báo cáo thực tập công nhân

37
MỤC LỤC Lời nói đầu.......................................................................... 2 1 PHÒNG HÓA NGHIỆM CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC V: .................... 3 2 KHO GAS.......................................................................................................... 19 3 KHO NHỰA ĐƯỜNG....................................................................................... 30 KẾT LUẬN ................................................................... 37 Lời nói đầu.......................................................................... 2 1 PHÒNG HÓA NGHIỆM CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC V: .................... 3 2 KHO GAS.......................................................................................................... 19 3 KHO NHỰA ĐƯỜNG....................................................................................... 30 KẾT LUẬN ................................................................... 37 1

Upload: danh-tran

Post on 02-Jul-2015

335 views

Category:

Engineering


3 download

DESCRIPTION

Báo cáo thực tập công nhân

TRANSCRIPT

Page 1: Báo cáo thực tập công nhân

MỤC LỤC Lời nói đầu..........................................................................21 PHÒNG HÓA NGHIỆM CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC V:....................32 KHO GAS..........................................................................................................193 KHO NHỰA ĐƯỜNG.......................................................................................30 KẾT LUẬN ...................................................................37 Lời nói đầu..........................................................................21 PHÒNG HÓA NGHIỆM CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC V:....................32 KHO GAS..........................................................................................................193 KHO NHỰA ĐƯỜNG.......................................................................................30 KẾT LUẬN ...................................................................37

1

Page 2: Báo cáo thực tập công nhân

Lời nói đầu

Thực tập công nhân là thời gian cần thiết cho mỗi sinh viên chúng em, giúp chúng em nắm vững thêm kiến kiến thức từ công việc thực tế và có thời gian cọ sát với công việc có liên quan tới ngành học. Dưới sự quan tâm giúp đỡ từ phía nhà trường em được thực tập tại các địa điểm sau : Công ty xăng dầu khu vực V – Chi nhánh Gas – Chi nhánh nhựa đường Đà Nẵng. Báo cáo này là toàn bộ những gì em lĩnh hội được trong thời gian thực tập vừa qua. Báo cáo gồm 3 phần chính :

Phần I : Phòng hóa nghiệm công ty xăng dầu khu vực V

+ Kiểm tra chất lượng sản phẩm dầu mỏ.Phần II : Kho gas LPG

+ Công nghệ nhập, bồn chứa, lưu trữ và xuất gas.Phần III : Kho nhựa

+ Công nghệ nhập, bồn chứa, lưu trữ và xuất sản phẩm.Với thời gian ngắn cùng với những hiểu biết có hạn, báo cáo này chắc

chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Nhưng cùng với sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong khoa cũng như các cô chú, anh chị tại Công ty em sẽ cố gắng hoàn thiện tốt báo cáo này.

Em xin chân thành cảm ơn tất cả thầy cô giáo, các cô chú, anh chị tại Công ty xăng dầu khu vực V đã giúp đỡ em trong thời gian qua.

Sinh viên thực hiện

2

Page 3: Báo cáo thực tập công nhân

GIỚI THIỆU CHUNG

Tại công ty Xăng Dầu Khu Vực V đang kinh doanh 4 loại sản phẩm chính: xăng (MO), dầu hỏa dân dụng (KO), diesel (DO) và nhiên liệu đốt lò (FO).Các chỉ tiêu cần xác định đối với các sản phẩm này là:

• Chỉ số octan: (xăng)• Hàm lượng S• Nhiệt độ chớp cháy, bốc cháy• Đo độ nhớt động học• Xác định hàm lượng nước• Xác định hàm lượng nhựa• Xác định điểm Anilin• Xác định thành phần cất• Xác định áp suất hơi bão hòa• Đo tỷ trọngvv…….

1.1 Kỹ thuật lấy mẫu dầu mỏ và các sản phẩm dầu mỏ

1.1.1 Dụng cụ lấy mẫu

• Dụng cụ lấy mẫu trung bình: (chạy đều, đại diện): ống nhôm có nút giật• Dụng cụ lấy mẫu đáy: dụng cụ chuyên dùng có thể lấy mẫu cách đáy 1cm

đến 30cm• Dụng cụ lấy mẫu từng phần

1.1.2 Cách lấy mẫu:

1.1.2.1 Đối với mẫu lấy tại bể1. Loại mẫu: chạy đều (trung bình)• Vị trí lấy mẫu: tại lỗ đo hoặc nắp lỗ ánh sáng• Cách lấy mẫu: thả ống lấy mẫu tại vị trí lấy mẫu đến khi ống chạm vào đáy

bể, kéo nút giật ra và kéo lên nhanh sao cho dung tích mẫu chứa trong ống nhôm không quá 85% dung tích ống. Mẫu được rót vào bình chứa.

• Phương pháp lấy mẫu này được áp dụng cho: MO, KO, JETA1, DO, FO.

1 PHÒNG HÓA NGHIỆM CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC V:

3

Page 4: Báo cáo thực tập công nhân

2. Đối với mẫu từng phần: được lấy khi trong bể nhập hàng có nhiều tỷ trọng khác nhau.• Vị trí lấy mẫu: ở bất cứ độ sâu nào trong bể chứa.• Dụng cụ lấy mẫu: thả ống múc mẫu tại vị trí cần lấy mẫu, giật mạnh sợi

giây và chờ, mẫu được lấy 0,5l có thể được lấy trong khoảng 8 giây, 1l sẽ mất 15 giây, mẫu được rót vào bình chứa.

3. Đối với mẫu đáy (hoặc mẫu sát đáy)• Vị trí lấy mẫu: tại vị trí cách đáy cao nhất 30cm.• Dụng cụ lấy mẫu đáy chuyên dùng• Cách lấy mẫu: điều chỉnh thước đo từ 1cm đến 30cm, để thời gian

khoảng 1 phút cho mẫu vào đầy ống rồi kéo ống lên, rót mẫu vào bình chứa mẫu.

4. Đối với mẫu xả đáy: mẫu lấy từ van xả nước.

1.1.2.2 Đối với mẫu tàu

Đối với tàu gồm nhiều hầm: tiến hành lấy mẫu tại ít nhất 2/3 số hầm tàu. Trộn đều tất cả các mẫu lấy được làm mẫu chung cho cả lô hàng.

1.1.2.3 Yêu cầu Đối với xăng thì thao tác phải nhanh nhẹn, thuần thục. Bình chứa mẫu phải đảm bảo độ kín và được giữ lạnh trong thùng đá. Tất cả các loại mẫu sau khi lấy xong phải được bảo quản nơi khô mát, không có ánh sáng mặt trời chiếu vào.

1.2 Kiểm tra chất lượng nguyên liệu hàng nhập

1.2.1 Mục đích

Đảm bảo hàng hóa nhập vào kho đúng chủng loại, đảm bảo chất lượng. Giúp phát hiện các trường hợp kém, mất phẩm chất. Từ đó có phương án xử lý đúng như pha chế hay từ chối nhập toàn bộ lô hàng.

1.2.2 Nội dung:

1. Lấy mẫu và phân tích: Tiến hành lấy mẫu đại diện của toàn bộ lô hàng bằng cách lấy mẫu ở tất cả các hầm hàng rồi trộn đều lại. Mẫu trôn đều được chia làm ba phần:

+ Một mẫu được niêm và lưu tại phòng thí nghiệm.+ Một mẫu được đem phân tích tại PTN để xác định chất lượng lô

hàng.+ Một mẫu được niêm phong để giao cho chủ phương tiện.

Lập biên bảng lấy mẫu dưới sự chứng kiến của đại diện chủ hàng và đại diện phương tiện.

4

Page 5: Báo cáo thực tập công nhân

Mẫu phân tích được gửi về PTN để phân tích tất cả các chỉ tiêu mà khả năng PTN có thể làm được.

2. Đánh giá chất lượng lô hàng.3. Lưu kết quả phân tích để theo dõi.

1.3 Kiểm tra chất lượng hàng xuất

1.3.1 Mục đích Trong quá trình bơm hàng từ bể xuống tàu hay các phương tiện khác, có

thể chất lượng hàng hóa sẽ bị thay đổi do sự cố kỹ thuật đường ống: như đường ống bị gỉ sét do lâu ngày, hay trong đường ống còn dính nguyên liệu của những lần bơm trước. Từ đó có biện pháp xử lý đúng và cũng loại trừ trường hợp hàng không đảm bảo chất lượng khi rời bến.

1.3.2 Nội dung Khi phương tiện vào bến xuất cần tiến hành các bước sau:

1. Kiểm tra độ sạch của các phương tiện2. Kiểm tra đường ống công nghệ kho trước khi xuất.3. Lấy mẫu đầu ống để kiểm tra sơ bộ trước khi bơm.4. Lấy mẫu sau khi bơm xong.5. Lưu kết quả phân tích để theo dõi.

1.4 Đo độ nhớt động học (ASTM D445-94)

1.4.1 Định nghĩa

Độ nhớt của một phân đoạn dầu mỏ là một đại lượng vật lý đặc trưng cho trở lực do ma sát nội tại của nó sinh ra khi chuyển động. Các loại độ nhớt:

• Độ nhớt động lực µ ( độ nhớt tuyệt đối) (Poa hay CentiPoise) là một đại lượng đặc trưng cho trở lực nội tại sinh ra khi hai lớp phân tử có diện tích 1 cm2 (S) nằm cách nhau 1 cm(h) chịu tác dụng một lực là 1 dyn (F) chuyển động tương đối với nhau với tốc độ 1 cm/s (u).

hu

SF

• Độ nhớt động học ν là tỷ số giữa độ nhớt động lực và trọng lượng riêng của chất lỏng, đơn vị Stoke (St) hay CentiStoke (cSt).

)/(

)()(

3cmg

cPcSt

ρµν =

5

Page 6: Báo cáo thực tập công nhân

1.4.2 Ý nghĩa Nhờ vào độ nhớt của dầu mỏ, ta có thể đánh giá được khả năng vận

chuyển của dầu mỏ trong các đường ống dễ hay khó. Dầu mỏ có độ nhớt cao khó vận chuyển trong các đường ống với lưu lượng lớn.

1.4.3 Phạm vi áp dụngChỉ áp dụng cho những sản phẩm dầu mỏ dạng lỏng và đồng nhất ở điều

kiện thường. Không áp dụng cho các sản phẩm dạng rắn hay lỏng phân tách.

1.4.4 Tóm tắt phép thử

Độ nhớt động học của sản phẩm dầu mỏ được xác định bằng cách đo thời gian để một lượng chất lỏng dưới tác dụng của trọng lượng chảy qua mao quản của nhớt kế thủy tinh đã được chuẩn trước. Độ nhớt động học là tích số của thời gian đo được với hằng số của nhớt kế đã được kiểm định.

