báo cáo đồ án hệ thống nhúng
TRANSCRIPT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
KHOA ĐIỆN TỬBỘ MÔN: KỸ THUẬT MÁY TÍNH
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
HỆ THỐNG NHÚNG
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Tuấn Linh
Nhóm sinh viên : Hoàng Văn Trọng
Phạm Văn Quân
Đào Mạnh Đức
Lớp : K44DDK .
Thái Nguyên – 2012
ĐAMH Hệ thống nhúng GVHD Nguyễn Tuấn Linh
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Thái Nguyên, Ngày Tháng Năm 2012 Giáo Viên hướng dẫn
(Ký ghi rõ họ tên)
Nhận xét của giáo viên chấm................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Thái Nguyên, Ngày Tháng Năm 2012 Giáo Viên hướng dẫn
(Ký ghi rõ họ tên)
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................3CHUƠNG 1: PHÂN TÍCH BÀI TOÁN.............................................................4
1.Giới thiệu về pin mặt trời :...........................................................................5
Bộ môn Kỹ thuật máy tính 1
ĐAMH Hệ thống nhúng GVHD Nguyễn Tuấn Linh
1.1. Sự chuyển đổi ánh sáng sang năng lượng điện:............................51.2. Ưu nhược điểm của pin mặt trời :.................................................5
2. Khảo sát và phân tích bài toán...................................................................62.1. Lựa chọn giải pháp công nghệ và giải pháp thiết kế........................72.2. Các yêu cầu............................................................................................82.3. Điều kiện ràng buộc..............................................................................8
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ HỆ THỐNG.............................................................82.1. Sơ đồ tổng quát..........................................................................................82.2. Sơ đồ Call Graph của hệ thống................................................................92.3. Sơ đồ đặc tả..............................................................................................102.4. Các module trong hệ thống....................................................................11
2.4.1. Module nguồn...................................................................................112.4.2. Module điều khiển trung tâm.........................................................112.4.3. Module cảm biến ánh sáng..............................................................122.4.4. Module chấp hành............................................................................13
2.5. Lựa chọn linh kiện................................................................................132.5.1. Vi điều khiển PIC16F877A...........................................................132.5.2. Led đơn.............................................................................................202.5.3. Transistor..........................................................................................212.5.4. Tụ điện............................................................................................222.5.5. Rơle.................................................................................................232.5.6. IC ổn áp..........................................................................................232.5.7. Điot....................................................................................................242.5.8. Điện trở, quang trở..........................................................................25
2.6. Sơ đồ nguyên lý mạch..........................................................................26CHƯƠNG 3 : XÂY DỰNG HỆ THỐNG.........................................................27
3.1 Xây dựng phần cứng................................................................................273.1.1 Sơ đồ bố trí linh kiện.........................................................................273.1.2 Sơ đồ mạch in....................................................................................28
3.2. Xây dựng phần mềm...............................................................................293.2.1. Sơ đồ thuật toán...............................................................................293.2.2. Mã lập trình......................................................................................30
3.3. Hình ảnh và hướng dẫn sử dụng sản phẩm..........................................32ĐÁNH GIÁ VÀ KẾT LUẬN.............................................................................33TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................33
LỜI NÓI ĐẦU
Vị trí địa lý đã ưu ái cho Việt Nam một nguồn năng lượng tái tạo vô cùng
lớn, đặc biệt là năng lượng mặt trời. Trải dài từ vĩ độ ’ Bắc đến ’ Bắc,
Bộ môn Kỹ thuật máy tính 2
ĐAMH Hệ thống nhúng GVHD Nguyễn Tuấn Linh
Việt Nam nằm trong khu vực có cường độ bức xạ mặt trời tương đối cao. Năng
lượng mặt trời có những ưu điểm như: Sạch, chi phí nhiên liệu và bảo dưỡng
thấp, an toàn cho người sử dụng… Đồng thời, phát triển ngành công nghiệp sản
xuất pin mặt trời sẽ góp phần thay thế các nguồn năng lượng hóa thạch, giảm
phát khí thải nhà kính, bảo vệ môi trường. Vì thế, đây được coi là nguồn năng
lượng quý giá, có thể thay thế những dạng năng lượng cũ đang ngày càng cạn
kiệt
Tại Việt Nam, theo các nhà khoa học, nếu phát triển tốt điện mặt trời sẽ
góp phần đẩy nhanh Chương trình điện khí hóa nông thôn (Dự kiến đến năm
2020, cung cấp điện cho toàn bộ 100% hộ dân nông thôn, miền núi, hải
đảo…).Ngoài chiếu sáng, năng lượng mặt trời còn có thể ứng dụng trong lĩnh
vực nhiệt, đun nấuBên cạnh đó năng lượng mặt trời để đun nước nóng và đưa
loại bình đun nước nóng này vào ứng dụng tại một số tỉnh: Hải Phòng, Quảng
Ninh, Nam Định, Thanh Hóa, Sơn La…
Với những lý thuyết đã học ở trường cùng với sự đam mê tìm tòi nghiên
cứu chúng em đã chọn đề tài « Thiết kế bộ điều khiển tấm pin năng lượng
mặt trời, tự động quay theo hướng mặt trời » để làm đồ án môn học.
Sau một thời gian học tập và ràn luyện cùng với sự chỉ bảo tận tình của
thầy giáo Nguyễn Tuấn Linh, thầy Nguyễn Tuấn Anh cùng các thầy cô trong bộ
môn cộng với việc tham khảo các tài liệu có liên quan chúng em đã hoàn thành
xong đồ án.
Quá trình thiết kế sản phẩm không tránh khỏi những thiếu sót.Chúng em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để hệ thống được hoàn thiện hơn. Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Tuấn Linh và thầy
Nguyễn Tuấn Anh cùng toàn thể các thầy cô trong bộ môn đã nhiệt tình hướng
dẫn và giúp đỡ chúng em hoàn thành đồ án này:
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
CHUƠNG 1: PHÂN TÍCH BÀI TOÁN
1.Giới thiệu về pin mặt trời :
Bộ môn Kỹ thuật máy tính 3
ĐAMH Hệ thống nhúng GVHD Nguyễn Tuấn Linh
Pin mặt trời là công nghệ sản xuất ra điện năng từ các chất bán dẫn dưới tác
dụng của mặt trời. Khi ánh sáng chiếu tới các tế bào quang điện, nó sẽ sinh ra
điện năng. Khi không có áng sáng, các tế bào này ngừng sản xuất điện. quá trình
chuyển đổi này còn được gọi là hiệu ứng quang điện.
