bÁo cÁo tÌnh hÌnh kinh tẾ - xà hỘi ƯỚc thÁng 8 & 8...

28
1 TỔNG CỤC THỐNG KÊ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CỤC THỐNG KÊ TRÀ VINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 443/BC-CTK Trà Vinh, ngày 20 tháng 8 năm 2012 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH T- XÃ HỘI ƯỚC THÁNG 8 & 8 THÁNG NĂM 2012 Thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và sự điều hành chỉ đạo của UBND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2012. Trong tháng 8 năm 2012 các ngành, các cấp và các địa phương trong tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp của tỉnh nhằm kiềm chế lạm phát, thúc đẩy kinh tế phát triển, bảo đảm an sinh xã hội, giữ vững an ninh - quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và cải thiện đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh. Kết quả thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội tháng 8 & 8 tháng năm 2012 cụ thtrên các lĩnh vực như sau: I. SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN 1. Nông nghiệp 1.1. Trồng trọt a. Cây luá - Lúa vụ Hè Thu năm 2012: Kết thúc gieo trồng lúa vụ Hè Thu năm 2012, toàn tỉnh gieo trồng được 80.200 ha, tăng 0,25% hay tăng 200 ha so kế hoạch (kế hoạch 80.000 ha); so cùng kỳ năm 2011 giảm 1,04% hay giảm 841 ha. Diện tích gieo trồng lúa Hè Thu năm 2012 giảm so cùng knăm 2011 do một số hộ nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng một số loại cây có giá trkinh tế cao như: cam, lác,… và nuôi trồng thủy sản. Trong tháng nông dân trong tỉnh tiếp tục thu hoạch được 26.995 ha lúa Hè Thu sớm, nâng tổng diện tích thu hoạch lúa Hè Thu đến ngày 15/8/2012 là 42.416 ha, đạt 52,89% diện tích gieo trồng. Năng suất bình quân theo tiến độ thu hoạch ước tính đạt 60,17 tạ/ha, tăng 4,77 tạ/ha so với cùng knăm 2011. - Lúa Thu Đông Mùa năm 2012: Cùng với việc thu hoạch lúa Hè Thu, trong tháng nông dân trong tỉnh tiếp tục gieo trồng lúa Thu Đông Mùa năm 2012 được

Upload: others

Post on 15-Oct-2019

7 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

1

TỔNG CỤC THỐNG KÊ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CỤC THỐNG KÊ TRÀ VINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 443/BC-CTK Trà Vinh, ngày 20 tháng 8 năm 2012

BÁO CÁO

TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI ƯỚC THÁNG 8 & 8 THÁNG NĂM 2012

Thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và sự điều hành chỉ đạo của UBND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2012. Trong tháng 8 năm 2012 các ngành, các cấp và các địa phương trong tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp của tỉnh nhằm kiềm chế lạm phát, thúc đẩy kinh tế phát triển, bảo đảm an sinh xã hội, giữ vững an ninh - quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và cải thiện đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh.

Kết quả thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội tháng 8 & 8 tháng năm 2012 cụ thể trên các lĩnh vực như sau:

I. SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN 1. Nông nghiệp 1.1. Trồng trọt a. Cây luá - Lúa vụ Hè Thu năm 2012: Kết thúc gieo trồng lúa vụ Hè Thu năm 2012, toàn

tỉnh gieo trồng được 80.200 ha, tăng 0,25% hay tăng 200 ha so kế hoạch (kế hoạch 80.000 ha); so cùng kỳ năm 2011 giảm 1,04% hay giảm 841 ha. Diện tích gieo trồng lúa Hè Thu năm 2012 giảm so cùng kỳ năm 2011 do một số hộ nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng một số loại cây có giá trị kinh tế cao như: cam, lác,… và nuôi trồng thủy sản.

Trong tháng nông dân trong tỉnh tiếp tục thu hoạch được 26.995 ha lúa Hè Thu sớm, nâng tổng diện tích thu hoạch lúa Hè Thu đến ngày 15/8/2012 là 42.416 ha, đạt 52,89% diện tích gieo trồng. Năng suất bình quân theo tiến độ thu hoạch ước tính đạt 60,17 tạ/ha, tăng 4,77 tạ/ha so với cùng kỳ năm 2011.

- Lúa Thu Đông – Mùa năm 2012: Cùng với việc thu hoạch lúa Hè Thu, trong tháng nông dân trong tỉnh tiếp tục gieo trồng lúa Thu Đông – Mùa năm 2012 được

2

8.387 ha, nâng tổng diện tích gieo trồng đến ngày 15/8/2012 là 20.312, tăng 38,53% hay tăng 5.650 ha so cùng kỳ năm 2011, tiến độ gieo trồng lúa Thu Đông – Mùa năm nay tăng hơn so vụ lúa Thu đông- Mùa năm 2011 do một số huyện đã chủ động được nước tưới tiêu và những tháng gần đây mưa nhiều nên người dân chủ động làm đất gieo trồng sớm so cùng kỳ.

* Tình hình sâu bệnh: - Trên trà lúa Hè Thu năm nay tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, trong

tháng đã có 4.763 ha bị nhiễm sâu bệnh, trong đó: diện tích nhiễm rầy nâu là 1.259 ha, mật độ từ 50 – 1.000 con/m2; số diện tích còn lại bị nhiễm các bệnh như: cháy lá, đạo ôn…với mật độ thấp, nông dân đã tập trung phun thuốc chữa trị nên không gây ảnh hưởng đến sự phát triển của cây lúa.

- Trên trà lúa Thu Đông – Mùa, trong tháng đã có 5.008 ha bị nhiễm sâu bệnh, trong đó: diện tích nhiễm rầy nâu là 878 ha với mật độ từ 10 – 15 con/m2, đạo ôn 2.974 ha, ốc bươu vàng 354 ha,… Các ngành chức năng đã chủ động kết hợp với chính quyền địa phương tăng cường kiểm tra theo dõi tình hình sâu bệnh và khuyến cáo nông dân thường xuyên thăm đồng để có biện pháp phòng trị kịp thời.

b. Cây màu * Diện tích cây màu vụ Mùa năm 2012: Trong tháng, nông dân tiếp tục gieo

trồng hoa màu các loại được 3.075 ha. Nâng tổng số từ đầu vụ đến ngày 15/8/2012 toàn tỉnh gieo trồng được 13.857 ha, giảm 8,32% hay giảm 1.258 ha so vụ Mùa năm 2011 do những tháng gần đây lượng mưa tương đối nhiều, một số loại hoa màu không thể xuống giống gieo trồng được, hơn nữa diện tích cây màu trồng xen cây ăn quả năm nay cũng giảm đáng kể.

Cụ thể từng nhóm cây hoa màu như sau: - Nhóm cây màu lương thực: Diện tích gieo trồng được 2.130 ha, giảm 27,63%

hay giảm 813 ha so vụ Mùa năm 2011, chiếm 15,37% tổng diện tích trồng màu. Trong đó: bắp 1.131 ha, giảm 29,71% hay giảm 477 ha; khoai 441 ha giảm 25,74% hay giảm 153 ha; khoai mì 331 ha, giảm 26,65% hay giảm 120 ha.

- Nhóm cây màu thực phẩm: Diện tích gieo trồng được 9.439 ha, giảm 7,01% hay giảm 711 ha so cùng kỳ năm 2011, chiếm 68,12% tổng diện tích trồng màu. Bao gồm: rau các loại 9.255 ha, giảm 6,68% hay giảm 662 ha so cùng kỳ năm 2011; đậu các loại 184 ha, giảm 20,88% hay giảm 49 ha.

- Nhóm cây công nghiệp hàng năm: Diện tích gieo trồng được 1.963 ha, tăng 7,18% hay tăng 132 ha so cùng kỳ năm 2011, chiếm 14,17% tổng diện tích trồng màu. Trong đó: mía 829 ha, tăng 1,19% hay tăng 10 ha so cùng kỳ năm 2011; đậu phộng 591 ha, giảm 3,56% hay giảm 22 ha; cói (lác) 543 ha, tăng 36,11% hay tăng 144 ha.

3

- Nhóm cây hàng năm khác: Diện tích gieo trồng được 325 ha, tăng 70,87% hay tăng 325 ha so cùng kỳ năm 2011, chiếm 2,34% tổng diện tích trồng màu, chủ yếu là cây cỏ phục vụ cho chăn nuôi, dây thuốc cá phục vụ nuôi trồng thủy sản.

c. Cây ăn quả và cây công nghiệp lâu năm Trong tháng nông dân trong tỉnh trồng mới được 78,4 ha cây ăn quả, nâng tổng

số đến nay trồng được 928 ha, giảm 0,68% hay giảm 6 ha, do tình hình dịch bệnh trên một số loại cây như: nhãn, cam… (riêng bệnh chổi rồng trên cây nhãn đã phát hiện trên 1.000 ha, hiện các ngành chuyên môn đang khảo sát để cập nhật số diện tích bị thiệt hại ở từng địa phương) nên nông dân chưa mạnh dạn trồng mới.. Hiện nay, nông dân tiếp tục chăm sóc diện tích cây đã trồng và thu hoạch sản phẩm một số loại cây đã cho trái, năng suất đạt khá.