1.4.5 Dụng cụ, thiết bịGồm các bộ phận chính:

• Bộ phận gia nhiệt, kèm rơle nhiệt tự động, nhiệt kế canh nhiệt cho phép cài đặt nhiệt độ theo mong muốn

• Bồn chứa glycerin dùng làm môi trường ổn nhiệt, trong bồn có gắn bộ phận khuấy nhằm làm cho nhiệt độ được đồng nhất ở tất cả các vị trí ở trong bồn.

• Hệ thống đèn chiếu sáng• Các nhớt kế mao quản

Nhớt kế ngược Nhớt kế xuôi

6

Page 7: Báo cáo thực tập công nhân

1.4.6 Cách tiến hành

1.4.6.1 Chuẩn bị máy:

• Đặt nhiệt độ thích hợp cho phép thử bằng nút “Main switch”• Bật đèn bằng cách ấn nút “LAMP”. Lưu ý để đèn sáng ổn định

trong 2 phút• Bật nút “POWER” để khởi động máy

1.4.6.2 Chọn nhớt kế thích hợp: Nhớt kế chọn phải có thời gian chảy không ít hơn 200 giây

• Chọn nhớt kế xuôi cho chất lỏng trong suốt (dầu sáng)• Chọn nhớt kế ngược cho chất lỏng đục (dầu tối)

1.4.6.3 Nạp mẫu Mẫu được nạp vào nhớt kế đến vạch qui định cho mỗi loại nhớt kế

1.4.6.4 Tiến hànhKhi bình giữ nhiệt đã đạt đúng nhiệt độ qui định, lắp nhớt kế đã

được nạp mẫu vào giá đỡ rồi ngâm vào bồn giữ nhiệt trong ít nhất 10 phút đối với phép thử ở 400C và ngâm 15 phút đối với phép thử ở 1000C. Đối với mẫu có độ nhớt cao tại nhiệt độ thí nghiệm cần thiết phải ngâm nhớt kế vào bồn giữ nhiệt khoảng 30 phút.

Theo dõi sự ổn định nhiệt độ trong suốt quá trình tiến hành phép thử. Biên độ dao động cho phép là ± 0,20C. Lưu ý: không rót thêm glycerin, không đặt thêm nhớt kế khác vào bồn giữ nhiệt trong khi đang đo thời gian chảy của mẫu. Bất cứ biến đổi nào làm thay đổi nhiệt độ phải tiến hành lại phép thử

Sau thời gian trên dùng đồng hồ bấm giây để đo thời gian chảy của dầu trong khoảng hai vạch. Ghi lại giá trị thời gian này.

1.4.7 Tính toán và báo cáo kết quả

Độ nhớt động học được tính theo công thức:ν = t . C

Trong đó: ν: độ nhớt động học, mm2/s (cSt)C: hệ số kiểm định của nhớt kế, mm2/s2

t: thời gian chảy, s

7

Page 8: Báo cáo thực tập công nhân

1.5 Đo tỷ trọng (ASTM D 1298-95)

1.5.1 Định nghĩa Tỷ trọng của một chất là tỷ số giữa khối lượng riêng của nó với khối lượng riêng của chất chuẩn được đo trong những điều kiện xác định ( nhiệt độ) Ký hiệu: 1

2ttd

Trong đó: t1: nhiệt độ tiến hành đo khối lượng riêng của mẫu t2: nhiệt độ tiến hành đo khối lượng riêng của chất

chuẩn(nước) Tuy nhiên đối với xăng dầu khối lượng riêng ở 15oC được gọi là tỉ trọng.

1.5.2 Ý nghĩa Việc xác định tỷ trọng của dầu mỏ rất quan trọng. Nó cho phép nhận định thuộc loại nặng hay nhẹ, mức độ biến chất thấp hay cao, có khả năng liên quan đến phân đoạn nhẹ, nhẹ nhiều hay ít, khả năng chứa lưu huỳnh cao hay thấp. Đồng thời việc xác định tỷ trọng có thể xác định được xăng dầu có bị biến chất hay không.

1.5.3 Phạm vi áp dụng

Áp dụng cho dầu thô và các sản phẩm dầu mỏ.

1.5.4 Tóm tắt phép thử

Mẫu được giữ trong môi trường nhiệt độ ổn định và được chuyển tới ống đong hình trụ có cùng nhiệt độ. Một tỷ trọng kế thích hợp được đặt trong lòng mẫu và cho phép chìm xuống. Sau khi đạt được sự cân bằng nhiệt độ, đọc số chỉ trên tỷ trọng kế và ghi lại nhiệt độ của mẫu.

1.5.5 Dụng cụ, thiết bị

• Bộ các tỷ trọng kế và nhiệt kế• Ống đong 500ml• Khay cốc dùng để hứng dầu tràn

1.5.6 Cách tiến hành

Chọn tỷ trọng kế thích hợp cho mẫu cần đo như sau• Đối với mẫu MO: chọn tỷ trọng kế 0,65 – 0,70; 0,70 – 0,75• Đối với mẫu KO, Jet A1: chọn tỷ trọng kế 0,75 – 0,80• Đối với mẫu DO: chọn tỷ trọng kế 0,80 – 0,85• Đối với mẫu FO: chọn tỷ trọng kế 0,90 – 0,95; 0,95 – 1,00

8

Page 9: Báo cáo thực tập công nhân

Đặt khay trên bề mặt bằng phẳng và trong môi trường nhiệt độ ổn định, biên độ dao động nhiệt độ là 20C. đặt ống đong vào lòng khay rồi rót mẫu vào đầy ống đong. Thả nhẹ tỷ trọng kế thích hợp vào ống đong mẫu theo phương thẳng đứng đòng thời làm tan bọt khí trên bề mặt mẫu, để yên như thế trong 5 phút, riêng đối với mẫu MO thì đọc kết quả sau 2 phút.

Quan sát vị trí các vạch chia trên nhiệt kế và tỷ trọng kế, đọc kết quả đo được. Giá trị nhiệt độ đọc trong khoảng gần nhất là 0,250C. Giá trị tỷ trọng đọc trong khoảng gần nhất 0,0005 đơn vị

1.5.7 Tính kết quả, báo cáoTa đo ở nhiệt độ: tmt sau đó dùng bảng hiệu chỉnh về 150C

1.6 Đo hàm lượng nước (ASTM D95-83)

1.6.1 Ý nghĩa Nước có sẵn trong dầu mỏ hoặc trong quá trình bảo quản. Vì nước có trong sản phẩm dầu mỏ sẽ gây ra các tác hại như: • Hơi nước kết hợp với SOx tạo axit → ăn mòn thiết bị• Làm giảm nhiệt trị và tăng lượng tiêu hao nhiên liệu.• Nước hòa tan các phụ gia trong sản phẩm dầu mỏ

1.6.2 Phạm vi áp dụng Áp dụng cho các sản phẩm dầu mỏ như nhiên liệu đốt lò, nhựa đường và các sản phẩm dầu mỏ khác.

1.6.3 Tóm tắt phép thử

Mẫu kiểm tra được đun hồi lưu với dung môi không tan trong nước, chưng cất lôi cuốn hơi nước. Nước được ngưng tụ trong ống ngưng có chia vạch, xác định bằng số ml nước thu được trong ống ngưng.

1.6.4 Dụng cụ, thiết bị

• Bộ chưng cất hồi lưu, ống hứng có vạch chia nhỏ nhất 0,1ml• Bếp sợi thủy tinh có bộ phận gia nhiệt

1.6.5 Cách tiến hành1 Chuẩn bị ống sinh hàn và ống ngưng phải được làm sạch để đảm bảo rằng nước hoàn toàn chảy xuống đáy ống ngưng. Nhét một miếng bông xốp vào đầu ống sinh hàn hồi lưu để ngăn sự xâm nhập hơi ẩm từ bên môi trường ngoài.2. Chuyển 100ml mẫu vào bình cầu chưng cất, tráng sạch ống đong dùng lấy mẫu 100ml xăng dung môi. Lắp bình cầu vào bộ chưng cất.

9

Page 10: Báo cáo thực tập công nhân

3. Cho nước lạnh chảy tuần hoàn trong vỏ bọc của ống hồi lưu. Gia nhiệt cho bếp và điều chỉnh nhiệt sao cho phần cất ngưng tụ chảy xuống ống ngưng với tốc độ từ 2÷5 giọt/1s. Cất liên tục cho đến khi không còn nước bám ở bất kì phần nào của thiết bị, trừ ống ngưng và thể tích nước trong ống ngưng không thay đổi trong 5 phút. Khi đó ngưng gia nhiệt, để nguội hệ thống cất đến nhiệt độ phòng. Đọc thể tích nước ngưng tụ trong ống ngưng.

1.6.6 Tính toán, báo cáo kết quả

Hàm lượng nước (%V) được tính theo công thức:%nước = (Vn/Vm) . 100

Vn: thể tích nước thu được trong ống ngưngVm: thể tích mẫu dùng trong phép thử

Theo TCVN :đối với FO, %nước<=1%

1.7 Xác định điểm chớp cháy cốc kín (ASTM D93-96, qui trình A)

1.7.1 Định nghĩa

Điểm chớp cháy là nhiệt độ thấp nhất, đã được hiệu chỉnh ở áp suất khí quyển 101,3 kPa (760 mmHg) mà khi đưa ngọn lửa kiểm tra đi qua gây ra lóe lửa tại thời điểm kiểm tra xác định.

1.7.2 Ý nghĩa

Điểm chớp cháy đặc trưng cho phần nhẹ chứa trong các sản phẩm hay trong phân đoạn dầu mỏ.

Đánh giá toàn bộ hiểm họa bắt cháy của nguyên liệu. Điểm chớp cháy được sử dụng trong vận chuyển và các quy tắc an toàn để xác định các chất “có thể bắt cháy” và “có thể cháy”.

1.7.3 Phạm vi áp dụng:

Áp dụng với dầu FO, dầu nhờn và các lỏng đồng nhất.

1.7.4 Tóm tắt phép thử

Một lượng mẫu qui định được đun nóng trong cốc kiểm tra có nắp đậy, kích thước tiêu chuẩn, với tốc độ chậm, ổn định và khuấy liên tục, đưa ngọn lửa nhỏ trực tiếp vào cốc đồng thời ngừng khuấy. Điểm chớp cháy là nhiệt độ thấp nhất mà tại đó ngọn lửa kiểm tra làm cho hỗn hợp hơi trên bề mặt mẫu bắt cháy.

1.7.5 Dụng cụ, thiết bị

• Bộ phận gia nhiệt.

10

Page 11: Báo cáo thực tập công nhân

• Cốc kiểm tra có nắp đậy kín kèm dụng cụ khuấy và que thử ngọn lửa. Trên nắp có lỗ, đường kính đủ để cắm nhiệt kế.

• Nhiệt kế có khoảng nhiệt độ từ 9÷3700C, số hiệu ASTM 10C.

