bẢn tin thÁng 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/bantin... · 2018. 3. 20. ·...
TRANSCRIPT
![Page 1: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/1.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 1/62
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN
BẢN TIN THÁNG 01/2018
A.THÔNG TIN THÀNH TỰU
Phát triển thành công mũi điện tử nhiều
ứng dụng
Kỹ thuật mới giúp điều trị tổn thương tim
sau cơn đau tim
Thiết bị siêu nhỏ đo tia cực tím trên da
Kim siêu mỏng cấp thuốc trực tiếp cho
não
Hệ thống mới cải thiện khả năng chẩn
đoán bệnh sớm
Xét nghiệm ADN mới giúp chẩn đoán
ung thư vú sớm hơn các phương pháp
hiện tại
Thiết bị dây nano để phát hiện ung thư
với xét nghiệm nước tiểu
Kỹ thuật MRI mới phát hiện u ác tính mà
không cần xét nghiệm sinh thiết
Phương pháp xét nghiệm máu mới giúp
phát hiện ung thư từ rất sớm
Phát triển 'pháo điện tử' để bắn phá các
khối u ung thư
Đích mới để điều trị ung thư tuyến tiền
liệt
Miếng dán xét nghiệm đường huyết
“Sợi” cấy ghép giúp kiểm soát bệnh tiểu
đường lấy cảm hứng từ mạng nhện
Chìa khóa để loại bỏ hiện tượng cơ thể
đào thải mô cấy
Công cụ mới theo dõi chính xác các ca
mới nhiễm HIV
HIV có thể được điều trị bằng thuốc viên
1 tuần/1 lần
Tìm ra phương pháp kéo dài sự sống cho
người nhiễm HIV
Thiết bị phân loại tinh trùng tăng thành
công cho phương pháp thụ tinh trong ống
nghiệm
Nghiên cứu mới về thuốc tránh thai cho
nam giới
Thiết kế giày laser dành cho bệnh nhân
Parkinson
Cảm biến graphene dạng lỏng giúp phòng
tránh nguy cơ đột tử ở trẻ sơ sinh
Viên nang cảm biến giúp xác định hàm
lượng khí trong ruột
Thiết bị cấy ghép robot để kích thích nội
tạng tự phát triển
Thế hệ cánh tay robot mới
Công cụ giá rẻ để phát hiện vi khuẩn
trong thực phẩm và nước
In kim loại là phương thức giá rẻ để chế
tạo thiết bị điện tử dẻo
Máy in 3-D có thể tăng độ kết dính tế bào
và độ bền của polyme PDMS
Chế tạo chip lạnh nhất thế giới
Giải pháp giúp thử quần áo mà không cần
mặc
Điều chỉnh chấm lượng tử để cung cấp
điện cho cửa sổ năng lượng mặt trời hai
lớp kính
Cửa sổ thông minh sử dụng dung dịch từ
tính để tạo bóng râm và làm ấm phòng
Kính thông minh qua mặt được hệ thống
nhận diện khuôn mặt
![Page 2: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/2.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62
Gạch nhồi gel khí có tính cách nhiệt tốt
Công nghệ nhiên liệu hóa thạch không
gây ô nhiễm
Phương pháp khử mặn mới tiêu thụ ít
năng lượng
Phương pháp mật mã ở phạm vi nano đạt
tới tính bền vững nhờ stiction
Kỹ thuật cho phép trí tuệ nhân tạo học
các từ trong một cuộc đối thoại
Thiết bị lưu trữ bộ nhớ siêu mỏng giúp
mở đường cho điện toán mạnh hơn
Lưới kim loại có thể khắc phục hạn chế
của pin sạc
Nghiên cứu hành vi của các phân tử nước
hướng tới phát triển thiết bị điện tử mới
Cấu trúc mới cho các thiết bị điện tử bay
hơi
Chế tạo mạch graphene dẻo, chống thấm
cho thiết bị điện tử
Tấm graphene có thể cứng hơn kim
cương
Cảm biến graphene nhận biết cây trồng
thiếu nước
Phương pháp giúp cây sinh trưởng ‘thần
tốc’
Phát kiến làm ô tô từ rơm rạ và bẹ ngô
B. SÁNG CHẾ NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC CẤP BẰNG ĐỘC QUYỀN TẠI VIỆT NAM
1-0018103 Chế phẩm có tác dụng kéo dài
và phương pháp bào chế chế phẩm này
1-0017935 Chế phẩm dùng cho mắt, chế
phẩm cải thiện tình trạng khô mắt và
phương pháp làm ổn định vitamin A
1-0017948 Chế phẩm nhãn khoa dùng
cho kính áp tròng và phương pháp ngăn
chặn sự dính bám của vi khuẩn vào kính
áp tròng
1-0017909 Kính áp tròng và phương
pháp kiềm chế sự tiến triển của tật cận thị
1-0017914 Hợp chất piperiđin dạng
quinoxalin được thế, dược phẩm chứa
hợp chất này, phương pháp bào chế dược
phẩm và bộ kit chứa chúng
1-0017934 Hợp chất indazol được thế
bằng oxazol dùng làm chất ức chế hoạt
tính PI3-kinaza và dược phẩm chứa hợp
chất này
1-0017937 Hợp chất pyrazoloquinolin và
dược phẩm chứa hợp chất này
1-0017949 Hợp chất axit pyrolidin-3-
ylaxetic và thuốc chứa hợp chất này
1-0018083 Hợp chất tetrapeptit vòng,
phương pháp điều chế hợp chất này, dược
phẩm và kit chứa hợp chất này
1-0018084 Hợp chất quinazolin để điều
trị bệnh nhiễm virut và các bệnh khác và
dược phẩm chứa hợp chất này
1-0018110 Hợp chất để làm thuốc diệt
nấm dùng khu trú và thuốc diệt nấm chứa
hợp chất này
1-0017961Hợp chất etynyl dùng làm chất
điều biến thụ thể glutamat hướng chuyển
hóa, quy trình điều chế và dược phẩm
chứa hợp chất này
1-0017987 Hợp chất indol và dược phẩm
chứa hợp chất này
1- 0018020 Hợp chất làm chất đối kháng
bradykinin B1, dược phẩm và thuốc chứa
hợp chất này
1-0018030 Hợp chất oxazoliđin-2-on-
pyrimiđin, dược phẩm và tổ hợp chứa nó
1-0018032 Hợp chất amit vòng spiro
1-0018035 Hợp chất amit vòng azo,
phương pháp phòng trừ bệnh cho thực vật
bằng cách sử dụng các hợp chất này và
chế phẩm chứa các hợp chất này
1-0018039 Hợp chất benzylindazol được
thế dùng làm chất ức chế Bub1 kinaza
trong điều trị bệnh tăng sinh quá mức,
quy trình điều chế hợp chất này, dược
phẩm và tổ hợp chứa nó
![Page 3: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/3.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 3/62
1-0018040 Hợp chất đihyđropyrimiđinon
hai vòng được thế dùng làm chất ức chế
hoạt tính men elastaza của bạch cầu trung
tính và dược phẩm chứa hợp chất này
1-0018044 Hợp chất cản quang và chế
phẩm dùng trong chẩn đoán hình ảnh
bằng tia X
1-0017953 Phương pháp sản xuất axit L-
amin
1-0017906 Quy trình tách và tinh chế
monosialogangliosit GM1
1-0017910 Muối của hợp chất pyrazolon
azo được thế bằng vòng có hai vòng, quy
trình điều chế chúng và dược phẩm chứa
chúng
1-0018079 Dẫn xuất quinolin dùng trong
sản xuất thuốc điều trị bệnh nhiễm khuẩn,
quy trình điều chế dẫn xuất này, hỗn hợp,
sản phẩm và dược phẩm điều trị bệnh
nhiễm khuẩn chứa dẫn xuất này
1-0017952 Dẫn xuất metastin
1-0018069 Dược phẩm chứa hợp chất
dihydropyridin có hoạt tính đối kháng
kênh canxi và quy trình bào chế dược
phẩm này
1-0018109 Dược phẩm dạng viên nén và
phương pháp bào chế dược phẩm này
1-0017951 Dược phẩm dạng viên nén
chứa hợp chất bis-(monoetanolamin) của
axit 3'-[(2Z)-[1-(3,4-dimetylphenyl)-1,5-
dihydro-3-metyl-5-oxo-4H-pyrazol-4-
yliden]hydrazino]-2'-hydroxy-[1,1'-
biphenyl]-3-carboxylic (eltrombopag
olamine)
1-0017974 Phân tử axit nucleic, cặp
phân tử ADN và kit phát hiện ADN
đặc hiệu cho sự kiện MON89788
1-0017618 Chất chủ vận glutamat hướng
chuyển hoá 2 (mGlu2) và dược phẩm
chứa nó
1-0018008 Chất điều biến vận chuyển
nhân và dược phẩm chứa chất điều biến
này
1-0018107 Ống thuốc tiêm bằng nhựa
1-0017896 Quy trình làm tăng hàm
lượng phosphat của tinh bột trong
các tế bào thực vật biến đổi gen, tinh bột
gạo thu được, chế phẩm, bột gạo và hạt
gạo chứa tinh bột gạo này
1-0017444 Sữa dùng cho trẻ sơ sinh chứa
polyđextroza và galactooligosacarit
1-0017353 Bình chứa để cấp chất dinh
dưỡng
1- 0018002 Đồ chứa
1-0017895 Phương pháp sản xuất hợp
chất axit benzoic được thế và hợp chất
trung gian được sử dụng trong phương
pháp này
1-0018095 Chất hấp thụ để loại bỏ thủy
ngân, arsen hoặc antimo và phương pháp
sản xuất chất hấp thụ này
1-0017913 Chế phẩm ngăn ngừa hoặc
làm chậm sự kết tinh của hợp chất triazol
1-0017930 Chế phẩm phòng trừ loài gây
hại thực vật và phương pháp sản xuất chế
phẩm này
1-0017919 Chế phẩm dùng để phòng trừ
bệnh và phương pháp phòng trừ bệnh trên
thực vật hữu ích
1-0018043 Chế phẩm phòng trừ bệnh ở
cây và thiệt hại do côn trùng,
hạt giống cây và các sản phẩm khác được
áp dụng chế phẩm này và phương pháp
phòng ngừa bệnh ở cây và thiệt hại do
côn trùng
1-0017989 Cây ngô kháng côn trùng,
phương pháp tạo ra cây ngô kháng
côn trùng và phương pháp phát hiện sự có
mặt của phân tử AND trong mẫu
1-0017902 Chế phẩm vacxin để ngăn
ngừa hoặc làm giảm bệnh cúm gia cầm
1-0017903 Vi nang chứa thuốc xua đuổi
ngài hoặc bọ cánh cứng và vật liệu bao
gói thực phẩm chứa vi nang này
![Page 4: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/4.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 4/62
1-0018010 Hợp chất phòng trừ loài gây
hại, chế phẩm phòng trừ loài gây hại chứa
hợp chất này và quy trình phòng trừ loài
gây hại
1- 0018019 Chế phẩm diệt mầm bệnh
chứa kẽm thiazol
1-0018080 Chế phẩm diệt nấm dùng
trong nông nghiệp hoặc nghề làm vườn
và phương pháp kiểm soát bệnh của cây
1-0018082 Hợp chất pyrethroit hoạt hóa
quang học và quy trình điều chế hợp chất
này
1-0018027 Chế phẩm diệt nấm và
phương pháp phòng trừ nấm độc
1-0017992 Chế phẩm dầu vỏ hạt điều có
độ ổn định được cải thiện, thức ăn chăn
nuôi chứa nó và phương pháp sản xuất
chế phẩm này
A.THÔNG TIN THÀNH TỰU
Phát triển thành công mũi điện tử nhiều ứng dụng
Mũi điện tử ngoài ứng dụng y tế còn có thể sử dụng trong công nghệ thực phẩm
Ảnh: Steem.com
Theo Zee News, các nhà khoa học ở
Đại học bách khoa Valencia, Tây Ban Nha,
đã phát triển thành công một mũi điện tử có
thể phát hiện không xâm lấn các bệnh về ruột
và phân biệt giữa bệnh nhân bị bệnh Crohn và
viêm loét đại tràng.
Theo thống kê, hiện riêng Tây Ban
Nha có 200.000 người mắc các loại bệnh
đường ruột và mỗi năm số ca mắc bệnh đều
tăng trên 3%.
Thiết bị có tên là Moosy 32 eNose
cũng có thể cho biết liệu bệnh có tiến triển
hay không với độ chính xác gần 90%. Và để
phát hiện bệnh chỉ cần mẫu phẫu phân và
quãng thời gian 3 phút là đủ.
Theo các nhà phát triển, trong tương
lai thiết bị sẽ được trang bị cho các bác sĩ
chuyên khoa dạ dày, ruột. Thiết bị giúp phát
hiện các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi trong
mẫu phân tích như các dấu hiệu chẩn đoán
hoặc phản ánh mức độ tiến triển của bệnh.
Các hợp chất dễ bay hơi là các sản phẩm
chuyển hoá. Nồng độ của chúng có thể khác
nhau tùy thuộc vào loại bệnh đang phát triển.
Thiết bị đã được thử nghiệm thành công trên
554 mẫu phân tích.
Hiện các nhà khoa học đang hoàn thiện
thuật toán phân tích, đồng thời, họ cũng muốn
sử dụng mũi điện tử để làm công cụ chẩn
đoán ung thư ruột hoặc ứng dụng để phát hiện
tình trạng nước bị nhiễm khuẩn hoặc ứng
dụng trong công nghệ thực phẩm để xác định
độ chín của hoa quả
Theo motthegioi.vn, 03/01/2018
Trở về đầu trang
**************
Kỹ thuật mới giúp điều trị tổn thương tim sau cơn đau tim
![Page 5: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/5.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 5/62
Các nhà nghiên cứu Hoa Kỳ đã đưa ra
một phương pháp mới để khai thác các tính
chất cơ sinh học của mô tim. Kỹ thuật quang
học có độ phân giải cao này thu hẹp khoảng
cách công nghệ cần để phát triển và thử
nghiệm những liệu pháp điều trị tổn thương
tim do cơn đau tim gây ra.
Kirill V. Larin thuộc trường Đại học
Houston và là trưởng nhóm nghiên cứu cho
biết: "Hiện nay, mỗi năm có khoảng 1 triệu
người bị đau tim và không có liệu pháp nào
khắc phục di chứng sẹo mô tim sau khi bị đau
tim. Chúng tôi đang tìm cách phát triển
những phương pháp tái tạo mô tim và nghiên
cứu của chúng tôi đo lường tính chất cơ học
để xác định khả năng phục hồi của tim trước
phản ứng của liệu pháp".
Kết quả nghiên cứu trên chuột cho thấy
kỹ thuật độ phân giải cao mới được gọi là đàn
hồi kết hợp quang học (OCE) có thể được áp
dụng để so sánh tính chất cơ học của mô khỏe
mạnh và mô sẹo do tác động của cơn đau tim.
Các nhà nghiên cứu dự kiến sử dụng kỹ thuật
này để đánh giá hiệu quả của liệu pháp nhằm
khắc phục tổn thương cho mô tim.
Tái tạo mô tim
Các cơn đau tim xuất hiện khi cục máu
đông ngăn động mạch vành cung cấp máu
giàu oxy cho tim. Hiện tượng tắc nghẽn mạch
máu chặn oxy đi đến cơ tim và trong thời gian
ngắn gây ra tổn thương vĩnh viễn dưới dạng
mô sẹo. Tổn thương này làm mất năng lượng
sản sinh từ nhịp tim và ảnh hưởng đến cách
tim co bóp để bơm máu.
Theo ông Larin, các thí nghiệm đã
chứng minh mô tim của động vật có vú mới
sinh có thể tái tạo hoàn toàn, nhưng khả năng
tái tạo sẽ giảm theo độ tuổi. Nhóm nghiên
cứu đang tìm cách điều chỉnh các con đường
phân tử này theo cách kích thích mô tim
trưởng thành tự sửa chữa.
Các nhà nghiên cứu đã chuyển sang áp
dụng kỹ thuật OCE do phòng thí nghiệm của
ông Larin phát triển để quan sát cách liệu
pháp thử nghiệm phát huy tác dụng trên các
mô hình chuột. OCE có thể cung cấp hình ảnh
rõ nét về cấu trúc vi mô của mô và tạo ra các
bản đồ có độ phân giải cao về tính chất cơ
học của mô tim.
Kỹ thuật OCE lý tưởng để quan sát
tính chất cơ học của mô tim ở chuột vì cung
cấp hình ảnh độ phân giải cần thiết để phát
hiện mức độ thay đổi của ranh giới giữa mô
lành và mô sẹo trước tác động của liệu pháp.
Dù các phương pháp chụp hình khác như
chụp cộng hưởng từ hoặc siêu âm có thể được
sử dụng để kiểm tra tính chất cơ học của mô
tim, nhưng lại phù hợp cho vùng mô rộng hơn
là mô tim nhỏ.
Để áp dụng kỹ thuật OCE, cần đưa các
sóng cơ học vào mô. Giống như một hòn đá
rơi xuống nước tạo nên một mô hình sóng,
mô tiếp xúc với lực cơ học nhỏ sẽ thể hiện mô
hình sóng đặc trưng truyền qua mô. Các nhà
nghiên cứu đã lập các mô hình phân tích để
mô phỏng tính chất cơ học của mô bằng cách
phân tích tính chất của sóng.
Kiểm tra mô sau cơn đau tim
Các nhà nghiên cứu đã thử nghiệm
phương pháp chụp hình trong các mẫu mô lấy
từ chuột. Sau khi có tác động của cơn đau
tim, chuột bị sẹo ở mô tim tương tự như sẹo
do cơn đau tim ở người gây ra. Trong vòng 6
tuần, các nhà nghiên cứu đã cắt mô tim và sử
dụng kỹ thuật OCE để đo tính chất cơ học của
mô tim.
Nhóm nghiên cứu đã quan sát thấy mô
tổn thương có tính chất bất đẳng hướng hay
hướng lan truyền sóng giảm so với mô khỏe
mạnh. Điều này cho thấy các sợi cơ trong
vùng tổn thương được sắp xếp lộn xộn hơn
mô khỏe mạnh. Các nhà khoa học cũng xác
định được những khác biệt về độ cứng của
mô lành và mô tổn thương.
![Page 6: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/6.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 6/62
Ông Larin cho rằng: "Đây là ứng dụng
đầu tiên của kỹ thuật OCE để lập bản đồ độ
phân giải cao về tính chất cơ học của tim.
Chúng tôi đã nhìn thấy sự khác biệt về tính
chất cơ học của mô tim bình thường và mô
tim sẹo do nhồi máu cơ tim. Trong tương lai,
chúng tôi muốn áp dụng kỹ thuật này để
nghiên cứu mô tim đã phục hồi hướng đến
liệu pháp mang lại lợi ích cho hàng triệu
bệnh nhân bị đau tim trên toàn thế giới".
Theo vista.gov.vn, 30/01/2018
Trở về đầu trang
**************
Thiết bị siêu nhỏ đo tia cực tím trên da
GS. John A. Rogers từ Đại học
Northwestern (Mỹ) cùng hãng mỹ phẩm nổi
tiếng L’oreal đã đã giới thiệu thiết bị đo cực
tím trên da siêu nhỏ có tên là UV Sense tại
triển lãm điện tử tiêu dùng Las Vegas (CES)
2018.
UV Sense có thiết kế nguyên khối, sử
dụng năng lượng mặt trời, không cần pin và
chống được nước. Thiết bị có kích thước nhỏ
và nhẹ nhưng có thể đo được tia cực tím phức
tạp một cách nhanh chóng, chính xác hơn các
thiết bị đã có từ trước.
Vị trí thích hợp nhất để đặt UV Sense là ở trên móng tay cái
Không chỉ nhẹ nhất, UV Sense cũng là
một trong số ít thiết bị có khả năng đo trực
tiếp những tia cực tím nguy hại nhất, đồng
thời cũng ghi lại chỉ số thân nhiệt. Vị trí thích
hợp nhất để đặt nó là ở trên móng tay cái,
mặc dù cũng có thể gắn lên hầu hết các bộ
phận khác trên cơ thể cũng như nhiều loại
trang phục.
Khi tiếp xúc với cơ thể, UV Sense sẽ
liên tục đo cường độ tia cực tím tích tụ theo
chế độ riêng. Để sử dụng, người dùng cần tải
về một ứng dụng trên smartphone chuyên để
theo dõi các chỉ số.
Ứng dụng này cũng giúp gợi ý về
khoảng thời gian phù hợp cho những hoạt
động ngoài trời hoặc nhắc nhở nếu người
dùng ở ngoài nắng quá nhiều. Khi vượt qua
mức an toàn, tin nhắn cảnh báo sẽ được gửi
ngay qua điện thoại.
Mục tiêu lớn hơn của nhà sản xuất là
phát triển một nền tảng giúp từng cá nhân có
thể tự điều chỉnh hoạt động tiếp xúc với ánh
nắng mặt trời - một trong yếu tố gây ung thư
nhiều nhất cho đến nay- nhằm bảo vệ sức
khỏe và giảm nguy cơ ung thư da.
Theo baochinhphu.vn, 10/01/2018
Trở về đầu trang
**************
Kim siêu mỏng cấp thuốc trực tiếp cho não
![Page 7: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/7.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 12/2017 7/62
Các nhà nghiên cứu tại Viện Công
nghệ Massachusetts (MIT) đã chế tạo được
một hệ thống cung cấp thuốc cho các vùng
não nhỏ cỡ 1mm3. Hệ thống cấp thuốc theo
mục tiêu này rất hữu ích để điều trị các căn
bệnh ảnh hưởng đến một vùng não cụ thể, mà
không gây ảnh hưởng đến chức năng bình
thường của phần não còn lại.
Thiết bị bao gồm một số ống nằm
trong chiếc kim mỏng như sợi tóc người,
được các nhà nghiên cứu sử dụng để cung cấp
một hoặc nhiều loại thuốc cho não với khả
năng kiểm soát rất chính xác liều lượng và vị
trí cấp thuốc. Trong nghiên cứu trên chuột,
các nhà khoa học đã cung cấp liều lượng
thuốc phù hợp đúng mục tiêu, gây ảnh hưởng
đến chức năng vận động của chuột.
Hành động nhằm mục tiêu
Thuốc được sử dụng để điều trị rối
loạn não, thường tương tác với các hóa chất
trong não được gọi là các chất dẫn truyền
thần kinh hoặc thụ thể tế bào tương tác với
các chất dẫn truyền thần kinh. Ví dụ như I-
dopa, tiền chất dopamine được sử dụng để
điều trị bệnh Parkinson và Prozac dùng để
tăng mức serotonin ở bệnh nhân trầm cảm.
Tuy nhiên, các thuốc này có thể gây phản ứng
phụ vì chúng hoạt động trong não.
Nhóm nghiên cứu đã tạo ra một ống
thông thu nhỏ (ống mỏng dùng để phân phối
thuốc) nhằm vào các khu vực rất nhỏ. Các
nhà khoa học đã sử dụng các kỹ thuật vi chế
tạo để cho ra đời các ống có đường kính
khoảng 30 micromet và dài 10 cm. Các ống
này được đựng trong kim thép không gỉ có
đường kính khoảng 150 micron.
Các ống thông được kết nối với những
bơm nhỏ cấy dưới da. Bằng cách sử dụng loại
máy bơm này, nhóm nghiên cứu đã chứng
minh khả năng kim siêu mỏng phân phối thuốc
liều lượng rất nhỏ (hàng trăm nano lít) vào não
chuột. Trong thí nghiệm, các nhà khoa học đã
cấp thuốc muscimol đến vùng não được gọi là
vùng chất đen (substantia nigra), nằm sâu
trong não và giúp kiểm soát vận động.
Kim siêu mỏng có triển vọng cung cấp
liệu pháp mới cho các bệnh rối loạn thần kinh
hành vi như rối loạn do nghiện hoặc ám ảnh
gây ra bởi những gián đoạn liên lạc giữa các
phần não.
Xác định khả năng đáp ứng thuốc
Nghiên cứu đã chứng minh điện cực gắn
vào đầu ống thông được sử dụng để theo dõi
những thay đổi hoạt động của neuron thần
kinh sau khi điều trị bằng thuốc. Các nhà khoa
học hiện đang nghiên cứu điều chỉnh thiết bị
để đo lường thay đổi hóa học hoặc cơ học xuất
hiện trong não tiếp sau khi điều trị thuốc. Ống
thông hiện có thể được chế tạo gần như ở mọi
độ dài hoặc độ dày để phù hợp trong bộ não có
kích thước khác nhau như não người.
Theo vista.gov.vn, 31/01/2018
Trở về đầu trang
**************
Hệ thống mới cải thiện khả năng chẩn đoán bệnh sớm
Sự hiện diện hoặc thay đổi nồng độ
của một số protein trong chất dịch sinh học có
thể là chỉ số cho thấy một người đang bị
bệnh. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu của
bệnh, các dấu hiệu sinh học này khó phát hiện
vì còn chưa rõ nét.
![Page 8: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/8.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 8/62
Việc phát hiện các dấu hiệu sinh học
quan trọng có nồng độ thấp sẽ cho phép bệnh
nhân được điều trị bệnh sớm hơn như một số
loại ung thư và rối loạn thần kinh, làm tăng
cơ hội sống sót cho người bệnh. Tuy nhiên,
các phương pháp phát hiện hiện nay thường
không đủ độ nhạy, tốn kém và mất nhiều thời
gian để tiền xử lý mẫu.
Giờ đây, các nhà nghiên cứu tại trường
Đại học hoàng gia London đã xác định được
một hệ thống linh hoạt, có khả năng phát hiện
trực tiếp các dấu hiệu sinh học protein duy
nhất trong huyết thanh của người (chất lỏng
tách ra từ máu người). Hệ thống này thể hiện
sự đổi mới sáng tạo rất lớn vì hệ thống nhạy
với các dấu hiệu sinh học cụ thể và không cần
chuẩn bị mẫu bệnh phẩm. Nghiên cứu được
công bố trên tạp chí Nature Communications.
TS. Alex Ivanov, đồng trưởng nhóm
nghiên cứu cho biết: "Việc phát hiện đơn
phân tử của các dấu hiệu sinh học là nền tảng
cho thấy độ nhạy của chẩn đoán sớm. Chúng
tôi hiện đã chỉ ra rằng có thể thực hiện các
phép đo này trong những mẫu thực tế trên
người, mở ra tiềm năng chẩn đoán sớm một
cách có ý nghĩa".
Gắn nhãn sinh học
Phương pháp mới sử dụng "xương
sống" của ADN, cấu trúc bao xung quanh
ADN. Nhóm nghiên cứu đã ghép “aptamer” -
các phân tử ADN tổng hợp liên kết với các
dấu hiệu sinh học mục tiêu với xương sống
của ADN.
Khi được bổ sung vào huyết thanh
người, aptamer liên kết với các dấu hiệu sinh
học trước khi được phân tích bằng máy dò
nano. Các lỗ nano là lỗ nhỏ (thường nhỏ cỡ
vài phần tỉ mét) đo lường sự thay đổi của
dòng điện khi các phân tử di chuyển qua. Mỗi
dấu hiệu sinh học có một tín hiệu dòng điện
đặc trưng, do đó, sự hiện diện và nồng độ của
các dấu hiệu sinh học mục tiêu có thể được
phân tích theo cách này.
Nhóm nghiên cứu đã chứng minh hoạt
động của hệ thống bằng cách thử nghiệm 3
aptamer trên một xương sống ADN. Kết quả
cho thấy các lỗ nano có thể phát hiện những
dấu hiệu sinh học cụ thể mà các aptamer được
thiết kế để thu thập. Hệ thống có thể được
thiết lập với trên 5 aptamer, cho phép phát
hiện đồng thời nhiều dấu hiệu sinh học. Ngoài
ra, các dấu hiệu sinh học được phát hiện trong
huyết thanh của người, có nghĩa là mất ít thời
gian chuẩn bị mẫu và chi phí giảm.