1.2. Chăn nuôi a. Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm Trong tháng, tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh khá ổn định, dịch cúm gia

cầm, bệnh LMLM trên gia súc và bệnh heo tai xanh tiếp tục được kiểm soát. Tuy nhiên, tình hình chăn nuôi trong tỉnh đang gặp một số khó khăn như: giá thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y đang ở mức cao, còn giá heo hơi vẫn ở mức thấp do đó người chăn nuôi không có lãi. Vì vậy, các ngành chức năng cần có chính sách bình ổn giá, hỗ trợ vốn và đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để giảm chi phí, tao điều kiện giúp người chăn nuôi có lãi.

b. Công tác thú y - Công tác tiêm phòng các loại vaccin: Trong tháng, ngành chuyên môn đã

tiêm phòng được 376.187 liều vaccin trên đàn gia súc, gia cầm. Nâng tổng số từ đầu năm đến ngày 15/8/2012 đã tiêm phòng được 2.075.311 liều vaccin, tăng 11,64% hay tăng 216.380 liều so cùng kỳ năm 2011; trong đó: trên đàn gia súc 687.911 liều, tăng 48,84% hay tăng 225.740 liều; trên đàn gia cầm 1.387.400 liều, giảm 0,67% hay giảm 9.360 liều. Chủ yếu phòng ngừa các loại bệnh như: dịch tả, tụ huyết trùng, phó thương hàn, LMLM, Ecoli...

- Công tác tiêm phòng vaccin cúm gia cầm: Trong tháng, đã tiêm phòng được 259.763 liều; nâng tổng số từ đầu năm đến 15/8/2012 tiêm phòng được 2.982.789 liều, tăng 95,55% hay tăng 1.457.432 liều so cùng kỳ năm 2011; trong đó trên đàn gà 605.420 liều, tăng 2,5 lần hay tăng 358.851 liều; trên đàn vịt 2.377.369 liều, tăng 85,91% hay tăng 1.098.581 liều.

2. Lâm nghiệp - Công tác trồng rừng: Tính từ đầu năm đến nay trong tỉnh đã trồng mới được

91 ha rừng phòng hộ ven biển (dự án 661) đạt 75,5% kế hoạch (120 ha) . Bên cạnh đó, tính từ đầu năm đến ngày 15/8/2012, toàn tỉnh đã triển khai trồng cây phân tán

4

được 2.916 nghìn cây, các loại cây chủ yếu như: sao, tràm, xà cừ, bạch đàn…; tăng 45,5% hay tăng 912 nghìn cây so cùng kỳ năm 2011; hiện nay các loại cây trồng đang phát triển rất tốt.

- Công tác tuần tra bảo vệ rừng: Trong tháng, Chi Cục kiểm lâm kết hợp với các Trạm hạt kiểm lâm tổ chức tuần tra bảo vệ rừng được 24 lượt, phát hiện 04 vụ vi phạm lâm luật, đã buộc khôi phục lại diện tích đã vi phạm, nâng tổng số từ đầu năm đến ngày 15/8/2012 đã tuần tra bảo vệ rừng được 109 lượt, phát hiện 26 vụ vi phạm. Các cơ quan chức năng không ngừng tuyên truyền vận động nhân dân nâng cao ý thức bảo vệ, chăm sóc và phòng chống cháy rừng.

3. Thủy sản Sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản tháng 8/2012 ước đạt 16.324 tấn,

tăng 32,64% hay tăng 4.016 tấn so tháng trước, tăng 4,73% hay tăng 737 tấn so tháng cùng kỳ năm trước. Tính chung 8 tháng năm 2012, sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản ước đạt 95.042 tấn, tăng 8,06% hay tăng 7.092 tấn so cùng kỳ năm 2011.

3.1. Nuôi trồng thuỷ sản a. Sản lượng nuôi trồng thủy sản Sản lượng nuôi trồng thủy sản tháng 8/2012 ước đạt 11.599 tấn, tăng 63,55%

hay tăng 4.507 tấn so tháng trước, tăng 32,07% hay tăng 2.817 tấn so tháng cùng kỳ năm trước. Tính chung 8 tháng năm 2012, sản lượng nuôi trồng thủy sản ước đạt 48.682 tấn, tăng 15,47% hay tăng 6.523 tấn so cùng kỳ năm 2011, trong đó: tôm sú ước đạt 5.766 tấn, bằng 64,84% hay giảm 3.127 tấn do tình hình dịch bệnh nên tôm sú bị thiệt nhiều; cua biển ước đạt 4.677 tấn, giảm 0,02% hay giảm 1 tấn; cá tra ước đạt 14.494 tấn, tăng 26,8% hay tăng 3.063 tấn; cá lóc ước đạt 7.338 tấn.

b. Tình hình nuôi trồng thủy sản * Vùng nước lợ, mặn - Nuôi tôm sú: Tính từ đầu vụ đến ngày 15/8/2012 toàn tỉnh đã có 28.604 hộ

thả nuôi hơn 2.318 triệu con tôm giống trên 29.787 ha diện tích mặt nước. So cùng kỳ năm 2011, số hộ thả nuôi tăng 9,09% hay tăng 2.383 hộ, số con tôm giống thả nuôi tăng 29,85% hay tăng 533 triệu con, diện tích thả nuôi tăng 19,57% hay tăng 4.876 ha.

- Tình hình thiệt hại tôm sú: Tính đến ngày 15/8/2012, trên địa bàn tỉnh đã có 11.753 hộ nuôi tôm bị thiệt hại trên 1.184 triệu con tôm giống trên 11.494 ha diện tích mặt nước. So cùng kỳ năm 2011, số hộ bị thiệt hại tăng 36% hay tăng 3.111 hộ, số con tôm giống bị thiệt hại tăng trên 2,8 lần hay tăng 761 triệu con, diện tích mặt nước thả nuôi bị thiệt hại tăng 44,02% hay tăng 3.513 ha. Tôm sú bị chết trong giai đoạn từ 15 - 45 ngày tuổi, chủ yếu nhiễm bệnh hoại tử gan tụy, đốm trắng và đầu vàng. Theo đánh giá ban đầu của ngành chuyên môn tôm chết do môi trường nước ao

5

nuôi tôm bị ô nhiễm, tôm sú giống không đảm bảo chất lượng, diễn biến thời tiết bất thường, nắng nóng kéo dài, xuất hiện nhiều cơn mưa lớn trái mùa, nhiệt độ chênh lệch giữa ngày và đêm quá lớn, một số hộ thả nuôi trước lịch mùa vụ...

- Nuôi cua biển: Trong tháng, toàn tỉnh đã có 848 hộ thả nuôi hơn 3,8 triệu con cua giống trên 863 ha diện tích mặt nước. Tính từ đầu vụ đến ngày 15/8/2012 đã có 14.441 hộ thả nuôi hơn 53 triệu con cua giống trên 15.631 ha diện tích mặt nước chủ yếu nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến kết hợp với nuôi tôm sú. So cùng kỳ năm 2011, số hộ thả nuôi tăng 61,21% hay tăng 5.483 hộ, số con giống thả nuôi tăng 42,28% hay tăng 16 triệu con, diện tích thả nuôi tăng 90,15% hay tăng 7.411 ha.

- Nuôi tôm thẻ chân trắng: Tính từ đầu vụ đến ngày 15/8/2012 đã có 799 hộ thả nuôi hơn 177 triệu con tôm giống trên 586 ha diện tích mặt nước.

* Vùng nước ngọt Trong tháng, đã có 4.639 hộ thả nuôi hơn 33 triệu con tôm, cá các loại trên

diện tích 738 ha mặt nước. Nâng tổng số từ đầu năm đến ngày 15/8/2012, đã có 24.014 hộ thả nuôi hơn 200 triệu con tôm, cá giống các loại trên 4.206 ha diện tích mặt nước; trong đó: tôm càng xanh có 1.386 hộ thả nuôi hơn 30 triệu con giống trên 713 ha diện tích mặt nước, nuôi cá tra có 108 hộ thả nuôi hơn 37 triệu con giống trên 83 ha diện tích mặt nước, nuôi cá lóc có 644 hộ thả nuôi hơn 35 triệu con giống trên 127 ha diện tích mặt nước.

3.2. Khai thác thủy hải sản Trong tháng do thời tiết diễn biến bất thường nên tình hình khai thác thủy hải

sản không thuận lợi. Sản lượng khai thác thủy hải sản tháng 8/2012 ước đạt 4.724 tấn, bằng 50,59% hay giảm 490 tấn so tháng trước, bằng 69,43% hay giảm 2.080 tấn so tháng cùng kỳ năm 2011.

Sản lượng thủy hải sản khai thác 8 tháng năm 2012 ước đạt 46.360 tấn, tăng 1,24% hay tăng 568 tấn so cùng kỳ năm 2011; trong đó: khai thác biển ước đạt 38.214 tấn, tăng 2,77% hay tăng 1.031 tấn, chủ yếu tăng sản lượng ruốc và cá phân; khai thác nước ngọt ước đạt 8.146 tấn, giảm 5,38% hay giảm 463 tấn.

