bẢng cÂn ĐỐi kẾ toÁn · thời gian để bán ... công ty cổ phần Đầu tư thế...
TRANSCRIPT
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Biên tập: Cao Cự Chức
Nguồn:
- Internet
- Kiến thức nhân loại
Balance sheet
Cân đối có nghĩa là cân
bằng, không lệch về bên nào
Tình huống
Bạn có ý tưởng kinh doanh rau sạch, đểlàm được điều này cần các nguồn lựcsau:
1. Cần số tiền 1, 5 tỉ dùng để mua 1chiếc xe bán tải đi giao hàng
2. Có 1 nhân viên lái xe kiêm giaohàng
3. Bạn là ông chủ, kiêm quản lý, kiêm osin… và không có lương
Tiền để dành900 triệu
Tiền vay mẹ600 triệu
Tổng tiền vốn1,5 tỉ
Tổng tiền vốn hay còn gọi là “Nguồn vốn”, nó cho biết nguồn tiền từ đâu mà có
Nguồn vốn
Tài sản
Tiền mặt để hoạt động1 tỉ
Sắm xe đi giao hàng500 triệu
Tổng số tiền 1,5 tỉ bây giờ chuyển trạng thái, một phần là tiền mặt, một phần là tài sản (tức chiếc xe).
Mua sắm để chuẩn bị hoạt động
(Tiền mặt để trả tiền mua rau, tiền lương, tiền xăng…)
Triết họcVật chất không tự nhiên sinh ra và không tự nhiên mất đi, nó chỉ chuyển từ dạng này sang dạng khác
Thực tế phũ phàngTiền không tự nhiên mất đi, nó chỉ
chuyển từ túi chồng sang túi vợ
Bảng cân đối kế toán ban đầu
Tài sản và nguồn vốn luôn bằng nhau, nó là 2 mặt của cùng một vấn đề
“Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính ở một thời điểm nhất định. Nó là một bảng tóm tắt ngắn gọn về những gì mà doanh nghiệp có/sở hữu (tài sản) và những gì mà doanh nghiệp nợ (các khoản nợ) hoặc góp ở một thời điểm nhất định”.
Định nghĩa:
Các công ty dù lớn nhỏ cỡ nào thì bảng cân đối kế toán cũng chỉ là hình thức mở rộng của những yếu tố nói trên
Tài sản Giá trị Nguồn vốn Giá trị
Tiền mặt 1,000,000,000 Vốn vay 600,000,000
Xe tải (tài sản dài hạn) 500,000,000 Vốn góp 900,000,000
Tổng cộng 1,500,000,000 Tổng cộng 1,500,000,000
Nhận xét về 2 cái kho dưới đây
Sẽ là thảm họa nếu cầu tìm một thứ gì đó Có thể không cần xuống kho cũng biết thứ cần tìm nằm ở chỗ nào
Cần phân ra từng nhóm, sắp xếp gọn gàng
Giải thích
1. Tại sao cần Bảng cân đối kế toán ?
a. Để kinh doanh chúng ta cần có vốn (tiền vốn hay nguồn vốn)
b. Tiền vốn này dùng để mua tài sản hoặc chính là tiền mặt để hoạt động
c. Hàng ngày có rất nhiều giao dịch phát sinh, cần kiểm soát tốt, tránh thất thoát
2. Tại sao bảng cân đối kế toán có 2 phần: Tài sản và nguồn vốn ?
a. Tài sản là những thứ mình có (tiền, xe, nhà xưởng, máy móc…)
b. Nguồn vốn nói lên những tài sản mình có hình thành từ đâu (tự bỏ tiền túi ra,
đi vay, lãi từ kinh doanh, hay chiếm dụng của nhà cung cấp…)
3. Tại sao bảng cân đối kế toán có quá nhiều chi tiết, quá phức tạp ?
a. Xem lại hình ảnh 2 cái kho ở trên, chúng ta thấy cần sắp xếp mọi thứ một cách
ngăn nắp, cái nào cùng tính chất thì để riêng, để thuận tiện trong quản lý
b. Mỗi nhóm có cách quản lý, xử lý riêng mục đích cuối cùng là hiệu quả &
giảm thiểu/phòng tránh rủi ro
1 Gom tất cả vào một chỗ- Nhược điểm là quá nhiều thứ, nằm lộn xộn, không
kiểm soát được khi có nhiều hạng mục
Tài sản Nguồn vốn
Tổng cộng Tổng cộng
Tài sản Nguồn vốn
Tài sản ngắn hạn Nợ phải trả
Tài sản dài hạn Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng cộng Tổng cộng
2Tách nhỏ ra, cấp độ cơ bản:
- Tài sản ngắn hạn có chu kỳ luân chuyển trong 1 kỳ hoặc dài nhất là 1 năm (ví dụ hàng tồn kho…)
- Tài sản dài hạn có chu kỳ luân chuyển hơn 1 kỳ hoặc dài hơn 1 năm (ví dụ: máy móc thiết bị sử dụng nhiều năm…)
- Nợ phải trả: những thứ đi vay (vay người khác, vay ngân hàng, chưa trả nhà cung cấp…)
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Vốn do mình góp khi lập doanh nghiệp, vốn góp thêm, lợi nhuận từ kinh doanh…
Vẫn chưa đủ chi tiết cần thiết
Cấu trúc bảng “Cân đối kế toán”
3 Chi tiết hơn
- Bảng cân đối kế toán còn chi tiết hơnnữa nhưng đây là những hạng mục cơbản nhất của một công ty bình thườngvà chúng ta cần nắm.
