bÁo cÁo tỔng quan thỊ trƯỜng tÀi...
TRANSCRIPT
i
2016
BÁO CÁO TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
ỦY BAN GIÁM SÁT TÀI CHÍNH QUỐC GIA
ii
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................... 1
TÓM TẮT ........................................................................................................................... 2
PHẦN I. BỐI CẢNH KINH TẾ - TÀI CHÍNH THẾ GIỚI 2016-2017 ................... 4
I. KINH TẾ THẾ GIỚI ................................................................................................... 4
II. THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH THẾ GIỚI ................................................................ 6
1. Hệ thống ngân hàng .......................................................................................... 6
2. Thị trường chứng khoán ................................................................................... 6
3. Thị trường ngoại hối ......................................................................................... 6
III. CHÍNH SÁCH KINH TẾ VĨ MÔ CỦA CÁC NƯỚC ......................................... 7
1. Chính sách tiền tệ ............................................................................................. 7
2. Chính sách tài khóa .......................................................................................... 9
PHẦN II. KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM 2016 VÀ TRIỂN VỌNG 2017 ............. 13
I. KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM NĂM 2016 ....................................................... 13
1. Tăng trưởng kinh tế ........................................................................................ 13
2. Lạm phát ......................................................................................................... 15
3. Cân đối ngân sách và nợ công ........................................................................ 16
II. TRIỂN VỌNG KINH TẾ NĂM 2017 ............................................................. 18
PHẦN III. KHU VỰC TÀI CHÍNH VIỆT NAM 2016 ............................................ 22
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG KHU VỰC TÀI CHÍNH ...................................................... 22
1. Quy mô và hoạt động của hệ thống tài chính Việt Nam ................................ 22
2. Quá trình tái cơ cấu hệ thống TCTD . ............................................................ 23
3. Hệ thống tài chính đảm bảo tốt việc cung ứng vốn cho nền kinh tế .............. 24
4. Cấu trúc hệ thống tài chính chưa hợp lý ........................................................ 25
5. Khả năng thu hút vốn ngoại của TTCK chưa tương xứng với tiềm năng. 26
II. THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH .................................................................................... 27
1. Thị trường tiền tệ ............................................................................................ 27
2. Thị trường ngoại hối ....................................................................................... 29
3. Thị trường vốn ................................................................................................ 31
3.1. Thị trường trái phiếu ...................................................................................... 31
3.2. Thị trường cổ phiếu ........................................................................................ 32
iii
3.3. Dòng vốn đầu tư nước ngoài .......................................................................... 32
III. ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH ......................................................................................... 34
1. Hệ thống các TCTD ....................................................................................... 34
2. Đánh giá hoạt động của hệ thống công ty chứng khoán ................................ 41
3. Đánh giá hoạt động các công ty bảo hiểm ..................................................... 42
PHẦN IV. KHU VỰC PHI TÀI CHÍNH NĂM 2016 ............................................... 43
I. KHU VỰC DOANH NGHIỆP .................................................................................. 43
1. Quy mô của khu vực doanh nghiệp ................................................................ 43
2. Hiệu quả của khu vực doanh nghiệp .............................................................. 44
3. Cơ cấu vốn, tài sản và khả năng thanh toán ................................................... 45
II. THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN ........................................................................... 47
1. Biến động giao dịch, giá và cung cầu thị trường ............................................ 47
2. Nguồn vốn chảy vào khu vực BĐS ................................................................ 48
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng phát triển châu Á
BCTC Báo cáo tài chính
BĐS Bất động sản
BOJ Ngân hàng trung ương Nhật Bản
CCTM Cán cân thương mại
CCTTQT Cán cân thanh toán quốc tế
CCTTTT Cán cân thanh toán tổng thể
CDS Chỉ số hoán đối tín dụng
CPI Chỉ số giá tiêu dùng
CTTC Công ty tài chính
CSTT Chính sách tiền tệ
DN Doanh nghiệp
DTNH Dự trữ ngoại hối
EU Châu Âu
EUR Đồng Euro
FED Cục dự trữ liên bang Mỹ
FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
FPI Vốn đầu tư gián tiếp
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HTTC Hệ thống tài chính
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
JPY Đồng Yên Nhật
KH&ĐT Kế hoạch và Đầu tư
KV Khu vực
LNH Liên ngân hàng
LS Lãi suất
NDT Đồng Nhân dân tệ
NHNN, SBV Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
v
NSNN Ngân sách Nhà nước
OMO Thị trường mở
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
TCTD Tổ chức tín dụng
TPCP Trái phiếu chính phủ
TPDN Trái phiếu doanh nghiệp
TT Thị trường
TTCK Thị trường chứng khoán
UBGSTCQG Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia
VAMC Công ty mua - bán nợ
VCSH Vốn chủ sở hữu
VND Việt Nam đồng
WEF Diễn đàn kinh tế thế giới
vi
DANH MỤC ĐỒ THỊ - BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Biến động của một số đồng tiền so với USD
Bảng 1.2 Lãi suất điều hành tại một số NHTW lớn
Bảng 1.3 Thâm hụt ngân sách cơ bản điều chỉnh theo chu kỳ
Bảng 2.1 Xuất khẩu gạo và dầu thô 10 tháng năm 2015 và 2016
Bảng 3.1 Mức đủ vốn của hệ thống tài chính
Bảng 3.2 Khả năng sinh lời của hệ thống tài chính
Bảng 3.3 Cơ cấu tín dụng theo loại tiền và kỳ hạn
Bảng 3.4 Cơ cấu huy động theo loại tiền và kỳ hạn
Bảng 3.5 Cơ cấu tài sản các công ty chứng khoán
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Tăng trưởng kinh tế và giá hàng hóa thế giới 1998-2017
Hình 1.2 Tăng trưởng kinh tế và thương mại thế giới 2008-2016
Hình 1.3 Chỉ số chứng khoán thế giới
Hình 1.4 Vốn vào các nền KT mới nổi & ĐPT 2008-2016
Hình 1.5 Nợ công, thâm hụt ngân sách một số nước và khu vực 2010
– 2016
Hình 2.1 Tăng trưởng theo ngành Q1/2015-Q4/2016
Hình 2.2 Đóng góp vào tăng trưởng 2015-2016
Hình 2.3 Tăng trưởng GDP Q4/2014-Q4/2016
Hình 2.4 Chỉ số dẫn báo (LEI) tháng 1/2015-12/2016
Hình 2.5 Đóng góp vào lạm phát 2015-2016
Hình 2.6 Lạm phát cơ bản các tháng 2015-2016
Hình 2.7 Nợ công và bội chi ngân sách giai đoạn 2010 – 2016
Hình 2.8 Tăng trưởng tiềm năng Q1/2000-Q4/2017
Hình 2.9 Lạm phát và giá năng lượng thế giới
Hình 2.10 Tín dụng và lạm phát
Hình 3.1 Quy mô hệ thống tài chính so với nhóm 5 quốc gia hàng
đầu ASEAN
vii
Hình 3.2 Độ sâu tài chính so với các nước trong khu vực (%GDP
Hình 3.3 Cơ cấu tài sản hệ thống tài chính Việt Nam
Hình 3.4 Tỷ trọng cung ứng vốn giữa thị trường tiền tệ và thị trường
chứng khoán
Hình 3.5 Hoạt động trên TT OMO
Hình 3.6 Lãi suất trên thị trường LNH
Hình 3.7 Tỷ giá USD/VND
Hình 3.8 Cán cân thanh toán tổng thể
Hình 3.9 Diễn biến chỉ số VNIndex
Hình 3.10 Mua bán ròng của khối ngoại trên thị trường chứng khoán
Hình 3.11 Cơ cấu tài sản (2012-2016)
Hình 3.12 Cơ cấu nguồn vốn (2012-2016)
Hình 3.13 Thị phần huy động
Hình 3.14 Thị phần cho vay
Hình 3.15 Tăng trưởng tín dụng theo tháng (2015-2016)
Hình 3.16 Cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế (2012-2016)
Hình 3.17 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu báo cáo (2012-2016)
Hình 3.18 Dự phòng rủi ro tín dụng (2012-2016)
Hình 3.19 Tốc độ tăng trưởng tín dụng và tiền gửi năm 2016
Hình 3.20 Tỷ lệ LDR toàn hệ thống TCTD (2012-2016)
Hình 3.21 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
Hình 3.22 Hiệu quả sinh lời của hệ thống TCTD
Hình 3.23 Cơ cấu lợi nhuận trước trích lập DPRRTD
Hình 3.24 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
Hình 3.25 Tỷ lệ vốn khả dụng bình quân hệ thống CTCK
Hình 3.26 Tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm
Hình 4.1 DN mới thành lập và phá sản năm 2013-2016
Hình 4.2 Tăng trưởng doanh thu, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu bình
quân
Hình 4.3 Tăng trưởng doanh thu, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu bình
quân khu vực SMEs
Hình 4.4 ROA, ROE của khu vực doanh nghiệp phi tài chính
viii
Hình 4.5 ROA, ROE của nhóm SMEs
Hình 4.6 Tỷ số nợ/vốn chủ sở hữu
Hình 4.7 Cơ cấu tổng tài sản
Hình 4.8 Khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Hình 4.9 Khả năng thanh toán lãi vay
Hình 4.10 FDI đầu tư vào BĐS
Hình 4.11 Cơ cấu tín dụng BĐS cung – cầu
DANH MỤC HỘP
Hộp 1 Anh rời khỏi Liên minh Châu Âu (Brexit): Ảnh hưởng trực
tiếp đến Châu Á không lớn
Hộp 2 Chính sách của Tổng thống Mỹ mới được bầu: Nhiều yếu
tố bất định cho kinh tế thế giới
Hộp 3 Chính sách tiền tệ phi truyền thống tại Mỹ, Nhật và ảnh hưởng
đến lạm phát
Hộp 4 Phân tích tác động của kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng
khoán
Hộp 5 Xu hướng tiêu dùng và tín dụng tiêu dùng
Hộp 6 Áp dụng tiêu chuẩn an toàn vốn theo Basel 2
1
LỜI NÓI ĐẦU
Với mong muốn cung cấp một bức tranh tổng thể về thị trường tài chính trong
mối tương quan với các biến số vĩ mô và nền kinh tế thực, UBGSTCQG đã tiến hành
nghiên cứu, xây dựng và ban hành Báo cáo Tổng quan thị trường tài chính (Báo cáo)
kể từ năm 2013. Kể từ năm 2015, Báo cáo chính thức nằm trong danh mục các báo
cáo định kỳ của Ủy ban gửi tới Chính phủ và các Bộ, ban ngành hàng năm.
Với quan điểm ổn định tài chính là một trong những nội dung của ổn định
kinh tế vĩ mô, báo cáo cung cấp thông tin khái quát về kinh tế thế giới và kinh tế vĩ
mô trong nước, thông tin về thị trường tài chính, thông tin về khu vực phi tài chính,
bao gồm cả khu vực doanh nghiệp và hộ gia đình. Trong đó, tương tác giữa hệ
thống tài chính và khu vực kinh tế thực được xem xét; nguy cơ rủi ro của các khu
vực trong hệ thống tài chính được phân tích; rủi ro chéo giữa các khu vực của hệ
thống tài chính được cảnh báo.
Báo cáo được coi là tài liệu tham khảo cho nhiều đối tượng khác nhau: các
cơ quan hoạch định, điều hành chính sách, các nhà nghiên cứu, các định chế tài
chính, các nhà kinh doanh quan tâm đến thị trường tài chính và kinh tế Việt Nam.
Sau ba năm thực hiện, Báo cáo đã được các chuyên gia, nhà đầu tư, các đối tượng
tham gia thị trường tài chính có những phản hồi đánh giá tích cực.
UBGSTCQG trân trọng gửi lời cảm ơn tới TS. Lê Đức Thúy, TS. Lê Xuân
Nghĩa đã đồng hành cùng nhóm tác giả với vai trò chuyên gia trong quá trình xây
dựng và hoàn thiện Báo cáo này.
2
Kinh tế thế giới năm 2016 tiếp tục tăng trưởng ở mức thấp trong vòng 5 năm
liên tiếp (dưới mức 3,7% của năm 2010). IMF dự báo năm 2016 tăng trưởng ở mức
3,1% (thấp hơn 0,1 điểm phần trăm so với năm 2015). Nguyên nhân chủ yếu là do
năng suất lao động chậm cải thiện tại các nước phát triển, tăng trưởng thương mại
toàn cầu thấp hơn dự kiến, giá cả hàng hóa cơ bản tiếp tục giảm khá mạnh và những
tác động tiêu cực từ Brexit. Trong khi đó, các chính sách nới lỏng tiền tệ (lãi suất
thấp hoặc âm, các gói nới lỏng định lượng và định tính…) tại hầu hết các nước
không mấy hiệu quả đối với tăng trưởng và lạm phát.
Trước bối cảnh phục hồi kinh tế thế giới còn nhiều khó khăn, kinh tế Việt Nam
đạt được một số thành quả đáng ghi nhận bên cạnh một số khó khăn, thách thức:
- Tăng trưởng kinh tế dự báo tăng 6,3% thấp hơn so với kế hoạch (6,7%) chủ
yếu đến từ sự giảm tốc của ngành nông nghiệp và sụt giảm của ngành khai khoáng
do giá dầu ở mức thấp, thiên tai hạn hán trong nước. Tuy nhiên, đó chỉ là sự sụt
giảm tổng cung trong ngắn hạn mang tính chất chu kỳ, kết quả của chỉ số LEI công
bố hàng tháng của UBGSTCQG cho thấy kinh tế Việt Nam đã thoát đáy trong quý
3/2016 và báo hiệu tổng cầu sẽ hồi phục trong năm 2017. Về dài hạn, kinh tế Việt
Nam vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng tích cực so với các nước trong khu vực
nhờ vào nỗ lực cải cách thể chế, cải thiện môi trường kinh doanh trong những năm
gần đây.
- Ổn định kinh tế vĩ mô tiếp tục được duy trì: (i) lạm phát năm 2016 ước trong
khoảng 4,75%-4,9% chủ yếu do giá dịch vụ công được chủ động điều chỉnh; trong
đó lạm phát cơ bản ổn định ở mức dưới 2%; (ii) Niềm tin nhà đầu tư nước ngoài
ngày càng được củng cố vào ổn định vĩ mô. Vốn FDI và ODA đăng ký và giải ngân
tiếp tục tăng cao, khối ngoại mua ròng trên thị trường cổ phiếu và trái phiếu ở mức
cao nhất trong 3 năm nay…giúp gia tăng nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế; (iii) tỷ
giá và thị trường ngoại hối ổn định tạo điều kiện giúp NHNN bổ sung tăng dự trữ
ngoại hối lên mức kỷ lục 40 tỷ USD; (iv) Cán cân thanh toán quốc tế (CCTTQT)
đảo chiều từ mức thâm hụt trong năm 2015 nhờ cán cân thương mại xuất siêu và
khoản mục “lỗi và sai sót” giảm do tâm lý găm giữ vàng và ngoại tệ giảm trong
năm 2016.
- Về phía cân đối ngân sách nhà nước, bội chi NSNN đạt thấp hơn so với năm
2015 do thu NSNN mặc dù chỉ tăng ở mức 4,1% (do thu từ tiền bán cổ phần chậm,
thu từ DNNN giảm, giá dầu thanh toán đạt thấp) song chi NSNN tăng thấp hơn ở
mức 2,7% so với thực hiện năm 2015. Tác động lan tỏa của chính sách tài khóa tới
TÓM TẮT
3
khu vực kinh tế tư nhân còn hạn chế khi tốc độ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ
bản và vốn Trái phiếu chính phủ chậm nhất so với cùng kỳ những năm gần đây.
- Trong Báo cáo về chỉ số thuận lợi kinh doanh toàn cầu do World Bank
công bố, xếp hạng môi trường kinh doanh năm 2016 của Việt Nam tăng 9 bậc. Điều
này đã tạo điều kiện cho khu vực doanh nghiệp tiếp tục phát triển với số lượng đăng
ký và vốn đăng ký tăng nhanh. Tuy nhiên, khu vực doanh nghiệp vẫn còn nhiều khó
khăn: doanh thu và tỷ suất lợi nhuận bình quân giảm nhẹ, trong đó ngành khai
khoáng và nông nghiệp giảm mạnh nhất, tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ còn khá khiêm tốn.
Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô nói trên, hệ thống tài chính Việt Nam tiếp tục
phát triển khá lành mạnh và an toàn, đảm bảo tốt chức năng cung ứng vốn cho nền
kinh tế, hỗ trợ tăng trưởng và khu vực doanh nghiệp đồng thời duy trì ổn định vĩ
mô. Cụ thể:
- Vốn cung ứng cho nền kinh tế tiếp tục tăng so với cuối năm 2015 nhờ
thanh khoản khu vực ngân hàng dồi dào và diễn biến tích cực của thị trường chứng
khoán (cổ phiếu và trái phiếu).