4. Kinh tế trang trại

Theo số liệu tổng hợp điều tra trang trại có đến thời điểm 01/7/2012, toàn tỉnh có 63 trang trại, tăng 44 trang trại so cùng kỳ năm 2011, trong đó: có 6 trang trại trồng trọt (chủ yếu là trồng cây cam sành), tăng 6 trang trại; 10 trang trại chăn nuôi (chủ yếu là nuôi heo), tăng 8 trang trại,; 46 trang trại thủy sản (chủ yếu là nuôi tôm sú) tăng 30 trang trại. Số lượng trang trại tăng nhiều so cùng kỳ năm 2011 do dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi được kiểm soát tốt, giá heo hơi, tôm sú và cam sành khá cao ở thời điểm đầu năm nên người dân mạnh dạn đầu tư. Nhưng đến nay do ảnh hưởng tình hình dịch bệnh và giá cả không ổn định nên hiệu quả sản xuất của các

6

trang trại đạt thấp. Vì vậy, các ngành chức năng cần có giải pháp hỗ trợ vốn, bình ổn giá, tìm đầu ra cho các sản phẩm và chuyển giao khoa học công nghệ để mô hình trang trại được giữ vững, phát triển và đạt hiệu quả cao.

II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP 1. Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp Dự ước chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp toàn tỉnh tháng 8/2012 bằng

99,05% so tháng trước và bằng 99,73% so tháng cùng kỳ năm 2011. Sản xuất công nghiệp giảm so tháng trước và tháng cùng kỳ năm 2011 do trên địa bàn tỉnh tôm sú chết hàng loạt dẫn đến khan hiếm nguồn nguyên liệu của ngành chế biến thủy sản, mặt khác do giá điện, nước và nhiên liệu tăng liên tục đã ảnh hưởng đến tình hình sản xuất công nghiệp đặc biệt là những hộ sản xuất nhỏ lẻ. Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp 8 tháng năm 2012 ước đạt 114,90% so cùng kỳ năm 2011.

* Cụ thể từng khu vực như sau : - Khu vực kinh tế nhà nước: Dự ước chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp

tháng 8/2012 bằng 98,21% so tháng trước và bằng 69,57% so tháng cùng kỳ năm 2011 là 69,57%. Sản xuất công nghiệp ở khu vực này giảm mạnh so tháng trước và tháng cùng kỳ năm 2011 do ngành chế biến thủy sản là ngành chủ lực sản xuất giảm vì thiếu nguồn nguyên liệu, ước tháng 8/2012 sản xuất 1.030 tấn, giảm 56 tấn so tháng trước và so cùng kỳ năm 2011 giảm 960 tấn, chủ yếu là tôm đông lạnh giảm 842 tấn (tôm đông lạnh có giá trị rất cao). Ngoài ra một số ngành sản xuất khác cũng giảm so cùng kỳ năm 2011 như: than hoạt tính ước thực hiện 330 tấn, giảm 50 tấn; ngành xay xát gạo ước thực hiện 5.500 tấn, giảm 6.510 tấn, sản phẩm may mặc ước thực hiện 80 nghìn chiếc, giảm 36 nghìn chiếc... Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp 8 tháng năm 2012 bằng 95,34% so 8 tháng năm 2011.

- Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh: Dự ước chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tháng 8/2012 bằng 95,07% so tháng trước và bằng 108,16% so tháng cùng kỳ năm 2011. Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tháng 8/2012 giảm so tháng trước do ảnh hưởng của thời tiết nên các hộ sản xuất nhỏ không chủ động được nguồn nguyên liệu để cung cấp cho sản xuất. Một số ngành sản xuất giảm so tháng trước như: thủy sản chế biến ước sản xuất 1.458 tấn, giảm 67 tấn; sản phẩm tơ xơ dừa ước thực hiện 344 tấn, giảm 314 tấn…. Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp 8 tháng năm 2012 đạt 118,77% so 8 tháng năm 2011.

- Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Dự ước chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tháng 8/2012 bằng 97,86% so tháng trước và bằng 179,66% so tháng cùng kỳ năm 2011. Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp 8 tháng năm 2012 tăng trên 2 lần so với 8 tháng năm 2011.

7

2. Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá cố định 1994 Dự ước giá trị sản xuất công nghiệp tháng 8/2012 (theo giá CĐ 94) đạt

404.286 triệu đồng, bằng 97,58% so tháng trước hay giảm 10.021 triệu đồng, bằng 91,66% hay giảm 36.769 triệu đồng so tháng cùng kỳ năm trước. Dự ước 8 tháng năm 2012 giá trị sản xuất công nghiệp đạt 3.124.292 triệu đồng, tăng 17,67% hay tăng 469.229 triệu đồng so 8 tháng năm 2011(tăng chủ yếu ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài).

* Cụ thể từng khu vực như sau : - Khu vực kinh tế nhà nước: Dự ước giá trị sản xuất công nghiệp tháng

8/2012 (theo giá CĐ 94) của khu vực này đạt 134.869 triệu đồng, bằng 58,13% hay giảm 13.624 triệu đồng so tháng trước và và bằng 58,13% hay giảm 97.147 triệu đồng so tháng cùng kỳ năm 2011. Dự ước giá trị sản xuất công nghiệp 8 tháng năm 2012 đạt 980.943 triệu đồng, bằng 94,58% hay giảm 56.188 triệu đồng so 8 tháng năm 2011.

- Khu vực kinh tế ngoài nhà nước: Dự ước giá trị sản xuất công nghiệp tháng 8/2012 (theo giá CĐ 94) đạt 161.117 triệu đồng, tăng 3,49% hay tăng 5.427 triệu đồng so tháng trước và tăng 5,79% hay tăng 8.821 triệu đồng so tháng cùng kỳ năm 2011. Dự ước 8 tháng năm 2012 giá trị sản xuất công nghiệp đạt 1.253.389 triệu đồng, tăng 6,1% hay tăng 72.041 triệu đồng so 8 tháng năm 2011.

- Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Dự ước giá trị sản xuất công nghiệp tháng 8/2012 (theo giá CĐ 94) đạt 108.300 triệu đồng, bằng 98,34% hay giảm 1.824 triệu đồng so tháng trước, tăng 90,86% hay tăng 51.557 triệu đồng so tháng cùng kỳ năm trước. Dự ước giá trị sản xuất công nghiệp 8 tháng năm 2012 đạt 889.960 triệu đồng, tăng trên 2 lần hay tăng 453.376 triệu đồng so 8 tháng năm 2011.

III. VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN (Địa phương quản lý)

Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý dự ước thực hiện tháng 8/2012 đạt 127.417 triệu đồng, tăng 5,22% hay tăng 6.312 triệu đồng so tháng trước, tăng 16,49% hay tăng 18.038 triệu đồng so tháng cùng kỳ năm trước. Dự ước vốn đầu tư phát triển thực hiện 8 tháng năm 2012 đạt 958.242 triệu đồng, tăng 34,58% hay tăng 246.225 triệu đồng.

- Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh: Dự ước tháng 8/2012 đạt 102.741 triệu đồng, tăng 7,69% hay tăng 7.340 triệu đồng so tháng trước, tăng 12,54% hay tăng 11.448 triệu đồng so tháng cùng kỳ năm trước. Dự ước 8 tháng năm 2012 đạt 824.692 triệu đồng, tăng 33,64% hay tăng 207.585 triệu đồng so 8 tháng năm 2011. Chủ yếu đầu tư vào các công trình dự án như: Kênh cấp 2 còn lại vùng dự án Nam Mang Thít huyện Càng Long, Cầu Kè, Tiểu Cần; Bệnh viện Lao, Phổi tỉnh Trà Vinh;

8

cấp điện cho dự án thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản vùng chuyển đổi sản xuất 350 ha xã Hiệp Mỹ Đông và 450 ha xã Mỹ Long Nam huyện Cầu Ngang… Trong đó:

+ Vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 174.665 triệu đồng, tăng 47,63% hay tăng 56.355 triệu đồng.

+ Vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 375.031 triệu đồng, tăng trên 2 lần hay tăng 193.186 triệu đồng.

+ Vốn nước ngoài (ODA) đạt 33.208 triệu đồng, bằng 65,59% hay giảm 17.423 triệu đồng.

+ Vốn xổ số kiến thiết đạt 195.616 triệu đồng, tăng 57,58% hay tăng 71.482 triệu đồng.

- Vốn ngân sách nhà nước cấp huyện: Dự ước tháng 8/2012 đạt 24.631 triệu đồng, bằng 96.42% hay giảm 914 triệu đồng so tháng trước; tăng 39,35% hay tăng 6.955 triệu đồng so tháng cùng kỳ năm trước. Dự ước 8 tháng năm 2012 đạt 131.546 triệu đồng, tăng 41,22% hay tăng 38.396 triệu đồng so cùng kỳ.

- Vốn ngân sách nhà nước cấp xã: Dự ước tháng 8/2012 đạt 45 triệu đồng, chỉ bằng 30% so tháng trước và bằng 10,98% so tháng cùng kỳ năm trước. Dự ước 8 tháng năm 2012 đạt 2.004 triệu đồng, tăng 13,86% hay tăng 244 triệu đồng so cùng kỳ năm 2011.

