saomaidata.orgsaomaidata.org/library/125.nghegilamgi.docx · web viewsỔ tay hƯỚng nghiỆp...
Post on 31-Jan-2018
237 Views
Preview:
TRANSCRIPT
SỔ TAY HƯỚNG NGHIỆP NGHỀ GÌ, LÀM GÌ?SỔ TAY HƯỚNG NGHIỆP
NGHỀ GÌ, LÀM GÌ?
Kinh nghiệm phỏng vấn xin việc
Hướng nghiệp 101 ngành nghề từ phổ thông đến chuyên ngành
Chọn nghề trong trong công nghệ thông tin
LỜI NÓI ĐẦU
Nhà xuất bản thống kê tái bản lán 1 cuốn “Nghề gì? Làm gì”. Với nội
dung có sửa chữa phong phú hơn, cũng không ngoài mục đích giúp cho các
bậc phụ huynh, bạn trẻ sinh viên, học sinh có điều kiện để tham khảo, nghiên
cứu, hướng nghiệp chọn lựa và tìm hiểu đầy đủ, kỹ lưỡng hơn trước lúc quyết
định tương lai cho cuộc đời mình.
Chúc thành công và xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ của bạn đọc.
Ban biên tập
Phần 1. KINH NGHIỆM PHỎNG VẤN XIN VIỆCTrong xu thế tuyển dụng ngày nay bằng cấp học vấn không còn là một
yếu tố quyết định duy nhất. Nó không thể thay thế năng lực mà bạn có thể
chứng tỏ qua phỏng vấn, giai đoạn thử việc (proba– tion) hoặc tập sự (trainee
period). Nhiều công ty coi trọng thực lực của ứng viên, và sẵn sàng tuyển bạn
mà không yêu cầu bằng cấp. Tuy nhiên, cùng với học vấn bạn sẽ được đánh
giá cao nếu thể hiện được trí thông minh, óc sáng tạo, sự nhạy bén, kinh
nghiệm, sự cân bằng về cá tính, nhân cách cũng như các phẩm chất khác
của mình.
Bài viết sau đây trích trong tập san Job Research for Aldults do Bộ Giáo
dục Đào tạo & Việc làm của Australia xuất bản sẽ giới thiệu với các bạn
những kinh nghiệm hữu ích khi bạn chuẩn bị đến phỏng vấn xin việc, và chỉ
giúp chúng ta những sai lầm có thể tránh được.
Phỏng vấn là cơ hội để bạn giới thiệu những phẩm chất của mình
1. Công việc bạn làm trước ở nhà:
Việc lo lắng trước khi đến phỏng vấn là điều rất bình thường mà ai
cũng cảm thấy, dù cho bạn đã nhiều lần đi phỏng vấn. Đa số người phỏng
vấn hiểu và thông cảm điều đó, nên bạn không phải lo gì nếu phạm một vài
vụng về nho nhỏ. Việc còn lại là bạn cố gắng chuẩn bị càng đầy đủ càng tốt,
vì như thế bạn có thể làm chủ tình hình tốt hơn.
Bạn nên thu thập những thông tin về công ty hay doanh nghiệp mà bạn
định đến xin việc, bạn nên biết:
– công ty, doanh nghiệp này sản xuất, bán sản phẩm hay cung cấp dịch
vụ gì?
– nhân viên của công ty cần có hiểu biết chuyên môn hay đào tạo nào?
– những yêu cầu về công việc hoặc chức vụ mà bạn định ứng tuyển?
– doanh nghiệp có những phát triển hay mở rộng kinh doanh nào mới
nhất?
– công ty đang chú trọng đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ hậu mãi
hay năng suất sản xuất?
– những triển vọng của doanh nghiệp ấy?
Những thông tin trên giúp bạn thấy được những mặt mạnh nà bạn có
thể nêu ra trong tờ résumé (ly lịch bản thân, CV), trong đơn xin việc mà bạn
sẽ gửi đi, hay ngay trong buổi phỏng vấn sắp đến. Bạn có thể tìm chúng
trong:
– những ấn phẩm giới thiệu công ty (company profile, brochure, v.v..)
– những tờ giới thiệu sản phẩm (leatlet) của công ty phát hành trong
các dịp hội chợ, chiến dịch tiếp thị, đợt khuyến mãi
– các chuyên mục giới thiệu doanh nghiệp trong các tạp chí, nguyệt
san, niên san v.v…
– các văn phòng hay trung tâm giới thiệu việc làm địa phương.
Một ý tưởng hay là bạn có thể làm một tờ ghi chú tóm tắt chuẩn bị cho
buổi phỏng vấn. Nếu cần bạn cũng có thể đặt chúng vào trong 1 bia hồ sơ
cho gọn gàng.
Nếu thấy thích hợp bạn cũng có thể mang theo một vài mẫu của công
việc liên quan mà bạn đã làm trước đây để giới thiệu với người phỏng vấn. Dĩ
nhiên bạn chỉ để lại bản sao của chúng khi được yêu cầu, vì chắc là bạn còn
cần chúng trong những dịp khác.
2. Hãy tỏ ta mạnh dạn:
Bạn hãy tự tin khi đến phỏng vấn. Cung cách của bạn rất quan trọng.
Nên để người phỏng vấn thấy được bạn quan tâm và nhiệt tình với công việc.
Phải mềm dẽo linh động. Chứng tỏ bạn sẵn sàng làm việc hăng say, sẵn sàng
chấp nhận các tình huống thử thách mới. Vui thích muốn tham dự các
chương trình huấn luyện cho kỹ năng bổ sung. Bạn phải làm cho người
phỏng vấn thấy bạn
– biết thích ứng
– có óc thực tế
– đáng tin cậy
– biết hòa đồng, thích làm việc chung vai sát cánh với mọi người. Điều
này rất quan trọng vì đa số các công ty muốn tuyển những người có tinh thần
làm việc tập thể (teamwork), chứ không phải là những “ngôi sao” kiêu kỳ.
Sau hết, bạn phải là người ham thích công việc và nhiệt tình với cuộc
sống.
3. Hãy chú ý đến vẻ ngoài của bạn:
Cần phải gây được ấn tượng tốt đẹp ngay từ phút đầu tiên gặp người
phỏng vấn. Bạn ăn mặc đứng đắn, trang nhã, thích hợp với công việc mà
mình định làm. Việc ăn mặc tươm tất cũng làm cho bạn tự tin hơn. Phong thái
của bạn cũng rất quan trọng. Vui vẽ, mềm mỏng, và trên hết là tinh thần lạc
quan. Bạn không có cơ may thành công nếu chưng ra một bộ mặt ủ dột như
muốn nói lên ràng “Tôi phỏng vấn cho qua lượt mình thôi, chứ biết chắc là tôi
không được chọn!” Bạn nên biết rằng những ý nghĩ chủ bại của chúng ta sẽ
thể hiện lên toàn bộ cung cách, thái độ, thấm lên gương mặt, và đến lượt
chúng được cảm nhận bởi người phỏng vấn. Đó là điều bất lợi mà chúng ta
nên tránh. Một khi đã quyết định là mình nên đi đến để phỏng vấn, thì phải tin
vào năng lực và cơ may của mình, và phải vui vẽ tươi tắn. Kết quả hãy để
cho người phỏng vấn quyết định.
4. Các câu hỏi thường gặp trong một buổi phỏng vấn:
– Bạn biết thông báo tuyển dụng của chúng tôi bằng cách nào?
– Bạn biết gì về công ty / doanh nghiệp của chúng tôi?
– Bạn biết gì về sản phẩm và thị trường của chúng tôi?
– Tại sao bạn xin công việc này?
– Điều gì hấp dẫn bạn khi chọn công việc này?
– Tại sao bạn nghĩ mình thích hợp với vị trí này?
– Bạn có chuyên môn gì thích hợp cho công việc này?
– Quá trình đào tạo (backgrounds) của bạn như thế nào?
– Bạn có kinh nghiệm gì về công việc muốn ứng tuyển?
– Tại sao bạn rời bỏ công việc gần đây của bạn?
– Sao thời gian qua bạn đổi công việc nhiều lần vậy?
– Tại sao bạn lại không có việc làm trong suốt thời gian qua?
– Bạn có thể mang lại điều gì cho công ty chúng tôi?
– Tại sao bạn nghĩ chúng tôi nên chọn bạn vào công việc này?
– Bạn có những đức tinh nào?
– Đâu là những ưu / khuyết điểm của bạn?
– Bạn thích làm việc một mình hay là thành viên của một nhóm?
– Bạn có làm việc chung với người khác dễ dàng hay không?
– Bạn cảm thấy thế nào nếu được phụ trách bởi một người nào đó trẻ
hơn bạn nhiều?
– Bạn có thể làm việc dưới một áp lực, xoay xở những đình trệ và luôn
phải hoàn tất công việc với kế hoạch thời gian (deadlines) định trước không?
– Bạn quan niệm ra sao về ý thức trách nhiệm?
– Bạn muốn có một thủ trưởng như thế nào?
– Dự định tương lai cho sự nghiệp của bạn là gì?
– Bạn có thích nếu được huấn luyện hay đào tạo thêm không?
– Thú tiêu khiển hoặc sở thích riêng (hobbies & interests) của bạn là
gì?
– Bạn có là thành viên của 1 câu lạc bộ hay tổ chức nào không?
– Bạn mong được trả lương bao nhiêu?
– Mức lương trước đây của bạn là bao nhiêu?
– Bạn đã lập gia đình chưa?
– Sức khoẻ của bạn như thế nào?
– Có trở ngại gì nếu bạn phải đi công tác xa?
– Bạn có thể lam việc thêm giờ khi công việc đòi hỏi không?
– Nếu được chọn, thì bao lâu bạn có thể sẵn sàng nhận việc?
– Bạn có câu hỏi nào đặt ra cho chúng tôi không? (xem phần 5)
Qua một số các câu hỏi trên bạn có thể nhận ra ý thức các điểm mạnh
và điểm yếu cho mình. Hãy suy nghĩ trước những câu trả lời, cũng như cách
trả lời của bạn về các câu hỏi này. Cố gắng dự liệu các tình huống. Chẳng
hạn nếu bạn gặp câu hỏi “Tại sao bạn rời bỏ công việc gần đây của bạn?”
Nếu bạn công kích chê bai chỗ làm hay thủ trưởng cũ của mình và nghĩ đó là
một giải thích chính đáng, thì quả bạn đã vấp một sai lầm nghiêm trọng. Bạn
sẽ làm cho người ta ngờ vực và không muốn dùng bạn. Ngược lại với câu hỏi
“Mức lương trước đây của bạn là bao nhiêu?” một vài người có khuynh
hướng “lên giá” quá lố và làm cho người phỏng vấn bực mình. Bạn phải biết
lượng định chính mình, và có câu trả lời hợp lý.
Nên nhớ rằng ngồi ở cương vị phỏng vấn thường là những người có
nhiều kinh nghiệm. Và đôi lúc chúng ta không nên trả lời vội vã mà cần những
câu trả lời thông minh!
Thỉnh thoảng người phỏng vấn có thể hỏi vào các điểm yếu của bạn,
bạn không cần phải bối rối, mà cứ trả lời bình tĩnh và mạnh dạn. Có thể bạn
cho mọi người biết bạn có thể khắc phục như thế nào. Sự trung thực của bạn
nhiều khi lại là một điểm tốt bất ngờ.
Một lần nữa, việc làm phiếu ghi chú tóm tắt các điểm mạnh (strengths)
của bạn phù hợp cho công việc ứng tuyển là rất có ích. Nó giúp bạn tự tin
trong khi phỏng vấn và giúp bạn thuyết phục người phỏng vấn vì sao bạn có
thể làm tốt công việc nếu được chọn.
Nếu gần kết thúc cuộc phỏng vấn mà cảm thấy chưa có cơ hội trình
những bằng cấp hay chuyên môn thích hợp với công việc, bạn hãy nhã nhặn
nói thêm những gì bạn nghĩ là có ích.
5. Các câu bạn có thể hỏi:
Người phỏng vấn thường hỏi xem bạn muốn hỏi thêm gì về công việc
không.
Họ dễ thấy nơi bạn một ứng viên triển vọng nếu bạn có những câu hỏi
cho thấy sự hứng thú và quan tâm của bạn đối với công việc, bạn có thể:
– Hỏi chi tiết thêm về một vài khía cạnh đáng chú ý của công việc mà
bạn đang ứng tuyển.
– Hỏi về các cơ hội phát triển nghề nghiệp
– Yêu cầu người phỏng vấn nói thêm cho bạn biết về công ty.
– Hỏi công ty có chương trình huấn luyện cho nhân viên không
– Điều kiện và môi trường làm việc của công ty
Trước buổi phỏng vấn:
– biết chính xác địa chỉ và thời gian phỏng vấn. Nên đến nơi phỏng vấn
độ 15 phút trước giờ ấn định. Nên ghi rõ số điện thoại của công ty trong sổ
tay mang theo phòng khi bạn không tìm ra địa chỉ. Những địa chỉ ở xa, những
bạn cẩn thận có thể đi ngang qua nơi sẽ phỏng vấn từ một vài ngày trước để
biết chắc mình sẽ tìm ra địa điểm và đến nơi phỏng vấn đúng giờ hẹn.
– bạn cần biết rõ tên của công ty, họ tên, chức vụ của người phỏng
vấn. Nếu là tên nước ngoài bạn phải phát âm đúng (cũng không tự động đổi
tên người phỏng vấn bạn, chẳng hạn gọi cô Miss Madona thành ra Miss
Maradona. Bạn nghĩ sao nếu bạn là Thanh Lâm mà người ta nói “Xin chào
ông Tham Lam!”)
– nếu có thể, nhờ một cấp trên trực tiếp trước đây trong công ty cũ của
bạn, hoặc người có uy tín với công ty bạn định xin việc viết thư giới thiệu.
– nên đem theo những thư giới thiệu, chứng chỉ, bằng cấp bản gốc và
những giấy tờ liên quan khác mà bạn nghĩ người phỏng vấn có thể hỏi đến.
Không nên quên mang theo bút viết, sổ tay. Bạn sẽ rất bối rối khi bất ngờ cần
đến trong buổi phỏng vấn.
Trong cuộc phỏng vấn:
– Đừng bắt tay một cách hững hờ nguội lạnh, đừng qúa vồn vã hay
thân mật quá trớn
– Đừng ngậm kẹo hay hút thuốc khi bạn đang được phỏng vấn, trừ khi
bạn được mời
– Đừng chống cằm khi ngồi phỏng vấn, bạn nên chăm chú theo dõi câu
chuyện.
– Đừng trả lời nhát gừng, cộc lốc, hoặc nhìn lơ đãng
– Đừng nhìn xuống gầm bàn thay cho một câu trả lời bạn muốn tránh
né. Hãy có một câu trả lời trung thực mà khôn ngoan
– Đừng nói nhiều hay nói quá về bản thân mình
– Đừng hỏi thăm về những quyền lợi “lẻ tẻ”
– Đừng bao giờ chỉ trích công ty hoặc ông chủ cũ của mình
– Đừng nói độc thoại, phải tinh ý khi thấy dấu hiệu người phỏng vấn
muốn nói và bạn có thể nhường lời đúng lúc
– Đừng có tâm lý chần chừ, dò dẫm đối với công việc mà bạn muốn
ứng tuyển
– Đừng tỏ lộ vẻ thất vọng dù bạn có cảm tưởng rằng cuộc phỏng vấn
không được như ý hay bạn sẽ bị từ chối. Hãy luôn giữ nụ cười!
NÊN:
– Nên lắng nghe. Người phỏng vấn càng nói nhiều bạn càng có lợi, bạn
khuyến khích họ bằng những câu hỏi mộc mạc tỏ ra sự quan tâm đến câu
chuyện.
– Nên nhã nhặn dù bạn gặp những câu hỏi liên quan đến đời sống cá
nhân của mình
– Nên giữ tâm trạng thoải mái, tươi tắn, dù có thể bạn đang hơi lo lắng
bên trong.
Trước khi ra về:
– Bạn nhớ chào và cám ơn người đã phỏng vấn bạn.
– Bạn cũng đừng quên nhẹ nhàng đóng cửa trước khi bước ra khỏi
phòng phỏng vấn.
HỒ SƠ XIN VIỆC:
– khi gửi tờ khai lý lịch, các bản sao chứng chỉ, văn bằng đến công ty
ứng tuyển bạn nên sắp xếp các giấy theo thứ tự hợp lý. Các giấy tờ bản sao
nên photocopy rõ ràng, trên giấy trắng tốt. Nên dùng các kẹp giấy để phân
định rõ các tài liệu. Có thể bỏ tất cả vào một bì thư lớn trang nhã, ghi địa chỉ
rõ ràng có dòng chú thích HỒ SƠ XIN VIỆC (JOB APPLICATION) bên ngoài.
Toàn bộ cách trình bày của bạn cần gây ấn tượng tốt đẹp với người nhận và
đọc hồ sơ của bạn. Điều này có lợi khi bạn đến phỏng vấn.
KẾT LUẬN: CẦN MỘT TRIẾT LÝ LẠC QUAN
Nộp đơn xin việc hay đi phỏng vấn là một điều hết sức bình thường của
một xã hội phát triển và năng động. Nhiều người chủ doanh nghiệp, những
người sẽ phỏng vấn bạn trước đây cũng từng đi xin việc, họ cũng có bao bối
rối vụng về và họ đã vượt qua. Nói cho cùng họ là những người có thực lực.
Nếu bạn tin ở khả năng mình, cố gắng chuẩn bị tốt chừng nào hay chừng ấy,
bạn có quyền hy vọng rằng, dù gặp một vài thất bại nhỏ lần này lần khác, cuối
cùng bạn sẽ tìm được chỗ thích hợp nơi mà khả năng của bạn được ghi nhận
và được phát triển. Nếu bạn giành được một chỗ làm, thì đó không phải là
nhờ tấm lòng từ thiện của một ai đó. Nó không phải vì bạn là người tuyệt vời
nhất mà không ai có thể thay thế. Đơn giản chỉ là bạn đã vượt qua những yêu
cầu nhất định của một người tuyển dụng nhất định. Những yêu cầu này không
giống nhau cho những công ty khác nhau. Điều này giải thích tại sao một
người bị từ chối ở một trí thấp trong công ty này có thể được nhận vào một
chức vụ quan trọng ở doanh nghiệp khác. Nhiệm vụ của bạn là tìm ra chỗ
thích hợp cho mình. Điều đó đòi hỏi sự cố gắng và kiên nhẫn. Và rất thường
là phải qua nhiều hơn một lần phỏng vấn. Và khi bạn được một công ty mời
phỏng vấn lần thứ 2, bạn đừng nên bực mình hoặc vui quá sớm: bạn cứ phải
tỏ ra tươi tắn và nhẩn nại như ban đầu. Anh F. hơi bực mình, và ít nhiều có ý
bỏ cuộc, khi được mời phỏng vấn lần thứ 3 trong vòng 2 tuần. Rốt cuộc anh
quyết định cố gắng một lần nữa. Khi kết thúc buổi phỏng vấn anh ngạc nhiên
được đề nghị một chức vụ và mức lương cao hơn những người cùng đợt.
Bạn cứ cho là mình có thể bị từ chối. Có thể người ta sẽ không gửi thư
phúc đáp như đã hứa. Có thể lần này những lời sốt sắn mà bạn đặt nhiều hy
vọng nhất đã không mang lại kết quả (hay chính xác hơn là chưa mang lại kết
quả).
Cứ sẵn lòng chấp nhận nhưng điều xấu nhất, nhưng bạn luôn giữ vững
niềm tin của mình, không bao giờ đánh mất phẩm giá của mình.
Ở bất cứ nơi nào trên thế giới, vấn đề đời sống & việc làm cũng luôn
gặp phải những thời kỳ trì trệ như nhau. Và ngay cả những người tài năng
nhất cũng có lúc chịu tạm thời thất nghiệp.
Điều qua trọng là chúng ta không được thoái chí. Bạn cùng đã có
những thời kỳ ttoost đẹp với những cống hiến cho xã hội. Hãy tin rằng khó
khăn tạm thời này rồi sẽ qua đi.
Nếu kiên nhẫn, cuối cùng bạn sẽ tìm được vị trí của mình, nơi bạn có
thể phát triển năng lực đúng mức.
Chúc bạn may mắn.
Phần 2. HƯỚNG NGHIỆP 101 NGÀNH NGHỀBÁC SĨ THÚ Y (Veterinanan)
Vai trò của bác sĩ thú y là săn sóc, chữa bệnh cho loài vật bị thương,
giúp chúng chống lại các bệnh hay lây. Học cũng có những lời khuyên, dạy
bảo cho các nhà nuôi gia súc trong vùng.
Bác sĩ thú y đảm đương các công việc sau:
– người thầy thuốc lo chăm sóc, chữa bệnh cho loài vật. Ở thành phố
bác sĩ thú y chăm sóc gia súc như chó, mèo… cả chim chóc, các loài vật ở sở
thú. Ở thôn quê, bác sĩ thú y săn sóc gia cầm, gia súc: trâu bò, lợn, gà vịt.
Bằng những phương pháp đặc biệt, bác sĩ nghe bệnh, điều trị, có khi tiến
hành cả những cuộc giải phẫu cho loài vật.
– chống lại các nạn bệnh dịch, bác sĩ thú y ban bố những lời khuyên
bảo vệ vệ sinh, thực hiện những cuộc chích ngừa phòng bệnh, có khi áp đặt
các biện pháp cách ly kiểm dịch. Nghề này có tầm hoạt động rộng từ khi các
phương pháp mới trong việc chăn nuôi được phát triển và đang trở thành một
kỹ nghệ.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có bằng đại học.
– yêu thương loài vật.
– có tin thần đồng đội, kiên nhẫn, bình tĩnh, óc quan sát, dẻo dai, khỏe
mạnh.
BIÊN DỊCH VIÊN (Translator)Biên dịch viên, hay người làm công tác dịch thuật, chuyển ngữ một tài
liệu văn bản (bản thảo, tài liệu in, sách báo, tạp chí v.v..) từ một ngôn ngữ này
(nguồn) sang một ngôn ngữ khác (đích) mà vẫn giữ chính xác được ý nghĩa,
của văn bản gốc.
Biên dịch viên có thể được yêu cầu làm các công tác sau đây:
– nghiên cứu văn bản gốc để hiểu ý nghĩa và chuyển nó qua ngôn ngữ
cần dịch và truyền đạt được ý nghĩa nguyên thủy.
– dịch thuật các tài liệu văn bản thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác
nhau (từ thư tín giao dịch kinh doanh, đơn xin việc cho đến các bài viết khoa
học chuyên sâu v.v..)
– đảm bảo các thuật ngữ, cách hành văn đặc thù của một lĩnh vực
chuyên môn nhất định (vd. luật, hàng không) được dịch chính xác
– chuyển đạt tinh thần và cảm xúc của một tác phẩm văn học qua một
bản dịch.
– dịch các tài liệu tiếng nước ngoài hoặc các ngôn ngữ cổ thành tiếng
Việt đương đại hoặc một ngôn ngữ khác
– biên dịch phụ đề tiếng Việt cho phim hoặc các chương trình truyền
hình nước ngoài
– sử dụng từ điển và các nguồn thông tin khác để xác định chính xác
một nhóm chữ hay đoạn văn
– hiệu đính tài liệu dịch thuật hoặc trau chuốt lại văn phong, câu chữ
– sử dụng máy tính, các phần mềm xử lý văn bản để soạn thảo, biên
dịch và gởi các tài liệu dịch đến nơi yêu cầu
Biên dịch viên có thể chuyên 1 ngôn ngữ (vd. Anh ngữ, Nhật ngữ, Hàn
ngữ..) hoặc một lĩnh vực chuyên ngành nhất định (vd. Sức khoẻ, Khoa học,
Giáo dục v.v..)
Yêu cầu nghề nghiệp:
– thành thạo ngoại ngữ làm việc đồng thời nắm vững tiếng Việt
– am hiểu và biết chấp nhận các khác biệt văn hóa của những ngôn
ngữ khác nhau
– có óc sáng tạo và kỹ năng nghiên cứu giỏi
– có năng lực tập trung cao
– có khả năng lưu nhớ tạm thời tốt
– kiến thức tổng quát rộng
BIÊN TẬP ĐIỆN ẢNH VÀ TRUYỀN HÌNH (Film & Television Editors)
Chuyên viên biên tập điện ảnh và truyền hình quyết định các vấn đề
biên tập, cắt và nối ráp các cảnh phim (footagel theo tâm trạng, nhịp điệu và
cao điểm cảm xúc của các tình tiết trong phim. Việc lựa chọn âm thanh và
hình ảnh sẽ do chỉ đạo của đạo diễn.
Chuyên viên biên tập có thể thực hiện các công tác:
– cùng xem phim đã xử lý với các chuyên viên sản xuất để phân tích,
đánh giá chọn cảnh, và quyết định những cảnh nào phải sửa chữa hoặc cần
quay lại
– cắt tỉa các khúc phim, chép vào các đoạn video với độ dài xác định,
sắp xếp và ráp nối theo trình tự để bảo đảm cốt truyện trình bày với hiệu quả
tối đa
– sửa đổi, cân bằng âm thanh nhạc nền và các hiệu quả khác
– chọn các đoạn cảnh cần thiết từ lưu trữ phim liệu (film li– brary) để
biên tập lại và đưa vào phim chính
Chuyên viên biên tập điện ảnh- truyền hình làm việc cho các hãng
phim, đài truyền hình và các nhà sản xuất video. Họ thường làm việc theo chế
độ hợp đồng ngắn khi có yêu cầu. Chuyên viên biên tập điện ảnh– truyền
hình thường phải làm việc ngoài giờ với công việc kéo dài.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có trực giác nghề nghiệp sắc bén
– tính kiên trì
– tập trung và tỉ mỉ
– có tinh thần đồng đội trong công việc
– năng lực phát triển ý tưởng
BIÊN TẬP VIÊN (Editor)
Biên tập viên là người viết nội dung bài vở cho một nhà xuất bản hay
một tờ báo, tạp chí hay tập san. Trưởng ban biên tập (editor in chief) xác định
nội dung ấn phẩm, chịu trách nhiệm về phương hướng biên tập (editorial
policy). Họ cũng phụ trách giao dịch thư từ và giải quyết các vấn đề nảy sinh
trong lĩnh vực biên tập.
Trợ tá biên tập (Associate Editor) chỉ đạo một bộ phận nhất định của
tờ báo hay ấn phẩm.
– phân công cho đội ngũ viết bài, phóng viên, nhiếp ảnh viên để lấy tin
và hình ảnh
– thuê các phóng viên hoặc cộng tác viên bên ngoài khi có nhu cầu
– hiệu đính bài để đảm bảo văn phong và các khuôn thức văn bản,
chọn tựa hay tiêu đề cho bài viết
– tham dự các buổi họp, các hội thảo chuyên ngành liên quan và thực
hiện các phỏng vấn
– soạn tin tức, các bài giới thiệu (fealure articles), phê bình điểm báo
(critical reviews), tổ chức trình bày dàn trang (lay– out) cho tờ báo
– chỉ đạo biên soạn phân ban xuất bản hoặc phát thanh, truyền hình
Trợ tá biên tập có thể chuyên biên tập tin tức (chỉ đạo thu thập, chọn
lọc và biên tập tin tức cho báo chí, các hãng thông tấn, phát thanh và truyền
hình hoặc các chương trình sinh hoạt đại chúng. Khi cần, người trợ tá biên
tập cũng ra ngoài thu thập thông tin.
Biên tập sách (Book Editors) sửa soạn bản thảo chuẩn bị cho in, có
thể thực hiện các công tác sau:
– hiệu đính tài liệu viết để đảm bảo tính nhất quán về văn phong, cách
chấm câu, nội dung
– đề xuất những thay đổi về phong cách, cấu trúc bản thảo
– soạn viết bản thảo cho in ấn, kiểm tra trình bày hình ảnh, bài vở, bảng
biểu, chỉ mục, viết các ghi chú các lưu ý, đề nghị chỉnh sửa
– theo dõi và thúc đẩy tiến độ xuất bản
– đọc kiểm lỗi cho các bản thảo
– liên hệ với bộ phận sản xuất để sắp xếp thiết kế, dàn trang và in ấn
Biên tập sửa bài (Sub–editor, Copy–editor) phụ việc với các biên tập
viên tập san và báo chí để xem và đánh giá bài vở sao cho phù hợp với chủ
trương biên tập, cắt gọt, chỉnh sửa câu chữ.
Biên tập viên sửa bài đảm đương các công việc sau:
– phụ giúp trợ tá biên tập xác định cách trình bày (layout) của ấn phẩm
hoặc bài phát thanh / phát hình
– nhận bài vở do phóng viên hoặc các hãng thông tấn gởi về bằng vô
tuyến, kiểm tra văn phong và cách viết để đảm bảo tôn chỉ của tổ chức biên
tập
– xem các mẫu tin hay bài vở chỉnh sửa cho khúc chiết hay thu gọn cho
vừa khoảng của cột báo đã định, hoặc sửa đổi cho phù hợp với ấn phẩm
– đọc bài và sửa các lỗi chính tả, chấm câu, cú pháp, tính nhất quán
của nội dung, hoặc sửa bài của các tác giả sống ở nước ngoài sao cho phù
hợp với cách nói cách viết của quần chúng trong nước
– kiểm tra tính xác thực của các sự kiện trong các chuyên mục tin tức
bằng cách sử dụng các hồ sơ tư liệu hoặc trao đổi trực tiếp với tác giả
– viết tựa, tiêu đề cho các cột báo, bài báo
– sắp xếp lo liệu hình ảnh, minh họa
– phối hợp với bộ phận sản xuất để theo công việc xuất bản
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có học vấn cao, vững ngữ pháp tiếng Việt hoặc ngoại ngữ
– có kỹ năng tổ chức tốt
– thực hiện được các công việc chi tiết và chính xác
– năng lực quản lý và giám sát vững vàng
– sử dụng được máy vi tính, thao tác bàn phím tốt
CHUYÊN VIÊN CHỮA CHÁY HÀNG KHÔNG (Aviation Firefighter)Chuyên viên phụ trách công tác an toàn lửa và chữa cháy tại phi
trường. Họ chữa cháy máy bay và nhà cửa, công sở tại phi trường, giải thoát
và cấp cứu hành khách và phi hành đoàn trên máy bay, cung cấp chỉ dẫn kỹ
thuật an toàn lửa và hướng dẫn nhân viên phi trường về phòng cháy và an
toàn.
Công việc của chuyên viên chữa cháy hàng không có thể là:
– chữa cháy và giúp di tản người và hành khách đang trong tình trạng
nguy hiểm đến tính mệnh bằng các phương tiện xe cơ động cao
– điều khiển và huy động các hệ thống cấp nước, các thiết bị chữa
cháy như vòi phun, bình xịt bọt và hệ thống theo dõi cứu hỏa
– tổ chức sơ cứu (first aid) và chuyện người bị nạn đi bệnh viện
– bảo vệ và cứu tài sản trong khu vực cháy
– tham gia các buổi luyện tập chữa cháy và giải cứu
– tiến hành kiểm tra định kỳ hệ thống phòng cháy và báo cháy
– kiểm tra bảo trì xe cứu hỏa, vòi ống và các thiết bị khác
– trợ giúp hoạt động của trung tâm kiểm soát cháy tại phi trường
– quan sát các máy bay đi và đến
Công việc thường theo ca, nhiều nơi chuyên viên chữa cháy hàng
không làm việc 24 giờ mỗi ngày, ở những phi trường nhỏ có thể làm từ 6 giờ
sáng đến 8 giờ tối. Mỗi Ca trực vào khoảng 7 đến 16 giờ tùy theo yêu cầu của
nơi làm việc.
Yêu cầu cá nhân:
– có kỹ luật cao
– nhanh nhẹn, chính xác
– đạt các yêu cầu về sức khỏe
– có khả năng làm việc đồng đội
– kỹ năng giao tiếp, quan hệ và diễn đạt nói, viết tốt
– biết bơi
– có năng lực học tập các kiến thức chữa cháy hàng không
CHUYÊN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI (Social worker)
Nhân viên công tác xã hội làm công tác trợ giúp những người gặp các
khó khăn trong cuộc sống cá nhân hay xã hội. Sự giúp đỡ có thể là trực tiếp
hoặc qua việc hoạch định hay thực hiện các chương trình mang lại lợi ích cho
các nhóm hay cộng đồng.
Nhân viên công tác xã hội có thể thực hiện các công việc sau:
– trò chuyện và an ủi những người đang gặp khủng hoảng, mất mát
người thân, bệnh tật hiểm nghèo, tan vỡ quan hệ tình cảm hoặc các nguyên
nhân khác
– cung cấp thông tin về dịch vụ an sinh xã hội, các chương trình cứu
trợ, hướng dẫn các thủ tục, viết thư giới thiệu hoặc giúp viết đơn từ cho các
đối tượng gặp khó khăn hay hoạn nạn
– giúp các nhóm nhỏ san sẽ các kinh nghiệm vượt khó, hỗ trợ lẫn nhau
và học hỏi các phương thức phấn đấu trong xã hội
– hỗ trợ các nhóm, cộng đồng hoạch định và thực hiện các chương
trình tự giúp; ví dụ hướng dẫn những người nhập cư thành lập hiệp hội tương
trợ
– nghiên cứu các nhu cầu, những khó khăn và giải pháp cho cộng đồng
qua việc khảo sát tiếp xúc với các đối tượng, hồ sơ phúc lợi, các cơ quan y tế
– đánh giá số liệu thống kê và lập tường trình
– triển khai chính sách và đánh giá chương trình
– quản lý và huấn luyện nhân viên
– tham dự các buổi họp chuyên môn
– vận động thay đổi các chính sách và thủ tục phúc lợi xã hội, nhắm
đến mục tiêu công bằng xã hội cho tất cả các thành viên trong cộng đồng
Nhân viên công tác xã hội chuyên một lĩnh vực cụ thể như phúc lợi trẻ
em, thanh thiếu niên, gia đình, dịch vụ y tế và sức khỏe, dịch vụ người tàn lật,
dịch vụ tâm lý và sức khỏe tâm thần, tòa án gia đình, tòa án vị thành niên,
chăm sóc người già và tàn tật, hỗ trợ thu nhập và trung gian hòa giải.
Nhân viên công tác xã hội thường đi đó đây để thăm nom người cần
giúp đỡ, điều hành các cuộc họp nhóm. Ở khu vực nông thôn, họ thường phải
đi xa.
Yêu cầu cá nhân:
– trưởng thành về tình cảm và suy nghĩ
– năng lực phân tích và phê phán
– có khả năng nhận định vấn đề một cách khách quan
– kỹ năng giao tiếp và tổ chức tốt
– có khả năng làm việc đồng đội
– hết mình vì lý tưởng công bằng xã hội
CHUYÊN VIÊN GIÁM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG (Quality Inspector)
Chuyên viên giám định chất lượng xem xét sản phẩm để bảo đảm
chúng đáp ứng các quy cách và trình bày tiêu chuẩn chất lượng.
Họ xem xét các hàng hóa sản xuất ra như áo quần, vải sợi, thực phẩm,
thức uống, thuốc lá, kim loại, hóa chất, chất dẽo, bàn ghế, vật dụng gia đình,
xe cộ và máy bay.
Chuyên viên giám định chất lượng có thể đảm đương các công việc sau:
– xem xét quy cách sản phẩm
– lấy mẫu sản phẩm để xác định chúng có đáp ứng đúng qui cách, tiêu
chuẩn chất lượng và sửa chữa điều chỉnh nếu cần
– phân tích dữ liệu giám định chất lượng, đưa ra các đề nghị cải tiến
– huấn luyện và kiểm tra các nhân viên thực hiện chức năng kiểm tra
chất lượng
– kiểm tra các chi tiết của sản phẩm lắp ráp
– soạn thảo các báo cáo
Chuyên viên giám định chất lượng có thể được đề bạt lên giám đốc
quản trị chất lượng chịu trách nhiệm về hệ thống kiểm tra chất lượng của
công ty.
Chuyên viên giám định chất lượng thường làm tại xưởng sản xuất và
phải đi lại nhiều.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– kỹ năng giao tiếp tốt
– có khả năng làm việc với nhóm
– có tính tỉ mỉ
– tiếp cận, giải quyết vấn đề có phương pháp
– có ý thức về an toàn
CHUYÊN VIÊN LẬP TRÌNH (Computer Programmer)
Chuyên viên lập trình thiết kế, viết, chạy kiểm tra, lập sưu liệu và bảo trì
các chương trình máy tính để đáp ứng nhu cầu về ứng dụng của người dùng.
Chuyên viên lập trình thường làm việc trong một nhóm dự án (project
team), mỗi người có thể tham gia trên một bộ phận của dự án. Họ phải thành
thạo cả lý thuyết lẫn thực hành về phân tích, thiết kế và lập sưu liệu cho công
việc lập trình, bảo trì hệ thống và nhất là phải thành thạo một ngôn ngữ máy
tính, vd. COBOL, C++, v. v… Có nhiều ngôn ngữ lập trình, mỗi ngôn ngữ
thích hợp cho một mục đích nhất định.
Chuyên viên lập trình đảm đương các công việc sau:
– nghiên cứu các yêu cầu và chỉ định (specifications) do người phân
tích/ thiết kế đưa ra
– diễn dịch các yêu cầu trên thành ngôn ngữ chương trình thích hợp,
thể hiện tuần tự các lệnh máy tính cần thi hành
– nạp chương trình và chạy thử trên các dữ liệu mẫu (sample data),
sửa lỗi bằng cách chỉnh sửa chương trình
– bảo đảm chương trình đáp ứng các chỉ định của bản phân tích hệ
thống, thiết kế và yêu cầu của người sử dụng chương trình
– viết tài liệu và sổ tay hướng dẫn cho người sử dụng chương trình và
nhân viên thao tác máy tính (computer operator, xem: Chuyên viên máy tính)
– viết tường trình báo cáo và tham dự các cuộc họp chuyên môn
Chuyên viên lập trình thường làm việc trong nhóm dưới sự giám sát
của một người trưởng nhóm (team leader), người này có thể tà chyên viên
lập trình cao cấp hay một chuyên viên phân tích hệ thống.
Chuyên viên lập trình phải liên tục học hỏi thêm vì công nghệ máy tính
tiến bộ rất nhanh.
