bc tom tat gia lai - ubnd tỉnh gia lai -...
TRANSCRIPT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
----------…---------
BÁO CÁO TÓM TẮT
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
GIA LAI, 12. 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
----------…---------
BÁO CÁO TÓM TẮT
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH
GIA LAI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Báo cáo tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
1
LỜI NÓI ĐẦU
Kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với mục tiêu công bằng và tiến bộ xã
hội, phát triển con người và bảo vệ môi trường là nền tảng cơ bản cho sự phát triển bền
vững của một địa phương hay khu vực. Để đạt được mục tiêu trên cũng như đảm bảo
bền vững về môi trường luôn được lồng ghép vào nhiều chương trình hành động của
tỉnh Gia Lai. Song quá trình phát triển, một điều tất yếu là quá trình khai thác đã và
đang gây ra những áp lực lên môi trường, đe dọa sức khỏe của cộng đồng và làm xuất
hiện nhiều nguy cơ gây suy thoái và ô nhiễm môi trường.
Những năm gần đây, khi nền kinh tế phát triển kéo theo môi trường bị tác động
mạnh. Sự phát triển công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, thủy điện và du lịch đem lại
lợi ích thiết thực cho xã hội nhưng đã để lại hậu quả đáng kể cho môi trường. Kết quả là
ô nhiễm môi trường nước, không khí, đất đã ảnh hưởng trực tiếp đến sinh thái môi
trường, hủy hoại hệ thực vật, động vật và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người.
Là tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Nguyên, có vị trí và vai trò quan trọng trong
bảo vệ hệ sinh thái đầu nguồn của vùng Duyên hải miền trung, môi trường tỉnh Gia Lai
chịu tác động tự nhiên như lũ lụt, hạn hán và một số vùng đất bị xói mòn do địa hình có
độ dốc lớn,… Nhận thức rõ thực trạng trên, trong những năm gần đây, tỉnh Gia Lai đã
có những chính sách và chiến lược phù hợp thông qua các biện pháp cụ thể bảo vệ môi
trường kết hợp tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho
quần chúng nhân dân và thanh tra xử phạt nghiêm các vi phạm trong công tác bảo vệ
môi trường.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 – 2015 được thực
hiện nhằm tổng kết các số liệu về quan trắc chất lượng môi trường từ đó đánh giá diễn
biến môi trường, sự tác động qua lại của phát triển kinh tế - xã hội và môi trường cũng
như tình hình hoạt động bảo vệ môi trường. Báo cáo còn dự báo diễn biến môi trường
trong tương lai cũng như đề xuất các chính sách và biện pháp đáp ứng nhằm giải quyết
các vấn đề môi trường.
Báo cáo này là tư liệu hữu ích để hỗ trợ các đơn vị chức năng trong công tác
quản lý và bảo vệ môi trường và là cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
Báo cáo hiện trạng môi trường Gia Lai theo quy định tại Thông tư số
08/2010/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ký ngày 18 tháng 03 năm 2010
về việc Quy định xây dựng Báo cáo môi trường quốc gia, Báo cáo tình hình tác động
môi trường của Ngành, lĩnh vực và Báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh, cấu trúc
báo cáo Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai được xây dựng gồm các nội dung:
Chương I. Tổng quan về điều kiện tự nhiên tỉnh Gia Lai
Chương II. Sức ép của phát triển kinh tế - xã hội đối với môi trường tỉnh Gia Lai
Chương III. Thực trạng môi trường nước
Chương IV. Thực trạng môi trường không khí
Chương V. Thực trạng môi trường đất
Chương VI. Thực trạng đa dạng sinh học
Chương VII. Quản lý chất thải rắn
Báo cáo tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
2
Chương VIII. Tai biến thiên nhiên và sự cố môi trường
Chương IX. Biến đổi khí hậu và các ảnh hưởng
Chương X. Tác động của ô nhiễm môi trường đối với các vấn đề Kinh tế Xã hội
Chương XI. Thực trạng công tác quản lý môi trường
Chương XII. Các chính sách và giải pháp bảo vệ môi trường
Kết luận và kiến nghị
Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình chuẩn bị báo cáo:
Thuận lợi:
Sự hỗ trợ nhiệt tình của cấp Ủy Đảng, chính quyền, các Sở Ban Ngành có liên
quan trong quá trình thu thập và cung cấp tài liệu, khảo sát thực địa và trao đổi cập nhật
thông tin trong quá trình chuẩn bị báo cáo;
Sự nỗ lực và trách nhiệm cũng như kinh nghiệm và kiến thức của cơ quan
chuyên môn – Chi cục Bảo vệ môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Gia Lai.
Khó khăn thách thức:
Đề cương ban hành quá nhiều khía cạnh và đòi hỏi thông tin chính thống cung
cấp từ nguồn chính thức có pháp lý. Do vậy lượng thông tin đầu vào chưa đầy đủ cho
việc đánh giá một cách kỹ lưỡng các khía cạnh trong đề cương ban hành;
Số lượng điểm quan trắc chưa đủ đại diện, số liệu quan trắc biến động khó lý
giải do tần suất quan trắc không nhiều, sai số phân tích, lấy mẫu cũng như ảnh hưởng
của các yếu tố khác đã ảnh hưởng đến việc đánh giá diễn biến chất lượng nước mặt và
không khí trong thời gian 05 năm qua trên phạm vi toàn tỉnh;
Địa bàn nghiên cứu rộng, còn nhiều chỉ tiêu môi trường, kinh tế xã hội, .. chưa
được điều tra đánh giá.
Báo cáo tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
3
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
TỈNH GIA LAI
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
Gia Lai là một trong 05 tỉnh Tây Nguyên, có tọa độ địa lý từ 12058’28” đến
14036’30” độ vĩ Bắc và 107027’23” đến 108054’40” độ kinh Đông với vị trí tiếp giáp
như sau:
Phía Đông giáp các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên.
Phía Bắc giáp tỉnh Kon Tum.
Phía Tây giáp Vương quốc Campuchia với chiều dài biên giới là 90km.
Phía Nam giáp tỉnh Đăk Lăk.
Gia Lai có địa hình thuộc vùng cao nguyên, chia thành 4 khu vực: (i) vùng đồi
núi cao; (ii) vùng cao nguyên; (iii) vùng trung du và đồng bằng và (iv) vùng trũng. Địa
hình của Gia Lai có điểm cao nhất 2.023m; điểm thấp nhất 200m và độ cao trung bình
là 500m so với mặt nước biển.
Gia Lai thuộc vùng khí hậu cao nguyên nhiệt đới gió mùa, mùa đông khô và ít
lạnh, mùa hè ẩm và mát dịu với biên độ giữa các mùa trong năm khoảng 9 - 100C. Khu
vực dồi dào về độ ẩm, có lượng mưa lớn, thông thường những năm có hoạt động của
dông, bão, áp thấp nhiệt đới được tăng cường thì lượng mưa sẽ trội hơn trung bình.
Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng
10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Tổng lượng mưa trung bình hàng năm từ
1.009,9 – 2.567,2mm, có sự khác biệt về lượng mưa giữa vùng Tây Trường Sơn có lượng
mưa trung bình hàng năm từ 2.200 đến 2.500mm và vùng Đông Trường Sơn từ 1.200
đến 1.750mm. Nhiệt độ không khí trung bình năm từ 220C đến 270C, dao động rất ít từ
0,50C đến 1,10C.
Hướng gió chủ đạo tỉnh Gia Lai là Đông Bắc và Tây Nam. Trong năm có hai mùa
gió: Mùa mưa hướng gió thịnh hành là Tây Nam và Tây, chiếm 40 - 55% tần suất và mùa
khô hướng gió thịnh hành là Đông Bắc chiếm 70% tần suất. Tốc độ gió bình quân mùa là
3,0 m/s, vận tốc gió nhỏ nhất 1 m/s, lớn nhất là 14 m/s. Gió mạnh vào mùa khô.
Khí hậu Gia Lai nhìn chung thích hợp cho việc phát triển cây công nghiệp, kinh
doanh tổng hợp nông lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc.
Báo cáo tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
4
1.2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
Bảng 1: Diện tích và cơ cấu sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2014 (Đơn vị: ha)
Hiện trạng sử dụng đất các năm Cơ cấu từng
loại đất năm
2014 (%) 2011 2012 2013 2014
Tổng diện tích 1.553.693,3 1.553.693,3 1.553.693,3 1.553.693,33 100,0
1. Đất nông nghiệp 1.347.863,6 1.343.855,86 1.342.018,02 1.342.018,02 86,38
Đất sản xuất nông
nghiệp 601.442,0 612.496,61 612.497,30 612.497,30 39,42
Đất lâm nghiệp 745.245,8 730.145,25 728.273,30 728.273,30 46,87
Đất nuôi trồng thuỷ
sản 1.070,5 1.095,17 1.115,15 1.115,15
0,07
Đất khác 105,3 118,77 132,27 132,27 0,01
2.Đất phi nông nghiệp 110.365,8 116.050,8 118.956,54 118.956,54 7,66
Đất ở 16.661,7 17.059,91 17.200,71 17.200,71 1,11
Đất chuyên dùng 62.091,0 67.342,01 68.173,97 68.173,97 4,39
Đất tôn giáo, tín
ngưỡng 107,4 106,68 108,74 108,74
0,01
Đất nghĩa trang, nghĩa
địa 1.714,6 1.764,06 1.772,69 1.772,69
0,11
Đất sông suối và mặt
nước 29.761,7 29.748,45 31.662,11 31.662,11
2,04
Đất phi nông nghiệp
khác 29,4 29,69 38,32 38,32
0,00
3. Đất chưa sử dụng 95.463,9 93.786,73 92.718,77 92.718,77 5,97
Đất bằng 706,7 646,62 646,57 646,57 0,04
Đất đồi núi 93.622,2 92.159,16 91.091,25 91.091,25 5,86
Đất khác 1.135,0 980,95 980,95 980,95 0,06
Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê Gia Lai giai đoạn 2011 – 2014.
Báo cáo tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
5
CHƯƠNG II. SỨC ÉP CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG TỈNH GIA LAI
2.1. TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA TỈNH GIA LAI
2.1.1 Khái quát tình hình phát triển kinh tế tỉnh Gia Lai
Bảng 2: Diễn biến tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 KH 2015
Tổng GDP (tỷ đồng) giá
cố định 1994 7.605 8.585 9.641 10.867 12.277
Tổng GDP (tỷ đồng) giá
so sánh 2010 26.309 27.568 29.342 31.633
Tăng trưởng GDP (%) 13,14 12,9 12,3 12,71 12,98
GDP bình quân đầu người (triệu đồng. giá cố định 1994)
Gia Lai 14,1 11 17,3 17,8
GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành (triệu đồng)
Gia Lai 19,5 26,16 30,23 34,1 35
Nguồn: Báo cáo về đánh giá tình hình thực hiện công tác 2011,2012,2013,2014 và kế hoạch năm 2015;
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, 2015.
2.1.2 . Diễn biến cơ cấu phân bố các ngành/lĩnh vực kinh tế của tỉnh Gia Lai
Bảng 3:Cơ cấu thành phần kinh tế tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 – 2015.
Loại hình 2011 2012 2013 2014 Dự kiến
2015
Dịch vụ 27,88 26,31 27,72 29,03 33,19
Nông lâm nghiệp 40,53 41,54 40,24 38,04 40,04
Công nghiệp – xây dựng 31,59 32,15 30,04 32,92 26,77
Cơ cấu thành phần kinh tế tỉnh Gia Lai 2011 - 2015
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2011 2012 2013 2014 Dự kiến 2015
Công nghiệp – xây dựng
Nông lâm nghiệp
Dịch vụ
Hình 1: Biểu đồ cơ cấu các thành phần kinh tế ở tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê Gia Lai 2014 và toàn quốc; Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai, 2015
Báo cáo tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
6
So sánh diễn biến cơ cấu phân bổ các ngành/lĩnh vực kinh tế tỉnh Gia Lai 2011
và 2015 nhận thấy tỷ trọng nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ khá cao (trên 38,04% trong
năm 2014). Dự kiến năm 2015, cơ cấu kinh tế của tỉnh sẽ diễn ra sự chuyển dịch theo
hướng tăng tỷ trọng nông nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng công nghiệp – xây dựng.
2.1.3. Tác động của sự phát triển kinh tế lên môi trường
Những tác động chính của sự phát triển kinh tế lên môi trường:
Số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp tăng dẫn đến tăng lượng nước thải, chất
thải rắn, khí thải và khai thác làm cạn kiệt nguồn tài nguyên.
Nông nghiệp phát triển đặc biệt số lượng trang trại chăn nuôi heo và bò tăng sẽ
tạo ra lượng phân hữu cơ tập trung có thể gây ô nhiễm môi trường không khí và nguồn
nước mặt nước ngầm khu vực xung quanh;
Những phát sinh trên sẽ tác động đến chất lượng nguồn nước mặt, nước ngầm,
chất lượng không khí, đất đai và đa dạng sinh học và cuối cùng ảnh hưởng đến chất
lượng cuộc sống con người và cản trở sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà.