- Phân bố nguồn vốn tín dụng cho các khu vực doanh nghiệp và lĩnh vực ưu
tiên tiếp tục được chú trọng nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng tín dụng; Mặc
dù lạm phát tăng cao hơn 2015 song mặt bằng lãi suất huy động được duy trì khá ổn
định. Lãi suất cho vay chưa giảm được như kỳ vọng.
- Quá trình tái cơ cấu hệ thống tài chính từ cuối năm 2011 góp phần lành
mạnh hóa thị trường tài chính (giảm 10% số TCTD và 25% số công ty chứng
khoán). Hoạt động của khu vực tài chính Việt Nam tiếp tục phát triển an toàn với
mức đủ vốn bình quân của hệ thống cao hơn mức chuẩn an toàn. Nợ xấu được xử lý
tích cực giúp giảm chi phí dự phòng rủi ro của các TCTD và đà tăng của nợ xấu
chậm lại qua các năm, góp phần gia tăng khả năng sinh lời của hệ thống TCTD.
Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực, qui mô hệ thống tài chính Việt
Nam vẫn còn ở mức khiêm tốn, năng lực cung ứng vốn còn hạn chế, đặc biệt còn
phụ thuộc nhiều vào khu vực ngân hàng. Trong khi đó thị trường chứng khoán Việt
Nam chưa hấp dẫn nhà đầu tư nước ngoài so với tiềm năng. Một số vấn đề tồn tại
nổi bật của hệ thống tài chính là nợ xấu vẫn chưa được giải quyết triệt để, tập trung
ở một số TCTD yếu kém, khiến cho mặt bằng lãi suất cho vay vẫn chưa giảm được
như mong đợi bất chấp sự hỗ trợ tích cực từ các yếu tố vĩ mô.
4
PHẦN I. BỐI CẢNH KINH TẾ - TÀI CHÍNH THẾ GIỚI 2016-2017
I. KINH TẾ THẾ GIỚI
1. Tăng trưởng kinh tế và thương mại
Năm 2016, tăng trưởng kinh tế thế giới ước ở mức
3,1%, giảm so với năm 2015 (3,2%). Nguyên nhân
là do giá hàng hóa thế giới giảm đã ảnh hưởng đến
tăng trưởng của các nước mới nổi và đang phát
triển. Trong khi đó, khủng hoảng tài chính toàn
cầu, cùng với quá trình già hóa dân số, đã có ảnh
hưởng lâu dài đến năng suất của các nền kinh tế
phát triển.
Tăng trưởng thương mại toàn cầu cũng giảm mạnh
từ 3,9% năm 2014 xuống 2,6% năm 2015 và 2,3%
năm 2016. Nguyên nhân chính là do Trung Quốc
cân bằng lại nền kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng
đầu tư đã ảnh hưởng đến nhu cầu hàng hóa phục vụ
đầu tư và hàng hóa trung gian. Ngoài ra, vai trò của
thương mại đối với tăng trưởng đang có chiều
hướng giảm với tỷ lệ giữa tăng trưởng thương mại
Hình 1.1: Tăng trưởng kinh tế và giá
hàng hóa thế giới 1998-2017
Đơn vị: % tăng
Giá hàng hóa do UBGSTCQG ước trên cơ sở
trung bình cộng giá năng lượng và phi năng
lượng theo nguồn của World Bank.
Nguồn: IMF.
-40
-20
0
20
40
-9
-6
-3
0
3
6
9
199
8-2
007
200
8
200
9
201
0
201
1
201
2
201
3
201
4
201
5
201
6
201
7
Toàn cầu Phát triển Mới nổi & ĐPT Giá hàng hóa (trục phải)
Giá cả hàng hóa cơ bản năm 2016 tiếp tục giảm khá mạnh so với năm
2015; Khả năng hồi phục tăng trưởng của các nền kinh tế, nền kinh tế Mỹ phục hồi
khả quan, tuy chậm nhưng khá vững chắc, trong khi đó Nhật Bản, EU, Trung Quốc
chưa thực sự rõ ràng; Tăng trưởng thương mại toàn cầu thấp hơn dự kiến và tác
động tiêu cực từ Brexit là nguyên nhân chính khiến IMF liên tục hạ dự báo tăng
trưởng kinh tế toàn cầu trong năm 2016.
Dự báo kinh tế toàn cầu của năm 2016 sẽ chỉ tăng ở mức 3,1%, thấp hơn
0,1 điểm % so với năm 2015; IMF cảnh báo về nguy cơ kinh tế thế giới có thể rơi
vào “bẫy tăng trưởng thấp”do kinh tế toàn cầu đã có 5 năm liên tiếp tăng trưởng
dưới mức 3,7%.
5
và tăng trưởng kinh tế đã giảm từ 1,15 năm 2014
xuống 0,81 năm 2015 và 0,74 năm 2016.
Năm 2017, tăng trưởng kinh tế thế giới được dự
báo cải thiện so với năm 2016 nhờ giá hàng hóa
phục hồi. Tuy nhiên, kinh tế thế giới trong năm
2017 cũng sẽ phải đối mặt với nhiều yếu tố bất
định: (i) bất ổn chính trị (trong đó có bất ổn do sự
kiện Anh rời khỏi Châu Âu và những thay đổi
chính sách của Tổng thống đắc cử Donald Trump);
(ii) các nền kinh tế phát triển rơi vào bẫy lạm phát
thấp; (iii) Trung Quốc tăng trưởng chậm lại; và (iv)
thiên tai, dịch bệnh, xung đột vũ trang khu vực.
2. Thị trường hàng hóa
Giá hàng hóa thế giới tiếp tục giảm trong năm
2016. Giá dầu thô WTI ước giảm 12,1% so với
năm 2015 xuống mức bình quân cả năm là 42,78
USD/thùng.1 Tương tự, giá phi năng lượng giảm
4,1%, trong đó giá lương thực tăng 0,4%, nguyên
liệu thô giảm 1,7% và kim loại giảm 11%.2
Năm 2017, giá hàng hóa thế giới dự báo tăng trở
lại. Giá dầu thô bình quân năm 2017 dự báo tăng
lên 49,9 USD/thùng (tăng 16,9% so với năm
2016).3 Tương tự, giá phi lương thực tăng 2,1%,
trong đó giá lương thực tăng 1,65%, nguyên liệu
thô tăng 2,3% và kim loại tăng 3,6%.4
1 Cơ quan năng lượng Hoa Kì (EIA).
2 Commodity Markets Outlook 10/2016 (Ngân hàng thế giới).
3 Cơ quan năng lượng Hoa Kì (EIA).
4 Commodity Markets Outlook 10/2016 (Ngân hàng thế giới).
Hình 1.2: Tăng trưởng kinh tế và
thương mại thế giới 2008-2016
Đơn vị: %
Nguồn: IMF
6
II. THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH THẾ GIỚI
1. Hệ thống ngân hàng
Hệ thống ngân hàng tại nhiều nước Châu Âu
đang gặp nhiều khó khăn. Lợi nhuận của các
ngân hàng EU đã giảm 20% so với đầu năm. Giá
cổ phiếu và giá trị vốn hóa nhiều ngân hàng lớn
của Châu Âu sụt giảm mạnh5. Ngoài việc kinh tế
phục hồi chậm cũng như tác động tiêu cực từ
Brexit, các lĩnh vực chủ chốt vốn được hỗ trợ tín
dụng lớn như khai thác tài nguyên, khoáng sản
gặp khó khăn và chính sách lãi suất âm là những
nhân tố chủ chốt gây nên sự sụt giảm về lợi
nhuận của các ngân hàng Châu Âu.
2. Thị trường chứng khoán
Chính sách tiền tệ nới lỏng đã giúp thị trường
chứng khoán thế giới tăng trưởng tốt. Chỉ số chứng
khoán Mỹ, Anh, MSCI đều tăng điểm so với đầu
năm. Thị trường chứng khoán Nhật Bản, và tại
Trung Quốc sau một khoáng thời gian giảm sâu và
lập đáy, đã có xu hướng bật tăng trở lại vào hai quý
cuối năm và hiện đã dần khôi phục lại gần mức giá
trị đạt được vào cuối năm 2015.6
3. Thị trường ngoại hối
Chỉ số Bloomberg USD Index có xu hướng giảm từ
đầu năm cho đến cuối tháng 9/2016 do việc trì
hoãn tăng lãi suất của FED. Tuy nhiên, chỉ số này
5 Cổ phiếu nhiều NH đã giảm từ 28% đến 71%, đặc biệt cổ phiếu của Monte Paschi di Siena (ngân hàng lớn
thứ 3 của Italia) đã giảm tới 85% so với cùng kì, buộc phải ngừng giao dịch trong phiên 06/07/2016 nhằm
chặn đà giảm giá; Giá trị vốn hóa của Deutsche Bank (Ngân hàng lớn nhất của Đức) đã giảm 50% so với
cùng kì, chỉ còn 18 tỷ USD. 6 Các chỉ số chính của hai thị trường này là Shanghai Composit (TQ), Nikkei (Nhật Bản) tính đến cuối tháng
11/2016 có mức giảm lần lượt khoảng 5% và 4% so với đầu năm 2016.
Hình 1.3: Chỉ số chứng khoán thế giới
Nguồn: Bloomberg
12%
-7%
10%
-4%
-5%
3%
Dow Jones
EURO STOXX
FTSE 100
Nikkei
Shanghai
MSCI
7
đã tăng trở lại từ đầu tháng 10 và đặc biệt tăng
mạnh sau cuộc bầu cử tổng thống Mỹ. Tính đến
cuối tháng 11 chỉ số này đã tăng gần 3 điểm so với
cuối tháng 9 (tương ứng 3%) và hiện đã nhỉnh hơn
2 điểm so với mức đầu năm 2016 (tương ứng 2%).
Bảng Anh (GBP) tiếp tục giảm giá, có thời điểm đã
lập đáy thấp nhất trong vòng 31 năm so với USD, ở
mức 1,21 USD/GBP. Tại Châu Á, Đồng Yên nhật
tăng gần 6% so với đầu năm. Trong khi đó, Đồng
Nhân dân tệ liên tục giảm giảm giá và đã lập đáy
trong vòng 6 năm gần đây, giảm 6,67% so với đầu
năm.
III. CHÍNH SÁCH KINH TẾ VĨ MÔ CỦA
CÁC NƯỚC
1. Chính sách tiền tệ
Do kinh tế Mỹ hồi phục chậm hơn kỳ vọng, lạm
phát cơ bản thấp và kinh tế thế giới nhiều bất trắc
nên FED đã liên tục trì hoãn việc tăng lãi suất trong
năm 2016 cho đến cuối năm: giảm số lần tăng lãi
suất dự kiến từ 3 xuống 1 lần trong năm 2016 và
xuống 2 lần trong năm 2017. Tuy nhiên, chỉ số giá
của nhà sản xuất và doanh số bán lẻ tiếp tục ổn
định, thị trường lao động diễn biến tích cực và đặc
biệt là những dấu hiệu cho thấy lạm phát sẽ tăng
như kỳ vọng trong thời gian tới là cơ sở cho FED
tăng lãi suất vào tháng 12/2016.
NHTW Anh (BOE) chưa thay đổi các công cụ
chính sách tiền tệ, để ngỏ khả năng giảm lãi suất
xuống sát mức 0%. Sau lần điều chỉnh lãi suất đầu
tiên trong vòng 7 năm xuống mức 0,25%, BOE tiếp
Bảng 1.2: Lãi suất điều hành tại một
số NHTW lớn
Quốc gia
LS cơ
bản hiện
hành
Thời điểm
thay đổi
Mỹ 0,5% 16/12/2015
Úc 1,5% 2/8/2016
Anh 0,25% 4/8/2009
Trung Quốc 4,35% 23/10/2015
Eurozone 0% 10/3/2016
Nhật Bản 0% 1/2/2016
Nguồn:global-rates.com
Bảng 1.1: Biến động của một số đồng
tiền so với USD
So với
01/01/2016
Euro -2.17%
Bảng Anh -17.65%
NDT Trung Quốc -6.63%
Yên Nhật +5.83%
Dollar Singapore -0.70%
Bath Thái Lan +1.38%
(+): thể hiện đồng tiền đang tăng giá
(-): thể hiện đồng tiền đang giảm giá
Nguồn:Reuters
8
tục phát đi tín hiệu lãi suất có thể sẽ giảm sâu hơn
tới mức tiệm cận 0% nhằm hỗ trợ thị trường trước
những tác động tiêu cực có thể xảy ra hậu Brexit.
Ủy ban chính sách tiền tệ của BOE dự kiến sẽ triển
khai nhiều biện pháp kích thích kinh tế khác như
tăng quy mô chương trình mua trái phiếu của mình
lên 435 tỷ GBP (575 tỷ USD) và tung ra một kế
hoạch mới để mua trái phiếu doanh nghiệp trị giá
10 tỷ GBP.
NHTW Nhật Bản (BOJ) tiếp tục kiên trì chính sách
nới lỏng nhằm đưa lạm phát lên mức mục tiêu2%.
Cụ thể, BOJ sử dụng thêm công cụ lãi suất âm
trong gói QQE7 từ tháng 1/2016. Giữa tháng
9/2016 BOJ chuyển sang công cụ kiểm soát đường
cong lãi suất thay vì chỉ giản đơn mua thêm trái
phiếu trong các phiên giao dịch hàng ngày. Nhờ
đó, BOJ sẽ chủ động mua vào và bán ra các trái
phiếu chính phủ Nhật nhằm kiểm soát mức lợi suất
trái phiếu chính phủ 10 năm của nước này nằm
quanh mức 0%. Đồng thời, BOJ cũng tăng gần gấp
đôi mức độ mua hàng năm của quỹ hoán đổi (ETF)
lên khoảng 6.000 tỷ Yên.
NHTW Trung Quốc (PBC) dần nới lỏng sự kiểm
soát chặt chẽ trên thị trường tiền tệ và tài chính
cũng như mở cửa cho các nguồn vốn nước ngoài
để thực hiện kế hoạch quốc tế hóa đồng NDT.
Đồng NDT chính thức được đưa vào giỏ tiền tệ dự
trữ quốc tế (SDR) của Quỹ Tiền tệ quốc tế IMF
vào ngày 1/10/2016 sẽ có tầm ảnh hưởng quốc tế
lớn hơn. Tuy nhiên, kinh tế vĩ mô và thị trường tài 7 QQE: Quantitative and Qualitative Easing – gói nới lỏng định tính và định lượng.
9
chính Trung Quốc hiện nay vẫn còn gặp rất nhiều
bất ổn. Theo báo cáo của BIS, nguy cơ xảy ra
khủng hoảng ngành ngân hàng tại Trung Quốc
đang tăng cao. Cụ thể, chênh lệch khoảng cách
giữa tổng cho vay tín dụng với Tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) trong 3 tháng đầu năm 2016 của
Trung Quốc đã tăng lên mức 30 trong khi BIS
khuyến cáo mức 10 là ngưỡng rủi ro tiềm tàng.
Như vậy, năm 2016 chính sách tiền tệ các nước,
nhất là các nước phát triển, nhìn chung được nới
lỏng và được dự báo sẽ tiếp tục nới lỏng trong năm
2017. Tuy nhiên, hiệu quả của chính sách tiền tệ
nới lỏng đến tăng trưởng cũng như lạm phát khá
hạn chế, đòi hỏi sự phối hợp của chính sách tài
khóa cũng như các chính sách tái cơ cấu nền kinh
tế.
2. Chính sách tài khóa
Cũng như chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa
của các nước nhìn chung được nới lỏng hơn trong
năm 2016. Thâm hụt ngân sách cơ bản điều chỉnh
theo chu kỳ8 bình quân của các nước phát triển dự
ước tăng từ 1% GDP năm 2015 lên 1,4% GDP năm
2016; của các nền kinh tế mới nổi tăng từ 1,6%
GDP lên 1,8% GDP và của các nước thu nhập thấp
tăng từ 2,6% GDP lên 3% GDP.
