chương 1: m Ột sỐ vẤn ðỀ lÝ luẬn vỀ cnh, hðh nÔng …mỤc lỤc lỜi cam ðoan...
TRANSCRIPT
MỤC LỤC LỜI CAM ðOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ðỒ, ðỒ THỊ, MÔ HÌNH MỞ ðẦU 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VỀ CNH, HðH NÔNG NGHIỆP, NÔNG
THÔN VÀ KINH NGHIỆM TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ……………..
6
1.1. Một số vấn ñề lý luận về CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn …… 6
1.2. Mô hình và bài học kinh nghiệm trong và ngoài nước…………………. 45
Chương 2: THỰC TRẠNG CNH, HðH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH
BẮC NINH TỪ NĂM 1986 ðẾN NAY …………………………………..
66
2.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Bắc Ninh tác ñộng ñến
quá trình CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn ……………………
66
2.2. Chủ trương chính sách của trung ương và của tỉnh Bắc Ninh về CNH,
HðH nông nghiệp, nông thôn ……………………………………………
70
2.3. Kết quả thực hiện chủ trương chính sách về CNH, HðH nông nghiệp, nông
thôn ở tỉnh Bắc Ninh ……………………………………………..
77
2.4. Một số kinh nghiệm rút ra từ quá trình CNH, HðH nông nghiệp, nông
thôn tỉnh Bắc Ninh ……………………………………………………..
126
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ðẨY NHANH CNH, HðH NÔNG
NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH ðẾN NĂM 2015 ………….
132
3.1 Những thuận lợi, khó khăn và thách thức ñối với quá trình CNH,
HðH nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh ……………………
132
3.2. Những quan ñiểm ñẩy nhanh quá trình CNH, HðH nông nghiệp, nông
thôn tỉnh Bắc Ninh trong giai ñoạn tới …………………………………
136
3.3. Phương hướng ñẩy nhanh CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh ñến
năm 2015 ……………………………………………………..
139
3.4. Những giải pháp chủ yếu nhằm ñẩy nhanh quá trình CNH, HðH nông nghiệp,
nông thôn tỉnh Bắc Ninh ñến năm 2015 .....................................
148
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 184
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ . ................. 186
DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM KHẢO ................................................................. 187
1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Công nghiệp hoá nói chung và công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
nghiệp, nông thôn nói riêng là một quá trình tất yếu ñể chuyển một nền nông
nghiệp lạc hậu thành một nền công nghiệp hiện ñại. Ở nhiều quốc gia trên thế
giới quá trình này diễn ra và một số nước thành công. Mấy thập kỷ gần ñây,
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn ở những nước công
nghiệp mới (NICs) ñã tiến hành cũng ñược luận bàn, khái quát thành kinh
nghiệm và mô hình công nghiệp hoá khác nhau.
Ở Việt Nam, vấn ñề công nghiệp hoá, trong ñó có việc ñưa nông
nghiệp lên sản xuất lớn ñã ñược ðảng và Nhà nước ta ñề ra từ những năm 60
của thế kỷ trước, tuy ñã ñạt một số thành tựu ñáng kể nhất là những năm ñổi
mới vừa qua, nhưng ñến nay nông nghiệp, nông thôn vẫn là khu vực còn
nhiều khó khăn, trở ngại.
Bước vào thời kỳ ñổi mới, công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp,
nông thôn là một trong những nhiệm vụ hàng ñầu, giữ vị trí quan trọng trong
toàn bộ tiến trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, phấn ñấu ñạt mục
tiêu ñến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện ñại. Vì vậy, nhiệm vụ ñặt ra là cần phải phân tích sâu sắc thực trạng kinh
tế nông nghiệp, nông thôn và từ ñó ñề ra các giải pháp ñể ñẩy nhanh quá trình
này trong giai ñoạn tới.
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng ñồng bằng sông Hồng, liền kề với thủ ñô Hà
Nội, là một trong tám tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ. Những
năm ñổi mới vừa qua, cùng với những chính sách của ðảng và Nhà nước về
nông nghiệp và nông thôn, tỉnh Bắc Ninh ñã có những chủ trương, chính sách
và biện pháp tác ñộng thúc ñẩy công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp,
nông thôn và mang lại những thành tựu quan trọng về kinh tế, chính trị, xã hội.
Tuy nhiên, xét ñộng thái công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp và nông
thôn tỉnh Bắc Ninh vẫn bộc lộ không ít những hạn chế và bất cập về cơ chế
chính sách và những giải pháp hữu hiệu cần phải ñược quan tâm giải quyết.
2
ðể góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc ñề ra chủ
trương, chính sách và những giải pháp cho quá trình ñẩy nhanh công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn, nghiên cứu sinh chọn ñề tài luận án
tiến sĩ: “Quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn
tỉnh Bắc Ninh từ năm 1986 ñến nay: thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp”
làm nội dung nghiên cứu của luận án.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Những năm qua vấn ñề nông nghiệp, nông thôn ñã ñược nhiều nhà
khoa học, tập thể quan tâm nghiên cứu. ðã có khá nhiều công trình thuộc
nhiều chuyên ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau ñề xuất phương hướng và ñưa
ra những giải pháp tích cực nhằm ñẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện
ñại hóa nông nghiệp, nông thôn như:
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khoá IX
tháng 3 năm 2002 về: “ðẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
nghiệp, nông thôn, thời kỳ 2001 - 2010”.
- Ban Tư tưởng Văn hoá Trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: “Con ñường công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông
thôn Việt Nam”. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 2002.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam: “Một số vấn ñề về
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá trong phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn
thời kỳ 2001 – 2020”. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội năm 2001.
- GS.TS ðỗ Hoài Nam: “Một số vấn ñề công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
ở Việt Nam”. Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội năm 2004.
- GS.TS Nguyễn Kế Tuấn: “Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
nghiệp, nông thôn ở Việt Nam, con ñường và bước ñi”. Nhà xuất bản Chính
trị Quốc gia, Hà Nội năm 2006.
- TS Mai Thị Thanh Xuân: “Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp,
nông thôn ở Bắc Trung Bộ”. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Hội năm 2004.
- GS.TS Nguyễn ðình Phan: “Những biện pháp chủ yếu thúc ñẩy công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn vùng ñồng bằng sông
Hồng”. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 2002
3
- TS ðặng Kim Sơn: “Công nghiệp hoá từ nông nghiệp, lý luận thực tiễn và
triển vọng áp dụng ở Việt Nam”. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội năm 2001.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu ñều tập trung vào phân tích
các khía cạnh từ những vấn ñề về lý luận cơ bản, vai trò, yếu tố tác ñộng,
sự cần thiết và nội dung của công nghiệp hoá nói chung và công nghiệp
hoá nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Một số công trình ñề cập ñịnh
hướng chiến lược phát triển công nghiệp nông thôn; có công trình khoa
học ñi sâu nghiên cứu cơ sở khoa học ñể xây dựng tiêu chí bước ñi, cơ
chế chính sách của công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn. Có công
trình nghiêu cứu và ñặt vấn ñề khá cụ thể về phương hướng, nội dung và
giải pháp thực hiện chuyển ñổi cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn
hoặc vấn ñề phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Các
công trình ñã nghiên cứu và ñược công bố chủ yếu là phân tích, ñánh giá
tình hình hiện nay trên phạm vi cả nước hoặc một vùng kinh tế của ñất
nước và ñề xuất các giải pháp cho những năm tới. Song có lẽ cho tới nay
chưa có một luận án, công trình nào nghiên cứu, ñánh giá về công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh theo một quá
trình lịch sử từ năm 1986 ñến nay một cách tương ñối ñầy ñủ và có hệ
thống. Trong quá trình nghiên cứu và qua thực tiễn công tác của mình, tác
giả luận án mong muốn ñược góp phần làm sáng tỏ một số vấn ñề về lý
luận, ñề xuất các quan ñiểm, phương hướng và giải pháp ñể thúc ñẩy
nhanh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn trên ñịa bàn
tỉnh Bắc Ninh ñến năm 2015.
3. Mục ñích nghiên cứu
Mục ñích nghiên cứu của luận án là trên cơ sở hệ thống hoá và làm sáng tỏ
những vấn ñề lý luận về công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Luận án phân tích thực trạng và ñề ra phương hướng, mục tiêu và những giải pháp
chủ yếu ñể ñẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông
thôn Bắc Ninh trong giai ñoạn tới: Phấn ñấu ñến năm 2010 Bắc Ninh là một tỉnh
phát triển khá trong cả nước, ñến năm 2015 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp
theo hướng hiện ñại.
4
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Luận án lấy quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp,
nông thôn tỉnh Bắc Ninh làm ñối tượng nghiên cứu. - Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn là vấn ñề rất
rộng lớn và phức tạp, phạm vi nghiên cứu của luận án tập trung vào những
nội dung cơ bản về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn;
phát triển các làng nghề truyền thống, làng nghề mới, phát triển các khu, cụm
công nghiệp làng nghề; xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn;
phát triển nguồn nhân lực…thời gian từ năm 1986, mà chủ yếu từ năm 1997
ñến nay (sau khi tỉnh Bắc Ninh ñược tái lập).
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử; phương pháp lịch sử và lôgíc; phương pháp phân tích, tổng hợp;
phương pháp thống kê, mô hình hoá và tiếp cận hệ thống; phương pháp khảo
sát, ñiều tra thực tế.
6. Những ñóng góp khoa học của luận án
- Hệ thống hoá một số vấn ñề lý luận cơ bản về công nghiệp hoá, hiện
ñại hoá nông nghiệp, nông thôn và kinh nghiệm một số nước, một số tỉnh .
- Phân tích, ñánh giá thực trạng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
nghiệp, nông thôn và tác ñộng của nó ñến quá trình phát triển kinh tế - xã hội
ở tỉnh Bắc Ninh từ năm 1986, mà chủ yếu từ khi tái lập tỉnh (1997) ñến nay,
trên cơ sở ñó rút ra những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn ñịa phương.
- Xây dựng ñược quan ñiểm phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc
Ninh, ñồng thời ñưa ra phương hướng, mục tiêu, ñề xuất các giải pháp mang
tính khoa học phù hợp với tình hình, ñặc ñiểm của ñịa phương và sự phát triển
chung của cả nước nhằm ñẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
nông nghiệp, nông thôn của tỉnh ñến năm 2015.
- Những kết quả nghiên cứu của luận án có thể ñược sử dụng làm tài
liệu tham khảo trong quá trình hoạch ñịnh và thực hiện chính sách phát triển
nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh
5
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án
kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn ñề lý luận về công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
nông nghiệp, nông thôn và kinh nghiệm trong và ngoài nước.
Chương 2: Thực trạng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp,
nông thôn tỉnh Bắc Ninh từ năm 1986 ñến nay.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp ñẩy nhanh công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh ñến năm 2015.
6
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN
VỀ CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ðẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP,
NÔNG THÔN VÀ KINH NGHIỆM TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
1.1. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ðẠI HOÁ NÔNG
NGHIỆP, NÔNG THÔN
1.1.1. Thực chất và sự cần thiết công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
nghiệp, nông thôn
1.1.1.1. Quan niệm về công nghiệp hoá
- Các quan niệm về công nghiệp hoá
Mỗi phương thức sản xuất ñều có cơ sở vật chất - kỹ thuật thích ứng
với nó. Cơ sở vật chất kỹ thuật là hệ thống các yếu tố vật chất của lực
lượng sản xuất ñể sản xuất ra của vật chất, nhằm ñáp ứng các nhu cầu ngày
càng ña dạng của xã hội.
Sự biến ñổi và phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, của tiến bộ
khoa học - kỹ thuật, năng lực và quy mô tích luỹ, sự tác ñộng của quy luật
nhân khẩu, quan hệ kinh tế ñối ngoại... là những nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất
lớn ñến trình ñộ của cơ sở vật chất - kỹ thuật. Ngoài ra, tính chất và trình ñộ
của các quan hệ sản xuất, có ảnh hưởng không nhỏ và có mối quan hệ hữu cơ
ñối với cơ sở vật chất - kỹ thuật.
Nói ñến cơ sở vật chất - kỹ thuật của một phương thức sản xuất nào ñó
là nói ñến trình ñộ, sự vận ñộng và biến ñổi của nó theo xu hướng nào.
ðặc trưng của cơ sở vật chất - kỹ thuật của phương thức sản xuất trước
chủ nghĩa tư bản là kỹ thuật thủ công, lạc hậu.
Chủ nghĩa tư bản xuất hiện, với những bước chuyển biến có tính quy
luật của nó, tất yếu ñưa sản xuất dựa trên kỹ thuật thủ công lên hiện ñại, công
nghiệp ñại cơ khí. Vì vậy, ñặc trưng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa tư
bản là nền ñại công nghiệp cơ khí hoá với trình ñộ khoa học - kỹ thuật cao.
ðối với những nước xã hội chủ nghĩa, việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ
thuật cho nền sản xuất lớn hiện ñại là một trong những nhiệm vụ kinh tế to
7
lớn và là một yêu cầu khách quan. Bởi vì, cơ sở vật chất - kỹ thuật của nền
sản xuất lớn hiện ñại ñòi hỏi phải dựa trên trình ñộ kỹ thuật, công nghệ ngày
càng cao hơn, hiện ñại hơn. ðiều ñó không chỉ dừng lại ở chỗ, những yếu tố
của tư liệu sản xuất ñược cơ khí hoá và ngày càng hiện ñại hoá, mà còn ở
trình ñộ công nghệ tiên tiến và thường xuyên ñổi mới.
Vậy có thể khái quát: “Cơ sở vật chất của nền sản xuất hiện ñại, chỉ có
thể là nền ñại công nghiệp cơ khí hoá cân ñối và hiện ñại dựa trên trình ñộ
khoa học – công nghệ ngày càng phát triển cao...”[20]. ðể có ñược cốt vật
chất kỹ thuật như vậy, tất cả các nước phải tiến hành xây dựng nó. Nói cách
khác, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của nền sản xuất lớn, hiện ñại là quy
luật chung, phổ biến ñối với tất cả các nước trong quá trình phát triển. Công
nghiệp hoá chính là con ñường và bước ñi tất yếu ñể tạo ra cơ sở vật chất - kỹ
thuật cho nền sản xuất lớn hiện ñại.
Trong lịch sử, nhiều nước ñã tiến hành công nghiệp hoá, ở mỗi nước,
quá trình công nghiệp hoá ñang diễn ra khác nhau về bước ñi, tốc ñộ và nội
dung cụ thể. Nước Anh ñã tiến hành công nghiệp hoá trong những ñiều kiện
hoàn toàn khác với hiện nay. ðó là nước tiến hành công nghiệp hoá ñầu tiên.
Nước Anh chỉ có thể bắt ñầu công nghiệp hoá từ nông nghiệp, tích luỹ vốn,
mở rộng thị trường, tìm kiếm nguồn lao ñộng... và phải bằng những biện pháp
cưỡng chế tàn bạo.
Trong bộ Tư bản, C.Mác có ñề cập “...những người nông dân bị tước
ñoạt bằng vũ lực, bị xua ñuổi và bị biến thành những kẻ lang thang lại bị
người ta dùng những ñạo luật kỳ quái ñánh ñập, ñóng dấu bằng sắt nung ñỏ,
tra tấn ñể ghép vào một kỷ luật cần thiết cho chế ñộ làm thuê...”[12]
Hơn nữa, nước Anh vì là nước ñầu tiên tiến hành công nghiệp hoá, nên
phải bắt ñầu tự nghiên cứu, tự sáng tạo, tự áp dụng vào sản xuất và công nghiệp
hoá là một con ñường vừa dài, vừa gian nan. Nước Anh ñã mất khoảng 100
năm với sự bóc lột, tước ñoạt tàn bạo hàng triệu người lao ñộng mới ñạt ñược
nền công nghiệp dẫn ñầu thế giới vào cuối thế kỷ XVIII, ñầu thế kỷ XIX.
Nước Mỹ ñi sau ñã học tập kinh nghiệm công nghiệp hoá của nước
Anh, ñã nhập khẩu ñược kỹ thuật, ñã thu hút ñược vốn, lao ñộng, kỹ thuật
8
công nghệ từ Châu Âu chuyển sang và có thị trường Châu Âu, Châu Á, Châu
Mỹ. ðó là những lý do chính làm rút ngắn thời gian công nghiệp hoá ở Mỹ
xuống còn khoảng 80 năm.
Nước Nhật tiến hành công nghiệp hoá khoảng 60 năm với những ñặc
ñiểm nổi bật là: Nhật ñã kế thừa kỹ thuật, công nghệ và vốn thị trường của
Châu Âu và Châu Mỹ. ðồng thời, người Nhật ñã sử dụng những ưu thế vốn
có của nền văn hoá và xã hội Nhật vào quá trình công nghiệp hoá.
Ở Liên Xô (cũ), quan niệm cho rằng: công nghiệp hoá là quá trình xây
dựng nền ñại công nghiệp cơ khí có khả năng cải tạo cả nông nghiệp. ðó là
phát triển các ngành công nghiệp nặng mà cốt lõi là ngành cơ khí, do ñó tỷ
trọng công nghiệp trong tổng sản phẩm xã hội ngày càng lớn.
STa-Lin viết: “Quan trọng hơn, vì nếu không phát triển công nghiệp
nặng, thì chúng ta không thể xây dựng ñược ngành công nghiệp nào cả, chúng
ta không thể thực hiện ñược một công cuộc công nghiệp hoá nào cả”.[41]
Theo V.I.Lê Nin: “Chỉ có ñại công nghiệp cơ khí mới có thể làm cho
công nghiệp và nông nghiệp hoàn toàn tách rời nhau... chính nền sản xuất
bằng máy móc, ñã cắt ñứt hẳn mối quan hệ giữa công nhân với ruộng ñất”
[54]. Như vậy, công nghiệp hoá ở Liên Xô (cũ) trong giai ñoạn ñó là phù hợp
với bối cảnh lịch sử của thế giới và tình hình trong nước. Mô hình công
nghiệp hoá này ñã ñem lại những kết quả ñáng kể, song bên cạnh ñó cũng còn
nhiều hạn chế mà ñến thập kỷ 80, 90 của thế kỷ XX ñã có sự ñiều chỉnh cho
hợp lý.
Các nước và lãnh thổ (NICs) ðông Á ñi sau, rút ngắn quá trình công
nghiệp hoá hơn nữa, chỉ còn khoảng 40 năm. Do họ ñã tiếp thu ñược kinh
nghiệm của cả Châu Âu, Châu Mỹ và Nhật Bản. Ngày nay, một số nước
ASEAN còn có thể rút ngắn quá trình công nghiệp hoá này xuống còn khoảng
30 năm, trong ñó ðài Loan là vùng lãnh thổ tiến hành công nghiệp hoá thành
công.
Từ thực tiễn về công nghiệp hoá của ñất nước, có thể khái quát một số
quan niệm về công nghiệp hoá:
+ Quan niệm ñơn giản nhất cho rằng: công nghiệp hoá là ñưa tính ñặc
9
thù công nghiệp cho một hoạt ñộng (của một vùng, một nước) với các nhà
máy, các loại hình công nghiệp. Theo quan ñiểm này, có những ñiểm chưa
hợp lý, vì thứ nhất là nội dung quan niệm này gần như ñồng nhất quá trình
công nghiệp hoá với quá trình phát triển công nghiệp. Thứ hai là không thể
hiện ñược tính lịch sử của qúa trình công nghiệp hoá. Thứ ba là không thể
hiện ñược mục tiêu của quá trình công nghiệp hoá. Quan niệm về công nghiệp
hoá nêu trên ñược hình thành trên cơ sở khái quát quá trình lịch sử công
nghiệp hoá của các nước Tây Âu và Bắc Mỹ và do có những ñiểm chưa hợp
lý, nên quan niệm này ít ñược vận dụng trong thực tiễn.
+ Quan niệm Liên Xô (cũ) và các nước xã hội chủ nghĩa trước ñây thì
khi tiến hành công nghiệp hoá nhấn mạnh là phát triển công nghiệp nặng. Cho
rằng: công nghiệp hoá là quá trình xây dựng nền ñại công nghiệp cơ khí có khả
năng cải tạo cả nông nghiệp. ðó là sự phát triển công nghiệp nặng với trung
tâm là chế tạo máy. Với ñường lối công nghiệp hoá như vậy, công nghiệp nặng
có vai trò ñặc biệt quan trọng và trong một chừng mực nhất ñịnh nó phù hợp
với hoàn cảnh Liên Xô khi bước vào thời kỳ công nghiệp hoá: chủ nghĩa ñế
quốc bao vây, chống ñối, không có sự trợ giúp từ bên ngoài, trong khi yêu cầu
phải xây dựng một nền sản xuất lớn, hiện ñại và bảo vệ chủ nghĩa xã hội.
Liên Xô cần thực hiện công nghiệp hoá với tốc ñộ nhanh, phải tập trung
vào phát triển công nghiệp nặng, nhằm ñảm bảo các nhu cầu trong nước. Do vậy,
chủ trương về công nghiệp hoá này chỉ ñúng với giai ñoạn lịch sử Liên Xô lúc ñó.
Sẽ sai lầm nếu hiểu công nghiệp hoá như vậy trong mọi hoàn cảnh, mọi phương
diện. Bởi vì, công nghiệp hoá không chỉ ñơn thuần là phát triển ñại công nghiệp.
+ Quan niệm mới về công nghiệp hoá: năm 1963, tổ chức phát triển
công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO) ñã ñưa ra quan niệm:
Công nghiệp hoá là quá trình phát triển kinh tế. Trong quá trình này, một
bộ phận nguồn của cải quốc dân ñược ñộng viên ñể phát triển cơ cấu kinh tế
nhiều ngành ở trong nước với kỹ thuật hiện ñại. ðặc ñiểm của cơ cấu kinh tế
này, có một bộ phận công nghiệp chế biến luôn thay ñổi ñể sản xuất ra những tư
liệu sản xuất và hàng tiêu dùng, có khả năng ñảm bảo cho nền kinh tế phát triển
với nhịp ñộ cao, ñảm bảo ñạt tới sự tiến bộ về kinh tế -xã hội [23].
10
Do ñó, công nghiệp hoá không chỉ hiểu là quá trình phát triển nền
kinh tế dựa trên trình ñộ kỹ thuật, công nghệ hiện ñại mà còn là quá trình
phát triển, ñảm bảo tạo ra cơ cấu sản phẩm vật chất, bao gồm các ñiều
kiện sản xuất và ñiều kiện sinh hoạt, ñảm bảo các mục tiêu phát triển
kinh tế và sự tiến bộ xã hội.
- Quan niệm về công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
Kinh nghiệm về công nghiệp hoá của các nước ñi trước và qua thực tế
kiểm nghiệm, kết hợp với sự phát triển mạnh của khoa học công nghệ và
quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng ñược mở rộng, quan niệm về công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá ñược hiểu như sau: Công nghiệp hoá chính là một cuộc
cách mạng về lực lượng sản xuất, làm thay ñổi căn bản kỹ thuật, công nghệ
sản xuất, tăng năng suất lao ñộng. Hiện ñại hoá là quá trình thường xuyên
cập nhật và nâng cấp những công nghệ hiện ñại nhất, mới nhất trong quá
trình công nghiệp hoá. Trong thời ñại ngày nay, công nghiệp hoá luôn gắn
liền với hiện ñại hoá.
Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá là quá trình trang bị kỹ thuật và công
nghệ hiện ñại cho nền kinh tế quốc dân, trước hết là các ngành giữ vị trí quan
trọng, biến một nước có nền kinh tế kém phát triển thành một nước có nền
kinh tế phát triển, có công nghiệp hiện ñại.
Hiện nay, ở Việt Nam công nghiệp hoá, hiện ñại hoá theo quan ñiểm
của ðảng Cộng sản Việt Nam là:
Quá trình chuyển ñổi căn bản, toàn diện các hoạt ñộng sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng lao ñộng thủ công là
chính sang sử dụng phổ biến sức lao ñộng cùng với công nghệ, phương tiện
và phương pháp tiên tiến, hiện ñại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và
tiến bộ khoa học- công nghệ, tạo ra năng suất lao ñộng xã hội cao [22].
Quan niệm này nói lên phạm vi và vai trò ñặc biệt quan trọng của công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá trong phát triển kinh tế - xã hội, gắn liền ñược hai
phạm trù, không thể tách rời là công nghiệp hoá và hiện ñại hoá. Xác ñịnh vai
trò không thể thiếu ñược của khoa học-công nghệ trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện ñại hóa.Công nghiệp hoá và hiện ñại hoá có mối quan hệ mật
11
thiết với nhau, quá trình tiến hành công nghiệp hoá là cái ñích ñể ñạt tới
hiện ñại hoá. Việc tiến hành công nghiệp hoá phụ thuộc nhiều vào ñiều
kiện và hoàn cảnh của mỗi nước và tình hình chung của khu vực và thế
giới. Xu hướng hiện nay ở các nước ñang phát triển là vừa tiến hành công
nghiệp hoá theo những kinh nghiệm truyền thống, nhưng ñồng thời cũng
thường xuyên cập nhật, hội nhập những thành tựu khoa học- kỹ thuật mới
nhất, ñể vừa ñảm bảo phát triển tuần tự, vừa phát triển nhảy vọt ở những
thời ñiểm, những ngành nghề có ñiều kiện và khả năng.
1.1.1.2. Thực chất công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn
- Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp
Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp là quá trình chuyển
nền nông nghiệp truyền thống phát triển thành nông nghiệp hiện ñại, về
thực chất là hiện ñại hoá các biện pháp sản xuất nông nghiệp, hiện ñại
hoá công nghệ sản xuất, hiện ñại hoá quản lý sản xuất kinh doanh và
hiện ñại hoá lực lượng lao ñộng ngành nông nghiệp; làm thay ñổi căn
bản tính chất, phương thức sản xuất, cơ cấu sản xuất, hình thức tổ chức
quản lý sản xuất của một nền nông nghiệp sản xuất tự cung, tự cấp, dựa
chủ yếu vào ñiều kiện tự nhiên với kỹ thuật thủ công sang một nền nông
nghiệp sản xuất hàng hoá với kỹ thuật công nghệ tiên tiến, trong ñiều
kiện thương mại hoá toàn cầu và phải ñảm bảo cho sự phát triển bền
vững về tự nhiên, kinh tế- xã hội.
Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp là một bộ phận của công
nghiệp hoá nông thôn. Nội dung chủ yếu của nó là ñưa máy móc thiết bị và
phương pháp sản xuất công nghiệp cùng với các hình thức tổ chức sản xuất kiểu
công nghiệp vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, nhằm khai thác triệt ñể lợi thế
của mỗi ngành, trên cơ sở ñó nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm tiêu dùng
và xuất khẩu. Nội dung này ñược cụ thể hoá trên các mặt cơ giới hoá, ñiện khí
hoá, thuỷ lợi hoá, sinh học hoá trong các ngành sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp,
thúc ñẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. ðồng thời làm
tan rã dần nền nông nghiệp chậm phát triển và nông nghiệp truyền thống.
12
Lịch sử phát triển nông nghiệp thế giới và các nước trong khu vực ñều
chứng minh rằng, muốn có một nền nông nghiệp bền vững, năng suất lao
ñộng cao không thể dựa vào nông cụ thô sơ và sức kéo trâu bò là chủ yếu. Chỉ
có cơ giới hoá, ñiện khí hoá, thuỷ lợi hoá, hoá học hoá mới tạo ra nền nông
nghiệp hàng hoá, có chất lượng sản phẩm cao, có quy mô lớn gắn với công
nghiệp chế biến và xuất khẩu. Mặt khác, nông nghiệp không thể tự cải tạo kỹ
thuật, không thể tự mình giải quyết vấn ñề phát triển. Sự phát triển của nông
nghiệp ñược quyết ñịnh bởi bản thân quá trình nền sản xuất xã hội thực hiện
ñược, quá trình phát triển với hai tiến trình thị trường hoá và công nghiệp hoá.
ðó là quá trình chuyển từ làn sóng nông nghiệp sang làn sóng công nghiệp.
Sự phát triển này khiến cho nông nghiệp mất vị trí nền tảng của nền kinh tế.
Quy luật chung của quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá là làm giảm tỷ lệ
GDP của nông nghiệp trong cơ cấu chung nền kinh tế, lao ñộng ngành nông
nghiệp có tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu lao ñộng chung của các ngành kinh tế.
Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp diễn ra ñồng thời với công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá các ngành kinh tế của ñất nước. Không thể tiến hành
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp bó hẹp trong quan niệm phát triển
trong phạm vi ngành nông nghiệp, mà nó phải gắn với sự phát triển và sự
chuyển ñổi cơ cấu của toàn bộ nền kinh tế. Chính sự phát triển công nghiệp, du
lịch, dịch vụ, cơ sở hạ tầng trong ñiều kiện hiện ñại hoá làm thay ñổi phương
thức sản xuất, cơ cấu của nền sản xuất xã hội và là sự thay ñổi bản chất kinh tế
của nông nghiệp. Chuyển từ lĩnh vực tất yếu thành lĩnh vực kinh doanh, thành
cực tăng trưởng và bắt buộc phải tồn tại phát triển trong cơ chế thị trường.
Quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp phải ñảm bảo vai trò
duy trì và phát triển cảnh quan thiên nhiên, xã hội cho phù hợp với yêu cầu của
cuộc sống ở trình ñộ văn minh cao, trình ñộ văn hoá cao. Tái sản xuất hệ sinh thái,
duy trì phát triển môi trường sống bền vững. Giữ gìn và phát triển truyền thống
lâu ñời của cộng ñồng các dân tộc. Tham gia ñắc lực trong việc hình thành sự kết
hợp hài hoà giữa cuộc sống công nghiệp, ñô thị và thiên nhiên, giữa lao ñộng thư
giãn và giải trí cho các tầng lớp dân cư và cộng ñồng các dân tộc.
13
- Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông thôn
Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông thôn là quá trình thay ñổi căn bản
phương thức hoạt ñộng, cơ cấu kinh tế của nông thôn và thay ñổi căn bản tầng
lớp gắn liền với sản xuất nông nghiệp là nông dân.
Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông thôn làm thay ñổi căn bản khái
niệm về nông thôn truyền thống: Nông thôn là một xã hội ñược tổ chức trên
nền tảng sản xuất nông nghiệp và dân cư của nó là những người làm ruộng.
Quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá diễn ra cùng với quá trình ñô thị hoá,
ñã làm thay ñổi hệ thống xã hội ở các phương diện: tập trung hoá sản xuất, do
ñó tập trung hoá dân cư, tăng một cách căn bản các quá trình trao ñổi, giao
dịch dịch vụ, sự phát triển của xã hội tiêu dùng, phát triển mạnh hạ tầng kinh
tế - xã hội. Sự thay ñổi này ñã dẫn tới sự thay ñổi căn bản trong phương thức
sản xuất và phương thức sinh hoạt xã hội, văn hoá.
Cùng với tiến trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñã cải tổ toàn bộ xã hội
theo diện mạo công nghiệp-thương mại hoà nhập vào xu thế toàn cầu hoá và sự
biến chuyển của xã hội nông thôn cũng không thể nằm ngoài xu hướng chung
này. Cơ cấu nghề nghiệp thay ñổi, xu hướng cơ bản là chuyển từ hoạt ñộng
nông nghiệp sang cơ cấu dân cư nghiêng về phi nông nghiệp, tỷ lệ hộ ở nông
thôn làm nông nghiệp giảm, tỷ lệ hộ phi nông nghiệp tăng lên. Tuy nhiên, ở các
nước phát triển, dân cư chuyển vào sống trong các ñô thị ngày càng tăng cùng
với dân cư nông thôn giảm ñi ñáng kể (tỷ lệ dân nông thôn ở các nước công
nghiệp phát triển chỉ còn 10 – 25%).
Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn gắn liền với
yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tiến bộ: tăng tỷ
trọng công nghiệp và dich vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Vì vậy, công
nghiệp hoá không thể thiếu phát triển nông nghiệp, các ngành nghề phi nông
nghiệp trên ñịa bàn nông thôn, áp dụng phương pháp công nghiệp vào sản
xuất nông nghiệp, chuyển ñổi cơ cấu ngành nghề lao ñộng nông thôn, tạo
thêm việc làm ñể tăng thu nhập cho dân cư nông thôn.
14
Qua quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, tiến trình phát triển xã
hội ñã có sự thay ñổi căn bản, ñó là quá trình phát triển ñô thị hoá kèm theo
thu hẹp xã hội nông thôn, về mặt cơ sở hạ tầng cho sản xuất, cơ sở hạ tầng
văn hoá, ñời sống (hạ tầng về kinh tế và xã hội) là sự thay ñổi về chất của xã
hội nông thôn. Sự chênh lệch thu nhập, ñời sống vật chất, văn hoá xã hội của
dân cư ở nông thôn và dân cư thành thị ñược thu hẹp.
Như vậy, công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông thôn là xây dựng nông
thôn mới có nông nghiệp hiện ñại, công nghệ kỹ thuật cao, dịch vụ phát
triển theo hướng văn minh, hiệu quả. Quan hệ sản xuất tiên tiến phù hợp
với tính chất và trình ñộ của lực lượng sản xuất, cơ sở hạ tầng nông thôn
hoàn thiện, ñời sống vật chất tinh thần của nông dân không ngừng ñược cải
thiện, xã hội ổn ñịnh và công bằng.
1.1.1.3. Sự cần thiết của công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn
Trong khi coi công nghiệp hoá, hiện ñại hoá là nhiệm vụ trung tâm
trong suốt thời kỳ quá ñộ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, ðảng ta vẫn xác
ñịnh nội dung của công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước trong những năm
trước mắt là: “coi trọng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp và nông
thôn”[20]. ðiều ñó bắt nguồn từ vai trò của nông nghiệp, nông thôn trong quá
trình phát triển kinh tế-xã hội và những lợi thế phát triển của Việt Nam hiện
nay. Cụ thể, việc tiến hành công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông
thôn ở nước ta xuất phát từ những cơ sở chủ yếu sau:
Thứ nhất, xuất phát từ yêu cầu ñảm bảo an ninh lương thực quốc gia
Lương thực là sản phẩm tiêu dùng thiết yếu ñối với cuộc sống con
người, nhất là ñối với một nước có truyền thống tiêu dùng lúa gạo như Việt
Nam. Vì vậy, vấn ñề ñảm bảo an ninh lương thực quốc gia là nhân tố quan
trọng hàng ñầu ñể ổn ñịnh kinh tế, chính trị, xã hội, nhờ ñó thúc ñẩy nhanh
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, thực hiện phân công lại lao
ñộng xã hội hợp lý hơn. Không chỉ ở Việt Nam, mà ngay cả các nước ðông
Á, sự phát triển nông nghiệp vẫn ñược coi là một trong các nhân tố quan trọng
tạo nên sự thần kỳ của họ trong nửa cuối thế kỷ trước.
15
Quy mô dân số Việt Nam ngày càng tăng nên nhu cầu về lương thực,
thực phẩm cũng tăng lên rất nhanh, trong khi ñó quỹ ñất nông nghiệp của
nước ta lại ít. Do ñó, ñể ñáp ứng ñầy ñủ nhu cầu lương thực cho hơn 80 triệu
dân ñòi hỏi nông nghiệp phải ñược công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñể tạo sự
phát triển vượt bậc về năng suất, cây trồng, vật nuôi. Vả lại, nếu nông
nghiệp không sản xuất ñủ lương thực thì việc dùng ngoại tệ ñể nhập khẩu
lương thực sẽ ñè nặng lên chi tiêu của Chính phủ, do ñó sẽ ngăn cản việc
nhập khẩu máy móc, công nghệ, nguyên nhiên vật liệu phục vụ công nghiệp
hoá ñất nước. Thực tế nói lên rằng, nếu trong cơ cấu kinh tế quốc dân mà
không có một nền nông nghiệp phát triển ñể ñảm bảo ñầy ñủ lương thực cho
con người thì toàn bộ nền kinh tế sẽ gặp không ít khó khăn trong việc tạo ra
tốc ñộ tăng trưởng cao. Do ñó, vấn ñề an ninh lương thực là nhiệm vụ
thường xuyên của quốc gia cũng như từng ñịa phương.
Thứ hai, xuất phát từ yêu cầu của sự phát triển công nghiệp và dịch vụ
Nông nghiệp và nông thôn không chỉ sản xuất ra sản phẩm tiêu dùng trực
tiếp cho con người, mà còn là nơi cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp,
trước hết là cho công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, công nghiệp hàng
tiêu dùng và hàng suất khẩu. Vì vậy, sự lạc hậu hay tiến bộ của nông nghiệp,
nông thôn có ảnh hưởng rất lớn ñến phát triển công nghiệp và dịch vụ.
Thực tế nhiều nước ñã chỉ ra rằng, sự lạc hậu của lực lượng sản xuất tại
nông thôn ñã hạn chế ñến sự tăng trưởng của công nghiệp thành thị, vì nguồn
tích luỹ thấp, mức ñầu tư bị giảm xuống. Trong trường hợp ñó, khu vực công
nghiệp ở thành thị không ñủ sức ñể cải tạo khu vực nông nghiệp cổ truyền ở
nông thôn như vai trò vốn có của nó, mà ngược lại cả công nghiệp và nông
nghiệp ñều rơi vào tình trạng kém phát triển. Chỉ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
nông nghiệp, nông thôn, làm cho năng suất lao ñộng nông nghiệp tăng lên, khối
lượng nguyên liệu cung cấp cho công nghiệp nhiều hơn, khi ñó công nghiệp mới
có cơ hội phát triển, và ñến lượt nó công nghiệp sẽ thúc ñẩy trở lại ñối với sự
phát triển nông nghiệp và các ngành khác. Như vậy, công nghiệp hoá, hiện ñại
hoá nông nghiệp, nông thôn ñã tạo ra quy mô và tốc ñộ tăng trưởng của các
nguồn nguyên liệu nông nghiệp, là nhân tố có tác ñộng quan trọng ñến quy mô
và tốc ñộ tăng trưởng của công nghiệp, dịch vụ và các ngành kinh tế khác.
16
Mặt khác, nông nghiệp, nông thôn là ñịa bàn rộng lớn tiêu thụ các sản
phẩm của công nghiệp, từ tư liệu sản xuất, vật tư thiết bị ñến các sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng. Nhiều nhà kinh tế ñã khẳng ñịnh rằng, với vai
trò là thị trường tiêu thụ hàng hoá cho lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, nông
nghiệp, nông thôn ñã trở thành ñộng lực thúc ñẩy công nghiệp, dịch vụ phát
triển, và như vậy nó còn quan trọng hơn cả vai trò nguồn cung cấp “ñầu vào”
cho công nghiệp. Tốc ñộ tăng trưởng thu nhập và quy mô dân số trong lĩnh
vực nông nghiệp sẽ tác ñộng ñến dung lượng của thị trường nội ñịa ñối với
hàng hoá của khu vực công nghiệp. Nói cách khác, tăng trưởng của lĩnh vực
công nghiệp phụ thuộc vào tăng trưởng của khu vực nông nghiệp và kinh tế
nông thôn. Do ñó, “bóc lột” lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn vượt quá mức
ñầu tư trở lại cho nó thì sẽ làm cho khu vực này rơi vào tình trạng trì trệ, dẫn
tới giảm sút tốc ñộ tăng trưởng của khu vực công nghiệp. Chủ tịch Hồ Chí
Minh cũng ñã từng xác ñinh: “Muốn phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế
nói chung phải lấy việc phát triển nông nghiệp làm gốc, làm chính”[26].
Ngoài ra, nông nghiệp, nông thôn còn là nơi cung cấp nguồn nhân lực
dồi dào cho các ngành kinh tế khác. Dưới tác ñộng của khoa học và công
nghệ, quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá sẽ giải phòng một bộ phận lao
ñộng ra khỏi nông nghiệp ñể chuyển nhanh sang lĩnh vực công nghiệp và dịch
vụ, do ñó công nghiệp và dịch vụ sẽ có cơ hội phát triển nhanh.
Học thuyết kinh tế và kinh nghiệm các nước ñã qua công nghiệp hoá ñều
chỉ ra rằng, quá trình phát triển kinh tế theo hướng hiện ñại ñều gắn liền với việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao ñộng từ nông thôn ra thành thị, từ nông nghiệp
sang phi nông nghiệp. Trong vòng 30 năm từ 1965-1995, tại nhiều nước châu Á
thực hiện công nghiệp hoá, tỷ lệ lao ñộng nông nghiệp giảm ñi khá nhanh và số
lao ñộng ñó ñược chuyển vào các ngành công nghiệp và dịch vụ có năng suất
cao hơn. Ở những nước có tốc ñộ công nghiệp hoá nhanh, tốc ñộ tăng trưởng
kinh tế cao thì tốc ñộ chuyển dịch lao ñộng nông nghiệp ngày càng lớn.
Công nghiệp hoá gắn liền với ñô thị hoá và thu hút phần lớn lao ñộng
từ nông nghiệp chuyển sang các ngành nghề phi nông nghiệp, chủ yếu từ dịch
vụ. Quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá tuy không ñòi hỏi tăng nhanh số
17
lượng lao ñộng vào các hoạt ñộng thuần tuý công nghiệp, nhưng nó ñòi hỏi
nhiều lao ñộng dịch vụ hỗ trợ như: vận chuyển hàng hoá, ñóng gói, phân loại
sản phẩm, thông tin thị trường, tiếp thị, y tế, văn hoá, giáo dục…khi các hoạt
ñộng này tăng nhanh cả về số lượng và năng lực thì nó ñòi hỏi nguồn lao
ñộng bổ sung rất lớn từ nông nghiệp.
Thứ ba, xuất phát từ yêu cầu tích luỹ vốn cho nền kinh tế-ñiều kiện tiên
quyết ñể công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn
Là một nước nông nghiệp với ña phần dân số sinh sống ở nông thôn,
thế mạnh của nước ta là thế mạnh về nông nghiệp và các ngành nghề phi nông
nghiệp ở nông thôn. ðây là tiềm năng to lớn cần khai thác ñể tạo nguồn vốn
tích luỹ và cũng là mục tiêu của chủ trương dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.
Thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn sẽ
cho phép khai thác triệt ñể và có hiệu quả tiềm năng ña dạng của nông, lâm,
ngư nghiệp ở nước ta nhằm tạo giá trị thu nhập cao. Việc phát triển công nghệ
sinh học, một thành tựu của tiến trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá sẽ tạo ra
nhiều giống cây, con mới phù hợp với ñiều kiện sinh thái, rút ngắn thời gian
canh tác, do ñó sẽ tăng vụ, tăng sản lượng và giá trị trên một ñơn vị diện tích.
Việc áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật hiện ñại trong ñánh bắt và chế
biến hải sản sẽ làm tăng sản lượng và giá trị của nguồn lợi từ biển, từ ñó sẽ
tạo nguồn thu nhập cao cho ngư dân.
Nông nghiệp, nông thôn nước ta ñóng vai trò quan trọng trong quá trình
tích luỹ tư bản cho công nghiệp hoá. Trong nhiều năm trước ñây, nông nghiệp
ñã tạo ra trên 40% thu nhập quốc dân và hiện nay ngành này ñã tạo ra gần
30% GDP và hơn 45% giá trị xuất khẩu của các nước, chưa kể các sản phẩm
công nghiệp lấy nguyên liệu từ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp là chủ yếu. Vì
vậy, nông nghiệp phát triển mạnh, năng suất hàng hóa nhiều về số lượng, ña
dạng về chủng loại và tốt về chất lượng, là tiền ñề vật chất quan trọng của
công nghiệp hoá nói chung và công nghiệp chế biến nói riêng. Mặt khác,
những năm qua, cùng với sự phát triển của sản xuất, tỷ lệ ñể dành (tích luỹ)
trong khu vực nông nghiệp và kinh tế nông thôn tăng dần từ 5,2% năm 1990
18
lên 10% năm 1995 và khoảng 14,15% năm 2000. Tích luỹ ñó chủ yếu do kết
quả của phát triển nông nghiệp và ngành nghề thủ công trong nông thôn.
Ở các nước ñang phát triển, ngoài nguồn vốn từ viện trợ và ñầu tư nước
ngoài thì cần thiết phải có nguồn vốn từ tiết kiệm trong nước, trong ñó nguồn
thặng dư nông nghiệp là quan trọng. ðối với Việt Nam, trong giai ñoạn ñầu,
nguồn vốn tất yếu phải dựa vào nông nghiệp và nông thôn, vì ñây là khu vực
rộng lớn, xét cả về khía cạnh lao ñộng và tổng sản phẩm quốc dân. Nguồn
vốn do nông nghiệp, nông thôn tạo ra sẽ ñược ñầu tư trước hết và chủ yếu vào
các hoạt ñộng kinh doanh nông nghiệp và một số hoạt ñộng phi nông nghiệp
và kinh tế nông thôn. Sự phát triển mạnh mẽ của nông nghiệp và kinh tế nông
thôn sẽ làm tăng ñáng kể nguồn vốn tích luỹ cho nền kinh tế, tạo ñiều kiện
thúc ñẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước.
Thứ tư, xuất phát từ yêu cầu của phát triển bền vững, nâng cao ñời
sống xã hội nông thôn
Sự phát triển mạnh mẽ của nông nghiệp và kinh tế nông thôn do công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá tạo ra ñảm bảo ñời sống vật chất và tinh thần cho
gần 80% dân số sinh sống tại nông thôn, do ñó là ñiều kiện căn bản ñể tạo
nên sự ổn ñịnh chính trị - xã hội của ñất nước. Một chân lý rút ra từ thực
tiễn: dân có giàu thì nước mới mạnh, 73% dân số sống ở nông thôn (năm
2005) mà chủ yếu là nông dân, nếu nông dân không giàu thì ñất nước làm
sao giàu mạnh ñược? Do vậy, phải làm cho nông dân giàu lên, tăng sức mua
ở nông thôn chính là tạo ra thị trường thúc ñẩy công nghiệp hoá, hiện ñại
hoá ñất nước. ðó cũng là bài học rút ra từ kinh nghiệm công nghiệp hoá ở
các nước ñi trước như Bắc Mỹ, Tây Âu, Singapo, Hàn Quốc. Nông thôn phát
triển, ñời sống nông dân no ñủ, họ sẽ tin tưởng vào cuộc sống, vào chế ñộ xã
hội. Do ñó mà yên tâm làm giàu, xây dựng nông thôn giàu ñẹp, ổn ñịnh. Sự
ổn ñịnh của nông thôn sẽ có tác ñộng rất lớn ñến sự ổn ñịnh của cả nước.
Hiện nay, Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp lạc hậu, lại trải qua nhiều
năm bị chiến tranh tàn phá, do ñó ñang tồn tại sự chênh lệch khá xa về kinh
tế và văn hoá giữa thành thị và nông thôn, giữa ñồng bằng trung du và miền
núi, do ñó tiềm ẩn nguy cơ sự bất ổn ñịnh.
19
Hơn nữa, sự lạc hậu của nông nghiệp và nông thôn ñã làm tăng thêm
làn sóng di cư tự do từ nông thôn ra thành thị, tạo nên hiện tượng quá tải ở
thành thị. Quá trình ñô thị hoá ồ ạt ñặt ra những thách thức về môi trường
ñối với thành phố, như vấn ñề vệ sinh, ô nhiễm môi trường sống, nhu cầu
nước sạch, giao thông vận tải, rác thải, trật tự trị an... Do vậy, tiến hành công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước không thể không coi trọng ñầu tư cho
nông nghiệp và nông thôn, không thể không gắn công nghiệp hoá, hiện ñại
hoá nông nghiệp với công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông thôn ñể giảm dần
sự cách biệt về trình ñộ phát triển giữa các vùng trong nước. Bài học rút ra
từ các nước ñi trước mà họ tiến hành công nghiệp hoá từ nông nghiệp cho
thấy, nếu mức ñộ chênh lệch về thu nhập giữa thành thị và nông thôn càng
thấp thì sức mua của xã hội càng tăng nhanh và ổn ñịnh, tốc ñộ tăng trưởng
kinh tế càng cao, sự tụt hậu của nông nghiệp, nông thôn so với thành thị và
công nghiệp càng giảm. Những nước ñể sự chênh lệch giàu nghèo tăng lên
quá mức, nông thôn lạc hậu so với thành thị, thậm chí bần cùng hoá thì sức
mua của nông thôn thấp, kéo theo nhiều vấn ñề phức tạp như tỷ lệ ñói nghèo
cao, dân cư từ nông thôn ra thành thị ồ ạt, môi trường xuống cấp, thất
nghiệp, lạm phát gia tăng và từ ñó làm chậm quá trình công nghiệp hoá và
tăng trưởng kinh tế nói chung.
Ngày nay, vai trò quan trọng của nông thôn ñối với sự ổn ñịnh chính
trị, xã hội ñã ñược thừa nhận. Không riêng gì ở Việt Nam và các nước ñang
phát triển khác, mà ngay cả các nước công nghiệp phát triển và các nước mới
công nghiệp hoá vẫn rất chú trọng ñến khu vực nông nghiệp, nông thôn. Các
học giả ðài Loan cho rằng: “Vấn ñề nông nghiệp và nông thôn bao gồm các
vấn ñề chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục cho nên nó vô cùng quan
trọng và phức tạp. Trong tương lai, tỷ trọng nông nghiệp trong nền kinh tế
quốc dân sẽ ngày càng thu nhỏ, nhưng nó vẫn là lực lượng chủ yếu quyết ñịnh
sự ổn ñịnh của nền kinh tế, xã hội và là yếu tố quan trọng ñể ñảm bảo môi
sinh, cân bằng sinh thái”[35].
20
Thứ năm, xuất phát từ yêu cầu ñổi mới công nghệ của nông nghiệp và
nông thôn
Nông nghiệp, nông thôn là khu vực kinh tế, xã hội có liên quan trực
tiếp ñến việc giải quyết những vấn ñề cơ bản nhất của ñời sống ñại ña số dân
cư. Nhưng nếu nông nghiệp và nông thôn lại nằm trong tình trạng phát triển
thấp kém thì không thể ñảm trách ñược vai trò quan trọng ñó, trong khi chúng
ta vẫn ñang phải dựa vào nông nghiệp trong nhiều năm tới nữa. ðiều ñó nói
nên rằng, vấn ñề phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn vẫn sẽ là mối
quan tâm hàng ñầu của ðảng và Nhà nước.
Nền nông nghiệp lạc hậu thì năng suất, sản lượng thấp, không ñủ sức
ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về nông sản, thực phẩm của xã hội, thậm chí
cho chính bản thân nông thôn. ðiều ñó ñòi hỏi nông nghiệp phải trở thành
một nền nông nghiệp phát triển toàn diện, hiện ñại và nông thôn trở thành một
nông thôn giàu có, văn minh. Nhưng bản thân nông nghiệp và nông thôn lại
không thể tự mình tạo ra quá trình ñó, không thể ñổi mới cơ sở vật chất - kỹ
thuật và công nghệ ñể trở thành nền nông nghiệp hiện ñại; cũng không thể có
khả năng tạo ra sức tăng trưởng nhanh ñể tạo thêm nhiều việc làm cho người
lao ñộng... Những bất cập ñó cho thấy, lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn
không thể thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá bản thân nó, mà ñòi hỏi
phải có sự tác ñộng của công nghiệp và ñô thị.
Thứ sáu, xuất phát từ tiềm năng, lợi thế của ñất nước hiện nay
Việt Nam là một nước nông nghiệp. Tiềm năng và lợi thế của Việt Nam
cũng là tiềm năng về phát triển nông nghiệp, bao gồm: tài nguyên ñất, tài
nguyên rừng, tài nguyên biển, tài nguyên mặt nước và yếu tố con người... ðây
vừa là ñiều kiện, vừa là mục ñích của công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
nghiệp, nông thôn hiện nay. Việc tiến hành công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
nghiệp, nông thôn là nhằm khai thác triệt ñể và phát huy các tiềm năng này,
nhưng mặt khác công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn hiện tại
cũng chỉ có thể dựa chủ yếu vào những tiềm năng ñó.
Nguồn tài nguyên phong phú của Việt Nam cho phép phát triển nền
nông nghiệp ña dạng. Diện tích ñất nông nghiệp nước ta chiếm 39,2% diện
21
tích tự nhiên, trong ñó ñất có ñộ màu mỡ chiếm tỷ lệ tương ñối cao (chủ yếu
tập trung ở các tỉnh vùng ñồng bằng sông Hồng, ñồng bằng sông Cửu Long
và một số tỉnh vùng Trung Bắc Bộ). ðây là ñiều kiện ñể phát triển các vùng
sản xuất hàng hoá tập trung, hiện ñại. Hiện tại quỹ ñất chưa sử dụng còn
nhiều, chiếm 11,38% diện tích tự nhiên, trong ñó có khoảng 3 triệu ha ñất có
khả năng nông nghiệp (1 triệu ha có thể sử dụng ngay). ðây là nguồn lực
quan trọng ñể tăng diện tích cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm, hoặc
khoanh nuôi, trồng rừng mới theo hình thức kinh tế trang trại, nhằm tăng sản
lượng và giá trị nông nghiệp. Tài nguyên rừng Việt Nam khá phong phú,
trong ñó diện tích rừng sản xuất chiếm ñến 53%, ñược phân bố chủ yếu ở Tây
Nguyên, các tỉnh miền núi Trung du Bắc Bộ, các tỉnh Bắc Trung Bộ và
Duyên hải miền Trung. Rừng Việt Nam không chỉ cung cấp gỗ, tre, nứa... mà
còn có nhiều ñộng vật quý và khoáng sản. ðây là nguồn cung cấp hàng lâm
sản xuất khẩu quan trọng cả trước mắt cũng như lâu dài. Ngoài ra, Việt Nam
còn có hơn 3.200 km bờ biển với hệ thống sinh vật biển ña dạng và phong
phú, với hơn 1.700 loài cá biển, cung cấp sản lượng bình quân 1 triệu
tấn/năm. Sau cá là tôm, với sản lượng khai thác khoảng 5 vạn tấn/năm, cùng
nhiều hải sản quý khác như mực, vẹm, sò, bào ngư, hải sâm, ñồi mồi, trai
ngọ... Có thể nói, nguồn lợi thuỷ sản của Việt Nam rất lớn và hiện ñang là
nguồn hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta, với kim ngạch ñạt 2,6 tỷ USD (
năm 2005).
Việt Nam còn có lực lượng lao ñộng nông thôn khá dồi dào, với trình
ñộ học vấn tương ñối cao (96,26% người lớn biết chữ, 34,11% tốt nghiệp
tiểu học, 31,31% tốt nghiệp trung học cơ sở, 11,82% tốt nghiệp trung học
phổ thông- năm 2002). ðó là ñiều kiện quan trọng ñể người lao ñộng tiếp
thu và ứng dụng những thành tựu mới của khoa học-công nghệ thế giới, ñẩy
nhanh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn. ðồng thời
việc thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn, ñẩy
mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn lại sẽ thu hút và sử
dụng một cách có hiệu quả nhất ñối với lực lượng lao ñộng tiềm tàng này.
Như vậy, việc xác ñịnh lựa chọn chiến lược công nghiệp hoá, hiện
22
ñại hoá từ nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam là hoàn toàn phù hợp với
ñiều kiện thực tiễn và cũng phù hợp với quy luật phát triển từ sản xuất nhỏ
lên sản xuất lớn hiện ñại. Phải công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp,
nông thôn thì mới vực dậy ñược cả khu vực nông thôn, và nhờ ñó ñẩy
mạnh phát triển toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Việc ðảng ta ñặt ra nhiệm
vụ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn lên hàng ñầu
trong những năm trước mắt là vừa hợp với quy luật, vừa hợp với yêu cầu
của thực tiễn nền kinh tế. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng ñã từng nói: “Nếu
muốn công nghiệp hoá gấp thì là chủ quan. Cho nên, trong kế hoạch phải
tăng tiến nông nghiệp. Ta cho nông nghiệp là quan trọng, ưu tiên, rồi ñến
thủ công nghiệp, sau mới ñến công nghiệp nặng”. Theo Người, ñó là cách
ñể “ñi bước nào vững vàng, chắc chắn bước ấy”.[26]
1.1.2. Nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn
Sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
nghiệp, nông thôn ở nước ta phụ thuộc rất lớn vào việc xác ñịnh ñúng ñắn nội
dung cụ thể cho từng thời kỳ cụ thể. Theo tinh thần của Hội nghị lần thứ năm
Ban chấp hành Trung ương ðảng (khoá IX) thì công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
nông nghiệp, nông thôn ở nước ta hiện nay ñến năm 2010 cần giải quyết tốt
những nội dung sau:
1.1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng
hiện ñại
Biến ñổi cơ cấu kinh tế là một quá trình căn bản của sự phát triển kinh tế.
Một sự thay ñổi trong cơ cấu kinh tế có liên quan ñến sự thay ñổi vai trò của
các khu vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, của các ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản, của trồng trọt và chăn nuôi, của các loại cây
và các loại con... trong một thời gian dài. Những thay ñổi ñó ñược ñánh giá
bằng sự thay ñổi tương quan về tỷ trọng của các khu vực, các ngành, hay các
bộ phận trong nội bộ ngành... Một xu hướng biến ñổi cơ cấu kinh tế ñược coi
là hợp lý, hiện ñại khi tỷ trọng giá trị của các ngành phi nông nghiệp, nhất là
dịch vụ trong tổng sản phẩm quốc dân ngày càng ñược tăng, tỷ trọng giá trị
của nông, lâm nghiệp, thuỷ sản ngày càng giảm và trong nội bộ ngành nông
23
nghiệp thì tỷ trọng giá trị lâm nghiệp và thuỷ sản ngày càng tăng, còn giá trị
nông nghiệp thuần ngày càng giảm. ðể tạo sự thay ñổi tích cực trong cơ cấu
kinh tế theo hướng ñó, tiến trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp,
nông thôn ở nước ta hiện nay phải thực hiện nội dung sau:
Thứ nhất, chuyển nền nông nghiệp ñộc canh sang nền nông nghiệp ña
canh với việc hình thành các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn
Tình trạng ñộc canh, thuần nông là ñặc trưng của nền sản xuất nhỏ, tự
cấp tự túc. Hậu quả của nó là không tạo ñược sức bật cho sự phát triển nông
thôn. Vì vậy, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tạo nên
sự ña dạng trong sản xuất và sản phẩm, biến nền nông nghiệp chủ yếu chỉ sản
xuất lúa gạo và hoa mầu thành nền nông nghiệp hàng hoá phong phú, ña dạng
sẽ ñáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội.
Chuyển nền nông nghiệp ñộc canh sang nền nông nghiệp ña canh với các
hệ sinh thái khác nhau, liên kết, bổ sung, hỗ trợ cho nhau sẽ tạo sự phát triển
bền vững của nông nghiệp nước ta. ðây là một xu hướng cơ bản của công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá trong nông nghiệp. Trước ñây, trong cơ chế kế hoạch
hoá tập trung, cơ cấu nông nghiệp ở nước ta ñược bố trí theo ý ñồ chủ quan,
ñưa ra những mô hình cơ cấu cây trồng, vật nuôi thoát ly thực tế các mối quan
hệ kinh tế, kỹ thuật, môi trường và thể chế... do ñó ít mang lại hiệu quả. Quá
trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn ñòi hỏi phải phá bỏ
cơ cấu lạc hậu ñó, hướng vào phát triển nền nông nghiệp ña dạng về cây và con
phù hợp với ñiều kiện thổ nhưỡng, khí hậu, thời tiết của ñất nước cũng như của
từng lãnh thổ, nhằm tạo giá trị thu nhập cao nhất trên mọi ñơn vị diện tích.
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước ñòi hỏi nông nghiệp phải
thực hiện 3 nhiệm vụ lớn và trực tiếp là: bảo ñảm an ninh lương thực quốc gia;
ñảm bảo tối ña nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và tăng giá trị nông
sản xuất khẩu. ðể thực hiện các nhiệm vụ ñó, nông nghiệp, nông thôn không thể
là một nền nông nghiệp sản xuất nhỏ lạc hậu, mà phải là nền nông nghiệp phát
triển toàn diện, hiện ñại. Việc xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý cho nông nghiệp
và nông thôn sẽ cho phép sự lựa chọn những công nghệ thích hợp ñể phát huy
thế mạnh của nông nghiệp, nông thôn, do ñó sẽ khai thác tốt nhất các nguồn lực
24
hiện có ở nông thôn, tạo nên một sức bật mới trong nông thôn.
Nhu cầu tiêu dùng của xã hội ngày càng cao và ña dạng thì sản xuất nông
nghiệp cũng không thể tập trung sản xuất lương thực, mà còn phải ñẩy mạnh
sản xuất các loại cây trồng, vật nuôi ña dạng khác ñể ñáp ứng nhu cầu ñó.
ðồng thời với ña dạng hoá sản xuất nông nghiệp, nông thôn còn hướng tới xây
dựng và phát triển những vùng sản xuất hàng hoá tập trung quy mô lớn ñể áp
dụng có hiệu quả những thành tựu mới của khoa học – công nghệ, nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường trong nước và quốc tế. Xây dựng vùng hàng hoá lớn sẽ tạo ñược khối
lượng lớn về nông sản với chất lượng tốt, ñáp ứng yêu cầu của công nghiệp chế
biến, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, từ ñó nâng cao ñời sống nông dân, tăng
cường sức mua, mở rộng thị trường hàng hoá công nghệ phẩm. ðiều ñó ñến
lượt nó lại trở thành ñộng lực của sự phát triển công nghiệp.
Thứ hai, chuyển nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn từ trạng thái khép
kín sang nền nông nghiệp ña hàng hoá, hướng mạnh vào xuất khẩu, mở rộng
phân công và hợp tác lao ñộng
Phát triển kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá, mở rộng
phân công và hợp tác lao ñộng là xu thế tất yếu, phù hợp với xu thế phát triển
chung của các nước ñang phát triển, mà Việt Nam cũng không nằm ngoài
những vấn ñề mang tính quy luật ñó. Chỉ trên cơ sở sản xuất hàng hoá phát
triển mới kích thích và thúc ñẩy sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản
xuất, áp dụng tiến bộ khoa học-công nghệ, tạo sự phát triển kinh tế nói chung
và nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Kinh tế hàng hoá phát triển cũng sẽ thúc
ñẩy quá trình xã hội hoá sản xuất, ñẩy mạnh phân công và hợp tác, mở rộng
thị trường, tạo sự tích tụ và tập trung sản xuất nhanh chóng, từng bước chuyển
nền sản xuất nhỏ, lạc hậu lên nền sản xuất lớn, hiện ñại.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất
hàng hoá là phải giảm dần tỷ trọng giá trị những cây, con cho năng suất và giá
trị hàng hoá thấp, tăng dần tỷ trọng diện tích và tỷ trọng giá trị các loại cây và
con có giá trị thương phẩm cao và có thị trường tiêu thụ lớn. Trước mắt, phải
giảm giá trị trồng trọt, tăng tỷ trọng giá trị chăn nuôi; trong trồng trọt thì giảm
25
tỷ trọng giá trị cây lương thực, tăng tỷ trọng giá trị cây thực phẩm, cây ăn quả,
cây lâm nghiệp và cây công nghiệp, ñặc biệt phải mở rộng diện tích các loại
cây ñặc sản cho giá trị xuất khẩu cao, giảm tỷ trọng giá trị sản phẩm thô, tăng
tỷ trọng giá trị sản phẩm chế biến... trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp.
ðó là cách ñể khai thác tốt hơn tiềm năng các vùng ñất khác nhau: trung du,
miền núi, diện tích ao hồ, sông, biển... ñồng thời ña dạng hoá sự kết hợp giữa
nông, lâm, ngư nghiệp ñể tận dụng hiệu quả ñất ñai, khí hậu, ñất lao ñộng và
vốn của nông dân ở nông thôn; làm cho ñất ñai, sông nước, ñồi núi ñều ñược
khai thác hợp lý nhất, tạo giá trị cao nhất trên một ñơn vị diện tích.
