bẢn tin tbt viỆt nam - tbtagi.angiang.gov.vntbtagi.angiang.gov.vn/media/files/nam 2016/ban tin...
TRANSCRIPT
BẢN TIN TBT VIỆT NAM Chuyên mục: Vân Đê Hôm nay Bản tin số 10/2016 …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
1
FTA MANG ĐẾN CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHO DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM?
Các hiệp định thương mại
tự do (FTA) Việt Nam đang
tham gia đàm phán được dự
báo mở ra nhiều cơ hội về xuất
nhập khẩu hàng hóa, giao lưu
thương mại giữa Việt Nam và
các nước. Tuy nhiên, vấn đề đặt
ra là doanh nghiệp Việt sẽ có
cơ hội và thách thức gì, Nhà
nước hỗ trợ gì giúp doanh
nghiệp trong nước mở rộng thị
trường, hội nhập quốc tế, tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu?
Nội dung chính của các hiệp định được ký kết lần này là xóa bỏ thuế quan, tự
do hóa mậu dịch, nhờ đó mở ra nhiều cơ hội cho các nước tham gia. Đối với doanh
nghiệp Việt Nam, cơ hội lớn nhất là mở rộng thị trường nhờ cắt giảm thuế và dỡ
bỏ rào cản thương mại để tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất và cung ứng toàn
cầu.
Trước sức ép cạnh tranh gay gắt trong bối cảnh toàn cầu hóa thì chỉ có các
doanh nghiệp mạnh, có đủ năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài
mới có thể trụ được. Đây chính là thời điểm thanh lọc các doanh nghiệp yếu, thiếu
sức cạnh tranh trên thị trường. Do vậy, hiệp định mở ra nhiều cơ hội những cũng
không ít thách thức đối với doanh nghiệp nhỏ.
Để kịp thời nắm bắt cơ hội và ứng phó với thách thức, doanhh nghiệp Việt
Nam cần tăng cường sự nỗ lực của bản thân và hỗ trợ của Nhà nước. Các hình
thức sản xuất theo kiểu kêu gọi “người Việt ưu tiên dùng hàng Việt” không còn là
điểm mạnh khi thuế quan được tháo dỡ, hàng hóa tự do mậu dịch giữa các nước
BẢN TIN TBT VIỆT NAM Chuyên mục: Vân Đê Hôm nay Bản tin số 10/2016 …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
2
tràn vào. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước yếu sẽ đứng trước
nguy cơ mất thị trường nội địa.
Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp trong nước không nâng cao chất lượng sản
xuất thì sẽ không xâm nhập vào thị trường các nước. Các nước EU đưa ra các yêu
cầu kỹ thuật, vệ sinh và chất lượng sản phẩm rất cao, nếu không “chuẩn hóa” thì
sản phẩm của chúng ta không thể đáp ứng được yêu cầu. Như vậy, dù hiệp định có
mở ra cơ hội, chúng ta cũng không nắm bắt được.
Muốn tăng khả năng cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp Việt Nam phải nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới tư duy theo cơ chế kinh tế thị trường. Phải
nhìn nhận thực tế hiện nay là doanh nghiệp Việt Nam nhận thức về các FTA và
năng lực hội nhập quốc tế còn rất hạn chế; năng lực hội nhập và mở rộng thị
trường nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam còn yếu, thụ động trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, chưa chủ động điều chỉnh theo yêu cầu đòi hỏi của hội nhập
kinh tế. Đây chính là bất lợi rất lớn trong bối cảnh toàn cầu hiện nay.
(còn tiếp)
BẢN TIN TBT VIỆT NAM Chuyên mục: Hàng rào kỹ thuật trong thương mại Bản tin số 10/2016
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
3
DANH MỤC CÁC THÔNG BÁO NHẬN ĐƯỢC TỪ 15/09/2016-15/10/2016
Nước thông báo Số lượng TB Vân đê thông báo
Các Tiểu Vương
quốc Ả Rập
thống nhât
4 Đậu xanh khô; Thiết bị điện tử; Cà chua
Argentina 1 Hàng hóa nguy hiểm
Albania 1 Thuốc lá
Ai Cập 1 Kính, thủy tinh sử dụng trong xây dựng
Ấn Độ 1 Vải dệt
Brazill 3 Sản phẩm vệ sinh cá nhân, mỹ phẩm và nước hoa; Lúa mì và ngô;
Thiết bị y tế
Canada 2 Phương tiện phát thanh truyền thông; Nhiên liệu
Chile 5 Đồng hồ đo nước; Hệ thống ống nhựa xả thải và phụ kiện; Thép
dùng cho bê tông cốt thép; Bê tông
Đài Loan 4 Thực phẩm nhập khẩu và sản phẩm liên quan; Phích cắm và ổ
