chẩn đoán và xử trí huyết khối van nhân...
TRANSCRIPT
Van cơ học
Cấu trúc chính gồm :
- Một khung van (housing) bằng chất liệu cơ học
cứng, hình tròn.
- Một vòng đệm (sewing ring) bằng chất liệu vải ở
ngoài khung van nói trên để khâu cố định van.
- Một hệ thống đóng và mở van thụ động (occluders)
phụ thuộc thay đổi áp lực giữa các buồng tim
trong chu chuyển tim.
Các cấu trúc trên có thể thay đổi để tối ưu hóa
huyết động, hạn chế huyết khối và tăng độ bền
của van.
Thay đổi hệ thống đóng- mở van: thay đổi cơ bản
để tạo ra 3 nhóm van cơ học chính: van bi-lồng,
van 1 cánh và van 2 cánh
Sơ đồ dòng chảy qua các van cơ
học
A – dòng chảy qua van bi.
B- dòng chảy qua van đĩa.
C- dòng chảy qua van 2
cánh.
A
B
C
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
HOẠT ĐỘNG VHL NHÂN TẠO
Soi dưới màn tăng sáng
Thông tim
SÂ tim
Chụp cắt lớp vi tính ( CT Scanner)
Van ở đúng vị trí, không có di động bất thường
của vòng van
Các lá van đóng mở tốt và nhịp nhàng trong chu
chuyển tim
Không có các hình ảnh lạ trên van và vòng van.
Van nhân tạo được coi là “bình thường”:
Siêu âm – Doppler tim
Sử dụng nhiều nhất là mặt
cắt 4 buồng từ mỏm và
chỉnh sao cho chùm tia
Doppler đi song song với
dòng máu qua van.
Ghi được phổ Doppler liên
tục qua van hai lá cơ học.
Van cơ học hai cánh
A B
Hình ảnh SATQTN của VHL cơ học Sorin Bicarbon.
A – hình ảnh SA 2D. B – hình ảnh SA Doppler màu
Các chỉ số đánh giá tình trạng huyết động của
van tim
Vận tốc tối đa (Vmax)
Vận tốc trung bình (Vmean)
Chênh áp tối đa (Gmax)
Chênh áp trung bình (Gmean)
Thời gian bán giảm áp lực (PHT)
Tích phân vận tốc theo thời gian (VTI) dòng qua
van
Các chỉ số Doppler chính
đánh giá chức năng van nhân tạo
Bình thường Có thể hẹp van Khả năng hẹp
van đáng kể
V max (m/s) <1,9 1,9 – 2,5 >2,5
G mean ( mmHg) ≤ 5 5 - 10 >10
VTI VHL/ VTIĐRTT < 2,2 2,2 – 2,5 >2,5
EOA PTLT (cm2) ≥ 2,0 1 - 2 <1
PHT (ms) <130 130 – 200 >200
Nếu tất cả các chỉ số này trong giới hạn bình thường rất ít khả
năng rối loạn hoạt động của van nhân tạo (0% hẹp van, 2% hở van
đáng kể).
Nếu tất cả các chỉ số này đều bất thường khả năng van nhân
tạo rối loạn hoạt động là 100% Zoghbi WA et al , JASE 2009, 22,9: 975 – 1014
Siêu âm tim qua thực quản
Quan sát vận động đóng mở của van rõ hơn
trên SATQTN
Đánh giá dòng hở van
B
Hình ảnh van hai cánh
Yếu tố thuận lợi
Điều trị thuốc chống đông không đầy đủ hoặc
INR dao động nhiều
Tình trạng tăng đông
Tiền sử huyết khối, tắc mạch
Van hai lá nhân tạo
Chức năng tâm thu thất trái giảm (EF thấp)
Âm cuộn tự nhiên nhĩ trái
Có thai
Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng cơ năng: Thay đổi tùy theo mức độ hẹp van và các biến
chứng kèm theo:
- Bệnh nhân được phát hiện tình cờ bằng siêu âm tim khi đi khám
định kỳ, không có triệu chứng lâm sàng.