Thứ ba, chuyển kinh tế nông thôn thuần nông sang phát triển kinh tế
nông thôn tổng hợp nông - công nghiệp - dịch vụ và chuyển dịch lao ñộng
nông nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp
Một ñiều dễ thấy là sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vào ñiều kiện tự
nhiên nên năng suất lao ñộng và hiệu quả thường rất bấp bênh. Việc kết hợp phát
triển nông nghiệp với công nghiệp (ñặc biệt là công nghiệp chế biến), tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ có ý nghĩa to lớn trong việc làm tăng hiệu quả kinh tế
nông thôn, tạo việc làm cho người lao ñộng, nâng cao mức thu nhập và ñời sống
nông dân. Vì vậy, công nghiệp hoá, hiện ñại hoá phải tác ñộng tích cực vào nông
nghiệp, nông thôn theo hướng phát triển kinh tế nông thôn tổng hợp, bao gồm cả
nông nghiệp, công nghiệp và thương mại, du lịch, dịch vụ, trong ñó giảm tỷ
trọng giá trị nông nghiệp, tăng tỷ trọng giá trị các ngành sản xuất phi nông
nghiệp. Từ ñó, một bộ phận lao ñộng sẽ ñược ñưa sang lĩnh vực công nghiệp và
dịch vụ. Xu hướng ñó sẽ làm cho nông thôn thuần nông trở thành một nông thôn
với kết cấu kinh tế ña dạng, phong phú và năng ñộng, người nông dân sẽ dần trở
thành công nhân, nhờ ñó sẽ thoát dần khỏi sự phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên,
tạo sự phát triển bền vững của nông nghiệp, nông thôn. Như vậy, sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn, sự ñổi mới bộ mặt xã hội nông thôn không chỉ là nội
dung của công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn, mà còn là
thước ño hiệu quả của quá trình ñó.
Thứ tư, chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế theo hướng phát huy cao
ñộ các nguồn lực từng vùng nông thôn
Quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn
26
tất yếu dẫn ñến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng từng bước
hình thành cơ cấu công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ hiện ñại, kết hợp nhiều
thành phần kinh tế trên cơ sở ña dạng hoá các hình thức sử hữu ở nông thôn. Sự
phát triển ba ngành cơ bản trên trong một cơ cấu hữu cơ nhiều thành phần kinh
tế với các tỷ trọng hợp lý cùng với việc áp dụng những quy trình công nghệ
hiện ñại sẽ ñưa khu vực nông thôn phát triển với tốc ñộ nhanh và hiệu quả.
ðể phát huy các nguồn lực ở nông thôn, trước hết phải tập trung xây
dựng, phát triển hợp tác xã và ña dạng các hình thức kinh tế hợp tác hoạt ñộng
trên cơ sở tự nguyện, dân chủ, bình ñẳng và công khai; tự chủ, tự chịu trách
nhiệm và cùng có lợi; hợp tác và phát triển cộng ñồng. Trên cơ sở chuyển ñổi
hợp tác xã kiểu cũ thành hợp tác xã kiểu mới hoặc thành lập mới các hợp tác
xã theo luật ñể ñẩy mạnh các hoạt ñộng dịch vụ cho sản xuất của kinh tế hộ
như: dịch vụ kỹ thuật (bảo vệ thực vật, nhân giống và cung cấp giống, dịch vụ
ñiện nước, dịch vụ làm ñất), dịch vụ tài chính, dịch vụ thương mại, tiêu thụ
sản phẩm... Kết hợp hài hoà các hình thức sở hữu, phương thức quản lý, mô
hình tổ chức kinh tế và quan hệ phân phối trong sản xuất, kinh doanh của các
hợp tác xã sẽ tạo cơ hội cho việc làm và tăng thu nhập cho nông dân.
Kinh tế hộ nông dân ñang là lực lượng tạo ra hầu hết các nông sản chủ
yếu cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. ðặc ñiểm của các vùng nông thôn
là sản xuất nhỏ, phân tán nên việc xác ñịnh hộ nông dân, hộ dân cư nông thôn
(kinh tế cá thể, tiểu chủ) là ñơn vị kinh tế cơ sở tự chủ có tác ñộng rất lớn ñến
việc khai thác triệt ñể các nguồn lực phân tán ở nông thôn. Xu hướng phát
triển kinh tế hộ nông dân ở nông thôn nước ta là phải ngày càng ña dạng,
phong phú trong nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực, với nhiều trình ñộ. Tuy
nhiên, do tư duy của nền kinh tế hộ là tư duy sản xuất nhỏ nên hiệu quả kinh
doanh thấp, do ñó cần có sự hướng dẫn, giúp ñỡ và hỗ trợ các hộ nông dân
phát triển thành kinh tế trang trại, hoặc tự nguyện liên kết lại với nhau ñể có
ñủ sức mạnh vươn lên trong cơ chế thị trường.
Sự phát triển của kinh tế thị trường ñòi hỏi kinh tế tư nhân, kinh tế có
vốn ñầu tư nước ngoài phải ñược tạo ñiều kiện ñể ngày càng phát triển. ðây là
những thành phần kinh tế có ñiều kiện về vốn, về công nghệ, lại rất năng
ñộng, do ñó sự phát triển của nó sẽ thu hút ñược các nguồn vốn lớn hơn, tạo
sự phát triển mạnh mẽ hơn cho khu vực kinh tế nông thôn.
27
1.1.2.2. Thực hiện cơ giới hoá, ñiện khí hoá, thuỷ lợi hoá và sinh học hoá
trong nông nghiệp
Một trong những mục tiêu lớn của công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
nghiệp, nông thôn là cải tạo nền nông nghiệp thủ công, lạc hậu, năng suất
thấp, tự cấp, tự túc thành nền nông nghiệp cơ khí hiện ñại, năng suất cao, tạo
khối lượng nông sản hàng hoá lớn, xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện
ñại. ðể ñạt ñược ñiều ñó, nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn phải ñược
thực hiện cơ giới hoá, ñiện khí hoá, thuỷ lợi hoá và sinh học hoá.
- Cơ giới hoá
Khi nói về vai trò của công cụ lao ñộng, C.Mác ñã viết: “Những thời ñại
kinh tế khác nhau không phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì, mà là ở chỗ
chúng sản xuất bằng cách nào, với những công cụ nào”[12] . Trong hoạt ñộng
nông nghiệp, việc sử dụng các nông cụ cơ giới ngày càng hiện ñại cũng là
ñiều kiện trực tiếp ñể tăng năng suất lao ñộng và do ñó tăng thặng dư nông
nghiệp. Lịch sử phát triển nông nghiệp thế giới và các nước trong khu vực ñã
cho thấy, muốn có một nền nông nghiệp bền vững, năng suất lao ñộng cao thì
không thể dựa vào những nông cụ truyền thống, thô sơ với sức kéo của trâu
bò là chủ yếu, mà phải thay thế về cơ bản lao ñộng thủ công bằng lao ñộng sử
dụng máy móc. Chỉ có trang bị các công cụ cơ giới cho nông nghiệp trong tất
cả các khâu, từ sản xuất ñến thu hoạch, vận chuyển và chế biến thì mới xoá
ñược tình trạng nghèo nàn và lạc hậu ở khu vực nông thôn nói riêng và toàn
bộ nền kinh tế nói chung.
ðẩy mạnh cơ giới hoá sản xuất nông nghiệp không chỉ làm tăng năng
suất lao ñộng nông nghiệp, mà còn có tác ñộng ñến chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn thông qua việc giải phóng một số bộ phận lao ñộng nông thôn
ra khỏi lĩnh vực nông nghiệp. Hơn nữa, năng suất lao ñộng tăng lên, ñất
trồng sớm ñược giải phóng, do ñó lại có thể tăng thêm mùa vụ, tăng sản
lượng và giá trị thu nhập. Với những tác ñộng ñó, cơ giới hoá sản xuất nông
nghiệp là nội dung quan trọng của công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
nghiệp, nông thôn hiện nay.
28
- ðiện khí hoá
ðiện khí hoá là ñiều kiện ñể các công cụ cơ giới phát huy tác dụng. Sự phát
triển của lĩnh vực ñiện năng tạo cơ hội sử dụng ñiện rộng rãi trong sản xuất, do
ñó sẽ làm tăng sức sản xuất của các công cụ lao ñộng. Ở Việt Nam, vai trò của
ñiện khí hoá nông thôn mặc dù ñã ñược ñặt ra khá lâu, nhưng thực tế mới chỉ
ñược ứng dụng một cách rộng rãi vào khoảng giữa thập kỷ 90 của thế kỷ XX khi
mạng lưới ñiện quốc gia về ñến nông thôn. Tuy nhiên mức ñộ ñiện khí hoá ở
nông thôn còn rất hạn chế cả về phạm vi lẫn chất lượng và ñối tượng sử dụng.
Ngay từ ñầu thế kỷ XX, V.I.Lê -Nin ñã rất coi trọng vai trò của ñiện khí
hoá trong sự phát triển kinh tế, xây dựng chủ nghĩa xã hội. Ở Việt Nam, ðảng
ta cũng xác ñịnh là “ñiện phải ñi trước một bước”, bởi muốn xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội thì không thể thiếu hệ thống ñiện quốc gia, trong ñó có
việc cung cấp năng lượng ổn ñịnh cho nông thôn ñể vừa phục vụ nhu cầu sinh
hoạt của dân cư, vừa phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Thực hiện nội dung ñiện khí hoá nông thôn trong những năm trước mắt
là ñẩy mạnh xây dựng các trạm ñiện với công suất khác nhau không chỉ ñến
tận các huyện, mà còn phải ñến tận các xã, thôn. ðể ñáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn trong giai ñoạn tới, trên
phạm vi toàn quốc ñiện khí hoá nông thôn phải phát triển theo hướng phủ
kín mạng lưới ñiện ñến 100% số thôn với chất lượng ñiện ñảm bảo về công
suất, cường ñộ an toàn. Chuyển ñổi nhanh hình thức quản lý kinh doanh ñiện
với hướng ưu tiên cho phát triển ñiện nông thôn và phục vụ nông nghiệp, cải
tạo hệ thống cấp ñiện, dẫn ñiện hiện tại, ñảm bảo cho giá ñiện nông thôn ít
nhất là bằng và thấp hơn giá ñiện thành phố và khu vực công nghiệp, ñể ñến
năm 2010 giải quyết cơ bản nhu cầu dùng ñiện ổn ñịnh và có chất lượng cao
ở khu vực nông thôn.
- Thuỷ lợi hoá
Nước là một trong bốn ñiều kiện và là ñiều kiện cơ bản nhất của sản xuất
nông nghiệp, ñặc biệt với nền nông nghiệp lúa nước như Việt Nam. Năng suất
cây trồng, vật nuôi cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào việc có cung cấp ñầy
ñủ nước cho nó một cách thật sự khoa học hay không, bởi dù công cụ lao
29
ñộng có hiện ñại ñến mấy, dù phân bón và giống tốt ñến mấy mà tưới tiêu
không chủ ñộng ñược thì năng suất cây trồng vẫn bị hạn chế. ðó là một thực
tế ở các vùng nông thôn nước ta: có ñiều kiện ñất ñai thuận lợi cho sản xuất
lúa nước, nhưng do thời tiết không thuận nên hàng năm ñã bị mất ñi hàng
ngàn tấn lương thực; hay ở một số vùng do thường xuyên bị nắng hạn, thiếu
nước nên năng suất cây trồng rất thấp, thậm trí có nơi còn bị mất mùa. Cả hai
trường hợp trên ñều có nguyên nhân từ việc không chủ ñộng ñược nguồn
nước tưới tiêu hợp lý. Vì vậy, về mặt này yêu cầu ñặt ra là phải thường xuyên
tu bổ, nâng cấp hệ thống trạm bơm, kênh mương, hồ ñập ñể giải quyết yêu
cầu tiêu úng, nước tưới ñảm bảo ñủ yêu cầu, kịp thời cho sản xuất nông
nghiệp. Riêng ñối với vùng nông nghiệp sạch thì cần phải trang bị hệ thống
tưới, tiêu nước một cách khoa học.
- Sinh học hoá
Sự phát triển của công nghệ sinh học có vai trò ngày càng lớn ñối với
nền kinh tế nông nghiệp. Nó không chỉ tác ñộng ñến việc cải tạo giống cây,
giống con hay tạo ra những loại giống mới có năng suất, chất lượng cao, mà
còn tác ñộng rất lớn ñến khâu chế biến, bảo quản giá trị sử dụng của sản
phẩm. Vì vậy công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Việt
Nam hiện nay có nội dung là: áp dụng nhanh các thành tựu của cách mạng
sinh học ñể tạo và nhân nhanh giống cây trồng, vật nuôi, ñặc biệt là áp dụng
thành tựu về giống có ưu thế lai như kỹ thuật cấy truyền hợp tử, kỹ thuật gen
hocmon sinh trưởng; áp dụng công nghệ sản xuất các loại phân vi sinh cố
ñịnh nitơ ñể thay thế dần phân ñạm hoá học; sản xuất các chế phẩm vi sinh ñể
bảo vệ cây trồng thay thế dần các loại hoá chất ñộc hại ñối với người và gia
súc; sản xuất các loại thuốc thú y và các loại vacxin thế hệ mới.... ðó là con
ñường vừa làm tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, vừa tạo ñược nông phẩm
“sạch” ñảm bảo an toàn sức khoẻ cho người tiêu dùng.
Trong ñiều kiện hiện nay, nội dung cách mạng sinh học ở nước ta là phải
tập trung vào các khâu chính của quá trình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp,
ñặc biệt là trong khâu giống và các khâu sau thu hoạch ñể nâng cao giá trị sản
phẩm tiêu dùng và xuất khẩu.
30
1.1.2.3. Phát triển công nghiệp nông thôn, trong ñó chú trọng phát triển
các làng nghề truyền thống và làng nghề mới
Công nghiệp nông thôn là bộ phận của công nghiệp với các trình ñộ phát
triển khác nhau, phân bổ ở nông thôn, gắn liền với sự phát triển kinh tế-xã hội
ở nông thôn bao gồm nhiều ngành nghề, ñan kết chặt chẽ với kinh tế nông
thôn, nhất là sản xuất nông nghiệp. Công nghiệp nông thôn không phải là toàn
bộ các hoạt ñộng phi nông nghiệp hoặc bó hẹp trong các hoạt ñộng tiểu thủ
công nghiệp ở nông thôn, mà bao gồm bộ phận sản xuất công nghiệp và các
dịch vụ có tính chất công nghiệp ở nông thôn của thợ thủ công chuyên nghiệp
và không chuyên nghiệp; các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu
hạn, các hợp tác xã và các tổ hợp, các tổ sản xuất công nghiệp và thủ công
nghiệp, các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh chế biến lương thực, thực
phẩm hoặc xí nghiệp công nghiệp khác, quy mô vừa và nhỏ mà hoạt ñộng của
nó trực tiếp gắn với kinh tế ở nông thôn.
Phát triển công nghiệp nông thôn có tác ñộng tích cực và có hiệu quả tới
toàn bộ sự phân công lao ñộng, tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế và ñẩy mạnh
sản xuất hàng hoá ở nông thôn. Phát triển công nghiệp nông thôn là quá trình
có tính quy luật bắt nguồn từ sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân
công lao ñộng xã hội theo vùng lãnh thổ. Thực trạng nghèo ñói, sự phân hoá
về kinh tế và xã hội giữa các vùng lãnh thổ ñã và ñang ñặt ra yêu cầu cho sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá là xây dựng hệ thống các cơ sở công
nghiệp nông thôn ñồng bộ và rộng khắp trên ñịa bàn nông thôn. ðây là con
ñường cơ bản và quan trọng trong trước mắt cũng như lâu dài ñể tăng năng
suất và hiệu quả của sản xuất ở nông thôn, cải biến phong cách sống và thị
hiếu tiêu dùng ở nông thôn theo hướng xích lại gần với phong cách và lối
sống ñô thị. Sự phát triển công nghiệp nông thôn sẽ tạo thêm việc làm và tăng
thu nhập cho dân cư nông thôn, tạo ñiều kiện ñể nâng cao mức sống, nhờ ñó
sẽ làm giảm sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn cả trong sản xuất lẫn
trong tiêu dùng. Nhờ những ảnh hưởng nói trên của công nghiệp nông thôn
mà sự chuyển dịch tự phát của dân cư nông thôn sẽ làm giảm bớt những căng
thẳng về kinh tế, xã hội ở các ñô thị do mật ñộ dân cư tập trung quá lớn.
31
Sự phát triển công nghiệp nông thôn, ñặc biệt là công nghiệp chế biến
nông, lâm, thuỷ sản có tác ñộng mạnh ñến sự phát triển của sản xuất nông,
lâm, thuỷ sản và ñời sống của cư dân nông thôn. Các nhà nghiên cứu ñã chỉ
ra rằng, trong giá trị của nông sản chế biến, giá trị của nguyên liệu nông,
lâm, thuỷ sản thường chiếm ñến 70-80%. Cho nên, quy mô, tốc ñộ và cơ cấu
phát triển công nghiệp chế biến phụ thuộc rất lớn vào trình ñộ và tính chất
phát triển của các ngành nông, lâm, ngư nghiệp. Nhưng mặt khác, nhờ phát
triển các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản mà các ngành
nông, lâm, ngư nghiệp sẽ ñược phát triển theo hướng ña ngành, chuyên
canh, thâm canh, có năng suất cao, tỷ suất hàng hoá lớn, giá trị gia tăng
nhiều và tỷ lệ tổn thất sau khi thu hoạch thấp.
Phát triển các làng nghề truyền thống và các ngành nghề tiểu, thủ công
nghiệp ña dạng ở nông thôn cũng là nội dung phát triển công nghiệp nông
thôn. Các ngành nghề tồn tại phổ biến ở nông thôn là: chế biến nông, lâm,
thuỷ sản, sản xuất vật liệu xây dựng, gốm, sứ, thuỷ tinh, rèn, ñúc, sửa chữa
cơ khí, gia công, may mặc...Sự phát triển các ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp có ưu thế là sử dụng nguồn nguyên liệu và lao ñộng tại chỗ nên nó
khai thác ñược lợi thế của mỗi vùng, mỗi ñịa phương. Do ñó, các ñịa phương
phải tiến hành phân công lại lao ñộng trên ñịa bàn theo hướng gắn sự phát
triển công nghiệp với nông nghiệp và nông thôn, từng bước hình thành cơ
cấu kinh tế công - nông nghiệp. ðồng thời tăng cường và phát huy những
giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc thể hiện thông qua các mặt hàng
ñược chế biến từ bàn tay khéo léo, khối óc tinh tế của người thợ thủ công,
giới thiệu những nét ñẹp ñộc ñáo của văn hoá dân tộc.
Sự phát triển của công nghiệp và làng nghề ở nông thôn sẽ làm “thức
dậy” tiềm năng to lớn về nguồn vốn phân tán trong dân cư, về một thị trường
rộng lớn, hấp dẫn, một nguồn lao ñộng dồi dào, cả về nguồn tài nguyên
khoáng sản, ñồng thời kéo theo sự phát triển của nhiều hoạt ñộng dịch vụ,
thương mại, xây dựng, vận tải, thông tin, văn hoá. Sự phát triển các dịch vụ
32
này vừa thúc ñẩy nông nghiệp và công nghiệp nông thôn phát triển, vừa thu
hút ñược số lao ñộng dư thừa ở nông thôn, làm thay ñổi cơ cấu lao ñộng ở
nông thôn nói riêng và cơ cấu kinh tế nông thôn nói chung. Là những bộ phận
hợp thành cơ cấu kinh tế nông thôn, công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ
cùng phát triển trong mối quan hệ tương hỗ với nhau. Vì vậy, trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá việc kết
hợp phát triển công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ nông thôn ngay từ ñầu là
hết sức cần thiết ñối với một nước thực hiện công nghiệp hoá từ nông nghiệp.
Từ sự phân tích trên, có thể nói công nghiệp nông thôn có vai trò ngày
càng to lớn, hiện ñang thu hút khoảng trên 60% tổng số lao ñộng và tạo ra
khoảng trên 50% giá trị tổng sản lượng công nghiệp. Công nghiệp nông thôn
thúc ñẩy sự hình thành, hoàn thiện và mở rộng thị trường, góp phần nâng cao
trình ñộ kỹ thuật, mở rộng quy mô của quá trình sản xuất và tái sản xuất kinh
tế nông thôn. Công nghiệp nông thôn gắn chặt với sự phát triển kinh tế-xã hội
nông thôn nó tác ñộng ñến tất cả các quá trình của sản xuất nông nghiệp. Tuy
nhiên, việc chuyển nông thôn sang giai ñoạn mới chúng ta phải ñương ñầu với
những khó khăn và thách thức mới ñòi hỏi phải có những ñịnh hướng ñúng
ñắn và giải pháp tích cực, phù hợp.
1.1.2.4. Phát triển nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn
Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn là sự nghiệp của
toàn dân, nhưng trước hết và trực tiếp là sự nghiệp của nông dân. Vì vậy, trình
ñộ của nông dân, ñặc biệt là của cán bộ quản lý các cấp ở nông thôn có ảnh
hưởng rất lớn ñến thành công của quá trình này. Người nông dân Việt Nam ñã
có hàng nghìn năm gắn bó với sản xuất nông nghiệp, nên kiến thức của họ về
kỹ thuật nông nghiệp cũng gắn rất chặt với kỹ thuật canh tác cổ truyền, còn
những kiến thức hiện ñại về phát triển nông nghiệp, nông thôn thì vẫn còn rất
thấp, thậm trí nhiều nơi ở vùng sâu, vùng xa còn chưa ñược tiếp cận. Họ chỉ
quen với cung cách làm ăn của tư duy sản xuất nhỏ, do ñó năng suất lao ñộng
thấp, làm không ñủ ăn.
33
Người nông dân trong thời ñại công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, thời ñại
phát triển nền kinh tế trong ñiều kiện mở rộng phân công và hợp tác quốc
tế thì không thể là người nông dân kém hiểu biết, với những kinh nghiệm
sản xuất cổ truyền ñó. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
nghiệp, nông thôn ñòi hỏi phải nâng cao trình ñộ dân trí cho dân cư nông
thôn, ñặc biệt là ñối với lực lượng lao ñộng, mà ñiều này chỉ có ñược khi
có sự tác ñộng tích cực của hệ thống giáo dục - ñào tạo. Việc phổ cập giáo
dục cho cư dân nông thôn là ñiều kiện ñầu tiên tạo cho nông dân khả năng
tiếp cận ñược với những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật
trong nông nghiệp, từ ñó sẽ cho phép họ nâng cao trình ñộ kỹ thuật canh
tác, tăng năng suất lao ñộng. ðây là cơ sở ñể người nông dân ñủ sức làm
chủ hoạt ñộng kinh doanh của mình, chủ ñộng lựa chọn các phương án sản
xuất tối ưu nhằm ñạt hiệu quả cao. Vì vậy, việc ñầu tư phát triển nguồn
nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn là rất có ý nghĩa, bởi không có ñầu tư
nào mang lại nguồn lực lớn như ñầu tư vào nguồn nhân lực, ñặc biệt là ñầu
tư cho giáo dục. Sử dụng nguồn nhân lực trình ñộ cao sẽ làm tăng hàm
lượng chất xám trong giá trị hàng hoá, do ñó nâng cao sức cạnh tranh của
nông sản phẩm (khâu yếu nhất của hàng hoá Việt Nam hiện nay).
Cùng với phát triển hệ thống giáo dục là phát triển hệ thống truyền
thanh, truyền hình, thư viện, nhà văn hoá ñể nâng cao trình ñộ cho người lao
ñộng ở nông thôn. Hệ thống này sẽ cung cấp và cập nhật những thông tin về
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công cho lực lượng lao ñộng
nông thôn, nhờ ñó mà họ tiếp cận ñược với những phương thức canh tác tiên
tiến. Tuy nhiên, ñể làm tốt ñiều này cần phải xây dựng các trung tâm khuyến
nông, trung tâm chuyển giao khoa học- công nghệ nông, lâm, ngư nghiệp, xây
dựng các trung tâm dạy nghề ở nông thôn ñể ñào tạo ñội ngũ lao ñộng có văn
hoá và tay nghề cao, năng ñộng trong sản xuất kinh doanh và tiếp thu khoa
học-kỹ thuật sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề khác. Có như vậy mới
ñáp ứng ñược yêu cầu công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn,
do ñó sẽ thúc ñẩy quá trình này sớm ñi ñến thành công.
34
Trong lực lượng lao ñộng ở nông thôn, một bộ phận có vai trò rất lớn ñối
với quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn là ñội ngũ
cán bộ quản lý, trước hết là ñội ngũ cán bộ hợp tác xã. Những năm gần ñây, các
tổ chức kinh tế tập thể ở nông thôn ñã có chiều hướng phát triển mạnh, nhưng
lực lượng cán bộ quản lý chưa ñáp ứng ñược cả về số lượng và chất lượng, do
ñó ñã hạn chế rất lớn ñến hiệu quả hoạt ñộng của hợp tác xã, hạn chế ñến quá
trình phát triển kinh tế nông thôn. Thực tiễn ñó ñang ñặt ra yêu cầu hết sức cấp
bách cho các ñịa phương là phải có kế hoạch bồi dưỡng kiến thức về trồng trọt
và chăn nuôi cũng như kiến thức quản lý sản xuất kinh doanh cho ñội ngũ này.
ðội ngũ cán bộ huyện, xã gồm cả cán bộ quản lý hành chính, kinh tế và
kỹ thuật là lực lượng nòng cốt ở ñịa phương có vai trò quyết ñịnh ñến sự
thành bại của sự nghiệp công nghiệp hoá, nông nghiệp, nông thôn. Thông
qua ñội ngũ này, các chủ trương phát triển nông nghiệp, nông thôn của ðảng
và Nhà nước sẽ ñến ñược với người nông dân, phục vụ lợi ích của cộng ñồng
nông thôn. Sự tác ñộng của cơ chế thị trường, sự sống còn và phát triển của
một số ngành nghề truyền thống, thậm trí của từng loại cây trồng, vật nuôi...
ñang ñòi hỏi sự phát huy tinh thần tự chủ, năng ñộng và sáng tạo của các cấp
quản lý ở ñịa phương, trong ñó ñơn vị xã là hạt nhân. Vì vậy, trí thức hoá
ñội ngũ này cho các ñịa phương vừa là ñiều kiện, vừa là mục ñích của công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn nước ta.
1.1.2.5. Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế - xã hội nông thôn, ñưa
nông thôn phát triển ngày càng văn minh, hiện ñại
Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn còn có nội dung nữa
là xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và ñời sống ở
nông thôn. Nói ñến kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội nông thôn là nói tới những ñiều
kiện phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt ở nông thôn, bao gồm: hệ thống 7 hạ tầng
kinh tế, kỹ thuật như: ñiện, nước, giao thông, thông tin liên lạc, phương tiện ñi
lại..., và hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội như phòng khám ña khoa, bệnh viện, các
loại hình trường học (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông,
dạy nghề... ở nông thôn), các loại hình dịch vụ văn hoá như thư viện, bưu ñiện.
Do nông thôn là những vùng rộng lớn trải khắp ñất nước, với trình ñộ
phát triển kinh tế, xã hội khác nhau nên cần phải xác ñịnh phương án và các
35
bước tiến hành xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng cho phù hợp với từng vùng
nông thôn, trong từng thời kỳ cụ thể. Phải thấy rằng, sự hình thành và phát
triển các vùng sản xuất hàng hoá tập trung quy mô lớn, việc ñẩy mạnh ứng
dụng khoa học-công nghệ tiên tiến cho những cây trồng, vật nuôi có giá trị
kinh tế cao hay thực hiện chuyên canh ñể có nông sản nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến, tăng kim ngạch xuất khẩu... chỉ có ñược khi ở nông thôn có
một hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện ñại. Nói cách khác, sản xuất
nông nghiệp hàng hoá và phát triển công nghiệp nông thôn không thể thiếu
các công trình thuỷ lợi, ñường sá, hệ thống ñiện, nước, hệ thống thông tin liên
lạc, kho chứa và bảo quản hàng hoá, chợ và trung tâm buôn bán... Một khi kết
cấu hạ tầng ñã ñược tạo lập tương ñối ñầy ñủ và ñồng bộ ở nông thôn, các nhà
ñầu tư sẽ bỏ vốn ñầu tư vào khu vực này, do ñó sẽ thúc ñẩy nông nghiệp,
nông thôn phát triển mạnh hơn.
Trong tiến trình phát triển nền kinh tế nói chung và nông nghiệp, nông
thôn nói riêng, vai trò của kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội ngày càng ñược
khẳng ñịnh. Thiếu hệ thống thông tin viễn thông hiện ñại, thiếu hệ thống
giao thông thông suốt, hay thiếu những tổ chức thiết chế như ngân hàng và
thị trường tài chính phát triển, những cơ sở dịch vụ kinh tế, xã hội khác... thì
kinh tế, xã hội khó có thể phát triển mạnh. Bởi vậy việc xây dựng, phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội trở thành một nội dung quyết ñịnh của sự
nghiệp công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn nói riêng và công nghiệp
hoá ñất nước nói chung.
Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội ở nông thôn phát triển sẽ tạo sự
thay ñổi về chất của bộ mặt nông thôn và ñặt nền tảng cho một tiến trình phát
triển lâu dài, hiện ñại. ðó là những ñiều kiện và ñộng lực cho việc nâng cao
năng suất lao ñộng xã hội, cho cách mạng khoa học – công nghệ nói chung.
ðối với các vùng nông thôn chậm phát triển, xây dựng kết cấu hạ tầng còn là
cách thức ñể xoá bỏ sự cách biệt về ñịa lý, xã hội, hình thành những cơ sở cho
việc tăng cường giao lưu kinh tế, văn hoá, phá bỏ sự khép kín của nông thôn
truyền thống, tạo ñiều kiện, cơ hội cho nông dân tiếp cận ñược với những dịch
vụ mới như tín dụng, thông tin, công nghệ và ñưa nông dân vào một sự
chuyển ñộng chung của tiến trình phát triển hiện ñại.
36
Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội nông thôn còn là cách ñể thực
hiện phân bố rộng khắp những thành tựu của sự phát triển, tạo lập sự công
bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn.
Cùng với việc phát triển kết cấu hạ tầng, cần xây dựng mạng lưới ñô thị
nhỏ (các thị trấn, thị tứ) phù hợp với ñiều kiện của từng vùng nông thôn. ðó
sẽ là những trung tâm giao lưu kinh tế, chính trị, văn hoá có tác ñộng lớn
trong việc nâng cao mức sống vật chất và tinh thần ở nông thôn, do ñó xóa
dần “bức tường” về không gian giữa nông thôn và thành thị.[55]
1.1.3. Các yếu tố tác ñộng ñến công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp,
nông thôn
Quá trình nghiên cứu và khảo sát thực tế vấn ñề công nghiệp hoá, hiện
ñại hoá nông nghiệp, nông thôn một số tỉnh trong vùng kinh tế trọng ñiểm
Bắc Bộ và ñồng bằng sông Cửu Long cho thấy rằng có nhiều yếu tố tác ñộng
quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn. Các yếu tố
này ñược tiếp cận theo ba nhóm:
Nhóm yếu tố thứ nhất liên quan ñến nguồn lực, bao gồm các yếu tố:
nguồn tài nguyên thiên nhiên; nguồn vốn; tiến bộ khoa học - công nghệ; con
người - nguồn nhân lực.
Nhóm yếu tố thứ hai liên quan ñến ñiều kiện thực hiện công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn như sự phát triển của thị trường và
kết cấu hạ tầng, tập quán và lối sống dân cư.
Nhóm yếu tố thứ ba liên quan ñến việc huy ñộng các nguồn lực cho
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn, bao gồm: mức ñộ
hoàn chỉnh của cơ chế thị trường, vai trò quản lý của Nhà nước.
Dưới ñây là sự phân tích tác ñộng của từng yếu tố ñến quá trình công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn
1.1.3.1. Sự tác ñộng của các yếu tố nguồn lực ñến công nghiệp hoá, hiện
ñại hoá nông nghiệp, nông thôn
- Nguồn tài nguyên thiên nhiên
Sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, cũng như của mỗi vùng, ñều bị
ảnh hưởng trên một mức ñộ nhất ñịnh, bởi số lượng và trữ lượng tài nguyên
thiên nhiên. Tương tự như vậy, tốc ñộ công nghiệp hoá nông nghiệp, nông
37
thôn dù trên phạm vi toàn quốc hay trong khuôn khổ của tỉnh Bắc Ninh ñều
chịu ảnh hưởng lớn bởi nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thực tế cho thấy, nơi
nào có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, ñiều kiện tự nhiên thuận lợi thì
quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn ở ñó diễn ra
thuận lợi hơn. Tuy nhiên, kinh nghiệm trên thế giới cũng chỉ ra rằng nguồn tài
nguyên thiên nhiên chỉ là một trong những yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn chứ hoàn toàn không
phải là yếu tố quyết ñịnh. Nhật Bản, Hàn Quốc, ðài Loan là những nước và
vùng lãnh thổ có nguồn tài nguyên thiên nhiên khan hiếm nhưng vẫn thực
hiện công nghiệp hoá tương ñối thành công.
Nguồn tài nguyên thiên nhiên bao gồm nguồn tài nguyên ñất ñai, tài
nguyên rừng, biển, tài nguyên trong lòng ñất, tài nguyên nước, tài nguyên khí
hậu… Chính số lượng, trữ lượng, chất lượng, mật ñộ tập trung của các tài
nguyên ñất ñai, rừng, biển, tài nguyên trong lòng ñất, tính phong phú và sự
ñiều hoà của tài nguyên nước, tính ôn hoà và ñặc trưng của tài nguyên khí hậu
ñã tạo nên những lợi thế khác nhau ñối với sự phát triển nông nghiệp, công
nghiệp và dịch vụ. ðiều ñó ảnh hưởng trực tiếp ñến tốc ñộ công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn. Nếu những tài nguyên trên khan hiếm
hoặc có những quy luật vận ñộng khắc nghiệt (nước và khí hậu) thì sẽ gây khó
khăn cho tiến trình công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn.
- Nguồn vốn
Bất luận như thế nào công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn
cũng luôn có nhu cầu về vốn, bao gồm cả vốn bằng tiền và vốn bằng tài sản hay
cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật – kinh tế - xã hội. Nhu cầu ñó càng lớn khi yêu cầu
về tốc ñộ công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn càng nhanh.
Nguồn vốn cho công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn
có thể có ñược từ các nguồn vốn: vốn ngân sách, vốn của các chủ thể kinh
doanh, vốn tự do nhàn rỗi trong dân, vốn nước ngoài có thể huy ñộng. Trong
những nguồn trên, vốn ngân sách nhìn chung hết sức hạn hẹp, ñặc biệt trong
bối cảnh ngân sách hiện nay luôn ở trong tình trạng bội chi, do ñó việc ñầu tư
ngân sách ñể góp phần vào thúc ñẩy công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn
là vấn ñề nan giải. Mặc dù vậy, nếu thiếu những “cú hích” từ phía Nhà nước,
38
không chỉ bằng cơ chế, mà cả bằng việc ñầu tư vào những hạng mục nhất ñịnh
như giao thông, thuỷ lợi, ñiện, các công trình nghiên cứu phục vụ nông nghiệp,
ñào tạo nhân lực… thì nông nghiệp, nông thôn phát triển sẽ hết sức khó khăn.
Vốn ñầu tư từ các chủ thể kinh doanh nhìn chung cũng không nhiều, nhưng
muốn ñẩy nhanh công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn thì càng phải có cơ
chế khuyến khích gia tăng khả năng tự tích luỹ. Như vậy, ñể ñẩy nhanh vượt
bậc tốc ñộ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn ngoài nguồn
vốn của Nhà nước, của các chủ thể kinh doanh còn phải khai thác nhiều nguồn
vốn nữa (vốn nhàn rỗi trong dân, vồn từ nước ngoài). Việc huy ñộng các nguồn
vốn này sao cho có hiệu quả ñể quá trình tuần hoàn vốn diễn ra một cách nhịp
nhàng theo ñúng quy luật của trao ñổi kinh tế thị trường lại càng khó hơn. ðiều
ñó ñủ thấy rằng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn gặp phải
thách thức hết sức to lớn về sự thiếu vốn và sử dụng vốn có hiệu quả.
- Nguồn lực tiến bộ khoa học-công nghệ
Tiến bộ khoa học công nghệ có vị trí ñặc biệt ñối với tiến trình công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn. Vị trí của nguồn lực này
càng lớn khi loài người ñã bước sang thế kỷ XXI- thế kỷ của kinh tế tri thức.
Nếu nguồn lực này càng dồi dào thì tốc ñộ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
nông nghiệp, nông thôn diễn ra càng nhanh. Nguồn lực khoa học- công nghệ
biểu hiện trên nhiều mặt:
- Tiềm năng về ñội ngũ các nhà nghiên cứu khoa học - công nghệ.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ nghiên cứu, triển khai tiến bộ khoa
học - công nghệ.
- Khả năng tiếp thu những thành tựu tiến bộ khoa học- công nghệ trên thế giới.
- Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng ñóng vai trò quyết ñịnh ñối với tiến
trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn. Nguồn nhân lực,
trước hết phản ánh qua số lượng lao ñộng trong ñộ tuổi lao ñộng. Yếu tố về số
lượng lao ñộng tác ñộng tới tiến trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
nghiệp, nông thôn mang tính ñặc thù, ñặc biệt là khi xét nó trong mối tương
quan với quy mô và tốc ñộ tăng dân số. Nếu lao ñộng quá ít thì không thể ñáp
39
ứng cho nhu cầu lao ñộng của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá. Nhưng
ngược lại, nếu lao ñộng quá lớn và ñằng sau nó là quy mô dân số quá ñông và
tốc ñộ tăng dân số nhanh thì ñây là khó khăn, thách thức.
Khía cạnh thứ hai có liên quan ñó là chất lượng nguồn nhân lực, bao gồm
cả chất lượng nguồn nhân lực lao ñộng trực tiếp và nguồn lao ñộng quản lý.
Trong thời ñại của tiến bộ khoa học-công nghệ diễn ra nhanh chóng, chất lượng
nguồn nhân lực có vai trò ñặc biệt quan trọng ñối với tiến trình công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn. Chiến lược ñến năm 2010, 2015 về ñào tạo
và phát triển nguồn nhân lực khu vực nông thôn nhấn mạnh ñến việc xây dựng
năng lực ở các lĩnh vực như dịch vụ khuyến nông, thông tin và ñào tạo nghề cho
người lao ñông, hỗ trợ các doanh nghiệp nông thôn.
1.1.3.2. Những yếu tố liên quan tới ñiều kiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
nông nghiệp, nông thôn
Ở bất kỳ nước nào, vùng nào công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñược thực hiện
nhanh hay chậm, thuận lợi hay khó khăn, bền vững hay không bền vững… là tuỳ
thuộc vào những ñiều kiện khách quan chung của nước ñó, vùng ñó. Những ñiều
kiện này bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau, nhưng nhìn chung chúng có thể
ñược tập hợp thành 3 nhóm yếu tố cơ bản là: thị trường và sự phát triển của thị
trường; sự phát triển của kết cấu hạ tầng; tập quán và lối sống của dân cư.
Trước hết, thị trường và sự phát triển của thị trường tác ñộng tới ñộng lực
và sự bền vững của công nghiệp hoá, hiện ñại hoá tác ñộng ñến phương hướng
phát triển của các ngành, các sản phẩm, từ ñó tác ñộng tới cơ cấu của sản xuất
kinh doanh của vùng, tới hiệu quả của từng cơ sở kinh doanh. Nó cũng tác ñộng
tới bước ñi cũng như cơ cấu lãnh thổ và phân bố lực lượng sản xuất trong vùng.
Thứ hai, sự phát triển của kết cấu hạ tầng và công nghiệp hoá, hiện
ñại hoá có mối quan hệ qua lại rõ rệt. Ở những vùng có công trình thuộc
kết cấu hạ tầng phát triển, quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá diễn ra
một cách thuận lợi hơn, có tốc ñộ và quy mô lớn hơn. Ngược lại, ở những
nơi ñã ñạt trình ñộ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá cao thì không những cơ
sở hạ tầng phát triển, ñồng bộ hơn, mà chúng cũng thường xuyên ñược
củng cố, nâng cấp, hoàn thiện và mở rộng hơn. Chính bởi mối quan hệ qua
40
lại chặt chẽ này mà việc phát triển kết cấu hạ tầng vừa ñược coi là ñiều
kiện, một nội dung, một quá trình, một bộ phận cấu thành không thể tách
rời của toàn bộ quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nói chung.
Thứ ba, tập quán và lối sống của dân cư tác ñộng ñến công nghiệp hoá, hiện
ñại hoá một cách gián tiếp thông qua nhận thức về các giá trị, triết lý, cách tư duy và
ñộng lực của dân cư cũng như các nhà kinh doanh trong tỉnh và trong vùng.
1.1.3.3. Những yếu tố liên quan ñến việc huy ñộng các nguồn lực cho công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn
- Mức ñộ hoàn chỉnh của cơ chế kinh tế thị trường
Cơ chế thị trường với những quy luật vốn có của nó có vai trò khá lớn trong
việc khuyến khích cạnh tranh, kích thích sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
Vì vậy việc hoàn thiện các cơ chế kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội
chủ nghĩa hiện nay ở nước ta có ảnh hướng lớn ñến tiến trình công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá nói chung và nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Mức ñộ
hoàn chỉnh của cơ chế kinh tế thị trường tới tất cả các giao dịch liên quan ñến
hoạt ñộng kinh tế. Cơ chế thị trường càng hoàn chỉnh, thì chúng càng có tác
ñộng mạnh mẽ và dứt khoát ñến tư duy và cách thức hoạt ñộng kinh tế của
dân cư nông thôn. Nhờ vậy, mới có thể ñẩy nhanh việc phát triển sản xuất
hàng hoá ở các vùng nông thôn và dân cư ở ñây mới thoát ra khỏi tư duy và
tập tục làm ăn theo lối tiểu nông. Rõ ràng, cơ chế thị trường với sự tác ñộng
trên ñã trở thành ñộng lực cho công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp,
nông thôn ở nước ta .
- Vai trò quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước ñối với tiến trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
nông nghiệp, nông thôn bao gồm quản lý nhà nước Trung ương và cấp
tỉnh. Quản lý nhà nước ở cấp tỉnh chỉ là sự cụ thể hoá quản lý nhà nước
cấp Trung ương trên một ñịa bàn cụ thể. Vì vậy, ở ñây thuật ngữ quản
lý nhà nước là sự quản lý của một hệ thống từ trung ương ñến chính
quyền cơ sở. Nhìn chung, quản lý nhà nước có vai trò ảnh hưởng rất lớn
tới tiến trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn, có
41
liên quan trực tiếp ñến huy ñộng các nguồn lực ñã kể trên và thể hiện
trên các mặt chủ yếu sau:
+ Quy hoạch và lựa chọn chiến lược cho công nghiệp hoá, hiện ñại
hoá nông nghiệp, nông thôn cần phải ñịnh vị công nghiệp hoá và dịch vụ
theo các giai ñoạn khác nhau: giai ñoạn 2006 – 2010 và giai ñoạn 2011 ñến
năm 2020. Có hai ñiểm cần nhấn mạnh: Một là, nhà nước ñầu tư nhiều hơn
nữa ñể có một quy hoạch rõ ràng và lựa chọn một chiến lược công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn thích hợp cho mỗi vùng. Hai là,
trong giai ñoạn ñầu (từ nay ñến năm 2010) việc triển khai công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn không chỉ là giúp các vùng xây dựng
một quy hoạch sao cho có thể ñẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ ở
nông thôn mà còn phải phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ liên quan
trực tiếp ñến nông nghiệp.
+ Hệ thống quản lý chính sách vĩ mô của nhà nước. Tiếp theo việc quy
hoạch và lựa chọn chiến lược, việc hoàn thiện hệ thống chính sách và luật pháp
có liên quan ñến việc huy ñộng tối ña các nguồn lực cho công nghiệp hoá, hiện
ñại hoá nông nghiệp, nông thôn là vấn ñề hết sức cấp thiết. Bởi vì, chỉ có hoàn
thiện các chính sách vĩ mô mới tạo ra ñộng lực ñể huy ñộng có hiệu quả các
nguồn lực vào quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá.
+ Ngoài vấn ñề quy hoạch, lựa chọn chiến lược phát triển và mức ñộ
hoàn chỉnh các chính sách kinh tế vĩ mô, không thể không nói tới vai trò
ñầu tư trực tiếp của Nhà nước ñối với việc phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, kinh tế - văn hoá và xã hội, ứng dụng triển khai tiến bộ khoa
học- công nghệ ñối với nông nghiệp và nông thôn, trợ giúp của nhà nước
trong việc ñào tạo nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
nghiệp, nông thôn . Tuy nhiên, cũng cần phải tránh tư tưởng trông chờ quá
nhiều vào sự ñầu tư của Nhà nước, các ñịa phương, các nhà kinh doanh
phải tự vươn lên với tinh thần phát huy nội lực.[31]
42
Mô hình 1: Tổng quát về các yếu tố tác ñộng ñến công nghiệp hoá, hiện
ñại hoá nông nghiệp, nông thôn
1.1.4. Một số chỉ tiêu tổng hợp ñánh giá kết quả công nghiệp hoá, hiện ñại
hoá nông nghiệp, nông thôn
1.1.4.1. Chỉ tiêu về kinh tế
Tốc ñộ phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, dịch vụ. Tốc ñộ
phát triển nội bộ ngành nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ). Chỉ tiêu
về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu và chất lượng lao ñộng trong nông
nghiệp, nông thôn. Chỉ tiêu ñánh giá mức ñộ cơ giới hoá, ñiện khí hoá, thuỷ
lợi hoá, hoá học hoá và ứng dụng công nghệ sinh học. Chỉ tiêu về tăng trưởng
các ngành kinh tế ở nông thôn. Chỉ tiêu ñánh giá về mức ñộ phát triển cơ sở
hạ tầng kỹ thuật, kinh tế -xã hội nông thôn.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, hệ thống chỉ tiêu ñánh giá sản xuất nông
sản hàng hoá ñược coi là một trong những chỉ tiêu ñánh giá chủ yếu ñó là:
* Chỉ tiêu diện tích và cơ cấu cây trồng:
Thực tiễn CNH, HðH NNNT
Nguồn lực tự nhiên
Nguồn lực KH-CN
Nguồn Vốn
Nguồn nhân lực
Sự phát triển thị trường
Chiến lược quy hoạch phát triển
Thể chế
thị trường
Sự phát triển
kết cấu hạ tầng
Chính sách kinh tế vĩ mô
43
- Chỉ tiêu diện tích luận án sử dụng là chỉ tiêu diện tích ñất nông nghiệp,
diện tích canh tác, diện tích gieo trồng.
- Cơ cấu diện tích cây trồng là tỷ trọng diện tích gieo trồng của từng loại
cây trồng trên tổng diện tích gieo trồng.
* Khối lượng nông sản hàng hoá là khối lượng sản phẩm nông nghiệp
ñược bán ra thị trường.
* Giá trị sản xuất (GO) ngành trồng trọt là toàn bộ giá trị sản phẩm (sản phẩm vật
chất + sản phẩm dịch vụ) ñược sản xuất ra trong một thời kỳ nhất ñịnh. Công thức:
∑=
=n
i
PiQiGO1
Trong ñó:
GO: Giá trị sản xuất
Qi: Khối lượng sản phẩm thứ i
Pi: ðơn giá sản phẩm thứ i
* Giá trị sản phẩm hàng hoá GV (Goods Value) là phần giá trị sản phẩm
nông nghiệp ñem bán hoặc trao ñổi trên thị trường. Công thức:
∑=
=n
ni
PiGV Xi
Trong ñó:
GV: Giá trị sản phẩm hàng hoá
Xi: Khối lượng sản phẩm thứ i
Pi: ðơn giá sản phẩm thứ i
* Chi phí trung gian (IC) là toàn bộ khoản chi phí vật chất (trừ khấu hao
tài sản cố ñịnh) và dịch vụ sản xuất.
* Giá trị gia tăng (VA) là giá trị sản phẩm và dịch vụ ñược tạo ra trong
năm sau khi trừ chi phí trung gian
VA = GO – IC
* Thu nhập hỗn hợp (MI) là phần thu nhập thuần tuý của người sản xuất
bao gồm cả phần công lao ñộng và phần lợi nhuận.
MI = VA – (A + T) – Giá trị lao ñộng thuê ngoài (nếu có)
Trong ñó:
(1)
(3)
(4)
(2)
44
A: Khấu hao tài sản cố ñịnh
T: Thuế các loại
* Cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hoá là tỷ trọng giá trị từng loại nông sản
hàng hoá trên tổng giá trị nông sản hàng hoá.
* Tỷ suất nông sản hàng hoá (TSNSHH) là tỷ trọng giữa nông sản hàng
hoá so với giá trị sản phẩm nông nghiệp ñược sản xuất ra trong kỳ.
Tổng giá trị NSHH TSNSHH (%) = x 100
Tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp
* Giá trị SPHH/1 ha ñất canh tác là giá trị sản phẩm hàng hoá tính trên
một ñơn vị diện tích ñất canh tác.
* Giá trị SPHH/1 lao ñộng nông nghiệp là giá trị sản phẩm hàng hoá
tính cho một lao ñộng nông nghiệp tạo ra trong một năm.
* Tỷ suất lợi nhuận là lợi nhuận thu ñược trên một ñồng chi phí
Tổng lợi nhuận TLN =
Tổng chi phí
* Chỉ tiêu ñánh giá mức ñộ ảnh hưởng của năng suất, diện tích và giá
thành ñến kết quả sản xuất một số cây trồng.
1.1.4.2. Chỉ tiêu về xã hội và chất lượng cuộc sống
Tỷ lệ một số chỉ tiêu chủ yếu về giáo dục, y tế, văn hoá, khoa học- công
nghệ, thông tin/vạn dân. Chỉ tiêu về giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp
trong nông thôn. Tỉ trọng lao ñộng nông nghiệp trong tổng lao ñộng xã hội; tỷ
lệ lao ñộng qua ñào tạo; hiệu quả sử dụng các nguồn lực cho công nghiệp hóa,
hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn. Chỉ tiêu về ñời sống kinh tế, văn hoá-xã
hội nông thôn (thu nhập bình quân ñầu người, tỷ lệ hộ giàu, nghèo). Tỷ lệ ñô
thị hoá nông thôn.Chỉ số phát triển con người (Human Development Index -
HDI) bao gồm các chỉ số về tuổi thọ, tri thức và thu nhập.
1.1.4.3. Chỉ tiêu môi trường
Tỷ lệ dân cư sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh; tỷ lệ ñộ che phủ ñất
rừng/diện tích ñất lâm nghiệp. Chỉ tiêu về ñảm bảo vệ sinh môi trường nông
thôn theo quy chuẩn ( môi trường nước, không khí ).
(5)
(6)
45
Như vậy, hệ thống các chỉ tiêu trên ñược lựa chọn trên cơ sở khoa học
và thực tiễn. Nếu xét ở tầm vĩ mô, cho phép thấy rõ chúng ta ñang ñứng ở vị
trí nào trên con ñường công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, còn cách xa ñích bao
nhiêu và ñể sớm ñứng vào hàng ngũ những nước công nghiệp, hoặc là một
nước công nghiệp theo hướng hiện ñại, hoặc cơ bản trở thành một nước công
nghiệp. Nếu xem xét ở góc ñộ ñịa phương thì các chỉ tiêu trên là cơ sở ñánh
giá mức ñộ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn ñến ñâu
và như thế nào? Nghị quyết ðại hội IX, ðại hội X của ðảng ñặt ra mục tiêu:
ñến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
ñại. Nghị quyết ðại hội ðảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ 17 (nhiệm kỳ 2006-
2010) xác ñịnh ñến năm 2010 Bắc Ninh là tỉnh phát triển khá trong vùng
kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ, phấn ñấu ñến năm 2015 cơ bản là tỉnh công
nghiệp, theo hướng hiện ñại. Như vậy, những chỉ tiêu chủ yếu trên là cơ sở
ñánh giá kết quả quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông
thôn Bắc Ninh trong những giai ñoạn tiếp theo, ñồng thời là cơ sở ñánh giá
mức ñộ ñể ñạt mục tiêu là tỉnh công nghiệp vào năm 2015. 1.2. MÔ HÌNH VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ THỰC TIỄN CÔNG NGHIỆP HOÁ,
HIỆN ðẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG VÀO
TỈNH BẮC NINH
1.2.1. Mô hình và kinh nghiệm của một số nước và vùng lãnh thổ
Các nước và vùng lãnh thổ Châu Á, trong ñó có Trung Quốc, Hàn
Quốc, Nhật Bản, Malaixia, Inñônêxia, Thái Lan, ðài Loan ñã thực hiện sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn với những nội
dung phong phú, bước ñi linh hoạt và ñem lại nhiều thành công. Sau ñây luận
án phân tích kinh nghiệm ở Trung Quốc, Hàn Quốc và ðài Loan
1.2.1.1. Trung Quốc, quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp,
nông thôn phát triển nhanh trong những năm cải cách và mở cửa. Trước hết,
Trung Quốc ñã thực hiện những cải cách kinh tế theo hướng tập trung khai
thác thế mạnh của nền kinh tế nông nghiệp và nông dân trên cơ sở coi trọng
vai trò kinh tế hộ. Nhờ ñó kinh tế ñã có sự ñổi thay, tạo việc làm cho hơn 80
triệu lao ñộng ở nông thôn (thời kỳ 1980 – 1989) và thu nhập của nông dân
tăng bình quân từ 2% ñến 3% một năm.
46
Thành công nổi bật trong cải cách kinh tế của Trung Quốc ñó là, từ
năm 1978 ñến năm 1992, Trung Quốc ñã thực hiện phương châm “Ly nông
bất ly hương, nhập xưởng bất nhập thành” ñể phát triển công nghiệp hương
trấn. Bước ñi của Trung Quốc là thận trọng từ thấp lên cao, không chạy theo
phong trào, chủ nghĩa thành tích như thời kỳ “Công xã nhân dân” trước ñó. Xí
nghiệp hương trấn là hình thức mới, cao hơn của công nghiệp hoá nông thôn
Trung Quốc. Kết quả về sản lượng của doanh nghiệp hương trấn giai ñoạn
1978 – 1995 tăng trưởng ở mức 24,7%/năm, chiếm 56% sản lượng công
nghiệp, giải quyết công ăn việc làm cho 130 triệu lao ñộng, gấp 2 lần doanh
nghiệp nhà nước. Năm 1996 cả nước có 23,36 triệu doanh nghiệp hương trấn,
thu hút 130 triệu lao ñộng (1997) nông thôn chuyển sang làm công nghiệp và
dịch vụ với tổng giá trị 213 tỷ USD, chiếm 30% GDP cả nước, giảm tỷ trọng
lao ñộng nông nghiệp từ 70% xuống dưới 50%. Sự phát triển của công nghiệp
hương trấn ñã ñem lại hiệu quả góp phần quyết ñịnh thay ñổi bộ mặt kinh tế -
xã hội nông thôn Trung Quốc. ðó là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ thuần
nông, sản xuất tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hoá, sử dụng ñược phần lớn
lao ñộng dư thừa của nông nghiệp ngay trên ñịa bàn nông thôn, thúc ñẩy quá
trình hiện ñại hoá nông nghiệp truyền thống.
Bước ñi ban ñầu của công nghiệp nông thôn Trung Quốc là tiểu thủ
công nghiệp và chế biến nông sản, bước cao hơn là phát triển ở 5 ngành lớn:
công nghiệp chế biến nông sản; công nghiệp dịch vụ; kiến trúc; giao thông
vận tải và dịch vụ thương nghiệp với quy mô tương ñối lớn.
Từ năm 1986, chính phủ Trung Quốc ñã ñề ra chương trình “ñốm lửa”.
Thực chất, ñó là bước thứ hai của công nghiệp hoá nông thôn với mục tiêu
chủ yếu là chuyển giao công nghệ và khoa học, kỹ thuật tới những vùng nông
thôn rộng lớn, kết hợp khoa học, kỹ thuật với kinh tế. Bốn nguyên tắc của
chương trình “ñốm lửa” là: hướng vào thị trường; vốn hoạt ñộng tự góp cộng
với vay ngân hàng; ñường lối công nghệ là “quay vòng ngắn”; huy ñộng mọi
lực lượng khoa học, kỹ thuật từ tăng cường cho xí nghiệp hương trấn ñể giải
quyết vấn ñề chất lượng sản phẩm. Nhờ cách làm ñúng ñó, trong những năm
1995 – 2000 khoa học-công nghệ ñã ñóng góp 40,7% tổng sản phẩm nông
nghiệp cả nước. ðể thúc ñẩy kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển, hiện
47
nay Trung Quốc chủ trương tập trung giải quyết vấn ñề nông nghiệp, nông
thôn và nông dân (tam nông).
1.2.1.2. ðài Loan, bước ñi của công nghiệp nông thôn ðài Loan lại bắt ñầu từ
phát triển nông nghiệp toàn diện. Từ năm 1983, thực hiện phương châm
“nông nghiệp bồi dưỡng, hỗ trợ cho công nghiệp phát triển”, Chính phủ ðài
Loan dành ưu tiên hàng ñầu cho nông nghiệp cả về vốn ñầu tư và cơ chế,
chính sách. Khi nông nghiệp ñã phát triển, dân công dư thừa mới chuyển sang
các ngành công nghiệp nhẹ cần nhiều nhân lực, sau cùng mới phát triển công
nghiệp nặng.
ðể tạo ñiều kiện cho nông nghiệp, nông thôn phát triển, năm 1953
Chỉnh phủ ðài Loan ñã ban hành chính sách với 9 nội dung hỗ trợ tích cực
cho nông nghiệp và nông thôn: 1/ Bãi bỏ việc dùng lúa ñổi phân hoá học; 2/
Huỷ bỏ các khoản phụ thu thuế ruộng; 3/ Giảm nhẹ lãi suất tín dụng nông
nghiệp; 4/ Cải thiện giao thông nông thôn; 5/ Hiện ñại hoá các công trình
công cộng và kết cấu hạ tầng nông thôn; 6/ ðẩy mạnh kỹ thuật tổng hợp nuôi
trồng trong nông nghiệp; 7/ Khuyến khích lập khu công nghiệp chuyên ngành;
8/ Tăng cường nghiên cứu, thí nghiệm phục vụ sản xuất; 9/ Khuyến khích lập
nhà máy ở khu vực nông thôn.
ðiểm 9 trong chính sách mới của ðài Loan là khuyến khích các doanh
nghiệp mở nhà máy lớn ở khu vực nông thôn. Thập kỷ 60 – 70 của thế kỷ XX
với những chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp hướng về xuất
khẩu, doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển mạnh với nhiều lợi thế như khai
thác nội lực vốn của nhân dân, thu hút lao ñộng rẻ, tạo nhiều việc làm, áp
dụng công nghệ ñơn giản, phân bổ về nông thôn, uyển chuyển thay ñổi mặt
hàng theo yêu cầu thị trường. Chính phủ ðài Loan thành lập 17 khu công
nghiệp nông thôn ñể hỗ trợ phát triển ngành thủ công và các công nghiệp
nông thôn. Các doanh nghiệp với sự bảo trợ của Chính phủ, phối hợp với
nông hội ký kết hợp ñồng với nông dân sản xuất nguyên liệu cho nhà máy và
tiêu thụ nông sản cho nông dân. ðài Loan chú trọng phát triển công nghiệp
chế biến nông sản thực phẩm tạo nên giá trị gia tăng cao cho nông sản, tăng
sức cạnh tranh hàng hoá xuất khẩu, tạo mối “liên kết” chặt chẽ công nghiệp
với nông nghiệp, hình thành mối quan hệ hợp ñồng giữa nông dân sản xuất
nguyên liệu với nhà máy chế biến. Rõ ràng, ðài Loan ñã áp dụng thành công
48
mô hình kinh tế “liên kết”. Các thành phần kinh tế ñều kết nối chặt chẽ và
chia sẻ lợi ích với nhau: nông dân- nông hội- chính phủ; doanh nghiệp nước
ngoài -doanh nghiệp vệ tinh trong nước- nông dân-nhà máy chế biến; sản xuất
tiêu thụ nội ñịa- xuất khẩu; công nghiệp thành phố - kinh tế nông thôn… Có
thể nói ñây là mô hình công nghiệp hoá từ nông nghiệp thành công.
Mặt khác, ðài Loan ñã lựa chọn mô hình phát triển công nghiệp theo
hướng phân tán với quy mô vừa và nhỏ ở ñô thị và nông thôn ñể ñẩy nhanh
tốc ñộ sử dụng các nguồn lực sẵn có của lãnh thổ, thông qua huy ñộng nguồn
lực tại chỗ (vốn, lao ñộng, tài nguyên). Do ñó ñã thúc ñẩy sự hình thành các
liên hợp nông- công nghiệp, phát triển công nghiệp chế biến gắn với sản xuất
nông nghiệp. Do sự phát triển công nghiệp xen kẽ, nên không còn ranh giới rõ
rệt giữa thành thị và nông thôn, thu hút ñược lực lượng dư thừa ở nông thôn,
làm cho nhiều hộ nông dân từ thuần nông trở thành hộ kiêm ngành nghề. Cơ
cấu kinh tế nông thôn ðài Loan có sự chuyển dịch theo hướng tiến bộ, với
91% số hộ nông dân tham gia hoạt ñộng công nghiệp, dịch vụ và thu nhập từ
các hoạt ñộng này chiếm 70% tổng thu nhập của các hộ nông dân. Có thể hình
dung các bước ñi của công nghiệp hoá nông thôn ðài Loan theo một quy trình
khép kín như sau: nông nghiệp-công nghiệp-công nghiệp nông thôn-nông
nghiệp. Quy trình ñó luôn gắn với mục tiêu giải phóng lao ñộng nông nghiệp
chuyển sang công nghiệp, tăng số lượng và chất lượng sản phẩm xã hội, tăng
thu nhập cho nông dân, rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa nông nghiệp
với công nghiệp, giữa thành thị với nông thôn, khắc phục ñược xu hướng di
cư từ nông thôn ra thành thị. ðó là bài học ñáng giá về sự lựa chọn bước ñi
của quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn của ðài Loan, một
vùng ñất không mấy ñược thiên nhiên ưu ñãi.
1.2.1.3.Hàn Quốc, Chính phủ hỗ trợ quá trình công nghiệp hoá nông
nghiệp và kinh tế nông thôn bằng chính sách di chuyển một số xí nghiệp
công nghiệp từ các thành phố lớn về các vùng nông thôn ñi ñôi với chương
trình phát triển các ngành nghề ngoài nông nghiệp của các hộ nông dân,
chương trình phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống, chương
trình phát triển các xí nghiệp phong trào cộng ñồng mới, “Làng mới”
(Saemul Undong) ở nông thôn.
49
Xí nghiệp Seamaul ở nông thôn là một phương thức công nghiệp hoá
nông thôn ñộc ñáo của Hàn Quốc, Saemaul là phong trào thi ñua phát triển kinh
tế - xã hội ở Hàn Quốc bắt ñầu từ năm 1971. ðến ñầu thập kỷ 90 thế kỷ XX gần
6700 xí nghiệp Seamaul xây dựng và ñi vào hoạt ñộng. Sản phẩm của các xí
nghiệp này là dệt, sợi, chế biến nông sản, giấy, thuỷ tinh, hoá chất, cơ khí nhỏ,
sản phẩm ñiện, ñiện tử, công cụ, máy móc tư liệu sản xuất nông nghiệp, dịch vụ
kỹ thuật, giao thông vận tải, sửa chữa cơ ñiện ở nông thôn v.v… Phong trào
“làng mới”- mô hình phát triển nông thôn Hàn Quốc, ñược xem như một chương
trình phát triển nông thôn tổng hợp với mục ñích chính là thu hút nhiều lao ñộng,
tăng thu nhập hộ nông dân và cải tạo môi trường sống ở nông thôn. Sau 30 năm
thực hiện phong trào Seamaul ở Hàn Quốc phát triển, từ một nền kinh tế nông
thôn lạc hậu bị chiến tranh tàn phá nặng nề, Hàn Quốc ñã tiến hành công nghiệp
hoá và phát triển nông thôn thành công .