cắm; Sản phẩm điện và điện tử; Mỹ phẩm, kem đánh răng
El Salvador 1 Khí tự nhiên
Ecuador 2 Thực phẩm; Củ cải đường
Hàn Quốc 15 Thuốc thú y; Thảm nhựa tắm; Mỹ phẩm; Đồ điện gia dụng và các
sản phẩm công nghiệp; Sản phẩm cho trẻ em; Bảng điện tử; Sản
phẩm dệt may cho trẻ sơ sinh; Sản phẩm da; Rèm cửa; Thực
phẩm, các sản phẩm chăn nuôi; Các tiêu chuẩn an toàn chung cho
các sản phẩm của trẻ em; Hóa chất
Liên minh Châu
Âu
7 Sản phẩm biôxít; Các chất hóa học; Thực phẩm; Linuron (thuốc
trừ sâu hoạt chất); Chất lỏng làm sạch kính chắn gió;
Perfluorooctanoic acid (PFOA), muối của nó và các chất liên quan
đến PFOA
Kazakhstan 3 Kéo và rơ moóc và phụ kiện; Nước hoa và mỹ phẩm; Thiết bị bảo
vệ cá nhân
Mexixco 9 Khí thiên nhiên; Khí đốt; Sáp ong; Hydrocarbons; Ánh sáng nhân
BẢN TIN TBT VIỆT NAM Chuyên mục: Hàng rào kỹ thuật trong thương mại Bản tin số 10/2016
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
4
tạo; Hệ thống thông tin vô tuyến; Thiết bị vệ sinh; Hóa dầu
Malaysia 1 Ván ép
Nam Phi 3 Thực phẩm có chứa natri; Các sản phẩm thực phẩm nói chung;
Hóa chất khử trùng cho các mục đích công nghiệp và sinh hoạt;
Đậu nành
Nhật Bản 3 Thực phẩm hữu cơ qua chế biến; Cây hữu cơ; Dược phẩm
New Zealand 1 Bình đựng nước nóng bằng cao su và polyvinyl clorua
Nga 3 Nước hoa và mỹ phẩm; Thiết bị bảo vệ cá nhân; Máy kéo và xe
kéo dùng trong nông lâm nghiệp
dPeru 1 Sữa và kem
Singapore 1 Pin Carbon
Thái Lan 10 Quy trình đánh giá sự phù hợp; Lốp xe; Kính xây dựng; Thép
cuộn carbon
Thổ Nhĩ Kỳ 2 Phụ gia thực phẩm; Đồ chơi
Trung Quốc 5 Phương tiện đường bộ nói chung; Khu vệ sinh; Thuốc
Uganda 12 Bê tông; Rác thải; Xi măng; thạch cao; Cá và thủy sản; Tôm hùm
đông lạnh; Khí dầu mỏ và các loại khí hydrocarbon khác
Úc 1 Hóa chất công nghiệp
Ukraine 2 Máy hút bụi; Máy điều hoà
Hoa Kỳ 20 Thịt và các sản phẩm động vật khác; Vật liệu nguy hiểm; Hệ
thống đường xe; Tủ lạnh; Trái cây, rau quả; Khí thải; Máy bơm
chất lỏng; Gỗ; Kỹ thuật đường sắt nói chung; Phương tiện cơ giới;
Thiết bị y tế; Thiết bị cho trẻ em; Thuốc thú y; Pháo hoa; Máy vi
tính; Khí dầu mỏ và các loại khí hydrocarbon khác
Zambia 5 Dầu thủy lực; Dầu động cơ Diesel; Dầu mỡ bôi trơn, dầu công
nghiệp và các sản phẩm liên quan
Việt Nam 5 Sản phẩm và hàng hóa nói chung; Kính an toàn; Lốp khí nén cho
xe cơ giới và xe kéo; Phương tiện đường bộ; Danh sách các sản
phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm
quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.
BẢN TIN TBT VIỆT NAM Chuyên mục: Hàng rào kỹ thuật trong thương mại Bản tin số 10/2016
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
5
Tin cảnh báo tháng 10/2016.
Các sản phẩm, hàng hóa có khả năng
gây mât an toàn.
Ngày 12/10/2016, Việt Nam thông báo
cho các nước thành viên WTO về việc
xây dựng Dự thảo Thông tư thay thế
Thông tư số 05/2014/TT-BTTTT ngày
19 tháng 3 năm 2014 quy định cụ thể
danh mục các sản phẩm, hàng hóa có khả
năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm
quản lý của Bộ Thông tin và Truyền
thông. Danh mục này được chia thành 02 tiểu mục, được nêu chi tiết trong Phụ lục
I và Phụ lục II. Mỗi tiểu mục có hình thức và nguyên tắc quản lý chất lượng bắt
buộc (tức là, chứng nhận và công bố) riêng. Việc quản lý chất lượng sản phẩm,
hàng hoá thuộc Danh mục này được thực hiện theo Thông tư số 30/2011/TT-
BTTTT ngày 31 tháng 10 năm 2011 quy định cụ thể chứng nhận bắt buộc và tuyên
bố sản phẩm, hàng hoá trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông. Mục
đích của dự thảo nhằm đảm bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của con người. Các
nước thành viên có 60 ngày kể từ ngày thông báo để tham gia góp ý kiến. Thời
gian dự kiến thông qua vào 15 tháng 12 năm 2016. Thời gian dự kiến có hiệu lực
vào 01 tháng 4 năm 2017.