1.1.Sự chuyển đổi ánh sáng sang năng nượng điện:
Khi một photon chạm vào mảnh silic, một trong hai điều sau sẽ xảy ra:
1. Photon truyền trực xuyên qua mảnh silic. Điều này thường xảy ra khi
năng lượng của photon thấp hơn năng lượng đủ để đưa các hạt electron lên
mức năng lượng cao hơn.
2. Năng lượng của photon được hấp thụ bởi silic. Điều này thường xảy ra
khi năng lượng của photon lớn hơn năng lượng để đưa electron lên mức năng
lượng cao hơn.
Khi photon được hấp thụ, năng lượng của nó được truyền đến các hạt
electron trong màng tinh thể. Thông thường các electron này lớp ngoài cùng, và
thường được kết dính với các nguyên tử lân cận vì thế không thể di chuyển xa.
Khi electron được kích thích, trở thành dẫn điện, các electron này có thể tự do di
chuyển trong bán dẫn. Khi đó nguyên tử sẽ thiếu 1 electron và đó gọi là "lỗ
trống". Lỗ trống này tạo điều kiện cho các electron của nguyên tử bên cạnh di
chuyển đến điền vào "lỗ trống", và điều này tạo ra lỗ trống cho nguyên tử lân cận
có "lỗ trống". Cứ tiếp tục như vậy "lỗ trống" di chuyển xuyên suốt mạch bán
dẫn.
Một photon chỉ cần có năng lượng lớn hơn năng luợng đủ để kích thích
electron lớp ngoài cùng dẫn điện. Tuy nhiên, tần số của mặt trời thường tương
đương 6000°K, vì thế nên phần lớn năng lượng mặt trời đều được hấp thụ bởi
silic. Tuy nhiên hầu hết năng lượng mặt trời chuyển đổi thành năng lượng nhiệt
nhiều hơn là năng lượng điện sử dụng được.
1.2.Ưu nhược điểm của pin mặt trời :
Ưu điểm:
Bộ môn Kỹ thuật máy tính 4
ĐAMH Hệ thống nhúng GVHD Nguyễn Tuấn Linh
- Là hiệu quả kinh tế, gọn, nhẹ, có thể lắp bất kỳ ở đâu có ánh sáng mặt trời,
tuyệt đối an toàn khi sử dụng.
- Các hệ thống pin mặt trời có khả năng hòa lưới điện hoặc hoạt động độc lập,
và có thể cung cấp điện cho nhiều ứng dụng: từ các hệ thống cấp điện cho các
tòa nhà, căn hộ, tới các hệ thống cấp điện cho các hệ thống chiếu sáng công
cộng, hay cho các đài tiếp âm viễn thông từ xa.
- Năng lượng mặt trời sạch, tái tạo (không giống như dầu, khí đốt và than đá) và
bền vững, góp phần bảo vệ môi trường…
Nhược điểm:
- Tấm năng lượng mặt trời đòi hỏi khá một vùng rộng lớn để cài đặt để đạt được
một mức độ tốt hiệu quả.
- Hiệu quả của hệ thống cũng phụ thuộc vào vị trí của mặt trời.
- Việc săn xuất năng lượng mặt trời bị ảnh hưởng bởi sự hiện diện của các đám
mây ô nhiễm trong không khí.
2. Khảo sát và phân tích bài toán
Hiện nay ở nước ta pin mặt trời cũng đã được đưa vào sử dụng nhưng thường
chỉ được gắn cố định một hướng do đó không tận dụng khai thác được hết hiệu
suất sử dụng của pin.
Bộ môn Kỹ thuật máy tính 5
ĐAMH Hệ thống nhúng GVHD Nguyễn Tuấn Linh
Hình 1.1. Hệ thống pin mặt trời tại trung tâm y tế thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.
Do vậy để nâng cao hiệu suất sử dụng pin, người ta đã ứng dụng công nghệ
mới nhất để chế tạo tấm pin, sự suất hiện của công nghệ bán dẫn thay cho cong
nghệ pin đồng dioxit đã cho ra đời thế hệ pin mặt trời có hiệu suất chuyển hóa
cao lên tới 85%. Nâng cao năng lượng mặt trời đưa đến pin nhằm tận dụng đến
mức cao nhất nguồn năng lượng. các biện pháp được áp dụng là sử dụng thấu
kính hoặc gương phản xạ tập trung ánh sang lên bề mặt tấm pin, điều khiển
hướng của pin quay theo hướng vuông góc với ánh sang mặt trời. Trong đó, biện
pháp điều khiển pin quay theo hướng mặt trời đã và đang được ứng dụng cho
những hệ thống pin mặt trời lớn tại nước ngoài.
2.1. Lựa chọn giải pháp công nghệ và giải pháp thiết kế
Qua phân tích ở trên chúng em lựa chọn giải pháp sử dụng vi điều khiển kết hợp
với mạch quang trở, động cơ để tạo ra tín hiệu điều khiển tấm pin quay theo
hướng mặt trời.
- Thiết kế mạch quang trở với một số linh kiện như quang trở, biến trở.
- Sử dụng vi điều khiển để nhận tín hiệu , xử lý tín hiệu và đưa ra tín hiệu
điều khiển đến thiết bị điều khiển
Bộ môn Kỹ thuật máy tính 6
ĐAMH Hệ thống nhúng GVHD Nguyễn Tuấn Linh
- Thiết bị điều khiển là toàn bộ hệ thống động cơ, mạch đảo chiều, hộp số.
Trục động cơ được dẫn động với trục quay của tấm pin qua hộp số và dây
xích, dùng hộp số làm tăng mômen tải cho động cơ.
2.2. Các yêu cầu
- Cảm biến ánh sáng mặt trời
- Xác định độ lệch góc của tấm PIN so với hướng ánh nắng
- Tự động điều chỉnh tấm PIN sao cho cường độ chiếu sáng vào tấm PIN là lớn
nhất
- Có khả năng nâng cấp và cải tiến
2.3. Điều kiện ràng buộc
- Làm việc tin cậy ,đảm bảo liên tục điều khiển được thiết bị
- Bộ điều khiển phải nhỏ gọn, kết cấu chắc chắn
- Làm việc tốt trong nhiệt độ từ 100C đến 450C.
