bÁo cÁo thỰ Ập nhẬn thỨc -...
TRANSCRIPT
Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG
------
BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC
ĐƠN VỊ THỰC TẬP: NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH
Giảng viên hướng dẫn : Đỗ Hữu Chế
Sinh viên thực hiện : Hồ Văn Tiến
Lớp : Đ4-QLNL
Hà Nội: Tháng 5 năm 2012
Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 2
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 : TÌM HIỂU CHUNG VỀ NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN .......................... 5
1.1. LỊCH SỬ THÀNH LẬP VÀ CÁC GIAI ĐOẠN CỦA NHÀ MÁY ................ 5
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CHUNG CỦA NHÀ MÁY ......................................... 7
1.2.1. Tập đoàn điện lực Việt Nam .................................................................... 7
1.2.2. Hội đồng Quản trị ................................................................................... 7
1.2.3. Ban kiểm soát .......................................................................................... 7
1.2.4. Ban Giám Đốc......................................................................................... 8
1.2.5. Các phòng/ban nghiệp vụ: ....................................................................... 8
1.3. CÁC THÀNH TỰU MÀ NHÀ MÁY ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC ................................. 9
1.3.1. Thành tự về phát điện .............................................................................. 9
1.3.2. Thành tự về trị thủy ............................................................................... 10
1.3.3. Các danh hiệu được phong tặng............................................................. 11
1.4. VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA NHÀ MÁY TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
QUỐC GIA .................................................................................................12
1.4.1. Vai trò ................................................................................................... 12
1.4.2. Khả năng làm việc trong hệ thống ........................................................ 12
1.5. VỊ TRÍ LÀM VIỆC CỦA NHÀ MÁY TRONG ĐỒ THỊ PHỤ TẢI HỆ
THỐNG .....................................................................................................13
CHƯƠNG 2: CÁC THÔNG SỐ VỀ NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH ............14
2.1. CÁC THÔNG SỐ VỀ HỒ CHỨA ............................................................14
2.1.1. Các thông số của đập ............................................................................. 14
2.1.2. Các thông số về hồ chứa ........................................................................ 14
2.1.3. Chế độ làm việc của đập chứa ............................................................... 17
2.2 CÁC THÔNG SỐ VỀ TỔ MÁY ...............................................................17
2.2.1.Tuabin .................................................................................................... 18
2.2.2. Máy phát đồng bộ 3 pha ........................................................................ 18
2.2.3 Máy biến áp ........................................................................................... 19
2.3. CÁC THÔNG SỐ VỀ TRẠM PHÂN PHỐI ..............................................20
2.3.1. Giới thiệu chung .................................................................................... 20
Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 3
2.3.2. Nhiệm vụ của trạm phân phối . .............................................................. 20
2.3.3. Đặc điểm của trạm 220/110/35kV . ....................................................... 21
2.3.4. Thông số kỹ thuật các phần tử chính trong trạm phân phối .................... 21
2.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ SẢN LƯỢNG ĐIỆN SẢN SUẤT VÀ TỰ DÙNG CỦA
NHÀ MÁY ..................................................................................................29
2.4.1. Sản lượng điện nhìn chung .................................................................... 29
2.4.2. Tự dùng nhà máy .................................................................................. 30
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN ..............................................................................33
Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 4
LỜI NÓI ĐẦU
Những buổi thí nghiệm, thực hành và đặc biệt là những đợt thực tập luôn là
những chủ đề hấp dẫn đối với mỗi sinh viên nói chung và với sinh viên khoa Quản
Lý Năng Lượng trường ĐH Điện lực nói riêng. Đó là 1 cơ hội rất thiết thực và bổ
ích để chúng em có thể cọ sát, làm quen với môi trường thực tế, trao dồi và cũng cố
kiến thức của mình. Giúp sinh viên nhận thức được công việc, ngành nghề mà mình
đã chọn theo học.
Trong thời gian vừa qua, sinh viên khoa Quản Lý Năng Lượng lớp Đ4-
QLNL chúng em được sự quan tâm của trường, khoa QLNL đã tổ chức đi thực tập
nhận thức tại công ty thủy điện Hòa Bình, trong thời gian thực tập thăm quan học
hỏi em đã tìm hiểu và nắm được sâu sắc thực tế công việc của người kĩ sư và chế độ
vận hành của nhà máy.
Mục đích của việc tham quan nhà máy thuỷ điện Hoà Bình để giúp em hiểu
rõ cấu tạo, chức năng hoạt động, tầm quan trọng của nhà máy đối với hệ thống điện
Việt nam và đối với tình hình kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng của quốc gia..
Việc tham quan các trạm điện giúp cho em hiểu biết rõ về các phần tử trong hệ
thống điện, tác dụng và hoạt động của các phần tử và toàn bộ hệ thống điện.
Sau một tuần thực tập tại công ty thủy điện Hòa Bình, được sự quan tâm giúp
đỡ của các bác lãnh đạo và sự hướng dẫn tận tình của cán bộ công nhân viên trong
công ty, đến nay em đã hoàn thành nhiệm vụ thực tập nhận thức theo đúng yêu cầu
của nhà trường đề ra.
Trong bản báo cáo này em chỉ trình bày tóm tắt, sơ lược những kiến thức
hiểu biết trong thời gian thực tập tại công ty thủy điện Hòa Bình. Do thời gian có
hạn nên không tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự đóng góp chỉ bảo chân
thành của cán bộ nhân viên trong công ty và các thầy cô giáo bộ môn để tạo điều
kiện cho em hoàn thành bản báo cáo thực tập nhận thức này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Hồ Văn Tiến
Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 5
CHƯƠNG 1 : TÌM HIỂU CHUNG VỀ NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN
1.1. LỊCH SỬ THÀNH LẬP VÀ CÁC GIAI ĐOẠN CỦA NHÀ MÁY
Sau khi đất nước thống nhất (1975) Đảng và Nhà nước ta ra sức đẩy mạnh nền
kinh tế xã hội phát triển đưa đất nước thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế do hậu
quả của chiến tranh để lại. Muốn phát triển nền kinh tế xã hội thì vấn đề quan tâm
hàng đầu là năng lượng điện. Vì vậy mà các mô hình nhà máy Thuỷ điện và Nhiệt
điện dần dần được hình thành và góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội Việt Nam
với các nhà máy Thuỷ điện như: Hoà Bình, Thác Bà, YALY... và các nhà máy
Nhiệt điện như: Phả Lại, Uông Bí, Ninh Bình... Nói đến nhà máy Thuỷ điện thì nhà
máy Thuỷ điện Hoà Bình là nhà máy được kể đến hàng đầu. Đây là một trong
những nhà máy lớn nhất Việt Nam hiện nay. Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình được
quyết định xây dựng vào năm 1979 dưới sự giúp đỡ của Đảng Cộng Sản , Liên
Bang Xô Viết cũ. Thuỷ điện Hòa Bình nằm trên bậc thang Thuỷ điện Sông Đà bao
gồm Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu. Do điều kiện kinh tế và kỹ thuật nên Thuỷ điện
Hoà Bình được xây dựng trước và đến ngày 6/11/1979 Thủ Tướng Phạm Văn
Đồng ra lệnh khởi công trình thế kỷ này.
