bs vitamin- dua len mangtuaf.edu.vn/gallery/files/k. cnty/vitamininc_giacam.pdfsinh hoá, hoá phân...
TRANSCRIPT
3
LỜI NÓI ðẦU
Trong những năm gần ñây, nhờ sự ứng dụng rộng rãi thành tựu của các ngành
sinh hoá, hoá phân tích, sinh học phân tử… càng ngày người ta càng phát hiện ra
nhiều chức năng quan trọng của các chất vi lượng trong cơ thể ñộng vật (nhất là các
vitamin, các nguyên tố khoáng vi lượng) và ứng dụng chúng vào thực tiễn chăn nuôi,
mang lại hiệu quả cao. Một trong những chất ñược ñi sâu nghiên cứu và ứng dụng
mạnh mẽ cả ở trong và ngoài nước là vitamin C (axit ascorbic).
Là một chất có cấu tạo ñặc biệt và tương ñối ñơn giản, vitamin C là một axit
yếu, vừa có tính khử, vừa có tính oxy hoá, thể hiện bản chất năng ñộng trong các phản
ứng cho và nhận ñiện tử., vì vậy, chúng có nhiều chức năng rất quan trọng trong cơ
thể sống như sinh tổng hợp AND, ARN; chuyển hoá tyrosin, tổng hợp glycogen, trao
ñổi colesterol, oxy hoá hemoglobin, tổng hợp cocticosteroit; oxy hoá vitamin A,
NADH, NADPH, oxy hoá khử glutation, chuyển hoá vitamin D, adrenalin, kích thích
quá trình phosphoril hoá ADP… Có thể nói, không có vitamin nào trong cơ thể lại có
vat trò ña dạng như vitamin C.
Kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học cho thấy, hầu hết cơ thể gia cầm
không tự tổng hợp ñủ lượng vitamin C cần thiết cho cơ thể, nhất là gia cầm non và cao
sản, vì vậy việc bổ sung vitamin C cho gia cầm là hết sức cần thiết.Vấn ñề càng trở nên
có ý nghĩ hơn là hiện nay việc tổng hợp vitamin C công nghiệp tương ñối ñơn giản với
giá thành hạ nên việc ứng dụng chúng trong sản xuất dễ dàng và có hiệu quả cao.
Cuốn sách “Bổ sung vitamin C nâng cao năng suất gia cầm” mà ñộc giả ñang
xem là một tài liệu tổng hợp, bao gồm những vấn ñề về lịch sử phát hiện, cấu trúc hoá
học, chức năng sinh học, hàm lượng trong thức ăn, cách bảo quản… ñến những kết
quả nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước bổ sung vitamin C cho các
loại gà con, gà dò, gà ñẻ, gà trống… nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi. ðáng chú ý
là một số kết quả nghiên cứu của GS. Vũ Duy Giảng, TS. Bùi Hữu ðoàn và các CTV
ñã ñược báo cáo tại Hội nghị khoa học ngành Chăn nuôi toàn quốc, ñã ñược Bộ Nông
nghiệp và PTNT công nhận là tiến bộ KT, áp dụng trong toàn quốc. Cuốn sách cũng
trình bày một cách tương ñối có hệ thống các nghiên cứu của nhiều nhà khoa học Hoa
4
Kỳ trong việc bổ sung vitamin C chống stress cho gia cầm- một vấn ñề sảy ra thường
xuyên trong chăn nuôi, nhất là khí hậu nhiệt ñới nóng ẩm như nước ta.
ðể hoàn thành cuốn sách này, chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc nhất tới Nhà giáo ưu tú – GS.TS Vũ Duy Giảng, thầy ñã ñề xuất và trực tiếp
hướng dẫn thực hiện nhiều công trình khoa học bổ sung vitamin C cho gia cầm. Xin
cảm ơn GS.TS Lê Khắc Thận - Nhà giáo nổi tiếng trong lĩnh vực hoá sinh, thầy ñã
ñóng góp nhiều ý kiến quan trọng cho cuốn sách này.
Chúng tôi hy vọng, cuốn sách sẽ là một tài liệu tham khảo cho CBGD, sinh viên
khoa chăn nuôi, thú y trong các trường ðại học nông nghịêp, các hộ nông dân chăn
nuôi gia cầm và những người quan tâm tới những vấn ñề mà nội dung cuốn sách ñề
cập ñến.
Do trình ñộ còn nhiều hạn chế, bên cạnh ñó, công tác ấn loát không tránh khỏi
còn nhiều thiếu sót, mong nhận ñược ý kiến ñóng góp của các ñộc giả.
Tác giả
Mở ñầu
5
Vitamin C còn có tên khác là axit ascorbic
I. Lược sử phát hiện ra vitamin C
Bệnh scorbut và chất gây ra bệnh này ñã ñược biết từ những thế kỷ XI – XII, bệnh
thường xuất hiện trên các thuỷ thủ ñi biển dài ngày với triệu chứng ñiển hình là xuất huyết
nặng ở dưới da, nội tạng và nhiều nhất là ở chân răng, bệnh sẽ dần khỏi khi họ trở lại ñất liền
và ñược ăn thức ăn nhiều rau xanh, quả tươi…
Khi ñó, nguyên nhân và công thức hoá học của chất gây ra bệnh này luôn là ñiều bí ẩn.
Mãi tới sau này, Holst và Frolich mới nghiên cứu và tìm ra lời giải ñáp: nguyên nhân gây bệnh
là do trong khẩu phần ăn của bệnh nhân thiếu vitamin có bản chất là một axit hữu cơ, ñồng
thời các nhà khoa học cũng bước ñầu ñã tìm ra cơ chế tác dụng của vitamin này. Tiếp theo,
Zilva tách ñược axit này từ chanh, cam thì sự hiểu biết và sử dụng nó mới có cơ sở chắc chắn.
Năm 1920, Drummond ñặt tên chất này là vitamin C. Vài năm sau, Her-bert, Hirst và Kerrer
tách ñược vitamin C từ thượng thận. Năm 1933, Funk rồi Reichstein, Haworth tổng hợp ñược
vitamin C.
Khi thiếu vitamin C, cũng như ở khỉ và chuột lang, triệu chứng ñiển hình ở người là sự
suy yếu vách mạch quản và các mô liên kết. Dễ nhận thấy nhất là ở vùng lợi răng dễ bị chảy
máu, lỏng chân răng, xuất huyết thành ñám dưới da, sụn và vách ruột. Từ ñó cơ thể suy yếu,
da và niêm mạc nhợt nhạt, sức ñề kháng suy giảm, các vết thương chậm lành. Bệnh dễ chứa
nhanh chóng bằng cách bổ sung vitamin C.
Hiện nay người ta ñiều chế vitamin C bằng cách tổng hợp, rẻ hơn nhiều so với phương
pháp tách chiết từ thực vật.
Vitamin C có nhiều trong cây xanh, rau quả, ñặc biệt trong chanh, cam, bưởi, quýt, bắp
cải và trong thịt, ñặc biệt ở cây hồng gai và một số giống ớt ñỏ (có thể ñạt tới 1 – 2% vật chất
khô) và mô ñộng vật.
Nồng ñộ vitamin C trong cơ thể cao nhất thường gặp ở phần tuỷ của tuyến thượng thận
(ñây là một ñiều hết sức lý thú, sẽ ñược giải thích kỹ trong phần sau). Trong huyết tương có
thể chứa 0,3 – 1,0 mg%. ðánh chú ý là do ñánh giá mức ñộ dinh dưỡng vitamin C trong chẩn
ñoán ở người thường ñịnh lượng qua bạch cầu, vì hàm lượng rất ổn ñịnh, dao ñộng trong
khoảng 10 – 25 mg/100 g. ở người, hàm lượng vitamin C huyết tương chỉ gần mất hẳn sau khi
6
không ñược ăn vitamin này liền trong 3 – 6 tuần lễ. Nhưng các triệu chứng của bệnh hoại
huyết quản scorbut (scurvy) chỉ bắt ñầu thể hiện sau 4 tháng vào lúc các bạch cầu hoàn toàn
cạn kiệt axit ascorbic.
Nhiều sinh vật có thể tự ñộng ñược vitamin C cho cơ thể. Tuy nhiên ở nhiều loài,
vitamin C ñược lấy chủ yếu từ thức ăn bên ngoài vào. Sau khi vào máu, vitamin C ñược dự trữ
ở thượng thận, thuỷ tinh thể, bạch cầu. Các cơ quan khác dự trữ ít hơn: hồng cầu, não, tuỵ.
Nồng ñộ vitamin C trong máu vào khoảng 0,62 mg/100 ml, còn trong huyết thanh là 0,1 – 0,7
mg/100 ml.
Vitamin C bị ñào thải nhiều nhất và sớm nhất qua ñường nước tiểu, phần còn lại qua
ñường phân và mồ hôi. Một số thuốc khác lại làm tăng bài tiết vitamin C như: bacbituric,
salicylat, axit axetylsalicylic, atropin, adrenalin, oestradiol.
Hàm lượng vitamin C giảm ở người già, trẻ em suy dinh dưỡng. Hàm ngày chỉ cần 10
mg là ñủ phòng bệnh scorbut, nhưng tối ña phải 70 – 75 mg. Các bệnh nhiễm trùng, thấp
khớp, lao làm giảm vitamin C trong huyết thanh. Trong cơ thể, vitamin C ở trạng thái tự do, ít
ở dạng kết hợp. Dạng kết hợp hoạt tính kém hơn, nhưng lại bền vững hơn.
Nhu cầu hàng này cơ thể cần nhiều vitamin C hơn các loại vitamin khác: 50 – 100
mg/ngày hoặc 1 mg/kg thể trọng. Phụ nữ có thai hoặc trẻ em mỗi ngày cần 100 – 200 mg.
Thiếu vitamin C, cơ thể bị bệnh scorbut. Sheffield ñã làm thí nghiệm này trên những
người tình nguyện bằng cách không cho dùng vitamin C và nhận thấy 17 tuần ñầu nang lông ở
da dầy lên, chảy máu từng ñốm, 26 tuần sau chảy máu lợi, ñau lương và chi, da bầm máu và
có nước máu ở khớp gối. Một số bệnh nhân tái phát lao cũ hoặc có biến chứng tim, không thấy
rối loạn trong hồng cầu và bạch cầu. Thiếu vitamin C giảm khả năng liền sẹo của vết thương.
Tiêm 10 mg vitamin C/ngày cho người tình nguyện ñó, các tổn thương trên mất dần,
tổn thương da mất sau 2 tháng, chảy máu lợi sau 3 tháng. Song người bệnh vẫn mệt, không ñủ
ñáp ứng khi cần gắng sức. Muốn bình phục nhanh phải tiêm ít nhất 30 mg/ngày.
Ngày nay người ta biết vitamin C có trong tự nhiên dưới 2 dạng: dạng khử (axit L.
ascorbic) và dạng oxy hoá (axit dehydroascorbic), dạng sau này ít hơn. Cả hai dạng ñều tan
trong nước, dễ bị phân huỷ khi tiếp xúc với các chấy oxy hoá hoặc bazơ. So với các vitamin
khác, vitamin C là chất duy nhất không có ở dạng phức hợp với các mucleotit hoặc coenzym.
ðặc tính cơ bản của axit ascorbic là tác dụng khử. Người ta dùng ñặc tính này ñể ñịnh lượng
vitamin C khi cho nó tác dụng với một chất có màu, rồi xác ñịnh bằng phương pháp so màu.
7
Trong cơ thể người hoàn toàn không tự tổng hợp ñược vitamin C mà phải lấy từ các
nguồn thức ăn bên ngoài vào. Vitamin C dễ tìm, có nhiều ở rau quả. Trong cơ thể vitamin C
có nồng ñộ khác nhau ở mô và thể dịch, nơi nào chuyển hoá mạnh nhất thì nồng ñộ vitamin C
ở ñó cao nhất. Nhu cầu vitamin C thay ñổi theo tuổi, khí hậu và cương ñộ lao ñộng. Người lao
ñộng nặng có thể cần 120 mg/ngày, phụ nữ có mang cần 150 mg/ngày, người ở miền núi lạnh
cần 140 mg/ ngày.
Nửa ñời sống của axit ascorbic khoảng 16 ngày. Sau ñó nó biến thành axalat và bài
xuất ra nước tiểu. Khi nồng ñộ trong máu quá cao (1-1,2 mg/1000ml), vitamin C bị ñào thải,
do ñó không nên tiêm tĩnh mạch nhiều vitamim C.
Vitamin C dễ bị oxy hoá, nhất là khi thái, rửa, ñun sôi thực phẩm. Nếu có lẫn ñồng
(Cu), sắt (Fe) hoặc một số kim loại khác trong nước sẽ làm tăng nhanh sự phá huỷ vitamin C.
Do tính chất oxy hoá - khử mạnh, nên vitamin C tham gia nhiều trong các quá trình
chuyển hoá của cơ thể, có giá trị như một nhóm ngoại của coenzym. Thực ra, vitamin C không
phải là thành phần của coenzym. Một số tài liệu cho rằng vitamin C phối hợp với glutathion
cytocrom C, pyrimidin, nucleotit hoặc flavin nucleotit ñể thực hiện chức năng oxy hoá - khử.
Ngày nay, người ta chế ñược nhiều dạng vitamin C với giá rẻ, rất tiện dụng dùng cho
mọi lứa tuổi ñể ñiều trị và phòng các bệnh thiếu vitamin C cho người mà vật nuôi.
II. Cấu trúc hoá học của axit Ascorbic
Vitamin C có trúc hoá học giống như cấu trúc của một monosacarit. Axit ascorbic dễ
dàng ñược oxy hoá thành dạng khử hydro. Cả hai dạng khử và dạng oxy hoá ñều có hoạt tính
sinh học và ñều tồn tại trong các dịch cơ thể.
Hoạt tính của vitamin C chủ yếu là do nhóm endiol
(-C C-)
OH OH
của axit ascorbic, vì nhóm này làm nhiệm vụ tham gia vận chuyển hydro.
Vitamin C là một trong những axit hữu cơ chuyển hoá từ các hexoza quan trọng nhất.
Về mặt hoá học, axit ascorbic là γ -lacton (lacton là dạng este nội phân tử: liên kết este xuất
hiện giữa nhóm CO và OH của mọt trong những cacbon, tuỳ vị trí mà ñánh dấu α,β,γ… tính
từ nhóm carboxyl. Dạng γ lacton (ở C4 thường bền hơn cả) của axit hexonic với một liên kết
kép gắn hai gốc rượi – OH ở vị trí cacbon 2 và 3. Nó dễ dàng cho và nhận hydro từ hai gốc
8
rượu cho nên có khả năng tham gia tích cực vào các phản ứng oxi hoá khử. Chỉ có ñồng phân
dãy L, tức là axit L – ascorbic mới có hoạt tính vitamin C.
Quá trình sinh tổng hợp axit ascorbic diễn ra trong thực vật và các mô gan, thận, một
số tuyến ở hầu hết các loài ñộng vật, ngoại trừ mấy giống: người khỉ, chuột lang, dơi ăn quả và
ít loài cá. ðây là nguyên cớ khiến người và những giống ñộng vật vừa nêu phải luôn nhận
vitamin từ nguồn bên ngoài ñể tránh các bệnh thiếu vitamin C. Các vitamin C sinh vật không
chứa vitamin C và hình như không có nhu cầu ñối với chất này.
Axit ascorbic ñược tinh chế từ nước quả chanh thành dạng tinh thể lần ñầu bởi C.King
và W.Waugh vào năm 1932. Do cấu trúc khá ñơn giản nên ngày nay vitamin C ñược sản xuất
nhiều với giá thành thấp, cho phép con người thoả mãn các nhu cầu dinh dưỡng cũng như
dùng trong các ngành chế biến thực phẩm và chăn nuôi.
Chuỗi phản ứng sinh hoá từ phân tử ñường glucoza dẫn ñến axit L – ascorbic trong mô
bào diễn ra như sau: Bắt ñầu từ chất uridin diphophat – glucoza (UDP – glucoza, dạng có hoạt
tính chuyển hoá của ñường):
9
Sau ñó, axit – D – glucuronic ñược tách khỏi UDP và chuyển hoá tiếp như sau:
Axit – L-ascorbic là một tác nhân có tính khử mạnh nhờ cặp hydrogen dễ chuyển
nhượng và ñây cũng là cơ sở hoạt tính vitamin của nó. Axi L-dehydro ascorbic cũng còn hoạt
tính sinh học, tuy kém hơn. Khi chất này bị thuỷ phân thành dạng mạch thẳng, có tên là axit
diketogulonic thì mất hoàn toàn ñặc tính vitamin C. ðây là nguyên nhân chính của sự giảm
vitamin C trong thực phẩm, rau quả tươi khi nấu nướng. Các ion kim loại Fe, Cu làm tăng hiện
tượng này.
III. Vai trò sinh học của vitamin C
Khi nghiên cứu sự chuyển hoá của rất nhiều hợp chất trong cơ thể, người ta ñã phát
hiện sự cần thiết của vitamin C, nhưng trong phần lớn của trường hợp ñó, cơ chế phân tử ñầy
10
ñủ và rõ ràng của vitamin tham gia như thế nào vẫn chưa ñược sáng tỏ. Nhìn chung, vitamin C
có các chức năng chính sau ñây:
- Sinh tổng hợp AND, ARN.
- Chuyển hoá tyrosin
- Tổng hợp glycogen
- Trao ñổi canxi
- Chuyển hoá axit Folic
- Tổng hợp colagen
- Trao ñổi colesterol
- Oxi hoá hemoglobin
- Tổng hợp cocticosteroit
- Oxi hoá vitamin A
- Oxi hoá NADH và NADPH
- Oxi hoá và khử glutation
- Chuyển hoá adrenalin
- Kích thích phophoril hoá ADP…
Có lẽ vai trò cụ thể của vitamin C trong tất cả các khâu chuyển hoá trung gian trên là
khả năng cho, nhận ñiện tử và proton, nghĩa là tham gia phản ứng oxi hoá khử. Ví dụ, ở các
protein, giúp vitamin việc khôi phục các liên kết disulfua và qua ñó củng cố cấu trúc không
gian của protein, nhất là của các enzim. Các phản ứng chuyển hoá tyrosin và phenylalanin bắt
buộc phải có axit ascorbic tham gia. Việc giải phóng sắt dự trữ từ feritin trong tế bào ñể ñưa ra
vòng tuần hoàn cũng cần axit ascorbic có mặt.
Phân tích một số chức năng chính của vitamin C.
1. Tham gia chuyển khoá các chất trong cơ thể.
a. Chuyển hoá protein: vitamin C chuyển hoá phenylalanin và tyrosin bằng cách thúc
ñẩy oxy hoá axit parahydroxyphenil pyruvic trong sơ ñồ ở trang sau:
Trẻ sơ sinh thiếu tháng
Trẻ sơ sinh thiếu tháng do chưa hình thành phenylalanin hydroxylaza, hoặc ăn nhiều
ñạm, thừa tyrosin làm tăng nhu cầu vitamin C.
11
Vitamin C tham gia tổng hợp colagen của cơ thể, chuyển hoá axit folic thành axit
folinic ñể xây dựng AND, ARN. Do ñó vitamin C có ảnh hưởng tới các mô ñang phát triển về
hình thái như xương, răng, mô liền sẹo. Thiếu vitamin C , răng tự phân huỷ và rụng nhanh.
b. Chuyển hoá gluxit: vitamin C ñiều hoà aconitaza, chuyển axit xitric thành axit
xisaconitic trong chu trình Kred ñể chuyển hoá hydratcacbon.
c. Chuyển hoá lipit: vitamin giúp tổng hợp glucocorticoit, photphoryl hoá vitamin B2,
giúp hấp thụ lipit ở ruột.Tiêm ACTH vào lượng thận thì thượng thận phì ñại nhưng lượng
vitamin C giảm. mặt khác, nội tiết tố thượng thận muốn trở thành dạng hoạt ñộng phải kết hợp
với vitamin C thành một phức hợp.
d. chuyển hoá sắt: vitamin C C giúp cho cơ thể hấp thu sắt, giữ sắt ở dạng Fe++ trong
ruột.
12
Sơ ñồ chuyển hoá phenylalanin và tyrosin
2. Tạo sức ñề kháng
Vitamin C chống nhiễm trùng, nhiễm ñộc, cảm cúm, tăng ñề kháng, chống các stress
do tác dụng say ñây:
a. Kích thích thực bào.
b. Làm tan màng polsacarit của vi khuẩn, phá các lớp dày niêm mạc là nơi ẩn náu của
vi khuẩn, giúp tổng hợp kháng thể nhanh.
13
c. Tăng tổng hợp interferon và tăng hoạt tính của chất này (Pauling). Pauling khuyên
có thể dùng vitamin C với liều rất cao: 7 – 10 g/ngày. Pauling (1970, 1974) thấy axit ascorbic
với liều từ 1 – 5 g/ngày có tác dụng tốt ñến các chỉ số máu và ngừng phát triển chứng cảm
lạnh.