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.1. Sơ đồ tổng quát
+ Khối nguồn: sử dụng nguồn 12V và 5V.
+ Khối cảm biến ánh sáng: mạch quang trở để so sánh tín hiệu ánh sáng.
+ Khối điều khiển trung tâm: sử dụng Pic 16F877A để xử lý tín hiệu đưa ra
mạch điều khiển động cơ.
+ Mạch động lực: sử dụng mạch điều khiển đóng cắt, đảo chiều động cơ.
+ Động cơ lái: hệ thống động cơ được dẫn động với trục quay của tấm pin mặt
trời.
+ Khối hiển thị: gồm 2 led đơn hiển thị chiều quay tấm pin.
Bộ môn Kỹ thuật máy tính 7
ĐAMH Hệ thống nhúng GVHD Nguyễn Tuấn Linh
Hình 2.1. Sơ đồ tổng quát
2.2. Sơ đồ Call Graph của hệ thống
Hình 2.2. Sơ đồ Call Graph
Bộ môn Kỹ thuật máy tính
Khối điều khiển trung tâm
Mạch động lực
Khối đầu vào
Khối nguồn chung
Động cơ lái
8
Khối hiển thị
Đọc tương tự
Đọc nút bấm
Điều khiển
động cơ
Sensor Công tắc Động cơ
LED
Hiển thị trạng thái
Chương trình điều khiển
Sensor LDR Công tắc hành trình
Động cơ DC LED đơn
ĐAMH Hệ thống nhúng GVHD Nguyễn Tuấn Linh
2.3. Sơ đồ đặc tả
Hình 2.3. Sơ đồ đặc tả
Bộ môn Kỹ thuật máy tính
Không bấm nút
Có tín hiệu adc
Đọc ADC Đọc nút bấm
9
Đợi
Kiểm tra adc
Kiểm tra tín hiệu
Kiểm tra nút bấm
Điều khiển động cơ
Đọc tín hiệu
Có tín hiệu nút bấm
Dừng động cơ Dừng động cơ
Không có tín hiệu adc
ĐAMH Hệ thống nhúng GVHD Nguyễn Tuấn Linh
2.4. Các module trong hệ thống
2.4.1. Module nguồn
Hình 2.4: Module khối nguồn
Module này tạo ra điện áp một chiều từ nguồn xoay chiều 220V để cung
cấp cho các linh kiện trong hệ thống. Sử dụng biến áp để biến điện áp xoay chiều
220V thành điện áp xoay chiều 12V, dùng chỉnh lưu từ 12V xoay chiều sang
12V một chiều, dùng IC 7812, IC 7805 ổn áp để lấy ra điện áp ổn định 12V, 5V
ở ngõ ra.
2.4.2. Module điều khiển trung tâm
Khối điều khiển trung tâm dùng vi điều khiển Pic 16F877A
Bộ tạo dao động dùng thạch anh 20M cung cấp nguồn dao động cho Pic
Bộ Reset cấp nguồn 5V và xác lập trạng thái ban đầu cho Pic.
Y 1Z TB
C 3
C 4
T1 3
T1 4
Bộ môn Kỹ thuật máy tính
CAU CHINH LUU
VI1
VO3
GN
D2
7812
VI1
VO3
GN
D2
7805TIP41
TIP41
NGUON 12V~
Tu loc nguon
12V
5V
V1
R5RES
Vcc-5V
C5 BT
10
ĐAMH Hệ thống nhúng GVHD Nguyễn Tuấn Linh
V 1
P V N 1
P I C 1 6 F 8 7 7 A
R A 0 / A N 02
R A 1 / A N 13
R A 2 / A N 2 / V R E F -/ C V R E F4
R A 3 / A N 3 / V R E F +5
R A 4 / T0 C K I / C 1 O U T6
R A 5 / A N 4 / S S * / C 2 O U T7
R B 0 / I N T3 3
R B 13 4
R B 23 5
R B 3 / P G M3 6
R B 43 7
R B 53 8
R B 6 / P G C3 9
R B 7 / P G D4 0
R C 0 / T1 O S O / T1 C K I1 5
R C 1 / T1 O S I / C C P 21 6
R C 2 / C C P 11 7
R C 3 / S C K / S C L1 8
R C 4 / S D I / S D A2 3
R C 5 / S D O2 4
R C 6 / TX/ C K2 5
R C 7 / R X/ D T2 6
R D 0 / P S P 01 9
R D 1 / P S P 12 0
R D 2 / P S P 22 1
R D 3 / P S P 32 2
R D 4 / P S P 42 7
R D 5 / P S P 52 8
R D 6 / P S P 62 9
R D 7 / P S P 73 0
O S C 1 / C L K I N1 3
O S C 2 / C L K O U T1 4
V D D3 2
V D D1 1
V S S3 1
V S S1 2
M C L R * / V P P1
R E 0 / R D * / A N 58
R E 1 / W R * / A N 69
R E 2 / C S * / A N 71 0
S 1
S 3S 4S 5S 6S 7
S 2
L 1L 2
V o u t TH 1TH 2
T1 3T1 4
Hình 2.5: Module điều khiển trung tâm
2.4.3. Module cảm biến ánh sáng
Hình 2.6: Module cảm biến ánh sáng
Bộ phận cảm biến ánh sáng gồm 2 quang trở có tác dụng đọc và so sánh
tín hiệu ánh sáng được đưa vào 2 chân analog của VĐK
Bộ môn Kỹ thuật máy tính
1.0LDR1 1.0 LDR2
BIEN TRO BIEN TRO
11
ĐAMH Hệ thống nhúng GVHD Nguyễn Tuấn Linh
2.4.4. Module chấp hành
Bộ phận chấp hành có Role nối với thiết bị điện. Vi xử lý sau khi xử lý tín
hiệu sẽ gửi lệnh điều khiển để đóng mở Transistor cấp nguồn cho cuộn dây của
Role (dòng hoặc áp). Động cơ được với nguồn 12V một chiều qua tiếp điểm của
Role, khi Role1 tác động, Role2 chưa tác động thì động cơ được cấp nguồn và
quay theo chiều thuận, khi Role 1 thôi tác động, Role2 tác động thì động cơ quay
với chiều ngược lại. Khi cả 2 Role không tác động, động cơ ngắt nguồn dừng lại
để đảm bảo cho hệ thống có thể quay theo cả 2 chiều và dừng lại khi ánh sáng
chiếu vuông góc với tấm pin.