Thông tin chi tiết của Dự thảo xem tại:
http://tbtvn.org/Ti%20liu%20upload%20cho%20QCKT/Tao%20Link/Draft%20of
%20Circular%20replacing%20Circular%2005_2014_MIC.pdf
Mã thông báo: G/TBT/N/VNM/92
Đèn pha của phương tiện giao thông cơ
giới
Ngày 03/10/2016,Việt Nam thông báo cho
các nước thành viên WTO về việc xây dựng
QCVN 35: 2016/BGTVT quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về đặc tính quang học của đèn chiếu
sáng phía trước của phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ. Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật
này áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, lắp
ráp và nhập khẩu đèn pha, và các cơ quan, tổ chức liên quan đến việc thử nghiệm,
kiểm tra chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật của xe. Dự thảo này sẽ thay thế
BẢN TIN TBT VIỆT NAM Chuyên mục: Hàng rào kỹ thuật trong thương mại Bản tin số 10/2016
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
6
QCVN 35:2011/ BGTVT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đặc tính quang học của
đèn chiếu sáng phía trước của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Mục đích
của dự thảo nhằm bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của con người. Các nước thành
viên có 60 ngày kể từ ngày thông báo để tham gia góp ý kiến. Thời gian dự kiến
thông qua vào ngày 05 tháng 12 năm 2016. Thời gian dự kiến có hiệu lực vào ngày
01 tháng 01 năm 2017.
Thông tin chi tiết của Dự thảo xem tại:
http://www.tbtvn.org/Ti%20liu%20upload%20cho%20QCKT/Tao%20Link/QCV
N35.2016.doc
Mã thông báo: G/TBT/N/VNM/91
Lốp hơi dành cho xe ô tô
Ngày 03/10/2016, Việt Nam thông báo cho các nước thành viên WTO về việc xây
dựng QCVN 34: 2016/BGTVT quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về lốp hơi
dành cho xe ôtô. Quy chuẩn này quy
định các yêu cầu kỹ thuật đối với các
loại lốp hơi mới (sau đây gọi tắt là
lốp) dùng cho ô tô và rơ moóc, sơ mi
rơ moóc kéo theo; trừ các loại sau:
- Các loại lốp dùng cho ô tô có tốc độ
dưới 60 km/h và quá 300 km/h.
- Các loại lớp dùng cho ô tô đua thể
thao.
Dự thảo này áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, nhập khẩu lốp, sản xuất lắp ráp ô
tô và các cơ quan, tổ chức liên quan đến việc thử nghiệm, kiểm tra chứng nhận
chất lượng an toàn kỹ thuật lốp dùng cho ô tô. Dự thảo sẽ thay thế QCVN 34:
2011/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lốp hơi dành cho xe ôtô. Mục đích
của dự thảo nhằm bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của con người. Các nước thành
viên có 60 ngày kể từ ngày thông báo để tham gia góp ý kiến. Thời gian dự kiến
thông qua vào ngày 05 tháng 12 năm 2016. Thời gian dự kiến có hiệu lực vào ngày
01 tháng 1 năm 2017.
Thông tin chi tiết của Dự thảo xem tại:
http://www.tbtvn.org/Ti%20liu%20upload%20cho%20QCKT/Tao%20Link/QCV
N34.2016.doc
Mã thông báo: G/TBT/N/VNM/90
BẢN TIN TBT VIỆT NAM Chuyên mục: Hàng rào kỹ thuật trong thương mại Bản tin số 10/2016
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
7
Kính an toàn
Ngày 03/10/2016, Việt Nam thông báo
cho các nước thành viên WTO về việc
xây dựng QCVN 32:2016/BGTVT Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về kính an toàn
của xe ô tô. Dự thảo này quy định yêu
cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với
kính an toàn được sử dụng làm kính chắn
gió, các loại kính cửa của xe ô tô và rơ
moóc, sơ mi rơ moóc.
Dự thảo này không áp dụng cho các loại kính sử dụng trên các loại đèn chiếu sáng,
đèn tín hiệu và các bảng đồng hồ, các loại kính chống đạn, kính bảo vệ, và vật liệu
khác với kính; và không áp dụng đối với cửa sổ kép.
Dự thảo này áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, nhập khẩu kính, sản xuất lắp ráp ô
tô và các cơ quan, tổ chức liên quan đến việc thử nghiệm, kiểm tra chứng nhận
chất lượng an toàn kỹ thuật của kính dùng cho ô tô.
Dự thảo này sẽ thay thế QCVN 32:2011 BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
kính an toàn của xe ô tô. Mục đích của dự thảo nhằm bảo vệ sức khỏe và sự an
toàn của con người. Các nước thành viên có 60 ngày kể từ ngày thông báo để tham
gia góp ý kiến. Thời gian dự kiến thông qua vào ngày 05 tháng 12 năm 2016. Thời
gian dự kiến có hiệu lực vào ngày 01 tháng 1 năm 2017.
Thông tin chi tiết của Dự thảo xem tại:
http://www.tbtvn.org/Ti%20liu%20upload%20cho%20QCKT/Tao%20Link/QCV
N32.2016final.doc
Mã thông báo: G/TBT/N/VNM/89
Sản phẩm và hàng hóa nói chung
Ngày 27/9/2016, Việt Nam thông báo cho
các nước thành viên WTO về việc xây
dựng Dự thảo Nghị định thay thế Nghị
định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006
của Chính phủ về ghi nhãn hàng hóa. Cụ
thể, Dự thảo sẽ không áp dụng đối với các
mặt hàng sau đây
a) Bất động sản;
BẢN TIN TBT VIỆT NAM Chuyên mục: Hàng rào kỹ thuật trong thương mại Bản tin số 10/2016
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
8
b) Hàng hoá tạm nhập tái xuất; hàng hoá tạm nhập để tham gia hội chợ, triển lãm
sau đó tái xuất; hàng hoá quá cảnh, hàng hoá chuyển khẩu;
c) Quà biếu, tặng; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; tài sản di chuyển;
d) Hàng hóa bị tịch thu để bán đấu giá;
e) Thực phẩm tươi sống, thực phẩm chế biến đóng gói được bán trực tiếp cho
khách hàng;
f) Hàng hóa được sử dụng làm nhiên liệu, nguyên liệu (nông sản, thủy sản, các sản
phẩm khoáng sản), vật liệu xây dựng (gạch, ngói, vôi, cát, đá, sỏi, xi măng, đất
màu mỡ, vữa, bê tông thương phẩm), phế liệu (trong sản xuất, hoạt động) không
có bao bì và bán trực tiếp cho khách hàng;
g) Các sản phẩm dầu mỏ, khí hóa lỏng, chất lỏng, xi măng rời không có bao bì
hoặc được lưu trữ trong container, bể chứa nước trong quá trình vận chuyển;
h) Hàng hóa đã qua sử dụng.
