chương 1: m Ột sỐ vẤn ðỀ lÝ luẬn vỀ cnh, hðh nÔng …mỤc lỤc lỜi cam ðoan...

193
MỤC LỤC LỜI CAM ðOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ðỒ, ðỒ THỊ, MÔ HÌNH MỞ ðẦU 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VỀ CNH, HðH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ KINH NGHIỆM TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC …………….. 6 1.1. Một số vấn ñề lý luận về CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn …… 6 1.2. Mô hình và bài học kinh nghiệm trong và ngoài nước…………………. 45 Chương 2: THỰC TRẠNG CNH, HðH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH TỪ NĂM 1986 ðẾN NAY ………………………………….. 66 2.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Bắc Ninh tác ñộng ñến quá trình CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn …………………… 66 2.2. Chủ trương chính sách của trung ương và của tỉnh Bắc Ninh về CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn …………………………………………… 70 2.3. Kết quả thực hiện chủ trương chính sách về CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh …………………………………………….. 77 2.4. Một số kinh nghiệm rút ra từ quá trình CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh …………………………………………………….. 126 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ðẨY NHANH CNH, HðH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH ðẾN NĂM 2015 …………. 132 3.1 Những thuận lợi, khó khăn và thách thức ñối với quá trình CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh …………………… 132 3.2. Những quan ñiểm ñẩy nhanh quá trình CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh trong giai ñoạn tới ………………………………… 136 3.3. Phương hướng ñẩy nhanh CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh ñ ến năm 2015 …………………………………………………….. 139 3.4. Những giải pháp chủ yếu nhằm ñẩy nhanh quá trình CNH, HðH nông nghi ệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh ñến năm 2015 ..................................... 148 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 184 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ . ................. 186 DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM KHẢO ................................................................. 187

Upload: others

Post on 19-Jan-2020

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

MỤC LỤC LỜI CAM ðOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ðỒ, ðỒ THỊ, MÔ HÌNH MỞ ðẦU 1

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VỀ CNH, HðH NÔNG NGHIỆP, NÔNG

THÔN VÀ KINH NGHIỆM TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ……………..

6

1.1. Một số vấn ñề lý luận về CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn …… 6

1.2. Mô hình và bài học kinh nghiệm trong và ngoài nước…………………. 45

Chương 2: THỰC TRẠNG CNH, HðH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH

BẮC NINH TỪ NĂM 1986 ðẾN NAY …………………………………..

66

2.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Bắc Ninh tác ñộng ñến

quá trình CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn ……………………

66

2.2. Chủ trương chính sách của trung ương và của tỉnh Bắc Ninh về CNH,

HðH nông nghiệp, nông thôn ……………………………………………

70

2.3. Kết quả thực hiện chủ trương chính sách về CNH, HðH nông nghiệp, nông

thôn ở tỉnh Bắc Ninh ……………………………………………..

77

2.4. Một số kinh nghiệm rút ra từ quá trình CNH, HðH nông nghiệp, nông

thôn tỉnh Bắc Ninh ……………………………………………………..

126

Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ðẨY NHANH CNH, HðH NÔNG

NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH ðẾN NĂM 2015 ………….

132

3.1 Những thuận lợi, khó khăn và thách thức ñối với quá trình CNH,

HðH nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh ……………………

132

3.2. Những quan ñiểm ñẩy nhanh quá trình CNH, HðH nông nghiệp, nông

thôn tỉnh Bắc Ninh trong giai ñoạn tới …………………………………

136

3.3. Phương hướng ñẩy nhanh CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh ñến

năm 2015 ……………………………………………………..

139

3.4. Những giải pháp chủ yếu nhằm ñẩy nhanh quá trình CNH, HðH nông nghiệp,

nông thôn tỉnh Bắc Ninh ñến năm 2015 .....................................

148

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 184

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ . ................. 186

DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM KHẢO ................................................................. 187

1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài

Công nghiệp hoá nói chung và công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông

nghiệp, nông thôn nói riêng là một quá trình tất yếu ñể chuyển một nền nông

nghiệp lạc hậu thành một nền công nghiệp hiện ñại. Ở nhiều quốc gia trên thế

giới quá trình này diễn ra và một số nước thành công. Mấy thập kỷ gần ñây,

công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn ở những nước công

nghiệp mới (NICs) ñã tiến hành cũng ñược luận bàn, khái quát thành kinh

nghiệm và mô hình công nghiệp hoá khác nhau.

Ở Việt Nam, vấn ñề công nghiệp hoá, trong ñó có việc ñưa nông

nghiệp lên sản xuất lớn ñã ñược ðảng và Nhà nước ta ñề ra từ những năm 60

của thế kỷ trước, tuy ñã ñạt một số thành tựu ñáng kể nhất là những năm ñổi

mới vừa qua, nhưng ñến nay nông nghiệp, nông thôn vẫn là khu vực còn

nhiều khó khăn, trở ngại.

Bước vào thời kỳ ñổi mới, công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp,

nông thôn là một trong những nhiệm vụ hàng ñầu, giữ vị trí quan trọng trong

toàn bộ tiến trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, phấn ñấu ñạt mục

tiêu ñến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng

hiện ñại. Vì vậy, nhiệm vụ ñặt ra là cần phải phân tích sâu sắc thực trạng kinh

tế nông nghiệp, nông thôn và từ ñó ñề ra các giải pháp ñể ñẩy nhanh quá trình

này trong giai ñoạn tới.

Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng ñồng bằng sông Hồng, liền kề với thủ ñô Hà

Nội, là một trong tám tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ. Những

năm ñổi mới vừa qua, cùng với những chính sách của ðảng và Nhà nước về

nông nghiệp và nông thôn, tỉnh Bắc Ninh ñã có những chủ trương, chính sách

và biện pháp tác ñộng thúc ñẩy công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp,

nông thôn và mang lại những thành tựu quan trọng về kinh tế, chính trị, xã hội.

Tuy nhiên, xét ñộng thái công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp và nông

thôn tỉnh Bắc Ninh vẫn bộc lộ không ít những hạn chế và bất cập về cơ chế

chính sách và những giải pháp hữu hiệu cần phải ñược quan tâm giải quyết.

2

ðể góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc ñề ra chủ

trương, chính sách và những giải pháp cho quá trình ñẩy nhanh công nghiệp

hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn, nghiên cứu sinh chọn ñề tài luận án

tiến sĩ: “Quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn

tỉnh Bắc Ninh từ năm 1986 ñến nay: thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp”

làm nội dung nghiên cứu của luận án.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Những năm qua vấn ñề nông nghiệp, nông thôn ñã ñược nhiều nhà

khoa học, tập thể quan tâm nghiên cứu. ðã có khá nhiều công trình thuộc

nhiều chuyên ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau ñề xuất phương hướng và ñưa

ra những giải pháp tích cực nhằm ñẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện

ñại hóa nông nghiệp, nông thôn như:

- Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khoá IX

tháng 3 năm 2002 về: “ðẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông

nghiệp, nông thôn, thời kỳ 2001 - 2010”.

- Ban Tư tưởng Văn hoá Trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn: “Con ñường công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông

thôn Việt Nam”. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 2002.

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam: “Một số vấn ñề về

công nghiệp hoá, hiện ñại hoá trong phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn

thời kỳ 2001 – 2020”. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội năm 2001.

- GS.TS ðỗ Hoài Nam: “Một số vấn ñề công nghiệp hoá, hiện ñại hoá

ở Việt Nam”. Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội năm 2004.

- GS.TS Nguyễn Kế Tuấn: “Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông

nghiệp, nông thôn ở Việt Nam, con ñường và bước ñi”. Nhà xuất bản Chính

trị Quốc gia, Hà Nội năm 2006.

- TS Mai Thị Thanh Xuân: “Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp,

nông thôn ở Bắc Trung Bộ”. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Hội năm 2004.

- GS.TS Nguyễn ðình Phan: “Những biện pháp chủ yếu thúc ñẩy công

nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn vùng ñồng bằng sông

Hồng”. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 2002

3

- TS ðặng Kim Sơn: “Công nghiệp hoá từ nông nghiệp, lý luận thực tiễn và

triển vọng áp dụng ở Việt Nam”. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội năm 2001.

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu ñều tập trung vào phân tích

các khía cạnh từ những vấn ñề về lý luận cơ bản, vai trò, yếu tố tác ñộng,

sự cần thiết và nội dung của công nghiệp hoá nói chung và công nghiệp

hoá nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Một số công trình ñề cập ñịnh

hướng chiến lược phát triển công nghiệp nông thôn; có công trình khoa

học ñi sâu nghiên cứu cơ sở khoa học ñể xây dựng tiêu chí bước ñi, cơ

chế chính sách của công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn. Có công

trình nghiêu cứu và ñặt vấn ñề khá cụ thể về phương hướng, nội dung và

giải pháp thực hiện chuyển ñổi cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn

hoặc vấn ñề phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Các

công trình ñã nghiên cứu và ñược công bố chủ yếu là phân tích, ñánh giá

tình hình hiện nay trên phạm vi cả nước hoặc một vùng kinh tế của ñất

nước và ñề xuất các giải pháp cho những năm tới. Song có lẽ cho tới nay

chưa có một luận án, công trình nào nghiên cứu, ñánh giá về công nghiệp

hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh theo một quá

trình lịch sử từ năm 1986 ñến nay một cách tương ñối ñầy ñủ và có hệ

thống. Trong quá trình nghiên cứu và qua thực tiễn công tác của mình, tác

giả luận án mong muốn ñược góp phần làm sáng tỏ một số vấn ñề về lý

luận, ñề xuất các quan ñiểm, phương hướng và giải pháp ñể thúc ñẩy

nhanh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn trên ñịa bàn

tỉnh Bắc Ninh ñến năm 2015.

3. Mục ñích nghiên cứu

Mục ñích nghiên cứu của luận án là trên cơ sở hệ thống hoá và làm sáng tỏ

những vấn ñề lý luận về công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn.

Luận án phân tích thực trạng và ñề ra phương hướng, mục tiêu và những giải pháp

chủ yếu ñể ñẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông

thôn Bắc Ninh trong giai ñoạn tới: Phấn ñấu ñến năm 2010 Bắc Ninh là một tỉnh

phát triển khá trong cả nước, ñến năm 2015 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp

theo hướng hiện ñại.

4

4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Luận án lấy quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp,

nông thôn tỉnh Bắc Ninh làm ñối tượng nghiên cứu. - Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn là vấn ñề rất

rộng lớn và phức tạp, phạm vi nghiên cứu của luận án tập trung vào những

nội dung cơ bản về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn;

phát triển các làng nghề truyền thống, làng nghề mới, phát triển các khu, cụm

công nghiệp làng nghề; xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn;

phát triển nguồn nhân lực…thời gian từ năm 1986, mà chủ yếu từ năm 1997

ñến nay (sau khi tỉnh Bắc Ninh ñược tái lập).

5. Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật

lịch sử; phương pháp lịch sử và lôgíc; phương pháp phân tích, tổng hợp;

phương pháp thống kê, mô hình hoá và tiếp cận hệ thống; phương pháp khảo

sát, ñiều tra thực tế.

6. Những ñóng góp khoa học của luận án

- Hệ thống hoá một số vấn ñề lý luận cơ bản về công nghiệp hoá, hiện

ñại hoá nông nghiệp, nông thôn và kinh nghiệm một số nước, một số tỉnh .

- Phân tích, ñánh giá thực trạng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông

nghiệp, nông thôn và tác ñộng của nó ñến quá trình phát triển kinh tế - xã hội

ở tỉnh Bắc Ninh từ năm 1986, mà chủ yếu từ khi tái lập tỉnh (1997) ñến nay,

trên cơ sở ñó rút ra những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn ñịa phương.

- Xây dựng ñược quan ñiểm phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc

Ninh, ñồng thời ñưa ra phương hướng, mục tiêu, ñề xuất các giải pháp mang

tính khoa học phù hợp với tình hình, ñặc ñiểm của ñịa phương và sự phát triển

chung của cả nước nhằm ñẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá

nông nghiệp, nông thôn của tỉnh ñến năm 2015.

- Những kết quả nghiên cứu của luận án có thể ñược sử dụng làm tài

liệu tham khảo trong quá trình hoạch ñịnh và thực hiện chính sách phát triển

nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh

5

7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở ñầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án

kết cấu gồm 3 chương:

Chương 1: Một số vấn ñề lý luận về công nghiệp hoá, hiện ñại hoá

nông nghiệp, nông thôn và kinh nghiệm trong và ngoài nước.

Chương 2: Thực trạng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp,

nông thôn tỉnh Bắc Ninh từ năm 1986 ñến nay.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp ñẩy nhanh công nghiệp hoá,

hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh ñến năm 2015.

6

Chương 1

MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN

VỀ CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ðẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP,

NÔNG THÔN VÀ KINH NGHIỆM TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

1.1. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ðẠI HOÁ NÔNG

NGHIỆP, NÔNG THÔN

1.1.1. Thực chất và sự cần thiết công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông

nghiệp, nông thôn

1.1.1.1. Quan niệm về công nghiệp hoá

- Các quan niệm về công nghiệp hoá

Mỗi phương thức sản xuất ñều có cơ sở vật chất - kỹ thuật thích ứng

với nó. Cơ sở vật chất kỹ thuật là hệ thống các yếu tố vật chất của lực

lượng sản xuất ñể sản xuất ra của vật chất, nhằm ñáp ứng các nhu cầu ngày

càng ña dạng của xã hội.

Sự biến ñổi và phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, của tiến bộ

khoa học - kỹ thuật, năng lực và quy mô tích luỹ, sự tác ñộng của quy luật

nhân khẩu, quan hệ kinh tế ñối ngoại... là những nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất

lớn ñến trình ñộ của cơ sở vật chất - kỹ thuật. Ngoài ra, tính chất và trình ñộ

của các quan hệ sản xuất, có ảnh hưởng không nhỏ và có mối quan hệ hữu cơ

ñối với cơ sở vật chất - kỹ thuật.

Nói ñến cơ sở vật chất - kỹ thuật của một phương thức sản xuất nào ñó

là nói ñến trình ñộ, sự vận ñộng và biến ñổi của nó theo xu hướng nào.

ðặc trưng của cơ sở vật chất - kỹ thuật của phương thức sản xuất trước

chủ nghĩa tư bản là kỹ thuật thủ công, lạc hậu.

Chủ nghĩa tư bản xuất hiện, với những bước chuyển biến có tính quy

luật của nó, tất yếu ñưa sản xuất dựa trên kỹ thuật thủ công lên hiện ñại, công

nghiệp ñại cơ khí. Vì vậy, ñặc trưng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa tư

bản là nền ñại công nghiệp cơ khí hoá với trình ñộ khoa học - kỹ thuật cao.

ðối với những nước xã hội chủ nghĩa, việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ

thuật cho nền sản xuất lớn hiện ñại là một trong những nhiệm vụ kinh tế to

7

lớn và là một yêu cầu khách quan. Bởi vì, cơ sở vật chất - kỹ thuật của nền

sản xuất lớn hiện ñại ñòi hỏi phải dựa trên trình ñộ kỹ thuật, công nghệ ngày

càng cao hơn, hiện ñại hơn. ðiều ñó không chỉ dừng lại ở chỗ, những yếu tố

của tư liệu sản xuất ñược cơ khí hoá và ngày càng hiện ñại hoá, mà còn ở

trình ñộ công nghệ tiên tiến và thường xuyên ñổi mới.

Vậy có thể khái quát: “Cơ sở vật chất của nền sản xuất hiện ñại, chỉ có

thể là nền ñại công nghiệp cơ khí hoá cân ñối và hiện ñại dựa trên trình ñộ

khoa học – công nghệ ngày càng phát triển cao...”[20]. ðể có ñược cốt vật

chất kỹ thuật như vậy, tất cả các nước phải tiến hành xây dựng nó. Nói cách

khác, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của nền sản xuất lớn, hiện ñại là quy

luật chung, phổ biến ñối với tất cả các nước trong quá trình phát triển. Công

nghiệp hoá chính là con ñường và bước ñi tất yếu ñể tạo ra cơ sở vật chất - kỹ

thuật cho nền sản xuất lớn hiện ñại.

Trong lịch sử, nhiều nước ñã tiến hành công nghiệp hoá, ở mỗi nước,

quá trình công nghiệp hoá ñang diễn ra khác nhau về bước ñi, tốc ñộ và nội

dung cụ thể. Nước Anh ñã tiến hành công nghiệp hoá trong những ñiều kiện

hoàn toàn khác với hiện nay. ðó là nước tiến hành công nghiệp hoá ñầu tiên.

Nước Anh chỉ có thể bắt ñầu công nghiệp hoá từ nông nghiệp, tích luỹ vốn,

mở rộng thị trường, tìm kiếm nguồn lao ñộng... và phải bằng những biện pháp

cưỡng chế tàn bạo.

Trong bộ Tư bản, C.Mác có ñề cập “...những người nông dân bị tước

ñoạt bằng vũ lực, bị xua ñuổi và bị biến thành những kẻ lang thang lại bị

người ta dùng những ñạo luật kỳ quái ñánh ñập, ñóng dấu bằng sắt nung ñỏ,

tra tấn ñể ghép vào một kỷ luật cần thiết cho chế ñộ làm thuê...”[12]

Hơn nữa, nước Anh vì là nước ñầu tiên tiến hành công nghiệp hoá, nên

phải bắt ñầu tự nghiên cứu, tự sáng tạo, tự áp dụng vào sản xuất và công nghiệp

hoá là một con ñường vừa dài, vừa gian nan. Nước Anh ñã mất khoảng 100

năm với sự bóc lột, tước ñoạt tàn bạo hàng triệu người lao ñộng mới ñạt ñược

nền công nghiệp dẫn ñầu thế giới vào cuối thế kỷ XVIII, ñầu thế kỷ XIX.

Nước Mỹ ñi sau ñã học tập kinh nghiệm công nghiệp hoá của nước

Anh, ñã nhập khẩu ñược kỹ thuật, ñã thu hút ñược vốn, lao ñộng, kỹ thuật

8

công nghệ từ Châu Âu chuyển sang và có thị trường Châu Âu, Châu Á, Châu

Mỹ. ðó là những lý do chính làm rút ngắn thời gian công nghiệp hoá ở Mỹ

xuống còn khoảng 80 năm.

Nước Nhật tiến hành công nghiệp hoá khoảng 60 năm với những ñặc

ñiểm nổi bật là: Nhật ñã kế thừa kỹ thuật, công nghệ và vốn thị trường của

Châu Âu và Châu Mỹ. ðồng thời, người Nhật ñã sử dụng những ưu thế vốn

có của nền văn hoá và xã hội Nhật vào quá trình công nghiệp hoá.

Ở Liên Xô (cũ), quan niệm cho rằng: công nghiệp hoá là quá trình xây

dựng nền ñại công nghiệp cơ khí có khả năng cải tạo cả nông nghiệp. ðó là

phát triển các ngành công nghiệp nặng mà cốt lõi là ngành cơ khí, do ñó tỷ

trọng công nghiệp trong tổng sản phẩm xã hội ngày càng lớn.

STa-Lin viết: “Quan trọng hơn, vì nếu không phát triển công nghiệp

nặng, thì chúng ta không thể xây dựng ñược ngành công nghiệp nào cả, chúng

ta không thể thực hiện ñược một công cuộc công nghiệp hoá nào cả”.[41]

Theo V.I.Lê Nin: “Chỉ có ñại công nghiệp cơ khí mới có thể làm cho

công nghiệp và nông nghiệp hoàn toàn tách rời nhau... chính nền sản xuất

bằng máy móc, ñã cắt ñứt hẳn mối quan hệ giữa công nhân với ruộng ñất”

[54]. Như vậy, công nghiệp hoá ở Liên Xô (cũ) trong giai ñoạn ñó là phù hợp

với bối cảnh lịch sử của thế giới và tình hình trong nước. Mô hình công

nghiệp hoá này ñã ñem lại những kết quả ñáng kể, song bên cạnh ñó cũng còn

nhiều hạn chế mà ñến thập kỷ 80, 90 của thế kỷ XX ñã có sự ñiều chỉnh cho

hợp lý.

Các nước và lãnh thổ (NICs) ðông Á ñi sau, rút ngắn quá trình công

nghiệp hoá hơn nữa, chỉ còn khoảng 40 năm. Do họ ñã tiếp thu ñược kinh

nghiệm của cả Châu Âu, Châu Mỹ và Nhật Bản. Ngày nay, một số nước

ASEAN còn có thể rút ngắn quá trình công nghiệp hoá này xuống còn khoảng

30 năm, trong ñó ðài Loan là vùng lãnh thổ tiến hành công nghiệp hoá thành

công.

Từ thực tiễn về công nghiệp hoá của ñất nước, có thể khái quát một số

quan niệm về công nghiệp hoá:

+ Quan niệm ñơn giản nhất cho rằng: công nghiệp hoá là ñưa tính ñặc

9

thù công nghiệp cho một hoạt ñộng (của một vùng, một nước) với các nhà

máy, các loại hình công nghiệp. Theo quan ñiểm này, có những ñiểm chưa

hợp lý, vì thứ nhất là nội dung quan niệm này gần như ñồng nhất quá trình

công nghiệp hoá với quá trình phát triển công nghiệp. Thứ hai là không thể

hiện ñược tính lịch sử của qúa trình công nghiệp hoá. Thứ ba là không thể

hiện ñược mục tiêu của quá trình công nghiệp hoá. Quan niệm về công nghiệp

hoá nêu trên ñược hình thành trên cơ sở khái quát quá trình lịch sử công

nghiệp hoá của các nước Tây Âu và Bắc Mỹ và do có những ñiểm chưa hợp

lý, nên quan niệm này ít ñược vận dụng trong thực tiễn.

+ Quan niệm Liên Xô (cũ) và các nước xã hội chủ nghĩa trước ñây thì

khi tiến hành công nghiệp hoá nhấn mạnh là phát triển công nghiệp nặng. Cho

rằng: công nghiệp hoá là quá trình xây dựng nền ñại công nghiệp cơ khí có khả

năng cải tạo cả nông nghiệp. ðó là sự phát triển công nghiệp nặng với trung

tâm là chế tạo máy. Với ñường lối công nghiệp hoá như vậy, công nghiệp nặng

có vai trò ñặc biệt quan trọng và trong một chừng mực nhất ñịnh nó phù hợp

với hoàn cảnh Liên Xô khi bước vào thời kỳ công nghiệp hoá: chủ nghĩa ñế

quốc bao vây, chống ñối, không có sự trợ giúp từ bên ngoài, trong khi yêu cầu

phải xây dựng một nền sản xuất lớn, hiện ñại và bảo vệ chủ nghĩa xã hội.

Liên Xô cần thực hiện công nghiệp hoá với tốc ñộ nhanh, phải tập trung

vào phát triển công nghiệp nặng, nhằm ñảm bảo các nhu cầu trong nước. Do vậy,

chủ trương về công nghiệp hoá này chỉ ñúng với giai ñoạn lịch sử Liên Xô lúc ñó.

Sẽ sai lầm nếu hiểu công nghiệp hoá như vậy trong mọi hoàn cảnh, mọi phương

diện. Bởi vì, công nghiệp hoá không chỉ ñơn thuần là phát triển ñại công nghiệp.

+ Quan niệm mới về công nghiệp hoá: năm 1963, tổ chức phát triển

công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO) ñã ñưa ra quan niệm:

Công nghiệp hoá là quá trình phát triển kinh tế. Trong quá trình này, một

bộ phận nguồn của cải quốc dân ñược ñộng viên ñể phát triển cơ cấu kinh tế

nhiều ngành ở trong nước với kỹ thuật hiện ñại. ðặc ñiểm của cơ cấu kinh tế

này, có một bộ phận công nghiệp chế biến luôn thay ñổi ñể sản xuất ra những tư

liệu sản xuất và hàng tiêu dùng, có khả năng ñảm bảo cho nền kinh tế phát triển

với nhịp ñộ cao, ñảm bảo ñạt tới sự tiến bộ về kinh tế -xã hội [23].

10

Do ñó, công nghiệp hoá không chỉ hiểu là quá trình phát triển nền

kinh tế dựa trên trình ñộ kỹ thuật, công nghệ hiện ñại mà còn là quá trình

phát triển, ñảm bảo tạo ra cơ cấu sản phẩm vật chất, bao gồm các ñiều

kiện sản xuất và ñiều kiện sinh hoạt, ñảm bảo các mục tiêu phát triển

kinh tế và sự tiến bộ xã hội.

- Quan niệm về công nghiệp hoá, hiện ñại hoá

Kinh nghiệm về công nghiệp hoá của các nước ñi trước và qua thực tế

kiểm nghiệm, kết hợp với sự phát triển mạnh của khoa học công nghệ và

quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng ñược mở rộng, quan niệm về công nghiệp

hoá, hiện ñại hoá ñược hiểu như sau: Công nghiệp hoá chính là một cuộc

cách mạng về lực lượng sản xuất, làm thay ñổi căn bản kỹ thuật, công nghệ

sản xuất, tăng năng suất lao ñộng. Hiện ñại hoá là quá trình thường xuyên

cập nhật và nâng cấp những công nghệ hiện ñại nhất, mới nhất trong quá

trình công nghiệp hoá. Trong thời ñại ngày nay, công nghiệp hoá luôn gắn

liền với hiện ñại hoá.

Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá là quá trình trang bị kỹ thuật và công

nghệ hiện ñại cho nền kinh tế quốc dân, trước hết là các ngành giữ vị trí quan

trọng, biến một nước có nền kinh tế kém phát triển thành một nước có nền

kinh tế phát triển, có công nghiệp hiện ñại.

Hiện nay, ở Việt Nam công nghiệp hoá, hiện ñại hoá theo quan ñiểm

của ðảng Cộng sản Việt Nam là:

Quá trình chuyển ñổi căn bản, toàn diện các hoạt ñộng sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng lao ñộng thủ công là

chính sang sử dụng phổ biến sức lao ñộng cùng với công nghệ, phương tiện

và phương pháp tiên tiến, hiện ñại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và

tiến bộ khoa học- công nghệ, tạo ra năng suất lao ñộng xã hội cao [22].

Quan niệm này nói lên phạm vi và vai trò ñặc biệt quan trọng của công

nghiệp hoá, hiện ñại hoá trong phát triển kinh tế - xã hội, gắn liền ñược hai

phạm trù, không thể tách rời là công nghiệp hoá và hiện ñại hoá. Xác ñịnh vai

trò không thể thiếu ñược của khoa học-công nghệ trong quá trình công nghiệp

hoá, hiện ñại hóa.Công nghiệp hoá và hiện ñại hoá có mối quan hệ mật

11

thiết với nhau, quá trình tiến hành công nghiệp hoá là cái ñích ñể ñạt tới

hiện ñại hoá. Việc tiến hành công nghiệp hoá phụ thuộc nhiều vào ñiều

kiện và hoàn cảnh của mỗi nước và tình hình chung của khu vực và thế

giới. Xu hướng hiện nay ở các nước ñang phát triển là vừa tiến hành công

nghiệp hoá theo những kinh nghiệm truyền thống, nhưng ñồng thời cũng

thường xuyên cập nhật, hội nhập những thành tựu khoa học- kỹ thuật mới

nhất, ñể vừa ñảm bảo phát triển tuần tự, vừa phát triển nhảy vọt ở những

thời ñiểm, những ngành nghề có ñiều kiện và khả năng.

1.1.1.2. Thực chất công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn

- Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp

Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp là quá trình chuyển

nền nông nghiệp truyền thống phát triển thành nông nghiệp hiện ñại, về

thực chất là hiện ñại hoá các biện pháp sản xuất nông nghiệp, hiện ñại

hoá công nghệ sản xuất, hiện ñại hoá quản lý sản xuất kinh doanh và

hiện ñại hoá lực lượng lao ñộng ngành nông nghiệp; làm thay ñổi căn

bản tính chất, phương thức sản xuất, cơ cấu sản xuất, hình thức tổ chức

quản lý sản xuất của một nền nông nghiệp sản xuất tự cung, tự cấp, dựa

chủ yếu vào ñiều kiện tự nhiên với kỹ thuật thủ công sang một nền nông

nghiệp sản xuất hàng hoá với kỹ thuật công nghệ tiên tiến, trong ñiều

kiện thương mại hoá toàn cầu và phải ñảm bảo cho sự phát triển bền

vững về tự nhiên, kinh tế- xã hội.

Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp là một bộ phận của công

nghiệp hoá nông thôn. Nội dung chủ yếu của nó là ñưa máy móc thiết bị và

phương pháp sản xuất công nghiệp cùng với các hình thức tổ chức sản xuất kiểu

công nghiệp vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, nhằm khai thác triệt ñể lợi thế

của mỗi ngành, trên cơ sở ñó nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm tiêu dùng

và xuất khẩu. Nội dung này ñược cụ thể hoá trên các mặt cơ giới hoá, ñiện khí

hoá, thuỷ lợi hoá, sinh học hoá trong các ngành sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp,

thúc ñẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. ðồng thời làm

tan rã dần nền nông nghiệp chậm phát triển và nông nghiệp truyền thống.

12

Lịch sử phát triển nông nghiệp thế giới và các nước trong khu vực ñều

chứng minh rằng, muốn có một nền nông nghiệp bền vững, năng suất lao

ñộng cao không thể dựa vào nông cụ thô sơ và sức kéo trâu bò là chủ yếu. Chỉ

có cơ giới hoá, ñiện khí hoá, thuỷ lợi hoá, hoá học hoá mới tạo ra nền nông

nghiệp hàng hoá, có chất lượng sản phẩm cao, có quy mô lớn gắn với công

nghiệp chế biến và xuất khẩu. Mặt khác, nông nghiệp không thể tự cải tạo kỹ

thuật, không thể tự mình giải quyết vấn ñề phát triển. Sự phát triển của nông

nghiệp ñược quyết ñịnh bởi bản thân quá trình nền sản xuất xã hội thực hiện

ñược, quá trình phát triển với hai tiến trình thị trường hoá và công nghiệp hoá.

ðó là quá trình chuyển từ làn sóng nông nghiệp sang làn sóng công nghiệp.

Sự phát triển này khiến cho nông nghiệp mất vị trí nền tảng của nền kinh tế.

Quy luật chung của quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá là làm giảm tỷ lệ

GDP của nông nghiệp trong cơ cấu chung nền kinh tế, lao ñộng ngành nông

nghiệp có tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu lao ñộng chung của các ngành kinh tế.

Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp diễn ra ñồng thời với công

nghiệp hoá, hiện ñại hoá các ngành kinh tế của ñất nước. Không thể tiến hành

công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp bó hẹp trong quan niệm phát triển

trong phạm vi ngành nông nghiệp, mà nó phải gắn với sự phát triển và sự

chuyển ñổi cơ cấu của toàn bộ nền kinh tế. Chính sự phát triển công nghiệp, du

lịch, dịch vụ, cơ sở hạ tầng trong ñiều kiện hiện ñại hoá làm thay ñổi phương

thức sản xuất, cơ cấu của nền sản xuất xã hội và là sự thay ñổi bản chất kinh tế

của nông nghiệp. Chuyển từ lĩnh vực tất yếu thành lĩnh vực kinh doanh, thành

cực tăng trưởng và bắt buộc phải tồn tại phát triển trong cơ chế thị trường.

Quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp phải ñảm bảo vai trò

duy trì và phát triển cảnh quan thiên nhiên, xã hội cho phù hợp với yêu cầu của

cuộc sống ở trình ñộ văn minh cao, trình ñộ văn hoá cao. Tái sản xuất hệ sinh thái,

duy trì phát triển môi trường sống bền vững. Giữ gìn và phát triển truyền thống

lâu ñời của cộng ñồng các dân tộc. Tham gia ñắc lực trong việc hình thành sự kết

hợp hài hoà giữa cuộc sống công nghiệp, ñô thị và thiên nhiên, giữa lao ñộng thư

giãn và giải trí cho các tầng lớp dân cư và cộng ñồng các dân tộc.

13

- Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông thôn

Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông thôn là quá trình thay ñổi căn bản

phương thức hoạt ñộng, cơ cấu kinh tế của nông thôn và thay ñổi căn bản tầng

lớp gắn liền với sản xuất nông nghiệp là nông dân.

Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông thôn làm thay ñổi căn bản khái

niệm về nông thôn truyền thống: Nông thôn là một xã hội ñược tổ chức trên

nền tảng sản xuất nông nghiệp và dân cư của nó là những người làm ruộng.

Quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá diễn ra cùng với quá trình ñô thị hoá,

ñã làm thay ñổi hệ thống xã hội ở các phương diện: tập trung hoá sản xuất, do

ñó tập trung hoá dân cư, tăng một cách căn bản các quá trình trao ñổi, giao

dịch dịch vụ, sự phát triển của xã hội tiêu dùng, phát triển mạnh hạ tầng kinh

tế - xã hội. Sự thay ñổi này ñã dẫn tới sự thay ñổi căn bản trong phương thức

sản xuất và phương thức sinh hoạt xã hội, văn hoá.

Cùng với tiến trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñã cải tổ toàn bộ xã hội

theo diện mạo công nghiệp-thương mại hoà nhập vào xu thế toàn cầu hoá và sự

biến chuyển của xã hội nông thôn cũng không thể nằm ngoài xu hướng chung

này. Cơ cấu nghề nghiệp thay ñổi, xu hướng cơ bản là chuyển từ hoạt ñộng

nông nghiệp sang cơ cấu dân cư nghiêng về phi nông nghiệp, tỷ lệ hộ ở nông

thôn làm nông nghiệp giảm, tỷ lệ hộ phi nông nghiệp tăng lên. Tuy nhiên, ở các

nước phát triển, dân cư chuyển vào sống trong các ñô thị ngày càng tăng cùng

với dân cư nông thôn giảm ñi ñáng kể (tỷ lệ dân nông thôn ở các nước công

nghiệp phát triển chỉ còn 10 – 25%).

Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn gắn liền với

yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tiến bộ: tăng tỷ

trọng công nghiệp và dich vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Vì vậy, công

nghiệp hoá không thể thiếu phát triển nông nghiệp, các ngành nghề phi nông

nghiệp trên ñịa bàn nông thôn, áp dụng phương pháp công nghiệp vào sản

xuất nông nghiệp, chuyển ñổi cơ cấu ngành nghề lao ñộng nông thôn, tạo

thêm việc làm ñể tăng thu nhập cho dân cư nông thôn.

14

Qua quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, tiến trình phát triển xã

hội ñã có sự thay ñổi căn bản, ñó là quá trình phát triển ñô thị hoá kèm theo

thu hẹp xã hội nông thôn, về mặt cơ sở hạ tầng cho sản xuất, cơ sở hạ tầng

văn hoá, ñời sống (hạ tầng về kinh tế và xã hội) là sự thay ñổi về chất của xã

hội nông thôn. Sự chênh lệch thu nhập, ñời sống vật chất, văn hoá xã hội của

dân cư ở nông thôn và dân cư thành thị ñược thu hẹp.

Như vậy, công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông thôn là xây dựng nông

thôn mới có nông nghiệp hiện ñại, công nghệ kỹ thuật cao, dịch vụ phát

triển theo hướng văn minh, hiệu quả. Quan hệ sản xuất tiên tiến phù hợp

với tính chất và trình ñộ của lực lượng sản xuất, cơ sở hạ tầng nông thôn

hoàn thiện, ñời sống vật chất tinh thần của nông dân không ngừng ñược cải

thiện, xã hội ổn ñịnh và công bằng.

1.1.1.3. Sự cần thiết của công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn

Trong khi coi công nghiệp hoá, hiện ñại hoá là nhiệm vụ trung tâm

trong suốt thời kỳ quá ñộ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, ðảng ta vẫn xác

ñịnh nội dung của công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước trong những năm

trước mắt là: “coi trọng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp và nông

thôn”[20]. ðiều ñó bắt nguồn từ vai trò của nông nghiệp, nông thôn trong quá

trình phát triển kinh tế-xã hội và những lợi thế phát triển của Việt Nam hiện

nay. Cụ thể, việc tiến hành công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông

thôn ở nước ta xuất phát từ những cơ sở chủ yếu sau:

Thứ nhất, xuất phát từ yêu cầu ñảm bảo an ninh lương thực quốc gia

Lương thực là sản phẩm tiêu dùng thiết yếu ñối với cuộc sống con

người, nhất là ñối với một nước có truyền thống tiêu dùng lúa gạo như Việt

Nam. Vì vậy, vấn ñề ñảm bảo an ninh lương thực quốc gia là nhân tố quan

trọng hàng ñầu ñể ổn ñịnh kinh tế, chính trị, xã hội, nhờ ñó thúc ñẩy nhanh

quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, thực hiện phân công lại lao

ñộng xã hội hợp lý hơn. Không chỉ ở Việt Nam, mà ngay cả các nước ðông

Á, sự phát triển nông nghiệp vẫn ñược coi là một trong các nhân tố quan trọng

tạo nên sự thần kỳ của họ trong nửa cuối thế kỷ trước.

15

Quy mô dân số Việt Nam ngày càng tăng nên nhu cầu về lương thực,

thực phẩm cũng tăng lên rất nhanh, trong khi ñó quỹ ñất nông nghiệp của

nước ta lại ít. Do ñó, ñể ñáp ứng ñầy ñủ nhu cầu lương thực cho hơn 80 triệu

dân ñòi hỏi nông nghiệp phải ñược công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñể tạo sự

phát triển vượt bậc về năng suất, cây trồng, vật nuôi. Vả lại, nếu nông

nghiệp không sản xuất ñủ lương thực thì việc dùng ngoại tệ ñể nhập khẩu

lương thực sẽ ñè nặng lên chi tiêu của Chính phủ, do ñó sẽ ngăn cản việc

nhập khẩu máy móc, công nghệ, nguyên nhiên vật liệu phục vụ công nghiệp

hoá ñất nước. Thực tế nói lên rằng, nếu trong cơ cấu kinh tế quốc dân mà

không có một nền nông nghiệp phát triển ñể ñảm bảo ñầy ñủ lương thực cho

con người thì toàn bộ nền kinh tế sẽ gặp không ít khó khăn trong việc tạo ra

tốc ñộ tăng trưởng cao. Do ñó, vấn ñề an ninh lương thực là nhiệm vụ

thường xuyên của quốc gia cũng như từng ñịa phương.

Thứ hai, xuất phát từ yêu cầu của sự phát triển công nghiệp và dịch vụ

Nông nghiệp và nông thôn không chỉ sản xuất ra sản phẩm tiêu dùng trực

tiếp cho con người, mà còn là nơi cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp,

trước hết là cho công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, công nghiệp hàng

tiêu dùng và hàng suất khẩu. Vì vậy, sự lạc hậu hay tiến bộ của nông nghiệp,

nông thôn có ảnh hưởng rất lớn ñến phát triển công nghiệp và dịch vụ.

Thực tế nhiều nước ñã chỉ ra rằng, sự lạc hậu của lực lượng sản xuất tại

nông thôn ñã hạn chế ñến sự tăng trưởng của công nghiệp thành thị, vì nguồn

tích luỹ thấp, mức ñầu tư bị giảm xuống. Trong trường hợp ñó, khu vực công

nghiệp ở thành thị không ñủ sức ñể cải tạo khu vực nông nghiệp cổ truyền ở

nông thôn như vai trò vốn có của nó, mà ngược lại cả công nghiệp và nông

nghiệp ñều rơi vào tình trạng kém phát triển. Chỉ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá

nông nghiệp, nông thôn, làm cho năng suất lao ñộng nông nghiệp tăng lên, khối

lượng nguyên liệu cung cấp cho công nghiệp nhiều hơn, khi ñó công nghiệp mới

có cơ hội phát triển, và ñến lượt nó công nghiệp sẽ thúc ñẩy trở lại ñối với sự

phát triển nông nghiệp và các ngành khác. Như vậy, công nghiệp hoá, hiện ñại

hoá nông nghiệp, nông thôn ñã tạo ra quy mô và tốc ñộ tăng trưởng của các

nguồn nguyên liệu nông nghiệp, là nhân tố có tác ñộng quan trọng ñến quy mô

và tốc ñộ tăng trưởng của công nghiệp, dịch vụ và các ngành kinh tế khác.

16

Mặt khác, nông nghiệp, nông thôn là ñịa bàn rộng lớn tiêu thụ các sản

phẩm của công nghiệp, từ tư liệu sản xuất, vật tư thiết bị ñến các sản phẩm

hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng. Nhiều nhà kinh tế ñã khẳng ñịnh rằng, với vai

trò là thị trường tiêu thụ hàng hoá cho lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, nông

nghiệp, nông thôn ñã trở thành ñộng lực thúc ñẩy công nghiệp, dịch vụ phát

triển, và như vậy nó còn quan trọng hơn cả vai trò nguồn cung cấp “ñầu vào”

cho công nghiệp. Tốc ñộ tăng trưởng thu nhập và quy mô dân số trong lĩnh

vực nông nghiệp sẽ tác ñộng ñến dung lượng của thị trường nội ñịa ñối với

hàng hoá của khu vực công nghiệp. Nói cách khác, tăng trưởng của lĩnh vực

công nghiệp phụ thuộc vào tăng trưởng của khu vực nông nghiệp và kinh tế

nông thôn. Do ñó, “bóc lột” lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn vượt quá mức

ñầu tư trở lại cho nó thì sẽ làm cho khu vực này rơi vào tình trạng trì trệ, dẫn

tới giảm sút tốc ñộ tăng trưởng của khu vực công nghiệp. Chủ tịch Hồ Chí

Minh cũng ñã từng xác ñinh: “Muốn phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế

nói chung phải lấy việc phát triển nông nghiệp làm gốc, làm chính”[26].

Ngoài ra, nông nghiệp, nông thôn còn là nơi cung cấp nguồn nhân lực

dồi dào cho các ngành kinh tế khác. Dưới tác ñộng của khoa học và công

nghệ, quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá sẽ giải phòng một bộ phận lao

ñộng ra khỏi nông nghiệp ñể chuyển nhanh sang lĩnh vực công nghiệp và dịch

vụ, do ñó công nghiệp và dịch vụ sẽ có cơ hội phát triển nhanh.

Học thuyết kinh tế và kinh nghiệm các nước ñã qua công nghiệp hoá ñều

chỉ ra rằng, quá trình phát triển kinh tế theo hướng hiện ñại ñều gắn liền với việc

chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao ñộng từ nông thôn ra thành thị, từ nông nghiệp

sang phi nông nghiệp. Trong vòng 30 năm từ 1965-1995, tại nhiều nước châu Á

thực hiện công nghiệp hoá, tỷ lệ lao ñộng nông nghiệp giảm ñi khá nhanh và số

lao ñộng ñó ñược chuyển vào các ngành công nghiệp và dịch vụ có năng suất

cao hơn. Ở những nước có tốc ñộ công nghiệp hoá nhanh, tốc ñộ tăng trưởng

kinh tế cao thì tốc ñộ chuyển dịch lao ñộng nông nghiệp ngày càng lớn.

Công nghiệp hoá gắn liền với ñô thị hoá và thu hút phần lớn lao ñộng

từ nông nghiệp chuyển sang các ngành nghề phi nông nghiệp, chủ yếu từ dịch

vụ. Quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá tuy không ñòi hỏi tăng nhanh số

17

lượng lao ñộng vào các hoạt ñộng thuần tuý công nghiệp, nhưng nó ñòi hỏi

nhiều lao ñộng dịch vụ hỗ trợ như: vận chuyển hàng hoá, ñóng gói, phân loại

sản phẩm, thông tin thị trường, tiếp thị, y tế, văn hoá, giáo dục…khi các hoạt

ñộng này tăng nhanh cả về số lượng và năng lực thì nó ñòi hỏi nguồn lao

ñộng bổ sung rất lớn từ nông nghiệp.

Thứ ba, xuất phát từ yêu cầu tích luỹ vốn cho nền kinh tế-ñiều kiện tiên

quyết ñể công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn

Là một nước nông nghiệp với ña phần dân số sinh sống ở nông thôn,

thế mạnh của nước ta là thế mạnh về nông nghiệp và các ngành nghề phi nông

nghiệp ở nông thôn. ðây là tiềm năng to lớn cần khai thác ñể tạo nguồn vốn

tích luỹ và cũng là mục tiêu của chủ trương dân giàu, nước mạnh, xã hội công

bằng, dân chủ, văn minh.

Thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn sẽ

cho phép khai thác triệt ñể và có hiệu quả tiềm năng ña dạng của nông, lâm,

ngư nghiệp ở nước ta nhằm tạo giá trị thu nhập cao. Việc phát triển công nghệ

sinh học, một thành tựu của tiến trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá sẽ tạo ra

nhiều giống cây, con mới phù hợp với ñiều kiện sinh thái, rút ngắn thời gian

canh tác, do ñó sẽ tăng vụ, tăng sản lượng và giá trị trên một ñơn vị diện tích.

Việc áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật hiện ñại trong ñánh bắt và chế

biến hải sản sẽ làm tăng sản lượng và giá trị của nguồn lợi từ biển, từ ñó sẽ

tạo nguồn thu nhập cao cho ngư dân.

Nông nghiệp, nông thôn nước ta ñóng vai trò quan trọng trong quá trình

tích luỹ tư bản cho công nghiệp hoá. Trong nhiều năm trước ñây, nông nghiệp

ñã tạo ra trên 40% thu nhập quốc dân và hiện nay ngành này ñã tạo ra gần

30% GDP và hơn 45% giá trị xuất khẩu của các nước, chưa kể các sản phẩm

công nghiệp lấy nguyên liệu từ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp là chủ yếu. Vì

vậy, nông nghiệp phát triển mạnh, năng suất hàng hóa nhiều về số lượng, ña

dạng về chủng loại và tốt về chất lượng, là tiền ñề vật chất quan trọng của

công nghiệp hoá nói chung và công nghiệp chế biến nói riêng. Mặt khác,

những năm qua, cùng với sự phát triển của sản xuất, tỷ lệ ñể dành (tích luỹ)

trong khu vực nông nghiệp và kinh tế nông thôn tăng dần từ 5,2% năm 1990

18

lên 10% năm 1995 và khoảng 14,15% năm 2000. Tích luỹ ñó chủ yếu do kết

quả của phát triển nông nghiệp và ngành nghề thủ công trong nông thôn.

Ở các nước ñang phát triển, ngoài nguồn vốn từ viện trợ và ñầu tư nước

ngoài thì cần thiết phải có nguồn vốn từ tiết kiệm trong nước, trong ñó nguồn

thặng dư nông nghiệp là quan trọng. ðối với Việt Nam, trong giai ñoạn ñầu,

nguồn vốn tất yếu phải dựa vào nông nghiệp và nông thôn, vì ñây là khu vực

rộng lớn, xét cả về khía cạnh lao ñộng và tổng sản phẩm quốc dân. Nguồn

vốn do nông nghiệp, nông thôn tạo ra sẽ ñược ñầu tư trước hết và chủ yếu vào

các hoạt ñộng kinh doanh nông nghiệp và một số hoạt ñộng phi nông nghiệp

và kinh tế nông thôn. Sự phát triển mạnh mẽ của nông nghiệp và kinh tế nông

thôn sẽ làm tăng ñáng kể nguồn vốn tích luỹ cho nền kinh tế, tạo ñiều kiện

thúc ñẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước.

Thứ tư, xuất phát từ yêu cầu của phát triển bền vững, nâng cao ñời

sống xã hội nông thôn

Sự phát triển mạnh mẽ của nông nghiệp và kinh tế nông thôn do công

nghiệp hoá, hiện ñại hoá tạo ra ñảm bảo ñời sống vật chất và tinh thần cho

gần 80% dân số sinh sống tại nông thôn, do ñó là ñiều kiện căn bản ñể tạo

nên sự ổn ñịnh chính trị - xã hội của ñất nước. Một chân lý rút ra từ thực

tiễn: dân có giàu thì nước mới mạnh, 73% dân số sống ở nông thôn (năm

2005) mà chủ yếu là nông dân, nếu nông dân không giàu thì ñất nước làm

sao giàu mạnh ñược? Do vậy, phải làm cho nông dân giàu lên, tăng sức mua

ở nông thôn chính là tạo ra thị trường thúc ñẩy công nghiệp hoá, hiện ñại

hoá ñất nước. ðó cũng là bài học rút ra từ kinh nghiệm công nghiệp hoá ở

các nước ñi trước như Bắc Mỹ, Tây Âu, Singapo, Hàn Quốc. Nông thôn phát

triển, ñời sống nông dân no ñủ, họ sẽ tin tưởng vào cuộc sống, vào chế ñộ xã

hội. Do ñó mà yên tâm làm giàu, xây dựng nông thôn giàu ñẹp, ổn ñịnh. Sự

ổn ñịnh của nông thôn sẽ có tác ñộng rất lớn ñến sự ổn ñịnh của cả nước.

Hiện nay, Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp lạc hậu, lại trải qua nhiều

năm bị chiến tranh tàn phá, do ñó ñang tồn tại sự chênh lệch khá xa về kinh

tế và văn hoá giữa thành thị và nông thôn, giữa ñồng bằng trung du và miền

núi, do ñó tiềm ẩn nguy cơ sự bất ổn ñịnh.

19

Hơn nữa, sự lạc hậu của nông nghiệp và nông thôn ñã làm tăng thêm

làn sóng di cư tự do từ nông thôn ra thành thị, tạo nên hiện tượng quá tải ở

thành thị. Quá trình ñô thị hoá ồ ạt ñặt ra những thách thức về môi trường

ñối với thành phố, như vấn ñề vệ sinh, ô nhiễm môi trường sống, nhu cầu

nước sạch, giao thông vận tải, rác thải, trật tự trị an... Do vậy, tiến hành công

nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước không thể không coi trọng ñầu tư cho

nông nghiệp và nông thôn, không thể không gắn công nghiệp hoá, hiện ñại

hoá nông nghiệp với công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông thôn ñể giảm dần

sự cách biệt về trình ñộ phát triển giữa các vùng trong nước. Bài học rút ra

từ các nước ñi trước mà họ tiến hành công nghiệp hoá từ nông nghiệp cho

thấy, nếu mức ñộ chênh lệch về thu nhập giữa thành thị và nông thôn càng

thấp thì sức mua của xã hội càng tăng nhanh và ổn ñịnh, tốc ñộ tăng trưởng

kinh tế càng cao, sự tụt hậu của nông nghiệp, nông thôn so với thành thị và

công nghiệp càng giảm. Những nước ñể sự chênh lệch giàu nghèo tăng lên

quá mức, nông thôn lạc hậu so với thành thị, thậm chí bần cùng hoá thì sức

mua của nông thôn thấp, kéo theo nhiều vấn ñề phức tạp như tỷ lệ ñói nghèo

cao, dân cư từ nông thôn ra thành thị ồ ạt, môi trường xuống cấp, thất

nghiệp, lạm phát gia tăng và từ ñó làm chậm quá trình công nghiệp hoá và

tăng trưởng kinh tế nói chung.

Ngày nay, vai trò quan trọng của nông thôn ñối với sự ổn ñịnh chính

trị, xã hội ñã ñược thừa nhận. Không riêng gì ở Việt Nam và các nước ñang

phát triển khác, mà ngay cả các nước công nghiệp phát triển và các nước mới

công nghiệp hoá vẫn rất chú trọng ñến khu vực nông nghiệp, nông thôn. Các

học giả ðài Loan cho rằng: “Vấn ñề nông nghiệp và nông thôn bao gồm các

vấn ñề chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục cho nên nó vô cùng quan

trọng và phức tạp. Trong tương lai, tỷ trọng nông nghiệp trong nền kinh tế

quốc dân sẽ ngày càng thu nhỏ, nhưng nó vẫn là lực lượng chủ yếu quyết ñịnh

sự ổn ñịnh của nền kinh tế, xã hội và là yếu tố quan trọng ñể ñảm bảo môi

sinh, cân bằng sinh thái”[35].

20

Thứ năm, xuất phát từ yêu cầu ñổi mới công nghệ của nông nghiệp và

nông thôn

Nông nghiệp, nông thôn là khu vực kinh tế, xã hội có liên quan trực

tiếp ñến việc giải quyết những vấn ñề cơ bản nhất của ñời sống ñại ña số dân

cư. Nhưng nếu nông nghiệp và nông thôn lại nằm trong tình trạng phát triển

thấp kém thì không thể ñảm trách ñược vai trò quan trọng ñó, trong khi chúng

ta vẫn ñang phải dựa vào nông nghiệp trong nhiều năm tới nữa. ðiều ñó nói

nên rằng, vấn ñề phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn vẫn sẽ là mối

quan tâm hàng ñầu của ðảng và Nhà nước.

Nền nông nghiệp lạc hậu thì năng suất, sản lượng thấp, không ñủ sức

ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về nông sản, thực phẩm của xã hội, thậm chí

cho chính bản thân nông thôn. ðiều ñó ñòi hỏi nông nghiệp phải trở thành

một nền nông nghiệp phát triển toàn diện, hiện ñại và nông thôn trở thành một

nông thôn giàu có, văn minh. Nhưng bản thân nông nghiệp và nông thôn lại

không thể tự mình tạo ra quá trình ñó, không thể ñổi mới cơ sở vật chất - kỹ

thuật và công nghệ ñể trở thành nền nông nghiệp hiện ñại; cũng không thể có

khả năng tạo ra sức tăng trưởng nhanh ñể tạo thêm nhiều việc làm cho người

lao ñộng... Những bất cập ñó cho thấy, lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn

không thể thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá bản thân nó, mà ñòi hỏi

phải có sự tác ñộng của công nghiệp và ñô thị.

Thứ sáu, xuất phát từ tiềm năng, lợi thế của ñất nước hiện nay

Việt Nam là một nước nông nghiệp. Tiềm năng và lợi thế của Việt Nam

cũng là tiềm năng về phát triển nông nghiệp, bao gồm: tài nguyên ñất, tài

nguyên rừng, tài nguyên biển, tài nguyên mặt nước và yếu tố con người... ðây

vừa là ñiều kiện, vừa là mục ñích của công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông

nghiệp, nông thôn hiện nay. Việc tiến hành công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông

nghiệp, nông thôn là nhằm khai thác triệt ñể và phát huy các tiềm năng này,

nhưng mặt khác công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn hiện tại

cũng chỉ có thể dựa chủ yếu vào những tiềm năng ñó.

Nguồn tài nguyên phong phú của Việt Nam cho phép phát triển nền

nông nghiệp ña dạng. Diện tích ñất nông nghiệp nước ta chiếm 39,2% diện

21

tích tự nhiên, trong ñó ñất có ñộ màu mỡ chiếm tỷ lệ tương ñối cao (chủ yếu

tập trung ở các tỉnh vùng ñồng bằng sông Hồng, ñồng bằng sông Cửu Long

và một số tỉnh vùng Trung Bắc Bộ). ðây là ñiều kiện ñể phát triển các vùng

sản xuất hàng hoá tập trung, hiện ñại. Hiện tại quỹ ñất chưa sử dụng còn

nhiều, chiếm 11,38% diện tích tự nhiên, trong ñó có khoảng 3 triệu ha ñất có

khả năng nông nghiệp (1 triệu ha có thể sử dụng ngay). ðây là nguồn lực

quan trọng ñể tăng diện tích cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm, hoặc

khoanh nuôi, trồng rừng mới theo hình thức kinh tế trang trại, nhằm tăng sản

lượng và giá trị nông nghiệp. Tài nguyên rừng Việt Nam khá phong phú,

trong ñó diện tích rừng sản xuất chiếm ñến 53%, ñược phân bố chủ yếu ở Tây

Nguyên, các tỉnh miền núi Trung du Bắc Bộ, các tỉnh Bắc Trung Bộ và

Duyên hải miền Trung. Rừng Việt Nam không chỉ cung cấp gỗ, tre, nứa... mà

còn có nhiều ñộng vật quý và khoáng sản. ðây là nguồn cung cấp hàng lâm

sản xuất khẩu quan trọng cả trước mắt cũng như lâu dài. Ngoài ra, Việt Nam

còn có hơn 3.200 km bờ biển với hệ thống sinh vật biển ña dạng và phong

phú, với hơn 1.700 loài cá biển, cung cấp sản lượng bình quân 1 triệu

tấn/năm. Sau cá là tôm, với sản lượng khai thác khoảng 5 vạn tấn/năm, cùng

nhiều hải sản quý khác như mực, vẹm, sò, bào ngư, hải sâm, ñồi mồi, trai

ngọ... Có thể nói, nguồn lợi thuỷ sản của Việt Nam rất lớn và hiện ñang là

nguồn hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta, với kim ngạch ñạt 2,6 tỷ USD (

năm 2005).

Việt Nam còn có lực lượng lao ñộng nông thôn khá dồi dào, với trình

ñộ học vấn tương ñối cao (96,26% người lớn biết chữ, 34,11% tốt nghiệp

tiểu học, 31,31% tốt nghiệp trung học cơ sở, 11,82% tốt nghiệp trung học

phổ thông- năm 2002). ðó là ñiều kiện quan trọng ñể người lao ñộng tiếp

thu và ứng dụng những thành tựu mới của khoa học-công nghệ thế giới, ñẩy

nhanh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn. ðồng thời

việc thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn, ñẩy

mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn lại sẽ thu hút và sử

dụng một cách có hiệu quả nhất ñối với lực lượng lao ñộng tiềm tàng này.

Như vậy, việc xác ñịnh lựa chọn chiến lược công nghiệp hoá, hiện

22

ñại hoá từ nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam là hoàn toàn phù hợp với

ñiều kiện thực tiễn và cũng phù hợp với quy luật phát triển từ sản xuất nhỏ

lên sản xuất lớn hiện ñại. Phải công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp,

nông thôn thì mới vực dậy ñược cả khu vực nông thôn, và nhờ ñó ñẩy

mạnh phát triển toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Việc ðảng ta ñặt ra nhiệm

vụ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn lên hàng ñầu

trong những năm trước mắt là vừa hợp với quy luật, vừa hợp với yêu cầu

của thực tiễn nền kinh tế. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng ñã từng nói: “Nếu

muốn công nghiệp hoá gấp thì là chủ quan. Cho nên, trong kế hoạch phải

tăng tiến nông nghiệp. Ta cho nông nghiệp là quan trọng, ưu tiên, rồi ñến

thủ công nghiệp, sau mới ñến công nghiệp nặng”. Theo Người, ñó là cách

ñể “ñi bước nào vững vàng, chắc chắn bước ấy”.[26]

1.1.2. Nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn

Sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông

nghiệp, nông thôn ở nước ta phụ thuộc rất lớn vào việc xác ñịnh ñúng ñắn nội

dung cụ thể cho từng thời kỳ cụ thể. Theo tinh thần của Hội nghị lần thứ năm

Ban chấp hành Trung ương ðảng (khoá IX) thì công nghiệp hoá, hiện ñại hoá

nông nghiệp, nông thôn ở nước ta hiện nay ñến năm 2010 cần giải quyết tốt

những nội dung sau:

1.1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng

hiện ñại

Biến ñổi cơ cấu kinh tế là một quá trình căn bản của sự phát triển kinh tế.

Một sự thay ñổi trong cơ cấu kinh tế có liên quan ñến sự thay ñổi vai trò của

các khu vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, của các ngành nông

nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản, của trồng trọt và chăn nuôi, của các loại cây

và các loại con... trong một thời gian dài. Những thay ñổi ñó ñược ñánh giá

bằng sự thay ñổi tương quan về tỷ trọng của các khu vực, các ngành, hay các

bộ phận trong nội bộ ngành... Một xu hướng biến ñổi cơ cấu kinh tế ñược coi

là hợp lý, hiện ñại khi tỷ trọng giá trị của các ngành phi nông nghiệp, nhất là

dịch vụ trong tổng sản phẩm quốc dân ngày càng ñược tăng, tỷ trọng giá trị

của nông, lâm nghiệp, thuỷ sản ngày càng giảm và trong nội bộ ngành nông

23

nghiệp thì tỷ trọng giá trị lâm nghiệp và thuỷ sản ngày càng tăng, còn giá trị

nông nghiệp thuần ngày càng giảm. ðể tạo sự thay ñổi tích cực trong cơ cấu

kinh tế theo hướng ñó, tiến trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp,

nông thôn ở nước ta hiện nay phải thực hiện nội dung sau:

Thứ nhất, chuyển nền nông nghiệp ñộc canh sang nền nông nghiệp ña

canh với việc hình thành các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn

Tình trạng ñộc canh, thuần nông là ñặc trưng của nền sản xuất nhỏ, tự

cấp tự túc. Hậu quả của nó là không tạo ñược sức bật cho sự phát triển nông

thôn. Vì vậy, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tạo nên

sự ña dạng trong sản xuất và sản phẩm, biến nền nông nghiệp chủ yếu chỉ sản

xuất lúa gạo và hoa mầu thành nền nông nghiệp hàng hoá phong phú, ña dạng

sẽ ñáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội.

Chuyển nền nông nghiệp ñộc canh sang nền nông nghiệp ña canh với các

hệ sinh thái khác nhau, liên kết, bổ sung, hỗ trợ cho nhau sẽ tạo sự phát triển

bền vững của nông nghiệp nước ta. ðây là một xu hướng cơ bản của công

nghiệp hoá, hiện ñại hoá trong nông nghiệp. Trước ñây, trong cơ chế kế hoạch

hoá tập trung, cơ cấu nông nghiệp ở nước ta ñược bố trí theo ý ñồ chủ quan,

ñưa ra những mô hình cơ cấu cây trồng, vật nuôi thoát ly thực tế các mối quan

hệ kinh tế, kỹ thuật, môi trường và thể chế... do ñó ít mang lại hiệu quả. Quá

trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn ñòi hỏi phải phá bỏ

cơ cấu lạc hậu ñó, hướng vào phát triển nền nông nghiệp ña dạng về cây và con

phù hợp với ñiều kiện thổ nhưỡng, khí hậu, thời tiết của ñất nước cũng như của

từng lãnh thổ, nhằm tạo giá trị thu nhập cao nhất trên mọi ñơn vị diện tích.

Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước ñòi hỏi nông nghiệp phải

thực hiện 3 nhiệm vụ lớn và trực tiếp là: bảo ñảm an ninh lương thực quốc gia;

ñảm bảo tối ña nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và tăng giá trị nông

sản xuất khẩu. ðể thực hiện các nhiệm vụ ñó, nông nghiệp, nông thôn không thể

là một nền nông nghiệp sản xuất nhỏ lạc hậu, mà phải là nền nông nghiệp phát

triển toàn diện, hiện ñại. Việc xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý cho nông nghiệp

và nông thôn sẽ cho phép sự lựa chọn những công nghệ thích hợp ñể phát huy

thế mạnh của nông nghiệp, nông thôn, do ñó sẽ khai thác tốt nhất các nguồn lực

24

hiện có ở nông thôn, tạo nên một sức bật mới trong nông thôn.

Nhu cầu tiêu dùng của xã hội ngày càng cao và ña dạng thì sản xuất nông

nghiệp cũng không thể tập trung sản xuất lương thực, mà còn phải ñẩy mạnh

sản xuất các loại cây trồng, vật nuôi ña dạng khác ñể ñáp ứng nhu cầu ñó.

ðồng thời với ña dạng hoá sản xuất nông nghiệp, nông thôn còn hướng tới xây

dựng và phát triển những vùng sản xuất hàng hoá tập trung quy mô lớn ñể áp

dụng có hiệu quả những thành tựu mới của khoa học – công nghệ, nâng cao

năng suất và chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị

trường trong nước và quốc tế. Xây dựng vùng hàng hoá lớn sẽ tạo ñược khối

lượng lớn về nông sản với chất lượng tốt, ñáp ứng yêu cầu của công nghiệp chế

biến, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, từ ñó nâng cao ñời sống nông dân, tăng

cường sức mua, mở rộng thị trường hàng hoá công nghệ phẩm. ðiều ñó ñến

lượt nó lại trở thành ñộng lực của sự phát triển công nghiệp.

