boÄ giaÙo duÏc vaØ ÑaØo taÏo trÖÔØng ÑaÏi hoÏc kinh...
TRANSCRIPT
BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TP. HCM
NGÔ ĐỨC HUYỀN NGÂN
SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính-Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS.DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
TP. Hồ Chí Minh - 2009
GIỚI THIỆU
Luận văn đã được chỉnh sửa theo yêu cầu của Hội đồng chấm luận văn.
Những điểm mới đạt được khi nghiên cứu đề tài luận văn:
1- Hoạt động M&A là một trong những giải pháp để nâng cao năng lực
cạnh tranh trong ngành ngân hàng, Việt Nam cần nghiên cứu áp dụng. Hiện đang
xuất hiện một số điều kiện thuận lợi cho hoạt động M&A diễn ra ở Việt Nam
2- Bên cạnh những mặt tích cực cũng còn những hạn chế khi thực hiện
hoạt động M&A
3- Cần có những giải pháp vĩ mô của Nhà nước và các giải pháp vi mô từ
các ngân hàng thương mại để giúp hoạt động M&A thành công.
4- Định hướng hoạt động M&A của các ngân hàng Việt Nam, các hình
thức có thể áp dụng. Các ngân hàng cần được trang bị kiến thức về M&A, cần
chuẩn bị chu đáo, chi tiết trong từng bước của quy trình M&A để hoạt động này
mang lại hiệu quả
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các
số liệu và thông tin sử dụng trong luận văn đều có nguồn gốc trung thực và được
phép công bố
Thành phố Hồ Chí Minh-năm 2009
Ngô Đức Huyền Ngân
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Lời mở đầu
Trang
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm về sáp nhập và mua lại 1
1.2. Phân loại sáp nhập và mua lại 3
1.2.1.Phân loại sáp nhập 3
1.2.2.Phân loại mua lại 5
1.3. Những lợi ích của sáp nhập và mua lại ngân hàng 5
1.3.1.Lợi thế nhờ qui mô 5
1.3.2. Mở rộng thị trường, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ 6
1.3.3.Giảm chi phí gia nhập thị trường 6
1.3.4. Gia tăng giá trị doanh nghiệp 7
1.3.5.Gia tăng giá trị về mặt tài chính 7
1.4. Những hạn chế của sáp nhập và mua lại ngân hàng 8
1.4.1.Quyền lợi của các cổ đông bị ảnh hưởng 8
1.4.2.Xung đột mâu thuẫn của các cổ đông lớn 9
1.4.3. Văn hóa doanh nghiệp bị ảnh hưởng 9
1.4.4.Xu hướng chuyển dịch nguồn nhân sự 10
1.5.Các phương thức thực hiện sáp nhập và mua lại ngân hàng 10
1.5.1. Thương lượng tự nguyện 11
1.5.2. Thu gom cổ phiếu trên thị trường chứng khoán 11
1.5.3. Chào thầu 11
1.5.4. Mua tài sản 12
1.5.5. Lôi kéo cổ đông bất mãn 13
1.6. Sáp nhập và mua lại các ngân hàng trên thế giới và các bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam 13
1.6.1.Sáp nhập và mua lại ngân hàng trên thế giới
1.6.1.1. Thực trạng sáp nhập và mua lại ngân hàng trên thế giới
1.6.1.2. Vai trò của nghiệp vụ ngân hàng đầu tư trong các thương vụ
sáp nhập và mua lại trên thế giới
13
13
17
1.6.2. Những bài học kinh nghiệm trong hoạt động sáp nhập và mua
lại NHTM ở các nước trên thế giới và các bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam 20
1.6.2.1.Cần có thông tin và kinh nghiệm cần thiết để nhận diện bên
mua tiềm năng 20
1.6.2.2.Có một kế hoạch hợp lý cho việc sáp nhập và mua lại để tận
dụng cơ hội khi thực hiện giao dịch 21
1.6.2.3. Cần sử dụng đội ngũ tư vấn và có tính hợp tác để có một
mức giá hợp lý cho cả bên mua và bên bán 22
1.6.2.4. Tìm hiểu kỹ vấn đề pháp lý trước khi thực hiện giao dịch 22
1.6.2.5. Chuẩn bị các vấn đề hậu sáp nhập và mua lại để có một
thương vụ thành công 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG I 24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP VÀ
MUA LẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1. Thực trạng hoạt động của các NHTM Việt Nam 25
2.1.1. Phân tích thực trạng hoạt động của các NHTM Việt Nam 25
2.1.1.1. Về năng lực tài chính 26
2.1.1.1.1. Quy mô về vốn 26
2.1.1.1.2. Các chỉ số về an toàn trong hoạt động ngân hàng 29
2.1.1.1.3. Hiệu quả hoạt động 30
2.1.1.2. Về khả năng phát triển sản phẩm và dịch vụ ngân hàng 30
2.1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn 30
2.1.1.2.2. Hoạt động tín dụng 31
2.1.1.2.3. Sản phẩm dịch vụ khác 32
2.1.1.3. Về nguồn nhân lực, khả năng quản trị điều hành 33
2.1.1.4. Về xây dựng và phát triển thương hiệu 34
2.1.1.5. Về chiến lược mở rộng mạng lưới 34
2.1.1.6. Về phát triển công nghệ thông tin 35
2.1.2. Đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế trong hoạt động
của các NHTM Việt Nam 36
2.1.2.1.Kết quả đạt được 36
2.1.2.2. Những hạn chế 37
2.2. Thực trạng và động cơ sáp nhập và mua lại các NHTM tại Việt
Nam 37
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động sáp nhập và mua lại ngân hàng tại
Việt Nam
2.2.2. Tình hình hoạt động sáp nhập và mua lại các NHTM tại Việt
nam trong thời gian qua
37
40
2.2.2.1. Giai đoạn trước 2004 40
2.2.2.2. Giai đoạn từ 2004 đến nay 43
2.2.3. Động cơ sáp nhập và mua lại các NHTM Việt Nam 51
2.2.3.1. Nội lực của các NHTM Việt Nam còn yếu 51
2.2.3.2. Sự lớn mạnh của các NHNNg 53
2.3. Đánh giá tình hình hoạt động sáp nhập và mua lại trong ngành ngân
hàng tại Việt Nam
2.3.1.Những kết quả đạt được
56
56
2.3.2.Những vấn đề tồn tại 57
2.3.2.1. Hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện cho loại hình sáp nhập
và mua lại ngân hàng 57
2.3.2.2. Hình thức còn sơ khai 58
2.3.2.3.Thiếu các công ty tư vấn, môi giới, trung gian về M&A 58
2.3.2.4. Khó khăn trong vấn đề định giá 59
2.3.2.5. Do quan điểm của nhà quản trị 59
2.3.2.6. Lợi ích từ việc hợp tác chiến lược vẫn chưa được thể hiện
rõ nét 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG II 60
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
3.1. Định hướng sáp nhập và mua lại cho các ngân hàng thương mại
Việt Nam
3.1.1. Hai hay nhiều ngân hàng sáp nhập với nhau để hình thành ngân
hàng có quy mô lớn hơn
3.1.2. Sáp nhập giữa ngân hàng với nhà cung cấp hoặc khách hàng
3.1.3. Sáp nhập giữa ngân hàng và các công ty bảo hiểm, công ty
chứng khoán… hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng
3.1.4. Sáp nhập giữa ngân hàng và các tổ chức Việt Nam, các ngân
hàng trong nước sáp nhập với các ngân hàng trong nước
61
61
63
64
64
64
3.1.5. Sáp nhập giữa ngân hàng Việt Nam với các NHNNg
3.2. Giải pháp đối với các cơ quan Nhà nước
3.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động sáp nhập và mua lại
ngân hàng
3.2.2. Các cơ chế hỗ trợ
65
65
66
3.3. Giải pháp đối với Ngân hàng Nhà nước
3.3.1. Thực hiện tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam, định
hướng hoạt động sáp nhập và mua lại
3.3.2. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý hỗ trợ cho hoạt động ngân hàng
3.3.3. Tăng cường năng lực xây dựng, thực thi chính sách tiền tệ và
chính sách quản lý ngoại hối
3.3.4.. Tăng cường năng lực giám sát của Ngân hàng Nhà nước
3.3.5. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
3.3.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.3.7. Đẩy nhanh quá trình hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng
67
67
68
68
69
70
70
70
3.4. Giải pháp đối với các NHTM
3.4.1. Quy trình thực hiện hoạt động sáp nhập và mua lại NHTM Việt
Nam
3.4.1.1. Lựa chọn đối tác, xác định loại sáp nhập và mua lại dự định
tíến hành
3.4.1.2. Tìm hiểu tình hình tài chính, pháp lý
3.4.1.3. Xác định thương hiệu
3.4.1.4. Xác định giá trị của thương vụ
3.4.1.5. Đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng
3.4.1.6. Các vấn đề khác để sáp nhập và mua lại ngân hàng hiệu quả
3.4.1.6.1. Về chính sách nhân sự
3.2.1.6.2. Về văn hoá công ty
3.4.2. Nâng cao năng lực tài chính
71
71
71
72
73
74
74
75
75
76
77
3.4.3. Phát triển sản phẩm và dịch vụ ngân hàng
3.4.4. Nâng cao chất lượng nguổn nhân lực
3.4.5. Xây dựng và phát triển thương hiệu
3.4.6. Xây dựng chiến lược mở rộng mạng lưới
3.4.7. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
3.4.8. Tăng cường liên kết giữa các NHTM trong nước
77
78
78
79
79
80
3.5. Các giải pháp hỗ trợ
3.5.1. Đào tạo các nhà tư vấn sáp nhập và mua lại chuyên nghiệp
3.5.2. Về ngân hàng đầu tư
81
81
81
KẾT LUẬN CHƯƠNG III 82
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN NHNNg chi nhánh ngân hàng nước ngoài
M&A Mergers and Acquisitions (Sáp nhập và mua lại)
NH ngân hàng
NHLD ngân hàng liên doanh
NHNN ngân hàng nhà nước
NHNNg ngân hàng nước ngoài
NHNo&PTNT ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHTM ngân hàng thương mại
NH TMCP ngân hàng thương mại cổ phần
NHTM NN ngân hàng thương mại nhà nước
NHTW ngân hàng trung ương
PTNĐB sông Cửu Long ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
TCTD tổ chức tín dụng
WTO tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng ngân hàng thương mại tại Việt Nam qua các năm
Bảng 2.2. Vốn điều lệ và tổng tài sản của các ngân hàng năm 2008
Bảng 2.3. Các giao dịch sáp nhập và mua lại ngân hàng giai đoạn trước 2004
Bảng 2.4. Tình hình sáp nhập và mua lại của Việt Nam các năm gần đây
Bảng 2.5. Đầu tư của ngân hàng nước ngoài tại các NHTM CP Việt Nam
Bảng 2.6. Hoạt động nắm giữ cổ phần giữa các ngân hàng trong nước
Bảng 2.7. Đầu tư của các tập đoàn kinh tế, công ty tại các NH TMCP
______________________
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Tình hình tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2005-09/2009
Hình 2.2. Tỷ lệ % các giá trị mua bán theo các ngành nghề-mục tiêu M&A tại
Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng phát triển tất yếu tạo điều kiện cho
các quốc gia hợp tác cùng có lợi. Trong lĩnh vực ngân hàng, quá trình hội nhập
tạo động lực cho các ngân hàng phát triển, tuy nhiên nó cũng làm cho quá trình
cạnh tranh ngày càng gay gắt. Trong bối cảnh đó hoạt động sáp nhập và mua lại
ngân hàng được xem là một giải pháp vì nó mang lại nhiều lợi ích như củng cố
địa vị trên thị trường, bảo vệ, mở rộng thị phần, tiết kiệm chi phí, tối đa hóa tài
sản của cổ đông hay tránh nguy cơ phá sản. Vì vậy hoạt động sáp nhập và mua
lại ngân hàng là biện pháp mà các nước trên thế giới sử dụng để tạo một hệ thống
tài chính ổn định, tránh đỗ vỡ, nâng cao khả năng cạnh tranh. Hoạt động sáp
nhập và mua lại trên thế giới diễn ra đã lâu và ngày càng mạnh mẽ, đặc biệt trong
cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu năm 2007, tuy nhiên hoạt động này còn khá
mới mẻ ở Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng.
Tại Việt Nam, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là sau khi
gia nhập WTO, ngành ngân hàng Việt Nam đã có những biến chuyển rõ rệt tăng
trưởng cả về quy mô và loại hình hoạt động. Bên cạnh những tác động tích cực,
nhiều thách thức cũng đặt ra cho hệ thống ngân hàng Việt Nam. Các ngân hàng
thương mại Việt Nam, đặc biệt là các ngân hàng quy mô nhỏ do năng lực hạn
chế nên đã gặp nhiều khó khăn trong cạnh tranh như khả năng cho vay, công
nghệ, sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại…Trong cuộc khủng hoảng tài chính
vừa qua, mặc dù Việt Nam không bị ảnh hưởng nhiều do mức độ hội nhập chưa
cao nhưng các ngân hàng Việt Nam đã bộc lộ nhiều yếu kém, gặp nhiều rủi ro,
gây mất niềm tin công chúng. Quản trị điều hành còn hạn chế làm rủi ro thanh
khoản tăng cao dẫn đến việc tranh giành nguồn vốn huy động, nợ xấu trong lĩnh
vực bất động sản và chứng khoán…. Không như những ngành khác, tính hệ
thống của ngành ngân hàng rất cao, một ngân hàng có vấn đề sẽ ảnh hưởng đến
toàn hệ thống và từ đó sẽ ảnh hưởng lên nền kinh tế
Đặc biệt đầu năm 2009 những ngân hàng 100% vốn nước ngoài đầu tiên
đã chính thức hoạt động tại Việt Nam với nhiều rào cản được dỡ bỏ theo cam kết
khi gia nhập WTO. Đây thật sự là một thách thức cho các ngân hàng trong nước
vì các ngân hàng nước ngoài với quy mô lớn, quản trị chuyên nghiệp, kinh
nghiệm hoạt động, công nghệ hiện đại, sản phẩm dịch vụ đa dạng đang tìm cách
thâm nhập thị trường Việt Nam.
Trong cuộc cạnh tranh đó, việc sáp nhập và mua lại ngân hàng để tạo nên
các ngân hàng lớn mạnh đủ sức cạnh tranh với các định chế tài chính nước ngoài
đang phát triển tại Việt Nam là vô cùng cần thiết và phù hợp với xu thế đang
diễn ra trên thế giới
Ở Việt Nam chưa có trường hợp nào sáp nhập và mua lại đúng nghĩa như
các nước trên thế giới nên Việt Nam chưa có nhiều kinh nghiệm trong khi đây lại
là vấn đề rất cấp thiết. Vì vậy học viên đã chọn đề tài “Sáp nhập và mua lại ngân
hàng thương mại tại Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp cao học
2.Mục tiêu nghiên cứu:
Luận văn nêu những lý luận về sáp nhập và mua lại ngân hàng làm cơ sở
cho việc nghiên cứu. Trên cơ sở đó, luận văn phân tích thực trạng hoạt động và
sáp nhập của hệ thống ngân hàng Việt Nam, qua đó thấy được điểm mạnh điểm
yếu của các ngân hàng cũng như nêu ra được động cơ sáp nhập của các ngân
hàng. Luận văn đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của các
ngân hàng cũng như cách thức thực hiện để có một thương vụ sáp nhập và mua
lại hiệu quả
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các ngân hàng thương mại Việt
Nam và các tổ chức tài chính có liên quan. Qua nghiên cứu thực tiễn và kinh
nghiệm của các nước trên thế giới, luận văn đề xuất việc nghiên cứu áp dụng vấn
đề sáp nhập và mua lại ngân hàng tại Việt Nam
4.Phương pháp nghiên cứu
Từ việc thu thập thông tin và dữ liệu từ các nguồn tài liệu, luận văn đã sử
dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh để xử lý số liệu trên
nền tảng lý luận từ kiến thức kinh tế học, tài chính-ngân hàng
5.Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, luận văn được trình bày làm 3 phần:
Chương 1: Lý luận về sáp nhập và mua lại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động sáp nhập và mua lại ngân hàng thương
mại Việt Nam
Chương 3: Các giải pháp sáp nhập và mua lại ngân hàng thương mại Việt
Nam
1
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN VỀ SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm về sáp nhập và mua lại
Tại Việt Nam khái niệm sáp nhập, mua lại và hợp nhất được định nghĩa
như sau:
Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005 quy định:
Sáp nhập doanh nghiệp: là “Một hoặc một số công ty cùng loại có thể sáp
nhập vào một công ty khác bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và
lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của
công ty bị sáp nhập” (Điều 153)
Hợp nhất doanh nghiệp: là “Hai hoặc một số công ty cùng loại có thể hợp
nhất thành một công ty mới bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và
lợi ích hợp pháp sang công ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các công
ty bị hợp nhất” (Điều 152)
Trong Luật Doanh nghiệp lại không đề cập đến hoạt động mua bán doanh
nghiệp mà được nhắc đến trong Luật Cạnh tranh ngày 03 tháng 12 năm 2004:
“Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một
phần tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối toàn bộ hoặc một
ngành nghề của doanh nghiệp bị mua lại” (Ðiều 17)
Theo Quy chế sáp nhập, hợp nhất, mua lại tổ chức tín dụng cổ phần Việt
Nam (Ban hành kèm theo Quyết định số 241/1998/QĐ-NHNN5 ngày 15 tháng 7
năm 1998 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước):
Sáp nhập: Là việc một hoặc một số TCTD cổ phần được nhập (gọi là
TCTD cổ phần được sáp nhập) vào một TCTD cổ phần khác (gọi là TCTD cổ
phần sáp nhập). Sau khi sáp nhập, toàn bộ hoạt động của TCTD cổ phần được
sáp nhập được nhập vào TCTD cổ phần sáp nhập và TCTD cổ phần được sáp
2
nhập chấm dứt hoạt động; toàn bộ các quyền và nghĩa vụ trong hoạt động của
TCTD cổ phần được sáp nhập (bao gồm tiền gửi, tiền vay, các khoản đầu tư, cho
vay, công nợ các khoản phải thu phải trả...) được chuyển giao cho TCTD cổ phần
sáp nhập thực hiện. Việc giải quyết quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các
cổ đông của TCTD cổ phần được sáp nhập do các TCTD cổ phần tự thoả thuận.
Hợp nhất: Là việc hai hay nhiều TCTD cổ phần hợp nhất với nhau (gọi là
TCTD cổ phần xin hợp nhất) thành một TCTD cổ phần mới (gọi là TCTD cổ
phần hợp nhất).
Sau khi hợp nhất, toàn bộ hoạt động của các TCTD cổ phần xin hợp nhất
được nhập vào TCTD cổ phần hợp nhất và các TCTD cổ phần xin hợp nhất chấm
dứt hoạt động; toàn bộ các quyền và nghĩa vụ trong hoạt động của các TCTD cổ
phần xin hợp nhất (bao gồm tiền gửi, tiền vay, các khoản đầu tư, cho vay, công
nợ, các khoản phải thu phải trả...) được chuyển giao cho TCTD cổ phần hợp nhất
thực hiện. Việc giải quyết quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các cổ đông
của TCTD cổ phần xin hợp nhất do các TCTD cổ phần tự thoả thuận.
Mua lại: Là việc một TCTD mua lại (gọi là TCTD mua lại) một TCTD cổ
phần khác (gọi là TCTD cổ phần được mua lại).Sau khi mua lại, toàn bộ hoạt
động của TCTD cổ phần được mua lại được nhập vào TCTD mua lại và TCTD
cổ phần được mua lại chấm dứt hoạt động; toàn bộ các quyền và nghĩa vụ trong
hoạt động của TCTD cổ phần được mua lại (bao gồm tiền gửi, tiền vay, các
khoản đầu tư, cho vay, công nợ, các khoản phải thu phải trả...) sẽ chuyển giao
cho TCTD mua lại thực hiện.
Như thế để có một thương vụ sáp nhập, mua lại hay hợp nhất là các doanh
nghiệp phải cùng loại hình và có sự chấm dứt hoạt động kinh doanh của một
hoặc cả các bên tham gia. Cùng với các quy định về việc thành lập doanh nghiệp
mới, việc chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích, ta có cơ sở để xác
định hình thức chính xác một thương vụ.
3
Trên thế giới hiện nay theo các tài liệu có nhiều khái niệm khác nhau về
M&A (Mergers and Acquisitions), tuy nhiên các khái niệm này khá đồng nhất.
Theo từ điển Bách Khoa toàn thư Wikipedia thì:
Sáp nhập (Mergers) là sự kết hợp của hai hoặc nhiều công ty để tạo ra một
công ty mới duy nhất có quy mô lớn hơn. Sáp nhập thường do sự tự nguyện của
các bên tham gia
Mua lại (Acquisitions) là việc một công ty mua lại một công ty khác.
Thông thường một công ty lớn hơn sẽ mua lại công ty nhỏ hơn
Sự khác nhau giữa sáp nhập và mua lại:
Mặc dù thường được dùng chung với nhau trong một thuật ngữ M&A,
nhưng sáp nhập và mua lại có sự khác nhau
Khi một công ty thâu tóm một công ty khác và trở thành chủ sở hữu mới
thì đó là sự mua lại. Về khía cạnh pháp lý, công ty bị mua lại không còn tồn tại,
còn cổ phiếu công ty mua lại tiếp tục được giao dịch
Còn sáp nhập xảy ra khi hai công ty, thường có quy mô tương đương
nhau, thỏa thuận để cùng trở thành một công ty mới duy nhất. Cổ phiếu của hai
công ty sẽ ngưng giao dịch và thay vào đó là cổ phiếu của công ty mới
Trong hoạt động M&A có 2 chủ thể tham gia:
- Công ty thu mua (acquiring company): là công ty tìm mua một công ty
khác
- Công ty mục tiêu (target company): là công ty bị sáp nhập hay mua lại
1.2. Phân loại sáp nhập và mua lại
1.2.1.Phân loại sáp nhập
Dựa trên mức độ liên hệ giữa hai tổ chức
- Sáp nhập theo chiều ngang
Là sự sáp nhập giữa các công ty cạnh tranh trực tiếp về cùng lĩnh vực kinh
doanh và cùng thị trường. Công ty bị sáp nhập là đối thủ cạnh tranh trước đây.
Đây là loại hình sáp nhập chiếm tỷ trọng lớn nhất. Kết quả từ sự sáp nhập theo
4
dạng này sẽ đem lại cho bên sáp nhập cơ hội mở rộng thị trường, kết hợp thương
hiệu, giảm chi phí cố định, tăng cường hiệu quả của hệ thống phân phối và hậu
cần. Do vậy, khi hai đối thủ cạnh tranh trên thương trường kết hợp lại với nhau
thì họ không những làm giảm bớt cho mình một đối thủ mà còn tạo nên một sức
mạnh lớn hơn để đương đầu với các đối thủ còn lại. Đa số các vụ sáp nhập theo
chiều ngang diễn ra trong các ngành ôtô, dược, viễn thông, dầu khí, ngân hàng,
bảo hiểm, chứng khoán…Ví dụ, trường hợp sáp nhập giữa JPMorgan và
BankOne trong lĩnh vực tài chính
- Sáp nhập theo chiều dọc
Sáp nhập theo chiều dọc diễn ra giữa các công ty nằm ở những giai đoạn
khác nhau của một quy trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ hay là khách hàng
của nhau. Các công ty sáp nhập theo chiều dọc có quan hệ người mua-người bán
với nhau. Một công ty có thể sáp nhập với một công ty là nhà cung cấp của nó,
gọi là sáp nhập lùi (backward merger), hoặc một công ty có quan hệ thân cận
trong hệ thống phân phối sản phẩm đến nguời tiêu dùng, gọi là sáp nhập tiến
(forward merger). Sáp nhập lùi diễn ra khi một nhà sản xuất tìm được nhà cung
cấp nguyên vật liệu với chi phí thấp, còn sáp nhập tiến diễn ra khi một nhà cung
cấp nguyên vật liệu, thành phẩm hay dịch vụ tìm được công ty mua sản phẩm
dịch vụ của mình một cách thường xuyên.
Sáp nhập theo chiều dọc đem lại cho công ty tiến hành sáp nhập lợi thế về
đảm bảo và kiểm soát chất lượng nguồn hàng hoặc đầu ra sản phẩm, giảm chi phí
trung gian, khống chế nguồn hàng hoặc đầu ra của đối thủ cạnh tranh.
- Sáp nhập tổ hợp
Sáp nhập tổ hợp là trường hợp xảy ra đối với các công ty hoạt động ở các
lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh không liên quan tới nhau, không có quan hệ
người mua - người bán và cũng chẳng phải là đối thủ cạnh tranh của nhau. Nói
cách khác, nếu một cuộc sáp nhập không rơi vào hai trường hợp sáp nhập theo
chiều dọc hoặc sáp nhập theo chiều ngang thì đó là sáp nhập tổ hợp.
5
Những công ty theo đuổi chiến lược đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ sẽ
lựa chọn chiến lược liên kết thành lập tập đoàn.
Dựa trên phạm vi lãnh thổ
- Sáp nhập trong nước
Đây là những thương vụ sáp nhập, mua lại giữa các công ty trong cùng
lãnh thổ một quốc gia.
- Sáp nhập xuyên biên
Được thực hiện giữa các công ty thuộc hai quốc gia khác nhau, là một
trong những hình thức đầu tư trực tiếp phổ biến nhất hiện nay.
1.2.2.Phân loại mua lại
- Mua lại mang tính thù nghịch:
Là một hoạt động mà không được sự ủng hộ của công ty bị mua lại. Việc
mua lại có thể ảnh hưởng xấu đến công ty bị mua lại và đôi khi gây tổn hại đến
cả bên mua lại. Hoạt động này diễn ra khi công ty mua lại thực hiện việc mua lại
cổ phiếu của công ty bị mua lại thông qua phương thức lôi kéo cổ đông bất mãn,
mua gom dần cổ phiếu trên thị trường, và các phương thức khác khi mà không
đạt được sự đồng thuận hay biết trước của ban điều hành công ty bị mua lại. Cổ
đông của công ty bị mua lại được trả tiền hoặc hoán đổi cổ phiếu và hoàn toàn
mất quyền kiểm soát công ty.
- Mua lại có thiện chí:
Là một hoạt động mà được ban quản lý của công ty bị mua lại đồng ý và
ủng hộ trên cơ sở thương lượng giữa hai bên. Việc mua lại đó có thể bắt nguồn
từ lợi ích chung của cả hai bên.
1.3. Những lợi ích của sáp nhập và mua lại ngân hàng
1.3.1.Lợi thế nhờ qui mô
Hai hay nhiều ngân hàng sáp nhập vào nhau sẽ hình thành nên những ngân
hàng lớn mạnh hơn trước, khi đó sẽ tận dụng được lợi thế kinh doanh trên quy
mô lớn về vốn, con người, số lượng chi nhánh, năng lực tài chính được cải thiện
6
đáng kể, giảm bớt rủi ro trong kinh doanh, có thể cho vay các dự án lớn, gia tăng
sức mạnh thị trường. Khi ngân hàng sáp nhập lại thì số lượng các ngân hàng sẽ
giảm xuống, từ đó áp lực cạnh tranh cũng giảm xuống,
Chi phí hoạt động của ngân hàng sau sáp nhập cũng giảm đáng kể do giảm
các điểm giao dịch có vị trí gần nhau, giảm các bộ phận, công việc có tính trùng
lắp như các bộ phận quản lý, hành chính, chi phí marketing, quảng cáo, tăng
năng suất lao động, có lợi thế trong các cuộc đàm phán, giá cả. Thông qua đó
nguồn lực của ngân hàng được quản lý hiệu quả hơn, tài sản được sử dụng với
năng suất cao. Các ngân hàng còn bổ sung cho nhau như thông tin, bí quyết,
công nghệ, khai thác điểm mạnh của hai ngân hàng.
