case 71 - cdha.info · ruột già, cần chú ý vị trí và vùng ít hơi đường ruột....

25
Case 71 N, 83 tui, btiu không kiểm soát lâu ngày và đặt sonde tiu cđịnh, nay đột ngt cm thy không khe , nght sonde tiu và nhim trùng tiu. Btiểu đường loi 2, tiền căn cao huyết áp, rung nhĩ và cắt tcung. Khám bụng căng to. Ghi nhận bụng to tăng dần 3 tháng nay. Khi nhp viện, được thay sonde tiu và dn lưu 1 lít nước tiểu đục. Chp XQ bng (Hình 1). Xét nghim máu có bch cầu tăng cao, xét nghiệm nước tiểu có tăng bạch cu. Thiếu máu đẳng sc vi Hb là 8.3 g/dL, lượng CA 125 là 250ku/L Câu hi 1. Hình 1 cho thy gì? 2. Vi nhng kết quxét nghim trên, chẩn đoán là gì? R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging, Hình 1 221 DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_71, © Springer-Verlag London Limited 2011

Upload: others

Post on 05-Sep-2019

5 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Case 71 - cdha.info · ruột già, cần chú ý vị trí và vùng ít hơi đường ruột. Trong trường hợp này, khối vùng chậu đẩy các quai ruột ra xung quanh

Case 71

Nữ, 83 tuổi, bị tiểu không kiểm soát lâu ngày và đặt

sonde tiểu cố định, nay đột ngột cảm thấy không khỏe

, nghẹt sonde tiểu và nhiễm trùng tiểu. Bị tiểu đường

loại 2, tiền căn cao huyết áp, rung nhĩ và cắt tử cung.

Khám bụng căng to. Ghi nhận bụng to tăng dần 3

tháng nay. Khi nhập viện, được thay sonde tiểu và dẫn

lưu 1 lít nước tiểu đục. Chụp XQ bụng (Hình 1).

Xét nghiệm máu có bạch cầu tăng cao, xét nghiệm

nước tiểu có tăng bạch cầu. Thiếu máu đẳng sắc với

Hb là 8.3 g/dL, lượng CA 125 là 250ku/L

Câu hỏi

1. Hình 1 cho thấy gì?

2. Với những kết quả xét nghiệm trên, chẩn đoán là

gì?

R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,

Hình 1

221

DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_71, © Springer-Verlag London Limited 2011

Page 2: Case 71 - cdha.info · ruột già, cần chú ý vị trí và vùng ít hơi đường ruột. Trong trường hợp này, khối vùng chậu đẩy các quai ruột ra xung quanh

222

Trả lời

1. Hình XQ bụng cho thấy khối lớn, giới hạn rõ, từ

vùng chậu đến giữa bụng, đẩy các quai ruột ra

xung quanh nó (Hình 2)

2. Khi đặt sonde tiểu lại thành công, hình ảnh trên

gợi ý nang buồng trứng lớn (buồng trứng được

bảo tồn khi cắt tử cung) và làm tăng CA 125 gợi ý

ác tính.

Khi khám thấy khối choán chỗ lớn trong ổ bụng, siêu

âm là phương tiện hình ảnh được lựa chọn. Tuy nhiên,

với hình XQ bụng có sẵn, cần nhận ra bất thường.

Thêm vào đó, đánh giá đường kính quai ruột non và

ruột già, cần chú ý vị trí và vùng ít hơi đường ruột.

Trong trường hợp này, khối vùng chậu đẩy các quai

ruột ra xung quanh.

CT xác nhận nang buồng trứng hỗn hợp với nốt

đậm độ mô ở thành bên phải và mặt dưới (Hình 3a và

b) . Chỉ số nguy cơ ác tính thường được tính toán trên

siêu âm hơn là hình ảnh CT, sự kết hợp nang hỗn hợp

và tăng CA-125 ở bệnh nhân mãn kinh gợi ý nhiều đến

ung thư buồng trứng.

Hình 2

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging

Page 3: Case 71 - cdha.info · ruột già, cần chú ý vị trí và vùng ít hơi đường ruột. Trong trường hợp này, khối vùng chậu đẩy các quai ruột ra xung quanh

Case 71

a

Hình 3

Điểm mấu chốt

b

Reference

223

Đánh giá toàn bộ hình XQ bụng, không chỉ

các quai ruột

Đảm bảo rằng bạn có thể giải thích vị trí các

quai ruột và những vùng có ít hơi trong các

quai ruột.