Trên cơ sở những phát hiện sơ bộ của
nghiên cứu, các nhà khoa học hiện đang tập
trung vào một số loại bệnh ung thư và rối
loạn thần kinh, có thể được hưởng lợi từ việc
các định các dấu hiệu sinh học nồng độ thấp
trong các mẫu bệnh phẩm. Nhóm nghiên cứu
đã xin cấp sáng chế cho công nghệ.
Theo vista.gov.vn, 03/01/2018
Trở về đầu trang
**************
Xét nghiệm ADN mới giúp chẩn đoán ung thư vú sớm hơn các phương pháp hiện tại
Các nhà khoa học đã phát triển phương
pháp xét nghiệm ADN mới có thể chẩn đoán
ung thư vú gây tử vong sớm hơn 1 năm so với
các phương pháp hiện tại. Những thay đổi
trong một phần ADN được nhóm nghiên cứu
đặt tên là EFC # 93, cho thấy những dấu hiệu
cảnh báo sớm về ung thư vú đe dọa tính
mạng. Những thay đổi này xảy ra trong máu
của bệnh nhân trước khi ung thư có thể được
phát hiện trong mô vú của họ.
Nghiên cứu cho thấy, những phụ nữ có
EFC # 93 trong máu, thì có 43% được chẩn
đoán là ung thư vú đe dọa tính mạng từ 3 đến
![Page 9: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/9.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 9/62
6 tháng sau đó, trong khi 25% được chẩn
đoán trong vòng 6 đến 12 tháng.
Giáo sư Martin Widschwendter từ Đại
học College London, cho biết: "Lần đầu tiên,
nghiên cứu của chúng tôi cung cấp bằng
chứng cho thấy các dấu hiệu EFC # 93 cung
cấp chỉ số rất cụ thể để chẩn đoán ung thư vú
gây tử vong sớm hơn 1 năm so với phương
pháp hiện tại. Điều này có thể cho phép điều
trị cá nhân, thậm chí có thể bắt đầu khi không
có bằng chứng phóng xạ ở vú”.
Ở Anh có khoảng 55.000 trường hợp
ung thư vú mỗi năm, trong đó 1/8 phụ nữ bị
ảnh hưởng tại một thời điểm nào đó trong
cuộc đời của họ. Các nhà nghiên cứu phân
tích EFC # 93 trong các mẫu máu của 419
bệnh nhân ung thư vú được chụp cả sau khi
phẫu thuật nhưng trước khi hóa trị liệu và đã
hoàn thành một lần hóa trị. Họ đã chứng minh
sự thay đổi ADN của các mẫu lấy trước khi
hóa trị liệu như dấu hiệu cho tiên lượng xấu
ngay cả khi tế bào ung thư vẫn chưa lưu
thông trong cơ thể. Để đánh giá liệu EFC # 93
có thể chẩn đoán được những phụ nữ có tiên
lượng xấu trước đó, các nhà khoa học sau đó
đã phân tích các mẫu của 925 phụ nữ khỏe
mạnh, trong đó 229 đã phát triển ung thư vú
đe dọa tính mạng, và 231 trường hợp không
gây tử vong trong vòng 3 năm.
EFC # 93 xác định chính xác 43% phụ
nữ được kiểm tra 6 tháng trước khi chẩn đoán
ung thư vú, sau đó tử vong và cũng xác định 88
% phụ nữ không bị ung thư vú. Theo các nhà
nghiên cứu, độ chính xác của phép thử cũng có
thể tránh được điều trị không cần thiết ở những
bệnh nhân không có triệu chứng khác.
Giáo sư Widschwendter nói thêm:
"Điều quan trọng là, EFC # 93 không phát
hiện ung thư vú không gây tử vong sớm. Nếu
so sánh, chụp X quang vú, có độ đặc hiệu 88
đến 92% nhưng dẫn đến chẩn đoán có hiệu
quả, có nghĩa là các khối u được phát hiện sẽ
không bao giờ gây ra bất kỳ triệu chứng lâm
sàng nào. Theo nghiên cứu sâu hơn, sử dụng
ADN không tế bào như là một điểm đánh dấu,
như đã làm trong nghiên cứu, là phương
pháp đầy hứa hẹn để tránh điều này”.
Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu bổ sung,
các mẫu máu phải được xử lý ngay sau khi
được lấy và lưu vào các ống đặc biệt để chẩn
đoán được chính xác. Trong tương lai, cần
thêm nhiều nghiên cứu hơn nữa để xem phụ nữ
có EFC số 93 có được lợi ích từ điều trị trước
khi bệnh ung thư trở nên rõ ràng hay không.
Nghiên cứu này đã được công bố trên
tạp chí Genome Medicine.
Theo viata.gov.vn, 02/01/2018
Trở về đầu trang
**************
Thiết bị dây nano để phát hiện ung thư với xét nghiệm nước tiểu
Các nhà nghiên cứu tập trung tại Đại
học Nagoya phát triển một thiết bị dây nano
có khả năng phát hiện các mức độ dấu hiệu
nước tiểu có kích thước nhỏ có thể liên quan
đến ung thư.
Các tế bào truyền thông với nhau
thông qua nhiều cơ chế khác nhau. Một số cơ
chế này đã được biết rõ: ví dụ như ở động vật,
các mối đe dọa có thể dẫn đến việc giải phóng
norepinephrine, một hoóc môn di chuyển qua
mạch máu và kích hoạt các tế bào tim và tế
bào cơ để bắt đầu phản ứng "chiến đấu hay bỏ
chạy".
Phương thức vận chuyển tế bào ít quen
thuộc hơn là túi ngoài tế bào (EV). EV có thể
được coi là "khối nhỏ" của một tế bào có thể
chụm lại và lưu thông khắp cơ thể để cung
cấp phần tử tín hiệu đến các tế bào khác.
Những messenger này ngày càng được công
nhận là các trung gian quan trọng của truyền
thông giữa các tế bào.
![Page 10: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/10.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 10/62
Trong một nghiên cứu mới được công
bố trong tạp chí Science Advances, các nhà
nghiên cứu tập trung tại Đại học Nagoya đã
phát triển một thiết bị y khoa mới có khả
năng thu giữ những tế bào EV này một cách
có hiệu quả và có thể sử dụng chúng để sàng
lọc ung thư.
Tác giả chính Takao Yasui giải thích:
"EV có thể hữu ích như là các dấu ấn trên
lâm sàng. Thành phần của các phân tử chứa
trong EV có thể cung cấp một dấu hiệu chẩn
đoán cho một số bệnh nhất định. Thách thức
hiện nay đối với các bác sĩ trong bất kỳ lĩnh
vực nào là tìm ra một công cụ chẩn đoán
không xâm lấn cho phép theo dõi bệnh nhân
một cách thường xuyên - ví dụ xét nghiệm
nước tiểu đơn giản”.
Trong số nhiều phân tử EV ẩn đã được
tìm thấy là các microRNA, là những đoạn
ngắn axit ribonucleic đóng vai trò khác nhau
trong sinh học tế bào bình thường. Một cách
nghiêm trọng, sự hiện diện của một số
microRNA trong nước tiểu có thể là một dấu
hiệu đỏ cho các tình trạng nguy hiểm như ung
thư bàng quang và tuyến tiền liệt. Mặc dù tín
hiệu quan trọng này về lý thuyết có thể hỗ trợ
các bác sĩ về chẩn đoán ung thư nhưng vẫn
còn nhiều trở ngại về công nghệ cần phải
vượt qua. Một trở ngại như vậy là tìm ra một
phương pháp khả thi để thu thập đủ số lượng
EV để phân tích trong một khung cảnh lâm
sàng thông thường.
"Lượng EV trong nước tiểu rất thấp, ít
hơn 0,01% tổng lượng nước. Đó là rào cản
chính đối với phương tiện chẩn đoán của họ.
Giải pháp của chúng tôi là nhúng các dây
nano kẽm oxit vào một chất trùng hợp chuyên
dụng để tạo ra một loại vật liệu mà chúng tôi
tin tưởng sẽ có hiệu quả cao trong việc thu giữ
các túi khí này. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi cho thấy rằng thiết bị này thực sự khá hiệu
quả. Chúng tôi thu được tỷ lệ thu thập trên
99%, vượt quá phương pháp ly tâm cực nhanh
cũng như các phương pháp khác đang được sử
dụng trong thực tế". Yasui lưu ý.
Để kiểm tra tính thực tế của thiết bị,
nhóm nghiên cứu so sánh các microRNA của
EV được phân lập từ những bệnh nhân khỏe
mạnh với microRNA của EV được phân lập từ
những bệnh nhân đã được chẩn đoán ung thư
bàng quang, tuyến tiền liệt và các dạng ung
thư khác. Đáng chú ý, kỹ thuật của họ chỉ cần
1 mililit nước tiểu-rất ít so với lượng mẫu cho
mỗi lần xét nghiệm- và tìm thấy một số lượng
lớn hơn và các loại microRNA khác nhau so
với phương pháp siêu ly tâm tiêu chuẩn.
Đồng tác giả Yoshinobu Baba giải
thích: "Tìm ra một loại dấu ấn cụ thể có khả
năng tái tạo để giúp khẳng định chẩn đoán
ung thư là rất khó khăn. Điều này đặc biệt
đúng đối với microRNA, một loại dấu ấn
tương đối mới trong thực tế. Đôi khi việc tìm
ra một microRNA đáng tin cậy được coi là
thành công. Sử dụng cách tiếp cận này, chúng
tôi rất ngạc nhiên khi thấy rằng không chỉ có
một, mà là toàn bộ sự kết hợp của các
microRNA có thể liên quan đến các loại ung
thư khác nhau. Hy vọng thiết bị của chúng tôi
có thể giúp làm nền tảng cho những phương
pháp cách dễ dàng hơn để chẩn đoán các bệnh
đe doạ đến tính mạng càng sớm càng tốt”.
Theo vista.gov.vn, 10/01/2018
Trở về đầu trang
**************
Kỹ thuật MRI mới phát hiện u ác tính mà không cần xét nghiệm sinh thiết
Thông thường, khi muốn xác định một
khối u trong thận có phải u ác tính hay không,
bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân xét nghiệm sinh
thiết xâm lấn và gây đau đớn. Các nhà nghiên
cứu tại Trung tâm Y tế Southwestern, trường
Đại học Texas, Hoa Kỳ đã phát triển một
![Page 11: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/11.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 11/62
phương pháp mới sử dụng công nghệ chụp
cộng hưởng từ (MRI) để xác định chính xác
bản chất và mức độ nguy hiểm của khối u mà
không cần thực hiện xét nghiệm sinh thiết.
“Kỹ thuật sinh thiết thường gây đau đớn
và khó chịu cho bệnh nhân. Thực tế, một số
bệnh nhân đã lựa chọn phương pháp quan sát
trực tiếp ung thư chỉ để tránh những đau đớn
do xét nghiệm sinh thiết mang lại”, Jeffrey
Cadeddu, đồng tác giả của nghiên cứu cho biết.
Phương pháp mới kết hợp kỹ thuật
MRI đa thông số (mpMRI) với thuật toán
chẩn đoán tiêu chuẩn sẽ đánh giá những hình
ảnh MRI cụ thể của vị trí thận đã xác định.
Phương pháp này đánh giá một số yếu tố
thông qua những hình ảnh MRI khác nhau
của chất béo vi mô trong khối u và cường độ
tín hiệu trên hình ảnh T2.
Tác giả Ivan Pedrosa cho biết “Sử
dụng kỹ thuật mpMRI giúp thu được nhiều
dạng hình ảnh khác nhau của khối u thận và
mỗi hình ảnh sẽ thể hiện những thông tin về
mô được chụp”.
Các nhà khoa học cho biết phương
pháp mới không nhằm thay thế kỹ thuật sinh
thiết truyền thống mà sẽ được coi là bước
kiểm tra bổ sung mà họ hy vọng sẽ góp phần
giảm bớt số lần xét nghiệm sinh thiết không
cần thiết hoặc để xác định, chẩn đoán đối với
những bệnh nhân cần phải sinh thiết nhưng có
xu hướng tránh không sử dụng kỹ thuật này.
Kỹ thuật mới hiện đang được các nhà
khoa học gợi ý cho bác sĩ, có sự hỗ trợ thông
tin từ thuật toán, có thể xác định được dạng
ác tính phổ biến nhất của khối u thận với mức
độ chắc chắn lên đến 80%.
Nhóm nghiên cứu chia sẻ họ cần phải
tiến hành những nghiên cứu sâu hơn để xác
minh những kết quả của kỹ thuật mới trước
khi áp dụng rộng rãi trong thực tế, tuy nhiên,
nghiên cứu cũng cho thấy đây có thể là kỹ
thuật bổ sung mang tính hữu ích cao trong bộ
công cụ chẩn đoán của bác sĩ.
Theo vista.gov.vn, 12/01/2018
Trở về đầu trang
**************
Phương pháp xét nghiệm máu mới giúp phát hiện ung thư từ rất sớm
Các nhà khoa học mới đây đã công bố
một phương pháp thử máu mới có thể phát
hiện 8 loại ung thư thông thường từ rất sớm.
Theo phóng viên TTXVN tại
Australia, phương pháp được gọi là “truy tìm
ung thư” (CancerSEEK) giúp nhận dạng ung
thư từ rất sớm thông qua các protein liên quan
đến ung thư và những biến đổi gene trong
máu. Mục đích là phát hiện các khối u trước
khi chúng di căn. Nhóm nghiên cứu đã thử
nghiệm phương pháp này đối với 1.005 bệnh
nhân đã được chẩn đoán ung thư trước đó qua
các triệu chứng bệnh nhưng chưa di căn, cùng
800 người được cho là không mắc bệnh.
Kết quả đã phát hiện bệnh ở khoảng
70% trường hợp và lên tới 98% đối với một
số loại ung thư, trong đó có một số bệnh ung
thư nguy hiểm như ung thư tụy – loại ung thư
thường không bị phát hiện cho đến khi di căn.
Xét nghiệm phần lớn cho kết quả chính xác,
qua đó giúp loại trừ bệnh không phải ủng thư
và có thể xác định vị trí của khối u, tạo điều
kiện điều trị sớm và hiệu quả cao hơn.
Tạp chí Science đã công bố phương
pháp CancerSEEK được một nhóm nghiên
cứu do các nhà khoa học ở Đại học Johns
Hopkins ở Baltimore đứng đầu tiến hành thử
nghiệm. Có 3 nhà khoa học Australia từ Viện
nghiên cứu Walter and Eliza Hall (WEHI) ở
thành phố Melbourne tham gia nghiên cứu.
Giáo sư Peter Gibbs thuộc WEHI cho
biết phương pháp xét nghiệm này là một bước
đột phá vì có thể phát hiện ra nhiều loại ung
thư, kể cả một số loại không phát hiện được
bằng biện pháp soi chụp. Phương pháp này
đặc biệt hữu ích trong điều trị ung thư tuyến
tụy bởi căn bệnh này không có triệu chứng
đặc thù cho đến khi chúng phát triển khá lớn,
khoảng 80% bệnh nhân chỉ phát hiện bệnh
khi đã ở giai đoạn không thể chữa khỏi.
![Page 12: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/12.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 12/62
Phương pháp này cũng có thể xác định
ung thư gan, dạ dày, buồng trứng, thực quản,
phổi, ruột và ngực. Biện pháp chụp chiếu
dùng phát hiện ung thư là chụp X-ray đối với
ung thư vú và xét nghiệm và nội soi đại tràng
đối với ung thư ruột.
Phương pháp xét nghiệm mới có độ
chính xác cao, sai số dưới 1%. Trong số 800
người được chẩn đoán không mắc ung thư,
kết quả xét nghiệm cho thấy chỉ 7 người
không mắc bệnh.
Tuy nhiên, nhiều chuyên gia cho rằng
cần tiến hành nghiên cứu thêm để xác định độ
chính xác của phương pháp xét nghiệm này.
Các nhà nghiên cứu dự kiến mở rộng
thử nghiệm phương pháp này với số lượng
lớn người được chẩn đoán không mắc ung thư
và nghiên cứu chuyên sâu hơn với hy vọng có
thể đưa vào áp dụng rộng rãi trong 1 hoặc 2
năm tới.
Theo vietnamplus.vn, 22/01/2018
Trở về đầu trang
**************
Phát triển 'pháo điện tử' để bắn phá các khối u ung thư
Pháo điện tử sẽ bắn các chùm nhỏ tia X với vận tốc cao để tiêu diệt khối u. Ảnh: Interfax
Theo hãng tin Interfax, các nhà khoa
học Novosibirsk ở Viện Vật lý hạt nhân mang
tên G.I. Budker, Nga, đã phát triển được
phương pháp gọi là khẩu “pháo điện tử“ để
điều trị bệnh ung thư.
Hiện nay, các nhà khoa học đang hoàn
thiện các yếu tố chịu trách nhiệm vận chuyển
các chùm điện tử từ nguồn đến các khối u.
Trọng tâm của công nghệ điều trị này là dùng
các chùm nhỏ tia X. Vấn đề khó khăn ở đây
là các nhà nghiên cứu muốn thu một chùm
điện tử với liều lượng nhỏ và được lan truyền
với vận tốc cao. Một laser với chùm điện tử
tự do được sử dụng để tạo ra các dạng chiếu
xạ khác nhau.
Công nghệ mới phải trở thành cơ sở để
điều trị các khối u ung thư. Các nhà khoa học
giải thích rằng "Nếu bức xạ tia X được thực
hiện bằng một chùm nhỏ tia X thì hiệu quả
điều trị tăng lên: các tế bào gây hại sẽ bị phá
hủy và các tế bào hữu ích bị ảnh hưởng ít
hơn”.
Các nhà khoa học đã chứng minh hiệu
quả của phương pháp điều trị này trên động
vật thí nghiệm. Các thử nghiệm đã cho phép
tìm ra một vài cách giúp tăng tỷ lệ sống sót
của bệnh nhân ung thư.
Trước đó, theo Pravda, các nhà khoa
học đã cùng các đồng nghiệp Thụy Điển phối
hợp nghiên cứu và đi đến kết luận rằng có thể
ức chế sự phát triển của khối u bằng cách bỏ
đói chúng, không cho chúng sản sinh ra
protein. Trong quá trình nghiên cứu, họ đã
nuôi cấy 2 mẻ tế bào ung thư, bỏ đói chúng
và theo dõi thấy sự thay đổi hoạt tính của các
gien có liên quan với sự tăng trưởng và sức đề
kháng của chúng đối với hóa trị liệu và sự tấn
công của hệ miễn dịch.
Theo motthegioi.vn, 09/01/2018
Trở về đầu trang
**************
Đích mới để điều trị ung thư tuyến tiền liệt
![Page 13: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/13.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 12/2017 13/62
Các nhà nghiên cứu thuộc Đại học
Hokkaido đã khám phá ra một protein tế bào
làm ổn định một con đường tín hiệu thúc đẩy
khối u, cho thấy một đích mới để điều trị ung
thư tuyến tiền liệt.
Thuốc Gefitinib được sử dụng để điều
trị ung thư vú, phổi và các loại ung thư khác
bằng cách ức chế truyền tín hiệu thụ thể yếu
tố tăng trưởng biểu bì (EGFR), nhưng nó chỉ
có tác dụng giới hạn đối với ung thư tuyến
tiền liệt. EGFR, hiện diện trên màng tế bào,
liên quan đến sự tăng sinh tế bào và sự phát
triển của mô da, phổi và tiêu hóa. Khi một đột
biến gây ra sự kích hoạt quá mức của nó, có
thể dẫn sự tăng sinh tế bào gia tăng và hình
thành khối u.
Tadashi Matsuda của Đại học
Hokkaido và các đồng nghiệp của ông tại
Nhật đã nghiên cứu các tế bào ung thư tuyến
tiền liệt ở người để xác định xem liệu có cơ
chế tăng cường điều chỉnh chưa biết trong
đường dẫn EGFR hay không.
Khi EGFR gắn liền với một protein
nhỏ gọi là ubiquitin, được cho là "nụ hôn tử
thần" và đánh dấu cho sự thoái hóa bên trong
tế bào. Quá trình đánh dấu này được tạo điều
kiện bởi một protein gọi là c-CBL. Sự sụt
giảm EGFR dẫn đến tín hiệu từ thụ thể ít hơn
và giảm sự gia tăng tế bào.
Matsuda và nhóm nghiên cứu phát
hiện ra rằng chất chuyển đổi tín hiệu protein-
2 (STAP-2) ổn định EGFR bằng cách ức chế
sự tăng sinh qua trung gian c-CBL. Hơn nữa,
khi nhóm nghiên cứu ức chế STAP-2, các tế
bào ung thư tuyến tiền liệt cho thấy giảm sự
tăng sinh và không hình thành khối u khi cấy
vào chuột.
"Các chất ức chế STAP-2 có thể đóng
một vai trò trong điều trị ung thư tuyến tiền
liệt kháng Gefitinib. Các nghiên cứu sâu hơn
về STAP-2 sẽ cung cấp những hiểu biết mới
về sinh lý ung thư và hỗ trợ phát triển các
liệu pháp chống ung thư", Tadashi Matsuda
nhận định.
Theo vista.gov.vn, 10/01/2018
Trở về đầu trang
**************
Miếng dán xét nghiệm đường huyết
Một nhóm các nhà nghiên cứu tại
trường Đại học Thanh Hoa cùng phối hợp với
Bệnh viện Đa khoa không quân giải phóng
nhân dân Trung Quốc để tạo ra miếng dán xét
nghiệm đường huyết gồm 2 bước. Trong báo
cáo nghiên cứu được công bố trên tạp chí
Science Advances, các nhà khoa học đã mô tả
hệ thống và cách nó được sử dụng để xét
nghiệm đường huyết cho các bệnh nhân tình
nguyện.
Cuộc sống của người mắc bệnh tiểu
đường trở nên khó khăn hơn những gì mọi
người nghĩ, bởi ngoài việc theo dõi liên tục
chế độ ăn kiêng, bệnh nhân tiểu đường còn
phải xét nghiệm đường huyết và uống thuốc
hoặc tiêm insulin. Trong nỗ lực mới, các nhà
nghiên cứu Trung Quốc đã đưa ra một
phương pháp dễ dàng xét nghiệm đường
huyết để tạo thuận lợi cho cuộc sống của
người bệnh.
Đối với hầu hết bệnh nhân tiểu đường,
cách duy nhất để kiểm tra đường huyết là sử
dụng một thiết bị nhỏ trích vào da để rút máu
thường là từ ngón tay. Sau đó, máu được đưa
vào que thử gắn trên thiết bị theo dõi đường
huyết để đọc kết quả. Quy trình này gây đau
và đôi khi dẫn đến nhiễm trùng, đó là lý do
![Page 14: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/14.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 14/62
một số bệnh nhân tiểu đường ngừng tiến hành
việc kiểm tra, nên họ dễ bị nguy hiểm.
Trong nghiên cứu mới, các nhà khoa
học đã đưa ra một phương pháp gồm hai bước
và không xâm lấn để thực hiện xét nghiệm
đường huyết. Bước một bao gồm phết một
lượng nhỏ axit hyaluronic (thành phần thường
thấy trong các sản phẩm chăm sóc da) lên da
và sau đó, ấn pin giấy lên vùng da đó. Pin có
tác dụng giúp axit thâm nhập vào da, làm thay
đổi áp suất thẩm thấu trong chất dịch dưới da.
Nhờ vậy đường huyết được đẩy lên trên bề
mặt của da. Hai mươi phút sau, pin được gỡ
bỏ và tiếp tục đến bước hai. Theo đó, một
thiết bị cảm biến sinh học gồm 5 lớp và dày 3
micromet được gắn vào miếng dán da. Miếng
dán này trông giống băng keo cá nhân với
một lá vàng hình vuông nằm ở chính giữa và
có thể đọc kết quả nhờ sự hỗ trợ của một thiết
bị thông dụng trong phòng thí nghiệm.
Theo vista.gov.vn, 05/01/2018
Trở về đầu trang
**************
“Sợi” cấy ghép giúp kiểm soát bệnh tiểu đường lấy cảm hứng từ mạng nhện
Một nhóm các nhà nghiên cứu đã phát
triển một phương pháp mới mang tính cách
mạng trong điều trị bệnh tiểu đường tuýp 1.
Cụ thể, nhóm đã tạo ra sợi xốp nano có thể
cấy ghép vào cơ thể người lấy cảm hứng từ tơ
nhện. Sợi xốp có khả năng lưu giữ hàng trăm
nghìn tế bào islet sản xuất insulin và có thể dễ
dàng được loại bỏ ra khỏi cơ thể bệnh nhân
khi cần.
Bệnh tiểu đường tuýp 1 xảy ra khi hệ
thống miễn dịch tiêu diệt các cụm tế bào sản
xuất insulin (tế bào islet) trong tuyến tụy của
cơ thể. Trong nhiều năm, các nhà nghiên cứu
đã cố gắng tìm ra phương pháp hiệu quả để
cấy những tế bào islet sản xuất insulin hoạt
động mới vào trong cơ thể, tuy nhiên, cơ chế
đáp ứng hệ miễn dịch cơ thể lại là rào cản lớn
khiến cho bệnh nhân buộc phải sử dụng đến
các loại thuốc ức chế miễn dịch có tác dụng
mạnh.
Phương pháp đóng gói các tế bào islet
khắc phục được hiện tượng không tương hợp
giữa hệ miễn dịch và mô cấy, bảo vệ chúng
khỏi các phản ứng miễn dịch (nhận diện và
thải loại bởi hệ thống miễn dịch) của cơ thể.
Tuy nhiên, điểm hạn chế của phương pháp này
là những tế bào đóng gói này không liên kết
với nhau và gần như không thể loại bỏ ra khỏi
cơ thể một cách hiệu quả. Đối với trường hợp
các tế bào có tuổi thọ hoạt động có hạn hoặc
có các tác dụng phụ có khả năng gây ung thư
thì vấn đề trở nên hết sức nghiêm trọng.
Minglin Ma, tác giả chính của nghiên
cứu cho biết: “Cần thiết phải loại bỏ những tế
bào bị tổn thương hoặc chết ra khỏi cơ thể.
Với nghiên cứu mới của chúng tôi, đây không
còn là vấn đề khó khăn nữa”.
Phương pháp mới sử dụng sợi polymer
xốp nano được bọc hydrogel alginate có khả
năng giữ các tế bào islet sản xuất insulin. Lớp
bọc hydrogel bảo vệ các tế bào islet khỏi sự
tấn công của hệ miễn dịch và sợi polymer có
thể được cấy vào hoặc loại bỏ dễ dàng chỉ
bằng phương thức phẫu thuật nội soi đơn giản.
Nhóm nghiên cứu đã thử nghiệm thành
công sợi cấy có tên gọi TRAFFIC (Sợi
alginate gia cố cho tế bào islet đóng gói) với
chiều dài 2,5cm) trên chuột. Kết quả cho thấy
hàm lượng đường huyết đã giảm và trở về
mức bình thường chỉ trong vòng 2 ngày cấy
ghép. Bên cạnh đó, nhóm cũng áp dụng thử
nghiệm mẫu sợi dài 25cm trên chó, sau một
tháng thực hiện cấy ghép, các chuyên gia đã
thu hồi mẫu sợi trên dễ dàng bằng phương
pháp nội soi.
![Page 15: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/15.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 15/62
James Flanders, bác sĩ thú y, thành viên
của nhóm nghiên cứu giải thích: “Trước đây
đã có một số thiết bị tương tự được giới thiệu,
nhưng tôi cho rằng phát minh mới của chúng
tôi cho thấy sẽ mang lại nhiều hứa hẹn hơn.
Công nghệ của chúng tôi có rất nhiều ưu
điểm, bao gồm: phản ứng ở mức tối thiểu, có
khả năng bảo vệ các tế bào islet, cho phép các
tế bào cảm nhận được nồng độ đường trong
máu, không bị bám dính và đặc biệt là có thể
dễ dàng loại bỏ ra khỏi cơ thể khi cần thiết”.
