bÁo cÁo t - 201 - apps.dongthap.gov.vn tinh hinh... · hệ thống đường đô thị theo ô...
TRANSCRIPT
UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ CAO LÃNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 147/BC-UBND TP. Cao Lãnh, ngày 4 tháng 8 năm 2015
BÁO CÁO
Tình hình tổ chức, hoạt động
của Uỷ ban nhân dân các cấp từ đầu nhiệm kỳ 2011 - 2016 đến nay
và phƣơng hƣớng, nhiệm vụ trong thời gian tới
_____________
Thực hiện Công văn số 259/UBND-NC ngày 14 tháng 7 năm 2015 của Uỷ
ban nhân dân Tỉnh, về việc báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của UBND các
cấp từ đầu nhiệm kỳ 2011 - 2016 đến nay và nhiệm vụ trong thời gian tới; Uỷ ban
nhân dân Thành phố báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Uỷ ban nhân dân các
cấp từ đầu nhiệm kỳ 2011 - 2016 đến nay như sau:
Phần mở đầu
Thành phố Cao Lãnh là đô thị vùng Đồng bằng Cửu Long, cách thành phố Hồ
Chí Minh 154 km, cách thành phố Cần Thơ 80 km; phía Bắc và phía Đông giáp
huyện Cao Lãnh, phía Nam giáp huyện Lấp Vò (tỉnh Đồng Tháp), phía Tây giáp
huyện Chợ Mới (tỉnh An Giang).
Từ năm 1983 đến năm 1990, thị xã Cao Lãnh là một trong hai thị xã của tỉnh
Đồng Tháp. Từ năm 1990, Cao Lãnh trở thành Thị xã trung tâm của tỉnh Đồng
Tháp. Ngày 16 tháng 01 năm 2007, thị xã Cao Lãnh đã được Chính phủ công nhận
là Thành phố thuộc tỉnh Đồng Tháp, với 15 đơn vị hành chính, gồm 8 phường và 7
xã. Diện tích tự nhiên là 107 km2, dân số hiện nay 163.312 người.
Thành phố Cao Lãnh có không gian đô thị được cấu trúc tốt, các cảnh quan,
vốn đất đai sẵn có cho phép phát triển và mở rộng thành phố. Hệ thống đường đô
thị theo ô bàn cờ cho phép dễ dàng mở rộng Thành phố về tất cả các hướng tùy
thuộc vào sự sẵn có của đất đai; đồng thời với việc bảo quản các khu vực sản xuất
nông nghiệp ở ngoại vi Thành phố. Hệ thống các sông, kênh rạch và cùng với sự
hiện hữu của các vườn cây ăn trái như một yếu tố tự nhiên đã có tại đây, giúp cho
việc phát huy giá trị của Thành phố có thể được thực hiện một cách đơn giản, góp
phần cho Thành phố không chỉ là nét mỹ quan mà cả khả năng thanh lọc không khí
và nước, cũng như khả năng duy trì đa dạng sự đa dạng về sinh học.
Thời gian qua, Đảng bộ và Chính quyền Thành phố ra sức thực hiện nhiều
chính sách như: phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho đời sống nhân dân, chính sách
an sinh xã hội, …. nhưng tỷ lệ hộ nghèo trong thành phố còn nhiều với 1.108 hộ
nghèo, chiếm tỷ lệ 2,84 % so với hộ dân và 1.711 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 4,38 %
so với hộ dân. Tốc độ phát triển kinh tế có tăng, nhưng chưa đáp ứng được với yêu
cầu thực tế. Công tác chuyển đổi cơ cấu kinh tế còn chậm, các cơ sở kinh tế tuy có
phát triển nhưng chủ yếu thuộc kinh tế gia đình, qui mô sản xuất nhỏ.
2
Phần I
VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY UBND CÁC CẤP
I. SỐ LƢỢNG, CƠ CẤU, CHẤT LƢỢNG THÀNH VIÊN UBND CẤP
HUYỆN, CẤP XÃ Ở ĐỊA PHƢƠNG
1. Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và Nghị định số
107/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004 của Chính phủ về số lượng, cơ cấu, chất lượng
thành viên UBND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã nhiệm kỳ 2011 - 2016, Thành phố
đã triển khai tổ chức thực hiện đúng quy định hiện hành. Tuy nhiên, hiện nay số
lượng Phó Chủ tịch UBND Thành phố còn khuyết một đồng chí do vừa được điều
động về nhận nhiệm vụ ở Sở Xây dựng.
2. Thống kê tổng hợp, so sánh số lượng, cơ cấu, chất lượng thành viên UBND
cấp huyện, cấp xã nhiệm kỳ 2011 - 2016 với nhiệm kỳ 2004 - 2011 (có phụ lục
đính kèm).
II. TỔ CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND CẤP
HUYỆN VÀ CÁC CHỨC DANH CHUYÊN MÔN CỦA UBND CẤP XÃ
1. Căn cứ Điều 7 và khoản 2, Điều 8 của Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của
Chính phủ, quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Thành phố đã thành lập 12 phòng
chuyên môn thuộc UBND Thành phố.
2. Công tác bố trí các chức danh chuyên môn của UBND cấp xã được thực
hiện đúng theo quy định tại Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 và
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
III. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC VÀ CÁC HẠN
CHẾ, BẤT CẬP, VƢỚNG MẮC
1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm của Sở Nội vụ, sự chỉ đạo sâu sát của Thành uỷ, cùng
việc ra đời Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và Nghị định số
107/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004 của Chính phủ là một bước tiến bộ về thể chế
của quá trình xây dựng chính quyền địa phương so với các Luật về tổ chức HĐND
và UBND trước đó; tạo bước chuyển tích cực hơn về tổ chức và hoạt động của
UBND, tăng cường bộ máy chuyên trách và cơ chế bảo đảm vận hành ngày càng
có hiệu quả hơn.
- Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ; Nghị
định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 và Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ, Thành phố đã triển khai tổ chức thực hiện kịp thời,
thành lập các phòng chuyên môn thuộc UBND Thành phố và thực hiện bố trí các
chức danh chuyên môn của UBND cấp xã đúng theo quy định.
- Chế độ chính sách cán bộ, công chức cấp xã ngày càng được quan tâm hơn
như: chế độ tiền lương và các loại phụ cấp khác; riêng đối với cán bộ chuyên trách
3
chưa có bằng tốt nghiệp chuyên môn nghiệp vụ được hưởng theo hệ số lương chức
vụ đang đảm nhiệm và được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm.
- Số lượng cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách
cấp xã tăng lên về số lượng và chất lượng. Ngh a vụ và quyền của cán bộ, công
chức cấp xã được quy định trong Luật cán bộ, công chức; đối với những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã, khóm, ấp, mức phụ cấp được nâng dần lên
theo từng thời gian, đời sống cán bộ, công chức cơ sở có bước cải tiến so với trước,
từ đó đội ngũ cán bộ cơ sở ngày càng phấn khởi, an tâm công tác, hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao, một số đã trưởng thành, là nguồn cho cán bộ cấp Thành phố.
2. Hạn chế
- Chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp với dân, khối lượng công việc của cán
bộ, công chức xã ngày càng tăng lên nặng nề, phức tạp hơn, thậm chí trong thực thi
nhiệm vụ ở cơ sở, không chỉ giải quyết trong giờ hành chính, mà phải làm việc
ngoài giờ hành chính khi dân có yêu cầu đến chính quyền, thường xuyên phát sinh
những khó khăn phức tạp mới, tính chất mức độ của công việc hết sức nhạy cảm,
trong khi đó chế độ chính sách thiếu đồng bộ và chưa công bằng, chịu thiệt thòi
trong thời gian khá dài nên người có trình độ năng lực không muốn về cấp xã công
tác.
- Vẫn còn sự chồng chéo trong quá trình ban hành văn bản của Trung ương
như quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ khối đảng, đoàn thể cấp xã
không được hưởng 30% phụ cấp so với cán bộ khối đảng đoàn thể các cấp trên.
- Vẫn còn phân biệt giữa cán bộ, công chức cấp xã với công chức hành chính,
nhưng thực chất cán bộ, công chức cấp xã vẫn làm việc hành chính 8 giờ ngày và
giải quyết khối lượng công việc không thua kém cấp huyện, từ đó chính sách thiếu
công bằng trong hệ thống hành chính 4 cấp, còn chấp vá và phân biệt đối xử, gây
so bì, mặc cảm trong cán bộ, công chức, thiếu an tâm công tác, dễ nghỉ việc khi có
điều kiện.
Phần II
VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CỦA UBND CÁC CẤP
1. Đánh giá việc chỉ đạo, điều hành của UBND các cấp
Mọi nhiệm vụ do UBND, Chủ tịch UBND được tổ chức thực hiện kịp thời,
đầy đủ, thường xuyên, công khai, minh bạch bảo đảm tuân thủ Hiến pháp, Luật và
theo Quy chế làm việc mẫu được Thủ tướng ban hành kèm theo Quyết định số
75 2006 QĐ-TTg ngày 12/4/2006, Quyết định số 77 2006 QĐ-TTg ngày
12/4/2006 và các quy định của pháp luật có liên quan. Được triển khai thực hiện
theo nguyên tắc:
- Bảo đảm tính chủ động, có sự phân công rõ ràng và phối hợp chặt chẽ giữa
các phòng, ban, ngành cấp Thành phố, UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
4
- Đảm bảo các hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND
được liên tục, thông suốt; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống hành chính
nhà nước; nâng cao năng lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của UBND Thành phố,
Chủ tịch UBND Thành phố.
- Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản, ý kiến chỉ
đạo điều hành của UBND, Chủ tịch UBND giao được thực hiện thường xuyên, liên
tục, kịp thời theo yêu cầu; gắn bó với việc xây dựng và đánh giá tình hình thực
hiện chương trình, kế hoạch công tác của các cơ quan, đơn vị, tổ chức; kết quả của
công tác này là cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan,
đơn vị, tổ chức và của từng cán bộ, công chức, viên chức.
2. Việc ban hành các chính sách và quyết định hành chính của UBND các
cấp đã tác động đến kinh tế - xã hội và đời sống của ngƣời dân
Ngay từ đầu nhiệm kỳ, UBND Thành phố đã triển khai thực hiện đồng bộ
các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội. Mặc dù kế hoạch 5 năm 2011 -
2015 triển khai thực hiện trong bối cảnh tình hình chung có nhiều khó khăn, thách
thức hơn dự báo, nhưng với sự hỗ trợ của Tỉnh uỷ và UBND Tỉnh; sự lãnh đạo, chỉ
đạo quyết liệt của Thành uỷ trong việc thực hiện các Chương trình hành động; sự
đồng thuận, nỗ lực, quyết tâm thực hiện của các cấp, các ngành, doanh nghiệp và
người dân nên kinh tế Thành phố vẫn duy trì phát triển.