1.3.2. Mở rộng thị trường, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ
Ngân hàng sau sáp nhập có cơ hội mở rộng thị trường, gia tăng số lượng
khách hàng khai thác được của ngân hàng kia. Các ngân hàng có những sản
phẩm khác nhau khi kết hợp lại sẽ làm gia tăng tính đa dạng, tiện ích của sản
phẩm dịch vụ từ đó sẽ thu hút khách hàng nhiều hơn. Số lượng sản phẩm tăng
cũng làm chi phí giảm xuống. Khách hàng khi sử dụng nhiều dịch vụ từ một
ngân hàng sẽ tiết kiệm hơn khi sử dụng nhiều dịch vụ ở các ngân hàng khác
nhau. Các ngân hàng nhỏ khi sáp nhập có thể đủ vốn, nhân lực, công nghệ để
phát triển sản phẩm mới như ngoại hối, các sản phẩm phái sinh
1.3.3.Giảm chi phí gia nhập thị trường
Ở những thị trường có điều tiết mạnh của chính phủ, việc gia nhập thị
trường đòi hỏi các ngân hàng phải đáp ứng nhiều điều kiện khắt khe, hoặc chỉ
thuận lợi trong một giai đoạn nhất định thì những ngân hàng không muốn chậm
chân trong việc cung cấp đầy đủ các dịch vụ và giành thị phần chỉ có thể gia
nhập thị trường đó thông qua mua lại những ngân hàng đã hoạt động trên thị
trường. Hơn nữa, không những tránh được các rào cản về thủ tục để đăng ký
thành lập, bên mua lại còn giảm được cho mình chi phí và rủi ro trong quá trình
xây dựng cơ sở vật chất và cơ sở khách hàng ban đầu. Trong một số trường hợp
7
mục đích chính của người thực hiện sáp nhập không chỉ là gia nhập thị trường
mà còn nhằm mua lại một ý tưởng kinh doanh có nhiều triển vọng.
1.3.4. Gia tăng giá trị doanh nghiệp
Ngân hàng sáp nhập sẽ tiến hành mua lại ngân hàng bị sáp nhập mà được
đánh giá là có giá trị thị trường thấp hơn giá trị hiện tại của dòng tiền tương lai
của nó. Ngân hàng sáp nhập trông đợi vào tiềm năng của ngân hàng bị sáp nhập
và sự xuất hiện của một bộ máy quản lý mới sẽ giúp giá trị của ngân hàng bị sáp
nhập tăng lên, giá trị tài sản của cổ đông tăng dẫn đến giá cổ phiếu của ngân
hàng sau sáp nhập tăng lên. Về nguyên tắc, khi sáp nhập giá trị của ngân hàng
sau sáp nhập bao giờ cũng phải lớn hơn giá trị của mỗi ngân hàng riêng lẻ cộng
lại
1.3.5.Gia tăng giá trị về mặt tài chính
Có 4 lĩnh vực chủ yếu của hiệu quả gia tăng giá trị về phương diện tài
chính:
- Tiết kiệm thuế: một ngân hàng đang có một khoản lỗ và không có khả
năng khấu trừ những khoản lỗ này vào thuế đơn giản vì ngân hàng không có phát
sinh thu nhập, để từ khoản thu nhập này ngân hàng có thể khấu trừ các khoản chi
phí trong quá trình hoạt động. Tình huống này có thể đưa ngân hàng lỗ trở thành
ứng cử viên sáng giá cho việc sáp nhập của ngân hàng đang phát sinh thu nhập
chịu thuế, bởi vì luật pháp ở một số nước trên thế giới như Anh, Mỹ cho phép
ngân hàng mua được khấu trừ những khoản lỗ vào lợi nhuận của ngân hàng hợp
nhất. Từ đó ngân hàng sẽ nhận được một khoản lợi về thuế
- Giảm chi phí phát hành các chứng khoán mới: khi các ngân hàng sáp
nhập với nhau, khả năng tiết kiệm được chi phí phát hành cổ phần mới hoặc phát
hành trái phiếu. Bởi vì, khi quy mô của việc phát hành tăng lên thì chi phí phát
hành sẽ giảm.
- Khả năng chịu đựng nợ cao: ngân hàng sau sáp nhập luôn có một khả
năng chịu đựng nợ cao hơn hẳn bởi vì lợi nhuận của ngân hàng sáp nhập sẽ ổn
8
định và vững chắc hơn từng ngân hàng thành viên riêng rẽ. Điều này cũng có
nghĩa là khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng cũng cao hơn. Đây chính là lợi
ích thực sự về phương diện tài chính của một sự sáp nhập
- Sự gia tăng giá trị do những lợi ích mang lại từ cơ hội tăng trưởng: bằng
cách sáp nhập, ngân hàng sáp nhập có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn là mở rộng
trên bản thân những gì ngân hàng sẵn có. Sáp nhập ngân hàng cho phép ngân
hàng tiến nhanh vào thị trường hoặc sản phẩm mà ngân hàng bị sáp nhập đã
chiếm lĩnh, tận dụng nhân sự, hệ thống chi nhánh sẵn có
1.4. Những hạn chế của sáp nhập và mua lại ngân hàng
1.4.1.Quyền lợi của các cổ đông bị ảnh hưởng
Các quyền lợi và ý kiến của cổ đông nhỏ có thể bị bỏ qua trong cuộc
họp Đại hội đồng cổ đông để thông qua việc sáp nhập bởi vì số phiếu của họ
không đủ để phủ quyết nghị quyết đại hội đồng cổ đông. Nếu khi các cổ đông
nhỏ không hài lòng với phương án sáp nhập thì họ có thể bán cổ phiếu của mình
đi, như thế họ sẽ bị thiệt thòi do khi họ bán cổ phiếu là thời điểm thương vụ sáp
nhập sắp hoàn tất cho nên giá của cổ phiếu lúc này không còn được cao như thời
điểm mới có thông tin của thương vụ sáp nhập và mua lại. Hơn nữa nếu họ tiếp
tục nắm giữ thì tỷ lệ quyền biểu quyết của họ trên tổng số cổ phiếu có quyền biểu
quyết sẽ nhỏ hơn trước khi ngân hàng sáp nhập. Họ càng có ít cơ hội hơn trong
việc thể hiện ý kiến của mình trong các cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông.
Trong khi đó các cổ đông lớn có lợi thế khi biết trước thông tin và quyết định
mua bán cổ phiếu của họ ảnh hưởng đến quyền lợi của các cổ đông khác
Nhiều hoạt động sáp nhập hay mua lại xuất phát từ động cơ cá nhân của
nhà quản lý thay cho lợi ích của cổ đông nhằm gia tăng quyền lực hay bảo vệ
quyền lợi của nhà quản lý. Lúc này, hoạt động sáp nhập hay mua lại được xem
như là một công cụ để nhà quản lý gia tăng quyền lực và thu nhập của họ, điều
này có thể dẫn đến những quyết định sáp nhập hay mua lại không cần thiết
9
Hoạt động sáp nhập và mua lại xuất phát từ động cơ của các bên thứ ba
cũng đem lại rủi ro cho các cổ đông. Bên thứ ba ở đây là các công ty luật, công
ty tư vấn, ngân hàng đầu tư…những người trung gian hưởng lợi từ các thương vụ
này. Giao dịch càng thành công thì các bên thứ ba làm công việc tư vấn, môi giới
càng có lợi khi họ thu được phí môi giới và dịch vụ. Mục tiêu lợi nhuận của các
bên thứ ba đôi khi làm ảnh hưởng đến kết quả đánh giá ngân hàng khi họ đưa ra
những thống kê hay những nhận xét quá lạc quan về giao dịch khiến khách hàng
đưa ra quyết định sai
1.4.2.Xung đột mâu thuẫn của các cổ đông lớn
Sau khi sáp nhập, những cổ đông lớn của ngân hàng bị sáp nhập có thể sẽ
mất quyền kiểm soát ngân hàng như trước đây do tỷ lệ quyền biểu quyết đã giảm
nhỏ hơn trước, quyền lực của họ sẽ giảm so với trước đây. Vì thế các cổ đông
lớn sẽ tìm cách liên kết với nhau để tạo nên thế lực của mình lớn hơn nhằm tìm
cách kiểm soát ngân hàng sau sáp nhập. Thế nhưng các ông chủ của ngân hàng
sau sáp nhập đến từ các ngân hàng khác nhau, sẽ có nhiều tính cách hơn, họ lại
chưa cùng nhau hợp tác khi nào nên sự bất đồng quan điểm rất dễ xảy ra do các
lợi ích bị đụng chạm. Do cái “tôi” của các người này quá lớn nên rất có thể họ sẽ
đi ngược lại lợi ích của số đông các cổ đông nhằm làm lợi cho bản thân mình.
Vậy nên, trong các tập đoàn tài chính lớn, cuộc chiến giữa các cổ đông lớn
không khi nào chấm dứt.
1.4.3. Văn hóa doanh nghiệp bị ảnh hưởng
Văn hóa công ty được hình thành tạo dựng trong bất cứ một ngân hàng
nào đó và được người lao động đón nhận. Khi sáp nhập hai hay nhiều ngân hàng
lại với nhau, tất yếu các nét đặc trưng riêng của các ngân hàng bây giờ được tập
hợp lại trong một hoàn cảnh mới, người lao động sợ sự liên minh mới sẽ phá
hỏng nền văn hóa công ty của họ. Họ sẽ cảm thấy không thoải mái khi làm việc
trong môi trường với kiểu văn hóa doanh nghiệp bị pha trộn, đồng thời họ phải
tìm cách thích nghi với những thay đổi trong cách giao tiếp với khách hàng, với
10
các nhân viên đến từ ngân hàng khác, niềm tin của họ đối với ban lãnh đạo cũng
thay đổi. Nếu ban lãnh đạo không tìm được phương pháp kết hợp hài hòa một
cách tối ưu nhất thì sẽ mất rất nhiều thời gian việc trộn lẫn các văn hóa doanh
nghiệp mới có thể thành một thực thể thống nhất và vững chắc. Nếu không đội
ngũ nhân sự sẽ cảm thấy rời rạc mất niềm tin, tâm lý không ổn định, mất phương
hướng, các nhân viên sẽ thiếu sự hợp tác hỗ trợ nhau làm cho văn hóa doanh
nghiệp mới trở nên bị xáo trộn
1.4.4.Xu hướng chuyển dịch nguồn nhân sự
Hoạt động sáp nhập ngân hàng sẽ tất yếu dẫn đến việc tái cấu trúc bộ máy
hoạt động làm cho một số nhân viên bị mất việc, một số vị trí quản lý sẽ bị thay
đổi từ đó sẽ gây ra tâm lý ức chế, không hài lòng về môi trường mới của một số
cán bộ quản lý bị sắp xếp. Nếu họ chấp nhận được ở vị trí hiện tại thì họ sẽ tiếp
tục làm việc, nếu họ không cảm thấy thỏa mãn các điều kiện làm việc hay thấy vị
trí vai trò trở nên thấp kém thì việc ra đi để tìm một công việc khác thích hợp
hơn là điều không thể tránh khỏi, ngay cả chuyển sang làm cho các ngân hàng
đối thủ. Việc sáp nhập sẽ không mang lại hiệu quả chừng nào việc chảy máu chất
xám vẫn xảy ra trong đội ngũ các lãnh đạo cao cấp của bên bán. Tuy nhiên, sẽ
khó có thể tránh khỏi sự dịch chuyển nhân sự sau khi sáp nhập, ban lãnh đạo
ngân hàng sau sáp nhập sẽ phải đánh giá được đáng kể những tổn thất có thể gặp
phải khi thực hiện quá trình tái cơ cấu bộ máy quản lý. Do mỗi ngân hàng có đặc
thù kinh doanh riêng nên thời gian đầu khi tiếp quản sẽ rất khó khăn cho các lãnh
đạo ngân hàng nhận sáp nhập trong việc điều hành tổ chức và hoạt động kinh
doanh của ngân hàng bị sáp nhập
Những hạn chế trên là tất yếu trong quá trình sáp nhập và mua lại. Việc
nhận diện và có những biện pháp cần thiết nhằm khắc phục giúp đạt hiệu quả cao
nhất trong quá trình sáp nhập và mua lại ngân hàng
1.5.Các phương thức thực hiện sáp nhập và mua lại ngân hàng
Cách thức thực hiện sáp nhập và mua lại ngân hàng rất đa dạng phụ thuộc
11
vào luật pháp, quan điểm quản trị của các bên, mục tiêu, cơ cấu sở hữu và các lợi
thế của mỗi bên trong từng trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, theo các thương vụ sáp
nhập và mua lại trên thế giới thì có các phương thức thực hiện sáp nhập và mua
lại ngân hàng phổ biến sau:
1.5.1. Thương lượng tự nguyện
Đây là cách thực hiện khá chủ yếu trong các thương vụ sáp nhập và mua
lại ngân hàng. Khi cả hai ngân hàng đều nhận thấy lợi ích chung tiềm tàng của
thương vụ sáp nhập hoặc họ dự đoán được tiềm năng phát triển vượt trội của
ngân hàng sau sáp nhập, ban điều hành sẽ ngồi lại với nhau để thương thảo hợp
đồng sáp nhập. Có những ngân hàng nhỏ và yếu trong thời kỳ khủng hoảng của
nền kinh tế đã tự động tìm đến các ngân hàng lớn hơn để đề nghị sáp nhập. Đồng
thời các ngân hàng trung bình cũng tìm kiếm cơ hội sáp nhập lại với nhau để tạo
thành ngân hàng lớn hơn mạnh hơn đủ sức vượt qua những khó khăn của thời kỳ
khủng hoảng và nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng lớn hơn.
1.5.2. Thu gom cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
Việc mua lại bắt nguồn từ ngân hàng lớn hơn hoặc từ đối thủ cạnh tranh,
ngân hàng có ý định mua lại tiến hành thu gom dần cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán hoặc nhận chuyển nhượng của các nhà đầu tư chiến lược, các cổ
đông nhỏ lẻ. Khi việc thu gom cổ phiếu của ngân hàng mục tiêu đủ khối lượng
cần thiết để triệu tập cuộc họp đại hội đồng cổ đông bất thường thì ngân hàng thu
mua yêu cầu họp và đề nghị mua hết số cổ phiếu còn lại của các cổ đông. Cách
thức này đòi hỏi thời gian dài, hơn nữa nếu để lộ ý định ra bên ngoài thì giá cổ
phiếu của ngân hàng mục tiêu sẽ có thể tăng vọt trên thị trường. Ngược lại, nếu
cách thức này được diễn ra dần dần và trôi chảy, ngân hàng mua lại có thể đạt
được mục tiêu của mình một cách êm thấm mà không gây xáo động lớn cho ngân
hàng mục tiêu, trong khi đó chỉ phải trả một mức giá thấp hơn cách thức chào
thầu rất nhiều.
1.5.3. Chào thầu
12
Ngân hàng hoặc cá nhân hoặc nhóm nhà đầu tư có ý định mua lại toàn bộ
ngân hàng mục tiêu đề nghị cổ đông hiện hữu của ngân hàng này bán lại cổ phiếu
của họ với giá cao hơn giá thị trường rất nhiều. Giá chào thầu đó phải đủ hấp dẫn
để đa số cổ đông tán thành việc từ bỏ quyền sở hữu cũng như quản lý ngân hàng
mình.
Hình thức chào thầu thường áp dụng trong các vụ thôn tính mang tính thù
địch đối thủ cạnh tranh. Ngân hàng mục tiêu thường là ngân hàng yếu hơn. Tuy
vậy, vẫn có một số trường hợp một ngân hàng nhỏ “nuốt” được một đối thủ
nặng ký hơn, đó là khi họ huy động được nguồn tài chính khổng lồ từ bên ngoài
để thực hiện được vụ thôn tính. Các ngân hàng mua lại theo hình thức này
thường huy động nguồn tiền bằng cách: (a) sử dụng thặng dư vốn; (b) huy động
vốn từ cổ đông hiện hữu, thông qua phát hành cổ phiếu mới hoặc trả cổ tức bằng
cổ phiếu, phát hành trái phiếu chuyển đổi; (c) vay từ các TCTD. Điểm đáng chú
ý trong thương vụ chào thầu là ban quản trị ngân hàng mục tiêu bị mất quyền
định đoạt, bởi vì đây là sự trao đổi trực tiếp giữa ngân hàng thu mua và cổ đông
của ngân hàng mục tiêu, trong khi ban quản trị (thường chỉ là người đại diện do
đó trực tiếp không nắm đủ số lượng cổ phiếu chi phối) bị gạt ra bên ngoài. Thông
thường ban quản trị, các vị trí chủ chốt của ngân hàng mục tiêu sẽ bị thay thế,
mặc dù thương hiệu và cơ cấu tổ chức của nó vẫn có thể được giữ lại mà không
nhất thiết bị sáp nhập hoàn toàn vào ngân hàng mua lại. Để chống lại vụ sáp
nhập bất lợi cho mình, ban quản trị ngân hàng mục tiêu có thể “chiến đấu” lại
bằng cách tìm kiếm sự trợ giúp/bảo lãnh tài chính mạnh hơn, để có thể đưa ra
mức giá chào mua cổ phần cao hơn nữa cổ phần của các cổ đông hiện hữu đang
ngã lòng.
1.5.4. Mua tài sản
Phương thức này cũng gần tương tự như phương thức chào thầu. Ngân
hàng thu mua có thể đơn phương hoặc cùng ngân hàng mục tiêu định giá tài sản
của ngân hàng đó (họ thường tham khảo giá của công ty tư vấn định giá tài sản
13
độc lập chuyên nghiệp thực hiện). Sau đó các bên sẽ thương thảo để đưa ra các
mức giá phù hợp (có thể cao hơn hoặc thấp hơn mức giá mà công ty tư vấn định
giá tài sản chuyên nghiệp). Phương thức thanh toán có thể bằng tiền mặt hoặc nợ.
Điểm hạn chế của phương thức này là các tài sản vô hình như thương hiệu, thị
phần, hệ thống khách hàng, nhân sự, văn hóa doanh nghiệp rất khó được định giá
và được các bên thống nhất.
1.5.5. Lôi kéo cổ đông bất mãn
Phương thức này cũng thường được sử dụng trong các thương vụ thôn tính
mang tính thù địch. Khi lâm vào tình cảnh kinh doanh yếu kém và thua lỗ, luôn
có một bộ phận không nhỏ cổ đông bất mãn và muốn thay đổi ban quản trị và
điều hành ngân hàng mình. Ngân hàng có lợi thế cạnh tranh có thể lợi dụng tình
hình này để lôi kéo bộ phận cổ đông đó. Trước tiên, thông qua thị trường, họ sẽ
mua một số lượng cổ phần tương đối lớn (nhưng chưa đủ để chi phối) cổ phiếu
trên thị trường để trở thành cổ đông của ngân hàng mục tiêu. Sau khi nhận được
sự ủng hộ, họ và các cổ đông bất mãn sẽ triệu tập cuộc họp đại hội đồng cổ đông,
hội đủ số lượng cổ phần chi phối để loại bỏ ban quản trị cũ và bầu đại diện ngân
hàng thu mua vào hội đồng quản trị mới. Cảnh giác với hình thức thôn tính này,
ban quản trị có thể sắp đặt các nhiệm kỳ của ban điều hành và ban quản trị xen
kẽ nhau ngay từ trong điều lệ ngân hàng. Bởi vì mục đích cuối cùng của ngân
hàng thu mua và cổ đông bất mãn là thay đổi ban điều hành
1.6. Sáp nhập và mua lại các ngân hàng trên thế giới và các bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam
1.6.1. Sáp nhập và mua lại ngân hàng trên thế giới
1.6.1.1.Thực trạng sáp nhập và mua lại ngân hàng trên thế giới
Sáp nhập và mua lại ngân hàng là xu thế lớn của ngành ngân hàng và tài
chính trên thế giới trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Hằng năm trong các
thương vụ M&A thì ngành tài chính chiếm tỷ trọng cao nhất về giá trị. Trên thế
giới đã diễn ra nhiều làn sóng sáp nhập và mua lại ngân hàng
14
Mỹ được xem là điển hình cho các vụ M&A ngân hàng trên thế giới.Vào
những năm 50 diễn ra hơn 1.400 vụ sáp nhập thì vào những năm 60 và 70 giảm
đi còn dưới 1.400 vụ. Giai đoạn khủng hoảng ngân hàng xuất hiện năm 1981 vì
có quá nhiều khoản nợ xấu ở Châu Mỹ La Tinh và khu vực sản xuất dầu mỏ, cho
vay bất động sản và tài trợ sáp nhập, mua lại. Đó cũng là thời điểm dẫn đến các
cuộc sáp nhập ngân hàng lớn nhất thế giới diễn ra, đặc biệt là vào giữa năm 1982
và 1989, trong những năm 80 đã diễn ra 3.555 vụ sáp nhập, gấp hơn 2 lần các chỉ
số của các thập niên trước đó. Thêm vào đó, vào năm 1994, Đạo luật Riegle-Neal
được ban hành, hoạt động sáp nhập ngân hàng được nới rộng không còn giới hạn
trong phạm vi tiểu bang mà có thể thực hiện xuyên tiểu bang. Trong thập niên 90
mỗi năm trung bình có gần 400 vụ M&A, từ đó tạo ra các tập đoàn tài chính-
ngân hàng khổng lồ hoạt động trên phạm vi toàn cầu với sự chuyển hướng kinh
doanh từ hoạt động cho vay sang hoạt động dịch vụ. Sau cuộc khủng hoảng tín
dụng nhà đất tại Mỹ nổ ra vào giữa năm 2007, hoạt động M&A trong lĩnh vực
ngân hàng xảy ra với tốc độ nhanh chưa từng thấy. Từ đầu năm 2009 đến đến
6/6/2009, đã có 37 ngân hàng buộc phải đóng cửa và phải bán tài sản của mình
so với 25 ngân hàng bị đóng cửa trong năm 2008. Tính đến hết quý 1/2009,
FDIC (Quỹ Bảo hiểm Tiền gửi Liên bang) đã đưa trên 300 ngân hàng Mỹ vào
diện “có vấn đề” so với 252 ngân hàng vào quý 4/2008 – cao hơn 21% so với
cùng kỳ năm 2008 và cao nhất trong 15 năm.
Tại châu Âu, hoạt động sáp nhập và mua lại các ngân hàng ở châu Âu diễn
ra mạnh mẽ vào những năm thập niên 1990 cùng với sự hình thành và phát triển
của Liên minh tiền tệ châu Âu. Tuy nhiên, trong thời gian tới hoạt động này ở
châu Âu vẫn diễn ra vì cần tạo ra những tổ chức tài chính lớn mạnh, đủ sức cạnh
tranh trên thế giới đặc biệt là các ngân hàng ở Mỹ. Bên cạnh đó, môi trường kinh
doanh không đồng nhất giữa các quốc gia châu Âu vẫn còn tồn tại, chính vì thế
quá trình xây dựng cộng đồng châu Âu thành một thị trường duy nhất, gần gũi
15
hơn về mặt pháp lý và văn hóa sẽ tạo điều kiện cho tiến trình sáp nhập diễn ra
mạnh mẽ hơn.
Tại châu Á, vào giai đoạn những năm đầu thập niên 90 thế kỷ 20, nền kinh
tế “bong bóng” Nhật Bản bị vỡ do các khoản nợ xấu phát sinh từ các khoản đầu
tư bất động sản và các khoản đầu tư kém hiệu quả. Để khắc phục tình hình yếu
kém trên, chính phủ Nhật Bản và các ngân hàng thương mại đã thực hiện hàng
loạt các hoạt động sáp nhập và mua lại ngân hàng. Tuy nhiên, hiệu quả của hoạt
động này không cao do nền kinh tế Nhật Bản đang vào giai đoạn suy thoái. Đến
những năm cuối thập niên 90 thế kỷ 20, các hoạt động M&A còn tiếp tục diễn ra
mạnh mẽ hơn với quy mô lớn hơn nữa do tác động cộng hưởng từ nền kinh tế
Nhật Bản yếu kém và cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực châu Á.
Tại các nước Đông Nam Á, hoạt động sáp nhập và mua lại ngân hàng
cũng diễn ra dưới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực châu
Á năm 1997-1998, hệ thống ngân hàng các quốc gia này đã lâm vào tình trạng
thua lỗ và đứng trước nguy cơ phá sản. Các ngân hàng phải tiến hành sáp nhập
và mua lại với nhau và với các đối tác nước ngoài. Ở Thái Lan, các ngân hàng
nước ngoài, mà cụ thể là HSBC Anh Quốc và các ngân hàng Singapore vốn ít
chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng, mua lại các tổ chức ngân hàng. Cụ thể ví
dụ điển hình là tập đoàn ngân hàng Singapore UOB mua lại ngân hàng đang thua
lỗ Nakornthon (Thái Lan). Ở Indonesia, chính phủ khuyến khích tái cấu trúc các
ngân hàng bằng cách đưa ra các tiêu chuẩn mà một ngân hàng phải đạt được như
quy mô về vốn, chỉ tiêu tài chính, thị trường, năng lực cạnh tranh. Nếu không đạt
được ngân hàng Trung ương Indonesia sẽ cho các ngân hàng tiến hành sáp nhập
và mua lại. Các vụ giao dịch M&A ngân hàng ấn tượng ở Indonesia trong giai
đoạn này đã tạo nên 14 ngân hàng có tầm cỡ chiếm đến 80% dư nợ tín dụng của
cả nước. Tương tự như Indonesia, thông qua hoạt động M&A các ngân hàng
trong nước, Malaysia đã thành công trong việc sáp nhập 54 ngân hàng thành 10
tập đoàn tài chính ngân hàng Anchor vào năm 2000. Mỗi tập đoàn tài chính ngân
16
hàng Anchor có ít nhất một ngân hàng thương mại, một công ty tài chính và một
ngân hàng đầu tư.
Trong năm 2008, trước cuộc khủng hoảng tài chính ngày càng sâu rộng,
nhà nước một số nước bỏ tiền ra quốc hữu hóa một phần hoặc toàn bộ một số
ngân hàng và tổ chức tài chính lớn. Bên cạnh đó là những vụ “giải cứu”
Citigroup, AIG, hay các ngân hàng của Anh (RBS, HBOS, Lloyds), Iceland
(Landsbanki, Glitnir, Kaupthing)… Ngân hàng trung ương phải bơm tiền vào để
duy trì thanh khoản cho hệ thống, đóng cửa tổ chức tài chính yếu, khuyến khích
hay bắt buộc sáp nhập. Xu thế này làm làn sóng sáp nhập và mua lại đang diễn ra
sôi động hơn trong hệ thống ngân hàng, làm cho số lượng ngân hàng và tổ chức
tín dụng giảm đi, sẽ có nhiều tổ chức tài chính lớn hơn xuất hiện
Từ các hoạt động sáp nhập và mua lại ngân hàng trên thế giới, có thể thấy
như sau:
- Khủng hoảng kinh tế, sự thay đổi môi trường cạnh tranh làm nhiều ngân
hàng đã gặp phải tình trạng khó khăn, thậm chí phá sản. Do đó cần phải thực
hiện tái cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thương mại. Một số chính phủ cấp thêm
vốn cho các ngân hàng yếu kém, quốc hữu hóa, hay sáp nhập các ngân hàng yếu
kém với tổ chức khác.