Nếu những thử nghiệm tiếp theo thực
hiện trên người cho thấy mức độ hiệu quả của
phương pháp mới, nó sẽ được áp dụng vào
trong điều trị các căn bệnh thiếu hụt hormone
và rối loạn nội tiết khác. Kỹ thuật mới với ưu
điểm là dễ dàng thu hồi và áp dụng có khả
năng làm thay đổi phương thức nhằm đưa
một khối tế bào mới vào cơ thể trong khi vẫn
hạn chế được hiện tượng phản ứng của hệ
miễn dịch.
Theo vista.gov.vn, 12/01/2018
Trở về đầu trang
**************
Chìa khóa để loại bỏ hiện tượng cơ thể đào thải mô cấy
Các nhà nghiên cứu tại Bệnh viện
Methodist Houston đã giải mã được tế bào T
khiến cho các bệnh tự miễn và hiện tượng đào
thải mô cấy trở thành chuyện quá khứ. Kết
quả nghiên cứu đã được công bố trên tạp chí
Immunity.
Nhóm nghiên cứu do TS. Wenhao
Chen dẫn đầu, đã xác định được một công tắc
quan trọng điều khiển chức năng của tế bào T
và tình trạng rối loạn chức năng, sau đó, đã
tìm ra con đường để nhằm vào mục tiêu đó.
Tế bào T là một loại tế bào bạch cầu
bảo vệ cơ thể khỏi bị nhiễm trùng, đóng vai
trò trung tâm không chỉ đối với các bệnh
nhiễm trùng, mà cả các bệnh tự miễn và sự
đào thải của mô cấy. Việc tìm hiểu phương
thức hoạt động của tế bào T rất quan trọng để
điều trị những căn bệnh này.
Nhóm nghiên cứu của TS. Chen đã
tiến hành loại bỏ một cách có hệ thống nhiều
phân tử khác nhau trong các tế bào T để xác
định những tế bào T nào quyết định hoạt động
của tế bào T. Các nhà khoa học đã phát hiện
thấy một trong những phân tử quan trọng nhất
kiểm soát biểu hiện gen trong các tế bào T là
yếu tố phiên mã có tên là IRF4, thường chỉ
thấy trong hệ miễn dịch và không được biểu
hiện ở các gen khác. IRF4 là mục tiêu cần
hướng tới để giải quyết sự cố đào thải mô cấy
hoặc phát triển liệu pháp cho bệnh tự miễn.
TS. Chen cho biết: "Chúng tôi đã phát
hiện thấy IRF4 là một bộ điều chỉnh thiết yếu
chức năng của tế bào T. Nếu chúng tôi loại bỏ
IRF4 trong tế bào T, các tế bào này sẽ bị rối
loạn chức năng. Tuy nhiên, thao tác này có
thể giải quyết vấn đề của bệnh tự miễn và là
giải pháp tiềm năng cho hiện tượng đào thải
mô cấy. Do đó, bạn cần các tế bào T hoạt
động để kiểm soát viêm nhiễm. Nếu chúng tôi
có thể tìm ra chất ức chế IRF4, thì những vấn
đề đó sẽ được giải quyết”.
Phương pháp mà nhóm nghiên cứu
hướng đến là chỉ nhằm vào các tế bào T hoạt
động đã tiếp xúc với kháng nguyên, còn lại là
các tế bào T “tự nhiên” - chưa bao giờ thấy
kháng nguyên và không sản sinh hoặc sản
sinh ít IRF4. Các tế bào T “tự nhiên” chỉ tạo
ra IRF4 khi cần để chống nhiễm trùng. Đó là
các tế bào T hoạt động chứa IRF4 gây ra tình
trạng đào thải mô cấy và bệnh tự miễn. TS.
Chen cho rằng các tế bào T này là mục tiêu
tiềm năng, qua đó, để cho các tế bào T khác
trong hệ miễn dịch vẫn có khả năng chống
nhiễm trùng.
![Page 16: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/16.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 16/62
Các kết quả ban đầu đầy triển vọng.
Bằng cách ức chế biểu hiện của IRF4 trong 30
ngày - khoảng thời gian thông thường để các
bệnh nhân cấy ghép không bị nhiễm trùng, các
tế bào T bị rối loạn chức năng không thể phục
hồi được. Trên thực tế, điều này có nghĩa là
kéo dài khả năng khả năng thích ứng của
người bệnh với cơ quan cấy ghép
Theo vista.gov.vn, 05/01/2018
Trở về đầu trang
**************
Công cụ mới theo dõi chính xác các ca mới nhiễm HIV
Các nhà nghiên cứu tại Viện Vắc xin
Duke đã đưa ra một phương pháp đánh giá
chính xác hơn tỷ lệ nhiễm HIV trong bộ phận
lớn dân cư, sẽ cải thiện những chiến lược
nghiên cứu và phòng ngừa trên toàn thế giới.
Nghiên cứu đã được công bố trực tuyến trên
tạp chí JCI Insight.
Phương pháp mới phân biệt chính xác
hơn tình trạng mới nhiễm HIV với nhiễm lâu.
Đây là sự phân biệt quan trọng để có thể áp
dụng các biện pháp y tế phù hợp và đánh giá
xác suất thành công của các can thiệp để giảm
lây nhiễm HIV.
Georgia Tomaras, Tiến sỹ, Giáo sư
khoa Phẫu thuật và là giám đốc nghiên cứu tại
Viện Vắc xin Duke cho biết: "Những tiến bộ
gần đây - bao gồm các loại thuốc kháng
retrovirus hiệu quả để vừa điều trị và phòng
ngừa nhiễm HIV - đã làm thay đổi lĩnh vực
nghiên cứu và phòng ngừa HIV. Các phương
pháp cải tiến để phân loại nhiễm trùng mới với
nhiễm trùng cũ là rất cần thiết để triển khai
các chiến lược phòng ngừa hữu hiệu nhất".
Nhóm nghiên cứu của GS. Tomaras đã đưa ra
phương pháp đánh giá tỷ lệ nhiễm HIV, trong
đó tính đến các đặc trưng của dịch bệnh hiện
nay đồng thời cung cấp hiểu biết về cách virus
và cơ thể tương tác với nhau trong những giai
đoạn đầu nhiễm trùng.
Thử nghiệm xác định khả năng kết
hợp các dấu hiệu sinh học kháng thể xuất hiện
tự nhiên, dẫn đến sự hình thành của một bộ
gồm 4 dấu hiệu sinh học có thể sử dụng. Thời
gian thử nghiệm mới kéo dài nên kết quả có
độ chính xác cao hơn và tình trạng phân loại
sai ít xảy ra.
GS. Tomaras cho biết: "Xét nghiệm
chính xác hơn tỷ lệ nhiễm HIV sẽ làm giảm
đáng kể chi phí cho các nhà nghiên cứu, bởi
họ chỉ cần một mẫu nhỏ để ghi chép vào trong
các nghiên cứu”.
TS. Kelly Seaton, trưởng nhóm nghiên
cứu cho rằng: "Ngoài ra, theo quan điểm về y
tế công cộng, xét nghiệm chính xác hơn tỷ lệ
nhiễm HIV sẽ giúp xác định được các điểm
nóng lây nhiễm HIV gần đây để áp dụng các
biện pháp phòng ngừa đúng nơi dịch bệnh
đang bùng phát”
Theo vista.gov.vn, 05/01/2018
Trở về đầu trang
**************
HIV có thể được điều trị bằng thuốc viên 1 tuần/1 lần
![Page 17: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/17.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 17/62
Liệu pháp điều trị HIV liên quan đến
sự kết hợp của thuốc phải được thực hiện 1
hoặc 2 lần mỗi ngày, làm cho việc tuân thủ
điều trị là một thách thức đối với nhiều người.
Nhưng các nhà nghiên cứu đã tìm ra giải pháp
cho vấn đề này, dưới dạng một loại thuốc mà
chỉ cần được thực hiện mỗi tuần một lần.
Các nhà nghiên cứu thuộc Viện Công
nghệ Massachusetts (MIT) ở Hoa Kỳ, đã phát
triển loại thuốc uống ở dạng viên nang có thể
giải phóng từ các loại thuốc kháng retrovirus
trong vòng 1 tuần. Các nhà khoa học đã tìm
ra khả năng chuyển đổi liệu pháp điều trị
HIV, có nghĩa là mọi người chỉ cần uống 1
viên/tuần chứ không phải dùng nhiều loại
thuốc mỗi ngày.
Tác giả nghiên cứu Robert Langer -
Giáo sư David H. Koch Institute tại MIT, và
các đồng nghiệp của ông tin rằng: Loại thuốc
này có thể chống lại vấn đề tuân thủ điều trị
kháng retrovirus hiện tại; nghiên cứu đã chỉ ra
rằng có tới 30% những người nhiễm HIV
không tuân thủ phác đồ điều trị của họ.
HIV là vi-rút tấn công và phá hủy các
tế bào miễn dịch quan trọng để ngăn ngừa
nhiễm trùng và bệnh. Nếu không được điều
trị, HIV có thể tiến triển thành AIDS, và hệ
thống miễn dịch bị tổn thương nghiêm trọng.
Vào năm 2016, có khoảng 36,7 triệu người
trên toàn cầu sống chung với HIV và AIDS.
Trong số những người này, khoảng 1,8 triệu
người mới bị nhiễm bệnh. Khoảng 30 năm
trước, HIV được nhiều người coi là án tử
hình. Ngày nay, vi-rút có thể được điều trị
thành công bằng các loại thuốc kháng
retrovirus, hoạt động bằng cách giảm mức độ
nhiễm HIV trong cơ thể. Cần phải dùng thuốc
kết hợp các thuốc chống retrovirus khác nhau
mỗi ngày để điều trị thành công, nhưng bệnh
nhân có thể thấy khó có thể áp dụng được chế
độ như vậy.
Đứng trước thực tế này, các nhà
nghiên cứu đã đưa ra ý tưởng lần đầu tiên vào
năm 2016, đó là một viên nang uống có thể
lưu lại dạ dày trong 2 tuần và giải phóng các
thuốc. Trong nghiên cứu trước đó, nhóm tác
giả đã chứng minh viên nang có thể giúp điều
trị sốt rét bằng cách giải phóng dần liều thuốc
sốt rét ivermectin có kiểm soát.
Ở nghiên cứu này, họ đã xem liệu viên
nang có hiệu quả trong điều trị HIV hay
không, nhưng cần một số thay đổi về thiết kế.
Viên nang ban đầu bao gồm 6 nhánh được
làm từ một polymer đơn và mạnh. Mỗi nhánh
chứa các thuốc và gấp lại. Sau khi uống, các
nhánh mở ra và giải phóng thuốc. Tuy nhiên,
đối với điều trị HIV, viên nang cần giải
phóng các loại thuốc khác nhau với tốc độ
khác nhau - điều mà thiết kế ban đầu không
cho phép. Và nhóm nghiên cứu đã điều chỉnh
thiết kế. Cấu trúc chính của viên nang mới
vẫn được tạp thành từ một polymer đơn,
mạnh, nhưng từng nhánh trong 6 nhánh có thể
chứa một thuốc khác nhau, nhờ bổ sung các
"polymer giải phóng".
Các nhà nghiên cứu giải thích: "Theo
một cách nào đó, nó giống như đặt một hộp
thuốc vào trong một viên nang. Bạn sẽ có
những ngăn cho từng ngày trong tuần trong
một viên thuốc”.
Để xem liệu viên thuốc mới có hiệu
quả chống HIV hay không, các nhà nghiên
cứu đã nạp vào đó 3 loại thuốc kháng HIV
khác nhau là dolutegravir, rilpivirine, và
cabotegravir, hiện đang được sử dụng để
phòng ngừa và điều trị HIV. Khi thử nghiệm
trên lợn, viên thuốc đã cố định thành công
trong dạ dày của con vật, và dần dần giải
phóng từng thuốc trong thời gian 1 tuần. Khi
tất cả các thuốc được giải phóng hết, viên
nang sẽ phân hủy và thải ra ngoài qua đường
tiêu hóa. Tất nhiên, viên thuốc cần phải được
thử nghiệm trên người trước khi có thể được
sử dụng để phòng ngừa và điều trị HIV,
nhưng các nhà nghiên cứu tin rằng kết quả
cho thấy nhiều triển vọng.
Họ đã tính toán tác động tiềm ẩn của
viên nang 1 lần/tuần này ở cấp độ quần thể, và
![Page 18: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/18.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 18/62
cho rằng thuốc có thể làm tăng 20% hiệu quả
điều trị dự phòng HIV. Ngoài ra, có thể ngăn
ngừa được khoảng 200.000-800.000 ca nhiễm
mới HIV ở Nam Phi trong vòng 20 năm tới.
Nghiên cứu này đã được công bố trên
tạp chí Nature Communications.
Theo vista.gov.vn, 25/01/2018
Trở về đầu trang
**************
Tìm ra phương pháp kéo dài sự sống cho người nhiễm HIV
Các nhà nghiên cứu tại Đại học
California, Mỹ vừa công bố nghiên cứu về
liệu pháp gene sử dụng các tế bào gốc tạo
máu của chính người bệnh để kéo dài sự bảo
vệ trước ảnh hưởng của HIV, loại virus gây
bệnh AIDS.
Ảnh minh họa
Theo bài báo đăng tải trên Tạp chí
PLOS Pathogens, các cuộc thử nghiệm trên
động vật cho thấy liệu pháp sử dụng tế bào
lympho T chứa thụ thể kháng nguyên dạng
khảm (Chimeric Antigen Receptor T cells -
CAR-T) không chỉ tiêu diệt các tế bào gây
bệnh mà còn tiếp tục duy trì tác dụng này
trong 2 năm tiếp theo.
Liệu pháp CAR-T được coi như
phương pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy hệ
thống miễn dịch. Liệu pháp này đã được áp
dụng để chữa trị nhiều dạng bệnh ung thư
khác nhau và cho thấy hy vọng có thể được
sử dụng để chữa trị cho những bệnh nhân
nhiễm HIV type 1. Điều quan trọng nhất là
liệu pháp CAR-T cho thấy hiệu quả trong
việc trực tiếp tìm và tiêu diệt những tế bào
nhiễm HIV.
Nghiên cứu nói trên có thể giúp tìm ra
các phương pháp chữa trị an toàn và kéo dài
sự sống cho những bệnh nhân nhiễm HIV.
Thêm vào đó, đây là hướng đi khả quan trong
nghiên cứu chữa trị, giúp các nhà khoa học có
thể tìm đến những sự kết hợp mới hiệu quả
hơn, như kết hợp với liệu pháp kháng virus
HIV (Antiretroviral Therapy) hiện nay.
Theo baochinhphu.vn, 31/12/2017
Trở về đầu trang
**************
Thiết bị phân loại tinh trùng tăng thành công cho phương pháp thụ tinh
trong ống nghiệm
Nhờ có một thiết bị mới do nhóm
nghiên cứu tại Viện Bách khoa Worcester và
trường Đại học Stanford chế tạo, phụ nữ phải
thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) mới mang
thai được, sẽ phải qua chu kỳ điều trị ngắn
hơn. Thiết bị này sử dụng một "chướng ngại
vật" để sắp xếp và chọn lọc tinh trùng khỏe
mạnh và bơi nhanh hơn dùng để điều trị vô
sinh bằng phương pháp IVF.
Thiết bị vi lưu mới có tên SPARTAN
sử dụng các trụ 3 chiều để tạo chướng ngại
vật cho tinh trùng bơi. Tinh trùng khỏe nhất
sẽ bơi xuyên qua dãy trụ này nhanh nhất và
sau đó được thu gom tại đầu ra để sử dụng
trong quá trình IVF. Thiết bị có thể được sử
dụng tại các phòng khám.
Các phương pháp phân loại tinh trùng
truyền thống được áp dụng trong điều trị IVF
lựa chọn những con tinh trùng bơi nhanh
nhất. Nhưng thiết bị SPARTAN thu gom
![Page 19: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/19.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 19/62
những con tinh trùng nhanh và khỏe nhất vì
nó loại bỏ tinh trùng dị tật như đầu to hoặc cổ
cong, làm giảm tốc độ di chuyển của chúng.
Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng
ngừa dịch bệnh, 12% phụ nữ ở Hoa Kỳ trong
độ tuổi từ 15-44 phải đối mặt với vấn đề vô
sinh. Trong cùng một nhóm tuổi, có 7,3 triệu
phụ nữ Hoa Kỳ đã sử dụng các dịch vụ điều
trị vô sinh. Và theo báo cáo của Viện Y tế
quốc gia, 1/3 ca vô sinh là do sự cố ở nam
giới, trong khi 1/3 số ca là do cả nam giới và
nữ giới hoặc do các nguyên nhân không rõ.
Thiết bị SPARTAN rộng khoảng 4
mm và dài 12-16 mm. Tinh trùng chỉ được
tiêm vào một đầu và những con tinh trùng
nhanh nhất và có lợi nhất được thu gom ở đầu
đối diện để sử dụng ngay cho thụ tinh trong
ống nghiệm. Thiết bị này cũng ngăn chặn
hiện tượng tổn thương tế bào như có thể xảy
ra với các phương pháp phân loại truyền
thống như sử dụng máy ly tâm áp lực cao. Vì
thiết bị SPARTAN có thể được sử dụng trong
các phòng khám sản, nên tinh trùng không
cần được bảo quản lạnh và vận chuyển đến
phòng thí nghiệm để xử lý; thủ tục phân loại
tại phòng khám mất khoảng 5 đến 30 phút.
Với thiết bị mới, bệnh nhân sẽ mất ít chi phí
cho mỗi lần thụ tinh trong ống nghiệm do
công nghệ phân loại tinh trùng mới làm cho
phụ nữ mang thai mà không cần trải qua
nhiều chu kỳ điều trị. Chi phí IVF hiện nay
thường rơi vào khoảng 15.000 USD/lần.
Nhóm nghiên cứu thông qua công ty
DxNow đang xin cấp sáng cho thiết bị
SPARTAN và hy vọng sẽ đưa thiết bị vào sử
dụng thương mại vào tháng 7 năm 2018.
Theo vista.gov.vn, 09/01/2018
Trở về đầu trang
**************
Nghiên cứu mới về thuốc tránh thai cho nam giới
Những mũi tên tẩm độc của thổ dân
châu Phi có thể làm ngưng tim đối phương
trong tích tắc nhưng cũng giúp các nhà khoa
học Mỹ bào chế ra thuốc ngừa thai cho nam
giới. Nghiên cứu được phát triển bởi nhóm các
nhà khoa học đến từ Trường Đại học Dược
thuộc Đại học Minnesota và Trung tâm Y tế
Đại học Kansas (Mỹ). Chất độc được đem ra
nghiên cứu là Ouabain - chiết xuất từ hai loại
thực vật ở châu Phi, được dùng phổ biến cho
các mũi tên độc, phi tiêu độc của thổ dân.
Các nhà nghiên cứu nhận ra rằng nếu
như chất độc nguyên bản có thể làm ngưng
tim một người ngay lập tức thì một lượng cực
nhỏ đã qua bào chế sẽ tác động lên tinh trùng
của nam giới mà không gây bất kỳ độc hại
nào cho cơ thể. Cụ thể, nó nhắm vào một loại
protein trong màng tế bào mang tên Na, K-
ATPases, từ đó khiến tinh trùng mất khả năng
bơi và giúp nam giới ngừa thai. Tất nhiên, tác
động này chỉ ngắn hạn vì lượng Ouabain
trong mỗi viên thuốc cực thấp và nam giới sẽ
phải uống nó thường xuyên để duy trì khả
năng tránh thai, tương tự như thuốc ngừa thai
hàng ngày của nữ giới.
Nghiên cứu được kỳ vọng nhiều bởi
hiện nay nam giới vẫn thiếu các biện pháp
ngừa thai thực sự chủ động và kín đáo hơn.
Họ sẽ lúng túng khi đối tác từ chối bao cao
su. Thuốc mới đã tỏ ra thành công trong các
thử nghiệm trên động vật và các tác giả đang
tiến tới thử nghiệm trên người.
Mặc dù các nghiên cứu trước đây đã
chỉ ra rằng ouabain có thể làm giảm khả năng
sinh sản ở nam giới; nó sẽ không chỉ ức chế
Na, K-ATPase α4 trong tinh trùng, mà còn
ngăn chặn các tiểu đơn vị Na, K-ATPase tim,
có thể gây tổn thương tim nghiêm trọng.
Đồng tác giả nghiên cứu Gunda Georg và
nhóm nghiên cứu đã tìm cách sửa đổi ouabain
để nó có thể nhắm mục tiêu Na, K-ATPase
![Page 20: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/20.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 20/62
α4, trong khi chỉ đạo rõ ràng các tiểu đơn vị
Na, K-ATPase ở tim. Và thử nghiệm một số
thay đổi khác nhau của ouabain ở nghiên cứu
này và họ nhận thấy rằng bằng cách loại bỏ
nhóm đường và nhóm lactone khỏi hợp chất
và thay thế nhóm này bằng nhóm trialoze, họ
đã tạo ra hợp chất mà có thể nhắm mục tiêu
một cách có chọn lọc Na, tiểu đơn vị K-
ATPase α4 trong tinh trùng.
Khi thử nghiệm mẫu ouabain mới
được tạo ra ở chuột cống, kết quả cho thấy nó
có thể liên kết với tiểu đơn vị Na, K-ATPase
α4 trong tinh trùng và giảm khả năng di
chuyển của chúng, hoặc khả năng bơi. Sự di
chuyển kém có thể cản trở khả năng di
chuyển của tinh trùng qua hệ thống sinh sản
của phụ nữ và thụ tinh với quả trứng. Điều
quan trọng là, các nhà nghiên cứu nhận thấy
rằng dạng ouabain biến đổi không gây ra tác
dụng độc ở chuột. Ngoài ra, những ảnh hưởng
của hợp chất đối với khả năng vận động của
tinh trùng có thể đảo ngược được; vì các phân
tử Na, K-ATPase α4 chỉ có trong tế bào tinh
trùng trưởng thành, bất kỳ tế bào tinh nào
được sản xuất sau khi xử lý với hợp chất gốc
ouabain không bị ảnh hưởng.
Cần có những nghiên cứu sâu hơn
trước khi có thể đưa ra kết luận về việc sử
dụng ouabain như một phương pháp ngừa thai
cho nam giới, nhưng các nhà nghiên cứu tin
rằng đây là một nghiên cứu tiềm năng.
Nghiên cứu vừa được công bố trên tạp
chí American Chemical Society’s Journal
Theo vista.gov.vn, 25/01/2018
Trở về đầu trang
**************
Thiết kế giày laser dành cho bệnh nhân Parkinson
Một trong những triệu chứng biểu hiện
suy nhược nặng ở bệnh nhân Parkinson là sự
co cứng cơ (đóng băng di chuyển), khi đó,
người bệnh tạm thời mất khả năng di chuyển
và vận động. Một nhóm các nhà khoa học Hà
Lan thuộc Đại học Twente và Trung tâm Y tế
Đại học Radboud đã phát triển thành công
giày gắn tia laser. Thiết kế mới mang lại niềm
hy vọng cho bệnh nhân Parkinson, giúp giảm
thiểu những triệu chứng mà họ thường hay
gặp phải.
Nhìn chung, trong các giai đoạn phát
triển của bệnh Parkinson, sự co cứng cơ chân
không chỉ mang lại sự khó chịu và bất tiện,
mà còn có thể gây nguy hiểm cho bệnh nhân.
Sự co cứng chân đột ngột trong khi phần trên
cơ thể của họ vẫn tiếp tục chuyển động về
phía trước có thể khiến họ mất thăng bằng và
bị ngã.
Việc đặt ra các mục tiêu có thể quan
sát thấy trên sàn nhà - chẳng hạn như các
đường nối giữa các viên gạch là một trong
những cách thức giúp giải quyết vấn đề của
bệnh nhân Parkinson, giúp họ dễ dàng quan
sát và di chuyển. Cách này cũng có tác dụng
kích hoạt sự vận hành của các mạch máu não,
giúp người bệnh di chuyển liên tục.
Giày laser mới được phát triển cũng dựa
trên phương pháp tiếp cận này. Cụ thể, khi tiếp
xúc với mặt đất, mỗi chiếc giày sẽ chiếu lên
trên vị trí sàn phía trước chiếc giày còn lại một
tia laser màu đỏ. Các tia laser lần lượt được tạo
ra mỗi khi người sử dụng đặt chân xuống sàn,
tạo ra mục tiêu có thể quan sát để người bệnh
cứ thế di chuyển theo. Quá trình này cứ thế
được thực hiện xen kẽ, liên tục trong trường
hợp người bệnh vẫn muốn di chuyển.
Nhóm nghiên cứu đã tiến hành thử
nghiệm phòng thí nghiệm với 19 bệnh nhân
Parkinson. Kết quả cho thấy: việc sử dụng
giày laser giúp làm giảm 46% số lần đóng
băng di chuyển. Ngoài ra, trong trường hợp
bệnh nhân bị co cứng cơ thì thời gian co cứng
![Page 21: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/21.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 21/62
chỉ kéo dài khoảng một nửa so với khi họ
không sử dụng giày laser.
Tuy nhiên, không phải tất cả mọi
người đều muốn sử dụng đôi giày có khả
năng phát ra tia laser mỗi bước di chuyển này,
cả khi họ cần hoặc không cần sự hỗ trợ. Nhà
khoa học Murielle Ferraye, người đã phát
triển thiết kế giày laser, cho biết: "Thực tế, lý
tưởng nhất vẫn là tia laser chỉ kích hoạt khi
phát hiện hiện tượng ngừng di chuyển đột
ngột. Tuy vậy, chúng tôi vẫn chưa thể phát
triển công nghệ đạt đến mức độ này vì triệu
chứng đóng băng di chuyển là một hiện tượng
rất phức tạp".
Theo vista.gov.vn, 12/01/2018
Trở về đầu trang
**************
Cảm biến graphene dạng lỏng giúp phòng tránh nguy cơ đột tử ở trẻ sơ sinh
Một nhóm các nhà nghiên cứu tại
trường Đại học Sussex, Anh đã chế tạo thành
công cảm biến có khả năng giúp phòng tránh
nguy cơ đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS). Thiết bị
mới có dạng một ống cao su dẻo bên trong
chứa chất lỏng gồm nước, dầu và các hạt
graphene.
Graphene có cấu trúc là tấm phẳng dày
gồm một lớp các nguyên tử cacbon liên kết
với nhau, có tính dẫn điện rất cao. Điều này
có nghĩa là chất lỏng chứa trong ống cao su
cũng có tính dẫn điện, tuy nhiên, khả năng
dẫn điện của nó không ổn định và sẽ thay đổi
khi ống cao su bị kéo dãn dù chỉ một chút. Sự
thay đổi đó có thể dễ dàng phát hiện được
thông qua các chuyển động.
Tiến sĩ Matthew Large, trưởng nhóm
nghiên cứu giải thích: “Cách thức thực hiện
thử nghiệm của chúng tôi tương tự như khi
bạn trộn sốt salad, bằng cách lắc đều dầu và
nước sẽ tạo ra những giọt dung dịch nhỏ li ti
trôi trong dung dịch kia do hai chất này
không thể trộn lẫn với nhau. Thông thường,
các giọt dung dịch tập hợp, kết tụ lại với
nhau, và chúng phân tách dần theo thời gian.
Chúng tôi đã giải quyết vấn đề này bằng cách
bổ sung vật liệu graphene với kích thước chỉ
bằng 1 nguyên tử. Tấm graphene bao phủ
trên bề mặt các giọt dung dịch và ngăn không
cho chúng kết tụ lại với nhau”.
“Khi các hạt bọc graphene tập hợp
quanh các giọt chất lỏng, các hạt điện tử có
thể di chuyển từ hạt này sang hạt kia, đó là lý
do giải thích cho tính dẫn điện của dung dịch.
Khi cảm biến bị kéo dãn, các giọt cũng bị
chịu lực ép và biến dạng, trong khi đó, các
hạt graphene di chuyển ra xa và khiến cho
các electrons khó di chuyển xuyên suốt được
toàn bộ hệ thống”.