Chuyên viên lập trình có thể chuyên một trong các lĩnh vực dưới đây:
Lập trình ứng dụng (Application programmer) phát triển các chương
trình máy tính dùng cho kinh doanh, sản xuất, quản trị và các áp dụng khác.
Lập trình phân tích (Analyst programmer) thảo luận với người sử dụng
chương trình, từ đó phát triển các yêu cầu lập trình (programme
specifications). Thường người lập trình phân tích cũng có thể viết chương
trình.
Lập trình hệ thống (Systems programmer) phát triển các chương trình
điều khiển hoạt động của mạng máy tính tập trung (centralised computer
network), phát triển cơ sở dữ liệu và các hệ thống khác; bảo đảm cho hệ
thống máy tính, máy in và thiết bị lưu trữ có thể phân bố tại nhiều địa điểm
khác nhau, làm việc và tương tác với nhau một cách có hiệu quả.
Chuyên viên lập trình thường được tuyển dụng trong các tổ chức kinh
doanh lớn như xí nghiệp sản xuất, công ty bán buôn và bán lẻ, công ty bảo
hiểm và ngân hàng hoặc trong các cơ quan nhà nước. Họ cũng được tuyển
dụng bởi các công ty điện, công ty cấp nước và giao thông, trong các trường
đại học và cao đẳng.
Các chuyên viên lập trình có nhiều kinh nghiệm có thể trở thành chuyên
viên phân tích hệ thống.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có phương pháp lập luận và phân tích để giải quyết vấn đề
– nhanh chóng nắm bắt được bản chất của những vấn đề phức tạp
– kiên trì và nhẫn nại
– kỹ năng giao tiếp tốt
– có thể làm việc tốt trong tập thể
– sẵn sàng học hỏi không ngừng để bắt kịp các thay đổi của công nghệ
CHUYÊN VIÊN MARKETING (Marketing Officer)Chuyên viên marketing phụ trách cải tiến việc bán các dịch vụ, sản
phẩm của công ty hay công ty thân chủ. Họ có thể tiếp thị những sản phẩm
hiện có phát triển những sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng
hoặc phát triển thị trường cho những sản phẩm hay dịch vụ mới.
Chuyên viên marketing có thể làm các công việc sau:
– nhận định, phân tích những điểm mạnh và yếu của một doanh nghiệp
để đáp ứng kịp với những cơ hội hay nguy cơ trong một trường tiếp thị
– đặt mục tiêu cho việc tăng trưởng và phát triển thị phần
– phát triển và áp dụng những chiến lược thích hợp bằng cách lựa
chọn, đặt mục tiêu và phân khúc thị trường, xúc tiến việc bán các sản phẩm
và dịch vụ hướng vào thị trường đó
– quyết định những qui cách sản phẩm (như nhãn hiệu, bao bì)
– đảm trách công tác phát triển những sản phẩm mới
– xác định chiến lược giá cả và định giá hàng hóa sản phẩm
– quản lý các kênh phân phối như bán lẻ (các cửa hàng) và bán sĩ
– đảm đương công tác phân phối sản phẩm như nhận đơn đặt hàng,
trữ hàng, kho bãi và vận chuyển), nâng cao hình ảnh tốt đẹp về cửa hiệu
– phát triển các kế hoạch quảng cáo, thúc đẩy bán hàng, quan hệ đại
chúng, quản trị bán hàng và nhân sự
– kiểm tra đôn đốc hoạt động tiếp thị để theo dõi hiệu quả
Chuyên viên marketing hợp tác và nhận được sự trợ giúp của nhiều bộ
phận chuyên môn như chuyên gia kỹ thuật (technical expert), giám đốc sản
xuất, kế toán và các chuyên viên quảng cáo. Chuyên viên tiếp thị có khi phải
làm việc thêm giờ đến chiều tối hoặc cuối tuần, họ cũng phải đi lại nhiều nơi
vì công tác.
Nhân viên Marketing có thể có nhiều trách vụ khác nhau tùy vào lĩnh vực chuyên môn:
Giám đốc tiếp thị (marketing Manager) phối hợp mọi hoạt động trong
công ty liên quan đến việc đưa sản phẩm hay dịch vụ đến người tiêu dùng:
Trong những doanh nghiệp lớn họ có thể kết hợp nhiều chương trình hay
chiến dịch tiếp thị để tạo ra một kế hoạch marketing tổng lực (corporate
marketing plan).
Giám đốc dịch vụ khách hàng (Customer Service Manager) hỗ trợ
bán hàng qua khảo sát và thăm dò thực tế, nhận đơn đặt hàng và trả lời điện
thoại cho khách hàng. Họ cũng tham gia hỗ trợ trưng bày sản phẩm, soạn các
catalogue, tập giới thiệu sản phẩm và các vật dụng bán hàng, hợp đồng với
các trung tâm nghiên cứu thị trường để có dữ liệu cơ sở về thị trường.
Giám đốc sản phẩm (Product Manager) đưa ra thị trường những sản
phẩm chính hay nhóm sản phẩm của công ty. Họ định giá cho sản phẩm, xác
định loại sản phẩm mới nào phù hợp xu hướng của thị trường hay loại sản
phẩm nào nên ngưng sản xuất.
Giám đốc quảng cáo (Advertising Manager) triển khai chiến lược
quảng cáo của một công ty, liên hệ với những công ty quảng cáo để tạo ra
hình ảnh tốt về sản phẩm hay công ty, lập ngân sách và phát triển những vật
dụng hỗ trợ bán hàng và khuyến mãi. Trong những công ty lớn họ chịu trách
nhiệm một đội ngũ chuyên viên tiếp thị.
Giám đốc kinh doanh (Sales Manager) hoạch định và phối hợp các
hoạt động của nhóm bán hàng, kiểm soát việc phân phối, theo dõi chỉ tiêu
doanh số, huấn luyện, động viên đội ngũ nhân viên và lập những dự báo bán
hàng.
Những lĩnh vực chuyên môn khác như thông tin tiếp thị, marketing trực
tiếp và markettng từ xa. Trong các công ty lớn, có thể nhiều phòng ban cùng
phục vụ cho những chức năng trên.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– khả năng phân tích và diễn giải thông tin
– khả năng sáng tạo
– khả năng giao tiếp thật tốt
– có năng lực tổ chức
CHUYÊN VIÊN MÁY TÍNH (Computer Operator)
Chuyên viên máy tính (chính xác hơn là nhân viên vận hành) điều khiển
các máy tính cá nhân, các máy tính lớn (mainframe) và các thiết bị ngoại vi
(peripherals) sử dụng các lệnh chương trình do người thiết kế hệ thống và
chuyên viên lập trình đã soạn.
Chuyên viên máy tính có thể đảm đương các tác vụ sau:
– kiểm tra tất cả các thiết bị cần thiết như băng từ, đĩa lưu trữ dữ liệu và
máy in, đảm bảo chúng sẵn sàng cho sử dụng
– nạp chương trình hay dữ liệu đang có trong băng từ hay trên đĩa và
đảm bảo máy móc sẵn sàng xử lý dữ liệu
– điều khiển máy tính bằng cách đánh vào các dòng lệnh
– nhập thông tin khi chương trình yêu cầu
– theo dõi diễn tiến thực hiện của máy tính qua các đèn báo và màn
hình hiển thị
– kiểm tra các đường truyền dữ liệu thông tin
– xuất thông tin ra tập tin, đĩa và băng từ
– theo dõi các bản in từ máy tính và chuyển cho người sử dụng
– phát hiện các trục trặc trên máy tính và xác định nguyên nhân sai lỗi
bằng cách tham khảo với các chuyên viên kỹ thuật
– liên hệ với chuyên viên bảo trì chương trình để giải quyết các trục trặc
do lỗi chương trình gây ra
– duy trì nhật ký chạy máy, số lần kết thúc hoàn tất, số lần sai lỗi hoặc
bất thường
Chuyên viên máy tính ở các công ty lớn thường phải làm theo ca. Họ
có thể được đề bạt vào vị trí giám sát. Các nghề nghiệp liên quan là chuyên
viên lập trình (Computer programmer), kỹ thuật viên máy tính (Computer
service techician), chuyên viên phân tích hệ thống (Systems analyst).
Yêu cầu nghề nghiệp:
– thao tác bàn phím nhanh và chính xác
– chú ý đến chi tiết
– biết suy nghĩ hợp lý để đưa ra giải pháp thực tế
– làm việc nhanh, có phương pháp và chích xác
– có thể làm các công việc lập đi lập lại trong môi trường căng thẳng.
– có sáng kiến và đưa ra quyết định nhanh
Cơ hội tuyển dụng
Chuyên viên điều khiển máy tính được tuyển dụng trong thương mại,
như sản xuất, bán buôn và bán lẻ, công ty bảo hiểm và ngân hàng. Họ cũng
có thể làm việc cho các cơ quan nhà nước.
Cơ hội tuyển dụng tùy thuộc vào trình độ hoạt động kinh tế và mức độ
sử dụng máy tính trong công nghiệp.
Người mới vào nghề phải cạnh tranh khá gay gắt để dành được công
việc. Chuyên viên nào biết nâng cấp trình độ, rút kinh nghiệm qua công việc
và tận dụng các lần huấn luyện tại chỗ sẽ có nhiều cơ hội để thăng tiến để
thành người giám sát, chuyên gia hoặc quản trị.
Các nghề nghiệp liên quan
Lập trình viên máy tính, kỹ thuật viên dịch vụ máy tính, phân tích hệ
thống.
CHUYÊN VIÊN KINH DOANH MÁY TÍNH (Computer sales
representative).
Cũng có thể được gọi là chuyên viên tư vấn ứng dụng, đại diện tiếp thị
máy tính hay chuyên viên tư vấn phần mềm.
Chuyên viên bán máy tính biết xử lý dữ liệu điện tử và thiết ngoại vị.
Chuyên viên kinh doanh máy tính làm các việc sau:
– làm khách hàng chú ý đến hệ thống và thiết bị mà chuyên viên muốn
bán.
– nghiên cứu nhu cầu của các cơ quan riêng biệt như thương mại, nhà
nước, công nghiệp và tổ chức khoá học.
– phân tích nhu cầu người dùng và bán hàng bằng cách tìm ra các
hướng mới và tốt hơn để khách hàng sử dụng tốt nhất các thiết bị, chương
trình và dịch vụ vốn thường xuyên thay đổi.
– liên hệ với kỹ sư hệ thống, phân tích viên hệ thống và lập trình viên
máy tính.
– chuẩn bị báo giá và các chi phí có liên quan dựa trên ưu điểm và
thuận lợi của các bộ phận thiết bị khác nhau.
Chuyên viên kinh doanh máy tính thường được yêu cầu làm việc nhiều
giờ. Họ có thể liên tục cập nhật kiến thức của họ bằng cách đọc các tạp chí
chuyên ngành, catalogue và tham dự các lớp huấn luyện phần mềm hay phần
cứng mới hay được cải tiến vừa có trên thị trường.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có sức thuyết phục trong ứng xử.
– kỹ năng giao tiếp có hiệu quả.
– có khả năng phân tích nhu cầu của người tiêu dùng.
– nắm vững được khối lượng thông tin đa dạng về quy cách và ứng
dụng của máy tính. Sẵn sàng tham gia các lớp huấn luyện chuyên sâu và liên
tục cập nhật kiến thức.
Cơ hội tuyển dụng:
Chuyên viên bán máy tính làm việc trong một môi trường có mức cạnh
tranh rất cao và tăng trưởng rất nhanh. Kinh nghiệm bán hàng cũng cần thiết
như kiến thức về các phần mềm ứng dụng. Một vài năm kinh nghiệm trong
lập trình máy tính hay việc có liên quan đến có máy tính đôi khi cần thiết trước
khi trở thành chuyên viên bán máy tính.
Nhiều công ty kinh doanh máy tính chỉ đơn thuần là tổ chức tiếp thị,
nhiều chuyên viên bán hàng đã thăng tiến đến vị trí cao nhất trong cơ cấu tổ
chức của công ty.
Triển vọng tuyển dụng tùy vào:
– mức độ điện toán hóa của nhà nước và kinh doanh
– trình độ và sự phức tạp của hệ thống điện toán.
– mức thâm nhập của các ứng dụng mới trong thương mại và công
nghiệp.
– trình độ, sự đa dạng và sự có mặt của các bộ phần mềm có trên thị
trường.
– biến động giá cả tương đối trong thiết bị máy tính.
Nghề nghiệp liên quan:
Lập trình viên máy tính, kỹ sư hệ thống máy tính, đại diện bán hàng,
phân tích viên hệ thống.
CHUYÊN VIÊN ĐÀO TẠO (Training Officer, Trainer) Chuyên viên đào tạo (huấn luyện) là người phụ trách công tác lập kế
hoạch, tổ chức và điều phối các khóa học để đáp ứng nhu cầu huấn luyện,
đào tạo phát triển của một công ty hay doanh nghiệp. Họ cũng tham mưu cho
lãnh đạo về các chương trình đào tạo bên ngoài phù hợp khi có nhu cầu. Họ
giúp hướng dẫn cho cán bộ và nhân viên của công ty các thông tin về sức
khoẻ và an toàn lao động, các kỹ năng giám sát, điều hành nhà máy, vận
hành thiết bị, công tác văn phòng v.v..
Chuyên viên đào tạo có thể đảm đương các công việc sau đây:
– lên kế hoạch, thiết kế chương trình và điều phối nhân lực cho công
tác đào tạo nhân viên căn cứ vào nhu cầu của công ty
– giúp phân tích các nhu cầu đào tạo bằng cách sử dụng các bảng câu
hỏi (questionaires) và điều tra (surveys) hoặc tham vấn với các chuyên viên
quản lý và nhân viên, đảm bảo phân tích phản ảnh được các mục tiêu của
doanh nghiệp và đối tượng ngành nghề
– lập chương trình đào tạo, biên soạn các tài liệu, các hình ảnh dùng
với đèn chiếu để trình bày các chủ đề kiến thức
– tổ chức các khóa học, biểu diễn thao tác vận hành máy móc. thiết bị
chụp ảnh, ghi hình, hướng dẫn thảo luận nhóm, hoặc sắm vai thực tập công
việc
– đánh giá hiệu quả của huấn luyện thông qua các phương pháp bảng
câu hỏi, điều tra, phỏng vấn và quan sát; sử dụng các kết quả này để xây
dựng các chương trình huấn luyện kế tiếp hoặc điều chỉnh chương trình hiện
hành
– tìm hiểu các chương trình đào tạo bên ngoài có liên quan đến công
việc của công ty; làm báo cáo đề xuất cử cán bộ, nhân viên tham dự
– biên soạn các sổ tay huấn luyện
– tổ chức các buổi thảo luận nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ lâu
năm
– tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm cho nhân viên mới
– phối hợp tổ chức các buổi nói chuyện về ngành nghề cho các trường
học khi có yêu cầu
Yêu cầu nghề nghiệp:
– nhiều sáng kiến, khéo léo, chín chắn
– có khả năng nghiên cứu và óc tổ chức
– năng khiếu trình bày tốt
– ăn nói lưu loát, viết lách giỏi
CHUYÊN VIÊN ĐIỆN XE HƠI (Automotive Electrician)
Chuyên viên điện xe hơi lắp đặt, bảo trì, tìm các hư hỏng và sửa chữa
thiết bị điện và dây dẫn điện trong các loại xe có động cơ và những kết cấu
liên quan như toa chở khách, rơ–móc, dàn ủi đất, xe thiết bị khai mỏ, thiết bị
điện hàng hải và nông nghiệp.
Chuyên viên điện xe hơi có thể đảm đương các công việc sau:
– lắp đặt các thiết bị chiếu sáng, máy phát điện, động cơ khởi động, các
đồng hồ chỉ báo trong các loại xe có động cơ
– lắp đặt các thiết bị phụ trợ hoạt động bằng điện như máy điều hòa,
máy sưởi hay thiết bị làm tan sương giả trên kính xe, hệ thống đèn chính
cũng như các thiết bị chống trộm (anti–theft system)
– sử dụng các đồng hồ đo, các thiết bị kiểm tra và sơ đồ mạch để tìm
các hư hỏng về điện
– hiệu chỉnh các vị trí đánh lửa động cơ để bảo đảm động cơ hoạt động
tốt nhất
– kiểm tra, phục hồi và thay thế các máy phát điện, biến điện, bộ khởi
động cũng như các thiết bị liên quan như bộ điều hòa điện thế (voltage
regulator) và bình ắc quy
– sửa chữa hoặc thay thế các bộ phận đánh lửa, dây dẫn, cầu chì, đèn,
công tắc mạch khi có hư hỏng
– tìm và sữa chửa các hư hỏng ở các loại xe có điều khiển điện tử
(electronically–controlled) như hệ thống điều hòa nhiệt độ, hệ thống phun
nhiên liệu, đánh lửa điện tử, chống bó thắng, điều khiển lái truyền động tự
động, túi không khí bảo vệ khi có tai nạn.
Nhân viên điện xe hơi làm việc tại các phân xưởng sửa chữa điện xe
hơi, các điểm kinh doanh xe hơi hoặc trạm dịch vụ. Tùy theo quy mô sửa
chữa, chuyên viên điện xe cũng cần biết sử dụng các dụng cụ cầm tay, dụng
cụ điện chuyên dùng, máy khoan, máy mài, máy nén, máy tiện, các thiết bị
hàn khí hay hàn điện để phục vụ công tác sửa chữa. Cộng việc thường làm
trong xe hơi, tại bàn sửa chữa trong xưởng hoặc sửa chữa bên ngoài. Họ
thường phải mặc áo quần bảo hộ
Yêu cầu nghề nghiệp:
– thị lực và cảm nhận màu bình thường.
– khéo tay
– tiếp cận công việc thấu đáo và có hệ thống
– đọc và hiểu thấu đáo các chỉ dẫn trong tài liệu sổ tay hướng dẫn sửa
chữa
CHUYÊN VIÊN PHÂN TÍCH HỆ THỐNG (System Analyst)
Chuyên viên phân tích hệ thống nghiên cứu các vấn đề khoa học hoặc
kinh doanh và xác định hướng giải quyết bằng một hệ thống điện toán.
Họ phát triển các hệ thống để thu nhận, xử lý và trình bày thông tin theo
khuôn mẫu cần thiết để điều hành các tổ chức như công ty thương mại hay cơ
quan nhà nước.
Chuyên viên phân tích hệ thống thực hiện các công việc sau:
– tiến hành nghiên cứu khả thi bằng cách thảo luận với ban điều hành
công ty về nhu cầu của công ty, và xác định lợi ích cũng như chi phí cần cho
một hệ thống ứng dụng điện toán
– xác định nhu cầu trước mắt và lâu dài của công ty bằng cách tiếp xúc
với các nhân viên ở các cấp khác nhau đang phụ trách công việc hiện tại, tìm
hiểu phương pháp đang dùng và thảo luận các phương án cải thiện để có
hiệu quả công việc cao hơn
– nghiên cứu các yêu cầu hiện hành, xác định các dữ liệu đầu vào,
thông tin mục tiêu, phương pháp xử lý và khuôn mẫu của thông tin kết xuất và
cách sử dụng thông tin của người dùng
– đưa ra hệ thống thiết kế tổng quát (general design) để khách hàng
phê duyệt
– làm phân tích hệ thống chi tiết sử dụng sơ đồ mô tả các bước và
nhóm công việc để khách hàng có thể hiểu được
– soạn các chỉ dẫn thảo chương cho chuyên viên lập trình, xác định các
chương trình cần viết
– chạy kiểm tra chương trình hoặc hệ thống chương trình, sửa lỗi và
hiệu chỉnh để hệ thống làm việc đúng và phù hợp với cách sử dụng của
khách hàng
– sửa những trục trặc do chương trình hoặc các thay đổi do yêu cầu
phát sinh của khách hàng
– soạn tài liệu hướng dẫn, mô tả thủ tục thao tác để thuận tiện cho
người sử dụng, cập nhật nó khi cần
– huấn luyện sử dụng và bảo trì hệ thống cho khách hàng
– đảm trách công tác quản lý các dự án phát triển phần mềm
Chuyên viên phân tích hệ thống thường làm việc trong các công ty phát
triển phần mềm, các tổ chức hay cơ quan nhà nước, các công ty kinh doanh
hoặc sản xuất. Họ cũng có thể tự điều hành một công ty tư vấn tin học.
Trong các tổ chức có qui mô nhỏ, chuyên viên phân tích hệ thống cũng
đảm đương công việc lập trình. Không ít trường hợp chuyên viên phân tích hệ
thống bắt đầu bằng nghề lập trình. Họ phải học tập và nghiên cứu thường
xuyên để cập nhật kiến thức với sự đổi mới nhanh chóng của công nghệ máy
tính.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– khả năng giải quyết các bài toán phức tạp
– có tư duy phân tích và logic
– khả năng suy luận trừu tượng
– khả năng giao tiếp diễn đạt cao
Cơ hội tuyển dụng:
Chuyên viên phân tích hệ thống được tuyển dụng tại rất nhiều nơi như
cơ quan nhà nước, các công ty thương mại và sản xuất. Họ cũng có thể làm
việc trong các công ty phát triển phần mềm hay nghề tự do như tư vấn.
Nhu cầu tuyển dụng chuyên viên phân tích hệ thống tùy thuộc vào trình
độ phát triển kinh tế chung và mức đầu tư vào thiết bị và dịch vụ máy tính.
Nghề nghiệp liên quan:
Lập trình viên máy tính
CHUYÊN VIÊN QUAY PHIM ĐIỆN ẢNH VÀ TRUYỀN HÌNH (Film and
Television Camera Operator)
Chuyên viên quay phim điện ảnh / truyền hình dàn dựng và vận hành
các thiết bị quay trong phim trường hoặc hiện cảnh bên ngoài. Chụp ảnh
người, cảnh vật và các sự kiện. Chuyên viên quay phim nhựa dùng máy quay
16 và 35mm cho phim điện ảnh. Chuyên viên quay phim truyền hình dùng các
máy quay video điện tử để ghi hay truyền trực tiếp thông tin và hình ảnh.
Chuyên viên quay phim điện ảnh và truyền hình có thể đảm đương các công việc sau:
– thảo luận với đạo diễn loại phim nhựa, phim từ, kiểu ống kính cần sử
dụng, góc độ ống kính, khoảng cách và tiêu cự đặt để
– chọn và dựng đặt máy quay, chụp và các thiết bị phụ trợ
– kiểm tra dàn dựng ánh sáng, hoặc khả năng dựng đặt ánh sáng
– kiểm tra hình ảnh qua khung ngắm camera, hiệu chỉnh và quay hoặc
chụp
– theo dõi hoạt động của thiết bị trong vận hành
– di chuyển camera và điều chỉnh để theo sát diễn biến hình ảnh quay
chụp
– tham khảo với các chuyên viên (âm thanh và ánh sáng) để tạo các
hiệu quả kỹ thuật
– hỗ trợ các phụ tá trong giai đoạn sản xuất
Yêu cầu nghề nghiệp:
– khả năng thực hiện chính xác các yêu cầu
– có tính ngăn nắp
– coi trọng chi tiết
– có tính nhẫn nại
– có thể làm việc dưới áp lực
CHUYÊN VIÊN CHẾ BẢN ĐIỆN TỬ (Graphic prepressoperator)Chuyên viên chế bản điện tử dàn trang, lên khuôn văn bản, hình ảnh
vào trang đã được định dạng để in. Hiện nay, hệ thống sắp chữ và tích hợp
hình ảnh điện toán hóa đã thay thế công việc thủ công và các con chử kim
loại. Với qui trình in hiện đại, chuyên viên chế bản điện tử chuẩn bị hình ảnh,
ra phim và chuyển phim thành bản kẽm.
Chuyên viên chế bản điện tử làm các việc sau:
– phát triển các ý niệm bằng hình ảnh.
– chuẩn bị bản dàn trang và bản thiết kế hoàn chỉnh, gồm chọn cỡ và
kiểu chữ, chiều rộng dòng chữ, bố cục hình minh họa, chụp hình.v.v…
– dùng các phần cứng và phần mềm máy tính để chỉnh sửa hình ảnh
và chữ, đáp ứng yêu cầu thiết kế và sản xuất.
– sản xuất và sử lý các hình ảnh chụp.
– quét hình, tách và sửa màu hình ảnh.
– chuẩn bị bản in cho các phương tiện in như in offset, in trục…
– nhập, chuyển, thao tác và quản lý dữ liệu điện tử cho một số thiết bị
đầu ra bao gồm hệ thống sắp chữ, máy quét hình và hệ thống multimedia.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có sở thích về kỹ thuật sắp chữ, mỹ thuật và thiết kế.
– làm được các việc có nhiều chi tiết.
– có kỹ năng bàn phím và máy tính.
– khả năng ngôn ngữ tốt.
– thị giác tốt và không bị khiếm thị màu.
– có thể tập trung cao độ và thật kiên nhẫn.
Cơ hội nghề nghiệp:
Chuyên viên chế bản điện tử được tuyển dụng bởi các công ty chế bản
điện tử tầm cỡ nhỏ và lớn. Nếu có nhiều kinh nghiệm và tự đào tạo thêm
chuyên viên chế bản điện tử có thể đảm nhận vai trò giảm sát và điều hành.
Nghề nghiệp liên hệ:
Đóng sách và thành phẩm sách, chế bản điện tử, thiết kế đồ họa, xử lý
hình ảnh, in lụa, in stencil.
CHUYÊN VIÊN THIẾT KẾ CÔNG NGHIỆP (Industrial Designer)
Chuyên viên thiết kế công nghiệp (hay chuyên viên thiết kế sản phẩm)
sáng tạo thiết kế cho các sản phẩm thương mại, y tế và công nghiệp thực
hiện các mẫu dạng (models) và các khuôn mẫu ban đầu (prototypes) để
chuẩn bị cho sản xuất hàng loạt.
Chuyên viên thiết kế công nghiệp tạo ra cầu nối giữa nhà sản xuất sản
phẩm và khách tiêu dùng là người mua và sử dụng các sản phẩm. Sản phẩm
có thể bao gồm nhiều loại hàng công nghệ khác nhau từ đồ chơi, máy nướng
bánh cho đến đồ đạc và máy móc công nghiệp nặng. Họ có thể chuyên công
việc phát triển sản phẩm mới, hoặc chuyên cải tiến hay nâng cấp các thiết kế
của những sản phẩm hiện có.
Chuyên viên thiết kế công nghiệp có thể làm những công việc sau:
– thảo luận những yêu cầu của khách hàng hay nhà sản xuất.
- đảm trách nghiên cứu và phát triển
– xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến thiết kế sản phẩm như chi phí,
chọn lựa vật liệu, phương pháp sản xuất, công nghệ mới, khuynh hướng thời
trang, tính thích dụng (ergonomics) của sản phẩm, môi trường, chiến lược
kinh doanh và tiếp thị
– chuẩn bị những phát thảo giới thiệu cho thấy kiểu dáng, kích thước,
hình thể (style, size and shape), kết cấu bộ phận bên trong, hình dáng tổng
quát của sản phẩm (vẽ tay hoặc dùng máy tính)
– giám sám việc thực hiện mô hình hay mẫu sản phẩm và kiểm tra hoạt
động hay tác dụng của sản phẩm, chất lượng, khả năng thu hút người tiêu
dùng
– dự tính chi phí sản xuất
– lập bản vẽ kỹ thuật và sơ đồ chi tiết của sản phẩm và báo cáo cho
nhà sản xuất
– thay đổi thiết kế khi cần thiết để đáp ứng yêu cầu về chi phí hay công
nghệ sản xuất
Chuyên viên thiết kế công nghiệp làm việc chặt chẽ với những nhà
chuyên môn trong ngành như kỹ sư, nhà sản xuất, nhà nghiên cứu thị trường,
cố vấn tiếp thị, họa viên và đội ngũ thử nghiệm sản phẩm. Họ làm việc trong
phòng thiết kế (họ có thể sử dụng máy tính để hỗ trợ công việc).
Họ cũng có thể dành nhiều thì giờ quan sát và nghiên cứu trực tiếp
cách dùng của sản phẩm, quan sát phương pháp sản xuất tại nhà máy, tìm
hiểu vật liệu và quy trình công nghệ mới.
Chuyên viên thiết kế công nghiệp có thể chuyên vào các lãnh vực như:
Thiết kế hàng gia dụng (Consummer apliance designer) thiết kế phát
triển sản phẩm và thiết bị gia dụng dùng cho công việc, giải trí trong nhà hay
ở văn phòng (bếp ga, tủ lạnh, dàn nhạc karaoke, điện thoại, máy hủy giấy
v.v..).
Thiết kế đồ dùng nội thất (Funiture designer tạo ra những thiết kế dể
sản xuất bàn ghế đồ đạc sử dụng trong nhà, trong cơ sở thương mại hay
công nghiệp.
Thiết kế vận tải (Transport designer) sáng tạo kiểu dáng và sự tiện
nghi trong xe hơi, xe tải, tàu lửa hoặc tàu điện.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– óc sáng tạo và kiên nhẫn.
– khả năng giải quyết các bài toán kỹ thuật
– biết thực việc (practical skills)
– kỹ năng trình bày dùng minh họa (visual presentation)
– hiểu biết những khái niệm máy móc cơ khí
– có kiến thức tính toán
– kỹ năng giao tiếp tốt, nói và viết
CHUYÊN VIÊN THIẾT KẾ ĐỒ HỌA (Graphic Designer)
Chuyên viên thiết kế đồ họa thiết kế, dàn trang bài vở và minh hoạ (art
and copy layout) cho các nội dung truyền thông hình ảnh như các chương
trình giới thiệu hình ảnh công ty (corporate identity), biểu tượng (logo), sách,
tập giới thiệu sản phẩm (bro– chure), áp phích (poster), bao bì (packaging),
nhãn hiệu, tạp chí, báo truyền hình, hình hiệu (signage), triển lãm, quảng cáo
và hầu hết các sản phẩm in ấn khác. Họ cũng thiết kế đồ họa trong truyền
thông điện tử như CD ROM và truyền thông đa phương tiện.
Chuyên viên thiết kế đồ họa làm các việc sau:
– tham khảo với khách hàng để hiểu rõ các yêu cầu chuyển đạt hình
tượng của họ
– đưa ra thiết kế sơ bộ (rough design)
– chuẩn bị phát thảo hoàn chỉnh (hình ảnh hay phát thảo chi tiết) bằng
các kỹ thuật nhiếp ảnh và xử lý hình bằng máy tính để trình bày tổng thể thiết
kế cho khách hàng duyệt
– sau khi được chuẩn thuận của khách hàng, hoàn chỉnh thiết kế và
sắp xếp để chuyên viên hoàn tất (finished artist) thực hiện ráp ghép sản phẩm
cuối cùng
– hỗ trợ thiết kế và dàn dựng triển lãm, quảng cáo cho bên khách hàng
– theo dõi các khâu thực hiện, kể cả việc sắp xếp và kiểm tra chất
lượng in ấn
Chuyên viên thiết kế đồ họa có thể chuyên một lĩnh vực như đồ hoạ
truyền hình, điện ảnh và đồ họa vi tính, thiết kế sân khấu và triển lãm, thiết kế
biểu tượng, thiết kế sách và tạp chí, quảng cáo và minh họa.
Chuyên viên thiết kế đồ họa thường được tuyển dụng trong các studio
thương mại, nhà xuất bản, nhà in, công ty quảng cáo và các tổ chức tư vấn
thiết kế.
Chuyên viên thiết kế đồ họa có thể làm việc như thành viên của một
nhóm thiết kế trong các phòng thiết kế (design stu– dios), công ty quảng cáo
hay chỉ làm nghề tự do với tư cách tư vấn chuyên môn.
Họ có thể làm việc ăn lương tháng hay làm theo hợp đồng hoặc trả thù
lao theo từng ứng việc được giao. Họ có thể được đề bạt lên các chức vụ
giám đốc thiết kế (sedign director), giám đốc mỹ thuật (art director) hay giám
đốc sáng tạo (cre-ative director).
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có óc sáng tạo và tưởng tượng
– cảm nhận bén nhạy màu sắc và hình tượng
– có thể làm việc dưới áp lực và đúng thời hạn
– kỹ năng giao tiếp và tiếp thị tốt
Cơ hội tuyển dụng:
Chuyên viên thiết kế đồ họa có thể làm việc theo lương tháng này làm
theo thời vụ, được trả lương cho mọi công việc họ làm.
Chuyên viên thiết kế đồ họa được tuyển dụng làm việc theo lương
tháng trong các tổ chức tư vấn thiết kế và Studio thương mại cơ quan nhà
nước, nhà xuất bản, nhà in, công ty quảng cáo, công ty giao tế công cộng…
Nghề nghiệp liên hệ:
Họa sỹ hoạt hình, họa sỹ, chuyên viên thiết kế công nghiệp
CHUYÊN VIÊN THIẾT KẾ NỘI THẤT (Internal Designer)
Các nhà thiết kế nội thất lập kế hoạch, thiết kế trang trí bên trong các
kiến trúc có cân nhắc đến các yếu tố chức năng, thẩm mỹ, an toàn, sức khoẻ
cũng như các yêu cầu do quy định khác.
Chuyên viên thiết kế nội thất có thể yêu cầu làm các công việc sau:
– thiết kế trang trí nội thất cho các tòa nhà văn phòng, cửa hàng, nhà ở,
khách sạn, bệnh viện, phòng đọc sách v.v… qua tham khảo với khách hàng,
cố vấn thiết kế, bản vẽ của kiến trúc sư, tham quan hiện trường, xem xét các
phòng ốc, cũng như tổng thể kiến trúc, có tính đến ngân quỹ và các nhu cầu
khác của khách hàng.
– lập dự trù và cố vấn cho khách hàng các thay đổi kết cấu đối với kiến
trúc hiện hành Chọn kiểu hoàn tất bề mặt, vật tư và cấu kiện bao gồm loại và
màu sắc của sơn, vải bọc bàn ghế, lót nền
– ước tính giá thành căn cứ trên giá vật tư, công thợ, thời gian và
chuyển cho khách hàng duyệt
– chuẩn bị cung ứng, soạn tài liệu hướng dẫn chi tiết thi công cho thợ
đồng thời theo dõi giá thành, thời gian và kiểm tra chất lượng
– thiết kế lại trang trí nội thất của các kiến trúc cũ, thiết kế mới bàn ghế,
vải bọc, màn cửa v.v… cho các thợ làm bàn, tủ, nghệ nhân phục chế đồ mộc
cổ thực hiện
– thiết kế dựng đặt cho các triển lãm, quầy trưng bày thương mại
– thiết kế các đạo cụ sàn diễn sân khấu, truyền hình
Chuyên viên thiết kế nội thất có thể làm việc như tham vấn cho một
nhóm thiết kế.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có cảm quan màu sắc tốt
– có óc sáng tạo và khả năng thiết kế
– có khả năng giải quyết vấn đề, suy nghĩ độc lập
– yêu thích những sản phẩm và ý tưởng mới
– muốn theo kịp các tiến bộ kỹ thuật
– có kỹ năng diễn đạt khéo léo bằng lời và minh hoạ hình ảnh
– có tài trình bày và thuyết phục
CHUYÊN VIÊN THỐNG KÊ (Statistician)Chuyên viên thống kê thiết lập các phương pháp thống kê để thu thập
và phân tích dữ liệu nhằm tạo ra những thông tin hữu ích từ các lĩnh vực khác
nhau như: khoa học kỹ thuật, y khoa, doanh nghiệp và chính quyền.
Chuyên viên thống kê có thể đảm đương các việc sau:
– xác định chính xác các yếu tố được đo lường và quyết định thu thập
thông tin cụ thể cần thu thập và từ đâu
– nếu phải thu thập thông tin từ toàn thể đối tượng qua một mẫu
(sample), quyết định cách chọn mẫu, độ lớn cỡ nào
– quyết định phương pháp thu thập thông tin tối ưu như gửi các bản
câu hỏi (questionaires) bằng bưu điện, thử nghiệm, phỏng vấn khảo sát trực
tiếp hay bằng điện thoại, quan sát, điều tra toàn dân, trưng cầu hoặc dữ liệu
thống kê
– nếu dự định thu thập thông tin bằng thử nghiệm, quyết định cách thức
hữu hiệu nhất cho các mục đích thử nghiệm
– bảo đảm sử dụng các nguồn đánh giá một cách hiệu quả
– diễn giải dữ liệu và tạo ra các con số thống kê liên quan để mô tả
hoặc rút ra các mô hình hay khuynh hướng đặc thù
– tạo ra các mô hình thống kê (sử dụng kiến thức hiện có) để mô tả tính
chất của các sự kiện như tai nạn, mức độ ô nhiễm, biến cố bệnh tật, xu
hướng kinh tế, thu thập các sự kiện, kiểm tra các mô hình có hữu ích hay
không, sử dụng các máy tính tốc độ cao để hoàn tất các giải pháp bằng số
cho các vấn đề
– xem xét để đánh giá tính chính xác của các thông tin đã thu thập,
soạn các biểu đồ dữ liệu và báo cáo các kết quả tìm được
– cố vấn việc thiết lập các thử nghiệm và phân tích kết quả thử nghiệm
Chuyên viên thống kê có thể làm việc độc lập nhưng phần lớn làm theo
nhóm. Một nhóm bao gồm nhiều chuyên viên trong các lĩnh vực nghiên cứu
và thẩm tra cùng với đội ngũ tính toán và thư ký chịu trách nhiệm một số công
việc thường lệ liên quan đến thu thập và phân tích dữ liệu.
Chuyên viên thống kê có thể chuyên trong một số lĩnh vực sau:
Thống kê toán phát triển các lý thuyết thống kê mới, các phương pháp
khảo sát mẫu (sample survey), các mô hình dự báo (fore– casting models),
thiết lập và phân tích cực thí nghiệm, thiết kế các hệ thống kiểm tra chất
lượng.
Thống kê sinh học chuyên ngành về phương pháp luận thống kê để
giải quyết các vấn đề sinh học. Công việc điển hình của họ liên quan đến thiết
kế và phân tích thực nghiệm, lập mô hình thống kê (statistical modelling) và
phát triển các phương pháp thống kê mới.
Thống kê tổng quát thu thập, diễn giải và trình bày các thông tin thống
kê hiện hành và lập các dự báo tương lai (future prediction) về các vấn đề
kinh tế (như ngân hàng, giá sinh hoạt, lao động và công nghiệp) và các vấn
đề nhân khẩu học (như những thay đổi về dân số, sinh sản, tử vong và di
dân).
