các chữ viết tắt trong luận văn
DESCRIPTION
adTRANSCRIPT
![Page 1: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/1.jpg)
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết đầy đủ Viết tắt
Ban chấp hành trung ương BCHTW
Chủ nghĩa xã hội CNXH
Chủ nghĩa tư bản CNTB
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH,HĐH
Doanh nghiệp tư nhân DNTN
Kinh tế - xã hội KT-XH
Kinh tế tư nhân KTTN
Kinh tế thị trường KTTT
Lực lượng sản xuất LLSX
Quan hệ sản xuất QHSX
Sản xuất, kinh doanh SXKD
Thành phần kinh tế TPKT
Tư bản chủ nghĩa TBCN
Tư liệu sản xuất TLSX
Xã hội chủ nghĩa XHCN
![Page 2: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/2.jpg)
MỤC LỤC
trang
MỞ ĐẦU 3
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở NGHỆ AN
11
1.1 Những vấn đề lý luận về phát triển kinh tế tư nhân ở
Nghệ An.
11
1.2 Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân ở Nghệ An. 26
Chương 2 QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở NGHỆ AN
TRONG THỜI GIAN TỚI
46
2.1 Quan điểm phát triển kinh tế tư nhân ở Nghệ An. 46
2.2 Một số giải pháp chủ yếu tiếp tục phát triển kinh tế tư
nhân ở Nghệ An trong thời gian tới.
55
KẾT LUẬN 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHỤ LỤC 86
![Page 3: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/3.jpg)
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc thừa nhận sự tồn tại và khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi phát
triển KTTN là một đột phá trong quá trình đổi mới tư duy kinh tế của Đảng.
Trong những năm qua, với sự quan tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của
Đảng và việc ban hành cơ chế, chính sách, luật pháp của Nhà nước, KTTN
đã có sự phát triển vượt bậc về số lượng, chất lượng, quy mô, cơ cấu tổ
chức và ngày càng khẳng định là một trong những động lực của nền
kinh tế. Cũng như các địa phương khác trong cả nước, Nghệ An đã
quán triệt, tổ chức triển khai thực hiện đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và cơ chế, luật pháp của Nhà nước về phát triển KTTN
một cách tích cực, chủ động, sáng tạo và đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng, góp phần xóa đói, giảm nghèo, tạo công ăn việc làm cho
người lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng đời
sống nhân dân, thoát khỏi lạc hậu; thực hiện CNH,HĐH và chính sách an
sinh xã hội... Tuy nhiên, trong quá trình phát triển của KTTN cũng chưa
nhận được sự đồng thuận về mặt tâm lý xã hội và sự quan tâm đúng
mức của chính quyền, cơ quan quản lý Nhà nước về KTTN cũng như sự
thiếu tương thích của các cơ chế, chính sách với thực tiễn đặc thù của
phát triển KTTN ở Nghệ An. Đồng thời, quá trình phát triển KTTN bộc
lộ những hạn chế, mâu thuẫn tạo ra sự xung đột, cản trở đến quá trình
phát triển KT-XH và chính nội tại của KTTN, nếu không được giải
quyết thỏa đáng nó trở thành nhân tố kìm hãm trong quá trình xây dựng
và phát triển KT-XH ở Nghệ An.
Để KTTN thực sự trở thành động lực và là lực lượng, phương tiện thực
hiện thành công mục tiêu “Đưa Nghệ An trở thành tỉnh khá trong khu vực phía
Bắc vào năm 2015; tạo cơ sở để đến năm 2020 cơ bản trở thành tỉnh công
![Page 4: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/4.jpg)
nghiệp” [42, tr.40], cần khai thác, tập trung tối đa mọi nguồn lực và phát huy
lợi thế của Tỉnh cho phát triển KTTN, đồng thời khắc phục, giải quyết có hiệu
quả những hạn chế, mâu thuẫn đặt ra trong quá trình phát triển KTTN. Do vậy,
cần có sự nghiên cứu, đánh giá thỏa đáng về mặt lý luận và thực tiễn để nhận
biết đúng về thành tựu, hạn chế, nguyên nhân, mâu thuẫn làm cơ sở đề xuất
quan điểm và giải pháp để phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững KTTN. Mặt
khác, khi bàn về KTTN có nhiều công trình nghiên cứu ở các góc độ khác
nhau, kết quả nghiên cứu bớc đầu cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho quá
trình hoạch định chủ trương, chính sách phát triển KTTN ở nước ta, nhưng
chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu vấn đề phát triển KTTN ở Nghệ
An với tư cách là một TPKT. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn
vấn đề “Phát triển kinh tế tư nhân ở Nghệ An” làm đề tài luận văn cao học
chuyên ngành kinh tế - chính trị của mình.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Kinh tế tư nhân là sự lựa chọn nghiên cứu của nhiều nhà khoa học
trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới của đất nước. Do vậy, có rất
nhiều đề tài nghiên cứu về KTTN ở nhiều góc độ và phạm vi tiếp cận khác
nhau của nhiều tác giả. Dưới góc độ tiếp cận của khoa học kinh tế - chính trị
và căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ học tập tại Học viện. Tác giả lựa
chọn, tổng quan các đề tài, các công trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp
đến luận văn của mình nh sau:
* Các công trình nghiên cứu về KTTN ở Việt Nam nói chung
Ngoài các văn kiện, nghị quyết của Đảng về KTTN và TPKT tư nhân
còn có rất nhiều công trình nghiên cứu về KTTN tiêu biểu nh: Nguyễn Thanh
Bình (2003), Vai trò của kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế và củng cố
quốc phòng ở địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay, Luận văn cao học kinh tế,
Học viện chính trị, Hà Nội - 2003; Nguyễn Minh Phong (2004), Phát triển
![Page 5: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/5.jpg)
kinh tế tư nhân ở Hà Nội, Viện nghiên cứu phát triển kinh tế-xã hội Hà Nội,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2004; Lê Hữu Nghĩa - Đinh Văn
Ân (2004), Phát triển kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam lý luận và thực
tiễn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2004; Lê Khắc Triết (2005),
"Đổi mới và phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp",
Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội - 2005; Tô Huy Rứa - Hoàng Chí Bảo - Trần
Khắc Việt - Lê Ngọc Tòng (2008), Quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng
từ năm 1986 đến nay, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2008; Trịnh Thị Hoa Mai (2006),
Kinh tế tư nhân Việt Nam trong tiến trình hội nhập, Nhà xuất bản Thế giới,
Hà Nội - 2006; Phạm Văn Sơn (2008), Phát triển kinh tế tư nhân trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và tác động của nó đến củng
cố quốc phòng ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Chính
trị, Hà Nội – 2008... Tuy có sự khác nhau về mục đích, nhiệm vụ, nội dung và
phạm vi nghiên cứu nhng các công trình trên đều hướng tới giải quyết các vấn
đề liên quan sau:
Một là, liên quan đến vấn đề KTTN và phát triển KTTN
Trên cơ sở quan điểm của Đảng về KTTN và TPKT tư nhân các tác giả
đã phân tích làm rõ hơn về nội hàm khái niệm KTTN và đưa ra quan
niệm của mình về KTTN với những tiêu chí về quan hệ sở hữu, hình
thức tổ chức kinh tế, cơ cấu tổ chức, vai trò và xu hướng phát triển...
Đồng thời, đưa ra quan điểm về phát triển KTTN và luận giải về nội
dung phát triển KTTN thông qua đề xuất các quan điểm, biện pháp
nhằm thúc đẩy KTTN phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.
Hai là, liên quan đến việc luận giải sự cần thiết phát triển KTTN
Các tác giả đã đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn để khẳng định việc phát
triển KTTN ở nước ta hiện nay là một tất yếu khách quan. Về lý luận, các tác
![Page 6: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/6.jpg)
giả phân tích, luận giải quan điểm của C.Mác và Ăng ghen, V.I. Lênin và Đảng
ta về đặc điểm, tính chất và tính tất yếu khách quan của cơ cấu kinh tế nhiều
thành phần trong TKQĐ đi lên CNXH; về qui luật QHSX phải phù hợp với tính
chất và trình độ phát triển của LLSX... Về thực tiễn, thông qua phân tích đặc
điểm của nền kinh tế nước ta hiện nay cũng nh thực tiễn phát triển KTTN đáp
ứng yêu cầu xây dựng nền KTTN định hướng XHCN và hội nhập kinh tế
quốc tế. Các tác giả đã chỉ ra vai trò của KTTN trong giải phóng, phát triển
LLSX; tạo và giải quyết việc làm; khả năng huy động các nguồn lực cho phát
triển; sức sống mãnh liệt và tính năng động trong nền KTTT; hiệu quả sử
dụng vốn; động lực thúc đẩy... để khẳng định tính tất yếu khách quan phát
triển KTTN ở nước ta và ở từng địa phương.
Ba là, liên quan đến vấn đề đánh giá thực trạng phát triển KTTN
Các công trình nghiên cứu về KTTN đều đề cập đến thực trạng phát
triển của KTTN một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào mục đích
nghiên cứu. Vấn đề này được khái quát trên các nội dung nh: sự phát triển về
số lượng, qui mô, trình độ khoa học công nghệ; sự gia tăng giá trị, tỉ trọng của
KTTN trong nền kinh tế; sự hoàn thiện về cơ cấu tổ chức và trình độ quản lý;
nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả sử dụng vốn; tham gia thực hiên các
chuỗi giá trị xã hội nh; văn hóa xã hội, xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa,
khuyến học... qua đó khẳng định vai trò tích cực của KTTN trong phát triển
KT-XH. Đồng thời chỉ ra những hạn chế, yếu kém cần được khắc phục cũng
nh những vấn đề bức xúc, tiêu cực cản trở đến sự phát triển của KTTN.
Bốn là, liên quan đến vấn đề quan điểm và giải pháp phát triển KTTN
Đây là nội dung phổ quát trong các công trình nghiên cứu về KTTN, trên
cơ sở đánh giá thực trạng cũng nh phân tích vai trò, khuyết điểm của KTTN và
cá nhân tố tác động đến sự phát triển KTTN, các tác giả đã đề xuất quan điểm và
giải pháp phát triển KTTN dưới dạng phơng hướng, mục tiêu phát triển hoặc
![Page 7: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/7.jpg)
quan điểm giải pháp cụ thể bao gồm: các quan điểm, giải pháp nhằm định
hướng nhận thức và nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện phát triển KTTN
trên thực tế; tập trung tạo ra sự đồng thuận về tâm lý, thể chế xã hội; tạo sự
đột phá về cơ chế, chính sách để thúc đẩy KTTN phát triển mạnh mẽ cả chiều
rộng lẫn chiều sâu; nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý Nhà nước cũng nh vai
trò lãnh đạo của Đảng đối với sự phát triển của KTTN và các quan điểm, giải
pháp mang tính kiến nghị, đề xuất nhằm tập trung giải quyết những vấn đề rào
cản, mâu thuẫn cụ thể với những điều kiện hoàn cảnh nhất định để tập trung,
huy động và phát huy tối đa mọi nguồn lực cho phát triển KTTN.
* Các công trình nghiên cứu về KTTN ở Nghệ An
Trong quá trình tổ chức thực tiễn phát triển KTTN ở Nghệ An có nhiều
công trình nghiên cứu về KTTN ở nhiều cấp độ và phạm vi khác nhau nh:
Nguyễn Văn Chất (2003), “Giải pháp phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An
đến năm 2010”, Tạp chí Kinh tế & dự báo, số 9/2003; Nguyễn Thị Diệp
(2003), “Kinh tế cá thể, tiểu chủ ở Nghệ An trong quá trình đổi mới, thực
trạng và giải pháp”, Luận văn cao học kinh tế, Học viện chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội-2003; Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghệ An
(2005), Khu vực kinh tế tư nhân Nghệ An thực trạng và giải pháp, Nghệ An -
2005; Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2006), Đề án phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006-2010, Nghệ An - 2006; Ủy ban nhân
dân tỉnh Nghệ An (2006), Đề án sơ kết bốn năm thực hiện Nghị quyết hội
nghị ban chấp hành trung ương đảng lần thứ 5 khoá IX về phát triển kinh tế
tư nhân Nghệ An - 2006; Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghệ An
(2007), Đề án phát triển kinh tế trang trại tỉnh Nghệ An giai đoạn 2007-2015
Nghệ An - 2007; Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2011), Đề án phát triển
kinh tế – xã hội Miền tây tỉnh Nghệ An thời kỳ 2011- 2015 có tính đế năm
2020 Nghệ An - 2011... Nội dung nghiên cứu của các công trình trên đã
![Page 8: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/8.jpg)
cung cấp cho tác giả nhiều căn cứ và số liệu khoa học góp phần giải quyết
mục đích, nhiệm vụ luận văn thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Tổng quan về các
nội dung đó được biểu hiện trên các vấn đề cụ thể sau:
Một là, liên quan đến các nhân tố tác động và đánh giá thực trạng quá
trình phát triển KTTN ở Nghệ An
Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình kinh tế, chính trị trên thế giới,
khu vực, trong nước và thực tiễn đặc thù phát triển KT-XH Nghệ An, các tác
giả đã khái quát những điều kiện thuận lợi, khó khăn, chỉ ra những nguyên
nhân khách quan và chủ quan tác động đến quá trình phát triển KTTN. Đồng
thời, thông qua công tác điều tra, khảo sát, thống kê để phân tích đánh giá kết
quả thực hiện nghị quyết, chủ trương, chính sách phát triển của một loại tổ
chức KTTN, được chứng minh bằng các số liệu trong từng thời điểm, phạm vi
và lĩnh vực cụ thể của từng công trình nghiên cứu. Qua đó chỉ ra những u
điểm, hạn chế và nguyên nhân trong phát triển các tổ chức KTTN là cơ sở cho
việc hoạch định kế hoạch, qui hoạch và ban hànhư các chủ trương, chính sách,
xây dựng cơ chế hoạt động... của các cơ quan quản lý Nhà nước đối với
KTTN.
Hai là, liên quan đến vấn đề cơ chế, chính sách phát triển KTTN ở Nghệ An
Các công trình trên đã giới thiệu, trích dẫn những nghị quyết, chủ
trương, chính sách, văn bản, hướng dẫn... của Đảng bộ, chính quyền, cơ quan
quản lý đối với từng loại tổ chức KTTN. Qua đó phân tích làm rõ quyền lợi,
lợi ích của các tổ chức KTTN khi tham gia vào quá trình thực hiện nghị quyết
chủ trương chính sách đó. Đồng thời chỉ ra những bất cập, xung đột, thiếu
đồng bộ trong hệ thống văn bản pháp luật và các điều kiện bảo đảm để triển
khai thực hiện các chính sách u đãi, khuyến khích phát triển KTTN.
Ba là, liên quan đến việc kiến nghị, đề xuất quan điểm, giải pháp phát
triển KTTN ở Nghệ An
![Page 9: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/9.jpg)
Trên cơ sở phân tích những yếu tố tác động mang tính đặc thù của Nghệ
An đến quá trình phát triển của một loại tổ chức KTTN cụ thể nh: vị trí
địa kinh tế, môi trường tâm lý, thể chế xã hội, phong tục tập quán, tiềm năng,
lợi thế... các tác giả đã đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm phát triển
KTTN theo định hướng nhanh, hiệu quả, bền vững. Đồng thời kiến nghị với
các cơ quan quản lý các cấp theo thẩm quyền tiến hành sửa đổi, bổ sung, ban
hành mới các cơ chế, chính sách, văn bản hướng dẫn, xây dựng cơ chế hoạt
động... nhằm tạo điều kiện thuận lợi về môi trường tâm lý và thể chế xã hội
cho sự tồn tại, hoạt động và phát triển của các tổ chức KTTN.
Khi nghiên cứu về những vấn đề có liên quan về KTTN nói chung và
KTTN ở Nghệ An nói riêng, thì còn nhiều vấn đề mà chưa có tác giả nào đề
cập đến nh: xác định sự chuyển biến về nhận thức xã hội đối với KTTN là
một nội dung của phát triển KTTN; chỉ ra đặc điểm, nội dung phát triển
KTTN; đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân, mâu thuẫn của phát triển
KTTN; quan điểm và giải pháp phát triển KTTN... ở Nghệ An với tư cách là
một TPKT. Tuy nhiên các vấn đề trên rất quan trọng, cung cấp cơ sở về lý và
thực tiễn để tác giả thực hiện mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.
3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
* Mục đích
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển KTTN ở
Nghệ An. Đề xuất các quan điểm và giải pháp để tiếp tục phát triển KTTN ở
Nghệ An trong thời gian tới.
* Nhiệm vụ
- Phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về phát triển KTTN ở Nghệ An.
- Phân tích thực trạng nhằm chỉ ra u điểm, hạn chế, nguyên nhân và
những mâu thuẫn cần giải quyết trong phát triển KTTN thời gian qua.
- Đề xuất các quan điểm và giải pháp phát triển KTTN có hiệu quả, phù
![Page 10: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/10.jpg)
hợp với thực tiễn đặc thù, điều kiện KT-XH, điều kiện tự nhiên của tỉnh Nghệ
An trong thời gian tới.
* Đối tợng nghiên cứu: Phát triển KTTN ở Nghệ An.
* Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu phát triển KTTN ở tỉnh Nghệ An - với t cách là TPKT bao
gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế t bản tư nhân - biểu hiện trên thực tế
dưới hình thức tổ chức là các loại hình DNTN, hộ SXKD và trang trại, trong
đó tập trung vào nghiên cứu các loại hình DNTN và trang trại.
- Nghiên cứu phát triển KTTN ở Nghệ An trong quá trình đổi mới,
trọng tâm là giai đoạn 2002-2010 và sử dụng số liệu thống kê trong giai đoạn
này.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Tác giả luận văn dựa trên các quan điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam trong những năm đổi mới về phát triển KTTN và Nghị quyết
của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về phát triển KT-XH làm cơ sở phương pháp lý
luận.
* Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
làm phương pháp nghiên cứu chủ đạo, kết hợp với các phương pháp khác nh
phương pháp thống kê, phương pháp toán học, phương pháp phân tích tổng
hợp, phương pháp so sánh... để thực hiện mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu luận
văn.
5. Ý nghĩa của luận văn
- Luận văn góp phần luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát
triển KTTN ở Nghệ An, đồng thời đưa ra quan niệm về KTTN, phát triển
![Page 11: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/11.jpg)
KTTN và đặc điểm, nội dung phát triển KTTN ở Nghệ An.
- Luận văn góp phần nâng cao hiệu quả quán triệt và thực thi đường lối
phát triển KTTN của Đảng và tham gia đề xuất các quan điểm, giải pháp phát
triển KTTN ở Nghệ An trong thời gian tới.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong quá trình học tập môn
kinh tế chính trị ở các Nhà trường trong và ngoài Quân đội.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm có phần mở đầu, hai Chương, bốn tiết, kết luận, phụ lục
và danh mục tài liệu tham khảo.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở NGHỆ AN
1.1. Những vấn đề lý luận về phát triển kinh tế tư nhân ở Nghệ An
1.1.1. Kinh tế tư nhân và phát triển kinh tế tư nhân
* Quan niệm về kinh tế tư nhân và đặc điểm kinh tế tư nhân ở Nghệ An
- Quan niệm về kinh tế tư nhân
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: "Kinh tế tư nhân là một loại hình
kinh tế; dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, có thể là kinh tế t
nhiên hoặc kinh tế hàng hoá và phát triển cao trong kinh tế t bản chủ nghĩa. Ở
Việt Nam trong thời kỳ quá độ, kinh tế tư nhân còn tồn tại lâu dài trong nền
kinh tế nhiều thành phần, được khuyến khích phát triển dưới sự kiểm soát của
Nhà nước, đi theo quỹ đạo của chủ nghĩa xã hội" [45, tr.599].
Trong các Nghị quyết của Đảng đã tiếp tục làm rõ quan điểm về KTTN
chỉ ra các bộ phận cấu thành KTTN, hình thức biểu hiện và phạm vi hoạt
![Page 12: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/12.jpg)
động, Đảng ta khẳng định: "Kinh tế tư nhân bao gồm kinh tế cá thể tiểu chủ
và kinh tế t bản tư nhân, hoạt động dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể và
các loại hình doanh nghiệp tư nhân đã phát triển rộng khắp trong cả nước" [7,
tr.24]. Đây là quan điểm mang tính đột phát trong tư duy mới về KTTN; lần
đầu tưiên Đảng ta đã xác định nội hàm của khái niệm KTTN, làm cơ sở
phương pháp luận tạo sự thống nhất nhận thức cũng nh trong chỉ đạo hoạt
động thực tiễn của Đảng và của toàn xã hội về KTTN. Đại hội X của Đảng đã
sử dụng thuật ngữ "thành phần kinh tế tư nhân" để chỉ các lực lượng, bộ phận
kinh tế trong xã hội đang tồn tại dựa trên cơ sở chế độ t hữu về TLSX. Quan
điểm về “thành phần kinh tế tư nhân” tiếp tục được khẳng định trong Cơng
lĩnh xây dựng đất nước trong TKQĐ lên CNXH (Bổ sung, phát triển năm
2011) và Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI. Đồng thời
khẳng định rõ “Kinh tế tư nhân có vai trò quan trọng, là một trong những
động lực của nền kinh tế” [9, tr.74].
Trên cơ sở phân tích sự khác biệt của KTTN trong nền KTTT định
hướng KTTN với KTTN dưới CNTB, tiến sĩ Phạm Văn Sơn đã chỉ ra năm
đặc trng của KTTN trong nền KTTT định hướng XHCN về các vấn đề: nguồn
gốc, vị trí vai trò, các yếu tố tác động, mục đích, lợi ích, chủ thể và vai trò
lãnh đạo của Đảng đối với KTTN trong nền KTTN định hướng XHCN.
Nguyễn Thị Diệp nghiên cứu KTTN ở Nghệ An dưới góc độ tiếp cận
một bộ phận của TPKT tư nhân là kinh tế cá thể, tiểu chủ; tác giả đã luận giải
quan điểm của Đảng về kinh tế cá thể, tiểu chủ và chỉ ra những đặc trng của
nó trên cả ba mặt của QHSX và yếu tố LLSX. Đồng thời đưa ra dự báo về xu
hướng phát triển của kinh tế cá thể, tiểu chủ ở Nghệ An.
Nh vậy, các quan điểm về KTTN đã trình bày ở trên tuy cách diễn đạt,
sử dụng thuật ngữ và phạm vi, mục đích, cấp độ nghiên cứu khác nhau song
đều hướng tới làm rõ những vấn đề sau:
![Page 13: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/13.jpg)
Về quan hệ sở hữu. Các quan điểm đều khẳng định quan hệ sở hữu của
KTTN là quan hệ chiếm hữu tư nhân về TLSX (hoặc vốn) cũng nh phần của
cải vật chất được tạo ra từ những TLSX (hoặc vốn) đó; đây là đặc trng, tiêu
chí cơ bản để phân biệt KTTN với các TPKT khác. Tuy nhiên, trình độ phát
triển của sở hữu tư nhân không đồng nhất, nó có những nấc thang phát triển
khác nhau từ thấp đến cao. Do vậy, sở hữu tư nhân được phân thành hai loại;
sở hữu tư nhân nhỏ là sở hữu có sự thống nhất giữa chủ thể sở hữu, đối tợng
sở hữu và lao động của chính chủ thể sở hữu đó; sở hữu tư nhân lớn là sở hữu
của các nhà SXKD mà ở đó có sự tách biệt tương đối giữa chủ thể, đối tợng
sở hữu và người lao động.
Về quan hệ quản lý. Quan hệ quản lý trong các tổ chức KTTN cũng được
chia thành hai loại phù hợp với hai cấp độ phát triển của quan hệ sở hữu đó là:
quan hệ quản lý dựa trên sở hữu tư nhân nhỏ và quan hệ quản lý dựa trên sở
hữu tư nhân lớn. Quan hệ quản lý dựa trên sở hữu tư nhân nhỏ là chủ thể sở
hữu tự tổ chức, điều hành, phân công, sử dụng lao động trong nội bộ của tổ
chức kinh tế của họ. Quan hệ quản lý dựa trên sở hữu tư nhân lớn là quan hệ có
sự tách biệt giữa chủ thể sở hữu và lao động, biểu hiện quan hệ giữa chủ và thợ,
giữa người sử dụng lao động với công nhân (lao động làm thuê).
Về quan hệ phân phối. Đối với sở hữu tư nhân nhỏ thì quan hệ phân phối
là tự phân phối trong nội bộ tổ chức kinh tế của họ; mang tính tự nguyện dựa
vào thỏa thuận của các thành viên, ít bị ràng buộc bởi các quan hệ pháp lý.
Còn đối với sở hữu tư nhân lớn thì quan hệ phân phối căn cứ vào sở hữu số
lượng TLSX (hoặc vốn) và giá trị, hiệu quả sức lao động dưới sự tác động của
quy luật KTTT và những định hướng của pháp luật hiện hành.
Về quy mô tổ chức kinh tế. Dựa trên trình độ phát triển nhất định của
LLSX, mỗi loại hình tổ chức KTTN được tổ chức một cách phù hợp. Với sở
hữu tư nhân nhỏ thì có hình thức tổ chức KTTN chủ yếu là hộ SXKD và trang
![Page 14: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/14.jpg)
trại. Với sở hữu tư nhân lớn thì có hình thức tổ chức KTTN là các loại hình
DNTN.
Về xu hướng phát triển. Các quan điểm đều khẳng định KTTN tồn tại lâu
dài và phát triển mạnh mẽ, là bộ phận quan trọng cấu thành nền kinh tế nhiều
thành phần trong TKQĐ theo định hướng XHCN, hợp tác và cạnh tranh bình
đẳng với các TPKT khác trong khuôn khổ hiến pháp, pháp luật Nhà nước; là
một trong những động lực của nền kinh tế, đồng thời còn là phương tiện để
xây dựng thành công mô hình nền KTTT định hướng XHCN.
Qua nghiên cứu các quan điểm về KTTN nói chung và các tài liệu liên
quan đến KTTN ở Nghệ An nói riêng, tác giả đưa ra quan niệm của mình về
KTTN: Kinh tế tư nhân là một thành phần kinh tế trong cơ cấu kinh tế nhiều
thành phần, dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất (hoặc vốn),
với nhiều quy mô tổ chức kinh tế khác nhau tương ứng với từng cấp độ phát
triển của các hình thức sở hữu; là một trong những động lực quan trọng của
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
Quan niệm này được thể hiện trên các vấn đề sau:
Thứ nhất, KTTN được thừa nhận là một TPKT trong quá trình đổi mới,
được xác định cả về định tính và định lượng.
Thứ hai, đặc trng cơ bản để phân biệt KTTN với các TPKT khác là quan
hệ sở hữu tư nhân về TLSX.
Thứ ba, biểu hiện trên thực tế của KTTN là các loại hình tổ chức KTTN
rất đa dạng, phong phú với nhiều hình thức, quy mô tương ứng với từng cấp
độ trình độ phát triển của các hình thức sở hữu tư nhân .
Thứ t, vai trò của KTTN là một trong những động lực quan trọng
của nền kinh tế nên nó còn tồn tại, phát triển lâu dài trong TKQĐ lên
CNXH ở nước ta.
