bÁo cÁo tỰ ĐÁnh giÁ theo tiÊu chuẨn aun-qa
TRANSCRIPT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
CHƯƠNG TRÌNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ
THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA
BỘ MÔN TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN
Địa chỉ: Khoa Kinh tế – Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học An Giang
Số 18, Ung Văn Khiêm, phường Đông Xuyên, TP. Long Xuyên, An Giang
Website: http://feba.agu.edu.vn
Năm học 2014 - 2015
MỤC LỤC
PHẦN 1. GIỚI THIỆU....................................................................................................... 1
1. Trường Đại học An Giang ......................................................................................... 1
2. Giới thiệu Khoa Kinh tế - QTKD, Bộ môn Tài chính - Kế toán .................................. 2
3. Quá trình thực hiện Tự đánh giá ................................................................................ 4
PHẦN 2. MÔ TẢ ................................................................................................................ 6
2.1 Tiêu chuẩn 1. Kết quả học tập mong đợi .................................................................. 6
2.2. Tiêu chuẩn 2. Quy cách CTĐT ............................................................................. 10
2.3. Tiêu chuẩn 3. Nội dung và cấu trúc chương trình đào tạo ...................................... 13
2.4. Tiêu chuẩn 4. Chiến lược giảng dạy và học tập ..................................................... 20
Các điểm mạnh của chương trình ................................................................................ 22
2.5 Tiêu chuẩn 5. Kiểm tra, đánh giá SV .................................................................... 22
2.6 Tiêu chuẩn 6. Chất lượng đội ngũ GV.................................................................... 26
2.7 Tiêu chuẩn 7. Chất lượng đội ngũ hỗ trợ ................................................................ 31
2.8 Tiêu chuẩn 8. Chất lượng SV ................................................................................. 33
2.9 Tiêu chuẩn 9. Hỗ trợ và tư vấn SV ......................................................................... 35
2.10 Tiêu chuẩn 10. Cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng .................................................... 38
2.11 Tiêu chuẩn 11. Đảm bảo chất lượng quá trình giảng dạy và học tập ..................... 43
2.12. Tiêu chuẩn 12. Hoạt động phát triển cán bộ ........................................................ 46
2.13 Tiêu chuẩn 13. Ý kiến phản hồi từ các bên liên quan............................................ 50
2.14. Tiêu chuẩn 14. Đầu ra ......................................................................................... 55
2.15 Sự hài lòng của các bên liên quan ........................................................................ 59
PHẦN 3. PHÂN TÍCH ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU ....................................................... 62
3.1 Phân tích điểm mạnh ............................................................................................. 62
3.2. Phân tích điểm yếu ............................................................................................... 65
3.3. Kết quả tự đánh giá ............................................................................................... 68
3.4. Kế hoạch hành động ............................................................................................. 71
PHẦN 4. PHỤ LỤC .......................................................................................................... 77
1. Danh mục từ viết tắt – Từ chuyên môn .................................................................... 77
2. Danh mục bảng ....................................................................................................... 78
3. Danh mục hình ........................................................................................................ 78
4. Danh mục minh chứng............................................................................................. 79
1
PHẦN 1. GIỚI THIỆU
1. Trường Đại học An Giang
Trường Đại học An Giang (ĐHAG) được thành lập theo Quyết định số
241/1999/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ và khai
giảng năm học đầu tiên ngày 09 tháng 9 năm 2000. Xây dựng trên cơ sở Trường Cao
đẳng Sư phạm An Giang, Trường ĐHAG là cơ sở đào tạo công lập trong hệ thống các
trường đại học của Việt Nam. Đáp ứng nhu cầu công tác đào tạo, đội ngũ cán bộ,
giảng viên, công nhân viên của Trường đã không ngừng tăng lên cả về số lượng lẫn
chất lượng. Những ngày đầu thành lập, Trường chỉ có 190 cán bộ, công chức, gần 40
người có trình độ Thạc sĩ, Tiến sĩ. Tính đến thời điểm 20/8/2014, Trường có 858 cán
bộ, viên chức, trong đó trình độ Tiến sĩ 25 người, Thạc sĩ 342 người. Hiện nay, tỷ lệ
GV có trình độ sau đại học đạt 66,1% trên tổng số GV. Trường có nhiệm vụ đào tạo
trình độ đại học, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh An Giang và khu
vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Ngoài ra, Trường còn có nhiệm vụ nghiên
cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong vùng.
Quy mô đào tạo đại học, cao đẳng chính quy của Trường không ngừng phát triển
cả về quy mô và chất lượng. Nếu như năm học 2000 – 2001, Trường tuyển 1.174 sinh
viên thì đến năm 2014-2015 quy mô tuyển sinh tăng gần 3 lần với 3.325 sinh viên.
Trong 15 năm qua, Trường đã cung cấp một nguồn lao động lớn có trình độ cao cho
xã hội, đặc biệt là vùng Đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh thành miền Đông Nam
bộ. Tổng số sinh viên Trường tốt nghiệp là 18.963 sinh viên.
Từ năm học 2005-2006 đến nay, Trường bắt đầu đào tạo hệ vừa làm vừa học ở
22 ngành trình độ đại học và cao đẳng mà địa phương có nhu cầu. Tổng số sinh viên
đã và đang được đào tạo là 5.291 và số sinh viên đã tốt nghiệp là 2.039.
Năm học 2011-2012, Trường chính thức tự tổ chức và liên kết với Viện Nông
nghiệp, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Huế, Đại học Sư phạm Thể dục
Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Kinh tế – Luật thuộc Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh, đào tạo 17 ngành sau đại học (Quản trị Kinh doanh, Tài
chính Ngân hàng, Luật Kinh tế, Khoa học Máy tính, Giáo dục Thể chất, Khoa học Cây
trồng, Quản lý công, LL&PPDH Toán, LL&PPDH Ngữ văn, LL&PPDH Vật lý, Triết
học, Lịch sử Việt Nam, Giáo dục Chính trị). Phấn đấu đến năm 2018, Trường sẽ tự
đào tạo ít nhất 10 ngành trình độ thạc sĩ, làm tiền đề cho việc đào tạo trình độ tiến sĩ
vào năm 2020.
1.1. Tầm nhìn
Trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng ở trình độ cao, chuyên nghiệp,
tâm huyết, đủ bản lĩnh và năng lực hội nhập, đủ năng lực lao động, cống hiến, quản trị
và vận hành xã hội theo hướng tiệm cận và đạt chuẩn quốc tế góp phần quan trọng
trong sự nghiệp giáo dục đại học Việt Nam và hội nhập quốc tế.
2
Trung tâm nghiên cứu khoa học để sáng tạo tri thức mới và chuyển giao công
nghệ nhằm cung ứng cho xã hội những sản phẩm vô giá từ những kỹ thuật, góp phần
vào việc kiến tạo sự thịnh vượng của một cộng đồng, một quốc gia trong tiến trình
toàn cầu hóa đang diễn ra sâu rộng, tất cả vì tương lai sự phát triển của đất nước.
Trung tâm xây dựng và phát triển môi trường học thuật nhân văn, văn hóa trung
thực; bình đẳng về giáo dục đào tạo những con người có khả năng thích nghi, học tập
suốt đời và có năng lực để cạnh tranh lâu dài trong môi trường toàn cầu luôn biến đổi;
góp phần vào sự phát triển nhanh, bền vững và tính nhân bản của kinh tế xã hội Việt
Nam và khu vực.
1.2. Sứ mệnh
Trở thành nơi hội tụ những tinh hoa để mang đến cộng đồng những sản phẩm
đào tạo với chất lượng tốt nhất, từng bước khẳng định vai trò và thế mạnh của một
trường đại học có chất lượng ngang tầm quốc tế trên cơ sở phát huy các giá trị, thu hút
và phát triển nguồn nhân lực nghiên cứu, giảng dạy, quản lý trong và ngoài nước.
Trở thành trung tâm đào tạo trình độ đại học và sau đại học đa ngành, đa lĩnh
vực với chất lượng cao đạt chuẩn quốc tế, có những đóng góp quan trọng vào sự phát
triển nền kinh tế tri thức toàn cầu; trở thành một trong những trường nằm trong nhóm
các trường mạnh về nghiên cứu và chuyển giao công nghệ phục vụ cộng đồng được
quốc tế công nhận.
2. Giới thiệu Khoa Kinh tế - QTKD, Bộ môn Tài chính - Kế toán
2.1. Khoa Kinh tế - QTKD
Được thành lập vào tháng 08 năm 2000, với nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực
có chất lượng trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng, kế toán và quản trị kinh
doanh cho tỉnh An Giang và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
Hoạt động của Khoa nhằm hướng đến các mục tiêu sau (Exh.Intro.03):
- Xây dựng một đội ngũ cán bộ, GV có chuyên môn cao, tâm huyết với nghề và
có đạo đức nghề nghiệp tốt, đủ về số lượng.
- Thực hiện các nghiên cứu có tính ứng dụng cao thuộc lĩnh vực chuyên môn.
- Cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực kinh tế,
quản trị, tài chính ngân hàng, kế toán phù hợp với yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc
tế và sự phát triển của đất nước.
- Chuyển giao các kết quả nghiên cứu, các lý thuyết và tư tưởng mới về kinh tế,
tài chính, kế toán cho các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các
doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước và thông qua đó, phát triển kinh tế xã hội của
đất nước.
- Cung cấp các dịch vụ tư vấn về quản trị, quản lý cho các doanh nghiệp.
Ban lãnh đạo Khoa gồm 02 người với chuyên môn và học vị như sau:
3
- Quyền Trưởng Khoa - Tiến sĩ Tô Thiện Hiền – chuyên ngành Tài chính -
Ngân hàng.
- Phó Trưởng Khoa – Thạc sĩ Nguyễn Đăng Khoa – chuyên ngành Kế toán.
Khoa Kinh tế - QTKD gồm có 03 Bộ môn: Bộ môn Kinh tế tổng hợp có 16
GV; Bộ môn QTKT – Marketing có 24 GV; Bộ môn Tài chính – Kế toán có 20 GV,
hầu hết GV viên Khoa Kinh tế - QTKD có trình độ sau đại học, có chuyên môn
sâu, được đào tạo từ những trường đại học danh tiếng ở trong và ngoài nước (Mỹ,
Úc, Pháp, Đức, Nhật Bản, Thái Lan, New Zealand, Phillipin), có kinh nghiệm làm
việc tại các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam.
2.2. Bộ môn Tài chính - Kế toán
Chức năng và nhiệm vụ: Bộ môn có chức năng quản lý chuyên môn và giảng
dạy các học phần thuộc 03 chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng, Tài chính doanh
nghiệp, Kế toán. Đồng thời, thực hiện nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực khoa
học xã hội về các lĩnh vực có liên quan.
Mục tiêu đào tạo: đào tạo cử nhân có đủ năng lực để tổ chức, quản lý, thực
hiện tốt các nghiệp vụ về tài chính ngân hàng, tài chính doanh nghiệp và kế toán
doanh nghiệp. Có năng lực tự học, tự nâng cao trình độ, ứng dụng kiến thức chuyên
môn vào xử lý tình huống phát sinh trong công việc thực tiễn tốt.
Nhân sự: Bộ môn có 20 GV, trong đó 2 tiến sĩ, 10 thạc sĩ, 8 cử nhân (trong đó
có 05 GV đang theo học cao học), tất cả các GV đều có chuyên môn phù hợp với 03
chuyên ngành đào tạo của Bộ môn.
STT Họ và tên Học vị Chuyên ngành Chức vụ
1 Tô Thiện Hiền Tiến sĩ Tài chính – Ngân
hàng
Q. Trưởng
Khoa
2 Nguyễn Đăng Khoa Thạc sĩ Kế toán Phó Trưởng
Khoa
3 Nguyễn Thị Vạn Hạnh Thạc sĩ Tài chính – Ngân
hàng
Trưởng Bộ
môn
4 Đặng Hùng Vũ Tiến sĩ Kinh doanh Quốc
tế GV
5 Cao Văn Hơn Thạc sĩ Tài chính – Ngân
hàng GV
6 Trần Công Dũ Thạc sĩ Tài chính – Ngân
hàng GV
7 Tô Lê Ánh Nguyệt Cử nhân Tài chính – Ngân GV
4
hàng
8 Trần Đức Tuấn Thạc sĩ Tài chính doanh
nghiệp GV
9 Nguyễn Thanh Nguyên Thạc sĩ Tài chính doanh
nghiệp GV
10 Nguyễn Thị Kim Anh Đang học Cao học Tài chính doanh
nghiệp GV
11 Phạm Xuân Quỳnh Đang học Cao học Tài chính doanh
nghiệp GV
12 Nguyễn Thị Thanh Thủy Thạc sĩ Kế toán GV
13 Trần Kim Tuyến Thạc sĩ Kế toán GV
14 Châu Hồng Phương Thảo Thạc sĩ Kế toán GV
15 Trình Quốc Việt Thạc sĩ Kế toán GV
16 Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Đang học Cao học Kế toán GV
17 Phùng Thị Thu Hương Đang học Cao học Kế toán GV
18 Tô Thị Thư Nhàn Cử nhân Kế toán GV
19 Trịnh Thị Hợp Đang học Cao học Kế toán GV
20 Trần Thị Kim Khôi Cử nhân Kế toán GV
3. Quá trình thực hiện Tự đánh giá
3.1 Tóm tắt quá trình thực hiện
Thực hiện Kế hoạch số 101/KH –ĐHAG về việc thực hiện đánh giá CTĐT
theo bộ tiêu chuẩn AUN, tổ chuyên trách thực hiện tự đánh giá ngành Tài chính -
Ngân hàng thực hiện các công việc liên quan theo trình tự như sau:
STT Thời gian Nội dung thực hiện
1 28/01/2015 - 28/02/2015 Phân công công việc Thu thập minh chứng Dự thảo báo cáo tự đánh giá
2 01/03/2015 – 15/03/2015 Viết báo cáo các tiêu chuẩn 1,2,3,4,5
3 16/03/2015 – 25/05/2015 Viết báo cáo các tiêu chuẩn 6,7,8,9,10
4 26/05 – 15/07/2015 Viết báo cáo các tiêu chuẩn 11,12,13,14,15
5 16/07/2015 – 31/08/2015 Hoàn chỉnh báo cáo tự đánh giá, nộp Ban thư ký Hội đồng tự đánh giá Trường Đại học An Giang
5
3.2 Giới thiệu sơ lược báo cáo tự đánh giá
Báo cáo tự đánh giá ngành Tài chính - Ngân hàng theo bộ tiêu chuẩn AUN
gồm 4 phần: phần 1 - giới thiệu; phần 2 - mô tả 15 tiêu chuẩn; phần 3- phân tích
điểm mạnh, điểm yếu, kế hoạch hành động và phần 4- phụ lục.
3.3 Thông tin cơ bản về Chương trình đào tạo
Tên trường cấp bằng: Trường Đại học An Giang
Đơn vị quản lý Khoa Kinh tế - QTKD
Tên chương trình đào tạo Tài chính – Ngân hàng
Năm mở ngành: Năm học 2007 – 2008 (Khóa 8)
Khối tuyển sinh: A, A1, D1
Hình thức đào tạo: Giáo dục Chính quy; Giáo dục thường xuyên
Khối lượng kiến thức toàn khóa: 128 tín chỉ
Chức danh tốt nghiệp: Cử nhân Tài chính – Ngân hàng
3.4. Giới thiệu về Tổ tự đánh giá
Theo Quyết định số 70/QĐ-ĐHAG của Hiệu trưởng nhà Trường, Tổ tự đánh
giá CTĐT ngành Tài chính – Ngân hàng gồm 09 GV thuộc Bộ môn Tài chính – Kế
toán, trong đó mỗi thành viên phụ trách các tiêu chuẩn cụ thể sau:
TT Họ và tên Tiêu chuẩn phụ trách Ghi chú
1 Nguyễn Thị Vạn Hạnh Tiêu chuẩn 5 Nhóm Trưởng
2 Nguyễn Đăng Khoa Tiêu chuẩn 1, 2 Nhóm phó
3 Trình Quốc Việt Tiêu chuẩn 6 Nhóm phó
4 Cao Văn Hơn Tiêu chuẩn 12, 13 Thư ký
5 Nguyễn Thanh Nguyên Tiêu chuẩn 14, 15 Thư ký
6 Trần Công Dũ Tiêu chuẩn 3, 4 Thành viên
7 Trần Đức Tuấn Tiêu chuẩn 11 Thành viên
8 Nguyễn Thị Kim Anh Tiêu chuẩn 7, 8 Thành viên
9 Phạm Xuân Quỳnh Tiêu chuẩn 9, 10 Thành viên
6
PHẦN 2. MÔ TẢ
2.1 Tiêu chuẩn 1. Kết quả học tập mong đợi
Kết quả học tập mong đợi (KQHTMĐ) là yêu cầu bắt buộc đối với sinh viên
(SV) tại thời điểm xét tốt nghiệp và là kết quả đạt được theo lịch trình của chương
trình đào tạo (CTĐT). Căn cứ vào sứ mệnh và tầm nhìn của Trường Đại học An
Giang (ĐHAG) (Exh.Intro.02), của Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh (KKT –
QTKD), mục tiêu của Chương trình Tài chính - Ngân hàng được thiết kế rõ ràng với
thông tin phản hồi của các bên có liên quan. Chương trình bao gồm các mục tiêu về
kiến thức, kỹ năng, thực tế và thái độ thông qua 3 khối kiến thức và giúp cho SV đi
đúng qui trình và nhận thức được khả năng tự học để tiếp nhận kiến thức, kỹ năng
trong suốt quá trình học tập. Mục tiêu của chương trình được phổ biến rộng rãi trong
giảng viên (GV), SV và các bên liên quan khác nhau thông qua các buổi đánh giá ở
cấp Khoa, Trường, tham khảo ý kiến thông qua phỏng vấn trực tiếp hoặc đóng góp ý
kiến của các nhà tuyển dụng và trên website của Trường (Exh. 01.01). Hàng năm,
chương trình đều được cập nhật dựa trên các căn cứ này.
2.1.1 Chương trình có kết quả học tập mong đợi được trình bày rõ ràng và
thể hiện trong CTĐT
KQHTMĐ của Chương trình ngành Tài chính – Ngân hàng dựa trên thang đo 6
cấp độ của Bloom (Exh.01.02) đi từ nhận biết đến đánh giá được kiến thức. Khi tốt
nghiệp SV có thể:
- Áp dụng kiến thức chuyên sâu về tài chính, ngân hàng vào tác nghiệp ở các
ngân hàng, doanh nghiệp và các đơn vị khác;
- Phân tích và đánh giá các vấn đề phát sinh trong công việc thông qua việc thể
hiện các năng lực quản trị tài chính, năng lực thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, huy
động vốn và các dịch vụ ngân hàng; năng lực đầu tư tài chính; năng lực kế toán tài
chính, kế toán quản trị, kế toán ngân hàng;
- Nghiên cứu, cập nhật các thông tin kinh tế, tài chính xã hội vào việc nâng cao
năng lực làm việc;
- Phát triển các kỹ năng trình bày, giao tiếp, quan hệ với khách hàng, đối tác;
làm việc độc lập và làm việc nhóm; thành thạo ngoại ngữ và tin học;
- Nắm vững các qui định về pháp luật kinh tế, pháp luật doanh nghiệp nhằm
nắm vững trách nhiệm nghề nghiệp và tuân thủ đạo đức kinh doanh;
- Thể hiện nhận thức về nhu cầu cũng như tham gia vào việc học tập và nghiên
cứu suốt đời;
- Nắm rõ các chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam; nền tảng của chủ
nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
7
Mục tiêu của CTĐT được phổ biến rộng rãi để GV, SV và các đối tượng liên
quan biết, hiểu rõ và cùng tham gia thực hiện cũng như đóng góp bổ sung hằng năm
thông qua các buổi họp ở Khoa, tuần lễ sinh hoạt công dân, trên website của Trường
(Exh. 01.01) và trong Niên lịch đào tạo (Exh.01.03).
KQHTMĐ của Chương trình Tài chính – Ngân hàng phản ánh rõ tầm nhìn và
sứ mệnh của Khoa Kinh tế - QTKD và Trường ĐHAG trong việc đào tạo nguồn
nhân lực có trình độ chuyên môn vững vàng cộng với kỹ năng nghiên cứu khoa học,
ứng dụng công nghệ nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và khu vực, cụ thể trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. KQHTMĐ của
chương trình được chuyển tải và cụ thể hóa thông qua Quy cách CTĐT, cấu trúc và
nội dung của chương trình, phương pháp giảng dạy và học tập, chất lượng đội ngũ
GV và nhân viên, sự hỗ trợ của giáo viên chủ nhiệm và cố vấn học tập, cơ sở vật chất
cũng như sự kiểm soát chất lượng đầu ra.
2.1.2 Chương trình đẩy mạnh việc học cách học và học tập suốt đời
CTĐT ngành Tài chính – Ngân hàng được thiết kế theo học chế tín chỉ
(Exh.01.04) nhằm giúp SV có được khả năng tự học, tự cập nhật kiến thức một cách
linh hoạt. Theo đó, GV chỉ là người cung cấp các phương pháp để giúp SV tự học,
hiểu và có thể vận dụng các kiến thức đó cũng như sáng tạo ra những sản phẩm,
những ý tưởng mới ở nhiều mức độ (Exh.01.02). Thêm vào đó, các SV tốt nghiệp có
thể nâng cao kiến thức và kỹ năng của mình thông qua các chương trình sau đại học
của các trường đại học trong nước cũng như quốc tế. Chương trình Tài chính – Ngân
hàng về cơ bản giúp SV nắm được các yêu cầu phải đạt được các khối kiến thức đại
cương, khối kiến thức cơ sở ngành và chuyên ngành cùng với các kỹ năng khác
(Exh.01.05). Chương trình Tài chính – Ngân hàng tạo điều kiện cho SV tự phát triển
ý thức tự giác học tập. Do đó, chương trình sẽ là một công cụ thúc đẩy SV tự hoàn
thiện kiến thức, kỹ năng qua từng năm học. Để làm được điều này, Trường ĐHAG,
Khoa KT - QTKD đã tổ chức hội nghị học tốt, tuần lễ sinh hoạt công dân đầu năm để
giúp SV nắm được phương pháp học tập ở bậc đại học và cách thức hoàn thành các
mục tiêu của chương trình. Ngoài ra, Trường và Khoa cũng tổ chức tập huấn cho các
GV là giáo viên chủ nhiệm và cố vấn học tập cách thức tư vấn và hỗ trợ cho SV dựa
trên CTĐT và cây chương trình (Exh.01.06) trong suốt quá trình học tập của mình.
Trong Chương trình Tài chính – Ngân hàng, GV sử dụng phương pháp giảng
dạy chính là lấy người học làm trung tâm với các phương pháp giảng dạy luôn được
đổi mới, ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng đa dạng các hình thức đánh giá như
bài tập, thảo luận nhóm, thuyết trình, bài tập lớn, chuyên đề, kiến tập hoặc tham quan
thực tế (Exh.01.07). Điểm thường xuyên trên lớp chiếm tới 50% tổng số điểm của
học phần giúp cho SV phấn đấu trong suốt quá trình học tập và tránh áp lực thi cử
(Exh.01.08).
Bên cạnh đó, nhà trường cũng cung cấp các phương tiện hỗ trợ cho SV trong
suốt quá trình học tập như máy tính, internet miễn phí, thư viện điện tử với các tài
8
nguyên như sách, báo, tạp chí, tài nguyên nội sinh, các cơ sở dữ liệu của Việt Nam
và thế giới bằng cả tiếng Việt, tiếng Anh và Pháp. Các phương tiện này đóng góp rất
lớn việc tự học và học tập suốt đời (Exh.01.09).
2.1.3 Kết quả học tập mong đợi bao gồm cả kiến thức và kỹ năng đại
cương lẫn kiến thức và kỹ năng chuyên ngành
Dựa trên mục tiêu đào tạo, nhiệm vụ của trường ĐHAG và để đáp ứng các yêu
cầu của nhà tuyển dụng, CTĐT ngành Tài chính – Ngân hàng chú trọng đào tạo SV
trên cả 3 mặt kiến thức, kỹ năng và thái độ. Vì vậy, các KQHTMĐ của chương trình
yêu cầu SV phải đạt được cả các kiến thức và kỹ năng thông thường lẫn chuyên sâu
khi tốt nghiệp. Thêm vào đó, thái độ học tập cũng được nêu ra trong các yêu cầu về
kết quả mong đợi đối với SV.
CTĐT ngành Tài chính – Ngân hàng bao gồm 128 tín chỉ (Exh.01.06) được
chia ra thành hai khối kiến thức giáo dục đại cương (38 tín chỉ) và khối kiến thức
giáo dục chuyên nghiệp (90 tín chỉ). Khối đại cương bao gồm các học phần liên quan
tới kiến thức khoa học cơ bản về tự nhiên và xã hội (toán, thống kê, chính trị, xã hội)
và các kỹ năng cơ bản (kỹ năng truyền thông, tiếng Anh, công nghệ thông tin, giáo
dục thể chất) và thái độ như đạo đức trách nhiệm (Exh.01.08). Khối kiến thức giáo
dục chuyên nghiệp bao gồm các học phần cơ bản của khối ngành (kinh tế vi mô, vĩ
mô, marketing căn bản, lý thuyết tài chính – tiền tệ, nguyên lý kế toán, quản trị học,
pháp luật kinh tế) và chuyên sâu (quản trị tài chính, nghiệp vụ ngân hàng, quản trị
ngân hàng thương mại, kế toán tài chính, kế toán quản trị, kế toán ngân hàng, thuế,
thị trường chứng khoán, thẩm định tín dụng, kinh doanh ngoại hối, phân tích tài
chính, marketing ngân hàng, đầu tư tài chính) nhằm giúp cho SV có thể thực hành
nghề nghiệp thành thạo khi tốt nghiệp. Ngoài ra, chương trình còn cung cấp các kiến
thức bổ trợ cho SV trong quá trình tác nghiệp (Luật các tổ chức tín dụng, kiểm toán,
thiết lập và thẩm định dự án đầu tư, …). Các học phần chuyên sâu này cũng trang bị
cho SV các kỹ năng như năng lực quản trị và đầu tư tài chính, năng lực thiết lập và
thẩm định dự án, cung cấp tín dụng, kế toán và kiểm toán. Thêm vào đó, các kỹ năng
viết báo cáo học phần, chuyên đề năm thứ ba, chuyên đề và khoá luận tốt nghiệp
cũng như kỹ năng nghiên cứu cũng sẽ được xây dựng và phát triển.
Bảng 1. Mối quan hệ giữa kiến thức kỹ năng và kết quả học tập mong đợi
Kiến thức và kỹ năng Môn học Kết quả học tập mong
đợi
Kiến thức đại cương
Toán, xác suất thống kê,
chính trị, xã hội, tin học,
tiếng Anh
1,4, 5, 7
Kỹ năng cơ bản
Giao tiếp, thuyết trình, làm
việc độc lập và nhóm, quản
trị, sử dụng công nghệ
4, 6
9
thông tin, tự học
Kiến thức chuyên sâu Kiến thức cơ bản khối
ngành và chuyên ngành 1, 2, 3, 5
Kỹ năng chuyên sâu
Quản trị, đầu tư tài chính,
thiết lập và thẩm định dự
án, kế toán và kiểm toán
2, 3, 4, 5, 6
Thái độ Đạo đức kinh doanh, trách
nhiệm nghề nghiệp 1, 3, 4, 5, 6, 7
Thông thường, SV chỉ chú trọng vào học các kiến thức và kỹ năng chuyên sâu
liên quan đến nghề nghiệp tương lai nên các KQHTMĐ được xây dựng theo yêu cầu
đó nhằm giúp SV đạt được mục tiêu học tập cuối cùng. Quy cách CTĐT, cấu trúc và
nội dung của Chương trình, nội dung của từng học phần trong ĐCCT học phần phản
ánh rõ các yêu cầu về KQHTMĐ đó. Bên cạnh đó, chiến lược giảng dạy và học tập
cũng giúp cho SV nắm được cách thức học tập như thế nào đối với từng khối kiến
thức, các học phần bắt buộc và các học phần tự chọn, cách thức đánh giá đối với từng
học phần và toàn bộ chương trình.
Phương pháp giảng dạy và học tập chủ yếu của chương trình là lấy người học
làm trung tâm. Theo đó, GV chủ yếu nêu tình huống để SV giải quyết đồng thời kết
hợp lồng ghép lý thuyết vào trong các tình huống đó để đưa ra hướng giải quyết hợp
lý. Để làm tốt, GV sử dụng nhiều phương pháp từ truyền đạt, thảo luận, làm bài tập
nhóm, báo cáo và kiến tập, thực tập tại các cơ quan, doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, kết
quả của SV cũng được đánh giá thông qua các hoạt động. Mức điểm thường xuyên
trên lớp ở phần lớn học phần đạt trọng số 50% trên tổng điểm của học phần. Bài thi
cuối khóa với trọng số 50% còn lại cũng được thiết kế để đảm bảo đủ các bậc theo
thang Bloom đã được sử dụng để thiết kế KQHTMĐ, từ đó giúp phân loại được SV,
đảm bảo chất lượng đánh giá đối với SV là khách quan, đúng năng lực.
2.1.4 Kết quả học tập mong đợi phản ánh rõ yêu cầu của các bên liên quan
Có sự liên quan chặt chẽ giữa KQHTMĐ của chương trình Tài chính – Ngân
hàng với các bên có liên quan (SV, phụ huynh, nhà tuyển dụng và cả xã hội nói
chung). Tại Trường ĐHAG, những kết quả phản hồi từ các bên có liên quan đó (như
được mô tả trong Tiêu chuẩn 13 và 15) sẽ được sử dụng để cải tiến CTĐT qua các
năm. SV tốt nghiệp được các nhà tuyển dụng mong đợi sẽ có thể nắm bắt ngay
những yêu cầu trong công việc và làm việc tốt. Do đó chương trình phải được cập
nhật để đáp ứng được yêu cầu của các nhà tuyển dụng cũng như xã hội. Chương trình
và các học phần cũng được điều chỉnh định kỳ sau khi nhận được sự phản hồi từ
người học (SV năm thứ 3, 4 và các SV đã ra trường trong 1, 2 năm trở lại đây).
Tuy nhiên, Trường và Khoa cũng luôn luôn xem xét để điều chỉnh chương
trình qua từng năm để rút ngắn khoảng cách giữa nội dung của chương trình với yêu
cầu của các nhà tuyển dụng. Trên cơ sở đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu của
10
chương trình và kết quả làm việc của SV tốt nghiệp được phản hồi từ chính bản thân
họ và các nhà tuyển dụng, Khoa và Trường đề ra các kế hoạch hành động nhằm điều
chỉnh chương trình cho phù hợp.
Các điểm mạnh của chương trình
Chương trình luôn tạo điều kiện cho SV tự lên kế hoạch học tập và khuyến
khích người học học tập suốt đời thông qua quá trình đào tạo và kết quả đạt được.
Tỷ lệ SV có được việc làm ngay khi ra trường khá cao và đạt được sự hài lòng
từ nhà tuyển dụng.