1.7.6 Cách tiến hành

• Rửa sạch, sấy khô các bộ phận của cốc trước khi bắt đầu thử nghiệm để loại bỏ hết các cặn dầu của các lần thử nghiệm trước. Rót mẫu cần kiểm tra vào cốc thử đến mức qui định. Đặt cốc vào hốc bếp. Đậy nắp kín khít. Lắp nhiệt kế vào đúng vị trí trên nắp cốc

• Châm ngọn lửa thử và điều chỉnh ngọn lửa có đường kính 3-4mm. Cấp nhiệt ngay từ đầu với tốc độ tăng nhiệt độ của mẫu từ 5÷60C/phút. Khuấy với tốc độ 90÷120 vòng/phút.

• Tiến hành châm ngọn lửa thử khi nhiệt độ thử cách điểm chớp cháy dự đoán 23±50C. Nếu điểm chớp cháy của sản phẩm trên 1100C thì cứ sau mỗi lần tăng thêm 20C thì tiến hành châm lửa một lần. Nếu điểm chớp cháy của sản phẩm dự kiến ≤1100C thì cứ sau mỗi lần tăng thêm 10C tiến hành châm lửa một lần.

• Ghi lại nhiệt độ trên nhiệt kế là điểm chớp lửa quan sát được khi ngọn lửa gây nên chớp lửa thực sự bên trong cốc.

1.7.7 Tính toán, báo cáo kết quảHiệu chỉnh về áp suất khí quyển bằng công thức:

Ch = Cqsat + 0,25(101,3 – K)K: áp suất môi trường tại thời điểm tiến hành phép thử

Lưu ý: Áp suất môi trường nhỏ hơn áp suất khí quyển thì cộng thêm giá trị hiệu chỉnh và làm tròn lên 0,50C. Áp suất môi trường lớn hơn áp suất khí quyển thì cộng thêm giá trị hiệu chỉnh và làm tròn xuống 0,50C.

1.8 Xác định áp xuất hơi bão hòa (ASTM D323-94)

1.8.1 Định nghĩa

Áp suất hơi bão hòa là áp suất hơi mà tại đó thể hơi nằm cân bằng với thế lỏng ở một nhiệt độ nhất định.

1.8.2 Ý nghĩa Áp suất hơi bão hòa đặc trưng cho các phần nhẹ trong dầu thô cũng như các phân đoạn dầu mỏ. Đối với xăng nhiên liệu thì giá trị này có ảnh hưởng đến khả năng khởi động của động cơ, khi giá trị này càng lớn thì động cơ càng dễ khởi động. Nhưng nếu qua lớn thì gây mất mát vật chất và dễ tạo ra hiện tượng nút hơi.

11

Page 12: Báo cáo thực tập công nhân

1.8.3 Phạm vi ứng dụng Áp dụng cho xăng, dầu thô bay hơi và các sản phẩm dầu mỏ bay hơi khác

1.8.4 Tóm tắt phép thử Mẫu đựơc làm lạnh trong điều kiện quy định và được nạp vào khoang lỏng

cũng đã được làm lạnh như mẫu. Khoang hơi được giữ trong thùng điều nhiệt ở nhiệt độ 37,8 oC. Nối khoang hơi với khoang lỏng rồi ngâm toàn bộ hệ thống này trong thùng điều nhiệt ở nhiệt độ 37,8oC cho đến khi đạt được áp suất ổn định. Số chỉ trên áp kế là số chỉ áp suất hơi bão hòa Ried của mẫu.

1.8.5 Dụng cụ, thiết bị- Bom Ried gồm khoang lỏng và khoang hơi được nối với nhau bằng ren vặn

kín khít ở đỉnh khoang nơi có ống dẫn hơi nối với đồng hồ đo áp lực.- Áp kế dùng để đo áp lực.- Bể ổn nhiệt có bộ phận khuấy tự động.- Bộ phận gia nhiệt kèm rơle nhiệt tự động được cài đặt ở 37,8oC- Nhiệt kế - Bộ phận kiểm soát quá trình đo.- Bộ phận làm lạnh mẫu.

1.8.6 Tiến hành

Mẫu đã được làm lạnh, rót vào khoang mẫu đã được tráng mẫu và làm lạnh. Nối khoang lỏng và khoang hơi, đặt toàn bộ hệ thống đúng vị trí các khớp quay trong bể ổn định nhiệt. Thao tác phải thực hiện nhanh. Ấn nút để tiến hành phép đo. Khi kim đồng hồ không tăng trong vòng năm phút thì ghi lại chỉ số này. Đây chính là áp suất hơi bão hòa Reid.

1.9 Xác định hàm lượng lưu huỳnh (ASTM D4294-90)

1.9.1 Tác hại của S trong nguyên liệu

Lưu huỳnh tồn tại trong nguyên liệu, dưới tác dụng của các tác nhân oxy hóa sẽ chuyển thành SOx và kết hợp với nước tạo H2SO4, gây ăn mòn thiết bị và khí SOx thải ra ngoài gây ô nhiễm môi trường. Nếu nó tồn tại ở dạng H2S cũng gây ăn mòn thiết bị⇒ Do đó phải kiểm tra hàm lượng S, từ đó tìm biện pháp khắc phục

1.9.2 Phạm vi áp dụng

Áp dụng cho sản phẩm dầu mỏ như xăng, dầu nhờn, diesel, mazut, JETA1, dầu hỏa.

12

Page 13: Báo cáo thực tập công nhân

1.9.3 Tóm tắt phép thử Dùng tia X để kích hoạt các điện tử của nguyên tố cần xác định hàm lượng, các điện tử này sau khi được kích hoạt sẽ nhảy lên các mức năng lượng cao hơn. Thông qua năng lượng tia X mất đi và thông qua một đường chuẩn giữa mật độ và nồng độ, máy sẽ cho biết hàm lượng của S trong mẫu cần xác định.

1.9.4 Dụng cụ, thiết bị

• Bình khí Helium tinh khiết với áp suất của dòng đi ra tối đa là 1 atm.• Mỡ chân không• Màng Polycarbonate film.• Các ô nhôm chứa mẫu.• Các mẫu cài đặt.

1.9.5 Cách tiến hành

• Bật máy, chọn mục xác định hàm lượng S. Trước khi phân tích mẫu ta phải chuẩn lại máy bằng cách chọn mục Restanddaise. Máy sẽ cho biết phải bỏ các mẫu cài đặt nào vào. Sau khi chuẩn xong, nếu giá trị chuẩn của máy nhỏ hơn 5% thì tiến hành phân tích bằng cách cho mẫu cần phân tích vào các ô chứa mẫu đã được bọc một lớp Polycacbonate film và được tráng quanh thành một lớp mỡ chân không.• Giá trị hàm lượng S cần xác định sẽ xuất hiện trên màn hình tinh thể lỏng. Nếu giá trị chuẩn của máy lớn hơn 5% thì phải chuẩn lại máy theo các bước như trên cho đến khi đạt được giá trị nằm trong khoảng 0-5%. Trong quá trình làm việc sẽ có sự tham gia của dòng khí Helium, dòng khí này sẽ là lớp đệm giữa bề mặt mẫu và phần không khí trên bề mặt mẫu cần phân tích để việc phân tích mẫu được chính xác, tránh sai số do S trong không khí gây ra.

1.9.6 Báo cáo kết quả

Theo tiêu chuẩn ASTM D4294-90.

1.10 Xác định độ ăn mòn mảnh đồng (ASTM D 130-94)

1.10.1 Phạm vi áp dụng

Áp dụng đối với xăng máy bay, nhiên liệu phản lực, xăng ô tô, dầu hỏa, diesel, dầu nhờn.

1.10.2 Tóm tắt phép thử Một tấm đồng đã được đánh bóng theo qui định rồi được ngâm vào lượng mẫu qui định, được gia nhiệt trong thời gian qui định đối với sản phẩm kiểm tra. Kết thúc giai đoạn này, tấm đồng được nhấc ra và so sánh với bảng chuẩn ăn mòn tấm đồng ASTM.

13

Page 14: Báo cáo thực tập công nhân

1.10.3 Dụng cụ, thiết bị

• Ống mẫu hình trụ.• Bể điều nhiệt có bộ phận gia nhiệt kèm rơle nhiệt tự động cho phép biên độ

dao động là ± 10C.• Bom thử ăn mòn mảnh đồng.• Nhiệt kế vạch chia 10C.• Ống nghiệm dẹt dùng để bảo vệ mảnh đồng đã bị ăn mòn khi so sánh và

bảo quản.• Bảng kẹp để giữ mảnh đồng khi đánh bóng và kẹp dùng để gắp mảnh đồng.• Hộp các mảnh đồng.• Bảng so màu chuẩn.

1.10.4 Cách tiến hành

• Mẫu được lấy và bảo quản như sau: Nạp đầy mẫu vào bình thủy tinh tối màu và đậy nắp kín, tránh ánh nắng hoặc bất cứ loại ánh sáng khuéch tán nào.• Đặt mảnh đồng vào bảng kẹp, dùng giấy nhám mịn đánh sạch bóng tất cả các mặt của mảnh đồng. Dùng kẹp gắp mảnh đồng, đặt trượt nhẹ theo thành ống nghiệm dẹt (có chứa izooctan đến ngập mảnh đồng).• Cài đặt nhiệt độ thích hợp cho máy: Ở 100 ±10C đối với nhiên liệu máy bay và 50±10C đối với DO, FO, MO.• Cho 30ml mẫu vào ống thử đã được làm sạch và sấy khô. Dùng kẹp để gắp mảnh đồng đã được chuẩn bị ở trên, thấm khô bằng giấy lọc và lau bằng bông rồi đặt vào ống thử mẫu. Đối với mẫu dễ bay hơi phải đặt ống thử mẫu vào bom. Nhúng toàn bộ hệ thống này vào bể điều nhiệt. Sau 120±5 phút đ/v kiểm nghiệm ở 1000C và 180±5 phút đ/v kiểm nghiệm ở 500C, lấy ống đựng mẫu thử ra và rót toàn bộ vào cốc 100ml. Dùng kẹp gắp mảnh đồng và nhúng ngay vào dung dịch izooctan. Sau đó gắp mảnh đồng ra thấm khô bằng giấy lọc và đặt trong ống nghiệm dẹt. Định vị bằng bông.• So sánh với bảng so màu để xác định độ ăn mòn mảnh đồng. Đánh giá kết quả theo ASTM D130-88 mục 10

1.10.5 Báo cáo kết quả

Theo ASTM D130-94 mục 11.

1.11 Đo trị số octane (ASTM 2699-01a)

1.11.1 Định nghĩa

Trị số octan (IO) là một đại lượng quy ước để đặc trưng cho khả năng chống kích nổ của xăng. Giá trị của nó được tính bằng %V của iso octane (2,2,4 – trimetylpentan) trong hỗn hợp của nó với n – heptan khi mà hỗn

14

Page 15: Báo cáo thực tập công nhân

hợp này có khả năng chống kích nổ tương đương với khả năng chống kích nổ của xăng đang khảo sát.