- Đặc điểm kinh tế tư nhân ở Nghệ An
![Page 15: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/15.jpg)
Từ quan niệm về KTTN luận giải vào thực tiễn phát triển KTTN ở
Nghệ An cho thấy KTTN ở Nghệ An có những đặc điểm sau:
Một là: KTTN ở Nghệ An có số lượng ít và qui mô nhỏ hơn so với bình
quân chung của cả nước
Các đơn vị KTTN ở Nghệ An có số lượng ít so với tiềm năng thực tế
phát triển và thấp hơn nhiều so với bình quân của cả nước; có quy mô rất
khiêm tốn, đại đa số đều ở mức độ nhỏ và vừa, thậm chí là rất nhỏ. Lượng
vốn và lao động chủ yếu là vốn tự có trong gia đình hoặc được huy động từ
anh em họ hàng, ít được tiếp cận đến các nguồn vốn và lao động từ thị
trường.
Hai là: Các tổ chức KTTN có trình độ phát triển, năng lực cạnh tranh
thấp và có sự phân bố không đều giữa các vùng, miền
Trình độ công nghệ sản xuất lạc hậu, kém phát triển; chủ yếu là lao động
thủ công, bán cơ khí, lao động qua đào tạo chiếm tỉ lệ rất thấp, năng suất, chất
lượng và hiệu quả kinh tế không cao; chứa đựng nhiều nguy cơ rủi ro đến môi
trường và chính người lao động. Năng lực cạnh tranh thấp, vấn đề xây dựng
và quảng bá thương hiệu cha được quan tâm đúng mức. Sản phẩm làm ra chủ
yếu thỏa mãn nhu cầu của gia đình, dòng họ và địa phương, ít có khả năng
xâm nhập thị trường của các tỉnh, thành phố khác trong nước. Các tổ chức
KTTN phân bố không đều giữa các vùng, miền trong Tỉnh [phụ lục 1-2].
Ba là: Trong các tổ chức KTTN cả chủ thể và người lao động chủ yếu là
người địa phương
Trong các tổ chức KTTN thì chủ sở hữu và lao động là người địa
phương chiếm tuyệt đại đa số hoặc có nguồn gốc từ địa phương; chủ yếu là
cựu chiến binh, cựu thanh niên xung phong, bộ đội xuất ngũ, người đi xuất
khẩu lao động trở về... Do đó, mối quan hệ trong nội bộ mang tính chất gia
đình, dòng họ và phong tục tập quán đặc thù của từng địa phương...
![Page 16: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/16.jpg)
Bốn là: Tính chiến lược trong xác định mục đích và kế hoạch phát triển
của các tổ chức KTTN ở Nghệ An còn hạn chế
Các tổ chức KTTN được thành lập với mục đích ban đầu là xóa đói,
giảm nghèo; lợi nhuận chỉ được quan tâm khi có điều kiện để mở rộng
SXKD. Do vậy, các đơn vị KTTN ban đầu được hình thành một cách tự phát,
thiếu tính quy hoạch cho nên sự liên kết hỗ trợ giữa các tổ chức KTTN và các
khu vực kinh tế trong Tỉnh rất lỏng lẻo và hiệu quả không cao.
* Quan niệm về phát triển kinh tế tư nhân
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, phát triển kinh tế được định nghĩa nh
sau: “Phát triển kinh tế là quá trình biến đổi nền kinh tế quốc dân bằng một sự
gia tăng sản xuất và nâng cao mức sống dân c. Đối với các nước đang phát
triển thì phát triển kinh tế là quá trình đa nền kinh tế chậm phát triển thoát khỏi
lạc hậu, đói nghèo thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa; là sự tăng trởng
kinh tế gắn liền với sự thay đổi cơ cấu kinh tế, thể chế kinh tế, văn hóa, pháp
luật, thậm chí về kỹ năng quản lý, phong cách và tập tục...” [46, tr.425].
Quan niệm của Đại học Kinh tế quốc dân trình bày “Phát triển kinh tế
có thể hiểu là một quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về mọi mặt của nền kinh tế
trong một thời kỳ nhất định. Trong đó, bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô
sản xuất (tăng trởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế” [30, tr.20].
Tiến sĩ Phạm Văn Sơn đã đưa ra quan niệm về phát triển KTTN trong
nền KTTT định hướng XHCN tương đối hoàn chỉnh: “Phát triển kinh tế tư
nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là sự vận động
biến đổi của các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh dựa trên chế độ sở
hữu tư nhân về tư liệu sản xuất dưới tác động của các qui luật kinh tế thị
trường và sự định hướng, dẫn dắt của nhà nước xã hội chủ nghĩa, thể hiện ở
sự gia tăng về số lượng, qui mô cùng với sự dịch chuyển về cơ cấu, trình độ
sản xuất, kinh doanh theo hướng tiến bộ, hiệu quả... nhằm góp phần hiện thực
![Page 17: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/17.jpg)
hóa mục tiêu kinh tế - xã hội trong thời kỳ quá độ” [30, tr.23].
Các quan niệm trên tuy trình bày, diễn đạt bằng các ngôn từ và phạm vi
đề cập khác nhau; nhng cùng phản ánh sự vận động của các bộ phận, lực lượng
cấu thành nền kinh tế theo chiều hướng tiến bộ, hiệu quả ngày càng cao; đặt
phát triển KTTN trong mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với phát triển KT-XH
nói chung và có thể khái quát thành những nội dung sau:
Thứ nhất, phát triển KTTN phản ánh sự biến đổi về mặt định lượng nh: sự
tăng tiến về số lượng, quy mô, chất lượng các loại hình tổ chức KTTN; lượng
vốn và lao động được huy động và sử dụng tăng; hiệu quả SXKD; tỉ lệ đóng
góp trong cơ cấu giá trị của nền kinh tế... Tất cả được biểu hiện bằng con số
thống kê của các cơ quan chức năng tại những thời điểm nhất định.
Thứ hai, phát triển KTTN phản ánh sự biến đổi về mặt định tính được
biểu hiện thông qua các tiêu chí đánh giá nh: trình độ sử dụng khoa học công
nghệ, lao động; năng lực cạnh tranh; trình độ năng lực quản lý, tổ chức điều
hành SXKD; vai trò trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao đời sống
dân c; tham gia vào thực hiện các chuỗi giá trị xã hội… của các tổ chức
KTTN. Những tiêu chí này được biểu hiện ra thành những số liệu thống kê
mang tính tương đối và bằng sự cảm nhận đánh giá của yếu tố tâm lý xã hội.
Thứ ba, Phát triển KTTN suy đến cùng là phát triển LLSX, đồng thời là
phương tiện để thực hiện mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế KT-XH. Điều
đó được biểu hiện ở việc huy động, khai thác và sử dụng có hiểu quả các
nguồn lực vào phát triển kinh tế nhằm tạo ra sự chuyển biến tích cực về cơ
cấu KT-XH, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân... nên phát
triển KTTN là vấn đề chiến lược, lâu dài trong TKQĐ đi lên CNXH ở nước
ta.
Thứ t, phát triển KTTN chịu sự chi phối, tác động của nhiều yếu tố,
trong đó hệ thống quy luật KTTT và vai trò quản lý, định hướng của Nhà
![Page 18: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/18.jpg)
nước XHCN là quan trọng nhất quyết định đến quy mô, tốc độ, chất lượng
phát triển của KTTN.
Từ quan niệm của mình về KTTN và những luận giải về phát triển
KTTN ở trên, tác giả đưa ra quan niệm về phát triển KTTN nh sau: Phát
triển kinh tế tư nhân là hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo của chủ thể
nhằm tạo ra sự chuyển biến tiến bộ về môi trường tâm lý, thể chế xã hội và
sự gia tăng về số lượng, chất lượng, quy mô và cơ cấu tổ chức của các hình
thức tổ chức kinh tế tư nhân, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội.
Quan niệm trên được biểu hiện ở các nội dung sau:
Thứ nhất, đây là một hoạt động có ý thức, thể hiện sự sáng tạo của chủ
thể trong vận dụng các quy luật kinh tế khách quan vào từng điều kiện hoàn
cảnh cụ thể. Đồng thời phản ánh sự chuyển biến tiến bộ trong đổi mới tư duy
lãnh đạo và năng lực tổ chức thực tiễn của chủ thể nhằm tạo ra môi trường
tâm lý và thể chế xã hội đồng thuận cho KTTN phát triển.
Thứ hai, phát triển KTTN được đề cập với tư cách là quá trình phát triển
của một TPKT thông qua sự vận động biến đổi theo chiều hướng tiến lên của
các loại hình tổ chức KTTN được xác định cả về định tính, cả về định lượng và
đặt trong mối quan hệ với sự phát triển chung của đời sống KT-XH.
Thứ ba, phát triển KTTN là quá trình vừa mang tính khách quan vừa
mang tính chủ quan. KTTN vận động phát triển chịu sự tác động của hệ thống
các quy luật kinh tế khách quan, đồng thời chịu sự tác động của nhân tố chủ
quan, biểu hiện ở sự tác động có hướng đích của hệ thống cơ quan quản lý các
cấp; thông qua việc tổ chức thực hiện đường lối chủ trương của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước cùng các Chương trình phát triển KT-XH cũng
nh phong tục tập quán, thể hiện ý chí, quyết tâm của Đảng bộ, chính quyền các
cấp và nhân dân của từng địa phương.
![Page 19: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/19.jpg)
Thứ t, phát triển KTTN vừa là mục đích trớc mắt vừa là nhiệm vụ lâu
dài. Trớc hết là thực hiện thành công xóa đói giảm nghèo, thoát khỏi lạc hậu,
phát triển LLSX để chuẩn bị tốt các tiền đề cho sự phát triển KTTN trở thành
lực lượng, phương tiện góp phần thực hiện sự nghiệp CNH,HĐH và xây
dựng, hoàn thiện nền KTTT định hướng XHCN.
1.1.2. Nội dung phát triển kinh tế tư nhân ở Nghệ An
Căn cứ vào quan niệm KTTN và phát triển KTTN, cũng nh yếu tố đặc
thù chi phối đến quá trình phát triển KTTN, tác giả khái quát nội dung phát
triển KTTN ở Nghệ An gồm những vấn đề sau:
Một là, phát triển KTTN biểu hiện sự chuyển biến nhận thức về KTTN
trong đời sống KT-XH ở Nghệ An
Thực chất của nội dung này là sự chuyển biến tiến bộ về môi trường tâm
lý và thể chế xã hội đồng thuận cho phát triển KTTN. Phản ánh quá trình
quán triệt, nhận thức và tổ chức thực hiện các nghị quyết, chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật Nhà nước về KTTN, cũng nh vận dụng hệ thống
quy luật KTTT của Đảng bộ, chính quyền, cơ quan quản lý Nhà nước và
nhân dân Nghệ An trong tổ chức hoạt động thực tiễn phát triển KT-XH.
Trên cơ sở đó Tỉnh xây dựng, ban hànhư các cơ chế chính sách để
khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho KTTN phát triển.
Hai là, phát triển KTTN biểu hiện sự gia tăng về quy mô, số lượng, tỉ
trọng đóng góp của các tổ chức KTTN trong cơ cấu KT-XH tỉnh Nghệ An
Đây là mặt lượng của phát triển KTTN, chỉ ra sự tăng tiến đơn thuần về
số lượng các tổ chức KTTN trong từng giai đoạn; sự mở rộng quy mô của các
tổ chức KTTN về khả năng sử dụng vốn, lao động, trang thiết bị, mặt hàng
SXKD...; sự gia tăng về giá trị sản phẩm do KTTN tạo ra và tỉ trọng đóng góp
của các tổ chức KTTN vào nền kinh tế của Tỉnh.
Ba là, phát triển KTTN biểu hiện sự mở rộng phạm vi hoạt động trong
![Page 20: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/20.jpg)
các lĩnh vực KT-XH và cơ cấu phân bố của các tổ chức KTTN
Phát triển KTTN không thể không kể đến sự mở rộng, tham gia ngày
càng nhiều vào các lĩnh vực, ngành nghề và sự thay đổi về phân bố theo từng
khu vực, từng địa bàn, từng lĩnh vực... của KTTN [phụ lục 1-2]. Thực chất là
hình thức biểu hiện cụ thể trên thực tế về hoạt động của các tổ chức KTTN,
phản ánh sự ảnh hởng của KTTN trong các lĩnh vực, các ngành kinh tế cũng
nh hiện diện của nó ở các địa bàn dân c ở Nghệ An.
Bốn là, phát triển KTTN phản ánh quá trình hoàn thiện về cơ cấu tổ
chức và thể chế hoạt động của các tổ chức KTTN
Đây chính là quá trình phát triển nội tại của KTTN dựa vào sự phát triển
của LLSX, đồng thời cũng là quá trình hoàn thiện về năng lực pháp lý và thực
lực kinh tế của các tổ chức KTTN, đáp ứng được các yêu cầu phát triển của
nền KTTT định hướng XHCN. Làm cho cơ cấu tổ chức của các tổ chức
KTTN ngày càng hoàn thiện từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp; đủ
điều kiện khả năng thực hiện các quy tắc, luật chơi của KTTT cũng nh quy
định của pháp luật hiện hành về KTTN.
Năm là, phát triển KTTN là quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh, xâm
nhập thị trường và xây dựng thương hiệu của các tổ chức KTTN ở Nghệ An
Phát triển của KTTN thể hiện ở khả năng cạnh tranh chiếm lĩnh thị
trường của các hàng hóa, dịch vụ của KTTN; biểu hiện sự ủng hộ, lựa chọn
của người tiêu dùng về các sản phẩm cùng loại do KTTN ở Nghệ An thực
hiện so với sản phẩm có nguồn gốc khác. Qua đó hình thành uy tín trong đời
sống tâm lý xã hội và tạo được thương hiệu trong SXKD mang phong cách
điển hình của KTTN ở Nghệ An.
Sáu là, phát triển KTTN tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tiến bộ, hiệu quả và nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng dân c
Nội dung này phản ánh sự tăng trởng kinh tế toàn diện và sự đóng góp
![Page 21: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/21.jpg)
vào phát triển mặt xã hội của KTTN. Biểu hiện ở sự thay đổi về cơ cấu lao
động, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng, cơ cấu dân c... cũng nh những tiến bộ
về thu nhập, hiệu quả, khả năng thực hiện các chính sách an sinh xã hội đối với
cộng đồng dân c thông qua hoạt động của KTTN ở Nghệ An.
Ngoài những nội dung trên, phát triển KTTN còn được hiểu là sự thay đổi
về cơ chế quản lý, phát triển LLSX, phân công lao động, hoàn thiện QHSX, hội
nhập thị trường trong nước và quốc tế... Do mục đích, nhiệm vụ và phạm vi
nghiên cứu của luận văn nên chỉ đề cập những nội dung cơ bản do quá trình
vận động nội tại của KTTN dưới tác động của hệ thống quy luật KTTT, các
nhân tố định hướng XHCN và phong tục tập quán địa phương nh trên.
1.1.3. Sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế tư nhân ở Nghệ An
Phát triển KTTN ở Nghệ An là một tất yếu khách quan, nó được quy định
bởi tính chất, đặc điểm của TKQĐ, yêu cầu phát triển nền KTTT định hướng
XHCN, nhu cầu nội tại của sự phát triển và vai trò của KTTN ở Nghệ An.
* Xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và Đảng ta về phát
triển kinh tế tư nhân
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về phát triển kinh tế tư nhân
Tuy các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác cha đề cập tới thuật ngữ “kinh
tế tư nhân” với tư cách là một TPKT trong các tác phẩm của mình, mặc dù các
ông nghiên cứu rất nhiều về chế độ t hữu; kinh tế cá thể; sản xuất t bản tư nhân;
kinh tế nông dân gia trởng; sản xuất hàng hóa nhỏ; CNTB tư nhân; thương
nghiệp tư nhân... Bản chất của KTTN vẫn không thay đổi - là lực lượng kinh tế
dựa trên chế độ t hữu về TLSX. Theo C.Mác “Chế độ t hữu, với tư cách là cái
đối lập với chế độ sở hữu xã hội và tập thể, chỉ tồn tại nơi nào… mà những
điều kiện bên ngoài của lao động là của tư nhân. Nhng hình thức sở hữu thay
đổi tùy theo những tư nhân ấy là người lao động hoặc người không lao động”
![Page 22: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/22.jpg)
[23, tr.589], có nghĩa là cơ sở của KTTN là chế độ t hữu về TLSX. Trong
“Tuyên ngôn của Đảng cộng sản” C.Mác và Ph.Ăngghen đã tuyên bố rằng phải
xóa bỏ chế độ sở hữu t sản, tuy nhiên các ông cũng khẳng định rằng không thể
thủ tiêu chế độ t hữu ngay lập tức được cũng nh không thể làm cho LLSX hiện
có tăng lên ngay lập tức đến mức cần thiết để xây dựng nền kinh tế công hữu.
Theo C.Mác và Ph.Ăng ghen; “Sẽ chỉ có thể cải tạo xã hội hiện nay một cách
dần dần, và chỉ khi nào đã tạo nên được một khối lượng tư liệu sản xuất cần
thiết cho việc cải tạo đó thì khi đó mới thủ tiêu được chế độ t hữu” [22, tr.469].
Bên cạnh việc phê phán bản chất bóc lột của chế độ TBCN, các ông cũng đánh
giá cao vai trò của nó trong phát triển LLSX xã hội, “Sản xuất t bản chủ nghĩa
phát triển một cách thần kỳ lực lượng sản xuất xã hội” [23, tr.591]; vì lẽ đó các
ông cho rằng “Chúng ta đau khổ không những vì sự phát triển của nền sản xuất
t bản chủ nghĩa, mà còn đau khổ vì nó phát triển cha đầy đủ” [25, tr.19].
V.I.Lênin là người có nhiều tác phẩm nghiên cứu về kinh tế của TKQĐ
lên CNXH, đặc biệt là vấn đề cơ cấu TPKT. Ông cho rằng, trong TKQĐ
chuyển từ nền tiểu sản xuất lên CNXH thì trong một mức độ nào đó, CNTB là
không tránh khỏi. Trong nền kinh tế của TKQĐ vẫn còn những thành phần,
những bộ phận, những mảng của cả CNTB lẫn CNXH. Qua nghiên cứu và tổ
chức thực tiễn xây dựng kinh tế trong TKQĐ ở nước Nga, V.I.Lênin đã chỉ ra
nền kinh tế nước Nga là nền kinh tế nhiều thành phần tương ứng với từng cấp
độ phát triển của LLSX bao gồm; “Kinh tế nông dân kiểu gia trởng; Kinh tế
sản xuất hàng hóa nhỏ; Kinh tế t bản tư nhân; Kinh tế t bản nhà nước; kinh tế
chủ nghĩa xã hội” [18, tr.363]. Trong các TPKT đó những TPKT dựu trên sở
hữu tư nhân về TLSX thuộc về KTTN; theo V.I. Lênin “Nó là sản vật tự nhiên
của nền sản xuất trong thời kỳ quá độ thì chúng ta phải chấp nhận nó, không
nên kỳ thị nó và không thể tùy tiện ngăn cấm hay xóa bỏ nó một cách duy ý
chí” [18, tr.368]. Thực tiễn xây dựng và thực hiện “Chính sách Kinh tế mới”
![Page 23: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/23.jpg)
(NEP) ở Nga. V.I. Lênin đã đánh giá vai trò của KTTN nh sau; “Họ đã nộp cho
Nhà nước một cách thoải mái lạ thường và hầu nh không bị gò ép, một số thuế
lên tới hàng triệu pút lúa..., đại đa số dân c mà sản xuất có quy mô rất nhỏ hẹp
và nằm trong tay tư nhân, đem lại những số lãi to lớn. Nền sản xuất công
nghiệp cũng cung cấp những món lãi cũng bằng nh thế hay ít hơn một tí, nền
sản xuất này một phần do những tư nhân nắm” [ 21, tr.310].
- Quan điểm Đảng ta về phát triển kinh tế tư nhân
Trớc đổi mới, KTTN là đối tợng cần được cải tạo, thậm chí phải xóa bỏ
một cách nhanh chóng bởi nó là nhân tố cản trở công cuộc xây dựng CNXH.
Do vậy, KTTN không được thừa nhận về mặt nhận thức và pháp lý, bị d luận
có nhiều “ác cảm” và chỉ tồn tại, hoạt động ở thị trường ngầm. Tuy nhiên,
trong quá trình cải tạo đó cũng là quá trình tìm tòi con đờng đổi mới phát triển
kinh tế của Đảng. Quan điểm của Đảng về KTTN gắn liền với quá trình hình
thành, phát triển đường lối đổi mới từ Đại hội VI (1986). Trên cơ sở thừa nhận
những sai lầm trong nhận thức cũng nh trong hành động đối với các TPKT
trong TKQĐ lên CNXH, Đảng ta khẳng định sự cần thiết phải có tư duy mới
và tổ chức hoạt động thực tiễn hiệu quả hơn đối với kinh tế nhiều thành phần.
Hội nghị BCHTW 6 khoá VI (1989) đã chỉ rõ: Phát triển kinh tế nhiều
thành phần có ý nghĩa chiến lược lâu dài, có tính quy luật từ sản xuất nhỏ lên
sản xuất lớn XHCN và thể hiện tinh thần dân chủ về kinh tế. Theo tinh thần
này, tư nhân được phép kinh doanh không hạn chế về quy mô và địa bàn hoạt
động trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm. Văn kiện Đại hội
VII của Đảng (1991), tiếp tục khẳng định quyết tâm thực hiện nhất quán
chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần. Nghị quyết Hội nghị TW 2
khoá VII cụ thể hoá: Phát triển kinh tế hộ cá thể, tư nhân trong nông nghiệp là
một chính sách nhất quán lâu dài trong TKQĐ. Đại hội VIII của Đảng (1996)
đề ra đường lối: Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, khuyến
![Page 24: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/24.jpg)
khích kinh tế t bản tư nhân đầu tư vào sản xuất, làm giàu, yên tâm làm ăn lâu
dài, Nhà nước bảo vệ quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp, coi KTTN là bộ phận
cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân trong suốt TKQĐ. Đồng thời
đưa ra một kết luận rất quan trọng; sản xuất hàng hóa không đối lập với
CNXH mà là thành tựu phát triển của nền văn minh nhân loại tồn tại khách
quan cần thiết cho công cuộc xây dựng CNXH và ngay cả khi CNXH đã được
xây dựng. Đại hội IX của Đảng (2001) tiếp tục khẳng định: Thực hiện nhất
quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, các thành phần kinh
tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền
KTTT định hướng XHCN. Kinh tế cá thể tiểu chủ được Nhà nước tạo điều
kiện và giúp đỡ để phát triển, kinh tế t bản tư nhân được khuyến khích phát
triển rộng rãi trong những ngành nghề SXKD mà pháp luật không cấm.
Nghị quyết TW 5 khoá IX (2002), “về tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách
khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân”, là một cột mốc đánh
dấu kết quả nhận thức mới về KTTN và phát triển KTTN của Đảng ta. Từ đây,
vấn đề KTTN và phát triển KTTN đã thống nhất nhận thức lý luận cũng nh
chỉ đạo hoạt động thực tiễn. Đại hội X của Đảng (2006) chính thức xác định
KTTN là một TPKT trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, kinh tế Nhà nước
giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể tạo thành nền tảng của nền kinh tế
quốc dân. Đặc biệt Ban bí th đã có kết luận về việc tiếp tục thực hiện Nghị
quyết số 14-NQ/TƯ ngày 18/ 03/ 2002, đã đưa ra những vấn đề mang tính đột
phá trong việc giải quyết những bức xúc, khó khăn của KTTN trong quá trình
phát triển nh: có cơ chế để DNTN được vay vốn viện trợ phát triển chính thức
(ODA) như các doanh nghiệp Nhà nước; thực hiện tốt việc bảo đảm sự bình
đẳng giữa các TPKT. Khuyến khích và mở rộng các hình thức hợp tác, liên kết,
liên doanh giữa KTTN với doanh nghiệp Nhà nước, hợp tác xã và các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tạo mối quan hệ hợp tác cạnh tranh cùng có
![Page 25: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/25.jpg)
lợi. Báo cáo chính trị tại Đại hội XI (2011) đã xác định, hoàn thiện cơ chế
chính sách để phát triển mạnh KTTN trở thành một trong những động lực của
nền kinh tế, phát triển mạnhư các loại hình KTTN ở hầu hết các ngành, lĩnh
vực, kinh tế theo quy hoạch và quy định của pháp luật. Tạo điều kiện hình
thành một số tập đoàn KTTN và tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế Nhà
nước.
Thực hiện đường lối phát triển kinh tế nói chung và phát triển KTTN nói
riêng, Đảng bộ tỉnh Nghệ An đã cụ thể hóa trong Nghị quyết Đại hội đại biểu
tỉnhư các khóa cũng như các Chương trình hành động nh: Hội nghị lần thứ 5
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV đã ra Nghị quyết số 09-NQ/ BCH ngày
08/ 04/ 2002 và ban hành Chương trình hành động của Đảng bộ và nhân dân
Nghệ An thực hiện về thực hiện Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 5 BCHTW
Đảng khóa IX. Báo cáo sơ kết 4 năm thực hiện NQTW5 khóa IX về tiếp tục
đổi mới cơ chế chính sách khuyến khích và tạo điều kiện phát triển KTTN của
Ban thường vụ tỉnh ủy họp ngày 26/ 09/ 2006, đã khẳng định vai trò của
KTTN trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, xóa đói giảm
nghèo, tăng thu ngân sách... và đã đề ra các giải pháp tổng thể nhằm tháo gỡ
khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho KTTN phát triển.
Tóm lại, về mặt lý luận từ quan điểm của các nhà kinh điển của chủ
nghĩa Mác - Lênin đến quan điểm của Đảng và Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh
Nghệ An trong công cuộc đổi mới đều khẳng định về sự cần thiết phát triển
KTTN. Đây là vấn đề có tính quy luật từ nền sản xuất nhỏ lên nền sản xuất
lớn XHCN do đặc điểm, tính chất của TKQĐ và quy luật QHSX phải phù
hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX quy định.
* Xuất phát từ vai trò của kinh tế tư nhân ở Nghệ An
Kinh tế tư nhân ở Nghệ An cũng có vai trò nh KTTN trong cả nước. Tuy
nhiên, với thực tiễn đặc thù của Nghệ An nên có sự khác nhau về mức độ biểu
![Page 26: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/26.jpg)
hiện, phạm vi tác động. Vai trò KTTN ở Nghệ An được khái quát nh sau:
“Kinh tế tư nhân phát triển đã góp phần vào chuyển dịch cơ cấu và tăng trởng
kinh tế của tỉnh nhà; góp phần giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo và
đóng góp khá lớn vào tổng thu ngân sách của tỉnh” [38, tr.496] và “Vai trò vị
trí của KTTN ngày càng quan trọng vào tăng trởng và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động, tăng thu ngân sách của tỉnh” [42, tr.14]. Nh vậy, về
mặt lý luận, sự phát triển của KTTN ở Nghệ An đã được tổng kết, đánh giá và
rút ra những kết luận quan trọng và đã trở thành một nội dung trong các Nghị
quyết của Đảng bộ tỉnh, đây chính là cơ sở để đánh giá đúng đắn vai trò của
KTTN ở Nghệ An; vai trò đó được thể hiện trên các nội dung sau:
Một là, phát triển KTTN là phương tiện thực hiện xóa đói giảm nghèo,
thu hút và giải quyết việc làm.