1. T A. Bali and K. Reynolds (2004) The current management

of primary ovarian cancer: a review. Cancer Therapy Vol. 2,

305-316

Page 4: Case 71 - cdha.info · ruột già, cần chú ý vị trí và vùng ít hơi đường ruột. Trong trường hợp này, khối vùng chậu đẩy các quai ruột ra xung quanh

Case 72

Nam, 66 tuổi, khám vì ung thư tiền liệt tuyến. PSA là

17. Sinh thiết xác định là adenocarcinoma với Gleeson

độ 4 +3

Được làm xạ hình xương (bone scan) và MRI. Xạ

hình xương không có bằng chứng của di căn xương

Hình 1

R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,

Câu hỏi

1. Thấy dấu hiệu gì trên hình?

2. Bệnh ở giai đoạn nào?

3. Giai đoạn bệnh ảnh hưởng điều trị như

thế nào? Hình 2

225

DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_72, © Springer-Verlag London Limited 2011

Page 5: Case 71 - cdha.info · ruột già, cần chú ý vị trí và vùng ít hơi đường ruột. Trong trường hợp này, khối vùng chậu đẩy các quai ruột ra xung quanh

226

Trả lời

1. Hình 1 là hình T2 cắt ngang, Hình 2 là hình T2

đứng ngang. Bất thường tín hiệu thấp ở vùng

ngoại vi bên trái (Hình 3 mũi tên trắng), lan ra

ngoài bờ mô tuyến. Mũi tên đen Hình 3 chỉ bờ

mô tuyến bình thường bên phải. Bất thường tín

hiệu thấp ở túi tinh bên trái (H4 mũi tên). Vì vậy,

có bằng chứng lan ra ngoài vỏ bao và vào túi tinh

kế cận.

2. Giai đoạn trên MRI là T3b.

3. Lựa chọn điều trị bị ảnh hưởng bởi giai đoạn

bệnh, đặc biệt có hay không có bệnh lí khu trú

Lựa chọn điều trị cho ung thư tiền liệt tuyến tùy thuộc

vào giai đoạn bệnh. Có sự khác biệt nhỏ về các nhóm

bệnh nhân ở phạm vi trong nước, nói chung, áp dụng

những qui tắc sau

i. Bệnh khu trú ở bệnh nhân còn có thể sống

khoảng 10-15 năm nữa, lựa chọn theo dõi chủ

động, phẩu thuật tận gốc (nội soi hay mổ hở),

liệu pháp xạ trị (xạ trong hay xạ ngoài)tùy giai

đoạn, PSA và điểm Gleeson

Hình 3

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging

Hình 4

Ở bệnh nhân sống ít hơn 10 – 15 năm, chỉ xem xét

phẩu thuật ở những trường hợp đặc biệt.

ii. Bệnh nhân có bệnh tiến triển khu trú, có thể điều trị

bằng hormone và/hoặc xạ trị hoặc điều trị thử

iii. Bệnh nhân có di căn, có thể điều trị bằng hormone

và/hoặc điều trị thử.

Trên T1, tuyến tiền liệt có tín hiệu trung gian đồng nhất,

không thể phát hiện u. Trên T2, vùng ngoại biên bình

thường có tính hiệu cao, ung thư có tín hiệu thấp. Phát

hiện bệnh lý trong vùng chuyển tiếp thì khó hơn, dù có

cải tiến khi dùng coil trong trực tràng, từ trường cao và

những kĩ thuật bổ trợ.

Xuất huyết sau sinh thiết có thể có tín hiệu thấp, vì

thế sau khi sinh thiết, cần có thời gian nghỉ thích hợp

trước khi chụp MRI.

Page 6: Case 71 - cdha.info · ruột già, cần chú ý vị trí và vùng ít hơi đường ruột. Trong trường hợp này, khối vùng chậu đẩy các quai ruột ra xung quanh

Case 72

Điểm mấu chốt

Further Reading

227

Lựa chọn điều trị ung thư tiền liệt tuyến

tùy vào giai đoạn bệnh. PSA và thang

điểm Gleeson hướng dẫn sự khảo sát bằng

hình ảnh. Phân giai đoạn bệnh khu trú dựa trên

MRI, đánh giá tổn thương di căn xương

bằng xạ hình xương.