Trong chỉ đạo điều hành, tập thể lãnh đạo UBND Thành phố đã bám sát các
nhiệm vụ trọng tâm, đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành; triển khai quyết liệt,
đồng bộ, có hiệu quả các l nh vực công tác. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND
Thành phố và các Uỷ viên Uỷ ban đã tích cực, chủ động, chỉ đạo các ngành, đơn vị
bám sát nhiệm vụ. Đối với các đề án lớn có liên quan đến nhiều ngành, l nh vực,
UBND Thành phố đã phân công một đồng chí thành viên Uỷ ban chịu trách nhiệm
chỉ đạo, các đồng chí thành viên khác có trách nhiệm phối hợp, đảm bảo nguyên
tắc tập thể lãnh đạo và phát huy được trách nhiệm cá nhân. Bên cạnh đó, các thành
viên UBND Thành phố luôn quán triệt và thực hiện nghiêm túc các chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước, Nghị quyết của Thành uỷ, Nghị quyết HĐND
Thành phố, khắc phục mọi khó khăn trở ngại, tập trung chỉ đạo các ngành, các cấp
phấn đấu quyết liệt ngay từ tháng đầu, quý đầu trong việc thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA UBND
CÁC CẤP
1. Lĩnh vực phát triển kinh tế
- Hoạt động thương mại - dịch vụ có chuyển biến tích cực, tăng trưởng bình
quân đạt 13,23% năm, đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân
dân. Công tác xúc tiến thương mại - kêu gọi đầu tư đạt được kết quả nhất định, đến
nay có 03 dự án đang xây dựng và hoạt động(1)
, 02 dự án đang chuẩn bị thủ tục đầu
(1)
Dự án sản xuất hoa lan giống và thương phẩm công nghệ cao; Siêu thị Co-op mart Cao Lãnh; Nhà máy
sản xuất giày Nghị Phong.
5
tư(2)
. Mặc dù tỷ lệ thu ngân sách trong nhiệm kỳ giảm (bình quân 2,65% năm),
nhưng công tác huy động vốn đầu tư phát triển được thực hiện tích cực, tổng vốn
đầu tư toàn xã hội trong 05 năm (2011 - 2015) là 8.107 tỷ đồng, tăng 1.007 tỷ đồng
so với đầu nhiệm kỳ, trong đó vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước đạt
4.239 tỷ đồng, chiếm 52,28% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
- Các thành phần kinh tế trên địa bàn Thành phố tiếp tục phát triển, đến nay,
trên địa bàn có 926 doanh nghiệp đang hoạt động (trong đó có 293 doanh nghiệp
do Tỉnh quản lý), có 10.641 hộ sản xuất kinh doanh với số vốn đạt 670.553 tỷ
đồng.
- Công nghiệp - xây dựng tiếp tục phát triển, duy trì tốc độ tăng trưởng khá và
ổn định, tăng bình quân 12,17% năm; Thành phố đã phối hợp với Tỉnh tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn sản xuất, một số mặt hàng mở rộng ra thị
trường quốc tế và trở thành thương hiệu uy tín cả nước (dược phẩm, thủy sản, thức
ăn thuỷ sản, vật liệu xây dựng...). Ngành tiểu thủ công nghiệp phát triển khá với
những ngành hàng chủ lực như: chế biến gỗ, may mặc,...
- Nông nghiệp phát triển theo hướng nông nghiệp đô thị, tốc độ tăng trưởng
bình quân 4% năm, bộ mặt nông thôn từng bước được thay đổi; các tổ hợp tác, hợp
tác xã được củng cố và định hướng phát triển. Chương trình xây dựng nông thôn
mới đạt kết quả cơ bản, có 01 xã được công nhận xã nông thôn mới(3)
; các xã còn
lại đạt từ 10 - 17 tiêu chí.
2. Lĩnh vực văn hóa - xã hội
- Giáo dục - đào tạo, văn hoá - xã hội có bước chuyển biến tích cực; đời sống
vật chất, tinh thần của người dân được cải thiện; giải quyết tốt các vấn đề nhân dân
quan tâm.
- Việc nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo và chuẩn hóa hệ thống trường
lớp đạt được những kết quả quan trọng(4)
. Một số chỉ tiêu về giáo dục, các hoạt
động rèn luyện của giáo viên và học sinh luôn đạt kết quả cao. Đẩy mạnh xã hội
hoá các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. Chất lượng
nguồn nhân lực cơ bản đáp ứng yêu cầu.
- Các hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao được duy trì, phát triển, tạo được
sân chơi lành mạnh, bổ ích cho người dân. Công tác giữ gìn, tu sửa, tôn tạo các di
tích lịch sử, văn hóa, duy trì các sinh hoạt dân gian tốt đẹp của địa phương.
- Công tác thông tin tuyên truyền có nhiều đổi mới, nâng chất lượng phục vụ
các sự kiện chính trị lớn của đất nước và địa phương. Thực hiện tốt công tác tuyên
truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị. Bảo đảm định hướng kịp thời chuyển tải các
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến cán bộ, nhân dân.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động của
(2)
Chợ Tân Tịch Phường 6, Khu nghỉ dưỡng Phường 6. (3)
Xã Hòa An đạt chuẩn cuối năm 2014 (xã điểm của Tỉnh, được Chủ tịch Nước chọn bảo trợ), kế hoạch
năm 2105, xã Tân Thuận Đông đạt xã nông thôn mới. (4)
Đến cuối năm 2014 có 24 trường đạt chuẩn quốc gia, ước đến năm 2015 có 29 trường đạt chuẩn.
6
ngành văn hóa, thông tin. Các công trình văn hóa, lịch sử quy mô lớn trên địa bàn
Thành phố được Tỉnh đầu tư: mở rộng Khu di tích cụ Nguyễn Sinh Sắc, bến tập
kết, miễu Ông, Bà chủ chợ, khu di tích tiền hiền Nguyễn Tú,... Hệ thống phát thanh
được nâng cấp, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa trong nhân dân.
- Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư được
duy trì, chất lượng từng bước được nâng lên. Kết quả thực hiện nếp sống văn minh
đô thị trên các tuyến đường, nơi công cộng, công sở và trong kinh doanh mua bán
tại các chợ đáp ứng được yêu cầu(5).