- Cùng với xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới là sự tự do hoá
trong dịch vụ tài chính. Các chính phủ huỷ bỏ những qui định cấm hoạt động
ngân hàng xuyên quốc gia cũng đã tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng
phạm vi hoạt động
- Ở các nước phát triển, các ngân hàng đã phát triển đến mức bão hòa với
quy luật lợi nhuận giảm dần do đó chúng cần sáp nhập với nhau để giảm chi phí
nhờ quy mô, mở rộng mạng lưới hoạt động, đa dạng hóa sản phẩm, gia tăng quy
mô kinh doanh, tạo nên ngân hàng có tính cạnh tranh cao hơn. Mô hình công ty
sở hữu ngân hàng mua lại các ngân hàng nhỏ và đưa chúng trở thành bộ phận của
17
các tổ chức ngân hàng đa trụ sở ngày càng phổ biến để trở thành những tập đoàn
siêu mạnh trên thế giới.
Ở các nước đang phát triển, hệ thống ngân hàng còn non trẻ, qui mô
không lớn, kinh nghiệm kinh doanh chưa nhiều, sản phẩm còn nghèo nàn, luật lệ
kinh doanh chưa rõ ràng, đầy đủ nên lý do dẫn đến việc sáp nhập chủ yếu là do
chính phủ muốn sắp xếp, củng cố hệ thống ngân hàng nhằm tăng cường qui mô
vốn, an toàn cho hệ thống ngân hàng
- Các hoạt động sáp nhập cho thấy tỷ lệ nắm giữ thị phần ngân hàng ngày
càng cao đối với Mỹ, các nước Tây Âu, một vài nước Đông Âu và châu Mỹ La
tinh, song tỷ lệ này lại giảm ở châu Phi, Trung Á và một vài quốc gia ở các nước
khu vực khác. Mức tăng không đồng đều này do mức độ phát triển khác nhau
của các quốc gia, song phần nào chứng minh rằng xu hướng sáp nhập ngân hàng
chỉ xảy ra ở một số khu vực và quốc gia chứ không phải mang tính toàn cầu.
Những thương vụ mua bán quốc tế cho thấy ngân hàng nước ngoài thường là
những ngân hàng lớn, có lợi nhuận cao, có trụ sở ở những nước phát triển, mua
lại cổ phần của những ngân hàng tại nước có tiềm năng phát triển.
Việc sáp nhập và mua lại để hình thành các ngân hàng lớn, những tập
đoàn lớn, những ngân hàng xuyên quốc gia, đa quốc gia đã trở thành một xu thế
phổ biến trên thế giới. Những ngân hàng được hình thành có quyền lực lớn chi
phối không chỉ nền kinh tế của một quốc gia mà còn của nhiều quốc gia.
Với những xu hướng quốc tế hoá về lĩnh vực ngân hàng như vậy, khi tham
gia hội nhập vào hệ thống ngân hàng thế giới cũng như vào thị trường tài chính
tiền tệ quốc tế, các ngân hàng Việt Nam phải là những ngân hàng đủ mạnh, đủ
sức cạnh tranh để có thể được xếp hạng cùng các ngân hàng khác trong khu vực
và trên thế giới
1.6.1.2. Vai trò của nghiệp vụ ngân hàng đầu tư trong các thương vụ sáp
nhập và mua lại trên thế giới
Trong các thương vụ sáp nhập và mua lại đều do các đơn vị tư vấn, mà
18
đặc biệt là các ngân hàng đầu tư đứng ra làm trung gian môi giới và tư vấn
Ngân hàng đầu tư là tổ chức trung gian tài chính cung cấp dịch vụ tài
chính trên phạm vi rộng, đa dạng. Hoạt động của ngân hàng đầu tư có thể phân
chia thành 6 nghiệp vụ chính bao gồm: nghiệp vụ ngân hàng đầu tư, đầu tư
chứng khoán, nghiên cứu, ngân hàng bán buôn, quản lý đầu tư và nghiệp vụ nhà
môi giới chính.
Nghiệp vụ ngân hàng đầu tư là nghiệp vụ truyền thống và cơ bản nhất của
ngân hàng đầu tư. Nghiệp vụ ngân hàng đầu tư bao gồm tư vấn, bảo lãnh phát
hành chứng khoán, tư vấn mua bán, sáp nhập doanh nghiệp, tư vấn tái cấu trúc
doanh nghiệp và các dịch vụ tư vấn khác.
Khác với dạng thức ngân hàng truyền thống, ngân hàng đầu tư không nhận
tiền gửi tiết kiệm và cũng không cho vay cá nhân.
Mô hình ngân hàng đầu tư độc lập (financial holding company) đã đóng
vai trò nhất định trong hoạt động tài chính trên thế giới và phù hợp trong một
giai đoạn lịch sử nhất định. Tuy nhiên cuộc khủng hoảng tín dụng tại Mỹ trong
thời gian qua đã xóa sổ 3 trong 5 ngân hàng đầu tư lớn nhất nước Mỹ, 2 ngân
hàng đầu tư độc lập còn lại là Morgan Stanley và Goldman Sachs vừa chuyển đổi
mô hình hoạt động sang tập đoàn ngân hàng tổng hợp (bank holding company)
với sự kết hợp giữa hoạt động ngân hàng đầu tư và ngân hàng thương mại. Mô
hình này nhằm giữ sự tồn tại của các ngân hàng đầu tư trong hoàn cảnh hiện tại
Việc chuyển đổi sang mô hình ngân hàng tổng hợp có những thuận lợi và
thách thức nhất định
Thuận lợi
- Có thể huy động tiền gửi của khách hàng hình thành nên một nguồn vốn
ổn định và rẻ.
- Có lợi thế về khách hàng và sản phẩm. Việc tận dụng mạng lưới khách
hàng và sản phẩm đa dạng hơn cho phép ngân hàng đầu tư bán chéo sản phẩm
cho các khách hàng nhằm đa dạng hóa các nguồn thu nhập. Trong giai đoạn khó
19
khăn nguồn thu nhập ổn định của mảng ngân hàng thương mại sẽ đóng vai trò
chính, trong khi mảng ngân hàng đầu tư sẽ có thể mang lại các khoản lợi nhuận
lớn cho ngân hàng khi nền kinh tế tăng trưởng trở lại.
- Cho phép ngân hàng tránh được một số quy định nghặt nghèo của chuẩn
mực kế toán của Mỹ, do đó một số tài sản không cần hạch toán theo giá trị hợp lý
(fair value accounting). Điều này sẽ giảm bớt một số khoản dự phòng giảm giá
một cách hợp lệ.
- Cho phép ngân hàng đầu tư tiếp cận các dịch vụ cứu trợ của Cục Dự trữ
Liên bang (FED) do dịch vụ cứu trợ của FED thông thường chỉ áp dụng cho
ngân hàng thương mại chịu sự giám sát của FED mà không áp dụng cho các
ngân hàng đầu tư vốn chịu sự giám sát của Ủy ban Chứng khoán Mỹ (SEC)
Thách thức
- Chấp nhận sự giám sát chặt chẽ của FED, SEC và cơ quan bảo hiểm tiền
gửi, trong đó FED sẽ có vai trò là cơ quan giám sát tổng hợp.
- Các quy định về an toàn vốn theo Hiệp định Basel II áp dụng cho ngân
hàng thương mại có mức độ ngặt nghèo hơn nhiều so với ngân hàng đầu tư.
Ngoài ra việc trích lập các quỹ như tiền gửi bắt buộc, tiền gửi thanh toán, bảo
hiểm tiền gửi đối với mảng ngân hàng thương mại sẽ là những chi phí tài chính
đi kèm.
- Làm thay đổi văn hóa doanh nghiệp truyền thống của các ngân hàng đầu
tư. Các nhân viên sẽ phải thay đổi quan điểm và thái độ của họ đối với rủi ro và
phải suy nghĩ kỹ hơn trước từng quyết định kinh doanh rủi ro cao, họ sẽ cảm
thấy khó chịu trong một môi trường mới và thu nhập giảm sút ở ngân hàng
thương mại
Với những gì đang diễn ra của một cuộc khủng hoảng tài chính khốc liệt,
việc chuyển đổi mô hình hoạt động sang ngân hàng tổng hợp đang được coi là
một giải pháp phù hợp.
Tuy nhiên mô hình này không phải là một mô hình hoàn hảo, nó có một số
20
nhược điểm bao gồm:
- Rủi ro và sự an toàn của ngân hàng thương mại: các ngân hàng tham gia
vào bảo lãnh phát hành và đầu tư chứng khoán có thể dẫn đến rủi ro cho các
khách hàng gửi tiền và Chính phủ phải đứng ra cứu vớt.
- Mâu thuẫn lợi ích dẫn đến lạm dụng: việc cung cấp cả dịch vụ ngân hàng
thương mại và ngân hàng đầu tư có thể dẫn tới mâu thuẫn lợi ích. Ví dụ ngân
hàng có thể chấp nhận cho vay các khoản vay dưới chuẩn cho các doanh nghiệp
chỉ vì ngân hàng đang nắm giữ chứng khoán nhằm cứu giá. Ví dụ khác, ngân
hàng có thể ép các khách hàng tín dụng của mình đầu tư vào các chứng khoán
mà bản thân ngân hàng muốn bán ra.
- Sự cạnh tranh không công bằng: ngân hàng thương mại được trợ cấp một
phần bảo hiểm tiền gửi do đó được phép huy động vốn nhàn rỗi trong dân rẻ hơn
thông qua các khoản tiết kiệm. Do đó, họ có thể cạnh tranh tốt hơn các đối thủ
ngân hàng đầu tư khác không có hoạt động ngân hàng thương mại
- Sự tập trung quyền lực: việc kết hợp ngân hàng thương mại và ngân
hàng đầu tư sẽ tạo nên một quyền lực lớn của các ngân hàng thương mại và dẫn
đến việc họ thôn tính các ngân hàng đầu tư. Việc này sẽ dẫn đến độc quyền cạnh
tranh và hoạt động không hiệu quả, ảnh hưởng quyền lợi khách hàng.
Lịch sử cho thấy mỗi mô hình chỉ phù hợp cho từng giai đoạn lịch sử nhất
định phù hợp với từng trình độ phát triển
1.6.2. Những bài học kinh nghiệm trong hoạt động sáp nhập và mua lại
NHTM ở các nước trên thế giới và các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Hoạt động sáp nhập và mua lại trên thế gíới đã diễn ra từ lâu và đã đạt
thành quả đáng chú ý, tuy nhiên tỷ lệ thất bại cũng khá cao. Chính vì vậy, việc
nhận diện các nguyên nhân là cần thiết nhằm giảm thiểu nguy cơ thất bại giao
dịch và đạt được kết quả tốt hơn. Một số kinh nghiệm chính yếu bao gồm:
1.6.2.1. Cần có thông tin và kinh nghiệm cần thiết để nhận diện bên mua
tiềm năng:
21
Bên bán cần thực hiện nhận diện một cách cụ thể bên mua tiềm năng một
cách đầy đủ trước khi thực hiện hoạt động sáp nhập và mua lại. Cần phải xác
định bên mua về khả năng tài chính, kế hoạch đầu tư, có mục tiêu và thoái đầu tư
cụ thể, có kinh nghiệm chuyên môn, có lượng thông tin thị trường và các phân
tích cần thiết. Bên bán cần hiểu biết rõ ràng và đầy đủ về động cơ giá trị của bên
mua để trợ giúp bên bán tham gia vào tiến trình giao dịch một cách tự tin và thực
hiện các bước công đoạn hiệu quả nhất. Hơn thế nữa bên bán sẽ có được sự kiểm
soát rủi ro tốt hơn từ phía mình.
Không hiếm khi ngay sau khi thông báo về kế hoạch mua, giá cổ phiếu
của công ty bắt đầu giảm xuống. Đây là thước đo cho thấy rằng thị trường coi
việc sáp nhập là sai lầm
Các bên cũng cần cẩn trọng với sáp nhập với công ty ngang hàng vì khi đó
sẽ có nhiều trở ngại khi một bên phải chấp nhận các hành động, chính sách hay
con người của bên kia
1.6.2.2. Có một kế hoạch hợp lý cho việc sáp nhập và mua lại để tận dụng cơ
hội khi thực hiện giao dịch
Ngoại trừ một số bên bán tiềm năng có được sự tư vấn ngay từ đầu, không
ít bên bán trước khi đi tới quyết định về giao dịch, ra sức củng cố công ty mình
với hi vọng tài sản hay vốn sẽ được mua với giá cao hơn và giao dịch được thực
hiện thuận lợi hơn. Điều này là cần thiết để hướng công ty tới một vị thế giá trị
mới hay nói cách khác, công ty sẽ có một nền tảng định giá tốt hơn. Tuy nhiên
những cải thiện và thay đổi thường cần nhiều thời gian để thành công. Trong khi
đó, cơ hội nắm bắt được bên mua tiềm năng thực sự không phải quá nhiều.
Bên bán cần có một kế hoạch khi muốn thực hiện một giao dịch và phân
bố các công việc cần làm trong từng thời gian cụ thể, xác định những việc cần
thực hiện, bỏ qua những công việc không thực sự cần thiết để tận dụng thời điểm
kiếm được bên mua tiềm năng
22
1.6.2.3. Cần sử dụng đội ngũ tư vấn và có tính hợp tác để có một mức giá
hợp lý cho cả bên mua và bên bán
Định giá về lý thuyết, được xem là cơ sở lý luận cần thiết để xúc tiến một
giao dịch tài chính. Tuy nhiên tùy vào tình hình thị trường mà ảnh hưởng của kết
quả định giá có thể được xem xét ở các mức độ quan trọng khác nhau
Không tồn tại phương pháp tài chính hoàn hảo nào tính toán lợi ích việc
sáp nhập. Phương pháp quy đổi dòng tiền tương lai thường hay được sử dụng
nhưng phức tạp và đôi khi không chính xác. Ngoài ra, còn có những sai lầm
trong công tác đánh giá tài sản và các khoản nợ.
Nếu các thỏa thuận chịu nhiều sức ép lớn khi phải cạnh tranh với nhiều
đối thủ khác cũng muốn mua lại thường bên mua bắt đầu nhượng bộ. Đến khi
các thỏa thuận được hoàn tất, bên bán bỗng nhiên có nhiều lợi ích và quyền hạn,
giá của người chiến thắng thường cao hơn so với giá thực tế. Các chuyên gia tài
chính hay sử dụng thuật ngữ riêng: “sự nguyền rủa của kẻ chiến thắng” (winner’s
curse).
Về mặt lý thuyết, hiệu quả đạt được trong M&A là do sự tiết kiệm nhờ
quy mô. Tuy nhiên, trên thực tế đôi khi ngược lại: điều hành một tập đoàn lớn
với nhiều chi nhánh lại phức tạp hơn, và như vậy, đội ngũ cán bộ quản lý lại lớn
và cồng kềnh hơn.
Các bên cần thuê các nhà tư vấn chuyên nghiệp làm trung gian trong vấn
đề định giá. Hai bên cũng cần có thiện chí và sự mong đợi mức giá hợp lý để có
thể thực hiện thành công giao dịch
1.6.2.4. Tìm hiểu kỹ vấn đề pháp lý trước khi thực hiện giao dịch
Khi tiến hành sáp nhập, bên mua phải đối mặt với những vấn đề khá phức
tạp như các quy định của luật pháp về độc quyền, thuế, kế toán, chuyển đổi tài
sản, trách nhiệm giải quyết các khoản nợ chưa thanh toán, phân chia lợi nhuận,
tính toán các vấn đề hậu sáp nhập làm sao cho giá trị ngân hàng ngày càng tăng
23
để hấp dẫn các nhà đầu tư. Nếu không phân tích kỹ các vấn đề trên và các yếu tố
pháp lý đi kèm thì nguy cơ thất bại cao
Một số nước, khi sáp nhập các công ty có tổng giá trị tài sản lớn hoặc
chiếm một thị phần lớn sau khi sáp nhập thì cần phải có sự đồng ý của chính phủ
do luật về chống độc quyền. Nếu như công ty vi phạm quy định này, nó sẽ bị xử
phạt. Ngoài ra, chính phủ có thể đưa ra những khuôn khổ (giới hạn) hoạt động
của công ty trên thị trường, và do vậy có khi không đem lại lợi ích từ sáp nhập và
mua lại hoặc thậm chí đòi hỏi hủy bỏ hợp đồng thông qua tòa án
Những thay đổi chủ quan hoặc khách quan từ bên mua, thị trường hoặc
môi trường pháp lý có thể ảnh hưởng trực tiếp tới tiến trình của giao dịch
Do đó các bên cần tìm hiểu kỹ các văn bản pháp lý có liên quan từ các cơ
quan nhà nước, các tổ chức tư vấn để tránh rủi ro khi thực hiện.
1.6.2.5. Chuẩn bị các vấn đề hậu sáp nhập và mua lại để có một thương vụ
thành công
Quá trình hòa nhập các hoạt động kinh doanh, các bộ phận chức năng của
các bên sau khi kết thúc một thương vụ sáp nhập và mua lại có thể xảy ra một số
vấn đề mà hai bên cần chuẩn bị trước để mang đến hiệu quả cho một thương vụ
Các bên chưa coi trọng thế mạnh về sản phẩm, dịch vụ của nhau; hoặc
không chuyển giao đầy đủ kỹ năng, thế mạnh của từng bên.
Việc không dung hợp giữa các nền văn hóa công ty đôi khi chính là
nguyên nhân thất bại của nhiều cuộc sáp nhập. Các nhà quản lý bên mua thường
mắc một sai lầm lớn khi tự cho mình nhiều quyền hạn hơn trong việc áp đặt sự
giám sát khắt khe đôi khi hơi thái quá của mình đối với bên bán.
Điển hình là trường hợp sáp nhập giữa NationsBank- Bank of America và
Montgomery Securities vào tháng 10/1997. Việc sáp nhập đã dẫn đến sự nghỉ
việc của hầu hết những chuyên viên đầu tư của Montgomery Securities, những
người đã rời khỏi công ty do những bất đồng về quản lý và văn hoá với
NationsBank-Bank of America. Nhiều người trong số họ chuyển sang làm cho
24
Thomas Weisel, đối thủ của Montgomery Securities, được điều hành bởi người
chủ cũ của Montgomery Securities. Montgomery Securities không thể lấy lại vị
thế cũ của nó.
Do đó các bên khi thực hiện cần tìm hiểu kỹ đối tác, văn hóa công ty, đội
ngũ nhân sự, hợp tác với nhau trên cơ sở hai bên cùng có lợi
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Trong chương 1, luận văn đã nêu các vấn đề về lý luận sáp nhập và mua
lại, luận văn giới thiệu về các khái niệm, phương thức thực hiện, những lợi ích
hạn chế khi tiến hành một thương vụ sáp nhập và mua lại, làm cơ sở cho các
chương sau của đề tài. Phần này cũng nêu thực trạng này trên thế giới từ đó rút ra
những bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho các ngân hàng tại Việt Nam để có
một sự chủ động chuẩn bị trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
25
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1. Thực trạng hoạt động của các NHTM Việt Nam
2.1.1. Phân tích thực trạng hoạt động của các NHTM Việt Nam
Từ sau khi nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường và nhất là sau khi
Việt Nam mở cửa nền kinh tế, số lượng các NHTM đã liên tục tăng lên và có
thêm nhiều loại hình sở hữu ra đời. Số lượng ngân hàng tăng lên tập trung vào
khối ngân hàng thương mại cổ phần và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Điều
này cho thấy sức hấp dẫn của ngành ngân hàng đối với các nhà đầu tư trong nước
cũng như các tổ chức quốc tế
Bảng 2.1: Số lượng ngân hàng thương mại tại Việt Nam qua các năm
Năm 1991 1993 1997 2001 2005 2006 2007 2008
NHTM NN 4 4 5 5 5 5 5 4
NH TMCP 4 41 51 39 37 34 34 38
CN NHNNg 0 8 24 26 29 34 41 45
NHLD 1 3 4 4 4 5 5 5
NH 100%
vốn nước ngoài
- - - - - - - 5
Nguồn : Ngân hàng Nhà nước
Trong năm 2008, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã chính thức
chuyển đổi từ NHTM 100% vốn nhà nước sang NH TMCP; Ngân hàng Công
thương Việt Nam đã tổ chức phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng vào ngày
25/12/2008
Điểm nổi bật trong năm 2008 là NHNN đã cấp giấy phép thành lập cho 5
ngân hàng 100% vốn nước ngoài đầu tiên tại Việt Nam, đó là các ngân hàng
26
HSBC, ANZ, Standard Chartered, Hong Leong, Shinhan. Điều này thể hiện cam
kết của Việt Nam khi gia nhập WTO và cũng cho thấy sức hấp dẫn của thị
trường vốn Việt Nam cũng như sự cạnh tranh trên lĩnh vực tài chính ngân hàng
sẽ ngày càng gia tăng.
Quyết định tạm ngừng cấp phép để sửa đổi quy chế thành lập và hoạt động
của ngân hàng mới cũng là sự kiện đáng chú ý trong năm 2008
Năm 2008 là một năm đầy biến động của kinh tế thế giới dưới tác động
của cuộc khủng hoảng tài chính.
Trong bối cảnh đó ngành ngân hàng Việt Nam phải đối phó với nhiều khó
khăn thách thức và thể hiện rõ nét hơn qua kết quả hoạt động của mình
Để việc phân tích được tập trung, tác giả phân các NH TMCP thành 3
nhóm theo quy mô tổng tài sản và vốn điều lệ và nhóm NHTM NN (Tuy NH
Công thương và NH Ngoại thương đã cổ phần hóa nhưng do Nhà nước nắm cổ
phần chi phối rất cao (khoảng 90%) nên tạm xếp 2 ngân hàng này vào nhóm
NHTM NN)
2.1.1.1. Về năng lực tài chính
2.1.1.1.1. Quy mô về vốn
Trong các năm gần đây các ngân hàng, đặc biệt là các NH TMCP, có tốc
độ tăng trưởng vốn điều lệ nhanh nhằm nâng cao năng lực tài chính, quy mô hoạt
động. Cuộc đua tăng vốn bắt đầu vào đầu năm 2006 và tiếp tục trong năm 2007
do sự thuận lợi của thị trường chứng khoán và nền kinh tế, tuy nhiên tốc độ tăng
vốn năm 2008 giảm đáng kể do sự suy giảm từ các yếu tố này
Theo quy định tại Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của
Chính phủ về ban hành Danh mục mức vốn pháp định của các TCTD, các NH
TMCP phải có vốn điều lệ ít nhất là 1.000 tỷ đồng năm 2008 và đến năm 2010 là
3.000 tỷ đồng. Qua bảng 2.2 ta thấy có sự chênh lệch về vốn giữa các NH TMCP
là rất lớn. Đến hết năm 2008, 4 NH TMCP thuộc nhóm 1 có tổng số vốn điều lệ
là 22.333 tỷ đồng cao gấp 1,86 lần 12 NH TMCP có vốn điều lệ 1.000 tỷ đồng
27
thuộc nhóm 3. Đa số các ngân hàng nhóm 3 là các ngân hàng nông thôn chuyển
lên đô thị có quy mô nhỏ và thực hiện gấp rút tăng vốn một cách khó khăn vào
những tháng cuối năm 2008 nhằm đáp ứng quy định của nhà nước. Riêng NH
TMCP Đệ Nhất phải thực hiện tăng vốn lên 1.000 tỷ đồng vào năm 2009.
Bảng 2.2: Vốn điều lệ và tổng tài sản của các ngân hàng năm 2008
Stt Tên ngân hàng
Vốn
điều lệ
(tỷ đồng)
Tổng tài sản
(triệu đồng)
Thị phần
tổng tài
sản (%)
Nhóm
1 NHNo&PTNT 13.400 372,329,526 20.96
2 Đầu tư và Phát triển 8.755 246,494,323 13.88
3 PTNĐB sông Cửu Long 816 35,200,000 1.98
4 Công thương Việt Nam 13.400 196,560,000 11.07
5 Ngoại thương Việt Nam 12.100 219,910,207 12.38
Nhóm
các
NHTM
NN
6 Xuất nhập khẩu 7.220 48,750,581 2.74
7 Á Châu 6.355 105,306,130 5.93
8 Sài Gòn thương tín 5.116 68,438,569 3.85
9 Kỹ Thương 3.642 59,360,000 3.35
Nhóm
1
10 Đông Nam Á 4.068 22,473,979 1.27
11 Quân Đội 3.400 44,346,106 2.50
12 Sài Gòn 3.299 38,596,053 2.17
13 Đông Á 2.880 34,490,700 1.94
14 Nhà Hà Nội 2.800 23,606,717 1.33
15 Ngoài quốc doanh 2.117 18,587,010 1.05
16 Phương Nam 2.027 21,158,519 1.19
17 Quốc tế 2.000 34,719,057 1.95
18 Hàng hải 1.500 32,626,054 1.84
Nhóm
2
19 Liên Việt 3.300 7,452,949 0.42 Nhóm
28
20 An Bình 2.706 13,731,691 0.77
21 Sài Gòn-Hà Nội 2.000 14,381,310 0.81
22 Phát triển Nhà 1.550 9,557,062 0.54
23 Bảo Việt 1.500 Thành lập
12/2008
24 Phương Đông 1.474 10,094,702 0.57
25 Việt Á 1.359 10,316,000 0.58
26 Bắc Á 1.314 8,582,199 0.48
27 Nam Á 1.252 5,891,034 0.33
28 Việt Nam Tín Nghĩa 1.133 5,031,892 0.28
29 Sài Gòn công thương 1.020 11,205,358 0.63
30 Dầu khí Toàn Cầu 1.000 3,500,000 0.20
31 Gia Định 1.000 3,348,407 0.19
32 Kiên Long 1.000 2,939,018 0.17
33 Miền Tây 1.000 2,661,681 0.15
34 Mỹ Xuyên 1.000 2,040,000 0.11
35 Nam Việt 1.000 10,905,279 0.61
36 Tiên Phong 1.000 2,418,643 0.14
37 Việt Nam Thương tín 1.000 1,267,312 0.07
38 Xăng dầu Petrolimex 1.000 6,184,199 0.35
39 Đại Dương 1.000 14,091,336 0.79
40 Đại Tín 1.000 2,989,000 0.17
41 Đại Á 1.000 3,133,749 0.18
3
42 Đệ Nhất 609 1,479,142 0.08
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước,
Báo cáo phân tích ngành ngân hàng Việt Nam 2009 của NH TMCP Á Châu
Nhóm NHTM NN giữ vai trò chủ đạo trong ngành khi chiếm 60,27% quy
mô tổng tài sản. Các ngân hàng nhóm 1 là các NH TMCP hàng đầu khi chiếm
29
15,87% quy mô tổng tài sản, có vị trí xếp hạng về tổng tài sản cao và không thay
đổi trong 2 năm qua, có tốc độ tăng trưởng tốt và ổn định, tạo được uy tín và
thương hiệu và cạnh tranh mạnh mẽ với các NHTM NN. Trong nhóm 2, nổi bật
nhất là NH Quân đội và NH Sài Gòn khi có mức tăng trưởng ấn tượng vượt qua
các ngân hàng đàn anh khác. Các ngân hàng trong nhóm 3 là các ngân hàng quy
mô nhỏ nhất hệ thống khi có thị phần tổng tài sản dưới 1%. Ngoại trừ NH Liên
Việt và NH An Bình, các ngân hàng có vốn điều lệ dưới 2.000 tỷ đồng đều tập
trung vào nhóm này và các ngân hàng này sẽ gặp nhiều khó khăn khi phải tăng
vốn điều lệ lên 3.000 tỷ đồng trong năm 2010
2.1.1.1.2. Các chỉ số về an toàn trong hoạt động ngân hàng
Trước năm 2006, tỷ lệ an toàn vốn của một số NHTM đặc biệt là các
NHTM NN không đạt mức yêu cầu 8%, tuy nhiên đến nay đều đã đạt trên mức
quy định này. Hệ số an toàn vốn trung bình của các NHTM NN tăng từ 7% năm
2006 lên 9% năm 2007. Tỷ lệ an toàn vốn toàn ngành tăng từ 8,9% năm 2007 lên
9,7% năm 2008, đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng.
Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu năm 2008 cao hơn so với năm 2007 do nền kinh tế
Việt Nam gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp gặp nhiều biến động trong sản
xuất kinh doanh, đặc biệt sự suy giảm của thị trường chứng khoán và bất động
sản. Nợ xấu của toàn ngành năm 2008 là 43.500 tỷ đồng, chiếm 3,5% tổng dư
nợ, nhiều ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu tăng vọt so với năm 2007. Điều này cho thấy
trình độ quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng chưa theo kịp tốc độ tăng
trưởng.
Tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng giảm sút mạnh vào giữa năm
2008 khi NHNN thắt chặt chính sách tiền tệ để kiểm soát lạm phát. Nếu ở các
NHTM NN và NH TMCP nhóm 1 khả năng thanh khoản ở mức tốt thì đa số các
ngân hàng ở nhóm 2 và nhóm 3 đã ngay lập tức rơi vào tình trạng thiếu thanh
khoản. Điều này cho thấy các NH TMCP tận dụng nguồn vốn để tìm kiếm lợi
nhuận nhưng việc quản trị rủi ro thanh khoản không theo kịp.
30
2.1.1.1.3. Hiệu quả hoạt động:
Năm 2008 đã xảy ra sự biến động khó lường của lãi suất kéo dài gần kín
cả năm làm chênh lệch lãi suất để tạo lợi nhuận bị thu hẹp.
Tuy nhiên một số ngân hàng đã linh hoạt tăng tỷ lệ thu nhập khác ngoài lãi
qua việc cung cấp các dịch vụ, cho vay trên thị trường liên ngân hàng, kinh
doanh trái phiếu, kinh doanh ngoại hối, vàng. Tỷ trọng thu nhập ngoài lãi trong
tổng thu nhập của các ngân hàng năm 2008 khoảng 33% tăng so với 25% năm
2007. Năm 2008, thị trường vàng bùng nổ, tạo cơ hội cho các ngân hàng có thế
mạnh nắm bắt cơ hội sinh lời như NH Á Châu, Xuất nhập khẩu .... Khối nhà đầu
tư nước ngoài bán tháo trái phiếu với giá rẻ đã tạo lợi nhuận đáng kể cho các
ngân hàng có vốn khả dụng cao, lợi nhuận từ kinh doanh trái phiếu của NH Á
Châu đã đạt trên 1.200 tỷ đồng, xấp xỉ 50% tổng lợi nhuận ngân hàng. Các ngân
hàng nhóm 2 và nhóm 3 (trừ NH Đông Á và Phương Nam) khả năng đa dạng
hóa thu nhập còn hạn chế khi nguồn thu chủ yếu là từ hoạt động tín dụng.
Nếu năm 2007 lợi nhuận tăng cao do sự phát triển của nền kinh tế và sự
bùng nổ của thị trường chứng khoán và bất động sản thì năm 2008 lợi nhuận
giảm do hoạt động tín dụng gặp khó khăn, nợ xấu gia tăng, chi phí vốn, chi phí
hoạt động và dự phòng rủi ro cao. Tổng chi phí trích lập dự phòng rủi ro có khi
lên đến trên 30% lợi nhuận trước thuế và dự phòng rủi ro (NH Kỹ Thương, NH
Xuất nhập khẩu)
2.1.1.2. Về khả năng phát triển sản phẩm và dịch vụ ngân hàng
2.1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Thị phần huy động vốn ngày càng tăng cao ở khối NH TMCP và giảm dần
ở khối NHTM NN. Nếu năm 2005 thị phần huy động vốn ở khối NHTM NN gấp
4,68 lần khối NH TMCP thì con số này qua các năm 2006, 2007, 2008 giảm dần
là 3,13; 1,96 và 1,8. Điều này là do các NH TMCP không bị ràng buộc bởi các
thỏa thuận nên có lãi suất hấp dẫn hơn, mở rộng mạng lưới hoạt động, ngày càng
chiếm được niềm tin dân chúng. Khối NHNNg có thị phần thấp và ổn định qua
31
các năm chỉ khoảng 9-10% do các ngân hàng này bị hạn chế việc huy động tiền
đồng từ khách hàng cá nhân
Để thu hút nguồn vốn, dịch vụ tiền gửi được đa dạng hóa. Năm 2008, một
số ngân hàng quy mô nhỏ thuộc nhóm 2, 3, để giải quyết vấn đề thanh khoản, đã
thu hút nguồn tiền gởi bằng công cụ lãi suất khi là những ngân hàng đầu tiên
tăng lãi suất kéo theo cuộc đua lãi suất của toàn hệ thống gây bất ổn cho nền kinh
tế. Các ngân hàng này phải huy động với lãi suất cao trên thị trường liên ngân
hàng (bình quân trên 20%/năm, cá biệt có một số thời điểm hơn 40%) và huy
động khách hàng với lãi suất cao có khi lên trên 19% (NH Kiên Long, Đại
Dương, Đông Nam Á, Nam Việt, Gia Định…). Đa số các ngân hàng nhóm này
chưa tạo được uy tín nơi người gởi tiền nên có nguy cơ đối mặt với tình trạng
khách hàng rút tiền. Tuy nhiên lượng tiền gởi không tăng cao mà chủ yếu di
chuyển từ ngân hàng này sang ngân hàng khác.
Nguồn huy động vốn của ngân hàng ngày càng phụ thuộc vào thị trường
chứng khoán và bất động sản và dịch chuyển theo hai thị trường
Đến 31/12/2008 tổng vốn huy động tăng 13% so với năm 2007 và đến
tháng 09/2009 tăng khoảng 22,45% so với cuối năm 2008. Có tới khoảng 80%
tổng nguồn vốn huy động là vốn ngắn hạn (dưới 1 năm). Tỷ trọng này phần nào
phản ánh trình độ phát triển của thị trường tài chính Việt Nam còn ở mức thấp,
các công cụ huy động vốn còn nghèo nàn, mức độ tín nhiệm hạn chế, quan điểm
ngắn hạn của người gửi tiền …
2.1.1.2.2. Hoạt động tín dụng:
32
Hình 2.1. Tình hình tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2005-09/2009
3 2 %2 5 %
5 4 %
2 8 %2 1 %
2 0 0 5 2 0 0 6 2 0 0 7 2 0 0 8 9 / 2 0 0 9
Nguồn: bvsc.com.vn
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, tăng trưởng tín dụng trong
những năm gần đây khá cao, trung bình 32% trong giai đoạn 2005-09/2009.
Năm 2008, tỷ lệ dư nợ/huy động ở các NH TMCP nhóm 2,3 khá cao, một
số ngân hàng có tỷ lệ này xấp xỉ hay cao hơn 100% (NH Sài Gòn, Đông Á,
Phương Nam, Ngoài quốc doanh, Nhà Hà Nội, An Bình, Phương Đông, Phát
triển Nhà…). Điều này cho thấy các ngân hàng chấp nhận rủi ro để tăng trưởng
tín dụng nhưng việc này gây ra rủi ro thanh khoản khá lớn. Bên cạnh đó tỷ trọng
cho vay bất động sản cao và đa số tài sản thế chấp là bất động sản dẫn đến việc
khó thu hồi nợ khi thị trường bất động sản xuống dốc nghiêm trọng trong năm
2008 dẫn đến nợ xấu gia tăng
Về sản phẩm tín dụng, ngoài các loại hình truyền thống như cho vay sản
xuất kinh doanh và dịch vụ, các ngân hàng ngày càng đa dạng hóa đặc biệt các
sản phẩm cho vay cá nhân như repo cổ phiếu, cho vay tín chấp, phục vụ tại
nhà….Tỷ lệ tài sản đảm bảo trong các khoản vay ngày càng thấp hơn
2.1.1.2.3. Sản phẩm dịch vụ khác
Nhận thức được vai trò của dịch vụ trong cạnh tranh và trong xu thế mới,
các NHTM đã không ngừng hoàn thiện phát triển các sản phẩm hiện có và cho ra
đời nhiều sản phẩm mới. Tỷ trọng thu nhập dịch vụ ngày càng cao trong tổng thu
nhập
33
Dịch vụ thẻ và mở tài khoản cá nhân phát triển nhanh chóng. Hệ thống
máy ATM ngày càng nhiều và được kết nối. Đến nay 2 liên minh thẻ lớn nhất là
Banknetvn và Smartlink với 65% số máy ATM của toàn quốc đã được kết nối
liên thông.
Dịch vụ thẻ đòi hỏi phải có cơ sở hạ tầng tốt và mạng lưới giao dịch thẻ
quốc tế, chính là thế mạnh của các NHNNg nhưng bị hạn chế trong thời gian
qua. Tuy nhiên kể từ khi gia nhập WTO, các NHNNg đã được phát hành thẻ tín
dụng.
Nhiều ngân hàng đang ứng dụng và triển khai các sản phẩm bán lẻ đa
dạng trên nền tảng công nghệ hiện đại tạo sự khác biệt của các ngân hàng. Hàng
loạt tiện ích đã được đưa vào sử dụng như dịch vụ ngân hàng trực tuyến, thanh
toán tự động; thanh toán vé máy bay (NH Kỹ thương, Đầu tư và phát triển), ví
điện tử (NH Việt Á), nạp tiền cho điện thoại di động, các sản phẩm về bảo lãnh,
đầu tư, kinh doanh ngoại tệ, vàng, tư vấn tài chính, môi giới tiền tệ, thu chi hộ,
mua bán chứng khoán, bất động sản, đại lý chuyển tiền…. Một số ngân hàng
định hướng hình thành tập đoàn đã thành lập các công ty con hoạt động trong
lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, bất động sản, cho thuê tài chính, vàng.
Tuy nhiên so với số sản phẩm dịch vụ bán lẻ của các NHNNg thì số sản
phẩm của ngân hàng Việt Nam còn ít và chất lượng sản phẩm còn thấp, phương
thức cạnh tranh chủ yếu là mở rộng mạng lưới, cạnh tranh về giá thay vì cạnh
tranh bằng chất lượng dịch vụ. Nhiều dịch vụ đã có trên thế giới hàng chục năm
nhưng ở Việt Nam còn mới mẻ như bao thanh toán, các sản phẩm phái sinh...Các
nghiệp vụ này được một số ngân hàng thực hiện (NH Á Châu, Đông Á, Kỹ
thương…) nhưng chưa được đẩy mạnh. Các ngân hàng mới thành lập và quy mô
nhỏ sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn, khả năng phát triển sản phẩm dịch vụ còn
hạn chế
2.1.1.3. Về nguồn nhân lực, khả năng quản trị điều hành
34
Đội ngũ nhân viên và lãnh đạo ngân hàng ngày càng đông do sự xuất hiện
các ngân hàng mới và sự thành lập chi nhánh và phòng giao dịch gia tăng trong
những năm gần đây. Tuy đông nhưng trình độ chuyên viên ngân hàng không
được nâng cao tương ứng mặc dù đã có nhiều tiến bộ qua thực tiễn hoạt động.
Cán bộ ngân hàng còn yếu về chuyên môn nghiệp vụ, sự am hiểu luật pháp trong
nước và quốc tế, các nguyên tắc của WTO, kỹ năng quản trị điều hành, công tác
dự báo, tầm nhìn còn nhiều hạn chế. Sự thay đổi nhân sự trong thời gian qua do
việc thu hút nhân sự giỏi ít ỏi đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự ổn định và hiệu
quả kinh doanh trong hệ thống ngân hàng. Một số ngân hàng chuyển đổi đã phải
dựa vào các doanh nghiệp ngoài ngành ngân hàng, không có kinh nghiệm quản
lý ngân hàng.
Nhìn chung, vấn đề nhân lực và quản trị điều hành là vấn đề quyết định và
cần giải quyết trong hoạt động của các ngân hàng hiện nay
2.1.1.4. Về xây dựng và phát triển thương hiệu
Trước sự ra đời và mở rộng địa bàn hoạt động của các ngân hàng trong
thời gian gần đây, các ngân hàng đã quan tâm nhiều hơn đến công tác thương
hiệu, một số ngân hàng đã có bộ phận chuyên trách vấn đề thương hiệu và quan
hệ công chúng. Các ngân hàng có nhiều hoạt động xã hội, các chương trình tiếp
cận khách hàng lớn, các sản phẩm khác biệt nhằm tạo một vị thế nhất định để
dần đưa thương hiệu của mình vào tâm trí khách hàng. Tuy nhiên một số quảng
cáo của các ngân hàng chủ yếu tập trung vào các tiện ích và tính năng của sản
phẩm, chưa chú trọng vào việc xây dựng lòng tin, cảm xúc của khách hàng.
Thương hiệu của các ngân hàng đôi khi còn bị ảnh hưởng tiêu cực bởi thái độ
của giao dịch viên, các sự cố trong hoạt động, các thất thoát tài sản do sự thiếu
trách nhiệm và cố ý của nhân viên ngân hàng.
2.1.1.5. Về chiến lược mở rộng mạng lưới
Để mở rộng thị phần, tạo lợi thế cạnh tranh với các NHNNg, trong thời
gian qua các ngân hàng trong nước đã không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt
35
động. Nếu mạng lưới của NHTM NN đã có từ lâu và bao phủ trên cả nước với
tốc độ phát triển chậm thì tốc độ phát triển mạng lưới của các NH TMCP rất
nhanh trong những năm gần đây. Các ngân hàng có vốn điều lệ lớn thuộc nhóm 1
và nhóm 2 luôn đi đầu trong việc mở rộng địa bàn hoạt động. Đến cuối năm
2008, NH Á Châu đã có 185 chi nhánh và phòng giao dịch, tăng 59 điểm so với
năm 2007; NH Sài Gòn Thương tín có 244 chi nhánh, phòng giao dịch tại Việt
Nam tăng 33 điểm so với năm 2007, ngân hàng này còn mở thêm chi nhánh tại
Lào, Campuchia và văn phòng đại diện tại Trung Quốc.
Việc mở rộng mạng lưới đã tạo điều kiện cho các ngân hàng có điều kiện
cung ứng các dịch vụ ngân hàng bán lẻ đến khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp
nhỏ. Tuy nhiên, tốc độ phát trỉển và sự xuất hiện với mật độ cao trên một số địa
bàn đã làm sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, vấn đề nhân sự và quản trị là mối
quan tâm mà các ngân hàng này phải tính đến.
Do hạn chế theo quy định nên các NHNNg chưa được phép thành lập chi
nhánh, phòng giao dịch, tuy nhiên với sự cho phép hoạt động của ngân hàng
100% vốn nước ngoài vào cuối năm 2008 thì việc này sẽ trở nên phổ biến.
2.1.1.6. Về phát triển công nghệ thông tin
Nhiều ngân hàng đã chi hàng triệu USD để triển khai hệ thống ngân hàng
lõi- core banking -nhờ đó cho phép quản trị dữ liệu một cách tập trung tại hội sở
chính. Phần mềm mới cho phép các ngân hàng phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ
hiện đại
Tuy nhiên, việc sử dụng hệ thống mạng trong giao dịch còn gặp nhiều trục
trặc, tính bảo mật chưa cao… Thời gian từ khi đấu thầu đến khi sử dụng công
nghệ core banking còn dài và do chi phí cao, do vậy các phần mềm ứng dụng
chưa phải là công nghệ hiện đại trên thế giới. Việc ứng dụng công nghệ của các
ngân hàng ở các mức độ, định hướng phát triển khác nhau nên chưa tạo sự liên
kết giữa các ngân hàng
36
Vốn là bài toán nan giải cho các ngân hàng quy mô nhỏ khi ngân hàng này
đối mặt với tình trạng lạc hậu về công nghệ ngân hàng.
Một số ngân hàng đủ điều kiện về vốn, ứng dụng công nghệ ở mức cao
nhưng một số quy trình, chuẩn mực nghiệp vụ chưa được ban hành đầy đủ, trình
độ nhân viên còn hạn chế nên chưa sử dụng khai thác, ứng dụng hết các công
nghệ ngân hàng hiện đại. Ngoài ra sự khác biệt của phần mềm nước ngoài và
thực tế trong nước cũng hạn chế đến hiệu quả trong sử dụng
Trong khi đó các NHNNg với lợi thế về vốn, sự hỗ trợ từ ngân hàng mẹ
nên có nhiều lợi thế trong việc ứng dụng công nghệ trong hoạt động ngân hàng
2.1.2. Đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế trong hoạt động của các
NHTM Việt Nam
2.1.2.1.Kết quả đạt được
Quá trình tăng trưởng kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo điều kiện
cho các NHTM Việt Nam thay đổi và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ:
- Tốc độ tăng trưởng cao, năng lực tài chính được nâng cao qua việc
không ngừng tăng vốn điều lệ, hiệu quả hoạt động cao thể hiện một cách rõ nét
qua chỉ tiêu lợi nhuận, tỷ lệ thu nhập từ dịch vụ ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong
tổng thu nhập, hệ số an toàn vốn được cải thiện qua các năm, tỷ lệ nợ xấu giảm
- Tranh thủ khai thác tối đa lợi thế trên “sân nhà” như mở rộng mạng lưới
đón đầu xu thế hội nhập, củng cố và mở rộng đối tượng khách hàng, nâng cao
chất lượng phục vụ, cho ra đời nhiều sản phẩm dịch vụ mới, đầu tư công nghệ
thông tin
- Tranh thủ hợp tác với các NHNNg nhằm nhận được sự chuyển giao công
nghệ, học hỏi kinh nghiệm quản lý, nâng cao sức cạnh tranh cho ngân hàng và
tìm hướng phát triển trong thời gian tới.
- Năng lực hoạt động và quản trị được nâng cao do tích lũy được nghiệp
vụ trong nhiều năm, thu hút nhân sự từ các NHNNg nhờ môi trường hoạt động
kinh doanh tốt và chế độ đãi ngộ xứng đáng
37
2.1.2.2. Những hạn chế
Mặc dù các NHTM trong nước đã đạt được nhiều kết quả trong thời gian
qua tuy nhiên vẫn còn bộc lộ những hạn chế:
- Năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam hiện nay vẫn còn thấp so
với ngân hàng quốc tế làm giảm khả năng cạnh tranh. Các NHTM trong nước
cũng chưa thiết lập chế độ báo cáo theo chuẩn mực kế toán quốc tế nên việc đánh
giá tình hình hoạt động cũng chưa chính xác và khách quan
- Tuy được cải thiện đáng kể nhưng sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn,
công nghệ còn lạc hậu so với các NHNNg. Các ngân hàng mở rộng mạng lưới
(phát triển theo chiều rộng) mà chưa phát triển các sản phẩm dịch vụ tương ứng
(phát triển theo chiều sâu)
- Chất lượng nguồn nhân lực và năng lực quản trị điều hành còn yếu, khả
năng phân tích dự báo còn hạn chế. Hoạt động ngân hàng phát triển chưa bền
vững, chưa theo những mục tiêu lâu dài mà còn chú trọng những lợi ích trước
mắt, dễ gặp khó khăn khi nền kinh tế diễn biến không thuận lợi.
Do vậy hệ thống ngân hàng Việt Nam cần nhiều cải cách để có thể cạnh
tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
2.2. Thực trạng và động cơ sáp nhập và mua lại các NHTM tại Việt Nam
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động sáp nhập và mua lại ngân hàng tại Việt
Nam
Do hoạt động sáp nhập và mua lại còn khá mới ở Việt Nam nên hiện nay
chưa có văn bản pháp luật nào dành riêng cho hoạt động này mà nằm rải rác ở
các luật khác nhau và các quy chế, thông tư, nghị định, các cam kết quốc tế liên
quan
Luật Đầu tư năm 2005: quy định trong các hình thức đầu tư trực tiếp và
đầu tư gián tiếp có hình thức mua cổ phần hoặc góp vốn; đầu tư thực hiện việc
sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
38
Luật Doanh nghiệp năm 2005: tại điều 150, 151, 152, 153 đề cập đến
khái niệm, thủ tục, quy định về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp
Luật Cạnh tranh năm 2004: tại điều 16 xem sáp nhập, hợp nhất và mua
lại doanh nghiệp là hành vi tập trung kinh tế. Điều 18, 19 quy định cấm tập trung
kinh tế nếu thị phần kết hợp chiếm trên 50% trên thị trường liên quan để hạn chế
các tác động tiêu cực của tình trạng độc quyền
Luật Chứng khoán năm 2006: quy định về hoạt động chào bán chứng
khoán ra công chúng, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch
vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán
”Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các
doanh nghiệp Việt Nam” ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 6 năm 2009
Theo quy chế này, tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài vào các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phụ thuộc vào các quy
định chuyên ngành, cũng như các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Khái niệm nhà đầu tư nước ngoài được định nghĩa rõ ràng. Quy chế cũng
quy định các hình thức góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài
Riêng trong lĩnh vực ngân hàng có một số quy định liên quan đến việc sáp
nhập và mua lại ngân hàng như sau:
Nghị định 69/2007/NĐ-CP ngày 20/04/2007 về việc nhà đầu tư nước
ngoài mua cổ phần của NHTM Việt Nam chưa được niêm yết chứng khoán.
Điều 4 quy định:
- Tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài (bao gồm cả cổ
đông nước ngoài hiện hữu) và người có liên quan của các nhà đầu tư nước ngoài
đó không vượt quá 30% vốn điều lệ của một NHTM Việt Nam.
- Mức sở hữu cổ phần của nhà đầu tư chiến lược nước ngoài và người có
liên quan của nhà đầu tư chiến lược nước ngoài đó không vượt quá 15% vốn điều
lệ của một NHTM Việt Nam.
39
Trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ căn cứ đề nghị của NHNN
Việt Nam, quyết định mức sở hữu cổ phần của một nhà đầu tư chiến lược nước
ngoài và người có liên quan của nhà đầu tư chiến lược nước ngoài đó vượt quá
15%, nhưng không được vượt quá 20% vốn điều lệ của một NHTM Việt Nam.
Nghị định 59/2009/NĐ-CP ngày 16/07/2009 quy định về tổ chức và
hoạt động của các NHTM được NHNN Việt Nam cấp giấy phép thành lập và
hoạt động.
Theo đó, cổ đông cá nhân chỉ được sở hữu tối đa 10% vốn điều lệ NH
TMCP, cổ đông là tổ chức được sở hữu tối đa 20% vốn điều lệ
Nghị định quy định rõ cơ cấu tổ chức quản lý của các loại hình ngân hàng
‘’Quy chế sáp nhập, hợp nhất, mua lại tổ chức tín dụng cổ phần Việt
Nam’’ ban hành kèm theo Quyết định số 241/1998/QĐ-NHNN5 ngày 15 tháng 7
năm 1998 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước
Quy chế này được ban hành nhằm tạo cơ sở pháp lý để các TCTD cổ phần
thực hiện trong quá trình củng cố sắp xếp lại
Điều 1 quy định đây là quy chế về việc sáp nhập, hợp nhất và mua lại các
NHTM CP, Công ty tài chính cổ phần Việt Nam
Các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO
- Việt Nam có thể hạn chế việc tham gia cổ phần của các TCTD nước
ngoài tại các NHTM quốc doanh của Việt Nam được cổ phần hóa như mức tham
gia cổ phần của các ngân hàng Việt Nam
- Đối với việc tham gia góp vốn dưới hình thức mua cổ phần, tổng số cổ
phần do các thể nhân và pháp nhân nước ngoài nắm giữ tại mỗi NH TMCP Việt
Nam không được vượt quá 30% vốn điều lệ của ngân hàng, trừ khi pháp luật
Việt Nam có qui định khác hoặc được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam
40
2.2.2. Tình hình hoạt động sáp nhập và mua lại các NHTM tại Việt Nam
trong thời gian qua
2.2.2.1. Giai đoạn trước 2004
Trong giai đoạn này, quá trình cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam đã
đạt được những tiến bộ đáng kể và nhiều thay đổi quan trọng. Năm 1990 đánh
dấu mốc quan trọng trong ngành ngân hàng Việt Nam với sự thành lập của 4
NHTM NN. Kể từ đó, hệ thống ngân hàng hai cấp đã thay thế hệ thống ngân
hàng đơn cấp, hoạt động theo định hướng thương mại.
Thời điểm năm 1989-1990, Việt Nam gặp cuộc khủng hoảng kinh tế từ đó
kéo theo phần lớn các TCTD lâm vào tình trạng khó khăn, nợ xấu có ngân hàng
đến 40-50% tổng dư nợ. Thực hiện các Pháp lệnh về ngân hàng, từ năm 1990
đến năm 1996 NHNN đã cấp giấy phép hoạt động cho 20 NH TMCP, trong đó
10 ngân hàng được thành lập trên cơ sở sắp xếp, sáp nhập từ các hợp tác xã tín
dụng trước Pháp lệnh, 10 ngân hàng được cấp giấy phép thành lập mới
Đến thời điểm 1996 – 1997, nền kinh tế Việt Nam lại chịu ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực với việc hàng loạt các doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ và không có khả năng trả nợ ngân hàng và các vụ án liên quan đến lĩnh
vực ngân hàng. Vào đầu năm 1998, một số NH TMCP, đặc biệt là các NH
TMCP nông thôn đã lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, có nguy cơ đổ
vỡ gây ảnh hưởng dây chuyền đến cả hệ thống. Trước tình hình đó, NHNN đã áp
dụng hàng loạt các biện pháp để xử lý, củng cố và hỗ trợ các NH TMCP yếu
kém, cải tổ cơ cấu lại toàn bộ hệ thống ngân hàng. Thực hiện Đề án “Chấn chỉnh
và sắp xếp lại các NH TMCP Việt Nam” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 212/1999/QĐ-TTg ngày 29/10/1999, các NH TMCP đã trải
qua giai đoạn tái cơ cấu toàn diện. Các NH TMCP kinh doanh thua lỗ, năng lực
tài chính yếu bị giải thể, sáp nhập, hợp nhất với ngân hàng khác. Đến hết tháng
12/2002, NHNN đã thu hồi giấy phép của 12 NH TMCP.