Mục đích của dự thảo nhằm quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá. Chưa xác
định thời gian dự kiến thông qua và thời gian dự kiến có hiệu lực.
Thông tin chi tiết của Dự thảo xem tại:
http://tbt.gov.vn/Ti%20liu%20upload%20cho%20QCKT/Tao%20Link/Dựthảo%2
0thay%20thế%20nghị%20định%20ghi%20nhãn%20ngày-21-9.docx
Mã thông báo: G/TBT/N/VNM/88
Thuốc
Ngày 12/10/2016, Trung Quốc thông báo
cho các nước thành viên WTO về việc nước
này đang xây dựng Dự thảo Quy định đối
với các phòng thí nghiệm phi lâm sàng về
thuốc. Mục đích của dự thảo này nhằm
nâng cao chất lượng trong việc nghiên cứu
thuốc phi lâm sàng. Các nước thành viên có
60 ngày kể từ ngày thông báo để tham gia
góp ý kiến. Hiện tại Trung Quốc chưa xác định thời gian thông qua và thời gian dự
kiến có hiệu lực.
Thông tin chi tiết của Dự thảo xem tại:
https://members.wto.org/crnattachments/2016/TBT/CHN/16_4278_00_x.pdf
Mã thông báo: G/TBT/N/CHN/1182
BẢN TIN TBT VIỆT NAM Chuyên mục: Hàng rào kỹ thuật trong thương mại Bản tin số 10/2016
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
9
Xe điện
Ngày 29/9/2016, Trung Quốc thông báo
cho các nước thành viên WTO về việc nước
này đang xây dựng Dự thảo Quy định về
ghi nhãn tiêu thụ năng lượng trên xe hạng
nhẹ phần 2: Đối với các loại xe điện. Phần
2 này quy định các nội dung, định dạng, vật
liệu và đặc điểm kỹ thuật của nhãn. Chương
4-6 của phần này là bắt buộc áp dụng. Quy
định này chỉ áp dụng cho loại M1, M2 và
N1 của xe điện mà trọng lượng không vượt quá 3500 kg. Mục đích của dự thảo
này nhằm bảo vệ môi trường. Các nước thành viên có 60 ngày kể từ ngày thông
báo để tham gia góp ý kiến. Thời gian thông qua sau 90 ngày kể từ ngày chuyển
cho Ban thư ký WTO. Hiện tại Trung Quốc chưa xác định thời gian dự kiến có
hiệu lực.
Thông tin chi tiết của Dự thảo xem tại:
https://members.wto.org/crnattachments/2016/TBT/CHN/16_4073_00_x.pdf
Mã thông báo: G/TBT/N/CHN/1181
Thực phẩm nhập khẩu
Ngày 26/9/2016, Đài Loan thông báo
cho các nước thành viên WTO về việc
nước này đang xây dựng Dự thảo Quy
định căn cứ vào Điều 32 của Đạo luật
quản lý an toàn và vệ sinh thực phẩm
FDA yêu cầu các doanh nghiệp nhập
khẩu thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm
biến đổi gen phải có trách nhiệm lưu giữ
hồ sơ, tài liệu, dữ liệu của các sản phẩm
nhập khẩu. Mục đích của dự thảo này nhằm ngăn ngừa hành vi lừa đảo và bảo vệ
người tiêu dùng. Các nước thành viên có 60 ngày kể từ ngày thông báo để tham
gia góp ý kiến. Hiện tại, Đài Loan chưa xác định thời gian dự kiến thông qua và
thời gian dự kiến có hiệu lực.
Thông tin chi tiết của Dự thảo xem tại:
https://members.wto.org/crnattachments/2016/TBT/TPKM/16_4011_00_e.pdf
Mã thông báo: G/TBT/N/TPKM/246
BẢN TIN TBT VIỆT NAM Chuyên mục: Hàng rào kỹ thuật trong thương mại Bản tin số 10/2016
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
10
Thiết bị y tế.