Người ta cho rằng axit ascorbic nói chung có tác dụng khánh virus trực tiếp, kích thích
các bạch cầu thực bào, làm tăng tính miễn dịch và hoạt ñộng qua hệ interferon. Dahl và Degré
(1976) thấy axit ascorbic làm tăng cường mức ñộ sản xuất interferon trong các tế bào da và
nguyên bào sợi phổi. Burke (1973) cho biết axit ascorbic có ảnh hưởng ñến tương tác của chất
cảm ứng trên mặt tế bào hoặc trong tế bào sinh interferon, hoặc ảnh hưởng ñến sản xuất và
tính bền vững của mARN của interferon (Vileekm Havell, 1973), hoặc tăng cường tổng hợp
protein và tổng hợp AMP vòng, mà AMP vòng là yếu tố kích thích kháng virus của interferon
(Friedman và Pastan, 1939; Weber vaf Sewart, 1975).
Ngoài ra, Schmidt (1955) phát hiện ở mô tuyến thượng thận – nơi sản sinh ra một số
kháng thể, có vai trò xúc tác sự vận chuyển hydro giữa NADH, hoặc FADH với hệ cytochrom
của axit ascorbic.
Cường ñộ làm vitamin Việc càng cao, nhu cầu vitamin C càng lớn. Hiện tương giảm
hàm lượng vitamin C trong máu, nước tiểu, dịch vị ñược coi là những biểu hiện xấu. Bình
thường hàm lượng vitamin C là những biểu hiện xấu. Bình thường hàm lượng vitamin C ở
thượng thận là 140 – 295 mg, gan: 8 – 40 mg, máu: 0,8 – 2,5 mg. Các thầy thuốc cho rằng axit
ascorbic có tác dụng ức chế các khối u, nhất là ñối với bệnh bạch cầu cấp.
Vitamin C có vai trò duy trì sắt ở dạng Ferro (Fe++) nên rất cần thiết ñối với oxydaza
của axit homogentisic.
Vitamin C C là vitamin vừa giúp chuyển hoá vừa làm tăng sức ñề kháng chống lại các
bệnh do nóng lạnh, làm việc quá sức, vì vậy người ta thường dùng vitamin trong những trường
hợp cảm cúm, nhiễm trùng.
Dạng axit dehydroascorbic cũng có tính chất chống bệnh scorbut, nhưng biến ñổi và
giảm tác dụng hanh hơn dạng axit L – ascorbic, nên lượng dùng phải gấp 3 lần dạng axit L-
ascorbic. Trong trường hợp nhiễm trùng, người ta thấy lượng axit L-ascorbic ít hơn axit
dehydroascorbic, nên chuột bị bệnh, teo lông, gan thoái hoá, vỡ gan và chết.
3. Hình thành sợi colagen của protein, tạo mô liên kết
14
Khi tìm hiểu quá trình xuất hiện bệnh Scorbut, người ta thấy rằng vitamin C không thể
thiếu ñối với sự tạo thành các sợi mô liên kết và các chất bao quanh tế bào. Một trong những
khâu quan trọng ñã ñược khảo sát tương ñối kỹ là sự hình thành các bó sợi colagen. Colagen
chiếm tới một phần ba tổng số các protein ở cơ thể ñộng vật và là nền tảng của mô liên kết cấu
tạo nên mọi tế bào và mô: xương, răng, gân, sụn, dây chằng, da, mạch quản... Thuỷ tinh thể
của mắt cũng là một dạng colagen thuần khiết. ðặc biệt nổi bật của colagen là tính bền, dẻo
dai cơ học. Các mô ñộng vật có tới 16 loại colagen, chúng khác nhau ít nhiều và một số gốc
axit amin theo cấu trúc bật một của chuỗi pheptit, nhưng các loại này ñều tương tự nhau về
kiểu thiết kế phân tử. ðơn vị cấu tạo cơ bản của các colagen ñược gọi là tropocolagen, gồm ba
sợi peptít xoắn vào nhau. Tropocolagen thuộc typ 1 có khối lượng phân tử M ≈ 285kD, ñường
kính 14A0, chiều dài 3000 A0. ðiều quan trọng là quá trình sinh tổ hợp ở tế bào, một số gốc
axit amin prolin (Pro) ñược chuyển biến thành hydroxyprolin (HyPro), phần còn lại là những
axit amin khác, mà loại này phân bố chủ yếu ở hai ñầu phân tử. Ví dụ ở bò, typ colagen α 1
(I) có ba chuỗi dài 1042 gốc axit amin thì ñoạn giữa 1011 gốc là lặp ñi lặp lại bộ ba axit amin
(Gly - X - Y)n trên ba trăm lần, trong bộ ba này X thường là pro, còn Y thường là Hypro.
Quá trình chuyển hoá prolin thành hydroxyprolin diễn ra trên chuỗi peptit ñã hoàn
thành, về mặt hoá sinh di truyền người ta gọi ñfây là sự cải biến sau phiên dịch (post-
traslational modification). Enzim thực hiện phản ứng gắn OH vào vị trí C4 của prolin (thực tế
là gốc prolyl) có tên là prolylhydroxylaza. ðây cũng là một ñại diện của hệ thống
monooxygenaza, nhưng có ñặc ñiểm là nó cần một thành viên phụ cho hệ thống oxi hoá khử là
axit ascorbic. Các khảo nghiệm cho thấy prolylhydroxylaza chỉ có hoạt tính cao khi có mặt
ñầy ñủ vitamin C. Nếu ngược lại, không có hoặc không ñủ vitamin C, sự chuyển hoá prolyl sẽ
kém hoặc không diễn ra, số lượng các gốc hydroxyprolyl có vị trí quan trọng trong sự hình
thành liên kết hydrogen nội phân tử của một ñơn vị tropocolagen (intramolecular hydrogen
bonds), mà ñây là nhân tố bảo ñảm ñộ bền vững gắn kết ba sợi peptit của những ñơn vị này.
15
Nếu số lượng và chất lượng liên kết này bị giảm sút bì tính bền vững của mỗi tropocolagen
cũng như của toàn bộ sợi colagen bị suy yếu. Trong thực tế người ta thấy colagen bình thường
bị mất nguyên tính ở 39 – 400C (colagen denaturation chuyển sang dạng gelatin), còn loại
colagen do thiếu vitamin C thì ở 240C ñã mất nguyên tố. Thực nghiệm còn cho thấy quá trình
tạo OH-Pro chỉ diễn ra trên các gố pro nằm trong chuỗi pep tit ñã tổng hợp xong, bởi vì kh
dùng axit amin hydroxyprolin có sẵn cho ñộng vật thí nghiệm ăn, loại này hoàn toàn bị ñào
thải ra khỏi cơ thể chứ không ñược gắn vào colagen.
16
ở ñộng vật, sau khi ñơn vị trôpcolagen ñược tạo nên tại bào tương những tế bào như
sơ nguyên (fibroblast), tạo xương (osteoblast), v.v… nó sẽ ñược tiết qua màng ra môi trường
quanh tế bào. Tại ñây các tropocolagen sẽ ñược kết hợp ñặc thù với nhau ñể tạo thành tơ
colagen. Dạng vân sọc có tính chu kỳ của tơ colagen quan sát thấy dưới kính hiển vi có
nguyên nhân ở sự nối ñuôi nhau của các tropocolagen chênh lệch khoảng 70mm.
Như ñã nói ở trên, colagen là nền tảng của cấu trúc cơ học ở tế bào và mô. Do ñó các
trục trặc trong sự sinh tổng hợp colagen, hay ñúng hơn là tropocolagen ñều có những hệ quả
trực tiếp ñến cấu trúc mô bào, nhất là những mô cần nhiều chất nền tảng này: vách mạch quản
mô dưới da, niêm mạc, phần osseion của xương, sụn.. Quá trình hàn gắn vết thương dựa chủ
yếu trên hoạt ñộng tổng hợp colagen của tế bào fibroblast. Khi tế nào này không ñược cấp ñủ
vitamin C ñể thực hiện việc chuyển prolin thành hydroxyprolin cho sản phẩm tropocolagen
cùng mucopolysacarit. Qua ñó ta thấy axit ascorbic có ảnh hưởng mạnh mẽ ñến sự phát triển
17
bình thường của hệ xương cốt ở ñộng vật, ñộ bền của thành mạch máu. Vì thế, khi thiếu
vitamin C thường gây chứng loãng xương, mềm sụn, vỡ thành mạch máu, gây xuất huyết…
4. Tham gia vào quá trình chuyển hoá vitamin D vào canxi.
Theo Balkar S. Bains (1992), tác dụng của vitamin C ñến quá trình trao ñổi, hấp thu Ca
ñược thể hiện qua sơ ñồ sau:
Vitamin D3
Vitamin C
25(OH)-D3
Enzym
25-hydroxy-Vitamin D3 – hydroxylaza
1,25 (OH)2 – D3
Hấp thu Ca
Nhờ sự hoạt hoá enzym 25-hydroxy-vitamin D3 hydroxylaza, vitamin C ảnh hưởng ñến
quá trình trao ñổi canxi và chất lượng vỏ trứng. Vì vậy, bênh cạnh việc cung cấp ñủ Ca, P
trong khẩu phần thì một vấn ñề quan trọng là cần phải cung cấp ñủ vitamin C ñể quá trình trao
ñổi khoáng của cơ thể diễn ra bình thường.
Cũng theo các tá giả trên thì:
- Vitamin C rất cần cho việc tổng hợp 1,25 (OH)2 - D3 ở thận.
- Sự phát triển phôi thai rất cần 1,25 (OH)2 – D3 cho quá trình khoáng hoá bộ xương.
Trong cơ thể gia cầm có lẽ không loại nguyên tố nào lại có nhiều mối tương tác chuyển
hó ñiều tiết như nguyên tố canxi (và liên quan với canxi và photpho). Mặt khác, bản thân
canxi máu lại ñược giữ ở một phạm vị nồng ñộ sinh lý khá hẹp, nhờ sự ñiều tiết của nhiều hệ
thống, trong ñó ta có thể nêu những ảnh hưởng chủ yếu có bốn nhóm sau:
- Canxitonin từ tuyến giáp
- Parathormon từ tuyến cận giáp
- Estrogen (và các hormon liên quan)
- Vitamin D và các dẫn xuất của nó.
Trong 4 nhóm trên, các nhà khoa học ñặc biệt chú ý ñến vai trò của vitamin D. Tuy
nhiên, theo sơ ñồ nêu ở trên của Balkar S.Bain (1992) thì hoạt lực của vitamin D lại chịu ảnh
18
hưởng ca vitamin C, hay nói một cách khác chính vì vitamin C thông qua vitamin D ñã ảnh
hưởng ñến quá trình trao ñổi canxi của gia cầm. Quá trình ảnh hưởng này ñược diễn giải cụ
thể như sau:
Có nhiều dạng ñồng phân của vitamin D, hợp chất có nguồn gốc steroit, tuy nhiên ñối
với cơ thể ñộng vật chỉ có hai tiền chất có ý nghĩa vitamin ñáng kể ñó là ergocanxiferol và
colecanxiferrol. Dưới tác ñộng của tia tử ngoại (với bước sóng 230 – 313 mm), liên kết 9 – 10
ở vòng B của cấu trúc cyclopentanperhydrophenantren bị vỡ ñể thành dãn xuất có hoạt tính
vitamin. ở thực vật, ñặc biệt là tế bào men rượu, tiền chất vitamin D2 có dưới dạng ergosterol;
ở ñộng vật, ñặc biệt là trong dầu gan cá thu, dạng tiền vitamin D3 colecanxiferol, với hàm
lượng tạo ra vitamin tương ứng như sau:
Cỏ khô (phơi nắng) 620 UI/1kg
Cỏ phơi trong bóng râm 210 UI/1kg
Cỏ mục túc (luzerne) 570 – 300 UI/1kg
Thân lá ngô ủ xanh 150 UI/1 kg
Dầu gan cá 150.000 – 40.106
Sữa bò tươi 250 I/1kg.
ðơn vị hoạt tính quốc tế (UI) = 0,25 µ g vitamin D2 hay D3.
1mg vitamin D chứa 40000 IU trên ñộng vật có vú. ðối với gà thì 1mg D3 = 4000 UI
còn 1 mg D2 = 1000 UI. Gia cầm chỉ chuyển hoá chủ yếu loại colecanxiferol (vitamin D3), còi
loạn ), còi loạn ergocanxiferol (D2) ñối với gia cầm chỉ có ñược khoảng 5 hoặc ít hơn so với
hoạt tính của D3. Nguyên nhân có thể vì vitamin D2= không có những protein gắn và vận chuyển
hữu hiệu trong máu nên nhanh chóng bị ñoà thải ra khỏi cơ thể.
Tiền chất của vitamin D3 là 7-dehydrocolesterol ñược tổng hợp lại gan theo con ñường
chuyển hoá chung của nhóm steroit, sau ñó ñược phân bố nhiều ở lớp da ñộng vật: hàm lượng
7 – dehydrocolestẻol ở da cao hơn ở gan và máu gấp 2 – 3 lần. Tại ñây, dưới tác ñộng của ita
tử ngoại từ ánh sáng mặt trời hoặc do chiếu xạ nhân tạo, từ tiền chất trên sẽ tạo ra
colecanxiferol tức là vitamin D3.
7- dehydrocolesterol Colecanxiferol (vitamin D3)
Từ da, vitamin D3 sẽ gắn vào một protein ñặc biệt và quan hệ thống máu ñược vận
chuyển tới gan. Tại mô gan vitamin D3 sẽ ñược tích luỹ dự trữ hoặc sẽ ñược chuyển hoá tiếp.
Nhờ công trình nghiên cứu của Deluca và Lund từ năm 1966 ta biết rằng sản phẩm chuyển hoá
19
ñầu tiên của vitamin D3 là chất 25 – hydroxyvitamin D3 (ký hiệu là 25 – OH.D3), tức là một
nhóm hydroxyl (OH) ñược gắn vào vị trí cacbon 25 nhờ enzym 25-hydroxylaza có trong màng
lưới nội bào (phần microsom) của tế bào gan. Gần ñây có những nghiên cứu cho thấy ở ruột
và thận gà cũng có hoạt lực 25 – hydroxylaza cho vitamin D3, nhưng yếu hơn ở gan.
Hệ thống enzym thực hiện quá trình hydroxyl hoá thuộc nhóm monooxygenaza, tức là
những enzym sử dụng mọt nửa phân tử oxygen ñể tạo OH, còn nửa kia tạo H2O. ðây là một
quá trình ôxy hoá khử phức tạp, cho nên nhóm enzym này cần một cơ chế phụ – cosubstrate -
ñể lấy ñiện tử và proton gắn vào nguyên tử oxy tạo ra H2O. Cũng vì vậy, oại enzym này
thường ñược gọi tên là “các oxygenaza chức năng hỗn hợp” (mixed – function oxygenases).
Mẫu của loại phải ứng rất phổi biến này có thể biểu hiện như sau:
AH + XH2 + O2 A – OH + H2O + X
Cơ chế cơ chất phụ Cơ chất ñã dạng oxy hoá
hydroxyl hoá
Trong phản ứng hỗn hợp này, vai trò cơ chế phụ XH2 thường do NADH
(nicotinamidadenin dinucleotit dạng khử) hoặc NADPH (NAD-photphat, dạng khử) ñảm
nhiệm. Ngoài ra, thường có thêm những thành viên trung gian giúp sự vận chuyển ñiện tử e-)
ñược bố trí giữa O2 và NADPH, ví dụ các flavoprotein với FAD (flavinadenindinucleotit) hoặc
tetrahydrobioprotein, v.v.v…
Trong microsom lưới nội bào của gan, phản ứng hydroxyl hoá thực hiện do một hệ
thống enzym rất ñiển hình, thường ñược gọi là hệ thống NADPH – xytocrom P450 reductaza,
trong ñó có mặt một xytocrom ñặc biệt của microsom là sắc tố protein xytocrom 450,ký hiệu
là P450 (P lf pigment, 450 là bước sóng hấp phụ tối ña của nó). ở mỗi số loài ñộng vật hoặc
một số mô, có thể có thể những thành viên phụ tham gia chuỗi phản ứng, ví dụ có thể có các
protein sắt – lưu huỳnh (Fe-S).
ðể hydroxyl hoá một hợp chất (ví dụ colecanxiferol mà ta ñagn quan tâm), quá trình
vận chuyển ñiện tử giữa các thành viên tham gia hệ thống phản ứng có thể diễn ra theo sơ ñồ
sau ñây:
20
ở tế bào gan, thận, kiểu phản ứng hydroxyl hoá ñược dùng vào các cơ chế trung gian,
khử ñộc tố, hoặc cơ chế tổng hợp của hormon steroit, các axit béo có hydroxyl…v.v..
ðối với vitamin D3, sự gắn nhóm OH vào vị trí C25 không bị giới hạn. Vì vậy càng có
nhiều vitamin trong khẩu phần hấp thu thì hàm lượng 25-OH-D3 càng tăng tương ứng và việc
ñịnh lượng chất này của máu có thể dùng ñánh giá mức ñộ ñược cung cấp vitamin D của cơ
thể gà.
Bước chuyển hoá tiếp theo của 25-OH-D3 diễn ra ở ty lạp thể tế bào thận và Haussler
et al, 1968, Lawson et al, 1969 lần ñầu tiên khảo sát trên gia cầm. Cơ chế của phả ứng
hydroxy hoá vị trí cacbon 1 (C1) của dẫn xuất hiện sản phẩm 1α , 25-dihydroxycolecanxiferol
(ký hiệu là 1,25 (OH)2 – D3, do chứa ba chức rượu nên còn có thể gọi là canxitriol.,
Có thể tóm tắt sự chuyển biến của vitamin D3 theo sơ ñồ sau ñây.
21
Microsom gan Ty lạp thể thận
Vitamin D3 25-OH-D3 1,25 (OH)2-D3
ở thận ở thận
24,25 (OH)2-D3 1,24,25 (OH)3 – D3
Sơ ñồ tóm tắt sự chuyển biến của vitamin D3
Canxitriol tức là 1α , 25 (OH)2 – D3, là tác nhân chủ yếu cho việc biểu hiện chức năng
sinh học của vitamin D trong việc ñiều hoà sự hấp thu, sử dụng canxi ở cơ thể ñộng vật. Tuy
nhiên, người ta còn phát hiện thêm một vài dân xuất chuyển hoá nữa của vitamin D3 do các
enzym ở thận tạo nên. Trước hết là 24, 25-ñihdroxylaza của ty lạp thể tế bào thận tạo thành.
Nhiều thí nghiệm chứng tỏ chấy này cần thiết ñể ñảm bảo tỷ lệ ấp nở cao của trứng giống. Có
lẽ cũng vấn enzym 24- hydroxylaza ở thận còn tạo ra 1,24,25 trihydroxycolecanxiferol (ký
hiệu 1,24,25 (OH)3 – D3), chất này có hoạt tính gần bằng 60% của 1,25 (OH)2 D3
Trong chuỗi chuyển hoá của vitamin D3 vừa nên, phản ứng hyroxyl hóa do enzym 1α
- hydroxylaza xúc tác ở ty lạp thể tế bào thận có vai trò quyết ñịnh ñến tốc ñộ tiến triển của cả
chuỗi.
Hàm lượng canxi và photpho huyết thanh chịu ảnh hưởng ñiều tiết của hệ hormon 1,25
(OH)2.D3 và ngược lại, sự chuyển hoá của hệ này cũng chịu sự chi phối của các ion nói trên.
Trạng thái giảm canxi huyết – hypocalcemia – có tác dụng kích thích hoạt tính của
enzym 1α hypocalcemia ở thận gà, qua ñó làm tăng sự tổng hợp 1,25 (OH)2. D3. ðồng thời,
trạng thái trên cũng kích thích tuyến cận giáp tiết ra nhiều parathormon. ðây là một polypeptit
với cấu trúc gồm 84 axit amin có tác dụng làm tăng nồng ñộ canxi huyết (từ thấp lên mức bình
thường) chủ yếu thông qua cơ quan mục tiêu là xương (nhờ hoạt hoá tế bào tiêu xương, giải
phóng canxi, photpho ra máu) và thận (làm tăng bài tiết photphat ño ức chế tái hấp thu ion
này). Khi hàm lượng photphat cao trong máu, các ion này dễ tạo với ion canxi những phức
hợp khó phân ly, vì vậy góp phần làm sụt giảm phần canxi ion hoá có hoạt tính sinh học và
chuyển hoá cao. Parathormon còn có tác dụng hoạt hoá enzym 1α hydroxylaza ở thận. Mặt
khác, những nghiên cứu của Wecksler et al, 1977 cho thấy trên màng tế bào tuyến cận giáp có
22
các thụ thể (receptor) danhf cho 1,25 (OH)2.D3 và như vậy chất này có khả năng kích thích sự
giải phóng PTH từ tế bào tuyến.