2.2. SỨC ÉP DÂN SỐ VÀ VẤN ĐỀ DI CƯ
2.2.1. Gia tăng dân số
Quy mô dân số của tỉnh năm 2014 đạt 1.377.819 người, trong đó đồng bào các
dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ 44,5%; tỷ lệ tăng tự nhiên 13,78‰. Đẩy mạnh các hoạt
động tuyên truyền, vận động về chính sách Dân số - KHHGĐ, mức giảm tỷ suất sinh
ước đạt 0,16‰, (Nguồn: Cục thống kê tỉnh Gia Lai, 2015).
1,302,000
1,321,742
1,340,454
1,359,149
1,377,819
1,397,451
1,240,000
1,260,000
1,280,000
1,300,000
1,320,000
1,340,000
1,360,000
1,380,000
1,400,000
1,420,000
năm 2010 năm 2011 năm 2012 năm 2013 năm 2014 ước 2015
Người
Hình 2. Dân số tỉnh Gia Lai giai đoạn 2010 - 2015
Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở - Cục Thống kê, tỉnh Gia Lai trong 5
năm 2010 – 2014, tỷ xuất nhập cư nhỏ hơn tỷ suất xuất cư là -0,9% (tỷ suất di cư thuần)
(tỷ suất nhập cư: 10,5%, tỷ suất xuất cư: 9,6%, tỷ suất di cư thuần: -0,9%). Điều này
cho thấy, tỉnh Gia Lai trong những năm gần đây tỷ lệ nhập cư và xuất cư tương đối
ngang nhau, ổn định.
2.2.2. Tác động lên môi trường
Báo cáo tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
7
Gia tăng dân số cơ học tại khu vực đô thị và nông thôn dẫn đến áp lực về xử lý
chất thải rắn, nước thải và khai thác sử dụng tài nguyên đất, nước và rừng cho mưu
sinh:
Gia tăng lượng chất thải rắn: Dự báo tổng tải lượng rác thải sinh hoạt vào năm
2014 khoảng 242,86 tấn/ngày và dự báo vào năm 2020 sẽ khoảng là 735 tấn/ngày.
Lượng nước thải sinh hoạt phát sinh vào năm 2014 khoảng 110.255m3/ngày
(ước tính hệ số phát thải trung bình 80 lít/người/ngày) và tải lượng các chất ô nhiễm tạo
áp lực đối với các nguồn tiếp nhận, quá tải đối với hệ thống thu gom và xử lý nước thải
tập trung cho toàn tỉnh.
Dân số tăng áp lực lên nhu cầu lương thực tăng, cuộc sống du canh du cư, đốt
nương làm rẫy của một số bộ phận dân cư khu vực nông thôn dẫn đến suy giảm tài
nguyên đất và rừng, nguy cơ sa mạc hóa và giảm đa dạng sinh học.
2.3. PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
2.3.1. Khái quát tình hình phát triển các ngành công nghiệp tỉnh Gia Lai
Bảng 4: Vốn đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn giai đoạn 2011 – 2014
Đơn vị: triệu đồng
2011 2012 2013 2014
Tổng vốn đầu tư 12.580.807 14.098.280 15.522.757 16.993.732
Khai khoáng 338.960 294.966 332.748 329.642
Công nghiệp chế biến, chế tạo 6.810.224 7.697.019 9.054.761 10.177.030
Sản xuất và phân phối điện,
nước, gaz 5.398.918 6.054.509 6.076.305 6.414.999
Cung cấp nước; hoạt động quản
lý và xử lý rác thải, nước thải 32.705 51.786 58.943 72.062
Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê Gia Lai giai đoạn 2011 - 2014
Kết quả phát triển công nghiệp tỉnh Gia Lai trong thời gian qua
Bảng 5: Tỷ trọng GDP công nghiệp trong cơ cấu kinh tế của Gia Lai
Mục tiêu đến
2015 2011
Năm
2014 Ước 2015
GDP toàn tỉnh (tỷ.đ) 12.277 7.605 10.866,8 12.277
Cơ cấu kinh tế (%) 100,0 100,0 100,0 100,0
GDP Khu vực I (%) 36,22 40,53 38,08 36,22
GDP Khu vực II (%) 33,61 31,59 32,89 33,61
GDP Khu vực III (%) 30,17 27,88 29,03 30,17
* Khu vực kinh tế I: ngành Nông Nâm nghiệp-thủy sản; Khu vực kinh tế II: Ngành Công
nghiệp – xây dựng; Khu kinh tế III: ngành dịch vụ
(Nguồn: Đề án “Chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 tỉnh Gia Lai” – Sở Kế
hoạch & Đầu tư tỉnh Gia Lai, 2015)
Báo cáo tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
8
2.3.2. Định hướng phát triển ngành công nghiệp đến năm 2025
- Đến năm 2015, lấp đầy KCN Trà Đa giai đoạn 1 (109,3 ha). Hoàn chỉnh các
thủ tục đầu tư của KCN Trà Đa mở rộng (giai đoạn 2), khu công nghiệp Tây Pleiku cho
giai đoạn 1 (199,53 ha) và kêu gọi đầu tư vào hạ tầng 2 KCN này. Triển khai giải phóng
mặt bằng và xây dựng hạ tầng cho một số CCN ở các địa bàn thuận lợi.
- Đến năm 2020, phấn đấu cơ bản hoàn thành xây dựng hạ tầng và thu hút đầu tư
vào KCN Trà Đa (giai đoạn 2) và khu công nghiệp Tây Pleiku giai đoạn 1; triển khai
giai đoạn 2 của khu công nghiệp Tây Pleiku. Tiếp tục quy hoạch các CCN theo nhu cầu.
Tổng diện tích các KCN đạt khoảng 412,53 ha. (không quản lý CCN).
- Đến năm 2025, tổng diện tích KCN đạt khoảng 412,53 ha. Tiến hành mở rộng
diện tích các khu, CCN nếu có nhu cầu. Phấn đấu diện tích lấp đầy ở các KCN khoảng
100%.
Bảng 6: Quy hoạch các khu công nghiệp giai đoạn đến 2025
TT Khu công
nghiệp Địa điểm
Diện tích QH
2016 – 2020(ha)
Diện tích QH
2021 – 2025 (ha)
807,83 807,83
1 KCN Trà Đa Thành phố Pleiku 197,83 197,83
2 KCN Tây Pleiku Huyện Chư Prông 200 200
3 KCN An Khê Thị xã An Khê ≤ 50 ≤ 50
4 KCN CKQT Lệ
Thanh Huyện Đức Cơ 210 210
5 KCN Đak Đoa Huyện Đak Đoa ≤ 50 ≤ 50
6 KCN Ayun Pa Thị xã Ayun Pa ≤ 50 ≤ 50
7 KCN Chư Sê Huyện Chư Sê ≤ 50 ≤ 50
Nguồn: Báo cáo tình hình phát triển khu vực kinh tế, khu, cụm công nghiệp của Sở
Công Thương, 2015.
2.3.3. Thực trạng quản lý môi trường tại các cơ sở công nghiệp
Được thể hiện tại bảng Bảng 7: Danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
trên địa bàn tỉnh Gia Lai cần phải xử lý, phục hồi môi trường.
Báo cáo tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
9
Bảng 7: Danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Gia Lai cần phải xử lý, phục hồi môi trường
TT Tên cơ sở Tình hình ô nhiễm môi trường
1
Chi nhánh Công
ty cổ phần nông
sản thực phẩm
Quảng Ngãi - Nhà
máy sản xuất tinh
bột sắn Gia Lai cơ
sở 2
- Thực hiện chương trình giám sát môi trường định kỳ năm 2014 chưa đúng theo quy định (thực hiện chưa
đúng tần suất).
- Chưa được cấp giấy phép xả nước thải ra môi trường.
- Kết quả phân tích mẫu nước thải sau xử lý: có 7/12 chỉ tiêu phân tích vượt quy chuẩn cho phép từ 1,17 - 4,42
lần (Độ màu vượt 3,15 lần, BOD5 vượt 2,78 lần, Tông N vượt 1,17 lần, Tổng P vượt 2,8 lần, Amoni vượt 4,42
lần, COD vượt 1,26 lần và Coliform vượt 1,5 lần).
2
Chi nhánh Công
ty cổ phần nông
sản thực phẩm
Quảng Ngãi - Nhà
máy sản xuất tinh
bột sắn Gia Lai cơ
sở 1
- Thực hiện chương trình giám sát môi trường định kỳ năm 2014 chưa đúng theo quy định (thực hiện chưa
đúng vị trí, thông số và tần suất).
- Chưa được cấp giấp phép khai thác nước mặt và giấy phép xả nước thải ra môi trường.
- Kết quả phân tích mẫu nước thải sau xử lý: có 5/12 chỉ tiêu phân tích vượt quy chuẩn cho phép từ 1,28 – 8,16
lần (Độ màu vượt 1,88 lần, Tổng N vượt 2,34 lần, Tổng P vượt 3,5 lần, Amoni vượt 8,16 lần và Clo dư vượt
1,28 lần).
3
Công ty TNHH
MTV 72
- Quản lý chất thải nguy hại chưa đúng theo quy định tại Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Quản lý chất thải nguy hại (chưa thực hiện phân loại, dán
nhãn, lưu chứa các loại chất thải nguy hại tại kho đúng quy định).
- Kết quả phân tích mẫu nước thải sau xử lý: có 2/6 chỉ tiêu phân tích vượt quy chuẩn cho phép từ 1,09 – 2,06
lần (BOD5 vượt 2,06 lần và Amoni vượt 1,09 lần).
4 Nhà máy Đường
An Khê
- Thực hiện chương trình giám sát môi trường định kỳ năm 2014 chưa đúng theo quy định (thực hiện chưa
đúng tần suất).
- Kết quả phân tích mẫu nước thải sau xử lý: có 1/2 chỉ tiêu phân tích vượt quy chuẩn cho phép 4,2 lần (TSS).
5 Nhà máy vi sinh – - Chưa được xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành
Báo cáo tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
10
TT Tên cơ sở Tình hình ô nhiễm môi trường
Chi nhánh Tổng
Công ty 15
của dự án.
- Quản lý chất thải nguy hại chưa đúng theo quy định tại Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Quản lý chất thải nguy hại (Chưa đăng ký chủ nguồn thải chất
thải nguy hại; Chưa lưu trữ riêng biệt giữa chất thải rắn sản xuất với chất thải nguy hại; chưa xây dựng kho
chứa chất thải nguy hại trong đó phân loại, dán nhãn mác chất thải nguy hại).
6 Bệnh viện đa khoa
tỉnh Gia Lai
- Quản lý chất thải nguy hại chưa đúng theo quy định tại Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Quản lý chất thải nguy hại.
- Chưa được cấp giấy phép xả nước thải ra môi trường.
- Kết quả phân tích mẫu nước thải sau xử lý: có 2/15 chỉ tiêu phân tích vượt quy chuẩn cho phép từ 1,45 – 6,4
lần (TSS vượt 1,45 lần và Amoni vượt 6,4 lần).
7 Bệnh viện 331
- Quản lý chất thải nguy hại chưa đúng theo quy định tại Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Quản lý chất thải nguy hại.
- Chưa thực hiện chương trình giám sát môi trường định kỳ hàng năm;
- Chưa được cấp giấy phép xả nước thải ra môi trường.
- Kết quả phân tích mẫu nước thải sau xử lý: có 1/13 chỉ tiêu phân tích vượt quy chuẩn cho phép 4,3 lần
(Amoni).
8 Bệnh viện đa khoa
thành phố Pleiku
- Quản lý chất thải nguy hại chưa đúng theo quy định tại Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Quản lý chất thải nguy hại.
- Chưa được xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận
hành của dự án.
- Chưa được cấp giấy phép xả nước thải ra môi trường.
- Kết quả phân tích mẫu nước thải sau xử lý: có 1/13 chỉ tiêu phân tích vượt quy chuẩn cho phép 1,1 lần
(Amoni).
Báo cáo tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
11
TT Tên cơ sở Tình hình ô nhiễm môi trường
9
Nhà máy tinh bột
sắn Gia Lai - CN
Cty TNHH MTV
TP&ĐT Fococev
- Kết quả phân tích mẫu nước thải sau xử lý: có 4/12 chỉ tiêu phân tích vượt quy chuẩn cho phép từ 1,02 – 3,24
lần (Độ màu vượt 2,62 lần, Tổng P vượt 2,94 lần, Amoni vượt 3,24 lần và COD vượt 1,02 lần).
10
Công ty TNHH
MTV 74 – Binh
đoàn 15
- Kết quả phân tích mẫu nước thải sau xử lý: có 1/6 chỉ tiêu phân tích vượt quy chuẩn cho phép 1,16 lần
(Amoni).
Báo cáo Tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
12
2.4. PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG
2.4.1. Khái quát về tình hình hoạt động và áp lực của ngành
Hiện nay, Gia Lai hiện có 07 công trình thủy điện lớn do Trung ương đầu tư
với tổng công suất 1.907 MW, gồm công trình Yaly (720 MW), Sê San 3 (260 MW),
Sê San 3A (108 MW), Sê San 4 (360 MW) và 3 công trình thủy điện trên sông Ba
(459 MW). Ngoài ra, tỉnh đang quản lý 54 dự án thủy điện vừa và nhỏ với công suất
hơn 379,35 MW, trong đó 35 dự án đang vận hành (286,95 MW), 06 dự án đang triển
khai đầu tư (52,5 MW), 13 dự án đã thu hồi chủ trương đầu tư (39,9 MW).