Mỹ và Châu Âu ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng và tạo
việc làm, giảm thuế hỗ trợ doanh nghiệp trong khi
chi phí y tế, chăm sóc sức khỏe, an sinh xã hội
(Mỹ) và chi nhằm giải quyết những khó khăn về
8 Bao gồm cả trả lãi ròng.
Bảng 1.3: Thâm hụt ngân sách cơ
bản điều chỉnh theo chu kỳ
Đơn vị: % GDP
Nền kinh tế 2015 2016 2017
Phát triển -0,9 -1,0 -0,8
Mới nổi &
ĐPT
-1,6 -1,8 -1,3
Thu nhập thấp -2,6 -3,0 -2,4
Nguồn: IMF, Fiscal Monitor 4/2016
Hình 1.4: Vốn vào các nền KT
mới nổi & ĐPT 2008-2016
Đơn vị: tỷ USD
Nguồn: IMF
-600
-400
-200
0
200
400
200
8
200
9
201
0
201
1
201
2
201
3
201
4
201
5
201
6
Đầu tư trực tiếp
Đầu tư gián tiếp
10
kinh tế, dòng người nhập cư và hậu Brexit (châu
Âu) tăng cao đã gia tăng áp lực lên ngân sách và nợ
công9. Nhật Bản tiếp tục điều hành chính sách tài
khóa linh động nhằm hỗ trợ kinh tế phục hồi, với
điểm nhấn trong năm 2016 là: (i) trì hoãn lần 2 kế
hoạch tăng thuế tiêu dùng vào tháng 4/2017 sang
tháng 10/2019; (ii) bổ sung ngân sách 2 lần trong
năm lên mức kỷ lục10
; (iii) tung gói kích thích kinh
tế mới trị giá 274 tỷ USD. Trung Quốc chủ động
nới rộng bội chi ngân sách năm 201611
nhằm đạt
mục tiêu tăng trưởng theo kế hoạch, thực hiện
nhiều biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp12
, tăng cường
đầu tư công vào các lĩnh vực giao thông, công nghệ
cao, nước sạch và nới lỏng giới hạn nợ chính quyền
địa phương.
Chính sách tài khóa sang năm 2017 dự báo sẽ tiếp
tục được điều hành linh hoạt nhằm hỗ trợ tăng
trưởng trong ngắn và trung hạn. Tuy nhiên việc
nới lỏng tài khóa sẽ được tính toán chặt chẽ hơn so
với năm 2016 và tuân theo kế hoạch tài chính trung
hạn để đảm bảo mục tiêu dài hạn của tài khóa là
thặng dư ngân sách và bền vững nợ công.
9 Mỹ: Thâm hụt ngân sách/GDP năm 2016 tương đương 3,2% GDP, cao hơn so với 2,5% của năm 2015. Nợ
công cũng tăng lên mức 77% GDP (năm 2015: 74% GDP), cao nhất kể từ năm 1950. Châu Âu: Nợ
công/GDP của khu vực tăng từ mức 90,7% quý IV/2015 lên mức 91,2% quý II/2016. 10
Tổng ngân sách sau 2 lần bổ sung là 100,01 nghìn tỷ Yên, tăng 3,4% so với dự kiến ban đầu. 11
Chính phủ sẵn sàng chấp nhận mức thâm hụt ngân sách so với GDP từ 4 - 5%, cao hơn mục tiêu ban đầu là
3% cũng như 2,4% của năm 2015 và 2,1% năm 2014. 12
Cắt giảm thuế, hoàn thiện chính sách thuế GTGT, giảm chi phí an sinh xã hội và bảo hiểm thất nghiệp.
Hình 1.5: Nợ công, thâm hụt ngân
sách một số nước và khu vực
2010 – 2016
Đơn vị: %GDP
Nguồn: IMF, Fiscal Monitor 4/2016
-6
-3
0
3
0
100
200
300
Nợ công Thâm hụt
11
Hộp 1: Anh rời khỏi Liên minh Châu Âu (Brexit): Ảnh hưởng trực tiếp đến
Châu Á không lớn
Ngay sau kết quả bỏ phiếu rời EU của Anh, HSBC và Deutsche Bank đã
giảm dự báo tăng trưởng kinh tế Anh xuống từ 0,2-0,3 điểm % trong năm 2016 và
giảm mạnh từ 1,2-1,4 điểm % trong năm 2017. Đồng thời, HSBC dự báo lạm phát
nước này sẽ tăng từ 0,8% lên 1,5% vào cuối năm 2016 và tăng mạnh từ 1,7% lên
4% trong năm 2017, chủ yếu do sự mất giá của bảng Anh (dự báo sẽ mất giá so
với USD khoảng 18% vào cuối năm 2016). Fitch cũng hạ xếp hạng tín dụng của
Anh từ “AA+” xuống “AA” với cảnh báo tiêu cực.
Tuy nhiên, ảnh hưởng trực tiếp của Brexit đến Châu Á không lớn khi kim
ngạch xuất khẩu từ các nước châu Á sang Anh hiện nay chỉ chiếm 0,7% GDP
Anh. Mặt khác đối với các dòng vốn đầu tư ở Châu Á, hiện nay đa phần đến từ
Mỹ, Nhật Bản và trong nội tại Châu Á, vì vậy những bất ổn ở Châu Âu với việc
đồng Bảng và Euro suy yếu sẽ chưa đủ mạnh để dẫn đến việc các dòng vốn chạy
ra khỏi các thị trường châu Á.
Bảng H1.1: Một số dự báo kinh tế UK giai đoạn 2016-2017
HSBC Deutsche Bank
2016F 2017F 2016F 2017F
+/- (*) +/- (*) +/-
(**)
+/-
(**)
GDP 1,5% -0,3% 0,7% -1,4% 1,5% -0,2% 0,9% -1,2%
Lạm
phát 1,5% +0,7% 4% +2,3%
(*): tăng giảm so với dự báo trước khi có kết quả Brexit; HSBC dự báo ngày 24/6/2016
(**): tăng giảm so với kịch bản Anh ở lại EU; DB dự báo ngày 23/6/2016
12
Hộp 2: Chính sách của Tổng thống Mỹ mới được bầu: Nhiều yếu tố bất
định cho kinh tế thế giới
Ngày 21/11/2016, Tổng thống Mỹ đắc cử Donald Trump đã công bố kế
hoạch cho 100 ngày đầu tiên tại Nhà Trắng để cụ thể hóa các quan điểm chính
sách trong chiến dịch tranh cử của ông. Trong đó, những quan điểm chính sách
của ông Donald Trump có thể gây bất định cho kinh tế thế giới cũng như kinh
tế Việt Nam trên nhiều phương diện:
- Về đối ngoại, ông Donald Trump có quan điểm bảo hộ mậu dịch, trong
đó có việc rút khỏi TPP. Quan điểm bảo hộ mậu dịch của ông Donald Trump
có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng thương mại toàn cầu, thậm chí có khả năng
dẫn đến chiến tranh thương mại giữa các nước. Điều này có thể ảnh hưởng tiêu
cực đến tăng trưởng kinh tế toàn cầu cũng như hoạt động đầu tư nước ngoài
vào các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển.
- Về đối nội, ông Donald Trump có chủ trương gia tăng các biện pháp
kích thích kinh tế, nhất là biện pháp nới lỏng tài khóa bằng cách tăng chi tiêu
Chính phủ và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, dự kiến từ 39,6% xuống 15%.
Biện pháp nới lỏng tài khóa sẽ gây sức ép đối với lãi suất TPCP Mỹ (thực tế
lãi suất TPCP Mỹ đã tăng 0,6 điểm % sau khi có kết quả bầu cử) qua đó làm
tăng lãi suất USD. Việc này cùng với khả năng Ngân hàng trung ương Mỹ
(FED) tăng lãi suất (trong cuộc họp dự kiến vào ngày 13-14/12/2016) sẽ làm
USD tăng giá1. Việc đồng USD tăng giá sẽ làm tăng áp lực nợ công của Việt
Nam do tỷ lệ vay USD/tổng nợ nước ngoài tính đến 31/12/2015 là khoảng
44%.
- Về tài chính, ông Donald Trump cũng có quan điểm giảm bớt kiểm soát
hoạt động đầu tư tài chính. Việc này cùng với khả năng tăng lãi suất USD sẽ
làm giảm dòng vốn đầu tư gián tiếp của Mỹ sang các nền kinh tế mới nổi và
đang phát triển (trong đó có Việt Nam).
13
PHẦN II. KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM 2016 VÀ TRIỂN VỌNG 2017
I. KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM NĂM 2016
1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng GDP năm 2016 ước ở mức 6,3%,
giảm so với năm 2015 (6,7%) chủ yếu do tổng cung
suy giảm, tập trung vào nông nghiệp và khai
khoáng. Tăng trưởng của nông nghiệp và khai
khoáng ước ở mức tương ứng là 0,05% và -3,6%,
thấp hơn nhiều mức tương ứng của năm 2015 là
2,03% và 6,5%. Do đó, nếu tính dựa trên GDP loại
trừ nông nghiệp và khai khoáng tăng trưởng 9
tháng năm 2016 (7,7%) cao hơn cùng kì năm 2015
(7,1%). Nông nghiệp tăng trưởng chậm là do hạn
hán, thiên tai; trong khi khai khoáng suy giảm là do
giá dầu thế giới xuống thấp khiến sản lượng dầu
thô phải cắt giảm (10 tháng năm 2016 giảm 9,3%
so cùng kì năm trước).
Tăng trưởng kinh tế thấp hơn năm 2015 chủ yếu do nông nghiệp và
khai khoáng suy giảm; trong khi, công nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ
vẫn duy trì được đà tăng trưởng tốt. Tăng trưởng loại bỏ yếu tố mùa vụ sau
4 quý suy giảm đã tăng trở lại trong Q3/2016. Trong khi đó, kinh tế vĩ mô
cơ bản ổn định, lạm phát cơ bản được kiểm soát (lạm phát tổng thể cao
hơn năm 2015 chủ yếu do chủ động điều chỉnh mạnh giá dịch vụ công), tỷ
giá ổn định, dự trữ ngoại hối tăng cao. Năm 2017, tăng trưởng thuận lợi
hơn do tăng trưởng kinh tế thế giới cải thiện, giá dầu thô phục hồi, tăng
trưởng tiềm năng trong đà cải thiện. Tuy nhiên, nền kinh tế cũng sẽ đối mặt
không ít khó khăn do môi trường thế giới bất định, sản xuất kinh doanh còn
nhiều khó khăn, tái cơ cấu còn chậm, nợ công ở mức cao.
Hình 2.1: Tăng trưởng theo
ngành Q1/2015-Q4/2016
Đơn vị: %
Nguồn: TCTK
-10
0
10
20
Nông nghiệp Khai khoáng
CN chế biến chế tạo
Xây dựng
Dịch vụ
14
Trong khi đó, công nghiệp chế biến chế tạo vẫn
liên tục cải thiện tăng trưởng kể từ Q1/2015 (riêng
Q1/2016 giảm tăng trưởng do sản lượng điện thoại
bị cắt giảm mạnh trong quý, giảm 17,6% so cùng
kì năm trước, Q1/2015 tăng 205%). Chỉ số PMI
trong năm 2016 cũng luôn cao hơn 50 điểm và liên
tục tăng cũng cho thấy sản xuất liên tục được mở
rộng. Ngoài ra, dịch vụ cũng tăng trưởng cao hơn
kế hoạch, ước ở mức 6,8% trong năm 2016 (kế
hoạch là 6,58%). So sánh mức đóng góp vào tăng
trưởng của các ngành giữa 9 tháng 2016 và cùng kì
2015 cho thấy động lực tăng trưởng đang tập trung
nhiều hơn vào công nghiệp chế biến chế tạo và
dịch vụ.
Trong khi tổng cung suy giảm, tổng cầu vẫn được
duy trì, ngay cả cầu tiêu dùng.
Tổng đầu tư toàn xã hội đạt mức khá cao (ước
ở mức 33,1% GDP, cao hơn mức 32,6% GDP
năm 2015.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tăng chậm hơn năm 2015 (loại trừ yếu tố giá
ước tăng 7,7%, thấp hơn mức tăng 8,4% của
năm 2015) nhưng tỷ lệ tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ so với GDP ước đạt
85,8%, cao hơn mức 77,3% của năm 2015.
Điều này cho thấy tiêu dùng tăng chậm là kết
quả chứ không phải nguyên nhân của tăng
trưởng thấp.
Xuất khẩu ròng 10 tháng năm 2016 đạt 3,5 tỷ USD,
so với mức âm 4,1 tỷ USD của cùng kì năm 2015.
Bảng 2.1: Xuất khẩu gạo và dầu
thô 10 tháng năm 2015 và 2016
Đơn vị : % thay đổi so cùng kì
2015 2016
Lượng Giá trị Giá Lượng Giá trị Giá
Gạo -6,5 -14.3 -7,8 -20,6 -16,3 4
Dầu -0,2 -49,1 -48,9 -22,2 -39,4 -17,2
Nguồn: UBGSTCQG
Hình 2.2: Đóng góp vào tăng
trưởng 2015-2016 Đơn vị: điểm %
Nguồn: TCTK. Số Q4/2016 do
UBGSTCQG ước.
-1
0
1
2
3
Nông
nghiệp
Khai
khoángCông
nghiệp
chế biến chế tạo
Xây
dựng
Dịch vụ
2015 2016
98
99
100
101
15
Tuy nhiên, xuất khẩu năm 2016 tăng chậm hơn
năm 2015 (ước tăng 6,7% về giá trị và 9,8% về
lượng) thấp hơn mức tăng của năm 2015 (tăng
8,1% về giá trị và tăng 11,9% về lượng). Xuất khẩu
tăng chậm chủ yếu do xuất khẩu gạo và dầu thô
giảm: gạo giảm 12,4% về giá trị và 16,3% về
lượng; dầu thô giảm 43,3% về giá trị và 25% về
lượng; và xuất khẩu điện thoại & linh kiện tăng
chậm lại (tăng 8,6% về giá trị, so với mức 33,6%
cùng kì năm 2015). Tuy nhiên, giá xuất khẩu của
hai mặt hàng gạo và dầu thô đã cải thiện so với
cùng kì năm 2015 (tăng trở lại hoặc giảm ít hơn).
Mặc dù bình quân cả năm 2016 thấp hơn năm
2015 nhưng tăng trưởng đã hồi phục trong
Q3/2016, dựa trên việc tăng trưởng đã loại bỏ yếu
tố mùa vụ sau 4 quý suy giảm liên tiếp (Q3/2015-
Q2/2016) đã tăng trở lại trong Q3/2016. Điều này
đã được dự báo trước 2 quý bởi chỉ số LEI13
(thoát
đáy trong tháng 3/2016).
2. Lạm phát
Lạm phát cao hơn năm 2015 (ước ở mức 4,75%-
4,9%, so với mức 0,6% của năm 2015) chủ yếu do
giá dịch vụ công (y tế và giáo dục) được chủ động
điều chỉnh mạnh hơn, ước làm lạm phát tăng thêm
khoảng 4 điểm % so với năm 2015. Giá nhà ở và
vật liệu xây dựng và giá thực phẩm tăng nhanh hơn
cũng làm lạm phát tăng so với năm 2015. Ngoài ra,
13
Chỉ số LEI do Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia công bố là một chỉ số được xây dựng phục vụ việc dự
báo chu kỳ kinh tế, đóng vai trò như một chỉ số dẫn báo trong công tác điều hành chính sách kinh tế vĩ mô
hàng tháng. Chỉ số được hình thành từ các chỉ số kinh tế thành phần có tính chu kỳ bao gồm: Chỉ số nhập
khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, giày dép; chỉ só dẫn báo tài chính; Chỉ số nhập khẩu máy móc thiết bị.
Hình 2.3: Tăng trưởng GDP
Q4/2014-Q4/2016
Đơn vị: %
Nguồn: UBGSTCQG
5,0
5,5
6,0
6,5
7,0
20
14Q
4
20
15Q
1
20
15Q
2
20
15Q
3
20
15Q
4
20
16Q
1
20
16Q
2
20
16Q
3
20
16Q
4
Tăng trưởng
Tăng trưởng loại bỏ mùa vụ
Hình 2.5: Đóng góp vào lạm
phát 2015-2016
Đơn vị: điểm %
Nguồn: UBGSTCQG
0,2 0,8
2,4
0,8 0,3
-2
-1
0
1
2
3
Thực
phẩm
Nhà ở
và vật
liệu xây dựng
Dịch vụ
y tế
Giao
thôngDịch vụ
giáo
dục
2015
2016(ước theo số 10/2016)
Làm lạm phát 2016 tăng so với 2015
Hình 2.4: Chỉ số LEI tháng
1/2015-12/2016
Xu thế dài hạn = 100
Nguồn: UBGSTCQG
98
99
100
101
16
giá xăng dầu không giảm nhiều như trong năm
2015 đã khiến ảnh hưởng giảm đối với lạm phát
của giá giao thông không nhiều như năm 2015.
Trong khi đó, lạm phát cơ bản vẫn được duy trì ổn
định (ước ở mức xung quanh 2%, so với mức
1,69% của năm 2015). Nguyên nhân do chi phí sản
xuất tiếp tục giảm với giá nguyên nhiên vật liệu
dùng cho sản xuất giảm (9 tháng năm 2016 giảm
1,3%, cùng kì năm 2015 tăng 1,8%). Đồng thời, tỷ
lệ tín dụng trên GDP vẫn duy trì ở mức cân bằng
dài hạn. Trong bối cảnh trên, lạm phát cơ bản tăng
nhẹ so với năm 2015 chủ yếu do giá nhà ở và vật
liệu xây dựng tăng (như đề cập ở trên).