Ngày 28/9/2016, Hoa Kỳ thông báo cho
các nước thành viên WTO về việc Cơ
quan quản lý Thực phẩm và Dược phẩm
(FDA) Hoa Kỳ đang phân loại các thiết bị
phát hiện bệnh mắt lác vào lớp II (kiểm
soát đặc biệt). Mục đích của dự thảo này là
nhằm đảm bảo an toàn và tính hiệu quả
của các thiết bị; bảo vệ sức khỏe và sự an
toàn của con người. Thời gian dự kiến
thông qua vào tháng 8 năm 2016. Thời gian dự kiến có hiệu lực là ngày
22/09/2016. Thông tin chi tiết của Dự thảo xem tại:
https://members.wto.org/crnattachments/2016/TBT/USA/16_4030_00_e.pdf
Mã thông báo: G/TBT/N/USA/1199
Dược Phẩm
Ngày 22/09/2016, Nhật Bản thông báo
cho các nước thành viên WTO về việc
nước này đề xuất sửa đổi một phần quy
định về các yêu cầu tối thiểu đối với
Radiopharmaceuticals (một loại dược
phẩm phóng xạ). Cụ thể, sẽ đưa thêm
một số tiêu chuẩn mới đối với
Radiopharmaceuticals. Mục đích của dự
thảo là nhằm bảo vệ môi trường và sức
khỏe cộng đồng. Hạn cuối cùng để các
nước thành viên tham gia đóng góp ý kiến là ngày 20/10/2016. Hiện tại Nhật Bản
chưa xác định thời gian dự kiến thông qua và thời gian dự kiến có hiệu lực.
Thông tin chi tiết của dự thảo xem tại:
https://members.wto.org/crnattachments/2016/TBT/JPN/16_3985_00_e.pdf
Mã thông báo: G/TBT/N/JPN/537
BẢN TIN TBT VIỆT NAM Chuyên mục: Hàng rào kỹ thuật trong thương mại Bản tin số 10/2016
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
11
DANH MỤC QUY CHUẨN KỸ THUẬT VIỆT NAM MỚI BAN HÀNH
1. Quyết định 5554/QĐ-BYT ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Y tế ban hành hướng dẫn quy trình, quy chuẩn kỹ thuật rửa phổi toàn bộ
2. Thông tư 25/2016/TT-BGTVT ngày 03 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải ban hành sửa đổi định mức kinh tế - quy chuẩn kỹ
thuật quản lý, bảo trì đường thủy nội địa kèm Thông tư 64/2014/TT-
BGTVT
3. Quyết định 2023/QĐ-UBND ngày 26 tháng 09 năm 2016 của tỉnh Trà
Vinh ban hành về định mức kinh tế, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng đối với
loại cây trồng, vật nuôi chính trên địa bàn tỉnh
4. Thông tư 20/2016/TT-BCT ngày 20 tháng 09 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Công thương ban hành quy định định mức kỹ thuật tiêu hao năng lượng
trong ngành công nghiệp thép
5. Thông tư 19/2016/TT-BCT ngày 14 tháng 09 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Công thương ban hành quy định định mức kỹ thuật tiêu hao năng lượng
trong ngành công nghiệp sản xuất bia và nước giải khát
DANH MỤC CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT MỚI BAN HÀNH
1. Thông tư 23/2016/TT-BCT ngày 12 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương ban hành quy định về mức giới hạn và việc kiểm tra
hàm lượng formaldehyt và amin thơm chuyển hóa từ thuốc nhuộm azo
trong sản phẩm dệt may
2. Quyết định 4088/QĐ-BNNPTNT ngày 07 tháng 10 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành kế hoạch giám
sát chuỗi sản xuất tôm bảo đảm an toàn dịch bệnh phục vụ xuất khẩu
3. Thông tư 22/2016/TT-BCT ngày 03 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương ban hành thực hiện quy tắc xuất xứ hàng hóa trong
Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN
4. Quyết định 5012/QĐ-BYT ngày 20 tháng 09 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Y tế ban hành hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh viêm gan vi rút C
5. Thông tư 21/2016/TT-BCT ngày 20 tháng 09 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Công thương ban hành quy định thực hiện quy tắc xuất xứ hàng hóa
trong Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế
Á - Âu
BẢN TIN TBT VIỆT NAM Chuyên mục: Hàng rào kỹ thuật trong thương mại Bản tin số 10/2016
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
12
6. Quyết định 3798/QĐ-BCT ngày 20 tháng 09 năm 2016 của Bộ Công
thương ban hành bổ sung Danh mục máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên
liệu trong nước đã sản xuất được
7. Quyết định 462/QĐ-QLD ngày 19 tháng 09 năm 2016 của Cục trưởng
Cục Quản lý Dược ban hành về Danh mục 31 thuốc dùng ngoài sản xuất
trong nước được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam
8. Quyết định 4988/QĐ-BYT ngày 16 tháng 09 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Y tế ban hành về quy trình thanh tra an toàn thực phẩm
9. Quyết định 4930/QĐ-BYT ngày 15 tháng 09 năm 2016 của Bộ Y tế ban
hành đính chính Thông tư 17/2016/TT-BYT quy định việc thu hồi và xử
lý thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc thẩm quyền quản lý
10. Quyết định 456/QĐ-QLD ngày 15 tháng 09 năm 2016 của Cục trưởng
Cục Quản lý Dược ban hành về ngừng xem xét, tiếp nhận hồ sơ nhập
khẩu, hồ sơ đăng ký thuốc, đình chỉ lưu hành, thu hồi và rút số đăng ký
lưu hành thuốc ra khỏi danh mục thuốc được cấp số đăng ký tại Việt Nam
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Doanh nghiệp và TBT Bản tin số 10/2016 …………………………………………………………………………………………………..…………………………………………………….