Hai là, phát triển KTTN góp phần thúc đẩy phát triển thị trường hàng
hóa dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Ba là, phát triển KTTN góp phần thực hiện dân chủ, công bằng về kinh
tế và huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển.
Bốn là, phát triển KTTN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện
CNH,HĐH.
Nh vậy, KTTN ở Nghệ An không chỉ là một trong những động lực của
của nền kinh tế mà còn là phương tiện để thực hiện mục tiêu, Chương trình
phát triển KT - XH của Tỉnh. Thời gian tới, cùng với quá trình triển khai
thực hiện kết luận của Ban bí th về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách,
khuyến khích và tạo điều kiện phát triển KTTN, những định hướng chiến lược
phát triển KTTN do Đại hội XI xác định và quyết tâm của Đảng bộ, chính
quyền, nhân dân cũng nh sự năng động của KTTN thì vai trò của KTTN càng
được phát huy trong đời sống KT - XH ở Nghệ An.
* Xuất phát từ tiềm năng, yêu cầu nội tại của sự phát triển KT-XH và
![Page 27: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/27.jpg)
của KTTN ở Nghệ An
Nghệ An được xem là Việt Nam thu nhỏ, với vị trí địa lý thuận lợi, Nghệ
An có đủ các các yếu tố để phát triển kinh tế nh: lao động, biển, rừng, tài
nguyên khoáng sản, đồng bằng, hệ thống sông ngòi... nhng vẫn còn ở dạng
tiềm năng, sơ khai mới bắt đầu khám phá. Đây chính là mảnh đất màu mỡ đầy
tiềm năng và cơ hội để phát triển của các TPKT. Mặt khác, Nghệ An có điểm
xuất phát tương đối thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất nghèo nàn, lạc
hậu và kém phát triển, nên cần phát huy và tận dụng vai trò của các lực lượng,
các nguồn lực cho phát triển. Do ở xa các cực phát triển kinh tế của quốc gia,
lại là một tỉnh nghèo nên việc huy động các nguồn lực từ bên ngoài đầu tư
vào gặp rất nhiều khó khăn nên vấn đề phát huy nội lực trở thành nhiệm vụ
trung tâm trong phát triển KT-XH ở Nghệ An. Chính những đòi hỏi và yêu
cầu khách quan phát triển KT-XH quy định sự phát triển KTTN ở Nghệ An
là một quá trình tự nhiên. Đồng thời, những yêu cầu nội tại của KTTN nh:
Phát triển LLSX, nâng cao năng lực cạnh tranh, hoàn thiện cơ cấu tổ chức
quản lý, xây dựng thương hiệu, gia nhập thị trường... dưới tác động của hệ
thống quy luật kinh tế cũng như các yếu tố định hướng XHCN nên KTTN ở
Nghệ An cần được quan tâm phát triển thỏa đáng.
1.2. Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân ở Nghệ An
1.2.1. Những thành tựu và hạn chế trong phát triển kinh tế tư nhân ở
Nghệ An
* Những thành tựu đạt được trong phát triển KTTN ở Nghệ An
Trong công cuộc đổi mới, KTTN ở Nghệ An có sự phát triển mạnh mẽ,
đặc biệt là khi có luật doanh nghiệp (2000) và Nghị quyết Trung ương 5 khoá
IX về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát
triển kinh tế tư nhân, thì các hình thức tổ chức KTTN có sự nhảy vọt về số
![Page 28: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/28.jpg)
lượng, chất lượng và đã đạt được những thành tựu quan trong nh:
- Nhận thức về KTTN có nhiều chuyển biến tiến bộ trong đời sống KT-
XH ở Nghệ An
Biểu hiện đầu tưiên của nội dung này là tinh thần, thái độ trách nhiệm
của tổ chức đảng các cấp trong việc quán triệt nghị quyết, đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và luật pháp của Nhà nước về KTTN đến cán
bộ, đảng viên và nhân dân trong Tỉnh kịp thời và hiệu quả. Tỉnh ủy và Ủy ban
nhân dân đã xây dựng được Chương trình hành động thực hiện các nghị quyết
của Đảng về phát triển KTTN; tổ chức sơ, tổng kết quá trình triển khai thực
hiện nội dung Chương trình đó để kịp thời bổ sung, sửa đổi và ban hành
những cơ chế chính sách phù hợp với thực tiễn đặc thù của địa phương nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả phát triển KTTN (biểu hiện ở phụ lục 4, phụ
lục 5 và phụ lục 6). Công tác giáo dục chính trị t tởng, tuyên truyền, vận động
trong Đảng và nhân dân được quan tâm và có nhiều sáng tạo trong việc đề ra
biện pháp thực hiện nh: “Ban thường vụ tỉnh ủy chỉ đạo các huyện, thành, thị
ủy, đảng ủy trực thuộc UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, đoàn thể tổ chức
quán triệt đến tận đảng viên và nhân dân” và “UBND tỉnh đã có quyết định
ban hành một số cơ chế, chính sách khuyến khích kinh tế tư nhân phát triển
và đã có nhiều cố gắng để lãnh đạo, chỉ đạo cải thiện môi trường kinh doanh”
[38, tr.496]. Do vậy, nhận thức về KTTN có sự chuyển biến tích cực trong đời
sống tinh thần của cán bộ, đảng viên và nhân dân, qua đó vai trò vị trí của
KTTN ngày càng được đánh giá rõ ràng hơn; tạo ra môi trường tâm lý và thể
chế xã hội ngày càng động thuận cho sự phát triển KTTN. Sự tồn tại, phát
triển vượt bậc về số lượng, chất lượng, quy mô, tỷ trọng đóng góp của KTTN
trong cơ cấu KT-XH của Tỉnh đã chứng minh quá trình chuyến biến tiến bộ
về nhận thức đối với KTTN trong đời sống tinh thần ở Nghệ An.
- Các tổ chức KTTN có số lượng, quy mô, tỉ trọng đóng góp trong cơ cấu
![Page 29: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/29.jpg)
KT-XH hội tỉnh Nghệ An ngày càng tăng
Trong thời gian qua các tổ chức KTTN đã có sự phát triển vượt bậc về
số lượng, quy mô, tỉ trọng đóng góp của vào cơ cấu KT-XH của Nghệ An cụ
thể trên các nội dung sau:
Về số lượng, từ năm 2000 đến nay, trên địa bàn Tỉnh ngoài hàng vạn
hộ SXKD thì các loại hình DNTN và các loại trang trại được đăng ký
thành lập ngày càng tăng nh:
Bảng thống kê số lượng trang trại và doanh nghiệp
[49, tr.3] và [48, tr.3]
Năm
Đơn vị
2000 2005 2007 2010 Mức tăng bình
quân/năm
Trang trại 178 1250 1527 2464 229
Doanh nghiệp 281 764 4109 7068 740
Về quy mô, cùng với sự gia tăng về số lượng thì quy mô về vốn đầu tư,
số lượng lao động sử dụng và thu nhập của người lao động trong các trang
trại và DNTN có tốc độ tăng đáng kể nh:
Bảng thống kê lượng vốn, lao động và thu nhập bình quân của người
lao động trong một trang trại [49, tr.4-6]
Bảng thống kê lượng vốn, lao động và thu nhập bình quân của người lao
động trong một doanh nghiệp tư nhân [48, tr.5-7]
Năm Vốn Lao động Thu nhập 2006 104 triệu 3-4 người 550.000 /tháng2010 167.5 triệu 8-9 người 1.350.000/tháng
Năm Vốn Lao động Thu nhập 1991-1999 800 triệu 10-15 205.000/tháng2005 1.583 triệu 20-25 người 650.000 /tháng2010 2.543 triệu 47-50 người 1.740.000/tháng
![Page 30: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/30.jpg)
Về giá trị tỉ trọng, giá trị hàng hóa và dịch vụ của các tổ chức KTTN ngày
càng tăng kéo theo sự gia tăng về tỷ trọng trong cơ cấu KT-XH của Tỉnh.
Bảng thống kê giá trị, tỷ trọng hàng hoá và dịch vụ
trong một trang trại [49, tr.5]
Đóng góp của các DNTN vào tổng thu nội địa của Tỉnh cũng không
ngừng tăng từ 507,2 tỷ đồng chiếm 32% của năm 2005 lên 1.890 tỷ đồng
chiếm 37.8% năm 2010 [48, tr.4]. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của
KTTN tăng từ 40,6% năm 2004 lên 50,83% năm 2009 [phụ lục 9], giá trị bán
lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng từ 6.527.135 triệu đồng năm 2004 lên
15.986.625 triệu đồng năm 2009 [phụ lục 10]... làm cho tỷ trọng về giá trị
trong cơ cấu GDP của KTTN ngày càng tăng từ 26,9 % năm 2001 lên 52,8%
năm 2009 [phụ lục 11].
Sự gia tăng về giá trị và tỷ trọng của KTTN làm cho khả năng huy động
vốn cho đầu tư phát triển của KTTN chiếm u thế so với các TPKT khác.
Bảng thống kế vốn đầu tư phát triển 2006-2010
Đơn vị tính: tỷ đồng
T T Hình thức đầu tư 2006 2007 2008 2009 20101 Vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước1.128 1.435 1.689 2.290 2.300
2 Vốn đầu tư của dân c và tư nhân
4.399 5.339 7.981 9.751 10.000
3 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
26 46 54 110 150
Năm Tổng Bình quân tỷ lệ trong GDP
2006 147.174 triệu 96,26 triệu 5,64%
2010 397.370 triệu 161 triệu 9.65%
![Page 31: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/31.jpg)
(Nguồn: Cục thống kê Nghệ An-năm 2010)
- Các tổ chức KTTN ngày càng mở rộng phạm vi hoạt động trong các
lĩnh vực KT-XH và có cơ cấu phân bố phù hợp giữa các địa phương trong Tỉnh
Về lĩnh vực hoạt động, lĩnh vực hoạt động của DNTN rất đa dạng và
phong phú, trớc khi luật doanh nghiệp (1999) có hiệu lực, hầu hết các DNTN
đăng ký hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ chiếm 61%; có 26%
hoạt động trong lĩnh vực chế biến, 3% trong lĩnh vực xây dựng, còn lại là hoạt
động các ngành kinh doanh tổng hợp. Hiện nay, dưới tác động của cơ chế
chính sách mới và sự quan tâm của Đảng bộ, chính quyền và cơ quan quản lý
các cấp thì có sự chuyển biến tích cực trong các lĩnh vực, ngành kinh tế nh:
SX CN CNXD TMDV SX CBNN Ngành khác Tổng
Số lượng 220 510 4011 2147 198 7086
Tỷ lệ % 3,1 7,2 56,6 30,3 2,8 100
Cơ cấu số lượng doanh nghiệp theo ngành kinh tế năm 2010 [48, tr.5]
Các DNTN ở Nghệ An không những tham gia hoạt động hầu hết các lĩnh
vực, ngành nghề của nền kinh tế; mà còn mở rộng địa bàn hoạt động ra tất cả
các huyện, thành phố, thị xã của Nghệ An; nếu năm 2001 doanh nghiệp chủ
yếu có trụ sở chính tại thành phố Vinh và các huyện đồng bằng, một số huyện
không có doanh nghiệp thành lập nh: Tương Dơng, Kỳ Sơn, Quế Phong... thì
đến năm 2010 có 19/19 huyện, thành, thị đều có doanh nghiệp thành lập và
hoạt động [Phụ lục 2].
Các trang trại cũng có sự chuyển biến lớn về về ngành nghề kinh doanh
theo hướng phát triển các trang trại chuyên canh, giảm mạnhư các trang trại
tổng hợp và phân bố theo từng lợi thế của từng địa phương đối với các ngành
SXKD [phụ lục 1].
![Page 32: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/32.jpg)
Ngành
Năm
Trồng
trọt
Chăn
nuôi
Lâm
nghiệp
Thủy
sản
Tổng
hợp
Tổng
2006Số lượng 385 289 119 105 631 1.529
Tỷ lệ % 25,2 18,9 7,8 6,9 41,2 100
2010Số lượng 429 862 261 338 574 2.464
Tỷ lệ % 17.4 % 35% 10.6% 13.7% 23.3% 100
Cơ cấu số lượng trang trại theo ngành kinh tế [49, tr.3]
- Các tổ chức KTTN ngày càng hoàn thiện về cơ cấu tổ chức và thể chế
hoạt động
Đây là kết quả của việc phát triển LLSX trong quá trình phát triển
KTTN, trớc đây các tổ chức KTTN chỉ sản xuất tự phát, mang tính mùa vụ thì
nay đã chú trọng đến vấn đề kế hoạch mang tính lâu dài. Các trang trại đã đi
sâu vào chuyên canh, chuyên nuôi những sản phẩm có lợi thế và ổn định nh:
chăn nuôi đại gia súc, nuôi trồng thủy sản, trồng các loại cây phục vụ công
nghiệp chế biến nh: lạc, vừng, chè, sắn, cà phê, cao su.... Việc áp dụng công
nghệ sản xuất an toàn, công nghệ xanh thân thiện với môi trường trở thành
phổ biến. Có sự liên kết giữa các trang trại trong quá trình SXKD trong cùng
một nghề hoặc khác nghề và giữa các khu vực trong Tỉnh nhằm khai thác và
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển. Từ sản xuất phục vụ nhu cầu
của gia đình, dòng họ, địa phương chuyển sang sản xuất hàng hóa theo nhu
cầu của thị trường. Các trang trại và các doanh nghiệp trong nông nghiệp đã
cung cấp tới 67,5% nguyên liệu cho công nghiệp chế biến hàng nông sản ở
Nghệ An. Đối với các loại hình DNTN thì nội dung này được biểu hiện rõ
ràng hơn. Trớc năm 2000, loại hình DNTN chiếm tỷ trọng lớn trên 60%, hiện
nay loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn và Công ty cổ phần chiếm đa số
doanh nghiệp đăng ký, với tỷ trọng hơn 70%. Từ việc sử dụng lao động gia
đình thì nay đã có sự tách biệt tương đối giữa chủ, thợ và các bộ phân theo
![Page 33: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/33.jpg)
từng công đoạn trong quá trình SXKD của doanh nghiệp. Đại đa số các doanh
nghiệp có quy chế hoạt động, quy chế thi đua, quy chế tham gia các hoạt động
xã hội... Tỷ lệ các doanh nghiệp đăng ký chuyển đổi, đầu tư công nghệ mới
ngày càng tăng, trớc năm 2005 chỉ có 10% thì đến năm 2010 đã có 25,6%
doanh nghiệp đăng ký chuyển đổi, đầu tư. Do đó, hiệu quả sản xuất của
KTTN ngày càng nâng cao; giá trị sản phẩm làm ra tính trên một đồng vốn
của KTTN năm 2000 là 0.34 đồng, năm 2006 là 0.65 đồng và năm 2010 đạt
0.88 đồng [42, tr.155].
Không dừng lại ở đó, các tổ chức KTTN không ngừng mở rộng và xâm
nhập thị trường trong Tỉnh, trong nước và khu vực. Nếu trớc năm 2006 việc
xuất khẩu là sân chơi độc quyền của doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, thì đến năm 2010 giá trị xuất khẩu do khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh thực hiện là 38.7% trong tổng số 1.045 triệu USD của
giai đoạn 2006-2010. Việc chấp hànhư các quy định pháp luật cũng như các
quy tắc của nền KTTT được thực hiện tự giác và hiệu quả; số vụ vi phạm các
quy định pháp luật và các vụ kiện liên quan đến quá trình SXKD của KTTN
giảm cả về lượng và tính chất mức độ nghiêm trọng. Hiệu quả của đề án xây
dựng đội ngũ doanh nhân đã tạo cho KTTN một đội ngũ nhà quả lý kinh
doanh có chất lượng, bớc đầu tưhích ứng được yêu cầu của KTTT trong quá
trình tổ chức SXKD của từng tổ chức KTTN ở Nghệ An.
- Năng lực cạnh tranh, khả năng xâm nhập thị trường và quảng bá xây
dựng thương hiệu của các tổ chức KTTN ngày càng được chú trọng, quan
tâm
Tuy Nghệ An là một thị trường nhỏ bé, thu nhập dân c thấp, sức tiêu thụ
hàng hóa dịch vụ không cao nhng không phải vì thế mà không có sự cạnh
tranh trong quá trình phát triển của KTTN. Năng lực cạnh tranh của các tổ
chức KTTN được biểu hiện thông qua việc nâng cao hiệu quả SXKD và chất
![Page 34: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/34.jpg)
lượng sản phẩm. Với sự linh hoạt trong tổ chức SXKD, KTTN có thể len lỏi,
đi đầu khám phá đến mọi nơi, mọi địa hình để tìm kiếm thị trường, đặc biệt là
các vùng sâu vùng xa, nơi các TPKT khác không thể hoặc không bao quát
hết. Việc nhân dân lựa chọn hàng hóa và dịch vụ ngày càng nhiều do KTTN
cung cấp là minh chứng rõ nhất về hiệu quả cạnh tranh của KTTN Nghệ An.
Cùng với quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh là quá trình xây dựng
thương hiệu của các sản phẩm thế mạnh mang đặc thù của Nghệ An. Hiện nay
trong một số lĩnh vực, nhiều sản phẩm được nhân dân trong Tỉnh và các tỉnh
bạn tín nhiệm nh; đá trắng, cam Vinh, chè đen Anh Sơn, lạc vừng Diễn Châu,
mía đờng Tân Kỳ; vận tải Văn Minh, du lịch Cửa Lò, Xi măng Hoàng Mai...
đã trở thành thương hiệu gắn liền với đặc trng văn hóa xứ Nghệ. Đây là kết
quả của quá trình phát triển KT-XH của Nghệ An trong đó có sự đóng góp
quan trọng của KTTN.
- Quá trình phát triển KTTN đã góp phần tạo ra sự dịch chuyển cơ cấu
nền kinh tế theo hướng tiến bộ hiệu quả và nâng cao chất lượng cuộc sống
cộng đồng dân c
Về cơ cấu lao động, sự phát triển mạnh mẽ về các loại hình KTTN đã
thu hút được lượng lao động d thừa trong nông nghiệp góp phần giảm tỷ lệ
thất nghiệp; tăng thời gian sử dụng lao động nông nghiệp. Đồng thời chuyển
một bộ phận không nhỏ lao động từ lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh vực công
nghiệp và dịch vụ. Với 7086 DNTN và 2464 trang trại đã thu hút hàng chục
vạn lao động được bố trí theo chuyên môn ngành nghề kinh doanh tương ứng
với tỉ lệ tổ chức KTTN hoạt động trong các lĩnh vực đó.
Về cơ cấu ngành, các doanh nghiệp đang có sự dịch chuyển mạnh mẽ
theo hướng tăng nhanh ở các ngành công nghiệp xây dựng, khai thác - chế
biến và dịch vụ có hơn 90% doanh nghiệp; giảm tỷ trọng trong nông nghiệp
và các ngành khác có khoảng 10% doanh nghiệp. Trong các trang trại thì có
![Page 35: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/35.jpg)
xu hướng phát triển nhanh trang trại chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và trang
trại lâm nghiệp; giảm trang trại trồng trọt, trang trại tổng hợp; hình thànhư các
vùng chuyên canh, chuyên nuôi. Nh vậy, thông qua sự phát triển của các tổ
chức KTTN đã đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành nghề trong
Tỉnh theo hướng phát huy lợi thế và hiệu quả của từng ngành, nghề phù hợp
với quá trình xây dựng cơ cấu công - nông nghiệp và dịch vụ của nền kinh tế.
Về cơ cấu vùng miền, hoạt động của KTTN đã thúc đẩy nhanh quá trình
hình thành cơ cấu vùng miền ở Nghệ An; về cơ bản ở Nghệ An được chia
thànhư các vùng đồng bằng duyên hải ven bển; vùng trung du; vùng đồi núi.
Các đơn vị sản xuất công nghiệp, chế biến nuôi trồng thủy sản, dịch vụ
thường ở vùng đồng bằng ven biển; các đơn vị khai thác khoáng sản, lâm
nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng thì thường hoạt động ở vùng đồi núi; các
đơn vị chế biến, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng nông sản (trừ thủy sản) thường
hoạt động ở vùng trung du. Đặc biệt khi triển khai thực hiện “Đề án phát triển
kinh tế-xã hội miền Tây Nghệ An” đã tạo ra sự chuyển biến tích cực trong
cơ cấu vùng miền ở Nghệ An.
Về cơ cấu dân c, cùng với chính sách đầu tư của Tỉnh và Trung ương
khuyến khích phát triển kinh tế ở các khu công nghiệp, khu kinh tế trọng
điểm, khu vực đặc biệt khó khăn... thì sự hoạt động cũng nh việc đăng ký
thành lập các tổ chức KTTN mới đã tạo ra chuyển biến tích cực trong cơ cấu
dân c của Tỉnh. Mật độ dân c ở vùng đồng bằng, thành thị được giảm sức ép
trong khi đó lại tăng nhanh ở các vùng đồi núi, trung du dưới tác động của
việc sử dụng lao động trong các tổ chức KTTN. Tạo ra động lực để thu hẹp
khoảng cách, sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các cộng đồng dân c
cũng nh đẩy nhanh tốc độ phát triển của các vùng đặc biệt khó khăn thông qua
bố trí sử dụng hợp lý nguồn nhân lực.
Về nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng, KTTN phát triển không
![Page 36: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/36.jpg)
những tạo thu nhập cho người lao động mà còn tham gia ngày càng nhiều vào
các hoạt động xã hội của địa phương, nh hoạt động đền ơn đáp nghĩa, khuyến
học, xóa đói giảm nghèo, thể thao, lễ hội... đều có sự chung tay của các tổ
chức KTTN. Biểu hiện ở các lợi ích mà người dân được hởng thông qua thực
hiện chính sách an sinh xã hội của chính quyền các cấp nh; chăm sóc sức
khỏe; phổ cập giáo dục; tiếp cận các dịch vụ công cộng...
Nh vậy, thực tiễn phát triển của KTTN ở Nghệ An đã phản ánh khả năng
to lớn của KTTN. Quá trình phát triển đó đã góp phần quan trọng vào phát
triển KT-XH và thực hiện các chính sách an sinh xã hội của Tỉnh, khẳng định
vai trò tích cực của KTTN trong đời sống KT-XH ở Nghệ An.
* Những hạn chế yếu kém trong phát triển tư nhân ở Nghệ An
Mặc dù có nhiều đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển KT-XH,
nhng quá trình phát triển KTTN ở Nghệ An cũng bộc lộ những hạn chế
yếu kém nh:
- Đại đa số các tổ chức KTTN ở Nghệ An có quy mô nhỏ, phân bố không
đều giữa các vùng miền, các lĩnh vực kinh tế
Nhìn chung các đơn vị KTTN có quy mô nhỏ lẻ, manh mún, mang nặng
tính gia đình, ít có sự liên kết với nhau hoặc với kinh tế Nhà nước và kinh tế
tập thể. Theo số liệu khảo sát tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 về các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, thì trong 842 DNTN không có doanh nghiệp nào có
vốn trên 10 tỷ đồng, vốn trên 5 tỷ đồng có 2 doanh nghiệp, từ 1 tỷ đến dưới 5
tỷ có 90 doanh nghiệp chiếm 10,7%, dưới 1 tỷ đồng có 750 doanh nghiệp
chiếm 89,1%, số lao động sử dụng trong các DNTN bình quân khoảng 35
người /1 doanh nghiệp [48, tr.13]. Trong khi tiêu chí để xác định doanh
nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP thì có quy mô vốn đầu tư
không quá 10 tỷ đồng và và số lao động không quá 300 người. Với mục đích
ban đầu là xóa đói giảm nghèo nên KTTN hướng vào mục tiêu tìm kiếm lợi
![Page 37: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/37.jpg)
nhuận trớc mắt, hoạt động hướng nội trong phạm vi hẹp ở các lĩnh vực ngành
nghề có khả năng sinh lời cao và thu hồi vốn nhanh nh; có hơn 80% doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, chỉ có gần 20% hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất, công nghiệp xây dựng, và chế biến. Do đó, các
tổ chức KTTN thường tập trung ở các địa bàn, lĩnh vực có điều kiện thuận lợi
nên tạo ra tình trạng mất cân đối giữa các lĩnh vực và các vùng miền [48,
tr.14], [phụ lục1], [phụ lục 2].
- Trong các tổ chức KTTN trình độ khoa học công nghệ, lao động kém
phát triển, hiệu quả SXKD và năng lực cạnh tranh còn thấp
Quy mô nhỏ, sản xuất manh mún, vốn kinh doanh ít, doanh thu thấp, chế
độ chính sách cho người lao động cha được bảo đảm… là những hạn chế phổ
biến được nhắc đến trong các báo cáo đánh giá về KTTN ở Nghệ An. Trình
độ công nghệ lạc hậu, nhất là trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, chế biến
nông-lâm-thủy sản, năm 2005 có đến “75% số doanh nghiệp được trang bị
máy móc, thiết bị sản xuất cơ khí và bán cơ khí; trong đó có hơn 60% doanh
nghiệp sử dụng kỹ thuật công nghệ của thời kỳ trớc năm 1980, số doanh
nghiệp đầu tư công nghệ cao mới có hơn 10%” [38, tr.746]. Mặt khác, tình
trạng thiếu hụt nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật, có tay nghề; vấn đề chảy
máu nguồn nhân lực và chất xám trở thành phổ biến, thậm chí rời quê hơng đi
làm ở các trung tâm kinh tế ở các địa phương khác hoặc đi xuất khẩu lao
động còn là mục tiêu phấn đấu của người dân. Tỷ lệ lao động qua đạo tạo
khoảng 30% nhng trên thực tế lao động được KTTN sử dụng có tỷ lệ thấp hơn
nhiều. Đội ngũ doanh nhân vừa thiếu, vừa yếu năm 2005 toàn Tỉnh có 2.810
doanh nhân chỉ có 73% tốt nghiệp trung học phổ thông; về trình độ chuyên
môn 39% tốt nghiệp đại học, 45% trung cấp, 16% cha qua đạo tạo. Trình độ
ngoại ngữ: 97% cha qua đào tạo, 3% qua Chương trình A, B, tin học: 28%
được đào tạo tin học văn phòng, 72% cha kinh qua lớp đào tạo bồi dưỡng nào
![Page 38: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/38.jpg)
[38, tr.748]. Đa số doanh nhân và chủ cơ sở SXKD thiếu kiến thức về quan trị
kinh doanh nên gặp nhiều khó khăn trong các vấn đề về; tổ chức quản lý điều
hành; về xác định chiến lược, khả năng tiếp thị và hội nhập kinh tế; về vận
dụng chính sách của Đảng và Nhà nước; về trình độ văn hóa ứng xử, kiến
thức Marketing, xúc tiến thương mại... trong quá trình tổ chức hoạt động
SXKD. Nên hiệu quả SXKD, chất lượng sản phẩm thấp, sức cạnh tranh yếu
dẫn đến thu nhập của doanh nghiệp và người lao động thấp, bình quân mới
đạt 550.000 - 650.000 đồng/người (2005), ảnh hởng trực tiếp tới động lực,
hứng thú của người lao động và đội ngũ doanh nhân trong và ngoài Tỉnh.