3. Cân đối ngân sách và nợ công
Cân đối NSNN năm 2016 dự kiến đạt mục tiêu về
số tuyệt đối (bội chi NSNN là 254 nghìn tỷ đồng)14
.
Thu NSNN ước đạt 1.039 nghìn tỷ đồng, bằng
102,4% dự toán, tăng 4,1% so thực hiện năm 2015.
Chi NSNN ước đạt 1.297,7 nghìn tỷ đồng, bằng
101,9% dự toán năm, tăng 2,7% so thực hiện năm
2015. Thu NSNN đạt cao hơn kế hoạch chủ yếu do
tăng thu nội địa (ước vượt 5,6% dự toán, tăng 12%
so ước thực hiện năm 2015), tuy nhiên các khoản
tăng chủ yếu là do điều chỉnh chính sách, tăng thu
về đất đai15
, thu từ khu vực sản xuất kinh doanh
tăng chậm (tăng 2,2% so dự toán), đặc biệt thu từ
14
Chỉ tiêu tăng trưởng GDP dự kiến không đạt kế hoạch sẽ khiến chỉ tiêu bội chi NSNN/GDP vượt dự toán.
Ước GDP năm 2016 ở mức 4.600 nghìn tỷ đồng (mức kế hoạch là 5.100 tỷ đồng) thì tỷ lệ bội chi/ GDP năm
2016 sẽ vào khoảng 5,5%. 15
Các khoản thu về nhà đất tăng 32,6% so với dự toán, trong đó thu tiền sử dụng đất tăng 28% so dự toán,
thu thuế sử dụng đất nông nghiệp tăng 38,7% so dự toán.
Hình 2.6: Lạm phát cơ bản các
tháng 2015-2016
Đơn vị: %
Nguồn: TCTK.
.
1,5
2,0
2,5
02
/15
04
/15
06
/15
08
/15
10
/15
12
/15
02
/16
04
/16
06
/16
08
/16
10
/16
17
khu vực DNNN giảm 6,4% so dự toán16
. Thu từ
dầu thô và thu từ xuất, nhập khẩu đều giảm so với
dự toán và so thực hiện 201517
, do giá dầu giảm18
,
kim ngạch XNK tăng chậm và tác động của các
Hiệp định thương mại tự do. Các khoản chi về cơ
bản được thực hiện theo đúng dự toán, tuy nhiên
chi đầu tư phát triển ước giảm gần 23% so cùng kỳ,
tiến độ giải ngân vốn đầu tư XDCB và vốn trái
phiếu Chính phủ chậm nhất so với cùng kỳ những
năm gần đây19
. Cơ cấu thu đã có chuyển biến tích
cực khi thu nội địa chiếm tỷ trọng lớn hơn20
, góp
phần bù đắp xu hướng giảm thu từ thuế XNK và
thu từ dầu thu21
. Tuy nhiên chi thường xuyên và
chi trả nợ tăng nhanh khiến dư địa chi ĐTPT bị hạn
chế, tỷ trọng chi ĐTPT trong cơ cấu chi vẫn ở mức
thấp và giảm qua các năm22
.
Bội chi NSNN cao nên nợ công tiếp tục tăng, dự
kiến ở mức 64,98% GDP so với 62,2% GDP của
năm 2015, sát ngưỡng 65%. Nợ Chính phủ và nợ
nước ngoài của Quốc gia so với GDP dự kiến lần
lượt ở mức 53,1% và 45,7% GDP. Việc cơ cấu lại
nợ trong nước, phát hành TPCP kỳ hạn dài23
đã
16
Do thu cổ tức và lợi nhuận giảm, thu tiền bán cổ phần chậm. Một số DNNN bị ảnh hưởng bởi giá dầu và
giá hàng hóa giảm, chi phí sản xuất tăng cao. 17
Thu từ dầu thô đạt 72,5% dự toán, giảm 41,5% so thực hiện năm 2015; thu cân đối từ hoạt động XNK bằng
97,1% dự toán, giảm 5,8% so thực hiện năm 2015. 18
Giá dầu thanh toán bình quân cả năm khoảng 43 USD/ thùng, giảm 17 USD/ thùng so với giá tính dự toán. 19
Tính đến 15/10, giải ngân vốn đầu tư XDCB mới ước đạt 60,4% dự toán (cùng kỳ năm 2015, 2014 lần lượt
là 68,5% và 82,7%), vốn trái phiếu Chính phủ ước đạt chỉ 43% dự toán. Tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi
giải ngân 9 tháng đầu năm chỉ ước đạt 2,685 tỷ USD, bằng 81,4% mức giải ngân của cùng kỳ năm trước. 20
Tỷ trọng thu nội địa năm 2016 là 79,8%, cao hơn nhiều so với mức bình quân giai đoạn 2011-2015 là
67,8%. 21
Tỷ trọng thu từ dầu thô và thu từ XNK năm 2016 chiếm gần 20%, giảm mạnh so với bình quân giai đoạn
2011-2015 là khoảng 30,8%. 22
Tỷ trọng chi đầu tư phát triển trong tổng chi NSNN giảm từ 26,5% năm 2011 xuống còn 20% năm 2016.
Bình quân giai đoạn 2011-2015 là 24,3%. 23
Kỳ hạn phát hành bình quân TPCP trong 3 năm 2014, 2015, 2016 lần lượt là 4,84; 7,12;8,54. Lãi suất phát
hành bình quân giảm mạnh, từ 12%/ năm năm 2011 xuống còn 6,5% năm 2016.
Hình 2.7: Nợ công và bội chi ngân
sách giai đoạn 2010 – 2016
Đơn vị: % GDP
Nguồn: UBGSTCQG theo số của
BTC.
51,7 50 50,8 54,5 58 62,2 64,9
5,5 4,4 5,4 6,6 6,3 6,1 5,5
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Nợ công Bội chi NSNN
18
giúp tăng kỳ hạn của danh mục nợ Chính phủ24
.
Tuy nhiên, nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ so với
thu NSNN vẫn ở mức cao (ước năm 2016 là
26,3%), số vay đảo nợ để trả nợ gốc hàng năm tăng
mạnh25
cho thấy áp lực trả nợ vẫn còn lớn.
II. TRIỂN VỌNG KINH TẾ NĂM 2017
1. Tăng trưởng kinh tế
1.1. Những thuận lợi
Tăng trưởng kinh tế và thương mại của thế giới
dự báo cao hơn trong năm 2017, tạo tiền đề
thuận lợi hơn cho xuất khẩu.
Giá dầu thế giới dự báo tăng mạnh trong năm
2017, tạo điều kiện thuận lợi để tăng sản lượng
dầu thô cũng như thu NSNN.
Mức tăng trưởng tiềm năng tiếp tục đà cải thiện
kể từ năm 2013 nhờ tái cơ cấu nền kinh tế phát
huy tác dụng, môi trường đầu tư kinh doanh
được cải thiện, đầu tư tư nhân gia tăng, và hội
nhập kinh tế ngày càng sâu rộng.
Chính sách tiền tệ các nước phát triển tiếp tục
nới lỏng tác động tích cực đến dòng vốn đầu tư
nước ngoài, nhất là đầu tư gián tiếp.
1.2. Những khó khăn
Kinh tế thế giới đối mặt với nhiều yếu tố bất
định trong năm 2017.
Thiên tai, biến đổi khí hậu ảnh hưởng không
nhỏ đến sản xuất nông nghiệp.
24
Thời gian đáo hạn trung bình danh mục nợ trong nước của Chính phủ tăng từ 4,4 năm vào năm 2013 lên
5,6 năm vào cuối năm 2015. 25
Số vay đảo nợ qua các năm: 2012 (20.000 tỷ); 2013 (47.000 tỷ); 2014 (106.000 tỷ); 2015 (125.000 tỷ);
2016 (95.000 tỷ).
Hình 2.8: Tăng trưởng tiềm năng
Q1/2000-Q4/2017
Đơn vị: % tăng GDP so cùng kì
Chú thích: Tăng trưởng đã được loại bỏ
yếu tố mùa vụ (ước bằng phương pháp
X12). Tăng trưởng tiềm năng là xu thế dài
hạn của tăng trưởng (ước bằng lọc HP).
Nguồn: UBGSTCQG theo số TCTK
3
6
9
12
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
20
09
20
10
20
11
20
12
20
13
20
14
20
15
20
16
20
17
Tăng trưởng tiềm năng Tăng trưởng
19
Việc Chính phủ Mỹ trì hoãn thông qua TPP có
thể tác động nhất định đến tâm lý của các nhà
đầu tư nước ngoài.
Sản xuất kinh doanh còn nhiều khó khăn.
Tái cơ cấu nhiều ngành, lĩnh vực còn chậm.
2. Lạm phát
Năm 2017, lạm phát chịu áp lực chủ yếu từ yếu tố
giá thế giới, được dự báo tăng trở lại. Số liệu giai
đoạn 2001-2016 cho thấy mối quan hệ cùng chiều
giữa giá năng lượng thế giới và lạm phát, nhất là từ
năm 2013. Yếu tố giá thế giới dự báo làm lạm phát
năm 2017 tăng thêm khoảng 2,5 điểm % so với
năm 2016 (trong đó, giá năng lượng làm tăng 2,2
điểm %, giá lương thực làm tăng 0,3 điểm %). Tuy
nhiên, so với năm 2016 áp lực điều chỉnh giá dịch
vụ công trong năm 2017 sẽ giảm. Dự báo lạm phát
năm 2017 sẽ phụ thuộc vào mức độ điều chỉnh giá
dịch vụ công theo hai kịch bản sau: (i) giá dịch vụ
công không điều chỉnh, lạm phát dự báo ở mức
khoảng 4%; (ii) giá dịch vụ công điều chỉnh bằng
nửa mức điều chỉnh trong năm 2016, lạm phát dự
báo ở mức 5%.
Tác động trễ của yếu tố tiền tệ đến lạm phát, từ
năm 2016 sang năm 2017, không lớn do: (i) hệ số
thâm dụng tín dụng trong năm 2016 ước giảm so
với năm 2015; (ii) hệ số chênh lệch tín dụng năm
2016 ước chỉ ở mức 1,5% GDP; ngoài ra (iii) tốc
độ vòng quay tiền tệ26
đang có xu hướng giảm
trong những năm gần đây (2014: 0,76; 2015: 0,7 và
6 tháng năm 2016: 0,61 lần trong 6 tháng đầu năm
2016).
26
Theo công thức của Fisher: MV=PQ trong đó M là tổng phương tiện thanh toán, PQ=GDP danh nghĩa;
vòng quay tiền tệ là số lần một đơn vị tiền tệ trong lưu thông bình quân thực hiện mua bán chi trả dịch vụ
trong một khoảng thời gian nhất định.
Hình 2.9: Lạm phát và giá năng
lượng thế giới Đơn vị: %
Nguồn: TCTK, WB.
2001
2002 2003
2004 2005 2006
2007
2008
2009 2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
-5
0
5
10
15
20
25
-60 -40 -20 0 20 40 60
Lạ
m p
há
t
Tăng giá năng lượng thế giới
Hình 2.10: Tín dụng và lạm phát
Đơn vị: %
Chú thích: Chênh lệch tín dụng = Tín dụng
– Xu hướng dài hạn của tín dụng (ước bằng
lọc HP). Thâm dụng tín dụng là số đơn vị tín
dụng tăng thêm cần cho 1 đơn vị GDP tăng
thêm.
Nguồn: UBGSTCQG.
-40
-20
0
20
40
0
2
4
6
8
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
20
09
20
10
20
11
20
12
20
13
20
14
20
15
20
16
Thâm dụng tín dụng (lần, trục trái)
Lạm phát (%, trễ 1 năm, trục phải)
Chênh lệch tín dụng (% GDP, trục phải)
20
Hộp 3 : Chính sách tiền tệ phi truyền thống tại Mỹ, Nhật và ảnh hưởng đến lạm phát
NHTW Mỹ (FED) thực thi chính sách sách tiền tệ phi truyền thống, với công
cụ là các gói nới lỏng định lượng (Quantitative Easing – QE) nhằm vực dậy nền kinh
tế sau tác động nặng nề của khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Thành công
của các gói QE của Mỹ được thể hiện ở tỷ lệ thất nghiệp giảm mạnh và thị trường chứng
khoán phục hồi và khởi sắc, tăng trưởng kinh tế cũng có sự hồi phục. Tuy nhiên, mục
tiêu nâng lạm phát của các gói QE chưa đạt được như kỳ vọng khi lạm phát được cải
thiện, nhưng vẫn ở mức thấp. CPI của Mỹ sau khi bật tăng mạnh nhờ gói QE1, từ xấp
xỉ 0% năm 2008 lên 2,6% trong năm 2009 đã không giữ được đà ổn định mà quay lại
xu hướng giảm trong giai đoạn 2011-2015.
Hình H3.1: GDP, lạm phát và thất
nghiệp tại Mỹ
Nguồn: Fed
Hình H3.2: Vòng quay tiền tệ, hệ
số nhân tiền
Nguồn: Fed
Nguyên nhân các gói QE không gây ra lạm phát tại Mỹ do tốc độ tăng trưởng
GDP danh nghĩa và đặc biệt là sự sụt giảm của vòng quay tiền tệ đã bù đắp cho tốc
độ tăng cung tiền trong cùng thời kỳ. Trong khoảng thời gian từ cuối năm 2008 đến
cuối năm 2015, trong khi cung tiền M2 của Mỹ tăng 50% thì GDP danh nghĩa của
Mỹ đã tăng 15% và vòng quay tiền tệ đã giảm 17% và hiện đang ở mức thấp nhất kể
từ năm 1960. Nguyên nhân khiến vòng quay tiền tệ của Mỹ giảm là do: (1) nền kinh
tế Mỹ đi vào suy thoái, sản xuất gặp nhiều khó khăn, các nhà đầu tư không còn mặn
mà với việc đưa vốn vào thị trường. (2) từ năm 2008, FED đã áp dụng chính sách trả
lãi suất cho các khoản tiền gửi bắt buộc của các NHTM (0,5%/năm). Điều này đã
làm giảm động lực cho vay của các NHTM, khiến khoản tiền các NHTM gửi tại FED
cao hơn rất nhiều so với mức tối thiểu1. Do đó, hệ số nhân tiền của nền kinh tế Mỹ đã
giảm từ mức 8,52 trong năm 2006 xuống mức 3,21 trong năm 2014.
-4-20246
Tốc độ tăng trưởng GDP (%)
Tốc độ tăng lạm phát (%)
0
3
6
9
12
Số nhân tiền hệ (lần)
Vòng quay tiền tệ
21
Tại Nhật Bản, tỷ lệ lạm phát cơ bản rơi vào tình trạng âm bắt đầu từ cuối
những năm 1990 và chỉ chuyển sang trạng thái dương vào cuối năm 2005. Tuy nhiên,
do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008, Nhật Bản lại tiếp tục rơi
vào thời kỳ giảm phát khi CPI cơ bản quay lại trạng thái âm và buộc BOJ phải triển
khai thêm các gói kích thích tiền tệ mới. Sau khi thực hiện các chính sách lỏng tiền tệ,
cùng với thực hiện các chính sách “mũi tên” của Abenomics, mục tiêu lạm phát và
tăng lạm phát kỳ vọng khá thành công khi lạm phát cơ bản (loại trừ thực phẩm tươi
sống và năng lượng) đạt mức tăng mạnh, lên mức khoảng 1,3% năm 2015. Tuy nhiên,
sang năm 2016, cả hai chỉ số lạm phát đều có dấu hiệu giảm xuống, đặc biệt là CPI chỉ
loại trừ yếu tố thực phẩm tươi sống trở lại trạng thái âm.
Như vậy, mục tiêu chính của chính sách tiền tệ là đẩy lạm phát lên mức 2% vẫn
còn là thách thức lớn. Theo thống đốc BOJ –Kuroda, có 3 yếu tố kiềm hãm tăng lạm
phát đó là: (1) tác động của việc giá dầu giảm kể từ hè năm 2014 (2) cầu yếu, cụ thể là
tiêu dùng của khu vực tư nhân giảm, cùng với tác động của việc tăng thuế tiêu dùng
vào tháng 4/2014, và (3) sự giảm sút tăng trưởng của các nền kinh tế mới nổi từ hè
năm 2015 và sự phục hồi kém vững chắc của thị trường tài chính toàn cầu đã phản ánh
tình trạng đó. Ngoài ra, về mặt kỹ thuật việc vòng quay tiền tệ của Nhật Bản liên tục
sụt giảm và ở mức rất thấp (năm 2015 là 0,54 lần) so với Mỹ (3,21 lần) đã làm giảm
đáng kể tác động đến lạm phát của việc mở rộng lượng tiền cơ sở của BOJ.