13
Thủ tục đánh giá sự phù hợp và ảnh hưởng với hoạt động
thương mại của Doanh nghiệp xuât khẩu
Các doanh nghiệp thậm chí nếu đã thích ứng được với các quy chuẩn kỹ
thuật và tiêu chuẩn tại một thị trường xuất khẩu, họ vẫn phải chứng minh sự phù
hợp bằng việc trải qua các thủ tục đánh giá sự phù hợp (CAPs) như là thử nghiệm,
giám định hoặc chứng nhận. Một nghiên cứu khác của Ủy ban TBT cho thấy rằng
các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) phải đối mặt với nhiều khó khăn trong việc
đáp ứng các thủ tục đánh giá sự phù hợp tại thị trường xuất khẩu, đặc biệt là do
chi phí tăng thêm bị tạo ra. Sự trùng lặp, trì hoãn hoặc phân biệt đối xử trong
CAPs có thể làm tăng chi phí thương mại một cách đáng kể và nguy cơ này được
phản ánh trong tầm quan trọng ngày càng tăng của CAPs trong các cuộc thảo
luận của WTO cũng như các thỏa thuận thương mại tự do khu vực và song
phương. Trong suốt các cuộc họp của Ủy ban TBT từ năm 2010-2014, theo thống
kê của WTO CAPs chiếm đa phần các quan ngại thương mại cụ thể. CAPs chiếm tỉ
lệ quan ngại thương mại nhiều hơn so với các quy chuẩn kỹ thuật của các nước
Thành viên WTO, trong đó thử nghiệm và chứng nhận là những thủ tục thường
xuyên tạo ra các vấn đề về thương mại nhất.
Xuất khẩu sản phẩm sang một thị trường mới liên quan tới việc phải thích
ứng các sản phẩm xuất khẩu của mình với các quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn
của thị trường xuất khẩu. Thêm vào đó, các nhà xuất khẩu phải chứng minh rằng
các yêu cầu về sản phẩm của thị trường xuất khẩu được tôn trọng bằng việc trải
qua các thủ tục đánh giá sự phù hợp như là thử nghiệm, giám định hoặc chứng
nhận. CAPs đem lại sự tin tưởng cho các nhà quản lý rằng các sản phẩm – bất kể
nguồn gốc xuất xứ của chúng – phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và phù
hợp với mức độ an toàn, bảo vệ sức khỏe và môi trường. Tuy nhiên CAPs có thể
tạo ra các trở ngại thương mại chính bằng việc tăng chi phí thương mại cho các
công ty xuất khẩu.
Theo Hiệp định của WTO, các Thành viên có quyền tự chủ lựa chọn các
biện pháp phù hợp nhất để giải quyết các mục tiêu về mặt chính sách quốc gia của
họ như an toàn và sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường, cung cấp thông tin cho
người tiêu dùng, miễn là các biện pháp này phù hợp với nghĩa vụ Thành viên theo
Hiệp định này. Theo đó, các Thành viên được tự do lựa chọn các thủ tục mà đem
lại cho họ sự đảm bảo tốt nhất rằng các sản phẩm được bán tại thị trường của họ
đáp ứng đầy đủ các mục tiêu chính trị của họ. Kết quả là vô số các thủ tục đã đang
tồn tại giữa các nước và thêm vào đó là môi trường chính sách quản lý không đồng
nhất. Ví dụ một sản phẩm đơn giản như một chiếc lò nướng bánh có thể phải thuộc
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Doanh nghiệp và TBT Bản tin số 10/2016 …………………………………………………………………………………………………..…………………………………………………….
14
diện điều chỉnh của các quy chuẩn kỹ thuật tương tự ở hai quốc gia, nhưng nó
được coi là một sản phẩm ít nguy cơ ở một nước và ở một nước khác nó lại bị coi
là có nguy cơ cao bởi vì các tai nạn nghiêm trọng trong các hộ gia đình bị gây nên
có liên quan tới cơ sở hạ tầng về điện yếu kém của nước đó. Kết quả là ở nước mà
sản phẩm này bị coi là ít nguy cơ thì chỉ yêu cầu một công bố hợp chuẩn đơn giản
bởi nhà sản xuất, trong khi đó ở quốc gia kia thì sản phẩm có thể yêu cầu việc thử
nghiệm mẫu sản phẩm được bán trên thị trường của họ bởi các phòng thử nghiệm
trong nước mà có sự hiểu biết tốt về sự yếu kém và các nguy cơ cụ thể với cơ sở
hạ tầng điện của nước đó. Mặc dù là cùng quy chuẩn kỹ thuật tương đương, thậm
chí là giống hệt nhau, các tiếp cận đa dạng với CAPs của các nước có thể tạo ra
các trở ngại thương mại đáng kể bằng việc tăng chi phí thương mại cho các nhà
xuất khẩu. Sự trùng lặp trong CAPs ở các thị trường cũng có thể làm tăng chi phí
thương mại, nếu các cơ quan quản lý không chấp nhận kết quả thử nghiệm hoặc
chứng nhận của nước ngoài và yêu cầu các nhà nhập khẩu phải lặp lại các thủ tục
này. Chi phí thương mại cũng có thể bị tăng lên đối với các công ty nước ngoài
nếu các công ty trong nước được hưởng CAPs thuận lợi hóa và nhanh hơn. Do
vậy, việc tuân thủ CAPs ở các thị trường xuất khẩu khác nhau có thể tốn kém bởi
thời gian và gánh nặng được yêu cầu để thực hiện một số các thủ tục khác nhau
hoặc bởi vì một số chi phí vận chuyển có thể phát sinh nếu các sản phẩm không
được cho phép vào thị trường sau khi đã trải qua các thủ tục đánh giá sự phù hợp
bắt buộc.