Hình 2.7 : Module chấp hành của hệ thống
2.5.Lựa chọn linh kiện.
2.5.1. Vi điều khiển PIC16F877A
Sơ đồ chân vi điều khiển PIC 16F877A
Bộ môn Kỹ thuật máy tính
RL2
Diot
C828
TIP41
R1
10K 10K
10K 10k 10k 10k
+88.8
TIP41
C828
RL1
Diot
Dong co
12
ĐAMH Hệ thống nhúng GVHD Nguyễn Tuấn Linh
Hình 2.8: Sơ đồ chân PIC 16F877A
Một vài thông số về vi điều khiển PIC 16F877AĐây là vi điều khiển thuộc họ PIC16Fxxx với tập lệnh gồm 35 lệnh có độ
dài 14 bit. Mỗi lệnh đều được thực thi trong một chu kì xung clock. Tốc độ hoạt
động tối đa cho phép là 20 MHz với một chu kì lệnh là 200ns. Bộ nhớ chương
trình 8Kx14 bit, bộ nhớ dữ liệu 368x8 byte RAM và bộ nhớ dữ liệu EEPROM
với dung lượng 256x8 byte. Số PORT I/O là 5 với 33 pin I/O. Các đặc tính ngoại
vi bao gồm các khối chức năng sau:
Timer0: bộ đếm 8 bit với bộ chia tần số 8 bit.
Timer1: bộ đếm 16 bit với bộ chia tần số, có thể thực hiện chức năng đếm dựa
vào xung clock ngoại vi ngay khi vi điều khiển hoạt động ở chế độ sleep.
Timer2: bộ đếm 8 bit với bộ chia tần số, bộ postcaler. Hai bộ Capture/so sánh/điều
chế độ rộng xung.
Các chuẩn giao tiếp nối tiếp SSP (Synchronous Serial Port), SPI và I2C. Chuẩn
giao tiếp nối tiếp USART với 9 bit địa chỉ.
Cổng giao tiếp song song PSP (Parallel Slave Port) với các chân điều khiển RD, WR, CS
bên ngoài.
Bộ môn Kỹ thuật máy tính 13
ĐAMH Hệ thống nhúng GVHD Nguyễn Tuấn Linh
Các đặc tính Analog: 8 kênh chuyển đổi ADC 10 bit. Hai bộ so sánh.
Bộ nhớ flash với khả năng ghi xóa được 100.000 lần. Bộ nhớ EEPROM với khả
năng ghi xóa được 1.000.000 lần. Dữ liệu bộ nhớ EEPROM có thể lưu trữ trên 40
năm. Khả năng tự nạp chương trình với sự điều khiển của phần mềm. Nạp được
chương trình ngay trên mạch điện ICSP (In Circuit Serial Programming) thông
qua 2 chân. Watchdog Timer với bộ dao động trong. Chức năng bảo mật mã
chương trình. Chế độ Sleep. Có thể hoạt động với nhiều dạng Oscillator khác
nhau.
Sơ đồ khối vi điều khiển PIC 16F877A
Hình 2.9 : Sơ đồ khối vi điều khiển PIC16F877A
Bộ môn Kỹ thuật máy tính 14
ĐAMH Hệ thống nhúng GVHD Nguyễn Tuấn Linh
Tổ chức bộ nhớ Cấu trúc bộ nhớ của vi điều khiển PIC16F877A bao gồm bộ nhớ chương
trình (program memory) và bộ nhớ dữ liệu (data memory) .
Bộ nhớ chương trình của vi điều khiển PIC16F877A là bộ nhớ flash ,
dung lượng bộ nhớ 8k word (1 word= 14bit) và được phân thành nhiều trang (từ
page 0 đến page 3) .Như vậy bộ nhớ chương trinh có khả năng chứa được
8*1024 =8192 lệnh (vì một lệnh sau khi mã hóa sẽ có dung lượng 1 word (14
bit). Để mã hóa được địa chỉ của 8k word bộ nhớ chương trình , bộ đếm chương
trình có dung lượng 13 bit (PC<12:0>) . Khi vi điều khiển reset , bộ đếm chương
trình sẽ chỉ đến địa chỉ 0000h (reset vector). Khi có ngắt xảy ra , bộ đếm chương
trình sẽ chỉ đến địa chỉ 0004h (interrupt vector). Bộ nhớ chương trình không bao
gồm bộ nhớ stack sẽ được đề cập cụ thể trong phần sau.
Bộ nhớ dữ liệu của PIC là bộ nhớ EEPROM được chia ra làm
nhiều bank. Đối với PIC16F877A bộ nhớ dữ liệu được chia ra làm 4 bank.
Mỗi bank có dung lượng 128 byte, bao gồm các thanh ghi có chức năng đặc biệt
SFG (Special Function Register) nằm ở các vùng địa chỉ thấp và các thanh ghi
mục đích chung GPR (General Purpose Pegister) nằm ở vùng địa chỉ còn lại
trong bank. Các thanh ghi SFR thường xuyên được sử dụng (ví dụ như thanh ghi
STATUS) sẽ được đặt ở tất cà các bank của bộ nhớ dữ liệu giúp thuận tiện trong
quá trình truy xuất và làm giảm bớt lệnh của chương trình.
Stack không nằm trong bộ nhớ chương trình hay bộ nhớ dữ liệu mà là một
vùng nhớ đặc biệt không cho phép đọc hay ghi. Khi lệnh CALL được thực hiện
hay khi một ngắt xảy ra làm chương trình bị rẽ nhánh, giá trị của bộ đếm chương
trình PC tự động được vi điều khiển cất vào trong stack. Khi một trong các lệnh
RETURN, RETLW hat RETFIE được thực thi, giá trị PC sẽ tự động được lấy ra
từ trong stack, vi điều khiển sẽ thực hiện tiếp chương trình theo đúng qui trình
định trước.