1.11.2 Ý nghĩaKiểm tra trị số octane của xăng có đạt yêu cầu hay không.

1.11.3 Phạm vi áp dụngXác định độ bền của xăng ô tô, xăng máy bay và các hợp phần của chúng (biểu thị bằng trị số octan).

1.11.4 Tóm tắt phép thử

Mẫu kiểm tra trị số octane được đưa vào bình chứa nhiên liệu để phân tích sau đó mẫu được đưa vào động cơ của máy octan động cơ CFR – WAUKESHA xác định được chỉ số của đồng hồ đo kích nổ. Sau đó pha dung dịch chuẩn sơ cấp chặn trên và chặn dưới có được kết quả của số chỉ đồng hồ đo kích nổ, thay vào công thức ta có kết quả của trị số octan.

1.11.5 Dụng cụ, thiết bị

• Máy xác định trị số octan.• Tủ pha hóa chất, ống đong 100ml, 500ml, bình nón 500ml.• Hóa chất iso octan, n heptan, 80 octan Blend, Toluen.

1.11.6 Cách tiến hành

• Tốc độ của dộng cơ: 600±6 vòng/phút.• Khe hở van xúp pát: Khe hở van xúp pát hút và xả sẽ trong khoảng từ 0,008

± 0,001 inch (0,20±0,02mm). khi động cơ đang chạy.• Nhiệt độ của dầu: 135±150F (57±80C).• Áp suất của dầu: 25÷30 psi (1,7÷2.1 bar).• Dầu động cơ: dầu loại SAE30, theo phân loại sử dụng của API, có chứa

phụ gia làm sạch. Dầu đa cấp sẽ không được sử dụng.• Nhiệt độ nước làm mát vỏ ngoài xilanh: 212±30F (100±20C).• Nhiệt độ không khí đầu vào 125 ± 20F (52±10C) được qui định cho việc vận

hành ở áp suất khí quyển 760mmHg• Độ ẩm không khí đầu vào: 3,53 – 7,12 g nước trên một kg không khí, được

cung cấp bằng thiết bị làm lạnh.• Nhiệt độ làm lạnh carburetor: chất lỏng làm lạnh được đưa đến carburetor

và các tác nhân trao đổi nhiệt của bầu đựng xăng sẽ được làm lạnh đủ để hạn chế sự bay hơi quá mức của nhiên liệu, nhưng cũng không quá lạnh hơn 330F (0,60C) hay ấm hơn 500F (100C).

• Độ chân không bên trong hộp trục khủy: từ 1 đến 6 inch, nước thấp hơn áp suất khí quyển, được đo bằng áp kế được nối với hộp trục khủy.

15

Page 16: Báo cáo thực tập công nhân

• Đặt góc đánh lửa: 130 trước điểm chất trên, so với chiều cao của xilanh.• Khe hở của nến đánh lửa: 0,020 ± 0,005 in (0,50 ± 0,1mm).• Có 2 phương pháp thực hiện:

Phương pháp chặn Phương pháp tỷ số nén

1.11.6.1 Phương pháp chặn: sử dụng khi trị số octane kiểm tra dự đoán được

Vd: đối với mẫu xăng 951. Kiểm tra áp suất khí quyển, sau đó thêm phần bù và chiều cao xylanh (nếu thấy cần thiết)2. Chuẩn bị hai mẫu nhiên liệu chuẩn sơ cấp, tối thiểu 400ml, với iso octan và n- heptan, chênh lệch khoảng 2 độ octan, trong khoảng trị số actan dự đoán (94 và 96)3. Đổ đầy bình 1 với nhiên liệu chuẩn sơ cấp có trị số octan thấp và bình 2 với nhiên liệu chuẩn có trị số octan cao hơn.4. Điều chỉnh chiều cao của xilanh của nhiên liệu chuẩn sơ cấp có trị số octan thấp (94), bằng đồng hồ Micrometer hay bộ đếm digital. Đừng quên, cộng và trừ phần bù áp suất khí quyển nếu cần thiết.5. Xoay van chọn bình 1.6. Điều chỉnh chiều cao của bình từng bước từng bước một để tỷ lệ nhiên liệu – không khí đạt cực đại (cường độ kích nổ đạt cực đại), đọc chỉ số trên kích nổ kế (kim sẽ tăng đến một mức nào đó, khi vượt quá mức đó thì không tăng nữa và giảm, vậy mức đó là chỉ số cực đại), sau đó ghi lại ghi lại chiều cao mức chiều cao của bình và vị trí của kim cho cường độ kích nổ cực đại.7. Xoay van chọn bình số 2. Cũng làm tương tự như bình số 1. Ghi chú: Sự chênh lệch giữa hai chỉ số đo của đồng hồ kích nổ kế của hai nhiên liệu chuẩn sẽ phải trong khoảng 27-30 vạch và chỉ số của nhiên liệu chuẩn sơ cấp có trị số octan thấp phải ở mức vạch 50.8. Nếu trong trường hợp độ chênh lệch giữa hai chỉ số chưa đạt được mức cách nhau 27 vạch, thì ta phải xoay van trở về lại chọn bình số 1, đợi và điều chỉnh kim chỉ của kích nổ kế với chiết áp Meter Reading trên bảng điều chỉnh Detonation Meter, để đạt chỉ số 50 trên kích nỗ kế.9. Sau đó, xoay van chọn bình số 2 và xem số chỉ của kim kích nỗ kế.Nếu khoảng chênh lệch của hai nhiên liệu chuẩn nhỏ hơn 27 vạch, xoay van chọn bình sang vị trí số 1, tăng độ nhạy với chiết áp Spread (chỉnh tinh) trên bảng điều chỉnh Detonation Meter (vd: 1,6 lên 1,72), đợi và điều chỉnh kim của kích nổ kế về vị trí 50 với chiết áp Meter Reading . Sau đó, xoay van chọn bình số 2 và xem khoảng chênh mới. Ta có khoảng chênh từ 27 đến 30 vạch. Nếu kết quả là không tốt (nhỏ hơn 27 vạch), lập lại các bước như trên. Nếu kết quả lớn hơn 30 vạch thì thực hiện các bước như trong phần 9.2.

16

Page 17: Báo cáo thực tập công nhân

Nếu khoảng cách giữa hai nhiên liệu chuẩn sơ cấp lớn hơn 30 vạch, thì xoay van chọn bình số 1, tăng độ nhạy với chiết áp Spread (chỉnh tinh) trên bảng điều chỉnh Detonation Meter (vd: 1,6 lên 1,72), đợi và điều chỉnh kim của kích nỗ kế về vị trí 50 với chiết áp Meter Reading . Sau đó, xoay van chọn bình số 2 và xem khoảng chênh mới. Ta sẽ phải có khoảng chênh từ 27-30 vạch. Nếu kết quả không tốt thì thực hiện lại các bước như trên.10. Khi khoảng chênh lệch giữa hai nhiên liệu chuẩn sơ cấp từ khoảng 50 đến 22 (28 vạch), xoay van chọn bình số 4 (làm lạnh mẫu để phân tích). Đợi và điều chỉnh chiều cao của bình để có cường độ kích nỗ cực đại bằng tỷ lệ nhiên liệu – khí và ghi lại số chỉ của kim kích nỗ kế.11. Tăng tỷ số nén đến khi kim kích nỗ kế ở mức 50 ± 1Bây giờ việc kiểm tra mẫu có thể thực hiện. Ghi 50 cho phần báo cáo tính toán trị số octan của mẫu.12. Thực hiện các bước sau để kết thúc việc kiểm tra mẫu (sau lần đầu tiên đo bình 4 – bình đựng mẫu)Bình 1, bình 2, bình 4, bình 2, và bình 1. Tại mỗi lần đo ở các bình ghi lại số chỉ của kích nổ kế.13. Khi kết thúc việc đo, chuyển van sang bình số 3 (bình đựng nhiên liệu làm nóng động cơ) không thay đổi chiều cao của xylanh. Ghi chỉ số của đồng hồ Micrometer ( hay bộ đếm số).

1.11.6.2 Phương pháp tỷ số nén: trong trường hợp chỉ số octane của mẫu là không xác định

1.11.6.3 Xem áp suất khí quyển, sau đó tính phần bù chiều cao xilanh.1. Đổ nhiên liệu cần xác định vào bình 4 và xoay van chọn bình 4.2. Tăng và giảm chiều cao của xilanh bằng bộ công tác gạt điều chỉnh tỷ số

nén (tăng lên hoặc giảm xuống) đến khi kim của kích nổ kế chỉ ở vạch 30 của kích nổ kế.

3. Điều chỉnh chiều cao của bình số 4 để đạt được cường độ kích nổ cực đại.4. Sau đó, tăng hay giảm chiều cao của xilanh cho đến khi kim của kích nổ kế

chỉ ở vị trí 50±25. Đọc chỉ số trên đồng hồ Micrometer, hay chỉ số trên bộ đếm số.6. Với chỉ số đã được hiệu chỉnh, xem bảng ASTM tương ứng và xác định chỉ

số octane tương ứng với chỉ số đã hiệu chỉnh7. Chuẩn bị hai mẫu chuẩn sơ cấp chênh lệch hai đơn vị trị số octan, nằm

trong khoảng trị số octan dự đoán8. Sau đó thực hiện lại các bước trong pp chặn để hoàn thiện phép thử.

1.11.6.4 Tính toánTính toán trị số octan của mẫu:

( )lrfNOhrfNOhrfIKlrfIK

sIKlrfIKifsNOsNO ....

....

........ −×

−−+=

17

Page 18: Báo cáo thực tập công nhân

Trong đó: O.N.s : trị số octan của nhiên liệu mẫu O.N.lrf : trị số octan của nhiên liệu chuẩn toluen chặn dưới O.N.hrf : trị số octan của nhiên liệu chuẩn toluen chặn trên K.I.s : Cường độ kích nổ (chỉ số kích nổ) của nhiên liệu mẫu K.I.lrf : Cường độ kích nổ của nhiên liệu chuẩn toluen chặn

dưới K.N.hrf : Cường độ kích nổ của nhiên liệu chuẩn toluen chặn

trên

18

Page 19: Báo cáo thực tập công nhân

1.12Giới thiệu chung về LPG LPG là tên viết tắt của khí dầu mỏ hóa lỏng ( Liquified Petroleum Gas).

LPG là sản phẩm thu được từ quá trình chế biến dầu, bao gồm hỗn hợp của các loại hydrocacbon khác nhau mà thanh phần chủ yếu là Butane và Propane.