- Năng lực và trách nhiệm pháp lý của chủ thể các tổ chức KTTN cha đáp
ứng yêu cầu phát triển và còn gây ra những hậu quả xấu đối với đời sống KT-
XH
Chất lượng đội ngũ doanh nhân và lao động cha theo kịp với trình độ phát
triển của cả nước nên năng lực quản trị nội bộ của nhiều đơn vị KTTN còn yếu,
thiếu tính pháp lý và khoa học, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của bản thân và
các mối quan hệ mang nặng tính gia đình, dòng họ, tập quán địa phương. Tình
trạng thiếu chiến lược và kế hoạch trong SXKD; cán bộ quản lý, kỹ thuật,
nghiệp vụ phần lớn cha qua đào tạo; quản lý tài chính còn thiếu minh bạch, số
liệu báo cáo cha phản ánh đúng thực trạng tài chính và năng lực hoạt động... là
vấn đề dễ thấy của các tổ chức KTTN. Không ít các tổ chức KTTN còn vi
phạm các quy định pháp luật, phổ biến ở các hình thức nh; thực hiện pháp luật
về lao động còn nhiều sai phạm (về an toàn, chế độ bảo hiểm, tiền lơng); không
có địa chỉ thực, không treo biển hiệu, mua bán hóa đơn tài chính bất hợp pháp;
buôn lậu, làm hàng nhái, hàng giả; hoạt động liên quan đến tội phạm. Vi phạm
các quy định về thuế; gây ô nhiễm môi trường ở các làng nghề, khu, cụm công
nghiệp... là những vấn đề bức xúc và tác động tiêu cực đến quá trình phát triển
KT-XH ở Nghệ An hiện nay.
![Page 39: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/39.jpg)
1.2.2. Nguyên nhân thành tựu và nguyên nhân hạn chế trong phát
triển kinh tế tư nhân ở Nghệ An
* Những nguyên nhân thúc đẩy quá trình phát triển KTTN ở Nghệ An
- Nguyên nhân khách quan
Một là, Đảng, Nhà nước đã có đường lối, chủ trương, luật pháp, cơ chế,
chính sách đồng bộ về KTTN và ngày càng được sửa đổi, bổ sung hoàn thiện
để tiếp tục khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho KTTN phát triển. Đây
chính là cơ sở để Nghệ An hoạch định, ban hành cơ chế, chính sách, kế
hoạch, quy hoạch phát triển KT-XH và phát triển KTTN một cách đúng, phù
hợp với thự tiễn đặc thù của Tỉnh. Mặt khác, Nghệ An được hởng nhiều chế
độ, chính sách u đãi của Trung ương đối với một tỉnh nghèo và có điều kiện
tiếp thu kinh nghiệm về phát triển KTTN của các địa phương khác trong cả
nước; sự động viên, đóng góp to lớn về vật chất và tinh thần của người Nghệ
An đang học tập, công tác, sinh sống trong cả nước và ở nước ngoài...
Hai là, Nghệ An có vị trí địa lý thuận lợi, tài nguyên khoáng sản phong
phú, được xác định là trung tâm KT-XH của khu vực Bắc trung bộ: phía
Đông giáp biển, phái Tây giáp Lào, phía Bắc giáp Thanh hóa, phía Nam giáp
Hà Tĩnh nên có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế biển, kinh tế vùng
biên, kinh tế nội địa... Diện tích tự nhiên 16.480km2; được chia thànhư các
vùng đồng bằng duyên hải ven biển, vùng trung du, vùng rừng núi cao, chứa
đựng nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú về chủng loại, nhiều về số
lượng nh: gỗ, than, thiếc, sắt, đá quý, đá xây dựng... Thổ nhỡng phù hợp với
nhiều loại cây nông nghiệp, cây công nghiệp chiến lược nh: lúa, lạc, vừng, chè,
cam, hồ tiêu, cao su, cà phê... và có thể phát triển chăn nuôi đại gia súc, gia
cầm, thủy sản. Hệ thống giao thông đồng bộ, là nơi hội tụ các tuyến giao
thông, đờng sắt, đờng bộ, đờng không, đờng sông và đờng biển, là cầu nối
giữa hai miền Nam - Bắc, là cửa ngõ sang Lào và vùng đông bắc Thái Lan.
![Page 40: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/40.jpg)
Với 83% diện tích là đồi núi cao, cùng với hệ thống sông, suối dày đặc, Nghệ
An có tiềm năng rất lớn trong phát triển thủy điện, phát triển kinh tế rừng.
Ba là, Nghệ An là mảnh đất địa linh nhân kiệt, nơi sản sinh ra các
bậc hiền tài quốc gia, là quê hơng giàu truyền thống và sở hữu nhiều
danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa nổi tiếng nh: biển Cửa Lò,
vờn quốc gia Pù Mát, sông Lam, thủy điện Bản Vẽ, khu di tích Kim
Liên, Phợng Hoàng trung đô, đền thờ An Dơng Vơng... truyền thống
hiếu học, truyền thống cách mạng, truyền thống cần cù, chịu thương
chịu khó của người Xứ Nghệ... Tất cả các yếu tố trên tạo điều kiện
thuận lợi trong quảng bá thương hiệu Nghệ An đến với bạn bè trong và
ngoài nước, đồng thời là điều kiện, cơ hội tốt để phát triển các loại hình
du lịch, dịch vụ.
- Nguyên nhân chủ quan
Một là, Đảng bộ, chính quyền, nhân dân Nghệ An có nhiều sáng tạo trong
thực hiện các quy định chung về cơ chế chính sách của trung ương và hệ thống
quy luật KTTT vào thực tiễn của Tỉnh để phát triển KTTN, thông qua việc ban
hành kịp thời các Chương trình, kế hoạch hành động để thực hiện mục tiêu phát
triển kinh tế, chủ yếu do Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVI
xác định (được thể hiện ở phụ lục 4, phụ lục 5, phụ lục 6), trong đó có nhiều
Chương trình liên quan trực tiếp đến quá trình phát triển KTTN. Đây chính là
sự bảo đảm về pháp lý cũng nh việc tạo điều kiện thực tế để KTTN phát triển.
Hai là, Nghệ An có cơ cấu dân số trẻ, có khả năng bảo đảm nguồn nhân
lực cho phát triển kinh tế. Với dân số khoảng 3 triệu người; lực lượng lao động
của Nghệ An tương đối dồi dào trên 1,5 triệu người, trong đó có khoảng 30%
được đào tạo; toàn Tỉnh hiện có 105 tiến sỹ, trên 400 thạc sỹ, gần 24.000 người
có trình độ đại học, 14.000 người có trình độ cao đẳng, hơn 60.000 người có
trình độ trung cấp nghề... [42, tr.19]. Hàng năm nguồn lao động được bổ sung
![Page 41: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/41.jpg)
trên 3 vạn người; cùng với hệ thống các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
nghề trên địa bàn Tỉnh sẽ là nguồn bổ sung lao động kỹ thuật đáng kể để đáp
ứng nhu cầu về lao động cho phát triển KT-XH nói chung và KTTN nói riêng.
Ba là, niềm tự hào về truyền thống cách mạng, truyền thống hiếu học,
đức tính cần cù chịu thương chịu khó của người Xứ Nghệ... đã thôi thúc đội
ngũ doanh nhân và nhân dân vơn lên, khắc phục mọi khó khăn, thử thách để
chiến thắng đói nghèo, lạc hậu. Hơn lúc nào hết, niềm tự hào của Xô Viết
Nghệ Tĩnh anh hùng, giá trị lịch sử văn hóa được khơi dậy và song hành với
cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gơng đạo đớc Hồ Chí Minh” đã trở
thành động lực thúc đẩy toàn thể nhân dân Nghệ An trong cuộc chiến
xóa đói, thoát nghèo vơn lên trở thành một tỉnh khá của cả nước. Đây
chính là nội lực bên trong thúc đẩy KTTN phát triển, bởi phát triển kinh
tế vơn lên làm giàu chính đáng là nguyện vọng, ý chí quyết tâm không
những của nhân dân mà còn là của Đảng bộ, chính quyền và đội ngũ
doanh nhân tỉnh Nghệ An.
* Nguyên nhân hạn chế, yếu kém cản trở sự phát triển kinh tế tư nhân
ở Nghệ An
- Nguyên nhân khách quan
Một là, Nghệ An là địa phương có điều kiện khí hậu, thời tiết khắc
nghiệt, nắng gắt, ma bão nhiều ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động kinh tế và
làm nản lòng các nhà đầu tư vì nguy cơ rủi ro cao. Địa bàn rộng, nhiều vùng,
miền, trong đó chủ yếu là miền núi, sông núi hiểm trở, dễ bị chia cắt về mùa
ma; sự chênh lệch về trình độ phát triển lớn. Hệ thống thị trường nhỏ, lẻ phát
triển cha đồng bộ, còn thiếu và yếu về khả năng hoạt động; cơ sở hạ tầng kỹ
thuật cha đáp ứng được yêu cầu phát triển. Những biến động không tốt của thị
trường trong nước, khu vực và thế giới đều ảnh hởng xấu đến sự phát triển
của KTTN ở Nghệ An.
![Page 42: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/42.jpg)
Hai là, Nghệ An được xác định là trung tâm KT-XH của khu vực Bắc
Trung bộ nhng lại cách xa các cực, các trung tâm, các vùng trọng điểm chiến
lược trong phát triển kinh tế của cả nước. Vừa là một tỉnh nghèo, kém phát
triển vừa là một điểm nóng về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và tội
phạm (Tây Nghệ An)… nên khó khăn trong thu hút đầu tư từ các nguồn lực
bên ngoài, làm giảm cơ hội phát triển của KTTN. Mặt khác, những cơ chế,
chính sách, định hướng chung về phát triển KTTN còn những bất cập, thiếu
tương thích với đặc thù ở Nghệ An, trong khi chính quyền, cơ quan quản lý
các cấp không đủ thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới.
- Nguyên nhân chủ quan
Một là, môi trường tâm lý và thể chế xã hội cha thực sự đồng thuận đối
với sự phát triển của KTTN, đặc biệt là vẫn còn tình trạng thiếu nhất quán,
cha nhìn nhận đúng về vai trò vị trí của KTTN của một số cấp ủy và cán bộ
đảng viên; “Cán bộ, đảng viên và nhân dân cha chuyển đội kịp nhận thức và
tư duy về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, về sự bình đẳng
giữa các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân… T tởng trông chờ, ỷ
lại, bảo thủ, trì trệ, hẹp hòi, níu kéo vẫn còn biểu hiện ở các cấp, các ngành từ
tỉnh đến cơ sở, đang là lực cản lớn đối với quá trình phát triển của tỉnh nhà”
[37, tr.27]. Thái độ ứng xử của một số cán bộ, công chức vẫn còn phân biệt,
mặc cảm với KTTN, nhất là trong lĩnh vực vay vốn tín dụng, thuê đất, tiếp
cận cơ hội phát triển… công tác bình xét tôn vinhư các doanh nhân, doanh
nghiệp cha được quan tâm đúng mức và còn mang nặng tính hình thức, phong
trào. Việc tổ chức triển khai các nghị quyết của trung ương, của Tỉnh cha
đồng bộ, phân công trách nhiệm, phân cấp quản lý cha rõ ràng… Chưa có các
biện pháp đủ mạnh để khai thác có hiệu quả các tiềm năng và lợi thế tạo bớc
đột phá trong phát triển KTTN.
Hai là, những vấn đề bất cập trong công tác cải cách thủ tục hành chính
![Page 43: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/43.jpg)
và năng lực, chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức. Trong cải cách thủ tục
hành chính cha đáp ứng được yêu cầu thực tiễn phát triển của kinh tế “cha
đồng bộ, quy trình xử lý công việc ở một số lĩnh vực và nhiều cơ quan đơn vị
còn gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp; tính công khai minh bạch
trong thủ tục hành chính cha cao; một số văn bản quy phạm pháp luật chất
lượng cha cao; thực hiện cơ chế một cửa còn hình thức, hiệu quả cha cao…”
[39, tr.412]. Năng lực của các cơ quan quản lý Nhà nước còn yếu và chồng
chéo “Đội ngũ cán bộ công chức cha đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; tính chuyên
nghiệp, năng lực công tác hành chính, tin học, ngoại ngữ của nhiều cán bộ
còn hạn chế. Tình trạng sách nhiễu gây phiền hà, thậm chí suy thoái phẩm
chất đạo đức, tham nhũng, cửa quyền, thiếu trách nhiệm của một bộ phận cán
bộ, công chức chậm được khắc phục” [39, tr. 413]. Sự quan tâm của chính
quyền các cấp, của các cơ quan chức năng đối với KTTN còn thấp, trong khi
những biến động khôn lờng của nền kinh tế trong nước và thế giới ảnh hởng
trực tiếp đến quá trình phát triển KTTN.
Ba là, sự chênh lệch trình độ phát triển và những xung đột văn hóa giữa
các vùng, miền trong Tỉnh và của Nghệ An đối với cả nước, trong khi các trung
tâm thành thị và đồng bằng ven biển phía đông có trình độ phát triển tương đối
thì các vùng phía Tây lại có những mảng những bộ phận của kinh tế tự nhiên,
trình độ canh tác lạc hậu, đói nghèo, mù chữ vẫn còn. Hình thành nên sự chia
cắt tương đối về địa lý lãnh thổ vùng, miền và đi kèm với nó là sự xung đột văn
hóa vùng, miền. Nhiều hủ tục, tập quán địa phương đã trở thành rào cản, thậm
chí là gây ra tình trạng tranh chấp, xung đột giữa các địa phương, các tộc
người, các bản làng tạo ra sự ngăn sông cấm chợ ảnh hởng trực tiếp đến việc lu
thông, giao thương hàng hóa dịch vụ cũng nh quá trình phát triển KTTN.
Hiện tại, “Nghệ An vẫn là một tỉnh nghèo thu nhập bình quân đầu người
mới chỉ bằng 70% bình quân chung của cả nước, hệ thống cơ sở hạ tầng cha
![Page 44: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/44.jpg)
đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế và đời sống nhân dân, tỉ lệ hộ nghèo
còn cao” [42, tr.102] và những đặc thù về văn hóa vùng miền đã cản trở việc
xây dựng ý thức, thói quen, tác phong lao động công nghiệp. Ý thức tự giác
chấp hành kỷ luật lao động của người lao động còn thấp, cộng thêm tình trạng
xử lý các mâu thuẫn xảy ra trong quá trình sản xuất giữa người lao động và
chủ sử dụng lao động theo những “luật riêng”, “lệ làng” và t tởng bảo thủ, cục
bộ địa phương… đã làm nản lòng các nhà đầu tư trong và ngoài Tỉnh, nhất là
việc đầu tư vào những vùng đặc biệt khó khăn.
1.2.3. Những mâu thuẫn đặt ra từ thực trạng của phát triển kinh tế tư
nhân ở Nghệ An
Từ thực trạng phát triển KTTN và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-
XH ở Nghệ An, để phát triển KTTN trở thành động lực của nền KTTN,
chúng ta cần quan tâm và giả quyết các mâu thuẫn chủ yếu sau:
Một là, mâu thuẫn giữa lợi ích bộ phận và lợi ích xã hội trong quá trình
phát triển kinh tế tư nhân
Mục đích của KTTN suy đến cùng là lợi nhuận nên trong quá trình phát
triển, bằng mọi cách thức các chủ thể KTTN mong muốn biến các mục tiêu
trở thành hiện thực. Do vậy, những hành động tiêu cực vi phạm các quy định
SXKD và luật pháp nh gây ô nhiễm môi trường, tận diệt nguồn tài nguyên,
phá vỡ cân bằng sinh thái và cân bằng các nguồn lực cho phát triển, trốn thuế,
bỏ qua các quy định về an toàn lao động, thực hiện không đầy đủ hoặc không
thực hiện các chế độ đối với người lao động, thậm chí là các hoạt động liên
quan đến tội phạm, trật tự an toàn xã hội cũng có thể xảy ra đối với một số tổ
chức KTTN. Trong khi vấn đề được xã hội quan tâm là lợi ích của cộng đồng,
lợi lích này được thể hiện trong quan điểm phát triển KT-XH của Tỉnh “Phát
triển hài hòa giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô vừa chú
trọng chất lượng, hiệu quả, đảm bảo phát triển nhanh và bền vững... phát triển
![Page 45: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/45.jpg)
kinh tế phải gắn với chăm lo tốt các vấn đề xã hội, thực hiện công bằng xã
hội, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, miền”[42, tr.40]. Nh
vậy, việc hoạt động tiêu cực của KTTN nếu không được kiểm soát thì sẽ cản
trở, phá vỡ, đi ngợc lại với quan điểm phát triển kinh tế của Tỉnh. Trong thực
tế đã xảy ra nhiều trường hợp do KTTN gây ra làm ảnh hởng nghiêm trọng
đến đời sống KT-XH của Tỉnh có liên quan tới các vấn đề đã kể trên (Vụ sập
mỏ đá Lèn Cờ ở Yên thành 04/2011 và vụ sập hầm vàng ở Tương Dơng
05/2011 đều là của các DNTN). Nếu mâu thuẫn này không được giải quyết
thỏa đáng sẽ làm cho KTTN đánh mất vai trò và trở thành nhấn tố cản trở quá
trình phát triển KT-XH Nghệ An.
Hai là, mâu thuẫn giữa yêu cầu thực hiện cơ chế, chính sách để khuyến
khích, tạo điều kiện phát triển KTTN với năng lực quản lý nhà nước của các
cấp chính quyền và tổ chức, ban, ngành có liên quan
Cơ chế, chính sách của Trung ương và của Tỉnh được xem là cởi trói cho
KTTN bung ra để phát triển. Việc đơn giản các thủ tục thành lập, đăng ký lĩnh
vực kinh doanh và được tạo điều kiện thuận lợi để tham gia các Chương trình,
đề án phát triển kinh tế của Tỉnh... làm cho KTTN có sự bùng nổ về số lượng.
Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng thực hiện đúng cam kết và quy
định pháp luật khi hoạt động; một số doanh nghiệp lợi dụng khe hở của pháp
luật để thực hiện các hoạt động thiếu lành mạnh và vi phạm pháp luật nh:
buôn bán hóa đơn giá trị gia tăng, hoạt động rửa tiền, thậm chí làm vỏ bọc để
thực hiện các hoạt động liên quan đến tội phạm. Điều này biểu hiện trên thực
tế rất phức tạp khi miền Tây Nghệ An được xem là một trong những điểm
nóng về an ninh, trật tự an toàn xã hội và tội phạm về ma túy, “Tệ nạn xã hội
còn diễn biến phức tạp... an ninh vùng đặc thù còn tiểm ẩn nhiều yếu tố gây
mất ổn định” [42, tr.37]. Để ngăn chặn có hiệu quả vi phạm này cần có một
bộ máy quản lý về Nhà nước vững mạnh về chuyên môn cũng nh năng lực tổ
![Page 46: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/46.jpg)
chức, kiểm tra giám sát các hoạt động của KTTN. Nhng trong thực tế, đội ngũ
cán bộ chính quyền các cấp cũng như các cơ quan chuyên môn còn nhiều bất
cập “Trách nhiệm của người đứng đầu một số nơi cha cao, công tác đào tạo,
bồi dưỡng, bổ nhiệm đội ngũ cán bộ, cán bộ quản lý còn hạn chế. Năng lực,
phẩm chất của một bộ phận cán bộ, đảng viên cha đáp ứng yêu cầu” [42,
tr.35]. Đây chính là mâu thuẫn ảnh hởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả,
vai trò của KTTN trong quá trình phát triển.
Ba là, mâu thuẫn giữa huy động, khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn
lực với năng lực nội tại của KTTN trong quá trình phát triển.
Với lợi thế vượt trội về địa kinh tế so với các tỉnh của khu vực Bắc
Trung bộ cùng với nhiều cơ chế, chính sách đặc thù để thúc đẩy kinh tế phát
triển ở Nghệ An, đã tạo ra tiềm năng to lớn cho KTTN phát triển. Từ môi
trường kinh doanh đến chính sách khuyến khích đầu tư ở Nghệ An vừa là lợi
thế vừa là cơ hội để các các tổ chức KTTN phát triển. Tuy nhiên việc tận
dụng, khai thác và sử dụng các nguồn lực để phát triển của KTTN lại gặp
những rào cản ngay trong nội tại của KTTN. Không những thiếu một đội ngũ
doanh nhân có trình độ, năng lực xứng tầm với yêu cầu phát triển; đây có thể
coi là bộ não, trung tâm tổ chức, quyết định đến chất lượng hiệu quả hoạt
động của các đơn vị KTTN, mà còn sở hữu một trình độ công nghệ quá lạc
hậu so với sự phát triển trong nước và khu vực. Trong khi đó, chất lượng
nguồn nhân lực là vấn đề vừa yếu, vừa thiếu; yếu về trình độ, năng lực nhất là
chuyên môn; thiếu những thợ kỹ thuật lành nghề, đặc biệt trong các hoạt động
liên quan đến công nghệ hiện đại. Đây là nghịch lý đối với tiềm năng về
nguồn nhân lực ở Nghệ An nên cần quan tâm cả về nguồn lực và cả về
chất lượng nội tại của KTTN.
* * *
Trên cơ sở phân tích các quan điểm về KTTN, phát triển KTTN, nội dung
![Page 47: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/47.jpg)
phát triển KTTN, tác giả đưa ra quan điểm của mình về KTTN, phát triển
KTTN, qua đó chỉ ra đặc điểm và nội dung phát triển KTTN ở Nghệ An; đồng
thời làm rõ cơ sở về lý luận và thực tiễn về sự cần thiết phát triển KTTN ở Nghệ
An. Phát triển KTTN ở Nghệ An đã tạo ra sự chuyển biến về nhận thức, môi
trường tâm lý và thể chế xã hội; sự tăng tiến về số lượng, quy mô, tỷ trọng; sự
mở rộng lĩnh vực hoạt động và địa bàn phân bố; nâng cao năng lực cạnh tranh và
xây dựng thương hiệu; thúc đẩy quá trình chuyển đổi và hoàn thiện cơ cấu KT-
XH, nâng cao chất lượng cuộc sống… của các tổ chức KTTN trong đời sống
KT-XH ở Nghệ An. Tuy nhiên trong quá trình đó cũng bộc lộ nhiều hạn chế,
yếu kém làm cản trở đến sự phát triển KT-XH và bản thân KTTN. Để phát huy
vai trò, khắc phục triệt để hạn chế yếu kém của KTTN và huy động, sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực cho phát triển KTTN cần nhận thức được nguyên nhân
của thành tựu, hạn chế và những mâu thuẫn đặt ra trong quá trình phát triển
KTTN. Đây là cơ sở để xây dựng quan điểm và đề xuất giải pháp nhằm tiếp tục
phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững KTTN ở Nghệ An trong thời gian tới. Nh
vậy, từ là một đối tợng cần được cải tạo xoá bỏ đến được công nhận, bảo vệ,
khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi phát triển để trở thành một trong những
động lực của nền kinh tế, phản ánh quá trình đổi mới tư duy lý luận và tổ chức
chỉ đạo hoạt động thực tiễn của Đảng ta về KTTN, cũng nh quá trình vận dụng
sáng tạo đường lối quan điểm của Đảng, chính sách, luật pháp của Nhà nước và
hệ thống quy luật KTTT của Đảng bộ, chính quyền, nhân dân Nghệ An vào thực
tiễn đặc thù của Tỉnh. Sự phát triển nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng
của KTTN ở Nghệ An đã và đang minh chứng việc phát triển KTTN là một tất
yếu khách quan, đồng thời là phương tiện để xây dựng thành công mô hình nền
KTTT định hướng XHCN, sớm Đưa Nghệ An trở thành một tỉnh khá trong cả
nước.
Chương 2
![Page 48: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/48.jpg)
QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TƯ NHÂN Ở NGHỆ AN TRONG THỜI GIAN TỚI
2.1. Quan điểm phát triển kinh tế tư nhân ở Nghệ An
Phát triển kinh tế nói chung và phát triển nhanh, hiệu quả các tổ chức
KTTN là đòi hỏi cấp thiết từ thực tiễn cuộc sống, cũng là quyết tâm lớn của
Đảng bộ, chính quyền, nhân dân tỉnh Nghệ An. Để mục tiêu đó trở thành hiện
thực cần thống nhất về nhận thức cũng nh tổ chức thực hiện các giải pháp
phát triển KTTN nhằm phát huy tốt mặt tích cực, khắc phục những hạn chế và
giải quyết đúng đắn các mâu thuẫn trong quá trình phát triển KTTN. Muốn
vậy, cần quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc phơng hướng, mục tiêu,
quan điểm và các giải pháp của Đảng, Nhà nước nói chung và của Đảng bộ,
chính quyền Nghệ An nói riêng về phát triển KT-XH, KTTN. Để phát triển
của KTTN trở thành công cụ, biện pháp thực hiện CNH,HĐH và KTTN thực
sự trở thành động lực quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển nền KTTT định
hướng XHCN ở Nghệ An, trong tổ chức thực tiễn phát triển KTTN cần quán
triệt tốt các quan điểm sau:
2.1.1. Phát triển kinh tế tư nhân ở Nghệ An phải xuất phát từ đường
lối quan, điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và thực tiễn
đặc thù của Nghệ An
Cơ sở của quan điểm này là xuất phát từ quan điểm của Đảng về phát
triển nền KTTT định hướng XHCN, về vai trò lãnh đạo của Đảng đối với
nền kinh tế “Đảng và Nhà nước phải thực sự nâng cao vai trò lãnh đạo,
quản lý kinh tế thị trường” [9, tr.214]. Đồng thời đây là vấn đề có tính
nguyên tắc nhằm bảo đảm vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và Nhà nước
trong quá trình phát triển KTTN ở Nghệ An được thực hiện một cách thiết
thực nhất và đem lại hiệu quả cao nhất. Do vậy trong quá trình quán triệt quan
điểm này cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
![Page 49: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/49.jpg)
Để thể hiện t tởng nhất quán, liên tục và triệt để về phát triển KTTN ở
Nghệ An cần thống nhất nhận thức, trong nghiên cứu xây dựng, cũng nh trong
tổ chức thực hiện phải phù hợp với thực tiễn đặc thù của Nghệ An; với đường
lối chủ trương chính sách của Đảng, hiến pháp và pháp luật của Nhà nước;
phù hợp với hệ thống quy luật KTTT và thể chế quản lý nền KTTT định
hướng XHCN ở nước ta hiện nay.
Phải thấu suốt chủ trương cốt lõi, xuyên suốt trong quá trình đổi mới của
Đảng, Nhà nước về KTTN là; coi KTTN là một bộ phận quan trọng cấu thành
và là một trong những động lực của nền kinh tế quốc dân, phát triển KTTN là
vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển nền KTTT định hướng XHCN;
KTTN cần được tiếp tục tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển, thông qua
tiến hành có trách nhiệm, hiệu quả về đổi mới cơ chế, chính sách đối với
KTTN. Những vấn đề về lý luận và thực tiễn đã được tổng kết trong công
cuộc đổi mới về phát triển KTTN cần phải được quan tâm, tổ chức triển khai,
vận dụng sáng tạo và phù hợp với điều kiện KT-XH hiện có của Nghệ An.