Thứ hai, chuyển nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn từ trạng thái khép

kín sang nền nông nghiệp ña hàng hoá, hướng mạnh vào xuất khẩu, mở rộng

phân công và hợp tác lao ñộng

Phát triển kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá, mở rộng

phân công và hợp tác lao ñộng là xu thế tất yếu, phù hợp với xu thế phát triển

chung của các nước ñang phát triển, mà Việt Nam cũng không nằm ngoài

những vấn ñề mang tính quy luật ñó. Chỉ trên cơ sở sản xuất hàng hoá phát

triển mới kích thích và thúc ñẩy sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản

xuất, áp dụng tiến bộ khoa học-công nghệ, tạo sự phát triển kinh tế nói chung

và nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Kinh tế hàng hoá phát triển cũng sẽ thúc

ñẩy quá trình xã hội hoá sản xuất, ñẩy mạnh phân công và hợp tác, mở rộng

thị trường, tạo sự tích tụ và tập trung sản xuất nhanh chóng, từng bước chuyển

nền sản xuất nhỏ, lạc hậu lên nền sản xuất lớn, hiện ñại.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất

hàng hoá là phải giảm dần tỷ trọng giá trị những cây, con cho năng suất và giá

trị hàng hoá thấp, tăng dần tỷ trọng diện tích và tỷ trọng giá trị các loại cây và

con có giá trị thương phẩm cao và có thị trường tiêu thụ lớn. Trước mắt, phải

giảm giá trị trồng trọt, tăng tỷ trọng giá trị chăn nuôi; trong trồng trọt thì giảm

25

tỷ trọng giá trị cây lương thực, tăng tỷ trọng giá trị cây thực phẩm, cây ăn quả,

cây lâm nghiệp và cây công nghiệp, ñặc biệt phải mở rộng diện tích các loại

cây ñặc sản cho giá trị xuất khẩu cao, giảm tỷ trọng giá trị sản phẩm thô, tăng

tỷ trọng giá trị sản phẩm chế biến... trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp.

ðó là cách ñể khai thác tốt hơn tiềm năng các vùng ñất khác nhau: trung du,

miền núi, diện tích ao hồ, sông, biển... ñồng thời ña dạng hoá sự kết hợp giữa

nông, lâm, ngư nghiệp ñể tận dụng hiệu quả ñất ñai, khí hậu, ñất lao ñộng và

vốn của nông dân ở nông thôn; làm cho ñất ñai, sông nước, ñồi núi ñều ñược

khai thác hợp lý nhất, tạo giá trị cao nhất trên một ñơn vị diện tích.

Thứ ba, chuyển kinh tế nông thôn thuần nông sang phát triển kinh tế

nông thôn tổng hợp nông - công nghiệp - dịch vụ và chuyển dịch lao ñộng

nông nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp

Một ñiều dễ thấy là sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vào ñiều kiện tự

nhiên nên năng suất lao ñộng và hiệu quả thường rất bấp bênh. Việc kết hợp phát

triển nông nghiệp với công nghiệp (ñặc biệt là công nghiệp chế biến), tiểu thủ

công nghiệp và dịch vụ có ý nghĩa to lớn trong việc làm tăng hiệu quả kinh tế

nông thôn, tạo việc làm cho người lao ñộng, nâng cao mức thu nhập và ñời sống

nông dân. Vì vậy, công nghiệp hoá, hiện ñại hoá phải tác ñộng tích cực vào nông

nghiệp, nông thôn theo hướng phát triển kinh tế nông thôn tổng hợp, bao gồm cả

nông nghiệp, công nghiệp và thương mại, du lịch, dịch vụ, trong ñó giảm tỷ

trọng giá trị nông nghiệp, tăng tỷ trọng giá trị các ngành sản xuất phi nông

nghiệp. Từ ñó, một bộ phận lao ñộng sẽ ñược ñưa sang lĩnh vực công nghiệp và

dịch vụ. Xu hướng ñó sẽ làm cho nông thôn thuần nông trở thành một nông thôn

với kết cấu kinh tế ña dạng, phong phú và năng ñộng, người nông dân sẽ dần trở

thành công nhân, nhờ ñó sẽ thoát dần khỏi sự phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên,

tạo sự phát triển bền vững của nông nghiệp, nông thôn. Như vậy, sự chuyển dịch

cơ cấu kinh tế nông thôn, sự ñổi mới bộ mặt xã hội nông thôn không chỉ là nội

dung của công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn, mà còn là

thước ño hiệu quả của quá trình ñó.

Thứ tư, chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế theo hướng phát huy cao

ñộ các nguồn lực từng vùng nông thôn

Quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn

26

tất yếu dẫn ñến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng từng bước

hình thành cơ cấu công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ hiện ñại, kết hợp nhiều

thành phần kinh tế trên cơ sở ña dạng hoá các hình thức sử hữu ở nông thôn. Sự

phát triển ba ngành cơ bản trên trong một cơ cấu hữu cơ nhiều thành phần kinh

tế với các tỷ trọng hợp lý cùng với việc áp dụng những quy trình công nghệ

hiện ñại sẽ ñưa khu vực nông thôn phát triển với tốc ñộ nhanh và hiệu quả.

ðể phát huy các nguồn lực ở nông thôn, trước hết phải tập trung xây

dựng, phát triển hợp tác xã và ña dạng các hình thức kinh tế hợp tác hoạt ñộng

trên cơ sở tự nguyện, dân chủ, bình ñẳng và công khai; tự chủ, tự chịu trách

nhiệm và cùng có lợi; hợp tác và phát triển cộng ñồng. Trên cơ sở chuyển ñổi

hợp tác xã kiểu cũ thành hợp tác xã kiểu mới hoặc thành lập mới các hợp tác

xã theo luật ñể ñẩy mạnh các hoạt ñộng dịch vụ cho sản xuất của kinh tế hộ

như: dịch vụ kỹ thuật (bảo vệ thực vật, nhân giống và cung cấp giống, dịch vụ

ñiện nước, dịch vụ làm ñất), dịch vụ tài chính, dịch vụ thương mại, tiêu thụ

sản phẩm... Kết hợp hài hoà các hình thức sở hữu, phương thức quản lý, mô

hình tổ chức kinh tế và quan hệ phân phối trong sản xuất, kinh doanh của các

hợp tác xã sẽ tạo cơ hội cho việc làm và tăng thu nhập cho nông dân.

Kinh tế hộ nông dân ñang là lực lượng tạo ra hầu hết các nông sản chủ

yếu cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. ðặc ñiểm của các vùng nông thôn

là sản xuất nhỏ, phân tán nên việc xác ñịnh hộ nông dân, hộ dân cư nông thôn

(kinh tế cá thể, tiểu chủ) là ñơn vị kinh tế cơ sở tự chủ có tác ñộng rất lớn ñến

việc khai thác triệt ñể các nguồn lực phân tán ở nông thôn. Xu hướng phát

triển kinh tế hộ nông dân ở nông thôn nước ta là phải ngày càng ña dạng,

phong phú trong nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực, với nhiều trình ñộ. Tuy

nhiên, do tư duy của nền kinh tế hộ là tư duy sản xuất nhỏ nên hiệu quả kinh

doanh thấp, do ñó cần có sự hướng dẫn, giúp ñỡ và hỗ trợ các hộ nông dân

phát triển thành kinh tế trang trại, hoặc tự nguyện liên kết lại với nhau ñể có

ñủ sức mạnh vươn lên trong cơ chế thị trường.

Sự phát triển của kinh tế thị trường ñòi hỏi kinh tế tư nhân, kinh tế có

vốn ñầu tư nước ngoài phải ñược tạo ñiều kiện ñể ngày càng phát triển. ðây là

những thành phần kinh tế có ñiều kiện về vốn, về công nghệ, lại rất năng

ñộng, do ñó sự phát triển của nó sẽ thu hút ñược các nguồn vốn lớn hơn, tạo

sự phát triển mạnh mẽ hơn cho khu vực kinh tế nông thôn.

27

1.1.2.2. Thực hiện cơ giới hoá, ñiện khí hoá, thuỷ lợi hoá và sinh học hoá

trong nông nghiệp

Một trong những mục tiêu lớn của công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông

nghiệp, nông thôn là cải tạo nền nông nghiệp thủ công, lạc hậu, năng suất

thấp, tự cấp, tự túc thành nền nông nghiệp cơ khí hiện ñại, năng suất cao, tạo

khối lượng nông sản hàng hoá lớn, xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện

ñại. ðể ñạt ñược ñiều ñó, nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn phải ñược

thực hiện cơ giới hoá, ñiện khí hoá, thuỷ lợi hoá và sinh học hoá.

- Cơ giới hoá

Khi nói về vai trò của công cụ lao ñộng, C.Mác ñã viết: “Những thời ñại

kinh tế khác nhau không phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì, mà là ở chỗ

chúng sản xuất bằng cách nào, với những công cụ nào”[12] . Trong hoạt ñộng

nông nghiệp, việc sử dụng các nông cụ cơ giới ngày càng hiện ñại cũng là

ñiều kiện trực tiếp ñể tăng năng suất lao ñộng và do ñó tăng thặng dư nông

nghiệp. Lịch sử phát triển nông nghiệp thế giới và các nước trong khu vực ñã

cho thấy, muốn có một nền nông nghiệp bền vững, năng suất lao ñộng cao thì

không thể dựa vào những nông cụ truyền thống, thô sơ với sức kéo của trâu

bò là chủ yếu, mà phải thay thế về cơ bản lao ñộng thủ công bằng lao ñộng sử

dụng máy móc. Chỉ có trang bị các công cụ cơ giới cho nông nghiệp trong tất

cả các khâu, từ sản xuất ñến thu hoạch, vận chuyển và chế biến thì mới xoá

ñược tình trạng nghèo nàn và lạc hậu ở khu vực nông thôn nói riêng và toàn

bộ nền kinh tế nói chung.

ðẩy mạnh cơ giới hoá sản xuất nông nghiệp không chỉ làm tăng năng

suất lao ñộng nông nghiệp, mà còn có tác ñộng ñến chuyển dịch cơ cấu kinh

tế nông thôn thông qua việc giải phóng một số bộ phận lao ñộng nông thôn

ra khỏi lĩnh vực nông nghiệp. Hơn nữa, năng suất lao ñộng tăng lên, ñất

trồng sớm ñược giải phóng, do ñó lại có thể tăng thêm mùa vụ, tăng sản

lượng và giá trị thu nhập. Với những tác ñộng ñó, cơ giới hoá sản xuất nông

nghiệp là nội dung quan trọng của công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông

nghiệp, nông thôn hiện nay.

28

- ðiện khí hoá

ðiện khí hoá là ñiều kiện ñể các công cụ cơ giới phát huy tác dụng. Sự phát

triển của lĩnh vực ñiện năng tạo cơ hội sử dụng ñiện rộng rãi trong sản xuất, do

ñó sẽ làm tăng sức sản xuất của các công cụ lao ñộng. Ở Việt Nam, vai trò của

ñiện khí hoá nông thôn mặc dù ñã ñược ñặt ra khá lâu, nhưng thực tế mới chỉ

ñược ứng dụng một cách rộng rãi vào khoảng giữa thập kỷ 90 của thế kỷ XX khi

mạng lưới ñiện quốc gia về ñến nông thôn. Tuy nhiên mức ñộ ñiện khí hoá ở

nông thôn còn rất hạn chế cả về phạm vi lẫn chất lượng và ñối tượng sử dụng.

Ngay từ ñầu thế kỷ XX, V.I.Lê -Nin ñã rất coi trọng vai trò của ñiện khí

hoá trong sự phát triển kinh tế, xây dựng chủ nghĩa xã hội. Ở Việt Nam, ðảng

ta cũng xác ñịnh là “ñiện phải ñi trước một bước”, bởi muốn xây dựng thành

công chủ nghĩa xã hội thì không thể thiếu hệ thống ñiện quốc gia, trong ñó có

việc cung cấp năng lượng ổn ñịnh cho nông thôn ñể vừa phục vụ nhu cầu sinh

hoạt của dân cư, vừa phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh.

Thực hiện nội dung ñiện khí hoá nông thôn trong những năm trước mắt

là ñẩy mạnh xây dựng các trạm ñiện với công suất khác nhau không chỉ ñến

tận các huyện, mà còn phải ñến tận các xã, thôn. ðể ñáp ứng yêu cầu công

nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn trong giai ñoạn tới, trên

phạm vi toàn quốc ñiện khí hoá nông thôn phải phát triển theo hướng phủ

kín mạng lưới ñiện ñến 100% số thôn với chất lượng ñiện ñảm bảo về công

suất, cường ñộ an toàn. Chuyển ñổi nhanh hình thức quản lý kinh doanh ñiện

với hướng ưu tiên cho phát triển ñiện nông thôn và phục vụ nông nghiệp, cải

tạo hệ thống cấp ñiện, dẫn ñiện hiện tại, ñảm bảo cho giá ñiện nông thôn ít

nhất là bằng và thấp hơn giá ñiện thành phố và khu vực công nghiệp, ñể ñến

năm 2010 giải quyết cơ bản nhu cầu dùng ñiện ổn ñịnh và có chất lượng cao

ở khu vực nông thôn.

- Thuỷ lợi hoá

Nước là một trong bốn ñiều kiện và là ñiều kiện cơ bản nhất của sản xuất

nông nghiệp, ñặc biệt với nền nông nghiệp lúa nước như Việt Nam. Năng suất

cây trồng, vật nuôi cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào việc có cung cấp ñầy

ñủ nước cho nó một cách thật sự khoa học hay không, bởi dù công cụ lao

29

ñộng có hiện ñại ñến mấy, dù phân bón và giống tốt ñến mấy mà tưới tiêu

không chủ ñộng ñược thì năng suất cây trồng vẫn bị hạn chế. ðó là một thực

tế ở các vùng nông thôn nước ta: có ñiều kiện ñất ñai thuận lợi cho sản xuất

lúa nước, nhưng do thời tiết không thuận nên hàng năm ñã bị mất ñi hàng

ngàn tấn lương thực; hay ở một số vùng do thường xuyên bị nắng hạn, thiếu

nước nên năng suất cây trồng rất thấp, thậm trí có nơi còn bị mất mùa. Cả hai

trường hợp trên ñều có nguyên nhân từ việc không chủ ñộng ñược nguồn

nước tưới tiêu hợp lý. Vì vậy, về mặt này yêu cầu ñặt ra là phải thường xuyên

tu bổ, nâng cấp hệ thống trạm bơm, kênh mương, hồ ñập ñể giải quyết yêu

cầu tiêu úng, nước tưới ñảm bảo ñủ yêu cầu, kịp thời cho sản xuất nông

nghiệp. Riêng ñối với vùng nông nghiệp sạch thì cần phải trang bị hệ thống

tưới, tiêu nước một cách khoa học.

- Sinh học hoá

Sự phát triển của công nghệ sinh học có vai trò ngày càng lớn ñối với

nền kinh tế nông nghiệp. Nó không chỉ tác ñộng ñến việc cải tạo giống cây,

giống con hay tạo ra những loại giống mới có năng suất, chất lượng cao, mà

còn tác ñộng rất lớn ñến khâu chế biến, bảo quản giá trị sử dụng của sản

phẩm. Vì vậy công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Việt

Nam hiện nay có nội dung là: áp dụng nhanh các thành tựu của cách mạng

sinh học ñể tạo và nhân nhanh giống cây trồng, vật nuôi, ñặc biệt là áp dụng

thành tựu về giống có ưu thế lai như kỹ thuật cấy truyền hợp tử, kỹ thuật gen

hocmon sinh trưởng; áp dụng công nghệ sản xuất các loại phân vi sinh cố

ñịnh nitơ ñể thay thế dần phân ñạm hoá học; sản xuất các chế phẩm vi sinh ñể

bảo vệ cây trồng thay thế dần các loại hoá chất ñộc hại ñối với người và gia

súc; sản xuất các loại thuốc thú y và các loại vacxin thế hệ mới.... ðó là con

ñường vừa làm tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, vừa tạo ñược nông phẩm

“sạch” ñảm bảo an toàn sức khoẻ cho người tiêu dùng.

Trong ñiều kiện hiện nay, nội dung cách mạng sinh học ở nước ta là phải

tập trung vào các khâu chính của quá trình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp,

ñặc biệt là trong khâu giống và các khâu sau thu hoạch ñể nâng cao giá trị sản

phẩm tiêu dùng và xuất khẩu.

30

1.1.2.3. Phát triển công nghiệp nông thôn, trong ñó chú trọng phát triển

các làng nghề truyền thống và làng nghề mới

Công nghiệp nông thôn là bộ phận của công nghiệp với các trình ñộ phát

triển khác nhau, phân bổ ở nông thôn, gắn liền với sự phát triển kinh tế-xã hội

ở nông thôn bao gồm nhiều ngành nghề, ñan kết chặt chẽ với kinh tế nông

thôn, nhất là sản xuất nông nghiệp. Công nghiệp nông thôn không phải là toàn

bộ các hoạt ñộng phi nông nghiệp hoặc bó hẹp trong các hoạt ñộng tiểu thủ

công nghiệp ở nông thôn, mà bao gồm bộ phận sản xuất công nghiệp và các

dịch vụ có tính chất công nghiệp ở nông thôn của thợ thủ công chuyên nghiệp

và không chuyên nghiệp; các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu

hạn, các hợp tác xã và các tổ hợp, các tổ sản xuất công nghiệp và thủ công

nghiệp, các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh chế biến lương thực, thực

phẩm hoặc xí nghiệp công nghiệp khác, quy mô vừa và nhỏ mà hoạt ñộng của

nó trực tiếp gắn với kinh tế ở nông thôn.

Phát triển công nghiệp nông thôn có tác ñộng tích cực và có hiệu quả tới

toàn bộ sự phân công lao ñộng, tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế và ñẩy mạnh

sản xuất hàng hoá ở nông thôn. Phát triển công nghiệp nông thôn là quá trình

có tính quy luật bắt nguồn từ sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân

công lao ñộng xã hội theo vùng lãnh thổ. Thực trạng nghèo ñói, sự phân hoá

về kinh tế và xã hội giữa các vùng lãnh thổ ñã và ñang ñặt ra yêu cầu cho sự

nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá là xây dựng hệ thống các cơ sở công

nghiệp nông thôn ñồng bộ và rộng khắp trên ñịa bàn nông thôn. ðây là con

ñường cơ bản và quan trọng trong trước mắt cũng như lâu dài ñể tăng năng

suất và hiệu quả của sản xuất ở nông thôn, cải biến phong cách sống và thị

hiếu tiêu dùng ở nông thôn theo hướng xích lại gần với phong cách và lối

sống ñô thị. Sự phát triển công nghiệp nông thôn sẽ tạo thêm việc làm và tăng

thu nhập cho dân cư nông thôn, tạo ñiều kiện ñể nâng cao mức sống, nhờ ñó

sẽ làm giảm sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn cả trong sản xuất lẫn

trong tiêu dùng. Nhờ những ảnh hưởng nói trên của công nghiệp nông thôn

mà sự chuyển dịch tự phát của dân cư nông thôn sẽ làm giảm bớt những căng

thẳng về kinh tế, xã hội ở các ñô thị do mật ñộ dân cư tập trung quá lớn.

31

Sự phát triển công nghiệp nông thôn, ñặc biệt là công nghiệp chế biến

nông, lâm, thuỷ sản có tác ñộng mạnh ñến sự phát triển của sản xuất nông,

lâm, thuỷ sản và ñời sống của cư dân nông thôn. Các nhà nghiên cứu ñã chỉ

ra rằng, trong giá trị của nông sản chế biến, giá trị của nguyên liệu nông,

lâm, thuỷ sản thường chiếm ñến 70-80%. Cho nên, quy mô, tốc ñộ và cơ cấu

phát triển công nghiệp chế biến phụ thuộc rất lớn vào trình ñộ và tính chất

phát triển của các ngành nông, lâm, ngư nghiệp. Nhưng mặt khác, nhờ phát

triển các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản mà các ngành

nông, lâm, ngư nghiệp sẽ ñược phát triển theo hướng ña ngành, chuyên

canh, thâm canh, có năng suất cao, tỷ suất hàng hoá lớn, giá trị gia tăng

nhiều và tỷ lệ tổn thất sau khi thu hoạch thấp.

Phát triển các làng nghề truyền thống và các ngành nghề tiểu, thủ công

nghiệp ña dạng ở nông thôn cũng là nội dung phát triển công nghiệp nông

thôn. Các ngành nghề tồn tại phổ biến ở nông thôn là: chế biến nông, lâm,

thuỷ sản, sản xuất vật liệu xây dựng, gốm, sứ, thuỷ tinh, rèn, ñúc, sửa chữa

cơ khí, gia công, may mặc...Sự phát triển các ngành nghề tiểu thủ công

nghiệp có ưu thế là sử dụng nguồn nguyên liệu và lao ñộng tại chỗ nên nó

khai thác ñược lợi thế của mỗi vùng, mỗi ñịa phương. Do ñó, các ñịa phương

phải tiến hành phân công lại lao ñộng trên ñịa bàn theo hướng gắn sự phát

triển công nghiệp với nông nghiệp và nông thôn, từng bước hình thành cơ

cấu kinh tế công - nông nghiệp. ðồng thời tăng cường và phát huy những

giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc thể hiện thông qua các mặt hàng

ñược chế biến từ bàn tay khéo léo, khối óc tinh tế của người thợ thủ công,

giới thiệu những nét ñẹp ñộc ñáo của văn hoá dân tộc.

Sự phát triển của công nghiệp và làng nghề ở nông thôn sẽ làm “thức

dậy” tiềm năng to lớn về nguồn vốn phân tán trong dân cư, về một thị trường

rộng lớn, hấp dẫn, một nguồn lao ñộng dồi dào, cả về nguồn tài nguyên

khoáng sản, ñồng thời kéo theo sự phát triển của nhiều hoạt ñộng dịch vụ,

thương mại, xây dựng, vận tải, thông tin, văn hoá. Sự phát triển các dịch vụ

32

này vừa thúc ñẩy nông nghiệp và công nghiệp nông thôn phát triển, vừa thu

hút ñược số lao ñộng dư thừa ở nông thôn, làm thay ñổi cơ cấu lao ñộng ở

nông thôn nói riêng và cơ cấu kinh tế nông thôn nói chung. Là những bộ phận

hợp thành cơ cấu kinh tế nông thôn, công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ

cùng phát triển trong mối quan hệ tương hỗ với nhau. Vì vậy, trong quá trình

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá việc kết

hợp phát triển công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ nông thôn ngay từ ñầu là

hết sức cần thiết ñối với một nước thực hiện công nghiệp hoá từ nông nghiệp.

Từ sự phân tích trên, có thể nói công nghiệp nông thôn có vai trò ngày

càng to lớn, hiện ñang thu hút khoảng trên 60% tổng số lao ñộng và tạo ra

khoảng trên 50% giá trị tổng sản lượng công nghiệp. Công nghiệp nông thôn

thúc ñẩy sự hình thành, hoàn thiện và mở rộng thị trường, góp phần nâng cao

trình ñộ kỹ thuật, mở rộng quy mô của quá trình sản xuất và tái sản xuất kinh

tế nông thôn. Công nghiệp nông thôn gắn chặt với sự phát triển kinh tế-xã hội

nông thôn nó tác ñộng ñến tất cả các quá trình của sản xuất nông nghiệp. Tuy

nhiên, việc chuyển nông thôn sang giai ñoạn mới chúng ta phải ñương ñầu với

những khó khăn và thách thức mới ñòi hỏi phải có những ñịnh hướng ñúng

ñắn và giải pháp tích cực, phù hợp.

1.1.2.4. Phát triển nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn

Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn là sự nghiệp của

toàn dân, nhưng trước hết và trực tiếp là sự nghiệp của nông dân. Vì vậy, trình

ñộ của nông dân, ñặc biệt là của cán bộ quản lý các cấp ở nông thôn có ảnh

hưởng rất lớn ñến thành công của quá trình này. Người nông dân Việt Nam ñã

có hàng nghìn năm gắn bó với sản xuất nông nghiệp, nên kiến thức của họ về

kỹ thuật nông nghiệp cũng gắn rất chặt với kỹ thuật canh tác cổ truyền, còn

những kiến thức hiện ñại về phát triển nông nghiệp, nông thôn thì vẫn còn rất

thấp, thậm trí nhiều nơi ở vùng sâu, vùng xa còn chưa ñược tiếp cận. Họ chỉ

quen với cung cách làm ăn của tư duy sản xuất nhỏ, do ñó năng suất lao ñộng

thấp, làm không ñủ ăn.

33

Người nông dân trong thời ñại công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, thời ñại

phát triển nền kinh tế trong ñiều kiện mở rộng phân công và hợp tác quốc

tế thì không thể là người nông dân kém hiểu biết, với những kinh nghiệm

sản xuất cổ truyền ñó. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông

nghiệp, nông thôn ñòi hỏi phải nâng cao trình ñộ dân trí cho dân cư nông

thôn, ñặc biệt là ñối với lực lượng lao ñộng, mà ñiều này chỉ có ñược khi

có sự tác ñộng tích cực của hệ thống giáo dục - ñào tạo. Việc phổ cập giáo

dục cho cư dân nông thôn là ñiều kiện ñầu tiên tạo cho nông dân khả năng

tiếp cận ñược với những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật

trong nông nghiệp, từ ñó sẽ cho phép họ nâng cao trình ñộ kỹ thuật canh

tác, tăng năng suất lao ñộng. ðây là cơ sở ñể người nông dân ñủ sức làm

chủ hoạt ñộng kinh doanh của mình, chủ ñộng lựa chọn các phương án sản

xuất tối ưu nhằm ñạt hiệu quả cao. Vì vậy, việc ñầu tư phát triển nguồn

nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn là rất có ý nghĩa, bởi không có ñầu tư

nào mang lại nguồn lực lớn như ñầu tư vào nguồn nhân lực, ñặc biệt là ñầu

tư cho giáo dục. Sử dụng nguồn nhân lực trình ñộ cao sẽ làm tăng hàm

lượng chất xám trong giá trị hàng hoá, do ñó nâng cao sức cạnh tranh của

nông sản phẩm (khâu yếu nhất của hàng hoá Việt Nam hiện nay).

Cùng với phát triển hệ thống giáo dục là phát triển hệ thống truyền

thanh, truyền hình, thư viện, nhà văn hoá ñể nâng cao trình ñộ cho người lao

ñộng ở nông thôn. Hệ thống này sẽ cung cấp và cập nhật những thông tin về

khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công cho lực lượng lao ñộng

nông thôn, nhờ ñó mà họ tiếp cận ñược với những phương thức canh tác tiên

tiến. Tuy nhiên, ñể làm tốt ñiều này cần phải xây dựng các trung tâm khuyến

nông, trung tâm chuyển giao khoa học- công nghệ nông, lâm, ngư nghiệp, xây

dựng các trung tâm dạy nghề ở nông thôn ñể ñào tạo ñội ngũ lao ñộng có văn

hoá và tay nghề cao, năng ñộng trong sản xuất kinh doanh và tiếp thu khoa

học-kỹ thuật sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề khác. Có như vậy mới

ñáp ứng ñược yêu cầu công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn,

do ñó sẽ thúc ñẩy quá trình này sớm ñi ñến thành công.

34

Trong lực lượng lao ñộng ở nông thôn, một bộ phận có vai trò rất lớn ñối

với quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn là ñội ngũ

cán bộ quản lý, trước hết là ñội ngũ cán bộ hợp tác xã. Những năm gần ñây, các

tổ chức kinh tế tập thể ở nông thôn ñã có chiều hướng phát triển mạnh, nhưng

lực lượng cán bộ quản lý chưa ñáp ứng ñược cả về số lượng và chất lượng, do

ñó ñã hạn chế rất lớn ñến hiệu quả hoạt ñộng của hợp tác xã, hạn chế ñến quá

trình phát triển kinh tế nông thôn. Thực tiễn ñó ñang ñặt ra yêu cầu hết sức cấp

bách cho các ñịa phương là phải có kế hoạch bồi dưỡng kiến thức về trồng trọt

và chăn nuôi cũng như kiến thức quản lý sản xuất kinh doanh cho ñội ngũ này.

ðội ngũ cán bộ huyện, xã gồm cả cán bộ quản lý hành chính, kinh tế và

kỹ thuật là lực lượng nòng cốt ở ñịa phương có vai trò quyết ñịnh ñến sự

thành bại của sự nghiệp công nghiệp hoá, nông nghiệp, nông thôn. Thông

qua ñội ngũ này, các chủ trương phát triển nông nghiệp, nông thôn của ðảng

và Nhà nước sẽ ñến ñược với người nông dân, phục vụ lợi ích của cộng ñồng

nông thôn. Sự tác ñộng của cơ chế thị trường, sự sống còn và phát triển của

một số ngành nghề truyền thống, thậm trí của từng loại cây trồng, vật nuôi...

ñang ñòi hỏi sự phát huy tinh thần tự chủ, năng ñộng và sáng tạo của các cấp

quản lý ở ñịa phương, trong ñó ñơn vị xã là hạt nhân. Vì vậy, trí thức hoá

ñội ngũ này cho các ñịa phương vừa là ñiều kiện, vừa là mục ñích của công

nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn nước ta.

1.1.2.5. Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế - xã hội nông thôn, ñưa

nông thôn phát triển ngày càng văn minh, hiện ñại

Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn còn có nội dung nữa

là xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và ñời sống ở

nông thôn. Nói ñến kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội nông thôn là nói tới những ñiều

kiện phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt ở nông thôn, bao gồm: hệ thống 7 hạ tầng

kinh tế, kỹ thuật như: ñiện, nước, giao thông, thông tin liên lạc, phương tiện ñi

lại..., và hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội như phòng khám ña khoa, bệnh viện, các

loại hình trường học (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông,

dạy nghề... ở nông thôn), các loại hình dịch vụ văn hoá như thư viện, bưu ñiện.

Do nông thôn là những vùng rộng lớn trải khắp ñất nước, với trình ñộ

phát triển kinh tế, xã hội khác nhau nên cần phải xác ñịnh phương án và các

35

bước tiến hành xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng cho phù hợp với từng vùng

nông thôn, trong từng thời kỳ cụ thể. Phải thấy rằng, sự hình thành và phát

triển các vùng sản xuất hàng hoá tập trung quy mô lớn, việc ñẩy mạnh ứng

dụng khoa học-công nghệ tiên tiến cho những cây trồng, vật nuôi có giá trị

kinh tế cao hay thực hiện chuyên canh ñể có nông sản nguyên liệu cho công

nghiệp chế biến, tăng kim ngạch xuất khẩu... chỉ có ñược khi ở nông thôn có

một hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện ñại. Nói cách khác, sản xuất

nông nghiệp hàng hoá và phát triển công nghiệp nông thôn không thể thiếu

các công trình thuỷ lợi, ñường sá, hệ thống ñiện, nước, hệ thống thông tin liên

lạc, kho chứa và bảo quản hàng hoá, chợ và trung tâm buôn bán... Một khi kết

cấu hạ tầng ñã ñược tạo lập tương ñối ñầy ñủ và ñồng bộ ở nông thôn, các nhà

ñầu tư sẽ bỏ vốn ñầu tư vào khu vực này, do ñó sẽ thúc ñẩy nông nghiệp,

nông thôn phát triển mạnh hơn.

Trong tiến trình phát triển nền kinh tế nói chung và nông nghiệp, nông

thôn nói riêng, vai trò của kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội ngày càng ñược

khẳng ñịnh. Thiếu hệ thống thông tin viễn thông hiện ñại, thiếu hệ thống

giao thông thông suốt, hay thiếu những tổ chức thiết chế như ngân hàng và

thị trường tài chính phát triển, những cơ sở dịch vụ kinh tế, xã hội khác... thì

kinh tế, xã hội khó có thể phát triển mạnh. Bởi vậy việc xây dựng, phát triển

kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội trở thành một nội dung quyết ñịnh của sự

nghiệp công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn nói riêng và công nghiệp

hoá ñất nước nói chung.

Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội ở nông thôn phát triển sẽ tạo sự

thay ñổi về chất của bộ mặt nông thôn và ñặt nền tảng cho một tiến trình phát

triển lâu dài, hiện ñại. ðó là những ñiều kiện và ñộng lực cho việc nâng cao

năng suất lao ñộng xã hội, cho cách mạng khoa học – công nghệ nói chung.

ðối với các vùng nông thôn chậm phát triển, xây dựng kết cấu hạ tầng còn là

cách thức ñể xoá bỏ sự cách biệt về ñịa lý, xã hội, hình thành những cơ sở cho

việc tăng cường giao lưu kinh tế, văn hoá, phá bỏ sự khép kín của nông thôn

truyền thống, tạo ñiều kiện, cơ hội cho nông dân tiếp cận ñược với những dịch

vụ mới như tín dụng, thông tin, công nghệ và ñưa nông dân vào một sự

chuyển ñộng chung của tiến trình phát triển hiện ñại.

36

Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội nông thôn còn là cách ñể thực

hiện phân bố rộng khắp những thành tựu của sự phát triển, tạo lập sự công

bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn.

Cùng với việc phát triển kết cấu hạ tầng, cần xây dựng mạng lưới ñô thị

nhỏ (các thị trấn, thị tứ) phù hợp với ñiều kiện của từng vùng nông thôn. ðó

sẽ là những trung tâm giao lưu kinh tế, chính trị, văn hoá có tác ñộng lớn

trong việc nâng cao mức sống vật chất và tinh thần ở nông thôn, do ñó xóa

dần “bức tường” về không gian giữa nông thôn và thành thị.[55]

1.1.3. Các yếu tố tác ñộng ñến công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp,

nông thôn

Quá trình nghiên cứu và khảo sát thực tế vấn ñề công nghiệp hoá, hiện

ñại hoá nông nghiệp, nông thôn một số tỉnh trong vùng kinh tế trọng ñiểm

Bắc Bộ và ñồng bằng sông Cửu Long cho thấy rằng có nhiều yếu tố tác ñộng

quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn. Các yếu tố

này ñược tiếp cận theo ba nhóm:

Nhóm yếu tố thứ nhất liên quan ñến nguồn lực, bao gồm các yếu tố:

nguồn tài nguyên thiên nhiên; nguồn vốn; tiến bộ khoa học - công nghệ; con

người - nguồn nhân lực.

Nhóm yếu tố thứ hai liên quan ñến ñiều kiện thực hiện công nghiệp

hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn như sự phát triển của thị trường và

kết cấu hạ tầng, tập quán và lối sống dân cư.

Nhóm yếu tố thứ ba liên quan ñến việc huy ñộng các nguồn lực cho

công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn, bao gồm: mức ñộ

hoàn chỉnh của cơ chế thị trường, vai trò quản lý của Nhà nước.

Dưới ñây là sự phân tích tác ñộng của từng yếu tố ñến quá trình công

nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn

1.1.3.1. Sự tác ñộng của các yếu tố nguồn lực ñến công nghiệp hoá, hiện

ñại hoá nông nghiệp, nông thôn

- Nguồn tài nguyên thiên nhiên

Sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, cũng như của mỗi vùng, ñều bị

ảnh hưởng trên một mức ñộ nhất ñịnh, bởi số lượng và trữ lượng tài nguyên

thiên nhiên. Tương tự như vậy, tốc ñộ công nghiệp hoá nông nghiệp, nông

37

thôn dù trên phạm vi toàn quốc hay trong khuôn khổ của tỉnh Bắc Ninh ñều

chịu ảnh hưởng lớn bởi nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thực tế cho thấy, nơi

nào có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, ñiều kiện tự nhiên thuận lợi thì

quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn ở ñó diễn ra

thuận lợi hơn. Tuy nhiên, kinh nghiệm trên thế giới cũng chỉ ra rằng nguồn tài

nguyên thiên nhiên chỉ là một trong những yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình

công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn chứ hoàn toàn không

phải là yếu tố quyết ñịnh. Nhật Bản, Hàn Quốc, ðài Loan là những nước và

vùng lãnh thổ có nguồn tài nguyên thiên nhiên khan hiếm nhưng vẫn thực

hiện công nghiệp hoá tương ñối thành công.

Nguồn tài nguyên thiên nhiên bao gồm nguồn tài nguyên ñất ñai, tài

nguyên rừng, biển, tài nguyên trong lòng ñất, tài nguyên nước, tài nguyên khí

hậu… Chính số lượng, trữ lượng, chất lượng, mật ñộ tập trung của các tài

nguyên ñất ñai, rừng, biển, tài nguyên trong lòng ñất, tính phong phú và sự

ñiều hoà của tài nguyên nước, tính ôn hoà và ñặc trưng của tài nguyên khí hậu

ñã tạo nên những lợi thế khác nhau ñối với sự phát triển nông nghiệp, công

nghiệp và dịch vụ. ðiều ñó ảnh hưởng trực tiếp ñến tốc ñộ công nghiệp hoá,

hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn. Nếu những tài nguyên trên khan hiếm

hoặc có những quy luật vận ñộng khắc nghiệt (nước và khí hậu) thì sẽ gây khó

khăn cho tiến trình công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn.

- Nguồn vốn

Bất luận như thế nào công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn

cũng luôn có nhu cầu về vốn, bao gồm cả vốn bằng tiền và vốn bằng tài sản hay

cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật – kinh tế - xã hội. Nhu cầu ñó càng lớn khi yêu cầu

về tốc ñộ công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn càng nhanh.

Nguồn vốn cho công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn

có thể có ñược từ các nguồn vốn: vốn ngân sách, vốn của các chủ thể kinh

doanh, vốn tự do nhàn rỗi trong dân, vốn nước ngoài có thể huy ñộng. Trong

những nguồn trên, vốn ngân sách nhìn chung hết sức hạn hẹp, ñặc biệt trong

bối cảnh ngân sách hiện nay luôn ở trong tình trạng bội chi, do ñó việc ñầu tư

ngân sách ñể góp phần vào thúc ñẩy công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn

là vấn ñề nan giải. Mặc dù vậy, nếu thiếu những “cú hích” từ phía Nhà nước,

38

không chỉ bằng cơ chế, mà cả bằng việc ñầu tư vào những hạng mục nhất ñịnh

như giao thông, thuỷ lợi, ñiện, các công trình nghiên cứu phục vụ nông nghiệp,

ñào tạo nhân lực… thì nông nghiệp, nông thôn phát triển sẽ hết sức khó khăn.

Vốn ñầu tư từ các chủ thể kinh doanh nhìn chung cũng không nhiều, nhưng

muốn ñẩy nhanh công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn thì càng phải có cơ

chế khuyến khích gia tăng khả năng tự tích luỹ. Như vậy, ñể ñẩy nhanh vượt

bậc tốc ñộ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn ngoài nguồn

vốn của Nhà nước, của các chủ thể kinh doanh còn phải khai thác nhiều nguồn

vốn nữa (vốn nhàn rỗi trong dân, vồn từ nước ngoài). Việc huy ñộng các nguồn

vốn này sao cho có hiệu quả ñể quá trình tuần hoàn vốn diễn ra một cách nhịp

nhàng theo ñúng quy luật của trao ñổi kinh tế thị trường lại càng khó hơn. ðiều

ñó ñủ thấy rằng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn gặp phải

thách thức hết sức to lớn về sự thiếu vốn và sử dụng vốn có hiệu quả.

- Nguồn lực tiến bộ khoa học-công nghệ

Tiến bộ khoa học công nghệ có vị trí ñặc biệt ñối với tiến trình công

nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn. Vị trí của nguồn lực này

càng lớn khi loài người ñã bước sang thế kỷ XXI- thế kỷ của kinh tế tri thức.

Nếu nguồn lực này càng dồi dào thì tốc ñộ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá

nông nghiệp, nông thôn diễn ra càng nhanh. Nguồn lực khoa học- công nghệ

biểu hiện trên nhiều mặt:

- Tiềm năng về ñội ngũ các nhà nghiên cứu khoa học - công nghệ.

- Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ nghiên cứu, triển khai tiến bộ khoa

học - công nghệ.

- Khả năng tiếp thu những thành tựu tiến bộ khoa học- công nghệ trên thế giới.

- Nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng ñóng vai trò quyết ñịnh ñối với tiến

trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn. Nguồn nhân lực,

trước hết phản ánh qua số lượng lao ñộng trong ñộ tuổi lao ñộng. Yếu tố về số

lượng lao ñộng tác ñộng tới tiến trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông

nghiệp, nông thôn mang tính ñặc thù, ñặc biệt là khi xét nó trong mối tương

quan với quy mô và tốc ñộ tăng dân số. Nếu lao ñộng quá ít thì không thể ñáp

39

ứng cho nhu cầu lao ñộng của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá. Nhưng

ngược lại, nếu lao ñộng quá lớn và ñằng sau nó là quy mô dân số quá ñông và

tốc ñộ tăng dân số nhanh thì ñây là khó khăn, thách thức.

Khía cạnh thứ hai có liên quan ñó là chất lượng nguồn nhân lực, bao gồm

cả chất lượng nguồn nhân lực lao ñộng trực tiếp và nguồn lao ñộng quản lý.

Trong thời ñại của tiến bộ khoa học-công nghệ diễn ra nhanh chóng, chất lượng

nguồn nhân lực có vai trò ñặc biệt quan trọng ñối với tiến trình công nghiệp hoá,

hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn. Chiến lược ñến năm 2010, 2015 về ñào tạo

và phát triển nguồn nhân lực khu vực nông thôn nhấn mạnh ñến việc xây dựng

năng lực ở các lĩnh vực như dịch vụ khuyến nông, thông tin và ñào tạo nghề cho

người lao ñông, hỗ trợ các doanh nghiệp nông thôn.

1.1.3.2. Những yếu tố liên quan tới ñiều kiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá

nông nghiệp, nông thôn

Ở bất kỳ nước nào, vùng nào công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñược thực hiện

nhanh hay chậm, thuận lợi hay khó khăn, bền vững hay không bền vững… là tuỳ

thuộc vào những ñiều kiện khách quan chung của nước ñó, vùng ñó. Những ñiều

kiện này bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau, nhưng nhìn chung chúng có thể

ñược tập hợp thành 3 nhóm yếu tố cơ bản là: thị trường và sự phát triển của thị

trường; sự phát triển của kết cấu hạ tầng; tập quán và lối sống của dân cư.

Trước hết, thị trường và sự phát triển của thị trường tác ñộng tới ñộng lực

và sự bền vững của công nghiệp hoá, hiện ñại hoá tác ñộng ñến phương hướng

phát triển của các ngành, các sản phẩm, từ ñó tác ñộng tới cơ cấu của sản xuất

kinh doanh của vùng, tới hiệu quả của từng cơ sở kinh doanh. Nó cũng tác ñộng

tới bước ñi cũng như cơ cấu lãnh thổ và phân bố lực lượng sản xuất trong vùng.

Thứ hai, sự phát triển của kết cấu hạ tầng và công nghiệp hoá, hiện

ñại hoá có mối quan hệ qua lại rõ rệt. Ở những vùng có công trình thuộc

kết cấu hạ tầng phát triển, quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá diễn ra

một cách thuận lợi hơn, có tốc ñộ và quy mô lớn hơn. Ngược lại, ở những

nơi ñã ñạt trình ñộ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá cao thì không những cơ

sở hạ tầng phát triển, ñồng bộ hơn, mà chúng cũng thường xuyên ñược

củng cố, nâng cấp, hoàn thiện và mở rộng hơn. Chính bởi mối quan hệ qua

40

lại chặt chẽ này mà việc phát triển kết cấu hạ tầng vừa ñược coi là ñiều

kiện, một nội dung, một quá trình, một bộ phận cấu thành không thể tách

rời của toàn bộ quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nói chung.

Thứ ba, tập quán và lối sống của dân cư tác ñộng ñến công nghiệp hoá, hiện

ñại hoá một cách gián tiếp thông qua nhận thức về các giá trị, triết lý, cách tư duy và

ñộng lực của dân cư cũng như các nhà kinh doanh trong tỉnh và trong vùng.

1.1.3.3. Những yếu tố liên quan ñến việc huy ñộng các nguồn lực cho công

nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn

- Mức ñộ hoàn chỉnh của cơ chế kinh tế thị trường

Cơ chế thị trường với những quy luật vốn có của nó có vai trò khá lớn trong

việc khuyến khích cạnh tranh, kích thích sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.

Vì vậy việc hoàn thiện các cơ chế kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội

chủ nghĩa hiện nay ở nước ta có ảnh hướng lớn ñến tiến trình công nghiệp

hoá, hiện ñại hoá nói chung và nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Mức ñộ

hoàn chỉnh của cơ chế kinh tế thị trường tới tất cả các giao dịch liên quan ñến

hoạt ñộng kinh tế. Cơ chế thị trường càng hoàn chỉnh, thì chúng càng có tác

ñộng mạnh mẽ và dứt khoát ñến tư duy và cách thức hoạt ñộng kinh tế của

dân cư nông thôn. Nhờ vậy, mới có thể ñẩy nhanh việc phát triển sản xuất

hàng hoá ở các vùng nông thôn và dân cư ở ñây mới thoát ra khỏi tư duy và

tập tục làm ăn theo lối tiểu nông. Rõ ràng, cơ chế thị trường với sự tác ñộng

trên ñã trở thành ñộng lực cho công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp,

nông thôn ở nước ta .

- Vai trò quản lý nhà nước

Quản lý nhà nước ñối với tiến trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá

nông nghiệp, nông thôn bao gồm quản lý nhà nước Trung ương và cấp

tỉnh. Quản lý nhà nước ở cấp tỉnh chỉ là sự cụ thể hoá quản lý nhà nước

cấp Trung ương trên một ñịa bàn cụ thể. Vì vậy, ở ñây thuật ngữ quản

lý nhà nước là sự quản lý của một hệ thống từ trung ương ñến chính

quyền cơ sở. Nhìn chung, quản lý nhà nước có vai trò ảnh hưởng rất lớn

tới tiến trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn, có

41

liên quan trực tiếp ñến huy ñộng các nguồn lực ñã kể trên và thể hiện

trên các mặt chủ yếu sau:

+ Quy hoạch và lựa chọn chiến lược cho công nghiệp hoá, hiện ñại

hoá nông nghiệp, nông thôn cần phải ñịnh vị công nghiệp hoá và dịch vụ

theo các giai ñoạn khác nhau: giai ñoạn 2006 – 2010 và giai ñoạn 2011 ñến

năm 2020. Có hai ñiểm cần nhấn mạnh: Một là, nhà nước ñầu tư nhiều hơn

nữa ñể có một quy hoạch rõ ràng và lựa chọn một chiến lược công nghiệp

hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn thích hợp cho mỗi vùng. Hai là,

trong giai ñoạn ñầu (từ nay ñến năm 2010) việc triển khai công nghiệp hoá,

hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn không chỉ là giúp các vùng xây dựng

một quy hoạch sao cho có thể ñẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ ở

nông thôn mà còn phải phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ liên quan

trực tiếp ñến nông nghiệp.

+ Hệ thống quản lý chính sách vĩ mô của nhà nước. Tiếp theo việc quy

hoạch và lựa chọn chiến lược, việc hoàn thiện hệ thống chính sách và luật pháp

có liên quan ñến việc huy ñộng tối ña các nguồn lực cho công nghiệp hoá, hiện

ñại hoá nông nghiệp, nông thôn là vấn ñề hết sức cấp thiết. Bởi vì, chỉ có hoàn

thiện các chính sách vĩ mô mới tạo ra ñộng lực ñể huy ñộng có hiệu quả các

nguồn lực vào quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá.

+ Ngoài vấn ñề quy hoạch, lựa chọn chiến lược phát triển và mức ñộ

hoàn chỉnh các chính sách kinh tế vĩ mô, không thể không nói tới vai trò

ñầu tư trực tiếp của Nhà nước ñối với việc phát triển hệ thống kết cấu hạ

tầng kỹ thuật, kinh tế - văn hoá và xã hội, ứng dụng triển khai tiến bộ khoa

học- công nghệ ñối với nông nghiệp và nông thôn, trợ giúp của nhà nước

trong việc ñào tạo nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông

nghiệp, nông thôn . Tuy nhiên, cũng cần phải tránh tư tưởng trông chờ quá

nhiều vào sự ñầu tư của Nhà nước, các ñịa phương, các nhà kinh doanh

phải tự vươn lên với tinh thần phát huy nội lực.[31]

42

Mô hình 1: Tổng quát về các yếu tố tác ñộng ñến công nghiệp hoá, hiện

ñại hoá nông nghiệp, nông thôn

1.1.4. Một số chỉ tiêu tổng hợp ñánh giá kết quả công nghiệp hoá, hiện ñại

hoá nông nghiệp, nông thôn

1.1.4.1. Chỉ tiêu về kinh tế

Tốc ñộ phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, dịch vụ. Tốc ñộ

phát triển nội bộ ngành nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ). Chỉ tiêu

về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu và chất lượng lao ñộng trong nông

nghiệp, nông thôn. Chỉ tiêu ñánh giá mức ñộ cơ giới hoá, ñiện khí hoá, thuỷ

lợi hoá, hoá học hoá và ứng dụng công nghệ sinh học. Chỉ tiêu về tăng trưởng

các ngành kinh tế ở nông thôn. Chỉ tiêu ñánh giá về mức ñộ phát triển cơ sở

hạ tầng kỹ thuật, kinh tế -xã hội nông thôn.

Trong lĩnh vực nông nghiệp, hệ thống chỉ tiêu ñánh giá sản xuất nông

sản hàng hoá ñược coi là một trong những chỉ tiêu ñánh giá chủ yếu ñó là:

* Chỉ tiêu diện tích và cơ cấu cây trồng:

Thực tiễn CNH, HðH NNNT

Nguồn lực tự nhiên

Nguồn lực KH-CN

Nguồn Vốn

Nguồn nhân lực

Sự phát triển thị trường

Chiến lược quy hoạch phát triển

Thể chế

thị trường

Sự phát triển

kết cấu hạ tầng

Chính sách kinh tế vĩ mô

43

- Chỉ tiêu diện tích luận án sử dụng là chỉ tiêu diện tích ñất nông nghiệp,

diện tích canh tác, diện tích gieo trồng.

- Cơ cấu diện tích cây trồng là tỷ trọng diện tích gieo trồng của từng loại

cây trồng trên tổng diện tích gieo trồng.

* Khối lượng nông sản hàng hoá là khối lượng sản phẩm nông nghiệp

ñược bán ra thị trường.

* Giá trị sản xuất (GO) ngành trồng trọt là toàn bộ giá trị sản phẩm (sản phẩm vật

chất + sản phẩm dịch vụ) ñược sản xuất ra trong một thời kỳ nhất ñịnh. Công thức:

∑=

=n

i

PiQiGO1

Trong ñó:

GO: Giá trị sản xuất

Qi: Khối lượng sản phẩm thứ i

Pi: ðơn giá sản phẩm thứ i

* Giá trị sản phẩm hàng hoá GV (Goods Value) là phần giá trị sản phẩm

nông nghiệp ñem bán hoặc trao ñổi trên thị trường. Công thức:

∑=

=n

ni

PiGV Xi

Trong ñó:

GV: Giá trị sản phẩm hàng hoá

Xi: Khối lượng sản phẩm thứ i

Pi: ðơn giá sản phẩm thứ i

* Chi phí trung gian (IC) là toàn bộ khoản chi phí vật chất (trừ khấu hao

tài sản cố ñịnh) và dịch vụ sản xuất.

* Giá trị gia tăng (VA) là giá trị sản phẩm và dịch vụ ñược tạo ra trong

năm sau khi trừ chi phí trung gian

VA = GO – IC

* Thu nhập hỗn hợp (MI) là phần thu nhập thuần tuý của người sản xuất

bao gồm cả phần công lao ñộng và phần lợi nhuận.

MI = VA – (A + T) – Giá trị lao ñộng thuê ngoài (nếu có)

Trong ñó:

(1)

(3)

(4)

(2)

44

A: Khấu hao tài sản cố ñịnh

T: Thuế các loại

* Cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hoá là tỷ trọng giá trị từng loại nông sản

hàng hoá trên tổng giá trị nông sản hàng hoá.

* Tỷ suất nông sản hàng hoá (TSNSHH) là tỷ trọng giữa nông sản hàng

hoá so với giá trị sản phẩm nông nghiệp ñược sản xuất ra trong kỳ.

Tổng giá trị NSHH TSNSHH (%) = x 100

Tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp

* Giá trị SPHH/1 ha ñất canh tác là giá trị sản phẩm hàng hoá tính trên

một ñơn vị diện tích ñất canh tác.

* Giá trị SPHH/1 lao ñộng nông nghiệp là giá trị sản phẩm hàng hoá

tính cho một lao ñộng nông nghiệp tạo ra trong một năm.

* Tỷ suất lợi nhuận là lợi nhuận thu ñược trên một ñồng chi phí

Tổng lợi nhuận TLN =

Tổng chi phí

* Chỉ tiêu ñánh giá mức ñộ ảnh hưởng của năng suất, diện tích và giá

thành ñến kết quả sản xuất một số cây trồng.

1.1.4.2. Chỉ tiêu về xã hội và chất lượng cuộc sống

Tỷ lệ một số chỉ tiêu chủ yếu về giáo dục, y tế, văn hoá, khoa học- công

nghệ, thông tin/vạn dân. Chỉ tiêu về giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp

trong nông thôn. Tỉ trọng lao ñộng nông nghiệp trong tổng lao ñộng xã hội; tỷ

lệ lao ñộng qua ñào tạo; hiệu quả sử dụng các nguồn lực cho công nghiệp hóa,

hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn. Chỉ tiêu về ñời sống kinh tế, văn hoá-xã

hội nông thôn (thu nhập bình quân ñầu người, tỷ lệ hộ giàu, nghèo). Tỷ lệ ñô

thị hoá nông thôn.Chỉ số phát triển con người (Human Development Index -

HDI) bao gồm các chỉ số về tuổi thọ, tri thức và thu nhập.

1.1.4.3. Chỉ tiêu môi trường

Tỷ lệ dân cư sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh; tỷ lệ ñộ che phủ ñất

rừng/diện tích ñất lâm nghiệp. Chỉ tiêu về ñảm bảo vệ sinh môi trường nông

thôn theo quy chuẩn ( môi trường nước, không khí ).

(5)

(6)

45

Như vậy, hệ thống các chỉ tiêu trên ñược lựa chọn trên cơ sở khoa học

và thực tiễn. Nếu xét ở tầm vĩ mô, cho phép thấy rõ chúng ta ñang ñứng ở vị

trí nào trên con ñường công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, còn cách xa ñích bao

nhiêu và ñể sớm ñứng vào hàng ngũ những nước công nghiệp, hoặc là một

nước công nghiệp theo hướng hiện ñại, hoặc cơ bản trở thành một nước công

nghiệp. Nếu xem xét ở góc ñộ ñịa phương thì các chỉ tiêu trên là cơ sở ñánh

giá mức ñộ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn ñến ñâu

và như thế nào? Nghị quyết ðại hội IX, ðại hội X của ðảng ñặt ra mục tiêu:

ñến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện

ñại. Nghị quyết ðại hội ðảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ 17 (nhiệm kỳ 2006-

2010) xác ñịnh ñến năm 2010 Bắc Ninh là tỉnh phát triển khá trong vùng

kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ, phấn ñấu ñến năm 2015 cơ bản là tỉnh công

nghiệp, theo hướng hiện ñại. Như vậy, những chỉ tiêu chủ yếu trên là cơ sở

ñánh giá kết quả quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông

thôn Bắc Ninh trong những giai ñoạn tiếp theo, ñồng thời là cơ sở ñánh giá

mức ñộ ñể ñạt mục tiêu là tỉnh công nghiệp vào năm 2015. 1.2. MÔ HÌNH VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ THỰC TIỄN CÔNG NGHIỆP HOÁ,

HIỆN ðẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG VÀO

TỈNH BẮC NINH

1.2.1. Mô hình và kinh nghiệm của một số nước và vùng lãnh thổ

Các nước và vùng lãnh thổ Châu Á, trong ñó có Trung Quốc, Hàn

Quốc, Nhật Bản, Malaixia, Inñônêxia, Thái Lan, ðài Loan ñã thực hiện sự

nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn với những nội

dung phong phú, bước ñi linh hoạt và ñem lại nhiều thành công. Sau ñây luận

án phân tích kinh nghiệm ở Trung Quốc, Hàn Quốc và ðài Loan

1.2.1.1. Trung Quốc, quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp,

nông thôn phát triển nhanh trong những năm cải cách và mở cửa. Trước hết,

Trung Quốc ñã thực hiện những cải cách kinh tế theo hướng tập trung khai

thác thế mạnh của nền kinh tế nông nghiệp và nông dân trên cơ sở coi trọng

vai trò kinh tế hộ. Nhờ ñó kinh tế ñã có sự ñổi thay, tạo việc làm cho hơn 80

triệu lao ñộng ở nông thôn (thời kỳ 1980 – 1989) và thu nhập của nông dân

tăng bình quân từ 2% ñến 3% một năm.

46

Thành công nổi bật trong cải cách kinh tế của Trung Quốc ñó là, từ

năm 1978 ñến năm 1992, Trung Quốc ñã thực hiện phương châm “Ly nông

bất ly hương, nhập xưởng bất nhập thành” ñể phát triển công nghiệp hương

trấn. Bước ñi của Trung Quốc là thận trọng từ thấp lên cao, không chạy theo

phong trào, chủ nghĩa thành tích như thời kỳ “Công xã nhân dân” trước ñó. Xí

nghiệp hương trấn là hình thức mới, cao hơn của công nghiệp hoá nông thôn

Trung Quốc. Kết quả về sản lượng của doanh nghiệp hương trấn giai ñoạn

1978 – 1995 tăng trưởng ở mức 24,7%/năm, chiếm 56% sản lượng công

nghiệp, giải quyết công ăn việc làm cho 130 triệu lao ñộng, gấp 2 lần doanh

nghiệp nhà nước. Năm 1996 cả nước có 23,36 triệu doanh nghiệp hương trấn,

thu hút 130 triệu lao ñộng (1997) nông thôn chuyển sang làm công nghiệp và

dịch vụ với tổng giá trị 213 tỷ USD, chiếm 30% GDP cả nước, giảm tỷ trọng

lao ñộng nông nghiệp từ 70% xuống dưới 50%. Sự phát triển của công nghiệp

hương trấn ñã ñem lại hiệu quả góp phần quyết ñịnh thay ñổi bộ mặt kinh tế -

xã hội nông thôn Trung Quốc. ðó là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ thuần

nông, sản xuất tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hoá, sử dụng ñược phần lớn

lao ñộng dư thừa của nông nghiệp ngay trên ñịa bàn nông thôn, thúc ñẩy quá

trình hiện ñại hoá nông nghiệp truyền thống.

Bước ñi ban ñầu của công nghiệp nông thôn Trung Quốc là tiểu thủ

công nghiệp và chế biến nông sản, bước cao hơn là phát triển ở 5 ngành lớn:

công nghiệp chế biến nông sản; công nghiệp dịch vụ; kiến trúc; giao thông

vận tải và dịch vụ thương nghiệp với quy mô tương ñối lớn.

Từ năm 1986, chính phủ Trung Quốc ñã ñề ra chương trình “ñốm lửa”.

Thực chất, ñó là bước thứ hai của công nghiệp hoá nông thôn với mục tiêu

chủ yếu là chuyển giao công nghệ và khoa học, kỹ thuật tới những vùng nông

thôn rộng lớn, kết hợp khoa học, kỹ thuật với kinh tế. Bốn nguyên tắc của

chương trình “ñốm lửa” là: hướng vào thị trường; vốn hoạt ñộng tự góp cộng

với vay ngân hàng; ñường lối công nghệ là “quay vòng ngắn”; huy ñộng mọi

lực lượng khoa học, kỹ thuật từ tăng cường cho xí nghiệp hương trấn ñể giải

quyết vấn ñề chất lượng sản phẩm. Nhờ cách làm ñúng ñó, trong những năm

1995 – 2000 khoa học-công nghệ ñã ñóng góp 40,7% tổng sản phẩm nông

nghiệp cả nước. ðể thúc ñẩy kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển, hiện

47

nay Trung Quốc chủ trương tập trung giải quyết vấn ñề nông nghiệp, nông

thôn và nông dân (tam nông).

1.2.1.2. ðài Loan, bước ñi của công nghiệp nông thôn ðài Loan lại bắt ñầu từ

phát triển nông nghiệp toàn diện. Từ năm 1983, thực hiện phương châm

“nông nghiệp bồi dưỡng, hỗ trợ cho công nghiệp phát triển”, Chính phủ ðài

Loan dành ưu tiên hàng ñầu cho nông nghiệp cả về vốn ñầu tư và cơ chế,

chính sách. Khi nông nghiệp ñã phát triển, dân công dư thừa mới chuyển sang

các ngành công nghiệp nhẹ cần nhiều nhân lực, sau cùng mới phát triển công

nghiệp nặng.

ðể tạo ñiều kiện cho nông nghiệp, nông thôn phát triển, năm 1953

Chỉnh phủ ðài Loan ñã ban hành chính sách với 9 nội dung hỗ trợ tích cực

cho nông nghiệp và nông thôn: 1/ Bãi bỏ việc dùng lúa ñổi phân hoá học; 2/

Huỷ bỏ các khoản phụ thu thuế ruộng; 3/ Giảm nhẹ lãi suất tín dụng nông

nghiệp; 4/ Cải thiện giao thông nông thôn; 5/ Hiện ñại hoá các công trình

công cộng và kết cấu hạ tầng nông thôn; 6/ ðẩy mạnh kỹ thuật tổng hợp nuôi

trồng trong nông nghiệp; 7/ Khuyến khích lập khu công nghiệp chuyên ngành;

8/ Tăng cường nghiên cứu, thí nghiệm phục vụ sản xuất; 9/ Khuyến khích lập

nhà máy ở khu vực nông thôn.

ðiểm 9 trong chính sách mới của ðài Loan là khuyến khích các doanh

nghiệp mở nhà máy lớn ở khu vực nông thôn. Thập kỷ 60 – 70 của thế kỷ XX

với những chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp hướng về xuất

khẩu, doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển mạnh với nhiều lợi thế như khai

thác nội lực vốn của nhân dân, thu hút lao ñộng rẻ, tạo nhiều việc làm, áp

dụng công nghệ ñơn giản, phân bổ về nông thôn, uyển chuyển thay ñổi mặt

hàng theo yêu cầu thị trường. Chính phủ ðài Loan thành lập 17 khu công

nghiệp nông thôn ñể hỗ trợ phát triển ngành thủ công và các công nghiệp

nông thôn. Các doanh nghiệp với sự bảo trợ của Chính phủ, phối hợp với

nông hội ký kết hợp ñồng với nông dân sản xuất nguyên liệu cho nhà máy và

tiêu thụ nông sản cho nông dân. ðài Loan chú trọng phát triển công nghiệp

chế biến nông sản thực phẩm tạo nên giá trị gia tăng cao cho nông sản, tăng

sức cạnh tranh hàng hoá xuất khẩu, tạo mối “liên kết” chặt chẽ công nghiệp

với nông nghiệp, hình thành mối quan hệ hợp ñồng giữa nông dân sản xuất

nguyên liệu với nhà máy chế biến. Rõ ràng, ðài Loan ñã áp dụng thành công

48

mô hình kinh tế “liên kết”. Các thành phần kinh tế ñều kết nối chặt chẽ và

chia sẻ lợi ích với nhau: nông dân- nông hội- chính phủ; doanh nghiệp nước

ngoài -doanh nghiệp vệ tinh trong nước- nông dân-nhà máy chế biến; sản xuất

tiêu thụ nội ñịa- xuất khẩu; công nghiệp thành phố - kinh tế nông thôn… Có

thể nói ñây là mô hình công nghiệp hoá từ nông nghiệp thành công.

Mặt khác, ðài Loan ñã lựa chọn mô hình phát triển công nghiệp theo

hướng phân tán với quy mô vừa và nhỏ ở ñô thị và nông thôn ñể ñẩy nhanh

tốc ñộ sử dụng các nguồn lực sẵn có của lãnh thổ, thông qua huy ñộng nguồn

lực tại chỗ (vốn, lao ñộng, tài nguyên). Do ñó ñã thúc ñẩy sự hình thành các

liên hợp nông- công nghiệp, phát triển công nghiệp chế biến gắn với sản xuất

nông nghiệp. Do sự phát triển công nghiệp xen kẽ, nên không còn ranh giới rõ

rệt giữa thành thị và nông thôn, thu hút ñược lực lượng dư thừa ở nông thôn,

làm cho nhiều hộ nông dân từ thuần nông trở thành hộ kiêm ngành nghề. Cơ

cấu kinh tế nông thôn ðài Loan có sự chuyển dịch theo hướng tiến bộ, với

91% số hộ nông dân tham gia hoạt ñộng công nghiệp, dịch vụ và thu nhập từ

các hoạt ñộng này chiếm 70% tổng thu nhập của các hộ nông dân. Có thể hình

dung các bước ñi của công nghiệp hoá nông thôn ðài Loan theo một quy trình

khép kín như sau: nông nghiệp-công nghiệp-công nghiệp nông thôn-nông

nghiệp. Quy trình ñó luôn gắn với mục tiêu giải phóng lao ñộng nông nghiệp

chuyển sang công nghiệp, tăng số lượng và chất lượng sản phẩm xã hội, tăng

thu nhập cho nông dân, rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa nông nghiệp

với công nghiệp, giữa thành thị với nông thôn, khắc phục ñược xu hướng di

cư từ nông thôn ra thành thị. ðó là bài học ñáng giá về sự lựa chọn bước ñi

của quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn của ðài Loan, một

vùng ñất không mấy ñược thiên nhiên ưu ñãi.

