canban microstaton

34
C ă n b n h ướ ng d n s d ng MicroStation SE

Upload: phi-phi

Post on 21-Jan-2017

19 views

Category:

Business


0 download

TRANSCRIPT

Căn bản hướng dẫn sử dụng

MicroStation SE

2

CĂN BẢN VỀ PHẦN MỀM MICROSTATION

Bài học này cung cấp một số khái niệm cơ bản trong MicroStation và hướng dẫn

các bạn thực hành một số thao tác cơ bản khi làm việc với MicroStation, bao gồm:

- Làm việc với các design file.

- Cấu trúc của một design file.

- Đối tượng đồ hoạ.

- Thao tác điều khiển màn hình.

- Cách sử dụng các phím chuột.

- Các chế độ bắt điểm.

1. LÀM VIỆC VỚI CÁC DESIGN FILE

File dữ liệu của MicroStation gọi là design file. MicroStation chỉ cho phép người

sử dụng mở và làm việc với một design file tại một thời điểm. File này gọi là Active

Design file.

Nếu bạn mở một design file khi bạn đã có một Design file khác đang mở sẵn,

MicroStation sẽ tự động đóng file đầu tiên lại. Tuy nhiên bạn có thể xem (tham khảo) nội

dung của các design file khác bằng các tác động đến các file dưới dạng các file tham

khảo (Reference File).

Một design file trong MicroStation được tạo bằng cách copy một file chuẩn gọi là

Seed File.

Cách tạo Design File

1. Khởi động MicroStation → xuất hiện hộp thoại MicroStation Manager.

2. Từ File → chọn New→ xuất hiện hộp hội thoại Create Design file.

3. Đánh tên file vào hộp text Files: ví dụ Study.dgn.

4. Chọn Seed file bằng cách bấm vào nút select... → xuất hiện hộp hội thoại Select

seed file.

5. Chọn đường dẫn đến tên thư mục và tên seed file cho bản đồ của mình. Ví dụ

file gauss-108.dgn sẽ là seed file được chọn cho bản đồ Study.dgn.

6. Bấm phím OK để xoá hộp hội thoại Select seed file.

7. Chọn thư mục chứa file bằng cách nhấp đôi vào các hộp thư mục bên hộp danh

sách các thư mục.

8. Bấm phím OK để xoá hộp hội thoại Create Design file

3

Cách thứ hai để tạo một file mới khi đang làm việc với một design file bằng cách

từ File menu của cửa sổ lệnh chọn New→ xuất hiện hộp hội thoại Create Design File.

Tiếp tục làm từ bước 3 trở đi.

Cách mở một Design file dưới dạng Active design File

Cách 1: Chọn thư mục chứa file và tên file từ hộp hội thoại MicroStation Manager

→ bấm OK.

Cách 2:

1. Từ thanh Menu chọn File → chọn Open → xuất hiện hộp hội thoại Open design

File.

2. Từ List file of Type chọn (*.dgn) nếu chưa có sẵn. Khí đó tất cả các file có đuôi

4

(.dgn) sẽ xuất hiện trên hộp danh sách tên file.

3. Chọn thư mục chứa file bằng cách nhấp đôi vào các hộp thư mục bên hộp danh

sách các thư mục.

4. Chọn tên File.

5. Bấm nút OK.

Cách mở một Design file dưới dạng một Reference File.

1. Từ thanh Menu chọn File → chọn Reference→ xuất hiện hộp hội thoại

Reference Files.

2. Từ thanh menu của hộp hội thoại Reference file chọn Tools→ chọn Attach... →

xuất hiện hộp hội thoại Attach Reference File.

3. Chọn thư mục chứa file bằng cách nhấp đôi vào các hộp thư mục bên hộp danh

sách các thư mục.

4. Chọn tên file.

5. Bấm phím OK để xoá hộp hội thoại Attach Reference files. Khi đó chọn hộp

hội thoại Reference Files sẽ xuất hiện tên file vừa chọn.

6. Phím Display được đánh dấu khi muốn hiển thị file.

7. Phím Snap được đánh dấu khi muốn sử dụng chế độ bắt điểm đối với Reference

file.

8. Phím Locate được đánh dấu khi muốn xem thông tin của đối tượng hoặc copy

đối tượng trong Reference file.

Cách đóng một Reference file

Trong hộp hội thoại Reference file chọn tên file cần đóng chọn Tools → chọn

Detach.

5

Cách nén file (Compress Design file)

Khi xoá đối tượng trong Dessign file, đối tượng đó không bị xoá hẳn mà chỉ được

đánh dấu là đã xoá đối tượng. Chỉ sau khi nén file thì các đối tượng được xoá mới được

loại bỏ hẳn khỏi bộ nhớ. Quá trình nén file sẽ làm cho bộ nhớ của file bị giảm xuống.

Từ thanh menu của MicroStation chọn File→ chọn Compress Design.

Cách lưu trữ dưới dạng một file dự phòng (save as, back up).

MicroStation tự động ghi lại dữ liệu sau mỗi lần thay đổi file active. Vì vậy người

sử dụng không cần ghi lại dữ liệu sau mỗi lần đóng file active hoặc thoát khỏi

MicroStation. Tuy nhiên để đề phòng các trường hợp bất trắc, người sử dụng nên ghi lại

file dữ liệu đó dưới dạng một File dự phòng bằng cách thay đổi tên file hoặc phần mở

rộng của file.

Cách 1: Từ thanh Menu của MicroStation chọn File → chọn Save as.