Cảm biến này được gắn trên cơ thể trẻ
khi ngủ dưới dạng vòng đeo theo dõi sức
khỏe, hoặc cũng có thể được tích hợp vào
quần áo, từ đó, giúp theo dõi, giám sát nhịp
tim và hô hấp của trẻ sơ sinh, và bật chuông
báo động trong trường hợp không nhận được
tín hiệu của một trong hai chỉ số này. Công
nghệ mới cũng có thể được áp dụng để theo
dõi cũng như giúp phòng tránh nguy cơ ngạt
thở khi ngủ ở người lớn, hoặc có thể được
tích hợp vào quần áo thể thao để giám sát
nhịp tim hoặc nhịp thở cho vận động viên
trong quá trình vận động.
Độ nhạy của thiết bị mới được ghi
nhận hiệu quả hơn so với nhiều công nghệ
phát hiện chuyển động tương tự. Bên cạnh đó,
các nhà khoa học cho biết cảm biến cũng có
thể dễ dàng được đưa vào sản xuất hàng loạt
và với chi phí thấp. Nhóm nghiên cứu của
trường Đại học Sussex đã hợp tác với công ty
Phát triển vật liệu tiên tiến để thương mại hóa
công nghệ mới này.
Báo cáo nghiên cứu được đăng trên tạp
chí Nanoscale.
![Page 22: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/22.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 22/62
Theo vista.gov.vn, 25/01/2018 Trở về đầu trang
**************
Viên nang cảm biến giúp xác định hàm lượng khí trong ruột
Viên nang có thể tiêu hóa mới được
sáng chế để đo lượng khí trong ruột vừa trải
qua giai đoạn thử nghiệm đầu tiên trên người.
Cảm biến được thiết kế để có thể nuốt được
có khả năng thay đổi cách thức chẩn đoán các
bệnh rối loạn đường tiêu hóa cũng như đưa ra
cái nhìn mới về hoạt động của các loài vi
khuẩn đóng vai trò quan trọng trong hệ vi
sinh vật đường ruột.
Quần thể vi sinh vật đường ruột liên
tục sản xuất nhiều loại khí trong quá trình
tương tác với những phần thức ăn không
được hấp thụ. Khí hidro, cacbon dioxit, nito,
và oxy được sản xuất với khối lượng khác
nhau và gây ra những triệu chứng khó chịu
của hội chứng ruột kích thích (IBS).
Cảm biến mới của nhóm nghiên cứu
mang đến một khái niệm mới trong điều trị
các bệnh rối loạn tiêu hóa. Họ cho biết đã
phát hiện ra những cơ chế miễn dịch mới
chưa từng được ghi nhận trước đó.
Trưởng nhóm nghiên cứu Kourosh
Kalantar-zadeh cho biết: “Chúng tôi phát hiện
ra rằng dạ dày tiết ra các chất có tính oxy
hóa để phá hủy và loại bỏ những hợp chất lạ
có trong dạ dày trong thời gian dài bất
thường, nhờ đó, bảo vệ dạ dày khỏi những sự
xâm nhập của những vật thể lạ. Cơ chế miễn
dịch như vậy chưa từng thấy trong báo cáo
nào trước đây”.
Hiện nay, các chuyên gia y tế thường
gặp nhiều khó khăn trong việc đánh giá chính
xác nồng độ khí ga trong ruột. Những biện
pháp như xét nghiệm hơi thở hoặc luồn ống
qua đường miệng thường không chính xác, dễ
gây xâm lấn và mang lại cảm giác khó chịu
cho bệnh nhân. Bên cạnh cung cấp dữ liệu,
thông tin chính xác về nồng độ của các loại
khí ga trong ruột, cảm biến mới còn là một
phương pháp hoàn toàn mới để phân tích hoạt
động của hệ vi sinh vật trong cơ thể.
Kalantar-zadeh cho biết: “Trước đây,
chúng tôi thường phải lấy mẫu và phân tích
các mẫu chất thải của người bệnh hoặc thực
hiện phương pháp phẫu thuật để nghiên cứu
hoạt động của quần thể vi sinh vật đường
ruột. Tuy nhiên, kết quả đánh giá không phản
ánh hệ vi sinh vật vùng tại thời điểm đó. Viên
nang của chúng tôi mang đến một phương
pháp tiếp cận không xâm lấn để đánh giá
hoạt động của hệ vi sinh vật”.
Nghiên cứu mới nhất được thực hiện
tại trường Đại học RMIT và Monash
Australia, đã thành công trong giai đoạn đầu
tiên thử nghiệm trên người, cho thấy viên
nang cảm biến hoạt động an toàn và phát huy
tác dụng ở mọi đối tượng. Các kết quả ban
đầu mang đến những hiểu biết mới đầy thuyết
phục về hoạt động hệ tiêu hóa, trong đó bao
gồm đánh giá nồng độ oxy trong ruột.
“Thử nghiệm thực tế cho thấy việc
thực hiện một chế độ ăn rất nhiều chất xơ là
nguyên nhân dẫn đến nồng độ oxy cao trong
ruột”, Kalantar-zadeh cho biết. “Điều này trái
ngược với nhận định trước đây cho rằng
trong ruột không chứa khí oxy. Thông tin mới
và hữu ích này có thể giúp chúng tôi hiểu rõ
hơn về nguyên nhân dẫn đến các bệnh suy
nhược như ung thư ruột”.
Nhóm nghiên cứu hiện đang kêu gọi
tài trợ để chuyển sang giai đoạn hai của thử
nghiệm ở người trước khi viên nang được sử
dụng rộng rãi trong khám chữa bệnh thực tế.
Nghiên cứu được đăng trên tạp chí
Nature Electronics.
![Page 23: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/23.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 23/62
Theo vista.gov.vn, 26/01/2018 Trở về đầu trang
**************
Thiết bị cấy ghép robot để kích thích nội tạng tự phát triển
Thiết bị cấy ghép kích thích sự phát triển của các cơ quan nội tạng bị tổn thương Ảnh:Livejourna
Theo EurekAlert, các chuyên gia tại
Bệnh viện nhi ở Boston (Mỹ) đã phát triển
được một robot y học như một thiết bị cấy
ghép có tác dụng kích thích sự phát triển của
các cơ quan nội tạng bị tổn thương mà không
làm ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ
quan đó, đồng thời không gây khó chịu cho
bệnh nhân.
Robot y tế được thiết kế để điều trị
chứng hẹp thực quản - một khiếm khuyết bẩm
sinh hiếm gặp, hoặc để kéo dài ruột non khi
bị hội chứng ruột ngắn. Hiện nay, điều trị
hiệu quả nhất cho những bệnh này là thủ thuật
kéo dài ống thực quản hoặc ruột. Để ngăn
ngừa những khoảng đứt, bệnh nhân sẽ phải
nằm trong tình trạng hôn mê với chế độ chăm
sóc tích cực trong 1-4 tuần.
Robot cấy ghép, trái lại, không đòi hỏi
bệnh nhân phải nằm bất động, vì nó chỉ gắn
với thực quản, mà không gắn chặt vào các mô
khác. Nó được bao phủ bởi một loại "da"
mềm, tương thích về sinh học và không thấm
nước, đồng thời có hai ghim đính kèm hình
vòng tạo ra một lực kéo, từ từ và liên tục kéo
dài mô đi đúng hướng. Thiết bị được điều
khiển bởi một bảng điều khiển từ bên ngoài.
Thiết bị đã được thử nghiệm trên thực
quản của lợn. Tốc độ tăng trưởng của mô là
2,5mm mỗi ngày trong vòng từ 8 đến 9 ngày.
Nhờ vậy, động vật thường có thể ăn và không
có dấu hiệu khó chịu.Thực quản vẫn duy trì
đường kính bình thường, nghĩa là nó không
chỉ kéo dài, mà còn tăng trưởng .
Hiện tại, các nhà khoa học đang bắt
đầu thử nghiệm robot trên động vật mắc hội
chứng ngắn ruột non, một căn bệnh phổ biến
hơn nhiều so với hẹp thực quản. Nó đòi hỏi
bệnh nhân phải được cung cấp dinh dưỡng
qua tĩnh mạch và có thể dẫn đến suy gan.
Nhà nghiên cứu cao cấp Pierre Du
Pont giải thích: "Không ai biết được lực tối
ưu cần được áp dụng để kích thích sự phát
triển cơ quan nội tạng. Cho đến nay, về mặt
lâm sàng, chúng ta chỉ biết dựa vào kinh
nghiệm của bác sĩ phẫu thuật. Còn robot cấy
ghép thì có thể xác định lực cần thiết và ứng
dụng chính xác”.
Theo motthegioi.vn, 13/01/2018
Trở về đầu trang
**************
Thế hệ cánh tay robot mới
Các nhà khoa học tới từ Italy, Thụy Sĩ
và Đức đã chế tạo thành công cánh tay nhân
tạo giúp người bệnh có được cảm giác khi
tiếp xúc một vật. Với công nghệ này, các nhà
khoa học sử dụng các cảm biến ở đầu các
ngón tay để tiếp nhận thông tin khi sờ chạm
vật, rồi dùng một máy tính gắn bên trong để
chuyển đổi chúng thành ngôn ngữ mà não có
thể hiểu được và đưa vào cơ thể người qua
các điện cực.
Công nghệ xúc giác nhân tạo này đã
được phát triển từ năm 2014, nhưng vào thời
điểm đó, các thiết bị bổ trợ còn quá lớn về
![Page 24: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/24.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 24/62
kích cỡ, khiến cánh tay không thể bảo đảm
được tính di dộng hay thậm chí không thể
mang đi ra khỏi phòng thí nghiệm.
Các nhà nghiên cứu nhận thấy người
bệnh có thể phân biệt được sự cứng hay mềm
của một vật thể đúng đến 78% trong buổi thử
nghiệm. Ngoài ra, người bệnh có thể mô tả
chính xác kích thước và hình dạng của vật thể
đúng đến 88%. Người được lắp tay giả cũng
có thể làm được những công việc hằng ngày
như mặc quần áo hay cột dây giày.
Cánh tay robot có xúc giác sẽ được
ứng dụng làm cánh tay thay thế cho những
người tàn tật, ngoài ra nó giúp các nhà khoa
học tiến gần hơn đến việc tạo ra một người
máy có khả năng cảm nhận được tự nhiên như
con người.
Ông Silvestro Micera, chuyên gia thần
kinh học tại Trường EPFL, Thụy Sĩ - thành
viên nhóm nghiên cứu cho biết: “Chúng tôi
hướng đến các sáng tạo như trong những bộ
phim khoa học viễn tưởng, những bộ phận
nhân tạo như cánh tay của Luke Skywalker
trong Star Wars nhưng có thể cầm nắm và có
xúc giác như tay người thật”.
Một phụ nữ bị tai nạn và mất đi cánh
tay vào 20 năm trước đã nhận được một cánh
tay nhân tạo, thông qua các điện cực nhỏ và
cảm biến tinh vi, cô đã có lại được cảm giác
khi sờ chạm hay tiếp xúc một vật. Công nghệ
này sử dụng các cảm biến ở đầu các ngón tay
của bàn tay nhân tạo để tiếp nhận thông tin
khi sờ chạm vật, rồi sử dụng một máy tính
gắn bên trong để chuyển đổi chúng thành
ngôn ngữ mà não có thể hiểu được và đưa vào
cơ thể người qua các điện cực.
Bước đột phá này là kết quả của nhiều
năm nghiên cứu về robot được thực hiện bởi
các nhà nghiên cứu đến từ Ý, Thụy Sĩ và
Đức. Cô Almerina Mascarello là người được
chọn để thử nghiệm cho sáng tạo này đã đi
cùng với nhóm nghiên cứu trong suốt 6 tháng.
Sau quá trình thử nghiệm trên người,
Almerina phải trả lại mẫu thiết kế cho các nhà
nghiên cứu. Mặc dù vậy nhưng cô gái vẫn hy
vọng phiên bản chính thức sẽ sớm được công
bố và thương mại hóa, cô sẽ mua một bộ và
mong ước mọi người tàn tật trên thế giới sẽ
được sử dụng nó.
Theo vista.gov.vn, 22/01/2018
Trở về đầu trang
**************
Công cụ giá rẻ để phát hiện vi khuẩn trong thực phẩm và nước
Nhà khoa học thực phẩm Lili He và
các cộng sự tại trường Đại học Massachusetts
Amherst đã đưa ra một phương pháp mới để
phát hiện nhanh vi khuẩn trong mẫu nước
hoặc mẫu thực phẩm với chi phí thấp. Công
cụ này khi được thương mại hóa, sẽ có ích
cho các đầu bếp và nhân viên cứu hộ ứng phó
với thiên ai.
Lili He, nhà hóa học phân tích và là
chuyên gia về các phương pháp phát hiện
nhiễm khuẩn thực phẩm cho rằng: "Hầu hết
người dân trên thế giới đều nấu rau trước khi
ăn, nhưng ở Hoa Kỳ, ngày càng có nhiều
người ăn sống rau. Điều này mang đến cho
chúng tôi ý tưởng thực hiện xét nghiệm
nhanh". Nhiễm khuẩn là một chủ đề nghiên
cứu quan trọng hiện nay. Đây là thực trạng
diễn ra trong thời gian dài, nhưng giờ trở
![Page 25: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/25.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 25/62
thành mối lo ngại về an toàn thực phẩm ở
Hoa Kỳ.
Nhóm nghiên cứu đã phát triển được
một công cụ mới phát hiện vi khuẩn trong
nước hoặc thực phẩm, bao gồm cả thành phần
quang học và hóa học. Cụ thể, chíp được thiết
kế rất nhạy và đáng tin cậy, có khả năng kiểm
tra thực phẩm như rau bina hoặc nước táo có
chứa vi khuẩn hay không. Kính hiển vi quang
học được sử dụng để phát hiện quang học
cùng với chip phụ thuộc vào "phân tử thu
giữ" có tên là 3-mercaptophenylboronic acid
(3-MBPA) để thu hút và liên kết với bất kỳ vi
khuẩn nào. Sau đó, các nhà khoa học đã áp
dụng phương pháp phát hiện hoá học được
gọi là "quang phổ Raman tăng cường bề mặt"
(SERS), phụ thuộc vào các hạt nano bạc.
Năm ngoái, các nhà nghiên cứu đã sử
dụng phương pháp phát hiện quang học phù
hợp để sử dụng tại nhà với bộ chuyển đổi điện
áp hiển vi của điện thoại thông minh được
thương mại rộng rãi với giá thành 30 USD.
Phương pháp thông thường để nuôi
cấy vi khuẩn từ các mẫu thực phẩm được gọi
là đếm vi khuẩn hiếu khí (APC) mất đến 2
ngày mới cho kết quả. Vì thế, nhóm nghiên
cứu đã chế tạo chíp để giải quyết vấn đề về
tác động của thực phẩm, bằng cách chỉ thu
hút vi khuẩn nhưng không phải đường, chất
béo và protein có trong thức ăn hoặc chất bẩn.
Phương pháp này có thể phát hiện khoảng
100 tế bào vi khuẩn trên mỗi mililít dung
dịch, trong khi với các phương pháp khác là
10.000 tế bào.
Các nhà nghiên cứu đang xin cấp sáng
chế cho kỹ thuật mới phát hiện vi khuẩn.
Theo vista.gov.vn, 30/01/2018
Trở về đầu trang
**************
In kim loại là phương thức giá rẻ để chế tạo thiết bị điện tử dẻo
Các nhà nghiên cứu tại trường Đại học
North Carolina đã phát triển một kỹ thuật mới
in trực tiếp mạch kim loại để tạo ra các thiết
bị điện tử dẻo. Kỹ thuật này sử dụng nhiều
kim loại và chất nền, có sự tương thích với
các hệ thống chế tạo hiện áp dụng công nghệ
in trực tiếp.
PGS. Jingyan Dong, đồng tác giả
nghiên cứu cho rằng: "Thiết bị điện tử dẻo có
triển vọng được sử dụng trong nhiều lĩnh vực,
nhưng chi phí sản xuất lớn gây khó khăn cho
việc chế tạo thiết bị vì mục đích thương mại.
Cách tiếp cận của chúng tôi sẽ làm giảm chi
phí và cung cấp một phương thức hiệu quả để
sản xuất mạch với độ phân giải cao để có thể
tích hợp vào trong các thiết bị thương mại".
Kỹ thuật này sử dụng công nghệ in điện
thủy động lực hiện có, đã được sử dụng trong
nhiều quy trình chế tạo dùng mực in chuyên
dụng. Để thay thế, nhóm nghiên cứu đã sử
dụng hợp kim kim loại nóng chảy ở mức nhiệt
dưới 60 độ C. Sau đó, các nhà khoa học đã
chứng minh kỹ thuật sử dụng 3 hợp kim khác
nhau, in trên 4 chất nền bao gồm: kính, giấy và
hai polyme co giãn.
Các nhà nghiên cứu đã thử nghiệm khả
năng phục hồi của các mạch trên chất nền
polyme và phát hiện thấy độ dẫn điện của
mạch không bị ảnh hưởng ngay cả sau khi bị
uốn cong 1.000 lần. Mạch điện vẫn ổn định
điện tử thậm chí khi kéo căng đến 70% lực
kéo. Bên cạnh đó, các mạch còn có khả năng
"tự phục hồi" nếu chúng bị gẫy hoặc uốn cong
quá mức.
PGS. Dong cho rằng: "Vì nhiệt độ nóng
chảy thấp, nên bạn có thể chỉ làm nóng khu
vực bị ảnh hưởng lên mức khoảng 70 độ C và
![Page 26: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/26.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 26/62
kim loại lại tan chảy để sửa chữa hỏng hóc
liên quan". Các nhà nghiên cứu đã chứng minh
chức năng của kỹ thuật in bằng cách tạo ra
cảm biến xúc giác mật độ cao và ghép một
mạng lưới gồm 400 điểm ảnh tạo thành 1 cm2.
Nhóm nghiên cứu đã chứng minh khả
năng phục hồi và chức năng của kỹ thuật mới
và sẽ phối hợp với ngành công nghiệp áp dụng
kỹ thuật để chế tạo cảm biến đeo trên người
hoặc các thiết bị điện tử khác.
Theo vista.gov.vn.vn, 29/12/2017
Trở về đầu trang
**************
Máy in 3-D có thể tăng độ kết dính tế bào và độ bền của polyme PDMS
Theo một nhóm các nhà nghiên cứu
Penn State, việc kết hợp hai mẫu polyme khác
nhau có thể chuyển hướng sang việc sản xuất
các bộ phận silicone từ khuôn đúc, mẫu đúc
và phủ quay từ các hình dạng đơn giản cho
đến các hình học phức tạp 3D với các đặc tính
cơ học vượt trội hơn và sự kết dính sinh học
tốt hơn.
T. Ozbolat, phó giáo sư về khoa học
kỹ thuật và cơ học và kỹ thuật sinh học tại
Hartz, cho biết: Cho đến nay, PDMS
(polydimethylsiloxane, hoặc silicone) tồn tại
nhiều hạn chế trong việc định hình và sản
xuất các thiết bị. Do vậy phần lớn các nhà
nghiên cứu thường sử dụng các mẫu khuôn
đúc hoặc phương pháp đổ khuôn các chi tiết ở
cấp độ siêu nhỏ, tuy nhiên phương pháp chế
tạo này tạo ra các vật liệu có đặc tính cơ học
yếu và độ kết dính tế báo cũng kém. Vì thế
các nhà nghiên cứu thường sử dụng các
protein ngoại bào giống các fibronectin (mô
liên kết) để tạo ra sự bám dính các tế bào.
PDMS được sử dụng để chế tạo các
thiết bị lab-on-a-chip (thiết bị hợp thành một
hệ thống thống nhất), các thiết bị organ-on-a-
chip, các cơ sở nuôi cấy tế bào 2D và 3D, và
các máy móc sinh học. Khi vật liệu này được
sử dụng để phát triển nuôi cấy mô hoặc thử
nghiệm sẽ tạo ra các thiết bị, bộ phận có hình
dạng nhỏ và phức tạp hơn.
Đối với bất kỳ vật liệu nào dùng làm
“nguyên liệu in” bên trong một máy in 3-D,
nó phải có khả năng đi qua đầu phun in và
duy trì được hình dạng khi nó lắng đọng lại.
Vật liệu này không được phép chảy lan rộng,
thấm hoặc phẳng dẹt, mà phải giữ nguyên
tình trạng nguyên vẹn của thiết kế. Sylgard
184, một chất đàn hồi của PDMS, lại không
đủ mềm dẻo để sử dụng trong máy in 3-D
nhưng khi trộn vật liệu này với SE 1700, một
chất dàn hồi PDMS khác, theo tỷ lệ thích hợp,
thì hỗn hợp này có thể in được.
“Nhóm nghiên cứu đã tối ưu hoá hỗn
hợp này để có thể in được, có thể kiểm soát
được sự đùn ép và sự chính xác so với các
mẫu in ban đầu”, Ozbolat nói.
Các kết quả nghiên cứu đã được công
bố trên tạp chí ACS Biomaterials Science &
Engineering mới đây.
Trong khi hầu hết các vật liệu trở nên
mềm dẻo hơn dưới áp lực, một số vật liệu có
phản ứng ngược lại, không phải thuộc về lý
thuyết của Newton, lại trở nên ít mềm dẻo
hơn. Điều này là rất hoàn hảo cho máy in 3-D.
PDMS, khi đúc, có bề mặt nhẵn. Vật
liệu này cũng là chất không dính nước, có
nghĩa là nó không ưa nước. Có thêm hai
thuộc tính này bổ sung cho nhau cùng với bề
mặt đúc khuôn của PDMS thì nó không phải
là nơi dễ dàng để các tế bào mô tuân theo. Do
vậy, các nhà nghiên cứu thường xuyên sử
dụng chất phủ để tăng sự gắn kết của tế bào.
Các bề mặt in 3D, do chúng được tạo thành từ
hàng ngàn sợi PDMS nhỏ, nên có những khe
hở nhỏ để lưu giữ kết dính các tế bào.
![Page 27: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/27.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 27/62
Để kiểm tra độ chính xác của máy in
3-D cũng như PDMS, các nhà nghiên cứu đã
thực hiện tạo ra các mô hình có các đặc điểm
sinh học - tay, mũi, mạch máu, tai, và đầu
đùi, dựa theo máy 3-D Print Exchange của
Viện nghiên cứu Y tế Quốc gia. Việc sử dụng
những mô hình này, họ đã in được một chiếc
mũi 3-D có các chi tiết hình học rất phức tạp
mà hoàn toàn không có vật liệu hỗ trợ.
“Chúng tôi đã phủ bọc mũi PDMS
bằng nước và tạo hình nó bằng máy MRI. Sau
đó chúng tôi so sánh hình ảnh mũi tái tạo 3-D
này với mô hình ban đầu và nhận thấy rằng
chúng có hình dáng rất trung thực”, Ozbolat
nói.
Do PDMS bị tác động mạnh thông qua
một vòi phun để in, số lượng bong bóng trong
vật liệu cuối cùng là rất ít so với kỹ thuật đúc
khuôn.Việc đi qua đầu kim phun có kích thước
micromet sẽ loại bỏ hầu hết các bong bóng.
Ozbolat cũng cho biết, khi so sánh các
đặc điểm cơ học của PDMS đúc với PDMS in
3-D, nhóm nghiên cứu nhận thấy sức căng
trong vật liệu in tốt hơn nhiều lần. Bởi vì các
vật liệu PDMS khi đang trong quá trình in,
chúng có thể được kết hợp với các vật liệu
khác để tạo ra các thiết bị nguyên khối bao
gồm từ nhiều vật liệu nên chúng cũng có thể
kết hợp các vật liệu dẫn điện để cho phép tạo
ra các thiết bị chức năng.
Theo vista.gov.vn, 26/01/2018
Trở về đầu trang
**************
Chế tạo chip lạnh nhất thế giới
Các nhà vật lý tại trường Đại học Basel
và Viện nghiên cứu Khoa học nano Thụy Sỹ
đã làm lạnh thành công chip nano điện tử ở
nhiệt độ thấp hơn 3 milikelvin. Nhóm nghiên
cứu đã sử dụng kỹ thuật làm lạnh từ tính để
làm lạnh các kết nối điện cũng như chính con
chip. Kết quả nghiên cứu đã được công bố trên
tạp chí Applied Physics Letters.
Nhiều nhóm nghiên cứu khác trên toàn
thế giới đang sử dụng tủ lạnh công nghệ cao
để đạt mức gần bằng nhiệt độ không tuyệt
đối. Không tuyệt đối là 0 độ kelvin hay -
273,15 độ C. Làm lạnh các thiết bị đến mức
nhiệt này là mục tiêu các nhà vật lí hướng tới,
vì đây là điều kiện lý tưởng để thực hiện các
thí nghiệm lượng tử và cho phép kiểm tra các
hiện tượng vật lý mới.
Làm lạnh bằng cách ngắt từ trường
Nhóm nghiên cứu do Dominik
Zumbühl, Giáo sư vật lí Basel tại trường Đại
học Basel dẫn đầu, trước đây đã đưa ra ý
tưởng sử dụng nguyên lý làm lạnh bằng từ
trường trong các thiết bị điện tử nano ở nhiệt
độ 0 tuyệt đối - mức nhiệt bất ngờ. Làm lạnh
từ tính dựa vào thực tế là một hệ thống có thể
hạ nhiệt khi hoạt động của từ trường giảm
trong khi lại tránh bất cứ dòng nhiệt nào.
Trước khi hạ nhiệt, nhiệt từ hóa cần được loại
bỏ bằng một phương pháp khác để đạt được
hiệu quả làm lạnh từ tính.
Sự kết hợp thành công
Nhóm nghiên cứu đã làm lạnh thành
công chip nano điện tử ở mức nhiệt dưới 2,8
milikelvin, lập kỷ lục mới về nhiệt độ thấp.
TS. Palma, trưởng nhóm nghiên cứu và các
cộng sự đã sử dụng kết hợp hai hệ thống làm
lạnh, trong đó cả hai hệ thống này đều dựa
vào kỹ thuật làm lạnh từ tính. Các kết nối
điện của chip đã được làm lạnh ở nhiệt độ
150 microkelvin, thấp hơn một phần nghìn độ
so với nhiệt độ không tuyệt đối.
Sau đó, nhóm nghiên cứu đã tích hợp
trực tiếp một hệ thống làm mát thứ hai vào
trong chip và đặt nhiệt kế Coulomb lên trên.
![Page 28: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/28.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 28/62
Phương thức chế tạo và thành phần của vật
liệu cho phép làm lạnh từ tính nhiệt kế này ở
mức gần nhiệt độ không tuyệt đối.
GS. Zumbühl cho rằng: Sự kết hợp của
các hệ thống làm lạnh cho phép nhóm nghiên
cứu làm lạnh chip ở mức dưới 3 milikelvin và
có thể áp dụng cùng một phương pháp để đạt
được giới hạn 1 millikelvin. Điểm đáng chú ý
là các nhà khoa học có thể duy trì nhiệt độ
cực thấp trong vòng 7 giờ, đủ thời gian để
thực hiện nhiều thí nghiệm tìm hiểu tính chất
vật lý ở gần nhiệt độ không tuyệt đối.
Theo vista.gov.vn, 03/01/2018
Trở về đầu trang
**************
Giải pháp giúp thử quần áo mà không cần mặc
Hãng Amazon vừa được cấp bằng sáng
chế cho chiếc gương có khả năng phủ những
bộ quần áo “ảo” lên hình ảnh của người đứng
trước gương. Sáng chế giúp khách hàng
không cần phải mặc loại quần áo mình muốn
thử mà vẫn biết được khi mặc chúng thì trông
như thế nào.
Hệ thống gương thông minh của Amazon
Hệ thống sử dụng gương, màn hình,
máy chiếu và máy ảnh để quét môi trường
xung quanh và tạo ra một mô hình ảo về
người dùng, sau đó thể hiện hình ảnh phản
chiếu thực tế bộ trang phục sẽ được khoác lên
trên người. Khi người dùng thay đổi các cử
chỉ khuôn mặt và cơ thể, hình ảnh ảo về đối
tượng kèm trang phục cũng sẽ thay đổi theo.
Màn hình ảo còn được sử dụng để thay
đổi khung cảnh tùy theo ý muốn của người sử
dụng. Người dùng có thể thêm vào đó những
khung cảnh mà trong thực tế không hề tồn tại.