IV. THƯƠNG MẠI, GIÁ CẢ 1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ, du lịch Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ, du lịch tháng 8/2012 ước đạt

912.499 triệu đồng, tăng 2,23% hay tăng 19.942 triệu đồng so tháng trước do tháng này học sinh, sinh viên đã bắt đầu nhập học nên sức tiêu thụ hàng hóa ở một số mặt hàng như sách giáo khoa, tập vở, quần áo, giày dép…tăng lên đáng kể; tăng tăng 20,68% hay tăng 156.355 triệu đồng so tháng cùng kỳ năm 2011. Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ, du lịch 8 tháng năm 2012 đạt 7.366.872 triệu đồng, tăng 14,93% hay tăng 957.120 triệu đồng so 8 tháng năm 2011. Nhìn chung sức mua tăng so với cùng kỳ nhưng không đáng kể do mức trượt giá so cùng kỳ trên 9%. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ, du lịch theo từng ngành như sau:

- Ngành thương nghiệp: Mức bán lẻ hàng hoá tháng 8/2012 dự ước đạt 618.638 triệu đồng, tăng 1,67% hay tăng 10.142 triệu đồng so tháng trước, tăng 18,95% hay tăng 98.548 triệu đồng. Mức bán lẻ hàng hóa 8 tháng năm 2012 đạt 5.037.535 triệu đồng, chiếm 68,38% tổng mức, tăng 13,84% hay 612.576 triệu đồng so 8 tháng năm 2011.

9

- Ngành khách sạn, nhà hàng: Doanh thu khách sạn, nhà hàng tháng 8/2012 dự ước đạt 203.738 triệu đồng, tăng 4,52% hay tăng 8.807 triệu đồng so tháng trước, tăng 18,09% hay tăng 31.215 triệu đồng so tháng cùng kỳ năm trước. Dự ước doanh thu khách sạn, nhà hàng 8 tháng năm 2012 đạt 1.615.814 triệu đồng, tăng 15,01% hay tăng 210.935 triệu đồng so 8 tháng năm 2011, chiếm 21,93% tổng mức bán lẻ.

- Ngành dịch vụ: Doanh thu dịch vụ tháng 8/2012 dự ước đạt 89.747 triệu đồng, tăng 1,11% hay tăng 985 triệu đồng so tháng trước, tăng 42,72% hay tăng 26.863 triệu đồng so với tháng cùng kỳ năm trước. Doanh thu dịch vụ dự ước 8 tháng năm 2012 đạt 709.725 triệu đồng, tăng 23% hay tăng 132.736 triệu đồng so với 8 tháng năm 2011, chiếm 9,64% tổng mức.

2. Chỉ số giá 2.1. Chỉ số giá tiêu dùng Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trên địa bàn tỉnh tháng 8/2012 là 100,87% (tăng

0,87%) so tháng trước; trong đó: khu vực thành thị tăng 0,94%, khu vực nông thôn tăng 0,84%.

Trong các nhóm hàng hóa và dịch vụ thì nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng cao nhất so tháng trước (tăng 3,31%). Mặc dầu trong tháng giá thép giảm 200 đồng/kg, giá gạch xây giảm 100 đồng/viên nhưng do giá gas tăng 55.000 đồng/bình, giá dầu hỏa tăng 1.600 đồng/lít sau 3 lần tăng giá đã làm chỉ số giá của cả nhóm tăng mạnh.

Nhóm giao thông tăng 1,91% so tháng trước do giá xăng dầu điều chỉnh tăng liên tục. Trong tháng, Tập đoàn xăng dầu Việt Nam đã điều chỉnh tăng giá xăng dầu 3 lần, tổng cộng các lần điều chỉnh tăng giá, xăng tăng 2.400 đồng/lít, dầu diezen tăng 1.650 đồng/lít.

Nhóm giáo dục và nhóm may mặc, mũ nón, giày dép lần lượt tăng 1,62% và 0,51% so tháng trước do vào năm học mới nên nhu cầu mua sắm quần áo, giày dép, vở, viết... tăng nên giá bán tăng.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 8/2012 tăng 2,1% so tháng 12 năm 2011, tăng 3,74% so tháng cùng kỳ năm 2011 và tăng 42,97% so kỳ gốc năm 2009. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 8 tháng năm 2012 tăng 9,49% so bình quân cùng kỳ năm 2011.

2.2. Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ Chỉ số giá vàng tháng 8/2012 là 100,05% (tăng 0,05%) so tháng trước do ảnh

hưởng thị trường vàng thế giới, hiện vàng có giá bình quân trong tháng 4.023.000 đồng/chỉ (tăng 2.000 đồng/chỉ), bằng 90,62% so tháng 12/2011, bằng 95,67% so tháng cùng kỳ năm 2011 và tăng trên 2 lần so kỳ gốc năm 2009. Chỉ số giá vàng bình quân 8 tháng năm 2012 tăng 11,69% so bình quân cùng kỳ năm 2011.

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 8/2012 bằng 99,70%, giảm 0,30% so tháng trước, hiện đôla Mỹ bình quân trong tháng có giá 20.870 đồng/USD (giảm 63 đồng/USD),

10

chỉ số giá đô la Mỹ giảm 0,68% so tháng 12/2011, tăng 0,86% so tháng cùng kỳ năm 2011 và tăng 19,13% so kỳ gốc năm 2009. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 8 tháng năm 2012 tăng 2,37% so bình quân cùng kỳ năm 2011.

3. Xuất, nhập khẩu 3.1. Xuất khẩu Dự ước kim ngạch xuất khẩu tháng 8/2012 đạt 30.817 nghìn USD (trong đó

công ty giày da Mỹ Phong đạt 12.511 nghìn USD), tăng 10,81% hay tăng 3.006 nghìn USD so tháng trước, tăng 2,23% hay tăng 673 nghìn USD so tháng cùng kỳ năm trước. Kim ngạch xuất khẩu 8 tháng năm 2012 dự ước đạt 186.950 nghìn USD (trong đó công ty giày da Mỹ Phong đạt 91.134 nghìn USD), tăng 17,39% hay tăng 27.693 nghìn USD so 8 tháng năm 2011. Kim ngạch xuất khẩu tăng so cùng kỳ, tăng nhiều ở mặt hàng giày dép các loại của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà chủ yếu là công ty Mỹ Phong. Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu:

- Mặt hàng thủy sản chế biến đạt 8.888 nghìn USD, tăng 3,42% hay tăng 294 nghìn USD so tháng trước, bằng 82,15% hay giảm 1.931 nghìn USD so tháng cùng kỳ năm trước. Dự ước 8 tháng năm 2012 đạt 49.335 nghìn USD, bằng 94,17% hay giảm 2.890 nghìn USD so 8 tháng năm 2011. Giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản giảm so cùng kỳ do dịch bệnh trên tôm sú đã làm giảm sản lương thủy sản của tỉnh nên nguồn nguyên liệu đầu vào gặp nhiều khó khăn.

- Mặt hàng giày dép các loại đạt 12.551 nghìn USD, tăng 4,62% hay tăng 555 nghìn USD so tháng trước, tăng 18,95% hay tăng 2.000 nghìn USD so với tháng cùng kỳ năm trước. Dự ước 8 tháng năm 2012 đạt 91.212 nghìn USD, tăng 89,96% hay tăng 43.196 nghìn USD do công ty giày da Mỹ Phong mở rộng dây truyền sản xuất và thị trường tiêu thụ nên kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh.

- Mặt hàng gạo xuất khẩu đạt 17.250 tấn với giá trị 6.788 nghìn USD, tăng 8.202 tấn tương ứng giá trị là 3.172 nghìn USD so tháng trước; tăng 10.997 tấn tương ứng giá trị là 3.515 nghìn USD so tháng cùng kỳ năm trước. Dự ước 8 tháng năm 2012 đạt 54.783 tấn với giá trị 22.520 nghìn USD, so 8 tháng năm 2011 lượng giảm 1.110 tấn với giá trị giảm 3.730 nghìn USD.

3.2. Nhập khẩu Dự ước kim ngạch nhập khẩu tháng 8/2012 đạt 6.375 nghìn USD (trong đó

công ty giày da Mỹ Phong đạt 4.527 nghìn USD), tăng 1,14% hay tăng 72 nghìn USD so tháng trước, tăng trên 3 lần hay tăng 4.250 nghìn USD so tháng cùng kỳ năm trước. Dự ước 8 tháng năm 2012 kim ngạch nhập khẩu đạt 52.704 nghìn USD (trong đó công ty giày da Mỹ Phong đạt 37.512 nghìn USD), tăng 61,20% hay tăng 20.009 nghìn USD so 8 tháng năm 2011. Tương tự hoạt động xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu tăng so cùng kỳ năm trước chủ yếu ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài do các doanh nghiệp mở rộng dây truyền sản xuất nên phải nhập nguyên liệu, máy móc thiết

11

bị phục vụ cho sản xuất hàng hóa xuất khẩu; chỉ có công ty Dược nhập khẩu tân dược phục vụ chăm sóc sức khỏe.

4. Giao thông vận tải Doanh thu vận tải hàng hóa, hành khách trên địa bàn tỉnh dự ước tháng 8/2012

đạt 47.051 triệu đồng, bằng 97,63% (giảm 2,37% hay giảm 1.143 triệu đồng) so tháng trước do tháng trước trùng vào dịp thi Đại học, Cao đẳng nên lượng hành khách là phụ huynh, học sinh tăng nhiều; tăng 21,30% hay tăng 8.263 triệu đồng so tháng cùng kỳ năm trước. Dự ước 8 tháng năm 2012 tổng doanh thu vận tải hàng hóa, hành khách đạt 407.744 triệu đồng, tăng 37,22% hay tăng 110.601 triệu đồng so 8 tháng năm 2011 do các doanh nghiệp đã đầu tư đổi mới trang thiết bị, mua sắm phương tiện mới có chất lượng cao đáp ứng cao nhu cầu đi lại của người dân; bên cạnh đó giá xăng dầu những tháng gần đây có nhiều biến động theo chiều hướng tăng làm cho giá cước vận chuyển tăng.