Hình H3.3: Lạm phát cơ bản của Nhật Bản
Nguồn: BOJ
Hình H3.4: Vòng quay tiền tệ, MB/GDP tại
Nhật bản
Nguồn: BOJ
0
0,3
0,6
0,9
0%
30%
60%
90%
200
1
200
3
200
5
200
7
200
9
201
1
201
3
201
5
MB/GDPn
Vòng quay tiền tệ
22
PHẦN III. KHU VỰC TÀI CHÍNH VIỆT NAM 2016
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG KHU VỰC TÀI CHÍNH
1. Quy mô và hoạt động của hệ thống tài chính
Việt Nam
Tổng tài sản hệ thống tài chính năm 2016 ước tăng
13,5%; tổng vốn chủ sở hữu tăng 6,8% so với cuối
năm 2015. Quy mô hệ thống tài chính Việt Nam
vẫn nhỏ hơn các nước trong khu vực. Tổng tài sản
hệ thống tài chính tương đương 187,6% GDP, thấp
hơn nhiều so với số bình quân của nhóm 5 quốc gia
hàng đầu ASEAN (318% GDP).
Mức đủ vốn bình quân của hệ thống tài chính theo
báo cáo cao hơn mức chuẩn an toàn theo quy định,
tuy nhiên trong hệ thống vẫn còn một số định chế
tài chính có mức đủ vốn thấp hơn chuẩn an toàn
Trong năm 2016, hệ thống tài chính đã thực hiện tốt chức năng cung ứng vốn cho
nền kinh tế nhờ kinh tế vĩ mô ổn định, thanh khoản khu vực ngân hàng dồi dào và diễn
biến tích cực của thị trường chứng khoán (cổ phiếu và trái phiếu). Quá trình tái cơ cấu
hệ thống tài chính từ cuối năm 2011 góp phần lành mạnh hóa thị trường tài chính (giảm
10% số TCTD và 25% số công ty chứng khoán). Hoạt động của khu vực tài chính Việt
Nam tiếp tục phát triển an toàn với mức đủ vốn bình quân của hệ thống cao hơn mức
chuẩn an toàn và khả năng sinh lời của toàn hệ thống tăng nhẹ so với năm 2015.
Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực, qui mô hệ thống tài chính Việt Nam
vẫn còn ở mức khiêm tốn, năng lực cung ứng vốn còn hạn chế, đặc biệt còn phụ thuộc
nhiều vào khu vực ngân hàng. Thị trường chứng khoán Việt Nam chưa hấp dẫn nhà đầu
tư nước ngoài so với tiềm năng. Nợ xấu của các TCTD chưa được giải quyết triệt để, tập
trung ở một số TCTD yếu kém, khiến cho mặt bằng lãi suất cho vay vẫn chưa giảm được
như kỳ vọng dù được hỗ trợ tích cực từ các yếu tố kinh tế vĩ mô.
.
Hình 3.1: Quy mô hệ thống tài chính
so với nhóm 5 quốc gia hàng đầu
ASEAN
Đơn vị: tỷ USD
Nguồn:WB, IMF, UBGSTCQG
Nguồn: UBGSTCQG
72% 126%
188% 256%
436%
644%
0%100%200%300%400%500%600%700%
0
500
1000
1500
2000
Tổng tài sản hệ thống TC (tỷ USD)
Tổng tài sản hệ thống TC/GDP (%)
23
mặc dù quy mô tài sản và hoạt động của các định
chế này nhỏ.
Bảng 3.1: Mức đủ vốn của hệ thống tài chính
Chỉ tiêu mức đủ vốn Bình quân Chuẩn
an toàn
CAR (TCTD) 11,3% 9%
Tỷ lệ vốn khả dụng (CTCK) 377,8% 180%
Biên khả năng thanh toán (DNBH) 260% 100%
Nguồn: UBGSTCQG
Khả năng sinh lời của hệ thống tài chính được cải
thiện. ROA bình quân đạt 0,58% (năm 2015:
0,49%), ROE bình quân đạt 7,57% (năm 2015:
5,98%).
Bảng 3.2: Khả năng sinh lời của hệ thống tài chính
ROA
2016
ROE
2016 Hệ thống tài chính 0,58% 7,57%
TCTD 0,52% 7,83%
CTCK & Cty QLQ 4,33% 6,81%
Doanh nghiệp bảo hiểm 1,24% 5,59%
Nguồn: UBGSTCQG
2. Quá trình tái cơ cấu hệ thống TCTD đã có
những kết quả bước đầu, song còn tồn tại một số
hạn chế.
Quá trình tái cơ cấu hệ thống TCTD giai đoạn
2011-2015 và đến cuối năm 2016 đã tháo gỡ cơ
bản các khó khăn của hệ thống: (i) Tình trạng căng
thẳng thanh khoản được kiểm soát, thanh khoản
chung của toàn hệ thống ổn định; (ii) Phát hiện và
khu biệt các TCTD yếu kém; (iii) Tỷ lệ nợ xấu theo
24
báo cáo dưới 3,0%, số nợ xấu được xử lý từ năm
2013 đến nay hơn 500 nghìn tỷ đồng (trong đó số
nợ bán cho VAMC chiếm 41,6%, TCTD tự xử lý
khoảng 58,4%); (iv) Sở hữu chéo, đầu tư chéo dần
được kiểm soát; (v) Các TCTD chú trọng hơn vào
quản trị rủi ro và quản trị điều hành, các văn bản
quy phạm pháp luật về chuẩn mực an toàn trong
hoạt động của các TCTD được ban hành. Hầu hết
các khó khăn của hệ thống TCTD trước năm 2011
về cơ bản đã được tháo gỡ.
Tuy nhiên, quá trình tái cơ cấu TCTD còn một số
hạn chế: (i) Xử lý nợ xấu của hệ thống TCTD chưa
triệt để, chủ yếu áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật.
Theo đánh giá của UBGSTCQG, tỷ lệ nợ xấu cao
hơn so với mức báo cáo. Trong số nợ xấu bán cho
VAMC, chỉ mới xử lý được khoảng 38 nghìn tỷ
đồng, tương đương 15% (qua bán TSBĐ và bán
nợ: 14,5 nghìn tỷ đồng, ủy thác TCTD thu hồi nợ:
23,3 nghìn tỷ đồng). (ii) Lãi dự thu bất hợp lý tập
trung cao tại một số TCTD yếu kém. (iii) Việc triển
khai áp dụng tiêu chuẩn Basel II trên toàn hệ thống
còn chậm so với lộ trình đặt ra.
3. Hệ thống tài chính đảm bảo tốt việc cung ứng
vốn cho nền kinh tế, hỗ trợ tăng trưởng
Nhìn chung, hệ thống tài chính đã đảm bảo tốt khả
năng cung ứng vốn cho nền kinh tế. Trong năm
2016, hệ thống tài chính cung ứng khoảng 1 triệu
230 nghìn tỷ đồng cho nền kinh tế27
. Trong đó, khu
vực ngân hàng cung ứng 68,1%; thị trường vốn
cung ứng 31,9%. Tính đến cuối năm 2016, tổng
27
Vốn cung ứng bao gồm: Cho vay của TCTD, phát hành vốn cổ phiếu, trái phiếu trong năm.
25
nguồn vốn hệ thống tài chính cung ứng cho nền
kinh tế tương đương 181,2%GDP.
Khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế của hệ
thống tài chính được đảm bảo trước hết do thanh
khoản của khu vực ngân hàng khá dồi dào. Điều
này làm tăng khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế
và tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động TPCP
đạt kế hoạch năm với lợi suất TPCP giảm và kỳ
hạn trung bình tăng lên. Đồng thời, diễn biến tích
cực của thị trường cổ phiếu và trái phiếu đã tạo
điều kiện thuận lợi cho phát hành TPDN và cổ
phần hóa DNNN. Huy động vốn thông qua đấu giá
cổ phần cả năm tăng 43,1% so với cùng kỳ năm
2015.
Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực, năng lực
cung ứng vốn của hệ thống tài chính Việt Nam còn
hạn chế. Độ sâu tài chính28
của hệ thống tài chính
Việt Nam chỉ đạt 181% GDP, thấp hơn so với các
nước trong khu vực.
4. Cấu trúc hệ thống tài chính chưa hợp lý
Cơ cấu tài sản giữa các lĩnh vực trong hệ thống tài
chính chưa hợp lý. Hệ thống các tổ chức tín dụng
chiếm tới 96,2% tổng tài sản toàn hệ thống tài
chính. Các doanh nghiệp bảo hiểm chiếm 2,8%;
các công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ
chiếm 1%.
Cung ứng vốn cho nền kinh tế phụ thuộc chủ yếu
vào hệ thống ngân hàng, vốn cung ứng từ thị
trường chứng khoán còn khiêm tốn so với tiềm
28
Độ sâu tài chính = (Tín dụng + Số dư trái phiếu + Vốn hóa TT cổ phiếu)/GDP.
Hình 3.2: Độ sâu tài chính so với
các nước trong khu vực (%GDP)
Nguồn: WB, IMF
181% 194%
337% 339%
418% 372%
0%
100%
200%
300%
400%
500%
Hình 3.3: Cơ cấu tài sản hệ thống tài
chính Việt Nam
Nguồn: UBGSTCQG
Tổ chức tín
dụng 96,2%
Bảo hiểm
2,8%
Công ty
chứng khoán
và quản lý quỹ 1,0%
26
năng và các nước trong khu vực. Cho vay của ngân
hàng chiếm hơn 60% tổng cung ứng vốn cho nền
kinh tế, cao hơn các nước trong khu vực với tỷ
trọng bình quân dưới 50%.
Hệ thống các TCTD tiếp tục đối mặt với thách thức
kỳ hạn. Tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay và đầu
tư trung dài hạn của hệ thống TCTD tăng từ 31,8%
năm 2015 lên khoảng 35%.
5. Khả năng thu hút vốn ngoại của thị trường
chứng khoán chưa tương xứng với tiềm năng29
.
Thị trường chứng khoán ít nhận được phân bổ vốn
từ các quỹ đầu tư lớn trên toàn cầu do Việt Nam
chỉ được coi là thị trường chứng khoán cận biên,
chưa đáp ứng hoàn toàn các tiêu chí xếp hạng thị
trường chứng khoán mới nổi của MSCI30
, trong đó
có tiêu chí mức độ tự do trên thị trường ngoại hối.
Hơn thế nữa, mức độ tự do hóa tài khoản vốn của
Việt Nam thấp hơn các nước trong khu vực như
Indonesia, Philippines, Thái Lan, Malaysia, Trung
Quốc, Singapore và khả năng chuyển đổi thấp của
Đồng Việt Nam cũng ảnh hưởng đến việc thu hút
dòng vốn nước ngoài vào thị trường chứng khoán
và khả năng hội nhập tài chính khu vực ASEAN.
Ngoài ra, sức hấp dẫn của thị trường còn chưa cao
do: (1) Sản phẩm chứng khoán chưa đa dạng nên
phần nào ảnh hưởng đến việc thu hút vốn vào thị
trường chứng khoán. Đến nay vẫn chưa có những
sản phẩm phái sinh phổ biến như: cho vay chứng 29
Chỉ số định giá P/E toàn thị trường mới chỉ đạt 16,2 lần, thấp hơn P/E các thị trường khu vực (Malaysia:
18 lần, Thái Lan: 19,6 lần, Philippines: 20,8 lần). 30
MSCI (Morgan Stanley Capital International) xếp hạng các thị trường chứng khoán toàn cầu theo 4 nhóm:
thị trường phát triển, thị trường mới nổi, thị trường cân biên và thị trường đơn lập dựa trên bộ nguyên tắc
gồm 15 tiêu chí phân loại thị trường dựa trên 3 nhóm: sự phát triển kinh tế; quy mô và thanh khoản; khả năng
tiếp cận thị trường.
27
khoán, bán khống, quyền chọn mua, quyền chọn
bán chứng khoán, hợp đồng tương lai. (2) Thị
trường trái phiếu doanh nghiệp kém phát triển làm
hạn chế khả năng huy động vốn của doanh nghiệp,
đồng thời dẫn đến sự chậm ra đời của thị trường
mua bán nợ. Quy mô thị trường trái phiếu doanh
nghiệp chỉ xấp xỉ 4%GDP, thanh khoản rất thấp,
chưa có tổ chức định mức tín nhiệm. Việc chưa có
thị trường mua bán nợ dẫn đến khó khăn trong việc
chứng khoán hóa các khoản nợ xấu và hình thành
thị trường mua bán nợ xấu. (3) Tỷ lệ vốn Nhà nước
tại nhiều doanh nghiệp Nhà nước đã cổ phần hóa
vẫn trên 50%31
làm giảm mức độ hấp dẫn đối với
các nhà đầu tư lớn, chuyên nghiệp, là rào cản đối
với tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước. Số lượng
doanh nghiệp thuộc diện Nhà nước cần nắm giữ cổ
phần chi phối khi cổ phần hóa còn lớn, tỷ lệ cổ
phần chào bán ra công chúng trung bình dưới 30%.
II. THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
1. Thị trường tiền tệ
Thanh khoản của hệ thống ngân hàng được đảm
bảo, lãi suất liên ngân hàng giảm,32
tạo điều kiện
sớm hoàn thành kế hoạch phát hành TPCP . Thanh
khoản của hệ thống ngân hàng được đảm bảo nhờ:
(i) huy động tăng khá hơn năm trước và tăng cao
hơn tín dụng. Năm 2016, tăng trưởng huy động
ước đạt khoảng 19% cao hơn khoảng 1 điểm % so
31
Nhà nước nắm giữ 90% vốn điều lệ tại 15 tập đoàn, tổng công ty lớn; nắm giữ 65% vốn tại 82 doanh
nghiệp, 50% vốn tại 96 doanh nghiệp
32 Lãi suất qua đêm bình quân tháng 11 bình quân 1,24%, giảm khoảng 4% so với thời điểm đầu năm.
28
với tăng trưởng tín dụng33
, LDR toàn hệ thống xấp
xỉ 85%, giảm 0,7 điểm % so với cuối năm 2015.
(ii) cung tiền tăng cao, dự báo tăng hơn 3 điểm %
so với năm ngoái, đạt khoảng 19-20%. Năm 2016,
NHNN cung ứng tiền chủ yếu thông qua việc mua
ngoại tệ và mới hút ròng được khoảng hơn 60%
tổng lượng tiền cung ứng thông qua thị trường mở.
Hình 3.5: Hoạt động trên TT OMO
Đơn vị: tỷ đồng
Nguồn: HSC
Hình 3.6: Lãi suất VND trên thị trường LNH
Đơn vị: %
Nguồn: NHNN
Trước tình hình thanh khoản dồi dào và các yếu tố
thuận lợi từ kinh tế vĩ mô34
, từ cuối tháng 9, lãi
suất huy động điều chỉnh giảm 0,3-0,5% ở các kỳ
hạn ngắn, lãi suất cho vay cũng đã ghi nhận giảm ở
một số ngân hàng35
với mức lãi suất giảm từ 0,2-
0,5% ở các kỳ hạn. Đặc biệt, các NHTM NN lớn
đã giảm lãi suất cho vay ngắn hạn 0,5% - 1%/năm
đối với các lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích đầu tư
33
Năm 2015, tăng trưởng huy động đạt 16, 1% trong khi tín dụng đạt 12,03%. 34
Các yếu tố thuận lợi từ vĩ mô như: Lạm phát được kiểm soát trong mức kỳ vọng, tỷ giá tương đối ổn định
và yếu tố định hướng, cam kết của chính sách giảm lãi suất hỗ trợ doanh nghiệp của Chính phủ, phát hành
TPCP đã hoàn thành kế hoạch với lợi suất thấp, chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lợi suất TPCP ở mức cao 35
Như Vietcombank, HDBank, BIDV, VIB.
74.116
(34.840)
(127.976)
20.847
(35.467)
5.989
(31.000)
(27.000)
(35.999)
7.999
33.990
(149.342)
(200.000)
(150.000)
(100.000)
(50.000)
-
50.000
100.000
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T10
T11
Tổn
g
0
2
4
6
Lãi suất qua đêm Lãi suất 1 tháng
29
và khởi nghiệp, lãi suất đối với 5 vực ưu tiên về sát
mức 6%/năm.
Tuy nhiên, mặc dù thanh khoản trên thị trường 2
(TT2) khá dồi dào, lãi suất có tín hiệu giảm nhưng
mặt bằng lãi suất vẫn chưa được như kỳ vọng. Lãi
suất huy động và cho vay bình quân toàn thị trường
cuối năm giảm so với những tháng trước nhưng vẫn
tăng nhẹ so với đầu năm 201536
. Nguyên nhân: (i) Dư
thừa thanh khoản trên TT2 chỉ là trong ngắn hạn,
trong khi cơ cấu cho vay chủ yếu là trung, dài hạn37
;
(ii) Có sự phân hóa trong khả năng huy động vốn trên
TT2 giữa các TCTD. Một số TCTD yếu kém gặp khó
khăn trong việc vay vốn trên TT2 do thiếu tín nhiệm
và không đủ tài sản đảm bảo để thực hiện vay đối
ứng. Tỷ trọng vốn vay liên ngân hàng/tổng nguồn vốn
của các TCTD này rất thấp (dưới 3%). Lãi suất vay tái
chiết khấu (4,5%/năm) hoặc tái cấp vốn (6,5%/năm)
cũng cao hơn nhiều lãi suất trên thị trường liên ngân
hàng. Do đó, các ngân hàng này phải huy động trên
TT1 với lãi suất cao hơn các NHTM lớn từ 1,5 % đến
2%/năm dẫn đến tăng mặt bằng lãi suất bình quân
toàn thị trường. Tình trạng này phần nào ảnh hưởng
đến cơ chế truyền dẫn của chính sách tiền tệ.