Trong mấy thập niên vừa qu, nhờ những công trình nghiên cứu mở ñầu do Wasserman,
Norman và De Luca thực hiện tại Mỹ, vai trò sinh học của vitamin D ñã ñược làm sáng tỏ rất
nhiều. Sản phẩm chuyển hoá chính của vitamin D như p hần trên ñã nêu là 1,25 (OH)2.D3 hay
từ này: “hormon là một tín hiệu hoá học sản sinh tại mọt cơ quan hoặc một tuyến ñược máu
ñưa ñến mô mục tiêu (target tissue) nơi nó thực hiện chức phận ñiều tiết” Canxitriol ñáp ứng
hoàn toàn ñịnh nghĩa này và nó chỉ hơi khác những hormon khác ở chỗ: tiền chất tạo ra nó
phải ñược cung cấp từ nguồn thức ăn nếu ñộng vật không có khả năng chuyển hoá 7 –
dehydrocolesterol nội sinh thành colecanxiferol (ví dụ do thiếu ánh sáng, thiếu tia tử ngoại).
Nhiều nhà khoa học nghiên cứu về vitamin D ñã cùng nêu lên nhận xét rằng: cần một khoảng
thời gian nhất ñịnh kể từ khi ñược ñưa vào cơ thể (qua tiêm hoặc uống) vitamin D mới phát
sinh hiệu quả và như vậy có thể cắt nghĩa rằng khoảng thời gian này cần cho sự chuyển biến
vitamin D thành những dạng có hoạt tính.
Bây giờ, ta ñã biết rằng ở trạng thái thấp canxi huyết, canxitriol có tác dụng làm tăng
sự hấp thu tích cực và cả hấp thu thụ ñộng (active and passive absorption) của canxi và
photpho qua vách ruột. Nhiều ý kiến cho rằng khi khẩu phần ăn có một tỷ lệ ñầy ñủ và cân ñối
và canxi và photpho thì kiểu hấp thu thụ ñộng thuận lợi (filitateb absorption) giữa ưu thế còn
khi khẩu phần thiếu canxi thì kiểu hấp thu tích cực, cần tiêu tốn năng lượng, lại vượt trội. Như
vậy canxitriol có tác dụng ñến cả hai kiểu hấp thu canxi ở vách ruột.
Tại tế bào niêm mạc ruột non, Wasserman et al, 1966 ñã chứng minh rằng hormon
1,25 (OH)2.D3 kích thích làm tăng sự tổng hợp một loại protein ñặc hiệu có ái lực lớn với ion
canxi ñược ñặt tên là Ca – binding protein. Quá trình này diễn ra theo con ñường kinh ñiển của
các hormon steroit: sau khi qua màng tế bào ruột, canxitriol ñược gắn với rêcptor ñặc hiệu ở
bào tương, sau ñó ñược chuyển vào nhân tố tế bào ñược thực hiện vai trò một nhân tố ñiều hoà
sao chép mã (transcription factor) cho loại protein gắn canxi nói trên. Sau khi ñược tổng hợp,
protein này có vai trò gắn canxi và chuyển vận ion này qua lớp niêm mạc ruột, nhờ vậy tỷ lệ
hấp thu canxi ở ruột, ñặc biệt ở vùng tá tràng và phần ruột non gần ñó ñược nâng cao.
Trong những thí nghiệm trên, khi cho tinomyxin D hoặc puromyxin vào môi trường
ñều mất tác dụng của vitamin D. Ta biết rằng tinomy xin D là chất ức chế ñặc hiệu quá trình
tổng hợp ARN thông tin (mARN), còn puromyxin có tác dụng gây tê liệt sự kéo dài chuỗi
23
peptit của sự sinh tổng hợp protein. Hiệu quả ức chế vai trò của vitamin D tại ruột của hai hợp
chất nói trên là một căn cứ quan trọng cho kết luận về chức năng vitamin D, cụ thể là dẫn xuất
canxitriol, như yếu tố ñiều tiết giai ñoạn sao chép mã cho sự hình thành protein gắn và chuyển
vận canxi tại ruột. Bên cạnh các nghiên cứu trên gà của Wasserman, DeLuca, Norman còn có
các kết quả tương ñồng do Zull, Czaranowska -9 Misztall, DeLuca thu ñược trên chuột.
ðối với hoạt tính của hệ enzym adenosintriphotphataza vách ruột gia cầm, nhiều
nghiên cứu cho thấy sự gảim sút khi khẩu phần thiếu vitamin D, ñặc biệt ở gà mái ñẻ. Như
vậy, sự thiếu canxitriol ảnh hưởng ñến cả hai mặt của quá trình vận chuyển tích cực.
Ngoài cơ quan mục tiêu là vách ruột non, canxitriol (và parathocmon) còn tác ñộng
kích thích các tế bào tiêu xương – osteoclast, làm giải phóng canxi và photpho vào hệ tuần
hoàn. Nhưng khi nồng ñộ canxi huyết ñạt mức sinh lý thì canxitonin của tuyết giáp sẽ bắt ñầu
biểu hiện chức năng ñể giữ canxi huyết ở trị số cần thiết. Ta biết rằng gà mái ñẻ có nồng ñộ
canxi huyết cao gấp 2 – 3 lần bình thường, nghĩa là từ chỉ số tĩnh 10 – 15mg% lên ñến 25 – 35
mg% vào kỳ ñẻ cao ñộ. Mặc dù cơ chế hoạt ñộng của canxitonin chưa ñược nghiên cứu ñầy ñủ
nhưng nhiều số liệu ñã cho thấy khi canxi huyết mở mức bình thường hoặc cao thì hoạt tính
enzym 1α -hydroxylaza ở ty lạp thể tế bào thận gảim thiểu. ðiều ñáng chú ý là bên cạnh ñó,
hoạt tính enzym 24 hydroxylaza lại tăng. Hiện tượng này chưa ñược lý giải ñầy ñủ. Hiệu quả
chung là ở máu gia cầm, lượng 1,25 (OH2.D3 hạ xuống mà lượng 24, 50 (OH)2.D3 lại tăng lên
(DeLuca, 1974- 1980).
a) Vitamin D và chu kỳ ñẻ trứng ở gà mái.
ở một gà mái ñẻ với khối lượng cơ thể trung bình vào khoảng 2kg, toàn bộ canxi chứa
trong xương và các mô chỉ một gà mái ñẻ với khối lượng cơ thể trung bình vào khoảng 2kg,
toàn bộ canxi chứa trong xương và các mô chỉ một gà mái ñẻ với khối lượng cơ thể trung bình
vào khoảng 2kg, toàn bộ canxi chứa trong xương và các mô chỉ gồm 20 gam. Mỗi quả trứng
chứa trên dưới 2g canxi, nghĩa là 10% lượng canxi của cơ thể. Nếu xét của phần protein
phôphlipit, hydratcacbon…của quả trứng, ta nhận thấy rõ rằng trong vòng 24 – 26 giờ alf chu
kỳ tạo một quả trứng, bộ máy sinh hoá học của cơ thể gà mái ñẻ phải hoạt ñộng với một cường
ñộ rất cao. Sơ ñồ chu kỳ tạo một quả trứng có thể p hân ra như sau:
24
Nếu một gà mái giống Leghorn một năm cho ñược 275 trứng, có khối lượng chung là
16 kg, thì khối lượng protein là 2kg, lipit 1,7 kg và khoảng 550 g canxi cùng 137g các chất
khoáng khác. Nếu một bò sữa có chửa mỗi ngày ñêm góp vào phôi thai chừng 160g ñể phát
triển ( khoảng 0,025% khối lượng cơ thể mẹ), một gà mái ñẻ mỗi ngày ñêm tạo ra quả trứng
khối lượng 45g (khoảng 1,8% khối lượng cơ thể gà). Như vậy về cường ñộ chuyển hoá sinh
tổng hợp của gà so với bò cao hơn vài chục lần. Trong sơ ñồ chu kỳ hình thành quả trứng nên
trên, hơn nửa thời gian dành cho quá trình canxi hoá phần vỏ, nghĩa là khoảng 12 giờ. ðó là
khoảng thời gian mà sự chuyển vận canxi từ các mô qua máu tới tử cung của gà phải thật ñầy
ñủ và thông suốt. Huyết thanh gà mái ñẻ có hàm lượng canxi dao dộng trong khoảng 20-
35mg%,còn ở gà mái không ñẻ chỉ có gần một nửa chỉ số trên. ðiều này chỉ ra rằng các
hormon sinh dục, trước hết là các estrogen, có ảnh hưởng lớn ñến canxi huyết. Khi tiêm
estrogen cho gà không ñẻ, thậm chí cho gà trống, nồng ñộ canxi huyết thanh ñều tăng lên rõ
rệt. Trong ñiều kiện nuôi dưỡng bình thường, nhu cầu cao về canxi ñược thoả mãn nhờ sự hấp
thu mạnh mẽ ở ruột non và một phần từ canxi của xương giải phóng ra và quay vòng nhanh.
Theo nghiên cứu của Taylor và Simkiss, 1971, cường ñộ thu hút canxi ñể tạo vỏ trứng của mô
tuyến vỏ (tử cung) ở ống dẫn trứng gà mái là 100-150mg/giờ, nghĩa là nếu không có nguồn
cung cấp nhanh và kịp thời thì toàn bộ canxi ở máu gà mái ñẻ sẽ cạn kiệt trong vòng 30 phút.
25
Số liệu nghiên cứu của Eastin và Spaziani, 1978 cho thấy tốc ñộ hấp thu canxi khi trứng chưa
vào tử cung chậm, từ 13 - 28 Mµ h-1 g-1 vật chất khô của mô, sẽ tăng nhanh sau khi trứng ñã
tới xoang tuyến vỏ và ñạt tối ña 150 Mµ h-1 g-1 vào thời ñiểm 14 – 18 giờ tính từ lần ñẻ
trước, rồi lại hạ xuống chỉ số chậm ban ñầu vào thời ñiểm 2 giờ trước khi ñẻ quả trứng mới.
Khối lượng vật chất khô của tuyến vỏ (ñộ 20g bình quân) cho thấy nhận xét của Eastin và
Spaziani khá phù hợp với tài liệu của Simkiss và Taylor nói ở trên.
Trong chu kỳ ñẻ trứng ở gà, hàm lượng 1,25 (OH)2.D3 huyết thanh cũng có biến ñộng
tương ứng và ñược thể hiện qua biểu ñồ sau:
Hàm lượng 1,25 (OH)2.D3 tăng dần ở huyết tương từ giờ thứ 6 – 7 tính từ lúc ñẻ quả
trứng trước. Các thí nghiệm cho thấy hormon 17 β -estradiol làm tăng hàm lượng 1,25
(OH)2.D3 ở gà lên gần 10 lần so với ñối chứng (4,5 pmol, g-1 min-1 so với 0,5 pmol), có thể
chủ yếu là tác ñộng qua enzym 1α -hydroxylaza ở thận. Các hormon khác như progesteron,
testosteron và PTH chỉ biểu lộ ảnh hưởng yếu lên enzym nói trên ở gà chưa ñến tuổi ñẻ và ở
gà trống. ðiều lý thú là prolactin ở dạng tiêm 100 gµ /ngày cho gà chưa trưởng thành có khả
năng làm tăng hàm lượng 1,25 (OH)2.D3 và tăng khá rõ hoạt lực của 1α -hydroxylaza. Chim
cút ñẻ trứng cũng có ñáp ứng tương tự như gà mái khi ñược tiêm estradiol.
26
Một nhận xét ñáng nêu là trong các thử nghiệm vừa ñề cập, hoạt tính enzym 24 –
hydroxylaza ở thận bị giảm rõ rệt. ðiều này cho phép các tác giả nghĩ rằng 24, 25 (OH)2.D3
hầu như không có ý nghĩa gì ñối với quá trình canxi hoá vỏ trứng.
b) Vitamin D và sự ấp nở
ðể nghiên cứ vấn ñề này ñã có những thí nghiệm sau:
Khi thay vitamin D bằng 1,25 (OH)2.D3 nuôi gà mái ñẻ trong 30 tháng thì tỷ lệ ấp nở
của trứng bị giảm, gà con có nhiều dị tật. Tuy nhiên, việc thay thế nói trên không ảnh hưởng
xấu ñến mức sản lượng và ñến chất lượng vỏ cũng như khối lượng trứng. Bảng sau ñây rút từ
thí nghiệm của Sunde và De Luca, 1978:
Tỷ lệ % phôi dị tật từ trứng của gà ñược ăn các nguồn vitamin D khác nhau.
Cách xử lý % phôi dị tật
Khẩu phần thiếu D 50
Có vitamin D, 12 mg/kg 15
Thay bởi 1,25 (OH)2.D3,2mg/kg 78
Thay bởi 1,25 (OH)2.D3,4mg/kg 80
Muốn khôi phục tỷ lệ ấp nở cần cho gà mái ñầy ñủ vitamin D3 hoặc 25-OH.D3. Sunde
và De Luca còn cho thấy. Sunde và De Luca còn cho thấy nếu dùng canxitriol tiêm trực tiếp
vào trứng của gà ñược nuôi bằng hợp chất này thì tỷ lệ ấp nở tăng lên mạnh mẽ. ðiều này
chứng tỏ phôi gà có khả năng sử dụng canxitriol. ðồng thời hiện tượng này có thể là biểu hiện
một sự vận chuyển không ñầy ñủ 1,25 (OH)2.D3 (và cả của 1α OH.D3) từ cơ thể mẹ vào trứng
trong quá trình tạo quả trứng.
Bộ xương của phôi gà chứa hơn 120 mg canxi, mà lòng ñỏ trứng chỉ có 20mg, do ñó
phần canxi còn thiếu phải ñược huy ñộng từ vỏ trứng và quá trình này khởi sự từ ngày thứ 10
– 12 của giai ñoạn áp trứng, ñạt tối ña vào ngày 19, sau ñó giảm ñi. Enzim 1α -hydroxylaza có
hoạt tính cao kể từ ngày phát triển thứ 8 của phôi gà. ðến ngày thứ 19, huyết tương của phôi
chứa 2,3 ng/ml chất 25-OH.D3 0,6 mg/ml chất 24,25 (OH)2D3 và 300 pg/ml chất 1,25
(OH)2D3. Người ta còn phát hiện ra rằng, ở phôi ngày thứ 21 chất 24,25 (OH)2D3 nhiều gấp 6
lần chất 1,25 (OH)2D3. Tuy nhiên nhiều tài liệu lại cho rằng ở huyết tương phôi ngày thứ 15
trở ñi, canxitriol ñã ñạt mức ở gà con sau nở.
27
Xuất phát từ vai trò sinh học chủ yếu của vitamin D là tăng cường sự hấp thu canxi,
photpho tại ruột, người ta ñã thử tìm một số nhân tố thay thế nó trong chức năng này.
Một ñfặc tính quan trọng của cơ thể ñộng vật là khả năng ñiều chỉnh cường ñộ hấp thu
chất dinh dưỡng tuỳ theo nhu cầu bản thân ñối với từng chất và tuỳ theo nguồn cung cấp chất
ñó. Ví dụ ở chuột thí nghiệm, tuỳ nhu cầu về canxi của cơ thể mà sự hấp thu nguyên tố này
thay ñổi ở ruột. Khi khẩu phần có tỷ lệ canxi thấp, sự hấp thu ñược ñẩy mạnh, ngược lại khi cơ
thể ñã bão hào canxi thì quá trình trên giảm rõ rệt. Ngoài vai trò của các dẫn xuất vitamin D,
tác giả V.K.Bauman cho rằng dịch mật do gàn sản sinh có vai trò nhất ñịnh trong sự hấp thu
canxi nhất là trong những trường hợp tỷ lệ nguyên tố này thấp trong khẩu phần gà. ác thí
nghiệm với ñộng vật có trở ngại về tiết mặt cho thấy có những biến ñổi tại xương tương tự
trạng thái bệnh còi xương do thức ăn (Mori.G.1964). Các tác giả cho rằng khi ăn khẩu phần có
tỷ lệ canxi thấp, cơ thể ñộng vật ñáp ứng thích ghi bằng cách tăng tiết mật ñể tận dụng canxi tố
hơn. ðiều này cắt nghĩa cho hiện tượng sau: ở gà nuôi khẩu phần nghèo canxi hoặc ít vitamin
D, túi mật tăng rõ rệt về thể tích và phân thường có màu xanh lục do ảnh hưởng của biliverdin.
Một chất cũng có tác dụng hỗ rợ sự hấp thụ canxi là ñường lactoza. Từ lau người ta
biết rằng sữa có tác dụng tốt ñối với sự hấp thu canxi ở ống tiêu hoá và sau ñó mới tìm ra
nguyên nhân là sự có mặt của lactoza. Các thí nghiệm trên chuột cho thấy lactoza có khả năng
giúp chống bệnh còi xương. Ngaòi lactoza, các ñường khác như galactoza (có trong lactoza),
xelobioza, melibioza, các alcol như sorbitol, mannitol, colin… cũng có tác dụng hỗ trợ sự hấp
thu canxi ở ruột: còn glucoza, fructoza, tìm bột không có hiệu lực này. Saltman 1963, Rubin
1963, Compere 1965 (dẫn theo Bâumn) cho rằng lactoza cvó khả năng tạo với canxi một phức
hợp hoà tan, dễ chuyển vận qua màng ruột.
Người ta ñã thử nghiệm nuôi gà con bằng khẩu phần có ñầy ñủ canxi, photpho, không
có vitamin D, nhưng có thêm các chất trợ gíp hấp thu canxi (như lactoza, axit xitric…) và gà
vẫn phát triển tốt. ðiều này một lần nữa chứng minh vai trò vitamin D ở ñộng vật là tăng
cường sự hấp thu canxi tại ruột ở hoàn toàn có hể dùng những nhân tố khác có tác dụng tương
tự ñể thay thế vitamin D.
Như vậy, ñể quá trình trao ñổi khoáng của cơ thể gà một quá trình mạnh mẽ và có tốc
ñộ cao hơn gia súc khác hàng chục lần ñược diễn ra bình thường, bên cạnh việc cung cấp ñủ
canxi, photpho, vitamin D, một vấn ñề không thể thiếu là chúng ta phải cung cấp ñủ vitamin
C.
28
IV. Sử dụng vitamin C trong chăn nuôi gia cầm.
ở phần trên ñã chỉ rằng ngoại trừ một số loài linh trưởng (trong ñó có con người),
chuột lang, một loài dơi ăn quả Pycnonutus cafer có nhu cầu ñược cung cấp vitamin C còn
tuyệt ñại bộ phận các giống loài ñộng vật ñều có thể tự túc ñối với yếu tố dinh dưỡng này. Sở
dĩ mấy loài ñã nêu không tổng hợp ñược axit ascorbic cho bản thân vì tế bào của chúng thiếu
hệ thống oxydaza ñể thực hiện bước chuyển cuối cùng của chuỗi phản ứng chuyển khoá
ñường thành vitamin C.
Khả năng tổng hợp axit L-ascorbic ở gia cầm ñược nhiều tác giả nghiên cứu khá ñầy
ñủ. Họ xác ñịnh rằng ở loại chim, gan và thận là nơi phân bố hệ enzym tổng hợp axit ascorbic
(trong phần vi thể microsom). Họ Passerimes có enzym nằm ở mirosom tế bào gan, còn họ
Gallirimes lại có enzym ở microsom tế bào thận. Con ñường tổng hợp cũng ñi từ D – glucoza
tới D – glucuronolton L – glulonolton 2 –Keto-L-glulonolon, rồi chất này tự biến thành
axit L-ascorbic. Như vậyvề mặt sinh lý bình thường, các ñại diện thuộc họ Gallirimes, trong
ñó có loài gà, không cần phải ñược cung cấp vitamin C. ðã có khá nhiều khảo nghiệm chứng
tỏ có thể nuôi gà từ mới nở ñến trưởng thành hoàn toàn không cần thêm vitamin C vào thức
ăn, gà mái vẫn ñẻ và trứng nở bình thường (Plimmer và Rosedale 1923), dẫn theo Carrick và
Hauge (1925) dùng khẩu phần gây bệnh scorbut (scorbutic diet) cho gằn mấy tháng liền mà
không thấy bệnh xuất hiện. Barnett và Bourne 1941 tìm thấy axit ascorbic trong phôi gà ấp 4
ngày. Như vậy, khả năng tự cung cấp vitamin C là một thuộc tính di truyền của gia cầm.
Tuy nhiên, trên thế giới và trong nước thời gian qua ñã có rất nhiều công trình nghiên
cứu bổ sung vitamin C cho các loại gia cầm cho hiệu quả rất tốt, sau ñây, chúng tôi xin tổng
hợp lại các công trình ñã nghiên cứu chính theo hướng ñó.