Guidance from local cancer networks is published online

for example http://www.sussexcancer.net/professionals/

clinicalgroups/tumourgroups/urology/

Hricak H, Choyke P, Eberhardt S, Leibel S, Scardino P (2007)

Imaging Prostate Cancer: A Multidisciplinary Perspective.

Radiology 243 (1) 28-53

Page 7: Case 71 - cdha.info · ruột già, cần chú ý vị trí và vùng ít hơi đường ruột. Trong trường hợp này, khối vùng chậu đẩy các quai ruột ra xung quanh

Case 73

Nam, 45 tuổi, đang điều trị viêm tụy cấp do rượu, than

phiền đau bụng đột ngột liên quan với nhịp tim nhanh và

Hb giảm. Bệnh nhân bị nghi ngờ chảy máu trong ổ bụng

và được chụp MDCT bụng có cản quang (Hình 1 và 2 cắt

ngang, không liên tục, của bụng trên).

Hình 1

R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,

Câu hỏi

1. Bình luận hình ảnh tụy.

2. Cấu trúc tăng quang hình tròn chạy ngoằn ngoèo

gần đầu tụy là gì?

3. Khối đậm độ hỗn hợp lớn ngay dưới tụy là gì? Hình 2

229

DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_73, © Springer-Verlag London Limited 2011

Page 8: Case 71 - cdha.info · ruột già, cần chú ý vị trí và vùng ít hơi đường ruột. Trong trường hợp này, khối vùng chậu đẩy các quai ruột ra xung quanh

230

Trả lời

1. Vôi hóa nhu mô tụy (mũi tên trung gian Hình 3) và

ống tụy giãn (mũi tên ngắn Hình 3), phù hợp bệnh

viêm tụy mạn.

2. Giãn tĩnh mạch quanh đường mật (mũi tên dài H3)

– biến đổi tĩnh mạch dạng hang – thứ phát sau

huyết khối tĩnh mạch cửa do viêm tụy mạn.

3. Vỡ giả phình mạch (mũi tên ngắn chỉ lòng của giả

phình và mũi tên dài là khối máu tụ xung quanh

Hình 4), thứ phát sau viêm tụy mạn.

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging

Viêm tụy mạn có nhiều biến chứng. Trường hợp này mô

tả biến chứng mạch máu. Tình trạng viêm mạn và dịch

tụy tạo viêm mạch khu trú, suy yếu thành mạch và tạo

giả phình. Giả phình có nguy cơ vỡ, xuất huyết đe dọa

tính mạng. Bất cứ động mạch quanh tụy nào cũng có thể

bị ảnh hưởng, thường gặp nhất là động mạch lách hoặc vị

tá.

Trường hợp này được điều trị nội mạch. Chụp mạch

máu cho thấy giả phình từ động mạch mạc treo tràng trên

(mũi tên Hình 5). Không thể đặt coil giả phình này do túi

phình có cổ rộng và kích thước lớn. Bệnh nhân bị chảy

máu nhiều, không thích hợp để phẩu thuật, nên kiểm soát

nội mạch có tính sống còn, vì vậy tiêm thrombin qua

catheter vào giả phình, tạo huyết khối trong giả phình và

máu ngừng chảy ngay lập tức (Hình 6) và không tái phát.

Có huyết khối nhỏ do thrombin gây ra ở đoạn xa động

mạch mạc treo tràng trên, nhưng không có triệu chứng,

không gây thiếu máu ruột, không thấy trên hình MDCT

theo dõi.

Một lựa chọn điều trị tốt hơn là phủ một stent graft

trong động mạch mạc treo tràng trên ngang qua cổ túi

phình, nhưng stent không có sẵn.

Hình 3

Hình 4

Hình 5

Page 9: Case 71 - cdha.info · ruột già, cần chú ý vị trí và vùng ít hơi đường ruột. Trong trường hợp này, khối vùng chậu đẩy các quai ruột ra xung quanh

Case 73

Điểm mấu chốt

231

Giả phình là biến chứng mạch máu dễ

nhận biết của viêm tụy mạn.

Can thiệp nội mạch – thuyên tắc hay đặt

stent graft là phương pháp được ưa thích

để ngăn ngừa và điều trị vỡ.

Hình 6

Page 10: Case 71 - cdha.info · ruột già, cần chú ý vị trí và vùng ít hơi đường ruột. Trong trường hợp này, khối vùng chậu đẩy các quai ruột ra xung quanh

Case 74

Nam, 87 tuổi, có khí trong nuowics tiểu và nhiễm trùng tiểu tái phát, bệnh 5 tuần.