Các điểm yếu của chương trình
Sự phản hồi về mức độ phù hợp của KQHTMĐ của các bên có liên quan còn ít,
nhất là từ phía các nhà tuyển dụng.
Nhu cầu xã hội thay đổi nhanh chóng nhưng kỹ năng của SV còn yếu dẫn đến
việc phải bồi dưỡng thêm vì chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc.
Kế hoạch hành động
Khoa, Trường phải luôn cải tiến phương pháp đào tạo thông qua việc cập nhật
CTĐT, xây dựng chuẩn đầu ra, cập nhật nội dung của các học phần trong chương
trình đồng thời bổ sung thêm các kỹ năng mềm cho SV qua các học phần trong
CTĐT nhằm giúp SV có được sự đam mê nghề nghiệp, cách thức tự học, tự nghiên
cứu và cập nhật kiến thức, kỹ năng. Việc cải tiến, cập nhật sẽ được thực hiện định kỳ
hàng năm. Năm học 2015-2016, các kỹ năng mềm sẽ được bổ sung vào các học phần
thông qua kế hoạch thực hiện biên soạn lại toàn bộ Chuẩn đầu ra, CTĐT, các đề
cương chi tiết học phần theo định hướng CDIO.
Tăng cường mối quan hệ với các nhà tuyển dụng cũng như giữ liên lạc với các
cựu SV để thông qua đó nắm bắt kịp thời các nhu cầu của nhà tuyển dụng, ghi nhận
các ý kiến đóng góp của họ để thay đổi CTĐT cho phù hợp, chú trọng vào đào tạo
các kỹ năng đáp ứng yêu cầu công việc.
2.2. Tiêu chuẩn 2. Quy cách CTĐT
Một Quy cách CTĐT rõ ràng và chi tiết cần được sử dụng để cung cấp cho các
bên có liên quan các thông tin chung về chương trình, các điểm quan trọng như mục
tiêu học tập mong đợi, cách thức để đạt được các mục tiêu này. Do đó, Trường Đại
học An Giang đã thiết kế và sử dụng quy cách CTĐT theo đúng qui định của Chương
trình khung do Bộ Giáo dục và đào tạo.
2.2.1 Trường đại học có sử dụng Quy cách CTĐT
Trường ĐHAG đã sử dụng Quy cách CTĐT cho hệ thống đào tạo của nhà
trường, trong đó tất cả các ngành đều được xây dựng Quy cách CTĐT rõ ràng, được
công bố cụ thể trên website của Trường (Exh.02.01) theo qui định về việc thiết kế và
11
công bố CTĐT và Đề cương chi tiết học phần trong quy chế đào tạo (Exh.01.08),
trong Niên lịch đào tạo (Exh.01.03).
Quy cách CTĐT cung cấp các thông tin bao gồm các phần cụ thể sau đây: (i)
Thông tin chung; (ii) Mô tả chương trình: 1) Mục tiêu (mục tiêu chung và mục tiêu
cụ thể); 2) KQHTMĐ, 3) Thời gian đào tạo, 4) Số tín chỉ, 5) Đối tượng tuyển sinh, 6)
Quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp, 7) Thang điểm đánh giá, 8) Nội dung chi tiết
và phân bổ thời gian của chương trình, 9) Lịch trình dạy học dự kiến, 10) Tài liệu
học tập và các phương tiện phục vụ học tập khác, 11) Chính sách đối với chương
trình và các yêu cầu khác, 12) Thông tin về GV giảng dạy.
Việc sử dụng qui cách CTĐT nhằm giúp cho Khoa trong phân công giảng dạy
từng học kỳ và năm học để gửi cho Phòng Đào tạo nhằm xây dựng thời khóa biểu
cho SV trên trang đăng ký học phần. Điều này giúp cho Khoa chủ động trong việc
xây dựng kế hoạch giảng dạy cho từng học kỳ, năm học; từ đó cân đối và phân bổ
nguồn lực GV. Ngoài ra, việc sử dụng một qui cách CTĐT thống nhất còn giúp cho
việc cập nhật và chỉnh sửa CTĐT hàng năm được dễ dàng hơn.
2.2.2 Quy cách CTĐT nêu rõ kết quả học tập mong đợi và cách thức đạt
được kết quả học tập mong đợi
CTĐT ngành Tài chính – Ngân hàng bao gồm 2 khối kiến thức thể hiện được
KQHTMĐ của SV. Từ đó, SV sẽ có cái nhìn tổng thể về khối lượng kiến thức cần
đạt được và đặt ra mục tiêu, phương pháp cụ thể cho việc học của mình. Hai khối
kiến thức bao gồm:
1. Khối kiến thức giáo dục đại cương bao gồm các nhóm kiến thức: (i) Lý luận
Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh; (ii) Xã hội; (iii) Ngoại ngữ; (iv) Toán – Tin
học; (v) Giáo dục thể chất và (vi) Giáo dục quốc phòng; (vii) Tâm lý học.
2. Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp bao gồm các nhóm kiến thức: Kiến
thức cơ sở ngành như các học phần Kinh tế vi mô, Kinh tế vĩ mô, Quản trị học,
Marketing căn bản, Lý thuyết tài chính tiền tệ, Nguyên lý kế toán; Kiến thức chuyên
ngành như: Quản trị tài chính, Tài chính quốc tế; Nghiệp vụ ngân hàng thương mại,
Kế toán tài chính, Kế toán quản trị, Kế toán ngân hàng, Thẩm định tín dụng, Quản trị
ngân hàng thương mại, Quản trị rủi ro tài chính, Đầu tư tài chính; Kiến thức bổ trợ:
Quản trị doanh nghiệp, Thiết lập và thẩm định dự án, Kiểm toán, Tài chính phát
triển, Thị trường chứng khoán.
Các phần giới thiệu tóm gọn tắt về toàn bộ các học phần trong Quy cách CTĐT
sẽ giúp cho SV hình dung được các nội dung về kiến thức lẫn kỹ năng sẽ đạt được
khi hoàn thành học phần. Các nội dung này cũng được chi tiết cụ thể trong các đề
cương chi tiết học phần (Exh 01.08).
12
2.2.3 Quy cách CTĐT cung cấp nhiều thông tin, được phổ biến và có sẵn
cho các bên liên quan
Quy cách CTĐT bao gồm các kiến thức cơ bản, kiến thức cơ sở và chuyên
ngành, được phổ biến trên website của trường (Exh.02.01). Thông qua Quy cách
CTĐT, SV biết được mình cần học những gì, rèn luyện kỹ năng gì để đảm bảo kết
quả học tập mong đợi; GV hiểu rõ được năng lực, trình độ của SV; nhà tuyển dụng
có thể dựa vào Quy cách CTĐT để biết SV có năng lực cả về kiến thức và kỹ năng
gì, trong lĩnh vực nào, có thể tuyển dụng được hay không.
Việc đánh giá và cập nhật CTĐT được thực hiện hàng năm dựa theo các qui
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Exh.02.02), thông báo của Trường về điều chỉnh
CTĐT hàng năm, sự phản hồi ý kiến của cựu SV, các doanh nghiệp thông qua việc
đóng góp ý kiến trong các buổi hội nghị học tốt của ngành, các hội thảo cải tiến chất
lượng đào tạo và đối thoại trực tiếp. Trên cơ sở đó, Bộ môn phụ trách ngành sẽ tổ
chức các cuộc họp để lấy ý kiến của các GV và phân nhóm thực hiện việc điều chỉnh
theo đúng kế hoạch (Exh.02.03). Trên cơ sở đề xuất điều chỉnh của Bộ môn, Khoa
họp hội đồng khoa học Khoa (bao gồm các thành viên là lãnh đạo Khoa và trưởng,
phó Bộ môn) để thống nhất và đề nghị bằng văn bản (Exh.02.04) lên trường để thực
hiện điều chỉnh.
Quy cách CTĐT đã được dịch sang tiếng Anh (Exh.02.05) và so sánh với
CTĐT ngành Tài chính – Kế toán của Đại học Griffith, Ireland để thực hiện liên kết
đào tạo.
Bao gồm các kiến thức cơ bản, kiến thức cơ sở và chuyên ngành, được phổ
biến trên website của Trường (Exh.02.01). Thông qua Quy cách CTĐT, SV biết
được mình cần học những gì, rèn luyện kỹ năng gì để đảm bảo kết quả học tập mong
đợi; GV hiểu rõ được năng lực, trình độ của SV; nhà tuyển dụng có thể dựa vào Quy
cách CTĐT để biết SV có năng lực cả về kiến thức và kỹ năng gì, trong lĩnh vực nào,
có thể tuyển dụng được hay không.
Các điểm mạnh của chương trình
Quy cách CTĐT trình bày rõ các KQHTMĐ.
Quy cách CTĐT được phổ biến cho các bên có liên quan.
Quy cách CTĐT định kỳ được cập nhật điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu
đào tạo thị trường lao động.
Các điểm yếu của chương trình
Các học phần tự chọn chưa phong phú và sự thay đổi của chương trình gây khó
khăn cho các SV giữa các khoá.
Kế hoạch hành động
Trong năm học 2015-2016, Bộ môn sẽ bổ sung các học phần tự chọn vào
CTĐT để SVlinh hoạt trong chọn lựa và xây dựng kế hoạch học tập.
13
Trong quá trình cập nhật CTĐT cần chú ý sự ảnh hưởng của các thay đổi đến
các khoá SV.
2.3. Tiêu chuẩn 3. Nội dung và cấu trúc chương trình đào tạo
CTĐT ngành Tài chính – Ngân hàng được tổ chức theo hình thức chính quy
tập trung và được đào tạo theo hình thức tín chỉ. (Exh.03.01)
CTĐT cử nhân kinh tế ngành Tài chính – Ngân hàng được triển khai tại
Trường ĐHAG từ năm 2007. Trải qua gần 9 năm áp dụng, CTĐT này đã được cải
tiến nhiều lần. Nhiều môn học được sắp xếp lại theo hướng tinh gọn kết hợp với việc
thay đổi phương pháp giảng dạy nhằm đảm bảo yêu cầu cung cấp kiến thức cần thiết
cho SV và tăng tính chủ động của SV thông qua việc tự học.
2.3.1 Nội dung chương trình có sự cân đối tốt giữa kiến thức, kỹ năng đại
cương và chuyên ngành
CTĐT ngành Tài chính – Ngân hàng được thiết kế dựa vào chương trình
khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ngoài ra Khoa có tham khảo cấu trúc
chương trình của một số trường đại học trong nước và quốc tế. Đồng thời, cũng
có tổ chức tham khảo ý kiến của GV, cán bộ quản lý, nhà tuyển dụng và người
học; tuy nhiên việc tổ chức tham khảo ý kiến các bên liên quan thực hiện chưa
thường xuyên và thiếu tính hệ thống do trước đây chưa có qui định và qui trình cụ
thể.
CTĐT ngành Tài chính – Ngân hàng được tổ chức theo hình thức chính quy tập
trung và được đào tạo theo hình thức tín chỉ. Theo học chế tín chỉ, SV có thể chủ
động thời gian học tập. Mỗi học kỳ chính, SV được đăng ký học ít nhất 14 tín chỉ và
không vượt quá 30 tín chỉ đối với những SV được xếp học lực trung bình. Đối với
những SV xếp học lực yếu, số tín chỉ đăng ký ít nhất là 10 nhưng không quá 14 tín
chỉ. Đối với học kỳ cuối khóa học, SV được phép đăng ký không quá 25 tín chỉ, học
kỳ hè không bắt buộc không quy định khối lượng đăng ký tối thiểu nhưng không
được đăng ký vượt quá 10 tín chỉ. Thời gian đào tạo tối đa là 8 năm. Một tín chỉ được
quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 – 45 tiết thực hành, thảo luận; 45 – 90 giờ
thực tập tại cơ sở, 45 – 60 giờ viết tiểu luận, bài tập lớn hoặc khóa luận tốt nghiệp.
(Exh.01.08)
CTĐT tạo gồm 128 tín chỉ được thiết kế có sự cân bằng giữa nội dung chuyên
môn, khối kiến thức tổng quát và các kỹ năng cần thiết, trong đó có 92 tín chỉ bắt
buộc, 36 tín chỉ tự chọn. Khối kiến thức giáo dục đại cương có 38 tín chỉ (chiếm
30%), kiến thức chuyên nghiệp có 90 tín chỉ (70%). (Exh.03.01).
14
Hình 1. Phân bổ các khối kiến thức ngành Tài chính - Ngân hàng
2.3.2 Nội dung chương trình phản ánh tầm nhìn và sứ mạng của Trường
Chương trình được xây dựng nhằm phản ảnh được tầm nhìn, sứ mệnh, mục
đích và mục tiêu của nhà trường. Chương trình góp phần hoàn thành sứ mạng chung
của Trường. Tầm nhìn, sứ mệnh, mục đích và mục tiêu của Trường, Khoa, Bộ môn
được GV và SV biết rõ thông qua các kênh thông tin khác nhau. (Exh.Intro.02)
CTĐT ngành Tài chính – Ngân hàng được thiết kế có mối quan hệ tiên quyết
giữa các học phần và kỹ năng nghề nghiệp nhằm đào tạo cử nhân Tài chính – Ngân
hàng có phẩm chất chính trị và sức khỏe tốt; có kiến thức vững vàng, kỹ năng đầy
đủ; có khả năng nghiên cứu, hoạch định chính sách và giải quyết các vấn đề chuyên
môn trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng. SV tốt nghiệp có thể đáp ứng được các
yêu cầu công việc trong các tổ chức tín dụng, công ty chứng khoán, công ty tài chính,
cơ quan quản lý nhà nước về Tài chính – Ngân hàng và các loại hình doanh nghiệp
khác. (Exh.03.02)
2.3.3 Sự góp phần đạt được kết quả học tập mong đợi của từng học phần
được thể hiện rõ
Các học phần trong chương trình giúp đạt được KQHTMĐ, với từng yêu cầu
sẽ có các học phần tương ứng để đạt được kết quả đã đề ra (Exh.03.02).
Bảng 2. Ma trận các kỹ năng. (Exh.03.01)
Mã HP Tên học phần Kết quả học phần mong đợi
1 2 3 4
I Khối kiến thức giáo dục đại cương 38 TC (Bắt buộc: 34 TC; tự chọn: 4 TC)
MAX101 Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin 1
X
MAX102 Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin 2
X
HCM101 Tư tưởng Hồ Chí Minh X
15
Mã HP Tên học phần Kết quả học phần mong đợi
1 2 3 4
VRP101 Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
X
ENG101 Tiếng Anh 1 X
ENG102 Tiếng Anh 2 X
COS101 Tin học đại cương X
PHT101 Giáo dục thể chất (*) X
MIS102 Giáo dục quốc phòng – an ninh (*) X
MAT101 Toán B1 X
MAT102 Toán B2 X
PRS101 Xác suất thống kê A X
LNP101 Quy hoạch tuyến tính X
LAW101 Pháp luật đại cương X
BUS104 Kỹ năng truyền thông X
BUS101 Quản trị hành chính văn phòng X
SOC101 Xã hội học đại cương X
PSY101 Tâm lý học đại cương X
POL102 Logic học đại cương X
II Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp 90 TC (Bắt buộc: 58 TC; tự chọn: 32 TC)
ECO505 Kinh tế vi mô X
LAW302 Pháp luật kinh tế X
ECO506 Kinh tế vĩ mô X
BUS515 Marketing căn bản X
BUS103 Quản trị học X
ACC101 Nguyên lý kế toán X
ECO507 Kinh tế lượng X
FIN501 Lý thuyết Tài chính – Tiền tệ X
ECO508 Lý thuyết và chính sách TMQT A X
LAW502 Pháp luật doanh nghiệp X
ESP509 Tiếng Anh chuyên ngành KTQTKD 1 X
ECO503 Kinh tế phát triển X
BUS524 Bảo hiểm X
FIN502 Quản trị tài chính 1 X
FIN503 Thuế X
FIN511 Thanh toán quốc tế B X
FIN510 Nghiệp vụ ngân hàng thương mại X
ACC501 Kế toán tài chính 1 X
MOR503 Phương pháp nghiên cứu khoa học – KTQTKD
X
FIN505 Thị trường chứng khoán X
ACC509 Kế toán ngân hàng thương mại X
FIN515 Thẩm định tín dụng X
FIN512 Quản trị ngân hàng thương mại X
16
Mã HP Tên học phần Kết quả học phần mong đợi
1 2 3 4
FIN504 Tài chính quốc tế X
ACC511 Kế toán ngân sách X
FIN513 Tiền tệ – Ngân hàng X
ESP510 Tiếng Anh chuyên ngành KTQTKD 2 X
ECO509 Quan hệ kinh tế quốc tế X
BUS501 Quản trị doanh nghiệp X
ACC503 Kế toán tài chính 2 X
BUS518 Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư X
BUS525 Quản trị rủi ro tài chính X
ACC514 Kế toán quản trị X
ACC507 Kiểm toán X
FIN506 Quản trị tài chính 2 X
FIN903 Thực tập tốt nghiệp – NH X
FIN915 Khóa luận tốt nghiệp – NH X
III Các học phần thay thế khóa luận tốt nghiệp:
LAW501 Luật các tổ chức tín dụng X
FIN507 Phân tích tài chính X
FIN516 Kinh doanh ngoại hối X
BUS512 Marketing ngân hàng X
FIN914 Đầu tư tài chính X
Chú thích: - Cột số (1): ghi mã số của học phần - Cột số (2): ghi tên của học phần; - Từ cột số (3) – (6): thể hiện mức độ đóng góp của học phần vào việc đạt
được KQHTMĐ của CTĐT. Trong đó, mức 1: ít; mức 2: trung bình; mức 3: lớn; mức 4: đóng góp chính.
- Dòng số (1): tiêu đề - Dòng số (2) - (n): thông tin của các học phần
2.3.4 Cấu trúc CTĐT được thiết kế sao cho nội dung các học phần có sự
kết hợp và củng cố lẫn nhau
CTĐT ngành Tài chính – Ngân hàng, ngoài các học phần theo chương trình
khung của Bộ giáo dục và Đào tạo, các học phần còn lại tập trung mang tính ứng
dụng nhằm đạt yêu cầu Chuẩn đầu ra của ngành Tài chính – Ngân hàng.
Trước khi đăng ký các học phần chuyên ngành như: Nghiệp vụ ngân hàng
thương mại, Thẩm định tín dụng, Quản trị ngân hàng thương mại,… SV sẽ được
trang bị các học phần đại cương như Lý thuyết tài chính tiền tệ, Kinh tế vi mô, Kinh
tế vĩ mô, …thông qua đó giúp SV có lượng kiến thức cơ bản cần thiết để học và
nghiên cứu các môn chuyên ngành. (Exh.03.01)
17
Trong quá trình học tập, các học phần chuyên ngành sẽ tổng hợp kiến thức từ
các học phần đại cương và phát triển kiến thức chuyên ngành, qua đó giúp SV củng
cố kiến thức đã học và tiếp thu kiến thức mới.
Hình 2. Sơ đồ tuyến các học phần ngành Tài chính – Ngân hàng (cây chương trình)
18
2.3.5 Chương trình thể hiện chiều rộng và chiều sâu
CTĐT được thiết kế với các môn học có liên quan một cách tiên quyết với
nhau và củng cố các môn học khác trong chương trình. Cấu trúc chương trình chú
trọng cả bề rộng lẫn chiều sâu, các môn học được xây dựng chặt chẽ và có tổ chức.
Kỹ năng nghề nghiệp được tăng dần theo thời gian học và biểu hiện cao nhất trong
quá trình thực hiện viết chuyên đề và khóa luận tốt nghiệp. Chương trình học của
năm thứ nhất được thiết kế nhằm giúp SV hiểu và nắm bắt được các học phần còn lại
của CTĐT. Chương trình giảng dạy thể hiện rõ ràng các học phần cơ bản, các học
phần cơ sở ngành, các học phần chuyên ngành. (Exh.03.01)
CTĐT ngành Tài chính – Ngân hàng không chỉ cung cấp cho SV kiến thức
khoa học, chuyên môn mà còn trang bị kiến thức, kỹ năng trong lĩnh vực kinh tế nói
chung và đặc biệt là kiến thức chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng.
Các học phần kiến thức giáo dục đại cương và khối kiến thức chuyên ngành
được thiết kế theo nhóm ngành liên quan và có sự thống nhất giữa các tổ chuyên
ngành nhằm tạo điều kiện cho SV có thể đăng ký học để lấy bằng thứ hai ở các
chuyên ngành gần. (Exh.01.08)
Đặc biệt, nhóm học phần tự chọn, khóa luận tốt nghiệp và thay thế khóa luận
tốt nghiệp giúp SV có thể hướng vào các hướng chuyên ngành chủ yếu của lĩnh vực
Tài chính – Ngân hàng như là Đầu tư tài chính, Kinh doanh ngoại hối, phân tích tài
chính, Marketing ngân hàng…(Exh.03.01).
2.3.6 Chương trình thể hiện rõ học phần cơ bản, học phần cơ sở ngành,
học phần chuyên ngành và tiểu luận hoặc khóa luận tốt nghiệp
CTĐT thể hiện rõ cấu trúc của CTĐT. Để hoàn thành khóa học SV được đào
tạo 128 tín chỉ, trong đó có 92 tín chỉ bắt buộc, 36 tín chỉ tự chọn. Khối kiến thức
giáo dục đại cương có 38 tín chỉ (34 tín chỉ bắt buộc, 4 tín chỉ tự chọn), kiến thức
chuyên ngành có 90 tín chỉ (58 tín chỉ bắt buộc, 32 tín chỉ tự chọn). (Exh.03.01)
Chương trình thiết kế phù hợp giữa các học phần cơ bản, học phần cơ sở
ngành, học phần chuyên ngành và chuyên đề hoặc khóa luận tốt nghiệp, nhằm tạo
hứng thú cho SV, thu hút được nhiều người học. Đề cương các học phần được thiết
kế một cách khoa học để SV hiểu rõ hơn về chủ đề của môn học và có điều kiện tiếp
cận và rèn luyện các kỹ năng chuyên môn. (Exh.01.07)
Ngoài thời gian lên lớp lý thuyết, SV phải sắp xếp thời gian tự học, thực hiện
seminar, đồ án môn học. SV đã học đủ khối lượng kiến thức ghi trong CTĐT sẽ được
Hiệu trưởng cấp bằng cử nhân kinh tế chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng.
(Exh.01.08)
19
Hình 3. Cấu trúc chương trình ngành Tài chính – Ngân hàng
2.3.7 Nội dung chương trình được cập nhật
Việc thay đổi chương trình giáo dục dựa trên cơ sở tham khảo CTĐT của các
trường đại học trong nước và quốc tế, sự thay đổi của nhu cầu xã hội. Các chương
trình điều chỉnh đã đưa các môn học mới hoặc tăng thời lượng của một số học phần
thay thế cho các môn học không còn thích hợp hoặc quá chuyên sâu về mặt lý
thuyết. Việc điều chỉnh chương trình giáo dục cũng dựa trên cơ sở thay đổi phương
pháp giảng dạy. Đối với những môn học mà SV có khả năng tự học thì giảm bớt
khối lượng và dành thời gian cho các môn học khác. (Exh.03.03).
Hàng năm, Khoa và Bộ môn tiến hành rà soát điều chỉnh, bổ sung và thay thế
các học phần trong chương trình cho phù hợp với nhu cầu của người học và xã hội.
(Exh.03.04)
Các điểm mạnh của chương trình
Nhà trường ban hành Niên lịch đào tạo hàng năm tạo điều kiện cho việc cung
cấp thông tin về CTĐT rất hiệu quả. Bên cạnh đó, bản mô tả CTĐT cung cấp thông
tin về những kết quả mà SV sẽ đạt được và phương tiện để đạt được những kết quả
dự kiến. Dựa trên bản mô tả chương trình, SV đang học cũng như SV tương lai có
thể hiểu về CTĐT.
CTĐT được thiết kế theo trình tự từ cơ bản đến phức tạp, từ đại cương đến
chuyên ngành, có các môn học tiên quyết. Việc thiết kế CTĐT căn cứ trên các yêu
cầu về kỹ năng và kiến thức cần đạt của SV, từ đó xây dựng các môn học phù hợp.
Xét tốt nghiệp
Kiến thức chuyên ngành
(90 tín chỉ)
Kiến thức đại cương
(38 tín chỉ)
Bắt buộc: 58 tín chỉ Tự chọn: 32 tín chỉ
Tự chọn: 4 tín chỉ Bắt buộc: 34 tín chỉ
20
CTĐT ngành Tài chính – Ngân hàng đã qua nhiều lần cải tiến, cập nhật trước
đây của Trường Đại học An Giang. Do đó, CTĐT hiện hành được thiết kế có tính
đến việc tận dụng tối đa điều kiện cơ sở vật chất có sẵn và liên tục được bổ sung để
hỗ trợ cho hoạt động đào tạo.
Các điểm yếu của chương trình
Hiện nay, GV của Bộ môn và Khoa chưa đảm trách hết các học phần tự chọn.
Do số lượng lớp cũng như SV ngành Tài chính – Ngân hàng (và các ngành
kinh tế khác của Khoa) không nhiều nên có một số học phần SV chọn không thể mở
được do quy định mỗi nhóm học phần tối thiểu phải 20 SV (Exh.01.08).
Ở khối kiến thức chuyên ngành, Bộ môn chưa thực hiện được tốt công tác phổ
biến bản mô tả CTĐT.
Chưa có điều tra hay thu thập ý kiến từ các bên có liên quan một cách cụ thể và
thường xuyên về CTĐT, cũng như về cách tổ chức CTĐT theo học chế tín chỉ.
Kế hoạch hành động
Trong năm học 2015 - 2016 Trường nên tiến hành lấy ý kiến đóng góp CTĐT
từ các chuyên gia ngoài trường, nhà sử dụng lao động, cựu SV.
Khoa, Bộ môn kiểm tra chuẩn đầu ra từng học phần với chuẩn đầu ra của
CTĐT. Điều chỉnh nội dung bài thực hành/thực tập đáp ứng yêu cầu củng cố kiến
thức lý thuyết và thực tế cho người học.
Tiến hành thực hiện kiểm tra và đánh giá tính logic về nội dung và kiến thức
giữa các phần với chuẩn đầu ra của CTĐT.
2.4. Tiêu chuẩn 4. Chiến lược giảng dạy và học tập
Trường ĐHAG đã và đang thực hiện đa dạng hóa các phương thức đào tạo, các
loại hình đào tạo nhằm đáp ứng đòi hỏi nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực
quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh của nền kinh tế thị trường và đáp ứng nhu cầu
người học.
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tích lũy kiến thức của SV, trong
những năm qua Trường đã triển khai việc tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ. Một
trong những nhiệm vụ được Trường quan tâm chỉ đạo đó là tăng cường nghiên cứu
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu
cho SV.
2.4.1 Khoa có chiến lược giảng dạy và học tập rõ ràng
Chiến lược giảng dạy được thống nhất trong Bộ môn thông qua danh sách phân
công được phổ biến công khai: Kế hoạch năm học của Bộ môn (Exh.04.01), Kế
hoạch năm học của Khoa (Exh.04.02), Phân công giảng dạy năm học (Exh.04.03),
Kế hoạch dự giờ (Exh.04.04).
21
Phương pháp giảng dạy được GV sử dụng chủ yếu phương pháp giảng dạy
theo tình huống. Trong phương pháp này, GV thường sử dụng đa dạng phương pháp
sư phạm như: kết hợp học lý thuyết, thực tập, thực hành,… đặt ra những câu hỏi tình
huống và yêu cầu SV phân tích tình huống. Bên cạnh đó, GV cũng áp dụng hình thức
báo cáo chuyên đề trong từng môn học, SV làm việc theo nhóm chuyên đề, bằng
cách này rèn luyện SV tính chủ động trong học tập và cập nhật kiến thức khoa học
mới từ nguồn thông tin trên internet. Qua hình thức này thể hiện tính trao đổi thông
tin hai chiều từ GV đến SV và từ SV đến GV, kích thích được tính tự tìm hiểu và tự
học của SV trong các lĩnh vực khoa học. (Exh.01.07)
2.4.2 Chiến lược giảng dạy và học tập giúp SV hiểu được và vận dụng
được kiến thức
GV có kế hoạch giảng dạy, triển khai các phương pháp giảng dạy tích cực tùy
theo yêu cầu của môn học và điều kiện thực tế, kết hợp giữa lý thuyết và thực hành.
Các phương pháp giảng dạy đều hướng đến mục tiêu tích cực hóa quá trình học tập
của SV (Exh.01.07). Ngoài ra, GV hướng dẫn SV cách sử dụng hiệu quả nguồn
thông tin cơ sỡ dữ liệu từ sách giáo khoa, khóa luận nghiên cứu khoa học, tạp chí
khoa học chuyên ngành trong và ngoài nước để kích thích động cơ học tập chủ động
của SV, giúp SV luôn cập nhật những kiến thức mới, hiện đại phù hợp với xu thế
phát triển của lĩnh vực nghiên cứu có liên quan. Việc xây dựng chương trình học tập
chủ động là nhằm vào mục đích cải tiến việc học tập cũng như môi trường học tập
của SV. Phương pháp giảng dạy theo tình huống tạo điều kiện cho SV có sự chủ
động tìm hiểu chủ đề được học, không đơn thuần là sự tiếp thu những kiến thức do
GV cung cấp. Đây là một quan điểm học tập có chiều sâu qua đó SV tự tạo ra ý
nghĩa và sự hiểu biết về thực tế.
Tất cả GV đều ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong giảng dạy (như thiết kế
bài giảng điện tử), sử dụng các hình ảnh minh họa cho bài giảng, giảng dạy với sự
kết hợp đa phương tiện. Ngoài ra, hầu hết các GV trong của Bộ môn đều GV trẻ,
nhiệt tình giảng dạy và nhạy bén trong việc áp dụng công nghệ mới. (Exh.04.05)
2.4.3 Chiến lược giảng dạy và học tập hướng về SV và kích thích việc học
có chất lượng
Tăng cường các kỹ năng mềm cho SV thông qua các báo cáo chuyên đề, các
buổi trao trao đổi (tọa đàm) kinh nghiệm với các cựu SV, đặc biệt với các doanh
nghiệp. SV có thể trao đổi chuyên môn với GV một cách dễ dàng thông qua hệ thống
e-mail. Nhà Trường cũng đã đầu tư đầy đủ hệ thống internet không dây (Wi-Fi) để
phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu của SV và cán bộ giảng dạy.
Kiến thức thực tế của SV cũng được tích lũy và nâng cao thông qua các tham
quan thực tế và thực tập tốt nghiệp tại các cơ sở sản xuất, cơ quan, công ty bên ngoài.