1. Bổ sung vitamin C cho gà con
Các nhà khoa học trên thế giới khẳng ñịnh rằng, gà con không thể tự tổng hợp ñủ
vitamin C cho cơ thể, do ñó việc bổ sung cho chúng ñã mang lại hiệu quả rất rõ rệt.
Các tác giả F.H Kratzer, H.J Almquis và Pranvohra, 1966 ñã nghiên cứu ảnh hưởng
của vitamin C lên sinh trưởng và nồng ñộ Ca huyết thanh gà con từ 0-24 ngày tuổi khi bổ sung
vitamin C liều 0,25 %. Kết quả cho thấy khi bổ sung vitamin C với liều nói trên ñã không làm
thay ñổi ñáng kể khối lượng cơ thể gà lúc 20 ngày tuổi, nhưng ñã làm giảm một cách rõ rệt tỷ
lệ gà con chết: 5,6 % so với 0%, tăng hàm lượng vitamin C trong máu từ 4,6 ppm ở lô ñối
chứng lên 21.0 ppm ở lô thí nghiệm.
29
J.E Mc Kee và P.C Rarrison, 1995 ñã nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung vitamin
C trong khẩu phần ñến sinh trưởng và khả năng chịu ñựng các tác nhân gây stress ñồng thời
(cắt mỏ, nhiễm cầu trùng nhân tạo và nhiệt ñộ cao 28 – 330C). Thí nghiệm ñược tiến hành trên
288 gà con giống Hubbard từ 0-2 tuần tuổi. Các mức vitamin C bổ sung là 150 và 300 ppm.
Kết quả cho thấy liều 150 ppm vitamin C ñã làm tăng tốc ñộ tăng trưởng lên 4,3% so với ñối
chứng, tăng thu nhận thức ăn và giảm chi phí 5,8% giá thành, còn liệu 300 ppm vitamin C thì
có hiệu quả thấp hơn. Các tác giả kết luận bổ sung vitamin C, ñặc biệt là mức 150 ppm vào
khẩu phần ñã làm tăng sức sản xuất, tăng khả năng chống chịu các yếu tố stress tác ñộng ñồng
thời lên cơ thể gà con.
H.L Stilborn; G.C. Harris ñã nghiên cứu ảnh hưởng của các mức vitamin C khác nhau
trong khẩu phần (125, 250, 500, 1000 ppm) lên tăng trọng, tiếu tốn thức ăn trong ñiều kiện
nhiệt ñộ ổn ñịnh (240C) và nhiệt ñộ thay ñổi (24-350C) của gà con từ 0 – 42 ngày tuổi. Kết quả
cho thấy việc bổ sung vitamin C trong ñiều kiện nhiệt ñộ cao ñã làm giảm tốc ñộ sa sút trọng
lượng và có lợi cho sức khoẻ gia cầm, sau khi chấm dứt các yếu tố gây stress cơ thể ở các lô
thí nghiệm có tốc ñột ăng trọng nhanh hơn.
Franchini – A Meluzzi, -A; Manfreda, -G; Tosarelli, - C ñã nghiên cứu ảnh hưởng của
vitamin C lên sự phát triển mô xương của gà con từ 0 – 49 ngày tuổi. Thí nghiệm ñược tiến
hành trên 144 gà Cobb với 3 mức vitamin C khác nhau là 250, 500 và 1000 ppm. Kết quả thí
nghiệm cho thấy việc bổ sung vitamin C ñã làm tăng hàm lượng Ca huyết thanh, tăng tỷ lệ vật
chất khô và Ca trong xương gà. Các giá trị nói trên cao nhất khi bổ sung vitamin C liều 500
ppm.
Grigera at al 1989 cho thấy bổ sung vitamin C liều 130 ppm ñã làm tăng 5% khối
lượng cơ thể, giảm tỷ lệ chết từ 5% trong lô ñối chứng xuống còn 3,8% ở lô thí nghiệm. Field
(USA), 1994 làm thí nghiệm và cho thấy trong ñiều kiện gà bị nhiễm bệnh Bursal (Gumboro),
việc bổ sung vitamin C với liều 500 ppm ñã làm tăng khối lượng cơ thể lên 10%, giảm tỷ lệ
chết từ 5,2% trong lô ñối chứng xuống còn 1,9% trong lô thí nghiệm.
J.I. Orban; D.A Roland; K.Cummins; T.Lovell (1993) ñã bổ sung vitamin C liều cao
cho gà con từ 3 – 7 tuần tuổi. Các mức bổ sung là 1000, 2000, 3000 ppm. Kết quả cho thấy
việc bổ sung vitamin C ñã làm tăng nồng ñộ Ca huyết thanh một cách rõ rệt, ñộ chịu lực của
xương ñùi tăng từ 11 – 16%. Mức bổ sung 2000 ppm vitamin C ñax có hiệu quả cao nhất.
30
Các tài liệu công bố của hãng ROCHE, 1989 cho thấy bổ sung vitamin C vào nước
uống cũng cho hiệu quả rất tốt. Pardue và cộng sự, 1984 cho thấy với mức 250 ppm vitamin C
bổ sung vào nước uống mới làm tăng một cách rõ rệt: hàm lượng vitamin C trong huyết thanh
(16,5 ppm so với 10,4 ppm) so với bổ sung vitamin C liều 100 ppm. Parr và cộng sự, 1988
cũng cho thấy bổ sung vitamin C vào nước uống với liều 600 ppm ñã làm tăng ñáng kể hàm
lượng vitamin C huyết tanh (từ 16,9 ppm trong lô ñối chứng so với 21,0 ppm vitamin C trong
nước uống thì vitamin C huyết thanh chỉ là 23,0 ppm, không chênh lệch rõ so với mức 600
ppm vitamin C. Ông cũng cho biết liều 1000 ppm vitamin C trong nước uống ñã làm cho khối
lượng gà tăng lên rõ rệt (1672 trong lô thí nghiệm so với 1613 g trong lô ñối chứng).
Nhiều tác giả như Pardue, -S; Brake, -J và hãng ROCHE cho rằng chỉ nên bổ sung
vitamin C cho gà con với mức 100 – 150 ppm là ñủ, vấn ñề là ở chỗ cần phải ngăn cản quá
trình oxy hoá và mất hoạt tính của vitamin C trong và sau khi bổ sung vào khẩu phần.
Các nghiệm thực tế tại trường ðHNNI ñã cho thấy, khi bổ sung vitamin C liều 100
ppm vào khẩu phần ăn cho gà con từ 0-4 tuần tuổi ñã làm tăng khối lượng cơ thể ở mức không
rõ rệt, nhưng ñã làm giảm tỷ lệ chết từ 0,63 – 4,70%, giảm tỷ lệ con bị khoèo chân từ 1,06 –
2,0%, tăng hàm lượng khoáng tổng sổ trong tro xương ñùi lúc 4 tuần tuổi từ 3,65 – 3,95%, Ca
huyết thanh tăng từ 0,5 – 1,6%, P huyết thanh giảm từ 1,6 – 0,7%.
2. Bổ sung vitamin C cho gà sinh sản
a) Bổ sung vitamin C cho gà ñẻ
Theo nhiều tác giả, ở gà ñẻ cơ thể giảm khả năng tổng hợp vitamin C, do ñó việc bổ
sung vitamin này cho chúng rất cần thiết và cho hiệu quả cao …
Sau ñây, chúng tôi xin giới thiệu một số công trình nghiên cứu theo hướng này.
Trong một số thí nghiệm trên gà mái ñẻ gây thay lông ñược bổ sung 4 mức vitamin C:
0, 100, 250, 500 ppm và 2 mức canxi: 3,0% và 3,5%, các tác giả Zapata và Genrnat 1995 cho
thấy việc dùng 250 – 500 ppm ñã có tác dụng làm tăng sản lượng trứng khoảng 5% và khối
lượng vỏ cũng tăng hơn. Họ cũng cho biết rằng các tác giả khác có nhận ñịnh hiệu quả chỉ rõ
rệt ở gà ñẻ lứa ñầu, còn sang các lứa sau không nổi bật lắm.
Thí nghiệm của Keshavarz, 1996 tại ðại học Cornell (Mỹ) với các khác nhau của
vitamin C (0, 200, 250, 500, 1000ppm), của vitamin D3 (250, 500, 2200, 4400 IU/kg), của
canxi (2,8 – 3,5 -3,8%) cũng cho thấy sự bổ sung vitamin có tác dụng rõ rệt khi có sự mất cân
ñối trong khẩu phần.
31
Trong thí nghiệm của J.I. Orban và cộng sự 1993, các tác giả ñã xem xét ảnh hưởng
của những liều cao axit ascorbic lên tăng trọng, canxi huyết thanh, ñặc tính của xương và chất
lượng vỏ trứng. Gà trống thịt và gà mái ñẻ Leghorn trắng ñược dùng làm ñối tượng khảo sát.
Trên lô gà thịt (144 con) ñưa vào nghiên cứu từ 3 tuần tuổi ñến kết thúc ở 7 tuần tuổi,
ăn khẩu phần ngô - bột ñỗ tương với bốn mức bổ sung vitamin C: 0, 1000, 2000, 3000 ppm
(thí nghiệm 1). Trong thí nghiệm 2 với số gà 420 con, chia 7 lô choi 7 mức vitamin C: 0, 500,
1000, 1500, 2000, 2500, 3000 ppm với chế ñộ chiếu sáng liên tục, cũng kết thúc ở tuần thứ 7.
Thí nghiệm 3 dùng 300 mái ñẻ Leghorn White, 96 tuần tuổi, 4 lô với 4 mức vitamin C: 0,
1000, 2000, 3000 ppm kéo dsài theo dõi 4 tuần. Trong thí nghiệm 4, dùng 384 mái Leghorn
White 76 tuần tuổi, thử bốn mức vitamin C như thí nghiệm trước, nhưng chế ñộ 16 giờ ánh
sáng. Ngoài chỉ tiêu tăng trọng, còn phân tích canxi huyết tương, ñịnh lượng khoáng và tỷ
trọng (ñộ ñặc) của xương chân, ñộ bền (ño lực cần ñẻ bẻ gãy xương ống tibia). ở mái ñẻ còn
thêm chỉ tiêu: tỷ trọng của trứng. Kết quả cho thấy, chỉ với liều từ 200 trở lên, việc bổ sung
vitamin C mới có kết quả dương tính rõ rệt. Chỉ tiêu canxi huyết trong thí nghiệm 2 có chiều
hướng tăng ở lô ñược ăn vitamin C từ 500 ppm và họ cho rằng ñiều này có thể do hấp thu
canxi tốt hơn. Các tác giả dẫn tài liệu của Weiser (ðức), Schlhter 1988 chứng minh rằng
vitamin C kích thích quá rình hydroxyl hoá ở thận của vitamin D, do ñó làm tăng cao hàm
lượng 1,25 (OH)2 D3 ở máu là hợp chất kích thích sự chuyển vận hấp thu canxi tại ống tiêu
hoá. Thornton 1970 lại cho rằng vitamin C có ảnh hưởng ñến quá trình luân hồi khoáng ở
xương (tái tạo, tái cấu trúc xương – bone remodeling, resorption) do ñó cũng có thể làm canxi
huyết biến ñộng tăng lên. Về chất lượng xương gà trong thí nghiệm 1 và 2 thấy ở liều vitamin
C là 1000 – 2000 ppm lực chống bẻ gãy tăng 13 – 16% so với ñối chứng. Edwards 1989 lại
thu ñược hiệu quả phòng bệnh trên ở gà tốt hơn khi bổ sung vitamin C. Trong các thí nghiệm 3
và 4 trên gà mái ñẻ, các tác giả thấy canxi huyết, khối lượng và tỷ trọng trứng tăng lên ñáng kể
ở lô 1000, 2000, 3000 ppm, nhưng phần canxi ion hoá (Ca2+) lại không ñổi. Hiệu quả nổi bật
hơn cả là ở liều 3000ppm. Các tác giả cho rằng kết quả có ñược là do sự tham gia của vitamin
C vào quá trình huy ñộng canxi ở cơ thể gà. Trong thí nghiệm 3, họ nhận thấy có sự tăng song
song giữa liều lượng vitamin C dùng cho ăn với hàm lượng khoáng và tỷ trọng ở xương gà.
Kết luận chung của các tác giả thí nghiệm này là bổ sung liều cao vitamin C cho gà mái già có
ảnh hưởng tốt ñến chất lượng vỏ trứng nhưng tác ñộng không ñáng kể ñến bộ xương. Họ cho
32
rằng vai trò chính của vitamin c là giúp chuyển hoá prolin thành hydroxyprolin của colagen và
chất nền ở xương trong quá trình xương ñang phát triển.
L.F.Zapata và A.G. Gernat, 1995 ñã nghiên cứu ảnh hưởng của 3 mức vitamin C (100,
250, 500 ppm) lên sản lượng trứng và chất lượng vỏ trứng của gà Leghorn mào ñơn, thí
nghiệm ñược tiến hành trên 640 gà mái ñẻ. Kết quả cho thấy chỉ với mức vitamin C liều cao
250 và 500ppm là làm tăng ñáng kể tỷ lệ ñẻ (tăng 5,2% và 6,0% so với lô ñối chứng) . Các tác
giả này dẫn nhiều thí nghiệm tương tự của Kechik và Sykes (1974): khi bổ sung vitamin C các
liều 25, 75 và 400 ppm thì chỉ có mức 400 ppm là mang lại hiệu quả rõ rệt. Hens bổ sung
vitamin C các liều 100, 250, 500 và cho thấy việc bổ sung vitamin C ñã làm tăng tỷ t rọng
trứng trên một cách rõ rệt so với lô ñối chứng không bổ sung vitamin C (các tỷ trọng tương
ứng là 1,074, 1,075 và 1,076 so với ñối chứng là 1,072). Kết quả còn cho thấy việc bổ sung
vitamin C vào khẩu phần ñã làm tăng hàm lượng Ca, ñộ dày vỏ trứng. Một số nghiêm cứu của
các tác giả Thornton và Moreng, 1959; Sullivan và Kingan, 1962; El – Boushy và ctv, 1968;
Orban và ctv 1993 cho thấy khi bổ sung vitamin C ñều làm tăng ñộ dày vỏ trứng do thúc ñẩy
quá trình trao ñổi canxi theo hướng có lợi: Tăng cường quá trình hấp thu canxi ở ruột và thúc
ñẩy quá trình giải phóng canxi từ xương, làm tăng canxi huyết thanh, ñiều này có lợi cho gia
cầm trong việc cải thiện chất lượng vỏ trứng. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy với liều 250 và
500 ppm ñã làm tăng khối lượng vỏ trứng từ 7,4 g trong lô ñối chứng lên 7,6 và 7,9g trong các
lô thí nghiệm.
K. Kashavarz, 1996 ñã nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung vitamin C với liều 125
và 500 ppm lên chất lượng trứng. Thí nghiệm ñược tiến hành trong 12 tuần trên 960 gà mí 32
tuần tuổi. Kết quả cho thấy liều 250 ppm ñã làm tăng ñộ dầy vỏ từ 0,36 mm ở lô ñối chứng lên
0,37 mm ở lô thí nghiệm, tăng chiều cao lòng trắng từ 7,3 mm trong lô ñối chứng lên 7,5 mm
ở lô thí nghiệm. Tương tự ñộ Haugh cũng tăng lên từ 77,0 lên 77,8.
D.E Bell, 1990 ñã làm thí nghiệm trên 400 gà Leghorn từ 143 ñến 310 ngày tuổi ñể thử
các mức vitamin C là 50, 100, 200 và 400 ppm. Kết quả thí nghiệm cho thấy chỉ ở mức
vitamin C bằng 200 và 400 ppm mới có ảnh hưởng tốt ñến tỷ trọng trứng (854 và 860 wt/vol
so với ñối chứng là 836 wt/vol, nhưng sự ảnh hưởng này chỉ xảy ra ở giai ñoạn sau thời kỳ ñẻ
trứng (khi gà ñã già, cơ thể không tự tổng hợp ñược ñủ vitamin C).
Tikupandang A. (Indonesia), 1992 ñã nghiên cứu bổ sung vitamin C với liều 55 và 110
ppm trên 234 gà ñẻ trứng. Thí nghiệm ñược tiến hành trong 3 thán. Kết quả nghiên cứu cho
33
thấy việc bổ sung nói trên ñã làm tăng sản lượng trứng lên 3,2% và 5,7% tương ứng, tuy giá
thành của trứng sản xuất ra tăng 0,9 và 1,7% nhưng do làm tăng sản lượng trứng nên hiệu quả
bổ sung vitamin C vẫn cao. Tác giả ñề nghị nên bổ sung vitamin C cho gà ñẻ ở mức 110 ppm.
Các tác giả Peebles và Brake, 1985 ñã nghiên cứu kết quả bổ sung vitamin C liều 100
ppm cho gà ñẻ trứng giống, thí nghiệm ñược tiến hành trên 160 gà ñẻ 32 tuần tuổi. Kết quả
cho thấy việc bổ sung vitamin C với liều nói trên ñã làm tăng tỷ lệ ñẻ lên 7,2% so với ñối
chứng, tăng tỷ lệ thụ tinh lên 1,8%, ñặc biệt là làm tăng 10,39% tỷ lệ ấp nở, giảm tỷ lệ chết
phôi trong lô ñối chứng là 6,04% xuống còn 4,71% trong lô thí nghiệm. Tỷ trọng của trứng
cũng ñược tăng lên rõ rệt (1,0834 trong lô thí nghiệm so với 1,0825 trong lô ñối chứng, số gia
cầm giống/mái của lô thí nghiệm là 125,5 con, trong khi lô ñối chứng chỉ có 112,3 con (tăng
11,6%).
Behl và cộng tác viên, 1995 nghiên cứu ảnh hưởng của vitamin C và các mức canxi
khác nhau (3,30 và 3,90%) ñến khả năng lưu giữ canxi của gà ñẻ ở ñiều kiện môi trường nóng.
Kết quả cho thấy sự thoái hoá xương và cân bằng canxi bị giảm không tùy thuộc vào mức
canxi trong khẩu phần. Khi bổ sung vitamin C liều 44 ppm ñã làm giảm nhẹ hiện tượng mất
canxi và với liều 88 ppm thì không còn hiện tượng mất canxi nữa. Tác giả cũng cho thấy cùng
với việc tăng canxi trong khẩu phần từ 3,3 ñến 3,9% và có bổ sung vitamin C ñã cải thiện rõ
ñộ dày vỏ trứng.
J. Nathan Bird bổ sung vitamin C vào chuối chu kỳ ñẻ trứng của gà với liều 100 ppm
ñã làm tăng 6,7% sản lựơng trứng; 7,2% tỷ lệ trứng có phôi và 5,9% tỷ lệ nở. Tác giả cũng cho
thấy việc bổ sung vitamin C ñã làm tăng chất lượng trứng (tỷ trọng, ñộ cao lòng trắng) và chất
lượng vỏ trứng góp phần làm tăng năng suất của ñàn gà ñẻ trứng giống.
Các tác giả J.1 Orban, D.A Roland, K.Cummins, R.T Lovell, 1993 ñã nghiên cứu bổ sung
vitamin C liều cao cho gà mái ñẻ. Các mức vitamin C ñược thăm do là 500, 1000, 1500, 2000,
2500, 3000 ppm. Thí nghiệm ñược tiến hành trong 4 tuần trên 484 là Leghorn 96 tuần tuổi.
Kết quả cho thấy việc bổ sung vitamin C liều cao (trên 2000 ppm) ñã làm tăng 5% khối lượng
trứng, 6,2% tỷ trọng trứng. Mật ñộ khoáng trong xương chày (0,29g/cm trong lô ñối chứng
không bổ sung vitamin C lên 0,31g/cm trong các mức 2000 vitami nào 3000 ppm vitamin C).
Canxi huyết thanh tương tự là 1,55; 1,59 vitamin là 1,58 mmol/L tương ứng với 3 mức
vitamin C là 1000, 2000, 3000 ppm so với lô ñối chứng không bổ sung vitamin C là 1,54
mmol/L. Tỷ trọng của trứng trong lô bổ sung 3000 ppm là cao nhất: 1,0762, trong khi các lô
34
khác là 1,0714 – 1,0725. Tác giả kết luận bổ sung vitamin C liều cao ñã làm tưng trao ñổi Ca,
ảnh hưởng tốt ñến chất lượng xương và sự khoáng hoá vỏ trứng.
Tác giả Ranut Ramdecha (Thái Lan) cũng ñã nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung
hai mức vitamin C khác nhau là 250 và 500 ppm vào khẩu phàn trong ñiều kiện mùa hè, thí
nghiệm ñược tiến hành trên 180 gà mái ñẻ, kết quả cho thấy vitamin C ñã làm tăng sản lượng
trứng một cách rõ rệt, tăng vitamin C ñã làm tăng chất lượng vỏ trứng, tăng hàm lượng canxi
huyết thanh, giảm photpho huyết thanh, giảm tỷ lệ hao hụt gà mái ñẻ.