Câu hỏi

Chụp MDCT bụng chậu (Hình 1a – c). .

. 1. Hình 1a cho thấy gì?

2. Hình 1b cho thấy gì?

a

c

Hình 1

R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,

.

.

3. Hình 1c cho thấy gì?

4. Chẩn đoán là gì?

b

233

DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_74, © Springer-Verlag London Limited 2011

Page 11: Case 71 - cdha.info · ruột già, cần chú ý vị trí và vùng ít hơi đường ruột. Trong trường hợp này, khối vùng chậu đẩy các quai ruột ra xung quanh

234

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging

Trả lời

1. Mức khí-dịch trong bàng quang.

2. Đường khí trong bờ bên trái của bàng quang, từ

sau ra trước, nhập vào khí trong lòng quàng quang

(Hình 2a).

3. Túi thừa liên tục với đường khí (Hình 2b)

4. Dò đại tràng-bàng quang là biến chứng của

bệnh lí túi thừa

Hình tái tạo đứng dọc (Hình 3) cho thấy đường dò rõ nét

với đường khí bắt được lúc chụp.Triệu chứng nhiễm

trùng tiểu tái phát và khí trong nước tiểu là dấu hiệu của

dò đại tràng-bàng quang. Nguyên nhân thường gặp nhất

là bệnh lí túi thừa. Nếu chụp CT để xác nhận chẩn đoán,

có thể bơm cản quang pha loãng (2% độ mạnh) qua trực

tràng trước khi chụp.

a

Hình 3

Nếu thấy cản quang trong bàng quang, phải có thông

thương giữa bàng quang với đại tràng. Tuy nhiên,

trong trường hợp này, có thể xác định đường dò giữa

bàng quang và túi thừa mà không cần cản quang trong

trực tràng. .

Điểm mấu chốt

b

Bệnh túi thừa là nguyên nhân thường gặp

của dò bàng quang-đại tràng.

Dấu hiệu gợi ý chẩn đoán là hiện diện khí

trong bàng quang không được đặt catheter.

Bơm cản quang trong trực tràng trước chụp

CT tăng khả năng phát hiện đường dò.

Further Reading

Melchior S et al (2009) Diagnosis and surgical management of

Hình 2 colovesical fistulas due to sigmid diverticulitis. J Urol 182 (3)

978-82

Page 12: Case 71 - cdha.info · ruột già, cần chú ý vị trí và vùng ít hơi đường ruột. Trong trường hợp này, khối vùng chậu đẩy các quai ruột ra xung quanh

Case 75

Nữ, 80 tuổi, khám vì tiểu máu vi thể. Nội soi bàng

quang bằng ống mềm bình thường. Được chụp CT hệ

niệu.

Câu hỏi

1. Hình 1 và 2 cho thấy gì?

2. Hình 3 cho thấy gì?

3. Phân giai đoạn bất thường này như thế nào?

4. Những lựa chọn điều trị là gì?

Hình 2

Hình 1

R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,

Hình 3

235

DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_75, © Springer-Verlag London Limited 2011

Page 13: Case 71 - cdha.info · ruột già, cần chú ý vị trí và vùng ít hơi đường ruột. Trong trường hợp này, khối vùng chậu đẩy các quai ruột ra xung quanh

236

Trả lời

1. Có vùng đậm độ hỗn hợp choán chỗ phía sau tại

phần giữa và cực dưới của thận phải (Hình 4).

Chứa đậm độ thấp và đậm độ vôi. Đặc điểm hình

ảnh của ung thư thận, đa phần là ung thư tế bào

thận

2. Có vùng đậm độ thấp hình cong ở rốn thận phải,

lan xuống tĩnh mạch chủ dưới (Hình 5). Đây là

biểu hiện của tĩnh mạch thận giãn, chứa huyết

khối.

3. Phân chia giai đoạn ung thư thận như sau:

T1: giới hạn trong thận < 7cm

T2: giới hạn trong thận > 7cm

T3a: u xâm lấn thượng thận, hoặc mô quanh thận

nhưng chưa lan ra ngoài mạc Gerota

T3b: lan vào tĩnh mạch thận hoặc tĩnh mạch chủ

dưới dưới cơ hoành

T3c:lan vào tĩnh mạch chủ dưới trên cơ hoành

T4: u xâm lấn dưới mạc Gerota

N0: không có hạch vùng

N1: 1 hạch vùng

N2: hơn 1 hạch vùng

Trường hợp này phân giai đoạn là T3b N0

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging

Hình 5

4. Lựa chọn điều trị là mổ hở cắt thận. Phẩu thuật nội

soi đang tăng dần, cắt thận bán phần qua nội soi là lựa

chọn điều trị cho u dưới 4cm (T1a).