Hiệp định Hàng rào kỹ thuật trong Thương mại – Hiệp định TBT quy định
một khung pháp lý nhằm đảm bảo sự cân bằng giữa những gì mà các nước Thành
viên nhập khẩu yêu cầu để đạt được sự đảm bảo tích cực về sự tuân thủ với các
quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn của họ và đảm bảo rằng các thủ tục đó không
trở thành các rào cản thương mai không cần thiết hoặc phân biệt đối xử. Ủy ban
WTO/TBT đã tạo ra một diễn đàn đa phương cho các nước Thành viên để thảo
luận các quan ngại phát sinh trong quá trình thực thi các CAPs, có tính đến các chi
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Doanh nghiệp và TBT Bản tin số 10/2016 …………………………………………………………………………………………………..…………………………………………………….
15
phí mà các nhà kinh doanh phải chịu và các lợi ích dự kiến về sự tuân thủ mà các
nhà xây dựng chính sách theo đuổi. Các thảo luận mở này giúp tăng cường sự hiểu
biết lẫn nhau về từng biện pháp khác, tạo thuận lợi cho việc trao đổi thực hành
hành tốt và tạo cơ hội để nêu lên vấn đề quan ngại.
Một số nghiên cứu đã thực hiện phân tích về các vấn đề thương mại mà các
nước Thành viên đã gặp phải với các thủ tục đánh giá sự phù hợp – được mô tả
như là các quan ngại thương mại cụ thể (STCs) được nêu ra tại Ủy ban TBT trong
suốt 2010-2014, theo thống kê có tới 102 quan ngại thương mại là có liên quan tới
CAPs trong tổng số 197 quan ngại thương mại được nêu ra trong thời kỳ này
(Devin McDaniels & Marianna Karttunen, 2016). Nổi bật là, các thủ tục đánh giá
sự phù hợp có tỉ lệ quan ngại tăng nhiều hơn là các quy chuẩn kỹ thuật, điều này
chứng tỏ CAPs tạo ra nhiều hàng rào thương mại tạo gánh nặng hơn các quy chuẩn
kỹ thuật. Trong số các CAPs được thảo luận tại Ủy ban TBT, chỉ có tỉ lệ nhỏ là các
biện pháp được thông báo là CAPs, trong khi chúng chiếm số quan ngại đáng kể
trong các thảo luận của Ủy ban, thử nghiệm và chứng nhận là các quan ngại
thương mại nhiều nhất, chiếm tới 85% của CAP trong các quan ngại thương mại
cụ thể có liên quan.
Các vấn đề mà được các Thành viên nêu ra là thiếu sự minh bạch liên quan
tới thủ tục đánh giá sự phù hợp và rào cản không cần thiết cho thương mại được
gây nên bởi CAPs. Nghiên cứu cho thấy các Thành viên sử dụng 4 lập luận chính
để làm nổi bật đặc tính không cần thiết của một CAP: sự khắt khe quá mức của
CAP; các thủ tục trùng lặp; các quan ngại về tần suất, chất lượng hoặc thời hạn
hiệu lực của CAPs; và sự trì hoãn, gánh nặng đối với nhà sản xuất. Liên quan tới
minh bạch hóa, các Thành viên chủ yếu quan ngại về việc không thông báo và
không có cơ hội góp ý cho các biện pháp này.
Hoa Kỳ và EU là những nước có nhiều quan ngại nhất trong khi đó Trung
Quốc là quốc gia bị nêu quan ngại nhiều nhất. Có tới 93% quan ngại thương mại
được nêu nêu bởi EU hoặc Hoa Kỳ hoặc bởi cả hai.
Thương mại trong thiết bị điện và điện tử (ví dụ như tủ lạnh, điều hóa hoặc
các sản phẩm an toàn thông tin như chip an ninh), thực phẩm và hóa chất là những
sản phẩm là những sản phẩm bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi hàng rào thương mại có
liên quan tới thủ tục đánh giá sự phù hợp.
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Hoạt động của Mạng lưới TBT Việt Nam Bản tin số 10/2016
……………………………………………………………………………………..
16
TBT Việt Nam tổ chưc cuộc họp với Văn phòng TBT Hàn Quốc liên quan
đến QCVN 101:2016 của Bộ Thông tin truyên thông vê Pin Lithium và chưng
nhận sản phẩm thép của Bộ Công thương
Sáng ngày 05/10/2016, Văn phòng TBT Việt Nam đã phối hợp với Văn
phòng TBT Hàn Quốc tổ chức cuộc họp trao đổi một số vấn đề có liên quan đến
QCVN 101:2016 của Bộ Thông tin truyền thông về Pin Lithium và chứng nhận
sản phẩm thép của Bộ Công thương. Tham dự buổi họp có bà Tôn Nữ Thục Uyên
– Phó Giám đốc Văn phòng TBT Việt Nam, bà Nguyễn Thị Mai Phương – Trưởng
phòng Nghiên cứ triển khai Văn phòng TBT Việt Nam. Về phía Hàn Quốc, đại
diện cho Văn phòng TBT có ông Joongha Shin Ph.D – Giám đốc Viện nghiên cứu
và kiểm tra chất lượng Hàn Quốc, ông Lee Bo-ha – Cơ quan Hàn Quốc về Công
nghệ và Tiêu chuẩn, ông David S.K.Park – Hiệp hội thiết bị điện tử Hàn Quốc.