Các tác giả Pardue và ctv 1985 cũng cho thấy khi bổ sung vitamin C cho gà ñẻ với liều
1000 ppm vào nước uống, sau 8 giờ thí nghiệm hàm lượng vitamin C huyết thanh ñã tăng lên
ñến 18 ppm (ñối chứng 8 ppm). Vitamin C huyết thanh cao nhất là 20 giờ sau khi uống, ñạt 20
ppm.
Hãng ROCHE, 1994 sau khi dẫn kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả ñã ñề nghị nên
bổ sung vitamin C cho gà ñẻ trứng giống với liều 100 – 200 ppm.
Tại trường ðHNNI, qua hàng loạt các thí nghiệm bổ sung vitamin C cho gà mái ñể cho
thấy:
Việc bổ sung vitamin C với liều 250 và 500 ppm ñã không làm ảnh hưởng ñáng kể ñến
khối lượng cơ thể và khối lượng trứng.
- Khu bổ sung vitamin C với các liều 250 và 500 ppm ñã làm tăng 6,50 – 10,80% sản
lượng trứng; tăng 4,60 – 8,80% tỷ lệ trứng giống, tăng 0,02 – 0,04 mm ñộ dày vỏ trứng; tăng
0,50 – 0,90 kg/cm2 ñộ chịu lực của vỏ trứng; tăng 0,40 – 0,80 g khối lượng vỏ trứng; giảm
0,42 – 0,92% tỷ lệ trứng dập vỡ, tăng 5,10 – 11,20% tỷ lệ trứng có phôi; tăng 5,10 – 9,30% tỷ
lệ nở, tăng 5,80 – 9,40% tỷ lệ gà con loại 1; tăng 2,70 – 3,00% khoáng tổng số trong xương
chày; tăng 2,80 – 5,50 mg% caxi huyết thanh; tăng 2,90 – 5,70 ppm vitamin C huyết thanh,
các mức chênh lệch trên ñều có ñộ tin cậy cao, ñã làm giảm 0,30 – 0,60 mg% photpho vô cơ
huyết thanh, nhưng ñộ tin cậy thấp.
- Bổ sung vitamin C với mức 500 ppm ñã mang lại hiệu quả cao hơn so với mức 250
ppm về các chỉ tiêu nói trên, nhưng với ñộ tin cậy thấp. Bổ sung vitamin C trong vụ ñông xuân
và hè thu ñều cho kết quả tốt.
b) Bổ sung vitamin C cho gà trống sinh sản
Vitamin C có vai trò to lớn ñối với các hoạt ñộng sinh sản của gia cầm, nhưng cơ thể
chúng không tự tổng hợp ñủ vitamin này cho nhu cầu của cơ thể (Balka S.Bains, 1992), nhất
35
là ở con trống (Mons và Onichi, 1991). Những nghiên cứu của nhiều tác giả trong thời gian
gần ñây cho thấy, trong thức ăn của gia cầm rất thiếu vitamin C, ngay cả khi ñược bổ sung thì
hàm lượng vitamin này cũng nhanh chóng giảm ñi do quá trình oxy hoá (Vũ Duy Giảng, Bùi
Hữu ðoàn, 2000). Do ñó, việc bổ sung vitamin C vào thức ăn hàng ngày cho gà trống là rất
cần thiết.
Tại ðại học Nông nghiệp I Hà Nội, chúng tôi ñã làm thí nghiệm bổ sung 3 mức
vitamin C cho gà trống sinh sản: 150, 300, 450 ppm. Kết quả cho thấy: Khi bổ sung vitamin C
cho gà trống, thể tích tinh dịch tăng lên, lô thí nghiệm 1 với mức bổ sung 450 ppm vitamin C
luôn cho thể tích tinh dịch cao nhất, tăng so với ñối chứng 29%, lô thí nghiệm 2 với mức
vitamin C bổ sung 300 ppm tăng so với ñối chứng là 11,3&. Bổ sung vitamin C vào khẩu phần
ăn cho gà trống ñã làm tăng ñáng kể hoạt lực tinh trung, rõ rệt nhất ở các mức 300 ppm và
450ppm (tăng từ 3,94 – 5,66% so với ñối chứng. Việc bổ sung Vitamin C với các mức 450,
300 và 150 ppm vào khẩu phần ăn ñã làm tăng từ 0,15 – 0,06 tỷ tinh trùng/mml tinh dịch (tăng
19,4 – 7,8% so với ñối chứng). Việc bổ sung vitamin C cũng ñã làm tăng rõ rệt chỉ số VAC,
cao nhất ở lô thí nghiệm 1(0,43 tỷ) và thấp nhất là lô thí nghiệm 3 (0,32 tỷ), tất cả các lô thí
nghiệm ñều cho kết quả cao hơn lô ñối chứng một cách rõ rệt. Việc bổ sung vitamin C cho gà
trống ñã làm tăng tỷ lệ thụ tinh 4,6 – 9,9% tăng tỷ lệ ấp nở lên từ 3,3 – 11,2% so với ñối
chứng.
Các tác giả Mons và Onitchi khi bổ sung vitamin C cho gà trống với các mức 500; 250
và 125 ppm vitamin C ñã làm tăng 0,3 – 0,4 ml tinh dịch; 0,2 – 0,7 tỷ tinh trùng tiến thẳng/1
lần lấy tinh (VAC), tăng tỷ lệ ấp nở lên từ 3,3 – 11,2% so với ñối chứng. Các tacs giả Peebles
và Brake, (1985) khi bổ sung vitamin C liều 100 ml/kg thức ăn ñã làm tăng tỷ lệ trứng thụ tinh
1,8%, tăng tỷ lệ ấp nở 10,3%.
3. Sử dụng vitamin C trong phóng chống stress ở gia cầm
a) Lý thuyết cơ bản về phản ứng stress
Stress là phản ứng của cơ thể trước những tác ñộng không có lợi từ bên trong hay bên
ngoài. Trong chăn nuôi gia cầm, các tác nhân stress phổ biến là:
- Nhốt giữ và vận chuyển gà tới nơi tiêu thụ.
- Di chuyển ñàn
- Tiêm phòng vaxin
- Thay lông cưỡng bức
36
- Cắt mỏ
- Thay ñổi thời tiết (gặp nóng hoặc lạnh)
- Bệnh tật
- Thay ñổi bầy ñàn…
Dưới sự tác ñộng của những tác nhân trên, cơ thể gia cầm có nhiều phản ứng tích cực
của hệ thần kinh và thể dịch, nhằm duy trì sự cần bừng của cơ thể, ñó chính là phản ứng stress.
Sơ ñồ hình thành và ñiều hoà hormon trong phản ứng stress.
Các tác nhân gây stress kích thích tạo nên phản ứng báo ñộng, thông qua vỏ não tác
ñộng ñến vùng dưới ñồi thị – Hypothlamus, tại ñây các yếu tố giải phóng ñược tiết ra, chẳng
hạn CRF (Corticotropin Releasing Factor) kích thích tuyến yên sản xuất ACTH, rồi ACTH
kích thích vỏ thận thượng tăng cường hoạt ñộng.
Bản thân adrenalin cũng kích thích làm tăng sản xuất ACTH.
Việc tăng cường sản xuất các hormon vỏ thượng thận giữ vai trò quan trọng trong cơ
thể tự vệ của cơ thể. Selye ñã chỉ ra rằng, các kích thích gây nên phản ứng báo ñộng không chỉ
thúc ñẩy hoạt ñộng của vỏ thượng thận mà còn ảnh hưởng ñến việc sản sinh nhanh chóng
adrenalin ñể rồi adrenalin lại tiếp tục ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của vỏ thượng thận. Sự chỉ ñạo
bởi ACTH xảy ra tương ñối chậm, nhưng lại kéo dài. Hormon vỏ thượng thận ñược sản xuất
nhiều hơn trong thời ñiểm tác nhân stress tác ñộng, ñã giúp tạo khuynh hướng thích ứng cao
của cơ thể (xem sơ ñồ sau).
Khi có tác ñộng mạnh từ bên ngoài vào cơ thể, cơ thể sẽ phản ứng lại bằng nhiều
phương thức, gồm có 2 nhóm phương thức: ñặc hiệu và không ñặc hiệu.
Phản ứng ñặc hiệu: thể hiện sự ñáp ứng có giới hạn với những kích thích ñặc biệt, thí
dụ sự hình thành kháng thể ñặc hiệu chống lại kháng nguyên tương ứng của vi khuẩn.
Phản ứng không ñặc hiệu: có ý nghĩa rất lớn trong thực tiễn. Nó thể hiện qua những
dấu hiệu thông thường. Phản ứng cũng có thể xảy ra ñồng thời với phản ứng ñặc hiệu trong cơ
thể. Các dấu hiệu cơ bản của phản ứng không ñặc hiệu luôn luôn giống nhau và ñộc lập với
chất lượng của tác ñộng.
Selye ñã gọi là sự ñáp ứng không ñặc hiệu thể hiện trong hậu quả bệnh lý có quy luật
này là stress và các tác nhân gây nên trạng thái bệnh lý trên là tác nhân stress
37
(Stressor), gọi các phản ứng cơ bản ñã thể hiện ra (giúp cơ thể thích ứng ñược với các tác
ñộng) là “hội chứng thích ứng chung” (G.A.S – General Adaptation Syndrone).
Cơ chế ñiều hoà giải phóng các hormon trong phản ứng stress
* Ba giai ñoạn của phản ứng st
Selye ñã phân chia phản ứng stress làm giai ñoạn. Mỗi giai ñoạn có những ñặc trưng
về sự biến ñổi của cơ thể. ðó là giai ñoạn phản ứng báo ñộng, giai ñoạn ñề kháng và giai ñoạn
suy kiệt.
Phản ứng báo ñộng ñược chialàm 2 pha: Shock và kháng Shock. Sự kích thích ñã bắt
ñầu ngay trong giai ñoạn này. Bạch cầu lâm ba giảm (Leucopenia), bạch cầu ái toán giảm
(eosinopenia), thân nhiệt và huyết áp giảm là ñiển hình ñặc trưng cho pha Shock bắt ñầu.
Những thay ñổi này xảy ra rất nhanh. Sau tác ñộng của tác nhân stress 3 giờ, hàm lượng
vitamin C trong vỏ thượng thận cũng giảm ñáng kể. 17. Cetosteroid trong nước tiểu tăng cao,
chứng tỏ sự tăng cường sử dụng các hormon Steroid.
ở pha kháng Shock, huyết áp, ñường huyết tăng cao, nhiệt ñộ cơ thể bình thường trở
lại.
38
Giai ñoạn kháng thể các lực lượng tự vệ của cơ thể hoạt ñộng ở mức ñộ cao. Vỏ
thượng thận sản xuất Glucocorticoid với số lượng lớn kéo theo dài và duy trì, ưu năng vỏ
thượng thận. Các tế bào Basophil sản xuất ACTH ở tuyến yên hoạt ñộng mạnh.
Giai ñoạn suy kiệt nếu cơ thể không còn khả năng ñề kháng, sự thích ứng sẽ giảm sút
và có thể chết.
Trong giai ñoạn suy kiệt, những thay ñổi có dấu hiệu thoái hoá của tuyến yên và vỏ
thượng thận xuất hiện. Sự phân giải protein tăng cao, sút cân, năng lực sản xuất kém (tiết sữa,
ñẻ trứng … giảm sút). Cơ thể sử dụng nguồn năng lượng dự trữ. Cơ chế ñiều hoà thể hiện
mạnh hơn và cuối cùng thì suy giảm thấp hơn cả mức bình thường, tiến tới hoàn toàn bị phá
hoại. Một số các triệu chứng ở giai ñoạn này giống như ở giai ñoạn phản ứng báo ñộng.
Selye Jannos gọi toàn bộ quá trình diễn biến của cơ thể trong 3 giai ñoạn nói trên là
“Hội chứng thích ứng chung” (General Adaptation Syndrom) và viết tắt là G.A.S. Nếu phân
tích, xem xét kỹ G.A.S. sẽ thấy nổi lên một số ván ñề quan trọng về sức ñề kháng của cơ thể.
Căn cứ vào sự biến ñổi này của các tế bào vỏ thượng thận trong quá trình stress (ñược theo dõi
liên tục), Selye ñã xây dựng mô hình 3 giai ñoạn của stress:
* Stress (ñược theo dõi liên tục), Selye ñã xây dựng mô hình 3 giai ñoạn của Stres
* Sức ñề kháng của cơ thể trong mô hình 3 giai ñoạn của stress
Về tác dụng của các tác nhân gây stress ñến cơ thể, cần xem xét cả 2 loại yếu tố: yếu tố
trong cơ thể và ngoài cơ thể.
Yếu tố cơ thể như ñặc ñiểm di truyền, khả năng có ñược, thu nhận ñược trong quá trình
sống. Gà ri có khả năng chống nóng ẩm, ít chịu tác ñộng của stress nóng là di truyền mà có.
Các yếu tố ngoài cơ thể như yếu tố thức ăn, khí hậu … các yếu tố này là yếu tố không
ñặc hiêu, tác ñộng lên cơ thể và cơ thể phải ñối phó với chúng.
Cần ñánh giá ñúng vai trò của các yếu tố cơ thể và ngoài cơ thể, không nên xem nhẹ
yếu tố nào. Có như vậy chúng ta mới hiểu ñược ñầy ñủ quá trình stress và có những giải pháp
kỹ thuật toàn diện ñể chống tác hại của stress ở người và ñộng vật nuôi.
39
* Vai trò của tuyến thượng thận trong phản ứng st
Trong phản ứng cơ thể, tuyến thượng thận có vai trò ñặc biệt quan trọng, nó ñược cấu
tạo bởi hai phần: phần tuỷ thượng và phần vỏ thượng thận.
+ Tuỷ thượng thận
Tuỷ thượng thận tiết ra 2 hormon ñặc biệt là Adrenalin và Noradrenalin (epinephrin và
norepinephrin). Về mặt hoá học, adrenalin có nhiều hơn noradrenalin một nhóm CH3.
Ngoài vùng tuỷ thượng thận, ở các hạch thần kinh giao cảm cũng sản xuất 2 hormon
này. Tác dụng sinh lý của chúng hoàn toàn giống nhau (gọi chung là Catecholamin).
Khi cắt bỏ tuỷ thượng thận, các dấu hiệu thiểu năng adrenalin và noradrenalin không
thấy xuất hiện vì các hạch thần kinh giao cảm ñã sản xuất bù. Sự sản xuất các hormon này
ñược ñiều tiết bởi thần kinh. ở ñoạn tiền hạch sản xuất ra axetylcolin, chất này kích thích các
tế bào tuỷ thượng thận sản xuất adrenalin và noradrenalin.
Hoạt ñộng của hypothalamus cũng có tác dụng thông qua tuỷ sống ñể chi phối tuyến
này.
Vai trò sinh lý của 2 hormon này có những ñiểm khác nhau: khi cơ thể chịu những tác
ñộng ñột ngột (gà bị bắt giữ chẳng hạn) sự sản xuất adrenalin sẽ trội hơn. Nó ñổ vào máu với
số lượng lớn và tạo nên sự chênh lệch giữa nồng ñộ của 2 hormon này. Trong ñiều kiện nồng
ñộ bình thường, chúng ñều làm co mạch máu (trừ hôn mê, coronaria), làm tăng huyết áp.
Nhưng với liều lượng nhỏ, adrenalin lại làm dãn mạch máu trong cơ thể.
Các hormon tuỷ thượng thận làm tăng số lượng hồng cầu, tăng Haematocrit và hàm
lượng hemoglobin. Khi sản xuất quá thừa 2 hormon này sẽ gây tăng bạch cầu trung tính và
giảm bạch cầu ái toan.
Adrenalin cũng có tá dụng ñến hệ thần kinh trung ương, làm tăng huyết áp tâm thu,
tăng nhịp tim, do ñó làm tăng lượng máu tuần hoàn.
Noradrenalin ảnh hưởng ít ñến lưu lượng máu. Song nó tác ñộng kéo dài thời gian co
bóp tim và nâng cao huyết áp, không chỉ là huyết áp tâm thu mà cả huyết áp tâm trương (huyết
áp tối ña và huyết áp tối thiểu).
+ Vỏ thượng thận
Sản xuất nhiều loại hormon tác ñộng ñến sự cân bằng các chất ñiện giải, ñộ dự trữ
nước của cơ thể, sự trao ñổi các chất hữu cơ và các hoạt ñộng sinh dục.
40
+ Các hormon có tác dụng chủ yếu ñiều tiết trao ñổi các chất khoáng gọi là
Mineralocorticoid. Chất quan trọng ñược biết kỹ nhất là Aldosterol.
- Các hormon có tác dụng ñiều tiết trao ñổi chuyển hoá chất các chất hữu cơ, trước hết
là phân huỷ các hydratcabon gọi là glucocorticoid. Thí dụ cortison; hydrocortison;
conrticosteron.
- Androgen, oestrogen ảnh hưởng ñến các chức năng sinh dục. Thí dụ aldosteron,
testosteron, ostradiol.
Các hormon của vỏ thượng thận gọi là các corticoid. Về cấu tạo hoá học, có một nhân
chung là Cycopentano phenanthren, cũng giống như các hormon sinh dục. Steroid có hoạt tính
sinh học cao nhất là chất mà giữ carbon số 4 và số 5 của nhân Phenanthren có 1 nối ñôi. ở
carbon số 3 có 1 oxy (nhóm xêto). Aldrogen và eostogen ở C17 có một nhó oxy (còn gọi 17.
xetosteroid). Glucocorticoid và Mineralocorticoid ở vị trí C17 gắn một chuỗi dài hoặc có một
gốc hydroxyl (-OH).
Các Glucocorticoid ñược sản xuất do kích thích của ACTH tuyến yên và sự ñiều hoà
của cơ chế ngược (Feed – back). ACTH ít ảnh hưởng ñến việc sản xuất Mineralocorticoid. Tác
dụng ñiều hoà sự sản xuất của Mineralocorticoid là do trạng thái hypovolaemia và sự giảm
thấp nồng ñộ các chất khoáng trong huyết tương. Trạng thái hypovolaemia có các biểu hiện
sau: khối lượng mái không cân ñối với khối lượng cơ thể và thấp hơn bình thường. Tỷ lệ giữa
thẻ tích huyết tương và Hematocrit (thể tích hồng cầu) cũng thay ñổi. Khi gia súc mất máu
nhiều, cấp tính, hiện tượng hypovolaemia sẽ dẫn ñến truỵ tim mạch, shock. ở các con gia súc
béo quá, mà lượng máu không thay ñổi, cũng tạo nên sự mất cân ñối này.
* Hoạt ñộng của các hormon glyucocorticoid và mineralocorticoid
Hoạt ñộng của các hormon vỏ thượng thận ñã ñược nghiên cứu kỹ. Tất cả các Steroid
của vỏ chúng ñều tác ñộng ñến trao ñổi, chuyển hoá của các chất hữu cơ và vô cơ.
+ Trao ñổi chất hữu cơ
Các glucocorticoid về cơ bản có thể coi là chất ñối kháng với insulin và chúng là các
hormon nâng cao ñường huyết. Nhưng ñồng thời chúng kích thích sản xuất insulin. Khi ưu
năng corticoid ta thấy hàm lượng insulin trong máu cũng tăng cao (Campbell và Rastogi).
Tiêm các corticoid, ñường huyết sẽ cao hơn bình thường và tăng cao ñáng kể quá trình phân
hủy glycogen.
41
Hàm lượng các hormon này tăng trong máu sẽ dẫn tới sự hấp thụ chất béo ở ruột, sự
phân huỷ các dầu, mỡ ñể thành chất béo tự do tăng lên, vì vậy nó làm tăng nồng ñộ lipoil trong
máu, dẫn tới sự lắng ñọng, tích luỹ mỡ trong gan sẽ tăng lên. Nguyên nhân của hiện tượng này
là do sự tổng hợp các chất béo, sự tích luỹ các chất béo tăng. Nhưng ñồng thời cũng còn do
hàm lượng glucocorticoid cao ñã kìm hãm, ức chế quá trình tổng hợp lypoptotein.
Do tác dụng của các corticoid nhóm này, hàm lượng các chất thể xeto tăng lên trong cơ
thể. Tác dụng của các corticosteroid cũng ảnh hưởng ñến trao ñổi chất của các protein,ức chế
tổng hợp protein, tăng cường phân giải protein, ñặc biệt là các protein ở các khu vực cơ và
xương.