Bộ nhớ Stack trong vi điều khiển PIC họ 16F87xA có khả năng chứa được
8 địa chỉ và hoạt động theo cơ chế xoay vòng. Nghĩa là giá trị cất vào bộ nhớ
Stack lần thứ 9 sẽ ghi đè lên giá trị cất vào Stack lần đầu tiên và giá trị cất vào
Bộ môn Kỹ thuật máy tính 15
ĐAMH Hệ thống nhúng GVHD Nguyễn Tuấn Linh
bộ nhớ Stack lần thứ 10 sẽ ghi đè lên giá trị 6 cất vào Stack lần thứ 2. Cần chú ý
là không có cờ hiệu nào cho biết trạng thái stack, do đó ta không biết được khi
nào stack tràn. Bên cạnh đó tập lệnh của vi điều khiển dòng PIC cũng không có
lệnh POP hay PUSH, các thao tác với bộ nhớ stack sẽ hoàn toàn được điều khiển
bởi CPU.
Các cổng xuất nhập của PIC16F877A Cổng xuất nhập (I/O port) chính là phương tiện mà vi điều khiển dùng để
tương tác với thế giới bên ngoài. Sự tương tác này rất đa dạng và thông qua quá
trình tương tác đó, chức năng của vi điều khiển được thể hiện một cách rõ ràng.
Một cổng xuất nhập của vi điều khiển bao gồm nhiều chân (I/O pin), tùy
theo cách bố trí và chức năng của vi điều khiển mà số lượng cổng xuất nhập và
số lượng chân trong mỗi cổng có thể khác nhau. Bên cạnh đó, do vi điều khiển
được tích hợp sẵn bên trong các đặc tính giao tiếp ngoại vi nên bên cạnh chức
năng là cổng xuất nhập thông thường, một số chân xuất nhập còn có thêm các
chức năng khác để thể hiện sự tác động của các đặc tính ngoại vi nêu trên đối
với thế giới bên ngoài. Chức năng của từng chân xuất nhập trong mỗi cổng hoàn
toàn có thể được xác lập và điều khiển được thông qua các thanh ghi SFR liên
quan đến chân xuất nhập đó.
Port A
Port A (RPA) bao gồm 6 I/O pin. Đây là các chân “hai chiều”
(bidirectional pin), nghĩa là có thể xuất và nhập được. Chức năng I/O này được
điều khiển bởi thanh ghi TRISA (địa chỉ 85h). Muốn xác lập chức năng của một
chân trong PortA là input, ta “set” bit điều khiển tương ứng với chân đó trong
thanh ghi TRISA và ngược lại, muốn xác lập chức năng của một chân trong Port
A là output, ta “clear” bit điều khiển tương ứng với chân đó trong thanh ghi
TRISA. Thao tác này hoàn toàn tương tự đối với các PORT còn lại. Bên cạnh đó
Port A còn là ngõ ra của bộ ADC, bộ so sánh, ngõ vào analog ngõ vào xung
clock của Timer0 và ngõ vào của bộ giao tiếp MSSP (Master Synchronous
Serial Port).
Các thanh ghi SFR liên quan đến Port A bao gồm:
Port A (địa chỉ 05h) : chứa giá trị các pin trong
Bộ môn Kỹ thuật máy tính 16
ĐAMH Hệ thống nhúng GVHD Nguyễn Tuấn Linh
Port A. TRISA (địa chỉ 85h) : điều khiển xuất nhập.
CMCON (địa chỉ 9Ch) : thanh ghi điều khiển bộ so sánh.
CVRCON (địa chỉ 9Dh) : thanh ghi điều khiển bộ so sánh điện áp.
ADCON1 (địa chỉ 9Fh) : thanh ghi điều khiển bộ ADC.
Port B
Port B (RPB) gồm 8 pin I/O. Thanh ghi điều khiển xuất nhập tương ứng
là TRISB. Bên cạnh đó một số chân của Port B còn đươc sử dụng trong quá
trình nạp chương trình cho vi điều khiển với các chế độ nạp khác nhau. Port B
còn liên quan đến ngắt ngoại vi và bộ Timer0. Port B còn được tích hợp chức
năng điện trở kéo lên được điều khiển bởi chương trình.
Các thanh ghi SFR liên quan đến Port B bao gồm:
Port B (địa chỉ 06h,106h) : chứa giá trị các pin trong
Port B TRISB (địa chỉ 86h,186h) : điều khiển xuất nhập
OPTION_REG(địa chỉ 81h,181h): điều khiển ngắt ngoại vi và bộ Timer0
Port C
PortC (RPC) gồm 8 pin I/O. Thanh ghi điều khiển xuất nhập tương ứng là
TRISC. Bên cạnh đó Port C còn chứa các chân chức năng của bộ so sánh, bộ
Timer1, bộ PWM và các chuẩn giao tiếp nối tiếp I2C, SPI, SSP, USART.
Các thanh ghi điều khiển liên quan đến Port C:
Port C (địa chỉ 07h) : chứa giá trị các pin trong
Port C TRISC (địa chỉ 87h) : điều khiển xuất nhập.
Port D
Port D (RPD) gồm 8 chân I/O, thanh ghi điều khiển xuất nhập tương ứng
là TRISD. Port D còn là cổng xuất dữ liệu của chuẩn giao tiếp PSP (Parallel
Slave Port).
Các thanh ghi liên quan đến Port D bao gồm:
Thanh ghi Port D : chứa giá trị các pin trong Port D.
Thanh ghi TRISD : điều khiển xuất nhập.
Thanh ghi TRISE : điều khiển xuất nhập Port E và chuẩn giao tiếp PSP.
Port E
Port E (RPE) gồm 3 chân I/O. Thanh ghi điều khiển xuất nhập tương ứng
Bộ môn Kỹ thuật máy tính 17
ĐAMH Hệ thống nhúng GVHD Nguyễn Tuấn Linh
là TRISE. Các chân của PortE có ngõ vào analog. Bên cạnh đó Port E còn là các
chân điều khiển của chuẩn giao tiếp PSP.
Các thanh ghi liên quan đến Port E bao gồm:
Port E : chứa giá trị các chân trong PortE.
TRISE : điều khiển xuất nhập và xác lập các thông số cho chuẩn giao tiếp
PSP
ADCON1: thanh ghi điều khiển khối ADC.