(Exh.03.01); (Exh.04.06)
22
2.4.4 Chương trình giảng dạy kích thích SV học tập chủ động và hỗ trợ
cho việc học cách học
Kế hoạch giảng dạy được quản lý theo từng học kỳ và năm học thông qua kế
hoạch học tập toàn khóa và kế hoạch học tập theo từng học kỳ của SV. Bên cạnh đó
SV cũng được cung cấp thông tin và nội dung các môn học thông qua đề cương chi
tiết học phần. (Exh.01.07)
Giảng dạy và nghiên cứu khoa học là hai hoạt động quan trọng của GV. Các
GV tham gia giảng dạy ngành Tài chính – Ngân hàng phần lớn đều có chương trình
nghiên cứu khoa học (cấp Trường, cấp Tỉnh, …), hợp tác với địa phương nhằm giải
quyết khó khăn trong thực tế, qua đó tạo điều kiện cho SV sẽ tham gia nghiên cứu và
sử dụng kết quả nghiên cứu để cập nhật giáo trình giảng dạy.
Các điểm mạnh của chương trình
Việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong quá trình đào tạo giúp
phát huy khả năng tự học, tự giải quyết vấn đề để khi ra Trường SV là những người
năng động, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của thị trường lao động.
Việc đổi mới và đa dạng hoá phương pháp giảng dạy tạo được niềm tin ở
người học và khẳng định được vai trò của Trường đối với cộng đồng trong việc đào
tạo nguồn nhân lực cho các địa phương trong vùng.
Ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong đào tạo, giúp GV truyền đạt một cách
sinh động và chuyển giao nhiều kiến thức khi lên lớp, SV tiếp thu vấn đề một cách
sinh động.
Nghiên cứu khoa học và tham dự các hội nghị khoa học trong và ngoài nước
giúp cho GV nâng cao chất lượng bài giảng, cập nhật giáo trình giảng dạy và tạo
điều kiện để SV được mở mang hiểu biết, tích cực tham gia nghiên cứu khoa học
trong quá trình học tập.
Các điểm yếu của chương trình
GV của Khoa đa phần là GV trẻ, trong đó có GV mới tốt nghiệp đại học nên
kinh nghiệm giảng dạy cũng còn hạn chế.
Một số SV có bản chất nhút nhát, thụ động chưa phát huy được hiệu quả của
phương pháp tích cực trong học tập.
Kế hoạch hành động
Trong năm học 2015 – 2016 và những năm tiếp theo Nhà Trường, Khoa cần
tổ chức các buổi hội thảo về đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng
đào tạo, …một cách thường xuyên.
Nhà Trường có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ cho GV hàng năm.
2.5 Tiêu chuẩn 5. Kiểm tra, đánh giá SV
23
Đánh giá SV là yếu tố quan trọng, cần thiết được thực hiện xuyên suốt quá
trình đào tạo. Việc đánh giá SV không những thể hiện kết quả đào tạo mà còn thể
hiện sự phù hợp của CTĐT, tính hiệu quả của các hoạt động hỗ trợ dạy học.
2.5.1 Đánh giá SV bao gồm kiểm tra đầu vào (1), kiểm tra quá trình học
tập của SV (2) và kiểm tra cuối khoá (3)
Để được học tập tại trường ĐHAG, SV phải đạt yêu cầu kiểm tra đầu vào qua
việc trúng tuyển kỳ thi tuyển sinh đại học (1), đáp ứng yêu cầu điểm sàn của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, đáp ứng điểm trúng tuyển của trường ĐHAG (Exh.05.01). Ở tuần
đầu tiên của mỗi năm học, nhà trường tổ chức tuần lễ sinh hoạt công dân
(Exh.05.02), qua đó phổ biến cho tân SV về CTĐT của ngành, đánh giá kết quả học
tập, kiểm tra và thi học phần, xét công nhận tốt nghiệp (Exh.01.08).
Việc đánh giá quá trình học tập của SV (2) được kết hợp từ kết quả học tập qua
các học phần và kết quả quá trình rèn luyện suốt thời gian học tập. Ở tiết học đầu tiên
của mỗi học phần, GV phổ biến công khai về phương pháp đánh giá học phần, hầu
hết các học phần được đánh giá qua điểm trung bình cộng với trọng số 50% điểm quá
trình trên lớp và 50% điểm thi kết thúc học phần. Đối với điểm quá trình trên lớp,
GV kết hợp đa dạng các phương pháp đánh giá với trọng số của mỗi phương pháp là
khác nhau, tất cả đều công bố phổ biến cho SV trực tiếp trước khi bắt đầu học phần,
thể hiện qua đề cương chi tiết các học phần (Exh.01.07). Thi kết thúc học phần do
phòng Khảo thí & KĐCL tổ chức 1 lần ở mỗi học kỳ và 1 kỳ thi cải thiện được tổ
chức 2 tuần sau, kể từ ngày thi kết thúc học phần (Exh.05.03). Qua các kết quả thi
lần 1 và thi cải thiện, nếu SV chưa đồng ý với kết quả thi của mình, SV có thể xin
chấm phúc khảo bài thi, khi đó phòng Khảo thí & KĐCL kết hợp với Bộ môn Tài
chính - Kế toán sẽ phân công 2 GV chấm lại, trường hợp điểm chấm phúc khảo có
thay đổi so với điểm thi lần 1, Phòng Khảo thí & KĐCL có trách nhiệm thông báo
đến SV và cập nhật lại bảng điểm cho SV (Exh.05.04).
Song song với đánh giá quá trình học tập, SV còn được đánh giá quá trình rèn
luyện thông qua việc tham gia các hoạt động ngoại khóa như: tham gia các câu lạc bộ
học thuật, các hoạt động xã hội, hoạt động từ thiện, hoạt động của Đoàn Thanh
niên,… kết quả quá trình rèn luyện được xét từng học kỳ và được cộng vào điểm
trung bình tích lũy của SV trong học kỳ đó (Exh.05.05).
Kiểm tra cuối khóa học của SV (3) được thực hiện qua việc thực hiện khóa
luận tốt nghiệp; thực hiện chuyên đề tốt nghiệp và học các học phần thay thế tốt
nghiệp (Exh.03.01). Khóa luận tốt nghiệp được thực hiện đối với SV đạt điểm trung
bình học tập từ khá trở lên, khóa luận tốt nghiệp tương ứng 15 tín chỉ, thực hiện
trong 12 tuần và được đánh giá qua điểm trung bình cộng của 01 GV hướng dẫn và
02 GV phản biện. Chuyên đề tốt nghiệp được thực hiện đối với SV có điểm trung
bình học tập xếp loại trung bình, chuyên đề tốt nghiệp tương ứng 10 tín chỉ thực hiện
trong 8 tuần, SV thực hiện chuyên đề tốt nghiệp phải học thêm 3 môn học thay thế
tốt nghiệp là các môn học có tính ứng dụng cao phù hợp với chuyên ngành Tài chính
24
– Ngân hàng, chuyên đề được đánh giá qua điểm trung bình cộng của 01 GV hướng
dẫn và 01 GV phản biện.
2.5.2 Đánh giá dựa trên các tiêu chí
Cuối mỗi học kỳ, SV thực hiện qui trình đánh giá kết quả rèn luyện thông qua
phản hồi từ chính bản thân SV, bạn cùng học và GV chủ nhiệm. Trước tiên, SV tự
đánh giá chính mình qua phiếu tự đánh giá, tiếp theo thông qua buổi họp lớp có sự
tham dự của GV chủ nhiệm các bạn SV cùng lớp sẽ nhận xét, cuối cùng là đánh giá
của GV chủ nhiệm cho từng SV (Exh.05.05).
Các tiêu chí đánh giá của mỗi học phần trong CTĐT ngành Tài chính – Ngân
hàng là khác nhau, chưa thống nhất cho tất cả các học phần. Các tiêu chí đánh giá
phụ thuộc vào đặc điểm của từng học phần và phương pháp riêng của mỗi GV, hầu
hết các học phần được đánh giá theo trọng số: chuyên cần 10%, thảo luận nhóm 40%
và bài kiểm tra cá nhân 50%. GV đánh giá SV qua việc kết hợp nhiều phương pháp
như: đánh giá mức độ chuyên cần của SV; mức độ nắm bắt kiến thức và diễn giải
kiến thức qua các bài thảo luận nhóm, bài kiểm tra cá nhân giữa và cuối kỳ nhằm
đánh giá độc lập mỗi cá nhân (Exh.01.07).
Kết quả đánh giá học phần được phân loại theo thang điểm A (Giỏi), B (Khá),
C (Trung bình), D (trung bình yếu), F (Không đạt), tất cả đều được phổ biến rộng rãi
ở tuần lễ sinh hoạt công dân và quyển Sổ tay SV do Trường cung cấp vào đầu mỗi
năm học (Exh.05.06).
2.5.3 Đánh giá SV sử dụng nhiều phương pháp
Đối với chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng, các học phần được đánh giá
theo nhiều phương pháp, Bộ môn và Khoa chưa có qui định cụ thể về việc thống nhất
một hình thức đánh giá. Các phương pháp đánh giá được áp dụng chủ yếu như: tiểu
luận cuối môn học (Exh.05.07). Đối với hình thức này, SV chỉ thực hiện 01 tiểu luận
về chủ đề liên quan môn học, điểm của tiểu luận cuối môn học sẽ kết hợp với điểm
đánh giá trong quá trình học để có kết quả đánh giá cuối cùng, với hình thức này SV
không thực hiện bài thi trong kỳ thi cuối học kỳ do Phòng Khảo thí & KĐCL tổ
chức; trắc nghiệm khách quan (Exh.05.08) với hình thức này SV sẽ làm bài thi cuối
học kỳ do Phòng Khảo thí & KĐCL tổ chức, với đề thi đã gợi ý bốn đáp án trả lời,
theo đó SV sẽ chọn phương án tối ưu nhất; tự luận (Exh.05.09), theo cách đánh giá
này, đề thi chỉ nêu câu hỏi và SV phải phân tích diễn giải suy nghĩ của mình bằng bài
viết. Trong 3 phương pháp đánh giá nêu trên, tự luận hoặc trắc nghiệm là 2 phương
pháp được GV sử dụng chủ yếu.
2.5.4 Đánh giá phản ánh kết quả học tập mong đợi và nội dung chương
trình
Đánh giá SV của GV thể hiện rõ việc đánh giá 3 yêu cầu của kết quả học tập
mong đợi và nội dung CTĐT ngành Ngành Tài chính – Ngân hàng đó là: đánh giá
mức độ chuyên cần của SV thể hiện tinh thần - thái độ học tập (SV tự đánh giá về
25
mình sau đó GV phản hồi cho SV kết quả GV theo dõi mức độ chuyên cần); mức độ
nắm bắt kiến thức và diễn giải kiến thức qua các bài thảo luận nhóm (SV nhóm
thuyết trình, SV khác phản biện, phản hồi của GV về chất lượng thuyết trình và mức
độ đáp ứng của các trả lời cho câu hỏi mà SV nhóm khác đặt cho nhóm) qua đây
đánh giá khả năng thuyết trình, kỹ năng làm việc nhóm, bài kiểm tra cá nhân giữa và
cuối kỳ nhằm đánh giá độc lập và đo lường kiến thức mỗi cá nhân (Exh.01.07). Việc
kết hợp các phương pháp trên đảm bảo SV đáp ứng kết quả học tập mong đợi về tinh
thần thái độ học tập, kiến thức và kỹ năng cần có của một cử nhân chuyên ngành Tài
chính - Ngân hàng
2.5.5 Các tiêu chí để đánh giá chính xác và được phổ biến rộng rãi
Các phương pháp đánh giá, tiêu chí đánh giá và trọng số của mỗi tiêu chí được
GV công bố công khai ở ĐCCT HP và phổ biến lại trong buổi học đầu tiên của HP.
Tính công bằng và minh bạch được thể hiện qua việc SV tự đánh giá mình (thái độ),
nhóm đánh giá SV (kỹ năng), GV đánh giá SV (kiến thức). Kết quả tổng hợp đánh
giá quá trình học tập học phần được GV công bố trước khi thi kết thúc HP và SV
được kiến nghị về kết quả điểm quá trình học tập trong 10 đến 15 ngày kể từ ngày
GV công bố điểm quá trình học tập. Đối với kết quả thi kết thúc học phần, SV có thể
khiếu nại về điểm thi của mình (Exh.05.04).
2.5.6 Việc sắp xếp đánh giá bao phủ mục tiêu chương trình giảng dạy
Mức độ chuyên cần được đánh giá thông qua thái độ tích tích cực xây dựng bài
trong tiết học và việc dự lớp đầy đủ suốt thời lượng của học phần. Bài thảo luận
nhóm thường được thực hiện ở giữa học phần khi SV đã được trang bị kiến thức cơ
bản. Bài kiểm tra cá nhân được thực hiện cuối học phần nhằm đo lường kiến thực có
được của SV sau khi tiếp cận học phần. Như vậy, GV thực hiện đánh giá SV xuyên
suốt quá trình giảng dạy học phần nhằm đánh giá bao phủ chương trình giảng dạy
học phần (Exh.01.08).
2.5.7 Tiêu chuẩn được áp dụng trong đánh giá phải rõ ràng và phù hợp
Các quy định về kiểm tra luôn được phổ biến cho SV nắm rõ trước khi tiếp cận
học phần, cụ thể như: SV hiểu rõ trong suốt thời gian học họ sẽ thực hiện bao nhiêu
bài kiểm tra cá nhân, vào tiết học nào; bao nhiêu bài tập nhóm, vào tiết học nào trong
phân phối chương trình (Exh.01.07).
Từng học phần đều có thang điểm đánh giá riêng, công bố rõ cho SV trước khi
học. Đa số các học phần được đánh giá với trọng số 50% điểm quá trình học tập
xuyên suốt học phần, kết hợp trọng số 50% điểm thi kết thúc học phần. Đối với
chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng chỉ có 01 học phần được đánh giá 100% bằng
điểm quá trình học tập học phần (học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học –
KTQTKD).
Do thông tin về đánh giá được phổ biến đến SV trước khi bắt đầu học phần nên
SV chủ động trong quá trình học. Đến nay, Khoa và Bộ môn Tài chính – Kế toán
26
chưa nhận được bất cứ phản ánh nào của SV về các tiêu chuẩn áp dụng trong đánh
giá.
Bên cạnh đó, nhằm đo lường sự phù hợp của các phương pháp đánh giá mà GV
áp dụng, cuối mỗi học phần GV đều nhận được ý kiến phản hồi từ SV thông qua
Phiếu đánh giá học phần giảng dạy. Qui trình đánh giá được thực hiện online do
Phòng Khảo thí & KĐCL thực hiện. Qua các ý kiến phản hồi của SV, GV sẽ điều
chỉnh phương pháp và tiêu chí đánh giá phù hợp hơn cho các nhóm học tiếp theo
nhằm đáp ứng ngày càng cao mong đợi của SV về đánh giá.
Các điểm mạnh của chương trình
Phương pháp đánh giá đa dạng, công khai, minh bạch, đánh giá xuyên suốt và
bao phủ CTĐT, đáp ứng được kết quả học tập mong đợi của ngành.
Phương pháp đánh giá SV đã kết hợp được sự đánh giá qua nhiều kênh: tự
đánh giá, bạn bè đánh giá và đánh giá của GV phụ trách học phần.
Đánh giá từng học phần được GV áp dụng nhiều phương pháp đa dạng: tự
luận, trắc nghiệm, bán trắc nghiệm.
Các điểm yếu của chương trình
Phương pháp đánh giá và trọng số các tiêu chí đánh giá chưa thống nhất ở tất
cả các học phần.
Hiện tại hầu hết các học phần, GV chưa xây dựng được ngân hàng câu hỏi thi
ngoại trừ 02 học phần đã có ngân hàng câu hỏi thi (Nguyên lý Kế toán và Tiếng Anh
chuyên ngành KT QTKD).
Kế hoạch hành động
Trong năm học kế đến (2016 – 2017), Lãnh đạo Bộ môn cần phối hợp cùng các
GV giảng dạy chia các học phần trong chương trình ngành học ra thành các nhóm.
Đồng thời tương ứng với mỗi nhóm, các GV cùng giảng dạy trong nhóm thống nhất
cách đánh giá, tự luận hoặc trắc nghiệm, thang điểm đánh giá...
2.6 Tiêu chuẩn 6. Chất lượng đội ngũ GV
Chất lượng đào tạo của Khoa không chỉ phụ thuộc vào chất lượng của chương
trình mà còn phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ GV. Chất lượng đội ngũ GV bao gồm
trình độ chuyên môn, sự tinh thông lĩnh vực giảng dạy, kinh nghiệm bản thân, kỹ
năng giảng dạy và đạo đức nghề nghiệp. GV phải có kiến thức và hiểu biết đầy đủ về
bộ môn mình đang giảng dạy, có các kỹ năng cần thiết và kinh nghiệm giảng dạy để
truyền đạt, trao đổi những kiến thức và hiểu biết đó cho SV một cách hiệu quả.
2.6.1 Giảng viên phải có khả năng đáp ứng nhiệm vụ của họ
Các GV của Bộ môn Tài chính – Kế toán đều có khả năng thiết kế chương
trình giảng dạy và học tập chặt chẽ thông qua việc xây dựng các ĐCCTHP rõ ràng
27
và chi tiết cho từng chương, từng tiết học, mục tiêu được xác định rõ ràng và triển
khai thực hiện trong thực tế giảng dạy một cách hiệu quả (Exh.01.07).
Các GV đều có khả năng áp dụng nhiều phương pháp dạy và học từ phương
pháp truyền thống đến hiện đại, đặc biệt chú trọng đến phương pháp dạy học tích
cực “lấy người học làm trung tâm”. Tất cả đều trang bị cho mình những công cụ,
phương tiện cần thiết để phục vụ công tác giảng dạy như máy tính cá nhân, giáo
trình, bài giảng bản mềm, bản cứng,… Có khả năng sử dụng nhiều loại phương tiện
truyền thông trong dạy học như: máy chiếu LCD, phim ảnh, mạng internet… Tùy
thuộc vào nội dung giảng dạy, các GV sẽ chọn lựa phương pháp và phương tiện
thích hợp nhất để đạt được hiệu quả giảng dạy cao nhất, đảm bảo cho SV nắm được
cả lý thuyết lẫn thực hành, nhận biết vấn đề thực tế (Exh.06.01).
GV sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau để đánh giá việc học của SV phù hợp với
những kết quả học tập dự kiến như đánh giá thông qua các bài kiểm tra cá nhân, câu
hỏi vấn đáp, thảo luận tình huống, báo cáo chuyên đề, thi kết thúc học phần,…
(Exh.06.02).
GV luôn tự giám sát và đánh giá việc giảng dạy cũng như chương trình giảng
dạy của chính mình. Cuối mỗi học phần, học kỳ giảng dạy, các GV đều báo cáo về
tình hình giảng dạy thông qua sổ theo dõi giảng dạy (Exh.06.03). Trên cơ sở đó, rút
ra những mặt còn hạn chế như: việc phân bổ thời lượng cho các chương, các phần;
cách thức kiểm tra, đánh giá SV; phương pháp truyền đạt,… và đề xuất, thảo luận
với đồng nghiệp, Bộ môn để có hướng khắc phục hoặc cải tiến theo hướng tích cực.
Luôn luôn suy nghĩ và cân nhắc kỹ về các hoạt động giảng dạy của chính mình.
2.6.2 GV có đủ số lượng và khả năng để thực hiện chương trình giảng dạy
Tính đến cuối tháng 7/2015, Bộ môn Tài chính – Kế toán có tổng số GV là 20
(12 nữ và 8 nam). Về học vị, có 02 tiến sĩ, 12 thạc sĩ (01 đang học nghiên cứu sinh),
7 cử nhân (đang học cao học). Về học hàm, không có học hàm giáo sư hay phó giáo
sư. Tuổi đời bình quân của GV (đến năm 2015) là 33 tuổi (nữ là 29 tuổi và của nam
là 37 tuổi). Với số lượng GV như trên thì về cơ bản có thể đáp ứng được chương
trình giảng dạy. Tuy nhiên, tình trạng thỉnh giảng từ bộ môn khác hoặc bên ngoài
vẫn còn diễn ra. Bên cạnh học vị cao, các GV đều có thời gian công tác, giảng dạy
lâu năm, từng tham gia hướng dẫn SV thực hiện các chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp,
thực tập thực tế, nhiều GV từng làm việc bên ngoài tại các doanh nghiệp, ngân hàng
nên có nhiều kiến thức thực tiễn và kinh nghiệm trong giảng dạy và nghiên cứu
(Exh.06.04).
Trong thời gian tới dự kiến (từ nay đến năm 2018) sẽ tuyển dụng thêm 6 - 10
GV để đảm nhiệm các môn còn phải thỉnh giảng hoặc còn ít người phụ trách. Với số
lượng GV bổ sung này sẽ đảm bảo tốt cho CTĐT trong tương lai (Exh.06.05).
28
Bảng 3. Bảng thống kê cán bộ, GV (đến tháng 7/2015).
Cán bộ giảng dạy
Nam Nữ Tổng số Tỷ lệ có
bằng tiến sĩ Số lượng (FTEs)* Giáo sư 0 0 0 0 0 Phó giáo sư 0 0 0 0 0 GV toàn thời gian
13 8 21 21 84%
GV bán thời gian
0 0 0 0 0
GV/giáo sư thỉnh giảng
3 1 4 0 0
Tổng cộng 16 9 25 21 84%
(*) FTE là viết tắt của Full Time Equivalent: số lượng CB GV quy đổi thành GV toàn thời gian. Đây là một đơn vị tính mức đầu tư thời gian vào công việc. 1 FTE tuơng đương với 40 giờ làm việc một tuần (tương đương thời gian làm việc toàn thời gian). Một cán bộ GV làm việc 8 giờ/tuần sẽ tương đương với 0.2 FTE.
Bảng 4. Tỷ lệ GV/SV
Tổng số FTE
của giảng
viên (*)
Tổng số SV Tổng số học
viên cao học
Tổng số SV tính
trên một FTE của
giảng viên
Tổng số SV cao
học tính trên
một FTE của
giảng viên
84 561 0 6,68 0
(*) Ước lượng thực tế số FTE của giảng viên Số SV: Số liệu đăng ký theo chương trình vào đầu năm học 2014-2015 của khóa 12, 13, 14, 15 ngành Tài chính - Ngân hàng (169+162+118+112)
2.6.3 Tuyển dụng và thăng tiến dựa trên công lao học thuật
Việc tuyển chọn GV dựa trên các tiêu chuẩn về năng lực giảng dạy và nghiên
cứu thể hiện thông qua bằng cấp và trả lời các câu hỏi trong buổi phỏng vấn tuyển
dụng ở đơn vị và kỳ tuyển viên chức của Trường. GV được lựa chọn phải đáp ứng
yêu cầu về trình độ chuyên môn (có bằng thạc sĩ trở lên), đạt trình độ ngoại ngữ
(trình độ B trở lên) và tin học (trình độ A trở lên). Bằng tốt nghiệp đại học loại giỏi
và bằng thạc sĩ, tiến sĩ được ưu tiên tuyển chọn (Exh.06.06). Các GV được tuyển
dụng đều trải qua thời gian tập sự theo quy định hiện hành (Exh.06.07).
Việc nâng bậc cho GV thông thường dựa trên thâm niên công tác. Mỗi 3 năm
làm việc sẽ được nâng 1 bậc lương và trường hợp có thành tích xuất sắc (như đạt
danh hiệu Chiến sĩ thi đua...) thì sẽ được nâng bậc lương trước thời hạn (2 năm).
Ngoài ra, GV cũng được nâng bậc lương nếu đạt ngạch GV chính (Exh.06.08).
29
2.6.4 Vai trò và mối quan hệ giữa các cán bộ được xác định rõ và được
hiểu rõ
Các GV trong Bộ môn đều hiểu rõ vai trò, nhiệm vụ của mình. Các Trưởng,
Phó bộ môn đều có bảng xác định nhiệm vụ của từng người để có thể giải quyết mọi
vấn đề phát sinh trong Bộ môn. Hoạt động chuyên môn của Bộ môn được xếp theo
Tổ chuyên ngành. Bộ môn có 3 chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp, Kế toán, Tài
chính - Ngân hàng. Mỗi tổ chuyên ngành có một tổ trưởng chuyên ngành. Các GV
cũng đều hiểu rõ nhiệm vụ của mình là giảng dạy, nghiên cứu khoa học, chủ nhiệm
lớp, cố vấn học tập, đóng góp để hoàn thiện CTĐT hàng năm… Các thành viên
trong Bộ môn có vai trò rất lớn trong việc hoàn thành nhiệm vụ nên tất cả đều có
mối quan hệ, hợp tác lẫn nhau (Exh.06.09).
2.6.5 Các nhiệm vụ được xác định phù hợp với bằng cấp, kinh nghiệm và
kỹ năng
Việc phân công nhiệm vụ của các thành viên trong Bộ môn được dựa trên cơ
sở bằng cấp, kinh nghiệm và khả năng phù hợp với từng cán bộ. Cán bộ quản lý như
Trưởng, Phó bộ môn được phân công nhiệm vụ quản lý các vấn đề chuyên môn phải
phù hợp với chuyên ngành đào tạo của họ. Các GV được phân công giảng dạy các
học phần cũng đảm bảo phù hợp với chuyên ngành, không để xảy ra tình trạng giảng
dạy các môn học trái ngành, lệch ngành. Kinh nghiệm và bằng cấp cũng được chú
trọng, người có nhiều kinh nghiệm và bằng cấp cao sẽ giảng dạy nhiều hơn hoặc
giảng dạy các lớp chuyên ngành. Người ít kinh nghiệm và bằng cấp thấp hơn có thể
giảng dạy ít hơn hoặc dạy cho các lớp không chuyên ngành. Tuy nhiên, mỗi GV đều
phải hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy theo quy định về giờ chuẩn, hạn chế tình trạng
một GV dạy quá nhiều môn và quá nhiều giờ trong khi có GV khác lại dạy quá ít
(Exh.06.10).
2.6.6 Khối lượng công việc và cơ chế khen thưởng được thiết kế nhằm hỗ
trợ cho chất lượng dạy và học.
GV phải thực hiện giờ chuẩn trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học theo quy
định. Cuối năm học, Bộ môn tổng hợp khối lượng giảng dạy và nghiên cứu khoa học
đề tiến hành thanh toán tiền dạy vượt giờ. Các GV có bài báo khoa học, công trình
nghiên cứu khoa học được xem xét và khen thưởng thêm nếu vượt giờ chuẩn nghiên
cứu khoa học trong năm (Exh.06.11). Tuy nhiên, khối lượng công việc của từng GV
đều được cân đối nhằm đảm bảo không vượt quá số giờ quy định của Nhà nước và
đảm bảo mỗi người không bị chênh lệch quá lớn về khối lượng công việc
(Exh.06.10).
2.6.7 Trách nhiệm của cán bộ được quy định hợp lý
Trách nhiệm của cán bộ, GV được quy định hợp lý và đầy đủ trong các văn bản
được ban hành bởi Ban Giám hiệu trường, bao gồm trách nhiệm của GV; Trưởng,
30
Phó Bộ môn và Khoa. Cán bộ, GV phải đảm bảo thực hiện tốt trách nhiệm của mình
và có nhiệm vụ giải trình với các cấp lãnh đạo khi có yêu cầu (Exh.06.12).
2.6.8 Có dự liệu cho việc thẩm định, tư vấn và bố trí lại
Đơn vị có chuẩn bị dự phòng sắp xếp lại nhân sự thông qua việc lập kế hoạch
phát triển đội ngũ cán bộ kế thừa giai đoạn 2015 – 2020 và đã được Hiệu trưởng phê
duyệt, trong đó có các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
tuyển mới cán bộ thay thế cán bộ nghỉ hưu (Exh.06.13).
2.6.9 Thôi việc, nghỉ hưu và phúc lợi xã hội được lập kế hoạch và thực hiện
tốt
Cán bộ, GV khi thôi việc, nghỉ hưu đều được giải quyết các chế độ theo đúng
quy định hiện hành (Exh.06.14). Phúc lợi xã hội đều được đảm bảo thông qua các
chế độ về thu nhập tăng thêm, chế độ ở nhà tập thể công vụ, hỗ trợ khó khăn, hỗ trợ
kinh phí cho các đợt nghỉ mát, nghỉ hè... Tất cả đều được lên kế hoạch, quy định rõ
trong các văn bản và được tổ chức, thực hiện tốt trong toàn Trường (Exh.06.15).
2.6.10 Có hệ thống đánh giá, khen thưởng hợp lý
Cơ chế khen thưởng dựa trên phiếu đăng ký thi đua của mỗi cá nhân và phiếu
đánh giá viên chức hàng năm. Công tác đánh giá cán bộ được thực hiện cuối mỗi
năm và do cá nhân tự đánh giá cùng với sự đánh giá của tập thể Bộ môn và của Khoa quản
lý (Exh.06.16). Đối với cá nhân có danh hiệu khen thưởng như: Hoàn thành tốt nhiệm vụ,
Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua. Đối với tập thể có các danh hiệu: Tập thể lao động tiên
tiến, Tập thể lao động xuất sắc. Tất cả đều có quy định về cách đánh giá, xếp loại và hình
thức khen thưởng cụ thể (Exh.06.17).
Việc đánh giá cán bộ được thực hiện thường xuyên dựa trên một kế hoạch xây
dựng từ trước và sử dụng những biện pháp công bằng và khách quan trên tinh thần
hướng đến sự cải thiện.
Các điểm mạnh của chương trình
Các GV có trình độ chuyên môn cao, có khả năng xây dựng và thiết kế CTĐT,
vận dụng nhiều sử dụng nhiều phương tiện, công cụ và phương pháp giảng dạy tiên
tiến.
Chế độ tuyển dụng được quy định cụ thể, rõ ràng, hội đồng tuyển dụng làm
việc có trách nhiệm, đánh giá, cân nhắc kỹ lưỡng người dự tuyển.
Mỗi GV đều hiểu rõ vai trò, nhiệm vụ, trách nhiệm của mình và luôn cố gắng
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Việc phân chia nhiệm vụ, giảng dạy, nghiên cứu đều phù hợp với chuyên môn,
kinh nghiệm và kỹ năng của từng người.
Hệ thống đánh giá, khen thưởng hợp lý có tác động tốt đến tinh thần và sự tích
cực trong công việc của cán bộ, GV.
31
Chế độ cho người thôi việc, nghỉ hưu được đảm bảo đúng chế độ hiện hành do
Nhà nước quy định.
Các điểm yếu của chương trình
Việc áp dụng các phương pháp giảng dạy đôi khi còn chưa thống nhất giữa các
GV.
Tình trạng thiếu hụt GV, phải mời thỉnh giảng vẫn còn diễn ra.
Các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho GV đôi
khi không đúng kế hoạch, trễ so với kế hoạch.
Kế hoạch hành động
Từ học kỳ I của năm học 2016 – 2017, Trưởng, Phó Bộ môn cần tổ chức các buổi
họp để triển khai nội dung và phân công công việc trong việc xây dựng lại các đề
cương chi tiết học phần để đạt được sự thống nhất trong giảng dạy và đánh giá SV.
Từ học kỳ II của năm học 2015 – 2016, Trưởng/Phó Bộ môn cần liệt kê các
môn học hiện còn thỉnh giảng, chưa có GV đảm trách để lên kế hoạch phân công
GV nghiên cứu.