1.2.1.3.Hàn Quốc, Chính phủ hỗ trợ quá trình công nghiệp hoá nông

nghiệp và kinh tế nông thôn bằng chính sách di chuyển một số xí nghiệp

công nghiệp từ các thành phố lớn về các vùng nông thôn ñi ñôi với chương

trình phát triển các ngành nghề ngoài nông nghiệp của các hộ nông dân,

chương trình phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống, chương

trình phát triển các xí nghiệp phong trào cộng ñồng mới, “Làng mới”

(Saemul Undong) ở nông thôn.

49

Xí nghiệp Seamaul ở nông thôn là một phương thức công nghiệp hoá

nông thôn ñộc ñáo của Hàn Quốc, Saemaul là phong trào thi ñua phát triển kinh

tế - xã hội ở Hàn Quốc bắt ñầu từ năm 1971. ðến ñầu thập kỷ 90 thế kỷ XX gần

6700 xí nghiệp Seamaul xây dựng và ñi vào hoạt ñộng. Sản phẩm của các xí

nghiệp này là dệt, sợi, chế biến nông sản, giấy, thuỷ tinh, hoá chất, cơ khí nhỏ,

sản phẩm ñiện, ñiện tử, công cụ, máy móc tư liệu sản xuất nông nghiệp, dịch vụ

kỹ thuật, giao thông vận tải, sửa chữa cơ ñiện ở nông thôn v.v… Phong trào

“làng mới”- mô hình phát triển nông thôn Hàn Quốc, ñược xem như một chương

trình phát triển nông thôn tổng hợp với mục ñích chính là thu hút nhiều lao ñộng,

tăng thu nhập hộ nông dân và cải tạo môi trường sống ở nông thôn. Sau 30 năm

thực hiện phong trào Seamaul ở Hàn Quốc phát triển, từ một nền kinh tế nông

thôn lạc hậu bị chiến tranh tàn phá nặng nề, Hàn Quốc ñã tiến hành công nghiệp

hoá và phát triển nông thôn thành công .

Với phương châm nhà nước hỗ trợ vật tư, nhân dân ñóng góp công của ñể

xây dựng cơ sở hạ tầng. Giai ñoạn ñầu công nghiệp hoá vào những năm của thập

kỷ 60 và 70, do ñầu tư cơ sở hạ tầng và các dịch vụ tập trung vào các thành phố,

khu kinh tế quan trọng Seoul ở phía Bắc và Pusan ở phía Nam, do phát triển chỉ

tập trung vào 2 cực phát triển, nên nông thôn bị ngăn cản bởi giao thông hết sức

khó khăn, nông thôn cách biệt với thành thị. Cuối thập kỷ 70 và ñầu thập kỷ 80,

chính sách kinh tế Hàn Quốc ñã chú trọng ñầu tư phát triển kết cấu hạ tầng ñô thị

và nông thôn, vì vậy nông thôn phát triển, việc làm và thu nhập người dân nông

thôn ñược cải thiện, giảm cư dân từ nông thôn ra thành thị.

1.2.1.4. Bài học kinh nghiệm

Trên ñây là kinh nghiệm của một số nước và vùng lãnh thổ ðông Á về

công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn, giúp cho chúng ta nhận

thức ñược rằng, không thể có bài bản chung cho sự phát triển của mọi nước.

Muốn tìm ñúng hướng ñi và giải pháp hữu hiệu cho mình, mỗi ñất nước, mỗi ñịa

phương phải xác ñịnh ñược con ñường, mục tiêu phát triển và từ ñó vạch ra ñược

phương hướng, kế hoạch và giải pháp phù hợp với ñiều kiện và hoàn cảnh của

mình trong mỗi giai ñoạn. Trong quá trình phát triển, các nước và vùng lãnh thổ

châu Á nhìn chung ñều khai thác tối ưu các lợi thế so sánh về tài nguyên con

người, tài nguyên thiên nhiên, vốn, công nghệ của thị trường và vận dụng một

50

cách sáng tạo, phù hợp với ñiều kiện cụ thể của mỗi quốc gia. Thành công của

các quốc gia và vùng lãnh thổ như phân tích ở trên giúp cho Việt Nam nói chung

và tỉnh Bắc Ninh nói riêng những bài học kinh nghiệm bổ ích; giúp cho chúng ta

giảm ñược thời gian nghiên cứu, tìm tòi, và có thể rút ngắn quá trình thực hiện

công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn của mình. Tuy nhiên,

không thể rập khuôn máy móc theo một mô hình của một nước hay một vùng

lãnh thổ nào ñó, mà ñòi hỏi phải vận dụng sáng tạo, phù hợp với ñiều kiện, ñặc

ñiểm cụ thể ñể tiến hành thành công.

Từ phân tích trên ñây, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm chủ yếu sau:

- Trước hết là phải tập trung khai thác, tận dụng các yếu tố lợi thế về

ñất ñai, nguồn lao ñộng dồi dào sẵn có ñể phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Bài học này cho thấy phát triển nông nghiệp sẽ tạo nên khối lượng nông sản

hàng hóa lớn, ñảm bảo lương thực, thực phẩm cho xã hội, từ ñó sẽ ñảm bảo

ổn ñịnh kinh tế - xã hội. Mặt khác, phát triển nông nghiệp sẽ tận dụng ñược

nguồn lao ñộng trình ñộ thấp nhưng dồi dào ở nông thôn, tập trung mọi nguồn

lực cho phát triển, trong ñó huy ñộng và tạo việc làm cho lao ñộng sẵn có

trong nông thôn, tăng thêm thu nhập và nâng cao ñời sống cho nông dân. Vận

dụng bài học này trong ñiều kiện sản xuất nông nghiệp của Việt Nam với ñặc

ñiểm diện tích canh tác bình quân trên ñầu người thấp, cần phải phát triển

nông nghiệp ña dạng, tổng hợp theo hướng tạo việc làm và phát triển chăn

nuôi, ngành nghề ngoài nông nghiệp và dịch vụ.

- Chú trọng kết hợp ñầu tư cho phát triển công nghiệp nông thôn, khôi

phục và phát triển làng nghề thủ công truyền thống nhằm giải quyết và tăng

thêm việc làm, thu nhập cho cư dân nông thôn, làng xã văn minh, chênh lệch

giữa ñô thị và nông thôn gần nhau hơn. Với kinh nghiệm này giúp cho chúng

ta cần phải chú trọng phát triển nông thôn, khuyến khích mở mang ngành

nghề thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống, phát triển doanh nghiệp nhỏ và

vừa phân bố về nông thôn ñể thu hút nhiều lao ñộng, tạo việc làm ngay trong

các làng xã, giảm lao ñộng ở nông thôn di cư ra thành thị, rút ngắn khoảng

cách chênh lệch phát triển giữa thành thị và nông thôn, tạo sự chuyển dịch cơ

cấu theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá.

51

- Coi trọng ñầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển kinh tế - xã

hội nông thôn, ñầu tư công cộng. ðây là bài học rất cơ bản của quá trình công

nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn mà chúng ta cần học tập,

vận dụng trong ñiều kiện Việt Nam hiện nay. Chương trình phát triển giao

thông nông thôn, cứng hóa kênh mương, phát triển cơ sở hạ tầng giáo dục,

bệnh viện, ñường ñiện, cấp thoát nước, ñô thị hóa nông thôn, hệ thống chợ,

nhà văn hóa… là những công trình thiết yếu cần ñược ñầu tư và hoàn thiện

nhằm phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện ñại.

- Chú trọng chuyển giao công nghệ về các vùng nông thôn, hỗ trợ sản

xuất, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân và doanh nghiệp nhỏ nông thôn. Vai trò

chuyển giao công nghệ trong công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp,

nông thôn ñược thể hiện rõ nhất là mô hình “ñốm lửa” của Trung Quốc-ñưa

khoa học-kỹ thuật về giúp ñỡ các xí nghiệp hương trấn, xây dựng kinh tế

nông thôn. Bài học cho chúng ta là cần ñẩy nhanh việc chuyển giao, ứng dụng

tiến bộ khoa học-kỹ thuật vào nông nghiệp, nông thôn nhằm tạo ra năng suất,

chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của cây trồng, vật nuôi, ñảm bảo tiêu

dùng và có xuất khẩu.

- ðề cao vai trò của Chính phủ ñối với quá trình công nghiệp hoá, hiện

ñại hoá nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước lãnh ñạo kinh tế bằng chiến lược,

ñiều hành qua các chính sách. Ý nghĩa của bài học này cho chúng ta thấy, cần

phải tăng cường công tác quản lý của chính quyền các cấp, từ việc xây dựng

quy hoạch, kế họach phát triển kinh tế-xã hội ñến việc nâng cao năng lực và

hiệu quả ñiều hành, chỉ ñạo thực hiện, kiểm tra, thanh tra. Thực hiện cải cách

hành chính, mở rộng dân chủ ñi ñôi với ñề cao kỷ luật, kỷ cương trên mọi lĩnh

vực của ñời sống xã hội. ðể phát triển kinh tế-xã hội bền vững, trong quá

trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, nhà nước phải rất quan tâm giải

quyết vấn ñề nông nghiệp, nông thôn và nông dân.

1.2.2. Mô hình và kinh nghiệm một số tỉnh trong nước

1.2.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương

Hải Dương là một trong 8 tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc

Bộ, liền kề với thủ ñô Hà Nội. Những năm qua, tỉnh ñã có nhiều chủ trương,

52

chính sách nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn. Với những chương trình

dự án trọng ñiểm ñược xác ñịnh là: Chương trình phát triển kinh tế nông

nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá; chương trình phát triển công nghiệp ñịa

phương; chương trình thu hút và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn ñầu tư

ñể phát triển; chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ chuyển dịch cơ

cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn; chương trình nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực, giải quyết việc làm và chương trình xóa ñói, giảm nghèo.

Do có những chủ trương ñúng ñắn và phù hợp, những giải pháp thiết

thưc, ñồng bộ nền kinh tế của tỉnh những năm qua tăng trưởng liên tục, bình

quân 10,5%/năm (thời kỳ 2000 – 2005). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực,

riêng cơ cấu nông, lâm, thuỷ sản từ 34,8% năm 2000 xuống còn 27,5% năm

2005. Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng giảm

giá trị sản xuất trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi. Hải Dương là tỉnh vẫn duy

trì diện tích sản xuất cây vụ ñông, mặc dù ñứng trước sự chọn lọc của thị

trường về giá cả và chế biến, diện tích cây vụ ñông xấp xỉ ñạt kế hoạch và

bằng 38,2% diện tích canh tác, ñem lại giá trị kinh tế cao hơn trồng lúa. Bước

ñầu hình thành và nhân rộng mô hình sản xuất trang trại, sản xuất rau an toàn,

vùng sản xuất nông sản tập trung. Chuyển ñổi mạnh diện tích cấy lúa hiệu quả

thấp sang trồng cây ăn quả, rau màu và nuôi trồng thuỷ sản có giá trị kinh tế

cao hơn. Trong nông thôn nhiều ngành nghề, làng nghề phục hồi và phát triển

với nhiều mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp, các thành phần kinh

tế trong nông nghiệp, nông thôn phát triển ñúng hướng, sản phẩm ña dạng, giá

trị sản xuất lĩnh vực này tăng bình quân 25,6%/năm, chiếm 22% GDP.

1.2.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc

Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ, diện tích tự

nhiên 1.371,4Km2, dân số năm 2005 là 1.166 nghìn người. Vị trí ñịa lý, ñiều

kiện tự nhiên, tài nguyên, ñất ñai, dân số, lao ñộng là những yếu tố tác ñộng

tích cực thúc ñẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông

thôn tỉnh giai ñoạn vừa qua.

5 năm qua (2001-2005), nền kinh tế của tỉnh ñạt tốc ñộ tăng trưởng

cao, GDP tăng bình quân 15,3%/năm, trong ñó nông nghiệp tăng 6,3%, (cao

53

hơn so bình quân chung cả nước). Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực:

công nghiệp, xây dựng chiếm 52,2%, dịch vụ chiếm 26,6%, nông nghiệp

chiếm 21,2%.So sánh các tỉnh trong vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ thì Vĩnh

Phúc xếp thứ 3 về giá trị sản xuất công nghiệp và ñứng thứ 4 về tổng vốn ñầu

tư toàn xã hội, tổng thu ngân sách, thu hút vốn ñầu tư nước ngoài.

Tỉnh chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn

theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá. Nhờ ñầu tư thâm canh cây trồng,

vật nuôi, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào ngành trồng trọt, chăn nuôi

nên nông nghiệp ñã phát triển dần theo hướng sản xuất hàng hoá. Cơ cấu nội

bộ ngành nông nghiệp chuyển dịch tích cực. Năm 2005 tỷ trọng trồng trọt

giảm xuống còn 61,1%, chăn nuôi tăng từ 25,2% lên 35,2%, dịch vụ nông

nghiệp tăng từ 3,5% lên 3,7%. Mặc dù diện tích ñất nông nghiệp giảm do phát

triển công nghiệp và ñô thị, nhưng năng suất, sản lượng lương thực có hạt vẫn

tăng, diện tích ñất cây công nghiệp phát triển khá. Trên ñịa bàn tỉnh ñã hình

thành các vùng sản xuất chuyên canh, mô hình vùng trồng hoa ở huyện Mê

Linh, vùng nuôi trồng thuỷ sản huyện Lập Thạch, Vĩnh Tường, Bình Xuyên

với diện tích trên 5.400ha, ñã thu ñược kết quả cả về giải quyết việc làm và

tăng thu nhập cho nông dân.

Nhằm khai thác lợi thế vị trí ñịa lý về giao thông và giáp thủ ñô Hà Nội,

tỉnh ñã coi trọng ngay từ ñầu công tác quy hoạch tổng thể kinh tế -xã hội, quy

hoạch ngành, lĩnh vực sản xuất, vùng kinh tế. Nét nổi bật của Vĩnh Phúc là

trên cơ sở quy hoạch, tỉnh chủ trương phát triển thu hút ñầu tư các khu, cụm

công nghiệp. ðến nay, trên ñịa bàn tỉnh hình thành 5 khu công nghiệp tập

trung, 4 cụm công nghiệp nhỏ và vừa, 28 cụm công nghiệp thủ công nghiệp,

làng nghề với diện tích gần 1.400 ha, thu hút hàng vạn lao ñộng, ñẩy nhanh

quá trình công nghiệp hoá , ñô thị hóa, tạo thêm tiền ñề cho nông nghiệp,

nông thôn phát triển .

1.2.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Hà Tây

Hà Tây là một tỉnh thuộc vùng ñồng bằng sông Hồng, nằm trong vùng

kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ. Trong sự nghiệp ñổi mới, Hà Tây ñã có những

bước tiến ñáng kể, tốc ñộ tăng trưởng bình quân thời kỳ 2001 – 2005 là

54

9,67%/năm, GDP bình quân ñầu người ñạt 6,1 triệu ñồng (năm 2005), ñứng

thứ 7 trong vùng ñồng bằng sông Hồng. ðể nông nghiệp, nông thôn phát

triển, trước hết tỉnh coi trọng khai thác có hiệu quả tiềm năng và lợi thế so

sánh của một tỉnh liền kề phía tây thủ ñô Hà Nội ñể phát triển toàn diện nông

nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá gắn liền với thị trường, có

cơ cấu tiến bộ: giảm tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp, tăng giá trị sản xuất

công nghiệp, dịch vụ, cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn ñược ñầu tư xây

dựng, kinh tế nông thôn phát triển, ñời sống nhân dân không ngừng nâng lên.

ðặc biệt tỉnh ñã chủ trương phục hồi và phát triển làng nghề truyền thống,

khai thác thế mạnh của vùng ñất “trăm nghề”. Toàn tỉnh có gần 200 làng

nghề, và trên 75 ngàn hộ gia ñình sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.

ðể phát huy vai trò và hiệu quả của làng nghề, tỉnh ñã có nhiều giải pháp

phát triển làng nghề, truyền thống với những cơ chế, chính sách, quy ñịnh cụ

thể như quy ñịnh ưu ñãi phát triển làng nghề, ñào tạo nguồn nhân lực, mở

rộng mặt bằng sản xuất, vay vốn nhằm khuyến khích ngành nghề, làng nghề

phát triển, xây dựng tiêu chí làng nghề và xét duyệt công nhận làng nghề. Do

khuyến khích ñầu tư, nên làng nghề phát triển, giá trị sản xuất hàng năm tăng

từ 23 – 25% góp phần làm tăng tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế của

tỉnh. Tuy nhiên, hoạt ñộng ngành nghề, làng nghề truyền thống ở Hà Tây còn

hạn chế và nhiều bất cập, nhất là công tác xây dựng quy hoạch cụm công

nghiệp, về trình ñộ quản lý ñội ngũ cán bộ, nâng cao tay nghề cho người lao

ñộng trong các làng nghề. Môi trường bị ô nhiễm nặng, giải phóng mặt bằng

ñể xây dựng phát triển công nghiệp, giao thông có nơi diễn biến phức tạp.

1.2.2.4. Kinh nghiệm của tỉnh An Giang

Những năm qua An Giang nổi lên như một mô hình sản xuất nông

nghiệp hàng hoá với trình ñộ thâm canh cao vào bậc nhất của ñồng bằng sông

Cửu Long. Năm 1996, An Giang ñạt gần 2 triệu tấn lúa, trong ñó có 1 triệu

tấn lúa hàng hoá và xuất khẩu, gần nửa triệu tấn gạo, dẫn ñầu cả nước thì ñến

năm 2004 ñạt 3 triệu tấn và năm 2005 ñạt 3,127 triệu tấn. Lúa gạo An Giang

ñã có mặt trên thị trường nhiều nước với số lượng ngày càng lớn, chất lượng

ngày càng cao.

55

Song, cũng như các ñịa phương khác, nhiều lúa nhưng nông thôn, nông

dân An Giang vẫn chưa giàu, ñời sống nông dân còn gặp nhiều khó khăn. Từ

thực tế ñó, An Giang ñã tìm cách làm giàu cho nông dân và nông thôn bằng

hướng ñi mới là bên cạnh việc thâm canh cây lúa, màu và cây ăn quả thì từng

bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng ña dạng hoá cây trồng,

vật nuôi và phát triển công nghiệp-dịch vụ nông thôn, xoá bỏ tình trạng ñộc

canh lúa vốn có từ trước ñến nay. Cách làm ñó ñã tạo một bước chuyển dịch

mạnh mẽ trong cơ cấu sản xuất cũng như cơ cấu thu nhập, vì vậy ñời sống

nông dân trong tỉnh ñược nâng cao.

An Giang ñã chủ trương và thực hiện quy hoạch 3 vùng kinh tế lớn của

tỉnh, từ ñó chuyển hướng ñầu tư chiều sâu ñể khai thác hợp lý ñất ñai và ñiều

kiện khí hậu mỗi vùng, kết hợp chuyên canh lúa với phát triển tổng hợp cây

trồng khác và với chăn nuôi. Mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

bằng cách chuyển một bộ phận diện tích lúa sang trồng màu và cây công nghiệp,

cây rau, ñậu có giá trị kinh tế cao, có thị trường tiêu thụ lớn ñã phát triển ở hầu

hết các ñịa bàn trong tỉnh và ñã ñem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt. Trong những năm

qua, tốc ñộ tăng diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là 44,94%/năm, cây ăn

quả 5,66% và cây hàng năm tăng 3,16%. Hướng ñi của An Giang là ña dạng

hoá ngành nghề phục vụ nông nghiệp, có quy mô vừa và nhỏ, dựa vào vốn của

dân là chính. Công nghiệp nông thôn An Giang tập trung chủ yếu vào các ngành

chế biến nông sản, thuỷ sản xuất khẩu, sản xuất vật liệu xây dựng. ðiển hình là

cụm chế biến gạo xuất khẩu (xã Hoà An, huyện Chợ Mới), cụm sản xuất nông

cụ, vật liệu xây dựng (xã Phú Mỹ, huyện Phú Tân). Có thể nói sự mở rộng các

ngành nghề thủ công nghiệp ở nông thôn An Giang ñã mở ra hướng ñi ñúng về

công nghiệp nông thôn ñối với một tỉnh vốn ñộc canh cây lúa.

1.2.2.5. Kinh nghiệm của tỉnh Cần Thơ

Là tỉnh nằm ở vị trí trung tâm vùng ñồng bằng sông Cửu Long. Cần

Thơ là một trong những tỉnh sản xuất lúa gạo hàng hoá nổi tiếng của Nam Bộ.

ðể thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn, tỉnh ñã

thực hiện ña dạng hoá nông nghiệp và chuyển ñổi cơ cấu kinh tế nông thôn

gắn với công nghiệp và dịch vụ.

56

Bằng nguồn vốn của ñịa phương và của dân là chính, Cần Thơ ñã ñầu

tư xây dựng và nâng cấp trên 200 công trình thuỷ lợi, ñưa diện tích lúa ñược

tưới chủ ñộng chiếm 90% diện tích canh tác. Công tác khuyến nông ñược ñẩy

mạnh, diện tích các giống lúa mới chiếm 90%, chương trình phòng trừ sâu

bệnh tổng hợp IPM ñược mở rộng, hệ canh tác ña canh lúa + cá, lúa + mía,

VACR (vườn, ao, chuồng, ruộng) và cơ giới hoá nông nghiệp phát triển. ðến

nay, 85% khâu làm ñất và 100% khâu tưới tiêu, ra hạt ñã ñược cơ giới hoá.

Cần Thơ cũng là một trong những tỉnh sản xuất lúa gạo hàng ñầu của

cả nước. Tỉnh chủ trương phát triển sản xuất rau màu, cây ăn quả, cây công

nghiệp, hình thành những vùng tập trung theo hướng sản xuất hàng hoá, trong

ñó cây mía ñược tỉnh xác ñịnh là cây chủ lực thứ hai sau lúa. Ngoài ra, Cần

Thơ còn phát triển mạnh kinh tế vườn trên cơ sở cải tạo vườn tạp thành vườn

chuyên canh hình thành một số vùng cây ăn quả tập trung quy mô lớn. Phong

trào trồng nấm rơm ñược phát triển nhanh và ñến nay ñã thu hoạch khoảng 20

ngàn tấn, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho nhiều hộ trong nông thôn.

Cùng với ngành trồng trọt, chăn nuôi và thuỷ sản cũng phát triển dưới nhiều

hình thức theo quy mô hộ gia ñình gắn với thị trường. Các chương trình lai tạo hoặc

nhập nội giống mới ñược mở rộng ñể cải tạo ñàn giống của ñịa phương nhằm nâng

cao chất lượng sản phẩm như tăng tỷ lệ nạc ở ñàn lợn thịt, các giống gia cầm siêu thịt,

siêu trứng, sản xuất con giống thuỷ sản, chế biến thức ăn gia súc. ðặc biệt, nghề nuôi

tôm, cá nước ngọt phát triển nhanh, thu hút lao ñộng nông nhàn, tăng thu nhập cho

người nông dân. Sự khởi sắc của nông thôn Cần Thơ trong chuyển dịch cơ cấu kinh

tế rõ nét nhất là phát triển công nghiệp, dịch vụ. Công nghiệp nông thôn Cần Thơ chủ

yếu là tiểu thủ công nghiệp với các ngành nghề chế biến lương thực, thực phẩm, gỗ,

ñóng ghe xuồng, tàu biển, may thêu, ñan lát, dệt da... ñược phục hồi và mở rộng.

Năm 2005, hộ làm nông nghiệp chiếm 79,55%, hộ làm công nghiệp chiếm 4,22%, hộ

ngành nghề chiếm 11,49%. Sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn ñang chuyển

dần sang hình thái nông nghiệp ñô thị, chất lượng cao, nhiều hộ nông dân thu nhập

một năm ñạt giá trị sản xuất trên 50 triệu ñồng/1ha, cá biệt có hộ ñạt trên 100 triệu

ñồng, góp phần ñưa tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 60% năm 1991 xuống 53,8% năm

1995 và ñến năm 2004 là 35,05%.

57

1.2.2.6. Bài học kinh nghiệm rút ra từ một số tỉnh và khả năng vận dụng

vào tỉnh Bắc Ninh

Trên cơ sở nghiên cứu mô hình và kinh nghiệm thực tế của một số tỉnh

như ñã trình bày, luận án có thể rút ra một số bài học thành công và có khả

năng vận dụng vào tỉnh Bắc Ninh:

Một là, nhận thức ñầy ñủ và vận dụng sáng tạo chủ trương, chính sách

của ðảng vào thực tiễn ñịa phương

Chủ trương ñẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông

thôn phải ñược phổ biến, tuyên truyền và vận dụng cụ thể vào ñiều kiện, hoàn

cảnh của ñịa phương bằng việc ñề ra các nghị quyết, chương trình, dự án và

ñược tổ chức chỉ ñạo ñiều hành thực thi. Nghị quyết ðại hội VIII, ðại hội IX,

ðại hội X của ðảng khẳng ñịnh ngày càng rõ hơn vai trò, vị trí của công nghiệp

hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn, mở ra hướng ñi cho phát triển nông

nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,

nông thôn. Thực tiễn những năm qua khẳng ñịnh các nghị quyết về nông nghiệp,

nông thôn ñã ñi vào cuộc sống, ñược ñông ñảo người dân ñồng tình ủng hộ.

Hai là, phát huy lợi thế so sánh, phát triển toàn diện nông nghiệp, nông thôn

Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải triệt ñể phát huy lợi thế

của tỉnh, nhất là về vị trí ñịa lý, môi trường ñầu tư, nguồn lực, ñất ñai ñể

phát triển sản xuất nông nghiệp nhằm tăng năng suất, sản lượng cây trồng,

vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu lao ñộng, thúc ñẩy nhanh quá trình chuyển

dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. ðặc biệt khai thác những lợi

thế so sánh trong nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, nhằm tạo ra những

ưu thế cạnh tranh vừa phát huy, tận dụng khả năng nguồn nhân lực vừa có

những sản phẩm hàng hóa riêng có, ñặc trưng ñáp ứng yêu cầu thị trường

trong và ngoài nước. Trong thực hiện rất coi trọng giá trị và hiệu quả kinh

tế, ñồng thời tranh thủ sự ủng hộ của các bộ, ngành trung ương, các doanh

nghiệp trong và ngoài nước.

Ba là, coi trọng công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch

Quá trình phát triển của mỗi ñịa phương hay trên phạm vi quốc gia ñều

phải dựa trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch phát triển và thường xuyên bổ sung,

58

ñiều chỉnh quy hoạch căn cứ vào tình hình cụ thể trong từng thời ñiểm phát

triển. Vì vậy, bài học rút ra và liên hệ vào tỉnh Bắc Ninh từ kết quả triển khai

thực hiện của các tỉnh Hải Dương, Hà Tây, An Giang, Cần Thơ là việc xây

dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thực hiện công nghiệp hoá,

hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn của các cấp vừa qua, hoặc bổ sung, ñiều

chỉnh quy hoạch ñể triển khai thực hiện trong giai ñoạn tới cho phù hợp với

tình hình mới khi mà Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức thương

mại thế giới (WTO). Trong ñó lưu ý việc quy hoạch, xây dựng các khu công

nghiệp tập trung, khu công nghiệp nhỏ và vừa, cụm công nghiệp làng nghề cần

gắn liền với quy hoạch phát triển giao thông vận tải, quy hoạch các khu ñô thị,

khu dân cư dịch vụ; mặt khác quy hoạch các vùng sản xuất hàng hóa tập trung

ñáp ứng thị trường trong nước và xuất khẩu nhằm ñảm bảo sự phát triển bền

vững theo hướng hiện ñại. ðồng thời cần thu hút, lựa chọn các dự án ñầu tư có

công nghệ tiên tiến, hiện ñại, giá trị sản xuất cao, thu nhập ngân sách lớn, giải

quyết ñược nhiều lao ñộng (ưu tiên lao ñộng ñịa phương) và ñảm bảo môi

trường. Trong xây dựng quy hoạch cần tránh chất lượng hạn chế, thiếu tính

chiến lược và giải pháp không có tính khả thi, ñồng thời tổ chức thực hiện ñúng

quy hoạch và tăng cường quản lý chặt chẽ quy hoạch ñã phê duyệt.

Bốn là, bài học về khôi phục và phát triển công nghiệp, thủ công

nghiệp nông thôn, các làng nghề truyền thống

Nhân rộng, phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp trong nông

thôn là một trong những hướng ñi phát triển nhanh kinh tế nông thôn, tạo

khâu ñột phá nhằm tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho cư

dân nông thôn. Hà Tây là tỉnh có nhiều làng nghề truyền thống ở Bắc Bộ và

cả nước, trong những năm ñổi mới tỉnh ñã có nhiều chủ trương, cơ chế,

chính sách ñể khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, tạo môi

truờng thuận lợi cho các ñịa phương, cơ sở sản xuất, hộ làm ngành nghề có

ñiều kiện về môi trường sản xuất kinh doanh, mặt bằng sản xuất, khuyến

khích các nghệ nhân trong các làng nghề, mở các lớp ñào tạo tay nghề cho

người lao ñộng, bồi dưỡng các chủ doanh nghiệp về công tác tổ chức quản

lý kinh doanh, tiếp thị, hạch toán kế toán. Tỉnh Hà Tây ñã xây dựng tiêu

59

chí cho các làng nghề với những chỉ tiêu cụ thể về tỷ lệ số hộ, lao ñộng,

vốn, trang thiết bị và công nghệ, thu nhập, về nghĩa vụ nộp ngân sách, ñảm

bảo môi trường, xây dựng mẫu mã, thương hiệu ñối với các hộ, doanh

nghiệp sản xuất. ðó là những kinh nghiệm có thể vận dụng vào tỉnh Bắc

Ninh trong ñiều kiện Bắc Ninh cũng là một tỉnh có nhiều làng nghề truyền

thống, ñang trong quá trình thực hiện chủ trương phát triển các làng nghề

truyền thống và phát triển các làng nghề mới.

Năm là, coi trọng việc bồi dưỡng, phát triển nguồn lực con người

Vận dụng bài học phát triển và sử dụng nguồn lực con người phục vụ có

hiệu quả quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn là một

trong những nhiệm vụ quan trọng hàng ñầu. Ngày nay chúng ta bước vào thời

ñại văn minh trí tuệ, thời ñại cách mạng khoa học - kỹ thuật và công nghệ không

thể nói ñến công nghiệp hoá, hiện ñại hoá mà lại thiếu nhân tố nguồn lực con

người tương xứng, thiếu những nhà khoa học, chuyên gia kỹ thuật, quản lý giỏi,

lực lượng lao ñộng có tay nghề chuyên môn kỹ thuật. Như vậy, nói tới nguồn lực

con người ở ñây không chỉ là vấn ñề số lượng mà tương ứng với nó là vấn ñề

chất lượng dựa vào khả năng chuyên môn của lực lượng lao ñộng. Kinh nghiệm

sử dụng nguồn nhân lực của các tỉnh Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hà Tây những năm

qua cho thấy: các nguồn lực tự nhiên tuy ñóng vai trò quan trọng và không thể

thiếu, nhưng rõ ràng là chúng không ñủ ñảm bảo cho thời kỳ cất cánh của nền

kinh tế. Thật vậy, trong những năm ñổi mới vừa qua, lực lượng lao ñộng trong

lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ lệ trên 70%, công nghiệp

xây dựng chiếm trên 10%, dịch vụ chiếm trên 10%, lực lượng lao ñộng ấy ñã

ñóng góp công sức cho quá trình ñổi mới vừa qua vì họ là những người nông dân

cần cù, lao ñộng cần mẫn trong sản xuất kinh doanh, góp phần vào quá trình

chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Sự thành công của các tỉnh trước hết và chủ yếu là

nhờ nguồn lực con người. Song phải nói rằng trình ñộ văn hóa, chuyên môn kỹ

thuật nhìn chung là thấp, ñào tạo không cơ bản, lao ñộng còn dựa vào kinh

nghiệm, tập quán làm ăn. Vì vậy, vấn ñề ñặt ra là bồi dưỡng, tập huấn, ñào tạo

nguồn nhân lực ñể họ có kiến thức, có khả năng nắm vững và vận dụng khoa học

kỹ thuật, làm chủ ñược công nghệ tiên tiến và trình ñộ quản lý kinh doanh ñủ sức

nắm bắt nhu cầu thị trường, tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị

60

trường. Cần coi trọng giáo dục-ñào tạo, tập huấn, hướng dẫn nguồn nhân lực

bằng các hình thức và nội dung phù hợp từ giáo dục phổ thông ñến giáo dục

chuyên nghiệp, cao ñẳng và ñại học, ñào tạo nghề, ña dạng hóa các hình thức

ñào tạo (chú ý ñào tạo trong doanh nghiệp gắn với kỹ năng nghề nghiệp cụ thể,

ñào tạo có ñịa chỉ phù hợp với nhu cầu sử dụng lao ñộng ở ñịa phương). Chú ý

ñào tạo nghề cho lớp thanh niên nông thôn. Tăng cường công tác xã hội hóa giáo

dục-ñào tạo, mở rộng quy mô gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả ñào tạo với

nhu cầu thị trường lao ñộng. Chú trọng ñào tạo nghề, tạo việc làm cho nông dân

và cho lao ñộng nông thôn, nhất là các vùng chuyển ñổi ruộng ñất sang ñể xây

dựng kết cấu hạ tầng và phát triển cơ sở phi nông nghiệp, ñẩy mạnh chuyển dịch

cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn .

Sáu là, huy ñộng mọi nguồn vốn ñầu tư cho phát triển nông thôn

Bài học về huy ñộng vốn cho công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông

nghiệp, nông thôn: từ kinh nghiệm của các tỉnh An Giang, Hải Dương, Vĩnh

Phúc cho thấy muốn thành công trong công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông

nghiệp, nông thôn thì phải huy ñộng và tận dụng ñược mọi nguồn lực kể cả

nguồn lực tự nhiên, nguồn lực vật chất, vốn ñầu tư trong và ngoài tỉnh kể cả

vốn nước ngoài, nguồn lực con người. ða dạng hóa hoạt ñộng ñối ngoại thu

hút ñầu tư là một ñòi hỏi cấp thiết trong tiến trình công nghiệp hoá ñể tận

dụng và phát huy nội lực và nguồn lực bên ngoài, trong ñó nguồn lực trong

tỉnh là chủ yếu, nguồn lực bên ngoài là quan trọng. Giữa hai yếu tố này có

quan hệ gắn bó chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau ñể phát triển mạnh mẽ và bền

vững. Thực tế cho thấy, ở mỗi ñịa phương dù giàu có về tài nguyên thiên

nhiên hay dồi dào về sức lao ñộng, ñất ñai nhưng nếu không ñược sử dụng

hoặc sử dụng kém hiệu quả thì cũng không thể xem chúng là nội lực thực tế

mà mới chỉ tồn tại ở dạng tiềm năng, chỉ khi nào nó ñược ñưa vào khai thác

sử dụng có hiệu quả, khi ấy mới trở thành nội lực thực tế. Vì vậy, vấn ñề ñặt

ra cho Bắc Ninh hiện nay là làm thế nào ñể vừa thu hút nguồn lực từ ngoài

tỉnh phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, ñồng thời lại vừa khai thác

triệt ñể, phát huy ñược mọi nguồn lực trong tỉnh ñầu tư cho phát triển. Quan

ñiểm ñặt ra là huy ñộng vốn trong tỉnh chủ yếu dựa vào sức mạnh của toàn

dân, các thành phần kinh tế mà trong ñó tiết kiệm và tái ñầu tư trong dân là

61

nguồn vốn vô cùng quan trọng. Khi nhu cầu ñầu tư phát triển tăng lên, ñể huy

ñộng nguồn vốn trong tỉnh, tỉnh cần có những chính sách và giải pháp ñồng

bộ ñể khuyến khích các thành phần kinh tế yên tâm tập trung cho ñầu tư phát

triển sản xuất, không ñể vốn nằm treo trong bất ñộng sản. Muốn vậy cần phải,

Thứ nhất là khuyến khích ñầu tư trong tỉnh, tiết kiệm và ñầu tư trong nhân

dân, tăng tích lũy của các doanh nghiệp ñể tái ñầu tư; ñẩy mạnh cổ phần hóa

các doanh nghiệp nhà nước ổn ñịnh và ñi vào hoạt ñộng có hiệu quả, quan

tâm ñúng mức ñến lợi ích nhà nước, của người quản lý doanh nghiệp và của

người lao ñộng. Thứ hai là mở rộng và phát triển thị trường vốn (phát hành

trái phiếu kho bạc), thực hành triệt ñể chủ trương cần, kiệm, chống lãng phí,

chống tham nhũng. ðể làm tốt ñiều ñó, bên cạnh việc cơ cấu lại các khoản chi

ngân sách, kiên quyết tinh giản biên chế, thực hiện kiểm soát chặt chẽ các

hoạt ñộng tài chính, ngân hàng, chống thất thoát vốn, cần áp dụng chế ñộ ñấu

thầu cho các dự án ñầu tư ñể ñảm bảo hiệu quả ñầu tư, xử lý nghiêm các

trường hợp gây thất thoát tài chính. Về thu hút vốn ngoài tỉnh và nước ngoài:

có quy hoạch tổng thể các vùng, các ngành ñể có kế hoạch kêu gọi vốn ñầu

tư. Cần có giải pháp mạnh mẽ hơn, hấp dẫn hơn ñể thu hút các nhà ñầu tư

trong và ngoài nước vào ñịa bàn tỉnh (vốn tài trợ ODA và vốn ñầu tư trực tiếp

FDI). ðồng thời hoàn thiện môi trường ñầu tư: cải cách hành chính, giảm thủ

tục hành chính trong quá trình thu hút ñầu tư, thực hiện “một cửa, một dấu”,

các ưu ñãi về thuế, tín dụng, cơ sở hạ tầng, chính sách ñất ñai phù hợp, chính

sách thị trường và tiêu thụ sản phẩm. ðiều rất quan trọng là phải nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn, bố trí, sắp xếp cơ cấu kinh tế, cơ cấu ñầu tư, ưu tiên

nguồn vốn ñầu tư vào những ngành, những lĩnh vực công nghệ cao, chế biến

nông sản, thực phẩm và sử dụng nhiều lao ñộng.

Bảy là, ñầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cho phát triển nông nghiệp,

nông thôn

Bên cạnh sự hỗ trợ của Nhà nước, phải dựa vào sức dân ñể thực hiện công

nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn nhất là trong xây dựng kết cấu

hạ tầng. Hiện nay nền kinh tế của cả nước nói chung và của mỗi ñịa phương nói

riêng ñang ở trình ñộ phát triển thấp kém, vì vậy vốn ñầu tư cho phát triển từ

ngân sách nhà nước rất hạn hẹp. Trong ñiều kiện ñó nhiều tỉnh ñã giải quyết khó

62

khăn bằng cách khơi dậy phong trào quần chúng rộng rãi ñể huy ñộng sức người,

sức của cho phát triển, nhất là trong xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông

thôn. Các tỉnh ñều rất quan tâm chỉ ñạo phong trào làm ñường giao thông nông

thôn, nhờ vào phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” trong ñó dân là

chính, nhà nước hỗ trợ. Tỉnh ñã ban hành nhiều nghị quyết, quy ñịnh ñể thực

hiện, như quy ñịnh hỗ trợ khuyến khích các ñịa phương xây dựng ñường giao

thông nông thôn, trường học, trạm y tế, cứng hoá kênh mương. Nhờ vào những

biện pháp ñó ñã huy ñộng hàng trăm tỷ ñồng cho ñầu tư phát triển hạ tầng, trong

ñó dân ñóng góp trên 70% và hàng triệu ngày công, nổi bật là phong trào làm

ñường giao thông nông thôn và xây dựng trường học. Công nghiệp hoá, hiện ñại

hoá nông nghiệp, nông thôn là sự nghiệp của toàn dân mà trước hết là của nông

dân, vì vậy việc huy ñộng sức dân là việc làm ñúng ñắn, có tính xã hội hoá cao.

Với ý nghĩa của việc làm ñó, các ñịa phương và nhân dân mới phát huy cao ñộ

nội lực, xây dựng cơ sở vật chất mà chính họ là người chủ sử dụng, tránh tư

tưởng trông chờ, ỷ lại vào nguồn tài chính của nhà nước, như vậy mới phát triển

bền vững.

Bài học kinh nghiệm rút ra từ những mặt hạn chế của các tỉnh trên: tuy

ñạt ñược một số thành tựu cơ bản nêu trên, song quá trình công nghiệp hóa,

hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn các tỉnh Hải Dương, Vĩnh Phúc, Hà Tây,

Cần Thơ và An Giang vẫn còn những hạn chế, bất cập. ðó là:

-Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch chậm và chưa gắn với thị

trường. Trong sản xuất nông nghiệp(thuần), giá trị ngành trồng trọt còn chiếm

tỷ trọng cao, tỷ trọng chăn nuôi sau bao nhiêu năm nhìn chung vẫn dao ñộng

ở mức trên dưới 25-30%. Trong nội bộ ngành trồng trọt thì cây lương thực

vẫn giữ vị trí chủ yếu, còn cây công nghiệp, cây ăn quả và cây thực phẩm

chưa ñược phát triển tương xứng với vị trí của nó.

- Cơ cấu lao ñộng còn lạc hậu, chất lượng nguồn lao ñộng chưa ñáp

ứng yêu cầu của sản xuất hàng hóa. Tỷ lệ lao ñộng nông, lâm nghiệp, thủy sản

trong tổng số lao ñộng xã hội hiện vẫn còn cao, chiếm 79,55% (chung cả

nước 75,57%). Trong nông, lâm nghiệp, thủy sản thì lực lượng lao ñộng chủ

yếu tập trung vào nông nghiệp thuần từ 75-85%.

Lực lượng lao ñộng qua ñào tạo tuy có tăng hơn trước, song mới

63

trên dưới 20%, lại phân bố không ñồng ñều giữa các vùng, các ngành.

Những người có trình ñộ học vấn và chuyên môn kỹ thuật cao phần lớn

tập trung ở các ñô thị, các ngành công nghiệp và dịch vụ, còn lao ñộng

nông nghiệp, nhất là các vùng nông thôn thì rất thấp. Việc phân bố lại lao

ñộng giữa các vùng và các ngành chưa ñược thực hiện tốt, do ñó lực

lượng lao ñộng không có việc làm ở nông thôn ñang là sức ép ñối với năm

tỉnh trên. Phần lớn lao ñộng quản lý, lao ñộng khoa học - kỹ thuật ñều

ñược ñào tạo trong thời kỳ bao cấp, chậm thích ứng với cơ chế thị truờng,

trong khi ñó lực lượng lao ñộng trẻ ñược ñào tạo chính quy lại ít trở về

vùng nông thôn làm việc.

- Sự chênh lệch về trình ñộ phát triển giữa các vùng trong các tỉnh còn

lớn. Tác ñộng của công nghiệp hóa vào nông nghiệp và nông thôn chủ yếu

mới chỉ ñến ñược với khu vực trung tâm, vùng kinh tế phát triển; còn ñối với

các vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế chậm phát triển là rất hạn chế. Nhìn

chung các khu công nghiệp tập trung, các doanh nghiệp ñầu tư vào các tỉnh

trên chủ yếu ở các trung tâm tỉnh lỵ, ven quốc lộ, còn các vùng sâu, vùng xa

hầu như không có ñáng kể các cơ sở kinh tế. Theo ñó thì ñời sống kinh tế, văn

hóa - xã hội cư dân nông thôn cũng gặp không ít khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn

khá cao. ðó là bài học cho chính sách ñầu tư của tỉnh ñối với sự phát triển

ñồng ñều và bền vững trong quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông

nghiệp, nông thôn.

- Tác ñộng khoa học – công nghệ vào sản xuất nông nghiệp và phát

triển nông thôn còn yếu. Số lượng máy móc nông nghiệp chủ yếu trang bị

tính bình quân/1 ha diện tích canh tác ít, vì vậy tỷ lệ cơ giới hóa các khâu

sản xuất nông nghiệp rất thấp, nhất là trong các khâu gieo cấy và thu

hoạch. Sản phẩm công nghiệp nông thôn nghèo nàn và ñơn ñiệu, thị trường

hạn hẹp, khả năng cạnh tranh thấp. Do mức trang bị kỹ thuật thấp nên các

lợi thế của các tỉnh chưa ñược phát huy một cách có hiệu quả. Bởi thế, mặc

dù ở các tỉnh có ñiều kiện ñể xuất khẩu các hàng hóa có giá trị cao như gạo

thơm, tôm cá, hoa quả... nhưng giá trị và tỷ suất nông sản hàng hóa vẫn

còn thấp.

- Kết cấu hạ tầng ở các tỉnh trên tuy khá tốt, song chỉ tập trung ở vùng

64

ñồng bằng, ñô thị; còn ở nông thôn vùng sâu, vùng xa còn nhiều yếu kém.

ðường giao thông nông thôn, mạng lưới ñiện, các công trình thủy ñiện ñầu

mối, các thiết chế văn hóa nông thôn xuống cấp chưa ñược tu bổ kịp thời; tỷ

lệ kiên cố hóa phòng học, trạm y tế còn thấp so với yêu cầu của chuẩn quốc

gia. Những bất cập trên ñã hạn chế lớn ñến quá trình sản xuất hàng hóa,

chuyển giao khoa học – công nghệ và nâng cao trình ñộ cho người lao ñộng ở

nông thôn.

- Quan hệ sản xuất chưa ñược ñổi mới một cách mạnh mẽ. Việc chuyển

ñổi hợp tác xã theo Luật hợp tác xã thực hiện còn chậm và số hợp tác xã kinh

doanh có lãi suất chuyển ñổi ít và mức lãi thấp. Các ñơn vị kinh tế nhà nước

chưa phát huy ñược chức năng là trung tâm kinh tế, khoa học - kỹ thuật, giải

quyết ñầu vào ñầu ra cho kinh tế hộ. Chủ trương “dồn ñiền, ñổi thửa” giữa các

hộ nông dân diễn ra chậm. Kinh tế hộ và kinh tế trang trại quy mô nhỏ, hoạt

ñộng phân tán, còn mang tính tự phát. Các ñiều kiện ñể thu hút vốn ñầu tư

nước ngoài rất có lợi thế nhưng chưa ñược khai thác tốt, do ñó số lượng các

dự án ñầu tư nước ngoài vào một số tỉnh trên còn ít, sự ñóng góp của nó vào

phát triển kinh tế trên ñịa bàn còn thấp. Vấn ñề ô nhiễm môi trường, khiếu

kiện mất ổn ñịnh về an ninh nông thôn ở một số tỉnh vấn ñề bức xúc chậm

ñuợc giải quyết.

Những hạn chế và bất cập chủ yếu trên ñang là lực cản ñối với sự phát

triển kinh tế - xã hội nông thôn của các tỉnh Hải Dương, Vĩnh Phúc, Hà Tây,

An Giang và Cần Thơ. ðó cũng là bài học rút kinh nghiệm và cần phải khắc

phục ñối với tỉnh Bắc Ninh trong quá trình triển khai và thực hiện công

nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn ñể quá trình ñó ñược tiến

hành một cách ñồng bộ và vững chắc, nhằm ñạt ñược các mục tiêu kinh tế-xã

hội ñề ra.

Những kinh nghiệm trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá các

tỉnh trên ñây là những cơ sở thực tiễn quý báu ñể nghiên cứu, áp dụng vào

tỉnh Bắc Ninh nhằm ñẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông

nghiệp, nông thôn. Song, một ñiều cần lưu ý là khi áp dụng kinh nghiệm của

ñịa phương khác vào tỉnh Bắc Ninh cần phải vừa bám sát mục tiêu, nhiệm vụ

nông nghiệp, nông thôn, ñồng thời vừa bám sát các ñặc ñiểm tự nhiên, kinh

65

tế, xã hội của ñịa phương ñể vận dụng vào tỉnh cho phù hợp và phải có những

bước ñi vững chắc với những giải pháp hữu hiệu. Có như vậy sự nghiệp công

nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn trên ñịa bàn tỉnh mới ñem lại

những kết quả và ý nghĩa thiết thực.

*

* *

Việc nghiên cứu một số vấn ñề về lý luận, vị trí, vai trò, nội dung, yếu

tố tác ñộng của công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn là rất

cần thiết và có tầm quan trọng ñặc biệt, nhằm hướng tới một nền nông

nghiệp phát triển bền vững, một xã hội nông thôn giàu mạnh, văn minh.

Tác giả của luận án nghiên cứu, phân tích mô hình và kinh nghiệm

về quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông

thôn ở một số nước, vùng lãnh thổ trong khu vực và một số tỉnh trong

nước. Qua phân tích mô hình và kinh nghiệm trên cho thấy nhân tố quan

trọng trong công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn là phát

huy lợi thế so sánh, tiết kiệm và ñầu tư cho phát triển; hình thành và phát

triển làng nghề thủ công truyền thống; xây dựng nguồn nhân lực, nhất là

ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo và quản lý, các nhà doanh nghiệp; ñề cao vai trò

quản lý nhà nước trong quản lý kinh tế xã hội nói chung và nông nghiệp,

nông thôn nói riêng. Những thành công và cả những hạn chế trong quá

trình ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn ñể

lại nhiều bài học kinh nghiệm sâu sắc, bổ ích và có thể vận dụng vào tỉnh

Bắc Ninh.

66

Chương 2

THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ðẠI HOÁ

NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH

TỪ NĂM 1986 ðẾN NAY

2.1 ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA TỈNH BẮC NINH TÁC ðỘNG ðẾN

QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ðẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN

2.1.1.Vị trí ñịa lý, ñiều kiện tự nhiên

-Vị trí ñịa lý: Bắc Ninh là một tỉnh thuộc ñồng bằng sông Hồng, cửa ngõ phía

Bắc Thủ ñô Hà Nội. Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía Tây và Tây Nam giáp thủ

ñô Hà Nội, phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên, phía ðông giáp tỉnh Hải Dương.

Bắc Ninh là một trong 8 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ. Có

hệ thống giao thông thuận lợi kết nối với các tỉnh trong vùng như Quốc lộ 1A,

1 mới (cao tốc) Hà Nội - Bắc Ninh ñi Lạng Sơn, ñường quốc lộ 18 nối sân

bay quốc tế Nội Bài - Bắc Ninh - Hạ Long (Quảng Ninh) ; quốc lộ 38 nối Bắc

Ninh - Hải Dương - Hải Phòng. Trục ñường sắt xuyên Việt chạy qua Bắc

Ninh ñi Lạng Sơn và Trung Quốc. Mạng ñường thuỷ rất thuận lợi nối Bắc

Ninh với hệ thống cảng sông và cảng biển của vùng. Hơn nữa, Bắc Ninh lại

rất gần cảng hàng không quốc tế Nội Bài và gần các khu công nghiệp lớn của

vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ.

-ðiều kiện tự nhiên: là một tỉnh ñồng bằng, có khí hậu nhiệt ñới gió mùa,

vào mùa ñông nhiệt ñộ từ 15 –200C. Lượng mưa trung bình trong năm

1.800mm, số giờ nắng khoảng 1.700giờ/năm rất thích hợp cho trồng lúa và

các cây công nghiệp, cây thực phẩm, nhất là rau, hoa quả. Tuy nhiên, trong

tỉnh có một số huyện nằm trong vùng trũng, úng lụt thất thường, gây ảnh

hưởng ñến sản xuất, tốn kém cho ñầu tư hạ tầng kỹ thuật nông thôn.

Tỉnh có mạng lưới sông ngòi khá dày ñặc, có 3 hệ thống sông lớn chảy

qua gồm sông ðuống, sông Cầu và sông Thái Bình, ngoài ra trên ñịa bàn tỉnh

còn có các hệ thống sông ngòi nội ñịa như sông Ngũ Huyện Khê, sông Dâu,

sông ðông Côi, sông Bùi, ngòi Tào Khê.

67

-Tài nguyên ñất: tổng diện tích tự nhiên là 822,7km2, trong ñó ñất nông

nghiệp chiếm 60,23%, ñất lâm nghiệp chiếm 0,7%, ñất chuyên dùng và ñất ở

chiếm 28,4%, ñất chưa sử dụng chiếm 0,8% (bảng 2.1). Hệ số sử dụng ñất là

2,2 lần. Toàn tỉnh có 5 nghìn ha ñất trũng, ngập úng thường xuyên và 3.112ha

mặt nước chưa sử dụng, diện tích gieo trồng một vụ còn 7.960ha. ðó là một

tiềm năng cần khai thác, sử dụng hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế .

-Khoáng sản: Bắc Ninh là tỉnh nghèo về tài nguyên khoáng sản, chủ yếu

chỉ có ñất sét làm gạch, ngói, gốm, với trữ lượng khoảng 4 triệu tấn nằm rải

rác ở huyện Quế Võ và huyện Tiên Du. ðất sét làm gạch chịu lửa ở thành phố

Bắc Ninh; ñá cát kết với trữ lượng khoảng 1 triệu tấn ở phường Thị Cầu, ñá sa

thạch ở phường Vũ Ninh (thành phố Bắc Ninh) có trữ lượng khoảng 3 triệu

m3. Ngoài ra còn có than bùn ở huyện Yên Phong với trữ lượng khoảng từ 6

vạn ñến 20 vạn tấn.

Bảng 2.1: Hiện trạng ñất ñai tỉnh Bắc Ninh

1998 2000 2002 2005 Năm

Loại ñất

Diện tích

(ha)

Diện tích

(ha)

Diện tích

(ha)

Cơ cấu

(%)

Diện tích

(ha)

Cơ cấu

(%)

Tổng diện tích tự nhiên 80.393,3 80.393,3 80.393,3 100,0 82.271,1* 100,0

1. ðất nông nghiệp 52.708,8 51.775,6 51.120,3 63,6 49.553 60,23

- ðất trồng cây hàng năm 48.164,6 47.391,9 46.759,7 91,5 43.005 86,89

- DT nuôi trồng thuỷ sản 2.571,4 2.501,5 2.952,2 5,8 4.981,7 10,05

2. ðất lâm nghiệp 498,1 661,2 623,1 0,8 607,3 0,7

3. ðất chuyên dùng 13.122,7 14.025,9 14.034,8 18,2 13.836,7 16,8

4. ðất ở 4.808,7 5.183,5 5.240,7 6,5 9.517,4 11,6

5. ðất chưa sử dụng 9.255,3 8.747,5 8.774,3 10,9 668,7 0,8

Nguồn: [39] * Tăng lên do ñiều chỉnh tổng kiểm kê ñất ñai năm 2005

-ðịa hình Bắc Ninh có xen lẫn ñồi núi với ñộ cao từ 20 ñến 120m so với

mặt nước biển, lại thường gần các con sông có thể tạo thành hồ nước rộng

hàng chục ha với những di tích lịch sử, văn hoá tạo môi trường sinh thái, cảnh

quan cho các ñiểm du lịch.

68

2.1.2. ðặc ñiểm kinh tế -xã hội

-Nguồn nhân lực: Bắc Ninh là tỉnh ñất chật người ñông, dân số năm

2005 là 998.512 người, mật ñộ dân số là 1241 người/km2, dân số nông thôn

chiếm 86,83%. Năm 2005, lao ñộng trong ñộ tuổi có 558.627 người chiếm

55,9% dân số, lao ñộng làm việc trong nhóm ngành nông, lâm, ngư nghiệp có

359.300 người chiếm tỷ lệ 64,3% tổng số lao ñộng toàn tỉnh. Mức gia tăng

dân số trong tuổi lao ñộng tăng hàng năm khoảng 27,8 ngàn người với tốc ñộ

tăng bình quân 5,16%/năm. Như vậy, một mặt tạo lợi thế cho phát triển kinh

tế - xã hội của tỉnh, mặt khác cũng tạo nên một sức ép ñối với hệ thống giáo

dục, ñào tạo và giải quyết việc làm.

Về chất lượng lao ñộng: văn hoá tiểu học 8,35%, tốt nghiệp trung học

cơ sở 68,71%, tốt nghiệp trung học phổ thông 21,94%. Lực lượng lao ñộng

thường xuyên có trình ñộ chuyên môn kỹ thuật từ sơ cấp/học nghề trở lên

chiếm 22,9%, lao ñộng qua ñào tạo từ công nhân kỹ thuật có bằng trở lên

chiếm 14,16%. Năm 2005, tỷ lệ lao ñộng qua ñào tạo là 28%.

- Mức sống dân cư: ñời sống cư dân nông thôn không ngừng ñược cải thiện

cả vật chất, văn hóa tinh thần. GDP bình quân ñầu người tăng dần qua các năm, từ

142 USD (năm 1995) lên 238,4 USD (năm 2000) và 525,7 USD (năm 2005).

Kết cấu hạ tầng phát triển nhanh trong những năm ñổi mới. Tỉnh ñã

hoàn thành ñiện khí hoá nông thôn sớm hơn so với một số tỉnh ñồng bằng

sông Hồng. Hệ thống giao thông nông thôn, chợ, thông tin liên lạc; các công

trình phúc lợi như: trường học, trạm y tế, nhà văn hoá… ñược xây dựng, nâng

cấp ñáp ứng yêu cầu cơ bản cho phát triển kinh tế - xã hội.

Số máy ñiện thoại tăng nhanh, năm 2001 ñạt bình quân 3,5 máy/100 dân,

năm 2005 ñạt 17,2 máy/100 dân.

Toàn tỉnh ñã xoá số hộ ñói trước năm 2000, số hộ nghèo giảm còn

15,2% năm 2005 (theo tiêu chí mới). Bệnh viện ña khoa tỉnh và ở các huyện

ñược nâng cấp, mở rộng mạng lưới chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng ñồng.

Sự nghiệp giáo dục phát triển, toàn tỉnh ñã hoàn thành phổ cập giáo dục

trung học cơ sở năm 2002, ñang thực hiện phổ cập giáo dục bậc trung học,

phấn ñấu hoàn thành cơ bản vào năm 2010.

69

Bắc Ninh vốn là vùng có nhiều nghề thủ công nổi tiếng, vùng ñất “trăm

nghề”. Hiện nay tỉnh có trên 100 làng nghề, trong ñó có 62 làng nghề

truyền thống, tiêu biểu là: làng tranh dân gian ðông Hồ (huyện Thuận

Thành), làng gốm Phù Lãng (huyện Quế Võ), làng ñúc ñồng ðại Bái, làng

nghề tre trúc Xuân Lai (huyện Gia Bình), làng rèn ða Hội, làng dệt Hồi

Quan, sơn mài ðình Bảng, chạm khắc gỗ Kim Thiều, Phù Khê, ñồ gỗ ðồng

Kỵ (huyện Từ Sơn), làng giấy Phong Khê (huyện Yên Phong)…Việc khôi

phục và phát triển các làng nghề truyền thống, các làng nghề mới là yêu cầu

rất quan trọng của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công

nghiệp hoá, hiện ñại hoá .

Là tỉnh giàu truyền thống văn hiến và cách mạng, là một trong những cái nôi

của nền văn hoá Việt cổ, nơi phát tích Vương triều Lý. Vùng ñất văn hiến khoa

bảng (chiếm 1/3 tiến sĩ cả nước qua các triều ñại phong kiến)

Bắc Ninh có 309 di tích lịch sử, văn hóa và cách mạng ñược cấp bằng

công nhận di tích cấp quốc gia và cấp ñịa phương, có nhiều lễ hội, trong ñó có

những lễ hội có ý nghĩa ñặc biệt và có tầm ảnh hưởng lớn. Dân ca Quan họ là

ñặc trưng nổi bật và ñặc sắc của Bắc Ninh, tỉnh ñang làm thủ tục ñề nghị

UNESCO công nhận “Không gian văn hóa Quan họ, di sản văn hoá phi vật

thể và truyền khẩu ”.

Bên cạnh những yếu tố thuận lợi trên, ñặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội

của tỉnh Bắc Ninh cũng có nhiều khó khăn, hạn chế: là một tỉnh “ñất chật, người

ñông”, kinh tế chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp còn

mang nặng yếu tố truyền thống, tự cung, tự cấp, manh mún, phân tán, lạc hậu.

ðiểm xuất phát kinh tế của tỉnh thấp, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn

chuyển dịch chậm. Tài nguyên khoáng sản ít, các cơ sở công nghiệp trong nông

thôn chưa nhiều, nhất là công nghiệp chế biến. Diện tích ñất nông nghiệp bình

quân ñầu người thấp và có xu hướng ngày một giảm; kết cấu hạ tầng chưa ñáp

ứng ñược yêu cầu sản xuất và ñời sống; môi trường ở các làng nghề ô nhiễm

nặng; dịch vụ kém phát triển, trình ñộ và khả năng cạnh tranh hàng hóa còn hạn

chế. Tư tưởng, tập quán canh tác tự cung, tự cấp, tính bảo thủ trì trệ còn nặng nề

trong một bộ phận lao ñộng ở nông thôn. Trình ñộ năng lực quản lý, ñiều hành

của ñội ngũ cán bộ trong cơ chế thị trường còn nhiều hạn chế, bất cập.

70

Những khó khăn và yếu kém trên tác ñộng không nhỏ, làm hạn chế ñến

quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh

Bắc Ninh. 2.2. CHỦ TRƯƠNG CHÍNH SÁCH CỦA TRUNG ƯƠNG VÀ CỦA TỈNH BẮC NINH VỀ

CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ðẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN

2.2.1. Chủ trương của Trung ương

Quá trình hoàn thiện và phát triển ñường lối công nghiệp hoá, hiện ñại

hoá nông nghiệp, nông thôn là quá trình ñổi mới tư duy, tổng kết kinh nghiệm

thực tiễn Việt Nam, nhất là từ sau ðại hội toàn quốc lần thứ VI của ðảng.

ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ VI của ðảng (12/1986) là ðại hội mở

ñầu công cuộc ñổi mới ở nước ta. ðại hội xác ñịnh bảo ñảm cho nông nghiệp,

kể cả lâm nghiệp, ngư nghiệp thực sự là mặt trận hàng ñầu. ðại hội ñề ra 3

chương trình kinh tế lớn: lương thực - thực phẩm; hàng tiêu dùng; hàng xuất

khẩu. ðồng thời xác ñịnh những vấn ñề chủ yếu về chính sách phát triển nông

nghiệp, nông thôn, chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, chính sách

ñất ñai. Nghị quyết số 10 NQ/TW ngày 5/4/1988 của Bộ Chính trị về “ðổi

mới quản lý kinh tế nông nghiệp”. ðây là quyết sách có tác dụng trực tiếp và

sâu sắc, tạo ra những chuyển biến căn bản và sâu rộng trong quá trình phát

triển nông nghiệp và nông thôn nước ta. Tiếp theo là Nghị quyết hội nghị

Trung ương 6 (khóa VI) ngày 29/3/1989 là bước phát triển tất yếu, ñiều chỉnh

một bước quan hệ sản xuất, giao cho nông dân quyền quản lý nhiều hơn ñối

với các tư liệu sản xuất và sản phẩm làm ra.

ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ VII của ðảng (1991) xác ñịnh phát

triển toàn diện kinh tế nông thôn gắn với công nghiệp chế biến, xây dựng

nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng ñầu ñể ổn ñịnh tình hình kinh tế

xã hội. Hình thành cơ cấu hợp lý về nông, lâm, ngư, công nghiệp phù hợp với

sinh thái từng vùng gắn phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp với phát

triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp chế biến, xây dựng kết

cấu hạ tầng kỹ thuật và kết cấu hạ tầng xã hội nông thôn. Hội nghị lần thứ 5

Ban chấp hành Trung ương (khoá VII), tháng 6/1993) ra Nghị quyết tiếp tục

ñổi mới và phát triển kinh tế-xã hội nông thôn. Luật ñất ñai năm 1993 ñã xác

71

ñịnh người nông dân có 5 quyền liên quan ñến ñất ñai ñược trao quyền sử

dụng lâu dài. Hội nghị ñại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII (1/1994) ñã

khẳng ñịnh phải hết sức quan tâm ñến công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông

nghiệp, nông thôn, phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công

nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và

hàng xuất khẩu. Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương (khoá VII)

tháng 7/1994 ñã xác ñịnh rõ vị trí của công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông

nghiệp, nông thôn và chỉ rõ phương hướng cơ bản về phát triển nông nghiệp,

nông thôn, trong ñó nhấn mạnh việc quy vùng tập trung chuyên canh, ñưa

công nghệ mới ñặc biệt là công nghệ sinh học và sản xuất.