Với phương châm nhà nước hỗ trợ vật tư, nhân dân ñóng góp công của ñể
xây dựng cơ sở hạ tầng. Giai ñoạn ñầu công nghiệp hoá vào những năm của thập
kỷ 60 và 70, do ñầu tư cơ sở hạ tầng và các dịch vụ tập trung vào các thành phố,
khu kinh tế quan trọng Seoul ở phía Bắc và Pusan ở phía Nam, do phát triển chỉ
tập trung vào 2 cực phát triển, nên nông thôn bị ngăn cản bởi giao thông hết sức
khó khăn, nông thôn cách biệt với thành thị. Cuối thập kỷ 70 và ñầu thập kỷ 80,
chính sách kinh tế Hàn Quốc ñã chú trọng ñầu tư phát triển kết cấu hạ tầng ñô thị
và nông thôn, vì vậy nông thôn phát triển, việc làm và thu nhập người dân nông
thôn ñược cải thiện, giảm cư dân từ nông thôn ra thành thị.
1.2.1.4. Bài học kinh nghiệm
Trên ñây là kinh nghiệm của một số nước và vùng lãnh thổ ðông Á về
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn, giúp cho chúng ta nhận
thức ñược rằng, không thể có bài bản chung cho sự phát triển của mọi nước.
Muốn tìm ñúng hướng ñi và giải pháp hữu hiệu cho mình, mỗi ñất nước, mỗi ñịa
phương phải xác ñịnh ñược con ñường, mục tiêu phát triển và từ ñó vạch ra ñược
phương hướng, kế hoạch và giải pháp phù hợp với ñiều kiện và hoàn cảnh của
mình trong mỗi giai ñoạn. Trong quá trình phát triển, các nước và vùng lãnh thổ
châu Á nhìn chung ñều khai thác tối ưu các lợi thế so sánh về tài nguyên con
người, tài nguyên thiên nhiên, vốn, công nghệ của thị trường và vận dụng một
50
cách sáng tạo, phù hợp với ñiều kiện cụ thể của mỗi quốc gia. Thành công của
các quốc gia và vùng lãnh thổ như phân tích ở trên giúp cho Việt Nam nói chung
và tỉnh Bắc Ninh nói riêng những bài học kinh nghiệm bổ ích; giúp cho chúng ta
giảm ñược thời gian nghiên cứu, tìm tòi, và có thể rút ngắn quá trình thực hiện
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn của mình. Tuy nhiên,
không thể rập khuôn máy móc theo một mô hình của một nước hay một vùng
lãnh thổ nào ñó, mà ñòi hỏi phải vận dụng sáng tạo, phù hợp với ñiều kiện, ñặc
ñiểm cụ thể ñể tiến hành thành công.
Từ phân tích trên ñây, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm chủ yếu sau:
- Trước hết là phải tập trung khai thác, tận dụng các yếu tố lợi thế về
ñất ñai, nguồn lao ñộng dồi dào sẵn có ñể phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Bài học này cho thấy phát triển nông nghiệp sẽ tạo nên khối lượng nông sản
hàng hóa lớn, ñảm bảo lương thực, thực phẩm cho xã hội, từ ñó sẽ ñảm bảo
ổn ñịnh kinh tế - xã hội. Mặt khác, phát triển nông nghiệp sẽ tận dụng ñược
nguồn lao ñộng trình ñộ thấp nhưng dồi dào ở nông thôn, tập trung mọi nguồn
lực cho phát triển, trong ñó huy ñộng và tạo việc làm cho lao ñộng sẵn có
trong nông thôn, tăng thêm thu nhập và nâng cao ñời sống cho nông dân. Vận
dụng bài học này trong ñiều kiện sản xuất nông nghiệp của Việt Nam với ñặc
ñiểm diện tích canh tác bình quân trên ñầu người thấp, cần phải phát triển
nông nghiệp ña dạng, tổng hợp theo hướng tạo việc làm và phát triển chăn
nuôi, ngành nghề ngoài nông nghiệp và dịch vụ.
- Chú trọng kết hợp ñầu tư cho phát triển công nghiệp nông thôn, khôi
phục và phát triển làng nghề thủ công truyền thống nhằm giải quyết và tăng
thêm việc làm, thu nhập cho cư dân nông thôn, làng xã văn minh, chênh lệch
giữa ñô thị và nông thôn gần nhau hơn. Với kinh nghiệm này giúp cho chúng
ta cần phải chú trọng phát triển nông thôn, khuyến khích mở mang ngành
nghề thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống, phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa phân bố về nông thôn ñể thu hút nhiều lao ñộng, tạo việc làm ngay trong
các làng xã, giảm lao ñộng ở nông thôn di cư ra thành thị, rút ngắn khoảng
cách chênh lệch phát triển giữa thành thị và nông thôn, tạo sự chuyển dịch cơ
cấu theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá.
51
- Coi trọng ñầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển kinh tế - xã
hội nông thôn, ñầu tư công cộng. ðây là bài học rất cơ bản của quá trình công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn mà chúng ta cần học tập,
vận dụng trong ñiều kiện Việt Nam hiện nay. Chương trình phát triển giao
thông nông thôn, cứng hóa kênh mương, phát triển cơ sở hạ tầng giáo dục,
bệnh viện, ñường ñiện, cấp thoát nước, ñô thị hóa nông thôn, hệ thống chợ,
nhà văn hóa… là những công trình thiết yếu cần ñược ñầu tư và hoàn thiện
nhằm phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện ñại.
- Chú trọng chuyển giao công nghệ về các vùng nông thôn, hỗ trợ sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân và doanh nghiệp nhỏ nông thôn. Vai trò
chuyển giao công nghệ trong công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp,
nông thôn ñược thể hiện rõ nhất là mô hình “ñốm lửa” của Trung Quốc-ñưa
khoa học-kỹ thuật về giúp ñỡ các xí nghiệp hương trấn, xây dựng kinh tế
nông thôn. Bài học cho chúng ta là cần ñẩy nhanh việc chuyển giao, ứng dụng
tiến bộ khoa học-kỹ thuật vào nông nghiệp, nông thôn nhằm tạo ra năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của cây trồng, vật nuôi, ñảm bảo tiêu
dùng và có xuất khẩu.
- ðề cao vai trò của Chính phủ ñối với quá trình công nghiệp hoá, hiện
ñại hoá nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước lãnh ñạo kinh tế bằng chiến lược,
ñiều hành qua các chính sách. Ý nghĩa của bài học này cho chúng ta thấy, cần
phải tăng cường công tác quản lý của chính quyền các cấp, từ việc xây dựng
quy hoạch, kế họach phát triển kinh tế-xã hội ñến việc nâng cao năng lực và
hiệu quả ñiều hành, chỉ ñạo thực hiện, kiểm tra, thanh tra. Thực hiện cải cách
hành chính, mở rộng dân chủ ñi ñôi với ñề cao kỷ luật, kỷ cương trên mọi lĩnh
vực của ñời sống xã hội. ðể phát triển kinh tế-xã hội bền vững, trong quá
trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, nhà nước phải rất quan tâm giải
quyết vấn ñề nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
1.2.2. Mô hình và kinh nghiệm một số tỉnh trong nước
1.2.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương
Hải Dương là một trong 8 tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc
Bộ, liền kề với thủ ñô Hà Nội. Những năm qua, tỉnh ñã có nhiều chủ trương,
52
chính sách nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn. Với những chương trình
dự án trọng ñiểm ñược xác ñịnh là: Chương trình phát triển kinh tế nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá; chương trình phát triển công nghiệp ñịa
phương; chương trình thu hút và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn ñầu tư
ñể phát triển; chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn; chương trình nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, giải quyết việc làm và chương trình xóa ñói, giảm nghèo.
Do có những chủ trương ñúng ñắn và phù hợp, những giải pháp thiết
thưc, ñồng bộ nền kinh tế của tỉnh những năm qua tăng trưởng liên tục, bình
quân 10,5%/năm (thời kỳ 2000 – 2005). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực,
riêng cơ cấu nông, lâm, thuỷ sản từ 34,8% năm 2000 xuống còn 27,5% năm
2005. Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng giảm
giá trị sản xuất trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi. Hải Dương là tỉnh vẫn duy
trì diện tích sản xuất cây vụ ñông, mặc dù ñứng trước sự chọn lọc của thị
trường về giá cả và chế biến, diện tích cây vụ ñông xấp xỉ ñạt kế hoạch và
bằng 38,2% diện tích canh tác, ñem lại giá trị kinh tế cao hơn trồng lúa. Bước
ñầu hình thành và nhân rộng mô hình sản xuất trang trại, sản xuất rau an toàn,
vùng sản xuất nông sản tập trung. Chuyển ñổi mạnh diện tích cấy lúa hiệu quả
thấp sang trồng cây ăn quả, rau màu và nuôi trồng thuỷ sản có giá trị kinh tế
cao hơn. Trong nông thôn nhiều ngành nghề, làng nghề phục hồi và phát triển
với nhiều mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp, các thành phần kinh
tế trong nông nghiệp, nông thôn phát triển ñúng hướng, sản phẩm ña dạng, giá
trị sản xuất lĩnh vực này tăng bình quân 25,6%/năm, chiếm 22% GDP.
1.2.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ, diện tích tự
nhiên 1.371,4Km2, dân số năm 2005 là 1.166 nghìn người. Vị trí ñịa lý, ñiều
kiện tự nhiên, tài nguyên, ñất ñai, dân số, lao ñộng là những yếu tố tác ñộng
tích cực thúc ñẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông
thôn tỉnh giai ñoạn vừa qua.
5 năm qua (2001-2005), nền kinh tế của tỉnh ñạt tốc ñộ tăng trưởng
cao, GDP tăng bình quân 15,3%/năm, trong ñó nông nghiệp tăng 6,3%, (cao
53
hơn so bình quân chung cả nước). Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực:
công nghiệp, xây dựng chiếm 52,2%, dịch vụ chiếm 26,6%, nông nghiệp
chiếm 21,2%.So sánh các tỉnh trong vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ thì Vĩnh
Phúc xếp thứ 3 về giá trị sản xuất công nghiệp và ñứng thứ 4 về tổng vốn ñầu
tư toàn xã hội, tổng thu ngân sách, thu hút vốn ñầu tư nước ngoài.
Tỉnh chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá. Nhờ ñầu tư thâm canh cây trồng,
vật nuôi, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào ngành trồng trọt, chăn nuôi
nên nông nghiệp ñã phát triển dần theo hướng sản xuất hàng hoá. Cơ cấu nội
bộ ngành nông nghiệp chuyển dịch tích cực. Năm 2005 tỷ trọng trồng trọt
giảm xuống còn 61,1%, chăn nuôi tăng từ 25,2% lên 35,2%, dịch vụ nông
nghiệp tăng từ 3,5% lên 3,7%. Mặc dù diện tích ñất nông nghiệp giảm do phát
triển công nghiệp và ñô thị, nhưng năng suất, sản lượng lương thực có hạt vẫn
tăng, diện tích ñất cây công nghiệp phát triển khá. Trên ñịa bàn tỉnh ñã hình
thành các vùng sản xuất chuyên canh, mô hình vùng trồng hoa ở huyện Mê
Linh, vùng nuôi trồng thuỷ sản huyện Lập Thạch, Vĩnh Tường, Bình Xuyên
với diện tích trên 5.400ha, ñã thu ñược kết quả cả về giải quyết việc làm và
tăng thu nhập cho nông dân.
Nhằm khai thác lợi thế vị trí ñịa lý về giao thông và giáp thủ ñô Hà Nội,
tỉnh ñã coi trọng ngay từ ñầu công tác quy hoạch tổng thể kinh tế -xã hội, quy
hoạch ngành, lĩnh vực sản xuất, vùng kinh tế. Nét nổi bật của Vĩnh Phúc là
trên cơ sở quy hoạch, tỉnh chủ trương phát triển thu hút ñầu tư các khu, cụm
công nghiệp. ðến nay, trên ñịa bàn tỉnh hình thành 5 khu công nghiệp tập
trung, 4 cụm công nghiệp nhỏ và vừa, 28 cụm công nghiệp thủ công nghiệp,
làng nghề với diện tích gần 1.400 ha, thu hút hàng vạn lao ñộng, ñẩy nhanh
quá trình công nghiệp hoá , ñô thị hóa, tạo thêm tiền ñề cho nông nghiệp,
nông thôn phát triển .
1.2.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Hà Tây
Hà Tây là một tỉnh thuộc vùng ñồng bằng sông Hồng, nằm trong vùng
kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ. Trong sự nghiệp ñổi mới, Hà Tây ñã có những
bước tiến ñáng kể, tốc ñộ tăng trưởng bình quân thời kỳ 2001 – 2005 là
54
9,67%/năm, GDP bình quân ñầu người ñạt 6,1 triệu ñồng (năm 2005), ñứng
thứ 7 trong vùng ñồng bằng sông Hồng. ðể nông nghiệp, nông thôn phát
triển, trước hết tỉnh coi trọng khai thác có hiệu quả tiềm năng và lợi thế so
sánh của một tỉnh liền kề phía tây thủ ñô Hà Nội ñể phát triển toàn diện nông
nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá gắn liền với thị trường, có
cơ cấu tiến bộ: giảm tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp, tăng giá trị sản xuất
công nghiệp, dịch vụ, cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn ñược ñầu tư xây
dựng, kinh tế nông thôn phát triển, ñời sống nhân dân không ngừng nâng lên.
ðặc biệt tỉnh ñã chủ trương phục hồi và phát triển làng nghề truyền thống,
khai thác thế mạnh của vùng ñất “trăm nghề”. Toàn tỉnh có gần 200 làng
nghề, và trên 75 ngàn hộ gia ñình sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
ðể phát huy vai trò và hiệu quả của làng nghề, tỉnh ñã có nhiều giải pháp
phát triển làng nghề, truyền thống với những cơ chế, chính sách, quy ñịnh cụ
thể như quy ñịnh ưu ñãi phát triển làng nghề, ñào tạo nguồn nhân lực, mở
rộng mặt bằng sản xuất, vay vốn nhằm khuyến khích ngành nghề, làng nghề
phát triển, xây dựng tiêu chí làng nghề và xét duyệt công nhận làng nghề. Do
khuyến khích ñầu tư, nên làng nghề phát triển, giá trị sản xuất hàng năm tăng
từ 23 – 25% góp phần làm tăng tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế của
tỉnh. Tuy nhiên, hoạt ñộng ngành nghề, làng nghề truyền thống ở Hà Tây còn
hạn chế và nhiều bất cập, nhất là công tác xây dựng quy hoạch cụm công
nghiệp, về trình ñộ quản lý ñội ngũ cán bộ, nâng cao tay nghề cho người lao
ñộng trong các làng nghề. Môi trường bị ô nhiễm nặng, giải phóng mặt bằng
ñể xây dựng phát triển công nghiệp, giao thông có nơi diễn biến phức tạp.
1.2.2.4. Kinh nghiệm của tỉnh An Giang
Những năm qua An Giang nổi lên như một mô hình sản xuất nông
nghiệp hàng hoá với trình ñộ thâm canh cao vào bậc nhất của ñồng bằng sông
Cửu Long. Năm 1996, An Giang ñạt gần 2 triệu tấn lúa, trong ñó có 1 triệu
tấn lúa hàng hoá và xuất khẩu, gần nửa triệu tấn gạo, dẫn ñầu cả nước thì ñến
năm 2004 ñạt 3 triệu tấn và năm 2005 ñạt 3,127 triệu tấn. Lúa gạo An Giang
ñã có mặt trên thị trường nhiều nước với số lượng ngày càng lớn, chất lượng
ngày càng cao.
55
Song, cũng như các ñịa phương khác, nhiều lúa nhưng nông thôn, nông
dân An Giang vẫn chưa giàu, ñời sống nông dân còn gặp nhiều khó khăn. Từ
thực tế ñó, An Giang ñã tìm cách làm giàu cho nông dân và nông thôn bằng
hướng ñi mới là bên cạnh việc thâm canh cây lúa, màu và cây ăn quả thì từng
bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng ña dạng hoá cây trồng,
vật nuôi và phát triển công nghiệp-dịch vụ nông thôn, xoá bỏ tình trạng ñộc
canh lúa vốn có từ trước ñến nay. Cách làm ñó ñã tạo một bước chuyển dịch
mạnh mẽ trong cơ cấu sản xuất cũng như cơ cấu thu nhập, vì vậy ñời sống
nông dân trong tỉnh ñược nâng cao.
An Giang ñã chủ trương và thực hiện quy hoạch 3 vùng kinh tế lớn của
tỉnh, từ ñó chuyển hướng ñầu tư chiều sâu ñể khai thác hợp lý ñất ñai và ñiều
kiện khí hậu mỗi vùng, kết hợp chuyên canh lúa với phát triển tổng hợp cây
trồng khác và với chăn nuôi. Mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
bằng cách chuyển một bộ phận diện tích lúa sang trồng màu và cây công nghiệp,
cây rau, ñậu có giá trị kinh tế cao, có thị trường tiêu thụ lớn ñã phát triển ở hầu
hết các ñịa bàn trong tỉnh và ñã ñem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt. Trong những năm
qua, tốc ñộ tăng diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là 44,94%/năm, cây ăn
quả 5,66% và cây hàng năm tăng 3,16%. Hướng ñi của An Giang là ña dạng
hoá ngành nghề phục vụ nông nghiệp, có quy mô vừa và nhỏ, dựa vào vốn của
dân là chính. Công nghiệp nông thôn An Giang tập trung chủ yếu vào các ngành
chế biến nông sản, thuỷ sản xuất khẩu, sản xuất vật liệu xây dựng. ðiển hình là
cụm chế biến gạo xuất khẩu (xã Hoà An, huyện Chợ Mới), cụm sản xuất nông
cụ, vật liệu xây dựng (xã Phú Mỹ, huyện Phú Tân). Có thể nói sự mở rộng các
ngành nghề thủ công nghiệp ở nông thôn An Giang ñã mở ra hướng ñi ñúng về
công nghiệp nông thôn ñối với một tỉnh vốn ñộc canh cây lúa.
1.2.2.5. Kinh nghiệm của tỉnh Cần Thơ
Là tỉnh nằm ở vị trí trung tâm vùng ñồng bằng sông Cửu Long. Cần
Thơ là một trong những tỉnh sản xuất lúa gạo hàng hoá nổi tiếng của Nam Bộ.
ðể thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn, tỉnh ñã
thực hiện ña dạng hoá nông nghiệp và chuyển ñổi cơ cấu kinh tế nông thôn
gắn với công nghiệp và dịch vụ.
56
Bằng nguồn vốn của ñịa phương và của dân là chính, Cần Thơ ñã ñầu
tư xây dựng và nâng cấp trên 200 công trình thuỷ lợi, ñưa diện tích lúa ñược
tưới chủ ñộng chiếm 90% diện tích canh tác. Công tác khuyến nông ñược ñẩy
mạnh, diện tích các giống lúa mới chiếm 90%, chương trình phòng trừ sâu
bệnh tổng hợp IPM ñược mở rộng, hệ canh tác ña canh lúa + cá, lúa + mía,
VACR (vườn, ao, chuồng, ruộng) và cơ giới hoá nông nghiệp phát triển. ðến
nay, 85% khâu làm ñất và 100% khâu tưới tiêu, ra hạt ñã ñược cơ giới hoá.
Cần Thơ cũng là một trong những tỉnh sản xuất lúa gạo hàng ñầu của
cả nước. Tỉnh chủ trương phát triển sản xuất rau màu, cây ăn quả, cây công
nghiệp, hình thành những vùng tập trung theo hướng sản xuất hàng hoá, trong
ñó cây mía ñược tỉnh xác ñịnh là cây chủ lực thứ hai sau lúa. Ngoài ra, Cần
Thơ còn phát triển mạnh kinh tế vườn trên cơ sở cải tạo vườn tạp thành vườn
chuyên canh hình thành một số vùng cây ăn quả tập trung quy mô lớn. Phong
trào trồng nấm rơm ñược phát triển nhanh và ñến nay ñã thu hoạch khoảng 20
ngàn tấn, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho nhiều hộ trong nông thôn.
Cùng với ngành trồng trọt, chăn nuôi và thuỷ sản cũng phát triển dưới nhiều
hình thức theo quy mô hộ gia ñình gắn với thị trường. Các chương trình lai tạo hoặc
nhập nội giống mới ñược mở rộng ñể cải tạo ñàn giống của ñịa phương nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm như tăng tỷ lệ nạc ở ñàn lợn thịt, các giống gia cầm siêu thịt,
siêu trứng, sản xuất con giống thuỷ sản, chế biến thức ăn gia súc. ðặc biệt, nghề nuôi
tôm, cá nước ngọt phát triển nhanh, thu hút lao ñộng nông nhàn, tăng thu nhập cho
người nông dân. Sự khởi sắc của nông thôn Cần Thơ trong chuyển dịch cơ cấu kinh
tế rõ nét nhất là phát triển công nghiệp, dịch vụ. Công nghiệp nông thôn Cần Thơ chủ
yếu là tiểu thủ công nghiệp với các ngành nghề chế biến lương thực, thực phẩm, gỗ,
ñóng ghe xuồng, tàu biển, may thêu, ñan lát, dệt da... ñược phục hồi và mở rộng.
Năm 2005, hộ làm nông nghiệp chiếm 79,55%, hộ làm công nghiệp chiếm 4,22%, hộ
ngành nghề chiếm 11,49%. Sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn ñang chuyển
dần sang hình thái nông nghiệp ñô thị, chất lượng cao, nhiều hộ nông dân thu nhập
một năm ñạt giá trị sản xuất trên 50 triệu ñồng/1ha, cá biệt có hộ ñạt trên 100 triệu
ñồng, góp phần ñưa tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 60% năm 1991 xuống 53,8% năm
1995 và ñến năm 2004 là 35,05%.
57
1.2.2.6. Bài học kinh nghiệm rút ra từ một số tỉnh và khả năng vận dụng
vào tỉnh Bắc Ninh
Trên cơ sở nghiên cứu mô hình và kinh nghiệm thực tế của một số tỉnh
như ñã trình bày, luận án có thể rút ra một số bài học thành công và có khả
năng vận dụng vào tỉnh Bắc Ninh:
Một là, nhận thức ñầy ñủ và vận dụng sáng tạo chủ trương, chính sách
của ðảng vào thực tiễn ñịa phương
Chủ trương ñẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông
thôn phải ñược phổ biến, tuyên truyền và vận dụng cụ thể vào ñiều kiện, hoàn
cảnh của ñịa phương bằng việc ñề ra các nghị quyết, chương trình, dự án và
ñược tổ chức chỉ ñạo ñiều hành thực thi. Nghị quyết ðại hội VIII, ðại hội IX,
ðại hội X của ðảng khẳng ñịnh ngày càng rõ hơn vai trò, vị trí của công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn, mở ra hướng ñi cho phát triển nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn. Thực tiễn những năm qua khẳng ñịnh các nghị quyết về nông nghiệp,
nông thôn ñã ñi vào cuộc sống, ñược ñông ñảo người dân ñồng tình ủng hộ.
Hai là, phát huy lợi thế so sánh, phát triển toàn diện nông nghiệp, nông thôn
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải triệt ñể phát huy lợi thế
của tỉnh, nhất là về vị trí ñịa lý, môi trường ñầu tư, nguồn lực, ñất ñai ñể
phát triển sản xuất nông nghiệp nhằm tăng năng suất, sản lượng cây trồng,
vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu lao ñộng, thúc ñẩy nhanh quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. ðặc biệt khai thác những lợi
thế so sánh trong nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, nhằm tạo ra những
ưu thế cạnh tranh vừa phát huy, tận dụng khả năng nguồn nhân lực vừa có
những sản phẩm hàng hóa riêng có, ñặc trưng ñáp ứng yêu cầu thị trường
trong và ngoài nước. Trong thực hiện rất coi trọng giá trị và hiệu quả kinh
tế, ñồng thời tranh thủ sự ủng hộ của các bộ, ngành trung ương, các doanh
nghiệp trong và ngoài nước.
Ba là, coi trọng công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch
Quá trình phát triển của mỗi ñịa phương hay trên phạm vi quốc gia ñều
phải dựa trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch phát triển và thường xuyên bổ sung,
58
ñiều chỉnh quy hoạch căn cứ vào tình hình cụ thể trong từng thời ñiểm phát
triển. Vì vậy, bài học rút ra và liên hệ vào tỉnh Bắc Ninh từ kết quả triển khai
thực hiện của các tỉnh Hải Dương, Hà Tây, An Giang, Cần Thơ là việc xây
dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thực hiện công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn của các cấp vừa qua, hoặc bổ sung, ñiều
chỉnh quy hoạch ñể triển khai thực hiện trong giai ñoạn tới cho phù hợp với
tình hình mới khi mà Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức thương
mại thế giới (WTO). Trong ñó lưu ý việc quy hoạch, xây dựng các khu công
nghiệp tập trung, khu công nghiệp nhỏ và vừa, cụm công nghiệp làng nghề cần
gắn liền với quy hoạch phát triển giao thông vận tải, quy hoạch các khu ñô thị,
khu dân cư dịch vụ; mặt khác quy hoạch các vùng sản xuất hàng hóa tập trung
ñáp ứng thị trường trong nước và xuất khẩu nhằm ñảm bảo sự phát triển bền
vững theo hướng hiện ñại. ðồng thời cần thu hút, lựa chọn các dự án ñầu tư có
công nghệ tiên tiến, hiện ñại, giá trị sản xuất cao, thu nhập ngân sách lớn, giải
quyết ñược nhiều lao ñộng (ưu tiên lao ñộng ñịa phương) và ñảm bảo môi
trường. Trong xây dựng quy hoạch cần tránh chất lượng hạn chế, thiếu tính
chiến lược và giải pháp không có tính khả thi, ñồng thời tổ chức thực hiện ñúng
quy hoạch và tăng cường quản lý chặt chẽ quy hoạch ñã phê duyệt.
Bốn là, bài học về khôi phục và phát triển công nghiệp, thủ công
nghiệp nông thôn, các làng nghề truyền thống
Nhân rộng, phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp trong nông
thôn là một trong những hướng ñi phát triển nhanh kinh tế nông thôn, tạo
khâu ñột phá nhằm tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho cư
dân nông thôn. Hà Tây là tỉnh có nhiều làng nghề truyền thống ở Bắc Bộ và
cả nước, trong những năm ñổi mới tỉnh ñã có nhiều chủ trương, cơ chế,
chính sách ñể khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, tạo môi
truờng thuận lợi cho các ñịa phương, cơ sở sản xuất, hộ làm ngành nghề có
ñiều kiện về môi trường sản xuất kinh doanh, mặt bằng sản xuất, khuyến
khích các nghệ nhân trong các làng nghề, mở các lớp ñào tạo tay nghề cho
người lao ñộng, bồi dưỡng các chủ doanh nghiệp về công tác tổ chức quản
lý kinh doanh, tiếp thị, hạch toán kế toán. Tỉnh Hà Tây ñã xây dựng tiêu
59
chí cho các làng nghề với những chỉ tiêu cụ thể về tỷ lệ số hộ, lao ñộng,
vốn, trang thiết bị và công nghệ, thu nhập, về nghĩa vụ nộp ngân sách, ñảm
bảo môi trường, xây dựng mẫu mã, thương hiệu ñối với các hộ, doanh
nghiệp sản xuất. ðó là những kinh nghiệm có thể vận dụng vào tỉnh Bắc
Ninh trong ñiều kiện Bắc Ninh cũng là một tỉnh có nhiều làng nghề truyền
thống, ñang trong quá trình thực hiện chủ trương phát triển các làng nghề
truyền thống và phát triển các làng nghề mới.
Năm là, coi trọng việc bồi dưỡng, phát triển nguồn lực con người
Vận dụng bài học phát triển và sử dụng nguồn lực con người phục vụ có
hiệu quả quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn là một
trong những nhiệm vụ quan trọng hàng ñầu. Ngày nay chúng ta bước vào thời
ñại văn minh trí tuệ, thời ñại cách mạng khoa học - kỹ thuật và công nghệ không
thể nói ñến công nghiệp hoá, hiện ñại hoá mà lại thiếu nhân tố nguồn lực con
người tương xứng, thiếu những nhà khoa học, chuyên gia kỹ thuật, quản lý giỏi,
lực lượng lao ñộng có tay nghề chuyên môn kỹ thuật. Như vậy, nói tới nguồn lực
con người ở ñây không chỉ là vấn ñề số lượng mà tương ứng với nó là vấn ñề
chất lượng dựa vào khả năng chuyên môn của lực lượng lao ñộng. Kinh nghiệm
sử dụng nguồn nhân lực của các tỉnh Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hà Tây những năm
qua cho thấy: các nguồn lực tự nhiên tuy ñóng vai trò quan trọng và không thể
thiếu, nhưng rõ ràng là chúng không ñủ ñảm bảo cho thời kỳ cất cánh của nền
kinh tế. Thật vậy, trong những năm ñổi mới vừa qua, lực lượng lao ñộng trong
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ lệ trên 70%, công nghiệp
xây dựng chiếm trên 10%, dịch vụ chiếm trên 10%, lực lượng lao ñộng ấy ñã
ñóng góp công sức cho quá trình ñổi mới vừa qua vì họ là những người nông dân
cần cù, lao ñộng cần mẫn trong sản xuất kinh doanh, góp phần vào quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Sự thành công của các tỉnh trước hết và chủ yếu là
nhờ nguồn lực con người. Song phải nói rằng trình ñộ văn hóa, chuyên môn kỹ
thuật nhìn chung là thấp, ñào tạo không cơ bản, lao ñộng còn dựa vào kinh
nghiệm, tập quán làm ăn. Vì vậy, vấn ñề ñặt ra là bồi dưỡng, tập huấn, ñào tạo
nguồn nhân lực ñể họ có kiến thức, có khả năng nắm vững và vận dụng khoa học
kỹ thuật, làm chủ ñược công nghệ tiên tiến và trình ñộ quản lý kinh doanh ñủ sức
nắm bắt nhu cầu thị trường, tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị
60
trường. Cần coi trọng giáo dục-ñào tạo, tập huấn, hướng dẫn nguồn nhân lực
bằng các hình thức và nội dung phù hợp từ giáo dục phổ thông ñến giáo dục
chuyên nghiệp, cao ñẳng và ñại học, ñào tạo nghề, ña dạng hóa các hình thức
ñào tạo (chú ý ñào tạo trong doanh nghiệp gắn với kỹ năng nghề nghiệp cụ thể,
ñào tạo có ñịa chỉ phù hợp với nhu cầu sử dụng lao ñộng ở ñịa phương). Chú ý
ñào tạo nghề cho lớp thanh niên nông thôn. Tăng cường công tác xã hội hóa giáo
dục-ñào tạo, mở rộng quy mô gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả ñào tạo với
nhu cầu thị trường lao ñộng. Chú trọng ñào tạo nghề, tạo việc làm cho nông dân
và cho lao ñộng nông thôn, nhất là các vùng chuyển ñổi ruộng ñất sang ñể xây
dựng kết cấu hạ tầng và phát triển cơ sở phi nông nghiệp, ñẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn .
Sáu là, huy ñộng mọi nguồn vốn ñầu tư cho phát triển nông thôn
Bài học về huy ñộng vốn cho công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
nghiệp, nông thôn: từ kinh nghiệm của các tỉnh An Giang, Hải Dương, Vĩnh
Phúc cho thấy muốn thành công trong công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
nghiệp, nông thôn thì phải huy ñộng và tận dụng ñược mọi nguồn lực kể cả
nguồn lực tự nhiên, nguồn lực vật chất, vốn ñầu tư trong và ngoài tỉnh kể cả
vốn nước ngoài, nguồn lực con người. ða dạng hóa hoạt ñộng ñối ngoại thu
hút ñầu tư là một ñòi hỏi cấp thiết trong tiến trình công nghiệp hoá ñể tận
dụng và phát huy nội lực và nguồn lực bên ngoài, trong ñó nguồn lực trong
tỉnh là chủ yếu, nguồn lực bên ngoài là quan trọng. Giữa hai yếu tố này có
quan hệ gắn bó chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau ñể phát triển mạnh mẽ và bền
vững. Thực tế cho thấy, ở mỗi ñịa phương dù giàu có về tài nguyên thiên
nhiên hay dồi dào về sức lao ñộng, ñất ñai nhưng nếu không ñược sử dụng
hoặc sử dụng kém hiệu quả thì cũng không thể xem chúng là nội lực thực tế
mà mới chỉ tồn tại ở dạng tiềm năng, chỉ khi nào nó ñược ñưa vào khai thác
sử dụng có hiệu quả, khi ấy mới trở thành nội lực thực tế. Vì vậy, vấn ñề ñặt
ra cho Bắc Ninh hiện nay là làm thế nào ñể vừa thu hút nguồn lực từ ngoài
tỉnh phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, ñồng thời lại vừa khai thác
triệt ñể, phát huy ñược mọi nguồn lực trong tỉnh ñầu tư cho phát triển. Quan
ñiểm ñặt ra là huy ñộng vốn trong tỉnh chủ yếu dựa vào sức mạnh của toàn
dân, các thành phần kinh tế mà trong ñó tiết kiệm và tái ñầu tư trong dân là
61
nguồn vốn vô cùng quan trọng. Khi nhu cầu ñầu tư phát triển tăng lên, ñể huy
ñộng nguồn vốn trong tỉnh, tỉnh cần có những chính sách và giải pháp ñồng
bộ ñể khuyến khích các thành phần kinh tế yên tâm tập trung cho ñầu tư phát
triển sản xuất, không ñể vốn nằm treo trong bất ñộng sản. Muốn vậy cần phải,
Thứ nhất là khuyến khích ñầu tư trong tỉnh, tiết kiệm và ñầu tư trong nhân
dân, tăng tích lũy của các doanh nghiệp ñể tái ñầu tư; ñẩy mạnh cổ phần hóa
các doanh nghiệp nhà nước ổn ñịnh và ñi vào hoạt ñộng có hiệu quả, quan
tâm ñúng mức ñến lợi ích nhà nước, của người quản lý doanh nghiệp và của
người lao ñộng. Thứ hai là mở rộng và phát triển thị trường vốn (phát hành
trái phiếu kho bạc), thực hành triệt ñể chủ trương cần, kiệm, chống lãng phí,
chống tham nhũng. ðể làm tốt ñiều ñó, bên cạnh việc cơ cấu lại các khoản chi
ngân sách, kiên quyết tinh giản biên chế, thực hiện kiểm soát chặt chẽ các
hoạt ñộng tài chính, ngân hàng, chống thất thoát vốn, cần áp dụng chế ñộ ñấu
thầu cho các dự án ñầu tư ñể ñảm bảo hiệu quả ñầu tư, xử lý nghiêm các
trường hợp gây thất thoát tài chính. Về thu hút vốn ngoài tỉnh và nước ngoài:
có quy hoạch tổng thể các vùng, các ngành ñể có kế hoạch kêu gọi vốn ñầu
tư. Cần có giải pháp mạnh mẽ hơn, hấp dẫn hơn ñể thu hút các nhà ñầu tư
trong và ngoài nước vào ñịa bàn tỉnh (vốn tài trợ ODA và vốn ñầu tư trực tiếp
FDI). ðồng thời hoàn thiện môi trường ñầu tư: cải cách hành chính, giảm thủ
tục hành chính trong quá trình thu hút ñầu tư, thực hiện “một cửa, một dấu”,
các ưu ñãi về thuế, tín dụng, cơ sở hạ tầng, chính sách ñất ñai phù hợp, chính
sách thị trường và tiêu thụ sản phẩm. ðiều rất quan trọng là phải nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, bố trí, sắp xếp cơ cấu kinh tế, cơ cấu ñầu tư, ưu tiên
nguồn vốn ñầu tư vào những ngành, những lĩnh vực công nghệ cao, chế biến
nông sản, thực phẩm và sử dụng nhiều lao ñộng.
Bảy là, ñầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cho phát triển nông nghiệp,
nông thôn
Bên cạnh sự hỗ trợ của Nhà nước, phải dựa vào sức dân ñể thực hiện công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn nhất là trong xây dựng kết cấu
hạ tầng. Hiện nay nền kinh tế của cả nước nói chung và của mỗi ñịa phương nói
riêng ñang ở trình ñộ phát triển thấp kém, vì vậy vốn ñầu tư cho phát triển từ
ngân sách nhà nước rất hạn hẹp. Trong ñiều kiện ñó nhiều tỉnh ñã giải quyết khó
62
khăn bằng cách khơi dậy phong trào quần chúng rộng rãi ñể huy ñộng sức người,
sức của cho phát triển, nhất là trong xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông
thôn. Các tỉnh ñều rất quan tâm chỉ ñạo phong trào làm ñường giao thông nông
thôn, nhờ vào phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” trong ñó dân là
chính, nhà nước hỗ trợ. Tỉnh ñã ban hành nhiều nghị quyết, quy ñịnh ñể thực
hiện, như quy ñịnh hỗ trợ khuyến khích các ñịa phương xây dựng ñường giao
thông nông thôn, trường học, trạm y tế, cứng hoá kênh mương. Nhờ vào những
biện pháp ñó ñã huy ñộng hàng trăm tỷ ñồng cho ñầu tư phát triển hạ tầng, trong
ñó dân ñóng góp trên 70% và hàng triệu ngày công, nổi bật là phong trào làm
ñường giao thông nông thôn và xây dựng trường học. Công nghiệp hoá, hiện ñại
hoá nông nghiệp, nông thôn là sự nghiệp của toàn dân mà trước hết là của nông
dân, vì vậy việc huy ñộng sức dân là việc làm ñúng ñắn, có tính xã hội hoá cao.
Với ý nghĩa của việc làm ñó, các ñịa phương và nhân dân mới phát huy cao ñộ
nội lực, xây dựng cơ sở vật chất mà chính họ là người chủ sử dụng, tránh tư
tưởng trông chờ, ỷ lại vào nguồn tài chính của nhà nước, như vậy mới phát triển
bền vững.
Bài học kinh nghiệm rút ra từ những mặt hạn chế của các tỉnh trên: tuy
ñạt ñược một số thành tựu cơ bản nêu trên, song quá trình công nghiệp hóa,
hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn các tỉnh Hải Dương, Vĩnh Phúc, Hà Tây,
Cần Thơ và An Giang vẫn còn những hạn chế, bất cập. ðó là:
-Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch chậm và chưa gắn với thị
trường. Trong sản xuất nông nghiệp(thuần), giá trị ngành trồng trọt còn chiếm
tỷ trọng cao, tỷ trọng chăn nuôi sau bao nhiêu năm nhìn chung vẫn dao ñộng
ở mức trên dưới 25-30%. Trong nội bộ ngành trồng trọt thì cây lương thực
vẫn giữ vị trí chủ yếu, còn cây công nghiệp, cây ăn quả và cây thực phẩm
chưa ñược phát triển tương xứng với vị trí của nó.
- Cơ cấu lao ñộng còn lạc hậu, chất lượng nguồn lao ñộng chưa ñáp
ứng yêu cầu của sản xuất hàng hóa. Tỷ lệ lao ñộng nông, lâm nghiệp, thủy sản
trong tổng số lao ñộng xã hội hiện vẫn còn cao, chiếm 79,55% (chung cả
nước 75,57%). Trong nông, lâm nghiệp, thủy sản thì lực lượng lao ñộng chủ
yếu tập trung vào nông nghiệp thuần từ 75-85%.
Lực lượng lao ñộng qua ñào tạo tuy có tăng hơn trước, song mới
63
trên dưới 20%, lại phân bố không ñồng ñều giữa các vùng, các ngành.
Những người có trình ñộ học vấn và chuyên môn kỹ thuật cao phần lớn
tập trung ở các ñô thị, các ngành công nghiệp và dịch vụ, còn lao ñộng
nông nghiệp, nhất là các vùng nông thôn thì rất thấp. Việc phân bố lại lao
ñộng giữa các vùng và các ngành chưa ñược thực hiện tốt, do ñó lực
lượng lao ñộng không có việc làm ở nông thôn ñang là sức ép ñối với năm
tỉnh trên. Phần lớn lao ñộng quản lý, lao ñộng khoa học - kỹ thuật ñều
ñược ñào tạo trong thời kỳ bao cấp, chậm thích ứng với cơ chế thị truờng,
trong khi ñó lực lượng lao ñộng trẻ ñược ñào tạo chính quy lại ít trở về
vùng nông thôn làm việc.
- Sự chênh lệch về trình ñộ phát triển giữa các vùng trong các tỉnh còn
lớn. Tác ñộng của công nghiệp hóa vào nông nghiệp và nông thôn chủ yếu
mới chỉ ñến ñược với khu vực trung tâm, vùng kinh tế phát triển; còn ñối với
các vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế chậm phát triển là rất hạn chế. Nhìn
chung các khu công nghiệp tập trung, các doanh nghiệp ñầu tư vào các tỉnh
trên chủ yếu ở các trung tâm tỉnh lỵ, ven quốc lộ, còn các vùng sâu, vùng xa
hầu như không có ñáng kể các cơ sở kinh tế. Theo ñó thì ñời sống kinh tế, văn
hóa - xã hội cư dân nông thôn cũng gặp không ít khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn
khá cao. ðó là bài học cho chính sách ñầu tư của tỉnh ñối với sự phát triển
ñồng ñều và bền vững trong quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông
nghiệp, nông thôn.
- Tác ñộng khoa học – công nghệ vào sản xuất nông nghiệp và phát
triển nông thôn còn yếu. Số lượng máy móc nông nghiệp chủ yếu trang bị
tính bình quân/1 ha diện tích canh tác ít, vì vậy tỷ lệ cơ giới hóa các khâu
sản xuất nông nghiệp rất thấp, nhất là trong các khâu gieo cấy và thu
hoạch. Sản phẩm công nghiệp nông thôn nghèo nàn và ñơn ñiệu, thị trường
hạn hẹp, khả năng cạnh tranh thấp. Do mức trang bị kỹ thuật thấp nên các
lợi thế của các tỉnh chưa ñược phát huy một cách có hiệu quả. Bởi thế, mặc
dù ở các tỉnh có ñiều kiện ñể xuất khẩu các hàng hóa có giá trị cao như gạo
thơm, tôm cá, hoa quả... nhưng giá trị và tỷ suất nông sản hàng hóa vẫn
còn thấp.
- Kết cấu hạ tầng ở các tỉnh trên tuy khá tốt, song chỉ tập trung ở vùng
64
ñồng bằng, ñô thị; còn ở nông thôn vùng sâu, vùng xa còn nhiều yếu kém.
ðường giao thông nông thôn, mạng lưới ñiện, các công trình thủy ñiện ñầu
mối, các thiết chế văn hóa nông thôn xuống cấp chưa ñược tu bổ kịp thời; tỷ
lệ kiên cố hóa phòng học, trạm y tế còn thấp so với yêu cầu của chuẩn quốc
gia. Những bất cập trên ñã hạn chế lớn ñến quá trình sản xuất hàng hóa,
chuyển giao khoa học – công nghệ và nâng cao trình ñộ cho người lao ñộng ở
nông thôn.
- Quan hệ sản xuất chưa ñược ñổi mới một cách mạnh mẽ. Việc chuyển
ñổi hợp tác xã theo Luật hợp tác xã thực hiện còn chậm và số hợp tác xã kinh
doanh có lãi suất chuyển ñổi ít và mức lãi thấp. Các ñơn vị kinh tế nhà nước
chưa phát huy ñược chức năng là trung tâm kinh tế, khoa học - kỹ thuật, giải
quyết ñầu vào ñầu ra cho kinh tế hộ. Chủ trương “dồn ñiền, ñổi thửa” giữa các
hộ nông dân diễn ra chậm. Kinh tế hộ và kinh tế trang trại quy mô nhỏ, hoạt
ñộng phân tán, còn mang tính tự phát. Các ñiều kiện ñể thu hút vốn ñầu tư
nước ngoài rất có lợi thế nhưng chưa ñược khai thác tốt, do ñó số lượng các
dự án ñầu tư nước ngoài vào một số tỉnh trên còn ít, sự ñóng góp của nó vào
phát triển kinh tế trên ñịa bàn còn thấp. Vấn ñề ô nhiễm môi trường, khiếu
kiện mất ổn ñịnh về an ninh nông thôn ở một số tỉnh vấn ñề bức xúc chậm
ñuợc giải quyết.
Những hạn chế và bất cập chủ yếu trên ñang là lực cản ñối với sự phát
triển kinh tế - xã hội nông thôn của các tỉnh Hải Dương, Vĩnh Phúc, Hà Tây,
An Giang và Cần Thơ. ðó cũng là bài học rút kinh nghiệm và cần phải khắc
phục ñối với tỉnh Bắc Ninh trong quá trình triển khai và thực hiện công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn ñể quá trình ñó ñược tiến
hành một cách ñồng bộ và vững chắc, nhằm ñạt ñược các mục tiêu kinh tế-xã
hội ñề ra.
Những kinh nghiệm trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá các
tỉnh trên ñây là những cơ sở thực tiễn quý báu ñể nghiên cứu, áp dụng vào
tỉnh Bắc Ninh nhằm ñẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
nghiệp, nông thôn. Song, một ñiều cần lưu ý là khi áp dụng kinh nghiệm của
ñịa phương khác vào tỉnh Bắc Ninh cần phải vừa bám sát mục tiêu, nhiệm vụ
nông nghiệp, nông thôn, ñồng thời vừa bám sát các ñặc ñiểm tự nhiên, kinh
65
tế, xã hội của ñịa phương ñể vận dụng vào tỉnh cho phù hợp và phải có những
bước ñi vững chắc với những giải pháp hữu hiệu. Có như vậy sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn trên ñịa bàn tỉnh mới ñem lại
những kết quả và ý nghĩa thiết thực.
*
* *
Việc nghiên cứu một số vấn ñề về lý luận, vị trí, vai trò, nội dung, yếu
tố tác ñộng của công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn là rất
cần thiết và có tầm quan trọng ñặc biệt, nhằm hướng tới một nền nông
nghiệp phát triển bền vững, một xã hội nông thôn giàu mạnh, văn minh.
Tác giả của luận án nghiên cứu, phân tích mô hình và kinh nghiệm
về quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông
thôn ở một số nước, vùng lãnh thổ trong khu vực và một số tỉnh trong
nước. Qua phân tích mô hình và kinh nghiệm trên cho thấy nhân tố quan
trọng trong công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn là phát
huy lợi thế so sánh, tiết kiệm và ñầu tư cho phát triển; hình thành và phát
triển làng nghề thủ công truyền thống; xây dựng nguồn nhân lực, nhất là
ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo và quản lý, các nhà doanh nghiệp; ñề cao vai trò
quản lý nhà nước trong quản lý kinh tế xã hội nói chung và nông nghiệp,
nông thôn nói riêng. Những thành công và cả những hạn chế trong quá
trình ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn ñể
lại nhiều bài học kinh nghiệm sâu sắc, bổ ích và có thể vận dụng vào tỉnh
Bắc Ninh.
66
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ðẠI HOÁ
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH
TỪ NĂM 1986 ðẾN NAY
2.1 ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA TỈNH BẮC NINH TÁC ðỘNG ðẾN
QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ðẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
2.1.1.Vị trí ñịa lý, ñiều kiện tự nhiên
-Vị trí ñịa lý: Bắc Ninh là một tỉnh thuộc ñồng bằng sông Hồng, cửa ngõ phía
Bắc Thủ ñô Hà Nội. Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía Tây và Tây Nam giáp thủ
ñô Hà Nội, phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên, phía ðông giáp tỉnh Hải Dương.
Bắc Ninh là một trong 8 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ. Có
hệ thống giao thông thuận lợi kết nối với các tỉnh trong vùng như Quốc lộ 1A,
1 mới (cao tốc) Hà Nội - Bắc Ninh ñi Lạng Sơn, ñường quốc lộ 18 nối sân
bay quốc tế Nội Bài - Bắc Ninh - Hạ Long (Quảng Ninh) ; quốc lộ 38 nối Bắc
Ninh - Hải Dương - Hải Phòng. Trục ñường sắt xuyên Việt chạy qua Bắc
Ninh ñi Lạng Sơn và Trung Quốc. Mạng ñường thuỷ rất thuận lợi nối Bắc
Ninh với hệ thống cảng sông và cảng biển của vùng. Hơn nữa, Bắc Ninh lại
rất gần cảng hàng không quốc tế Nội Bài và gần các khu công nghiệp lớn của
vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ.
-ðiều kiện tự nhiên: là một tỉnh ñồng bằng, có khí hậu nhiệt ñới gió mùa,
vào mùa ñông nhiệt ñộ từ 15 –200C. Lượng mưa trung bình trong năm
1.800mm, số giờ nắng khoảng 1.700giờ/năm rất thích hợp cho trồng lúa và
các cây công nghiệp, cây thực phẩm, nhất là rau, hoa quả. Tuy nhiên, trong
tỉnh có một số huyện nằm trong vùng trũng, úng lụt thất thường, gây ảnh
hưởng ñến sản xuất, tốn kém cho ñầu tư hạ tầng kỹ thuật nông thôn.
Tỉnh có mạng lưới sông ngòi khá dày ñặc, có 3 hệ thống sông lớn chảy
qua gồm sông ðuống, sông Cầu và sông Thái Bình, ngoài ra trên ñịa bàn tỉnh
còn có các hệ thống sông ngòi nội ñịa như sông Ngũ Huyện Khê, sông Dâu,
sông ðông Côi, sông Bùi, ngòi Tào Khê.
67
-Tài nguyên ñất: tổng diện tích tự nhiên là 822,7km2, trong ñó ñất nông
nghiệp chiếm 60,23%, ñất lâm nghiệp chiếm 0,7%, ñất chuyên dùng và ñất ở
chiếm 28,4%, ñất chưa sử dụng chiếm 0,8% (bảng 2.1). Hệ số sử dụng ñất là
2,2 lần. Toàn tỉnh có 5 nghìn ha ñất trũng, ngập úng thường xuyên và 3.112ha
mặt nước chưa sử dụng, diện tích gieo trồng một vụ còn 7.960ha. ðó là một
tiềm năng cần khai thác, sử dụng hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế .
-Khoáng sản: Bắc Ninh là tỉnh nghèo về tài nguyên khoáng sản, chủ yếu
chỉ có ñất sét làm gạch, ngói, gốm, với trữ lượng khoảng 4 triệu tấn nằm rải
rác ở huyện Quế Võ và huyện Tiên Du. ðất sét làm gạch chịu lửa ở thành phố
Bắc Ninh; ñá cát kết với trữ lượng khoảng 1 triệu tấn ở phường Thị Cầu, ñá sa
thạch ở phường Vũ Ninh (thành phố Bắc Ninh) có trữ lượng khoảng 3 triệu
m3. Ngoài ra còn có than bùn ở huyện Yên Phong với trữ lượng khoảng từ 6
vạn ñến 20 vạn tấn.
Bảng 2.1: Hiện trạng ñất ñai tỉnh Bắc Ninh
1998 2000 2002 2005 Năm
Loại ñất
Diện tích
(ha)
Diện tích
(ha)
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Tổng diện tích tự nhiên 80.393,3 80.393,3 80.393,3 100,0 82.271,1* 100,0
1. ðất nông nghiệp 52.708,8 51.775,6 51.120,3 63,6 49.553 60,23
- ðất trồng cây hàng năm 48.164,6 47.391,9 46.759,7 91,5 43.005 86,89
- DT nuôi trồng thuỷ sản 2.571,4 2.501,5 2.952,2 5,8 4.981,7 10,05
2. ðất lâm nghiệp 498,1 661,2 623,1 0,8 607,3 0,7
3. ðất chuyên dùng 13.122,7 14.025,9 14.034,8 18,2 13.836,7 16,8
4. ðất ở 4.808,7 5.183,5 5.240,7 6,5 9.517,4 11,6
5. ðất chưa sử dụng 9.255,3 8.747,5 8.774,3 10,9 668,7 0,8
Nguồn: [39] * Tăng lên do ñiều chỉnh tổng kiểm kê ñất ñai năm 2005
-ðịa hình Bắc Ninh có xen lẫn ñồi núi với ñộ cao từ 20 ñến 120m so với
mặt nước biển, lại thường gần các con sông có thể tạo thành hồ nước rộng
hàng chục ha với những di tích lịch sử, văn hoá tạo môi trường sinh thái, cảnh
quan cho các ñiểm du lịch.
68
2.1.2. ðặc ñiểm kinh tế -xã hội
-Nguồn nhân lực: Bắc Ninh là tỉnh ñất chật người ñông, dân số năm
2005 là 998.512 người, mật ñộ dân số là 1241 người/km2, dân số nông thôn
chiếm 86,83%. Năm 2005, lao ñộng trong ñộ tuổi có 558.627 người chiếm
55,9% dân số, lao ñộng làm việc trong nhóm ngành nông, lâm, ngư nghiệp có
359.300 người chiếm tỷ lệ 64,3% tổng số lao ñộng toàn tỉnh. Mức gia tăng
dân số trong tuổi lao ñộng tăng hàng năm khoảng 27,8 ngàn người với tốc ñộ
tăng bình quân 5,16%/năm. Như vậy, một mặt tạo lợi thế cho phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh, mặt khác cũng tạo nên một sức ép ñối với hệ thống giáo
dục, ñào tạo và giải quyết việc làm.
Về chất lượng lao ñộng: văn hoá tiểu học 8,35%, tốt nghiệp trung học
cơ sở 68,71%, tốt nghiệp trung học phổ thông 21,94%. Lực lượng lao ñộng
thường xuyên có trình ñộ chuyên môn kỹ thuật từ sơ cấp/học nghề trở lên
chiếm 22,9%, lao ñộng qua ñào tạo từ công nhân kỹ thuật có bằng trở lên
chiếm 14,16%. Năm 2005, tỷ lệ lao ñộng qua ñào tạo là 28%.
- Mức sống dân cư: ñời sống cư dân nông thôn không ngừng ñược cải thiện
cả vật chất, văn hóa tinh thần. GDP bình quân ñầu người tăng dần qua các năm, từ
142 USD (năm 1995) lên 238,4 USD (năm 2000) và 525,7 USD (năm 2005).
Kết cấu hạ tầng phát triển nhanh trong những năm ñổi mới. Tỉnh ñã
hoàn thành ñiện khí hoá nông thôn sớm hơn so với một số tỉnh ñồng bằng
sông Hồng. Hệ thống giao thông nông thôn, chợ, thông tin liên lạc; các công
trình phúc lợi như: trường học, trạm y tế, nhà văn hoá… ñược xây dựng, nâng
cấp ñáp ứng yêu cầu cơ bản cho phát triển kinh tế - xã hội.
Số máy ñiện thoại tăng nhanh, năm 2001 ñạt bình quân 3,5 máy/100 dân,
năm 2005 ñạt 17,2 máy/100 dân.
Toàn tỉnh ñã xoá số hộ ñói trước năm 2000, số hộ nghèo giảm còn
15,2% năm 2005 (theo tiêu chí mới). Bệnh viện ña khoa tỉnh và ở các huyện
ñược nâng cấp, mở rộng mạng lưới chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng ñồng.
Sự nghiệp giáo dục phát triển, toàn tỉnh ñã hoàn thành phổ cập giáo dục
trung học cơ sở năm 2002, ñang thực hiện phổ cập giáo dục bậc trung học,
phấn ñấu hoàn thành cơ bản vào năm 2010.
69
Bắc Ninh vốn là vùng có nhiều nghề thủ công nổi tiếng, vùng ñất “trăm
nghề”. Hiện nay tỉnh có trên 100 làng nghề, trong ñó có 62 làng nghề
truyền thống, tiêu biểu là: làng tranh dân gian ðông Hồ (huyện Thuận
Thành), làng gốm Phù Lãng (huyện Quế Võ), làng ñúc ñồng ðại Bái, làng
nghề tre trúc Xuân Lai (huyện Gia Bình), làng rèn ða Hội, làng dệt Hồi
Quan, sơn mài ðình Bảng, chạm khắc gỗ Kim Thiều, Phù Khê, ñồ gỗ ðồng
Kỵ (huyện Từ Sơn), làng giấy Phong Khê (huyện Yên Phong)…Việc khôi
phục và phát triển các làng nghề truyền thống, các làng nghề mới là yêu cầu
rất quan trọng của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá .
Là tỉnh giàu truyền thống văn hiến và cách mạng, là một trong những cái nôi
của nền văn hoá Việt cổ, nơi phát tích Vương triều Lý. Vùng ñất văn hiến khoa
bảng (chiếm 1/3 tiến sĩ cả nước qua các triều ñại phong kiến)
Bắc Ninh có 309 di tích lịch sử, văn hóa và cách mạng ñược cấp bằng
công nhận di tích cấp quốc gia và cấp ñịa phương, có nhiều lễ hội, trong ñó có
những lễ hội có ý nghĩa ñặc biệt và có tầm ảnh hưởng lớn. Dân ca Quan họ là
ñặc trưng nổi bật và ñặc sắc của Bắc Ninh, tỉnh ñang làm thủ tục ñề nghị
UNESCO công nhận “Không gian văn hóa Quan họ, di sản văn hoá phi vật
thể và truyền khẩu ”.
Bên cạnh những yếu tố thuận lợi trên, ñặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội
của tỉnh Bắc Ninh cũng có nhiều khó khăn, hạn chế: là một tỉnh “ñất chật, người
ñông”, kinh tế chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp còn
mang nặng yếu tố truyền thống, tự cung, tự cấp, manh mún, phân tán, lạc hậu.
ðiểm xuất phát kinh tế của tỉnh thấp, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
chuyển dịch chậm. Tài nguyên khoáng sản ít, các cơ sở công nghiệp trong nông
thôn chưa nhiều, nhất là công nghiệp chế biến. Diện tích ñất nông nghiệp bình
quân ñầu người thấp và có xu hướng ngày một giảm; kết cấu hạ tầng chưa ñáp
ứng ñược yêu cầu sản xuất và ñời sống; môi trường ở các làng nghề ô nhiễm
nặng; dịch vụ kém phát triển, trình ñộ và khả năng cạnh tranh hàng hóa còn hạn
chế. Tư tưởng, tập quán canh tác tự cung, tự cấp, tính bảo thủ trì trệ còn nặng nề
trong một bộ phận lao ñộng ở nông thôn. Trình ñộ năng lực quản lý, ñiều hành
của ñội ngũ cán bộ trong cơ chế thị trường còn nhiều hạn chế, bất cập.
70
Những khó khăn và yếu kém trên tác ñộng không nhỏ, làm hạn chế ñến
quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh
Bắc Ninh. 2.2. CHỦ TRƯƠNG CHÍNH SÁCH CỦA TRUNG ƯƠNG VÀ CỦA TỈNH BẮC NINH VỀ
CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ðẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
2.2.1. Chủ trương của Trung ương
Quá trình hoàn thiện và phát triển ñường lối công nghiệp hoá, hiện ñại
hoá nông nghiệp, nông thôn là quá trình ñổi mới tư duy, tổng kết kinh nghiệm
thực tiễn Việt Nam, nhất là từ sau ðại hội toàn quốc lần thứ VI của ðảng.
ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ VI của ðảng (12/1986) là ðại hội mở
ñầu công cuộc ñổi mới ở nước ta. ðại hội xác ñịnh bảo ñảm cho nông nghiệp,
kể cả lâm nghiệp, ngư nghiệp thực sự là mặt trận hàng ñầu. ðại hội ñề ra 3
chương trình kinh tế lớn: lương thực - thực phẩm; hàng tiêu dùng; hàng xuất
khẩu. ðồng thời xác ñịnh những vấn ñề chủ yếu về chính sách phát triển nông
nghiệp, nông thôn, chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, chính sách
ñất ñai. Nghị quyết số 10 NQ/TW ngày 5/4/1988 của Bộ Chính trị về “ðổi
mới quản lý kinh tế nông nghiệp”. ðây là quyết sách có tác dụng trực tiếp và
sâu sắc, tạo ra những chuyển biến căn bản và sâu rộng trong quá trình phát
triển nông nghiệp và nông thôn nước ta. Tiếp theo là Nghị quyết hội nghị
Trung ương 6 (khóa VI) ngày 29/3/1989 là bước phát triển tất yếu, ñiều chỉnh
một bước quan hệ sản xuất, giao cho nông dân quyền quản lý nhiều hơn ñối
với các tư liệu sản xuất và sản phẩm làm ra.
ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ VII của ðảng (1991) xác ñịnh phát
triển toàn diện kinh tế nông thôn gắn với công nghiệp chế biến, xây dựng
nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng ñầu ñể ổn ñịnh tình hình kinh tế
xã hội. Hình thành cơ cấu hợp lý về nông, lâm, ngư, công nghiệp phù hợp với
sinh thái từng vùng gắn phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp với phát
triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp chế biến, xây dựng kết
cấu hạ tầng kỹ thuật và kết cấu hạ tầng xã hội nông thôn. Hội nghị lần thứ 5
Ban chấp hành Trung ương (khoá VII), tháng 6/1993) ra Nghị quyết tiếp tục
ñổi mới và phát triển kinh tế-xã hội nông thôn. Luật ñất ñai năm 1993 ñã xác
71
ñịnh người nông dân có 5 quyền liên quan ñến ñất ñai ñược trao quyền sử
dụng lâu dài. Hội nghị ñại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII (1/1994) ñã
khẳng ñịnh phải hết sức quan tâm ñến công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
nghiệp, nông thôn, phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công
nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và
hàng xuất khẩu. Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương (khoá VII)
tháng 7/1994 ñã xác ñịnh rõ vị trí của công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
nghiệp, nông thôn và chỉ rõ phương hướng cơ bản về phát triển nông nghiệp,
nông thôn, trong ñó nhấn mạnh việc quy vùng tập trung chuyên canh, ñưa
công nghệ mới ñặc biệt là công nghệ sinh học và sản xuất.
ðại hội lần thứ VIII của ðảng (1996) nêu rõ:
ðặc biệt coi trọng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn,
phát triển toàn diện nông lâm ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông
lâm thủy sản, hình thành các vùng tập trung chuyên canh, có cơ cấu hợp lý về
cây trồng, vật nuôi, sản phẩm hàng hoá nhiều về số lượng, tốt về chất lượng, bảo
ñảm an toàn về lương thực; thực hiện thuỷ lợi hoá, ñiện khí hoá, cơ giới hoá, hoá
học hoá, sinh học hoá; phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống và các
ngành nghề mới, từng bước hình thành nông thôn mới văn minh, hiện ñại. [22]
ðể thúc ñẩy quá trình ñổi mới trong nông nghiệp lên một bước mới,
ngày 10/11/1998, Bộ chính trị có Nghị quyết 06 khẳng ñịnh sự tồn tại tất yếu
lâu dài của nền kinh tế nhiều thành phần, chỉ rõ vai trò quan trọng của kinh tế
hộ, xác lập vị trí của kinh tế trang trại. ðồng thời vạch hướng ñầu tư cho nông
nghiệp về khoa học-công nghệ, mở rộng quyền sử dụng ñất, phát triển thị
trường nông sản.
ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ IX của ðảng (2001) ñã xác ñịnh:
“Tăng cường sự chỉ ñạo và huy ñộng nguồn lực cần thiết ñể ñẩy nhanh công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp và nông thôn. Tiếp tục phát triển và ñưa
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp lên một trình ñộ mới”. [22] Hội nghị lần
thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khoá IX (3/2002) xác ñịnh rõ quan ñiểm,
mục tiêu và những nội dung ñẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001-2010.