Trong từng năm học cần tham mưu với Ban Giám hiệu trường về việc tuyển
dụng thêm GV mới đáp ứng nhu cầu giảng dạy.
Từ học kỳ II của năm học 2015 -2016, cấp Bộ môn và Khoa cần kiểm tra lại tiến
độ học tập của các GV đang đi học dài hạn. Việc lập kế hoạch đào tạo, nâng cao trình
độ cho các GV còn lại cũng được tiến hành, đặc biệt là các GV chưa có học vị thạc
sĩ. Cần đảm bảo mỗi ngành đào tạo phải có ít nhất một tiến sĩ đầu ngành.
2.7 Tiêu chuẩn 7. Chất lượng đội ngũ hỗ trợ
Trong trường học, bên cạnh vai trò của giảng dạy thì đội ngũ cán bộ hỗ trợ
đóng một vị trí quan trọng và khẳng định được chỗ đứng của mình trong nhiều hoạt
động của Trường. Các hoạt động hỗ trợ hiệu quả sẽ dẫn đến hoạt động trong trường
học thông suốt, kết quả học tập và giảng dạy sẽ tốt hơn.
2.7.1 Cán bộ thư viện có đủ số lượng và năng lực
Thư viện đóng một vai trò quan trọng hỗ trợ cho GV và SV trong việc giảng
dạy và học tập, chủ động hơn trong việc tiếp thu kiến thức, tự học, tự nghiên cứu,
GV thay đổi phương pháp giảng dạy; bổ sung, phát triển nguồn lực thông tin trong
nước và nước ngoài đáp ứng nhu cầu giảng dạy, học tập, nghiên cứu và chuyển giao
công nghệ của nhà trường. Để thư viện Trường hoạt động hiệu quả và hỗ trợ đắc lực
cho việc giảng dạy, học tập, đội ngũ cán bộ thư viện của Trường và Khoa luôn nỗ lực
để xây dựng thư viện ngày càng đủ và mạnh cả về lượng và chất.
Cơ cấu tổ chức Thư viện (Exh.07.01) với lực lượng cán bộ hùng hậu, nhiều
kinh nghiệm và đảm trách nhiều vị trí khác nhau. Thư viện của trường trong những
năm qua đã có bước phát triển khá tốt, từ cơ sở vật chất, trang thiết bị, vốn tài liệu
32
cho đến yếu tố con người. Hiện nay, tủ sách trang bị các tài liệu tham khảo cho SV
và GV do một cán bộ phụ trách. Riêng Bộ môn Tài chính – Kế toán không có cán bộ
phụ trách riêng.
2.7.2 Cán bộ phòng thí nghiệm có đủ số lượng và năng lực
Song song với việc giảng dạy và học tập, Khu Thí nghiệm – Thực hành còn là
nơi nghiên cứu, triển khai, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ của các cán
bộ, GV và SV trong và ngoài trường nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo của trường cũng như phát triển kinh tế của địa phương và các vùng lân cận.
Lực lượng cán bộ phòng Thí nghiệm – Thực hành thuộc các khoa: Sư phạm, Kỹ
thuật – Công nghệ môi trường và khoa Nông nghiệp – Tài nguyên thiên nhiên
(Exh.07.02). Do đặc điểm của ngành đào tạo nên Khoa Kinh tế và Bộ môn ít khai
thác và không có một phòng thí nghiệm riêng biệt.
2.7.3 Cán bộ phòng máy tính có đủ số lượng và năng lực
Trung tâm tin học của Trường là nơi tư vấn và quản lý việc triển khai và ứng
dụng công nghệ thông tin cho nhà trường; đảm bảo việc khai thác, sử dụng và phát
triển các nguồn tài nguyên thông tin của trường một cách hiệu quả và đúng theo qui
định của pháp luật, đồng thời quản trị toàn bộ hệ thống mạng thông tin của Trường.
Cán bộ các phòng máy tính của trường có khoảng 10 thành viên (Exh.07.03). Đối với
Khoa Kinh tế, cán bộ phòng máy tính do một thành viên phụ trách chung cho cả
Khoa và mỗi Bộ môn không có cán bộ riêng (Exh.07.04).
Trang thiết bị phục vụ dạy - học và làm việc đáp ứng yêu cầu theo hướng ứng
dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin với khoảng 1.200 máy tính nối mạng, trong đó
có 400 máy tính công phục vụ SV, số lượng phòng máy tính là 09 và số lượng máy
tính phục vụ thực hành là 320; hệ thống wifi phủ khắp toàn trường.
2.7.4 Cán bộ hỗ trợ (công tác) SV có đủ số lượng và năng lực
Phòng Công tác SV là nơi nắm bắt kịp thời tình hình SV như: tư tưởng, đạo
đức, lối sống,… Song song đó, phối hợp với các Khoa trong việc đánh giá điểm rèn
luyện, thực hiện các chế độ, chính sách (học bổng, vay tín dụng…) cho SV; tổ chức
tuần sinh hoạt công dân vào đầu mỗi năm học; tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể
thao, các hoạt động từ thiện, tổ chức các dịch vụ giới thiệu việc làm cho SV sau khi
tốt nghiệp... Lực lượng cán bộ Phòng Công tác SV đông đảo và được bố trí công việc
phù hợp với vị trí đảm trách (Exh.07.05). Đồng thời, các phòng ban: Hành chính
tổng hợp, Đào tạo, Kế hoạch tài vụ… với chất lượng cán bộ hỗ trợ phù hợp và có đủ
năng lực phục vụ SV (Exh.07.06).
Cán bộ Văn phòng Khoa có 7 người đảm nhận các nhiệm vụ khác nhau đảm
bảo cho việc hỗ trợ cho SV như: giáo vụ (chính quy và GDTX), văn thư, kỹ thuật
viên, công tác SV và nghiên cứu khoa học, thư ký (Exh.07.07).
Lực lượng cán bộ Đoàn thanh niên, Hội SV của Trường có trình độ cao, có
nhiều năm tham gia hoạt động Đoàn, Hội và giữ những vị trí quan trọng góp phần
33
đưa hoạt động Đoàn, Hội ngày càng phát triển (Exh.07.08). Trong nhiều năm qua,
Đoàn trường đã tổ chức các hoạt động Đoàn – Hội như: Chiến dịch hè tình nguyện,
Tiếp sức mùa thi, câu lạc bộ AGU (âm nhạc, du lịch, ngoại ngữ, văn thơ…), thăm trẻ
em khuyết tật, tham dự hội thao, hội thi ca múa nhạc, hội trại…
Đoàn thanh niên của Khoa do 4 thành viên phụ trách (Exh.07.09). Họ luôn
nhiệt tình và cống hiến trong các hoạt động để đưa Đoàn khoa ngày một phát triển.
Bên cạnh đó, hoạt động Đoàn của Khoa luôn được sự tham gia và hỗ trợ nhiệt tình
của các GV và SV.
Tổng số cán bộ giảng dạy của Khoa hiện nay là 63 người. Trong đó, số lượng
cán bộ hỗ trợ là 7 người, chiếm tỷ lệ 11% trên tổng số cán bộ giảng dạy, đã hỗ trợ
tích cực cho hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu của Khoa.
Các điểm mạnh của chương trình
Đội ngũ cán bộ hỗ trợ với số lượng đông đảo, năng động, nhiệt tình và có nhiều
kinh nghiệm giải quyết vấn đề nhanh chóng và hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu giảng
dạy và học tập.
Đội ngũ cán bộ hỗ trợ cũng được Trường tạo điều kiện tham dự các khóa đào
tạo ngắn hạn cũng như dài hạn để nâng cao trình độ chuyên môn.
Các điểm yếu của chương trình
Số lượng cán bộ hỗ trợ máy tính của Khoa còn hạn chế nên không đáp ứng kịp
thời nhu cầu sử dụng và ứng dụng công nghệ mới. Đồng thời, Khoa chưa có phòng
máy tính riêng, còn sử dụng chung với các khoa khác để giảng dạy và thực hành như
môn Tin học ứng dụng tài chính kế toán.
Kế hoạch hành động
Trong năm học tiếp theo (2016 – 2017) Khoa đề nghị trường hỗ trợ tăng cường
số lượng cán bộ và phòng máy tính của Khoa.
2.8 Tiêu chuẩn 8. Chất lượng SV
Chất lượng SV là một trong những nhiệm vụ và mục tiêu trọng tâm của Trường
và Khoa trong việc xây dựng thế hệ trẻ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
tạo ra “sản phẩm đào tạo” cung ứng cho nhà tuyển dụng. Đồng thời, đánh giá chất
lượng SV là một quá trình lâu dài, bắt đầu từ khâu đầu vào là đánh giá chính sách,
quy trình thu nhận SV cho đến quá trình học tập và kết quả đầu ra.
2.8.1 Chính sách cho SV đầu vào rõ ràng
SV ngành Tài chính - Ngân hàng tuyển sinh theo kế hoạch tuyển sinh cụ thể
hàng năm (Exh.08.01), đảm bảo theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo về điểm
chuẩn đầu vào của thí sinh.
34
2.8.2 Quy trình thu nhận SV hợp lý
Quá trình thu nhận SV dựa trên kết quả trúng tuyển đầu vào của trường. SV
phải đảm bảo đạt điểm tối thiểu (điểm sàn) do Trường công bố. Thí sinh trúng tuyển
sẽ được gửi giấy báo để làm thủ tục nhập học, bắt đầu học tuần lễ công dân trước khi
vào học chính thức. Số lượng SV mới tuyển của ngành như sau (Exh.08.02):
Bảng 5 : Số lượng SV trúng tuyển ngành Tài chính – Ngân hàng qua các năm
(Nguồn: phòng Đào tạo tháng 7/2015)
Toàn thời gian Bán thời gian
Năm học Nam Nữ Tổng cộng Nam Nữ Tổng cộng
2014-2015 29 83 112
2013-2014 39 76 115
2012-2013 65 100 165 27 25 52
2011-2012 47 121 168 47 69 116
2010 – 2011 60 113 173 75 86 161
Nhìn chung, số lượng SV trúng tuyển nhập học qua 05 năm của ngành cho thấy
nguồn SV đầu vào tương đối ổn định. Nhóm SV mới tuyển học theo bán thời gian
giảm mạnh so với các năm trước, nhóm SV mới tuyển học toàn thời gian giảm so với
các năm còn lại nhưng tương đối ổn định. Số liệu cho thấy chính sách của Trường và
Khoa thu nhận SV hiện nay nhằm đảm bảo số lượng đầu ra đáp ứng nhu cầu của xã
hội, không quá chú trọng đến việc tăng nhanh số lượng SV mới tuyển. Tuy nhiên,
khối ngành kinh tế được xác định là một trong những ngành quan trọng đáp ứng
nguồn nhân lực cho xã hội trong thời kỳ hội nhập. Do đó, trong tương lai, Khoa và
Trường sẽ mở rộng đào tạo cả về chất lẫn về lượng. Để đảm bảo chất và lượng SV
đầu vào, điểm chuẩn tuyển sinh cho các ngành có xu hướng tăng qua các năm; Khoa
đã tổ chức các buổi Hội thảo giao lưu và đến thăm các đơn vị bên ngoài như các
ngân hàng, doanh nghiệp, … nhằm tạo nhiều cơ hội việc làm cho SV cũng như giới
thiệu về Khoa Kinh tế, bước đầu tạo hiệu ứng tích cực cho nguồn SV của Khoa.
Nguồn SV đầu vào chủ yếu đến từ tỉnh An Giang, ngoài ra còn đến từ một số tỉnh
khác như Kiên Giang, Đồng Tháp, …
2.8.3 Khối lượng học tập thật sự khớp với khối lượng được tính toán
Thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường ĐHAG là một
trong số 40 trường đại học, cao đẳng đầu tiên trong cả nước thực hiện chuyển đổi
phương thức đào tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ tính từ năm học 2009 – 2010.
Trường cũng đã ban hành các văn bản chỉ đạo về việc quản lý đào tạo theo hệ thống
tín chỉ (Exh.03.04). SV được học với số tín chỉ ít nhất là 14 tín chỉ và không quá 30
tín chỉ trong một học kỳ chính. Đối với học kỳ phụ (hè) thì không quy định khối
35
lượng học tập tối thiểu nhưng không được đăng ký vượt quá 10 tín chỉ (Exh.05.06).
SV các khóa đăng ký học phần vào đầu mỗi học kỳ trên website của Trường, không
lập kế hoạch học tập trước theo học kỳ hoặc theo năm. Khối lượng học tập thực tế
trùng với khối lượng học tập theo yêu cầu vì mỗi năm đều có kế hoạch kèm theo.
Kế hoạch giảng dạy và học tập học phần được trình bày theo quy định đối với
mỗi môn học (Exh.08.03). GV và SV sẽ bám sát kế hoạch để thực hiện về thời gian
phân bổ tiết học, nội dung chuẩn bị và học tập, hình thức kiểm tra, thi… Để đảm bảo
khối lượng học tập, SV có thể tìm hiểu số tín chỉ và nội dung của mỗi môn học.
SV có học lực trung bình có thể hoàn thành CTĐT trong khoảng thời gian dự
kiến vì Trường có mở các học kỳ hè để SV học cải thiện hoàn thành CTĐT. Chưa có
trường hợp SV của Khoa không được ra trường do không hoàn thành CTĐT.
Các điểm mạnh của chương trình
Chính sách thu hút SV đầu vào rõ ràng và có xem xét lại định kỳ. Hàng năm,
Trường xem xét nhu cầu lao động của xã hội để đưa ra chỉ tiêu tuyển sinh cho mỗi
khoa. Đồng thời, trên cơ sở đó Khoa cũng kiến nghị nhu cầu số lượng đào tạo cho
các ngành đang mở của Khoa.
Trong những năm qua, Trường và Khoa đã không ngừng nỗ lực để đáp ứng
nhu cầu về thời gian học tập tại trường của SV. Theo đó, SV có thể rút ngắn thời gian
học tập tại trường thông qua đăng ký số tín chỉ tối đa cho phép mỗi học kỳ và đăng
ký học học kỳ hè, thời gian giảng dạy được tăng thêm 2 tiết (tiết 11 và 12) vào buổi
tối.
Các điểm yếu của chương trình
Trang mạng đăng ký học phần chưa có nội dung cho SV lập kế hoạch học tập
vào đầu mỗi học kỳ, dẫn đến không đáp ứng kịp thời nhu cầu học tập của SV và bố
trí cán bộ giảng dạy.
Tình trạng nghẽn mạng khi đăng ký học phần vào đầu mỗi học kỳ gây khó
khăn cho SV khi đăng ký trực tuyến vì SV các Khoa đăng ký học phần cùng thời
gian.
Kế hoạch hành động
Bắt đầu từ năm học 2015 – 2016, đề nghị phòng Đào tạo xem xét lại thời gian
đăng ký học phần của các Khoa. Đồng thời, cho SV lập kế hoạch học tập vào đầu
mỗi học kỳ.
2.9 Tiêu chuẩn 9. Hỗ trợ và tư vấn SV
Hỗ trợ và tư vấn SV là một việc làm cần thiết và quan trọng trong công tác đào
tạo, nhằm tạo điều kiện để SV có thể giải quyết những thắc mắc trong quá trình học
tập, liên quan đến việc giám sát và ghi nhận kết quả học tập của SV, cung cấp một
môi trường học tập thuận lợi, đảm bảo chất lượng học tập của SV. Hỗ trợ và tư vấn
SV được thực hiện thông qua hệ thống giám sát sự tiến bộ của SV, tư vấn học tập và
36
tạo môi trường vật chất hỗ trợ phù hợp với các hoạt động học tập cũng như môi
trường tâm lý và xã hội.
2.9.1 Hệ thống ghi nhận quá trình học tập của SV thích hợp
Quá trình học tập của SV được theo dõi một cách khoa học thông qua hệ thống
ghi nhận điểm trong quá trình học và đánh giá kết thúc môn học. Để theo dõi và ghi
nhận mức độ tham gia của SV trên lớp học thì Khoa, Trường có hệ thống bảng điểm
thường xuyên (Exh.09.01) để ghi nhận tình hình học tập trên lớp của SV. Khi kết
thúc môn học, kết quả học tập của SV còn được đánh giá thông qua điểm bài thi cuối
kỳ (Exh.09.02). Bảng điểm thường xuyên và điểm thi sẽ được lưu trữ tại Phòng Khảo
thí & KĐCL.
Trường ĐHAG cũng đã tin học hóa hệ thống quản lý kết quả học tập toàn bộ
để đảm bảo tự động hóa và các bên liên quan có thể tiếp cận dễ dàng như Website
đăng ký học phần: SV có thể xem thời khóa biểu, số lượng tín chỉ đã tích lũy, kết quả
học tập… (Exh.09.03). Với hệ thống này SV có thể truy cập một cách dễ dàng và
nhanh chóng các thông tin liên quan đến kết quả học tập, thông qua đó để lên kế
hoạch học tập cho bản thân cho phù hợp với năng lực của mình. Sử dụng hệ thống
này, Trường ĐHAG có thể theo dõi và phát hiện kịp thời các SV có kết quả học tập
yếu kém, nếu SV không đủ điểm theo quy định được phổ biến rộng rãi trong Quy chế
HS-SV thì khi SV bắt đầu năm học mới Trường sẽ có danh sách những SV cần nhắc
nhở và xử lý học vụ (Exh.09.04) để từ đó CVHT có thể trao đổi tư vấn giúp SV cải
thiện kết quả học tập kịp thời.
Tuy nhiên, đối với những SV đã tốt nghiệp thì Khoa, Trường chưa có hệ thống
theo dõi về tình hình việc làm của SV (bao nhiêu phần trăm SV có việc làm sau khi
ra trường).
2.9.2 SV nhận được sự tư vấn học tập, hỗ trợ và phản hồi đầy đủ về việc
học của họ
SV nhận được sự tư vấn và hỗ trợ của CVHT, GVCN, các GV khác của
Trường, Khoa và sự giúp đỡ của các cán bộ văn phòng Khoa, Thư viện. Cụ thể như
sau:
Hỗ trợ học tập: Mỗi lớp đều được giám sát bởi một CVHT, những người có
trách nhiệm theo dõi quá trình và kết quả học tập của SV. CVHT sẽ tư vấn cho SV về
kế hoạch học tập phù hợp với năng lực của mỗi SV, lựa chọn các môn học phù hợp
với CTĐT và từng học kỳ (Exh.09.05)
Văn phòng khoa có website riêng để thông báo các thông tin cần thiết và kịp
thời liên quan đến vấn đề học tập của SV (Exh.09.06). Để giúp SV có thêm thông tin
về tài liệu học tập, nghiên cứu, Thư Viện có website để SV có thể xem và tìm tài liệu
tham khảo phục vụ cho việc học tập (Exh.09.07). Bên cạnh đó, đa số các SV đều
trong tuổi đoàn, đoàn khoa luôn tổ chức các phong trào khuyến khích SV tham gia để
tăng thêm tinh thần đoàn kết giữa các đoàn viên, tinh thần giao lưu học hỏi giữa các
37
chi đoàn. Thông qua các cuộc thi thể thao, văn nghệ, SV có thể vui chơi giải trí sau
những giờ học căng thẳng (Exh.09.08).
Vào đầu mỗi năm học, Trường tổ chức sinh hoạt tuần lễ công dân, phát hành sổ
tay SV để cung cấp và phổ biến các thông tin cần thiết liên quan đến CTĐT năm học.
Đặc biệt đối với SV năm nhất, nhằm giúp các em nhanh chóng hòa nhập với môi
trường đại học, trường tổ chức các buổi sinh hoạt với giáo viên chủ nhiệm, cố vấn
học tập để bầu ban cán sự lớp, tập huấn sử dụng nghiệp vụ thư viện (Exh.09.09).
Còn đối với các SV năm cuối, trường tổ chức các buổi giao lưu ngày hội việc làm,
phổ biến kế hoạch thực tập và làm chuyên đề tốt nghiệp để giúp các SV có định
hướng làm đề tài và tiếp cận cơ hội nghề nghiệp. Đồng thời cũng phân công GV
hướng dẫn để giúp SV hoàn thành tốt đề tài của mình (Exh.09.10).
Kết quả học tập của SV được lưu trữ trên hệ thống đăng ký học phần, kết thúc
mỗi môn học thì điểm thường xuyên và điểm thi sẽ được thể hiện trên website đăng
ký học phần.
2.9.3 Hoạt động cố vấn cho SV là thỏa đáng
SV có được sự tư vấn đầy đủ. Vào năm học đầu tiên của quá trình đào tạo, dựa
trên chuyên ngành theo học, SV sẽ được phân công cố vấn học tập. Mỗi lớp được
quản lý bởi một cố vấn học tập để giúp đỡ họ trong việc lập kế hoạch học tập, lựa
chọn môn học phù hợp cho từng học kỳ, phổ biến một số quy định học tập để giúp
SV làm quen với môi trường học tập mới (Exh.09.11).
Vào đầu năm học, cố vấn học tập sẽ họp với các lớp để thông tin và tư vấn về
các hoạt động học tập. Mỗi lớp sẽ bầu cử ra ban cán sự lớp (đại diện cho lớp). Ban
cán sự sẽ liên lạc thường xuyên với cố vấn học tập để đảm bảo các vấn đề phát sinh
liên quan đến việc học được giải quyết kịp thời. Ngoài việc nhận sự tư vấn từ cố vấn
học tập, SV còn có thể nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ giáo viên chủ nhiệm, các GV
khác trong Khoa, trong Trường. Đoàn thanh niên cũng đóng vai trò quan trọng trong
việc cố vấn và tư vấn cho SV vì hầu hết các SV đều là thành viên của Đoàn thanh
niên (Exh.09.12).
2.9.4 Môi trường tâm lý, vật chất và xã hội cho SV là thoả đáng
Trường ĐHAG là cơ sở đào tạo công lập trong hệ thống các trường đại học
Việt Nam, chịu sự quản lý chuyên môn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời chịu
sự quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang. Khu mới của Trường được
xây dựng trên diện tích rộng 40ha và đã đưa vào sử dụng với các trang thiết bị đồng
bộ. Đã có 7 huyện thị xây dựng ký túc xá trong khuôn viên Trường và một Công ty
tư nhân đầu tư xây dựng khu Ký túc xá 2.800 chỗ trong khuôn viên trường mới, hiện
nay đã đưa vào khai thác giai đoạn 1 với trên 1.000 chỗ ở. Nhà trường luôn tạo mọi
điều kiện thuận lợi để học sinh - SV có thể yên tâm học tập. (Exh.09.13).
Hàng năm, Trường, Khoa tạo môi trường giải trí cho SV bằng cách tổ chức các
cuộc thi văn nghệ, thi đấu thể thao, cắm trại. Đồng thời mỗi lớp học cũng được cung
38
cấp các điều kiện thuận lợi để tổ chức các buổi giao lưu văn nghệ, thể thao với các
lớp khác. Những SV tham gia vào các sự kiện nếu đạt thành tích tốt sẽ được khen
thưởng (Exh.09.14)
SV được cung cấp thông tin về triển vọng nghề nghiệp, được tạo điều kiện để
làm quen với thị trường lao động thông qua ngày hội tuyển dụng cho SV do Trường
phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức hội chợ việc làm: Thông báo về ngày hội
tuyển dụng cho SV. Thông báo cho SV khi doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng
(Exh.09.15).
Nhằm hỗ trợ và phát triển đời sống tinh thần, vật chất, xã hội cho SV, Trường
và Khoa cũng tổ chức các buổi hội họp đầu năm, ngày hội việc làm, các loại học
bổng, các đoàn hội, các phong trào…để tạo môi trường học tập, giải trí, khuyến
khích SV tích cực học tập và tham gia hoạt động Đoàn Hội (Exh.09.16). SV được
hưởng mọi chế độ chính sách xã hội theo quy định của Nhà nước và Phòng Công tác
SV tìm nguồn học bổng từ các đơn vị tài trợ bên ngoài cho SV (Exh.09.17). Trường
cũng có Bộ phận y tế để chăm sóc và tư vấn sức khỏe cho SV.
Các điểm mạnh của chương trình
Công tác hỗ trợ và tư vấn SV được thực hiện một cách khoa học và rõ ràng,
theo dõi được kết quả học tập và rèn luyện của SV, SV nhận được sự tư vấn về
chuyên môn từ cố vấn học tập.
Các phong trào Đoàn Hội góp phần giúp SV năng động, hòa nhập với môi
trường học tập mới, các buổi giao lưu, các chương trình học bổng và trợ cấp xã hội
đã tạo động lực để SV phấn đấu trong học tập cũng như giúp đỡ những SV có hoàn
cảnh khó khăn.
Các điểm yếu của chương trình
Chưa có hệ thống theo dõi SV sau khi tốt nghiệp.
Kế hoạch hành động
Đối với những SV đang theo học, Trường có hệ thống theo dõi quá trình học
tập, ghi nhận điểm một cách khoa học và có hệ thống. Bên cạnh đó, Trường, Khoa
cũng cần quan tâm và thiết lập lại hệ thống theo dõi các SV đã tốt nghiệp (bắt đầu từ
các SV khóa 13) để biết được số lượng SV ra trường có việc làm là bao nhiêu, mức
độ đáp ứng về chất lượng đào tạo của Trường so với nhu cầu của nhà tuyển dụng.
Trường, Khoa cần kết nối nhiều hơn với các nhà tuyển dụng, tổ chức giao lưu,
tư vấn việc làm, kỹ năng xin việc (2-3 lần/năm học) cho SV khi bước vào những năm
học chuyên ngành (bắt đầu năm 3).
2.10 Tiêu chuẩn 10. Cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng
Để tạo điều kiện cho việc học tập, nghiên cứu, giảng dạy của SV và GV thì cơ
sở vật chất và cơ sở hạ tầng cũng là tiêu chí không kém phần quan trọng đối với một
trường đại học. Khoa Kinh tế - QTKD nói riêng và Trường ĐHAG nói chung đã
39
được trang bị đầy đủ các phương tiện cần thiết hỗ trợ cho các hoạt động học tập và
nghiên cứu. Trường luôn cố gắng trang bị và nâng cấp cơ sở vật chất và cơ sở hạ
tầng để ngày càng nâng cao chất lượng đào tạo. Thiết bị và cơ sở hạ tầng đáp ứng
được nhu cầu giảng dạy, học tập và thường xuyên được sửa chữa. Có đủ phòng cho
giảng dạy, học tập và các phòng có kích thước phù hợp cho các lớp học lớn và nhỏ
hoặc các nhóm nghiên cứu.
2.10.1 Thiết bị giảng dạy (hội trường, phòng học) thích hợp
Hiện tại, Trường có 2 cơ sở với tổng diện tích 48,9 ha (cơ sở cũ 8,9 ha, cơ sở
mới 40 ha). Đến nay, cơ sở hạ tầng tại các cơ sở (bàn ghế, máy chiếu, quạt,…) tương
đối hoàn chỉnh, Thư viện điện tử với khoảng 1.200 máy tính nối mạng, thực hiện xã
hội hóa khu liên hợp thể dục, thể thao tại khu trường mới, bổ sung máy móc thiết bị
khu thí nghiệm, tiếp tục bổ sung trang thiết bị dạy học tiên tiến, đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin (Exh.09.13).
Trường có các hội trường với sức chứa khác nhau để phục vụ cho học tập, hội
thảo, phổ biến chuyên đề, tập huấn nghiên cứu khoa học cũng như các ngày lễ liên
quan, gồm: 1 HT 600 chỗ; 2 HT 300 chỗ A&B; 4 HT 150 chỗ A, B, C, D. Các hội
trường được trang bị LCD, hệ thống âm thanh ánh sáng, HT 150 chỗ trang bị máy
điều hòa, ghế nệm. Trường có 87 phòng học phù hợp với nhiều loại lớp khác nhau,
các phòng học được trang bị LCD. (Exh.10.01). Cơ sở hạ tầng này cung cấp các điều
kiện thuận lợi hơn cho cả hai hoạt động học tập và đào tạo ở trường đại học.
Hình ảnh lớp học, hội trường
Hình 4. Ảnh lớp học, hội trường
40
2.10.2 Tài nguyên Thư viện đầy đủ và cập nhật Khoa không có Thư viện riêng, tủ sách của Khoa được đặt tại văn phòng khoa.
Hình 5. Ảnh tủ sách của khoa
Thư viện Trường được xây dựng khá khang trang và hiện đại, nằm liền với khu
hiệu bộ của Trường và được đặt tại tầng 3, 4, 5 của tòa nhà. Tầng 3 gồm: quầy lưu
thông, phòng học nhóm, kho sách mượn đọc, phòng lưu thông, phòng bổ sung biên
mục. Tầng 4 gồm: quầy thông tin, phòng ban giám đốc, phòng thông tin – eNews,
phòng máy SV, phòng máy GV, kho báo tạp chí, kho tài liệu tham khảo, kho sách
Quỹ Châu Á. Tầng 5 gồm: quầy hỗ trợ kỹ thuật, phòng máy SV, phòng máy GV, kho
sách giáo trình, phòng chuyên đề.
Thư viện có các khu vực học tập thoáng mát và được trang bị khoản 360 máy
tính gồm: 02 Phòng máy SV với khoảng 268 máy có kết nối internet được sử dụng
miễn phí, 02 Phòng máy GV: được trang bị 14 máy tính, 01 máy in, 01 máy scan để
phục vụ cho GV và cán bộ viên chức của Trường. Phòng đọc: có khoảng 1.000 chỗ
ngồi học cho cá nhân (tầng 3: 230 chỗ, tầng 4: 330 chỗ, tầng 5: 440 chỗ). 16 máy
tính tra cứu opac nhằm phục vụ cho SV tra cứu tài liệu trong Thư viện. 37 máy tính
phục vụ cho công tác nghiệp vụ tại Thư viện. Phòng Chuyên đề, đã lắp 25 máy tính,
01 máy chiếu và hệ thống âm thanh, phục vụ cho việc báo cáo chuyên đề hoặc giảng
dạy với sức chứa 50 người. Phòng hội thảo phục vụ cho việc tổ chức hội nghị, hội
thảo với sức chứa 50 người.
Về vốn tài liệu: trên 104.000 quyển sách với khoảng 25.000 nhan đề; trên 200
loại báo-tạp chí; 1.400 bản in tài nguyên nội sinh như khóa luận, luận án, nghiên cứu
khoa học. Khoảng 1.300 băng đĩa cho tài liệu nghe nhìn. Ngoài ra, tài nguyên điện tử
gồm: bộ sưu tập nguồn tài liệu nội sinh Dspace; các cơ sở dữ liệu tiếng Anh như
Proquest, Springerlink, AGORA, OARE, ARDI, HINARI. (Exh.09.07). Số lượng
sách cho ngành Tài chính – Ngân hàng gồm 316 nhan, 4.046 quyển (Exh.10.02).
Việc sử dụng Thư viện khá thuận lợi vì có quy định giờ mượn sách, giờ sử
dụng phòng và đội ngũ cán bộ hướng dẫn và quản lý Thư viện (28 cán bộ thư viện)
(Exh.10.02).