Theo số liệu Báo cáo chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015
tỉnh Gia Lai của Sở Kế hoạch và Đầu tư, giá trị sản xuất ngành điện 5.499.000 triệu
đồng tăng 19,75% so với năm 2013. Trong đó, ngành điện do nhà nước quản lý
5.153.380 triệu đồng chiếm 70,1% tổng giá trị sản xuất của ngành, còn lại do địa
phương quản lý.
2.4.2. Thực trạng quản lý môi trường trong phát triển năng lượng
Tính đến tháng 5/2015, trên địa bàn tỉnh có 49 dự án thủy điện (43 dự án đã đi
vào hoạt động và 6 dự án đang triển khai đầu tư) trong đó: 24 dự án đã lập báo cáo
ĐTM, 06 đề án BVMT phê duyệt, 09 dự án được xác nhận cam kết bảo vệ môi
trường; 10 dự án thuỷ điện chưa thực hiện lập đề án BVMT theo quy định của Nghị
định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo
vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường; Thông
tư số 01/2012/TT-BTNMT ngày 16/3/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định lập, thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi
trường chi tiết; lập và đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản. Sở TN&MT Gia
Lai đã có công văn số 986/STNMT-CCBVMT ngày 30/6/2014 V/v thực hiện công
tác lập, thẩm định Đề án bảo vệ môi trường chi tiết, Đề án bảo vệ môi trường đơn
giản gửi cho các đơn vị.
Hiện nay vẫn còn nhiều dự án thực hiện chưa tốt các giải pháp giảm thiểu tác
động môi trường như: thu dọn lòng hồ không đúng quy định, chưa thực hiện chương
trình giám sát môi trường định kỳ, chưa có kế hoạch điều tiết nước liên hồ chứa,
chưa đảm bảo dòng chảy tối thiểu gây nên những đoạn sông kiệt nước vào mùa khô,
chưa có kế hoạch trồng rừng bù vào diện tích rừng bị chiếm dụng để xây hồ chứa
nước, tổ chức tái định canh và tái định cư chưa tốt…
2.5. PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI
2.5.1. Khái quát phát triển hoạt động giao thông vận tải của tỉnh Gia Lai
Bảng 8: Thống kê sơ bộ phương tiện vận tải của tỉnh Gia Lai 30/6/2015.
Loại hình Tính đến tháng 30/6/2015
Ô tô con 9.884
Ô tô khách 1.087
Ô tô tải 12.617
Ô tô chuyên dùng 277
Báo cáo Tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
13
Ô tô khác 623
Tổng cộng 24.488
Nguồn: Sở Giao thông Vận tải tỉnh Gia lai, 2015.
2.5.2. Tác động đến môi trường do hoạt động giao thông vận tải
Thống kê ở Gia Lai đến nay có hơn 678.000 phương tiện giao thông tăng
666.458 chiếc so với năm 2009. Việc gia tăng lưu lượng phương tiện giao thông sẽ
làm gia tăng đáng kể lượng bụi, khí thải giao thông. Mặc dù trong thời gian qua,
nhiều tuyến đường giao thông trên địa bàn tỉnh đã đầu tư xây dựng, nâng cấp, điều đó
hạn chế đáng kể bụi thải phát sinh. Tuy nhiên, kết quả quan trắc môi trường 7/2015:
tại ngã ba Phù Đổng có độ ồn là 68 dBA, nồng độ bụi là 0,149 mg/m3 các chỉ tiêu
này đều vượt quy chuẩn cho phép; tại các khu vực trung tâm các huyện, thị xã thì
chất lượng môi trường không khí đều thấp hơn giới hạn cho phép theo QCVN
05:2009/BTNMT về chất lượng không khí trong 1 giờ.
2.6. PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
Gia Lai là một trong những tỉnh có ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn
trong việc góp phần phát triển kinh tế của địa phương. Sản xuất nông nghiệp phát
triển ổn định, chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, phù hợp với tiềm năng, lợi
thế của từng vùng. Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp, tổng diện tích gieo trồng, chăn
nuôi trong toàn tỉnh tăng dần qua các năm 2011-2015.
Bảng 9: Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá so sánh phân theo ngành kinh tế theo
giá cố định (Đơn vị: Triệu đồng)
Năm Tổng số Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ
2011 16.799,2 15.312,5 1.442,1 44,6
2012 18.450,6 16.786,6 1.621,6 42,5
2013 19.838,9 18.005,1 1.736,3 97,6
2014 21.124,4 19.214,7 1.811,2 98,6
KH 2015 23.167,9 20.772,0 2.290,3 105,6
Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê Gia Lai 2014 ; Kế hoạch sản xuất nông lâm ngư
nghiệp năm 2011-2015 và giai đoạn 2016-2020 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2015.
* Ngành trồng trọt: chiếm tỷ trọng lớn về giá trị sản xuất cũng như cung cấp
các sản phẩm chủ yếu cho nhu cầu tiêu dùng về lương thực, thực phẩm và cung cấp
khối lượng hàng hoá lớn có giá trị kinh tế cao như cao su, cà phê, hồ tiêu, điều ra thị
trường trong và ngoài nước, góp phần quyết định tăng thu nhập trong nền kinh tế của
tỉnh.
* Ngành chăn nuôi:
Các loại gia súc gia cầm được nuôi chủ yếu trên địa bàn như: trâu, bò, heo,
ngựa, dê, cừu, gà,… Trong đó tập trung nuôi với số lượng lớn chủ yếu là trâu, bò,
heo. Thực trạng chăn nuôi tỉnh Gia Lai trong 5 năm 2011 – 2015 thể hiện tại bảng
2.18.
Báo cáo Tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
14
Bảng 2.18: Quy mô đàn gia súc gia cầm tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011-2015(ĐVT: con)
2011 2012 2013 2014 KH 2015 Tăng bình quân
2011 - 2015
Trâu 13.207 13.939 14.229 14.520 14.800 2,3
Bò 344.137 347.557 351.080 365.100 410.260 4,26
Heo 391.195 409.983 430.154 456.900 479.800 5,10
Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê Gia Lai 2014; Kế hoạch sản xuất nông lâm ngư
nghiệp năm 2011-2015 và giai đoạn 2016-2020 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, 2015.
Báo cáo Tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
15
CHƯƠNG III. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
3.1. NƯỚC MẶT
* Nguồn nước sông suối
Sông, suối trên địa bàn tỉnh Gia Lai thuộc 03 sông lớn là: sông Ba, sông Sê
San và sông Xrê-pốc. Ngoài ra, thượng nguồn sông Kôn và sông Kỳ Lộ cũng bắt
nguồn từ phần phía Đông của tỉnh Gia Lai.
* Nguồn gây ô nhiễm và tác động chính
Nguồn gây ô nhiễm nguồn nước mặt lục địa nói chung và tỉnh Gia Lai nói
riêng do chất thải từ sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, sản xuất nông nghiệp, hoạt
động du lịch dịch vụ,… Tuy nhiên, nguồn gây ô nhiễm và mức độ ô nhiễm nguồn
nước mặt xảy ra khác nhau tại các vị trí địa lý khác nhau trong tỉnh.
Diễn biến chất lượng môi trường nước mặt và các tác động chủ yếu qua từng
năm trên địa bàn tỉnh Gia Lai được phân tích chi tiết dựa trên nguồn dữ liệu quan
trắc, giám sát chất lượng nước mặt của Chi cục Bảo vệ môi trường thực hiện từ năm
2011 đến năm 2015 với một số vị trí giám sát như bảng sau:
Bảng 10: Vị trí giám sát nước mặt trên địa bàn tỉnh Gia Lai
TT Ký
hiệu Vị trí Địa bàn Toạ độ X Toạ độ Y
1 N1 Khu CN Trà Đa Pleiku 450,795 1,549,109
2 N2
Biển Hồ (Mẫu nước tại cầu
treo phân cách giữa Hồ tự
nhiên và hồ nhân tạo)
Pleiku 446,358 1,554,485
3 N3 Biển Hồ ( Mẫu nước tại trạm
cung cấp thuộc Hồ tự nhiên) Pleiku 445,562 1,552,414
4 N4 Cầu Hội Phú Pleiku 446,829 1,545,538
5 N5 Nước suối Vối + Sông Ba An khê 517,779 1,546,150
6 N6 Cầu sông Ba An khê 516,137 1,543,254
7 N7 Cầu Bến Mộng Ayunpa 494,718 1,481,477
8 N8 Cầu Lệ Bắc Krông Pa 510,532 1,471,458
9 N9 Bến đò Thôn Hường, thượng
nguồn Sông Ba Kbang 509,555 1,564,068
10 N10 Cầu Yang Trung Kông Chro 502,222 1,523,500
11 N11 Cầu Ayun Mang Yang 483,713 1,552,670
12 N12 Cầu Ca tung Đăk Pơ 506,190 1,545,474
13 N13 Sau đập thủy điện Ayun Hạ Phú Thiện 472,988 1,501,557
14 N14 Thôn Mơ Nang, xã Kim Tân Ia Pa 495,521 1,497,440
15 N15 Suối cầu số 1, thôn Thắng
Trạch 1, TT Ia Kha Ia Grai 428,145 1,544,771
Báo cáo Tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
16
TT Ký
hiệu Vị trí Địa bàn Toạ độ X Toạ độ Y
16 N16 Hồ thủy lợi Ia Ring, xã Ia
Tiêm Chư Sê 447,453 1,528,092
17 N17 Cầu Nước Pít, Km 205+505,
QL19 Đức Cơ 426,601 1,530,836
18 N18 Cầu Ninh Hòa, thị trấn Phú
Hòa Chư Păh 443,115 1,558,818
19 N19 Hồ chứa thủy lợi huyện Chư
Prông Chư Prông 434,480 1,521,512
20 N20
Nước mặt sau khi tiếp nhận
các nguồn thải CN, sinh hoạt
tại TT Phú Túc, Krông Pa
Krông Pa 516,735 1,458,233
Trên cơ sở quan trắc, giám sát chất lượng nguồn nước mặt trong thời gian qua
cho thấy: quá trình đô thị hóa và phát triển kinh tế đã tác động đến chất lượng nguồn
nước mặt tỉnh Gia Lai. Một số điểm quan trắc nước mặt đã có dấu hiệu ô nhiễm hữu
cơ, vi sinh và dinh dưỡng, không đảm bảo cho mục đích cấp nước sinh hoạt, bảo tồn
động thực vật thủy sinh (QCVN 08:2008/BTNMT - A2), hoặc mục đích tưới tiêu
thủy lợi (QCVN 08:2008/BTNMT - B1). Đặc biệt các điểm quan trắc nước mặt thuộc
lưu vực sông Ba (Cầu Hội Phú, Pleiku; Nước suối Vối + Sông Ba, thị xã An Khê;
Cầu sông Ba, An Khê; Cầu Ayun, Mang Yang; Cầu Lệ Bắc, Krông Pa; Nước mặt
sông Ba tại thị trấn Phú Túc, huyện Krông Pa) có nhiều biến động trong những năm
qua, vượt giới hạn cho phép nhiều lần và cao hơn nhiều so với các vị trí còn lại.
Nguyên nhân do sông Ba là nơi tiếp nhận nhiều nguồn thải từ các nhà máy chế biến
nông – lâm sản và các cơ sở công nghiệp khác cũng như nước thải từ hoạt động của
khu đô thị.
3.2. NƯỚC DƯỚI ĐẤT
Trữ lượng khai thác tiềm năng nước dưới đất trên địa phận tỉnh Gia Lai là
6.209.192 m3/ngày, trong đó theo các lưu vực sông:
- Lưu vực sông Sê San: 687.821 m3/ng
- Lưu vực sông ĐăkBla: 989.206 m3/ng
- Lưu vực sông Ba: 3.218.142 m3/ng
- Lưu vực sông IaMơ - IaLốp: 1.314.023 m3/ng
Trữ lượng khai thác tiềm năng nước dưới đất trên địa phận tỉnh Gia Lai tính
theo 06 vùng quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng tài nguyên nước, gồm:
1. Vùng Nam Bắc An Khê: 451.506 m3/ng
2. Vùng Thượng Ayun: 1.412.424 m3/ng
3. Vùng Ayun Pa: 728.633 m3/ng
4. Vùng KrôngPa: 532.348 m3/ng
5. Vùng Nam Bắc Pleiku: 1.692.608 m3/ng
Báo cáo Tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
17
6. Vùng Iamơ - Ialốp: 1.391.675 m3/ng
(Nguồn số liệu: Báo cáo quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng tài nguyên nước tỉnh
Gia Lai đến năm 2025)
* Các nguồn gây ô nhiễm nước dưới đất
Khai thác quá mức: Số liệu thống kê của Sở TN&MT đến năm 2015, trên địa
bàn tỉnh Gia Lai có 2.736 giếng khoan. Trong đó, đã cấp phép khai thác sử dụng cho
1.983 giếng khoan, số còn lại hầu hết được khai thác tự phát, không thông qua các cơ
quan có chức năng cho phép. Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn tài
nguyên nước ngầm của tỉnh.