Công tác dân số, gia đình, trẻ em, chăm sóc
sức khỏe nhân dân có nhiều tiến bộ. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi
giảm. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên từ 0,87% (năm 2011) giảm còn 0,85%. Đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính trong khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo hướng đơn
giản hóa, thuận lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế. Công tác an sinh xã hội,
giảm nghèo, giải quyết việc làm, đào tạo nghề đạt kết quả tốt(6)
. Thường xuyên quan
tâm thực hiện công tác đền ơn đáp ngh a và chính sách với người có công(7)
.
3. Lĩnh vực bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội
Tình hình an ninh chính trị được giữ vững, công tác đấu tranh phòng, chống
các loại tội phạm có hiệu quả, tai nạn giao thông được kéo giảm, phong trào quần
chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc được củng cố và phát triển. Xây dựng nền quốc
phòng toàn dân gắn với xây dựng thế trận an ninh nhân dân được UBND các cấp
quan tâm chỉ đạo thực hiện ngày càng đi vào chiều sâu, có kết quả(8)
. Công tác giáo
dục, nâng cao ý thức cảnh giác, phòng, chống chiến lược “diễn biến hòa bình, bạo
loạn lật đổ” của các thế lực thù địch, giữ vững ổn định chính trị trên địa bàn được
thực hiện thường xuyên, công tác xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, tuyển quân
hàng năm đạt chỉ tiêu đề ra. Công tác vận động quần chúng tham gia phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc luôn được quan tâm đổi mới về nội dung, hình
thức, tích cực huy động nhân dân tham gia công tác giữ gìn an ninh trật tự trên địa
bàn(9)
… Đặc biệt là mô hình chia nhỏ địa bàn hoạt động của dân phòng (dân phố),
(5)
Thay 22 pano hộp đèn, lắp đặt 12 pano tuyên truyền chính trị và kết hợp quảng cáo thương mại, phát
35.000 tờ bướm tuyên truyền văn minh đô thị cho 15 xã, phường, đặt 05 nội dung bảng cấm ở chợ Cao Lãnh, công
viên Văn Miếu, Quảng Trường. (6)
Giải quyết việc làm cho 26.179 20.000 người, ước đến năm 2015 giải quyết việc làm cho 27.340 người
đạt 136,7%; tổ chức dạy nghề được 3.188 3.000 người, đạt 106,27%; qua đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có sự chuyển
biến rõ rệt, tăng từ 40,23% năm 2011 lên 55,57% năm 2014. Tỷ lệ hộ nghèo còn 2,84% 3% năm 2014. (7)
Khai quật và cải táng hài cốt Cụ Phan Văn Cử về nơi an táng tại khu di tích Nguyễn Sinh Sắc; trùng tu,
tôn tạo đền thờ Tam Vị đại Thần ở xã Mỹ Tân và Tượng đài Thống Linh; di dời phần mộ Ông Bà Tiền hiền Nguyễn
Tú từ Phường 2 về Phường Mỹ Phú; vận động xã hội hóa xây dựng đền thờ Ông, Bà Đỗ Công Tường; xây dựng Bia
lưu niệm cụ Phó Bảng Nguyễn Sinh Sắc và tri ân những người đã từng cưu mang, chở che cho Cụ. (8)
Thực hiện Đề án xây dựng khu vực phòng thủ thành phố Cao Lãnh giai đoạn 2011 - 2015; Kế hoạch xây
dựng lực lượng dân quân tự vệ giai đoạn 2011 - 2015; Kế hoạch phòng thủ dân sự; Quy hoạch xây dựng thế trận
quân sự trong khu vực phòng thủ giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến 2020. Đến nay 15 15 xã, phường đạt tiêu
chí vững mạnh về quốc phòng; tổ chức 01 cuộc diễn tập tác chiến phòng thủ cấp Thành phố, 04 cuộc diễn tập CH -
CQ 01 bên 01 cấp trên bản đồ, có di chuyển SCH ra khu sơ tán và triển khai hệ thống thông tin liên lạc; diễn tập
chiến đấu trị an cho 15 xã, phường. (9) Mô hình “chia nhỏ địa bàn đảm bảo an ninh trật tự”, “Gắn biển số điện thoại Công an xã, phường nơi
công cộng”; mô hình lồng ghép “Đờn ca tài tử với tuyên truyền đảm bảo an ninh trật tự”; “Tự quản, tự phòng ngừa,
tự bảo vệ an ninh trật tự”, “Tổ xe honda ôm tự quản”, “Tổ dân phòng khuyến học”, “Khóm, ấp an toàn về an ninh
trật tự”, “mô hình 4 giảm 3 không”, “mô hình nhà trọ an toàn”.
7
dân quân tự vệ và Công an trong giữ gìn an ninh trật tự ở khóm, ấp, đã được triển
khai nhân rộng và đạt hiệu quả(10)
. Cải cách tư pháp tiếp tục được tập trung thực
hiện, tạo chuyển biến tích cực. Công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật
được thực hiện thường xuyên. Chất lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án
được nâng lên; khắc phục tình trạng truy tố, xét xử oan, sai.
4. Lĩnh vực xây dựng chính quyền địa phƣơng
Tổ chức bộ máy và hoạt động của UBND các cấp từng bước được củng cố,
thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Hoạt động của UBND
có bước chuyển biến tích cực, phát huy trí tuệ tập thể trong việc xem xét, thảo luận
và quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương. Hiệu lực hiệu quả quản lý nhà
nước có nhiều tiến bộ.