ðại hội lần thứ VIII của ðảng (1996) nêu rõ:

ðặc biệt coi trọng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn,

phát triển toàn diện nông lâm ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông

lâm thủy sản, hình thành các vùng tập trung chuyên canh, có cơ cấu hợp lý về

cây trồng, vật nuôi, sản phẩm hàng hoá nhiều về số lượng, tốt về chất lượng, bảo

ñảm an toàn về lương thực; thực hiện thuỷ lợi hoá, ñiện khí hoá, cơ giới hoá, hoá

học hoá, sinh học hoá; phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống và các

ngành nghề mới, từng bước hình thành nông thôn mới văn minh, hiện ñại. [22]

ðể thúc ñẩy quá trình ñổi mới trong nông nghiệp lên một bước mới,

ngày 10/11/1998, Bộ chính trị có Nghị quyết 06 khẳng ñịnh sự tồn tại tất yếu

lâu dài của nền kinh tế nhiều thành phần, chỉ rõ vai trò quan trọng của kinh tế

hộ, xác lập vị trí của kinh tế trang trại. ðồng thời vạch hướng ñầu tư cho nông

nghiệp về khoa học-công nghệ, mở rộng quyền sử dụng ñất, phát triển thị

trường nông sản.

ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ IX của ðảng (2001) ñã xác ñịnh:

“Tăng cường sự chỉ ñạo và huy ñộng nguồn lực cần thiết ñể ñẩy nhanh công

nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp và nông thôn. Tiếp tục phát triển và ñưa

nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp lên một trình ñộ mới”. [22] Hội nghị lần

thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khoá IX (3/2002) xác ñịnh rõ quan ñiểm,

mục tiêu và những nội dung ñẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông

nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001-2010.

72

ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ X của ðảng (4-2006) ñã ñề ra

phương hướng về nông nghiệp, nông thôn:

ðẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn, giải

quyết ñồng bộ các vấn ñề nông nghiệp, nông thôn và nông dân; chuyển dịch

mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra giá trị gia

tăng ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện

cơ khí hóa, ñiện khí hóa, thủy lợi hóa, ñưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật

và công nghệ sinh học vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và sức

cạnh tranh, phù hợp với ñặc ñiểm từng vùng, từng ñịa phương.[22]

Như vậy, quá trình hoàn thiện và phát triển ñường lối, chủ trương của

ðảng về công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn nhất là từ khi

thực hiện công cuộc ñổi mới ñã ñi vào cuộc sống, tạo chuyển biến cơ bản tình

hình ñất nước và ñã ñạt những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử.

2.2.2. Chủ trương, chính sách của tỉnh Bắc Ninh

Ở Bắc Ninh, tiến trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông

thôn ñược thực hiện từ những năm ñầu 1990. Nghị quyết ñại hội 15 ðảng bộ

tỉnh (nhiệm kỳ 1997- 2000) xác ñịnh:

Khai thác mọi nguồn lực, tập trung ñầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ

thuật ñể từng bước tiến hành công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, chú trọng công

nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn, ñẩy mạnh sản xuất tiểu thủ

công nghiệp và xuất khẩu, phát triển kinh tế nhiều thành phần, tích cực chuyển

dịch cơ cấu kinh tế. [41]

ðến ðại hội 16 ðảng bộ tỉnh (2001 - 2005), nhiệm vụ của tiến trình công

nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn ñược thể hiện rõ hơn:

ðẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, tập trung phát triển

các ngành công nghiệp có công nghệ cao trong các khu công nghiệp cùng

với phát triển tiểu thủ công nghiệp. Chuyển hẳn nền nông nghiệp sang sản

xuất hàng hóa mở rộng và ña dạng hóa các loại hình dịch vụ. Tăng trưởng

kinh tế cao, chuyển mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện

ñại hoá, phấn ñấu ñến năm 2015 Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công

nghiệp. [41]

73

ðể hiện thực hóa chủ trương trên, tỉnh ñã ban hành nhiều nghị quyết trên

các lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn như: Nghị quyết 05-NQ/TU

ngày 31 tháng 7 năm 1997 của Tỉnh ủy về ñổi mới và phát triển kinh tế hợp

tác theo Luật hợp tác xã. Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 10/4/1998 về chuyển

ñổi ruộng ñất từ ô thửa nhỏ sang ô thửa lớn. Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày

28 tháng 6 năm 2001 của Tỉnh uỷ về ñẩy mạnh sản xuất và sử dụng giống lúa

có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất. Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 27

tháng 6 năm 2003 của Tỉnh ủy về ñẩy mạnh và phát triển chăn nuôi lợn nạc.

Nhiều chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất như hỗ trợ chăn nuôi bò sữa, hỗ

trợ tiền tiêm vắc-xin, hỗ trợ tiền giống cho chăn nuôi lợn nái ngoại và lợn thịt

có tỷ lệ nạc cao, hỗ trợ việc khảo nghiệm ñưa các giống thuỷ sản mới vào sản

xuất (như cá rô phi ñơn tính, cá mè lai, cá chép lai, cá chim trắng, tôm càng

xanh...).

Trong sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, tỉnh coi trọng tập

trung lãnh ñạo, chỉ ñạo và coi ñây là khâu ñột phá ñể phát triển nhanh kinh tế

của tỉnh. Vì vậy, Tỉnh ủy khóa 15 có Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 25/8/98 về

chủ trương và các giải pháp phát triển làng nghề tỉnh Bắc Ninh, Nghị quyết 12-

NQ/TU ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về phát triển

công nghiệp, thủ công nghiệp. Tỉnh ủy khóa 16 có Nghị quyết 02-NQ/TU ngày 4

tháng 5 năm 2001 về xây dựng, phát triển các khu công nghiệp, cụm công

nghiệp. Tỉnh uỷ khoá 17 có Nghị quyết số 02-NQ/TU, ngày 29/5/2006 về tiếp

tục ñẩy mạnh xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp gắn

với phát triển ñô thị theo hướng hiện ñại hoá. Theo ñó Hội ñồng nhân dân, Uỷ

ban nhân dân tỉnh ñã có những quy ñịnh, quyết ñịnh ñầu tư, hỗ trợ, khuyến khích

kinh tế nông nghiệp, nông thôn như việc ñầu tư kinh phí hỗ trợ các lĩnh vực: sản

xuất giống cây trồng, vật nuôi, kiên cố hoá kênh mương, giao thông nông thôn,

phát triển công nghiệp và dịch vụ, nước sạch và vệ sinh môi trường, sự nghiệp

giáo dục ñào tạo, y tế, khoa học công nghệ, xoá ñói giảm nghèo... Những chủ

trương và Nghị quyết trên ñã ñược triển khai, phổ biến và tổ chức chỉ ñạo thực

hiện nghiêm túc trong những năm qua, góp phần phát triển lực lượng sản xuất,

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, củng cố quan hệ sản xuất,

74

thực hiện chính sách xã hội, xoá ñói giảm nghèo, tạo thêm việc làm, tăng thu

nhập, ổn ñịnh và cải thiện ñời sống nhân dân trong tỉnh.

Sau ñây là một số chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn

của tỉnh ñã ñược thực hiện trong những năm qua:

- Về chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp. Thực hiện nghị quyết số

09-NQ/TU, ngày 29/9/1999 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ khoá 15 về sản xuất

và sử dụng giống lúa có năng suất và chất lượng cao. Uỷ ban nhân dân tỉnh

Bắc Ninh ñã ban hành các chính sách hỗ trợ nông dân về giá giống lúa có

năng suất, chất lượng cao và chi phí chuyển giao tiến bộ kỹ thuật. Chính sách

này ñược thực hiện từ năm 1999 ñến năm 2002; từ năm 2003 ñến nay chính

sách hỗ trợ nông nghiệp ñược thực hiện theo quyết ñịnh số 108/2002/Qð-UB,

ngày 30/8/2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Theo quyết ñịnh này, việc hỗ trợ

nông nghiệp ñược mở rộng sang các lĩnh vực chăn nuôi, chuyển vùng trũng

sang nuôi trồng thuỷ sản, xây dựng vùng sản xuất hàng hoá tập trung và tiêu

thụ sản phẩm hàng hoá theo hợp ñồng...hiện nay các chính sách này vẫn ñang

ñược tổ chức thực hiện trong toàn tỉnh. Về mức hỗ trợ cụ thể như sau: hỗ trợ

80% giá giống lúa siêu nguyên chủng ñể sản xuất ra giống nguyên chủng các

loại; hỗ trợ 50% giá giống ñể sản xuất các giống rau màu cây công nghiệp; hỗ

trợ giá giống ñối với cây trồng mới, cây trồng có giá trị kinh tế cao: năm thứ

nhất hỗ trợ 50%, năm thứ hai hỗ trợ 40%, năm thứ ba hỗ trợ 30% giá giống;

hỗ trợ 100% giá thuỷ lợi phí cho cây vụ ñông; hỗ trợ 100% kinh phí mua thiết

bị lạnh (xây dựng kho lạnh).

+ Về hỗ trợ phát triển chăn nuôi: tỉnh hỗ trợ các hộ nông dân, các ñơn vị

kinh tế 1 triệu ñồng/con mua bê cái ñể chăn nuôi lấy sữa, 3 triệu ñồng mua bò

sữa ñã cho sữa; mua lợn nái ngoại thuần về nuôi sinh sản hỗ trợ

200.000ñ/con; mua con giống ñể chăn nuôi lợn thương phẩm (từ 50 con trở

lên) hỗ trợ 20% giá giống cho một lần ñầu; mua giống gia cầm ông bà (từ 500

con trở lên) hỗ trợ 50% giá giống cho một lần ñầu.

+ Về hỗ trợ chuyển dịch vùng trũng sang nuôi trồng thuỷ sản: tỉnh hỗ trợ

100% kinh phí ñiều tra, khảo sát, thiết kế, quy hoạch và lập dự án. 100% kinh

phí cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng ñất khi xây dựng quy

hoạch và dự án chuyển dịch vùng trũng; hỗ trợ 100% kinh phí xây dựng cơ sở

75

hạ tầng các dự án trong vùng quy hoạch; 100% lệ phí chuyển ñổi ruộng ñất.

+ Ngoài ra tỉnh còn hỗ trợ kinh phí ñể xây dựng vùng sản xuất hàng hoá

tập trung chuyên canh; về ưu ñãi, khuyến khích các hoạt ñộng tiêu thụ nông

sản thực phẩm, khuyến khích các ñơn vị kinh tế, hộ nông dân phát triển sản

xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

-Kết quả thực hiện: trong những năm qua ngân sách tỉnh hỗ trợ cho sản

xuất nông nghiệp 9.785,4 triệu ñồng (năm 2001 hỗ trợ 813,5 triệu ñồng ñến

năm 2004 là 4.145,4 triệu ñồng). Riêng cho ngành trồng trọt 5.488 triệu ñồng,

ngành chăn nuôi là 3.504 triệu ñồng, hỗ trợ kho lạnh là 792,6 triệu ñồng. Về

hỗ trợ nuôi trồng thuỷ sản, thực hiện Quyết ñịnh số 103/2000/Qð-TTg, ngày

25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích

phát triển giống thuỷ sản, từ năm 2002 – 2004 ngân sách tỉnh hỗ trợ 350

triệu ñồng mua con giống cá ñiêu hồng và rô phi ñơn tính. Thực hiện Quyết

ñịnh số 132/2002/Qð-TTg, ngày 7/9/2002 của Thủ tướng Chính phủ về cơ

chế tài chính thực hiện chương trình phát triển ñường giao thông nông

thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông

thôn trong 4 năm là 6 tỷ ñồng, chuyển ñược 1.767ha ruộng trũng cấy lúa

năng suất thấp sang nuôi trồng thuỷ sản, ñưa diện tích mặt nước nuôi trồng

thuỷ sản tăng từ 2.538ha năm 2000 lên 4.500ha năm 2005.

- Về chính sách hỗ trợ thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương:

thực hiện quyết ñịnh số 24/1999/NQ-CP, ngày 16/4/1999 của Chính phủ và căn

cứ vào kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Bắc Ninh ngày 7/10/1999, quyết

ñịnh số 902/Qð-CT ngày 13/10/1999 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về

một số giải pháp nhằm ñẩy mạnh tiến ñộ kiên cố hoá kênh mương. Mức hỗ trợ

ñối với kênh loại 1 và kênh loại 2 ngân sách Nhà nước hỗ trợ 100%, kênh loại 3

ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% giá trị công trình, ñịa phương ñóng góp 50%. Kết quả

thực hiện như sau: ñã xây lắp ñược 2 tuyến kênh loại I với tổng chiều dài 7,75

km, 55 tuyến kênh loại II dài 86,7 km, diện tích ñược tưới 11.442ha. Tổng số

vốn ñầu tư 160,66 tỷ ñồng, trong ñó hỗ trợ từ nguồn ngân sách của tỉnh là 105,70

tỷ ñồng chiếm 65,8% tổng số vốn ñầu tư xây dựng.

- Về ưu ñãi khuyến khích ñầu tư ñối với doanh nghiệp có vốn ñầu tư trong

nước: ưu ñãi về giá cho thuê ñất với mức thấp nhất theo khung giá ñất khu công

76

nghiệp do tỉnh quy ñịnh, tiền thuê ñất ñược miễn 10 năm ñầu và giảm 50% cho

những năm hoạt ñộng còn lại của dự án; các doanh nghiệp ñược hỗ trợ tiền ñền

bù thiệt hại về ñất từ 10-30% giá trị ñền bù; hỗ trợ 50% kinh phí ñào tạo lao

ñộng cho các doanh nghiệp (tối ña không quá 1 triệu ñồng/1 lao ñộng).

- Về hỗ trợ ñầu tư chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn,

chính sách quy ñịnh cụ thể là: ñối với nguồn vốn chương trình môi trường quốc

gia hỗ trợ 40% tổng mức ñầu tư của dự án, theo ñó ngân sách tỉnh hỗ trợ 20%

tổng mức ñầu tư dự án ñối với các thôn trong các xã bình thường và 40% ñối với

các xã khó khăn. ðối với công trình xử lí chất thải bằng bể Bioga, tỉnh hỗ trợ

50% mức ñầu tư (tối ña không quá 1 triệu ñồng/hộ), mỗi thôn với mức 250 hộ

dân ñược hỗ trợ 1 xe chở rác với giá 1,8 triệu ñồng, tỉnh ñầu tư 100% kinh phí

cho ñào tạo, vận hành nước sạch, vệ sinh nông thôn. Với chính sách hỗ trợ trên,

từ năm 2001 ñến năm 2004, ñã có 20 dự án nước sạch ñược ñầu tư xây dựng với

tổng số vốn là 12,7 tỷ ñồng, trong ñó từ nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc

gia là 64,7%, từ nguồn vốn ngân sách tỉnh 17,0%, số người ñược sử dụng là

35.297 người; có 4 dự án xử lý chất thải vệ sinh môi trường nông thôn ñược thực

hiện với tổng ñầu tư 773,0 triệu ñồng, trong ñó: nguồn vốn hỗ trợ từ chương

trình mục tiêu quốc gia là 623,0 triệu ñồng, chiếm 80,6%, hỗ trợ từ nguồn ngân

sách tỉnh là 150 triệu ñồng, chiếm 19,4%. Trong 2 năm (2003-2004) tỉnh ñã hỗ

trợ 4.602 triệu ñồng ñể xây dựng 2.979 bể Biogas cho các hộ chăn nuôi và 899

xe chở rác cho các thôn có tổ chức thu gom rác thải.

- Về hỗ trợ xây dựng, nâng cấp ñường giao thông nông thôn: tình hỗ trợ 20%

giá trị khối lượng công trình thực trong năm ñối với xã khó khăn. Bên cạnh những

chính sách hỗ trợ cho nông nghiệp, Bắc Ninh còn có nhiều chính sách khuyến

khích khôi phục và mở rộng làng nghề truyền thống, phát triển ngành nghề mới

thu hút lao ñộng ở nông thôn; chính sách cho sự nghiệp giáo dục - ñào tạo, y tế,

chính sách hỗ trợ ñào tạo nguồn nhân lực, thu hút nhân tài và nhiều chính sách hỗ

trợ khác nhằm khuyến khích thúc ñẩy kinh tế xã hội nông thôn phát triển.

Các chủ trương, chính sách của ñịa phương ñã tác ñộng rất lớn ñến sự

phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thủ công nghiệp nông thôn,

thúc ñẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông

thôn ở Bắc Ninh, và trên thực tế những năm qua ñã mang lại những kết quả

77

quan trọng. Song không phải mọi chủ trương, chính sách về nông nghiệp,

nông thôn của tỉnh ñều ñược thực hiện có hiệu quả trong thực tiễn. Bên cạnh

những kết quả ñạt ñược, quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp,

nông thôn ở Bắc Ninh cũng ñang gặp nhiều khó khăn, bất cập, nhiều vấn ñề

ñặt ra cần quan tâm, nghiên cứu giải quyết. 2.3. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHỦ TRƯƠNG CHÍNH SÁCH VỀ CÔNG NGHIỆP HOÁ,

HIỆN ðẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH

2.3.1. Kinh tế nông nghiệp, nông thôn khu vực Bắc Ninh trong sự phát

triển của Hà Bắc từ năm 1986 ñến năm 1996 (thời kỳ trước khi tỉnh Bắc

Ninh tái lập )

2.3.1.1. Khái quát những kết quả chủ yếu

Thời kỳ 1986-1996 (trước khi tỉnh tái lập), thực hiện ñường lối ñổi mới

và những chủ trương, chính sách của ðảng và Nhà nước về nông nghiệp,

nông thôn, trên ñịa bàn khu vực Bắc Ninh, tình hình kinh tế-xã hội nói chung,

nông nghiệp, nông thôn nói riêng ñã ñạt ñược những kết quả tích cực và có ý

nghĩa quan trọng. ðã giải quyết tốt vấn ñề lương thực, thực phẩm, khắc phục

cơ bản tình trạng thiếu lương thực, ñói trong lúc giáp hạt; cơ cấu nông nghiệp,

kinh tế nông thôn chuyển ñổi theo hướng tích cực; bộ mặt nông thôn ñổi mới,

ñời sống nông dân từng bước ñược cải thiện.

Trong thời kỳ này nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh ñã có những biến

ñổi ñáng kể cả về cơ chế chính sách và các loại hình tổ chức sản xuất, vượt

qua những bước thăng trầm, chuyển sang phát triển khá ổn ñịnh. Nền nông

nghiệp ñang chuyển từ nền sản xuất nhỏ, tự cung, tự cấp theo phương thức

truyền thống từng bước sang sản xuất kinh doanh hàng hoá theo cơ chế thị

trường. Sản lượng lương thực tăng, chăn nuôi phát triển khá, quan hệ sản xuất

bước ñầu ñược ñiều chỉnh theo hướng ñổi mới quan hệ sở hữu, quản lý và

phân phối phù hợp với trình ñộ phát triển của lực lượng sản xuất, từ cơ chế

quản lý tập trung bao cấp sang cơ chế hạch toán tự chủ. Riêng ñối với quan hệ

sở hữu tư liệu sản xuất trong nông nghiệp ñược ñiều chỉnh một bước rất quan

trọng, từ chỗ tập thể hoá triệt ñể máy móc, trâu bò, nông cụ theo cơ chế cũ

tiến ñến thừa nhận quyền sở hữu của các hộ xã viên (trừ ruộng ñất).

Vấn ñề ruộng ñất ñược ñiều chỉnh từng bước theo hướng giao quyền sử

78

dụng ruộng ñất lâu dài cho hộ xã viên. Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp từng

bước chuyển sang làm dịch vụ cho kinh tế hộ.

- ðầu những năm 90 của thế kỷ XX, nông nghiệp nông thôn Bắc Ninh phát

triển trong ñiều kiện thuận lợi hơn. Dưới ánh sáng ñường lối ñổi mới của ðảng, cơ

chế mới ñã phát huy mạnh mẽ, tiềm năng ñất ñai, lao ñộng và các nguồn lực trong

nông nghiệp, nông thôn ñược khai thác và phát huy. Sản xuất nông nghiệp theo

hướng hàng hoá, ña dạng hoá cây trồng, vật nuôi và ngành nghề ở nông thôn. Cơ cấu

mùa vụ và cây trồng ñã có chuyển biến tiến bộ, sản xuất nông nghiệp gắn công

nghiệp chế biến và dịch vụ ở nông thôn ñã có sự phát triển; khoa học kỹ thuật ñược

áp dụng trong sản xuất nông nghiệp; kinh tế nhiều thành phần phát triển, quan hệ sản

xuất ñược củng cố, an toàn lương thực ñảm bảo, ñẩy lùi thiếu ñói khi giáp hạt.

Thời kỳ này, tổng sản phẩm khu vực nông thôn Bắc Ninh qua các năm

ñều tăng từ 852 tỷ ñồng năm 1990 lên 1178,1 tỷ ñồng năm 1995 và 1.421,7 tỷ

ñồng năm 1997, nhịp ñộ tăng bình quân thời kỳ 1990 - 1997 là 7,55%. Cơ cấu

kinh tế ñã có xu thế tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và và dịch vụ, giảm tỷ

trọng nông nghiệp (bảng 2.2). Các ngành sản xuất thủ công nghiệp và làng

nghề ñược phục hồi và phát triển, tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập cho

lao ñộng nông thôn, bộ mặt nông thôn có nhiều ñổi mới .

Bảng 2.2: Tổng sản phẩm và nhịp ñộ tăng trưởng khu vực Bắc Ninh

với Hà Bắc thời kỳ 1990 – 1997

ðơn vị: tỷ ñồng, %

Tổng sản phẩm khu vực nông thôn

GDP (tỷ ñồng)

1990 1992 1995 1996 1997

Nhịp ñộ

tăng BQ

1990-1997

(%)

Tổng sản phẩm

(giá cố ñịnh)

852,0 889,3 1.178,1 1.265,0 1.421,7 7,55

1- Nông, lâm, thủy sản 551,2 555,8 678,5 712,6 762,6 4,75

2- C.nghiệp, xây dựng

Riêng công nghiệp

110

61,1

123,7

71,7

202,9

132,5

219,6

142,8

276,1

180,1

14,00

16,70

3- Dịch vụ 190,5 209,7 296,7 332,5 383,0 10,42

Nguồn: [17]

79

Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP giảm từ 55,7% năm 1990 xuống 49,4% năm

1996; tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng có xu thế tăng lên từ 19,5% năm 1990

lên 21,6% năm 1996, tương tự ngành dịch vụ 24,8%, 29%. Nếu so sánh nhịp ñộ

tăng GDP thời gian từ 1991- 1995 Bắc Ninh thấp hơn so với cả nước và các tỉnh

ñồng bằng Bắc Bộ 8,06% so với 8,2% và 11,2% (xem bảng 2.3 và bảng 2.4)

Bảng 2.3: Cơ cấu kinh tế khu vực Bắc Ninh so với cả nước

thời kỳ ( 1990-1996)

ðơn vị: % Cả nước Bắc Ninh

1996 1990 1995 1996

GDP

- Nông, lâm nghiệp

- Công nghiệp- XD

- Dịch vụ

100,0

27,2

30,7

42,1

100,0

55,7

19,5

24,8

100,0

51,5

20,9

27,6

100,0

49,4

21,6

29,0

Nguồn: [17]

2.3.1.2. Hạn chế, yếu kém

Thời kỳ 1986-1997 nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh gặp không ít khó

khăn, có những hạn chế, yếu kém chủ yếu sau:

Tài nguyên khoáng sản của tỉnh nghèo nàn. Ngoài tài nguyên ñất ra hầu

như không có tài nguyên khoáng sản nào khác có trữ lượng ñáng kể và giá trị

kinh tế cao. Một bộ phận diện tích ñồng trũng thuộc các huyện: Tiên Du,

Lương Tài, Quế Võ… khi có mưa lớn trên 100mm thường bị úng ngập ảnh

hưởng ñến sản xuất. Mặt khác mật ñộ dân số cao bình quân ruộng ñất ñầu

người thấp (543m2/người). Dân số chủ yếu tập trung trong ngành nông nghiệp

nên tình trạng thiếu việc làm trong nông thôn ñang là vấn ñề gay gắt.

Kinh tế nông thôn nằm trong bối cảnh chung của tỉnh ñang ở ñiểm xuất phát

thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, hộ thuần nông trong khu vực nông thôn

khoảng 90%. Trong nông nghiệp, giá trị tổng sản lượng nông nghiệp tăng chậm,

bình quân giai ñoạn 1990 – 1994 tăng 2,4%, trong ñó trồng trọt tăng 1,2%, chăn

nuôi tăng 4,6%, cơ cấu giá trị nông lâm nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong tổng sản

phẩm trong tỉnh (GDP): năm 1990 chiếm 57,8%, năm 1994 chiếm 51,2%. Sản xuất

nông nghiệp chủ yếu là sản xuất trồng trọt, chăn nuôi phát triển chậm, trong cơ cấu

80

giá trị tổng sản lượng ngành nông nghiệp, giá trị trồng trọt chiếm 66,2% năm 1990

và chiếm 63,1% năm 1994. Giá trị chăn nuôi chiếm 25,1% năm 1990 và chiếm

26,2% năm 1994. Thủy sản chưa ñược chú trọng phát triển, chủ yếu tận dụng mặt

nước ao hồ ñể nuôi thả cá, tỷ trọng trong giá trị sản phẩm nông nghiệp thấp: năm

1990 chiếm 2,8% và năm 1994 chiến 3,3%.

Năng suất cây trồng chính ñạt thấp: năng suất lúa cả năm ñạt 27,1% tạ/ha

năm 1990 và ñạt 28,8 tạ/ha năm 1994, trong ñó năng suất lúa ñông xuân ñạt

28,3 tạ/ha (1990) và 30,8 tạ/ha (1994); năng suất lúa mùa ñạt 27,8 tạ/ha

(1990) và 30,1 tạ/ha (1994). Năng suất lúa ñạt thấp dẫn ñến lương thực bình

quân ñầu người ñạt thấp, không ñảm bảo ñược an ninh lương thực. Lương

thực bình quân ñầu người năm 1990 ñạt 227 kg và năm 1994 ñạt 282 kg.

Nhìn chung, hệ thống cây trồng chủ yếu là sản xuất lương thực như lúa,

ngô, khoai lang, với chủng loại giống năng suất, chất lượng thấp dẫn ñến năng

suất lao ñộng thấp, giá thành sản phẩm cao, tiêu thụ nông sản gặp nhiều khó

khăn và trở thành nỗi lo thường xuyên của người nông dân. ðất ñai canh tác

ít, bình quân ñất nông nghiệp 580m2/người, lô thửa nhiều từ 13-18 mảnh/hộ.

Với diện tích từng mảnh nhỏ, hẹp làm hạn chế ñến quá trình cơ giới hóa nông

nghiệp và hạn chế việc hình thành các vùng nông sản hàng hóa tập trung.

Kinh tế hộ gia ñình có bước phát triển, song còn mang nặng tính tiểu nông,

chưa chuyển mạnh sang kinh tế hàng hoá, các vùng chuyên canh chưa hình

thành rõ rệt, dẫn tới chủng loại nông sản thì nhiều, nhưng khối lượng từng

loại còn ít, chất lượng thấp, giá thành cao, rất khó khăn cho việc tổ chức tiêu

thụ và phát triển công nghiệp chế biến.

Mức ñộ cơ giới hóa một số khâu trong nông nghiệp còn thấp, tỷ lệ diện

tích ñất ñai ñược làm bằng máy chỉ ñạt 20%, tỷ lệ cơ giới hóa trong khâu thu

hoạch ñạt 15%, cơ giới hóa trong ngành chăn nuôi còn rất ít ñạt khoảng 5%,

còn nhiều khâu công việc chưa ñược cơ giới hóa. Việc sử dụng ñiện phục vụ

sản xuất nông nghiệp còn thấp mới chỉ ñạt 18%, chất lượng ñiện không ñảm

bảo phục vụ sản xuất, tổn thất ñiện năng lớn, giá ñiện cao.

Việc chuyển giao khoa học - kỹ thuật ñến nông dân chưa coi trọng, dẫn

ñến nông dân thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật về nông nghiệp làm hạn chế

ñến hiệu quả sản xuất, thu nhập trong những năm qua.

81

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn phát triển chưa

ñồng ñều và vững chắc, chiếm tỷ trọng còn thấp. Năm 1997 công nghiệp

chiếm 12,7%, dịch vụ chiếm 27%. Các cơ sở công nghiệp trong nông thôn

(doanh nghiệp và hộ sản xuất) ña số còn nằm trong tình trạng lạc hậu về công

nghệ, thiết bị máy móc nên chất lượng sản phẩm thấp, chủ yếu phục vụ cho

nhu cầu tại chỗ, dịch vụ manh mún. Các ñiều kiện cho nông nghiệp nông thôn

phát triển còn kém chưa ổn ñịnh. Thị trường tiêu thụ sản phẩm còn hạn hẹp và

chậm, thị trường ñầu vào cũng gặp nhiều khó khăn: giá nguyên liệu có xu

hướng tăng như giá nguyên liệu gỗ cho ngành nghề chạm khắc và sản xuất

giấy. Vốn cho sản xuất kinh doanh còn thiếu trầm trọng ñặc biệt là vốn cho

ñầu tư trang bị công nghệ mới phục vụ sản xuất. Năm 1996 nguồn vốn ñầu tư

cho công nghiệp nông thôn chỉ chiếm 6,7%, năm 1997 chiếm 7,2% trong tổng

vốn ñầu tư phát triển của tỉnh Bắc Ninh. Nguồn vốn này chủ yếu là vốn tự có,

vốn vay ngân hàng rất hạn hẹp, còn sự hỗ trợ hay cho vay ưu ñãi của nhà

nước hầu như không có. Kinh tế ngoài quốc doanh trên ñịa bàn hết sức nhỏ

bé, nên vai trò chủ ñạo, hướng dẫn và hỗ trợ các thành phần kinh tế khác hạn

chế chưa ñược phát huy.

Kinh tế tập thể và tổ chức hợp tác xã ở nông thôn còn yếu, nhiều nơi vẫn là

hình thức. Năm 1996, tuy trên 60% số thôn, xã có hợp tác xã, nhưng hoạt ñộng

chưa có hiệu quả, chưa ñáp ứng ñược yêu cầu giúp ñỡ kinh tế hộ phát triển, chưa

thực sự là thành phần kinh tế chủ yếu ở nông thôn.

Cơ sở vật chất và hạ tầng nông nghiệp, nông thôn tuy ñược hình thành từ

những năm 1980, nhưng chưa ñồng bộ, phát triển thiếu quy hoạch. Một bộ phận

ñã xuống cấp hoặc lạc hậu không ñảm bảo cho yêu cầu phát triển lâu dài.

Hệ thống giao thông nông thôn phần lớn các tuyến ñường ñều nhỏ hẹp

rất khó khăn cho lưu thông hàng hoá và ñi lại của nhân dân.

Mạng lưới các công trình thuỷ lợi tuy ñược quan tâm ñầu tư phát triển,

song chưa ñồng bộ nhất là công trình ñầu mối ( như trạm bơm Trịnh Xá, trạm

bơm Như Quỳnh xây dựng từ những năm ñầu 1960 nay xuống cấp nghiêm

trọng). Hệ thống kênh mương nội ñồng chưa ñược ñầu tư tương xứng với các

công trình ñầu mối, máy móc thiết bị trong các trạm bơm xuống cấp chưa

ñược tu sửa, bổ sung kịp thời, toàn tỉnh vẫn còn trên 10% diện tích canh tác

82

chưa chủ ñộng tưới và tiêu nước. Hệ thống dịch vụ phục vụ cho nông nghiệp

nông thôn còn yếu chưa ñáp ứng ñược yêu cầu cho phát triển kinh tế nông

nghiệp, nông thôn như: vật tư phân bón, khuyến nông, khuyến công, tín dụng,

vận tải, chợ nông thôn, thông tin liên lạc, ñiện…

Khu dân cư nông thôn, các thị tứ, thị trấn ở nhiều nơi phát triển mang

tính tự phát, thiếu sự quy hoạch, hướng dẫn của các cấp có thẩm quyền,

không ñảm bảo yêu cầu kiến trúc không gian, cảnh quan và kiến trúc xây

dựng; lãng phí quỹ ñất, tiền của và ảnh hưởng ñến phát triển kinh tế - xã hội

trong tương lai. Nhiều ñịa phương chưa hình thành các khu vui chơi, giải trí,

thể thao.

Môi trường ô nhiễm nặng. Theo báo cáo kết quả ñiều tra của Sở Khoa

học-Công nghệ và Môi trường tỉnh Bắc Ninh năm 1997 cho thấy: khối lượng

nước thải, rác thải và khí thải của các làng nghề gây ô nhiễm nặng cho môi

trường sinh thái. Làng giấy Dương Ổ (xã Phong Khê, huyện Yên Phong) mỗi

ngày thải ra môi trường khoảng 900 – 1.000m3 nước thải mang hàm lượng

chất hữu cơ lớn, một số chỉ tiêu NH3 nồng ñộ PH ñã vượt quá tiêu chuẩn cho

phép từ 10 – 20 lần. Các làng nghề khác như: sản xuất nhôm, chì, kẽm, gạch

nung… ñã thải ra không khí lượng CO2 và bụi chì lớn. Nguy cơ gây ô nhiễm

không khí và nguồn nước ngầm gây hại cho sức khoẻ người dân và sản xuất

nông nghiệp ngày càng gia tăng. ðời sống và việc làm của một bộ phận dân

cư khó khăn, bức xúc.

Những khó khăn, tồn tại trên ñây do những nguyên nhân chủ yếu sau:

- ðiểm xuất phát của Bắc Ninh thấp, thu chi ngân sách hàng năm mất

cân ñối lớn trong khi nguồn vốn tập trung của Nhà nước ñầu tư phát triển lại

rất hạn hẹp. Dân cư nông thôn phần lớn là nông dân mang nặng tư tưởng tiểu

nông, sản xuất nhỏ với công cụ thủ công là chủ yếu, tiếp cận với kinh tế thị

trường và sản xuất hàng hóa chậm.

- Chưa có kế hoạch, quy hoạch mang tính tổng thể, toàn diện về phát triển

kinh tế - xã hội nông thôn; hệ thống chính sách, pháp luật chưa ñồng bộ. Do ñó

chưa ñủ ñiều kiện ñể người dân yên tâm phấn ñấu làm giàu từ chính các nguồn lực

của mình, ñóng góp vào sự nghiệp xây dựng phát triển kinh tế - xã hội chung.

- ðội ngũ cán bộ các cấp nhất là cán bộ ở cơ sở còn hạn chế về trình ñộ

83

năng lực công tác, tư duy về kinh tế. Một bộ phận chưa thực sự tâm huyết và

có trách nhiệm ñối với công việc ñược giao. Nhiều chủ trương chính sách của

nhà nước chậm cụ thể hóa hoặc chưa ñến với người dân. Tình trạng mất dân

chủ ở cơ sở, vi phạm pháp luật nhất là bán ñất trái phép, tham ô, lãng phí…

vẫn xảy ra ở nhiều nơi, khiếu kiện của dân không ñược giải quyết kịp thời, có

nơi ñã trở thành ñiểm nóng… do ñó không ñộng viên ñược sức mạnh của toàn

dân phục vụ cho sự phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Xét về tổng thể, kinh tế Bắc Ninh thời kỳ này tuy ñạt những kết quả và

nhiều chuyển biến nhất ñịnh, nhưng nếu so sánh riêng về tốc ñộ tăng trưởng

so với cả nước và ñồng bằng Bắc Bộ thì chậm hơn và thấp hơn. (bảng 2.4)

Bảng 2.4: So sánh tốc ñộ tăng trưởng kinh tế khu vực Bắc Ninh với ñồng

bằng Bắc Bộ và cả nước (1991 - 1995)

ðơn vị: % Nhịp ñộ tăng trưởng

Cả nước ðồng bằng Bắc Bộ Bắc Ninh GDP 8,2 11,2 8,06 - Nông, lâm nghiệp 4,3 4,6 4,3 - Công nghiệp- XD 12,8 16,4 10,6 - Dịch vụ 9,1 10,4 10,7

Nguồn: [17]

2.3.2. Thực trạng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn

Bắc Ninh thời kỳ từ năm 1997 ñến nay

2.3.2.1. Những thành tựu chủ yếu

- Kinh tế-xã hội phát triển khá và tương ñối toàn diện

- Năm 1997, tỉnh ñã tập trung cao chỉ ñạo thực hiện các nhiệm vụ

trọng tâm ñể ổn ñịnh và phát triển kinh tế - xã hội của ñịa phương theo ñơn

vị hành chính mới. ðặc ñiểm kinh tế thời kỳ này là kinh tế của tỉnh ở ñiểm

xuất phát thấp, GDP bình quân ñầu người năm 1996 mới bằng 56,2% so

với mức bình quân của cả nước. Vì vậy, mục tiêu ñạt ñược tốc ñộ tăng

trưởng kinh tế nhanh ñặt ra như là yêu cầu bắt buộc, là khâu ñột phá nhằm

thúc ñẩy kinh tế phát triển. ðến giai ñoạn 1997- 2005, kinh tế của tỉnh liên

tục phát triển với tốc ñộ khá cao, ñạt 10,23% năm 1997, 16,6% năm 2000

và 13,49% năm 2005 (xem ñồ thị 2.1).

84

ðồ thị 2.1: Chỉ số phát triển tổng sản phẩm giai ñoạn 1997-2000

Nguồn: [17]

Giai ñoạn 1997-2000 tốc ñộ tăng trưởng bình quân ñạt 12,6%/năm, giai

ñoạn 2001-2005 tốc ñộ tăng trưởng bình quân 14,0%/năm, gấp 1,8 lần mức

bình quân của cả nước và ñứng thứ hai trong vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực: tỷ trọng công nghiệp-xây dựng năm

1997 ñạt 23,8%, năm 2000 ñạt 35,6% và năm 2005 ñạt 47,1%; tỷ trọng tương

ứng khu vực nông nghiệp là: 45%-38%-25,7%; tỷ trọng tương ứng khu vực

dịch vụ là: 31,2%-26,4%-27,2%. (biểu ñồ 1)

Biểu ñồ 1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Ninh năm 2000 và năm 2005

Như vậy, sau gần 10 năm tái lập tỉnh (1997-2005), tình hình kinh tế xã hội có

chuyển biến rõ rệt, khá toàn diện và ñạt ñược những thành tựu quan trọng: kinh tế

tăng trưởng với tốc ñộ cao, cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu nông nghiệp và kinh

tế nông thôn nói riêng chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá,

110,23

107,84

115,95 116,6

114,07

113,87

113,61

113,82

113,49

100

102

104

106

108

110

112

114

116

118

1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 N¨m

%

35,6%

Năm 2005

47,1%

26,4% 38,0%

Năm 2000

25,7%

N«ng, l©m, thuû s¶nC«ng nghiÖp, x©y dùngDÞch vô

Nông, lâm, thuỷ sản Công nghiệp, xây dựng Dịch vụ

27,2%

85

năng lực kết cấu hạ tầng và ñô thị ñược tăng cường, các lĩnh vực văn hoá, xã hội

có nhiều tiến bộ, ñời sống nhân dân không ngừng ñược cải thiện.(xem bảng 2.5)

Bảng 2.5: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế (1997- 2005)

ðơn vị: tỷ ñồng, %

Tốc ñộ b/q (%) Chỉ tiêu 1997 2000 2004 2005

1997-2005 2001-2005

1-Tổng GDP, giá cố ñịnh 1994 (tỷ ñồng)

1706,7 2488,3 4179,4 4785,2 13,4 14,0

- Công nghiệp, xây dựng 417,3 880,2 1853,4 2215,4 21,9 20,3 - Nông, lâm, ngư nghiệp 762,6 937,4 1151,1 1199,9 6,0 5,1 - Khu vực dịch vụ 526,8 670,7 1174,9 1369,8 12,8 15,4 2- Cơ cấu GDP (%) 100 100 100 100 - Công nghiệp, xây dựng 23,8 35,6 44,7 47,1 - Nông lâm ngư nghiệp 45,0 38,0 28,2 25,7 - Khối dịch vụ 31,2 26,4 27,1 27,2 3- GDP/người - VNð (nghìn) 2165,8 3540 6960 8360 16,9 18,8 - USD 183,8 238,4 444 525,7 12,3 17,2 4- GDP/ng so TðBB, (%) 54 67 68 5. GDP/ng so cả nước, (%) 62 82 86

Nguồn: [53]

- Sản xuất nông nghiệp tăng trưởng nhanh

Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh tăng lên liên tục từ 762,6 tỷ

ñồng năm 1997 lên 937,4 tỷ ñồng năm 2000 và 1199,9 tỷ ñồng năm 2005.

Tốc ñộ tăng bình quân khu vực nông, lâm, ngư nghiệp thời kỳ 1997-2005 là

6% ( riêng thời kỳ 2001- 2005 là 5,1%). Sự tăng trưởng của sản xuất nông,

lâm nghiệp và thủy sản ñã góp phần tăng quy mô nền kinh tế của tỉnh ñến

năm 2005 ñã gấp 1,9 lần năm 2000 và khoảng 3 lần năm 1997.

Như vậy, cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế của tỉnh với tốc ñộ khá cao,

sản xuất nông nghiệp cũng ñạt mức tăng trưởng khá, chuyển mạnh theo hướng

sản xuất hàng hoá, cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng, vật nuôi chuyển dịch theo

hướng hiệu quả cao, các loại giống cây, con mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật ñược

áp dụng rộng rãi. Mặc dù trong những năm gần ñây thời tiết, thiên tai bất thuận

cho sản xuất nông nghiệp, diện tích gieo trồng giảm từ 92.183ha năm 2000 xuống

86

còn 84.741ha năm 2005, nhưng sản lượng lương thực vẫn tăng từ 438 nghìn tấn

lên 444 nghìn tấn, trong ñó sản lượng lúa tăng từ 431 nghìn tấn lên 438 nghìn tấn,

bình quân lương thực 445 kg/ñầu người, an ninh lương thực ñược ñảm bảo.

-Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch tích cực

Tỷ trọng ngành nông, lâm, ngư nghiệp trong GDP giảm từ 45,0% năm 1997

xuống 38,0% năm 2000 và 25,7% năm 2005, trong khi ñó tỷ trọng công nghiệp, xây

dựng tăng mạnh qua các năm như ñã phân tích ở phần trên. Mức ñộ chuyển dịch cơ

cấu kinh tế như vậy là tích cực theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, nhất là ñối

với một tỉnh như Bắc Ninh có ñiểm xuất phát thấp, kinh tế thuần nông là chủ yếu.

+ Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp. Cơ cấu kinh tế trong

nội bộ ngành nông nghiệp ñã có sự chuyển biến rõ rệt theo hướng sản xuất

hàng hoá, tỷ trọng ngành trồng trọt giảm, tỷ trọng ngành chăn nuôi, thủy sản

tăng, từng bước nâng cao giá trị, thu nhập và hiệu quả kinh tế cho người sản

xuất. Giá trị sản xuất nông nghiệp giai ñoạn từ năm 1997 ñến năm 2005 nhìn

chung tăng khá, từ 218,1 tỷ ñồng năm 1997 lên 1.587,9 tỷ ñồng năm 2000

và 2.046,4 tỷ ñồng năm 2005.

Bảng 2.6: Giá trị sản xuất, cơ cấu và tốc ñộ phát triển nông nghiệp Bắc

Ninh giai ñoạn 1997 - 2005

ðơn vị: tỷ ñồng, %

Thực hiện

Tăng trưởng bình

quân (%) Chỉ tiêu

1997 2000 2005 1997-2000 2001-2005

Giá trị SX (tỷ ñồng) 218,1 1587,9 2046,4 9,21 4,92

- Trồng trọt 841,0 1085,6 1205,3 8,36 1,62

- Chăn nuôi 338,5 452,1 761,3 11,38 11,02

- Dịch vụ NN 38,6 50,2 79,8 9,25 9,74

Cơ cấu (%)

- Trồng trọt 69,0 68,4 56,6

- Chăn nuôi 27,8 28,4 39,4

- Dịch vụ 3,2 3,2 4,0

Nguồn: [17]

87

Tốc ñộ tăng trưởng bình quân giai ñoạn 1997-2000 là 9,21%, giai

ñoạn 2001-2005 là 4,92%/năm, trong ñó: trồng trọt tăng 8,36%/năm (1997-

2000) và 1,62% (2001-2005); chăn nuôi tương ứng là 11,38% và 11,02%,

dịch vụ nông nghiệp tương ứng là 9,25% và 9,74%. Sản lượng lương thực

có hạt tăng từ 438 nghìn tấn (2001) lên 454 nghìn tấn (năm 2005). Tỷ trọng

ngành trồng trọt trong cơ cấu nông nghiệp giảm từ 69% (năm 1997), 68,4%

(năm 2000), xuống còn 56,6% (năm 2005), tỷ trọng ngành chăn nuôi tăng

lên tương ứng là 27,8%, 28,4% và 39,4%, dịch vụ nông nghiệp là 3,2%,

3,2% và 4,0% (bảng 2.6 và biểu ñồ 2).

Biểu ñồ 2: Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp

Nguồn: [17]

+ Về chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt: trồng trọt vẫn là ngành sản

xuất chính, những năm qua ñã chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa tập

trung và từng bước nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Năm 2005

giá trị sản xuất nông nghiệp trên 1 ha canh tác ñạt 56,5 triệu ñồng, trong ñó

giá trị trồng trọt/ha canh tác ñạt 36,6 triệu ñồng, tăng 9,2 triệu ñồng so với

năm 2001(xem bảng 2.7). Diện tích gieo trồng cây hàng năm ổn ñịnh ở mức

100 nghìn ha/năm, trong ñó cây lương thực chiếm 86,5%, cây thực phẩm

chiếm 9,9%, cây công nghiệp chiếm 3,6%.

69,0

27,8

3,2

68,4

28,4

3,2

56,6

39,4

4,0

0,0

20,0

40,0

60,0

80,0

1997 2000 2005

Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ

88

Bảng 2.7: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kế hoạch nông nghiệp

Thực hiện Chỉ tiêu

ðơn vị

Mục tiêu KH Thực hiện % so KH

- Tổng GTSX nông nghiệp Tỷ ñồng 2050 2195,7 107,1 - Sản lượng cây có hạt. 1 nghìn tấn 500 454,4 90,9 - SL cây có hạt Bq/người Kg 500 455,2 91,0 - GTSX nông nghiệp/ha canh tác tr. ñồng 50 47,7 95,4 - GT trồng trọt/ha canh tác tr. ñồng 33 36,6 110,9

Nguồn: [16]

Cơ cấu cây trồng và cơ cấu mùa vụ chuyển dịch theo hướng tăng diện tích lúa xuân muộn và mùa trung, giảm diện tích xuân sớm, xuân trung. Năng suất các loại cây trồng ñã ñược nâng lên do áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới về giống và kỹ thuật thâm canh. Trước hết là cây lúa, ñây là cây trồng chủ yếu trong cơ cấu cây trồng, diện tích lúa chiếm 80,1% tổng diện tích gieo trồng năm 2005, năng suất lúa từ 5,3 tấn/ha năm 2000 lên 5,5 tấn/ha năm 2005, sản lượng lúa ñạt 431 nghìn tấn năm 2000 lên 438 nghìn tấn năm 2005. Tiếp theo là cây ngô, diện tích gieo trồng 4.369ha (năm 2000) và 2.393ha (năm 2005), năng suất từ 2,6 tấn/ha (năm 2000) lên 3,1 tấn/ha (năm 2005).

Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu cây trồng chủ yếu giai ñoạn 1996 - 2005

ðơn vị: tấn, ha Thực hiện Chỉ tiêu ðơn vị

1996 2000 2005 1. Cây lúa - Diện tích Ha 79.363 83.964 79.836 - Năng suất Tấn/ha 3,7 5,3 5,5 - Sản lượng Tấn 291.544 441.416 447.547 2. Cây ngô - Diện tích Ha 6.649 4.369 2.393 - Năng suất Tấn/ha 2,7 2,6 3,1 - Sản lượng Tấn 18.093 11.491 6.842 3. Cây công nghiệp chủ yếu Cây lạc - Diện tích Ha 1.801 1.803 1.956 - Năng suất Tấn/ha 1,23 1,61 1,6 - Sản lượng Tấn 2.220 2.900 3.123 ðỗ tương - Diện tích Ha 1.787 1.371 1.724 - Năng suất Tấn/ha 1,01 1,44 1,6 - Sản lượng Tấn 1.797 1.972 2.750

Nguồn: [17]

89

Cây công nghiệp hàng năm chủ yếu là cây ñậu tương, cây lạc có giá trị sản

xuất tăng hàng năm nhưng ở mức ñộ chậm, quy mô diện tích biến ñộng từ 3,2 -

3,6 ngàn heta. Cây ñậu tương diện tích năm 2005 ñạt 1.724ha tăng 353ha so với

năm 2000, năng suất tăng từ 14,7 tạ/ha lên 16,6 tạ/ha, sản lượng năm 2005 ñạt

2.750 tấn tăng 778 tấn so với năm 2000. Diện tích trồng lạc năm 2000 là

1.803ha, năm 2005 ñạt 1.956ha, năng suất từ 18 tạ/ha lên 19 tạ/ha, ñưa sản

lượng tăng từ 2,9 nghìn tấn lên 3,12 nghìn tấn, (bảng 2.8) .

Cây khoai tây là cây thực phẩm chính có giá trị kinh tế cao của tỉnh Bắc

Ninh, diện tích cây khoai tây tăng từ 2.486 ha năm 2000 lên 3.146 ha năm 2005,

năng suất tăng từ 128,6 tạ/ha lên 169,1 tạ/ha, sản lượng năm 2005 ñạt 53,22

nghìn tấn, tăng 19,17 nghìn tấn so với năm 2000. Cây rau là cây có nhiều ưu thế

của tỉnh vì gần thị trường Hà Nội, Quảng Ninh, các khu công nghiệp, khu ñô thị

công nghiệp, ñó là thị trường rộng lớn, ổn ñịnh có nhu cầu tiêu thụ rau chất

lượng cao. Những năm qua, diện tích rau tăng từ 5.791ha năm 2000 lên 7.460ha

năm 2005, chủng loại rau khá ña dạng, ñã có một số cây rau cao cấp cho giá trị

kinh tế cao như: cà chua, cải bắp, xu hào. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, mùa vụ

cùng với các biện pháp thâm canh khoa học, ñã ñưa giá trị trồng trọt trên 1 ha

canh tác ngày càng tăng lên, năm 2005 ñạt 36,6 triệu ñồng.

Thời gian qua có một số xã thuộc huyện Gia Bình, Lương Tài,

Thuận Thành, Từ Sơn ñã ñạt trình ñộ cao trong thâm canh cũng như khả

năng tiếp thị theo hướng sản xuất hàng hoá, xuất khẩu. ðã xuất hiện một

số mô hình sản xuất dưa chuột, ớt... xuất khẩu sang Nga và các tỉnh phía

Nam Trung Quốc ñã cho hiệu quả kinh tế khá, do chủ yếu thực hiện

thông qua các công ty, doanh nghiệp ký kết hợp ñồng với người nông

dân. Tuy nhiên số mô hình này còn ít, quy mô nhỏ, giá bán chưa cao,

thiếu tính ổn ñịnh, vì thế mở rộng diện tích rau xuất khẩu trên quy mô

lớn còn gặp nhiều khó khăn.

Trong những năm gần ñây diện tích cây ăn quả tăng từ 1.250ha năm 2000

lên 1.790ha năm 2005. Cây ăn quả chủ yếu là chuối, cam, quýt, nhãn, vải... ñược

trồng nhiều trong các hộ gia ñình ở quy mô nhỏ, theo mô hình VAC ñược chuyển

ñổi từ ruộng trũng sang.

90

Nghề trồng dâu nuôi tằm ở Bắc Ninh ñã có từ lâu ñời, do giá bán tằm

tơ có nhiều biến ñộng, chất lượng tơ kém sức cạnh tranh trên thị trường,

cộng với tình trạng ô nhiễm môi trường (nhất là khói lò gạch), vì vậy diện

tích trồng dâu giảm trong thời gian qua. Năm 2004 diện tích trồng dâu

ước tính 130ha, sản lượng kén là 168 tấn, tăng 65 tấn so với năm 2000.

Hoa, cây cảnh là nghề mới ở một số xã trong tỉnh, quy mô sản xuất tuy

còn nhỏ, nhưng cho thu nhập cao, trung bình từ 60-70 triệu ñồng/1ha/năm.

Năm 2005 diện tích trồng hoa, cây cảnh ñạt khoảng gần 200 ha, tăng hơn 100

ha so với năm 2000. ðã có nhiều gia ñình mạnh dạn chuyển ñổi từ ñất canh

tác lúa, màu kém hiệu quả sang trồng hoa, cây cảnh cho thu nhập hơn 100

triệu ñồng/1 ha/năm, như xã ðình Bảng (huyện Từ Sơn), xã Phú Lâm (huyện

Tiên Du), xã Trạm Lộ (huyện Thuận Thành), xã Võ Cường (TP Bắc Ninh)

+ Cơ cấu ngành chăn nuôi: những năm qua ngành chăn nuôi phát

triển khá, tốc ñộ tăng giá trị sản xuất bình quân 11,2%/năm. ðến nay, hầu

hết ñàn lợn ñược cải tạo giống, tỷ lệ bò lai sind ñạt 78% tổng ñàn; nhiều

mô hình chăn nuôi trang trại theo phương thức công nghiệp xuất hiện khắp

các huyện, thị xã. ðàn trâu giảm do quá trình ñưa máy móc thay sức kéo và

hiệu quả kinh tế thấp. ðàn bò tăng khá, bình quân 5,9%/năm, ñáng chú ý

là ñàn bò sữa tăng mạnh (ñạt gần 1000 con/năm). ðàn lợn tăng từ

415.760 con năm 2000 lên 462.687 con năm 2005, sản lượng thịt lợn

xuất chuồng tăng từ 33,1 nghìn tấn năm 2000 lên 72,5 nghìn tấn năm

2005, tăng bình quân 17%/năm. ðàn gia cầm tăng từ 3,04 triệu con năm

2000 lên 3,68 triệu con năm 2005. Chăn nuôi phát triển, giá trị sản xuất

tăng thêm là do áp dụng rộng rãi các tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công

nghệ trong chăn nuôi như: nhân giống, lai tạo, thức ăn tổng hợp, kỹ thuật

chăn nuôi mới và chăn nuôi theo hình thức trang trại tập trung, phương

pháp công nghiệp và bán công nghiệp phát triển (giống lợn lai, lợn

hướng nạc, bò lai sind, bò sữa, gia cầm siêu thịt, siêu trứng, công nghệ

sinh sản nhân tạo một số giống cá…). Mô hình chăn nuôi trang trại theo

phương pháp công nghiệp, có khối lượng sản phẩm lớn xuất hiện ở nhiều

ñịa phương trong tỉnh.

91

+ Cơ cấu sản xuất lâm nghiệp: là tỉnh không có rừng núi, chỉ có 607 ha

ñất ñồi, ñất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ 0,7% diện tích toàn tỉnh. Sự phát triển của

ngành lâm nghiệp Bắc Ninh chủ yếu là trồng mới, chăm sóc, bảo vệ cây

trồng. Thực hiện chương trình 327/Qð-TTg và chương trình trồng mới 5 triệu

ha rừng, những năm 2001- 2005 ñã trồng ñược 498,1 ha rừng tập trung, bằng

99,6% kế hoạch ñề ra, trồng 7 triệu cây phân tán bằng 87,6% kế hoạch. Năm

2005 ñã trồng xong rừng bước I (phủ xanh diện tích ñất lâm nghiệp). Phong

trào trồng cây phân tán, cải tạo vườn tạp trồng cây ăn quả và cây có hiệu quả

kinh tế cao ñược duy trì và phát triển. ðến nay, tỷ lệ ñộ che phủ ñất rừng

chiếm 90% diện tích ñất lâm nghiệp, môi sinh, môi trường ñược cải thiện.

+ Cơ cấu ngành thủy sản có sự chuyển dịch tích cực, tỷ trọng giá trị sản

xuất tăng nhanh và ñược ñánh giá là ngành ñạt hiệu quả, giá trị sản xuất

ngành thuỷ sản tăng bình quân 19,6%/năm. Diện tích nuôi trồng chủ yếu là

mặt nước ao, hồ nhỏ.

Tiếp tục thực hiện chủ trương chuyển ñổi ruộng trũng sang nuôi trồng thủy

sản, trong 5 năm qua toàn tỉnh ñã chuyển ñổi hơn 1.250 ha ruộng trũng cấy lúa

năng suất thấp sang nuôi trồng thủy sản, ñưa diện tích nuôi trồng thủy sản tăng

từ 2.589 ha năm 2001 lên 4.450 ha năm 2005 (ñạt 89,3 % diện tích nuôi trồng

thủy sản toàn tỉnh). Năng suất bình quân tăng từ 2,5 tấn/ha lên 3,9 tấn /ha, sản

lượng thủy sản tăng từ 8,4 nghìn tấn lên 17,5 nghìn tấn, năm 2005 giá trị ñạt

142,3 tỷ ñồng tăng 15,3% so với năm 2004. Sản lượng và giá trị thủy sản tăng

qua các năm thể hiện tính tích cực của chủ trương chuyển dịch cơ cấu nội bộ

ngành nông nghiệp, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho các hộ nông dân.

+ Dịch vụ nông nghiệp : trong những năm gần ñây dịch vụ sản xuất nông

nghiệp ñã phát triển cả về số lượng và hiệu quả hoạt ñộng. Giá trị sản xuất dịch

vụ nông nghiệp năm 2000 ñạt 50,2 tỷ ñồng, năm 2005 tăng lên 79,8 tỷ ñồng và

có tốc ñộ tăng trưởng bình quân thời kỳ 2001-2005 là 9,7%. Dịch vụ nông

nghiệp chủ yếu như dịch vụ thủy nông, cung cấp giống cây trồng, phân bón

thuốc trừ sâu, thuốc thú y... Nhiều mô hình hợp tác xã có dịch vụ ñầu vào và

tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp xuất hiện như hợp tác xã thôn Ngang Nội

(huyện Tiên Du), hợp tác xã thôn Lựa xã Việt Hùng, hợp tác xã Mộ ðạo (huyện

92

Quế Võ), tổ chức dịch vụ sản xuất giống lúa, dưa chuột, ớt xuất khẩu. Tuy

nhiên mô hình hợp tác xã dịch vụ chưa nhiều, qui mô hoạt ñộng còn nhỏ, vốn

ñầu tư còn thiếu.

Như vậy, qua kết quả của tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội

bộ ngành nông nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh có thể nhận thấy: nét nổi bật trong

phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh những năm gần ñây về cơ bản ñã

chuyển sang nền sản xuất hàng hoá, phát triển theo hướng toàn diện và ñạt

mức tăng trưởng khá cao. ðiều ñó ñược thể hiện:

-Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp bắt ñầu chuyển dịch theo hướng

phát huy lợi thế, hình thành các vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá, coi

trọng giá trị và gắn với thị trường; các hộ nông dân với diện tích canh tác

ñược giao sử dụng ổn ñịnh lâu dài ñã tự lựa chọn, quyết ñịnh trồng cây gì, con

gì, giống gì mà mang lại hiệu quả kinh tế cao.

-Nông nghiệp vẫn là bộ phận quan trọng nhất trong cơ cấu kinh tế ngành

nông, lâm, ngư nghiệp. ðó là khu vực thu hút ñại bộ phận lao ñộng nông thôn

và lao ñộng xã hội, cung cấp những sản phẩm thiết yếu cho dân cư và cho

xuất khẩu, là nguồn thu nhập chủ yếu của nông dân.

-Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn với ứng dụng

các thành tựu mới của khoa học- công nghệ và bảo ñảm cơ bản kết cấu hạ

tầng nông nghiệp, nông thôn.

+ Sự hình thành các vùng sản xuất tập trung, chuyên canh theo hướng sản

xuất hàng hóa : chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ñặt ra yêu cầu dồn ñiền,

ñổi thửa, khắc phục tình trạng ruộng ñất manh mún, nên ñã hình thành một số

vùng sản xuất tập trung theo hướng “liền vùng, cùng trà, khác chủ” thuận lợi trong

thâm canh, ứng dụng kỹ thuật mới, thu hoạch sản phẩm, tạo ñược khối lượng sản

phẩm hàng hóa lớn, thuận tiện trong thu mua và bán sản phẩm và công tác bảo vệ.

Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu cây trồng,

vật nuôi ñã hình thành các vùng sản xuất tập trung một số sản phẩm hàng hóa, gắn

với thị trường. Toàn tỉnh ñã hình thành 13 vùng lúa hàng hoá tập trung, 24 vùng

sản xuất khoai tây, 26 vùng sản xuất rau xuất khẩu và một số vùng sản xuất hoa

cây cảnh. Phong trào xây dựng cánh ñồng 50 triệu ñồng/ha ñã có tác dụng tích cực

93

ñến quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp. ðiển hình là vùng sản

xuất lúa hàng hóa có quy mô 50-100ha ở các xã Tam Sơn, Tương Giang (huyện

Từ Sơn), Yên Phụ, Hòa Tiến, Thụy Hòa (huyện Yên Phong)... ñược cấy bằng

các giống lúa chất lượng cao, lúa nếp và lúa ñặc sản, hiệu quả kinh tế gấp 1,5-2

lần lúa thường. Vùng khoai tây thương phẩm ở các xã Việt Hùng, Quế Tân,

Nhân hòa, Phù Lương, Ngọc Xá (huyện Quế Võ) gần 2000 ha, ñạt doanh thu từ

45-55 triệu ñồng/ha/vụ ñông; vùng sản xuất giống ñậu tương ñông ở huyện Gia

Bình bố trí 50 ha; vùng cà chua ở huyện Yên Phong; vùng rau ở các xã Trung

Nghĩa, Khúc Xuyên, Hòa Tiến (huyện Yên Phong), Trung Kênh, An Thịnh

(huyện Lương Tài), Võ Cường (TP Bắc Ninh)... cho doanh thu 160-170 triệu

ñồng/ha/năm; vùng hoa, cây cảnh ở các xã: Phú Lâm (huyện Tiên Du), ðình

Bảng (huyện Từ Sơn), Trạm Lộ, An Bình (huyện Thuận Thành), Võ Cường (TP

Bắc Ninh) cho doanh thu ñạt trên 200 triệu ñồng/ha/năm; mô hình trồng hoa

ñồng tiền, hoa ly ứng dụng công nghệ cao 2.000m2 ở xã ðình Bảng huyện Từ

Sơn cho doanh thu khoảng 500 triệu ñồng/ha/năm. Vùng cá có quy mô trên

100ha ở các xã Bình Dương, Nhân Thắng (huyện Gia Bình), An Thịnh, Phú

Hòa, Trừng Xá (huyên Lương Tài); vùng bò sữa ở xã Cảnh Hưng, Tri Phương

(huyện Tiên Du); vùng nuôi lợn thịt hướng nạc ở xã Văn Môn (huyện Yên

Phong), Nhân Hòa (huyện Quế Võ), Hà mãn (huyện Thuận Thành), Xuân Lai

(huyện Gia Bình) với khoảng 700 nghìn con lợn thịt. Những vùng sản xuất trên

bước ñầu ñã ñem lại giá trị sản xuất và hiệu quả kinh tế cao.

- Thương mại và dịch vụ nông thôn phát triển : tốc ñộ tăng trưởng

dịch vụ bình quân thời kỳ 2000-2005 là 15,3%/năm. Hoạt ñộng thương mại

dịch vụ trong cơ chế mới có nhiều biến ñổi kể cả về tổ chức, phương thức

hoạt ñộng và lực lượng tham gia thị trường, nhất là lực lượng doanh nghiệp

ngoài quốc doanh và hộ kinh doanh cá thể, mạng lưới chợ.

Hoạt ñộng thương mại diễn ra trên thị trường có nhiều chuyển biến

tốt, sức mua tăng, hàng hoá kinh doanh có khối lượng dồi dào, cơ cấu,

chủng loại phong phú, quy cách mẫu mã ngày càng ñược cải tiến, cung ứng

dịch vụ dần ñược nâng cao, ñáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng xã hội, góp phần

thúc ñẩy nền sản xuất hàng hoá phát triển và ñẩy nhanh tốc ñộ chuyển dịch

94

cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp-dịch vụ-nông nghiệp. Hoạt

ñộng xuất nhập khẩu có mức tăng trưởng khá, kim ngạch xuất bình quân

giai ñoạn 2001-2005 ñạt 13,5 %/năm. Cơ cấu hàng xuất khẩu thay ñổi theo

hướng công nghiệp, thủ công mỹ nghệ, nông sản thực phẩm và lâm sản.

Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Mỹ, EU, Hàn Quốc, Singapore, Ấn ðộ,

ðài Loan, Trung Quốc, Lào, Hồng Kông, Nhật Bản, Nga ... Sản phẩm tham

gia xuất khẩu chưa nhiều, chủ yếu là: các sản phẩm bằng gỗ, giấy ñế, dưa

chuột, mây tre ñan, sắt thép..., một số sản phẩm sơ chế thu mua ñể xuất

khẩu như lạc nhân, hoa hồi, quế, long nhãn, hạt sen. Những năm qua hệ

thống chợ nông thôn hình thành và phát triển nhanh chóng, toàn tỉnh có 74

chợ hoạt ñộng ñã ñáp ứng ñược phần nào quá trình trao ñổi hàng hoá của

các tầng lớp dân cư, nhất là các vùng quê thuần nông. Dịch vụ, thương mại

nông thôn ñã ñược ña dạng hoá bao gồm cả việc thu gom nông sản, làm ñại

lý cho các ñại lý tiêu thụ lớn ở ñô thị, kết hợp với thu gom và sơ chế. Các

dịch vụ nông nghiệp (trước hết là cung ứng vật tư nông nghiệp, giống, phân

bón bảo vệ thực vật, ñộng vật…) ñã ñược tăng cường cả về số lượng và

chất lượng. Ngoài ra các hoạt ñộng dịch vụ, kinh doanh, chuyển giao công

nghệ, ñào tạo dạy nghề vận chuyển hàng hóa, bưu chính viễn thông, bảo

hiểm, tín dụng, thăm quan du lịch trong nông thôn ngày càng phát triển.

- Cơ cấu lao ñộng chuyển dịch tích cực: kinh tế tăng trưởng, cơ

cấu kinh tế chuyển dịch tích cực kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu lao

ñộng và phân công lại lao ñộng trong nông nghiệp, nông thôn. Năm 1996

lao ñộng trong khu vực nông, lâm, thủy sản chiếm 80,8%, khu vực công

nghiệp, xây dựng chiếm 8,6%, khu vực dịch vụ chiếm 10,6%. Chuyển

dịch tương ứng qua các năm: năm 2000 là 80,2%, 12,5% và 7,3%; năm

2005 là 62,2%, 20,7%, 17,1%. Các giai ñoạn từ năm 1986 ñến 1995, và

từ 1996 ñến 2005 cơ cấu lao ñộng chuyển dịch theo hướng tích cực. Lao

ñộng trong ngành nông nghiệp giảm dần từ 84,5% (1986-1990) xuống

còn 74,1% (2001-2005); lao ñộng trong ngành công nghiệp, xây dựng từ

7% (1986-1990) tăng lên 8,2% (1996-2000) và 12,9% (2001-2005).

(Xem biểu ñồ 3)

95

84,5

7

8,5

88

6

6

84,5

8,2

7,3

74,1

12,9

13,0

0%

20%

40%

60%

80%

100%

1986-1990 1991-1995 1996-2000 2001-2005

Nông, lâm, thuỷ sản Công nghiệp, xây dựng Dịch vụ

Biểu ñồ 3: Cơ cấu lao ñộng qua các giai ñoạn

Nguồn [17] -Sự phát triển của công nghiệp nông thôn và ngành nghề thủ công

nghiệp nông thôn Bắc Ninh

Sự phát triển của công nghiệp nông thôn

Cùng với sự phát triển chung kinh tế trong tỉnh những năm qua công

nghiệp nông thôn phát triển có bước ñột phá. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế

trong nội bộ công nghiệp diễn ra nhanh chóng trên tất cả các ngành nghề, sản

phẩm và các thành phần kinh tế.

Khu vực công nghiệp ngoài Nhà nước mà chủ yếu công nghiệp tập trung ở

các vùng nông thôn phát triển khá mạnh mẽ, ñạt tốc ñộ tăng trưởng bình quân

37,2%/năm trong giai ñoạn 2001-2005. Năm 2005, giá trị sản xuất ñạt 4.054,3 tỷ

ñồng, so với mục tiêu kế hoạch vượt 91,9%, bằng 60,9% giá trị sản xuất công

nghiệp trên ñịa bàn. ðây vẫn là khu vực duy trì ñược tốc ñộ tăng trưởng cao và

có giá trị sản xuất lớn nhất so với các khu vực khác trong sự phát triển kinh tế

của tỉnh những năm qua. ðạt ñược mức tăng trưởng này là do số lượng cơ sở sản

xuất kinh doanh ở các vùng nông thôn tăng nhanh, tạo thêm năng lực mới cho

nền kinh tế của tỉnh, nhất là từ khi Luật doanh nghiệp ñược ban hành có hiệu lực.

ðến tháng 6/2006 toàn tỉnh ñã có 1.573 doanh nghiệp ñược cấp phép ñăng ký

kinh doanh theo Luật doanh nghiệp với tổng số vốn ñiều lệ 5.250 tỷ ñồng, trong

ñó 70% doanh nghiệp hoạt ñộng trong lĩnh vực công nghiệp, bao gồm các loại

96

hình hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn. Loại hình

sản xuất nhiều nhất là hộ cá thể với gần 20 nghìn hộ.

Khu vực công nghiệp nhà nước ñịa phương cũng có bước tiến vượt bậc trong

giai ñoạn 1997-2000, với tốc ñộ tăng bình quân là 25,9%/năm, giai ñoạn 2001-

2004 ñạt 53,9%/năm, riêng năm 2005 do các doanh nghiệp nhà nước ñịa phương

chuyển sang cổ phần hóa nên số doanh nghiệp còn lại chỉ ñạt giá trị sản xuất là

14,6 tỷ ñồng. Các ñịa phương có mức tăng trưởng cao trên 30% như các huyện:

Quế Võ, Yên Phong, Từ Sơn và thành phố Bắc Ninh. ðến tháng 6/2005 các

doanh nghiệp trong khu vực này ñã thực hiện xong chương trình cổ phần hóa.

Cùng với sự phát triển công nghiệp khu vực nông thôn, ñến nay trên ñịa

bàn tỉnh ñã triển khai quy hoạch và ñầu tư xây dựng 6 khu công nghiệp tập trung

với diện tích 2760ha. ðã có 179 dự án ñã ñược cấp phép ñầu tư trong ñó có 132

dự án vốn ñầu tư trong nước với số vốn ñăng ký 7.600 tỷ ñồng và 47 dự án có

vốn ñầu tư nước ngoài với tổng số vốn ñăng ký 302 triệu USD. Tỷ lệ diện tích

ñất lấp ñầy bình quân chung các khu công nghiệp ñạt khoảng 60%. ðã có 77 dự

án ñi vào hoạt ñộng thu hút 9.142 lao ñộng. Ngoài ra trên ñịa bàn còn có 10 dự

án FDI là 157,673 triệu USD. Các khu công nghiệp tập trung là cơ sở vật chất kỹ

thuật quan trọng, nó cùng với công nghiệp khu vực nông thôn tạo nên nền tảng

vững chắc cho sự phát triển nhanh và bền vững của tỉnh.

Có thể nhận ñịnh sự phát triển của công nghiệp khu vực ngoài nhà nước mà

tập trung chủ yếu ở các vùng nông thôn Bắc Ninh những năm qua phát triển tích

cực, năng ñộng, ñã ñóng góp cho tăng trưởng của toàn ngành công nghiệp trên ñịa

bàn tỉnh. Do vậy, kinh tế của tỉnh những năm qua tăng trưởng cao, tạo sự chuyển

dịch mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp-dịch vụ-nông nghiệp.

Sự phát triển của ngành nghề thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống,

khu, cụm công nghiệp làng nghề

Với thế mạnh của tỉnh là các làng nghề truyền thống, nhằm thúc ñẩy chuyển

dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, thực hiện phân công lại lao ñộng, tạo thêm việc làm

và thu nhập. Năm 1997, ngay sau khi tái lập tỉnh, tỉnh ñã quan tâm khôi phục và

phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống ở nông thôn.

Năm 1998 Tỉnh ủy ñã có Nghị quyết 04-NQ/TU về phát triển các làng nghề tiểu

97

thủ công nghiệp. Ngày 3/2/2000 Ban Thường vụ Tỉnh uỷ ñã có Nghị quyết số 12-

NQ/TU về xây dựng, phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề, tiểu

thủ công nghiệp. Thực hiện Quyết ñịnh 132/2000-TTg ngày 24/11/2000 của Thủ

tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông

thôn và chủ trương phát triển làng nghề của tỉnh, những năm qua ở Bắc Ninh

nhiều ngành nghề truyền thống ñã phục hồi phát triển, nhiều làng nghề mới hình

thành, lan tỏa thành phố nghề, xã nghề, vùng nghề.

Bắc Ninh hiện có 62 làng nghề (có 31 làng nghề truyền thống), trong ñó

có 53 làng nghề sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thuộc 11 nhóm

nghề thủ công chính, thu hút trên 36,5 nghìn lao ñộng, chiếm 9% lực lượng

lao ñộng nông thôn (xem bảng 2.9). Nhờ sự tác ñộng tích cực của nhiều chính

sách, ñặc biệt là chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, nên sự phát

triển của các làng nghề truyền thống trong những năm ñổi mới vừa qua ñã ñạt

ñược những kết quả kinh tế xã hội thiết thực:

-Làng nghề ở tỉnh Bắc Ninh có sự tăng lên về số lượng, ña dạng hơn về

ngành nghề, sản phẩm ñược cải tiến, ñổi mới và ña dạng hóa theo yêu cầu của

thị trường. Quy mô và tốc ñộ tăng giá trị sản xuất ở các làng nghề ñạt mức

khá cao, phát triển sôi ñộng trong cơ chế thị trường.

Bảng 2.9: Số làng nghề và lao ñộng trong các làng nghề ðơn vị: lao ñộng, làng

Nguồn: [37]

Phân theo ngành nghề (làng nghề) ðơn vị

Tổng số làng nghề

Làng nghề truyền thống

Làng nghề mới

Tổng số lao ñộng

Thủy sản

CN chế biến

Xây dựng

Thương mại

Vận tải

Từ Sơn 18 8 10 14 2 2 Tiên Du 4 3 1 2 2 Yên Phong 16 6 10 15 1 Quế Võ 5 4 1 5 Thuận Thành 5 4 1 1 4 Gia Bình 8 3 5 8 Lương Tài 6 3 3 5 1

Cộng 62 31 31 36.515 1 53 4 3 1

98

Do sự phát triển chung của kinh tế trong tỉnh, ngành nghề ngoài nông

nghiệp trong nông thôn cũng tăng lên. Số làng nghề tăng lên từ 58 làng

năm 1998 lên 62 làng năm 2005 tăng 10,3%. Số làng nghề mới, phố nghề,

xã nghề mới xuất hiện do sự lan tỏa của các làng nghề hiện có (hiện nay có

thêm khoảng trên 40 làng có nghề mới), do ñó số hộ chuyển sang làm nghề

thủ công tăng lên. Theo báo cáo của Sở Công nghiệp trong các làng nghề

có 35.336 hộ, trong ñó có15.759 hộ chuyên làm nghề thủ công, chiếm

44,5%. Giá trị sản xuất công nghiệp trong các làng nghề luôn chiếm từ 50 -

55% giá trị sản xuất công nghiệp quốc doanh và chiếm 33,9% giá trị sản

xuất công nghiệp trên ñịa bàn toàn tỉnh (xem bảng 2.10).

Ở các làng nghề, mặt hàng sản phẩm phong phú ña dạng theo các

nhóm nghề thủ công chính: ñồ gỗ, ñiêu khắc, sơn mài, sắt thép, giấy, dệt,

tranh dân gian, ñúc ñồng, thêu ren, mây tre ñan… Hàng thủ công mỹ nghệ

thường có giá trị cao bởi giá trị sử dụng và giá trị văn hóa dân tộc duy trì

và phát triển trong các sản phẩm của làng nghề.

- Làng nghề trong nông thôn ñã góp phần tích cực vào giải quyết việc

làm cho lao ñộng ñang dư thừa. Ngoài việc thu hút lao ñộng tại chỗ (cả

ngoài ñộ tuổi lao ñộng) còn thu hút một lực lượng lao ñộng từ nơi khác ñến

(ñã hình thành chợ lao ñộng trong các làng nghề) làm các khâu kỹ thuật

phổ thông hoặc làm dịch vụ ñầu vào, ñầu ra. Ở làng ñồ gỗ ðồng Kỵ (huyện

Từ Sơn) dân số có 11nghìn người, thì có trên 6 nghìn người làm nghề và

thu hút 4.500 lao ñộng từ các nơi khác ñến, làng sắt thép ða Hội (huyện Từ

Sơn) có trên 2 nghìn lao ñộng, làng giấy Phong Khê (huyện Yên Phong) có

gần 1nghìn lao ñộng từ nơi khác ñến.

-Làng nghề tạo ra và tăng thêm thu nhập cho dân cư nông thôn mà trực

tiếp là cho người lao ñộng và hộ ngành nghề. Thực tế ở Bắc Ninh cho thấy

việc phát triển các ngành nghề ñã tạo ra một nguồn thu nhập quan trong cho

các hộ gia ñình và lao ñộng làm ngành nghề, tăng thêm nguồn thu nhập cao

hơn các hộ thuần nông, nhất là các hộ trong các làng nghề. Bình quân thu

nhập các hộ trong các làng nghề gấp từ 5-10 lần so các hộ thuần nông. ðây là

chưa kể các hộ chuyên kinh doanh ngành nghề.

99

Bảng: 2.10: Tổng hợp hoạt ñộng trong các làng nghề (năm 2005)

ðơn vị: số làng, lao ñộng, %

ðơn vị huyện

Số làng nghề

Số hộ của làng nghề

Số hộ làm nghề thủ công

Tỷ lệ (%)

Số nhân khẩu

trong các làng nghề

Số lao ñộng làm nghề

Giá trị SX của làng nghề năm 2005- (giá 1994, tr.

ñồng)

Trong ñó: GTSX của nghề thủ công chính

Tỷ lệ (%)

Từ Sơn 18 15.311 7.742 50,56 63.355 14.871 1.398.237 1.023.131 73,2

Yên Phong 16 6.538 2.866 43,83 30.274 7.970 1.009.756 1.009.756 100

Gia Bình 8 4.417 1.572 34,57 18.114 3.526 138.458 138.458 100

Lương Tài 6 2.641 554 21,2 11.191 1.509 95.240 77.227 81,0

Thuận Thành 5 2.350 734 31,2 1.685 1.685 1.685 13.200 78,3

Quế Võ 5 1.899 711 37,4 8.179 1.425 28.821 9.546 33,1

Tiên Du 4 2.180 1.580 72,5 9.311 5.529 59.955 46.110 76,9

Cộng 62 35.336 15.759 44,5 142.199 36.515 2.743.667 2.317.428 84.5

Nguồn: [37]

Các làng nghề ở ða Hội, ðồng Kỵ (huyện Từ Sơn), Phong Khê (huyện

Yên Phong), ðại Bái (huyện Gia Bình) ñạt giá trị sản lượng ngành nghề

chiếm 80 - 95% giá trị sản lượng của ñịa phương. Xã Tương Giang (huyện Từ

Sơn) thu nhập từ ngành nghề gấp từ 12-13 lần so với thu nhập sản xuất lúa.

Làng giấy Phong Khê thu nhập bình quân/người toàn xã là 8 triệu ñồng một

năm, ở làng nghề ða Hội thu nhập bình quân 7 triệu người một năm.

Nhờ công nghiệp làng nghề phát triển, các làng nghề, hộ nghề ñã có

nguồn vốn ñể ñầu tư, cải thiện và tăng cường cơ sở hạ tầng như ñường giao

thông, xây dựng trường học, trạm xá, nhà văn hóa, ñiện nông thôn, xây dựng

nhà ở kiên cố khang trang, ñầu tư công nghệ máy móc phương tiện.

-Các làng nghề rất coi trọng ñầu tư ñổi mới công nghệ nên chất lượng mẫu

mã sản phẩm ñã ñược nâng cao và cải tiến, vì vậy sản phẩm hàng hóa phù hợp

với nhu cầu thị trường, một số sản phẩm ñược xuất khẩu ra nước ngoài, sản xuất

ñược duy trì phát triển. Ở làng nghề giấy Phong Khê (huyện Yên Phong) có 125

dây truyền sản xuất công nghiệp có công suất từ 300 ñến 2000 tấn/năm, có 3

doanh nghiệp ñầu tư lắp ñặt dây truyền sản xuất có công suất 10 nghìn

tấn/năm/dây truyền. Công ty trách nhiệm hữu hạn giấy và bao bì Phú Giang

100

(huyện Tiên Du) có hơn 350 lao ñộng, 4 cơ sở sản xuất và 1 cơ sở dịch vụ, 8 dây

chuyền sản xuất, trong ñó có 2 dây chuyền sản xuầt duplex với công suất 5.000

tấn/năm, 3 dây chuyền sản xuất bao bì carton với công suất 10 nghìn tấn/năm,

tổng mức ñầu tư trên 30 tỷ ñồng. Năm 2004 doanh thu 42 tỷ ñồng, sản lượng sản

phẩm 9.500 tấn nộp thuế cho nhà nước 1,6 tỷ ñồng, thu nhập bình quân 900.000

ñồng/người/tháng. Như vậy, việc ñầu tư chiều sâu ñổi mới công nghệ, ứng dụng

và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và tăng cường quản lý vốn và tài sản, quản lý

ñiều hành tổ chức sản xuất ñược các cơ sở sản xuất trong các làng nghề quan

tâm và cũng là yêu cầu ñặt ra ñối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình sản xuất

kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm trong cơ chế thị trường hiện nay. Có

như vậy mới nâng cao hiệu quả kinh doanh, thu hút và tăng thu nhập cho người

lao ñộng trong nông thôn hiện nay.

- Ở nhiều làng nghề, việc tổ chức sản xuất kinh doanh ñã ñược cải tiến theo

hướng tiến bộ như: phát triển chuyên môn hóa lao ñộng và sản phẩm; hình thành

một số cụm công nghiệp làng nghề, ña nghề theo quy hoạch, các cơ sở sản xuất

kinh doanh tách khỏi khu dân cư nên có mặt bằng sản xuất, hạn chế ô nhiễm môi

trường tạo ñiều kiện phát triển sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm.

Trong những năm gần ñây việc phục hồi các làng nghề thủ công

truyền thống, phát triển làng nghề mới, phát triển công nghiệp nông thôn,

ñặc biệt là công nghiệp chế biến gắn với vùng nguyên liệu ñược chú trọng

ñầu tư phát triển. ðể phát huy thế mạnh làng nghề truyền thống, tỉnh ñã

quy hoạch, ñầu tư xây dựng hình thành và phát triển các cụm công nghiệp

ở các làng nghề truyền thống. Sự phát triển này ñược coi là phù hợp với xu

thế khách quan của phát triển công nghiệp và thủ công nghiệp ở nông thôn

Bắc Ninh hiện nay. Một mặt nó không những giải quyết khó khăn về mặt

bằng sản xuất, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường mà còn phù hợp

với yêu cầu ñô thị hoá nông thôn, tạo thuận lợi cho việc mở rộng giao lưu

hàng hoá. Bên cạnh ñó các hình thức dịch vụ như thương mại, tín dụng, kỹ

thuật nông nghiệp, vận tải, thông tin, văn hoá, giải trí… cũng ñược phát

triển rộng rãi ở nhiều vùng nông thôn Bắc Ninh.

ðến nay, tỉnh ñã quy hoạch và xây dựng 25 khu công nghiệp vừa và nhỏ,

101

cụm công nghiệp (industial clusters) làng nghề với tổng diện tích 654,1ha

(trong ñó có 18 khu và cụm công nghiệp ñã có các cơ sở sản xuất ñầu tư và ñi

vào hoạt ñộng, 7 khu, cụm công nghiệp ñã quy hoạch và ñang chuẩn bị ñầu tư).

Trong số 18 khu, cụm công nghiệp ñã có 221 tổ chức kinh tế (doanh nghiệp

nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư

nhân, hợp tác xã) và 527 hộ cá thể thuê ñất với diện tích là 160ha trong tổng số

491,1ha ñất quy hoạch. Tổng số vốn ñăng ký là 2.067 tỷ ñồng và 3 triệu USD

trong ñó ñã ñầu tư 1.617,1 tỷ ñồng ñạt 78,23% so với vốn ñăng ký và thu hút

14.694 lao ñộng làm việc trong các khu, cụm công nghiệp. Về hiệu quả ñầu tư,

chỉ tính riêng năm 2005 giá trị sản xuất công nghiệp trong các làng nghề, khu,

cụm công nghiệp làng nghề ñạt 2.260,65 tỷ ñồng chiếm 55,37% giá trị sản xuất

công nghiệp ngoài nhà nước và bằng 33,9% tổng giá trị sản xuất công nghiệp

trên ñịa bàn, nộp ngân sách nhà nước 60,2 tỷ ñồng, chiếm 65% tổng số thu từ

khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Hoạt ñộng của các khu, cụm công

nghiệp làng nghề, ña nghề ở Bắc Ninh bước ñầu ñã phát huy tác dụng, sản xuất

kinh doanh phát triển, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao ñộng. Từ kết

quả thực hiện chủ trương xây dựng và phát triển làng nghề, khu cụm công

nghiệp làng nghề, có thể nhận xét một số vấn ñề chủ yếu sau ñây:

- Xây dựng và phát triển các khu công nghiệp vừa và nhỏ, khu, cụm công

nghiệp làng nghề là một mô hình mới ở Bắc Ninh (là ñịa phương ñi ñầu trong

việc quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp vừa và nhỏ, cụm công nghiệp

làng nghề và cũng là tỉnh ñầu tiên trong việc thực hiện quy hoạch, xây dựng

các khu, cụm công nghiệp gắn với quy hoạch xây dựng các khu ñô thị, dân cư,

thương mại, dịch vụ), vừa phát huy lợi thế của làng nghề về truyền thống

ngành nghề, tay nghề, kinh nghiệm, vừa khơi dậy ñược nguồn vốn từ nội lực

vào sản xuất kinh doanh, tạo ra một sự bứt phá ñáng kể về khối lượng sản

phẩm. Các cơ sở sản xuất cụm công nghiệp làng nghề giấy Phong Khê ñi vào

sản xuất ñã tăng gấp ñôi sản lượng giấy của cả tỉnh (ước 59 cơ sở sản xuất

trong cụm công nghiệp sản lượng khoảng 100 nghìn tấn giấy/năm, ñạt giá trị

sản xuất 300 tỷ ñồng). Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất sắt thép trong 2 cụm

công nghiệp Châu Khê, ðình Bảng ñi vào sản xuất, kinh doanh trong các năm

102

qua ñã tạo ra sản lượng sản xuất các mặt hàng thép cả tỉnh tăng gấp 2 lần (năm

2001 là 181 nghìn tấn, năm 2005 là 323 nghìn)

- Các cơ sở có mặt bằng sản xuất sẽ có ñiều kiện ñầu tư công nghệ mới,

thay ñổi mẫu mã mặt hàng ñạt chất lượng cao, phù hợp với thị trường. Các

doanh nghiệp ở cụm công nghiệp giấy Phong Khê (huyện Yên Phong) trước

kia chỉ sản xuất giấy vệ sinh, khăn ăn, bao bì cấp thấp từ nguyên liệu phế thải

thu mua trong nước, nay ñã có nhiều doanh nghiệp ñầu tư mới với tổng vốn

ñầu tư từ 40 ñến 50 tỷ ñồng sản xuất mặt hàng giấy in, giấy vân hoa bằng

nguyên liệu bột giấy nhập khẩu. Các doanh nghiệp ở cụm công nghiệp gỗ mỹ

nghệ ở xã ðồng Quang ñã ñầu tư trang thiết bị cho khâu xử lý gỗ trước khi

gia công, tăng giá trị thương phẩm của hàng hóa, phục vụ xuất khẩu. Các

doanh nghiệp: công ty sơn tĩnh ñiện Việt Thái, nhà máy thiết bị ñiện

HANAKA ở khu công nghiệp Tân Hồng - ðồng Quang ñã ñầu tư trang thiết

bị công nghệ ñồng bộ, sản phẩm ngày càng có uy tín trên thị trường.

- Sản xuất trong các làng nghề, khu công nghiệp làng nghề ñã và ñang

góp phần tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách cho ñịa phương, bước ñầu

cải thiện ñược tình trạng môi trường hiện nay tại các làng nghề, ñồng thời tạo

ñiều kiện nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực sản xuất

kinh doanh, chống gian lận thương mại.

- Sự phát triển ngành nghề phi nông nghiệp (thủ công nghiệp, xây dựng,

thương mại, các hoạt ñộng dịch vụ khác) ñã góp phần chuyển một phần lao

ñộng nông nghiệp có thu nhập thấp sang phát triển ngành nghề có thu nhập

cao hơn, giải quyết thêm việc làm cho lao ñộng. Cơ cấu hộ nông thôn phân

theo ngành sản xuất chính ñang có những thay ñổi theo chiều hướng tích cực.

-Về sự tác ñộng của việc ứng dụng những thành tựu khoa học -công

nghệ trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông

thôn Bắc Ninh

Sự phát triển của công nghiệp, tiến bộ khoa học-công nghệ ñã có tác

ñộng tích cực, sâu sắc và làm chuyển biến căn bản kinh tế nông nghiệp và bộ

mặt nông thôn thời gian qua.

103

Về cơ giới hoá nông nghiệp, trong những năm gần ñây, tốc ñộ cơ giới

hóa nông nghiệp tăng lên nhanh chóng, việc sử dụng máy móc thay thế lao

ñộng chân tay ñã trở thành khá phổ biến ở nông thôn. Do kinh tế phát triển, thu

nhập của nông dân tăng lên, nên trong các hộ nông thôn bước ñầu có tích luỹ

ñể ñầu tư mở rộng sản xuất, mua sắm thêm máy móc, thiết bị ñáp ứng yêu cầu

của nền sản xuất hàng hoá trong cơ chế thị trường (bảng 2.11).

Bảng 2.11: Các loại máy móc chủ yếu bình quân 100 hộ ở tỉnh Bắc

Ninh và ñồng bằng sông Hồng năm 2003

ðơn vị: cái, chiếc

Bắc Ninh

ðồng bằng sông Hồng

- Máy cày, máy kéo lớn 0,12 0,10 - Máy cày, máy kéo nhỏ 1,08 0,91 - Tàu, thuyền vận tải cơ giới 0,23 0,21 - Máy phát ñiện 0,07 0,07 - ðộng cơ ñiện 2,55 1,38 - Máy tuốt lúa ñộng cơ 26,19 7,48 - Máy xay xát 3,32 1,56 - Máy cưa xẻ gỗ 2,06 0,90 - Bình phun thuốc trừ sâu 21,00 20,00 - Máy bơm nước 49,71 31,40 - Máy chế biến thức ăn gia súc 0,39 0,15

Nguồn: [47]

Như vậy, qua phân tích trên cho thấy, các loại máy móc chủ yếu tính

bình quân cho 100 hộ của tỉnh Bắc Ninh cao hơn so với ñồng bằng sông

Hồng. Do ñầu tư vào sản xuất nên số lượng máy móc trong các hộ tăng

nhanh, nhiều công việc nặng nhọc trong sản xuất nông nghiệp ñược cơ giới

hoá, nhất là trong khâu làm ñất và tưới tiêu góp phần khắc phục tính chất

thời vụ của sản xuất nông nghiệp.

Năm 1995, diện tích ñất nông nghiệp ñược làm bằng máy chiếm

40,2%, tương ứng năm 2000 chiếm 45,1%, năm 2005 chiếm 72,2%. Các

khâu công việc khác như tưới nước, phun thuốc trừ sâu, vận chuyển, tuốt

lúa, xay xát lúa gạo, chế biến thức ăn gia súc, công việc sản xuất trong

104

các làng nghề như cưa xẻ gỗ… cũng ñược cơ giới hóa nhanh ở mức cao

hơn trước với sự phát triển của nguồn ñiện lực quốc gia (xem bảng 2.12)

Bảng 2.12: Mức ñộ cơ giới hóa các khâu sản xuất ở Bắc Ninh

ðơn vị tính: %

Khâu canh tác 1990 1995 2000 2005

Làm ñất 37,6 40,2 45,1 72,2

Cấy lúa 0 0 0 0

Tưới nước 68,4 72,8 78,5 84,7

Phun thuốc trừ sâu 52,1 55,7 65,6 73,1

Thu hoạch 55,8 62,5 71,0 78,2

Nguồn: [38]

Như vậy, công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn một mặt

phải cơ giới hoá nông nghiệp, ñồng thời phải ñẩy nhanh quá trình chuyển dịch

cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp và dịch vụ chuyển lao ñộng

nông nghiệp sang lao ñộng công nghiệp tạo ñiều kiện ñể ñưa máy móc công

nghệ tiên tiến vào sản xuất. Song, khó khăn của việc cơ giới hóa nông nghiệp

Bắc Ninh hiện nay là quy mô ruộng ñất quá manh mún, bình quân 12,2

thửa/hộ (180m2/thửa) nên máy kéo, xe vận tải và máy công nghiệp khó phát

huy tác dụng, chi phí cao, hiệu quả thấp. Mặt khác, lao ñộng trong nông

nghiệp dư thừa nhiều nên nhiều chủ hộ (nhất là hộ khó khăn) không muốn sử

dụng máy mà chỉ dùng sức kéo trâu, bò. ðó là mâu thuẫn giữa yêu cầu của

hiện ñại hóa với lực lượng lao ñộng dư thừa quá lớn ở nông thôn. Vì vậy cần

phải sớm giải quyết mâu thuẫn này ñể chủ trương cơ giới hóa sớm ñi vào thực

tiễn nông nghiệp, nông thôn.

Về ñiện khí hóa, những năm qua ñược sự hỗ trợ của Trung ương, tỉnh

Bắc Ninh ñã có nhiều cố gắng ñầu tư phát triển ñiện lưới ñi trước một

bước, tạo tiền ñề phát triển các ngành sản xuất và phục vụ ñời sống dân

sinh. ðến nay ñã có 100% huyện, thành phố có lưới ñiện quốc gia, 100% số

xã, phường, thị trấn có ñiện, tỷ lệ hộ dùng ñiện ñạt 100%. Năm 2004, Bắc

Ninh là tỉnh ñầu tiên trong cả nước ngành ñiện lực quản lý toàn bộ lưới

ñiện hạ áp và bán ñiện trực tiếp cho 100% các hộ sử dụng ñiện, giá bán

105

thực hiện theo biểu giá quy ñịnh hiện hành của thủ tướng Chính phủ. Sản

lượng ñiện thương phẩm năm 2005 ñạt 667,7 triệu KWh. Nhờ có mạng lưới

ñiện quốc gia nên các vùng nông thôn trong tỉnh ñã khởi sắc trên nhiều mặt

và ñi vào khai thác chiều sâu nhằm phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội và

nâng cao ñời sống nông dân. Trước hết, ñiện phục vụ ñắc lực cho tưới tiêu,

thâm canh tăng năng suất cây trồng, mở rộng vụ ñông, tăng cường ñầu tư

máy móc phục vụ cho nông nghiệp, chế biến thức ăn, xay xát, vận chuyển,

nhất là ñiện phục vụ sản xuất trong các làng nghề, khu, cụm công nghiệp.

Về thuỷ lợi hoá, nhận thức ñúng tầm quan trọng của công tác thuỷ lợi

hoá ñối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn trong những năm qua, hệ

thống kênh mương, thuỷ lợi nội ñồng tiếp tục ñược quan tâm ñầu tư và nâng

cấp, thêm nhiều diện tích ñược tưới tiêu chủ ñộng góp phần nâng cao năng

suất, sản lượng cây trồng. Hiện nay toàn tỉnh có 389 trạm bơm các loại, với

1157 máy bơm có công suất tưới 80,04m3/s, tiêu 276,78m3/s (xem bảng 2.18),

vì vậy tỷ lệ diện tích ñất nông nghiệp hàng năm ñược tưới tiêu chủ ñộng

chiếm 80%, trong ñó diện tích ñất trồng cây hàng năm ñược tưới tiêu chủ

ñộng chiếm 85%, riêng diện tích lúa là 90%.

Tuy nhiên, so với yêu cầu thâm canh, tăng vụ và ña dạng hoá cây trồng,

vật nuôi thì thực trạng thuỷ lợi hoá của Bắc Ninh vẫn có những bất cập. Chất

lượng một số công trình thuỷ lợi xuống cấp nghiêm trọng nhất là các trạm

bơm ñầu mối, không ñáp ứng ñược năng lực thiết kế nên hàng năm 14,55%

diện tích ñất canh tác bị hạn, 16,5% diện tích ñất canh tác thường xuyên bị

ngập úng . Mặt khác, không ñảm bảo ñược tính ñồng bộ giữa công trình ñầu

mối và hệ thống kênh dẫn nên chưa phát huy hết hiệu quả, tình trạng lãng phí

nước còn nhiều, vấn ñề giữa giá ñiện cao và giá thuỷ lợi thấp dẫn ñến các

công ty thuỷ nông luôn trong tình trạng nợ nần, nên không ñủ vốn ñể duy trì

bảo dưỡng, nâng cấp.

Hoá học hoá phục vụ sản xuất nông nghiệp, những năm qua ở tỉnh Bắc

Ninh quá trình hoá học hoá sản xuất nông nghiệp có những khởi sắc: lượng phân

bón và thuốc trừ sâu, diệt cỏ tăng lên, chủng loại ña dạng, cơ cấu ñược ñiều

chỉnh phù hợp với nhu cầu sản xuất. Tuy lượng phân hoá học bình quân trên 1

ha còn ở mức thấp (100 kg/ha), nhưng cơ cấu các loại NPK ñã ñược ñiều chỉnh

106

theo hướng giảm tỷ lệ ñạm, tăng tỷ lệ phân lân và kali ñã ñáp ứng yêu cầu sinh

trưởng và phát triển của cây trồng. Ngoài ra thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu, thuốc

kích thích cây trồng và vật nuôi khá ña dạng về chủng loại. Tuy nhiên, giá phân

bón và giá thuốc hóa chất quá cao không có lợi cho người sản xuất nông nghiệp,

giá thành cao nên không kích thích sản xuất phát triển, thiếu sự hướng dẫn sử

dụng phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật và chế phẩm hóa học khác trong nông

dân nên gây mất an toàn sản xuất và vệ sinh thực phẩm.

-Về phát triển các thành phần kinh tế trong nông nghiệp và nông thôn

Trên cơ sở chế ñộ sở hữu toàn dân, tập thể và tư nhân, những năm qua

trên ñịa bàn tỉnh ñã hình thành nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần

kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu thủ...)

kinh tế tu bản nhà nước, kinh tế có vốn ñầu tư nước ngoài ñã và ñang hoạt

ñộng, ñược phát huy trong thể chế kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ

nghĩa, góp phần tích cực vào sự phát triển của kinh tế ñịa phương, trong ñó

kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững

chắc của nền kinh tế quốc dân, kinh tế tư nhân có vai trò ngày càng quan

trọng, là một trong những ñộng lực của nền kinh tế.

Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp. Nhìn chung các hợp tác xã nông

nghiệp ñã ñổi mới tổ chức và nội dung hoạt ñộng, ñã phát huy ñược vai

trò trong việc tiếp thu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, làm một

số dịch vụ ñầu vào thiết yếu cho hộ nông dân. Năm 2005 toàn tỉnh có 546

hợp tác xã nông nghiệp, 30,96% hợp tác xã làm dịch vụ ñất, 99,61% hợp

tác xã làm dịch vụ thuỷ nông, 60,19% hợp tác xã làm dịch vụ bảo vệ thực

vật. Trong ñó, có 516 hợp tác xã làm dịch vụ cung ứng giống cây trồng

chiếm 94,5%, 20,5% hợp tác xã làm dịch vụ cung ứng vật tư; 13,7% hợp

tác xã làm dịch vụ tiêu thụ sản phẩm; 2 hợp tác xã làm tín dụng nội bộ

(hợp tác xã Ngang Nội huyện Tiên Du và hợp tác xã Lạc Nhuế huyện Yên

Phong). Ngoài loại hình hợp tác xã nông nghiệp, ở nhiều nơi trong tỉnh ñã

hình thành và phát triển các tổ hợp tác, nhóm hợp tác. Kinh tế hợp tác ñã

bước ñầu gắn bó với kinh tế hộ góp phần thúc ñẩy kinh tế hộ sản xuất

hàng hoá. ðồng thời, trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá ở nông

thôn nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp tư nhân trong lĩnh vực

107

nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, thương

mại, dịch vụ ñã dần dần thích ứng với cơ chế mới, thúc ñẩy quá trình hình

thành nền kinh tế với nhiều sản phẩm hàng hoá phong phú, ña dạng. Các

hợp tác xã kiểu mới dưới nhiều hình thức khác nhau ñã ñáp ứng một phần

nhu cầu dịch vụ, tạo ñiều kiện cho người lao ñộng, hộ sản xuất kinh doanh

từng bước thay ñổi phương thức hoạt ñộng, ñóng góp quan trọng vào quá

trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.

Song, hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp hiện nay còn nhiều mặt yếu

kém. Một bộ phận hợp tác xã sau chuyển ñổi còn mang tính hình thức

(khoảng 30%), phần lớn do lúng túng trong tổ chức sản xuất và tổ chức

quản lí, số hợp tác xã hoạt ñộng có hiệu quả chiếm 44%. Năng lực cán bộ

hợp tác xã hạn chế. Giá trị sản xuất khu vực kinh tế tập thể chiếm tỷ trọng

thấp trong GDP phân theo thành phần kinh tế, cho nên chưa ñủ sức ñể làm

tốt vai trò cùng với kinh tế nhà nước ngày càng trở thành nền tảng vững

chắc của nền kinh tế nhiều thành phần ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa.

Kinh tế trang trại những năm qua ñã có bước phát triển ở hầu hết các

ñịa phương trong tỉnh. Trên thực tế, từ mô hình kinh tế nông hộ, theo yêu cầu

của thị trường, dần dần ñã hình thành ñược loại hình tổ chức cao hơn- ñó là

kinh tế trang trại. Trên ñịa bàn tỉnh xuất hiện nhiều trang trại chủ yếu là trang

trại trồng trọt, chăn nuôi, vườn ñồi, thuỷ sản mà ở ñó khối lượng nông sản,

hàng hoá chiếm tỷ trọng khá cao, tính chất sản xuất kinh doanh nông nghiệp

hàng hoá thể hiện rõ rệt. Toàn tỉnh hiện có 1.501 trang trại, tăng 1.458 trang

trại (gấp 35 lần) so với năm 2000, ñang sử dụng 1.207ha, bình quân một trang

trại sử dụng 0,8%ha gấp 3 lần so với hộ nông nghiệp. Tổng số lao ñộng trong

các trang trại là 4.636 người, bình quân một trang trại là 3,1 lao ñộng. Về cơ

cấu trang trại: có 0,67% là trồng trọt, chăn nuôi chiếm 48,7%, nuôi trồng thủy

sản chiếm 12,2%, sản xuất kinh doanh tổng hợp chiếm 38,4%. Tổng thu nhập

các trang trại năm 2004 ñạt 36,14 tỷ ñồng, bình quân một trang trại thu nhập

trong năm ñạt 24,1 triệu ñồng.

Hoạt ñộng kinh tế trang trại thời gian qua không chỉ tạo nguồn thu nhập

ña dạng, mà còn giải quyết ñược một phần tình trạng lao ñộng dư thừa ở nông

thôn. Kinh tế trang trại ñã tạo ra sự phát triển mới trong nông nghiệp nông

108

thôn, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể nông nghiệp chuyển nhanh sang sản xuất hàng

hoá. Bước ñầu ñã khai thác ñược tiềm năng về ñất ñai, mặt nước, lao ñộng,

tiền vốn của ñịa phương và các hộ nông nghiệp ñể phát triển sản xuất, tăng

khối lượng và giá trị sản phẩm hàng hóa nông nghiệp, góp phần hình thành

các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và

kinh tế nông thôn. Tuy nhiên, kinh tế trang trại còn gặp nhiều trở ngại: ñất

ñai manh mún, thiếu quy hoạch, thiếu vốn, thiếu thông tin thị trường và thị

trường tiêu thụ không ổn ñịnh.

Kinh tế hộ nông nghiệp. Hộ nông dân ở Bắc Ninh ñóng vai trò quyết

ñịnh trong sản xuất nông nghiệp và sản xuất nông sản hàng hóa. Hộ nông

nghiệp trong tỉnh có 182.674 chiếm 77% tổng số hộ toàn tỉnh; số lao ñộng

nông nghiệp là 378.620 người, chiếm 67,8% lao ñộng trong lĩnh vực sản xuất.

Bình quân một hộ gia ñình nông dân có 4,2 nhân khẩu, 2,07 lao ñộng, diện

tích ñất nông nghiệp bình quân 593m2/nhân khẩu và 2.050m2/hộ. Ở tỉnh Bắc

Ninh số hộ sản xuất trồng trọt và chăn nuôi vẫn là chủ yếu.

Trong những năm gần ñây, các hộ nông nghiệp ở Bắc Ninh ñã thực hiện

chủ trương “dồn ñiền ñổi thửa” ñể mở rộng việc ứng dụng tiến bộ khoa học-

kỹ thuật vào sản xuất nhằm tăng năng suất cây trồng. ðồng thời nhiều hộ ñã

chuyển sang ngành nghề ngoài nông nghiệp hoặc kiêm làm ngành nghề thủ

công nghiệp, dịch vụ tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập cho kinh tế hộ,

góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn..

Bảng 2.13: Cơ cấu hộ nông thôn Bắc Ninh so sánh với các tỉnh ñồng

bằng sông Hồng và cả nước

ðơn vị: %

Tổng số Hộ nông

nghiệp

Kiêm ngành

nghề khác

Cả nước 100 86,40 13,60

ðồng bằng sông Hồng 100 80,91 19,09

Bắc Ninh 100 73,73 26,27

Nguồn: [17], [48]

109

Qua biểu 2.13 cho thấy, số hộ nông dân ở Bắc Ninh ñã từng bước chuyển

dịch sang làm ngành nghề khác như ngành nghề thủ công ở các làng nghề, dịch

vụ chiếm tỷ lệ 26,27%, số hộ làm nông nghiệp giảm dần còn 73,73%, tỷ lệ này

sẽ tiếp tục giảm trong những năm tới phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu

kinh tế. Kinh tế hộ nông nghiệp và nông thôn ngày càng khẳng ñịnh vai trò chủ

lực trong phát triển kinh tế nông nghiệp, phát triển ngành nghề ở nông thôn. Về

thu nhập, theo báo cáo của Cục Thống kê tỉnh cho thấy, năm 2004 thu nhập

bình quân 1 người/tháng ñạt 487,6 nghìn ñồng, tăng 3,1 lần so năm 1994, bằng

100,7% so với cả nước và bằng 99,9% so với ñồng bằng sông Hồng (ñứng thứ

3 vùng ñồng bằng sông Hồng, chỉ sau Hà Nội và Hải Phòng). Cơ cấu thu nhập

của kinh tế hộ cũng có sự thay ñổi, tổng thu từ nông, lâm, thuỷ sản giảm dần và

chỉ chiếm dưới 50%; tổng thu từ hoạt ñộng phi nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ

sản ngày càng tăng chiếm trên 50% tổng thu nhập. Riêng trong cơ cấu tổng thu

ngành nông nghiệp thì trồng trọt chiếm 54,6%, chăn nuôi chiếm 44,1%, dịch vụ

chiếm 1,3%, trong khi ñó cả nước tỷ trọng này là 68,6%, 29,75% và 1,65%.

Như vậy, cơ cấu thu nhập của kinh tế hộ có xu hướng chuyển dịch tương ứng

với chuyển dịch cơ cấu GDP; lao ñộng tăng ở ngành công nghiệp, dịch vụ,

giảm ở ngành nông nghiệp, ñây là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tích cực cần

duy trì và thúc ñẩy nhanh hơn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá.

- Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng và ñô thị hóa nông thôn

Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế: nhờ có sự ñầu tư của nhà nước, sự

ñóng góp của dân và các thành phần kinh tế, sau những năm tiến hành công

cuộc ñổi mới, nhất là từ sau khi tái lập tỉnh (1997) hệ thống kết cấu hạ tầng

kinh tế xã hội nông thôn tiếp tục ñược xây dựng, tạo ñiều kiện thuận lợi cho

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn, xây dựng nông

thôn mới. Nét nổi bật là những công trình phục vụ nông nghiệp, nông thôn

như giao thông, thủy lợi, ñiện, bưu chính viễn thông…

Về giao thông nông thôn: ngay sau khi tái lập, tỉnh ñã có chủ trương,

(Tỉnh ủy ñã có Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 26 tháng 1 năm 1997) về cải

tạo nâng cấp ñường giao thông trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh. 5 năm qua (2000-

2005) toàn tỉnh ñã ñầu tư 829.651 triệu ñồng, trong ñó nhà nước hỗ trợ 20%,

110

nhân dân ñóng góp 20% và hàng triệu ngày công lao ñộng, ñến nay 100% số

xã, thôn có ñường ô tô ñến trung tâm xã và ñến các thôn xóm trong tỉnh. Tỷ lệ

ñường nhựa, bê tông chiếm hơn 80%, góp phần quan trọng cho phát triển kinh

tế và nâng cao dân sinh nông thôn.

Tỉnh Bắc Ninh là vùng có hệ thống thủy nông tương ñối ñồng bộ, có 2

công ty thủy nông lớn của tỉnh là Công ty khai thác công trình thủy nông Bắc

ðuống và Công ty khai thác công trình thủy nông Nam ðuống. Trong những

năm qua với sự ñầu tư của Nhà nước và công sức của nhân dân cơ sở vật chất

phục vụ nhiệm vụ tưới tiêu nước cho nông nghiệp, toàn tỉnh hiện có 391 trạm

bơm lớn nhỏ, 1.157 máy bơm ñược duy tu bảo dưỡng, ñầu tư mới tăng thêm

năng lực tưới tiêu, chủ ñộng hơn theo yêu cầu bơm tưới cũng như chống úng,

chống hạn, ñảm bảo cho sản xuất nông nghiệp phát triển vững chắc hơn, góp

phần rất quan trọng cho chuyển dịch cơ cấu sản xuất, thâm canh tăng vụ, tăng

năng xuất các loại cây trồng, vật nuôi. Hệ thống thủy nông Bắc Ninh ñảm bảo

tưới cho 103,5 nghìn ha gieo trồng (bằng 85% tổng diện tích gieo trồng toàn

tỉnh). 5 năm qua ñã xây dựng 356 công trình trong ñó lĩnh vực nông nghiệp 10

dự án, thủy lợi 21 dự án, 325 công trình kiên cố hóa kênh mương và hàng chục

dự án tu bổ ñê ñiều với tổng mức ñầu tư 596,7 tỷ ñồng. Các dự án xây dựng cơ

sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp ñã phát huy hiệu quả, giúp

cho sản xuất nông nghiệp phát triển ổn ñịnh, năng suất cây trồng, vật nuôi ngày

càng cao, ñóng góp tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tiếp tục ñược triển khai thực

hiện. Hoàn thành công suất cấp nước giai ñoạn II nhà máy nước Bắc Ninh

16.000m3/ngày ñêm, một số các thị trấn trong tỉnh có trạm cấp nước sạch phục vụ

cho trên 73 nghìn người, một số thị trấn, xã ñang triển khai thực hiện dự án nước

sạch nông thôn. Năm 2005 tỷ lệ dân nông thôn có nước sạch ñể sử dụng là 7,3%

so với tổng số dân, 53% số dân nông thôn Bắc Ninh dùng nước hợp vệ sinh.

Thực hiện Nghị ñịnh 02/2003 Nð-CP của Chính phủ, tỉnh ñã ñầu tư xây

dựng mới và nâng cấp 74 chợ, trong ñó chợ nông thôn chiếm 82%, góp phần

làm giảm bớt khó khăn về tiêu thụ sản phẩm, mở mang thị trường nông thôn.

Thông tin liên lạc những năm qua phát triển mạnh, ñáp ứng kịp thời nhu

111

cầu thông tin phục vụ sản xuất, kinh doanh và ñời sống. Những năm qua ñiện

thoại trong nông thôn phát triển mạnh, tính ñến cuối năm 2005 có 72.736 máy

chiếm 83,5% tổng số máy ñiện thoại cố ñịnh trong toàn tỉnh, nâng mật ñộ sử

dụng thuê bao ñiện thoại ở nông thôn ñạt 11,6 máy/100 dân. Ở những vùng

kinh tế phát triển nhất là trong các làng nghề có tới 50-60% số hộ có ñiện

thoại, ngoài ra còn chưa tính ñiện thoại di ñộng. 100% số xã, 21,4% số thôn

có ñiểm bưu ñiện văn- hóa và có truy cập Internet.

Công tác ñầu tư xây dựng các khu công nghiệp tập trung, khu, cụm công

nghiệp làng nghề, ña nghề ñược ñẩy mạnh xây dựng trong các vùng nông

thôn, hình thành nhiều nhà máy sản xuất công nghiệp, công nghệ cao, chế

biến nông, lâm, thủy sản là những kết cấu hạ tầng quan trọng làm ñộng lực ñể

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.

- Phát triển kết cấu hạ tầng văn hóa - xã hội, phát triển nguồn nhân lực

Phát triển kết cấu hạ tầng văn hóa-xã hội và tiến trình công nghiệp hoá,

hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn là hai mặt có quan hệ chặt chẽ với nhau.

Sự nghiệp giáo dục ñược quan tâm ở tất cả các cấp học, ngành học. Năm

2002 ñã hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở, mạng lưới giáo dục

ngày càng phát triển ña dạng, chất lượng giáo dục từng bước ñược nâng lên.

Cơ sở vật chất trang thiết bị trường học ñược tăng cường, ñến nay ñã có 85%

số phòng học ñược kiên cố, công tác xã hội hóa giáo dục có nhiều tiến bộ. ða

dạng hóa các hình thức dạy nghề, truyền nghề cho lao ñộng nông thôn. Nhiều

ñịa phương rất quan tâm khuyến khích các thành phần kinh tế, các tổ chức

ñoàn thể du nhập nghề mới, tổ chức dạy nghề cho lao ñộng nông thôn, nhất là

lứa tuổi thanh niên nhằm phát triển ngành nghề phi nông nghiệp và dịch vụ.

Sự nghiệp y tế, văn hóa cho nhân dân có nhiều chuyển biến. 5 năm qua

ñã ñầu tư trên 134 tỷ ñồng cho hệ thống khám chữa bệnh trên ñịa bàn tỉnh,

hầu hết các trạm y tế cơ sở ñược kiên cố hóa, 100% số trạm y tế xã có bác sĩ.

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm từ 1,22% năm 2001 xuống còn 1,05% năm

2005. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giảm từ 31,1% năm 2000

xuống còn 25% năm 2005. ðầu tư cơ sở vật chất cho sự nghiệp văn hóa, thể

dục thể thao ở cơ sở từng bước ñược tăng cường, hầu hết các thôn làng có nhà

112

văn hóa. Toàn tỉnh có 68% số làng ñạt danh hiệu làng văn hóa. Mạng lưới

truyền thanh nông thôn ñược ñầu tư, cơ sở vật chất phục vụ công tác tuyên

truyền giáo dục, ñài phát thanh - truyền hình tỉnh phủ sóng ñến tất cả ñịa bàn

trên toàn tỉnh.

Công tác xóa ñói, giảm nghèo là thành tựu nổi bật nhất, ñạt kết quả tích

cực. Tỷ lệ nghèo giảm nhanh từ 10,2% năm 2000 xuống còn 3,5% vào năm

2005 (tương ñương 15,21% theo chuẩn năm 2005). Toàn tỉnh không còn hộ

có nhà xiêu vẹo, dột nát, tranh tre, nứa, lá.

Giải quyết việc làm là một trong những vấn ñề xã hội bức xúc, là mối quan

tâm của các cấp, các ngành và toàn xã hội. ðây còn là yếu tố quyết ñịnh ñến thu

nhập của mỗi hộ gia ñình và sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội. 5 năm qua,

bình quân mỗi năm Bắc Ninh ñã giải quyết ñược việc làm cho 14 nghìn lao ñộng

vượt 16,7% so mục tiêu ñề ra. Năm 2004 có 16 nghìn lao ñộng, năm 2005 có 18

nghìn lao ñộng có thêm việc làm và việc làm mới. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực

thành thị từ 4,9% năm 2003 xuống còn 4,23% năm 2004 và 4,0% năm 2005. Hệ

số sử dụng thời gian lao ñộng của khu vực nông thôn từ 70,8% năm 2000 lên

81,38% năm 2005. Công tác xuất khẩu lao ñộng có cố gắng, hàng năm xuất khẩu

lao ñộng từ 2000 ñến 2500 người. Các trung tâm dịch vụ việc làm tích cực giới

thiệu tư vấn, ñào tạo lao ñộng cung cấp cho các doanh nghiệp. Các ngân hàng

chuyên doanh trên ñịa bàn tỉnh ñã huy ñộng nhiều nguồn vốn cho vay ñể mở rộng

sản xuất, phát triển ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm,

hình thành thêm cơ sở dạy nghề, bước ñầu tổ chức tốt hội chợ việc làm ở trung

tâm tỉnh và một số huyện.

ðời sống nông dân Bắc Ninh không ngừng cải thiện. 10 năm qua, sản

xuất nông, lâm, ngư nghiệp liên tục phát triển với tốc ñộ khá cao trên 5%/năm,

các ngành công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn tăng khá tạo ñiều kiện giải

quyết việc làm cho người lao ñộng nông thôn. ðời sống nông dân ở phần lớn

các vùng nông thôn ñược cải thiện rõ rệt, thu nhập bình quân tăng từ 3,54 triệu

ñồng/người năm 2000 lên 8,37 triệu ñồng/người năm 2005( xếp thứ 3 trong

vùng ñồng bằng sông Hồng, sau Hà Nội và Hải Phòng). ðiều kiện ăn, ở, ñi lại,

học hành, chữa bệnh ñựoc cải thiện rõ rệt. Tỷ lệ nghèo ở nông thôn từ 10,2%

113

năm 2000 xuống còn 3,5% năm 2005. Nhiều làng, xã ñã trở thành làng văn

hóa, kinh tế phát triển, văn hóa truyền thống mang ñậm bản sắc dân tộc ñược

phục hồi và phát triển; trình ñộ dân trí ñược nâng lên.

-Tốc ñộ ñô thị hóa ngày càng nhanh: ngay sau khi tái lập, tỉnh ñã dành phần

lớn số vốn cho việc ñầu tư phát triển thị xã tỉnh lỵ Bắc Ninh, ñồng thời tỉnh có chủ

trương quy hoạch các thị trấn, thị tứ và thực hiện ñầu tư theo quy hoạch. Trong

quy hoạch ñã chú trọng ñến phát triển công nghiệp, các khu ñô thị mới, khu dân

cư, hình thành các thị trấn, thị tứ mới. ðồng thời quan tâm ñầu tư xây dựng hạ

tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội nông nghiệp, nông thôn một cách ñồng bộ. Thị xã

Bắc Ninh ñược công nhận là ñô thị loại III và là thành phố trực thuộc tỉnh. Huyện

Từ Sơn ñang trong quá trình xây dựng và phát triển ñề nghị lên ñô thị loại IV và

chuyển thành thị xã.. Các thị trấn trong tỉnh ñang ñược quy hoạch mở rộng, chất

lượng ñô thị ñã ñược nâng lên một bước. Quá trình ñô thị hóa diễn ra khá nhanh ở

nhiều vùng dân cư nông thôn, các khu vực ven ñường quốc lộ, tỉnh lộ, các vùng

nông thôn kinh tế phát triển.

2.3.2.2. ðánh giá khái quát thành tựu

Những kết quả ñạt ñược trong việc tổ chức thực hiện chủ trương chính

sách của ðảng, Nhà nước và của tỉnh trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại

hoá nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh những năm qua, có thể nhận thấy rằng,

cùng với thành tựu 20 năm ñổi mới của ñất nước, tỉnh Bắc Ninh bước vào

chặng ñường ñầu thực hiện ñường lối ñổi mới và ñã ñạt ñược những thành tựu

quan trọng, tạo tiền ñề ñể chuẩn bị cho giai ñoạn sau phát triển tích cực hơn.

Trước hết, tốc ñộ phát triển kinh tế của tỉnh trong suốt 10 năm qua luôn

vượt xa tốc ñộ tăng trưởng trong những năm trước ñó, ñạt trên 10%, nhất là

giai ñoạn 2001 - 2005 ñạt bình quân 14%. Tốc ñộ tăng trưởng này ñánh dấu

nỗ lực to lớn của tỉnh, có ý nghĩa chính trị xã hội sâu sắc trên con ñường ñổi

mới ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá.

Hai là, Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn ñã có bước chuyển biến

mới theo hướng ñẩy mạnh sản xuất các loại nông sản hàng hóa thị trường có

nhu cầu và có giá trị kinh tế cao. Mặc dù diện tích trồng lúa giảm ñể chuyển

sang nuôi trồng thủy sản và các loại cây trồng khác có giá trị kinh tế cao hơn,

114

nhưng năng suất và sản lượng lương thực vẫn tăng. Sự tiến bộ về sản xuất lúa

do tăng sản xuất lúa có chất lượng và áp dụng kịp thời kỹ thuật thâm canh cao

là hướng ñi ñúng. Sản xuất và tỷ trọng cây công nghiệp, cây ăn quả tăng lên

phát triển mạnh theo nhu cầu thị trường, hình thành bước ñầu một số vùng sản

xuất hàng hóa tập trung. Cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt ñã giảm ñược diện

tích trồng lúa năng suất thấp sang sản xuất các loại cây trồng, vật nuôi có giá

trị sản phẩm hàng hoá cao. Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng trưởng

liên tục và ñạt mức cao. Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng

tăng tỷ trọng công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp.

Ba là, hơn 10 năm qua, do huy ñộng nhiều nguồn lực, tỉnh ñã ñẩy mạnh

quá trình ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ trong nhiều lĩnh vực

trong ñó có nông nghiệp, nông thôn. Số lượng máy móc nông nghiệp ñược

trang bị cho nông dân ngày càng tăng, nhất là các khâu: thuỷ lợi, làm ñất, tuốt

lúa, xay xát, vận tải... nhiều công việc trong sản xuất ñược cơ giới hoá, giảm

nhẹ cường ñộ và thời gian lao ñộng cho nông dân. Do ñó, người dân có ñiều

kiện ñể mở mang ngành nghề, phát triển các hoạt ñộng kinh tế khác ngoài

nông nghiệp. Trình ñộ trang bị kỹ thuật cho lao ñộng trong các ngành kinh tế

ở nông thôn ñã ñược nâng cao. ðặc biệt việc ứng dụng công nghệ sinh học,

hoá học ngày càng rộng rãi. Nhiều loại giống mới có năng suất, chất lượng và

chống chịu ñược thời tiết khắc nghiệt ñược triển khai trên diện rộng, ñồng

thời tạo ñiều kiện luân canh, xen canh, tăng vụ, và do ñó ñạt ñược mức tăng

nhanh về năng suất, sản lượng về giá trị thu nhập trên một ñơn vị diện tích.

Việc ứng dụng công nghệ trong các ñơn vị sản xuất kinh doanh trong nông

thôn, trong các làng nghề cũng ñược người dân tiếp thu, thực hiện vì vậy cũng

tạo ra ñược sự ñột phá về năng suất lao ñộng.

Bốn là, quan hệ sản xuất trong nông thôn Bắc Ninh ñược củng cố, có

chuyển biến theo hướng xây dựng một nền nông nghiệp hàng hoá với nhiều

thành phần kinh tế tham gia, trong ñó kinh tế hộ, kinh tế trang trại cùng với

kinh tế hợp tác xã ñang từng bước ñi vào hoạt ñộng theo hướng ngày càng có

hiệu quả. Hợp tác xã hoạt ñộng theo luật tăng lên, ñảm nhận những công việc

dịch vụ ñầu vào, ñầu ra và hỗ trợ tích cực cho kinh tế hộ nông dân. Kinh tế

nhà nước tiếp tục ñược tổ chức, sắp xếp lại theo hướng chỉ tồn tại những

115

khâu, những việc mà các thành phần kinh tế khác không làm ñược. Sự chuyển

dịch cơ cấu các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất kinh doanh ở nông

thôn Bắc Ninh ñã cho phép khai thác và phát huy ñược các tiềm năng, lợi thế

của ñịa phương ñể tăng trưởng và phát triển kinh tế.

Năm là, nông thôn có bước phát triển khá nhanh, cơ sở hạ tầng kinh tế

xã hội và dịch vụ nông nghiệp, nông thôn tiếp tục ñược chú trọng ñầu tư từ

nhiều nguồn lực khác nhau và bước ñầu phát huy tác dụng trong việc khai

thác lợi thế của các vùng nông thôn, phát triển sản xuất hàng hóa

Bảng 2.14: Một số chỉ tiêu của Bắc Ninh so sánh với vùng kinh tế

trọng ñiểm Bắc Bộ và cả nước năm 2005

Chỉ tiêu ðơn vị Bắc

Ninh Vùng KTTð Bắc Bộ

Cả nước

1- Tốc ñộ tăng trưởng GDP % 14,5 8,5 8,4 2- Cơ cấu GDP (theo giá hiện hành) % 100 100 100 - Nông nghiệp % 25,7 13,9 20,7 - Công nghiệp xây dựng % 47,1 37,6 41,1 - Dịch vụ % 27,2 47,5 38,5 3- GDP bình quân/người tr.ñồng 8,36 11,0 10,1 4- Kim ngạch xuất khẩu/người USD 90,2 238,4 304,6 5- Tỷ lệ dân thành thị % 13 29,4 26,3 6- Tỷ lệ lao ñộng qua ñào tạo % 28 32 26 7- Tỷ lệ hộ ñói nghèo % 3,5 5,2 7,0 8- Bác sỹ/vạn dân bác sĩ 5 6,2 5,8 9- Giường bệnh/vạn dân giường 11,7 24,5 12,5 Nguồn: [ 53]

Công cuộc xóa ñói, giảm nghèo ñạt ñược kết quả tích cực. Hàng vạn việc

làm mới tạo ra ñã làm giảm bớt sự căng thẳng, bức xúc trong nông thôn; thu

nhập và ñời sống của dân cư ngày càng ñược nâng lên; dân chủ hóa ở nông

thôn ñược quan tâm, mở rộng; bộ mặt nông thôn có sự thay ñổi rõ rệt.

Nguyên nhân của những thành tựu ñạt ñược là do:

- Có nhận thức ñúng ñắn, vận dụng sáng tạo chủ trương, ñường lối

công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nói chung, công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông

nghiệp, nông thôn của các cấp, các ngành mà trước hết là Tỉnh ủy, Hội ñồng

116

nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh; ñồng thời ñề cao công tác tuyên truyền vận

ñộng nhân dân, ñược nhân dân hưởng ứng ñồng tình ủng hộ và thực hiện theo

chủ trương, ñường lối ñó.

- Tỉnh ñã xây dựng ñược quy hoạch, kế hoạch, mục tiêu, giải pháp sát

với tình hình thực tế của ñịa phương, của từng vùng trong từng thời gian và cả

thời kỳ có tính chiến lược lâu dài, ñồng thời tổ chức chỉ ñạo thực hiện nghiêm

túc quy hoạch, kế hoạch, bám sát mục tiêu ñã ñề ra. Trong quá trình thực

hiện, trong từng thời gian có sự bổ sung sát với tình hình thực tế.

- ðã phát huy ñược lợi thế, tiềm năng của tỉnh, nội lực của các thành

phần kinh tế của toàn xã hội cho ñầu tư phát triển, hướng tới mục tiêu tăng

trưởng và phát triển bền vững.

- Có sự quan tâm, ủng hộ, sự chỉ ñạo giúp ñỡ của các bộ ngành Trung

ương; sự ñầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước vào ñịa bàn trong

suốt quá trình xây dựng và phát triển những năm qua.

2.3.2.3. Hạn chế và nguyên nhân

-Hạn chế

Bên cạnh những thành tựu ñã ñạt ñược là rất quan trọng, song trước yêu

cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn thì

nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh còn những hạn chế, nhược ñiểm và khó

khăn cơ bản sau ñây:

- Tiềm năng kinh tế nông nghiệp của tỉnh chưa ñược khai thác ñầy ñủ

và hiệu quả, quy mô còn nhỏ bé, chất lượng hiệu quả, tính bền vững còn

thấp. Nông nghiệp vẫn chưa thoát khỏi tình trạng phân tán, manh mún, lạc

hậu, không ổn ñịnh và không ñồng ñều giữa các vùng trong tỉnh. Sản xuất

hàng hóa còn ñơn lẻ, vùng sản xuất hàng hóa tập trung có chất lượng và

phục vụ cho chế biến và xuất khẩu còn ít. Cơ cấu nông nghiệp và nhất là

kinh tế nông thôn ở nhiều nơi chuyển dịch chậm, chưa rõ nét, thiếu bền

vững, chưa gắn với thị trường. Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ

trong tổng sản phẩm ở một số ñịa phương (nhất là vùng thuần nông) còn

thấp, kém phát triển. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao ñộng nông thôn chủ yếu

vẫn là thuần nông. Vì vậy mục tiêu giảm lao ñộng nông nghiệp còn 50% vào

năm 2010 vẫn là một thách thức lớn ñối với tỉnh.