4.1 Đường bộ Doanh thu vận tải đường bộ dự ước tháng 8/2012 đạt 35.664 triệu đồng, bằng

97,42% hay giảm 946 triệu đồng so tháng trước, tăng 28,83% hay tăng 7.980 triệu đồng so tháng cùng kỳ năm trước. Dự ước 8 tháng năm 2012 đạt 299.829 triệu đồng, tăng 47,16% hay tăng 96.088 triệu đồng so 8 tháng năm 2011; trong đó: doanh thu vận chuyển hàng hóa đạt 118.949 triệu đồng, tăng 53,61% hay tăng 41.512 triệu đồng.

Khối lượng vận chuyển hành khách đạt 6.984 nghìn lượt khách, tăng 40,83% hay tăng 2.024 nghìn lượt khách so cùng kỳ năm 2011. Khối lượng luân chuyển hành khách 8 tháng năm 2012 đạt 263.086 nghìn lượt khách.km, tăng 3,79% hay tăng 9.608 nghìn lượt khách.km so cùng kỳ năm 2011.

Khối lượng vận chuyển hàng hóa đạt 2.507 nghìn tấn, tăng 72,27% hay tăng 1.052 nghìn tấn so với cùng kỳ năm 2011. Khối lượng luân chuyển hàng hóa 8 tháng năm 2012 đạt 88.989 nghìn tấn.km, tăng 74,98% hay tăng 38.132 nghìn tấn.km so với cùng kỳ năm 2011.

4.2. Đường thủy Doanh thu vận tải đường thủy dự ước tháng 8/2012 đạt 11.387 triệu đồng,

bằng 98,30% hay giảm 197 triệu đồng so tháng trước, tăng 2,55% hay tăng 283 triệu đồng so tháng cùng kỳ năm 2011. Dự ước 8 tháng năm 2012 đạt 107.915 triệu đồng, tăng 15,54% hay tăng 14.513 triệu đồng so 8 tháng năm 2011; trong đó: doanh thu vận chuyển hàng hóa đạt 84.026 triệu đồng, tăng 11,04% hay tăng 8.354 triệu đồng.

Khối lượng vận chuyển hành khách 8 tháng năm 2012 đạt 1.689 nghìn lượt khách, tăng 29,43% hay tăng 384 nghìn lượt khách so cùng kỳ năm 2011. Khối lượng

12

luân chuyển hành khách đạt 18.391 nghìn lượt khách.km, tăng 88,35% hay tăng 8.627 nghìn lượt khách.km so cùng kỳ năm 2011.

Khối lượng vận chuyển hàng hóa 8 tháng năm 2012 đạt 1.041 nghìn tấn, tăng 9,92% hay tăng 94 nghìn tấn so cùng kỳ năm 2011. Khối lượng luân chuyển hàng hóa đạt 174.222 nghìn tấn, tăng 1,62% hay tăng 2.772 nghìn tấn.km so cùng kỳ năm 2011.

V. TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

1. Thu, chi ngân sách nhà nước - Thu ngân sách: Tính từ ngày 16/7/2012 đến ngày 15/8/2012 tổng thu ngân

sách nhà nước đạt 91.944 triệu đồng; trong đó: thu nội địa (tính cả thu từ xổ số kiến thiết, thu viện phí và học phí) đạt 90.858 triệu đồng; gồm thu từ kinh tế quốc doanh 9.831 triệu đồng, kinh tế ngoài quốc doanh 12.121 triệu đồng, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài 2.485 triệu đồng…Tính từ đầu năm đến ngày 15/8/2012 tổng thu ngân sách nhà nước đạt 797.154 triệu đồng; trong đó: thu nội địa đạt 778.585 triệu đồng, gồm thu từ kinh tế quốc doanh 107.830 triệu đồng, kinh tế ngoài quốc doanh 95.380 triệu đồng, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài 11.847 triệu đồng…

- Chi ngân sách: Tính từ ngày 16/7/2012 đến ngày 15/8/2012 tổng chi ngân sách nhà nước là 464.515 triệu đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 137.006 triệu đồng, chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo 105.992 triệu đồng, y tế 28.451 triệu đồng, chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 42.184 triệu đồng... Tính từ đầu năm đến ngày 15/8/2012 tổng chi ngân sách nhà nước là 2.884.027 triệu đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 625.727 triệu đồng, chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo 683.978 triệu đồng, y tế 412.905 triệu đồng, chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 282.461 triệu đồng... Nhìn chung hoạt động thu, chi ngân sách trong tháng thực hiện đúng theo luật định.

2. Hoạt động ngân hàng Tổng nguồn vốn hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn ước đến

16/8/2012 đạt 11.179 tỷ đồng, trong đó: vốn huy động tại chỗ ước đạt 6.910 tỷ đồng, chiếm 61,81% so với tổng nguồn vốn.Tổng dư nợ cho vay ước đến ngày 16/8/2012 đạt 9.423 tỷ đồng.

VI. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Giáo dục Thực hiện kế hoạch chung của Bộ Giáo dục & Đào tạo về việc thi tốt nghiệp

Trung học phổ thông, ngành Giáo dục & Đào tạo tỉnh Trà Vinh đã tổ chức thi tốt nghiệp Trung học phổ thông cho cả 2 hệ Chính quy và Giáo dục thường xuyên. Kết quả đạt được như sau:

- Trung học phổ thông: có 4.906 thí sinh dự thi (01 thí sinh được miễn thi), giảm 1.191 thí sinh so năm học trước, trong đó có: 2.812 thí sinh nữ, 1.010 thí sinh

13

dân tộc, 48 thí sinh tự do. Số học sinh đỗ tốt nghiệp là 4.804 người (đạt 97,92% so tổng số thí sinh dự thi, năm học trước là 90,91%), trong đó: thí sinh nữ đỗ tốt nghiệp là 2.762 người, thí sinh dân tộc là 990 người, thí sinh tự do là 36 người.

- Bổ túc Trung học phổ thông: có 1.786 thí sinh dự thi tăng 388 thí sinh so năm học trước, trong đó có: 743 thí sinh nữ, 471 thí sinh dân tộc, 406 thí sinh tự do. Số học sinh đỗ tốt nghiệp là 1.480 người (đạt 82,87% so tổng số thí sinh dự thi, năm học trước là 70,02%), trong đó: thí sinh nữ đõ tốt nghiệp là 619 người, thí sinh dân tộc là 377 người, thí sinh tự do là 255 người.

2. Y tế Trong tháng 7/2012, hoạt động khám chữa bệnh, theo dõi giám sát phòng

chống các loại bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh được thực hiện như sau: - Tình hình khám và điều trị bệnh: Trong tháng 7/2012, số lượt khám bệnh là

194.563 lượt người, trong đó: khám y học cổ truyền 8.897 lượt người, khám bệnh xã hội 14.515 lượt, khám phát hiện lao 578 lượt và điều trị nội trú 7.381 người, điều trị ngoại trú 6.709 người. Tiêm chủng đủ liều cho trẻ em dưới 1 tuổi được 1.529 trẻ; tiêm ngừa uốn ván (VAT2) cho phụ nữ có thai được 1.768 người, cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được 1.101 người.

- Tình hình bệnh truyền nhiễm: + Bệnh tay chân miệng: Trong tháng 7/2012 phát hiện 33 trường hợp mắc

bênh, tăng 10 trường hợp so với tháng trước. Tính từ 01/01/2012 đến ngày 31/7/2012 toàn tỉnh phát hiện 309 trường hợp mắc bệnh, không có trường hợp tử vong, tăng 108 trường hợp so với cùng kỳ năm 2011.

+ Bệnh sốt xuất huyết: Trong tháng 7/2012 phát hiện 128 trường hợp mắc bệnh, tăng 27 trường hợp so với tháng trước. Tính từ 01/01/2012 đến ngày 31/7/2012 toàn tỉnh phát hiện 361 trường hợp mắc bệnh, không có trường hợp tử vong, tăng 128 trường hợp so với cùng kỳ 2011.

…. - Tình hình nhiễm HIV/AIDS: Trong tháng 7/2012 toàn tỉnh phát hiện 11 người

nhiễm HIV, số bệnh nhân chuyển sang AIDS là 6 người, số bệnh nhân tử vong là 1 người. Tính từ ca đầu tiên cho đến ngày 31/7/2012 toàn tỉnh phát hiện 1.698 người nhiễm HIV; số bệnh nhân chuyển sang AIDS là 973 người, số bệnh nhân tử vong do AIDS là 699 người.

- Công tác an toàn vệ sinh thực phẩm: Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không xảy ra trường hợp ngộ độc thực phẩm.

3. Văn hóa Trong tháng, ngành Văn hóa và Thông tin tổ chức thực hiện 20 cuộc tuyên

truyền miệng, 115 băng rol, 220 cờ chuối, 2 khung cổng,...tuyên truyền kỷ niệm Ngày Thương binh – Liệt sĩ (27/7), tuyên truyền về xây dựng xã nông thôn mới...

14

Trong tháng, khu di tích lịch sử Đền thờ Bác Hồ và các khu di tích trong tỉnh đón tiếp 10.165 lượt khách đến tham quan, trong đó có 119 khách nước ngoài.

Phòng Văn hóa & Thông tin một số huyện, thành phố hỗ trợ Hội Người cao tuổi tổ chức Hội thi Tiếng hát người cao tuổi thu hút được nhiều người tham gia.