41
2.10.3 Thiết bị phòng thí nghiệm đầy đủ và cập nhật
Nhằm phục vụ chung công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học của toàn
Trường để mở rộng và chuyên sâu các bài thí nghiệm – thực hành, thực nghiệm khoa
học, Khu Thí nghiệm – Thực hành Trường ĐHAG được thành lập theo quyết định số
28/QĐ-ĐHAG ngày 18 tháng 01 năm 2013 của Hiệu trưởng Trường ĐHAG trên cơ
sở hợp nhất các phòng Thí nghiệm thuộc các Khoa Sư phạm; Nông nghiệp và Tài
nguyên Thiên nhiên; Kỹ thuật - Công nghệ và Môi trường. Khu Thí nghiệm – Thực
hành chính nằm ở vị trí trung tâm của Trường Số 18 đường Ung Văn Khiêm, Phường
Đông Xuyên, TP Long Xuyên - Tỉnh An Giang, với 60 phòng thí nghiệm, 3 trạm –
trại. Bên cạnh Khu chính còn có 02 tòa nhà phụ nằm ở khu A và B với 18 phòng Thí
nghiệm và nghiên cứu khoa học. Các phòng Thí nghiệm chuyên sâu, thiết bị được
trang bị khá đầy đủ và hiện đại với cấp độ chính xác cao đảm bảo các thông số phân
tích và tiêu chuẩn kỹ thuật theo mọi yêu cầu xử lý.
- Khối nông nghiệp: Khối Thí nghiệm Nông nghiệp xây dựng dựa vào các tiêu
chuẩn về hệ thống quản lý thí nghiệm (ISO/IEC 17025). Gồm các thiết bị hiện đại
như: Máy hấp thu nguyên tử, lò phá mẫu vi sóng, máy cất nước khử ion, máy cô
quay chân không, máy công phá đạm, máy cất đạm, máy quang phổ so màu, tủ cấy vi
sinh, máy chiếc béo, máy li tâm, máy lắc tròn, máy lắc ngang, bể rửa siêu âm, lò
nung, máy trộn mẫu, máy ghép bao bì nhựa chân không, máy đo màu, máy đo tỉ
trọng, máy sấy chân không, , Máy Real-Time PCR, Máy ủ lắc Elisa, Máy ly tâm
lạnh, Máy đếm khuẩn lạc kỹ thuật số, Máy định danh vi sinh vật, Máy PCR, Máy
chụp hình gel, Máy siêu âm cầm tay, Thiết bị đo nhiệt lượng + Bình khí CO2, Máy
chiết xơ, Hệ thống đo cường độ quang hợp, Máy đo DO, Tủ ủ BOD, Máy đo COD,
Máy phá mẫu COD,…. (Exh.10.03).
- Khối công nghệ - môi trường: máy đo PH để bàn, Bộ lọc chân không 3 phiểu,
Máy cất nước, Máy quang phổ UV-VIS, Máy đo độ đục khuyết tán,…(Exh.10.03).
42
- Khối sư phạm: tổ thí nghiệm vật lý, hóa học, sinh học với các trang thiết bị
hiện đại và đầy đủ (Exh.10.3)
Do đặc điểm ngành đào tạo nên Khoa Kinh tế - QTKD không có khu thí
nghiệm.
2.10.4 Máy tính đầy đủ và được cập nhật, nâng cấp
Để hỗ trợ công tác học tập và nghiên cứu của SV cũng như GV, Khoa trang bị
hệ thống máy tính được kết nối internet, tạo điều kiện tìm kiếm tài liệu và tra cứu
thông tin.
Ngoài ra, Thư viện của trường cũng được trang bị khoảng 360 máy tính gồm: 2
Phòng máy SV với khoảng 268 máy có kết nối internet được sử dụng miễn phí; 2
Phòng máy GV được trang bị 14 máy tính, 01 máy in, 01 máy scan để phục vụ cho
GV và cán bộ viên chức của Trường; 16 máy tính tra cứu opac nhằm phục vụ cho SV
tra cứu tài liệu Thư viện; 37 máy tính phục vụ cho công tác nghiệp vụ tại Thư viện.
Bên cạnh đó, Phòng Chuyên đề cũng đã lắp 25 máy tính. (Exh.09.07).
2.10.5 Tiêu chuẩn về an toàn và vệ sinh môi trường đạt yêu cầu của địa
phương về tất cả các mặt
Khoa, Trường có trang bị đầy đủ hệ thống cảnh báo phòng chống tai nạn, nội
quy về an toàn và vệ sinh môi trường. Bên cạnh đó, Cán bộ, SV cũng được huấn
luyện về các tình huống khẩn cấp như cháy, nổ thông qua các buổi tập huấn về công
tác phòng cháy chữa cháy. Các dụng cụ chống cháy được lắp đặt đầy đủ tại các tòa
nhà, các khoa, các phòng ban. Trường cũng có Bộ phận y tế để sơ cấp cứu trong
những trường hợp cần thiết. (Exh.10.04).
Các điểm mạnh của chương trình
Trường có đầy đủ cơ sở vật chất để phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập,
nghiên cứu của GV và SV.
Tài nguyên của thư viện và khu thí nghiệm được trang bị khá đầy đủ.
An toàn vệ sinh trong khuôn viên Trường cũng được quan tâm đúng mức: có
hệ thống phòng cháy chữa cháy, nhân viên trực vệ sinh.
Các điểm yếu của chương trình:
43
Mặc dù tài nguyên Thư viện khá phong phú nhưng vẫn chưa thể đáp ứng đầy
đủ nhu cầu tham khảo của SV, đặc biệt là các tài liệu chuyên ngành.
Một số trang thiết bị bị hư hỏng nhưng không được sửa chữa kịp thời (bóng
đèn, quạt, máy chiếu).
Kế hoạch hành động
Trước mỗi học kỳ, phòng QTTB nên kiểm tra lại hệ thống trang thiết bị để sửa
chữa kịp thời (đèn, quạt, máy chiếu, bàn ghế).
Từ học kỳ II (2015-2016), Khoa nên chủ động hợp tác với Thư viện để bổ sung
thêm đầu sách chuyên ngành, tài liệu giảng dạy để hỗ trợ thêm nhu cầu tham khảo tài
liệu của SV.
2.11 Tiêu chuẩn 11. Đảm bảo chất lượng quá trình giảng dạy và học tập
Tiêu chuẩn 11 bao gồm 7 tiêu chí, trong đó có 3 tiêu chí liên quan đến việc
thiết kế CTĐT, 2 tiêu chí liên quan đến việc đánh giá CTĐT và các học phần và 2
tiêu chí liên quan đến việc cải tiến CTĐT, hoạt động dạy – học và đánh giá. Kiến
thức chuyên môn, kỹ năng và thái độ của người học chính là sản phẩm của quá trình
đào tạo. Chính vì lẽ đó đã khẳng định vai trò của SV và tác động của thị trường lao
động có ý nghĩa rất lớn đến công tác đảm bảo chất lượng đào tạo. Để tạo niềm tin
cho SV và các đối tượng có liên quan khác trong giáo dục đại học, chương trình cần
phải được thiết kế tốt, có hệ thống giám sát và đánh giá thường xuyên để qua đó có
thể đảm bảo phù hợp và mang tính phát triển.
2.11.1 CTĐT được thiết kế dựa trên sự tổng hợp của tất cả các GV có liên
quan
Trưởng Bộ môn là người chịu trách nhiệm về việc thiết kế CTĐT. Trưởng Bộ
môn ủy thác cho Ban thiết kế CTĐT gồm một số cán bộ giảng dạy trong Bộ môn
chuyên trách thiết kế chương trình và thực hiện báo cáo tại các hội đồng cấp Bộ môn,
cấp Khoa và cấp trường. Việc thiết kế chương trình được triển khai cho nhiều người
cùng thực hiện căn cứ vào mục tiêu của chương trình, chương trình khung của Bộ
Giáo dục và Đào tạo và các qui định khác của Trường ĐHAG. Ngoài ra, việc thiết kế
chương trình có tham khảo từ các cơ sở đào tạo khác như Trường Đại học Kinh tế
TP. Hồ Chí Minh, Trường Đại học Cần Thơ, …
Việc xây dựng chi tiết kết quả học tập mong đợi từ mục tiêu đã được xác định
của chương trình là bước khởi đầu của việc thiết kế chương trình. Kế tiếp, chương
trình sẽ xác định những học phần cần thiết và khả thi để đạt được những kết quả học
tập mong đợi. Sau cùng, chương trình sẽ lựa chọn và phân công người giảng dạy các
học phần.
Các GV trong Bộ môn có đầy đủ quyền hạn và trách nhiệm tham gia góp ý xây
dựng, điều chỉnh không chỉ nội dung liên quan đến các học phần mà là toàn bộ
chương trình, kể cả mục tiêu của chương trình và kết quả học tập mong đợi
44
(Exh.11.01). Các GV tôn trọng và tuân thủ CTĐT, chi tiết nhiệm vụ chung của
chương trình thành các nhiệm vụ cụ thể của các học phần. Những cải tiến hay những
tình huống đặc thù đã được trải nghiệm trong giảng dạy của các học phần sẽ là cơ sở
để phát triển CTĐT.
2.11.2 SV có tham gia vào việc thiết kế chương trình
Vai trò của SV trong việc trong việc thiết kế, điều chỉnh CTĐT còn mờ nhạt.
SV không là thành viên trong Ban thiết kế CTĐT (Exh.11.02). Khi chương trình đã
hoàn thành gần như đầy đủ thì sẽ có cuộc thăm dò với các SV học tập các năm cuối.
Việc điều chỉnh chương trình từ ý kiến của SV thường được lấy từ kết quả đánh giá
cuối mỗi học phần (Exh.06.01).
2.11.3 Thị trường lao động có ảnh hưởng đến việc thiết kế chương trình
Cũng giống như SV, việc tham gia thiết kế CTĐT của các nhà tuyển dụng cũng
còn hạn chế. Tuy nhiên, vai trò của các nhà tuyển dụng thể hiện rõ ràng hơn. Các nhà
tuyển dụng biết được vai trò của họ trong việc điều chỉnh chương trình. Họ tham gia
các buổi hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo (Exh.11.03), hướng dẫn SV thực tập
tốt nghiệp, góp ý hàng năm trong mỗi đợt SV thực tập. Nhìn chung, các nhà tuyển
dụng chưa thực sự có ảnh hưởng lớn đến việc thiết kế CTĐT.
2.11.4 Chương trình giảng dạy được đánh giá thường xuyên
Chương trình cơ bản chỉ được đánh giá bởi SV (Exh.06.01), chưa được thực
hiện thường xuyên từ đánh giá nội bộ và cũng chưa được thực hiện từ một đơn vị
đánh giá độc lập bên ngoài. Do đó, chương trình còn nhiều hạn chế trong việc cải
tiến.
2.11.5 Các học phần và CTĐT nhận được sự đánh giá có hệ thống của SV
CTĐT được đánh giá một cách có hệ thống ở mức độ học phần và toàn bộ
chương trình. Cuối mỗi học kỳ, nhà trường tổ chức lấy ý kiến đánh giá của SV đối
với từng học phần (Exh.06.01), từng GV và ghi nhận các ý kiến đánh giá khác liên
quan đến Bộ môn, Khoa và Trường. Kết quả đánh giá được gửi về Khoa, Bộ môn và
GV có liên quan (Exh.11.04). Đây là cơ sở quan trọng để điều chỉnh những điểm yếu
nhằm đảm bảo chất lượng giảng dạy và đồng thời, là cơ sở điều chỉnh chương trình
sau khi đã được sử dụng hợp lí trong một thời gian đủ lớn. Hàng năm, chương trình
được điều chỉnh linh hoạt để dễ dàng tiếp nhận những cải tiến một cách kịp thời.
2.11.6 Phản hồi của SV được sử dụng cho việc cải tiến CTĐT
Phản hồi của SV từ kết quả đánh giá cuối mỗi học kỳ được đươc Phòng Khảo
thí và KĐCL tổng hợp và gửi đến từng Bộ môn, từng GV, từ đó mỗi GV ghi nhận và
tự điều chỉnh đảm bảo cho công tác dạy – học được tốt hơn (Exh.11.04). Tuy nhiên,
SV còn hạn chế về năng lực đánh giá và thường biểu hiện những cảm xúc chủ quan
nên kết quả phản hồi thường được các GV xem xét lại trước khi điều chỉnh. Việc cải
45
tiến CTĐT thường được thực hiện ở mức độ tự cải tiến của GV phụ trách học phần,
sau đó được nhân rộng thông qua các buổi dự giờ của các GV khác.
2.11.7 Đảm bảo chất lượng và liên tục cải tiến hoạt động giảng dạy và học
tập, phương pháp đánh giá và hoạt động đánh giá
Khoa chưa có Ban phụ trách đảm bảo chất lượng. Công tác đảm bảm chất
lượng do nhà trường thực hiện tập trung vào các thủ tục và hồ sơ (Exh.11.05). Mục
tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp dạy – học và phương pháp đánh giá dạy
– học được soát xét từ các GV kiêm nhiệm được Khoa và bộ môn phân công. Chế độ
kiêm nhiệm cũng thực hiện cho công tác thi cử. Đề thi đảm bảo tính công bằng,
chính xác nhưng đôi khi còn hạn chế về giá trị ứng dụng, giá trị thực tiễn.
Các điểm mạnh của chương trình
Huy động năng lực của toàn bộ GV trong Bộ môn khi thiết kế và thẩm định
chương trình.
Chương trình được điều chỉnh hàng năm.
Các GV phụ trách học phần có năng lực tự cải tiến.
Các điểm yếu của chương trình
Vai trò của SV và các nhà tuyển dụng trong việc tham gia thiết kế và điều
chỉnh CTĐT còn rất hạn chế.
Việc đánh giá chương trình chưa tốt.
Kế hoạch hành động
Nâng cao nhận thức của SV về vai trò của họ trong thiết kế và đánh giá CTĐT.
SV là người thụ hưởng CTĐT nên họ cần được tạo điều kiện tham gia thiết kế
và điều chỉnh chương trình. Họ cần có đủ năng lực đánh giá chất lượng của chương
trình. Họ phải hiểu được kết quả học tập mong đợi có phù hợp hay không và nhà
trường sẽ làm gì và làm như thế nào để cung cấp cho họ kết quả học tập mong đợi
một cách hiệu quả. Các GV nên tạo ra một môi trường khuyến khích SV tham gia
vào việc đánh giá hoạt động giảng dạy. Bên cạnh đó, cảm xúc của SV và tính hợp lí
của các thông tin phản hồi của họ nên theo hướng tích cực và không mưu cầu lợi ích
trước mắt. Điều mà SV mong đợi và sẽ có được là một CTĐT hoàn chỉnh và có chất
lượng cao.
Hoàn thiện mục tiêu của CTĐT theo định hướng hành động.
Mục tiêu của chương trình là kim chỉ nam định hướng cho toàn bộ chương
trình. Mục tiêu các học phần cũng phải chủ yếu dựa trên mục tiêu của chương trình.
SV có khả năng tự học và các GV phải nhận thức một cách rõ ràng về điều này. Một
khi SV đã có khả năng tự học thì kiến thức hàn lâm không còn cung cấp cho SV theo
hướng truyền đạt một chiều. Việc dung nạp kiến thức hàn lâm là công việc của SV
dưới sự hướng dẫn của GV. Công việc của GV là thực tiễn hóa các kiến thức hàn lâm
46
ở mức độ tình huống đặc thù hay chuyên đề ứng dụng. Mục tiêu chương trình phải
được xác định nghiêm túc bằng phương pháp nghiên cứu khoa học và phải bám sát
thị trường lao động vào thời điểm tương lai vài năm tới. Mục tiêu phải được xem xét
hàng năm và phải điều chỉnh kịp thời khi thị trường lao động có những thay đổi về
việc làm.
Lập hội đồng thẩm định khi có điều chỉnh CTĐT hàng năm.
Chương trình được thiết kế ban đầu đã huy động năng lực của toàn bộ GV
trong Bộ môn. Đây là điểm mạnh của chương trình. Một thay đổi dù là lớn hay nhỏ
của chương trình sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập mong đợi. Người có trách
nhiệm cao nhất trong việc điều chỉnh chương trình hàng năm cần phải có cơ sở khoa
học cho việc điều chỉnh và nên thông qua các thành viên của Bộ môn với sự nhất trí
cao. Một yếu tố nữa có liên quan chính là thời gian. Việc soát xét nên tiến hành cuối
mỗi năm học hoặc ít nhất 1 tháng trước khi có sự điều chỉnh để còn thời gian cho
việc chỉnh sửa.
2.12. Tiêu chuẩn 12. Hoạt động phát triển cán bộ
Công tác phát triển đội ngũ cán bộ và GV là nhiệm vụ thường xuyên của
Trường ĐHAG, đây là một trong những công việc trọng tâm mà nhà Trường và các
khoa thuộc trường quan tâm để phát triển đơn vị một cách bền vững. Cụ thể, ở Bộ
môn Tài chính - Kế toán thuộc Khoa Kinh tế - QTKD, lãnh đạo Bộ môn thường
xuyên cập nhật và đôn đốc các GV tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn.
Theo đó, mỗi năm danh sách cán bộ có nhu cầu học tập nâng cao trình độ được Bộ
môn theo dõi và kiểm tra tiến độ thực hiện và đề nghị lãnh đạo khoa đề xuất nhà
trường cấp cho phép đi học.
2.12.1 Có kế hoạch rõ ràng về nhu cầu đào tạo và phát triển cán bộ, đối
với cả cán bộ hỗ trợ và cán bộ giảng dạy
Để thực hiện công tác phát triển đội ngũ cán bộ GV và nhân viên hỗ trợ của
mình, Trường ĐHAG đã thực công tác tuyển dụng theo sự phân công, phân cấp và
chỉ đạo của Tỉnh Ủy, UBND tỉnh. Theo đó, thời gian qua nhà trường đã thu nhận
điều chuyển và tuyển dụng nhiều cán bộ, công chức cho trường, tính cho đến tháng
10 năm 2015 số cán bộ GV và nhân viên của trường là 854 người.
Để phát triển nâng cao chất lượng giảng dạy, Trường ĐHAG đã xây dựng kế
hoạch trung hạn (5 năm) về việc đào tạo cán bộ giảng dạy và cán bộ hỗ trợ trên cơ sở
đáp ứng mục tiêu trên. Do trực thuộc sự quản lý của UBND tỉnh nên công tác phát
triển đội ngũ cán bộ phải theo quy định chung, cụ thể Trường ĐHAG tuân theo
Quyết định số 660-QĐ/TU của tỉnh Ủy An Giang “về việc ban hành Quy định về đối
tượng, tiêu chuẩn, thẩm quyền cử cán bộ đào tạo sau đại học từ nguồn kinh phí nhà
nước” (Exh.12.01).
Ngoài ra, UBND tỉnh còn ban hành Quyết định quy định chế độ trợ cấp đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (Exh.12.02). Đó là Quyết định số
47
01/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 1 năm 2015 về quy định chế độ trợ cấp đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh An Giang. Quyết định này quy định cụ
thể trách nhiệm của Hiệu trưởng và Lãnh đạo Khoa trong vấn đề phát triển nguồn
nhân lực. Trong đó, phòng Tổ chức – Chính trị là nơi giải quyết toàn bộ các vấn đề
liên quan đến việc phát triển nguồn nhân lực và trực tiếp báo cáo với Hiệu trưởng.
Kế hoạch đào tạo của Trường ĐHAG được xác định căn cứ vào nhu cầu phát
triển của Trường trong tương lai và sẽ được điều chỉnh hàng năm căn cứ vào tình
hình thực tế tại đơn vị. Theo đó, nhu cầu đào tạo phát triển nhân lực được xác định
và thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau và thông qua một loạt các hoạt động
như: xem xét các hồ sơ ghi nhận của GV trong quá trình giảng dạy, các hoạt động
nghiên cứu được thực hiện hàng năm và các hoạt động khác được sự phân công của
Khoa hoặc Trường. Các công việc trên cũng nhằm phục vụ cho việc đánh giá cán bộ,
tăng lương, luân chuyển phân công cán bộ. Các hoạt động này được thể hiện thông
qua phiếu đánh giá công chức hàng năm (Exh.12.03).
Quy trình đào tạo được hiểu là quy trình học tập nâng cao trình độ chuyên môn
của cán bộ viên chức thuộc Trường ĐHAG. Qui trình này áp dụng với việc đào tạo
nội bộ, đào tạo gửi bên ngoài và đào tạo mới khi được tuyển dụng. Căn cứ vào kế
hoạch đào tạo và nhu cầu sử dụng nhân sự tại các đơn vị trực thuộc (Bộ môn tổng
hợp nhu cầu theo nguyện vọng), Khoa đề xuất danh sách để Trường lựa chọn cán bộ,
công chức, viên chức (theo tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức, viên chức đủ điều
kiện đi học) cử đi đào tạo nâng cao trình độ về nghiệp vụ, quản lý (ngắn hạn, dài
hạn). Trưởng phòng Tổ chức Chính trị là người lập kế hoạch đào tạo theo biểu mẫu
M212 trình Hiệu trưởng phê duyệt và quá trình này được thực hiện thông qua quy
trình chặt chẽ (Exh 12.04). Sau khi kế hoạch đào tạo được phê duyệt Trường trình
lên cấp trên (Sở Nội Vụ, Ban tổ chức Tỉnh ủy) xem xét để quyết định có đủ điều kiều
theo yêu cầu của Tỉnh Ủy hay không. Căn cứ vào đánh giá của Tỉnh Ủy danh sách
cán bộ đủ tiêu chuẩn sẽ được quyết định cử đi học (Exh.12.05).
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ mới tuyển dụng: áp dụng với cán bộ, công chức,
viên chức mới tuyển dụng vào đơn vị. Các đơn vị trực tiếp phụ trách có trách nhiệm
phổ biến, bố trí học tập và tìm hiểu các nội dung sau:
- Lịch sử và các ngành nghề giảng dạy của nhà trường.
- Nội qui, qui chế của nhà trường.
- Trách nhiệm của cá nhân được tuyển dụng.
Lãnh đạo Khoa và các Trưởng phòng chịu trách nhiệm đào tạo và phát triển
nhân lực. Khi một GV mới được nhận vào khoa, người đó sẽ được yêu cầu tham gia
một khoá học về phương pháp giảng dạy (nghiệp vụ sư phạm) bậc đại học hoặc quản
lý hành chính. Cuối khoá học, sau khi đã kiểm tra, các học viên sẽ được nhận một
chứng chỉ là điều kiện để xem xét đánh giá về sau.
48
Ban Giám hiệu luôn hướng đến mục tiêu Trường đạt tiêu chuẩn của Vùng và cả
nước , BGH luôn quan tâm, tạo điều kiện để tăng số lượng các tiến sĩ và thạc sĩ. Để
làm được điều này, Trường khuyến khích tất cả các GV phải tham gia học tập nâng
cao trình độ đạt ít nhất là trình độ chuyên môn về thạc sĩ và có chứng chỉ sư phạm,…
Đặc biệt, Trường khuyến khích cán bộ tham gia học sau đại học với học bổng ở nước
ngoài hoặc các học bổng của chính phủ như: học bổng đề án 911 và các học bổng do
chính phủ các nước tài trợ (Exh.12.06).
Với tầm nhìn phát triển Trường ĐHAG thành một trung tâm đào tạo và nghiên
cứu khoa học, ứng dụng công nghệ có uy tín trong cả nước và ngang tầm các trường
đại học trong khu vực Đông Nam Á, thời gian qua nhà trường tạo nhiều mối quan hệ
với các đối tác nước ngoài để trao đổi học tập lẫn nhau. Nhằm đào tạo nhân lực đa
ngành, đa trình độ, đáp ứng nhu cầu học tập của cộng đồng dân cư tỉnh An Giang và
vùng Đồng bằng sông Cửu Long; cũng như công tác nghiên cứu khoa học và ứng
dụng công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, của cả
nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Hiệu quả của hoạt động đào tạo và phát triển đội ngũ GV và trợ giảng được
biểu thị bằng số lượng ngày càng tăng các tiến sĩ (36 tiến sĩ) và thạc sĩ (363 thạc sĩ)
cộng với các công trình nghiên cứu được công bố trong nước và thế giới (Exh.12.07).
Khoa Kinh tế - QTKD, và các đơn vị khác trong trường thường xuyên tổ chức
các Hội thảo cấp khoa, trường. Đồng thời, trường luôn tạo điều kiện thuận lợi để cán
bộ, GV tích cực viết bài tham luận, tham dự hội thảo ở các viện trường để học tập
kinh nghiệm, nâng cao trình độ, phát triển kỹ năng. Trong thời gian qua Trường tổ
chức nhiều cuộc hội thảo thu hút được nhiều GV, SV và các học giả ở các đơn vị
khác tham gia như: Hội thảo về phương pháp nghiên cứu định tính, hội thảo về
phương pháp nghiên cứu định lượng, hội thảo về nâng cao chất lượng dạy và học hệ
giáo dục thường xuyên, Hội thảo "Nâng cao chất lượng đào tạo SV các ngành Kinh
tế của Trường Đại học An Giang,…
2.12.2 Hoạt động phát triển cán bộ tương xứng với nhu cầu
Hiện tại số lượng GV trên SV của trường ĐHAG (441/12.387 = 0,0356) tỷ lệ
này chưa đáp ứng nhu cầu tiêu chuẩn của trường đại học (1/25=0,04). Riêng Bộ môn
Tài chính - Kế toán tỷ lệ này (21/786=0,0267) còn thấp hơn. Do đó, Bộ môn Tài
chính – Kế toán và Khoa Kinh tế - QTKD thường xuyên có kế hoạch tuyển dụng và
đào tạo trên cơ sở tuyển sinh và mở ngành đào tạo tại trường trong tương lai. Trên cơ
sở các đơn vị liên quan thường xuyên cập nhật kế hoạch tuyển dụng và đào tạo nhân
viên để đáp ứng phù hợp với nhu cầu thì nhà trường cũng có kế hoạch tổng thể để
đào tạo GV phù hợp với tiêu chuẩn quy định. Theo đó, GV hiện tại là cử nhân thì
không được dạy do đó bắt buộc phải học thạc sĩ và GV là thạc sĩ thì phải học cao hơn
để đáp ứng tiêu chuẩn của ngành (Exh.12.08). Để thực hiện được điều này, Trường
phải tìm kiếm các chương trình để hợp tác đào tạo, các học bổng trong và ngoài nước
49
để GV tham gia. Ngoài ra, tự cá nhân cũng có thể dựa vào mối quan hệ của mình để
tìm học bổng.
Trong thời gian qua, nhiều cán bộ giảng dạy tham gia các khóa học ở nước
ngoài như học thạc sĩ, tiến sĩ. Tính từ ngày thành lập trường đến tháng 10 năm 2015
số GV tham gia học và đạt trình độ chuyên môn thạc sĩ là 363 người và trình độ tiến
sĩ là 36 người phân bổ điều ở các phòng và khoa trực thuộc trường (Exh 12.09). Nhà
trường hàng năm cũng đưa đi đào tạo các cán bộ hỗ trợ tham gia các lớp học như
quản lý nhà nước, quản lý giáo dục.
Các lớp học được tổ chức trong nước thì kinh phí tùy theo từng trường hợp
được ghi trong quyết định cử đi học và thực hiện theo chế độ tài chính hiện hành.
Bên cạnh đó, đối với các lớp đào tạo không nằm trong diện nhu cầu sử dụng của đơn
vị mà do nhu cầu cá nhân thì mọi kinh phí đào tạo do cá nhân tự chịu trách nhiệm.
Các lớp do Trường tổ chức: căn cứ vào kế hoạch và nhu cầu đào tạo, Trường sẽ
thông báo cụ thể về đối tượng, thành phần tham gia, thời gian học, chế độ và
quyền lợi trong thời gian theo học để các đơn vị cử cán bộ và giáo viên đi học. Các
lớp do các đơn vị khác tổ chức: đối tượng, thành phần, thời gian, địa điểm cụ
thể được nêu trong giấy triệu tập hoặc thông báo tuyển sinh. Ngân sách chi cho
hoạt động phát triển đội ngũ cán bộ nhà trường trực thuộc vào ngân sách chi cho đào
tạo cán bộ toàn tỉnh hàng năm dưới sự quản lý của Tỉnh Ủy.
Các điểm mạnh của chương trình
Có kế hoạch đào tạo GV và cán bộ hỗ trợ rõ ràng.
GV trẻ, năng động sẳn sàng tham gia học tập và nghiên cứu.
Trường có nhiều hợp tác với các đối tác nước ngoài để nhận học bổng.
Trường ĐHAG nói chung, Khoa Kinh tế - QTKD nói riêng là đơn vị mới so
với các trường trong khu vực. Do đó, Khoa Kinh tế - QTKD có thế mạnh là lực
lượng cán bộ trẻ, nhiệt tình và năng động trong công tác. Trong các yếu tố thuận lợi
trên đây thì yếu tố kế hoạch đào tạo GV và cán bộ hỗ trợ là quan trọng nhất bởi nó
quyết định sự thành bại của một trường đại học. Một khi, khi yếu tố con người tác
động tốt đến công việc thì sẽ nâng cao uy tín cho Trường tiếng vang hay GV có
chuyên môn sâu và cách truyền đạt tốt sẽ là cơ sở để hình thành ngôi trường tốt. Điều
này được thể hiện thông qua công tác phát triển đội ngũ cán bộ của trường trong thời
gian qua. Tuy nhiên, khi nhà trường chú trọng công tác đào tạo cán bộ mà bỏ sót các
yếu tố khác (chính sách nhân sự, lương, thưởng) sẽ khó giữ chân GV sau khi họ được
đào tạo ở nước ngoài về dẫn đến sự chậm phát triển và vươn xa trên trường quốc tế.
Các điểm yếu của chương trình
Việc đào tạo cán bộ, viên chức còn phụ thuộc phần lớn vào các học bổng.
Tiêu chí phát triển cán bộ tương xứng với nhu cầu chưa thực hiện hiệu quả.
50
Cụ thể GV là tiến sĩ chưa nhiều (36 người) trong đó Khoa Kinh tế - QTKD chỉ
được 4 người và Bộ môn Tài chính - Kế toán chỉ được 2 người. Với số lượng này thì
số lượng tiến sĩ chưa đáp ứng được sự phát triển của trường như mở thêm ngành học,
mở chuyên ngành sau đại học,… Ngoài ra, khoa vẫn còn nhiều GV là cử nhân và số
lượng GV trên SV chưa đảm bảo.
Kế hoạch hành động
Để thực hiện công tác phát triển cán bộ ngày càng đáp ứng tốt công tác chuyên
môn, trong năm học 2016 – 2017, nhà trường sớm thực hiện một số công việc như
sau:
Trước tiên Trường ban hành quy định về tiêu chuẩn Trưởng (phó) Bộ môn,
Trưởng (phó) khoa phải có học vị tiến sĩ để tạo động lực cho GV học nâng cao trình
độ đáp ứng nhu cầu đào tạo.
Trường cần quy định về thời gian học sau đại học của cán bộ có trình độ cử
nhân (3 năm hay 5 năm).