Sau gần 10 năm xây dựng, 8 tổ máy lần lượt hoà lưới điện quốc gia:
Máy 1: ngày 31-12- 1988 Máy 5: ngày 15-01- 1993 .
Máy 2: ngày 04-11- 1989. Máy 6: ngày 29-06- 1993.
Máy 3: ngày 27-03-1991 Máy 7: ngày 07-12- 1993.
Máy 4: ngày 19-12-1991. Máy 8: ngày 04-04-1994.
Đến ngày 27/05/1994 trạm 500kV Bắc Nam được đưa vào vận hành.
Sau 18 năm xây dựng công trình, trong đó có 9 năm vừa quản lý vận hành vừa
giám sát thi công các tổ máy, những người xây dựng và vận hành Nhà máy đã trải
qua bao năm tháng thăng trầm lịch sử của thời ký quá độ.
Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 6
Ngày 20/12/1994. Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình đã long trọng tổ chức lễ khánh
thành.
Việc hoàn thành xây dựng và đưa vào vận hành công trình Thuỷ điện Hoà
Bình đánh dấu một bước phát triển mới của ngành năng lượng và sự nghiệp công
nghiệp hoá đất nước, đánh dấu những mức son để lại cho thế hệ con cháu mai sau,
đồng thời là niềm tự hào vô hạn của đội ngũ cán bộ, công nhân các ngành xây
dựng, thuỷ lợi, năng lượng, đánh dấu sự trưởng thành của cán bộ, công nhân Việt
Nam.
Các máy phát đồng bộ phát điện lên thanh cái nhờ việc biến đổi thuỷ năng
thành cơ năng và hệ thống kích từ một chiều (108 bình ắc quy). Thanh cái có mức
điện áp là15,75kV, lượng điện sản xuất ra được phân làm hai luồng phân phối: Phân
phối ngoài trời và phân phối trong gian máy để tự dùng.
Phân phối ngoài trời gồm hai trạm 220kV và 500kV được truyền tải lên lưới
điện quốc gia.
Do nhà máy có tỷ trọng lớn, khả năng thích ứng trong mọi sự thay đổi của
phụ tải về công suất hữu công cũng như về điện áp. Hệ thống điều khiển nhóm về tổ
máy theo công suất hữu công (AXPMA) và điện áp (AXPH) của nhà máy đảm bảo
cho nhà máy làm việc tốt nhiệm vụ điều tần của hệ thống.
Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 7
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CHUNG CỦA NHÀ MÁY
Sơ đồ tổ chức các phòng ban
Sơ đồ tổ chức nhà máy thủy điện Hòa Bình
1.2.1. Tập đoàn điện lực Việt Nam
Tập đoàn điện lực Việt Nam là một trong 9 Tổng công ty thuộc nhà nước. Là
lá cờ đầu chỉ huy sự phát triển của ngành điện Việt Nam cũng như các ngành kinh
tế trọng điểm khác. Trong đó, công ty thủy điện Hòa Bình hoạt động theo kế hoạch
mà tập đoàn đề ra.
1.2.2. Hội đồng Quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty do Tập đoàn bầu ra, là cơ quan
đại diện thường trực của Tập đoàn, thay mặt cho Tập đoàn quản trị Công và có
toàn quyền nhân danh Tập đoàn để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích,
quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Tập đoàn.
1.2.3. Ban kiểm soát
Kiểm soát viên là những người thay mặt Tập đoàn để kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh Công ty; trong ghi chép sổ
Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 8
sách kế toán tài chính của Công ty nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp cho các cổ
đông.
1.2.4. Ban Giám Đốc
Ban Giám đốc là cấp quản lý điều hành hoạt động của Công ty, đứng đầu là
Giám đốc do Hội đồng Quản trị lựa chọn và bổ nhiệm.
1.2.5. Các phòng/ban nghiệp vụ:
Phòng tổng hợp
Có chức năng nhiệm vụ thực hiện lập kế hoạch tài chính cho công ty, thực
hiện việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong suốt quá trình hoạt động
của công ty, lập các báo cáo tài chính phục vụ công tác quản lý và theo chế độ quy
định. Giám sát việc thực hiện lưu ký Chứng khoán.
Có chức năng nhiệm vụ thực hiện về nhân sự, đào tạo, hành chính, quản lý
tài sản công ty.
Phòng kế hoạch – kỹ thuật
Có chức năng nhiệm vụ xây dựng kế hoạch năm, kế hoạch dài hạn, kế hoạch
sản xuất, kế hoạch xây dựng cơ bản, kế hoạch duy tu, bảo dưỡng và tổng hợp kế
hoạch triển khai các dự án đầu tư của Công ty.
Quản lý công tác kỹ thuật.
Bộ phận sản xuất
Có chức năng tổ chức quản lý điều hành sản xuất các nhà máy thủy điện liên tục
– an toàn – hiệu quả theo kế hoạch sản lượng hàng năm của Công ty.
Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 9
1.3. CÁC THÀNH TỰU MÀ NHÀ MÁY ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
1.3.1. Thành tự về phát điện
Hằng năm nhà máy đã đóng góp cho lưới điện quốc gia một lượng lớn điện
phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đồng thời nhà máy còn
làm nhiệm vụ điều chỉnh tần số góp phần ổn định lưới điện quốc gia.
Với những nhiệm vụ đó nhà máy đã mang lại hiệu quả kinh tế rất cao trong
nền kinh tế quốc dân: cụ thể là ngay từ khi đưa tổ máy số I vào vận hành tháng 12-
1988 đã góp phần quan trọng cung cấp công suất 240MW cho hệ thống lưới điện
miền Bắc, đã tháo gỡ kịp thời khó khăn về nguồn điện do không cân đối giữa cung
cầu ngay tại thời điểm lúc bấy giờ. Sau đó tiếp tục đưa các tổ máy tiếp theo đi vào
vận hành, đến năm 1994 điện năng sản xuất của Nhà máy chiếm trên 50% tổng
công suất và trên 65% tổng sản lượng điện cả nước. Hiện nay nhà máy chiếm trên
30% tổng công suất và trên 35% sản lượng điện toàn quốc. Tháng 4-1994 tổ máy
cuối cùng đi vào vận hành, Nhà máy hoàn thiện công suất lắp đặt 1920MW. Lúc
này đường dây 500kV Bắc Nam đi vào hoạt động, hình thành hệ thống điện quốc
gia thống nhất, chuyên tải nguồn điện chủ lực từ Thuỷ điện Hoà Bình vào cung cấp
cho các tỉnh miền Trung, miền Nam hoặc ngược lại. Tính từ 31-12-1988, khi tổ máy
I đi vào vận hành cho đến tháng 12-2000, tám tổ máy của nhà máyThuỷ điện Hoà
Bình đã sản xuất đạt trên 65 tỷ kWh điện. Trong đó chuyên tải vào miền Trung,
miền Nam qua hệ thống đường dây 500KV Bắc - Nam đạt gần 15 tỷ KWh điện.
Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 10
Sản lượng điện của Thủy điện Hòa Bình từ 1989-2002
Năm Sản lượng hệ
thống (MWh)
Sản lượng của nhà
máy (MWh) Tỷ trọng (%)
1989 77921000 13065192 16,8
1990 86782000 23818914 27,4
1991 91520000 33059880 36,1
1992 96520000 41875218 43,4
1993 106615000 47437110 44,5
1994 122842000 56622321 46,1
1995 146380000 68595093 46,9
1996 190940000 720257159 46,2
1997 215770000 70257159 36,8
1998 236387330 69128064 32
1999 267982300 79801061 33,7
2000 311700163 80827929 30,2
2001 357424953 84468268 27,1
2002 357424350 81698360 22,9
Đặc biệt sản lượng cực đại vào năm 2003 đạt 8,58 tỷ kWh vượt quá công
suất so với thiết kế.
1.3.2. Thành tự về trị thủy
Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình bên cạnh nhiệm vụ phát điện lên hệ thống
điện Quốc gia còn mang nhiều trọng trách: Chống lũ cho đồng bằng Bắc bộ và Thủ
đô Hà Nội - Đảm bảo xả lưu lượng nước lớn phục vụ tưới tiêu trong mùa khô hạn -
Đảm bảo giao thông đường thủy giữa hai vùng đồng bằng Bắc bộ và vùng Tây bắc
của Tổ quốc.
Nhiệm vụ trị thuỷ sông Hồng, chống lũ giảm nhẹ thiên tai cho vùng đồng
bằng Bắc Bộ và thủ đô Hà Nội là nhiệm vụ quan tâm hàng đầu: Sông Đà là một
nhánh lớn của sông Hồng, chiếm khoảng 55% lượng nước trên hệ thống sông Hồng.
Theo thống kê 100 năm gần đây đã xảy ra những trận lũ lớn trên sông Đà như năm
1902 lưu lượng đỉnh lũ 17.700 m3/s, năm 1945 là 17.500m
3/s, năm 1971 là
18.100m3/s đã làm nhiều tuyến đê suy yếu trên diện rộng ở các tỉnh đồng bằng Bắc
Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 11
Bộ như Sơn Tây, Hải Dương ... bị hư hỏng, gây tổn thất nặng nề về người và tải sản
cho nhân dân mà nhiều năm mới xây dựng lại được.
Công trình thuỷ điện Hoà Bình năm 1991 chính thức đưa vào tham gia điều
tiết lũ cho hạ lưu sông Đà, sông Hồng, thủ đô Hà Nội. Hàng năm đã cắt trung bình
4-6 trận lũ lớn, với lưu lượng cắt từ 1000-22.650m3/s. Đặc biệt nhà máy đã cắt trận
lũ ngày 18-8-1996 với lưu lượng đỉnh lũ 22.650m3/s, với tần suất 0,5%. Đây là trận
lũ lớn xuất hiện trong vòng 50 năm trở lại đây, công trình thuỷ điện Hoà Bình đã cắt
lũ có hiệu quả mà giá trị kinh tế không thể tính bằng tiền của được. Không chỉ cắt
lũ nhà máy còn cung cấp tưới tiêu cho nửa triệu ha đất canh tác nông nghiệp của
đồng bằng Bắc Bộ và các nhu cầu sử dụng nước công nghiệp, đời sống dân sinh
vùng hạ lưu công trình: Từ khi nhà máy Thuỷ điện Hoà bình đi vào sản xuất, hàng
năm khi bước vào mùa khô, nhà máy đã luôn duy trì xả xuống hạ lưu với lưu lượng
không nhỏ hơn 680m3/s, vào thời kỳ đổ ải cho nông nghiệp lên tới gần 100
3/s. Nhờ
vậy mà các trạm bơm có đủ nước phục vụ cho nông nghiệp gieo cấy kịp thời vụ.
Đặc biệt mùa khô 1993 -1994 do hạn kéo dài, Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình đã
phải xả hỗ trợ trên 128,5 triệu m3 nước xuống hạ lưu đảm bảo mực nước cho các
trạm bơm hoạt đông chống hạn đổ ải, gieo cấy cho 0,5 triệu ha đất canh tác nông
nghiệp vùng hạ lưu còn góp phần đẩy mặn ra xa các cửa sông, nên đã tăng cường
được diện tích trồng trọt ở các vùng này.
Ngoài nhiệm vụ trọng tâm trên nhà máy còn là điểm thăm quan du lịch, góp
phần giao lưu văn hoá, giúp cho mọi người thấy được sự bố trí, xây dựng công trình
thiết bị rất công phu và hợp l,ý với hệ thống điện tự dùng luôn đảm bảo cung cấp
điện liên tục ổn định và tính linh hoạt trong vận hành rất cao.
1.3.3. Các danh hiệu được phong tặng
Trong quá trình xây dựng và sản xuất công ty đã đạt nhiều danh hiệu cao quý do
nhà nước ban tặng trong đó có:
Danh hiệu anh hùng thời kỳ đổi mới (tháng 6 năm 1998)
Huân chương lao động hạng nhất, nhì, ba.
24 Huân chương lao động hạng nhì, ba cho các đơn vị trực thuộc và cá nhân
05 cờ luân lưu của Chính phủ
02 cờ luân lưu của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam
02 cúp bạc chất lượng Việt Nam
Nhiều cờ, bằng khen của các Bộ, các cấp, các ngành và tỉnh Hoà Bình.
Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 12
1.4. VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA NHÀ MÁY TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
QUỐC GIA
1.4.1. Vai trò
Nhà máy có tám tổ máy với tổng công suất 1.920 MW, mỗi năm cung cấp
cho đất nước trung bình hơn 8,16 tỷ kW giờ điện, là công trình điện quan trọng bậc
nhất của đất nước trong những năm đầu thực hiện công cuộc đổi mới. Sau 23 năm
vận hành tổ máy 1, nhà máy đã sản xuất hơn 150 tỷ kW giờ điện, tham gia cắt hơn
100 trận lũ lớn, bảo đảm an toàn cho hạ du, nhất là đồng bằng Bắc Bộ và Thủ đô Hà
Nội. Mặc dù nhiệm vụ phát điện đứng ở vị trí thứ hai song có vai trò cực kỳ quan
trọng bởi Thuỷ điện Hoà Bình có công suất lớn mang tính quyết định, là trụ cột cho
hệ thống điện Việt Nam. Những năm trước khi chưa có Thuỷ điện Hoà Bình, hệ
thống điện Việt Nam vừa nhỏ, vừa manh mún, các thành phố lớn như Hà Nội, TP
Hồ Chí Minh thường xuyên bị cắt điện luân phiên. Từ khi khởi động tổ máy đầu
tháng 12-1988 với công suất 240MW, hệ thống điện miền bắc nhanh chóng được
cải thiện và khi cả tám tổ máy đi vào hoạt động đã đáp ứng nhu cầu điện năng ở
miền bắc, bắt đầu tình trạng thừa điện. Đến tháng 5-1994, khi đường dây 500 kV
bắc-nam đi vào vận hành, điện Hoà Bình đã cung cấp điện cho miền trung, miền
nam, bảo đảm cho đường dây này vận hành ổn định và an toàn. Nhà máy còn tự hào
là nơi đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân vận hành cho các công trình điện của đất
nước như Thuỷ điện Yaly, Tuyên Quang, Sơn La..., là nơi thực tập cho một số
trường đại học chuyên ngành.