Ngoài ra, nguồn nước ngầm bị ảnh hưởng bởi nước thải đô thị và công nghiệp,
nông nghiệp và nước thải y tế…
Diễn biến chất lượng môi trường nước ngầm và các tác động chủ yếu qua từng
năm trên địa bàn tỉnh được phân tích chi tiết dựa trên nguồn dữ liệu quan trắc, giám
sát chất lượng nước ngầm của Chi cục Bảo vệ môi trường thực hiện từ năm 2011 đến
năm 2015 với một số vị trí giám sát như bảng sau:
Bảng 11: Vị trí giám sát nước ngầm
TT Ký
hiệu Vị trí Địa bàn
Toạ độ
X Toạ độ Y
1 G1 TT thương mại tỉnh Pleiku 445,680 1,546,080
2 G2 Giếng nhà dân Đội 2 xã Song An,
thị xã An Khê An khê 526,329 1,545,108
3 G3 Giêng nhà dân tại ngã 4 Lê Hồng
Phong – Trần Phú
Kông
Chro 502,386 1,523,307
4 G4 Giếng nhà dân tại cầu Ayun,
Km121+689, QL19
Mang
Yang 483,850 1,552,592
5 G5 Giếng nhà dân tại đường Nguyễn
Du, tổ dân phố 13, thị trấn Kbang Kbang 510,022 1,564,283
6 G6 Giếng nhà dân tại cầu Ca Tung,
Km91+242, QL19 Đăk Pơ 506,304 1,545,349
7 G7 Giếng nhà dân tại cầu Ia Sol,
Km145+994, QL 25
Phú
Thiện 479,162 1,496,378
8 G8 Giếng nhà dân tại KDC, tổ dân phố
3, phường Đoàn Kết, thị xã Ayun Pa Ayun Pa 493,144 1,482,339
9 G9 Giếng nhà dân gần trụ sở công an
huyện Ia Pa 496,009 1,494,091
10 G10 Giếng nhà dân tại thôn 3, xã Tân
Bình Đăk Đoa 460,196 1,547,582
11 G11 Giếng nhà dân tại ngã tư Hùng
Vương – Trần Phú Ia Grai 429,137 1,544,062
12 G12 Giếng nhà dân tại ngã tư Võ Thị Sáu Chư Sê 454,644 1,513,252
Báo cáo Tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
18
– Hùng Vương, thị trấn Chư Sê
13 G13 Giếng nhà dân tại tổ dân phố 4 – thị
trấn Chư Ty Đức Cơ 412,700 1,526,288
14 G14 Giếng nhà dân tại trung tâm huyện
Chư Păh Chư Păh 442,887 1,559,552
15 G15 Giếng nhà dân tại thôn Hoàng Tiên,
xã Ia Phìn
Chư
Prông 438,858 1,525,817
16 G16 Giếng nhà dân tại ngã ba Phù Đổng Pleiku 447,617 1,545,020
17 G17 Giếng tại Khu vực bãi rác thành phố
Pleiku Pleiku 439,843 1,536,455
18 G18 Giếng tại Khu vực nghĩa trang chính
thành phố Pleiku Pleiku 443,406 1,544,747
Qua kết quả quan trắc, giám sát chất lượng nước ngầm cho thấy: nhìn chung
chất lượng nước ngầm trên địa bàn tỉnh chưa thể hiện sự ô nhiễm đáng kể, trừ một
vài vị trí quan trắc trong một vài thời điểm đã có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm
vi sinh và ô nhiễm dinh dưỡng. Tác nhân gây ô nhiễm do chất thải phát sinh từ hoạt
động sản xuất công nghiệp, hoạt động của khu đô thị, chất thải sinh hoạt chưa được
xử lý đạt quy chuẩn thấm vào trong mạch nước ngầm gây ô nhiễm nguồn nước
ngầm. Vì vậy cần có các biện pháp khắc phục, duy trì kiểm soát, quản lý chặt chẽ để
đảm bảo chất lượng nguồn nước ngầm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất trên
địa bàn tỉnh tại các vị trí này.
Báo cáo Tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
19
CHƯƠNG IV. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
4.1. CÁC NGUỒN GÂY Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ CHỦ YẾU
Ô nhiễm do hoạt động công nghiệp
Tùy thuộc vào loại hình sản xuất, quy trình công nghệ, quy mô sản xuất và
nhiên liệu sử dụng mà các hoạt động công nghiệp khác nhau sẽ phát sinh khí thải với
thành phần và nồng độ khác nhau. Các chất độc hại từ khí thải công nghiệp được
phân loại thành các nhóm bụi, nhóm chất vô cơ và nhóm các chất hữu cơ với các chất
ô nhiễm phổ biến gồm NO2, SO2, VOC, TSP, các hóa chất và các kim loại. Trong đó
lượng phát thải SO2, NO2 và TSP chiếm phần lớn trong tải lượng các chất ô nhiễm,
còn lại là các chất ô nhiễm không khí khác. Các nhóm ngành công nghiệp chính ở
Gia Lai đang tác động đến môi trường không khí khu vực đó là: hoạt động khai thác
khoán sản (sử dụng vật liệu nổ công nghiệp); sản xuất đường; chế biến mủ cao su;
chế biến tinh bột sắn,…
Ô nhiễm do hoạt động giao thông vận tải
Theo thống kê ở Việt Nam, khoảng 75% số lượng ôtô chạy bằng nhiên liệu
xăng, 25% số lượng ôtô chạy bằng dầu DO, 100% xe máy chạy bằng xăng. Các
thành phần khí thải từ hoạt động giao thông phát tán vào môi trường bao gồm: COx,
SO2, NOx và bụi phát sinh trong quá trình vận chuyển.
Nguồn ô nhiễm không khí do hoạt động xây dựng
Nguồn xả thải từ máy móc, thiết bị cơ giới là các khí độc như CO, CO2, SO2
và NOx có nguồn gốc từ động cơ đốt trong với nhiên liệu hóa thạch như xăng, dầu,
nhớt. Bên cạnh đó, các hoạt động xây dựng như đào lấp đất, đập phá công trình cũ,
vật liệu xây dựng bị rơi vãi trong quá trình vận chuyển phát sinh bụi và tiếng ồn.
4.2. HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ:
Diễn biến chất lượng môi trường không khí được tổng hợp từ nguồn dữ liệu
quan trắc, giám sát chất lượng không khí tại các khu vực trung tâm huyện, thị; các
trục đường giao thông chính và các khu vực sản xuất công nghiệp từ năm 2011 đến
2015, thể hiện tại bảng sau:
Bảng 12: Vị trí giám sát chất lượng không khí xung quannh
TT Ký
hiệu Vị trí Địa bàn
Tọa độ
X
Tọa độ
Y
1 K1 Công ty CP xi măng Sông Đà - Ialy Chư Păh 443,834 1,558,218
2 K2 Công ty CP xi măng Gia Lai (Cách
cổng NM 50m) Pleiku 443,889 1,551,152
3 K3 Ngã ba Phù Đổng Pleiku 447,279 1,545,199
4 K4 KCN Trà Đa Pleiku 449,764 1,549,657
5 K5 Trung tâm thị xã An khê An khê 516,763 1,543,003
6 K6 Trung tâm thị trấn Krông Pa (gần Krông Pa 519,876 1,459,829
Báo cáo Tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
20
nhà máy mỳ Krông Pa)
7 K7 TT thị xã Ayunpa Ayunpa 493,627 1,482,495
8 K8 Thị trấn Phú Thiện Phú Thiện 479,178 1,496,367
9 K9 Ngã ba Chư Sê Chư Sê 454,153 1,514,401
10 K10 Đội 2 xã Song An, thị xã An Khê An Khê 526,363 1,545,142
11 K11 Ngã 3 đường Q.Trung – T.T.Tùng,
Kbang Kbang 510,885 1,564,004
12 K12 Trụ Sở UBND huyện Ia Pa Ia Pa 495,733 1,495,786
13 K13 Ngã 4 Lý T.Kiệt – Hoàng Văn Thụ,
Đăk Đoa Đăk Đoa 458,052 1,547,498
14 K14 Ngã tư Hùng Vương – Trần Phú, Ia
Grai Ia Grai 429,137 1,544,062
15 K15 Chợ trung tâm huyện Đức Cơ Đức Cơ 412,684 1,526,337
16 K16 TT huyện Chư Păh Chư Păh 442,900 1,559,580
17 K17 Ngã 3 N.Trãi – H.Vương –
N.V.Trỗi, Chư Prông Chư Prông 432,706 1,521,378
18 K18 Tại UBND huyện Kông Chro Kông Chro 503,099 1,523,865
Kết quả phân tích chất lượng không khí trên địa bàn qua các năm cho thấy các
thành phần ô nhiễm không khí như NO2, SO2, CO, bụi và ồn có sự biến động qua
từng năm và qua các thời điểm khác nhau trong năm. Chất lượng không khí nói
chung nằm trong phạm vi cho phép, nồng bộ bụi và ồn tại một vài thời điểm đã có
dấu hiệu ô nhiễm nhưng chỉ mang tính cục bộ, đặc biệt tại các khu vực có hoạt động
sản xuất công nghiệp, các nút giao thông với mật độ giao thông xe cơ giới qua lại
đông, khu vực đường sá chất lượng thấp và các khu vực tập trung dân cư đông đúc.
Báo cáo Tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
21
CHƯƠNG V. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT
5.1. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường đất
Hoạt động sản xuất nông nghiệp: Sử dụng phân bón hóa học trong canh tác
sản xuất nông nghiệp và ô nhiễm đất do thuốc bảo vệ thực vật.
Ô nhiễm đất cục bộ do chất thải đô thị, công nghiệp và khai thác khoáng sản.
5.2. Các nguồn gây suy thoái môi trường đất
Gia Lai có địa hình đồi núi với độ dốc trung bình từ 30 - 150, lượng mưa trung
bình hàng năm, cường độ mưa lớn và tập trung cộng với dòng chảy dốc đã gây xói
mòn mạnh.
Thêm vào đó, kỹ thuật canh tác chưa hợp lý, mất rừng, cháy rừng, phát triển
cơ sở hạ tầng, xây dựng khu đô thị, khu công nghiệp, khai thác khoáng sản đã gây
thoái hóa đất.
5. 3. Hiện trạng ô nhiễm và suy thoái
Hiện nay chưa có số liệu quan trắc về chất lượng đất, tuy nhiên với lượng chất
thải rắn đô thị, chất thải rắn công nghiệp thải vào môi trường mà không được chôn
lấp hoặc xử lý triệt để, cùng với lượng nước thải đô thị, công nghiệp không được thu
gom và xử lý thải vào môi trường thấm vào đất, nguy cơ ô nhiễm môi trường đất là
có thể xảy ra. Bên cạnh đó, lượng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu từ hoạt động
nông nghiệp tích tụ trong đất cũng góp phần làm ô nhiễm môi trường đất.
Bảng 5.1: Vị trí giám sát chất lượng môi trường đất
TT Ký
hiệu
Loại
điểm Vị trí Địa bàn
Toạ độ
X Toạ độ Y
1 Đ1 Nền Đội 2 xã Song An, thị xã An Khê An khê 526,541 1,545,081
2 Đ2 Tác
động Trong KCN Trà Đa Pleiku 449,063 1,550,109
3 Đ3 Tác
động
Tại khu dân cư, tổ dân phố 3,
phường Đoàn Kết, thị xã Ayun
Pa
Ayun Pa 493,371 1,481,868
4 Đ4 Tác
động
Tại ngã tư Võ Thị Sáu – Hùng
Vương, thị trấn Chư Sê Chư Sê 454,808 1,513,244
5 Đ5 Tác
động Tại thôn Hoàng Tiên, xã Ia Phìn
Chư
Prông 439,215 1,526,732
6 Đ6 Tác
động Tại trung tâm huyện Chư Păh Chư Păh 442,901 1,559,060
7 Đ7 Tác
động
Tại tổ dân phố 4 – thị trấn Chư
Ty Đức Cơ 412,700 1,526,288
8 Đ8 Tác
động
Đất tại Khu vực bãi rác thành
phố Pleiku Pleiku 439,639 1,536,332
Báo cáo Tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
22
9 Đ9 Tác
động
Đất tại Khu vực nghĩa trang
chính thành phố Pleiku Pleiku 442,851 1,544,285
10 Đ10 Tác
động
Đất tại Khu vực bãi rác thị xã An
Khê An Khê 522,511 1,547,728
11 Đ11 Tác
động
Đất tại Khu vực nghĩa trang
chính thị xã An Khê An Khê 521,464 1,544,663
Từ kết quả phân tích cho thấy, chất lượng môi trường đất trên địa bàn tỉnh Gia
Lai trong 5 năm có nhiều biến động qua từng năm và qua các thời điểm khác nhau
trong năm, mức độ ô nhiễm môi trường đất có xu thế tăng dần qua các năm. Tuy
nhiên, tại hầu hết các vị trí quan trắc đều nằm trong giới hạn cho phép, ngoại trừ hàm
lượng đồng (Cu) trong đất tại một vài thời điểm, một số vị trí quan trắc đã vượt quy
chuẩn cho phép từ 1,01 lần đến 1,54 lần (Đất trong KCN Trà Đa, TP. Pleiku; Đất
khu dân cư, tổ dân phố 3, phường Đoàn Kết, thị xã Ayun Pa; Đất tại thôn Hoàng
Tiên, xã Ia Phìn, huyện Chư Prông; Đất tại trung tâm huyện Chư Păh; Đất tại tổ dân
phố 4 – thị trấn Chư Ty; Đất tại Khu vực bãi rác thị xã An Khê và Đất tại Khu vực
nghĩa trang chính thị xã An Khê).