Trường cần có chính sách tốt để giữ chân người được cử đi đào tạo (trong và
ngoài nước) như thu nhập, cơ hội bình đẳng trong thăng tiến,...
2.13 Tiêu chuẩn 13. Ý kiến phản hồi từ các bên liên quan
Chất lượng của một CTĐT được phản ánh qua đánh giá của nhà tuyển dụng đối
với SV, đánh giá của SV và đánh giá của GV. Chính vì vậy, để có thể đánh giá và cải
tiến CTĐT một cách thích hợp, Trường và Khoa đã và đang cố gắng xây dựng một
hệ thống thu thập các phản hồi từ các bên liên quan.
Hình 6. Thu thập thông tin của trường
(1): SV có nhu cầu đến học tại Trường ĐHAG
(2): Trường ĐH An Giang với vai trò là cầu nối giữa SV và doanh nghiệp sử
dụng lao động.
(3): Doanh nghiệp phản hồi cho trường ĐHAG về công tác đào tạo SV.
(4): Trên cơ sở phản hồi từ doanh nghiệp Trường ĐHAG sẽ điều chỉnh về công
tác đào tạo để phù hợp với nhu cầu doanh nghiệp.
(5): Từ Công tác đào tạo và hiệu chỉnh, Trường cũng nhận sự đóng góp từ phía
SV.
51
2.13.1 Thị trường lao động (nhà tuyển dụng) có phản hồi cho nhà trường.
Sự phản hồi đầy đủ có hệ thống từ thị trường lao động truyền thống: cho thấy
đa phần các SV tốt nghiệp Khoa Kinh tế - QTKD làm việc tại các lĩnh vực kinh tế,
tài chính, kế toán, bảo hiểm và ngân hàng. Trong đó, công tác thu thập thông tin từ
thị trường này được thực hiện các hình thức như sau:
Thứ nhất, các đánh giá được thu thập dựa vào các câu hỏi phản hồi được gửi
đến các đơn vị tuyển dụng (Exh.13.01) hoặc dựa trên các phỏng vấn trực tiếp trưởng
phòng nhân sự của đơn vị. Kết quả cuộc khảo sát cho thấy các chỉ tiêu điều đạt mức
trên trung bình. Cụ thể chỉ tiêu về kiến thức, kỹ năng và năng lực làm việc đạt mức
trung bình là 3,64/5. Điều này cho thấy công tác đào tạo của trường đạt hiệu quả cao
về chuyên môn. Đáng chú ý nhất là sự đánh giá của người sử dụng lao động về phẩm
chất cá nhân bởi đây là tiêu chí đo lường được tính giáo dục con người trong Trường.
Kết quả khảo sát cho thấy chỉ tiêu này đạt rất cao 3,91/5.
Bảng 6. Các thông số liên quan đến điểm trung bình và độ lệch chuẩn Nguồn: Kết quả khảo sát 2015
TT Nội dung lấy ý kiến phản hồi Điểm đánh giá
trung bình Độ lệch chuẩn
1 Kiến thức, kỹ năng và nghiệp vụ 3.64 0.69
2 Phẩm chất cá nhân 3.91 0.67
3 Kỹ năng mềm 3.57 0.72
Thấp nhất trong các chỉ tiêu khảo sát đó là kỹ năng mềm chỉ tiêu này chỉ đạt
3,57/5. Đây là chỉ tiêu mà phần lớn SV ra trường ít đạt được bởi khi học tại trường
đại học các bạn SV chỉ quan tâm về chuyên môn mà ít chú tâm đến kỹ năng này.
Thứ hai, thông qua các cuộc hội thảo về đào tạo, đánh giá công tác đào tạo
được tổ chức hàng năm. Hội thảo đã có sự tham gia của đại diện các đơn vị sử dụng
lao động, các nhà đào tạo trong và ngoài tỉnh. Trên cơ sở ý kiến từ các chuyên gia tại
cuộc hội thảo này Trường rút ra được ưu và khuyết của mình để từ đó điều chỉnh
công tác đào tạo tốt hơn (Exh.11.03).
Thứ ba, cùng với Hội SV hàng năm Trường tổ chức các hội chợ việc làm với
sự tham gia của các doanh nghiệp và tổ chức. Tại các hội chợ này các đơn vị tuyển
dụng sẽ đưa ra các yêu cầu về nhân sự cũng như đánh giá khả năng, trình độ và các
kỷ năng của SV cụ thể về số lượng tham gia và phỏng vấn xin việc như sau:
Bảng 7: Tình hình tổ chức và tham gia ngày hội việc làm qua các năm
Nguồn: Phòng CTSV
Thời gian Giới thiệu việc làm
Ngày hội Việc làm
Lượt tham gia (SV)
Phỏng vấn việc làm (SV)
Giới thiệu thực tập
(SV) 2009-2010 185 1.268 149 121 2010-2011 250 2.341 231 53
52
Thời gian Giới thiệu việc làm
Ngày hội Việc làm
Lượt tham gia (SV)
Phỏng vấn việc làm (SV)
Giới thiệu thực tập
(SV) 2012-2013 3.573 5.289 547 492 2013-2014 3.689 6.732 693 589 2014-2015 3.900 10.500 750 621
Trên cơ sở này và các thông tin khác có liên quan như những đánh giá và nhận
xét của các đơn vị tuyển dụng Khoa Kinh tế - QTKD nghiên cứu cẩn thận để cải tiến
CTĐT của mình một cách thích hợp.
2.13.2 Cựu SV và SV có phản hồi cho nhà trường.
SV là trung tâm của CTĐT, có thể đưa ra những đánh giá mang tính thời sự về
khung chương trình, môn học và GV. Cựu SV có thể đưa ra những đánh giá dựa trên
sự trải nghiệm của bản thân trong quá trình học tập tại Khoa và trong công việc hiện
tại.
SV được đề nghị đưa ra các đánh giá về GV và môn học qua hệ thống kiểm
định chất lượng hàng năm. SVcó thể chia sẻ ý kiến và bình luận qua việc trả lời các
câu hỏi đánh giá (Exh.13.02).
SV cũng có thể tham gia vào các cuộc đối thoại với nhà trường được tổ chức
vào đầu mỗi năm học (sinh hoạt đầu khóa) để chia sẽ các khó khăn trong học tập.
Ngoài ra, SV cũng có thể bày tỏ ý kiến với các cố vấn học tập và chia sẻ phản hồi với
Trường và Khoa thông qua bảng khảo sát ý kiến người học về CTĐT (Exh.13.03).
Kết quả cuộc khảo sát gần đây cho thấy phần lớn SV hài lòng với nội dung, CTĐT
và cơ sở vật chất của trường.
Bảng 8. Các chỉ tiêu đáp ứng của nhà trường
Nguồn: Kết quả khảo sát 2015
TT Nội dung lấy ý kiến phản hồi
Điểm đánh giá trung bình
Độ lệch chuẩn
1 Tỷ lệ giữa lý thuyết và thực hành hợp lý 3,49 0,884
2 Chương trình có nhiều môn học tự chọn đáp ứng nhu cầu của người học
3,75 0,889
3 Người học được cập nhật các kiến thức chuyên ngành kịp thời
3,67 0,858
4 Người học được đào tạo các phương pháp liên hệ giữa các vấn đề trong lý thuyết với thực tiễn
3,58 0,846
5 Thư viện cung cấp đủ giáo trình và tài liệu tham khảo cho ngành đào tạo
3,91 0,919
53
TT Nội dung lấy ý kiến phản hồi
Điểm đánh giá trung bình
Độ lệch chuẩn
6 Thư viện có đủ chỗ cho SV học tập và nghiên cứu
3,99 0,951
7 Cơ sở vật chất cho học tập-nghiên cứu đáp ứng yêu cầu của ngành đào tạo
3,66 0,800
Các chỉ tiêu này là minh chứng cho việc đáp ứng tốt nhu cầu học tập của SV.
Từ đó tạo cho người học và phụ huynh an tâm khi chọn trường ĐHAG học tập.
Bên cạnh đó, Khoa Kinh tế - QTKD vẫn giữ liên lạc thường xuyên với các cựu
SV thông qua đại diện của các khóa. Các cựu SV các khóa vẫn thường xuyên về dự
các buổi họp mặt của Khoa như tại các lễ kỉ niệm, các buổi họp mặt,…Từ đó, các
thông tin về cựu SV được cập nhật như các kinh nghiệm học tập, xin việc, khả năng
làm việc,…thông qua bảng câu hỏi (Exh.13.04). Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn
SV ra trường là có việc làm chiếm đến 98,2%, số đông là làm ở các công ty như công
ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
Bảng 9: Loại hình tổ chức của cơ quan nơi SVTN đang công tác
( Nguồn: Kết quả khảo sát 2015)
TT Chỉ tiêu Số người Tỉ trọng (%)
1 Nhà nước 12 21,1
2 Liên doanh 0 0,0
3 Trách nhiệm hữu hạn 17 29,8 4 Cổ phần 18 31,6 5 100% vốn nước ngoài 5 8,8
Kết quả khảo sát còn cho thấy không có SV nào ra trường làm việc tại các công
ty liên doanh. Điều này một lần nữa cho chúng ta thấy tầm quan trọng về công tác
đào tạo ngoại ngữ cho SV. Một khi vốn ngoại ngữ không tốt SV sẽ không làm việc
được ở nơi sử dụng nhiều ngoại ngữ đặc biệt là các công ty liên doanh.
2.13.3 Cán bộ GV có phản hồi cho nhà trường.
Qua sự tiếp xúc với SV, môn học, CTĐT cũng như các thủ tục hành chính và
môi trường làm việc, GV có thể đưa ra những đánh giá thiết thực nhằm cải tiến chất
lượng dạy và học và môi trường làm việc. Các cán bộ có thể đóng góp ý kiến của
mình về lãnh đạo nhà trường, chính sách, phân bổ tài chính, chất lượng SV, công tác
giảng dạy và nghiên cứu hay CTĐT thông qua các phiếu lấy ý kiến của GV. Việc
khảo sát lấy ý kiến của các cán bộ được thực hiện trong các cuộc họp chuyên môn
hàng năm.
Tại các buổi họp mặt này các cán bộ có thể đưa ra các nhận xét của mình về
môi trường công tác, môi trường học tập và CTĐT. Ở mức độ cấp Khoa, các ý kiến
54
của GV cũng được khoa đánh giá cao và thu thập có hệ thống. Hàng năm đều diễn ra
các cuộc họp cấp Khoa về công tác giảng dạy và nghiên cứu. Các cán bộ được
khuyến khích đề ra các đề xuất nhằm cải tiến môi trường và chất lượng dạy học.
Trước mỗi cải tiến về môn học, khung chương trình hay điều kiện làm việc khoa đều
tham khảo ý kiến các cán bộ để việc cải tiến hiệu quả và thiết thực. Dựa trên các
đánh giá từng năm học của chính bản thân lãnh đạo và các cán bộ giảng dạy trong
khoa. Chính khoa cũng là một đơn vị tuyển dụng bởi đa phần các cán bộ cũng đã
từng theo học một phần hay toàn bộ CTĐT cử nhân tại khoa. Chính vì vậy tự đánh
giá của khoa có một vai trò rất quan trọng.
Các điểm mạnh của chương trình
Thị trường lao động (nhà tuyển dụng) có phản hồi cho nhà trường.
Cán bộ GV có phản hồi cho nhà trường.
Trong hai tiêu chí trên thì tiêu chí (thị trường lao động- nhà tuyển dụng- có
phản hồi cho nhà trường) là quan trọng nhất. Sự phản hồi từ thị trường lao động (nhà
sử dụng lao động) là cơ sở để Trường thấy được hiệu quả đào tạo của mình. Từ đó,
trường có kế hoạch đào tạo tốt hơn nhằm đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cho xã
hội. Ngoài ra, tiêu chí này được đánh giá cao là vì hàng năm khoa kết hợp với các
đơn vị khác trong trường tổ chức thăm doanh nghiệp mỗi khi đến đợt thực tập. Trên
cơ sở đó khoa có được thông tin phản hồi từ nhà tuyển dụng để nhà ban chủ nhiệm
khoa có kế hoạch điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với yêu cầu.
Các điểm yếu của chương trình
Cựu SV và SV có phản hồi cho nhà trường.
Điểm yếu của tiêu chí này là một số SV phản ánh chưa chính xác thông tin.
Nguyên nhân là người học phản hồi thông tin với thái độ chủ quan, thường là làm
cho xong để biết điểm chứ không chú trọng chất lượng câu trả lời (qua bảng hỏi).
Bên cạnh đó sự phản hồi từ cựu SV cho trường cũng chưa chính xác, thông tin
thu được mang tính chủ quan của người trả lời. Nguyên nhân là do công tác chọn
mẫu để thu thập thông tin, ở đây người được chọn trả lời thường là có việc làm (dễ
liên lạc) và người chấp nhận trả lời khi Trường tổ chức thu thập thông tin thường là
người thành đạt, những người chưa có việc làm hay chưa thành đạt thì khó liên lạc
(không có thông tin) và họ ngại trả lời.
Kế hoạch hành động
Để công tác đánh giá ý phản hồi từ các bên liên quan cho Trường ngày càng
hoàn thiện, Ban chủ nhiệm Khoa cũng như Bộ môn cần bổ sung các công việc như
sau:
Khoa Kinh tế & QTKD xin ý kiến từ Ban Giám hiệu Trường để thiết kế lại
bảng câu cho phù hợp với đặc thù của Khoa (câu hỏi lấy ý kiến SV đánh giá GV)
trong thời gian trước khi kết thúc học kỳ 2 năm học 2015-2016.
55
Khi lấy ý kiến phản hồi từ cựu SV hàng năm Khoa cần quan tâm cách chọn
mẫu để thông tin có được đầy đủ, những thông tin này có thể đại diện cho toàn bộ
cựu SV của Khoa.
Khoa Kinh tế & QTKD cần tạo mối quan hệ với doanh nghiệp ngày tốt hơn
như thường xuyên tổ chức các cuộc tọa đàm với doanh nghiệp để nắm bắt được nhu
cầu phát triển của thị trường lao động. Từ đó, Khoa Kinh tế & QTKD cũng như
Trường có kết hoạch đào tạo tốt hơn.
2.14. Tiêu chuẩn 14. Đầu ra
Khi đánh giá hệ thống đảm bảo chất lượng đầu ra của tiêu chuẩn 14, cần thiết
không chỉ quan tâm đến chất lượng quá trình mà còn quan tâm đến chất lượng đầu ra
với các tiêu chí sau đây:
Tỷ lệ tốt nghiệp ở mức phù hợp và tỷ lệ thôi học ở mức chấp nhận được.
Thời gian trung bình tốt nghiệp ở mức phù hợp.
Tỷ lệ SV tốt nghiệp có việc làm đáp ứng yêu cầu.
Các hoạt động nghiên cứu khoa học của GV, nghiên cứu viên và người học đáp
ứng yêu cầu
Trước hết, chúng ta cần xem xét các SV tốt nghiệp. Họ có đạt được các tiêu
chuẩn mong muốn không? Những kết quả đạt được có tương đồng với kết quả dự
kiến không? SV tốt nghiệp có đạt được những kiến thức, kỹ năng và thái độ mong
muốn không?
Do chất lượng đầu ra phải được đánh giá dựa trên cả quá trình, chúng ta phải
xem xét hiệu quả các sản phẩm của mình, trong đó cần xem xét đến tỷ lệ đỗ tốt
nghiệp và tỷ lệ bỏ học, thời gian tốt nghiệp trung bình (thời gian tốt nghiệp) và khả
năng có việc làm của SV tốt nghiệp.
Nghiên cứu khoa học là sản phẩm đầu ra quan trọng khác. Mức độ của hoạt
động nghiên cứu được thực hiện bởi GV và SV, nguồn kinh phí nghiên cứu khoa học
và công bố các sản phẩm nghiên cứu cần đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan.
2.14.1 Tỷ lệ thi đậu là thỏa đáng và tỷ lệ thôi học là chấp nhận được
Tỷ lệ thi đậu (tốt nghiệp) là tỷ lệ mà SV đã hoàn thành tất cả các nhóm học
phần bắt buộc và tự chọn của ngành học theo niên lịch đào tạo từng khoá và đáp ứng
đủ điều kiện để tốt nghiệp của Khoa và Trường quy định.
Tỷ lệ thôi học là tỷ lệ mà SV bỏ học sau khi nộp hồ sơ nhập học, hoặc là sau
khi học tập được một thời gian rồi nghỉ học vì nhiều lý do khác nhau. Vì Khoa và
Trường không có khảo sát lý do nên không thể nêu ra.
Thông tin có được từ phòng đào tạo trong bảng 10 dưới đây sẽ là minh chứng
cho nhận xét trên:
Bảng 10. Tỷ lệ tốt nghiệp và bỏ học của SV Ngành Tài chính-Ngân hàng
56
Nguồn: Phòng Đào tạo
Năm học Tổng
số đầu vào
Số SV tốt
nghiệp
Số lượng/Tỷ lệ SV bỏ học (%)
Tỷ lệ SV tốt
nghiệp (%)
Số SV chưa tốt
nghiệp
Tỷ lệ SV chưa TN
(%) Số lượng
Tỷ lệ (%)
2007-2011 1
17 113 2 1,71 96,58
22
1,71
2008-2012 1
10 104 3 2,73 94,55
33
2,73
2009-2013 1
11 102 4 3,60 91,89 5 4,50
2010-2014 1
73 152 1 0,58 87,86
220
11,56
Tỷ lệ tốt nghiệp của ngành khá tốt trên 87% qua bốn khóa. Tuy nhiên, tỷ lệ phần trăm SV tốt nghiệp lại giảm dần qua các theo từng khóa học. Lý do là chất lượng SV đầu vào của những sau niên học 2008-2009 kém hơn so với niên học 2007-2008.
Dựa vào bảng báo cáo trên của Khoa Kinh tế - QTKD, phần tỷ lệ SV bỏ học không đồng đều qua các khóa học. Khóa 2007-2011có 2 SV bỏ học, có tỷ lệ là 1,71%. Khóa 2008-2012 có 3 SV bỏ học tăng 1 SV so với khóa trước và tỷ lệ là 2,73%. Khóa 2009-2013 có 4 SV bỏ học tăng lên 1 SV bỏ học và tỷ lệ bỏ học là 3,6%. Tuy nhiên, đến khóa 2010-2014 thì số SV bỏ học chỉ còn lại 1 SV, và tỷ lệ bỏ học là 0,58%.
Dựa vào bảng báo cáo trên, số lượng SV chưa tốt nghiệp của ngành lại tăng dần qua các khóa học vì chất lượng SV đầu vào có học lực không cao. Từ khóa 2007 - 2011 đến 2009 - 2013 số SV chưa tốt nghiệp chỉ tăng mỗi SV qua mỗi khóa. Tuy nhiên, khóa 2010-2014 thì số SV chưa tốt nghiệp tăng 15 SV so với khóa trước là 2009-2014 (Exh.14.01), đây là vấn đề mà Bộ môn và Khoa cần quan tâm.
Bảng 11. Tổng số SV của các năm học từ 2007-2014 của các Ngành (Nguồn: Phòng Đào tạo)
Ngành Tổng
số đầu vào
Số SV tốt
nghiệp
Số lượng/Tỷ lệ SV bỏ học (%)
Tỷ lệ SV tốt
nghiệp (%)
Số SV chưa tốt nghiệp
Tỷ lệ SV chưa TN
(%) Số lg Tỷ lệ
PT-NT 208 192 7 3,37% 92,31% 9 4,33%
CNTP 283 269 4 1,41% 95,05% 10 3,53%
CNTH 394 309 17 4,31% 78,43% 68 17,26%
TC-NH 511 471 10 1,96% 92,17% 30 5,87%
Dựa vào bảng số liệu trên, có thể thấy rằng tổng số SV đầu vào của ngành Tài chính – Ngân hàng cao hơn gần gấp đôi so hai ngành Phát triển nông thôn và Công nghệ thực phẩm. So với ngành Công nghệ thông tin thì gần 1,5 lần. Tuy nhiên, tỷ lệ phần trăm SV bỏ học của ngành Tài chính-Ngân hàng thấp hơn so với 2 ngành còn lại với tỷ lệ gần 2%. Đối với tỷ lệ phần trăm SV tốt nghiệp thì bình quân cao hơn 90% nhưng thấp nhất so với 3 ngành còn lại. Về phần tỷ lệ phần trăm SV chưa tốt nghiệp gần 5,9% nhưng cũng còn cao hơn so với 2 ngành còn lại.
Nhận xét của các GV Khoa Kinh tế - QTKD về số SV chứa tốt nghiệp tăng lên theo từng khóa học là do học lực của SV đầu vào không được tốt. Vì điểm chuẩn đầu
57
vào của ngành thấp nên trình độ của SV đầu vào không được cao. Về số SV bỏ học giữa chừng không cao, nên không đáng lo ngại. Hiện tại Khoa và Trường chưa có khảo sát về việc SV bỏ học đi đâu, làm gì.
2.14.2 Thời gian tốt nghiệp trung bình là thoả đáng
Thời gian tốt nghiệp trung bình là khoảng thời gian mà tất cả các SV phải bỏ ra trong suốt quá trình học của mình. Thời gian tốt nghiệp trung bình của các SV ở Việt Nam là 4 năm.
Thời gian tốt nghiệp trung bình của các SV của ngành Tài chính - Ngân hàng là 4 năm.
Khoa Kinh tế - QTKD chỉ hướng dẫn khi SV có nhu cầu rút ngắn khoá học, vì số lượng tín chỉ của các ngành đều còn cao, mỗi học kỳ các SV học nhiều môn hoặc tín chỉ quá thì không hiệu quả.
Chất lượng SV tốt nghiệp đáp ứng được nhu cầu đào tạo của ngành Tài chính - Ngân hàng (Exh.14.02) qua bảng số liệu sau:
Bảng 12. Xếp loại SV tốt nghiệp và Tỷ lệ xếp loại SV (%) (Nguồn: Phòng Đào tạo)
Năm học Khoá
Xếp loại SV TN/Tỷ lệ xếp loại SV (%)
Tổng Xuất sắc
Tỷ lệ %
Giỏi Tỷ lệ
% Khá
Tỷ lệ
TB Tỷ lệ
%
2007-2011 8 0 0,0 10 9,2
75 68,8
24 22,0 109
2008-2012 9 3 2,9 23 22,1
63 60,6
15 14,4 104
2009-2013 10 2 2,0 20 20,0
60 60,0
18 18,0 100
2010-2014 11 9 6,0 43 28,7
83 55,3
15 10,0 150
Khóa 8 là khoá đầu tiên của ngành Tài chính - Ngân hàng, Khoa này chưa có
SV tốt nghiệp loại xuất sắc, chỉ có SV giỏi và chiếm tỷ trọng không cao chỉ có hơn
9%, khá thì gần 69%. Tỷ lệ này cho thấy Khoa và Bộ môn đã thành công. Đến khoá
9 và 10 thì có SV tốt nghiệp loại xuất sắc mặc dù tỷ lệ không cao, tỷ lệ phần trăm SV
tốt nghiệp loại giỏi đã tăng lên hơn 10% qua 2 khoá. Tỷ lệ phần trăm SV tốt nghiệp
xếp loại khá và trung bình thì giảm xuống do sự gia tăng trong tỷ lệ phần trăm SV tốt
nghiệp loại giỏi. Từ những số liệu trên kết quả tốt nghiệp của SV đạt được mức độ
mong đợi.
Hiện tại, Khoa không có biện pháp và chủ trương khuyến khích SV hoàn tất
khóa học và rút ngắn thời gian tốt nghiệp của SV. Lý do SV học 7 môn học trong 5
học kỳ đầu. Những học kỳ còn lại học ít môn hơn nhưng lại phải tập trung làm
chuyên đề năm 3 và chuyên đề hoặc khóa luận tốt nghiệp.
2.14.3 Tình hình có việc làm của SV tốt nghiệp là thỏa đáng
Tỷ lệ phần trăm số SV tốt nghiệp và có việc làm của ngành là rất tốt trên
98,2% và chỉ 1,8% SV tốt nghiệp rồi mà chưa có việc làm Thực hiện khảo sát trong
58
bốn giai đoạn thời gian sau:
o Dưới 3 tháng 70,2%
o Sau 3 - 6 tháng 15,8%
o Sau 7 – 12 tháng 5,3%
o Sau 12 tháng 5,3%
Từ số liệu của bảng khảo sát trên, cho thấy 70,2% SV xin được việc làm dưới 3
tháng sau khi tốt nghiệp là khá cao chiếm, 15,5% SV xin được việc làm trong khoảng
thời gian từ khoảng 3-6 tháng. Trong khoảng thời gian từ 7-12 tháng, và sau 12 tháng
thì chiếm 5,3% bằng nhau. Tỷ số này thấp thì tốt.
Nhận xét chung, tình hình có việc làm của SV ngành Tài chính Ngân hàng rất
tốt, hơn 96% SV ra trường có việc làm trong năm đầu tiên( Exh.14.03).
Không có số liệu để đối sánh với SV tốt nghiệp của các Trường khác cùng
ngành.
Các nhà tuyển dụng nhận xét tốt về SV tốt nghiệp của chương trình. Nhà tuyển
dụng hài lòng với kiến thức chuyên ngành đào tạo, năng lực vận dụng kiến thức
chuyên môn vào thực tiễn công việc, kỹ năng ngoại ngữ, kỹ năng sử dụng tin học,
năng lực tu duy logic. Tuy nhiên, họ không hài lòng với năng lực sử dụng ngoại ngữ
của SV. Về phẩm chất đạo đức của SV, nhà tuyển dụng nhận xét tốt. Nhà tuyển dụng
nhận xét tốt về các kỹ năng mềm như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lập kế hoạch công
việc hiệu quả, kỹ năng tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch, kỹ năng làm việc
nhóm. Tuy nhiên, trong phần kỹ năng mềm có 2 kỹ năng mà nhà tuyển dụng không
hài lòng là: kỹ năng thuyết trình và kỹ năng quản lý và giải quyết xung đột.
2.14.4 Cấp độ của các hoạt động nghiên cứu của cán bộ giảng dạy và SV
Hiện tại, hoạt động nghiên cứu của cán bộ giảng dạy ngành Tài chính – Ngân
hàng không nhiều, chỉ có vài bài nghiên cứu trong một năm (Exh.14.04). Lý do vì
bận giảng dạy và không có nhiều cơ sở dữ liệu để nghiên cứu. Trường và Khoa có hỗ
trợ các nguồn tài chính nhưng hoạt động này chưa phát triển. Những bài nghiên cứu
của GV được in trên Tạp chí khoa học của Trường và một số tạp chí khác.
Trong năm học 2011-2012 ngành có 2 công trình nghiên cứu. Năm học 2012-
2013 không có công trình và bài báo. Năm học 2013-2014 Ngành có 4 bài báo đăng
tạp chí và 5 bài báo cáo đăng kỷ yếu hội thảo khoa học của Khoa. Năm học 2014-
2015 ngành có 2 bài báo đăng tạp chí.
SV có hai hoạt động nghiên cứu chính trong suốt quá trình học là làm chuyên
đề năm 3 và chuyên đề tốt nghiệp hoặc khoá luận. Trường và Khoa hỗ trợ cho SV
bằng cách giới thiệu doanh nghiệp cho SV thực tập và xin số liệu. Đề tài của SV
chọn chưa có chiều sâu và tập trung vào vấn đề, nên không đăng trên các tạp chí
khoa học.
59
Hiện tại, Khoa Kinh tế - QTKD khuyến khích cán bộ, GV, SV nâng cao năng
lực nghiên cứu và phát triển các hoạt động nghiên cứu và không có biện pháp cụ thể.
Các điểm mạnh của chương trình
CTĐT của ngành phù hợp với các tiêu chuẩn đầu ra.
CTĐT của ngành đáp ứng tốt tất cả các tiêu chí trong chuẩn đầu ra.
Các điểm yếu của chương trình
Nghiên cứu khoa học chưa phổ biến trong GV và SV
Kết quả đề tài nghiên cứu của SV chưa được đăng trên các tạp chí khoa học
Kế hoạch hành động
Khoa đề xuất 5 đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường và 1 dự án bên ngoài.
Hướng dẫn SV nghiên cứu có chiều sâu để được đăng trên các tạp chí khoa
học.
2.15 Sự hài lòng của các bên liên quan
Sau khi phân tích đầu ra ở tiêu chuẩn 14, quá trình đào tạo và đầu ra của SV.
Trong tiêu chuẩn này ta cũng phải phân tích độ hài lòng của tất cả các đối tượng có
liên quan như: lấy ý kiến từ SV đang còn ngồi trên ghế nhà trường, SV chuẩn bị tốt
nghiệp, cựu SV, và các doanh nghiệp đang sử dụng SV.
Những ý kiến này góp phần quan trọng đối với ngành, Bộ môn, Khoa, và
Trường. Từ đó ta có thể tổng hợp các ý kiến và phân tích chúng để rút ra những điều
cần cải tiến CTĐT của SV cho phù hợp với sự cần thiết của nhà sử dụng lao động, và
hệ thống đảm bảo chất lượng. Để đánh giá được sự hài lòng của các bên liên quan,
chúng ta cần phải thực hiện những tiêu chí sau:
2.15.1 Phản hồi từ SV
Phản hồi từ SV là phân tích mức độ hài lòng của SV về các học phần, chương
trình học, phương pháp giảng dạy, tổ chức thi thu được qua các phiếu khảo sát. Từ
đó Khoa tìm ra biện pháp để giải quyết những than phiền từ SV và năng cao mức độ
hài lòng của họ.
Theo phiếu khảo sát lấy ý kiến phản hồi từ phía SV, trên 50% SV đồng ý rằng
Ngành đào tạo là phù hợp và đáp ứng với nhu cầu mà SV mong đợi.
Đa số SV hài lòng về chương trình học, phương pháp giảng dạy, tổ chức thi cử
thu được qua cá phiếu khảo sát đều tốt và được SV đánh giá cao.
Ngoài ra SV cũng có ý kiến thêm với Trường và Khoa là cần liên kết với thị
trường lao động bên ngoài để SV có thêm nhiều cơ hội việc làm, tăng thực hành
giảm lý thuyết, rèn luyện thêm kỹ năng mềm cho SV (Exh.15.01).
Biện pháp để nâng cao chất lượng CTĐT của ngành Tài chính – Ngân hàng là:
60
điều chỉnh và cập nhập theo nhu cầu của thị trường lao động, mở các khóa bổ trợ kỹ
năng mềm đáp ứng yêu cầu xã hội, cho SV tiếp xúc thực tế nhiều hơn trong nghiệp
vụ ngân hàng.
2.15.2 Phản hồi từ SV tốt nghiệp
Phân tích mức độ hài lòng của SV tốt nghiệp về những năng lực họ đạt được,
hoặc sử dụng được khi tham gia tìm việc thu được qua các phiếu khảo sát. Từ đó
Khoa tìm ra biện pháp để năng cao mức độ hài lòng của các bên liên quan, hoặc là
điểu chỉnh CTĐT lại cho hợp với thực tế và nhu cầu của thị trường.