41
Bảng 2.3. Các giao dịch sáp nhập và mua lại ngân hàng giai đoạn trước 2004
Ngân hàng sáp nhập Ngân hàng bị sáp nhập Thời
gian
NH TMCP Phương Nam NH TMCP Đồng Tháp 1997
NH TMCP Phương Nam NH TMCP Đại Nam 1999
NH TMCP Phương Nam NH TMCP Châu Phú 2001
NH TMCP Phương Nam Quỹ TDND Định Công Thanh Trì 2000
NH TMCP Sài Gòn thương tín NH TMCP Thạnh Thắng, Cần
Thơ
2002
NH TMCP Đà Nẵng Cty Tài chính Sài Gòn SFC
Thành lập NHTM CP Việt Á
2003
NH TMCP Nhà Hà Ngân
hàngội
NH TMCP Quảng Ninh 2003
NH TMCP Kỹ Thương NH TMCP Nông thôn Hải Phòng 2003
NH TMCP Đông Á NH TMCP Tứ Giác Long Xuyên 2001
NH TMCP Phương Đông NH TMCP Nông thôn Tây Đô 2003
NH TMCP Phương Nam NH TMCP Nông thôn Cái sắn 2003
NH TMCP Quốc tế NH TMCP Mekong 2001
NH Đầu tư và Phát triển NH TMCP Nam Đô 2003
NH TMCP Đông Á NH TMCP Nông thôn Tân Hiệp 2003
Nguồn: Website các ngân hàng
Vụ sáp nhập ngân hàng tại Việt Nam diễn ra lần đầu tiên năm 1997 là
trường hợp NH TMCP Phương Nam (Southern Bank) sáp nhập với NH TMCP
nông thôn Đồng Tháp.
Southern Bank được thành lập 19/05/1993 với số vốn ban đầu 10 tỷ đồng.
Năm đầu, Southern Bank đạt tổng vốn huy động 31,2 tỷ đồng; dư nợ 21,6 tỷ
đồng; lợi nhuận 258 triệu đồng. Với mạng lưới tổ chức hoạt động là 01 Hội sở và
01 chi nhánh.
42
Trước những khó khăn của nền kinh tế thị trường còn non trẻ và sự tác
động mạnh của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực (1997), Ngân hàng Nhà
nước đã chủ trương tập trung xây dựng hệ thống ngân hàng thương mại vững
mạnh. Theo đó, Southern Bank đã tiến hành sáp nhập các ngân hàng và các tổ
chức tín dụng trong giai đoạn 1997 – 2003:
- Năm 1997: sáp nhập NH TMCP Đồng Tháp. NH TMCP Đồng Tháp mặc
dù hoạt động có hiệu quả nhưng vốn chỉ có 5 tỷ đồng, trong khi yêu cầu về vốn
cổ phần phải tăng lên khoảng 20 tỷ, do đó NH TMCP Đồng Tháp phải sáp nhập
vào Southern Bank, lúc này vốn điều lệ của Southern Bank tăng lên 100 tỷ đồng
- Năm 1999: Sáp nhập NH TMCP Đại Nam, với việc sáp nhập này NHNN
cho phép Southern Bank được thực hiện dự trữ bắt buộc bằng trái phiếu, tín
phiếu kho bạc trong thời gian không quá 3 năm, tiền lãi thu được từ nguồn này,
Southern Bank được dùng để bù đắp dần số tiền bị tổn thất của Đại Nam trước
năm 1993
- Năm 2000: Southern Bank mua Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Định Công
Thanh Trì Hà Nội
- Năm 2001: sáp nhập Ngân hàng TMCP Nông Thôn Châu Phú.
- Năm 2003 Sáp nhập Ngân hàng TMCP Nông Thôn Cái Sắn, Cần Thơ,
nâng vốn điều lệ lên 142 tỷ đồng.
Sau khi sáp nhập, Southern Bank có hệ thống mạng lưới rộng qua nhiều
tỉnh thành. Đến tháng 03/2004 Southern Bank có 33 đơn vị gồm các chi nhánh,
phòng giao dịch, 1 công ty quản lý quỹ và khai thác tài sản. Các chi nhánh của
Southern Bank phát triển lên từ các ngân hàng được sáp nhập đều đạt được hiệu
quả hoạt động cao. So với năm 1996, các chỉ tiêu năm 2002 của Southern Bank
đã tăng đáng kể: vốn điều lệ từ 50 tỷ tăng lên 114,26 tỷ (128,5%), huy động vốn
từ 147 tỷ tăng lên 1.401 tỷ (853%), tổng dư nợ từ 157 tỷ tăng lên 1.162 tỷ
(640%), lợi nhuận trước thuế từ 8,9 tỷ lên 22,3 tỷ (150%)
43
Ngoài ra còn có các vụ sáp nhập khác mà hầu hết là sự sáp nhập của một
NH TMCP nông thôn vào một NH TMCP đô thị
Các vụ sáp nhập trong giai đoạn này diễn ra do sự gợi ý sắp đặt của
NHNN, nếu không muốn nói là bắt buộc thực hiện khi một ngân hàng rơi vào
tình trạng kiểm soát đặc biệt. Đứng trước sự lựa chọn là tuyên bố phá sản, thanh
lý giải thể, bị thu hồi giấy phép thì việc sáp nhập, mua bán với các ngân hàng
khác là sự lựa chọn tối ưu tránh ảnh hưởng dây chuyền đến cả hệ thống, củng cố
niềm tin của dân chúng
2.2.2.2. Giai đoạn từ 2004 đến nay
Nền kinh tế của Việt Nam trong những năm gần đây ngày càng hòa nhập
với thế giới thì số lượng giao dịch và giá trị sáp nhập và mua lại ngày càng cao
qua các năm. Năm 2007 có sự gia tăng mạnh mẽ do thị trường chứng khoán tăng
truởng mạnh và Việt Nam gia nhập WTO ngày 07/11/2006. Sang năm 2008 và 6
tháng đầu năm 2009 tuy số lượng gia tăng nhưng giá trị giao dịch giảm do yếu tố
từ nền kinh tế và sự suy giảm của thị trường chứng khoán
Bảng 2.4. Tình hình sáp nhập và mua lại của Việt Nam các năm gần đây
Năm Số giao dịch
mua bán
Tổng giá trị các giao dịch
mua bán (triệu USD)
6 tháng đầu năm 2009 112 232
2008 146 1009
2007 108 1719
2006 38 299
2005 22 61
2004 23 34
Nguồn: Thomson Reuters, theo nghiên cứu của PricewaterhosueCoopers
Trong các ngành thì ngành tài chính luôn là ngành chiếm tỷ trọng cao nhất
trong các thương vụ sáp nhập và mua lại.
44
Hình 2.2
Nguồn: Thomson Reuters, theo nghiên cứu của PricewaterhouseCoopers
Từ năm 2004 trở lại đây hoạt động đầu tư, góp vốn mua cổ phần, một hình
thức của M&A, của nhà đầu tư nước ngoài hay trong nước để trở thành cổ đông
chiến lược của các ngân hàng trong nước đã diễn ra mạnh mẽ. Xu hướng này
ngày càng gia tăng từ khi Việt Nam gia nhập WTO ngày 07/11/2006 và sự tăng
trưởng mạnh của thị trường chứng khoán.
Các thương vụ mua cổ phần có giá trị lớn đều được thực hiện bởi các
NHNNg. Các NHNNg đầu tư gián tiếp và trực tiếp vào Việt Nam hầu hết là các
ngân hàng cổ phần lớn trên thế giới với bề dày kinh nghiệm hàng trăm năm, có
tiềm lực tài chính mạnh. Họ không chỉ đầu tư vào Việt Nam mà đã đầu tư đến
hầu hết các nước có nền kinh tế thị trường phát triển trên toàn thế giới
Dưới hình thức đối tác chiến lược, các NHNNg có thể thâm nhập vào thị
trường tài chính Việt Nam một cách nhanh chóng và dễ dàng so với việc thành
lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài với mục đích tùy theo chiến lược kinh
doanh như tìm hiểu thị trường nội địa, tâm lý người tiêu dùng, tận dụng mạng
lưới khách hàng, tìm kiếm lợi nhuận. Các ngân hàng trong nước muốn khai thác
thuơng hiệu, kinh nghiệm quản lý, hỗ trợ kỹ thuật và tài chính từ NHNNg
45
Bảng 2.5. Đầu tư của ngân hàng nước ngoài tại các NH TMCP Việt Nam
Ngân hàng mục tiêu Ngân hàng thu mua Thời gian Tỷ lệ nắm giữ
Sài Gòn Thương Tín ANZ 2005 10%
Á Châu Standard Chartered 05/2008 15%
Kỹ Thương HSBC 08/2008 20%
Ngoài quốc doanh OCBC 05/2008 15%
Phương Đông BNP Paribas 02/2008 10%
Phương Nam United Overseas 10/2008 15%
Nhà Hà nội Deutsche Bank 06/2007 10%
Đông Nam Á Société Générale 07/2008 15%
Xuất nhập khẩu Sumitomo Mitsui 07/2008 15%
An Bình Maybank 03/2008 15%
Nguồn: Website các ngân hàng
Điển hình trong hoạt động này là NH TMCP Kỹ Thương (Techcombank).
Tháng 12/2005 ngân hàng HSBC ký kết hợp đồng mua 10% cổ phần của
Techcombank với giá trị 27 triệu USD. Tháng 07/2007, Techcombank được
NHNN cho phép bán thêm 5% cổ phần cho HSBC. Tháng 08/2008 HSBC trở
thành NHNNg đầu tiên tại Việt Nam sở hữu 20% cổ phần của một ngân hàng
trong nước bằng cách tăng số cổ phần tại Techcombank từ 14,4% lên 20%.
HSBC là một trong những NHNNg lớn nhất tại Việt Nam với vốn đầu tư 30 triệu
USD. Từ 01/01/2009 HSBC đã trở thành ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại
Việt Nam.
Với tỷ lệ sở hữu tại Techcombank tăng lên 20%, HSBC được phép tham
gia sâu hơn nữa vào thị trường tài chính đang phát triển rất nhanh của Việt Nam,
HSBC muốn sử dụng Techcombank để phát triển hệ thống ATM và tín dụng tiêu
dùng. Còn Techcombank được gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu, nhận được sự hỗ
trợ về kỹ thuật, về chiến lược phát triển cũng như cải tổ các hoạt động quản trị
điều hành và cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng có đẳng cấp cao hơn.
46
HSBC cử các chuyên gia sang làm việc và hỗ trợ cho ngân hàng, vai trò của
HSBC trong các quyết định quan trọng của Techcombank cũng lớn hơn, nhiều
nhân sự cấp cao tại Techcombank là người của HSBC cử sang, nhiều hoạt động
kinh doanh của Techcombank cũng chuyển hướng giống như một ngân hàng
nước ngoài, một số hoạt động đạt được các tiêu chuẩn về quản trị, chất lượng của
một ngân hàng toàn cầu
Thành quả của việc hợp tác chiến lược này thể hiện như sau:
- Tháng 8/2006: Moody’s, hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã công bố
xếp hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam
được xếp hạng bởi Moody’s.
- Năm 2007:
. Trở thành ngân hàng có mạng lưới giao dịch lớn thứ hai trong khối ngân hàng
TMCP với gần 130 chi nhánh và phòng giao dịch tại thời điểm cuối năm 2007.
. Chuyển biến sâu sắc về mặt cơ cấu với việc hình thành khối dịch vụ khách hàng
doanh nghiệp, thành lập khối quản lý tín dụng và quản trị rủi ro, hoàn thiện cơ
cấu khối dịch vụ ngân hàng và tài chính cá nhân.
. Nâng cấp hệ thống corebanking T24R06
. Ra mắt hàng loạt các sản phẩm mới: như các chương trình Tiết kiệm dự thưởng
“Gửi Techcombank, trúng Mercedes”, Tiết kiệm Tích lũy bảo gia, Tín dụng tiêu
dùng, các sản phẩm dành cho doanh nghiệp như Tài trợ nhà cung cấp; các sản
phẩm dựa trên nền tảng công nghệ cao như F@st i-Bank, sản phẩm Quản lý tài
khoản tiền của nhà đầu tư chứng khoán F@st S-Bank và Cổng thanh toán điện tử
cung cấp giải pháp thanh toán trực tuyến cho các trang web thương mại điện
tử F@stVietPay.
- Năm 2008:
. Vốn điều lệ tăng từ 555 tỷ đồng vào 10/2005 lên 3.642 tỷ đồng vào năm 2008
. Tổng tài sản đạt 59.360 tỷ đồng, tăng 19.818 tỷ đồng so với tháng 12/2007
47
. Lợi nhuận trước thuế đạt: 1.600,348 tỷ đồng bằng 225% so với thực hiện năm
2007.
. Phát hành gần 300.000 thẻ các loại trong đó có gần 100.000 thẻ VISA debit và
credit, trở thành ngân hàng có số lượng phát hành thẻ VISA debit lớn nhất Việt
Nam, và là 1 trong số 3 ngân hàng phát hành thẻ quốc tế lớn nhất Việt Nam với
thị phần 14% thẻ quốc tế phát hành ở Việt Nam.
. Triển khai hàng loạt dự án hiện đại hóa công nghệ như: nâng cấp hệ thống phần
mềm ngân hàng lõi lên phiên bản T24.R7. Các sản phẩm mới trên nền công nghệ
như F@st -ebank. Nhiều dự án kết nối công nghệ thông tin với các đối tác như
HSBC, Bank Net, Pay Net, Pacific Airlines, Bảo Việt nhân thọ, Vietnam airlines
cũng đã được triển khai thành công. Techcombank trở thành ngân hàng đầu tiên
và là ngân hàng có nhiều nhất số lượng các khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân
hàng điện tử ở Việt Nam
. Đã thành lập và đưa 3 công ty trực thuộc đi vào hoạt động đó là: công ty quản
lý tài sản và khai thác tài sản thu nợ Techcom AMC, công ty Quản lý Quỹ
Techcom Capital và công ty chứng khoán Techcom Securities.
Các trường hợp khác:
NH TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank): Năm 2005, ANZ, ngân
hàng cung cấp tín dụng lớn thứ 3 tại Australia, đã bỏ ra 17,3 triệu USD để mua
10% cổ phần của Sacombank. ANZ nhắm đến mạng lưới bán lẻ của ngân hàng
này, đồng thời với việc tích lũy lợi nhuận từ cổ tức, thị giá tăng
NH TMCP Đông Nam Á (Seabank): Ngày 16/07/2008 NHNN chấp
thuận cho Seabank bán cổ phần cho Société Générale S.A (Pháp) với tỷ lệ là
15% vốn điều lệ. Société Générale S.A có văn phòng đại diện tại Hà Nội và
TP.Hồ Chí Minh từ năm 1989
NH TMCP Nhà Hà Nội (Habubank): tháng 06/2007, Deutsche Bank
nắm giữ 10% vốn cổ phần của Habubank với định hướng phát triển dịch vụ bán
lẻ tại Việt Nam. Deutsche Bank là một trong những ngân hàng đầu tư lớn trên thế
48
giới, đặc biệt là thị trường Đức và châu Âu. Deutshe Bank hiện có chi nhánh tại
TP.Hồ Chí Minh từ năm 1992
NH TMCP Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VP Bank): Tháng
05/2008, đối tác chiến lược là Overseas-Chinese Banking Corporation Limited
(OCBC), tập đoàn tài chính lớn thứ 3 tại Singapore, nâng tỷ lệ sở hữu cổ phần
lên 15% tại ngân hàng này
NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank): tháng 07/2008
Eximbank bán 15% cổ phần cho Sumitomo Mitsui Banking Corporation (là một
trong những tập đoàn tài chính lớn nhất của Nhật). Việc bán cổ phần này giúp
Eximbank đẩy mạnh các giao dịch của mình tại thị trường Nhật Bản, một thị
trường lớn của Việt Nam
NH TMCP An Bình (ABBank): tháng 03 năm 2008, mặc dù thị trường
chứng khoán suy giảm trầm trọng nhưng Malayan Banking Berhad (Malaysia)
vẫn thực hiện việc mua lại 15% vốn điều lệ của ABBank với giá trị cuộc mua
bán này là 135 triệu USD
NH TMCP Phương Nam (Southern Bank): tháng 10 năm 2008, ngân
hàng United Overseas (UOB) thành lập tại Singapore, đã thông báo tăng cổ phần
tại Southern bank từ 10% lên 15%. Giá trị cuộc giao dịch mua bán này là 15,6
triệu USD. UOB đã mua 10% cổ phần đầu tiên vào tháng 01 năm 2007
NH TMCP Phương Đông (Orient Bank): tháng 02 năm 2008, BNP
Paribas (Pháp) mua 10% cổ phần của Orient Bank. Orient Bank đã phát hành
thêm 11.111.100 cổ phần tương đương 111,111 tỷ đồng theo mệnh giá để cho
BNP Paribas.
NH TMCP Á Châu (ACB): Năm 2005 ACB và Ngân hàng Standard
Chartered (SCB) ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật toàn diện và SCB trở thành cổ
đông chiến lược của ACB. SCB đang thực hiện rõ ràng tham vọng đầu tư lâu dài
tại Việt Nam, nhất là sau khi ngân hàng này được chấp nhận thành lập ngân hàng
con 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam.
49
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu vừa qua đã ảnh hưởng nặng nề đến
hoạt động ngân hàng trong nước và các định chế tài chính lớn trên thế giới.
Chính điều này đã khiến việc đàm phán chọn đối tác chiến lược nước ngoài của
các ngân hàng Việt Nam phải tạm ngưng từ cuối năm 2008 đến nay.
Bên cạnh việc mua cổ phần của đối tác nước ngoài đối với ngân hàng
trong nước, các ngân hàng trong nước còn mua cổ phần lẫn nhau nhằm mục đích
các bên cùng có lợi
Bảng 2.6. Hoạt động nắm giữ cổ phần giữa các ngân hàng trong nước
Ngân hàng thu mua Ngân hàng mục tiêu
Ngoại thương, Sài Gòn Thuơng tín, Á Châu Gia Định
Đầu tư và Phát triển, Sài Gòn Thuơng tín Phát triển Nhà
Ngoại thương, Sài Gòn Thuơng tín Phương Đông
Ngoại thương, NHNo&PTNT Quốc tế
Sài Gòn Thuơng tín, Ngoại thương Quân đội
Sài Gòn Thuơng tín Nhà Hà Nội
Á Châu Việt Nam Thuơng tín, Đại Á,
Kiên Long
Ngoài quốc doanh Mỹ Xuyên
Á Châu, Ngoại thương Xuất Nhập Khẩu
Ngoại thương, Dầu khí Toàn cầu Đại Dương
Nguồn: website của các ngân hàng
Trường hợp của NH TMCP Gia Định (GiaDinhBank):
GiaDinhBank được thành lập năm 1992. Tháng 5/1994, xảy ra vụ án
“Thái Kim Liêng và đồng bọn”, GiaDinhBank đứng trước nguy cơ phá sản với
tổn thất trên 63 tỷ đồng cùng nhiều khó khăn lớn khác phải đối mặt như vốn điều
lệ chỉ có 20,104 tỷ đồng nhưng vốn khống đã là 19,644 tỷ đồng, dư nợ tín dụng
khống chiếm trên 95%. Tháng 08/1994, ban lãnh đạo mới (là các cán bộ có
chuyên môn cao được điều động từ các ngân hàng thương mại trên địa bàn
50
TP.HCM) chính thức tiếp quản GiaDinhBank. Được sự chỉ đạo kịp thời của
Thành ủy, UBND TP.HCM và NHNN cho phép áp dụng một số biện pháp tình
thế, trong đó có khoản vay đặc biệt của NHNN 26 tỷ đồng cùng sự hỗ trợ của 16
ngân hàng thương mại góp vốn cổ phần 25,5 tỷ đồng và sự nổ lực hết mình của
tập thể ban lãnh đạo mới, cán bộ nhân viên đã từng bước đưa GiaDinhBank vượt
qua được khó khăn. Năm 2005 được xem là năm bản lề, với vốn điều lệ là 80 tỷ
đồng đã đánh dấu một cột mốc quan trọng cho sự trưởng thành của
GiaDinhBank: vốn điều lệ khống được xóa, vốn điều lệ hiện hữu cao hơn mức
vốn pháp định theo qui định của Nhà nước và bắt đầu giai đoạn phát triển
Năm 2007: ký kết thỏa thuận đầu tư và hợp tác chiến lược với Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), theo đó Vietcombank luôn duy trì tỷ lệ
sở hữu vốn cổ phần 30% và trở thành cổ đông chiến lược duy nhất của
GiaDinhBank, cùng những cam kết hỗ trợ toàn diện nhằm đưa GiaDinhBank trở
thành ngân hàng thương mại có khả năng cạnh tranh cao tại Việt Nam. Trong
năm 2007, Vietcombank đã cử 03 thành viên tham gia Hội đồng quản trị, Ban
Kiểm soát nhằm bổ sung và tăng cường sức mạnh
Các chỉ tiêu hoạt động năm 2008 của GiaDinhBank:
- Tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng (so với 210 tỷ đồng năm 2006 và 444,623 tỷ
đồng năm 2007)
- Tổng tài sản đạt 3.348,407 tỷ đồng, tăng 1.311,992 tỷ đồng so với năm 2007 (tỷ
lệ tăng 64%).
- Tổng số dư huy động vốn đạt 2.264,836 tỷ đồng (tỷ lệ tăng 80% so với năm
2007).
- Tổng dư nợ tín dụng đạt 1.296,136 tỷ đồng (tỷ lệ tăng 23,3% so với năm 2007)
- Thu nhập lãi thuần 99,94 tỷ đồng (tỷ lệ tăng 82% so với năm 2007)
Trong giai đoạn này cũng diễn ra sự chuyển đổi các NH TMCP nông thôn
thành NH TMCP đô thị. Ngày 09/8/2006, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định
số 1557/QĐ-NHNN phê duyệt Đề án cơ cấu lại NH TMCP nông thôn mục đích
51
củng cố, chấn chỉnh và sắp xếp lại để tăng khả năng cạnh tranh, khẳng định sự
tồn tại bền vững trong điều kiện mới, tránh rủi ro có thể tác động ảnh hưởng tới
hệ thống và nền kinh tế. Trong khi các tập đoàn tài chính nước ngoài mua cổ
phần của các ngân hàng có quy mô lớn hoặc trung bình thuộc nhóm 1, 2, có uy
tín và kinh nghiệm hoạt động lâu năm thì các tập đoàn, tổng công ty trong nước
lại mua các NH TMCP nông thôn, các ngân hàng quy mô nhỏ thuộc nhóm 3 để
có thể tham gia sâu rộng và trực tiếp vào thị trường tài chính ngoài lĩnh vực kinh
doanh chính. Qua đó, một số NH TMCP đô thị ra đời mà tiền thân là NH TMCP
nông thôn như NH TMCP Dầu khí toàn cầu (trước là NH TMCP nông thôn Ninh
Bình), NH TMCP Miền Tây (trước là NH TMCP Cờ đỏ ở Cần Thơ), NH TMCP
Sài Gòn- Hà Nội (trước là NH TMCP Nhơn Ái Cần Thơ)…
Bảng 2.7: Đầu tư của các tập đoàn kinh tế, công ty tại các NH TMCP
Ngân hàng mục tiêu
Bên mua/góp vốn Thời
gian
Tỷ lệ
nắmgiữ
An Bình Tập đoàn Điện lực Việt Nam 2005 30%
Dầu khí toàn cầu Tập đoàn Dầu khí Việt Nam 2006 20%
Xăng dầu Petrolimex Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam 2007 40%
Kiên Long Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn 2006 n/a
Liên Việt
Cty Dịch vụ Hàng không Sân bay TSN
Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn
Công ty TNHH Him Lam
2008
2,43%
4,57%
18%
Nguồn: Tổng hợp của Cục Quản lý Cạnh tranh
Thực tiễn việc sáp nhập và mua lại ngân hàng tại Việt Nam trong thời gian
qua cho thấy đây là điều cần thiết nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh, ổn định
nền kinh tế trên cơ sở hai bên cùng có lợi và là điều không tránh khỏi trong hoạt
động ngân hàng
2.2.3. Động cơ sáp nhập và mua lại các NHTM Việt Nam
2.2.3.1. Nội lực của các NHTM Việt Nam còn yếu
52
Các ngân hàng Việt Nam có xuất phát điểm còn thấp về trình độ phát triển
thị trường, công nghệ, trình độ quản trị còn yếu kém
Quy mô về vốn của các ngân hàng Việt Nam hiện nay còn quá nhỏ, ngay
cả ngân hàng có quy mô vốn lớn nhất Việt Nam và chiếm 20,96% thị phần tổng
tài sản là ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng mới chỉ là 744
triệu USD (13.400 tỷ đồng), trong khối NH TMCP thì NH TMCP Xuất Nhập
Khẩu với số vốn điều lệ lớn nhất là 7.220 tỷ đồng cũng chỉ tương đương 400
triệu USD. Tổng vốn điều lệ của 37 NHTM CP Việt Nam đến nay chỉ khoảng
4,31 tỷ USD (77.640 tỷ đồng), bằng quy mô vốn của một ngân hàng trung bình
của các nước trong khu vực.
Với quy mô vốn như vậy, rất khó có thể đương đầu với thách thức ngày
càng lớn hơn trên thị trường. Các ngân hàng không có khả năng phát triển sản
phẩm dịch vụ, mở rộng mạng lưới, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, giảm khả
năng cho vay trong khi nhu cầu về tín dụng trong nước tăng ước tính ở mức 32%
một năm, do vậy không đáp ứng được tốc độ tăng trưởng kinh tế
Quy mô vốn nhỏ nhưng việc tăng vốn điều lệ của các ngân hàng cũng gặp
nhiều khó khăn khi thu nhập bình quân đầu người còn thấp, sự suy giảm của thị
trường chứng khoán cũng như nền kinh tế, quy định hạn chế các tổng công ty,
tập đoàn kinh tế nhà nước đầu tư ngoài ngành. Việc huy động vốn từ các tổ chức
nước ngoài cũng khó khăn vì không đáp ứng được các tiêu chí của họ về quản trị
rủi ro, tính minh bạch, các chỉ số tài chính và sự ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu. Để đạt được mức vốn điều lệ là 1.000 tỷ đồng vào năm
2008 các ngân hàng quy mô nhỏ thuộc nhóm 3 đã gặp nhiều khó khăn. Đến
tháng 08 năm 2009 có 20 ngân hàng có mức vốn dưới 2.000 tỷ đồng. Như vậy để
đạt số vốn điều lệ 3.000 tỷ đồng vào cuối năm 2010 theo nghị định
141/2006/NĐ-CP là vô cùng khó khăn, có nguy cơ phải được tái cơ cấu lại
Quy mô vốn nhỏ nhưng số lượng ngân hàng quá nhiều cũng là điều kiện
chín muồi để các ngân hàng sáp nhập. Mặc dù dân số khá đông (85 triệu người)
53
nhưng GDP thấp, khoảng 65 tỉ USD, tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ ngân hàng
thấp nhưng có đến 95 NHTM trong đó có 42 ngân hàng trong nước, trong khi đó
Hàn Quốc với dân số 50 triệu người, GDP đạt gần 1.000 tỷ USD nhưng chỉ có 18
ngân hàng vào năm 2006. Singapore hiện chỉ có 4 ngân hàng nội địa, Thái Lan
có khoảng 10 ngân hàng. Trước thời điểm cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ
châu Á 1997 – 1998, số lượng các ngân hàng ở các quốc gia này cũng rất nhiều,
nhưng sau đó hàng loạt ngân hàng đã được sáp nhập, hợp nhất, mua lại để tái cơ
cấu, tránh sự đổ vỡ liên hoàn của hệ thống tài chính quốc gia
Năm 2008 khủng hoảng tài chính diễn ra cũng là lúc bộc lộ nhiều yếu kém
của hệ thống ngân hàng trong nước mà xuất phát trước tiên là ở các ngân hàng
quy mô nhỏ thuộc nhóm 2, 3. Ở các ngân hàng này, công tác quản trị ngân hàng
không theo kịp quy mô phát triển và sự biến động của nền kinh tế nên đã rất khó
khăn khi chống đỡ, nếu rủi ro xảy ra sẽ gây tác động đến cả hệ thống. Do đó
những ngân hàng yếu kém cần phải được giải quyết thông qua việc sáp nhập và
mua lại nhằm nâng cao năng lực tài chính, hình thành chỗ đứng vững chắc trên
thị trường, từ đó tạo nên các tập đoàn tài chính đủ sức cạnh tranh với các định
chế tài chính nước ngoài đang phát triển mạnh tại Việt Nam.