Ngắt (Interrupt) PIC16F877A có đến 15 nguồn tạo ra hoạt động ngắt được điều khiển bởi thanh ghi INTCON (bit GIE). Bên cạnh đó mỗi ngắt còn có một bit điều khiển và cờ ngắt riêng. Các cờ ngắt vẫn được set bình thường khi thỏa mãn điều kiện ngắt xảy ra bất chấp trạng thái của bit GIE, tuy nhiên hoạt động ngắt vẫn phụ thuộc vào bit GIE và các bit điều khiển khác. Bit điều khiển ngắt RB0/INT và TMR0 nằm trong thanh ghi INTCON, thanh ghi này còn chứa bit cho phép các ngắt ngoại vi PEIE. Bit điều khiển các ngắt nằm trong thanh ghi PIE1 và PIE2. Cờ ngắt của các ngắt nằm trong thanh ghi PIR1 và PIR2.
Trong một thời điểm chỉ có một chương trình ngắt được thực thi, chương
trình ngắt được kết thúc bằng lệnh RETFIE. Khi chương trình ngắt được thực
thi, bit GIE tự động được xóa, địa chỉ lệnh tiếp theo của chương trình chính
được cất vào trong bộ nhớ Stack và bộ đếm chương trình sẽ chỉ đến địa chỉ
0004h. Lệnh RETFIE được dùng để thoát khỏi chương trình ngắt và quay trở về
chương trình chính, đồng thời bit GIE cũng sẽ được set để cho phép các ngắt
hoạt động trở lại. Các cờ hiệu được dùng để kiểm tra ngắt nào đang xảy ra và
phải được xóa bằng chương trình trước khi cho phép ngắt tiếp tục hoạt động trở
lại để ta có thể phát hiện được thời điểm tiếp theo mà ngắt xảy ra.
Đối với các ngắt ngoại vi như ngắt từ chân INT hay ngắt từ sự thay đổi
trạng thái các pin của PORTB (PORTB Interrupt on change), việc xác định ngắt
nào xảy ra cần 3 hoặc 4 chu kì lệnh tùy thuộc vào thời điểm xảy ra ngắt.
Cần chú ý là trong quá trình thực thi ngắt, chỉ có giá trị của bộ đếm
chương trình được cất vào trong Stack, trong khi một số thanh ghi quan trọng sẽ
không được cất và có thể bị thay đổi giá trị trong quá trình thực thi chương trình
ngắt. Điều này nên được xử lý bằng chương trình để tránh hiện tượng trên xảy
Bộ môn Kỹ thuật máy tính 18
ĐAMH Hệ thống nhúng GVHD Nguyễn Tuấn Linh
ra.
Ngắt INT
Ngắt này dựa trên sự thay đổi trạng thái của pin RB0/INT. Cạnh tác động
gây ra ngắt có thể là cạnh lên hay cạnh xuống và được điều khiển bởi bit
INTEDG (thanh ghi OPTION_ REG <6>). Khi có cạnh tác động thích hợp xuất
hiện tại pin RB0/INT, cờ ngắt INTF được set bất chấp trạng thái các bit điều
khiển GIE và PEIE. Ngắt này có khả năng đánh thức vi điều khiển từ chế độ
sleep nếu bit cho phép ngắt được set trước khi lệnh SLEEP được thực thi.
Ngắt do sự thay đổt trạng thái các PIN trong Port B
Các pin PORTB<7:4> được dùng cho ngắt này và được điều khiển bởi bit
RBIE (thanh ghi INTCON<4>). Cờ ngắt của ngắt này là bit RBIF
(INTCON<0>).
2.5.2. Led đơn
Hình 2.10: Led đơn
Thực chất là các điot có khả năng phát ra ánh sáng hay tia hồng ngoại, tử
ngoại, cũng giống như diot, led được cấu tạo từ một khối bán dẫn loai P và một
khối bán dẫn loại N ghép với nhau.
Bộ môn Kỹ thuật máy tính 19
ĐAMH Hệ thống nhúng GVHD Nguyễn Tuấn Linh
2.5.3. Transistor
a. Định nghĩa
Transistor được hình thành từ ba lớp bán dẫn ghép với nhau hình thành hai
mối tiếp giáp P-N ,nếu ghép theo thứ tự PNP ta được Transistor thuận , nếu ghép
theo thứ tự NPN ta được Transistor ngược. về phương diện cấu tạo Transistor
tương đương với hai Diode đấu ngược chiều nhau. Cấu trúc này được gọi là
Bipolar Junction Transitor (BJT) vì dòng điện chạy trong cấu trúc này bao gồm
cả hai loại điện tích âm và dương (Bipolar nghĩa là hai cực tính). Ba lớp bán dẫn
được nối ra thành ba cực, lớp giữa gọi là cực gốc ký hiệu là B (Base), lớp bán
dẫn B rất mỏng và có nồng độ tạp chất thấp. Hai lớp bán dẫn bên ngoài được nối
ra thành cực phát (Emitter) viết tắt là E, và cực thu hay cực góp (Collector) viết
tắt là C, vùng bán dẫn E và C có cùng loại bán dẫn (loại N hay P ) nhưng có kích
thước và nồng độ tạp chất khác nhau nên không hoán vị cho nhau được.
Hình 2.11: Hình ảnh transistor
b. Nguyên tắc hoạt động của Transitor:
Trong chế độ tuyến tính hay còn gọi là chế độ khuyếch đại, Transitor là
phần tử khuyếch đại dòng điện với dòng Ic bằng β lần dòng bazo (dòng điều
khiển ) Trong đó β là hệ số khuyếch đại dòng điện : IC = β.IB
c. Tip41:
Là loại transistor NPN
Bộ môn Kỹ thuật máy tính 20
ĐAMH Hệ thống nhúng GVHD Nguyễn Tuấn Linh
Hình 2.12: TIP 41
Chân 1 Chân 2 Chân 3
B E C
Thông số kỹ thuật:
Công suất cực đại Pmax : 65W
Dòng Ic, Ic max : 6A, 10A
Dòng IB max : 2A
Điện áp : 100V
Hfe : 15-75
Thông số Điều kiện Min Typ Max Đơn vị
Thời gian mở Ic=1A
Ib(on)=100mA
Ib(off)=-100mA
0.3
Thời gian tắt VBE(off)=-4V
V RL=20 ohm
tP=20
1
2.5.4. Tụ điện
Bộ môn Kỹ thuật máy tính 21
BC
E
ĐAMH Hệ thống nhúng GVHD Nguyễn Tuấn Linh
Tụ điện là linh kiện điện tử thụ động được sử dụng rất rộng rãi trong các
mạch điện tử, chúng được sử dụng trong các mạch lọc nguồn, lọc nhiễu, mạch
truyền tín hiệu xoay chiều, mạch tạo dao động.