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có óc phân tích
– giỏi về toán
– kỹ năng suy luận tốt
– thích giải quyết vấn đề
– kỹ năng giao tiếp tốt
CHUYÊN VIÊN TRANG ĐIỂM (Make–Up Artist)
Chuyên viên trang điểm phục vụ trang điểm hoặc hóa trang cho các
người mẫu thời trang, người mẫu điện ảnh hay cô dâu. Họ cũng trang điểm
cho các diễn viên, các nghệ sĩ sân khấu, điện ảnh và truyền hình để tăng hiệu
quả ngoại hình hoặc cho các yêu cầu đặc biệt khác.
Chuyên viên trang điểm thường thực hiện những công việc sau:
– chuẩn bị da mặt cho người cần trang điểm để thực hiện việc trang
điểm
– biểu diễn các công dụng của mỹ phẩm cho thân chủ
– hướng dẫn thân chủ sử dụng các phương pháp trang điểm
– sử dụng các mỹ phẩm, vật liệu và dụng cụ trang điểm chuyên nghiệp
– thiết kế các râu, tóc giả, mặt nạ và các bộ phận giả (proth– esis) để
đạt hiệu quả ngoại hình cần thiết
– dùng các vật liệu hóa trang để tạo hiệu quả diễn xuất (dáng vẻ già
nua, bệnh tật, sẹo giả hay các vết thương tích cần cho vai diễn)
– thay đổi các cách trang điểm để diễn tả được diễn tiến của các vẻ
mặt theo thời gian hay cảm xúc thay đổi
– cố vấn cho chuyên viên làm tóc để thiết kế hay chọn kiểu tóc phù hợp
cho vai diễn
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có năng khiếu nghệ thuật
– cảm thụ màu sắc tinh tế
– kiên nhẫn và thận trọng
– khả năng giao tiếp tốt
CHUYÊN VIÊN TRANG TRÍ NỘI THẤT (Interior Decorator)
Chuyên viên trang trí nội thất dự trù và thực hiện kế hoạch trang trí nhà
cửa, văn phòng, cửa hiệu (shop) và những phòng chuyên dụng (protessional
room).
Chuyên viên trang trí nội thất có thể thực hiện những công việc sau:
– đến nhà của khách hàng để quan sát, xem xét hiện trạng và đo đạc
– giúp ý kiến cho khách hàng về chọn màu, cách bài trí, chiếu sáng,
bàn ghế, vật liệu lót sàn, màn rèm, sơn phủ, giấy dán tường và những vật
trang trí khác vd: thanh treo rèm
– vẽ thiết kế phát thảo, lập bản mô tả quy cách và dự toán chi phí cho
khách hàng để họ chấp thuận
– giám sát và phối hợp việc lắp đặt, bố trí bàn ghế và đồ đạc dùng trong
nhà
Chuyên viên trang trí thỉnh thoảng phải làm việc ngoài giờ để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng. Họ cũng có thể làm việc tại cửa hàng vật liệu trang
trí nội thất và trực tiếp bán hàng cũng như tư vấn cho thân chủ.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– óc sáng tạo
– cảm thụ màu tốt
– có tài trình bày và đề xuất ý tưởng
– nhạy bén với khuynh hướng trang trí thời đại
– có thể hòa hợp với mọi người
CHUYÊN VIÊN TUYỂN DỤNG / CỐ VẤN NHÂN SỰ
Chuyên viên tuyển dụng hay cố vấn nhân sự phỏng vấn những người
xin việc để kiểm tra các yêu câu và khả năng thích hợp đối với đòi hỏi của
công việc (job requirements) hay chức trách (posilions) cụ thể như đánh giá
nhu cầu huấn luyện và giúp công ty tìm được đội ngũ nhân viên thích hợp.
Chuyên viên tuyển dụng có thể đảm trách những công việc sau:
Trong các công ty, doanh nghiệp:
– thảo luận và ghi nhận với phòng nhân sự các nhu cầu nhân lực của
công ty, các công việc cần người, nhu cầu phát triển và bổ sung lao động
– xác định số lượng tuyển dụng, loại và tính chất công việc, các yêu
cầu chuyên môn hoặc kinh nghiệm, các chức vụ đảm trách, điều kiện và giờ
giấc làm việc, mức lương, khả năng đào tạo và huấn luyện của công ty
– soạn quảng cáo hay thông báo tuyển dụng trên báo chí. hoặc dựa
vào các nguồn giới thiệu lao động khác
– tham vấn với các bộ phận chuyên môn, soạn các kiểm tra năng lực
chuyên môn, ứng xử nghề nghiệp và các yếu tố khác để phục vụ công tác
tuyển chọn
– trắc nghiệm hoặc phỏng vấn người tìm việc, ghi chép những chi tiết
cá nhân và khả năng công việc, nhận xét chuyên môn cho từng ứng viên, thời
gian họ có thể nhận việc
– khi cần thiết, phối kiểm những thông tin về quá trình công tác với
những người tham khảo mà ứng viên nêu ra trong hồ sơ xin việc
– thông báo ngày hẹn cho các ứng viên thích hợp để phỏng vấn tiếp
theo
– phỏng vấn tiếp hoặc sắp xếp cho bộ phận sử dụng lao động phỏng
vấn trực tiếp với người tìm việc để kết thúc đợt tuyển chọn
– thông báo cho các ứng viên được chọn để hẹn ngày nhận công việc
– thông báo và cảm ơn các ứng viên không thuộc danh sách tuyển
chọn
Trong các trung tâm tuyển dụng, giới thiệu việc làm:
– ghi nhận chi tiết các nhu cầu số lượng và yêu cầu chuyên môn cũng
như các điều kiện của bên sử dụng lao động (employer)
– tổ chức thông báo tuyển dụng
– tổ chức trắc nghiệm và phỏng vấn người tìm việc
– khi cần thiết, phối kiểm những thông tin về quá trình công tác với
những người tham khảo
– soạn thảo danh sách ứng viên tiềm năng (shortlist) kèm theo tóm tắt
lý lịch (résumés) và thư xin việc của họ để gửi cho bên tuyển dụng
– sau khi bên sử dụng lao động thông báo danh sách chọn lại, sắp xếp
cho buổi phỏng vấn giữa họ và người tìm việc
– thông báo kịp thời kết quả tuyển dụng cho các ứng viên
– tham vấn và giải đáp thắc mắc của người sử dụng lao động
– liên hệ với các trung tâm đào tạo, tổ chức chương trình huấn luyện bổ
sung cần thiết cho công việc khi phía tuyển dụng yêu cầu
Đối với người tìm việc:
– cung cấp thông tin về công việc đang cần người
– giúp họ viết đơn xin việc, trình bày bản sơ yếu, góp ý về cung cách
tiếp xúc và các chuẩn bị cho cuộc phỏng vấn
Cũng có trường hợp chuyên viên tuyển dụng hay cố vấn nhân sự chỉ
chuyên về một lĩnh vực nhất định như thư ký hoặc nhân viên văn phòng, trong
khi những người khác phụ trách quản lý điều hành hoặc nhân viên chuyên
môn kỹ thuật đặc thù (vd. chuyên viên nhân sự ngành máy tính điện toán).
Chuyên viên tuyển dụng cũng có thể làm việc ngoài giờ khi cần phỏng
vấn những người tìm việc bận trong giờ hành chánh. Những chuyên viên
tuyển dụng có kinh nghiệm cũng trợ giúp ý kiến cho những người có khó khăn
trong tìm việc làm vì thất nghiệp trong thời gian dài hoặc có những bất lợi
riêng.
Yêu cầu cá nhân:
– kỹ năng giao tiếp nói và viết rất giỏi
– kiên nhẫn, khôn khéo và thận trọng
– có thể làm việc với tập thể một cách có hiệu quả
– hiểu biết và chấp nhận những khác biệt về văn hóa
CHUYÊN VIÊN VƯỜN CẢNH (Landscape Gardener)Chuyên viên vườn cảnh thiết kế và kiến tạo các hoa viên hoặc phục hồi
tu sửa các vườn hoa có sẵn.
Họ sử dụng các kỹ năng làm vườn để tạo ra những cảnh quan hài hòa
đẹp mắt ở các địa điểm như các công viên, khu đất công cộng, trang trí nội vi
các tòa nhà, các khu địa ốc tân tạo, các khu phức hợp công nghiệp cũng như
nội cảnh nhà riêng.
Nhân viên vườn cảnh có thể làm những công việc sau đây:
– nghiên cứu bản vẽ và tổ chức kế hoạch kiến tạo.
– lựa chọn cây cảnh thích hợp với địa điểm
– dự trù và đặt hàng vật tư, ghi vào sổ sách
– xây dựng các tường bao, hàng rào, lưới quanh khu vườn, các giàn
leo, hồ kiểng và các bệ móng
– xây trồng vườn dương xỉ, công trình sân chơi và bàn ghế trong vườn
cảnh
– lót gạch lối đi, làm bậc cấp và xây bờ lối đi
– trồng cây cảnh, khóm hoa, bụi cỏ
– chuẩn bị bãi sân và trồng cỏ
– lắp hệ thống tưới cây và thoát nước
Chuyên viên vườn cảnh thường sử dụng công cụ cầm tay và thiết bị cơ
khí. Họ có thể làm việc với những nhà khoa học thổ nhưỡng, các kỹ sư, kiến
trúc sư, nhà quy hoạch đô thị hoặc nghệ nhân làm vườn.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– khỏe mạnh
– sẵn sàng làm việc ngoài trời trong mọi thời tiết
– yêu thích xây dựng và nghề vườn
CHUYÊN VIÊN XỬ LÝ ẢNH (Photographic Processor)
Chuyên viên xử lý hình ảnh tráng rửa các loại phim màu hoặc trắng đen
và làm ảnh, sử dụng các máy tráng rửa tự động có máy tính hỗ trợ. Họ cũng
vận dụng những qui trình xử lý riêng biệt hoặc thủ công.
Những công việc thông thường của chuyên viên xử lý hình ảnh là:
– lựa phim theo nhãn hiệu, tốc độ, và cho vào các giỏ phân loại
– sử dụng phòng tối (darkroom) để lấy phim đã chụp (ex– posed) ra
khỏi cuộn
– tráng thành phim âm bản (negative), hong khô phim, kiểm tra chất
lượng và chuyển qua máy rọi để cho làm ảnh theo số lượng, kích cỡ và kiểu
ảnh theo yêu cầu
– rửa phim đèn chiếu (slide film), kiểm tra chất lượng phim trước khi
cho vào khung
– kiểm tra chất lượng màu sắc hình ảnh và rọi lại ảnh nếu cần
– vô bao phim và ảnh để chuẩn bị giao cho khách hàng
– kiểm tra và bổ sung hóa chất, giấy ảnh, thêm nước vào các hệ thống
hâm hóng và làm nguội
– pha chế các dung dịch hóa chất để thực hiện những kỹ thuật và hiệu
quả hình ảnh đặc biệt
– sao chụp ảnh gốc
– sử dụng máy phóng ảnh (enlarger) để làm các ảnh có kích thước
không tiêu chuẩn
Chuyên viên xử lý hình ảnh có kinh nghiệm có thể chuyên vào sửa ảnh
nghệ thuật: chỉnh sữa hình ảnh (retouch) bằng tay, cọ hơi hoặc các phần
mềm xử lý ảnh bằng máy tính, tô màu và phục hồi. Họ cũng có thể phụ trách
khâu hoàn tất như đóng khung, lồng kính và tạo lớp phủ bảo vệ. Họ cũng có
thể chuyên trách kỹ thuật phòng tối chuyên xử lý tráng rọi phim ảnh.
Chuyên viên xử lý hình ảnh có thể làm việc tại các phòng ảnh tự động
chuyên xử lý phim ảnh nghiệp dư hoặc trong phòng ảnh chuyên nghiệp
(studio), phòng xử lý màu (color labora– tory) phục vụ các hình ảnh trưng bày
hay phục chế
Trong những tiệm chụp ảnh nhỏ chuyên viên xử lý hình ảnh có thể làm
cả hai việc tráng và rọi phim ảnh. Ở những tiệm lớn, những công việc này
được tách ra theo từng nhóm dưới sự giảm sát của một kỹ thuật viên. Chuyên
viên xử lý hình ảnh có thể phải làm theo ca.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– kiên nhẫn
– có thể làm việc với máy móc kỹ thuật
– khéo tay cho các công việc thủ công
– có thể làm việc đơn độc trong hàng giờ
CÔNG NHÂN BÊ TÔNG (Concrete Worker)
Công nhân bê tông đổ, trải, đầm, nén chặt, hoàn tất và gia cường bê
tông cho kết cấu nhà cửa, đường sá, cầu cống, đường hầm và những cấu trúc
hàng hải, sử dụng các loại dụng cụ cầm tay như máy rung (vibrator), bơm vận
chuyển, máy xúc (trowel– ling machine) và những công cụ điện khác.
Thông thường bê tông được trộn sẵn ở nhà máy của nhà cung cấp và
được những xe trộn (pre-mix truck) chở đến công trường. Hiện nay có xu thế
bê tông được đúc sẵn (pre–cast concrete) và gia cường tại nhà máy sau đó
chuyển đến công trường để lắp ráp.
Công nhân bê tông có thể làm những công việc sau:
– trộn xi măng, sỏi, cát và nước hoặc các chất phụ gia để ra bê tông
ngay tại công trường
– chuyển bê tông đến vị trí bằng thủ công dùng máy bơm bê tông.
– đổ bê tông vào khung hộp cốt pha (formwork) thường làm tạm bằng
gỗ hoặc kim loại
– trải đều, san phẳng và nén chặt bằng máy đầm rung.
– dùng dụng cụ cầm tay tạo để tạo kết cấu bề mặt khác nhau bằng
cách in nén, lăn gai hay các hình thức khác
– tô láng bằng tay hoặc sử dụng máy tô láng để làm láng mặt nền lớn
– trộn bột màu khi cần tạo màu cho mặt bê tông.
Công nhân bê tông thường làm việc ngoài trời tại công trường có thể
bụi bặm và ồn ào. Phần lớn thời gian họ phải đứng. Có thể phải làm việc trên
cao hoặc trong lòng đất như ở các đường hầm. Họ thường tìm việc làm qua
công trình này đến công trình khác, và thường phải bắt đầu làm việc từ sáng
sớm.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có sức khỏe và dẻo dai vì công việc thường nặng nhọc.
– chấp nhận công việc chân tay
CÔNG NHÂN GIẶT ỦI (Laundry Worker)
Công nhân giặt ủi kiểm tra, phân loại áo quần của khách nạp vào các
máy giặt và sấy, ủi, theo dõi vận hành, sắp xếp áo quần và bỏ vào các bao
cho từng khách hàng.
Sau đây là những công việc thông thường của công nhân giặt ủi:
– kiểm tra áo quần, xác định các hàng có thể bị phai hoặc lem màu khi
giặt; lấy ra các giấy tở hay vật dụng còn sót để trả lại khách hàng
– ghi hoặc gán nhãn giặt lên từng món đồ, đảm bảo hàng trả về cho
khách đúng và đủ
– phân loại áo quần theo loại hàng, màu sắc và biện pháp cần lưu ý
hay xử lý thêm, để tránh gây hư hỏng hay lem ố (stains)
– nạp áo quần và chất tẩy giặt vào máy theo trọng lượng và tỷ lệ đã
định; đối với các hệ thống giặt tự động điều khiển bằng máy tính, công nhân
không cần can thiệp
hiện đúng kế hoạch
– giữ liên lạc với khách hàng trong suốt dự án và kịp thời giải quyết các
phát sinh
– hỗ trợ khách hàng về các chiến lược quảng cáo
Điều phối viên quảng cáo thường làm việc trong một nhóm. Họ giữ liên
hệ công việc chặt chẽ với khách hàng. Công việc thường xuyên chịu áp lực vì
phải cạnh tranh giữ khách hàng và đáp ứng các yêu cầu của họ đúng kế
hoạch.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có khả năng sáng tạo
– giàu tưởng tượng
– kỹ năng giao tiếp tốt
– có năng lực tổ chức
– có thể làm việc căng thẳng
– có óc phân tích
ĐẠO DIỄN PHIM (Film Director)Ở sân khấu cũng như ở màn ảnh, đạo diễn là một nhân vật quan trọng.
Đạo diễn chọn phối cảnh, điều khiển ánh sáng, chỉ huy các diễn viên trong
những buổi diễn tập thử.
Công việc đạo diễn gồm:
Đạo diễn phim cũng là một nghệ sĩ. Công việc của người này là thực
hiện một tác phẩm, điều khiển các diễn viên cùng các kỹ thuật viên (nhà phối
cảnh, người quay phim, kỹ thuật viên ánh sáng, người hóa trang…). Các lớp
trong phim không bao giờ được quay theo thứ tự của phim cả. Đạo diễn nổi
tiếng thường đã là những diễn viên lành nghề. Ở sân khấu, đạo diễn điều
khiển các buổi diễn thử, sáng tạo những tác dụng trên sân khấu, đạo diễn
điều khiển các buổi diễn thử, sáng tạo những tác dụng trên sân khấu, hướng
dẫn các diễn viên diễn xuất để các diễn viên diễn tả một cách trung thành
cách suy nghĩ của soạn giả vở diễn.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có khiếu nghệ thuật, tưởng tượng sáng tạo, trí nhớ, thông minh, óc
quan sát, ý thức trách nhiệm, có phương pháp, óc tổ chức, chăm chú theo
dõi.
ĐẦU BẾP (Chef)
Anh điều khiển nhân công nhà bếp, lo mua sắm mọi thứ, tổ chức các
bữa ăn và làm ra những món ăn đặc biệt
Người đầu bếp đảm đương các công việc sau:
Người đầu bếp có một vai trò phức tạp. Sau khi sự trữ đủ những sản
phẩm cần thiết, anh tính đến việc làm các thức ăn, chuẩn bị cho mỗi bữa ăn.
Đây là một công việc thường được phân ra trong nhiều ngày và người đầu
bếp ấn định việc làm cho các cộng tác viên rồi đợi đến lúc thuận tiện mới
hành động. Đến giờ ăn, người đầu bếp biết tuân theo đúng lệnh của khách
hàng. Những người đầu bếp biết giỏi luôn luôn được hưởng lương lớn. Người
đầu bếp có thể nổi danh bởi phong cách và nổi danh bởi phong cách và nghệ
thuật chế biến các món ăn theo cách đặc biệt của họ.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có khiếu thưởng thức.
– có phương pháp, có óc tổ chức
– chăm chú theo dõi, chuẩn xác.
– ý thức trách nhiệm
HẦU BÀN KHÁCH SẠN (Waiter)
Người hầu bàn khách sạn sửa soạn và bảo đảm đồ bày bàn ăn. Đó là
người trung gian giữa đầu bếp với khách hàng.
Người hầu bàn đảm đương các công việc sau:
– người hầu bàn có nhiệm vụ sửa soạn phòng ăn, sắp xếp bàn ghế, đặt
đồ bày bàn ăn. Người hầu bàn đón mời khách hàng, trao bản thực đơn,
truyền đạt các món ăn được khách gọi với đầu bếp và mang thức ăn lên.
– chạy đi chạy lại giữa các bàn ăn với các dĩa thức ăn nằm gọn trên
tay.
– luôn luôn để ý đến đòi hỏi của khách hàng.
– ngoài số tiền lương được hưởng qui định, người hầu bàn còn được
hưởng thêm số tiền thưởng công của khách hàng.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– tin thần đồng đội, tinh đoàn kết.
– khéo léo, phản ứng nhanh, lanh trí.
– trình bày đẹp mắt.
– trí nhớ, tưởng tượng, thông minh óc tính toán.
GIÁM SÁT VIÊN LƯỢNG GIÁ CÔNG TRÌNH (Quantity Surveyor)
Giám sát viên lượng giá công trình lập ước tính chi phí (cost esti–
mate), giám sát và kiểm tra chi phí thực tế (actual cost) cho các dự án xây
dựng như các cao ốc văn phòng (office block), khu dân cư và buôn bán
(residential and commercial), nhà máy, bệnh viện, các dự án kỹ thuật dân
dụng như đường sắt, cầu cống, ống dẫn cũng như những dự án tài nguyên và
công nghiệp khác.
Giám sát viên lượng giá công trình có thể thực hiện những nghiệp vụ sau đây:
– quản trị chi phí của một dự án từ đầu đến cuối
– làm việc với các kiến trúc sư, kỹ sư, nhà xây dựng, nhà thầu, nhà
cung cấp và chủ dự án để đo lường và đánh giá chi phí dự án
– dự toán chi phí công trình, lập ngân sách và xem xét phương án xây
dựng đưa ra có kinh tế và phù hợp không (thông qua việc nghiên cứu các bản
vẽ kỹ thuật và kết cấu cũng như quy cách) bằng cách áp dụng những kiến
thức xây dựng công trình, tính toán vật tư và lao động.
– soạn dự toán vật tư(bill of quantities) liệt kê chi tiết từng hạng mục
công trình (work components) của dự án, khối lượng vật tư và nhân công
cùng với vị trí của chúng trong dự án
– theo dõi những thay đổi về thiết kế, đánh giá ảnh hưởng của chúng
đối với giá thành chi phí, và thương lượng với nhà thầu (ngay trong giai đoạn
thi công) về những chi phí phát sinh do thay đổi về thiết kế đã được thoả
thuận này
– đánh giá và đề nghị thanh toán trong tiến trình xây dựng
– soạn thảo dự báo lưu lượng tiền mặt (cash–flow) cho khách hàng
– đảm trách các nghiên cứu khả thi (feasibility studies)
– đảm đương công tác nghiên cứu quản trị tài sản vd chi phí thay thế,
lượng giá kết cấu phức hợp hay chuyên dụng, thời biểu khấu trừ thuế (tax
depreciation tax schedule)
– giảng dạy ở các trường đại học
– cố vấn cho các doanh nghiệp hay chính quyền
Giám sát viên lượng giá công trình thường làm việc ở văn phòng. Họ
cũng đi thăm các địa điểm xây dựng, khách hàng hay các thành viên của
nhóm thiết kế (design team).
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có khả năng phân tích vấn đề và đưa ra các giải pháp hợp lý
– có năng lực tập trung cao trong thời gian dài
– có khả năng truyền đạt ý tưởng và thông tin bằng văn bản báo cáo rõ
ràng
– có khả năng làm việc chính xác với những con số
– có khả năng làm việc chặt chẽ với người khác
– có kiến thức về các ứng dụng và phần mềm máy tính
GIÁM SÁT VIÊN XÂY DỰNG (Building Inspector/ Surveyor)
Giám sát viên xây dựng làm công tác tư vấn, diễn trình các quy phạm
xây dựng của nhà nước cũng như đảm bảo các điều luật đó được thi hành.
Giám sát viên xây dựng đảm trách những công việc sau:
– tư vấn và hỗ trợ nhà xây dựng và chủ đầu tư trước hoàn chỉnh các
luận chứng công trình trước khi đệ trình để tránh các sai sót về quy phạm xây
dựng
– đánh giá những kế hoạch xây dựng đã nộp, xác nhận rằng nhà cửa
hoặc công trình đó được xây hoặc sửa chữa đứng hoặc không đúng quy
phạm và thông lệ xây dựng (vd như kết cấu hợp lý, khả năng chống cháy, lối
thoát hiểm v v)
– giám sát việc xây dựng, đặc biệt là nền (foundation), móng (tootings)
và khung sườn (frame) qua từng giai đoạn thi công để bảo đảm việc xây dựng
đúng quy cách, vật liệu đúng quy chuẩn, thi công đúng phương pháp, đảm
bảo an toàn xây dựng
– đánh giá công trình để ra chứng nhận cho phép sử dụng (certificate of
occupancy)
– ghi chép, lập báo cáo tiến độ xây dựng và nêu ra những trường hợp
vi phạm các quy định hay thay đổi kế hoạch nếu có.
– cung cấp bằng chứng trước tòa khi có khởi tố về việc vi phạm quy
định xây dựng
– giám sát các nhà cửa cao ốc để đánh giá hiện trạng và đề xuất các
biện pháp tu chỉnh
Giám sát viên xây dựng thường làm việc tại công trường để theo sát
việc thi công để bảo đảm việc thực hiện các qui phạm xây dựng.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– kỹ năng tổ chức tốt
– có biện pháp thực tiễn trong giải quyết các vấn đề
– có khả năng đọc và diễn giải bản vẽ, họa đồ xây dựng
GIỮ TRẺ (Nanny)Người giữ trẻ chăm sóc trẻ em cho các gia tỉnh
Công việc của người giữ trẻ gồm có:
– chăm sóc trẻ em hay các cháu sơ sinh bằng cách cho ăn, tắm rửa và
mặc áo quần cho các cháu
– trông coi chúng trong hoạt động vui chơi và học hành
– sáng tạo các trò chơi phù hợp cho giải trí và học hỏi
– chuẩn bị bữa ăn và giấc ngũ cho các cháu
– dẫn cho cháu đi học, đi vườn trẻ và các hoạt động dã ngoại khác
– pha chế các thức ăn bổ dưỡng cho các cháu hay có khi cho cả gia
đình
– chăm sóc giường chiếu, sàn chơi, các vật dụng riêng của các cháu
luôn sạch sẽ vệ sinh
– có thể giặt giũ cho các cháu (khi có thỏa thuận)
– trông coi các cháu khi cha mẹ đi vắng
– trông coi an toàn sinh hoạt; không để các cháu chơi vật nhọn, leo trèo
nguy hiểm, chơi lửa, ăn hay uống nhầm các chất nguy hiểm, chơi gần bể bơi
hay hồ nước
– cho chó mèo ăn
– làm sơ cứu khi có tai nạn và liên lạc với bác sĩ hay cha mẹ kịp thời
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có lòng yêu trẻ
– nhẫn nại
– có ý thức trách nhiệm
– có thể làm việc không cần giám sát
HỌA VIÊN KIẾN TRÚC (Architectural Drafter/ Building drafter)
Họa viên kiến trúc thực hiện chức năng hỗ trợ kỹ thuật kiến trúc bằng
cách thực hiện các bản vẽ và dự toán (estimates) để thực hiện phác thảo của
kiến trúc sư.
Họa viên kiến trúc có thể thực hiện các công việc sau:
– lập bản vẽ kiến trúc mô tả bố trí (layout) bên trong và bên ngoài một
công trình xây dựng
–phân tích thiết kế của kiến trúc sư, lập bản vẽ sơ bộ (prelimi– nary
sketches) và soạn các hướng dẫn chi tiết
– vẽ tay hoặc bằng máy tính, thực hiện các bản vẽ thiết kế, bản vẽ chi
tiết và tài liệu kỹ thuật
– lập bản vẽ thi công (working drawing) mô tả các đồ diện (plan), cao
trình (elevatlons), mặt cắt, vật liệu, hoàn tất bề mặt (finishes) và các yếu tố
khác như cách bố trí, hệ thống cấp và thoát nước, chỗ đậu xe và cảnh quan
ngoại thất (landscapes)
– tính toán số lượng và chủng loại (quantity and quality) vật liệu cần
thiết, chi phí vật tư và nhân công, ngày hoàn thành công trình
– nghiên cứu biên bản làm việc (briefs) với khách hàng để khởi soạn
bàn phát thảo bình đồ, để chờ khách hàng duyệt thuận
– hỗ trợ việc chọn và xác định các qui cách xây cất trên bản vẽ xây
dựng để thỏa mãn các yêu cầu của mỗi khách hàng
– thay mặt hoặc hỗ trợ kiến trúc sư trên công trường để bảo đảm bản
vẽ và qui cách được thực hiện đúng
Họa viên kỹ thuật có lúc làm việc ngoài trời để khảo sát vị trí.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có khả năng tưởng tượng các hình ảnh trong không gian 3 chiều
– có kỹ năng hình họa kỹ thuật
– ngăn nắp, kiên trì để thực hiện bản vẽ chính xác
– có năng khiếu vẽ nghệ thuật
HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH (Tour Guide)Hướng dẫn viên du lịch tháp tùng khách du lịch trên các tour du lịch (có
tổ chức) trong nước và ngoài nước. Họ giúp khách du lịch các thông tin hướng
dẫn và phục vụ các nhu cầu đa dạng của khách.
Hướng dẫn viên du lịch có thể được yêu cầu:
– đón các thành viên của một đoàn du lịch khi máy bay hoặc tàu của họ
đến và làm công việc hướng dẫn, giới thiệu
– lo liệu chỗ ăn ở cho khách và bảo đảm khách du lịch được hài lòng
– giới thiệu với khách du lịch các danh lam, thắng cảnh, những di tích
văn hóa, lịch sử có thể tham quan và phục vụ thuyết minh (commentaries)
– điều phối các sinh hoạt nhóm, du lịch theo đoàn đến các điểm tham
quan địa phương (local attractions)
– theo dõi và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong phục vụ như đăng ký
nhầm, mất mát hành lý, khách bệnh đột xuất v.v…
– liên lạc, hỗ trợ điều phối với bộ phận chở khách, lái xe để sắp xếp
hoặc điều chỉnh các lộ trình tham quan
– thực hiện chế độ ghi chép, báo cho hoạt động hàng ngày và hỗ trợ
các công tác điều hành liên quan
Các loại hình hướng dẫn du lịch khác:
Hướng dẫn viên mua sắm (shopping guide) giúp khách đi xem và mua
sắm, có thể đi xe buýt hay đi bộ cùng khách du lịch.
Hướng dẫn viên di tích (site guide) hướng dẫn tham quan các trung
tâm văn hóa, trung tâm thể thao, viện bảo tàng, công viên chủ đề (theme
parks).
Hướng dẫn viên tham quan địa phương (local guide) chuyên trách
hướng dẫn tham quan một số địa phương, tỉnh, thành nhất định.
Hướng dẫn viên lái xe (driver guide) là hướng dẫn viên du lịch có khả
năng lái xe tốt để trực tiếp đưa khách đi tham quan.
Hướng dẫn viên sinh thái môi trường (ecotour guide) cần có kiến
thức rộng và chuyên sâu về sinh thái môi trường. Có thể đảm nhận những
chuyến du lịch tham quan dài ngày.
Điều phối viên du lịch (guide coordinator) làm công tác giám sát, điều
phối hoạt động phục vụ du lịch. Điều phối viên du lịch cũng đảm đương, tổ
chức công tác đào tạo và huấn luyện hướng dẫn viên. Điều phối viên du lịch
thường là người đã kinh qua nhiều năm công tác hướng dẫn du lịch, có năng
lực, kinh nghiệm điều hành và tổ chức.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– năng lực tổ chức
– mềm dẻo linh hoạt trong công tác
– khả năng ngoại ngữ lưu loát
– năng lực giao tiếp truyền đạt tốt
– có kiến thức tổng quát rộng về đất nước Việt nam
– có hiểu biết sâu về các địa danh tham quan của vùng du lịch
– khả năng suy luận tốt
– kiên nhẫn và cẩn trọng
– có sức khoẻ tốt
HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ HÌNH (Fitness Instructor)
Còn được gọi là Hướng dẫn viên Thể dục Thẩm mỹ, (Aerobics
lnstructor), hay Huấn luyện viên Thể dục Dụng cụ (Gymnastic lnstructor).
Huấn luyện viên thể hình (HL V TH) liên quan đến việc hướng dẫn huấn luyện
và giám sát các câu lạc bộ sức khỏe và thể hình, thể dục dụng cụ, các trung
tâm thể thao và các tổ chức giải trí của cộng đồng.
Công việc của các HLV TH như sau:
– hướng dẫn và hỗ trợ giúp các nhóm hoặc các cá nhân qua các bài
tập thường ngày và phần âm nhạc nền
– cố vấn về phương pháp tập thể dục đúng cách với các dụng cụ cử tạ,
đạp xe, băng chạy và các dụng cụ luyện tập thể dục khác
– lập các chương trình huấn luyện riêng cho cá nhận theo thể lực và
tuổi tác
– chỉ đạo các phương pháp tập luyện thể hình
– hỗ trợ công tác bảo trì thiết bị.
– nhận đăng ký và cung cấp thông tin về các tiện nghi tập luyện
– liên hệ với các bác sĩ, chuyên viên vật lý trị liệu, nhà dinh dưỡng học
(ẩm thực học) và các nhà chuyên môn về sức khỏe khác để lập các chương
trình sức khỏe và thể hình cho khách hàng
Hướng dẫn viên thể hình có thể chuyên môn trong một số lĩnh vực như
thể dục thẩm mỹ, thể dục dưới nước, huấn luyện cá nhân, các bài tập cho
người lớn tuổi, tập luyện chống bệnh tật và các hoạt động dưới nước.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có sức khoẻ và thể hình tốt
– tính cách cởi mở, nhiệt tình
– có kiến thức căn bản về các hoạt động thể hình
HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ THAO (Sport Coach)
Huấn luyện viên thể thao giúp các thành viên và đội thể thao rèn luyện
các kỹ năng thể thao, phân tích lối chơi, đưa ra các phương pháp tập luyện
phù hợp để nâng cao hiệu quả thi đấu.
Huấn luyện viên có thể đảm đương các nhiệm vụ sau:
– quan sát cách chơi của từng vận động viên và xác định yêu cầu rèn
luyện bổ sung
– rèn luyện các kỹ năng còn yếu và huấn luyện thêm các kỹ năng còn
thiếu
– lập kế hoạch các chương trình tập luyện
– giám sát các buổi tập luyện
– theo dõi phát triển thể chất của vận động viên
– phối hợp công tác với các tổ kỹ thuật viên thể thao
– sắp xếp việc đưa vận động viên vào các chương trình thi đấu
– lên kế hoạch và chỉ đạo đấu pháp (game strategy), có thể tham khảo
với tổ huấn luyện viên
– phân tích diễn biến trận đấu và ra dấu hiệu chỉ đạo cho các vận động
viên
– làm phân tích sau thi đấu, đánh giá chiến lược và hiệu quả thi đấu
– đảm đương các nhiệm vụ tổ chức liên quan như đăng ký chỗ, tham
quan đi lại và ngân quỹ
– tìm và tuyển vận động viên hay thuê nhân viên kỹ thuật bổ sung khi
cần
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có kiến thức chuyên môn sâu về bộ môn thể thao phụ trách
– khả năng truyền đạt rất giỏi, khéo léo trong giao tiếp
– hiểu biết các yêu cầu phát triển của vận động viên
– tận tâm, nhiệt tình và gương mẫu
– mềm dẽo và sáng tạo
– sẵn sàng đi công tác xa, dài ngày.
– chấp nhận làm việc ngoài giờ, kể cả ngày nghỉ cuối tuần
KẾ TOÁN GIÁ THÀNH (Costing Clerk)Nhân viên kế toán chi phí tính toán chi phí cho việc sản xuất một đơn vị
sản phẩm hoặc cung cấp một dịch vụ.
Công việc của nhân viên kế toán như sau:
– nhập và truy xuất thông tin về chi phí từ máy tính
– phân tích các chứng từ như bảng lương, bảng chấm công, chứng từ
cấp phát vật tư, hóa đơn của nhà cung cấp để xác định chi phí sản phẩm
– phân tích các chênh lệch giữa chi phí dự tính và chi phí thực và dự
tính chi phí tương lai, cung cấp thông tin để hỗ trợ lập giá bán sản phẩm, tính
toán báo giá hàng hoặc ra giá đấu thầu. Nhân viên kế toán chi phí thường làm
việc trong văn phòng.
Yêu cầu cá nhân:
– có khả năng về toán
– có thể hoàn tất công việc kịp thời hạn
– có kỹ năng sử dụng máy tính
KẾ TOÁN VIÊN (Accountant)
Kế toán viên phân tích và báo cáo thông tin về các hoạt động tài chính
và tình hình của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các đánh giá hiệu quả kinh
doanh, lập kế hoạch và đề xuất biện pháp kiểm soát tài chính thích ứng.
Kế toán viên có thể làm các công tác sau đây:
– lập kế hoạch tài chính và đề xuất phân bổ tài chính
– thiết kế hệ thống kế toán phù hợp cho doanh nghiệp
– nghiên cứu, phân tích và diễn giải các hoạt động tài chính (báo cáo
lỗ–lãi, thu chi)
– lập báo cáo tài chính theo đúng tiêu chuẩn nghiệp vụ và quy định nhà
nước
– đảm nhận công tác kiểm toán cho khách hàng khi có yêu cầu
– thiết kế, phát triển và điều hành hệ thống kế toán vi tính sao cho các
thông tin tài chính có thể truy xuất nhanh chóng và chính xác
– hỗ trợ cho lãnh đạo về kế hoạch và phương án kiểm soát thông qua
các báo cáo phân tích chi tiết về tình hình tài chính doanh nghiệp
– phân tích và cung cấp thông tin về việc lên giá thành, chiến lược giá
cả cũng như phương án tiếp thị cho sản phẩm của công ty
– theo dõi và đảm bảo bộ phận tín dụng của công ty hoạt động hiệu quả
và đúng chủ trương
– khuyến cáo và đề xuất các phương án thuế
– cố vấn cho doanh nghiệp về phương án đầu tư hiện tại và lâu dài
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có kỹ năng giao tiếp, diễn đạt và trình bày tốt
– có khả năng phân tích và giải quyết vấn đề
– sử dụng máy tính thành thạo
– kỹ năng tổ chức
– có tính cẩn mật khi làm việc với các thông tin tế nhị
– có tác phong nhà nghề, lương tâm nghề nghiệp và gây được thiện
cảm với các tổ chức có quan hệ công tác
KIỂM TOÁN VIÊN (Auditor)
Kiểm toán viên xem xét và phân tích các ghi chép kế toán của doanh
nghiệp hoặc một bộ phận của doanh nghiệp để xác định các báo cáo có phản
ảnh trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp và đưa ra các khuyến cáo
phù hợp. Kiểm toán viên có thể kiểm toán cho nội bộ công ty hoặc các doanh
nghiệp bên ngoài. Kiểm toán viên cần có khả năng sử dụng máy tính thành
thục.