1. Ghi lại file đó bằng cách thay đổi tên file nhưng giữ nguyên phần mở rộng là

DGN.

2. Chọn thư mục chứa file (có thể cất trong thư mục cũ) bằng cách nhấp đôi vào

các hộp thư mục bên hộp danh sách các thư mục.

Cách 2: Từ cửa sổ lệnh của MicroStation đánh lệnh Backup sau đó bấm Enter trên

bàn phím. MicroStation sẽ ghi lại file active đó thành một file có phần mở rộng là (.bak),

Tên file và thư mục chứa file giữ nguyên.

2. CẤU TRÚC FILE (.DGN), KHÁI NIỆM LEVEL

Dữ liệu trong file DGN được tách riêng thành từng lớp dữ liệu. Mỗi một lớp dữ

liệu được gọi là một level. Một file DGN nhiều nhất có 63 level. Các level này được quản

lý theo mã số từ 1á63 hoặc theo tên của level do người sử dụng đặt.

Các level dữ liệu có thể hiển thị (bật) hoặc không hiển thị (tắt) trên màn hình. Khi

tất cả các level chứa dữ liệu được bật màn hình sẽ hiển thị đầy đủ nội dung của bản vẽ.

Ta cũng có thể tắt tất cả các level trừ level đang hoạt động gọi là Active level. Active

level là level các đối tượng sẽ được vẽ trên đó.

Cách đặt tên level.

1. Từ thanh menu của MicroStation chọn Settings → chọn Level → chọn Name →

xuất hiện hộp hội thoại Level Names.

2. Bấm vào nút Add → xuất hiện hộp hội thoại Level name.

3. Number: mã số level

4. Name: tên level (nhỏ hơn hoặc bằng 6 ký tự)

6

5. Comment: giải thích thêm về tên, có thể có hoặc không (nhỏ hơn hoặc bằng 32

ký tự).

6. Bấm nút OK.

Cách đặt tên level thành active level

Cách 1: Từ cửa sổ lệnh của MicroStation đánh lệnh lv = <mã số hoặc tên level >

sau đó bấm phím ENTER trên bàn phím.

Cách 2: Chọn mã số level từ phím level trên thanh Primary.

Từ thanh Menu của MicroStation chọn Tools → chọn Primery → xuất hiện thanh

Primary. Bấm vào phím Active level (phím thứ hai từ trái sang phải) → xuất hiện bảng

63 level → kéo chuột đến mã số level cần chọn.

Cách bật, tắt level.

Cách 1: Từ cửa sổ lệnh của MicroStation đánh lệnh on=<mã số hoặc tên level>

sau đó bấm phím ENTER trên bàn phím để bật level cần hiển thị. Trong trường hợp

muốn bật nhiều level một lúc thì mã số hoặc tên của level cách nhau một dấu ",".

Muốn tắt các level thay "on" bằng "of".

Cách 2: Từ bàn phím bấm liền hai phím < Ctrl_E → xuất hiện hộp View levels

Các level bật là các ô vuông được bôi đen, các level tắt là các ô vuông có màu xám.

Mỗi lần bấm con trỏ vào một ô vuông nào đó, ô vuông đó sẽ đổi chế độ từ xám sang đen

hoặc từ đen sang xám. Sau khi đã chọn xong level cần tắt, bật → bấm phím Apply.

3. ĐỐI TƯỢNG ĐỒ HOẠ (ELEMENT)

Khái niệm đối tượng (element)

Mỗi một đối tượng đồ hoạ xây dựng lên Design file được gọi là một element.

Element có thể là một điểm, đường, vùng hoặc một chữ chú thích. Mỗi một element được

định nghĩa bởi các thuộc tính đồ hoạ sau:

+ Color: (0-254)

+ Level: (1-63)

+ Line Weight: (1-31)

+ Line Style: (0-7, custom style)

+ Fill color: (cho các đối tượng đóng vùng tô màu).

7

Các kiểu đối tượng (element type) sử dụng cho các bản đồ số.

1. Kiểu Element thể hiện các đối tượng dạng điểm:

- Là 1 Point = Line (đoạn thẳng) có độ dài bằng 0.

- Là 1 cell (một kí hiệu nhỏ) được vẽ trong MicroStation. Mỗi một cell được định

nghĩa bởi một tên riêng và được lưu trữ trong một thư viện cell (Cell library).

2. Kiểu Element thể hiện các đối tượng dạng đường:

- Line: đoạn thẳng nối giữa hai điểm.

- LineString: đường gồm một chuỗi các đoạn thẳng nối liền với nhau. (số đoạn

thẳng < 100)

- Chain: là một đường tạo bởi 100 đoạn thẳng nối liền nhau.

- Complex String: số đoạn thẳng tạo nên đường > 100.

Chú ý: các element có kiểu là Chain và Complex String, MicroStation không cho

phép chèn thêm điểm vào đường.

3. Kiểu Element thể hiện các đối tượng dạng vùng:

- Shape: là một vùng có số đoạn thẳng tạo lên đường bao của vùng lớn nhất bằng

100.

- Complex Shape: là một vùng có số đoạn thẳng tạo nên đường bao của vùng lớn

hơn 100 hoặc là một vùng được tạo từ những line hoặc linestring rời nhau.

4. Kiểu Element thể hiện các đối tượng dạng chữ viết:

- Text: đối tượng đồ hoạ dạng chữ viết.

