bao cao gc
TRANSCRIPT
hoá học dựa vào sự phân bốkhác nhau giữ pha động và pha tĩ
xúc với pha tĩ
sắc ký, ở đây các chất khác nhau sẽcó ái lực khác nhau với pha tĩ
Trong hệthống chuyển động dọc theo hệsắc ký, hết lớp pha tĩ
lớp pha tĩ
phụ. Kết quảlà những cấu tử có ái lực lớn với pha tĩ
1.2 Lị
sắc kí có nghĩa là màu; nó vừa là tên của Tsvett trong nghĩ
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
Chương I. Cơsở lý thuyết sắc ký
1. Giới thiệu chung:
1.1 Sắc ký là gì:
Sắc ký là một phương pháp thường dùng trong phòng thí nghiệm mà
cho phép chúng ta dễdàng phân li, phân tách, phân tích các hỗn hợp
nh. Khi tiếp
nh, các cấu tử sẽphân bốgiữa pha động và pha tĩnh. Trong
hệ thống sắc ký chỉcó những pha động mới di chuyển dọc theo hệthống
nh.
nh này đến
nh khác, sẽcó sự lặp đi lặp lại giữ quá trình hấp phụ, phản hấp
nh sẽchuyển động
chậm hơn qua hệthống sắc kí so với các cấu tử tương tác yếu hơn. Nhờ
đặc điểm này, người ta có thểtách các chất qua quá trình sắc ký.
ch sử phát triển của hệthống sắc ký
Sắc ký được phát triển đầu tiên vào 1903 bởi nhà thực vật học
người Nga Mikhail Tswett. Ông đã sử dụng cột calcium carbonate đểtách
các hợp chất màu, khi ông đang nghiên cứu vềchlorophyll. Chữ sắc trong
a tiếng Nga, và
vừa là màu của các sắc tốthực vật ông phân tích vào lúc bấy giờ. Tên này
vẫn tiếp tục được dùng dù các phương pháp hiện đại không còn liên quan đến
màu sắc.Năm 1952 Archer John Porter Martin và Richard Laurence
Millington Synge được trao giải Nobel Hoá học cho phát minh của họvề sắc
kí phân bố. Kĩthuật sắc kí phát triển nhanh chống trong suốt thếkỉXX. Các nhà
nghiên cứu nhận thấy nguyên tắc nền tảng của sắc ký Tsvet, có thểđược áp
dụng theo nhiều cách khác nhau, từ đó xuất hiện nhiều loại sắc ký khác
nhau. Đồng thời, kĩthuật sắc ký cũng tiến bộliên tục, cho phép phân tích
các phân tử tương tự nhau.
Báo Cáo Hóa Phân tích 1
Sắc ký là một phương pháp phân tích tiên tiến, và đ
sử dụng phương pháp sắc ký khí đểđịnh tính và đị
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
1.3 Phân loại sắc ký
Sắc ký khí-lỏng
Sắc ký trao đổi ion
Sắc ký ái tính ion kim loại bất động
Sắc ký lỏng hiệu năng cao
Sắc ký thẩm thấu gel
Sắc ký ái lực
Sắc ký lớp mỏng.
2. Sắc ký khí
2.1 Sơđồ cấu tạo của một hệ thống sắc ký
ược sử dụng
rộng rãi trong các phòng thí nghiệm phân tích. Đặc biệt, đối với các hợp
chất bền vềnhiệt, và khó bịphân huỷở nhiệt độcao, thường được ưu tiên
nh lượng.
Sơđồ cấu tạo của một hệ thống sắc ký khí thông thường
Các bộphận chính của hệthống sắc ký:
- Pha động (mobile phase).
- Buồng tiêm mẫu (Injector)
- Cột sắc ký (column)
Báo Cáo Hóa Phân tích 2
tương tác mạnh với pha tĩ
Đầu tiên mẫu được tiêm vào trong Injector, tại đây mẫu đ
mẫu chất cần phân tích, khi mẫu tiêm vào đ
độ của injector phải cao hơn nhiệt hoá hơi của mẫu.Sau khi mẫu đ
Ngoài ra còn phụthuộc vào ái lực của chất phân tích và pha tĩ
mẫu ra khỏi cột, lúc này một lần nữa mẫu đ
detector, tại đây mẫu được đ
vào lượng ion tạo ra mà detector đã nhận dạng đ
tích có được ion nào, các tín hiệu mà detector phát hiện đ
thành các tín hiệu điện và đ
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
- Đầu dò ( Detector)
- dữ liệu phân tích.
2.2 Nguyên tắc hoạt động
Hầu hết các loại máy sắc ký đều hoạt động dựa trên nguyên tắc di
chuyển của các mẫu chất cần phân tích trong cột sắc ký. Những chất nào
nh ra sau, những chất tương tác yếu sẽra trước
Nguyên lý hoạt động của máy GC là:
Hình biểu diễn sơđồcấu tạo của hệthống sắc ký
ược chia
dòng theo tỉlệcài đặt và cần phải gia nhiệt cho injector đểhoá hơi những
ược hoá hơi, cần cài đặt nhiệt
ược hoá
hơi chúng được khí mang đẩy vào trong cột. Nhiệt độcủa cột cũng cần
phải được gia nhiệt đểtránh sự ngưng tự của mẫu trong cột. Chất nào có
nhiệt độsôi thấp sẽra trước và chất nào có nhiệt độsôi cao thì ra sau.
nh. Sau khi
ược khí mang đẩy vào trong
ốt cháy bằng ngọn lửa và tạo ra các ion, nhờ
ược trong mẫu cần phân
ược chuyển
ược xuất ra dưới dạng dữ liệu.
Báo Cáo Hóa Phân tích 3
Việc lựa chọn pha đ
chất khí có độnhớt thấp nên tốc đ
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
3. Máy Gas chromatography Clarus 500
3.1 Pha động:
Pha động sử dụng trong hệ GC là khí trơ (helium, hydrogen,
nitrogen) hoạt động kém, không tương tác với mẫu chất, các khí mang
phải có độtinh khiết cao bởi một lượng nhỏtạp chất cũng có thểlàm phân
hủy pha tĩnh, dẫn đến hiện tượng chảy máu cột và cuối cùng là phá hủy
cột.
ộng tùy thuộc vào nhiều yếu tố:Tùy thuộc vào loại
detector, độan toàn, và giá cảcủa nó. Ngoài ra còn phụthuộc vào tính
chất vật lý của từng loại khí nhưđộnhớt hay tốc độ. Ví dụnhưhydrogen là
ộ nhanh làm thời gian phân tích thấp.
Đối với cột dài được nhồi chặt hoặc cột mao quản dài thì nên lựa chọn khí
mang có độnhớt thấp.
Độ dẫn điện và độ nhớt của các khí thường sử dụng trong sắc khí Độ Đô nhớt (ŋ) ở 1 atm
Khí dẫn điệnλ, 10-4 50oC 100oC 2000C 3000 C
cal/cms.kHelium 4.08 208 229 270 307
Nitrogen 0.73 188 208 246 307hydrogen 5.47 94 103 121 139
Tốc độ của dòng khí có thểđược đánh giá bằng đơn vịcm/s hoặc là
mL/min. Với tốc độdòng tính bằng cm /s thì không phụthuộc vào đường
kính cột nhưng đối với mL/min thì phụthuộc.
Tương ứng của vận tốc và tốc độ dòng của khí mang với cột
Đường kính
o.18
0.25
0.32
0.53
Vận tốc (cm/sec)Helium Hydrogen30-45 46-60
30-45 46-60
30-45 46-60
30-45 46-60
Tốc độ dòng (mL/min)Helium Hydrogen0,5- 0.7-0.9
0.70.9- 1.3-1.8
1.31.4- 2.2-2.9
2.24.0- 6.0-7.9
6.0
Báo Cáo Hóa Phân tích 4
- Detector độdẫn (TCD) cần loại khí mang có đ
khí nitrogen thường đ
tách khi làm việc ởnhiệt đ
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
Tùy theo loại detector sử dụng mà lựa chọn loại khí mang phù hợp
nhất.
ộ dẫn cao như
hydrogen, helium. Với helinum thì an toàn hơn nhưng giá thành cao. Trong
sắc ký khí điều chếthì cần sử dụng nhiều khí mang nên thích hợp nhất là sử
dụng khí nitrogen vì giá thành rẻ, nhưng cần chú ý đến độnhạy cũng
nhưkhoảng tuyến tính của nó.
- Detctor ion hóa ngọn lửa (FID) có thểsử dụng bất kì loại khí nào
làm khí mang trừ khí oxygen. Với ưu điểm là giá thành rẻvà an toàn nên
ược sử dụng. Nhưng khi sử dụng kết hợp sắc ký khí
khối phổ(GC-MS) thì phải sử dụng helium làm khí mang. Ngoài ra đối với
detector FID khi vận hành cần dùng thêm khí hydrogen và không khí đểđốt
cháy ngọn lửa.
- Đối với detector cộng kết điện tử (ECD) có thểvận hành với các
loại khí mang khác nhau, khi làm việc theo kiểu dòng một chiều có thểsử
dụng khí nitrogen, vận hành theo kiểu xung có thểdùng khí argon kết hợp với
5% khí methane.