Nếu duy trì hàm lượng các hormon vỏ thượng thận cao, kéo dài ở trong cơ thể sẽ gây
nên chứng nhược cơ (cơ bị yếu), sút cân và chứng osteoporosis (chứng mất cân ñối tỷ lệ giữa
các chất hữu cơ và các chất vô cơ ñể tạo xương).
Các axit amin ñược sử dụng ở mức ñộ cao trong gan, trước hết ñể tạo glucogen. Hàm
lượng ARN tăng cao ñáng kể ñã chứng tỏ sự tăng cường hoạt ñộng của gan. Hoạt ñộ của các
enzym phosphataza kiềm và các transaminaza tăng là biểu hiện những rối loạn cơ năng của
các tế bào gan do dan bị tích mỡ.
Hàm lượng albumin huyết thanh giảm: còn hàm lượng các globulin do tác dụng của
các glucocorticoid, lúc ñầu tăng sau ñó giảm mạnh.
+ Trao ñổi chất vô cơ
Khi có những rối loạn hoạt ñộng của các hormon vỏ thượng thận, hậuquả rõ nhất và
quan trọng nhất là rối loạn chuyển hoá canxi.
Các thí nghiệm cắt bỏ vỏ thượng thận ở ñộng vật cho thấy hàm lượng canxi tăng trong
máu (hypercalcaemia). Ngược lại khi hoạtñộng của tuyến tăng lên thì sự hấp thụ canxigiảm rất
rõ. Cũng do tác dụng hormon vỏ thượng thận, sự hấp thụ và sử dụng vitamin D giảm. Có lẽ do
tuyến phó giáp trạng bị ảnh hưởng mà ñưa tới quá trình này. Cortison còn phá hoại quá trình
tái hấp thụ photpho ở thận, vì thế P ñược thải nhiều ở nước tiểu. Do vậy mà sự thải canxi ở
thận cũng tăng ñáng kể.
Từ các tư liệu trên cho thấy nếu duy trì hàm lượng các hormon vỏ thượng thận cao kéo
dài sẽ làm cạn kiệt các kho dự trữ canxi của cơ thể và hình thành chứng osteoposis như ñã nói
ở trên.
42
Trong ñó các steroid, aldosteron có tác dụng ảnh hưởng ñến vận chuyển Na và hàm
lượng các chất ñiện giải nói chung rõ nhất, làm tăng tái hấp thụ Na ở ống thận, làm tăng thải
trừ K+, H+ và NH+4, kết quả là Na+ trong máu cao; K+ trong máu giảm.
Khi thiểu năng vỏ thượng thận, tình trạng trên sẽ ngược lại. Tỷ lệ Na/K bình thường bị
giảm rõ rệt. Do K+ cao nên có hại cho hoạt ñộng của tim, còn khi thiểu năng vỏ thượng thận,
do Na giảm nên mất cân bằng dịch thể trong các tổ chức. Tiếp theo là chứng mất nước, cân
bằng nước lệch trái, nghĩa là tỷ lệ giữa nước và các chất keo trong huyết tương thay ñổi theo
hướng máu bị cô ñặc, tỷ trọng nước tiểu sẽ tăng cao.
Tiêm liều cao glucocorticoid làm lượng tiểu thải ra, nhưng tỷ trọng nước tiểu lại nhỏ
hơn. Có lẽ do các glucocorticoid ñã cản trở hoạt ñộng của ADH.
* ảnh hưởng ñến các tế bào máu, công thức máu.
Sau khi tiêm glucocorticoid, ngày lập tức số lượng bạch cầu tăng cao trong máu, chủ
yếu là bạch cầu trung tính. Mức ñộ cortison cao làm phân huỷ bạch cầu lympho và do ñó số
lượng bạch cầu này giảm trong máu. Như vậy, khi ưu năng vỏ thượng thận sẽ gây nên chứng
lymphopeina. Số lượng bạch cầu eosinophil (ái toan) giảm và thông qua sự giảm này có thể
ñánh giá hoạt ñộng của vỏ thượng thân. Sau khi tiêm ACTH 4 -7 giờ, số lượng bạch cầu ái
toan sẽ mất giảm mất 70% (nghiệm pháp Thorn).
Theo nhiều kết nghiệm cứu của Jasper và Schalm trong trạng thái ưu năng corticoid, sẽ
xảy ra hiện tượng monocytosis và basophilia.
Do tác dụng của glucocorticoid, số lượng hồng cầu cũng tăng, quá trình trao ñổi chât
tăng và do ñó tăng tiêu thụ oxygen. Quan trọng hơn là khi số lượng hồng cầu tăng, máu sẽ ñặc
lại, hoạt ñộng của thận giảm, nồng ñộ carbamid trong máu tăng.
* Các cơ thể khác
Các glucocorticoid có tác dụng chống viêm và chống dị ứng. Nó làm tính thấm của các
thành mao quản do ñó không xuất hiện các dịch rỉ viêm.
Ngăn chăn rối loạn hoạt ñộng tim do nó cản trở sự sản sinh ra histamin và do ñó làm
tăng tác dụng của noradenalin.
ðẩy lùi sự xuất hiện histamin và các chất loại histamin là yếu tố quan trọng có ý nghĩa
rất lớn trong việc giảm chứng viêm và giảm phản ứng dị ứng.
Với hàm lượng nhỏ glucocorticoid ñã nâng hoạt tính của RSH – hệ thống tế bào liên
võng (Reticulo – histiocyta system). Với liều cao hơn, nó lại ngăn cản thực bảo. Cũng như
43
vậy, sự giảm khả năng di hành của các tế bào hạch cầu (diapedesis) sẽ ñồng thời làm giảm
hoặc làm mất ñi các phản ứng tự vệ của cơ thể.
Các hormon vỏ thượng thận cản trở sự hình thành ranh giới viêm. Các quá trình hồi
phục bị chậm lại.
Các hormon của cả hai phần vỏ và tuỷ tuyến thượng thận ñều tham gia vào quá trình
ñáp ứng cơ thể ñối với những tác ñộng có hại của môi trường sống. Mỗi loại hormon thể hiện
theo quy luật riêng, chức năng riêng của chúng, giúp cho cơ thể ñộng vật duy trì ổn ñịnh và
hoạt ñộng sống bình thường.
Trong thực tiễn chăn nuôi gia cầm, luôn luôn xuất hiện các tác nhân stress tác ñộng lên
cơ thể ở các mức ñọ khác nhau, khi ñơn ñộc, khi ñồng thời … và việc cơ thể phải luôn “gồng”
mình lên ñể ñối phó với stress ñã dẫn ñến những hậu quả tai hại, làm giảm năng suất, chậm
lớn, giảm sản lượng và chất lượng trứng, giảm chất lượng thân thịt…
Từ những vấn ñề nếu trên, chúng ta có thể thấy rằng việc loại bỏ các tác nhân gây
stress khỏi ñời sống chăn nuôi là ñiều bất khả kháng. Tuy nhiên, nếu như bằng cách nào ñấy
kiềm chế ñược sự phản ứng của cơ thể trước các tác nhân này, chẳng hạn kiềm chế việc tiết
ACTH của tuyến yên, từ ñó kiềm chế hoạt ñộng của các tác nhân gây stress, từ ñó làm tăng
năng suất, chất lượng sản phẩm, ñó chínhlà nguyên lý của nhiều thí nghiệm mà các nhà khoa
học và chăn nuôi ñã tiến hành trong thời gian gần ñây và họ ñã thu ñược các kết quả rất có ý
nghĩa.
b) Những nghiên cứu sử dụng vitamin C chống stress
Một trong những phương pháp kìm hãm sự hoạt ñộng của tuyến thượng thận như ñã
nói ở trên là bổ sung vitamin C, công việc này ñã ñược tiến hành rất ó hiệu quả và ñược ứng
dụng rộng rãi trong chăn nuôi. Sau ñây, chúng tôi xin giới thiệu một số công trình ñáng chú ý.
(1) Công trình nghiên cứu của S.L. Parduem, Bộ môn chăn nuôi gia cầm, Trạm thực
nghiệm Taxas - ðại học Texas.
Kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học ñã cho thấy hàm lượng vitamin C ở
thượng thận cao hơn rất nhiều so với bất cứ mô bào nào khác. ở người, lượng vitamin C trong
thượng thận có khoảng từ 400 – 500 mg/100g mô bào (White và CTV, 1978). Hàm lượng chát
này cao ở thượng thận ñã thúc ñẩy người ta tìm hiểu chức năng của nó ñối với tuyến này.
Giroud và CTV (1940) cho rằng việc tổng hợp các hormon vỏ thượng thận phụ thuộc vào
lượng vitamin C của thượng thận. Giả thiết này ñã ñược chứng minh bằng thực nghiệm, trong
44
ñó việc tiêm ACTH hoặc sự gây thương tích sẽ làm giảm cholesterol và vitamin C ở chuột
cống và chuột lang (Sayers và CTV, 1944, 1945; 1946). Long (1947) ñã xác nhận những phát
hiện trên và cho thấy việc giảm vitamin C luôn ñi kèm theo với việc tăng tiết các hormon vỏ
thượng thận.
ở gà, các mô bào sản sinh các chất steroid nói chung và ñặc biệt là thượng thận luôn ó
hàm lượng vitamin C cao nhất. Mức vitamin C trong thượng thận gà ñã ñược công bố trong
khoảng 61 – 350 mg/100g mô bào, con số trung bình 178 mg/100g mô bào (Pardue và
Thaxton, 1986); tuy nhiên, con số này chỉ bằng 40 – 50% so với hàm lượng vitamin C ở
thượng thận người hay chuột; còn nếu so với cơ gà, lượng này phải gấp tới 40 lần. Hơn nữa, so
với ñộng vật có vú thì mức ñộ suy giảm vitamin C ở tuyến thượng thận gà thấp hơn và mức ñộ
tái tổng hợp lại tăng nhanh hơn (Freeman, 1967, 1968). Mặc dù mức ñộ suy kiệt và tốc ñộ
tổng hợp có vẻ là khác ở gia cầm, song về cơ bản thì sự thay ñổi làm ñược vitamin C ở thượng
thận do các tác nhân stress khác nhau lại tương tự như những gì ñã ñược quan sát ở các loài có
vú. Sự suy giảm vitamin C ở thượng thận ñược coi là biểu hiện cổ ñiện cho ñáp ứng stress ở gà
(Siegel, 1971).
* Axit Ascorbic và sự tổng hợp các chất steroid
Sự cạn kiệt vitamin C tại các mô bào sản sinh chất steroid sau sự giải phóng nội sinh
hoặc tiếp nhận từ bên ngoài các hormon tuyến yên xảy ra ở một số loài. Sự cạn kiệt vitamin C
của buồng trứng xảy ra sau khi cung cấp LH hay kích tố nhau thai người (HCG) (Cleasson và
CTV, 1949; Hokfelt, 1950; Noach và Van Rees, 1958; Parlow, 1958). Hơn nữa, Carballeira et
al. (1974) ñã chứng minh rằng lượng vitamin C ở tinh hoàn suy giảm sau khi cung cấp HCG.
ở mức cơ bản của các hormon tuyến yên (ACTH, LH), các mô bào sản sinh steroid
duy trì nồng ñộ giảm vitamin C cao và việc giải phóng các hormon này bắt ñầu làm giảm
vitamin C cũng có thể thấy rõ rằng sự suy giảm vitamin C xảy ra trước khi sự tổng hợp các
chất Steroid của thận ñược tăng cường. Trong các thông bó trước ñây, Sayers và CTV (1944,
1945, 1946) ñã lưu ý rằng sự giảm kiệt vitamin C xảy ra trước sự giảm cholesterol ở những cá
thể ñược tiêm ACTH. Việc ñặt ống thông tĩnh mạch thượng thận ở chuột bị cắt bỏ tuyến yên
và ñược tiêm ACTH cho thất vitamin C tĩnh mạch tăng trước khi tăng tiết añrenocortocoi
(Lipscomb và Nelson, 1960). Mức vitamin C tăng cũng ñược quan sát thấy ở tĩnh mạch dịch
hoàn của nó sau khi cung cấp HCG (Koba và CTV 1971). Lips comb và Nelson (1960) ñã lưu
ý rằng một lượng vitamin C ñáng kẻ ñã không ñược giải phóng từ thượng thận khi thiếu sự tiết
45
hormon miền vỏ. ở chuột lang bị bệnh hoại huyết do thiếu vitamin C, nồng ñộ vitamin C ở
thượng thận có thể giảm tới mức chỉ còn 2,5% so với ñối chứng và mức corticosteroid tăng
gấp 10lần (Done và CTV, 1953). Cung cấp vitamin C sau ñó liên tục ñã làm giảm lượng
corticosteroid ở huyết tương tới mức tương ñối với nhóm ñối chứng trong vòng 5 ngày. Kết
quả tương tự cũng ñược Jones và CTV (1958) thông báo. Những kết quả nghiên cứu trên và
của những khảo sát tiếp theo cho phép các nhà khoa học giả ñịnh rằng nồng ñộ vitamin C cao
ở thượng thận có chức năng ức chế sự sản sinh các chất steroid và sự giảm kiệt vitamin C
làm cho sự tổng hợp steroid trở nên dễ dàng hơn.
Sự giải phóng ACTH từ tuyến yên trong quá trình ñáp ứng stress làm khởi ñầu sự tổng
hợp adrenocorticoid nhờ việc nó gắn vào rexeptơ (receptor) màng và gây hoạt hoá
Adenylatcyclaza ñược hoạt hoá ñã làm tăng lượng chật AMP vòng nội bào. Chất này ñóng vai
trò là thông tin viên thứ hai (the second messenger), làm tăng cường sinh tổng hợp chất steroid
(Grhame – Smith và CTV,1967)
46
Hình 1 – Mối tương quan giữa hoạt tính của hormon tuyết thượng thận adenylactcyclase và
nồng ñộ cortisol huyết tương (Doulas, 1987)
Việc ức chế quá trình hoạt hoá adenylat – cyclaza do ACTH hoặc do fluoride nhờ
vitamin C ñã ñược quan sát thấy ở tế bào thượng thận phân lập nuôi cấy (hình 2)
(Nathans và Kitachi, 1974, Doulas và CTV,1987).
Hình 2 – Mối tương quan giữa Ascorbic axit huyết tương và hoạt tính của men
adenylatcyclase
Hơn nữa, các tế bào thượng thận bò ñược phân lập ñã thể hiện mối tương quan nghịch
giữa sự tổng hợp các chất steroid và nồng ñộng vitamin C sau khi kích thích bằng ACTH
47
Hình 3 – Mối tương quan nghịch giữa sự tổng hợp steroid và vitamin C sau khi kích thích
bằng ACTH ở tế bào thượng thận (Finn vaf Johns, 1980)
Kết quả tương tự cũng ñược quan sát thấy ở nuôi cấy tế bào thượng thận chuột lang
Hình 4 – Tương quan nghịch giữa cortisol huyeets wowng vaf vitamin C huyeets twowng
(Doulas, 1987)
Doulas và CTV (1987) suy ñoán rằng vitamin C ở thượng thận có thể ức chế sự tổng hợp các
chất steroid gây ra do tác ñộng ACTH bởi nó làm thay ñổi cấu trúc hoặc thành phần lipit màng
tế bào và như vậy ảnh hưởng tới việc gắn ACTH vào rexeptơ màng. Người ta cũng chỉ ra rằng
vitamin C làm ức chế các enzym tham gia quá trình tổng hợp các chất steroid ở thượng thận.
Sự ức chế C – 21 và 11 - β hydroxylaza ở mô nghiền thượng thận liên quan tới vitamin C
48
(Haynao và CTV, 1956, Cooper và Rosenthal, 1962, Kitabchi, 1967, a, b). Người ta cũng
thông báo rằng vitamin C ức chế hệ thống enzym cắt mạch nhánh làm biến ñổi cholesterol
thành pregnenolon (Sulimorici và Boyd, 1967, 1968, Shimizu, 1970, Carballeira và CTV,
1974). Các cơ chế kìm hãm liên quan tới vitamin C này ñóng vai trò như chiếc phanh sinh học
ñối với sự tổng hợp các chất steroid ở thượng thận (Kitabchi, 1967). Pardue và CTV, (1985)
ñã chứng minh rằng bổ sung vitamin C vào khẩu phần gà broiler ñã làm thay ñổi ñáng kể hàm
lượng corticosteroid huyết tương của gà trống bị stress nhiệt cấp (hình 5).
Trong trường hợp nhiệt ñộ trong môi trường cao, ở gà không ñược bổ sung vitamin C
hàm lượng corticosteroid cao hơn so với gà ñược bổ sung là 105% (18,1 so với 8,8mg/ml).
Cholesterol ở thượng thận (là cơ chất khởi ñầu cho sự tổng hợp các chất steroid) cũng cao một
cách có ý nghĩa ở gà ñược bổ sung vitamin (hình 6)
49
Hình 6 – Cholesterol thượng thận gà ñược bổ sung vitamin C cao hơn các lô khác một cách có
ý nghĩa (Pardue, 1986)
Các số liệu trên ñây và những dẫn chứng về sự giảm thiểu kích thước tuyến thượng
thận liên quantới vitamin C sau này cho phép Pardue và cộng sự ñưa ra giả thuyết là vitamin C
ngăn chăn sự tổng hợp các chất adrenocorticoid ở gà (Pardue và CTV, 1985).
Bổ sung vitamin C không những làm giảm mức corticosteroid ở thượng thận bị stress
nhiệt mà còn giảm tỷ lệ chết (hình 7).
50
Hình 7 – Tỷ lệ chết của gà broiler giảm mạnh khi ñược bổ sung Vit.C trong trường hợp bị
stress nhiệt (Pardue et al, 1985)
Tỷ lệ chết ở gà bị stress nhiệt ñộ cao không ñược bổ sung vitamin C là 22%, trong khi
ñó tỷ lệ này ở gà ñược bổ sung vitamin C chỉ là 7,3%. ði kèm với sự giảm tỷ lệ chết và hàm
lượng corticosteroid là sự giảm kali huyết tương. Mức kali giảm 6% ở gà bị stress nhiệt ñộ bổ
sung vitamin C, trong khi ở gà không ñược bổ sung là 23%. Kali trước hết là cation nội bào,
ñược biết là bị mất sau khi xửlý steroid (Randall, 1980). Tính chất chống oxy hoá của vitamin
C có thể hạn chế sự phá huỷ tế bào khi bị stress nhiệt.Hơn nữa, vitamin C có thể làm biến ñổi
sự mất mát kali liên quan tới sự hạn ché ỉa chảy do stress nhiệt gây ra. Krautmann và cộng sự
(1988) thông báo rằng sau khi bổ sung vitamin C ñã cải thiện tỷ lệ thân thịt ở broiler. Sự cải
thiện này có thể liên quan tới khả năng bảo vệ của vitamin C ñối với sự toàn về màng tế bò
(Pardue và CTV, 1985). Việc bổ sung vitamin C cho gà còn làm giảm hiện tượng ức chế miễn
dịch do tác ñộng của steroid (Pardue và Thaxton, 1984) và làm giảm sự chậm lớn do tác ñộng
của nhiệt (Pardue và CTV, 1985).
(2) Công trình nghiên cứu của Tiến sĩ B.A. Krautmann, Hãng Hoffman – La
Roche.
Trong những năm gần ñây, người ta quan tâm hơn tới việc sử dụng vitamin C nhằm
khắc phục một số hậu quả có hại của các phản ứng stress cấp tính. Các số liệu ñã thu thập
ñược cho thấy ñáp ứng của ñộng vật rất giống nhau bất kể stress có nguồn gốc gì. Nguồn
stress phải chịu có thể là nhiệt ñộ lạnh, mổ cắn nhau, nhốt hãm, ñói kéo dài, bệnh tật, ñộc tố
hay stress bầy ñàn.
Trong ñiều kiện stress ác tính, gia cầm không thể tổng hợp ñủ vitamin C ñể làm giảm hậu
quả có hại liên quan tới stress. Do ñó bổ sung vitamin C phải ñược coi là một biện pháp nhằm
ngăn ngừa trước khi dự kiến stress có thể xảy ra. Việc bổ sung vitamin C ó thể phòng chống các
loại stress gặp trong các trường hợp: Nhốt giữ và vận chuyển tới nơi tiêu thụ; di chuyển ñàn (theo
chế ñộ nuôi dưỡng); tiêm phòng vacxin; thay lông cưỡng bức; cắt mỏ; nóng; lạnh; bệnh tật; stress
bầy ñàn.
Sau ñây là các ví dụ về sử dụng vitamin C phòng chống stress trong chăn nuôi gia cầm.
Cheng và CTV (1988) bổ sung vitamin C mức 100 hoặc 200 ppm vào thức ăn ñã làm
giảm tỷ lệ chết ñược trên 1% trong chu kỳ theo dõi 3 tháng ở gà ñẻ bị stress nhiệt (bảng 1).