72
ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ X của ðảng (4-2006) ñã ñề ra
phương hướng về nông nghiệp, nông thôn:
ðẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn, giải
quyết ñồng bộ các vấn ñề nông nghiệp, nông thôn và nông dân; chuyển dịch
mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra giá trị gia
tăng ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện
cơ khí hóa, ñiện khí hóa, thủy lợi hóa, ñưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật
và công nghệ sinh học vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và sức
cạnh tranh, phù hợp với ñặc ñiểm từng vùng, từng ñịa phương.[22]
Như vậy, quá trình hoàn thiện và phát triển ñường lối, chủ trương của
ðảng về công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn nhất là từ khi
thực hiện công cuộc ñổi mới ñã ñi vào cuộc sống, tạo chuyển biến cơ bản tình
hình ñất nước và ñã ñạt những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử.
2.2.2. Chủ trương, chính sách của tỉnh Bắc Ninh
Ở Bắc Ninh, tiến trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông
thôn ñược thực hiện từ những năm ñầu 1990. Nghị quyết ñại hội 15 ðảng bộ
tỉnh (nhiệm kỳ 1997- 2000) xác ñịnh:
Khai thác mọi nguồn lực, tập trung ñầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật ñể từng bước tiến hành công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, chú trọng công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn, ñẩy mạnh sản xuất tiểu thủ
công nghiệp và xuất khẩu, phát triển kinh tế nhiều thành phần, tích cực chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. [41]
ðến ðại hội 16 ðảng bộ tỉnh (2001 - 2005), nhiệm vụ của tiến trình công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn ñược thể hiện rõ hơn:
ðẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, tập trung phát triển
các ngành công nghiệp có công nghệ cao trong các khu công nghiệp cùng
với phát triển tiểu thủ công nghiệp. Chuyển hẳn nền nông nghiệp sang sản
xuất hàng hóa mở rộng và ña dạng hóa các loại hình dịch vụ. Tăng trưởng
kinh tế cao, chuyển mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện
ñại hoá, phấn ñấu ñến năm 2015 Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công
nghiệp. [41]
73
ðể hiện thực hóa chủ trương trên, tỉnh ñã ban hành nhiều nghị quyết trên
các lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn như: Nghị quyết 05-NQ/TU
ngày 31 tháng 7 năm 1997 của Tỉnh ủy về ñổi mới và phát triển kinh tế hợp
tác theo Luật hợp tác xã. Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 10/4/1998 về chuyển
ñổi ruộng ñất từ ô thửa nhỏ sang ô thửa lớn. Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày
28 tháng 6 năm 2001 của Tỉnh uỷ về ñẩy mạnh sản xuất và sử dụng giống lúa
có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất. Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 27
tháng 6 năm 2003 của Tỉnh ủy về ñẩy mạnh và phát triển chăn nuôi lợn nạc.
Nhiều chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất như hỗ trợ chăn nuôi bò sữa, hỗ
trợ tiền tiêm vắc-xin, hỗ trợ tiền giống cho chăn nuôi lợn nái ngoại và lợn thịt
có tỷ lệ nạc cao, hỗ trợ việc khảo nghiệm ñưa các giống thuỷ sản mới vào sản
xuất (như cá rô phi ñơn tính, cá mè lai, cá chép lai, cá chim trắng, tôm càng
xanh...).
Trong sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, tỉnh coi trọng tập
trung lãnh ñạo, chỉ ñạo và coi ñây là khâu ñột phá ñể phát triển nhanh kinh tế
của tỉnh. Vì vậy, Tỉnh ủy khóa 15 có Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 25/8/98 về
chủ trương và các giải pháp phát triển làng nghề tỉnh Bắc Ninh, Nghị quyết 12-
NQ/TU ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về phát triển
công nghiệp, thủ công nghiệp. Tỉnh ủy khóa 16 có Nghị quyết 02-NQ/TU ngày 4
tháng 5 năm 2001 về xây dựng, phát triển các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp. Tỉnh uỷ khoá 17 có Nghị quyết số 02-NQ/TU, ngày 29/5/2006 về tiếp
tục ñẩy mạnh xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp gắn
với phát triển ñô thị theo hướng hiện ñại hoá. Theo ñó Hội ñồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân tỉnh ñã có những quy ñịnh, quyết ñịnh ñầu tư, hỗ trợ, khuyến khích
kinh tế nông nghiệp, nông thôn như việc ñầu tư kinh phí hỗ trợ các lĩnh vực: sản
xuất giống cây trồng, vật nuôi, kiên cố hoá kênh mương, giao thông nông thôn,
phát triển công nghiệp và dịch vụ, nước sạch và vệ sinh môi trường, sự nghiệp
giáo dục ñào tạo, y tế, khoa học công nghệ, xoá ñói giảm nghèo... Những chủ
trương và Nghị quyết trên ñã ñược triển khai, phổ biến và tổ chức chỉ ñạo thực
hiện nghiêm túc trong những năm qua, góp phần phát triển lực lượng sản xuất,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, củng cố quan hệ sản xuất,
74
thực hiện chính sách xã hội, xoá ñói giảm nghèo, tạo thêm việc làm, tăng thu
nhập, ổn ñịnh và cải thiện ñời sống nhân dân trong tỉnh.
Sau ñây là một số chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn
của tỉnh ñã ñược thực hiện trong những năm qua:
- Về chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp. Thực hiện nghị quyết số
09-NQ/TU, ngày 29/9/1999 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ khoá 15 về sản xuất
và sử dụng giống lúa có năng suất và chất lượng cao. Uỷ ban nhân dân tỉnh
Bắc Ninh ñã ban hành các chính sách hỗ trợ nông dân về giá giống lúa có
năng suất, chất lượng cao và chi phí chuyển giao tiến bộ kỹ thuật. Chính sách
này ñược thực hiện từ năm 1999 ñến năm 2002; từ năm 2003 ñến nay chính
sách hỗ trợ nông nghiệp ñược thực hiện theo quyết ñịnh số 108/2002/Qð-UB,
ngày 30/8/2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Theo quyết ñịnh này, việc hỗ trợ
nông nghiệp ñược mở rộng sang các lĩnh vực chăn nuôi, chuyển vùng trũng
sang nuôi trồng thuỷ sản, xây dựng vùng sản xuất hàng hoá tập trung và tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá theo hợp ñồng...hiện nay các chính sách này vẫn ñang
ñược tổ chức thực hiện trong toàn tỉnh. Về mức hỗ trợ cụ thể như sau: hỗ trợ
80% giá giống lúa siêu nguyên chủng ñể sản xuất ra giống nguyên chủng các
loại; hỗ trợ 50% giá giống ñể sản xuất các giống rau màu cây công nghiệp; hỗ
trợ giá giống ñối với cây trồng mới, cây trồng có giá trị kinh tế cao: năm thứ
nhất hỗ trợ 50%, năm thứ hai hỗ trợ 40%, năm thứ ba hỗ trợ 30% giá giống;
hỗ trợ 100% giá thuỷ lợi phí cho cây vụ ñông; hỗ trợ 100% kinh phí mua thiết
bị lạnh (xây dựng kho lạnh).
+ Về hỗ trợ phát triển chăn nuôi: tỉnh hỗ trợ các hộ nông dân, các ñơn vị
kinh tế 1 triệu ñồng/con mua bê cái ñể chăn nuôi lấy sữa, 3 triệu ñồng mua bò
sữa ñã cho sữa; mua lợn nái ngoại thuần về nuôi sinh sản hỗ trợ
200.000ñ/con; mua con giống ñể chăn nuôi lợn thương phẩm (từ 50 con trở
lên) hỗ trợ 20% giá giống cho một lần ñầu; mua giống gia cầm ông bà (từ 500
con trở lên) hỗ trợ 50% giá giống cho một lần ñầu.
+ Về hỗ trợ chuyển dịch vùng trũng sang nuôi trồng thuỷ sản: tỉnh hỗ trợ
100% kinh phí ñiều tra, khảo sát, thiết kế, quy hoạch và lập dự án. 100% kinh
phí cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng ñất khi xây dựng quy
hoạch và dự án chuyển dịch vùng trũng; hỗ trợ 100% kinh phí xây dựng cơ sở
75
hạ tầng các dự án trong vùng quy hoạch; 100% lệ phí chuyển ñổi ruộng ñất.
+ Ngoài ra tỉnh còn hỗ trợ kinh phí ñể xây dựng vùng sản xuất hàng hoá
tập trung chuyên canh; về ưu ñãi, khuyến khích các hoạt ñộng tiêu thụ nông
sản thực phẩm, khuyến khích các ñơn vị kinh tế, hộ nông dân phát triển sản
xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
-Kết quả thực hiện: trong những năm qua ngân sách tỉnh hỗ trợ cho sản
xuất nông nghiệp 9.785,4 triệu ñồng (năm 2001 hỗ trợ 813,5 triệu ñồng ñến
năm 2004 là 4.145,4 triệu ñồng). Riêng cho ngành trồng trọt 5.488 triệu ñồng,
ngành chăn nuôi là 3.504 triệu ñồng, hỗ trợ kho lạnh là 792,6 triệu ñồng. Về
hỗ trợ nuôi trồng thuỷ sản, thực hiện Quyết ñịnh số 103/2000/Qð-TTg, ngày
25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích
phát triển giống thuỷ sản, từ năm 2002 – 2004 ngân sách tỉnh hỗ trợ 350
triệu ñồng mua con giống cá ñiêu hồng và rô phi ñơn tính. Thực hiện Quyết
ñịnh số 132/2002/Qð-TTg, ngày 7/9/2002 của Thủ tướng Chính phủ về cơ
chế tài chính thực hiện chương trình phát triển ñường giao thông nông
thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông
thôn trong 4 năm là 6 tỷ ñồng, chuyển ñược 1.767ha ruộng trũng cấy lúa
năng suất thấp sang nuôi trồng thuỷ sản, ñưa diện tích mặt nước nuôi trồng
thuỷ sản tăng từ 2.538ha năm 2000 lên 4.500ha năm 2005.
- Về chính sách hỗ trợ thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương:
thực hiện quyết ñịnh số 24/1999/NQ-CP, ngày 16/4/1999 của Chính phủ và căn
cứ vào kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Bắc Ninh ngày 7/10/1999, quyết
ñịnh số 902/Qð-CT ngày 13/10/1999 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về
một số giải pháp nhằm ñẩy mạnh tiến ñộ kiên cố hoá kênh mương. Mức hỗ trợ
ñối với kênh loại 1 và kênh loại 2 ngân sách Nhà nước hỗ trợ 100%, kênh loại 3
ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% giá trị công trình, ñịa phương ñóng góp 50%. Kết quả
thực hiện như sau: ñã xây lắp ñược 2 tuyến kênh loại I với tổng chiều dài 7,75
km, 55 tuyến kênh loại II dài 86,7 km, diện tích ñược tưới 11.442ha. Tổng số
vốn ñầu tư 160,66 tỷ ñồng, trong ñó hỗ trợ từ nguồn ngân sách của tỉnh là 105,70
tỷ ñồng chiếm 65,8% tổng số vốn ñầu tư xây dựng.
- Về ưu ñãi khuyến khích ñầu tư ñối với doanh nghiệp có vốn ñầu tư trong
nước: ưu ñãi về giá cho thuê ñất với mức thấp nhất theo khung giá ñất khu công
76
nghiệp do tỉnh quy ñịnh, tiền thuê ñất ñược miễn 10 năm ñầu và giảm 50% cho
những năm hoạt ñộng còn lại của dự án; các doanh nghiệp ñược hỗ trợ tiền ñền
bù thiệt hại về ñất từ 10-30% giá trị ñền bù; hỗ trợ 50% kinh phí ñào tạo lao
ñộng cho các doanh nghiệp (tối ña không quá 1 triệu ñồng/1 lao ñộng).
- Về hỗ trợ ñầu tư chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn,
chính sách quy ñịnh cụ thể là: ñối với nguồn vốn chương trình môi trường quốc
gia hỗ trợ 40% tổng mức ñầu tư của dự án, theo ñó ngân sách tỉnh hỗ trợ 20%
tổng mức ñầu tư dự án ñối với các thôn trong các xã bình thường và 40% ñối với
các xã khó khăn. ðối với công trình xử lí chất thải bằng bể Bioga, tỉnh hỗ trợ
50% mức ñầu tư (tối ña không quá 1 triệu ñồng/hộ), mỗi thôn với mức 250 hộ
dân ñược hỗ trợ 1 xe chở rác với giá 1,8 triệu ñồng, tỉnh ñầu tư 100% kinh phí
cho ñào tạo, vận hành nước sạch, vệ sinh nông thôn. Với chính sách hỗ trợ trên,
từ năm 2001 ñến năm 2004, ñã có 20 dự án nước sạch ñược ñầu tư xây dựng với
tổng số vốn là 12,7 tỷ ñồng, trong ñó từ nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc
gia là 64,7%, từ nguồn vốn ngân sách tỉnh 17,0%, số người ñược sử dụng là
35.297 người; có 4 dự án xử lý chất thải vệ sinh môi trường nông thôn ñược thực
hiện với tổng ñầu tư 773,0 triệu ñồng, trong ñó: nguồn vốn hỗ trợ từ chương
trình mục tiêu quốc gia là 623,0 triệu ñồng, chiếm 80,6%, hỗ trợ từ nguồn ngân
sách tỉnh là 150 triệu ñồng, chiếm 19,4%. Trong 2 năm (2003-2004) tỉnh ñã hỗ
trợ 4.602 triệu ñồng ñể xây dựng 2.979 bể Biogas cho các hộ chăn nuôi và 899
xe chở rác cho các thôn có tổ chức thu gom rác thải.
- Về hỗ trợ xây dựng, nâng cấp ñường giao thông nông thôn: tình hỗ trợ 20%
giá trị khối lượng công trình thực trong năm ñối với xã khó khăn. Bên cạnh những
chính sách hỗ trợ cho nông nghiệp, Bắc Ninh còn có nhiều chính sách khuyến
khích khôi phục và mở rộng làng nghề truyền thống, phát triển ngành nghề mới
thu hút lao ñộng ở nông thôn; chính sách cho sự nghiệp giáo dục - ñào tạo, y tế,
chính sách hỗ trợ ñào tạo nguồn nhân lực, thu hút nhân tài và nhiều chính sách hỗ
trợ khác nhằm khuyến khích thúc ñẩy kinh tế xã hội nông thôn phát triển.
Các chủ trương, chính sách của ñịa phương ñã tác ñộng rất lớn ñến sự
phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thủ công nghiệp nông thôn,
thúc ñẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông
thôn ở Bắc Ninh, và trên thực tế những năm qua ñã mang lại những kết quả
77
quan trọng. Song không phải mọi chủ trương, chính sách về nông nghiệp,
nông thôn của tỉnh ñều ñược thực hiện có hiệu quả trong thực tiễn. Bên cạnh
những kết quả ñạt ñược, quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp,
nông thôn ở Bắc Ninh cũng ñang gặp nhiều khó khăn, bất cập, nhiều vấn ñề
ñặt ra cần quan tâm, nghiên cứu giải quyết. 2.3. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHỦ TRƯƠNG CHÍNH SÁCH VỀ CÔNG NGHIỆP HOÁ,
HIỆN ðẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH
2.3.1. Kinh tế nông nghiệp, nông thôn khu vực Bắc Ninh trong sự phát
triển của Hà Bắc từ năm 1986 ñến năm 1996 (thời kỳ trước khi tỉnh Bắc
Ninh tái lập )
2.3.1.1. Khái quát những kết quả chủ yếu
Thời kỳ 1986-1996 (trước khi tỉnh tái lập), thực hiện ñường lối ñổi mới
và những chủ trương, chính sách của ðảng và Nhà nước về nông nghiệp,
nông thôn, trên ñịa bàn khu vực Bắc Ninh, tình hình kinh tế-xã hội nói chung,
nông nghiệp, nông thôn nói riêng ñã ñạt ñược những kết quả tích cực và có ý
nghĩa quan trọng. ðã giải quyết tốt vấn ñề lương thực, thực phẩm, khắc phục
cơ bản tình trạng thiếu lương thực, ñói trong lúc giáp hạt; cơ cấu nông nghiệp,
kinh tế nông thôn chuyển ñổi theo hướng tích cực; bộ mặt nông thôn ñổi mới,
ñời sống nông dân từng bước ñược cải thiện.
Trong thời kỳ này nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh ñã có những biến
ñổi ñáng kể cả về cơ chế chính sách và các loại hình tổ chức sản xuất, vượt
qua những bước thăng trầm, chuyển sang phát triển khá ổn ñịnh. Nền nông
nghiệp ñang chuyển từ nền sản xuất nhỏ, tự cung, tự cấp theo phương thức
truyền thống từng bước sang sản xuất kinh doanh hàng hoá theo cơ chế thị
trường. Sản lượng lương thực tăng, chăn nuôi phát triển khá, quan hệ sản xuất
bước ñầu ñược ñiều chỉnh theo hướng ñổi mới quan hệ sở hữu, quản lý và
phân phối phù hợp với trình ñộ phát triển của lực lượng sản xuất, từ cơ chế
quản lý tập trung bao cấp sang cơ chế hạch toán tự chủ. Riêng ñối với quan hệ
sở hữu tư liệu sản xuất trong nông nghiệp ñược ñiều chỉnh một bước rất quan
trọng, từ chỗ tập thể hoá triệt ñể máy móc, trâu bò, nông cụ theo cơ chế cũ
tiến ñến thừa nhận quyền sở hữu của các hộ xã viên (trừ ruộng ñất).
Vấn ñề ruộng ñất ñược ñiều chỉnh từng bước theo hướng giao quyền sử
78
dụng ruộng ñất lâu dài cho hộ xã viên. Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp từng
bước chuyển sang làm dịch vụ cho kinh tế hộ.
- ðầu những năm 90 của thế kỷ XX, nông nghiệp nông thôn Bắc Ninh phát
triển trong ñiều kiện thuận lợi hơn. Dưới ánh sáng ñường lối ñổi mới của ðảng, cơ
chế mới ñã phát huy mạnh mẽ, tiềm năng ñất ñai, lao ñộng và các nguồn lực trong
nông nghiệp, nông thôn ñược khai thác và phát huy. Sản xuất nông nghiệp theo
hướng hàng hoá, ña dạng hoá cây trồng, vật nuôi và ngành nghề ở nông thôn. Cơ cấu
mùa vụ và cây trồng ñã có chuyển biến tiến bộ, sản xuất nông nghiệp gắn công
nghiệp chế biến và dịch vụ ở nông thôn ñã có sự phát triển; khoa học kỹ thuật ñược
áp dụng trong sản xuất nông nghiệp; kinh tế nhiều thành phần phát triển, quan hệ sản
xuất ñược củng cố, an toàn lương thực ñảm bảo, ñẩy lùi thiếu ñói khi giáp hạt.
Thời kỳ này, tổng sản phẩm khu vực nông thôn Bắc Ninh qua các năm
ñều tăng từ 852 tỷ ñồng năm 1990 lên 1178,1 tỷ ñồng năm 1995 và 1.421,7 tỷ
ñồng năm 1997, nhịp ñộ tăng bình quân thời kỳ 1990 - 1997 là 7,55%. Cơ cấu
kinh tế ñã có xu thế tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và và dịch vụ, giảm tỷ
trọng nông nghiệp (bảng 2.2). Các ngành sản xuất thủ công nghiệp và làng
nghề ñược phục hồi và phát triển, tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập cho
lao ñộng nông thôn, bộ mặt nông thôn có nhiều ñổi mới .
Bảng 2.2: Tổng sản phẩm và nhịp ñộ tăng trưởng khu vực Bắc Ninh
với Hà Bắc thời kỳ 1990 – 1997
ðơn vị: tỷ ñồng, %
Tổng sản phẩm khu vực nông thôn
GDP (tỷ ñồng)
1990 1992 1995 1996 1997
Nhịp ñộ
tăng BQ
1990-1997
(%)
Tổng sản phẩm
(giá cố ñịnh)
852,0 889,3 1.178,1 1.265,0 1.421,7 7,55
1- Nông, lâm, thủy sản 551,2 555,8 678,5 712,6 762,6 4,75
2- C.nghiệp, xây dựng
Riêng công nghiệp
110
61,1
123,7
71,7
202,9
132,5
219,6
142,8
276,1
180,1
14,00
16,70
3- Dịch vụ 190,5 209,7 296,7 332,5 383,0 10,42
Nguồn: [17]
79
Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP giảm từ 55,7% năm 1990 xuống 49,4% năm
1996; tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng có xu thế tăng lên từ 19,5% năm 1990
lên 21,6% năm 1996, tương tự ngành dịch vụ 24,8%, 29%. Nếu so sánh nhịp ñộ
tăng GDP thời gian từ 1991- 1995 Bắc Ninh thấp hơn so với cả nước và các tỉnh
ñồng bằng Bắc Bộ 8,06% so với 8,2% và 11,2% (xem bảng 2.3 và bảng 2.4)
Bảng 2.3: Cơ cấu kinh tế khu vực Bắc Ninh so với cả nước
thời kỳ ( 1990-1996)
ðơn vị: % Cả nước Bắc Ninh
1996 1990 1995 1996
GDP
- Nông, lâm nghiệp
- Công nghiệp- XD
- Dịch vụ
100,0
27,2
30,7
42,1
100,0
55,7
19,5
24,8
100,0
51,5
20,9
27,6
100,0
49,4
21,6
29,0
Nguồn: [17]
2.3.1.2. Hạn chế, yếu kém
Thời kỳ 1986-1997 nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh gặp không ít khó
khăn, có những hạn chế, yếu kém chủ yếu sau:
Tài nguyên khoáng sản của tỉnh nghèo nàn. Ngoài tài nguyên ñất ra hầu
như không có tài nguyên khoáng sản nào khác có trữ lượng ñáng kể và giá trị
kinh tế cao. Một bộ phận diện tích ñồng trũng thuộc các huyện: Tiên Du,
Lương Tài, Quế Võ… khi có mưa lớn trên 100mm thường bị úng ngập ảnh
hưởng ñến sản xuất. Mặt khác mật ñộ dân số cao bình quân ruộng ñất ñầu
người thấp (543m2/người). Dân số chủ yếu tập trung trong ngành nông nghiệp
nên tình trạng thiếu việc làm trong nông thôn ñang là vấn ñề gay gắt.
Kinh tế nông thôn nằm trong bối cảnh chung của tỉnh ñang ở ñiểm xuất phát
thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, hộ thuần nông trong khu vực nông thôn
khoảng 90%. Trong nông nghiệp, giá trị tổng sản lượng nông nghiệp tăng chậm,
bình quân giai ñoạn 1990 – 1994 tăng 2,4%, trong ñó trồng trọt tăng 1,2%, chăn
nuôi tăng 4,6%, cơ cấu giá trị nông lâm nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong tổng sản
phẩm trong tỉnh (GDP): năm 1990 chiếm 57,8%, năm 1994 chiếm 51,2%. Sản xuất
nông nghiệp chủ yếu là sản xuất trồng trọt, chăn nuôi phát triển chậm, trong cơ cấu
80
giá trị tổng sản lượng ngành nông nghiệp, giá trị trồng trọt chiếm 66,2% năm 1990
và chiếm 63,1% năm 1994. Giá trị chăn nuôi chiếm 25,1% năm 1990 và chiếm
26,2% năm 1994. Thủy sản chưa ñược chú trọng phát triển, chủ yếu tận dụng mặt
nước ao hồ ñể nuôi thả cá, tỷ trọng trong giá trị sản phẩm nông nghiệp thấp: năm
1990 chiếm 2,8% và năm 1994 chiến 3,3%.
Năng suất cây trồng chính ñạt thấp: năng suất lúa cả năm ñạt 27,1% tạ/ha
năm 1990 và ñạt 28,8 tạ/ha năm 1994, trong ñó năng suất lúa ñông xuân ñạt
28,3 tạ/ha (1990) và 30,8 tạ/ha (1994); năng suất lúa mùa ñạt 27,8 tạ/ha
(1990) và 30,1 tạ/ha (1994). Năng suất lúa ñạt thấp dẫn ñến lương thực bình
quân ñầu người ñạt thấp, không ñảm bảo ñược an ninh lương thực. Lương
thực bình quân ñầu người năm 1990 ñạt 227 kg và năm 1994 ñạt 282 kg.
Nhìn chung, hệ thống cây trồng chủ yếu là sản xuất lương thực như lúa,
ngô, khoai lang, với chủng loại giống năng suất, chất lượng thấp dẫn ñến năng
suất lao ñộng thấp, giá thành sản phẩm cao, tiêu thụ nông sản gặp nhiều khó
khăn và trở thành nỗi lo thường xuyên của người nông dân. ðất ñai canh tác
ít, bình quân ñất nông nghiệp 580m2/người, lô thửa nhiều từ 13-18 mảnh/hộ.
Với diện tích từng mảnh nhỏ, hẹp làm hạn chế ñến quá trình cơ giới hóa nông
nghiệp và hạn chế việc hình thành các vùng nông sản hàng hóa tập trung.
Kinh tế hộ gia ñình có bước phát triển, song còn mang nặng tính tiểu nông,
chưa chuyển mạnh sang kinh tế hàng hoá, các vùng chuyên canh chưa hình
thành rõ rệt, dẫn tới chủng loại nông sản thì nhiều, nhưng khối lượng từng
loại còn ít, chất lượng thấp, giá thành cao, rất khó khăn cho việc tổ chức tiêu
thụ và phát triển công nghiệp chế biến.
Mức ñộ cơ giới hóa một số khâu trong nông nghiệp còn thấp, tỷ lệ diện
tích ñất ñai ñược làm bằng máy chỉ ñạt 20%, tỷ lệ cơ giới hóa trong khâu thu
hoạch ñạt 15%, cơ giới hóa trong ngành chăn nuôi còn rất ít ñạt khoảng 5%,
còn nhiều khâu công việc chưa ñược cơ giới hóa. Việc sử dụng ñiện phục vụ
sản xuất nông nghiệp còn thấp mới chỉ ñạt 18%, chất lượng ñiện không ñảm
bảo phục vụ sản xuất, tổn thất ñiện năng lớn, giá ñiện cao.
Việc chuyển giao khoa học - kỹ thuật ñến nông dân chưa coi trọng, dẫn
ñến nông dân thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật về nông nghiệp làm hạn chế
ñến hiệu quả sản xuất, thu nhập trong những năm qua.
81
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn phát triển chưa
ñồng ñều và vững chắc, chiếm tỷ trọng còn thấp. Năm 1997 công nghiệp
chiếm 12,7%, dịch vụ chiếm 27%. Các cơ sở công nghiệp trong nông thôn
(doanh nghiệp và hộ sản xuất) ña số còn nằm trong tình trạng lạc hậu về công
nghệ, thiết bị máy móc nên chất lượng sản phẩm thấp, chủ yếu phục vụ cho
nhu cầu tại chỗ, dịch vụ manh mún. Các ñiều kiện cho nông nghiệp nông thôn
phát triển còn kém chưa ổn ñịnh. Thị trường tiêu thụ sản phẩm còn hạn hẹp và
chậm, thị trường ñầu vào cũng gặp nhiều khó khăn: giá nguyên liệu có xu
hướng tăng như giá nguyên liệu gỗ cho ngành nghề chạm khắc và sản xuất
giấy. Vốn cho sản xuất kinh doanh còn thiếu trầm trọng ñặc biệt là vốn cho
ñầu tư trang bị công nghệ mới phục vụ sản xuất. Năm 1996 nguồn vốn ñầu tư
cho công nghiệp nông thôn chỉ chiếm 6,7%, năm 1997 chiếm 7,2% trong tổng
vốn ñầu tư phát triển của tỉnh Bắc Ninh. Nguồn vốn này chủ yếu là vốn tự có,
vốn vay ngân hàng rất hạn hẹp, còn sự hỗ trợ hay cho vay ưu ñãi của nhà
nước hầu như không có. Kinh tế ngoài quốc doanh trên ñịa bàn hết sức nhỏ
bé, nên vai trò chủ ñạo, hướng dẫn và hỗ trợ các thành phần kinh tế khác hạn
chế chưa ñược phát huy.
Kinh tế tập thể và tổ chức hợp tác xã ở nông thôn còn yếu, nhiều nơi vẫn là
hình thức. Năm 1996, tuy trên 60% số thôn, xã có hợp tác xã, nhưng hoạt ñộng
chưa có hiệu quả, chưa ñáp ứng ñược yêu cầu giúp ñỡ kinh tế hộ phát triển, chưa
thực sự là thành phần kinh tế chủ yếu ở nông thôn.
Cơ sở vật chất và hạ tầng nông nghiệp, nông thôn tuy ñược hình thành từ
những năm 1980, nhưng chưa ñồng bộ, phát triển thiếu quy hoạch. Một bộ phận
ñã xuống cấp hoặc lạc hậu không ñảm bảo cho yêu cầu phát triển lâu dài.
Hệ thống giao thông nông thôn phần lớn các tuyến ñường ñều nhỏ hẹp
rất khó khăn cho lưu thông hàng hoá và ñi lại của nhân dân.
Mạng lưới các công trình thuỷ lợi tuy ñược quan tâm ñầu tư phát triển,
song chưa ñồng bộ nhất là công trình ñầu mối ( như trạm bơm Trịnh Xá, trạm
bơm Như Quỳnh xây dựng từ những năm ñầu 1960 nay xuống cấp nghiêm
trọng). Hệ thống kênh mương nội ñồng chưa ñược ñầu tư tương xứng với các
công trình ñầu mối, máy móc thiết bị trong các trạm bơm xuống cấp chưa
ñược tu sửa, bổ sung kịp thời, toàn tỉnh vẫn còn trên 10% diện tích canh tác
82
chưa chủ ñộng tưới và tiêu nước. Hệ thống dịch vụ phục vụ cho nông nghiệp
nông thôn còn yếu chưa ñáp ứng ñược yêu cầu cho phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn như: vật tư phân bón, khuyến nông, khuyến công, tín dụng,
vận tải, chợ nông thôn, thông tin liên lạc, ñiện…
Khu dân cư nông thôn, các thị tứ, thị trấn ở nhiều nơi phát triển mang
tính tự phát, thiếu sự quy hoạch, hướng dẫn của các cấp có thẩm quyền,
không ñảm bảo yêu cầu kiến trúc không gian, cảnh quan và kiến trúc xây
dựng; lãng phí quỹ ñất, tiền của và ảnh hưởng ñến phát triển kinh tế - xã hội
trong tương lai. Nhiều ñịa phương chưa hình thành các khu vui chơi, giải trí,
thể thao.
Môi trường ô nhiễm nặng. Theo báo cáo kết quả ñiều tra của Sở Khoa
học-Công nghệ và Môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 1997 cho thấy: khối lượng
nước thải, rác thải và khí thải của các làng nghề gây ô nhiễm nặng cho môi
trường sinh thái. Làng giấy Dương Ổ (xã Phong Khê, huyện Yên Phong) mỗi
ngày thải ra môi trường khoảng 900 – 1.000m3 nước thải mang hàm lượng
chất hữu cơ lớn, một số chỉ tiêu NH3 nồng ñộ PH ñã vượt quá tiêu chuẩn cho
phép từ 10 – 20 lần. Các làng nghề khác như: sản xuất nhôm, chì, kẽm, gạch
nung… ñã thải ra không khí lượng CO2 và bụi chì lớn. Nguy cơ gây ô nhiễm
không khí và nguồn nước ngầm gây hại cho sức khoẻ người dân và sản xuất
nông nghiệp ngày càng gia tăng. ðời sống và việc làm của một bộ phận dân
cư khó khăn, bức xúc.
Những khó khăn, tồn tại trên ñây do những nguyên nhân chủ yếu sau:
- ðiểm xuất phát của Bắc Ninh thấp, thu chi ngân sách hàng năm mất
cân ñối lớn trong khi nguồn vốn tập trung của Nhà nước ñầu tư phát triển lại
rất hạn hẹp. Dân cư nông thôn phần lớn là nông dân mang nặng tư tưởng tiểu
nông, sản xuất nhỏ với công cụ thủ công là chủ yếu, tiếp cận với kinh tế thị
trường và sản xuất hàng hóa chậm.
- Chưa có kế hoạch, quy hoạch mang tính tổng thể, toàn diện về phát triển
kinh tế - xã hội nông thôn; hệ thống chính sách, pháp luật chưa ñồng bộ. Do ñó
chưa ñủ ñiều kiện ñể người dân yên tâm phấn ñấu làm giàu từ chính các nguồn lực
của mình, ñóng góp vào sự nghiệp xây dựng phát triển kinh tế - xã hội chung.
- ðội ngũ cán bộ các cấp nhất là cán bộ ở cơ sở còn hạn chế về trình ñộ
83
năng lực công tác, tư duy về kinh tế. Một bộ phận chưa thực sự tâm huyết và
có trách nhiệm ñối với công việc ñược giao. Nhiều chủ trương chính sách của
nhà nước chậm cụ thể hóa hoặc chưa ñến với người dân. Tình trạng mất dân
chủ ở cơ sở, vi phạm pháp luật nhất là bán ñất trái phép, tham ô, lãng phí…
vẫn xảy ra ở nhiều nơi, khiếu kiện của dân không ñược giải quyết kịp thời, có
nơi ñã trở thành ñiểm nóng… do ñó không ñộng viên ñược sức mạnh của toàn
dân phục vụ cho sự phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Xét về tổng thể, kinh tế Bắc Ninh thời kỳ này tuy ñạt những kết quả và
nhiều chuyển biến nhất ñịnh, nhưng nếu so sánh riêng về tốc ñộ tăng trưởng
so với cả nước và ñồng bằng Bắc Bộ thì chậm hơn và thấp hơn. (bảng 2.4)
Bảng 2.4: So sánh tốc ñộ tăng trưởng kinh tế khu vực Bắc Ninh với ñồng
bằng Bắc Bộ và cả nước (1991 - 1995)
ðơn vị: % Nhịp ñộ tăng trưởng
Cả nước ðồng bằng Bắc Bộ Bắc Ninh GDP 8,2 11,2 8,06 - Nông, lâm nghiệp 4,3 4,6 4,3 - Công nghiệp- XD 12,8 16,4 10,6 - Dịch vụ 9,1 10,4 10,7
Nguồn: [17]
2.3.2. Thực trạng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn
Bắc Ninh thời kỳ từ năm 1997 ñến nay
2.3.2.1. Những thành tựu chủ yếu
- Kinh tế-xã hội phát triển khá và tương ñối toàn diện
- Năm 1997, tỉnh ñã tập trung cao chỉ ñạo thực hiện các nhiệm vụ
trọng tâm ñể ổn ñịnh và phát triển kinh tế - xã hội của ñịa phương theo ñơn
vị hành chính mới. ðặc ñiểm kinh tế thời kỳ này là kinh tế của tỉnh ở ñiểm
xuất phát thấp, GDP bình quân ñầu người năm 1996 mới bằng 56,2% so
với mức bình quân của cả nước. Vì vậy, mục tiêu ñạt ñược tốc ñộ tăng
trưởng kinh tế nhanh ñặt ra như là yêu cầu bắt buộc, là khâu ñột phá nhằm
thúc ñẩy kinh tế phát triển. ðến giai ñoạn 1997- 2005, kinh tế của tỉnh liên
tục phát triển với tốc ñộ khá cao, ñạt 10,23% năm 1997, 16,6% năm 2000
và 13,49% năm 2005 (xem ñồ thị 2.1).
84
ðồ thị 2.1: Chỉ số phát triển tổng sản phẩm giai ñoạn 1997-2000
Nguồn: [17]
Giai ñoạn 1997-2000 tốc ñộ tăng trưởng bình quân ñạt 12,6%/năm, giai
ñoạn 2001-2005 tốc ñộ tăng trưởng bình quân 14,0%/năm, gấp 1,8 lần mức
bình quân của cả nước và ñứng thứ hai trong vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực: tỷ trọng công nghiệp-xây dựng năm
1997 ñạt 23,8%, năm 2000 ñạt 35,6% và năm 2005 ñạt 47,1%; tỷ trọng tương
ứng khu vực nông nghiệp là: 45%-38%-25,7%; tỷ trọng tương ứng khu vực
dịch vụ là: 31,2%-26,4%-27,2%. (biểu ñồ 1)
Biểu ñồ 1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Ninh năm 2000 và năm 2005
Như vậy, sau gần 10 năm tái lập tỉnh (1997-2005), tình hình kinh tế xã hội có
chuyển biến rõ rệt, khá toàn diện và ñạt ñược những thành tựu quan trọng: kinh tế
tăng trưởng với tốc ñộ cao, cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu nông nghiệp và kinh
tế nông thôn nói riêng chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá,
110,23
107,84
115,95 116,6
114,07
113,87
113,61
113,82
113,49
100
102
104
106
108
110
112
114
116
118
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 N¨m
%
35,6%
Năm 2005
47,1%
26,4% 38,0%
Năm 2000
25,7%
N«ng, l©m, thuû s¶nC«ng nghiÖp, x©y dùngDÞch vô
Nông, lâm, thuỷ sản Công nghiệp, xây dựng Dịch vụ
27,2%
85
năng lực kết cấu hạ tầng và ñô thị ñược tăng cường, các lĩnh vực văn hoá, xã hội
có nhiều tiến bộ, ñời sống nhân dân không ngừng ñược cải thiện.(xem bảng 2.5)
Bảng 2.5: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế (1997- 2005)
ðơn vị: tỷ ñồng, %
Tốc ñộ b/q (%) Chỉ tiêu 1997 2000 2004 2005
1997-2005 2001-2005
1-Tổng GDP, giá cố ñịnh 1994 (tỷ ñồng)
1706,7 2488,3 4179,4 4785,2 13,4 14,0
- Công nghiệp, xây dựng 417,3 880,2 1853,4 2215,4 21,9 20,3 - Nông, lâm, ngư nghiệp 762,6 937,4 1151,1 1199,9 6,0 5,1 - Khu vực dịch vụ 526,8 670,7 1174,9 1369,8 12,8 15,4 2- Cơ cấu GDP (%) 100 100 100 100 - Công nghiệp, xây dựng 23,8 35,6 44,7 47,1 - Nông lâm ngư nghiệp 45,0 38,0 28,2 25,7 - Khối dịch vụ 31,2 26,4 27,1 27,2 3- GDP/người - VNð (nghìn) 2165,8 3540 6960 8360 16,9 18,8 - USD 183,8 238,4 444 525,7 12,3 17,2 4- GDP/ng so TðBB, (%) 54 67 68 5. GDP/ng so cả nước, (%) 62 82 86
Nguồn: [53]
- Sản xuất nông nghiệp tăng trưởng nhanh
Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh tăng lên liên tục từ 762,6 tỷ
ñồng năm 1997 lên 937,4 tỷ ñồng năm 2000 và 1199,9 tỷ ñồng năm 2005.
Tốc ñộ tăng bình quân khu vực nông, lâm, ngư nghiệp thời kỳ 1997-2005 là
6% ( riêng thời kỳ 2001- 2005 là 5,1%). Sự tăng trưởng của sản xuất nông,
lâm nghiệp và thủy sản ñã góp phần tăng quy mô nền kinh tế của tỉnh ñến
năm 2005 ñã gấp 1,9 lần năm 2000 và khoảng 3 lần năm 1997.
Như vậy, cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế của tỉnh với tốc ñộ khá cao,
sản xuất nông nghiệp cũng ñạt mức tăng trưởng khá, chuyển mạnh theo hướng
sản xuất hàng hoá, cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng, vật nuôi chuyển dịch theo
hướng hiệu quả cao, các loại giống cây, con mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật ñược
áp dụng rộng rãi. Mặc dù trong những năm gần ñây thời tiết, thiên tai bất thuận
cho sản xuất nông nghiệp, diện tích gieo trồng giảm từ 92.183ha năm 2000 xuống
86
còn 84.741ha năm 2005, nhưng sản lượng lương thực vẫn tăng từ 438 nghìn tấn
lên 444 nghìn tấn, trong ñó sản lượng lúa tăng từ 431 nghìn tấn lên 438 nghìn tấn,
bình quân lương thực 445 kg/ñầu người, an ninh lương thực ñược ñảm bảo.
-Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch tích cực
Tỷ trọng ngành nông, lâm, ngư nghiệp trong GDP giảm từ 45,0% năm 1997
xuống 38,0% năm 2000 và 25,7% năm 2005, trong khi ñó tỷ trọng công nghiệp, xây
dựng tăng mạnh qua các năm như ñã phân tích ở phần trên. Mức ñộ chuyển dịch cơ
cấu kinh tế như vậy là tích cực theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, nhất là ñối
với một tỉnh như Bắc Ninh có ñiểm xuất phát thấp, kinh tế thuần nông là chủ yếu.
+ Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp. Cơ cấu kinh tế trong
nội bộ ngành nông nghiệp ñã có sự chuyển biến rõ rệt theo hướng sản xuất
hàng hoá, tỷ trọng ngành trồng trọt giảm, tỷ trọng ngành chăn nuôi, thủy sản
tăng, từng bước nâng cao giá trị, thu nhập và hiệu quả kinh tế cho người sản
xuất. Giá trị sản xuất nông nghiệp giai ñoạn từ năm 1997 ñến năm 2005 nhìn
chung tăng khá, từ 218,1 tỷ ñồng năm 1997 lên 1.587,9 tỷ ñồng năm 2000
và 2.046,4 tỷ ñồng năm 2005.
Bảng 2.6: Giá trị sản xuất, cơ cấu và tốc ñộ phát triển nông nghiệp Bắc
Ninh giai ñoạn 1997 - 2005
ðơn vị: tỷ ñồng, %
Thực hiện
Tăng trưởng bình
quân (%) Chỉ tiêu
1997 2000 2005 1997-2000 2001-2005
Giá trị SX (tỷ ñồng) 218,1 1587,9 2046,4 9,21 4,92
- Trồng trọt 841,0 1085,6 1205,3 8,36 1,62
- Chăn nuôi 338,5 452,1 761,3 11,38 11,02
- Dịch vụ NN 38,6 50,2 79,8 9,25 9,74
Cơ cấu (%)
- Trồng trọt 69,0 68,4 56,6
- Chăn nuôi 27,8 28,4 39,4
- Dịch vụ 3,2 3,2 4,0
Nguồn: [17]
87
Tốc ñộ tăng trưởng bình quân giai ñoạn 1997-2000 là 9,21%, giai
ñoạn 2001-2005 là 4,92%/năm, trong ñó: trồng trọt tăng 8,36%/năm (1997-
2000) và 1,62% (2001-2005); chăn nuôi tương ứng là 11,38% và 11,02%,
dịch vụ nông nghiệp tương ứng là 9,25% và 9,74%. Sản lượng lương thực
có hạt tăng từ 438 nghìn tấn (2001) lên 454 nghìn tấn (năm 2005). Tỷ trọng
ngành trồng trọt trong cơ cấu nông nghiệp giảm từ 69% (năm 1997), 68,4%
(năm 2000), xuống còn 56,6% (năm 2005), tỷ trọng ngành chăn nuôi tăng
lên tương ứng là 27,8%, 28,4% và 39,4%, dịch vụ nông nghiệp là 3,2%,
3,2% và 4,0% (bảng 2.6 và biểu ñồ 2).
Biểu ñồ 2: Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp
Nguồn: [17]
+ Về chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt: trồng trọt vẫn là ngành sản
xuất chính, những năm qua ñã chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa tập
trung và từng bước nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Năm 2005
giá trị sản xuất nông nghiệp trên 1 ha canh tác ñạt 56,5 triệu ñồng, trong ñó
giá trị trồng trọt/ha canh tác ñạt 36,6 triệu ñồng, tăng 9,2 triệu ñồng so với
năm 2001(xem bảng 2.7). Diện tích gieo trồng cây hàng năm ổn ñịnh ở mức
100 nghìn ha/năm, trong ñó cây lương thực chiếm 86,5%, cây thực phẩm
chiếm 9,9%, cây công nghiệp chiếm 3,6%.
69,0
27,8
3,2
68,4
28,4
3,2
56,6
39,4
4,0
0,0
20,0
40,0
60,0
80,0
1997 2000 2005
Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ
88
Bảng 2.7: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kế hoạch nông nghiệp
Thực hiện Chỉ tiêu
ðơn vị
Mục tiêu KH Thực hiện % so KH
- Tổng GTSX nông nghiệp Tỷ ñồng 2050 2195,7 107,1 - Sản lượng cây có hạt. 1 nghìn tấn 500 454,4 90,9 - SL cây có hạt Bq/người Kg 500 455,2 91,0 - GTSX nông nghiệp/ha canh tác tr. ñồng 50 47,7 95,4 - GT trồng trọt/ha canh tác tr. ñồng 33 36,6 110,9
Nguồn: [16]
Cơ cấu cây trồng và cơ cấu mùa vụ chuyển dịch theo hướng tăng diện tích lúa xuân muộn và mùa trung, giảm diện tích xuân sớm, xuân trung. Năng suất các loại cây trồng ñã ñược nâng lên do áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới về giống và kỹ thuật thâm canh. Trước hết là cây lúa, ñây là cây trồng chủ yếu trong cơ cấu cây trồng, diện tích lúa chiếm 80,1% tổng diện tích gieo trồng năm 2005, năng suất lúa từ 5,3 tấn/ha năm 2000 lên 5,5 tấn/ha năm 2005, sản lượng lúa ñạt 431 nghìn tấn năm 2000 lên 438 nghìn tấn năm 2005. Tiếp theo là cây ngô, diện tích gieo trồng 4.369ha (năm 2000) và 2.393ha (năm 2005), năng suất từ 2,6 tấn/ha (năm 2000) lên 3,1 tấn/ha (năm 2005).
Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu cây trồng chủ yếu giai ñoạn 1996 - 2005
ðơn vị: tấn, ha Thực hiện Chỉ tiêu ðơn vị
1996 2000 2005 1. Cây lúa - Diện tích Ha 79.363 83.964 79.836 - Năng suất Tấn/ha 3,7 5,3 5,5 - Sản lượng Tấn 291.544 441.416 447.547 2. Cây ngô - Diện tích Ha 6.649 4.369 2.393 - Năng suất Tấn/ha 2,7 2,6 3,1 - Sản lượng Tấn 18.093 11.491 6.842 3. Cây công nghiệp chủ yếu Cây lạc - Diện tích Ha 1.801 1.803 1.956 - Năng suất Tấn/ha 1,23 1,61 1,6 - Sản lượng Tấn 2.220 2.900 3.123 ðỗ tương - Diện tích Ha 1.787 1.371 1.724 - Năng suất Tấn/ha 1,01 1,44 1,6 - Sản lượng Tấn 1.797 1.972 2.750
Nguồn: [17]
89
Cây công nghiệp hàng năm chủ yếu là cây ñậu tương, cây lạc có giá trị sản
xuất tăng hàng năm nhưng ở mức ñộ chậm, quy mô diện tích biến ñộng từ 3,2 -
3,6 ngàn heta. Cây ñậu tương diện tích năm 2005 ñạt 1.724ha tăng 353ha so với
năm 2000, năng suất tăng từ 14,7 tạ/ha lên 16,6 tạ/ha, sản lượng năm 2005 ñạt
2.750 tấn tăng 778 tấn so với năm 2000. Diện tích trồng lạc năm 2000 là
1.803ha, năm 2005 ñạt 1.956ha, năng suất từ 18 tạ/ha lên 19 tạ/ha, ñưa sản
lượng tăng từ 2,9 nghìn tấn lên 3,12 nghìn tấn, (bảng 2.8) .
Cây khoai tây là cây thực phẩm chính có giá trị kinh tế cao của tỉnh Bắc
Ninh, diện tích cây khoai tây tăng từ 2.486 ha năm 2000 lên 3.146 ha năm 2005,
năng suất tăng từ 128,6 tạ/ha lên 169,1 tạ/ha, sản lượng năm 2005 ñạt 53,22
nghìn tấn, tăng 19,17 nghìn tấn so với năm 2000. Cây rau là cây có nhiều ưu thế
của tỉnh vì gần thị trường Hà Nội, Quảng Ninh, các khu công nghiệp, khu ñô thị
công nghiệp, ñó là thị trường rộng lớn, ổn ñịnh có nhu cầu tiêu thụ rau chất
lượng cao. Những năm qua, diện tích rau tăng từ 5.791ha năm 2000 lên 7.460ha
năm 2005, chủng loại rau khá ña dạng, ñã có một số cây rau cao cấp cho giá trị
kinh tế cao như: cà chua, cải bắp, xu hào. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, mùa vụ
cùng với các biện pháp thâm canh khoa học, ñã ñưa giá trị trồng trọt trên 1 ha
canh tác ngày càng tăng lên, năm 2005 ñạt 36,6 triệu ñồng.
Thời gian qua có một số xã thuộc huyện Gia Bình, Lương Tài,
Thuận Thành, Từ Sơn ñã ñạt trình ñộ cao trong thâm canh cũng như khả
năng tiếp thị theo hướng sản xuất hàng hoá, xuất khẩu. ðã xuất hiện một
số mô hình sản xuất dưa chuột, ớt... xuất khẩu sang Nga và các tỉnh phía
Nam Trung Quốc ñã cho hiệu quả kinh tế khá, do chủ yếu thực hiện
thông qua các công ty, doanh nghiệp ký kết hợp ñồng với người nông
dân. Tuy nhiên số mô hình này còn ít, quy mô nhỏ, giá bán chưa cao,
thiếu tính ổn ñịnh, vì thế mở rộng diện tích rau xuất khẩu trên quy mô
lớn còn gặp nhiều khó khăn.
Trong những năm gần ñây diện tích cây ăn quả tăng từ 1.250ha năm 2000
lên 1.790ha năm 2005. Cây ăn quả chủ yếu là chuối, cam, quýt, nhãn, vải... ñược
trồng nhiều trong các hộ gia ñình ở quy mô nhỏ, theo mô hình VAC ñược chuyển
ñổi từ ruộng trũng sang.
90
Nghề trồng dâu nuôi tằm ở Bắc Ninh ñã có từ lâu ñời, do giá bán tằm
tơ có nhiều biến ñộng, chất lượng tơ kém sức cạnh tranh trên thị trường,
cộng với tình trạng ô nhiễm môi trường (nhất là khói lò gạch), vì vậy diện
tích trồng dâu giảm trong thời gian qua. Năm 2004 diện tích trồng dâu
ước tính 130ha, sản lượng kén là 168 tấn, tăng 65 tấn so với năm 2000.
Hoa, cây cảnh là nghề mới ở một số xã trong tỉnh, quy mô sản xuất tuy
còn nhỏ, nhưng cho thu nhập cao, trung bình từ 60-70 triệu ñồng/1ha/năm.
Năm 2005 diện tích trồng hoa, cây cảnh ñạt khoảng gần 200 ha, tăng hơn 100
ha so với năm 2000. ðã có nhiều gia ñình mạnh dạn chuyển ñổi từ ñất canh
tác lúa, màu kém hiệu quả sang trồng hoa, cây cảnh cho thu nhập hơn 100
triệu ñồng/1 ha/năm, như xã ðình Bảng (huyện Từ Sơn), xã Phú Lâm (huyện
Tiên Du), xã Trạm Lộ (huyện Thuận Thành), xã Võ Cường (TP Bắc Ninh)
+ Cơ cấu ngành chăn nuôi: những năm qua ngành chăn nuôi phát
triển khá, tốc ñộ tăng giá trị sản xuất bình quân 11,2%/năm. ðến nay, hầu
hết ñàn lợn ñược cải tạo giống, tỷ lệ bò lai sind ñạt 78% tổng ñàn; nhiều
mô hình chăn nuôi trang trại theo phương thức công nghiệp xuất hiện khắp
các huyện, thị xã. ðàn trâu giảm do quá trình ñưa máy móc thay sức kéo và
hiệu quả kinh tế thấp. ðàn bò tăng khá, bình quân 5,9%/năm, ñáng chú ý
là ñàn bò sữa tăng mạnh (ñạt gần 1000 con/năm). ðàn lợn tăng từ
415.760 con năm 2000 lên 462.687 con năm 2005, sản lượng thịt lợn
xuất chuồng tăng từ 33,1 nghìn tấn năm 2000 lên 72,5 nghìn tấn năm
2005, tăng bình quân 17%/năm. ðàn gia cầm tăng từ 3,04 triệu con năm
2000 lên 3,68 triệu con năm 2005. Chăn nuôi phát triển, giá trị sản xuất
tăng thêm là do áp dụng rộng rãi các tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công
nghệ trong chăn nuôi như: nhân giống, lai tạo, thức ăn tổng hợp, kỹ thuật
chăn nuôi mới và chăn nuôi theo hình thức trang trại tập trung, phương
pháp công nghiệp và bán công nghiệp phát triển (giống lợn lai, lợn
hướng nạc, bò lai sind, bò sữa, gia cầm siêu thịt, siêu trứng, công nghệ
sinh sản nhân tạo một số giống cá…). Mô hình chăn nuôi trang trại theo
phương pháp công nghiệp, có khối lượng sản phẩm lớn xuất hiện ở nhiều
ñịa phương trong tỉnh.
91
+ Cơ cấu sản xuất lâm nghiệp: là tỉnh không có rừng núi, chỉ có 607 ha
ñất ñồi, ñất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ 0,7% diện tích toàn tỉnh. Sự phát triển của
ngành lâm nghiệp Bắc Ninh chủ yếu là trồng mới, chăm sóc, bảo vệ cây
trồng. Thực hiện chương trình 327/Qð-TTg và chương trình trồng mới 5 triệu
ha rừng, những năm 2001- 2005 ñã trồng ñược 498,1 ha rừng tập trung, bằng
99,6% kế hoạch ñề ra, trồng 7 triệu cây phân tán bằng 87,6% kế hoạch. Năm
2005 ñã trồng xong rừng bước I (phủ xanh diện tích ñất lâm nghiệp). Phong
trào trồng cây phân tán, cải tạo vườn tạp trồng cây ăn quả và cây có hiệu quả
kinh tế cao ñược duy trì và phát triển. ðến nay, tỷ lệ ñộ che phủ ñất rừng
chiếm 90% diện tích ñất lâm nghiệp, môi sinh, môi trường ñược cải thiện.
+ Cơ cấu ngành thủy sản có sự chuyển dịch tích cực, tỷ trọng giá trị sản
xuất tăng nhanh và ñược ñánh giá là ngành ñạt hiệu quả, giá trị sản xuất
ngành thuỷ sản tăng bình quân 19,6%/năm. Diện tích nuôi trồng chủ yếu là
mặt nước ao, hồ nhỏ.
Tiếp tục thực hiện chủ trương chuyển ñổi ruộng trũng sang nuôi trồng thủy
sản, trong 5 năm qua toàn tỉnh ñã chuyển ñổi hơn 1.250 ha ruộng trũng cấy lúa
năng suất thấp sang nuôi trồng thủy sản, ñưa diện tích nuôi trồng thủy sản tăng
từ 2.589 ha năm 2001 lên 4.450 ha năm 2005 (ñạt 89,3 % diện tích nuôi trồng
thủy sản toàn tỉnh). Năng suất bình quân tăng từ 2,5 tấn/ha lên 3,9 tấn /ha, sản
lượng thủy sản tăng từ 8,4 nghìn tấn lên 17,5 nghìn tấn, năm 2005 giá trị ñạt
142,3 tỷ ñồng tăng 15,3% so với năm 2004. Sản lượng và giá trị thủy sản tăng
qua các năm thể hiện tính tích cực của chủ trương chuyển dịch cơ cấu nội bộ
ngành nông nghiệp, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho các hộ nông dân.
+ Dịch vụ nông nghiệp : trong những năm gần ñây dịch vụ sản xuất nông
nghiệp ñã phát triển cả về số lượng và hiệu quả hoạt ñộng. Giá trị sản xuất dịch
vụ nông nghiệp năm 2000 ñạt 50,2 tỷ ñồng, năm 2005 tăng lên 79,8 tỷ ñồng và
có tốc ñộ tăng trưởng bình quân thời kỳ 2001-2005 là 9,7%. Dịch vụ nông
nghiệp chủ yếu như dịch vụ thủy nông, cung cấp giống cây trồng, phân bón
thuốc trừ sâu, thuốc thú y... Nhiều mô hình hợp tác xã có dịch vụ ñầu vào và
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp xuất hiện như hợp tác xã thôn Ngang Nội
(huyện Tiên Du), hợp tác xã thôn Lựa xã Việt Hùng, hợp tác xã Mộ ðạo (huyện
92
Quế Võ), tổ chức dịch vụ sản xuất giống lúa, dưa chuột, ớt xuất khẩu. Tuy
nhiên mô hình hợp tác xã dịch vụ chưa nhiều, qui mô hoạt ñộng còn nhỏ, vốn
ñầu tư còn thiếu.
Như vậy, qua kết quả của tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội
bộ ngành nông nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh có thể nhận thấy: nét nổi bật trong
phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh những năm gần ñây về cơ bản ñã
chuyển sang nền sản xuất hàng hoá, phát triển theo hướng toàn diện và ñạt
mức tăng trưởng khá cao. ðiều ñó ñược thể hiện:
-Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp bắt ñầu chuyển dịch theo hướng
phát huy lợi thế, hình thành các vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá, coi
trọng giá trị và gắn với thị trường; các hộ nông dân với diện tích canh tác
ñược giao sử dụng ổn ñịnh lâu dài ñã tự lựa chọn, quyết ñịnh trồng cây gì, con
gì, giống gì mà mang lại hiệu quả kinh tế cao.
-Nông nghiệp vẫn là bộ phận quan trọng nhất trong cơ cấu kinh tế ngành
nông, lâm, ngư nghiệp. ðó là khu vực thu hút ñại bộ phận lao ñộng nông thôn
và lao ñộng xã hội, cung cấp những sản phẩm thiết yếu cho dân cư và cho
xuất khẩu, là nguồn thu nhập chủ yếu của nông dân.
-Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn với ứng dụng
các thành tựu mới của khoa học- công nghệ và bảo ñảm cơ bản kết cấu hạ
tầng nông nghiệp, nông thôn.
+ Sự hình thành các vùng sản xuất tập trung, chuyên canh theo hướng sản
xuất hàng hóa : chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ñặt ra yêu cầu dồn ñiền,
ñổi thửa, khắc phục tình trạng ruộng ñất manh mún, nên ñã hình thành một số
vùng sản xuất tập trung theo hướng “liền vùng, cùng trà, khác chủ” thuận lợi trong
thâm canh, ứng dụng kỹ thuật mới, thu hoạch sản phẩm, tạo ñược khối lượng sản
phẩm hàng hóa lớn, thuận tiện trong thu mua và bán sản phẩm và công tác bảo vệ.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu cây trồng,
vật nuôi ñã hình thành các vùng sản xuất tập trung một số sản phẩm hàng hóa, gắn
với thị trường. Toàn tỉnh ñã hình thành 13 vùng lúa hàng hoá tập trung, 24 vùng
sản xuất khoai tây, 26 vùng sản xuất rau xuất khẩu và một số vùng sản xuất hoa
cây cảnh. Phong trào xây dựng cánh ñồng 50 triệu ñồng/ha ñã có tác dụng tích cực
93
ñến quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp. ðiển hình là vùng sản
xuất lúa hàng hóa có quy mô 50-100ha ở các xã Tam Sơn, Tương Giang (huyện
Từ Sơn), Yên Phụ, Hòa Tiến, Thụy Hòa (huyện Yên Phong)... ñược cấy bằng
các giống lúa chất lượng cao, lúa nếp và lúa ñặc sản, hiệu quả kinh tế gấp 1,5-2
lần lúa thường. Vùng khoai tây thương phẩm ở các xã Việt Hùng, Quế Tân,
Nhân hòa, Phù Lương, Ngọc Xá (huyện Quế Võ) gần 2000 ha, ñạt doanh thu từ
45-55 triệu ñồng/ha/vụ ñông; vùng sản xuất giống ñậu tương ñông ở huyện Gia
Bình bố trí 50 ha; vùng cà chua ở huyện Yên Phong; vùng rau ở các xã Trung
Nghĩa, Khúc Xuyên, Hòa Tiến (huyện Yên Phong), Trung Kênh, An Thịnh
(huyện Lương Tài), Võ Cường (TP Bắc Ninh)... cho doanh thu 160-170 triệu
ñồng/ha/năm; vùng hoa, cây cảnh ở các xã: Phú Lâm (huyện Tiên Du), ðình
Bảng (huyện Từ Sơn), Trạm Lộ, An Bình (huyện Thuận Thành), Võ Cường (TP
Bắc Ninh) cho doanh thu ñạt trên 200 triệu ñồng/ha/năm; mô hình trồng hoa
ñồng tiền, hoa ly ứng dụng công nghệ cao 2.000m2 ở xã ðình Bảng huyện Từ
Sơn cho doanh thu khoảng 500 triệu ñồng/ha/năm. Vùng cá có quy mô trên
100ha ở các xã Bình Dương, Nhân Thắng (huyện Gia Bình), An Thịnh, Phú
Hòa, Trừng Xá (huyên Lương Tài); vùng bò sữa ở xã Cảnh Hưng, Tri Phương
(huyện Tiên Du); vùng nuôi lợn thịt hướng nạc ở xã Văn Môn (huyện Yên
Phong), Nhân Hòa (huyện Quế Võ), Hà mãn (huyện Thuận Thành), Xuân Lai
(huyện Gia Bình) với khoảng 700 nghìn con lợn thịt. Những vùng sản xuất trên
bước ñầu ñã ñem lại giá trị sản xuất và hiệu quả kinh tế cao.
- Thương mại và dịch vụ nông thôn phát triển : tốc ñộ tăng trưởng
dịch vụ bình quân thời kỳ 2000-2005 là 15,3%/năm. Hoạt ñộng thương mại
dịch vụ trong cơ chế mới có nhiều biến ñổi kể cả về tổ chức, phương thức
hoạt ñộng và lực lượng tham gia thị trường, nhất là lực lượng doanh nghiệp
ngoài quốc doanh và hộ kinh doanh cá thể, mạng lưới chợ.
Hoạt ñộng thương mại diễn ra trên thị trường có nhiều chuyển biến
tốt, sức mua tăng, hàng hoá kinh doanh có khối lượng dồi dào, cơ cấu,
chủng loại phong phú, quy cách mẫu mã ngày càng ñược cải tiến, cung ứng
dịch vụ dần ñược nâng cao, ñáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng xã hội, góp phần
thúc ñẩy nền sản xuất hàng hoá phát triển và ñẩy nhanh tốc ñộ chuyển dịch
94
cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp-dịch vụ-nông nghiệp. Hoạt
ñộng xuất nhập khẩu có mức tăng trưởng khá, kim ngạch xuất bình quân
giai ñoạn 2001-2005 ñạt 13,5 %/năm. Cơ cấu hàng xuất khẩu thay ñổi theo
hướng công nghiệp, thủ công mỹ nghệ, nông sản thực phẩm và lâm sản.
Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Mỹ, EU, Hàn Quốc, Singapore, Ấn ðộ,
ðài Loan, Trung Quốc, Lào, Hồng Kông, Nhật Bản, Nga ... Sản phẩm tham
gia xuất khẩu chưa nhiều, chủ yếu là: các sản phẩm bằng gỗ, giấy ñế, dưa
chuột, mây tre ñan, sắt thép..., một số sản phẩm sơ chế thu mua ñể xuất
khẩu như lạc nhân, hoa hồi, quế, long nhãn, hạt sen. Những năm qua hệ
thống chợ nông thôn hình thành và phát triển nhanh chóng, toàn tỉnh có 74
chợ hoạt ñộng ñã ñáp ứng ñược phần nào quá trình trao ñổi hàng hoá của
các tầng lớp dân cư, nhất là các vùng quê thuần nông. Dịch vụ, thương mại
nông thôn ñã ñược ña dạng hoá bao gồm cả việc thu gom nông sản, làm ñại
lý cho các ñại lý tiêu thụ lớn ở ñô thị, kết hợp với thu gom và sơ chế. Các
dịch vụ nông nghiệp (trước hết là cung ứng vật tư nông nghiệp, giống, phân
bón bảo vệ thực vật, ñộng vật…) ñã ñược tăng cường cả về số lượng và
chất lượng. Ngoài ra các hoạt ñộng dịch vụ, kinh doanh, chuyển giao công
nghệ, ñào tạo dạy nghề vận chuyển hàng hóa, bưu chính viễn thông, bảo
hiểm, tín dụng, thăm quan du lịch trong nông thôn ngày càng phát triển.