Công cụ này được xem như một giải pháp
giúp Amazon có thể bán được nhiều quần áo
hơn.
Cùng với gương thông minh, Amazon
còn đưa ra một giải pháp để tư vấn trang phục
cho khách hàng mang tên Echo Lock.
Echo Lock gồm một camera điều
khiển bằng giọng nói, có thể đánh giá đâu là
bức ảnh đẹp nhất sau khi chụp ảnh các bộ
trang phục mà khách hàng đã thử. Hệ thống
này sử dụng một bộ học máy (machine
learning) kết hợp cùng các chuyên gia tư vấn
thời trang là con người.
Amazon hiện ngày càng quan tâm đến
ngành thời trang bằng việc tung ra các dòng
sản phẩm quần áo riêng và thuật toán phát
triển các thiết kế quần áo dựa trên xu hướng
thời trang của Instagram. Về khía cạnh bán lẻ,
Amazon đã có nhãn hiệu thời trang riêng và
dịch vụ thử trang phục vụ tại nhà.
Theo baochinhphu.vn, 05/01/2018
Trở về đầu trang
**************
Điều chỉnh chấm lượng tử để cung cấp điện cho cửa sổ năng lượng mặt trời hai lớp kính
Sử dụng hai loại chấm lượng tử "thiết
kế", các nhà nghiên cứu tại Phòng thí nghiệm
quốc gia Los Alamos đã chế tạo được loại
cửa sổ năng lượng mặt trời hai lớp kính có
khả năng sản xuất điện với hiệu suất cao, tạo
bóng mát và có khả năng cách nhiệt tốt. Để
làm được điều này, nhóm nghiên cứu đã sử
![Page 29: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/29.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 29/62
dụng cấu trúc cửa sổ mới sử dụng hai lớp
chấm lượng tử giá rẻ khác nhau được điều
chỉnh để hấp thụ các phần khác nhau của
quang phổ mặt trời.
Victor Klimov, trưởng nhóm nghiên
cứu cho rằng: "Vì chúng tôi có thể đạt được
hiệu suất cao nhờ có vật liệu giá rẻ, được xử
lý bằng dung dịch, nên cửa số 2 lớp kính dựa
vào chấm lượng tử và bộ thu năng lượng mặt
trời phát quang thậm chí phức tạp hơn cung
cấp một phương pháp mới để giảm giá thành
điện mặt trời. Phương pháp này hỗ trợ công
nghệ quang điện hiện có bằng cách bổ sung
các bộ thu ánh nắng mặt trời hiệu suất cao
cho pin mặt trời hiện có hoặc lồng ghép
chúng dưới dạng cửa sổ bán trong suốt vào
trong kiến trúc của tòa nhà”.
Chìa khóa cho tiến bộ này là "phân
chia quang phổ mặt trời", cho phép xử lý tách
rời các photon năng lượng cao với photon
năng lượng thấp. Các photon năng lượng cao
có thể sinh ra điện áp cao làm tăng toàn bộ
công suất đầu ra. Phương pháp này cũng cải
thiện dòng quang điện vì các chấm được sử
dụng trong lớp mặt trước hầu như “không tái
hấp thu được”.
Để đạt được mục tiêu đó, nhóm nghiên
cứu đã hợp nhất các chấm lượng tử của
mangan đóng vai trò như tạp chất phát xạ cao.
Ánh sáng hấp thụ bởi chấm lượng tử kích
hoạt các tạp chất này. Sau khi kích hoạt, các
ion mangan phát xạ ánh sáng có năng lượng
thấp hơn mức khởi động hấp thụ chấm lượng
tử. Điều đó cho phép loại bỏ gần như hoàn
toàn năng lượng tiêu hao do khả năng tự hấp
thụ của các chấm lượng tử.
Để biến đổi cửa sổ thành bộ thu ánh
nắng mặt trời song song, nhóm nghiên cứu đã
lắng đọng một lớp chấm lượng tử có bổ sung
mangan phát xạ cao trên bề mặt của lớp kính
phía trước và một lớp chấm lượng tử đồng
indium selenua trên bề mặt lớp kính phía sau.
Lớp kính phía trước hấp thụ phần màu xanh
và cực tím của quang phổ mặt trời, trong khi
phần còn lại của quang phổ được hấp thu bởi
lớp sau.
Sau khi hấp thụ, chấm lượng tử phát xạ
lại photon ở bước sóng dài và sau đó, ánh
sáng phát xạ lại được định hướng bởi toàn bộ
phát xạ ở bên trong đi đến các rìa kính của
cửa sổ. Ở đó, pin năng lượng mặt trời được
kết hợp vào khung cửa sổ thu ánh sáng và
chuyển đổi thành điện.
Theo vista.gov.vn, 09/01/2018
Trở về đầu trang
**************
Cửa sổ thông minh sử dụng dung dịch từ tính để tạo bóng râm và làm ấm phòng
Trong tương lai, cửa sổ thông minh tự
động làm sẫm hoặc tăng độ sáng cho kính
theo mệnh lệnh có thể sẽ thay thế cửa sổ sử
dụng rèm hay mành kéo. Mới đây, một nhóm
nghiên cứu gồm các kỹ sư người Đức đã giới
thiệu một thiết kế mới có tên gọi Dubbed
Large-Area Fluidic Windows (LaWin) - hệ
thống cửa sổ sử dụng chất lỏng bên trong có
chứa hạt sắt, có tác dụng ngăn ánh sáng tới ở
nhiều mức độ cũng như hấp thu năng lượng
mặt trời.
Hiện nay, hầu hết các hệ thống cửa sổ
thông minh sử dụng công nghệ sắc thể điện tử
(electrochromic) để làm thay đổi mức độ mờ
hoặc trong suốt của kính trong quá trình phản
ứng với tín hiệu điện chạy qua dây cài đặt
![Page 30: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/30.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 30/62
ngầm trong kính, cho phép làm mờ, làm sẫm
cửa sổ khi người sử dụng cần sự riêng tư và
nguồn ánh sáng tự nhiên, hay cũng có thể làm
tối mặt kính để giữ căn phòng mát mẻ.
Hệ thống mới cũng có những ứng dụng
tương tự nhưng lại có cách tiếp cận hoàn toàn
khác. Nhóm nghiên cứu đã sử dụng chất lỏng
bao gồm các hạt nano sắt từ tính chứa trong
các rãnh thẳng đứng trong lớp kính để tạo ra
cửa sổ lưu thể. Chính những hạt nano này là
yếu tố làm sẫm cửa sổ, chắn nguồn ánh sáng
tới ở các cấp độ khác nhau và hấp thu nhiệt
khi cần thiết. Bên cạnh đó, người dùng có thể
thay đổi nam châm kích hoạt để kéo các hạt
sắt ra khỏi dung dịch khi muốn cửa kính trở
nên trong suốt.
“Nghiên cứu của chúng tôi tập trung
vào việc sử dụng lớp chất lỏng trong kính cửa
sổ với bề mặt hướng ra ngoài với vai trò là
chất truyền tải nhiệt hoặc để kích hoạt các
tính năng bổ sung”, Lothar Wondraczek,
đồng tác giả nghiên cứu cho biết. “Chúng tôi
đã phát triển chất liệu kính mới trong đó tích
hợp các cấu trúc dạng rãnh có diện tích lớn
để lưu thông dung dịch chức năng. Màu sắc
của dung dịch thay đổi sang các tông màu
xám khác nhau hoặc thậm chí là màu đen tùy
thuộc vào số lượng hạt sắt trong dung dịch
đó. Ngoài ra, công nghệ mới có thể tự động
điều chỉnh phạm vi ánh sáng hoặc hấp thu và
chuyển đổi năng lượng mặt trời thành năng
lượng sử dụng trong nhà”.
Các nhà khoa học cho biết khả năng
hấp thu nhiệt của hệ thống tương tự với các
công nghệ nhiệt mặt trời. Họ nhấn mạnh rằng
việc đấu dây điện vào cửa sổ là không cần
thiết do sự thay đổi hệ thống thu các hạt sắt
“xảy ra tại rãnh chứa riêng biệt”.
Quá trình sản xuất hệ thống LaWin
yêu cầu tích hợp hệ thống rãnh trực tiếp vào
kính nên cần phải được thực hiện một cách tỉ
mỉ. Nhóm sáng chế nhận định thiết kế cửa sổ
của họ rất bền, có thể hoạt động lâu dài mà
không cần thay thế hay sửa chữa. Hiện tại,
nguyên mẫu LaWin đang được sản xuất với
kích thước 200m2. Các chuyên gia cũng chia
sẻ rằng kỹ thuật này có thể được áp dụng với
các kích thước cửa sổ tiêu chuẩn, bao gồm cả
kính hai chiều.
Mục tiêu cuối cùng là nhằm giảm thiểu
chi phí năng lượng hệ thống cho mục đích
làm ấm và làm mát tòa nhà, vì nếu đạt được
mục tiêu thì lượng năng lượng tiết kiệm được
là khá lớn. Số tiền tài trợ cho công nghệ mới
lên tới vài triệu euro và nhóm nghiên cứu đã
lên kế hoạch đưa các ứng dụng thương mại ra
thị trường công nghệ vào cuối năm 2018.
Bài báo mô tả về nguyên mẫu cửa sổ
mới được đăng tải trên tạp chí Advanced
Sustainable Systems.
Theo vista.gov.vn, 30/01/2018
Trở về đầu trang
**************
Kính thông minh qua mặt được hệ thống nhận diện khuôn mặt
Theo Digital Trends, hệ thống nhận
diện khuôn mặt đang ngày càng hoàn thiện
hơn và nhiều người không thích như vậy.
Những ai không muốn bị nhận dạng sẽ được
trợ giúp bởi các công nghệ đặc biệt đánh lừa
trí tuệ nhân tạo.
Trên cơ sở của một công nghệ như
vậy, các nhà nghiên cứu Mỹ đã phát triển loại
kính đeo mắt - một giải pháp có thể rẻ tiền và
vạn năng cho vấn đề này.
Trong các thử nghiệm, các nhà khoa
học tạo ra 5 loại cặp kính, vừa túi tiền đối với
90% dân số. Nếu đeo kính vào sẽ đánh lừa
được ngay cả hệ trí tuệ nhân tạo hiện đại nhất
vốn được phát triển để nhận diện khuôn mặt.
Không giống như loại vải đánh lừa hệ thống
nhận diện khuôn mặt, ưu điểm của kính là có
thể đeo liên tục. Hơn nữa, kính có thể được in
trên một máy in ba chiều. Trong các thử
nghiệm, người ta đã chứng minh được rằng
kính đã đánh lừa thành công mạng thần kinh
VGG và OpenFace.
![Page 31: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/31.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 31/62
Kính thông minh đánh lừa được ngay cả hệ trí tuệ nhân tạo hiện đại nhất vốn được phát triền để
nhận diện khuôn mặt. Ảnh: EAST NEW
Phải thừa nhân rằng công nghệ mới
phát triển mang tính 2 mặt. Một mặt, nó cho
phép duy trì tính bảo mật trong một thế giới
khi chúng ta phải sống hàng ngày dưới sự theo
dõi của những chiếc camera đã học được cách
nhận diện khuôn mặt người. Mặt khác, nhận
diện khuôn mặt giúp đảm bảo an ninh và bất
kỳ thiết bị nào nhằm đánh lừa hệ thống sẽ bị
bọn khủng bố và tội phạm khác lợi dụng.
Trong khi đó, các hệ thống nhận diện
khuôn mặt và cách đánh lừa hệ thống nhận
diện khuôn mặt đã tham gia vào một cuộc
chạy đua thực sự. Các phát minh trong cả hai
lĩnh vực đều thu hút sự chú ý của giới báo chí
và người dân bình thường. Chẳng hạn, tạp chí
New Yorker, Mỹ, đã coi một chiếc khăn cho
phép che giấu khuôn mặt của người choàng
khỏi sự xoi mói của các camera thông minh là
một trong 9 đột phá công nghệ của năm 2017.
Theo motthegioi.vn, 16/01/2018
Trở về đầu trang
**************
Gạch nhồi gel khí có tính cách nhiệt tốt
Ý tưởng gạch tự cách nhiệt kết hợp các
chất liệu như đá chân trâu, sợi vô cơ hoặc
chất dẻo PS xuất phát từ suy nghĩ sử dụng
gạch chứa chất cách nhiệt thay vì gắn thêm
một lớp vật liệu cách nhiệt lên tường. Mới
đây, nhóm nghiên cứu Empa của Thụy Sỹ đã
chế tạo ra gạch cách nhiệt sử dụng một loại
gel khí mà họ nhận định là sản phẩm hết sức
hoàn hảo.
Gel khí là những chất liệu được sản
xuất bắt nguồn từ một loại gel trong đó thành
phần chất lỏng của gel được thay thế bằng
khí. Ngoài đặc tính siêu nhẹ, gel khí có tính
cách nhiệt rất tốt và được sử dụng trong
những sản phẩm như áo khoác.
Trong nghiên cứu của nhóm Empa,
nghiên cứu viên chính Jannis Wernery và các
đồng nghiệp đã phát triển một hỗn hợp nhão
![Page 32: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/32.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 32/62
chứa các hạt gel khí, có thể nhồi vào các lỗ
trên gạch thông thường.
So với những viên “gạch khí” mới
được chế tạo, gạch chứa đá chân trâu có cùng
cấu trúc và độ dày, tuy nhiên, độ cách nhiệt
bằng hai phần ba. Như vậy có nghĩa là để có
được độ cách nhiệt tương tự như tường xây
bằng gạch khí, tường gạch chứa đá chân trâu
phải dày hơn khoảng 35%.
Sự khác biệt càng rõ ràng hơn khi so
sánh gạch khí với gạch thông thường không có
đặc tính cách nhiệt, gạch thường hấp thụ nhiệt
gấp 8 lần. Theo nhóm Empa, điều này có
nghĩa là để có thể đạt được mức cách nhiệt
như gạch khí với bức tường dày 20 cm, độ dày
của bức tường gạch thường phải đạt gần 2m.
Tuy nhiên, gạch khí lại có một nhược
điểm là gel khí được dùng trong gạch khí hiện
tại có giá thành khá cao. Wernery cho biết chi
phí phát sinh với một mét vuông tường gạch
khí sẽ là khoảng 500 franc Thụy Sỹ (khoảng
521 đô la Mỹ). Mặc dù vậy, ông hy vọng
trong tương lai không xa, khi công nghệ phát
triển hơn và giá thành của gel khí giảm, gạch
khí sẽ trở thành vật liệu xây dựng cơ bản.
Theo vista.gov.vn, 26/01/2018
Trở về đầu trang
**************
Công nghệ nhiên liệu hóa thạch không gây ô nhiễm
Các kỹ sư tại trường Đại học Ohio
đang phát triển được công nghệ có tiềm năng
kinh tế chuyển đổi nhiên liệu hóa thạch và
sinh khối thành các sản phẩm hữu ích như
điện mà không phát thải khí CO2 vào khí
quyển.
Hai báo cáo của nghiên cứu đã được
công bố trên tạp chí Energy & Environmental
Science. Trong báo cáo đầu tiên, nhóm
nghiên cứu đã đưa ra quy trình biến đổi khí
đá phiến thành các sản phẩm như metanol và
xăng, đồng thờii hấp thụ CO2. Quy trình này
cũng có thể được áp dụng cho than đá và sinh
khối để cho ra đời các sản phẩm hữu ích.
Trong những điều kiện nhất định, công nghệ
tiêu thụ toàn bộ lượng khí CO2 mà nó sản
sinh, kết hợp với CO2 bổ sung từ bên ngoài.
Trong báo cáo thứ hai, nhóm nghiên
cứu đã tìm ra cách kéo dài thêm tuổi thọ của
các hạt cho phép phản ứng hóa học biến đổi
than đá hoặc các nhiên liệu khác thành điện
năng và các sản phẩm hữu ích trong thời gian
dài phù hợp cho hoạt động thương mại. Các
nhà nghiên cứu cũng đã xin cấp sáng chế cho
phương thức tiềm năng làm giảm khoảng
50% chi phí sản sinh khí tổng hợp so với
công nghệ truyền thống.
Công nghệ này được gọi là vòng lặp
hóa học, sử dụng các hạt oxit kim loại trong
lò phản ứng áp cao để đốt nhiên liệu hóa
thạch và sinh khối mà không cần oxy trong
không khí. Oxit kim loại cung cấp oxy cho
phản ứng. Vòng lặp hóa học có khả năng hoạt
động như công nghệ thay thế tạm thời để
cung cấp điện sạch cho đến khi các dạng năng
lượng tái tạo như năng lượng mặt trời và gió
trở nên phổ biến và có giá cả phải chăng.
Cách đây 5 năm, nhóm nghiên cứu đã
chứng minh công nghệ đốt vòng lặp hóa học
cho than đá (CDCL), có thể giải phóng năng
lượng từ than đá trong khi lại thu hơn 99%
CO2 thải loại, ngăn chặn phát thải CO2 vào
môi trường. Ưu điểm chính của CDCL là ở
dạng hạt oxit sắt cung cấp oxy để đốt cháy
hóa học trong lò phản ứng chuyển động. Sau
khi đốt, các hạt thu oxy từ không khí và chu
kỳ bắt đầu lại.
Dù 5 năm trước, các hạt được sử dụng
cho CDCL đã tồn tại qua 100 chu kỳ với hơn
8 ngày hoạt động liên tục, nhưng các kỹ sư đã
phát triển một công thức mới kéo dài sự tồn
tại của hạt qua hơn 3.000 chu kỳ hoặc hơn 8
![Page 33: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/33.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 33/62
tháng sử dụng liên tục trong các thử nghiệm
tại lab. Một công thức tương tự cũng đã được
thử nghiệm ở tại các nhà máy thí điểm.
Ưu điểm nữa liên quan đến sự phát
triển vòng lặp hóa học để sản sinh khí tổng
hợp, cung cấp các thành phần cấu thành một
loạt sản phẩm có ích khác như amoniac, chất
dẻo hoặc thậm chí sợi cacbon. Công nghệ mở
ra tiềm năng sử dụng khí CO2 trong ngành
công nghiệp làm nguyên liệu để sản xuất các
sản phẩm thường ngày hữu ích.
Hiện nay, CO2 được lọc từ khí thải của
nhà máy điện, sau đó chôn lấp để không thải
vào khí quyển dưới dạng khí nhà kính. Trong
kịch bản mới, một phần khí CO2 được lọc, sẽ
không cần chôn lấp và có thể được chuyển đổi
thành các sản phẩm hữu dụng. Các ưu điểm
này khiến cho công nghệ vòng lặp hóa học tiến
gần hơn đến khả năng thương mại hoá.
Theo vista.gov.vn, 09/01/2018
Trở về đầu trang
**************
Phương pháp khử mặn mới tiêu thụ ít năng lượng
Các nhà nghiên cứu tại trường Đại học
Penn đã đưa ra một kỹ thuật khử mặn mới
loại bỏ muối khỏi nước mà chỉ tiêu thụ ít
năng lượng hơn các phương pháp truyền
thống. Kỹ thuật khử mặn này được gọi là khử
ion điện cực pin (BDI). BDI được cải tiến dựa
vào kỹ thuật khử ion điện dung thông thường
(CDI) bằng cách bỏ giai đoạn tái tạo và giảm
điện áp cần để hoàn tất quy trình.
Kỹ thuật CDI khử mặn bằng cách tách
các ion của nước. Pin CDI thông thường bao
gồm hai điện cực gắn trên các mặt đối diện
của một kênh dòng chảy. Các điện cực thu
ion muối thông qua trao đổi điện xuất hiện
khi dòng điện được dẫn vào pin. Sau đó, pin
được tái tạo bằng cách giải phóng các ion
muối trong chu trình thứ hai nhờ luân phiên
hướng của dòng điện áp. Vì CDI không cần
đến các màng và có nhu cầu năng lượng thấp
hơn so với các phương pháp phổ biến khác,
nên đây là công nghệ cạnh tranh để khử muối
trong nước. Hạn chế của hệ thống CDI là khả
năng hấp thụ muối thấp khi sử dụng điện áp
1,2V. Tăng điện áp có thể cải thiện hoạt động
hấp thụ nhưng cũng làm tăng khả năng xảy ra
các phản ứng phụ bất ngờ gây lãng phí năng
lượng và ăn mòn điện cực vĩnh viễn.
Trong hệ thống BDI mới, pin dòng tùy
chỉnh sử dụng hai kênh, được ngăn cách nhau
bởi màng và hai điện cực pin giống nhau
được bảo vệ ở mỗi đầu. Để kiểm tra hiệu quả
của pin, nhóm nghiên cứu cung cấp dung dịch
muối cho mỗi kênh với tốc độ dòng chảy nhất
định, trong khi cho dòng điện ổn định chạy
qua pin. Mật độ dòng điện phần nào được sử
dụng phụ thuộc vào số lượng các màng ngăn.
Sau đó, các nhà nghiên cứu đã đảo ngược
dòng điện áp của pin khi nó đạt mức điện áp
thấp -0,6V hoặc cao hơn 0,6V.
Nhóm nghiên cứu phát hiện ra rằng hệ
thống BDI khử muối hiệu quả ở mức phù hợp
với CDI, trong khi chỉ sử dụng điện áp 0,6 V.
Bên cạnh đó, điện áp thấp là cần thiết và vật
liệu được sử dụng đã giúp ngăn chặn các
phản ứng phụ không mong muốn, khử muối
tốt hơn và tiêu thụ ít năng lượng hơn so với
kỹ thuật CDI truyền thống. Ngoài ra, việc xếp
bổ sung các màng giữa hai điện cực đã làm
giảm đáng kể năng lượng tiêu thụ.
Dù cấu hình hiện nay không phù hợp
để khử mặn cho nước nhiễm mặn ở mức cao
như nước biển, nhưng kết quả cho thấy kỹ
thuật BDI có hiệu quả như là phương pháp
tiêu thụ ít năng lượng để xử lý nước lợ hoặc
nước mặn, nước ngầm hoặc khử mặn trước
khi đưa vào các nhà máy xử lý nước.
Nhóm nghiên cứu hiện đang lên kế
hoạch mở rộng quy mô và cải thiện độ ổn
định của hệ thống.
![Page 34: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/34.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 34/62
Theo vista.gov.vn, 09/01/2018 Trở về đầu trang
**************
Phương pháp mật mã ở phạm vi nano đạt tới tính bền vững nhờ stiction
Hầu hết các phương pháp mật mã bảo
mật dữ liệu quan trọng đều sử dụng phần mềm
mã hóa phức tạp và do đó tiêu thụ một lượng
lớn năng lượng. Khi ngày càng có nhiều thiết
bị điện tử đang kết nối với Internet, nhu cầu
cần có các phương pháp an toàn năng lượng
thay thế ngày càng tăng, và điều này thường
được thực hiện bằng cách bảo vệ phần cứng
hơn là phần mềm.
Một trong những cách tiếp cận đầy hứa
hẹn nhất đối với bảo mật dựa trên phần cứng
và bảo mật năng lượng thấp là bắt nguồn từ
các khoá bí mật dựa vào sự ngẫu nhiên vốn có
và các vấn để xảy ra không kiểm soát được
trong quá trình chế tạo các thiết bị nano. Các
phương pháp này, được gọi là "physical
unclonable functions" (PUFs), chuyển đổi các
biến thiên ngẫu nhiên trong các thiết bị vật lý
thành các trạng thái nhị phân "0" và "1" để tạo
các khoá mật mã ngẫu nhiên độc đáo. Các
phím này sau đó có thể được sử dụng để mã
hóa dữ liệu vào văn bản mật mã, cũng như giải
mã nó ngược lại thành văn bản đơn gian dễ
hiểu trong một quy trình xử lý mà vẫn đảm
bảo chỉ cần chìa khóa mã này vẫn bảo đảm
quyền riêng tư.
Tuy nhiên, một trong những thách thức
lớn nhất mà công nghệ PUF đang phải đối mặt
là dễ bị hỏng khi ở môi trường khắc nghiệt.
Trước đây các ngẫu nhiên vật lý hình thành
các cơ sở của chìa khóa này thường phát sinh
từ các biến thể do đặc tính điện, và các đặc
tính điện này bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên
ngoài như nhiệt độ cao và bức xạ, các thiết bị
này thường không thể duy trì trạng thái của
chúng khi tiếp xúc với các điều kiện như vậy.
Trong một bài báo mới xuất bản trên
tạp chí ACS Nano, nhóm nghiên cứu do Yang-
Kyu Choi tại Viện Khoa học và Công nghệ
Tiên tiến Hàn Quốc (KAIST) dẫn đầu, cùng
với đồng tác giả của Samsung Electronics và
SK Hynix Inc., đã phát triển thành công một
loại thiết bị PUF mới duy trì được độ ổn định
trong điều kiện khắc nghiệt bằng cách sử dụng
một nhân tố đáng ngạc nhiên đó là stiction.
Thông thường, stiction hoàn toàn
không phù hợp cho hệ thống cơ điện có kích
cỡ siêu nhỏ và các thiết bị cơ điện nano
(MEMS/NEMS) vì nó khiến các thành phần bị
dính vào nhau. Tuy nhiên, trong nghiên cứu
này, các nhà nghiên cứu đã sử dụng phương
pháp stiction để tạo thuận lợi cho việc tạo ra
lực mao mạch mạnh trong giai đoạn sấy khô
của quá trình chế tạo.
Lực này khiến các dây nano silic trong
thiết uốn cong ngẫu nhiên theo một trong hai
hướng, giúp nó chạm vào một trong hai cổng
(tương ứng với trạng thái "0") hoặc cổng ở
phía kia (trạng thái "1"). Lực thứ hai, lực van
der Waals, làm cho dây nano vẫn bám dính
chặt vào cổng, duy trì trạng thái của nó.
Các nhà nghiên cứu đã giải thích rằng
lực bám dính này đủ mạnh để chịu được các
yếu tố môi trường khắc nghiệt như nhiệt độ
cao, bức xạ liều cao và lò vi sóng. Bên trong
mảng 288-bit, không một bit nào bị hỏng khi
tiếp xúc với các điều kiện trên.
Các phép thử cũng chỉ ra rằng, do cấu
trúc đối xứng của thiết bị, dây nano có một xác
suất bằng nhau để dính chặt vào một trong hai
cửa, điều này cho thấy có mức độ ngẫu nhiên
cao. Khi hàng chục thiết bị này được bố trí
trong một dãy, chúng tạo ra một mô hình "0"
và "1" không thể đoán trước, tạo thành nền
tảng của một khoá mật mã duy nhất. Với tính
ngẫu nhiên và độ tin cậy cao của nó, phương
pháp bảo mật mới có thể được sử dụng cho
các ứng dụng vũ trụ và quân sự.
![Page 35: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/35.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 35/62
Trên Tech Xplore, Choi cho biết: "PUF
trên nền tảng chuyển mạch NEM cung cấp hai
ưu điểm: khả năng tương thích cao với CMOS
silicon thương mại và tính ổn định mạnh mẽ.
Hơn nữa, nó có thể tự hủy với chế độ tàng
hình khi nó bị đánh cắp và khi nó phải đối mặt
với cuộc tấn công không gian mạng”.
Trong tương lai, các nhà nghiên cứu sẽ
tiếp tục cải thiện an ninh bằng cách tăng gấp
đôi mật độ mã hoá khóa.
Theo vista.gov.vn, 12/01/2018
Trở về đầu trang
**************
Kỹ thuật cho phép trí tuệ nhân tạo học các từ trong một cuộc đối thoại
Một nhóm các nhà nghiên cứu tại Đại
học Osaka đã phát triển một phương pháp
mới cho các hệ thống đối thoại. Hệ thống đối
thoại (hoặc hệ thống đàm thoại), một phần
của trí tuệ nhân tạo, là một hệ thống máy tính
nhằm nói chuyện với con người bằng ngôn
ngữ tự nhiên. Nhiều ứng dụng IVR (tương tác
bằng giọng nói), robot hình người và trợ lý ảo
dựa vào văn bản đã được phát triển trong
những năm gần đây.