- Text Node: nhiều đối tượng text được nhóm lại thành một Element.

Hộp công cụ Primary Tools

Hộp công cụ Primary Tools bao gồm một số các công cụ thường dùng và cho phép

thay đổi các thuộc tính của đối tượng khi thao tác với đối tượng. Thông thường chúng

được đặt lên phía trên của cửa sổ hiện thời. Nếu chưa có thanh công cụ này thì ta có thể

chọn Tools -> Primary. Thanh công cụ có dạng:

Primary Tools tool box

8

Nội dung của thanh công cụ Primary toosl là:

Nội dung Cách dùng

Đặt màu hiện thời (Active Color) Color

Đặt lớp hiện thời (Active Level) Level

Đặt kiểu đường hiện thời (Active Line Style) Line Style

Đặt kiểu đường custom Line Style > Custom

Thay đổi kiểu đường Line Style > Edit

Đặt độ rộng đường (Line Weight) Line Weight

Xem và thay đổi các thông tin về đối tượng Analyze Element

Color

Chọn màu hiện thời (Active Color) trong bảng màu hoặc thay đổi màu của các đối

tượng được chọn. Màu của một đối tượng được xác định trong khoảng giá trị từ 0 - 254.

Màu hiện thời có thể được đặt bằng một trong hai cách:

- Kéo rê con chuột trong biểu tượng màu trong hộp Primary tool và thả tại màu cần

chọn

- Nhập lệnh: Co=<số màu> -> nhấn ENTER trong cửa sổ lệnh của MicroStation.

Ta có thể thay đổi thành phần của các màu trong bảng màu bằng việc chọn Setting ->

Color Table

Level

Đặt level hiện thời (Active Level) trong khoảng từ 1 - 63 mà khi vẽ một dối tượng

hoặc thay đổi các đối tượng được chọn vào level đó. Đặt level hiện thời:

9

- Trong nút level của thanh Primary tool, kéo rê con chuột tới một trong 63 level rồi

nhả ra tại level cần đặt

Hoặc có thể dùng:

- Nhập lệnh: lv=<số lớp> -> nhấn ENTER trong cửa sổ lệnh của MicroStation

- Nhắp đúp vào số level trong hộp hội thoại Level Display (nhấn Ctrl + E để bật hộp

thoại này)

Line Style

Khi một kiểu đường chuẩn được chọn, các đối tượng sẽ được vẽ hoặc các đối tượng

được chọn sẽ nhận kiểu đường hiện thời (Active Line Style). Các kiểu đường chuẩn bao

gồm 8 kiểu (từ 0 - 7), một đối tượng có thể nhận một trong các kiểu đường chuẩn hoặc

kiểu đường custom. Kiểu đường hiện thời cũng được chọn bằng cách kéo chuột và nhả

vào kiểu đường cần chọn trên thanh Primary tools.

Nhập lệnh: ACTIVE STYLE [line_style]

10

Line Style > Custom

Mở hộp hội thoại line styles, hộp này dùng để chọn các kiểu đường và thay đổi các

kiểu đường trong MicroStation. Hộp hội thoại này liệt kê tất cả các kiểu đường trong thư

viện của MicroStation.

Khi tích vào tùy chọn Show Details, hộp hội thoại có thêm các phần điều khiển

Origin, End, Scale Factor, Shift, and Click to Activate

Muốn đặt một line style thành hiện thời, chọn tên line style trong mục names, đặt tỷ lệ

trong tuỳ chọn Scale factor nếu cần. Nhắp đúp vào nơi hiển thị kiểu đường để kiểu

đường trở thành hiện thời.

Line Weight

Dùng để chọn một loại lực nét làm lực nét hiện hành (the Active Line Weight).

Thay đổi loại lực nét cho đối tượng được chọn.

11

Nhập lệnh: ACTIVE WEIGHT CSELECT <line_weight>

hoặc ACTIVE WEIGHT line_weight

Nhập giá trị line_weight 0 - 15.

Chọn Save Settings từ menu File để lưu lại lực nét hiện hành. Ngược lại, lực nét hiện

hành sẽ trở lại giá trị mặc định.

4. CÁC THAO TÁC ĐIỀU KHIỂN MÀN HÌNH

Các công cụ sử dụng để phóng to, thu nhỏ hoặc dịch chuyển màn hình được bố trí

ở góc dưới bên trái của mỗi một cửa sổ (window).

1. Uplate: vẽ lại nội dung của cửa sổ màn hình đó.

2. Zoom in: phóng to nội dung.

3. Zoom out: thu nhỏ nội dung.

4. Window area: phóng to nội dung trong một vùng.

5. Fit view: thu toàn bộ nội dung của bản vẽ vào trong màn hình.

6. Pan: dịch chuyển nội dung theo một hướng nhất định.

7. View previous: quay lại chế độ màn hình lúc trước.

8. View next: quay lại chế độ màn hình lúc trước khi sử dụng lệnh View previous.

Chú ý: Sử dụng các lệnh điều khiển màn hình không làm dán đoạn các lệnh đang

sử dụng trước đó.

5. CÁCH SỬ DỤNG CÁC PHÍM CHUỘT

Do phải thao tác với các đối tượng đồ họa có vị trí chính xác nên việc sử dụng

chuột thành thạo trở nên rất quan trọng đối với người dùng. Khi thao tác với các đối

tượng, ta thường phải sử dụng một trong ba chế độ được định nghĩa trên chuột sau: Data,

Reset, Tentative.