Đặc điểm của một số loại khí sử dụng khí mang trong sắc ký khí
- Khí hydrogen: khí hydrogen thương mại thường đạt tiêu chuẩn cho
sắc ký, sử dụng trong phân tích lượng vết, khi sử dụng pha tĩnh dễbị
hỏng. Khi sử dụng khí hydrogen làm khí mang cần dùng khí nitrogen làm
khí bảo vệthổi qua cột trước. Các ống dẫn khí phải đủdày, tốt nhất là
dùng ống kim loại nhỏvừa kín vừa tiết kiệm khí. Hydrogen dùng trong cột
ộ trên 200oC vẫn tỏra trơ. Trong một sốphòng
Báo Cáo Hóa Phân tích 5
12.5mL/min đến 22.5mL/min khi sử dùng loại máy này cần đ
áp suất ổn đị
không gặp khó khăn lắm nên ngày càng đ
khiết nên khí nitrogen thường đ
hóa hơi và mẫu bịkhí mang đ
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
thì nghiệm thường dùng máy sản xuất khí hydrogen với công suất
ể cho máy đạt
nh mới được đưa khí vào cột. Trong phòng sắc ký sử dụng
khí hydrogen phải có máy dò độhở khí hydrogen và cấm lửa.
-Helium: là loại khí trơhóa học rất thích hợp cho sắc ký khí ở nhiệt
độ cao. Khi sử dụng detector ion hóa bằng tia phóng xạphải có khí helium
tinh khiết.
- Khí argon cũng là loại khí trơnên thích hợp cho sắc ký khí nhiệt
độ cao, khí argon có độnhớt cao, yêu cầu vềdây dẫn khi sử dụng cũng
ược sử dùng nhiều làm khí
mang.
- Khí nitrogen: Do không nguy hiểm, giá rẻvà dễdàng làm tinh
ược sử dụng trong sắc ký khí. Nhưng cần
chú ý khi sử dụng với detector TCD, vì giá trịdẫn nhiệt của nó gần bằng
với độ dẫn của nhiều khí hoặc hơi của nhiểu hợp chất hữu cơnên có
trường hợp peak sắc ký có thểngược.
- Không khí và oxygen: độtinh khiết của oxygen thương mại cũng
đạt yêu cầu cho sắc ký khí, nhưng cần phải được sấy khô vì rất dễlẫn
nước trong bơm đựng khí. Không khí nén có thểlấy từ bơm khí hoặc bơm
nén kiểu dầu, nếu dùng bơm nén cần chú ý không cho hơi dầu đi vào thiết
bịsắc ký.
Yêu cầu khi sử dụng các khí trên là phải có độtinh khiết cao, trước
đường dẫn khí thường lắp đặt bộloại hydrocarbon.
3.2 Buồng tiêm mẫu (injector):
Là nơi đểtiêm mẫu vào và thực hiện quá trình sắc ký, tại đây mẫu bị
ẩy vào cột.
Dạng tiêm mẫu khí đơn giản nhất là sử dụng syring khí (gas syring)
tiêm trực tiếp vào injector nhưng thường không chính xác và dễgây hỏng
septum do đầu kim tiêm lớn.
Thông thường người ta sử dụng van 6 cổng đểthực hiện việc tiêm
mẫu khí, bao gồm hai giai đoạn.
Giai đoạn một: Nạp mẫu khí.
Giai đoạn hai: Đưa mẫu vào cột phân tích.
Báo Cáo Hóa Phân tích 6
chứa mẫu được tiêm qua septum làm bằng nhựa silicone bịtkín một đ
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
Có hai loại injector, injector cho cột nhồi và injector cho cột mao quản
3.2.1 Injector cho cột nhồi: Cấu tạo bao gồm một ống thạch anh
(glass insert hay liner) chứa trong buồng gia nhiệt làm bằng kim loại. Nó
được đốt nóng ở nhiệt độsôi trung bình của mẫu được phân tích, ống tiêm
ầu
của injector đầu còn lại của injector được nối trực tiếp với cột. Những mẫu là
chất lỏng được đưa vào với ống tiêm ngay lập tức được hóa hơi và đươc
khí mang đẩy vào cột hoàn toàn trong vài giây
Báo Cáo Hóa Phân tích 7
+ Đường septum purge: là đ
+ Đường split đ
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
3.2.2 Injector cho cột mao quản: Có hệthống tiêm mẫu chia
dòngkhông chia dòng (split/splitless), đây là kĩthuật tiêm phổbiến và thích
hợp nhằm làm giảm lượng mẫu đưa vào cột, với cột mao quản chỉcó
thểcho phép lượng mẫu vô cùng nhỏđi qua.
Cấu tạo của injector cho cột mao quản:
+ Đường khí mang vào injector
ường khí mang thổi qua septum đểloại
trừ những tạp chất hấp thụmặt sau của septum sau mỗi lần tiêm mẫu
ược đóng mở bằng valve từ có nhiệm vụcho một
phần mẫu theo khí mang ra ngoài.
+ Đường còn lại là đường khí đi vào cột
Báo Cáo Hóa Phân tích 8
mang vào injector và đ
lệnhất đị
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
Cấu tạo của injector cho cột mao quản
- Injector ở chếđộchia dòng, mẫu được tiêm vào qua septum, khí
ẩy mẫu đã được hóa hơi trong buồng đi vào cột
nhưng trước khi đi vào cột thì một lượng khí đã được thoát ra ngoài theo tỉ
nh để đảm bảo cho lượng khí đi qua cột phù hợp, lượng mẫu khí
được qua cột có thểlà nhỏnhất. Trong liner còn có một loại bông thủy tinh
Báo Cáo Hóa Phân tích 9
có nòng độloãng. Một lượng nhỏdung dị
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
có nhiêm vụgiữ lại những thành phần không bịhóa hơi của mẫu ở nhiệt
độ của injector tránh thành phần đó đi đến cột gây nghẹt cột.
Hình biểu diễn đường đi của khí và tỉlệchia dòng của các đường
- Injector ở chếđô không chia dòng: Sử dụng cho việc tiêm mẫu
ch được tiêm vào sẽđươc hóa
hơi và được qua cột gần nhu hoàn toàn vì vậy thường gây ra bẩn cột.
Valve split đóng suốt trong quá trình bom mẫu, đểcho mẫu hoặc một phân
đoạn cuả mẫu được qua cột hoàn toàn sau đó có thểchuyển sang chếđộ
chia dòng.
Hình biểu diễn đường đi của khí và tỉlệchia dòng của các đường
Báo Cáo Hóa Phân tích 10
+ Với liner sử dụng cho chếđ
không chia dòng, nhưng liner dành cho chếđ
thay đ
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
- Glass liner cho chếđộchia dòng và không chia dòng sử dụng cho cột
mao quản có thểgiống nhau có thềkhác nhau
Glass insert cho split (a) và splitless (b)
ộ chia dòng có thểdùng cho chếđộ
ộ không chia dòng thì không
thểsử dụng cho chếđộchia dòng được.
+ Với liner sử dụng cho cảchếđộchia dòng và không chia dòng.
Ở chế độ split cho phép chia dòng với tỉlệkhông đổi từ lúc bơm
mẫu cho đến khi kết thúc quá trình chạy.
Chế độ splitless cho phép không chia dòng trong lúc bơm mẫu để
cho mẫu hoặc một phân đoạn của mẫu vào cột hoàn toàn sau đó sẽ
chuyển sang chếđộchia dòng.
Ưu điểm và nhược điểm khi sử dung liner loại này là:
Nếu mẫu có những thành phần có nhiệt độbay hơi khác nhau sẽ
ổithời gian không chia dòng đểloại bỏnhững tạp chất khó bay hơi.
Giảm được tạp chất khi đi vào cột.
Tuy nhiên sẽtốn nhiều khí do bịchia dòng, mẫu bịpha loãng
nhiều hơn.
Báo Cáo Hóa Phân tích 11
Cho phép toàn bộmẫu qua cột và valve split ở chếđ
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
+ Với liner sử dung riêng cho chếđộsplitless
ộ này đóng suốt
trong quá trình phân tích.
Ưu điểm và nhược điểm khi sử dung liner loại này là
Mẫu bịpha loãng ít hơn trong quá trình phân tích do không đi tới
valve split, hầu hết mẫu đươc đưa vào cột hoàn toàn.
Do hầu hết mẫu được đưa vào cột nên dễ gây nhiễm bẩn cột.
Khi muốn chuyển sang chếđộsplit phải thay thếliner.
Báo Cáo Hóa Phân tích 12
+ Cho phép bom mẫu trực tiếp trên đ
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
- Injector cho cột mao quản với hệthống bom mẫu trực tiếp trên cột
ầu cột mao quản.
+ Thường sử dụng với cột có đường kình 0.53mm.
+ Mũikim tiêm thường mảnh và rất nhỏđểcó thểnằm vào trong cột. +
Thểtích tiêm thường nhỏ, dưới 1μL.
+ Đường kính trong của liner thường rất nhỏđểgiảm thểtích buồng
tiêm.
Ưu điểm:
+ Cho phép gần nhưtoàn bộlượng mẫu đi vào cột cùng lúc.