Kiểm toán viên có thể được yêu cầu làm các công tác sau đây:
– kiểm tra sự chính xác của những thông tin trong các ghi chép kế toán
để tìm các sai lỗi hoặc giả mạo bằng cách sử dụng các qui trình nghiệp vụ
kiểm tra như phân tích mẫu đối với các công việc đã thực hiện hoặc xem xét
và phỏng vấn nhân viên kế toán về qui trình đã áp dụng
– kiểm tra tồn tại thực tế của các tài sản và công nợ nêu trong các báo
cáo
– soạn và trình bày báo cáo về các kết quả điều tra cho cấp lãnh đạo
liên quan
Khách hàng của chuyên viên kiểm toán có thể bao gồm từ các hãng
nhỏ, vừa cho đến các doanh nghiệp quốc tế lớn như ngân hàng, hãng bảo
hiểm và các công ty phân phối bản lẻ. Trong khu vực nhà nước, kiểm toán
viên có thể làm công tác kiểm tra các ghi chép tài chính kế toán của các
phòng ban của cơ quan chính quyền địa phương, các doanh nghiệp quốc
doanh để xác định hiệu quả hoạt động của các tổ chức này.
Kiểm toán viên mặc dù là nhân viên gián tiếp nhưng thường làm việc
nhiều ở hiện trường các cơ sở doanh nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ khảo
sát hay điều tra kiểm toán được giao.
KIẾN TRÚC SƯ (Architech)Kiến trúc sư thiết kế các kiểu công trình và nhà ở khác nhau. Họ cũng
theo dõi thi công, thương lượng với các nhà xây cất và theo dõi hợp đồng xây
cất. Công việc của họ có thể bao gồm cả việc trang trí nội thất và ngoại vi tòa
nhà.
Người kiến trúc sư kết hợp nâng lực thiết kế sáng tạo với các kiến thức
kỹ thuật hiện đại. Họ thực hiện từ những ngôi nhà nhỏ, các kho trại, những
quần thể kiến trúc cũng như phức hợp nhà ở, các khoảng không gian bên
trong và ngoài của chúng. Thiết kế của họ hướng đến các tiêu chuẩn thẩm mỹ
cũng như kinh tế kỹ thuật, đáp ứng các yêu cầu cụ thể của khách hàng cũng
như các quy phạm xây dựng của nhà nước.
Kiến trúc sư có thể được yêu cầu thực hiện các công tác sau đây:
– thảo luận với khách hàng và lên bản tóm tắt yêu cầu (briefs)
– nhận các yêu cầu của khách hàng hoặc nhà thầu xây dựng để thiết
kế, xây dựng hay cải tạo một kiến trúc có sẵn
– ra bản vẽ phác (sketch drawing)
– ra bản vẽ xây dựng, cung cấp bản vẽ chi tiết (thỏa mãn các đòi hỏi về
kỹ thuật, cơ học, kết cấu và thẩm mỹ) bao gồm thiết kế lắp đặt đường cấp
nước, cấp điện, các ổ cắm, lò sưởi, máy điều hòa v.v..
– thảo luận về bản thiết kế với chủ công trình và bên xây dựng
– lên dự toán (cost estimates) giá thành thi công các kế hoạch
– lo thủ tục và xin giấy phép xây dựng của cấp có thẩm quyền
– soạn thảo tài liệu hợp đồng và các qui cách vật tư thiết bị
(specitications) cho nhà thầu và thợ xây Chỉ rõ vật liệu xây cất, thiết bị thi
công hoặc cả vật tư nội thất (interior furnishings).
– tham vấn với các kỹ sư, chuyên viên giám định, kiến trúc cảnh quan
(landscape architect), nhà quy hoạch đô thị (town planners) và các nhà
chuyên môn liên quan đến công trình
– theo dõi và giám sát công trình, đảm bảo thi công đúng các quy cách
ghi trong hợp đồng
– tiến hành giám định công trình sau khi đưa vào sử dụng (post
occupancy)
– đối với các công trình lớn, kiến trúc sư cũng được mời giúp soạn luận
chứng khả thi (feasibility studies), điều tra văn hóa kiến trúc (heritage studies),
quy hoạch tài nguyên tổng thể (strategic asset investigations)
Kiến trúc ở nước ta hiện nay có các ngành sau đây:
– kiến trúc công trình dân dụng (domestic)
– kiến trúc công trình công nghiệp (industrial)
– quy hoạch đô thị và nông thôn
– kỹ thuật công trình dân dụng & công nghiệp
Ngườl kiến trúc sư phải nắm bắt các các xu thế và trào lưu kiến trúc
mới. Họ cần tư cập nhật với các tiến bộ của kỹ thuật xây cất, các vật liệu mới
cũng như các xu thế phát triển của cộng đồng.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– yêu thích thiết kế
– có óc sáng tạo mạnh mẽ
– năng lực phân tích vấn đề với tính logic cao
– kỹ năng giao tiếp, truyền đạt tốt
KIẾN TRÚC SƯ CẢNH QUAN ĐÔ THỊ (Landscape Architech)
Kiến trúc sư cảnh quan đô thị hoạch định và thiết kế những khu đất cho
các dự án như công viên, trường học, bệnh viện, đường sá, khu thương mại,
quảng trường, phức hợp thể thao, khách sạn (hotel complex), khu an dưỡng
(holiday resort), trung tâm mua sắm, phi trường, công viên quốc gia, sân chơi,
các địa điểm (sites) dân cư, công nghiệp hay thương mại.
Kiến trúc sư cảnh quan đô thị phối hợp các thiết kế sáng tạo (creative
design) với những hiểu biết (understandings) về thiên nhiên và tổ chức xã hội
cùng với những kiến thức về vật liệu và các kỹ thuật (techniques) trong xây
dựng cảnh quan và kỹ thuật hiện đai.
Kiến trúc sư cảnh quan đô thị có thể đảm đương các công việc sau:
– nghiên cứu và thảo luận với khách hàng về thiết kế, chi phí và việc
xây dựng dự án
– tham vấn với các kiến trúc sư, kỹ sư và các nhà chuyên môn khác;
thu thập thông tin về những yêu cầu bảo tồn thiên nhiên và lịch sử, kết cấu
đất, thoát nước, đặc điểm đất đá, nhà cửa hiện có và dự định xây dựng, bóng
và hướng nắng (shade movement)
– lập bản vẽ phát thảo cảnh quan và hướng phát triển, thảo luận với
khách hàng để lấy chấp thuận
– lập mô tả quy cách, dự toán chi phí, danh mục vật tư và bản vẽ chi
tiết cảnh quan mô tả như vị trí các tòa nhà, đường xe chạy và lối đi bộ hành,
đường viền bao, hệ thống thoát nước, các biện pháp bảo tồn đất và thực vật
cần trồng hoặc giữ lại
– thực hiện các nghiên cứu di sản và các kế hoạch sử dụng vùng
không gian ngoài trời
– áp dụng máy tính và phần mềm giả lập mô hình (video simulation) để
phát triển các kế hoạch thiết kế cảnh quan quy mô lớn
– giám sát công việc trên công trường
– tư vấn các vấn đề cảnh quan có liên quan đến môi trường
Kiến trúc sư cảnh quan đô thị có thể chuyên một loại công trình nhất
định, vd. như công viên, sân chơi, đường sá hoặc nhà cửa. Họ cũng có thể
chuyên vào các dịch vụ đặc biệt như quy hoạch vùng và quản trị tài nguyên,
chọn vi trí, nghiên cứu chi phí hay vị trí xây dựng.
Kiến trúc sư cảnh quan đô thị có thể làm việc độc lập hay cùng với
những chuyên gia khác như kiến trúc sư, kỹ sư và nhà quy hoạch đô thị.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có khả năng phân tích và lập kế hoạch
– ham thích và có năng khiếu về thiết kế
– có năng khiếu sáng tạo
– kỹ năng giao tiếp tốt
– quan tâm yêu thích môi trường thiên nhiên
KIẾN TRÚC SƯ HÀNG HẢI (Naval Archttect)
Kiến trúc sư hàng hải đảm đương và giám sát công việc kỹ thuật trong
nghiên cứu, thiết kế, phát triển, xây dựng, lắp đặt, hoạt động, bảo trì, sửa
chữa tàu biển và các kiến trúc nổi.
Trong thiết kế tàu biển, kiến trúc sư hàng hải có thể làm việc trên các
loại tàu khác nhau, bao gồm tàu đi biển, chở khách (passenger ship), tàu chở
hàng (cargo ship), tàu ngầm, phà cao tốc (high–speed ferry), bè, tàu nhỏ, tàu
kéo, ca nô và các giàn khoan dầu. Công việc cũng liên quan đến một số kỹ
thuật như dân dụng (kết cấu), điện (cung cấp điện) và cơ khí (vật liệu và động
cơ đẩy).
Kiến trúc sư hàng hải có thể đảm trách các việc sau:
– tham khảo chủ tàu, các tổ chức tàu biển và viện nghiên cứu hàng hải,
lập phát thảo thiết kế tàu biển
– ước tính chi phí ban đầu cho việc đóng tàu
– ước tính chi phí hoạt động trong suốt thời gian tuổi thọ sử dụng tàu
– nghiên cứu đưa ra cở tàu thích hợp và bảo đảm thiết kế đáp ứng
được yêu cầu kỹ thuật và giới hạn ngân sách
– xác định tỷ lệ và hình dạng thân tàu
– thiết kế khu vực ăn ở và chứa hàng
– thực hiện các tính toán về cấu trúc và cơ khí cho việc thiết kế, đóng
và sửa chữa tàu
– lấy phê duyệt chuẩn thuận kế hoạch, giám sát toàn bộ công việc đóng
tàu và hợp đồng thi công
– phối hợp công việc với những kỹ sư khác
– hoạch định, giám sát, đánh giá việc thử tàu (trên cạn và dưới nước)
– tổ chức bảo trì và sửa chữa tàu
– nghiên cứu phương pháp cải thiện tốc độ di chuyển của tàu
Kiến trúc sư hàng hải có thể chuyên về cấu trúc và thiết kế, quản trị,
hạch toán chi phí, quy trình chế tạo, thực hành cơ khí, thủy động học, thủy
tĩnh học, động cơ đẩy và kỹ thuật hệ thống.
Kiến trúc sư hàng hải làm việc tại nhiều nơi như phòng thiết kế, bến tàu
hoặc trạm thử tàu trên biển.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có khả năng nhận định, phân tích và giải quyết vấn đề
– có khả năng giao tiếp tốt, nói và viết
– có khả năng tính toán và thiết kế
– sáng tạo và thực tế
– có khả năng làm việc độc lập
– biết nhận lãnh trách nhiệm
KỸ SƯ CƠ KHÍ (Mechanical Engineer)Kỹ sư cơ khí trông coi toàn bộ các khâu thiết kế, phát triển/chế tạo, lắp
đặt vận hành và bảo trì thiết bị máy móc. Họ có khả năng nghiên cứu giải
quyết các vấn đề kỹ thuật thực tiễn và nâng cao năng suất máy móc thiết bị.
Kỹ sư cơ khí có thể có liên quan nhiều chuyên ngành khác nhau: sản xuất chế
tạo (manu– facturing), luyện kim, ô tô, vận tải (transportation), phát và biến
điện (power–generation), hàng không (aviation), làm lạnh và điều hoà
(refrigeration & air-conditioning), bốc dỡ cơ khí (mechanical handling).
Kỹ sư cơ khí có thể đảm nhận các công tác sau:
– thiết kế chế tạo mới máy móc, thiết bị hoặc các hệ thống thiết bị có
tính đến các yếu tố giá thành, nguồn vật tư, tuổi thọ, sức bền cũng như các
yêu cầu bảo trì, thẩm mỹ công nghiệp, ảnh hưởng lên môi trường và người
sử dụng.
– tiến hành nghiên cứu các lĩnh vực sử dụng và ứng dụng các loại
nhiên liệu khác nhau, quá trình tăng nhiệt và làm nguội Công tác kho trữ, bơm
lưu chất và khí, kiểm tra an toàn môi trường (environmental controls).
– sử dụng phần mềm Autocad, CAD (Computer Aided De sign) để hỗ
trợ vẽ và thiết kế
– đảm đương thiết kế và xây dựng các dự án phát triển tài nguyên
(resource development projects) như bệ nổi ngoài khơi (offshore platforms),
nhà máy khí đốt trên bờ, các phương tiện khai thác quặng mỏ sắt
– giám sát và điều hành công việc của xưởng sản xuất như chế tạo xe
máy, thiết bị điện, hệ thống thao tác bốc dỡ than, trạm điện, trạm bơm, hệ
thống cung cấp và thoát nước
– chỉ định, chọn lựa, lắp đặt thiết bị, điều hành sản xuất và bảo trì máy
móc của xưởng
– thiết lập hệ thống kiểm tra sản xuất (phát triển các thiết bị kiểm tra
bảo đảm các tiêu chuẩn hiệu quả, an toàn sản xuất, chất lượng và giá thành
sản phẩm)
– làm công tác tham vấn, nghiên cứu các thay đổi cải tiến sản phẩm,
ước tính giá thành cho khách hàng
Kỹ sư cơ khí có thể chuyên biệt vào các lĩnh vực nghiên cứu và phát
triển (R&D), thiết kế kỹ thuật, sản xuất, nhà máy hoặc bảo trì. Kỹ sư cơ khí
thường làm việc kết hợp với các nhà chuyên môn để huy động các kinh
nghiệm nghề nghiệp liên ngành.
KỸ SƯ DÂN DỤNG (Civil Engineer)
Kỹ sư dân dụng hoạch định, thiết kế xây dựng, điều hành hoạt động và
bảo trì đường sá, cầu cống, đập, dự án cấp nước, hệ thống thoát nước
(sewerage system), vận tải, bến cảng (habours), kênh mương, cơ xưởng sửa
chữa tàu, sân bay, đường sắt, xí nghiệp và các cao ốc.
Các chuyên ngành quan trọng của kỹ thuật dân dụng bao gồm kỹ thuật
kết cấu (structural engineering), kỹ thuật đường cao tốc (highway engineering)
và kỹ thuật y tế công cộng.
Công việc của kỹ sư dân dụng bao gồm:
– khảo sát hiện trưởng để xác định loại nền móng phù hợp với công
trình đề ra
– nghiên cứu và đưa ra giải pháp kỹ thuật tối ưu đáp ứng các yêu cầu
và ngân sách của khách hàng
– lập thiết kế chi tiết (detailed design) và tài liệu, hồ sơ kỹ thuật
(documentation) cho việc xây dựng và thi công dự án kỹ thuật
– tổ chức việc cung ứng vật tư, nhà xưởng, thiết bị cần thiết cho dự án
xây dựng và giám sát lao động
– lên chương trình chi tiết để phối hợp các hoạt động trên công trường
– tham vấn với các kỹ sư, kiến trúc sư, kiến trúc sư cảnh quan, các nhà
khoa học môi trường
– hỗ trợ các cơ quan chính quyền trong việc chuẩn bị các kế hoạch
công trình (works program) hàng năm trong giới hạn ngân sách đã cho như
các bãi đậu xe, cống rãnh, hệ thống thoát nước, đường sá và sân bay
(aerodrome)
– chuẩn bị các tính toán kỹ thuật (engineering calculations) cần thiết
cho thiết kế các dự án và giám sát việc lên bản vẽ sơ phác (draft)
– lập chương trình (programing) và sử dụng máy vi tính để trợ giúp việc
thiết kế các dự án kỹ thuật dân dụng
– phối hợp và chỉ đạo các nghiên cứu phát triển và thử nghiệm vật liệu
các quá trình hoặc hệ thống có liên quan đến kỹ thuật dân dụng
– nghiên cứu tư vấn và đề xuất các kế hoạch giúp giảm thiểu tình trạng
ô nhiễm không khí, nước, ô nhiễm do chất thải rắn (solid waste pollution)
– nghiên cứu và tư vấn các vấn đề môi trường cho việc phát triển cơ sở
hạ tầng, ví dụ như chọn lựa và thiết kế các hành lang dịch vụ (đường sá,
đường cấp điện, đường truyền tin), các phát triển duy tu (các nghiên cứu về
sử dụng đất), xói mòn đất cũng như các tác động về kinh tế, xã hội và mỹ
quan
– giám sát công tác nghiệm thu và chi trả cho các công trình hoàn tất
– phân tích và giải trình các báo cáo về lao động, năng suất, chất
lượng, vật tư và mức độ hoàn thành công việc
– phân tích các rủi ro về thiên tai như gió, động đất, hỏa hoạn, lũ lụt để
thiết kế các cấu trúc và dịch vụ theo các tiêu chuẩn thích ứng
– tổ chức các khảo sát về địa lý và địa vật lý và soạn các nghiên cứu
khả thi
Kỹ sư dân dụng thường làm việc ở một trong các lĩnh vực sau: kết cấu,
nguồn nước, đất và nền móng, vận tải, kế hoạch đô thị hoặc xây dựng
Họ có thể làm việc ở văn phòng hoặc trực tiếp ngoài công trường, họ
thường phải làm thêm giờ, và có khả năng làm việc độc lập, theo dõi thi công
để đảm bảo tiến độ và việc bàn giao các công trình đúng hạn.
Các kỹ sư dân dụng cũng quan hệ công tác với các nhà chuyên môn,
các nhân viên kỹ thuật cũng như thợ không chuyên (semi– skilled workers).
Kỹ sư dân dụng có thể chuyên môn ở các lĩnh vực sau:
Kỹ sư kết cấu (Structural Engineers)
– thiết kế khung sườn cho các cao ốc, kết cấu tháp, cầu, hệ thống xử lý
nước, đường hầm và các cấu trúc khác để bảo đảm sức bền (strength) và độ
cứng vững (rigidity) Các thông số phải được xem xét là ứng suất cho phép
(tolerable stress), hệ số an toàn (safety margins), độ rung giới hạn (vibration
allowance); có tính đến các yếu tố hình dáng, kích thước, tính thẩm mỹ và
hiệu quả kinh tế
– theo dõi và cập nhật với các phát triển vật liệu, các phương pháp,
công nghệ mới và khả năng ứng dụng chúng trong thiết kế và xây dựng
Kỹ sư vật liệu và thử nghiệm (Materials and testing engineer)
– nghiên cứu phát triển, thử nghiệm và đánh giá chất lượng hoặc tính
phù hợp các vật tư hay chất liệu như nhựa đường (asphalt), bê tông, thép, xi
măng, gỗ và chất dẻo (plastics); xem xét các yếu tố như ứng suất, biến dạng,
tải trọng ước tính, áp lực nước, sức cản gió (wind resistance) và sự biến đổi
nhiệt độ (temperature fluctuations)
– tư vấn cho các nhà thầu và những người khác về các vật liệu thích
hợp cho các hạng mục xây dựng cốt yếu
Kỹ sư cầu đường xa lộ (Highway engineer)
– phân tích phát triển dân số, thống kê về tăng trưởng và các lập quán
(traffic patterns), khối lượng lưu thông để dự phóng các công trình đường sá
tương lai
– tham vấn với các viên chức chính quyền và các chuyên gia khác để
thiết kế các hệ thống lưu thông hiệu quả và an toàn
– nghiên cứu thiết kế về đường sá, đê đập (embankment), yếu tố hình
học của cáo giao lộ (roadway interchanges), và việc bảo trì các công trình
như cống ngầm (culvert) hay cầu vượt (overpasses)
Kỹ sư kiến tạo phi trường (Airport engineer)
– chuyên môn trong công tác thiết kế các phi trường, nhà chứa máy
bay (hangars) và các tháp điều khiển (control tower)
– giám sát việc xây dựng, bảo trì, sửa chữa đường băng (run– way),
tính toán các thông số trọng tải, kích cỡ và tốc độ cất cánh của máy bay
– tư vấn cho các nhà thầu về những vấn đề kỹ thuật trong xây dựng
Kỹ sư địa kỹ thuật (Geotechnical engineer / Soil engineer)
– khảo sát địa điểm xây đựng để phân tích, xác định loại đất và các đặc
trưng tổng quát (general characteristics)
– thực hiện khoan và tổ chức phương pháp lấy mẫu đất để xác định đất
và điều kiện nền tại vị trí xây dựng
– giám sát và tham gia vào việc kiểm tra thực địa tại công trường cũng
như tại phòng thí nghiệm, phải bảo đảm thiết bị thử nghiệm và máy móc được
cài đặt (set up) đúng
– viết tường trình kết quả thử nghiệm (test results report) và đề xuất
giải pháp cho các vấn đề về kỹ thuật nêu ra trong báo cáo
– báo cáo mô tả các đặc trưng của hỗn hợp đất, lập hồ sơ kỹ thuật cho
xây dựng đường sá, đê điều và các công trình khác, tính toán và đề nghị về
độ nghiêng các chỗ cắt nhau, và bề dầy các đê đập (dam) và vách chặn
(retaining walls)
Kỹ sư đường sắt (Railway engineer)
– nghiên cứu các đề nghị thiết kế và tư vấn cho việc xây dựng mới, bảo
trì và sửa chữa các hệ thống đường sắt hiện có vd đường ray, ga trạm
(terminal), bến bãi và các tiện nghi khác
– nghiên cứu về các yếu tố tự nhiên (natural features),của tuyến đường
đề nghị và phát thảo các loại nền đường, cỡ ray và độ cong để đáp ứng yêu
cầu về tốc độ và tải trọng của đường sắt
– tiến hành các điều nghiên về lưu thông (tralfic survey) để xây dựng
các tuyến đường thích hợp cho chuyển tải nhanh hoặc hệ thống đường sắt
đô thị
Kỹ sư đường ống (Pipeline engineer)
– tham vấn các kỹ sư dầu mỏ và cơ khí để đưa ra các đề xuất thiết kế
và thiết bị đường ống, các kết cấu và tiện nghi cần thiết khác
– xác định phương án dàn đặt (layout) đường ống tối ưu dựa trên việc
khảo sát và lập bản đồ chính xác
– phân tích các chi phí hoạt động và bảo trì để xác định hiệu quả và
đưa ra các cải tiến hoặc đổi mới hệ thống
– hỗ trợ tư vấn kỹ thuật về vận hành máy móc và thiết bị dùng chuyển
dẫn sản phẩm đi qua các hệ thống đường ống
Kỹ sư thủy lợi và thoát nước (lrrigation / Drainage engineer)
– dùng các phương pháp đo lường và thử nghiệm để xác định tính chất
của đất như độ mặn, mức cung cấp nước, khu vực cây cối tăng trưởng kém,
loại đất và cấu tạo bề mặt
– tính toán và ước định lưu lượng nước
– giám sát việc lập bản vẽ các kênh mương, đường nước chính, rạch
dẫn, xây dựng mô hình thí nghiệm để nghiên cứu xây dựng và các vấn đề về
dòng chảy
Kỹ sư về nguồn nước và thủy điện
(Hydraulic / Water resource engineer)
– thiết kế, giám sát việc xây dựng và tham vấn về hoạt động, bảo trì và
sửa chữa các phương tiện cấp nước như đập, đường dẫn nước (aqueduct),
nhà máy thủy điện, hệ thống cáp nước (water supply system), đê phòng hộ
bờ biển (beach protection), hệ thống thoát nước (drainage), hệ thống cống
rãnh (sewerage), thiết kế bến cảng và kiểm soát dòng chảy của sông
– chuyên môn về kiểm soát và sử dụng các nguồn nước như việc thiết
kế và xây dựng các hồ chứa nước (reservoir), đập, hệ thống dẫn nước
(conduit system), kênh và các vịnh chứa (storage bay)
– thiết kế và giám sát việc xây dựng và tư vấn về các hệ thống xử lý
nước như cấp nước, cống rãnh và thoát nước
Kỹ sư cầu cảng (Harbour Engineers)
– phụ trách thiết kế và giám sát việc xây dựng các phương tiện có liên
quan đến cảng như đập chắn sóng (breakwa- ter), các hải lộ (navigation
chanels), phương tiện trợ giúp hải hành (navigation aids), cầu cảng (wharf),
nền lề chịu lực, kho hàng (cargo shed), điểm bốc dỡ ngũ cốc, quặng và các
hàng hóa khác
Kỹ sư phụ trách công trình (Local government engineer)
– giám sát và hỗ trợ các kỹ sư khác để thiết kế và xây dựng
– điều phối công tác thiết kế xây dựng và bảo trì các dự án như đường
sá, hệ thống thoát nước, đường bộ hành và đường cho xe đạp, cầu cống,
nhà cửa, khu giải trí, công viên, bãi rác, hệ thống xử lý nước trong khu vực
địa phương
Yêu cầu nghề nghiệp:
– khả năng nhận định, phân tích và giải quyết vấn đề
– khả năng giao tiếp tốt, viết và nói
– kỹ năng máy vi tính và thiết kế
– sáng tạo và thực tế
– có thể làm việc độc lập
– biết nhận trách nhiệm
– có kiến thức về các bộ môn kỹ thuật liên ngành
KỸ SƯ NÔNG HỌC (Agricultural Engineer)Đây là một nghề cho tương lai. Sự tiến triển của canh nông đòi hỏi phải
có sự giảm bớt con số các nhà khai khẩn nhưng phải có sự tăng gia con số
các kỹ sư. Hoạt động của kỹ sư là biết khai khẩn thêm những đất mới, làm tốt
hơn phương pháp trồng trọt, biết chọn những giống mới về cây trồng và súc
vật, tăng gấp mười năng suất
Yêu cầu nghề nghiệp:
– thích sống ngoài trời.
– yêu thiên nhiên.
– có khiếu quan sát, kiên nhẫn, bình tĩnh.
– làm việc có phương pháp, có ý thức trách nhiệm, bạo dạn, có sáng
kiến, bằng cấp đại học.
– Kỹ sư nông học chú tâm về những chức năng kỹ thuật và quản lý
trong những khai khẩn lớn về canh nông
– cũng như trong kỹ nghệ, kỹ sư nông học không chỉ giới hạn hoạt
động của mình trong sản xuất mà còn phải biết tổ chức, quản lý, phối hợp
hoạt động và biết chỉ huy nữa.
KỸ SƯ MỎ (Mining Engineer)
Người kỹ sư mỏ phải đảm đương những công việc như sau:
Đào giếng xuống mỏ (thiết lập thang máy, thang máy chở hàng) những
giếng ống thông gió và trạm cung cấp điện, đặt hệ thống ống dẫn để thải
nước ngầm, thiết lập những đường hầm có bảo đảm chắc chắn (ánh sáng,
thông gió, trụ mỏ). Người kỹ sư mỏ phải tính toán để biết rõ tính chất của đất:
đất đá, đá vôi, đất sét… khô, ẩm và điều kiện khí hậu.
Trong thời gian khai thác, người kỹ sư mỏ điều khiển mọi việc, kiểm
soát sự sản xuất và năng suất, tổ chức việc làm cho thợ mỏ với sự phụ giúp
của các đốc công.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– dành cho nam giới.
– có ý thức trách nhiệm, có phương pháp, có óc tổ chức.
– chăm chú theo dõi, chuẩn xác, trí nhớ, tưởng tượng, thông minh.
– bằng đại học, óc kinh doanh, bạo dạn, có sáng kiến.
KỸ SƯ HÓA (Chemical Engineer)
Kỹ sư hóa đảm trách thiết kế và hoạt động của các qui trình sản xuất
trong nhà máy để sản xuất các hóa chất, nhiên liệu và sản phẩm dầu hỏa, các
polyme, vôi và xi măng, khoáng chất và kim loại, giấy và bìa, đường, thực
phẩm (foodstuff), dược phẩm, và các loại nguyên liệu khác. Kỹ sư hóa cũng
làm việc trong lĩnh vực xử lý nước và chất thải, kiểm soát môi trường
(environmen-tal regulation), đảm đương các công tác tương đương với phần
việc tách ly quặng thô của cáo nhà luyện kim (extractive metallugist). Một số
kỷ sư hóa cũng làm việc trong lĩnh vực nghiên cứu các chất liệu mới cho các
lĩnh vực thám hiểm không gian (space exploration).
Kỹ sư hóa có thể làm những công việc sau:
– lập kế hoạch và phương án sản xuất, căn cứ vào nhu cầu thị trường,
khả năng công nghệ, quy mô và giá cả thiết bị, không gian mặt bằng, phương
cách vận chuyển, phương pháp xử lý và tái sinh chất dư sau sản xuất
– theo dõi quy trình công nghệ, đảm bảo máy móc thiết bị hóa hoạt
động hiệu quả, đảm bảo chất lượng cuối cùng của thành phẩm.
– phân tích các sai hỏng trong qui trình sản xuất hàng ngày để đề xuất
biện pháp điều chỉnh sửa đổi
– thiết kế thiết bị mới có hiệu suất cao hơn, tìm kiếm các phương pháp
sản xuất mới hợp lý hơn nhằm tăng năng suất, giảm giá thành, nâng cao chất
lượng
– nghiên cứu các vật liệu mới và tìm kiếm các ứng dụng mới cho các
vật liệu đã có.
– nghiên cứu các qui trình mới nhằm đảm bảo an toàn, hạn chế ô
nhiễm sinh thái môi trường
– thiết kế và xây dựng các xưởng sản xuất thử (pilot plant) để làm cơ
sở cho việc xây dựng và thiết kế vận hành các nhà máy lớn
– viết báo cáo, lập khảo sát khả thi và phân tích giá thành cho quy trình
sản xuất
– biên soạn và cung cấp các catalog hướng dẫn kỹ thuật cho bộ phận
tiếp thị và kinh doanh hoặc khách hành khi có nhu cầu.
– phối hợp hay chỉ đạo công việc của nhà máy xử lý chế biến, xây dựng
hay bảo trì máy móc thiết bị hóa
Kỹ sư hóa thường làm việc theo giờ hành chính, nhưng cũng có trường
hợp được yêu cầu làm ngoài giờ để bảo đảm thời hạn cho một dự án nhất
định. Ở các nhà máy xây dựng mới vận hành lần đầu, họ phải làm việc theo
ca (shifts) nối tiếp nhau để đảm bảo chất lượng và an toàn của công trình.
Môi trường làm việc của các kỹ sư hóa có thể rất đa dạng: từ các
phòng thí nghiệm, nhà máy xử lý và chế biến (processing plant) cho đến các
phòng thiết kế kỹ thuật (engineering de– sign office) cũng như các viện nghiên
cứu
Kỹ sư hóa có thể được đề bạt lên các vị trí quản lý nhà máy (factory
manager), giám đốc kỹ thuật, giám đốc doanh nghiệp, giám đốc nhân sự hoặc
giám đốc điều hành (managing direc– tor) ở các công ty lớn.
Kỹ sư hóa thường có các chuyên ngành sau:
Kỹ sư hóa nhiên liệu (combustion engineer), kỹ sư công nghệ hóa
(chemical process engineer), kỹ sư công nghệ sinh học (biochemical
engineer), kỹ sư hóa môi trường (environmental engineer), kỹ sư điều khiển
quy trình (process control engi– neer), kỹ sư dự án (project engineer), kỹ sư y
sinh học (bio– medical engineer), kỹ sư vi trùng học (microbiological engi-
neer), kỹ sư hóa dầu (petroleum engineer), kỹ sư hóa luyện kim (metallurgical
engineer) và kỹ sư xử lý nước (water treat– ment engineer).
Yêu cầu nghề nghiệp:
– khả năng xác định và giải quyết vấn đề
– khả năng giao tiếp viết và nói tốt
– khả năng tính toán và thiết kế giỏi
– sảng tạo và thực tế
– có thể làm việc độc lập
– biết nhận lãnh trách nhiệm
KỸ SƯ LUYỆN KIM (Mellalurgy Engineer)
Nhà luyện kim nghiên cứu, điều khiển và phát triển các quy trình tách ly
kim loại ra khỏi quặng mỏ hoặc tinh luyện kim loại (refin– ing). Họ nghiên cứu,
điều khiển và phát triển các quy trình đúc kim loại, chế tạo hợp kim, nhiệt
luyện, hoặc kết gắn các kim loại đã được tinh luyện để tạo ra các sản phẩm
kim loại, phát triển các hợp kim và những quy trình mới.
Kỹ sư luyện kim làm việc tại các công trường chế biến quặng, nhà máy,
phân xưởng, xưởng đúc, trong các phòng thí nghiệm hoặc văn phòng. Họ
thường làm việc với các chuyên gia khác như kỷ sư xây dựng, nhà địa chất,
nhà khoáng vật học, chuyên viên kỹ thuật, và thợ.
Kỹ sư luyện kim có thể thuộc chuyên ngành luyện kim cấp I hoặc cấp II
hoặc cả hai.
Kỹ sư luyện kim cấp I (Primary metallurgist) nghiên cứu việc xử lý và
tách ly quặng mỏ:
– áp dụng các phương pháp hóa lý để tách kim loại ở quy mô thương
mại bằng cách nấu chảy ở nhiệt độ cao hoặc các phương pháp khác
– nghiên cứu và áp dụng các phương pháp tách vật lý như điện, từ, hay
trọng lực để tách các khoáng vật quý ra khỏi quặng; hoặc áp dụng các
phương pháp hóa học như tuyển lọc và làm nổi khác nhau
– xác định tỷ lệ hỗn hợp nguyên liệu thô, quy trình nhiệt độ và các
thông số kỹ thuật khác
– giám sát công tác lấy mẫu trong từng giai đoạn xử lý để phân tích và
kiểm tra trong phòng thí nghiệm
– cố vấn các nhà điều hành nhà máy về công tác theo dõi chất lượng,
đề nghị những thay đổi cần thiết để đạt được quy trình hay sản phẩm yêu cầu
– tìm kiếm các giải pháp cải tiến quy trình luyện kim như khử và ô xy
hóa chọn lọc, điện phân, chưng cất để tách nhôm, chì, đồng, kẽm, ni ken, sắt,
vàng và những kim loại khác ra khỏi quặng
– phát triển những qui trình mới tốt hơn để tách ly kim loại
– nghiên cứu cải thiện quy trình để nâng cao hiệu quả và tính kinh tế
mà không gây hại môi trường
– nghiên cứu, phát triển, vận dụng những phương pháp tồn trữ và xử lý
chất thải từ do quá trình luyện kim để đảm bảo các quy định bảo vệ môi
trường
– soạn thảo các báo cáo kỹ thuật
– giám sát và phối hợp công việc của nhân viên kỹ thuật và công nhân
Chuyên viên luyện kim cấp một có thể chuyên ngành luyện kim nhiệt
(pyrometallurgy) áp dụng kỹ thuật nhiệt hoặc luyện kim lưu chất
(hydrometallurgy) sử dụng chất lõng trong xử lý tách quặng.
Kỹ sư luyện kim cấp II (Secondary metallurgist)
– nghiên cứu kim loại và hợp kim trước và trong quá trình xử lý để xác
định các tính chất của chúng
– giám sát kỹ thuật xử lý kim loại để bảo đảm duy trì phẩm chất hoặc để
cải tiến qui trình xử lý, phát triển những phương pháp mới
– thử nghiệm các hợp kim để nghiên cứu tính chất của chúng
– thu thập ghi chép và làm việc với những thông tin có được từ quan
sát và thí nghiệm
– làm việc với các đồng nghiệp để phát triển những phương pháp sản
xuất hợp kim ít tốn kém, để giảm tối đa sự ô nhiễm nguồn nước và không khí
– thiết lập các thủ tục thanh tra và kiểm nghiệm
– cố vấn cho người điều hành về phương pháp sản xuất và hệ thống
kiểm tra chất lượng
– giám sát và phối hợp công việc của công nhân và nhân viên kỹ thuật
– nghiên cứu cải thiện quy định để nâng cao hiệu quả và tính kinh tế
mà không gây hại môi trường
– kiểm tra sai hỏng ở các khâu chế biến để xác định nguyên nhân
– soạn thảo các báo cáo kỹ thuật
Kỹ sư luyện kim cấp hai có thể chuyên ngành luyện kim hiển vi
(metallographer) nghiên cứu hợp kim bằng các phương tiện tiện quan sát
quang học, như kỹ thuật hiển vi điện tử (electron microscope) hoặc ngành
luyện kim chiếu xạ (radiological met– allurgy) dùng kỹ thuật X-quang để đánh
giá phân tích kim loại.
Yêu cầu cá nhân:
– có khả năng nhận định, phân tích giải quyết vấn đề
– có khả năng giao tiếp tốt, nói viết và bằng hình ảnh
– có kỹ năng về tính toán và thiết kế
– thực tế và sáng tạo
– có khả năng làm việc không cần giám sát
– biết nhận lãnh trách nhiệm
KỸ SƯ ĐIỆN (Electrical Engineer)Kỹ sư điện xác định, thiết kế, phá triển và giám sát việc sản xuất, lắp
đặt, vận hành và bảo trì máy móc, thiết bị và các hệ thống phát, cung cấp điện
cho các mục đích sinh hoạt, công nghiệp và kinh doanh.
Kỹ sư điện có thể phụ trách các công việc sau:
– lập kế hoạch và thiết kế các trạm biến điện và thiết bị phát điện
– giám sát kế hoạch xây dựng, các quy cách và lập các hợp đồng
– giám sát đội ngũ vận hành và bảo trì
– sử dụng hệ thống trợ giúp thiết kế bằng vi tính (Computer Aided
Desing) để vẽ và thiết kế các hệ thống điện phức tạp
– áp dụng các tính toán thiết kế chuyên môn để quyết định kiểu loại và
bố trí mạch điện, biến thế, ngắt mạch, dây dẫn, thiết bị điều khiển và các thiết
bị khác
– chế tạo và cải tiến các sản phẩm như động cơ, phụ tùng, thiết bị và
dụng cụ điện
– soạn thảo và diễn giải các quy cách, bản vẽ, tiêu chuẩn và quy phạm
về thiết bị điện và cách sử dụng
– lập các dự trù lắp đặt và chuyển giao máy móc, hộp chuyển đổi, dây
dẫn và các phụ kiện
– tổ chức và quản lý vật tư trong sản xuất, phụ tùng điện, máy móc,
dụng cụ và thiết bị điện
– kiểm tra các công trình đã hoàn tất để bảo đảm đúng quy cách và tiêu
chuẩn an toàn
– thiết kế, thử nghiệm, lắp đặt phương tiện kiểm soát và báo hiệu cho
giao thông đường bộ, đường sắt hoặc hàng không
– hoạch định, thiết kế các mạng lưới và thiết bị viễn thông
Kỹ sư điện có thể có các chuyên ngành: kỹ sư bảo trì, kỹ sư cấp điện,
kỹ sư thiết kế điện, kỹ sư thông tin hay kỹ sư máy tính, hoặc có thể có các
chuyên ngành như thiết kế và điều hành các nhà máy điện, máy phát, luyện
thép, cán thép, động cơ điện và máy biến thế, nghiên cứu các ứng dụng công
nghệ mới hoặc máy móc sản xuất.