- Thông tin cơ bản cần nắm: tài sản củacông ty gồm những gì và nguồn hìnhthành nên các tài sản đó.
- Chủ doanh nghiệp không cần nắm quásâu nhưng cần biết những hạng mụccơ bản trên BCTC và hiểu nó có ýnghĩa gì, tác động gì đến hoạt độngcủa công ty.
Luôn nhớ: tài sản và nguồn vốn luôn bằng nhau, vì nó là 2 mặt của cùng 1 vấn đề, lệch 1 đ cũng phải
tìm ra và xử lý
Cấu trúc bảng “Cân đối kế toán”
Tài sản Nguồn vốn
Tài sản ngắn hạn Nợ phải trả
Tiền và các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn
- -- Phải trả nhà cung cấp
Các khoản phải thu ngắn hạn Thuế phải nộp
- Nợ dài hạn
Hàng tồn kho -
- --
Tài sản dài hạn Nguồn vốn chủ sở hữu
Tài sản cố định Vốn góp chủ sở hữu
- -- -
Tài sản dở dang dài hạn Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
- -- -
Tổng cộng Tổng cộng
Bản chất vấn đềTại sao trên bảng CĐKT hay có nhưng khoản như phải trả cán bộ CNV, phải trả người bán, thuế phải nộp…, nó là cái gì ?
- Phải trả: đơn giản là là một khoản nợ mìnhphải trả ai đó nhưng chưa trả, ví dụ trả lươngnhân viên hàng tháng, lương tháng trước trảvào ngày 05 tháng sau. Bảng CĐKT được lậpvào ngày cuối tháng, có nghĩa là lúc đó (ngàycuối tháng) chưa trả lương nên phải ghi nhậnlà phải trả.
- Thuế phải nộp: cũng có tính chất tương tự,chẳng hạn thuế VAT, lẽ ra phải nộp rồi nhưngchưa nộp nên chúng ta phải ghi nhận là mộtkhoản nợ. Khi nào trả thì coi như hết nợ
Vấn đề quan trọng bậc nhất là có tiền để trả
không ? Cái này liên quan đến dòng tiền (Giải thích ở
bài quản lý dòng tiền)
Quan trọng
Một trong những quan tâm nhất của ngân hàng là doanh nghiệp có đủ tiền trả nợ không ?
Ngân hàng thường quan tâm đến cái gọi là “Cân đối vốn”
- Câu hỏi đặt ra: nếu gom & bán hết các tài sản ngắnhạn của công ty thì có đủ trang trải các khoản nợngắn hạn không (xem trang trước) ?
- Nếu đủ trả (tài sản ngắn hạn >= nợ ngắn hạn) thì ok,nếu không đủ trả thì đây là một rủi ro lớn, xemminh họa bảng cân đối kế toán dưới đây:
Tài sản ngắn hạn(tiền, phải thu khách hàng,
hàng tồn kho…)
Tài sản dài hạn(máy móc thiết bị, nhà
xưởng, đất đai…)
Nợ ngắn hạn(Phải trả nhà cung cấp, phải trả lương, phải trả nợ ngân
hàng…)
Vốn khác(đã trả cho máy móc, thiết
bị, nhà xưởng…)
Số tiền mất cân đối
Rủi ro cao
Lý do mất cân đối vốn phổ biến:
- Kinh doanh thua lỗ (tiền rađi không trở lại)
- Dùng vốn ngắn hạn để muatài sản dài hạn
Tài sản dài hạn rất khó bán, mất nhiều
thời gian để bán nếu công ty mất khả năng chi trả
Nợ phải trả
ngắn hạn
Nguồn tiền để trả nợ ngắn hạn, theo như BCTC này thì cân đối vốn OK, tuy
nhiên lưu ý hàng tồn kho tăng quá nhiều Hàng tồn kho tăng quá cáo giữa 2 năm, đây là vấn đề đáng “quan ngại”,
cần tìm hiểu nguyên nhân
(Đây là công ty niêm yết, có thể download báo cáo trên mạng)
Ví dụ: Tài sản ngắn hạn
Công ty cổ phần Đầu tư Thế giới Di động (HOSE)
Báo cáo tài chính công ty mẹ quý 4 năm 2015
Báo cáo rất ngắn gọn (Đây là công ty niêm yết, có thể download báo cáo trên mạng)
Ví dụ: Cân đối vốn cực tốt tuy nhiên công ty này có vẻ bán trả góp
nhiều vì phải thu rất lớn