2. Thị trường ngoại hối
Thị trường ngoại hối khá ổn định trong suốt cả
năm 2016, duy chỉ có biến động nhẹ vào cuối năm
do yếu tố mùa vụ và ảnh hưởng tâm lý của việc
USD tăng giá trên thị trường thế giới sau kết quả
36
Lãi suất huy động và cho vay bình quân toàn thị trường tại 30/9/2016 tăng nhẹ so với cuối năm 2015 lần
lượt là 0,4% và 0,1%. 37
Tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn vẫn ở mức cao (chiếm 55,6% tổng tín dụng) và tốc độ tăng trong 9
tháng (12,9%) cao hơn mức tăng trưởng tín dụng chung của toàn hệ thống (12,5%)
30
bầu Tổng thống Mỹ. Tỷ giá trung tâm tính đến cuối
tháng 11 tăng khoảng hơn 1% so với đầu năm. Tỷ
giá ngân hàng thương mại và thị trường phi chính
thức cũng tăng trở lại, phổ biến ở mức 22.700
VND/USD vào cuối tháng 11, tăng khoảng 0,22%
so với đầu năm.
Nguyên nhân khiến tỷ giá tăng vào thời điểm cuối
năm chủ yếu do: (i) Đồng đô la Mỹ liên tục lên giá
so với các đồng tiền chủ chốt, đặc biệt sau khi có
kết quả chính thức của bầu cử Tổng thống Mỹ38
;
(ii) nhu cầu ngoại tệ tăng trở lại theo yếu tố mùa vụ
nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán về cuối năm và
đón đầu khả năng FED tăng lãi suất vào tháng 12.
Cụ thể, cầu ngoại tệ đã tăng lên, thể hiện: (i) kim
ngạch nhập khẩu hàng hóa đã chấm dứt xu hướng
giảm so với năm trước và bắt đầu tăng trở lại kể từ
tháng 939
; (ii) nhu cầu mua ngoại tệ để trả nợ USD
trước hạn tăng lên do lo ngại tỷ giá có biến động
sau bầu cử Tổng thống Mỹ.
Tuy nhiên, nguồn cung ngoại tệ hiện đang khá dồi
dào do hỗ trợ tích cực từ cán cân thương mại thặng
dư40
, FDI tăng khá41
. Cán cân thanh toán tổng thể
(CCTTTT) dự báo có sự đảo chiều tích cực so với
cuối năm 2015. Cụ thể, từ mức thâm hụt hơn 6 tỷ
USD vào cuối năm 2015, CCTTTT năm 2016 ước
thặng dư ở mức khá cao, tương đương với năm
2014 do cán cân thương mại xuất siêu và khoản
38
Tính đến ngày 23/11, chỉ số Bloomberg Dollar Index đã tăng 4% so với ngày 8/11. 39
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa cả nước 11 tháng đầu năm đạt 156,6 tỷ USD, tăng 3,5% so với cùng kỳ
năm 2015. (GSO) 40
Cán cân thương mại hàng hóa 11 tháng đầu năm xuất siêu 2,84 tỷ USD. (GSO) 41
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 11 tháng năm nay ước tính đạt 14,3 tỷ USD, tăng 8,3% so với
cùng kỳ năm 2015. (GSO)
Hình 3.7 : Tỷ giá USD/VND
Nguồn: HSC
Nguồn:
UBGSTCQG
Nguồn: UBGSTCQG
22.050
22.300
22.550
22.800
23.0501
/201
6
2/2
01
6
3/2
01
6
4/2
01
6
5/2
01
6
6/2
01
6
7/2
01
6
8/2
01
6
9/2
01
6
10/2
016
11/2
016
Tỷ giá trần (3%, SBV) Tỷ giá NHTM Tỷ giá không chính thức
Hình 3.8: Cán cân thanh toán
tổng thể
Đơn vị: tỷ USD
Nguồn: NHNN
-10
-5
0
5
10
15
2010 2011 2012 2013 2014 2015 Ước
2016
Cán cân vãng lai
Cán cân vốn và tài chính
Cán cân thanh toán tổng thể
31
mục lỗi và sai sót giảm42
. Bên cạnh đó, niềm tin
vào VND và sự ổn định vĩ mô ngày càng được
nâng cao (phản ánh rõ qua chỉ số CDS giảm
khoảng 40% so với đầu năm), giúp cho khoản mục
Lỗi và sai sót trong CCTTTT giảm so với cùng kỳ
giúp CCTTTT thặng dư. Nhờ đó, NHNN đã bổ
sung được dự trữ ngoại hối lên mức cao kỷ lục 40
tỷ USD.
Mặc dù vậy, chính sách tỷ giá thời gian tới cần tính
đến một số yếu tố: (i) Fed chắc chắn sẽ tăng lãi suất
vào tháng 12; (ii) một số đồng tiền chủ chốt trong
giỏ tính tỷ giá giảm giá mạnh so với USD, đặc biệt
là đồng Nhân dân tệ , Euro43
; (iii) lạm phát có chiều
hướng tăng.
3. Thị trường vốn
3.1. Thị trường trái phiếu
Phát hành trái phiếu Chính phủ (TPCP) hoàn
thành kế hoạch huy động vốn cả năm do kinh tế vĩ
mô ổn định, thanh khoản hệ thống ngân hàng được
đảm bảo. Khối lượng huy động TPCP cả năm đạt
281 nghìn tỷ đồng, hoàn thành kế hoạch năm đã
điều chỉnh. Đáng chú ý nhất là kỳ hạn phát hành
bình quân tăng lên đáng kể so với năm 201544
. Tỷ
lệ trúng thầu bình quân đạt mức 81%. Lợi suất
giảm so với đầu năm45
. Lãi suất TPCP giảm đồng
loạt tại tất cả các kỳ hạn so với cuối năm 2015
(giảm từ 0,5% đến 1,4%/năm trên cả thị trường sơ
cấp và thứ cấp).
Như vậy, thị trường trái phiếu Chính phủ năm
2016 cho thấy nhiều diễn biến tích cực: Lợi suất
trái phiếu giảm tạo điều kiện giảm lãi suất dài hạn
42
Lỗi và sai sót giảm còn 1,9 tỷ USD tính đến hết quý II/2016 so với 7,1 tỷ USD cuối năm 2015. 43
Đồng Nhân dân tệ liên tục giảm giảm giá và đã lập đáy trong vòng 6 năm gần đây vào ngày 23/11 ở mức
6.92 CNY/USD, giảm mạnh 6,63% so với đầu năm. Riêng trong tháng 11, EUR đã giảm tới 5,56%. 44
Kỳ hạn phát hành năm 2016 là 8,7 năm cao hơn hẳn mức 6,1 năm của năm 2015 45
Lợi suất trái phiếu kỳ hạn 5 năm và 10 năm giảm lần lượt là 1,58 điểm % và 0,98 điểm % so với đầu năm
32
của nền kinh tế và nợ của Chính phủ; kỳ hạn phát
hành bình quân tăng góp phần kéo dài kỳ hạn danh
mục nợ của Chính phủ
3.2. Thị trường cổ phiếu
Thị trường cổ phiếu phản ánh niềm tin của nhà đầu
tư vào triển vọng phục hồi tăng trưởng cũng như
quyết tâm của Chính phủ trong hỗ trợ doanh
nghiệp và duy trì ổn định kinh tế vĩ mô. Chỉ số
VNIndex cuối năm 2016 vượt vùng đỉnh 650 điểm
kể từ năm 2009 đến nay. Tổng giá trị vốn hóa thị
trường cổ phiếu ước tăng từ 32,4% GDP năm 2015
lên khoảng 40% GDP trong năm 2016.
3.3. Dòng vốn đầu tư nước ngoài
Nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục đầu tư vào thị
trường chứng khoán do kinh tế vĩ mô ổn định, lãi
suất trong nước cao hơn thế giới. Tổng giá trị thị
trường danh mục nắm giữ của nhà đầu tư nước
ngoài cuối năm 2016 ước tăng 20,7% so với cuối
năm 2015, đạt 19,55 tỷ USD.
Dòng vốn nước ngoài có xu hướng tập trung vào
tài sản ít rủi ro là TPCP và trái phiếu Chính phủ
bảo lãnh (mua ròng xấp xỉ 540 triệu USD) và giảm
tỷ trọng tài sản rủi ro (bán ròng khoảng 240 triệu
USD cổ phiếu niêm yết). Xu hướng giao dịch này
phần nào phản ánh xu thế dòng tiền đầu tư quốc tế
tìm nơi trú ẩn tại các tài sản an toàn trong năm
2016. Ngoài ra, việc nâng tỷ lệ đầu tư TPCP so với
nguồn vốn ngắn hạn của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài46
đã có tác động tích cực đối với dòng vốn
nước ngoài.
46
Thông tư 06/2016/TT-NHNN của NHNN quy định nâng tỷ lệ đầu tư TPCP so với nguồn vốn ngắn hạn của
Chi nhánh NHNN từ 15% lên 35%.
Hình 3.9: Diễn biến chỉ số
VNIndex
Nguồn: UBGSTCQG
Nguồn: UBGSTCQG
500
550
600
650
700
01
/2016
02
/2016
03
/2016
04
/2016
05
/2016
06
/2016
07
/2016
08
/2016
09
/2016
10
/2016
11
/2016
Hình 3.12:Mua bán ròng
của khối ngoại trên thị trường
chứng khoán
Nguồn: UBGSTCQG
Nguồn: UBGSTCQG
1.286
3.389 2.169
(168)
3.966 3.730 3.276
2.431 2.601
(2.492)
(7.528)
Cổ phiếu Trái phiếu
33
Hộp 4: Phân tích tác động của kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán năm 2016 đạt mức tăng trưởng cao nhất trong
8 năm gần đây do nhiều yếu tố hỗ trợ: sự hồi phục của giá dầu và hàng hóa cơ
bản; niềm tin vào các chính sách, cam kết hỗ trợ của chính phủ đối với doanh
nghiệp; lãi suất giảm; kết quả kinh doanh các doanh nghiệp cải thiện. Các yếu
tố bất lợi như sự kiện Brexit, GDP quý 1 thấp chỉ gây sụt giảm ngắn hạn.
Hình H4.1: Các yếu tố vĩ mô tác động đến TTCK năm 2016
Việc tăng, giảm tốc độ tăng cung tiền M2 phần nào tác động đến việc
tăng hoặc giảm luồng tiền đổ vào kênh chứng khoán và gián tiếp tác động đến
biến động của chỉ số VN Index với độ trễ từ 3 đến 6 tháng. Năm 2016, việc
tăng cung tiền M2 trong điều kiện kinh tế vĩ mô ổn định, lãi suất thấp đã kích
thích luồng tiền đổ vào thị trường chứng khoán giúp thị trường chứng khoán
đạt được sự tăng trưởng cao.
Hình H4.2: Biến động của VN Index và M2 cuối quý so với năm trước
(yoy)
500
550
600
650
700
1/2016 2/2016 3/2016 4/2016 5/2016 6/2016 7/2016 8/2016 9/2016 10/2016 11/2016
Brexit
Giá dầu
thô tạo
đáy và
hồi
L/s liên ngân hàng
giảm
Kỳ vọng
tích cực
GDP
quý 1
thấp
L/s liên
ngân hàng
giảm FED
hoãn
tăng lãi
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
7%
8%
9%
10%
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%VN Index
M2
34
III. ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH
1. Hệ thống các TCTD
1.1. Tổng quan hệ thống TCTD
Cơ cấu tài sản chuyển dịch theo hướng tích cực: (i)
Tỷ trọng tín dụng trong tổng tài sản tăng nhẹ từ
56,6% cuối 2015 lên 58,0%; (ii) Tỷ trọng tài sản
trên thị trường liên ngân hàng giảm từ 15% xuống
13,2%; (iii) Tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính
tăng nhẹ từ 17,1% lên 18,4%.
Hình 3.11: Cơ cấu tài sản (2012-2016)
Nguồn: UBGSTCQG
Cơ cấu nguồn vốn tiếp tục thay đổi theo hướng
tăng tỷ trọng vốn huy động từ dân cư và giảm phụ
thuộc vào vốn liên ngân hàng: (i) Tỷ trọng tiền gửi
khách hàng và phát hành giấy tờ có giá tăng từ
73,7% lên 76,0%; (ii) tỷ trọng huy động vốn trên
thị trường liên ngân hàng giảm từ 11,1% xuống
10,2%; (iii) Tỷ trọng vốn chủ sở hữu giảm nhẹ từ
6,9% xuống 6,6%.
Hình 3.12: Cơ cấu nguồn vốn (2012-2016)
Nguồn: UBGSTCQG
13,5% 15,0% 17,7% 16,7% 18,4%
17,3% 17,0% 16,1% 15,0% 13,2%
54,2% 53,3% 53,8% 56,6% 58,0%
2012 2013 2014 2015 Ước 2016
Tài sản có khác Dư nợ cho vay (ròng)
Tài sản liên ngân hàng (ròng) Chứng khoán kinh doanh và đầu tư (ròng)
Tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt
16,9% 15,1% 13,8% 11,1% 10,2%
64,3% 68,3% 71,4% 73,7% 76,0%
2012 2013 2014 2015 Ước 2016 Tài sản nợ khác Vốn CSH
Tiền gửi khách hàng và phát hành GTCG Nợ liên ngân hàng
Các khoản nợ CP và NHNN
35
Thị phần huy động và cho vay của các nhóm
TCTD duy trì tương đối ổn định; nhóm NHTM NN
và CP vẫn chiếm thị phần lớn nhất. Thị phần huy
động của nhóm NHTM CP tăng từ 39,7% lên
42,9%, trong khi nhóm NHTM NN giảm từ 53,2%
xuống 49,1%. Thị phần cho vay của nhóm NHTM
CP ở mức 40,1%, nhóm NHTM NN là 52,9%.
Hình 3.13: Thị phần huy động Hình 3.14: Thị phần cho vay
Nguồn: UBGSTCQG
1.2. Đánh giá hoạt động hệ thống các TCTD
1.2.1 Tín dụng và chất lượng tín dụng
Tín dụng tăng trưởng khá, hỗ trợ mục tiêu tăng
trưởng. Tín dụng47
trong năm 2016 ước tăng 18%.
Tính riêng 9 tháng đầu năm tăng 12,5% so với cuối
năm 2015 (cùng kỳ năm 2015 tăng 11,7%). Trong
đó: dư nợ cho vay tăng 13,5% (cùng kỳ năm 2015
tăng 10,0%), trái phiếu doanh nghiệp giảm 1,8%
(cùng kỳ năm 2015 tăng 32,7%).
Về cơ cấu, tín dụng cho công nghiệp và các hoạt
động dịch vụ khác vẫn chiếm tỷ trọng lớn, tạo điều
kiện để tăng trưởng của khu vực công nghiệp chế
biến, chế tạo và dịch vụ liên tục cải thiện. Tín dụng
tiêu dùng cũng tăng mạnh, góp phần duy trì tổng
47
Tổng tín dụng bao gồm: Cho vay TCKT, cá nhân + TPDN
Hình 3.15: Tăng trưởng tín
dụng theo tháng (2015-2016)
Nguồn: UBGSTCQG
18%
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T10
T11
T12
2015 2016
Bảng 3.3: Cơ cấu tín dụng
theo loại tiền và kỳ hạn
2015
Ước
2016
Theo loại tiền
VND 90,4% 91,0%
Ngoại tệ 9,6% 9,0%
Theo kỳ hạn
Ngắn hạn 44,6% 44,4%
Trung và
dài hạn 55,4% 55,6%
Nguồn: UBGSTCQG
0,3% 7,7%
42,9%
49,1%
Cty TC&CTTC, NH
HTXNHLD&NHNNg
NHTM CP
NHTM NN
2,1% 4,9%
40,1
%
52,9
%
36
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ so với
GDP. Tín dụng tiêu dùng ước tăng 39% so với
cuối năm 2015, chiếm 11,4% tổng tín dụng (năm
2015 là 9,8%). Trong đó, gần 50% tín dụng tiêu
dùng tập trung vào cho vay sửa chữa nhà, mua nhà
để ở mà nguồn trả nợ bằng tiền lương của khách
hàng vay.