- Khó thở mới xuát hiện hoặc tình trạng suy tim nặng lên không giải
thích được, thậm chí shock tim
- Có biểu hiện tắc mạch trên lâm sàng (mạch não, chi, tạng)
- Điều trị thuốc chống đông không đầy đủ, bỏ thuốc hoặc có các
nguyên nhân gây tăng đông ( mất nước, nhiễm trùng…)
Triệu chứng thực thể
Tim: tiếng van mờ, thổi tâm thu.
Phổi: ran ẩm đáy phổi, thậm chí phù phổi
Thần kinh: các triệu chứng của tai biến mạch máu não (liệt, yếu
chi, đồng tử giãn...)
Mạch ngoại biên: phát hiện tắc mạch chi...
Cận lâm sàng
Soi bằng tia X : quan sát di động và đóng mở của đĩa van
Siêu âm tim qua thành ngực : đo chênh áp qua van, nhìn hoạt
động của cánh van, đôi khi nhìn thấy HK. Cần so sánh với bản
siêu âm khi bệnh nhân ra viện hoặc lần khám gần nhất.
Siêu âm tim qua thực quản: thấy sự hoạt động của các cánh
van, đo kích thước của HK, phân biệt với kẹt van do pannus.
Xquang: ứ huyết phổi
Huyết khối van nhân tạo
Huyết khối trên van: Thường gây giảm hoặc mất vận động cánh van
Độ cản âm thấp tương tự mô cơ tim, kích thước lớn hơn và 36% có lan
qua vòng van đến NT và TNT
Hẹp van VHL nhân tạo
SA 2D: có thể thấy van đóng mở kém, hoặc lá van của
van sinh học dày.
Trên SA màu: có thể thấy dòng màu không phủ hết lỗ
van.
Trên Siêu âm Doppler: tăng vận tốc sóng E (Vmax), tăng
chênh áp trung bình , PHT kéo dài và/hoặc DVI (tỷ lệ
VTI VHL/ VTIĐRTT) tăng.
Siêu âm 3D qua thực quản
Quan sát rõ vòng van, khung van và lá van của cả
van nhân tạo cơ học và sinh học ở cả mặt nhĩ và
mặt thất.
Hình ảnh SA3DQTQ trực diện từ mặt nhĩ của van cơ học 2 cánh.
A – tâm thu. B – tâm trương
Điều trị
Có 3 phương pháp điều trị (*)
1. Phẫu thuật: có nguy cơ cao do thường phải tiến hành
trong tình trạng cấp cứu và là mổ lại.
2. Điều trị tiêu sợi huyết: có các nguy cơ cao chảy máu,
thuyên tắc mạch hệ thống và huyết khối tái phát.
3. Điều trị thuốc chống đông
(*) ACC/AHA 2006 guideline for the management of Patients with Valvular heart
Disease
Phẫu thuật
Huyết khối lớn (> 10 mm), di động, phát triển vào trong NT
Huyết khối bám trên khối sùi của viêm nội tâm mạc nhiễm
khuẩn
Thất bại hoàn toàn khi dùng liệu pháp TSH
Kẹt van hai lá do pannus (màng viêm).
Kẹt van có biểu hiện khó thở nhiều (NYHA III,IV) và không
có nguy cơ cao khi phẫu thuật
BN kẹt van nhiều lần
Điều trị thuốc chống đông
Khi huyết khối <5 mm, không kẹt van, NYHA I,II
Trường hợp điều trị tiêu sợi huyết thành công một
phần (partial successful), dùng Heparin tiêm dưới da
(aPTT từ 50s-80s) kết hợp với Wafarin (INR 2.5-3.5)
trong vòng 3 tháng.
Điều trị thuốc tiêu huyết khối
BN trong tình trạng nguy kịch và không thể qua khỏi phẫu
thuật do có bệnh nặng kèm theo hoặc chức năng tim giảm
nhiều từ trước khi có huyết khối kẹt van.
Khi phẫu thuật không thể triển khai ngay hoặc BN không
thể chuyển đi nơi khác.
Huyết khối van ba lá hoặc van động mạch phổi.
Kích thước huyết khối từ 5-10mm (<0.8 cm2), không di
động
Huyết khối van cơ học tim phải
For patients with right-sided prosthetic valve thrombosis
(PVT), in the absence of contraindications we suggest
administration of fibrinolytic therapy over surgical
intervention (Grade 2C).