Tiếp tục triển khai, thực hiện cuộc vân động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh có 217.250/246.942 hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa; 1.246/1.486 cơ quan, trường học, cơ sở tôn giáo tín ngưỡng văn minh; 687/813 ấp - khóm văn hóa, 24/105 xã-phường-thị trấn văn hóa.

Trong tháng đã phát hành 120.000 bảng đăng ký xây dựng gia đình văn hóa, 1.000 tờ tiêu chuẩn ấp - khóm văn hóa và 15.000 tờ gấp tuyên truyền công tác gia đình đến 8 huyện, thành phố triong tỉnh.

Thư viện tỉnh tiến hành lắp đặt các điểm tiếp nhận Dự án nâng cao khả năng sử dụng máy tính, truy cập internet công cộng tại Việt Nam. Đông thời bổ sung 1.230 tờ báo, tạp chí với tổng kinh phí 7 triệu đồng, số sách báo luân chuyển là 29.356 lượt quyển, tiếp nhận sách tặng của các nhà xuất bản tổng số 86 bản sách với 32 tên sách

Phối hợp với các ngành chức năng tổ chức 6 cuộc kiểm tra, phát hiện 4 cơ sở vi phạm, giáo dục nhắc nhở 3 cơ sở, xử phạt hành chính 1 cơ sở với số tiền 1 triệu đồng.

4. Thể thao Phối hợp với Sở Giáo dục& Đào tạo đưa 85 vận động viên tham dự Hội khỏe

Phù Đổng toàn quốc tại Cần Thơ năm 2012. Hỗ trợ Công an tỉnh tổ chức Giải bóng đá, bóng chuyền ngành Công an năm

2012. Đội tuyển Karatedo tham dự Giải vô địch các câu lạc bộ mạnh toàn quốc, tại

Bình Thuận; kết quả đạt được 1 huy chương bạc, 1 huy chương đồng và cùng đội Taekwondo tập trung tập huấn chuẩn bị tham dự Giải vô địch toàn quốc năm 2012.

5. Trật tự an toàn xã hội Tình hình trật tự an toàn xã hội của tỉnh tính từ ngày 16/7/2012 đến ngày

15/8/2012, đã xảy ra 61 vụ, làm chết 1 người và bị thương 15 người, số tài sản bị thiệt hại là 171 triệu đồng. So với tháng trước số vụ giảm 18 vụ, số người chết giảm 10 người, số người bị thương giảm 1 người, thiệt hại tài sản giảm 349 triệu đồng; so với tháng cùng kỳ năm 2011 số vụ giảm 5 vụ, số người chết giảm 7 người, số người bị thương tăng 3 người, thiệt hại tài sản giảm 4.684 triệu đồng. Tính từ đầu năm đến ngày 15/8/2012 xảy ra 613 vụ, làm chết 70 người, bị thương 91 người, thiệt hại tài sản 6.387 triệu đồng; so với cùng kỳ năm trước số vụ tăng 96 vụ, số người chết tăng 1 người, số người bị thương tăng 18 người, thiệt hại tài sản giảm 1.022 triệu đồng. Trong đó:

15

- Phạm pháp hình sự: trong tháng xảy ra 19 vụ, tăng 4 vụ so với tháng trước, giảm 7 vụ so với tháng cùng kỳ năm trước. Tính từ đầu năm đến ngày 15/8/2012 xảy ra 179 vụ, tăng 5 vụ so với cùng kỳ năm 2011. Các loại phạm pháp chủ yếu như: hiếp dâm, cướp tài sản, trộm cắp tài sản, chống người thi hành công vụ, cố ý gây thương tích …

- Tệ nạn xã hội: trong tháng xảy ra 33 vụ, giảm 13 vụ so với tháng trước, tăng 3 vụ so với tháng cùng kỳ năm 2011. Tính từ đầu năm đến ngày 15/8/2012 xảy ra 346 vụ, tăng 92 vụ so với cùng kỳ năm 2011. Các loại tệ nạn chủ yếu như: cờ bạc, gây rối trật tự công cộng.

- Tai nạn giao thông: trong tháng xảy ra 8 vụ tai nạn giao thông, trong đó có 1 vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng và 7 vụ va chạm giao thông, làm chết 1 người, bị thương 10 người; so với tháng trước giảm 8 vụ, giảm 10 người chết, bị thương giảm 6 người. Tính từ đầu năm đến ngày 15/8/2012 xảy ra 65 vụ tai nạn giao thông, giảm 1 vụ so với cùng kỳ năm 2011. Nguyên nhân chủ yếu do: Điều khiển phương tiện khi say rượu bia, tránh vượt sai quy định, không quan sát…

- Cháy: Trong tháng, toàn tỉnh xảy ra 1 vụ cháy do bất cẩn trong đun nấu làm thiệt hại tài sản khoảng 30 triệu đồng. Tính từ đầu năm đến ngày 15/8/2012 toàn tỉnh đã xảy ra 23 vụ cháy, thiệt hại tài sản 4.292 triệu đồng và làm bị thương 03 người.

6. Thiệt hại do thiên tai Trong tháng trên địa bàn tỉnh do gió lốc mạnh đã làm chết 2 người, tốc mái 15

căn nhà và 6 căn bị sập hoàn toàn tại thành phố Trà Vinh, huyện Càng Long, Châu Thành và Cầu Ngang.

Nhìn chung, tình hình kinh tế – xã hội tỉnh Trà Vinh trong tháng 8 năm 2012 có những nét nổi bật sau:

- Nông nghiệp: Trong tháng, nông dân toàn tỉnh tiếp tục thu hoạch lúa Hè Thu và xuống giống lúa Thu Đông – Mùa.

- Thủy sản: Đang vào mùa thu hoạch các loại thủy sản nuôi trồng nên sản lượng thủy sản tăng lên đáng kể.

- Công nghiệp: Dự ước chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp toàn tỉnh tháng 8/2012 chỉ bằng 99,05% so tháng trước.

- Thương mại - giá cả: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ trên thị trường tỉnh tháng 8/2012 tăng so tháng trước do vào năm học mới, ước đạt 912.499 triệu đồng. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trên địa bàn tỉnh tháng 8/2012 là 100,87% (tăng 0,87%) so tháng trước.

+ Y tế: Trong tháng, bệnh tay chân miệng và sốt xuất huyết tăng hơn so với tháng trước.

Ước tháng 8

năm 2012 so tháng 7

năm 2012

Ước tháng 8

năm 2012 so tháng 8

năm 2011

Ước cộng dồn từ đầu vụ

đến cuối kỳ báo cáo

năm 2012 so với năm

2011

1. Nông nghiệp

Gieo trồng lúa Hè Thu 2012 Ha 3,076.92 - 80,199.84 - - 98.96

Thu hoạch lúa Hè Thu 2012 " 9,914.00 26,994.50 42,416.50 272.29 283.91 192.95

Gieo trồng lúa Thu Đông - Mùa 2012 " 11,925.00 8,386.80 20,311.80 70.33 94.48 138.53

Gieo trồng ngô " 233.57 431.70 1,130.50 184.83 144.50 70.29

Gieo trồng khoai lang " 100.10 95.65 441.38 95.55 158.18 74.26

Gieo trồng sắn (khoai mì ) " 82.70 81.25 330.55 98.25 84.73 73.35

Gieo trồng lạc (đậu phộng ) " 73.70 65.40 591.53 88.74 70.73 96.44

Gieo trồng rau đậu " 1,894.37 1,843.93 9,438.69 97.34 85.34 92.99

Gieo trồng mía " 85.65 175.60 828.90 205.02 158.24 101.19

2. Lâm nghiệp

Diện tích rừng trồng tập trung Ha

Số cây trồng phân tán 1000 cây 440.56 452.23 2,915.77 102.65 73.49 145.50

Diện tích rừng được chăm sóc Ha

Sản lượng gỗ khai thác 1000 m3 10.79 10.19 60.33 94.43 275.77 89.18

3. Thủy sản

Tổng sản lượng Tấn 12,307.05 16,323.52 95,041.90 132.64 104.73 108.06

3.1. Sản lượng thủy sản đánh bắt Tấn 5,214.80 4,724.32 46,359.80 90.59 69.43 101.24

3.2. Sản lượng thủy sản nuôi trồng Tấn 7,092.25 11,599.20 48,682.10 163.55 132.07 115.47

TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

Đơn vị tính

So sánh ( % )