Data (thường là phím trái), khi bấm phím này tương đương với việc thực hiện một

trong các tác vụ sau:

- Xác định một điểm trên file DGN (ví dụ: khi vẽ đối tượng hoặc chọn đối

tượng)

12

- Xác định của sổ màn hình nào sẽ được chọn (ví dụ: khi sử dụng lệnh fit

view hoặc update màn hình)

- Chấp nhận một thao tác nào đó (ví dụ: xoá đối tượng)

Reset (thường là phím phải), khi bấm phím này tương đương với việc thực hiện

một trong các tác vụ sau:

- Bỏ dở hoặc kết thúc một lệnh,một thao tác nào đó

- Trở lại bước trước đó trong những lệnh hoặc những thao tác giống nhau

- Khi đang thực hiện dở một thao tác cần kết hợp với các thao tác điều khiển

màn hình, thì một (hoặc hai) lần bấm phím Reset sẽ kết thúc thao tác điều khiển màn hình

và quay trở lại thao tác đang thực hiện.

Tentative (thường là bấm đồng thời cả phím trái và phím phải), thực hiện chế độ

bắt điểm (snap)

Cách đặt quy định cho các phím chuột.

Thông thường, khi cài đặt phần mềm MicroStation, các chức năng của các phím

chuột luôn được quy định theo mặc định: Data (phím trái), Reset (phím phải), chức năng

Tentative (bấm đồng thời cả phím trái và phím phải). Tuy nhiên, ta có thể quy định lại

chức năng của các phím chuột cho phù hợp với thói quen để dễ thao tác bằng cách:

Từ thanh menu của MicroStation ta chọn Workspace → chọn Button Assignments

→ xuất hiện hộp hội thoại Button Assignments.

1. Chọn một phím chức năng (ví dụ chọn phím Data).

2. Dịch chuyển con trỏ xuống phần Button Definition area.

3. Bấm phím chuột (ví dụ phím trái) muốn sử dụng làm phím đã chọn (data). Nếu

chuột chỉ có hai phím thì một trong ba phím chức năng (thường là phím Tentative) sẽ

phải dùng cùng lúc hai phím chuột.

4. Bấm nút OK.

13

6. CÁC CHẾ ĐỘ BẮT ĐIỂM (SNAP MODE)

Để tăng độ chính xác cho quá trình số hoá trong những trường hợp muốn đặt điểm

Data vào đúng vị trí cần chọn, phím Tentative sẽ được dùng để đưa con trỏ vào đúng vị trí trước. Thao tác đó được gọi là bắt điểm (Snap to Element). Các chế độ chọn lựa cho

thao tác bắt điểm gồm:

Nearest: con trỏ sẽ bắt vào vị trí gần nhất trên element.

Keypoint: con trỏ sẽ bắt vào điểm nút gần nhất element.

Midpoin: con trỏ sẽ bắt vào điểm giữa của element.

Center: con trỏ sẽ bắt vào tâm điểm của đối tượng.

Origin: con trỏ sẽ bắt vào điểm gốc của cell.

Intersection: con trỏ sẽ bắt vào điểm cắt nhau giữa hai đường giao nhau.

Cách bắt điểm

Chọn Snap mode bằng một trong hai cách sau:

1. Từ thanh menu của MicroStation chọn Settings → chọn Snap → chọn một trong

những chế độ ở trên.

2. Từ thanh menu của MicroStation chọn Settings → chọn Snap → chọn Button

Bar → xuất hiện thanh Snap Mode → chọn một trong những biểu tượng tương ứng với

các chế độ chọn ở trên.

14

SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ CỦA MICROSTATION

Để dễ dàng, thuận tiện trong thao tác, MicroStation cung cấp rất nhiều các công

cụ (drawing tools) tương đương như các lệnh. Các công cụ này thể hiện trên màn hình

dưới dạng các biểu tượng vẽ (icon) và được nhóm theo các chức năng có liên quan thành

những thanh công cụ (tool box). Tài liệu này hướng dẫn sử dụng một số công cụ trong

MicroStation, bao gồm:

- Hộp công cụ Main.

- Công cụ Element Selection

- Công cụ Fence

- Công cụ Points

- Công cụ Linear Elements

- Công cụ Polygons

1. HỘP CÔNG CỤ MAIN

Các thanh công cụ thường dùng nhất trong MicroStation được đặt trong một Hộp

công cụ chính (Main tool box) và được rút gọn ở dạng các biểu tượng. Thanh công cụ

chính được tự động mở mỗi khi ta bật MicroStation và ta có thể thấy tất cả các chức năng

của MicroStation trong đó.

Từ menu của MicroStation chọn Tools -> chọn Main ->chọn Main

Đối với những biểu tượng có dấu tam giác màu đen nhỏ ở góc dưới bên phải (một

nhóm các công cụ có chức năng liên quan với nhau), có thể dùng chuột kéo ra khỏi thanh

Main thành một Tool box hoàn chỉnh, hoặc chọn từng icon trong tool đó để thao tác. Khi

ta sử dụng một công cụ nào đó thì tool sử dụng sẽ là hiện thời và chuyển mầu thành màu

sẫm. Ngoài ra đi kèm với mỗi công cụ được chọn là hộp Tool setting, hộp này hiển thị

tên của công cụ và các phần đặt thông số đi kèm (nếu có).