Báo cáo Tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
23
CHƯƠNG VI. THỰC TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC
Hệ thống khu BTTN, khu đề xuất BTTN và vườn quốc gia tỉnh Gia Lai có
tổng diện tích 160.744,7 ha phân bố rộng trên khắp các vùng sinh thái của tỉnh thuộc
địa giới hành chính của 18 xã, 7 huyện trong tỉnh bao gồm các xã: Kon Pne, Đăk
Roong, Kroong, Sơn Lang (huyện Kbang); Xã Hà Đông (huyện Đăk Đoa); Xã Ayun
(huyện Mang Yang); Xã Ia Lâu, Ia Mơ (huyện Chư Prông); Ia Tul, Ia Dam, Chư Mố,
Ia Broái (huyện Ayun Pa); Ia Rsai (huyện Krông Pa); Ia Khươi, Hoà Phú, Nghĩa
Hưng, Chư Dăng Ia, Chư Jôr (Chư Păh).
Theo kết quả rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng được UBND tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 53/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2008, diện tích rừng đặc dụng
hiện nay của tỉnh là 57.736,7 ha bao gồm Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh, Khu BTTN
Kon Chư Răng và các khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học của Trung tâm
Lâm nghiệp nhiệt đới. Trường Trung học Lâm nghiệp Tây nguyên tại thành phố
Pleiku, huyện Mang Yang, Kbang. Các khu rừng ở Ayun Pa, Chư Prông, Bắc Pleiku
mới ở mức nghiên cứu, đề xuất, chưa triển khai xây dựng.
Có thể xét đến những nguyên nhân chính trong số rất nhiều nguyên nhân gây
nên sự suy giảm đa dạng sinh học của tỉnh Gia Lai:
Sự khai thác quá mức cho phép nguồn tài nguyên rừng để phục vụ cho các
nhu cầu về hàng hoá như gỗ, động vật hoang dã, sợi, nông sản đã làm suy giảm tài
nguyên sinh vật.
Tình trạng du canh du cư, đốt rừng làm nương rẫy là phong tục lạc hậu chưa
xóa bỏ được một cách triệt để của các dân tộc ít người đã góp phần làm nghèo vốn
rừng, các loài động thực vật mất nơi cư trú và bị tiêu diệt.
Quá trình đô thị hóa, phát triển cơ sở hạ tầng (đường sá giao thông, xây dựng
các công trình thủy điện, khu công nghiệp…) đã làm xáo trộn cuộc sống của các cư
dân bản địa, diện tích rừng lại bị mất đi và kéo theo sự suy giảm đa dạng sinh học.
Sự ô nhiễm, sự biến đổi khí hậu toàn cầu và các hoạt động nông nghiệp,
công nghiệp, lâm nghiệp.
Theo báo cáo số 262/BC-UBND ngày 10/11/2014 v/v báo cáo Sơ kết 03 năm
thực hiện Chương trình số 22-CTr/TU ngày 02/11/2011 của Tỉnh Ủy Gia Lai về
“Nâng cao hiệu quả quản lý bảo vệ rừng, tài nguyên khoáng sản và môi trường sinh
thái trên địa bàn tỉnh”, tỉnh Gia Lai có diện tích tự nhiên 1.553.693 ha, diện tích đất
lâm nghiệp 720.587,3 ha, trong đó: đất có rừng tự nhiên 658.957,5 ha, rừng trồng
61.629,8 ha (cây lâm nghiệp 35.188,8 ha, cây cao su trồng trên đất lâm nghiệp
26.441 ha) sẽ đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu cho chế biến gỗ, bột giấy với quy mô
lớn và chất lượng cao. Gia Lai còn có quỹ đất lớn để phục vụ trồng rừng, trồng cây
nguyên liệu giấy.
Báo cáo Tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
24
CHƯƠNG VII. QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
* Thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom ở đô thị đến năm 2011 đạt 85%, năm 2012
đạt 90%, năm 2013 đạt 92% và năm 2014 đạt 93%.
- Các khu vực nông thôn người dân tự xử lý bằng cách chôn lấp hay đốt bỏ.
Cho đến nay, chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh phần lớn được thu gom,
đổ vào bãi rác lộ thiên. Hiện có 02 bãi rác tại thành phố Pleiku được xây dựng với
một ô chôn lấp đi vào hoạt động từ đầu năm 2011; 01 bãi rác tại thị xã An Khê đang
triển khai xây dựng Nhà máy xử lý rác dự kiến cuối năm 2015 sẽ hoàn thành; 01 bãi
rác tại huyện Chư Sê được doanh nghiệp tư nhân đầu tư thu gom xử lý kết hợp sản
xuất phân vi sinh tuy nhiên dự án chưa được hoàn thiện do thiếu vốn đầu tư, còn lại
hầu hết là các bãi rác lộ thiên.
* Thu gom và xử lý chất thải rắn công nghiệp
- Thành phần chất thải rắn công nghiệp nguy hại: CTRCNNH phần lớn phát
sinh tại cơ sở với khối lượng nhỏ lẻ trong thời gian qua, các cơ sở đã nâng cao ý thức
và thực hiện tốt hơn công tác thu gom, quản lý CTNH theo quy định. Tuy nhiên, cho
đến nay, Gia Lai chưa có đơn vị thu gom xử lý CTNH và đây là một khó khăn cho
công tác thu gom quản lý CTNH của các cơ sở trên địa bàn tỉnh.
- Các loại chất thải công nghiệp khác: bán phế liệu, tái sử dụng, tái chế hay
làm nguyên liệu cho nhà máy sản xuất khác. Ngoài ra, vẫn tồn tại một số chất thải
công nghiệp được thu gom xử lý như chất thải sinh hoạt
* Thu gom và xử lý chất thải rắn y tế
Thực hiện thu gom đúng quy định theo Quy chế quản lý CTRYT (màu vàng,
màu xanh và màu đen).
Các cơ sở y tế đều có phương án xử lý rác thải y tế riêng biệt, nhưng chủ yếu
vẫn là đốt tiêu hủy và đào hố chôn lấp. Một số cơ sở y tế đã được đầu tư, lắp đặt hệ
thống xử lý chất thải rắn y tế (lò đốt), tuy nhiên việc vận hành hệ thống xử lý chưa
được thường xuyên và hiệu quả do xây dựng không đúng kỹ thuật nên không vận
hành được hoặc do thiếu kinh phí vận hành. Kết quả kiểm tra thực tế một số lò đốt rác
thải y tế cho thấy: một số lò đốt không cháy hoàn toàn (bệnh viện thành phố Pleiku,
bệnh viện huyện Chư Păh, Bệnh viện Y học cổ truyền… ), đã xây dựng nhưng không
vận hành gây ô nhiễm môi trường; Các cơ sở, phòng khám tư nhân chưa đăng ký thu
gom xử lý đúng quy định, đa số thu gom chung với rác thải sinh hoạt.
Báo cáo Tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
25
CHƯƠNG VIII.
TAI BIẾN THIÊN NHIÊN VÀ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
8.1. TAI BIẾN THIÊN NHIÊN
8.1.1. Hạn hán
Xảy ra ở nhiều nơi của trên địa bàn tỉnh, trong đó nghiêm trọng nhất là tại các
khu vực: Krông Pa, An Khê, Đak Pơ và Ia Pa...
Thời điểm xảy ra khô hạn trên địa bàn tỉnh Gia Lai vào vụ mùa thường bắt đầu
từ tháng 05 đến giữa tháng 07; vụ Đông Xuân thời điểm xảy ra hạn hán thường từ
tháng 10 đến tháng 12.
Theo số liệu thống kê của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Gia
Lai, tổng diện tích cây trồng bị khô hạn trong vụ mùa năm 2005 – 6/2015 là 127.187
ha, trong đó mất trắng 44.056ha; giảm năng suất 58.942ha.
8.1.2. Các hiện tượng mưa đá, sấm sét, lốc xoáy, bão, lũ
Các hiện tượng mưa đá, sấm sét, lốc xoáy, bão, lũ đã xảy ra ở nhiều địa
phương trong tỉnh như: Kbang, Mang Yang, Krông Pa, Ia Pa, Ayun Pa. Theo số liệu
thống kê của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, tổng thiệt hại do thiên tai
gây ra từ năm 2010 -2014 là 382.183,09 triệu đồng, thiệt hại về người là 15 người
trong đó 05 người bị chết, 10 người bị thương.
Bảng 13: Tình hình thiệt hại do tiên tai gây ra trong những năm qua
Năm Thiệt hại do mưa bão, lũ, lốc xoáy (triệu đồng) Người
chết
(người)
Người
bị
thương
(người)
Sản xuất
NN
Nhà cửa,
trường học,
trụ sở
Giao thông + thủy lợi
Thiệt
hại
khác
(1) (2) (3) (4)
2010 7.800 12.970
2011 32.714 695 6.327
2012 217.495,34 2.207 15.601 58,750 1 7
2013 50.654 2.333 21.863 8.278 3 3
2014 2.750 387 50 1
Tổng 311.413,34 5.622 56.761 8.386,75 5 10
Tổng cộng (1+2+3+4) 382.183,09 15
Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai, 2015.
8.1.3. Xói mòn đất
Đất trên địa bàn tỉnh hầu hết nằm trong diện xói mòn mạnh đến rất mạnh, Do
lượng mưa bình quân khá cao, phổ biến từ 1.009,9 – 2.567,2 mm/năm, cường độ mưa
lớn và tập trung nên gây xói mòn mạnh.
Báo cáo Tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
26
8.2. SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
8.2.1. Cháy rừng
Bảng 15: Thống kê diện tích rừng bị thiệt hại do cháy rừng
Diện tích rừng bị thiệt hại 2010 2011 2012 2013 2014 6/2015
- Diện tích rừng bị cháy (ha) 65,3 207 0 411,1 - 9,8
Nguồn: Chi cục Kiểm lâm tỉnh Gia Lai, 2015.
8.2.2. Hoang mạc hoá, sa mạc hoá
Việc lạm dụng đất đai trong các ngành chăn nuôi gia súc, canh tác ruộng đất,
phá rừng, đốt đồng, trữ nước, khai giếng và biến đổi khí hậu toàn cầu đã góp sức làm
sa mạc hóa một số nơi trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Diện tích đất trống đồi trọc khá cao, do quá trình đốt phá rừng làm nương rẫy
của người dân, kết hợp cùng với sự suy thoái đất do các quá trình tự nhiên góp phần
làm cho hiện tượng này ngày càng gia tăng gây ảnh hưởng đáng kể đến diện tích và
chất lượng đất của khu vực.
Báo cáo Tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
27
CHƯƠNG IX. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ CÁC ẢNH HƯỞNG
Địa bàn tỉnh Gia Lai chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu, chủ yếu
thể hiện qua sự thay đổi nền nhiệt độ và diễn biến mưa lũ.
Nhiệt độ
Theo số liệu quan trắc của đài khí tượng thủy văn khu vực miền Trung - Tây
Nguyên, diễn biến nhiệt độ trung bình 4 tháng đầu năm 2015 đo được tại trạm Pleiku
so với trung bình nhiều năm chênh lệch 1oC, so với trung bình năm 1976 là 2,2oC.
Bảng 14: Thống kê nhiệt độ trung bình 4 tháng đầu năm của Pleiku tại các thời điểm
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4
2015 18,7 20,4 23,6 24,8
1976 16,9 20 21,8 23,1
Trung bình 19,2 20,7 22,7 24,3
Chênh lệch 2015/1976 1,8 0,4 1,8 1,7
Chênh lệch 2015/TB - 0,5 - 0,3 0,9 0,5
Nguồn: Số liệu thống kê Đài khí tượng thủy văn khu vực Tây Nguyên, 2010.
Lượng mưa
Lượng mưa trung bình năm tại tỉnh dao động từ 1.009,9 – 2.567,2mm. Mùa mưa
thường bắt đầu giữa tháng 4 và kết thúc vào tháng 11. Tuy nhiên trong những năm
gần đây, mùa mưa có xu hướng đến muộn hơn và kéo dài sang tháng 11, 12 với
cường độ mưa thay đổi bất thường, làm ảnh hưởng đến thời vụ. Các tháng mùa khô
lượng mưa thường rất ít, do đó nếu không có biện pháp trữ nước, tưới tiêu phù hợp
thì sẽ có hiện tượng khô hạn và thiếu nước xảy ra gây ảnh hưởng lớn đến năng suất
của mùa vụ.
Lũ lụt
Mưa lớn do xoáy thuận nhiệt đới là một trong những nguyên nhân chính gây
ra lũ lớn và lũ quét trên khu vực, làm thiệt hại nghiêm trọng cả về tính mạng con
người và của cải vật chất. Địa bàn tỉnh Gia Lai thường xảy ra lũ lụt tại các khu vực:
Thị xã Ayunpa, huyện Phú Thiện và huyện Krong Chro.