Phương pháp mới này, thông qua xác
nhận tiềm ẩn, là một phương pháp để máy
tính nhận được một loại từ không xác định
trong nhiều cuộc đối thoại bằng cách xác
nhận xem những tiên đoán của nó có chính
xác hay không trong cuộc đối thoại.
Rất nhiều robot trò chuyện, trợ lý ảo
và ứng dụng hỗ trợ giọng nói đã xuất hiện
trong những năm gần đây; tuy nhiên, trong
các hệ thống này, máy tính cơ bản trả lời các
câu hỏi dựa trên những gì đã được lập trình
trước. Có một phương pháp khác trong đó
một máy tính học hỏi từ con người bằng cách
hỏi những câu hỏi lặp đi lặp lại đơn giản; tuy
nhiên, nếu máy tính chỉ hỏi những câu hỏi
như "xyz là gì?" để có được kiến thức, người
dùng sẽ mất thời gian quan tâm đến việc nói
chuyện với máy tính.
Nhóm do Giáo sư Komatani phụ trách
đã phát triển một phương pháp xác nhận tiềm
ẩn theo đó máy tính nhận ra được danh từ
không rõ trong cuộc trò chuyện với con người.
Phương pháp này nhằm mục đích để hệ thống
dự đoán loại từ không rõ từ đầu vào của người
dùng trong suốt cuộc trò chuyện, đưa ra các
yêu cầu xác nhận ngầm định cho người dùng,
và nhận phản hồi của người dùng cho yêu cầu
này. Bằng cách này, hệ thống thu thập kiến
thức về các từ trong các cuộc đối thoại.
Trong phương pháp này, hệ thống
quyết định liệu dự đoán có đúng hay không
bằng cách sử dụng phản hồi của người dùng
theo mỗi yêu cầu, ngữ cảnh, bằng cách sử
dụng các kỹ thuật học máy. Học máy là một
phương pháp sử dụng các thuật toán để phân
tích dữ liệu, học từ nó, và sau đó thực hiện
một quyết định hoặc dự đoán. Học máy bao
gồm học tập có giám sát, học tập không giám
sát và học tập tăng cường. Trong quá trình
học có giám sát, máy tính được đào tạo với
một tập các ví dụ (bộ dữ liệu) có chứa câu trả
lời chính xác; thông qua đó nó có thể đưa ra
phán quyết trong các tình huống khác nhau.
Ngoài ra, hiệu suất ra quyết định của
hệ thống được cải thiện bằng cách lấy kết quả
phân loại thu được từ các cuộc đối thoại với
những người dùng khác để xem xét. Trợ lý ảo
có thể nói với bất cứ ai theo cách tương tự.
Tuy nhiên, khi các hệ thống đối thoại trở nên
phổ biến trong tương lai, máy tính sẽ được
yêu cầu phải nói chuyện bằng cách học hỏi từ
đối tác đàm thoại theo tình huống. Kết quả
nghiên cứu này của Nhóm là một cách tiếp
cận mới để thực hiện các hệ thống đối thoại,
trong đó máy tính có thể trở nên thông minh
hơn thông qua cuộc trò chuyện với con người
và sẽ dẫn đến sự phát triển của các hệ thống
![Page 36: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/36.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 36/62
đối thoại với khả năng tùy chỉnh phản hồi với
tình huống của người dùng.
Theo vista.gov.vn, 12/01/2018
Trở về đầu trang
**************
Thiết bị lưu trữ bộ nhớ siêu mỏng giúp mở đường cho điện toán mạnh hơn
Các kỹ sư trên toàn thế giới đã và đang
phát triển các cách khác nhau để có thể tạo ra
được các bộ nhớ có dung lượng lớn hơn trên
các chip máy tính cỡ nhỏ. Cho đến bây giờ,
các nghiên cứu trước đây về tấm nguyên tử
hai chiều để lưu trữ bộ nhớ vẫn còn thiếu, vẫn
chưa khám phá hết các tiềm năng ứng dụng
của thiết bị.
Một nhóm các kỹ sư điện tử tại
Trường Đại học Texas, Austin hợp tác với
các nhà khoa học Trường Đại học Bắc Kinh
đã phát triển được một loại thiết bị bộ nhớ lưu
trữ dữ liệu siêu mỏng nhất từ trước đến nay
với dung lượng bộ nhớ rất lớn. Điều này mở
đường cho việc phát triển các chip máy tính
nhanh hơn, nhỏ hơn và thông minh hơn ứng
dụng từ điện tử tiêu dùng đến dữ liệu lớn cho
máy tính lấy cảm hứng từ bộ não.
“Trong một thời gian dài đều cho rằng
không thể tạo ra các thiết bị nhớ từ các vật
liệu dày có kích cỡ chỉ một lớp nguyên tử”,
Deji Akinwande, giáo sư của Khoa Kỹ thuật
Điện và Máy tính của Trường Kỹ thuật Điện
Cockrell, cho biết. “Những với các “nguyên
tử’ (atomristors) mới của chúng tôi, điều này
hoàn toàn có thể tạo ra được”.
Được tạo ra từ các vật liệu nano 2
chiều, các “atomristors” - một thuật ngữ do
Akinwande đã sáng tạo – có khả năng lưu trữ
dữ liệu tốt hơn các memristors, một công
nghệ lưu trữ bộ nhớ hiện mới nổi lên nhưng
khả năng mở rộng bộ nhớ thấp hơn.
Các kết quả nghiên cứu đã được xuất
bản trong số ra tháng 1 trên Nano Letters.
“Các atomristors sẽ tính đến sự phát
triển của Định luật Moore ở mức hệ thống
bằng cách cho phép tích hợp 3 chiều bộ nhớ
kích cỡ nano này với các bóng bán dẫn cỡ
nano trên cùng một chip để cải thiện hệ thống
máy tính”. Akinwande nói.
Trước đây, lưu trữ bộ nhớ và các bóng
bán dẫn luôn các phần tử riêng lẻ trên một vi
mạch, tuy nhiên các atomristors sẽ phối hợp cả
hai chức năng trên một máy tính duy nhất, tạo
ra hiệu quả hơn. Bằng cách sử dụng các tấm
kim loại cỡ nguyên tử (graphene) làm cực
dương và tấm bán dẫn cỡ nguyên tử (tấm kẽm
- molybdenum sulfide) làm lớp hoạt hóa, toàn
bộ tế bào bộ nhớ là chiếc sandwich có chiều
dày khoảng 1,5 nanomet, làm cho nó dễ dàng
đóng gói dày đặc từng lớp từng lớp atomristors
bằng phẳng. Đó chính là sự cải tiến có giá trị
lớn so với các bộ nhớ flash thông thường, luôn
chiếm một khoảng không gian rất lớn. Ngoài
ra, độ mỏng cho phép dòng điện chạy qua
nhanh hơn và hiệu quả hơn.
Với kích thước, khả năng chứa đựng
và tính mềm dẻo của chúng, các nguyên tử
atomristors có thể được đóng gói lại với nhau
để tạo ra các chip 3-D tiên tiến quyết định sự
phát triển thành công của điện toán lấy cảm
hứng từ bộ não. Một trong những thách thức
lớn nhất trong lĩnh vực kỹ thuật đang phát
triển này là làm thế nào để tạo ra một kiến
trúc bộ nhớ với các kết nối 3-D giống như
những gì được tìm thấy trong não người.
“Mật độ lưu trữ bộ nhớ có thể đạt
được bằng cách ghép các tấm nguyên tử tổng
hợp lên nhau, cùng với thiết kế transistor tích
hợp, có nghĩa là chúng ta có thể tạo ra các
máy tính có khả năng học hỏi và ghi nhớ theo
cách mà não chúng ta làm”, Akinwande nói.
Nhóm nghiên cứu cũng phát hiện ra
một ứng dụng duy nhất cho công nghệ. Trong
các thiết bị phổ biến hiện tại như điện thoại
![Page 37: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/37.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 37/62
thông minh và máy tính bảng, thiết bị chuyển
mạch tần số vô tuyến được sử dụng để kết nối
các tín hiệu từ ăng ten đến một trong nhiều
băng thông liên lạc không dây để các bộ phận
khác nhau của thiết bị truyền thông và hợp tác
với nhau. Hoạt động này có thể ảnh hưởng
đáng kể đến tuổi thọ pin của điện thoại thông
minh. Các nguyên tử atomristors là các thiết
bị chuyển mạch bộ nhớ tần số nhỏ nhất được
chứng minh là không tiêu hao pin DC, do đó
có thể kéo dài tuổi thọ pin.
Theo Akinwande cho biết: “Có thể nói
phát hiện này có giá trị thương mại hoá thực
sự vì nó sẽ không làm gián đoạn các công
nghệ hiện có. Thay vào đó, nó đã được thiết
kế để bổ sung và tích hợp với các chip silic đã
được sử dụng trong các thiết bị công nghệ
hiện đại”.
Theo vista.gov.vn, 19/01/2018
Trở về đầu trang
**************
Lưới kim loại có thể khắc phục hạn chế của pin sạc
Loại pin được phát minh lần đầu tiên
cách đây gần 5 năm, sẽ đứng đầu trong số các
công nghệ tích trữ năng lượng nhờ có một
phát hiện mới của các nhà nghiên cứu tại
Viện Công nghệ Massachusetts (MIT) và một
số tổ chức khác. Pin dựa vào các điện cực chế
từ Natri và Niken clorua và một loại màng
lưới kim loại mới có thể được sử dụng để lắp
đặt lưới điện phục vụ sản xuất các nguồn
năng lượng không liên tục như năng lượng
mặt trời và năng lượng gió, cung cấp điện phụ
tải nền ổn định. Kết quả nghiên cứu đã được
công bố trên Tạp chí Nature Energy.
Dù nhóm nghiên cứu đã khai thác tính
chất hóa học của pin dựa vào vật liệu điện
cực Natri lỏng, nhưng pin này chưa bao giờ
được xem là một phương thức thực tế vì
nhược điểm lớn, đó là: Pin cần sử dụng một
màng mỏng để tách các thành phần nóng chảy
và vật liệu gốm duy nhất mang lại cho màng
những tính chất cần thiết, lại giòn và dễ vỡ.
Các màng mỏng này khiến pin dễ bị hỏng hơn
trong các điều kiện hoạt động của thế giới
thực, do đó, ngoài một số ứng dụng công
nghiệp đặc thù, hệ thống không thể áp dụng
trên phạm vi rộng. Tuy nhiên, nhóm nghiên
cứu đã áp dụng một phương pháp khác và
phát hiện ra rằng các chức năng của màng có
thể được thực hiện nhờ một lưới kim loại mạ
đặc biệt, vật liệu chắc và dẻo hơn dễ dàng
được sử dụng trong các hệ thống tích trữ trên
quy mô công nghiệp.
Theo GS. Donald Sadoway, trưởng
nhóm nghiên cứu, nghiên cứu này là bước đột
phá vì đây là lần đầu tiên trong vòng 5 thập
kỷ, loại pin với ưu điểm là được chế tạo từ
nguyên liệu giá rẻ và dồi dào, có thể hoạt
động rất an toàn và trải qua nhiều chu kỳ sạc -
xả sạc nhưng không bị hỏng và trở thành sự
lựa chọn thực tế. Dù một số công ty tiếp tục
chế tạo pin Natri lỏng cho các mục đích sử
dụng cụ thể, nhưng chi phí vẫn cao do độ
giòn của các màng gốm.
Sau nhiều thử nghiệm, nhóm nghiên
cứu phát hiện ra rằng một lưới thép thường
mạ dung dịch titan nitride có thể thực hiện tất
cả các chức năng của màng gốm được sử
dụng trước đây, nhưng lại không bị giòn và
dễ vỡ. Kết quả nghiên cứu có thể hạ giá thành
của loại vật liệu giá rẻ và bền thiết thực cho
các loại pin sạc quy mô lớn. Màng mới có thể
được sử dụng cho nhiều loại pin điện cực
nóng chảy và mở ra những hướng mới cho
thiết kế pin.
Nghiên cứu có thể cho ra đời loại pin
giá rẻ đủ lớn để tạo ra các nguồn năng lượng
tái tạo, không liên tục để tích trữ cho lưới
điện và công nghệ tương tự còn có các ứng
dụng khác như cho một số phương thức sản
![Page 38: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/38.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 38/62
xuất kim loại. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu
cho rằng loại pin này không phù hợp với một
số mục đích sử dụng như ô tô hoặc điện thoại.
Theo vista.gov.vn, 30/01/2018
Trở về đầu trang
**************
Nghiên cứu hành vi của các phân tử nước hướng tới phát triển thiết bị điện tử mới
Một kỹ thuật phân tích và đánh giá độ
nhớt của nước mới được phát triển cho thấy
những nhận thức mới về hành vi của các phân
tử nước cũng như mở ra một con đường
hướng đến khả năng phát triển các thiết bị
điện tử hoạt động dựa trên chất lỏng.
Nhóm các nhà nghiên cứu đến từ
Phòng Thí nghiệm quốc gia về Năng lượng
Oak Ridge (ORNL) đã sử dụng kỹ thuật tán
xạ tia X có độ phân giải cao để đo một liên
kết chặt chẽ trong đó, nguyên tử hiđrô nằm
giữa hai nguyên tử oxy. Liên kết hiđrô này là
một hiện tượng cơ lượng tử quyết định các
tính chất khác nhau của nước, trong đó có độ
nhớt, nó cũng xác định khả năng chịu nước
hoặc thay đổi hình dạng của chất lỏng.
Chúng ta đều biết rằng nước là nguồn
tài nguyên quan trọng, dồi dào nhất trên trái
đất, tuy nhiên, cho đến nay, hành vi của nước
ở cấp độ phân tử lại chưa được nhận thức rõ
ràng.
Takeshi Egami, nhà khoa học nổi tiếng
thuộc trường Đại học Tennessee, ORNL, cho
biết: "Mặc dù chúng ta đã có vốn hiểu biết nhất
định về nước cũng như tầm quan trọng của nó
thì nước vẫn luôn là một hợp chất hóa học cần
phải được nghiên cứu sâu hơn để từ đó, mở ra
những tiềm năng to lớn, đặc biệt là trong lĩnh
vực công nghệ thông tin và năng lượng”.
Công trình nghiên cứu của Egami cùng
các cộng sự được giới thiệu trên tạp chí
Science Advances, chỉ ra rằng: khả năng thăm
dò, chứng minh được tính động lực học theo
thời gian thực của các phân tử nước và nhiều
loại chất lỏng khác là hoàn toàn có thể thực
hiện được. Những nghiên cứu trước đây đã
cung cấp nhiều bức ảnh chụp cấu trúc nguyên
tử của các phân tử nước, nhưng cách thức di
chuyển của chúng vẫn luôn là một ẩn số khó
đoán.
"Liên kết hiđrô có tác động đáng kể
đến mức độ tương quan động lực học giữa
các phân tử nước khi chúng di chuyển qua
không gian và thời gian. Tuy nhiên, cho đến
nay, các cơ sở dữ liệu được cung cấp thông
qua sử dụng kỹ thuật quang phổ laze quang
học chỉ mang lại kết quả rất chung chung
hoặc"mơ hồ "với mức độ đặc trưng chưa rõ
ràng", Egami chia sẻ.
Để làm rõ nghiên cứu, nhóm ORNL đã
áp dụng kỹ thuật tia X tiên tiến - được gọi là
kỹ thuật tán xạ tia X không đàn hồi - để xác
định chuyển động của các phân tử nước. Các
nhà khoa học cho biết họ không hề ngạc
nhiên khi phát hiện ra rằng động lực học của
liên kết oxy-oxy giữa các phân tử nước không
ổn định nhưng có tính phối hợp vô cùng hiệu
quả. Khi liên kết giữa các phân tử nước bị
gián đoạn, các liên kết hiđrô mạnh sẽ phát
huy hoạt động nhằm duy trì môi trường ổn
định trong một khoảng thời gian nhất định.
Egami cho biết: "Chúng tôi nhận thấy
rằng chính khoảng thời gian cần thiết để một
phân tử nước thay đổi “phân tử hàng xóm”
(phân tử nước tách ra khỏi liên kết này và
liên kết với các phân tử nước khác) sẽ quyết
định độ nhớt của nước”. Các nhà khoa học tin
rằng khám phá mới của họ sẽ góp phần
khuyến khích việc thực hiện các nghiên cứu
tiếp theo nhằm xem xét khả năng kiểm soát
độ nhớt của các loại chất lỏng khác.
![Page 39: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/39.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 39/62
Egami khẳng định ông xem công trình
nghiên cứu hiện tại như một bước đệm để tiến
tới thực hiện những nghiên cứu sâu rộng hơn
nhằm mục đích cải thiện kỹ thuật tán xạ
nơtron tại Hệ thống phá vỡ nơtron, ORNL,
nhằm xác định kỹ hơn nguồn gốc, căn nguyên
của tính nhớt cũng như các tính chất động lực
học khác của chất lỏng.
Phương pháp tiếp cận mới của nhóm
nghiên cứu cũng có thể được sử dụng để mô
tả hành vi của phân tử và cũng như đánh giá
độ nhớt của chất lỏng ion, nước muối và các
chất lỏng khác, từ đó, đem lại hy vọng về khả
năng phát triển các loại thiết bị bán dẫn mới
có lớp cách điện chất lỏng, pin tốt hơn và chất
bôi trơn được cải thiện.
Theo vista.gov.vn, 03/01/2018
Trở về đầu trang
**************
Cấu trúc mới cho các thiết bị điện tử bay hơi
Các kỹ sư tại trường Đại học Cornell
và công ty Honeywell Aerospace đã đưa ra
một phương pháp mới làm bốc hơi từ xa các
thiết bị điện tử vào trong không khí, khiến
cho thiết bị biến mất.
Khả năng tự phá hủy này là trọng tâm
của công nghệ mới nổi được gọi là thiết bị
điện tử tạm thời, trong đó, các thành phần
chính của mạch hoặc toàn bộ mạch, có thể
phân tách hoặc hòa tan một cách kín đáo. Vì
các sản phẩm phụ vô hại không giải phóng
trong quá trình bốc hơi, nên các kỹ sư hy
vọng cấu trúc mới có các ứng dụng y sinh và
môi trường bên cạnh khả năng bảo vệ dữ liệu.
Một số kỹ thuật hiện có để kích hoạt
quá trình bốc hơi đều có hạn chế nhất định.
Một vài thiết bị điện tử tạm thời sử dụng các
chất bán dẫn hoà tan khi tiếp xúc với nước,
nên cần có độ ẩm. Các thiết bị khác phân rã
khi chúng đạt đến mức nhiệt cụ thể, cần gắn
bộ phận làm nóng và nguồn điện.
Trong nghiên cứu mới, các kỹ sư đã
tạo ra một cấu trúc tạm thời để khắc phục
những hạn chế này bằng cách sử dụng vi
mạch silicon-dioxide gắn với vỏ
polycarbonate. Nằm trong vỏ là các vi hốc đổ
đầy rubidium và sodium biflouride - các hóa
chất có khả năng phản ứng với nhiệt và phân
hủy vi mạch.
Ved Gund, trưởng nhóm nghiên cứu
cho rằng phản ứng nhiệt có thể được kích
hoạt từ xa bằng sóng vô tuyến để mở van
graphene trên nitride, giữ các hóa chất nằm
trong các vi hốc.
Theo Amit Lal, giáo sư kỹ thuật điện
và máy tính, cấu trúc độc nhất này có một số
ưu điểm vượt trội hơn so với các thiết bị điện
thử tạm thời được thiết kế trước đây như khả
năng mở rộng quy mô công nghệ. Công nghệ
có thể được kết hợp vào trong các nút cảm
biến không dây để quan trắc môi trường.
Các nhà khoa học đang tiếp tục nghiên
cứu những phương pháp mới sử dụng cấu trúc
cho các thiết bị điện tử tạm thời cũng như các
ứng dụng khác.
Theo vista.gov.vn, 31/01/2018
Trở về đầu trang
**************
Chế tạo mạch graphene dẻo, chống thấm cho thiết bị điện tử
![Page 40: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/40.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 12/2017 40/62
Nhóm nghiên cứu Hoa Kỳ đã sử dụng
công nghệ in phun để tạo ra các mạch điện
trên vật liệu dẻo. Trong trường hợp này, mực
in là tấm graphene, vật liệu lý tưởng để trở
thành chất dẫn điện và nhiệt tốt, hơn nữa lại
chắc chắn, ổn định và tương thích sinh học.
Tuy nhiên, các tấm graphene không có
độ dẫn điện cao nên cần được xử lý để loại bỏ
liên kết không dẫn điện và thao tác hàn các
tấm lại với nhau làm tăng độ dẫn điện để có
ích cho các thiết bị điện tử hoặc cảm biến.
Quá trình sau in thường liên quan đến
nhiệt hoặc hóa chất. Và nhóm nghiên cứu đã
phát triển quy trình laser xung nhanh để xử lý
graphene mà không làm hỏng bề mặt in, ngay
cả khi đó là giấy. Bên cạnh đó, các nhà khoa
học đã tìm ra một ứng dụng khác của công
nghệ xử lý bằng laser: lấy các mạch in
graphene có thể chứa nước (ưa nước) và biến
đổi chúng thành các mạch không thấm nước
(siêu chống thấm).
Jonathan Claussen, Phó giáo sư kỹ
thuật cơ học cho biết: "Chúng tôi đang lập mô
hình nhỏ về bề mặt của graphene in phun.
Laser giữ cho các tấm graphene ở vị trí thẳng
đứng giống như các kim tự tháp nhỏ xếp
chồng lên nhau. Vì thế, các tấm graphene có
khả năng chống thấm". Mật độ năng lượng
của quá trình xử lý bằng laser có thể được
điều chỉnh đến độ các mạch graphene in có
khả năng chống thấm và dẫn điện. Điều đó
mở ra triển vọng cho các thiết bị điện tử và
cảm biến mới.
Loreen Stromberg, đồng tác giả nghiên
cứu cho rằng: "Một trong những thứ chúng
tôi quan tâm là phát triển vật liệu chống ăn
mòn. Vật liệu này có thể loại bỏ sự tích tụ của
các vật liệu sinh học trên bề mặt gây ức chế
sự hoạt động tối ưu của các thiết bị như cảm
biến hóa học hoặc cảm biến sinh học".
Công nghệ mới cũng có thể được ứng
dụng cho thiết bị điện tử dẻo, cảm biến trong
ngành dệt, công nghệ vi lỏng, giảm lực cản, phá
băng, cảm biến điện hóa và công nghệ sử dụng
các cấu trúc graphene và mô phỏng điện để sản
sinh các tế bào gốc tái tạo thần kinh. Tuy nhiên,
các nhà khoa học cho rằng cần thực hiện thêm
nhiều nghiên cứu để tìm hiểu rõ hơn cách bề
mặt nano và bề mặt vi mô của graphene in
mang lại khả năng chống thấm nước.
Nhóm nghiên cứu đang xin cấp sáng
chế cho công nghệ.
Theo vista.gov.vn, 31/01/2018
Trở về đầu trang
**************
Tấm graphene có thể cứng hơn kim cương
Các nhà nghiên cứu tại Trung tâm
Nghiên cứu khoa học tiên tiến thuộc trường
Đại học New York đã phân lớp các tấm
graphene để tạo ra vật liệu biến đổi thành cấu
trúc giống kim cương ở dạng 3 chiều khi bị
lực tác động mạnh. Thay đổi đột ngột độ dẫn
điện của các tấm graphene khi bị lõm có thể
mang lại cho vật liệu một số tính chất điện tử
mới thú vị.
Elisa Riedo, trưởng nhóm nghiên cứu
cho biết: "Đây là màng mỏng chưa từng có
với độ cứng và độ chắc chắn của kim cương.
Trước đây, khi chúng tôi thử nghiệm than chì
hay một lớp nguyên tử graphene duy nhất,
chúng tôi sẽ phải tạo áp lực và cảm nhận có
![Page 41: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/41.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 41/62
sự xuất hiện của một màng rất mỏng. Nhưng
khi màng than chì dày 2 lớp, chúng tôi nhận
thấy vật liệu chịu áp lực trở nên cứng và chắc
hơn khối kim cương".
Nghiên cứu này dựa vào các thí nghiệm
và mô phỏng cho thấy về mặt lý thuyết có thể
tạo ra diamene và thao tác ép làm cho liên kết
cacbon trong 2 tấm graphene xếp thành các
cấu hình hữu ích. Các nhà khoa học đã sử
dụng kính hiển vi lực nguyên tử để làm biến
dạng các tấm graphene hình thành trên các tấm
silicon cacbua để kiểm tra sự thay đổi tính chất
cơ học và tính chất điện của chúng.
Ngoài ra, nhóm nghiên cứu đã chứng
minh việc bổ sung thêm nhiều lớp không tạo
thành tấm graphene chắc hơn và ngược lại,
chỉ phát huy hiệu quả khi graphene được sắp
xếp chỉ trong hai lớp.
Nhà hóa học Angelo Bongiorno, đồng
tác giả nghiên cứu cho biết: “Cả than chì và
kim cương đều được làm hoàn toàn từ
cacbon, nhưng các nguyên tử được sắp xếp
theo cách khác nhau trong mỗi vật liệu, mang
lại cho chúng các tính chất riêng biệt như độ
cứng, tính linh hoạt và độ dẫn điện. Kỹ thuật
mới cho phép chúng tôi điều chỉnh than chì
để nó có được những tính chất có lợi của kim
cương trong điều kiện cụ thể".
Do cách sử dụng đa dạng, graphene sẽ
đóng một vai trò ngày càng lớn đối với công
nghệ thế hệ mới cả về cấu trúc và điện tử.
Nghiên cứu đã được công bố trên tạp
chí Nature Nanotechnology.
Theo vista.gov.vn, 05/01/2018
Trở về đầu trang.
**************
Cảm biến graphene nhận biết cây trồng thiếu nước
Khi trồng một giống cây mới cần ít
nước, cần phải biết rõ lượng nước cần tưới
cho cây đó. Các nhà khoa học tại Đại học
Bang Iowa đã sử dụng một phương pháp tiếp
cận mới lạ để xác định vấn đề trên, họ chế tạo
các cảm biến ẩm với graphene dưới dạng một
dải băng dính có thể dán lên lá cây.
Graphene là những nguyên tử cacbon
gắn với nhau theo mô hình tổ ong, tạo thành
tấm có độ dày bằng một nguyên tử. Một trong
những đặc điểm của nó là tính dẫn điện cao.
Nhóm nghiên cứu đã tạo ra một dải
các khuôn mẫu răng cưa trên một khối
polymer, sau đó đổ dung dịch lỏng có chứa
graphene vào những khía răng cưa. Khi dung
dịch khô lại sẽ thu được một dải băng dính có
thể tách ra, graphene dính liền với dải băng sẽ
được kéo theo.
Theo các tác giả, quy trình này khá
đơn giản, và sản xuất các dải băng dính cảm
biến như trên không hề tốn kém.
Khi một dải băng dính được dán lên lá
cây, tính chất dẫn điện của graphene bị tác
động bởi sự bay hơi nước tự nhiên từ chiếc lá
đó. Những thay đổi trong độ dẫn điện có thể
đo được, để xác định độ thoát nước (bay hơi)
của lá. Số liệu càng thay đổi có nghĩa là cây
sử dụng nhiều nước hơn.
Công nghệ mới đã được thử nghiệm
thành công trên thực địa với cây trồng thử
nghiệm là cây ngô.
Khái niệm cảm biến điện tử đeo được
trên cây trồng là hoàn toàn mới, và những
cảm biến cho cây rất nhỏ, có thể phát hiện
được sự thoát hơi nước của cây mà không làm
ảnh hưởng đến sự phát triển của cây hay quá
trình sinh sản phát triển quả, hạt.
Theo vista.gov.vn, 12/01/2018
Trở về đầu trang
**************
![Page 42: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/42.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 42/62
Phương pháp giúp cây sinh trưởng ‘thần tốc’
Hệ thống đèn giúp cây sinh trưởng nhanh
Các nhà khoa học tại Đại học Sydney,
Đại học Queensland và Trung tâm John Innes
của Australia đang phát triển phương pháp
mới giúp tăng năng suất và chất lượng cây
trồng từ kỹ thuật mà NASA từng nghiên cứu.