Ở điều kiện nhiệt độ và áp suất thường, LPG tồn tại ở trạng thái hơi. Do LPG có tỷ số dãn nở lớn ( đơn vị thể tích lỏng tạo ra 250 đơn vị thể tích gas hơi), vì vậy để thuận tiện trong tồn chứa và vận chuyển, LPG được hóa lỏng bằng cách nén trong các bình chứa cho áp lực ở nhiệt độ thường hoặc làm lạnh hóa lỏng để tồn chứa ở áp suất thấp. Đặc điểm lớn nhất của LPG là chúng được tồn chứa ở trạng thái bão hòa tức là tồn tạiở trạng thái cân bằng lỏng hơi.

Gas Petrolemex được kho gas tiếp nhận và phân phối là hỗn hợp gồm 70% butane và 30% Propane. LPG ở thể lỏng và hơi đều không màu, không mùi. Ở thể lỏng tỷ trọng của LPG khoảng bằng một nửa tỷ trọng của nước. Còn ở thể hơi thì gần gấp hai lần tỷ trọng của không khí. Gas LPG không độc, không gây ô nhiễm môi trường , không ảnh hưởng đến thực phẩm nhưng nếu bị rò rỉ nhiều thì gas sẽ lắng xuống và gây ngạt thở. Do đó, vì lý do an toàn nên LPG được pha thêm chất tạo mùi là etylmercaptan và khí có mùi đặc trưng, hòa tan tốt trong LPG, không độc, không ăn mòn thiết bị để dễ phát hiện rò rỉ.

1.13Công nghệ kho LPG

1.13.1 Giới thiệu chung về công nghệ kho LPG

Công nghệ kho LPG là tập hợp tất cacr thiết bị bồn, bể, biện pháp kỹ thuật vận hành, bảo dưởng chúng để thực hiện công việc xuất nhập, tồn chứa, cấp phát LPG tại kho một cách an toàn

Thông thường, LPG được vận chuyển từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ bằng đường ống (trong phạm vi hẹp), tàu chuyên dụng, xe bồn, bình.

LPG được vận chuyển bằng taù dưới 2 dạng: được làm lạnh và nén dưới áp suất nhất định

LPG được vận chuyển bằng tàu đến cảng và được bơm lên bể chứ bằng các bơm hoặc máy nén LPG trên tàu qua một hệ thống tiếp nhận kín.

2 KHO GAS

19

Page 20: Báo cáo thực tập công nhân

LPG được tồn chứa trong các bể bồn chứa và được đóng ra các bình nhờ hệ thống bơm và giàn đóng bình tự động hay bán tự động, qua hệ thống cân để xác định khối lượng LPG của từng bình. Ngoài ra LPG cũng được đóng vào các ô tô xitec chuyên dụng, được kiểm tra bằng lưu lượng kế. Việc đóng bình hoặc xe chuyên dụng LPG đều được thực hiện theo chu trình kín.

1.13.2 Công nghệ kho Nại Hiên

LPG được nhập đến kho Nại Hiên từ tàu thủy qua cầu cảng. Tại cầu tàu, người ta sử dụng các ống mềm chuyên dụng để nối dàn xuất trên tàu với ống dẫn LPG lỏng vào bể chứa và có một ống hơi LPG từ bể quay về tàu trong quá trình nhập. Việc vận chuyển LPG từ tàu được thực hiện bằng bơm, máy nén LPG của tàu hoặc 2 máy nén của kho.

LPG được chứa trong 5 bồn trụ nằm ngang. Mỗi bồn có sức chứa 100 tấn LPG lỏng

LPG từ bể được bơm qua nhà đóng bình để bơm vào các loại bình 12, 13, 48 kg và nhờ máy nén LPG hoặc máy bơm LPG ra trạm xuất oto nạp vào xe ô tô xitec chuyên dụng

Giàn đóng bình 13 kg là loại giàn xuất bán tự động có năng xuất tương đối lớn, được điều khiển bằng khí nén.

Việc đóng bình đòi hỏi người công nhân phải vận hành đúng thao tác. Giàn đóng bình cho loại bình 12, 48 kg là giàn cố định. Từ giàn đóng bình và trạm xuất ô tô đều có ống hơi LPG hồi lưu về lại bể. Sơ đồ công nghệ kho Gas Nại Hiên:

20

Page 21: Báo cáo thực tập công nhân

1 1 1 1 1

2

3

4

5 6 7 8

9

4

(1): Bồn chứa(2): Trạm bơm gas(3): Gas nhập từ tàu(4): Xe bồn(5): Nhà đóng bình tự động(6): Kiểm tra rò gas(7): Kiểm tra khối lượng gas nạp(8): Niêm phong bình gas(9): Máy rửa bình gas tự động

21

Page 22: Báo cáo thực tập công nhân

1.14Các hệ thống công nghệ

1.14.1 Bể chứaBể chứa tại kho Nại Hiên là loại bể trụ nằm ngang, được làm bằng thép chịu

lực cao, được kiểm tra siêu âm và chụp X quang 100% mối hàn, thử bền bằng cách nén nước đến áp suất 27kG/cm2, sau đó thử kín bằng khí nén ở 18kG/cm2. Bể đặt nằm ngang trên các gối đỡ bằng bê tông. Một số thông số của bể hiện có tại kho gas Đà Nẵng như sau :

+ Thể tích : 225,029 m3 + Sức chứa : 100 000 kg + Áp suất thiết kế : 18kg/cm2

+ Độ ăn mòn cho phép : 1mm / năm Vì bể được thiết kế nằm ngang nên có những ưu nhược điểm sau :

+ Ưu : chế tạo và lắp ráp đơn giản hơn bể cầu, chi phí lắp đặt ít hơn. + Nhược : tiêu hao vật liệu cho một đơn vị chứa lớn, diện tích thiết kế lớn hơn, sức chứa bể không lớn chỉ thích hợp cho các kho vừa và nhỏ.

1.14.2 Cấu tạo và trang thiết bị trên bể2.3.2.1 Cấu tạo bể: được mô tả như hình vẽ:

Bể gồm có các bộ phận sau :+ (1) : đường ống hồi lưu : được dùng để hồi lưu LPG từ trong ống về bể

chứa. Trên đường ống hồi lưu gồm có 3 van : 1 van lá chắn, 1 van một chiều, 1 van đóng nhanh (van có 1 cần gạt, chỉ cần xoay 90o là có thể đóng lại).

+ (2) : đường ống xuất : trên đường ống này gồm có 3 van : 1 van quá dòng(điều lượng) đặt trong bể, 1van lá chắn, 1 van điều khiển bằng khí nén, 1 van

22

P

P

P

L

(11)

(12)

(13)

(1) (2) (3) (4) (5) (6)

(8)

(10)

(7)

(9)

Page 23: Báo cáo thực tập công nhân

một chiều, 1 van đóng nhanh. Chiều cao ống xuất trong bể là 34 cm so với đáy bể để tránh hút nước và cặn bẩn bên trong bể.

+ (3) : đường ống nhập tàu + (4) ; (5) : đường ống hút và nén khí dùng để nhập tàu và đảo bể.+ (6) : Ống vét đáy. Trên đường ống luôn có 2 van ở trạng thái đóng.+ (7) : thước đo Rota dùng để đo mức chất lỏng trong bể, từ đó tính được

lượng LPG tồn chứa.+ (8) : cửa vào chỉ được phép mở khi làm vệ sinh bể + (9) : đường ống xả hơi (van xả đỉnh)+ (10) : 2 van an toàn áp suất + (11) : đồng hồ đo áp suất hơi của LPG + (12) : đồng hồ đo mức chất lỏng bằng cầu phao, phao hình trụ nổi trên mặt

chất lỏng.+ (13) : đồng hồ đo nhiệt độ LPG lỏng

2.3.2.2 Các thiết bị theo bể Van an toàn áp suất :Chức năng : van an toàn áp suất hay còn gọi là van an toàn được dùng bảo vệ

bể khỏi các nguy hiểm do áp suất trong bể tăng đột ngột như : vỡ bể ; hỏng van ; hỏng thiết bị đo bể...

Van an toàn áp suất được chia thành 2 nhóm chính : nhóm van đặt trên bình chứa ( bể, bồn chai ) ; nhóm van đặt trên đường ống. Nhóm van an toàn trên bể bao gồm ; van an toàn bên trong và van an toàn bên ngoài. Van an toàn được lắp đặt trên bể của kho LPG ở Đà Nẵng là loại van bên ngoài.

Cơ chế hoạt động :Van an toàn áp được nhà sản xuất cài đặt và niêm phong dưới một áp suất

định trước ( áp suất bắt đầu xả ).Áp suất này phụ thuộc vào yêu cầu thiết kế của bình chứa. Khi áp suất trong bình tăng lên đến áp suất cài đặt thì nó sẽ đẩy van ra khỏi bệ van và khí được xả ra ngoài. Nếu áp suất tiếp tục tăng thì van mở đến vị trí tối đa cộng theo những tiếng kêu. Khi van này mở thì lượng khí LPG thoát ra làm áp suất bên trong giảm đi và khi áp suất giảm đến một giá trị nào đó thì lò xo của van sẽ ép chặt đĩa của van vào bệ và van không cho LPG thoát ra nữa. Ap suất tại đó van đóng chặt lại gọi là áp tái niêm. Ap suất này sẽ nhỏ hơn áp suất bắt đầu xả

Thước đo mức LPG loại Rota : + Công dụng : Dùng để kiểm lượng hàng tồn trong bể và tránh việc nhập quá đầy. + Cấu tạo và hoạt động :Thước đo mức chất lỏng loại Rota gồm có : ống xả và ống đo. Ống đo có

dạng cong và óc thể quay đến các vị trí, độ cao khác nhau bên trong bể. Khi quay ở vị trí cao nhất ứng với mức nhập an toàn tối đa. Nếu bể chứa đầy thì quay tay quay xuống cho đến khi ống chạm LPG lỏng.

+ Vận hành :

23

Page 24: Báo cáo thực tập công nhân

Dùng để chống nhập quá đầy : Đặt thước ở vị trí cao nhất, khi bể gần đầy mở ống xả từng lúc cho đến khi LPG thoát ra ở dạng lỏng.

Dùng để đo bể không đầy : Trước tiên quay thước đến vị trí mà tại đó đầu ống không chạm với mức chất lỏng để chỉ có LPG hơi thoát ra. Sau đó quay từ từ ống cho đến khi chạm mức chất lỏng và đọc số đo trên mặt đồng hồ.

Thước đo dạng phao :Loại thước này có kết cấu gồm một phao bên trong bể nằm trên mặt chất

lỏng, hoạt động theo nguyên tắc đòn bẩy và chỉ báo bằng kim trên mặt đồng hồ ở phía trên bể.

Xả nước :Mục đích : tháo các chất bẩn ( nước, bụi bặm, đất cát, rỉ, cặn...) ra khỏi bể.