Năm 2014, chịu ảnh hưởng rìa phía Tây hoàn lưu bão số 4 (sinlaku) từ ngày
28/11-30/11 gây mưa vừa đến mưa to ở các vùng phía Đông, Đông Bắc và Đông
Nam, lượng mưa đạt từ 50-120 mm và xuất hiện lũ với biên độ từ 1-3m, đỉnh lũ dưới
mức báo động I.
Báo cáo Tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
28
CHƯƠNG X . TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
10.1. TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI SỨC KHỎE
CON NGƯỜI
Các nguồn ô nhiễm gây tác động đến sức khỏe con người được tổng hợp trong
bảng sau:
Bảng 10.1. Tác động tổng hợp của ô nhiễm môi trường đến sức khỏe con người
Nguồn gây tác động Các tác động tổng hợp
1.1. Ô nhiễm môi
trường nước mặt
- Tác động đến sức khỏe người dân khu vực và các khu vực
hạ lưu, vì nguồn nước mặt Gia Lai thuộc vùng thượng
nguồn.
- Gây dịch bệnh (da, đường ruột, mắt…), có thể gây thiệt
hại đến tính mạng.
1.2. Ô nhiễm môi
trường nước ngầm
- Gây ra các bệnh đường ruột và bệnh mãn tính nguy hiểm
đến sức khỏe, trường hợp nghiêm trọng có thể gây tử vong.
2. Ô nhiễm môi
trường không khí
- Khí độc trong không khí ô nhiễm sẽ tích tụ dần trong cơ
thể và gây tác hại từ từ tới sức khỏe.
- Bụi phát sinh nhiều làm tăng nguy cơ xảy ra tại nạn, ảnh
hưởng xấu tới sức khoẻ cộng đồng.
- Làm thúc đẩy quá trình lão hoá trong cơ thể, chức năng
của phổi bị suy giảm; gây bệnh hen suyễn, viêm phế quản;
gây bệnh ung thư, bệnh tim mạch và làm giảm tuổi thọ con
người
3. Ô nhiễm môi
trường đất
- Ảnh hưởng tới vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm, gây ngộ
độc cho con người.
- Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật gây ra các chứng bệnh
ngoài da, sưng mắt, thậm chí là gây nên các loại bệnh ung
thư, hiện tượng sinh quái thai, dị dạng.
4. Suy thoái đa dạng
sinh học
- Làm mất cân bằng sinh thái.
- Gây ra các hiện tượng thời tiết, thiên tai bất thường như
hạn hán, lốc, lũ quét, xói mòn, ô nhiễm v.v…
5. Ô nhiễm từ chất
thải rắn
- Phát sinh mùi gây ảnh hưởng đến sinh hoạt người dân,
- Hoá chất độc hại, bùn thải nguy hại, kim loại nặng và
nguy hiểm, các chất phóng xạ,… gây ảnh hưởng tổng hợp
đến sức khỏe người dân xung quanh.
- Bãi chôn lấp không hợp vệ sinh gây phát sinh ruồi, muỗi
và nguyên nhân phát sinh và lây lan của các bệnh thương
hàn, phó thương hàn, lỵ, tả v.v..
- Nước rỉ rác với các kim loại nặng, các vi sinh vật gây
Báo cáo Tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
29
Nguồn gây tác động Các tác động tổng hợp
bệnh truyền nhiễm phát triển ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng
đồng.
10.2. TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC VẤN ĐỀ
KINH TẾ - XÃ HỘI
Các nguồn ô nhiễm gây tác động đến vấn đề kinh tế - xã hội được tổng hợp
trong bảng sau:
Bảng 10.2: Tác động tổng hợp của ô nhiễm môi trường đến các vấn đề kinh tế - xã
hội
Nguồn gây
tác động
Đối tượng bị tác
động
Các tác động tổng hợp
1. Do ô nhiễm môi trường nước
1.1. Do ô
nhiễm môi
trường nước
mặt
- Đời sống kinh tế -
xã hội của người
dân tại nơi có nguồn
nước mặt ô nhiễm
Kinh tế - xã hội của
tỉnh nhà
- Nguồn nước sinh hoạt, canh tác bị ô nhiễm gây khó
khăn trong quá trình sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập của người dân. Vấn
đề bệnh tật do ô nhiễm gây ra
- Tốn chi phí quản lý và xử lý ô nhiễm, mất ổn định
trong xã hội do khiếu nại của người dân. Phát sinh
bệnh tật làm tốn chi phí chữa trị
1.2. Do ô
nhiễm môi
trường nước
dưới đất
- Đời sống kinh tế -
xã hội của người
dân
- Tác động đến nguồn nước sinh hoạt cho người dân
- Gây ngộ độc, bệnh tật cho người sử dụng nước dùng
để ăn uống và sinh hoạt
- Tốn chi phí quản lý và xử lý nguồn tài nguyên này,
chi phí cho công tác y tế
2. Do ô
nhiễm môi
trường không
khí
Đời sống kinh tế -
xã hội của người
dân
Tác động đến công
trình kinh tế - xã hội
Tác động đến các công trình kinh tế - xã hội như ăn
mòn, phá hủy các công trình. Các khí ô nhiễm gây
hại các cây trồng vật nuôi tác động đến đời sống
kinh tế của người dân
Biến đổi khí hậu và hiện tượng thiên tai sẽ xảy ra
thường xuyên hơn và tác động mạnh hơn đến đời
sống kinh tế - xã hội người dân
3. Do ô
nhiễm môi
trường đất
Cây trồng, vật nuôi
của người dân
Tác động đến hệ
sinh thái động thực
vật của hệ sinh thái
Cây trồng, vật nuôi sẽ bị chậm phát triển, suy dinh
dưỡng và có thể chết ảnh hưởng tình hình sản xuất
nông nghiệp và chăn nuôi của người dân
4. Do suy
thoái đa dạng
sinh học
Khí hậu của vùng
Đời sống động thực
vật trong hệ sinh
thái
Do đa dạng sinh học là nguồn cung cấp thực phẩm
thiên nhiên, nguyên liệu trong sản xuất dược học,
nông nghiệp, công nghiệp bị suy giảm nên gây thiệt
hại kinh tế, tăng áp lực về kinh tế, chính trị và xã hội
5. Do ô
nhiễm từ chất
thải rắn
Môi trường sống và
canh tác
Nước rỉ rác chứa chất ô nhiễm hữu cơ rất cao gây
chết cây trồng, vật nuôi giảm năng suất sản xuất
nông nghiệp
Báo cáo Tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
30
Nguồn gây
tác động
Đối tượng bị tác
động
Các tác động tổng hợp
Mỹ quan khu vực
Các công trình kinh
tế - xã hội
Khí thải từ quá trình phân hủy chất hữu cơ góp phần
tăng hiệu ứng nhà kính và làm biến đổi khí hậu dẫn
đến thiên tai như lũ, xói mòn, hạn hán gây thiệt hại
nặng nề cho nền kinh tế của tỉnh
10.3. TÁC ĐỘNG TỔNG HỢP CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC
HỆ SINH THÁI
Bảng 10.3: Tác động tổng hợp của ô nhiễm môi trường đến các hệ sinh thái
Nguồn gây tác
động
Đối tượng bị
tác động Các tác động tổng hợp
1. Do ô nhiễm môi trường nước
1.1. Do ô
nhiễm môi
trường nước
mặt
- Hệ sinh thái
thủy
- Hệ sinh thái
thủy sinh.
- Hệ sinh thái
trên cạn
- Tác động đến hô hấp, sự sinh sản và gây chết
- Tác động đến hệ sinh thái rừng: Thực vật, động vật
rừng; cây trồng (cây không tăng trưởng và phát triển cây
khô héo dẫn đến chết)
1.2. Do ô
nhiễm môi
trường nước
dưới đất
- Hệ sinh thái
trên cạn
- Tác động đến hệ sinh thái rừng thực vật sinh trưởng và
phát triển kém, khô héo và chết. Động vật mất dần nơi cư
trú, bị ngộ độc (do kim loại nặng trong nước ngầm thấm
vào đất) và chết gây ra mất đa dạng sinh học hệ sinh thái
rừng
2. Do ô nhiễm
môi trường
không khí
- Hệ sinh thái
trên cạn
- Tác động đến hệ sinh thái rừng: Thực vật kém sinh
trưởng và phát triển, cây vang úa kéo khô, chết dẫn đến
mất dần đa dạng các loài, diện tích rừng giảm nên động vật
mất nơi cư trú và có thể chết
- Ô nhiễm không khí dẫn đến biến đổi khí hậu và hiện
tượng thiên tai sẽ xảy ra thường xuyên hơn và tác động
mạnh hơn
3. Do ô nhiễm
môi trường đất
- Hệ sinh thái
trên cạn
- Tác động đến hệ sinh thái rừng: Gây ngộ độc cho cây,
làm cây héo khô và chết dần qua đó làm giảm đa dạng sinh
học thực vật và động vật rừng
4. Do suy thoái
đa dạng sinh
học
- Hệ sinh thái
trên cạn
- Tác động đến hệ sinh thái rừng: Mất dần các loài quý
hiếm, giảm đa dạng sinh học
5. Do ô nhiễm
từ chất thải rắn
- Hệ sinh thái
thủy sinh
- Hệ sinh thái
trên cạn
- Nước rỉ rác chứa chất ô nhiễm hữu cơ rất cao gây chết
động thực vật của nguồn tiếp nhận nước thải suy giảm
trầm trọng đa dạng sinh học nguồn nước
- Khí thải từ quá trình phân hủy chất hữu cơ góp phần
tăng hiệu ứng nhà kính và làm biến đổi khí hậu dẫn đến
thiên tai như lũ, xói mòn, hạn hán sẽ làm suy giảm tài
nguyên thực vật và động vật.
Báo cáo Tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
31
CHƯƠNG XI .
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
11.1. NHỮNG VIỆC ĐÃ LÀM ĐƯỢC
11.1.1. Cơ cấu tổ chức quản lý môi trường
Tỉnh Gia Lai đã kiện toàn và tăng cường tổ chức bộ máy làm công tác quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường ở cả ba cấp tỉnh, huyện, xã, hoạt động quản lý môi
trường đi vào ổn định, nề nếp. Trong đó, cấp tỉnh đã thành lập Chi cục Bảo vệ môi
trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường từ cuối năm 2008 với 02 phòng chức năng
và 13 biên chế; Công an tỉnh Gia Lai đã thành lập Phòng cảnh sát phòng chống tội phạm
về Môi trường với chức năng điều tra, phát hiện, phòng, chống tội phạm và vi phạm
pháp luật về môi trường. Năm 2014 thành lập Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Gia Lai trực
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Cấp huyện, đã có ít nhất một cán bộ quản lý môi
trường (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm) tại 17 huyện, thị xã, thành phố và cấp xã đã có
cán bộ địa chính - môi trường ở 222 xã, phường, thị trấn. Khu kinh tế của tỉnh có phòng
Quy hoạch hạ tầng và Môi trường với 03 cán bộ chuyên môn về môi trường; Sở Công
thương phòng Kỹ thuật An toàn - Môi trường với 01 cán bộ chuyên môn về môi trường;
một số doanh nghiệp đã quan tâm bố trí 01 đến 02 cán bộ chuyên môn phụ trách công
tác môi trường.
11.1.2. Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về môi trường đối với lĩnh vực được
giao
Về mặt thể chế, chính sách
Thực hiện Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật của
Trung ương và Chính phủ. Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu UBND tỉnh
ban hành nhiều văn bản tổ chức thực hiện công tác bảo vệ môi trường như:
- Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh Gia
Lai đến năm 2020 tại Quyết định số 561/QĐ-UBND ngày 29/8/2011;
- Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND ngày 29/12/2011 ban hành Quy định về
phân cấp nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường của tỉnh Gia Lai;
- Chỉ thị số 10/2012/CT-UBND ngày 20/12/2012 về tăng cường quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
- Quyết định số 451/QĐ-UBND ngày 05/6/2014 về thành lập Quỹ bảo vệ môi
trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Quyết định số 403/QĐ-UBND ngày 02/7/2014 về Kế hoạch thực hiện Nghị
quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
- Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 06/3/2015 về việc tập trung triển khai nhiệm
vụ công tác ngành Tài nguyên và Môi trường năm 2015…
Được sự quan tâm, chỉ đạo của Lãnh đạo UBND tỉnh Sở Tài nguyên và Môi
trường đã ban hành nhiều văn bản quản lý kịp thời, chính vì vậy công tác quản lý nhà
Báo cáo Tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
32
nước về BVMT trong thời gian qua từng bước được quản lý có hiệu quả, đúng quy
định của pháp luật.
Về mặt tài chính, đầu tư công tác bảo vệ môi trường
Thời gian qua, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh và các ngành chức năng đã quan tâm đầu
tư cho sự nghiệp bảo vệ môi trường theo đúng tinh thần Nghị quyết số 41-NQ/TW
ngày 15/11/2005 của Bộ Chính trị. Hàng năm tỉnh đã đầu tư tương đương 1% tổng
chi ngân sách cho các hoạt động về bảo vệ môi trường.
