câc gói kích cầu của vn sau cuộc khủng hoảng
TRANSCRIPT
KINH TẾ VĨ MÔ
o Phạm Thu Hằng - 104527
o Nguyễn Thị Hương - 104616
o Trần Minh Quân - 081475
o Trần Thư Thư - 2000597
o Nguyễn Phương Thanh - 2008041
o Lữ Ngọc Hồng Nguyên - 200298
o Ngô Thị Thảo Uyên - 2001149
o Đoàn Thu Thảo - 2000813
o Phạm Thị Thu Thảo - 2001758
Khủng hoảng kinh tế tại Việt Nam 2008
Thế nào là kích cầu? Những yêu cầu của biện pháp kích cầu?
Thực hiện gói kích cầu như thế nào
Những hiệu quả và hạn chế trong chính sách kích cầu tại Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế
1. Khủng hoảng tài chính bùng phát tại Mỹ
và lan rộng toàn cầu.
2. Cuộc khủng hoảng từ đó lan từ thị trường
bất động sản sang thị trường tín dụng và
cuối cùng dẫn đến khủng hoảng tài chính
tại Mỹ và tràn sang nhiều nước châu Âu,
khiến nhiều công ty lớn phá sản.
3. Tốc độ tăng trưởng của VN giảm( 6,23%
08), tỉ lệ thất nghiệp tăng cao, sản xuất thu
hẹp, thu nhập giảm.
4. Tính đến 18/12/2008 tổng số vốn FDI dầu
tư vào VN tăng 199,9% so với năm 2007.
5. Xuất khẩu chỉ đạt 64 tỉ USD tăng 31.8% so
với năm 2007. Đơn hàng và giá bán giảm.
1. Nhu cầu phát triển hạ tầng cơ sở, hạ tầng kĩ thuật lớn.
2. Lực lượng lớn lao động của Việt Nam nằm ở khu vực nông thôn.
3. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam không phải gánh chịu những tổn thất tài chính trực tiếp từ sự khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Thâm hụt ngân sách và thương mại kéo dài
Từ năm 2004 đến 2008 tỉ lệ lạm phát khá cao
Kích cầu là biện pháp đẩy mạnh chi
tiêu ròng của chính phủ (chi tiêu
công cộng) để đẩy mạnh tổng cầu và
kích thích tăng trưởng kinh tế.
Tức là thực hiện kích cầu ngay khi các doanh
nghiệp chưa thu hẹp sản xuất và các hộ gia đình
chưa thu hẹp tiêu dùng.
Quá sớm sẽ làm cho nền kinh tế
phát triển nhanh quá và gây ra
lạm phát.
Quá muộn thì sẽ làm cho hiệu
quả kích cầu giảm.
Hướng tới những chủ thể
kinh tế tiêu dùng nhanh hơn
khoản tài chính được hưởng
nhờ kích cầu và do đó sớm gây
ra tác động lan tỏa tới tổng
cầu hơn.
Đồng thời hướng tới những
chủ thể kinh tế nào bị tác động
bất lợi cả bởi suy thoái kinh tế.
Gói kích cầu sẽ hết hiệu lực khi nền kinh tế trở nên tốt
hơn. Nếu gói kích cầu quá bé thì kích thích sẽ bị hụt hơi và
tổng cầu sẽ không bị kích thích nữa, khiến cho gói kích
cầu trở nên lãng phí.
Ngược lại, nếu gói kích cầu quá lớn tạo ra tác động kéo
dài khiến cho nền kinh tế phục hồi mà vẫn trong trạng
thái tiếp tục kích thích sẽ dẫn tới nền kinh tế mở rộng quá
mức, lạm phát tăng.
Ngày 15/1/2009 Chính phủ đã quyết định các
phương án sử dụng khoản kích cầu 1 tỷ USD.
Ngày 4/4/2009 Thủ tướng ban hành quyết định
cho các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn và
sẽ được Nhà nước hỗ trợ lãi suất tiền vay 4%/năm
(Tối đa 24 tháng.
Thiết lập cơ chế bảo lãnh tín dụng cho doanh
nghiệp, miễn giảm, giãn thời gian nộp một số loại
thuế.
1. Tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tíndụng cho các doanh nghiệp.
2. Hạ lãi suất cơ bản và cho phép các tổ chức tíndụng, các quỹ tín dụng nhân dân cho vay theo lãisuất thỏa thuận.
3. Giảm thuế để nhằm giảm áp lực và nguy cơ lạmphát.
4. Điều chỉnh tỷ giá ngoại tệ.
1. Kinh tế phục hồi rõ và tích cực hơn.
2. Sản xuất tiếp tục tăng trưởng dương:
Về cơ cấu kinh tế
Xuất nhập khẩu
3. Chỉ số giá tiêu dùng tăng nhẹ
4. Các doanh nghiệp hồi sức tốt
1. Nguy cơ lạm phát quay trở lại.
2. Nguồn vốn không được sử dụng hiệu quả
3. Vốn chưa phân bổ hiệu quả đến nông dân