1.4.2. Khả năng làm việc trong hệ thống
Do nhà máy thuỷ điện Hoà Bình là nhà máy có tỷ trọng lớn trong hệ thống
điện, khả năng thích ứng trong mọi sự thay đổi của phụ tải về công suất hữu công
cũng như điện áp. Hệ thống điều khiển nhóm tổ máy theo công suất hữu công và
điện áp của nhà máy đảm bảo cho nhà máy làm việc tốt nhiệm vụ điều tần của hệ
thống điện.
Cùng với việc đưa vào đường dây siêu cao áp 500KV Bắc – Nam vào vận
hành với khả năng truyền tải công suất lớn đã đặt ra vấn đề là khi đường dây
500KV đang mang tải lớn mà bị sự cố thì có thể đe doạ tới sự ổn định của hệ thống
do tần số tăng cao. Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình cũng đã được trang bị các thiết bị
tự động chống sự cố nhằm ngăn ngừa và khăc phục các sự cố có liên quan đến sự
thay đổi về chế độ làm việc không cho phép của hệ thống điện.
Chính vì vậy mà khi đường dây 500KV bị cắt sự cố hoặc do 1 nguyên nhân
nào khác, khi phục hồi lại phải quan tâm tới 1 điều rằng điện áp 500KV, 220KV
không được tăng quá giới hạn cho phép của các thiết bị trong suốt quả trình. Điện
áp đó là : 550KV cho toàn đường dây , 242KV tại Hoà Bình và Phú Lâm và các
Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 13
giới hạn khác trong hệ thống điện. Do đường dây 500KV có dung lượng nạp lớn,
chỉ được bù một phần nhờ kháng bù, vì vậy, điện áp sẽ tăng một cách đáng kể khi
đóng điện cho đường dây 500KV. Ngoài ra còn phải đảm bảo rằng công suất vô
công do đường dây 500KV sinh ra có thể hấp thụ được bởi các máy phát đồng bộ
thuỷ điện Hoà Bình trước khi đóng điện từ Hoà Bình và của các máy phát tại Trị
An, Thủ Đức, Bà Rịa trước khi đóng điện từ Phú Lâm. Nếu dự trữ công suất vô
công không đảm bảo sẽ dẫn tới hiện tượng quá điện áp khi đường dây dây được
đóng điện .
1.5. VỊ TRÍ LÀM VIỆC CỦA NHÀ MÁY TRONG ĐỒ THỊ PHỤ TẢI HỆ
THỐNG
Thủy điện Hòa Bình là công trình lớn trọng điểm của quốc gia là nhà máy
sản suất điện quy mô lớn, do đặc tính là nhà máy thủy điện và tình hình cơ cấu điện
Việt Nam mà thủy điện Hòa Bình đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống điện
nước ta.
Vì nhà là nhà máy thủy điện công suất lớn nên thủy điện Hòa Bình đóng vai
trò chạy nền hầu hết trong đồ thị phụ tải, luôn duy trì điện áp và điều tần cho hệ
thống điện tuy nhiên do đăc tính của thủy điện là phụ thuộc và lưu lượng nước trong
đập nên vai trò thủy điện Hòa Bình cũng mang tính chất mùa vụ:
- Vào mùa mưa, lũ khi thủy điện Hòa Bình dư thừa nước thì ngoài chạy nền
thủy điện Hòa Bình còn đóng vai trò chạy nữa đỉnh và có khi là phủ đỉnh trong đồ
thị phụ tải hệ thống
- Vào mùa khô khi mà thủy điện ít nước bắt buộc phải dự trữ nước đảm bảo
an toàn cho sản xuất thì thủy điện Hòa Bình gần như phải huy động công suất từ
các nhà máy nhiệt điện Phú Lâm, Trị An,.. Nên gần như 1 phần kết hợp nhà máy
nhiệt điện chạy nền, 1 phần cho tự dùng. Vào những mùa khô thì nhà may thủy
điện Hòa Bình chiếm tỷ trọng nhỏ trong đồ thị phụ tải, điện được huy động chủ yếu
từ các nhà máy nhiệt điện nên chi phí sản xuất điện cao hơn.
Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 14
CHƯƠNG 2: CÁC THÔNG SỐ VỀ NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH
2.1. CÁC THÔNG SỐ VỀ HỒ CHỨA
Sông Đà bắt nguồn từ Trung Quốc ở độ cao 1500m, có chiều dài 980km. Với
diện tích lưu vực là 52600km2, bằng khoảng 31% diện tích lưu vực của sông Hồng,
lưu lượng chiếm khoảng 50% của sông Hồng. Về khí hậu thì nhiệt độ tmax=42oC,
tmin=1,9oC, ttb=23
oC. Số ngày mưa trung bình trong năm là 154 ngày với lượng mưa
trung bình năm là 1960mm, lượng mưa lớn nhất trong 1 ngày đêm là 224mm. Dòng
chảy trung bình hàng năm là 57,4.109m
3
Các thông số chính.
2.1.1. Các thông số của đập
Độ cao thi công của đập 128m
Độ cao mặt đập 123m
Rộng mặt đập 20m
Dài theo mặt đập 743m
Rộng theo chân đập 700m
Dài theo chân đập 640m
2.1.2. Các thông số về hồ chứa
* Dài 230km
* Rộng trung bình 0,8km
* Sâu trung bình 0,05km
* Tổng dung tích hồ 9,45.109m
3
* Dung tích có ích 5,65.109m
3
* Dung tích chống lũ 6. 10
9m.
3
* Chiều cao lớn nhất Hmax = 117m (dung tích chứa > 1010
m3).
* Mực nước dâng bình thường 115m.
* Mực nước chết của hồ 80m
* Mực nước nhỏ nhất của hồ 75m.
* Mực nước gia cường 120m.
* Mực nước cho phép dâng lên 117m.
* Diện tích mặt thoáng ở mực nước bình thường 115m là 108km2
* Công suất của 8 tổ máy là 8x240 = 1920MW.
123m
102m
120m
92m
Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 15
* Sản lượng điện trung bình là 8,4.109kwh/năm
Đập
ngăn
Hạ lưu
Cửa nhận
Thoát nước
Gian máy
Trạm chuyển
220kV 500kV Thượng
lưu
ống dẫn
Mô hình nhà máy thuỷ điện Hoà Bình.
Cát +sỏi (ổn định)
Mặt cắt A_A của đập
123m
Lõi
đ/s
không
thấm
Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 16
Lõi đập là đất thịt dày 50m, tiếp đó về hai bên là lớp cuội cát, lớp núi hạt nhỏ,
rồi đến các lớp đá lớn hơn, các lớp này tạo thành các tầng chống thẩm thấu qua
công trình. Ngoài cùng của hai bên mái đập được lát bằng đá xếp để bảo vệ các
phần bên trong của đập. Bề mặt đập và các đường dọc thân đập được đổ bê tông để
làm đường giao thông.