Kinh phí sự nghiệp môi trường trong các năm qua đã phần nào đáp ứng các
yêu cầu về bảo vệ môi trường của tỉnh, mang lại một số kết quả thiết thực. Một số
hoạt động được triển khai khá mạnh: truyền thông về môi trường, giáo dục và phổ biến
quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, giải quyết triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng,…
Về các hoạt động giám sát, quan trắc, cảnh báo ô nhiễm môi trường
- Thực hiện quan trắc môi trường theo Quy hoạch mạng lưới quan trắc tỉnh Gia
Lai đến năm 2020. Tiến hành thu mẫu và đo lưu lượng nước thải đối với 17 cơ sở sản
xuất phục vụ công tác thẩm định thu phí BVMT đối với nước thải.
- Nhằm nâng cao năng lực quan trắc, giám sát môi trường địa phương
UBND tỉnh đã phê duyệt dự án “Trạm quan trắc môi trường nước tự động và thiết bị
đo lưu lượng nước trên sông Ba thuộc địa bàn thị xã An Khê” với tổng mức đầu tư
18,650 triệu đồng, đã hoàn thành lắp đặt thiết bị, đang vận hành thử nghiệm. Đang
triển khai dự án “Nâng cao năng lực quan trắc và phân tích môi trường tỉnh Gia Lai”
với tổng kinh phí 34,779 triệu đồng.
- Hoàn thành đề án Điều tra, khảo sát, đánh giá phân loại các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường cần xử lý trên 03 địa bàn: TP. Pleiku, thị xã An Khê, thị xã Ayun
Pa và đưa ra các biện pháp xử lý năm 2013.
- Hoàn thành đề tài nghiên cứu cấp tỉnh “Đề xuất các giải pháp tổng hợp quản lý
chất lượng nước sông Ba thuộc tỉnh Gia Lai”.
- Đối với ô nhiễm môi trường lưu vực Sông Ba thời gian qua, được sự quan
tâm chỉ đạo quyết liệt của cấp Đảng, chính quyền địa phương, cơ quan quản lý môi
trường đã tăng cường kiểm tra, giám sát quản lý, các doanh nghiệp đã quan tâm đầu tư
hệ thống xử lý môi trường ... đến nay chất lượng môi trường lưu vực Sông Ba đã được
cải thiện đáng kể.
- Chất thải y tế đã được quan tâm đầu tư xử lý, có 05/8 bệnh viện tuyến tỉnh,
02 bệnh viện công đã đầu hệ thống lò đốt chất thải rắn y tế nguy hại; 17/17 bệnh viện
tuyến huyện đã đầu tư hệ thống lò đốt chất thải rắn.
- Ngoài ra, ô nhiễm môi trường đối với một số ngành lĩnh vực đặc trưng của
tỉnh: chế biến cao su, mì, mía đường... hầu hết các Nhà máy đã tăng cường đầu tư đến
hàng chục tỷ đồng để xử lý chất thải, đặc biệt là nước thải sản xuất... kết quả quan trắc
giám sát thời gian qua cho thấy nước thải của các Nhà máy đã giảm thiểu ô nhiễm, cơ
bản đạt quy chuẩn xả thải theo quy định.
Công tác tuyên truyền vận động, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường
Báo cáo Tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
33
- Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức về
bảo vệ môi trường được tăng cường và đa dạng hoá hình thức. Đã tổ chức được 43
lớp tập huấn; 04 hội thảo; 01 mô hình Bảo vệ môi trường và chung sức xây dựng
nông thôn mới; 01 hội thi tìm hiểu pháp luật về môi trường, ứng phó với Biến
đổi khí hậu và 01 đợt tuyên truyền về công tác quản lý môi trường cho các Sở, ban,
ngành, đoàn thể; cán bộ quản lý môi trường cấp xã, các cơ sở sản xuất kinh doanh về
các văn bản quy phạm pháp luật, nâng cao nhận thức môi trường, phổ biến thông
tin về tài nguyên thiên nhiên, phát triển bền vững; Kiểm soát ô nhiễm, quản lý
chất thải nguy hại, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường…, với trên 9.000 lượt
người tham gia;
Phối hợp với các đoàn thể triển khai các mô hình bảo vệ môi trường như: “Tổ
phụ nữ tự quản môi trường”, “Đường phố hoặc Đoạn phố không rác”, “Cựu chiến
binh tuyên truyền và bảo vệ rừng”. Ngoài ra, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh phát
sóng chuyên mục “Môi trường và cuộc sống”; Báo Gia Lai đăng tải các nội dung
tuyên truyền về môi trường.
Công tác khác
- Đã tiến hành thẩm định 72 báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM)
trong đó đã được UBND tỉnh, Ban quản lý Khu kinh tế phê duyệt 63 báo cáo ĐTM.
Nâng tổng số dự án đã thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường lên 178 dự
án.
- Xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường cho 4.499 cơ sở sản xuất, kinh
doanh, 354 đề án BVMT chi tiết và đơn giản. Nâng tổng số giấy xác nhận cam kết
BVMT trên toàn tỉnh từ năm 1998 đến nay là: 10.305 giấy; đề án BVMT trên toàn
tỉnh từ năm 2008 đến nay là 982 dự án.
- Cấp 216 Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại.
- Cấp 09 Giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu.
- Tham mưu UBND tỉnh cấp 05 giấy xác nhận hoàn thành việc thực hiện đề
án BVMT chi tiết; Xác nhận cho 19 cơ sở đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo
vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án.
- Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt 11 dự án cải tạo, phục hồi môi trường
trong khai thác khoáng sản; Thẩm định, phê duyệt kinh phí dự án cải tạo, phục hồi
môi trường cho 92 mỏ khoáng sản, với tổng số tiền trên 56,6 tỷ đồng; Thẩm định,
thông báo nộp phí BVMT đối với nước thải công nghiệp cho 17 đơn vị, với tổng số
tiền nộp vào ngân sách nhà nước trên 5,1 tỷ đồng.
11.2. NHỮNG TỒN TẠI VÀ THÁCH THỨC
Về cơ cấu tổ chức quản lý môi trường
Công tác phối hợp giữa các cơ quan chức năng liên quan chưa hiệu quả, còn
sự chồng chéo về quyền hạn và trách nhiệm.
Cán bộ phụ trách môi trường cấp huyện có 01 người lại kiêm nhiệm nhiều
việc nên việc quản lý, tuyên truyền, thanh kiểm tra về môi trường chưa đạt kết quả
Báo cáo Tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
34
tốt. Chi cục Bảo vệ môi trường với biên chế 14 người, gồm 02 phòng nên một vài
nhiệm vụ chưa được đầu tư thực hiện như quản lý đa dạng sinh học …
- Tỉnh Gia Lai cho đến nay chưa thành lập Trung tâm quan trắc Tài nguyên và
Môi trường.
Về mặt thể chế, chính sách
Việc thay đổi các văn bản quy phạm pháp luật chưa được triển khai đồng bộ,
kịp thời, dẫn đến khó khăn trong quá trình triển khai, thực hiện.
Về mặt tài chính, đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường
Trong 5 năm qua, nguồn kinh phí cho công tác bảo vệ môi trường phần nào
đáp ứng được tình hình giảm thiểu và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường trên địa bàn
tỉnh. Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được sự phát triển toàn diện, bền vững trên địa bàn
vì nhu cầu đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường quá lớn, trong khi nguồn thu ngân
sách của địa phương còn hạn chế, chưa đầu tư để triển khai các đề tài điều tra cơ bản,
dự án quy hoạch mang tính chiến lược, phục vụ có hiệu quả hơn cho sự phát triển
bền vững trên địa bàn.
Về các hoạt động giám sát, quan trắc, cảnh báo ô nhiễm môi trường
Công tác giám sát, kiểm tra việc thực thi Luật Bảo vệ môi trường còn nhiều
bất cập do thiếu kinh phí, thiếu trang thiết bị máy móc, quan trắc, kinh phí v.v….
Về nguồn lực và sự tham gia của cộng đồng
- Nhận thức của một số cấp, ngành, quần chúng nhân dân về công tác bảo vệ
môi trường chưa cao, chưa chủ động và xác định trách nhiệm trong việc tham gia bảo
vệ môi trường.
- Tình trạng nguồn tài nguyên thiên nhiên bị khai thác bừa bãi, nạn săn bắt
động vật rừng, khai thác gỗ, tàn phá rừng vẫn thường xuyên xảy ra, rác thải trên địa
bàn tỉnh còn bị người dân vứt bỏ bừa bãi ra đường phố, đổ ra sông hồ,…
Các hoạt động khác
- Việc xử lý chất thải nguy hại (CTNH) trên địa bàn còn nhiều bất cập, khó
khăn: Phần lớn các cơ sở phát sinh CTNH với khối lượng ít, mặt khác chưa có đơn vị
thu gom, vận chuyển và xử lý CTNH. Ngoài ra, CTNH phát sinh trong hoạt động
nông nghiệp đang là vấn đề khó khăn do chưa có quy định hướng dẫn trong thu gom,
quản lý cũng như nguồn kinh phí thực hiện.
- Chất thải sinh hoạt phần lớn được thu gom đổ vào bãi rác lộ thiên.
Tóm lại, công tác quản lý môi trường của tỉnh Gia Lai trong 05 năm qua đã
đạt được nhiều thành tựu to lớn, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, thách thức
cần được giải quyết trong giai đoạn sắp tới. Do đó, tỉnh cần có những chính sách và
giải pháp đúng đắn, kịp thời để thực hiện tốt sự nghiệp bảo vệ môi trường gắn liền
với phát triển bền vững.
Báo cáo Tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
35
CHƯƠNG XII.
CÁC CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
12.1. CÁC CHÍNH SÁCH TỔNG THỂ
12.1.1. Nhóm chính sách liên quan đến động lực
Xây dựng và phát triển các phong trào quần chúng bảo vệ môi trường; đưa
hoạt động tuyên truyền, giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ môi
trường vào các hệ thống giáo dục và đào tạo trong nhà trường.
Tăng cường liên kết chặt chẽ với các trường, viện và trung tâm nghiên cứu,
các tổ chức xã hội,các hiệp hội ngành nghề, cộng đồng dân tộc và tôn giáo… nhằm
đẩy mạnh truyền thông và tuyên truyền về bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ về bảo vệ môi trường.
Tăng cường năng lực cho cán bộ quản lý môi trường cấp xã.
12.1.2. Nhóm chính sách liên quan đến các ngành, các lĩnh vực
Các dự án đầu tư trước khi được cấp phép đều phải lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường (ĐTM) hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường và được cơ quan quản lý
Nhà nước về bảo vệ môi trường phê duyệt hoặc xác nhận.
Áp dụng các công cụ kinh tế như: thuế, phí về bảo vệ môi trường để tạo
nguồn thu cho các địa phương đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường.
Tăng cường đầu tư kinh phí cho sự nghiệp môi trường địa phương.
12.1.3. Nhóm chính sách liên quan đến hiện trạng ô nhiễm môi trường
Về công tác phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đến môi trường
Thực hiện đồng bộ các biện pháp về phòng ngừa ô nhiễm môi trường ngay
từ khâu giới thiệu địa điểm đầu tư thông qua việc xem xét phê duyệt các quy hoạch,
dự án gắn liền với đánh giá các tác động tiêu cực tiềm tàng đến môi trường.
Tăng cường công tác thanh kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định
về bảo vệ môi trường đối với các tổ chức cá nhân.
Tăng cường đầu tư trang thiết bị quan trắc môi trường.
Từng bước kiện toàn tiến đến thành lập Trung tâm Quan trắc tài nguyên môi
trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Về công tác khắc phục tình trạng ô nhiễm và cải thiện môi trường
Điều tra đánh giá năng lực thu gom xử lý chất thải rắn (sinh hoạt, y tế); chất
thải nguy haị trên địa bàn tỉnh.
Di dời toàn bộ các cơ sở kinh doanh nằm xen kẽ trong khu dân cư gây ô
nhiễm môi trường vào các khu, cụm công nghiệp tập trung với các chính sách ưu đãi
như hỗ trợ tiền thuê đất, hỗ trợ di dời.
Báo cáo Tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
36
Xử lý triệt để 24 cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo
quyết định 1788/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ và 05 cơ sở theo quyết định của
UBND tỉnh.
Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
Tăng cường khả năng quản lý, đầu tư, pháp luật cưỡng chế và các giải pháp
hỗ trợ để thực hiện bảo tồn, phát triển các hệ sinh thái rừng.
Qui hoạch hiệu quả các vùng cần bảo tồn đa dạng sinh học.
Trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác không
phải lâm nghiệp đề nghị cơ quan cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng phải đảm
bảo việc đầu tư trồng rừng mới thay thế diện tích rừng sẽ chuyển sang mục đích sử
dụng khác theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03
tháng 3 năm 2006 về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
12.2. CÁC CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁC VẤN ĐỀ ƯU TIÊN
12.2.1. Xếp loại các vấn đề ưu tiên
Tăng cường sự quan tâm chỉ đạo của các Cấp uỷ đảng và chính quyền về
vấn đề bảo vệ môi trường, đồng thời phát huy vai trò của tổ chức quần chúng.
Cần quan tâm hỗ trợ tỉnh Gia Lai kinh phí đầu tư xử lý môi trường như: ưu
tiên kinh phí xử lý các cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định
1788/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng hệ thống thu
gom xử lý nước thải đô thị...