- Cơ cấu lao ñộng chuyển dịch tích cực: kinh tế tăng trưởng, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch tích cực kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu lao
ñộng và phân công lại lao ñộng trong nông nghiệp, nông thôn. Năm 1996
lao ñộng trong khu vực nông, lâm, thủy sản chiếm 80,8%, khu vực công
nghiệp, xây dựng chiếm 8,6%, khu vực dịch vụ chiếm 10,6%. Chuyển
dịch tương ứng qua các năm: năm 2000 là 80,2%, 12,5% và 7,3%; năm
2005 là 62,2%, 20,7%, 17,1%. Các giai ñoạn từ năm 1986 ñến 1995, và
từ 1996 ñến 2005 cơ cấu lao ñộng chuyển dịch theo hướng tích cực. Lao
ñộng trong ngành nông nghiệp giảm dần từ 84,5% (1986-1990) xuống
còn 74,1% (2001-2005); lao ñộng trong ngành công nghiệp, xây dựng từ
7% (1986-1990) tăng lên 8,2% (1996-2000) và 12,9% (2001-2005).
(Xem biểu ñồ 3)
95
84,5
7
8,5
88
6
6
84,5
8,2
7,3
74,1
12,9
13,0
0%
20%
40%
60%
80%
100%
1986-1990 1991-1995 1996-2000 2001-2005
Nông, lâm, thuỷ sản Công nghiệp, xây dựng Dịch vụ
Biểu ñồ 3: Cơ cấu lao ñộng qua các giai ñoạn
Nguồn [17] -Sự phát triển của công nghiệp nông thôn và ngành nghề thủ công
nghiệp nông thôn Bắc Ninh
Sự phát triển của công nghiệp nông thôn
Cùng với sự phát triển chung kinh tế trong tỉnh những năm qua công
nghiệp nông thôn phát triển có bước ñột phá. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong nội bộ công nghiệp diễn ra nhanh chóng trên tất cả các ngành nghề, sản
phẩm và các thành phần kinh tế.
Khu vực công nghiệp ngoài Nhà nước mà chủ yếu công nghiệp tập trung ở
các vùng nông thôn phát triển khá mạnh mẽ, ñạt tốc ñộ tăng trưởng bình quân
37,2%/năm trong giai ñoạn 2001-2005. Năm 2005, giá trị sản xuất ñạt 4.054,3 tỷ
ñồng, so với mục tiêu kế hoạch vượt 91,9%, bằng 60,9% giá trị sản xuất công
nghiệp trên ñịa bàn. ðây vẫn là khu vực duy trì ñược tốc ñộ tăng trưởng cao và
có giá trị sản xuất lớn nhất so với các khu vực khác trong sự phát triển kinh tế
của tỉnh những năm qua. ðạt ñược mức tăng trưởng này là do số lượng cơ sở sản
xuất kinh doanh ở các vùng nông thôn tăng nhanh, tạo thêm năng lực mới cho
nền kinh tế của tỉnh, nhất là từ khi Luật doanh nghiệp ñược ban hành có hiệu lực.
ðến tháng 6/2006 toàn tỉnh ñã có 1.573 doanh nghiệp ñược cấp phép ñăng ký
kinh doanh theo Luật doanh nghiệp với tổng số vốn ñiều lệ 5.250 tỷ ñồng, trong
ñó 70% doanh nghiệp hoạt ñộng trong lĩnh vực công nghiệp, bao gồm các loại
96
hình hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn. Loại hình
sản xuất nhiều nhất là hộ cá thể với gần 20 nghìn hộ.
Khu vực công nghiệp nhà nước ñịa phương cũng có bước tiến vượt bậc trong
giai ñoạn 1997-2000, với tốc ñộ tăng bình quân là 25,9%/năm, giai ñoạn 2001-
2004 ñạt 53,9%/năm, riêng năm 2005 do các doanh nghiệp nhà nước ñịa phương
chuyển sang cổ phần hóa nên số doanh nghiệp còn lại chỉ ñạt giá trị sản xuất là
14,6 tỷ ñồng. Các ñịa phương có mức tăng trưởng cao trên 30% như các huyện:
Quế Võ, Yên Phong, Từ Sơn và thành phố Bắc Ninh. ðến tháng 6/2005 các
doanh nghiệp trong khu vực này ñã thực hiện xong chương trình cổ phần hóa.
Cùng với sự phát triển công nghiệp khu vực nông thôn, ñến nay trên ñịa
bàn tỉnh ñã triển khai quy hoạch và ñầu tư xây dựng 6 khu công nghiệp tập trung
với diện tích 2760ha. ðã có 179 dự án ñã ñược cấp phép ñầu tư trong ñó có 132
dự án vốn ñầu tư trong nước với số vốn ñăng ký 7.600 tỷ ñồng và 47 dự án có
vốn ñầu tư nước ngoài với tổng số vốn ñăng ký 302 triệu USD. Tỷ lệ diện tích
ñất lấp ñầy bình quân chung các khu công nghiệp ñạt khoảng 60%. ðã có 77 dự
án ñi vào hoạt ñộng thu hút 9.142 lao ñộng. Ngoài ra trên ñịa bàn còn có 10 dự
án FDI là 157,673 triệu USD. Các khu công nghiệp tập trung là cơ sở vật chất kỹ
thuật quan trọng, nó cùng với công nghiệp khu vực nông thôn tạo nên nền tảng
vững chắc cho sự phát triển nhanh và bền vững của tỉnh.
Có thể nhận ñịnh sự phát triển của công nghiệp khu vực ngoài nhà nước mà
tập trung chủ yếu ở các vùng nông thôn Bắc Ninh những năm qua phát triển tích
cực, năng ñộng, ñã ñóng góp cho tăng trưởng của toàn ngành công nghiệp trên ñịa
bàn tỉnh. Do vậy, kinh tế của tỉnh những năm qua tăng trưởng cao, tạo sự chuyển
dịch mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp-dịch vụ-nông nghiệp.
Sự phát triển của ngành nghề thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống,
khu, cụm công nghiệp làng nghề
Với thế mạnh của tỉnh là các làng nghề truyền thống, nhằm thúc ñẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, thực hiện phân công lại lao ñộng, tạo thêm việc làm
và thu nhập. Năm 1997, ngay sau khi tái lập tỉnh, tỉnh ñã quan tâm khôi phục và
phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống ở nông thôn.
Năm 1998 Tỉnh ủy ñã có Nghị quyết 04-NQ/TU về phát triển các làng nghề tiểu
97
thủ công nghiệp. Ngày 3/2/2000 Ban Thường vụ Tỉnh uỷ ñã có Nghị quyết số 12-
NQ/TU về xây dựng, phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề, tiểu
thủ công nghiệp. Thực hiện Quyết ñịnh 132/2000-TTg ngày 24/11/2000 của Thủ
tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông
thôn và chủ trương phát triển làng nghề của tỉnh, những năm qua ở Bắc Ninh
nhiều ngành nghề truyền thống ñã phục hồi phát triển, nhiều làng nghề mới hình
thành, lan tỏa thành phố nghề, xã nghề, vùng nghề.
Bắc Ninh hiện có 62 làng nghề (có 31 làng nghề truyền thống), trong ñó
có 53 làng nghề sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thuộc 11 nhóm
nghề thủ công chính, thu hút trên 36,5 nghìn lao ñộng, chiếm 9% lực lượng
lao ñộng nông thôn (xem bảng 2.9). Nhờ sự tác ñộng tích cực của nhiều chính
sách, ñặc biệt là chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, nên sự phát
triển của các làng nghề truyền thống trong những năm ñổi mới vừa qua ñã ñạt
ñược những kết quả kinh tế xã hội thiết thực:
-Làng nghề ở tỉnh Bắc Ninh có sự tăng lên về số lượng, ña dạng hơn về
ngành nghề, sản phẩm ñược cải tiến, ñổi mới và ña dạng hóa theo yêu cầu của
thị trường. Quy mô và tốc ñộ tăng giá trị sản xuất ở các làng nghề ñạt mức
khá cao, phát triển sôi ñộng trong cơ chế thị trường.
Bảng 2.9: Số làng nghề và lao ñộng trong các làng nghề ðơn vị: lao ñộng, làng
Nguồn: [37]
Phân theo ngành nghề (làng nghề) ðơn vị
Tổng số làng nghề
Làng nghề truyền thống
Làng nghề mới
Tổng số lao ñộng
Thủy sản
CN chế biến
Xây dựng
Thương mại
Vận tải
Từ Sơn 18 8 10 14 2 2 Tiên Du 4 3 1 2 2 Yên Phong 16 6 10 15 1 Quế Võ 5 4 1 5 Thuận Thành 5 4 1 1 4 Gia Bình 8 3 5 8 Lương Tài 6 3 3 5 1
Cộng 62 31 31 36.515 1 53 4 3 1
98
Do sự phát triển chung của kinh tế trong tỉnh, ngành nghề ngoài nông
nghiệp trong nông thôn cũng tăng lên. Số làng nghề tăng lên từ 58 làng
năm 1998 lên 62 làng năm 2005 tăng 10,3%. Số làng nghề mới, phố nghề,
xã nghề mới xuất hiện do sự lan tỏa của các làng nghề hiện có (hiện nay có
thêm khoảng trên 40 làng có nghề mới), do ñó số hộ chuyển sang làm nghề
thủ công tăng lên. Theo báo cáo của Sở Công nghiệp trong các làng nghề
có 35.336 hộ, trong ñó có15.759 hộ chuyên làm nghề thủ công, chiếm
44,5%. Giá trị sản xuất công nghiệp trong các làng nghề luôn chiếm từ 50 -
55% giá trị sản xuất công nghiệp quốc doanh và chiếm 33,9% giá trị sản
xuất công nghiệp trên ñịa bàn toàn tỉnh (xem bảng 2.10).
Ở các làng nghề, mặt hàng sản phẩm phong phú ña dạng theo các
nhóm nghề thủ công chính: ñồ gỗ, ñiêu khắc, sơn mài, sắt thép, giấy, dệt,
tranh dân gian, ñúc ñồng, thêu ren, mây tre ñan… Hàng thủ công mỹ nghệ
thường có giá trị cao bởi giá trị sử dụng và giá trị văn hóa dân tộc duy trì
và phát triển trong các sản phẩm của làng nghề.
- Làng nghề trong nông thôn ñã góp phần tích cực vào giải quyết việc
làm cho lao ñộng ñang dư thừa. Ngoài việc thu hút lao ñộng tại chỗ (cả
ngoài ñộ tuổi lao ñộng) còn thu hút một lực lượng lao ñộng từ nơi khác ñến
(ñã hình thành chợ lao ñộng trong các làng nghề) làm các khâu kỹ thuật
phổ thông hoặc làm dịch vụ ñầu vào, ñầu ra. Ở làng ñồ gỗ ðồng Kỵ (huyện
Từ Sơn) dân số có 11nghìn người, thì có trên 6 nghìn người làm nghề và
thu hút 4.500 lao ñộng từ các nơi khác ñến, làng sắt thép ða Hội (huyện Từ
Sơn) có trên 2 nghìn lao ñộng, làng giấy Phong Khê (huyện Yên Phong) có
gần 1nghìn lao ñộng từ nơi khác ñến.
-Làng nghề tạo ra và tăng thêm thu nhập cho dân cư nông thôn mà trực
tiếp là cho người lao ñộng và hộ ngành nghề. Thực tế ở Bắc Ninh cho thấy
việc phát triển các ngành nghề ñã tạo ra một nguồn thu nhập quan trong cho
các hộ gia ñình và lao ñộng làm ngành nghề, tăng thêm nguồn thu nhập cao
hơn các hộ thuần nông, nhất là các hộ trong các làng nghề. Bình quân thu
nhập các hộ trong các làng nghề gấp từ 5-10 lần so các hộ thuần nông. ðây là
chưa kể các hộ chuyên kinh doanh ngành nghề.
99
Bảng: 2.10: Tổng hợp hoạt ñộng trong các làng nghề (năm 2005)
ðơn vị: số làng, lao ñộng, %
ðơn vị huyện
Số làng nghề
Số hộ của làng nghề
Số hộ làm nghề thủ công
Tỷ lệ (%)
Số nhân khẩu
trong các làng nghề
Số lao ñộng làm nghề
Giá trị SX của làng nghề năm 2005- (giá 1994, tr.
ñồng)
Trong ñó: GTSX của nghề thủ công chính
Tỷ lệ (%)
Từ Sơn 18 15.311 7.742 50,56 63.355 14.871 1.398.237 1.023.131 73,2
Yên Phong 16 6.538 2.866 43,83 30.274 7.970 1.009.756 1.009.756 100
Gia Bình 8 4.417 1.572 34,57 18.114 3.526 138.458 138.458 100
Lương Tài 6 2.641 554 21,2 11.191 1.509 95.240 77.227 81,0
Thuận Thành 5 2.350 734 31,2 1.685 1.685 1.685 13.200 78,3
Quế Võ 5 1.899 711 37,4 8.179 1.425 28.821 9.546 33,1
Tiên Du 4 2.180 1.580 72,5 9.311 5.529 59.955 46.110 76,9
Cộng 62 35.336 15.759 44,5 142.199 36.515 2.743.667 2.317.428 84.5
Nguồn: [37]
Các làng nghề ở ða Hội, ðồng Kỵ (huyện Từ Sơn), Phong Khê (huyện
Yên Phong), ðại Bái (huyện Gia Bình) ñạt giá trị sản lượng ngành nghề
chiếm 80 - 95% giá trị sản lượng của ñịa phương. Xã Tương Giang (huyện Từ
Sơn) thu nhập từ ngành nghề gấp từ 12-13 lần so với thu nhập sản xuất lúa.
Làng giấy Phong Khê thu nhập bình quân/người toàn xã là 8 triệu ñồng một
năm, ở làng nghề ða Hội thu nhập bình quân 7 triệu người một năm.
Nhờ công nghiệp làng nghề phát triển, các làng nghề, hộ nghề ñã có
nguồn vốn ñể ñầu tư, cải thiện và tăng cường cơ sở hạ tầng như ñường giao
thông, xây dựng trường học, trạm xá, nhà văn hóa, ñiện nông thôn, xây dựng
nhà ở kiên cố khang trang, ñầu tư công nghệ máy móc phương tiện.
-Các làng nghề rất coi trọng ñầu tư ñổi mới công nghệ nên chất lượng mẫu
mã sản phẩm ñã ñược nâng cao và cải tiến, vì vậy sản phẩm hàng hóa phù hợp
với nhu cầu thị trường, một số sản phẩm ñược xuất khẩu ra nước ngoài, sản xuất
ñược duy trì phát triển. Ở làng nghề giấy Phong Khê (huyện Yên Phong) có 125
dây truyền sản xuất công nghiệp có công suất từ 300 ñến 2000 tấn/năm, có 3
doanh nghiệp ñầu tư lắp ñặt dây truyền sản xuất có công suất 10 nghìn
tấn/năm/dây truyền. Công ty trách nhiệm hữu hạn giấy và bao bì Phú Giang
100
(huyện Tiên Du) có hơn 350 lao ñộng, 4 cơ sở sản xuất và 1 cơ sở dịch vụ, 8 dây
chuyền sản xuất, trong ñó có 2 dây chuyền sản xuầt duplex với công suất 5.000
tấn/năm, 3 dây chuyền sản xuất bao bì carton với công suất 10 nghìn tấn/năm,
tổng mức ñầu tư trên 30 tỷ ñồng. Năm 2004 doanh thu 42 tỷ ñồng, sản lượng sản
phẩm 9.500 tấn nộp thuế cho nhà nước 1,6 tỷ ñồng, thu nhập bình quân 900.000
ñồng/người/tháng. Như vậy, việc ñầu tư chiều sâu ñổi mới công nghệ, ứng dụng
và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và tăng cường quản lý vốn và tài sản, quản lý
ñiều hành tổ chức sản xuất ñược các cơ sở sản xuất trong các làng nghề quan
tâm và cũng là yêu cầu ñặt ra ñối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình sản xuất
kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm trong cơ chế thị trường hiện nay. Có
như vậy mới nâng cao hiệu quả kinh doanh, thu hút và tăng thu nhập cho người
lao ñộng trong nông thôn hiện nay.
- Ở nhiều làng nghề, việc tổ chức sản xuất kinh doanh ñã ñược cải tiến theo
hướng tiến bộ như: phát triển chuyên môn hóa lao ñộng và sản phẩm; hình thành
một số cụm công nghiệp làng nghề, ña nghề theo quy hoạch, các cơ sở sản xuất
kinh doanh tách khỏi khu dân cư nên có mặt bằng sản xuất, hạn chế ô nhiễm môi
trường tạo ñiều kiện phát triển sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm.
Trong những năm gần ñây việc phục hồi các làng nghề thủ công
truyền thống, phát triển làng nghề mới, phát triển công nghiệp nông thôn,
ñặc biệt là công nghiệp chế biến gắn với vùng nguyên liệu ñược chú trọng
ñầu tư phát triển. ðể phát huy thế mạnh làng nghề truyền thống, tỉnh ñã
quy hoạch, ñầu tư xây dựng hình thành và phát triển các cụm công nghiệp
ở các làng nghề truyền thống. Sự phát triển này ñược coi là phù hợp với xu
thế khách quan của phát triển công nghiệp và thủ công nghiệp ở nông thôn
Bắc Ninh hiện nay. Một mặt nó không những giải quyết khó khăn về mặt
bằng sản xuất, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường mà còn phù hợp
với yêu cầu ñô thị hoá nông thôn, tạo thuận lợi cho việc mở rộng giao lưu
hàng hoá. Bên cạnh ñó các hình thức dịch vụ như thương mại, tín dụng, kỹ
thuật nông nghiệp, vận tải, thông tin, văn hoá, giải trí… cũng ñược phát
triển rộng rãi ở nhiều vùng nông thôn Bắc Ninh.
ðến nay, tỉnh ñã quy hoạch và xây dựng 25 khu công nghiệp vừa và nhỏ,
101
cụm công nghiệp (industial clusters) làng nghề với tổng diện tích 654,1ha
(trong ñó có 18 khu và cụm công nghiệp ñã có các cơ sở sản xuất ñầu tư và ñi
vào hoạt ñộng, 7 khu, cụm công nghiệp ñã quy hoạch và ñang chuẩn bị ñầu tư).
Trong số 18 khu, cụm công nghiệp ñã có 221 tổ chức kinh tế (doanh nghiệp
nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư
nhân, hợp tác xã) và 527 hộ cá thể thuê ñất với diện tích là 160ha trong tổng số
491,1ha ñất quy hoạch. Tổng số vốn ñăng ký là 2.067 tỷ ñồng và 3 triệu USD
trong ñó ñã ñầu tư 1.617,1 tỷ ñồng ñạt 78,23% so với vốn ñăng ký và thu hút
14.694 lao ñộng làm việc trong các khu, cụm công nghiệp. Về hiệu quả ñầu tư,
chỉ tính riêng năm 2005 giá trị sản xuất công nghiệp trong các làng nghề, khu,
cụm công nghiệp làng nghề ñạt 2.260,65 tỷ ñồng chiếm 55,37% giá trị sản xuất
công nghiệp ngoài nhà nước và bằng 33,9% tổng giá trị sản xuất công nghiệp
trên ñịa bàn, nộp ngân sách nhà nước 60,2 tỷ ñồng, chiếm 65% tổng số thu từ
khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Hoạt ñộng của các khu, cụm công
nghiệp làng nghề, ña nghề ở Bắc Ninh bước ñầu ñã phát huy tác dụng, sản xuất
kinh doanh phát triển, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao ñộng. Từ kết
quả thực hiện chủ trương xây dựng và phát triển làng nghề, khu cụm công
nghiệp làng nghề, có thể nhận xét một số vấn ñề chủ yếu sau ñây:
- Xây dựng và phát triển các khu công nghiệp vừa và nhỏ, khu, cụm công
nghiệp làng nghề là một mô hình mới ở Bắc Ninh (là ñịa phương ñi ñầu trong
việc quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp vừa và nhỏ, cụm công nghiệp
làng nghề và cũng là tỉnh ñầu tiên trong việc thực hiện quy hoạch, xây dựng
các khu, cụm công nghiệp gắn với quy hoạch xây dựng các khu ñô thị, dân cư,
thương mại, dịch vụ), vừa phát huy lợi thế của làng nghề về truyền thống
ngành nghề, tay nghề, kinh nghiệm, vừa khơi dậy ñược nguồn vốn từ nội lực
vào sản xuất kinh doanh, tạo ra một sự bứt phá ñáng kể về khối lượng sản
phẩm. Các cơ sở sản xuất cụm công nghiệp làng nghề giấy Phong Khê ñi vào
sản xuất ñã tăng gấp ñôi sản lượng giấy của cả tỉnh (ước 59 cơ sở sản xuất
trong cụm công nghiệp sản lượng khoảng 100 nghìn tấn giấy/năm, ñạt giá trị
sản xuất 300 tỷ ñồng). Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất sắt thép trong 2 cụm
công nghiệp Châu Khê, ðình Bảng ñi vào sản xuất, kinh doanh trong các năm
102
qua ñã tạo ra sản lượng sản xuất các mặt hàng thép cả tỉnh tăng gấp 2 lần (năm
2001 là 181 nghìn tấn, năm 2005 là 323 nghìn)
- Các cơ sở có mặt bằng sản xuất sẽ có ñiều kiện ñầu tư công nghệ mới,
thay ñổi mẫu mã mặt hàng ñạt chất lượng cao, phù hợp với thị trường. Các
doanh nghiệp ở cụm công nghiệp giấy Phong Khê (huyện Yên Phong) trước
kia chỉ sản xuất giấy vệ sinh, khăn ăn, bao bì cấp thấp từ nguyên liệu phế thải
thu mua trong nước, nay ñã có nhiều doanh nghiệp ñầu tư mới với tổng vốn
ñầu tư từ 40 ñến 50 tỷ ñồng sản xuất mặt hàng giấy in, giấy vân hoa bằng
nguyên liệu bột giấy nhập khẩu. Các doanh nghiệp ở cụm công nghiệp gỗ mỹ
nghệ ở xã ðồng Quang ñã ñầu tư trang thiết bị cho khâu xử lý gỗ trước khi
gia công, tăng giá trị thương phẩm của hàng hóa, phục vụ xuất khẩu. Các
doanh nghiệp: công ty sơn tĩnh ñiện Việt Thái, nhà máy thiết bị ñiện
HANAKA ở khu công nghiệp Tân Hồng - ðồng Quang ñã ñầu tư trang thiết
bị công nghệ ñồng bộ, sản phẩm ngày càng có uy tín trên thị trường.
- Sản xuất trong các làng nghề, khu công nghiệp làng nghề ñã và ñang
góp phần tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách cho ñịa phương, bước ñầu
cải thiện ñược tình trạng môi trường hiện nay tại các làng nghề, ñồng thời tạo
ñiều kiện nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, chống gian lận thương mại.
- Sự phát triển ngành nghề phi nông nghiệp (thủ công nghiệp, xây dựng,
thương mại, các hoạt ñộng dịch vụ khác) ñã góp phần chuyển một phần lao
ñộng nông nghiệp có thu nhập thấp sang phát triển ngành nghề có thu nhập
cao hơn, giải quyết thêm việc làm cho lao ñộng. Cơ cấu hộ nông thôn phân
theo ngành sản xuất chính ñang có những thay ñổi theo chiều hướng tích cực.
-Về sự tác ñộng của việc ứng dụng những thành tựu khoa học -công
nghệ trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông
thôn Bắc Ninh
Sự phát triển của công nghiệp, tiến bộ khoa học-công nghệ ñã có tác
ñộng tích cực, sâu sắc và làm chuyển biến căn bản kinh tế nông nghiệp và bộ
mặt nông thôn thời gian qua.
103
Về cơ giới hoá nông nghiệp, trong những năm gần ñây, tốc ñộ cơ giới
hóa nông nghiệp tăng lên nhanh chóng, việc sử dụng máy móc thay thế lao
ñộng chân tay ñã trở thành khá phổ biến ở nông thôn. Do kinh tế phát triển, thu
nhập của nông dân tăng lên, nên trong các hộ nông thôn bước ñầu có tích luỹ
ñể ñầu tư mở rộng sản xuất, mua sắm thêm máy móc, thiết bị ñáp ứng yêu cầu
của nền sản xuất hàng hoá trong cơ chế thị trường (bảng 2.11).
Bảng 2.11: Các loại máy móc chủ yếu bình quân 100 hộ ở tỉnh Bắc
Ninh và ñồng bằng sông Hồng năm 2003
ðơn vị: cái, chiếc
Bắc Ninh
ðồng bằng sông Hồng
- Máy cày, máy kéo lớn 0,12 0,10 - Máy cày, máy kéo nhỏ 1,08 0,91 - Tàu, thuyền vận tải cơ giới 0,23 0,21 - Máy phát ñiện 0,07 0,07 - ðộng cơ ñiện 2,55 1,38 - Máy tuốt lúa ñộng cơ 26,19 7,48 - Máy xay xát 3,32 1,56 - Máy cưa xẻ gỗ 2,06 0,90 - Bình phun thuốc trừ sâu 21,00 20,00 - Máy bơm nước 49,71 31,40 - Máy chế biến thức ăn gia súc 0,39 0,15
Nguồn: [47]
Như vậy, qua phân tích trên cho thấy, các loại máy móc chủ yếu tính
bình quân cho 100 hộ của tỉnh Bắc Ninh cao hơn so với ñồng bằng sông
Hồng. Do ñầu tư vào sản xuất nên số lượng máy móc trong các hộ tăng
nhanh, nhiều công việc nặng nhọc trong sản xuất nông nghiệp ñược cơ giới
hoá, nhất là trong khâu làm ñất và tưới tiêu góp phần khắc phục tính chất
thời vụ của sản xuất nông nghiệp.
Năm 1995, diện tích ñất nông nghiệp ñược làm bằng máy chiếm
40,2%, tương ứng năm 2000 chiếm 45,1%, năm 2005 chiếm 72,2%. Các
khâu công việc khác như tưới nước, phun thuốc trừ sâu, vận chuyển, tuốt
lúa, xay xát lúa gạo, chế biến thức ăn gia súc, công việc sản xuất trong
104
các làng nghề như cưa xẻ gỗ… cũng ñược cơ giới hóa nhanh ở mức cao
hơn trước với sự phát triển của nguồn ñiện lực quốc gia (xem bảng 2.12)
Bảng 2.12: Mức ñộ cơ giới hóa các khâu sản xuất ở Bắc Ninh
ðơn vị tính: %
Khâu canh tác 1990 1995 2000 2005
Làm ñất 37,6 40,2 45,1 72,2
Cấy lúa 0 0 0 0
Tưới nước 68,4 72,8 78,5 84,7
Phun thuốc trừ sâu 52,1 55,7 65,6 73,1
Thu hoạch 55,8 62,5 71,0 78,2
Nguồn: [38]
Như vậy, công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn một mặt
phải cơ giới hoá nông nghiệp, ñồng thời phải ñẩy nhanh quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp và dịch vụ chuyển lao ñộng
nông nghiệp sang lao ñộng công nghiệp tạo ñiều kiện ñể ñưa máy móc công
nghệ tiên tiến vào sản xuất. Song, khó khăn của việc cơ giới hóa nông nghiệp
Bắc Ninh hiện nay là quy mô ruộng ñất quá manh mún, bình quân 12,2
thửa/hộ (180m2/thửa) nên máy kéo, xe vận tải và máy công nghiệp khó phát
huy tác dụng, chi phí cao, hiệu quả thấp. Mặt khác, lao ñộng trong nông
nghiệp dư thừa nhiều nên nhiều chủ hộ (nhất là hộ khó khăn) không muốn sử
dụng máy mà chỉ dùng sức kéo trâu, bò. ðó là mâu thuẫn giữa yêu cầu của
hiện ñại hóa với lực lượng lao ñộng dư thừa quá lớn ở nông thôn. Vì vậy cần
phải sớm giải quyết mâu thuẫn này ñể chủ trương cơ giới hóa sớm ñi vào thực
tiễn nông nghiệp, nông thôn.
Về ñiện khí hóa, những năm qua ñược sự hỗ trợ của Trung ương, tỉnh
Bắc Ninh ñã có nhiều cố gắng ñầu tư phát triển ñiện lưới ñi trước một
bước, tạo tiền ñề phát triển các ngành sản xuất và phục vụ ñời sống dân
sinh. ðến nay ñã có 100% huyện, thành phố có lưới ñiện quốc gia, 100% số
xã, phường, thị trấn có ñiện, tỷ lệ hộ dùng ñiện ñạt 100%. Năm 2004, Bắc
Ninh là tỉnh ñầu tiên trong cả nước ngành ñiện lực quản lý toàn bộ lưới
ñiện hạ áp và bán ñiện trực tiếp cho 100% các hộ sử dụng ñiện, giá bán
105
thực hiện theo biểu giá quy ñịnh hiện hành của thủ tướng Chính phủ. Sản
lượng ñiện thương phẩm năm 2005 ñạt 667,7 triệu KWh. Nhờ có mạng lưới
ñiện quốc gia nên các vùng nông thôn trong tỉnh ñã khởi sắc trên nhiều mặt
và ñi vào khai thác chiều sâu nhằm phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội và
nâng cao ñời sống nông dân. Trước hết, ñiện phục vụ ñắc lực cho tưới tiêu,
thâm canh tăng năng suất cây trồng, mở rộng vụ ñông, tăng cường ñầu tư
máy móc phục vụ cho nông nghiệp, chế biến thức ăn, xay xát, vận chuyển,
nhất là ñiện phục vụ sản xuất trong các làng nghề, khu, cụm công nghiệp.
Về thuỷ lợi hoá, nhận thức ñúng tầm quan trọng của công tác thuỷ lợi
hoá ñối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn trong những năm qua, hệ
thống kênh mương, thuỷ lợi nội ñồng tiếp tục ñược quan tâm ñầu tư và nâng
cấp, thêm nhiều diện tích ñược tưới tiêu chủ ñộng góp phần nâng cao năng
suất, sản lượng cây trồng. Hiện nay toàn tỉnh có 389 trạm bơm các loại, với
1157 máy bơm có công suất tưới 80,04m3/s, tiêu 276,78m3/s (xem bảng 2.18),
vì vậy tỷ lệ diện tích ñất nông nghiệp hàng năm ñược tưới tiêu chủ ñộng
chiếm 80%, trong ñó diện tích ñất trồng cây hàng năm ñược tưới tiêu chủ
ñộng chiếm 85%, riêng diện tích lúa là 90%.
Tuy nhiên, so với yêu cầu thâm canh, tăng vụ và ña dạng hoá cây trồng,
vật nuôi thì thực trạng thuỷ lợi hoá của Bắc Ninh vẫn có những bất cập. Chất
lượng một số công trình thuỷ lợi xuống cấp nghiêm trọng nhất là các trạm
bơm ñầu mối, không ñáp ứng ñược năng lực thiết kế nên hàng năm 14,55%
diện tích ñất canh tác bị hạn, 16,5% diện tích ñất canh tác thường xuyên bị
ngập úng . Mặt khác, không ñảm bảo ñược tính ñồng bộ giữa công trình ñầu
mối và hệ thống kênh dẫn nên chưa phát huy hết hiệu quả, tình trạng lãng phí
nước còn nhiều, vấn ñề giữa giá ñiện cao và giá thuỷ lợi thấp dẫn ñến các
công ty thuỷ nông luôn trong tình trạng nợ nần, nên không ñủ vốn ñể duy trì
bảo dưỡng, nâng cấp.
Hoá học hoá phục vụ sản xuất nông nghiệp, những năm qua ở tỉnh Bắc
Ninh quá trình hoá học hoá sản xuất nông nghiệp có những khởi sắc: lượng phân
bón và thuốc trừ sâu, diệt cỏ tăng lên, chủng loại ña dạng, cơ cấu ñược ñiều
chỉnh phù hợp với nhu cầu sản xuất. Tuy lượng phân hoá học bình quân trên 1
ha còn ở mức thấp (100 kg/ha), nhưng cơ cấu các loại NPK ñã ñược ñiều chỉnh
106
theo hướng giảm tỷ lệ ñạm, tăng tỷ lệ phân lân và kali ñã ñáp ứng yêu cầu sinh
trưởng và phát triển của cây trồng. Ngoài ra thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu, thuốc
kích thích cây trồng và vật nuôi khá ña dạng về chủng loại. Tuy nhiên, giá phân
bón và giá thuốc hóa chất quá cao không có lợi cho người sản xuất nông nghiệp,
giá thành cao nên không kích thích sản xuất phát triển, thiếu sự hướng dẫn sử
dụng phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật và chế phẩm hóa học khác trong nông
dân nên gây mất an toàn sản xuất và vệ sinh thực phẩm.
-Về phát triển các thành phần kinh tế trong nông nghiệp và nông thôn
Trên cơ sở chế ñộ sở hữu toàn dân, tập thể và tư nhân, những năm qua
trên ñịa bàn tỉnh ñã hình thành nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần
kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu thủ...)
kinh tế tu bản nhà nước, kinh tế có vốn ñầu tư nước ngoài ñã và ñang hoạt
ñộng, ñược phát huy trong thể chế kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ
nghĩa, góp phần tích cực vào sự phát triển của kinh tế ñịa phương, trong ñó
kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững
chắc của nền kinh tế quốc dân, kinh tế tư nhân có vai trò ngày càng quan
trọng, là một trong những ñộng lực của nền kinh tế.
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp. Nhìn chung các hợp tác xã nông
nghiệp ñã ñổi mới tổ chức và nội dung hoạt ñộng, ñã phát huy ñược vai
trò trong việc tiếp thu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, làm một
số dịch vụ ñầu vào thiết yếu cho hộ nông dân. Năm 2005 toàn tỉnh có 546
hợp tác xã nông nghiệp, 30,96% hợp tác xã làm dịch vụ ñất, 99,61% hợp
tác xã làm dịch vụ thuỷ nông, 60,19% hợp tác xã làm dịch vụ bảo vệ thực
vật. Trong ñó, có 516 hợp tác xã làm dịch vụ cung ứng giống cây trồng
chiếm 94,5%, 20,5% hợp tác xã làm dịch vụ cung ứng vật tư; 13,7% hợp
tác xã làm dịch vụ tiêu thụ sản phẩm; 2 hợp tác xã làm tín dụng nội bộ
(hợp tác xã Ngang Nội huyện Tiên Du và hợp tác xã Lạc Nhuế huyện Yên
Phong). Ngoài loại hình hợp tác xã nông nghiệp, ở nhiều nơi trong tỉnh ñã
hình thành và phát triển các tổ hợp tác, nhóm hợp tác. Kinh tế hợp tác ñã
bước ñầu gắn bó với kinh tế hộ góp phần thúc ñẩy kinh tế hộ sản xuất
hàng hoá. ðồng thời, trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá ở nông
thôn nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp tư nhân trong lĩnh vực
107
nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, thương
mại, dịch vụ ñã dần dần thích ứng với cơ chế mới, thúc ñẩy quá trình hình
thành nền kinh tế với nhiều sản phẩm hàng hoá phong phú, ña dạng. Các
hợp tác xã kiểu mới dưới nhiều hình thức khác nhau ñã ñáp ứng một phần
nhu cầu dịch vụ, tạo ñiều kiện cho người lao ñộng, hộ sản xuất kinh doanh
từng bước thay ñổi phương thức hoạt ñộng, ñóng góp quan trọng vào quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Song, hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp hiện nay còn nhiều mặt yếu
kém. Một bộ phận hợp tác xã sau chuyển ñổi còn mang tính hình thức
(khoảng 30%), phần lớn do lúng túng trong tổ chức sản xuất và tổ chức
quản lí, số hợp tác xã hoạt ñộng có hiệu quả chiếm 44%. Năng lực cán bộ
hợp tác xã hạn chế. Giá trị sản xuất khu vực kinh tế tập thể chiếm tỷ trọng
thấp trong GDP phân theo thành phần kinh tế, cho nên chưa ñủ sức ñể làm
tốt vai trò cùng với kinh tế nhà nước ngày càng trở thành nền tảng vững
chắc của nền kinh tế nhiều thành phần ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế trang trại những năm qua ñã có bước phát triển ở hầu hết các
ñịa phương trong tỉnh. Trên thực tế, từ mô hình kinh tế nông hộ, theo yêu cầu
của thị trường, dần dần ñã hình thành ñược loại hình tổ chức cao hơn- ñó là
kinh tế trang trại. Trên ñịa bàn tỉnh xuất hiện nhiều trang trại chủ yếu là trang
trại trồng trọt, chăn nuôi, vườn ñồi, thuỷ sản mà ở ñó khối lượng nông sản,
hàng hoá chiếm tỷ trọng khá cao, tính chất sản xuất kinh doanh nông nghiệp
hàng hoá thể hiện rõ rệt. Toàn tỉnh hiện có 1.501 trang trại, tăng 1.458 trang
trại (gấp 35 lần) so với năm 2000, ñang sử dụng 1.207ha, bình quân một trang
trại sử dụng 0,8%ha gấp 3 lần so với hộ nông nghiệp. Tổng số lao ñộng trong
các trang trại là 4.636 người, bình quân một trang trại là 3,1 lao ñộng. Về cơ
cấu trang trại: có 0,67% là trồng trọt, chăn nuôi chiếm 48,7%, nuôi trồng thủy
sản chiếm 12,2%, sản xuất kinh doanh tổng hợp chiếm 38,4%. Tổng thu nhập
các trang trại năm 2004 ñạt 36,14 tỷ ñồng, bình quân một trang trại thu nhập
trong năm ñạt 24,1 triệu ñồng.
Hoạt ñộng kinh tế trang trại thời gian qua không chỉ tạo nguồn thu nhập
ña dạng, mà còn giải quyết ñược một phần tình trạng lao ñộng dư thừa ở nông
thôn. Kinh tế trang trại ñã tạo ra sự phát triển mới trong nông nghiệp nông
108
thôn, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể nông nghiệp chuyển nhanh sang sản xuất hàng
hoá. Bước ñầu ñã khai thác ñược tiềm năng về ñất ñai, mặt nước, lao ñộng,
tiền vốn của ñịa phương và các hộ nông nghiệp ñể phát triển sản xuất, tăng
khối lượng và giá trị sản phẩm hàng hóa nông nghiệp, góp phần hình thành
các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và
kinh tế nông thôn. Tuy nhiên, kinh tế trang trại còn gặp nhiều trở ngại: ñất
ñai manh mún, thiếu quy hoạch, thiếu vốn, thiếu thông tin thị trường và thị
trường tiêu thụ không ổn ñịnh.
Kinh tế hộ nông nghiệp. Hộ nông dân ở Bắc Ninh ñóng vai trò quyết
ñịnh trong sản xuất nông nghiệp và sản xuất nông sản hàng hóa. Hộ nông
nghiệp trong tỉnh có 182.674 chiếm 77% tổng số hộ toàn tỉnh; số lao ñộng
nông nghiệp là 378.620 người, chiếm 67,8% lao ñộng trong lĩnh vực sản xuất.
Bình quân một hộ gia ñình nông dân có 4,2 nhân khẩu, 2,07 lao ñộng, diện
tích ñất nông nghiệp bình quân 593m2/nhân khẩu và 2.050m2/hộ. Ở tỉnh Bắc
Ninh số hộ sản xuất trồng trọt và chăn nuôi vẫn là chủ yếu.
Trong những năm gần ñây, các hộ nông nghiệp ở Bắc Ninh ñã thực hiện
chủ trương “dồn ñiền ñổi thửa” ñể mở rộng việc ứng dụng tiến bộ khoa học-
kỹ thuật vào sản xuất nhằm tăng năng suất cây trồng. ðồng thời nhiều hộ ñã
chuyển sang ngành nghề ngoài nông nghiệp hoặc kiêm làm ngành nghề thủ
công nghiệp, dịch vụ tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập cho kinh tế hộ,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn..
Bảng 2.13: Cơ cấu hộ nông thôn Bắc Ninh so sánh với các tỉnh ñồng
bằng sông Hồng và cả nước
ðơn vị: %
Tổng số Hộ nông
nghiệp
Kiêm ngành
nghề khác
Cả nước 100 86,40 13,60
ðồng bằng sông Hồng 100 80,91 19,09
Bắc Ninh 100 73,73 26,27
Nguồn: [17], [48]
109
Qua biểu 2.13 cho thấy, số hộ nông dân ở Bắc Ninh ñã từng bước chuyển
dịch sang làm ngành nghề khác như ngành nghề thủ công ở các làng nghề, dịch
vụ chiếm tỷ lệ 26,27%, số hộ làm nông nghiệp giảm dần còn 73,73%, tỷ lệ này
sẽ tiếp tục giảm trong những năm tới phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Kinh tế hộ nông nghiệp và nông thôn ngày càng khẳng ñịnh vai trò chủ
lực trong phát triển kinh tế nông nghiệp, phát triển ngành nghề ở nông thôn. Về
thu nhập, theo báo cáo của Cục Thống kê tỉnh cho thấy, năm 2004 thu nhập
bình quân 1 người/tháng ñạt 487,6 nghìn ñồng, tăng 3,1 lần so năm 1994, bằng
100,7% so với cả nước và bằng 99,9% so với ñồng bằng sông Hồng (ñứng thứ
3 vùng ñồng bằng sông Hồng, chỉ sau Hà Nội và Hải Phòng). Cơ cấu thu nhập
của kinh tế hộ cũng có sự thay ñổi, tổng thu từ nông, lâm, thuỷ sản giảm dần và
chỉ chiếm dưới 50%; tổng thu từ hoạt ñộng phi nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ
sản ngày càng tăng chiếm trên 50% tổng thu nhập. Riêng trong cơ cấu tổng thu
ngành nông nghiệp thì trồng trọt chiếm 54,6%, chăn nuôi chiếm 44,1%, dịch vụ
chiếm 1,3%, trong khi ñó cả nước tỷ trọng này là 68,6%, 29,75% và 1,65%.
Như vậy, cơ cấu thu nhập của kinh tế hộ có xu hướng chuyển dịch tương ứng
với chuyển dịch cơ cấu GDP; lao ñộng tăng ở ngành công nghiệp, dịch vụ,
giảm ở ngành nông nghiệp, ñây là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tích cực cần
duy trì và thúc ñẩy nhanh hơn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá.
- Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng và ñô thị hóa nông thôn
Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế: nhờ có sự ñầu tư của nhà nước, sự
ñóng góp của dân và các thành phần kinh tế, sau những năm tiến hành công
cuộc ñổi mới, nhất là từ sau khi tái lập tỉnh (1997) hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội nông thôn tiếp tục ñược xây dựng, tạo ñiều kiện thuận lợi cho
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn, xây dựng nông
thôn mới. Nét nổi bật là những công trình phục vụ nông nghiệp, nông thôn
như giao thông, thủy lợi, ñiện, bưu chính viễn thông…
Về giao thông nông thôn: ngay sau khi tái lập, tỉnh ñã có chủ trương,
(Tỉnh ủy ñã có Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 26 tháng 1 năm 1997) về cải
tạo nâng cấp ñường giao thông trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh. 5 năm qua (2000-
2005) toàn tỉnh ñã ñầu tư 829.651 triệu ñồng, trong ñó nhà nước hỗ trợ 20%,
110
nhân dân ñóng góp 20% và hàng triệu ngày công lao ñộng, ñến nay 100% số
xã, thôn có ñường ô tô ñến trung tâm xã và ñến các thôn xóm trong tỉnh. Tỷ lệ
ñường nhựa, bê tông chiếm hơn 80%, góp phần quan trọng cho phát triển kinh
tế và nâng cao dân sinh nông thôn.
Tỉnh Bắc Ninh là vùng có hệ thống thủy nông tương ñối ñồng bộ, có 2
công ty thủy nông lớn của tỉnh là Công ty khai thác công trình thủy nông Bắc
ðuống và Công ty khai thác công trình thủy nông Nam ðuống. Trong những
năm qua với sự ñầu tư của Nhà nước và công sức của nhân dân cơ sở vật chất
phục vụ nhiệm vụ tưới tiêu nước cho nông nghiệp, toàn tỉnh hiện có 391 trạm
bơm lớn nhỏ, 1.157 máy bơm ñược duy tu bảo dưỡng, ñầu tư mới tăng thêm
năng lực tưới tiêu, chủ ñộng hơn theo yêu cầu bơm tưới cũng như chống úng,
chống hạn, ñảm bảo cho sản xuất nông nghiệp phát triển vững chắc hơn, góp
phần rất quan trọng cho chuyển dịch cơ cấu sản xuất, thâm canh tăng vụ, tăng
năng xuất các loại cây trồng, vật nuôi. Hệ thống thủy nông Bắc Ninh ñảm bảo
tưới cho 103,5 nghìn ha gieo trồng (bằng 85% tổng diện tích gieo trồng toàn
tỉnh). 5 năm qua ñã xây dựng 356 công trình trong ñó lĩnh vực nông nghiệp 10
dự án, thủy lợi 21 dự án, 325 công trình kiên cố hóa kênh mương và hàng chục
dự án tu bổ ñê ñiều với tổng mức ñầu tư 596,7 tỷ ñồng. Các dự án xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp ñã phát huy hiệu quả, giúp
cho sản xuất nông nghiệp phát triển ổn ñịnh, năng suất cây trồng, vật nuôi ngày
càng cao, ñóng góp tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tiếp tục ñược triển khai thực
hiện. Hoàn thành công suất cấp nước giai ñoạn II nhà máy nước Bắc Ninh
16.000m3/ngày ñêm, một số các thị trấn trong tỉnh có trạm cấp nước sạch phục vụ
cho trên 73 nghìn người, một số thị trấn, xã ñang triển khai thực hiện dự án nước
sạch nông thôn. Năm 2005 tỷ lệ dân nông thôn có nước sạch ñể sử dụng là 7,3%
so với tổng số dân, 53% số dân nông thôn Bắc Ninh dùng nước hợp vệ sinh.
Thực hiện Nghị ñịnh 02/2003 Nð-CP của Chính phủ, tỉnh ñã ñầu tư xây
dựng mới và nâng cấp 74 chợ, trong ñó chợ nông thôn chiếm 82%, góp phần
làm giảm bớt khó khăn về tiêu thụ sản phẩm, mở mang thị trường nông thôn.
Thông tin liên lạc những năm qua phát triển mạnh, ñáp ứng kịp thời nhu
111
cầu thông tin phục vụ sản xuất, kinh doanh và ñời sống. Những năm qua ñiện
thoại trong nông thôn phát triển mạnh, tính ñến cuối năm 2005 có 72.736 máy
chiếm 83,5% tổng số máy ñiện thoại cố ñịnh trong toàn tỉnh, nâng mật ñộ sử
dụng thuê bao ñiện thoại ở nông thôn ñạt 11,6 máy/100 dân. Ở những vùng
kinh tế phát triển nhất là trong các làng nghề có tới 50-60% số hộ có ñiện
thoại, ngoài ra còn chưa tính ñiện thoại di ñộng. 100% số xã, 21,4% số thôn
có ñiểm bưu ñiện văn- hóa và có truy cập Internet.
Công tác ñầu tư xây dựng các khu công nghiệp tập trung, khu, cụm công
nghiệp làng nghề, ña nghề ñược ñẩy mạnh xây dựng trong các vùng nông
thôn, hình thành nhiều nhà máy sản xuất công nghiệp, công nghệ cao, chế
biến nông, lâm, thủy sản là những kết cấu hạ tầng quan trọng làm ñộng lực ñể
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
- Phát triển kết cấu hạ tầng văn hóa - xã hội, phát triển nguồn nhân lực
Phát triển kết cấu hạ tầng văn hóa-xã hội và tiến trình công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn là hai mặt có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Sự nghiệp giáo dục ñược quan tâm ở tất cả các cấp học, ngành học. Năm
2002 ñã hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở, mạng lưới giáo dục
ngày càng phát triển ña dạng, chất lượng giáo dục từng bước ñược nâng lên.
Cơ sở vật chất trang thiết bị trường học ñược tăng cường, ñến nay ñã có 85%
số phòng học ñược kiên cố, công tác xã hội hóa giáo dục có nhiều tiến bộ. ða
dạng hóa các hình thức dạy nghề, truyền nghề cho lao ñộng nông thôn. Nhiều
ñịa phương rất quan tâm khuyến khích các thành phần kinh tế, các tổ chức
ñoàn thể du nhập nghề mới, tổ chức dạy nghề cho lao ñộng nông thôn, nhất là
lứa tuổi thanh niên nhằm phát triển ngành nghề phi nông nghiệp và dịch vụ.
Sự nghiệp y tế, văn hóa cho nhân dân có nhiều chuyển biến. 5 năm qua
ñã ñầu tư trên 134 tỷ ñồng cho hệ thống khám chữa bệnh trên ñịa bàn tỉnh,
hầu hết các trạm y tế cơ sở ñược kiên cố hóa, 100% số trạm y tế xã có bác sĩ.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm từ 1,22% năm 2001 xuống còn 1,05% năm
2005. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giảm từ 31,1% năm 2000
xuống còn 25% năm 2005. ðầu tư cơ sở vật chất cho sự nghiệp văn hóa, thể
dục thể thao ở cơ sở từng bước ñược tăng cường, hầu hết các thôn làng có nhà
112
văn hóa. Toàn tỉnh có 68% số làng ñạt danh hiệu làng văn hóa. Mạng lưới
truyền thanh nông thôn ñược ñầu tư, cơ sở vật chất phục vụ công tác tuyên
truyền giáo dục, ñài phát thanh - truyền hình tỉnh phủ sóng ñến tất cả ñịa bàn
trên toàn tỉnh.
Công tác xóa ñói, giảm nghèo là thành tựu nổi bật nhất, ñạt kết quả tích
cực. Tỷ lệ nghèo giảm nhanh từ 10,2% năm 2000 xuống còn 3,5% vào năm
2005 (tương ñương 15,21% theo chuẩn năm 2005). Toàn tỉnh không còn hộ
có nhà xiêu vẹo, dột nát, tranh tre, nứa, lá.
Giải quyết việc làm là một trong những vấn ñề xã hội bức xúc, là mối quan
tâm của các cấp, các ngành và toàn xã hội. ðây còn là yếu tố quyết ñịnh ñến thu
nhập của mỗi hộ gia ñình và sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội. 5 năm qua,
bình quân mỗi năm Bắc Ninh ñã giải quyết ñược việc làm cho 14 nghìn lao ñộng
vượt 16,7% so mục tiêu ñề ra. Năm 2004 có 16 nghìn lao ñộng, năm 2005 có 18
nghìn lao ñộng có thêm việc làm và việc làm mới. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực
thành thị từ 4,9% năm 2003 xuống còn 4,23% năm 2004 và 4,0% năm 2005. Hệ
số sử dụng thời gian lao ñộng của khu vực nông thôn từ 70,8% năm 2000 lên
81,38% năm 2005. Công tác xuất khẩu lao ñộng có cố gắng, hàng năm xuất khẩu
lao ñộng từ 2000 ñến 2500 người. Các trung tâm dịch vụ việc làm tích cực giới
thiệu tư vấn, ñào tạo lao ñộng cung cấp cho các doanh nghiệp. Các ngân hàng
chuyên doanh trên ñịa bàn tỉnh ñã huy ñộng nhiều nguồn vốn cho vay ñể mở rộng
sản xuất, phát triển ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm,
hình thành thêm cơ sở dạy nghề, bước ñầu tổ chức tốt hội chợ việc làm ở trung
tâm tỉnh và một số huyện.
ðời sống nông dân Bắc Ninh không ngừng cải thiện. 10 năm qua, sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp liên tục phát triển với tốc ñộ khá cao trên 5%/năm,
các ngành công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn tăng khá tạo ñiều kiện giải
quyết việc làm cho người lao ñộng nông thôn. ðời sống nông dân ở phần lớn
các vùng nông thôn ñược cải thiện rõ rệt, thu nhập bình quân tăng từ 3,54 triệu
ñồng/người năm 2000 lên 8,37 triệu ñồng/người năm 2005( xếp thứ 3 trong
vùng ñồng bằng sông Hồng, sau Hà Nội và Hải Phòng). ðiều kiện ăn, ở, ñi lại,
học hành, chữa bệnh ñựoc cải thiện rõ rệt. Tỷ lệ nghèo ở nông thôn từ 10,2%
113
năm 2000 xuống còn 3,5% năm 2005. Nhiều làng, xã ñã trở thành làng văn
hóa, kinh tế phát triển, văn hóa truyền thống mang ñậm bản sắc dân tộc ñược
phục hồi và phát triển; trình ñộ dân trí ñược nâng lên.
-Tốc ñộ ñô thị hóa ngày càng nhanh: ngay sau khi tái lập, tỉnh ñã dành phần
lớn số vốn cho việc ñầu tư phát triển thị xã tỉnh lỵ Bắc Ninh, ñồng thời tỉnh có chủ
trương quy hoạch các thị trấn, thị tứ và thực hiện ñầu tư theo quy hoạch. Trong
quy hoạch ñã chú trọng ñến phát triển công nghiệp, các khu ñô thị mới, khu dân
cư, hình thành các thị trấn, thị tứ mới. ðồng thời quan tâm ñầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội nông nghiệp, nông thôn một cách ñồng bộ. Thị xã
Bắc Ninh ñược công nhận là ñô thị loại III và là thành phố trực thuộc tỉnh. Huyện
Từ Sơn ñang trong quá trình xây dựng và phát triển ñề nghị lên ñô thị loại IV và
chuyển thành thị xã.. Các thị trấn trong tỉnh ñang ñược quy hoạch mở rộng, chất
lượng ñô thị ñã ñược nâng lên một bước. Quá trình ñô thị hóa diễn ra khá nhanh ở
nhiều vùng dân cư nông thôn, các khu vực ven ñường quốc lộ, tỉnh lộ, các vùng
nông thôn kinh tế phát triển.
2.3.2.2. ðánh giá khái quát thành tựu
Những kết quả ñạt ñược trong việc tổ chức thực hiện chủ trương chính
sách của ðảng, Nhà nước và của tỉnh trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại
hoá nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh những năm qua, có thể nhận thấy rằng,
cùng với thành tựu 20 năm ñổi mới của ñất nước, tỉnh Bắc Ninh bước vào
chặng ñường ñầu thực hiện ñường lối ñổi mới và ñã ñạt ñược những thành tựu
quan trọng, tạo tiền ñề ñể chuẩn bị cho giai ñoạn sau phát triển tích cực hơn.
Trước hết, tốc ñộ phát triển kinh tế của tỉnh trong suốt 10 năm qua luôn
vượt xa tốc ñộ tăng trưởng trong những năm trước ñó, ñạt trên 10%, nhất là
giai ñoạn 2001 - 2005 ñạt bình quân 14%. Tốc ñộ tăng trưởng này ñánh dấu
nỗ lực to lớn của tỉnh, có ý nghĩa chính trị xã hội sâu sắc trên con ñường ñổi
mới ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá.
Hai là, Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn ñã có bước chuyển biến
mới theo hướng ñẩy mạnh sản xuất các loại nông sản hàng hóa thị trường có
nhu cầu và có giá trị kinh tế cao. Mặc dù diện tích trồng lúa giảm ñể chuyển
sang nuôi trồng thủy sản và các loại cây trồng khác có giá trị kinh tế cao hơn,
114
nhưng năng suất và sản lượng lương thực vẫn tăng. Sự tiến bộ về sản xuất lúa
do tăng sản xuất lúa có chất lượng và áp dụng kịp thời kỹ thuật thâm canh cao
là hướng ñi ñúng. Sản xuất và tỷ trọng cây công nghiệp, cây ăn quả tăng lên
phát triển mạnh theo nhu cầu thị trường, hình thành bước ñầu một số vùng sản
xuất hàng hóa tập trung. Cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt ñã giảm ñược diện
tích trồng lúa năng suất thấp sang sản xuất các loại cây trồng, vật nuôi có giá
trị sản phẩm hàng hoá cao. Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng trưởng
liên tục và ñạt mức cao. Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng
tăng tỷ trọng công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp.
Ba là, hơn 10 năm qua, do huy ñộng nhiều nguồn lực, tỉnh ñã ñẩy mạnh
quá trình ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ trong nhiều lĩnh vực
trong ñó có nông nghiệp, nông thôn. Số lượng máy móc nông nghiệp ñược
trang bị cho nông dân ngày càng tăng, nhất là các khâu: thuỷ lợi, làm ñất, tuốt
lúa, xay xát, vận tải... nhiều công việc trong sản xuất ñược cơ giới hoá, giảm
nhẹ cường ñộ và thời gian lao ñộng cho nông dân. Do ñó, người dân có ñiều
kiện ñể mở mang ngành nghề, phát triển các hoạt ñộng kinh tế khác ngoài
nông nghiệp. Trình ñộ trang bị kỹ thuật cho lao ñộng trong các ngành kinh tế
ở nông thôn ñã ñược nâng cao. ðặc biệt việc ứng dụng công nghệ sinh học,
hoá học ngày càng rộng rãi. Nhiều loại giống mới có năng suất, chất lượng và
chống chịu ñược thời tiết khắc nghiệt ñược triển khai trên diện rộng, ñồng
thời tạo ñiều kiện luân canh, xen canh, tăng vụ, và do ñó ñạt ñược mức tăng
nhanh về năng suất, sản lượng về giá trị thu nhập trên một ñơn vị diện tích.
Việc ứng dụng công nghệ trong các ñơn vị sản xuất kinh doanh trong nông
thôn, trong các làng nghề cũng ñược người dân tiếp thu, thực hiện vì vậy cũng
tạo ra ñược sự ñột phá về năng suất lao ñộng.
Bốn là, quan hệ sản xuất trong nông thôn Bắc Ninh ñược củng cố, có
chuyển biến theo hướng xây dựng một nền nông nghiệp hàng hoá với nhiều
thành phần kinh tế tham gia, trong ñó kinh tế hộ, kinh tế trang trại cùng với
kinh tế hợp tác xã ñang từng bước ñi vào hoạt ñộng theo hướng ngày càng có
hiệu quả. Hợp tác xã hoạt ñộng theo luật tăng lên, ñảm nhận những công việc
dịch vụ ñầu vào, ñầu ra và hỗ trợ tích cực cho kinh tế hộ nông dân. Kinh tế
nhà nước tiếp tục ñược tổ chức, sắp xếp lại theo hướng chỉ tồn tại những
115
khâu, những việc mà các thành phần kinh tế khác không làm ñược. Sự chuyển
dịch cơ cấu các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất kinh doanh ở nông
thôn Bắc Ninh ñã cho phép khai thác và phát huy ñược các tiềm năng, lợi thế
của ñịa phương ñể tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Năm là, nông thôn có bước phát triển khá nhanh, cơ sở hạ tầng kinh tế
xã hội và dịch vụ nông nghiệp, nông thôn tiếp tục ñược chú trọng ñầu tư từ
nhiều nguồn lực khác nhau và bước ñầu phát huy tác dụng trong việc khai
thác lợi thế của các vùng nông thôn, phát triển sản xuất hàng hóa
Bảng 2.14: Một số chỉ tiêu của Bắc Ninh so sánh với vùng kinh tế
trọng ñiểm Bắc Bộ và cả nước năm 2005
Chỉ tiêu ðơn vị Bắc
Ninh Vùng KTTð Bắc Bộ
Cả nước
1- Tốc ñộ tăng trưởng GDP % 14,5 8,5 8,4 2- Cơ cấu GDP (theo giá hiện hành) % 100 100 100 - Nông nghiệp % 25,7 13,9 20,7 - Công nghiệp xây dựng % 47,1 37,6 41,1 - Dịch vụ % 27,2 47,5 38,5 3- GDP bình quân/người tr.ñồng 8,36 11,0 10,1 4- Kim ngạch xuất khẩu/người USD 90,2 238,4 304,6 5- Tỷ lệ dân thành thị % 13 29,4 26,3 6- Tỷ lệ lao ñộng qua ñào tạo % 28 32 26 7- Tỷ lệ hộ ñói nghèo % 3,5 5,2 7,0 8- Bác sỹ/vạn dân bác sĩ 5 6,2 5,8 9- Giường bệnh/vạn dân giường 11,7 24,5 12,5 Nguồn: [ 53]
Công cuộc xóa ñói, giảm nghèo ñạt ñược kết quả tích cực. Hàng vạn việc
làm mới tạo ra ñã làm giảm bớt sự căng thẳng, bức xúc trong nông thôn; thu
nhập và ñời sống của dân cư ngày càng ñược nâng lên; dân chủ hóa ở nông
thôn ñược quan tâm, mở rộng; bộ mặt nông thôn có sự thay ñổi rõ rệt.
Nguyên nhân của những thành tựu ñạt ñược là do:
- Có nhận thức ñúng ñắn, vận dụng sáng tạo chủ trương, ñường lối
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nói chung, công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
nghiệp, nông thôn của các cấp, các ngành mà trước hết là Tỉnh ủy, Hội ñồng
116
nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh; ñồng thời ñề cao công tác tuyên truyền vận
ñộng nhân dân, ñược nhân dân hưởng ứng ñồng tình ủng hộ và thực hiện theo
chủ trương, ñường lối ñó.
- Tỉnh ñã xây dựng ñược quy hoạch, kế hoạch, mục tiêu, giải pháp sát
với tình hình thực tế của ñịa phương, của từng vùng trong từng thời gian và cả
thời kỳ có tính chiến lược lâu dài, ñồng thời tổ chức chỉ ñạo thực hiện nghiêm
túc quy hoạch, kế hoạch, bám sát mục tiêu ñã ñề ra. Trong quá trình thực
hiện, trong từng thời gian có sự bổ sung sát với tình hình thực tế.
- ðã phát huy ñược lợi thế, tiềm năng của tỉnh, nội lực của các thành
phần kinh tế của toàn xã hội cho ñầu tư phát triển, hướng tới mục tiêu tăng
trưởng và phát triển bền vững.
- Có sự quan tâm, ủng hộ, sự chỉ ñạo giúp ñỡ của các bộ ngành Trung
ương; sự ñầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước vào ñịa bàn trong
suốt quá trình xây dựng và phát triển những năm qua.
2.3.2.3. Hạn chế và nguyên nhân
-Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu ñã ñạt ñược là rất quan trọng, song trước yêu
cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn thì
nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh còn những hạn chế, nhược ñiểm và khó
khăn cơ bản sau ñây:
- Tiềm năng kinh tế nông nghiệp của tỉnh chưa ñược khai thác ñầy ñủ
và hiệu quả, quy mô còn nhỏ bé, chất lượng hiệu quả, tính bền vững còn
thấp. Nông nghiệp vẫn chưa thoát khỏi tình trạng phân tán, manh mún, lạc
hậu, không ổn ñịnh và không ñồng ñều giữa các vùng trong tỉnh. Sản xuất
hàng hóa còn ñơn lẻ, vùng sản xuất hàng hóa tập trung có chất lượng và
phục vụ cho chế biến và xuất khẩu còn ít. Cơ cấu nông nghiệp và nhất là
kinh tế nông thôn ở nhiều nơi chuyển dịch chậm, chưa rõ nét, thiếu bền
vững, chưa gắn với thị trường. Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ
trong tổng sản phẩm ở một số ñịa phương (nhất là vùng thuần nông) còn
thấp, kém phát triển. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao ñộng nông thôn chủ yếu
vẫn là thuần nông. Vì vậy mục tiêu giảm lao ñộng nông nghiệp còn 50% vào
năm 2010 vẫn là một thách thức lớn ñối với tỉnh.