Kinh tế tư nhân được Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền tự do kinh
doanh theo pháp luật; bảo hộ quyền sở hữu tài sản hợp pháp của công dân;
được khuyến khích hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển dưới sự định
hướng quản lý của Nhà nước XHCN và thực sự bình đẳng với các TPKT khác
trớc pháp luật. Các hình thức tổ chức KTTN được tạo môi trường thuận lợi cả
về tâm lý xã hội, cả về pháp lý, cơ chế, chính sách cũng nh cơ sở hạ tầng xã
hội để SXKD, được phát triển rộng khắp, không hạn chế về quy mô trong
những ngành nghề SXKD mà pháp luật không cấm, nhất là trên những hướng
u tiên của Nhà nước về tái cơ cấu ngành nghề, lao động, địa bàn phân bố;
tham gia có hiệu quả vào quá trình phân công lao động, hợp tác trong nước và
quốc tế. Nhà nước quan tâm và bảo vệ lợi ích hợp pháp của người lao động,
người sử dụng lao động, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người lao động
![Page 50: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/50.jpg)
và người sử dụng lao động trên cơ sở pháp luật và tình đoàn kết tương thân,
tương ái của dân tộc, của người dân Xứ Nghệ.
Để quá trình thực hiện những giải pháp đột phá ngắn hạn hoặc dài hạn
đối với KTTN đảm bảo tính hiệu quả, đòi hỏi phải kết hợp giữa việc triển
khai theo hệ thống từ trên xuống và tôn trọng các sáng tạo đề xuất, ý kiến
phản hồi từ dưới lên nhằm chủ động và kịp thời điều chỉnh, bổ sung, hoàn
thiện hệ thống các quy phạm pháp luật, phòng ngừa, ngăn chặn những tác
động tiêu cực của việc thiếu đồng bộ, thiếu cập nhật, thiếu chặt chẽ, thiếu tính
khả thi... Điều này đặc biệt quan trọng đối với Nghệ An cần vận dụng và đề
xuất các giải pháp mang tính đột phá và đặc thù phù hợp với quyền hạn và
thực tiễn địa phương, nhằm đẩy nhanh quá trình giải quyết những vấn đề đặt
ra trong quá trình phát triển KTTN ở Nghệ An.
Phát triển KTTN ở Nghệ An phải tuân theo hệ thống quy luật kinh tế
khách quan, phải xuất phát từ thực tế để định hướng xây dựng, đề xuất biện
pháp phù hợp, tránhư các biểu hiện nóng vội chủ quan duy ý chí hoặc vô lối
đối với sự phát triển của KTTN. Cần chuẩn bị đầy đủ về mọi mặt để KTTN
có thể thực hiện đầy đủ hệ thống nguyên tắc và thông lệ quốc tế, đặc biệt là
các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế mà Nhà nước và Nghệ An tham gia.
Không ngừng mở rộng và bảo đảm sự tự do hóa ngày càng cao trong
khuôn khổ pháp luật và mở rộng các lĩnh vực hoạt động SXKD cho KTTN.
Đặt KTTN vào vị trí bình đẳng về pháp luật và tạo cơ hội tiếp cận các yếu tố
đầu vào, đầu ra trong sự cạnh tranh lành mạnh theo pháp luật và nguyên tắc
thị trường. Xây dựng, triển khai các công cụ quản lý và hỗ trợ đối với KTTN,
chuyển từ phơng thức hành chính “giám sát, quản chặt các tổ chức KTTN”
sang phơng thức thị trường có sự “tháo gỡ, hỗ trợ các tổ chức KTTN” bằng
định hướng chính sách, cung cấp thông tin thị trường và khuyến khích tài
chính đối với từng ngành, sản phẩm, địa bàn, lĩnh vực u tiên... chứ không theo
![Page 51: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/51.jpg)
từng tổ chức KTTN, từng dự án cụ thể hoặc theo tính chất sở hữu. Cần phân
định rõ quyền hạn, trách nhiệm của chính quyền cơ sở để phát huy được tính
chủ động sáng tạo của từng địa phương trong tổ chức phát triển KTTN. Đồng
thời đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính thực sự
dân chủ, chuyên nghiệp, hiệu quả và hiệu suất cao, tiết kiệm công sức, tiền
của, thời gian cho doanh nghiệp và người dân. Nâng cao năng lực của cơ quan
hành pháp và t pháp nhằm bảo vệ có hiệu quả lợi ích cộng đồng, doanh
nghiệp và người SXKD. Xây dựng hệ thống phòng ngừa rủi ro, cảnh báo sớm
các nguy cơ và giải quyết kịp thời những chấn động về KT-XH.
Khai thác và phát huy sức mạnh tổng hợp kinh tế, trí tuệ, tinh thần chịu
thương, chịu khó, cần cù, cùng các giá trị văn hóa truyền thống và đội ngũ
doanh nhân xứ Nghệ. Kết hợp việc phát huy nội lực với tranh thủ tối đa ngoại
lực, thực hiện chính sách vinh danh, khen thởng đối với doanh nghiệp và
doanh nhân thành đạt có nhiều đóng góp cho cuộc sống cộng đồng. Hoàn
thiện, bổ sung, sửa đổi kịp thời cơ chế, chính sách, kế hoạch, Chương trình
phát triển cho phù hợp với nhiệm vụ cụ thể trong từng giai đoạn, ở từng địa
phương nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của KTTN Nghệ An
theo định hướng của Đảng bộ Tỉnh, cải thiện chất lượng cuộc sống của dân c,
đề cao vai trò các chủ thể kinh tế và nâng cao vị thế kinh tế của Nghệ An.
2.1.2 Nâng cao năng lực giải quyết những mâu thuẫn, rào cản của
chính quyền và các cơ quan quản lý các cấp ở Nghệ An để kinh tế tư nhân
phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững
Xuất phát từ quan điểm của Đảng về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách,
khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho KTTN phát triển; quan điển
của Hội nghị lần thứ năm BCHTW Đảng khóa X về đẩy mạnh cải cách
hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước;
mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ của “Đề án 30” của Chính phủ về cắt
![Page 52: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/52.jpg)
giảm thủ tục hành chính. Đồng thời xuất phát từ năng lực thực tiễn xử
lý các vấn đề nảy sinh trong quá trình phát triển KTTN của các cơ quan
quản lý Nhà nước và chính quyền các cấp ở Nghệ An còn nhiều hạn chế
yếu kém cha theo kịp với yêu cầu phát triển của KTTN. Mặt khác, đây
còn là vấn đề có tính bản lề, quyết định tiến độ, chất lượng, hiệu quả
các chủ trương, chính sách, cơ chế… về KTTN trên thực tế. Nên trong
quá trình quá triệt quan điểm này cần đạt được các yêu cầu sau:
Để KTTN phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững góp phần thực hiện
thắng lợi mục tiêu phát triển KT-XH và thực sự trở thành động lực thúc đẩy
nền kinh tế phát triển, Nghệ An cần khai thác và tận dụng tối đa lợi thế là địa
phương đi sau, được sự hỗ trợ rất lớn của Trung ương đối với tỉnh nghèo, tài
nguyên thiên nhiên, lao động và truyền thống lịch sử, văn hóa, cách mạng của
quê hơng... Theo đó, Nghệ An cần có được những quyết sách mang tính đột
phá nh: Khoán 100, Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp... để tạo động lực cho sự
phát triển của KTTN.
Trớc hết cần tập trung vào việc tháo gỡ và xử lí kịp thời những rào cản,
bức xúc, khó khăn; về lâu dài, giải quyết triệt để những mâu thuẫn cơ bản
đang tồn tại trong quá trình phát triển KTTN. Các vấn đề trên không tách tời,
biệt lập mà có tính cộng hởng, quy định chuyển hóa lẫn nhau tạo ra hệ lụy
nhiều mặt, nhiều chiều kìm hãm sự phát triển của KTTN. Do vậy, giải quyết
đơn lẻ từng vấn đề là không thể hoặc không mang lại kết quả và càng không
thể tiến hành giải quyết đồng thời ngay tức khắc tất cả, mà chúng phải đặt
trong mối quan hệ tổng thể có sự lựa chọn và lộ trình thích hợp. Việc giải
quyết những vấn đề đó chỉ mang lại hiệu quả thực sự khi biết kết hợp hài hòa
giữa lợi ích của KTTN với lợi ích của cộng đồng và vấn đề xã hội nhân văn,
làm cho mục đích, lợi ích của KTTN đồng thuận với mục tiêu phát triển KT-
XH của Tỉnh cũng nh của cả nước. Mặt khác, do điều kiện khách quan và chủ
![Page 53: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/53.jpg)
quan của KTTN Nghệ An, không thể tiến hành xử lý đồng loạt, mà phải có sự
lựa chọn các vấn đề, mâu thuẫn nổi cộm nhất, cơ bản nhất có tính chất chi
phối đến các vấn đề còn lại. Thực tiễn và kinh nghiệm giải quyết những rào
cản, bức xúc, mâu thuẫn ở các địa phương trong cả nước cho thấy có bốn vấn
đề cần được u tiên giải quyết là: tâm lý xã hội, thị trường tiêu thụ sản phẩm,
hoàn thiện cơ chế chính sách và nguồn nhân lực. Giải quyết thỏa đáng bốn
vấn đề đó sẽ có tác dụng tích cực làm hạn chế hoặc triệt tiêu các nhân tố gây
cản trở khác. Giải quyết vấn đề tâm lý xã hội sẽ tạo ra điều kiện môi trường
đồng thuận; giải quyết vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm tạo nên sức sống;
hoàn thiện cơ chế chính sách tạo nên động lực, tính minh bạch, tính hiệu quả;
giải quyết vấn đề nguồn nhân lực tạo nên tính bền vững cho phát triển KTTN.
Những vấn đề này ở Nghệ An vừa mang tính cấp bách trớc mắt vừa mang
tính chiến lược lâu dài để KTTN có thể tồn tại, phát triển, hội nhập trong
nước và quốc tế.
Để phát hiện và xử lý kịp thời, có hiệu quả những mâu thuẫn, rào cản, bức
xúc đòi hỏi đội ngũ cán bộ của chính quyền các cấp phải có quyết tâm cao,
trình độ chuyên môn giỏi và năng lực tổ chức hoạt động thực tiễn xứng tầm.
Việc nhận thức các vấn đề đó đã khó, nhng bắt tay vào giải quyết nó còn vất
vả, khó khăn gấp muôn lần, làm không tốt dễ dẫn đến hiện tợng xử lý theo kiểu
“khoán trắng”, “mệnh lệnh hành chính”, “gặp chăng hay chớ” hay “đánh trống
bỏ dùi” theo tùy hứng của từng chủ thể. Do vậy, chính quyền Tỉnh phải mạnh
về pháp lý, thông hiểu về chuyên môn, nhạy bén trong dự báo, nắm bắt những
biến động về kinh tế chính trị và có phương pháp xử lý kịp thời, hiệu quả... để
chính quyền Tỉnh thực sự là người bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của
KTTN, đồng thời là chủ thể tích cực có trách nhiệm thúc đẩy quá trình thực thi
cơ chế, chính sách đối với KTTN một cách dân chủ, công bằng và hiệu quả.
Thực tiễn cho thấy có cơ chế chính sách đúng vẫn là cha đủ, mà còn phải tổ
![Page 54: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/54.jpg)
chức triển khai thực hiện cơ chế, chính sách đó trên thực tế có phù hợp với điều
kiện hiện thực hay không thì hiệu quả của cơ chế chính sách đó mới được kiểm
nghiệm và phát huy tác dụng. Vấn đề này lại phụ thuộc vào năng lực công tác
tổ chức, quản lý của chính quyền Tỉnh đối với KTTN.
Trong quá trình giải quyết mâu thuẫn, rào cản cần có trọng tâm trọng
điểm. Do các mâu thuẫn, rào cản, bức xúc có những biểu hiện khác nhau giữa
các địa phương, các ngành nghề, lĩnh vực SXKD, từng loại hình tổ chức
KTTN, thậm chí còn có sự khác nhau trong một tổ chức KTTN ở các thời
điểm cụ thể, cho nên cần kết hợp khéo léo, linh hoạt các phơng thức quản lý
bằng pháp luật, chính trị, hành chính, kinh tế... Các cơ quan quản lý của chính
quyền Tỉnh không những là nơi thu nhận giải quyết những vớng mắc, mà còn
là nơi phát hiện những bất cập, thiếu sót của cơ chế, chính sách.
Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý Nhà nước và
chính quyền các cấp, tăng cờng phân công, phân cấp gắn với kỷ cơng, kỷ luật
và trách nhiệm của người đứng đầu. Thực hiện đúng nguyên tắc “một việc chỉ
giao cho một cơ quan, một người chịu trách nhiệm”, đồng thời xây dựng hệ
thống tiêu chuẩn hóa chức danh cán bộ, công chức; đủ về số lượng, bảo đảm
về chất lượng. Kết hợp công tác đào tạo mới và đào tạo lại kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, nhất là kỹ năng công tác, ý thức trách
nhiệm, đạo đức công vụ...
Với đặc thù về KT-XH và thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức ở Nghệ An hiện nay, thì việc quán triệt, thực hiện quan điểm này và có
tính cấp thiết trớc mắt, bảo đảm sự ổn định lâu dài cho quá trình phát triển
KTTN ở Nghệ An.
2.1.3. Phát triển KTTN luôn gắn với tham gia giải quyết các vấn đề xã
hội, thực hiện công bằng xã hội, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa
các vùng, miền
![Page 55: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/55.jpg)
Xuất phát từ mục tiêu phát triển KT-XH của Đảng, Nhà nước xây dựng
một chế độ KT-XH “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” và
quan điểm phát triển KT-XH của Đảng bộ tỉnh Nghệ An là “Đổi mới mô hình
tăng trởng và cơ cấu lại nền kinh tế từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang
phát triển hài hòa giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô, vừa chú
trọng chất lượng và hiệu quả, đảm bảo phát triển nhanh và bền vững” [43,
tr.40]. Để thực hiện mục tiêu, quan điểm đó, cần tập trung và phát huy tối đa
mọi nguồn lực, trong đó phát triển KTTN phải trở thành nhân tố tích cực thúc
đẩy nhanh và hiện thực hóa mục tiêu đó trên thực tế. Do vậy, phát triển
KTTN không thể tách rời, với quá trình giải quyết các vấn đề xã hội, thực
hiện công bằng xã hội và rút ngắn khoảng cách giàu nghèo ở Nghệ An.
Yêu cầu cần đạt được trong quán triệt quan điểm này là phải đặt quá
trình phát triển KTTN trong mối quan hệ mật thiết với quá trình phát triển
kinh tế, văn hóa xã hội, giáo dục, khoa học công nghệ, quốc phòng an ninh…
Muốn trở thành một tỉnh khá trong cả nước, trớc hết Nghệ An cần xây
dựng một nền kinh tế đủ mạnh có khả năng cạnh tranh, có thực lực và đủ sức
đề kháng khi tham gia hội nhập kinh tế trong nước, khu vực và quốc tế. Tỉnh
chỉ thực sự mạnh khi các địa phương trong Tỉnh mạnh, điều này sẽ trở thành
hiện thực khi chúng ta biết khai thác và phát huy tốt vai trò của KTTN trong
giải quyết các vấn đề cấp bách của từng địa phương nh; xoá đói giảm nghèo,
thực hiện dân chủ về kinh tế, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, bảo vệ môi
trường... tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức triển khai thực hiện các chính sách
an sinh xã hội của Đảng, Nhà nước.
Chính quyền Tỉnh và các cơ quan quản lý về Nhà nước phải xây dựng
được kế hoạch có tính chiến lược cho phát triển KTTN nhằm tạo ra sự cân đối
về phát triển kinh tế giữa các vùng miền. Khuyến khích các đơn vị KTTN sử
dụng công nghệ thu hút nhiều lao động, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho
![Page 56: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/56.jpg)
người lao động, thực hiện đầy đủ chế độ chính sách đối với người lao động là
chìa khóa, biện pháp hiệu quả nhất để cải thiện đời sống nhân dân, để thực
hiện hiệu quả nhiệm vụ xóa đói, giảm nghèo. Đồng thời, phát huy nội lực gắn
với khai thác tối đa nguồn lực từ bên ngoài, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa
học và công nghệ nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, từng
bớc xây dựng nền kinh tế xanh, hiện đại, tăng cờng bảo vệ và làm giàu thêm
môi trường.
Tùy vào điều kiện và trình độ phát triển của từng địa phương mà có chế
độ, chính sách u đãi phù hợp nhằm lôi cuốn, thu hút các nhà đầu tư trong và
ngoài Tỉnh, chú trọng các chủ đầu tư là người địa phương. Khuyến khích,
định hướng và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nhân, chủ trang trại tham
gia vào công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế cũng nh tạo
sân chơi bình đẳng cho KTTN tham gia thực hiện các Chương trình, nguồn
vốn u đãi của Nhà nước đối với của địa phương, bởi chính họ là những chủ
thể tích cực nhất trong việc khai thác và phát huy các lợi thế tiềm năng của
quê hơng một cách có hiệu quả nhất. Muốn vậy cần làm tốt công tác tuyên
truyền, giáo dục về đường lối, chủ trương, chính sách phát triển KT-XH đối
với đội ngũ doanh nhân và nhân dân địa phương, giải quyết hài hòa mối quan
hệ về lợi ích trong quá trình triển khai các Chương trình, đề án, kế hoạch phát
triển KT-XH.
Thực tiễn công cuộc xây dựng, phát triển KT-XH ở Nghệ An đã chứng
minh, mỗi thành tựu mà Tỉnh đạt được có sự đóng góp to lớn của KTTN. Vai
trò và vị thế của KTTN ngày càng được khẳng định thông qua sự tham gia tích
cực, có hiệu quả vào công tác chính sách xã hội của từng địa phương. Thông
qua hoạt động của các tổ chức KTTN mà nhân dân được tiếp cận các hàng hóa,
dịch vụ có chất lượng, từng bớc nâng cao chất lượng giáo dục, y tế, văn hóa xã
hội... tạo ra sự thông thương về hàng hóa, dịch vụ và sự giao lu về văn hóa giữa
![Page 57: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/57.jpg)
các vùng, miền. Đây chính là nhân tố tác động tích cực trong việc thu hẹp
khoảng cách chênh lệch về trình độ phát triển cũng nh rút ngắn khoảng cách
giàu nghèo trong từng địa phương và giữa các địa phương với nhau. Đồng thời
thông qua phát triển KTTN thì quyền dân chủ về kinh tế được bảo đảm và thực
thi trên thực tế; chủ sở hữu và người lao động được tự do lựa chọn, quyết định
lĩnh vực, nghành nghề, phơng án SXKD phù hợp với trình độ và năng lực của
mình. Đây là điểm xuất phát, là cơ sở cho việc bảo đảm quyền dân chủ trên
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội mà mọi người dân có quyền được hưởng thụ.
Những phân tích cơ sở khoa học và yêu cầu của quan điểm trên đây có
tính định hướng quá trình phát huy vai trò tích cực của KTTN, trên cơ sở
nhận thức đúng và có những giải pháp phù hợp để khắc phục có hiệu quả các
hệ lụy do chính sự phát triển KTTN gây ra trong quá trình giải quyết các vấn
đề xã hội, thực hiện công bằng xã hội và thu hẹp khoảng cách giàu nghèo
giữa các vùng, miền.
Để KTTN trở thành một trong những động lực thúc đẩy phát triển KT-
XH ở Nghệ An, trong tổ chức quá trình phát triển KTTN, chúng ta cần quán
triệt sâu sắc ba quan điểm nêu trên. Những quan điểm đó định hướng giải
quyết các mâu thuẫn đã được trình bày ở Chương một; đồng thời là cơ sở để
tác giả đề xuất các giải pháp phát triển KTTN ở Nghệ An trong thời gian tới.
2.2. Một số giải pháp chủ yếu tiếp tục phát triển kinh tế tư nhân ở
Nghệ An trong thời gian tới
Trên cơ sở luận giải về KTTN, phát triển KTTN, đánh giá thực trạng
phát triển KTTN và quan điểm về phát triển KTTN ở Nghệ An. Nhằm phát
huy tối đa vai trò và khắc phục có hiệu quả những yếu kém của KTTN, cũng
nh giải quyết các mâu thuẫn đặt ra và cụ thể hóa quan điểm trong phát triển
KTTN ở Nghệ An. Để KTTN tham gia và đóng góp tích cực vào phát triển
![Page 58: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/58.jpg)
KT-XH, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế của Đại hội Đảng bộ
tỉnh Nghệ An lần thứ XVII, tác giả đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nâng
cao hiệu quả quá trình phát triển KTTN ở Nghệ An trong thời gian tới nh sau:
2.2.1. Xây dựng môi trường và thể chế xã hội đồng thuận trong quá
trình phát triển kinh tế tư nhân.
Cũng như các TPKT khác, KTTN ở Nghệ An cần phải có một môi
trường thuận lợi và sự đồng thuận của mọi tầng lớp dân c để SXKD, coi đó là
điều kiện cần để KTTN xác định đúng vị thế, vai trò trong phát triển KT-XH.
Đây là vấn đề không mới nhng rất cần thiết đối với phát triển KTTN trong cả
nước và càng có ý nghĩa quan trọng ở Nghệ An. Thực chất là tạo lập môi
trường đồng thuận để KTTN được thừa nhận, tồn tại, phát triển, bình đẳng
như các TPKT khác. Khắc phục được tình trạng mặc cảm, phân biệt đối xử,
định kiến bất lợi đối với KTTN là một quá trình khó khăn, phức tạp lâu dài
trong điều kiện ở Nghệ An “Cán bộ, đảng viên và nhân dân cha chuyển đổi
kịp nhận thức và tư duy về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, về
sự bình đẳng giữa các thành phần KTTN, nhất là kinh tế tư nhân” [38, tr.27]
và “Nhận thức và tư duy về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ ngĩa của
cán bộ, đảng viên và nhân dân còn hạn chế... Môi trường xã hội cha thực sự
đồng thuận” [42, tr.35]. Nên việc tạo lập môi trường tâm lý và thể chế xã hội
tạo sự đồng thuận để KTTN phát triển là một giải pháp mang tính đột phá,
quan trọng và lâu dài. Do vậy, phải đẩy mạnh nâng cao chất lượng công tác
giáo dục chính trị t tởng, thông tin tuyên truyền, phổ biến đầy đủ, kịp thời các
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; những thành tựu
đã đạt được trong phát triển KTTN cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp
nhân dân. Khắc phục bằng được t tởng bảo thủ, trì trệ, chậm thích ứng với cơ
chế mới; đồng thời cổ vũ t tởng cách mạng tiến công, dám nghĩ, dám làm,
dám chịu trách nhiệm để tạo động lực mới cho quá trình phát triển KTTN,
![Page 59: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/59.jpg)
đây chính là cơ sở vững chắc cho sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng bộ,
chính quyền và nhân dân trong Tỉnh; là chỗ dựa vững chắc về tinh thần cho
đội ngũ cán bộ đảng viên thể hiện sự năng động, sáng tạo trong thực thi
nhiệm vụ lãnh đạo về kinh tế; tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư, phát triển
KTTN. Đa dạng các loại hình tiến hành công tác t tởng để mọi người nhận
thức đúng, hiểu sâu các chủ trương, chính sách, cơ chế phát triển KTTN đều
xuất phát từ lợi ích của nhân dân, trong đó quy định rõ quyền lợi được hởng
và nghĩa vụ phải thực hiện. Để tạo lập môi trường tâm lý đồng thuận với cơ
chế và chính sách, trớc khi ban hành phải bàn bạc dân chủ và tôn trọng ý kiến
của nhân dân; tăng cờng đối thoại, cung cấp thông tin một cách công khai
minh bạch và tạo điều kiện thuận lợi để người dân vừa thực thi vừa tham gia
giám sát. Phát huy thế mạnh của phương tiện thông tin đại chúng và thông
qua hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân để giải thích việc làm
đó đem lại lợi ích cho nhân dân và vì mục tiêu sớm Đưa Nghệ An thoát khỏi
tình trạng tỉnh nghèo và kém phát triển để nhân dân đồng tình ủng hộ. Sáng
tạo nhiều cách thức, biện pháp khác nhau để nâng cao nhận thức và đổi mới
tư duy của cán bộ, đảng viên và nhân dân về KTTT định hướng XHCN, về sự
bình đẳng giữa các TPKT, khuyến khích, cổ vũ những người dân, doanh
nghiệp làm giàu chính đáng...
Mặt khác, khơi dậy và phát huy các giá trị truyền thống lịch sử, cách
mạng và văn hóa của quê hơng Xô-Viết, đức tính cần cù, chịu thương, chịu
khó, hiếu học của người con Xứ Nghệ, tạo nên hào khí mới xây dựng quê h-
ơng. Làm cho khát vọng vơn lên thoát khỏi đói nghèo, trở thành khá giả, giàu
có là mục tiêu, là quyết tâm, là niềm tự hào của mỗi người dân, mỗi gia đình,
làng xóm, thôn bản. Xây dựng phong trào toàn dân chung tay vì sự phát triển,
làm cho KTTN có nhiều điều kiện phát triển kinh tế và tham gia vào thực hiện
các vấn đề xã hội nh đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo, khuyến học, thể
![Page 60: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/60.jpg)
thao văn hóa, y tế, giáo dục... Bảo vệ tài sản và quyền lợi chính đáng của các
chủ sở hữu tư nhân cũng nh giám sát việc thực thi có hiệu quả trách nhiệm
pháp luật của họ đối với người lao động và xã hội; cổ vũ và biểu dơng kịp
thời những doanh nhân, những đơn vị SXKD có hiệu quả, đúng pháp luật,
đóng góp tích cực vào phát triển KT-XH của Tỉnh, bảo đảm lợi ích của người
lao động để KTTN ngày càng gần gũi, tạo được niềm tin trong nhân dân.
Đối với vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đặc thù về an
ninh chính trị cần có cơ chế, phương pháp tuyên truyền riêng. Phải kết hợp
sức mạnh của lực lượng vũ trang và hệ thống chính trị cơ sở; phát triển các
TPKT phải gắn kết với thực hiện nhiện vụ đấu tranh phòng ngừa tội phạm,
xóa đói giảm nghèo, bảo vệ an ninh của vùng, miền... để thực hiện công tác
tuyên truyền. Tập trung làm chuyển biến nhận thức và tạo đồng thuận trong
Tỉnh phát huy vai trò của KTTN trong đời sống KT-XH. KTTN không những
là một bộ phận quan trọng cấu thành nền kinh tế mà còn là lực lượng, phương
tiện để thực hiện mục tiêu phát triển KT-XH, mà trớc mắt là xóa đói, thoát
nghèo có hiệu quả nhất ở Nghệ An hiện nay.
Xây dựng môi trường tâm lý và thể chế xã hội đồng thuận là vấn đề có ý
nghĩa quan trọng nhằm đẩy nhanh quá trình phát triển của KTTN; vừa tạo ra
sự thống nhất trong hoạt động chỉ đạo của các cơ quan, ban ngành với hoạt
động SXKD của các tổ chức KTTN, vừa tạo ra sự đồng thuận trong mọi tầng
lớp nhân dân đối với quá trình triển khai thực hiện chính sách phát triển kinh
tế nói chung và KTTN nói riêng ở Nghệ An hiện nay.