2.2.3.2. Sự lớn mạnh của các NHNNg
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu của nền kinh tế thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng. Trong thời gian qua Việt Nam đã ký nhiều văn bản
quan trọng liên quan đến ngành ngân hàng như Hiệp định thương mại Việt- Mỹ,
các cam kết khi gia nhập WTO. Theo đó Việt Nam cam kết từng bước mở cửa và
tự do hóa trong ngành ngân hàng, đến năm 2011, thị trường tài chính-ngân hàng
Việt Nam sẽ mở hoàn toàn đối với các NHNNg, khi đó các NHNNg sẽ có cơ hội
xâm nhập vào thị trường Việt Nam sâu rộng hơn.
Hiện nay, thị phần của các NHTM trong nước (chiếm tới 90%) vẫn áp đảo
các NHNNg. Thị phần này có được không phải do nội lực của ngân hàng trong
nước mà do chính sách bảo hộ của Việt Nam trong thời gian qua. Điều này sẽ
54
nhanh chóng thay đổi trong thời gian tới khi mà các NHNNg đã được hiện diện
tại Việt Nam với tư cách 100% vốn nước ngoài. Theo Thông tư số 03/2007/TT-
NHNN do NHNN ban hành ngày 5/6/2007, nội dung hoạt động của ngân hàng
100% vốn nước ngoài sẽ “theo nguyên tắc không phân biệt đối xử” (ngân hàng
100% vốn nước ngoài thuộc loại hình nào sẽ được thực hiện các nghiệp vụ hoạt
động của loại hình đó như các ngân hàng Việt Nam hoạt động loại hình tương
ứng). Khi đó, các ngân hàng này có thể cạnh tranh trực diện với ngân hàng trong
nước thay vì hoạt động bó hẹp khi còn là một chi nhánh của ngân hàng mẹ. Các
NHNNg sẽ được thực hiện một loạt các nghiệp vụ mà trước đây vẫn bị hạn chế
như thẻ, tín dụng, huy động vốn, dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, hoạt động ngoại
hối; số lượng phòng giao dịch, chi nhánh không còn hạn chế...
Thực hiện cam kết khi gia nhập WTO, cuối năm 2008 NHNN đã cấp giấy
phép thành lập cho 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài đầu tiên tại Việt Nam,
trong đó 4 ngân hàng đã đi vào hoạt động là ANZ, HSBC, Standard Chartered và
Hong Leong. Trong đó 3 ngân hàng đã có kinh nghiệm tại thị trường Việt Nam
do trước đó đã có hợp tác chiến lược với các ngân hàng trong nước. Ngay sau khi
đi vào hoạt động, các ngân hàng này đã triển khai và tiếp cận khách hàng với
nhiều sản phẩm dịch vụ. HSBC tung ra gói sản phẩm BusinessVantage cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ. NH Standard Chartered có một mô hình chuyên về bán
lẻ kể từ giữa năm 2007, có các gói dịch vụ dành cho doanh nghiệp. Trong những
năm gần đây thị phần của khối NHNNg đã gia tăng mạnh mẽ. Khách hàng của
NHNNg không còn bó hẹp là các công ty liên doanh, công ty nước ngoài mà còn
là ngưòi dân, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các NHNNg cũng từng bước hướng
đến một mảng thị phần quan trọng là các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhà
nước. Các NHNNg đều có kế hoạch mở thêm nhiều chi nhánh, phòng giao dịch,
phát triển hệ thống ATM để tiếp cận khách hàng rộng rãi hơn. Đến tháng 7/2009,
HSBC đã có 7 phòng giao dịch, 2 chi nhánh tại Việt Nam. Nhìn vào con số các
NHNNg có văn phòng đại diện tại Việt Nam và các NHNNg có vốn cổ phần
55
trong các ngân hàng trong nước, số ngân hàng 100% vốn nước ngoài sẽ còn tăng
lên trong tương lai
Mạng lưới toàn cầu, công nghệ, chất lượng và sự đa dạng hiện đại của
dịch vụ là các yếu tố lợi thế cạnh tranh cơ bản mà các NHNNg có được so với
các ngân hàng trong nước. Sự hạn chế về sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng
trong nước khiến các ngân hàng không tận dụng được lợi thế mạng lưới, khách
hàng, kênh phân phối và công nghệ. Bên cạnh đó, tâm lý chuộng ngoại của người
Việt Nam cũng là một trong những khó khăn của ngân hàng trong nước.
Kỹ năng quản trị điều hành, quản trị rủi ro, kinh nghiệm ngân hàng bán lẻ
cũng là những lợi thế cạnh tranh của các NHNNg khi họ có bề dày kinh nghiệm
và phạm vi hoạt động toàn cầu. Các NHNNg còn có ưu thế về vốn từ ngân hàng
mẹ, về lãi suất trên thị trường thế giới trong hoạt động tín dụng
Các NHNNg đã nhìn thấy tương lai thu về lợi nhuận rất lớn tại Việt Nam,
do vậy, tuy âm thầm nhưng cũng rất quyết liệt, các NHNNg đang tăng cường
thâm nhập thị trường tài chính - ngân hàng Việt Nam
Trong thời gian gần đây các NHNNg tham gia vào thị trường tài chính
Việt Nam dưới hình thức là đối tác chiến lược của các NH TMCP rất phổ biến,
qua đó thực hiện từng bước cho kế hoạch thâm nhập tài chính Việt Nam. Sau khi
mua cổ phần ngân hàng trong nước, các NHNNg đi sâu hơn bằng cách nâng tối
đa phần sở hữu tại các NH TMCP theo mức mà Chính phủ Việt Nam cho phép,
tiếp theo là lập ngân hàng con 100% vốn của họ. Đây sẽ là một khoản đầu tư
đảm bảo sinh lời cao và an toàn. Tuy nhiên, đây chỉ là mục đích thứ yếu, mục
đích chính của các NHNNg là tận dụng mạng lưới chi nhánh và mạng lưới khách
hàng, nhân viên rộng khắp của các NHTM nội địa, qua đó vừa tiếp cận, tìm hiểu
vừa có cơ hội khiến khách hàng quen thuộc với sản phẩm của mình trước khi
thâm nhập hoàn toàn. Với tiềm lực tài chính, tính chuyên nghiệp và hiện đại của
mình, cũng không loại trừ khả năng các tổ chức tài chính lớn nước ngoài muốn
thực hiện các vụ thâu tóm, mua bán, sáp nhập các NHTM Việt Nam và đây đang
56
là những bước đi đầu tiên. Việc kết hợp với NHNNg nếu không cân nhắc, tính
toán thì bị thâu tóm là có thể xảy ra. Trong liên doanh hoặc mua cổ phiếu, nếu
ngân hàng trong nước không vươn lên được thì bị áp đặt và chi phối là đương
nhiên.
Trong tương lai sự cạnh tranh giành thị phần sẽ ngày càng gay gắt hơn
giữa ngân hàng trong nước và NHNNg. Sáp nhập và mua lại các ngân hàng yếu
kém là biện pháp cần thiết để xây dựng một hệ thống tài chính bền vững, có khả
năng cạnh tranh cao với các NHNNg đang phát triển mạnh. Đó cũng là quy luật
thị trường không tránh khỏi tại Việt Nam.
2.3. Đánh giá tình hình hoạt động sáp nhập và mua lại trong ngành ngân
hàng tại Việt Nam
Hoạt động sáp nhập và mua lại ngân hàng tại Việt Nam diễn ra trước đây
chủ yếu là do bắt buộc, không phải là sáp nhập tự nguyện. Trong những năm gần
đây hình thức đối tác chiến lược được các ngân hàng chọn lựa. Hiện chưa có
trường hợp nào sáp nhập và mua lại đúng nghĩa như các nước trên thế giới, đó là
bảo vệ, mở rộng thị phần hoặc nâng cao khả năng khai thác thị trường, thôn tính
mang tính thù địch. Quá trình sáp nhập và mua lại ngân hàng trong thời gian qua
và xu hướng hiện nay đã đạt được những kết quả nhất định cũng như những hạn
chế sau:
2.3.1.Những kết quả đạt được
- Giúp ổn định hệ thống ngân hàng Việt Nam qua việc sáp nhập các ngân
hàng yếu kém theo chủ trương của Chính phủ
- Tận dụng được hệ thống khách hàng, mạng lưới chi nhánh, phòng giao
dịch, cơ sở vật chất, nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả hoạt động.
- Việc bán cổ phần cho các NHNNg trong những năm gần đây giúp các
ngân hàng trong nước nâng cao năng lực tài chính, tạo thương hiệu và uy tín
trong giao dịch. Các ngân hàng trong nước khai thác được các thế mạnh về công
nghệ, trình độ quản lý, quản trị tài chính, quản trị rủi ro, những kinh nghiệm và
57
kỹ năng quốc tế - vốn là điểm yếu và rất cần thiết với các ngân hàng trong nước
trong quá trình hội nhập. Các ngân hàng cũng minh bạch hơn, lành mạnh hóa
trong hoạt động như hạn chế cho vay các khoản vay kém hiệu quả từ các cổ đông
lớn trong nước
2.3.2.Những vấn đề tồn tại
2.3.2.1. Hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện cho loại hình sáp nhập và mua
lại ngân hàng
Hiện nay tại Việt Nam chưa có quy định dành riêng cho hoạt động M&A
mà vấn đề này được đề cập đến trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau nên có
một số điểm chưa thống nhất, đầy đủ và đôi lúc không phù hợp với tình hình mới
- Khái niệm M&A được hiểu chưa thống nhất trong các văn bản luật.
Trong khi Luật Đầu tư đưa ra khái niệm “sáp nhập” và “mua lại” (điều 25), thì
Luật Doanh nghiệp sử dụng các khái niệm “sáp nhập” (điều 153) và “hợp nhất”
(điều 152) mà không sử dụng thuật ngữ “mua lại”, trong Luật Cạnh tranh (điều
17) và Quy chế sáp nhập, hợp nhất, mua lại TCTD cổ phần Việt Nam (Ban hành
kèm theo Quyết định số 241/1998/QĐ-NHNN5 ngày 15 tháng 7 năm 1998 của
Thống đốc NHNN) (điều 2) lại đề cập đến cả 3 khái niệm sáp nhập, hợp nhất,
mua lại.
- Luật Cạnh tranh 2004 quy định thị phần kết hợp trên thị trường liên quan
của các doanh nghiệp tham gia từ 30% đến 50% phải thực hiện thủ tục thông báo
cho Cục Quản lý cạnh tranh; thị phần chiếm trên 50% không được chấp thuận
cho hoạt động M&A. Theo Điều 12 Nghị định số 116/2005/NĐ-CP ngày
15/9/2005 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cạnh
tranh, việc xác định thị phần của TCTD căn cứ vào thu nhập. Tuy nhiên đây là
điều không hợp lý vì thu nhập của một ngân hàng không phản ánh chính xác đến
mức độ cạnh tranh, kiểm soát thị trường của ngân hàng đó mà chỉ thể hiện hiệu
quả hoạt động.
58
- Trong các văn bản pháp luật chưa đề cập đến việc M&A giữa một ngân
hàng Việt Nam và một TCTD phi ngân hàng do đó việc M&A giữa hai tổ chức
này có thể sẽ không vi phạm qui định về tập trung kinh tế.
- Chưa có quy định nào về việc ngân hàng Việt Nam niêm yết ở nước
ngoài.
- Các quy định M&A hiện nay mới chỉ dừng lại ở việc xác định hình thức
của giao dịch mà chưa có những hệ thống chi tiết và quy trình cụ thể để thực hiện
tiến trình này.
- Hoạt động M&A ngân hàng liên quan đến nhiều ban ngành nhưng hiện
nay chưa có quy trình cho hoạt động tiếp nhận xử lý các TCTD yếu kém dẫn đến
tốn kém nhiều thời gian và chi phí, hiệu quả thấp. Việc xử lý thời gian qua phần
lớn mang tính cá biệt và được giải quyết theo những chỉ đạo cụ thể.
2.3.2.2. Hình thức còn sơ khai
Các ngân hàng chưa có nhiều kiến thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực
này. Hiện nay hình thức chủ yếu là hợp tác đối tác chiến lược, các giao dịch
M&A thực sự như sáp nhập giữa các ngân hàng hoạt động ổn định, sáp nhập
xuyên biên để hình thành các tập đoàn ngân hàng vững mạnh đủ sức cạnh tranh
mở rộng thị phần chưa có nên chưa khai thác được bản chất của M&A
2.3.2.3.Thiếu các công ty tư vấn, môi giới, trung gian về M&A
Hoạt động tư vấn có vai trò quyết định trong việc thành công hay thất bại
của một thương vụ M&A. Hiện nay hoạt động tư vấn chủ yếu thực hiện ở các
công ty chứng khoán, công ty kiểm toán hay các ngân hàng tự tìm hiểu, chưa có
tổ chức nào chuyên về hoạt động tư vấn M&A trong khi đây là lĩnh vực đòi hỏi
nhiều kiến thức và kinh nghiệm và sẽ phát triển trong thời gian tới. Tại Mỹ, hoạt
động M&A thường diễn ra với sự tham gia của các công ty tư vấn chuyên nghiệp
như Morgan Stanley, Goldman Sachs
Vì chưa có công ty tư vấn chuyên nghiệp nên bên bán và bên mua chưa có
cầu nối đề tìm đến nhau, tính minh bạch của thông tin trong giao dịch chưa cao.
59
Các ngân hàng chưa đủ kinh nghiệm để nhận diện bên mua tiềm năng nên còn
thiếu chủ động, lo lắng đối tác không phù hợp do đó có tâm lý đề phòng bên mua
trong khi đó các NHNNg có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này nên có nguy
cơ các ngân hàng trong nước sẽ thua thiệt trong các thương vụ. Việc sáp nhập và
mua lại còn bị hạn chế do các ngân hàng còn e ngại những vấn đề phải đối mặt
như quyền lợi cổ đông của hai bên, thuế, kế toán, chuyển đổi tài sản, phân chia
lợi nhuận, trách nhiệm giải quyết các khoản nợ chưa thanh toán, người lao động,
môi trường văn hoá kinh doanh bị thay đổi
2.3.2.4. Khó khăn trong vấn đề định giá
Vấn đề định giá luôn là vấn đề phức tạp trong định giá một ngân hàng vì
giá trị vô hình cao và khó xác định và được thực hiện trong một thị trường non
trẻ thiếu ổn định như Việt Nam, giá trị của một ngân hàng còn tùy thuộc vào sự
biến động của thị trường chứng khoán ngoài giá trị nội tại của một ngân hàng
2.3.2.5. Do quan điểm của nhà quản trị
Việc sáp nhập và mua lại ngân hàng còn khiêm tốn do các ngân hàng nhỏ
rất dè dặt trong đề cập đến việc này. Các ngân hàng không muốn sáp nhập do
quyền lợi của các nhà quản trị và cổ đông lớn có thể bị ảnh hưởng, ngoài ra còn
do sợ bị hiểu lầm ngân hàng có nguy cơ phá sản như các trường hợp sáp nhập
trước đây. Các ngân hàng còn có tâm lý ỷ lại trông chờ vào sự can thiệp giúp đỡ
từ nhà nước
2.3.2.6. Lợi ích từ việc hợp tác chiến lược vẫn chưa được thể hiện rõ nét
Một số cổ đông chiến lược chỉ là danh nghĩa, khi ngân hàng khó khăn các
cổ đông này không hỗ trợ được cho ngân hàng
Với tỷ lệ sở hữu cổ phần thấp các NHNNg chưa nhiệt tình tham gia vào
hoạt động ngân hàng. Với mức sở hữu 10%, việc chia sẻ kinh nghiệm và chuyển
giao công nghệ hầu như chưa có, phải đến khi tỷ lệ này là 15% hay 20% thì việc
này mới rõ nét hơn như trong việc đào tạo nhân sự, chuyển giao công nghệ, tuy
nhiên hiệu quả của việc hỗ trợ này không đạt như kỳ vọng. Các ngân hàng trong
60
nước chưa phát huy được thế mạnh và sự hỗ trợ từ đối tác, ngược lại, có đối tác
còn thoái vốn sau một thời gian dài hợp tác, chẳng hạn như Công ty Tài chính
quốc tế (IFC) thoái vốn tại NH TMCP Sài Gòn Thương tín. Việc một NHNNg
vừa mở chi nhánh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoạt động độc lập vừa là đối
tác chiến lược của ngân hàng trong nước sẽ có nhiều bất lợi cho ngân hàng trong
nước trong cạnh tranh
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Chương 2 đã phân tích tình hình hoạt động của các NHTM Việt Nam
trong thời gian vừa qua từ đó thấy được khả năng cạnh tranh của ngành ngân
hàng. Mặc dù các NHTM Việt Nam đã có nhiều nỗ lực và đạt được những thành
tựu đáng kể nhưng các ngân hàng cần phải nâng cao hơn nữa năng lực hoạt động
của mình trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt nếu muốn tồn tại. Bên
cạnh đó cũng cần nhìn nhận động cơ sáp nhập và mua lại ngân hàng để có những
bước chuẩn bị vì đây là xu thế tất yếu và cần thiết trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế
61
CHƯƠNG III
CÁC GIẢI PHÁP SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Trong xu thế hội nhập và qua đánh giá thực trạng của ngành ngân hàng
Việt Nam trong thời gian qua, ngành ngân hàng Việt Nam cần phải cải tổ hơn
nữa để đủ khả năng cạnh tranh cũng như chuẩn bị những bước cần thiết để nâng
cao vị thế, dành thế chủ động nếu quá trình sáp nhập và mua lại ngân hàng diễn
ra
3.1. Định hướng sáp nhập và mua lại cho các ngân hàng thương mại Việt
Nam
Từ thực trạng hoạt động của các NHTM Việt Nam cũng như nguy cơ từ
sự lớn mạnh của các NHNNg khi Việt Nam mở cửa hoàn toàn thị trường tài
chính ngân hàng có thể thấy được xu hướng của hoạt động M&A ngân hàng
trong thời gian tới
Các hình thức sáp nhập và mua lại ngân hàng dưới đây có thể áp dụng tại
Việt Nam:
3.1.1. Hai hay nhiều ngân hàng sáp nhập với nhau để hình thành ngân hàng
có quy mô lớn hơn
Đây là xu hướng có nhiều khả năng xảy ra nhất ở Việt Nam. Lợi ích đạt
được là giá trị cộng hưởng từ hai ngân hàng, nâng cao năng lực tài chính, giảm
được các bộ phận, chi nhánh trùng lắp, khai thác được khách hàng của nhau, đa
dạng hóa sản phẩm dịch vụ, củng cố vị thế trên thị trường
Ở trường hợp này tùy theo quy mô ngân hàng mà tính chất của thương vụ
M&A sẽ có đặc điểm riêng
62
* Sáp nhập giữa các ngân hàng quy mô nhỏ với nhau: ở đây có thể hiểu là
các ngân hàng thuộc nhóm 3 sáp nhập với nhau. Các ngân hàng này là nhóm có
nguy cơ sáp nhập cao nhất
+ Thuận lợi:
- Các ngân hàng có nhiều đặc điểm chung giống nhau như cách quản trị
điều hành, tình hình hoạt động, đối tượng khách hàng, quá trình hình thành nên
sẽ dễ dàng thích nghi sau khi sáp nhập với nhau
- Trở thành ngân hàng quy mô lớn hơn đáp ứng được yêu cầu của nhà
nước về vốn điều lệ, hoạt động ngân hàng ổn định và tạo được vị thế lớn hơn
+ Khó khăn:
- Vì hai ngân hàng có quy mô tương đương nhau nên sẽ có sự khó phân
định người quản lý ngân hàng sau khi sáp nhập, gây mất đoàn kết nội bộ
- Các ngân hàng không tạo được biến chuyển lớn do không học hỏi được
từ các ngân hàng lớn hơn
* Sáp nhập giữa các ngân hàng quy mô trung bình và lớn với nhau:
Việc sáp nhập này sẽ hình thành nên ngân hàng quy mô lớn có khả năng
cạnh tranh cao, mở rộng thị trường, đủ sức cạnh tranh với NHNNg. Đây là cách
mà nhiều ngân hàng trên thế giới áp dụng khi sự phát triển thị trường tài chính
ngân hàng tăng trưởng đến mức ổn định. Các ngân hàng có thể sáp nhập với
nhau hoàn toàn hay theo từng mảng nghiệp vụ
+ Thuận lợi:
- Các ngân hàng có quy mô tương đồng nhau sẽ có nhiều thuận lợi khi sáp
nhập, khai thác được thế mạnh của nhau
- Giảm đối thủ cạnh tranh trên thị trường, trở thành ngân hàng lớn có sức
chi phối trên thị trường
+ Khó khăn:
- Việc đàm phán cũng như điều hành hoạt động sẽ gặp nhiều khó khăn do
không bên nào muốn mất vị thế mạnh vốn có của mình
63
* Sáp nhập giữa các ngân hàng quy mô trung bình và lớn với ngân hàng
quy mô nhỏ:
Đây là hình thức có khả năng xảy ra nhất vì phù hợp với yêu cầu hiện tại
khi ngân hàng quy mô nhỏ muốn nâng cao năng lực hoạt động, tránh nguy cơ bị
buộc sáp nhập từ NHNN trong khi các ngân hàng quy mô lớn muốn mở rộng thị
trường một cách nhanh nhất
+ Thuận lợi:
- Các ngân hàng nhỏ tránh được những bất ổn trong hoạt động ảnh hưởng
đến hệ thống, được ‘‘nâng cấp’’ trong hoạt động
- Các ngân hàng lớn khai thác được tiềm năng phát triển của ngân hàng
nhỏ, những phân khúc thị trường chưa có được
+ Khó khăn:
- Do quy mô khác nhau nên sản phẩm, đối tượng khách hàng, quy trình
làm việc, công nghệ…khác nhau sẽ là vấn đề cần giải quyết khi sáp nhập
Việc sáp nhập theo hình thức này có thể thực hiện một cách thuận lợi khi
hiện nay các NHTM NN hay các ngân hàng quy mô lớn ở nhóm 1 và nhóm 2
đang sở hữu cổ phần của các ngân hàng quy mô nhỏ thuộc nhóm 3 (bảng 2.6).
Sau giai đoạn đối tác chiến lược và hiểu biết về nhau các ngân hàng có thể tiến
hành hoạt động sáp nhập hoàn toàn
3.1.2. Sáp nhập giữa ngân hàng với nhà cung cấp hoặc khách hàng
Khách hàng ở đây có thể là các tổng công ty hay các công ty lớn
+ Thuận lợi: các ngân hàng sẽ có sự ổn định về khách hàng, có thể tận
dụng được nguồn vốn giá rẻ. Các công ty có thể nhờ sự hỗ trợ của ngân hàng
trong hoạt động của mình
+ Khó khăn: hoạt động của ngân hàng có thể gặp rủi ro khi phải cho vay
các dự án kém hiệu quả của các tổng công ty, sự can thiệp của các công ty ngoài
ngành không am hiểu về hoạt động ngân hàng
64
3.1.3. Sáp nhập giữa ngân hàng và các công ty bảo hiểm, công ty chứng
khoán… hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng
Việc sáp nhập để hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng là bước đi mà
nhiều ngân hàng quy mô lớn ở Việt Nam đang lựa chọn do có thể khai thác được
lợi thế tổng thể, cung cấp các sản phẩm tài chính trọn gói
+ Thuận lợi: giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hóa sản phẩm, giảm chi phí khi
gia nhập thị trường mới, cung cấp cho khách hàng các sản phẩm tài chính cao
cấp và đa dạng, tạo thế lực trên thị trường
+ Khó khăn: các công ty sáp nhập có nhiều lĩnh vực khác nhau, nghiệp vụ
khác nhau, văn hóa khác nhau đòi hỏi người lãnh đạo phải hiểu biết nghiệp vụ và
có khả năng quản lý điều hành tốt
3.1.4. Sáp nhập giữa ngân hàng và các tổ chức Việt Nam, các ngân hàng
trong nước sáp nhập với các ngân hàng trong nước
+ Thuận lợi:
- Hình thành các ngân hàng trong nước mạnh hơn đủ sức cạnh tranh với
NHNNg. Ngân hàng trong nước giúp hệ thống tài chính quốc gia được ổn định,
thông qua các ngân hàng trong nước Nhà nước có thể thực hiện chính sách tài
chính tiền tệ quốc gia
+ Khó khăn:
- Tiềm lực các ngân hàng trong nước còn hạn chế, khả năng quản trị điều
hành còn yếu kém
3.1.5. Sáp nhập giữa ngân hàng Việt Nam với các NHNNg
Trong thời gian qua việc này đã được thực hiện dưới hình thức các
NHNNg là cổ đông chiến lược của ngân hàng trong nước. Trong thời gian tới khi
lộ trình tự do hóa được mở ra hoàn toàn, có khả năng các NHNNg sẽ tiến hành
mua đứt các ngân hàng trong nước
65
+ Thuận lợi: các ngân hàng trong nước sẽ nhận được sự hỗ trợ về tài
chính, kỹ thuật, học hỏi kinh nghiệm quản lý từ NHNNg, có cơ hội đa dạng hóa
sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ
+ Khó khăn: hệ thống tài chính Việt Nam sẽ phụ thuộc NHNNg, môi
trường văn hóa khác nhau sẽ gây xáo trộn trong hoạt động ngân hàng
Việc lựa chọn hình thức nào là tùy thuộc vào chiến lược phát triển, đặc
điểm riêng có của mỗi ngân hàng và phù hợp với yếu tố thị trường cũng như định
hướng của Nhà nước
Để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam cũng
như làm quá trình sáp nhập và mua lại được hiệu quả trong thời gian tới, cần một
số giải pháp cụ thể sau
3.2. Giải pháp đối với các cơ quan Nhà nước
3.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động sáp nhập và mua lại ngân
hàng
- Rà soát lại các quy định về M&A để có sự thống nhất với nhau về mặt
thuật ngữ và nội dung, đẩy nhanh quá trình soạn thảo các văn bản pháp luật liên
quan đến hoạt động sáp nhập và mua lại doanh nghiệp nói chung và ngân hàng
nói riêng
- Việc xác định thị phần của các ngân hàng không dựa vào thu nhập mà
cần dùng các tiêu chí khác như tỉ trọng huy động vốn, tỉ trọng dư nợ trong toàn
ngành, mạng lưới hoạt động….