Ước thực hiện tháng

8 năm 2012

Cộng dồn từ đầu vụ đến cuối

kỳ báo cáo

Thực hiện tháng 7

năm 2012

17

So với tháng

bình quânnăm 2005

So với tháng

cùng kỳ năm trước

So với tháng

bình quânnăm 2005

So với tháng trước

So với cùng

kỳ năm trước

Toàn ngành công nghiệp 221.29 102.43 218.61 99.05 99.73 114.90

1. Chia theo hình thức sở hữu

1.1. Khu vực doanh nghiệp nhà nước 170.03 77.21 166.99 98.21 69.57 95.34

1.2. Khu vực ngoài quốc doanh 212.64 107.72 202.09 95.07 108.16 118.77

Trong đó: Cá thể 199.97 110.41 206.10 103.06 107.50 109.09

1.3. Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

546.20 165.79 534.51 97.86 179.66 205.91

2. Chia theo ngành công nghiệp cấp I

2.1. Công nghiệp khai thác mỏ 234.38 107.77 236.59 101.10 108.47 97.18

2.2. Công nghiệp chế biến 221.74 101.23 218.49 98.81 98.18 115.07

2.3. Sản xuất và phân phối điện, ga, nước 214.88 117.33 218.98 101.91 118.90 113.89

CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

Chính thức tháng 7 năm 2012

Dự ước tháng 8 năm 2012

Chỉ số cộng dồn

từ đầu năm đến

cuối tháng báo cáo so với cùng

kỳ năm trước

Đơn vị tính: %

18

Ước tháng 8

năm 2012

so tháng 7

năm 2012

Ước tháng 8

năm 2012 so tháng 8

năm 2011

Ước 8 tháng năm

2012 so với 8 tháng năm 2011

1. Giá trị sản xuất (Giá thực tế) Triệu đồng 1,033,303 1,013,125 7,850,738 98.05 95.99 124.28

* Phân theo thành phần kinh tế Triệu đồng 1,033,303 1,013,125 7,850,738 98.05 95.99 124.28

- Quốc doanh " 295,848 268,099 2,084,358 90.62 56.86 96.16

+ CN Trung ương " 71,199 72,256 819,286 101.48 107.71 102.21

+ CN Địa phương " 224,649 195,843 1,265,072 87.18 48.43 92.61

- Ngoài quốc doanh " 380,628 394,109 2,948,079 103.54 97.34 106.00

- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài " 356,827 350,917 2,818,301 98.34 195.91 206.01

* Phân theo ngành cấp I Triệu đồng 1,033,303 1,013,125 7,850,738 98.05 95.99 124.28

- CN khai thác mỏ " 9,714 9,932 78,941 102.24 195.24 143.22

- CN chế biến " 987,011 966,002 7,489,681 97.87 95.16 123.68

- CN SX phân phối điện, nước " 36,578 37,191 282,116 101.68 105.63 137.08

2. Giá trị sản xuất (Giá SS 2010) Triệu đồng 862,759 1,039,402 6,452,468 120.47 125.09 131.09

* Phân theo ngành cấp I Triệu đồng 862,759 1,039,402 6,452,468 120.47 125.09 131.09

- CN khai thác mỏ " 2,850 2,870 32,508 100.70 111.67 90.28

- CN chế biến " 823,280 999,242 6,194,666 121.37 123.92 131.21

- CN SX phân phối điện, nước " 36,629 37,290 225,294 101.80 169.19 136.43

2. Giá trị sản xuất (Giá CĐ 94 ) Triệu đồng 414,307 404,286 3,124,292 97.58 91.66 117.67

* Phân theo thành phần kinh tế Triệu đồng 414,307 404,286 3,124,292 97.58 91.66 117.67

- Quốc doanh " 148,493 134,869 980,943 90.83 58.13 94.58

+ CN Trung ương " 23,000 23,533 269,451 102.32 114.49 114.55

+ CN Địa phương " 125,493 111,336 711,492 88.72 52.65 88.73

- Ngoài quốc doanh " 155,690 161,117 1,253,389 103.49 105.79 106.10

Đơn vị tính

So sánh (%)

SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

Ước thực hiện tháng

8 năm 2012

Ước thực hiện 8

tháng năm 2012

Thực hiện tháng 7

năm 2012

19

Ước tháng 8

năm 2012

so tháng 7

năm 2012

Ước tháng 8

năm 2012 so tháng 8

năm 2011

Ước 8 tháng năm

2012 so với 8 tháng năm 2011

Đơn vị tính

So sánh (%)

SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

Ước thực hiện tháng

8 năm 2012

Ước thực hiện 8

tháng năm 2012

Thực hiện tháng 7

năm 2012

- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài " 110,124 108,300 889,960 98.34 190.86 203.85

* Phân theo ngành cấp I Triệu đồng 414,307 404,286 3,124,292 97.58 91.66 117.67

- CN khai thác mỏ " 2,390 2,444 27,797 102.26 111.14 98.13

- CN chế biến " 399,553 389,308 3,000,610 97.44 91.23 118.14

- CN SX phân phối điện, nước " 12,364 12,534 95,885 101.37 103.35 110.34

3. Mặt hàng chủ yếu

- Thủy sản chế biến Tấn 2,590 3,008 16,673 116.14 76.81 101.23

- Đường mật các loại Tấn - - 23,172 - - 85.08

- Quần áo may sẵn 1000 cái 669 676 5,684 101.05 99.71 127.90

- Thuốc viên 1000 viên 56,037 58,000 487,018 103.50 117.92 112.04

- Gạch nung " 2,447 2,520 20,031 102.98 96.66 97.86

- Gạch bông 1000 m2 4 4 35 92.11 62.50 79.77

- Máy biến thế cái 456 457 3,550 100.22 110.92 112.95

20

Ước tháng 8

năm 2012 so tháng 7

năm 2012

Ước tháng 8

năm 2012 so tháng 8

năm 2011

Ước 8 tháng năm

2012 so với 8 tháng năm 2011

Tổng số 121,096 127,417 958,242 105.22 116.49 134.58

1. Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 95,401 102,741 824,692 107.69 112.54 133.64

- Vốn cân đối ngân sách tỉnh 16,738 17,072 174,665 102.00 136.15 147.63

Trong đó : Thu từ quỹ sử dụng đất - - 2,780 - - 29.34

- Vốn TW hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu 44,432 46,652 375,031 105.00 141.99 206.24

- Vốn nước ngoài ( ODA ) 570 665 33,208 116.67 15.55 65.59

- Vốn xổ số kiến thiết 18,959 21,886 195,616 115.44 103.21 157.58

- Vốn khác 14,702 16,466 46,172 112.00 80.65 32.47

2. Vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 25,545 24,631 131,546 96.42 139.35 141.22

- Vốn cân đối ngân sách huyện 8,238 7,323 46,224 88.89 97.19 118.24

Trong đó : Thu từ quỹ sử dụng đất 1,787 1,667 11,490 93.28 69.40 91.35

- Vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu 16,228 16,238 80,168 100.06 164.25 150.36

- Vốn khác 1,079 1,070 5,154 99.17 419.61 694.61

3. Vốn ngân sách nhà nước cấp xã 150 45 2,004 30.00 10.98 113.86

- Vốn cân đối ngân sách xã - - - - - -

Trong đó : Thu từ quỹ sử dụng đất - - - - - -

- Vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu 150 45 2,004 30.00 10.98 113.86

- Vốn khác - - - - - -

So sánh (%)

VỐN ĐẦU TƯ THỰC HIỆNTỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ Đơn vị tính: Triệu đồng

Thực hiện tháng 7

năm 2012

Ước thực hiện tháng

8 năm 2012

Ước thực hiện 8

tháng năm 2012

21

Ước tháng 8

năm 2012 so tháng 7

năm 2012

Ước tháng 8

năm 2012 so tháng 8 năm 2011

Ước 8 tháng năm

2012 so với 8 tháng năm 2011

Tổng số 892,557 912,499 7,366,872 102.23 120.68 114.93

Trong đó: Cơ sở SX trực tiếp bán lẻ

20,166 15,624 156,783 77.48 77.48 97.18

1. Phân theo loại hình kinh tế 892,557 912,499 7,366,872 102.23 120.68 114.93

1.1. Kinh tế Nhà nước 94,444 97,399 724,496 103.13 144.06 125.71

1.2. Kinh tế Tập thể 162 132 1,273 81.42 80.67 98.04

1.3. Kinh tế Cá thể 697,808 713,893 5,769,390 102.31 120.53 115.90

1.4. Kinh tế Tư nhân 100,144 101,075 871,714 100.93 105.22 102.07

2. Phân theo ngành kinh tế 892,557 912,499 7,366,872 102.23 120.68 114.93

2.1. Thương nghiệp 608,496 618,638 5,037,535 101.67 118.95 113.84

2.2. Khách sạn, nhà hàng 194,931 203,738 1,615,814 104.52 118.09 115.01

2.3. Du lịch lữ hành 369 377 3,799 102.10 58.18 129.82

2.4. Dịch vụ 88,761 89,747 709,725 101.11 142.72 123.00

TỔNG MỨC BÁN LẺ HÀNG HÓAVÀ DOANH THU DỊCH VỤ TIÊU DÙNG

Đơn vị tính: Triệu đồng

So sánh (%)

Thực hiện tháng 7

năm 2012

Ước thực hiện tháng

8 năm 2012

Ước thực hiện 8

tháng năm 2012

22

Kỳ gốc 2009

Cùng tháng năm trước

Tháng 12 năm trước

Tháng trước

1. Chỉ số giá tiêu dùng 142.97 103.74 102.10 100.87 109.49

- Thành thị 153.02 104.43 102.54 100.94 111.01

- Nông thôn 139.80 103.50 101.95 100.84 108.98

1.1 Hàng ăn và dịch vụ ăn uống 156.72 103.09 100.91 100.39 111.56

a- Lương thực 154.34 107.55 96.67 100.95 108.77

b- Thực phẩm 153.56 96.98 99.01 100.24 109.74

c- Ăn uống ngoài gia đình 179.12 130.69 122.13 100.00 129.43

1.2. Đồ uống và thuốc lá 118.83 105.01 103.26 100.00 105.13

1.3. May mặc, mũ nón, giày dép 150.90 104.78 102.48 100.51 109.36

1.4. Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD 154.52 105.07 104.53 103.31 110.58