2.2.2. Tập trung mọi nguồn lực xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng KT-
XH và hệ thống thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho
phát triển KTTN
Với trình độ phát triển của nền kinh tế, để khai thác và phát huy được
các tiềm năng, lợi thế cho phát triển thì đây là một giải pháp đột phá đối với
![Page 61: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/61.jpg)
sự phát triển KT-XH nói chung và KTTN ở Nghệ An nói riêng. Để tạo được
bớc đột phá thực sự thì trong quá trình triển khai xây dựng hệ thống kết cấu
hạ tầng KT-XH phải nắm vững và bám sát các mũi, vùng trọng điểm trong
phát triển kinh tế ở Nghệ An do Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII xác định
đó là:
Về các mũi trọng điểm bao gồm: Khai thác, chế biến khoáng sản, trọng
tâm là xi măng, vật liệu xây dựng, sắt, đá trắng, thiếc; Điện chú trọng xây
dựng thủy điện (Miền Tây và nhiệt điện Quỳnh Lu); Bia; Mía đờng; Chăn
nuôi đại gia súc và chế biến sữa; Kinh tế rừng trọng tâm là trồng và chế biến
gỗ; Hình thành và phát triển một số lĩnh vực công nghệ cao.
Về các vùng kinh tế trọng điểm gồm: Thành phố Vinh - Khu kinh tế
Đông Nam gắn với vùng Nam Nghệ - Bắc Hà xây dựng thành khu kinh tế đa
ngành, đa chức năng gắn với phát triển thành phố Vinh trở thành cực tăng tr-
ởng của tỉnh và vùng Bắc Trung bộ; Tân Kỳ - Đô Lơng - Nghĩa Đàn - Thái
Hòa - Quỳ Hợp gắn với Miền Tây Nghệ An, hướng phát triển là chăn nuôi đại
gia súc, cây công nghiệp và chế biến nông - lâm sản, phát triển thủy điện,
công nghiệp xi măng, vật liệu xây dựng, khai thác khoáng sản; Hoàng Mai -
Đông Hồi gắn với vùng Nam Thanh - Bắc Nghệ, tập trung phát triển các
ngành công nghiệp động lực nh xi măng, nhiệt điện, luyện thép, công nghiệp
cơ khí, hóa chất [42, tr.56-59].
Từ quy hoạch và chức năng của các vùng, các mũi nhọn kinh tế trọng
điểm, muốn tạo được đột phá trong xây dựng một hệ thống kết cấu hạ tầng
KT-XH đồng bộ, phải huy động tối đa các nguồn lực trong từng vùng và tổng
thể để tạo ra sự tương hỗ liên kết sâu rộng, chú trọng các công trình thiết yếu,
quan trọng có khả năng phát huy nhanh tác dụng. Trong đó đặc biệt chú trọng
phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng phục vụ phát triển các vùng kinh tế trọng
điểm, vùng nguyên liệu, hạ tầng khu công nghiệp, làng nghề... là cơ sở để
![Page 62: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/62.jpg)
hình thành và mở rộng địa bàn hoạt động và thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo
nên sức sống của KTTN.
Thứ nhất, xây dựng hệ thống giao thông thông suốt để khắc phục hạn
chế về điều kiện tự nhiên.
Với lợi thế về địa lý, Nghệ An tận dụng tự nhiên và xây dựng mới tạo
nên một hệ thống giao thông tương đối hoàn chỉnh, đờng biển, đờng không, đ-
ờng sông, đờng sắt, đờng bộ đã có tác dụng lu thông hàng hóa, dịch vụ trong
Tỉnh và thông thương với các tỉnh khác thuận tiện trở thành nhân tố quan
trọng thúc đẩy phát triển KT-XH. Tuy nhiên, hiệu quả việc khai thác, sử dụng
và sự liên kết chúng còn nhiều hạn chế, lệ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên.
Tiến hànhư các biện pháp đồng bộ để tiếp tục hoàn hiện, nâng cấp, tu sửa hệ
thống giao thông theo hướng tích hợp đờng sông với đờng bộ nội tỉnh để hỗ
trợ cho nhau, về mùa ma phát huy lợi thế đờng sông, mùa khô triệt để khai
thác đờng bộ. Tiếp tục cải tạo và nâng cấp các tuyến tỉnh lộ; đờng khu kinh tế,
khu công nghiệp; đờng vùng biên giới; đờng ven biển, ven sông; xây dựng hệ
thống giao thông vùng nguyên liệu, địa bàn miền núi phía Tây; đờng vào các
trung tâm các xã vùng cao, vùng sâu; cầu thay thế bến đò; cầu vượt, bến cảng
nội địa… để khắc phục chia cắt địa hình. Xây dựng các tuyến đờng ngang
nhằm hỗ trợ và khai thác lợi thế của đờng biển, quốc lộ, đờng sắt và đờng
không nhằm tạo ra sự vận chuyển cơ học các nguồn lực kinh tế. Tiếp tục thực
hiện và đẩy nhanh tiến độ, chất lượng đề án phát triển KT-XH miền Tây thời
kỳ 2011-2015 có tính đến năm 2020 và Chương trình phát triển kết cấu hạ
tầng KT-XH, nhằm tạo sự liên kết đa dạng, thông suốt giữa các vùng, miền,
các khu vực, các khu công nghiệp, các địa bàn trọng yếu của Tỉnh. Một hệ
thống giao thông đồng bộ, thông suốt và phát huy tối đa công năng được xem
nh là huyết mạch của nền kinh tế, là tiền đề cho sự hình thành và phát triển
một hệ thống thị trường đặc biệt là thị trường hàng hóa dịch vụ tạo động lực
![Page 63: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/63.jpg)
cho phát triển kinh tế.
Thứ hai, xây dựng hệ thống điện và hệ thống thông tin truyền thông.
Đây là yếu tố giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế
nói chung và của KTTN nói riêng, nó vừa là điều kiện vừa là đầu vào của quá
trình hoạt động SXKD. Với tiềm năng to lớn về thủy điện và nhiệt điện
(khoảng hơn 1000MW) Nghệ An không những bảo đảm được năng lượng cho
phát triển KT-XH mà còn cung cấp cho mạng lới điện quốc gia. Tuy nhiên, hệ
thống truyền tải không đáp ứng đầy đủ nhu cầu năng lượng của nền kinh tế, tỷ
lệ mua điện trực tiếp ở vùng nông thôn còn thấp, tỷ lệ thất thoát điện tương
đối cao… Tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương và huy động nội lực xây
dựng hệ thống truyền tải tương thích với việc tải điện từ các nhà máy, phát
triển mạng lới điện đến các khu đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông
thôn, đáp ứng nhu cầu về điện cho SXKD và sinh hoạt. Xây dựng cơ chế,
chính sách thuận lợi, minh bạch trong việc cung cấp điện cho sản xuất và sinh
hoạt, hoàn thành việc chuyển giao việc bán điện của hợp tác xã cho ngành
điện lực để người dân được hởng các chế độ u đãi theo quy định. Khuyến
khích, nhân rộng mô hình doanh nghiệp và cá nhân đầu tư xây dựng các nhà
máy điện vừa và nhỏ đặc biệt là thủy điện để đáp ứng nhu cầu sản xuất sinh
hoạt của họ và nhân dân địa phương.
Cải tạo, nâng cấp mạng lới truyền thông hiện có để phát triển mạng lới
truyền thông lên lạc hiện đại và đồng bộ có khả năng khắc phục sự chia cắt về
địa hình, biến động của thiên tai, khuyến khích các đơn vị KTTN ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý điều hành. Các cơ quan, sở, ban, ngành, các
cấp chính quyền trong Tỉnh đẩy nhanh tiến độ số hóa, tự động hóa, giao dịch
điện tử trong việc quản lý, điều hành và minh bạch thông tin. Xây dựng hệ
thống cơ sở dữ liệu thông tin kinh tế đầy đủ, tiện tra cứu để người dân và
doanh nghiệp khai thác, tiếp cận nhanh, hiệu quả. Có chính sách hỗ trợ cho
![Page 64: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/64.jpg)
các địa phương và các doanh nghiệp trong việc đẩy nhanh ứng dụng công
nghệ hiện đại vào thực hiện các khâu các bớc của quá trình SXKD. Đẩy mạnh
và hoàn chỉnh Chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin từ phát triển
mạng Internet, truyền hình kỹ thuật số, mạng điện thoại không dây… đến đầu
tư trang thiết bị máy tính, đờng chuyền, cơ sở vật chất để kết nối Internet đến
tận các xã, cụm dân c. Khai thác, sử dụng nhiều loại phương tiện, công nghệ
thuyền thông cho phù hợp với trình độ phát triển của từng vùng, miền; lấy
hiệu quả làm tiêu chí để đánh giá lựa chọn công nghệ và phương pháp tiến
hành với phơng châm công nghệ thông tin phải đi trớc một bớc và là nguồn
lực để phát triển.
Thứ ba, xây dựng hệ thống thủy lợi và cấp thoát nước.
Một số lượng lớn các tổ chức KTTN ở Nghệ An hoạt động trong lĩnh
vực trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, sản xuất cây công nghiệp, chế biến… nên
việc có một hệ thống thủy lợi bảo đảm tới, tiêu, sinh hoạt, chủ động trong sản
xuất là vấn đề quan trọng quyết định đến chất lượng, hiệu quả của hoạt động
SXKD. Chú trọng xây dựng quy hoạch đảm bảo nguồn nước cho khu vực sản
xuất tập trung, các khu công nghiệp, khu đô thị… đặc biệt là các vùng khan
hiếm nước. Kết hợp khai thác lu vực sông với kiên cố hóa hệ thống kênh, m-
ơng để bảo đảm nguồn nước ổn định cho sản xuất nông-lâm-ngh nghiệp, có
giải pháp trong phòng chống bão lụt và chống xâm thực nước biển, giảm thiểu
thiệt hại do thiên tai. Tăng khả năng cung cấp nước của các nhà máy nước và
các trạm thủy nông, kết hợp nước máy, nước giếng khoan, giếng đào và nước
tự chảy để đáp ứng nhu cầu về nước trong SXKD. Đồng thời có giải pháp xử
lý nước thải ở các khu công nghiệp, cụm dân c, làng nghề, khu đô thị… giảm
thiểu tối đa tác động xấu đến môi trường và sức khỏe người dân.
Thứ t, xây dựng hệ thống chợ huyện, chợ vùng, chợ nông thôn, và hệ
thống siêu thị.
![Page 65: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/65.jpg)
Do địa bàn rộng, dân c không tập trung, hệ thống giao thông nội bộ của
các địa phương còn nhiều bất cập với yêu cầu phát triển kinh tế... nên một
hệ thống chợ và siêu thị là giải pháp để đa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Bảo đảm nhu cầu lu thông hàng hóa phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân,
với một thị trường hơn 3 triệu dân và hệ thống nhà máy, xí nghiệp chế biến
trong Tỉnh thì hệ thống chợ và siêu thị sẽ thúc đẩy khả năng tiêu thụ sản phẩm
cho KTTN, đây chính là sức sống của KTTN trong nền KTTT. Xây dựng chợ
Vinh trở thành chợ đầu mối của Tỉnh và khu vực Bắc Trung bộ, các chợ
huyện thành chợ vệ tinh. Khuyến khích các DNTN xây dựng và phát triển hệ
thống siêu thị ở đô thị và đến các trung tâm huyện. Tăng cờng thông tin và
định hướng thông tin thị trường để thị trường hàng hóa dịch vụ phát triển,
hoạt động ổn định, các mặt hàng chiến lược của Tỉnh được bảo đảm vững
chắc đầu ra. Mặt khác, khai thác khả năng tiêu dùng của thị trường (Nam
Thanh-Bắc Nghệ, Nam Nghệ- Bắc Hà) và thị trường Lào, đây là những thị
trường có nhiều điểm tương đồng với thị trường trong Tỉnh, đặc biệt là thị
hiếu của người tiêu dùng.
Kết hợp, tận dụng khai thác thế mạnh và thông qua hoạt động du lịch,
văn hóa, thể thao, giáo dục để xây dựng và quảng bá thương hiệu, cũng nh tạo
điều kiện để thu hút kêu gọi hợp tác đầu tư cho các đơn vị KTTN. Các giá trị
truyền thống về lịch sử, văn hóa cần được khai thác và sử dụng nh là một yếu
tố thúc đẩy KTTN phát triển. Đồng thời khuyến khích và tạo điều kiện thuận
lợi để KTTN đầu tư vào các lĩnh vực dịch vụ nh; t vấn, lao động, xuất nhập
khẩu, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, giáo dục, khoa học công nghệ, thông
tin, vận tải… để góp phần hoàn thiện và đồng bộ hóa hệ thống hạ tầng KT-
XH thúc đẩy nhanh quá trình phát triển KTTN ở Nghệ An.
2.2.3. Đẩy mạnh cải cách hành chính, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ
chế, chính sách và tổ chức thực hiện tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư
![Page 66: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/66.jpg)
nhân phát triển
Về phơng hướng thời gian tới, KTTN ở Nghệ An có sự phát triển đa
dạng về loại hình và lĩnh vực SXKD nhng quy mô chủ yếu vẫn là các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, có sự liên doanh, liên kết với các TPKT khác để nâng cao
hiệu quả SXKD theo hướng các tổ chức KTTN trở thành vệ tinh cung cấp
nguyên liệu, gia công sản phẩm với trình độ công nghệ nhiều tầng, sử dụng
nhiều lao động, theo định hướng phát triển KT-XH của Tỉnh. Do vậy, trong
quá trình triển khai các chủ trương, cơ chế, chính sách của Trung ương và ban
hànhư các cơ chế, chính sách, quy định của Tỉnh về KTTN cần phải quan tâm
tới vấn đề này để nâng cao hiệu quả trên thực tế của chủ trương, cơ chế, chính
sách đó theo hướng; vừa tuân thủ sự triển khai từ trên xuống, vừa tăng cờng
đối thoại, lắng nghe phản hồi từ phía các tổ chức KTTN, chủ động phát hiện
những vớng mắc, rào cản để có những quyết định kịp thời đúng thẩm quyền
nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng và sự phát triển của KTTN ở Nghệ An.
Thứ nhất, cơ quan quản lý và chỉnh quyền Tỉnh xây dựng quy hoạch và
xác định hướng u tiên phát triển đối với KTTN nhằm khai thác phát huy
lợi thế của Nghệ An
Quy hoạch về KTTN phải dựa vào quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH
Nghệ An đã được Thủ tởng Chính phủ phê duyệt và các Chương trình, đề
án, dự án phát triển KT-XH trọng điểm của Tỉnh. Khai thác tối đa lợi thế về
điều kiện tự nhiên, phát huy, sử dụng có hiệu quả các làng nghề truyền thống,
tạo sự liện kết chặt chẽ giữa KTTN với các TPKT khác và với cộng đồng dân
c. u tiên phát triển KTTN trong các ngành nghề cần ít vốn đầu tư, có khả năng
tạo nhiều công ăn việc làm, khả năng quay vòng vốn nhanh và tạo thu nhập
ổn định cho người lao động. Xác địnhư các lĩnh vực, ngành nghề có lợi thế và
phù hợp với KTTN, tập trung vào lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch, sản
xuất nguyên liệu, gia công chế biến… trong đó đẩy mạnhư các hình thức du
![Page 67: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/67.jpg)
lịch là mũi nhọn của phát triển KTTN. Đồng thời, tìm kiểm thị trường, đẩy
mạnh xuất khẩu lao động nhằm tạo việc làm và tích lũy nguồn vốn cho
phát triển KTTN.
Thứ hai, nâng cao chất lượng hiệu quả công tác cải cách hành chính và
công tác quản lý Nhà nước đối với KTTN
Cải cách thủ tục hành chính, xây dựng một nền hành chính dân chủ, hiện
đại, chuyên nghiệp, hiệu quả và hiệu suất cao góp phần chống tham nhũng,
lãng phí, gây phiền hà, nhũng nhiễu, tiết kiệm thời gian và tiền của cho doanh
nghiệp và người dân là nhiệm vụ trọng tâm, là khâu đột phá để thu hút đầu tư,
phát triển kinh tế ở Nghệ An nói chung và của KTTN nói riêng. Do vậy, xây
dựng nền hành chính Tỉnh từng bớc hiện đại, chuyên nghiệp là yêu cầu cấp
thiết trớc mắt đối với phát triển KTTN. Tuy đã đạt được nhiều kết quả trong
việc triển khai thực hiện nghị quyết Hội nghị lần thứ năm của BCHTW Đảng
khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý của bộ
máy nhà nước và Chương trình “đề án 30” của Chính phủ về cải cách thủ tục
hành chính, nhng công tác cải cách hành chính và năng lực hiệu quả của các
chính quyền tỉnh Nghệ An vẫn còn những hạn chế, yếu kém, cản trở đến quá
trình phát triển của KTTN.
Theo đó, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính và nâng cao năng lực
của các cơ quan quản lý Nhà nước là một nhiện vụ cấp bách nhằm tiếp tục
xây dựng nền hành chính bảo đảm dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bớc
hiện đại; đội ngũ cán bộ công chức có đủ phẩm chất và năng lực; hệ thống cơ
quan quản lý Nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả phù hợp với thể chế
KTTT định hướng XHCN, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững;
góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân.
Muốn vậy, phải tiến hành tổng thể các biện pháp một cách mạnh mẽ và đồng
bộ, nhất là cải cách hành chính trên lĩnh vực đầu tư, xây dựng cơ bản, quản lý
![Page 68: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/68.jpg)
đất đai, dự án, tài chính, cán bộ... theo hướng giải quyết công việc nhanh nhất,
hiệu quả nhất cho người dân, tổ chức KTTN, nhà đầu tư. Gắn cải cách hành
chính với công tác giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện đội ngũ cán bộ công chức
trong bộ máy chính quyền các cấp và trong các cơ quan quản lý Nhà nước;
phẩm chất đạo đức tốt, năng lực chuyên môn giỏi, hiểu và có kinh nghiệm
trong quản lý, điều hành. Đồng thời phải kiên quyết xử lý kịp thời, nghiêm
khắc với những cán bộ lợi dụng chức quyền, công vụ để nhũng nhiễu, hạch
sách, cầu lợi... làm giảm niềm tin của nhân dân và tổ chức KTTN, ảnh hởng
đến môi trường đầu tư và phát triển của KTTN. Phân cấp triệt để, phân định
rõ chức năng, quyền hạn của cơ quan, ngành, các địa phương, người đứng đầu
tưheo nguyên tắc: việc gì, cấp nào quản lý có hiệu quả, người nào có năng lực
dám chịu trách nhiệm mang lại hiệu quả thiết thực nhất, thì giao cho cấp đó
quản lý và người đó điều hành, nhng phải trên cơ sở quản lý thống nhất của
Nhà nước. Thực hiện chế độ công khai minh bạch về tài chính, về thông tin
thị trường, đầu tư và các cơ hội trong SXKD, bảo đảm cho mọi TPKT đều có
điều kiện tận dụng cơ hội và đều bình đẳng trớc pháp luật; đặc biệt là các vấn
đề liên quan đến đất đai, giải phóng mặt bằng, nhằm tạo ra sự đồng thuận, ủng
hộ của nhân dân trong thực hiện cơ chế chính sách đối với phát triển KTTN.
Khắc phục bằng được tình trạng độc quyền, vừa đá bóng vừa thổi còi đối với
kinh tế Nhà nước nhng lại là ông vua sân cỏ đối với KTTN của các cơ quan
quả lý Nhà nước. Cùng với việc rà soát, bãi bỏ hoặc sửa đổi bổ sung các văn
bản pháp luật, các thủ tục hành chính không phù hợp, phải nâng cao chất
lượng, hiệu quả và tính khả thi của việc ban hànhư các văn bản pháp luật mới
theo thẩm quyền; kiến nghị lên trên sửa đổi bổ sung những vấn đề thuộc thẩm
quyền của cấp trên.
Tăng cờng các hoạt động đối thoại giữa người dân, tổ chức KTTN với
các cơ quan quản lý, người đứng đầu các cấp có thẩm quyền ban hành và sửa
![Page 69: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/69.jpg)
đổi các văn bản, quy định pháp luật liên quan đến hoạt động của KTTN để xử
lý kịp thời, có hiệu quả những vấn đề nảy sinh trong quá trình SXKD. Có cơ
chế để người dân, tổ chức KTTN, các tổ chức đoàn thể xã hội cùng tham gia
kiển tra, giám sát thực hiện cơ chế, chính sách đối với KTTN và các quy định,
tiêu chuẩn đối với đội ngũ cán bộ. Thực hiện nhiều biện pháp để nâng cao
năng lực pháp lý của người dân và tổ chức KTTN, trong việc thực hiện các
thủ tục hành chính cũng nh chấp hànhư các quy định pháp luật trong SXKD.
Thứ ba, thực hiện đồng bộ và có hiệu quả chính sách u đãi đầu tư của
Tỉnh đối với KTTN
Trên cơ sở nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước
và kết quả cải cách hành chính, sự vận dụng các quy định, pháp luật, cơ chế,
chính sách của Trung ương, cần căn cứ vào điều kiện thực tiễn mà các cơ
quan, ban, ngành cấp tỉnh ban hành cơ chế, chính sách u đãi thuận lợi thông
thoáng cho các nhà đầu tưư, doanh nghiệp và người dân; chủ động tạo lập quy
hoạch, kế hoạch, xây dựng các Chương trình, dự án để thu hút các nhà đầu
tưư trong và ngoài Tỉnh để họ có điều kiện lựa chọn và quyết định đầu tưư.
- Về chính sách đất đai
Hỗ trợ về thông tin, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, đầu tưư cơ
sở hạ tầng, u đãi về giá thuế đất, miễn tiền thuế đất theo nghị định 51/NĐ-CP
của Chính phủ [phụ lục 6]. Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin và cơ chế sử
dụng thông tin về đất đai trong các dự án, các khu công nghiệp để mọi tổ chức
KTTN có thể tiếp cận dễ dàng, thuận tiện trong lựa chọn phơng án đầu tưư
SXKD. Đồng thời rà soát lại quy hoạch phát triển để điều chỉnh bổ sung phù
hợp với định hướng phát triển của Tỉnh, của Trung ương, gắn phát triển kinh
tế với ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiến tiến vào quản lý quy
hoạch đất phục vụ SXKD. Khuyến khích các tổ chức KTTN sử dụng đất ở
các vùng còn nhiều diện tích cha sử dụng, đất trống, đồi núi trọc, khu vực
![Page 70: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/70.jpg)
chua phèn khó canh tác. Tạo điều kiện để cho tổ chức KTTN được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và sử dụng nó để thế chấp vay vốn ngân hàng
hoặc góp vào cổ phần liên doanh với doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Về chính sách tài chính, tín dụng
Trên cơ sở chủ trương chính sách chung của Nhà nước về khuyến khích
và tạo điều kiện thuận lợi để KTTN phát triển, nghiêm túc triển khai kết luận
của Ban bí th về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TW của hội nghị lần
thứ năm BCHTW Đảng khóa IX; thực hiện chính sách tài chính tín dụng đối
với KTTN bình đẳng với các doanh nghiệp thuộc các TPKT khác. Bảo đảm
KTTN tiếp cận và được hởng các u đãi của nhà nước, của Tỉnh cho kinh tế
hộ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, khi đầu tư vào các mục tiêu được Nhà nước
khuyến khích đầu tư. Căn cứ vào năng lực và hiệu quả thực tế của các đơn vị
kinh tế, tổ chức đấu thầu công khai trong xây dựng KT-XH ở Tỉnh để KTTN
được tiếp cận với các nguồn vốn u đãi, các Chương trình viện trợ phát triển
quốc gia, quốc tế, nguồn vốn ODA... một cách bình đẳng với các TPKT khác.
Kịp thời sửa đổi và ban hành những quy định về tài chính phù hợp với trình
độ phát triển và đặc thù công việc đối với DNTN, tiếp tục đổi mới mà trớc hết
là chế độ thuế phù hợp để thúc đẩy KTTN trong Tỉnh phát triển, chống thất
thu thuế, có chính sách bảo hiểm rủi ro cho hoạt động của KTTN trong KTTT
ở Tỉnh, khuyến khích các câu lạc bộ doanh nghiệp thành lập quỹ bảo hiểm,
tương hỗ của các doanh nghiệp dưới sự bảo trợ của Tỉnh, có quy định đăng ký
sở hữu tài sản, bản quyền, thông tin... tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh
doanh. Đơn giản hoá các thủ tục cho vay đi kèm với tăng cờng các dịch vụ
thanh toán, bảo lãnh, t vấn kinh tế cho KTTN.
Với chế độ kế toán cần bổ sung sửa đổi một số quyết định để tạo thuận
lợi cho việc xử lý tài sản thế chấp khi nguồn vốn vay đến hạn không trả được,
sửa đổi bổ sung chế độ kế toán phù hợp với trình độ của doanh nghiệp, tạo
![Page 71: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/71.jpg)
điều kiện cho các DNTN sử dụng dịch vụ kiểm toán hàng năm. Chủ động các
giải pháp về tài chính cho việc sát nhập, cổ phần hóa, giải thể, phá sản của các
tổ chức KTTN để tránh những biến động xấu về mặt xã hội, ảnh hởng đến
môi trường đầu tư, phát triển của KTTN.
- Về chính sách lao động tiền lơng
Mục tiêu cần đạt được là bảo đảm sự ổn định (giữ chân) về nguồn lao
động cho các tổ chức KTTN trớc sự cạnh tranh về nguồn lực lao động giữa
các TPKT trong Tỉnh và nhu cầu sử dụng lao động của các trung tâm kinh tế
lớn của cả nước. Thực hiện đúng chính sách lao động tiền lơng trong các tổ
chức KTTN góp phần ổn định số lượng lao động trên địa bàn. Làm được việc
này góp phần tránh được hiện tợng di chuyển lao động từ địa phương này
sang địa phương khác và ra ngoài Tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác
quản lý nguồn nhân lực tại chỗ… Do vậy, triển khai xây dựng cơ chế, quy
định để KTTN phải thực hiện đúng quy định của Bộ luật lao động và bổ sung
chế tài cần thiết để xử lý vi phạm. Triển khai công tác thống kê tình hình sử
dụng lao động và tham gia các chế độ đối với người lao động của các chủ sử
dụng lao động, đồng thời có biện pháp tuyên truyền để người lao động trong
các tổ chức KTTN biết được quyền lợi chính đáng của bản thân khi tham gia
vào thị trường lao động. Chuẩn bị mọi điều kiện cho việc thành lập và hoạt
động có hiệu quả thị trường lao động trong Tỉnh theo đúng quy định của
pháp luật và hỗ trợ hướng dẫn các tổ chức KTTN tham gia thị trường này.
- Về chính sách hỗ trợ thông tin, khoa học, công nghệ và xúc tiến thương mại
Mở rộng hệ thống dịch vụ t vấn khoa học, công nghệ thông tin cho các
hộ kinh doanh và các tổ chức KTTN, hỗ trợ mở các lớp ngắn hạn miễn phí
bồi dưỡng kiến thức khoa học, công nghệ cho các tổ chức KTTN, hỗ trợ họ áp
dụng có hiệu quả công nghệ thông tin, đổi mới công nghệ sản xuất và bảo hộ
quyền sơ hữu công nghiệp. Bảo đảm cho KTTN nhận được những thông tin
![Page 72: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/72.jpg)
cần thiết về công nghệ mới, pháp luật, chính sách quy hoạch, kế hoạch phát
triển KT-XH của cả nước và của các ngành, các vùng, các lĩnh vực trong
Tỉnh. Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước trong việc định hướng,
hộ trợ, đào tạo, bồi dưỡng, chuyển giao các công nghệ mới. Xây dựng các
trung tâm dự báo thông tin về trung hạn, dài hạn của các ngành và các sản
phẩm trên địa bàn Tỉnh, cả nước và trên thế giới; các dự án phát triển có
nguồn vốn từ ngân sách của Nhà nước, ngân sách của Tỉnh và các nguồn huy
động khác. Giúp đỡ, khuyến khích và hỗ trợ về mọi mặt để các tổ chức KTTN
đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu sản phẩm ra
thị trường.