Ví dụ khi ta chọn công cụ đặt text thì hộp tool setting có dạng:

15

Ngoài việc chọn các công cụ trên thanh main, ta còn có thể nhập các lệnh trong

cửa sổ lệnh (Command window) của MicroStation. Ví dụ:

Nếu chưa có cửa sổ lệnh, ta có thể chọn style trong MicroStation manager là command

window khi khởi động MicroStation

Một số các lệnh Key-in thông dụng:

Cú pháp Chức năng

MDL L <ứng dụng> Mở các ứng dụng trong MicroStation như: IRASB,

GEOVEC, MRFCLEAN, MRFFLAG, FAMIS...

xy=<tọa độ x>,<tọa độ y> Nhập tọa độ một điểm khi thao tác với các đối tượng: vẽ, di

chuyển, copy,...

dx=<delta x>,<delta y> Dịch chuyển đi một khoảng theo giá trị delta theo trục tọa độ

com Nén file dữ liệu nhằm làm giảm kích thước của file

16

Hộp công cụ chính (Main tool frame) dùng để lựa chọn hầu hết các công cụ đồ họa trong MicroStation

Bảng liệt kê các hộp công cụ (tool box) trong Main tool frame:

Cột trái Cột phải

Element Selection tool box (Chọn đối tượng) Fence tool box (Công cụ Fence)

Points tool box (Công cụ vẽ điểm Point) Linear Elements tool box (Công cụ vẽ đường)

Patterns tool box (Công cụ Patten) Polygons tool box (Công cụ vẽ vùng)

Arcs tool box (Công cụ vẽ cung tròn) Ellipses tool box (Công cụ vẽ đường trũn và Ellip)

Tags tool box (Mở Tags) Text tool box (Công cụ Text)

Groups tool box (Công cụ thao tác với 1 nhóm đối tượng) Cells tool box (Công cụ Cell)

Measure tool box (Công cụ đo) Dimension tool box (Công cụ Dimension)

Change Attributes tool box (Thao tác với thuộc tính đối tượng) Manipulate tool box (Copy)

Delete Element (Xóa đối tượng)

Modify tool box (Sửa đổi đối tượng)

Thanh Công cụ chính được bật lên ngay sau khi khởi động MicroStation, nếu chưa có thanh này ta có thể chọn Tool > Main > Main để

hiển thị trên màn hình.

Nhập lệnh: DIALOG TOOLBOX MAIN [OFF | ON | TOGGLE]

17

Thanh công cụ vẽ đối tượng dạng đường, tuyến (Linear Element Tools).

Thanh công cụ vẽ đối tượng dạng điểm

Thanh công cụ vẽ đối tượng dạng vùng (polygons Tools)

Thanh công cụ vẽ đường tròn, ellipses.

Thanh công cụ vẽ và sửa các đối tượng dạng chữ.

Thanh công cụ vẽ các ký hiệu dạng cell.

Thanh công cụ trái kí hiệu cho các đối tượng dạng vùng.

Thanh công cụ dùng để copy, dịch chuyển tăng tỷ lệ hoặc quay đối tượng.

Thanh công cụ sửa chữa đối tượng.

Thanh công cụ dùng để liên kết các đối tượng riêng lẻ thành một đối tượng hoặc

phá bỏ liên kết đó.

18

Thanh công cụ tính toán các giá trị về khoảng cách hoặc độ lớn của đối tượng.

Thanh công cụ chọn đối tượng.

Công cụ xoá đối tượng

19

2. CÔNG CỤ ELEMENT SELECTION

Khi không đòi hỏi sự chính xác, cách nhanh nhất để thao tác và sửa đối đối tượng

là sử dụng công cụ Element Selection trong thanh Công cụ chọn đối tượng Element Selection

Công cụ Element Selection

công cụ Power Selector

Sử dụng công cụ Element Selection ta có thể:

• Move đối tượng

• Thay đổi tỷ lệ (Scalling)

• Thao tác đồng thời với một nhóm đối tượng được chọn

Dùng công cụ Element Selection, ta có thể chọn thẳng vào đối tượng cần thay đổi. Để

chọn nhiều đối tượng, ta đè phím Control trong khi chọn các đối tượng hoặc kéo rê chuột

để chọn các đối tượng nằm trong hình chữ nhật xác định bởi hai điểm đã chọn.

Công cụ Power Selector

Dùng để lựa chọn hoặc loại bỏ nhiều đối tượng cùng lúc tuỳ theo các chế độ được

chọn. Khi chọn công cụ này, thanh tool setting sẽ có dạng:

Các chế độ sử dụng là:

Tool

setting Tùy chọn

Method

• Individual — Chọn từng đối tượng một

• Block Inside — Chọn tất cả các đối tượng trong vùng kéo chuột

• Line — Chọn các đối tượng nằm trên đường thẳng cắt qua chúng

Mode

• Add — Chọn thêm vào

• Subtract — Bỏ chọn (deselect)

• Invert — Đảo lại trạng thái chọn hoặc bỏ chọn (chọn các đối tượng

đang không được chọn và bỏ các đối tượng đang được chọn)

20

3. CÔNG CỤ FENCE

Thanh công cụ Fence bao gồm các công cụ dùng để đặt, thay đổi, dịch chuyển và xóa nội

dung của fence (một vùng cho phép thao tác đồng thời với nhiều đối tượng tùy theo nội

dung của fence. Thanh công cụ fence có dạng:

Trong đó

Chức năng Công cụ

Đặt fence Place Fence

Dịch chuyển các điểm trên fence Modify Fence

Thao tác với các đối tượng được fence Manipulate Fence Contents

Xóa nội dung của fence Delete Fence Contents

Drop các đối tượng trong fence Drop Complex Status of Fence Contents

Đặt fence

Tool Setting Chức năng

Fence Type

Khi Fence Type là:

• Block, Shape, hoặc Circle — Vẽ fence như vẽ các đối tượng đồ họa

• (from) Element, From View, hoặc From Design File —

Đặt fence theo các chế độ được chọn

Fence Mode Đặt các chế độ thao tác đối với các đối tượng được fence (nội dung fence).