Antithrombotic Therapy and Prevention of Thrombosis, 9th ed: ACCP
Evidence-Based Clinical Practice Guidelines
Patients With Left-Sided Prosthetic
Valve Thrombosis
For patients with left-sided PVT and large thrombus area
(≥ 0.8 cm2), we suggest early surgery over fibrinolytic therapy
(Grade 2C). If contraindications to surgery exist, we suggest
the use of fibrinolytic therapy (Grade 2C).
Antithrombotic Therapy and Prevention of Thrombosis, 9th ed: ACCP
Evidence-Based Clinical Practice Guidelines
Patients With Left-Sided
Prosthetic Valve Thrombosis
For patients with left-sided PVT and small thrombus area
(< 0.8 cm2), we suggest administration of fibrinolytic therapy over
surgery. For very small, nonobstructive thrombus we suggest IV
UFH accompanied by serial Doppler echocardiography to
document thrombus resolution or improvement over other
alternatives (Grade 2C).
Antithrombotic Therapy and Prevention of Thrombosis, 9th ed: ACCP
Evidence-Based Clinical Practice Guidelines
THUỐC TIÊU HUYẾT KHỐI
Làm tăng nhanh quá trình tiêu fibrin ở các cục huyết
khối làm tan huyết khối mới hình thành.
Hoạt hóa plasminogen thành Plasmin phá vỡ các sợi
liên kết giữa các phân tử fibrin.
Hiệu quả cao nếu cục máu đông mới được hình thành.
Chống chỉ định
Nghi ngờ tách thành động mạch chủ
Tiền sử xuất huyết não
Tiền sử tai biến mạch não không phải xuất huyết hoặc có tổn thương hệ thần kinh trung ương trong
vòng 1 năm
Chấn thương đầu hoặc phẫu thuật sọ não trong vòng 6 tháng
Xuất huyết tiêu hóa trong vòng 6 tuần
Đang có biểu hiện chảy máu hoặc tiền sử bệnh chảy máu
Phẫu thuật hoặc can thiệp có chảy máu trong vòng 2 tuần
Hồi sinh tim phổi kéo dài (> 10 phút) trong vòng 2 tuần
Tăng huyết áp nặng ( HA tối đa >180 hoặc HA tối thiểu > 110mmHg)
Chọc mạch máu ở vị trí không ép được trong vòng 2 tuần
Loét dạ dày đã soi có triệu chứng trong vòng 3 tháng
U não
Viêm tụy cấp
Có thai hoặc sau đẻ 1 tuần
Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng
Lao phổi hang
Bệnh gan tiến triển
Huyết khối trong buồng tim
Đang điều trị thuốc chống đông với INR ≥ 2.
Các thuốc tiêu huyết khối
Có 2 nhóm :
Nhóm các thuốc tác động trực
tiếp lên fibrin: rtPA,
staphylokinase…
Nhóm các thuốc không tác
động trực tiếp vào fibrin:
Streptokinase, Urokinase, …
Streptokinase
Là một protein được chiết xuất từ môi trường nuôi cấy
liên cầu khuẩn β tan máu.
Gắn với plasminogen thành 1 phức hợp để chuyển
plasminogen thành plasmin.
Tác động đến plasminogen lưu hành và cả plasminogen
gắn với fibrin.
Có tính kháng nguyên có thêm 2 chống chỉ định là mới
nhiễm liên cầu nặng và mới dùng thuốc (<6 tháng).
Liều dùng
Phác đồ chậm:
Liều nạp 500 000IU trong 20 phút,
Tiếp theo truyền 1 500 000IU trong 10 giờ.
Phác đồ nhanh:
Liều nạp 500 000IU trong 20 phút,
sau đó 1 500 000 trong 60 phút.
Urokinase
Được chiết xuất từ nước tiểu người hoặc từ môi trường
nuôi cấy thận bào thai.
Hoạt hóa cả plasminogen lưu hành và plasminogen gắn
fibrin để chuyển thành plasmin.
Không có tính kháng nguyên.