51
Bảng 1 - ảnh hưởng của vitamin C ñến năng suất gà ñẻ
Vit. C (ppm) Tỷ lệ ñẻ (%) Hộ Hu SWUSA Tỷ lệ chết (%)
0 67,1 81,97a 69,22b 2,1a
100 66,8 82,16ab 69,56a 0,93b
200 66,3 82,96b 69,40ab 0,95b
Chú thích: SWUSA – Khối lượng vỏ trứng/1 ñơn vị bề mặt vỏ trứng
Các giá trị trong cùng một cột mang các chữ cái khác nhau thì giữa chúng có sai khác
có ý nghĩa thống kê ( ≤ 0,05).
Cả hai mức vitamin C ñều cải thiện chất lượng bên trong của trứng (ñơng vị Haugh) và
chất lượng vỏ trứng (khối lượng vỏ trứng/ñơn vị diện tích bề mặt). Khi theo dõi gà ñẻ bị thay
lông cưỡng bức, Andrews và CTV (1987) ñã công bố rằng vitamin C bổ sung vào khẩu phần
ñã giảm 5% tỷ lệ chết (bảng 2).
Bảng 2 - ảnh hưởng của Vit.C khẩu phần tới tỷ lệ ñẻ và tỷ lệ chết của gà ñẻ
Vit.C (ppm) Chỉ tiêu
0 50
Sản lượng trứng 61,3 61,4
Tỷ lệ chết (%) 7,5a 2,5b
Gross và CTV (1988) cho thấy việc bổ sung trước vitamin C mức 330 ppm vào thức ăn
ñã làm giảm rõ rệt tỷ lệ chết và tỷ lệ mắc bệnh viêm bao sụn ở gà Leghon 6 tuần tuổi trong thí
nghiệm tiêm E.Coli (bảng 3).
Bảng 3 - ảnh hưởng của Vit.C trong khẩu phần tới tỷ lệ mắc bệnh viêm bao sụn và chết
(Gross, 1988)
Vit.C (ppm) Tỷ lệ viêm bao sụn và chết (tổng số)
0 57/73 (78%)
330 10/69 (14%)
52
Bổ sung vitamin C vào khẩu phần gà trống (gà và gà tây) cũng cho những kết quả khả
quan. Dobrescu (1987) thông báo rằng thể tích tinh dịch, nồng ñộ tinh trùng ở gà tây ñều tăng
khi bổ sung 150 ppm vitamin C vào khẩu phần (bảng 4).
53
Bảng 4 - ảnh hưởng của Vit.C trong khẩu phần tới tinh dịch gà tây trống (Dobrescu, 1987)
Vit.C (ppm) Chỉ tiêu
0 50
Thể tích tinh dịch (ml) 0,32 0,41 (+28%)
VAC (tỷ) 2,97 3,88 (+31%)
Peebles và Brake (1985) ñã khẳng ñịnh là sản lượng trứng, tỷ lệ nở/trứng có phôi và số
lượng gà con/mái ñều tăng khi bổ sung vitamin C lượng 50 ppm và 100 ppm cho gà giống bị
stress nhẹ trong vụ hè (bảng 5).
Bảng 5. ảnh hưởng của Vit.C trong khẩu phần tới khả năng sinh sản của gà bị stress trong vụ
hè.
Vit.C (ppm) Chỉ tiêu
0 50 100
Tỷ lệ ñẻ (%) 50,9b 52,8a 54,4a
Tỷ lệ thụ tinh (%) 93,6b 97,3a 95,3a
Tỷ lệ nở (%) 88,5b 90,8a 90,7a
Tỷ lệ chết phôi sớm (%) 6,04a 3,43c 4,71b
Số gà con/mái 112,3b 124,3a 125,3a
Trong một số trường hợp, ñặc biệt nếu vitamin C bị mất ñi trong quá trình chế biến
thức ăn thì mức 50 ppm bổ sung có thể là quá thấp.
Pardue và CTV (1985) ñã làm giảm tỷ lệ chết của gà broile bị stress nhiệt từ 22%
xuống 7,3% nhờ bổ sung vitamin C trước khi gây stress (bảng 6).
54
Bảng 6 - ảnh hưởng của Vit.C trong khẩu phần tới tỷ lệ gà chết khi bị
stress nhiệt (%)
Vit.C (ppm) ðiều kiện
0 1000
Stress 22,0 7,3
Không stress 2,4 2,4
ảnh hưởng của việc bổ sung vitamin C ñến hàm lượng corticosteroid, protein, K, Na
huyết tương trên gà broiler bị stress nhiệt (bảng 7).
Bảng 7 - ảnh hưởng của Vit.C trong khẩu phần tới hàn lượng corticosteroid, protein, K, Na
huyết tương gà broiler khi bị stress
Vit.C (ppm) Stress
0 1000
Corticosteroid (mg/ml)
Stress nhiệt 18,1 8,8
Bình thường 3,2 4,9
Protein (mg/ml)
Stress nhiệt 3,5 2,9
Bình thường 2,8 3,0
K+ (mM)
Stress nhiệt 4,8 5,6
Bình thường 6,3 5,9
Na+ (mM)
Stress nhiệt 137 128
Bình thường 132 134
Trong cùng nghiên cứu, vitamin C bổ sung ñã giảm lượng hormon steroid thượng thận
trong huyết tương từ 18,1 xuống 8,1 mg/ml khi gà bị stress nhiệt. Họ cũng thông báo lượng K+
huyết tương giảm, Na+ tăng khi hormon steroid thượng thận tăng, ảnh hưởng tới cân bằng các
chát ñiện giải cho thấy sự mất nước của mô bào. Bổ sung vitamin C vào khẩu phần trước thời
gian bị stress nhiệt ñã ảnh hưởng tốt tới việc cân bằng chất ñiện giải.
55
Khi bổ sung vitamin C vào nước uống cho broiler, theo Pardue và CTV (1994) mức
vitamin C huyết tương ñã tăng trong khoảng 100 và 250 ppm (bảng 8).
Bảng 8 - ảnh hưởng của Vit.C trong nước uống ñến hàm lượng Vit.C huyết tương của gà
broiler.
Vit.C trong nước uống (ppm) Vit.C huyết tương (ppm)
0 10,4c
5 11,7c
25 12,4c
50 9,8c
100 10,1c
250 15,6b
500 18,0b
1000 18,0b
2000 26,2a
56
Bảng 9 - ảnh hưởng của Vit.C bổ sung vào nước uống ñến hàm lượng Vit.C huyết tương của
gà broiler.
Vit.C trong nước uống (ppm) Vit.C huyết tương (ppm)
0 16,9c
600 21,0b
1200 23,0a
Họ cũng xác ñịnh sự biến ñộng vitamin C huyết tương sử dụng 100 ppm vitamin C qua
nước uống (hình 8)
Hình 8 – Sự giảm Vit.C huyết tương khi bổ sung 1000 ppm vitamin C vào nước uống
sau 24 giờ (Pardue, 1984)
Gần 12 giờ sau khi ñược cung cấp, nồng ñộ vitamin C huyết tương ñã ñạt mức sàn.
Mức sàn cao này kéo dài 16 giờ sau khi rút vitamin C bổ sung, ñây chính là khoảng thời gian
cần thiết cho các công ñoạn bắt, nhốt, vận chuyển, giết mổ ở xí nghiệm chế biến gia cầm (hình
9)
57
Hình 9 - Hàm lượng vitamin C huyết tương sau khi bổ sung vitamin C và nước uống (Waysek,
1988)
Farr và CTV (1988) ñã tiến hành 3 thí nghiệm ñể xác ñịnh xem việc bổ sung vitamin C
ở mức cao vào nước uống 32 giờ trước hết mổ có ảnh hưởng tới các chỉ tiêu giết mổ hay
không. Các thí nghiệm ñã bổ sung mức 0,600 và 1200 ppm và lặp lại 3 lần trong mỗi thí
nghiệm. Cứ 4 giờ một lần, dung dịch vitamin C lại ñược chuẩn bị 12 gà trống 12 gà mái mỗi lô
ñược chọn ngẫu nhiên, ñược cân từng con và ñánh dấu ñể giết mổ, không cân gà trước thí
nghiệm bổ sung ñể tránh hoặc ñể giảm bớt sự thích nghi với stress nhốt hãm. Những gà ñã
ñược chọn ñược nhốt và vận chuyển 8 giờ trước khi giết mổ (nhằm bắt chước giống như vận
chuyển tới nơi giết mổ). Các mẫu máu ñược lấy vào thời ñiểm giết mổ và ñược phân tích ñể
xác ñịnh lượng vitamin C, tất cả là 648 gà (216 gà/mỗi thí nghiệm).
ảnh hưởng của bổ sung vitamin C lên nồng ñộ huyết tương ñược dẫn ra ở bảng 9. Khi
vitamin C bổ sung tăng, nồng ñộ ở huyết tương cũng tăng. Khối lượng cơ thể gà thí nghiệm
chọn ngẫu nhiên ñược dẫn ra ở bảng 10.
58
Bảng 10 - ảnh hưởng của Vit.C bổ sung vào nước uống ñến khối lượng sống của gà thí
nghiệm
Vit.C trong nước uống (ppm) Vit.C huyết tương (ppm)
0 1613b
600 1642b
1200 1672a
Khi so sánh các thí nghiệm, thể trọng của lô nhận 1200 ppm vitamin C lớn hơn ñối với
ñối chứng và lớn hơn lô nhận 600 ppm. Khối lượng thân thịt làm lạnh (trừ nội tạng ăn ñược
vào mỡ bụng) ñược dẫn ra ở bảng 11.
Bảng 11 - ảnh hưởng của Vit. C bổ sung vào nước uống ñến khối lượng thân thịt của gà thí
nghiệm
Vit. C nước uống (ppm) Khối lượng thân thịt của gà (g)
0 1094b
600 1108b
1200 1133a
Kết quả cho thấy sự khác nhau về khối lượng thân thịt lạnh là có ý nghĩa, cao hơn cả là
ở lô gà nhận 120 ppm vitamin C. Các nhóm nhận 600 ppm vitamin C ñã có ñáp ứng nhẹ. Khối
lượng thân thịt sau 24 giờ làm khô nước ñược dẫn ra ở bảng 12.
59
Bảng 12 - ảnh hưởng của Vit. C bổ sung vào nước uống ñến khối lượng thân thịt ñông lạnh
sau 24 giờ làm khô nước
Vit. C nước uống (ppm) Khối lượng thân thịt của gà (g)
0 1064b
600 1076b
1200 1103a
Kết quả này cũng có xu hướng tương tụ như khối lượng thân thịt sau giết mổ với ñộ
giữ nước không sai khác nhiều. Không có sự sai khác giữa các lô về ñộ mềm của thịt lườn. ảnh
hưởng của vitamin C trong các thí nghiệm dường như chỉ thể hiện ở chỗ làm tăng khối lượng
sống thông qua quá trình giết mổ.
(3) Những nghiên cứu sử dụng vitamin C làm giảm ñáp ứng stress ở gà trước giết
mổ của D.G. Satterlee, I. Aguilera – Quintana và B.J.Munn, Trạm thực nghiệm – Bộ môn
chăn nuôi gia cầm, ðại học Nông nghiệp Louisiana
Người ta ñánh giá ñược hiệu quả của vitamin C trong việc cai thiện stress ở gà liên
quan với những ñiều kiện trước giết mổ. Mức corticosteron huyết tương và tỷ lệ
heterophil/lymphocyt (H/L) ñược sử dụng ñể ñánh giá trạng thái stress. Khi gà ñáp ứng stress
mạnh, corticosteron và tỷ lệ H/L sẽ cao. ở thí nghiệm 1 (“ñiều kiện nghỉ ngơi”), mẫu máu gia
cầm ñược lấy vào 32 và 8 giờ trước khi giết mổ. Vitamin C không ñược bổ sung hay ñược bổ
sung (1200 ppm) vào nước uống giữa các lần lấy mẫu. ở gà không ñược bổ sung vitamin C, tỷ
lệ H/L cao hơn ở các mẫu máu ñược lấy 8 giờ trước khi giết mổ so với các mẫu máu ñược lấy
8 giờ trước khi giết mổ so với các mẫu lấy 32 giờ trước giết mở. Tuy nhiên, tỷ lệ H/L ở mẫu
máu lấy 8 giờ trước giết mổ ở gà ñược bổ sung vitamin C giảm tới mức ngang như ở các mẫu
lấy 32 giờ trước khi giết mổ. Khi so sánh mẫu máu theo giới tính thì thấy rằng hiệu quả của
vitamin C là làm tỷ lệ H/L ở thời ñiểm 8 giờ chỉ rõ rệt ở gà trống. Vitamin C không ảnh
hưởng tới mức croticosteron huyết tương trong thí nghiệm 1.
ở thí nghiệm 2 (ñiều kiện stress), 24 giờ sau khi ñược hay không ñược cung cấp
vitamin C, gà ñược lấy máu 8 giờ trước giết mổ và ngay trước khi giết mổ (0 giờ). Gà bị bỏ
ñói và nhốt trong chuồng giữa các lần lấy máu. Mức corticosteron huyết tương và tỷ lệ
heterophil ñã tăng rõ rệt ở 0 giờ.
60
Thí nghiệm với vitamin C ñã làm giảm một cách có ý nghĩa ñáp ứng corticosteron
huyết tương ñối với stress do bị ñói và bị nhốt. Tỷ lệ H/L bị giảm ở những gà ñược thí nghiệm
với vitamin C ở mọi thời ñiểm lấy máu. Những phát hiện trên cho thấy rằng bổ sung vitamin C
ñã làm giảm ñáng kể ñáp ứng stress ở gà chuẩn bị vào giết thịt.
Con người có thể do chính xác cảm nhận của gà ñối với stress trong môi trường hay
không, ñó còn là vấn ñề ñang tranh luận giữa các nhà nghiên cứu. Phương pháp ñánh giá stress
bao gồm: theo dõi sự biến ñổi về hệ tim mạch, nhịp thở, phân tích các hormon (ACTH, các
catecholamin, glucocorticoid, glucagon..) phát hiện một số thay ñổi về trao ñổi chất, theo dõi
sức sản xuất. Mỗi phương pháp có những lợi thế riêng. Song phương pháp nào cũng có hạn
chế (xem các bài tổng quan của Freman, 1971, 1976; Siegel, 1971, 1980; Stott, 1981). Tuy
nhiên, phần lớn họ ñều thống nhất với sự ra ñời của kỹ thuật ligand phóng xạ ñặc hiệu và tinh
nhạy (gắn cạnh tranh protein và miễn dịch phóng xạ) thì việc ño hàm lượng corticosteron
trong máu ñã nhanh tróng ñược ứng dụng rộng rãi hơn và có lẽ là chỉ thị có ñộ tin cậy hợp lý
nhất về trạng thái stress ở gia cầm. Bằng chứng là một loạt các báo cáo gần ñây khẳng ñịnh rất
nhiều tác nhân gây stress không ñặc hiệu ñều có khả năng kích thích sự giải phóng
corticosteron vào máu. Một số tác nhân gây stress ñã ñược khảo sát ñược khảo sát bao gồm:
các thái quá về nhiệt ñộ (Brow và Nestor, 1973; El – Halawani et al, 1973, Buckland et al;
1974; Edens và Siegel, 1975; Nir et al; 1975; Edens, 1977, 1978; Benving và Vonder, 1978) bị
cắt nguồn thức ăn hay nước uống (Buckland et al, 1974; Nir et al; 1975; Beuving và Vonder,
1978; Freeman et al, 1980; Scott et al; 1983), nhốt hay không cho vận ñộng (Zachriasen và
Newcomer, 1975; Beuving và Vonder, 1978 và các tác nhân stress bầy ñần (Gross và Siegel;
1973; Satterlee et al, 1983; Satterlee và Johnson, 1988).
Gần ñây, Gross và Siegel (1983) cho rằng việc xác ñịnh ñơn giản tỷ lệ H/L thậm chí
còn chứng tỏ là chỉ thị ñáng tin cậy hơn về stress so với mức corticosteron huyết tương. Ngoài
ra, một mối tương quan giữa vitamin C và tỷ lệ H/L ở gà Leghorn ñã ñược miêu tả. Gross
(1988) ñã nhận thấy rằng gà ñẻ ñược cấp vitamin C sống sót sau khi bị stress nhiệt có tỷ lệ
H/L thấp hơn so với gà lô ñối chứng còn sống sót. Vitamin C cũng làm giảm một phần sự gia
tăng tỷ lệ H/L khi bị stress lạnh (Gross, 1988 b) và làm giảm sự gia tăng ty rlệ H/L ở những gà
bị stress bầy ñàn (Gross, 1988 c) xuống mức ngang với ñối chứng.
Phòng thí nghiệm của Scolt; 1983 ñã chứng minh rằng những công việc liên quan tới
sự chuẩn bị gà ñể giết mổ (như nhốt, không cho ăn uống) ñã làm nông ñộ corticosteron ngoại
61
vi năng lên. Nhiều nghiên cứu khác gần ñây ở LSU (Farr et al., 1988) cho thấykhối lượng cơ
thể sống, khối lượng thân thịt ñạt cao hơn một cách có ý nghĩa ở những gà ñược bổ sung
vitamin C trước khi giết mổ so với ñối chứng. Ngoài ra Pardue (1987) ñã giả ñịnh sự ngăn cản
của vitamin C ñối với quá trình tổng hợp các chất steroid ở vỏ thượng thận có thể là nguyên
nhân chủ yếu cắt nghĩa tại sao vitamin C có thể cải thiện ñược ảnh hưởng xấu của stress. Vì
thế họ cho rằng các thao tác trước giết mổ như ngừng cho thức ăn, nước uống gây stress ñiển
hình như làm tăng lượng corticosteron trong máu là lý do giải thích các chất thoát sản xuất mà
cho ñến nay vẫn ñược coi là ñiều bí ẩn. Tất cả những ñiều ñó góp phần giải thích tại sao
vitamin C làm tăng tỷ lệ các sản phẩm ăn ñược khi cung cấp vitamin C cho gà vào thời gian
thích hợp trước giết mổ. Do ñó, mục ñích chính của nghiên cứu này là ñánh giá hiệu quả của
vitamin C khẩu phần tới việc cải thiện stress do những ñiều kiện trước giết mổ gây ra. ðể ñạt
mục ñích này, các tác giả chọn việc ño mức corticostero trong máu và tỷ lệ H/L làm chỉ thị
cho trang thái stress.
Vật liệu và phương pháp
Gà và cách xử lý
ðối tượng nghiên cứu là 400 gà thịt broiler chung trống, mái, con lai Peterson x Arbor
Acres, nuôi trên nền có lớp ñộn dày, tới 42 ngày tuổi, tại trại nghiên cứu của LSU – gà 1 ngày
tuổi ñược chia ñều vào 8 ô (nhốt 50 con/ổ). Gà ñược sưởi bằng khí, nhịt ñộ ban ñầu 320C,
giảm dần 30C/1 tuần cho tới khi ñạt 210C. Khẩu phần khởi ñộng 0 – 14 ngày ñược xây dựng
trên nền ngô và ñậu tương, chứa 23% protein thô, ME 3190 Kcal/kg. Khẩu phần sinh trưởng
15 – 42 ngày chứa 18% protein, ME - 3190 Kcal/kg. Nước uống ñược cung cấp tự do
(adlibitum). Trong quá trình nuôi, ánh sáng ñược chiếu 24h/ngày. Mật ñộ nuôi ñảm bảo
0,08m2/gà.
Vào thời ñiểm 32 giờ trước giết mổ, 4 ô ñược chọn ngẫu nhiên và ñược xử lý bổ sung
với 1200 ppm vitamin C hoặc không bổ sung vào nước uống. Thí nghiệm với vitamin C kéo
dài 24 giờ, gà bị nhốt và nhịn ăn, nhịn uống 8 giờ trước khi giết mổ. Gà ñược nhốt trong
chuồng có quạt gió làm mát suốt thời gian, ñến tận thời ñiểm giết mổ thì ñược chuyển thẳng
ñến lò mổ xa cách LSU 5 dặm. Những ñiều kiện trong thời gian trước khi giết mổ ñược chọn
lựa giống như các thao tác diễn ra trong thực tế ñối với gà thương phẩm ñem ñi xử lý. Việc
nhốt hãm và cho nhịn ăn trong thí nghiệm này chứng tỏ là có hiệu quả gây stress mạnh cho gà
( ñáp ứng cường năng tuyến nhượng thận (Scott và CTV, 1983).