Xem: xác định các đối tượng sẽ được thao tác với fence

Block Shape

21

Nội dung fence:

• Inside — Chỉ những đối tượng nằm hoàn toàn bên trong fence

• Overlap — Chỉ những đối tượng nằm bên trong và chạm vào ranh giới fence

• Clip — Chỉ những đối tượng nằm hoàn toàn trong fence và phần bên trong fence

của các đối tượng chạm vào nó

• Void — Chỉ những đối tượng nằm hoàn toàn bên ngoài fence

• Void-Overlap — Chỉ những đối tượng nằm hoàn toàn bên ngoài fence và các đối

tượng chạn vào nó

• Void-Clip — Chỉ những đối tượng nằm hoàn toàn bên ngoài fence và phần bên

ngoài fence của các đối tượng chạm vào nó

Đặt fence và các chế độ

Top Left: Inside; Top Middle: Overlap; Top Right: Clip. Bottom Left: Void; Bottom

Middle: Void-Overlap; Bottom Right: Void-Clip.

Dịch chuyển các điểm trên fence

Ta có thể dùng công cụ này để thay đổi vị trí các điểm của fence khi cần nới rộng

hoặc thu hẹp kích thước fence trong khi thao tác.

Thao tác với các đối tượng được fence

Dùng để move, copy, rotate, mirror, scale, or stretch nội dung fence theo các chế

độ đã chọn. Muốn thực hiện thao tác này, trước tiên ta phải đặt fence và xác định chế độ

cho nó. Khi thực hiện cần chọn nội dung thao tác trong tuỳ chọn Operation trong tool

setting

22

Xóa nội dung của fence

Xóa các đối tượng được chọn trong nội dung fence theo các chế độ lựa chọn khi

đặt fence

Drop các đối tượng trong fence

Công cụ này cho phép chia nhỏ các đối tượng phức tạp thành các thành phần (vd:

line string -> lines) theo chế độ lựa chọn khi đặt fence

4. CÔNG CỤ POINTS

Các công cụ trong thanh dùng để đặt Active Point. Active point là loại và số lượng

các đối tượng điểm được vẽ. Nó bao gồm các đối tượng dạng cell trong thư viện cell, ký

tự dạng chữ, ký tự dạng symbol, hoặc một đoạn thẳng có độ dài bằng không (đối tượng

dạng điểm - point element).

Chức năng Vị trí

Đặt Active Point. Place Active Point

Tạo các Active Point với khoảng cách Construct Active Points Between Data Points

đều nhau giữa hai điểm

Đặt Active Point trên đối tượng gần Project Active Point Onto Element

với điểm bấm chuột nhất

Đặt một điểm tại chỗ giao nhau Construct Active Point at Intersection

của hai đối tượng

Đặt một số nhất định các Active Point Construct Active Points Along Element

dọc theo đối tượng giữa hai điểm bấm chuột

Đặt Active Point trên một đối tượng Construct Active Point at Distance Along Element

tại một khoảng xác định

Nhập lệnh: DIALOG TOOLBOX POINTS [OFF | ON | TOGGLE]

23

Place Active Point

Dùng để đặt Active Point

Tool Setting Tuỳ chọn

Point Type

• Element — đường thẳng có độ dài bằng 0 (point)

• Character — Một kí tự

• Cell — Một cell

Character Nếu Active Point Type đặt là Character, ta phải nhập nội dung của kí tự vào

Cell Nếu Active Point Type là Cell, thì tương đương với đặt cell hiện thời

Construct Active Points Between Data Points

Các thông số trong Point type không thay đổi, ta phải xác định số lượng điểm và đặt

hai điểm trên màn hình:

Tool setting

Kết quả sau khi chọn hai điểm

Project Active Point Onto Element

- Chọn công cụ

- Xác định đối tượng (1)

- Xác định điểm để đặt Active Point (2)

24

Construct Active Point at Intersection

- Chọn công cụ

- Xác định đối tượng thứ nhất (1)

- Xác định đối tượng thứ hai (2)

- Bấm data để chấp nhận (3)

Construct Active Points Along Element

- Chọn công cụ, xác định số lượng điểm trong tool setting

- Chọn điểm thứ nhất trên đối tượng (1)

- Chọn điểm thứ hai trên đối tượng (2)

25

Construct Active Point at Distance Along Element

- Chọn công cụ, đặt khoảng cách trong tool setting

- Xác định điểm trên đối tượng dùng để lấy khoảng cách (1)

- Bấm chuột vào một trong hai phía của đối tượng để xác định hướng đặt điểm (2)