Các chất bẩn này đi vào bể sau mỗi lần nhập hàng. Do vậy cần phải xả nước sau mỗi lần nhập xong.

Yêu cầu : + Chỉ xả nước sau khi đã đủ thời gian chất bẩn lắng xuống đáy bể + Kiểm tra tính an toàn tại khu vực xả nước

+ Phải tuân thủ theo trình tự của 2 van đóng xả nước

1.14.3 Ống dẫn LPG

1.14.3.1 Ống mềm+ Công dụng : dùng để cáp nối từ ống thép dẫn LPG trong kho đến giàn

Manifoll trên tàu trong quá trình xuất nhập tàu, hoặc nối hệ thống công nghệ kho với xe bồn LPG khi cấp phát cho xe bồn.

+ Cấu tạo : Ống mềm có thể được chế tạo theo 2 dạng : một dạng có kết cấu Composite gồm nhiều lớp polime hoặc cao su Nêoprene ; một dạng có kết cấu bằng cao su có các nếp sóng bằng thép không rỉ bên ngoài và bên trong được gia công bằng thép không rỉ. Vật liệu chế tạo ống mềm ( kể cả khớp nối ) chịu được áp lựu phá hủy tối thiểu 87kg/cm2. Trên thân ống có ghi rõ “ LPGas’’.

1.14.3.2 Ống thép

Sử dụng loại ống thép chuyên dụng chịu áp lực.Khi lắp đặt, ống dẫn gas phải được siêu âm 100% mối hàn trước khi thử kín.Quy định: ống dẫn gas lỏng màu vàng, ống dẫn gas khí màu xanh, ống nước

phòng chay chữa cháy (PCCC) màu đỏ.

1.14.3.3 Các trang thiết bị trên đường ống * Van : Trên các đường ống gồm có các loại van sau :+ Van điều lượng : Van quá dòng dùng để giảm tối thiểu lượng LPG khi đường ống bị vỡ.

24

Page 25: Báo cáo thực tập công nhân

Hoạt động : bình thường van quá dòng ở trạng thái luôn mở cho lỏng LPG đi qua với một lưu lượng nhất định. Khi lưu lượng vượt quá mức độ cho phép thì nó sẽ đẩy van xuống đóng chặt lại với bệ van phía trên làm lỏng LPG không thoát ra được nữa.

Van quá dòng đặt tại đầu ống xuất phía trong bể, cho phép lưu lượng đi qua từ 10 - 40m3/h. Khi do sự cố như vỡ ống làm lưu lượng tăng vọt trên 60m3/h thì nó đẩy van lên phía trên khít với bệ van làm LPG không thoát ra được.

+ Van chắn :Dùng để đóng mở ống dẫn, điều khiển hướng chảy và lưu lượng dòng chất

lỏng trong ống.Có 2 loại van chắn : van cửa và van thẳng góc.Các loại van chắn dùng trong công nghiệp LPG đều có kết cấu chặn đặc biệt

bảo đảm LPG không bìo trong quá trình vận hành.+ Van đóng nhanh : dùng để cắt nhanh dòng chất lỏng nhằm tránh tổn thất,

hao hụt lỏng đến mức tối thiểu hoặc để hướng nhanh dòng chất lỏng theo yêu cầu trong các quá trình công nghệ.

+ Van một chiều :Có kết cấu bảo đảm chỉ cho chất lỏng trong ống chảy theo một chiều và tự

động đóng lại khi chất lỏng chảy theo chiều ngược lại.Van một chiều còn có tác dụng : bảo vệ máy móc, trang thiết bị ống dẫn

không bị tác dụng bất lợi, có thể bị hư hại khi dòng chất lỏng chảy ngược chiều. Trong trường hợp này van một chiều thường được bố trí trên đường ống đẩy của máy bơm.

Van một chiều giữ chất lỏng trong ống hút của máy bơm li tâm không bị tụt giúp bơm khởi động dễ dàng. Trong trường hợp này van một chiều được bố trí trên đường ống hút.

+ Van hồi lưu : Dùng để giảm áp suất trong ống và trong thiết bị máy bơm bằng cách tự động

mở ra ở một áp suất đã định và xả chất lỏng vào một bể chứa hoặc một nhánh ống dẫn khác, thực hiện được việc bảo vệ hệ thống mà không phải mở van an toàn áp suất xả LPG vào không khí.Tất cả các bơm LPG đều phải có van hồi lưu bên ngoài vì nó :

Bảo vệ bơm khỏi chênh lệch áp quá mức. Sự chênh lệch áp quá mức sẽ tạo ra ứng suất bất lợi đối với cánh bơm trụ.

Bảo vệ hệ thống khỏi bị quá áp. Nếu bơm bị quá áp trên đường ống đẩy thì van an toàn áp suất sẽ xả LPG vào không khí.

Tránh cho motor khỏi bị quá tải.+ Van an toàn áp suất trên đường ống :Van an toàn áp suất trên đường ống cũng có chức năng như van an toàn áp

suất trên bể. Nghĩa là chống lại nguy hiểm do áp suất tăng cao bằng cách tự động mở ở một áp suất định trước và do đó làm giảm áp suất được bố trí trên từng đoạn ống giữa các van. Khi áp suất trong đường ống tăng thì nó mở van xả hơi.

25

Page 26: Báo cáo thực tập công nhân

+ Lưu lượng kế : dùng để xác định lượng chất lỏng đi trong ống dẫn trong một khoảng thời gian nhất định. Trong kho LPG, người ta sử dụng loại lưu lượng kế thể tích kiểu cánh trượt để đặt trên các đường ống.

Bình lọc : dùng để tách cặn bẩn, xỉ trong chất lỏng trước khi đi vào lưu lượng kế, bơm.

1.14.4 Hệ thống giàn đóng bình

1.14.4.1 Giàn Carousel : Đóng các loại bình dân dụng 12, 13 kg. Giàn này là giàn đóng bình bán tự động, được điều khiển bằng khí nén. Khi bình gas cần nạp ở vào vị trí chuẩn bị đóng rót thì tay bật tự động đẩy bình từ vị trí chờ vào giàn Carousel, lúc đó người công nhân chỉ cần đưa đầu đóng rót vào van bình rồi ấn nút, van khí nén sẽ làm cho van gas mở để gas được nạp vào bình. Đồng thời lúc đó điều chỉnh trọng lượng vỏ bình trên cân nhờ thang đo. Khi bình được đóng xong thì tay đẩy trong cân tác động lên van khí nén làm đóng van gas và nhã đầu đóng rót ra khỏi bình. Khí bình được đưa đến vị trí ra trên giàn Carousel thì tay đẩy đưa bình ra khỏi vị trí đóng rót trên băng tải.

1.14.4.2 Giàn đóng bình 48 kg Giàn đóng bình 48 kg gồm có 4 máy đóng rót đặt cố định với hệ thống dẫn

gas lỏng và hoàn toàn độc lập với giàn Carousel.Hệ thống này gồm các chi tiết cơ bản sau :+ Một thang đo trọng lượng vỏ bình: Tùy theo trọng lượng vỏ mà ta điều

chỉnh cân cho thích hợp.+ Van khởi động.+ Van nhả.+ Van ngắt gas.Khi van khởi động được vận hành, gas đi vào đầu đóng rót. Khi bình đã được

nạp đầy, thành nối trong cân hạ xuống làm cân bằng đầu trên, làm tác động đến van nhả và tự động ngắt nạp gas, việc đóng bình ngừng lại.

1.14.5 Thiết bị bơm chuyển LPG

1.14.5.1 Máy bơm LPG

Có công dụng bơm cho đóng bình và bơm cho xe bồn.Yêu cầu của máy bơm khi dùng để bơm LPG:+ Vì LPG là khí đốt hóa lỏng, tồn tại ở hai trạng thái cân bằng lỏng hơi do đó

yếu tố quan trọng của máy bơm là giữ LPG lỏng không được biến thành hơi, vì hơi LPG khi lọt vào trong máy bơm sẽ làm cho lưu lượng giảm đi; hơi làm nguội và bôi trơn kém hơn chất lỏng nên máy bơm nhanh chóng bị mài mòn. Hỗn hợp

26

Page 27: Báo cáo thực tập công nhân

lỏng hơi sẽ tạo ra lưu lượng không đồng đều và không ổn định sẽ gây rung động mạnh làm phá hỏng bơm.

+ Máy bơm LPG phải là máy bơm có sự di chuyển tích cực tạo ra áp suất trên chất lỏng mà không cần phải gia tăng vận tốc của dòng chất lỏng.

Máy bơm sử dụng tại kho gas là loại máy bơm chuyên dụng kiểu tuốc bin. Máy bơm tuốc bin cũng là loại máy bơm ly tâm.Tuy nhiên các đặc tính về hiệu suất của loại máy bơm này hoạt động giống như máy bơm kiểu thể tích. Máy bơm tuốc bin tác dụng áp suất trên chất lỏng giống như máy bơm ly tâm,nó tăng vận tốc chất lỏng để biến động năng thành thế năng. Sự khác biệt giữa máy bơm tuốc bin và bơm ly tâm là : máy bơm tuốc bin chia sự gia tăng vận tốc / áp suất thành nhiều giai đoạn, chất lỏng được tăng vận tốc và áp suất từ từ qua mỗi giai đoạn. Nên ta có thể cho rằng : máy bơm tuốc bin là loại máy bơm đa cấp.

1.14.5.2 Máy nén LPG + Máy nén LPG có công dụng để :- Vét bồn, chuyển gas từ bồn này sang bồn khác.- Xuất cho xe bồn.- Hút hơi LPG ra khỏi bồn.- Đảo gas lỏng trong trường hợp nhập tàu. + Nguyên tắc vận chuyển chất lỏng nhờ chênh lệch áp suất hơi. Máy nén được chế tạo với mục đích dùng cho hơi. Tuy nhiên trong quá trình

nén sẽ có một ít lỏng, chất lỏng này tuy có một lượng nhỏ nhưng có thể gây nguy hiểm cho máy nén vì khi trục bơm đã đẩy hết hơi ra khỏi xylanh và gặp lớp lỏng không thể nén được. Điều này gây phá hỏng máy nén. Để tránh hiện tượng này, người ta dùng một dụng cụ để rút chất lỏng ra khỏi máy nén. Hơi LPG bị nén tại nhiệt độ ngưng tụ của nó và thường mang theo những giọt lỏng rất nhỏ, hơi khi bị hút từ bồn qua hệ thống ống lạnh thường dễ bị biến thành lỏng trước khi đến máy nén. Các giọt lỏng trộn lẫn trong hơi sẽ chịu tác dụng của 2 lực : trọng lực và lực ma sát. Khi hơi di chuyển càng nhanh, lực ma sát sẽ tăng, và tạo càng nhiều giọt nhỏ. Khi hơi di chuyển chậm thì trọng lực làm hạt lỏng tách khỏi hơi. Bẫy chất lỏng dựa trên nguyên tắc : làm giảm vận tốc di chuyển của hơi. Đường kính của bẫy lớn hơn đường kính của ống hút, điều này sẽ làm cho vận tốc hơi chậm lại và giọt lỏng sẽ rơi xuống đáy bẫy. Trong nhiều trường hợp, chất lỏng sẽ bị bốc hơi hoàn toàn trở lại khi hệ thống bắt đầu nóng lên.Nếu mức lỏng trong bẫy quá cao cần phải ngưng chạy máy để hút ra.