- Ban hành các quy định hiện nay chưa được đề cập như việc sáp nhập
giữa một ngân hàng Việt Nam và một TCTD phi ngân hàng, các quy định về việc
ngân hàng Việt Nam niêm yết ở nước ngoài
- Các vấn đề về mặt nội dung của thương vụ M&A cần phải được quy
định đầy đủ hơn nữa như định giá doanh nghiệp, chuyển đổi tài sản, các vấn đề
tài chính, cổ phần, cổ phiếu, người lao động, thuế, phí... Cần tránh tình trạng khi
các ngân hàng đã có chủ trương sáp nhập nhưng cơ chế chính sách, hệ thống văn
66
bản pháp lý không rõ ràng làm cho các ngân hàng gặp khó khăn khi sáp nhập và
mất cơ hội thực hiện
- Để thực hiện các giao dịch sáp nhập và mua lại ngân hàng trong điều
kiện mới, Nhà nước phải xây dựng quy trình để tạo cơ chế kiểm soát, xử lý đổ vỡ
một cách bài bản theo nguyên tắc thị trường, phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng
thời xác định cơ quan làm đầu mối, phân chia nhiệm vụ, sự phối hợp giữa các
ban ngành (Bộ Tài chính, NHNN, Ủy ban giám sát tài chính quốc gia, Cục quản
lý cạnh tranh, Ủy ban chứng khoán, Bảo hiểm tiền gởi...). Đối với cơ quan đầu
mối tiếp nhận xử lý cần được trao những chức năng, quyền hạn cần thiết và đủ
mạnh để có thể giải quyết vấn đề, nhất là khi xảy ra khủng hoảng hệ thống, cơ
quan đầu mối có thể là tổ chức bảo hiểm tiền gởi như mô hình ở các nước
3.2.2. Các cơ chế hỗ trợ
- Trong hoạt động M&A thông tin về đối tác, tình hình tài chính, pháp lý,
quản trị, thị phần… là rất cần thiết nhưng tính minh bạch của thị trường Việt
Nam còn thấp, có thể gây bất lợi cho bên mua hoặc bên bán và cho cả thị trường
M&A nói chung. Nhà nước cần phải xây dựng hệ thống thông tin minh bạch từ
các ngân hàng, các bên liên quan cho đến các cơ quan quản lý. Thông tin cần
được công bố chính xác, kịp thời đảm bảo công bằng trong tiếp cận thông tin.
Minh bạch thông tin còn giúp ngân hàng có đối sách kịp thời giải quyết vấn đề
nảy sinh, nhằm giảm thấp nhất rủi ro hệ thống…
- Nhà nước cần tạo điều kiện cho các ngân hàng hoạt động trong một môi
trường ổn định, minh bạch, bình đẳng, luôn giám sát hoạt động các ngân hàng để
bảo đảm sự hoạt động ổn định của hệ thống
Đối với các ngân hàng trong nước, cần tạo điều kiện cho các ngân hàng
nâng cao năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh, định hướng và khuyến khích
các ngân hàng trong nước cạnh tranh bằng chất lượng và số lượng dịch vụ, công
nghệ, uy tín, thương hiệu thay vì dựa chủ yếu vào giá cả và mở rộng mạng lưới.
67
Đối với các NHNNg, vừa mở cửa thị trường tài chính ngân hàng theo các
cam kết quốc tế, tạo điều kiện hoạt động cho các NHNNg vừa có phương thức,
cơ chế quản lý mềm dẻo, đúng pháp luật và phù hợp thông lệ quốc tế để hạn chế
sự thao túng, cạnh tranh không lành mạnh gây bất lợi cho các ngân hàng trong
nước.
3.3. Giải pháp đối với Ngân hàng Nhà nước
3.3.1. Thực hiện tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam, định hướng hoạt
động sáp nhập và mua lại
- NHNN phải lập kế hoạch phát triển ngân hàng trong 10 năm tới để giúp
các ngân hàng có định hướng phát triển, giúp sự ổn định trong hệ thống. Kế
hoạch này sẽ giúp các đối tượng có định hướng trong việc thành lập ngân hàng
mới, củng cố hoạt động hay sáp nhập và mua lại. Có một chiến lược phát triển
ngành ngân hàng để từ đó NHNN có thể đưa ra các qui định pháp lý phù hợp
nhằm điều chỉnh và quản lý các hoạt động ngân hàng đi theo đúng mục tiêu vĩ
mô đã đặt ra và giúp các ngân hàng thương mại có định hướng hoạt động, tránh
lúng túng như trong thời gian vừa qua khi cấp phép ồ ạt các ngân hàng sau đó có
quyết định ngưng cấp phép gây khó khăn cho các bên đã chuẩn bị việc thành lập
ngân hàng .
- Tạo điều kiện cho các ngân hàng Việt Nam hoạt động cạnh tranh theo cơ
chế thị trường, tạo động lực cho các ngân hàng vươn lên, phát triển cả chiều sâu,
chiều rộng. NHNN cũng cần có định hướng việc giảm số lượng các ngân hàng
trên cơ sở cơ cấu, sáp nhập lại các ngân hàng hiện nay thành 5-10 ngân hàng, tổ
chức tài chính lớn nhằm có được ngân hàng thực sự mạnh về tiềm lực tài chính
để đủ sức cạnh tranh với các NHNNg. NHNN định hướng việc sáp nhập không
phải bằng những quyết định hành chính mà có thể đưa ra một số quy định cao
hơn trong hoạt động ngân hàng như quy mô về vốn, nhân sự, công nghệ, chiến
lược kinh doanh, hệ số an toàn vốn, cơ cấu thu nhập, trích lập dự phòng...Khi đó
các ngân hàng mạnh hơn sẽ tồn tại và phát triển, các ngân hàng yếu hơn thấy
68
việc tự nguyện sáp nhập là cần thiết theo yêu cầu của thị trường từ đó hình thành
các ngân hàng mới lớn mạnh hơn giữ sự ổn định cho hệ thống, đủ sức cạnh tranh
và từng bước vươn ra thị trường thế giới
3.3.2. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý hỗ trợ cho hoạt động ngân hàng
- Cần rà soát, đối chiếu lại toàn bộ các quy định và văn bản dưới luật hiện
hành về tiền tệ và hoạt động ngân hàng với các cam kết quốc tế như Hiệp định
thương mại Việt - Mỹ, các cam kết gia nhập WTO. Cần chú trọng vào lĩnh vực
tín dụng, đầu tư, bảo đảm tiền vay, ngoại hối, huy động vốn, thanh toán; các quy
định về quản lý và giám sát cung cấp dịch vụ ngân hàng; cấp giấy phép và quản
lý các loại hình TCTD, đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực quốc tế, phù hợp với
điều kiện Việt Nam. Ban hành các thông tư hướng dẫn các nghị định đã có hiệu
lực. Những sửa đổi cập nhật cần thực hiện sớm nhằm đảm bảo hệ thống ngân
hàng hoạt động trong một môi trường nhất quán và ổn định. Những sửa đổi này
cần phải tính đến sự đồng bộ với các quy định khác và các vấn đề có thể nảy sinh
trong tương lai như các sản phẩm phái sinh, ngân hàng điện tử, dịch vụ ngân
hàng qua biên giới, phù hợp với xu hướng diễn biến tại Việt Nam cũng như trên
thế giới.
- Nâng cao hiệu lực thi hành pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động
ngân hàng, nâng cao tính tuân thủ pháp luật của các ngân hàng.
3.3.3. Tăng cường năng lực xây dựng, thực thi chính sách tiền tệ và chính
sách quản lý ngoại hối
- Nâng cao khả năng dự báo để có các chính sách tiền tệ ổn định, như việc
công bố định hướng tăng trưởng tín dụng cần ổn định tránh thay đổi liên tục để
các NHTM chủ động tính toán phương án kinh doanh
- Điều hành chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thận trọng, linh hoạt và
hiệu quả trên cơ sở các công cụ chính sách tiền tệ hiện đại, sử dụng các công cụ
gián tiếp mà vai trò chủ đạo là nghiệp vụ thị trường mở. Hạn chế can thiệp hành
chính vào hoạt động của thị trường tiền tệ.
69
- Điều hành tỷ giá hối đoái linh hoạt và gắn với điều hành lãi suất, điều
hành lãi suất và tỷ giá hối đoái theo nguyên tắc thị trường
- Đa dạng hóa đối tượng tham gia, các công cụ và phương thức giao dịch
trên thị trường tiền tệ, đặc biệt là các sản phẩm phái sinh, công cụ phòng ngừa rủi
ro.
3.3.4. Tăng cường năng lực giám sát của Ngân hàng Nhà nước
- Trên cơ sở bộ máy Thanh tra NHNN hiện có, xây dựng hệ thống giám
sát ngân hàng hiện đại và hữu hiệu nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển hệ thống
ngân hàng Việt Nam ngày càng đa dạng và thực hiện đúng các nguyên tắc, chuẩn
mực quốc tế về giám sát ngân hàng (Basel)
- Cải cách hệ thống kế toán ngân hàng hiện hành, tất cả các ngân hàng đều
phải bắt buộc áp dụng đầy đủ các chuẩn mực kế toán quốc tế. Hoàn thiện quy
chế kiểm toán độc lập đối với các ngân hàng cho phù hợp với thực tiễn Việt Nam
và thông lệ quốc tế.
NHNN cần tiến hành đánh giá lại chất lượng và sự chính xác của các bảng
tổng kết tài sản của các ngân hàng để có thể giám sát một cách có hiệu quả thông
qua việc kiểm toán các nghiệp vụ kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế
- Rà soát và hoàn thiện quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng
phù hợp hơn với thông lệ, chuẩn mực quốc tế, đặc biệt là quy định về phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro, hạch toán thu nhập/chi phí
- Nâng cao hiệu lực quản lý và tăng cường năng lực quản trị rủi ro, xây
dựng hệ thống quản lý rủi ro thanh khoản; rủi ro thị trường, lãi suất, tỷ giá hối
đoái; rủi ro tín dụng
- Nâng cao vai trò, năng lực tài chính và hoạt động của Bảo hiểm Tiền gửi
Việt Nam trong việc giám sát, hỗ trợ, xử lý các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền
gửi gặp khó khăn và góp phần bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng, củng cố
niềm tin cho người gởi tiền.
70
- Tăng cường vai trò và năng lực hoạt động của Trung tâm Thông tin tín
dụng (CIC) để hỗ trợ cho hoạt động của các NHTM
- Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế và tham gia các hiệp ước, thoả thuận
quốc tế về giám sát ngân hàng và an toàn hệ thống tài chính. Tăng cường trao đổi
thông tin với các cơ quan giám sát NHNNg.
3.3.5. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
- NHNN phải định hướng về phát triển công nghệ làm cơ sở cho các
NHTM thực hiện thống nhất.
- Cải tạo và nâng cấp các hệ thống công nghệ thông tin của NHNN và các
NHTM, nâng cấp hệ thống thanh toán. Triển khai các đề án cải tạo, nâng cấp các
giải pháp an ninh mạng, bảo mật thông tin, bảo đảm an toàn tài sản và hoạt động
của NHNN và các NHTM
- Xây dựng hệ thống thống kê, báo cáo nội bộ ngành ngân hàng nhanh
chóng, chính xác, kịp thời để giúp việc quản lý của NHNN.
3.3.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cũng
như trách nhiệm đạo đức của đội ngũ cán bộ. Cần có chế độ đãi ngộ xứng đáng
để thu hút chuyên viên giỏi từ các NHTM
- Nâng cao năng lực quản lý, điều hành; nghiên cứu, phân tích, dự báo,
đào tạo những chuyên gia phân tích thông tin phục vụ điều hành chính sách tiền
tệ cũng như giám sát các ngân hàng do các giải pháp chính sách tiền tệ của Việt
Nam hiện mới chỉ mang tính xử lý tình huống hơn là mang tính trung hạn do hạn
chế về năng lực phân tích dự báo.
-Nâng cao nhận thức về tác động của việc hội nhập ngành ngân hàng đến
tất cả các nhà quản lý và nhân viên ngành ngân hàng.
- Khuyến khích phát triển và tạo thuận lợi cho hoạt động của các hiệp hội
ngành nghề trong lĩnh vực tài chính-ngân hàng
3.3.7. Đẩy nhanh quá trình hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng
71
- Cho phép các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các ngân hàng có tiềm
lực tài chính, công nghệ, quản lý và uy tín mua cổ phiếu, tham gia quản trị, điều
hành NHTM Việt Nam
- Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng theo lộ trình
và bước đi phù hợp với khả năng của hệ thống ngân hàng Việt Nam
- Tham gia các điều ước quốc tế, các diễn đàn khu vực và quốc tế về tiền
tệ, ngân hàng. Phát triển quan hệ hợp tác đa phương và song phương; phối hợp
với các cơ quan thanh tra, giám sát tài chính phát hiện, ngăn chặn, phòng ngừa và
xử lý rủi ro trên phạm vi khu vực và toàn cầu.
3.4. Giải pháp đối với các NHTM
3.4.1.Quy trình thực hiện hoạt động sáp nhập và mua lại NHTM Việt Nam
Để có một thương vụ sáp nhập và mua lại hiệu quả các ngân hàng cần có
một hoạch định và thực hiện các bước một cách phù hợp
3.4.1.1. Lựa chọn đối tác, xác định loại sáp nhập và mua lại dự định tiến
hành
Đối với ngân hàng mục tiêu:
-Xác định mục tiêu của việc bán cổ phần (lợi ích cộng hưởng, cách thức
thanh toán, quyền kiểm soát…)
- Xác định tiêu chí bên mua (năng lực tài chính, khả năng công nghệ, kinh
nghiệm quản lý, đối tượng khách hàng, xếp hạng trên thế giới…), có thể chọn
nhiều hơn một ngân hàng để có cơ sở so sánh. Các ngân hàng Việt Nam khi bán
cổ phần cho đối tác nước ngoài cần tìm kiếm các ngân hàng có hoạt động quốc
tế, toàn cầu, có thương hiệu nổi tiếng và uy tín cao trên thị trường tài chính -
ngân hàng, có kinh nghiệm trong lĩnh vực hợp tác quốc tế và có khả năng hỗ trợ
ngân hàng phát triển tối đa, không cạnh tranh trực tiếp với ngân hàng Việt Nam
dưới các hình thức
- Chuẩn bị các kế hoạch kinh doanh, nhấn mạnh ưu thế của mình
72
- Đảm bảo việc bán cổ phần phải phù hợp pháp luật và được sự đồng ý của
các bên liên quan
Đối với ngân hàng thu mua:
- Xác định mục đích (mở rộng thị phần, tăng quy mô vốn, đa dạng hóa sản
phẩm…)
- Tìm kiếm các ứng viên phù hợp theo tiêu chí đặt ra (quy mô, đối tượng
khách hàng, nhân sự, năng lực tài chính, vị thế cạnh tranh, tiềm năng …), tìm
hiểu thông tin từ khách hàng, các công ty tư vấn, các ngân hàng khác. Ngân hàng
thu mua cần có kỹ năng trong việc nhìn thấy những giá trị tiềm ẩn mà người khác
không nhìn thấy
- Xác định loại M&A tiến hành căn cứ mục đích, pháp luật để xác định
cách thực hiện
- Hoạch định chiến lược kinh doanh đúng đắn
- Đánh giá năng lực tài chính để thực hiện
Trong giai đoạn này các bên cần đạt được các thỏa thuận bảo mật và thỏa
thuận nguyên tắc
3.4.1.2. Tìm hiểu tình hình tài chính, pháp lý
Đối với ngân hàng mục tiêu:
- Chuẩn bị các báo cáo tài chính, hồ sơ, tài liệu liên quan (các loại giấy tờ
pháp lý, các hợp đồng, hồ sơ nhân sự…)
Đối với ngân hàng thu mua:
-Tìm hiểu tình trạng pháp lý tài sản ngân hàng mục tiêu đang sở hữu, các
hợp đồng đã ký kết, vấn đề bản quyền, các quyền và nghĩa vụ có thể gặp phải,
mức độ tuân thủ pháp luật của ngân hàng, có vướng vào các vụ tranh chấp kiện
tụng không
- Báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi các công ty có uy tín, phân
tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh (các chỉ tiêu tài chính, dự phòng rủi
ro, nợ xấu, các khoản phải thu phải trả, doanh thu, thị phần…), mức độ tuân thủ
73
các chuẩn mực kế toán, tình hình khấu hao tài sản, các nghĩa vụ về thuế, bảo
hiểm xã hội, chế độ với người lao động
- Tìm hiểu công nghệ ngân hàng mục tiêu đang sử dụng
- Đánh giá giá trị tài sản vô hình như thương hiệu, trình độ quản trị
3.4.1.3. Xác định thương hiệu
Thương hiệu ngân hàng là tài sản vô hình rất khó định giá. Cả hai bên cần
phải đánh giá lại tài sản của cả hai thương hiệu hiện tại và lợi ích của thương
hiệu tương lai. Việc xây dựng thương hiệu phải bảo đảm sự phù hợp với kỳ vọng
của khách hàng, sự tin cậy nơi khách hàng và sự khác biệt với ngân hàng khác.
Có 4 chiến lược thương hiệu cơ bản tùy thuộc vào đặc điểm riêng của mỗi
ngân hàng, mức độ M&A của từng thương vụ:
- Lỗ đen: sẽ có một thương hiệu được sử dụng- thường là ngân hàng thu
mua, và một thương hiệu mất đi, giống như biến vào một cái lỗ đen. Chiến lược
này phù hợp với sự sáp nhập giữa một ngân hàng lớn có tiếng tăm và một ngân
hàng nhỏ hoặc sắp phá sản. Một ví dụ cho chiến lược này là thương vụ sáp nhập
với Fleet Bank của Bank of America
- Thu hoạch: sau khi sáp nhập vẫn tồn tại hai thương hiệu nhưng một
thương hiệu từ từ mất đi theo thời gian sau khi chuyển giao dần lòng trung thành
cho thương hiệu kia, sẽ không có một nổ lực xây dựng thương hiệu hay tiếp thị
thương hiệu kia
- Kết hôn: là việc kết hợp hai thương hiệu của hai ngân hàng, gây nên mối
quan tâm cho khách hàng với cả hai ngân hàng, phù hợp với sự sáp nhập của hai
ngân hàng ngang cấp, ví dụ ngân hàng Toronto-Dominion và Banknorth thành
TD Banknorth
- Khởi đầu mới: cả hai thương hiệu của hai ngân hàng đều không mang lại
tài sản to lớn nào hoặc khi có hơn hai ngân hàng nhỏ sáp nhập, chiến lược này là
giải pháp hiệu quả để xây dựng nên tài sản thương hiệu mới. Ngân hàng
NewAlliance ở bang Connecticut là một ví dụ điển hình cho chiến lược này
74
Để lựa chọn chiến lược nào là phù hợp nhất cần có một cuộc nghiên cứu
kỹ càng từ khách hàng, lãnh đạo ngân hàng, cổ đông và phía bên ngân hàng đối
tác
3.4.1.4. Xác định giá trị của thương vụ
Việc định giá có vai trò đặc biệt quan trọng trong thành công của một
thương vụ, mức giá đưa ra phải được chấp nhận bởi hai bên. Có rất nhiều
phương pháp định giá và mỗi phương pháp cho một kết quả khác nhau, có khi
cách biệt khá lớn. Nếu việc định giá đối với các chỉ tiêu tài chính tương đối dễ
dàng thì việc định giá các tài sản vô hình phức tạp hơn nhiều. Tài sản vô hình là
giá trị thương hiệu, văn hóa doanh nghiệp, nhân sự, tầm nhìn, chiến lược, thị
phần, trình độ quản lý, vị trí địa lý, mạng lưới hoạt động, khách hàng, các mối
quan hệ, cần đánh giá những thuận lợi và rủi ro của những nhân tố này sau khi
sáp nhập. Trong một số trường hợp, các yếu tố phi tài chính lại là yếu tố tác động
làm tăng hoặc giảm giá trị của một vụ M&A, đặc biệt trong ngành ngân hàng.
Các bên cần thuê các chuyên gia trong việc tư vấn và định giá trong giao dịch
Đối với ngân hàng mục tiêu: cần phải biết thế mạnh và cả thế yếu của
mình; người mua là ai, họ đang cần gì, mong đợi gì. Thông thường bên mua
mong đạt được giá trị gia tăng sau khi mua, nghĩa là sau khi mua tổng giá trị gia
tăng sẽ cao hơn giá trị của từng ngân hàng cộng lại. Nếu bên mua nhận thấy tiềm
năng họ sẵn sàng trả cao hơn giá thị trường. Việc chọn thời điểm bán cũng có ý
nghĩa quan trọng.
Đối với ngân hàng thu mua: cần tìm hiểu kỹ hoạt động của bên bán vì
có thể có những thông tin chưa được phản ánh
Các phương pháp có thể sử dụng trong định giá doanh nghiệp (hữu hình)
là phương pháp chiết khấu dòng tiền, phương pháp định giá theo thị giá
3.4.1.5. Đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng
Quá trình M&A ngân hàng nếu có sự đồng thuận giữa bên mua và bên bán
và sự chuyên nghiệp của đơn vị tư vấn thì sẽ diễn ra thuận lợi
75
Sau giai đoạn tìm hiểu sơ bộ, hai bên có thể ký kết một thỏa thuận nguyên
tắc nhằm ghi nhận những thỏa thuận đã đạt được, các điều khoản và điều kiện
chính của giao dịch, thời gian thực hiện….Hợp đồng M&A phải phản ánh đầy đủ
và chính xác tất cả các kết quả trước đó, các mong muốn và kỳ vọng của các bên.
Để đảm bảo thời gian thực hiện hợp đồng cần có những dự tính về các vướng
mắc và rủi ro có thể gặp phải.
Các ngân hàng Việt Nam thường có tâm lý e ngại việc bán cổ phần cho
đối tác, các ngân hàng cần nhận thức khi đàm phán ký kết hợp đồng là việc hợp
tác để có một ngân hàng mạnh hơn đủ sức cạnh tranh
Đối với ngân hàng mục tiêu: lưu ý vấn đề bảo mật thông tin nếu cuộc
thương lượng không thành. Xác định chiến lược phát triển, những lợi ích và bất
lợi, mức độ chấp nhận khi bị mua lại. Cần thỏa thuận các điều kiện như các đối
tác phải mang vào yếu tố kỹ thuật hiện đại, đào tạo nhân lực chất lượng cao... và
phải thể hiện trong hợp đồng một lộ trình rõ ràng, nêu rõ việc thực hiện cam kết
đến đâu thì mức cổ phiếu được phép bán ra ngoài như thế nào vì trong thực tế, để
mua cổ phần, các cổ đông nước ngoài sẵn sàng cam kết rất nhiều, nhưng sau đó
thực hiện giao dịch bán lại, lấy tiền mà không tuân thủ bất kỳ cam kết nào.
Các ngân hàng cần phát triển nội lực, biết thế mạnh của mình, nắm bắt
được điều kiện thị trường, biết rõ đối tượng, biết chọn thời điểm thuận lợi để có
cuộc thương lượng thành công
Đối với ngân hàng thu mua: cho bên bán thấy được những lợi ích mà
bên bán nhận được
3.4.1.6.Các vấn đề khác để sáp nhập và mua lại ngân hàng hiệu quả
3.4.1.6.1. Về chính sách nhân sự
Khi sáp nhập diễn ra sẽ thay đổi nhân sự cả bên mua và bên bán. Môi
trường làm việc mới, các mối quan hệ mới, quy trình làm việc mới sẽ tác động
đến tất cả từ cán bộ quản lý cao cấp đến nhân viên và không phải ai cũng hài
lòng và thích ứng được ở vị trí mới
76
Ngân hàng sau sáp nhập cần xây dựng được một đội ngũ các nhà quản lý
giỏi, xác định được người có khả năng vào các vị trí quản lý trong ngân hàng,
tránh việc các bên đều muốn tiến cử người của mình vào mà không đủ năng lực.
Các lãnh đạo của ngân hàng mục tiêu thường có tâm lý bị thua thiệt và ít nhiều
cũng ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc của họ. Ban lãnh đạo cần khuyến khích
động viên, nắm được tâm tư nguyện vọng của họ và có chế độ đãi ngộ phù hợp
như chế độ về lương thưởng, cơ hội thăng tiến, chính sách đào tạo, môi trường
làm việc để duy trì đội ngũ nhân sự tốt làm tiền đề cho giai đoạn phát triển mới
Nhân viên sa thải sau khi sáp nhập cần được giải thích lý do rõ ràng và có
chế độ bồi thường thỏa đáng để tạo sự yên tâm cho người ở lại
3.4.1.6.2.Về văn hoá công ty
Ban lãnh đạo cần quan tâm đến việc chuyển tải thông tin về sự sáp nhập
cho nhân viên, khách hàng,… để tránh những hiểu lầm, rắc rối, mâu thuẫn xảy
ra, tạo được niềm tin về viễn cảnh tương lai của ngân hàng. Trước khi tiến hành
hoạt động sáp nhập và mua lại các bên cũng cần tìm hiểu trước văn hóa công ty
của đối tác vì văn hóa công ty là một yếu tố quyết định thành công hay thất bại
của một thương vụ sáp nhập và mua lại
Một nền văn hóa công ty mới sau sáp nhập không thể là một sự kết hợp
hai cái cũ mà phải được tạo nên trên cơ sở các nỗ lực của cả hai phía nhằm xây
dựng một nền văn hóa công ty chung phù hợp với tình hình mới và đảm bảo việc
đoàn kết nội bộ. Đội ngũ nhân viên cần được hiểu nhiệm vụ quan trọng của họ
trong hoạt động kinh doanh mà không quá quan tâm đến những lợi ích cục bộ
của mình.
Các chương trình chăm sóc khách hàng cần được duy trì trong giai đoạn
chuyển giao này vì tâm lý khách hàng thường bị ảnh hưởng do sự thay đổi quy
trình làm việc, địa điểm giao dịch, mối quan hệ giữa khách hàng và giao dịch
viên, lãnh đạo ngân hàng
77
Trong quá trình hoạt động, các NHTM nói chung và các ngân hàng quy
mô nhỏ nói riêng cần củng cố năng lực cạnh tranh của mình để có thể đứng vững
trên thị trường trong thời gian tới cũng như nâng cao vị thế của mình khi sáp
nhập để quá trình này diễn ra thành công
3.4.2. Nâng cao năng lực tài chính
Các ngân hàng cần tiếp tục tăng quy mô vốn điều lệ, việc tăng vốn điều lệ
phải gắn liền với các dự án và hoạt động giải ngân hợp lý. Đối với các ngân hàng
quá yếu kém hoặc không thể tăng vốn cần nghiên cứu việc mua, bán, hợp nhất,
sáp nhập để tăng năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh, tránh nguy cơ phá
sản. Đối với các ngân hàng hoạt động hiệu quả có thể xem xét việc huy động vốn
qua thị trường chứng khoán nước ngoài, mở rộng thị trường
Trong hoạt động, các ngân hàng cần đảm bảo các tiêu chuẩn quan trọng
nhất để đảm bảo an toàn là hệ số an toàn vốn, vốn tự có, tỷ lệ khả năng chi trả
(thanh khoản), giới hạn cho vay và bảo lãnh thương mại, giới hạn sử dụng vốn
ngắn hạn cho vay trung, dài hạn.
Đối với các khoản nợ xấu, các ngân hàng, đặc biệt là các NHTM NN cần
xử lý dứt điểm. Xử lý nợ xấu theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế, giảm nợ xấu
phải gắn liền với việc xây dựng cơ chế kiểm soát, giám sát hữu hiệu chất lượng
tín dụng của các NHTM.
3.4.3.Phát triển sản phẩm và dịch vụ ngân hàng
Cần nâng cao chất lượng tín dụng gắn với tăng trưởng tín dụng, thận trọng
cho vay chứng khoán, bất động sản, đẩy mạnh cho vay sản xuất. Tăng cường
năng lực thẩm định dự án cho vay, năng lực quản lý vốn khả dụng
Cần chú ý tập trung mạnh hơn cho phát triển dịch vụ. Các dịch vụ truyền
thống cũng như dịch vụ mới (như thanh toán tự động, chiết khấu, ngân hàng điện
tử, bao thanh toán, thẻ tín dụng, thấu chi, sản phẩm phái sinh…) phải bảo đảm
chất lượng, an toàn, nhanh chóng, đơn giản thủ tục.