117
- Sản xuất nông nghiệp tuy phát triển tương ñối toàn diện, song tốc
ñộ chuyển dịch cơ cấu nội ngành nông nghiệp diễn ra còn chậm chạp, chưa
rõ nét và thiếu bền vững, sản xuất các loại sản phẩm chính còn chưa ổn
ñịnh, quy mô nhỏ, phân tán. Giá trị ngành trồng trọt trong tổng giá trị nông
nghiệp còn chiếm tỷ trọng cao, lúa vẫn ñóng vai trò chủ yếu trong cơ cấu
cây trồng hiện nay, các cây công nghiệp, cây ăn quả và cây thực phẩm chưa
ñạt sự phát triển tương xứng vị trí của nó. Tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu
nông nghiệp còn thấp, ñạt 28,4% năm 2000 và 39,4% năm 2005. Giá trị thu
ñược trên một ha ñất canh tác còn thấp so với tiềm năng và không ñạt kế
hoạch, ñạt 44,7 triệu ñồng/năm (kế hoạch ñề ra là 50 triệu ñồng/năm),
trong khi một số tỉnh trong vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ ñạt từ 50- 55
triệu ñồng/ha. Việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở nhiều nơi
còn mang tính tự phát, làm theo phong trào, thiếu quy hoạch và hướng dẫn
chặt chẽ nên hiệu quả chưa cao và không bền vững. Tiêu thụ sản phẩm gặp
nhiều khó khăn. Trình ñộ khoa học-công nghệ trong nhiều lĩnh vực nông,
lâm, ngư nghiệp còn thấp, nên năng suất, chất lượng nhiều loại nông sản
hàng hóa còn hạn chế. Việc ứng dụng công nghệ cao ñể xây dựng nền nông
nghiệp sạch, nông nghiệp ven ñô mới dừng lại ở mô hình, chưa ứng dụng
ñược ở diện rộng do quá trình triển khai còn lúng túng, khó khăn. Tác ñộng
của công nghiệp vào nông nghiệp và kinh tế nông thôn chưa rõ nét. Số
lượng máy móc nông nghiệp chủ yếu trang bị tính bình quân trên một ñơn
vị diện tích canh tác còn ít, vì vậy tỷ lệ cơ giới hoá các khâu sản xuất nông
nghiệp còn thấp, ñặc biệt cơ giới hoá các khâu cấy, gặt ñến nay chưa ñưa
ñược vào ñồng ruộng phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Trong mười năm (1997 - 2005) công nghiệp nông thôn Bắc Ninh ñạt
ñược với tốc ñộ khá cao (18,88%) nhất là những năm 2001 - 2005 ñạt tốc ñộ
20 - 21% (tốc ñộ tăng trưởng công nghiệp chung của tỉnh là 26,1%/năm),
nhưng cũng chỉ ñứng ở vị trí thứ 2 của vùng ñồng bằng sông Hồng. Rõ ràng,
ñối với một tỉnh có lợi thế vị trí, ñiều kiện tự nhiên xã hội nhất là có nhiều
làng nghề truyền thống, mà có tốc ñộ tăng trưởng công nghiệp nông thôn
cũng chỉ ñạt mức cao hơn con số bình quân của cả nước một chút ít thì như
118
vậy cũng phải tính ñến nguy cơ tụt hậu, nếu như không có bước ñột phá về
phát triển công nghiệp nông thôn - một nội dung quan trọng của công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn. Quy mô của các ñơn vị sản xuất
hầu hết là nhỏ và quá nhỏ, sản phẩm hàng hoá nhất là hàng tiêu dùng và
xuất khẩu ñơn ñiệu, còn mang nặng yếu tố truyền thống, ít có sản phẩm
hàng hoá công nghệ cao, bên cạnh ñó thị trường hạn hẹp, khả năng cạnh
tranh thấp. Do mức trang bị kinh tế kỹ thuật thấp nên các lợi thế của nông
nghiệp, nông thôn trong tỉnh chưa ñược phát huy một cách mạnh mẽ và có
hiệu quả. Nhiều cơ sở công nghiệp chế biến lạc hậu về công nghệ (52,8%
số doanh nghiệp công nghệ thấp), ñơn ñiệu về sản phẩm, chủ yếu là sơ chế,
giá trị gia tăng thấp và chưa gắn kết chặt chẽ với vùng nguyên liệu. Các
ngành công nghiệp có thế mạnh về thu hút lao ñộng, nguyên liệu tại chỗ
như dệt may, da giày, ñồ gia dụng, công nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài
còn ít ở nông thôn Bắc Ninh.
- Ngành nghề nông thôn ở một số nơi phát triển còn mang yếu tố tự
phát, công nghệ lạc hậu. Có ñến trên 50% các cơ sở không ñủ vốn ñể ñổi mới
kỹ thuật, mở rộng quy mô sản xuất, 35% các cơ sở ngành nghề nông thôn
thiếu nguyên liệu phục vụ sản xuất. Mô hình cụm công nghiệp làng nghề
ñược triển khai và bước ñầu ñạt kết quả, song công tác tổ chức quản lý, vấn
ñề thị trường, thương hiệu sản phẩm còn hạn chế và yếu kém. Công nghiệp
nông thôn Bắc Ninh và làng nghề cũng bộc lộ nhiều hạn chế và yếu kém nổi
bật là: quy mô sản xuất còn nhỏ bé, thiết bị, công nghệ chậm ñược ñổi mới,
hiệu quả sử dụng ñất của một số dự án ñầu tư còn thấp, tiến ñộ ñầu tư còn
chậm. Các làng nghề còn ít, sự lan tỏa (cấy nghề) còn chậm chạp, khả năng
tiếp cận thị trường trong và ngoài nước chưa mạnh, trình ñộ quản lý còn hạn
chế, chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh còn thấp. Sự phát triển của các
ngành nghề phi nông nghiệp là hướng ñi ñúng ñắn của sự phát triển và phân
công lao ñộng tại chỗ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập của dân cư nông
thôn. Song ñiều ñáng nói ở ñây là sự phát triển ấy còn có những yếu tố tính tự
phát, thiếu quy hoạch hợp lý ñã gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường ngày
càng gay gắt ở nông thôn.
119
- Tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng nhất là trong các
làng nghề, ở những nơi mới phát triển ngành nghề thủ công nghiệp ñã gây nên
ô nhiễm nặng ở mức cao như môi trường không khí, nguồn nước. Tiếng ồn,
các loại chất thải rắn, lỏng và khí là những tác nhân gây nên tình trạng ô
nhiễm môi trường. Tình trạng lạm dụng các chế phẩm hoá học trong sản xuất
nông nghiệp ñã và sẽ gây tác hại to lớn ñối với cả người sản xuất, người tiêu
dùng và môi trường sinh thái.
- Các ñơn vị kinh tế nhà nước chưa phát huy ñược chức năng là trung
tâm kinh tế, khoa học - kỹ thuật, giải quyết ñầu vào và ñầu ra cho kinh tế hộ.
Chủ trương “dồn ñiền, ñổi thửa” giữa các hộ nông dân diễn ra chậm, kinh tế
hộ và kinh tế trang trại quy mô nhỏ, hoạt ñộng phân tán, vẫn còn mang tính
tự phát. Các ñiều kiện ñể thu hút vốn ñầu tư nước ngoài rất có lợi thế nhưng
chưa ñược khai thác tốt, do dó số lượng các dự án nước ngoài ñầu tư vào tỉnh
còn ít (tính ñến cuối năm 2005 có 44 dự án FDI với tổng số vốn 326 triệu
USD ñầu tư vào Bắc Ninh), ñóng góp ngân sách tỉnh còn thấp. Kinh tế tập thể
kém hấp dẫn và phát triển chậm, còn nhiều lúng túng. Luật Doanh nghiệp
chưa phát huy mạnh mẽ ở khu vực nông thôn. Nhiều doanh nghiệp nhà nước
trong ñịa bàn nông thôn quy mô sản xuất còn nhỏ bé, tỷ lệ sản xuất chế biến
nông sản thực phẩm cho nông sản thực phẩm còn ít, hiệu quả hoạt ñộng thấp,
việc sắp xếp ñổi mới tuy ñã tiến hành nhưng còn chậm, nội dung phương thức
quản lý còn lúng túng, hiệu quả còn thấp. Các thành phần kinh tế trong tỉnh
phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tạo ñược ñầy ñủ môi trường
hợp tác, cạnh tranh bình ñẳng, chưa khai thác tốt các nguồn lực trong và ngoài
tỉnh ñể ñầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
- Cơ sở hạ tầng chưa ñáp ứng yêu cầu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp và nông thôn, có mặt còn nhiều yếu kém. Chuyển dịch cơ cấu
phải gắn với tập trung hoá sản xuất, nhưng hiện nay sản xuất trong nông
nghiệp và nông thôn Bắc Ninh lại phân tán và manh mún, bình quân diện tích
một lao ñộng và một nhân khẩu thấp hơn bình quân vùng ñồng bằng sông
Hồng (vì là tỉnh ñất chật người ñông), hơn nữa diện tích ñất nông nghiệp ñã
nhỏ lại phân tán và manh mún. ðây là khó khăn lớn ñối với nông dân khi tiến
120
hành cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá, sản xuất tập trung với quy mô lớn. Thủy lợi
ñược ñầu tư khá lớn nhưng chưa ñáp ứng ñược yêu cầu của chuyển dịch cơ
cấu sản xuất và dân sinh kinh tế, nhất là trong ñiều kiện hạn hán, lũ lụt. Nhiều
công trình ñầu tư không ñồng bộ, hệ thống thủy lợi phần lớn là cũ, công tác
quản lý còn yếu kém nên xuống cấp, mới phát huy ñược 70% công suất thiết
kế. Là một trong những tỉnh trong vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ, có mạng
lưới giao thông nông thôn phát triển, tuy nhiên hệ thống giao thông này chưa
ñược quy hoạch một cách chi tiết, chưa gắn liền với yêu cầu phát triển nông
nghiệp, nông thôn trong vòng từ 10 ñến 20 năm sau, chưa gắn kết ñồng bộ với
các tỉnh trong vùng theo yêu cầu của sản xuất hàng hoá. Hơn thế nữa, hệ
thống giao thông trong tỉnh có tới hơn 1/3 là hệ thống quốc lộ cũ ñược hiện
ñại hoá, chưa có một quy hoạch chi tiết xuất phát từ yêu cầu của công nghiêp
hoá, hiện ñại hoá trong tỉnh. Do ñó, chất lượng ñường giao thông, nhất là giao
thông nông thôn còn thấp, nhiều tuyến ñường xấu chưa ñáp ứng yêu cầu của
ñời sống và sản xuất hiện tại. Vấn ñề nước sạch mới tập trung ở các ñô thị,
còn vùng nông thôn rộng lớn chậm ñược giải quyết. Hệ thống chợ nông thôn
ñã ñược ñầu tư, mở mang nhưng phân bố không ñều, sản phẩm nông nghiệp
thiếu ña dạng, phong phú; văn minh thương mại còn xa lạ ñối với hầu hết chợ
nông thôn; vệ sinh an toàn thực phẩm chưa ñảm bảo.
- ðô thị hóa nhiều tự phát, nhà cửa chia lô theo kiểu ñô thị. Quy hoạch
ñô thị nông thôn làm chậm, chưa dựa trên nền tảng phát triển kinh tế, cơ sở hạ
tầng thiếu ñồng bộ, tổ chức ñô thị còn nhiều yếu kém. ðịnh hướng bố trí dân
cư nông thôn chưa rõ, quy hoạch thiết kế không gian nhà ở nông thôn tiến
hành chậm, nhiều vùng dân cư tự chuyển mục ñích sử dụng ñất, xây nhà ở tùy
tiện, ô nhiễm môi trường ảnh hưởng trực tiếp ñến ñời sống dân cư nông thôn
và ñe dọa sự phát triển bền vững của cả nền kinh tế, bộ mặt làng quê truyền
thống biến dạng, những yếu tố bản sắc văn hóa và truyền thống tốt ñẹp ở nông
thôn chưa thực sự ñược quan tâm bảo tồn và phát triển.
- Tình trạng thiếu việc làm, thu nhập thấp ở không ít vùng nông thôn
trong tỉnh ñang là vấn ñề bức xúc. Sự chênh lệch về trình ñộ phát triển, mức
121
sống giữa các vùng trong tỉnh, giữa nông thôn và thành thị còn lớn, nhất là
những vùng thuần nông, vùng xa ñường quốc lộ. Sự tác ñộng của công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá vào nông nghiệp và nông thôn còn hạn chế. ðời sống văn
hóa một số nơi chậm ñược cải thiện; tệ nạn xã hội nhất là ma túy có chiều
hướng gia tăng ở nhiều vùng nông thôn trong tỉnh. Số hộ nghèo trong tỉnh còn
(15,21%) mà tập trung ở khu vực nông thôn. Khoảng cách thu nhập giữa nông
thôn và thành thị ngày càng chênh lệch lớn. Qua khảo sát cho thấy, phân bổ tư
liệu sản xuất giữa nhóm hộ giàu so với nhóm hộ nghèo nhiều nơi cao gấp 10
lần. Nếu áp dụng chuẩn nghèo mới (200.000 ñồng/người/tháng) tỷ lệ nghèo
nông thôn lên ñến 20%, toàn tỉnh là 15,21%, ñời sống một bộ phận nông dân
còn khó khăn, chưa thật sự bền vững, tiềm ẩn nguy cơ tái nghèo, nhất là vùng
thuần nông, nơi khó khăn. Quá trình xây dựng các khu công nghiệp, khu dân
cư, ñô thị thiếu sự kết hợp giữa quy hoạch chuyển ñổi ñất nông nghiệp thành
ñất chuyên dùng với sử dụng lao ñộng tại chỗ, tạo việc làm mới và chuyển ñổi
nghề nghiệp cho nông dân, dẫn ñến nguy cơ làm tăng tình trạng thiếu việc
làm ñối với nông dân ñã diễn ra những năm qua và tiếp tục vào những năm tới
(từ năm 1998 ñến nay ñất nông nghiệp chuyển sang ñất chuyên dùng gần
3.000ha và ñang tiếp tục tăng trong những năm tới). ðó là vấn ñề mới nảy
sinh cần có những giải pháp kịp thời và hữu hiệu ñể khắc phục tình trạng trên.
- Chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh tuy vào loại cao so với các tỉnh
trong vùng (lao ñộng qua ñào tạo chiếm 28%) song nếu xét theo kỹ năng nghề
nghiệp theo yêu cầu của tiến trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp,
nông thôn trong ñiều kiện kinh tế thị trường thì chất lượng lao ñộng ở ñây còn
có vấn ñề cần quan tâm hơn nữa. ðiểm ñáng chú ý là phần lớn lao ñộng nông
thôn hiện nay là lao ñộng chưa ñào tạo cơ bản, chủ yếu là qua truyền nghề (ở
Bắc Ninh có 6 trường và trung tâm dạy nghề, mỗi năm ñào tạo học sinh ra
trường từ 500-600 người, dạy nghề theo hình thức kèm cặp ñạt 3000 lao
ñộng/năm, dạy nghề theo hình thức bồi dưỡng ñược 4 ñến 5 nghìn người/năm,
như vậy chưa ñáp ứng ñược yêu cầu lao ñộng phục vụ cho phát triển kinh tế
xã hội trong ñiều kiện hiện nay). Bên cạnh ñó, tính nhạy bén, linh hoạt theo
122
yêu cầu của cơ chế thị trường cũng rất thấp. Ở Bắc Ninh những người có trình
ñộ chuyên môn kỹ thuật phần lớn lại tập trung ở các ñô thị, các ngành trên
tỉnh, huyện còn ở nông thôn rất ít và có nơi hầu như không có. Việc phân bổ
giữa các vùng, các ngành chưa ñược thực hiện tốt, do ñó lực lượng lao ñộng
không có việc làm ñã là sức ép lớn ñối với các ñịa phương. Một bộ phận
không nhỏ lao ñộng quản lý, lao ñộng khoa học kỹ thuật ñược ñào tạo chủ yếu
trong thời kỳ bao cấp, chưa thích ứng với cơ chế thị trường, trong khi ñó lực
lượng lao ñộng trẻ ñược ñào tạo chính quy thì lại ít trở về vùng nông thôn nơi
chính quê hương mình làm việc. Một thực tế tồn tại nữa là hiện nay kiến thức
về quản lý kinh doanh của các chủ doanh nghiệp còn hạn chế, chủ yếu là qua
kinh nghiệm có ñược, vì thế ở các vùng nông thôn số lượng các nhà kinh
doanh giỏi chưa nhiều.
- Thực hiện chủ trương xã hội hóa y tế, giáo dục bên cạnh mặt tích cực
thì cũng làm cho ñời sống của bộ phận dân cư nông thôn vốn ñã khó khăn lại
càng khó khăn hơn. Việc chăm sóc sức khỏe dân cư nông thôn chưa ñược
quan tâm ñúng mức, giá thuốc, chi phí khám, chữa bệnh cao trong khi ñó thu
nhập của nông dân còn quá thấp. Khả năng tiếp cận với giáo dục, nhất là ở
bậc ñại học, trung học chuyên nghiệp của thanh niên nông thôn còn rất khó
khăn. Tệ nạn xã hội ñặc biệt là tệ nạn ma túy, mặc dù ñã có nhiều giải pháp
tích cực nhưng tình hình không giảm mà còn có chiều hướng gia tăng, trong
ñó có ở nhiều vùng nông thôn trong tỉnh (có 101/125 xã, phường, thị trấn
trong tỉnh có người mắc nghiện ma tuý).
Những hạn chế, yếu kém trên ñang là lực cản lớn ñối với phát triển kinh
tế - xã hội cũng như quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp,
nông thôn Bắc Ninh những năm qua.
-Nguyên nhân của những hạn chế
Ngoài những nguyên nhân như: kinh tế của tỉnh có ñiểm xuất phát thấp,
hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn còn yếu kém, thiên tai, dịch bệnh bất chắc
xảy ra, giá cả thị trường luôn biến ñộng, không ổn ñịnh… song chủ yếu là do
những nguyên nhân chính sau ñây:
123
Thứ nhất, cơ chế thị trường và thị trường chậm phát triển ở vùng nông
thôn Bắc Ninh. Do tập quán làm ăn theo thói quen của thời bao cấp còn nặng
nề, người nông dân chưa thực sự chuyển mạnh sang lối tư duy của người sản
xuất hàng hoá, những quyết ñịnh sản xuất vẫn trước hết xuất phát từ việc thoả
mãn nhu cầu của bản thân và gia ñình họ. Cho nên cơ chế thị trường thâm
nhập vào nông nghiệp và nông thôn ở ñây chưa thực sự mạnh. ðó là một
trong những nguyên nhân rất căn bản làm chậm quá trình công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Những năm qua, mặc dù quy mô và tỷ suất hàng hoá từng mặt hàng của
tỉnh chưa cao nhưng vẫn có hiện tượng ế thừa một số loại rau quả trong thời vụ
thu hoạch, gây thiệt hại cho người sản xuất. Trong một số doanh nghiệp công
nghiệp, các làng nghề, tình trạng ứ ñọng sản phẩm cũng vẫn còn. ðiều ñó phản
ánh sự kết hợp hài hoà giữa sản xuất và thị trường theo quan ñiểm kinh doanh
hiện ñại còn yếu. Hiện tượng trên ñối với tỉnh Bắc Ninh tuy chưa phải là lớn
những cũng ñủ sức báo rằng, muốn ñẩy nhanh tốc ñộ công nghiệp hoá, hiện ñại
hoá nông nghiệp, nông thôn, muốn phát triển công nghiệp nông thôn, muốn phát
triển ngành nghề và biến nền nông nghiệp ở ñây thành nền nông nghiệp hàng
hoá có ñủ sức phát triển cao, vấn ñề cốt yếu là phải ñảm bảo ñược thị trường.
Thứ hai, sự phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh còn thiếu một quy
hoạch tổng thể cũng như quy hoạch cụ thể vừa có tính thời hạn vừa có tính
chiến lược trong sự phát triển chung của tỉnh và của vùng. Mặt khác, trong
quá trình thực hiện do những nguyên nhân khác nhau, trong ñó có nguyên
nhân về thiếu vốn ñầu tư, nguồn lực nhất là ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý
ñiều hành nhiều chương trình, dự án thiếu tính khả thi cho nên dẫn ñến tình
hình phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế, chưa ñáp ứng ñược
yêu cầu của sự phát triển chung của cả nước. Trong quy hoạch phát triển các
khu công nghiệp, xây dựng công nghiệp ñịa phương, ngành nghề thiếu ñồng
bộ và chưa có tính chiến lược phát triển lâu dài, chưa gắn với phát triển không
gian các khu ñô thị, khu dân cư gắn các công trình văn hoá, phúc lợi xã hội,
124
dịch vụ. Chưa gắn kết ñồng bộ giữa quy hoạch phát triển công nghiệp ñịa
phương với phát triển nông nghiệp toàn diện.
Thứ ba, các chính sách, quy ñịnh của tỉnh ñã ban hành trong những
năm qua tuy ñã có tác dụng thúc ñẩy kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát
triển, song chưa ñủ mạnh ñể khai thác hết tiềm năng nội lực cũng như ngoại
lực. Một số chính sách ñã ban hành, song chưa ñược thực hiện nghiêm chỉnh,
một số chính sách chưa sát với thực tiễn, tính khả thi thấp. Chẳng hạn chính
sách thu hút nhân tài của tỉnh chưa ñủ sức hấp dẫn ñể khuyến khích những
người thực tài mà tỉnh cần về quê hương công tác, chưa có chính sách thoả
ñáng thu hút lao ñộng khoa học về nông thôn. Tỷ lệ dân số nông thôn và lao
ñộng nông nghiệp còn cao, tỷ lệ lao ñộng ñược ñào tạo trong các ngành kinh
tế thấp (trong các ngành công nghiệp và xây dựng là 45%, trong ngành nông
nghiệp là 7,1%, trong ngành thương mại và dịch vụ là 24,8%) và tỷ lệ lao
ñộng chưa có việc làm vẫn còn cao. Thêm nữa, do việc làm có năng suất và
thu nhập thấp, số ñông dân cư ñặc biệt là khu vực nông thôn vẫn ñang trong
tình trạng thiếu việc làm và họ luôn có nhu cầu tìm kiếm thêm việc ñể tăng
thu nhập. Một bộ phận lao ñộng chuyển nghề sang sản xuất tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ hoặc rời quê hương vào những tháng nông nhàn ñể ñi tìm việc
nơi khác, chủ yếu ra thành phố, ñô thị ñể làm bất cứ việc gì, miễn là có thu
nhập. Lực lượng này phần lớn là nam nữ thanh niên. ðáng chú ý là trong quá
trình công nghiệp hóa, ñến nay toàn tỉnh ñã chuyển ñổi gần 3.000ha diện tích
ñất nông nghiệp sang làm công nghiệp, giao thông, ñô thị, vì vậy số lao ñộng
dôi dư, thiếu việc làm trong nông thôn có xu thế tăng lên trong những năm
tới. ðây là vấn ñề cần quan tâm, giải quyết và có những chính sách hỗ trợ,
ñào tạo lao ñộng chuyển nghề mới, làm dịch vụ cho số lao ñộng dôi ra.
Những năm qua, tỉnh ñã quan tâm chăm lo ñến ñào tạo bồi dưỡng
nguồn nhân lực phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông
nghiệp, nông thôn, số lao ñộng có trình ñộ kỹ thuật ñược ñào tạo từ các trung
tâm dạy nghề, các trường trung học chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, cao
125
ñẳng, ñại học trong những năm qua tuy có tăng lên từ 21,4% năm 2001 lên
28% năm 2005 trong ñó cao ñẳng, ñại học, trên ñại học chiến 14,3%, trung
học chuyên nghiệp chiếm 14,8%, công nhân ñược cấp bằng nghề 3/7 chiếm
11,6%, công nhân ñược cấp chứng chỉ chiếm 16,18%, số lao ñộng qua hình
thức kèm cặp là 44,05%. Mặt khác, tỷ lệ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình ñộ,
số công nhân lành nghề còn thấp, hơn nữa ña số cán bộ nói trên lại tập trung
chủ yếu ở các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, trường học, còn ở trong nông
nghiệp, nông thôn tỷ lệ cán bộ, lao ñộng có trình ñộ chuyên môn kỹ thuật rất
thấp. Như vậy, trình ñộ chuyên môn kỹ thuật của người lao ñộng trong tỉnh
vừa thiếu về số lượng vừa yếu về chất lượng, ñó là nguyên nhân quan trọng
làm cản trở ñến việc áp dụng thành tựu khoa hoc-kỹ thuật và công nghệ vào
sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, do ñó làm chậm tiến trình công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn trên ñịa bàn nhất là trong
thời kỳ phát triển sản xuất hàng hóa và hội nhập kinh tế thế giới.
Thứ tư, tình trạng thiếu vốn còn khá phổ biến, cơ chế huy ñộng vốn cho
nông nghiệp, nông thôn còn nhiều ñiểm bất cập. ðể giải quyết khó khăn này,
trước hết phải huy ñộng nguồn vốn nội tại cho ñầu tư phát triển sản xuất, nhất
là nguồn vốn tạo ñược từ phần giá trị ñể diành, tiết kiệm ñược trong dân,
nhằm hạn chế tối ña phần lệ thuộc vốn từ bên ngoài.
Trên thực tế, số tiền thuần ñể dành tiết kiệm qua tiêu dùng hàng ngày của
dân cư so với thu nhập ñược tạo ra từ sản xuất (tức GDP) thì vẫn chiếm một tỷ lệ
nhỏ. Năm 1998 tỷ lệ giá trị ñể dành, tiết kiệm của dân cư qua tiêu dùng hàng
ngày so với GDP của tỉnh là 7,7% (113,96 tỷ ñồng so với 1.480 tỷ ñồng), năm
2005 là 9,5% (454,6 tỷ ñồng so với 4.785,1 tỷ ñồng). Tỷ lệ này nhìn chung là
ñảm bảo so với yêu cầu tiết kiệm ñể ñầu tư cho phát triển, song còn thấp so với
một số tỉnh vùng ñồng bằng sông Hồng. Theo kinh nghiệm của các nước trong
khu vực và có ñiều kiện tương tự như Việt Nam, ñể kinh tế một quốc gia, hay
một ñịa phương phát triển trong thế ổn ñịnh, bền vững thì giá trị ñể dành - tiết
kiệm của dân cư so với GDP trong một năm phải từ 9% trở lên. Như vậy, tỷ lệ
126
tiết kiệm của dân cư Bắc Ninh so với GDP/năm của tỉnh những năm qua nhìn
chung là có chiều hướng tăng lên, song bình quân chưa ñạt mức 9%, chứng tỏ
việc tiết kiệm tiêu dùng trong xã hội, nhất là ñối với những hộ có thu nhập cao
chưa thật sự triệt ñể tiết kiệm tiền của làm vốn mở rộng phát triển sản xuất.
Thứ năm, việc tuyên truyền phổ biến, giới thiệu các chủ trương, chính
sách của ðảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế, thiếu
thường xuyên cụ thể và sâu sắc nên nhận thức của người dân về cơ chế chính
sách, những quy ñịnh về nông nghiệp và nông thôn không ñược ñầy ñủ. Hơn
nữa, những ñiều kiện cho nông dân tiếp cận với những thông tin về chủ trương
phát triển nông nghiệp, nông thôn, về quy hoạch, về khoa học kỹ thuật thiếu ñầy
ñủ, bất cập. Vì vậy ñòi hỏi cần phải tăng cường nhiều hơn nữa công tác thông tin
tuyên truyền, giới thiệu về các văn bản pháp lý, các chính sách và quy ñịnh của
nhà nước cho khu vực nông thôn. Mặt khác, công tác xây dựng, tổng kết các mô
hình, các ñiển hình tiên tiến về nông nghiệp, nông thôn ñể nhân rộng chưa thực
hiện tốt, kết quả còn nhiều hạn chế
Thứ sáu: môi trường thể chế ở nông thôn một phần chịu ảnh hưởng của
ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý nhà nước ở ñịa phương, ñặc biệt là cán bộ cơ
sở. Nếu ñội ngũ cán bộ năng ñộng, trách nhiệm, có trình ñộ kiến thức chuyên
môn, trình ñộ tổ chức quản lý, ñiều hành tốt thì việc ñưa các chủ trương chính
sách vào ñịa phương sẽ ñem lại những kết quả tốt và ngược lại. Thực tế ở tỉnh
Bắc Ninh ñội ngũ cán bộ này còn rất hạn chế cả về năng lực tổ chức quản lý,
ñiều hành và trình ñộ chuyên môn am hiểu nông nghiệp, nông thôn. Vì vậy
cần phải thường xuyên ñào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình ñộ cho ñội ngũ cán
bộ cơ sở là một trong những yêu cầu trọng tâm, cấp bách ñể hoàn thiện môi
trường thể chế cho công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn.
2.4. MỘT SỐ KINH NGHIỆM RÚT RA TỪ QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN
ðẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH
Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội trong quá trình ñẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh những năm
qua ñã ñem lại những thành tựu quan trọng, có nghĩa sâu sắc. Thực tiễn
127
chứng tỏ chủ trương ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
nghiệp, nông thôn là hoàn toàn ñúng ñắn, phù hợp với ñặc ñiểm của cả
nước và mỗi ñịa phương. Từ quá trình ñó, có thể rút ra một số bài học
kinh nghiệm bước ñầu:
Một là, phát triển làng nghề truyền thống, cụm công nghiệp làng nghề là
khâu ñột phá cho sự phát triển, góp phần quan trọng ñẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Thực tế cho thấy Bắc Ninh là một tỉnh thuần nông, sản xuất có quy mô nhỏ
và vừa là chủ yếu, kỹ thuật lạc hậu, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp manh
mún, nếu không tập trung phát triển công nghiệp, khu công nghiệp tập trung,
cụm công nghịêp làng nghề thì không thể thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế, vì nguồn
thu ngân sách hàng năm từ nông nghiệp rất nhỏ bé, hơn nữa bình quân ñất canh
tác/người chỉ có 530m2, như vậy vấn ñề giải quyết việc làm, tăng thu nhập, ñổi
mới kinh tế nông nghiệp, nông thôn của tỉnh sẽ gặp nhiều khó khăn. Mặt khác
với các làng nghề truyền thống, nếu không ñầu tư phát triển theo quy hoạch thì
một số nghề sẽ bị mai một, môi trường tiếp tục bị ô nhiễm, sản phẩm hàng hoá
không có thị trường.
Thật vậy, trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá tỉnh Bắc Ninh
ñã xác ñịnh chủ trương phát triển các khu công nghiệp tập trung, cụm công
nghiệp vừa và nhỏ, làng nghề là một giải pháp ñột phá ñể thực hiện mục
tiêu Nghị quyết ðại hội 16 và 17 ñảng bộ tỉnh ñề ra là “phấn ñấu ñến năm
2015 Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp”. Trong thực tế, tỷ trọng
công nghiệp, xây dựng trong GDP ñã tăng dần từng năm và vượt tỷ trọng
ngành nông nghiệp. Những năm ñầu tái lập tỉnh tăng trưởng kinh tế bình
quân 5 năm (1997 - 2000) ñạt 12,65%, do phát triển mạnh khu công nghiệp
tập trung, khu cụm công nghiệp làng nghề thì tốc ñộ tăng trưởng tăng lên
rõ rệt, bình quân 5 năm (2001-2005) ñạt 13,9% là tỉnh xếp thứ hai trong
vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ (sau Vĩnh Phúc, ñạt 15,3%). Huyện Từ
Sơn có tỷ trọng công nghiệp trong GDP chiếm 65,8% cao nhất so với các
128
huyện trong tỉnh do phát triển mạnh khu công nghiệp tập trung, cụm công
nghiệp làng nghề và dịch vụ.
Hai là, xây dựng quy hoạch nông nghiệp, nông thôn toàn diện và có tính
chiến lược phải nằm trong quy hoạch tổng thể của tỉnh. Quy hoạch không
gian, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội phải ñi trước một
bước và là quy hoạch có tính bắt buộc.
Chú trọng ñến công tác quy hoạch phát triển chung của tỉnh, trong ñó
ñặc biệt quan tâm ñến quy hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn. Quy
hoạch phải ñi trước một bước và ñược tổ chức thực hiện, quản lý chặt chẽ; kịp
thời ñiều chỉnh, bổ sung sao cho phù hợp với tình hình thực tế và xu hướng
phát triển chung của ñất nước, của vùng và lợi thế so sánh của ñịa phương.
ðồng thời cần kịp thời bổ sung, chỉnh sửa quy hoạch và ban hành một số
chính sách, quy ñịnh của ñịa phương hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn
như trong các lĩnh vực giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ lợi, ứng dụng khoa học
công nghệ, ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, ñào tạo nguồn nhân lực, nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn, chương trình xóa ñói giảm nghèo... ñể thực
hiện ñạt ñược mục tiêu toàn diện, vững chắc.
Ba là, ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn
theo hướng phát triển toàn diện, hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên
canh, có cơ cấu hợp lý về cây trồng, vật nuôi, sản phẩm hàng hoá nhiều về số
lượng, tốt về chất lượng, gắn với lợi thế từng vùng và gắn với thị trường.
Kinh tế nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh ñã và ñang chuyển dịch theo
hướng ña dạng hoá sản phẩm: cây trồng vật nuôi có hiệu quả kinh tế ñã thay
thế các loại giống cũ chất lượng và hiệu quả thấp, cơ cấu mùa vụ, tập quán
canh tác cũng ñã có sự thay ñổi, bước ñầu hình thành một số vùng tập trung
chuyên sản xuất giống lúa lai, lúa thơm, rau quả xuất khẩu, nuôi thả cá, gia
cầm, thịt lợn hướng nạc, góp phần tăng thu nhập cho người lao ñộng. Khai
thác có hiệu quả ñất ñai và hình thành các thị trường tiêu thụ nông sản hàng
hoá trong cơ chế thị trường, tạo sự thay ñổi cơ cấu lao ñộng trong nông
129
nghiệp, nông thôn theo hướng giảm tỷ lệ lao ñộng trong nông nghiệp, tăng tỷ
lệ lao ñộng trong công nghiệp, dịch vụ.
Hướng phát triển nông nghiệp trong thời gian tới là áp dụng công nghệ
sinh học vào khâu giống, bảo quản và chế biến, xây dựng các vùng sản xuất
lúa hàng hóa, rau hoa quả, chăn nuôi lợn, bò sữa, thuỷ sản, xây dựng với quy
mô thích hợp theo hướng tập trung và hiện ñại hóa.
Bốn là, cần phải ñầu tư tập trung, ưu tiên ñầu tư kết cấu hạ tầng, chú
trọng cơ cấu vùng, có các biện pháp khuyến khích, thu hút ñầu tư, biện pháp
tài chính ñể thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Trên cơ sở quy hoạch và mục tiêu phát triển của tỉnh, Bắc Ninh ñã xác
ñịnh trước hết phải ñầu tư kết cấu hạ tầng, tạo những ñiều kiện và giao thông,
thông tin liên lạc, công nghệ thông tin, ñiện, nước phục vụ cho công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá; các tuyến ñường quốc lộ 1A, quốc lộ 1 mới (ñường cao
tốc), quốc lộ 38, quốc lộ 18, và cầu Hồ ñược nâng cấp, xây dựng nối Bắc
Ninh với các tỉnh trong vùng ñồng bằng sông Hồng và các tỉnh trong vùng
kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ, tạo lợi thế về ñịa lý, kinh tế và môi trường ñầu tư
phát triển. Các huyện Từ Sơn, Quế Võ, Thành phố Bắc Ninh phát triển các dự
án công nghiệp tập trung, phát triển ñô thị.
Bên cạnh các huyện, thị có lợi thế về mặt giao thông, gần Hà Nội và các
ñô thị dễ thu hút ñầu tư phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ và du lịch,
tỉnh cũng chú trọng ñầu tư các huyện phía nam sông ðuống không thuận tiện
về giao thông, xa các ñô thị ñể có thể khai thác lợi thế về ruộng ñất phát triển
nông nghiệp, khai thác mặt nước nhằm phát triển thuỷ sản. ðể chuyển dịch
kinh tế ñồng ñều giữa các vùng trong tỉnh, vấn ñề ñặt ra hiện nay là phải tiếp
tục ñầu tư nâng cấp mạng lưới giao thông, các tuyến tỉnh lộ và có cơ chế ưu ñãi
ñể thu hút ñầu tư cho công nghiệp hoá, hiện ñại hoá theo quy hoạch.
Năm là, phải thường xuyên quan tâm ñào tạo nguồn nhân lực; coi trọng
công tác tuyên truyền, vận ñộng.
Do yêu cầu của việc nâng cao chất lượng và phát triển nguồn nhân lực phục
130
vụ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ngày một cao, ñồng thời xác ñịnh tầm quan
trọng của ñào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển, tỉnh ñã ban hành nhiều văn
bản quy ñịnh khuyến khích, hỗ trợ việc ñào tạo nguồn nhân lực thông qua hình
thức ñào tạo tập trung, tại chức, dạy nghề, tập huấn bồi dưỡng nhân lực. Trong
ñó có hỗ trợ các doanh nghiệp ñào tạo nghề cho người lao ñộng (là con em nông
dân có diện tích ñất chuyển ñổi mục ñích sử dụng cho doanh nghiệp), có cơ chế
khuyến khích tuyển dụng lao ñộng tại chỗ (có 70% số lao ñộng làm việc trong
các khu công nghiệp là người ñịa phương). Hiện nay, ở Bắc Ninh số lao ñộng
qua ñào tạo chiếm 28%, số lao ñộng ñược thu hút vào các doanh nghiệp làm việc
ñạt 10-12 nghìn lao ñộng một năm, còn một lực lượng lao ñộng trong nông thôn
chưa có việc làm ổn ñịnh. ðây là kết quả, ñồng thời cũng là những kinh nghiệm
cần phải ñược coi trọng trong quá trình chỉ ñạo và tổ chức thực hiện.
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá công tác tuyên truyền,
vận ñộng, thuyết phục ñể người dân hiểu, ủng hộ và thực hiện các chủ
trương, chính sách của ðảng và Nhà nước là một yêu cầu rất quan trọng và
thường xuyên. Ở ñâu công tác tư tưởng ñược coi trọng, tạo ñược sự thống
nhất trong ðảng, sự ñồng thuận trong xã hội ở ñó công nghiệp hoá, hiện ñại
hoá ñược người dân hưởng ứng và thực hiện hiệu quả và ngược lại. Do vậy,
cần ñầu tư thoả ñáng vào công tác tuyên truyền giáo dục, mở rộng dân chủ,
xây dựng ñời sống văn hoá, thực hiên nếp sống văn minh, ñảm bảo môi
trường ở các khu công nghiệp, làng nghề là vấn ñề cần ñược gắn kết với
quá trình ñầu tư phát triển kinh tế.
Sáu là, trong quá trình phát triển phải luôn luôn kết hợp và thực hiện giữa
phát triển kinh tế với giải quyết tốt những vấn ñề xã hội bức xúc, ổn ñịnh tình hình
nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn; nâng cao ñời sống nhân dân, giảm dần sự
chênh lệch mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng trong tỉnh và
ngay trong từng huyện. Các vấn ñề xã hội bức xúc phát sinh trong quá trình công
nghiệp hoá là: giải quyết việc làm cho lao ñộng nông thôn, trong ñó vấn ñề giải
quyết việc làm ñối với hộ nông dân do Nhà nước thu hồi ñất ñể xây dựng khu
công nghiệp, giao thông, ñô thị; giải phóng mặt bằng; ô nhiễm môi trường nhất là
131
trong các làng nghề; tệ nạn xã hội; ñền bù và bàn giao mặt bằng ñất nông nghiệp
cho các dự án phát triển công nghiệp, khiếu kiện ñông người…Những vấn ñề trên
ñược tỉnh quan tâm giải quyết, từ việc có chủ trương chỉ ñạo ñến ban hành quy
ñịnh về cơ chế, chính sách và những giải pháp cụ thể, ñảm bảo cho quá trình vừa
phát triển kinh tế; ñồng thời với phát triển văn hóa, xã hội, giữ vững an ninh, trật
tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi ñể phát triển bền vững.
*
* *
Trong chương này, luận án ñã tập trung trình bày thực trạng quá trình
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh trong
những năm ñổi mới mà tập trung phân tích thực trạng gần 10 năm qua từ năm
1997 ñến năm 2005 (sau khi tỉnh Bắc Ninh ñược tái lập).
Qua phân tích tác giả nhận thấy: quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
nông nghiệp, nông thôn những năm qua ñã và ñang tạo ra sự tăng trưởng cao và
chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng tích
cực. Thành tựu nổi bật có ý nghĩa ñột phá về mặt kinh tế là tốc ñộ tăng trưởng
cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực. Nguyên nhân là tỉnh ñã biết phát huy
lợi thế của các làng nghề truyền thống ñể khôi phục và phát triển, hình thành các
làng nghề mới, các khu, cụm công nghiệp làng nghề và do ñó ñã tạo ra ñược một
cơ cấu kinh tế mới của tỉnh là công nghiệp, xây dựng - dịch vụ - nông nghiệp.
Về xã hội, thành tựu nổi bật nhất là kết quả thực hiện công cuộc xóa ñói, giảm
nghèo, tăng hộ giàu khá, ñời sống vật chất tinh thần dân cư nông thôn ñược cải
thiện rõ rệt. Nhưng xét trên các mặt tốc ñộ, mức ñộ và trình ñộ công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá còn thấp, khả năng nội tại công nghiệp hoá, hiện ñại hoá của chính
nông nghiệp, nông thôn còn yếu chưa ñáp ứng ñược yêu cầu của sự phát triển.
Từ phân tích, ñánh giá kết quả, hạn chế và nguyên nhân của quá trình công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn trong thời kì từ năm 1997 ñến
năm 2005; luận án ñã rút ra 6 bài học kinh nghiệm ñể giúp cho việc nghiên cứu,
ñề xuất những giải pháp chủ yếu và các kiến nghị ở chương tiếp theo.
132
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ðẨY NHANH
CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ðẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP,
NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH ðẾN NĂM 2015 3.1 NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC ðỐI VỚI QUÁ TRÌNH
THỰC HIỆN CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ðẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
TỈNH BẮC NINH
Tỉnh Bắc Ninh bước vào thập kỷ ñầu tiên của thế kỷ 21 trong ñiều
kiện ñiểm xuất phát thấp. Mặc dù ñã ñạt ñược những thành tựu quan trọng
sau gần 10 năm xây dựng và phát triển (1997-2005), nhưng nhìn chung
kinh tế Bắc Ninh còn gặp không ít khó khăn và ñang ñứng trước nhiều
thách thức. Bước vào thời kỳ mới, trong bối cảnh cả nước ñang hội nhập
ngày càng sâu và toàn diện với nền kinh tế thế giới, tình hình quốc tế và
trong nước sẽ có những tác ñộng rất mạnh ñến phát triển kinh tế-xã hội
của tỉnh. Bắc Ninh cũng sẽ có nhiều cơ hội lớn ñể phát triển như năng lực
sản xuất và kết cấu hạ tầng ñã phát triển một bước, tiềm lực kinh tế khá
phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; nguồn lực về
lao ñộng, khả năng tăng năng suất chất lượng cây trồng, vật nuôi còn lớn.
ðó là những ñiều kiện tốt ñể Bắc Ninh ñẩy nhanh tốc ñộ phát triển, ñẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn.
3.1.1 Những thuận lợi ñối với quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh
- Bắc Ninh có vị trí ñịa lý thuận lợi gắn với vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc
Bộ và nằm cạnh thủ ñô Hà Nội; có hệ thống giao thông kết nối Hà Nội, cảng
hàng không quốc tế Nội Bài, các cảng biển quan trọng của vùng (cảng Cái
Lân và cảng Hải Phòng), nằm trên các trục hành lang kinh tế Vân Nam - Hà
Nội - Hải Phòng và Nam Ninh - Lạng Sơn - Hải Phòng ñưa lại những cơ hội
mới cho sự phát triển kinh tế-xã hội của Bắc Ninh.
-Thành tựu của 20 năm ñổi mới ñất nước, 10 năm (1997-2005) Bắc Ninh
xây dựng và phát triển, ñã tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng của
133
tỉnh lớn mạnh. Kinh tế ñạt tốc ñộ tăng trưởng cao làm cho thế và lực của tỉnh
lớn mạnh lên rất nhiều, tạo tiền ñề cần thiết cho phát triển trong chiến lược
ñầu tiên của thế kỷ mới, trên cơ sở xích lại gần hơn trong sự phát triển của
vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ và kinh tế cả nước nhất là khi Việt Nam là
thành viên của WTO.
-Hệ thống các khu công nghiệp ñược phát triển tạo ra ñịa bàn hấp dẫn
cho thu hút ñầu tư; ñồng thời cũng là cơ hội ñể phát triển mạnh các làng
nghề truyền thống với nhiều ngành nghề nổi tiếng như sắt thép, gỗ mỹ nghệ,
giấy, tơ tằm, gốm sứ, ñúc ñồng, vẽ tranh dân gian, sản xuất vật liệu xây
dựng...
-Hệ thống hạ tầng phát triển tạo ñiều kiện thuận lợi ñể khai thác các lợi
thế về cảnh quan thiên nhiên và kho tàng văn hoá, nghệ thuật ñặc sắc, truyền
thống văn hoá Kinh Bắc ñể phát triển mạnh văn hoá, du lịch sinh thái, du lịch
thắng cảnh, du lịch làng nghề, du lịch làng Việt cổ.
-Bắc Ninh có một ñội ngũ cán bộ khoa học khá ñông và có trình ñộ
chuyên môn khá, ñội ngũ công nhân có trình ñộ tay nghề ñược nâng cao, ña
số người lao ñộng ñã tiếp cận với nền sản xuất hàng hoá. Trình ñộ dân trí khá
cao, năng ñộng với cơ chế thị trường. Ngoài ra, còn có khả năng thu hút ñược
ñội ngũ cán bộ khoa học chất lượng cao từ Thủ ñô Hà Nội về tỉnh làm việc.
- Là tỉnh mới ñược tách ra, ñang trong quá trình xây dựng và phát triển,
nên có thể học hỏi và rút kinh nghiệm của các tỉnh anh em phát triển hơn.
3.1.2. Những khó khăn và thách thức ñối với quá trình công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh
3.1.2.1. Khó khăn
- ðiểm xuất phát về kinh tế của tỉnh thấp, quy mô nhỏ, thu nhập thấp, cơ
cấu kinh tế còn có bộ phận chuyển dịch chậm, chưa ñồng bộ, cơ cấu sản xuất
trong từng ngành còn lạc hậu, chưa theo kịp sự biến ñộng của thị trường trong
và ngoài nước.
+ Nông nghiệp Bắc Ninh nhìn chung chưa thoát khỏi tình trạng sản xuất nhỏ,
phân tán, manh mún, chuyển dịch cơ cấu còn chậm, vùng chuyên canh có giá trị
và hiệu quả kinh tế cao còn ở quy mô nhỏ; giá trị trồng trọt chiếm tỷ trọng còn cao
134
trong GDP. Trong ngành trồng trọt thì cây lương thực vẫn là chủ yếu, chất lượng
các loại nông sản chưa ñáp ứng thị trường trong nước và xuất khẩu. Sự phát triển
thời gian qua mới chỉ dựa vào nhân tố chiều rộng (nhân tố thô) như ñất ñai; hàm
lượng chất xám trong sản phẩm nông nghiệp chưa cao; công nghệ kỹ thuật ở khu
vực nông nghiệp, nông thôn còn yếu kém; trình ñộ sản xuất hàng hoá còn thấp.
+ Công nghiệp phát triển nhanh trong những năm qua, nhưng cơ cấu nội
bộ ngành còn lạc hậu, thiếu vắng các ngành công nghiệp có kỹ thuật, hàm
lượng chất xám cao; thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn chưa ñược
nhân rộng, tạo hạt nhân của quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
thôn. Sự phát triển của công nghiệp nông thôn, các làng nghề còn mang yếu
tố tự phát, lại ñang phải ñối mặt với những thách thức mới: sản phẩm, nhãn
mác, thương hiệu sản phẩm, yêu cầu mới về chất lượng sản phẩm, ô nhiễm
môi trường, thiếu nguồn nguyên liệu, trong khi trình ñộ quản lý kinh tế của
ñội ngũ cán bộ các cấp còn nhiều hạn chế. Khả năng thay ñổi ñể tạo ra thị
trường mới và có ñược những sản phẩm mới ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng trong khu vực nông nghiệp, nông thôn chưa cao.
+ Khu vực dịch vụ còn gặp nhiều khó khăn, chưa khai thác tiềm năng về
dịch vụ du lịch, văn hoá của một tỉnh vốn có truyền thống lâu ñời và vị trí của
một tỉnh giáp Thủ ñô Hà Nội. Chưa hình thành ñồng bộ các loại thị trường
nhất là thị trường khoa học-công nghệ, lao ñộng, tư vấn…
- Cơ sở hạ tầng nông thôn và dịch vụ nông nghiệp có mặt còn yếu kém,
phát triển chưa ñồng bộ, chưa ñáp ứng ñược yêu cầu sản xuất hàng hoá theo
hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá.
- Khoa học, kỹ thuật và công nghệ trên một số lĩnh vực còn hạn chế, thiếu
ñầu tư chiều sâu, năng lực tiếp nhận và chuyển giao, ứng dụng công nghệ còn
hạn chế, sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hoá chưa cao. Nhiều cơ sở sản
xuất kinh doanh mới ñạt trình ñộ công nghệ trung bình hoặc thấp, công nghệ
cao chưa nhiều, chưa hình thành ñược nền kinh tế mũi nhọn, sản phẩm chiếm
ưu thế tiêu thụ trên thị trường trong nước và xuất khẩu chưa nhiều. Do ñó sức
cạnh tranh của nền kinh tế Bắc Ninh chưa cao, nhất là khi hội nhập ñầy ñủ vào
135
tổ chức thương mại thế giới (WTO) nền kinh tế quốc tế thì sức ép cạnh tranh sẽ
càng quyết liệt hơn.
- Thu nhập bình quân của dân cư nông thôn còn thấp, tích luỹ nội bộ chưa
cao, hạn chế tái ñầu tư sản xuất mở rộng. Tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn
ñang là vấn ñề thời sự trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. ðời
sống nhân dân tuy có ñược cải thiện, nhưng sự chênh lệch về mức sống giữa các
tầng lớp dân cư và giữa các vùng nông thôn trong tỉnh còn lớn và tiếp tục tăng.
- Trình ñộ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao ñộng trong khu vực
nông nghiệp, nông thôn còn thấp, phân bổ lại có sự bất hợp lý giữa các ngành,
các ñịa phương. Những người có trình ñộ chuyên môn kỹ thuật tập trung chủ
yếu trong các ngành công nghiệp, dịch vụ, giáo dục, y tế và ở các ñô thị.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thì rất ít. Lực lượng lao ñộng ñông
ñảo, nhưng lao ñộng qua ñào tạo cơ bản, có tay nghề cao vẫn chưa ñáp ứng
ñược yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn. Hiện nay ở nông thôn thiếu
các doanh nhân, các nhà quản lý giỏi.
- Các lĩnh vực văn hoá, xã hội còn một số mặt yếu kém: giáo dục và ñào
tạo chưa thực sự phát huy ñầy ñủ trên nền tảng văn hoá Kinh Bắc hiếu học và
khoa bảng, hướng tới chiến lược phát triển nhân lực phục vụ cho sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá của tỉnh. ðào tạo nghề là khâu yếu, chưa thích
ứng với cơ chế thị trường cả về số lượng và chất lượng ñào tạo. Sự nghiệp
văn hoá, thể dục thể thao có mặt chuyển biến chậm, tệ nạn xã hội nhất là tệ
nạn về ma tuý chưa giảm.
- Tài nguyên khoáng sản ít, mật ñộ dân số cao, ñất nông nghiệp ít phì
nhiêu, dễ bị lũ lụt.
3.1.2.2. Thách thức
- Thách thức lớn nhất là nguy cơ tụt hậu của tỉnh so với sự phát triển
kinh tế của vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ, trong khi Bắc Ninh là một tỉnh
có vị trí rất thuận lợi, nhiều lợi thế. Vì vậy, cần ñẩy nhanh nhịp ñộ tăng
trưởng, tạo sự ñột phá trong phát triển kinh tế, ñảm bảo phát triển bền vững.
- Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế của tỉnh tuy cao, năng suất lao ñộng có tăng
136
lên so với một số tỉnh trong vùng, nhưng GDP bình quân ñầu người năm 2005
mới ñạt 83% so với cả nước và 85,9 % so với vùng ñồng bằng sông Hồng.
- Quá trình hội nhập và tự do hoá thương mại (nhất là khi Việt Nam là
thành viên của WTO) là thách thức lớn ñối với Bắc Ninh, trong khi ñiểm xuất
phát về kinh tế của tỉnh thấp, khả năng cạnh tranh sản phẩm nông sản hàng
hóa và công nghiệp ñịa phương yếu.
- Sự cạnh tranh giữa các ñịa phương trong cả nước và các tỉnh trong
vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ về thu hút ñầu tư trong và ngoài nước trong
quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá.
3.2. NHỮNG QUAN ðIỂM ðẨY NHANH QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ðẠI
HOÁ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN BẮC NINH TRONG GIAI ðOẠN TỚI
3.2.1. Tiếp tục quán triệt và thực hiện quan ñiểm của ðảng và Nhà nước
về công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn
Một là, công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn là một
trong những nhiệm vụ quan trọng hàng ñầu của công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
ñất nước. Phát triển công nghiệp, dịch vụ phải gắn bó chặt chẽ, hỗ trợ ñắc lực và
phục vụ có hiệu quả cho công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Hai là, ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, chú trọng phát huy nguồn
lực con người, ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa học, công nghệ; thúc ñẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy lợi thế của từng vùng gắn với
thị trường ñể sản xuất hàng hoá quy mô lớn với chất lượng và hiệu quả cao;
bảo vệ môi trường, phòng chống, hạn chế và giảm nhẹ thiên tai, phát triển
nông nghiệp, nông thôn bền vững.
Ba là, dựa vào nội lực là chính, ñồng thời tranh thủ tối ña các nguồn lực
từ bên ngoài, phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế, trong ñó kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ ñạo, cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền
tảng vững chắc; phát triển mạnh mẽ kinh tế hộ sản xuất hàng hoá, các loại
hình doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.
Bốn là, kết hợp chặt chẽ các vấn ñề kinh tế và xã hội trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn nhằm giải quyết việc
137
làm, xoá ñói giảm nghèo, nâng cao ñời sống vật chất và văn hoá của người
dân nông thôn, nhất là ñồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa; giữ
gìn, phát huy truyền thống văn hoá và thuần phong mỹ tục.
Năm là, kết hợp chặt chẽ công nghiệp hóa, hiện ñại hoá nông nghiệp,
nông thôn với xây dựng tiềm lực và thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an
ninh nhân dân, thể hiện trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển
kinh tế- xã hội của cả nước, của các ngành, các ñịa phương. ðầu tư phát triển
kinh tế- xã hội, ổn ñịnh dân cư các vùng xung yếu, vùng biên giới, cửa khẩu,
hải ñảo phù hợp với chiến lược quốc phòng và chiến lược an ninh quốc gia.[21]
Những quan ñiểm trên nhằm phát triển hài hoà giữa công nghiệp và nông
nghiệp, thành thị và nông thôn, ñồng bằng và miền núi, kinh tế và xã hội; tăng cường
khối liên minh công nhân- nông dân- trí thức, xây dựng khối ñại ñoàn kết toàn dân
tộc, bảo ñảm cho nước ta phát triển bền vững theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
3.2.2. Xác lập một số quan ñiểm của Bắc Ninh về ñẩy nhanh công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn ñến năm 2015
Trên cơ sở quan ñiểm của ðảng và Nhà nước về công nghiệp hoá, hiện ñại
hoá nông nghiệp, nông thôn; xuất phát từ những ñiều kiện về tự nhiên, kinh tế -
xã hội của ñịa phương, quan ñiểm về ñẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh trong giai ñoạn tới ñược xác ñịnh là:
Một là, phát huy lợi thế so sánh, hình thành các vùng kinh tế trọng ñiểm
của tỉnh, hình thành vùng nông nghiệp sạch, nông nghiệp sinh thái, nông
nghiệp ñô thị. Mở rộng phát triển không gian, hình thành vùng nông nghiệp
chuyên canh sản xuất hàng hoá, dịch vụ cho nhu cầu trong tỉnh, thủ ñô Hà
Nội và vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ. Duy trì tốc ñộ phát triển kinh tế với
nhịp ñộ cao và bền vững, chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế gắn với phân
công lao ñộng nông thôn theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ, ñạt tỷ suất hàng hoá cao. Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn phải ñảm bảo phát triển toàn diện và tăng
trưởng bền vững, nâng cao mức sống, cải thiện ñời sống vật chất, tinh thần
của dân cư, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá Bắc Ninh.
138
Hai là, ñể thực hiện tốt chiến lược công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
nghiệp, nông thôn của tỉnh cần khuyến khích phát huy tất cả các thành phần
kinh tế ñể tạo sức mạnh tổng hợp và ñồng bộ. ða dạng hoá loại hình tổ chức
sản xuất kinh doanh ở nông thôn phát triển trong môi trường vừa hợp tác, vừa
cạnh tranh lành mạnh với nhau. Chú trọng ñến việc mở rộng phạm vi áp dụng
các mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh ña lĩnh vực trên cơ sở quan hệ liên
kết, thích ứng giữa các chủ thể kinh tế.
Ba là, phát triển nông nghiệp, nông thôn cả về qui mô và phương thức
sản xuất kinh doanh, xác lập mối liên kết lâu dài giữa sản xuất và thị
trường. Nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm nội ñịa và xuất khẩu. Phát triển kinh tế nông thôn của tỉnh toàn diện
cả nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ với tốc ñộ tăng trưởng cao và bền
vững, nhất thiết phải dựa trên cơ sở kinh tế hàng hoá gắn với thị trường.
Bốn là, phát triển nhanh hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội và ñô thị
hoá nông thôn. Nội dung của quan ñiểm này là sự gắn kết giữa cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn với công nghiêp hoá, ñô thị hoá và kết cấu hạ tầng
nông thôn. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn phải
phù hợp với xu hướng và tốc ñộ công nghiệp hoá, ñô thị hoá và kết cấu hạ
tầng nông thôn trong từng giai ñoạn.
Năm là, thay ñổi cơ cấu lao ñộng trong nông nghiệp, nông thôn theo
hướng chuyên môn hoá, chuyển dần lao ñộng nông nghiệp sang sản xuất công
nghiệp, ngành nghề thủ công nghiệp và dịch vụ. Cơ cấu lao ñộng nông thôn
hợp lý là ñiều kiện tiên quyết trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
nông nghiệp, nông thôn phát trển bền vững. Theo quan ñiểm này cần tập
trung ñào tạo lực lượng lao ñộng thích ứng với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện
ñại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. ðẩy nhanh phát triển thị trường lao ñộng
và thị trường các yếu tố ñầu vào khác. ðồng thời nâng cao trình ñộ văn hoá-
xã hội và nâng cao chỉ số phát triển nhân lực.
Quán triệt quan ñiểm của ðảng và Nhà nước, quan ñiểm của tỉnh ñã
nêu trên, tỉnh Bắc Ninh xác ñịnh mục tiêu phấn ñấu ñến năm 2015 cơ bản
139
trở thành tỉnh công nghiệp, sớm hơn 5 năm so với mục tiêu ñến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Do vậy, phải ñẩy nhanh quá
trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp và nông thôn theo yêu
cầu rút ngắn, song phải ñảm bảo yêu cầu phát triển bền vững, dựa vào phát
huy nội lực, ñồng thời giữ mối liên hệ với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng
ñiểm Bắc Bộ và thủ ñô Hà Nội trong quá trình ñổi mới; giữ vững ñịnh
hướng xã hội chủ nghĩa. Rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
nông nghiệp và nông thôn, hiểu một cách ñơn giản nhất là rút ngắn thời
gian thực hiện những nội dung cơ bản theo mục tiêu ñã ñịnh. Về cơ bản,
việc rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp và nông
thôn cũng ñồng nghĩa với việc ñẩy nhanh quá trình này. Với những tỉnh
ñang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp và nông
thôn thì việc rút ngắn quá trình này chính là việc ñẩy nhanh tốc ñộ thực
hiện những nhiệm vụ còn lại ñể thực hiện mục tiêu hướng ñích. Vì vậy, thứ
nhất: cần phải ñẩy nhanh tốc ñộ thực hiện các nội dung và các bước ñi
mang tính chất tuần tự của quá trình chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp
sang nền kinh tế công nghiệp; thứ hai: là rút ngắn bằng cách “ñi tắt” ñối
với những nội dung ñã ñược ñề cập ở phần trên.
3.3. PHƯƠNG HƯỚNG ðẨY NHANH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ðẠI HOÁ NÔNG
NGHIỆP, NÔNG THÔN BẮC NINH ðẾN NĂM 2015
ðại hội lần thứ X của ðảng (4/2006) ñã xác ñịnh nội dung công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn trong giai ñoạn tới là :
ðẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn, giải
quyết ñồng bộ các vấn ñề nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Chuyển
dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và cơ cấu nông thôn theo hướng tạo ra giá
trị gia tăng ngày càng cao gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; thực
hiện cơ khí hoá, ñiện khí hoá, thuỷ lợi hoá, ñưa nhanh tiến bộ khoa học-kỹ
thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất; nâng cao năng suất, chất lượng
và sức cạnh tranh, phù hợp với ñặc ñiểm của từng vùng, từng ñịa phương.
Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao ñộng các ngành công nghiệp
140
và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao ñộng nông nghiệp. Sớm
khắc phục tình trạng manh mún về ñất canh tác của các hộ nông dân,
khuyến khích việc “dồn ñiền, ñổi thửa”, cho thuê, góp vốn cổ phần bằng
ñất; phát triển các khu công nghiệp công nghệ cao, vùng trồng trọt và chăn
nuôi tập trung, doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ gắn với hình thành
các ngành nghề, làng nghề, hợp tác xã, trang trại, tạo ra những sản phẩm có
thị trường và hiệu quả kinh tế cao.[22]
Chủ trương, nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh
trong những năm tới ñược ðại hội ñảng bộ tỉnh lần thứ 17 nhiệm kỳ 2006-
2010 xác ñịnh là:
Tiếp tục chuyển dịch nhanh cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng
chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản. ðẩy mạnh các thành tựu khoa học - công nghệ
mới vào sản xuất theo hướng phát triển nông nghiệp ñô thị, nông nghiệp công
nghệ cao, phục vụ khu công nghiệp và ñô thị. Chuyển dịch nhanh cơ cấu cây
trồng theo hướng nâng cao thu nhập trên một ñơn vị diện tích. Tăng cường thâm
canh, tăng năng xuất cây trồng, tăng diện tích cây thực phẩm, cây công nghiệp
ngắn ngày; phát triển cây vụ ñông và cây mầu có giá trị kinh tế cao. Khuyến
khích nông dân các vùng sản xuất hàng hoá tập trung, tạo khối lượng hàng hoá
lớn, có sức cạnh tranh cao, cánh ñồng có thu nhập cao và hộ sản xuất kinh doanh
giỏi. ðẩy mạnh xây dựng và ñầu tư các cụm công nghiệp làng nghề, phát triển
tiểu thủ công nghiệp, các loại hình dịch vụ ở nông thôn nhằm nâng cao thu nhập,
chuyển dịch cơ cấu lao ñộng, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, nhất là
những vùng thuần nông. Quy hoạch vùng sản xuất hàng hoá. Thực hiện liên kết
giữa nông dân, các nhà khoa học và doanh nghiệp ñể ñầu tư sản xuất, chế biến
và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá nhằm nâng cao giá trị và hiệu quả kinh tế. [44]
Nội dung tư tưởng của những chủ trương trên có thể khái quát là: phát triển
lực lượng sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn; xây
dưng quan hệ sản xuất phù hợp; phát triển kết cấu hạ tầng và ñô thị hóa nông
thôn; xây dựng ñời sống văn hóa- xã hội nông thôn tiến bộ. Phấn ñấu ñến năm
2010 Bắc Ninh là tỉnh phát triển khá trong cả nước, ñến năm 2015 cơ bản trở
thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện ñại, tạo tiền ñề ñể ñến năm 2020 là một
141
trong những tỉnh dẫn ñầu trong vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ.[46]
3.3.1. Phương hướng ñẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
nghiệp, nông thôn Bắc Ninh ñến năm 2015
3.3.1.1. Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh
theo hướng ña dạng hoá ngành nghề, sản phẩm trong nông nghiệp, nông thôn;
ñồng thời vừa tổ chức cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý dựa trên tiềm năng và
lợi thế so sánh của tỉnh và xu hướng phát triển kinh tế ñất nước và quốc tế.