Buổi họp nhằm giúp Văn phòng TBT Hàn Quốc và các bên liên quan nắm bắt
được thông tin liên quan đến quy chuẩn kỹ thuật QCVN 101:2016 về Pim Lithium
cũng như chứng nhận về sản phẩm thép, từ đó có những triển khai thích hợp khi
tham gia hoạt động thương mại với các nước là thành viên của WTO.
Ảnh: Buổi họp giữa Văn phòng TBT Việt Nam với Văn phòng TBT Hàn Quốc
Liên quan tới câu hỏi về QCVN 101:2016 của Bộ Thông tin truyền thông,
ông Joongha Shin Ph.D cho biết: “Quy chuẩn này sẽ có hiệu lực vào tháng 4/2017,
tuy nhiên đến giờ danh sách các phòng thử nghiệm được chỉ vẫn chưa có do vậy
các công ty của Hàn Quốc sẽ gặp khó khăn trong việc chuẩn bị test report đối với
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Hoạt động của Mạng lưới TBT Việt Nam Bản tin số 10/2016
……………………………………………………………………………………..
17
các sản phẩm pin lithium”. Phía Hàn Quốc hiểu rằng thử nghiệm về tuổi thọ và lưu
trữ pin ( battery life & storage) theo QCVN 101:2016 phải mất ít nhất 6 tháng mà
thời hạn hiệu lực của QCVN này cũng không xa kể từ giờ, họ đề nghị Bộ Thông
tin truyền thông cung cấp danh sách các phòng thử nghiệm được chỉ định nhanh
nhất có thể và cho phép thời gian gia hạn 6 tháng sau khi cung cấp danh sách
phòng thử nghiệm được chỉ định để các công ty của Hàn Quốc có thể đáp ứng các
yêu cầu.
Trước những thắc mắc của ông Joongha Shin Ph.D, bà Tôn Nữ Thục Uyên
cho biết: “Bộ Thông tin truyền thông đang xem xét việc chỉ định các phòng thí
nghiệm trong nước cũng như khuyến khích các phòng thí nghiệm nước ngoài đăng
ký để được thừa nhận theo MRA đối với việc đo thử theo QCVN 101. Đồng thời,
để có thời gian thích nghi với việc quản lý an toàn đối với các loại pin lithium, Bộ
Thông tin truyền thông sẽ chấp nhận kết quả đo kiểm của nhà sản xuất hoặc phòng
thử nghiệm (đã được công nhận theo ISO/IEC 17025) để phục vụ việc công bố
phù hợp (cho đến khi có hướng dẫn mới).”
Ảnh: Bà Tôn Nữ Thục Uyên và bà Nguyễn Thị Mai Phương trả lời những thắc mắc bên phía đại diện Hàn Quốc
Liên quan tới chứng nhận sản phẩm thép, ông Lee Bo-ha cho biết: “Các nhà
sản xuất sản phẩm thép Hàn Quốc đang gặp khó khăn do thiếu thông tin về việc
thay đổi hoặc bổ sung các sản phẩm được chứng nhận trong thời hạn có giá trị của
chứng chỉ, ông đề nghị cơ quan quản lý của Việt nam cung cấp thông tin về khả
năng thay đổi hoặc bổ sung các sản phẩm được chứng nhận, quy trình có liên
quan, điều khoản và yêu cầu chi tiết”.
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Chuyên mục: Hoạt động của Mạng lưới TBT Việt Nam Bản tin số 10/2016
……………………………………………………………………………………..
18
Về vấn đề này bà Nguyễn Thị Mai Phương cho rằng: “Theo QCVN về thép,
các nhà sản xuất hoặc nhập khẩu thép phải được các cơ quan quản lý của Việt
Nam cấp chứng chỉ cho sản phẩm và phải xin cấp lai chứng chỉ sau mỗi 3 năm.
Tùy tình huống thị trường, nhà sản xuất hoặc nhà nhập khẩu sẽ thay đổi sản xuất
hoặc sản phẩm nhập khẩu thường xuyên. Bên cạnh đó, hệ thống bổ sung các sản
phẩm được chứng nhận nếu việc thay đổi hoặc bổ sung sản phẩm được chứng
nhận là không thể trong thời gian cấp lại chứng chỉ”.
Buổi họp kết thúc vào hồi 11h00 cùng ngày và được đánh giá là thành công
khi giải đáp được những thắc mắc liên quan đến QCVN 101:2016 và chứng nhận
sản phẩm thép của Văn phòng TBT Hàn Quốc.
Phòng Thông tin – Văn phòng TBT Việt Nam.
BẢN TIN TBT VIỆT NAM
Mục Lục: Bản tin số 10/2016 ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
19
Trong số này: Trang
1. Vân đê hôm nay
- FTA Mang đến cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam? 1
2. Hàng rào kỹ thuật trong thương mại
- Danh mục các thông báo nhận được từ 15/09/2016-15/10/2016 3
- Thông báo của một số nước cần quan tâm 5
- Danh mục văn bản QPPL và QCKT mới ban hành 11
3. Doanh nghiệp và TBT
- Thủ tục đánh giá sự phù hợp và ảnh hưởng với hoạt động thương mại
của Doanh nghiệp xuất khẩu
13
4. Hoạt động của Mạng lưới TBT Việt Nam
- TBT Việt Nam tổ chức cuộc họp với Văn phòng TBT Hàn Quốc liên
quan đến QCVN 101:2016 của Bộ Thông tin truyền thông về Pin
Lithium và chứng nhận sản phẩm thép của Bộ Công thương
16