Những kĩ thuật mổ ít xâm lấn và xuyên da bao gồm liệu

pháp lạnh và đốt bằng sóng cao tầng.

Điểm mấu chốt

U thận thường phát hiện tình cờ, và thường

biểu hiện khi u lớn.

Lan vào tĩnh mạch thận thay đổi giai đoạn

bệnh và lựa chọn điều trị.

Further Reading

Pouliot F, Shuch B, Larochelle J (2010) Contemporary Manage-

ment of Renal Tumors With Venous Tumor Thrombus. J Urol

Hình 4 Jul 17 epub

Page 14: Case 71 - cdha.info · ruột già, cần chú ý vị trí và vùng ít hơi đường ruột. Trong trường hợp này, khối vùng chậu đẩy các quai ruột ra xung quanh

Case 76

Nữ, 55 tuổi, đã ghép thận trước đây, nay đau bụng giữa

không liên tục. Chụp MDCT bụng với cản quang

Câu hỏi

đường uống và đường tĩnh mạch (Hình 1 cắt ngang bụng

trên). So sánh với hình MDCT chụp trước đó vài tháng

do tiểu máu (hình 2 cắt ngang bụng trên).

1. Vì sao bệnh nhân này cần ghép thận?

2. Bình luận về tụy.

3. Có thấy bất thường nào khác?

4. Có thay đổi gì so với phim CT trước đó?

Hình 1

R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,

Hình 2

237

DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_76, © Springer-Verlag London Limited 2011

Page 15: Case 71 - cdha.info · ruột già, cần chú ý vị trí và vùng ít hơi đường ruột. Trong trường hợp này, khối vùng chậu đẩy các quai ruột ra xung quanh

238

Trả lời

1. Bị bệnh thận đa nang (mũi tên dài Hình 3)

2. Tụy chứa vôi (mũi tên ngắn Hình 3)

3. Có khối choán chỗ trước tụy – hình ảnh giống tụy,

cũng chứa vôi (mũi tên trung bình Hình 3)

4. Khối choán chỗ di chuyển từ ¼ trên trái (mũi tên

H4) tới trước tụy (mũi tên trung bình Hình 3)

Hình 3

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging

Khối choán chỗ được cho là nguyên nhân gây đau và

được lấy ra khi nội soi ổ bụng. Bệnh nhân hết đau, kết

quả mô học cho thấy viêm tụy mạn của mô tụy lạc chỗ.

Tụy lạc chỗ là bất thường bẩm sinh khi mô tụy lạc

chỗ không có ống tụy hay mạch máu liên tục với tuyến

tụy. Thường phát hiện tình cờ khi chụp, và tần suất thì

không rõ, ước tính khoảng 1-14%. Vị trí thường gặp

nhất là ở đường tiêu hóa trên. Ở trường hợp này, mô tụy

lạc chỗ ở thành của hỗng tràng đoạn gần – là nguyên

nhân gây bệnh. Mô tụy lạc chỗ cũng có thể có bệnh

giống như mô tụy nguyên thủy, bao gồm viêm tụy và

ung thư. Ở trường hợp này, mô tụy lạc chỗ và mô tụy

nguyên thủy đều có viêm tụy mãn, đặt nghi vấn về tiền

căn lạm dụng rượu.

Triệu chứng có thể thay đổi, bao gồm đau thượng vị,

sụt cân, chảy máu, tắc ruột. Hình ảnh không điển hình,

thỉnh thoảng có giãn ống tụy. Vì vậy chẩn đoán lúc khi

sinh thiết hay phẫu thuật.

Điểm mấu chốt

Mô tụy lạc chỗ có thể thường gặp.

Biểu hiện không đặc hiệu về cả lâm sàng và

hình ảnh.

Thường chẩn đoán lúc sinh thiết hay cắt bỏ.

Mô tụy lạc chỗ có thể có bệnh giống với mô

tụy nguyên thủy.