Kỹ sư điện làm việc với các nhà quản trị cấp cao, các kỹ sư cơ khí và
dân dụng, các nhà chuyên gia máy tính cũng như các chuyên viên trong
ngành, các nhà xây dựng và kiến tạo. Họ tham vấn với các nhà khoa học,
thiết kế công nghiệp và kiến trúc sư, tư vấn cho những người sử dụng lao
động, các hiệp hội hoặc khách hàng.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có khả năng nhận định, phân tích và giải quyết vấn đề
– có khả năng giao tiếp tốt, nói và viết
– có kỹ năng về thiết kế và vi tính
– có óc sáng tạo và tính thực tế
– có thể làm việc không cần giám sát
– biết nhận lãnh trách nhiệm
KỸ SƯ ĐIỆN TỬ (Electronics Engineer)
Kỹ sư điện tử thiết kế phát triển, giám sát và quản lý việc sản xuất thử
nghiệm, lắp đặt, bảo trì và cải tiến các thiết bị điện tử và hệ thống dùng trong
máy tính, thông tin, hàng hải, công nghiệp và giải trí.
Kỹ sư điện tử có thể làm việc trong các ngành thông tin, phát thanh,
hàng không, quốc phòng, kỹ thuật rô–bô, máy điện toán, khí tượng và kỹ thuật
y sinh học.
Công việc của kỹ sư điện tử như sau:
– thiết kế mạch điện cho các hệ thống và thiết bị kiểm soát
– lập trình và sử dụng máy tính trong các tính toán phức tạp
– xác định kiểu loại, cách thiết trí các bộ phận mạch điện, phát triển các
phương pháp và thiếl bị thử nghiệm
– phân tích lưu lượng thông tin, loại dịch vụ cần lắp đặt Xác định
phương tiện, vị trí lắp đặt, cách thiết trí và môi trường truyền tải
– thiết lập, giám sát vận hành việc thực hiện các tiêu chuẩn an toàn và
các phương pháp cải tiến, bảo trì, sửa chữa
– kiểm tra việc lắp đặt để bảo đảm theo đúng điều kiện của hợp đồng
– nghiên cứu các ứng dụng kỹ thuật mới
– liên hệ với các khách hàng, làm việc cùng với các đồng nghiệp, các
chuyên viên, nhân viên kỹ thuật, thợ và công nhân khác
Kỹ sư điện tử có thể đi chuyên các ngành như kỹ sư trưởng, kỹ sư
thông tin, kỹ sư máy tính, kỹ sư kiểm soát qui trình thiết kế bảng điều khiển và
theo dõi qui trình hoạt động (Process con-trol engineers), kỹ sư vô tuyến, kỹ
sư phần mềm hoặc kỹ sư viễn thông.
Kỹ sư điện tử có thể được đề bạt giữ các chức vụ quản trị cao cấp đối
với các hoạt động trong ngành.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có khả năng chỉ huy và lãnh đạo
– có khả năng xác định, phân tích và giải quyết vấn đề
– có khả năng giao tiếp tốt, nói và viết.
– khả năng tính toán và thiết kế
– thực tế và sáng tạo
– có khả năng làm việc không cần giám sát (hoặc làm việc độc lập)
– biết nhận lãnh trách nhiệm
KỸ SƯ ĐỊA CHẤT (Geological Engineer)
Kỹ sư địa chất ứng dụng những nguyên lý của khoa học về trái đất để
giải quyết những vấn đề liên quan đến đất, đá, nước ngầm và thiết kế những
cấu trúc trong và bên dưới lòng đất.
Họ làm việc với những nhà chuyên môn khác, kết hợp các hiểu biết
chuyên môn để giải quyết những vấn đề đặc thù. Ví dụ: họ có thể làm việc với
những nhà khoa học môi trường, nhà địa chất, chuyên gia đại thủy học
(hydrologist) để giải quyết các vấn đề suy thoái đất, nước ngầm và nhiễm
mặn; làm việc với những kỹ sư dân dụng để thiết kế và xây dựng những thông
lộ giao thông tối ưu, hoặc với những kỹ sư hầm mỏ để thiết kế các mỏ lộ thiên
hoặc trong lòng đất, phục hồi môi trường đất ở những khu mỏ sau khai thác.
Kỹ sư địa chất có thể đảm đương những công việc sau:
– điều tra tính khả thi của các chương trình phát triển mới về đất đá và
nước ngầm
– hoạch định và tiến hành điều tra thực địa những công trình kỹ thuật
quan trọng như cầu cống, đê đập (dam) và đường hầm (tunnel)
– đề xuất những biện pháp cải tạo đất nhiễm bẩn và nhiễm mặn
– thiết kế các cấu trúc quan trọng trong núi đá như đường hầm, hầm
ngầm, giếng mỏ (shaft)
– giám sát việc xây dựng và thực hiện những công trình kỹ thuật chính
liên quan đến nền đất
– thiết kế các phương án kiểm soát và phòng ngừa hiện tượng đất
trượt (landslide) và những khu vực địa chất không ổn định
– thực hiện những nghiên cứu về các lĩnh vực hoạt động trên với tư
cách là cố vấn hoặc nhà nghiên cứu
– đảm đương nhiệm vụ quản lý và chịu trách nhiệm phối hợp các nhóm
nghiên cứu đa ngành, tuyển dụng nhân viên và những vấn đề tổ chức công
việc
– tiến hành phân tích trên máy tính, sử dụng cơ sở dữ liệu và tạo ra
những thiết kế bằng máy tính để hỗ trợ những công việc trên
Ngành kỹ thuật địa chất bao gồm một số chuyên môn kỹ thuật về đất
như kỹ thuật địa chất, cải tạo đất, cơ khí đất đá, thủy học nước ngầm và kỹ
thuật địa chất.
Công việc điều tra kỹ thuật địa chất thường phải tiến hành ngoài trời.
Kỹ sư địa chất thường sử dụng hầu hết thời gian làm công tác điều tra thực
địa và giám sát việc xây dựng những thiết kế.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có khả năng nhận định, phân tích và giải quyết vấn đề
– kỹ năng giao tiếp tốt, nói và viết
– có kỹ năng về thiết kế và máy tính
– thực tế và sáng tạo
– có thể làm việc không cần giám sát
– biết chịu trách nhiệm
– thích làm việc ngoài trời
KỸ THUẬT VIÊN ÂM THANH (Sound Technician)Kỹ thuật viên âm thanh vận hành các thiết bị để khuyếch đại, thu, trộn
và tạo ra hiệu quả âm thanh phụ họa cho các buổi phần trình diễn.
Kỹ thuật viên âm thanh có thể thuộc các loại hình khác nhau: phát
thanh, truyền hình và phòng thu (recording studio). Họ cũng làm việc cho các
nhà hát và các điểm trình diễn, ca nhạc sống.
Kỹ thuật viên âm thanh có thể đảm nhận các công việc sau:
– xác định các yêu cầu về âm thanh
– dựng đặt, kiểm tra và cho hoạt động các thiết bị âm thanh để phù hợp
với các đặc tính âm học của điểm trình diễn; chọn, đặt và điều chỉnh các
micro-phone đạt mức âm thanh phù hợp
– thông tin hướng dẫn cho các diễn viên, ca sĩ, nhạc sĩ cách sử dụng
micrô và các thiết bị âm thanh trên sàn diễn
– theo dõi các tín hiệu âm thanh để phát hiện các sai lệch về chất
lượng âm thanh hoặc những trục trặc kỹ thuật
– cung cấp dịch vụ sửa chữa, bảo hành ampli, tuner, máy thu các hệ
thống âm thanh số (digital audio system), quay đĩa, quay băng, và pick–up,
máy ghi âm cassette và hệ thống loa
– chế tạo và lắp đặt các hệ thống âm thanh
– in sang băng
Kỹ thuật viên âm thanh có khi làm việc cho các buổi hòa nhạc ngoài
trời, phải chịu các thay đổi thất thường của chương trình biểu diễn cũng như
thời tiết. Họ thường phải làm việc thêm giờ, quá giờ, suốt các buổi tối hay
ngày nghỉ.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có thính giác thật tốt đối với các đặc tính khác nhau của âm thanh
– nhiệt tình với công việc
– có động cơ làm việc tốt
– có thể làm việc dưới sức ép công việc
KỸ THUẬT VIÊN MÁY TÍNH (Computer Service Technician)
Kỹ thuật viên máy tính lắp đặt, kiểm tra và sửa chữa phần cứng
(hardware) của máy tính và các thiết bị liên quan như ổ đĩa (disk drive), máy
in, màn hình, CD ROM và thiết bị giao diện (inter– face equipment) cho các
chương trình ứng dụng (applications) và hệ thống điều hành máy tính nối
mạng.
Kỹ thuật viên máy tính thực hiện các công tác sau:
– cài đặt thiết bị máy tính, bảo đảm an toàn cho thiết bị, môi trường và
người sử dụng máy
– nối dây hoàn chỉnh liên kết các bộ phận của hệ thống máy tính
– chạy thử toàn bộ hệ thống thiết bị trước khi bàn giao cho người sử
dụng
– xác định nơi hư hỏng của hệ thống bằng cách áp dụng các phương
pháp kiểm tra hay phần mềm chẩn đoán, thủ tục kiểm tra chuẩn (standard
test), thiết bị kiểm tra như dao động ký (oscilloscope), bộ phân tích logic (logic
analyser), đồng hồ vạn năng, đầu dò logic (logic probe)
– chạy các chương trình kiểm tra để bảo đảm thiết bị làm việc tốt và ổn
định sau khi sửa chữa hoặc thay thế
– đấu lại các đường dây bên trong máy tính và điều chỉnh cho lắp ráp
các bộ phận
– tiến hành bảo dưỡng định kỳ để thiết bị làm việc tốt và có hiệu quả,
giảm rủi ro sự cố hay hư hỏng
– tổ chức hệ thống máy tính để hỗ trợ hoạt động kinh doanh
– cung cấp các phần mềm hỗ trợ ban đầu kể cả cấu hình và cài đặt
phần mềm
Kỹ thuật viên máy tính có thể chuyên trách về phần cứng của một nhà
sản xuất nhất định (vd. IBM. Compaq, v.v..) hoặc các hệ thống máy điện toán
khác nhau như máy tính lớn (main– frame), máy vi tính, hoặc các thiết bị
chuyên dùng cho điểm bán hàng (equipment)
Phần lớn thời gian của kỹ thuật viên là tìm kiếm và sửa lỗi máy. Họ
thường giao tiếp rộng rãi với mọi người bên ngoài vì phải làm việc trực tiếp tại
nơi cần sửa chữa.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– yêu thích máy tính, thiết bị điện tử và điện cơ
– thị giác tốt và khả năng nhìn màu bình thường
– khéo tay để làm việc với các bản mạch tinh vi
– làm việc và giao tiếp với khách hàng có hiệu quả
KỸ THUẬT VIÊN XÂY DỰNG (Building Technician)
Kỹ thuật viên xây dựng có thể là nhà xây cất, người giám sát hoặc đốc
công (foreman) xây dựng thực hiện công việc xây cất, duy tu nhà ở hoặc
những công trình thương mại.
Kỹ thuật viên xây dựng có thể đảm đương những công việc sau:
– xây dựng những công trình dân dụng như nhà cửa
– hỗ trợ tay nghề kỹ thuật cho những nhà xây cất và đốc công bằng
cách diễn giải, chỉ đạo kế hoạch và tổ chức các công trình xây dựng
– diễn giải các bản vẽ và quy phạm xây dựng cũng như các thông lệ
xây cất để hướng dẫn thi công, bảo đảm việc xây dựng đúng quy cách, vật
liệu đúng quy chuẩn, thi công đúng phương pháp
– tính toán chi phí, dự tính thời gian hoàn tất để chuẩn bị cho đấu thầu
(tender) và hỗ trợ việc lên hợp đồng thầu xây dựng
– lo liệu việc cung cấp vật tư và thiết bị
– lập những chương trình chi tiết cho công việc trên công trường và
điều phối thợ thi công (tradepeople)
– hướng dẫn và ghi chép tiến độ thi công và những thay đổi đối với bản
thiết kế hay qui cách
– thương lượng với các nhà thầu phụ
– báo cáo công việc cho các chủ công trình xây dựng hoặc kiến trúc sư
Kỹ thuật viên xây dựng có thể là nhà hoạch định dự án, nhà dự toán,
quản trị dự án hoặc đại diện bán hàng kỹ thuật. Có khi họ cũng làm giám sát
xây dựng (buiding surveyor) bảo đảm xây dựng đúng kỹ thuật hoặc làm đốc
công tại công trường cho những dự án thương mại lớn. Kỹ thuật viên xây
dựng thường làm việc tại công trường. Có một số tự đứng ra làm nhà thầu
xây dựng (Buiding contractor)
Yêu cầu nghề nghiệp:
– năng lực tổ chức tốt
– có giải pháp thực tế để giải quyết vấn đề
– có khả năng diễn giải các sơ đồ, bản vẽ
LÁI MÁY CẨU (Cranne Operator)Người lái máy cẩu điều khiển các loại cẩu di động hoặc tĩnh tại, để nâng
chuyển và đặt các vật nặng vào vị trí yêu cầu trong các công trường xây
dựng, bến cảng hoặc cầu tàu. Lái máy cẩu sử dụng các loại cần cẩu khác
nhau như: cẩu công ten nơ (gantry crane); cần cẩu tháp (tower crane) có thể
lắp ráp và tháo dỡ tại công trường; máy cẩu dùng trong nhà máy, phân xưởng
hoặc cẩu di động trên xe tải.
Công việc của tài xế cần cẩu như sau:
– kiểm tra nền đất (vd. ở công trường) trước khi lắp đặt cần cẩu
– đặt các vật lót dưới các chân đỡ đúng vị trí (thường dùng gỗ hoặc các
tấm kim loại tùy vào điều kiện nền)
– kiểm tra cần cẩu nằm vững trên các chân đỡ trước khi cho tiến hành
bốc dỡ
– đánh giá ước lượng trọng lượng vật nâng cẩu đảm bảo trong giới hạn
tải trọng cho phép của máy cẩu, có tính đến điều kiện thời tiết (vd. hướng gió)
để bảo đảm an toàn
– đảm bảo tình trạng sẵn sàng làm việc của cần cẩu bằng cách theo dõi
các bảng điều khiển, trang thiết bị, các đồng hồ báo
– di chuyển cần cẩu và định vị móc để người phụ cẩu (dogger) gắn
móc, dây nâng hoặc xích vào kiện hàng
– kiểm tra đồng hồ tải trọng trên bảng điều khiển để bảo đảm trọng
lượng hàng hóa nằm trong giới hạn an toàn làm việc
– quan sát và theo dõi các ra hiệu của phụ cẩu điều khiển việc di
chuyển và đặt để kiện hàng chính xác và an toàn
– khi phá huỷ bỏ kiến trúc nhà cửa để xây dựng mới, người lái cho gắn
khối cầu sắt vào đầu đây và điều khiển cẩu văng nó vào tường hay kiến trúc
cần phả bỏ
– dùng các đầu khoan lớn gắn vào máy cẩu để khoét lỗ hoặc phá móng
– bảo trì cần cẩu bằng cách kiểm tra các chỗ mòn vẹt, bôi trơn dây cáp,
trục quay và thay thế các dây cáp dã mòn
Tài xế cần cẩu thường phải làm việc trong điều kiện nóng, bụi và ồn ào
trên công trường xây dựng.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có năng khiếu cơ khí
– có năng lực lập trung tốt
– có khả năng phán đoán tình huống
– có thị lực và kỹ năng phối hợp tốt
– có khả năng theo dõi các hướng dẫn bằng miệng
– có thể làm việc ở độ cao
– thỏa mãn điều kiện về tuổi tác
LÁI MÁY ỦI (Bulldozer operator)
Nhân viên lái máy ủi điều khiển xe ủi (bulldozer) với lưỡi ủi (blade) và
những bộ phập lắp thêm để đẩy hay cào vật liệu trong xây dựng, lâm nghiệp,
hầm mỏ và những công trình khác.
Nhân viên lái máy ủi thực hiện những công việc sau:
– Chuẩn bị máy ủi để hoạt động bằng cách nối những dây đai. ống thủy
lực, nối kết cơ khí hoặc các thiết bị khác
– vận hành máy ủi để chuyển hoặc đẩy đất, đá, cây cối hay những vật
liệu khác bằng cách nâng, hạ hoặc xoay nghiêng lưỡi ủi để đắp bồi hoặc san
phẳng nền đất
– sử dụng các bộ lắp ghép đặc biệt như tời kéo (wich), lưỡi cào (scrub),
dàn quét (clearer), hoặc máng ủi (pushing scrap– per) để chuyển khối lượng
đất lớn
– điều chỉnh và sửa chữa thiết bị, thực hiện các bảo trì cơ bản
Nhân viên lái máy ủi thường làm việc trong những điều kiện nóng bức,
ồn ào, bụi bặm, bùn lầy. Tuy nhiên một số xe ủi hiện đại có ca bin điều khiển
với hệ thống cách âm,và điều hòa nhiệt độ.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có thể lực
– có thể thực hiện chính xác các yêu cầu công việc
– thị lực và ước lượng khoảng cách không gian tốt
– kỹ năng giao tiếp tốt
– có thể làm việc với tập thể
LUẬT SƯ (Barrister)
Là người giúp ý kiến, bênh vực hoặc thay mặt cho người có chuyện liên
quan đến việc xử án bởi luật sư là người hiểu biết hoàn toàn về luật lệ và
hoạt động của tòa án.
Luật sư, nhà luật học, có tên trong luật đoàn được quyền mở văn
phòng tư vấn để tiếp nhận khách hàng. Luật sư cho khách hàng những lời
khuyên pháp lý và giải quyết các vụ tranh chấp có hay không có liên quan tới
việc xét xử. Luật sư biện hộ bênh vực cho bị can trước tòa. Luật sư có quyền
đưa ra bản biện hộ sau cùng sau khi biện lý đưa ra bản buộc tội.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– trí nhớ, tưởng tượng, thông minh, hùng biện, phản ứng nhanh, trực
giác, lanh trí, có bằng đại học, kỷ luật, tôn trọng luật lệ hiểu biết luật.
LỤC SỰ (Law Clerk/ Paralegal)
Người lục sự đảm trách công việc giấy tờ của công việc ngành luật dưới
sự điều hành của một luật sư toa án (barister, solicltor) hay thư ký tòa án
(clerk of court). Tùy theo lãnh vực chuyên môn của công ty hay tổ chức mà
tính chất công việc của người lục sự có thể khác nhau. Nói chung họ trợ giúp
cho luật sư chủ quản tất cả các công tác chứng từ pháp lý khác nhau. Từ
công việc xác minh (probate) di chúc, chuyển nhượng tài sản (con– veyance
of property), các vụ bình sự và tranh tụng dân sự (civil litigation).
Người lục sự có thể đảm đương các công việc sau:
– làm việc với khách hàng để nắm các yêu cầu và tên phả thảo (draft)
các điều khoản hợp đồng (clauses for a contract)
– sao lục chứng từ bằng khoán đất (land title), xác định ranh giới sở
hữu cũng như quyền sở hữu (ownership of property)
– theo dõi các thương thỏa (setlements) mua bán đất đai
– xem xét các hợp đồng và thu thập dữ kiện hoặc soạn chứng từ cho
hợp đồng để hỗ trợ cho luật sư trong việc hoàn chỉnh (finalisation) hợp đồng
– điền các mẫu đơn từ, tài liệu pháp lý và chuyển gởi lên các cơ quan
chính quyền liên quan
– ghi các lời khai bằng cớ (stataments of evidence) của nhân chứng
(witness), soạn chứng từ cho luật sư tranh biện tại tòa
– hỗ trợ các luật sư tố tụng hay biện hộ (phục vụ thân chủ là bên
nguyên hay bên bị), sắp xếp việc có mặt của các nhân chứng
– tham gia các ghi chép điều tra về doanh nghiệp, các vụ phá sản của
công ty
– đảm đương công việc chung của văn phòng luật sư, kiêm cả công tác
sổ sách
Yêu cầu nghề nghiệp:
– tính cẩn trọng và chính xác
– khả năng phán đoán và phân tích hợp lý
– chuẩn xác về ngôn từ, viết và nói
– khả năng giao tiếp tốt
– yêu thích ngành luật
NGƯỜI MẪU (Model)Người mẫu làm công việc giới thiệu, biểu diễn hay trưng bày hàng hóa
và dịch vụ sao cho nó được hấp dẫn đối với người xem và thúc đẩy hoạt động
bán hàng. Người mẫu có thể làm việc trong lĩnh vực thời trang (fashion
modelling), nhiếp ảnh (photo– graphic modelling) hay khuyến mãi (commercial
modelling). Họ phải có hiểu biết về thời trang, hàng hóa hay dịch vụ mà họ
làm khuyến mãi vì họ thường được khách hàng gọi đến để hỏi các chi tiết về
sản phẩm hay dịch vụ.
Những công việc thông thường của người mẫu có thể là:
– đi biểu diễn (catwalk), dừng ở các tư thế (pose) để trình bày quần áo
thời trang và các trang phục đi kèm
– ngồi hay đứng trước ống kính quay phim hay chụp ảnh với y phục
thời trang để thực hiện quảng cáo trên báo, tạp chí, biểu quảng cáo (billboard)
hay phim quảng cáo thương mại (commercial)
– tham gia vào diễn xuất cho các phim và truyền hình thương mại
– biểu diễn các dịch vụ và sản phẩm mới trong các cuộc trưng bày
(exhibition) và hội chợ công nghiệp (industrial shows)
– phân phát các tập giới thiệu (pamphlets) hay các vật mẫu của sản
phẩm quảng cáo tại các cuộc trưng bày hay hội chợ
Các người mẫu có thể làm việc trong từng lãnh vực khác nhau như
người mẫu thương mại vd: phim, TV, ảnh chụp với sản phẩm thương mại,
người mẫu biểu diễn thời trang (catwork modelling) hoặc người mẫu cho ấn
phẩm (editorial modelling) cho sách báo, ấn phẩm. Các người mẫu chuyên
nghiệp nhiều kinh nghiệm có thể làm việc với tư cách giáo viên nghề làm mẫu
trong một số trường liên quan.
Người mẫu thường phải làm việc dưới các đèn chiếu nóng và chói
chang, có lúc phải mặc áo thời trang mùa đông trong mùa hè nóng bức hay
ngược lại.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– tận tụy và kiên trì
– cao ráo, thân hình cân đối (chiều cao không quan trọng đối với các
người mẫu TV, quảng cáo thương mại hay nhiếp ảnh)
– có khuôn mặt cân đối, làn da đẹp, hấp dẫn
– có cá tính, cởi mở và tự tin
– khả năng giao tiếp tốt cần thiết cho các người mẫu làm công tác
khuyến mãi
NHÂN VIÊN QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG (Office Manager)
Quản trị là việc tổ chức hoạt động, sản xuất, tiếp thị, phân phối hằng
hóa, dịch vụ do một công ty thương mại, công nghiệp hay tổ chức khác đưa
ra. Các chức năng bao gồm quản trị nhận sự (Human resource management),
dự trù và kiểm soát ngân sách, ghi chép sổ sách quản lý tài sản cơ sở vật
chất, các tiện nghi ăn ở. Chức năng này quản trị có thể ở nhiều mức độ khắc
nhau từ những sơ cấp cho đến cấp cao hơn.
Nhân viên quản trị văn phòng đảm đương các công việc giấy tờ, thư ký
hoặc tốc ký, để hỗ trợ các nhà chuyên môn, cán bộ quản lý và điều hành.
Nhân viên quản trị văn phòng có thể đảm trách những nhiệm vụ sau:
– hỗ trợ công tác thư ký và điều hành cho công ty
– giám sát và phối hợp các hoạt động của đội ngũ nhân viên
– tham gia vào việc phát triển và huấn luyện nhân viên
– thực hiện các chương trình định hướng cho nhân viên mới
– soạn các mô tả công việc (iob description), đánh giá và đề bạt nhân
viên
– phát lương và cấp giấy nghĩ phép
– lập dự toán chi tiêu (expenditure) hàng năm, theo dõi hàng lưu kho và
ngân sách, đề xuất với ban lãnh đạo những biện pháp cần thiết
– xem và trả lời thư tín
– phỏng vấn người xin việc
– lựa chọn nơi thích hợp, thương lượng các hợp đồng thuê mướn bảo
quản hệ thống thông tin quản lý (bằng tay hay bằng máy tính)
Nhân viên quản trị văn phòng có lúc phải làm nhiều giờ hoặc phải đi lại
nhiều nơi do công việc đòi hỏi.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– kỹ năng giao tiếp tốt, nói và viết
– có khả năng giám sát
– có kinh nghiệm về quản trị văn phòng
– năng lực tổ chức tốt
– sử dụng vi tính thành thạo
NHÂN VIÊN TIẾP TÂN (Receptionist)
Nhân viên tiếp tân phần lớn là nữ giới, phụ trách hướng dẫn cho khách
đến giao dịch tại văn phòng công ty, trả lời các cuộc điện thoại gọi đến từ bên
ngoài. Họ có thể làm việc tại văn phòng công ty, các hãng du lịch, các nhà
hàng, khách sạn, bệnh viện, các trung tâm y khoa, thẩm mỹ viện, hoặc các
văn phòng luật sư.
Nhân viên tiếp tân đảm đương các công việc sau:
– chào hỏi khi có điện thoại khách gọi đến, xác định tính chất của cuộc
gọi để trả lời thích hợp
– cung cấp thông tin hướng dẫn hoặc giới thiệu họ liên hệ với chỗ thích
hợp trong công ty hay một địa chỉ khác bên ngoài
– sắp xếp các buổi gặp hay cuộc hẹn cho khách với những người liên
quan và theo dõi nhắc nhở nếu cần
– nhận thư hoặc công văn đến và chuyển thư hoặc công văn đi ra bên
ngoài
– đối với doanh nghiệp là khách sạn, người tiếp tân giúp khách đăng ký
phòng, giao phòng và nhận trả phòng cho khách (check-in & check–out),
hướng dẫn cho khách các tiện nghi của cơ sở hoặc các điểm thăm quan
– trong lãnh vực kinh doanh bán hàng, họ hỗ trợ công tác khuyến mãi
sản phẩm, hướng dẫn khách hàng về tính năng và giá cả của sản phẩm
Mặc dù công việc của người tiếp tân có thể khác nhau tùy vào loại hình
doanh nghiệp, công việc chung của họ là hướng dẫn, hỗ trợ và điều phối các
giao dịch ban đầu. Công việc của họ cũng có thể cần đến kỹ năng bàn phím
và sử dụng máy vi tính.
Người tiếp tân cũng phải thể hiện thích hợp hình ảnh tốt đẹp của công
ty đối với khách, họ phải có khả năng giải quyết hữu hiệu các công việc trong
phạm vi của mình.
Trong công việc phục vụ, nhân viên tiếp tân thường phải làm việc ngoài
giờ kể cả ngày nghĩ và cuối tuần.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– vui vẽ và hòa nhã
– kỹ năng giao tiếp và điều phối tốt
– gọn gàng và nhanh nhẹn
– có năng lực tổ chức
– có thể làm việc độc lập
NHẠC SĨ (Musician)Nhạc sĩ viết nhạc, cải biên (arrangel, chỉ huy dàn nhạc (orches- trate).
Họ cũng biểu diễn và sáng tác (compose). Nhạc sĩ thường phải qua nhiều
năm đào tạo về những nhạc cụ liên quan để phát triển các kỹ năng chuyên
môn. Tuy nhiên họ không nhất thiết nghệ sĩ biểu diễn xuất sắc.
Nhạc sĩ cổ điển (Clasical musicians) là các nhạc sĩ chuyên nghiệp đạt
đến những trình độ kỹ thuật rất cao, phát triển những kỹ năng phối hợp biểu
diễn (ensemble skills) thuần thục. Họ phải có khả năng thích ứng với các yêu
cầu của các chỉ huy dàn nhạc quốc tế, các nghệ sĩ độc tấu, tiếp cận với
những thể loại và hình thức ký âm của âm nhạc hiện đại. Nhạc sĩ cổ điển
nghiên cứu chuyên sâu nhạc cổ điển, opera, vũ ba lê. Họ cũng có thể cần các
huấn luyện bổ sung và học hỏi kinh nghiệm với những dàn nhạc quốc tế và
nước ngoài.
Nhạc sĩ sáng tác (Composers) sáng tác âm nhạc cho phim,
kịch, truyền hình, các buổi hòa tấu hay các vở opera. Nhạc sĩ sáng tác
có thể chuyên một thể loại hoặc sáng tác cho những loại nhạc cụ cụ thể nào
đó, họ cũng viết lời cho các bản nhạc.
Nhạc sĩ cải biên (Arranger) chuyển biên những tác phẩm âm nhạc hay
làn điệu (melodic lines), để chuyển thể hoặc cải biên, sáng tạo phong cách
đặc thù cho các dàn nhạc hòa tấu, ban nhạc, nhóm hợp xướng hoặc cho
riêng từng nghệ sĩ biểu diễn. Nhạc sĩ phối khí có thể cũng dạy nhạc, đạo diễn,
nhạc trưởng hay sản xuất băng đĩa nhạc
Nhạc trưởng (Conductor) chỉ huy các nhóm biểu diễn như dàn nhạc
giao hưởng (symphony). dàn hợp tấu hay các dàn nhạc lớn. Họ nghe thử và
chọn thành phần biểu diễn cho dàn nhạc, chọn loại nhạc phù hợp với nhạc
công và năng lực của dàn nhạc và phù hợp với thể loại trình diễn. Nhạc
trưởng phải nắm rõ phối âm tổng thể (score) của tác phẩm, chỉ huy tập dợt,
hướng dẫn các nhạc công trình diễn và tận dụng tài năng của từng nhạc
công. Khi chỉ huy dàn nhạc họ kiểm soát những yếu tố như sự hài hoà, tiết
tấu, nhịp độ, để tạo hiệu quả nhất quán với cảm nhận riêng của mình về tinh
thần của tác phẩm.
Nhà âm nhạc dân tộc học (Ethnomusicologist) nghiên cứu âm trong
bối cảnh văn hóa của nó và tìm hiểu mối quan hệ giữa những nền âm nhạc
khác nhau. Họ cũng có thể là nhà sáng tác, người biểu diễn, giảng viên hay là
nhà nghiên cứu. Họ thường làm việc trong các nhạc viện và trung tâm nghiên
cứu âm nhạc, các trường đạt học để tìm tòi, nghiên cứu và viết những bài
chuyên khảo về âm nhạc và nhạc sĩ. Họ cũng thực hiện các cuộc du khảo
thực địa để ghi chép âm nhạc của một vùng, một nhóm dân tộc hay một nhóm
biểu diễn cụ thể nào đó.
Nhạc sĩ nhạc Jazz (Jazz musicians) là các nghệ sĩ có tài năng xuất
chúng về ứng tác (sáng tác ngẫu hứng) và những kỹ năng thanh nhạc tuyệt
vời. Kỹ năng hòa âm phối khí của họ tương tự như những nhóm nhạc thính
phòng.
Nhà phê bình âm nhạc (Music critic) phần lớn làm việc cho những cơ
quan truyền thông hay xuất bản báo chí (print me– dia) để viết bài về các chủ
đề âm nhạc và nghệ thuật biểu diễn, các tường thuật thường kỳ về các nghệ
sĩ, các cuộc lưu diễn của các đoàn nghệ sĩ âm nhạc trong nước và quốc tế.
Nhà âm nhạc học (Musicologist) là những nhạc sĩ được đào tạo
chuyên sâu kỹ năng nghiên cứu và diễn giải các thể loại và lịch sử âm nhạc.
Họ thường là những nhà diễn giảng (lecturer)
Nhạc sĩ biểu diễn, nhạc công, ca sĩ thanh nhạc (Performer/
Instrumentalist/ Vocalist) có thể chơi một hay nhiều nhạc cụ cũng như hát bè
(support vocals) hoặc lĩnh xướng (lead vocal) trong những buổi diễn đơn tấu
tự sự (recital). Họ có thể chỉ thực hiện phần nhạc đệm (accompaniment),
hoặc chơi một nhạc khí trong dàn hợp xướng (orchestra) hay thành viên trong
ban nhạc (band) hay các nhóm nhạc kể cả dàn nhạc thính phòng. Các nhạc
công, ca sĩ phải luyện tập nhiều giờ trong ngày để chuẩn bị cho các buổi diễn
tập hay trình diễn. Họ có thể ghi âm và lập chương trình lồng nhạc phụ họa
trên nhạc điện tử được sử dụng trong biểu diễn. Nhạc công, ca sĩ cần phải
lắng nghe và phân tích những bản nhạc hoặc từ băng ghi âm để xây dựng
các bài nhạc dự trữ (repertoire) của họ. Các nhạc sĩ cũng cần biết bảo trì và
chuẩn bị nhạc cụ của mình để trình diễn thật tốt. Họ cũng sáng tác, viết nhạc
và lời hoặc chuyển thể hoặc cải biên cho các thể loại cổ điển, pop, jazz, dân
gian, đồng quê, buổi trình diễn âm nhạc hoặc các hình thức vũ nhạc đa dạng
Ca sĩ thanh nhạc (vocalists) có thể đơn ca, hát với người phụ họa hay
hát trong nhóm và có thể biết chơi một vài nhạc cụ. Họ xây dựng dự trữ các
bài hát và có thể chuyên một thể loại nhạc riêng. Ca sĩ cần phải tập luyện,
phát triển khả năng và giọng hát của họ cũng như kỹ năng biểu diễn. Họ cần
phải hiểu âm nhạc và có thể biểu diễn với một nhóm hay dàn nhạc. Họ có thể
làm việc thường xuyên hay theo hợp đồng cho ban nhạc, dàn nhạc, nhà hát,
đài phát thanh, truyền hình hoặc sân khấu.
Nhạc sĩ thường phải làm việc với giờ giấc thất thường và cần nhiều thì
giờ luyện tập. Để có công việc chính thức họ phải chấp nhận đi đây đi đó. Một
số nhạc sĩ làm thêm những công việc ngoài âm nhạc để kiếm sống.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– kỹ năng âm nhạc xuất chúng
– khả năng thanh nhạc tốt
– có năng khiếu biểu diễn.
– khả năng tập trung cao và kéo dài
– có sức bền tâm lý để trình diễn đỉnh cao
– tự tin, có động cơ tốt, tận tụy và quyết tâm
– chịu đựng được các cẳng thẳng nghề nghiệp
– nắm vững một hay nhiều thể loại âm nhạc như pop, jazz hay cổ điển
NHÀ BÁO (Journalist)
Nhà báo viết và biên tập các bài tường thuật, tin tức, bình luận và
phóng sự cho tờ báo; tạp chí hoặc các đài phát thanh, truyền hình. Các nhà
báo làm cho các hãng lớn hoặc cơ quan chính quyền cũng viết tường trình
thường niên, soạn diễn văn và viết bài đăng báo hay phát thanh (media
release)
Nhà báo có thể làm những công việc sau:
– thu thập thông tin, tin tức bằng cách phỏng vấn mọi người hoặc tìm
hiểu các sự kiện.
– đảm trách việc nghiên cứu cung cấp thông tin căn bản cho những bài
báo
– đánh giá các bài báo hay tường thuật về nội dung và phong cách,
biên tập lại cho phù hợp với tôn chỉ hay khuôn khổ tờ báo để chọn đăng hay
phát thanh
– viết các bất bình luận hoặc diễn giải những biến cố thời sự và đại
diện tờ báo đưa ra quan điểm nhận định
– tổ chức đưa tin tức lên sóng phát thanh
– viết biên tập và thiết kế các ấn phẩm giới thiệu như thư ngỏ, tập sách
giới thiệu hoặc các bài tường trình
Nhà báo thường bắt đầu làm người tập sự viết bài về những sự kiện
thường ngày. Hầu hết các phóng viên báo chí truyền thanh, truyền hình
thường phải có kiến thức tổng quát rất nhiều (gen– eralist) để có thể viết lách
về mọi chủ đề.
Tất cả phóng viên phải hiểu luật (cấm xúc phạm danh dự không vi
phạm bản quyền).
Phóng viên có thể làm việc trong văn phòng, phỏng vấn qua điện thoại
hay làm việc ngoài trời trong mọi thời tiết. Họ thường phải làm việc kéo dài
với giờ giấc thất thường và thường xuyên phải làm việc với áp lực thời gian
giao bài. Họ thường xuyên phải đi lại khắp nơi. Các nhà báo với nhiều năm
kinh nghiệm có thể đi vào các chuyên môn khác nhau:
Phóng viên tin tức (News Reporter) tường thuật những biến cố thời
sự hằng ngày như tội phạm, sức khỏe, thể thao và giáo dục.
Phóng viên chuyên đề (Roundspeople) tường thuật và thảo luận
những lĩnh vực chuyên biệt như chính trị, kinh tế, giáo dục.
Phóng viên phóng sự (Feature writer) viết những phóng sự chi tiết
hoặc bình luận (commentary) về một chủ đề tin tức nào đó.
Phóng viên xã luận (Leader writer) thảo luận những chủ đề tin tức trên
cột xã luận của báo hay tạp chí.
Phóng viên chuyên mục (Columnist) viết thường xuyên về một mảng
đề mục chuyên trách của họ như làm vườn, thời trang, du lịch.
Biên tập viên sửa bài (Sub–editor) biên tập các bài viết của phóng
viên, thiết kế dàn trang, viết tiêu đề và phân bổ vị trí bài cho truyện trên báo.
Biên tập viên sửa bài phải có nắm vững chính tả, ngữ pháp, văn phong cũng
như kiến thức tổng quát rất rộng.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– kỹ năng viết rõ ràng, súc tích, nhanh chóng
– chính xác và khách quan
– kiến thức tổng quát rộng
– quan tâm tới các biến cố thời sự
– cần phải biết sử dụng máy tính
– cần có kỹ năng tốc ký là một lợi thế
– phát âm rõ khi đọc tin, bài trên sóng phát thanh, truyền hình
NHÀ HẢI DƯƠNG HỌC (Marine Scientist)
Nhà hải dương học ứng dụng các nguyên lý và kỹ thuật của khoa học
tự nhiên, toán học và kỹ thuật để nghiên cứu đại dương, các chuyển động,
tính chất vật lý cũng như đời sống của động thực vật trong đại dương.
Công việc của nhà hải dương học là giúp phát triển những phương
pháp thực tế để dự báo thời tiết, đánh giá môi trường, phát triển nguồn tài
nguyên khoáng sản, ngư nghiệp và cũng cố quốc phòng, chống ô nhiễm biển
và những thiệt hại gây ra bởi sóng và thủy triều đối với bờ biển.