Thời gian bán hủy ngắn, 10 – 15 phút,
Chuyển hóa qua gan và đào thải qua thận
Liều dùng
Liều cao: 4500IU/ kg/h trong 12 giờ, không
kèm heparin .
Liều thấp: 2000IU/kg/h kết hợp Heparin
trong 24h.
rt-PA – recombinant tissue type-
plasminogen activator
Là một glycoprotein do các tế bào nội mạc tiết ra, trên lâm
sàng được sản xuất bằng công nghệ gen.
Gắn với fibrin trên bề mặt cục máu đông và hoạt hóa
plasminogen, chuyển chất này thành plasmin.
Liều điều trị : chỉ hoạt hóa plasminogen gắn với cục máu
đông tác dụng đặc hiệu với huyết khối đã hình thành.
Liều cao: tác động đến plasminogen lưu hành có thể gây
nên tình trạng tan fibrin hệ thống và gây chảy máu.
rt-PA
rt-PA không có tính kháng nguyên và chỉ làm giảm nhẹ
fibrinogen của máu.
Thời gian bán thải của rt –PA là 3 -6 phút, nhưng tác
dụng tiêu huyết khối kéo dài tới 7 giờ.
rt –PA được chuyển hóa ở gan.
Liều dùng
Liều cao (100mg): liều nạp 10mg, tiếp theo 90mg
trong 90 phút hoặc trong 3 giờ không kèm heparin .
Liều thấp (50mg): liều nạp 20mg, tiếp theo 10mg/h
trong 3 giờ, không kèm heparin.
1 số trường hợp có thể kết hợp 2 thuốc TSH(Streptokinase
và Urokinase) khi phác đồ đầu tiên bị thất bại.
Truyền heparin nối tiếp khi fibrinogen > 0,5g/l. Duy trì
aPTT 1,5-2 (55-80s), XN aPTT mỗi 6h trong 24-72h, sau
đó gối kháng vitamin K. Aspegic được dùng phối hợp với
thuốc chống đông nếu liệu pháp thành công.
Không nên sử dụng LMWH.
Thời gian của dùng thuốc TSH phụ thuộc vào sự cải thiện
huyết động và sự biến mất của HK cũng như các biến chứng
của TSH mới xuất hiện. Liệu pháp nên được dừng lại nếu
sau 24h không cải thiện về huyết động, D-dimer, aPTT
không tăng, Fib không giảm (liệu pháp TSH thất bại)
phẫu thuật có thể được tiến hành sau khi ngừng thuốc 24h
hoặc 2h sau khi trung hoà thuốc.
Siêu âm tim mỗi 2-3h để đánh giá chênh áp và hoạt động
của van ngừng TSH khi chênh áp qua van hoặc diện tích
van về gần bình thường hoặc bình thường.
SATQTQ nên được thực hiện sau 24h dùng TSH, có thể lặp
lại sau 48-72h nếu cần thiết
Biến chứng điều trị
Chảy máu: Là biến chứng thường gặp nhất,
thường chảy máu tại vị trí truyền, xuất huyết tiêu
hóa hoặc não.
Một số tác dụng phụ khác : rối loạn nhịp, phản
ứng quá mẫn, phản ứng dạng phản vệ, tai biến
mạch não…
Đánh giá kết quả điều trị
Thành công hoàn toàn: Cải thiện hoàn toàn các triệu chứng
lâm sàng, siêu âm van hoạt động bình thường, không nhìn
thấy HK trên SATQTQ.
Thành công một phần: Cải thiện lâm sàng rõ nhưng chênh
áp qua van vẫn cao và cánh van hoạt động còn hạn chế.
Thất bại hoàn toàn: không cải thiện lâm sàng, thường có
biến chứng hoặc tử vong.
Thành công và có biến chứng: Cải thiện tốt về huyết động
nhưng có biến chứng nặng, thường là xuất huyết.
KẾT LUẬN
Huyết khối gây kẹt van nhân tạo cơ học là một cấp cứu tim
mạch cần được chẩn đoán sớm và xử trí kịp thời
Chiến lược điều trị phụ thuộc từng cá thể: loại van, vị trí
van, mức độ tắc nghẽn van và tình trạng lâm sàng của bệnh
nhân .