1.5. Thiết bị và đồ dùng gia đình 132.61 107.06 103.79 100.83 111.93

1.6. Thuốc và dịch vụ y tế 120.39 105.28 102.23 100.00 106.82

1.7. Giao thông 135.67 101.16 102.05 101.91 108.01

1.8. Bưu chính viễn thông 95.86 100.30 100.07 100.00 100.20

1.9.Giáo dục 138.33 101.86 101.71 101.62 103.23

1.10. Văn hoá, thể thao, giải trí và du lịch 121.52 105.46 103.60 100.11 108.51

1.11 Hàng hóa và dịch vụ khác 134.61 106.08 105.55 100.91 107.46

2. Chỉ số giá vàng 203.66 95.67 90.62 100.05 111.69

3. Chỉ số giá đô la Mỹ 119.13 100.86 99.32 99.70 102.37

CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG, CHỈ SỐ GIÁ VÀNG VÀ ĐÔ LA MỸTháng 8 năm 2012

Chỉ số giá so với ( % )

Bình quân cùng kỳ

23

Ước tháng 8 năm

2012 so tháng 7

năm 2012

Ước tháng 8

năm 2012 so tháng 8 năm 2011

Ước 8 tháng

năm 2012 so với 8 tháng

năm 2011

1. Tổng trị giá 27,811.30 30,816.90 186,950.30 110.81 102.23 117.39

- Khu vực kinh tế trong nước 14,868.80 17,294.10 88,837.70 116.31 93.66 82.37

- Khu vực có vốn đầu tư NN 12,942.50 13,522.80 98,112.60 104.48 115.79 190.84

2. Mặt hàng chủ yếu

- Thủy sản

+ Lượng

+ Giá trị 8,593.70 8,888.00 49,335.20 103.42 82.15 94.47

- Rau quả

+ Lượng 1,095.50 220.00 7,034.60 20.08 13.54 226.59

+ Giá trị 292.40 240.00 2,399.90 82.08 36.14 103.09

- Hạt điều

+ Lượng 101.00 33.00 575.90 32.67 67.35 142.20

+ Giá trị 615.00 200.00 3,694.70 32.52 45.98 91.36

- Gạo

+ Lượng 9,048.00 17,250.00 54,783.40 190.65 275.87 98.01

+ Giá trị 3,616.00 6,787.50 22,519.80 187.71 207.38 85.79

- Giầy dép các loại

+ Lượng

+ Giá trị 11,996.80 12,551.30 91,211.80 104.62 118.95 189.96

- Hàng hóa khác

+ Lượng

+ Giá trị 2,629.40 2,114.50 17,626.30 80.42 48.12 66.99

Ước thực hiện tháng

8 năm 2012

Ước thực hiện 8 tháng năm 2012

Thực hiện tháng 7

năm 2012

So sánh (%)

XUẤT KHẨUĐơn vị tính: Tấn, Nghìn USD

24

Ước tháng 8

năm 2012 so tháng 7 năm 2012

Ước tháng 8 năm

2012 so tháng 8

năm 2011

Ước 8 tháng năm 2012 so 8 tháng năm

2011

1. Tổng trị giá 6,302.60 6,374.50 52,704.10 101.14 300.08 161.20

- Khu vực kinh tế trong nước 1,513.50 1,465.90 9,961.30 96.85 275.49 120.34

- Khu vực có vốn đầu tư NN 4,789.10 4,908.60 42,742.80 102.50 308.29 175.052. Mặt hàng chủ yếu

- Thực phẩm chế biến

+ Lượng

+ Giá trị - - 655.40 - - 67.48

- Hóa chất

+ Lượng

+ Giá trị 31.00 32.00 230.80 103.23 32.92

- Tân dược

+ Lượng

+ Giá trị 60.90 62.00 1,376.00 101.81 17.17 78.46

- Nguyên liệu sản xuất tân dược

+ Lượng

+ Giá trị 488.30 495.00 3,283.10 101.37 399.84 135.98

- Vải may mặc

+ Lượng

+ Giá trị 229.30 232.00 1,268.00 101.18

Ước thực hiện tháng

8 năm 2012

Ước thực hiện 8

tháng năm 2012

NHẬP KHẨU

Đơn vị tính: Tấn, Nghìn USDSo sánh (%)

Thực hiện tháng 7

năm 2012

25

Ước tháng 8

năm 2012 so tháng 7 năm 2012

Ước tháng 8 năm

2012 so tháng 8

năm 2011

Ước 8 tháng năm 2012 so 8 tháng năm

2011

Ước thực hiện tháng

8 năm 2012

Ước thực hiện 8

tháng năm 2012

NHẬP KHẨU

Đơn vị tính: Tấn, Nghìn USDSo sánh (%)

Thực hiện tháng 7

năm 2012

- Phụ liệu giày dép

+ Lượng

+ Giá trị 4,349.70 4,454.60 31,423.70 102.41

- Kim loại thường khác

+ Lượng 0.20 0.20 231.80 100.00

+ Giá trị 800.00 800.00 3,998.80 100.00

- Máy móc, thiết bị, PT khác

+ Lượng

+ Giá trị 201.10 212.00 8,961.90 105.42 13.25 243.89

- Hàng hóa khác

+ Lượng

+ Giá trị 142.30 86.90 1,506.40 61.07 222.82 226.19

26

Ước tháng 8

năm 2012 so tháng 7

năm 2012

Ước tháng 8

năm 2012 so tháng 8

năm 2011

Ước 8 tháng năm

2012 so 8 tháng

năm 2011

A. Doanh thu Triệu đồng 48,194 47,051 407,744 97.63 121.30 137.22

- Hàng hóa " 23,398 23,121 202,975 98.82 124.01 132.57

- Hành khách " 24,776 23,910 204,605 96.50 118.83 142.22

- Dịch vụ, đại lý vận tải " 20 20 164 100.00

1. Đường bộ Triệu đồng 36,610 35,664 299,829 97.42 128.83 147.16

- Hàng hóa " 14,295 14,121 118,949 98.78 146.64 153.61

- Hành khách " 22,295 21,523 180,716 96.54 119.35 143.27

- Dịch vụ, đại lý vận tải " 20 20 164 100.00 95.24 98.20

2. Đường sông Triệu đồng 11,584 11,387 107,915 98.30 102.55 115.54

- Hàng hóa " 9,103 9,000 84,026 98.87 99.83 111.04

- Hành khách " 2,481 2,387 23,889 96.21 114.27 134.74

B. Sản lượng vận tải

- Hành khách vận chuyển HK 1,076,904 1,013,484 8,673,533 94.11 128.91 138.45

- Hành khách luân chuyển HKKm 35,751,316 33,401,042 281,477,087 93.43 104.38 106.93

- Hàng hóa vận chuyển Tấn 380,485 377,750 3,547,331 99.28 133.88 147.69

- Hàng hóa luân chuyển TKm 25,964,484 24,729,899 263,210,766 95.25 101.41 118.40

1. Đường bộ

- Hành khách vận chuyển HK 873,810 817,490 6,984,440 93.55 130.66 140.83

- Hành khách luân chuyển HKKm 33,340,962 31,075,888 263,086,455 93.21 100.88 103.79

- Hàng hóa vận chuyển Tấn 268,830 267,519 2,506,575 99.51 149.57 172.27

- Hàng hóa luân chuyển TKm 9,887,266 9,379,704 88,988,661 94.87 164.55 174.98

2. Đường sông

- Hành khách vận chuyển HK 203,094 195,994 1,689,093 96.50 122.06 129.43

- Hành khách luân chuyển HKKm 2,410,354 2,325,154 18,390,632 96.47 194.52 188.35

- Hàng hóa vận chuyển Tấn 111,655 110,231 1,040,756 98.72 106.72 109.92- Hàng hóa luân chuyển TKm 16,077,218 15,350,195 174,222,105 95.48 82.15 101.62

So sánh (%)

Ước thực hiện tháng 8 năm 2012

Ước thực hiện 8 tháng năm 2012

Thực hiện tháng 7 năm

2012

GIAO THÔNG VẬN TẢI

Đơn vị tính

27

Thực hiện tháng 8

năm 2012 so với

tháng 7 năm 2012

Thực hiện tháng 8

năm 2012 so với

tháng 8 năm 2011

Thực hiện 8 tháng

năm 2012 so với 8

tháng năm 2011

Tổng số vụ Vụ 79 61 613 77.22 92.42 118.57

Trong đó:

- Chết Người 11 1 70 9.09 12.50 101.45

- Bị thương Người 16 15 91 93.75 125.00 124.66

- Thiệt hại tài sản Triệu đồng 520 171 6,387 32.82 3.51 86.21

1. Hình sự Vụ 15 19 179 126.67 73.08 102.87

2. Tệ nạn xã hội Vụ 46 33 346 71.74 110.00 136.22

3. Tai nạn Vụ 16 8 65 50.00 114.29 98.48

- Giao thông đường bộ Vụ 16 8 65 50.00 114.29 116.07

- Giao thông đường thủy Vụ - - - - - -

4. Cháy Vụ 2 1 23 50.00 33.33 100.00

Đơn vị tính

Thực hiện

tháng 7 năm 2012

Thực hiện tháng 8

năm 2012

Cộng dồn từ đầu

năm đến cuối kỳ báo cáo

AN NINH VÀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI

( Tính từ 16/7/2012 - 15/8/2012)

So sánh (%)

28