+ Tránh tối đa được sự pha loãng mẫu do thểtich buồng tiêm nhỏ
(liner có thểtích nhỏ).
+ Thường dùng phân tích khi nồng độmẫu rất nhỏ.
Nhược điểm:
+ Rất dễgây bẩn cột.
+ Kim tiêm nhỏnên rất dễgẫy khi tiêm mẫu.
Báo Cáo Hóa Phân tích 13
nhiệt đ
thích ứng với sự thay đổi nhiệt đ
Injector loại này được trang bịrất nhiều quạt làm lạnh đ
+ Cho phép đ
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
- Injector cho cột mao quản với hệthống bom mẫu chương trình hóa hơi
nhiệt đô (PTV - Programmable temperature vaporizer injector) cho phép
thay đổi nhiệt độcủa cổng bơm mẫu trong quá trình bơm mẫu, kết hợp với
chếđộ spilt và splitless. Bắt đầu từ nhiệt độthấp đểbay hơi dung môi
trước và khi đó tỉlệchia dòng sẽrất cao đểđuổi dung môi ra, sau đó tăng
ộ rất nhanh để bay hơi mẫu khi đó tỉlệchia dòng sẽthấp xuống
hoặc không chia dòng, loại liner sử dung trong injector này thường làm
bằng thạch anh, thép hoặc hợp kim vì các loại vật liệu này có khảnăng
ộ nhanh mà không bịgãy hay biến dạng.
ể có thể giảm
nhiệt độxuống nhanh chống lên tới 40oC/min.
Ưu điểm
+ Cho phép bay hơi gần nhưtoàn bộdung môi bằng cách chia dòng với
tỉlệrất lớn ở nhiệt độthấp trong thời gian thích hợp.
ưa gần nhưtoàn bộmẫu vào cột với tỉlệnhiễm bẩn tối
thiểu nhờ chếđộchia dòng rất nhỏhoặc không chia dòng sau khi đã bay
Báo Cáo Hóa Phân tích 14
+ Do có chương trình hóa hơi và khà năng điều chỉ
nên cho phép đ
lần chạy là khá lâu do ở gần nhiệt độphòng tốc đ
đĩ đĩ đĩ
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
hơi gần nhưtoàn bộdung môi, vì vậy có thểtiêm mẩu với lượng lớn làm
tăng độ nhạy trong quá trình phân tích.
nh tỉlệchia dòng
ưa những hợp chất có nhiệt dộbay hơi khác nhau vào cột
với tỉlệkhác nhau.
Nhược điểm:
+ Gía thành của injector khá cao.
+ Đồi hỏi khảnăng thiết lập chương trình nhiệt độvà chia dòng đúng
mới có thểđáp ứng được yêu cầu phân tích.
+ Thời gian tiêu tốn đểinjector đạt đến trạng thái cân bằng sau mỗi
ộ giảm nhiệt của
injector thường chậm.
+ Do có sử dụng nhiều quạt làm lạnh nên việc bảo trì cũng gập phải
nhiều khó khăn.
3.3 Cột sắc ký:
Kiểu cộttách
Đặctrưng
Đườngkínhtrong
Chiều dài
Hiệu quả cột tách
Tốc độdòng (tối
ưu)
Tốc độthểtích
dòng (tối ưu)
Lượngmẫu
Áp suấtđòi hỏi
Cột mao Cột maoquản phim quản lớp Cột mao
mỏng mỏng quản nhồiWCOT SCOT
0.25-0.5mm 0.5mm 1mm
10-100m 10-100m 1-6m
1000-3000 600-1200 1000-3000đĩa/m a/m a/m
20-30cm/s 20-30cm/s 8-15cm/s(hydrogen, (hydrogen, (hydrogen,
helium) helium) helium)10-15cm/s 10-15cm/s 3-10cm/s(nitrogen, (nitrogen, (nitrogen,
argon) argon) argon)1-5ml/phút 2-8ml/phút 2-6ml/phút
(helium, (hydrogen, (hydrogen,hydrogen) helium) helium)
0.5-4ml/phút 1-4ml/phút 1-3ml/phút(nitrogen, (nitrogen, (nitrogen,
argon) argon) argon)
10-100ng 10ng -1g 10ng -10g
Thấp Thấp Cao
Cột nhồithong
thường
2-4mm
1-4m
500-1000a/m
4-6cm/s(hydrogen,
helium)2-5cm/s
(nitrogen, argon)
20-60ml/phút (hydrogen, helium)
15-50ml/phút (nitrogen, argon)
10ng -1mg
Rất cao
Báo Cáo Hóa Phân tích 15
khoảng từ 37-44 µm đến 250-354 µm. Trong sắc ký khí -lỏng (pha tĩ
chất mang được phủlên bởi một lớp pha tĩ
pha tĩnh được quyết đị
tức là lớp phim pha tĩnh trên bềmặt chất mang rất mỏng thì sự trao đ
chất giữa pha tĩ
Nhóm 5
Khí bổtrợ đòihỏi chodetectorTốc độ
phân tíchTrơhóa
họcTínhthấm
Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
Đòi hỏi thông Đòi hỏi thông Đòi hỏi thông Đòi hỏi thôngthường thường thường thường
Nhanh Nhanh Trung bình Chậm
Tốt Kém nhất
Cao Cao Thấp Thấp
Có hai loại cột chính thường được dùng trong sắc ký khí là cột nhồi và cột
mao quản.
Cột nhồi:
- nhồi thông thường có vỏcột làm bằng thủy tinh hay kim loại với đường
kính trong từ 3-6 mm với chiều dài khoảng 1-6 m. Đối với mục đích điều
chếthì các cột được sử dụng sẽcó đường kính lớn hơn (từ 6-12mm). Cột
nhồi thường được nhồi đầy bằng những hạt xốp có đường kính nằm trong
nh là
chất lỏng và pha động là chất khí) thì những hạt xốp này đóng vai trò như
nh lỏng tương ứng có khối
lượng từ 0.1-25% khối lượng của chất mang. Nhờ có những lỗxốp này mà
pha tĩnh và pha động có khoảng không đểtiếp xúc với nhau. Hàm lượng
nh bởi các yếu tốsau:
Chiều dài cột.
Mức độtải trọng cần thiết của cột: các cột tách có tải trọng lớn,
trường hợp này nếu ta bơm mẫu nhiều cũng cho những peak cân đối và độ
phân giải tốt, ngay cảđối với các cấu tử chính.
Mức độ bao phủcần thiết của bềmặt chất mang: với độbao phủ
lớn, sự hấp phụtrên bềmặt sẽbịgiảm đi; trong khi đó nếu bao phủthấp
ổi
nh và pha động sẽđạt được mức độ tối ưu.
Tỉlệgiữa diện tích bềmặt và tỷtrọng chất mang
Chất mang thường được dùng trong cột nhồi là đất diatomit. Đất này sau
khi được đun với CaCO3 ở 9000C sẽcó diện tích bềmặt khoảng 1-4m2/g.
Thành phần chủyếu gồm SiO2 và một ít Al2 O3 , ngoài ra còn có chứa một
Báo Cáo Hóa Phân tích 16
khác nhau, nhận đ
Phương pháp tẩm pha tĩ
là phương pháp phổbiến nhất để tẩm chất mà cụ thể ở đây là tẩm pha tĩ
lên chất mang. Theo đó, cân lượng pha tĩ
đổ pha tĩ
methanol,… Khuấy đều dung dịch cho đến khi tan hết. Với pha tĩ
nhưcao su silicon thì cần phải đun hồi lưu dung dịch trong vài giờ cho đ
khi pha tĩnh tan hoàn toàn trong dung môi. Đổdung dị
mặt chất mang. Làm bay hơi từ từ cho đ
trong tủhút và khuấy đ
do va chạm cơhọc, lớp phim trên bềmặt của pha tĩ
chất mang đã tẩm pha tĩ
hấp phụ). Do đó các peak sắc ký bịbiến dạng, mất cân đ
cho việc đị
phút, lọc bỏacid. Lặp lại quá trình đó vài lần cho đ
trong, rửa bằng nước cất hai lần cho đ
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
sốoxide kim loại kiềm và kiềm thổ. Sau khi xử lý theo các phương pháp
ược các loại chất mang có đặc điểm khác nhau.
nh trên chất mang: kỷthuật bay hơi dần dung môi
nh
nh và chất mang tương ứng rồi
nh vào một dung môi thích hợp như CHCl3 , CH2 Cl2, acetone,
nh khó tan
ến
ch phủđầy lên bề
ến khô bằng cách đun cách thủy
ều. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là
không thu hồi được dung môi, độc, hạt chất mang có thểphần nào bịvỡ
nh cũng sẽkhông đều.
Để đảm bảo an toàn có thểlàm bay hơi dung môi bằng cách sấy dưới đèn
hồng ngoại hoặc đèn sấy thường.
Phương pháp tốt nhất là làm bay hơi dung môi bằng máy cất chân
không quay. Phương pháp này khắc phục được hoàn toàn nhược điểm đã
nêu ở trên. Trường hợp không có máy cất chân không quay, có thểđổ
nh vào bình cầu có gai ở trong, lắp bình cầu vào
hệ thống bơm chân không bằng hơi nước. Lắc bằng tay bình cấu đặt
trong bếp cách thủy. Trong trường hợp này dung môi cũng không thểthu
hồi.