117

- Sản xuất nông nghiệp tuy phát triển tương ñối toàn diện, song tốc

ñộ chuyển dịch cơ cấu nội ngành nông nghiệp diễn ra còn chậm chạp, chưa

rõ nét và thiếu bền vững, sản xuất các loại sản phẩm chính còn chưa ổn

ñịnh, quy mô nhỏ, phân tán. Giá trị ngành trồng trọt trong tổng giá trị nông

nghiệp còn chiếm tỷ trọng cao, lúa vẫn ñóng vai trò chủ yếu trong cơ cấu

cây trồng hiện nay, các cây công nghiệp, cây ăn quả và cây thực phẩm chưa

ñạt sự phát triển tương xứng vị trí của nó. Tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu

nông nghiệp còn thấp, ñạt 28,4% năm 2000 và 39,4% năm 2005. Giá trị thu

ñược trên một ha ñất canh tác còn thấp so với tiềm năng và không ñạt kế

hoạch, ñạt 44,7 triệu ñồng/năm (kế hoạch ñề ra là 50 triệu ñồng/năm),

trong khi một số tỉnh trong vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ ñạt từ 50- 55

triệu ñồng/ha. Việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở nhiều nơi

còn mang tính tự phát, làm theo phong trào, thiếu quy hoạch và hướng dẫn

chặt chẽ nên hiệu quả chưa cao và không bền vững. Tiêu thụ sản phẩm gặp

nhiều khó khăn. Trình ñộ khoa học-công nghệ trong nhiều lĩnh vực nông,

lâm, ngư nghiệp còn thấp, nên năng suất, chất lượng nhiều loại nông sản

hàng hóa còn hạn chế. Việc ứng dụng công nghệ cao ñể xây dựng nền nông

nghiệp sạch, nông nghiệp ven ñô mới dừng lại ở mô hình, chưa ứng dụng

ñược ở diện rộng do quá trình triển khai còn lúng túng, khó khăn. Tác ñộng

của công nghiệp vào nông nghiệp và kinh tế nông thôn chưa rõ nét. Số

lượng máy móc nông nghiệp chủ yếu trang bị tính bình quân trên một ñơn

vị diện tích canh tác còn ít, vì vậy tỷ lệ cơ giới hoá các khâu sản xuất nông

nghiệp còn thấp, ñặc biệt cơ giới hoá các khâu cấy, gặt ñến nay chưa ñưa

ñược vào ñồng ruộng phục vụ sản xuất nông nghiệp.

- Trong mười năm (1997 - 2005) công nghiệp nông thôn Bắc Ninh ñạt

ñược với tốc ñộ khá cao (18,88%) nhất là những năm 2001 - 2005 ñạt tốc ñộ

20 - 21% (tốc ñộ tăng trưởng công nghiệp chung của tỉnh là 26,1%/năm),

nhưng cũng chỉ ñứng ở vị trí thứ 2 của vùng ñồng bằng sông Hồng. Rõ ràng,

ñối với một tỉnh có lợi thế vị trí, ñiều kiện tự nhiên xã hội nhất là có nhiều

làng nghề truyền thống, mà có tốc ñộ tăng trưởng công nghiệp nông thôn

cũng chỉ ñạt mức cao hơn con số bình quân của cả nước một chút ít thì như

118

vậy cũng phải tính ñến nguy cơ tụt hậu, nếu như không có bước ñột phá về

phát triển công nghiệp nông thôn - một nội dung quan trọng của công nghiệp

hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn. Quy mô của các ñơn vị sản xuất

hầu hết là nhỏ và quá nhỏ, sản phẩm hàng hoá nhất là hàng tiêu dùng và

xuất khẩu ñơn ñiệu, còn mang nặng yếu tố truyền thống, ít có sản phẩm

hàng hoá công nghệ cao, bên cạnh ñó thị trường hạn hẹp, khả năng cạnh

tranh thấp. Do mức trang bị kinh tế kỹ thuật thấp nên các lợi thế của nông

nghiệp, nông thôn trong tỉnh chưa ñược phát huy một cách mạnh mẽ và có

hiệu quả. Nhiều cơ sở công nghiệp chế biến lạc hậu về công nghệ (52,8%

số doanh nghiệp công nghệ thấp), ñơn ñiệu về sản phẩm, chủ yếu là sơ chế,

giá trị gia tăng thấp và chưa gắn kết chặt chẽ với vùng nguyên liệu. Các

ngành công nghiệp có thế mạnh về thu hút lao ñộng, nguyên liệu tại chỗ

như dệt may, da giày, ñồ gia dụng, công nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài

còn ít ở nông thôn Bắc Ninh.

- Ngành nghề nông thôn ở một số nơi phát triển còn mang yếu tố tự

phát, công nghệ lạc hậu. Có ñến trên 50% các cơ sở không ñủ vốn ñể ñổi mới

kỹ thuật, mở rộng quy mô sản xuất, 35% các cơ sở ngành nghề nông thôn

thiếu nguyên liệu phục vụ sản xuất. Mô hình cụm công nghiệp làng nghề

ñược triển khai và bước ñầu ñạt kết quả, song công tác tổ chức quản lý, vấn

ñề thị trường, thương hiệu sản phẩm còn hạn chế và yếu kém. Công nghiệp

nông thôn Bắc Ninh và làng nghề cũng bộc lộ nhiều hạn chế và yếu kém nổi

bật là: quy mô sản xuất còn nhỏ bé, thiết bị, công nghệ chậm ñược ñổi mới,

hiệu quả sử dụng ñất của một số dự án ñầu tư còn thấp, tiến ñộ ñầu tư còn

chậm. Các làng nghề còn ít, sự lan tỏa (cấy nghề) còn chậm chạp, khả năng

tiếp cận thị trường trong và ngoài nước chưa mạnh, trình ñộ quản lý còn hạn

chế, chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh còn thấp. Sự phát triển của các

ngành nghề phi nông nghiệp là hướng ñi ñúng ñắn của sự phát triển và phân

công lao ñộng tại chỗ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập của dân cư nông

thôn. Song ñiều ñáng nói ở ñây là sự phát triển ấy còn có những yếu tố tính tự

phát, thiếu quy hoạch hợp lý ñã gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường ngày

càng gay gắt ở nông thôn.

119

- Tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng nhất là trong các

làng nghề, ở những nơi mới phát triển ngành nghề thủ công nghiệp ñã gây nên

ô nhiễm nặng ở mức cao như môi trường không khí, nguồn nước. Tiếng ồn,

các loại chất thải rắn, lỏng và khí là những tác nhân gây nên tình trạng ô

nhiễm môi trường. Tình trạng lạm dụng các chế phẩm hoá học trong sản xuất

nông nghiệp ñã và sẽ gây tác hại to lớn ñối với cả người sản xuất, người tiêu

dùng và môi trường sinh thái.

- Các ñơn vị kinh tế nhà nước chưa phát huy ñược chức năng là trung

tâm kinh tế, khoa học - kỹ thuật, giải quyết ñầu vào và ñầu ra cho kinh tế hộ.

Chủ trương “dồn ñiền, ñổi thửa” giữa các hộ nông dân diễn ra chậm, kinh tế

hộ và kinh tế trang trại quy mô nhỏ, hoạt ñộng phân tán, vẫn còn mang tính

tự phát. Các ñiều kiện ñể thu hút vốn ñầu tư nước ngoài rất có lợi thế nhưng

chưa ñược khai thác tốt, do dó số lượng các dự án nước ngoài ñầu tư vào tỉnh

còn ít (tính ñến cuối năm 2005 có 44 dự án FDI với tổng số vốn 326 triệu

USD ñầu tư vào Bắc Ninh), ñóng góp ngân sách tỉnh còn thấp. Kinh tế tập thể

kém hấp dẫn và phát triển chậm, còn nhiều lúng túng. Luật Doanh nghiệp

chưa phát huy mạnh mẽ ở khu vực nông thôn. Nhiều doanh nghiệp nhà nước

trong ñịa bàn nông thôn quy mô sản xuất còn nhỏ bé, tỷ lệ sản xuất chế biến

nông sản thực phẩm cho nông sản thực phẩm còn ít, hiệu quả hoạt ñộng thấp,

việc sắp xếp ñổi mới tuy ñã tiến hành nhưng còn chậm, nội dung phương thức

quản lý còn lúng túng, hiệu quả còn thấp. Các thành phần kinh tế trong tỉnh

phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tạo ñược ñầy ñủ môi trường

hợp tác, cạnh tranh bình ñẳng, chưa khai thác tốt các nguồn lực trong và ngoài

tỉnh ñể ñầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.

- Cơ sở hạ tầng chưa ñáp ứng yêu cầu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông nghiệp và nông thôn, có mặt còn nhiều yếu kém. Chuyển dịch cơ cấu

phải gắn với tập trung hoá sản xuất, nhưng hiện nay sản xuất trong nông

nghiệp và nông thôn Bắc Ninh lại phân tán và manh mún, bình quân diện tích

một lao ñộng và một nhân khẩu thấp hơn bình quân vùng ñồng bằng sông

Hồng (vì là tỉnh ñất chật người ñông), hơn nữa diện tích ñất nông nghiệp ñã

nhỏ lại phân tán và manh mún. ðây là khó khăn lớn ñối với nông dân khi tiến

120

hành cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá, sản xuất tập trung với quy mô lớn. Thủy lợi

ñược ñầu tư khá lớn nhưng chưa ñáp ứng ñược yêu cầu của chuyển dịch cơ

cấu sản xuất và dân sinh kinh tế, nhất là trong ñiều kiện hạn hán, lũ lụt. Nhiều

công trình ñầu tư không ñồng bộ, hệ thống thủy lợi phần lớn là cũ, công tác

quản lý còn yếu kém nên xuống cấp, mới phát huy ñược 70% công suất thiết

kế. Là một trong những tỉnh trong vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ, có mạng

lưới giao thông nông thôn phát triển, tuy nhiên hệ thống giao thông này chưa

ñược quy hoạch một cách chi tiết, chưa gắn liền với yêu cầu phát triển nông

nghiệp, nông thôn trong vòng từ 10 ñến 20 năm sau, chưa gắn kết ñồng bộ với

các tỉnh trong vùng theo yêu cầu của sản xuất hàng hoá. Hơn thế nữa, hệ

thống giao thông trong tỉnh có tới hơn 1/3 là hệ thống quốc lộ cũ ñược hiện

ñại hoá, chưa có một quy hoạch chi tiết xuất phát từ yêu cầu của công nghiêp

hoá, hiện ñại hoá trong tỉnh. Do ñó, chất lượng ñường giao thông, nhất là giao

thông nông thôn còn thấp, nhiều tuyến ñường xấu chưa ñáp ứng yêu cầu của

ñời sống và sản xuất hiện tại. Vấn ñề nước sạch mới tập trung ở các ñô thị,

còn vùng nông thôn rộng lớn chậm ñược giải quyết. Hệ thống chợ nông thôn

ñã ñược ñầu tư, mở mang nhưng phân bố không ñều, sản phẩm nông nghiệp

thiếu ña dạng, phong phú; văn minh thương mại còn xa lạ ñối với hầu hết chợ

nông thôn; vệ sinh an toàn thực phẩm chưa ñảm bảo.

- ðô thị hóa nhiều tự phát, nhà cửa chia lô theo kiểu ñô thị. Quy hoạch

ñô thị nông thôn làm chậm, chưa dựa trên nền tảng phát triển kinh tế, cơ sở hạ

tầng thiếu ñồng bộ, tổ chức ñô thị còn nhiều yếu kém. ðịnh hướng bố trí dân

cư nông thôn chưa rõ, quy hoạch thiết kế không gian nhà ở nông thôn tiến

hành chậm, nhiều vùng dân cư tự chuyển mục ñích sử dụng ñất, xây nhà ở tùy

tiện, ô nhiễm môi trường ảnh hưởng trực tiếp ñến ñời sống dân cư nông thôn

và ñe dọa sự phát triển bền vững của cả nền kinh tế, bộ mặt làng quê truyền

thống biến dạng, những yếu tố bản sắc văn hóa và truyền thống tốt ñẹp ở nông

thôn chưa thực sự ñược quan tâm bảo tồn và phát triển.

- Tình trạng thiếu việc làm, thu nhập thấp ở không ít vùng nông thôn

trong tỉnh ñang là vấn ñề bức xúc. Sự chênh lệch về trình ñộ phát triển, mức

121

sống giữa các vùng trong tỉnh, giữa nông thôn và thành thị còn lớn, nhất là

những vùng thuần nông, vùng xa ñường quốc lộ. Sự tác ñộng của công nghiệp

hoá, hiện ñại hoá vào nông nghiệp và nông thôn còn hạn chế. ðời sống văn

hóa một số nơi chậm ñược cải thiện; tệ nạn xã hội nhất là ma túy có chiều

hướng gia tăng ở nhiều vùng nông thôn trong tỉnh. Số hộ nghèo trong tỉnh còn

(15,21%) mà tập trung ở khu vực nông thôn. Khoảng cách thu nhập giữa nông

thôn và thành thị ngày càng chênh lệch lớn. Qua khảo sát cho thấy, phân bổ tư

liệu sản xuất giữa nhóm hộ giàu so với nhóm hộ nghèo nhiều nơi cao gấp 10

lần. Nếu áp dụng chuẩn nghèo mới (200.000 ñồng/người/tháng) tỷ lệ nghèo

nông thôn lên ñến 20%, toàn tỉnh là 15,21%, ñời sống một bộ phận nông dân

còn khó khăn, chưa thật sự bền vững, tiềm ẩn nguy cơ tái nghèo, nhất là vùng

thuần nông, nơi khó khăn. Quá trình xây dựng các khu công nghiệp, khu dân

cư, ñô thị thiếu sự kết hợp giữa quy hoạch chuyển ñổi ñất nông nghiệp thành

ñất chuyên dùng với sử dụng lao ñộng tại chỗ, tạo việc làm mới và chuyển ñổi

nghề nghiệp cho nông dân, dẫn ñến nguy cơ làm tăng tình trạng thiếu việc

làm ñối với nông dân ñã diễn ra những năm qua và tiếp tục vào những năm tới

(từ năm 1998 ñến nay ñất nông nghiệp chuyển sang ñất chuyên dùng gần

3.000ha và ñang tiếp tục tăng trong những năm tới). ðó là vấn ñề mới nảy

sinh cần có những giải pháp kịp thời và hữu hiệu ñể khắc phục tình trạng trên.

- Chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh tuy vào loại cao so với các tỉnh

trong vùng (lao ñộng qua ñào tạo chiếm 28%) song nếu xét theo kỹ năng nghề

nghiệp theo yêu cầu của tiến trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp,

nông thôn trong ñiều kiện kinh tế thị trường thì chất lượng lao ñộng ở ñây còn

có vấn ñề cần quan tâm hơn nữa. ðiểm ñáng chú ý là phần lớn lao ñộng nông

thôn hiện nay là lao ñộng chưa ñào tạo cơ bản, chủ yếu là qua truyền nghề (ở

Bắc Ninh có 6 trường và trung tâm dạy nghề, mỗi năm ñào tạo học sinh ra

trường từ 500-600 người, dạy nghề theo hình thức kèm cặp ñạt 3000 lao

ñộng/năm, dạy nghề theo hình thức bồi dưỡng ñược 4 ñến 5 nghìn người/năm,

như vậy chưa ñáp ứng ñược yêu cầu lao ñộng phục vụ cho phát triển kinh tế

xã hội trong ñiều kiện hiện nay). Bên cạnh ñó, tính nhạy bén, linh hoạt theo

122

yêu cầu của cơ chế thị trường cũng rất thấp. Ở Bắc Ninh những người có trình

ñộ chuyên môn kỹ thuật phần lớn lại tập trung ở các ñô thị, các ngành trên

tỉnh, huyện còn ở nông thôn rất ít và có nơi hầu như không có. Việc phân bổ

giữa các vùng, các ngành chưa ñược thực hiện tốt, do ñó lực lượng lao ñộng

không có việc làm ñã là sức ép lớn ñối với các ñịa phương. Một bộ phận

không nhỏ lao ñộng quản lý, lao ñộng khoa học kỹ thuật ñược ñào tạo chủ yếu

trong thời kỳ bao cấp, chưa thích ứng với cơ chế thị trường, trong khi ñó lực

lượng lao ñộng trẻ ñược ñào tạo chính quy thì lại ít trở về vùng nông thôn nơi

chính quê hương mình làm việc. Một thực tế tồn tại nữa là hiện nay kiến thức

về quản lý kinh doanh của các chủ doanh nghiệp còn hạn chế, chủ yếu là qua

kinh nghiệm có ñược, vì thế ở các vùng nông thôn số lượng các nhà kinh

doanh giỏi chưa nhiều.

- Thực hiện chủ trương xã hội hóa y tế, giáo dục bên cạnh mặt tích cực

thì cũng làm cho ñời sống của bộ phận dân cư nông thôn vốn ñã khó khăn lại

càng khó khăn hơn. Việc chăm sóc sức khỏe dân cư nông thôn chưa ñược

quan tâm ñúng mức, giá thuốc, chi phí khám, chữa bệnh cao trong khi ñó thu

nhập của nông dân còn quá thấp. Khả năng tiếp cận với giáo dục, nhất là ở

bậc ñại học, trung học chuyên nghiệp của thanh niên nông thôn còn rất khó

khăn. Tệ nạn xã hội ñặc biệt là tệ nạn ma túy, mặc dù ñã có nhiều giải pháp

tích cực nhưng tình hình không giảm mà còn có chiều hướng gia tăng, trong

ñó có ở nhiều vùng nông thôn trong tỉnh (có 101/125 xã, phường, thị trấn

trong tỉnh có người mắc nghiện ma tuý).

Những hạn chế, yếu kém trên ñang là lực cản lớn ñối với phát triển kinh

tế - xã hội cũng như quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp,

nông thôn Bắc Ninh những năm qua.

-Nguyên nhân của những hạn chế

Ngoài những nguyên nhân như: kinh tế của tỉnh có ñiểm xuất phát thấp,

hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn còn yếu kém, thiên tai, dịch bệnh bất chắc

xảy ra, giá cả thị trường luôn biến ñộng, không ổn ñịnh… song chủ yếu là do

những nguyên nhân chính sau ñây:

123

Thứ nhất, cơ chế thị trường và thị trường chậm phát triển ở vùng nông

thôn Bắc Ninh. Do tập quán làm ăn theo thói quen của thời bao cấp còn nặng

nề, người nông dân chưa thực sự chuyển mạnh sang lối tư duy của người sản

xuất hàng hoá, những quyết ñịnh sản xuất vẫn trước hết xuất phát từ việc thoả

mãn nhu cầu của bản thân và gia ñình họ. Cho nên cơ chế thị trường thâm

nhập vào nông nghiệp và nông thôn ở ñây chưa thực sự mạnh. ðó là một

trong những nguyên nhân rất căn bản làm chậm quá trình công nghiệp hoá,

hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn.

Những năm qua, mặc dù quy mô và tỷ suất hàng hoá từng mặt hàng của

tỉnh chưa cao nhưng vẫn có hiện tượng ế thừa một số loại rau quả trong thời vụ

thu hoạch, gây thiệt hại cho người sản xuất. Trong một số doanh nghiệp công

nghiệp, các làng nghề, tình trạng ứ ñọng sản phẩm cũng vẫn còn. ðiều ñó phản

ánh sự kết hợp hài hoà giữa sản xuất và thị trường theo quan ñiểm kinh doanh

hiện ñại còn yếu. Hiện tượng trên ñối với tỉnh Bắc Ninh tuy chưa phải là lớn

những cũng ñủ sức báo rằng, muốn ñẩy nhanh tốc ñộ công nghiệp hoá, hiện ñại

hoá nông nghiệp, nông thôn, muốn phát triển công nghiệp nông thôn, muốn phát

triển ngành nghề và biến nền nông nghiệp ở ñây thành nền nông nghiệp hàng

hoá có ñủ sức phát triển cao, vấn ñề cốt yếu là phải ñảm bảo ñược thị trường.

Thứ hai, sự phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh còn thiếu một quy

hoạch tổng thể cũng như quy hoạch cụ thể vừa có tính thời hạn vừa có tính

chiến lược trong sự phát triển chung của tỉnh và của vùng. Mặt khác, trong

quá trình thực hiện do những nguyên nhân khác nhau, trong ñó có nguyên

nhân về thiếu vốn ñầu tư, nguồn lực nhất là ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý

ñiều hành nhiều chương trình, dự án thiếu tính khả thi cho nên dẫn ñến tình

hình phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế, chưa ñáp ứng ñược

yêu cầu của sự phát triển chung của cả nước. Trong quy hoạch phát triển các

khu công nghiệp, xây dựng công nghiệp ñịa phương, ngành nghề thiếu ñồng

bộ và chưa có tính chiến lược phát triển lâu dài, chưa gắn với phát triển không

gian các khu ñô thị, khu dân cư gắn các công trình văn hoá, phúc lợi xã hội,

124

dịch vụ. Chưa gắn kết ñồng bộ giữa quy hoạch phát triển công nghiệp ñịa

phương với phát triển nông nghiệp toàn diện.

Thứ ba, các chính sách, quy ñịnh của tỉnh ñã ban hành trong những

năm qua tuy ñã có tác dụng thúc ñẩy kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát

triển, song chưa ñủ mạnh ñể khai thác hết tiềm năng nội lực cũng như ngoại

lực. Một số chính sách ñã ban hành, song chưa ñược thực hiện nghiêm chỉnh,

một số chính sách chưa sát với thực tiễn, tính khả thi thấp. Chẳng hạn chính

sách thu hút nhân tài của tỉnh chưa ñủ sức hấp dẫn ñể khuyến khích những

người thực tài mà tỉnh cần về quê hương công tác, chưa có chính sách thoả

ñáng thu hút lao ñộng khoa học về nông thôn. Tỷ lệ dân số nông thôn và lao

ñộng nông nghiệp còn cao, tỷ lệ lao ñộng ñược ñào tạo trong các ngành kinh

tế thấp (trong các ngành công nghiệp và xây dựng là 45%, trong ngành nông

nghiệp là 7,1%, trong ngành thương mại và dịch vụ là 24,8%) và tỷ lệ lao

ñộng chưa có việc làm vẫn còn cao. Thêm nữa, do việc làm có năng suất và

thu nhập thấp, số ñông dân cư ñặc biệt là khu vực nông thôn vẫn ñang trong

tình trạng thiếu việc làm và họ luôn có nhu cầu tìm kiếm thêm việc ñể tăng

thu nhập. Một bộ phận lao ñộng chuyển nghề sang sản xuất tiểu thủ công

nghiệp, dịch vụ hoặc rời quê hương vào những tháng nông nhàn ñể ñi tìm việc

nơi khác, chủ yếu ra thành phố, ñô thị ñể làm bất cứ việc gì, miễn là có thu

nhập. Lực lượng này phần lớn là nam nữ thanh niên. ðáng chú ý là trong quá

trình công nghiệp hóa, ñến nay toàn tỉnh ñã chuyển ñổi gần 3.000ha diện tích

ñất nông nghiệp sang làm công nghiệp, giao thông, ñô thị, vì vậy số lao ñộng

dôi dư, thiếu việc làm trong nông thôn có xu thế tăng lên trong những năm

tới. ðây là vấn ñề cần quan tâm, giải quyết và có những chính sách hỗ trợ,

ñào tạo lao ñộng chuyển nghề mới, làm dịch vụ cho số lao ñộng dôi ra.

Những năm qua, tỉnh ñã quan tâm chăm lo ñến ñào tạo bồi dưỡng

nguồn nhân lực phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông

nghiệp, nông thôn, số lao ñộng có trình ñộ kỹ thuật ñược ñào tạo từ các trung

tâm dạy nghề, các trường trung học chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, cao

125

ñẳng, ñại học trong những năm qua tuy có tăng lên từ 21,4% năm 2001 lên

28% năm 2005 trong ñó cao ñẳng, ñại học, trên ñại học chiến 14,3%, trung

học chuyên nghiệp chiếm 14,8%, công nhân ñược cấp bằng nghề 3/7 chiếm

11,6%, công nhân ñược cấp chứng chỉ chiếm 16,18%, số lao ñộng qua hình

thức kèm cặp là 44,05%. Mặt khác, tỷ lệ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình ñộ,

số công nhân lành nghề còn thấp, hơn nữa ña số cán bộ nói trên lại tập trung

chủ yếu ở các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, trường học, còn ở trong nông

nghiệp, nông thôn tỷ lệ cán bộ, lao ñộng có trình ñộ chuyên môn kỹ thuật rất

thấp. Như vậy, trình ñộ chuyên môn kỹ thuật của người lao ñộng trong tỉnh

vừa thiếu về số lượng vừa yếu về chất lượng, ñó là nguyên nhân quan trọng

làm cản trở ñến việc áp dụng thành tựu khoa hoc-kỹ thuật và công nghệ vào

sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, do ñó làm chậm tiến trình công

nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn trên ñịa bàn nhất là trong

thời kỳ phát triển sản xuất hàng hóa và hội nhập kinh tế thế giới.

Thứ tư, tình trạng thiếu vốn còn khá phổ biến, cơ chế huy ñộng vốn cho

nông nghiệp, nông thôn còn nhiều ñiểm bất cập. ðể giải quyết khó khăn này,

trước hết phải huy ñộng nguồn vốn nội tại cho ñầu tư phát triển sản xuất, nhất

là nguồn vốn tạo ñược từ phần giá trị ñể diành, tiết kiệm ñược trong dân,

nhằm hạn chế tối ña phần lệ thuộc vốn từ bên ngoài.

Trên thực tế, số tiền thuần ñể dành tiết kiệm qua tiêu dùng hàng ngày của

dân cư so với thu nhập ñược tạo ra từ sản xuất (tức GDP) thì vẫn chiếm một tỷ lệ

nhỏ. Năm 1998 tỷ lệ giá trị ñể dành, tiết kiệm của dân cư qua tiêu dùng hàng

ngày so với GDP của tỉnh là 7,7% (113,96 tỷ ñồng so với 1.480 tỷ ñồng), năm

2005 là 9,5% (454,6 tỷ ñồng so với 4.785,1 tỷ ñồng). Tỷ lệ này nhìn chung là

ñảm bảo so với yêu cầu tiết kiệm ñể ñầu tư cho phát triển, song còn thấp so với

một số tỉnh vùng ñồng bằng sông Hồng. Theo kinh nghiệm của các nước trong

khu vực và có ñiều kiện tương tự như Việt Nam, ñể kinh tế một quốc gia, hay

một ñịa phương phát triển trong thế ổn ñịnh, bền vững thì giá trị ñể dành - tiết

kiệm của dân cư so với GDP trong một năm phải từ 9% trở lên. Như vậy, tỷ lệ

126

tiết kiệm của dân cư Bắc Ninh so với GDP/năm của tỉnh những năm qua nhìn

chung là có chiều hướng tăng lên, song bình quân chưa ñạt mức 9%, chứng tỏ

việc tiết kiệm tiêu dùng trong xã hội, nhất là ñối với những hộ có thu nhập cao

chưa thật sự triệt ñể tiết kiệm tiền của làm vốn mở rộng phát triển sản xuất.

Thứ năm, việc tuyên truyền phổ biến, giới thiệu các chủ trương, chính

sách của ðảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế, thiếu

thường xuyên cụ thể và sâu sắc nên nhận thức của người dân về cơ chế chính

sách, những quy ñịnh về nông nghiệp và nông thôn không ñược ñầy ñủ. Hơn

nữa, những ñiều kiện cho nông dân tiếp cận với những thông tin về chủ trương

phát triển nông nghiệp, nông thôn, về quy hoạch, về khoa học kỹ thuật thiếu ñầy

ñủ, bất cập. Vì vậy ñòi hỏi cần phải tăng cường nhiều hơn nữa công tác thông tin

tuyên truyền, giới thiệu về các văn bản pháp lý, các chính sách và quy ñịnh của

nhà nước cho khu vực nông thôn. Mặt khác, công tác xây dựng, tổng kết các mô

hình, các ñiển hình tiên tiến về nông nghiệp, nông thôn ñể nhân rộng chưa thực

hiện tốt, kết quả còn nhiều hạn chế

Thứ sáu: môi trường thể chế ở nông thôn một phần chịu ảnh hưởng của

ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý nhà nước ở ñịa phương, ñặc biệt là cán bộ cơ

sở. Nếu ñội ngũ cán bộ năng ñộng, trách nhiệm, có trình ñộ kiến thức chuyên

môn, trình ñộ tổ chức quản lý, ñiều hành tốt thì việc ñưa các chủ trương chính

sách vào ñịa phương sẽ ñem lại những kết quả tốt và ngược lại. Thực tế ở tỉnh

Bắc Ninh ñội ngũ cán bộ này còn rất hạn chế cả về năng lực tổ chức quản lý,

ñiều hành và trình ñộ chuyên môn am hiểu nông nghiệp, nông thôn. Vì vậy

cần phải thường xuyên ñào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình ñộ cho ñội ngũ cán

bộ cơ sở là một trong những yêu cầu trọng tâm, cấp bách ñể hoàn thiện môi

trường thể chế cho công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn.

2.4. MỘT SỐ KINH NGHIỆM RÚT RA TỪ QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN

ðẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội trong quá trình ñẩy mạnh công

nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh những năm

qua ñã ñem lại những thành tựu quan trọng, có nghĩa sâu sắc. Thực tiễn

127

chứng tỏ chủ trương ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông

nghiệp, nông thôn là hoàn toàn ñúng ñắn, phù hợp với ñặc ñiểm của cả

nước và mỗi ñịa phương. Từ quá trình ñó, có thể rút ra một số bài học

kinh nghiệm bước ñầu:

Một là, phát triển làng nghề truyền thống, cụm công nghiệp làng nghề là

khâu ñột phá cho sự phát triển, góp phần quan trọng ñẩy mạnh công nghiệp

hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn.

Thực tế cho thấy Bắc Ninh là một tỉnh thuần nông, sản xuất có quy mô nhỏ

và vừa là chủ yếu, kỹ thuật lạc hậu, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp manh

mún, nếu không tập trung phát triển công nghiệp, khu công nghiệp tập trung,

cụm công nghịêp làng nghề thì không thể thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế, vì nguồn

thu ngân sách hàng năm từ nông nghiệp rất nhỏ bé, hơn nữa bình quân ñất canh

tác/người chỉ có 530m2, như vậy vấn ñề giải quyết việc làm, tăng thu nhập, ñổi

mới kinh tế nông nghiệp, nông thôn của tỉnh sẽ gặp nhiều khó khăn. Mặt khác

với các làng nghề truyền thống, nếu không ñầu tư phát triển theo quy hoạch thì

một số nghề sẽ bị mai một, môi trường tiếp tục bị ô nhiễm, sản phẩm hàng hoá

không có thị trường.

Thật vậy, trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá tỉnh Bắc Ninh

ñã xác ñịnh chủ trương phát triển các khu công nghiệp tập trung, cụm công

nghiệp vừa và nhỏ, làng nghề là một giải pháp ñột phá ñể thực hiện mục

tiêu Nghị quyết ðại hội 16 và 17 ñảng bộ tỉnh ñề ra là “phấn ñấu ñến năm

2015 Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp”. Trong thực tế, tỷ trọng

công nghiệp, xây dựng trong GDP ñã tăng dần từng năm và vượt tỷ trọng

ngành nông nghiệp. Những năm ñầu tái lập tỉnh tăng trưởng kinh tế bình

quân 5 năm (1997 - 2000) ñạt 12,65%, do phát triển mạnh khu công nghiệp

tập trung, khu cụm công nghiệp làng nghề thì tốc ñộ tăng trưởng tăng lên

rõ rệt, bình quân 5 năm (2001-2005) ñạt 13,9% là tỉnh xếp thứ hai trong

vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ (sau Vĩnh Phúc, ñạt 15,3%). Huyện Từ

Sơn có tỷ trọng công nghiệp trong GDP chiếm 65,8% cao nhất so với các

128

huyện trong tỉnh do phát triển mạnh khu công nghiệp tập trung, cụm công

nghiệp làng nghề và dịch vụ.

Hai là, xây dựng quy hoạch nông nghiệp, nông thôn toàn diện và có tính

chiến lược phải nằm trong quy hoạch tổng thể của tỉnh. Quy hoạch không

gian, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội phải ñi trước một

bước và là quy hoạch có tính bắt buộc.

Chú trọng ñến công tác quy hoạch phát triển chung của tỉnh, trong ñó

ñặc biệt quan tâm ñến quy hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn. Quy

hoạch phải ñi trước một bước và ñược tổ chức thực hiện, quản lý chặt chẽ; kịp

thời ñiều chỉnh, bổ sung sao cho phù hợp với tình hình thực tế và xu hướng

phát triển chung của ñất nước, của vùng và lợi thế so sánh của ñịa phương.

ðồng thời cần kịp thời bổ sung, chỉnh sửa quy hoạch và ban hành một số

chính sách, quy ñịnh của ñịa phương hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn

như trong các lĩnh vực giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ lợi, ứng dụng khoa học

công nghệ, ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, ñào tạo nguồn nhân lực, nước sạch

và vệ sinh môi trường nông thôn, chương trình xóa ñói giảm nghèo... ñể thực

hiện ñạt ñược mục tiêu toàn diện, vững chắc.

Ba là, ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn

theo hướng phát triển toàn diện, hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên

canh, có cơ cấu hợp lý về cây trồng, vật nuôi, sản phẩm hàng hoá nhiều về số

lượng, tốt về chất lượng, gắn với lợi thế từng vùng và gắn với thị trường.

Kinh tế nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh ñã và ñang chuyển dịch theo

hướng ña dạng hoá sản phẩm: cây trồng vật nuôi có hiệu quả kinh tế ñã thay

thế các loại giống cũ chất lượng và hiệu quả thấp, cơ cấu mùa vụ, tập quán

canh tác cũng ñã có sự thay ñổi, bước ñầu hình thành một số vùng tập trung

chuyên sản xuất giống lúa lai, lúa thơm, rau quả xuất khẩu, nuôi thả cá, gia

cầm, thịt lợn hướng nạc, góp phần tăng thu nhập cho người lao ñộng. Khai

thác có hiệu quả ñất ñai và hình thành các thị trường tiêu thụ nông sản hàng

hoá trong cơ chế thị trường, tạo sự thay ñổi cơ cấu lao ñộng trong nông

129

nghiệp, nông thôn theo hướng giảm tỷ lệ lao ñộng trong nông nghiệp, tăng tỷ

lệ lao ñộng trong công nghiệp, dịch vụ.

Hướng phát triển nông nghiệp trong thời gian tới là áp dụng công nghệ

sinh học vào khâu giống, bảo quản và chế biến, xây dựng các vùng sản xuất

lúa hàng hóa, rau hoa quả, chăn nuôi lợn, bò sữa, thuỷ sản, xây dựng với quy

mô thích hợp theo hướng tập trung và hiện ñại hóa.

Bốn là, cần phải ñầu tư tập trung, ưu tiên ñầu tư kết cấu hạ tầng, chú

trọng cơ cấu vùng, có các biện pháp khuyến khích, thu hút ñầu tư, biện pháp

tài chính ñể thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Trên cơ sở quy hoạch và mục tiêu phát triển của tỉnh, Bắc Ninh ñã xác

ñịnh trước hết phải ñầu tư kết cấu hạ tầng, tạo những ñiều kiện và giao thông,

thông tin liên lạc, công nghệ thông tin, ñiện, nước phục vụ cho công nghiệp

hoá, hiện ñại hoá; các tuyến ñường quốc lộ 1A, quốc lộ 1 mới (ñường cao

tốc), quốc lộ 38, quốc lộ 18, và cầu Hồ ñược nâng cấp, xây dựng nối Bắc

Ninh với các tỉnh trong vùng ñồng bằng sông Hồng và các tỉnh trong vùng

kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ, tạo lợi thế về ñịa lý, kinh tế và môi trường ñầu tư

phát triển. Các huyện Từ Sơn, Quế Võ, Thành phố Bắc Ninh phát triển các dự

án công nghiệp tập trung, phát triển ñô thị.

Bên cạnh các huyện, thị có lợi thế về mặt giao thông, gần Hà Nội và các

ñô thị dễ thu hút ñầu tư phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ và du lịch,

tỉnh cũng chú trọng ñầu tư các huyện phía nam sông ðuống không thuận tiện

về giao thông, xa các ñô thị ñể có thể khai thác lợi thế về ruộng ñất phát triển

nông nghiệp, khai thác mặt nước nhằm phát triển thuỷ sản. ðể chuyển dịch

kinh tế ñồng ñều giữa các vùng trong tỉnh, vấn ñề ñặt ra hiện nay là phải tiếp

tục ñầu tư nâng cấp mạng lưới giao thông, các tuyến tỉnh lộ và có cơ chế ưu ñãi

ñể thu hút ñầu tư cho công nghiệp hoá, hiện ñại hoá theo quy hoạch.

Năm là, phải thường xuyên quan tâm ñào tạo nguồn nhân lực; coi trọng

công tác tuyên truyền, vận ñộng.

Do yêu cầu của việc nâng cao chất lượng và phát triển nguồn nhân lực phục

130

vụ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ngày một cao, ñồng thời xác ñịnh tầm quan

trọng của ñào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển, tỉnh ñã ban hành nhiều văn

bản quy ñịnh khuyến khích, hỗ trợ việc ñào tạo nguồn nhân lực thông qua hình

thức ñào tạo tập trung, tại chức, dạy nghề, tập huấn bồi dưỡng nhân lực. Trong

ñó có hỗ trợ các doanh nghiệp ñào tạo nghề cho người lao ñộng (là con em nông

dân có diện tích ñất chuyển ñổi mục ñích sử dụng cho doanh nghiệp), có cơ chế

khuyến khích tuyển dụng lao ñộng tại chỗ (có 70% số lao ñộng làm việc trong

các khu công nghiệp là người ñịa phương). Hiện nay, ở Bắc Ninh số lao ñộng

qua ñào tạo chiếm 28%, số lao ñộng ñược thu hút vào các doanh nghiệp làm việc

ñạt 10-12 nghìn lao ñộng một năm, còn một lực lượng lao ñộng trong nông thôn

chưa có việc làm ổn ñịnh. ðây là kết quả, ñồng thời cũng là những kinh nghiệm

cần phải ñược coi trọng trong quá trình chỉ ñạo và tổ chức thực hiện.

Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá công tác tuyên truyền,

vận ñộng, thuyết phục ñể người dân hiểu, ủng hộ và thực hiện các chủ

trương, chính sách của ðảng và Nhà nước là một yêu cầu rất quan trọng và

thường xuyên. Ở ñâu công tác tư tưởng ñược coi trọng, tạo ñược sự thống

nhất trong ðảng, sự ñồng thuận trong xã hội ở ñó công nghiệp hoá, hiện ñại

hoá ñược người dân hưởng ứng và thực hiện hiệu quả và ngược lại. Do vậy,

cần ñầu tư thoả ñáng vào công tác tuyên truyền giáo dục, mở rộng dân chủ,

xây dựng ñời sống văn hoá, thực hiên nếp sống văn minh, ñảm bảo môi

trường ở các khu công nghiệp, làng nghề là vấn ñề cần ñược gắn kết với

quá trình ñầu tư phát triển kinh tế.

Sáu là, trong quá trình phát triển phải luôn luôn kết hợp và thực hiện giữa

phát triển kinh tế với giải quyết tốt những vấn ñề xã hội bức xúc, ổn ñịnh tình hình

nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn; nâng cao ñời sống nhân dân, giảm dần sự

chênh lệch mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng trong tỉnh và

ngay trong từng huyện. Các vấn ñề xã hội bức xúc phát sinh trong quá trình công

nghiệp hoá là: giải quyết việc làm cho lao ñộng nông thôn, trong ñó vấn ñề giải

quyết việc làm ñối với hộ nông dân do Nhà nước thu hồi ñất ñể xây dựng khu

công nghiệp, giao thông, ñô thị; giải phóng mặt bằng; ô nhiễm môi trường nhất là

131

trong các làng nghề; tệ nạn xã hội; ñền bù và bàn giao mặt bằng ñất nông nghiệp

cho các dự án phát triển công nghiệp, khiếu kiện ñông người…Những vấn ñề trên

ñược tỉnh quan tâm giải quyết, từ việc có chủ trương chỉ ñạo ñến ban hành quy

ñịnh về cơ chế, chính sách và những giải pháp cụ thể, ñảm bảo cho quá trình vừa

phát triển kinh tế; ñồng thời với phát triển văn hóa, xã hội, giữ vững an ninh, trật

tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi ñể phát triển bền vững.

*

* *

Trong chương này, luận án ñã tập trung trình bày thực trạng quá trình

công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh trong

những năm ñổi mới mà tập trung phân tích thực trạng gần 10 năm qua từ năm

1997 ñến năm 2005 (sau khi tỉnh Bắc Ninh ñược tái lập).

Qua phân tích tác giả nhận thấy: quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá

nông nghiệp, nông thôn những năm qua ñã và ñang tạo ra sự tăng trưởng cao và

chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng tích

cực. Thành tựu nổi bật có ý nghĩa ñột phá về mặt kinh tế là tốc ñộ tăng trưởng

cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực. Nguyên nhân là tỉnh ñã biết phát huy

lợi thế của các làng nghề truyền thống ñể khôi phục và phát triển, hình thành các

làng nghề mới, các khu, cụm công nghiệp làng nghề và do ñó ñã tạo ra ñược một

cơ cấu kinh tế mới của tỉnh là công nghiệp, xây dựng - dịch vụ - nông nghiệp.

Về xã hội, thành tựu nổi bật nhất là kết quả thực hiện công cuộc xóa ñói, giảm

nghèo, tăng hộ giàu khá, ñời sống vật chất tinh thần dân cư nông thôn ñược cải

thiện rõ rệt. Nhưng xét trên các mặt tốc ñộ, mức ñộ và trình ñộ công nghiệp hoá,

hiện ñại hoá còn thấp, khả năng nội tại công nghiệp hoá, hiện ñại hoá của chính

nông nghiệp, nông thôn còn yếu chưa ñáp ứng ñược yêu cầu của sự phát triển.

Từ phân tích, ñánh giá kết quả, hạn chế và nguyên nhân của quá trình công

nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn trong thời kì từ năm 1997 ñến

năm 2005; luận án ñã rút ra 6 bài học kinh nghiệm ñể giúp cho việc nghiên cứu,

ñề xuất những giải pháp chủ yếu và các kiến nghị ở chương tiếp theo.

132

Chương 3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ðẨY NHANH

CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ðẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP,

NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH ðẾN NĂM 2015 3.1 NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC ðỐI VỚI QUÁ TRÌNH

THỰC HIỆN CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ðẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN

TỈNH BẮC NINH

Tỉnh Bắc Ninh bước vào thập kỷ ñầu tiên của thế kỷ 21 trong ñiều

kiện ñiểm xuất phát thấp. Mặc dù ñã ñạt ñược những thành tựu quan trọng

sau gần 10 năm xây dựng và phát triển (1997-2005), nhưng nhìn chung

kinh tế Bắc Ninh còn gặp không ít khó khăn và ñang ñứng trước nhiều

thách thức. Bước vào thời kỳ mới, trong bối cảnh cả nước ñang hội nhập

ngày càng sâu và toàn diện với nền kinh tế thế giới, tình hình quốc tế và

trong nước sẽ có những tác ñộng rất mạnh ñến phát triển kinh tế-xã hội

của tỉnh. Bắc Ninh cũng sẽ có nhiều cơ hội lớn ñể phát triển như năng lực

sản xuất và kết cấu hạ tầng ñã phát triển một bước, tiềm lực kinh tế khá

phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; nguồn lực về

lao ñộng, khả năng tăng năng suất chất lượng cây trồng, vật nuôi còn lớn.

ðó là những ñiều kiện tốt ñể Bắc Ninh ñẩy nhanh tốc ñộ phát triển, ñẩy

mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn.

3.1.1 Những thuận lợi ñối với quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá

nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh

- Bắc Ninh có vị trí ñịa lý thuận lợi gắn với vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc

Bộ và nằm cạnh thủ ñô Hà Nội; có hệ thống giao thông kết nối Hà Nội, cảng

hàng không quốc tế Nội Bài, các cảng biển quan trọng của vùng (cảng Cái

Lân và cảng Hải Phòng), nằm trên các trục hành lang kinh tế Vân Nam - Hà

Nội - Hải Phòng và Nam Ninh - Lạng Sơn - Hải Phòng ñưa lại những cơ hội

mới cho sự phát triển kinh tế-xã hội của Bắc Ninh.

-Thành tựu của 20 năm ñổi mới ñất nước, 10 năm (1997-2005) Bắc Ninh

xây dựng và phát triển, ñã tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng của

133

tỉnh lớn mạnh. Kinh tế ñạt tốc ñộ tăng trưởng cao làm cho thế và lực của tỉnh

lớn mạnh lên rất nhiều, tạo tiền ñề cần thiết cho phát triển trong chiến lược

ñầu tiên của thế kỷ mới, trên cơ sở xích lại gần hơn trong sự phát triển của

vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ và kinh tế cả nước nhất là khi Việt Nam là

thành viên của WTO.

-Hệ thống các khu công nghiệp ñược phát triển tạo ra ñịa bàn hấp dẫn

cho thu hút ñầu tư; ñồng thời cũng là cơ hội ñể phát triển mạnh các làng

nghề truyền thống với nhiều ngành nghề nổi tiếng như sắt thép, gỗ mỹ nghệ,

giấy, tơ tằm, gốm sứ, ñúc ñồng, vẽ tranh dân gian, sản xuất vật liệu xây

dựng...

-Hệ thống hạ tầng phát triển tạo ñiều kiện thuận lợi ñể khai thác các lợi

thế về cảnh quan thiên nhiên và kho tàng văn hoá, nghệ thuật ñặc sắc, truyền

thống văn hoá Kinh Bắc ñể phát triển mạnh văn hoá, du lịch sinh thái, du lịch

thắng cảnh, du lịch làng nghề, du lịch làng Việt cổ.

-Bắc Ninh có một ñội ngũ cán bộ khoa học khá ñông và có trình ñộ

chuyên môn khá, ñội ngũ công nhân có trình ñộ tay nghề ñược nâng cao, ña

số người lao ñộng ñã tiếp cận với nền sản xuất hàng hoá. Trình ñộ dân trí khá

cao, năng ñộng với cơ chế thị trường. Ngoài ra, còn có khả năng thu hút ñược

ñội ngũ cán bộ khoa học chất lượng cao từ Thủ ñô Hà Nội về tỉnh làm việc.

- Là tỉnh mới ñược tách ra, ñang trong quá trình xây dựng và phát triển,

nên có thể học hỏi và rút kinh nghiệm của các tỉnh anh em phát triển hơn.

3.1.2. Những khó khăn và thách thức ñối với quá trình công nghiệp hoá,

hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh

3.1.2.1. Khó khăn

- ðiểm xuất phát về kinh tế của tỉnh thấp, quy mô nhỏ, thu nhập thấp, cơ

cấu kinh tế còn có bộ phận chuyển dịch chậm, chưa ñồng bộ, cơ cấu sản xuất

trong từng ngành còn lạc hậu, chưa theo kịp sự biến ñộng của thị trường trong

và ngoài nước.

+ Nông nghiệp Bắc Ninh nhìn chung chưa thoát khỏi tình trạng sản xuất nhỏ,

phân tán, manh mún, chuyển dịch cơ cấu còn chậm, vùng chuyên canh có giá trị

và hiệu quả kinh tế cao còn ở quy mô nhỏ; giá trị trồng trọt chiếm tỷ trọng còn cao

134

trong GDP. Trong ngành trồng trọt thì cây lương thực vẫn là chủ yếu, chất lượng

các loại nông sản chưa ñáp ứng thị trường trong nước và xuất khẩu. Sự phát triển

thời gian qua mới chỉ dựa vào nhân tố chiều rộng (nhân tố thô) như ñất ñai; hàm

lượng chất xám trong sản phẩm nông nghiệp chưa cao; công nghệ kỹ thuật ở khu

vực nông nghiệp, nông thôn còn yếu kém; trình ñộ sản xuất hàng hoá còn thấp.

+ Công nghiệp phát triển nhanh trong những năm qua, nhưng cơ cấu nội

bộ ngành còn lạc hậu, thiếu vắng các ngành công nghiệp có kỹ thuật, hàm

lượng chất xám cao; thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn chưa ñược

nhân rộng, tạo hạt nhân của quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông

thôn. Sự phát triển của công nghiệp nông thôn, các làng nghề còn mang yếu

tố tự phát, lại ñang phải ñối mặt với những thách thức mới: sản phẩm, nhãn

mác, thương hiệu sản phẩm, yêu cầu mới về chất lượng sản phẩm, ô nhiễm

môi trường, thiếu nguồn nguyên liệu, trong khi trình ñộ quản lý kinh tế của

ñội ngũ cán bộ các cấp còn nhiều hạn chế. Khả năng thay ñổi ñể tạo ra thị

trường mới và có ñược những sản phẩm mới ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao

của khách hàng trong khu vực nông nghiệp, nông thôn chưa cao.

+ Khu vực dịch vụ còn gặp nhiều khó khăn, chưa khai thác tiềm năng về

dịch vụ du lịch, văn hoá của một tỉnh vốn có truyền thống lâu ñời và vị trí của

một tỉnh giáp Thủ ñô Hà Nội. Chưa hình thành ñồng bộ các loại thị trường

nhất là thị trường khoa học-công nghệ, lao ñộng, tư vấn…

- Cơ sở hạ tầng nông thôn và dịch vụ nông nghiệp có mặt còn yếu kém,

phát triển chưa ñồng bộ, chưa ñáp ứng ñược yêu cầu sản xuất hàng hoá theo

hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá.

- Khoa học, kỹ thuật và công nghệ trên một số lĩnh vực còn hạn chế, thiếu

ñầu tư chiều sâu, năng lực tiếp nhận và chuyển giao, ứng dụng công nghệ còn

hạn chế, sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hoá chưa cao. Nhiều cơ sở sản

xuất kinh doanh mới ñạt trình ñộ công nghệ trung bình hoặc thấp, công nghệ

cao chưa nhiều, chưa hình thành ñược nền kinh tế mũi nhọn, sản phẩm chiếm

ưu thế tiêu thụ trên thị trường trong nước và xuất khẩu chưa nhiều. Do ñó sức

cạnh tranh của nền kinh tế Bắc Ninh chưa cao, nhất là khi hội nhập ñầy ñủ vào

135

tổ chức thương mại thế giới (WTO) nền kinh tế quốc tế thì sức ép cạnh tranh sẽ

càng quyết liệt hơn.

- Thu nhập bình quân của dân cư nông thôn còn thấp, tích luỹ nội bộ chưa

cao, hạn chế tái ñầu tư sản xuất mở rộng. Tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn

ñang là vấn ñề thời sự trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. ðời

sống nhân dân tuy có ñược cải thiện, nhưng sự chênh lệch về mức sống giữa các

tầng lớp dân cư và giữa các vùng nông thôn trong tỉnh còn lớn và tiếp tục tăng.

- Trình ñộ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao ñộng trong khu vực

nông nghiệp, nông thôn còn thấp, phân bổ lại có sự bất hợp lý giữa các ngành,

các ñịa phương. Những người có trình ñộ chuyên môn kỹ thuật tập trung chủ

yếu trong các ngành công nghiệp, dịch vụ, giáo dục, y tế và ở các ñô thị.

Trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thì rất ít. Lực lượng lao ñộng ñông

ñảo, nhưng lao ñộng qua ñào tạo cơ bản, có tay nghề cao vẫn chưa ñáp ứng

ñược yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn. Hiện nay ở nông thôn thiếu

các doanh nhân, các nhà quản lý giỏi.

- Các lĩnh vực văn hoá, xã hội còn một số mặt yếu kém: giáo dục và ñào

tạo chưa thực sự phát huy ñầy ñủ trên nền tảng văn hoá Kinh Bắc hiếu học và

khoa bảng, hướng tới chiến lược phát triển nhân lực phục vụ cho sự nghiệp

công nghiệp hoá, hiện ñại hoá của tỉnh. ðào tạo nghề là khâu yếu, chưa thích

ứng với cơ chế thị trường cả về số lượng và chất lượng ñào tạo. Sự nghiệp

văn hoá, thể dục thể thao có mặt chuyển biến chậm, tệ nạn xã hội nhất là tệ

nạn về ma tuý chưa giảm.

- Tài nguyên khoáng sản ít, mật ñộ dân số cao, ñất nông nghiệp ít phì

nhiêu, dễ bị lũ lụt.

3.1.2.2. Thách thức

- Thách thức lớn nhất là nguy cơ tụt hậu của tỉnh so với sự phát triển

kinh tế của vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ, trong khi Bắc Ninh là một tỉnh

có vị trí rất thuận lợi, nhiều lợi thế. Vì vậy, cần ñẩy nhanh nhịp ñộ tăng

trưởng, tạo sự ñột phá trong phát triển kinh tế, ñảm bảo phát triển bền vững.

- Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế của tỉnh tuy cao, năng suất lao ñộng có tăng

136

lên so với một số tỉnh trong vùng, nhưng GDP bình quân ñầu người năm 2005

mới ñạt 83% so với cả nước và 85,9 % so với vùng ñồng bằng sông Hồng.

- Quá trình hội nhập và tự do hoá thương mại (nhất là khi Việt Nam là

thành viên của WTO) là thách thức lớn ñối với Bắc Ninh, trong khi ñiểm xuất

phát về kinh tế của tỉnh thấp, khả năng cạnh tranh sản phẩm nông sản hàng

hóa và công nghiệp ñịa phương yếu.

- Sự cạnh tranh giữa các ñịa phương trong cả nước và các tỉnh trong

vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ về thu hút ñầu tư trong và ngoài nước trong

quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá.

3.2. NHỮNG QUAN ðIỂM ðẨY NHANH QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ðẠI

HOÁ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN BẮC NINH TRONG GIAI ðOẠN TỚI

3.2.1. Tiếp tục quán triệt và thực hiện quan ñiểm của ðảng và Nhà nước

về công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn

Một là, công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn là một

trong những nhiệm vụ quan trọng hàng ñầu của công nghiệp hoá, hiện ñại hoá

ñất nước. Phát triển công nghiệp, dịch vụ phải gắn bó chặt chẽ, hỗ trợ ñắc lực và

phục vụ có hiệu quả cho công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn.

Hai là, ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, chú trọng phát huy nguồn

lực con người, ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa học, công nghệ; thúc ñẩy

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy lợi thế của từng vùng gắn với

thị trường ñể sản xuất hàng hoá quy mô lớn với chất lượng và hiệu quả cao;

bảo vệ môi trường, phòng chống, hạn chế và giảm nhẹ thiên tai, phát triển

nông nghiệp, nông thôn bền vững.

Ba là, dựa vào nội lực là chính, ñồng thời tranh thủ tối ña các nguồn lực

từ bên ngoài, phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế, trong ñó kinh tế

nhà nước giữ vai trò chủ ñạo, cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền

tảng vững chắc; phát triển mạnh mẽ kinh tế hộ sản xuất hàng hoá, các loại

hình doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.

Bốn là, kết hợp chặt chẽ các vấn ñề kinh tế và xã hội trong quá trình

công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn nhằm giải quyết việc

137

làm, xoá ñói giảm nghèo, nâng cao ñời sống vật chất và văn hoá của người

dân nông thôn, nhất là ñồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa; giữ

gìn, phát huy truyền thống văn hoá và thuần phong mỹ tục.

Năm là, kết hợp chặt chẽ công nghiệp hóa, hiện ñại hoá nông nghiệp,

nông thôn với xây dựng tiềm lực và thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an

ninh nhân dân, thể hiện trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển

kinh tế- xã hội của cả nước, của các ngành, các ñịa phương. ðầu tư phát triển

kinh tế- xã hội, ổn ñịnh dân cư các vùng xung yếu, vùng biên giới, cửa khẩu,

hải ñảo phù hợp với chiến lược quốc phòng và chiến lược an ninh quốc gia.[21]

Những quan ñiểm trên nhằm phát triển hài hoà giữa công nghiệp và nông

nghiệp, thành thị và nông thôn, ñồng bằng và miền núi, kinh tế và xã hội; tăng cường

khối liên minh công nhân- nông dân- trí thức, xây dựng khối ñại ñoàn kết toàn dân

tộc, bảo ñảm cho nước ta phát triển bền vững theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa.

3.2.2. Xác lập một số quan ñiểm của Bắc Ninh về ñẩy nhanh công nghiệp

hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn ñến năm 2015

Trên cơ sở quan ñiểm của ðảng và Nhà nước về công nghiệp hoá, hiện ñại

hoá nông nghiệp, nông thôn; xuất phát từ những ñiều kiện về tự nhiên, kinh tế -

xã hội của ñịa phương, quan ñiểm về ñẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá

nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh trong giai ñoạn tới ñược xác ñịnh là:

Một là, phát huy lợi thế so sánh, hình thành các vùng kinh tế trọng ñiểm

của tỉnh, hình thành vùng nông nghiệp sạch, nông nghiệp sinh thái, nông

nghiệp ñô thị. Mở rộng phát triển không gian, hình thành vùng nông nghiệp

chuyên canh sản xuất hàng hoá, dịch vụ cho nhu cầu trong tỉnh, thủ ñô Hà

Nội và vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ. Duy trì tốc ñộ phát triển kinh tế với

nhịp ñộ cao và bền vững, chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế gắn với phân

công lao ñộng nông thôn theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ

trọng công nghiệp và dịch vụ, ñạt tỷ suất hàng hoá cao. Chuyển dịch cơ cấu

kinh tế nông nghiệp, nông thôn phải ñảm bảo phát triển toàn diện và tăng

trưởng bền vững, nâng cao mức sống, cải thiện ñời sống vật chất, tinh thần

của dân cư, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá Bắc Ninh.

138

Hai là, ñể thực hiện tốt chiến lược công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông

nghiệp, nông thôn của tỉnh cần khuyến khích phát huy tất cả các thành phần

kinh tế ñể tạo sức mạnh tổng hợp và ñồng bộ. ða dạng hoá loại hình tổ chức

sản xuất kinh doanh ở nông thôn phát triển trong môi trường vừa hợp tác, vừa

cạnh tranh lành mạnh với nhau. Chú trọng ñến việc mở rộng phạm vi áp dụng

các mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh ña lĩnh vực trên cơ sở quan hệ liên

kết, thích ứng giữa các chủ thể kinh tế.

Ba là, phát triển nông nghiệp, nông thôn cả về qui mô và phương thức

sản xuất kinh doanh, xác lập mối liên kết lâu dài giữa sản xuất và thị

trường. Nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản

phẩm nội ñịa và xuất khẩu. Phát triển kinh tế nông thôn của tỉnh toàn diện

cả nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ với tốc ñộ tăng trưởng cao và bền

vững, nhất thiết phải dựa trên cơ sở kinh tế hàng hoá gắn với thị trường.

Bốn là, phát triển nhanh hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội và ñô thị

hoá nông thôn. Nội dung của quan ñiểm này là sự gắn kết giữa cơ cấu kinh tế

nông nghiệp, nông thôn với công nghiêp hoá, ñô thị hoá và kết cấu hạ tầng

nông thôn. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn phải

phù hợp với xu hướng và tốc ñộ công nghiệp hoá, ñô thị hoá và kết cấu hạ

tầng nông thôn trong từng giai ñoạn.

Năm là, thay ñổi cơ cấu lao ñộng trong nông nghiệp, nông thôn theo

hướng chuyên môn hoá, chuyển dần lao ñộng nông nghiệp sang sản xuất công

nghiệp, ngành nghề thủ công nghiệp và dịch vụ. Cơ cấu lao ñộng nông thôn

hợp lý là ñiều kiện tiên quyết trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá

nông nghiệp, nông thôn phát trển bền vững. Theo quan ñiểm này cần tập

trung ñào tạo lực lượng lao ñộng thích ứng với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện

ñại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. ðẩy nhanh phát triển thị trường lao ñộng

và thị trường các yếu tố ñầu vào khác. ðồng thời nâng cao trình ñộ văn hoá-

xã hội và nâng cao chỉ số phát triển nhân lực.

Quán triệt quan ñiểm của ðảng và Nhà nước, quan ñiểm của tỉnh ñã

nêu trên, tỉnh Bắc Ninh xác ñịnh mục tiêu phấn ñấu ñến năm 2015 cơ bản

139

trở thành tỉnh công nghiệp, sớm hơn 5 năm so với mục tiêu ñến năm 2020

nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Do vậy, phải ñẩy nhanh quá

trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp và nông thôn theo yêu

cầu rút ngắn, song phải ñảm bảo yêu cầu phát triển bền vững, dựa vào phát

huy nội lực, ñồng thời giữ mối liên hệ với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng

ñiểm Bắc Bộ và thủ ñô Hà Nội trong quá trình ñổi mới; giữ vững ñịnh

hướng xã hội chủ nghĩa. Rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá

nông nghiệp và nông thôn, hiểu một cách ñơn giản nhất là rút ngắn thời

gian thực hiện những nội dung cơ bản theo mục tiêu ñã ñịnh. Về cơ bản,

việc rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp và nông

thôn cũng ñồng nghĩa với việc ñẩy nhanh quá trình này. Với những tỉnh

ñang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp và nông

thôn thì việc rút ngắn quá trình này chính là việc ñẩy nhanh tốc ñộ thực

hiện những nhiệm vụ còn lại ñể thực hiện mục tiêu hướng ñích. Vì vậy, thứ

nhất: cần phải ñẩy nhanh tốc ñộ thực hiện các nội dung và các bước ñi

mang tính chất tuần tự của quá trình chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp

sang nền kinh tế công nghiệp; thứ hai: là rút ngắn bằng cách “ñi tắt” ñối

với những nội dung ñã ñược ñề cập ở phần trên.

3.3. PHƯƠNG HƯỚNG ðẨY NHANH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ðẠI HOÁ NÔNG

NGHIỆP, NÔNG THÔN BẮC NINH ðẾN NĂM 2015

ðại hội lần thứ X của ðảng (4/2006) ñã xác ñịnh nội dung công

nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn trong giai ñoạn tới là :

ðẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn, giải

quyết ñồng bộ các vấn ñề nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Chuyển

dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và cơ cấu nông thôn theo hướng tạo ra giá

trị gia tăng ngày càng cao gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; thực

hiện cơ khí hoá, ñiện khí hoá, thuỷ lợi hoá, ñưa nhanh tiến bộ khoa học-kỹ

thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất; nâng cao năng suất, chất lượng

và sức cạnh tranh, phù hợp với ñặc ñiểm của từng vùng, từng ñịa phương.

Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao ñộng các ngành công nghiệp

140

và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao ñộng nông nghiệp. Sớm

khắc phục tình trạng manh mún về ñất canh tác của các hộ nông dân,

khuyến khích việc “dồn ñiền, ñổi thửa”, cho thuê, góp vốn cổ phần bằng

ñất; phát triển các khu công nghiệp công nghệ cao, vùng trồng trọt và chăn

nuôi tập trung, doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ gắn với hình thành

các ngành nghề, làng nghề, hợp tác xã, trang trại, tạo ra những sản phẩm có

thị trường và hiệu quả kinh tế cao.[22]

Chủ trương, nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh

trong những năm tới ñược ðại hội ñảng bộ tỉnh lần thứ 17 nhiệm kỳ 2006-

2010 xác ñịnh là:

Tiếp tục chuyển dịch nhanh cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng

chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản. ðẩy mạnh các thành tựu khoa học - công nghệ

mới vào sản xuất theo hướng phát triển nông nghiệp ñô thị, nông nghiệp công

nghệ cao, phục vụ khu công nghiệp và ñô thị. Chuyển dịch nhanh cơ cấu cây

trồng theo hướng nâng cao thu nhập trên một ñơn vị diện tích. Tăng cường thâm

canh, tăng năng xuất cây trồng, tăng diện tích cây thực phẩm, cây công nghiệp

ngắn ngày; phát triển cây vụ ñông và cây mầu có giá trị kinh tế cao. Khuyến

khích nông dân các vùng sản xuất hàng hoá tập trung, tạo khối lượng hàng hoá

lớn, có sức cạnh tranh cao, cánh ñồng có thu nhập cao và hộ sản xuất kinh doanh

giỏi. ðẩy mạnh xây dựng và ñầu tư các cụm công nghiệp làng nghề, phát triển

tiểu thủ công nghiệp, các loại hình dịch vụ ở nông thôn nhằm nâng cao thu nhập,

chuyển dịch cơ cấu lao ñộng, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, nhất là

những vùng thuần nông. Quy hoạch vùng sản xuất hàng hoá. Thực hiện liên kết

giữa nông dân, các nhà khoa học và doanh nghiệp ñể ñầu tư sản xuất, chế biến

và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá nhằm nâng cao giá trị và hiệu quả kinh tế. [44]

Nội dung tư tưởng của những chủ trương trên có thể khái quát là: phát triển

lực lượng sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn; xây

dưng quan hệ sản xuất phù hợp; phát triển kết cấu hạ tầng và ñô thị hóa nông

thôn; xây dựng ñời sống văn hóa- xã hội nông thôn tiến bộ. Phấn ñấu ñến năm

2010 Bắc Ninh là tỉnh phát triển khá trong cả nước, ñến năm 2015 cơ bản trở

thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện ñại, tạo tiền ñề ñể ñến năm 2020 là một

141

trong những tỉnh dẫn ñầu trong vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ.[46]

3.3.1. Phương hướng ñẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông

nghiệp, nông thôn Bắc Ninh ñến năm 2015

3.3.1.1. Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn

Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh

theo hướng ña dạng hoá ngành nghề, sản phẩm trong nông nghiệp, nông thôn;

ñồng thời vừa tổ chức cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý dựa trên tiềm năng và

lợi thế so sánh của tỉnh và xu hướng phát triển kinh tế ñất nước và quốc tế.