Số liệu nhận được từ phiếu khảo sát trên 50% SV cho rằng chương trình giảng
dạy là phù hợp với họ. Họ cũng nhận thấy rằng kiến thức và kỹ năng được Ngành
đào tạo rất hữu ích cho công việc mà họ đang làm.
Số liệu nhận phản hồi của nhà sử dụng lao động nhận được cũng rất tốt. Trên
70% đồng ý với kiến thức Ngành, chuyên môn ngành được đào tạo, năng lực vân
dụng kiến thức chuyên môn vào thực tiễn công việc, cũng như những kỷ năng về
nghiệp vụ và sử dụng tin học.
Biện pháp giúp SV tốt nghiệp nâng cao mức độ hài lòng của các SV và người
sử dụng lao động là: nâng cao kỹ năng ngoại ngữ, năng lực tư duy logic, đi sâu vào
các môn chuyên ngành và áp dụng thực tế (Exh.15.01).
2.15.3 Phản hồi từ cựu SV
Phân tích mức độ hài lòng của SV tốt nghiệp về việc áp dụng vào thực tiễn của
các môn học đã học trong nhà trường có giúp được gì cho công việc đang làm của họ
đang làm thu được qua các phiếu khảo sát. Từ đó, Khoa tìm ra biện pháp để nâng cao
mức độ hài lòng của các bên liên quan, hoặc là điểu chỉnh CTĐT lại cho hợp với
thực tế và nhu cầu của thị trường.
Số liệu nhận được từ phiếu khảo sát trên 70% SV cho rằng chương trình giảng
dạy là phù hợp với họ. Họ cũng nhận thấy rằng kiến thức và kỹ năng được Ngành
đào tạo rất hữu ích cho
Biện pháp để nâng cao mức độ hài lòng của SV và người sử dụng lao động là:
phát triển các kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, đơn vị thực tập phải phù hợp với
kiến thức chuyên ngành, đào tạo theo nhu cầu thực tế của người sử dụng lao động
(Exh.15.02).
2.15.4 Phản hồi từ thị trường lao động:
Nhận xét của nhà tuyển dụng về SV tốt nghiệp từ ngành của Khoa có đáp ứng
được nhu cầu của họ không, họ có đánh giá SV cao hay không, hay có điểm mạnh
nào được các nhà tuyển dụng ghi nhận. Bên cạnh đó họ có than phiền hay không.
Nhà sử dụng lao động lao động đánh giá SV tốt về những mặt sau:
Kiến thức, kỹ năng và năng lực nghiệp vụ tương đối tốt trên 70%.
61
Phẩm chất cá nhân đều trên 70%.
Kỹ năng mềm cũng trên 70%.
Tuy nhiên nhà sử dụng lao động không hài lòng về trình độ và khả năng sử
dung ngoại ngữ của SV.
Nhà lao động cũng cho ý kiến thêm rằng nên bổ trợ kỹ năng nghiệp vụ và kỹ
năng mềm cho SV đặc biệt là ngoại ngữ. (Exh.15.03).
Các điểm mạnh của chương trình
SV hài lòng với CTĐT của ngành nói riêng, và của Trường nói chung.
CTĐT của ngành phù hợp với nhu cầu của người sử dụng lao động
Trên 90% kiến thức và kỹ năng mềm của SV đáp ứng nhu cầu của người sử
dụng lao động.
Các điểm yếu của chương trình
SV phản ánh chương trình đại cương quá dài
Chưa đưa thực tế vào các môn học chuyên ngành cho SV.
Nhà tuyển dụng phản ảnh về việc SV không sử dụng được ngoại ngữ
Kế hoạch hành động
Theo kế hoạch năm học 2015-2016 của Khoa
Tiếp tục hoàn thiện CTĐT theo hệ thống tín chỉ theo hướng tăng cường các học
phần chuyên ngành và sát với thực tiễn
Tổ chức giao lưu với các đơn vị nhận SV thực tập và nhà tuyển dụng lao động
Phổ biến cho SV các khóa học ngoại ngữ và tầm quan trọng của ngoại ngữ
trong công việc
62
PHẦN 3. PHÂN TÍCH ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU
3.1 Phân tích điểm mạnh
3.1.1 Tiêu chuẩn 1
Chương trình luôn tạo điều kiện cho SV tự lên kế hoạch học tập và khuyến
khích người học học tập suốt đời thông qua quá trình đào tạo và kết quả đạt được.
Theo đó KQHTMĐ của chương trình được xây dựng rõ ràng và phản ánh nhu cầu
của các bên có liên quan như SV, nhà tuyển dụng và Khoa.
3.1.2 Tiêu chuẩn 2
Quy cách CTĐT định kỳ được cập nhật và điều chỉnh cho phù hợp với mục
tiêu đào tạo và thị trường lao động. Việc thực hiện điều chỉnh chương trình hàng năm
đều được thực hiện căn cứ trên các yêu cầu của Bộ Giáo dục vào đào tạo, nhà trường
và sự phản hồi của cựu SV, SV và các doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, Bộ môn, Khoa
thực hiện lấy ý kiến trong tập thể xây dựng chương trình và thống nhất cập nhật, điều
chỉnh theo hướng đảm bảo khối lượng kiến thức theo qui định nhưng đồng thời đảm
bảo các yêu cầu cập nhật, đáp ứng nhu cầu của nhà tuyển dụng.
3.1.3 Tiêu chuẩn 3
CTĐT được thiết kế hợp lý giữa kiến thức tổng quát, kiến thức chuyên môn,
và các kỹ năng cần thiết. Chương trình được thiết kế nhằm tạo điều kiện thuận lợi
nhất và hứng thú cho SV, thu hút được nhiều người học.
CTĐT được thiết kế với các môn học có liên quan được tích hợp với nhau và
cũng cố các môn học khác trong chương trình.
Cấu trúc CTĐT linh hoạt và có các hướng chuyên ngành sâu để SV lựa chọn
phù hợp với sở thích và nhu cầu thị trường lao động. Đặc biệt, CTĐT có sự liên
thông giữa các ngành nên trong quá trình học SV có thể đăng ký học thêm ngành
học thứ hai ở chuyên ngành gần.
CTĐT có nhiều học phần tự chọn và dễ dàng điều chỉnh hay cập nhật.
Cấu trúc chương trình đảm bảo hệ thống kiến thức để SV có thể tiếp tục học
cao hơn (thạc sĩ và tiến sĩ), đồng thời đáp ứng được kiến thức và kỹ năng trong hoạt
động thực tiễn, đặc biệt làm việc trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng.
3.1.4 Tiêu chuẩn 4
Kế hoạch giảng dạy được thống nhất, kiểm tra và hỗ trợ những khó khăn của
các cán bộ giảng dạy thông qua các buổi họp giao ban đầu tuần của Ban lãnh đạo
Khoa và họp Bộ môn hàng tháng.
Khoa có đội ngủ GV trẻ và có nhiều tâm huyết với công việc giảng dạy nên
việc đổi mới phương pháp giảng dạy được thực hiện rất tích cực, nhiều GV đã áp
63
dụng tốt phương pháp giảng dạy mới theo hướng phát triển năng lực tư duy, tự học,
tự nghiên cứu của SV qua đó đã phát huy tính tích cực, chủ động của người học,
nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập.
GV ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin vào giảng dạy và học tập
3.1.5 Tiêu chuẩn 5
Đánh giá SV đã kết hợp được sự đánh giá qua nhiều kênh: tự đánh giá, bạn bè
đánh giá và đánh giá của GV phụ trách học phần là điểm mạnh chủ yếu của chương
trình.
Tự đánh giá mình là bảng tự chấm điểm cá nhân do Trường cung cấp, qua đó
SV tự nhận xét về quá trình rèn luyện của mình để bản thân có phương hướng phấn
đấu trong các học kỳ tiếp theo; Bạn cùng học đánh giá cho biết mức độ nhìn nhận
của tập thể lớp học về cá nhân SV; Cuối cùng, đánh giá của GV phụ trách học phần
phản ánh kết quả học tập của SV qua từng môn học riêng biệt. Qua quá trình khép
kín trên cho thấy đánh giá được thực hiện xuyên suốt, thực hiện qua nhiều kênh kết
quả cuối cùng nhằm giúp SV rèn luyện và ngày càng tiến bộ.
3.1.6 Tiêu chuẩn 6
Các GV của Bộ môn Tài chính – Kế toán đều có trình độ từ thạc sĩ trở lên,
được đào tạo chính quy, một số GV đã từng làm việc tại các doanh nghiệp bên ngoài
nên có nhiều kinh nghiệm thực tế, một số được đào tạo tại các cơ sở nước ngoài góp
phần làm phong phú thêm nội dung, kiến thức và chương trình giảng dạy theo hướng
tiên tiến, hiện đại. Hầu hết các GV đều có thâm niên công tác, kinh nghiệm giảng
dạy lâu năm. Có tinh thần tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện, bồi dưỡng nâng cao
năng lực và trình độ cho bản thân, SV luôn được tiếp thu ở họ những kiến thức mới.
Các GV cũng có khả năng thiết kế chương trình giảng dạy và học tập hiệu quả.
Có khả năng áp dụng nhiều phương pháp giảng dạy và sử dụng nhiều công cụ,
phương tiện hiện đại phục vụ cho công tác dạy và học. Các GV cũng đã áp dụng
nhiều hình thức đánh giá khác nhau để có thể đánh giá đúng năng lực học tập của
SV.
3.1.7 Tiêu chuẩn 7
Đội ngũ cán bộ hỗ trợ với số lượng đông đảo, năng động, nhiệt tình và có nhiều
kinh nghiệm, giải quyết vấn đề nhanh chóng và hiệu quả.
3.1.8 Tiêu chuẩn 8
Chính sách thu hút SV đầu vào rõ ràng và có xem xét lại định kỳ.
Khối lượng học tập phù hợp với SV. SV có thể rút ngắn thời gian học tập tại
trường thông qua đăng ký số tín chỉ cho phép mỗi học kỳ và đăng ký học học kỳ hè.
Chưa có trường hợp SV của Khoa không được ra trường do không hoàn thành
CTĐT.
64
3.1.9 Tiêu chuẩn 9
Trường cung cấp đầy đủ cơ sở vật chất và thiết bị cần thiết cho việc học tập của
SV thông qua cơ sở hạ tầng hiện đại và tiện nghi. Bên cạnh đó, Trường cũng chăm lo
đến đời sống của SV thông qua việc xây dựng các khu ký túc xá để SV yên tâm về
chỗ ở. Ngoài các CTĐT chuyên môn, Khoa, Trường cũng thường xuyên tổ chức các
hoạt động phong trào thể thao văn nghệ nhằm tạo sân chơi lành mạnh và bổ ích, tạo
tâm lý thoải mãi cho SV học tập. Trường cũng khuyến khích và hỗ trợ các SV có
hoàn cảnh khó khăn thông qua học bổng và các khoản trợ cấp xã hội.
3.1.10 Tiêu chuẩn 10
Thư viện của Trường được xây dựng khá khang trang và hiện đại, là nơi thoáng
mát cho SV cũng như GV học tập và nghiên cứu. Thư viện còn được trang bị nhiều
thiết bị, phương tiện hỗ trợ SV tìm kiếm thông tin như máy tính, nhiều đầu sách khác
nhau và các tài nguyên điện tử. Nói chung, tài nguyên thư viện khá đầy đủ và cập
nhật, giúp SV học tập và nghiên cứu tốt hơn.
3.1.11 Tiêu chuẩn 11
Các GV phụ trách học phần có năng lực tự cải tiến.
Năng lực tự cải tiến của các GV thể hiện trong việc xác định nội dung của các
học phần và hoạt động giảng dạy trên lớp. Nội dung các học phần luôn được cập nhật
để phù hợp với yêu cầu hoàn thiện kiến thức và thích ứng với tính đa dạng, phong
phú, mới mẻ của nền kinh tế tri thức. Việc truyền đạt và ứng dụng kiến thức sẽ thay
đổi theo đối tượng người học, bối cảnh và kỳ vọng về việc phát triển các kỹ năng.
Năng lực tự cải tiến học phần của GV không chỉ đóng góp rất lớn trong việc điều
chỉnh chương trình theo hướng phát triển mà còn tạo ra một môi trường dạy – học
năng động, tích cực.
3.1.12 Tiêu chuẩn 12
Trường ĐH An Giang nói chung,Khoa Kinh tế & QTKD nói riêng là đơn vị
mới so với các trường trong khu vực. Do đó, Khoa Kinh tế - QTKD có thế mạnh là
lực lượng cán bộ trẻ, nhiệt tình và năng động trong công tác. Ngoài ra nhà trường còn
được sự hỗ trợ tận tình từ Tỉnh Ủy và UBND tỉnh cho nên thời gian qua nhà trường
phát triển tương đối tốt như xây dựng được cơ sở vật chất rộng lớn, hệ thống trang
thiết bị hiện đại.
Trong các yếu tố thuận lợi trên đây thì yếu tố phát triển cán bộ GV là quan
trọng nhất bởi nó quyết định sự thành bại của một trường đại học. Thật vậy, khi yếu
tố con người tác động tốt đến công việc thì sẽ tạo cho trường tiếng vang hay GV có
chuyên môn sâu và cách truyền đạt tốt sẽ là cơ sở để hình thành ngôi trường tốt. Điều
này được thể hiện thông qua công tác phát triển đội ngũ cán bộ của Trường trong
thời gian qua. Tuy nhiên, khi nhà trường chú trọng công tác đào tạo cán bộ mà lơ đi
các yếu tố khác (chính sách nhân sự, lương, thưởng) sẽ khó giữ chân người tài sau
65
khi họ được đào tạo ở nước ngoài về dẫn đến sự chậm phát triển và vươn xa trên
trường quốc tế.
3.1.13 Tiêu chuẩn 13
Trong tiêu chuẩn này thì điểm mạnh của Khoa cũng như ở Bộ môn là có được
thông tin thu thập từ doanh nghiệp rất tốt. Cụ thể hàng năm khoa kết hợp với các đơn
vị khác trong trường tổ chức thăm doanh nghiệp mỗi khi đến đợt thực tập. Khoa tổ
chức cho GV thăm các doanh nghiệp có SV mình thực tập, từ đó khoa có được thông
tin phản hồi từ nhà tuyển dụng. Tại các buổi gặp mặt này nhà sử dụng lao động có
điều kiện nêu lên nhu cầu mà mình cần đối với người lao động để nhà trường cũng
như ban chủ nhiệm khoa có kế hoạch điều chỉnh kịp thời.
3.1.14 Tiêu chuẩn 14
CTĐT của ngành phù hợp và đáp ứng với các tiêu chí của tiêu chuẩn đầu ra. Tỷ
lệ SV tốt nghiệp của ngành tốt trên 87%, tỷ lệ bỏ học thấp dưới 3.6%. Thời gian tốt
nghiệp trung bình của SV là thỏa đáng, và tỷ lệ SV tốt nghiệp đạt loại xuất sắc, giỏi
tăng lên sau mỗi khóa. SV ra trường có việc làm ngay chiếm trên 70%, con số này
chứng tỏ khả năng có việc làm của ngành Tài chính-Ngân hàng rất tốt.
3.1.15 Tiêu chuẩn 15
Từ bảng khảo sát lấy ý kiến từ SV tốt nghiệp, họ đánh giá cao sự phù hợp giữa
việc làm của SV tốt nghiệp đang đảm nhận với Ngành được đào tạo. Bên cạnh đó,
SV tốt nghiệp cũng đánh giá cao sự hữu ích của kiến thức và kỹ năng được Ngành
đào tạo cho vị trị làm việc hiện nay.
Từ bảng khảo sát lấy ý kiến từ người sử dụng lao động, họ đánh giá rất cao về
phẩm chất đạo đức và kỹ năng mềm của SV. Về kiến thức và kỹ năng mềm do
ngành đào tạo đáp ứng tốt nhu cầu của người sử dụng lao động
3.2. Phân tích điểm yếu
3.2.1. Tiêu chuẩn 1
Sự phản hồi về mức độ phù hợp của kết quả học tập mong đợi của các bên có
liên quan còn ít, nhất là từ phía các nhà tuyển dụng. Mặc dù đã có ghi nhận sự đóng
góp của nhà tuyển dụng và cựu SV thông qua các buổi hội thảo, trao đổi trực tiếp và
gửi phiếu thăm dò nhưng sự phản hồi chưa nhiều và chưa đạt yêu cầu như mong
muốn.
Nhu cầu xã hội thay đổi nhanh chóng nhưng kỹ năng của SV còn yếu dẫn đến
việc phải đào tạo lại vì chưa đáp ứng yêu cầu của công việc.
3.2.2. Tiêu chuẩn 2
Một số các học phần tự chọn chưa phong phú và các sự thay đổi của chương
trình gây khó khăn cho các SV giữa các khoá. Các học phần tự chọn trong từng
nhóm ở học kỳ cuối đúng bằng số tín chỉ cần tích lũy nên SV thực sự chưa có sự
66
chọn lựa đúng nghĩa. Việc cập nhật các học phần mới, bỏ bớt các học phần cũ hoặc
chuyển đổi yêu cầu của học phần từ bắt buộc sang tự chọn làm cho các SV học chậm
khó lựa chọn đúng học phần được qui định trong CTĐT của mình.
3.2.3. Tiêu chuẩn 3
CTĐT chưa được lấy ý nhiều ý kiến từ các chuyên gia ngoài trường, nhà sử
dụng lao động, cựu SV.
Chưa đánh giá toàn diện chuẩn đầu ra của từng học phần với chuẩn đầu ra của
CTĐT. Chưa đánh giá tính logic của từng học phần trong toàn CTĐT.
3.2.4. Tiêu chuẩn 4
GV của khoa phần lớn là GV trẻ, trong đó có GV mới tốt nghiệp đại học nên
chưa có nhiều kinh nghiệm giảng dạy và thiếu những kỹ năng sư phạm cần thiết.
Kế hoạch đổi mới phương pháp giảng dạy và học theo hướng phát triển năng
lực tự học, tự nghiên cứu và làm việc tập thể của người học chưa được cụ thể hóa và
triển khai đồng bộ đối với các hệ đào tạo.
3.2.5. Tiêu chuẩn 5
Đối với ngành Tài chính – Ngân hàng vẫn chưa xây dựng được ngân hàng câu
hỏi thi, nguyên nhân do một số môn học có tính thời sự cao, hoặc môn học đòi hỏi
cập nhật thường xuyên theo thực tiễn kinh tế xã hội (Thuế,…).
3.2.6. Tiêu chuẩn 6
Số lượng GV về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu giảng dạy. Tuy nhiên, việc
thỉnh giảng từ bên ngoài vẫn còn thường xuyên diễn ra và sẽ còn kéo dài trong một
vài năm tới. Nguyên nhân là do việc tuyển dụng còn gặp nhiều khó khăn, khó có thể
tìm được những ứng cử viên có chất lượng theo yêu cầu, các GV hiện hữu phải tham
gia giảng dạy nhiều môn, nhiều lớp nên không có nhiều thời gian để nghiên cứu thêm
các môn chưa có người nghiên cứu, một số khác phải tham gia các lớp đào tạo dài
hạn để nâng cao trình độ nên việc giảng dạy cũng bị hạn chế, gián đoạn.
3.2.7 Tiêu chuẩn 7
Bố trí số lượng cán bộ hỗ trợ máy tính của Khoa còn hạn chế. Số lượng cán bộ
của Khoa hiện nay là 70 nhưng chỉ có một cán bộ kỹ thuật phụ trách chung. Điều đó
đã làm cho công tác hỗ trợ kỹ thuật cho cán bộ giảng dạy còn hạn chế. Đồng thời,
Khoa chưa có phòng máy tính riêng, còn sử dụng phòng máy tính chung với các
Khoa khác nên chưa phục vụ hiệu quả những môn học chuyên ngành.
3.2.8 Tiêu chuẩn 8
Website đăng ký học phần chưa có nội dung cho SV lập kế hoạch học tập vào
đầu mỗi học kỳ. Khi lập kế hoạch học tập, Khoa cũng như Phòng Đào tạo thấy được
nhu cầu đăng ký môn học và số tín chỉ củaSV, từ đó sẽ xem xét và mở học phần (số
lượng, môn học) khoa học hơn.
67
Chưa có nhiều hoạt động ngoại khóa của Khoa để phát huy những kỹ năng
mềm cho SV. SV chủ yếu tập trung vào hoạt động học tập, trong khi những kỹ năng
mềm lại rất cần thiết cho công việc tương lai.
3.2.9 Tiêu chuẩn 9
Khoa, Trường chưa tổ chức được nhiều hoạt động ngoại khóa, đặc biệt là tư
vấn nghề nghiệp cho SV như các buổi giao lưu trực tiếp với nhà tuyển dụng, giới
thiệu việc làm để SV có cơ hội tìm kiếm việc làm thuận lợi hơn. Bên cạnh đó, Khoa,
Trường cũng chưa có hệ thống theo dõi SV sau khi tốt nghiệp để biết được số lượng
SV có việc làm và chưa có việc làm. Thông qua đó Khoa, Trường có thể biết được
nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp và có giải pháp giúp đỡ SV.
3.2.10 Tiêu chuẩn 10
Số sách chuyên ngành, giáo trình, bài giảng và số lượng bổ sung hàng năm của
Thư viện cũng còn hạn chế, các giáo trình mới cũng chưa được cập nhật kịp thời.
Bên cạnh đó, một số thiết bị phòng học như bóng đèn, quạt, máy chiếu, bàn ghế cũng
chưa được sửa chữa kịp thời vào đầu mỗi học kỳ.
3.2.11 Tiêu chuẩn 11
Vai trò của SV và các nhà tuyển dụng trong việc tham gia thiết kế và điều
chỉnh CTĐT còn rất hạn chế.
SV và các nhà tuyển dụng có vai trò rất lớn đối với CTĐT nhưng trên thực tế
họ đã không tham gia đầy đủ và nhiệt tình trong quá trình thiết kế và điều chỉnh
chương trình. Rất cần thiết để các đối tượng này tham gia ngay từ việc xác lập chuẩn
đầu ra và thiết kế CTĐT. Ý kiến của họ nên được đánh giá cao vì họ là người mua và
sử dụng các sản phẩm của CTĐT. Bên cạnh đó, còn có một số SV và các nhà tuyển
dụng chưa quan tâm đúng mức đến việc đóng góp ý kiến để hoàn thiện chương trình.
3.2.12 Tiêu chuẩn 12
Bên cạnh những thuận lợi vừa nêu, Nhà trường còn một số tồn tại chưa được
giải quyết như lượng GV là tiến sĩ đầu ngành chưa nhiều (toàn trường có 36 tiến sĩ)
trong đó Khoa Kinh tế - QTKD chỉ được 4 tiến sĩ và Bộ môn Tài chính - Kế toán chỉ
được 2 tiến sĩ. Với số lượng này thì số lượng tiến sĩ chưa đáp ứng được sự phát triển
của Trường (như mở thêm ngành học, mở chuyên ngành sau đại học,… Ngoài ra,
Khoa vẫn còn nhiều GV là cử nhân và số lượng GV trên SV chưa đảm bảo.
3.2.13 Tiêu chuẩn 13
Trong các tiêu chí đã nêu ở trên thì vẫn còn tiêu chí phản ánh chưa chính xác
nhất là thông tin từ người học đánh giá GV và CTĐT của Khoa. Nguyên nhân là
người học phản hồi thông tin với thái độ không nghiên túc, thường là làm cho xong
để biết điểm chứ không chú trọng chất lượng câu trả lời (qua bảng hỏi). Ngoài ra còn
có sự nể nang phe phía mà SV chiếm số đông trong lớp thích ai. Tất cả các điều này
cho thấy thông tin phản hồi từ SV có mức độ tin cậy thấp hơn các tiêu chí khác.
68
3.2.14 Tiêu chuẩn 14
Số đề tài và hoạt động nghiên cứu khoa học của GV còn hạn chế. GV tập trung
giảng dạy nhiều hơn là nghiên cứu khoa học. Vì đặc thù của ngành là Tài chính –
Ngân hàng nên cần số liệu và các báo cáo ngành để phân tích.
Đề tài nghiên cứu khoa học của SV thì chưa đi sâu vào vấn đề. Một số SV chọn
tên đề tài cũ và chỉ đổi mới năm báo cáo tài chính nên chưa có tính sáng tạo.
3.2.15 Tiêu chuẩn 15
Qua bảng khảo sát lấy ý kiến từ SV tốt nghiệp, SV đề nghị nên đào tạo thêm kỹ
năng mềm như: kỹ năng giao tiếp và tạo điều kiện cho SV tiếp xúc với môi trường
thực tế phù hợp với ngành.
Qua bảng khảo sát lấy ý kiến từ người sử dụng lao động, họ cũng phản ánh một
số ý kiến cho ngành như sau: nên cho SV thực tập tại đơn vị phù hợp với kiến thức
đã được học, thay đổi CTĐT theo nhu cầu thực tế, nâng cao năng lực tư duy logic và
đặc biệt là nâng cao khả năng sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp.
3.3. Kết quả tự đánh giá
CÁC NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ 1 2 3 4 5 6 7 Tiêu chuẩn 1. Các kết quả học tập mong đợi - Chương trình có kết quả học tập mong đợi
được trình bày rõ ràng. X
- Chương trình đẩy mạnh việc học cách học và học tập suốt đời.
X
- Kết quả học tập mong đợi bao gồm cả kiến thức và kỹ năng đại cương lẫn kiến thức và kỹ năng chuyên ngành.
X
- Kết quả học tập mong đợi phản ánh rõ yêu cầu của các bên liên quan.
X
Ý kiến chung 4,50 Tiêu chuẩn 2. Quy cách CTĐT - Trường đại học có sử dụng Quy cách CTĐT. X - Quy cách CTĐT nêu rõ kết quả học tập mong
đợi và cách thức đạt được kết quả học tập mong đợi.
X
- Quy cách CTĐT cung cấp nhiều thông tin, được phổ biến và có sẵn cho các bên liên quan.
X
Ý kiến chung 4,33 Tiêu chuẩn 3. Nội dung và cấu trúc CTĐT - Nội dung chương trình có sự cân đối tốt giữa
kiến thức, kỹ năng đại cương và chuyên ngành.
X
- Nội dung chương trình phản ánh tầm nhìn và sứ mạng của trường
X
- Sự góp phần đạt được kết quả học tập mong đợi của từng học phần được thể hiện rõ.
X
- Cấu trúc CTĐT được thiết kế sao cho nội dung X
69
các học phần có sự kết hợp và củng cố lẫn nhau.
- Chương trình thể hiện chiều rộng và chiều sâu. X - Chương trình thể hiện rõ học phần cơ bản, học
phần cơ sở ngành, học phần chuyên ngành và tiểu luận hoặc khóa luận tốt nghiệp.
X
- Nội dung chương trình được cập nhật. X Ý kiến chung 4,29
Tiêu chuẩn 4. Chiến lược giảng dạy và học tập - Khoa có chiến lược giảng dạy và học tập rõ
ràng. X
- Chiến lược giảng dạy và học tập giúp SV hiểu được và vận dụng được kiến thức.
X
- Chiến lược giảng dạy và học tập hướng về SV và kích thích việc học có chất lượng.
X
- Chương trình giảng dạy kích thích SV học tập chủ động và hỗ trợ cho việc học cách học.
X
Ý kiến chung 4,0 Tiêu chuẩn 5. Kiểm tra đánh giá SV - Đánh giá SV bao gồm kiểm tra đầu vào, kiểm
tra quá trình học tập của SV và kiểm tra cuối khoá.
X
- Đánh giá dựa trên các tiêu chí. X - Đánh giá SV sử dụng nhiều phương pháp. X - Đánh giá phản ánh kết quả học tập mong đợi
và nội dung chương trình. X
- Các tiêu chí để đánh giá chính xác và được phổ biến rộng rãi.
X
- Việc sắp xếp đánh giá bao phủ mục tiêu chương trình giảng dạy.
X
- Tiêu chuẩn được áp dụng trong đánh giá phải rõ ràng và phù hợp.
X
Ý kiến chung 4,14 Tiêu chuẩn 6. Chất lượng đội ngũ giảng viên - Giảng viên phải có khả năng đáp ứng nhiệm
vụ của họ. X
- GV có đủ số lượng và khả năng để thực hiện chương trình giảng dạy.
X
- Tuyển dụng và thăng tiến dựa trên công lao học thuật.
X
- Vai trò và mối quan hệ giữa các cán bộ được xác định rõ và được hiểu rõ.
X
- Các nhiệm vụ được xác định phù hợp với bằng cấp, kinh nghiệm và kỹ năng.
X
- Khối lượng công việc và cơ chế khen thưởng được thiết kế nhằm hỗ trợ cho chất lượng dạy và học.
X
- Trách nhiệm của cán bộ được quy định hợp lý. X - Có dự liệu cho việc thẩm định, tư vấn và bố trí X
70
lại. - Thôi việc, nghỉ hưu và phúc lợi xã hội được
lập kế hoạch và thực hiện tốt. X
- Có hệ thống đánh giá, khen thưởng hợp lý. X Ý kiến chung 4,30
Tiêu chuẩn 7. Chất lượng đội ngũ hỗ trợ - Cán bộ thư viện có đủ số lượng và năng lực. X - Cán bộ phòng thí nghiệm có đủ số lượng và
năng lực. X
- Cán bộ phòng máy tính có đủ số lượng và năng lực.
X
- Cán bộ hỗ trợ (công tác) SV có đủ số lượng và năng lực.
X
- Ý kiến chung 4,75 Tiêu chuẩn 8. Chất lượng SV - Chính sách cho SV đầu vào rõ ràng. X - Quy trình thu nhận SV hợp lý. X - Khối lượng học tập thật sự khớp với khối
lượng được tính toán. X
Ý kiến chung 4,00 Tiêu chuẩn 9. Hỗ trợ và tư vấn SV - Hệ thống ghi nhận quá trình học tập của SV
thích hợp. X - SV nhận được sự tư vấn học tập, hỗ trợ và
phản hồi đầy đủ về việc học của họ. X
- Hoạt động cố vấn cho SV là thỏa đáng. X
- Môi trường tâm lý, vật chất và xã hội cho SV là thoả đáng.
X
Ý kiến chung 4,25 Tiêu chuẩn 10. Cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng - Thiết bị giảng dạy (hội trường, phòng học)
thích hợp. X
- Tài nguyên thư viên đầy đủ và cập nhật. X
- Thiết bị phòng thí nghiệm đầy đủ và cập nhật. X - Máy vi tính đầy đủ và được cập nhật, nâng
cấp. X
- Tiêu chuẩn về an toàn và vệ sinh môi trường đạt yêu cầu của địa phương về tất cả các mặt.
X
Ý kiến chung 4,40 Tiêu chuẩn 11. Đảm bảo chất lượng quá trình giảng dạy và học tập - CTĐT được thiết kế dựa trên sự tổng hợp của
tất cả các cán bộ có liên quan. X
- SV có tham gia vào việc thiết kế chương trình. X - Thị trường lao động có ảnh hưởng đến việc X
71
thiết kết chương trình. - Chương trình giảng dạy được đánh giá thường
xuyên. X
- Các học phần và CTĐT nhận được sự đánh giá có hệ thống của SV.