2.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát
triển của KTTN theo định hướng phát triển KT-XH của tỉnh Nghệ An
Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVII xác định phơng
hướng phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH,HĐH và xu thế phát
triển chung của nền kinh tế nh sau: “Chú trọng nâng cao trình độ tay nghề của
người lao động, nhất là nông dân. Gắn việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế với cơ
cấu lao động trên cơ sở làm tốt công tác đào tạo theo các ngành nghề” [42,
tr.87]. Với nền giáo dục tương đối hoàn thiện về hệ thống trường lớp các cấp
và có uy tín về chất lượng, cùng lợi thế về dân số, truyền thống hiếu học,
truyền thống lịch sử văn hóa... thì vấn đề phát triển nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu CNH,HĐH và xu thế phát triển chung của nền kinh tế ở Nghệ An có
nhiều thuận lợi. Những vấn đề khó khăn trong phát triển về khoa học công
nghệ và cơ sở hạ tầng của nền kinh tế không cho phép Nghệ An sử dụng có
hiệu quả nguồn nhân lực của mình, để xảy ra tình trạng chảy máu nguồn nhân
lực đặc biệt là nhân lực chất lượng cao. Tình trạng đào tạo cha gắn với nhu
cầu sử dụng lao động trong và ngoài Tỉnh, chưa có biện pháp quản lý sau đào
tạo, mất cân đối giữa các vùng miền, các lĩnh vực; chưa có quy hoạch, mang
![Page 73: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/73.jpg)
tính chiến lược... Nên số lượng đào tạo công nhân kỹ thuật bậc cao còn ít,
chất lượng đào tạo về thực hành còn hạn chế nên công nhân ra trường cha đáp
ứng được yêu cầu thị trường lao động. Mặt khác trong quá trình đào tạo lao
động cha quan tâm đúng mức việc giáo dục ý thức kỷ luật, đạo đức lối sống
cho người lao động, tác phong làm việc công nghiệp... (đặc biệt là các trung
tâm giáo dục thường xuyên, trường dạy nghề), nên một số công nhân tự ý bỏ
việc hoặc chấp hành không nghiêm kỷ luật lao động gây ảnh hởng không nhỏ
đến chất lượng và hiệu quả SXKD của các cơ sở sử dụng lao động. Nghệ An
đang đứng trớc yêu cầu giải quyết sự thiếu hụt nguồn nhân lực, nhất là nhân
lực qua đào tạo. Để bảo đảm nguồn nhân lực đáp ứng cho yêu cầu phát triển
của KTTN ở Nghệ An trong thời gian tới tổ chức thực hiện các biện pháp
mang tính đột phá sau:
Thứ nhất, nâng cao chất lượng đội ngũ doanh nhân của Tỉnh
Đây là chủ thể có vai trò quan trọng, quyết định đến chất lượng hiệu quả
của các tổ chức KTTN, đội ngũ doanh nhân có vai trò rất quan trọng cho sự
phát triển KT-XH, góp phần thúc đẩy tăng trởng nền kinh tế, tạo nhiều việc
làm cho người lao động, góp phần xây dựng doanh nghiệp; đóng góp chủ yếu
nguồn thu ngân sách cho Nhà nước; thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và tốc độ đô thị hóa… Vai trò của đội ngũ doanh nhân Nghệ An đã
được khẳng định trong quá trình phát triển KT-XH “Là lực lượng chủ yếu
khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực kinh tế; góp phần quan trọng
thúc đẩy tăng trởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh” [38,
tr.749]. Tuy nhiên, đa số doanh nhân hoạt động trong KTTN ở Nghệ An thiếu
kiến thức về quản trị kinh doanh, nên trong quản lý điều hành mang nặng tính
chủ quan, kinh nghiệm, thụ động; thiếu tính bài bản, chiến lược; khả năng tiếp
thị và hội nhập KTTT nhất là kinh tế quốc tế còn kém do các trình độ chuyên
môn cơ bản còn yếu; chưa có khả năng tạo dựng thương hiệu và quảng bá sản
![Page 74: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/74.jpg)
phẩm; yếu kém về trình độ văn hóa và chuyên môn... Nhiệm vụ cấp bách là
bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân có trình độ và khả năng quản lý, điều hành
doanh nghiệp và tổ chức SXKD có hiệu quả; được đào tạo, bồi dưỡng những
kiến tức cơ bản về về quản trị kinh doanh, tiếng Anh thương mại, tin học văn
phòng… đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Tập trung
bồi dưỡng cho các chủ doanh nghiệp, chủ nhiệm hợp tác xã, những người có
nhu cầu và khả năng khởi nghiệp trong các ngành nghề SXKD, chú trọng các
lĩnh vực, ngành kinh tế quan trọng, các vùng mà các loại hình doanh nghiệp
phát triển cha nhiều. Đẩy mạnh xã hội hóa trong bồi dưỡng doanh nhân làm
cho đội ngũ doanh nhân nhận thức rõ kinh doanh là một nghề, muốn SXKD
có hiệu quả phải có kiến thức và kinh nghiệm nhất định nên người làm nghề
kinh doanh cần được học, bồi dưỡng kiến thức một cách cơ bản, hệ thống. Kết
hợp đào tạo của hệ thống nhà trường với tự học, tự bồi dưỡng trong thực tế,
nhất là trong cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế.
Đối với chính quyền, cơ quan quản lý và hệ thống nhà trường làm tốt
công tác tuyên truyền, quảng bá, tuyển sinh và đa dạng hóa các hình thức đào
tạo, bồi dưỡng... để không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả và thu hút
được sự quan tâm chú ý của đội ngũ doanh nhân và những người có nhu cầu
khởi nghiệp. Cần có nghiên cứu, đầu tư thỏa đáng về công tác điều tra, khảo
sát về nhu cầu học tập của doanh nhân; mở lớp thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng và các tổ chức xã hội nghề nghiệp; bố trí thời gian học và
thủ tục tuyển sinh phù hợp với điều kiện công tác và thuận tiện cho người học
(chủ yếu là hình thức đào tạo tại chức, không tập trung). Tỉnh có cơ chế,
chính sách, chế độ u tiên đối với người tham gia đào tạo (người dạy), mời
những cá nhân, tổ chức có uy tín và hỗ trợ chí phí quản lý, phục vụ cho cho
đơn vị tổ chức triển khai các nội dung, Chương trình liên quan đề đào tạo, bồi
dưỡng doanh nhân.
![Page 75: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/75.jpg)
Ngoài nội dung kiến thức về KTTT, chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình
độ chính trị, tính văn hóa và trình độ văn minh trong kinh doanh. Khai thác
lợi thế đặc trưng văn hóa xứ Nghệ và các giá trị truyền thống cách mạng, lịch
sử, đồng thời chỉ ra những yếu kém, không phù hợp của phong tục tập quán
địa phương đối với hoạt động SXKD. Tổ chức lãnh đạo và chính quyền các
cấp cần đóng vai trò quan trọng đối với việc xuất hiện các nhà tư bản dân tộc
để họ trở thành các nhà tư bản yêu nước, nhằm thu hút các thương nhân có
tài, thành đạt trong và ngoài nước về Nghệ An đầu tư SXKD. Hình thành và
tổ chức hoạt động có hiệu quả các diễn đàn liên quan đến doanh nghiệp,
doanh nhân và thị trường để phát huy tinh thần sáng tạo, chủ động của đội
ngũ doanh nhân đồng thời kịp thời xử lý những vấn đề ảnh hởng đến quá trình
họat động SXKD của doanh nhân.
Thứ hai, nâng cao chất lượng lao động đáp ứng xu hướng phát triển bền
vững của KTTN
Với trình độ công nghệ hiện tại, lao động trong KTTN chủ yếu là lao
động thủ công, bán cơ khí và cơ khí là chủ yếu, đây là rào cản lớn đến quá
trình phát triển KTTN một cách bền vững, phục vụ hiệu quả cho sự phát triển
KT-XH. Nguồn lao động của KTTN trong tương lai phải đảm bảo cả về thể
lực và trí lực, do vậy cần củng cố hệ thống giáo dục từ bậc học mầm non, phổ
thông, đến đào tạo chuyên nghiệp và phát triển hệ thống hạ tầng xã hội nh
giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa. Đồng thời phải nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung
chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ phát triển KT-XH
của Tỉnh; tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để đội ngũ tri thức phát huy
tốt năng lực, cống hiến công sức, trí tuệ vào sự nghiệp phát triển KT-XH.
Tận dụng lợi thế về mối quan hệ thân thiết giữa người chủ doanh
nghiệp và người lao động và cơ chế tuyển lao động theo những quy ớc làng
xóm, dòng họ, làng nghề… khuyến khích các tổ chức KTTN kết hợp với các
![Page 76: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/76.jpg)
cơ sở giáo dục để tự đào tạo, nâng cao chất lượng lao động của mình. Trên cơ
sở thực hiện chính sách về lao động, tiền lơng vận động các chủ sử dụng lao
động nghiêm túc thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động
đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là chế độ bảo hiểm xã hội. Tỉnh hỗ trợ
chi phi đào tạo lao động cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp tiếp nhận từ
50 lao động trở lên nếu tổ chức đào tạo lao động đạt tiêu chuẩn bậc 2 sẽ được
ngân sách tỉnh hỗ trợ 500.000 đồng/ người có hộ khẩu thường trú tại Nghệ An
[phụ lục 6]. Nghiên cứu xây dựng cấp sổ lao động cho người lao động, xem
đây là một chứng chỉ hành nghề; là giấy thông hành của người lao động trong
độ tuổi lao động theo quy định của Bộ luật lao động.
Cần có cơ chế chính sách hỗ trợ KTTN trong việc thu hút, sử dụng
nguồn nhân lực chất lượng cao nh khu vực kinh tế Nhà nước; u tiên KTTN
đầu tư vào các ngành công nghiệp mũi nhọn của Tỉnh để có điều kiện tiếp cận
những công nghệ tiên tiến. Tránh những định kiến về nhu cầu và khả năng
hấp thụ, ứng dụng khoa học công nghệ nên KTTN ít được tiếp cận và nhận
được các dịch vụ, sự trợ giúp về khoa học công nghệ phục vụ SXKD. Xây
dựng mối quan hệ giữa tổ chức KTTN với các trung tâm đào tạo lao động đặc
biệt là các trường đại học, trung tâm nghiên cứu, ứng dụng khoa học, kỹ
thuật, công nghệ… để thường xuyên có sự trao đổi thông tin về thị trường, về
sản phẩm, về khả năng cạnh tranh của hàng hóa... Tỉnh có chính sách về tín
dụng để hỗ trợ một cách thiết thực nhất cho các tổ chức KTTN trong việc chủ
động và giải quyết những vấn đề khoa học, kỹ thuật, công nghệ của mình,
khuyến khích giải quyết các vấn đề liên quan tới bảo vệ môi trường sinh thái,
lợi ích cộng đồng. Cần có kế hoạch tổng thể để đào tạo và đào tạo lại đội ngũ
lao động phù hợp với định hướng phát triển và sự chuyển dịch cơ cấu lao
động của KTTN, gắn với yêu cầu thực tế sản xuất và thị trường lao động
trong và ngoài tỉnh; khuyến khích và hỗ trợ cho các tổ chức KTTN tự đào tạo
![Page 77: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/77.jpg)
lao động tại chính cơ sở SXKD của mình để nâng cao khả năng thực hành và
kinh nghiệm thực tế cho người lao động. Tạo cơ chế để các tổ chức KTTN
phát hiện, bồi dưỡng học sinh, sinh viên giỏi trong hệ thống các trường học
các cấp để trợ cấp hoặc cấp học bổng nếu họ học theo những khóa đào tạo,
ngành nghề phù hợp với nguyện vọng và nhu cầu của sinh viên và doanh
nghiệp… Tạo sân chơi cho các tổ chức KTTN trong nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ vào sản xuất thông qua tổ chức các cuộc thi tay nghề, các
cuộc triển lãm về công nghệ, hội chợ thương mại… để toàn bộ quá trình đào
tạo, sử dụng và đãi ngộ lao động đặc biệt là lao động có trình độ kỹ thuật, tay
nghề cao ngày càng dựa trên các nguyên tắc của thị trường, theo quy luật
cung - cầu, các tín hiệu của thị trường và thỏa mãn chúng một cách tự giác,
tiết kiệm, phù hợp nhất. Đây chính là giải pháp nhằm tạo ra sự liên thông và
hội nhập nguồn lao động giữa các TPKT khác với KTTN để KTTN có điều
kiện tích hợp cơ hội trong đào tạo, sử dụng nguồn lao động có chất lượng.
Nội dung đào tạo cần bám sát vào nhu cầu thực tế của các tổ chức
KTTN, tập trung vào các lĩnh vực có nhiều khả thi sau khi đào tạo để xác định
nội dung. Tuy nhiên dù đào tạo ngành nghề nào, nội dung trớc hết cần khắc
phục triệt để khuyết tật cố hữu về tínhư cách của nghời Xứ Nghệ. Bồi dưỡng
nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, nề nếp tác phong lao động công nghiệp, trách
nhiệm đối với đơn vị và cộng đồng… Chủ động dự báo xu hướng phát triển
của công nghệ và khả năng ứng dụng khoa học công nghệ của KTTN để xác
địnhư các nội dung đào tạo theo hướng đón đầu; u tiên công nghệ thân thiện
với môi trường, phù hợp với xu hướng phát triển của KTTN theo những định
hướng phát triển của Tỉnh. Trong nông nghiệp chú trọng đào tạo kỹ thuật cho
nông dân về chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, khai thác, bảo quản
chế biến các sản phẩm nông sản để hướng tới một nền nông nghiệp sản xuất
hàng hóa bằng công nghệ xanh. Trong công nghiệp chú trọng đào tạo khả
![Page 78: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/78.jpg)
năng sử dụng máy móc công nghệ hiện đại vào sản xuất, nâng cao trình độ kỹ
năng vận hành, bảo dưỡng, bảo quản và khả năng khắc phục sự cố các loại máy
móc, phương tiện được trang bị cho sản xuất. Nâng cao tính chuyên nghiệp và
văn hóa ứng xứ đối với lao động hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đặc biệt là
ngành du lịch, t vấn, bảo hiểm, ngân hàng... để khai thác tối đa lợi thế và tiềm
năng về điều kiện tự nhiên trong việc cạnh tranh với các TPKT khác.
Ngoài việc nâng cao chất lượng nguồn lao động thì chúng ta cũng phải
bảo đảm số lượng lao động thực tế. Về lý thuyết ở Nghệ An không thiếu về
lượng nhng trên thực tế thì nguồn cung về lao động luôn trong tình trạng thiếu
hụt, thậm chí cả lao động phổ thông. Đây là hậu quả của chính sách sử dụng
và chế độ u đãi mà trực tiếp là thu nhập của người lao động ở Nghệ An cha
được quan tâm đúng mức. Vấn đề đặt ra là cách giải quyết, “giữ chân” người
lao động bằng cơ chế, chính sách u tiên, thu hút lao động của Tỉnh nhằm nâng
cao thu nhập và tạo việc làm ổn định cho người lao động. Muốn vậy, triển
khai quy hoạch phát triển KTTN theo định hướng phát triển KT-XH gắn với
các Chương trình, đề án có tính ổn định và quy hoạch tổng thể về phát triển
KT-XH Nghệ An đã được Thủ tớng Chính phủ phê chuẩn. Nuôi dưỡng nguồn
thu cho KTTN thông qua việc để KTTN tham gia ngày càng sâu vào các
Chương trình phát triển có sự hỗ trợ từ ngân sách và viện trợ của nước ngoài.
Đồng thời phải làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục lòng yêu quê hơng và
tinh thần trách nhiệm của người lao động đối với công cuộc vơn lên thoát
nghèo để trở thành một tỉnh khá của Nghệ An.
Thứ ba, thực thi có hiệu quả chính sách thu hút người Nghệ An đi học,
các doanh nhân trong nước và nước ngoài trở về Tỉnh lập nghiệp
Hiện nay chưa có con số thống kê chính thức về số lượng doanh nhân,
người lao động, các sinh viên ra trường là người Nghệ An đang hoạt động
SXKD ở trong và ngoài nước; nhng thông qua hoạt động của hội đồng hơng
![Page 79: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/79.jpg)
Xứ Nghệ tại các địa phương thì lực lượng này không phải là nhỏ. Đây là một
nguồn lực cần được khai thác và huy động vào sự nghiệp phát triển KT-XH
của Tỉnh, những người Nghệ An lập nghiệp xa quê hơng thường là những
người có tài và thành đạt trong SXKD, tiếp thu được kinh nghiệm và các tiến
bộ khoa học trong phát triển KTTN ở các địa phương có nền kinh tế phát
triển. Việc khai thác trí lực, vật lực của lực lượng này thường được thực hiện
thông qua chính sách kêu gọi đầu tư của Tỉnh cùng mối quan hệ mang đặc tr-
ng phong tục tập quán của người Nghệ An và được Đại hội Đại biểu Đảng bộ
tỉnh Nghệ An lần thứ XVII xác định “Phát huy tiềm năng và vai trò tích cực
của người Nghệ An sinh sống, học tập trong và ngoài nước, đóng góp xây
dựng quê hơng” [43, tr.75]. Nh vậy, để thực hiện chủ trương này, cần có cơ
chế chính sách thu hút về con người, trí tuệ, vốn, về cơ hội phát triển, tạo
nguồn lực thức đẩy cho KTTN phát triển.
Ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ kinh tế các đối tợng là sinh viên tốt
nghiệp loại giỏi, thạc sỹ, tiến sỹ, công nhân kỹ thuật lành nghề bậc cao về
Tỉnh là chủ trương đúng đắn của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An.
Tuy nhiên việc triển khai trên thực tế vẫn còn nhiều vấn đề cần phải được tiếp
tục làm rõ nh; bố trí công việc theo khả năng, nguyện vọng người đủ tiêu
chuẩn hởng chế độ; thời gian chờ đợi; môi trường làm việc; định mức hỗ trợ
và các chế độ, chính sách liên quan… Do vậy, phải minh bạch hóa công tác
tuyển dụng của cơ quan có thẩm quyền với sự tham gia giám sát của các đoàn
thể xã hội để kịp thời phát hiện những sai sót, phiền hà trong quá trình tuyển
dụng. Điều tra và dự báo chính xác nhu cầu về số lượng và yêu cầu về trình
độ chuyên môn trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng vùng, miền để khắc
phục tình trạng ở các ngành, lĩnh vực, các địa phương có điều kiện phát triển
thuận lợi thì thừa, và thiếu ở những nơi có điều kiện khó khăn nhng rất cần u
tiên để phát triển. Đấu tranh với những t tởng và hành động lợi dụng việc
![Page 80: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/80.jpg)
tuyển dụng để cầu lợi cá nhân gây ảnh hởng không nhỏ đến d luận trong và
ngoài Tỉnh. Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền và người
đứng đầu tưrong việc lập và thực hiện kế hoạch bố trí, sử dụng cán bộ, người
lao động trong các đơn vị kinh tế. Không để tình trạng người có nhu cầu làm
việc phải chờ đợi hoặc không quy định rõ thời gian tối thiểu và tối đa phục vụ
trong các ngành, lĩnh vực, địa phương đặc biệt khó khăn. Công khai chế độ
tiêu chuẩn và trách nhiệm của người lao động khi tham gia vào Chương trình
hộ trợ phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh; huy động sức mạnh tổng hợp và
chú trọng tính khả thi trong xây dựng, thực hiện, tránh hiện tợng đánh trống
bỏ dùi và t tởng cục bộ địa phương.
Không nhất thiết trở về quê hơng lập nghiệp mới là đối tợng của chủ
trương trên mà cần phát huy trình độ tri thức, kinh nghiệm của những người
đang công tác và giữ những cơng vị có lợi trong việc lĩnh hội trí thức, kinh
nghiệm phát triển KTTN của các địa phương khác; cũng nh những nhà khoa
học, tri thức, cống hiến sản phẩm nghiên cứu của mình cho sự phát triển KT-
XH của Tỉnh nhà. Chính họ là cầu nối và có vai trò quan trọng trong tiếp thu
công nghệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội; Đồng thời
cũng là đội ngũ tiên phong trong việc quảng bá và xây dựng thương hiệu cho
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thế mạnh của Nghệ An. Với kinh nghiệm tích lũy
được, họ chính là lực lượng khám phá thị trường và tạo điều kiện thuận lợi để
hàng hóa dịch vụ mang thương hiệu Xứ Nghệ xâm nhập và chiếm lĩnh thị
trường trong và ngoài nước. Thông qua hoạt động của các hội nghành nghề,
câu lạc bộ, hội đồng hơng… trở thành kênh quảng bá chính sách kêu gọi thu
hút đầu tư của Tỉnh đến với cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài nước,
qua đó tạo ra cơ hội hợp tác, liên doanh của các tổ chức KTTN trong tỉnh với
các đối tác đến từ bên ngoài, giúp KTTN có nhiều cơ hội tiếp cận và mở rộng
thị trường SXKD, tăng tính khả thi trong quá trình phát triển của mình. Cần tổ
![Page 81: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/81.jpg)
chức các cuộc hội thảo khoa học về cơ hội và thách thức trong phát triển kinh
tế và đối thoại, gặp gỡ giao lu giữa người Nghệ An đang học tập, sinh sống ở
trong nước và nước ngoài với lãnh đạo chính quyền các cấp và người đứng
đầu, lắng nghe ý kiến, kiến nghị của họ. Xem đây là một diễn đàn để người
Nghệ An trong và ngoài Tỉnh trao đổi kinh nghiệm, thông tin; là nơi học tập
có hiệu quả nhất cho đội ngũ doanh nghiệp trong Tỉnh.
Phát triển KTTN cần tiến hànhư các biện pháp mang tính tổng thể cả tr-
ớc mắt và lâu dài; nó được tiến hành đồng thời và lồng ghép vào các Chương
trình, đề án, kế hoạch phát triển KT-XH. Các biện pháp mà tác giả trình bày ở
trên tập trung giải quyết những vấn đề mang tính đặc thù của KTTN ở Nghệ
An trên cơ sở những định hướng, giải pháp chung về phát triển KTTN trong
cả nước.
* * *
Để phát huy vai trò tích cực và hạn chế tối đa những tác động tiêu cực
của KTTN trong quá trình thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo,
CNH,HĐH; phát huy có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của Tỉnh trong phát triển
KTTN. Cần quán triệt và thực hiện các quan điểm, giải pháp trên trong một
trình thể thống nhất và trong mối quan hệ với các yếu tố của nền kinh tế.
Nhằm khai thác tận dụng có hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài và phát huy
sức mạnh tổng hợp từ bên trong; trên cơ sở triển khai cơ chế, chính sách,
Chương trình hỗ trợ của trung ương một các sáng tạo phù hợp với điều kiện
đặc thù của Nghệ An. Sẽ là sai lầm và thất bại nếu chúng ta không quan tâm
đến những vấn đề mang tính đặc thù của Nghệ An trong quá trình triển khai
đường lối, chủ trương, chính sách, cơ chế của Đảng, Nhà nước về phát triển
KTTN. Các giải pháp trên chỉ phát huy được hiệu quả khi được tiến hành trên
cơ sở thực thi đồng bộ các giải pháp chung về phát triển KTTN trong nền
KTTT ở nước ta hiện nay. Khi thực hiện các quan điểm, giải pháp này sẽ giải
![Page 82: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/82.jpg)
quyết được những vấn đề cơ bản, mấu chốt để tạo sự đột phá trong phát triển
KTTN dựa trên một trục xuyên suốt là môi trường tâm lý và thể chế xã hội, cơ
chế chính sách, thị trường tiêu thụ sản phẩm và nguồn nhân lực. Đây là vấn đề
vừa mang tính cấp bách trớc mắt vừa mang tính cơ bản lâu dài đối với quá trình
phát triển của KTTN và nếu giải quyết được những vấn đề này sẽ có sự tác
động dây chuyền đến các yếu tố khác nh; khả năng cạnh tranh, chất lượng sản
phẩm, trình độ lao động, khả năng ứng dụng công nghệ, hiệu quả SXKD, nâng
cao chất lượng cuộc sống cộng đồng dân c… theo chiều hướng tích cực. Thực
chất là giải quyết các vấn đề về sân chơi, về luật chơi, và người chơi của KTTN
trong KTTT định hướng XHCN với những đặc thù của Nghệ An.
KẾT LUẬN
1. Lý luận kinh tế chính trị học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm của Đảng ta về phát triển các TPKT trong TKQĐ lên CNXH và
thực tiễn phát triển nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng của KTTN
trong cả nước cũng nh ở Nghệ An đã luận chứng rõ sự phát triển KTTN là
một tất yếu khách quan, đồng thời là phương tiện để xây dựng thành công mô
hình nền KTTT định hướng XHCN trên phạm vi cả nước và ở Nghệ An với
những nội dung vừa thể hiện những yêu cầu chung phát triển KTTN trong cả
nước, vừa thể hiện yêu cầu đặc thù phát triển KTTN ở Nghệ An hiện nay.
2. Thời gian qua cùng với các TPKT khác, KTTN ở Nghệ An có bớc
phát triển đáng kể, nhờ đó mà năng lực sản xuất của Tỉnh được giải phóng,
các nguồn lực KT-XH được sử dụng có hiệu quả hơn, góp phần làm cho kinh
tế của Tỉnh phát triển ổn định, tăng trởng, đời sống vật chất tinh, thần của
nhân dân ngày càng được nâng cao, củng cố niềm tin của nhân dân vào Đảng,
vào chính quyền các cấp, phát huy và khơi dậy sức mạnh của nhân dân vào
thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH. Tuy nhiên trong quá trình phát
![Page 83: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/83.jpg)
triển KTTN cũng bộc lộ nhiều hạn chế tác động tiêu cực được phân tích, đánh
giá khách quan trong luận văn; đồng thời chỉ ra những mâu thuẫn trong quá
trình phát triển KTTN ở Nghệ An, từ đó đề xuất các quan điểm chỉ đạo và
giải pháp sát với thực tiễn để thúc đẩy KTTN phát triển.
3. Để phát huy vai trò tích cực và giảm tối đa những tác động tiêu cực
của KTTN trong sự phát triển KT-XH ở Nghệ An, cần phải thực hiện đồng
bộ ba quan điểm, đó là: Phát triển KTTN ở Nghệ An phải xuất phát từ đường
lối quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và thực tiễn đặc
thù của Nghệ An; Nâng cao năng lực giải quyết những mâu thuẫn, rào cản của
chính quyền và các cơ quan quản lý các cấp ở Nghệ An để kinh tế tư nhân
phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững; Phát triển KTTN luôn gắn với tham
gia giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện công bằng xã hội, rút ngắn khoảng
cách giàu nghèo giữa các vùng, miền; và bốn giải pháp nh: Xây dựng môi
trường và thể chế xã hội đồng thuận trong quá trình phát triển KTTN; Tập
trung mọi nguồn lực xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng KT-XH và hệ thống
thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển KTTN;
Đẩy mạnh cải cách hành chính, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính
sách và tổ chức thực hiện tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát
triển; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của
KTTN theo định hướng phát triển KT-XH của tỉnh Nghệ An. Các quan điểm
và giải pháp nêu trên nhằm phát triển mạnh thành phần KTTN cùng với các
TPKT khác, góp phần Đưa Nghệ An trở thành một tỉnh khá trong cả nước nh
mong muốn của Chủ tịch Hồ Chí Minh và của Đảng bộ, chính quyền, nhân
dân Nghệ An.