Tín dụng đầu tư và kinh doanh bất động sản tăng
chậm lại. Năm 2016, tín dụng BĐS48
ước tăng
12,5% so với cuối năm 2015, thấp hơn nhiều so với
năm 2015 (28,3%). Tín dụng đầu tư và kinh doanh
BĐS tập trung chủ yếu vào nhu cầu xây dựng, sửa
chữa và mua nhà để ở, nhà để ở kết hợp với cho
thuê (34,3%); xây dựng khu đô thị (19%); đầu tư
kinh doanh BĐS khác (nhà hàng, khách sạn để bán,
cho thuê) 21,8%. Tuy nhiên, tín dụng tiêu dùng
tăng mạnh, trong đó gần 50% tập trung vào lĩnh
vực BĐS cho thấy hình thái tín dụng BĐS có sự
chuyển dịch và cần được theo dõi, đánh giá.
Hình 3.16: Cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế (2012-2016)
Nguồn: NHNN
48
Tín dụng đầu tư và kinh doanh BĐS chỉ chiếm 8,4% tổng tín dụng, giảm nhẹ so với tỷ trọng này năm 2015
(8,8%)
10% 11% 10% 10% 10%
29% 28% 26% 23% 23%
9% 10% 10% 10% 9%
20% 19% 19% 18% 17%
28% 28% 33% 36% 37%
2012 2013 2014 2015 Ước 2016
Các hoạt động dịch vụ khác
Vận tải và viễn thông
Thương mại
Xây dựng
Công nghiệp
Nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản
37
Hộp 5: Xu hướng tiêu dùng và tín dụng tiêu dùng
Trong 10 năm qua, xu hướng tiêu dùng thị trường Việt Nam thay đổi rõ rệt,
người dân sẵn sàng chi tiêu trước cho các nhu cầu đời sống thay vì tiết kiệm
trước, chi tiêu sau; chuyển từ tiền mặt sang thẻ tín dụng trong thanh toán và sử
dụng các kênh bán lẻ trực tuyến thay vì chuỗi cửa hàng bán lẻ như trước kia.
Xu hướng trên tác động lớn đến tín dụng tiêu dùng của hệ thống TCTD. Cụ
thể, theo thống kê của NHNN, tốc độ tăng trưởng tín dụng tiêu dùng bình quân là
20%/năm từ năm 2010 tới nay. Thị phần tín dụng tiêu dùng tập trung chủ yếu ở
nhóm NHTM (chiếm 90,7%), nhóm CTTC chỉ chiếm 9,3%. Sự chênh lệch lớn về
thị phần của hai nhóm là do danh mục cho vay của các NHTM chủ yếu là các mặt
hàng có giá trị cao như cho vay mua nhà, mua ô tô trong khi nhóm CTTC hướng
đến các khoản vay giá trị thấp hơn.
Trong tương lai, đầu tư tài chính cho tiêu dùng sẽ tiếp tục phát triển mạnh và
có sự dịch chuyển từ tín dụng doanh nghiệp sang tín dụng tiêu dùng, đặc biệt
trong bối cảnh hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn gặp
nhiều khó khăn. Nhiều TCTD xác định chiến lược phát triển trong thời gian tới
mở rộng tín dụng tiêu dùng (NHTM CP Hàng Hải, Việt Nam Thịnh vượng, Kỹ
Thương…) và thành lập các công ty tài chính để chuyên môn hóa tín dụng tiêu
dùng. Hiện tại hệ thống có 14 công ty tài chính và 12 công ty cho thuê tài chính,
thị phần tài sản và dư nợ rất thấp, lần lượt là 1,3% và 0,3%. Tín dụng tiêu dùng
cuối năm 2016 ước tính khoảng 605 nghìn tỷ đồng, tăng 39% so với đầu năm,
chiếm 11,4% tổng tín dụng. Nếu so sánh với GDP thì tỷ lệ tín dụng tiêu
dùng/GDP của Việt Nam là khoảng 9,8%, tăng mạnh so với 2010 (2,3%), nhưng
vẫn thấp hơn các nước như Mỹ (23%), Đức (10,5%), Anh (16%), Malaysia
(14%).
54,3%
9,4%
22,0%
4,7%
9,6% Nhóm NHTM 4,7%
19,6%
28,0%
42,5%
5,2%
Nhóm CTTC Sửa chữa nhà và
mua nhà để ở
Mua phương tiện đi
lại
Mua đồ dùng, trang
thiết bị gia đình
Chi phí cho hoạt
động văn hóa, thể
thao, du lịch
38
Chất lượng tín dụng theo báo cáo cải thiện nhẹ. Tỷ
lệ nợ xấu bình quân toàn hệ thống theo báo cáo của
các TCTD giảm nhẹ từ 2,9% (năm 2015) xuống
2,8%.
Trong 2016, hệ thống TCTD đã xử lý khoảng 95
nghìn tỷ đồng nợ xấu, trong đó: qua thu hồi nợ, bán
tài sản bảo đảm chiếm khoảng 52,6% tổng giá trị
nợ xấu được xử lý, bằng nguồn dự phòng rủi ro
chiếm 26,6%, bán cho VAMC chiếm 21%.
Nợ xấu chờ xử lý (nợ bán cho VAMC) và nợ xấu
tiềm ẩn trong tái cơ cấu lớn. Tổng số nợ bán cho
VAMC chưa xử lý được là 224 nghìn tỷ đồng
(chiếm 85% nợ xấu bán cho VAMC, và chiếm
khoảng 4,3% tổng tín dụng).
Số DPRRTD của hệ thống ước tăng khoảng 11,9%
so với cuối năm 2015 (năm 2015 tăng 5,4%).
DPRR cụ thể tăng 24,9%, cao hơn so với cùng kỳ
2015 (11,9%). Tỷ lệ DPRR cụ thể/nợ xấu báo cáo
là 57,2%.
Lãi dự thu tăng khoảng 19% so với cuối năm 2015.
Tỷ lệ lãi dự thu/dư nợ là 2,9% (năm 2015 là 2,8%,
năm 2012 là 2,4%).
1.2.2.Thanh khoản
Nguồn vốn huy động (gồm tiền gửi khách hàng và
phát hành GTCG) tăng mạnh hơn cùng kỳ năm
2015. Ước tính đến cuối năm 2016, nguồn vốn huy
động từ TCKT và dân cư tăng 19% so với cuối
năm 2015 (năm 2015 tăng 16,1%).
Huy động theo VND tăng cao; huy động ngoại tệ
giảm mạnh. Huy động bằng VND ước tăng 23% và
Hình 3.17: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
báo cáo (2012-2016)
Nguồn: UBGSTCQG
4,2% 3,6% 3,7% 2,9% 2,8%
0,00%
0,50%
1,00%
1,50%
2,00%
2,50%
3,00%
3,50%
4,00%
4,50%
0
20.000
40.000
60.000
80.000
100.000
120.000
140.000
160.000
180.000
200.000
2012 2013 2014 2015 Ước
2016
Giá trị nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu
Hình 3.18: Dự phòng rủi ro tín
dụng (2012-2016)
Nguồn: UBGSTCQG
54% 62% 58% 66% 57%
0,0%
10,0%
20,0%
30,0%
40,0%
50,0%
60,0%
70,0%
-
20.000
40.000
60.000
80.000
100.000
120.000
2012 2013 2014 2015 Ước
2016
Dự phòng rủi ro tín dụng
Tỷ lệ dự phòng RRTD/nợ xấu
Hình 3.19 : Tốc độ tăng trưởng
tín dụng và tiền gửi năm 2016
Nguồn: UBGSTCQG
14,1%
12,5%
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T1
0
T1
1
T1
2
Huy động vốn
Tín dụng
39
chiếm tỷ trọng 89,5% tổng vốn huy động (năm
2015 tăng 16,3% và chiếm 87,1%). Huy động
ngoại tệ ước giảm khoảng 7,0% so với cuối năm
2015 (năm 2015 tăng 14,3%) và chiếm khoảng
10,5% tổng vốn huy động. Huy động ngoại tệ giảm
do lãi suất huy động tối đa duy trì ở mức 0%, tỷ giá
USD/VND ổn định, tâm lý găm giữ ngoại tệ giảm.
Huy động vốn có kỳ hạn tăng 17%, chiếm 81%
tổng huy động (năm 2015 chiếm 78,9%), huy động
không kỳ hạn chiếm 19% tổng huy động (năm
2015 chiếm 21,1%).
Thanh khoản của hệ thống TCTD tương đối ổn
định và dưới ngưỡng quy định của NHNN. Tỷ lệ
tín dụng/huy động (LDR) bình quân của hệ thống
là khoảng 85% (năm 2015 là 85,7%). Tỷ lệ LDR
bằng VND là 85,9%, bằng ngoại tệ là 72,1%.
Tuy nhiên, vẫn tiểm ẩn rủi ro chênh lệch kỳ hạn
giữa nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn: tỷ lệ sử
dụng vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn tăng
từ 31,8% (năm 2015) lên 35%. Tỷ lệ này tại một số
TCTD cao sát mức trần quy định 50% tại Thông tư
06 của NHNN.
1.2.3. Khả năng sinh lời
Hiệu quả sinh lời của hệ thống TCTD năm 2016
cao hơn so với năm 2015. Thu nhập lãi thuần tăng
9% so với 2015, chiếm 79,0% trong tổng thu nhập
thuần từ HĐKD. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên – NIM
cả năm 2016 tăng nhẹ từ 2,7% (năm 2015) lên
2,8%.
Bảng 3.4: Cơ cấu huy động theo
loại tiền và kỳ hạn
2015
Ước
2016
Theo loại tiền
VND 87,1% 89,5%
Ngoại tệ 12,9% 10,5%
Theo kỳ hạn
Không kỳ hạn 21,1% 19,0%
Có kỳ hạn 78,9% 81,0%
Nguồn: UBGSTCQG
Hình 3.20: Tỷ lệ LDR toàn hệ
thống TCTD (2012-2016)
Nguồn: UBGSTCQG
60%
80%
100%
12/1
1
06/1
2
12/1
2
06/1
3
12/1
3
06/1
4
12/1
4
06/1
5
12/1
5
06/1
6
12/1
6
LDR LDR VND
LDR ngoại tệ
Hình 3.21: Tỷ lệ thu nhập lãi
cận biên
Nguồn: UBGSTCTG
3,2%
2,8% 2,7% 2,7%
2,8%
2012 2013 2014 2015 Ước
2016
40
Thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ tăng 18,5%,
hoạt động kinh doanh ngoại hối tăng 44,0%, hoạt
động góp vốn mua cổ phần tăng 51,7%, hoạt động
khác tăng 19,9% so với cùng kỳ năm 2015.
Lợi nhuận trước trích lập DPRRTD năm 2016 ước
tính tăng 10% so với 2015. Chi phí DPRRTD chỉ
tăng nhẹ 3,2% so với năm 2015, tỷ lệ chi phí
DPRRTD/lợi nhuận trước trích lập giảm từ 62,5%
(năm 20155) xuống 58,5%.
Lợi nhuận sau thuế ước tăng 26,8% so với năm
2015. ROA và ROE ước tính lần lượt là 0,54% và
7,87% (năm 2015 là 0,46% và 6,42%).
Hình 3.23: Cơ cấu lợi nhuận trước trích lập DPRRTD
Đơn vị: nghìn tỷ đồng
Nguồn: UBGSTCTG
1.2.4. Mức đủ vốn
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) của toàn hệ
thống ước tính 2016 là 11,3% (năm 2015 là
11,6%). Tỷ lệ vốn cấp 1/tổng tài sản ”có” rủi ro
điều chỉnh là 8,6%. Toàn hệ thống có 4/92 NHTM
có tỷ lệ CAR dưới 9%. Có 10/118 TCTD âm vốn
tự có. Nếu loại trừ các TCTD bị âm vốn tự có thì
CAR của toàn hệ thống là 12,6%.
20 29 22 31 39
54 52 65 69 70
62,7%
56,5%
67,1%
62,5%
58,5%
46,0%
51,0%
56,0%
61,0%
66,0%
-
30
60
90
120
150
180
2012 2013 2014 2015 Ước 2016
Chi phí DPRRTD
Chi phí thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế
Chi phí DPRRTD/Lợi
nhuận trước trích lập
DPRRTD
Hình 3.22: Hiệu quả sinh lời
của hệ thống TCTD
Nguồn: UBGSTCTG
0,4% 0,6% 0,4% 0,5% 0,5%
4,7%
6,4%
4,6%
6,4%
7,9%
2012 2013 2014 2015 Ước
2016
ROA ROE
Hình 3.24: Tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu
Nguồn: UBGSTCTG
13,7%
11,6% 11,3%
12,7%
9,0% 8,6%
2012 2013 2014 2015 Ước
2016 Tỷ lệ an toàn vốn
Vốn cấp 1/Tổng tài sản có
rủi ro điều chỉnh
41
2. Đánh giá hoạt động của hệ thống công ty
chứng khoán
Năm 2016, hoạt động của hệ thống công ty chứng
khoán (CTCK) lành mạnh hơn, kết quả tái cấu
trúc đã loại bỏ các công ty yếu kém. Đến cuối năm
2016 còn 76 CTCK đang hoạt động bình thường.
Năm 2016 đã chấm dứt hoạt động 5 CTCK và hợp
nhất 2 CTCK. Tình hình tài chính của các CTCK
lớn an toàn, tiếp tục phát triển, còn các CTCK nhỏ
bị thu hẹp dần thị phần và tiếp tục bị đào thải49
.
Hệ thống CTCK duy trì tình hình tài chính an toàn,
tổng tài sản đạt 76.100 tỷ đồng, tăng 10% so với
cuối năm 2015, tỷ lệ vốn khả dụng bình quân cao
hơn chuẩn an toàn50
, cơ cấu tài sản lành mạnh.
Chất lượng tài sản toàn hệ thống CTCK an toàn.
Nợ quá hạn giảm 16%, dự phòng đầu tư tài chính
giảm 25%.
49
Tổng thị phần môi giới của top 10 CTCK trên HSX tăng lên 69,3% từ 65,3% cuối năm 2015. Thị phần môi
giới của top 10 trên HNX tăng lên 61,9% từ 59,9%. 50
Tỷ lệ vốn khả dụng bình quân toàn hệ thống đạt 378%, chỉ có 01 CTCK có tỷ lệ vốn khả dụng dưới 180%
chiếm 0,1% tổng tài sản hệ thống
Bảng 3.5: Cơ cấu tài sản các
công ty chứng khoán
Chỉ tiêu 2015 Ước
2016
Tiền và tương
đương tiền 15,9% 10,0%
Các khoản cho vay
và phải thu 41,6% 44,7%
Đầu tư tài chính 35,4% 37,1%
Tài sản Ngắn hạn 93,1% 93,6%
Tài sản Dài hạn 6,9% 6,4%
Tổng Tài sản (nghìn tỷ đồng)
69,0 76,1
Nguồn: UBGSTCTG
Hộp 6: Áp dụng tiêu chuẩn an toàn vốn theo Basel 2
Kết quả áp dụng tiêu chuẩn an toàn vốn theo Basel 2 tại 10 TCTD thí điểm cho thấy
hệ số CAR giảm mạnh so với số báo cáo hiện tại, chủ yếu do tài sản có quy đổi rủi ro
tăng.
Đối với 04 NHTM NN, CAR theo báo cáo hiện tại đã gần tiệm cận mức 9%, áp
dụng Basel 2 thì CAR giảm xuống dưới 8%. Nếu trong thời gian tới nhóm NHTM NN
không tăng được vốn, trong khi phải đảm bảo CAR tối thiểu thì sẽ tác động mạnh tới
kế hoạch tăng trưởng tín dụng của nhóm cũng như tăng trưởng tín dụng toàn ngành,
từ đó tác động đến tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2016-2020 do đây là nhóm có vai trò
quan trọng và mức độ ảnh hưởng lớn đến toàn hệ thống TCTD.
42
Dư nợ cho vay ký quỹ của hệ thống CTCK tăng
nhưng trong mức kiểm soát và phù hợp với tốc độ
tăng trưởng của thị trường. Tổng dư nợ cho vay ký
quỹ của hệ thống CTCK cuối năm 2016 đạt 25.600
tỷ đồng, tăng 19% so với cuối năm 2015. Phần lớn
các cổ phiếu có dư nợ margin lớn nhất đều là các
cổ phiếu blue-chip, có thanh khoản cao và kết quả
kinh doanh tích cực.
3. Đánh giá hoạt động các công ty bảo hiểm
Các công ty bảo hiểm có tình hình tài chính an
toàn, tổng tài sản, doanh thu phí bảo hiểm tiếp tục
tăng trưởng khả quan. Cuối năm 2016, tổng tài sản
của toàn hệ thống các công ty bảo hiểm đạt 234
nghìn tỷ đồng, tăng 16% so với cuối năm 2015.