Phương pháp mới này dựa trên nghiên
cứu được NASA thử nghiệm hơn 10 năm
trước để sản xuất thực phẩm trong không
gian, giúp cây phát triển nhanh gấp nhiều lần
và cho năng suất cao hơn.
Nhóm nghiên cứu đã trồng thử nghiệm
một số loại cây trong nhà kính dưới đèn LED
hoạt động liên tục, phát ra ánh sáng với bước
sóng nhất định để thúc đẩy quá trình quang
hợp. Kết quả, họ thu hoạch được đến 6 vụ lúa
mì, đậu gà, đại mạch và 4 vụ cải dầu chỉ trong
một năm (trước đây, người ta chỉ trồng được
2 hay 3 vụ trong nhà kính và một vụ ngoài
cánh đồng bình thường).
Nhóm nghiên cứu cho biết, kỹ thuật
này cũng hiệu quả với lạc, rau dền, đậu lăng
và hy vọng sẽ áp dụng được với hoa hướng
dương, hồ tiêu, củ cải.
Phương pháp mới không chỉ giúp tăng
năng suất mà còn tạo ra những cây trồng chất
lượng tốt. Nhóm nghiên cứu so sánh các đặc
điểm như số lượng chồi và hạt mỗi cây với loại
cây trồng bình thường trong nhà kính và nhận
thấy, cây trồng theo phương pháp mới vượt trội
hơn. Trước đây, có một số nghiên cứu cũng
giúp cây phát triển với tốc độ tương tự, nhưng
việc tạo ra cây chất lượng tốt lại rất khó.
Phương pháp tăng tốc sinh trưởng
không sử dụng công nghệ biến đổi gene. Tuy
nhiên, nhóm nghiên cứu cho rằng việc kết
hợp thêm công nghệ này có tiềm năng rất lớn.
Phương pháp này đang thu hút sự quan
tâm từ một số công ty nông nghiệp trên thế
giới. Tiến sĩ Brande Wulff tại Trung tâm John
Innes, tác giả công trình nghiên cứu, hy vọng
phương pháp này sẽ được ứng dụng rộng rãi
trong khoảng 10 năm tới.
Theo baochinhphu.vn, 05/01/2018
Trở về đầu trang.
**************
Phát kiến làm ô tô từ rơm rạ và bẹ ngô
Theo Popular Science, một nhóm các
nhà nghiên cứu ở Phòng thí nghiệm năng
lượng tái tạo quốc gia Mỹ (Golden, bang
Colorado) đã phát triển một quy trình mới để
sản xuất sợi carbon (carbon fiber) từ thân rơm
và bẹ ngô.
Các nhà khoa học quả quyết rằng điều
này sẽ mở ra cho nhân loại cơ hội để sản xuất
những chiếc xe hơi giá rẻ và sẽ làm giảm khí
thải CO2.
Sợi carbon là một loại siêu vật liệu.
Sợi carbon bền hơn 5 lần và nhẹ gấp trăm lần
so với thép. Ngày nay, carbon plastic được sử
dụng để sản xuất mọi thứ đồ vật từ vợt tennis
và xe đạp đến máy bay và xe đua. Nhựa
carbon chỉ có một khiếm khuyết là được sản
xuất từ dầu lửa khiến cho sản phẩm cuối cùng
rất đắt đỏ.
Tuy nhiên, giờ đây, các nhà khoa học
Colorado đã tạo ra sợi carbon từ thực vật. Các
bộ phận không dùng làm thức ăn được của
cây lúa mì và ngô đã được chọn làm nguyên
liệu, vì đây là 2 loại cây được trồng đại trà
trên khắp thế giới.
Các nhà khoa học phân hủy nguyên
liệu thực vật thành đường, sau đó biến chúng
thành axit, rồi sau khi sử dụng một chất xúc
tác rẻ tiền, họ đã có thể sản xuất acrylonitrile
![Page 43: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/43.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01 43/62
được chúng ta biết đến như là nhựa carbon.
Quy trình này không gây thải nhiệt quá mức
và không kèm theo sự hình thành các sản
phẩm phụ độc hại.
Cho tới nay, acrylonitrile vẫn được sản
xuất từ dầu lửa, ammonia, oxy và một chất
xúc tác đắt tiền. Quy trình này phát thải rất
nhiều nhiệt và có các sản phẩm phụ độc hại.
Ngoài ra, giá thành sản xuất sợi cacbon trực
tiếp phụ thuộc vào giá dầu.
Các nhà khoa học tin rằng quy trình do
họ phát triển, có thể được sử dụng để tổ chức
sản xuất trên quy mô lớn. Hiện họ đang hợp
tác với một số công ty để thử nghiệm loại vật
liệu mới trong sản xuất xe hơi nhờ thân sợi
cacbon nhẹ hơn thép và các loại xe như vậy
cần ít nhiên liệu hơn, vì vậy chủ xe có thể tiết
kiệm xăng, đồng thời giảm lượng khí thải vào
khí quyển.
Người đứng đầu nhóm nghiên cứu
Greg Beckham nói: "Chúng tôi sẽ tiến hành
nghiên cứu mang tính cơ bản hơn. Ngoài việc
nhân rộng sản xuất acrylonitrile, chúng tôi
cũng có thể học cách sử dụng công nghệ này
để sản xuất các vật liệu khác".
Theo motthegioi.vn, 17/01/2018
Trở về đầu trang
**************
B. SÁNG CHẾ NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC CẤP BẰNG ĐỘC QUYỀN TẠI VIỆT NAM
![Page 44: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/44.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 12/2017 44/62
1-0018103 Chế phẩm có tác dụng kéo dài và phương pháp bào chế chế phẩm này
Tác giả: Al Alawi Fadil (NZ), Nanjan
Karthigeyan (NZ).
Quốc gia: New Zealand
Sáng chế đề cập đến chế phẩm có tác
dụng kéo dài để điều trị cho động vật bị
bệnh, trong đó chế phẩm này chứa chất có
hoạt tính sinh học với lượng hữu hiệu có tác
dụng điều trị bệnh, khác biệt ở chỗ chế phẩm
này chứa chất mang không phải là nước và
hệ dung môi bao gồm dầu thầu dầu và ít nhất
một amit vòng.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0017935 Chế phẩm dùng cho mắt, chế phẩm cải thiện tình trạng khô mắt và phương pháp làm ổn định vitamin A
Tác giả: Tabuchi Nobuhito (JP), Inoue
Chieko (JP), Hattori Manabu (JP), Miyake
Miyuki (JP), Tsutsui Hazuki (JP).
Quốc gia: Nhật
Sáng chế đề cập đến chế phẩm dùng
cho mắt chứa (A) vitamin A với lượng không
ít hơn 50.000 đơn vị/100mL, (B)
polyoxyetylen polyoxypropylen glycol với
lượng không ít hơn 0,4% khối lượng/thể tích,
và (C) trometamol.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0017948 Chế phẩm nhãn khoa dùng cho kính áp tròng và phương pháp ngăn chặn sự dính bám của vi khuẩn vào kính áp tròng
Tác giả: Furumiya Chinatsu (JP),
Nakata Atsuko (JP).
Quốc gia: Nhật
Sáng chế đề cập đến chế phẩm nhãn
khoa dùng cho kính áp tròng có thể ngăn chặn
sự dính bám của vi khuẩn vào kính áp tròng
và phương pháp ngăn chặn sự dính bám của
vi khuẩn vào kính áp tròng. Chế phẩm nhãn
khoa dùng cho kính áp tròng này có thể được
bào chế bằng cách sử dụng hỗn hợp của (A)
polyoxyetylen dầu thầu dầu và (B) terpenoit.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0017909 Kính áp tròng và phương pháp kiềm chế sự tiến triển của tật cận thị
![Page 45: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/45.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 12/2017 45/62
Tác giả: Holden Brien Anthony (AU),
Ho Arthur (AU),…
Quốc gia: Úc
Sáng chế đề xuất kính áp tròng (10) để
sử dụng trong việc kiểm soát hoặc làm chậm
sự tiến triển của tật cận thị ở mắt, kính này có
vùng quang học trung tâm (20) xấp xỉ bằng
đường kính bình thường của đồng tử mắt (22),
để tạo ra khả năng nhìn qua tâm rõ ràng ở xa
đối với người đeo. Vùng quang học ngoại biên
hình khuyên 24 vốn gần như nằm ngoài đường
kính của đồng tử được hình thành quanh vùng
quang học trung tâm (20) với công suất khúc
xạ lớn hơn so với công suất khúc xạ của vùng
tâm (22) sao cho các tia đi chéo vào mắt qua
vùng quang học ngoại biên (24) sẽ được hội tụ
vào tiêu diện vốn gần như nằm trên hoặc xa về
phía trước hơn so với khu vực ngoại biên của
võng mạc. Tốt hơn nếu mặt sau (16) của kính
được tạo hình để phù hợp với giác mạc của
mắt và mặt trứớc (18) của kính (10) được tạo
hình để tạo ra - kết hợp với mặt sau (16) nêu
trên - các đặc tính quang học mong muốn của
vùng quang học trung tâm và vùng quang học
ngoại biên. Cũng tốt hơn nếu mặt trước (18)
được tạo viền để hình thành vùng chuyển tiếp
trơn mượt (30) giữa chỗ nối của vùng quang
học trung tâm (20) và vùng quang học ngoại
biên (24), có hoặc không có các đặc tính
quang học được thiết kế như công suất tăng
dần.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0017914 Hợp chất piperiđin dạng quinoxalin được thế, dược phẩm chứa hợp chất này, phương pháp bào chế dược phẩm và bộ kit chứa chúng
Tác giả: Taoda Yoshiyuki (JP), Tsuno
Naoki (JP), Matsumura Akira (JP),…
Quốc gia: Nhật
Sáng chế đề xuất hợp chất piperiđin
dạng quinoxalin được thế, hỗn hợp chứa
lượng hữu hiệu của hợp chất piperiđin dạng
quinoxalin được thế. Hợp chất này được sử
dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa tình trạng
bệnh, như chứng đau. Sáng chế cũng đề xuất
dược phẩm chứa hợp chất này, phương pháp
bào chế dược phẩm và bộ kit chứa chúng.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0017934 Hợp chất indazol được thế bằng oxazol dùng làm chất ức chế hoạt tính PI3-kinaza và dược phẩm chứa hợp chất này
Tác giả: Hamblin Julie Nicole (GB),
Jones Paul Spencer (GB), Keeling, Suzanne,
Elaine (GB), Le Joelle (GB),…
Quốc gia: Anh
Sáng chế đề cập đến hợp chất có công
thức (I) :
![Page 46: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/46.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01/2018 46/62
và các muối của nó. Hợp chất theo sáng chế
là chất ức chế hoạt tính kinaza, cụ thể là hoạt
tính PI3-kinaza. Sáng chế còn đề cập đến
dược phẩm chứa hợp chất này.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0017937 Hợp chất pyrazoloquinolin và dược phẩm chứa hợp chất này
Tác giả: Norimine Yoshihiko (JP),
Takeda Kunitoshi (JP), Hagiwara Koji
(JP),…
Quốc gia: Nhật
Sáng chế đề cập đến hợp chất hoặc
muối dược dụng của nó có công thức (I) dưới
đây, có tác dụng ức chế phosphodiesteraza 9
(PDE9), và do đó được mong đợi là có thể
làm tăng nồng độ guanosin monophosphat
mạch vòng (cGMP) trong não. Do tác dụng
ức chế PDE9 và làm tăng nồng độ cGMP
trong não có thể cải thiện khả năng học tập và
ghi nhớ, nên hợp chất có công thức (I) theo
sáng chế có tiềm năng để dùng làm dược
phẩm điều trị rối loạn chức năng nhận thức ở
bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer.
trong đó R1 là nguyên tử hydro; R
2 là nhóm
vòng thơm, v.v.; R3 là nguyên tử hydro, v.v.;
R4 là nguyên tử hydro; R
5 là nhóm oxepanyl,
v.v.; R6 là nguyên tử hydro.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0017949 Hợp chất axit pyrolidin-3-ylaxetic và thuốc chứa hợp chất này
Tác giả: Yoshida Ichiro (JP), Okabe
Tadashi (JP), Matsumoto Yasunobu (JP),…
Quốc gia: Nhật
Sáng chế đề cập đến hợp chất có công
thức (1) hoặc muối dược dụng của nó có tác
dụng ức chế hệ fractalkin-CX3CR1:
trong đó R là nhóm C1-6 alkyl không được thế
hoặc có 1 đến 3 nhóm thế được chọn từ nhóm
thế A, nhóm C3-8 xycloalkyl không được thế
hoặc có 1 đến 3 nhóm thế được chọn từ nhóm
thế A, hoặc nhóm C3-8 xycloalkenyl không
được thế hoặc có 1 đến 3 nhóm thế đ-ợc chọn
từ nhóm thế A. X là nhóm C1-6 alkyl, Y và Z
là giống hoặc khác nhau và mỗi nhóm này là
nguyên tử halogen hoặc nhóm C1-6 alkyl
không được thế hoặc có 1 đến 3 nhóm thế đ-
ợc chọn từ nhóm thế B, n là 0 hoặc 1, nhóm
thế A gồm có các nguyên tử halogen, và
nhóm thế B gồm có các nguyên tử halogen.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
![Page 47: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/47.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01/2018 47/62
1-0018083 Hợp chất tetrapeptit vòng, phương pháp điều chế hợp chất này, dược phẩm và kit chứa hợp chất này
Tác giả: Zabrock Janusz (PL),
Zimecki Michal (PL), Kaszuba Andrzej (PL),
Kaczmarek Krzysztof (PL).
Quốc gia: Ba Lan
Sáng chế đề cập đến hợp chất có công
thức I:
trong đó k, m, n, p, R, R', R'', R'", R3 và R
4 là
như được xác định trong bản mô tả. Sáng chế
cũng đề cập đến phương pháp điều chế hợp
chất này, dược phẩm và kit chứa hợp chất này.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0018084 Hợp chất quinazolin để điều trị bệnh nhiễm virut và các bệnh khác và dược phẩm chứa hợp chất này
Tác giả: Mc Gowan David (US),
Raboisson Pierre Jean-Marie Bernard
(FR),…
Quốc gia: Ireland
Sáng chế đề cập đến hợp chất
quinazolin, quy trình điều chế, dược phẩm
chứa hợp chất này. Hợp chất theo sáng chế
được sử dụng trong việc điều trị các rối loạn
mà có sự điều biến của thụ thể giống toll.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0018110 Hợp chất để làm thuốc diệt nấm dùng khu trú và thuốc diệt nấm
chứa hợp chất này
Tác giả: Ohyama Makoto (JP), Tabata
Yuji (JP), Iida Maiko (JP),…
Quốc gia: Nhật
Sáng chế đề cập đến hợp chất có
khung 2-(1H-pyrazol-1-yl)phenol có công
thức (I) hoặc (II) hoặc muối của chúng để
làm thuốc diệt nấm để chữa bệnh nấm móng
và thuốc diệt nấm chứa hợp chất này.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
![Page 48: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/48.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 12/2017 48/62
1-0017961 Hợp chất etynyl dùng làm chất điều biến thụ thể glutamat hướng chuyển hóa, quy trình điều chế và dược phẩm chứa hợp chất này
Tác giả: Georg Jaeschke (DE), Lothar
Lindemann (DE), Antonio Ricci (IT),…
Quốc gia: Thụy Sĩ
Sáng chế đề cập đến dẫn xuất etynyl
có công thức I:
trong đó. Y là N hoặc CH; với điều kiện Y
chỉ có thể là CH, nếu ít nhất trong số U, V
hoặc W là N; U là N hoặc C-R4.V là W độc
lập là N hoặc CH; với điều kiện chỉ một
trong số U, V hoặc W có thể đồng thời là
nitơ; R4 là hydro, metyl hoặc halogen; R
1 là
phenyl hoặc heteroaryl, mà tùy ý được thế
bằng halogen, alkyl thấp hoặc alkoxy thấp; R
là hydro hoặc alkyl thấp; R2 là hydro, alkyl
thấp, alkoxy thấp, CF3 hoặc S-alkyl thấp;
R3/R
3’, độc lập với nhau là hydro, alkyl thấp
hoặc alkoxy thấp,hoặc R3 và R
3' cùng với
nhau tạo thành vòng C3-5-xycloalkyl,
tetrahydrofuran hoặc oxetan; hoặc với muối
cộng axit dược dụng, với hỗn hợp raxemic
hoặc với các chất đồng phân đối ảnh và/hoặc
chất đồng phân quang học tương ứng của nó
và/hoặc chất đồng phân lập thể của nó. Các
hợp chất có công thức chung I là chất điều
biến biến cấu của thụ thể glutamat hướng
chuyển hóa kiểu phụ 5 (mGluR5).
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0017987 Hợp chất indol và dược phẩm chứa hợp chất này
Tác giả: Inoue Teruhiko (JP), Kaya
Tetsudo (JP), Kikuchi Shinichi (JP),…
Quốc gia: Nhật
Sáng chế đề cập đến chế phẩm để điều
trị hoặc dự phòng bệnh viêm, bệnh dị ứng,
bệnh tự miễn, sự loại bỏ các mảnh ghép hoặc
các bệnh tương tự. Hợp chất có công thức [I]
hoặc muối dược dụng của chúng, hoặc solvat
của nó:
trong đó mỗi ký hiệu là như được định nghĩa
trong bản mô tả.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1- 0018020 Hợp chất làm chất đối kháng bradykinin B1, dược phẩm và thuốc chứa hợp chất này
Tác giả: Hauel Norbert (DE), Ceci
Angelo (IT), Doods Henri (NL), Konetzki
Ingo (DE),…
Quốc gia: Đức
Sáng chế đề cập đến hợp chất có công
thức chung I:
trong đó n, R1, R2, R3, R4, R5, R6, R7, R8,
R9, R10, R11 và X được xác định như trên,
![Page 49: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/49.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01/2018 49/62
các chất đồng phân đối ảnh, chất đồng phân
không đối quang, hỗn hợp và các muối của
chúng, cụ thể các muối sinh lý dụng của
chúng với các axit hoặc bazơ hữu cơ hoặc vô
cơ, mà có đặc tính có giá trị, phương pháp
điều chế chúng, thuốc chứa hợp chất có tác
dụng về mặt dược lý và phương pháp điều
chế chúng.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0018030 Hợp chất oxazoliđin-2-on-pyrimiđin, dược phẩm và tổ hợp chứa nó
Tác giả: Robin Alec Fairhurst (GB),
Pascal Furet (FR), Frank Stephan Kalthoff
(DE),…
Quốc gia: Thụy Sĩ
Sáng chế đề cập đến các hợp chất
pyrimiđin được thế oxazoliđin-2-on có tác
dụng là các chất ức chế PI3K
(phosphatiđylinositol-3-kinaza), dược phẩm
và tổ hợp chứa nó. Hợp chất theo sáng chế có
thể được dùng để điều trị các tình trạng bệnh
lý, các bệnh và các rối loạn phụ thuộc vào
PI3K.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0018032 Hợp chất amit vòng spiro
Tác giả: Alcaraz Lilian (FR), Bailey
Andrew (GB), Kindon Nicholas (GB).
Quốc gia: Anh, Thụy Điển
Sáng chế đề cập đến dẫn xuất amit
vòng spiro có công thức I:
trong đó ArCH2CH2NH- là nhóm gắn kết thụ
thể β-adrenergic, quy trình điều chế chúng,
dược phẩm chứa chúng, quy trình bào chế
dược phẩm này, ứng dụng của chúng trong
điều trị, và hợp chất trung gian dùng để điều
chế chúng.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0018035 Hợp chất amit vòng azo, phương pháp phòng trừ bệnh cho thực vật bằng cách sử dụng các hợp chất này và chế phẩm chứa các hợp chất này
Tác giả: Pasteris Robert James(US),
Hanagan Mary Ann(US), Shapiro Rafael(US).
Quốc gia: Mỹ
Sáng chế đề cập đến hợp chất có công
thức 1, 1A, 1B và 1C, các chất đồng phân dị
hình và chất đồng phân lập thể, N-oxit, và
các muối của chúng, trong đó R1, R
2, R
4a1,
R4a2
, A, Aa, G, M, W, Z
1, Z
3, X, J, J
1 và n là
như được xác định trong bản mô tả. Sáng chế
còn đề cập đến chế phẩm chứa hợp chất có
công thức 1 và phương pháp phòng trừ bệnh
do nấm gây ra trên thực vật bao gồm bước
đưa vào thực vật hợp chất hoặc chế phẩm
theo sáng chế với lượng có hiệu quả.
![Page 50: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/50.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01/2018 50/62
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0018039 Hợp chất benzylindazol được thế dùng làm chất ức chế Bub1 kinaza trong điều trị bệnh tăng sinh quá mức, quy trình điều chế hợp chất này,
dược phẩm và tổ hợp chứa nó
Tác giả: Hitchcock Marion (DE),
Mengel Anne (DE), Putter Vera (DE),...
Quốc gia: Đức
Sáng chế đề cập đến hợp chất có công
thức (I):
trong đó, hợp chất này là chất ức chế Bub1
kinaza, quy trình điều chế hợp chất này và
dược phẩm và tổ hợp chứa nó.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0018040 Hợp chất đihyđropyrimiđinon hai vòng được thế dùng làm
chất ức chế hoạt tính men elastaza của bạch cầu trung tính và dược phẩm chứa hợp chất này
Tác giả: Gnamm Christian (DE), Oost
Thorsten (DE), Peters Stefan (DE),…
Quốc gia: Đức
Sáng chế đề cập đến hợp chất
đihyđropyrimiđinon hai vòng được thế có
công thức 1:
trong đó các ký hiệu là như được xác định
trong bản mô tả, hữu ích dùng làm chất ức
chế hoạt tính men elastaza của bạch cầu trung
tính, và dược phẩm chứa chúng. Hợp chất
![Page 51: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/51.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01/2018 51/62
này là hữu ích để điều trị và/hoặc phòng ngừa
các bệnh về phổi, dạ dày - ruột và niệu sinh
dục, bệnh viêm da và mắt và các rối loạn dị
ứng và tự miễn khác, chứng thải loại mảnh
ghép, và bệnh ung thư.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0018044 Hợp chất cản quang và chế phẩm dùng trong chẩn đoán hình ảnh bằng tia X
Tác giả: Thaning Mikkel (SE).
Quốc gia: Na Uy
Sáng chế đề cập đến nhóm các hợp
chất và đến chế phẩm dùng trong chẩn đoán
hình ảnh chứa các hợp chất này, trong đó hợp
chất này là hợp chất chứa iot. Cụ thể hơn,
hợp chất chứa iot là hợp chất hóa học chứa
hai nhóm phenyl được iot hóa được liên kết
có công thức chung R-N(CHO)-X-N(R3)-R
trong đó X là nhóm alkylen được thế tùy ý,
R3 là nguyên tử hydro hoặc nhóm axyl và
mỗi nhóm R là gốc phenyl được iot hóa ba
lần liên tiếp bằng gốc ưa nước. Sáng chế
cũng đề cập đến việc sử dụng chế phẩm này
làm chất cản quang trong chẩn đoán hình ảnh
cụ thể trong hình ảnh tia X và chế phẩm cản
quang chứa các hợp chất này.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0017953 Phương pháp sản xuất axit L-amin
Tác giả: Rie Takikawa (JP),
Yoshihiko Hara (JP).
Quốc gia: Nhật
Sáng chế đề xuất vi sinh vật thuộc họ
Enterobacteriaceae, có khả năng sản xuất axit
Lamin và đã được cải biến sao cho hệ thống
kdp được tăng cường, được nuôi cấy trong
môi trường để sản xuất và làm giàu axit L-
amin trong môi trường hoặc các tế bào của vi
sinh vật này, và axit L-amin được thu gom từ
môi trường hoặc các tế bào này để sản xuất
axit L-amin. Sáng chế còn đề xuất phương
pháp sản xuất axit L-amin bằng cách sử dụng
chủng vi sinh vật này.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0017906 Quy trình tách và tinh chế monosialogangliosit GM1
Tác giả: Stefano Carlino (CH), René-
Pierre Bunter (CH).
Quốc gia: Thụy Sĩ
Sáng chế đề cập đến quy trình điều chế
monosialogangliosit GM1 tinh khiết ở dạng
muối natri của chúng. Cụ thể, sáng chế đề
cập đến quy trình tách và tinh chế
monosialogangliosit GM1 bao gồm các bước
(a) tách GM1 ra khỏi hỗn hợp lipit chứa thành
phần ganghosit chính là monosialogangliosit
GM1 bằng phương pháp sắc ký cột trao đổi
![Page 52: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/52.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01/2018 52/62
ion nhờ sử dụng dung môi giải hấp chứa các
ion kali hoặc xesi; (b) thu hồi chất tan từ dung
dịch đã được giải hấp; (c) thấm lọc dung dịch
nước chứa chất tan thu hồi được và (d) thấm
lọc lần hai sau khi bổ sung dung dịch NaCl
tan, và thu hồi GM1. Độ tinh khiết của GM
thu được là trên 99,0%.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0017910 Muối của hợp chất pyrazolon azo được thế bằng vòng có hai vòng, quy trình điều chế chúng và dược phẩm chứa chúng
Tác giả: Tang Peng Cho(CN), Lu Hejun
(CN), Fei Hongbo (CN), Chen Yiqian (CN).
Quốc gia: Trung Quốc
Sáng chế đề cập đến muối dược dụng
của hợp chất pyrazolon azo được thế bằng
vòng có hai vòng có công thức (I):
trong đó các ký hiệu là như được xác định
trong bản mô tả, quy trình điều chế chúng và
dược phẩm chứa chúng. Các hợp chất này có
thể được dùng làm chất điều trị, cụ thể là chất
có tác dụng làm tăng sự tạo ra tiểu huyết cầu
bằng cách kích thích thụ thể thrombopoietin
(TPO) và chất chủ vận thụ thể thrombopoietin.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0018079 Dẫn xuất quinolin dùng trong sản xuất thuốc điều trị bệnh nhiễm khuẩn, quy trình điều chế dẫn xuất này, hỗn hợp, sản phẩm và dược phẩm
điều trị bệnh nhiễm khuẩn chứa dẫn xuất này Tác giả: Guillemont Jerome Emile
Georges (FR), Pasquier Elisabeth Therese
Jeanne (FR), Lancois David Francis Alain
(FR),…
Quốc gia: Bỉ
Sáng chế đề cập đến dẫn xuất quinolin
dùng trong sản xuất thuốc để điều trị bệnh
nhiễm khuẩn gây ra bởi Staphylococci,
Enterococci hoặc Streptococci, dẫn xuất này
là hợp chất có công thức (1) như sau:
muối cộng axit hoặc bazơ dược dụng của
chúng, amin bậc bốn của chúng, dạng chất
đồng phân hoá lập thể của chúng, dạng hỗ
biến của chúng hoặc dạng N-oxit của chúng.
Ngoài ra, sáng chế còn đề cập đến quy trình
điều chế dẫn xuất này, tổ hợp, sản phẩm và
dược phẩm điều trị bệnh nhiễm khuẩn chứa
dẫn xuất này.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
![Page 53: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/53.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01/2018 53/62
1-0017952 Dẫn xuất metastin
Tác giả: Asami Taiji (JP), Nishizawa
Naoki (JP).
Quốc gia: Nhật
Sáng chế đề xuất các dẫn xuất
metastin ổn định có các hoạt tính sinh học
tuyệt vời (hoạt tính ức chế sự di căn ung thư,
hoạt tính ức chế sự phát triển của bệnh ung
thư hoạt tính kích thích tiết hormon kích dục,
hoạt tính kích thích tiết hormon giới tính,
v.v.). Bằng cách thay thế các axit amin cấu
tạo của metastin bằng các axit amin đặc hiệu
trong dẫn xuất metastin theo sáng chế, tính
ổn định trong máu, tính hoà tan, v.v., được
cải thiện, xu hướng làm đông keo được giảm,
tác dụng dược lý của thuốc đối với cơ thể
cũng được cải thiện, và hoạt tính ức chế sự di
căn ung thư tuyệt vời hoặc hoạt tính ức chế
sự phát triển của bệnh ung thư được thể hiện.