Thông thường chất mang ở dạng thô không đủtrơcho quá trình sắc ký,
bởi vậy sẽxảy ra tương tác giữa chất nghiên cứu và chất mang (lực
ối, gây khó khăn
nh lượng. Đểkhắc phục tình trạng trên, chất mang rắn phải
được xử lý bằng cách rửa với acid đểloại các ion kim loại và thậm chí
silan hóa chất mang đểtriệt tiêu các nhóm -OH gây hiệu ứng hấp phụ
trên bềmặt.
Xử lý chất mang: chất mang được ngâm trong acid HCl khoảng 30-60
ến khi acid vẫn còn
ến khi trung hòa, sấy khô trong tủ
sấy (thường là tủ sấy chân không). Chất mang có ký hiệu AW (acid
washed) là loại được rửa acid (ví dụ: Chorosorb W -AW). Nếu chưa được
Báo Cáo Hóa Phân tích 17
rửa bằng dung dị
trong cột tách. Khi đó chất mang được ngâm torng dung dị
thường được bảo quản kín) được hòa tan trong toluene tinh khiết đ
độ 5%. Đổdung dị
Chorosorb W-AW-DMCS, có nghĩ
thận để loại bỏdầu bôi trơn trước khi pha tĩ
cùng cột đ
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
rửa acid, chất mang có ký hiệu NAW (non acid washed). Trường hợp cần
tách các chất có tính kiềm, chất mang không được rửa bằng acid mà được
ch kiềm, nếu không các cấu tử có tính kiềm sẽbịgiữ
ch KOH 6%
trong CH3 OH, trộn đều trong máy cất chân không khoảng 1 giờ không gia
nhiệt, sau đó loại bỏdung môi bằng chưng cất cách thủy. Trường hợp này,
chất mang có kí hiệu là BW (base washed). Sau khi đã rửa nhưtrên, chất
mang có thểđược làm trơbằng cách silan hóa nhằm che phủcác nhóm
SiOH trên bề mặt. Các chất thường dung để silan hóa là:
dimethyldichlorosilan (DMCS), Trimethylchlorosilan (TMCS),
Hexamethyldisilazan (HMDS).
Qúa trình silan hóa : DMCS (rất dễbịthủy phân trong không khí nên
ạt nồng
ch này vào ngập chất mang, tiến hành đun hồi lưu trong
khoảng 4-6 giờ. Sau đó lọc bỏdung môi bằng phểu Buchne, rửa bằng
toluene tinh khiết đểloại DMCS dư. Cuối cùng ngâm chất mang trong
CH3OH tinh khiết khoảng 15 phút . Lọc lần nữa, sấy khô sản phẩm trong tủ
sấy chân không. Lúc này chất mang có ký hiêu thêm DMCS ( vi dụ:
a là Chorosorb loại W đã được rửa bằng
acid và silan hóa bằng DMCS).
Qúa trình silan hóa bằng HMDS cũng tiến hành tương tự nhưng trong
trường hợp này HMDS được pha trong dung môi DMF và không cần ngâm
trong methanol. Tùy thuộc vào loại chất mang và bản chất ban đầu của nó
mà ta sẽcó cách xử lý phù hợp nhất.
- Cột mao quản là ống hở có bán kính từ 0. 1-0.5 mm với chiều dài từ 5-
100 m. Loại được sử dụng phổbiến có đường kính kỡ 0.3 và chiều dài
khoảng 25 m. Dạng nguyên thủy của cột mao quản được làm bằng thủy
tinh hay kim loại. Cột mao quản làm bằng kim loại phải được làm sạch cẩn
nh được phủ lên. Thông
thường chúng được làm sạch bằng methylene dichloride, methanol và sau
đó là nước. Sau đó cột được rửa lại bằng acid loãng đểloại bỏoxide kim
loại và những sản phẩm ăn mòn khác có thểcòn sót lại trên thành cột. Tiếp
theo cũng rửa lại tuần tự với nước, methanol, dimethylene chloride. Cuối
ược làm khô bằng dòng hơi nitrogen nóng Nhưng những thập
Báo Cáo Hóa Phân tích 18
có thểtránh đ
tượng peak bịkéo đuôi hay mất vật liệu do sự hấp phụthuận nghị
tĩ
open tubular, gọi tắt là WCOT) chứa một lớp mỏng pha tĩ
khoãng 0.25 µm phủtrực tiếp lên thành bên trong của cột. Còn đ
rắn đóng vai trò nhưchất mang, sau đó pha tĩ
Do sự phát triển của công nghệlàm cột hiện đ
tĩnh ban đầu có thểlà những phân tử polymer đ
Tuy nhiên do lượng pha tĩ
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
niên sau nay silica nóng chảy được sử dụng thay thếcho tất cảnhững vật
liệu khác. Bởi vì silica nóng chảy có một sốưu điểm sau: có bềmặt rất trơ
ược sự hấp phụ xảy ra giữa chất phân tích (đặc biệt khi
chúng là những chất phân cực) với những trung tâm hấp phụdẫn đến hiện
ch; bên
cạnh đó nó còn có độbền cơhọc cao. Hơn nữa việc phủnhững loại pha
nh phân cực nhưCarbowax lên bềmặt kim loại tương đối khó khăn. Cột
mao quản được chia làm hai loại cơbản là cột mao quản phim mỏng và
cột mao quản lớp mỏng. Trong đó, cột mao quản phim mỏng (Wall-coated
nh với bềdày
ối với cột
mao quản lớp mỏng thì trên thành trong của cột được phủmột lớp mỏng
nh sẽđược phủ trên lớp chất
mang này.
Cột mao quản cho hiệu suất tách chất cao hơn cột nhồi. Chính áp
suất đòi hỏi đểđẩy pha động đi qua cột đã làm hạn chếchiều dài của cột.
ại mà ngày nay người ta có
thểtạo những liên kết ngang giữa các phân tử polymer chất lỏng nên có
thểgắn chúng lên bềmặt của silica bằng những liên kết hóa học đó. Pha
ơn và lớn. Tính chất nhiệt
động của pha có tạo thành liên kết ngang tương tự nhưpha lỏng ban đầu. So
với cột nhồi, cột mao quản có những ưu điểm sau:
Các hỗn hợp phức tạp được tách với hiệu suất cao hơn hẳn.
Tách được cảcác chất có cấu trúc hóa học rất gần nhau. Độ tin
cậy cao hơn trong việc nhận dạng các cấu tử.
Độ nhạy phát hiện hơn.
Giảm thời gian phân tích.
nh trong các cột mao quản rất nhỏnên dung
lượng của những cột đó cũng rất giới hạn. Nên lượng mẫu bơm vào cột
cũng rất hạn chế. Ví dụđối với cột WCOT , lượng mẫu đưa vào cột chỉ
khoảng 10-7 g.
Báo Cáo Hóa Phân tích 19
Nhóm 5
Cột nhồi
Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
Cột mao quản Cột sắc ký
a) b)
Cột PLOT Cột WCOT
Hình vẽmặt cắt của cột sắc ký: a) Cột nhồi; b) Cột mao quản
Bề dày lớpphủ
Đường kính ngoài
Báo Cáo Hóa Phân tích
Bềdày lớpphủ
Đường kính ngoài
20
3.4 Pha tĩ
Pha tĩ
Pha tĩ
của pha tĩ
thường được chọn làm pha tĩ
siloxane có đ
Pha tĩ
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
Hình biểu diễn mặt cắt cột mao quản
nh
Có hai loại pha tĩnh: phân cực và không phân cực
nh phân cực tương tác với chất phân tách và pha động bởi một số
loại tương tác sau: các lực liên phân tử; sự khuếch tán; sự phân cực;
lưỡng cực-lưỡng cực; liên kết hydrogen.
nh không phân cực chủyếu dựa vào áp suất hơi đểtách chất.
Việc lựa chọn pha tĩnh trong sắc ký khí không chỉdựa vào tính chọn lọc
nh mà còn đòi hỏi pha tĩnh phải có độbền nhiệt cao. Và vì một
sốhợp chất polymer có khảnăng đáp ứng tốt những yêu cầu trên nên
nh trong sắc ký khí. Ví dụnhư polymer
ộ bền nhiệt cao do những liên kết Si-O giữ vai trò nòng cốt
trong chuỗi silicon. Những nhóm thếgắn trên chuỗi silicon làm cho chúng
có tính chọn lọc. Ví dụnhưnhững nhóm thếCH3 sẽlàm cho polymer có
tính không phân cực gần giống nhưlà những hợp chất hydrocarbon. Nếu
thay thếdần sốgốc CH3 bằng gốc phenyl sẽlàm tăng độphân cực cho
chuỗi polymer nên được ứng dụng đểtách những hợp chất có độphân
cực trung bình. Và nếu thay thếhoàn toàn các gốc phenyl trên chuỗi silicon
bằng gốc cyanopropyl ta sẽthu được chuỗi silicon có tính phân cực cao
nhất trong tất cảcác loại siloxane. Trong khi polyethylene glycol thì cho
tương tác với chất phân tách dựa trên liên kết hydrogen nên nó phù hợp
để phân tách các chất có khảnăng cho proton (nhưcác alcohol).