Các nhà hải dương cũng thực hiện các cuộc lặn, sử dụng các máy móc
chuyên dùng hiện đại, như các máy quay phim đặc biệt, thiết bị phát sóng
siêu âm và tàu nghiên cứu trong công tác thám hiểm đại dương. Họ thực hiện
các nghiên cứu, vẽ các biểu đồ và làm báo cáo khoa học
Tùy vào từng chuyên ngành khác nhau, nhà hải dương học có thể đảm đương những công việc đa dạng:
Nhà hóa học hải dương (Chemical ocenographer) xem xét thành phần
hóa học của nước biển, các chất trầm tích cũng như các phản ứng hóa học
trong nước biển.
Nhà địa lý hải dương (Geological ocenographer) nghiên cứu các rặng
núi, đất đá và trầm tích, xác định vị trí những khu vực có thể có khoáng sản
và dầu khí dưới lòng đại dương.
Nhà khí tượng hải dương (Marine meteorologist) nghiên cứu các
tương tác của khí quyển và đại dương cũng như những quá trình ảnh hưởng
đến thời tiết trên đại dương.
Nhà vật lý hải dương (Physical Ocenographer) nghiên cứu những tính
chất vật lý của đại đương như tỷ trọng, nhiệt độ, độ mặn, sự truyền âm và ánh
sáng lưu chuyển của nước và xói mòn bờ biển, tác động của chuyển động
trầm tích ở các bãi biển và bến cảng.
Nhà hải dương học vệ tinh (Satellite Oceanographers) sử dụng hình
ảnh từ vệ tinh để nghiên cứu tính chất của đại dương (như nhiệt độ bề mặt
của biển, sóng, hải lưu, tốc độ gió, sự tập trung của các quần thể phiêu sinh
thực vật) và những yếu tố liên quan đến Lĩnh vực tàu biển.
Nhà khoa học hàng hải (Ship scientists) áp dụng khoa học và công
nghệ vào các công việc thực tiễn của việc nghiên cứu khả năng hoạt động
của tàu biển trong mọi điều kiện sóng.
Nhà hải dương hệ thống / Kỹ sư hải dương học (Systems
Oceanographers) thiết kế chế tạo những thiết bị nghiên cứu hải dương và
hoạt động hàng hải, đặt cáp viễn thông và giám sát các công trình xây dựng
trong lòng đại dương.
Yêu cầu cá nhân:
– kiên trì,
– có sáng kiến
– suy luận hợp lý
– năng lực quan sát nhận định
– chú ý đến chi tiết
– làm việc chính xác
– có thể làm việc với tập thể
– có thể làm việc độc tập không cần giám sát
NHÀ HÓA HỌC (Chemist)Nhà hóa học nghiên cứu và ứng dụng các tính chất vật lý và hóa học
của các chất để xác định thành phần của chúng, tạo ra các chất mới, quy trình
và sản phẩm mới và để mở rộng kiến thức khoa học.
Công việc của nhà hóa học có thể như sau:
– tiến hành các thí nghiệm để xác định thành phần hóa học và nghiên
cứu các biến đổi hóa học xảy ra trong các chất tự nhiên và các vật liệu đã chế
biến
– đảm trách việc nghiên cứu và phân tích để phát triển, kiểm nghiệm
các lý thuyết, kỹ thuật và quy trình công nghệ
– kiểm nghiệm mức độ tin cậy (reliability) của các lý thuyết ở các điều
kiện khác nhau
– phát triển các ứng dụng thực tế từ các thí nghiệm và kết quả nghiên
cứu như tổng hợp (synthesis) các hợp chất (com– pounds) mới phục vụ cho
công nghiệp, nông nghiệp, thú y và dược phẩm
– kiểm tra sản phẩm vật liệu và biên soạn quy cách (specifi- cations) và
tiêu chuẩn để bảo đảm các quy định về sức khỏe và tiêu chuẩn chất lượng
(standards of quality) của nhà nước
– đảm trách việc phân tích chi phí (cost analysis), làm giá thành
(pricing) và công tác kiểm tra chất lượng khi phát triển các quy trình, hóa chất
hay sản phẩm mới
– hỗ trợ công tác tiếp thị và báo cáo tài chính việc phát triển các quy
trình, hóa chất hay sản phẩm mới này
– giám sát và điều phối công việc của nhóm hỗ trợ kỹ thuật
– tiến hành phân tích thường nhật trong môi trường chế biến
Nhà hóa học thực hiện các công việc khác nhau tùy theo lĩnh vực chuyên môn.
Hóa nghiệm y khoa/ Hóa phân tích (Analytical / Clinical chem-ist)
thực hiện các thử nghiệm và phân tích để xác định thành phần của các chất
và phát hiện các chất dư có hại (residue)
Phát triển hóa phẩm (Development chemist) áp dụng những phát minh
của các nhà nghiên cứu hóa học để phát triển các sản phẩm mới hoặc cải
thiện các quy trình hiện có.
Hóa môi trường (Enviromental chemist) theo dõi các tác nhân ô nhiễm
(pollutants), các chất mà chúng tạo ra, các hóa chất trong tự nhiên; tìm kiếm
các phương pháp làm giảm tác hại của các hóa chất bị thải vào môi trường và
thiết kế các quy trình công nghiệp mới không có hại cho môi trường
(enviroment–friendly).
Hóa địa chất (Chemists) nghiên cứu hóa học của các vật liệu trong đất.
Hóa công nghiệp (Industrial / Production chemist) giám sát việc sản
xuất nguyên liệu, hóa chất ở quy mô công nghiệp.
Hóa nghiên cứu (Research chemist) cung cấp các giải pháp đổi mới
cho các vấn đề về hóa học. Có thể tham gia nghiên cứu lý thuyết hay nghiên
cứu ứng dụng.
Phần lớn các nhà hóa học làm việc ở phòng thí nghiệm hoặc nhà máy
chế biến hóa chất. Họ có thể làm việc một mình hoặc trong nhóm các nhà
khoa học.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có khả năng tư duy logic và sáng tạo
– có năng lực làm việc chính xác
– thích làm việc trong phòng thí nghiệm hoặc công tác thực địa, nghiên
cứu hay giám sát quy trình
– nhẫn nại, kiên trì và có óc tìm tòi
– có thể viết các báo cho khoa học rõ ràng và súc tích
NHÀ KHẢO CỔ HỌC (Archeologist)
Nhà khảo cổ học làm công việc phát hiện, phân tích, diễn giải
(interpretation) và quản trị các di chỉ vật chất của các nền văn hóa loài người
có niên đại trước và trong lịch sử có ghi chép.
Nhà khảo cổ học nghiên cứu các công trình xây dựng, công cụ, vũ khí,
di vật thức ăn, áo quần và nghệ thuật ở mỗi địa điểm để cố gắng tái hiện
(reconstruct) lịch sử, tập quán và cách sống của cư dân bản địa. Ngoài ra,
qua nghiên cứu về địa chất, hệ động thực vật (flora and fauna) của địa
phương đó, nhà khảo cổ học có thể phát hiện căn bản kinh tế (economy
basis) của khu vực như săn bắn, nuôi trồng (farming) hoặc mua bán.
Nhà khảo cổ học có thể thực hiện các công việc sau:
– tìm kiếm, ghi chép về những địa điểm khảo cổ (archeologi– cal sites)
– tổ chức và thực hiện việc khai quật hiện trưởng (field exca– vation)
hoặc thu thập di vật trên mặt đất
– làm sạch, sửa chữa, tái tạo và trưng bày các tư liệu khảo cổ phát hiện
được
– chụp ảnh hoặc vẽ lại các vật thể tại hiện trường và tại trung tâm khảo
cổ
– phân tích các vật tìm thấy và các đồ vật đi theo (context) quanh chúng
bằng các loại phương tiện bao gồm những kỹ thuật hóa lý
– lập tài liệu về thông tin thu thập được từ các kết quả tìm được
– cố vấn về vấn đề di sản bao gồm các giải pháp bảo tồn và các vấn đề
pháp lý
– soạn thảo tài liệu để xuất bản, có thể cần sử dụng máy tính
Nhà khảo cổ học có thể chuyên vào từng lĩnh vực nhất định, chẳng hạn
có thể chuyên nghiên cứu một nhóm loại cổ vật, những thời kỳ nhất định của
lịch sử vd. tiền sử hoặc cổ sử, một vùng địa lý nhất định vd. khu vực địa lý
như Cận đông, Ai cập, Hy lạp hay Ý, nhận dạng di chỉ xương động vật, phân
tích di chỉ thực vật hoặc đảm trách và giám sát công tác bảo tồn.
Trong công tác nghiên cứu, nhà khảo cổ học thường phải làm việc với
nhiều chuyên viên, chuyên gia của các lĩnh vực liên quan, đội ngũ kỹ thuật
viên trợ giúp phân tích và bảo tồn tư liệu cổ vật, các cư dân bản địa, những
người sống trong hoặc gần khu vực khảo cổ. Họ cũng hướng dẫn lao động và
nhân công trong việc đào xới khai quật.
Các nhà khảo cổ học làm việc cả trong nhà và ngoài trời, có lúc ở
những nơi rất khó khăn.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có khả năng quan sát tỉ mỉ.
– luôn giữ được tính khách quan
– nhẫn nại, quyết đoán.
– say mê nghiên cứu khoa học.
– có khả năng làm viậc theo nhóm
– khỏe mạnh
– chịu được điều kiện khắc nghiệt khi làm việc ở hiện trường với thời
gian dài
– kỹ năng trước tác khoa học
NHÀ KHÍ TƯỢNG HỌC (Meterologist)
Nhà khí tượng học dự báo thời tiết, nghiên cứu các tính chất vật lý và
động học của khí quyển để tăng cường sự hiểu biết về khí hậu và thời tiết.
Nhà khí tượng học có thể đảm trách các công việc sau:
– dùng các kỹ thuật khoá học để dự báo, diễn giải thời tiết và khí hậu
– thẩm tra các phương pháp phân tích và dự báo điều kiện khí quyển.
– phân tích, diễn giải thông tin điều kiện khí quyển bề mặt, các tầng
cao, các biểu đồ, ảnh về mây chụp từ vệ tinh, dữ liệu thu thập từ xa (remote
sensing data) và thông tin khác
– soạn tin dự báo thời tiết cho công chúng và các nhu cầu cụ thể khác
– cảnh báo về giờ xoáy, bão lụt, sương giá, cháy và bão lốc
– lập dự báo thời tiết đặc biệt cho hàng không, nông nghiệp, ngư
nghiệp, tàu biển và sự kiện trọng đại
– nghiên cứu và nhận định về thay đổi khí hậu
– cùng với các nhà vật lý và kỹ sư triển khai thiết bị quan sát, rà soát lại
mạng lưới quan sát và phát hành các thông tin như ô nhiễm không khí
– giám sát và phối hợp công việc của các chuyên viên kỹ thuật
Nhà khí tượng học có thể chuyển về nghiên cứu khí tượng, họ phát
triển và kiểm nghiệm các lý thuyết, quan niệm, định luật vật lý về khí quyển để
cải tiến việc dự báo và cảnh báo. Họ cũng có thể phụ trách dịch vụ khí tượng,
cố vấn khoa học về khí tượng học ứng dụng, các dịch vụ quốc tế, phát triển
chính sách, quản trị và đào tạo.
Đa số các nhà khí tượng đều phải làm việc theo ca ở hầu hết các trạm
khí tượng, thuộc nhiều khu vực trên toàn lãnh thổ.
NHÀ NHÂN CHỦNG HỌC (Anthropologist)
Nhà nhân chủng học nghiên cứu nguồn gốc, sự phát triển và hoạt động
của xã hội loài người, các nền văn hóa nhân loại như hiện nay và đã từng tồn
tại trong lịch sử.
Nhà nhân chủng học quan tâm đến toàn bộ sự phức tạp về đời sống
văn hóa, xã hội bao gồm tôn giáo và các nghi thức, hệ thống quan hệ thân tộc
và gia đình, ngôn ngữ, âm nhạc và nghệ thuật, các biểu tượng và các hệ
thống kinh tế chính trị.
Phương pháp nghiên cứu của nhà nhân chủng học chủ yếu là thực địa
(fieldwork), sống với cộng đồng mà họ nghiên cứu và tìm hiểu qua tham gia
trực tiếp vào các sinh hoạt của họ.
Nhà nhân chủng học có thể thực hiện các công việc sau:
– làm việc trong các cộng đồng khác nhau để thu thập và phân tích
thông tin về các tập tính văn hóa và xã hội, vật dụng, ngôn ngữ, hình thái sinh
hoạt của các nhóm và xã hội mà họ đang nghiên cứu
– thu thập, nhận dạng, xác định niên đại, giữ gìn và bảo quản cổ vật
bản địa, các của cải vật chất và những đồ vật có giá trị nhân chủng học khác
– nghiên cứu và diễn giải các di chỉ hóa thạch, nghiên cứu những nơi
từng có những nền văn minh cổ sinh sống, tìm kiếm dấu vết lịch sử của
những cư dân trước đó.
Nhà nhân chủng học có thể chuyên vào một trong các lĩnh vực sau:
Nhân chủng học văn hóa xã hội (Social / Cultural Anthropolo– gists)
tiến hành nghiên cứu trên những cộng đồng nhỏ, thành phố, quốc gia cũng
như những nghiên cứu so sánh về các nền văn hóa khác nhau.
Nhân chủng học vật lý sinh học (Biological / Physical Anthro-
pologist) quan tâm đến sự tiến hóa sinh học và những phân chia của loài
người trong quá khứ và hiện tại, cũng như sự tác động qua lại giữa sinh học,
sinh thái và văn hóa qua toàn bộ đời sống của từng cá thể con người. Các
nhà nhân chủng học sinh vật (biological anthropologist) cũng nghiên cứu
xương của người cổ đại, làm việc cộng tác chặt chẽ với các nhà khảo cổ học.
Nhân chủng học ứng dụng (Applied anthropologists) có thể làm việc
trong nhiều lĩnh vực như chính sách xã hội và làm kế hoạch, đánh giá tác
động xã hội, bảo tồn, phát triển cộng đồng, quản trị tài nguyên văn hóa, chủ
quyền lãnh thổ, công bằng xã hội.
Nhân chủng học ngôn ngữ (Linguistic Anthropologists) nghiên cứu sự
tiến hóa, cấu trúc, lịch sử chức năng của cáo ngôn ngữ và cách thức mà
chúng ảnh hưởng hay bị ảnh hưởng bởi những khía cạnh khác của đời sống
xã hội
Khi thu thập thông tin về một xã hội, nhà nhân chủng học có thể phải
học ngôn ngữ đó và đi thực tế nhiều ở những nơi xa xôi và thường trong điều
kiện khó khăn.
Yêu cầu cá nhân:
– có khả năng quan sát tỉ mỉ và làm việc thực tế chính xác
– có khả năng làm việc độc lập
– có năng khiếu về nghiên cứu
– kỹ năng giao tiếp thật tốt
– nhạy cảm đối với con người và những nền văn hóa khác
NHÀ ĐỊA CHẤT (Geologist)Nhà địa chất nghiên cứu tính chất, thành phần và cấu trúc của trái đất
và những hành tinh khác để mở rộng kiến thức khoa học, tìm kiếm nguồn vật
liệu và khoáng sản, tư vấn cho việc khai thác khoáng sản, bảo vệ môi trường
và phục hồi môi trường đất sau khi khai thác khoảng sản. Các nhà địa chất
giúp mang lại sự hiểu biết về trái đất, tạo cơ sở cho việc sử dụng hợp lý đất
đai, phát triển tài nguyên và giải quyết những vấn đề do sự thay đổ của môi
trường.
Nhà địa chất làm những công việc sau:
– thăm dò những khu vực cụ thể của bề mặt trái đất để xác định cấu
trúc và các loại hình đất đá, khoáng sản, dầu mỏ tồn tại bên dưới
– nghiên cứu thành phần và kết cấu lõi của đá, cát, lát cắt và mẫu đá
– nghiên cứu thống kê địa chất (geostatistics) và lý thuyết mẫu
(sampling theory)
– nghiên cứu và xác định niên đại các sinh thể hóa thạch (fossilised) và
các vĩa đá
– nghiên cứu tính chất và tác động của những hiện tượng tự nhiên như
xói mòn (erosion), trầm tích (sedimentation), băng hà (glaciation), các nguy cơ
núi lửa và động đất
– xác định và quản trị nguồn nước, điều tra nhiễm bẩn (con-tamination)
nước ngầm và độ mặn của đất
– đảm trách việc lấy mẫu địa hóa (geochemical) của luồng trầm tích
(sediment stream) và đất
– thực hiện các khảo sát (survey) địa từ và trọng trường
– nghiên cứu các mẫu địa chất bằng những kỹ thuật như quang học, X-
quang, kính hiển vi điện tử, hóa học và cơ khí
– hỗ trợ công tác đánh giá tính kinh tế của việc khai thác nguồn tài
nguyên.
– tư vấn về kết cấu địa chất cho các công trình đường hầm, cầu,
đường và dự án cấp nước
– hỗ trợ công tác đánh giá địa chất môi trường như việc sử dụng đất,
quy hoạch và phục hồi môi trường, những nghiên cứu về đáy biển và các vấn
đề ô nhiễm
– áp dụng máy tính để tổng hợp (integrate) và diễn giải (inter– pret)
những tập hợp dữ liệu (data sets) thông tin địa chất
– lập những mô hình toán học (mathematical models) để mô tả những
quá trình và dự đoán những tình huống tương lai
– lập bản đồ và soạn những báo cáo địa chất
– giám sát và phối hợp công việc của chuyên viên kỹ thuật và nhân viên
khảo sát
Nhà địa chất có thể làm việc ở văn phòng, phòng thí nghiệm hoặc trên
thực địa. Họ làm việc độc lập hoặc trong nhóm các nhà địa chất chuyên /
không chuyên. Họ cũng có thể tiếp xúc với công chúng để tham khảo ý kiến.
Công việc thực địa có thể ở những vùng xa xôi. Giờ làm việc của họ có thể
thất thường.
Các nhà địa chất có thể có các chuyên ngành sau:
Địa chất kỹ thuật (Engineering geologist) làm việc với những kỹ sư
thực hiện bản đồ địa chất, cả bề mặt lẫn trong lòng đất. Đánh giá chất lượng
đá xây dựng (building stone) và khai thác đá dùng cho lót và làm đường. Họ
cũng đánh giá an toàn nền móng trong xây dựng cũng như hầm mỏ ngầm và
lộ thiên.
Địa chất môi trường (Environmental geologist) nghiên cứu tính chất
của đất và nước trên mặt đất, sự di chuyển, xói mòn (ero– sion) và thoái hóa
(degradation) của đất, nhiễm mặn và xói mòn bờ biển, hậu quả của ô nhiễm
và sự can thiệp của con người lên các yếu tố động học của sông, ảnh hưởng
môi trường của việc khai khoáng, năng lượng hạt nhân và đổ bỏ chất thải.
Địa chất thăm dò (Exploration geologist) khảo sát để xác định cấu trúc
địa chất, phân bố và tuổi của đất đá, lấy mẫu trên bề mặt đất và dưới sâu,
trong hầm mỏ, mẫu đất trên mũi khoan hay lõi khoan. Họ sử dụng bản đồ địa
chất, không ảnh, dữ liệu địa chất do vệ tinh và kết quả khảo sát để soạn bản
đồ địa chất của vùng nghiên cứu. Căn cứ trên các bản đồ này và dấu hiệu
của các loại khoáng đặc thù, nhà địa chất có thể xác định những địa điểm có
khả năng tồn tại các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Địa chất khoáng học (Mineralogist) nghiên cứu các thành phần hóa
học và khoáng chất của đá bằng những thiết bị như hiển vi quang học hoặc
điện tử (electron microscope), nhiễu xạ tia X, hấp phụ nguyên tử (atomic
absortion), quang phổ kế khối lượng (mass spectrometer). Họ cũng nghiên
cứu sự di chuyển của tác nhân ô nhiễm qua những lớp đá.
Địa chất hồi phục môi trường (Geomorphlogist) là chuyên ngành liên
quan trực tiếp đến khoa địa dư (geography). Các nhà địa chất hình thái môi
trường nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các chương trình hồi phục hình thái
ban đầu cho những khu hầm mỏ, khai thác đất đá sau khi khai thác hay
những xáo trộn môi trường khác.
Địa chất thủy học (Hydrogeologist) nghiên cứu luồng chảy, tính chất
của nước ngầm có thể sử dụng cho các mục đích nông nghiệp, công nghiệp
và sinh hoạt.
Địa chất hầm mỏ (Mine site geologist) theo dõi chất lượng quặng khai
thác và định vị các nhánh của vỉa quặng. Quyết định khu vực khai thác theo
từng giai đoạn và xác định giới hạn quặng của vùng mỏ.
Địa chất cổ sinh học (Palaeontologist) nghiền cứu phân loại, mô tả
các loài động thực vật hóa thạch tìm thấy trong đá. Tìm hiểu trình tự tiến hóa
của chứnh liệu hữu cơ là rất quan trọng trong khai thác than và dầu hỏa.
Địa chất dầu khí (Petroleum geologist) thăm dò và thiết lập sơ đồ cấu
tạo địa tầng, thành phần và cấu trúc của các lớp vỏ trái đất để xác định các
nguồn tài nguyên dầu và khí tự nhiên. Họ ước tính trữ lượng bằng các
phương pháp địa chấn (seismic), chứng liệu địa chất, đề xuất các phương án
khoan và quy trình sản xuất thích hợp nhất.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có thể làm việc với tập thể
– cũng có thể việc độc lập
– có thể viết báo cáo và ghi chép chính xác
– sức khỏe tốt
– sẵn sàng làm việc ngoài trời trong những môi trường khác nhau
NHÀ ĐỊA LÝ (Geographer)
Nhà địa lý nghiên cứu sự liên hệ giữa những hoạt động của con người
với môi trường tự nhiên, môi trường do con người kiến tạo, cũng như phân bố
không gian của chúng.
Nhà địa lý có thể đảm đương các công việc sau:
– quan sát, đo lường, thu thập dữ liệu, lập bản đồ về khí hậu, dân cư,
động thực vật, đất, các tính chất bề mặt của đất và phân bố của chúng, việc
sử dụng đất đai cũng như các hoạt động kinh tế, xã hội
– phân tích và diễn giải các loại dữ liệu thống kê, bản đồ, biểu đồ và
thông tin về địa lý khác nhau
– diễn giải hình ảnh thu từ vệ tinh để đánh giá và lập bản đồ các tài
nguyên thiên nhiên, sử dụng đất đai và các hoạt động của con người
– cố vấn các vấn đề quản trị môi trường, các vấn đề lựa chọn vị trí cho
công nghiệp, thương mại cũng như các cơ sở công cộng và dịch vụ
– cố vấn cho chính quyền và các tổ chức về sử dụng đất đô thị và nông
thôn, phát triển kinh tế khu vực, hoạch định và quản trị nguồn tài nguyên, du
lịch, vấn đề xuống cấp và xói mòn đất, chất lượng môi trường và phân chia
địa giới các vùng (boundary demarcations)
– biên tập và hỗ trợ trong công tác lập bản đồ, át lát, báo cáo và thông
tin địa lý khác cho các mục đích phân tích, hành chính và đồ bản
– phát triển những hệ thống thông tin địa lý thích hợp, gồm có thu thập
thông tin, mã hóa địa chất (geocoding), quản trị phát triển và ứng dụng cơ sở
dữ liệu địa lý
– phân tích thống kê dân số, các dữ liệu dân cư khác, dự báo xu thế
dân cư
– phát triển, hoạch định và thực hiện các dự án phát triển quốc tế và
khu vực, cố vấn và phân tích thông tin tình báo quân sự
– áp dụng công nghệ thăm dò từ xa, đồ bản điện toán và công nghệ
thông tin địa lý
Nhà địa lý có thể thực hiện nhiều loại công việc tùy vào chuyên ngành:
Địa lý môi trường (Environmental Seographers) kết họp các khía cạnh
của địa lý vật lý và địa lý nhân văn, giải quyết việc quản trị đất đai và nguồn
nước, quy hoạch đô thị và khu vực phòng chống thiên tai như lũ lụt, hạn hán,
cháy rừng.
Địa lý nhân văn (Human Geographers) phân tích các đơn lực ảnh
hưởng đến sự phân bố, thay đổi mô hình của dân số, và những hoạt động
đặc thù về kinh tế, văn hóa, xã hội
Địa lý vật lý (Physical Geographers) nghiên cứu môi trường vật lý và
các động lực tạo hình. Họ nghiên cứu các tiến trình đương đại như biến đổi
về khí hậu, thoái hóa đất, chất lượng của sông, xói mòn bờ biển và sự thay
đổi theo thời gian của điều kiện môi trường và tình trạng tương lai của chúng
Các nhà địa lý thường làm việc trên thực địa hoặc đi khảo sát ở các
vùng xa để thu thập thông tin và dữ liệu ban đầu:
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có năng khiếu về khoa học tự nhiên và xã hội
– có khả năng về toán và thống kê
– có kỹ năng phân tích
– kỹ năng diễn đạt tốt bằng văn bản
– có thể sở đắc các kỹ năng vi tính
NHÀ ĐỘNG VẬT HỌC (Zoologist)
Nhà động vật học là nhà sinh vật học nghiên cứu các cấu trúc, đặc tính,
chức năng, sinh thái và môi trường của động vật để gia tăng kiến thức khoa
học và phát triển các ứng dụng thục tế trong quản trị, bảo tồn đời sống hoang
dã, nông nghiệp và dược phẩm.
Nhà động vật học có thể đảm trách các công việc sau:
– khảo cứu các mối quan hệ qua lại giữa động vật và môi trường của
chúng trong thiên nhiên, ở nơi nuôi giữ hoặc trong phòng thí nghiệm.
– nghiên cứu và thực hiện các thí nghiệm để phân định chủng loài, thu
thập dữ liệu về sinh trưởng, dinh dưỡng, sự sinh sản, thức ăn và thú ăn thịt
– nghiên cứu sự phát triển và các chức năng sinh thể động vật
– tạo ra các phương pháp kiểm soát số lượng, đặc biệt là sâu bọ côn
trùng có hại
– phát triển các chương trình gia tăng số lượng động vật hoang và
động vật nuôi giữ
– tổ chức các khảo sát động vật và làm báo cáo cho các cơ quan quản
trị
– sọan thảo và giám sát việc soạn thảo các báo cáo thí nghiệm và báo
cáo khoa học
– giám sát và điều phối công việc của chuyên viên và nhân viên kỹ
thuật
– giảng dạy tại các trường đại học và học viện
– tham gia chương trình cảnh báo về đời sống hoang dã hướng đến
cho công chúng
Nhà động vật học thường chuyên vào một lĩnh vực nghiên cứu như côn
trùng học, ký sinh học (nội và ngoại ký sinh), sinh thái học (môi trường sống
của động vật), chủng loại học (hành vi của động vật), ngư học, động vật hữu
nhũ học, điểu học, bò sát học hoặc sinh lý học động vật.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– rất say mê nghiên cứu tìm tòi các loài động thực vật
– kỹ năng quan sát tốt
– có khả năng làm việc chính xác
– có cách tiếp cận tốt để giải quyết vấn đề
– kỹ năng giao tiếp truyền đạt thật tốt
– có thể cùng làm việc trong một nhóm
NHÀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ (Town / Urban Planner)Nhà quy hoạch đô thị phát triển các chính sách và kế hoạch về sử dụng
đất và tài nguyên, cố vấn những vấn đề về nhu cầu văn hóa, xã hội, kinh tế và
môi trường của địa phương, vùng và khu vực đô thị.
Nhà quy hoạch đô thị phần lớn làm việc cho các cơ quan thuộc trung
ương và chính quyền địa phương. Những nhà quy hoạch đô thị thuộc trung
ương làm việc trên những dự án quy mô lớn như khu dân cư đô thị mới hay
khu công nghiệp mới, dự án cải trang đô thị và tuyến giao thông. Những người
làm việc cấp địa phương cố vấn và giám sát chính sách quy hoạch, phát triển
và quản trị dự án quy hoạch, đánh giá các đề nghị phát triển như dự án nhà ở,
địa chính công nghiệp, trung tâm bán lẻ và phức hợp văn phòng.
Nhà tư vấn quy hoạch làm việc trên nhũng dự án tương tự với tư cách
thành viên trong nhóm tư vấn liên ngành (multi–disciplinary team of
consultants) hoặc giúp khách hàng lập hồ sơ xây dựng và xin phê duyệt.
Nhà quy hoạch đô thị đảm trách những việc sau:
– tham vấn các cộng đồng liên quan để phát trên các mục tiêu tầm xa
hầu thích ứng với tăng trưởng và đổi thay về lâu dài
– thực hiện các cuộc khảo sát và thẩm tra thực địa
– thu thập và phân tích các thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến việc
sử dụng đất đai như kinh tế, xã hội, pháp luật, chính trị, văn hóa, và môi
trường
– thảo luận và cố vấn cho các công ty hay tổ chức chính quyền các vấn
đề phát triển và chỉnh trang đô thị, các dự án quy mô lớn như khu ngoại ô
mới, các thông lộ liên vùng (transportation links), địa chính công nghiệp
(industrial es– lates), phức hợp thương mại (retail complex) và phát triển nhà
ở (housing development)
– thiết kế quy hoạch phát triển hay tái chỉnh trang, đánh giá các đề án
qua việc xem xét chi phí và lợi ích, cũng như đề nghị phương án thực hiện
– lập quy hoạch đô thị và các phân khu nông thôn có tính đến các hình
thức sử dụng đất như khu nhà ở, công cộng, quảng trường, trường học và
cửa hàng
– tổ chức và phối hợp nghiên cứu các tác động của kinh tế, xã hội và
môi trường
– cung cấp chứng liệu chuyên môn (expert evidence) để bảo vệ đề án
quy hoạch
– đảm trách tham vấn cho cộng đồng hoặc làm việc với tư cách ủng hộ
viên cho các nhóm cộng đồng hoặc các nhà quy hoạch phát triển
– hỗ trợ những nhà vận động đề án phát triển để có giấy phép quy
hoạch cho đề án
– soạn thảo chiến lược quy hoạch để hướng dẫn sử dụng đất và tài
nguyên cũng như phát triển cho những khu vực nhất định
– đề nghị chương trình hành động (course of actions) có tính đến
những vấn đề như sự thoải mái, các tiện nghi cộng đồng, đường đi làm thuận
tiện, phương tiện vận chuyển, luận chứng được những thay đổi đưa ra thỏa
mãn các nhu cầu của địa phương hay khu vực
– giám sát và làm việc với các trợ tá, nhân viên kỹ thuật và quản lý
công việc văn phòng
Quy hoạch là một ngành khoa học rộng lớn, nó có thể tập trung vào các
lĩnh vực khác nhau bao gồm thiết kế chiến lược quy hoạch đô thị, đánhlgiá tác
động môi trường, huy hoạch khu dân cư, quy hoạch khu công nghiệp và
thương mại, quy hoạch di sản truyền thống (heritage planning), quy hoạch du
lịch, quy hoạch xã hội.
Nhà quy hoạch làm việc chặt chẽ với những nhà chuyên môn trong các
lĩnh vực khác như khảo sát, kiến trúc, kỹ thuật môi trường và bảo tồn, dịch vụ
cộng đồng và quy hoạch vận tải. Nhà quy hoạch cần thường xuyên tiếp xúc
với công chúng tại các buổi hội họp để thảo luận các vấn đề liên quan. Họ
cũng để nhiều thời gian viết báo cáo và làm nghiên cứu
Yêu cầu nghề nghiệp:
– quan tâm các vấn đề xã hội, kinh tế, môi trường và văn hóa
– có khả năng truyền đạt ý tưởng
– có khả năng làm việc tỉ mỉ, chính xác
– kỹ năng viết luận giải, phân tích, và giải quyết vấn đề tốt
NHÀ SINH HỌC (Biologist):
Nhà sinh học nghiên cứu cấu trúc, chức năng, tính chất, quan hệ tương
tác của các sinh vật để mở rộng kiến thức khoa học và để phát triển các ứng
dụng thực tế trong môi trường, công nghệ sinh học, nông nghiệp, y khoa, ngư
nghiệp và nhiều hoạt động khác.
Nhà sinh học có thể đảm đương các công việc sau:
– nghiên cứu các dạng hóa lý, thành phần cấu trúc và di truyền của tế
bào, mô và bộ phận cơ thể
– xác định các biến đổi về tế bào và phát triển trong việc duy trì sự
sống.
– xác định ảnh hưởng của môi trường trong và ngoài lên những tiến
trình sinh học của động vật (kể cả con người), thực vật và các sinh vật ở cấp
độ mô, bộ phận hay toàn cơ thể
– nghiên cứu các sinh thể như thực vật, động vật, nấm, bán thực vật
trong môi trường có kiểm soát để có được hiểu biết về sự kế tục và tăng
trưởng trong môi trường thực
– quan sát và nghiên cứu sự tác động qua lại giữa một quần thể sinh
học hỗn hợp (mix communitiy) với môi trường chung quanh và giữa chúng với
nhau
– dự đoán cách thức con người và các nhiễu loạn khác sẽ ảnh hưởng
đến cấu trúc và sự tương tác bên trong của các quần thể sinh vật hỗn hợp
– tối đa hóa lợi ích lâu dài về kinh tế, xã hội, môi trường và giải trí mà
các tài nguyên sinh học mang lại
– viết các báo cáo khoa học về kết quả nghiên cứu, điều tra và thông tin
tổng quát cho các mục đích khoa học, quản trị, chính trị và đại chúng
– cố vấn cho các nhà quản lý, sản xuất nguyên vật liệu, nhân viên chăm
sóc sức khỏe và công chúng
Nhà sinh học thường chuyên vào một lãnh vực nhất định, một số
chuyên ngành còn có những nghề chuyên môn riêng biệt như chuyên gia
nông học, nhà hóa sinh học, công nghệ sinh học, thực vật học, vi sinh học,
dược học và bệnh học. Dưới đây là các chuyên ngành khác.
Nhà giải phẫu học (Anatomist) nghiên cứu cấu trúc và sự phát triển
của các sinh thể. Họ có thể chuyên giải phẫu học một loài riêng hoặc giải
phẫu học so sánh có liên quan đến sự khác biệt hoặc giống nhau khi giải
phẫu các loại khác nhau.
Nhà vật lý sinh học (Biophysicist) nghiên cứu các tiến trình vật lý và
cơ học trong hệ thống sinh học liên quan đến việc trao đổi thông tin (hệ thống
thần kinh và cảm quan) hoặc năng lượng (hệ thống cơ bắp).
Nhà sinh thái học (Ecologist) nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa
động thực vật và môi trường của chúng. Họ quan tâm đến tác động của
những yếu tố như địa hình, độ cao, điều kiện khí hậu, nguồn thực phẩm, thú
ăn thịt và hoạt động của con người lên đời sống của động vật và thực vật.
Nhà khoa học về thể dục (Exercise scientist) nghiên cứu sự thích ứng
của hệ thống sinh học con người đối với hoạt động cơ thể. Họ quan tâm đến
những ảnh hưởng về sức khỏe của việc hoạt động và không hoạt động của
cơ thể cũng như tìm hiểu sự vận động của con người như hiện tượng sinh
học và xã hội.
Nhà sinh học ngư nghiệp (Fisheries biologists) nghiên cứu cá và các
động vật dưới nước, có khả năng là nguồn thực phẩm có tầm quan trọng về
kinh tế.
Nhà vi sinh học thực phẩm (Food microbiologists) nghiên cứu sự xâm
nhập của các vi sinh vật hay phân tử sinh học trong chế biến thực phẩm và
kiểm tra an toàn thực phẩm.
Nhà sinh học pháp y (Forensic biologist) thử mẫu máu, lọn tóc và các
mẫu sinh học khác để làm bằng chứng chính xác cho các viên chức tư pháp
chủ tọa ở phiên tòa đang xét xử.
Nhà di truyền học (Geneticist) nghiên cứu cơ chế di truyền, phương
thức truyền các đặc tính sinh học từ thế hệ này sang thế hệ khác. Nhà di
truyền học cũng có thể làm công việc nhận dạng đặc điểm di truyền ở thực
vật, động vật hoặc con người. Họ có thể dùng thông tin di truyền để thay đổi
đặc điểm di truyền hoặc đưa vào những đặc tính mới để cải tiến động vật và
thực vật trở nên hữu ích và kinh tế hơn hoặc xem xét các sinh vật hoạt động
như thế nào. Các nhà di truyền học phân tử nghiên cứu sinh học ở cấp độ
phân tử về cơ sở di truyền và tiến hóa.
Nhà huyết học (Haematologist) nghiên cứu tính chất, chức năng và
các bệnh về máu để chẩn đoán bệnh và tìm loại máu phù hợp cho công tác
truyền máu (transfusion).
Nhà miễn nhiễm học (immunologist) nghiên cứu cơ chế phòng chống
bệnh của các sinh thể.
Nhà hải sinh học (Marine biologist) nghiên cứu đời sống của động
thực vật trong đại dương.
Nhà sinh lý học (Physiologist) nghiên cứu các tiến trình chức năng của
các sinh thể. Họ quan tâm đến việc tìm hiểu tính chất hóa sinh và sinh vật lý
của các tế bào, mô, bộ phận cơ thể, sự thích ứng và phản ứng của toàn bộ
cơ thể. Nhà sinh lý học làm việc trong ngành y, khoa học thú y, nuôi giữ động
vật, lâm nghiệp, nông nghiệp, nghiên cứu và giảng dạy.
Yêu cầu cá nhân:
– ham thích và có năng khiếu về nghiên cứu
– có tư duy phân tích và hợp lý
– có thể thực hiện công việc tỉ mỉ, chính xác
– kỹ năng giao tiếp tốt
– linh động và có khả năng làm việc trong nhóm
NHÀ TÂM LÝ HỌC (Psychologist)Tâm ly học là khoa học nghiên cứu các hành vi và kinh nghiệm
(behaviour and experience) của con người. Bộ môn tâm lý học, do đó, bao
gồm khối lượng lớn những tri thức về hành vi và tập tính của con người, các
hoạt động khoa học và nghiên cứu để thu thập và tăng cường các hiểu biết về
tâm lý con người như một ngành khoa học cũng như việc mở rộng tri thức
khoa học nói chung.