* Độ cao thi công của đập 128m
* Cao độ mặt đập 123m
* Rộng mặt đập trung bình 20m
* Dài theo mặt đập 740m
* Dài chân đập 640m
* Khối lượng đất dá 22.000.000 m3
Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 17
2.1.3. Chế độ làm việc của đập chứa
- Trong chế độ vận hành bình thường đập có nhiệm vụ chứa nước phát điện:
Thuỷ điện Hoà Bình có 16 cửa dẫn nước vào 8 tổ máy, cứ 2 cửa 1 tổ máy. Mỗi tổ
máy có một đường ống áp lực dẫn nước vào với đường kính 8m, qua tour-bin rồi
qua đường ống áp lực(đường kính 12m). Lưu lượng qua tour-bin là 300m3/sec.
- Trong chế độ vận hành khi có lũ lụt nước ngoài phát điện sẽ phải xả bớt bằng
hệ thống đập tràn và các cửa xã lũ: Đập tràn dài 120m, cao 67m có 18 cửa xả lũ
trong đó có 12 cửa xả đáy( kích thước 6,10m) và 6 cửa xả mặt( kích thước 15,5m).
+ Lưu lượng xả 1 cửa xả đáy Q = 1750m3
+ Lưu lượng xả 1 cửa xả mặt Q = 1425m3
+ Lưu lượng qua 1 tổ máy định mức Qđm = 301m3
Công trình thuỷ điện Hoà Bình được thiết kế để bảo đảm an toàn với lũ có tần
suất P = 0,001% có lưu lượng xả lũ của các cửa là Q = 378.000m3
Ngưỡng cửa xả đáy độ cao H = 56m, điều khiển các van cổng xả dáy bằng bộ
truyền động thuỷ lực, bộ truyền động này có tác dụng nâng cách phai dưới áp lực,
giữ cách phai ở vị trí trên cùng, hạ cách phai đến vị trí an toàn của cửa xả đáy, nâng
tự động cách phai về vị trí trên cùng. Mỗi cách phai được truyền động bằng 1 xi
lanh thuỷ lực
2.2 CÁC THÔNG SỐ VỀ TỔ MÁY
* Công trình gian máy:
- Số lượng tổ máy: 8
- Lưu lượng 1 tổ máy: 300 m3/s
- Chiều cao: 50.5 m
- Chiều rộng: 19,5 m
- Chiều dài: 240 m
Gian máy là một công trình được xây dựng ngầm trong núi đá có chiều cao
50,5m , rộng 19.5m, dài 260m. Tại đây lắp đặt thiết bị của 8 tổ máy. Song song với
gian máy là gian biến thế gồm 24 máy biến áp một pha, công suất là 105MVA,
nâng điện áp từ 15.75kV lên 220kV. Dòng điện được dẫn ra ngoài bằng đường cáp
trong dầu áp lực cao lên trạm phân phối ngoài trời 220/110kV.
Các thiết bị chính.
Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 18
2.2.1.Tuabin
Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình có máy phát kiểu trục đứng. ở đây tuor-bin
trục đứng kiểu PO-115/810/B567,2.
Các thông số:
Đường kính bánh xe công tác 567,2cm
Cột nước tính toán 88m
Cột nước làm việc cao nhất là 109m
Cột nước làm việc thấp nhất là 65m
Lưu lượng nước qua tuabin ở công suất định mức và cột nước tính toán là:
Q = 301,5m3/sec
Tốc độ quay định mức là 125vòng/phút
Tốc độ quay lồng tốc 240vòng/phút
Hiệu suất tối đa ở cột áp định mức = 95%
Trọng tải tính toán tối đa trên ổ đỡ 16,1 tấn
2.2.2. Máy phát đồng bộ 3 pha
Máy phát đồng bộ dùng trong nhà máy thuỷ điện Hoà Bình là máy kiểu trục
đứng, có stato đấu hình Y, dây quấn hình sóng 2 lớp, có 3 đầu dây trung tính và 3
đầu dây chính, Z = 576, số rãnh cho 1 cực và 1 pha g = 4, có 4 nhánh song song
từng nhánh a = 4, bước quấn 1-15-25.
Công suất biểu kiến Sđm = 266,7MVA
Công suất hữu công định mức Pđm = 240MW
Điện áp stator định mức Uđm = 15,75kV
Dòng stator định mức Iđm = 9780A
Dòng kích thích định mức Ikđm = 1710A
Tốc độ quay định mức nđm = 125vòng/phút
Tốc độ quay lồng tốc nl = 240vòng/phút
Điện áp rôto phụ tải định mức U = 430V
Cosđm 0,9
Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 19
Khối lượng lắp ráp rôto là 610.103kg
Khối lượng toàn bộ máy phát là 1210.103kg
Điện áp phát lên thanh cái là 15,75kV.
2.2.3 Máy biến áp
Thuỷ điện Hoà Bình có hai trạm điện: trạm 220kV và trạm 500kV.
Máy biến áp (MBA) dùng trong nhà máy này là loại MBA 1 pha 2 cuộn dây
kiểu OR-105000/220-85TB3 đầu nối 3 pha và lắp đật vào khố máy phát. Các thông
số của MBA:
Công suất định mức của MBA Sđm = 105MVA
Công suất định mức của nhóm 3 pha Snđm = 315MVA
Điện áp định mức phía cao áp 242
3cdmU kV
Điện áp định mức phía hạ áp Uhđm = 15,75kV
Dòng điện định mức phía cao áp Icđm = 751,5A
Dòng điện định mức phía hạ áp Ihđm = 6666A
Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 20
2.3. CÁC THÔNG SỐ VỀ TRẠM PHÂN PHỐI
2.3.1. Giới thiệu chung
Thuỷ điện Hoà Bình bao gồm 8 tổ máy với công suất đặt 1920 MW. Để
truyền tải công suất trên đến các hộ tiêu thụ điện, sử dụng trạm phân phối
220/110/35 kVvà trạm 500 kV hòa lưới điên quốc gia. Sơ đồ nối điện trạm 220kV
sử dụng sơ đồ 3/4 .
Đến thời điểm này, trạm phân phối bao gồm :
- Hệ thống hai thanh cái 220kV làm việc song .
- Hệ thống thanh cái 110kV hai phân đoạn có dao cách ly liên lạc, làm việc độc lập .
-02 đường dây 500kV:
+ Đường dây T1 đi TPHCM.
+ Đường dây T2 đi Sơn La.
- 07 đường dây 220kV :
+ Đường dây 270 đi Thanh Hoá .
+ Đường dây 271 đi Ninh Bình .
+ Đường dây 272 đi Việt Trì .
+ Đường dây 273 đi Chèm .
+ Đường dây 274 đi Xuân Mai
+ Đường dây 275, 276 đi Ba La .
- 03 đường dây 110 kV :
+ Đường dây 171, 172 đi Hoà Bình .
+ Đường dây 173 đi Mộc Châu .
- Hai lộ nối lên trạm 500kV Hoà Bình trực tiếp vào hai thanh cái 220kV
- Hai máy biến áp tự ngẫu 220/110/35 kV, công suất mỗi máy 63.000 kVA
- Hai máy biến áp tự dùng 35/6 kV, công suất mỗi máy 6.300 kVA, cung cấp điện
tự dùng cho toàn bộ nhà máy .