Polyethylene glycol Pha polysiloxane cơbản
nh có tính chọn lọc
Báo Cáo Hóa Phân tích 21
Đối với những pha tĩnh có độbền nhiệt cao ta có thểlấy 2 pha tĩ
được xác định là có tính chọn lọc. Những chuỗi polymer này đ
chính làm cho chuỗi polymer có độbền nhiệt cao khoảng 4000C. Pha tĩ
Đại lượng đánh giá độ phân cực của pha tĩ
ứng với pha tĩnh phân cực và pha tĩ
pha tĩ
mạch nhánh, hexamethyl tetracosane) đ
sốlưu trên một pha tĩnh nhất đị
cùng một chất chất phân tích đ
phần: gốc alkyl chỉcho tương tác khuếch tán yếu với tất cả2 loại pha tĩ
hydrogen. Cho nên khi tương tác với pha tĩ
so với khi tương tác với pha tĩ
Hình: Pha tĩ
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
nh
điển hình sau làm ví dụ. Một pha bao gổm dimethyl polysiloxane polymer
ược liên kết
với carboran (hợp chất carbon-boron) hình neo là tác nhân đóng vai trò
nh
thứ hai có được khi ta gắn trực tiếp gốc phenyl vào chuỗi polymer.
a. Polysiloxane cải biến Carboran b. Sylarilen polymer
nh bền nhiệt
nh được gọi là chỉsố
Rohrschneider và McReynolds. Chỉsốnày dựa trên sựchênh lệch giữa
các chỉsốlưu của chất phân tích mang các nhóm chức phân cực tương
nh không phân cực. Ví dụta lấy một
nh rất không phân cực như squalane chẳng hạn (một alkane C30
ể tham chiếu, sự khác nhau vềchỉ
nh khác so với chỉsốlưu trên squalane của
ược xem là độ phân cực của pha đó. Cụthể
hơn nếu chất phân tích là rượu ta có thểchia phân tử rượu ra làm hai
nh
phân cực và không phân cực và gốc rượu có khả năng tạo liên kết
nh phân cực do có khảnăng
tạo thành liên kết hydrogen nên các phân tử rượu sẽbịgiữ lại mạnh hơn
nh không phân cực. Theo quan niệm của
Rohrschneider và McReynolds thì sự tăng chỉsốlưu của rượu trên pha
Báo Cáo Hóa Phân tích 22
tĩnh phân cực được cho bởi một hằng sốnhất đị
tĩ
Để xác đị
∑ = x’+ y’+ z’+ u’
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
nh và đặc trưng cho pha
nh. Đối với chất tham chiếu là butanol-1 ta có:
polar nonpolar
y’ = I butanol-1 - I butanol-1
nh độ phân cực của dung môi một cách khái quát hơn, người ta đã
chọn 5 chất tan đặc biệt đặc trưng cho các tương tác hóa học thong
thường. Tương ứng với mỗi chất là một hằng số: x’,y’,z’,u’,s’. Độphân
cực của pha tĩnh_chỉsốRohrschneider/McReynolds, ∑, chính là tổng các
hằng sốtrên:
+ s’
Độ phân cực của 2 pha được xem là tương đương nếu chỉsố
Rohrschneider/McReynolds của chúng chênh lệch nhau không quá 200
đơn vị.Khi đó tùy thuộc vào tính chọn lọc của mỗi pha và chất cần phân tích
mà ta lựa chọn pha tĩnh cho phù hợp.
Chất Hằng số Loại tương tác Đặc trưng cho
chuẩn Rohrschneider/ Lưỡng Phức Liên kết
McReynolds cực л hydrogen
Benzene x’ - cho - Olephine, hợp chất
vòng
Butanol-1 y’ - cho Rượu, phenol, acid,
amide
2- z‘ nhận - Aldehyde, ketone,
Pentanon ester, ether
1- u’ nhận - Hợp chất nitro và
Nitropropa nitrilo
ne
Pyridine s’ cho - Amine, hợp chất
vòng
Báo Cáo Hóa Phân tích 23
Bảng 1.1 ChỉsốRohrschneider/McReynolds, ∑, và 5 chất tan đ
Pha tĩ
Mỗi pha tĩnh chỉcó thểhoạt động tốt trong một khoảng nhiệt đ
định. Trong đó giới hạn thấp nhất được xác đị
nhiệt độ cao nhất thì được xác định bằng áp suất hơi và đ
từng loại pha tĩnh. Nhiệt đ
qua tính chất vật lý hoặc hoá học đ
loại detector khác nhau vềcấu tạo và nguyên tắc hoạt đ
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
ại diện cho
các loại tương tác hóa học tiêu biểu
Thành Chỉnh
phần x’Squalane 0
100%
y’ z’ u’ s’số ∑
0 0 0 0 0Dimethyl silicon
Phenyl methyl silicon
Cyanopropylphenyl (cpph) dimethyl
silicon
PEG 20 M
methyl5%
phenyl50%
phenyl75%
phenyl6%
cpph50%cpph100%cpph
17 57 45 67 43 229
32 72 65 98 67 334
119 158 162 243 202 884
178 204 208 305 208 1103
50 115 107 164 103 539
227 373 336 489 398 1823
523 757 659 942 801 3682
322 536 368 572 510 2308
Bảng 1.2 ChỉsốRohrschneider/McReynolds, ∑, và độphân cực của
một sốdung môi
ộ nhất
nh bởi điểm nóng chảy còn
ộ bền nhiệt của
ộ sử dụng tối đa phải thấp hơn nhiệt độsôi của
pha tĩnh khoảng 700 C sao cho áp suất hơi không vượt quá 1mmHg.
3.5 Giới thiệu vềdetector trong GC
Hệthống detector trong máy GC hoạt động đểphát hiện khí thông
ặc trưng của khí. Đầu dò là thiết bị
chuyển đổi “tính chất”hóa lý thành “tín hiệu”điện. Hiện nay có rất nhiều
ộng được sử dụng
trong máy GC tùy theo mục đích của mỗi loạidetector mà người ta xem xét
và lựa chọn detector cho phù hợp. Một sốdetector thông dụng nhất được
dùng trong GC như: TCD (detector dẫn nhiệt, FID (detector ion hoá bằng
ngọn lửa), ECD (detector cộng kết điện tử), PID (detector quang
Báo Cáo Hóa Phân tích 24
hoá).Trong đó, detector FID hiện nay đ
lần đầu tiên vào năm 1958. Là detector đ
lượng khí (thể tích) đến detector trong một đ
detector nồng đ
với nồng độkhí trong pha đ
trong đó detector vẫn còn cho tín hiệu thay đ
khoảng mà trong đó tín hiệu xuất ra của đ
hoặc nồng độ khí phân tích. Linear range phụthuộc nhiều vào nhiệt đ
sắc ký, nhiệt đ
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
ược sử dụng thường nhất trong hệ
thống sắc khí GC.Detector FID được Harley, Mcwilliam và Dewar chếtạo
ược sử dụng rộng rãi do đáp ứng
với nhiều hợp chất hữu cơ. Mỗi một đầu dò có những đặc trưng chính là độ
nhạy và độ chọn lọc, dynamic range và linear range.
- Độnhạy: Đối với đặc trưng này detector được chia làm hai loại:
detector truyền khối (mass flow detector) phát hiện khí thông qua lưu
ơn vịthời gian-ng/s và
ộ (concentration-sensitive detector) cho kết quảtỷlệthuận
ộng (ng/ml).
Dynamic range và linear range: Dynamic range là khoảng giới hạn mà
ổi đáng kểkhi thay đổi khối
lượng hoặc nồng độ của khí .Giới hạn phát hiện chính là giới hạn dứơi của
dynamic range.Trong dynmic range người ta chú ý đến linear range, đây là
ầu dò tỷlệthuận với khối lượng
ộ cột
ộ detector và lưu lượng khí.
- Độ chọn lọc: Căn cứ vào độ chọn lọc chia detector thành hai loại:
Detector phổbiến (universal) có thểnhận biết tất cảcác loại khí khác nhau
thoát ra từ cột sắc ký, còn detector chọn lọc (selective) chỉcó thểphản ứng
Báo Cáo Hóa Phân tích 25
thay đ
nồng độ khí ra.Thứ hai, tính hiệu không bị
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
bới một loại nguyên tốcụthểnào đó trong mẫu phân tích. Đối với detector
FID hoạt động tốt với hầu hết những hợp chất hữu cơ (phân tử
hydrocarbon với nhiều carbon với độnhạy tương đối cao, ngoại trừ những
hợp chất có khối lượng phân tử thấp).Thứ nhất, độnhạy của detector là sự
ổi của tính hiệu detector ứng với sự thay đổi của sốlượng hoặc
ảnh hưởng bởi những biến đổi
vừa phải vềnhiệt độ, áp suất và lưu lượng khí. Mặc khác, FID không bị
gây nhiễu bởi những tạp chất khác nhưlà carbon dioxide và nước.Thứ ba,
khoảng tuyến tính của FID tương đối rộng có thểlên đến 107. Do đó, FID
sẽcho kết quảtỷlệthuận với sốlượng carbon có trong hợp chất thay vì tỷ
lệthuận với khối lượng hay sốmol chất đến detector.