1.14.6 Hệ thống không khí nén trong kho LPG

1.14.6.1 Mục đích :

Hệ thống không khí nén trong kho LPG dùng để điều khiển tự động, điều khiển từ xa các bộ phận thiết bị của công nghệ (như van, thiết bị cân kiểm tra hệ thông chữa cháy tự động...). Người ta dùng áp lực của dòng khí nén được dẫn từ nguồn cung cấp đến nơi tiêu thụ.

27

Page 28: Báo cáo thực tập công nhân

Những chỉ tiêu kỹ thuật của khí nén:+ Không có các hạt chất rắn vượt quá kích thước cho phép.+ Không lẫn hơi nước.+ Được cung cấp dưới một áp suất ổn định.+ Được pha trộn dầu bôi trơn.Sơ đồ xử lý không khí thành khí nén:

Không khí từ môi trường sau khi qua bầu lọc thô để loại bỏ những hạt rắn có kích thước lớn được đưa vào máy nén khí rồi qua bộ lọc tinh để tách nước. Tại đây, lúc đầu khí nén được làm lạnh xuống dưới nhiệt độ điểm sương để hơi nước trong khí nén ngưng tụ lại và tách ra ngoài. Khí nén được đưa đến bình tích khí (điều áp ) sau đó đem sử dụng.

1.14.6.2 Những nơi cần cung cấp khí nén

Khí nén được sử dụng rộng rãi trong các kho LPG để điều khiển, kiểm tra hoạt động, báo sự cố thiết bị.

+ Dùng trong giàn đóng bình 13 kg để điều khiển việc nạp gas, tự đóng ngắt van khi đầy bình, phân loại bình gas đầy, dư, thiếu sau khi tự cân kiểm tra.

+ Dùng trong giàn đóng bình 48 kg.+ Dùng trong đường ống công nghệ LPG : Sử dụng các van khóa điều khiển

bằng khí nén loại thường đóng, khi cần cung cấp gas, ta cung cấp khí nén cho các van, van mở ra. Nếu xảy ra bất kỳ sự cố nào làm giảm áp lực của khí nén thì van tự động đóng lại và ngừng cung cấp gas.

+ Dùng trong công nghệ chữa cháy: Sử dụng các van khóa điều khiển bằng khí nén loại thường mở. Nghĩa là khi kho gas hoạt động bình thường, ta luôn duy trì áp lực khí nén cần thiết cho van để các van này luôn đóng. Nếu khi bị sự cố làm mất áp lực khí nén thì van cứu hỏa mở ra và tự động chữa cháy.

1.14.7 Hệ thống phòng cháy chữa cháy của kho LPG

Kho gas LPG Nại Hiên được trang bị hệ thông phòng cháy chữa cháy hiện đại. Khi có sự cố về cháy nổ thì mọi hoạt động điều được tự động hóa. Khi hoạt động bình thường, toàn bộ hệ thống được duy trì áp suất 6 kg/ cm 2. Áp lực này được duy trì bởi một bơm gọi là bơm duy trì áp lực. Khi áp suất giảm xuống dưới 5.5 kg/cm2 thì hệ thống điều khiển tự động đóng để bơm duy trì áp lực hoạt động bù vào phần tổn thất áp suất mất đi cho đến khi áp suất trên đường ống đạt 6 kg/cm2 thì tự động ngắt.

28

Không khí Lọc thô Nén Lọc tinh và tách nước

Điều ápĐưa đi

Page 29: Báo cáo thực tập công nhân

Tại những nơi dễ có nguy cơ xảy ra cháy nổ thì hệ thống chữa cháy được thiết kế có những mắt thủy tinh nhỏ chứa chất lỏng và khi nhiệt độ tăng lên trên 800C thì ống thủy tinh bị vở và nước trong ống chữa cháy sẽ phun ra ngoài. Vì một lý do nào đó như: Mở van nước chữa cháy, bể ống thủy tinh... sẽ làm cho áp lực trong đường ống giảm xuống. Khi áp lực này xuống dưới 4 kg/cm2 thì hệ thống điều khiển sẽ tự động khởi động máy bơm điện để chữa cháy.

Các thông số chính của bơm điện: Công suất 200 HP, số vòng quay n=1470v/p, nguồn điện 380v/500Hz.

Nếu mất điện, áp lực trong đường ống tiếp tục giảm xuống dưới 3 kg/cm2 thì bơm diesel sẽ được hoạt động. Công suất của bơm này là 108HP.

Nguồn cung cấp nước cho hệ thống chữa cháy là bể nước chữa cháy. Ngoài ra trong điều kiện bể nước chữa cháy không cung cấp đủ nước thì ta có thể mở van trên đường ống để hút nước từ sông Hàn.

1.14.8 Hệ thống báo rò gas tự động

Với những công trình tồn chứa LPG lớn yêu cầu lắp thiết bị báo rò gas tự động là bắt buộc. Hơi LPG là chất không màu, không mùi, không có phản ứng với người và gia súc nên khó phát hiện. Hơi LPG nặng hơn không khí nên dễ tích tụ sát mặt đất, hơi gas rò rỉ tích tụ dần đến giới hạn cháy nổ thì rất nguy hiểm. Kho LPG Nại Hiên trang bị hệ thống báo rò rỉ gas tự động. Tại những vùng cần phát hiện rò rỉ gas có đặt các đầu cảm nhận hơi LPG (sensor). Khi nồng độ hơi gas khoảng 2 ÷ 9 % so với không khí thì các sensor này cảm nhận, đo và so sánh, biến đổi tín hiệu đo thành tín hiệu điện truyền về bộ xử lý tủ báo rò gas. Những thông tin này sẽ được hiển thị trên màn hình, chỉ nồng độ hơi gas tại nơi đặt sensor và phát tiếng kêu “bíp bíp” liên tục.

29

Page 30: Báo cáo thực tập công nhân

GIỚI THIỆU CHUNG

Kho tiếp nhận và phân phối nhựa đường lỏng tại kho Nại Hiên_Đà Nẵng được xây dựng năm 1997. Cơ sở vật chất của kho được xây dựng dự kiến tại khu bể chứa FO, có 3 bể lớn mỗi bể có sức chứa 700 m3 có số hiệu là BS4, BS5, BS6 và có 2 bể nhỏ có sức chứa 20 m3 có số hiệu là T1, T2.

Công suất của kho đạt :Q = 800÷1000 T/năm. Sức chứa của kho : V = 2100 m3

Kho nhựa đường Nại Hiên đảm nhận việc phân phối nhựa đường cho toàn bộ khu vực miền Trung bằng các phương tiện như ôtô_tec, đóng phuy…

1.15Các khái niệm và thuật ngữ thông dụng:

1.15.1 Bitum Là sản phẩm lấy từ dầu thô qua quá trình tinh lọc, gồm hỗn hợp phức tạp của các Hyđrocacbon no (CnH2n+2), Naphtalen, hợp chất vòng ở dạng cao phân tử và một số phi kim loại khác như Oxi, Nitơ, lưu huỳnh.

1.15.2 Atphal Là hỗn hợp của cốt liệu, chất độn khoáng và bitum, theo một tỷ lệ khống chế (tỷ lệ nóng hoặc lạnh) tùy theo loại chất kết dính nào được sử dụng.

1.15.3 Bitum có độ lún kim

Là loại bitum dầu mỏ, một sản phẩm lấy từ dầu thô qua quá trình chế biến, thường ở trạng thái rắn hoặc bán rắn ở điều kiện thường.

1.15.4 Bitum lỏng Là một loại bitum lỏng được sản xuất bằng cách trộn bitum đặc với dung môi dễ bay hơi. Sau khi dung môi bốc hơi tính chất của bitum nguyên thủy sẽ trở lại.

1.16Thành phần hóa học của Bitum Thành phần nguyên tố hóa học của Bitum thường dao động:C: 83 ÷ 88 % H: 9 ÷ 12% N: <1% S: 0,5 ÷ 3,5% O: 0,5 ÷ 1,5%

3 KHO NHỰA ĐƯỜNG

30

Page 31: Báo cáo thực tập công nhân

Các nguyên tố này kết hợp với nhau tạo thành nhiều hợp chất rất phức tạp. Do vậy để nghiên cứu người ta dựa trên cơ sở giống nhau về thành phần hóa học, tính chất vật lý mà chia chúng ra thành các nhóm sau:

1.16.1 Nhóm chất dầu

Là những hợp chất thấp phân tử nhất trong bitum. Khối lượng phân tử khoảng 300 ÷ 500, không màu, tỷ trọng khoảng 0,91 ÷ 0,925 g/cm3. Sự có mặt của các nhóm chất dầu làm cho bitum có tính lỏng (độ nhớt, độ lún kim). Phần này có tỷ lệ 10 ÷ 60% khối lượng Bitum.

1.16.2 Nhóm các chất keo Các chất này có màu nâu, độ nhớt lớn, làm dung môi cho dầu và Asphal. Các chất dầu và asphal sẽ không hòa trộn được khi không đủ lượng keo.

Khi bitum nóng phản ứng với Oxy, các chất keo sẽ chuyển thành Asphal làm tăng điểm chảy mềm của Bitum.

Nếu quá trình oxy hóa được tiến hành đủ lâu để bitum tách thành hai pha và mất đi độ kết dính tức là có quá nhiều asphal và không đủ chất keo để giữ cho asphal được lơ lửng trong dầu.

1.17Sơ đồ công nghệ

31

Page 32: Báo cáo thực tập công nhân

1.17.1 Mô tả hệ thống

1.17.1.1 Hệ thống công nghệ nhập, tồn chứa và phân phối nhựa đượng của kho gồm các thành phần sau

Cụm thiết bị tiếp nhận nhựa đường (gọi tắt là cụm thiết bị nhập ) từ tàu biển chuyên dụng tại cầu tàu Nại Hiên gồm có các ống mềm, van, thiết bị kiểm soát lưu lượng, nhiệt độ, áp suất. Tuyến ống nhập Φ219*6 từ cầu tàu vào kho dài 250 m (tính đến bể xa nhất). Khu bể chứa nhựa đường gồm 3 bể * 700 m3 (BS4, BS5, BS6 ). Cụm bể trung chuyển: 2 bể * 20 m3. Đặt trên sàn đỡ bêtông cốt thép cao 5m so với nền sản xuất. Máy bơm nhựa đường :2 tổ đặt phía dưới sàn đỡ cụm bể trung chuyển. Cần xuất nhựa đường cho ôtô: 2 cần (xuất cho 2 loại nhựa đường riêng biệt) bố trí trong mái che diện tích 93 m2.