Bảng 3.1: Dự báo một số chỉ tiêu ñến năm 2010, 2015, 2020
NhÞp ®é t¨ng trëng (%) ChØ tiªu 2010 2015 2020 2006-
2010 2011-2015
2016-2020
1. D©n sè (1.000 người) 1.051,00 1.102,00 1.152,00 0,95 0,95 0,90 N«ng th«n 840,70 716,20 633,80 -1,00 -3,20 -2,40
% so víi tæng sè 80,00 65,00 55,00
2. GDP (tû ®ång) 9.677,10 17.829,40 31.421,48 15,20 13,00 12,00
N«ng, l©m nghiÖp 1.481,30 1.717,26 1.971,52 4,20 3,00 2,80
C«ng nghiÖp, x©y dùng 5.240,70 10.540,86 18.576,60 19,00 15,00 12,00
DÞch vô 2.955,10 5.571,27 10.873,36 16,70 13,50 14,31 3. C¬ cÊu GDP (%) 100,00 100,00 100,00 N«ng, l©m nghiÖp 15,10 9,20 5,70 C«ng nghiÖp, x©y dùng 53,90 58,40 58,50 DÞch vô 31,00 32,40 35,80 4. C¬ cÊu lao ®éng (%) 100,00 100,00 100,00 N«ng, l©m nghiÖp 45,00 40,00 30,00 C«ng nghiÖp, x©y dùng 25,00 30,00 33,00 DÞch vô 30,00 30,00 37,00 5. GDP/người (1.000®) 9.208,00 16.182,00 27.268,00 14,12 11,94 11,00 6. GDP/ng−êi so víi c¶ nuíc (%)
121,91 155,99 198,29
7. GDP/ng−êi so víi vïng kinh tÕ träng ®iÓm BB
94,26 119,94 150,82
Nguồn: [53]
Theo ñó, ñẩy nhanh tốc ñộ ñột phá về phát trển công nghiệp nông thôn
dựa trên phát triển mạnh các khu công nghiệp tập trung- trở thành hạt nhân
thu hút công nghiệp bên ngoài vào tỉnh. ðồng thời khôi phục các làng nghề
truyền thống, trên cơ sở ñó từng bước ñẩy mạnh phát triển các cụm, khu công
142
nghiệp làng nghề góp phần tạo việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao ñộng khu
vực nông thôn. Chú trọng ñến các ngành công nghiệp cơ khí, công nghiệp chế
biến nông sản, thực phẩm trong nông thôn.
ðối với lĩnh vực thương mại, dịch vụ: phát huy vị trí ñịa lý của tỉnh, tập
trung phát triển các loại hình dịch vụ như du lịch, dịch vụ cải tiến kỹ thuật,
dịch vụ thông tin, tư vấn, chuyển giao công nghệ, thị trường nông sản. ðẩy
mạnh phát triển các sản phẩm xuất khẩu, nhất là việc phát triển các sản phẩm
làng nghề ñể tăng nhanh xuất khẩu tại chỗ, ñồng thời phát triển tốt du lịch và
ngược lại. ðối với nông nghiệp: tập trung phát triển nông nghiệp công nghệ
cao, có giá trị kinh tế và giá trị hàng hoá lớn. Tiếp tục ñầu tư thúc ñẩy mạnh
mẽ chuyển ñổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng
sản xuất hàng hoá nông sản có chất lượng và hiệu quả, gắn sản xuất với nhu
cầu thị trường. ðẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông
thôn trên cơ sở gắn kết chặt chẽ giữa 3 khâu: sản xuất- chế biến- thị trường
trong sản xuất nông nghiệp.
3.3.1.2. Phát triển thị trường nông thôn ñể trên cơ sở phát huy lợi thế so
sánh của tỉnh tạo nên thế mạnh theo cơ cấu kinh tế hợp lý, gắn với thị
trường trong nước và quốc tế
Phương hướng chung là phát triển ñồng bộ các loại thị trường tiêu thụ:
thị trường nội tỉnh, thị trường xuất khẩu tại chỗ và thị trường ngoại tỉnh, trong
ñó tập trung khai thác các thị trường ngách ở thị trường trong và ngoài tỉnh ñể
các sản phẩm của tỉnh có thể tiêu thụ tốt. ðối với thị trường nông thôn trong
tỉnh, chú trọng phát triển du lịch tại các làng nghề truyền thống, xây dựng các
ñiểm du lịch làng nghề ñể mở ra thị trường tiêu thụ tại chỗ các sản phẩm của
tỉnh. Phát triển các thị trường cung ứng vật tư, các yếu tố ñầu vào như khoa
học, công nghệ, lao ñộng, thị trường vốn…cũng như thị trường ñầu ra trong
phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn.
Tập trung mở rộng thị trường xuất khẩu, theo ñó vừa ña dạng hoá thị
trường, vừa hình thành những thị trường xuất khẩu trọng ñiểm ở khu vực
nông nghiệp, nông thôn. Khai thác mạnh các thị trường mà các sản phẩm của
tỉnh có lợi thế cạnh tranh, nhất là khi Việt Nam là thành viên của WTO.
143
3.3.1.3. ðầu tư phát triển mạnh kết cấu hạ tầng, ñô thị hoá nông thôn
Phát triển kết cấu hạ tầng, ñô thị hoá nông thôn cần tập trung vào các
lĩnh vực sau: phát triển hệ thống thuỷ lợi, xây dựng một số hạng mục cơ
bản ñể ñảm bảo mở rộng diện tích tưới tiêu các loại cây trồng. Khôi phục,
nâng cấp, sữa chữa, cải tạo hệ thống thuỷ lợi hiện có nhằm khai thác tối ña
năng lực các công trình thuỷ lợi. Phát triển hệ thống giao thông nông thôn
gồm các tuyến ñường liên tỉnh, liên huyện, liên thôn, ñường ngõ xóm. Phát
triển mạnh hệ thống ñiện ñể tạo ñiều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh
doanh. Tập trung phát triển hệ thống thông tin và bưu chính viễn thông ở
khu vực nông thôn. Quy hoạch xây dựng nông thôn theo hướng ngày càng
hiện ñại, văn minh; bảo tồn cảnh quan truyền thống.
3.3.1.4. Xây dựng ñời sống văn hoá, xã hội và phát triển nguồn nhân lực cả
chiều rộng lẫn chiều sâu
Xây dựng môi trường và ñời sống văn hoá mang ñậm giá trị văn hoá
truyền thống và tiên tiến là một trong những yêu cầu quan trọng trong chiến
lược công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn bền vững. Phát
triển nguồn nhân lực là một ñịnh hướng mang tính chiến lược quyết ñịnh ñến
sự sống còn của con ñường công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông
thôn Bắc Ninh. Trong thời gian tới tập trung ñào tạo và ñào tạo lại nguồn
nhân lực nông nghiệp, nông thôn; ñào tạo cán bộ quản lý hợp tác xã, doanh
nghiệp, cán bộ kỹ thuật, xây dựng chính sách khuyến khích phát triển nghệ
nhân trong việc sản xuất các sản phẩm làng nghề.
3.3.1.5. Phát triển kinh tế nhiều thành phần
Phát huy tính tự chủ của hộ gia ñình, chú trọng phát triển các hình thức
hợp tác, hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, hợp tác xã chuyên ngành trong nông
thôn, mở rộng các hình thức kinh tế hỗn hợp. Tạo môi trường thông thoáng ñể
thu hút ñầu tư trong nước và ñầu tư nước ngoài, khuyến khích các dự án phát
triển kinh tế nông thôn.
3.3.2. Mục tiêu cơ bản của quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh ñến năm 2015
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương ðảng
(khoá IX) ñã xác ñịnh mục tiêu tổng quát và lâu dài của công nghiệp hoá, hiện
144
ñại hoá nông nghiệp, nông thôn là: “Xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất
hàng hoá lớn, hiệu quả và bền vững, có năng xuất, chất lượng và sức cạnh
tranh cao trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học-công nghệ tiên tiến ñáp
ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; xây dựng nông thôn ngày càng giàu
ñẹp, dân chủ, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp,
kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội phát triển ngày càng hiện ñại”[21]. Như vậy,
thời gian 10 ñến 15 năm nữa cả nước phải tập trung mọi nguồn lực ñể thực
hiện một bước về cơ bản mục tiêu tổng quát, lâu dài ñó.
ðối với tỉnh Bắc Ninh, ñể thực hiện phương hướng ñẩy nhanh công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn phải thực hiện các mục tiêu chính sau:
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh sản phẩm hàng
hóa nông nghiệp, nhất là trong ñiều kiện gia nhập và thực hiện cam kết của
WTO và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp ñể tăng nhanh tỷ trọng giá trị chăn
nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp thuần. ðẩy mạnh nuôi trồng thuỷ sản.
- Phát triển mạnh mẽ công nghiệp, ngành nghề thủ công nghiệp và dịch vụ
ở nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến ñể vừa tạo ra giá trị gia tăng cao cho
nông nghiệp, vừa tạo việc làm và thu nhập cho người dân ở nông thôn.
- Nâng cấp và xây dựng mới hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ñể
phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu cho sản xuất và ñời sống của mọi vùng
nông thôn trong tỉnh.
Các chỉ tiêu chủ yếu ñánh giá công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh
Về phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn
- Tốc ñộ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm giai ñoạn 2006 - 2010 ñạt
15- 16%; trong ñó giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4 - 5%. Thời kỳ
2011- 2015 mức tăng trưởng kinh tế ñạt 13%/năm, trong ñó nông nghiệp tăng từ
5 - 5,5%. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh, ñến năm 2010 tỷ trọng ngành nông
nghiệp là 14%; công nghiệp, xây dựng 55% và dịch vụ 31%.
- Năm 2010 giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản ñạt từ 2.939 ñến 3.108
tỷ ñồng (giá 1994), tốc ñộ phát triển bình quân giai ñoạn 2006-2010 là 5,9%,
145
trong ñó trồng trọt tăng 1,5%/năm, chăn nuôi tăng 11%/năm, dịch vụ tăng
15%/năm. Phấn ñấu ñến năm 2008 cân bằng tỷ trọng giữa chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản với trồng trọt. Năm 2010 tỷ trọng chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản chiếm 60% giá trị nông nghiệp. ðến năm 2010 giá trị sản xuất nông
nghiệp ñạt 65 triệu ñồng/1ha canh tác, trong ñó giá trị sản xuất trồng trọt ñạt
42 triệu ñồng/1ha, sản lượng lương thực có hạt ñạt từ 430 ñến 435 nghìn tấn,
lương thực bình quân ñầu người ñạt 410kg/năm.
- Tăng nhanh ñầu tư toàn xã hội, giải quyết tốt tích luỹ và tiêu dùng, thu
hút mạnh các nguồn vốn bên ngoài. Thời kỳ 2006 - 2010 tổng vốn ñầu tư toàn
xã hội dự kiến ñạt 39- 40% GDP, thời kỳ 2011- 2020 là 42- 45%.
- ðến năm 2010 GDP bình quân ñầu người phải ñạt mức bình quân
chung của cả nước - ñạt 20,6 triệu ñồng giá trị hiện hành (tương ñương 1.300
USD), ñến năm 2015 ñạt trên 2000 USD. Các ngành phi nông nghiệp chiếm
trên 90% trong cơ cấu GDP, lao ñộng làm việc trong khu vực nông nghiệp chỉ
còn khoảng 30%, năng suất lao ñộng xã hội tăng gần gấp 5 lần hiện nay.
Phấn ñấu xây dựng Bắc Ninh ñạt mục tiêu cơ bản trở thành tỉnh công
nghiệp vào năm 2015 với một hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội tương ñối
hiện ñại và ñồng bộ giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng trong tỉnh và phù
hợp với xu hướng phát triển của khu vực kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ và cả nước.
Về phát triển xã hội
- Nâng cao chất lượng nguồn lao ñộng, giải quyết việc làm, tăng tỷ lệ
thời gian sử dụng lao ñộng ở nông thôn trên 80% vào năm 2010. Giải quyết
việc làm bình quân hàng năm từ 22 ñến 24 nghìn lao ñộng, chuyển dịch mạnh
cơ cấu lao ñộng xã hội theo hướng giảm tỷ trọng lao ñộng trong khu vực nông
nghiệp. ðến năm 2010 tỷ lệ lao ñộng trong khu vực nông nghiệp ñạt khoảng
50%, tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp ñạt khoảng 50%. Tỷ lệ lao ñộng qua ñào
tạo nghề ñạt khoảng từ 39 ñến 40%, ñến năm 2020 khoảng từ 50 ñến 60%.
Năm 2010, có 80% lao ñộng có việc làm sau khi ñào tạo.
- Phấn ñấu ñến năm 2010 hoàn thành cơ bản phổ cập giáo dục bậc trung
học, 100% các trường ñược kiên cố hoá; bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hoá truyền thống vật thể và phi vật thể, ñẩy mạnh phong trào thể dục thể thao
quần chúng, thể thao thành tích cao. Giảm tỷ lệ nghèo còn dưới 7% (theo
146
chuẩn năm 2005). Tỷ lệ ñô thị hoá ít nhất ñạt khoảng từ 45 ñến 50%,
Về bảo vệ môi trường
- Môi trường ñược giữ vững, không còn tình trạng ô nhiễm ở các làng nghề.
ðến năm 2010 khoảng 98% dân số ñược sử dụng nước hợp vệ sinh, thu gom và xử lý
100% rác thải sinh hoạt, quản lý và xử lý 100% chất thải công nghiệp, chất thải y tế.
- Bảo tồn và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ ña
dạng sinh học, bảo tồn và tôn tạo các di sản văn hoá vật thể và phi vật thể.
3.3.3. Bước ñi cơ bản ñến năm 2015
Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn theo con ñường
lan toả, khuyếch tán. Do vậy, cần lấy những vùng, ñịa phương có trình ñộ
phát triển cao làm trọng tâm, ñộng lực ñể lôi cuốn những vùng, ñịa phương có
trình ñộ thấp.
Những bước ñi, lộ trình phải ñược thực hiện một cách tuần tự. Do vậy,
ñối với các khu, cụm công nghiệp, các dịch vụ hỗ trợ cho công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá cần ñầu tư phát triển nhanh hơn; trọng tâm ñầu tư ñầu tiên là yếu
tố con người, phát triển kết cấu hạ tầng; tập trung phát triển các vùng, các khu
cần ñược ưu tiên về vị trí ñịa lý; cơ cấu ngành nghề kinh tế của tỉnh cải biến
với sự ưu tiên về lợi thế so sánh.
Căn cứ vào quan ñiểm, mục tiêu và yêu cầu phát triển, bước ñi ñến năm
2015 của Bắc Ninh có thể chia làm hai giai ñoạn tương ứng với hai kỳ kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm.
Giai ñoạn 2006-2010: chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp và
nông thôn ñảm bảo nông nghiệp, nông thôn phát triển bền vững, tạo sự gắn
kết chặt chẽ và hiệu quả giữa sản xuất nông sản nguyên liệu với công nghiệp
chế biến; phát triển chăn nuôi theo phương pháp công nghiệp; phát triển mạnh
mẽ công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Trên cơ sở ñịnh hướng chuyển dịch cơ
cấu ñó ñể thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao ñộng nông thôn.
Phát triển lực lượng sản xuất và nâng cao trình ñộ khoa học- công nghệ
trong các ngành kinh tế nông thôn; ñẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng công
nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp và phát triển công nghiệp chế biến
ñể tăng giá trị sản xuất nông nghiệp; từng bước hoàn thiện hệ thống thủy lợi,
147
thúc ñẩy cơ giới hóa và ñiện khí hóa nhằm tạo ñiều kiện ứng dụng công nghệ
tiên tiến trong các ngành sản xuất ở nông thôn. Tăng tỷ lệ lao ñộng có kỹ
thuật, tay nghề cao trong nông thôn, ñồng thời nâng cao chất lượng ñào tạo
nhân lực (ñến năm 2010 tỷ lệ lao ñộng qua ñào tạo nghề ñạt khoảng 40%).
Phát triển kinh tế nhiều thành phần với các loại hình tổ chức kinh doanh
ña dạng, thích ứng với từng ngành nghề và từng vùng nông thôn trong tỉnh.
Phát triển kinh tế trang trại, doanh nghiệp trong nông thôn và ngày càng trở
thành loại hình tổ chức sản xuất, kinh doanh chiếm ưu thế ở nông thôn.
Hình thành những ñô thị nhỏ, thị trấn, thị tứ, cụm dân cư, khu ñô thị ngay trong
các khu, cụm công nghiệp làng nghề, trung tâm các xã, vùng liên xã theo hướng ñô
thị hóa nông thôn. Thực hiện tốt chương trình giảm nghèo, ñến năm 2010 số hộ
nghèo còn dưới 7%. Mỗi năm giải quyết việc làm cho 22 ñến 24 nghìn lao ñộng.
Giai ñoạn 2010 - 2015: chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, hình thành
nền nông nghiệp ñô thị, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ có giá trị kinh tế
lớn và khả năng cạnh tranh cao; chuyển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn lên
trình ñộ hiện ñại; tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa
ñô thị và nông thôn.
Phát triển lực lượng sản xuất ở nông thôn lên trình ñộ hiện ñại: cơ sở hạ
tầng ñược hình thành ñồng bộ với trình ñộ kỹ thuật cao; hoàn thành thủy lợi
hóa, cơ giới hóa và ñiện khí hóa; ứng dụng ngày càng rộng rãi công nghệ
thông tin trong sản xuất, quản lý kinh tế và xã hội. Quan hệ sản xuất ñược xây
dựng phù hợp với trình ñộ và tính chất lực lượng sản xuất với các hình thức sở
hữu khác nhau: hợp tác xã, trang trại và doanh nghiệp ở nông thôn. Nâng cao
chất lượng nguồn lao ñộng, giải quyết việc làm cho lao ñộng trong nông thôn,
nâng tỷ lệ thời gian sử dụng lao ñộng ở nông thôn ñến năm 2015 từ 80 - 85%. Tỷ
lệ lao ñộng phi nông nghiệp trong tổng số lao ñộng khoảng 60 - 65%, tỷ lệ qua
ñào tạo nghề từ 45 - 50%.
ðời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn trong tỉnh ñược
nâng cao. Mạng lưới ñô thị phát triển, hình thành mô hình làng xã - ñô thị
sinh thái, ñưa tỷ lệ ñô thị hóa ñến năm 2015 ñạt khoảng 40 - 45%. Môi trường
ñược giữ vững nhất là trong các làng nghề.
148
3.4. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ðẨY NHANH QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP
HOÁ, HIỆN ðẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH ðẾN NĂM 2015
3.4.1. Rà soát, ñiều chỉnh và bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế nông
thôn Bắc Ninh
Công tác quy hoạch trong những năm qua tuy có nhiều cố gắng, song
nhìn chung chất lượng còn nhiều hạn chế, có mặt chất lượng thấp. Thể hiện
như chưa ñánh giá ñầy ñủ lợi thế so sánh, các phương án phát triển ñưa ra
còn cứng nhắc, thiếu tính năng ñộng, sáng tạo, khả năng ñột phá trong phát
triển. Các giải pháp thực hiện quy hoạch còn chung chung, thiếu sự vận
dụng cụ thể cơ chế, chính sách của nhà nước ñể huy ñộng các nguồn lực
ñảm bảo thực hiện thành công quy hoạch. Quy hoạch về tổ chức ñịnh hướng
không gian kinh tế, xã hội chưa gắn với phát triển vùng kinh tế trọng ñiểm
Bắc Bộ và thủ ñô Hà Nội. ðể tiếp tục chỉ ñạo, ñiều hành phát triển kinh tế,
xã hội của tỉnh phù hợp với sự phát triển của cả nước và của vùng, ñáp ứng
tầm nhìn chiến lược phát triển ñến năm 2020, giải pháp trước tiên là rà soát,
ñiều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh với
mục tiêu chuyển ñổi cơ cấu kinh tế hợp lý, ngày càng tương thích với nhu
cầu thị trường trong và ngoài tỉnh, ñồng thời phù hợp với mục tiêu công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh ñến năm 2015.
3.4.1.1. ðiều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện và tổ chức thực hiện quy hoạch
tương thích với nhu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh
ðịnh hướng việc ñiều chỉnh quy hoạch tỉnh Bắc Ninh trong những năm
tới là: phát huy lợi thế so sánh, chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá tạo ra sản phẩm mũi nhọn, gắn với thị trường
và tạo sức cạnh tranh. Tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ trong GDP
khoảng 80 – 85% và ñến năm 2015 là 90%. Tăng tỷ trọng lao ñộng làm việc
trong lĩnh vực ngoài nông nghiệp, tăng số việc làm có năng suất cao, tiêu hao
ít năng lượng, sử dụng ñất có hiệu quả trên cơ sở phát triển các ngành công
nghệ cao và sản xuất các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao.
Cần ñiều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển công nghiệp nông thôn của
tỉnh theo hướng phát huy thế mạnh của tỉnh, phát triển mạnh công nghiệp chế
149
biến nông, lâm sản, thực phẩm nhất là trong các khu, cụm công nghiệp làng
nghề trong các làng nghề truyền thống, làng nghề mới có lợi thế và sức cạnh
tranh ñi ñôi với bảo vệ môi trường. Xây dựng các mô hình phát triển công
nghiệp nông thôn bền vững, ñồng thời phát triển mạnh công nghiệp bổ trợ
làm nâng cao giá trị các sản phẩm, phát triển các sản phẩm mới ñi ngay vào
công nghệ hiện ñại. Về bố trí quy hoạch không gian, chuyển dịch dần công
nghiệp ở dọc các tuyến hành lang ñường quốc lộ vào những vùng ñất xấu, ñể
dành ñất tốt cho sản xuất nông nghiệp, tránh sự tập trung công nghiệp vào các
khu ñô thị, khu dân cư.
Tập trung phát triển mạnh hơn và toàn diện ngành dịch vụ trong các lĩnh
vực: tài chính, ngân hàng, thương mại, du lịch, khoa học-công nghệ, viễn
thông, thị trường bất ñộng sản, thị trường vốn. Xây dựng các trung tâm dịch
vụ khoa học-công nghệ, văn hoá, xã hội, tăng cường liên kết giao lưu với các
tỉnh trong vùng ñể phát triển dịch vụ vận tải công cộng.
Theo ñịnh hướng này, Bắc Ninh cần nghiên cứu và thực hiện quy hoạch
các vùng sản xuất nông sản có triển vọng, có lợi thế so sánh và có khả năng
nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường và ñầu tư các nguồn lực ñể thực thi.
ðể khai thác cao lợi thế của nông nghiệp, nông thôn, một trong những
biện pháp quan trọng là tạo nên các vùng chuyên canh nông sản không chỉ có
quy mô lớn, mà còn phải ñảm bảo cả về chất lượng, chủng loại và giá cả có
thể cạnh tranh ñược. Quy hoạch sản xuất phải gắn với quy hoạch chế biến,
bảo quản, thu gom, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm cũng như quy hoạch
phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn. Giải pháp này sẽ mang lại cho sự phát
triển của thị trường nông thôn, trước hết tạo ra nhu cầu có quy mô lớn ñể phát
triển thị trường hàng hoá trên các mặt. Trên cơ sở mở rộng quy mô sản xuất
nông sản ñể ñạt hiệu quả cao sẽ tạo ñiều kiện nâng cao thu nhập và sức mua
cho nông dân. ðây là giải pháp có tính quyết ñịnh trong việc phát triển thị
trường nông thôn. Việc chuyên môn hoá sản xuất sẽ cho phép phân bổ nguồn
lực hợp lý, mang lại năng suất và hiệu quả kinh tế cao, cho phép nông dân
tăng thu nhập ñể mở rộng tiêu dùng và tái ñầu tư mở rộng sản xuất. ðể thực
hiện tốt giải pháp này cần tập trung vào các vấn ñề sau:
150
- Bên cạnh ña dạng hoá sản phẩm dựa trên khai thác các yếu tố như ñất
ñai, khí hậu, lao ñộng, truyền thống... cần phổ biến rộng rãi và hướng dẫn
nông dân, doanh nghiệp thực hiện trên cơ sở phát huy lợi thế của từng vùng
gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ. Tạo mọi ñiều kiện thuận lợi ñể người
dân thực hiện “dồn ñiền, ñổi thửa”, ñơn giản hoá quy trình và thủ tục chuyển
nhượng và chuyển ñổi ñất nông, lâm nghiệp. Khi xây dựng quy hoạch các
vùng nông sản chuyên canh, cần xác ñịnh rõ hiệu quả kinh tế cây trồng trên
một ha canh tác, quy mô sản xuất và sản lượng phù hợp với khả năng tiêu thụ,
yêu cầu phát triển của ngành, sản phẩm.
- ðể nâng cao tính khả thi của vùng quy hoạch cần kết hợp chặt chẽ với
nghiên cứu và chuyển giao công nghệ sinh học, công nghệ chế biến và công
nghệ cao. ðồng thời xác lập và thực hiện các kế hoạch sản xuất gắn với
chuyển giao công nghệ, hỗ trợ các yếu tố ñầu vào như cung cấp giống, phân
bón và các loại vật tư khác.
- ðể thực hiện hiệu quả quy hoạch phát triển vùng sản xuất cần có những
chương trình, dự án cụ thể cho từng sản phẩm, từng khu vực một cách ñồng bộ,
ñảm bảo nâng cao giá trị gia tăng cho hàng hoá từ trước và sau khi thu hoạch.
Không nên xem các sản phẩm nông nghiệp ở giai ñoạn thu hoạch là sản phẩm cuối
cùng mà chỉ là những sản phẩm trung gian, cần nâng cao giá trị gia tăng ở giai ñoạn
tiếp theo, từ ñó cần có các dự án tương xứng vào giai ñoạn sau thu hoạch.
- Cần hướng nông dân tổ chức lại sản xuất theo hướng hợp tác ñể cạnh
tranh trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.
3.4.1.2. Xây dựng quy hoạch trong phát triển nông thôn gắn với quá trình
ñô thị hoá
Thực tế cho thấy, quá trình ñô thị hoá nông thôn ở không ít ñịa phương còn
mang tính tự phát, ñã ñể lại những hậu quả không nhỏ cả về tài lực, về không
gian và môi trường nông thôn. Vì vậy, cần xây dựng và hoàn chỉnh quy hoạch
phát triển nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện chương trình nông thôn mới nhằm
xây dựng các làng, xã có cuộc sống ấm no, văn minh, sạch ñẹp gắn với việc hình
thành các khu dân cư ñô thị hoá, ñảm bảo yêu cầu phát triển bền vững. Phát huy
dân chủ, bài trừ các tệ nạn xã hội, xây dựng nếp sống văn minh ở nông thôn.
151
Quy hoạch này biểu hiện sự bố trí không gian các hoạt ñộng kinh tế - xã
hội nông thôn ở mỗi vùng. ðịnh hình các mô hình ñô thị ở nông thôn phù hợp
với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá của từng vùng. Song cần phải tính ñến
các khía cạnh sau:
- Có hệ thống cơ sở hạ tầng ñồng bộ, trong ñó một số yếu tố cơ sở hạ
tầng phải ñi trước như giao thông, ñiện, trường, trạm...làm cơ sở tổ chức các
hoạt ñộng trong ñô thị này.
- ðô thị ở nông thôn phải dựa trên hạt nhân là hoạt ñộng kinh tế, cần chú
ý ñến vấn ñề liên vùng, liên khu và ñiều kiện thuận lợi trong việc mở rộng,
phát triển lan toả kinh tế.
- ðảm bảo môi trường sinh thái tốt, chú trọng ñầu tư ñến các vấn ñề môi
trường và ña dạng sinh học (chú trọng ñầu tư xử lý chất thải, xác ñịnh mật ñộ
dân số hợp lý ...).
- Tổ chức quản lý ñô thị hợp lý, kết hợp hài hoà giữa giá trị truyền thống
và hiện ñại.
- ðiều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội
ñảm bảo tính ñồng bộ và ñi trước một bước, trước hết là phát triển ñồng bộ và
từng bước hiện ñại hoá. Chú trọng phát triển giao thông nông thôn, giao thông
nội thị, cảng sông. Hiện ñại hoá mạng lưới chuyển tải ñiện, mạng viễn thông,
công nghệ thông tin, Internet. Mở rộng hệ thống cấp thoát nước tới các vùng
nông thôn, giải quyết dứt ñiểm tình trạng ngập úng tại các vùng trong tỉnh.
Quy hoạch ñầu tư các khu xử lý chất thải, các nhà máy xử lý chất thải cho các
khu ñô thị. Tiếp tục ñiều chỉnh quy hoạch phát triển ñồng bộ kết cấu hạ tầng,
giáo dục, y tế, trung tâm hoạt ñộng văn hoá nhằm giữ gìn và phát huy giá trị
văn hoá truyền thống Kinh Bắc, dân ca Quan họ, giảm thiểu tệ nạn xã hội và
tai nạn giao thông.
Sau khi quy hoạch ñã ñược ñiều chỉnh phù hợp với yêu cầu của tỉnh, vấn
ñề quan trọng là tổ chức, quản lý, chỉ ñạo, thực hiện quy hoạch của các cấp
chính quyền. Muốn thực hiện tốt cần phải công khai, minh bạch hoá quy
hoạch tổng thể, chi tiết từng ngành, từng khu vực, từng sản phẩm ñến toàn thể
người dân. ðây là cơ sở cho nông dân xác lập kế hoạch và các biện pháp kinh
152
tế, kỹ thuật cần thiết ñể chuyển ñổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu ngành nghề và cơ
cấu lao ñộng phù hợp với quy hoạch của tỉnh.
Thực tế cho thấy, nơi nào vai trò lãnh ñạo, chỉ ñạo của các cấp uỷ ñảng
và chính quyền ñược thể hiện trong xây dựng, ñiều chỉnh và tổ chức thực hiện
quy hoạch thì nơi ñó ñạt ñược những kết quả hết sức tích cực.
3.4.2. Phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trong nông
nghiệp, nông thôn và bảo vệ môi trường
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn
Bắc Ninh, việc ñẩy mạnh ứng dụng những thành tựu mới của khoa học - công
nghệ phải ñảm bảo các yêu cầu sau:
- Phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ cần phải gắn với yêu
cầu của quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông
thôn; gắn với công tác bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; gắn với việc
tạo công ăn việc làm cho người lao ñộng.
- Phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học- công nghệ phải ñáp ứng ñược những
yêu cầu của tiến trình hội nhập kinh tế và xu hướng vận ñộng kinh tế thế giới.
- Phát triển khoa học và công nghệ phải phù hợp với ñiều kiện tài chính,
trình ñộ khoa học - kỹ thuật của nông dân.
Giải pháp cho việc phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn Bắc
Ninh cần lựa chọn hướng ưu tiên và có những bước ñi thích ứng nhằm tạo
ra sự ñột phá trong sản xuất. Theo ñó, trong các loại phát triển công nghệ
trong nông thôn thì vấn ñề tiên quyết là ưu tiên phát triển công nghệ sinh
học, công nghệ chế biến, công nghệ kỹ thuật cao. Dưới ñây ñề cập mấy
vấn ñề chủ yếu:
3.4.2.1. Phát triển công nghệ sinh học trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn của tỉnh
Yêu cầu của việc phát triển công nghệ sinh học trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh trong những năm tới là:
153
- Vừa khai thác tối ưu, vừa bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên sinh
học ña dạng của tỉnh.
- Tăng năng suất cây trồng, vật nuôi gắn liền với việc ñảm bảo chất
lượng theo yêu cầu thị trường, giảm chi phí sản xuất nhằm tăng khả năng
cạnh tranh của hàng nông sản.
- Góp phần vào phát triển nông nghiệp bền vững, bảo vệ sức khoẻ con
người và giữ gìn môi trường, hướng tập trung vào các công nghệ tiên tiến
cùng với việc hiện ñại hoá công nghệ truyền thống.
ðể có thể phát triển mạnh mẽ công nghệ này ñiều tiên quyết cần phải tập
trung vào các lĩnh vực sau: ñào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn ñảm bảo ñồng bộ về cơ cấu ngành nghề ở nông thôn, cơ
cấu trình ñộ. Tăng cường năng lực ứng dụng triển khai thông qua việc nâng
cao năng lực của ñội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ sinh học. Xây dựng các
chương trình, dự án phát triển công nghệ sinh học một cách cụ thể. Trước mắt
ñẩy mạnh chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ về nông thôn nhất
là áp dụng công nghệ giống, công nghệ bảo quản, chế biến nông sản, tạo bước
ñột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp. Hình thành vùng sản
xuất nông nghiệp ven ñô thị, bảo ñảm an toàn thực phẩm, cải thiện môi
trường sinh thái thực hiện mục tiêu phát triển bền vững. Tăng cường cải tiến,
áp dụng kỹ thuật ñối với các công nghệ truyền thống, tận dụng lao ñộng, ñất
ñai, tài nguyên, phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn.
3.4.2.2. Phát triển các khu nông nghiệp kỹ thuật cao
Khu nông nghiệp kỹ thuật cao là khu vực tạo tiền ñề quan trọng ñể phát
triển các hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp ở trình ñộ cao. Vì vậy, cần phải ñảm
bảo các yêu cầu sau: là nơi thí nghiệm các cây, con mới có năng suất cao, chất
lượng tốt phù hợp với ñiều kiện của tỉnh; xây dựng quy trình sản xuất trước
khi ñưa ra ñại trà, hướng dẫn kỹ thuật; thực hiện các kỹ thuật cao với chi phí
thấp; sản xuất hàng hoá nông sản chất lượng cao.
3.4.2.3. Phát triển công nghệ sạch và công nghệ chế biến
Ngày nay quan ñiểm về năng lực cạnh tranh của hàng hoá không chỉ
dừng lại ở phần “thô” như trước mà nó gồm cả phần “tinh” như hàm lượng
chất xám trong sản phẩm, khả năng marketing...Vì vậy, ñể phát triển nông
154
nghiệp, nông thôn Bắc Ninh theo hướng kinh tế thị trường, ngoài việc áp
dụng công nghệ tăng năng suất, cần phải ñẩy mạnh triển khai và áp dụng công
nghệ sạch và công nghệ chế biến.
Mặc dù trong thời gian vừa qua, công nghệ sau thu hoạch ở Bắc Ninh
ñã ñược cải thiện, song thực tế ñòi hỏi cần phải ñầu tư hơn nữa, bởi nó ảnh
hưởng rất lớn ñến hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Theo tính toán của các
chuyên gia nông nghiệp, sự chậm trễ trong khâu chế biến, bảo quản và phân
phối ñối với rau quả có thể giảm tới 30% giá trị. Công nghệ sau thu hoạch
cũng là nguyên nhân làm cho một số mặt hàng nông sản của tỉnh kém lợi thế
cạnh tranh. Sự khắc phục những yếu kém này cần ñược thực hiện bởi các giải
pháp ñồng bộ, trong ñó cần chú trọng ñầu tư tới 6 khâu trong hoạt ñộng thu
hoạch bao gồm: thu hoạch, sơ chế, vận chuyển, bảo quản, chế biến, ñóng gói
và phân phối. Mức ñộ ñầu tư phụ thuộc vào nhu cầu từng khâu, từng loại
nông sản và tính ñặc thù của sản phẩm từng ñịa phương.
Cần tăng cường công tác bảo vệ thực vật, hướng dẫn nông dân áp dụng hệ
thống chỉ tiêu chất lượng và quản lý chất lượng, xây dựng và thực hiện quy chế
quản lý an toàn thực phẩm, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng thuốc trừ sâu và các
chất kháng sinh trong sản xuất và chế biến nông sản, cũng như cung cấp thông
tin qui ñịnh về vệ sinh an toàn thực phẩm ở các thị trường trong và ngoài tỉnh.
3.4.2.4. Phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Hình thành và thúc ñẩy phát triển của thị trường khoa học và công nghệ
là một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của kinh tế
Bắc Ninh nói riêng và của Việt Nam nói chung. Phát triển thị trường khoa học
công nghệ là ñiều kiện tiên quyết ñể thực hiện thành công chiến lược công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh ñến năm 2015.
Thực tế cho thấy, thời gian qua ở Bắc Ninh cũng như nhiều ñịa phương
khác các yếu tố cấu thành thị trường khoa học và công nghệ cũng ñã ñược
hình thành và phát triển. Tuy nhiên, thị trường này vẫn ñang ở mức sơ khai,
thực trạng mua bán khoa học- công nghệ ở Bắc Ninh hiện vẫn còn mang tính
chất của một nền kinh tế vừa ñang phát triển, vừa ñang chuyển ñổi. Môi
trường cho thị trường khoa học và công nghệ vận hành còn chưa hoàn thiện.
155
Vì vậy, ñể thị trường khoa học và công nghệ phát triển, cần tập trung vào các
giải pháp sau:
Nhóm giải pháp kích cầu, tập trung vào các biện pháp xây dựng môi trường
cạnh tranh ñể thúc ñẩy các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh ñổi mới công
nghệ, ñổi mới sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh, ñồng thời tạo nhu cầu ñối
với hoạt ñộng khoa học và công nghệ. Cần hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh nâng cao năng lực ñổi mới công nghệ, thúc ñẩy ứng dụng công nghệ phục vụ
phát triển sản xuất, kinh doanh ở khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Nhóm giải pháp tăng cung, tập trung vào các biện pháp ñổi mới
phương thức quản lý khoa học phù hợp với cơ chế thị trường nhằm tạo
ñộng lực cho các tổ chức, các hoạt ñộng khoa học- công nghệ ñẩy mạnh
nghiên cứu và chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.
Khuyến khích các doanh nghiệp giới thiệu công nghệ, thúc ñẩy ñổi mới
công nghệ. Tăng cường hợp tác về công nghệ với các ñịa phương khác
trong cả nước, cũng như nước ngoài ñể chuyển giao công nghệ và tri thức
khoa học - công nghệ thông qua nhập khẩu công nghệ và ñầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI). Tuy nhiên, việc nâng cao năng lực công nghệ thông
qua nhập khẩu và FDI có thành công hay không ngoài việc phụ thuộc vào
chiến lược nhập khẩu thu hút công nghệ thích hợp trong từng giai ñoạn
phát triển còn phụ thuộc rất lớn vào năng lực tiếp thu công nghệ. Suy cho
cùng ñó là yếu tố con người.
Tập trung phát triển các dịch vụ trung gian công nghệ. Theo ñó, tập trung
vào các giải pháp hỗ trợ và thúc ñẩy việc hình thành và hoạt ñộng của các tổ
chức trung gian, làm cầu nối giữa người mua và người bán công nghệ như tổ
chức các hội chợ công nghệ, thiết bị ở tỉnh, chợ trên mạng Internet, phát triển
các dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghệ, giám ñịnh, ñánh giá công nghệ.
Phát triển mạng lưới khuyến nông cơ sở. ðây là lực lượng trực tiếp
chuyển tải kỹ thuật tới sản xuất. Củng cố các trạm khuyến nông huyện nhằm
ñáp ứng vai trò, nhiệm vụ khuyến nông trên ñịa bàn huyện.
Củng cố và phát triển các hợp tác xã hoạt ñộng theo Luật hợp tác xã,
tăng cường vai trò của Hội nông dân cơ sở ñể ñảm ñương ñược việc tổ chức
ñưa tiến bộ kỹ thuật tới nông dân.
156
Giải pháp hoàn thiện môi trường pháp lý cho phát triển thị trường
khoa học và công nghệ: ñể thị trường khoa học và công nghệ của tỉnh Bắc
Ninh nói riêng và của cả nước nói chung phát triển, nhà nước cần có các giải
pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu lực thực thi pháp luật liên quan ñến thị
trường khoa học- công nghệ như ñẩy nhanh việc xây dựng 2 dự Luật chuyên
ngành: Luật về sở hữu trí tuệ, Luật chuyển giao khoa học và công nghệ
nhằm tạo nền tảng pháp lý cho hoạt ñộng thị trường khoa học và công nghệ.
3.4.3. Khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả ñầu tư
Khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả ñầu tư là một trong những
nhân tố quan trọng hàng ñầu ñể chuyển ñổi cơ cấu kinh tế nông thôn và ñẩy
nhanh tốc ñộ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông thôn. Song, ñây là vấn ñề
hết sức nan giải, vì vậy ñịa phương có vai trò hết sức quan trọng trong vấn ñề
này thể hiện ở chỗ: trực tiếp ñầu tư và phát triển nông nghiệp, nông thôn, tạo
môi trường thúc ñẩy việc tái tích luỹ và thu hút các nguồn vốn ñể phát triển
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn. Vì vậy, trong giải
pháp này cần phải tập trung vào các vấn ñề sau:
3.4.3.1. Tăng tỷ lệ vốn ñầu tư từ ngân sách cho nông nghiệp, nông thôn
phù hợp với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
ðây là kênh vốn hết sức quan trọng vì nguồn vốn từ ngân sách vừa là
yếu tố vật chất ñể tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ sản xuất nông
nghiệp, vừa là ñể xây dựng và nâng cấp kết cấu hạ tầng nông thôn nhằm thúc
ñẩy tăng trưởng kinh tế, ñồng thời ñẩy nhanh tốc ñộ chuyển ñổi cơ cấu kinh
tế. Vốn ñầu tư từ ngân sách còn tạo ra ñộng lực thu hút nguồn vốn ñầu tư từ
các thành phần kinh tế khác ñể ñầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Hơn thế,
trong ñiều kiện hiện nay khi năng lực tích luỹ của các chủ thể kinh tế ở khu
vực nông thôn còn thấp và nông nghiệp, nông thôn chưa phải là ñịa bàn hấp
dẫn các nhà ñầu tư nước ngoài. Vì vậy, vốn ñầu tư từ ngân sách cần phải ñề
cập ñến các vấn ñề sau:
- Bảo ñảm ñầu tư tập trung theo lĩnh vực và theo vùng. ðây là ñiều kiện
cần thiết ñể ñẩy nhanh tốc ñộ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, khai thác nhanh tiềm năng, thế mạnh của các vùng có lợi thế vì vậy
157
có vai trò thúc ñẩy, lan toả. Cần tập trung ñầu tư ưu tiên vào lĩnh vực thuỷ lợi,
giao thông, ñiện, thông tin liên lạc, các chương trình khoa học - kỹ thuật trọng
ñiểm mang tính ñột phá vào các vùng có lợi thế cạnh tranh trong việc phát triển
vùng chuyên canh, sản xuất tập trung. Cần giảm ñầu tư trực tiếp cho sản xuất
kinh doanh mà tăng ñầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng.
- Thực hiện quản lý chặt chẽ trong ñầu tư, tránh lãng phí, thất thoát và
không ñúng mục ñích, khắc phục tình trạng ñầu tư dàn trải, phân tán.
3.4.3.2. Khai thác nguồn vốn trong khu vực kinh tế tư nhân ở nông thôn
Dù mới hình thành và phát triển, song khu vực kinh tế tư nhân ñã ñóng
vai trò hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh những năm
qua. Ở khu vực kinh tế này ñã khơi dậy tính sáng tạo, tinh thần sản xuất, kinh
doanh của ñông ñảo nông dân Bắc Ninh và ñã trở thành ñộng lực quan trọng
thúc ñẩy việc ñổi mới và ñột phá trong tư duy kinh tế. Sự phát triển kinh tế tư
nhân trong nông thôn ñã góp phần giải phóng sức lao ñộng, thúc ñẩy phân
công lao ñộng xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá.
ðiều ñáng nói là hiệu quả ñầu tư của khu vực kinh tế này tương ñối cao.
Theo nghiên cứu gần ñây của các tổ chức kinh tế, hiệu quả sử dụng vốn của khu
vực kinh tế tư nhân cao hơn khu vực kinh tế nhà nước. Trong giai ñoạn 2000 -
2002 hệ số ICOR của khu vực kinh tế tư nhân là 3,9 trong khi khu vực kinh tế
nhà nước là 7,2, giai ñoạn 2003 - 2004 số tương ứng là 4 và 7.
Việc khai thác nguồn vốn trong khu vực kinh tế tư nhân, trong dân cư ñể
ñẩy nhanh tốc ñộ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn Bắc
Ninh là một trong những vấn ñề quan trọng. Tuy nhiên, do kinh tế của dân cư
trong khu vực nông thôn còn rất nhiều khó khăn nên tích luỹ nội bộ không
nhiều. Mặc dù vậy, nếu tỉnh có những chính sách trực tiếp và gián tiếp tạo
môi trường và ñiều kiện thuận lợi thúc ñẩy tăng tích luỹ nội bộ thì cũng có thể
tạo ra một nguồn vốn tương ñối lớn như:
- Trợ giúp về tài chính ưu ñãi tạo nguồn vốn cho hộ nông dân, các chủ
trang trại thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất.
- Tập trung ñầu tư cho nghiên cứu và ứng dụng khoa học- công nghệ ñể
158
tăng năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của nông sản nhằm tăng
thu nhập ñể tái ñầu tư mở rộng của nông dân.
- Tạo môi trường bình ñẳng cho kinh tế tư nhân phát triển, mở rộng sản
xuất kinh doanh ñể tăng thu nhập.
- Xây dựng và khuyếch trương yếu tố “lòng tin” trong nền kinh tế tỉnh.
Tuy nhiên, lòng tin phải ñến ñược từ nhiều phía, cụ thể là từ chính quyền,
nông dân và doanh nghiệp.
- Coi giá trị quyền sử dụng ruộng ñất như là một tài sản của nông dân ñể
họ có thể tham gia vào các quan hệ kinh tế như thế chấp vay vốn ngân hàng,
thế chấp ñể sản xuất kinh doanh.
- Cần kết hợp giữa nhà nước và nhân dân cùng ñầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng.
3.4.3.3. Thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài
Việc tạo môi trường thuận lợi ñể thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài vào
phát triển kinh tế nông thôn tỉnh Bắc Ninh là hết sức quan trọng. ðây là
nguồn vốn không giới hạn, nó chỉ phụ thuộc vào môi trường ñầu tư và hiệu
quả của ñầu tư.
Việc thu hút ñầu tư nước ngoài không chỉ ñược phần vốn “thô” như tài
chính, trang thiết bị, mà nó còn ñược cả phần vốn “tinh” như trình ñộ, kinh
nghiệm quản lý, phương thức sản xuất kinh doanh. ðây là những nhân tố
quan trọng không chỉ làm gia tăng giá trị hàng hoá nông sản mà còn là ñộng
lực quan trọng trong công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Khác với các khu vực kinh tế khác, sự hấp dẫn của khu vực kinh tế nông
thôn ở chỗ ổn ñịnh về cơ chế chính sách, mức ñộ ưu ñãi cao, lợi thế của các
vùng miền, sự phát triển của cơ sở hạ tầng, quan ñiểm nhìn nhận của các cấp
chính quyền, ñơn giản thủ tục ñầu tư, giảm tiền thuê ñất, miễn giảm thuế, ñào
tạo nguồn nhân lực, cơ chế khuyến khích xuất nhập khẩu. Do vậy, tỉnh cần
tập trung vào các vấn ñề sau:
- Nhất quán quan ñiểm con ñường công nghiệp hoá, hiện ñại hoá của tỉnh phải dựa vào cả nguồn lực bên trong và bên ngoài.
- Có lộ trình thu hút ñầu tư nước ngoài hợp lý và vững chắc.
159
- Tạo môi trường bình ñẳng, thông thoáng giữa các thành phần kinh tế. Có chính sách ưu ñãi hỗ trợ hợp lý, ñồng thời cải cách mạnh thủ tục hành chính ñể thu hút ñầu tư vào ñịa bàn tỉnh. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về ñầu tư nước ngoài.
Một trong những vấn ñề quan trọng là cần ña dạng hoá các hình thức
ñầu tư vào phát triển nông thôn như ñầu tư trực tiếp vào nông nghiệp, nông
thôn hoặc gián tiếp thông qua các tổ chức tài chính trung gian. Phát triển các
thị trường vốn như thị trường tài chính, tiền tệ, thị trường chứng khoán, thị
trường các yếu tố ñầu vào và ñầu ra.
Việc tập trung các nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn mới chỉ
là ñiều kiện cần, mà vấn ñề cốt lõi ở ñây là cần phải nâng cao hiệu quả ñầu tư.
Yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn
Bắc Ninh trong giai ñoạn hiện nay ñòi hỏi một mặt tăng vốn ñầu tư cả về lượng
tuyệt ñối và tỷ trọng, mặt khác phải ñổi mới cơ cấu ñầu tư. ðó là, cần phải tăng số
lượng và tỷ trọng vốn ñầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá chất lượng
cao, chi phí thấp, tăng sức cạnh tranh trên thị trường và phát triển kinh tế nông thôn
toàn diện và ñồng bộ với một cơ cấu hợp lý ñó là công nghiệp-dịch vụ-nông nghiệp.
Cần tập trung vào cây, con có năng suất, chất lượng cao, ñây là
những mặt hàng mang tính ñột phá và có giá trị gia tăng cao. Quan tâm
ñúng mức ñến khôi phục các làng nghề truyền thống và phát triển các
ngành nghề mới ñể tạo việc làm, thu hút lao ñộng dôi dư từ nông nghiệp,
tăng thu nhập cho nông dân.
Giảm mạnh số lượng và tỷ trọng ñầu tư theo chiều rộng, tăng nhanh số
lượng và tỷ trọng vốn ñầu tư chiều sâu ñể phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hoá và kinh tế nông thôn ña ngành. Ưu tiên hàng ñầu là xây dựng các cơ
sở chế biến nông, lâm sản có thiết bị hiện ñại, công nghệ tiên tiến ở những
vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá tập trung ở các làng nghề trong tỉnh.
ði ñôi với việc tăng tỷ trọng vốn ñầu tư từ ngân sách tỉnh, cần ñổi mới
phương pháp ñầu tư theo hướng giảm dần tỷ trọng ñầu tư trực tiếp, tăng dần
tỷ trọng ñầu tư gián tiếp. Vốn ngân sách ñầu tư trực tiếp dần chỉ tập trung vào
các công trình trọng ñiểm và kết cấu hạ tầng nông thôn, cần tăng cả lượng và
tỷ trọng.
160
3.4.4. Xây dựng ñồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế - xã hội nông
thôn theo hướng hiện ñại
Trên cơ sở bổ sung, hoàn chỉnh quy hoạch, tỉnh cần ưu tiên ngân sách và
huy ñộng các nguồn lực khác ñể ñẩy nhanh việc xây dựng ñồng bộ kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội trong từng xã, từng huyện và trong phạm vi toàn tỉnh.
Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng tập trung vào các lĩnh vực sau:
3.4.4.1. ðối với hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật
Tăng cường cơ sở hạ tầng nông thôn
ðồng ruộng là cơ sở hạ tầng cơ bản của nông nghiệp nên cần có biện pháp
quản lý chặt chẽ quỹ ñất nông nghiệp, trước hết là ñất sản xuất lương thực. Do
nhu cầu công nghiệp hoá, ñô thị hoá, trường hợp cần thiết phải sử dụng ñất nông
nghiệp thì phải mở thêm ñất mới ñể bổ sung cho ñủ cho nhu cầu ñất nông nghiệp.
Hạn chế thấp nhất việc chuyển ñất nông nghiệp sang công nghiệp và ñô thị nhất là
những diện tích mầu mỡ có giá trị thâm canh cao. Mặt khác phải có biện pháp
nâng cao ñộ phì của ñất, khắc phục tình trạng ruộng ñất canh tác quá manh mún
trong các hộ nông dân, bằng cách khuyến khích các hộ nông dân ñổi ñất cho nhau,
“dồn ñiền, ñổi thửa”, quy tụ thành những mảnh ruộng lớn hơn, kết hợp với quy
hoạch ñồng ruộng, thuỷ lợi theo hướng công nghiệp hoá.
Phát triển mạng lưới giao thông
Tập trung mọi nguồn lực ñể ưu tiên ñầu tư hoàn chỉnh cơ bản hệ thống
giao thông ñường bộ cả nông thôn và ñô thị ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
xã hội. Tập trung phát triển ñường giao thông nông thôn là yêu cầu cấp thiết
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, mở mang công nghiệp, dịch vụ nông thôn.
Cần xây dựng, nâng cấp tất cả các tuyến ñường nội tỉnh, tuyến ñường liên
huyện, liên xã, liên thôn ñể ñến 2010 nhựa hoá hoặc bê tông hoá 90% hệ
thống giao thông nông thôn.
Phát triển hệ thống ñường quốc lộ kết nối Bắc Ninh với thủ ñô Hà Nội,
các tỉnh trong vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ.
Nâng cấp, cải tạo tuyến ñường sắt như cải tạo hệ thống nhà ga ñảm bảo
vệ sinh, an toàn ñáp ứng ñược nhu cầu ñi lại và lưu thông hàng hoá.
Cải tạo, nâng cấp hệ thống ñường sông, trước mắt tập trung xây dựng
161
cảng ðáp Cầu (thành phố Bắc Ninh).
Phát triển hệ thống thuỷ lợi, hệ thống cấp thoát nước ở nông thôn
Về hệ thống các công trình thuỷ lợi, cần tiếp tục nâng cấp các công trình
thuỷ lợi hiện có và xây dựng mới các công trình ñầu mối, hoàn chỉnh hệ thống
kênh mương nội ñồng, ñẩy nhanh tốc ñộ kiên cố hoá kênh mương ñể vừa tiết
kiệm ñất, vừa tránh lãng phí nước tưới, giảm chi phí thuỷ lợi và bồi trúc, sửa
chữa các công trình thuỷ nông bị xuống cấp. Nâng cao tỷ trọng diện tích tưới
tiêu phục vụ thâm canh lúa, mầu, cây công nghiệp, cây ăn quả, trước hết là ở
các vùng chuyên canh và các nhu cầu khác.
Xây dựng danh mục các công trình thuỷ lợi ñể có kế hoạch phát triển
phù hợp với quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá.
ðảm bảo hệ thống cấp nước sạch, ñầu tư hệ thống xử lý nước thải cho
khu vực dân sinh, khu vực chăn nuôi.
Phát triển mạng lưới ñiện, hệ thống bưu chính viễn thông
Kiên cố hoá hệ thống mạng lưới cấp ñiện, giảm tỷ lệ thất thoát tiêu hao
ñiện năng, xây dựng các trạm biến áp hạ thế vào các khu công nghiệp tập
trung, các cụm công nghiệp làng nghề.
Tăng nhanh năng lực và hiện ñại hoá bưu chính - viễn thông, ñẩy mạnh
phát triển kết cấu hạ tầng thông tin hiện ñại, ñồng bộ và ổn ñịnh.
Xây dựng hệ thống cửa hàng, chợ nông thôn và hệ thống kho tàng
Xây dựng mạng lưới chợ nông thôn, cần tập trung vào phát triển chợ ñầu
mối bán buôn, các chợ chuyên doanh nông sản. Ngoài ra, cần quan tâm ñến
phát triển các chợ bán lẻ ñể ñáp ứng nhu cầu mua bán thường nhật của nông
dân. Nâng cấp sửa chữa và xây dựng mới các chợ ở huyện, cụm, xã. Xây
dựng và nâng cấp các trung tâm thương mại ở các trung tâm huyện, cụm xã có
ñiều kiện về giao lưu hàng hoá. Xây dựng các cửa hàng mua bán thương
nghiệp, các hợp tác xã dịch vụ thương mại và các ñại lý trên khắp ñịa bàn
nông thôn trong tỉnh nhằm cung cấp ñầy ñủ các dịch vụ vật tư nguyên liệu
ñầu vào cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá ñầu ra của khu vực nông
nghiệp, nông thôn. Cần xây dựng hệ thống kỹ thuật bảo quản, chế biến nông
162
sản hàng hoá. Hệ thống các cơ sở này cần ñược tổ chức trên ñịa bàn có nông
sản, với sự tham gia của các thành phần kinh tế.
3.4.4.2. ðối với cơ sở hạ tầng xã hội
Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn ñóng vai trò hết sức quan trọng trong
chiến lược phát triển bền vững công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp,
nông thôn. Cơ sở hạ tầng xã hội bao gồm:
Hình thành hệ thống giáo dục nông thôn, theo ñó cần:
Phát triển giáo dục, ñào tạo toàn diện, tăng cường cơ sở vật chất trường
học, 100% trường học ñược kiên cố, hầu hết các trường ñạt chuẩn quốc gia.
Hình thành hệ thống các trường dạy nghề ở nông thôn, ñào tạo nguồn nhân
lực có tay nghề cao, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho nông dân,
khuyến khích hình thành, ña dạng hoá các trường, lớp dạy nghề tư nhân.
Hình thành và phát triển mạng lưới bệnh viện, trạm y tế ở nông thôn
ðầu tư nâng cấp và từng bước hiện ñại hóa bệnh viện ña khoa tỉnh
hướng phát triển trở thành bệnh viện khu vực (có sự hợp tác ñầu tư với Bộ Y
tế). Tiếp tục mở rộng và nâng cấp các bệnh viện tuyến huyện, các trạm y tế
xã. Tăng cường trang bị các dụng cụ y tế cần thiết cho tuyến cơ sở. Tập trung
ñào tạo, ñào tạo lại ñội ngũ cán bộ y tế. Thực hiện xã hội hoá ngành y tế, kết
hợp giữa nhà nước và nhân dân.
ðể ñáp ứng ñược nhu cầu ñầu tư cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn
vấn ñề quan trọng là tạo vốn và sử dụng vốn, do vậy cần tập trung vào các
giải pháp sau:
Một là, huy ñộng vốn từ ngân sách nhà nước
ðối với nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cần xây dựng danh mục các dự
án cụ thể ñể tỉnh cùng với trung ương tập trung ñầu tư theo lộ trình và nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội. Tạo nguồn vốn từ quỹ ñất ñể bổ sung thêm vào
nguồn vốn ngân sách, tiếp tục thực hiện cơ chế ñấu giá quyền sử dụng ñất ñể
thu hút nguồn vốn vào ñầu tư cơ sở hạ tầng. Phát triển trái phiếu, công trái cho
phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nông nghiệp, nông thôn. Vốn ñầu tư từ
ngân sách cần ñầu tư vào các lĩnh vực có thể thu hút ñầu tư sản xuất nông
nghiệp, nông thôn. Theo kinh nghiệm của các nước trong khu vực, nếu tốc ñộ
163
tăng trưởng kinh tế của nông nghiệp là 3 - 4%/năm, trong khi ñó ñóng góp của
nông nghiệp trong GDP là 30 - 35% thì nguồn vốn phân phối cho nông nghiệp
từ ngân sách không dưới 30%. Vì vậy, cần tăng ngân sách cho phát triển kinh
tế nông nghiệp, nông thôn ñể làm tiền ñề cho phát triển kinh tế hàng hoá.
Hai là, huy ñộng vốn từ các thành phần kinh tế
Tạo mọi ñiều kiện thuận lợi ñể khuyến khích các thành phần kinh tế ñầu
tư vào cơ sở hạ tầng dưới mọi hình thức, kể cả hình thức BOT (xây dựng, vận
hành và chuyển giao), hình thức BOO (xây dựng, vận hành và kinh doanh)
hoặc tham gia góp vốn vào các dự án do nhà nước chủ trì. Thực hiện phương
thức “ñổi ñất lấy công trình”. Khuyến khích và hỗ trợ người dân làm giàu
chính ñáng, tăng thu nhập ñể ñầu tư. Xây dựng chính sách khuyến khích ñầu
tư: ưu ñãi về lãi suất tín dụng, thuế suất ñầu tư, cho ñổi mới trang thiết bị sản
xuất nhằm thu hút ñầu tư vào cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. ða dạng
hoá các hình thức công cụ huy ñộng vốn cho nông nghiệp, nông thôn: mở tài
khoản cá nhân, sổ tiết kiệm, mua các kỳ phiếu, trái phiếu. Xã hội hoá công
cuộc ñầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn; khuyến khích, ñộng viên các
nguồn lực tài chính của xã hội, hỗ trợ nông thôn phát triển. Có thể, khuyến
khích, ñộng viên những người có vốn ở thành phố và các tỉnh khác ñầu tư cho
phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh, hoặc từ các doanh nghiệp, doanh
nghiệp “ñại gia” ở ñô thị thành lập chi nhánh, góp vốn ñầu tư vào cơ sở hạ
tầng nông nghiệp, nông thôn. Cần kết hợp nhà nước và nhân dân ñầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Thực tế cho thấy, phương thức này ñã ñạt
ñược kết quả rất ñáng khích lệ ở một số dự án ñầu tư trong tỉnh thời gian qua.
Ba là, huy ñộng từ các nguồn vốn tín dụng và liên doanh, liên kết với các
nguồn vốn từ ngoài tỉnh
Nguồn vốn này gồm có tín dụng vay từ hệ thống ngân hàng nhà nước, ngân
hàng cổ phần, các tổ chức thuê, mua tài chính. Phát triển hệ thống ngân hàng
nông nghiệp, hệ thống tín dụng ngân hàng ở nông thôn, hình thành các chi nhánh
hoặc các quỹ hỗ trợ phát triển. Nâng cao năng lực ngân hàng trong việc tư vấn,
hướng dẫn ñầu tư, thẩm ñịnh dự án vay vốn ñể an toàn vốn vay. Trong chừng
mực nhất ñịnh ngân hàng có thể tham gia ñầu tư trực tiếp. Tăng cường công tác
164
xúc tiến ñầu tư, tạo mọi ñiều kiện thuận lợi ñể thu hút các dự án ñầu tư trực tiếp
nước ngoài và từ các ñịa phương khác. Thu hút nguồn ODA, ñây là nguồn vốn
thường dùng cho phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn như xoá ñói, giảm
nghèo, phát triển kinh tế vùng sâu, vùng xa, xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.
Vì vậy, cần có sự lựa chọn và phát huy có hiệu quả nguồn vốn này.
3.4.5. Phát triển các làng nghề truyền thống, các làng nghề mới, xây dựng
và hình thành các khu, cụm công nghiệp làng nghề ở nông thôn
ðại hội lần thứ X của ðảng ñã khẳng ñịnh: “Hiện nay và trong nhiều
năm tới, vấn ñề nông nghiệp, nông dân và nông thôn có tầm chiến lược ñặc
biệt quan trọng”. Về phát triển nông thôn, Nghị quyết ðại hội nhấn mạnh:
“ðẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, nhất là những
ngành, nghề sử dụng nhiều lao ñộng, coi ñây là hướng chính ñể tạo ra nhiều
việc làm mới, góp phần tăng nhanh thu nhập cho nông dân”; “Tạo ñiều kiện
thuận lợi hơn ñể giúp nông dân chuyển sang làm ngành, nghề ngoài nông
nghiệp và dịch vụ”[22]. Phát triển kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá, khuyến khích phát triển khu vực kinh tế dân doanh, nhất là
các làng nghề truyền thống ñóng vai trò là ñộng lực hàng ñầu trong thúc ñẩy
phát triển kinh tế nông thôn.