2.3.2. Nhiệm vụ của trạm phân phối .
Trạm phân phối220/110/35kV, Thuỷ điện Hoà Bình làm nhiệm vụ :
- Cung cấp điện lên trạm 500kV Hoà Bình, liên lạc hệ thống điện quốc gia qua
đường dây 500kV .
- Cung cấp điện lên các đường dây 220kV và110kV, cung cấp cho hệ thống điện
miền Bắc .
- Cung cấp điện cho hệ thống tự dùng Thuỷ điện Hoà Bình, qua máy biến áp tự
dùng TD61, TD62
Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 21
2.3.3. Đặc điểm của trạm 220/110/35kV .
Thuỷ điện Hoà Bình là một công trình trọng điểm của nền kinh tế quốc dân,
sản lượng điện cung cấp hàng năm chiếm 8 tỷ kWh. Do đó vấn đề cung cấp điện
phải an toàn, sơ đồ vận hành linh hoạt trong thao tác, xử lý nhanh khi có sự cố xảy
ra. Các tổ máy phát được được ghép nối bộ với máy biến áp, sau đó hai tổ máy
được ghép thành khối ghép đôi đưa lên trạm phân phối. Sơ đồ 3-4 với hệ thống hai
thanh cái 220 kV làm việc song, đảm bảo rất linh hoạt và an toàn cung cấp điện.
Mỗi phần tử của sơ đồ đều được cấp đến bằng 2 máy cắt, sơ đồ này cho phép sửa
chữa bất kỳ một máy cắt nào thì phụ tải cũng không bị mất điện. Khi có sự cố trên
bất kỳ phần tử nào, thì chỉ mất điện phần tử đó, các phần tử còn lại vẫn làm việc
bình thường. Khi sửa chữa một thanh cái, thanh cái còn lại làm việc bình
thường,các phụ tải vẫn được cung cấp điện bình thường .
2.3.4. Thông số kỹ thuật các phần tử chính trong trạm phân phối
Máy cắt 220 kV .
Máy cắt làm nhiệm vụ đóng cắt mạch điện trong chế độ làm việc bình
thường, tự động cắt khi có sự cố trên thiết bị được bảo vệ. Hiện nay Trạm phân phối
220/110/35 kV đã tiến hành nâng cấp hoàn toàn hệ thống máy cắt không khí bằng
máy cắt SF6.
Máy cắt SF6 là loại máy cắt dùng khí trơ SF6 để dập tắt hồ quang, còn dùng năng
lượng nén lò xo để đống máy cắt. Ưu điểm của loại máy cắt này gọn nhẹ, thời gian
đóng cắt nhỏ. Tại trạm 220/110/35kV hiện nay có 2 loại máy cắt SF6 :
*Máy cắt SF6 loại 3AP1-FI do hãng SIEMENS sản xuất (cho các máy cắt
232, 233, 237, 238, 240, 260, 251, 252, 253, 254, 255, 256, 257, 258) .
- Điện áp định mức : 245 kV
- Tần số định mức : 50 HZ
- Dòng điện định mức : 3150 A
- Dòng điện cắt định mức : 40 kA
- Dòng điện cắt lớn nhất cho phép : 100 kA
- Thời gian đóng : 62 ms 6 ms
- Thời gian cắt : 37 ms 4 ms
- Thời gian dập hồ quang : 19 ms .
- Áp lực khí SF6 định mức ở 20C : 6,0 bar
- Áp lực SF6 báo tín hiệu : 5,2 bar
- Áp lực SF6 khoá thao tác : 5,0 bar
Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 22
* Máy cắt SF6 loại S1-245 F3 do hãng AEG sản xuất (cho các máy cắt 231,
234, 235, 236) .
- Điện áp định mức : 245 kV
- Tần số định mức : 50/60 HZ
- Dòng điện định mức : 3150 A
- Dòng điện cắt định mức : 40 kA
- Dòng điện cắt lớn nhất cho phép : 100 kA
- Thời gian đóng : 100 ms
- Thời gian cắt : 50 ms
- Thời gian dập hồ quang : 19 ms .
- Áp lực khí SF6 định mức ở 20C : 0,68 MPa
- Áp lực SF6 báo tín hiệu : 0,58 MPa
- Áp lực SF6 khoá thao tác : 0,55 Mpa
Máy cắt 110 kV .
Trạm phân phối 220/110/35 kV tồn tại 2 loại máy cắt SF6 110kV, đó là:
*Máy cắt SF6 loại 3AP1-FG do hãng SIEMENS sản xuất (cho máy cắt 131,
132, 112, 172, 173) .
- Điện áp định mức : 145 kV
- Tần số định mức : 50/60 Hz
- Dòng điện định mức : 3150 A
- Dòng điện cắt định mức : 40 kA
Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 23
- Dòng điện cắt lớn nhất: 100 kA
- Thời gian đóng : 55 8 ms
- Thời gian cắt : 30 4 ms
- Áp lực khí SF6 định mức ở 20C : 6,0 bar
- Áp lực SF6 báo tín hiệu : 5,2 bar
- Áp lực SF6 khoá thao tác : 5,0 bar
* Máy cắt SF6 loại ELFSL2-1II do Trung quốc sản xuất (cho các máy cắt
171) .
- Điện áp định mức : 145 kV
- Tần số định mức : 50/60 Hz
- Dòng điện định mức : 2500 A
- Dòng điện cắt định mức : 31,5 kA
- Dòng điện cắt lớn nhất cho phép : 80 kA
- Thời gian đóng : 135 ms
- Thời gian cắt : 30 ms
- Áp lực khí SF6 định mức ở 20C : 0,7 MPa
- Áp lực SF6 báo tín hiệu : 0,63 MPa
- Áp lực SF6 khoá thao tác : 0,61 Mpa
- Áp lực khí nén định mức :32 MPa
Dao cách ly 220kV.
Làm nhiệm vụ tạo khoảng cách nhìn thấy được phục vụ công tác sửa chữa các thiết
bị chính (máy biến áp, máy cắt điện, đường dây...)
- Mã hiệu: PH3-2-220/3200T1
- Nước sản xuất: Liên Xô cũ
- Điện áp định mức: 220kV
- Điện áp lớn nhất cho phép: 252kV
- Dòng điện định mức: 3200A
- Tần số định mức: 50Hz
- Dòng điện ổn định động định mức: 125kA
- Dòng điện ổn định nhiệt định mức: 50kA
- Lực kéo chịu được: <1200N
Dao cách ly 110kV.
- Mã hiệu: PH3-110/630T1
Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 24
- Nước sản xuất: Liên Xô cũ
- Điện áp định mức: 110 kV
- Điện áp lớn nhất cho phép: 126 kV
- Dòng điện định mức: 630 A
- Tần số định mức: 50Hz
Máy biến áp tự ngẫu 220/110/35kV (AT1, AT2) .