5. Về tổ chức chỉ đạo và kết quả việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở
UBND các cấp đều chủ động, tích cực triển khai, quán triệt nội dung Pháp
lệnh số 34 2007 PL-UBTVQH11 về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn trong
cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân bằng nhiều hình thức; qua đó đã nâng
lên nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về mục tiêu mở rộng
dân chủ ở cơ sở, làm chuyển biến một bước quan trọng phương thức điều hành
quản lý của chính quyền. Quá trình thực hiện Pháp lệnh số 34 2007 PL-
UBTVQH11 đã tác động tích cực đến xây dựng chính quyền trong sạch vững
mạnh, tạo ra động lực thúc đẩy quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị ở địa
phương, tạo không khí phấn khởi trong hoạt động của cộng đồng dân cư và các
phong trào thi đua yêu nước ở địa phương, tăng cường và củng cố niềm tin của
nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Qua đó, làm hạn chế các hiện tượng tiêu cực,
tham nhũng, lãng phí, nâng cao uy tín của Đảng bộ, chính quyền, Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể.
6. Về giải quyết đơn, thƣ khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
Công tác tiếp nhận, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo được thực hiện hiệu
quả và đúng quy định pháp luật hiện hành. Từ năm 2011 đến nay nhận 514 đơn
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, giải quyết 506 đơn đạt tỷ lệ 98,4%. Thực hiện
15 cuộc thanh tra theo kế hoạch, và 02 cuộc đột xuất; qua thanh tra đã kiểm điểm
có hình thức 01, kiểm điểm rút kinh nghiệm 11 và 67 chấn chỉnh quản lý, thu hồi
nộp ngân sách số tiền 179.498.689 đồng.
7. Tổ chức chỉ đạo và kết quả thực hiện công tác phòng, chống tham
nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí
được UBND các cấp tập trung chỉ đạo. Qua đó, thực hiện phát huy vai trò làm chủ
của nhân dân trong việc phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng và giám sát thực
hiện Luật phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
(10)
Kết quả đã xây dựng được 40 69 khóm, ấp của 15 15 xã, phường.
8
Kết quả thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí từ đầu nhiệm kỳ 2011 - 2016 đến nay đã có sự tiến bộ hơn, góp
phần sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn lực từ ngân sách nhà nước và trong
dân cư cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
8. Công tác thông tin, báo cáo, thực hiện kỷ luật, kỷ cƣơng hành chính
UBND Thành phố tăng cường chỉ đạo Thủ trưởng các phòng, ban, ngành
Thành phố, chủ tịch UBND cấp xã quán triệt và thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ
luật hành chính; tăng cường công tác kiểm tra, nắm chắc tình hình, sâu sát cơ sở;
thực hiện nghiêm túc việc quy trách nhiệm liên đới đối với người đứng đầu cơ
quan để xảy ra việc cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý trực tiếp của
mình có hành vi vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính, nhũng nhiễu, gây phiền hà
cho người dân và doanh nghiệp. Duy trì thực hiện nề nếp, khoa học lịch công tác
tuần, tháng, quý của UBND Thành phố, không để xảy ra việc chồng chéo hoặc bỏ
trống nội dung cần chỉ đạo, điều hành. Nâng cao hơn nữa công tác rà soát, thẩm
định các nội dung trước khi trình xin ý kiến, rút ngắn đáng kể thời gian họp tập thể
UBND Thành phố.
Căn cứ chỉ đạo của UBND Thành phố, nhiều phòng, ban, ngành Thành phố và
UBND cấp xã đã có biện pháp kiên quyết trong việc duy trì kỷ cương, kỷ luật hành
chính. Tăng cường công tác nắm chắc tình hình tại cơ sở để kịp thời phát hiện và
chỉ đạo khắc phục đối với các hạn chế trong công tác tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ của UBND Thành phố; chủ động đề xuất xử lý, giải quyết các khó khăn, bất cập
về cơ chế, chính sách khi áp dụng vào thực tiễn.
9. Đánh giá tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
UBND các cấp
Tiếp tục phát huy các kết quả trong công tác chỉ đạo, điều hành những năm vừa
qua, UBND Thành phố cùng các thành viên luôn thể hiện tốt tinh thần đoàn kết,
trách nhiệm tập thể, linh hoạt, sáng tạo để hoàn thành nhiệm vụ được giao. UBND
Thành phố luôn chấp hành và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả sự chỉ đạo của
UBND Tỉnh, các Sở, Ngành Tỉnh; thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết của Thành
uỷ, HĐND Thành phố, thể hiện rõ qua các chương trình, kế hoạch và sự chỉ đạo -
điều hành cụ thể của UBND Thành phố, luôn cụ thể hóa các Chỉ thị, Nghị quyết của
Thành uỷ, HĐND Thành phố bằng lịch làm việc hàng tuần, chương trình, kế hoạch
công tác tháng, quý, 6 tháng và năm. Từ đó các chính sách được các ngành triển
khai thực hiện đồng bộ đã có tác động tích cực đến kinh tế - xã hội và đời sống của
người dân.
III. LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH,
PHÂN CẤP QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VÀ THỰC HIỆN QUY CHẾ LÀM
VIỆC CỦA UBND CÁC CẤP
1. Đánh giá thực hiện các nội dung cải cách hành chính
a) Đánh giá việc triển khai thực hiện cải cách hành chính theo Nghị quyết số
30c/ND-CP của Chính phủ về chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011 - 2020 (trong đó trọng tâm là giai đoạn 2011 - 2015)
9
Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 11 2011 của Chính phủ ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020
và xác định nhiệm vụ trọng tâm cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015, UBND
Thành phố đã tập chung chỉ đạo các phòng, ban, ngành Thành phố, UBND các xã,
phường tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, công khai minh bạch các quy định của Nhà nước, thực hiện bồi dưỡng,
bố trí đội ngũ công chức đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu công việc là mấu
chốt trong công tác cải cách hành chính. Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông, nâng cao hiệu quả, chất lượng giải quyết thủ tục
hành chính. Đồng thời, gắn với kiểm soát thủ tục hành chính và ứng dụng tốt công
nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động cơ quan hành chính,
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Xây dựng đội ngũ công chức
chuyên nghiệp, hiện đại góp phần nâng cao mức độ hài lòng của người dân và
doanh nghiệp đối với cơ quan hành chính.