Tính chung cả nước hiện nay có gần 1.500 làng nghề, trong ñó trên 300
làng nghề truyền thống, có khoảng 1,35 triệu hộ và doanh nghiệp nhỏ chuyên
về sản xuất hàng thủ công, giá trị sản xuất của các làng nghề tăng bình quân
8,9% năm (có không ít làng nghề tăng trên dưới 20%). Tạo việc làm cho hơn
4 triệu lao ñộng nông thôn, thu nhập cao hơn 4 ñến 6 lần thu nhập lao ñộng
nông nghiệp. Ở vùng ñồng bằng sông Hồng số làng nghề chiếm 70% làng
nghề cả nước. Các làng nghề tồn tại và phát triển trải qua nhiều thăng trầm,
song lịch sử ñã chứng minh sức sống mãnh liệt của nó. Tốc ñộ tăng trưởng
của nhiều làng nghề lên tới trên 20%/năm. Nhiều làng nghề truyền thống phát
triển mạnh và nhiều làng nghề mới ra ñời theo cách lan toả, các làng nghề ñã
trở thành hạt nhân và ñộng lực phát triển công nghiệp nông thôn. Trong nông
thôn Bắc Ninh hiện nay, làng nghề có vị trí rất quan trọng, ñang bao gồm
hàng trăm cơ sở sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ, trong ñó có nhiều nghề
165
truyền thống với nhiều loại hình tổ chức sản xuất chủ yếu là doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Làng nghề có nhiều thuận lợi trong việc khai thác các tiềm năng
rất phong phú trong dân, từ trí tuệ, tay nghề tinh xảo, vốn liếng, các bí quyết
nghề nghiệp, nhất là các nghệ nhân. Cần phát triển bền vững các làng nghề
hiện có, ñồng thời tổ chức phát triển mới các ngành nghề phi nông nghiệp
trong từng làng, xã bao gồm tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng, hàng xuất khẩu, công nghiệp khai thác và chế biến các loại nguyên
liệu phi nông nghiệp, các loại dịch vụ sản xuất và ñời sống, tạo thêm việc làm
và tăng thêm thu nhập cho dân cư nông thôn. Việc khôi phục và phát triển các
làng nghề truyền thống gắn với du lịch có ý nghĩa phát huy các giá trị văn hoá
của dân tộc cũng là một thế mạnh của tỉnh trong quá trình phát triển và hội
nhập, nhất là khi Việt Nam là thành viên WTO.
Chuyển dịch cơ cấu ngành nghề nông thôn sang các ngành nghề tạo ra
sản phẩm mới, có giá trị gia tăng cao. Phát triển các ngành nghề phi nông
nghiệp, các hoạt ñộng kinh tế phi nông nghiệp trong nông thôn Bắc Ninh có
vai trò quan trọng và coi ñây là một trong những khâu “ñột phá” ñể phát
triển kinh tế nông thôn nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm hộ nghèo.
Chuyển ñổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng giảm dần tỷ trọng nông
nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ theo
hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá. Các làng nghề, cụm công nghiệp làng
nghề có vị trí, vai trò rất quan trọng trong phát triển ngành nghề phi nông
nghiệp ở nông thôn, mang lại hiệu quả kinh tế cao, nhất là hàng thủ công mỹ
nghệ. Theo tính toán thì các ngành dệt may, giày dép tuy kim ngạch xuất
khẩu cao nhưng ngoại tệ thực thu rất thấp, chỉ chiếm khoảng 20% trị giá
xuất khẩu, vì nguyên liệu, phụ liệu chủ yếu nhập từ nước ngoài; mặt hàng
ñiện tử và linh kiện máy tính trị giá thực thu còn thấp hơn, khoảng 5-10%.
Trong khi ñó hàng thủ công mỹ nghệ sản xuất chủ yếu bằng nguồn nguyên
liệu sẵn có trong nước, nguyên phụ liệu nhập khẩu chiếm tỷ trọng trong sản
phẩm tương ñối thấp, chỉ 3-5% giá trị xuất khẩu. Vì vậy, giá trị thực thu của
các hàng thủ công mỹ nghệ rất cao từ 95-97%.
Tuy nhiên, còn nhiều tiềm năng to lớn ở nông thôn Bắc Ninh chưa ñược
166
khai thác và phát huy. Sự phục hồi và phát triển các làng nghề còn mang tính
tự phát, chưa có ñịnh hướng và qui hoạch chiến lược tổng thể phát triển gắn
với bảo vệ môi trường sinh thái. Vì vậy, muốn thực hiện tốt chiến lược công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh ñến năm 2015
không thể không phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ,
các làng nghề truyền thống, các làng nghề mới, xây dựng và hình thành khu
công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề, ña nghề ở nông thôn.
Trong thời gian tới, ñể tiếp tục xây dựng và phát triển các khu, cụm công
nghiệp làng nghề ở Bắc Ninh, cần xác ñịnh theo những quan ñiểm sau:
Một là, nâng cao nhận thức ñầy ñủ về vai trò và vị trí của các làng nghề
tiểu thủ công nghiệp, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề trong
ñiều kiện kinh tế thị trường ñang hình thành và phát triển. Coi ñó là hướng
quan trọng khai thác tiềm năng, giải quyết việc làm cho người lao ñộng ở
nông thôn, nâng cao thu nhập và ñời sống cho người dân nông thôn, nâng cao
quỹ mua và sức mua của thị trường nông thôn, góp phần tăng trưởng kinh tế,
ñồng thời là nhân tố tích cực tạo nên sự phát triển bền vững kinh tế nông thôn.
Hai là, phát triển các làng nghề, xây dựng các khu, cụm công nghiệp
phải gắn với quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông thôn của tỉnh,
nhằm khai thác tốt hơn các nguồn lực, nâng cao hiệu quả sản xuất ở nông
thôn và ñưa nông thôn Bắc Ninh ngày càng phát triển theo hướng nông thôn -
ñô thị, nông thôn - văn hóa, nông thôn - sinh thái.
Ba là, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống gắn với phát
triển du lịch (du lịch làng nghề), nhằm khai thác tiềm năng, phát triển mạnh
mẽ hơn khu vực du lịch của tỉnh trong những năm tới.
Bốn là, phát triển các làng nghề, cụm công nghiệp phải ñặt trong cơ
cấu kinh tế nông thôn hợp lý. Các ngành nghề phi nông nghiệp là bộ phận
cấu thành của kinh tế nông thôn và có quan hệ gắn bó với kinh tế nông
nghiệp, tạo thành một cơ cấu kinh tế hợp lý. Khôi phục và phát triển các
làng nghề, khu, cụm công nghiệp phải ñem lại hiệu quả kinh tế xã hội. Hiệu
quả kinh tế trước hết thể hiện qua việc sử dụng các nguồn lực, nâng cao
năng suất lao ñộng.
167
Năm là, phát triển các làng nghề truyền thống, cụm công nghiệp làng
nghề phải ñi ñối với xây dựng và phát triển nông thôn mới, giữ gìn, chọn lọc
các thuần phong mỹ tục và các giá trị truyền thống.
Sáu là, phát triển các làng nghề truyền thống phải gắn với bảo vệ môi
trường sinh thái, ñảm bảo cho sự phát triển bền vững nông thôn.
Phương hướng phát triển làng nghề thủ công nghiệp giai ñoạn tới là: phát
huy ngành nghề truyền thống ñịa phương trên cơ sở nâng cao chất lượng, giá trị
ñặc thù của các sản phẩm làng nghề, xây dựng làng nghề mới, tạo việc làm thu
hút nhiều lao ñộng, tăng cơ cấu giá trị các sản phẩm thủ công nghiệp trong nông
thôn từ 25 % năm 2005 lên 40% năm 2010 và 50%-60% vào năm 2015, phấn
ñấu ñạt giá trị xuất khẩu từ sản phẩm làng nghề truyền thống và làng có nghề
toàn tỉnh lên trên 10 triệu USD/năm, coi ñây là thế mạnh của Bắc Ninh.
Biện pháp tiếp tục xây dựng và phát triển làng nghề, các khu, cụm công
nghiệp làng nghề cần tập trung chỉ ñạo thực hiện trong thời gian tới:
- ðẩy mạnh công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển làng nghề.
Chiến lược phát triển làng nghề là một bộ phận quan trọng của chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của mỗi ñịa phương. Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch, chính
quyền các cấp ñề ra các biện pháp ñồng bộ về mặt bằng sản xuất và kinh doanh,
kỹ thuật và công nghệ, những giải pháp về vốn và tổ chức quản lý phù hợp với
thực tiễn ñịa phương ñể thúc ñẩy phát triển các ngành nghề, làng nghề như: sắp
xếp bố trí các khu dân cư, nhà cửa, công xưởng, nguyên vật liệu… vừa ñảm bảo
cho các cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt ñộng, lại vừa bảo vệ cảnh quan sinh thái
và môi trường cho dân cư trong các làng nghề.
- Tiếp tục ñổi mới chính sách và cơ chế quản lý thị trường ñất ñai, thị trường bất
ñộng sản. Mặt khác, cần hoàn thiện công cụ, biện pháp ñiều tiết thị trường ñất ñai,
bình ổn thị trường ñất ñai ñể tạo ñiều kiện góp phần ổn ñịnh sản xuất kinh doanh của
các làng nghề truyền thống, khu công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề.
Thực hiện chính sách ưu tiên về mặt bằng ñáp ứng yêu cầu phát triển hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh của các hộ, doanh nghiệp có hướng kinh doanh tốt.
Cần tăng quyền tự chủ cho các hộ, doanh nghiệp trong sử dụng ñất ñể sản xuất
kinh doanh các sản phẩm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
168
- ðồng bộ hoá và cụ thể hoá chính sách ñầu tư, hỗ trợ xây dựng các cụm
công nghiệp làng nghề, ñơn giản hoá các thủ tục ñăng ký ñầu tư và phân ñịnh
rõ cơ chế quản lý các cụm công nghiệp làng nghề. Tiếp tục cải cách thủ tục
thuê ñất theo hướng “một cửa”, ngăn chặn hiện tượng thu các khoản phí phi
chính thức ñể giảm giá thuê ñất thực tế, góp phần giảm chi phí ñầu vào trong
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. ðặc biệt, tạo sự bình ñẳng giữa các thành
phần kinh tế khi tham gia thuê ñất.
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách ñầu tư và tín dụng nhằm hỗ trợ cho các
làng nghề, khu, cụm công nghiệp. Hỗ trợ hơn nữa vốn ñầu tư phát triển và tín
dụng ưu ñãi cho các nghiệp chủ ở các làng nghề, khu, cụm công nghiệp theo
hướng có trọng tâm, trọng ñiểm. Nhà nước cần có chính sách lãi suất hợp lý,
ñơn giản hoá các thủ tục cho vay trung hạn và dài hạn ñối với các ngành nghề
và các sản phẩm cần khuyến khích phát triển. Khai thác mọi nguồn vốn ñể mở
rộng quy mô sản xuất, ñổi mới thiết bị công nghệ. Nhà nước cần có chính sách
ñầu tư vốn, ñồng thời huy ñộng vốn từ các doanh nghiệp ñể bảo vệ, xử lý giảm
thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay. Ngành tài chính cần tham mưu
ñề xuất với tỉnh ñể có chính sách ổn ñịnh và ưu ñãi về thuế ñối với các làng
nghề mới ñược khôi phục, ngành nghề mới phát triển. Tỉnh cần có chính sách
khuyến khích sự tham gia của các tổ chức tín dụng và cung cấp dịch vụ tín
dụng cho phát triển sản xuất của các làng nghề truyền thống, cụm, khu công
nghiệp làng nghề. Cần dành một phần vốn ngân sách ñể hỗ trợ cho công tác
khuyến công, ñào tạo nghề, phát triển kết cấu hạ tầng, ñầu tư xử lý phế thải,
bảo vệ môi trường sinh thái.
- ðể tạo ñiều kiện hơn nữa cho các doanh nghiệp trong các làng nghề,
cụm công nghiệp làng nghề tham gia ñầu tư sản xuất kinh doanh, khuyến
khích các nhà ñầu tư nước ngoài liên doanh với các nghiệp chủ ở làng nghề
truyền thống, hoặc ñầu tư vào các khu, cụm công nghiệp. Khuyến khích bảo
tồn các công nghệ truyền thống, nâng cao ñộ tinh xảo và giá trị văn hóa, thẩm
mỹ của sản phẩm làng nghề truyền thống. Cần có chính sách tôn vinh, ưu ñãi,
tận dụng các nghệ nhân khuyến khích truyền nghề, dạy nghề cho lớp trẻ. ðịnh
kỳ tổ chức xét công nhận và trao tặng danh hiệu cao quý ñó. ðồng thời cần có
169
chế ñộ khen thưởng ñối với những thợ giỏi, những nhà kinh doanh làm ra
nhiều sản phẩm có chất lượng cao, xuất khẩu nhiều, những người có sáng
kiến cải tiến máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất. ðặc biệt, khuyến khích
những doanh nghiệp tạo việc làm cho người lao ñộng, thu nhập ổn ñịnh và
ngày một tăng.
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách khoa học-công nghệ và chính sách bảo
vệ môi trường nhằm hỗ trợ và nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm làng
nghề truyền thống. Chính sách khoa học cần tiếp tục hoàn thiện theo hướng:
tạo nhiều cơ hội tiếp cận thông tin khoa học-công nghệ cho các doanh nghiệp
ở các làng nghề truyền thống như thông tin về mẫu mã, thiết kế sản phẩm,
nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, cũng như các quy ñịnh của người tiêu
dùng. ðổi mới, hoàn thiện chính sách ñào tạo nguồn nhân lực nhằm hỗ trợ và
nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trong các làng nghề truyền thống và
trong các cụm công nghiệp làng nghề.
- Cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi cho các làng nghề, ngành nghề thủ công nghiệp trong nông
thôn. Ngoài chính sách chung liên quan ñến phát triển ngành nghề, nhà nước
cần có một hệ thống chính sách riêng cho làng nghề nói chung và làng nghề
truyền thống nói riêng. .
Tăng cường sự phối hợp ñồng bộ giữa các cấp, các ngành trên cơ sở
phân công phân cấp, giao trách nhiệm rõ ràng trong việc thực hiện quy hoạch,
trong xây dựng và tổ chức thực hiện.
3.4.6. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm cho người
lao ñộng
Sự phát triển vũ bão của khoa học - công nghệ và sự xuất hiện kinh tế tri
thức trong những năm ñầu thế kỷ 21 chẳng những không làm giảm ñi vai trò
của nguồn nhân lực, mà còn làm cho nó ngày càng trở nên quan trọng hơn.
Kỹ năng và trí tuệ của con người chính là yếu tố không thể thiếu ñể ñưa tiến
bộ khoa học - công nghệ vào cuộc sống. ðây là yếu tố quan trọng trong chiến
lược công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Vì vậy, ñể quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông
170
thôn Bắc Ninh ñến năm 2015 ñạt ñược mục tiêu ñề ra, ñiều quan trọng hàng
ñầu, mang tính quyết ñịnh là nâng cao chất lượng lao ñộng thích hợp với ñiều
kiện của cơ chế thị trường và phát triển khoa học - công nghệ. ðể nâng cao
chất lượng lao ñộng nông thôn cần tập trung vào các vấn ñề sau:
Một là, nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, phát triển lao ñộng
có tay nghề trong nông nghiệp, nông thôn. Theo ñó cần:
- Tăng ngân sách cho phát triển giáo dục - ñào tạo ở nông thôn, ñầu tư xây
dựng cơ sở cho giáo dục - ñào tạo, ñồng thời ñào tạo, bồi dưỡng cho lực lượng cán
bộ quản lý, giáo viên dạy nghề.
- Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân, gia ñình ñầu tư cho phát triển giáo
dục - ñào tạo thông qua nhiều kênh huy ñộng khác nhau.
- Thu hút các nguồn vốn hữu hình và vô hình hỗ trợ, tài trợ trong và
ngoài tỉnh.
- ða dạng hoá các hình thức giáo dục - ñào tạo ở nông thôn.
- Xây dựng các chính sách hỗ trợ ñào tạo như ñào tạo nghề cho thanh
niên, khuyến học, tín dụng ñào tạo.
- Tạo mọi ñiều kiện ñể thu hút nhân tài về khu vực nông thôn ñầu tư phát
triển, cũng như chuyên gia trí thức.
Về nội dung ñào tạo, tỉnh cần ña dạng các hình thức ñào tạo theo các hướng sau:
- ðào tạo kỹ năng và kiến thức khởi sự sản xuất kinh doanh.
- ðào tạo nâng cao khả năng kinh doanh và sức cạnh tranh của doanh
nghiệp như mở các khoá về phát triển quản trị kinh doanh, về áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000; áp dụng hệ thống
quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000; về pháp luật thương mại trong
và ngoài nước; xúc tiến thương mại, kỹ năng marketing, ứng dụng công nghệ
thông tin và tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000.
- Nội dung các khoá học cần ñược thiết kế ñơn giản về lý thuyết, dễ áp
dụng, dễ phổ cập và chuyển giao.
- Song song với việc làm này cần phát triển các dịch vụ hỗ trợ nghề
nghiệp như tư vấn pháp luật, thiết kế, kinh doanh, quảng cáo, marketing… ñể
hỗ trợ cho nông dân cũng như các doanh nghiệp nông thôn.
- Xây dựng và phát triển văn hoá trong sản xuất, kinh doanh (văn hoá
171
sản xuất, kinh doanh) ở khu vực nông thôn ñể tạo nên hình ảnh tốt cho doanh
nghiệp, hộ nông dân, cũng như ñịa bàn nông thôn trong tỉnh.
Hai là, giải quyết việc làm cho lao ñộng ở nông thôn. ðể khơi thông
dòng chảy lao ñộng nông thôn cần tập trung giải quyết một số nội dung sau:
- Xây dựng cơ cấu ñầu tư và cơ cấu kinh tế hợp lý ñể ñảm bảo việc làm
cho người lao ñộng. Theo ñó, cần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
giảm dần lao ñộng thuần nông, giải phóng ñất ñai, khắc phục tình trạng diện
tích ñất nông nghiệp thấp như hiện nay. ða dạng hoá ngành nghề sản xuất
kinh doanh, dịch vụ; ña dạng hoá việc làm và thu nhập. Phát triển mạnh mẽ
các ngành nghề phi nông nghiệp sử dụng nhiều lao ñộng ở nông thôn. Khôi
phục và phát triển các ngành nghề truyền thống có giá trị cao; các làng nghề
gắn liền với ñô thị hoá nông thôn, hình thành các thị trấn, thị tứ trên các trục
ñường giao thông. Cần có chính sách và cơ chế khuyến khích các hoạt ñộng
phi nông nghiệp ñể giải quyết từng bước tình trạng thiếu việc làm trầm trọng
và việc làm có thu nhập thấp ở nông thôn hiện nay, hạn chế việc di chuyển
quá mức lao ñộng từ nông thôn vào thành thị.
Khuyến khích các hình thức hợp tác kiểu mới hoạt ñộng theo Luật
Hợp tác xã, hoạt ñộng trên nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi, có quy mô
thích hợp. Có chính sách khuyến khích những người có vốn và kỹ thuật
mở mang hình thức sản xuất kinh doanh theo hướng kinh tế trang trại, vì
ñây là hình thức tổ chức lao ñộng, giải quyết việc làm có hiệu quả trong
nền kinh tế thị trường.
- Phát triển mạnh mẽ thị trường lao ñộng, cần theo hướng kích cầu lao
ñộng và tăng cả về số lượng và chất lượng cung. ðẩy mạnh các trung tâm tư
vấn giới thiệu và tìm kiếm việc làm, ñồng thời mở rộng quan hệ kinh tế giữa
các tỉnh trong và ngoài vùng, với nước ngoài ñể khơi thông dòng chảy lao
ñộng, cũng như tiếp cận tri thức và nguồn vốn từ ngoài tỉnh.
Một vấn ñề rất ñáng quan tâm hiện nay là việc hình thành các khu công
nghiệp, ñô thị mới, giao thông phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện
ñại hoá cũng ñồng nghĩa với việc một bộ phận hộ nông dân sẽ giảm hoặc
không còn ñất ñể sản xuất, hàng nghìn người sẽ không có việc làm sau khi
nhà nước thu hồi ñất ñể xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển các cơ sở phi
172
nông nghiệp. Ở những nơi này cuộc sống của người lao ñộng vẫn chưa ñược
cải thiện ñáng kể, còn một bộ phận nông dân có ñời sống khó khăn, lúng
túng trong tìm kiếm việc làm, một bộ phận lao ñộng dôi dư phần lớn ngoài
nghề nông ra thì không có nghề nghiệp gì khác. Muốn làm việc ñược phải có
nghề, nhưng ñáng tiếc là lâu nay việc ñào tạo nghề còn nhiều hạn chế, không
ñáp ứng ñược yêu cầu cả về số lượng và chất lượng. Vì vậy, cần ñặc biệt
quan tâm giải quyết việc làm và thu nhập cho hộ nông dân nơi có ñất bị thu
hồi, tạo ñiều kiện cho lao ñộng nông thôn có việc làm tại chỗ và ngoài khu
vực nông thôn. Có chính sách trợ giúp thiết thực ñể ñẩy mạnh ñào tạo nghề
cho nông dân và lao ñộng nông thôn, ñáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn và tìm việc làm ngoài khu vực nông thôn, kể
cả ñi lao ñộng ở nước ngoài.
Ba là, Nâng cao ñời sống vật chất, tinh thần ở nông thôn, chú trọng phát
triển nông thôn một cách toàn diện.
Tập trung phát triển mạnh kinh tế ñể giải quyết việc làm cho người lao
ñộng, tăng thu nhập cho nông dân, phát triển và mở rộng các loại hình dịch vụ
ñể từ ñó nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông dân.
Xây dựng các làng, xóm trên bốn mặt: kinh tế no ñủ, sung túc; văn hoá
phát triển, dân trí nâng cao; xã hội văn minh; môi trường lành mạnh. ðặc biệt
mở rộng và phát huy dân chủ trong nông thôn ñi ñôi với xây dựng nếp sống
văn hoá, nâng cao trình ñộ dân trí, bài trừ các tệ nạn xã hội, hủ tục, mê tín dị
ñoan; bảo ñảm an ninh, trật tự an toàn xã hội. Muốn vậy, cần quan tâm xây
dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, phát triển ñô thị (chủ yếu là ñô thị nhỏ), xây
dựng các khu dân cư, hình thành ñô thị mới. Các loại quy hoạch như quy hoạch
nông thôn, quy hoạch ñô thị, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng kinh tế v.v…
ñều ñược nghiên cứu kỹ lưỡng, toàn diện, bài bản, có tầm nhìn xa, khắc phục
tình trạng manh mún, cục bộ. Chú trọng nâng cao ñời sống của nông dân không
chỉ về kinh tế mà phải quan tâm các mặt văn hoá, xã hội, khoa học và công
nghệ. Nói rộng hơn, ñây là vấn ñề phát triển con người ở nông thôn.
Khuyến khích, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể nông dân hỗ trợ, giúp ñỡ và
chia sẻ với nhau, cùng nhau phát triển ñể ñời sống nông dân ngày càng cải
thiện, văn minh và bền vững.
173
Tiếp tục ñầu tư nhiều hơn nữa cho chương trình giảm nghèo của tỉnh.
Nhà nước cần ñầu tư nhiều hơn nữa và phát huy khả năng trợ giúp của xã hội
ñể thực hiện tốt chương trình nói trên, ñặc biệt là ở các vùng xa, vùng khó
khăn trong tỉnh.
3.4.7. Phát triển các thành phần kinh tế, mở rộng quan hệ liên kết kinh tế
và ña dạng các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp
và nông thôn
3.4.7.1. Phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế ñể ñẩy nhanh tốc ñộ
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn
Phát triển kinh tế nhiều thành phần là một chủ trương, chiến lược lâu dài
của ðảng và Nhà nước ta trong thời kỳ quá ñộ ñi lên chủ nghĩa xã hội. Nền
kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là nền kinh tế ñược
cấu thành từ nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế. Những hình
thức sở hữu và thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã
hội chủ nghĩa ñược dựa trên 2 hình thức cơ bản là: sở hữu công cộng (công
hữu bao gồm sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể) và sở hữu tư nhân (tư hữu).
Còn sở hữu hỗn hợp ñược hình thành trên cơ sở ñan xen hỗn hợp giữa các
hình thức sở hữu và kết quả của sự hợp tác, liên doanh giữa các chủ sở hữu
khác nhau là nhà nước, tập thể và tư nhân. Công hữu ngày càng trở thành nền
tảng vững chắc, các hình thức sở hữu khác ngày càng phát triển mạnh mẽ
không hạn chế theo luật ñịnh cần ñược xem là chế ñộ kinh tế cơ bản của giai
ñoạn phát triển theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Qua 20 năm ñổi mới và nhất là gần 10 năm tỉnh Bắc Ninh xây dựng và
phát triển, vấn ñề phát triển kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế luôn luôn ñược tỉnh quan tâm, chỉ ñạo thực hiện, tạo mọi ñiều kiện
thuận lợi khuyến khích phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt ñộng, củng cố và
ngày càng hoàn thiện, ñã góp phần giải phóng sức sản xuất cho tăng trưởng
nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực nhất là cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn, tạo ra những ñiều kiện kinh tế - xã hội ñể ñẩy nhanh quá trình
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh.
174
ðể ñẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông
thôn cần thực hiện tổ chức lại sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo tư
duy mới. ðó là chuyên môn hoá, tập trung hoá cao hơn kết hợp với ña dạng hoá
cây trồng, vật nuôi và ngành nghề ở nông thôn theo chính sách phát triển kinh tế
nhiều thành phần. Phát triển nền kinh tế tỉnh theo hướng nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa là chủ trương chiến lược ñã ñược
khẳng ñịnh. Song, vấn ñề quan trọng là phát triển các loại hình kinh doanh ở
nông thôn như thế nào ñể ñạt ñược yêu cầu huy ñộng các nguồn lực vào phát
triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. Nghị quyết ðại hội X của ðảng xác ñịnh:
Trên cơ sở ba chế ñộ sở hữu (toàn dân, tập thể, tư nhân), hình thành
nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), kinh tế tư bản nhà
nước, kinh tế có vốn ñầu tư nước ngoài. Các thành phần kinh tế hoạt ñộng
theo pháp luật ñều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế thị trường
ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa.[22]
Quán triệt quan ñiểm trên, qua nghiên cứu vai trò của các chủ thể tham
gia phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh, giải
pháp ñể phát triển kinh tế nhiều thành phần trong giai ñoạn tới như sau:
ðối với khu vực kinh tế tập thể
Kinh tế tập thể phát triển bền vững và có hiệu quả sẽ có tác dụng củng cố vai
trò nền tảng của kinh tế công hữu và góp phần làm cho nền tảng này ngày càng
vững chắc. Vì lẽ ñó, cần có cơ chế, chính sách khuyến khích và thúc ñẩy sự phát
triển bền vững của kinh tế tập thể với thực thể cấu thành chủ yếu là các hợp tác xã
cổ phần, có sự tham gia của cả pháp nhân và thể nhân (người góp vốn và người
góp sức lao ñộng) dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể (vốn
không chia), không giới hạn ngành nghề, ñịa bàn và lĩnh vực, chủ yếu là quy mô
nhỏ và vừa, liên kết rộng rãi với nhiều hình thức sở hữu khác trên nguyên tắc tự
nguyện, cùng có lợi và quản lý dân chủ, thực hiện phân phối theo lao ñộng, theo
vốn góp và theo mức ñộ tham gia hoạt ñộng dịch vụ, tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
175
ðây là những ñặc trưng hoàn toàn mới mà các hợp tác xã kiểu cũ không thể dung
nạp ñược. Phải coi trọng thực chất và hiệu quả kinh tế, lấy việc thu hút nhiều lao
ñộng, xoá ñói, giảm nghèo và từng bước làm giàu cho xã viên và người lao ñộng,
coi trọng lợi ích cá nhân và tôn trọng lợi ích tập thể, lợi ích nhà nước làm mục
ñích hoạt ñộng của các hợp tác xã kiểu mới. Tôn trọng, tạo ñiều kiện cho hộ gia
ñình, cá thể, tiểu chủ (kể cả chủ trang trại) phát huy tối ña tính ñộc lập, tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, năng ñộng sáng tạo trong cơ chế thị trường và hợp tác xã chỉ
ñảm nhận những công việc mà từng chủ thể riêng lẻ không làm ñược hoặc làm
không có hiệu quả. Xét về mặt bản chất, các hợp tác xã chính là những doanh
nghiệp tập thể hoạt ñộng trong kinh tế thị trường, cho nên cần tháo gỡ chức năng
xã hội mà hiện nay hợp tác xã phải ñảm nhiệm, trả lại cho chính quyền và các tổ
chức chính trị xã hội tại ñịa phương. Có như vậy mới tạo ñiều kiện cho các hợp
tác xã tập trung mọi nguồn lực cho nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh trên cơ sở
ñổi mới công nghệ và quản lý. Vì vậy, trước mắt cần tập trung nâng cao hiệu quả
hoạt ñộng của các hợp tác xã với những giải pháp chủ yếu sau:
Củng cố và phát triển mạnh các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp cho
kinh tế hộ, từ ñó tạo mối quan hệ gắn bó giữa hợp tác xã nông nghiệp với hộ
nông dân và các thành phần kinh tế khác. Củng cố và phát triển nhiều mô
hình hợp tác xã như hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, hợp tác xã ña chức năng,
hợp tác xã kinh doanh tổng hợp, hợp tác xã chuyên ngành .
Hoàn thiện cơ chế quản lý, nội dung và phương thức hoạt ñộng của các
hợp tác xã. Cần tập trung ñổi mới phương thức huy ñộng vốn, ña dạng hình
thức sở hữu, hoàn thiện quan hệ phân phối thu nhập trong hợp tác xã.
ðào tạo và ñào tạo lại cán bộ hợp tác xã nông nghiệp, thương mại, dịch
vụ theo chương trình phù hợp với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
nghiệp, nông thôn.
Cung cấp kịp thời và ñầy ñủ thông tin thị trường trong nước và quốc tế,
quy hoạch vùng, sản phẩm của từng ngành và ñịa phương ñể các hợp tác xã
chủ ñộng xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp.
176
Khuyến khích và tạo ñiều kiện thuận lợi ñể các hợp tác xã nông
nghiệp, thương mại, dịch vụ phát triển các hoạt ñộng dịch vụ ñầu vào cũng
như ñầu ra ñối với kinh tế hộ, doanh nghiệp phù hợp với quy hoạch của tỉnh.
Cần tạo ñiều kiện thuận lợi ñể các hợp tác xã tiếp cận với các nguồn vốn
nhằm mở rộng quy mô và phương thức hoạt ñộng. Hình thành và phát triển
chuỗi hợp tác xã ñể tạo nên mối liên kết bền vững.
ðối với kinh tế hộ nông dân
ðảm bảo quyền tự chủ của kinh tế hộ, nhưng phương thức tổ chức sản
xuất cần ñược ñổi mới phù hợp với yêu cầu sản xuất hàng hoá với quy mô
lớn, khắc phục tình trạng phân tán, nhỏ lẻ, tự cung, tự cấp, manh mún. Trước
hết tiếp tục thực hiện chủ trương “dồn ñiền, ñổi thửa” với sự chỉ ñạo thống
nhất giữa các cấp, các ngành.
Hỗ trợ nông dân giải quyết khó khăn về vốn, kỹ thuật và kiến thức hoạt
ñộng kinh tế. Khuyến khích các hộ liên kết với nhau và liên kết với các chủ
thể kinh tế khác dưới những hình thức thích hợp ñể hỗ trợ nhau trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm.
ðối với kinh tế trang trại
Xây dựng cơ chế, chính sách tiếp tục ñẩy mạnh kinh tế trang trại, nâng
cao năng lực sản xuất hiện tại ñể sản xuất ra sản phẩm hàng hoá có chất lượng
cao. Tạo ñiều kiện tích tụ ñất ñai, vốn ban ñầu, phương hướng sản xuất ñể phát
triển thêm nhiều trang trại về nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi lợn, gia cầm.
Có chính sách ưu ñãi, ñào tạo các chủ trang trại ñể có thêm kiến thức,
trình ñộ quản lý, marketing, tiếp thu các tiến bộ khoa học- kỹ thuật, ứng dụng
vào sản xuất. ðược vay vốn của quỹ phát triển sản xuất, vay vốn trung và dài
hạn ñể nâng cao trang thiết bị sản xuất, kinh doanh.
Có chính sách hỗ trợ vốn ưu ñãi ñối với các trang trại giống như chính
sách của Nhà nước ñối với các doanh nghiệp nhỏ trong nông nghiệp. Tạo cơ
hội cho họ tiếp cận với những cơ sở chế biến, tiêu thụ sản phẩm lớn, tham gia
dự Hội chợ ngành nông nghiệp.
177
Phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp trong nông thôn
ðể góp phần giải quyết vấn ñề nông nghiệp, nông dân và nông thôn
trong giai ñoạn hiện nay không thể không phát triển các loại hình doanh
nghiệp trên ñịa bàn nông thôn. Thực tiễn ở Bắc Ninh cho thấy cần phát triển
ñồng bộ các doanh nghiệp kinh doanh trong khu vực nông, lâm, ngư nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, mà chủ yếu là phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(SMEs). ðây là những doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội, tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao ñộng. Sản phẩm
của các doanh nghiệp là cây trồng, vật nuôi, sản phẩm và vật dụng tiêu dùng
phục vụ cho ñời sống dân sinh nông thôn.
Cần thống nhất nhận thức về khu vực kinh tế tư nhân. Tạo ñiều thuận lợi
cho việc thành lập doanh nghiệp, nới lỏng quy ñịnh về ñiều kiện kinh doanh, mở
rộng quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp, tránh những can thiệp không
ñáng có của các cấp lãnh ñạo vào công việc của doanh nghiệp.
Tạo môi trường kinh doanh bình ñẳng, thông thoáng hơn nữa cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng và khu vực kinh tế tư nhân nói chung phải
ñược coi là nhiệm vụ lâu dài và then chốt ñể ñẩy nhanh tốc ñộ công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá.
Tăng cường hoạt ñộng cung cấp thông tin, hỗ trợ xúc tiến thương mại, phát
triển các loại hình sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. Tạo mọi ñiều kiện
thuận lợi ñể các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận các thị trường ñầu ra lẫn ñầu vào.
Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích phát triển mạnh các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá ñể các doanh nghiệp thực hiện tốt quan hệ với các hộ gia ñình, trang
trại, hợp tác xã thông qua các hợp ñồng dịch vụ kỹ thuật ứng trước vốn cho
sản xuất nguyên liệu và thu mua sản phẩm nông nghiệp ñưa vào chế biến
bằng các thiết bị máy móc, dây truyền công nghệ tiên tiến.
Có chính sách giải quyết mặt bằng sản xuất, vốn và ñào tạo chủ doanh
nghiệp ñể khuyến khích các loại hình doanh nghiệp (công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân - ñó là những tổ chức sản xuất,
178
kinh doanh hàng hoá có ñăng ký hoạt ñộng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn). Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp liên kết với nông dân ñể
ổn ñịnh và phát triển nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cho nông dân.
ðối với khu vực kinh tế nhà nước
Trên cơ sở ñổi mới, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả ñể thực hiện tốt
vai trò chủ ñạo trong nền kinh tế và góp phần quyết ñịnh ñảm bảo ñịnh hướng xã
hội chủ nghĩa. Cần tiếp tục sắp xếp và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước
(bao gồm doanh nghiệp nhà nước nắm 100% vốn và cổ phần chi phối). Hệ thống
doanh nghiệp nhà nước trong nông nghiệp bao gồm các trạm sản xuất giống,
cây, con, các công ty khai thác công trình thuỷ nông. Không ngừng nâng cao
hiệu quả hoạt ñộng của các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá
Chuyển các doanh nghiệp nhà nước hoạt ñộng kinh doanh sang thực sự
kinh doanh theo kinh tế thị trường, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, cạnh tranh và
hợp tác với các thành phần kinh tế khác. Cần có sự thay ñổi căn bản cơ chế
hoạt ñộng của các doang nghiệp nhà nước hoạt ñộng công ích ñể ñảm bảo vừa
phục vụ thiết thực và có hiệu quả quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn
vừa quan tâm ñến hiệu quả hoạt ñộng.
ðối với khu vực kinh tế có vốn ñầu tư nước ngoài
Sau 20 năm ñổi mới, từ sự hiện hữu trên thực tế và những ñóng góp
quan trọng của mình vào thành quả phát triển ñất nước, kinh tế có vốn ñầu tư
nước ngoài ñã trở thành một bộ phận nội tại, hữu cơ không thể thiếu ñược của
nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt ñộng theo cơ chế thị trường ñịnh hướng xã
hội chủ nghĩa. Thu hút vốn ñầu tư trực tiếp của nước ngoài là cuộc cạnh tranh
quyết liệt. Kinh nghiệm cho thấy nơi nào có môi trường ñầu tư hấp dẫn, cùng
với ổn ñịnh tình hình xã hội là những lợi thế trong việc thu hút ñầu tư nước
ngoài. Vấn ñề ñặt ra là phải có chiến lược, thể chế và chính sách rõ ràng, nhất
quán ñể khai thác, phát huy tối ưu những lợi thế này cho quá trình phát triển
rút ngắn hơn.
ða dạng hoá các hình thức ñầu tư, khuyến khích hơn nữa và tạo mọi ñiều
179
kiện ñể thu hút ñầu tư nước ngoài vào nông nghiệp, nông thôn, nhất là ñối với
các dự án chuyển giao tiến bộ khoa học-công nghệ, ñầu tư cơ sở chế biến sản
phẩm nông nghiệp, hoặc các dự án mà ñịa phương không thể thực hiện ñươc.
Tạo môi trường sản xuất kinh doanh thông thoáng, thống nhất các quy
ñịnh về ưu ñãi ñầu tư và chi phí ñầu tư giữa ñầu tư trong tỉnh và ngoài tỉnh
(trong ñó có ñầu tư nước ngoài), tạo môi trường thuận lợi cho hình thức hợp
tác liên doanh giữa các doanh nghiệp trong tỉnh và doanh nghiệp nước ngoài,
thông qua ñó ñể doanh nghiệp trong tỉnh học hỏi kinh nghiệm quản lý,
phương thức kinh doanh hiệu quả và cạnh tranh. ðây là giải pháp rất có ý
nghĩa ñối với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn,
nhất là khi Việt Nam là thành viên WTO.
3.4.7.2. Phát triển các quan hệ liên kết giữa các thành phần kinh tế trong
nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh
Quá trình phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần tương thích với
những biến ñổi nhanh chóng của thị trường, ñáp ứng yêu cầu công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh là quá trình mang tính
tổng hợp có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, các tổ chức sản xuất
kinh doanh. Vì vậy việc liên kết giữa các bên tham gia là một vấn ñề hết sức
bức thiết. Sự liên kết có thể theo các hướng sau:
Liên kết giữa các chủ thể nông nghiệp sản xuất nguyên liệu với các
doanh nghiệp chế biến nông sản; liên kết giữa các chủ thể nông nghiệp với
các chủ thể thương mại và công nghiệp chế biến; liên kết giữa chủ thể nông
nghiệp với các cơ quan nghiên cứu khoa học, công nghệ và chuyển giao khoa
học, công nghệ; liên kết theo hình thức ña tuyến ñó là mối liên kết giữa “bốn
nhà”: nhà nông, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học và nhà nước.
Sự liên kết hiệu quả giữa các chủ thể kinh tế là một trong những vấn ñề
quan trọng trong việc phát triển kinh tế thị trường và công nghiệp hoá, hiện
ñại hoá nông nghiệp, nông thôn. Dù dưới hình thức nào, các quan hệ liên kết
chỉ phát huy tác dụng và bền vững khi và chỉ khi ñảm bảo lợi ích hài hoà giữa
các chủ thể tham gia và xu hướng vận ñộng của nền kinh tế.
180
3.4.8. Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn
Trên cơ sở chính sách hiện hành của nhà nước, căn cứ vào ñiều kiện cụ
thể của tỉnh Bắc Ninh, cần xây dựng chính sách phù hợp với tình hình, ñặc
ñiểm của ñịa phương theo hướng tạo ñiều kiện thuận lợi nhất cho nông dân,
nông nghiệp và nông thôn. Trước hết luận án ñề cập giải pháp về một số
chính sách chủ yếu sau:
3.4.8.1. Chính sách về ruộng ñất
Tiến hành quy hoạch sử dụng ñất, giao quyền sử dụng ñất lâu dài
cho nông dân; quản lý chặt chẽ, bảo vệ ñất canh tác nhất là ñất trồng lúa.
Việc chuyển mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp sang ñất công nghiệp,
dịch vụ, xây dựng hạ tầng, ñô thị, khu dãn dân phải ñược cân nhắc kỹ
lưỡng. Việc chuyển các ruộng úng, trũng sang nuôi trồng thuỷ sản phải
làm theo quy hoạch.
Cần có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các hộ nông dân thực hiện
quyền chuyển ñổi ruộng ñất, thực hiện “dồn ñiền, ñổi thửa” ñể tăng quy mô
thửa ñất canh tác.
Sửa ñổi, bổ sung chính sách ñền bù và ổn ñịnh cuộc sống, tạo việc
làm, nhà ở tái ñịnh cư cho các hộ nông dân ở những nơi chuyển ñổi ñất
nông nghiệp sang xây dựng các khu công nghiệp, giao thông và ñô thị hoá.
3.4.8.2. Chính sách về tài chính
- Tiếp tục thực hiện Quyết ñịnh số 132/2001/Qð-TTg ngày 7/9/2001
của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tài chính thực hiện chương trình phát
triển ñường giao thông nông thôn, kết cấu hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, kết cấu
hạ tầng làng nghề nông thôn.
- Ưu tiên cho vay vốn phát triển trang trại.
- Miễn, giảm thuế một vài năm ñầu cho các cơ sở chế biến và tiêu thụ
sản phẩm nông sản, thực phẩm.
- ðiều chỉnh lãi suất tiền vay, thời gian vay cho từng loại cây trồng, vật
nuôi phù hợp với thực tế.
-Xây dựng cơ chế bảo hiểm nông sản (nhất là ñối với lương thực) ñể
chủ ñộng bù ñắp thiệt hại khi thiên tai hoặc khi giá cả biến ñộng bất lợi.
181
-Trong cơ cấu ñầu tư, cần tăng tỷ lệ vốn từ ngân sách nhà nước cho
khu vực nông nghiệp, nông thôn. ðầu tư nhiều hơn cho chương trình
khuyến nông, khuyến công trong nông nghiệp, nông thôn.
3.4.8.3. Chính sách hỗ trợ mới ñối với nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh
khi Việt Nam gia nhập WTO
Sửa ñổi, ñiều chỉnh, loại bỏ các trợ cấp không phù hợp, chuyển sang
các hình thức trợ cấp mà WTO cho phép áp dụng (như hỗ trợ tiếp thị,
thông tin, tư vấn thị trường, ưu ñãi cước phí vận tải...). Xây dựng chương
trình thu mua nông sản, tăng cường hỗ trợ nông nghiệp thông qua nghiên
cứu khoa học-kỹ thuật, ñào tạo, khuyến nông. Xây dựng kết cấu hạ tầng
nông nghiệp, chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi, chương trình
công nghệ sinh học, hỗ trợ giảm nhẹ thiên tai. Xây dựng chính sách phát
triển ngành hàng, nhất là những ngành hàng có lợi thế cạnh tranh nhằm
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, giữ vững thị trường, việc làm
và thu nhập cho nông dân; ñồng thời hỗ trợ nông dân ổn ñịnh cuộc sống
khi thị trường có biến ñộng xấu.
3.4.8.4. Chính sách nâng cao dân trí và ñào tạo nguồn nhân lực
-Dự kiến trong nông thôn Bắc Ninh ñến năm 2010 có khoảng gần 600
nghìn người trong ñộ tuổi lao ñộng, nhu cầu lao ñộng thực sự cho nông
nghiệp chỉ sử dụng khoảng 60-70%. Vì vậy cần phải có chương trình, kế
hoạch cụ thể ñể giải quyết vấn ñề trên.
-Dành nguồn kinh phí thoả ñáng cho công tác ñào tạo nghề, dạy nghề
ñối với nông dân, bao gồm ñào tạo nghề mới, ñào tạo lại, bồi dưỡng ngắn hạn.
Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho nông dân
-Nâng cấp hệ thống trường dạy nghề trong tỉnh, khuyến khích mở
trường dạy nghề tư nhân, ñào tạo nghề dưới nhiều hình thức, phát triển nghề,
làng nghề mới.
3.4.8.5. Củng cố và hoàn thiện hợp tác xã nông nghiệp
- Xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả và xây dựng
chương trình ñào tạo cán bộ quản lý hợp tác xã.
182
-ðẩy mạnh sản xuất hàng hoá, ñầu tư công nghiệp chế biến nông sản,
mở rộng các dịch vụ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về cây trồng, vật nuôi, chế
biến sản phẩm nông sản.
3.4.8.6. Chính sách khuyến khích ñầu tư phát triển nông nghiệp công
nghệ cao
ðầu tư xây dựng chương trình ứng dụng công nghê sinh học, nâng cao
chất lượng giống cây trồng, vật nuôi, kể cả giống thủy sản. Khuyến khích các
ñịa phương, các cơ sở sản xuất kinh doanh ñầu tư áp dụng công nghệ cao ñể
sản xuất nông sản thực phẩm, xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao.
3.4.8.7. Chính sách giảm nghèo
Thực hiện chính sách ñầu tư vốn, cho vay vốn ưu ñãi phát triển sản
xuất ñối với các hộ nghèo. Khai thác tốt các quỹ quốc gia về giải quyết việc
làm, quỹ phục vụ người nghèo thông qua các dự án hướng dẫn, phổ biến kỹ
thuật, khuyến khích sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm cho người lao ñộng,
trước hết là các ñối tượng diện chính sách. Tạo cơ hội và ñiều kiện cho người
nghèo vươn lên thoát nghèo, ñược thụ hưởng các phúc lợi xã hội, từng bước
nâng cao dân trí.
*
* *
ðể thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2006-2015, ñòi hỏi phải giải quyết
ñồn g bộ nhiều biện pháp về kinh tế, hành chính, kỹ thuật và tổ chức. Những
giải pháp ñược nêu ra trong luận án này ñều xuất phát từ sự phân tích thực
tiễn quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn của tỉnh
Bắc Ninh trong thời gian qua mà chủ yếu từ năm 1997 ñến nay, ñồng thời có
vận dụng kinh nghiệm thành công của một số tỉnh, một số nước và vùng
lãnh thổ khu vực ðông Á.
Mỗi giải pháp ñược tác giả nêu trên ñều có vị trí quan trọng riêng, ñồng
thời chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Vì vậy, khi triển khai thực hiện
cần phải ñược tiến hành ñồng bộ.
183
Tuy nhiên, tuỳ theo tình hình ñặc ñiểm của từng ñịa phương, của
từng vùng có thể lựa chọn, ưu tiên những giải pháp cho phù hợp nhằm
mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao và bền vững. Có những giải pháp
phải thực hiện trong một thời gian dài có thể từ 10 ñến 20 năm sau, có
những giải pháp phải ñòi hỏi thực hiện khẩn trương như: giải pháp về rà
soát, ñiều chỉnh, bổ sung quy hoạch; về ñào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực;
về áp dụng tiến bộ khoa học- công nghệ; về khai thác triệt ñể lợi thế so
sánh của tỉnh ñể phát triển.
184
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Luận án ñã luận giải những nội dung cơ bản của ñề tài ñặt ra và có
những ñóng góp chủ yếu sau ñây:
1-Bằng cách tiếp cận hệ thống và lôgíc, luận án ñã hệ thống một số vấn
ñề lý luận cơ bản về công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Với nội dung phong phú: chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
theo hướng hiện ñại; thực hiện cơ khí hoá, ñiện khí hoá, thuỷ lợi hoá, sinh học
hoá; phát triển công nghiệp nông thôn, làng nghề; phát triển nguồn nhân lực;
xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.
ðồng thời luận án nêu rõ kinh nghiệm của một số nước, vùng lãnh thổ, một số
tỉnh trong nước về công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn và
khả năng vận dụng vào tỉnh Bắc Ninh.
2- Tiếp cận vấn ñề từ góc ñộ thực tiễn, luận án ñã phân tích và nhận ñịnh
rằng, quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Bắc
Ninh những năm qua ñã thu ñược những thành tựu quan trọng, tình hình nông
nghiệp, nông thôn có những biến ñổi sâu sắc, tuy nhiên quá trình ñó vẫn còn
gặp không ít khó khăn, trở ngại và nhiều hạn chế, yếu kém.
3- ðể tiếp tục ñẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp,
nông thôn cần áp dụng một cách tích cực và ñồng bộ nhiều giải pháp kinh
tế, kỹ thuật, tổ chức, trong ñó việc hoàn thiện môi trường, thể chế ñào tạo
và bồi dưỡng nguồn nhân lực, tăng cường kết cấu hạ tầng nông nghiệp,
nông thôn, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, trong các làng nghề,
xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện ñại là những giải pháp rất quan
trọng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông
thôn tỉnh Bắc Ninh.
185
Kiến nghị
1- Tiếp tục rà soát, ñiều chỉnh, bổ sung quy hoạch kinh tế - xã hội, trước
hết là quy hoạch và hình thành vùng sản xuất nông sản hàng hoá và xây dựng
các khu nông nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp chế biến nông sản hàng
hoá và phát triển ngành nghề gắn với quy hoạch vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc
Bộ ñể phát huy lợi thế so sánh của tỉnh Bắc Ninh.
2- Tiếp tục củng cố, ñổi mới hợp tác xã kiểu mới, phát triển kinh tế hộ,
kinh tế trang trại. Theo ñó, nhà nước cần nghiên cứu có một chiến lược lâu
dài và ñồng bộ trong việc tiêu thụ nông sản hàng hoá. Chỉ ñạo tích cực hơn
việc chuyển ñổi ruộng ñất ñể tạo ñiều kiện tích tụ ñất ñai, “dồn ñiền ñổi thửa”,
giao quyền sử dụng lâu dài. Sớm có chính sách ñền bù, tạo việc làm và ổn
ñịnh ñời sống cho nông dân ở các vùng nhà nước thu hồi ñất ñể xây dựng kết
cấu hạ tầng phi nông nghiệp.
3- Trên cơ sở huy ñộng vốn tự có trong nhân dân là chính, cần có chính
sách ưu ñãi, hỗ trợ vùng và thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn, trong ñó ưu ñãi vùng sản xuất hàng hoá và khu vực cần tác ñộng
ñể chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
4- Cần có các chính sách ñầu tư: vốn, khoa học-công nghệ, cũng như
chiến lược sử dụng các nguồn lực ñất ñai, vốn, lao ñộng, cơ sở hạ tầng. Nhà
nước cần ñầu tư nguồn ngân sách ñể ñào tạo nghề và giải quyết việc làm cho
người lao ñộng, ñặc biệt trong khu vực nông thôn.
5- Hiện nay, Trung ương ñã thành lập một cơ quan làm chức năng tổ
chức, ñiều phối hoạt ñộng vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ trong ñó có tỉnh
Bắc Ninh, làm chức năng phối hợp thực hiện quy hoạch, kế hoạch, ñề xuất
các cơ chế chính sách, các dự án lớn liên quan ñến cả vùng. ðề nghị Ban ñiều
phối phát triển vùng sớm triển khai, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
chương trình, dự án ñầu tư trọng ñiểm, ñiều phối hoạt ñộng một cách thiết
thực và có hiệu lực cao./.
186
DANH MỤC
NHỮNG BÀI BÁO, CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ðẾN
ðỀ TÀI LUẬN ÁN CỦA NGHIÊN CỨU SINH
1- Nguyễn Sỹ (1996), Tiềm năng Tiên Sơn và hướng ñi ñã chọn, Tạp chí
Cộng sản (17), tháng 9/1996, trang 43.
2- Nguyễn Sỹ (1997), Những giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng CNH, HðH ở huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh, Tạp chí Giáo
dục lý luận (2) năm 1997, trang 51.
3- Nguyễn Sỹ (1997), Một số giải pháp chủ yếu ñể phát triển kinh tế - xã hội
ở Bắc Ninh, Tạp chí Giáo dục lý luận (4) tháng 8/1997, trang 28.
4- Nguyễn Sỹ (2001), Làng nghề ở Bắc Ninh, Tạp chí Cộng sản (14)
tháng 7/2001, trang 46.
5- Nguyễn Sỹ (2001), Sự phát triển của làng nghề truyền thống ở tỉnh Bắc
Ninh trong thời kỳ ñẩy mạnh CNH, HðH, Luận văn thạc sĩ kinh tế,
Trường ðại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, năm 2001.
6- Nguyễn Sỹ (2002), công trình tham gia nghiên cứu, Những biện pháp chủ
yếu thúc ñẩy CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn vùng ñồng bằng
sông Hồng, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội-2002. Tác giả: GS.TS
Nguyễn ðình Phan, PGS.TS Trần Minh ðạo, TS Nguyễn Văn Phúc.
7- Nguyễn Sỹ (2005), công trình tham gia nghiên cứu. Những giải pháp nhằm
phát triển làng nghề ở một số tỉnh ñồng bằng sông Hồng, ñề tài nghiên
cứu cấp bộ, Trung tâm thông tin Khoa học và công nghệ Quốc gia, Chủ
nhiệm ñề tài GS-TS Nguyễn Trí Dĩnh.
8- Nguyễn Sỹ (2006), Bắc Ninh ñẩy nhanh lộ trình CNH, HðH nông nghiệp
nông thôn, Tạp chí Cộng sản (15) tháng 8/2006, trang 45.
9- Nguyễn Sỹ (2006), Những giải pháp ñẩy nhanh CNH, HðH nông nghiệp,
nông thôn trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh, chuyên ñề (3), Viện chiến lược
phát triển KT-XH Việt Nam và ðông Nam Á, NXB Thanh niên, năm
2006, trang 16.
187
DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM KHẢO
1. A Dam Smith (1997), Của cải của các dân tộc, NXB Giáo dục, Hà Nội.
2. Ban Bí thư Trung ương ðảng khoá IV (1981), Chỉ thị 100-CT/TW.
3. Ban chấp hành ðảng bộ tỉnh Bắc Ninh (2005), Văn kiện ðại hội lần thứ 17,
Văn phòng Tỉnh ủy Bắc Ninh.
4. Ban chấp hành ðảng bộ tỉnh Hà Tây (2005), Văn kiện ðại hội lần thứ 14,
Văn phòng Tỉnh ủy Hà Tây.
5. Ban chấp hành ðảng bộ tỉnh Hải Dương (2005), Văn kiện ðại hội lần thứ 14,
Văn phòng Tỉnh ủy Hải Dương.
6. Ban chấp hành ðảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc (2005), Văn kiện ðại hội lần thứ 14,
Văn phòng Tỉnh ủy Vĩnh Phúc.
7. Ban Kinh tế Trung ương (2005), Báo cáo 3 năm thực hiện nghị quyết 15-
NQ/TW khoá IX về ñẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 – 2010.
8. Ban Tư tưởng Văn hoá Trung ương, Bộ Nông nghiệp và PTNT (2002).
Con ñường công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn
Việt Nam. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
9. Bộ Chính trị BCH TW ðảng (2005), Về phát triển kinh tế xã hội và ñảm
bảo an ninh quốc phòng vùng ñồng bằng sông Hồng ñến 2010 và ñịnh
hướng ñến 2020, Nghị quyết 54.
10. Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm (1993), Chủ trương chính
sách của ðảng, nhà nước về tiếp tục ñổi mới và phát triển nông
nghiệp, nông thôn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
11. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (2001), Một số vấn ñề về công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá trong phát triển nông nghiệp và kinh tế
nông thôn thời kỳ 2001 – 2020, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
12. C.Mác (1975), Phê phán khoa học kinh tế chính trị, quyển 1, tập 3.
NXB sự thật, Hà Nội.
188
13. Nguyễn Sinh Cúc (2003), Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ ñổi
mới. NXB Thống kê, Hà Nội.
14. Cục Thống kê Bắc Ninh (2005), Kết quả khảo sát mức sống hộ gia ñình
tỉnh Bắc Ninh, năm 2004, NXB Thống kê, Hà Nội.
15. Cục Thống kê Bắc Ninh (2003), Kết quả tổng ñiều tra nông nghiệp nông
nghiệp và thuỷ sản năm 2001, Tỉnh Bắc Ninh.
16. Cục Thống kê Bắc Ninh, Niên giám thống kê 1997, 1998, 1999, 2001,
2002, 2003, 2004, 2005. NXB Thống kê.
17. Cục Thống kê Bắc Ninh (2005), Thực trạng doanh nghiệp Bắc Ninh,
NXB Thống kê, Hà Nội.
18. Nguyễn Trí Dĩnh (1997), Lịch sử kinh tế quốc dân, NXB Giáo dục, Hà Nội.
19. Vũ Văn Dũng (2004), Cơ sở khoa học ñể xây dựng tiêu chí, bước ñi cơ
chế chính sách trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
nghiệp, nông thôn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
20. ðại học Kinh tế quốc dân (1998), Kinh tế Chính trị học tập 2, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
21. ðảng Cộng sản Việt Nam (2004), Các Nghị quyết của Trung ương ðảng
(2001 – 2004), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
22. ðảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện ðại hội ðại biểu ðảng toàn quốc lần
thứ III, IV, V, VI, VII, VIII, IX, X và Văn kiện các Hội nghị BCH
Trung ương.
23. ðỗ ðức ðịnh (1999), Một số vấn ñề về chiến lược công nghiệp hoá và lý
thuyết phát triển. NXB Thế giới.
24. Nguyễn ðình Hương (2000), Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế
trang trại trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ở Việt Nam,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
25. Hồ Chí Minh toàn tập (2000), NXB Chính trị Quốc gia, trang 180.
26. Hồ Chí Minh (1995), Biên niên tiểu sử, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
27. Naibitt J (1988), Tám xu hướng phát triển của Châu Á ñang làm thay ñổi
thế giới. NXB Chính trị quốc gia.
189
28. ðỗ Hoài Nam (2004), Một số vấn ñề công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông
nghiệp, nông thôn ở Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
29. Nguyễn Trọng Nghĩa (2004), Tác ñộng của quá trình công nghiệp hoá
ñến sự phát triển kinh tế của ðài Loan trong thời kỳ (1949 – 2000)
thực trạng và bài học kinh nghiệm ñối với Việt Nam.
Luận án tiến sĩ, ðại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
30. Oshima H.T (1989), Tăng trưởng kinh tế ở Châu Á gió mùa (3 tập),
Viện Châu Á Thái Bình Dương.
31. Nguyễn ðình Phan (2002), Những biện pháp chủ yếu thúc ñẩy công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp. nông thôn vùng ñồng bằng
sông Hồng, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
32. Perkins D.H, Dapice D.D, Haughton JH (chủ biên), (1994), Việt Nam cải
cách kinh tế theo hướng rồng bay. NXB Chính trị quốc gia.
33. Prtersen J.L (2000), Con ñường ñi ñến năm 2015. Hồ sơ của tương lai.
NXB Chính trị quốc gia.
34. Riedel J (2005), Kinh tế vĩ mô của nền kinh tế mở. NXB Chính trị quốc gia.
35. Cao Huy Quân, Lý Thành (chủ biên) (1992), 40 năm kinh nghiệm ðài
Loan, NXB ðà Nẵng.
36. Phạm Thị Quý (2002), Chuyển ñổi mô hình kinh tế ở Việt Nam, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
37. Sở Công nghiệp Bắc Ninh (2005), Báo cáo kết quả hoạt ñộng thực hiện
Nghị quyết 02-NQ/TU về phát triển làng nghề, khu, cụm công
nghiệp làng nghề.
38. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Ninh (2005), Báo cáo ñưa
tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp.
39. Sở Tài nguyên - Môi trường Bắc Ninh (2005), ðề án quy hoạch môi
trường Bắc Ninh thời kỳ 2006 – 2020, kế hoạch bảo vệ môi trường
giai ñoạn 2006 – 2010.
40. ðặng Kim Sơn (2001), Công nghiệp hoá từ nông nghiệp, lý luận thực tiễn
và triển vọng áp dụng ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
190
41. Sta-lin (1965), toàn tập 12, NXB Sự thật, Hà Nội.
42. Lê ðình Thắng (2002), ðịnh hướng chiến lược phát triển nông nghiệp,
nông thôn nước ta thập niên ñầu thế kỷ 21, Kỷ yếu hội thảo khoa học
kinh tế các trường ñại học.
43. Thủ tướng chính phủ (2004), Về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế
- xã hội Vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ ñến năm 2010 và tầm nhìn
ñến năm 2020. Quyết ñịnh số145/2004/Qð TTg.
44. Tỉnh uỷ Bắc Ninh (2005), Các văn bản chỉ ñạo của Tỉnh uỷ Bắc Ninh từ
2001 – 2005, Văn phòng Tỉnh uỷ tỉnh Bắc Ninh.
45. Tỉnh uỷ Bắc Ninh (2006), Nghị quyết của Ban chấp hành ñảng bộ tỉnh về
tiếp tục ñẩy mạnh xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp gắn với phát triển ñô thị theo hướng hiện ñại hoá.
46. Tỉnh uỷ Bắc Ninh (2005), Văn kiện ðH ðảng bộ tỉnh lần thứ 15, 16, 17.
Văn phòng Tỉnh uỷ tỉnh Bắc Ninh
47. Tổng cục thống kê (2003), Kết quả tổng ñiều tra nông thôn, nông nghiệp
và thuỷ sản, NXB Thống kê, Hà Nội.
48. Tổng cục thống kê (2001), Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam 10 năm
1991 – 2000, NXB Thống kê, Hà Nội.
49. Nguyễn Thế Thảo (2005), Phát huy lợi thế so sánh ñẩy mạnh phát triển
kinh tế tỉnh Bắc Ninh. Luận án tiến sỹ kinh tế, ðại học Kinh tế Quốc
dân , Hà Nội.
50. Trung tâm kinh tế châu Á Thái Bình Dương (VAPEC) (1998), Nông nghiệp
Việt Nam bước vào thế kỷ XXI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
51. Trung tâm thông tin khoa học và công nghệ quốc gia (2005), Những giải
pháp nhằm phát triển làng nghề ở một số tỉnh ñồng bằng sông Hồng,
Báo cáo kết quả ñề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ, chủ
nhiệm ñề tài GS.TS Nguyễn Trí Dĩnh.
52. Nguyễn Kế Tuấn (2006), Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp,
nông thôn ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
191
53. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (2005), Kế hoạch phát triển kinh tế, xã
hội 2006 – 2010 và ñịnh hướng ñến năm 2020. Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bắc Ninh
54. V.I.Lê-Nin (1976), Sự phát triển của tư bản ở Nga, NXB Tiến bộ
Matxcova năm 1976, trang 542 – 543.
55. Mai Thị Thanh Xuân (2004), Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp,
nông thôn ở Bắc Trung Bộ, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
56. Robert F.Ash (1998), Agricultural Development in China 1949 – 1989.
Oxford University Press.
57. Yiping Huang (1998), Agricultural Reform in China, Cambridge
University Press.
58. K.A.Ingersent, A.J Raymer & R.C.Hine (1998), The Reform of the
Common Agriculture Policy, McMillan Press Ltd.
59. Gerard E. D. Souuza & Tesfa G. Gebremedhin (1998), Sustainability in
Agricultural and Rural Development, Ashgate.