5. CÔNG CỤ LINEAR ELEMENTS

Các công cụ trong thanh Linear Elements được dùng để vẽ các đối tượng dạng

đường, tuyến

Chức năng Công cụ

Vẽ đường, linestring, shape, arc hoặc đường tròn Place SmartLine

Vẽ một đoạn đường thẳng Place Line

Vẽ đường multi-line. Place Multi-line

Vẽ đường stream Place Stream Line String

Vẽ point curve hoặc stream curve. Place Point or Stream Curve

Vẽ đường thẳng chia đôi một góc Construct Angle Bisector

Vẽ đường thẳng tại điểm gần nhau nhất giữa hai

đối tượng Construct Minimum Distance Line

Vẽ đường thẳng với một góc nghiêng nhất định Construct Line at Active Angle

Nhập lệnh: DIALOG TOOLBOX LINEAR [OFF | ON | TOGGLE]

26

Place SmartLine

Khi chọn công cụ này tool setting có dạng:

Tool Setting Tùy chọn

Segment Type

• Lines — các đường thành phần là đoạn thẳng

• Arcs — các đường thành phần là cung tròn

Vertex Type

Đặt các điểm vertex:

• Sharp

• Rounded

• Chamfered

Thường dùng kiểu vertex là sharp (góc nhọn) trong khi vẽ

Rounding Radius (Khi Vertex Type đặt là Rounded) Đặt bán kính cung tròn cho

vertex

Chamfer Offset (khi Vertex Type đặt là Chamfered) Đặt hai khoảng cách để xác

định góc vát (chamfer).

Join Elements

Nếu không tích vào, thì các segment sẽ nằm riêng biệt và:

• Bật tuỳ chọn cho phép đóng kín đường tạo thành vùng khi

được nối vào điểm đầu tiên

• Cho phép đặt các thuộc tính khác nhau cho các segment riêng

biệt

Closed Element Nếu chọn, MicroStation cho phép snap vào điểm đầu của đường để

đóng vùng và ngược lại

Area (Khi chọn Closed Element) đặt kiểu vùng được tạo là Solid (đặc)

hoặc Hole (rỗng)

Fill Type

(Khi chọn Closed Element) Đặt kiểu fill màu cho vùng

• None (không fill)

• Opaque (fill với Active Color)

• Outlined (fill với Fill Color)

27

Tool Setting Tùy chọn

Fill Color

(Khi Closed Element) Đặt màu dùng để fill đối tượng

• Nếu Fill Type là Opaque, màu fill sẽ là Active Color

• Nếu Fill Type là Outlined, màu fill có thể khác với Active

Color

Rotate AccuDraw to segments

(Ở phần SmartLine Placement Settings) Nếu chức năng này bật, khi

vẽ line segments, hộp thoại AccuDraw có hướng trục X quay theo

hướng đoạn thẳng vừa được vẽ.

Always start in line mode

(Ở phần SmartLine Placement Settings) Nếu chức năng này bật, khi

bật công cụ Place SmartLine, loại đường vẽ mặc định là đoạn thẳng,

thay vì là loại đường vừa dùng trước đó.

Các kiểu segment khác nhau

Bảng sau minh họa cho việc sử dụng lệnh Place SmartLine lần lượt từ trên xuống theo

hình trên

A Vẽ line string với Segment Type là Lines, Vertex Type là Sharp, Các điểm bấm chuột

là 1 và 2

B Đặt Vertex Type là Rounded với Rounding Radius là 3.00 sẽ làm cho vertex (tại vị trí 2) bị làm cong thành một cung.

C Đặt Vertex Type là Chamfered và Chamfer Offset là 3.00.

D

Sau khi đặt Vertex Type trở về Rounded và bấm chuột vào điểm 3, đặt Segment Type

là Arcs, và điểm 4 được chọn để xác định tâm của cung tròn. Hướng của cung tròn

(ngược hoặc xuôi chiều kim đồng hồ) được xác định bởi việc kéo con trỏ qua điểm bắt

đầu.

E

Sau khi nhập điểm thứ 5 để tạo một cung tròn, Đặt lại Segment Type là Lines và snap

về điểm đầu tiên để đóng vùng. Nếu không muốn đóng vùng, tắt chế độ Close

Element khi thực hiện snap

28

Place Line

Dùng để vẽ hoặc dựng một đường thẳng

Tool Setting Tùy chọn

Length Nếu chọn, ta phải nhập độ dài của đường theo đơn vị làm việc chính

(working units)

(Active) Angle Nếu chọn, đường thẳng sẽ bị ép với Active Angle do ta nhập vào

Để vẽ line

1. Chọn công cụ

2. Bấm chuột để chọn vị trí diểm

3. Nếu cần, chọn tiếp một điểm để xác định đường thẳng

Các ví dụ về lệnh đặt line

6. CÔNG CỤ POLYGONS

Các công cụ trong thanh công cụ Polygons được dùng để vẽ các vùng trên mặt

phẳng tọa. Bao gồm:

Chức năng Vị trí

Vẽ hình chữ nhật Place Block

Vẽ vùng Place Shape

Vẽ vùng mà mỗi cạnh vuông góc hoặc song song với

tất cả các cạnh khác trong vùng Place Orthogonal Shape

Vẽ đa giác đều Place Regular Polygon

Nhập lệnh: DIALOG TOOLBOX POLYGONS [OFF | ON | TOGGLE]

29

Công cụ Place Block

Chọn công cụ Tool setting

Tool Setting Tùy chọn

Method

Xác định hướng quay của block

• Orthogonal — Block có hai cạnh song song với hai trục tọa độ

• Rotated — Quay block bằng một điểm (bước 3)

Area Đặt kiểu vùng — đặc (Solid) hoặc rỗng (Hole)

Fill Type

Đặt kiểu fill màu

• None (không fill)

• Opaque (fill với Active Color)

• Outlined (fill với Fill Color)

Fill Color

Đặt màu fill cho block

• Nếu Fill Type là Opaque, màu fill sẽ là Active Color

• Nếu Fill Type là Outlined, Màu fill có thể khác với Active Color

Để vẽ một block

1. Chọn công cụ Place Block

2. Bấm chuột để xác định một góc

3. Nếu Method đặt là Rotated, bấm chuột vào một điểm để xác định hướng quay

4. Bấm chuột để xác định góc đối diện của block

Place Block. Trái: Method set to Orthogonal; Phải: Method set to Rotated.