62
Lấy máu
Các mẫu máu (5ml/gà) ñược lấy bằng cách hút qua chọc tim vào các thời ñiểm 32 giờ
và 8 giờ trước giết mổ và ngày trước khi giết mổ (0 giờ). Mỗi tính biệt lấy 21 con ở thời ñiểm
32 giờ trước khi giết mổ, lấy mẫu 21 trống và 21 mái. Còn ở thời ñiểm 8 giờ và 0 giờ sẽ khân
thành 2 loại: có bổ sung và không bổ sung vitamin C, do ñó số gà trống và mái (21 mẫu co
mỗi tính biệt) lấy máu ñược chọn ñể có thể so sánh thành 2 thí nghiệm ñộc lập. ở thí nghiệm
1, sự khác nhau ñược ñánh giá ở mức corticosteroid huyết tương và tỷ lệ H/L ở gà broiler
trong “ñiều kiện nghỉ ngơi” trước giết mổ. ðặc biệt, các kết quả từ các mẫu máu “lúc nghỉ
ngơi” mở ñầu (32 giờ) ñược so sánh với các kết quả lấy 8 giờ trước giết mổ ñược coi như vẫn
ở “ñiều kiện nghỉ ngơi” (mẫu máu lấy ở thời ñiểm 8 giờ cả 2 loại, không bổ sung vitamin C
hoặc có bổ sung trước mổ 24 giờ)
ở thí nghiệm 2, corticosteron huyết tương và tỷ lệ H/L ñược so sánh giữa các mẫu máu
lần 2 của thí nghiệm (1 - lấy ở “ñiều kiện nghỉ ngơi” lấy trước 8 giờ) và các mẫu lấy từ các gà
broiler “ bị stress” (các mẫu lấy ngay trước khi giết mổ, 0 giờ, nghĩa là sau 8 giờ gà ñã bị nhót
và nhịn ăn uống). Trong các thí nghiệm, gà chỉ ñược lấy máu 1 lần.
Xác ñịnh tỷ lệ H/L
Số lượng các loại bạch cầu khác nhau ñược xác ñịnh bằng phết kính máu. Các tấm
kính ñược nhuộm theo phương pháp Ưright – Giemsa. ðếm và phân loại theo phần trăm các
loại bạch cầu gồm lâm ba cầu (limphocyt), bạch cầu dị sắc (heterophil), bạch cầu ñơn nhân, ái
kiềm, ái toan, mỗi phiến kính ñếm 200 bạch cầu. Tỷ lệ heterophil/lymphocyte (H/L) xác ñịnh
bằng cách chia số lượng heterophil cho số lymphocyte.
Phân tích miễn dịch phóng xạ hàm lượng corticosteron huyết tương tiến hành theo
Satterlee và CTV, 1980.
Thiết kế thống kê: ở thí nghiệm 1, 126 gà ñược sử dụng bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên
(CRD – comphetely randomized design), kiểu 3 x 2 (3 lần gặp x 2 yếu tố TN). Yếu tố thí
nghiệm xác ñịnh là 3 thời gian lấy mẫu máu 32 giờ trước giết mổ, 8 giờ trước giết mổ không
bổ sung vitamin C, 8 giờ trước giết mổ có bổ sung vitamin C và tính biệt là những yếu tố
chính.
ở thí nghiệm 2,168 gà ñược sử dụng trong thí nghiệm dạng 2 x 2 x 2. Các yếu tố thí
nghiệm (bổ sung, không bổ sung vitamin C, ñối chứng), thời gian lấy máu (8h, 0h trước giết
mổ), tính biệt là các yếu tố thí nghiệm chính. Khi thích hợp thì sự sai khác giữa các giá trị
63
trung bình của corticosteron huyết tương, của tỷ lệ H/L ñược xác ñịnh theo phân bố Duncan
(1955).
Kết quả
Trong ñiều kiện không có stress, việc bổ sung vitamin C không làm thay ñổi nông ñộ
corticosteron, cũng như tỷ lệ H/L, nhưng khi gặp stress, việc bổ sung vitamin C ñã làm giảm
ñáng kể sự tăng mức corticosteron cũng như tỷ lệ H/L
Tóm lại, bổ sung vịt C với thời gian thích hợp cho gà broiler bị stress (trước giết mổ) là
có lợi nhờ làm giảm ñáp ứng stress sau ñó.
V. Hàm lượng vitamin c trong thức ăn, cách bảo quản, bổ sung
1. Hàm lượng vitamin C trong thức ăn
ở Việt Nam, nhìn chung hàm lượng vitamin C trong khẩu phần ăn của gà công nghiệp
ở nhiếu xí nghiệp rất thấp. Kết quả phân tích sau ñây của chúng tôi chứng tỏ ñiều ñó.
Tên thức ăn Hàm lượng vitamin C (ppm)
Gà ñẻ trại ðại học NNI 10,324
Gà ñẻ trại Liên Ninh 22,869
Gà dò trại Liên Ninh 18,392
Gà con trại Liên Ninh 10,031
Gà ñẻ trại Cẩm Bình 21,321
Mặt khác, như ñã nói ở trên, vitamin C rất không bền khi bảo quản thức ăn trong ñiều
kiện bình thường ở các xí nghiệp. Kết quả phân tích của chúng tôi cho thấy sự giảm nhanh
chóng hàm lượng vitamin C theo thời gian như sau:
64
Ngày bảo quản Hàm lượng vitamin C (ppm)
Thứ nhất 356,2
Thứ hai 332,1
Thứ ba 313,6
Thứ tư 269,5
Thứ năm 187,5
Thứ sáu 159,8
Từ kết quả trên , chúng tôi cũng kiến nghị thức ăn sau khi ñã phối trộn không nên ñể
quá 3 – 5 ngày.
2. Cách bảo quản vitamin C
Như trên ñã nói, vitamin C rất kém bền vững trong môi trường axit, kiềm, trong không
khí… do ñó, nếu không ñược bảo quản tốt, vitamin C nhanh chóng bị phân huỷ và mất tác
dụng. ðây cũng chính là nguyên nhân khiến nhiều nhà chăn nuôi bổ sung vitamin C cho gia
cầm mà không có hiệu quả, do ñã ñể vitamin C bị biến tính. Hiện nay, nhờ các tiến bộ trong
công nghệ người ta sản xuất ñược vitamin C dưới dạng có vỏ bọc bền vững hơn nhiều, chúng
có khả năng bảo toàn ñược hoạt tính sinh học cao ngay cả trong ñiều kiện nhiệt ñộ cao của
công nghệ sản xuất thức ăn viên gây ra. Tuy nhiên, chế phẩm này còn ñắt nên chưa ñược phổ
biến rộng rãi trong chăn nuôi. Cách tốt nhất bảo quản vitamin C vẫn chưa là buộc kỹ trong túi
nilon, ñể nơi tối và mát, khi dùng cần thao tác nhanh rồi buộc kỹ lại.
3. Cách bổ sung vitamin C
Hàm lượng vitamin C của huyết tương và mô bào có sự biến ñộng rất lớn, tuỳ thuộc
vào sự tổng hợp trong cơ thể và nguồn cung cấp từ bên ngoài như hàm lượng trong khẩu phần
hay tốc ñộ sử dụng. Các tác ñộng kỹ thuật trong chăn nuôi công nghiệp có ảnh hưởng sâu sắc
tới ñộng thái tự nhiên của vitamin C huyết tương. Ví dụ: việc cắt mỏ, việc phải chịu ñựng
nhiệt ñộ thấp làm giảm mức vitamin C ở gà tay mới nở (Pardue, 1988). Các hoạt ñộng kỹ
thuật có thể làm biến ñổi hàm lượng vitamin C bao gồm:
- Các công việc sau ấp nở (cắt móng, cắt mỏ).
- Việc chuyển gia cầm tới nhà mới.
- Vận chuyển tới nơi giết mổ
65
Ba phương pháp phổ cập có thể làm tăng mức vitamin C nhằm ñối phó với stress gây
ra bởi các hoạt ñộng kỹ thuật là C:
1. Tiêm
2. Bổ sung vào khẩu phần
3. Bổ sung vào nước uống
Việc tiêm ascorbat natri hoặc canxi (không dùng axit tự do) chỉ có ý nghĩa thực hành
tại lò ấp, là nơi có thể tác ñộng ngay trước hoặc sau khi cắt mở, cắt móng…. Việc tiêm
vitamin C liều 50 mg làm tăng hàm lượng chất này trong huyết tương gà mái trưởng thành lên
gần 250% trong vòng 25 phút (Satterfild và CTV, 1945), hàm lượng này trở lại mức trước
tiêm sau khoảng 2 giờ. ở gà dò cũng ñã thu ñược kết quả tương tự (Freeman, 1980).
Nếu nhằm bổ sung vitamin C ở mức ñộ thấp và kéo dài thì cách bổ sung vào khẩu phần
là ñáng lựa chọn nhất. Chế phẩm vitamin C vốn có tính không bền, sự phân huỷ xảy ra khá
nhanh cho nên phải pha trộn thường xuyên. Trong ñàn gia cầm ñông, nên linh hoạt pha
vitamin C vào nước uông.
Trước khi các tác nhân stress gây ra do môi trường hay do liên quan tới các hoạt ñộng
kỹ thuật theo kế hoạch phát huy ảnh hưởng, vitamin C có thể ñược cung cấp nhanh vào nước
uống do gia cầm. Khi sử dụng vitamin C với liều 1000 ppm trong nước uống, mức vitamin C
huyết tương của gà broilers ñã tăng dần 200% sau 12 giờ bổ sung (hình 10 – Pardue và CTV,
1984).
Hàm lượng vitamin C huyết tương tăng lên gần 200% sau 12 giờ bổ sung (Pardue, 1984)
66
Sau khi cắt bỏ nước uống bổ sung vitamin C thì mức vitamin C vẫn duy trì ở mức cao
hơn so với lô ñối chứng trong vòng 15 giờ (hình 11)
Hàm lượng vitamin C huyết tương sau 16 giờ bổ sung vitamin C vào nước uống
(Pardue, 1984)
Các số liệu này cho thấy rằng bổ sung vitamin C vào nước uống là cách làm biến ñổi
nhanh mức vitamin C ở huyết tương gia cầm trước khi gây stress.
Bên cạnh việc bổ sung, chúng ta cần hết sức lưu ý ñến tính bền vững của vitamin C.
Tính bền của dạng vitamin C kết tinh phụ thuộc vào lượng ôxi tự do, lượng các chất khoáng
trong nước và ñộ pH của dung dịch. Vitamin C tương ñối bền ở môi trường nước cất ñậy kín,
trong khi nước ở trại chăn nuôi hoặc là ở môi trường nước không ñược khử trùng bằng clo lại
không ñược che ñậy kín, có oxy, có hàm lượng kháng và pH thay ñổi. Hàm lượng ñồng và sắt
cao làm vitamin C nhanh bị phá huỷ. Bởi vì vitamin C vừa là tác nhân ôxi hoá vừa là tác nhân
khử, nó sẽ khử các oxit kim loại thành các dạng hoạt ñộng hơn và bị phá huỷ. Trong các hệ
thống mở, vitamin C bền vững hơn ở ñộ pH thấp (nhỏ hơn 4). Nồng ñộ vitamin C càng cao thì
vitamin C càng bền vì nồng ñộ vitamin C cao làm pH giảm. Những chất mất mát ban ñầu khi
cho vitamin C vào nước phần lớn liên quan tới ôxi tự do trong nước. Kết quả kiểm nghiệm
tính bền vững của vitamin C ñược tiến hành tại phòng thí nghiệm của Roche PD & A, sử
dụng 500 và 1000ppm vitamin C cho vào nước giếng không clo hoá ñược biểu diễn ở sơ ñồ 3
(Waysek, 1988). ðối với gà chuẩn bị ñưa ñi giết mổ, việc ngừng cho ăn thường ñược thực
hiện trước ngừng cho uống, bởi vậy, việc thêm vitamin C vào nước uống là cách tốt nhất ñể
ñạt ñược hàm lượng vitamin C này ở máu gà trước khi giết mổ. Dùng nước cũng dễ linh hoạt
67
hơn là dùng thức ăn. Hơn nữa do vitamin C có tác dụng trong việc duy trì cân ñối các chất
ñiện giải, nên chắc chắn sẽ có tác dụng cải thiện tỷ lệ thân thịt do nhốt và vận chuyển tới nơi
tiêu thụ. Nếu mô bào ở trạng thái cân bằng tối về áp suất thẩm thấu vào thời gian giết mổ,
nước trong mô bào ñược giữ chắc và mô bào sẽ ít bị teo tóp vào thời gian sau giết mổ.
Nhóm tác giả Pardue và cộng sự (1993) ñã làm thí nghiệm thay việc bổ sung vitamin C
tinh thể dễ bị ôxi hoá bằng L – ascorbil – 2 – photphat (APP) khó bị ôxi hoá. Kết quả thí
nghiệm cho thấy vịêc thay thế nói trên ñã có hiệu quả rất tốt.
Tóm lại, trong ñiều kiện stress nghiêm trọng, gia cầm không thể tổng hợp ñủ vitamin C
ñể làm giảm tác hại của stress. Bổ sung vitamin C có thể ñược coi là một giải pháp ñể ñối phó
với các loại stress không thể tránh do công tác chăn nuôi. Vitamin C nên ñược bổ sung trước
khi xảy ra stress.
Mức vitamin C có vỏ bọc bổ sung ñược khuyến cáo vào khoảng 100 – 300ppm trộn
vào thức ăn trước stress và kéo dài 3 – 4 ngày sau stress.
Khi bổ sung vào nước uống, liều 500 ppm hoặc cao hơn có thể ñược dùng vì phải trừ
hao phần bị phá huỷ của Vitamin C trong nước, cứ 4 – 6 giờ một lần lại cung cấp dung dịch
mới pha.
ðể tăng các chỉ tiêu sản phẩm giết mổ, khoảng 1000 ppm có thể bổ sung vào nước
uống 24 giờ trước khi bắt gà ñể chuyển ñi, nhằm tăng ñủ mức vitamin C trong máu, ñảm bảo
cung cấp ñủ khoảng thời gian cần cho quá trình bắt, nhốt chuyên chở và giết thịt.
Chúng ta có thể tóm tắt liều lượng bổ sung vitamin C cho các loại gia cầm theo bảng
sau:
STT Loại gia cầm ðiều kiện bình thường (mg
VIT. C/kg thức ăn)
Khi bị stress
(mg VIT. C/kg thức ăn)
1 Gà con 1 – 8tt 300 500 – 1000
2 Gà dò 300 1000 – 15000
3 Gà ñẻ 500 1000 – 15000
4 Gà broiler 300 500 – 1000
5 Gà trống sinh sản 500 1000 - 15000
68
Tài liệu tam khảo 1. Vu Duy Giang - Bui Huu §oan
Effects of vitamin C suppplementation of a diet for 0-4 week old chicks
on the absorption of calcium and phosphorus Livestock Reseach for Rural Development-The international journal for
research into sustainable developing world agriculture,Cali,Colombia.ISSN 0121-
3784. Volume 10, Number 2/1998; pg. 1-4
2. Bïi H÷u §oµn
Nghiªn cøu ¶nh h−ëng cña vitamin C ®Õn qu¸ tr×nh chuyÓn ho¸ canxi, photpho ë gµ m¸i sinh s¶n N«ng nghiÖp vµ C«ng nghiÖp thùc phÈm, 11/1998, tr. 502.
3. Bui Huu Doan Effects of different levels of dietary calcium and
suplemental vitamin C on growth, survivability, leg abnormalities, total ash in
tibia, serum calcium and phosphorus in 0-4 week-old chicks under tropical
coditions.
Livestock Reseach for Rural Development-The international journal for
research into sustainable developing world agriculture,Cali,Colombia.ISSN 0121-
3784. Volume 11, Number 3/1999; 4. Bïi H÷u §oµn
Kh¶o s¸t hµm l−îng Vitamin C trong thøc ¨n cña gia cÇm.
N«ng nghiÖp vµ C«ng nghiÖp thùc phÈm, 8/ 2000, tr. 372.
5. Bïi H÷u §oµn
Nghiªn cøu bæ sung vitamin C cho gµ trèng sinh s¶n
KHKT N«ng nghiÖp - §¹i häc N«ng nghiÖp I- Sè 4/2003.
6. Bell D.E., Marion J.E. Vitamin C in laying hen diets. 1989, Poult. Sci. 69: 1900-
1904.
7. Bunan A.G.A. Performance of broiler fed different levels of dietary vitamin C at
different seasons of the year. 1993. College Laguna (Philippines), April 1993.
69
8. Chatterjee I.B., N.C. Kar, N.C. Ghosh, B.C. Guha. Aspect of ascorbic acid
biosythesis in animals.1961. Annals N.Y. Acad. Sci. 92: 36-56.
9. Chaudhuri C.R., I.B. Chatterjee. Ascorbic acid Synthesis in birds: Phylogenetic
trend. 1969. Science. 164: 435-436.
10. Doulas N.L., A. Constantopoulos, B. Litsios. Effects of ascorbic acid on guinea
pig adrenal adenylate cyclase activity and plasma cortisol. 1987. J. Nutr. 117: 1108-
1114.
11. De Rodas B.Z., C.V. Maxwell, D.E. Davis, S. Mandali, E. Brockman, B.J.
Stoecker. L-ascorbyl-2-polyphosphate as a vitamin C source for segregated and
conventionally weaned pig. 1998. J. Anim. Sci. 76(N6): 1636-1643.
12. Franchini A., A. Meluzzi, Manfreda G., C. Tosarelli. Effects of vitamin C on
broiler skeleton development. 1993. Atti dell' Associazione Scientifica di Produzione
animale (Italy), v10: 519-524.
13. Giroud A., N. Santa, M. Martinet. Variations de l'hormone
corticale en fonction de l' acide ascorbique. 1940. C.R. Soc. Biol. 134:
23.
14. Hallberg L., M. Brune and L. Rossander- Hulthen. Is there a phisiologycal role
of vitamin C in iron absorption? 1987. Ann. N.Y. Acad. Sci. 498: 324-332.
15. Jones R.S., L. Penc-Golia, K. Eik-Nes. Ascorbic acid deficiency and
adrenocortical function in the guinea pig. 1958. Endocrinology. 63: 659-668.
16. Keshavarz K. The effect of different levels of vitamin C and cholecalciferol with
adequate or marginal levels of laying hen. 1996. Poult. Sci. 75: 1227-1235.
17. Kitabchi A.E. Ascorbic acid in steroidogenesis. 1967. Nature, 215: 1385-1386.
18. Kratzer F.H., Almquist H.J., Pran Vohra. Effect of diet on growth and plasma
ascorbic acid in chicks. 1996. Poult. Sci. 75: 82-89.
70
19. Leach R.M., J.H. Burdette. The influence of ascorbic acid on the occurence of
tibial dyschondroplasia in young broiler chicken. 1985. Poult. Sci. 64: 1188-1191.
20. Lynch S.R., J.D. Cook. Interaction of vitamin C and iron.1980. Ann. N.Y. Acad.
Sci. 355: 32-44.
21. Mc Kee J.S., P.C. Harrison. Effects of supplemental ascorbic acid on the
performance of broiler chickens exposed to multiple concurrent stressors. 1995. Poult.
Sci. 74: 1772-1785.
22. Monsen E.R., J.F. Page. Effect of EDTA and ascorbic acid on the absorption of
iron from an isolated rat intestinal loop. 1978. J. Agric. Food Chem. 26: 223-226.
23. National Research Council (NRC). Nutrient requirements of poultry. 1994. 9th
revised edition. National Academy Press. Washington D.C. 1994.
24. Orban J.I., D.A. Roland, K. Cummins, R.T. Lowell. Influence of large doses of
ascorbic acid on performance, plasma calcium, bone characteristics and eggshell
quality in Broiler and Leghorn hens. 1993. Poult. Sci. 72: 691-700.
25. Pardue S.L., Thaxton J.P., J. Brake. Role of ascorbic acid in chicks exposed to
high environmental temperature. 1985. J. Appl. Physiol. 58: 1511-1516.
26. Pardue S.L. Ascorbic acid: Adrenal function, stress and supplementation. 1988. In
"The role of vitamin C in Poultry stress management". Animal Health and Nutrition.
Hoffmann - La Roche Inc. Nutley, NJ07110-1199.
27. Quarles C.L., W.J. Adrian, Evaluation of ascorbic acid for increasing carcass
yield in broiler chicken. In "The role of vitamin C in poultry stress management".
1988. Animal Health and Nutrition Hoffmann - La Roche Inc., Nutley, NJO07110.
28. Radovanovic T., I. Rajic. Effect of meal - added vitamin C on egg quality
parameters in laying hens. 1989. Veterinarski glasnik (Yugoslavia).v43 (12): 1125-
1129.
71
29. Ranut Ramdecha. Effect of levels, sources and particle size of calcium and
vitamin C on egg production and eggshell thickness during the summer season. 1988.
"Bangkok" (Thailand) 121 leaves.
30. Roche. The role of vitamin C in poultry stress management. 1989.
31. Roche. Vitamin C for optimum performance. 1994.
32. Tikupandang A. Cost analysis on feeding vitamin C to laying hens. 1992. Jurnal
Ilmiah Penelitian Ternak Gowa (Indonesia) p. 57-61.
.