X
- Phản hồi của SV được sử dụng cho việc cải tiến CTĐT.
X
- Đảm bảo chất lượng và liên tục cải tiến hoạt động giảng dạy và học tập, phương pháp đánh giá và hoạt động đánh giá..
X
Ý kiến chung 4,00 Tiêu chuẩn 12. Hoạt động phát triển cán bộ - Có kế hoạch rõ ràng về nhu cầu đào tạo và
phát triển cán bộ, đối với cả cán bộ hỗ trợ và cán bộ giảng dạy.
X
- Hoạt động phát triển cán bộ tương xứng với nhu cầu.
X
- Ý kiến chung 4,50 Tiêu chuẩn 13. Ý kiến phản hồi từ các bên liên quan - Thị trường lao động (nhà tuyển dụng) có phản
hồi cho nhà trường. X
- Cựu SV có phản hồi cho nhà trường. X - Cán bộ có phản hồi cho nhà trường. X
Ý kiến chung 3,67 Tiêu chuẩn 14. Đầu ra - Tỉ lệ thi đậu là thoả đáng và tỉ lệ rớt là chấp
nhận được. X
- Thời gian tốt nghiệp trung bình là thỏa đáng. X - Tình hình có việc làm của SV tốt nghiệp là
thỏa đáng. X
- Cấp độ của các hoạt động nghiên cứu của cán bộ giảng dạy và SV là thỏa đáng.
X
Ý kiến chung 5,25 Tiêu chuẩn 15. Sự hài lòng của các bên liên quan - Phản hồi từ các bên liên quan là thỏa đáng. X
Ý kiến chung 5,00
Nhận định chung 4,36
3.4 Kế hoạch hành động
3.4.1 Tiêu chuẩn 1
Khoa, Trường phải luôn cải tiến phương pháp đào tạo, bổ sung thêm các kỹ
năng mềm cho SV qua các học phần trong CTĐT nhằm giúp SV có được sự đam mê
nghề nghiệp, cách thức tự học, tự nghiên cứu và cập nhật kiến thức, kỹ năng. Việc
cải tiến, cập nhật sẽ được thực hiện định kỳ hàng năm. Năm học 2015-2016, các kỹ
năng mềm sẽ được bổ sung vào các học phần thông qua kế hoạch thực hiện biên soạn
72
lại toàn bộ Chuẩn đầu ra, CTĐT, các đề cương chi tiết học phần theo định hướng
CDIO.
Nắm bắt kịp thời các nhu cầu của nhà tuyển dụng để thay đổi CTĐT cho phù
hợp, chú trọng vào đào tạo các kỹ năng đáp ứng yêu cầu công việc. Khoa sẽ tăng
cường các buổi giao lưu, hội thảo, các chuyến học tập kinh nghiệm và làm việc trực
tiếp tại các đơn vị tuyển dụng để ghi nhận ý kiến và đề xuất họ tham gia vào trong
quá trình đào tạo SV tại khoa.
Tranh thủ nhiều ý kiến đóng góp của các bên có liên quan về kết quả học tập
mong đợi của chương trình để điều chỉnh cho phù hợp.
3.4.2 Tiêu chuẩn 2
Trong năm học 2015-2016 Khoa, Trường sẽ cập nhật chương trình theo hướng
bổ sung các học phần tự chọn để SV linh hoạt trong chọn lựa kế hoạch học tập.
Trong quá trình cập nhật cần chú ý sự ảnh hưởng của các thay đổi đến các khoá
SV. Vì vậy, các cập nhật nên có độ giãn thời gian 2 năm và theo hình thức cuốn
chiếu.
3.4.3 Tiêu chuẩn 3
Nhà trường chưa có phân công cán bộ phụ trách chuyên về công tác phổ biến
bản mô tả CTĐT nên việc thực hiện chưa được tốt. Bên cạnh đó, chưa có điều tra hay
thu thập ý kiến nào từ các bên có liên quan về cách tổ chức CTĐT theo học chế tín
chỉ. Trong năm 2015 – 2016 và thời gian tới nhà Trường, Khoa, Bộ môn cần có
những kế hoạch hành động cụ thể như sau:
- Nhà Trường nên có kế hoạch định kỳ tiến hành lấy ý kiến đóng góp CTĐT từ
các chuyên gia ngoài trường, nhà sử dụng lao động, cựu SV.
- Nhà Trường, Khoa, Bộ môn tiến hành thực hiện kiểm tra và đánh giá tính
logic về nội dung và kiến thức giữa các phần với chuẩn đầu ra của CTĐT.
- Khoa, Bộ môn điều chỉnh nội dung bài thực hành/ thực tập đáp ứng yêu cầu
củng cố kiến thức lý thuyết và thực tế cho người học.
3.4.4 Tiêu chuẩn 4
Phần lớn GV của Khoa là GV trẻ, trong đó có GV mới tốt nghiệp đại học nên
kinh nghiệm giảng dạy cũng còn hạn chế. Ngoài ra, một số SV có bản chất nhút nhát,
thụ động chưa phát huy được hiệu quả của phương pháp tích cực trong học tập. Do
đó, trong năm 2015 – 2016 và thời gian tới nhà Trường và Khoa cần phải có kế
hoạch:
- Hàng năm nên tổ chức thường xuyên các buổi hội thảo chuyên đề về: Học
tốt, Đổi mới phương pháp giảng, Nâng cao chất lượng đào tạo, …
- Phải có kế hoạch cụ thể đưa đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho
GV hàng năm.
73
3.4.5 Tiêu chuẩn 5
Trong đánh giá thường xuyên, cần thống nhất cho tất cả các học phần. Cần có
đánh giá qua bài tập cá nhân kết hợp đánh giá qua bài tập nhóm có như vậy mới có
thể phát triển toàn diện cá nhân vừa tư duy sáng tạo độc lập vừa biết làm việc kết
hợp nhóm, có cơ hội rèn luyện kỹ năng mềm như: thuyết trình, trả lời các chất vấn
của tập thể. Để có được sự thống nhất trên, mỗi GV cần thiết kế lại đề cương chi tiết
học phần mình phụ trách, trong đó nêu rõ cơ cấu đánh giá điểm thường xuyên có tối
thiểu 01 bài kiểm tra cá nhân và 01 bài thảo luận theo nhóm. Thời hạn thiết kế lại đề
cương chi tiết học phần được kết thúc vào cuối năm học 2016 – 2017 theo kế hoạch
xây dựng chuẩn đầu ra và đề cương chi tiết các học phần theo định hướng CDIO.
Nhằm thống nhất trong đánh giá qua bài thi cuối học phần, Bộ môn cần có lộ
trình xây dựng ngân hàng câu hỏi thi cho tất cả các học phần theo lộ trình từ năm
học 2015 – 2016 đến hết năm học 2016 – 2017, theo đó từng nhóm GV cùng dạy 1
học phần sẽ cùng soạn thảo bộ câu hỏi thi, cuối cùng thông qua nghiệm thu của hội
đồng khoa học Khoa.
3.4.6 Tiêu chuẩn 6
Tiếp tục giữ mối quan hệ với các GV thỉnh giảng. Chủ động thông qua các
mối quan hệ cá nhân có thể mời giảng đối với các đối tượng hiện đang làm việc tại
các doanh nghiệp như: Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng, Phó các bộ phận.
Từ học kỳ II của năm học 2015 – 2016, Trưởng, Phó bộ môn cần rà soát lại
các môn học không có hoặc còn ít người đảm trách để có kế hoạch phân công, bố
trí người nghiên cứu.
Bộ môn và Khoa cần tham mưu với Ban Giám hiệu về tiêu chuẩn và nhu cầu
tuyển dụng nhân sự, việc làm này cần được tiến thường xuyên, liên tục trong từng
năm học để có thể tuyển đúng và đủ số lượng theo yêu cầu.
3.4.7 Tiêu chuẩn 7
Trong năm học tới (2015 – 2016), Khoa đề nghị Trường hỗ trợ trong việc
cung cấp một phòng máy tính riêng có cài đặt những phần mềm chuyên ngành vào
máy tính.
Trung tâm tin học yêu cầu nhà trường hỗ trợ tăng cường hệ thống wifi trong
toàn trường, đặc biệt là ở các tòa nhà nhằm hỗ trợ tốt hơn cho việc dạy và học.
3.4.8 Tiêu chuẩn 8
Trong thời gian tới (năm học 2015 - 2016) phòng Đào tạo cho SV đăng ký học
phần theo nhiều giai đoạn khác nhau để tránh tình trạng SV phải rất vất vả mới đăng
ký được môn học. Đồng thời, trên website đăng ký học phần của cá nhân mỗi SV có
thể thiết kế và bổ sung thêm mục “Lập kế hoạch học tập cá nhân”.
74
3.4.9 Tiêu chuẩn 9
- Đối với SV đang theo học thì Trường, Khoa có hệ thống theo dõi kết quả học
tập của SV, nhưng Trường cũng như Khoa lại chưa thể theo dõi được toàn bộ các
SV sau khi họ tốt nghiệp, đặc biệt là khả năng và tình hình tìm việc làm của họ. Vì
vậy, hiện tại Khoa nên thiết lập hệ thống để có thể theo dõi được các SV sau khi tốt
nghiệp, thông qua đó biết được bao nhiêu phần trăm SV sau khi tốt nghiệp có việc
làm, công việc có phù hợp với chuyên ngành đào tạo hay không, SV mất bao lâu để
tìm được việc làm và vì sao có những SV không thể tìm được việc làm (nên bắt đầu
áp dụng từ các SV khóa 13). Từ việc thiết lập được hệ thống theo dõi SV sau tốt
nghiệp sẽ giúp Khoa, Trường tìm được những nguyên nhân khiến SV khó tìm việc
làm (do CTĐT chưa đáp ứng được nhu cầu nhà tuyển dụng hay do các yếu tố
khác,…).
- Khoa, Trường cần kết nối nhiều hơn với các đơn vị kinh tế trên địa bàn và
trong khu vực để SV có cơ hội việc làm sau khi ra trường. Cụ thể, khi các SV bắt
đầu bước vào những năm học chuyên ngành (khoảng đầu năm 3), Khoa nên tổ chức
các buổi giao lưu với doanh nghiệp, tư vấn việc làm,… định kỳ 6 tháng để SV có cơ
hội tiếp xúc và giao lưu trực tiếp với các nhà tuyển dụng và nắm bắt được những
yêu cầu của nhà tuyển dụng.
3.4.10 Tiêu chuẩn 10
- Thư viện có khá nhiều đầu sách để phục vụ SV, nhưng hàng năm Thư viện
cần được bổ sung, cập nhật thêm nhiều đầu sách chuyên ngành hỗ trợ công tác học
tập và nghiên cứu của SV vì một số sách đã cũ và thông tin không còn phù hợp với
hiện tại. Bắt đầu từ học kỳ II (2015-2016), Khoa cũng nên hợp tác với Thư viện để
bổ sung thêm đầu sách chuyên ngành, tài liệu giảng dạy để hỗ trợ thêm nhu cầu tham
khảo tài liệu của SV.
- Phòng Quản trị thiết bị cần có kế hoạch kiểm tra thường xuyên và nâng cấp
cơ sở vật chất (bàn ghế, máy chiếu, quạt, bóng đèn…) để tạo điều kiện tốt cho SV
học tập. Cụ thể, kết thúc mỗi học kỳ Phòng Quản trị thiết bị cần kiểm tra lại các
trang thiết bị để có kế hoạch sửa chữa kịp thời.
3.4.11 Tiêu chuẩn 11
Hoàn thiện mục tiêu theo hướng hành động phải được triển khai cả trên hai
cấp độ: mục tiêu của CTĐT và mục tiêu của các học phần. Việc soát xét các mục
tiêu phải được thược hiện thường xuyên.
Để hoàn thiên mục tiêu của chương trình, trong năm học 2015 – 2016 cần:
Nhận tư vấn từ các chuyên gia.
Tổ chức thảo luận nhóm nhỏ, khoảng 8 – 12 người được tuyển chọn kỹ lưỡng,
theo hai nhóm đối tượng SV và người sử dụng lao động.
75
Tổ chức hội thảo nhóm lớn để đo lường, đánh giá sự tương tác của tất cả các
đối tượng có liên quan đến mục tiêu của CTĐT.
Để hoàn thiên mục tiêu của học phần, đến hết học kỳ I năm học 2016 – 2017
cần phải:
Xây dựng thái độ tích cực cho SV theo định hướng tự học, tự nghiên cứu và
biết cách làm sau khi đã hiểu biết các kiến thức của từng học phần.
Vận dụng được những kiến thức cần truyền đạt cho SV, ít nhất phải thực hiện
được trên các mô phỏng.
Xác định các kỹ năng cần phải có của từng học phần và thực hiện chuyển giao
cho SV.
3.4.12 Tiêu chuẩn 12
Đề thực hiện công tác phát triển cán bộ ngày càng đáp ứng tốt công tác
chuyên môn, nhà trường cần thực hiện một số công việc như sau:
- Cần có chính sách tốt để giữ chân người tài như thu nhập, có hội bình đẳng
trong thăng tiến.
Đẩy mạnh hơn nữa công tác học tập sau đại học nhất là bậc tiến sĩ để có đủ
cán bộ phục vụ tốt công tác chuyên môn.
- Cần quy định chặt chẽ về thời gian học sau đại học của cán bộ được tuyển
dụng người có trình độ đại học (3 năm hay 5 năm).
3.4.13 Tiêu chuẩn 13
Để công tác đánh giá và phản hồi cho nhà trường ngày càng hoàn thiện, ban
chủ nhiệm khoa cũng như bộ môn cần bổ sung các công việc như sau:
- Thiết kế bảng câu hỏi sao cho người giá làm đúng nhiệm cụ của mình.
- Phát huy mối quan hệ giữa nhà Trường và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn
để nhà trường và người sử dụng lao động có tiếng nói chung trong việc đào tạo và
sử dụng lao động.
- Thường xuyên tổ chức các cuộc tọa đàm với doanh nghiệp thành đạt trong
và ngoài tỉnh để tạo cầu nối cho SV cũng như nắm bắt được nhu cầu phát triển của
thị trường. Từ đó, nhà trường sẽ có kết hoạch đào tạo tốt hơn.
3.4.14 Tiêu chuẩn 14
Kế hoạch năm học của năm học 2015-2016 của Khoa như sau: trong Khoa
phải có 5 đề tài nghiên cứu khóa học cấp trường và 1 dự án bên ngoài. Bên cạnh đó,
Khoa cũng khuyến khích GV viết các báo cáo và viết bài để đăng tạp chí khoa học
của Trường nói riêng và các tạp chí khác.
GV của ngành sẽ khuyến khích SV nghiên cứu đi sâu vào vấn đề thực tiễn và
cập nhập những kiến thức mới vào đề tài để mang tính đột phá.
76
3.4.15 Tiêu chuẩn 15
Theo kế hoạch năm học 2015-2016 của Khoa:
Khoa tiếp tục hoàn thiện CTĐT theo hệ thống tín chỉ theo hướng tăng cường
các học phần chuyên ngành và sát với thực tiễn để SV tốt nghiệp ra Trường có kinh
nghiệm để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng lao động
Khoa tổ chức giao lưu với các đơn vị nhận SV thực tập để giám sát tình hình
thực tập của SV và đồng thời kiểm tra đề tài thực hiện có phù hợp với đơn vị đó
không.
Bên cạnh đó Khoa phổ biến cho SV biết tầm quan trọng của việc sử dụng
ngoại ngữ trong công việc cho các SV để họ tự rèn luyện thêm.
Điểm mạnh của tiêu chuẩn này là SV và ngưởi sử dụng lao động đều đồng ý là
CTĐT của Ngành phù hợp với như cầu sử dụng trong công việc của họ. Tất cả kỹ
năng cũng như phẩm chất đạo đức đều đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng lao
động.
Tuy nhiên có một kỹ năng mà người sử dụng chưa hài lòng đối với SV là kỹ
năng sử dụng ngoại ngữ.
Từ đây xin kiến nghị với Khoa là nên thành lập một câu lạc bộ ngoại ngữ cho
SV Khoa KT-QTKD, để họ có cơ hội thực tập tiếng anh, và học hỏi thêm các từ
tiếng anh chuyên Ngành trong lĩnh vực tài chính để họ tự tin giao tiếp khi cần trong
công việc của họ.
77
PHẦN 4. PHỤ LỤC
1. Danh mục từ viết tắt – Từ chuyên môn
TT Chữ viết tắt –Từ
chuyên môn Viết đầy đủ – Giải thích
1 KQHTMĐ Kết quả học tập mong đợi
2 ĐHAG Đại học An Giang
3 Khoa Kinh tế - QTKD Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh
4 CTĐT CTĐT
5 SV SV
6 GV GV
7 ĐCCTHP Đề cương cho tiết học phần
8 CVHT Cố vấn học tập
9 CSDL Cơ sở dữ liệu
10 ĐHAG Đại học An Giang
11 GVCN Giáo viên chủ nhiệm
12 KT&KĐCL Khảo thí và kiểm định chất lượng
13 PCCC Phòng cháy chữa cháy
14 CBCNV Cán bộ công nhân viên
15 CTSV Công tác SV
16 GVHD Giáo viên hướng dẫn
17 HT Hội trường
78
2. Danh mục bảng
Bảng 1. Mối quan hệ giữa kiến thức kỹ năng và kết quả học tập mong đợi ................8
Bảng 2. Ma trận các kỹ năng. (Exh.03.01) .............................................................. 14
Bảng 3. Bảng thống kê cán bộ, GV (đến tháng 7/2015). .......................................... 28
Bảng 4. Tỷ lệ GV/SV .............................................................................................. 28
Bảng 5 : Số lượng SV trúng tuyển ngành Tài chính – Ngân hàng qua các năm ........ 34
Bảng 6. Các thông số liên quan đến điểm trung bình và độ lệch chuẩn .................. 51
Bảng 7: Tình hình tổ chức và tham gia ngày hội việc làm qua các năm ................... 51
Bảng 8. Các chỉ tiêu đáp ứng của nhà trường .......................................................... 52
Bảng 9: Loại hình tổ chức của cơ quan nơi SVTN đang công tác ............................ 53
Bảng 10. Tỷ lệ tốt nghiệp và bỏ học của SV Ngành Tài chính-Ngân hàng .............. 55
Bảng 11. Tổng số SV của các năm học từ 2007-2014 của các Ngành ...................... 56
Bảng 12. Xếp loại SV tốt nghiệp và Tỷ lệ xếp loại SV (%)...................................... 57
3. Danh mục hình
Hình 1. Phân bổ các khối kiến thức ngành Tài chính - Ngân hàng ........................... 14
Hình 2. Sơ đồ tuyến các học phần ngành Tài chính – Ngân hàng (cây chương trình)
............................................................................................................................... 17
Hình 3. Cấu trúc chương trình ngành Tài chính – Ngân hàng .................................. 19
Hình 4. Ảnh lớp học, hội trường ............................................................................. 39
Hình 5. Ảnh tủ sách của khoa .................................................................................. 40
Hình 6. Thu thập thông tin của trường ..................................................................... 50
79
4. Danh mục minh chứng
STT
Mã MC Tên minh chứng Ngày ban
hành Nơi cung
cấp Ghi chú
1 Exh.Intro.01
Giới thiệu trường ĐHAG
http://www.agu.edu.vn/?q=gioi_thieu.agu
2
Exh.Intro.02
Tầm nhìn sứ mệnh ĐHAG
http://www.agu.edu.vn/?q=sumangtamnhin.agu
3
Exh.Intro.03
Mục tiêu nhiệm vụ Khoa Kinh tế QTKD (Trích BC kỷ niệm 15 năm Khoa Kinh tế QTKD)
Khoa Kinh tế QTKD
4 Exh. 01.01 Website của Trường ĐHAG
5 Exh. 01.02
Thang năng lực tự nhận thức Bloom
6 Exh. 01.03 Niên lịch đào tạo
7 Exh. 01.04
Quy chế 43 của Bộ giáo dục và đào tạo
8 Exh 01.05 CTĐT
9 Exh. 01.06 Cây chương trình
10 Exh. 01.07 Đề cương chi tiết học phần
11 Exh. 01.08 QĐ 262/ VBHN-ĐHAG
12 Exh. 01.09 Cơ sở vật chất phục vụ học tập 18/08/2014
13 Exh.02.01 Trang web Phòng Đào tạo
ttp://aao.agu.edu.vn
14 Exh.02.02
Đánh giá và cập nhật CTĐT được thực hiện hàng năm dựa theo các qui định của Bộ Giáo
80
STT
Mã MC Tên minh chứng Ngày ban
hành Nơi cung
cấp Ghi chú
dục và đào tạo
15 Exh.02.03 Phân công điều chỉnh CTTĐT.
16 Exh.02.04 Đề xuất chỉnh sửa CTĐT
17 Exh.02.05
Quy cách CTĐT (bảng tiếng Anh và so sánh với CTĐT ngành Tài chính – Kế toán của Đại học Griffith
18 Exh.03.01
Quyết định số 799/QĐ-ĐHAG, CTĐT ngành Tài chính – ngân hàng.
05/6/2009
Hiệu trưởng Trường Đại học An Giang
19 Exh.03.02
Chuẩn đầu ra ngành tài chính – ngân hàng.
Hiệu trưởng Trường Đại học An Giang
20 Exh.03.03
Các quyết định về việc điều chỉnh CTĐT
Nhà trường; Ban giám hiệu
21 Exh.03.04
QĐ số 286/QĐ-ĐHAG, về việc ban hành “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng chính quy theo hệ thống chính chỉ”.
06/3/2009
Hiệu trưởng Trường Đại học An Giang
22 Exh.04.01 Kế hoạch năm học của bộ môn Hàng năm Bộ môn
23 Exh.04.02 Kế hoạch năm học của Khoa Hàng năm Khoa
24 Exh.04.03 Phân công giảng dạy Hàng năm
Bộ môn; Khoa
25 Exh.04.04 Kế hoạch dự giờ Hàng năm
Bộ môn; Khoa
26 Exh.04.05 Bài giảng của GV. GV
27 Exh.04.06 Kế hoạch thực tập tốt nghiệp Hàng năm Khoa
28 Exh.05.01 DS trúng tuyển 2012-2014
29 Exh.05.02 Kế hoạch sinh hoạt công dân
81
STT
Mã MC Tên minh chứng Ngày ban
hành Nơi cung
cấp Ghi chú
30 Exh.05.03 Hướng dẫn thi cải thiện
31 Exh.05.04 Qui trình chấm phúc khảo
32 Exh.05.05 Hướng dẫn tính điểm rèn luyện
33 Exh.05.06 Sổ tay SV
34 Exh.05.07
Đề cương chi tiết học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học
35 Exh.05.08
Đề cương chi tiết học phần Kinh tế vi mô
36 Exh.05.09
Đề cương chi tiết học phần Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại
37 Exh.06.01
Kết quả đánh giá HĐ giảng dạy của SV đối với GV hàng năm
38 Exh.06.02
Bảng điểm thường xuyên một số học phần.
39 Exh.06.03 Sổ theo dõi học phần
40 Exh.06.04
Danh sách GV (chuyên môn, bằng cấp, chứng chỉ..)
41 Exh.06.05 Kế hoạch tuyển dụng CBGV
42 Exh.06.06
Tiêu chí tuyển dụng GV, tuyển dụng CBGV
43 Exh.06.07
Văn bản cử cán bộ hướng dẫn tập sự
44 Exh.06.08
Văn bản hướng dẫn về nâng bậc lương
45 Exh.06.09
Bảng phân công vai trò và nghĩa vụ của các thành viên trong Bộ môn.
Exh.06.10 Quy định về dạy vượt giờ và cách tính kết quả NCKH trong
82
STT
Mã MC Tên minh chứng Ngày ban
hành Nơi cung
cấp Ghi chú
46 năm.
47 Exh.06.11
QĐ 77/ĐHAG (QĐ khen thưởng NCKH)
48 Exh.06.12
Quy định về trách nhiệm của cán bộ, GV.
49 Exh.06.13 Kế hoạch nâng cao trình độ và phát triển đội ngũ GV.
50 Exh.06.14 Quy định về thôi việc, nghỉ hưu.
51 Exh.06.15 Quy định về phúc lợi xã hội.
52 Exh.06.16
Phiếu đăng ký thi đua & Phiếu đánh giá cán bộ viên chức hàng năm.
53 Exh.06.17
Quy định về đánh giá, khen thưởng cuối năm.
54 Exh.07.01 Cơ cấu tổ chức thư viện
Phòng khảo thí
55 Exh.07.02
Bản nhân sự và phân công Khu Thí nghiệm – Thực hành
http://epa.agu.edu.vn/?q=node/45
56 Exh.07.03
Sơ đồ tổ chức và nhân sự trung tâm tin học
http://cict.agu.edu.vn/nhansu.cict.
57 Exh.07.04 Cán bộ phòng máy tính
http://feba.agu.edu.vn/
58 Exh.07.05 Nhân sự phòng công tác SV
http://sao.agu.edu.vn/?q=vi/nhansu
59 Exh.07.06 Nhân sự các phòng ban
www.agu.edu.vn
60 Exh.07.07 Cán bộ văn phòng khoa
http://feba.agu.edu.vn/
61 Exh.07.08
Đoàn thanh niên hội SV Đại học An Giang
www.agu.edu.vn
62 Exh.07.09 Nhân sự đoàn khoa
http://feba.agu.edu.vn/
63 Exh.08.01 Kế hoạch tuyển sinh của trường
www.agu.edu.vn
83
STT
Mã MC Tên minh chứng Ngày ban
hành Nơi cung
cấp Ghi chú
64 Exh.08.02
Số lượng SV tuyển mới năm nhất và tổng số SV trong 05 năm gần nhất
Khoa Kinh tế - QTKD
65 Exh.08.03
Kế hoạch giảng dạy học phần. Quyết định số 06/2013
05/01/2013 Đại học An Giang
66 Exh.09.01 Bảng ghi điểm thường xuyên
67 Exh.09.02 Bảng điểm thi cuối kỳ
68 Exh.09.03
Web đăng ký học phần
(http://regis.agu.edu.vn/ )
69 Exh.09.04
Danh sách dự kiến SV thuộc diện bị xử lý học vụ
70 Exh.09.05 Trách nhiệm của CVHT Sổ tay SV
71 Exh.09.06 Web văn phòng khoa KT-QTKD
(https://sites.google.com/site/kinhteagu/)
72 Exh.09.07
Web thư viện
(http://lib.agu.edu.vn/)
73 Exh.09.08 Đoàn khoa KT-QTKD
74 Exh.09.09 Thông báo cho SV năm I
75 Exh.09.10 Danh sách phân công GVHD
76 Exh.09.11
Quyết định số 362/QĐ-ĐHAG: Công tác CVHT, GVCN tại trường Đại học An Giang. (Sổ tay SV)
77 Exh.09.12
Biên bản họp, danh sách bầu Ban cán sự lớp
78 Exh.09.13 Website ĐHAG
http://www.agu.edu.vn
79 Exh.09.14
Kế hoạch tổ chức thi văn nghệ thể thao, kế hoạch cắm trại, danh sách SV được khen thưởng
84
STT
Mã MC Tên minh chứng Ngày ban
hành Nơi cung
cấp Ghi chú
80 Exh.09.15
Website Phòng CTSV:
(http://sao.agu.edu.vn/)
81 Exh.09.16
Website Cổng thông tin điện tử trường ĐHAG
http://youth.agu.edu.vn
82 Exh.09.17
Website phòng CTSV; Quyết định số 1552/QĐ-ĐHAG: Quy định về cấp xét học bổng khuyến khích học tập trong đào tạo đại học cao đẳng
(http://sao.agu.edu.vn/) Sổ tay SV
83 Exh.10.01
Số liệu thống kê về các phòng học, hội trường
84 Exh.10.02 Quy định sử dụng thư viện
(http://lib.agu.edu.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=2046&Itemid=273&lang=vi
85 Exh.10.03
Website Khu thí nghiệm thực hành
http://epa.agu.edu.vn
86 Exh.10.04 Số liệu thống kê (các thiết bị phòng cháy chữa cháy được lắp đặt trong trường, các phòng y tế)
87 Exh.11.01
Biên bản họp Bộ môn – Chỉnh sửa CTĐT
88 Exh.11.02
QĐ nhóm biên soạn CTĐT theo CDIO
89 Exh.11.03
Kế hoạch tổ chức Hội thảo “Nâng cao chất lượng đào tạo SV ngành Kinh tế”
90 Exh.11.04
Tổng hợp Ý kiến phản hồi người học năm học 2014 - 2015
91 Exh.11.05
Báo cáo chuyên môn BM năm học 2014 - 2015
92 Exh 12.01
Quyết định số 660-QĐ/TU của tỉnh Ủy An Giang
04/05/2009 Tỉnh Ủy An Giang
93 Exh 12.02
Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND
12/01/2005 UBND tỉnh An Giang
Exh 12.03 Phiếu đánh giá CB-CC Trường
85
STT
Mã MC Tên minh chứng Ngày ban
hành Nơi cung
cấp Ghi chú
94 ĐHAG
95 Exh 12.04
Quy trình nhận xét đánh giá CB-CC
11/07/2009 Trường ĐHAG
96 Exh 12.05 Quyết định cho đi học 2015
Tỉnh Ủy AG
97 Exh 12.06 Chủ trương học SĐH 31/7/2007
Trường ĐHAG
98 Exh 12.07
Các công trình nghiên cứu của trường
99 Exh 12.08 Tiêu chuẩn GV Bộ GD-ĐT
100
Exh 12.09 Danh sách Tiến sĩ-Thạc sĩ Trường ĐHAG
101
Exh 13.01 Bảng câu hỏi người sử dụng lao động
102
Exh 13.02 Bảng đánh giá GV Trường ĐHAG
103
Exh 13.03 Bảng đánh giá GV Trường ĐHAG
104
Exh 13.04 Phiếu trả lời từ cựu SV Trường ĐHAG
105
Exh.14.01 Tổng số SV của các năm học 2007-2014 của các ngành
Sử dụng MC của TĐG Trường
106
Exh.14.02 Xếp loại SV tốt nghiệp và tỷ lệ SV tốt nghiệp
Báo cáo thường niên của Khoa KT-QTKD
107 Exh.14.03
Tình hình có việc làm của SV tốt nghiệp
Sử dụng MC của TĐG Trường
86
STT
Mã MC Tên minh chứng Ngày ban
hành Nơi cung
cấp Ghi chú
108
Exh.14.04 Cấp độ của các hoạt động nghiên cứu khoa học của SV và GV
Thống kê báo cáo hoa học của Khoa KT-QTKD
109
Exh.15.01 Phản hồi từ SV
Sử dụng MC của TĐG Trường
110
Exh.15.02 Phản hồi từ SV tốt nghiệp
Sử dụng MC của TĐG Trường
111
Exh.15.03 Phản hồi từ cựu SV
Sử dụng MC của TĐG Trường
112
Exh.15.04 Phản hồi từ thị trường lao động
Sử dụng MC của TĐG Trường