Một số detector dùng cho sắc ký khí
Khoảng Giới hạn
Detector tuyến Đáp ứng của detectorphát hiện
tính
Detector dẫn nhiệt 400 pg/ml > 105 Tất cảcác hợp chất hữu(Thermal conductivity (propan) cơ- TCD)
Detector ion hóa 2 pg/s (C) > 107 Các hợp chất có carbonngọn lửa (FlameIonization - FID)
Detector cộng kết 5 fg/s 104 Hợp chất halogen, cácđiện tử (Electron chất nhiều nối đôi nối baCapture - ECD)
Detctor quang kếngọn lửa (FlamePhotometric - FPD)
Detector Nitrogen -Phosphorus (NPD)
Detector khối phổ(Mass Spectrometric - MSD)
Detector quang hóa(Chemiluminescence)
Fourier transform infrared
Báo Cáo Hóa Phân tích
< 1 pg/s > 104 Hợp chất chứa lưu huỳnh,(phospho) > 103 phospho< 10 pg/s(sulfur)
100 fg/s 105 Hợp chất chứa nitơ,phospho. Đáp ứng vớihydrocarbon kém hơn
25 fg - 100 105 Hầu hết các hợp chất hữupg cơ
100 fg/s 105 Hợp chất chứa nitơ, lưuhuỳnh
200 pg - 40 104 Hầu hết các hợp chất hữung cơ
26
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
3.5.1 cấu tạo của detector và nguyên tắc hoạt động của FID
- cấu tạo
Báo Cáo Hóa Phân tích 27
tiên là ống nối cột phân tích và đ
từ 20 đến 30ml trên phút, tốc đ
hydrogen khoảng 120 đến 130ml trên phút.Một cột nhồi với tốc đ
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
Nói chung,trong đầu dò FID gồm những phần cần thiết sau: Đầu
ầu dò FID. Trong đầu dò FID gồm có điện
cực góp hình ống và đây là bộphận làm ảnh hưởng đến độnhạy của
detector (vì sau một thời gian sử dụng các chất sẽbám lên bềmặt trong
của điện cực làm cho điện cực bịnhiễm bẩn do đó tín hiệu peak đưa ra sẽ
bịnhiễu và không chính xác. Thếáp:+/-220V, với lượng tối thiểu có thể
phát hiện là 3*10-12g/sec (mẫu diphenyl), khoảng tuyến tính làm việc là
105, nhiệt độtối đa sử dụng là 250 0C. Bộkích cháy là một điện trở xoắn
filament (nhưdây tóc bóng đèn) và hai dòng khí: không khí và H2. Khi kích
hoạt cháy cho đầu dò cần chú ý đến tỷlệcủa H2: không khí>1. Đây là bộ
phận để tạo ra ngọn lửa được đốt cháy bằng hỗn hợp H2 - không khí với
đầu đốt làm bằng thạch anh.Tốc độchảy của hydrogen thường từ khoảng
ộ chảy của không khí gấp 6 lần của
ộ chảy
khoảng 20 đến 25ml trên phút và phụthuộc vào dòng khí chảy của
Báo Cáo Hóa Phân tích 28
hydrogen.Tuy nhiên đối với cột mao quản thì tốc đ
1ml trên phút đ
nhiệt độtrong đầu dò luôn luôn được chỉ
phân tích không bịbám trên đ
kết quảphân tích. Hình của đ
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
ộ chảy của cột sẽít hơn
ối với cột có đường kính tương đối nhỏ. Trong đó, pha
động có thểlà bất cứ khí trơnào như: khí helium, nitrogen, agron ect. Một
bộ phận không thểthiếu trong đầu dò FID là khối gia nhiệt( heater block)
có tác dụng duy trì quá trình đẳng nhiệt trong hệthống. vì khi ta phân tích
mẫu, chất phân tích trong lò cột ở nhiệt độrất cao, khi đi vào đầu dò bị
nguội lạnh nó sẽbịngưng kết lại ởđầu dò nhất là tại collector electrode và
nó sẽlàm giảm độnhạy của thiết bịsau một thời gian sử dụng. Do vậy,
nh cao hơn trong lò cột đểchất
ầu dò.Một bộphận quan trọng trong detector
FID là bộphận dò dùng đểnhận tính hiệu của mẫu cần phân tích và cho ra
ầu dò FID được chỉở hình bên dưới:
- Nguyên tắc hoạt động :
Báo Cáo Hóa Phân tích 29
này khoảng 250-300V).Dòng ion này đ
sốrất cao (108 - 1012) và đ
ghi lại trên máy tự ghi. Sốlượng ion tao thành chính là đ
detector. Chính những ion này và các dạng (H2 O)nH+ khác sẽđ
trong lò và không thoát ra khỏi pha đ
và chất oxi hóa tiếp tục trộn lẫn với nhau và đi đến đ
được tạo ra. Những ion này sẽđược đẩy lên đĩ
thiết bị
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
Nguyên tắc làm việc dựa trên sự biến đổi độdẫn điện của ngọn lửa
hydrogen được đặt trong một điện trường khi có chất hữu cơcần tách
chuyển qua. khi mẫu chứa các hợp chất hữu cơđiđến ngọn lửa trong môi
trường giàu hydrogen này.Nhờ nhiệt độcủa ngọn lửa hydrogen cao các
chất hữu cơnày từ cột tách đi vào detector bịbẽgãy mạnh, chúng sẽbị
chuyển thành các gốc tự do chứa một nguyên tử carbon.Sau đó, cùng với
sự hiện diện của oxygen trong dòng khí, các chất hữu cơsẽtiếp tục bịoxi
hóa đểtạo thành các ion trái dấu tương ứng, phản ứng sẽxảy ra tại đây
CHO+ sẽphản ứng tiếp với nước được tạo thành trong ngọn lửa đểcho ra
ion hydronium. Các ion này tạo thành được chuyển vềcác bản điện cực
trái dấu nằm ở hai phía của ngọn lửa (hiệu điện thếgiữa hai bản điện cực
ược giảm áp trên một điện trở có trị
ộ giảm hiệu điện thếnày được khuếch đại và
ộ nhạy của
ến được
điện cực, cho tính hiệu tỷlệthuận với lượng ion.
Đầu tiên, dung môi rửa giải tồn tại trong cột GC (A) và sau đó đi vào lò
của đầu dò FID (B) và luôn luôn phải đảm bảo dung môi rửa giải tồn tại
ộng và lắng trên bềmặt chung giữ
cột và FID. Khi dung môi nay đến FID nó sẽđược trộn lẫn với khí
hydrogen (C) và sau đó qua chất oxi hóa (D).Chất phát quang, nhiên liệu
ầu vòi có độxiên
điện thếcao (E).Đầu vòi này giúp đẩy ngọn lửa đểlàm giảm ion carbon
a góp (G ) có kết nối với
đo ampe rất nhạy đểdò tìm ra những ion bắt phá đến đĩa. Sau đó
Báo Cáo Hóa Phân tích 30
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
đưa ra tín hiệu đến bộkhuếch đại và máy tích phân.Cuối cùng, những khí
thoát này sẽđược thoát ra ngoài qua một hệthống thoát khí (J).
3.5.2 Ưu điểm và hạn chế khi sử dụng detector trong GC
Sơđồ FID
- Ưu điểm: Thuận lợi của FID là khoảng tuyến tính rộng đến 107,
LoD cũng rất nhỏ10-13gC/s. Ở điều kiện hoạt động bình thường những
dòng cỡ 10(-13)A điều được ghi lại.Bên cạnh đó, một điểm mạnh của FID là rất
ít bịnhiễu xạbởi nhiều khí .
Báo Cáo Hóa Phân tích 31
carbon). Mặc khác, có một sốchất không thểphát hiện đ
Helium. Tính hiệu của detector sẽbị
giữa các ống dẫn. tuy nhiên, cũng không đ
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
He N2 H2S NO Ar O2 CS2
N2O SiCl4 Kr CO CoS NO2 CH 3SiCl3Ne CO2 SO2 N2O2 SiF4 Xe H2O
NH3 SiHCl3 HCN SO2
3.5.3 Hạn chế:
Một khuyết điểm của detector FID là phá huỷmẫu, do đó trong các hệ
thống đa cấp, FID luôn được sử dụng sau cùng. Mặc khác, đầu dò FID là
loại đầu dò tương đối kém nhạy (chỉphát hiện được những hợp chất có
khối lượng đủlớn) và chỉsử dụng thích hợp nhất đối với các hợp chất
chứa carbon và không chọn lọc (phát hiện tất cảnhững hợp chất chứa
ược bằng FID
như: CO2 , CO, focmic acid, focmandehide, các khí nitrogen oxide (NOn),
SO2, NH 3, hợp chất halogen, H2 S, H2O, cũng nhưcác khí cần thiết dùng
trong quá trình hoạt động của detector như: hydrogen, không khí, nitrogen,
ảnh hưởng bởi các dịnguyên tốnhư:
oxygen, sulfur và halogen có mặt trong hydrocarbon.