Ngoài ra, dẫn xuất metastin theo sáng chế có
các tác dụng ức chế sự tiết hormon hướng
sinh dục, ức chế tiết hormon giới tính, v.v...
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0018069 Dược phẩm chứa hợp chất dihydropyridin có hoạt tính đối kháng kênh canxi và quy trình bào chế dược phẩm này
Tác giả: Karavas Evangelos (GR),
Koutris Efthimios (GR), Koutri Ioanna (GR),
Stathaki Eleni (GR).
Quốc gia: Hy Lạp
Sáng chế đề cập đến dược phẩm dạng
liều rắn chứa lượng cho hiệu quả điều trị của
hợp chất dihydropyridin có hoạt tính đối
kháng kênh canxi như lercanidipin hoặc muối
của nó, kết hợp với silic dioxit dạng keo như
AerosilTM
để nâng cao độ sinh khả dụng và
cải thiện độ tan, và quy trình bào chế của nó
bằng cách tạo hạt ướt.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0018109 Dược phẩm dạng viên nén và phương pháp bào chế dược phẩm này
Tác giả: Kim Yong Il (KR), Na
Young Jun (KR), Kim Min Jung (KR),…
Quốc gia: Hàn Quốc
Sáng chế đề cập đến dược phẩm dạng
viên nén chứa lớp thứ nhất chứa irbesartan
hoặc muối dược dụng của nó và lớp thứ hai
chứa chất ức chế HMG-CoA ređuctaza và
chất bổ trợ có tính bazơ, dược phẩm này có
tỷ lệ hoà tan, độ ổn định của irbesartan và
chất ức chế HMG-CoA ređuctaza và độ sinh
khả dụng của các dược chất cao hơn dược
phẩm thông thường, cũng như sự hình thành
các hợp chất liên quan thấp, và hữu hiệu để
điều trị bệnh tăng huyết áp và hội chứng tăng
cholesterol máu. Sáng chế cũng đề cập đến
phương pháp bào chế dược phẩm này.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
![Page 54: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/54.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01/2018 54/62
1-0017951 Dược phẩm dạng viên nén chứa hợp chất bis-(monoetanolamin) của axit 3'-[(2Z)-[1-(3,4-dimetylphenyl)-1,5-dihydro-3-metyl-5-oxo-4H-
pyrazol-4-yliden]hydrazino]-2'-hydroxy-[1,1'-biphenyl]-3-carboxylic (eltrombopag olamine)
Tác giả: Francis X. Muller (US),
Shivakumar G. Kapsi (IN).
Quốc gia: Thụy Sĩ
Sáng chế đề cập đến dược phẩm chứa
bis-(monoetanolamin) của axit 3'-[(2Z)-[1-
(3,4 -dimetylphenyl)-1,5-dihydro-3-metyl-5-
oxo-4H-pyrazol-4-yliden]hydrazino]-2'-
hydroxy-[1,1'-biphenyl]-3-
carboxylic(eltrombopag olamine) và quy trình
bào chế dược phẩm này.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0017974 Phân tử axit nucleic, cặp phân tử ADN và kit phát hiện ADN đặc hiệu cho sự kiện MON89788
Tác giả: Malven Marianne (US),
Rinehart Jennifer (US), Taylor Nancy (US),
Dickinson Ellen (US).
Quốc gia: Mỹ
Sáng chế đề cập đến phân tử axit
nucleic, và cặp phân tử ADN có khả năng tạo
ra đơn vị siêu sao chép chẩn đoán cho sự kiện
MON89788. Sáng chế còn đề cập đến kit
phát hiện ADN đặc hiệu cho sự kiện
MON89788.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0017618 Chất chủ vận glutamat hướng chuyển hoá 2 (mGlu2) và dược phẩm chứa nó
Tác giả: Monn James Allen (US),
Prieto Lourdes (ES), Taboada Martinez
Lorena (ES), Montero Salgado Carlos (ES),
Shaw, Bruce William (US).
Quốc gia: Mỹ
Sáng chế đề cập đến hợp chất là chất
chủ vận glutamat 2 (metabotropic glutamat -
mGlu2) có công thức: trong đó các biến là
như được xác định trong bản mô tả. Chất chủ
vận theo sáng chế hữu ích dùng để điểu trị
bệnh rối loạn lưỡng cực, bệnh tâm thần phân
liệt, bệnh trầm cảm, và bệnh rối loạn lo âu
toàn thể. Sáng chế còn đề cập đến dược phẩm
chứa hợp chất này.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp số
356/2017
Trở về đầu trang
**************
![Page 55: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/55.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01/2018 55/62
1-0018008 Chất điều biến vận chuyển nhân và dược phẩm chứa chất điều biến này
Tác giả: Sandanayaka Vincent P.
(US), Shacham Sharon (IL), Kauffman
Michael (IL),…
Quốc gia: Mỹ
Sáng chế đề cập đến chất điều biến
vận chuyển nhân, ví dụ, chất ức chế duy trì
vùng nhiễm sắc thể (Cromosomal Region
Maintenance 1 - CRM1) và cụ thể hơn là đề
cập đến hợp chất có công thức I:
oặc muối dược dụng của nó, trong đó các
biến có ý nghĩa như được xác định trong bản
mô tả. Sáng chế cũng đề cập đến dược phẩm
chứa hợp chất nêu trên để điều trị, điều biến
và/hoặc phòng ngừa tình trạng bệnh lý liên
quan đến hoạt tính của CRM1.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0018107 Ống thuốc tiêm bằng nhựa
Tác giả: Hideshi Nakano (JP), Hideo
Nishimura (JP).
Quốc gia: Nhật
Sáng chế đề cập đến ống thuốc tiêm bằng
nhựa có thể xả một cách dễ dàng chất lỏng
chứa bên trong nhờ thao tác rút bằng cách lắc
ống thuốc tiêm bằng nhựa trước khi sử dụng
sao cho chất lỏng chứa bên trong chảy xuống
phần thân ngay cả khi chất lỏng này nằm ở
phần rỗng của phần đầu, và thể hiện hiệu quả
xử lý tuyệt vời khi ống thuốc tiêm bằng nhựa
được mở. ống thuốc tiêm bằng nhựa (1) bao
gồm phần thân, phần đầu (6) được tạo ra liền
với phần miệng (3) của phần thân thông qua
phần cắt bỏ (10), và phần núm (9) đuợc tạo ra
liền với phần đầu (6), trong đó ống thuốc tiêm
bằng nhựa được mở bằng cách xoắn phần
núm (9) bằng các ngón tay và cắt phần đầu
(6) khỏi phần miệng (3), và phần rỗng (8) ở
phần đầu (6) được tạo ra có dạng hình bát.
Phần rỗng (8) có dạng hình bát khiến cho có
thể xả một cách dễ dàng chất lỏng bên trong
chứa trong phần rỗng (8), khiến cho có thể
mở một cách dễ dàng ống thuốc tiêm bằng
nhựa, và ngăn không cho chất lỏng bên trong
chứa trong phần rỗng (8) vương vãi tại thời
điểm mở.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0017896 Quy trình làm tăng hàm lượng phosphat của tinh bột trong các tế bào thực vật biến đổi gen, tinh bột gạo thu được, chế phẩm, bột gạo và
hạt gạo chứa tinh bột gạo này
Tác giả: Claus Frohberg (DE), Ralf-
Christian Schmidt (DE).
Quốc gia: Đức
Sáng chế đề cập đến quy trình làm
tăng hàm lượng phosphat của tinh bột của tế
bào thực vật biến đổi gen so với tinh bột từ
các tế bào thực vật không biến đổi gen tương
ứng bằng cách đưa vào phân tử axit nucleic
ngoại lai mã hóa cho syntaza tinh bột tan
được II. Sáng chế còn đề cập đến sự biểu hiện
quá mức của syntaza tinh bột tan được II này
trong tế bào thực vật biến đổi gen. Ngoài ra,
sáng chế đề cập đến tinh bột gạo và bột gạo
có các đặc tính chất lượng được cải thiện, hạt
![Page 56: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/56.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01/2018 56/62
gạo chứa tinh bột gạo này, và đến cây lúa trên
đó hạt gạo này phát triển.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0017444 Sữa dùng cho trẻ sơ sinh chứa polyđextroza và galactooligosacarit
Tác giả: Petschow Bryon W. (US),
Robert J. McMahon (US), Glenn R. Gibson
(GB),…
Quốc gia: Mỹ
Sáng chế đề cập đến sữa dùng cho trẻ
sơ sinh có tác dụng làm tăng axetat tạo ra,
làm giảm butyrat tạo ra, làm tăng quần thể và
loài vi khuẩn có lợi và làm chậm lại vận tốc
lên men của các chất prebiotic trong đường
ruột của trẻ sơ sinh dùng sữa ngoài, trong đó
polyđextroza ("PDX") và galacto-oligosacarit
(GOS) được kết hợp vào sữa dùng cho trẻ sơ
sinh.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0017353 Bình chứa để cấp chất dinh dưỡng
Tác giả: Wiggins Robin P. (US),
Grelewicz Rick (US), Rangavajla Nagendra
(US),…
Quốc gia: Mỹ
Sáng chế đề cập đến bình chứa để cấp
chất dinh dưỡng kiểu mới bao gồm thân bình
chứa có đáy ở một đầu của nó, phần trên được
làm thích ứng để tiếp nhận tháo ra được nắp
đóng kín, phần trên này tạo ra lỗ trong đó, và
ngăn được tạo ra bởi thân bình chứa, ngăn
này được nối thông chất lỏng với lỗ phần
trên. Chi tiết bịt kín được liên kết ngang qua
lỗ phần trên của bình chứa và được làm thích
ứng để tạo ra chi tiết đệm kín khí ngang qua
lỗ. Nắp đóng kín đưuợc nối tháo ra được với
phần trên bình chứa. Chất dinh dưỡng được
phủ lên trên chi tiết được chọn từ nhóm bao
gồm bề mặt trong của phần trên bình chứa,
nắp đóng kín, chi tiết gài định vị bên trên chi
tiết bịt kín, và các kết hợp của nó. Chi tiết bịt
kín ngăn cản sự tiếp xúc giữa chất dinh dưỡng
và các lượng chứa của bình chứa cho đến khi
chi tiết bịt kín được tháo ra hoặc xuyên thủng.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1- 0018002 Đồ chứa
Tác giả: Nemoto Yoshinori (JP),
Miura Masaki (JP), Ushio Noriaki (JP). Quốc gia: Nhật
![Page 57: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/57.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 57/62
Sáng chế đề cập tới đồ chứa, cụ thể là
chai (1) có rãnh eo (61) và hõm cầm nắm (63)
ở gần tâm theo hướng chiều cao của phần
thân (4) để tạo cho bề mặt nghiêng của phần
eo độ bền và khả năng bảo quản cần thiết sao
cho trạng thái lõm và biến dạng của
mặtnghiêng của phần eo được ngăn ngừa và
để tạo ra đồ chứa có thể cầm nắm dễ dàng
thậm chí nếu đồ chứ a này là đồ chứa thành
mỏng có trọng lượng nhẹ, trong đó hõm tiếp
nhận ngón tay (62) có dạng mặt cong lồi về
phía bên trong đồ chứa được tạo ra ở vùng có
mặt nối phía phần đáy đồ chứa (61c) của rãnh
eo (61).
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0017895 Phương pháp sản xuất hợp chất axit benzoic được thế và hợp chất trung gian được sử dụng trong phương pháp này
Tác giả: Jonishi Hisayoshi, Okamoto
Tomohiro, Adachi Norio, Isogai Akihiko,…
Quốc gia: Nhật
Sáng chế đề cập đến phương pháp
dùng trong công nghiệp để sản xuất hợp chất
axit benzoic được thế hữu ích để làm hợp chất
trung gian để sản xuất các hóa chất dược
dụng và nông dụng có độ tinh khiết cao và
hiệu suất cao. Sáng chế cũng đề cập đến hợp
chất có công thức (II) (trong đó Q là nhóm dị
vòng no có 5 hoặc 6 cạnh (nhóm dị vòng này
có thể được thế bởi alkyl) chứa một hoặc hai
của ít nhất một loại nguyên tử khác loại được
chọn từ nhóm gồm nguyên tử oxy và nguyên
tử lưu huỳnh, hoặc đialkoxymetyl; T là
triflometyl hoặc nhóm tương tự; X là halogen
hoặc nguyên tố tương tự; Y là nguyên tử
hyđro, nguyên tử brom hoặc nguyên tử iot; và
n là một số nguyên nằm trong khoảng từ 1
đến 6), phản ứng với cacbon monoxit và hợp
chất có công thức R-OH (trong đó R là alkyl)
được cho phản ứng và tiếp đó được thuỷ phân
để tạo ra hợp chất có công thức (I) (trong đó
Q, T, X và n là như được xác định trên đây).
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0018095 Chất hấp thụ để loại bỏ thủy ngân, arsen hoặc antimo và phương pháp sản xuất chất hấp thụ này
Tác giả: Cousins Matthew John (GB),
Young Christopher John (GB), Logan Robert
(GB).
Quốc gia: Anh
Sáng chế đề cập đến chất hấp thụ thích
hợp để loại bỏ thủy ngân, arsen hoặc antimon
ra khỏi dòng chất lưu, trong đó chất hấp thụ
này chứa hợp chất đồng được sulfua hoá
dạng hạt với lượng 5-50% khối lượng, chất
![Page 58: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/58.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 58/62
mang dạng hạt với lượng nằm trong khoảng
từ 30 đến 90% khối lượng, và phần còn lại là
một hoặc nhiều chất kết dính, trong đó hàm
lượng sulfua kim loại không phải là đồng
sulfua trong chất hấp thụ này, là thấp hơn 5%
khối lượng.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0017913 Chế phẩm ngăn ngừa hoặc làm chậm sự kết tinh của hợp chất triazol
Tác giả: Broquet Jean-Charles Daniel,
Nicolas (FR), Chung Richard Chi Shing
(GB), Bell Gordon Alastair (GB).
Quốc gia: Anh
Sáng chế đề cập đến chế phẩm ngăn
ngừa hoặc làm chậm sự kết tinh của triazol
trong dung dịch. Cụ thể là sáng chế đề cập
đến hỗn hợp là dung dịch chứa triazol đậm
đặc ở dạng pha loãng được với nước. Chế
phẩm theo sáng chế thích hợp để sử dụng cho
mục đích nông nghiệp hoặc bảo vệ vật liệu,
cũng như sử dụng để ngăn ngừa hoặc làm
chậm sự kết tinh của hợp chất triazol.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp số
358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0017930 Chế phẩm phòng trừ loài gây hại thực vật và phương pháp sản xuất chế phẩm này
Tác giả: Bell Gordon Alastair (GB),
Harris Clair Louise (GB), Tovey Ian David
(GB).
Quốc gia: Anh
Sáng chế đề cập đến chế phẩm phòng
trừ loài gây hại thực vật chứa hợp chất có
công thức (I):
trong đó R1 và R
2 độc lập với nhau là hydro;
hoặc C1-6 alkyl, C2-6 alkenyl hoặc C3-6
xycloalkyl, mỗi trong số chúng được thế tùy ý
bằng lên tới ba phần tử thế độc lập được chọn
từ phenyl, hydroxy, C1-5 alkoxy, morpholinyl
và NR3R
4 trong đó R
3 và R
4 độc lập với nhau
là C1-3 alkyl; hoặc phenyl được thế tùy ý bằng
lên tới ba phần tử thế độc lập được chọn từ
C1-3 alkyl; hoặc R1 và R
2 cùng với nguyên tử
nitơ mà chúng gắn vào tạo thành vòng
morpholinyl, pyrolidinyl, piperidinyl hoặc
azepanyl, mỗi trong số chúng được thế tùy ý
bằng lên tới ba phần tử thế độc lập được chọn
từ C1-3 alkyl; và ít nhất một chất hóa nông
được chọn từ nhóm bao gồm trinexepac etyl,
mandipropamit, abamectin và emamectin, với
điều kiện là chất hóa nông không phải là
abamectin hoặc emamectin khi dung môi là
N-(B-hydroxyetyl)-lactamit. Chế phẩm này
có thể là, hoặc có thể chứa nhũ tương đậm
đặc. Ngoài ra, sáng chế còn đề cập đến
phương pháp sản xuất chế phẩm này.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0017919 Chế phẩm dùng để phòng trừ bệnh và phương pháp phòng trừ bệnh trên thực vật hữu ích
Tác giả: Tobler Hans (CH), Walter
Harald (DE), Haas Ulrich Johannes (DE).
Quốc gia: Thụy Sĩ
![Page 59: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/59.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 59/62
Sáng chế đề cập đến chế phẩm dùng để
phòng trừ bệnh do sinh vật gây hại trên thực
vật gây ra bao gồm (A) là hợp chất có công
thức (I)
trong đó R1 là diflometyl hoặc triflometyl và X
là clo, flo hoặc brom; và (B) ít nhất một hợp
chất được chọn từ các hợp chất đã biết đối với
hoạt tính diệt nấm của chúng; và phương pháp
phòng trừ bệnh trên thực vật hữu ích, đặc biệt
là bệnh gỉ sắt trên cây đậu tương.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0018043 Chế phẩm phòng trừ bệnh ở cây và thiệt hại do côn trùng, hạt giống cây và các sản phẩm khác được áp dụng chế phẩm này và
phương pháp phòng ngừa bệnh ở cây và thiệt hại do côn trùng
Tác giả: Yamada Eiichi (JP), Ezaki
Ryutaro (JP), Daito Hidenori (JP).
Quốc gia: Nhật
Sáng chế đề xuất chế phẩm phòng trừ
bệnh ở cây và thiệt hại do côn trùng bao gồm,
dinotefuran và ít nhất một hợp chất diệt nấm
làm thành phần hoạt tính; và phương pháp
phòng ngừa bệnh ở cây và thiệt hại do côn
trùng bao gồm bước áp dụng chế phẩm này
cho thân cây trồng, đất trồng, hạt giống, ngũ
cốc bảo quản, cây họ đậu bảo quản, trái cây
bảo quản, rau bảo quản, thức ăn gia súc ủ
xilô, cây hoa bảo quản, hoặc gỗ xuất
khẩu/nhập khẩu. Sáng chế đề xuất chế phẩm
phòng trừ bệnh ở cây và thiệt hại do côn
trùng và phương pháp phòng ngừa bệnh ở
cây và thiệt hại do côn trùng mới có độc tính
thấp đối với động vật có vú và cá, chế phẩm
và phương pháp này có tác dụng kháng nhiều
mầm bệnh và côn trùng gây hại, bao gồm
mầm bệnh có khả năng kháng và côn trùng
gây hại có khả năng kháng hiện nay, bằng
cách áp dụng cho thân cây trồng, đất trồng,
hạt giống, ngũ cốc bảo quản, cây họ đậu bảo
quản, trái cây bảo quản, rau bảo quản, thức
ăn gia súc ủ xilô, cây hoa bảo quản, hoặc gỗ
xuất khẩu/nhập khẩu.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0017989 Cây ngô kháng côn trùng, phương pháp tạo ra cây ngô kháng côn trùng và phương pháp phát hiện sự có mặt của phân tử AND trong mẫu
Tác giả: Anderson Heather (US),
Douglas Jennifer (US), Groat Jeanna (US),…
Quốc gia: Mỹ
Sáng chế đề xuất sự kiện ngô chuyển
gen MON89034, tế bào, hạt, và thực vật chứa
ADN dùng để chẩn đoán sự kiện ngô này.
Sáng chế cũng đề xuất chế phẩm chứa các
trình tự nucleotit là dấu hiệu chẩn đoán cho
sự kiện ngô này trong mẫu, phương pháp
phát hiện sự có mặt của trình tự nucleotit
thuộc sự kiện ngô này trong mẫu, đoạn dò và
các đoạn mồi dùng để phát hiện các trình tự
nucleotit là dấu hiệu chẩn đoán về sự có mặt
của sự kiện ngô này trong mẫu, việc trồng
các hạt của sự kiện ngô này thành cây ngô, và
nhân giống để tạo ra cây ngô chứa ADN
dùng để chẩn đoán sự kiện ngô này.
![Page 60: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/60.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 60/62
.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0017902 Chế phẩm vacxin để ngăn ngừa hoặc làm giảm bệnh cúm gia cầm
Tác giả: Krauss Scott L. (US), Webby
Richard J. (NZ), Hoffmann Erich (DE),…
Quốc gia: Mỹ
Sáng chế đề cập đến vacxin và phương
pháp ngăn ngừa hoặc làm giảm bệnh nhiễm
virut cúm gia cầm. Vacxin này chứa ít nhất
hai chủng virut cúm gia cầm đã được làm bất
hoạt, trong đó tổng lượng ngưng kết tố hồng
cầu kết hợp (hemagglutinin: HA) có mặt
trong vacxin ít nhất vào khoảng 200 HA/liều,
và trong đó lượng ngưng kết tố hồng cầu của
mỗi chủng có mặt ít nhất vào khoảng 128
HA/liều, và thêm nữa, một trong số các chủng
này có cùng kiểu phụ HA với chủng virut lây
nhiễm, và trong đó ít nhất một trong số các
chủng này có kiểu phụ NA khác với chủng
virut lây nhiễm.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0017903 Vi nang chứa thuốc xua đuổi ngài hoặc bọ cánh cứng và vật liệu bao gói thực phẩm chứa vi nang này
Tác giả: Seo Ji Yeon (KR), Lim Jung
Hun (KR), Park Hyung Hwan (KR), Kim
Yong Tack (KR)
Quốc gia: Hàn Quốc
Sáng chế đề cập đến vi nang chứa
thuốc xua đuổi côn trùng và vật liệu bao gói
thực phẩm chứa vi nang này. Mặc dù các ý
kiến của người tiêu dùng ngày càng nhiều do
sự bùng nổ nhiễm bẩn thực phẩm bởi côn
trùng, nhưng vấn đề này vẫn chưa được giải
quyết triệt để do thiếu công nghệ tạo ra bao
gói xua đuổi côn trùng đảm bảo. Vi nang
chứa thuốc xua đuổi côn trùng theo sáng chế
nhằm ngăn ngừa sự xâm lấn hoặc sự xâm
nhập của côn trùng một cách thích hợp trong
quá trình phân phối và bảo quản.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
![Page 61: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/61.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 61/62
1-0018010 Hợp chất phòng trừ loài gây hại, chế phẩm phòng trừ loài gây hại chứa hợp chất này và quy trình phòng trừ loài gây hại
Tác giả: Crouse Gary (US), Sparks
Thomas (US), Mcleod CaSandra (US),
Demeter David (US),…
Quốc gia: Mỹ
Sáng chế đề cập đến lĩnh vực thuốc
phòng trừ loài gây hại. Cụ thể, sáng chế đề
cập đến hợp chất có công thức sau:
Ngoài ra, sáng chế còn đề cập đến chế
phẩm phòng trừ loài gây hại chứa hợp chất
này và quy trình phòng trừ loài gây hại.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1- 0018019 Chế phẩm diệt mầm bệnh chứa kẽm thiazol
Tác giả: Xu Qunhui (CN), Wei
Fanglin (CN), Zhang Chuanqing (CN),….
Quốc gia: Trung Quốc
Sáng chế đề cập đến chế phẩm diệt
mầm bệnh chứa kẽm thiazol bao gồm hợp
chất có hoạt tính I là kẽm thiazol và hợp chất
có hoạt tính diệt mầm bệnh II là hợp chất tùy
ý khác được chọn từ các chất diệt nấm bao
gồm strobilurin, triazol, amit, imidazol,
dicarboximit, carbamat, chất kháng sinh,
oxazol, morpholin, pyrimidin, quinolin,
dithiocarbamat, chất kháng vi sinh vật hoặc
chất khác.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0018080 Chế phẩm diệt nấm dùng trong nông nghiệp hoặc nghề làm vườn và phương pháp kiểm soát bệnh của cây
Tác giả: Mitani Shigeru (JP), Takii
Yasuko (JP), Sugimoto Koji (JP).
Quốc gia: Nhật
Sáng chế đề cập đến chế phẩm có tác
dụng diệt nấm mạnh và ổn định trên cây
trồng bị nhiễm bệnh. Chế phẩm diệt nấm
dùng trong nông nghiệp hoặc nghề làm vườn
để kiểm soát bệnh của cây trồng theo sáng
chế được tạo ra bằng cách sử dụng kết hợp
(a) ít nhất một hợp chất imidazol có công
thức (I):
trong đó R là nhóm C1-6 alkyl hoặc nhóm C1-
6 alkoxy, và n là số nguyên có giá trị từ 1 đến
5; và (b) các polyoxin là hoạt chất, và bệnh
của cây được kiểm soát tốt hơn so với việc sử
dụng riêng lẻ từng hợp chất.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
![Page 62: BẢN TIN THÁNG 01/2018lib.iuh.edu.vn/wp-content/uploads/2018/03/Bantin... · 2018. 3. 20. · Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 2/62 Gạch nhồi](https://reader036.vdocuments.site/reader036/viewer/2022071604/61408ced2e263e64232a22be/html5/thumbnails/62.jpg)
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 01&02/2018 62/62
1-0018082 Hợp chất pyrethroit hoạt hóa quang học và quy trình điều chế hợp chất này
Tác giả: Ql Mingzhu (CN), Zhou
Jingmei (CN), Jiang Youfa (CN),…
Quốc gia: Trung Quốc
Sáng chế đề cập đến hợp chất
pyrethroit hoạt hóa quang học có công thức
chung (A) và quy trình điều chế hợp chất
này. Hợp chất pyrethroit là một đồng phân
quang học đơn quay phải, trong đó R1 và R2
là các halogen, các gốc này có thể giống hoặc
khác nhau. Hợp chất theo sáng chế có hiệu
quả diệt côn trùng cao hơn so với các hợp
chất đã có hiện nay trong cùng lĩnh vực.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0018027 Chế phẩm diệt nấm và phương pháp phòng trừ nấm độc
Tác giả: Mitani Shigeru (JP), Tsukuda
Shintaro (JP).
Quốc gia: Nhật
Sáng chế đề cập đến chế phẩm diệt
nấm, bao gồm (a) dẫn xuất amit của axit
carboxylic có công thức (I) hoặc muối của nó
với lượng hữu hiệu hiệp đồng:
trong đó B là nhóm dị vòng có thể được thế;
mỗi R1và R2 độc lập với nhau, là alkyl; X là
halogen, alkyl hoặc alkoxy; và n là số nguyên
nằm trong khoảng từ 0 đến 5, và (b) ít nhất
một hợp chất diệt nấm được chọn từ nhóm
bao gồm hợp chất azol, anilinopyrimiđin,
triazolopyrimiđin, strobilurin,N-
halogenothioalkyl, pyriđinamin, bicacbonat,
hợp chất lưu huỳnh vô cơ, đithiocarbamat,
clo hữu cơ, đicarboxyimit,amin, phenylpyrol,
benzophenon,đinitrobenzen,piperiđin,morpho
lin, v.v…Sáng chế cũng đề cập đến phương
pháp phòng trừ nấm độc bằng cách đưa chế
phẩm này vào nấm độc hoặc nơi chúng mọc.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************
1-0017992 Chế phẩm dầu vỏ hạt điều có độ ổn định được cải thiện, thức ăn chăn nuôi chứa nó và phương pháp sản xuất chế phẩm này
Tác giả: Ito Shinji (JP), Nagashima
Kyo (JP), Mochizuki Masami (JP), Ooiwa
Seika (JP).
Quốc gia: Nhật
Sáng chế đề cập đến chế phẩm chứa
một hoặc nhiều axit và dầu vỏ hạt điều chưa
được xử lý nhiệt, trong đó quá trình khử
nhóm carboxyl của axit anacardic trong dầu
vỏ hạt điều chưa được xử lý nhiệt được ức
chế bằng một hoặc nhiều axit đó.
Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp
số 358/2018
Trở về đầu trang
**************