- Mã hiệu : ATIITH-63000/220/110-TI
- Nước sản xuất: Liên Xô cũ
- Tần số định mức: 50Hz
- Số pha: 3 pha
- Công suất định mức các cuộn dây SC/ST/SH:
63000/63000/32000 kVA
- Điện áp định mức: 230/121/38,5kV
- Dòng điện định mức: 158/301/480A
- Tổ đấu dây Y-0/Y-0/-11
- Tổn thất ngắn mạch PN = 215kW
- Tổn thất không tải P0 = 45kW
- Điện áp ngắn mạch phần trăm:
+ UNC-T = 11%
Dao cách ly
Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 25
+ UNC-H = 35%
+ UNT-H = 22%
- Điều chỉnh điện áp dưới tải cuộn Trung áp
- Số nấc điều chỉnh điện áp 8x1,5%
- Khối lượng dầu TK : 45,5 tấn
Máy biến áp tự dùng 35/6kV (TD61, TD62)
Làm nhiệm vụ cung cấp tự dùng cho nhà máy .
- Mã hiệu: TMH-6300/35T1
- Nước sản xuất: Liên Xô cũ
- Công suất định mức: 6300kVA
- Tần số định mức: 50Hz
- Điện áp định mức: 35/6,3 kV
- Dòng điện định mức: 104/577 A
- Số pha: 3 pha
- Tổ dấu dây: Y/-11
- Điều chỉnh điện áp dưới tải cuộn Cao áp
- Số nấc điều chỉnh điện áp 6x1,5%
- Khối lượng dầu TK : 4650 kg
Máy biến điện áp 220kV.
Làm nhiệm vụ biến đổi điện áp từ 220kV xuống điện áp tiêu chuẩn phụ vụ
cho công việc điều khiển, bảo vệ, làm nhiệm vụ cách ly mạch điện áp cao với điện
áp thứ cấp. Nhờ đó mà các thiết bị đo lường, điều khiển và bảo vệ phía thứ cấp
được chế tạo tiêu chuẩn, gọn nhẹ, làm việc độc lập với mạch thứ cấp .
- Mã hiệu: HK-220-58T1, loại đơn pha
- Điện áp sơ cấp định mức: 3/220 kV
- Điện áp thứ cấp định mức: 100V, 3/100 V
- Công suất định mức: 2000VA
- Tổ đấu dây Y-0/Y-0/
- Loại dầu TK
- Khối lượng dầu: 360 kg
- Số tầng sứ: 02
Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 26
Máy biến điện áp 110kV.
- Mã hiệu: HK-110-83T1, loại đơn pha
- Điện áp sơ cấp định mức: 3/110 kV
- Điện áp thứ cấp định mức: 100V,
- Tần số định mức: 50 Hz
- Tổ đấu dây Y-0/Y-0/
- Loại dầu TK
- Số tầng sứ: 01
Máy biến dòng điện 220kV .
Làm nhiệm vụ biến đổi dòng điện lớn thành dòng điện tiêu chuẩn 1A hoặc
5A, cung cấp cho các thiết bị đo lường, điều khiển, bảo vệ .
- Mã hiệu: T3M-220-1T1
- Nước sản xuất: Liên Xô cũ
- Điện áp định mức: 220kV
- Điện áp lớn nhất cho phép: 252 kV
- Điện áp thử nghiệm: 400kV
- Dòng điện sơ cấp định mức: 1500A, 750 A
- Dòng điện thứ cấp định mức: 1A
- Trọng lượng dầu (1 pha): 810 kg
Máy biến dòng điện 110kV .
Máy biến điện áp
(TU)
Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 27
- Mã hiệu: T3M-132b-T1
- Nước sản xuất: Liên Xô cũ
- Điện áp định mức: 132 kV
- Điện áp lớn nhất cho phép: 145 kV
- Điện áp thử nghiệm: 290kV
- Dòng điện sơ cấp định mức: 1200A, 600 A
- Dòng điện thứ cấp định mức: 1A
Chống sét van 220kV .
Chống sét van làm nhiệm vụ bảo vệ khi có sóng quá điện áp lan truyền từ
đường dây vào trạm .
- Mã hiệu: PBM-1-220T1
- Nước sản xuất: Liên Xô cũ
- Điện áp định mức: 220kV
- Điện áp cực đại: 200kV
- Điện áp dư trên chống sét van khi dòng xung kích có độ dài sóng
10s với biên độ không lớn hơn
1000A : 4 kV
- Khối lượng: 833 kg
Máy biến dòng điện
(TI)
Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 28
Chống sét van 110kV
- Mã hiệu: PBM-1-110 T1
- Nước sản xuất: Liên Xô cũ
- Điện áp định mức: 110kV
- Điện áp cực đại: 100kV
- Điện áp dư trên chống sét van khi dòng xung kích có độ dài sóng
10s với biên độ không lớn hơn
1000A : 4 kV
- Khối lượng: 333 kg
Chống sét van
Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 29
2.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ SẢN LƯỢNG ĐIỆN SẢN SUẤT VÀ TỰ DÙNG CỦA
NHÀ MÁY
2.4.1. Sản lượng điện nhìn chung
Sau hơn 20 năm tổ máy số một phát điện hòa vào mạng lưới quốc gia, ngày
17/12/2010, nhà máy thủy điện Hòa Bình đã ghi mốc lịch sử, đóng góp cho đất
nước sản lượng điện 150 tỷ KW.
Sau gần 15 năm xây dựng nhà máy đã hoàn tất các công đoạn và đưa 8 tổ
máy với tổng công suất phát điện gần 2000 MW.
Mỗi năm nhà máy thủy điện Hòa Bình cung cấp cho đất nước trên 8 tỷ KWh
chiếm khoảng 10% trong tổng số năng lượng điện quốc gia, làm thay đổi cục diện
của lưới điện Việt Nam, góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Ông Nguyễn Văn Thành - Giám đốc Công ty Thuỷ điện Hoà Bình cho biết,
thuỷ điện Hoà Bình là công trình chủ lực, trọng điểm của hệ thống lưới điện quốc
gia, với tổng công suất lắp đặt 1.920MW, từ chỗ thiếu điện gay gắt, miền Bắc đã
được đáp ứng đầy đủ cho nhu cầu sinh hoạt của nhân dân và phát triển kinh tế;
Cùng với đường dây 500KV đóng điện, hình thành nên hệ thống điện quốc gia
thống nhất, chuyển tải điện từ miền Bắc vào miền Trung và miền Nam mà nguồn
điện chủ lực là của Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình. Tính từ khi đưa tổ máy đầu tiên
vào vận hành đến ngày 15/8/2007, thuỷ điện Hoà Bình đã sản xuất được khoảng
120 tỷ KWh điện, trong đó truyền tải vào miền Trung và miền Nam khoảng 20 tỷ
KWh. Từ năm 2000 đến nay, mỗi năm công ty sản xuất hơn 8 tỷ KWh, đạt và cao
hơn sản lượng trung bình theo thiết kế. Đặc biệt, năm 2007, công ty đã hoàn thành
vượt mức chỉ tiêu kế hoạch sản lượng điện và đạt kỷ lục cao nhất từ trước đến nay
là 9.099 tỷ KWh, vượt 18,17% kế hoạch và cao hơn công suất thiết kế 11,5%.