1.17.1.2 Hệ thống gia nhiệt gồm các thành phần

Lò gia nhiệt

Cụm bể chứa nhiên liệu đốt lò (FO), đặt trên bệ đỡ bằng bêtông cao H = 0,5m so với mặt đất. Bể chứa điều hòa dầu tải nhiệt, bố trí trên giá đỡ có chiều cao H = 9 m so với nền sản xuất. Hệ thống ống dẫn dầu tải nhiệt. Thiết bị gia nhiệt cục bộ. Thiết bị bù giãn nở nhiệt trên đường ống.

1.17.1.3 Các hệ thống kĩ thuật phụ trợ

Hệ thống cung cấp điện và an toàn, thu hồi, tiếp địa. Hệ thống cấp thoát nước và PCCC. Hệ thống đường bãi nội bộ kho.

Nhà hợp khối: bố trí các phòng chức năng gồm: thường trực, bảo vệ, điều hành, nhà nghỉ cán bộ nhân viên.

1.17.2 Hệ thống công nghệ

1.17.2.1 Loại sản phẩm nhập và tồn chứaLoại sản phẩm nhập, tồn chứa và phân phối ở kho này là nhựa đường loại

60/70.

1.17.2.2 Phương thức nhập tồn chứa

Nhập:

32

Page 33: Báo cáo thực tập công nhân

Nhập nhựa đường đặc loại 60/70 qua đường nhập từ cầu tàu về khu bể chứa BS4, BS5, BS6 bằng máy bơm trên tàu.

XuấtXuất cho ôtô xitec chuyên dụng (10 tấn)Đóng phuy (Khối lượng nhựa đường mỗi phuy 190 kg)

Công suất khoCông suất kho 800 ÷ 1000 T/nămCông suất nhập 170 m3/hCông suất cho ôtô xitec:

+ Xuất bằng máy bơm 35 m3/h (16 phút 1 xe ) trường hợp nhựa đường mới nhập nhiệt độ còn đáp ứng yêu cầu của khách hàng.

+ Xuất bằng tự chảy qua bể trung chuyển : 9,36 m3/hDung tích kho

Tổng dung tích kho là 1275 m3

Gồm 3 bể :BS4, BS5, BS6 dung tích mỗi bể 700 m3

Chức năng:Chứa nhựa đường loại 60/70.

Đặc điểm bể chứaCác bể chứa BS4, BS5, BS6 được cải tạo từ bể chứa dầu FO thành bể

chứa nhựa đường nóng. Phía ngoài thành bể được bọc bảo ôn bằng lớp bông thủy tinh chiều dày 50 mm. Bảo vệ lớp bọc bằng 1 lớp tôn kẽm dày 1 mm và hệ thống khung sườn liên kết bằng thép góc. Đầu ống công nghệ nhập và xuất bố trí theo yêu cầu tồn chứa, xuất nhập nhựa.

Khu bể chứa trung chuyển Gồm 2 bể thép loại 20 m3.. Kết cấu hình trụ nằm ngang. Phía ngoài bể được bọc bảo ôn bằng bông thủy tinh dày 50 mm. Bảo vệ lớp bọc bằng 1 lớp tôn kẽm dày 1mm. Hai bể đặt trên dàn đỡ betong cốt thép cao 5 m.

Chức năng : Trung chuyển nhựa đường từ bể chứa bảo quản bằng máy bơm. Tại đây nhiệt độ được nâng lên 1300C đã xuất cho ôtôxitec Trạm bơm nhựa đường:

Trạm bơm nhựa đường được bố trí dưới sàn đỡ cụm bể trung chuyển. Trong trạm bơm được lắp đặt 2 tổ máy bơm dộng cơ điện có đặc tính kỹ thuật sau:

+ Lưu lượng bơm Q = 35 m3/h + Áp lực bơm H = 60 m (cột H2O) + Áp lực hút: Hh = 7 m cột H2O + Công suất động cơ N = 20 Kw Chức năng trạm bơm gồm: + Bơm nhựa đường từ bể bảo quản BS4, BS5, BS6 lên cụm bể trung chuyển

và xuất cho ôtôxitec. + Bơm nhựa đường từ bể bảo quản xuất thẳng cho ôtô xitec không qua bể trung chuyển. + Bơm vét đảo bể.

33

Page 34: Báo cáo thực tập công nhân

1.17.3 Kết cấu đường ống Đối với đường ống dẫn nhựa đường nóng và dầu tải nhiệt là loại đường ống làm việc trong chế độ nóng với biên độ dao động nhiệt cao từ 1500C ÷ 2500C làm cho vật liệu ống bị co dãn theo nhiệt độ sinh ra các ứng suất phụ làm phá vỡ các liên kết ống. Để khắc phục, người ta bố trí trên tuyến ống các thiết bị bù giãn nở nhiệt kiểu .

1.17.4 Hệ thống gia nhiêt

Hệ thống gia nhiệt cho đường ống và bể chứa được chọn là hệ thống gia nhiệt bằng đầu tải nhiệt loại Transcal. Nhiệt độ làm việc tối đa của dầu là 280oC.

Hệ thống gia nhiệt bằng dầu tải nhiệt bao gồm:

1.17.4.1 Lò gia nhiệt

Là bộ phận cơ bản của hệ thống gia nhiệt. Nhiệt được tạo ra trong qúa trình đốt nhiên liệu, dầu tải nhiệt được bơm qua lò nhiệt. Tại đây dầu tải nhiệt được nâng nhiệt độ lên đúng theo yêu cầu và được đi qua gia nhiệt cho hệ thống. Sau đó trở lại lò gia nhiệt theo chế độ tuần hoàn.

Theo thiết kế : Lò gia nhiệt được sử dụng có công suất Q =1000000 kcal/h.

Các đặc tính kỹ thuật của lò như sau:

+ Nhiên liệu đốt sử dụng dầu FO.+Mức tiêu hao nhiên liệu 112.8 kg/h.

34

Bäng thuíy tinh

Âæåìng dáùn BitumÂæåìng dáùn dáöu truyãön nhiãût

MÀÛT CÀÕT CAÏC LÅÏP BOÜC ÄÚNG

Page 35: Báo cáo thực tập công nhân

+Nguồn điện sử dụng 380/220 v+Công suất tiêu thụ của động cơ máy bơm 20 HP.+Lưu lượng bơm dầu tải nhiệt 80 m3/h

1.17.4.2 Hệ thống đường ống dẫn dầu tải nhiệt

Hệ thống dẫn dầu tải nhiệt bao gồm :+ Đường ống chính : 4*94Φ được nối từ lò gia nhiệt ra đến khu bể

chứa và trạm bơm, ống được đặt trên gối đỡ bằng thép cao 4.2 m và bọc bảo ôn bằng lớp bông khoáng và ngoài bằng tôn kẽm.

+Việc gia nhiệt ống nhập được thực hiện trước khi bơm nhập đảm bảo cho nhựa đường trong quá trình bơm chuyển vào bể chứa với nhiệt độ 160 - 1800C.

+ Hệ thống gia nhiệt cho bể chứa BS4, BS5, BS6 dùng ống thép4*57Φ , tổng chiều dài là 470 m/ bể, ống gia nhiệt được bố trí hai tầng.

o Tầng thứ nhất cách đáy bể 100 mm

o Tầng thứ hai cách tầng thứ nhất 500 mm.

+ Toàn bộ hệ thống ống được liên kết trên các giá đỡ bằng thép và liên kết với kết cấu bể chứa.

+ Hệ thống gia nhiệt cục bộ:có chức năng nâng nhiệt độ nhựa đường từ 105,50C lên 1310C trước khi bơm hút xuất ra khỏi bể.

1.17.5 Quy trình vận hành hệ thống gia nhiêt

1.17.5.1 Nhập nhựa đường Trước khi nhập tuyến ống nhập được gia nhiệt nóng lên 160 0C -180 0C (nhiệt độ nhập nhựa của tàu) bằng hệ thống dẫn dầu tải nhiệt. Quy trình thao tác được thực hiện như sau.

+ Mở tất cả các van chặn trên tuyến ống, để tránh hiện tượng tăng áp trong đường ống.

+ Mở lần lượt các van chặn giữa đường ống cấp và đường ống dầu tải nhiệt theo thứ tự từ kho ra cảng. Sau khi mở van gia nhiệt cho đoạn ống nhập nhiệt dộ đạt yêu cầu thì đóng van lại rồi tiếp tục mở van gia nhiệt đoạn ống tiếp theo cho đến hết tuyến ống nhập.

Sau khi nhập xong tuyến ống được thổi sạch nhựa về bể chứa bằng khí nén trên tàu, lượng còn lại được đẩy qua ống mồm vào thùng chứa.

1.17.5.2 Xuất nhựa đường Trước khi xuất nhựa từ bể chứa, vận hành cho thiết bị gia nhiệt cục bộ hoạt động trong tời gian 1 h để nâng nhiệt độ nhựa lên từ 105.5 đến 131.20C. Sau đó

35

Page 36: Báo cáo thực tập công nhân

dùng máy bơm hút lên bể trung chuyển 20 m3. Tại đó vận hành cụm gia nhiệt bể trung chuyển đưa nhiệt độ nhựa từ 131 0C lên 1400C để xuất cho ôtô xitec.

36

Page 37: Báo cáo thực tập công nhân

Với sự giúp đỡ của nhà trường cũng như của Công ty Xăng Dầu Khu Vực V, chúng em đã hoàn thành đợt thực tập công nhân của mình. Thực tập công nhân là thời gian cần thiết cho mỗi sinh viên chúng em, giúp nắm vững thêm kiến kiến thức từ công việc thực tế và có thời gian cọ sát với công việc có liên quan tới ngành học. Qua đợt thực tập chúng em đã nắm được một số kiến thức sau:

- Các chỉ tiêu kĩ thuật cần xác định đối với từng loại sản phẩm dầu mỏ và ý nghĩa của việc xác định các chỉ tiêu đó.

- Nắm được các thao tác kỹ thuật cần thiết để xác định các tính chất đặc trưng cho từng loại sản phẩm dầu mỏ.

- Biết được quy trình xuất nhập và đóng bình gas, quy trình công nghệ các công đoạn trong kho nhựa đường. Ngoài ra còn giúp trang bị thêm những kiến thức về an toàn lao động, an toàn cháy nổ, một vài cách trang bị an toàn cho bản thân trong vấn đề an toàn vệ sinh lao động tại doang nghiệp và một vài cách xử lý khi có sự cố cháy nổ xảy ra…

KẾT LUẬN

37