b) Đánh giá việc thực hiện cải cách hành chính gắn với thực hiện khoán biên
chế, kinh phí quản lý hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở
cấp Thành phố và xã, phường
- Thực hiện Nghị định số 130 2005 NĐ-CP ngày 17 10 2005 của Chính phủ
quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản
lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước; Nghị định 43 2006 NĐ-CP ngày
25 04 2006 của Chính phủ về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập, các đơn vị đã chủ động bố trí kinh phí khoán cho phù hợp, tích cực thực
hiện các biện pháp tiết kiệm, chống lãng phí, qua đó kinh phí tiết kiệm được sử
dụng vào mục đích tăng thu nhập cho cán bộ, công chức trong đơn vị. Đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện Nghị định 43 2006 NĐ-CP, ngày 25/4/2006
của Chính phủ đối với sự nghiệp công lập, Thành phố đã giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho 09
đơn vị (không tính Ban Quản lý Dự án Nâng cấp đô thị) của Thành phố và 58
trường học. Các đơn vị sự nghiệp có thu được giao quyền tự chủ về tài chính đã chủ
động sử dụng các nguồn kinh phí (bao gồm nguồn thu sự nghiệp và nguồn kinh phí
ngân sách cấp chi bảo đảm hoạt động thường xuyên) đáp ứng yêu cầu hoạt động
của đơn vị; bảo đảm chi tiêu hiệu quả, tiết kiệm trên cơ sở quy chế chi tiêu nội bộ
do đơn vị xây dựng. Thực hiện tốt hơn quy định công khai, minh bạch trong quản lý
và sử dụng nguồn tài chính công.
- Triển khai và tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông theo Quyết định số 09/2015 QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính
phủ; Quyết định số 581 QĐ-UBND ngày 24/6/2015 của UBND Tỉnh; trên cơ sở
thực hiện Quyết định trên Uỷ ban nhân dân Thành phố chỉ đạo các phòng, ban,
ngành Thành phố, UBND xã, phường cập nhật, sửa đổi, bổ sung Quy chế tổ chức
và hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả phù hợp với tình hình thực tế,
chịu trách nhiệm phối hợp trong giải quyết công việc theo cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông ban hành thực hiện thống nhất từ Thành phố đến xã, phường.
10
Bình quân hàng năm có 134.085 hồ sơ thủ tục hành chính được giải quyết theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông. Trong đó: cấp Thành phố giải quyết 56.469 hồ
sơ; cấp xã, phường giải quyết 77.616 hồ sơ.
2. Thực hiện việc phân cấp quản lý hành chính giữa các cấp chính quyền
địa phƣơng trên địa bàn
UBND Thành phố thực hiện tốt những nhiệm vụ được phân cấp quản lý như
về quản lý ngân sách, quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ bản, nhà đất, tổ chức biên
chế, quản lý cán bộ, công chức, … qua đó đã phát huy tính năng động, sáng tạo
của địa phương, đáp ứng yêu cầu cải cách nền hành chính nhà nước, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước. Tuy nhiên, thực tế hiện nay có sự khác nhau về
mô hình tổ chức và chức năng, nhiệm vụ giữa chính quyền Thành phố với chính
quyền huyện, chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp tổ chức các hoạt động quản lý,
điều hành các công việc hành chính ở cơ sở, trực tiếp tổ chức việc thi hành pháp
luật, nhưng thẩm quyền và trách nhiệm chưa được xác định một cách tương xứng.
3. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện Quy chế làm việc của UBND các cấp
- Công tác tham mưu, giúp việc cho UBND Thành phố của phòng, ban, ngành
Thành phố và UBND xã, phường từng bước đem lại hiệu quả, góp phần tích cực
vào việc phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, từng lúc, từng việc việc tổ chức
triển khai thực hiện chỉ đạo, kết luận của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND còn
chậm, công tác phối hợp giữa các phòng, ban, ngành Thành phố và UBND xã,
phường chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ, còn lúng túng, nhất là công tác áp giá đền bù
giải toả, tổ chức bộ máy, cải cách hành chính,... trong giải quyết công việc tuy đã
giao thẩm quyền nhưng còn đùn đẩy, nể nang, né tránh, thiếu trách nhiệm, việc xử
lý công việc còn kéo dài thời gian làm ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của bộ máy, gây ách tắc công việc, lãng phí thời gian và tiền của nhân dân…
- Công tác tổ chức các phiên họp thường kỳ của UBND Thành phố, các cuộc
họp giữa các phòng, ban, ngành Thành phố và xã, phường được thường xuyên quan
tâm, chỉ đạo thực hiện, đã đem lại hiệu quả thiết thực trong quản lý điều hành, nhất
là việc cải tiến nội dung, nghi thức trong hội họp; giải quyết các vụ việc cụ thể kịp
thời, nhưng bên cạnh đó, một số cuộc họp nội dung chưa đảm bảo, khâu chuẩn bị sơ
sài, dài dòng thiếu chất lượng, thậm chí có cuộc họp phải đình; ý kiến đóng góp còn
hạn chế hoặc có đóng góp nhưng còn chung chung, chưa mang tính chiều sâu, trọng
tâm hoặc ngại đóng góp đã làm ảnh hưởng thời gian thảo luận và đưa ra giải pháp
thực hiện. Một số Trưởng phòng chuyên môn, Chủ tịch UBND xã, phường trong các
cuộc họp quan trọng vẫn còn tình trạng vắng không có lý do, không có uỷ quyền
hoặc cử người không đúng thẩm quyền, thái độ hội họp chưa nghiêm túc, người dự
họp về không triển khai lại để tổ chức thực hiện.