Further Reading

Kung JW, Brown A, Kruskal JB et al (2010) Heterotopic pan-

Hình 4 creas: typical and atypical imaging findings. Clin Radiol

65:403-407

Page 16: Case 71 - cdha.info · ruột già, cần chú ý vị trí và vùng ít hơi đường ruột. Trong trường hợp này, khối vùng chậu đẩy các quai ruột ra xung quanh

Case 77

Nữ, 60 tuổi, chảy máu trực tràng 5 tuần, thỉnh thoảng tiêu

phân lỏng nhưng không có thay đổi thói quen đi tiêu nào

khác. Chụp MRI (T2 cắt ngang, đứng dọc, đứng ngang)

qua trực tràng (Hình 1a-c)

R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,

Câu hỏi

1. Hình 1a-c cho thấy gì?

2. Chẩn đoán là gì?

3. Bất thường này có thể chữa khỏi bằng phẩu thuật không nếu

không có bệnh lí ở chỗ khác ?

4. Điều trị là gì?

239

DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_77, © Springer-Verlag London Limited 2011

Page 17: Case 71 - cdha.info · ruột già, cần chú ý vị trí và vùng ít hơi đường ruột. Trong trường hợp này, khối vùng chậu đẩy các quai ruột ra xung quanh

240

a

c

Hình 1

b

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging

Page 18: Case 71 - cdha.info · ruột già, cần chú ý vị trí và vùng ít hơi đường ruột. Trong trường hợp này, khối vùng chậu đẩy các quai ruột ra xung quanh

Case 77

Trả lời

1. Hình MRI cho thấy đậm độ mô mềm bất thường trong trực tràng, phía trên đường lược 1cm, lan ra phía trước vào thành sau âm đạo, thành bên lan ra cân mạc trực tràng trái và lan xuống phía dưới ảnh hưởng cơ nâng hậu môn bên trái. Không thấy hạch

a

c

Hình 2

241

2. U trực tràng thấp tiến triển khu trú

3. Lan ra âm đạo (Hình 2a), cân mạc trực tràng (Hình

2b) và cơ nâng hậu môn bên trái (Hình 2c) làm cho u

trực tràng thấp không thể mổ được mà không có

downstaging

b

Page 19: Case 71 - cdha.info · ruột già, cần chú ý vị trí và vùng ít hơi đường ruột. Trong trường hợp này, khối vùng chậu đẩy các quai ruột ra xung quanh

242

4. Bệnh nhân được điều trị một đợt hóa xạ để giảm giai

đoạn u để có thể phẫu thuật u

Đánh giá chính xác giai đoạn u trực tràng là rất quan

trọng để hạn chế tối thiểu bờ phẩu thuật. Điều này đặc

biệt quan trọng khi phẩu thuật u trực tràng thấp vì u này

có tỉ lệ tái phát ở bờ phẫu thuật cao hơn các u trực tràng

ở vị trí cao hơn. Đánh giá cẩn thận trên hình MRI giúp

bác sĩ chẩn đoán hình ảnh xác định bờ phẫu thuật còn

mô u hay không. Gọi là bờ phẩu thuật ‗đe dọa‘ khi u

nằm cách cân mạc trực tràng 1mm. Trong trường hợp

đó, hoặc xem xét hóa xạ trước khi phẩu thuật cắt bỏ

hoặc chỉ điều trị triệu chứng và giảm đau

Rõ ràng, cần chụp CT ngực, bụng trên để tìm di căn

xa, xác định giai đoạn u.

Những điều quan trọng cần xem gồm:

1. Chiều cao u (cách đường lược)

2. Vị trí u liên quan tới nếp gấp phúc mạc trước (không

thấy trên những hình phía trên)

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging

3. Giai đoạn T, có phạm đến thành trực tràng (T3) và

nếu có là bao nhiêu ?

4. Khoảng cách từ khối u đến cân mạc trực tràng là bao

nhiêu ? Có cách cân mạc trực tràng 1mm hoặc hơn

(hình 3)?

5. Có hạch vùng không? Hạch có ở trong 1mm cách cân

mạc trực tràng ?

6. Có lan đến cơ nâng hậu môn không?

7. Có lan đến cơ quan lân cận như âm đạo, bàng quang,

tiền liệt tuyến

8. Có hạch chậu không? Điểm mấu chốt Đối với các u trực tràng có thể mổ, cần đánh

giá giai đoạn trên MRI cẩn thận

U trực tràng thấp có tỉ lệ tái phát ở bờ phẩu

thuật cao hơn các u trực tràng ở vị trí cao.