Các nhà tâm lý học áp dụng những hiểu biết chuyên môn (ex– pertise)
tâm lý học để giúp con người hành xử (tunction) tốt hơn bất kể hoàn cảnh
công việc hay đời sống của họ như thế nào, tâm lý học giúp ngăn chặn những
tình trạng làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và tâm lý con người. Nhà tâm lý
học do đó đảm đương những vấn đề đa dạng và các đối tượng khác nhau, từ
trẻ em, người lớn, các cặp vợ chồng, gia đình cũng như các cộng đồng xã hội.
Công việc của các nhà tâm lý học có thể như sau:
– thực hiện công tác cố vấn hoặc phỏng vấn trị liệu (therapetic
interview)
– tổ chức các kiểm tra tâm lý và đánh giá kết quả để phát hiện nguyên
nhân của các trục trặc và định liệu phương thức chữa trị
– nghiên cứu các khía cạnh tâm lý của các vấn đề như động cơ của
hành vi, kỹ năng giảng dạy, ứng xử nghề nghiệp, điều kiện làm việc và các chi
tiết tổ chức
– cung cấp dịch vụ theo dõi tâm lý cho các cá nhân hay nhóm để phục
vụ những mục đích lượng định (evaluation) hay trợ giúp
– đánh giá kết quả của những chương trình nâng cao hiệu quả hoạt
động của tổ chức hay cá nhân
– thiết kế các phương pháp thử nghiệm và dự đoán các trạng thái tình
cảm và tâm lý của con người
Các nhà tâm lý học có thể làm việc cho các tổ chức công cộng hay các
trung tâm trị liệu tư nhân.
Hiện nay có những chuyên ngành tâm lý sau:
Tâm lý lâm sàng (Clinical psychologist) chẩn đoán, chữa trị và phòng
ngừa các vấn đề về sức khỏe tổng quát. Hầu hết những nhà tâm lý học lâm
sàng thường làm việc trong các trung tâm y tế công cộng như các bệnh viện
và phòng y tế nhi khoa, các trung tâm y tế phục hồi chức năng, các trung tâm
sức khỏe cộng đồng (community heath centers). Một số chuyên gia cũng có
phòng điều trị riêng.
Tâm lý thần kinh (Neuropsychologist) chuyên khám và chữa trị các
trục trặc về thần kinh cũng như đánh giá ảnh hưởng của chúng lên các hoạt
động suy nghĩ của người bệnh. Nhà tâm lý học thần kinh cũng hỗ trợ công tác
phục hồi các chức năng thần kinh và liên đới công việc với các chuyên gia
sức khỏe khác. Đa số những nhà tâm lý học thần kinh thường làm việc trong
các bệnh viện lớn, trung tâm y tế phục hồi, các trung tâm điều trị tâm thần
công và tư.
Tâm lý cộng đồng (Community psychologist) nghiên cứu vấn đề tâm lý
của cộng đồng, cải thiện các cách biệt giữa các tầng lớp xã hội, thúc đẩy
những thay đổi có lợi cho sự hòa hợp giữa các cộng đồng. Hỗ trợ các hoạt
động giúp đỡ người vô gia cư, giới nghèo khó và những cộng đồng kém phát
triển.
Cố vấn tâm lý (Counselling psychologist) các chuyên gia cố vấn tâm lý
đánh giá, điều trị hoặc giúp ý kiến cho các cá nhân, các cặp vợ chồng, gia
đình, các nhóm và tổ chức. Họ thường làm việc ở các trung tâm việc làm và
hướng nghiệp, các tổ chức sức khỏe và an sinh xã hội (social welfare). Họ
cũng có thể có các phòng dịch vụ tâm lý tư. Khách hàng của họ thường là
những người gặp trục trặc trong tình cảm hoặc căng thẳng về tâm lý
Tâm lý học phát triển và giáo dục (Educational and develop- mental
psychologist) cung cấp tư vấn cho các vấn đề quản trị phát triển và giáo dục
thường xuyên (across the life–span), các vấn đề học tập và thích nghi ở
trường học, gia đình và phát triển nghề nghiệp (careeer development), vấn đề
giáo dục cho người tàn tật (disabled) và người lớn tuổi.
Tâm lý học pháp lý (Forensic psychologist) áp dụng các kiến thức tâm
lý học trong việc nghiên cứu, đánh giá và can thiệp trong khuôn khổ hệ thống
pháp lý và hình sự. Các nhà tâm lý học pháp lý tham vấn chuyên môn về tâm
lý hành vi tội phạm học cho tòa án, các vấn đề lạm dụng trẻ em, các xung đột
trong trại giam. Họ thường làm việc tại các hiện trường pháp lý như nhà tù
hay các trung tâm giam giữ.
Tâm lý học thể thao (Sport psychologist): cung cấp các hỗ trợ tâm lý
cho các vận động viên thể dục và thể thao ở mọi cấp độ, nhằm mục đích cải
thiện sức khỏe, sự viên mãn tâm lý cũng như nâng cao thành tích thi đấu.
Các nhà tâm lý học thể thao thường làm việc gần gũi với các vận động viên,
sát vai với huấn luyện viên và các bác sĩ chăm sóc.
Tâm lý học khảo cứu (Research psychologist) áp dụng các nguyên lý
thống kê học, thiết kế khảo sát (research design), tin học và phân tích dữ liệu
để nghiên cứu các vấn đề tâm lý của xã hội vd. tâm lý thị trường, thăm dò ý
kiến quần chúng (public opinion research), các tác động tâm lý và phản ứng
của đại chúng đối với truyền thông (media).
Yêu cầu nghề nghiệp:
– quan tâm đến con người và các hành vi
– có phương pháp khoa học và kỹ năng giải quyết các vấn đề
– năng lực cảm nhận cao
– tính kiên nhẫn
– có kỹ năng giao tiếp khéo léo, nói và viết
NHÀ THẦU XÂY DỰNG (Buiding Contractor)
Nhà thầu xây dựng điều phối công việc xây dựng nhà cửa và các cao
ốc.
Công việc của nhà thầu xây dựng có thể như sau:
– nghiên cứu và lập bản vẽ hoặc điều chỉnh bản vẽ xây dựng của khách
hàng cho phù hợp với quy phạm xây dựng
– đăng ký dự thầu (đề nghị kế hoạch và dự toán giá thực hiện công
trình), lên báo giá của dự án cho khách hàng (client)
– nộp kế hoạch xây dựng cho cơ quan quy hoạch địa phương, xin
chuẩn thuận và chỉ định giám sát xây dựng
– tổ chức các nhà thầu phụ (sub–contractor) thực hiện các hạng mục
xây dựng và thương lượng giá cả thanh toán
– tính toán vật tư cần cho công trình xây dựng và đặt hàng với nhà
cung cấp hoặc quảng cáo gọi thầu
– sắp xếp thời gian giao vật tư phù hợp với các công đoạn và tiến độ
công trình
– giám sát các nhà thầu phụ để bảo đảm việc xây dựng đạt tiêu chuẩn
và đúng tiến độ kế hoạch thi công
– phối hợp hoạt động của các nhân viên văn phòng trong việc chuẩn bị
và thanh toán các khoản chi
– liên hệ với luật sư và các tổ chức tài chính để sắp xếp việc vay vốn và
lên hợp đồng cho các dự án xây dựng
Yêu cầu nghề nghiệp:
– kỹ năng giao tiếp thật tốt
– có khả năng quản trị và lãnh đạo
– có khả năng diễn giải các kế hoạch và bản vẽ
NHÀ THIÊN VĂN (Astronomer)
Nhà thiên văn nghiên cứu các hành tinh, thiên hà, và các vật thể khác
trong phạm vi quan sát được của vũ trụ và sử dụng thông tin này vào các mục
đích lý thuyết cũng như thực tiễn
Các nhà thiên văn có thể làm công tác quan sát hay nghiên cứu lý
thuyết vũ trụ hoặc cả hai.
Họ có 3 lĩnh vực nghiên cứu chính:
1. vị trị và chuyển động của các vì sao, hành tinh, thiên hạ và các vật
thể khác.
2. tính chất hóa lý của các thiên thể này (physical and chemi– cal
properties).
3. nguồn gốc và sự tiến hóa của chúng (origins and evolutions).
Công việc thường ngày của nhà thiên văn học có thể là:
– quan sát các vật thể trong không gian từ trái đất, từ các vệ tinh đang
quay trên qũy đạo nhờ vào các loại viễn vọng kính chuyên dùng khác nhau
– thiết kế và lắp ghép các thiết bị đặc biệt (special equipment) hỗ trợ
cho kính thiên văn hoặc phi thuyền không gian khi cần thiết
– thực hiện các phép tính (calculations) dựa vào các lý thuyết vật lý và
toán học để lượng định các thuộc tính của vật chất và năng lượng ở các vùng
xa trong vũ trụ
– ghi chép, phân tích và so sánh các kết quả quan sát với sự hỗ trợ của
các thiết bị điện tử tối tân và máy tính chuyên dùng hiện đại
– phát triển các lý thuyết (develop theories) để giải thích các kết quả đã
ghi nhận được và thực hiện những dự đoán thiên văn dưới dạng các phương
trình vật lý toán
– nghiên cứu để hiểu nguồn gốc và bản thể của vũ trụ
– khảo sát sự tiến hóa và phát triển hiện nay của thái dương hệ (solar
system)
– dùng máy tính và các phương tiện hỗ trợ để vẽ bản đồ sao (star
catalogues) và các bảng tính đo đạc (tables of mea– surements) để dùng cho
hải hành (navigation), trắc đạc (sur– veying) và xác định giờ
– phát triển (nghiên cứu và thiết kế) các máy móc và thiết bị thăm dò,
phát hiện (probes and detectors) cho tất cả các bức xạ (sóng vô tuyến, bức xạ
hồng ngoại, sóng quang học, tia X, tia gama) phát hiện từ mặt đất, từ tàu vũ
trụ (spacecraft)
– trình bày các kết quả của công trình nghiên cứu tại các hội nghị khoa
học và xuất bản các thông tin này trên các tạp chí thiên văn hay chuyên
ngành
Phần lớn các nhà thiên văn làm việc trong các viện nghiên cứu quốc
gia, các đài quan sát (observatories) hoặc giảng dạy tới các đại học.
Các nhà thiên văn dùng hầu hết thì giờ để phân tích dữ liệu thông tin.
Họ phải đi đến các đài quan sát xa xôi khi cần các dữ liệu quan trắc, họ phải
làm việc ngoài trời ban đêm. Tuy vậy thì giờ làm việc với máy tính vẫn nhiều
hơn là với viễn vọng kính.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có óc tìm tòi (inquiring mind)
– yêu thích, có năng lực toán học, vật lý và khoa học nói chung
– lòng kiên nhẫn
– giàu óc tưởng tượng (imagination)
– năng lực diễn đạt tốt
Học vấn và đào tạo:
Để trở thành nhà thiên văn học, bạn phải hoàn tất bậc đại học với
chuyên ngành vật lý hoặc toán cộng thêm các học trình về phương pháp tính
toán. Vì bản chất công việc có trọng tâm là nghiên cứu khoa học (scientific
research) nên có thể một vài trung tâm yêu cầu phải hoàn tất chương trình
sau đại học (post–graduate) như thạc sĩ hay tiến sĩ khoa học (Master of
Science / Ph.D).
Rất thuận lợi nếu đã hoàn tất học vị tiến sĩ tại một đại học với chương
trình nghiên cứu thiên văn, hay trung tâm nghiên cứu có giảng dạy chuyên
khoa thiên văn học.
NHÀ THIẾT KẾT THỜI TRANG (FashationDesigner)
Là nhà chuyên môn trong nghệ thuật ăn mặc. Người vẽ kiểu và thực
hiện những kiểu trang phục mới.
Người vẽ kiểu làm việc cho các nhà may lớn hoặc trong một xưởng chế
tạo quần áo may sẵn. Thực hiện kiểu may mặc do họ sáng tạo. Tùy theo mỗi
mùa, vẻ kiểu mới, độc đáo, hợp mốt. Người vẽ kiểu hiển nhiên là một nghệ
nhân giàu óc tưởng tượng, biết cách chọn lựa đường nét, màu sắc, chi tiết
độc đáo; Họ cùng một ê kíp thợ may chọn lựa các loại vải hợp với phương
pháp may.
Yêu cầu nghề nghiệp.
– có khiếu nghệ thuật, tưởng tượng sáng tạo, trí nhớ, thông minh, kỹ
thuật đặc biệt.
NHÀ THỰC VẬT HỌC (Botanist)
Nhà thực vật học nghiên cứu sinh lý (biology) của các loài thực vật để
mở rộng kiến thức khoa học và tìm các phương pháp áp dụng kiến thức đó
vào các lĩnh vực như: bảo tồn và quản trị tài nguyên thiên nhiên, nông nghiệp,
lâm nghiệp, nghề làm vườn, y học và công nghệ sinh học.
Nhà thực vật học có thể đảm trách các công việc sau:
– xem xét tác động của các yếu tố môi trường trên sự tăng trưởng của
thực vật như lượng mưa, nhiệt độ, ánh sáng, loại đất, địa hình và dịch bệnh
– nuôi trồng thực vật trong các điều kiện có kiểm soát để xác định các
yếu tố môi trường tối ưu, từ đó đánh giá ý nghĩa của các yếu tố di truyền và
môi trường và để xem xét các hình thái tiến hóa (patterns of evolution) của
thực vật
– nghiên cứu tính chất và sự xuất hiện của các nhiễm sắc thể thực vật
(plant chromosome), các tế bào và mô
– tiến hành các khảo sát thực địa và nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
các nhóm thực vật phân loại mới hoặc tái phân loại các loài tự nhiên
– soạn thảo các tường trình và báo cáo khoa học
– sử dụng phương pháp hóa sinh và kỹ thuật hóa phân tử trong phòng
thí nghiệm để nghiên cứu tính chất di truyền của thực vật
– giám sát và phối hợp công việc của đội ngũ hỗ trợ kỹ thuật
– làm việc với các nhà khoa học khác để phát triển các loại thuốc dược
phẩm và các sản phẩm từ thực vật khác
– tìm kiếm và phân loại các chủng loài thực vật mới và nhận dạng các
mẫu thực vật
– soạn các tài liệu sổ tay về nhận dạng thực vật
– sử dụng máy vi tính để lưu trữ, xử lý thông tin dữ liệu về nhận dạng
thực vật và phân tích dữ liệu
Nhà thực vật học có thể chuyên nào một số các lĩnh vực sau:
Sinh lý thực vật (Plant phystologist) nghiên cứu các chức năng bên
trong của thực vật và căn bản hóa học của chúng để tìm hiểu sự sinh trưởng,
quá trình dinh dưỡng và sinh sản của chúng như thế nào.
Sinh thái học thực vật (Plant ecologists) nghiên cứu các mối quan hệ
giữa thực vật và môi trường. Công việc này bao gồm việc điều tra phân tích
ảnh hưởng của lượng mưa, nhiệt độ, ánh sáng, đất đai, vị trí, các động vật
với tác nhân thụ phấn, phân tán, sự ô nhiễm, bệnh tật đối với các loài thực vật
và sự lây lan của chúng.
Bệnh học thực vật (plant pathologist) nghiên cứu các loại bệnh đối với
các loài thực vật có tầm quan trọng về kinh tế như mùa màng, cây lấy gỗ và
hoa cỏ trong vườn.
Phân loại học thực vật (Plant taxonomists) nghiên cứu, cung cấp tài
liệu về tính đa dạng trong đời sống thực vật và phát triển các cách phân loại
để phản ánh mối quan hệ tiến hóa giữa các chủng loài thực vật.
Nông học thực vật (Agronomists) nghiên cứu mùa màng và các loại
cỏ.
Các nhà thực vật học làm việc tại phòng thí nghiệm cũng như ngoài
thực địa, một mình hoặc với các nhà khoa học đời sống khác. Giờ làm việc
của họ có thể thất thường và sống ở những khu vực xa xôi để thực hiện các
nghiên cứu.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– ham thích thực vật và nghiên cứu
– có kỹ năng phân tích
– có sáng kiến và kiên trì
– kỹ năng giao tiếp tốt
NHÀ TỘI PHẠM HỌC (Criminologist)
Nhà tội phạm học nghiên cứu hệ thống pháp lý mà một người bị tố cáo
phạm tội sẽ được đưa ra trước công lý, phân tích những lý do dẫn đến hành vi
phạm tội và đưa ra những biện pháp góp phần giảm thiểu các tội phạm hình
sự.
Nhà tội phạm học có thể làm trong lĩnh vực tư pháp để thúc đẩy luật
pháp bắt kịp với các thay đổi của xã hội. Họ cũng làm việc trong các lĩnh vực
tâm lý xã hội, nghiên cứu tác dụng của những hệ thống pháp lý kinh sử hoặc
những yếu tố dẫn đến hành vi phạm tội của các cá nhân.
Nhà tội phạm học thực hiện các công tác sau:
– nghiên cứu các phương thức hoạt động của những cơ quan thi hành
luật pháp (law enforcement bodies) bao gồm tòa án, lực lượng cảnh sát, nhà
tù, trại giam, quản chế thử thách (probation)
– phân tích và diễn giải những thông tin về việc xảy ra phạm pháp và
hoạt động của hệ thống công lý (justice system)
– đúc kết thông tin về những nguyên nhân khả dĩ dẫn đến hành vi phạm
tội và những tội ác hiện xảy ra trong xã hội
– thu thập các dữ liệu thống kê về tội phạm và phát triển nguồn lực giải
quyết vấn đề tội phạm
– phân tích và phát triển những chiến lược ngăn ngừa tội phạm (crime
prevention strategies)
– đánh giá tổng quát các khía cạnh của việc phạm tội và hệ thống pháp
lý hình sự
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có óc phân tích
– thanh liêm, cương trực
– quan tâm đến phúc lợi xã hội và hành vi của con người
NHÀ TOÁN HỌC (Mathematician)Nhà toán học áp dụng các nguyên lý toán học để giải quyết các vấn đề
trong mọi lĩnh vực khoa học, khoa học xã hội, công nghiệp và kỹ thuật
Nhà toán học có thể đảm trách các công việc sau:
– phân tích các quy trình phức tạp trong hóa học, địa vật lý, công
nghiệp, dịch vụ, kỹ thuật và sản xuất để chuyển thành các mô hình toán học
– phát triển và cải tiến các mô hình toán học để mô tả các hiện tượng
tự nhiên như vật lý, sinh học và môi trường
– phát triển các thuật toán để diễn đạt các mô hình toán học bằng ngôn
ngữ máy tính
– thực hiện các phân tích mạng cho các nghiên cứu về đường sắt và
tuyến bay
– sử dụng quy hoạch tuyến tính (linear programming) cho quy hoạch
vùng và đô thị
– tham gia vào việc xử lý tín hiệu và hình ảnh cho thiên văn, đồ bản, y
khoa và hình ảnh ra–đa
– phát triển mô hình điện toán cho thiết kế công nghiệp
– áp dụng các phép tính hình học và vi tích phân để thiết kế các đối
tượng kiến trúc, đồ họa vi tính và rô–bô–tic
– phân tích số liệu thống kê để tìm mô hình cho luồng giao thông, rủi ro
bảo hiểm, phân tích thị trường và tiêu dùng, thử nghiệm lâm sàng (clinical
trial)
– phát triển các mô hình ra quyết định từ các yếu tố đối nghịch để hỗ
trợ việc chọn lựa các giải pháp kế hoạch và ra quyết định hằng ngày
– phát triển kỹ thuật truyền thông và lý thuyết thông tin
– phát hển các ngành toán mới như toán thuần túy, toán ứng dụng,
thống kê, tính toán, vân trù học, thương mại và công nghiệp
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có nặng lực phân tích
– nhiều sáng kiến
– ham thích giải quyết vấn đề
– có tính kiên trì
– có óc tưởng tượng
– tính chính xác cao
– có thể làm việc trong một tập thể
NHÀ VẬT LÝ (Physicist)
Nhà vật lý nghiên cứu vận động của thế giới vật chất ở mức độ cơ bản
và các phương pháp thực tế để áp dụng những kiến thức mới đạt được từ
việc nghiên cứu vào tất cả các lĩnh vực khoa học và kỹ thuật
Các nhà vật lý nói chung có ba vai trò lớn về:
Nhà vật lý lý thuyết phát triển cả lý thuyết, mô hình hay các quy luật
mà theo đó mỗi khía cạnh đặc thù của thế giới hoạt động
Nhà vật lý thực nghiệm, kiểm tra các học thuyết này, xác định các giới
hạn của chúng và đưa ra các phương pháp tiếp cận mới
Nhà vật lý ứng dụng, tiếp đến sẽ sử dụng những thuyết (đã kiểm
chứng) đó vào các ứng dụng thực tiễn hơn trong công nghiệp và đưa ra các
công nghệ mới
Mặc dù một nhà vật lý có thể chuyên môn vào một trong nhiều chuyên
ngành khác nhau, luôn có tác động qua lại giữa các vai trò này, và nói chung
họp phải có kỹ năng về cả ba lĩnh vực trên
Nhà vật lý có thể đảm đương các công việc khoa học sau:
– quan sát và đo lường các hiện tượng trong thế giới vật chất từ những
hạt nhỏ dưới nguyên tử (sub-atomic), các phân tử, các thể rắn cho đến toàn
thể vũ trụ
– đưa ra các lý thuyết và mô hình để giải thích những hiện tượng đó
– dùng máy vi tính để khám phá ra các hệ quả của những lý thuyết mô
hình đó và liên hệ chúng với các quan sát và thí nghiệm
– chế tạo các thiết bị để thực hiện các đo đạc mới mà trước đó có thể
chưa ai làm
– đưa ra cách hiểu hay nhận thức cao hơn về các kết quả quan sát qua
việc sử dụng các phương pháp thẩm định mới đối với thông tin hiện có hoặc
bằng cách phát triển những cách tiếp cận hoàn toàn mới trong các xử lý
thông tin
– sử dụng kiến thức hoặc công nghệ đã phát triển được qua nghiên
cứu để tạo ra các vật liệu, sản phẩm, qui trình mới sử dụng cho công nghiệp,
y học, quốc phòng, các lĩnh vực nghiên cứu và phát triển khác
Các nhà vật lý có thể hoạt động độc lập hoặc trong một nhóm với các
nhà chuyên môn khách ở khu vực tư nhân hay công cộng trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại, nghiên cứu khoa học, sức khỏe và giáo dục.
Các nhà vật lý có thể thuộc các lĩnh vực chuyên ngành sau:
Thiên văn (Astronomy) nghiên cứu các vì sao và thiên hà chung quanh
ta. Nó đã mang lại những lợi ích thực tế như hệ thống đáp cho máy bay, các
máy quét chụp cắt lớp CAT dùng trong các bệnh viện.
Vật lý khí quyển và môi trường (Atmospheric and Environ- mental
Physiscs) nghiên cứu các môi trường chung quanh chúng ta, để hiểu các biến
chuyển của yếu tố môi trường khác nhau và các tác động qua lại của chúng
với nhau. Công việc này có thể áp dụng trong nông nghiệp, khí tượng
(meterology) và nghiên cứu môi trường.
Vật lý nguyên tử và phân tử (Atomic and Molecular Physics) nghiên
cứu hoạt động và cấu trúc của nguyên tử và phân tử. Nâng cao hiểu biết về
bản chất của nguyên tử và phân tử, nó cũng cho nhiều thông tin hữu ích
được ứng dụng trong các sản phẩm mới của công nghiệp điện tử.
Vũ trụ học (Cosmology) nghiên cứu tính chất và sự phát triển của toàn
thể vũ trụ. Tính chất toán học của ngành này và các thách đố lớn lao của nó
có thể dẫn đến đòi hỏi phải có các học thuyết và lý thuyết toán học mới. Nhờ
các công trình nghiên cứu trong bộ môn này mà hệ thống định vị toàn cầu
(global positioning system) đã được phát triển thành công.
Vật lý y tế (Health Physics) ứng dụng vật lý vào các phương tiện chẩn
đoán và chăm sóc ở bệnh viện, triển khai các hệ thống giám sát giới hạn an
toàn ở chỗ làm việc. Các thiết bị xạ trị y khoa đã được nghiên cứu, chế tạo và
sử dụng bởi các nhà vật lý y tế
Vật lý hạt nhân và vi hạt (Nuclear Physics & Particle Physics) nghiên
cứu cấu trúc hạt nhân của nguyên tử và các hạt tạo nên hạt nhân đó. Điều
này cho chúng ta hiểu về cách vận động của thế giới ở nức độ cơ bản nhất.
Những nghiên cứu này không chỉ cần thiết cho chính vật lý học mà còn mang
lại cho chúng ta những thành tựu và kỹ thuật mới trong trị liệu y khoa cũng
như các kỹ thuật kiểm tra chất lượng, theo dõi sản phẩm thường dùng trong
công nghiệp.
Quang vật lý (Optical Physics) khảo sát các tính chất và hoạt động của
ánh sáng. Các nhà vật lý quang học phát triển các công cụ mới như laser, các
thấu kính hoặc kỹ thuật cao cấp như kỹ thuật ảnh nổi (3– chiều) dùng cho các
ứng dụng mới
Vật lý chất rắn (Solid-state hay Condense Matter Physics) nghiên cứu
tính chất và hoạt động của các vật thể rắn dưới các điều kiện vật lý khác
nhau. Ngành học này đã khai sinh lĩnh vực điện tử chất rắn (solid–state
electronics) mà ngày nay đang tạo ra các công cụ mới cho các thế hệ máy
tính tương lai và hàng tiêu dùng mới.
Nhà vật lý có thể làm việc trong nhiều lĩnh vực khác, trong đó có: Sinh
vật lý, Nhiệt vật lý, Địa vật lý, Y vật lý và danh sách này vẫn chưa hết.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có kỹ năng phân tích và giải quyết vấn đề
– ham thích nghiên cứu
– có năng khiếu toán học và tính toán
– Có khả năng tư duy hình ảnh và diễn đạt các ý tưởng mạch lạc rõ
ràng
NHÀ VI SINH HỌC (Microbologist)
Nhà vi sinh học nghiên cứu các vi sinh vật (micro-organism) như vi
trùng, vị khuẩn và các loài nấm (fugi) để mở rộng kiến thức khoa học và phát
triển các ứng dụng thực tế trong y khoa, thủ y, công nghiệp, môi trường và
các áp dụng thực tiễn khác.
Vi sinh học là bộ môn cốt lõi của ngành sinh học phân tử, bao gồm
công nghệ lắp ghép gen (chuỗi DNA) là cơ sở lĩnh vực công nghệ vi sinh
(biotechmology), có thể nêu một số ví dụ về ứng dụng thành công của vi sinh
học: công nghệ sản xuất vắc các loại kháng sinh (vaccines) phòng bệnh vi
trùng, vi khuẩn và việc phát triển các loại kháng sinh (antibiotics) chữa bệnh
Nhà vi sinh học có thể làm các công việc sau:
– xem xét và phân tích các mẫu lâm sàng (clinical specimen) để tìm
dấu hiệu lây nhiễm
– tham vấn các bác sĩ y khoa và thú y trong giải trình kết quả các thử
nghiệm vi sinh
– nghiên cứu tính phản ứng và tập tính của vi sinh vật để đánh giá các
tác động của chúng lên con người, động vật và thực vật
– triển khai các phương pháp ngăn ngừa sự lây lan vi khuẩn có hại
– chế tạo và phát triển các loại vắc xin
– nghiên cứu tác động của vi sinh vật trong sản xuất, chế biến và kiểm
tra chất lượng thực phẩm
– phân tích thịt, nước, sữa để tìm sự hiện diện của các vi khuẩn gây
bệnh
– nghiên cứu dịch bệnh và phòng dịch (epidemic prevention)
– điều tra tác động của các vi sinh vật đối với độ phì của đất, vai trò của
nó trong bệnh của thực vật
– kiểm soát ô nhiễm
– kỹ thuật gen
– soạn thảo các tài liệu và báo cáo khoa học
Nhà vi sinh học làm việc chủ yếu trong những lĩnh vực nghiên cứu, tìm
hiểu tương tác giữa vi sinh vật và con người, động vật, thực vật hoặc môi
trường; trong vi sinh học y khoa và thú y: sinh học thực phẩm và công nghiệp
(food and industrial biol- ogy) cũng như sinh học phân tử.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– năng lực quan sát tốt
– có sáng kiến và lòng kiên trì
– có khả năng làm việc tỉ mỉ với tính chính xác cao
– khéo tay
– có thể làm việc trong một tập thể
NHÀ XÃ HỘI HỌC (Sociologist)
Nhà xã hội học nghiên cứu sự phát triển, cấu trúc, các mô hình xã hội,
mối quan hệ qua lại giữa các cộng đồng trong xã hội loài người.
Nhà xã hội học có thể làm các công việc sau:
– quan sát và khảo sát các nhóm xã hội (social groups) về các vấn đề
như gia đình, cộng đồng, giáo dục, quan hệ công nghiệp, tội phạm, quan điểm
chính trị, quan hệ với nhóm chủng tộc và người thiểu số, vấn đề nghèo đói và
truyền thông đại chúng
– thu thập, nghiên cứu và phân tích dữ liệu bằng máy tính
-ghi chép và diễn giải các sự kiện, con số và viết báo cáo tường trình
– đảm trách các cuộc phỏng vấn có hệ thống đối với những cá nhân
được chọn
– cùng sống trong cộng đồng là đối tượng nghiên cứu để có sự hiểu
biết thấu đáo hơn
– thực hiện các chương trình khảo sát, phỏng vấn, phân tích và diễn
giải thông tin thu thập được, chẳng hạn để trợ giúp các nhà quy hoạch đô thị
đánh giá quan điểm của dân chúng về việc xây dựng các chung cư cao tầng
hay thông lộ mới
Nhà xã hội học có thể được yêu cầu đi xa để tiến hành nghiên cứu và
tham vấn với các nhà khoa học xã hội khác.
Yêu cầu cá nhân:
– tính khách quan
– nhạy cảm với các vấn đề xã hội
– khả năng giao tiếp có hiệu quả
– có thể thực hiện các nghiên cứu chuyên sâu
NHÀ XUẤT / NHẬP CẢNG (Exporter / Importer)Các nhà xuất nhập cảng mua và bán các loại hàng hóa, nguyên vật liệu
thực phẩm và công nghệ phẩm sản xuất trong nước (đối với nhà xuất cảng)
hoặc từ nước ngoài (đối với nhà nhập cảng), phục vụ cho thị trường trong và
ngoài nước.
Nhà xuất nhập cảng có những hoạt động sau:
– phối hợp và theo dõi các hoạt động tiếp thị của các đại diện của mình
ở nước ngoài, hỗ trợ họ trong công việc tiếp thị và tổ chức tiếp thị
– điều tra và đánh giá nhu cầu của thị trường nước ngoài đối với hàng
trong nước hoặc nhu cầu của thị trường trong nước đối với hàng hóa sản
xuất ở nước ngoài
– thương lượng hợp đồng đặt hàng và sắp xếp việc sản xuất hay thu
mua hàng với các nhà cung cấp (supplier) hay đại lý (agent)
– tổ chức việc gửi hàng (shipment), đảm bảo rằng các thủ tục và chứng
từ hải quan được đầy đủ và thông suốt
– sắp xếp việc chi trả, đảm bảo các qui định tài chính (finan– cial
regulations) của nước sở tại
– thuê mướn các công ty vận chuyển hàng và nhân viên giao dịch hải
quan làm công tác đăng ký hàng và chỗ gửi hàng với các công ty tàu biển
hoặc hàng không, thu xếp việc chuyên chở vận chuyển hàng tại bến hay cảng
Yêu cầu nghề nghiệp:
– kỹ năng giao tiếp và thương lượng tốt
– sự sắc bén về kinh doanh buôn bán
– biết một hay nhiều ngoại ngữ là một lợi thế vì nhà xuất nhập cảng
thường phải giao tiếp với các khách hàng hay thân chủ trong và ngoài nước.
NHÂN VIÊN HẢI QUAN (Customs office)
Nhân viên hải quan có khi công tác ở biên giới, có lúc làm việc ở trong
nước. Nhiệm vụ của họ là kiểm soát hàng hóa xuất hoặc nhập, thu thuế và
trấn áp các vụ buôn lậu.
Có hai dạng nhân viên quan thuế. Thứ nhất làm việc ở bàn giấy, kiểm
soát hàng hóa nhập, dựng bản thống kê ngoại thương, truy tố những vi phạm.
Thứ hai toàn là nam giới, công tác ở đội hải quan biên giới và bắt buộc phải
mặc đồng phục. Họ được trang bị như binh sĩ chiến đấu, ngoài ra họ còn được
cung cấp các phương tiện di chuyển mau lẹ như ô tô, xe gắn máy, thuyền
máy…Nhiệm vụ của các đội quan thuế tà trấn áp các vụ buôn lậu qua biên
giới, tịch thu hoàn hóa xuất nhập trái với luật lệ.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có sức khỏe, ý thức trách nhiệm, kỷ luật, tôn trọng luật lệ hiểu biết
luật
NHÂN VIÊN LÂM NGHIỆP (Forest officer)
Nhân viên lâm nghiệp có nhiệm vụ canh chừng rừng, hàng tháng báo
cáo về cơ quan tình trạng đất rừng, thảo mộc trong các khu rừng, các nguồn
nước và kiểm tra việc thi công do sở ban hành.
Đây là một nhân viên kỹ thuật luôn luôn có mặt trong rừng, di chuyển
bằng đôi chân, có khi bằng xe. Nhân viên này hiểu biết về đất đai, về thảo
mộc, các loại thú rừng, nhưng công việc chính là canh chừng rừng, phát hiện
kịp thời các vụ đốn cây bất hợp pháp, tham gia vào công tác phục hồi rừng.
Ngoài ra nhân viên lâm nnghiệp còn giúp việc mở rộng diện tích các
khu rừng trong nương.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– dành cho nam giới
– có sức khỏe
– sống ngoài trời, yêu thiên nhiên, thị giác tốt, óc quan sát.
NHIẾP ẢNH VIÊN (Photographer)
Nhiếp ảnh viên là người chụp hình sử dụng máy ảnh (still cam– era),
các nguồn sáng và thiết bị đo sáng để chụp hình người, cảnh vật, sản phẩm,
sự kiện hoặc các đối tượng khác.
Nhiếp ảnh viên có thể thực hiện những công việc sau:
– vận dụng các loại máy ảnh, thiết bị ánh sáng và các dụng cụ đo sáng
– xác định góc độ, hướng sáng, loại phim, vận tốc và khẩu độ chụp
– trợ giúp ý kiến cho việc lựa chọn địa điểm, vị trí, đạo cụ (props) các
vật mẫu cũng như phối hợp màu sắc
– đưa giải pháp kỹ thuật cho công việc minh họa bằng hình ảnh
– các nhiếp ảnh viên chuyên nghiệp có thể sử dụng máy tính để xử lý
hình ảnh khi cần, họ cũng hỗ trợ công tác pha chế hóa chất cho quá trình xử
lý phim và làm ảnh
Các nhiếp ảnh viên có thể thuộc các chuyên môn khác nhau như nhiếp
ảnh báo chí, thời trang, công nghiệp, y khoa, nhiếp ảnh chân dung và đám
cưới, nhiếp ảnh quảng cáo, nhiếp ảnh kiến trúc và cả kỹ thuật không ảnh
(aerial surveing).
Nhiếp ảnh viên thường làm việc trong tư thế đứng, phải mang theo các
dụng cụ nghề nghiệp khá nặng, họ có thể làm việc ở hiện cảnh hoặc trong
phòng chụp.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có kiến thức kỹ thuật nhiếp ảnh vững chắc
– có trực giác nghệ thuật (artistic flair) tốt
– có nhiệt tình, sáng kiến và năng lực giải quyết các khó khăn kỹ thuật
– nắm bắt được các phong cách và trào lưu hiện đại của nhiếp ảnh,
thời trang, nghệ thuật đồ hoạ và kiến trúc
– những người chụp ảnh làm nghề tự do cần có thêm năng lực kinh
doanh
PHI CÔNG (Pilot)Phi công lái nháy bay để:
– vận chuyển hành khách, bưu phẩm, hàng hóa trong và ngoài nước
theo lịch trình hoặc các dịch vụ bất thường
– cung cấp các dịch vụ chuyên môn trên không như huấn luyện phi
công, tác vụ nông nghiệp, giám sát không phận (surveillance) duyên hải
– cung cấp các dịch vụ hàng không theo yêu cầu
Họ lái nhiều loại máy bay có cánh cố định (fixed wing) hoặc cánh trực
thăng (helicopter), một hay nhiều động cơ tùy theo giấy phép lái họ có.
Nói chung, phi công thương mại điều khiển máy bay một người lái
(single pilot aircraft) thực hiện tuyến bay, các chỉ thị phi hành, cũng như các
loại công tác trên không khác dành cho máy bay hạng nhẹ. Họ cũng có thể là
phi công chính hay phụ trong tổ lái của các máy bay chở khách lớn khác nếu
họ có giấy phép được lái phụ (co–pilot) và chứng nhận kỹ thuật thiết bị không
hành.
Những phi công giấy phép lái vận tải và bằng điều khiển phi hành đối
với một loại máy bay nhất định có thể được điều khiển tổ lái để vận chuyển
hàng hóa và bưu phẩm.
Phi công có thể thực hiện các tác vụ sau đây:
– lên kế hoạch bay dựa trên dự báo thời tiết, thông tin điều hành bay và
chuyển cho cấp phê duyệt
– kiểm tra máy bay được phân bố tải đúng kỹ thuật để đảm bảo hiệu
năng và an toàn bay
– đánh giá các chỉ tiêu kỹ thuật và dự trù khối lượng nhiên liệu cần
trước khi bay
– kiểm tra lại việc thực hiện qui định bảo trì và kiểm tra máy bay trước
khi bay
– kiểm tra các phương tiện điều khiển (flight controls), thiết bị kiểm soát
(instruments) và động cơ máy bay
– lái máy bay theo hành trình đã xác định và các thủ tục an toàn kể cả
trong các tình huống bất thường hay khẩn cấp
– bảo đảm hành khách được thông báo đầy đủ các thủ tục an toàn khi
khẩn cấp trước khi bay
– cung cấp thông tin thời tiết cho hành khách
– hỗ trợ công tác đề bạt và điều hành
Phi công có thể có chuyên ngành phi công vận chuyển khách (airline),
phi công thương mại, phi công trực thăng, phi công nông nghiệp, huấn luyện
viên. Ở một số nước phát triển còn có phi công y khoa hàng không phục vụ
trong các tổ chức dịch vụ cấp cứu bằng máy bay (Flying Doctor Service). Phi
công có thể có các bằng cấp chuyên môn khác cộng thêm bằng lái máy bay.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có thể lực tốt và thị lực hoàn hảo
– phải qua kiểm tra sức khỏe do một bác sĩ được cơ quan Hàng không
Dân dụng và An toàn chỉ định.