Hình 2.13: Một số loại tụ điện
2.5.5. Rơle
Rơle là một công tắc điều khiển từ xa đơn giản, nó dùng một dòng nhỏ để
điều khiển một dòng lớn vì vậy nó được dùng để bảo vệ công tắc nên cũng được
xem là một thiết bị bảo vệ. Một rơle điển hình điều khiển mạch và cả điều khiển
nguồn. Kết cấu rơle gồm có một lõi sắt ,một cuộn từ và một tiếp điểm.
Hình 2.14: Cấu tạo một Rơ le đơn giản và hình ảnh Role 5V
2.5.6. IC ổn áp
7812:
7812 là một mạch tích hợp bộ điều chỉnh điện áp. Đây là một dòng IC của họ 78xx
điều chỉnh điện áp tuyến tính cố định. Nguồn điện áp trong mạch có thể có biến động và
sẽ không cho lượng điện áp cố định. Các vi mạch điều chỉnh điện áp duy trì điện áp đầu ra
tại một giá trị không đổi. Các xx trong 78xx cho biết lượng điện áp cố định nó được thiết
kế để cung cấp: 7812 cung cấp nguồn +12 V...
Bộ môn Kỹ thuật máy tính 22
ĐAMH Hệ thống nhúng GVHD Nguyễn Tuấn Linh
Hình 2.15: IC ổn áp 7812
7805:
7805 là một mạch tích hợp bộ điều chỉnh điện áp. Đây là một dòng IC của họ 78xx
điều chỉnh điện áp tuyến tính cố định. Nguồn điện áp trong mạch có thể có biến động và
sẽ không cho lượng điện áp cố định. Các vi mạch điều chỉnh điện áp duy trì điện áp đầu ra
tại một giá trị không đổi. Các xx trong 78xx cho biết lượng điện áp cố định nó được thiết
kế để cung cấp: 7805 cung cấp nguồn +5 V...
Hình 2.16: IC ổn áp 7805
2.5.7. Điot
Được cấu tạo từ 2 lớp bán dẫn P và N tạo thành lớp tiếp giáp PN có tác
dụng cho dòng điện một chiều chạy qua.
Bộ môn Kỹ thuật máy tính 23
ĐAMH Hệ thống nhúng GVHD Nguyễn Tuấn Linh
Hình 2.17: Diot
2.5.8. Điện trở, quang trở
Điện trở:
Trong thiết bị điện tử điện trở là một linh kiện quan trọng, chúng được
làm từ hợp chất cacbon và kim loại tuỳ theo tỷ lệ pha trộn mà người ta tạo ra
được các loại điện trở có trị số khác nhau ví dụ như:47k ,3.3k ,2.2k ,10k….
Hình 2.18: Điện trở
Quang trở
Là một loại điện trở, mà điện trở suất của nó giảm xuống rất nhanh khi có
ánh sáng chiếu vào, làm bằng CdS hoạt dộng trên hiện tượng quang dẫn
Bộ môn Kỹ thuật máy tính 24
ĐAMH Hệ thống nhúng GVHD Nguyễn Tuấn Linh
Hình 2.19: Quang trở
2.6.Sơ đồ nguyên lý mạch.
Sơ đồ toàn mạch:
Hình 2.20: Sơ đồ nguyên lý toàn mạch
Bộ môn Kỹ thuật máy tính 25
ĐAMH Hệ thống nhúng GVHD Nguyễn Tuấn Linh
CHƯƠNG 3 : XÂY DỰNG HỆ THỐNG
3.1 Xây dựng phần cứng
3.1.1 Sơ đồ bố trí linh kiện
Phần mạch điều khiển trung tâm
Hình 3.1: Sơ đồ bố trí linh kiện khối điều khiển trung tâm
Phần mạch động lực
Hình 3.2: Sơ đồ bố trí linh kiện mạch động lực
Bộ môn Kỹ thuật máy tính 26
ĐAMH Hệ thống nhúng GVHD Nguyễn Tuấn Linh
Phần mạch cảm biến ánh sáng
Hình 3.3: Sơ đồ bố trí linh kiện mạch cảm biến ánh sáng
3.1.2 Sơ đồ mạch in Phần mạch điều khiển trung tâm
Hình 3.4: Sơ đồ mạch in khối điều khiển trung tâm
Bộ môn Kỹ thuật máy tính 27
ĐAMH Hệ thống nhúng GVHD Nguyễn Tuấn Linh
Phần mạch động lực
Hình 3.5: Mạch in mạch động lực
Phần mạch cảm biến ánh sáng
Hình 3.6: Mạch in khối cảm biến ánh sáng
Bộ môn Kỹ thuật máy tính 28
ĐAMH Hệ thống nhúng GVHD Nguyễn Tuấn Linh
3.2. Xây dựng phần mềm 3.2.1. Sơ đồ thuật toán
Bộ môn Kỹ thuật máy tính
Bắt đầu
Đọc tín hiệu từ 2sensor ldr1,ldr2 và kt nút bấm start và finish
Nút Start=0
Nút finish=0
Ldr1>ldr2&& Ldr1>128
Ldr1<ldr2&& Ldr2>128
Dừng động cơ
Điều khiển động cơ quay về đầu
Điều khiển động cơ quay về phía ldr1
Đ ều khiển động cơ quay về phía ldr2
Ldr1=ldr2Dừng động cơ
S
ĐD
Đ
S
Đ
S
Đ
S
Đ
S
Kết thúc
29
ĐAMH Hệ thống nhúng GVHD Nguyễn Tuấn Linh
3.2.2. Mã lập trình
#include<16f877a.h> //khai báo thư viện pic16f877a#device adc=8 //chọn cấu hình cho adc#use delay(clock=20m) //khai báo tần số thạch anh dùng cho hàm delay#define start pin_b6 //định nghĩa chân RB6 là chân bắt đầu hành trình#define finish pin_c2 //định nghĩa chân RC2 là chân kết thúc hành trình#define RB1 pin_b1 // định nghĩa chân RB1 tín hiệu điều khiển DC quay thuận#define RB0 pin_b0 // định nghĩa chân RB1 tín hiệu điều khiển DC quay ngược#int_rb //khai báo ngắt ở cổng RB (B4…B7)void rb_nutbam(void) //chương trình con phục vụ ngắt{if(input(start)==0){output_low(RB1);output_low(RB0); delay_ms(200) ;} //nếu nút bấm ở RB6 được nhấn thì