Further Reading

Shihab OC et al (2009) MRI staging of low rectal cancer.;

European Radiology 19(3) 643-650

Page 20: Case 71 - cdha.info · ruột già, cần chú ý vị trí và vùng ít hơi đường ruột. Trong trường hợp này, khối vùng chậu đẩy các quai ruột ra xung quanh

Case 78

Nữ, 30 tuổi, nhập cấp cứu vì đau hông lưng tăng dần, hậu

sản tháng thứ 4. Thử nước tiểu bằng que có máu.

Được chụp MDCT bụng chậu

Hình 1

R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,

Câu hỏi

1. Trên hình CT thấy gì?

2. Chẩn đoán là gì?

3. Yếu tố thuận lợi ? Điều trị? Hình 2

243

DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_78, © Springer-Verlag London Limited 2011

Page 21: Case 71 - cdha.info · ruột già, cần chú ý vị trí và vùng ít hơi đường ruột. Trong trường hợp này, khối vùng chậu đẩy các quai ruột ra xung quanh

244

Trả lời

1. Hình CT cho thấy vùng khu trú đậm độ thấp ở cực

dưới thận trái (Hình 3 mũi tên dài). Thành dày không đều. Thay đổi đậm độ mô mỡ quanh thận (mũi tên ngắn). Không giãn đài bể thận.

2. Đặc điểm hình ảnh của áp xe thận. Thâm nhiễm quanh

thận có thể do lan chất nhiễm trùng ra quanh thận, hay

chỉ đơn giản là phản ứng viêm. Chẩn đoán phân biệt

duy nhất cần chú ý là u thận dạng nang.

3. Yếu tố thuận lợi thường gặp nhất là tiểu đường. Điều

trị, khi không có tắc nghẽn, là kháng sinh.

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging

Áp xe thận có thể do nhiễm trùng ngược dòng hay do lan theo đường máu. Nhiễm trùng ngược dòng thường gặp hơn (4:1). Nhiễm trùng ngược dòng có liên quan với tắc nghẽn đài bể thận. Lan theo đường máu khi có nhiễm trùng nới khác, thường xảy ra ở người dùng thuốc đường tĩnh mạch

Phân tích nước tiểu và cấy máu có thể âm tính

20% trường hợp. Điều này phản ảnh tổn thương chỉ ở

trong nhu mô

U thận dạng nang có thể có hình ảnh tương tự.

Biểu hiện có thể khác nhau, nếu u nguyên phát không

nhiễm trùng.Cần theo dõi bằng hình ảnh sau điều trị

áp xe để đảm bảo sự đáp ứng, thường dùng siêu âm

Điểm mấu chốt

Áp xe thận thường do nhiễm trùng ngược

dòng, cần loại trừ tắc nghẽn.

Cần siêu âm theo dõi đáp ứng điều trị

Further Reading

Dembry LM, Andriole VT. (1997) Renal and perirenal abscesses.

Infect Dis Clin North Am 11(3):663-80

Hình 3

Page 22: Case 71 - cdha.info · ruột già, cần chú ý vị trí và vùng ít hơi đường ruột. Trong trường hợp này, khối vùng chậu đẩy các quai ruột ra xung quanh

Case 79

Nam, 74 tuổi, có tiền căn viêm túi thừa, nay đau bụng

dưới cấp. Chẩn đoán sơ bộ là viêm túi thừa, bắt đầu điều

trị kháng sinh đường tĩnh mạch. Tuy nhiên, đau bụng

càng nhiều hơn, nghi có thủng túi thừa khu trú

Được chụp MDCT bụng chậu (hình 1 – cắt ngang,

Hình cắt – đứng ngang )

Hình 1

R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,

Câu hỏi

1. Cấu trúc được chỉ mũi tên ở hai hình trên là gì?

2. Mô tả cách bắt thuốc?

3. Chẩn đoán là gì? Hình 2

245

DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_79, © Springer-Verlag London Limited 2011

Page 23: Case 71 - cdha.info · ruột già, cần chú ý vị trí và vùng ít hơi đường ruột. Trong trường hợp này, khối vùng chậu đẩy các quai ruột ra xung quanh

246

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging

Trả lời

1. Tĩnh mạch mạc treo tràng dưới (mũi tên Hình 3 và 4)

2. Không bắt thuốc

3. Huyết khối tĩnh mạch mạc treo tràng dưới, thứ phát

do viêm túi thừa

Huyết khối tĩnh mạch mạc treo tràng dưới ít gặp, thường

thứ phát do viêm túi thừa hoặc u đại tràng. Dù biểu hiện

không đặc hiệu, phụ thuộc vào nguyên nhân nền tảng,

biểu hiện CT đặc trưng – tĩnh mạch mạc treo tràng dưới

giãn, giới hạn không rõ, không tăng quang hoặc có hình

khuyết thuốc. Điều trị nguyên nhân nền tảng và kháng

đông (ngăn kết tập máu đông)

Hình 4

Điểm mấu chốt

Huyết khối tĩnh mạch mạc treo tràng dưới

có biểu hiện không đặc trưng.