![Page 84: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/84.jpg)
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Bá (2005), “Các khu công nghiệp ở Nghệ An sẵn sàng đón nhận
các nhà đầu tư”, Tạp chí Kinh tế & dự báo, số 8/2005, tr.17-19.
2. Nguyễn Thanh Bình (2003), Vai trò của kinh tế tư nhân trong phát triển
kinh tế và củng cố quốc phòng ở địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay, Luận
văn cao học kinh tế, Học viện chính trị, Hà Nội, 2003.
3. Nguyễn Văn Chất (2003), “Giải pháp phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ
An đến năm 2010”, Tạp chí Kinh tế & dự báo, số 9/2003, tr.29-30.
4. Nguyễn Văn Chất (2005), “Nghệ An tích cực cải thiện môi trường đầu tư
khuyến khích phát triển”, Tạp chí Kinh tế & dự báo, số 8/2005, tr.7-9.
5. Nguyễn Thị Diệp (2003), “Kinh tế cá thể, tiểu chủ ở Nghệ An trong quá
trình đổi mới, thực trạng và giải pháp”, Luận văn cao học kinh tế, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội 2003.
6. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, Nhà xuất bản, Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001.
7. Đảng cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết BCHTW5 khoá IX “về tiếp tục
đổi mới cơ chế chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi phát
triển kinh tế tư nhân”, Nhà xuất bản, Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002.
8. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nhà xuất bản, Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006.
9. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
![Page 85: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/85.jpg)
thứ XI, Nhà xuất bản, Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2011.
10. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Cơng lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội sửa đổi bổ sung năm 2011, Nhà xuất
bản, Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2011.
11. Nguyễn Điền (2005), “Quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh, thực trạng và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí
Kinh tế & dự báo, số 1/2005, tr.11-12.
12. Lê Văn Hải - Nguyễn Thế Tràm (2003), “Làm thế nào để thúc đẩy phát
triển kinh tế tư nhân ở thành phố Đà Nẵng”, Tạp chí Kinh tế & dự báo,
số 7/2005, tr.31-32.
13. Nguyễn Nam Hải - Nguyễn Đình Tài (2004), “Nhận dạng và đánh giá các
hoạt động kinh doanh phi chính thức của doanh nghiệp khu vực khoa học
tư nhân Việt Nam”, Tạp chí kinh tế và phát triển, số 3/2004, tr.5-7.
14. Hoàng Văn Hoa (2005), “Một số ý kiến về phát triển kinh tế tư nhân ở
Việt Nam”. Tạp chí Kinh tế & dự báo, số 6/2005, tr.23-27.
15. V.I. Lênin (1919), “Những nhiệm vụ trớc mắt của chính quyền Xô Viết”, Toàn
tập, Tập 36, Nhà xuất bản, Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006.
16. V.I. Lênin (1919), “Kinh tế chính trị thời đại chuyên chính vô sản”, Toàn tập,
Tập 39, Nhà xuất bản, Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006.
17 V.I. Lênin (1921), “Bàn vê thuế lơng thực”, Toàn tập, Tập 43, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, 2006.
18. V.I. Lênin (1918), “Về bệnh ấu trĩ tả khuynh và tính tiểu t sản”, Toàn tập,
Tập 36, Nhà xuất bản, Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006.
19. V.I. Lênin (1918), “Về bệnh ấu trĩ tả khuynh và tính tiểu t sản”, Toàn tập,
Tập 36, Nhà xuất bản, Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006.
20. V.I. Lênin (1922), “Dự thảo luận cơng về vai trò và nhiệm vụ của công
đoàn trong điều kiện của chính sách kinh tế mới”, Toàn tập, Tập 44, Nxb
![Page 86: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/86.jpg)
Tiến bộ, Nhà xuất bản, Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006.
21. V.I. Lênin (1922), “Trả lời phỏng vấn của A. RAN-XÔM, phóng viên báo
“Người bảo vệ MAN-SE-XTƠ” - Cách trả lời thứ hai (cha xong)”, Toàn
tập, Tập 45, Nhà xuất bản, Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006.
22. C.Mác và Ăng ghen (1847), “Những nguyên lý của chủ nghĩa cộng sản”,
Toàn tập, tập 4, Nhà xuất bản, Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995.
23. C.Mác và Ăng ghen (1881), “Những bản dự thảo trả lời th của V.I. Da-Xu-Lich”
Toàn tập, tập 19, Nhà xuất bản, Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995.
24. C.Mác và Ăng ghen (1894), “Vấn đề nông dân ở Pháp và Đức”, Toàn tập,
tập 22, Nhà xuất bản, Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995.
25. C.Mác và Ăng ghen (1859), “ Sự sản xuất ra giá trị thặng d tuyệt đối”, Toàn tập,
tập 23, quyển I, Nhà xuất bản, Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995.
26. Trịnh Thị Hoa Mai (2006), Kinh tế tư nhân Việt Nam trong tiến trình hội
nhập, Nhà xuất bản, Thế giới, Hà Nội, 2006.
27. Lê Hữu Nghĩa - Đinh Văn Ân (2004), Phát triển kinh tế nhiều thành phần ở Việt
Nam lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản, Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004.
28. Nguyễn Minh Phong (2004), Phát triển kinh tế tư nhân ở Hà Nội, Viện
nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội, Nhà xuất bản, Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 2004.
29. Tô Huy Rứa- Hoàng Chí Bảo- Trần Khắc Việt – Lê Ngọc Tòng (2008),
Quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng từ năm 1986 đến nay , Học
viện Chính trị-Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản, Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, 2008.
30. Phạm Văn Sơn (2008), Phát triển kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và tác động của nó đến củng cố quốc phòng ở
nước ta hiện nay, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Chính trị, Hà Nội, 2008.
31. Sở kế hoạch và đầu tư Nghệ An (2010), Danh sách doanh nghiệp tư nhân
![Page 87: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/87.jpg)
trên địa bàn tỉnh Nghệ an đến 31.12.2010, Nghệ An.
32. Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghệ An (2005), Khu vực kinh tế
tư nhân Nghệ An thực trạng và giải pháp, Nghệ an.
33. Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghệ An (2005), Báo cáo kế quả
thực hiện Chương trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Nghệ An
thời kỳ 2002 - 2005, Nghệ an.
34. Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghệ An (2007), Đề án phát triển
kinh tế trang trại tỉnh Nghệ An giai đoạn 2007 - 2015, Nghệ an.
35. Tỉnh ủy Nghệ An (2001) Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Nhà
in báo Nghệ An, Nghệ An, 2001.
36. Tỉnh ủy Nghệ An (2003), Văn kiện tỉnh ủy Nghệ An khóa XV, tập 2, Nhà
in báo Nghệ An, Nghệ An, 2003.
37. Tỉnh ủy Nghệ An (2006), Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, Nhà
in báo Nghệ An, Nghệ An, 2006.
38. Tỉnh ủy Nghệ An (2007), Văn kiện tỉnh ủy Nghệ An khóa XVI, tập 1, Nhà
in báo Nghệ An, Nghệ An, 2007.
39. Tỉnh ủy Nghệ An (2008), Văn kiện tỉnh ủy Nghệ An khóa XVI, tập 2, Nhà
in báo Nghệ An, Nghệ An, 2008.
40. Tỉnh ủy Nghệ An (2009), Văn kiện tỉnh ủy Nghệ An khóa XVI, tập 3, Nhà
in báo Nghệ An, Nghệ An, 2009.
41. Tỉnh ủy Nghệ An (2010), Văn kiện tỉnh ủy Nghệ An khóa XVI, tập 4, Nhà
in báo Nghệ An, Nghệ An, 2010.
42. Tỉnh ủy Nghệ An (2010) Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII,
Nhà in báo Nghệ An, Nghệ An, 2010.
43. Tỉnh ủy Nghệ An (2006), Thông báo của Ban thường vụ Tỉnh ủy về báo
cáo sơ kết 4 năm thực hiện NQTW5 khóa IX về tiếp tục đổi mới cơ chế
chính sách khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân và đề
![Page 88: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/88.jpg)
án phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2006-2010, Nghệ An.
44. Lê Khắc Triết (2005), “Đổi mới và phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam,
thực trạng và giải pháp”, Nhà xuất bản, Lao động, Hà Nội, 2005.
45. Từ điển bách khoa Việt Nam (2002), Nhà xuất bản, từ điển bách khoa, tập
2, Hà Nội, 2002.
46. Từ điển bách khoa Việt Nam (2002), Nhà xuất bản, từ điển bách khoa, tập
3, Hà Nội, 2002.
47. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2006), Đề án sơ kết bốn năm thực hiện
Nghị quyết hội nghị ban chấp hành trung ương đảng lần thứ 5 khoá IX
về phát triển kinh tế tư nhân, Nghệ An.
48. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2006), Đề án phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006 – 2010, Nghệ An.
49. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2007), Đề án phát triển kinh tế trang trại
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2007 – 2015, Nghệ An.
50. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2011), Đề án phát triển kinh tế – xã hội
Miền tây tỉnh Nghệ An thời kỳ 2011-2015 có tính đế năm 2020, Nghệ An.
51. Văn phòng trung ương Đảng (2010), “Báo cáo kết quả kiểm tra đánh giá tình
hình thực hiệnnghị quyết số 14/NQTW của Hội nghị lần thứ năm của Ban
chấp hành trung ương Đảng khóa IX về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách,
khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân”, Hà Nội, 2010.
52. Văn phòng trung ương Đảng- Ban bí th (2010), “Kết luận của Ban bí th về tiếp
tục thực hiệnnghị quyết số 14/NQTW của Hội nghị lần thứ năm của Ban chấp
hành trung ương Đảng khóa IX về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến
khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân”, Hà Nội, 2010
![Page 89: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/89.jpg)
PHỤ LỤC
Phụ lục 1KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI
Giai đoạn 2010 đến năm 2015
Đơn vị tính: Trang trại
TT Năm
Đơn vị
2010 2011 2012 2013 2014 2015 Tổng
2015
1 Huyện Hng Nguyên 60 10 10 10 10 10 110
2 Huyện Nam Đàn 80 10 10 10 10 10 130
3 Huyện Thanh Chương 110 15 15 15 15 20 190
4 Huyện Đô Lơng 330 10 10 10 10 5 375
5 Huyện Tân Kỳ 210 15 15 15 15 15 285
6 Huyện Anh Sơn 190 15 15 15 15 15 265
7 Huyện Con Cuông 100 20 20 20 20 20 200
8 Huyện Tương Dơng 50 10 10 10 10 10 100
9 Huyện Kỳ Sơn 50 10 10 10 10 10 100
10 Huyện Quế phong 100 10 10 10 10 10 150
11 Huyện Quỳ Châu 90 15 15 15 15 15 175
12 Huyện Quỳ Hợp 284 6 10 10 10 10 330
13 Huyện Nghĩa Đàn 180 15 15 15 15 20 260
14 Huyện Quỳnh Lu 160 20 20 20 20 20 260
15 Huyện Yên Thành 160 15 15 15 15 15 235
16 Huyện Diễn Châu 120 15 15 15 15 15 195
17 Huyện Nghi Lộc 120 10 10 10 10 10 170
![Page 90: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/90.jpg)
18 T.P Vinh 40 10 10 10 10 10 90
19 Thị xã Cửa Lò 30 10 10 10 10 10 80
Tổng cộng: 2464 241 245 245 245 250 3700
Phụ lục2BẢNG PHÂN BỐ DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN NGHỆ AN
năm 2010
TT Đơn vị Số lượng doanh nghiệp
1 Huyện Hng Nguyên 117
2 Huyện Nam Đàn 78
3 Huyện Thanh Chương 94
4 Huyện Đô Lơng 199
5 Huyện Tân Kỳ 122
6 Huyện Anh Sơn 93
7 Huyện Con Cuông 32
8 Huyện Tương Dơng 45
9 Huyện Kỳ Sơn 23
10 Huyện Quế phong 31
11 Huyện Quỳ Châu 32
12 Huyện Quỳ Hợp 299
13 Huyện Nghĩa Đàn 261
14 Huyện Quỳnh Lu 390
15 Huyện Yên Thành 203
16 Huyện Diễn Châu 335
17 Huyện Nghi Lộc 313
18 Thành phố Vinh 4.144
19 Thị xã Cửa Lò 275
Tổng cộng: 7086
![Page 91: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/91.jpg)
Phụ lục 3VỐN ĐẦU T PHÁT TRIỂN 2006-2010
Đơn vị tính: tỷ đồng
T T Hình thức đầu tư 2006 2007 2008 2009 2010
1 Vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước
1128 1435 1689 2290 2300
2 Vốn trái phiếu chính phủ 496 546 650 950 1500
3 Vốn tín dụng đầu tư 904 1069 1012 1440 1800
4 Vốn doanh nghiệp nhà nước 184 235 729 750 1000
5 Vốn đầu tư của dân c và
tư nhân
4399 5339 7981 9751 10000
6 Vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài
26 46 54 110 150
Nguồn: Cục Thống kê Nghệ An – năm 2010
Phụ lục 4CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN TRỌNG ĐIỂM
![Page 92: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/92.jpg)
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ
TỈNH NGHỆ AN NHIỆM KỲ 2006-2010
(Ban hành kèm theo nghị quyết số 01-NQ/TU, ngày 26 tháng 12 năm 2005)
TT Tên các Chương trình, đề án Tg xây dựng
Tg phê duyệt
Tg thực hiện
I Chương trình phát triển nguồn nhân lực1 Đề án nâng cao chất lượng giáo dục đào
tạo toàn diện.01/2006 04/2006 2006-
20102 Đề án đào tạo cán bộ đân tộc ít người, cán
bộ nữ,cán bộ cơ sở.01/2006 04/2006 2006-
20103 Đề án đào tạo công nhân kỹ thuật bậc cao,
doanh nhân.01/2006 04/2006 2006-
2010II Chương trình xúc tiến đầu tư gắn với phát triển nguồn thu ngân sách.1 Đề án phát triển xi măng đạt công suất
5,9 triệu tấn/năm vào năm 201001/2006 04/2006 2006-
20102 Đề án phát triển thủy điện đạt công suất
trên 900MW vào năm 201001/2006 04/2006 2006-
20103 Đề án phát triển đồ uống(bia, rợu, cồn,
nước giải khát) trong đó có 150 triệu lít bia vào năm 2010
01/2006 04/2006 2006-2010
4 Đề án phát triển mía đờng, đa sản lượng đờng đạt 180.000 tấn vào năm 2010
01/2006 03/2006 2006-2010
5 Đề án phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 01/2006 03/2006 2006-2010
6 Đề án phát triển chăn nuôi đại gia súc phấn đấu đạt trên 1 triệu con bò, trâu. Trong đó có 10.000-15.000 con bò sữa đến năm 2010
01/2006 03/2006 2006-2010
III Đề án phát triển thành phố Vinh trở thành trung tâm KT-VH vùng Bắc trung bộ 2006-2010 (Thủ tớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 239- QĐ/CP ngày 30/9/2005)
IV Đề án phát triển KT-XH miền Tây Nghệ An thời kỳ 2006-2010 (Thủ tớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 147- QĐ/CP ngày 15/6/2005)
V Chương trình phát triển kinh tế biển và ven biển1 Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản 01/2006 04/2006 2006-
2010
![Page 93: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/93.jpg)
2 Đề án nâng cao hiệu quả đánh bắt xa bờ, chế biến thủy sản xuất khẩu và vận tải biển.
01/2006 04/2006 2006-2010
VI Chương trình sản xuất các mặt hàng xuất khẩu.1 Đề án phát triển vùng nguyên liệu chè,
lạc, dứa, cao su, cà phê, mía, sắn, cam phục vụ chế biến và xuất khẩu
01/2006 04/2006 2006-2010
2 Đề án phát triển may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ, mây tre đan xuất khẩu..
01/2006 04/2006 2006-2010
3 Đề án nâng cao hiệu quả khai thác và chế biến khoảng sản(đá trắng, thiêc, sắt..)
01/2006 04/2006 2006-2010
VII Chương trình phát triển du lịch 2006-2010VIII Đề án xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vùng đặc thù 2006-2010IX Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng 2006-2010
Phụ lục 5(Trích dẫn)
CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆPCỦA TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Nghị định số:108 /2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư )
![Page 94: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/94.jpg)
I. Thuế suất u đãi và thời gian áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp u đãi:
1. Mức thuế suất 20% áp dụng trong thời gian 10 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:
b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực u đãi đầu tư.
c) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
2. Mức thuế suất 15% áp dụng trong thời gian 12 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:
b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực u đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
3. Mức thuế suất 10% áp dụng trong thời gian 15 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:
b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt u đãi đầu tư.
II. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm được miễn thuế, giảm thuế nh sau:
1. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực -u đãi đầu tư.
3. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 06 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
4. Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực -u đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
5. Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục ngành
![Page 95: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/95.jpg)
nghề, lĩnh vực đặc biệt u đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
III. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì được miễn, giảm thuế cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại nh sau:
1. Được miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới không thuộc ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư quy định tại Danh mục lĩnh vực u đãi đầu tư, Danh mục lĩnh vực đặc biệt u đãi đầu tư, Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Được miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 04 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực u đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
3. Được miễn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt u đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Được miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 05 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực u đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
5. Được miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt u đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
6. Được miễn 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực u đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt u đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
IV. Cơ sở kinh doanh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho các phần thu nhập có được trong các trường hợp sau:
1. Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.
![Page 96: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/96.jpg)
2. Phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm theo đúng quy trình sản xuất, nhng tối đa không quá 06 tháng, kể từ ngày bắt đầu sản xuất thử nghiệm sản phẩm.
3. Phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tưiên được áp dụng tại Việt Nam, nhng tối đa không quá 01 năm, kể từ ngày bắt đầu áp dụng công nghệ mới này để sản xuất sản phẩm.
4. Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
5. Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số.
6. Phần thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật.
7. Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tợng tệ nạn xã hội.
![Page 97: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/97.jpg)
Phụ lục 6
CÁC CHÍNH SÁCH U ĐÃI ĐẦU T TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Nghị định số:108 /2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư )1. Hỗ trợ bồi thường giải phóng mặt bằng:- Việc bồi thường giải phóng mặt bằng do UBND các huyện, thành thị
đảm nhận, bàn giao cho nhà đầu tư trong thời gian không quá 6 tháng.- Nhà đầu tư được hỗ trợ+ Mức thấp nhất: 10%+ Mức cao nhất: 50%, tùy từng dự án.2. Hỗ trợ san lấp mặt bằng:- Mức thấp nhất: 01 tỷ đồng- Mức cao nhất 02 tỷ đồng, tùy từng loại dự án.3. Đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào của dự án:- Ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư đờng giao thông, công trình điện đến hàng
rào các khu cụm công nghiệp nhỏ, khu thương mại, du lịch của huyện, thành thị.
- Đối với dự án đầu tư ngoài các khu, cụm công nghiệp nhỏ được ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% chi phí làm đờng giao thông đến hàng rào công trình ( đối với dự án có quy mô 20 tỷ đồng trở lên và cách đờng giao thông trục chính 3-5km).
- Đối với hạ tầng vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến, ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư đờng giao thông trục chính cho các loại dự án sau:
+ Vùng nguyên liệu chè, cà phê, cam có quy mô tập trung 300ha trở lên.+ Vùng nguyên liệu dứa, sắn, chuối có quy mô tập trung từ 200 ha trở lên.+ Dự án nuôi tôm có quy mô 10 triệu con giống (đối với sản xuất tôm
giống) và 20 ha trở lên (đối với tôm thịt thâm canh) UBND Huyện, thành thị sẽ là chủ đầu tư, hỗ trợ hạ tầng ngoài hàng rào dự án.
4. Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư vào khu công nghiệp:
- Bồi thường, giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng do công ty đầu tư và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp đảm nhận.
- San lấp mặt bằng: Tỉnh hỗ cho nhà đầu tư mức thấp nhất là 1 tỷ đồng, mức cao nhất là 3 tỷ đồng, tùy quy mô từng dự án.
- Đối với các doanh nghiệp đầu tư đồng bộ hạ tầng trong khu công nghiệp.+ Được hởng các chính sách u đãi theo nghị định 36/CP của chính phủ.
![Page 98: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/98.jpg)
+ Được hỗ trợ 100% kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và rà phá bom mìn.
+ Được xây dựng các công trình điện, đờng cấp nước, thông tin đến hàng rào khu công nghiệp.
+ Được hỗ trợ 10-15% chi phí san lấp mặt bằng tùy từng theo từng dự án.
+ Được miễn tiền thuê đất 5 năm đầu.5. Chính sách về đất cho các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp:- Được áp dụng giá thấp nhất theo quy định hiện hành của UBND tỉnh
cho dự án đầu tư trong nước và giá thấp nhất theo quy định hiện hành của chính phủ đối với dự án nước ngoài.
- Miễn tiền thuê đất đối với nhà đầu tư trong nước và nước ngoài ( Tính từ khi ký hợp đồng thuê đất).
- Thời gian miễn tiền thuê đất đối với dự án đầu tư nước ngoài thực hiện theo quyết định 189/QĐ-BTC của bộ tài chính, đối với dự án đầu tư trong nước theo nghị định 51/NĐ-CP của chính phủ ( tại các vùng mỏ sẽ có quy định riêng).
- Thời gian thuê đất áp dụng theo quyết định số 40/2005/QĐ-UB ngày 21/03/2005 của UBND tỉnh.
6. Chính sách về đất cho các dự án đầu tư vào khu công nghiệp:- Giá thuê đất áp dụng trong các năm 2005-2006.- Mức 0,45 USD/m2/năm (sau khi đầu tư và kinh doanh hạ tầng khu công
nghiệp hoàn chỉnh hạ tầng khu công nghiệp).- Mức giá 0,06 USD/m2/năm nhà đâu t tự san nền và hoàn thiện hạ tầng
trong khu công nghiệp Nam Cấm và 0,2 USD/m2/năm đối với các khu công nghiệp khác.
- Miễn tiền thuê đất cho nhà đầu tư:+ Được miễn tiền thuê đất nguyên thổ 05 năm đầu (Đối với đất đã san
lấp và hoàn thiện hạ tầng).+ Được miễn tiền thuê đất nguyên thổ 10 năm đầu (đối với các dự án tự
san nền và xây dựng hạ tầng).7. Hỗ trợ về đào tạo lao động:Các doanh nghiệp tiếp nhận từ lao động trở lên, nếu tự tổ chức đào tạo lao
động đạt tiêu chuẩn thợ bậc 2 thì sẽ được ngân sách tỉnh hỗ trợ chi phí đào tạo 500.000đồng/ người cho những lao động có hộ khẩu thường trú tại Nghệ An.
8. Tổ chức thực hiện:UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện cơ chế “ Một cửa” và chịu trách
nhiệm hướng dẫ, hỗ trợ nhà đầu tư làm đầy đủ thủ tục đầu tư vào nghệ An và có trách nhiệm giải quyết, trả lời cho các nhà đầu tư trong thời giam 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đầy đủ của nhà đâu t.
![Page 99: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/99.jpg)
Phụ lục 7TỔNG HỢP MỘT SỐ NHU CẦU NGÂN SÁCH CHỦ YẾU HỖ TRỢ DNN&V GIAI ĐOẠN 2006-2010
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
Nội dung hỗ trợNhu cầu ngân sách hỗ trợ NN&V
Tổng số2006 2007 2008 2009 2010
1 Hỗ trợ đào tạo, tập huấn cho DN 1.500 1.500 1.500 1.500 1.500 7.500
2 Hỗ trợ đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ
KHKT
1.500 1.500 1.500 1.500 1.500 7.500
3 Hỗ trợ xây dựng Quỹ bảo lãnh tín dụng 10.000 10.000
4 Hỗ trợ khuyến công 3..000 3.000 3.000 3.000 3.000 15.000
5 Hỗ trợ xúc tiến thương mại 900 900 900 900 900 4.500
6 Hỗ trợ xúc tiến đầu tư 4.500 4.500 4.500 4.500 4.500 22.500
7 Xây dựng hệ thống thông tin doanh nghiệp, đối
thoại doanh nghiệp
2.000 2.000
Tổng cộng 11.400 23.400 11.400 11.400 11.400 69.000
Nguồn số liệu: Sở Kế hoạch và Đầu tư Nghệ An – năm 2010
![Page 100: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/100.jpg)
Phụ lục 8Giá trị sản xuất công nghiệp Sản phẩm chủ yếu công nghiệp trong toàn tỉnh
Đơn vị: Triệu đồng NămKhu vực kinh tế 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Công nghiệp quốc doanh 2.281.919 3.330.949 3.698.525 4.262.054 5.253.661 6.253.108Công nghiệp ngoài quốc doanh; 2.049.964 2.557.682 3.376.798 4.800.728 6.744.664 7.538.352Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 717.149 833.391 861.188 858.361 1.218.163 1.037.548Tổng 5.049.032 6.722.022 7.936.511 9.921.143 13.216.488 14.829.008
Nguồn: Cục Thống kê Nghệ An – năm 2010
Phụ lục 9Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp
Đơn vị: %NămKhu vực kinh tế 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Công nghiệp quốc doanh 45,2 49,55 46,6 42,96 39,75 42,17Công nghiệp ngoài quốc doanh 40,6 38,05 42,55 48,39 51,03 50,83Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 14,20 12,40 10,85 8,65 9,22 7,00Tổng 100 100 100 100 100 100
Nguồn: Cục Thống kê Nghệ An – năm 2010
![Page 101: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/101.jpg)
Phụ lục 10
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ phân theo thành phần kinh tế trong toàn tỉnh
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Thành phần kinh tế 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Kinh tế Nhà nước 1.159.661 1.241.591 1.261.707 1.570.625 1.969.290 3.220.125
Kinh tế Tập thể 33.208 34.756 38.968 42.387 73.260 91.250
Kinh tế Tư nhân 6.527.153 7.776.869 9.179.119 10.878.278 13.917.710 15.986.625
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài - - - - - -
Tổng 7.720.022 9.053.216 10.479.794 12.491.290 15.960.260 19.297.990
Nguồn: Cục Thống kê Nghệ An – năm 2010
![Page 102: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/102.jpg)
Phụ lục 11
Cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế của tỉnhNghệ An
Năm
Thành phần kinh tế2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Kinh tế Nhà nước 63,9 56,5 54,3 50,8 45,3 41,0 37,1 36,4 30,4
Kinh tế tập thể 6,6 7,8 8,0 9.5 10,3 11,2 12,4 12,0 13,8
Kinh tế Tư nhân 26,9 32,7 34,3 35,7 39,8 42,9 45,4 49,1 52,8
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 2,6 3,0 3,4 4,0 3,6 4,9 5,1 2,5 3,0
Tổng 100 100 100 100 100 100 100 100 100
Đơn vị: %
Nguồn: Cục Thống kê Nghệ An – năm 2010
![Page 103: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/103.jpg)
![Page 104: Các Chữ Viết Tắt Trong Luận Văn](https://reader031.vdocuments.site/reader031/viewer/2022013109/577c775c1a28abe0548bc5e2/html5/thumbnails/104.jpg)