Bảng 3.1: Dự báo một số chỉ tiêu ñến năm 2010, 2015, 2020

NhÞp ®é t¨ng trëng (%) ChØ tiªu 2010 2015 2020 2006-

2010 2011-2015

2016-2020

1. D©n sè (1.000 người) 1.051,00 1.102,00 1.152,00 0,95 0,95 0,90 N«ng th«n 840,70 716,20 633,80 -1,00 -3,20 -2,40

% so víi tæng sè 80,00 65,00 55,00

2. GDP (tû ®ång) 9.677,10 17.829,40 31.421,48 15,20 13,00 12,00

N«ng, l©m nghiÖp 1.481,30 1.717,26 1.971,52 4,20 3,00 2,80

C«ng nghiÖp, x©y dùng 5.240,70 10.540,86 18.576,60 19,00 15,00 12,00

DÞch vô 2.955,10 5.571,27 10.873,36 16,70 13,50 14,31 3. C¬ cÊu GDP (%) 100,00 100,00 100,00 N«ng, l©m nghiÖp 15,10 9,20 5,70 C«ng nghiÖp, x©y dùng 53,90 58,40 58,50 DÞch vô 31,00 32,40 35,80 4. C¬ cÊu lao ®éng (%) 100,00 100,00 100,00 N«ng, l©m nghiÖp 45,00 40,00 30,00 C«ng nghiÖp, x©y dùng 25,00 30,00 33,00 DÞch vô 30,00 30,00 37,00 5. GDP/người (1.000®) 9.208,00 16.182,00 27.268,00 14,12 11,94 11,00 6. GDP/ng−êi so víi c¶ nuíc (%)

121,91 155,99 198,29

7. GDP/ng−êi so víi vïng kinh tÕ träng ®iÓm BB

94,26 119,94 150,82

Nguồn: [53]

Theo ñó, ñẩy nhanh tốc ñộ ñột phá về phát trển công nghiệp nông thôn

dựa trên phát triển mạnh các khu công nghiệp tập trung- trở thành hạt nhân

thu hút công nghiệp bên ngoài vào tỉnh. ðồng thời khôi phục các làng nghề

truyền thống, trên cơ sở ñó từng bước ñẩy mạnh phát triển các cụm, khu công

142

nghiệp làng nghề góp phần tạo việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao ñộng khu

vực nông thôn. Chú trọng ñến các ngành công nghiệp cơ khí, công nghiệp chế

biến nông sản, thực phẩm trong nông thôn.

ðối với lĩnh vực thương mại, dịch vụ: phát huy vị trí ñịa lý của tỉnh, tập

trung phát triển các loại hình dịch vụ như du lịch, dịch vụ cải tiến kỹ thuật,

dịch vụ thông tin, tư vấn, chuyển giao công nghệ, thị trường nông sản. ðẩy

mạnh phát triển các sản phẩm xuất khẩu, nhất là việc phát triển các sản phẩm

làng nghề ñể tăng nhanh xuất khẩu tại chỗ, ñồng thời phát triển tốt du lịch và

ngược lại. ðối với nông nghiệp: tập trung phát triển nông nghiệp công nghệ

cao, có giá trị kinh tế và giá trị hàng hoá lớn. Tiếp tục ñầu tư thúc ñẩy mạnh

mẽ chuyển ñổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng

sản xuất hàng hoá nông sản có chất lượng và hiệu quả, gắn sản xuất với nhu

cầu thị trường. ðẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông

thôn trên cơ sở gắn kết chặt chẽ giữa 3 khâu: sản xuất- chế biến- thị trường

trong sản xuất nông nghiệp.

3.3.1.2. Phát triển thị trường nông thôn ñể trên cơ sở phát huy lợi thế so

sánh của tỉnh tạo nên thế mạnh theo cơ cấu kinh tế hợp lý, gắn với thị

trường trong nước và quốc tế

Phương hướng chung là phát triển ñồng bộ các loại thị trường tiêu thụ:

thị trường nội tỉnh, thị trường xuất khẩu tại chỗ và thị trường ngoại tỉnh, trong

ñó tập trung khai thác các thị trường ngách ở thị trường trong và ngoài tỉnh ñể

các sản phẩm của tỉnh có thể tiêu thụ tốt. ðối với thị trường nông thôn trong

tỉnh, chú trọng phát triển du lịch tại các làng nghề truyền thống, xây dựng các

ñiểm du lịch làng nghề ñể mở ra thị trường tiêu thụ tại chỗ các sản phẩm của

tỉnh. Phát triển các thị trường cung ứng vật tư, các yếu tố ñầu vào như khoa

học, công nghệ, lao ñộng, thị trường vốn…cũng như thị trường ñầu ra trong

phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn.

Tập trung mở rộng thị trường xuất khẩu, theo ñó vừa ña dạng hoá thị

trường, vừa hình thành những thị trường xuất khẩu trọng ñiểm ở khu vực

nông nghiệp, nông thôn. Khai thác mạnh các thị trường mà các sản phẩm của

tỉnh có lợi thế cạnh tranh, nhất là khi Việt Nam là thành viên của WTO.

143

3.3.1.3. ðầu tư phát triển mạnh kết cấu hạ tầng, ñô thị hoá nông thôn

Phát triển kết cấu hạ tầng, ñô thị hoá nông thôn cần tập trung vào các

lĩnh vực sau: phát triển hệ thống thuỷ lợi, xây dựng một số hạng mục cơ

bản ñể ñảm bảo mở rộng diện tích tưới tiêu các loại cây trồng. Khôi phục,

nâng cấp, sữa chữa, cải tạo hệ thống thuỷ lợi hiện có nhằm khai thác tối ña

năng lực các công trình thuỷ lợi. Phát triển hệ thống giao thông nông thôn

gồm các tuyến ñường liên tỉnh, liên huyện, liên thôn, ñường ngõ xóm. Phát

triển mạnh hệ thống ñiện ñể tạo ñiều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh

doanh. Tập trung phát triển hệ thống thông tin và bưu chính viễn thông ở

khu vực nông thôn. Quy hoạch xây dựng nông thôn theo hướng ngày càng

hiện ñại, văn minh; bảo tồn cảnh quan truyền thống.

3.3.1.4. Xây dựng ñời sống văn hoá, xã hội và phát triển nguồn nhân lực cả

chiều rộng lẫn chiều sâu

Xây dựng môi trường và ñời sống văn hoá mang ñậm giá trị văn hoá

truyền thống và tiên tiến là một trong những yêu cầu quan trọng trong chiến

lược công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn bền vững. Phát

triển nguồn nhân lực là một ñịnh hướng mang tính chiến lược quyết ñịnh ñến

sự sống còn của con ñường công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông

thôn Bắc Ninh. Trong thời gian tới tập trung ñào tạo và ñào tạo lại nguồn

nhân lực nông nghiệp, nông thôn; ñào tạo cán bộ quản lý hợp tác xã, doanh

nghiệp, cán bộ kỹ thuật, xây dựng chính sách khuyến khích phát triển nghệ

nhân trong việc sản xuất các sản phẩm làng nghề.

3.3.1.5. Phát triển kinh tế nhiều thành phần

Phát huy tính tự chủ của hộ gia ñình, chú trọng phát triển các hình thức

hợp tác, hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, hợp tác xã chuyên ngành trong nông

thôn, mở rộng các hình thức kinh tế hỗn hợp. Tạo môi trường thông thoáng ñể

thu hút ñầu tư trong nước và ñầu tư nước ngoài, khuyến khích các dự án phát

triển kinh tế nông thôn.

3.3.2. Mục tiêu cơ bản của quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông

nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh ñến năm 2015

Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương ðảng

(khoá IX) ñã xác ñịnh mục tiêu tổng quát và lâu dài của công nghiệp hoá, hiện

144

ñại hoá nông nghiệp, nông thôn là: “Xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất

hàng hoá lớn, hiệu quả và bền vững, có năng xuất, chất lượng và sức cạnh

tranh cao trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học-công nghệ tiên tiến ñáp

ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; xây dựng nông thôn ngày càng giàu

ñẹp, dân chủ, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp,

kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội phát triển ngày càng hiện ñại”[21]. Như vậy,

thời gian 10 ñến 15 năm nữa cả nước phải tập trung mọi nguồn lực ñể thực

hiện một bước về cơ bản mục tiêu tổng quát, lâu dài ñó.

ðối với tỉnh Bắc Ninh, ñể thực hiện phương hướng ñẩy nhanh công nghiệp

hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn phải thực hiện các mục tiêu chính sau:

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh sản phẩm hàng

hóa nông nghiệp, nhất là trong ñiều kiện gia nhập và thực hiện cam kết của

WTO và hội nhập kinh tế quốc tế.

- Phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp ñể tăng nhanh tỷ trọng giá trị chăn

nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp thuần. ðẩy mạnh nuôi trồng thuỷ sản.

- Phát triển mạnh mẽ công nghiệp, ngành nghề thủ công nghiệp và dịch vụ

ở nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến ñể vừa tạo ra giá trị gia tăng cao cho

nông nghiệp, vừa tạo việc làm và thu nhập cho người dân ở nông thôn.

- Nâng cấp và xây dựng mới hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ñể

phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu cho sản xuất và ñời sống của mọi vùng

nông thôn trong tỉnh.

Các chỉ tiêu chủ yếu ñánh giá công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông

nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh

Về phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn

- Tốc ñộ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm giai ñoạn 2006 - 2010 ñạt

15- 16%; trong ñó giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4 - 5%. Thời kỳ

2011- 2015 mức tăng trưởng kinh tế ñạt 13%/năm, trong ñó nông nghiệp tăng từ

5 - 5,5%. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh, ñến năm 2010 tỷ trọng ngành nông

nghiệp là 14%; công nghiệp, xây dựng 55% và dịch vụ 31%.

- Năm 2010 giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản ñạt từ 2.939 ñến 3.108

tỷ ñồng (giá 1994), tốc ñộ phát triển bình quân giai ñoạn 2006-2010 là 5,9%,

145

trong ñó trồng trọt tăng 1,5%/năm, chăn nuôi tăng 11%/năm, dịch vụ tăng

15%/năm. Phấn ñấu ñến năm 2008 cân bằng tỷ trọng giữa chăn nuôi, nuôi

trồng thủy sản với trồng trọt. Năm 2010 tỷ trọng chăn nuôi, nuôi trồng thủy

sản chiếm 60% giá trị nông nghiệp. ðến năm 2010 giá trị sản xuất nông

nghiệp ñạt 65 triệu ñồng/1ha canh tác, trong ñó giá trị sản xuất trồng trọt ñạt

42 triệu ñồng/1ha, sản lượng lương thực có hạt ñạt từ 430 ñến 435 nghìn tấn,

lương thực bình quân ñầu người ñạt 410kg/năm.

- Tăng nhanh ñầu tư toàn xã hội, giải quyết tốt tích luỹ và tiêu dùng, thu

hút mạnh các nguồn vốn bên ngoài. Thời kỳ 2006 - 2010 tổng vốn ñầu tư toàn

xã hội dự kiến ñạt 39- 40% GDP, thời kỳ 2011- 2020 là 42- 45%.

- ðến năm 2010 GDP bình quân ñầu người phải ñạt mức bình quân

chung của cả nước - ñạt 20,6 triệu ñồng giá trị hiện hành (tương ñương 1.300

USD), ñến năm 2015 ñạt trên 2000 USD. Các ngành phi nông nghiệp chiếm

trên 90% trong cơ cấu GDP, lao ñộng làm việc trong khu vực nông nghiệp chỉ

còn khoảng 30%, năng suất lao ñộng xã hội tăng gần gấp 5 lần hiện nay.

Phấn ñấu xây dựng Bắc Ninh ñạt mục tiêu cơ bản trở thành tỉnh công

nghiệp vào năm 2015 với một hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội tương ñối

hiện ñại và ñồng bộ giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng trong tỉnh và phù

hợp với xu hướng phát triển của khu vực kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ và cả nước.

Về phát triển xã hội

- Nâng cao chất lượng nguồn lao ñộng, giải quyết việc làm, tăng tỷ lệ

thời gian sử dụng lao ñộng ở nông thôn trên 80% vào năm 2010. Giải quyết

việc làm bình quân hàng năm từ 22 ñến 24 nghìn lao ñộng, chuyển dịch mạnh

cơ cấu lao ñộng xã hội theo hướng giảm tỷ trọng lao ñộng trong khu vực nông

nghiệp. ðến năm 2010 tỷ lệ lao ñộng trong khu vực nông nghiệp ñạt khoảng

50%, tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp ñạt khoảng 50%. Tỷ lệ lao ñộng qua ñào

tạo nghề ñạt khoảng từ 39 ñến 40%, ñến năm 2020 khoảng từ 50 ñến 60%.

Năm 2010, có 80% lao ñộng có việc làm sau khi ñào tạo.

- Phấn ñấu ñến năm 2010 hoàn thành cơ bản phổ cập giáo dục bậc trung

học, 100% các trường ñược kiên cố hoá; bảo tồn và phát huy các giá trị văn

hoá truyền thống vật thể và phi vật thể, ñẩy mạnh phong trào thể dục thể thao

quần chúng, thể thao thành tích cao. Giảm tỷ lệ nghèo còn dưới 7% (theo

146

chuẩn năm 2005). Tỷ lệ ñô thị hoá ít nhất ñạt khoảng từ 45 ñến 50%,

Về bảo vệ môi trường

- Môi trường ñược giữ vững, không còn tình trạng ô nhiễm ở các làng nghề.

ðến năm 2010 khoảng 98% dân số ñược sử dụng nước hợp vệ sinh, thu gom và xử lý

100% rác thải sinh hoạt, quản lý và xử lý 100% chất thải công nghiệp, chất thải y tế.

- Bảo tồn và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ ña

dạng sinh học, bảo tồn và tôn tạo các di sản văn hoá vật thể và phi vật thể.

3.3.3. Bước ñi cơ bản ñến năm 2015

Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn theo con ñường

lan toả, khuyếch tán. Do vậy, cần lấy những vùng, ñịa phương có trình ñộ

phát triển cao làm trọng tâm, ñộng lực ñể lôi cuốn những vùng, ñịa phương có

trình ñộ thấp.

Những bước ñi, lộ trình phải ñược thực hiện một cách tuần tự. Do vậy,

ñối với các khu, cụm công nghiệp, các dịch vụ hỗ trợ cho công nghiệp hoá,

hiện ñại hoá cần ñầu tư phát triển nhanh hơn; trọng tâm ñầu tư ñầu tiên là yếu

tố con người, phát triển kết cấu hạ tầng; tập trung phát triển các vùng, các khu

cần ñược ưu tiên về vị trí ñịa lý; cơ cấu ngành nghề kinh tế của tỉnh cải biến

với sự ưu tiên về lợi thế so sánh.

Căn cứ vào quan ñiểm, mục tiêu và yêu cầu phát triển, bước ñi ñến năm

2015 của Bắc Ninh có thể chia làm hai giai ñoạn tương ứng với hai kỳ kế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm.

Giai ñoạn 2006-2010: chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp và

nông thôn ñảm bảo nông nghiệp, nông thôn phát triển bền vững, tạo sự gắn

kết chặt chẽ và hiệu quả giữa sản xuất nông sản nguyên liệu với công nghiệp

chế biến; phát triển chăn nuôi theo phương pháp công nghiệp; phát triển mạnh

mẽ công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Trên cơ sở ñịnh hướng chuyển dịch cơ

cấu ñó ñể thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao ñộng nông thôn.

Phát triển lực lượng sản xuất và nâng cao trình ñộ khoa học- công nghệ

trong các ngành kinh tế nông thôn; ñẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng công

nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp và phát triển công nghiệp chế biến

ñể tăng giá trị sản xuất nông nghiệp; từng bước hoàn thiện hệ thống thủy lợi,

147

thúc ñẩy cơ giới hóa và ñiện khí hóa nhằm tạo ñiều kiện ứng dụng công nghệ

tiên tiến trong các ngành sản xuất ở nông thôn. Tăng tỷ lệ lao ñộng có kỹ

thuật, tay nghề cao trong nông thôn, ñồng thời nâng cao chất lượng ñào tạo

nhân lực (ñến năm 2010 tỷ lệ lao ñộng qua ñào tạo nghề ñạt khoảng 40%).

Phát triển kinh tế nhiều thành phần với các loại hình tổ chức kinh doanh

ña dạng, thích ứng với từng ngành nghề và từng vùng nông thôn trong tỉnh.

Phát triển kinh tế trang trại, doanh nghiệp trong nông thôn và ngày càng trở

thành loại hình tổ chức sản xuất, kinh doanh chiếm ưu thế ở nông thôn.

Hình thành những ñô thị nhỏ, thị trấn, thị tứ, cụm dân cư, khu ñô thị ngay trong

các khu, cụm công nghiệp làng nghề, trung tâm các xã, vùng liên xã theo hướng ñô

thị hóa nông thôn. Thực hiện tốt chương trình giảm nghèo, ñến năm 2010 số hộ

nghèo còn dưới 7%. Mỗi năm giải quyết việc làm cho 22 ñến 24 nghìn lao ñộng.

Giai ñoạn 2010 - 2015: chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, hình thành

nền nông nghiệp ñô thị, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ có giá trị kinh tế

lớn và khả năng cạnh tranh cao; chuyển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn lên

trình ñộ hiện ñại; tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa

ñô thị và nông thôn.

Phát triển lực lượng sản xuất ở nông thôn lên trình ñộ hiện ñại: cơ sở hạ

tầng ñược hình thành ñồng bộ với trình ñộ kỹ thuật cao; hoàn thành thủy lợi

hóa, cơ giới hóa và ñiện khí hóa; ứng dụng ngày càng rộng rãi công nghệ

thông tin trong sản xuất, quản lý kinh tế và xã hội. Quan hệ sản xuất ñược xây

dựng phù hợp với trình ñộ và tính chất lực lượng sản xuất với các hình thức sở

hữu khác nhau: hợp tác xã, trang trại và doanh nghiệp ở nông thôn. Nâng cao

chất lượng nguồn lao ñộng, giải quyết việc làm cho lao ñộng trong nông thôn,

nâng tỷ lệ thời gian sử dụng lao ñộng ở nông thôn ñến năm 2015 từ 80 - 85%. Tỷ

lệ lao ñộng phi nông nghiệp trong tổng số lao ñộng khoảng 60 - 65%, tỷ lệ qua

ñào tạo nghề từ 45 - 50%.

ðời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn trong tỉnh ñược

nâng cao. Mạng lưới ñô thị phát triển, hình thành mô hình làng xã - ñô thị

sinh thái, ñưa tỷ lệ ñô thị hóa ñến năm 2015 ñạt khoảng 40 - 45%. Môi trường

ñược giữ vững nhất là trong các làng nghề.

148

3.4. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ðẨY NHANH QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP

HOÁ, HIỆN ðẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH ðẾN NĂM 2015

3.4.1. Rà soát, ñiều chỉnh và bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế nông

thôn Bắc Ninh

Công tác quy hoạch trong những năm qua tuy có nhiều cố gắng, song

nhìn chung chất lượng còn nhiều hạn chế, có mặt chất lượng thấp. Thể hiện

như chưa ñánh giá ñầy ñủ lợi thế so sánh, các phương án phát triển ñưa ra

còn cứng nhắc, thiếu tính năng ñộng, sáng tạo, khả năng ñột phá trong phát

triển. Các giải pháp thực hiện quy hoạch còn chung chung, thiếu sự vận

dụng cụ thể cơ chế, chính sách của nhà nước ñể huy ñộng các nguồn lực

ñảm bảo thực hiện thành công quy hoạch. Quy hoạch về tổ chức ñịnh hướng

không gian kinh tế, xã hội chưa gắn với phát triển vùng kinh tế trọng ñiểm

Bắc Bộ và thủ ñô Hà Nội. ðể tiếp tục chỉ ñạo, ñiều hành phát triển kinh tế,

xã hội của tỉnh phù hợp với sự phát triển của cả nước và của vùng, ñáp ứng

tầm nhìn chiến lược phát triển ñến năm 2020, giải pháp trước tiên là rà soát,

ñiều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh với

mục tiêu chuyển ñổi cơ cấu kinh tế hợp lý, ngày càng tương thích với nhu

cầu thị trường trong và ngoài tỉnh, ñồng thời phù hợp với mục tiêu công

nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh ñến năm 2015.

3.4.1.1. ðiều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện và tổ chức thực hiện quy hoạch

tương thích với nhu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh

ðịnh hướng việc ñiều chỉnh quy hoạch tỉnh Bắc Ninh trong những năm

tới là: phát huy lợi thế so sánh, chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng

công nghiệp hoá, hiện ñại hoá tạo ra sản phẩm mũi nhọn, gắn với thị trường

và tạo sức cạnh tranh. Tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ trong GDP

khoảng 80 – 85% và ñến năm 2015 là 90%. Tăng tỷ trọng lao ñộng làm việc

trong lĩnh vực ngoài nông nghiệp, tăng số việc làm có năng suất cao, tiêu hao

ít năng lượng, sử dụng ñất có hiệu quả trên cơ sở phát triển các ngành công

nghệ cao và sản xuất các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao.

Cần ñiều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển công nghiệp nông thôn của

tỉnh theo hướng phát huy thế mạnh của tỉnh, phát triển mạnh công nghiệp chế

149

biến nông, lâm sản, thực phẩm nhất là trong các khu, cụm công nghiệp làng

nghề trong các làng nghề truyền thống, làng nghề mới có lợi thế và sức cạnh

tranh ñi ñôi với bảo vệ môi trường. Xây dựng các mô hình phát triển công

nghiệp nông thôn bền vững, ñồng thời phát triển mạnh công nghiệp bổ trợ

làm nâng cao giá trị các sản phẩm, phát triển các sản phẩm mới ñi ngay vào

công nghệ hiện ñại. Về bố trí quy hoạch không gian, chuyển dịch dần công

nghiệp ở dọc các tuyến hành lang ñường quốc lộ vào những vùng ñất xấu, ñể

dành ñất tốt cho sản xuất nông nghiệp, tránh sự tập trung công nghiệp vào các

khu ñô thị, khu dân cư.

Tập trung phát triển mạnh hơn và toàn diện ngành dịch vụ trong các lĩnh

vực: tài chính, ngân hàng, thương mại, du lịch, khoa học-công nghệ, viễn

thông, thị trường bất ñộng sản, thị trường vốn. Xây dựng các trung tâm dịch

vụ khoa học-công nghệ, văn hoá, xã hội, tăng cường liên kết giao lưu với các

tỉnh trong vùng ñể phát triển dịch vụ vận tải công cộng.

Theo ñịnh hướng này, Bắc Ninh cần nghiên cứu và thực hiện quy hoạch

các vùng sản xuất nông sản có triển vọng, có lợi thế so sánh và có khả năng

nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường và ñầu tư các nguồn lực ñể thực thi.

ðể khai thác cao lợi thế của nông nghiệp, nông thôn, một trong những

biện pháp quan trọng là tạo nên các vùng chuyên canh nông sản không chỉ có

quy mô lớn, mà còn phải ñảm bảo cả về chất lượng, chủng loại và giá cả có

thể cạnh tranh ñược. Quy hoạch sản xuất phải gắn với quy hoạch chế biến,

bảo quản, thu gom, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm cũng như quy hoạch

phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn. Giải pháp này sẽ mang lại cho sự phát

triển của thị trường nông thôn, trước hết tạo ra nhu cầu có quy mô lớn ñể phát

triển thị trường hàng hoá trên các mặt. Trên cơ sở mở rộng quy mô sản xuất

nông sản ñể ñạt hiệu quả cao sẽ tạo ñiều kiện nâng cao thu nhập và sức mua

cho nông dân. ðây là giải pháp có tính quyết ñịnh trong việc phát triển thị

trường nông thôn. Việc chuyên môn hoá sản xuất sẽ cho phép phân bổ nguồn

lực hợp lý, mang lại năng suất và hiệu quả kinh tế cao, cho phép nông dân

tăng thu nhập ñể mở rộng tiêu dùng và tái ñầu tư mở rộng sản xuất. ðể thực

hiện tốt giải pháp này cần tập trung vào các vấn ñề sau:

150

- Bên cạnh ña dạng hoá sản phẩm dựa trên khai thác các yếu tố như ñất

ñai, khí hậu, lao ñộng, truyền thống... cần phổ biến rộng rãi và hướng dẫn

nông dân, doanh nghiệp thực hiện trên cơ sở phát huy lợi thế của từng vùng

gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ. Tạo mọi ñiều kiện thuận lợi ñể người

dân thực hiện “dồn ñiền, ñổi thửa”, ñơn giản hoá quy trình và thủ tục chuyển

nhượng và chuyển ñổi ñất nông, lâm nghiệp. Khi xây dựng quy hoạch các

vùng nông sản chuyên canh, cần xác ñịnh rõ hiệu quả kinh tế cây trồng trên

một ha canh tác, quy mô sản xuất và sản lượng phù hợp với khả năng tiêu thụ,

yêu cầu phát triển của ngành, sản phẩm.

- ðể nâng cao tính khả thi của vùng quy hoạch cần kết hợp chặt chẽ với

nghiên cứu và chuyển giao công nghệ sinh học, công nghệ chế biến và công

nghệ cao. ðồng thời xác lập và thực hiện các kế hoạch sản xuất gắn với

chuyển giao công nghệ, hỗ trợ các yếu tố ñầu vào như cung cấp giống, phân

bón và các loại vật tư khác.

- ðể thực hiện hiệu quả quy hoạch phát triển vùng sản xuất cần có những

chương trình, dự án cụ thể cho từng sản phẩm, từng khu vực một cách ñồng bộ,

ñảm bảo nâng cao giá trị gia tăng cho hàng hoá từ trước và sau khi thu hoạch.

Không nên xem các sản phẩm nông nghiệp ở giai ñoạn thu hoạch là sản phẩm cuối

cùng mà chỉ là những sản phẩm trung gian, cần nâng cao giá trị gia tăng ở giai ñoạn

tiếp theo, từ ñó cần có các dự án tương xứng vào giai ñoạn sau thu hoạch.

- Cần hướng nông dân tổ chức lại sản xuất theo hướng hợp tác ñể cạnh

tranh trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.

3.4.1.2. Xây dựng quy hoạch trong phát triển nông thôn gắn với quá trình

ñô thị hoá

Thực tế cho thấy, quá trình ñô thị hoá nông thôn ở không ít ñịa phương còn

mang tính tự phát, ñã ñể lại những hậu quả không nhỏ cả về tài lực, về không

gian và môi trường nông thôn. Vì vậy, cần xây dựng và hoàn chỉnh quy hoạch

phát triển nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện chương trình nông thôn mới nhằm

xây dựng các làng, xã có cuộc sống ấm no, văn minh, sạch ñẹp gắn với việc hình

thành các khu dân cư ñô thị hoá, ñảm bảo yêu cầu phát triển bền vững. Phát huy

dân chủ, bài trừ các tệ nạn xã hội, xây dựng nếp sống văn minh ở nông thôn.

151

Quy hoạch này biểu hiện sự bố trí không gian các hoạt ñộng kinh tế - xã

hội nông thôn ở mỗi vùng. ðịnh hình các mô hình ñô thị ở nông thôn phù hợp

với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá của từng vùng. Song cần phải tính ñến

các khía cạnh sau:

- Có hệ thống cơ sở hạ tầng ñồng bộ, trong ñó một số yếu tố cơ sở hạ

tầng phải ñi trước như giao thông, ñiện, trường, trạm...làm cơ sở tổ chức các

hoạt ñộng trong ñô thị này.

- ðô thị ở nông thôn phải dựa trên hạt nhân là hoạt ñộng kinh tế, cần chú

ý ñến vấn ñề liên vùng, liên khu và ñiều kiện thuận lợi trong việc mở rộng,

phát triển lan toả kinh tế.

- ðảm bảo môi trường sinh thái tốt, chú trọng ñầu tư ñến các vấn ñề môi

trường và ña dạng sinh học (chú trọng ñầu tư xử lý chất thải, xác ñịnh mật ñộ

dân số hợp lý ...).

- Tổ chức quản lý ñô thị hợp lý, kết hợp hài hoà giữa giá trị truyền thống

và hiện ñại.

- ðiều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội

ñảm bảo tính ñồng bộ và ñi trước một bước, trước hết là phát triển ñồng bộ và

từng bước hiện ñại hoá. Chú trọng phát triển giao thông nông thôn, giao thông

nội thị, cảng sông. Hiện ñại hoá mạng lưới chuyển tải ñiện, mạng viễn thông,

công nghệ thông tin, Internet. Mở rộng hệ thống cấp thoát nước tới các vùng

nông thôn, giải quyết dứt ñiểm tình trạng ngập úng tại các vùng trong tỉnh.

Quy hoạch ñầu tư các khu xử lý chất thải, các nhà máy xử lý chất thải cho các

khu ñô thị. Tiếp tục ñiều chỉnh quy hoạch phát triển ñồng bộ kết cấu hạ tầng,

giáo dục, y tế, trung tâm hoạt ñộng văn hoá nhằm giữ gìn và phát huy giá trị

văn hoá truyền thống Kinh Bắc, dân ca Quan họ, giảm thiểu tệ nạn xã hội và

tai nạn giao thông.

Sau khi quy hoạch ñã ñược ñiều chỉnh phù hợp với yêu cầu của tỉnh, vấn

ñề quan trọng là tổ chức, quản lý, chỉ ñạo, thực hiện quy hoạch của các cấp

chính quyền. Muốn thực hiện tốt cần phải công khai, minh bạch hoá quy

hoạch tổng thể, chi tiết từng ngành, từng khu vực, từng sản phẩm ñến toàn thể

người dân. ðây là cơ sở cho nông dân xác lập kế hoạch và các biện pháp kinh

152

tế, kỹ thuật cần thiết ñể chuyển ñổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu ngành nghề và cơ

cấu lao ñộng phù hợp với quy hoạch của tỉnh.

Thực tế cho thấy, nơi nào vai trò lãnh ñạo, chỉ ñạo của các cấp uỷ ñảng

và chính quyền ñược thể hiện trong xây dựng, ñiều chỉnh và tổ chức thực hiện

quy hoạch thì nơi ñó ñạt ñược những kết quả hết sức tích cực.

3.4.2. Phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trong nông

nghiệp, nông thôn và bảo vệ môi trường

Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn

Bắc Ninh, việc ñẩy mạnh ứng dụng những thành tựu mới của khoa học - công

nghệ phải ñảm bảo các yêu cầu sau:

- Phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ cần phải gắn với yêu

cầu của quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông

thôn; gắn với công tác bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; gắn với việc

tạo công ăn việc làm cho người lao ñộng.

- Phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học- công nghệ phải ñáp ứng ñược những

yêu cầu của tiến trình hội nhập kinh tế và xu hướng vận ñộng kinh tế thế giới.

- Phát triển khoa học và công nghệ phải phù hợp với ñiều kiện tài chính,

trình ñộ khoa học - kỹ thuật của nông dân.

Giải pháp cho việc phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ

trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn Bắc

Ninh cần lựa chọn hướng ưu tiên và có những bước ñi thích ứng nhằm tạo

ra sự ñột phá trong sản xuất. Theo ñó, trong các loại phát triển công nghệ

trong nông thôn thì vấn ñề tiên quyết là ưu tiên phát triển công nghệ sinh

học, công nghệ chế biến, công nghệ kỹ thuật cao. Dưới ñây ñề cập mấy

vấn ñề chủ yếu:

3.4.2.1. Phát triển công nghệ sinh học trong quá trình công nghiệp hoá,

hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn của tỉnh

Yêu cầu của việc phát triển công nghệ sinh học trong quá trình công nghiệp

hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh trong những năm tới là:

153

- Vừa khai thác tối ưu, vừa bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên sinh

học ña dạng của tỉnh.

- Tăng năng suất cây trồng, vật nuôi gắn liền với việc ñảm bảo chất

lượng theo yêu cầu thị trường, giảm chi phí sản xuất nhằm tăng khả năng

cạnh tranh của hàng nông sản.

- Góp phần vào phát triển nông nghiệp bền vững, bảo vệ sức khoẻ con

người và giữ gìn môi trường, hướng tập trung vào các công nghệ tiên tiến

cùng với việc hiện ñại hoá công nghệ truyền thống.

ðể có thể phát triển mạnh mẽ công nghệ này ñiều tiên quyết cần phải tập

trung vào các lĩnh vực sau: ñào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế nông

nghiệp, nông thôn ñảm bảo ñồng bộ về cơ cấu ngành nghề ở nông thôn, cơ

cấu trình ñộ. Tăng cường năng lực ứng dụng triển khai thông qua việc nâng

cao năng lực của ñội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ sinh học. Xây dựng các

chương trình, dự án phát triển công nghệ sinh học một cách cụ thể. Trước mắt

ñẩy mạnh chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ về nông thôn nhất

là áp dụng công nghệ giống, công nghệ bảo quản, chế biến nông sản, tạo bước

ñột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp. Hình thành vùng sản

xuất nông nghiệp ven ñô thị, bảo ñảm an toàn thực phẩm, cải thiện môi

trường sinh thái thực hiện mục tiêu phát triển bền vững. Tăng cường cải tiến,

áp dụng kỹ thuật ñối với các công nghệ truyền thống, tận dụng lao ñộng, ñất

ñai, tài nguyên, phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn.

3.4.2.2. Phát triển các khu nông nghiệp kỹ thuật cao

Khu nông nghiệp kỹ thuật cao là khu vực tạo tiền ñề quan trọng ñể phát

triển các hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp ở trình ñộ cao. Vì vậy, cần phải ñảm

bảo các yêu cầu sau: là nơi thí nghiệm các cây, con mới có năng suất cao, chất

lượng tốt phù hợp với ñiều kiện của tỉnh; xây dựng quy trình sản xuất trước

khi ñưa ra ñại trà, hướng dẫn kỹ thuật; thực hiện các kỹ thuật cao với chi phí

thấp; sản xuất hàng hoá nông sản chất lượng cao.

3.4.2.3. Phát triển công nghệ sạch và công nghệ chế biến

Ngày nay quan ñiểm về năng lực cạnh tranh của hàng hoá không chỉ

dừng lại ở phần “thô” như trước mà nó gồm cả phần “tinh” như hàm lượng

chất xám trong sản phẩm, khả năng marketing...Vì vậy, ñể phát triển nông

154

nghiệp, nông thôn Bắc Ninh theo hướng kinh tế thị trường, ngoài việc áp

dụng công nghệ tăng năng suất, cần phải ñẩy mạnh triển khai và áp dụng công

nghệ sạch và công nghệ chế biến.

Mặc dù trong thời gian vừa qua, công nghệ sau thu hoạch ở Bắc Ninh

ñã ñược cải thiện, song thực tế ñòi hỏi cần phải ñầu tư hơn nữa, bởi nó ảnh

hưởng rất lớn ñến hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Theo tính toán của các

chuyên gia nông nghiệp, sự chậm trễ trong khâu chế biến, bảo quản và phân

phối ñối với rau quả có thể giảm tới 30% giá trị. Công nghệ sau thu hoạch

cũng là nguyên nhân làm cho một số mặt hàng nông sản của tỉnh kém lợi thế

cạnh tranh. Sự khắc phục những yếu kém này cần ñược thực hiện bởi các giải

pháp ñồng bộ, trong ñó cần chú trọng ñầu tư tới 6 khâu trong hoạt ñộng thu

hoạch bao gồm: thu hoạch, sơ chế, vận chuyển, bảo quản, chế biến, ñóng gói

và phân phối. Mức ñộ ñầu tư phụ thuộc vào nhu cầu từng khâu, từng loại

nông sản và tính ñặc thù của sản phẩm từng ñịa phương.

Cần tăng cường công tác bảo vệ thực vật, hướng dẫn nông dân áp dụng hệ

thống chỉ tiêu chất lượng và quản lý chất lượng, xây dựng và thực hiện quy chế

quản lý an toàn thực phẩm, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng thuốc trừ sâu và các

chất kháng sinh trong sản xuất và chế biến nông sản, cũng như cung cấp thông

tin qui ñịnh về vệ sinh an toàn thực phẩm ở các thị trường trong và ngoài tỉnh.

3.4.2.4. Phát triển thị trường khoa học và công nghệ

Hình thành và thúc ñẩy phát triển của thị trường khoa học và công nghệ

là một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của kinh tế

Bắc Ninh nói riêng và của Việt Nam nói chung. Phát triển thị trường khoa học

công nghệ là ñiều kiện tiên quyết ñể thực hiện thành công chiến lược công

nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh ñến năm 2015.

Thực tế cho thấy, thời gian qua ở Bắc Ninh cũng như nhiều ñịa phương

khác các yếu tố cấu thành thị trường khoa học và công nghệ cũng ñã ñược

hình thành và phát triển. Tuy nhiên, thị trường này vẫn ñang ở mức sơ khai,

thực trạng mua bán khoa học- công nghệ ở Bắc Ninh hiện vẫn còn mang tính

chất của một nền kinh tế vừa ñang phát triển, vừa ñang chuyển ñổi. Môi

trường cho thị trường khoa học và công nghệ vận hành còn chưa hoàn thiện.

155

Vì vậy, ñể thị trường khoa học và công nghệ phát triển, cần tập trung vào các

giải pháp sau:

Nhóm giải pháp kích cầu, tập trung vào các biện pháp xây dựng môi trường

cạnh tranh ñể thúc ñẩy các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh ñổi mới công

nghệ, ñổi mới sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh, ñồng thời tạo nhu cầu ñối

với hoạt ñộng khoa học và công nghệ. Cần hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh

doanh nâng cao năng lực ñổi mới công nghệ, thúc ñẩy ứng dụng công nghệ phục vụ

phát triển sản xuất, kinh doanh ở khu vực nông nghiệp, nông thôn.

Nhóm giải pháp tăng cung, tập trung vào các biện pháp ñổi mới

phương thức quản lý khoa học phù hợp với cơ chế thị trường nhằm tạo

ñộng lực cho các tổ chức, các hoạt ñộng khoa học- công nghệ ñẩy mạnh

nghiên cứu và chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.

Khuyến khích các doanh nghiệp giới thiệu công nghệ, thúc ñẩy ñổi mới

công nghệ. Tăng cường hợp tác về công nghệ với các ñịa phương khác

trong cả nước, cũng như nước ngoài ñể chuyển giao công nghệ và tri thức

khoa học - công nghệ thông qua nhập khẩu công nghệ và ñầu tư trực tiếp

nước ngoài (FDI). Tuy nhiên, việc nâng cao năng lực công nghệ thông

qua nhập khẩu và FDI có thành công hay không ngoài việc phụ thuộc vào

chiến lược nhập khẩu thu hút công nghệ thích hợp trong từng giai ñoạn

phát triển còn phụ thuộc rất lớn vào năng lực tiếp thu công nghệ. Suy cho

cùng ñó là yếu tố con người.

Tập trung phát triển các dịch vụ trung gian công nghệ. Theo ñó, tập trung

vào các giải pháp hỗ trợ và thúc ñẩy việc hình thành và hoạt ñộng của các tổ

chức trung gian, làm cầu nối giữa người mua và người bán công nghệ như tổ

chức các hội chợ công nghệ, thiết bị ở tỉnh, chợ trên mạng Internet, phát triển

các dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghệ, giám ñịnh, ñánh giá công nghệ.

Phát triển mạng lưới khuyến nông cơ sở. ðây là lực lượng trực tiếp

chuyển tải kỹ thuật tới sản xuất. Củng cố các trạm khuyến nông huyện nhằm

ñáp ứng vai trò, nhiệm vụ khuyến nông trên ñịa bàn huyện.

Củng cố và phát triển các hợp tác xã hoạt ñộng theo Luật hợp tác xã,

tăng cường vai trò của Hội nông dân cơ sở ñể ñảm ñương ñược việc tổ chức

ñưa tiến bộ kỹ thuật tới nông dân.

156

Giải pháp hoàn thiện môi trường pháp lý cho phát triển thị trường

khoa học và công nghệ: ñể thị trường khoa học và công nghệ của tỉnh Bắc

Ninh nói riêng và của cả nước nói chung phát triển, nhà nước cần có các giải

pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu lực thực thi pháp luật liên quan ñến thị

trường khoa học- công nghệ như ñẩy nhanh việc xây dựng 2 dự Luật chuyên

ngành: Luật về sở hữu trí tuệ, Luật chuyển giao khoa học và công nghệ

nhằm tạo nền tảng pháp lý cho hoạt ñộng thị trường khoa học và công nghệ.

3.4.3. Khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả ñầu tư

Khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả ñầu tư là một trong những

nhân tố quan trọng hàng ñầu ñể chuyển ñổi cơ cấu kinh tế nông thôn và ñẩy

nhanh tốc ñộ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông thôn. Song, ñây là vấn ñề

hết sức nan giải, vì vậy ñịa phương có vai trò hết sức quan trọng trong vấn ñề

này thể hiện ở chỗ: trực tiếp ñầu tư và phát triển nông nghiệp, nông thôn, tạo

môi trường thúc ñẩy việc tái tích luỹ và thu hút các nguồn vốn ñể phát triển

công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn. Vì vậy, trong giải

pháp này cần phải tập trung vào các vấn ñề sau:

3.4.3.1. Tăng tỷ lệ vốn ñầu tư từ ngân sách cho nông nghiệp, nông thôn

phù hợp với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện ñại hoá

ðây là kênh vốn hết sức quan trọng vì nguồn vốn từ ngân sách vừa là

yếu tố vật chất ñể tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ sản xuất nông

nghiệp, vừa là ñể xây dựng và nâng cấp kết cấu hạ tầng nông thôn nhằm thúc

ñẩy tăng trưởng kinh tế, ñồng thời ñẩy nhanh tốc ñộ chuyển ñổi cơ cấu kinh

tế. Vốn ñầu tư từ ngân sách còn tạo ra ñộng lực thu hút nguồn vốn ñầu tư từ

các thành phần kinh tế khác ñể ñầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Hơn thế,

trong ñiều kiện hiện nay khi năng lực tích luỹ của các chủ thể kinh tế ở khu

vực nông thôn còn thấp và nông nghiệp, nông thôn chưa phải là ñịa bàn hấp

dẫn các nhà ñầu tư nước ngoài. Vì vậy, vốn ñầu tư từ ngân sách cần phải ñề

cập ñến các vấn ñề sau:

- Bảo ñảm ñầu tư tập trung theo lĩnh vực và theo vùng. ðây là ñiều kiện

cần thiết ñể ñẩy nhanh tốc ñộ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá và chuyển dịch cơ

cấu kinh tế, khai thác nhanh tiềm năng, thế mạnh của các vùng có lợi thế vì vậy

157

có vai trò thúc ñẩy, lan toả. Cần tập trung ñầu tư ưu tiên vào lĩnh vực thuỷ lợi,

giao thông, ñiện, thông tin liên lạc, các chương trình khoa học - kỹ thuật trọng

ñiểm mang tính ñột phá vào các vùng có lợi thế cạnh tranh trong việc phát triển

vùng chuyên canh, sản xuất tập trung. Cần giảm ñầu tư trực tiếp cho sản xuất

kinh doanh mà tăng ñầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng.

- Thực hiện quản lý chặt chẽ trong ñầu tư, tránh lãng phí, thất thoát và

không ñúng mục ñích, khắc phục tình trạng ñầu tư dàn trải, phân tán.

3.4.3.2. Khai thác nguồn vốn trong khu vực kinh tế tư nhân ở nông thôn

Dù mới hình thành và phát triển, song khu vực kinh tế tư nhân ñã ñóng

vai trò hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh những năm

qua. Ở khu vực kinh tế này ñã khơi dậy tính sáng tạo, tinh thần sản xuất, kinh

doanh của ñông ñảo nông dân Bắc Ninh và ñã trở thành ñộng lực quan trọng

thúc ñẩy việc ñổi mới và ñột phá trong tư duy kinh tế. Sự phát triển kinh tế tư

nhân trong nông thôn ñã góp phần giải phóng sức lao ñộng, thúc ñẩy phân

công lao ñộng xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp

hoá, hiện ñại hoá.

ðiều ñáng nói là hiệu quả ñầu tư của khu vực kinh tế này tương ñối cao.

Theo nghiên cứu gần ñây của các tổ chức kinh tế, hiệu quả sử dụng vốn của khu

vực kinh tế tư nhân cao hơn khu vực kinh tế nhà nước. Trong giai ñoạn 2000 -

2002 hệ số ICOR của khu vực kinh tế tư nhân là 3,9 trong khi khu vực kinh tế

nhà nước là 7,2, giai ñoạn 2003 - 2004 số tương ứng là 4 và 7.

Việc khai thác nguồn vốn trong khu vực kinh tế tư nhân, trong dân cư ñể

ñẩy nhanh tốc ñộ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn Bắc

Ninh là một trong những vấn ñề quan trọng. Tuy nhiên, do kinh tế của dân cư

trong khu vực nông thôn còn rất nhiều khó khăn nên tích luỹ nội bộ không

nhiều. Mặc dù vậy, nếu tỉnh có những chính sách trực tiếp và gián tiếp tạo

môi trường và ñiều kiện thuận lợi thúc ñẩy tăng tích luỹ nội bộ thì cũng có thể

tạo ra một nguồn vốn tương ñối lớn như:

- Trợ giúp về tài chính ưu ñãi tạo nguồn vốn cho hộ nông dân, các chủ

trang trại thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất.

- Tập trung ñầu tư cho nghiên cứu và ứng dụng khoa học- công nghệ ñể

158

tăng năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của nông sản nhằm tăng

thu nhập ñể tái ñầu tư mở rộng của nông dân.

- Tạo môi trường bình ñẳng cho kinh tế tư nhân phát triển, mở rộng sản

xuất kinh doanh ñể tăng thu nhập.

- Xây dựng và khuyếch trương yếu tố “lòng tin” trong nền kinh tế tỉnh.

Tuy nhiên, lòng tin phải ñến ñược từ nhiều phía, cụ thể là từ chính quyền,

nông dân và doanh nghiệp.

- Coi giá trị quyền sử dụng ruộng ñất như là một tài sản của nông dân ñể

họ có thể tham gia vào các quan hệ kinh tế như thế chấp vay vốn ngân hàng,

thế chấp ñể sản xuất kinh doanh.

- Cần kết hợp giữa nhà nước và nhân dân cùng ñầu tư xây dựng kết cấu

hạ tầng.

3.4.3.3. Thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài

Việc tạo môi trường thuận lợi ñể thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài vào

phát triển kinh tế nông thôn tỉnh Bắc Ninh là hết sức quan trọng. ðây là

nguồn vốn không giới hạn, nó chỉ phụ thuộc vào môi trường ñầu tư và hiệu

quả của ñầu tư.

Việc thu hút ñầu tư nước ngoài không chỉ ñược phần vốn “thô” như tài

chính, trang thiết bị, mà nó còn ñược cả phần vốn “tinh” như trình ñộ, kinh

nghiệm quản lý, phương thức sản xuất kinh doanh. ðây là những nhân tố

quan trọng không chỉ làm gia tăng giá trị hàng hoá nông sản mà còn là ñộng

lực quan trọng trong công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn.

Khác với các khu vực kinh tế khác, sự hấp dẫn của khu vực kinh tế nông

thôn ở chỗ ổn ñịnh về cơ chế chính sách, mức ñộ ưu ñãi cao, lợi thế của các

vùng miền, sự phát triển của cơ sở hạ tầng, quan ñiểm nhìn nhận của các cấp

chính quyền, ñơn giản thủ tục ñầu tư, giảm tiền thuê ñất, miễn giảm thuế, ñào

tạo nguồn nhân lực, cơ chế khuyến khích xuất nhập khẩu. Do vậy, tỉnh cần

tập trung vào các vấn ñề sau:

- Nhất quán quan ñiểm con ñường công nghiệp hoá, hiện ñại hoá của tỉnh phải dựa vào cả nguồn lực bên trong và bên ngoài.

- Có lộ trình thu hút ñầu tư nước ngoài hợp lý và vững chắc.

159

- Tạo môi trường bình ñẳng, thông thoáng giữa các thành phần kinh tế. Có chính sách ưu ñãi hỗ trợ hợp lý, ñồng thời cải cách mạnh thủ tục hành chính ñể thu hút ñầu tư vào ñịa bàn tỉnh. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về ñầu tư nước ngoài.

Một trong những vấn ñề quan trọng là cần ña dạng hoá các hình thức

ñầu tư vào phát triển nông thôn như ñầu tư trực tiếp vào nông nghiệp, nông

thôn hoặc gián tiếp thông qua các tổ chức tài chính trung gian. Phát triển các

thị trường vốn như thị trường tài chính, tiền tệ, thị trường chứng khoán, thị

trường các yếu tố ñầu vào và ñầu ra.

Việc tập trung các nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn mới chỉ

là ñiều kiện cần, mà vấn ñề cốt lõi ở ñây là cần phải nâng cao hiệu quả ñầu tư.

Yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn

Bắc Ninh trong giai ñoạn hiện nay ñòi hỏi một mặt tăng vốn ñầu tư cả về lượng

tuyệt ñối và tỷ trọng, mặt khác phải ñổi mới cơ cấu ñầu tư. ðó là, cần phải tăng số

lượng và tỷ trọng vốn ñầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá chất lượng

cao, chi phí thấp, tăng sức cạnh tranh trên thị trường và phát triển kinh tế nông thôn

toàn diện và ñồng bộ với một cơ cấu hợp lý ñó là công nghiệp-dịch vụ-nông nghiệp.

Cần tập trung vào cây, con có năng suất, chất lượng cao, ñây là

những mặt hàng mang tính ñột phá và có giá trị gia tăng cao. Quan tâm

ñúng mức ñến khôi phục các làng nghề truyền thống và phát triển các

ngành nghề mới ñể tạo việc làm, thu hút lao ñộng dôi dư từ nông nghiệp,

tăng thu nhập cho nông dân.

Giảm mạnh số lượng và tỷ trọng ñầu tư theo chiều rộng, tăng nhanh số

lượng và tỷ trọng vốn ñầu tư chiều sâu ñể phát triển sản xuất nông nghiệp

hàng hoá và kinh tế nông thôn ña ngành. Ưu tiên hàng ñầu là xây dựng các cơ

sở chế biến nông, lâm sản có thiết bị hiện ñại, công nghệ tiên tiến ở những

vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá tập trung ở các làng nghề trong tỉnh.

ði ñôi với việc tăng tỷ trọng vốn ñầu tư từ ngân sách tỉnh, cần ñổi mới

phương pháp ñầu tư theo hướng giảm dần tỷ trọng ñầu tư trực tiếp, tăng dần

tỷ trọng ñầu tư gián tiếp. Vốn ngân sách ñầu tư trực tiếp dần chỉ tập trung vào

các công trình trọng ñiểm và kết cấu hạ tầng nông thôn, cần tăng cả lượng và

tỷ trọng.

160

3.4.4. Xây dựng ñồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế - xã hội nông

thôn theo hướng hiện ñại

Trên cơ sở bổ sung, hoàn chỉnh quy hoạch, tỉnh cần ưu tiên ngân sách và

huy ñộng các nguồn lực khác ñể ñẩy nhanh việc xây dựng ñồng bộ kết cấu hạ

tầng kinh tế - xã hội trong từng xã, từng huyện và trong phạm vi toàn tỉnh.

Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng tập trung vào các lĩnh vực sau:

3.4.4.1. ðối với hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật

Tăng cường cơ sở hạ tầng nông thôn

ðồng ruộng là cơ sở hạ tầng cơ bản của nông nghiệp nên cần có biện pháp

quản lý chặt chẽ quỹ ñất nông nghiệp, trước hết là ñất sản xuất lương thực. Do

nhu cầu công nghiệp hoá, ñô thị hoá, trường hợp cần thiết phải sử dụng ñất nông

nghiệp thì phải mở thêm ñất mới ñể bổ sung cho ñủ cho nhu cầu ñất nông nghiệp.

Hạn chế thấp nhất việc chuyển ñất nông nghiệp sang công nghiệp và ñô thị nhất là

những diện tích mầu mỡ có giá trị thâm canh cao. Mặt khác phải có biện pháp

nâng cao ñộ phì của ñất, khắc phục tình trạng ruộng ñất canh tác quá manh mún

trong các hộ nông dân, bằng cách khuyến khích các hộ nông dân ñổi ñất cho nhau,

“dồn ñiền, ñổi thửa”, quy tụ thành những mảnh ruộng lớn hơn, kết hợp với quy

hoạch ñồng ruộng, thuỷ lợi theo hướng công nghiệp hoá.

Phát triển mạng lưới giao thông

Tập trung mọi nguồn lực ñể ưu tiên ñầu tư hoàn chỉnh cơ bản hệ thống

giao thông ñường bộ cả nông thôn và ñô thị ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế

xã hội. Tập trung phát triển ñường giao thông nông thôn là yêu cầu cấp thiết

phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, mở mang công nghiệp, dịch vụ nông thôn.

Cần xây dựng, nâng cấp tất cả các tuyến ñường nội tỉnh, tuyến ñường liên

huyện, liên xã, liên thôn ñể ñến 2010 nhựa hoá hoặc bê tông hoá 90% hệ

thống giao thông nông thôn.

Phát triển hệ thống ñường quốc lộ kết nối Bắc Ninh với thủ ñô Hà Nội,

các tỉnh trong vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ.

Nâng cấp, cải tạo tuyến ñường sắt như cải tạo hệ thống nhà ga ñảm bảo

vệ sinh, an toàn ñáp ứng ñược nhu cầu ñi lại và lưu thông hàng hoá.

Cải tạo, nâng cấp hệ thống ñường sông, trước mắt tập trung xây dựng

161

cảng ðáp Cầu (thành phố Bắc Ninh).

Phát triển hệ thống thuỷ lợi, hệ thống cấp thoát nước ở nông thôn

Về hệ thống các công trình thuỷ lợi, cần tiếp tục nâng cấp các công trình

thuỷ lợi hiện có và xây dựng mới các công trình ñầu mối, hoàn chỉnh hệ thống

kênh mương nội ñồng, ñẩy nhanh tốc ñộ kiên cố hoá kênh mương ñể vừa tiết

kiệm ñất, vừa tránh lãng phí nước tưới, giảm chi phí thuỷ lợi và bồi trúc, sửa

chữa các công trình thuỷ nông bị xuống cấp. Nâng cao tỷ trọng diện tích tưới

tiêu phục vụ thâm canh lúa, mầu, cây công nghiệp, cây ăn quả, trước hết là ở

các vùng chuyên canh và các nhu cầu khác.

Xây dựng danh mục các công trình thuỷ lợi ñể có kế hoạch phát triển

phù hợp với quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá.

ðảm bảo hệ thống cấp nước sạch, ñầu tư hệ thống xử lý nước thải cho

khu vực dân sinh, khu vực chăn nuôi.

Phát triển mạng lưới ñiện, hệ thống bưu chính viễn thông

Kiên cố hoá hệ thống mạng lưới cấp ñiện, giảm tỷ lệ thất thoát tiêu hao

ñiện năng, xây dựng các trạm biến áp hạ thế vào các khu công nghiệp tập

trung, các cụm công nghiệp làng nghề.

Tăng nhanh năng lực và hiện ñại hoá bưu chính - viễn thông, ñẩy mạnh

phát triển kết cấu hạ tầng thông tin hiện ñại, ñồng bộ và ổn ñịnh.

Xây dựng hệ thống cửa hàng, chợ nông thôn và hệ thống kho tàng

Xây dựng mạng lưới chợ nông thôn, cần tập trung vào phát triển chợ ñầu

mối bán buôn, các chợ chuyên doanh nông sản. Ngoài ra, cần quan tâm ñến

phát triển các chợ bán lẻ ñể ñáp ứng nhu cầu mua bán thường nhật của nông

dân. Nâng cấp sửa chữa và xây dựng mới các chợ ở huyện, cụm, xã. Xây

dựng và nâng cấp các trung tâm thương mại ở các trung tâm huyện, cụm xã có

ñiều kiện về giao lưu hàng hoá. Xây dựng các cửa hàng mua bán thương

nghiệp, các hợp tác xã dịch vụ thương mại và các ñại lý trên khắp ñịa bàn

nông thôn trong tỉnh nhằm cung cấp ñầy ñủ các dịch vụ vật tư nguyên liệu

ñầu vào cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá ñầu ra của khu vực nông

nghiệp, nông thôn. Cần xây dựng hệ thống kỹ thuật bảo quản, chế biến nông

162

sản hàng hoá. Hệ thống các cơ sở này cần ñược tổ chức trên ñịa bàn có nông

sản, với sự tham gia của các thành phần kinh tế.

3.4.4.2. ðối với cơ sở hạ tầng xã hội

Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn ñóng vai trò hết sức quan trọng trong

chiến lược phát triển bền vững công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp,

nông thôn. Cơ sở hạ tầng xã hội bao gồm:

Hình thành hệ thống giáo dục nông thôn, theo ñó cần:

Phát triển giáo dục, ñào tạo toàn diện, tăng cường cơ sở vật chất trường

học, 100% trường học ñược kiên cố, hầu hết các trường ñạt chuẩn quốc gia.

Hình thành hệ thống các trường dạy nghề ở nông thôn, ñào tạo nguồn nhân

lực có tay nghề cao, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho nông dân,

khuyến khích hình thành, ña dạng hoá các trường, lớp dạy nghề tư nhân.

Hình thành và phát triển mạng lưới bệnh viện, trạm y tế ở nông thôn

ðầu tư nâng cấp và từng bước hiện ñại hóa bệnh viện ña khoa tỉnh

hướng phát triển trở thành bệnh viện khu vực (có sự hợp tác ñầu tư với Bộ Y

tế). Tiếp tục mở rộng và nâng cấp các bệnh viện tuyến huyện, các trạm y tế

xã. Tăng cường trang bị các dụng cụ y tế cần thiết cho tuyến cơ sở. Tập trung

ñào tạo, ñào tạo lại ñội ngũ cán bộ y tế. Thực hiện xã hội hoá ngành y tế, kết

hợp giữa nhà nước và nhân dân.

ðể ñáp ứng ñược nhu cầu ñầu tư cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn

vấn ñề quan trọng là tạo vốn và sử dụng vốn, do vậy cần tập trung vào các

giải pháp sau:

Một là, huy ñộng vốn từ ngân sách nhà nước

ðối với nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cần xây dựng danh mục các dự

án cụ thể ñể tỉnh cùng với trung ương tập trung ñầu tư theo lộ trình và nhu cầu

phát triển kinh tế - xã hội. Tạo nguồn vốn từ quỹ ñất ñể bổ sung thêm vào

nguồn vốn ngân sách, tiếp tục thực hiện cơ chế ñấu giá quyền sử dụng ñất ñể

thu hút nguồn vốn vào ñầu tư cơ sở hạ tầng. Phát triển trái phiếu, công trái cho

phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nông nghiệp, nông thôn. Vốn ñầu tư từ

ngân sách cần ñầu tư vào các lĩnh vực có thể thu hút ñầu tư sản xuất nông

nghiệp, nông thôn. Theo kinh nghiệm của các nước trong khu vực, nếu tốc ñộ

163

tăng trưởng kinh tế của nông nghiệp là 3 - 4%/năm, trong khi ñó ñóng góp của

nông nghiệp trong GDP là 30 - 35% thì nguồn vốn phân phối cho nông nghiệp

từ ngân sách không dưới 30%. Vì vậy, cần tăng ngân sách cho phát triển kinh

tế nông nghiệp, nông thôn ñể làm tiền ñề cho phát triển kinh tế hàng hoá.

Hai là, huy ñộng vốn từ các thành phần kinh tế

Tạo mọi ñiều kiện thuận lợi ñể khuyến khích các thành phần kinh tế ñầu

tư vào cơ sở hạ tầng dưới mọi hình thức, kể cả hình thức BOT (xây dựng, vận

hành và chuyển giao), hình thức BOO (xây dựng, vận hành và kinh doanh)

hoặc tham gia góp vốn vào các dự án do nhà nước chủ trì. Thực hiện phương

thức “ñổi ñất lấy công trình”. Khuyến khích và hỗ trợ người dân làm giàu

chính ñáng, tăng thu nhập ñể ñầu tư. Xây dựng chính sách khuyến khích ñầu

tư: ưu ñãi về lãi suất tín dụng, thuế suất ñầu tư, cho ñổi mới trang thiết bị sản

xuất nhằm thu hút ñầu tư vào cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. ða dạng

hoá các hình thức công cụ huy ñộng vốn cho nông nghiệp, nông thôn: mở tài

khoản cá nhân, sổ tiết kiệm, mua các kỳ phiếu, trái phiếu. Xã hội hoá công

cuộc ñầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn; khuyến khích, ñộng viên các

nguồn lực tài chính của xã hội, hỗ trợ nông thôn phát triển. Có thể, khuyến

khích, ñộng viên những người có vốn ở thành phố và các tỉnh khác ñầu tư cho

phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh, hoặc từ các doanh nghiệp, doanh

nghiệp “ñại gia” ở ñô thị thành lập chi nhánh, góp vốn ñầu tư vào cơ sở hạ

tầng nông nghiệp, nông thôn. Cần kết hợp nhà nước và nhân dân ñầu tư xây

dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Thực tế cho thấy, phương thức này ñã ñạt

ñược kết quả rất ñáng khích lệ ở một số dự án ñầu tư trong tỉnh thời gian qua.

Ba là, huy ñộng từ các nguồn vốn tín dụng và liên doanh, liên kết với các

nguồn vốn từ ngoài tỉnh

Nguồn vốn này gồm có tín dụng vay từ hệ thống ngân hàng nhà nước, ngân

hàng cổ phần, các tổ chức thuê, mua tài chính. Phát triển hệ thống ngân hàng

nông nghiệp, hệ thống tín dụng ngân hàng ở nông thôn, hình thành các chi nhánh

hoặc các quỹ hỗ trợ phát triển. Nâng cao năng lực ngân hàng trong việc tư vấn,

hướng dẫn ñầu tư, thẩm ñịnh dự án vay vốn ñể an toàn vốn vay. Trong chừng

mực nhất ñịnh ngân hàng có thể tham gia ñầu tư trực tiếp. Tăng cường công tác

164

xúc tiến ñầu tư, tạo mọi ñiều kiện thuận lợi ñể thu hút các dự án ñầu tư trực tiếp

nước ngoài và từ các ñịa phương khác. Thu hút nguồn ODA, ñây là nguồn vốn

thường dùng cho phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn như xoá ñói, giảm

nghèo, phát triển kinh tế vùng sâu, vùng xa, xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.

Vì vậy, cần có sự lựa chọn và phát huy có hiệu quả nguồn vốn này.

3.4.5. Phát triển các làng nghề truyền thống, các làng nghề mới, xây dựng

và hình thành các khu, cụm công nghiệp làng nghề ở nông thôn

ðại hội lần thứ X của ðảng ñã khẳng ñịnh: “Hiện nay và trong nhiều

năm tới, vấn ñề nông nghiệp, nông dân và nông thôn có tầm chiến lược ñặc

biệt quan trọng”. Về phát triển nông thôn, Nghị quyết ðại hội nhấn mạnh:

“ðẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, nhất là những

ngành, nghề sử dụng nhiều lao ñộng, coi ñây là hướng chính ñể tạo ra nhiều

việc làm mới, góp phần tăng nhanh thu nhập cho nông dân”; “Tạo ñiều kiện

thuận lợi hơn ñể giúp nông dân chuyển sang làm ngành, nghề ngoài nông

nghiệp và dịch vụ”[22]. Phát triển kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp

hoá, hiện ñại hoá, khuyến khích phát triển khu vực kinh tế dân doanh, nhất là

các làng nghề truyền thống ñóng vai trò là ñộng lực hàng ñầu trong thúc ñẩy

phát triển kinh tế nông thôn.