CT có tiêm thuốc giúp chẩn đoán.

Further Reading

Akpinar E, Turkbey B, Karcaaltincaba M, et al. (2008) MDCT

of inferior mesenteric vein: normal anatomy and pathology.

Hình 3 Clin Radiol 63(7):819-23

Page 24: Case 71 - cdha.info · ruột già, cần chú ý vị trí và vùng ít hơi đường ruột. Trong trường hợp này, khối vùng chậu đẩy các quai ruột ra xung quanh

Case 80

Nữ, 42 tuổi, đau bụng cấp Khám có khối ở ¼ trên bên phải. Hình XQ bụng (hình 1) và CT bụng chậu (Hình 2).

Câu hỏi

1. Hình 1 cho thấy gì?

2. Hình 2 cho thấy gì?

3. Chẩn đoán là gì?

4. Tên gọi của dấu hiệu ở hình 1 và 2 là gì?

Hình 1

R. Joarder et al., Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging,

Hình 2

247

DOI: 10.1007/978-0-85729-366-4_80, © Springer-Verlag London Limited 2011

Page 25: Case 71 - cdha.info · ruột già, cần chú ý vị trí và vùng ít hơi đường ruột. Trong trường hợp này, khối vùng chậu đẩy các quai ruột ra xung quanh

248

Trả lời

1. Hình XQ bụng cho thấy một quai ruột dãn (hình 3),

phần còn lại của đại tràng không giãn.

2. Hình CT cho thấy manh tràng dãn, nằm ở thượng vị,

đoạn đại tràng xoắn nhỏ dần nằm gần manh tràng và

bó mạch xoắn cuộn kế cận (mũi tên nghiêng hình 4)

và đại tràng lên không dãn (mũi tên đứng Hình 4)

3. Xoắn manh tràng

4. Dấu hiệu ―hạt cà phê‖ trên phim XQ bụng và dấu

hiệu ‗mỏ vẹt‘ hoặc ‗chim săn mồi‘ (xem bên dưới )

Xoắn manh tràng ít gặp hơn xoắn sigma (chiếm 11% xoắn

ruột ) ở bệnh nhân từ 30 – 60 tuổi. Khi có hình ảnh giống

như hình 1 là đủ chẩn đoán, cần phẩu thuật gấp, tuy nhiên

nếu manh tràng chứa nhiều dịch, hình ảnh có thể không

điển hình. Gọi là dấu hiệu hạt cà phê do hình dạng của

manh tràng dãn và khác với dấu hạt cà phê trong xoắn

Case Studies in Abdominal and Pelvic Imaging

Image 4

xoắn sigma do đường trung tâm cản quang, tạo bởi các

quai ruột sigma giãn và xoắn quanh mạc treo trên phim

XQ bụng đứng. Tương tự, dấu hiệu ‗ chim săn mồi‘ và ‗

mỏ vẹt‘ cũng thấy trong xoắn sigma ở trên CT và chụp

đại tràng cản quang, trong khi xoắn manh tràng, chỉ có

thể thấy dấu hiệu này trên CT (hình 4 mũi tên nghiêng).

Đó là do hẹp dần đoạn ruột ở vị trí xoắn. Điểm mấu chốt

Có thể chẩn đoán trên XQ bụng

Nếu không thể chẩn đoán trên XQ bụng,

hay muốn đánh giá tổn thương ác tính kèm

theo, CT có thể giúp ích

Tìm dấu hiệu hạt cà phê trên XQ bụng

Tìm dấu hiệu chim săn mồi trên CT

Liên hệ bác sĩ phẩu thuật gấp, nếu có quai

ruột dãn lớn, không yêu cầu thêm các xét

nghiệm hình ảnh khác làm chậm trễ điều trị

Further Reading Carolyn J Moore et al (2001) CT of Cecal Volvulus. American

Hình 3 Journal of Roentgenology 177:95-98