3.5.4 Bảo vệ detector:
Cũng giống nhưtất cảnhững detector khác khi sử dụng trong máy
GC, vấn đề điều khiển nhiệt độlà hết sức quan trong đối với FID. Detector
cần phải được bảo vệ kín và được nung nóng hơn một chút so với cột sắc
ký để tránh trường hợp xảy ra sự ngưng tụcủa mẫu khí khi lưu chuyển
ể cho detector quá nóng vì khi
đó bề mặt rắn bịđốt nóng sẽbức xạelectron và gây tín hiệu nhiễu.
3.5.5 Một vài detector thông dụng khác
Báo Cáo Hóa Phân tích 32
dòng điện (dòng điện này được điều chỉ
khác nhau giữa chất phân tích và khí mang. Thường sử dụng đểxác đị
đị
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
3.5.5.1 TCD-detector dẫn nhiệt
TCD là một detector phổbiến và không phá hủy mẫu trong quá trình
phân tích. Tuy nhiên detector này rất có ích khi các detector khác cho kết
quả không tốt, nhất là khi phân tích mẫu có chứa CS2, COS, H2 S, CO,
CO2, NO, NO2 .TCD hoạt động dựa trên nguyên tắc đo liên tục độdẫn điện
của khí mang (tinh khiết hoặc có chứa các cấu tử mẫu cần tách) giữa
buồng đo và buồng so sánh trong đó có lắp các dây điện trở. Độnhạy của
detector loại này phụthuộc vào: khảnăng dẫn điện của khí mang (các khí
mang có độdẫn điện tốt nhưhydrogen, helium), độnhạy tỷlệthuận với
nh tùy thuộc vào loại và lưu lượng
khí mang, nhiệt độdetector và nhiệt độcột tách). Đây là loại đầu dò đa
năng không có chọn lọc, tín hiệu đo dựa trên khảnăng làm nguội điện trở
nh
các chất khí, các chất dễbay hơi, đặc biệt là các khí trơmà FID không xác nh
được (không nhạy).
Báo Cáo Hóa Phân tích 33
ECD là loại detector đ
sau FID. ECD có thểphát hiện đ
catot làm bằng Ni63 với mật đ
điện thếđược đặt vào các điện cực của tếbào, chúng được gia tốc và dị
trong một đơn vịthời gian có thểđược duy trì hằng đị
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
3.5.5.2 ECD-detector cộng kết điện tử
ược sử dụng rộng rãi trong GC hiện nay chỉ
ến picogam (10-12g) và thậm chí có thể
đến femptogam (10-15g). Detector này hoạt động dựa trên đặc tính của các
chất có khảnăng cộng kết các điện tử tự do trong pha khí (trừ khí trơ). Bộ
phận chính của ECD là buồng ion, tại đây diễn ra các quá trình ion hóa, bắt
giữ điện tử và tái liên hợp. Các hạt βcó trong nguồn phóng xạphát ra từ
ộ 108 - 109 hạt /giây sẽion hóa các phân tử
khí mang tạo ra các ion dương và các điện tử tự do sơcấp. Các diện tử tự
do này chậm hơn hẳn so với các điện tử của chùm tia β. Khi có một xung
ch
chuyển vềphía anot . Tại đây chúng mất điện tích và tạo ra dòng điện nền
của detector.
Các nguyên tử hoặc phân tử của các chất sau khi qua cột tách được
đưa thẳng vào buồng ion của ECD cùng với khí mang. Tùy theo ái lực điện tử
của các phân tử này, các điện tử tự do sơcấp nói trên sẽbịcác phân tử đó bắt
giữ và tạo ra các ion âm.
Các ion âm vừa tạo ra sẽkết hợp với ion dương của phân tử khí
mang tạo thành các phân tử trung hòa. Nhưvậy mật độđiện tử giảm làm
giảm dòng điện nền so với khi chỉcó khí mang đi qua. Tuy nhiên sốđiện tử
nh bằng cách tăng
Báo Cáo Hóa Phân tích 34
thếnày tỷlệvới các phân tử ái điện tử đi qua detector và đ
vào: đ
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
xung điện thếtương ứng với sốđiện tử bịbắt giữ. Sự biến đổi xung điện
ược thể hiện
bằng píc sắc ký.
Nhưng đối với những hợp chất hydrocarbon no thì khảnăng cộng kết
điện tử tương đối nhỏ, ngược lại khi các hợp chất có chứa các nhóm chức
hoặc các đa liên kết thì khảnăng bắt giữ các điện tử sẽtăng lên. Đặc biệt
những hợp chất có chứa halogen. Độnhạy của detector này phụthuộc
ộ lớn của dòng điện nền, mức năng lượng ái điện tử của chất cần
phát hiện, bản chất của khí mang và điện thếđược đặt vào detector.
Báo Cáo Hóa Phân tích 35
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
Hình bên trên trình bày hai kiểu thiết kếdetector phổbiến hiện nay.
Cấu tạo (a) gồm có điện cực âm điện cực dương được thiết kếđồng
trục.trong khi đó, ở hình (b) nguồn bức xạlà một tấm mỏng, điện cực
dương và điện cực âm được thiết kếtạo thành hai mặt phẳng song song.
Điều này tạo thuận lợi hơn khi dòng khí chuyển động ngược chiều với các
hạt mang điện tích âm và do đó tạo sự va chạm, tiếp xúc lớn hơn. Vậy, độ
nhạy của ECD phụthuộc chủyếu vào khảnăng cộng kết điện tử của các
chất phân tích. Các hợp chất có khảnăng bắt giữ điện tử lớn nhưcác hợp
chất dịnguyên, hợp chất có chứa nhóm chức hay các đa liên kết, đặc biệt
là các chất có các nguyên tử halogen cho đáp ứng tốt với ECD. Là
detector có độnhạy rất cao, vì vậy rất phù hợp với yêu cầu phân tích
lượng vết các hợp chất có chứa halogen,các loại thuốc khác dung trong
dược.
Báo Cáo Hóa Phân tích 36
Detector này cho khoảng tuyến tính rộng (107 ), đường nền ổn đị
thấp. Detector nay hoạtt đ
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
3.5.5.3 PID-detector ion hóa quang học
nh và
ộng sửdụng nguồn bức xạUV để ion hóa mẫu,
được sử dụng chủ yếu đểphân tích các hợp chất thơm và có nối kép trong
phân tử.
Báo Cáo Hóa Phân tích 37
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
Cấu tạo chính của PID là một điện UV với công suất tùy vào mẫu
cần phân tích, thông thường năng lượng UV nằm trong khoảng 8.3-
11.7eV. Buồng chiếu UV và buồng ion hóa được ngăn cách với nhau bằng
một cửa sổ trong suốt, thường làm bằng thủy tinh hoặc thạch anh. Tuy
nhiên khi sử dụng năng lượng cao, các tinh thểfluorua của kim loại liềm và
kiềm thổđược sử dụng nhiều hơn.
3.5.5.4 NPD-detector nitrogen-phosphorus
Báo Cáo Hóa Phân tích 38
sẽđược ghi nhận bởi bộđếm ion (collector). Dùng để xác đị
dòng khí hydrogen và không khí nhỏ, độ ổn đị
độ ổn đị
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
Các hợp chất chứa phosphorus và nitrogen sau khi vào detector sẽ
bịnhiệt phân trong ngọn lửa và tạo thành các gốc tự do CNn - và POm-. sau
đó các gốc tự do nay sẽnhận điện tử từ hơi Rb được cung cấp nhờ quá
trình nguyên tử hóa muối RbCl bởi ngọn lửa hay bởi một nguồn nhiệt và
tạo thành các ion CN- và PO2 -. Các anion này tạo thành sẽlien kết với
cation H+ trong khi Rb trở thành Rb+ và tạo thành dòng ion. Dòng ion này
nh các hợp
chất có chứa nitrogen và phosphorus. Cấu tạo tương tự nhưFID nhưng có
them một hạt muối kim loại kiềm, thường là RbCl đặt trên ngọn lửa.Tốc độ
nh của tín hiệu phụthuộc vào
nh của dòng khí mang.
Báo Cáo Hóa Phân tích 39
1. Đị
cao của dung môi, vi vậy hệthống sắc ký đ
khiết của các loại dung môi này. Dưới đây là kết quảđị
- Chương trình nhiệt đ
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
Chương II Thực nghiệm
nh tính một số dung môi thông dụng:
Hiện nay sốlượng dung môi hữu cơđược sản xuất trên quy mô
công nghiệp bởi các nhà sản xuất ngày càng nhiều. Một sốcông ty hóa
chất sử dụng các loại dung môi này. Nhưng do nhu cầu vềđộtinh khiết
ược chọn để kiểm tra độ tinh
nh tính một sốdung
môi thông thường:
Điều kiện tiến hành:
- Injector: 1500C
- Column: Mau quản, dài 30m -
Detector: 2200C
ộ:
Báo Cáo Hóa Phân tích 40
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
Kết quảphân tích dung môi: acetonitrile, n- butanol, va ethanol
Peak # name Time [min] Area [%]1 Unknown 2.56 0.012 Acetonitril 3.43 99.984 unknown 3.60 0.00
Kiểm tra độtinh khiết của acetonitrile
Báo Cáo Hóa Phân tích 41
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
Peak # name Time [min] Area [%]1 Unkown 2.50 0.012 Unkown 3.07 0.013 Unkown 3.72 0.024 Unkown 4.05 0.085 n-butanol 4.57 99.876 Unkown 7.10 07 Unkown 7.46 0
Kiểm tra độ tinh khiết của n-butanol
Peak # name Time [min] Area [%]1 Unknown 2.28 0.012 ethanol 2.84 99.934 unknown 3.28 0.015 unknown 5.00 0.016 Unknown 5.36 0.01
Kiểm tra độ tinh khiết của ethanol
Báo Cáo Hóa Phân tích 42
2. Định tình, đị
Để định tính và đị
Dung môi n-butanol (tinh khiết 99.87%), nội chuẩn acetonitrile (đ
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
nh lượng rượu vodka:
nh lượng được rượu vodka thi yêu cầu là phải
lập đường chuẩn cho rượu. Đểlâp đường chuẩn thì ta cần 3 chất sau:
ộ tinh khiết
99.98%), và cuối cùng là chất chuần ethanol ( tinh khiết 99.93%).