30

Công cụ Place shape

Công cụ này dùng để vẽ một vùng bằng việc nhập vào một loạt các điểm.

Chọn công cụ Tool setting

Tool Setting Tùy chọn

Length Nếu chọn, cho phép nhập độ dài của segment

(Active) Angle Nếu chọn, nó cho phép ép các cạnh theo một góc nhập vào

Area Đặt kiểu vùng — đặc (Solid) hoặc rỗng (Hole)

Fill Type

Đặt kiểu fill màu

• None (không fill)

• Opaque (fill với Active Color)

• Outlined (fill với Fill Color)

Fill Color

Đặt màu fill cho block

• Nếu Fill Type là Opaque, màu fill sẽ là Active Color

• Nếu Fill Type là Outlined, Màu fill có thể khác với Active Color

Để vẽ một vùng

1. Chọn công cụ Place Shape

2. Bấm chuột để xác định điểm đầu tiên

3. Tiếp tục bấm chuột để xác định các vertex khác

4. Để đóng vùng, ta snap vào điểm đầu tiên hoặc bấm chuột vào nút Close Element

31

Place Shape

Công cụ Place Orthogonal Shape

Chọn công cụ Tool setting

Tool Setting Tùy chọn

Length Nếu chọn, cho phép nhập độ dài của segment

(Active) Angle Nếu chọn, nó cho phép ép các cạnh theo một góc nhập vào

Area Đặt kiểu vùng — đặc (Solid) hoặc rỗng (Hole)

Fill Type

Đặt kiểu fill màu

• None (không fill)

• Opaque (fill với Active Color)

• Outlined (fill với Fill Color)

Fill Color

Đặt màu fill cho block

• Nếu Fill Type là Opaque, màu fill sẽ là Active Color

• Nếu Fill Type là Outlined, Màu fill có thể khác với Active Color

Để vẽ một orthogonal shape

1. Chọn công cụ Place Orthogonal Shape

2. Bấm chuột để xác định điểm đầu tiên

3. Bấm chuột để xác định góc quay và vertex thứ hai

32

4. Tiếp tục bấm chuột để xác định các vertex khác

5. Đóng vùng bằng cách bấm chuột vào vị trí điểm ban đầu

Place Orthogonal Shape

Công cụ Place Regular Polygon

Chọn công cụ Tool setting

Dùng để vẽ đa giác đều với số cạnh từ 3–100 bằng nhau

Tool Setting Tùy chọn

Method

Đặt cách định vị đa giác trên hệ toạ độ:

• Inscribed — Đa giác nội tiếp đường tròn có bán kính được thay đổi

hoặc nhập chính xác vào

• Circumscribed — Đa giác ngoại tiếp đường tròn có bán kính được

thay đổi hoặc nhập chính xác vào

• By Edge — Một cạnh được vẽ vào trên màn hình

Edges Đặt số cạnh của đa giác đều

Radius

Xác định bán kính của đường tròn nội hoặc ngoại tiếp đa giác nếu nó được

đặt với giá trị lớn hơn 0

Nếu giá trị bằng 0, bán kính được xác định bằng cách bấm chuột

Area Đặt kiểu vùng — đặc (Solid) hoặc rỗng (Hole)

33

Fill Type

Đặt kiểu fill màu

• None (không fill)

• Opaque (fill với Active Color)

• Outlined (fill với Fill Color)

Fill Color

Đặt màu fill cho block

• Nếu Fill Type là Opaque, màu fill sẽ là Active Color

• Nếu Fill Type là Outlined, Màu fill có thể khác với Active Color

Để vẽ một đa giác với bán kính cho trước

1. Chọn công cụ Place Regular Polygon

2. Trong tool setting đặt giá trị (#0) trong trường Radius

3. Đặt Method là Inscribed hoặc Circumscribed.

4. Bấm chuột để xác định trọng tâm đa giác

Place Regular Polygon với Radius xác định.

Method là Inscribed (trái), Circumscribed (phải).

Để vẽ một đa giác với bán kính không xác định

1. Chọn công cụ Place Regular Polygon

2. Trong tool setting đặt giá trị 0 trong trường Radius

3. Đặt Method là Inscribed hoặc Circumscribed

4. Bấm chuột để xác định trọng tâm đa giác

5. Bấm chuột để xác định bán kính của đường tròn, góa quay của đa giác và một

vertex

34

Place Regular Polygon với Radius xác định bởi điểm bấm chuột,

Method là Inscribed (trái), Circumscribed (phải).

Để vẽ một đa giác với một cạnh được vẽ vào

1. Chọn công cụ Place Regular Polygon

2. Trong tool setting, đặt Method là By Edge.

3. Bấm chuột để xác định một điểm

4. bấm chuột để xác định điểm kia của cạnh đó

Place Regular Polygon, với việc vẽ vào một cạnh