78
Các ngân hàng phải không ngừng tìm hiểu nhu cầu khách hàng để đưa ra
sản phẩm dịch vụ phù hợp với từng đối tượng khách hàng cụ thể trong từng giai
đoạn.
Mỗi ngân hàng phải có chiến lược marketing phù hợp, cần tăng cường
hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng và các
tiện ích để khách hàng nhận thức được và mong muốn sử dụng.
Để có thể triển khai các sản phẩm ngân hàng hiện đại, các ngân hàng cần
đầu tư công nghệ hiện đại, công tác an toàn bảo mật cần được đảm bảo.
3.4.4.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Các ngân hàng cần có kế hoạch đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực trong ngắn hạn và dài hạn. Chương trình đào tạo phải thiết thực, cụ thể
nhằm trau dồi, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ của ngân hàng hiện đại.
- Các cán bộ lãnh đạo cần phải được đào tạo về kỹ năng quản trị điều
hành, giám sát và thanh tra các hoạt động ngân hàng, nâng cao năng lực quản trị
rủi ro, dự báo, phân tích xử lý tình huống. Hội đồng quản trị và ban điều hành
cần có định hướng kinh doanh rõ ràng và tầm nhìn chiến lược dài hạn, phù hợp
với diễn biến kinh tế - xã hội.
- Khuyến khích thu hút và trọng dụng các chuyên gia ngân hàng trình độ
cao từ các tổ chức, quốc gia trong khu vực và trên thế giới vào làm việc tại Việt
Nam, có cơ chế tiền lương phù hợp với trình độ và năng lực người lao động. Các
NHTM NN cần mạnh dạn áp dụng cơ chế đãi ngộ dựa trên kết quả công việc.
- Xây dựng môi trường văn hóa làm việc phù hợp để ổn định và khai thác
được các ưu thế tối đa của nguồn nhân lực
3.4.5.Xây dựng và phát triển thương hiệu
Các ngân hàng cần có chiến lược xây dựng thương hiệu một cách bài bản
vì đây chính là tài sản vô hình, tạo sự khác biệt giữa các ngân hàng. Các NHTM
Việt Nam chú ý vào sự trung thành của khách hàng, sự quen thuộc trong giao
dịch, văn hóa Việt Nam trong cạnh tranh với các NHNNg
79
Việc xây dựng thương hiệu phải gắn liền với chất lượng, số lượng sản
phẩm dịch vụ, độ an toàn bảo mật trong thực hiện giao dịch, tính minh bạch và
hiệu quả trong hoạt động, thái độ phục vụ, các xử lý tình huống, tình cảm, trách
nhiệm xã hội của ngân hàng.
3.4.6. Xây dựng chiến lược mở rộng mạng lưới
Ngày 29 tháng 4 năm 2008, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số
13/2008/QĐ-NHNN về việc ban hành quy định về mạng lưới hoạt động của
NHTM giúp việc mở rộng mạng lưới các ngân hàng rõ ràng, an toàn, cạnh tranh
bình đẳng
Phát triển mạng lưới là một việc làm cần thiết để chiếm thị phần, quảng bá
thương hiệu. Tuy nhiên, các ngân hàng phải đảm bảo điều kiện mở, tính toán kỹ
hiệu quả hoạt động và khả năng quản lý. Các NHTM có tiềm lực cũng cần có
chiến lược phát triển kênh phân phối qua việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện
ở nước ngoài
3.4.7. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng phải bảo đảm khả năng kết nối, hệ
thống thanh toán, hệ thống giao dịch điện tử chất lượng, quản lý dữ liệu phục vụ
tốt trong hoạt động, công tác điều hành, kiểm soát
Cần ứng dụng công nghệ hiện đại thu hẹp khoảng cách với NHNNg, tránh
trường hợp do thiếu vốn, chỉ ứng dụng những công nghệ khai thác tức thời, trước
mắt mà không đáp ứng các yêu cầu cao trong tương lai.
Các ngân hàng có quy mô vốn nhỏ có thể liên kết và hợp tác với các ngân
hàng khác hoặc với các tổ chức kinh tế nhằm tranh thủ hỗ trợ tài chính và kỹ
thuật
Đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo khả năng tiếp thu và quản lý tốt công
nghệ, có khả năng ứng dụng khai thác các tiện ích của công nghệ, phát triển sản
phẩm dịch vụ tương thích trên nền tảng công nghệ hiện đại
80
Xây dựng hệ thống dự phòng dữ liệu, hoàn thiện hệ thống an ninh mạng,
bảo mật thông tin.
3.4.8. Tăng cường liên kết giữa các NHTM trong nước
Cạnh tranh là một yếu tố cần thiết để các ngân hàng trong nước nâng cao
năng lực hoạt động. Tuy nhiên sự cạnh tranh này cần lành mạnh và giúp các
ngân hàng cùng phát triển chứ không phải kìm hãm nhau trong mục tiêu giữ
vững thị phần với các NHNNg
- Các ngân hàng cần tiếp tục tăng cường liên kết qua việc kết nối hệ thống
thanh toán thẻ, cho vay đồng tài trợ, thanh toán, liên kết theo loại nghiệp vụ để
sử dụng hiệu quả vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật.
- Các ngân hàng quy mô nhỏ cần tranh thủ học hỏi, tận dụng sự hỗ trợ về
tài chính, công nghệ từ các cổ đông chiến lược là NHTM trong nuớc hay
NHNNg, từ đó có thêm sức mạnh về tài chính, củng cố thị phần, củng cố thương
hiệu, mở rộng dịch vụ.
- Thông tin khách hàng cần minh bạch và hỗ trợ giữa các ngân hàng giúp
cho việc quản trị rủi ro được tốt hơn.
- Các ngân hàng cần liên kết với nhau thay vì cạnh tranh nhau trong cuộc
đua tăng lãi suất huy động vốn để giúp hoạt động của các ngân hàng ổn định hơn.
Hiệp hội ngân hàng cần phát huy vai trò cầu nối giữa các ngân hàng
Một giải pháp mà các ngân hàng trên thế giới đang tiến hành mạnh mẽ
trong việc liên kết tạo sức mạnh là hình thức mua bán, sáp nhập ngân hàng
Các NHTM cần có những bước chuẩn bị cần thiết trong việc sáp nhập
mua lại các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng yếu kém không có khả năng tồn
tại thương mại. Các ngân hàng Việt Nam cần nhìn nhận chính xác năng lực cạnh
tranh thực tế và tiềm năng phát triển của mình để cân nhắc khả năng sáp nhập
với ngân hàng khác. Nếu có sự chủ động, chuẩn bị kỹ lưỡng và sự phù hợp giữa
hai bên đối tác sẽ dễ dàng tạo ra hiệu quả cộng hưởng có lợi cho cả hai bên, góp
phần làm ổn định và nâng cao khả năng cạnh tranh của cả hệ thống ngân hàng
81
thương mại Việt Nam.
3.5. Các giải pháp hỗ trợ
3.5.1. Đào tạo các nhà tư vấn sáp nhập và mua lại chuyên nghiệp
Đối với các nhà đầu tư nước ngoài sự am hiểu về văn hoá, phong tục, thị
trường, pháp luật Việt Nam còn hạn chế, do đó nhiều vấn đề có thể phát sinh
trong và sau quá trình M&A. Để tránh rủi ro xảy ra cần thuê các đơn vị tư vấn
khi thực hiện. Các đơn vị tư vấn có thể từ các công ty trong nước hay nước ngoài
Đối với các ngân hàng Việt Nam, đa số thực hiện các giao dịch M&A lần
đầu nên chưa có kinh nghiệm do đó cần có đội ngũ chuyên viên tư vấn trong lĩnh
vực này. Chuyên viên tư vấn có thể thuê từ các tổ chức có uy tín trong lĩnh vực
này trên thế giới kết hợp với các chuyên gia trong nước có kinh nghiệm chuyên
sâu về các lĩnh vực khác nhau như luật pháp, tài chính, kế toán…. Đội ngũ tư vấn
có nhiệm vụ xây dựng chiến lược sáp nhập và mua lại, tìm hiểu thông tin, chọn
lựa đối tác, thẩm định giá, soạn thảo hợp đồng, đàm phán.
Các công ty tư vấn cần có các chương trình đào tạo chuyên sâu cho đội
ngũ chuyên viên giao dịch M&A để giúp các giao dịch M&A thành công bảo vệ
quyền lợi của các bên, giúp thị trường M&A Việt Nam đi vào chuyên nghiệp.
Việc đào tạo có thể thực hiện trong nước, ngoài nước, có thể bởi các chuyên gia
nước ngoài, thông qua các cuộc hội thảo. Nhà nước cần có cơ quan nghiên cứu
lĩnh vực M&A để hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam khi cần thiết
3.5.2. Về ngân hàng đầu tư
Để hoạt động sáp nhập và mua lại được chuyên nghiệp hóa, mang lợi
nhiều lợi ích và có điều kiện phát triển trong thời gian tới cần có những tổ chức
tư vấn chuyên nghiệp về nghiệp vụ ngân hàng đầu tư. Việc chọn mô hình nào tùy
thuộc vào từng giai đoạn, hoàn cảnh cụ thể
Hiện tại Việt Nam chưa có ngân hàng đầu tư, tuy nhiên hiện một số ngân
hàng và công ty chứng khoán có định hướng phát triển thành ngân hàng đầu tư.
82
Các ngân hàng ở Việt Nam là ngân hàng thương mại tổng hợp đa năng,
vừa huy động tiền gửi, cho vay, lại vừa kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm, đầu
tư trực tiếp hay gián tiếp vào doanh nghiệp. Thời gian vừa qua khi thị trường
chứng khoán đi xuống các khoản đầu tư của các ngân hàng trở thành các khoản
đầu tư đầy rủi ro ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, ảnh hưởng
đến tính an toàn của hệ thống. Qua đó cho thấy trình độ quản trị rủi ro của các
ngân hàng chưa cao khi sử dụng tiền gửi của khách hàng để đầu tư chứng khoán.
Trong điều kiện hiện tại của Việt Nam cần thành lập các ngân hàng đầu tư độc
lập, các ngân hàng đầu tư này được thành lập mới hoặc định hướng thành lập từ
các công ty chứng khoán hoạt động độc lập, các công ty chứng khoán của các
ngân hàng thương mại. Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi để các công ty
thành lập ngân hàng đầu tư hay các công ty tư vấn, bên cạnh đó cần theo dõi hoạt
động để lĩnh vực tư vấn có hiệu quả mang lại lợi ích chung cho xã hội. Ủy ban
chứng khoán sẽ giám sát hoạt động của các ngân hàng đầu tư này. Các ngân hàng
muốn tìm hiểu, thực hiện hoạt động sáp nhập và mua lại có thể thông qua các
ngân hàng đầu tư để thực hiện một cách hiệu quả thương vụ của mình
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Từ nhận định thực trạng hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam
hiện nay, chương 3 đã đưa ra các giải pháp để nâng cao năng lực hoạt động của
các ngân hàng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như tạo lợi thế cho các
ngân hàng trong hoạt động sáp nhập và mua lại. Luận văn cũng nhận định xu thế
sáp nhập và mua lại ngân hàng là tất yếu trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
do đó luận văn đã đưa ra các đề xuất từ phía Nhà nước và từ các ngân hàng
thương mại những sự chuẩn bị cần thiết để hoạt động sáp nhập và mua lại ngân
hàng Việt Nam đạt hiệu quả cao nhất
KẾT LUẬN
Luận văn đã cho thấy kinh doanh trong thời kỳ hội nhập các ngân hàng
phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức và cạnh tranh khốc liệt, có ngân hàng
mạnh lên nhưng cũng có ngân hàng yếu kém có nguy cơ buộc phải sáp nhập hay
bị mua lại. Đó là quy luật tất yếu trong cơ chế thị trường
Từ việc nhận diện đầy đủ những thách thức, hạn chế đối với công tác quản
lý vĩ mô của Nhà nước cũng như hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thương mại, luận văn đã đưa ra những đề xuất phù hợp qua giải pháp vĩ mô của
Nhà nước và các giải pháp vi mô từ các ngân hàng thương mại trên các mặt hoạt
động. Đây là việc làm cần thiết để các ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh.
Luận văn cũng nêu bật được động cơ sáp nhập là có khả năng xảy ra do nội lực
còn hạn chế của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong so sánh với các ngân
hàng nước ngoài ngày càng lớn mạnh và đang có điều kiện phát triển.
Từ việc nhìn nhận những hạn chế của hoạt động M&A trong thời gian qua
và đúc kết kinh nghiệm từ các nước trên thế giới, luận văn đã định hướng trong
hoạt động sáp nhập và mua lại của các ngân hàng Việt Nam, các hình thức có thể
áp dụng. Để có một thương vụ thành công các ngân hàng cần có sự chuẩn bị chu
đáo chi tiết trong từng bước như tìm hiểu đối tác, tình hình tài chính pháp lý,
thương hiệu, ký kết hợp đồng, văn hóa công ty. Ngoài ra cần có sự hỗ trợ của
Nhà nước trong định hướng hoạt động ngành ngân hàng, hoàn thiện về mặt pháp
lý, thành lập ngân hàng đầu tư…
Có thể nói, hiện nay vấn đề sáp nhập và mua lại ngân hàng tại Việt Nam
chưa được cảm nhận một cách mạnh mẽ từ sức ép cạnh tranh vì vậy trào lưu và
xu hướng sáp nhập chưa thực sự sôi động. Tuy nhiên hoạt động này sẽ sôi nổi
hơn trong thời gian tới khi Việt Nam mở cửa hoàn toàn thị trường tài chính vào
năm 2011 cùng với sự lớn mạnh của các ngân hàng nước ngoài. Qua thời gian
nghiên cứu tác giả nhận thấy đây là một vấn đề mới và còn khá nhạy cảm đối với
người làm công tác ngân hàng. Các ngân hàng cần trang bị kiến thức về hoạt
động này ở Việt Nam để tránh bị động trong thời gian tới, việc sáp nhập cần
được hiểu một cách rất tích cực là nhằm tập hợp và thống nhất sức mạnh để phát
triển trong cạnh tranh, cần tránh suy nghĩ tiêu cực như phá sản, bị nuốt chửng,
khả năng yếu kém
Hoạt động sáp nhập và mua lại ngân hàng theo thông lệ quốc tế chưa xảy
ra ở Việt Nam. Trong quá trình thực hiện tác giả đã nghiên cứu nhiều tài liệu
sách báo nhưng do khả năng hạn chế và tính chất bí mật của hoạt động M&A nên
luận văn không thể tránh những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của Quý
thầy cô và bạn đọc
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1/ Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2005), Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và tác động
của tự do hóa dịch vụ tài chính: trường hợp ngành ngân hàng, Hà Nội
2/ Chính phủ (2006), Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án
Phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020, ngày 24/05/2006, Hà Nội
3/ Cục quản lý cạnh tranh (2009), Báo cáo tập trung kinh tế tại Việt Nam: hiện
trạng và dự báo, tháng 01/2009, Hà Nội
4/ Trần Văn Hoành (2009), Ngân hàng kinh doanh thời khủng hoảng, Thời báo
kinh tế Sài Gòn, số ra ngày 21/3/2009
5/ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2009), Kết quả hoạt động ngân hàng năm
2008, định hướng nhiệm vụ năm 2009, Hà Nội
6/ NH TMCP Á Châu (2009), Báo cáo phân tích ngành ngân hàng Việt Nam,
TP. Hồ Chí Minh
7/ Phạm Đức Nguyện (2008), Thâu tóm và sáp nhập - giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thời kỳ hội
nhập, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh
8/ PricewaterhouseCoopers Vietnam (2009), Nhìn lại hoạt động M&A tại Việt
Nam, ngày 19/01/2009, TP.Hồ Chí Minh
9/ Mặc San (2008), Phố Wall: Đánh đổi tự do để tồn tại, www.vneconomy.vn
10/ Hoàng Mạnh Thắng (2008), Một góc nhìn M&A, báo Đầu tư chứng khoán
số 90 ngày 28/07/2008
Tiếng Anh
11/ Alexander Roberts, WilliamWallace, Peter Moles (2003), Mergers
And Acquisitions, Heriot-Watt University, United Kingdom
12/ Ingo Walter (2004), Mergers and Acquisitions in Banking and Finance,
Oxford University Press Inc., USA
Các website
bvsc.com.vn
www.wikipedia.com
www.sbv.gov.vn
www.ma-vietnam.vn
sanduan.vn
www.saga.vn
www.thesaigontimes.vn
www.tuanvietnam.net
www.vietnamnet.vn
http://inteves.com
http://muabandoanhnghiep.duan.vn
www.vntrades.com
http://www.manetwork.vn
www.sanmuabandoanhnghiep.com
http://www.muabansapnhap.com
website các ngân hàng
PHỤ LỤC 1
THỊ PHẦN MỘT SỐ NGÂN HÀNG
NGÂN HÀNG
TTS (triệu đồng)
Thị phần TTS (%)
VCSH (triệu đồng)
Thị phần VCSH
(%)
Dư nợ (triệu đồng)
Thị phần dư nợ (%)
Huy động khách hàng (triệu đồng)
Thị phần tiền gởi (%)
NHNo&PTNT 372,329,526 21.90 22,144,049 15.00 266,235,075 25.92 265,731,657 24.22 BIDV 246,494,323 14.50 13,466,100 9.12 160,982,520 15.67 163,396,947 14.89 Ngoại thương 219,910,207 12.93 13,316,479 9.02 111,642,785 10.87 157,493,696 14.36 Công thương 196,560,000 11.56 10,800,000 7.32 174,600,000 17.00 119,900,000 10.93 Á Châu 105,306,130 6.19 7,766,468 5.26 34,832,700 3.39 64,216,949 5.85 Sacombank 68,438,569 4.03 7,758,624 5.26 35,008,871 3.41 46,128,820 4.20 Techcombank 59,508,789 3.50 5,991,844 4.06 26,022,566 2.53 39,791,178 3.63 Exim 48,750,581 2.87 13,368,398 9.06 21,174,382 2.06 30,877,730 2.81 MB 44,346,106 2.61 4,676,653 3.17 15,740,426 1.53 27,162,881 2.48 SCB 38,596,053 2.27 2,809,167 1.90 23,278,256 2.27 22,969,094 2.09 VIB 34,719,057 2.04 2,292,538 1.55 19,774,509 1.93 23,905,294 2.18 Dong A 34,490,700 2.03 3,463,889 2.35 25,529,719 2.49 23,144,405 2.11 MSB 32,626,054 1.92 1,873,374 1.27 11,209,764 1.09 14,111,556 1.29 Habubank 23,606,717 1.39 2,992,761 2.03 10,515,947 1.02 11,081,949 1.01 SeAbank 22,473,979 1.32 4,177,114 2.83 7,585,851 0.74 8,587,008 0.78 Phuong Nam 21,158,519 1.24 2,360,843 1.60 9,334,759 0.91 9,468,771 0.86 VP 18,587,010 1.09 2,394,711 1.62 13,160,368 1.28 14,230,102 1.30 SHB 14,381,310 0.85 2,266,655 1.54 6,252,699 0.61 9,508,142 0.87 Ocean 14,091,336 0.83 1,078,162 0.73 5,938,759 0.58 6,411,984 0.58 An Bình 13,731,691 0.81 3,953,210 2.68 6,538,980 0.64 6,573,744 0.60 Phương Đông 10,094,702 0.59 1,591,088 1.08 8,597,488 0.84 6,796,187 0.62
HDB 9,557,062 0.56 1,673,047 1.13 6,175,405 0.60 4,336,883 0.40 Bac A 8,582,199 0.50 1,518,203 1.03 6,481,100 0.63 3,663,126 0.33 Liên Việt 7,452,949 0.44 3,446,588 2.33 2,414,752 0.24 2,847,453 0.26 Petrolimex 6,184,199 0.36 1,025,927 0.70 2,365,282 0.23 2,199,039 0.20 Nam Á 5,891,034 0.35 1,289,183 0.87 3,749,653 0.37 3,413,137 0.31 Viet Nam Tín Nghĩa
5,031,892 0.30 600,212 0.41 3,937,579 0.38 2,126,713 0.19
Gia Định 3,348,407 0.20 1,054,151 0.71 1,296,136 0.13 619,821 0.06 Đại Á 3,133,749 0.18 749,997 0.51 1,842,151 0.18 1,802,174 0.16 Kienlongbank 2,939,018 0.17 1,891,730 1.28 2,195,377 0.21 1,651,950 0.15 Western 2,661,681 0.16 1,101,678 0.75 1,364,529 0.13 859,372 0.08 TienPhongbank 2,418,643 0.14 1,020,728 0.69 275,341 0.03 1,171,844 0.11 Ficombank 1,479,142 0.09 674,618 0.46 822,872 0.08 790,707 0.07 Vietbank 1,267,312 0.07 1,024,391 0.69 217,743 0.02 64,228 0.01 TỔNG CỘNG 1,700,148,646 147,612,580 1,027,094,344 1,097,034,541
Nguồn: Báo cáo phân tích ngành ngân hàng Việt Nam tháng 06/2009 của NH TMCP Á Châu
PHỤ LỤC 2
CÁC CAM KẾT CỦA VIỆT NAM KHI GIA NHẬP WTO
TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG
+Các cam kết về tiếp cận thị trường
(a) Các TCTD nước ngoài chỉ được phép thành lập đại diện thương mại tại
Việt Nam dưới các hình thức sau:
(i) Đối với các NHTM nước ngoài: văn phòng đại diện, chi nhánh NHTM
nước ngoài, NHTM liên doanh trong đó phần góp vốn của bên nước ngoài
không vượt quá 50% vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh, công ty cho
thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài,
công ty tài chính liên doanh và công ty tài chính 100% vốn nước ngoài và
kể từ ngày 01 tháng 04 năm 2007 được phép thành lập ngân hàng 100%
vốn đầu tư nước ngoài
(ii) Đối với các công ty tài chính nước ngoài: văn phòng đại diện, công ty
tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn đầu tư nước ngoài, công
ty cho thuê tài chính liên doanh và công ty cho thuê tài chính 100% vốn
đầu tư nước ngoài.
(iii) Đối với các công ty cho thuê tài chính nước ngoài: văn phòng đại diện,
công ty cho thuê tài chính liên doanh và công ty cho thuê tài chính 100%
vốn đầu tư nước ngoài
(b) Trong vòng 5 năm kể từ ngày gia nhập WTO, Việt Nam có thể hạn chế
quyền của một chi nhánh NHNNg được nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam
từ các thể nhân Việt Nam mà ngân hàng không có quan hệ tín dụng theo
mức vốn mà ngân hàng mẹ cấp cho chi nhánh phù hợp với lộ trình sau:
- Ngày 1 tháng 1 năm 2007: 650% vốn pháp định được cấp
- Ngày 1 tháng 1 năm 2008: 800% vốn pháp định được cấp;
- Ngày 1 tháng 1 năm 2009: 900% vốn pháp định được cấp;
- Ngày 1 tháng 1 năm 2010: 1000% vốn pháp định được cấp;
- Ngày 1 tháng 1 năm 2011: Đối xử quốc gia đầy đủ
( c ) Tham gia cổ phần
(i) Việt Nam có thể hạn chế việc tham gia cổ phần của các TCTD nước
ngoài tại các NHTM quốc doanh của Việt Nam được cổ phần hóa như mức
tham gia cổ phần của các ngân hàng Việt Nam
(ii) Đối với việc tham gia góp vốn dưới hình thức mua cổ phần, tổng số cổ
phần do các thể nhân và pháp nhân nước ngoài nắm giữ tại mỗi NHTM CP
Việt Nam không được vượt quá 30% vốn điều lệ của ngân hàng, trừ khi
pháp luật Việt Nam có qui định khác hoặc được sự cho phép của cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam
(d) Chi nhánh NHTM nước ngoài: không được phép mở các điểm giao
dịch khác ngoài trụ sở chi nhánh của mình
(e)Kể từ khi gia nhập, các TCTD nước ngoài được phép phát hành thẻ tín
dụng trên cơ sở đối xử quốc gia
+ Cam kết về đối xử quốc gia
a) Các điều kiện về thành lập chi nhánh của NHTM nước ngoài tại Việt
Nam: Ngân hàng mẹ có tổng tài sản có trên 20 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm
trước thời điểm nộp đơn
(b) Các điều kiện để thành lập một NHLD hoặc một ngân hàng 100% vốn
đầu tư nước ngoài: ngân hàng mẹ có tài sản có trên 10 tỷ đô la Mỹ vào cuối
năm trước thời điểm nộp đơn.
(c) Điều kiện để thành lập một công ty tài chính 100% vốn đầu tư nước
ngoài hoặc một công ty tài chính liên doanh, một công ty cho thuê tài chính
100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc một công ty cho thuê tài chính liên
doanh: TCTD nước ngoài có tổng tài sản trên 10 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm
trước thời điểm nộp đơn
PHỤ LỤC 3
CÁC GIAO DỊCH MUA BÁN M&A ĐÃ ĐƯỢC THÔNG BÁO
2008
(triệu
USD)
2007
(triệu USD)
%
tăng/
giảm
2008
(lượng
giao dịch)
2007
(lượng
giao dịch)
% thay
đổi
Trên toàn thế
giới
2.935.960 4.169.960 29,6 39.597 43.817 9,6
Mỹ 986.283 1.570.848 37,2 9.165 11.296 18,9
Trung Quốc 104.253 75.390 38,3 2.983 2.587 15,3
Đông Nam Á 75.176 75.675 0,7 2.065 2.001 3,2
Việt Nam 1.009 1.719 41,3 146 108 35,2
Nguồn: Thomson Reuters, theo nghiên cứu của PricewaterhouseCoopers
PHỤ LỤC 4
CÁC THƯƠNG VỤ MUA BÁN NGÂN HÀNG TRÊN THẾ GIỚI
Những thương vụ mua bán ngân hàng lớn nhất thế giới
Năm Bên bán Bên mua Giá trị
(tỉ USD)
2007 ABN Amro Barclays 91.2
2005 UFJ Holdings Mitsubishi Tokyo
Financial Group 59.1
2004 Bank One JP Morgan Chase 56.9
2003 FleetBoston Financial Bank of America 47.7
1998 BankAmerica NationsBank 43.1
2006 Sanpaolo IMI Banca Intesa 37.7
1998 Citicorp Travelers 36.3
2005 MBNA Bank of America 35.2
1999 National Westminster
Bank
Royal Bank of
Scotland 32.4
1998 Wells Fargo Norwest 31.7
2000 JP Morgan Chase Manhattan 29.5
Nguồn: http://www.inteves.com
Những thương vụ mua bán ngân hàng trong thời gian gần đây
Thời
điểm Ngân hàng thu mua Ngân hàng mục tiêu
Tên ngân hàng
sau sáp nhập
Giá trị
giao dịch
(tỷ USD)
2008
TD Bank Financial
Group Commerce Bancorp TD Bank 8.5
2008 JPMorgan Chase Bear Stearns JPMorgan Chase 1.1
2008 Bank of America Merrill Lynch Bank of America 50
2008 JPMorgan Chase Washington Mutual JPMorgan Chase 1.9
2008 Wells Fargo Wachovia Wells Fargo 15.1
2008 5/3 Bank First Charter Bank 5/3 Bank
2008 PNC Financial
Services National City Corp. PNC Financial Services 5.08
Nguồn: Wikidedia