Tính chung cả nước hiện nay có gần 1.500 làng nghề, trong ñó trên 300

làng nghề truyền thống, có khoảng 1,35 triệu hộ và doanh nghiệp nhỏ chuyên

về sản xuất hàng thủ công, giá trị sản xuất của các làng nghề tăng bình quân

8,9% năm (có không ít làng nghề tăng trên dưới 20%). Tạo việc làm cho hơn

4 triệu lao ñộng nông thôn, thu nhập cao hơn 4 ñến 6 lần thu nhập lao ñộng

nông nghiệp. Ở vùng ñồng bằng sông Hồng số làng nghề chiếm 70% làng

nghề cả nước. Các làng nghề tồn tại và phát triển trải qua nhiều thăng trầm,

song lịch sử ñã chứng minh sức sống mãnh liệt của nó. Tốc ñộ tăng trưởng

của nhiều làng nghề lên tới trên 20%/năm. Nhiều làng nghề truyền thống phát

triển mạnh và nhiều làng nghề mới ra ñời theo cách lan toả, các làng nghề ñã

trở thành hạt nhân và ñộng lực phát triển công nghiệp nông thôn. Trong nông

thôn Bắc Ninh hiện nay, làng nghề có vị trí rất quan trọng, ñang bao gồm

hàng trăm cơ sở sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ, trong ñó có nhiều nghề

165

truyền thống với nhiều loại hình tổ chức sản xuất chủ yếu là doanh nghiệp

nhỏ và vừa. Làng nghề có nhiều thuận lợi trong việc khai thác các tiềm năng

rất phong phú trong dân, từ trí tuệ, tay nghề tinh xảo, vốn liếng, các bí quyết

nghề nghiệp, nhất là các nghệ nhân. Cần phát triển bền vững các làng nghề

hiện có, ñồng thời tổ chức phát triển mới các ngành nghề phi nông nghiệp

trong từng làng, xã bao gồm tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp sản xuất hàng

tiêu dùng, hàng xuất khẩu, công nghiệp khai thác và chế biến các loại nguyên

liệu phi nông nghiệp, các loại dịch vụ sản xuất và ñời sống, tạo thêm việc làm

và tăng thêm thu nhập cho dân cư nông thôn. Việc khôi phục và phát triển các

làng nghề truyền thống gắn với du lịch có ý nghĩa phát huy các giá trị văn hoá

của dân tộc cũng là một thế mạnh của tỉnh trong quá trình phát triển và hội

nhập, nhất là khi Việt Nam là thành viên WTO.

Chuyển dịch cơ cấu ngành nghề nông thôn sang các ngành nghề tạo ra

sản phẩm mới, có giá trị gia tăng cao. Phát triển các ngành nghề phi nông

nghiệp, các hoạt ñộng kinh tế phi nông nghiệp trong nông thôn Bắc Ninh có

vai trò quan trọng và coi ñây là một trong những khâu “ñột phá” ñể phát

triển kinh tế nông thôn nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm hộ nghèo.

Chuyển ñổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng giảm dần tỷ trọng nông

nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ theo

hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá. Các làng nghề, cụm công nghiệp làng

nghề có vị trí, vai trò rất quan trọng trong phát triển ngành nghề phi nông

nghiệp ở nông thôn, mang lại hiệu quả kinh tế cao, nhất là hàng thủ công mỹ

nghệ. Theo tính toán thì các ngành dệt may, giày dép tuy kim ngạch xuất

khẩu cao nhưng ngoại tệ thực thu rất thấp, chỉ chiếm khoảng 20% trị giá

xuất khẩu, vì nguyên liệu, phụ liệu chủ yếu nhập từ nước ngoài; mặt hàng

ñiện tử và linh kiện máy tính trị giá thực thu còn thấp hơn, khoảng 5-10%.

Trong khi ñó hàng thủ công mỹ nghệ sản xuất chủ yếu bằng nguồn nguyên

liệu sẵn có trong nước, nguyên phụ liệu nhập khẩu chiếm tỷ trọng trong sản

phẩm tương ñối thấp, chỉ 3-5% giá trị xuất khẩu. Vì vậy, giá trị thực thu của

các hàng thủ công mỹ nghệ rất cao từ 95-97%.

Tuy nhiên, còn nhiều tiềm năng to lớn ở nông thôn Bắc Ninh chưa ñược

166

khai thác và phát huy. Sự phục hồi và phát triển các làng nghề còn mang tính

tự phát, chưa có ñịnh hướng và qui hoạch chiến lược tổng thể phát triển gắn

với bảo vệ môi trường sinh thái. Vì vậy, muốn thực hiện tốt chiến lược công

nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh ñến năm 2015

không thể không phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ,

các làng nghề truyền thống, các làng nghề mới, xây dựng và hình thành khu

công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề, ña nghề ở nông thôn.

Trong thời gian tới, ñể tiếp tục xây dựng và phát triển các khu, cụm công

nghiệp làng nghề ở Bắc Ninh, cần xác ñịnh theo những quan ñiểm sau:

Một là, nâng cao nhận thức ñầy ñủ về vai trò và vị trí của các làng nghề

tiểu thủ công nghiệp, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề trong

ñiều kiện kinh tế thị trường ñang hình thành và phát triển. Coi ñó là hướng

quan trọng khai thác tiềm năng, giải quyết việc làm cho người lao ñộng ở

nông thôn, nâng cao thu nhập và ñời sống cho người dân nông thôn, nâng cao

quỹ mua và sức mua của thị trường nông thôn, góp phần tăng trưởng kinh tế,

ñồng thời là nhân tố tích cực tạo nên sự phát triển bền vững kinh tế nông thôn.

Hai là, phát triển các làng nghề, xây dựng các khu, cụm công nghiệp

phải gắn với quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông thôn của tỉnh,

nhằm khai thác tốt hơn các nguồn lực, nâng cao hiệu quả sản xuất ở nông

thôn và ñưa nông thôn Bắc Ninh ngày càng phát triển theo hướng nông thôn -

ñô thị, nông thôn - văn hóa, nông thôn - sinh thái.

Ba là, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống gắn với phát

triển du lịch (du lịch làng nghề), nhằm khai thác tiềm năng, phát triển mạnh

mẽ hơn khu vực du lịch của tỉnh trong những năm tới.

Bốn là, phát triển các làng nghề, cụm công nghiệp phải ñặt trong cơ

cấu kinh tế nông thôn hợp lý. Các ngành nghề phi nông nghiệp là bộ phận

cấu thành của kinh tế nông thôn và có quan hệ gắn bó với kinh tế nông

nghiệp, tạo thành một cơ cấu kinh tế hợp lý. Khôi phục và phát triển các

làng nghề, khu, cụm công nghiệp phải ñem lại hiệu quả kinh tế xã hội. Hiệu

quả kinh tế trước hết thể hiện qua việc sử dụng các nguồn lực, nâng cao

năng suất lao ñộng.

167

Năm là, phát triển các làng nghề truyền thống, cụm công nghiệp làng

nghề phải ñi ñối với xây dựng và phát triển nông thôn mới, giữ gìn, chọn lọc

các thuần phong mỹ tục và các giá trị truyền thống.

Sáu là, phát triển các làng nghề truyền thống phải gắn với bảo vệ môi

trường sinh thái, ñảm bảo cho sự phát triển bền vững nông thôn.

Phương hướng phát triển làng nghề thủ công nghiệp giai ñoạn tới là: phát

huy ngành nghề truyền thống ñịa phương trên cơ sở nâng cao chất lượng, giá trị

ñặc thù của các sản phẩm làng nghề, xây dựng làng nghề mới, tạo việc làm thu

hút nhiều lao ñộng, tăng cơ cấu giá trị các sản phẩm thủ công nghiệp trong nông

thôn từ 25 % năm 2005 lên 40% năm 2010 và 50%-60% vào năm 2015, phấn

ñấu ñạt giá trị xuất khẩu từ sản phẩm làng nghề truyền thống và làng có nghề

toàn tỉnh lên trên 10 triệu USD/năm, coi ñây là thế mạnh của Bắc Ninh.

Biện pháp tiếp tục xây dựng và phát triển làng nghề, các khu, cụm công

nghiệp làng nghề cần tập trung chỉ ñạo thực hiện trong thời gian tới:

- ðẩy mạnh công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển làng nghề.

Chiến lược phát triển làng nghề là một bộ phận quan trọng của chiến lược phát

triển kinh tế xã hội của mỗi ñịa phương. Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch, chính

quyền các cấp ñề ra các biện pháp ñồng bộ về mặt bằng sản xuất và kinh doanh,

kỹ thuật và công nghệ, những giải pháp về vốn và tổ chức quản lý phù hợp với

thực tiễn ñịa phương ñể thúc ñẩy phát triển các ngành nghề, làng nghề như: sắp

xếp bố trí các khu dân cư, nhà cửa, công xưởng, nguyên vật liệu… vừa ñảm bảo

cho các cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt ñộng, lại vừa bảo vệ cảnh quan sinh thái

và môi trường cho dân cư trong các làng nghề.

- Tiếp tục ñổi mới chính sách và cơ chế quản lý thị trường ñất ñai, thị trường bất

ñộng sản. Mặt khác, cần hoàn thiện công cụ, biện pháp ñiều tiết thị trường ñất ñai,

bình ổn thị trường ñất ñai ñể tạo ñiều kiện góp phần ổn ñịnh sản xuất kinh doanh của

các làng nghề truyền thống, khu công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề.

Thực hiện chính sách ưu tiên về mặt bằng ñáp ứng yêu cầu phát triển hoạt

ñộng sản xuất kinh doanh của các hộ, doanh nghiệp có hướng kinh doanh tốt.

Cần tăng quyền tự chủ cho các hộ, doanh nghiệp trong sử dụng ñất ñể sản xuất

kinh doanh các sản phẩm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.

168

- ðồng bộ hoá và cụ thể hoá chính sách ñầu tư, hỗ trợ xây dựng các cụm

công nghiệp làng nghề, ñơn giản hoá các thủ tục ñăng ký ñầu tư và phân ñịnh

rõ cơ chế quản lý các cụm công nghiệp làng nghề. Tiếp tục cải cách thủ tục

thuê ñất theo hướng “một cửa”, ngăn chặn hiện tượng thu các khoản phí phi

chính thức ñể giảm giá thuê ñất thực tế, góp phần giảm chi phí ñầu vào trong

hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. ðặc biệt, tạo sự bình ñẳng giữa các thành

phần kinh tế khi tham gia thuê ñất.

- Tiếp tục hoàn thiện chính sách ñầu tư và tín dụng nhằm hỗ trợ cho các

làng nghề, khu, cụm công nghiệp. Hỗ trợ hơn nữa vốn ñầu tư phát triển và tín

dụng ưu ñãi cho các nghiệp chủ ở các làng nghề, khu, cụm công nghiệp theo

hướng có trọng tâm, trọng ñiểm. Nhà nước cần có chính sách lãi suất hợp lý,

ñơn giản hoá các thủ tục cho vay trung hạn và dài hạn ñối với các ngành nghề

và các sản phẩm cần khuyến khích phát triển. Khai thác mọi nguồn vốn ñể mở

rộng quy mô sản xuất, ñổi mới thiết bị công nghệ. Nhà nước cần có chính sách

ñầu tư vốn, ñồng thời huy ñộng vốn từ các doanh nghiệp ñể bảo vệ, xử lý giảm

thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay. Ngành tài chính cần tham mưu

ñề xuất với tỉnh ñể có chính sách ổn ñịnh và ưu ñãi về thuế ñối với các làng

nghề mới ñược khôi phục, ngành nghề mới phát triển. Tỉnh cần có chính sách

khuyến khích sự tham gia của các tổ chức tín dụng và cung cấp dịch vụ tín

dụng cho phát triển sản xuất của các làng nghề truyền thống, cụm, khu công

nghiệp làng nghề. Cần dành một phần vốn ngân sách ñể hỗ trợ cho công tác

khuyến công, ñào tạo nghề, phát triển kết cấu hạ tầng, ñầu tư xử lý phế thải,

bảo vệ môi trường sinh thái.

- ðể tạo ñiều kiện hơn nữa cho các doanh nghiệp trong các làng nghề,

cụm công nghiệp làng nghề tham gia ñầu tư sản xuất kinh doanh, khuyến

khích các nhà ñầu tư nước ngoài liên doanh với các nghiệp chủ ở làng nghề

truyền thống, hoặc ñầu tư vào các khu, cụm công nghiệp. Khuyến khích bảo

tồn các công nghệ truyền thống, nâng cao ñộ tinh xảo và giá trị văn hóa, thẩm

mỹ của sản phẩm làng nghề truyền thống. Cần có chính sách tôn vinh, ưu ñãi,

tận dụng các nghệ nhân khuyến khích truyền nghề, dạy nghề cho lớp trẻ. ðịnh

kỳ tổ chức xét công nhận và trao tặng danh hiệu cao quý ñó. ðồng thời cần có

169

chế ñộ khen thưởng ñối với những thợ giỏi, những nhà kinh doanh làm ra

nhiều sản phẩm có chất lượng cao, xuất khẩu nhiều, những người có sáng

kiến cải tiến máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất. ðặc biệt, khuyến khích

những doanh nghiệp tạo việc làm cho người lao ñộng, thu nhập ổn ñịnh và

ngày một tăng.

- Tiếp tục hoàn thiện chính sách khoa học-công nghệ và chính sách bảo

vệ môi trường nhằm hỗ trợ và nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm làng

nghề truyền thống. Chính sách khoa học cần tiếp tục hoàn thiện theo hướng:

tạo nhiều cơ hội tiếp cận thông tin khoa học-công nghệ cho các doanh nghiệp

ở các làng nghề truyền thống như thông tin về mẫu mã, thiết kế sản phẩm,

nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, cũng như các quy ñịnh của người tiêu

dùng. ðổi mới, hoàn thiện chính sách ñào tạo nguồn nhân lực nhằm hỗ trợ và

nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trong các làng nghề truyền thống và

trong các cụm công nghiệp làng nghề.

- Cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và tạo môi trường kinh

doanh thuận lợi cho các làng nghề, ngành nghề thủ công nghiệp trong nông

thôn. Ngoài chính sách chung liên quan ñến phát triển ngành nghề, nhà nước

cần có một hệ thống chính sách riêng cho làng nghề nói chung và làng nghề

truyền thống nói riêng. .

Tăng cường sự phối hợp ñồng bộ giữa các cấp, các ngành trên cơ sở

phân công phân cấp, giao trách nhiệm rõ ràng trong việc thực hiện quy hoạch,

trong xây dựng và tổ chức thực hiện.

3.4.6. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm cho người

lao ñộng

Sự phát triển vũ bão của khoa học - công nghệ và sự xuất hiện kinh tế tri

thức trong những năm ñầu thế kỷ 21 chẳng những không làm giảm ñi vai trò

của nguồn nhân lực, mà còn làm cho nó ngày càng trở nên quan trọng hơn.

Kỹ năng và trí tuệ của con người chính là yếu tố không thể thiếu ñể ñưa tiến

bộ khoa học - công nghệ vào cuộc sống. ðây là yếu tố quan trọng trong chiến

lược công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn.

Vì vậy, ñể quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông

170

thôn Bắc Ninh ñến năm 2015 ñạt ñược mục tiêu ñề ra, ñiều quan trọng hàng

ñầu, mang tính quyết ñịnh là nâng cao chất lượng lao ñộng thích hợp với ñiều

kiện của cơ chế thị trường và phát triển khoa học - công nghệ. ðể nâng cao

chất lượng lao ñộng nông thôn cần tập trung vào các vấn ñề sau:

Một là, nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, phát triển lao ñộng

có tay nghề trong nông nghiệp, nông thôn. Theo ñó cần:

- Tăng ngân sách cho phát triển giáo dục - ñào tạo ở nông thôn, ñầu tư xây

dựng cơ sở cho giáo dục - ñào tạo, ñồng thời ñào tạo, bồi dưỡng cho lực lượng cán

bộ quản lý, giáo viên dạy nghề.

- Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân, gia ñình ñầu tư cho phát triển giáo

dục - ñào tạo thông qua nhiều kênh huy ñộng khác nhau.

- Thu hút các nguồn vốn hữu hình và vô hình hỗ trợ, tài trợ trong và

ngoài tỉnh.

- ða dạng hoá các hình thức giáo dục - ñào tạo ở nông thôn.

- Xây dựng các chính sách hỗ trợ ñào tạo như ñào tạo nghề cho thanh

niên, khuyến học, tín dụng ñào tạo.

- Tạo mọi ñiều kiện ñể thu hút nhân tài về khu vực nông thôn ñầu tư phát

triển, cũng như chuyên gia trí thức.

Về nội dung ñào tạo, tỉnh cần ña dạng các hình thức ñào tạo theo các hướng sau:

- ðào tạo kỹ năng và kiến thức khởi sự sản xuất kinh doanh.

- ðào tạo nâng cao khả năng kinh doanh và sức cạnh tranh của doanh

nghiệp như mở các khoá về phát triển quản trị kinh doanh, về áp dụng hệ

thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000; áp dụng hệ thống

quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000; về pháp luật thương mại trong

và ngoài nước; xúc tiến thương mại, kỹ năng marketing, ứng dụng công nghệ

thông tin và tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000.

- Nội dung các khoá học cần ñược thiết kế ñơn giản về lý thuyết, dễ áp

dụng, dễ phổ cập và chuyển giao.

- Song song với việc làm này cần phát triển các dịch vụ hỗ trợ nghề

nghiệp như tư vấn pháp luật, thiết kế, kinh doanh, quảng cáo, marketing… ñể

hỗ trợ cho nông dân cũng như các doanh nghiệp nông thôn.

- Xây dựng và phát triển văn hoá trong sản xuất, kinh doanh (văn hoá

171

sản xuất, kinh doanh) ở khu vực nông thôn ñể tạo nên hình ảnh tốt cho doanh

nghiệp, hộ nông dân, cũng như ñịa bàn nông thôn trong tỉnh.

Hai là, giải quyết việc làm cho lao ñộng ở nông thôn. ðể khơi thông

dòng chảy lao ñộng nông thôn cần tập trung giải quyết một số nội dung sau:

- Xây dựng cơ cấu ñầu tư và cơ cấu kinh tế hợp lý ñể ñảm bảo việc làm

cho người lao ñộng. Theo ñó, cần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng

giảm dần lao ñộng thuần nông, giải phóng ñất ñai, khắc phục tình trạng diện

tích ñất nông nghiệp thấp như hiện nay. ða dạng hoá ngành nghề sản xuất

kinh doanh, dịch vụ; ña dạng hoá việc làm và thu nhập. Phát triển mạnh mẽ

các ngành nghề phi nông nghiệp sử dụng nhiều lao ñộng ở nông thôn. Khôi

phục và phát triển các ngành nghề truyền thống có giá trị cao; các làng nghề

gắn liền với ñô thị hoá nông thôn, hình thành các thị trấn, thị tứ trên các trục

ñường giao thông. Cần có chính sách và cơ chế khuyến khích các hoạt ñộng

phi nông nghiệp ñể giải quyết từng bước tình trạng thiếu việc làm trầm trọng

và việc làm có thu nhập thấp ở nông thôn hiện nay, hạn chế việc di chuyển

quá mức lao ñộng từ nông thôn vào thành thị.

Khuyến khích các hình thức hợp tác kiểu mới hoạt ñộng theo Luật

Hợp tác xã, hoạt ñộng trên nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi, có quy mô

thích hợp. Có chính sách khuyến khích những người có vốn và kỹ thuật

mở mang hình thức sản xuất kinh doanh theo hướng kinh tế trang trại, vì

ñây là hình thức tổ chức lao ñộng, giải quyết việc làm có hiệu quả trong

nền kinh tế thị trường.

- Phát triển mạnh mẽ thị trường lao ñộng, cần theo hướng kích cầu lao

ñộng và tăng cả về số lượng và chất lượng cung. ðẩy mạnh các trung tâm tư

vấn giới thiệu và tìm kiếm việc làm, ñồng thời mở rộng quan hệ kinh tế giữa

các tỉnh trong và ngoài vùng, với nước ngoài ñể khơi thông dòng chảy lao

ñộng, cũng như tiếp cận tri thức và nguồn vốn từ ngoài tỉnh.

Một vấn ñề rất ñáng quan tâm hiện nay là việc hình thành các khu công

nghiệp, ñô thị mới, giao thông phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện

ñại hoá cũng ñồng nghĩa với việc một bộ phận hộ nông dân sẽ giảm hoặc

không còn ñất ñể sản xuất, hàng nghìn người sẽ không có việc làm sau khi

nhà nước thu hồi ñất ñể xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển các cơ sở phi

172

nông nghiệp. Ở những nơi này cuộc sống của người lao ñộng vẫn chưa ñược

cải thiện ñáng kể, còn một bộ phận nông dân có ñời sống khó khăn, lúng

túng trong tìm kiếm việc làm, một bộ phận lao ñộng dôi dư phần lớn ngoài

nghề nông ra thì không có nghề nghiệp gì khác. Muốn làm việc ñược phải có

nghề, nhưng ñáng tiếc là lâu nay việc ñào tạo nghề còn nhiều hạn chế, không

ñáp ứng ñược yêu cầu cả về số lượng và chất lượng. Vì vậy, cần ñặc biệt

quan tâm giải quyết việc làm và thu nhập cho hộ nông dân nơi có ñất bị thu

hồi, tạo ñiều kiện cho lao ñộng nông thôn có việc làm tại chỗ và ngoài khu

vực nông thôn. Có chính sách trợ giúp thiết thực ñể ñẩy mạnh ñào tạo nghề

cho nông dân và lao ñộng nông thôn, ñáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu

kinh tế nông nghiệp, nông thôn và tìm việc làm ngoài khu vực nông thôn, kể

cả ñi lao ñộng ở nước ngoài.

Ba là, Nâng cao ñời sống vật chất, tinh thần ở nông thôn, chú trọng phát

triển nông thôn một cách toàn diện.

Tập trung phát triển mạnh kinh tế ñể giải quyết việc làm cho người lao

ñộng, tăng thu nhập cho nông dân, phát triển và mở rộng các loại hình dịch vụ

ñể từ ñó nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông dân.

Xây dựng các làng, xóm trên bốn mặt: kinh tế no ñủ, sung túc; văn hoá

phát triển, dân trí nâng cao; xã hội văn minh; môi trường lành mạnh. ðặc biệt

mở rộng và phát huy dân chủ trong nông thôn ñi ñôi với xây dựng nếp sống

văn hoá, nâng cao trình ñộ dân trí, bài trừ các tệ nạn xã hội, hủ tục, mê tín dị

ñoan; bảo ñảm an ninh, trật tự an toàn xã hội. Muốn vậy, cần quan tâm xây

dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, phát triển ñô thị (chủ yếu là ñô thị nhỏ), xây

dựng các khu dân cư, hình thành ñô thị mới. Các loại quy hoạch như quy hoạch

nông thôn, quy hoạch ñô thị, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng kinh tế v.v…

ñều ñược nghiên cứu kỹ lưỡng, toàn diện, bài bản, có tầm nhìn xa, khắc phục

tình trạng manh mún, cục bộ. Chú trọng nâng cao ñời sống của nông dân không

chỉ về kinh tế mà phải quan tâm các mặt văn hoá, xã hội, khoa học và công

nghệ. Nói rộng hơn, ñây là vấn ñề phát triển con người ở nông thôn.

Khuyến khích, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể nông dân hỗ trợ, giúp ñỡ và

chia sẻ với nhau, cùng nhau phát triển ñể ñời sống nông dân ngày càng cải

thiện, văn minh và bền vững.

173

Tiếp tục ñầu tư nhiều hơn nữa cho chương trình giảm nghèo của tỉnh.

Nhà nước cần ñầu tư nhiều hơn nữa và phát huy khả năng trợ giúp của xã hội

ñể thực hiện tốt chương trình nói trên, ñặc biệt là ở các vùng xa, vùng khó

khăn trong tỉnh.

3.4.7. Phát triển các thành phần kinh tế, mở rộng quan hệ liên kết kinh tế

và ña dạng các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp

và nông thôn

3.4.7.1. Phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế ñể ñẩy nhanh tốc ñộ

công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn

Phát triển kinh tế nhiều thành phần là một chủ trương, chiến lược lâu dài

của ðảng và Nhà nước ta trong thời kỳ quá ñộ ñi lên chủ nghĩa xã hội. Nền

kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là nền kinh tế ñược

cấu thành từ nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế. Những hình

thức sở hữu và thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã

hội chủ nghĩa ñược dựa trên 2 hình thức cơ bản là: sở hữu công cộng (công

hữu bao gồm sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể) và sở hữu tư nhân (tư hữu).

Còn sở hữu hỗn hợp ñược hình thành trên cơ sở ñan xen hỗn hợp giữa các

hình thức sở hữu và kết quả của sự hợp tác, liên doanh giữa các chủ sở hữu

khác nhau là nhà nước, tập thể và tư nhân. Công hữu ngày càng trở thành nền

tảng vững chắc, các hình thức sở hữu khác ngày càng phát triển mạnh mẽ

không hạn chế theo luật ñịnh cần ñược xem là chế ñộ kinh tế cơ bản của giai

ñoạn phát triển theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

Qua 20 năm ñổi mới và nhất là gần 10 năm tỉnh Bắc Ninh xây dựng và

phát triển, vấn ñề phát triển kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần

kinh tế luôn luôn ñược tỉnh quan tâm, chỉ ñạo thực hiện, tạo mọi ñiều kiện

thuận lợi khuyến khích phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt ñộng, củng cố và

ngày càng hoàn thiện, ñã góp phần giải phóng sức sản xuất cho tăng trưởng

nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực nhất là cơ cấu kinh tế nông nghiệp,

nông thôn, tạo ra những ñiều kiện kinh tế - xã hội ñể ñẩy nhanh quá trình

công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh.

174

ðể ñẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông

thôn cần thực hiện tổ chức lại sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo tư

duy mới. ðó là chuyên môn hoá, tập trung hoá cao hơn kết hợp với ña dạng hoá

cây trồng, vật nuôi và ngành nghề ở nông thôn theo chính sách phát triển kinh tế

nhiều thành phần. Phát triển nền kinh tế tỉnh theo hướng nền kinh tế hàng hoá

nhiều thành phần ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa là chủ trương chiến lược ñã ñược

khẳng ñịnh. Song, vấn ñề quan trọng là phát triển các loại hình kinh doanh ở

nông thôn như thế nào ñể ñạt ñược yêu cầu huy ñộng các nguồn lực vào phát

triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. Nghị quyết ðại hội X của ðảng xác ñịnh:

Trên cơ sở ba chế ñộ sở hữu (toàn dân, tập thể, tư nhân), hình thành

nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế

tập thể, kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), kinh tế tư bản nhà

nước, kinh tế có vốn ñầu tư nước ngoài. Các thành phần kinh tế hoạt ñộng

theo pháp luật ñều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế thị trường

ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa.[22]

Quán triệt quan ñiểm trên, qua nghiên cứu vai trò của các chủ thể tham

gia phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh, giải

pháp ñể phát triển kinh tế nhiều thành phần trong giai ñoạn tới như sau:

ðối với khu vực kinh tế tập thể

Kinh tế tập thể phát triển bền vững và có hiệu quả sẽ có tác dụng củng cố vai

trò nền tảng của kinh tế công hữu và góp phần làm cho nền tảng này ngày càng

vững chắc. Vì lẽ ñó, cần có cơ chế, chính sách khuyến khích và thúc ñẩy sự phát

triển bền vững của kinh tế tập thể với thực thể cấu thành chủ yếu là các hợp tác xã

cổ phần, có sự tham gia của cả pháp nhân và thể nhân (người góp vốn và người

góp sức lao ñộng) dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể (vốn

không chia), không giới hạn ngành nghề, ñịa bàn và lĩnh vực, chủ yếu là quy mô

nhỏ và vừa, liên kết rộng rãi với nhiều hình thức sở hữu khác trên nguyên tắc tự

nguyện, cùng có lợi và quản lý dân chủ, thực hiện phân phối theo lao ñộng, theo

vốn góp và theo mức ñộ tham gia hoạt ñộng dịch vụ, tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

175

ðây là những ñặc trưng hoàn toàn mới mà các hợp tác xã kiểu cũ không thể dung

nạp ñược. Phải coi trọng thực chất và hiệu quả kinh tế, lấy việc thu hút nhiều lao

ñộng, xoá ñói, giảm nghèo và từng bước làm giàu cho xã viên và người lao ñộng,

coi trọng lợi ích cá nhân và tôn trọng lợi ích tập thể, lợi ích nhà nước làm mục

ñích hoạt ñộng của các hợp tác xã kiểu mới. Tôn trọng, tạo ñiều kiện cho hộ gia

ñình, cá thể, tiểu chủ (kể cả chủ trang trại) phát huy tối ña tính ñộc lập, tự chủ, tự

chịu trách nhiệm, năng ñộng sáng tạo trong cơ chế thị trường và hợp tác xã chỉ

ñảm nhận những công việc mà từng chủ thể riêng lẻ không làm ñược hoặc làm

không có hiệu quả. Xét về mặt bản chất, các hợp tác xã chính là những doanh

nghiệp tập thể hoạt ñộng trong kinh tế thị trường, cho nên cần tháo gỡ chức năng

xã hội mà hiện nay hợp tác xã phải ñảm nhiệm, trả lại cho chính quyền và các tổ

chức chính trị xã hội tại ñịa phương. Có như vậy mới tạo ñiều kiện cho các hợp

tác xã tập trung mọi nguồn lực cho nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh trên cơ sở

ñổi mới công nghệ và quản lý. Vì vậy, trước mắt cần tập trung nâng cao hiệu quả

hoạt ñộng của các hợp tác xã với những giải pháp chủ yếu sau:

Củng cố và phát triển mạnh các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp cho

kinh tế hộ, từ ñó tạo mối quan hệ gắn bó giữa hợp tác xã nông nghiệp với hộ

nông dân và các thành phần kinh tế khác. Củng cố và phát triển nhiều mô

hình hợp tác xã như hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, hợp tác xã ña chức năng,

hợp tác xã kinh doanh tổng hợp, hợp tác xã chuyên ngành .

Hoàn thiện cơ chế quản lý, nội dung và phương thức hoạt ñộng của các

hợp tác xã. Cần tập trung ñổi mới phương thức huy ñộng vốn, ña dạng hình

thức sở hữu, hoàn thiện quan hệ phân phối thu nhập trong hợp tác xã.

ðào tạo và ñào tạo lại cán bộ hợp tác xã nông nghiệp, thương mại, dịch

vụ theo chương trình phù hợp với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông

nghiệp, nông thôn.

Cung cấp kịp thời và ñầy ñủ thông tin thị trường trong nước và quốc tế,

quy hoạch vùng, sản phẩm của từng ngành và ñịa phương ñể các hợp tác xã

chủ ñộng xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp.

176

Khuyến khích và tạo ñiều kiện thuận lợi ñể các hợp tác xã nông

nghiệp, thương mại, dịch vụ phát triển các hoạt ñộng dịch vụ ñầu vào cũng

như ñầu ra ñối với kinh tế hộ, doanh nghiệp phù hợp với quy hoạch của tỉnh.

Cần tạo ñiều kiện thuận lợi ñể các hợp tác xã tiếp cận với các nguồn vốn

nhằm mở rộng quy mô và phương thức hoạt ñộng. Hình thành và phát triển

chuỗi hợp tác xã ñể tạo nên mối liên kết bền vững.

ðối với kinh tế hộ nông dân

ðảm bảo quyền tự chủ của kinh tế hộ, nhưng phương thức tổ chức sản

xuất cần ñược ñổi mới phù hợp với yêu cầu sản xuất hàng hoá với quy mô

lớn, khắc phục tình trạng phân tán, nhỏ lẻ, tự cung, tự cấp, manh mún. Trước

hết tiếp tục thực hiện chủ trương “dồn ñiền, ñổi thửa” với sự chỉ ñạo thống

nhất giữa các cấp, các ngành.

Hỗ trợ nông dân giải quyết khó khăn về vốn, kỹ thuật và kiến thức hoạt

ñộng kinh tế. Khuyến khích các hộ liên kết với nhau và liên kết với các chủ

thể kinh tế khác dưới những hình thức thích hợp ñể hỗ trợ nhau trong sản xuất

và tiêu thụ sản phẩm.

ðối với kinh tế trang trại

Xây dựng cơ chế, chính sách tiếp tục ñẩy mạnh kinh tế trang trại, nâng

cao năng lực sản xuất hiện tại ñể sản xuất ra sản phẩm hàng hoá có chất lượng

cao. Tạo ñiều kiện tích tụ ñất ñai, vốn ban ñầu, phương hướng sản xuất ñể phát

triển thêm nhiều trang trại về nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi lợn, gia cầm.

Có chính sách ưu ñãi, ñào tạo các chủ trang trại ñể có thêm kiến thức,

trình ñộ quản lý, marketing, tiếp thu các tiến bộ khoa học- kỹ thuật, ứng dụng

vào sản xuất. ðược vay vốn của quỹ phát triển sản xuất, vay vốn trung và dài

hạn ñể nâng cao trang thiết bị sản xuất, kinh doanh.

Có chính sách hỗ trợ vốn ưu ñãi ñối với các trang trại giống như chính

sách của Nhà nước ñối với các doanh nghiệp nhỏ trong nông nghiệp. Tạo cơ

hội cho họ tiếp cận với những cơ sở chế biến, tiêu thụ sản phẩm lớn, tham gia

dự Hội chợ ngành nông nghiệp.

177

Phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp trong nông thôn

ðể góp phần giải quyết vấn ñề nông nghiệp, nông dân và nông thôn

trong giai ñoạn hiện nay không thể không phát triển các loại hình doanh

nghiệp trên ñịa bàn nông thôn. Thực tiễn ở Bắc Ninh cho thấy cần phát triển

ñồng bộ các doanh nghiệp kinh doanh trong khu vực nông, lâm, ngư nghiệp,

tiểu thủ công nghiệp, mà chủ yếu là phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ

(SMEs). ðây là những doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong phát triển

kinh tế - xã hội, tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao ñộng. Sản phẩm

của các doanh nghiệp là cây trồng, vật nuôi, sản phẩm và vật dụng tiêu dùng

phục vụ cho ñời sống dân sinh nông thôn.

Cần thống nhất nhận thức về khu vực kinh tế tư nhân. Tạo ñiều thuận lợi

cho việc thành lập doanh nghiệp, nới lỏng quy ñịnh về ñiều kiện kinh doanh, mở

rộng quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp, tránh những can thiệp không

ñáng có của các cấp lãnh ñạo vào công việc của doanh nghiệp.

Tạo môi trường kinh doanh bình ñẳng, thông thoáng hơn nữa cho các

doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng và khu vực kinh tế tư nhân nói chung phải

ñược coi là nhiệm vụ lâu dài và then chốt ñể ñẩy nhanh tốc ñộ công nghiệp

hoá, hiện ñại hoá.

Tăng cường hoạt ñộng cung cấp thông tin, hỗ trợ xúc tiến thương mại, phát

triển các loại hình sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. Tạo mọi ñiều kiện

thuận lợi ñể các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận các thị trường ñầu ra lẫn ñầu vào.

Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích phát triển mạnh các doanh

nghiệp vừa và nhỏ trong sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm

hàng hoá ñể các doanh nghiệp thực hiện tốt quan hệ với các hộ gia ñình, trang

trại, hợp tác xã thông qua các hợp ñồng dịch vụ kỹ thuật ứng trước vốn cho

sản xuất nguyên liệu và thu mua sản phẩm nông nghiệp ñưa vào chế biến

bằng các thiết bị máy móc, dây truyền công nghệ tiên tiến.

Có chính sách giải quyết mặt bằng sản xuất, vốn và ñào tạo chủ doanh

nghiệp ñể khuyến khích các loại hình doanh nghiệp (công ty cổ phần, công ty

trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân - ñó là những tổ chức sản xuất,

178

kinh doanh hàng hoá có ñăng ký hoạt ñộng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông

thôn). Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp liên kết với nông dân ñể

ổn ñịnh và phát triển nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cho nông dân.

ðối với khu vực kinh tế nhà nước

Trên cơ sở ñổi mới, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả ñể thực hiện tốt

vai trò chủ ñạo trong nền kinh tế và góp phần quyết ñịnh ñảm bảo ñịnh hướng xã

hội chủ nghĩa. Cần tiếp tục sắp xếp và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước

(bao gồm doanh nghiệp nhà nước nắm 100% vốn và cổ phần chi phối). Hệ thống

doanh nghiệp nhà nước trong nông nghiệp bao gồm các trạm sản xuất giống,

cây, con, các công ty khai thác công trình thuỷ nông. Không ngừng nâng cao

hiệu quả hoạt ñộng của các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá

Chuyển các doanh nghiệp nhà nước hoạt ñộng kinh doanh sang thực sự

kinh doanh theo kinh tế thị trường, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, cạnh tranh và

hợp tác với các thành phần kinh tế khác. Cần có sự thay ñổi căn bản cơ chế

hoạt ñộng của các doang nghiệp nhà nước hoạt ñộng công ích ñể ñảm bảo vừa

phục vụ thiết thực và có hiệu quả quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn

vừa quan tâm ñến hiệu quả hoạt ñộng.

ðối với khu vực kinh tế có vốn ñầu tư nước ngoài

Sau 20 năm ñổi mới, từ sự hiện hữu trên thực tế và những ñóng góp

quan trọng của mình vào thành quả phát triển ñất nước, kinh tế có vốn ñầu tư

nước ngoài ñã trở thành một bộ phận nội tại, hữu cơ không thể thiếu ñược của

nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt ñộng theo cơ chế thị trường ñịnh hướng xã

hội chủ nghĩa. Thu hút vốn ñầu tư trực tiếp của nước ngoài là cuộc cạnh tranh

quyết liệt. Kinh nghiệm cho thấy nơi nào có môi trường ñầu tư hấp dẫn, cùng

với ổn ñịnh tình hình xã hội là những lợi thế trong việc thu hút ñầu tư nước

ngoài. Vấn ñề ñặt ra là phải có chiến lược, thể chế và chính sách rõ ràng, nhất

quán ñể khai thác, phát huy tối ưu những lợi thế này cho quá trình phát triển

rút ngắn hơn.

ða dạng hoá các hình thức ñầu tư, khuyến khích hơn nữa và tạo mọi ñiều

179

kiện ñể thu hút ñầu tư nước ngoài vào nông nghiệp, nông thôn, nhất là ñối với

các dự án chuyển giao tiến bộ khoa học-công nghệ, ñầu tư cơ sở chế biến sản

phẩm nông nghiệp, hoặc các dự án mà ñịa phương không thể thực hiện ñươc.

Tạo môi trường sản xuất kinh doanh thông thoáng, thống nhất các quy

ñịnh về ưu ñãi ñầu tư và chi phí ñầu tư giữa ñầu tư trong tỉnh và ngoài tỉnh

(trong ñó có ñầu tư nước ngoài), tạo môi trường thuận lợi cho hình thức hợp

tác liên doanh giữa các doanh nghiệp trong tỉnh và doanh nghiệp nước ngoài,

thông qua ñó ñể doanh nghiệp trong tỉnh học hỏi kinh nghiệm quản lý,

phương thức kinh doanh hiệu quả và cạnh tranh. ðây là giải pháp rất có ý

nghĩa ñối với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn,

nhất là khi Việt Nam là thành viên WTO.

3.4.7.2. Phát triển các quan hệ liên kết giữa các thành phần kinh tế trong

nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh

Quá trình phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần tương thích với

những biến ñổi nhanh chóng của thị trường, ñáp ứng yêu cầu công nghiệp

hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh là quá trình mang tính

tổng hợp có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, các tổ chức sản xuất

kinh doanh. Vì vậy việc liên kết giữa các bên tham gia là một vấn ñề hết sức

bức thiết. Sự liên kết có thể theo các hướng sau:

Liên kết giữa các chủ thể nông nghiệp sản xuất nguyên liệu với các

doanh nghiệp chế biến nông sản; liên kết giữa các chủ thể nông nghiệp với

các chủ thể thương mại và công nghiệp chế biến; liên kết giữa chủ thể nông

nghiệp với các cơ quan nghiên cứu khoa học, công nghệ và chuyển giao khoa

học, công nghệ; liên kết theo hình thức ña tuyến ñó là mối liên kết giữa “bốn

nhà”: nhà nông, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học và nhà nước.

Sự liên kết hiệu quả giữa các chủ thể kinh tế là một trong những vấn ñề

quan trọng trong việc phát triển kinh tế thị trường và công nghiệp hoá, hiện

ñại hoá nông nghiệp, nông thôn. Dù dưới hình thức nào, các quan hệ liên kết

chỉ phát huy tác dụng và bền vững khi và chỉ khi ñảm bảo lợi ích hài hoà giữa

các chủ thể tham gia và xu hướng vận ñộng của nền kinh tế.

180

3.4.8. Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn

Trên cơ sở chính sách hiện hành của nhà nước, căn cứ vào ñiều kiện cụ

thể của tỉnh Bắc Ninh, cần xây dựng chính sách phù hợp với tình hình, ñặc

ñiểm của ñịa phương theo hướng tạo ñiều kiện thuận lợi nhất cho nông dân,

nông nghiệp và nông thôn. Trước hết luận án ñề cập giải pháp về một số

chính sách chủ yếu sau:

3.4.8.1. Chính sách về ruộng ñất

Tiến hành quy hoạch sử dụng ñất, giao quyền sử dụng ñất lâu dài

cho nông dân; quản lý chặt chẽ, bảo vệ ñất canh tác nhất là ñất trồng lúa.

Việc chuyển mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp sang ñất công nghiệp,

dịch vụ, xây dựng hạ tầng, ñô thị, khu dãn dân phải ñược cân nhắc kỹ

lưỡng. Việc chuyển các ruộng úng, trũng sang nuôi trồng thuỷ sản phải

làm theo quy hoạch.

Cần có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các hộ nông dân thực hiện

quyền chuyển ñổi ruộng ñất, thực hiện “dồn ñiền, ñổi thửa” ñể tăng quy mô

thửa ñất canh tác.

Sửa ñổi, bổ sung chính sách ñền bù và ổn ñịnh cuộc sống, tạo việc

làm, nhà ở tái ñịnh cư cho các hộ nông dân ở những nơi chuyển ñổi ñất

nông nghiệp sang xây dựng các khu công nghiệp, giao thông và ñô thị hoá.

3.4.8.2. Chính sách về tài chính

- Tiếp tục thực hiện Quyết ñịnh số 132/2001/Qð-TTg ngày 7/9/2001

của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tài chính thực hiện chương trình phát

triển ñường giao thông nông thôn, kết cấu hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, kết cấu

hạ tầng làng nghề nông thôn.

- Ưu tiên cho vay vốn phát triển trang trại.

- Miễn, giảm thuế một vài năm ñầu cho các cơ sở chế biến và tiêu thụ

sản phẩm nông sản, thực phẩm.

- ðiều chỉnh lãi suất tiền vay, thời gian vay cho từng loại cây trồng, vật

nuôi phù hợp với thực tế.

-Xây dựng cơ chế bảo hiểm nông sản (nhất là ñối với lương thực) ñể

chủ ñộng bù ñắp thiệt hại khi thiên tai hoặc khi giá cả biến ñộng bất lợi.

181

-Trong cơ cấu ñầu tư, cần tăng tỷ lệ vốn từ ngân sách nhà nước cho

khu vực nông nghiệp, nông thôn. ðầu tư nhiều hơn cho chương trình

khuyến nông, khuyến công trong nông nghiệp, nông thôn.

3.4.8.3. Chính sách hỗ trợ mới ñối với nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh

khi Việt Nam gia nhập WTO

Sửa ñổi, ñiều chỉnh, loại bỏ các trợ cấp không phù hợp, chuyển sang

các hình thức trợ cấp mà WTO cho phép áp dụng (như hỗ trợ tiếp thị,

thông tin, tư vấn thị trường, ưu ñãi cước phí vận tải...). Xây dựng chương

trình thu mua nông sản, tăng cường hỗ trợ nông nghiệp thông qua nghiên

cứu khoa học-kỹ thuật, ñào tạo, khuyến nông. Xây dựng kết cấu hạ tầng

nông nghiệp, chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi, chương trình

công nghệ sinh học, hỗ trợ giảm nhẹ thiên tai. Xây dựng chính sách phát

triển ngành hàng, nhất là những ngành hàng có lợi thế cạnh tranh nhằm

nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, giữ vững thị trường, việc làm

và thu nhập cho nông dân; ñồng thời hỗ trợ nông dân ổn ñịnh cuộc sống

khi thị trường có biến ñộng xấu.

3.4.8.4. Chính sách nâng cao dân trí và ñào tạo nguồn nhân lực

-Dự kiến trong nông thôn Bắc Ninh ñến năm 2010 có khoảng gần 600

nghìn người trong ñộ tuổi lao ñộng, nhu cầu lao ñộng thực sự cho nông

nghiệp chỉ sử dụng khoảng 60-70%. Vì vậy cần phải có chương trình, kế

hoạch cụ thể ñể giải quyết vấn ñề trên.

-Dành nguồn kinh phí thoả ñáng cho công tác ñào tạo nghề, dạy nghề

ñối với nông dân, bao gồm ñào tạo nghề mới, ñào tạo lại, bồi dưỡng ngắn hạn.

Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho nông dân

-Nâng cấp hệ thống trường dạy nghề trong tỉnh, khuyến khích mở

trường dạy nghề tư nhân, ñào tạo nghề dưới nhiều hình thức, phát triển nghề,

làng nghề mới.

3.4.8.5. Củng cố và hoàn thiện hợp tác xã nông nghiệp

- Xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả và xây dựng

chương trình ñào tạo cán bộ quản lý hợp tác xã.

182

-ðẩy mạnh sản xuất hàng hoá, ñầu tư công nghiệp chế biến nông sản,

mở rộng các dịch vụ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về cây trồng, vật nuôi, chế

biến sản phẩm nông sản.

3.4.8.6. Chính sách khuyến khích ñầu tư phát triển nông nghiệp công

nghệ cao

ðầu tư xây dựng chương trình ứng dụng công nghê sinh học, nâng cao

chất lượng giống cây trồng, vật nuôi, kể cả giống thủy sản. Khuyến khích các

ñịa phương, các cơ sở sản xuất kinh doanh ñầu tư áp dụng công nghệ cao ñể

sản xuất nông sản thực phẩm, xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao.

3.4.8.7. Chính sách giảm nghèo

Thực hiện chính sách ñầu tư vốn, cho vay vốn ưu ñãi phát triển sản

xuất ñối với các hộ nghèo. Khai thác tốt các quỹ quốc gia về giải quyết việc

làm, quỹ phục vụ người nghèo thông qua các dự án hướng dẫn, phổ biến kỹ

thuật, khuyến khích sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm cho người lao ñộng,

trước hết là các ñối tượng diện chính sách. Tạo cơ hội và ñiều kiện cho người

nghèo vươn lên thoát nghèo, ñược thụ hưởng các phúc lợi xã hội, từng bước

nâng cao dân trí.

*

* *

ðể thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông

nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2006-2015, ñòi hỏi phải giải quyết

ñồn g bộ nhiều biện pháp về kinh tế, hành chính, kỹ thuật và tổ chức. Những

giải pháp ñược nêu ra trong luận án này ñều xuất phát từ sự phân tích thực

tiễn quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn của tỉnh

Bắc Ninh trong thời gian qua mà chủ yếu từ năm 1997 ñến nay, ñồng thời có

vận dụng kinh nghiệm thành công của một số tỉnh, một số nước và vùng

lãnh thổ khu vực ðông Á.

Mỗi giải pháp ñược tác giả nêu trên ñều có vị trí quan trọng riêng, ñồng

thời chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Vì vậy, khi triển khai thực hiện

cần phải ñược tiến hành ñồng bộ.

183

Tuy nhiên, tuỳ theo tình hình ñặc ñiểm của từng ñịa phương, của

từng vùng có thể lựa chọn, ưu tiên những giải pháp cho phù hợp nhằm

mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao và bền vững. Có những giải pháp

phải thực hiện trong một thời gian dài có thể từ 10 ñến 20 năm sau, có

những giải pháp phải ñòi hỏi thực hiện khẩn trương như: giải pháp về rà

soát, ñiều chỉnh, bổ sung quy hoạch; về ñào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực;

về áp dụng tiến bộ khoa học- công nghệ; về khai thác triệt ñể lợi thế so

sánh của tỉnh ñể phát triển.

184

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Luận án ñã luận giải những nội dung cơ bản của ñề tài ñặt ra và có

những ñóng góp chủ yếu sau ñây:

1-Bằng cách tiếp cận hệ thống và lôgíc, luận án ñã hệ thống một số vấn

ñề lý luận cơ bản về công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn.

Với nội dung phong phú: chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn

theo hướng hiện ñại; thực hiện cơ khí hoá, ñiện khí hoá, thuỷ lợi hoá, sinh học

hoá; phát triển công nghiệp nông thôn, làng nghề; phát triển nguồn nhân lực;

xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.

ðồng thời luận án nêu rõ kinh nghiệm của một số nước, vùng lãnh thổ, một số

tỉnh trong nước về công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn và

khả năng vận dụng vào tỉnh Bắc Ninh.

2- Tiếp cận vấn ñề từ góc ñộ thực tiễn, luận án ñã phân tích và nhận ñịnh

rằng, quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Bắc

Ninh những năm qua ñã thu ñược những thành tựu quan trọng, tình hình nông

nghiệp, nông thôn có những biến ñổi sâu sắc, tuy nhiên quá trình ñó vẫn còn

gặp không ít khó khăn, trở ngại và nhiều hạn chế, yếu kém.

3- ðể tiếp tục ñẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp,

nông thôn cần áp dụng một cách tích cực và ñồng bộ nhiều giải pháp kinh

tế, kỹ thuật, tổ chức, trong ñó việc hoàn thiện môi trường, thể chế ñào tạo

và bồi dưỡng nguồn nhân lực, tăng cường kết cấu hạ tầng nông nghiệp,

nông thôn, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, trong các làng nghề,

xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện ñại là những giải pháp rất quan

trọng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông

thôn tỉnh Bắc Ninh.

185

Kiến nghị

1- Tiếp tục rà soát, ñiều chỉnh, bổ sung quy hoạch kinh tế - xã hội, trước

hết là quy hoạch và hình thành vùng sản xuất nông sản hàng hoá và xây dựng

các khu nông nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp chế biến nông sản hàng

hoá và phát triển ngành nghề gắn với quy hoạch vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc

Bộ ñể phát huy lợi thế so sánh của tỉnh Bắc Ninh.

2- Tiếp tục củng cố, ñổi mới hợp tác xã kiểu mới, phát triển kinh tế hộ,

kinh tế trang trại. Theo ñó, nhà nước cần nghiên cứu có một chiến lược lâu

dài và ñồng bộ trong việc tiêu thụ nông sản hàng hoá. Chỉ ñạo tích cực hơn

việc chuyển ñổi ruộng ñất ñể tạo ñiều kiện tích tụ ñất ñai, “dồn ñiền ñổi thửa”,

giao quyền sử dụng lâu dài. Sớm có chính sách ñền bù, tạo việc làm và ổn

ñịnh ñời sống cho nông dân ở các vùng nhà nước thu hồi ñất ñể xây dựng kết

cấu hạ tầng phi nông nghiệp.

3- Trên cơ sở huy ñộng vốn tự có trong nhân dân là chính, cần có chính

sách ưu ñãi, hỗ trợ vùng và thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,

nông thôn, trong ñó ưu ñãi vùng sản xuất hàng hoá và khu vực cần tác ñộng

ñể chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

4- Cần có các chính sách ñầu tư: vốn, khoa học-công nghệ, cũng như

chiến lược sử dụng các nguồn lực ñất ñai, vốn, lao ñộng, cơ sở hạ tầng. Nhà

nước cần ñầu tư nguồn ngân sách ñể ñào tạo nghề và giải quyết việc làm cho

người lao ñộng, ñặc biệt trong khu vực nông thôn.

5- Hiện nay, Trung ương ñã thành lập một cơ quan làm chức năng tổ

chức, ñiều phối hoạt ñộng vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ trong ñó có tỉnh

Bắc Ninh, làm chức năng phối hợp thực hiện quy hoạch, kế hoạch, ñề xuất

các cơ chế chính sách, các dự án lớn liên quan ñến cả vùng. ðề nghị Ban ñiều

phối phát triển vùng sớm triển khai, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các

chương trình, dự án ñầu tư trọng ñiểm, ñiều phối hoạt ñộng một cách thiết

thực và có hiệu lực cao./.

186

DANH MỤC

NHỮNG BÀI BÁO, CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ðẾN

ðỀ TÀI LUẬN ÁN CỦA NGHIÊN CỨU SINH

1- Nguyễn Sỹ (1996), Tiềm năng Tiên Sơn và hướng ñi ñã chọn, Tạp chí

Cộng sản (17), tháng 9/1996, trang 43.

2- Nguyễn Sỹ (1997), Những giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hướng CNH, HðH ở huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh, Tạp chí Giáo

dục lý luận (2) năm 1997, trang 51.

3- Nguyễn Sỹ (1997), Một số giải pháp chủ yếu ñể phát triển kinh tế - xã hội

ở Bắc Ninh, Tạp chí Giáo dục lý luận (4) tháng 8/1997, trang 28.

4- Nguyễn Sỹ (2001), Làng nghề ở Bắc Ninh, Tạp chí Cộng sản (14)

tháng 7/2001, trang 46.

5- Nguyễn Sỹ (2001), Sự phát triển của làng nghề truyền thống ở tỉnh Bắc

Ninh trong thời kỳ ñẩy mạnh CNH, HðH, Luận văn thạc sĩ kinh tế,

Trường ðại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, năm 2001.

6- Nguyễn Sỹ (2002), công trình tham gia nghiên cứu, Những biện pháp chủ

yếu thúc ñẩy CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn vùng ñồng bằng

sông Hồng, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội-2002. Tác giả: GS.TS

Nguyễn ðình Phan, PGS.TS Trần Minh ðạo, TS Nguyễn Văn Phúc.

7- Nguyễn Sỹ (2005), công trình tham gia nghiên cứu. Những giải pháp nhằm

phát triển làng nghề ở một số tỉnh ñồng bằng sông Hồng, ñề tài nghiên

cứu cấp bộ, Trung tâm thông tin Khoa học và công nghệ Quốc gia, Chủ

nhiệm ñề tài GS-TS Nguyễn Trí Dĩnh.

8- Nguyễn Sỹ (2006), Bắc Ninh ñẩy nhanh lộ trình CNH, HðH nông nghiệp

nông thôn, Tạp chí Cộng sản (15) tháng 8/2006, trang 45.

9- Nguyễn Sỹ (2006), Những giải pháp ñẩy nhanh CNH, HðH nông nghiệp,

nông thôn trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh, chuyên ñề (3), Viện chiến lược

phát triển KT-XH Việt Nam và ðông Nam Á, NXB Thanh niên, năm

2006, trang 16.

187

DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM KHẢO

1. A Dam Smith (1997), Của cải của các dân tộc, NXB Giáo dục, Hà Nội.

2. Ban Bí thư Trung ương ðảng khoá IV (1981), Chỉ thị 100-CT/TW.

3. Ban chấp hành ðảng bộ tỉnh Bắc Ninh (2005), Văn kiện ðại hội lần thứ 17,

Văn phòng Tỉnh ủy Bắc Ninh.

4. Ban chấp hành ðảng bộ tỉnh Hà Tây (2005), Văn kiện ðại hội lần thứ 14,

Văn phòng Tỉnh ủy Hà Tây.

5. Ban chấp hành ðảng bộ tỉnh Hải Dương (2005), Văn kiện ðại hội lần thứ 14,

Văn phòng Tỉnh ủy Hải Dương.

6. Ban chấp hành ðảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc (2005), Văn kiện ðại hội lần thứ 14,

Văn phòng Tỉnh ủy Vĩnh Phúc.

7. Ban Kinh tế Trung ương (2005), Báo cáo 3 năm thực hiện nghị quyết 15-

NQ/TW khoá IX về ñẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông

nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 – 2010.

8. Ban Tư tưởng Văn hoá Trung ương, Bộ Nông nghiệp và PTNT (2002).

Con ñường công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn

Việt Nam. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

9. Bộ Chính trị BCH TW ðảng (2005), Về phát triển kinh tế xã hội và ñảm

bảo an ninh quốc phòng vùng ñồng bằng sông Hồng ñến 2010 và ñịnh

hướng ñến 2020, Nghị quyết 54.

10. Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm (1993), Chủ trương chính

sách của ðảng, nhà nước về tiếp tục ñổi mới và phát triển nông

nghiệp, nông thôn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

11. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (2001), Một số vấn ñề về công

nghiệp hoá, hiện ñại hoá trong phát triển nông nghiệp và kinh tế

nông thôn thời kỳ 2001 – 2020, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

12. C.Mác (1975), Phê phán khoa học kinh tế chính trị, quyển 1, tập 3.

NXB sự thật, Hà Nội.

188

13. Nguyễn Sinh Cúc (2003), Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ ñổi

mới. NXB Thống kê, Hà Nội.

14. Cục Thống kê Bắc Ninh (2005), Kết quả khảo sát mức sống hộ gia ñình

tỉnh Bắc Ninh, năm 2004, NXB Thống kê, Hà Nội.

15. Cục Thống kê Bắc Ninh (2003), Kết quả tổng ñiều tra nông nghiệp nông

nghiệp và thuỷ sản năm 2001, Tỉnh Bắc Ninh.

16. Cục Thống kê Bắc Ninh, Niên giám thống kê 1997, 1998, 1999, 2001,

2002, 2003, 2004, 2005. NXB Thống kê.

17. Cục Thống kê Bắc Ninh (2005), Thực trạng doanh nghiệp Bắc Ninh,

NXB Thống kê, Hà Nội.

18. Nguyễn Trí Dĩnh (1997), Lịch sử kinh tế quốc dân, NXB Giáo dục, Hà Nội.

19. Vũ Văn Dũng (2004), Cơ sở khoa học ñể xây dựng tiêu chí, bước ñi cơ

chế chính sách trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông

nghiệp, nông thôn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

20. ðại học Kinh tế quốc dân (1998), Kinh tế Chính trị học tập 2, NXB Giáo

dục, Hà Nội.

21. ðảng Cộng sản Việt Nam (2004), Các Nghị quyết của Trung ương ðảng

(2001 – 2004), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

22. ðảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện ðại hội ðại biểu ðảng toàn quốc lần

thứ III, IV, V, VI, VII, VIII, IX, X và Văn kiện các Hội nghị BCH

Trung ương.

23. ðỗ ðức ðịnh (1999), Một số vấn ñề về chiến lược công nghiệp hoá và lý

thuyết phát triển. NXB Thế giới.

24. Nguyễn ðình Hương (2000), Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế

trang trại trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ở Việt Nam,

NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

25. Hồ Chí Minh toàn tập (2000), NXB Chính trị Quốc gia, trang 180.

26. Hồ Chí Minh (1995), Biên niên tiểu sử, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

27. Naibitt J (1988), Tám xu hướng phát triển của Châu Á ñang làm thay ñổi

thế giới. NXB Chính trị quốc gia.

189

28. ðỗ Hoài Nam (2004), Một số vấn ñề công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông

nghiệp, nông thôn ở Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

29. Nguyễn Trọng Nghĩa (2004), Tác ñộng của quá trình công nghiệp hoá

ñến sự phát triển kinh tế của ðài Loan trong thời kỳ (1949 – 2000)

thực trạng và bài học kinh nghiệm ñối với Việt Nam.

Luận án tiến sĩ, ðại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

30. Oshima H.T (1989), Tăng trưởng kinh tế ở Châu Á gió mùa (3 tập),

Viện Châu Á Thái Bình Dương.

31. Nguyễn ðình Phan (2002), Những biện pháp chủ yếu thúc ñẩy công

nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp. nông thôn vùng ñồng bằng

sông Hồng, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

32. Perkins D.H, Dapice D.D, Haughton JH (chủ biên), (1994), Việt Nam cải

cách kinh tế theo hướng rồng bay. NXB Chính trị quốc gia.

33. Prtersen J.L (2000), Con ñường ñi ñến năm 2015. Hồ sơ của tương lai.

NXB Chính trị quốc gia.

34. Riedel J (2005), Kinh tế vĩ mô của nền kinh tế mở. NXB Chính trị quốc gia.

35. Cao Huy Quân, Lý Thành (chủ biên) (1992), 40 năm kinh nghiệm ðài

Loan, NXB ðà Nẵng.

36. Phạm Thị Quý (2002), Chuyển ñổi mô hình kinh tế ở Việt Nam, NXB

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

37. Sở Công nghiệp Bắc Ninh (2005), Báo cáo kết quả hoạt ñộng thực hiện

Nghị quyết 02-NQ/TU về phát triển làng nghề, khu, cụm công

nghiệp làng nghề.

38. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Ninh (2005), Báo cáo ñưa

tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp.

39. Sở Tài nguyên - Môi trường Bắc Ninh (2005), ðề án quy hoạch môi

trường Bắc Ninh thời kỳ 2006 – 2020, kế hoạch bảo vệ môi trường

giai ñoạn 2006 – 2010.

40. ðặng Kim Sơn (2001), Công nghiệp hoá từ nông nghiệp, lý luận thực tiễn

và triển vọng áp dụng ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

190

41. Sta-lin (1965), toàn tập 12, NXB Sự thật, Hà Nội.

42. Lê ðình Thắng (2002), ðịnh hướng chiến lược phát triển nông nghiệp,

nông thôn nước ta thập niên ñầu thế kỷ 21, Kỷ yếu hội thảo khoa học

kinh tế các trường ñại học.

43. Thủ tướng chính phủ (2004), Về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế

- xã hội Vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ ñến năm 2010 và tầm nhìn

ñến năm 2020. Quyết ñịnh số145/2004/Qð TTg.

44. Tỉnh uỷ Bắc Ninh (2005), Các văn bản chỉ ñạo của Tỉnh uỷ Bắc Ninh từ

2001 – 2005, Văn phòng Tỉnh uỷ tỉnh Bắc Ninh.

45. Tỉnh uỷ Bắc Ninh (2006), Nghị quyết của Ban chấp hành ñảng bộ tỉnh về

tiếp tục ñẩy mạnh xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, cụm

công nghiệp gắn với phát triển ñô thị theo hướng hiện ñại hoá.

46. Tỉnh uỷ Bắc Ninh (2005), Văn kiện ðH ðảng bộ tỉnh lần thứ 15, 16, 17.

Văn phòng Tỉnh uỷ tỉnh Bắc Ninh

47. Tổng cục thống kê (2003), Kết quả tổng ñiều tra nông thôn, nông nghiệp

và thuỷ sản, NXB Thống kê, Hà Nội.

48. Tổng cục thống kê (2001), Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam 10 năm

1991 – 2000, NXB Thống kê, Hà Nội.

49. Nguyễn Thế Thảo (2005), Phát huy lợi thế so sánh ñẩy mạnh phát triển

kinh tế tỉnh Bắc Ninh. Luận án tiến sỹ kinh tế, ðại học Kinh tế Quốc

dân , Hà Nội.

50. Trung tâm kinh tế châu Á Thái Bình Dương (VAPEC) (1998), Nông nghiệp

Việt Nam bước vào thế kỷ XXI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

51. Trung tâm thông tin khoa học và công nghệ quốc gia (2005), Những giải

pháp nhằm phát triển làng nghề ở một số tỉnh ñồng bằng sông Hồng,

Báo cáo kết quả ñề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ, chủ

nhiệm ñề tài GS.TS Nguyễn Trí Dĩnh.

52. Nguyễn Kế Tuấn (2006), Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp,

nông thôn ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

191

53. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (2005), Kế hoạch phát triển kinh tế, xã

hội 2006 – 2010 và ñịnh hướng ñến năm 2020. Văn phòng Uỷ ban

nhân dân tỉnh Bắc Ninh

54. V.I.Lê-Nin (1976), Sự phát triển của tư bản ở Nga, NXB Tiến bộ

Matxcova năm 1976, trang 542 – 543.

55. Mai Thị Thanh Xuân (2004), Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp,

nông thôn ở Bắc Trung Bộ, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

TÀI LIỆU TIẾNG ANH

56. Robert F.Ash (1998), Agricultural Development in China 1949 – 1989.

Oxford University Press.

57. Yiping Huang (1998), Agricultural Reform in China, Cambridge

University Press.

58. K.A.Ingersent, A.J Raymer & R.C.Hine (1998), The Reform of the

Common Agriculture Policy, McMillan Press Ltd.

59. Gerard E. D. Souuza & Tesfa G. Gebremedhin (1998), Sustainability in

Agricultural and Rural Development, Ashgate.

192