Chất lượng tài sản an toàn với tỷ lệ đầu tư vào
TPCP và tiền gửi trên tổng đầu tư trên 70%, tỷ lệ
các khoản phải thu quá hạn thấp. Hầu hết công ty
bảo hiểm có tỷ lệ biên khả năng thanh toán cao hơn
chuẩn an toàn. Tổng doanh thu phí bảo hiểm cả
năm 2016 ước đạt 85 nghìn tỷ đồng, tăng 21% so
với năm 2015.
Các công ty bảo hiểm đẩy mạnh đầu tư vào TPCP
kỳ hạn từ 10 năm đến 30 năm. Giá trị đầu tư TPCP
tăng 22% so với cuối 2015 và đạt xấp xỉ 100 nghìn
tỷ đồng.
Hình 3.25: Tỷ lệ vốn khả dụng bình
quân hệ thống CTCK
Nguồn: UBGSTCQG
Nguồn: UBGSTCQG
Nguồn: UBGSTCQG
300%
340%
380%
420%
Hình 3.26: Tăng trưởng doanh
thu phí bảo hiểm
Đơn vị: %
Nguồn: UBGSTCQG
26 22
29 26
15 17 22
21
7 12 14 15
2013 2014 2015 Ước
2016 Bảo hiểm nhân thọ
Toàn thị trường
Bảo hiểm Phi nhân thọ
43
PHẦN IV. KHU VỰC PHI TÀI CHÍNH NĂM 2016
I. KHU VỰC DOANH NGHIỆP
1. Quy mô của khu vực doanh nghiệp
Quy mô của khu vực doanh nghiệp gia tăng nhờ
môi trường kinh doanh cải thiện. Doanh nghiệp
đăng ký thành lập mới51
năm 2016 ước tăng 18%
so với cùng kỳ và tăng khoảng 46% về số vốn đăng
ký (số vốn đăng ký bình quân tăng 23,5%); trong
đó, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và thuộc
ngành chế biến, chế tạo tăng mạnh52
.
Tuy nhiên, doanh thu và tổng nguồn vốn bình quân
của doanh nghiệp cũng giảm đáng kể so với cùng
kỳ năm trước. Tăng trưởng doanh thu, tổng tài sản,
vốn chủ sở hữu bình quân năm 2016 ước lần lượt là
-0,87%; 14,37% và -4,52% thấp hơn mức tăng
12,92%; 25,97% và 33,41% của cùng kỳ năm
2015. Trong đó, ngành khai khoáng là ngành có
quy mô giảm mạnh nhất với doanh thu bình quân
ngành ước giảm 42,17% so với cùng kỳ năm 2015.
Ngược lại, doanh thu bình quân của các doanh
nghiệp nghành bán buôn bán lẻ và hoạt động kinh
doanh bất động sản ước tăng tương ứng 21,09% và
49,68% so với cùng kỳ (cùng kỳ năm 2015 tăng
46,87% và 53,14%).
Nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ còn nhiều khó
khăn, tăng trưởng quy mô ở mức thấp. Số doanh
nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt
51
Theo báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội 11 tháng đầu năm 2016, Tổng cục Thống kê. 52
Kinh doanh bất động sản tăng 99,1% về số doanh nghiệp và tăng 242,5% về vốn đăng ký, công nghiệp chế
biến, chế tạo tăng 23,1% và tăng 110,7% tương ứng.
Hình 4.1: DN mới thành lập và
phá sản 10 tháng năm 2013-2016
Đơn vị: số DN
64.187 60.023
77.542
91.765
8108 7.782 7.581 9.295
10T/13 10T/14 10T/15 10T/16
Số DN thành lập mới
Số DN giải thể, chấm dứt hoạt động
Hình 4.1: DN mới thành năm
2013-2016
Đơn vị: số DN
Nguồn: TCTK
76.955 74.842
94.754 101.633
8.108 7.782 9.467 10.468
0
30.000
60.000
90.000
120.000
2013 2014 2015 2016
Số DN thành lập mới Số DN giải thể, chấm dứt hoạt động
Hình 4.2 : Tăng trưởng doanh
thu, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu
bình quân
Nguồn: Stoxplus và tính toán của
UBGSTCQG
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
Tăng/giảmdoanh thu bình quân
Tăng/giảm TS bình quân
Tăng/giảm VCSH bình quân
44
động sản xuất, kinh doanh năm 2016 vẫn ở mức
cao53
(10.468 doanh nghiệp, tăng 23,6% so với
cùng kỳ năm trước). Tăng trưởng doanh thu bình
quân, tổng tài sản bình quân, vốn chủ sở hữu bình
quân của các DN vừa và nhỏ ước tăng chậm, tương
ứng ở mức 1,37%; -0,04% và -9,8% (cùng kỳ năm
2015 lần lượt là 15,79%; 3,36% và 4,93%).
2. Hiệu quả của khu vực doanh nghiệp
Tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp phi tài chính
giảm nhẹ so với cùng kỳ năm 2015; nhóm doanh
nghiệp thuộc ngành khai khoáng và nông, lâm,
thủy sản có hiệu quả kinh doanh suy giảm mạnh
nhất. ROA, ROE của doanh nghiệp phi tài chính
năm 2016 lần lượt ở mức 3,64% và 8,72% giảm so
với mức tương ứng 4,36% và 10,18% của cùng kì
năm 2015. Khai khoáng và nông lâm thủy sản là
những ngành có hiệu quả sinh lời giảm mạnh nhất:
ROA, ROE của khu vực nông, lâm thủy sản lần
lượt là 0,88% và 2,54% (cùng kỳ năm 2015 là
4,46% và 10,21%); của ngành khai khoáng chỉ ở
mức 2,24% và 5% (cùng kỳ năm trước là 4,13% và
11,09%). Tuy nhiên, tỷ suất sinh lời của các ngành
bán buôn bán lẻ, xây dựng và kinh doanh bất động
sản vẫn tiếp tục xu hướng tăng.
Mặc dù thu hẹp về quy mô nhưng nhóm SMEs vẫn
đảm bảo tốt hiệu quả sinh lời kể từ năm 2015.
Trong năm 2016, ROA, ROE của nhóm SMEs đạt
3,67% và 6,32% (năm 2015 ở mức 3,18% và
5,14%), tiếp tục xu hướng tăng kể từ năm 2014.
Hình 4.4: ROA, ROE của khu vực
doanh nghiệp phi tài chính
Nguồn: Tính toán của UBGSTCQG
2%
5%
8%
11%
14%
17%
200
8
200
9
201
0
201
1
201
2
201
3
201
4
201
5
Ướ
c 2
01
6
ROA ROE
Hình 4.5: ROA, ROE của nhóm
SMEs
Nguồn: Stoxplus & Tính toán của
UBGSTCQG
-6%
0%
6%
12%
18%
200
8
200
9
201
0
201
1
201
2
201
3
201
4
201
5
Ướ
c 2
01
6
ROA ROE
Hình 4.3: Tăng trưởng doanh thu,
tổng tài sản, vốn chủ sở hữu bình
quân khu vực SMEs
Nguồn: Stoxplus và tính toán của
UBGSTCQG
-25%
-15%
-5%
5%
15%
25%
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
(ước)
Tăng trưởng VCSH bình quân Chỉ tiêu tăng trưởng TS bình quân Tăng trưởng doanh thu bình quân
45
3. Cơ cấu vốn, tài sản và khả năng thanh toán
Doanh nghiệp tăng nhẹ đòn bẩy tài chính. Năm
2016, tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu của khu vực doanh
nghiệp phi tài chính ước khoảng 1,4 lần, cao hơn
mức 1,33 lần của cùng kỳ năm 2015. Trong đó
ngành có tỷ lệ đòn bẩy tăng mạnh nhất là ngành
hoạt động kinh doanh bất động sản (tăng 0,6 lần).
Tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu của nhóm SMEs luôn ở
mức thấp nhất trong toàn khu vực. Trong năm
2016, tỷ lệ đòn bẩy của nhóm SMEs khoảng 0,72
lần tăng so với năm 2015; thấp hơn nhiều so với
bình quân của khu vực doanh nghiệp phi tài chính
và là mức thấp nhất trong các nhóm ngành. Nhóm
SMEs có tỷ lệ đòn bẩy tài chính thấp một phần do
việc tiếp cận vốn của nhóm này còn nhiều hạn chế.
Cơ cấu tổng tài sản chuyển hướng tích cực, giảm tỷ
trọng hàng tồn kho, đầu tư tài chính. Cơ cấu tài sản
của khu vực phi tài chính trong năm 2016 có sự
thay đổi đáng kể đối với một số khoản mục so với
cùng kỳ năm 2015. Trong đó, cơ cấu hàng tồn kho,
ước ở mức 16,46% giảm 1,18 điểm % so với cùng
kỳ năm 2015. Sau thời gian dài trong tình trạng nợ
tồn đọng kéo dài, lượng hàng tồn kho lớn, cơ cấu
hàng tồn kho của khu vực phi tài chính ngày càng
được điều chỉnh hợp lý khiến cho hoạt động sản
xuất của khu vực đi vào ổn định hơn.
Nhìn chung, khu vực doanh nghiệp duy trì tốt khả
năng thanh toán, tuy nhiên khả năng trả lãi vay
giảm nhẹ so với cùng kỳ năm 2015. Trong năm
2016, tỷ số thanh toán hiện thời và tỷ số thanh toán
Hình 4.6: Tỷ số nợ/vốn chủ sở hữu
Nguồn: Stoxplus & Tính toán của
UBGSTCQG
0,5
1,0
1,5
2,0
200
8
200
9
201
0
201
1
201
2
201
3
201
4
201
5
Ướ
c 2
01
6
Toàn ngành SMEs
0
5
10
15
20
25
9T/08
9T/09
9T/10
9T/11
9T/12
9T/13
9T/14
9T/15
9T/16
SMEs
Khai khoáng
Nông, lâm, thủy sản
Hình 4.7: Cơ cấu tổng tài sản
Nguồn: UBGSTCQG
0%
40%
80%
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Ước
2016 Tiền và các khoản tương đương tiền/TTS
Các khoản phải thu ngắn hạn và dài
hạn/TTS Hàng tồn kho/TTS
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và
dài hạn/TTS Tài sản khác/TTS
46
nhanh của khu vực doanh nghiệp phi tài chính lần
lượt khoảng 1,43 lần và 0,98 lần tương đương với
mức cùng kỳ 2014 và 2015. Tuy nhiên, khả năng
thanh toán lãi vay trong năm 2016 của khu vực
giảm khá mạnh, ở mức khoảng 5,25 lần, giảm 1,36
lần so với cùng kỳ năm 2015.
Nông, lâm thủy sản là ngành có khả năng trả lãi
giảm mạnh nhất. Năm 2016, khả năng trả lãi vay
của ngành nông, lâm thủy sản chỉ đạt khoảng
1,76 lần, giảm 3,63 lần so với cùng kỳ năm 2015,
ở mức thấp nhất kể từ năm 2008. Nguyên nhân
do tình hình xâm ngập mặn kéo dài dẫn đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực này gặp nhiều khó khăn.
Khả năng thanh toán của khu vực SMEs duy trì ở
mức khá. Khả năng thanh toán ngắn hạn và khả
năng thanh toán nhanh lần lượt khoảng 1,96 lần và
1,46 lần lượt giảm nhẹ 0,1 và 0,08 lần so với cùng
kỳ năm 2015. Tuy nhiên, đây là khu vực có khả
năng thanh toán nhanh khá cao, luôn ở mức trên 1
lần. Bên cạnh đó, khả năng thanh toán lãi vay của
nhóm SMEs đạt khoảng 6,97 lần tương đương với
cùng kỳ năm 2015.
Hình 4.8: Khả năng thanh toán
của doanh nghiệp
Nguồn: Stoxplus & Tính toán của
UBGSTCQG
0
2
4
6
8
10
0
0,4
0,8
1,2
1,6
220
08
20
09
20
10
20
11
20
12
20
13
20
14
20
15
Ướ
c 2
01
6
Tỷ số thanh toán hiện thời
Tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số khả năng trả lãi
Hình 4.9: Khả năng thanh toán lãi vay
Nguồn: Stoxplus và tính toán của
UBGSTCQG
0
5
10
15
20
25
200
8
200
9
201
0
201
1
201
2
201
3
201
4
201
5
Ướ
c 2
01
6
SMEs
Khai khoáng
Nông, lâm, thủy sản
47
II. THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
1. Biến động giao dịch, giá và cung cầu thị
trường
Giá BĐS năm 2016 vẫn có xu hướng tăng nhẹ, tồn
kho BĐS tiếp tục giảm do lượng cung gia nhập thị
trường đa số là các dự án cũ tiếp tục mở bán để điều
chỉnh giá hoặc chính sách bán hàng. Cụ thể, giá BĐS
thị trường sơ cấp đã tăng khoảng 5-7% so với đầu
năm, giá bán tại thị trường thứ cấp cũng tăng khoảng
10-15%54.
Giao dịch thị trường BĐS nửa cuối năm 2016 phục
hồi nhẹ sau nửa đầu năm chững lại. Nổi bật nhất là
phân khúc căn hộ khi tỷ lệ hấp thụ BĐS của thị
trường lên đến gần 80%55
. Đây là tỷ lệ hấp thụ cao
nhất của thị trường trong vòng 4 năm trở lại đây.
Riêng trong quý 3, có tổng cộng khoảng 5.273 căn
được bán ra, tăng 52% so với quý trước.
Thị trường bất động sản năm 2017 có nhiều động lực
để tăng trưởng, song vẫn tiềm ẩn rủi ro. Cụ thể, đối
với phân khúc trung bình và thấp sẽ có cơ hội tăng
trưởng và giá nhà có thể tăng. Tuy nhiên, giá phân
khúc cao cấp sẽ chịu ảnh hưởng do nguồn cung được
sự báo sẽ tăng nhẹ. Thêm vào đó, 2 điều luật mới
được ban hành56
, dự báo thị trường bất động sản năm
2017 có thể sẽ đón nhận làn sóng đầu tư mạnh tư
người nước ngoài và Việt kiều.
54
Theo Hiệp hội Bất động sản. 55
Tỷ lệ hấp thụ thị trường = số căn bán so với số căn mở bán. Nguồn:CBRE. 56
Theo Luật Kinh doanh bất động sản sửa đổi có hiệu lực từ ngày 1/7/15.
48
2. Nguồn vốn chảy vào khu vực BĐS
Nguồn vốn FDI chảy vào khu vực BĐS giảm so với
cùng kỳ năm 2015. Năm 201657
, nguồn vốn FDI
đầu tư vào BĐS đạt khoảng 1.301 triệu USD,
giảm58
44% so với cùng kỳ 2015. Vốn FDI đầu tư
vào lĩnh vực BĐS chiếm 10% tổng vốn FDI đăng
ký trong năm 2016, giảm nhẹ so với cùng kỳ năm
2015 (11,5%).
Tín dụng BĐS tăng chậm trong bối cảnh chính
sách ngày càng cẩn trọng hơn59
. Dư nợ tín dụng
đối với lĩnh vực BĐS năm 2016 ước tăng 12,5% so
với cuối năm 2015, thấp hơn nhiều so với cùng kỳ
năm 2015 (28,3%). Tuy nhiên, tín dụng tiêu dùng
sử dụng cho mục đích BĐS tăng mạnh.
Cơ cấu tín dụng BĐS tiếp tục xu hướng tăng tỷ
trọng tín dụng đối với cầu BĐS, giảm tỷ trọng đối
với cung BĐS. Tỷ trọng tín dụng dành cho cầu là
62% và cho nguồn cung BĐS là 38%.
57
Theo báo cáo Tình hình kinh tế xã hội 11 tháng đầu năm 2016, Tổng cục thống kê. 58
Tính đến tháng 11/2016, Việt Nam đã có 3 tháng liên tiếp giảm vốn FDI đăng ký. Vốn FDI đăng ký bổ
sung vào bất động sản giảm hơn 543 triệu USD cho thấy có dự án quy mô lớn giảm vốn đăng ký hoặc bị thu
hồi chứng nhận đầu tư. 59
NHNN đã ban hành TT 06 sửa đổi Thông tư 36 theo hướng siết chặt dòng vốn tín dụng vào bất động sản.
Theo đó, tăng hệ số rủi ro với tín dụng bất động sản từ 150% lên 250% và giảm tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay
trung, dài hạn từ 60% xuống còn 40% theo lộ trình.
Hình 4.10: FDI đầu tư vào BĐS
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài – Bộ
KH&ĐT
0%
10%
20%
30%
40%
50%
0
4
8
12
16
20
24
2011 2012 2013 2014 2015 2016
Tổng FDI FDI đăng kí vào BĐS% FDI đăng kí vào BĐS
Hình 4.11: Cơ cấu tín dụng BĐS
cung – cầu
Nguồn: UBGSTCQG
46% 44,7% 42,3% 41% 37% 38% 38%
54% 55,3% 57,7% 59% 63% 62% 62%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Tín dụng cho cầu BĐS
Tín dụng cho cung BĐS