Nâng cao công tác quản lý quy hoạch và phát triển kinh tế xã hội gắn với
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
12.2.2. Những tồn tại của các chính sách
Việc xử lý chất thải nguy hại (CTNH) trên địa bàn còn nhiều bất cập, khó
khăn.
Chất thải sinh hoạt phần lớn được thu gom đổ vào bãi rác lộ thiên. Tỉnh Gia
Lai cần được quan tâm hỗ trợ nguồn kinh phí lớn để xây dựng hoàn chỉnh các bãi rác
thải hợp vệ sinh theo lộ trình xử lý đến năm 2020 (Quyết định 1788/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ).
Tỉnh Gia Lai cho đến nay chưa thành lập Trung tâm quan trắc Tài nguyên
và Môi trường, dẫn đến hạn chế về việc quan trắc đánh giá môi trường và đề xuất
giải pháp xử lý kịp thời, hiệu quả.
12.2.3. Đề xuất chiến lược, kế hoạch thực thi các giải pháp hiệu quả để năng cao chất
lượng và bảo vệ môi trường
* Xây dựng, hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật, chiến
lược, quy hoạch về môi trường:
Lập Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Gia Lai phù hợp với điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội tỉnh.
Báo cáo Tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
37
Thực hiện việc rà soát, đánh giá hiệu quả và đề xuất bổ sung, hoàn thiện hệ
thống chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch về môi trường; tăng cường công
tác phổ biến, tuyên truyền các chính sách, pháp luật về môi trường.
Tiếp tục triển khai Quyết định số 403/QĐ-UBND ngày 02/7/2014 của
UBND tỉnh về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của
Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn
tỉnh Gia Lai.
* Tiếp tục thực hiện điều tra cơ bản, nâng cao chất lượng quản lý về môi
trường đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh:
Điều tra, thống kê các chất thải: chất thải nguy hại; chất thải y tế; chất thải
rắn sinh hoạt, chất thải công nghiệp...; Đánh giá tình hình ô nhiễm, suy thoái và sự cố
môi trường; Nâng cao chất lượng công tác dự báo về môi trường trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện điều tra, khắc phục ảnh hưởng của chất độc Dioxin trên địa bàn
tỉnh Gia Lai.
Hoàn thành cơ bản cơ sở dữ liệu về môi trường; ứng dụng mạnh mẽ công
nghệ thông tin, phát huy vai trò hệ thống thông tin về môi trường trong việc cung cấp
thông tin phục vụ cho các quyết sách của nhà nước và cho nhu cầu phát triển của
cộng đồng.
* Cải thiện chất lượng môi trường, phòng ngừa ô nhiễm và xử lý triệt để
nguồn gây ô nhiễm:
Xây dựng và thực hiện Quy hoạch kết cấu hạ tầng xử lý chất thải rắn, chất
thải rắn nguy hại trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Cải tạo, hoàn thiện hệ thống thoát nước của khu đô thị, đảm bảo thu gom
toàn bộ nước thải và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường quy định trước khi xả
vào nguồn tiếp nhận, đồng thời khắc phục tình trạng ngập úng trong đô thị, các khu
dân cư; quy hoạch bố trí các khu nghĩa trang, nghĩa địa, bệnh viện, chợ, KCN/CCN,
cơ sở TTCN, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi một cách hợp lý, hạn chế tối đa tác động
xấu do chất thải của các hoạt động này đối với môi trường xung quanh, đảm bảo sức
khỏe của nhân dân.
Tiếp tục thực hiện điều tra, khảo sát đánh giá phân loại và quyết định danh
mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường cần phải xử lý.
Tiếp tục xây dựng đề án và hỗ trợ kinh phí cải tạo, xây dựng hệ thống xử lý
chất thải y tế cho các Bệnh viện, Trung tâm y tế trên địa bàn tỉnh; Hỗ trợ nâng cấp,
cải tạo, xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh…(theo Quyết định 1788/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ).
Thành lập Ủy ban lưu vực sông Ba;
Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về Xây dựng nông thôn mới,
đảm bảo các tiêu chí về môi trường.
Đối với chất thải nông nghiệp: hướng dẫn nông dân kĩ thuật phun thuốc trừ
sâu, bón phân hóa học, thu gom bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng; khuyến khích
Báo cáo Tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
38
sử dụng các loại phân bón vi sinh thay cho các loại phân bón hóa học thông thường;
Hạn chế chăn thả gia súc tự do và khuyến khích, trang bị phương tiện thu gom phân
khi chăn thả gia súc tự do; khuyến khích xử lí chất thải sinh hoạt và chăn nuôi bằng
việc xây dựng các bể Biogas...
Đối với chất thải công nghiệp, y tế: có nghĩa vụ xử lí các chất thải đạt quy
chuẩn, tiêu chuẩn cho phép trước khi thải ra môi trường; khuyến khích các cơ sở sản
xuất từng bước đổi mới máy móc, áp dụng các công nghệ tiên tiến dùng ít nước, xử
lý hiệu quả các chất thải; các khu/cụm công nghiệp thuộc lưu vực phải được đầu tư
đồng bộ, hoàn thiện các công trình kết cấu hạ tầng và các công trình xử lí nước thải
hiệu quả trước khi đi vào hoạt động.
Các trạm xử lý nước thải tập trung của dự án xây dựng hạ tầng khu công
nghiệp; dự án nằm ngoài khu công nghiệp có quy mô xả nước thải từ 1.000 m³/ngày
đêm trở lên ngoài việc giám sát định kỳ phải thực hiện việc giám sát tự động liên tục
nước thải theo quy định tại Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
Đối với chất thải sinh hoạt: triển khai chương trình 3R (Giảm - Tái chế - Tái
sử dụng rác) phân loại rác thải thành các loại rác tái chế được, không tái chế được và
rác hữu cơ; Lựa chọn phương án xử lí phù hợp với công nghệ xử lí hiện đại và phù
hợp.
Ngoài ra, các hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, y tế phải thực
hiện thu gom xử lý chất thải rắn theo đúng quy định pháp luật: Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 quản lý chất thải và phế liệu; Quyết định số
43/2007/QĐ-BYT của Bộ Y tế về Quy chế quản lý chất thải y tế; Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý
chất thải nguy hại… và các quy định khác hiện hành.
Các công ty khai thác khoáng sản phải thực hiện nghiêm túc việc ký quỹ và
cải tạo phục hồi môi trường sau khi kết thúc hoạt động khai thác.
* Bảo tồn đa dạng sinh học:
Nâng cao năng lực quản lý và thực thi Luật đa dạng sinh học đến các cấp,
các ngành trên địa bàn.
Hỗ trợ hoạt động quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên trên địa bàn tỉnh
(Vườn quốc gia Kon Ka King và Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng).
Triển khai Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/1/2014 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030; Triển khai Kế hoạch hành động về đa dạng sinh học, an
toàn sinh học từ 2010 đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh
Gia Lai.
* Tăng cường năng lực quản lý môi trường, nghiên cứu khoa học công nghệ,
cải cách hành chính:
Báo cáo Tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
39
Tăng cường năng lực tổ chức cơ quan chuyên môn và cán bộ về môi trường
các cấp: tỉnh, huyện và xã; thường xuyên đào tạo, tập huấn chuyên môn cho cán bộ
làm công tác quản lý môi trường.
Nâng cao năng lực quan trắc và phân tích môi trường trên địa bàn tỉnh Gia
Lai (thành lập Trung tâm quan trắc Tài nguyên và Môi trường); Vận hành Trạm quan
trắc môi trường nước tự động và thiết bị đo lưu lượng nước trên sông Ba thuộc địa
bàn thị xã An Khê đạt hiệu quả…
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực BVMT.
Báo cáo Tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
40
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
* KẾT LUẬN:
Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ vừa phức tạp, vừa cấp bách đòi hỏi phải có nhận
thức và tham gia của toàn xã hội đồng thời là quyền lợi và trách nhiệm của tổ chức cá
nhân. Để bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, tỉnh Gia Lai cần triển khai những
nội dung thiết thực gồm: Giáo dục, đào tạo nâng cao nhận thức về môi trường; Kiểm
soát và bảo vệ chất lượng các nguồn nước, tài nguyên đất, môi trường không khí; giảm
thiểu các tác động tiêu cực trong hoạt động công - nông nghiệp; tăng cường công tác
quản lý CTRSH và CTRNH tại các đô thị và các có sở SXCN, cơ sở Y tế; kiểm soát
hoạt động khai thác khoáng sản, bảo vệ rừng và bảo tồn DDSH,…
Trong 5 năm qua công tác QLMT, mặc dù lực lượng làm công tác QLMT còn
mỏng và chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhưng nhìn chung đội ngũ hiện tại đã có nhiều cố
gắng và đã đạt được kết quả nhất định, cụ thể: Nhận thức về bảo vệ môi trường trong
cộng đồng ngày càng được nâng cao; công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường đã có những tiến bộ rõ rệt. Đầu tư cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi
trường ở tất cả các ngành, khu vực đều được quan tâm và gia tăng đáng kể. Công tác
thanh, kiểm tra môi trường được tăng cường, các vụ việc vi phạm Luật Bảo vệ Môi
trường được giải quyết kịp thời và nghiêm túc.
Qua các số liệu quan trắc môi trường của tỉnh Gia Lai từ 2011 – 2015, có thể
nhận thấy so với mặt bằng chung của cả nước, mức độ ô nhiễm môi trường của tỉnh
Gia Lai còn thấp. Ô nhiễm môi trường nước, không khí chưa đến mức báo động và chỉ
xảy ra cục bộ ở mức trung bình tại một số khu vực nhạy cảm (Lưu vực sông Ba đoạn
chảy qua thị xã An Khê; khu vực gần các nhà máy, bệnh viện…) vào một số thời điểm.
Tuy nhiên hiện nay, nguy cơ gia tăng ô nhiễm do sản xuất công – nông
nghiệp, do phát triển đô thị, suy giảm tài nguyên nước, đất và khoáng sản vẫn còn tồn
tại và là trở lực lớn cho việc đảm bảo phát triển bền vững nền kinh tế của tỉnh. Năng
lực và nguồn lực cho hoạt động bảo vệ môi trường còn giới hạn. Hầu hết các CCN và
các cơ sở sản xuất công nghiệp nhỏ lẻ vẫn chưa đầu tư xây dựng hệ thống xử lý môi
trường; các công trình giao thông, cấp thoát nước, quản lý chất thải rắn, phát triển
mảng xanh tuy được quy hoạch và đầu tư cải thiện hoặc xây dựng mới ở hầu khắp
các trung tâm đô thị của tỉnh nhưng chưa đồng bộ; môi trường nông thôn được cải
thiện nhưng vẫn còn tồn tại nhiều nguy cơ ô nhiễm môi trường tiềm ẩn do tập tục
canh tác nông nghiệp lạc hậu và việc sử dụng bừa bãi các hóa chất bảo vệ thực vật.
Nguồn kinh phí đầu tư cho BVMT trong các năm qua chưa tương xứng, đáp ứng nhu
cầu chiến lược phát triển bền vững của địa phương, còn thiếu chính sách cụ thể
khuyến khích xã hội hóa công tác BVMT... Tất cả những vấn đề trên đang là những
thách thức môi trường mà các ngành, các cấp và toàn thể nhân dân tỉnh Gia Lai cần
giải quyết trong thời gian tới nhằm hạn chế đến mức thấp nhất ô nhiễm môi trường,
góp phần tích cực vào thúc đẩy phát triển kinh tế tỉnh một cách bền vững.
Báo cáo Tóm tắt Hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015
41
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015 đã phản ảnh
toàn cảnh diễn biến môi trường của tỉnh trong giai đoạn 2011 - 2015, xác định các
vấn đề môi trường quan trọng và đề xuất các chương trình môi trường trọng điểm
trong giai đoạn tới bao gồm: (i) Giảm thiểu ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp, (ii) Cải
thiện chất lượng môi trường khu vực đô thị, (iii) Cải thiện điều kiện môi trường nông
thôn, và (iv) Bảo vệ, khai thác sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
* KIẾN NGHỊ:
Để tiếp tục phát huy các kết quả đã đạt được cũng như khắc phục một số tồn
tại, khó khăn trong công tác QLMT trong thời gian tới, báo cáo đề xuất một số kiến
nghị sau:
Đề xuất Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ ngành liên quan:
1. Kiện toàn ban hành đồng bộ, kịp thời các văn bản pháp luật để địa phương
có cơ sở triển khai thực hiện.
2. Đẩy mạnh nghiên cứu, xây dựng các mô hình công nghệ xử lý ô nhiễm; tư
vấn và chuyển giao cho địa phương, các cơ sở để lựa chọn mô hình xử lý phù hợp.
3. Xây dựng các kho chứa điều hòa nguồn nước mặt ở các khu vực có nguy cơ
thiếu nước trong tương lai: vùng Nam Bắc An Khê, vùng Krông Pa.
4. Quan tâm hỗ trợ kinh phí cho địa phương hoàn thành xử lý các cơ sở ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng theo lộ trình quy định tại Quyết định số 1788/QĐ-
TTg v/v phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng đến năm 2020.
5. Hỗ trợ Gia Lai đầu tư cơ sở hạ tầng hệ thống thu gom xử lý nước thải đô thị
thành phố Pleiku.