Cách lập đường chuẩn:
- Pha mẫu:
Lấy ba chất gồm ethanol, acetonitril, n-butanol đem pha thành 5
hỗn hợp với 5 nồng độ khác nhau.
Mẫu Nồng độ Methanol (mL) Acetonitril (nội Butanol (dung(%) chuẩn) (mL) môi) (mL)
1 5 0.5 1 8.5
2 10 0.5 0.5 43 20 1 0.5 3.54 30 1.5 0.5 2.55 40 2 0.5 2.5
- Điểu kiện sắc kí:
Máy sắc kí khi Claurus 500 với detctor FID
Cột mao quàn: Elit-wax (polyethylene glycol), (30mx0.32,
0.5μm)
Với chương trình nhiệt cho lò
Báo Cáo Hóa Phân tích 43
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
Chương trình nhiệtcủa lò
180
160
140
120
100
80
60
40
20
0
1 2 4 5 7.67 9.67 10.33 12.33Thờigian (min)
Buống tiêm chia dòng: 170 oC, chia dòng tỉlệlà 25:1
Nhiệt độđầu dò FID: 2200C
Khí mang nitrogen: 2mL/min
Thểtích tiêm:0.4 μL
- Cách thức tiến hành:
Lần lượt tiêm và chạy sắc ký hỗn hợp ở các nồng độtừthấp đến
cao.
Kết quảphân tích:
Đường Chuẩn cho rượu vodka y
2.5 2
1.5 1 0.5
0 x
0 1 2 3
Báo Cáo Hóa Phân tích 44
cách đểthiết lập chương trình nhiệt đ
theo một chương trình nhiệt đ
Chạy theo một chương trình nhiệt độ: Nhiệt độđ
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
3. Ảnh hưởng của một sốyếu tốlên kết quảphân tích
3.1 Nhiệt độ: Nhiệt độcó ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
phân tích sắc ký khí, đặc biệt là chương trình nhiệt độcủa oven. Có hai
ộ cho oven: Chạy đẳng nhiệt và chạy
ộ.
ược của oven
được cài từ thấp lên cao, khi đó những chất có nhiệt độsôi thấp sẽra khỏi
cột trước, những chất có nhiệt độsôi cao sẽra sau. Nhưng khi chuyển
sang chếđộchạy nhiệt độđẳng nhiệt thì thời gian lưu của các chất đó thay
đổi rõ rệt, thời gian lưu tăng lên, độcao của các peak ra sau sẽgiảm, và
độ rộng của peak tăng, bởi vì sự ảnh hưởng của chương trình nhiệt độ
thấp
Chương trình nhiệt độ: 500 C (min)-100C/min - 100 0 C
Chương trình nhiệt độ: 600C đẳng nhiệt
Báo Cáo Hóa Phân tích 45
phân tích. Ngoài ra nồng đ
peak xuất hiện, lượng mẫu tiêm vào với nồng đ
nhưng nhiệt độcủa injector thay đổi sẽthay đ
Khi thay đổi nhiệt độ của injector làm thay đ
thành phần tạp chất trong mẫu chất có nhiệt độsôi gần bằng nhau đi đ
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
3.2 Injector:
Quá trình tiêm mẫu ảnh hưởng nhiều đến quá trình phân tích dữ
liệu, tuỳvào kỹthuật tiêm mẫu của từng người, làm chênh lệch thời gian
xuất hiện peak của mẫu chất. Và ảnh hưởng đến độchính xác của kết quả
ộ mẫu tiêm vào sẽảnh hưởng đến độ cao của
ộ lớn thì chiều cao của
peak xuất hiện càng lớn.
mVmV
DMSO (0.04 L ) DMSO (0.02μL)
a) b)
Hình: Biểu diễn sựảnh hưởng của lượng mẫu tiêm vào a) Lượng tiêm vào là 0.04 L b) Lượng mẫu tiêm vào là 0.02 μL
Cùng chương trình nhiệt cho cột và nhiệt độcủa detctor giống nhau
ổi tới kết quảphân tích.
ổi kết quảphân tích, với
injector có nhiệt độthấp làm thời gian xuất hiên peak lâu hơn và lượng tạp
chất được thểhiên rõ hơn. Vì với nhiệt độcủa injector cao làm cho các
ến
detector cùng lúc và xuất hiện trong cùng một peak.
Báo Cáo Hóa Phân tích 46
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
mV
Time [min]
DMF được phân tích với nhiệt độcủa injector là 2000C
mV
DMF được phân tích với nhiệt độcủa injector là 170oC
Báo Cáo Hóa Phân tích 47
Hinh 12: Chu trình nhiệt độ: 50oC (1min)-10oC/min-100oC, áp suất đ
Ngược lại, khi áp suất đầu cột giảm thì tốc đ
ứng sẽgiảm làm cho thời gian lưu trở nên tăng. Tất cảđ
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
3.3 Ảnh hưởng của tốc độdòng:
Tốc độ dòng ảnh hưởng bởi áp suất đầu cột. khi áp suất đầu cột
tăng, khi đó tốc dòng tăng lên làm cho thời gian lưu sẽbịgiảm xuống và tất
cảnhững độcao của pick sẽtăng theo.
ầu cột: 15psi, tỉlệchia vòng: 1/50
ộ dòng tương
ộ cao của pick sẽ
giảm và chiều rộng của pick sẽtăng lên.
Hình 12: Chu trình nhiệt độ: 50oC (1min)-10oC/min-
100oC, áp suất đầu cột: 9 psi, tỉlệchia vòng: 1/50
Báo Cáo Hóa Phân tích 48
Pha tĩ
tĩnh, pha động và mẫu phân tích. Pha tĩnh trong cột sắc ký sẽquyết đị
khảnăng phân ly của cột, đ
giữ lại một hợp chất với thời gian lưu tương đ
tĩ
lại, đối với pha tĩnh phân cực dùng đ
phân cực. Sự phân cực của pha tĩnh được quyết đị
polymer được thế trong pha tĩnh. Đối với những pha tĩ
lớp pha tĩnh càng tăng dẫn đ
tiếp đến độ dày, đường kính và sự phân cực của pha tĩ
chứa là kết quảcủa sự tăng đường kính và độdày của pha tĩ
hòa tan chất tan trong pha tĩ
dày của pha tĩ
những chất có nhiệt đ
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
3.4 nh:
Sự phân ly diễn ra trong cột sắc ký, bởi sự tương tác qua lại giữ pha
nh
ể phân tích thành phần cấu tử. Nếu pha động
ối rộng hơn với những chất
khác, khi đó những hợp chất này sẽđược phân ly. Sự chọn lọc của pha
nh này phụthuộc vào những nguyên tắc sau: với pha tĩnh không phân
cực thì sẽưu tiên hơn cho phân tích những chất không phân cực, ngược
ể phân những tích những hợp chất
nh bởi cấu tạo của
nh dày, sẽảnh
hưởng trực tiếp đến đặc tính lưu của cột mao quản. Độdày của những
ến làm tăng thời gian lưu chất tan của dung
môi. Khi đó lượng mẫu cực đại sẽđược chứa trong cột mà đựợc tiêm vào
trước sự sai lệch của pick xảy ra. Lưu lượng chứa này ảnh hưởng trực
nh. Tăng lưu lượng
nh, khảnăng
nh sẽsẽlớn hơn lưu lượng chứa chất tan. Độ
nh gồm hai loại: ( lớp dày từ 1-5 µm) dùng đểphân tích
ộ sôi thấp ( hợp chất khí và những hợp chất dễbay
hơi), ( lớp dày từ 0,1-0,25 µm) dùng đểphân tích những hợp chất có nhiệt
độ sôi cao, độhóa hơi thấp và chất đơn giản
Báo Cáo Hóa Phân tích 49
Nhóm 5 Người hướng dẫn: Hứa Kim Thanh
References
www.wikipedia.org/wiki
www.chromatographyonline.com
Sách “chemical analysis modern instrumentation methods
and techniques tác giảFrancis Rouessac and Annick Rouessac.
www.perkinelmer.com
Báo Cáo Hóa Phân tích 50