- Hoạt động chỉ đạo điều hành của Tập thể Thường trực UBND Thành phố
luôn thể hiện sự gắn kết, kịp thời hỗ trợ nhau trong giải quyết các vấn đề bức bách
đã đem lại nhiều hiệu quả tích cực. Tuy nhiên, đôi lúc việc chỉ đạo vẫn còn chậm
trễ, hạn chế do chưa nắm hết tình hình, thiếu thông tin về những vụ việc đã giao cho
các đơn vị xử lý.
11
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Về kết quả đạt đƣợc
Từng bước kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các
thành viên UBND Thành phố và các đơn vị có liên quan thuộc UBND Thành phố
trong hoạt động chỉ đạo, điều hành. UBND Thành phố đã chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn tổ chức rà soát sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các văn bản, đồng
thời với việc thực hiện nghiêm các văn bản đã ban hành vẫn còn hiệu lực, góp phần
giúp cho Thành phố hoàn thành các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng - an ninh.
2. Về hạn chế, bất cập
- Chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp với dân, khối lượng công việc của cán
bộ, công chức xã ngày càng tăng lên nặng nề, phức tạp hơn nhưng chế độ chính
sách thiếu đồng bộ và chưa công bằng, chịu thiệt thòi trong thời gian khá dài nên
người có trình độ năng lực không muốn về xã công tác.
- Tiến độ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giải phóng mặt bằng tại nhiều công
trình còn kéo dài, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư và cuộc sống của người dân, gây
bức xúc trong nội bộ và người dân. Một số đơn vị chưa quan tâm đúng mức công tác
bảo vệ môi trường, bên cạnh đó ý thức của một bộ phận cộng đồng dân cư chưa cao.
- Công tác giáo dục - đào tạo, tuy có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn tình trạng
nhiều sinh viên ra trường chưa có việc làm hoặc có việc làm không phù hợp với
chuyên môn; công tác tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà
nước về l nh vực giải quyết việc làm, giảm nghèo, dạy nghề và an sinh xã hội chưa
sâu rộng, chậm đề ra kế hoạch, chương trình cụ thể, định hướng ngành nghề cho
người lao động. Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội, có mặt
còn phô trương, lãng phí. Phong trào thể dục, thể thao quần chúng tham gia chưa
đồng đều ở các xã, phường, điều kiện cơ sở vật chất tập luyện thể thao ở trung tâm
nội ô Thành phố và các xã còn thiếu, chưa đáp ứng nhu cầu của người dân.
- Chưa chủ động phối hợp tốt với các ngành Tỉnh trong triệt phá vụ án phức
tạp trên địa bàn. Tình trạng thanh thiếu niên vi phạm pháp luật còn nhiều và diễn
biến phức tạp. Một số loại tội phạm nguy hiểm và tệ nạn xã hội có xu hướng gia
tăng hàng năm; tai nạn giao thông tuy có giảm nhưng kết quả chưa bền vững. Công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tuy được chú trọng thực hiện nhưng
thiếu đồng bộ và hiệu quả chưa cao. Công tác giải quyết án dân sự và việc thi hành
án dân sự còn hạn chế; án tồn đọng nhiều.
- Công tác cải cách hành chính có mặt còn chậm, chưa nhất quán, hiệu quả
còn thấp so với mục tiêu đặt ra, chưa có nhiều sáng kiến cách làm mới mang lại
hiệu quả. Còn một số cán bộ, công chức thừa hành nhiệm vụ khi trực tiếp giải
quyết thủ tục hành chính với tinh thần trách nhiệm chưa cao. Kiến thức chuyên
môn của một bộ phận cán bộ, công chức Thành phố và xã, phường chưa phù hợp
với công việc, phải đào tạo bồi dưỡng thêm, gây tốn kém. Hiện đại hóa hành chính
còn chậm, hạ tầng công nghệ thông tin chưa được nâng cấp, thay thế để đáp ứng
yêu cầu hiện tại; dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 triển khai còn chậm; trang
12
thông tin điện tử chưa đáp ứng yêu cầu. Trang thiết bị, máy móc phục vụ công việc
hành chính ở một số đơn vị còn thiếu và lạc hậu không đáp ứng được yêu cầu của
nhiệm vụ.
PHẦN III
PHƢƠNG HƢỚNG, NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
I. NHỮNG NHIỆM VỤ CẦN TẬP TRUNG CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN
CỦA UBND CÁC CẤP TRÊN CÁC LĨNH VỰC TỪ NAY ĐẾN HẾT NHIỆM
KỲ VÀ TRONG NHIỆM KỲ MỚI 2016 - 2021
1. Các nhiệm vụ trọng tâm từ nay đến hết nhiệm kỳ và trong nhiệm kỳ
mới 2016 - 2021
- Phấn đấu đến năm 2020, thành phố Cao Lãnh lên đô thị loại II; tạo bước đột
phá về phát triển đô thị bền vững, đầu tư phát triển kinh tế gắn kết đồng bộ, hiệu
quả với việc khai thác, phát huy giá trị truyền thống lịch sử, văn hoá và du lịch;
đảm bảo an sinh xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh; nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ; xây dựng chính quyền điện tử, phát huy dân
chủ và sức mạnh tổng hợp của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tiếp tục xây dựng
thành phố Cao Lãnh Năng động - Văn minh - An toàn.
- Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra, cần tập trung thực hiện
các nhiệm vụ trọng tâm mang tính đòn bẩy; đồng thời tập trung lãnh đạo, chỉ đạo,
huy động nguồn lực thực hiện 04 nhiệm vụ như sau:
+ Thực hiện điều chỉnh đồ án Quy hoạch chung thành phố Cao Lãnh đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050 làm cơ sở triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị
phát triển hướng ra sông Tiền, đến năm 2020, phấn đấu thành phố Cao Lãnh lên đô
thị loại II.