Không ngừng cải tiến kỹ thuật nâng cao chất lượng công trình, gần 1000 cán
bộ công nhân viên nhà máy trong hai năm gần đây đã đưa công suất của nhà máy
thủy điện Hòa Bình lên 10 tỷ kwh mỗi năm, cao hơn thiết kế gần 2 tỷ KWh. Tuy
nhiên qua các năm gần đây do lưu lượng nước về hồ chứa giảm mạnh nên công suất
không được như chỉ tiêu đề ra.
Thông qua hệ thống đường dây 500 kv nhà máy còn đóng vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo duy trì chống giã lưới của hệ thống điện quốc gia.
Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 30
2.4.2. Tự dùng nhà máy
Tự dùng của nhà máy phân từ trạm phân phối 220/110/35KV xuống gian máy
được đảm bảo cung cấp từ các nguồn khác nhau với điện áp trung gian 6KV để
cung cấp cho các phụ tảI 0.4KV gồm :
+ 2 máy biến áp 3 pha 2 cuộn dây TD61 và TD62 đấu vào phía hạ áp của 2
máy biến áp tự ngẫu ở trạm phân phối OPY220/110/35KV. Đây là nhuồn tự dùng
chính của nhà máy, nó cung cấp điện tới trạm phân phối 6KV KPY6-2 ở độ cao
105m và sau đó tới KPY6-1 ở cao độ 15,5m gian máy và KPY6-3 ở cao độ 9,8m
gian máy.
+ 2 máy biến áp 3 pha 2 cuộn dây TD91 và TD92 đấu vào phía hạ áp của máy
biến áp khối của tổ máy 1 và 8 để làm nguồn dự phòng cho TD61 và TD62, chúng
cấp điện cho KPY6-1 và KPY6-3 gian máy rồi có thể cấp ngược lên OPY.
+ Một máy phát điện điezen công suất 1050KW đặt tại cao độ 95 ở OPY đấu
vào KPY6-2 ởOPY để dự phòng trường hợp sự cố mất điện tự dùng nhà máy do dã
lưới.
+ Phần tự dùng trạm biến áp 500KV Hoà Bình được cung cấp trực tiếp tại chỗ
từ phía hạ áp của 2 máy biến áp tự ngẫu 500/225/35KV qua 2 máy biến áp hạ áp từ
35KV xuống 0.4KV loại TM có công suất 560KVA, UN = 4%.
Sau đây ta có dữ liệu thống kê về năng lượng tự dùng nhà máy trong
năm 2011 và đầu 2012
Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 31
Phân xưởng Vận Hành
Ngày: 12/31/2011 BÁO CÁO SẢN LƯỢNG ĐIỆN NMTĐ HÕA
BÌNH
Lũy kế sản lượng năm NMTĐ Hòa Bình tính đến ngày 32-12-2011
Ngày 31-12-2011 Tháng 12 -2011 Quý IV Năm 2011
Sản lượng hữu công P (kWh) 7,807,800 348,780,300 1,189,455,300 6,403,639,200
Sản lượng vô công Q (kVArh) 3,864,600
Điện năng nhận bù P (kWh) 270,500
Sản lượng tự dùng (kWh) 36,895 1,191,809 3,536,109 14,469,835
Phần trăm tự dùng (%) 0.473 0.342 0.297 0.226
Sản lượng điện năng hoàn
thành hàng tháng và quý
Tháng 1 : 595961700 Tháng 4 : 394488600 Tháng 7 :1185123500 Tháng 10 :294435400
Tháng 2 : 248744000 Tháng 5 : 777889700 Tháng 8 : 787248000 Tháng 11 :546239600
Tháng 3 : 175289700 Tháng 6 : 743014600 Tháng 9 : 306424100 Tháng 12 :348780300
Tổng 1,019,995,400 1,915,392,900 2,278,795,600 1,189,455,300
Sản lượng tự dùng tháng và
quý
Tháng 1 : 1202391 Tháng 4 : 1169585 Tháng7: 1242862 Tháng 10 : 1170529
Tháng 2 : 1070022 Tháng 5 : 1219743 Tháng 8 : 1309089 Tháng 11 : 1173771
Tháng 3 : 1197527 Tháng 6 : 1261110 Tháng9 : 1261397 Tháng 12 : 1191809
Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 32
Phân xưởng Vận Hành BÁO CÁO SẢN LƯỢNG ĐIỆN NMTĐ HOÀ BÌNH
Luỹ kế sản lượng năm NMTĐ Hoà Bình tính đến ngày : 24 - 05 - 2012
Ngày 24-05-2012 Tháng 05 -2012 Quý II Năm 2012
S.lượng hữu công P
(kWh) 41,010,500 999,057,000 1,791,208,500 3,245,670,000
S.lượng vô công Q
(kVArh) 3,488,200
Đ.năng nhận bù P (kWh)
S.lượng tự dùng (kWh) 35,885 951,973 2,140,101 5,691,676
Phần trăm tự dùng (%) 0.088 0.095 0.119 0.175
Sản lượng điện năng hàng
tháng và quý
Tháng 1: 475058100. Tháng 4: 792151500. Tháng 7 : Tháng 10
Tháng 2: 396687200. Tháng 5: 999057000 Tháng 8 : Tháng 11:
Tháng 3: 582716200. Tháng 6: Tháng 9 : Tháng 12
1,454,461,500 1,791,208,500
Sản lượng điện năng tự
dùng hàng tháng và quý
Tháng 1: 1172006 Tháng 4: 1188128 Tháng 7 : Tháng 10 :
Tháng 2: 1120996 Tháng 5: Tháng 8 : Tháng 11 :
Tháng 3: 1258573 Tháng 6: Tháng 9 : Tháng 12 :
Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL Trang 33
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN
Qua chuyến đi thực tế về Thủy Điện Hòa Bình em đã mở rộng được thêm
kiến thức hết sức bổ ích về nhiều khía cạnh khác nhau của nhà máy như cách thức
tổ chức vận hành nhà máy, công tác phát điện, quá trình truyền tải và phân phối
điện… cho đến cả những công việc của đội ngũ công nhân viên ,kĩ sư trong toàn
nhà máy. Trong chuyến đi này em cũng đã đươc tìm hiểu thêm về các trang thiết bị
trong nhà máy, cũng như nguyên lý hoạt động của chúng như Tuabine, Máy biến
áp,… Qua đó, em đã hiểu biết thêm về quá trình hình thành và phát triển của Thủy
Điện Hòa Bình, một công trình thủy điện có quy mô lớn, mang tầm cỡ của quốc gia,
và là trung tâm điện lực của cả miền Bắc.
Chuyến đi này là một hành trang kiến thức không nhỏ cho công việc của
chúng em sau này. Giúp chúng em học tập tốt hơn các môn học trong khoa Quản Lý
Năng Lượng để sau này ra trường sẽ phát huy năng lực bản thân, xây dựng đất nước
giầu đẹp.
Một lần nữa em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến tất cả cán bộ công nhân
viên, các chú kỹ sư trong nhà máy đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong đợt thực
tập nhận thức vừa rồi, đặc biệt xin gửi lời cảm ơn tới Thầy Đỗ Hữu Chế. Trong quá
trình đi thực tập tuy gặp nhiều khó khăn nhưng với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy
mà chuyến đi thực tập của lớp chúng em đã thành công tốt đẹp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Hồ Văn Tiến