dừng động cơ}float a,b; //khai báo số thực a và b để gán giá trị khi đọc ADC ở 2 sensor void main(){ //chương trình chínhsetup_adc(adc_clock_internal);//mở adc với chu kỳ lấy mẫu bằng xung clock icsetup_adc_ports(all_analog); //dùng tất cả các chân từ A0 đến A7 làm đầu vào tương tựset_tris_a(0xff); //chọn cổng A là cổng vàoset_tris_b(0xf0); //chọn từ B4 đến B7 là cổng vào,B0 đến B3 là cổng ra.set_tris_c(0xff); //chọn cổng C là cổng vàoset_tris_d(0xff); //chọn cổng D là cổng vàoenable_interrupts (INT_rb); //cho phép ngắt ở cổng RBenable_interrupts (GLOBAL); //cho phép ngắt toàn cục.ext_int_edge(1,H_to_L); //ngắt từ mức cao xuống thấp while(1){set_adc_channel(0); //chọn kênh ADC là kênh 0delay_us(10); //trễ 10 usa=read_adc(); //đọc ADC ở kênh 0 và lưu vào adelay_us(10); //trễ 10 usset_adc_channel(1); // chọn kênh ADC là kênh 1delay_us(10); //trễ 10 usb=read_adc(); //đọc ADC ở kênh 1 và lưu vào bdelay_us(10); //trễ 10 usif(a!=b){
if((a>b)&&(a>128)){ output_low(RB1);output_high(RB0);}// else if((b>a)&&(b>128)) {output_high(RB1);output_low(RB0);} }else { output_low(RB1);output_low(RB0);}if(input(finish)==0){ //nếu nút bấm ở RC2 được nhấn thì dừng động cơ
Bộ môn Kỹ thuật máy tính 30
ĐAMH Hệ thống nhúng GVHD Nguyễn Tuấn Linh
output_low(RB1);output_low(RB0); // thì dừng động cơdelay_ms(10000); //trễ một 10soutput_high(RB1);output_low(RB0);//quay tấm pin về vị trí đầudelay_ms(10000); } //trễ một 10s
}}
3.3. Hình ảnh và hướng dẫn sử dụng sản phẩm:
Hình 3.8: Sản phẩm
Hướng dẫn sử dụng:
-Hệ thống gồm có:mạch điều khiển,mạch động lực,mạch cảm biến,động
cơ,nguồn nuôi và khung cơ khí đỡ tấm pin mặt trời.
Bộ môn Kỹ thuật máy tính 31
ĐAMH Hệ thống nhúng GVHD Nguyễn Tuấn Linh
-khối nguồn sử dụng nguồn điện xoay chiều 220v qua biến áp sau đó chỉnh lưu
thành điện áp 1 chiều 5v cấp cho vi điều khiển và động cơ,12v cấp cho cuộn dây
của rơle .
-khối điều khiển gồm có:vi điều khiển pic16f877a,thạch anh,tụ điện và các điện
trở .
-khối mạch động lực gồm:2 rơ le,2 tranzitor c828,2 tip41,các điện trở treo và
động cơ.
-mạch cảm biến gồm:2 quang trở ldr,2 trở treo 10k.
-Để hệ thống làm việc ta cấp nguồn cho mạch điều khiển và mạch động lực khi
đó sensor sẽ đọc tín hiệu ánh sáng từ mặt trời.khi ánh sáng chiếu vào sensor nào
nhiều hơn thì vi điều khiển sẽ điều khiển động cơ quay tấm pin về phía sensor
đó,khi tín hiệu giữa 2 sensor bằng nhau thì động ngừng hoạt động (khi tấm pin
vuông góc với hướng ánh sáng mặt trời chiếu vào).
-khi tấm pin quay và chạm vào công tắc ở cuối hành trình (trời sắp tối) thì động
cơ ngừng hoạt động sau một khoảng thời gian thì điều khiển động cơ quay tấm
pin về đầu hành trình.Khi tấm pin chạm vào công tắc đầu hành trình thì dừng
động cơ và tiếp tục đọc tín hiệu từ sensor .
ĐÁNH GIÁ VÀ KẾT LUẬN
Hệ thống định hướng pin mặt trời sẽ tăng hiệu suất sử dụng pin mặt trời,
qua đó tạo ra được một nguồn năng lượng đáng kể mà trong bối cảnh các nguồn
năng lượng cổ truyền (than đá, dầu mỏ…) đang ngày một cạn kiệt dần. Hơn nữa
nguồn năng lượng này được cho là vô tận và không gây ô nhiễm môi trường, nếu
khai thác được triệt để sẽ đáp ứng một phần lớn nhu cầu của con người.
Hệ thống có sử dụng vi điều khiển Pic, cơ bản đáp ứng được yêu cầu của
môn học.
Tuy nhiên hệ thống vẫn còn một số khuyết điểm là mới chỉ quay theo
được một hướng, không có khả năng nhận biết thời gian (ban ngày hay ban đêm,
mùa đông hay mùa hè). Trong ứng dụng thực tế, có thể đưa thêm vào hệ thống
một động cơ dẫn truyền cho một hướng nữa và bộ đếm thời gian thì sẽ đáp ứng
được tốt hơn khả năng tích trữ năng lượng.
Bộ môn Kỹ thuật máy tính 32
ĐAMH Hệ thống nhúng GVHD Nguyễn Tuấn Linh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bài giảng Hệ thống nhúng – Bộ môn Kỹ thuật Máy tính, ĐH Kỹ thuật Công
Nghiệp Thái Nguyên – 2010
Bài giảng Vi xử lý- Vi điều khiển – Bộ môn Kỹ thuật Máy tính – ĐH Kỹ
thuật Công Nghiệp Thái Nguyên – 2009
Sơ đồ chân linh kiện - Dương Minh Trí - Nhà xuất bản KH-KT- 09/2005
Một số tài liệu khác trên mạng:
dientuvietnam.net
picvietnam.com
sites.google.com/site/ktmttn
picat.dieukhien.net
Bộ môn Kỹ thuật máy tính 33