+ Phát triển du dịch Thành phố gắn với Đề án phát triển du lịch của Tỉnh theo
hướng khai thác loại hình du lịch khám phá trãi nghiệm, du lịch sinh thái gắn với
dịch vụ nghỉ dưỡng chăm sóc sức khỏe. Đưa thành phố Cao Lãnh trở thành trung
tâm điều phối, kết nối các điểm du lịch trong toàn Tỉnh, đầu mối cung cấp thông
tin, dịch vụ của du lịch Đồng Tháp, kết nối với các tỉnh trong vùng.
+ Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngang tầm nhiệm vụ. Khuyến khích phát triển và
nhân rộng các mô hình cải tiến phục vụ người dân, thân thiện với doanh nghiệp.
Hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, đáp ứng giải quyết các
mối quan hệ công tác giữa cơ quan nhà nước với công dân, doanh nghiệp và giữa
các cơ quan nhà nước với các tổ chức trong hệ thống chính trị Thành phố qua
mạng thông tin điện tử. Cung cấp hoàn chỉnh dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
+ Tập trung phát triển thành phố Cao Lãnh thành trung tâm giáo dục - đào tạo
nguồn nhân lực của Tỉnh và vùng.
13
2. Công tác tổ chức bộ máy, nhân sự UBND các cấp
- Kiện toàn bộ máy các cơ quan hành chính, sự nghiệp của Thành phố gắn với
xây dựng đội ngũ cán bộ có tính chuyên nghiệp cao, có bản l nh chính trị, có phẩm
chất đạo đức để nâng cao chất lượng công vụ. Tiếp tục thực hiện Đề án vị trí việc
làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập Thành phố và Đề án vị trí việc làm và cơ
cấu ngạch công chức Thành phố. Thực hiện có hiệu quả Đề án nâng cao năng lực
cán bộ chính quyền và công chức xã, phường trên địa bàn thành phố Cao Lãnh
định hướng đến năm 2020. Tiếp tục tổ chức thực hiện thi tuyển vị trí lãnh đạo,
quản lý của các phòng, ban; thi tuyển công chức xã, phường. Vận dụng các chính
sách để thu hút nhân tài và tăng cường giáo dục nâng cao ý thức thực hiện đạo đức
công vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức. Đào tạo nguồn nhân lực gắn với quy
hoạch, đồng thời kiên quyết xử lý nghiêm những cán bộ làm việc không hiệu quả.
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và Nghị định số
107 2004 NĐ-CP ngày 01 4 2004 của Chính phủ về số lượng, cơ cấu, chất lượng
thành viên UBND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã nhiệm kỳ 2011 - 2016, Thành phố
tiếp tục kiện toàn nhân sự UBND các cấp, tổ chức thực hiện đúng quy định hiện
hành.
3. Hoạt động của UBND và công tác chỉ đạo, điều hành của UBND
Tập trung chỉ đạo điều hành, bám sát các nhiệm vụ trọng tâm; triển khai đồng
bộ, có hiệu quả các l nh vực công tác. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND Thành
phố và các Uỷ viên Uỷ ban tích cực, chủ động, chỉ đạo các ngành, đơn vị bám sát
nhiệm vụ. Thực hiện đảm bảo nguyên tắc tập thể lãnh đạo và phát huy được trách
nhiệm cá nhân. Bên cạnh đó, các thành viên UBND Thành phố quán triệt và thực
hiện nghiêm túc các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, Nghị quyết của
Thành uỷ, Nghị quyết HĐND Thành phố, khắc phục mọi khó khăn trở ngại, tập
trung chỉ đạo các ngành, các cấp phấn đấu quyết liệt ngay từ đầu nhiệm kỳ trong
việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng.
4. Quản lý nhà nƣớc trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội
- Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Thành phố trên l nh vực thương
mại - dịch vụ - du lịch; l nh vực nông nghiệp - phát triển nông thôn; khuyến khích
các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp.
- Xây dựng và phát triển đô thị bền vững; xây dựng và phát triển văn hóa, con
người thành phố Cao Lãnh toàn diện; nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo,
nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển địa phương và hội nhập quốc tế; thực
hiện chính sách an sinh xã hội đảm bảo đời sống tinh thần cho người dân.
5. Cải cách hành chính và thực hiện phân cấp quản lý hành chính nhà
nƣớc
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn thành phố Cao Lãnh theo Quyết
định số 09/2015 QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số
14
581 QĐ-UBND ngày 24/6/2015 của UBND Tỉnh. Thực hiện thủ tục hành chính
điện tử mức độ 4 ở các l nh vực. Triển khai thực hiện phần mềm quản lý thư xin lỗi
người dân trong việc giải quyết hồ sơ trễ hẹn và mô hình thư chúc mừng của chính
quyền đến người dân.
Đẩy mạnh việc phân cấp cho chính quyền các xã, phường, tăng cường uỷ
quyền cho các ban, ngành Thành phố để tăng cường trách nhiệm của người đứng
đầu, chủ động triển khai nhiệm vụ được giao, khắc phục tình trạng ỷ lại, trông chờ,
đùn đẩy lên cấp trên. Nâng cao năng lực trong việc xây dựng các chương trình, đề
án, kế hoạch để thực hiện nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội đã đề ra cho cả nhiệm
kỳ.
II. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
Chính phủ và các Bộ, Ngành Trung ương nghiên cứu xây dựng các chế độ
chính sách đồng bộ và công bằng hơn, hạn chế những thiệt thòi đối với người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã.
Trên đây là báo cáo về tình hình và tổ chức hoạt động của UBND các cấp của
thành phố Cao Lãnh từ đầu nhiệm kỳ 2011 - 2016 đến nay và phương hướng
nhiệm vụ trong thời gian tới./.
Nơi nhận: TM. UỶ BAN NHÂN DÂN - Sở Nội vụ; CHỦ TỊCH - Lưu: VT, NV. Phan Văn Thƣơng