– năng lực phán đoán nhanh, chính xác và điềm tĩnh khi có tình trạng
khẩn cấp
– khả năng đánh giá thông tin từ các nguồn khác nhau và ra quyết định
QUẢN ĐỐC BẢO TÀNG (Museum curator)
Quản đốc bảo tàng là người tiếp nhận và quản lý những sưu tập của
một viện bảo tàng, sắp xếp, nghiên cứu và tổ chức việc triển lãm với khách
tham quan. Bảo quản và có nhiệm vụ làm cho viện mỗi ngày được thêm
phong phú. Ở viện bảo tàng quốc gia, quản đốc là một công chức phụ thuộc
Bộ Văn hóa hoặc Bộ Giáo dục. Quản đốc, viện có nhiệm vụ coi giữ những
sưu tập, nghiên cứu, giới thiệu với khách tham quan, tổ chức việc dán nhãn,
xếp loại, thắp sáng, sắp đặt trong phòng, sưu tầm những sưu tập mới và
hiếm, tổ chức những cuộc triển lãm tạm, thiết lập danh mục, tìm mọi cách để
khách tham quan biết đến sự phong phú về các sưu tập của viện.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có bằng đại học
– hiểu biết về lịch sử
– khiếu nghệ thuật, tưởng tượng sáng tạo.
– có phương pháp, óc tổ chức, chăm chú theo dõi, chuẩn xác.
QUẢN LÝ KHÁCH SẠN (Hotel Manager)
Quản lý khách sạn làm kế hoạch, giám sát và điều hành các hoạt động
của khách sạn.
Công việc của họ có thể như sau:
– hoạch định, chỉ đạo, phối hợp các công tác kế toán, ẩm thực, các
phục vụ khách lưu trú, duy trì và phát triển đội ngũ nhân viên
– phân công phân nhiệm, xác định các nhiệm vụ ưu tiên, phối hợp các
nguồn nhân vật lực, phát triển kế hoạch kinh doanh và chiến lược tiếp thị
– đảm trách việc quản trị cơ sở vật chất như công tác xây dựng, ngân
sách, chi phí xây dựng, thuê mướn, bảo trì, thắp sáng, cung cấp điện, điều
hòa nhiệt độ, lót sàn, đồ đạc và vận dụng nội thất
– kiểm soát vốn và chi phí hoạt động (operational expenditure)
– bảo đảm việc tuân thủ các qui định của nhà nước về an toàn công
nghiệp, sức khỏe, và quy định hoạt động kinh doanh (licensing regulations)
– thực hiện hoạt động marketing kinh doanh cho thuê phòng, tổ chức
hội nghị, lễ tiệc hay hội thảo
– soạn các báo cáo
– quảng cáo về khách sạn qua những hoạt động giao tế công cộng
(public relations) trong cộng đồng doanh nghiệp địa phương
Trong những khách sạn lớn, mọi người thường chuyên vào một hoặc
hai lĩnh vực như bộ phận phòng (room division) hay ẩm thực (food &
beverage). Tuy nhiên, càng ngày người quản lý càng cần có kỹ năng trong tất
cả các lãnh vực trên. Công việc của người quản lý khách sạn thường phải
kéo dài và giờ giấc thất thường, kể cả buổi tối, ngày cuối tuần và ngày nghỉ.
Họ là người khéo léo trong giao tiếp, nhiều lúc phải tiếp xúc với những người
khách khó tính. Họ phải có mặt bất cứ khi nào có vấn đề rắc rối nảy sinh.
Quản lý khách sạn có thể điều hành một khách sạn tư của mình hay
làm cho một công ty điều hành mạng lưới khách sạn. Họ có thể tự làm chủ
bằng cách mua lại những khách sạn nhỏ hoặc quyền quản lý các cơ sở phục
vụ cho khách sạn lớn.
Quản lý phòng (Accommodation Manager) chịu trách nhiệm bộ phận
tiền sảnh, dịch vụ phòng ốc và đội ngũ bảo vệ.
Quản lý ẩm thực / nhà hàng (Food & Beverage Manager/ Catering
Manager) mua và bảo quản thực phẩm, điều hành đội ngũ nhân viên phục vụ
bàn, tổ chức các buổi lễ tiệc, hỏi họp và giám sát các nhà hàng của khách
sạn.
Điều phối viên giải trí (Entertainment co–ordinator) tổ chức và giám
sát các chương trình giải trí cho khách như âm nhạc, vui chơi, tham quan, thể
thao và giải trí.
Phụ trách phòng ốc (Executive housekeeper) phụ trách và chỉ huy các
nhân viên phục vụ phòng, công nhân quét dọn, khuân vác hành lý và giám sát
việc thay khăn trải giường.
Quản lý tài chính (Financial controllers) kiểm soát toàn bộ chi tiêu, lợi
nhuận và giám sát bộ phận kế toán.
Quản lý tiền sảnh (Front office manager) giám sát bộ phận lễ tân,
nhận đăng ký và đặt phòng.
Quản lý tổng quát (House Managers) điều khiển chung các trưởng bộ
phận như trưởng phục vụ bàn, trưởng khuân vác, tiền sảnh, nhân viên tiếp
tân và nhân viên bãi đậu xe (parking attendant).
Quản lý nhân sự (Human resource / personel managers) quản lý
nguồn nhân lực, phỏng vấn, tuyển chọn nhân viên và có thể tổ chức các khóa
huấn luyện. Một số khách sạn không có quản lý nhân sự riêng mà giao việc
tuyển dụng nhân viên cho trưởng bộ phận liên quan.
Quản lý hệ thống thông tin (lnformation systems managers) giám sát
hệ thống phục vụ thông tin sử dụng trong các phòng, bộ phận thức ăn nước
uống, các bộ phận bán hàng và market- ing. Bộ phận này cũng quản lý luôn
việc sử dụng điện nước.
Yêu cầu công việc:
– khả năng tổ chức tốt
– kỹ năng giao tiếp giỏi
– cá tính cởi mở và có thể giao dịch với mọi hạng người
– có khả làm việc cực nhọc
– biết linh động
QUẢN THỦ THƯ VIỆN (Librarian)
Quản thủ thư viện xây dựng tổ chức và bảo quản sách vở, các sưu tập
tài liệu và cung cấp dịch vụ dữ liệu thông tin cho người sử dụng. Thông tin có
thể được chứa trong sách, báo, tạp chí, tập sách nhỏ, bản thảo (manuscripts),
bản đồ, phim, đĩa vi tính, băng ghi âm, vi phim (micro–film) và đĩa CD–ROM
hoặc dịch vụ mạng thông tin trực tuyến.
Công việc của quản thủ thư viện gồm có:
– chọn lọc sắp xếp, phân loại và tạo chỉ mục (indexing) cho tài liệu sách
vở của thư viện cũng như các nguồn thông tin khác
– hỗ trợ hoặc giúp đỡ ý kiến cho người dùng thư viện như các dịch vụ
mượn sách liên–thư viện kể cả việc truy xuất thông tin từ các máy tính bên
ngoài
– tạo lập, bảo quản và phát triển cơ sở dữ liệu thông tin
– tìm và cung cấp các thông tin từ các nguồn cơ sở dữ liệu điện toán
– trả lời các câu hỏi của quần chúng độc giả qua điện thoại, thư bưu
điện hoặc thư điện tử (E mail)
– thường xuyên nghiên cứu cải thiện các phương pháp phục vụ nhằm
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của độc giả hay người sử dụng thư viện
– điều hành, giám sát và huấn luyện nhân viên thư viện
Trong những thư viện lớn, các quản thủ có thể chuyên môn trong các
lãnh vực như thu thập, phân loại, tham khảo, các dịch vụ trực tuyến. Họ cũng
có thể làm việc với tư cách chuyên viên trong các thư viện trường học, công
ty. Các quản thủ thư viện cũng đang ngày càng áp dụng kỹ thuật máy tính
trong công việc thường ngày như kiểm soát việc lưu hành, lưu trữ và truy xuất
thông tin trong thư viện hoặc thông qua việc sử dụng cơ sỡ dữ liệu bên ngoài.
Ở các nước phát triển, sinh viên được huấn luyện để học sử dụng các
dịch vụ thư viện được điện toán hóa, mạng Internet và các kỹ thuật liên quan.
Trong công việc, quản thủ thư viện sẽ được các kỹ thuật viên và trợ lý
giúp đỡ.
Chuyên viên dữ liệu thông tin (information manager) giúp người sử
dụng thư viện tiếp cận với các thông tin mà họ cần bằng cách:
– sử dụng kỹ thuật điện toán hiện đại để lưu trữ, sắp xếp và truy xuất
những thông tin sẵn có
– thiết lập các hệ thống quản trị thông tin theo yêu cầu các tổ chức
– thao tác phần mềm để lấy số liệu cần thiết từ các hệ thống mạng vi
tính hoặc các máy vi tính
– bảo đảm rằng người sử dựng hệ thống có thể truy cập thông tin họ
cần trong hình thức họ yêu cầu
– đáp ứng yêu cầu của mọi chủ đề
Nhà quản trị thông tin có thể liên quan đến việc nghiên cứu trước tác kỹ
thuật giao tế công cộng, ấn loát điện tử, quản lý dữ liệu, thiết kế và hỗ trợ thị
trường.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có kiến thức tốt về kỹ thuật thông tin và cơ sỡ dữ liệu
– năng lực tổ chức giỏi
– kiến thức tổng quát rộng
– kỹ năng giao tiếp tốt
– kỹ năng phục vụ tốt
SOẠN GIẢ (Playwright)
Soạn giả là người đã soạn và viết ra vở diễn. Thường ra, đó là một nhà
văn chuyên môn thể hiện bộ môn đặc biệt này.
Không có nhà trường nào đào tạo soạn giả. Nhiều soạn giả nổi tiếng
nhờ sự hiểu biết những tác phẩm nổi tiếng trong quá khứ, cộng thêm khiếu
quan sát và tưởng tượng của họ đã giúp họ đạt được
Yêu cầu nghề nghiệp:
– trí nhớ, tưởng tượng, thông minh, có vốn văn hóa, hiểu biết rộng.
TÀI XẾ XE BUÝT / XE KHÁCH (Bus / Coach Driver) Tài xế xe buýt (xe khách) điều khiển xe chở khách và / hoặc các bưu
kiện trong nước
Công tác hàng ngày của họ là:
– lái xe chở khách và hàng kèm theo, dừng ở các trạm đã định (stops),
mở và đóng cửa để đón khách lên xe và cố duy trì lịch trình (timetable) xe
chạy đúng giờ quy định
– kiểm soát việc điều hoà nhiệt độ, chiếu sáng và thông gió (ventilation)
trong xe, các thiết bị thông tin, giải tri trên xe như radio, cassette, ti vi và video
– thu tiền bán vé hoặc theo dõi hoạt động của các máy bán vé tự động
(với các xe buýt thế hệ mới)
– giúp đỡ khách mang hành lý nặng, khi lên và xuống xe
– thực hiện kiểm tra kỹ thuật xe trước khi khởi hành (pre–start checks)
và trên đường đi (en–route checks)
– lo liệu dầu nhớt và nhiên liệu cho xe
– duy trì vệ sinh trong xe và ngoài xe
– bốc hàng lên và xuống xe
– thực hiện các quan hệ giao tế (public relations) như hướng dẫn và
cung cấp thông tin du lịch, đăng ký nhà nghỉ hay khách sạn
Tài xế xe chở khách thường phải ngồi trên chỗ lái nhiều giờ liền, thông
thường họ được nghỉ sau khoảng 5 giờ lái. Họ có thể lái theo ca. Họ được
cung cấp đồng phục. Tài xế luôn tiếp xúc với mọi người nên thường khả năng
giao tiếp hoà nhã là rất quan trọng.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– qua kiểm tra súc khỏe của y tế nhà nước hay công ty, có kiểm tra thị
lực
– hoà nhã trong giao tiếp với mọi người
– nhiệt tình giúp đỡ hành khách khi cần
– có bằng lái thích hợp và lý lịch lái xe an toàn
THẨM PHÁN (Judge)
Tùy theo luật của mỗi nước, thẩm phán có trách nhiệm xét xử những kẻ
vi phạm luật pháp do Nhà nước ban hành, tuyên án người phạm luật, buộc họ
phải đền bù cho nạn nhân
Các thẩm phán áp dụng bộ luật. Họ hiểu biết chi tiết, biết giải thích ý
nghĩa từng bộ luật. Ở tòa sơ thẩm, các thẩm phán chuyên xử các vụ trộm
cướp, đả thương, các vụ tranh chấp công hoặc tư… Ở tòa thượng thẩm, các
thẩm phán xem xét lại việc xử không mà thỏa mãn một trong hai bên.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– trí nhớ, thông minh, lương thiện, liêm khiết, có lương tâm, công bằng,
tính công minh, tháo vát, tài xoay sở, có bằng đại học, kỷ thuật, tôn trọng
pháp luật, hiểu luật.
THÔNG DỊCH VIÊN (Interpreter)
Người thông dịch làm công việc chuyển đạt những thông tin bằng lời
qua lại giữa 2 hay nhiều người không nói cùng một thứ tiếng. Họ cần có kiến
thức về các bản sắc văn hóa của các ngôn ngữ này cũng như các hành vi
ngôn ngữ không lời trong giao tiếp (cử chỉ, dáng điệu khi nói năng) để có thể
thông đạt đầy đủ và trung thực những ý nghĩa của cuộc giao tiếp.
Thông dịch viên có thể làm các công tác sau đây:
– thực hiện đối thoại bằng 2 thứ tiếng cho 2 bên hoặc 2 nhóm nói 2
ngôn ngữ khác nhau
– thông ngôn từng đoạn giao tiếp và chờ dịch tiếp khi họ tiếp tục nói
– thông ngôn đồng thời cuộc nói chuyện để các bên giao tiếp nắm
được ngay thông tin đang nói (thông dịch viên cấp cao, senior instant
interpreter)
– dịch miệng tài liệu viết
– thông dịch viên có thể chuyên 1 ngôn ngữ (Vd. Hàn ngữ, Nhật ngữ)
hoặc một lĩnh vực nhất định (Vd. huấn luyện bóng đá, đấu thầu xây dựng
v.v..).
Yêu cầu nghề nghiệp:
– nắm vững tiếng Việt và tối thiểu 1 ngoại ngữ
– có kiến thức tổng quát rộng
– có năng lực tập trung cao
– có khả năng làm việc khách quan và chính xác
– biết tôn trọng bí mật riêng tư của nội dung thông dịch
– biết những gìn giữ qui tắc đạo lý
– có kỹ năng nghiên cứu và óc sáng tạo
THỦ QUỸ (Cashier)
Thủ quỹ làm công việc kiểm tra và thu nhận tiền mặt, ngân phiếu hay
thẻ tín dụng, ghi chép các thanh toán nhờ các máy đếm tiền hoặc các thiết bị
điện tử khác; họ cũng làm công tác đổi tiền cho khách hàng.
Thủ quỹ thường đảm trách các công việc sau:
– kiểm lại hàng do khách hàng lựa mua và thao tác máy tính tiền (cash
register)
– khi nghi ngờ có sai sót về giá, tham khảo với các nhân viên khác
– nhận tiền chi trả của khách và thối lại tiền thừa như hiển thị bởi máy
tính tiền
– cân, gói hoặc cho hàng vào túi cho khách
– hướng dẫn cho khách hàng các lối đi đến kệ hàng mà họ muốn tìm
mua
– tổng kết tiền thu chi sau mỗi cuối ngày
– dùng máy đóng giá (price gun) để in giá lên các món hàng; chuyển
đảo hàng trên kệ bằng cách dời hàng về phía trước (thực hiện vào ngày
khách vắng hay những lúc không bán hàng)
– nhận tiền, kiểm tra và viết biên nhận cho khách mua hàng.
– đếm kiểm tra tiền trước khi thực hiện gửi tiền vào ngân hàng (bank
deposit)
– chạy máy ra phiếu tự động (automatic ticket–issuing ma- chine) hay
vận hành các thiết bị điện toán hóa khác
Thủ quỹ cũng có lúc phải làm thêm giờ hoặc tăng ca v.v.. Có nơi thủ
quỹ chỉ làm thời vụ hoặc bán thời gian.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– tự tin và cẩn trọng
– làm việc nhanh chóng và chính xác
– khéo giao tiếp
THƯ KÝ (Secretary)
Thư ký thường là một người đánh máy, có khả năng tự thảo một lá thư,
trả lời những thắc mắc của khách hàng bằng điện thoại và tiếp khách hàng,.
đó là trợ lý của một ông chủ hoặc giám đốc. Bằng vài từ mà ông giám đốc ghi
bên lề lá thư nhận được, viên thư ký thảo ngay thư giải đáp, theo đúng lệnh
của giám đốc. Một khách hàng ngỏ ý xin một cuộc hội kiến. Viên thư ký sau
khi tra cứu giờ giấc các cuộc hẹn gặp đã được hoạch định, hẹn với khách
ngày giờ được gặp. Khách đến sớm, thư ký thay mặt giám đốc đón tiếp khách.
Nếu như ngày mai giám đốc phải đi xa, thư ký có nhiệm vụ giữ chổ trên máy
bay, sắp xếp tài liệu mà giám đốc cần đến, xếp vào cặp. Giám đốc vắng mặt,
thư ký thay mặt tiếp tục giải quyết mọi việc.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– trí nhớ, tưởng tượng, thông minh, óc kinh doanh, bạo dạn, có sáng
kiến, có phương pháp, óc tổ chức, chăm chú theo dõi, chuẩn xác, ý thức trách
nhiệm, niềm nở, dễ gần, ăn mặc lịch sự, óc quan sát.
THUYỀN TRƯỞNG (Ship Captain)
Thuyền trưởng phụ trách toàn bộ hoạt động tàu thuyền vận tải đường
thủy, sĩ quan chỉ huy tàu (command ship officers) và thủy thủ đoàn. Thuyền
trưởng có thể điều khiển các loại tàu cho khách (passenger liner), tàu chở dầu
(tanker), tàu chở hàng (cargo ship), tàu chở xe (car carrier), tàu chở gia súc
(livestock carrier), tàu đánh cá (fishing vessel), phà (ferry) và tàu kéo (tug).
Thuyền trưởng có thể đảm đương các công việc sau:
– trong mọi thời điểm, chịu trách nhiệm toàn bộ về con tàu, sĩ quan,
thủy thủ và hàng hóa trên tàu
– chịu trách nhiệm công tác chuẩn bị tàu và lập kế hoạch chuyến đi
– giám sát việc bốc dỡ và lên hàng
– đại diện chủ tàu trong thương thảo với cơ quan điều hành cảng, tổ
chức chính quyền, nghiệp đoàn và các công ty sửa chữa tàu biển
– giám sát ngăn ngừa ô nhiễm môi trường
– bảo đảm tàu được bảo trì để luôn sẵn sàng đi biển
- tham gia soạn thảo ngân sách hàng năm cho loại tàu họ đang chỉ huy
Thuyền trưởng thường phải công tác nhiều tháng trên biển và có lúc
phải trực chỉ huy nhiều ngày liền.
Hoa tiêu (Ship pilot) cố vấn cho thuyền trưởng lái tàu qua những thủy
lộ (waterways) hẹp hoặc nguy hiểm như bến cảng, sông ngòi, công việc đòi
hỏi kỹ năng và kiến thức đặc biệt.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– qua khám nghiệm sức khỏe và thị lực
– chín chắn, ý thức trách nhiệm cao
– có khả năng lãnh đạo, giám sát
TIẾP VIÊN HÀNG KHÔNG (Flight Attendant, Air Hotess)Tiếp viên hàng không, nam và nữ có nhiệm vụ chăm lo tiện nghi, an
toàn và phục vụ bữa ăn cho hành khách trên máy bay. Họ cũng giúp việc cho
tổ lái và toàn bộ phi hành đoàn.
Tiếp viên hàng không thực hiện các công việc sau:
– kiểm tra buồng lái trước mỗi chuyến bay
– nhận thực phẩm đã chế biến và nước uống lên máy bay
– kiểm soát vé và hướng dẫn hành khách đến chỗ ngồi
– kiểm tra để bảo đảm toàn bộ hành khách đã yên vị và hướng dẫn họ
các biện pháp an toàn trong khi bay và khi máy bay có sự cố
– phân phát báo chí, thức ăn và nước uống tận chỗ ngồi cho khách
– giúp đỡ các hành khách đau yếu đột xuất và cấp cứu khi cần
– gìn giữ vệ sinh cho toàn bộ máy bay
– dự liệu và chăm lo các nhu cầu của hành khách cần giúp đỡ như các
bà mẹ có con nhỏ, hành khách tàn tật, người già và các hành khách nói tiếng
nước ngoài
– hành động ứng phó khi xảy ra giảm áp đột ngột, máy bay đi vào vùng
gió xoáy, trục trặc máy móc hoặc những hành động bất thường hay phạm
pháp của hành khách
– thực hiện các biện pháp ứng phó khi máy bay phải đáp khẩn cấp và
tiến hành sơ tán hành khách khi có lệnh chỉ huy
Tiếp viên hàng không phải làm việc theo giờ bay kéo dài, trong phòng
bay có sap lực ở độ cao khí quyển, qua nhiều múi giờ. Phải thích ứng với các
hay đổi khí hậu của các vùng địa lý khác nhau. Tiếp viên hàng không làm việc
theo ca, gồm cả những giờ giấc bất thường, cuối tuần và ngày lễ. Họ thường
khi phải làm việc xa nhà
Yêu cầu nghề nghiệp:
– kỹ năng giao tiếp rất tốt
– tính tình hòa nhã, vui vẽ
– có khả năng thích ứng cao với mọi hoàn cảnh
– có thể làm việc căng thẳng và giờ giấc chính xác
– có tinh thần đồng đội cao
– ăn mặc gọn gàng lịch sự
– sức khoẻ tốt
– đạt các tiêu chuẩn tuổi tác, chiều cao và cân nặng
TRỢ GIÁO (Teacher's Aide)
Trợ giáo (cán bộ phục vụ giảng dạy) giúp các cán bộ giảng dạy trong
nhà trường soạn bài vở và tài liệu giảng dạy cũng như các công tác chung
không phải là giảng dạy khác trong nhà trường.
Người trợ giáo có thể làm các công tác sau:
– chuẩn bị và thao tác các thiết bị phục vụ giảng dạy như máy chiếu,
video, hệ thống ghi âm, máy sao chụp, sắp xếp, phân phát tài liệu học tập và
thu lại các bài nộp.
– nhận đăng ký các sinh hoạt trường, lớp.
– thu các lệ phí, tiền đăng ký mua sách.
– phụ giúp trông nom học sinh trong giờ ra chơi hoặc trong các chuyến
đi dã ngoại.
– phụ giúp các thầy cô chăm sóc các học sinh ốm hoặc phải cấp cứu ở
trường.
– giúp theo dõi số học sinh dự lớp.
– lưu trữ và truy xuất các thông tin phục vụ dạy và học khi có yêu cầu.
– giúp soạn thảo văn thư, tài liệu cho giáo vụ.
– theo dõi bảo quản sách vở, thiết bị và các đồ dùng thư viện chuẩn bị
các mẫu vật dùng trong thí nghiệm giảng dạy khoa học, thực hiện các cân đo
hỗ trợ phòng thí nghiệm.
Các trợ giáo làm việc ở trường trẻ em khuyết tật thường nhiều tiếp xúc
cá nhân với học sinh hơn, giúp các em về kỹ năng giao tiếp, vệ sinh thân thể
và các việc trong nhà. Họ cũng giúp các em nấu nướng làm bữa ăn.
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có lòng yêu trẻ và giúp chúng học hỏi.
– khả năng truyền đạt, giao tiếp tốt với học sinh và thầy cô giáo.
– kiên nhẫn khi làm việc chung với mọi người.
– trưởng thành và có trực giác nhạy bén.
– có thể làm việc không cần giám sát.
– vui vẻ chấp nhận sự hướng dẫn và giám sát của cấp trên.
VŨ CÔNG (Dancer)
Các vũ công là những nghệ sĩ biểu diễn các chương trình giải trí cho
khán giả bằng các điệu múa đơn, đôi hoặc múa nhóm. Họ được tuyển dụng
vào các đoàn múa hoặc làm việc với tư cách nghiệp dư theo hợp đồng ngắn
hạn, như các chương trinh truyền hình, ca nhạc, hài kịch, các chương trình
đặc biệt hoặc trích đoạn video. Có rất nhiều thể loại múa bao gồm khiêu vũ,
múa ba lê, múa hiện đại, múa dân gian, các vũ điệu thổ dân. Vũ công có thể
là nghệ sĩ biểu diễn nhiều thể loại hoặc chuyên vào một thể loại riêng biệt.
Công việc của vũ công như sau:
– tập dợt các bước nhảy và các động tác theo chỉ đạo và hướng dẫn
của biên đạo múa (choregrapher)
– phát triển hướng cảm thụ của chính minh trong vai diễn
– tập luyện hàng ngày để duy trì và nâng cao các tiêu chuẩn kỹ thuật,
sức khỏe và sự dẻo dai (suppleness) để giảm nguy cơ bị thương trong khi tập
dợt hoặc biểu diễn
– biểu diễn các thể loại múa theo yêu cầu của biên đạo, đoàn múa hoặc
ban tổ chức. Tham gia các buổi tập kiểm tra (audi– tions) hoặc tổng dợt
(rehearsal). Hát hoặc diễn theo phân vai
– đóng góp cho quá trình biên đạo bằng sáng kiến cá nhân
– biên đạo các tiết mục múa hay các màn diễn thường xuyên
– tự hóa trang cho các buổi biểu diễn. Hầu hết các vũ công chuyên
nghiệp múa cổ điển học vũ ba lê từ lúc 5 tuổi. Tuy nhiên đối với các vũ công
hiện nay, đặc biệt là nam, có thể bắt đầu học trễ hơn, vào khoảng 16 đến 20
tuổi. Các vũ công thường phải biểu diễn thử để được nhận vào đoàn múa, và
những người không tuyển dụng lâu dài phải qua diễn thử mỗi khi hợp đồng
nhận vai. Sẽ có những đại diện của đoàn múa thông báo cho họ các buổi diễn
thử sắp đến, nhưng hầu hết vũ công phải tìm các quảng cáo về buổi diễn thử
trên báo chí. Đôi lúc các vũ công có tay nghệ cao được tham dự các lớp tập
luyện hoặc buổi diễn tập ở một đoàn múa chuyên nghiệp trong một giai đoạn
ngắn hoặc qua các buổi diễn thử
Vũ công có thể có các chuyên ngành sau:
Biên đạo múa (Choreographer) sáng tác điệu múa, chương trình múa
và hướng dẫn các vũ công thể hiện, biểu diễn các chương trình đó như thế
nào.
Giáo viên dạy múa (Dance teacher) dạy các điệu múa chuyên môn
của họ tại các sàn tập (dance studio) hoặc có thể mở trường dạy riêng. Vũ
công đủ tiêu chuẩn có thể dạy tại các trường trung cấp hoặc các trường đại
học múa.
Chuyên viên vũ liệu pháp (Dance therapisl) được huấn luyện đặc biệt
để sử dụng các điệu múa trong chương trình trị liệu.
Những chương trình này sử dụng rộng rãi cho trẻ em, người lớn, người
cao tuổi, cũng như những người có nhu cầu đặc biệt như những cá nhân có
khiếm khuyết về vận động
Yêu cầu nghề nghiệp:
– có kỷ luật, tận tụy và kiên trì
– có thể hình cân đối
– năng khiếu phối hợp cơ bắp tốt
– cảm giác về nhịp điệu tốt
– khả năng cảm thụ âm nhạc
– có khả năng kỹ thuật
– kỹ năng diễn đạt tốt
– sức khỏe tổng quát tốt
– kỹ năng giao tiếp tốt
Phần 3. CHỌN NGHỀ TRONG CÔNG NGHỆ THÔNG TINTheo mức phát triển của công nghệ thông tin hiện nay, có rất nhiều
ngành nghề mới phát sinh mà trước đây không hề có. Các biểu đồ sau sẽ cho
bạn một khái niệm về ngành nghề và hướng phát triển liên quan mật thiết đến
công nghệ thông tin. Các ngành nghề trong lĩnh vực thông tin được chia
thành bảy nhóm và phân thành ba hướng phát triển chính. Ngoài ra, còn một
số nghề khác mới phát triển như các nghề liên quan đến truyền thông đa
phương tiện và một số nghề khác vẫn chưa được hệ thống một cách chặt
chẽ.
Công nghệ thông tin là gì?
Công nghệ thông tin là thuật ngữ dùng để bao gồm việc sử dụng máy
tính, hệ thống viễn thông và các hệ thống kỹ thuật văn phòng để thu thập, xử
lý, lưu trữ, đóng gói và phổ biến thông tin. Ở mức độ thông thường, bạn dùng
công nghệ thông tin mỗi ngày khi gọi điện thoại, dùng máy tính, thiết kế đồ
hoạ vi tính…
Nghề nghiệp trong công nghệ thông tin:
Gồm bảy nhóm nghề nghiệp chính:
1. Phát triển hệ thống.
2. Điều phối.
3. Hỗ trợ bán hàng.
4. Hỗ trợ chuyên môn.
5. Tư vấn.
6. Đào tạo và huấn luyện.
7. Nghiên cứu và phát triển.
Phân thành 3 hướng phát triển:
1. Phát triển hệ thống.
2. Điều phối.
3. Hỗ trợ bán hàng
1. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
Phát triển hệ thống là nhóm nghề nghiệp chính trong công nghệ thông
tin, gồm các lĩnh vực sau:
CHUYÊN NGÀNH:
Quản lý phát triển (hệ thống)
Quản lý tổng quát các bước trong quy trình phát triển hệ thống ứng
dụng: Xác định nhu cầu, lập kế hoạch, nghiên cứu và phân tích khả thi, thiết
kế, thử, thực hiện và đánh giá.
Công việc tiêu biểu:
– Trưởng dự án (phát triển hệ thống)
– Quản trị viên phát triển (hệ thống)
Phân tích kinh doanh:
Phân tích yêu cầu của khách hàng và trình bày các yêu cầu này cho
chuyên viên công nghệ thông tin. Người làm việc này phải có hiểu biết và kinh
nghiệm chuyên môn về một phạm vi kinh doanh nào đó và đủ kiến thức kỹ
thuật để hiểu và điều khiển công việc của nhân viên kỹ thuật.
Công việc tiêu biểu:
– Tập sự phân tích kinh doanh.
– Nhân viên phân tích kinh doanh.
Phân tích thiết kế hệ thống:
Phân tích và thiết kế các hệ thống ứng dụng gồm cả việc phát triển,
chỉnh sửa và chuyển đổi các yêu cầu của người dùng thành giải pháp thích
hợp với người dùng.
Công việc tiêu biểu:
– Nhân viên phân tích thiết kế hệ thống.
– Nhân viên phân tích thiết kế hệ thống cao cấp.
Lập trình viên:
Tạo sửa đổi và mã hóa phần mềm máy tính thành chương trình theo
yêu cầu.
Công việc tiêu biểu:
– Lập trình viên tập sự.
– Lập trình viên ứng dụng.
– Lập trình viên phân tích.
– Lập trình viên phân tích cao cấp.
2. ĐIỀU PHỐI
Gồm các việc phải điều khiển hàng ngày sự vận hành của các ứng
dụng máy tính và đảm bảo dịch vụ được cung cấp có hiệu quả và đúng hạn.
Công tác điều phối gồm các lĩnh vực sau:
CHUYÊN NGÀNH:
Quản lý điều hành:
Đặt kế hoạch, quản lý, phối hợp và tối ưu hóa các hoạt động máy tính,
từ nhập dữ liệu, điều khiển sản xuất, xử lý hậu trì đến phân phối nhân lực và
vật lực.
Công việc tiêu biểu:
– Điều phối viên sản xuất.
– Giám đốc điều hành.
Lập trình hệ thống:
Giám sát và điều chỉnh phần cứng và phần mềm của hệ thống máy tính
đang dùng để tối ưu hóa thời gian xử lý.
Công việc tiêu biểu:
– Lập trình viên hệ thống.
– Lập trình viên hệ thống cao cấp.
Điều khiển máy tính:
Điều khiển, sắp đặt, kiểm soát, bảo trì và tối ưu hoá hệ thống thông tin
phục vụ người dùng.
Công việc tiêu biểu:
– Chuyên viên điều khiển máy tính.
– Chuyên viên điều khiển máy tính cao cấp.
3. HỖ TRỢ BÁN HÀNG
Hỗ trợ tiếp thị, bán hàng và các dịch vụ hậu mãi, bảo trì sản phẩm công
nghệ thông tin. Gồm các lĩnh vực:
CHUYÊN NGÀNH:
Bán hàng và tiếp thị
Điều phối các hoạt động dẫn đến việc bán hàng, cài đặt và sử dụng sản
phẩm theo yêu cầu của khách hàng.
Công việc tiêu biểu
– Trợ lý tiếp thị (hay bán hàng).
– Đại diện thương mại.
– Đại diện tiếp thị.
– Cố vấn đại diện tiếp thị.
Kỹ sư hệ thống
Đưa ra các đề nghị kỹ thuật về cấu hình và hoạt động của sản phẩm để
đáp ứng đúng yêu cầu của hệ thống máy tính.
Công việc tiêu biểu:
– Trợ lý kỹ sư hệ thống.
– Kỹ sư hệ thống.
– Cố vấn kỹ sư hệ thống.
– Chuyên viên cố vấn ứng dụng
– Kỹ sư hệ thống cao cấp.
Dịch vụ bảo trì
Cài đặt và thực hiện các kiểm tra chẩn đoán để tìm lỗi, sửa chữa và
ngăn ngừa lỗi trên thiết bị của người dùng, theo yêu cầu hoặc theo định kỳ.
Công việc tiêu biểu:
– Trợ lý khu vực (hỗ trợ khách hàng).
– Kỹ thuật viên.
– Kỹ thuật viên khu vực.
– Kỹ thuật viên khu vực cấp cao.
– Kỹ sư chuyên môn khu vực.
4. HỖ TRỢ CHUYÊN MÔN
Nghề nghiệp đòi hỏi kiến thức chuyên sâu về các chức năng công nghệ
thông tin, để đáp ứng các nhu cầu ngày càng phức tạp. Người làm công việc
này được cả người cung cấp và người dùng tuyển dụng, gồm các lĩnh vực.
CHUYÊN NGÀNH:
Hỗ trợ truyền thông
Xử lý phần cứng và phần mềm viễn thông, liên kết và nối mạng chúng
vào các dịch vụ truyền thông đã được thiết kế và thử nghiệm, theo yêu cầu
của khách hàng.
Công việc tiêu biểu:
– Chuyên viên truyền thông.
Hỗ trợ bảo đảm chất lượng
Phát triển và áp dụng các kỹ thuật, phương thức và tiêu chuẩn bảo đảm
chất lượng vào việc phát triển và điều hành hệ thống thông tin.
Công việc tiêu biểu:
– Chuyên viên bảo đảm chất lượng.
Hỗ trợ an toàn
Phát triển các phương pháp và thủ tục ngăn ngừa không cho sử dụng
thiết bị trái phép và bảo đảm thông tin được giữ gìn nguyên vẹn.
Công việc tiêu biểu:
– Nhân viên bảo đảm an toàn.
Quản lý cơ sở dữ liệu
Phát triển, quản lý, bảo trì, điều khiển, xử lý và bảo đảm tính toàn vẹn
của hệ thống quản lý thông tin cơ sở dữ liệu và cơ sở dữ liệu, bao gồm chuẩn
bị và quy định các tiêu chuẩn sử dụng và an toàn thông tin trong cơ sở dữ
liệu.
Công việc tiêu biểu:
– Nhân viên quản lý cơ sở dữ liệu.
Hỗ trợ người dùng
Hướng dẫn và huấn luyện người dùng/khách hàng ở mọi trình độ về
các ứng dụng liên hệ.
Công việc tiêu biểu:
– Chuyên viên hỗ trợ người dùng.
Hỗ trợ thông tin
Lập kế hoạch, thiết kế và hướng dẫn cài đặt các cơ sở dữ liệu nhằm hỗ
trợ nhà quản lý trong việc phân tích, mô hình hóa và phát triển các yêu cầu
thông tin của xí nghiệp.
Công việc tiêu biểu:
– Nhân viên phân tích dữ liệu.
5. TƯ VẤN
Đưa ra lời khuyên về kỹ thuật và những vấn đề liên quan cho cả nhà
cung cấp và người dùng. Làm việc này phải có trình độ cao về kỹ thuật, kỹ
năng chuyên môn, kinh nghiệm và khả năng giao tiếp cao. Gồm các lĩnh vực
sau:
CHUYÊN NGÀNH:
Tư vấn
Cố vấn cho ban quản trị công ty trong việc xác định, lập kế hoạch phân
tích thiết kế, triển khai và đánh giá các yêu cầu về công nghệ thông tin của họ
Công việc tiêu biểu:
– Nhân viên tư vấn.
– Nhân viên tư vấn cấp cao.
– Nhân viên tư vấn chính.
6. ĐÀO TẠO VÀ HUẤN LUYỆN
Đào tạo những người có kỹ năng tổng quát và chuyên môn về công
nghệ thông tin và xử lý thông tin. Công việc này đòi hỏi phải thiết kế và phụ
trách các khóa học, tài liệu học tập, các ví dụ thực tế và học cụ. Gồm lĩnh vực
sau:
CHUYÊN NGÀNH:
Đào tạo / Huấn luyện:
Lập kế hoạch, chuẩn bị và phụ trách các khóa đào tạo chính thức trong
một hay nhiều hướng công nghệ thông tin, để huấn luyện hoặc nâng cấp trình
độ cho người làm công tác công nghệ thông tin hiện tại và tương lai.
Công việc tiêu biểu:
– Giảng viên, trợ giảng.
– Giảng viên, trợ giảng cấp cao.
– Giảng viên chính / Trưởng khoa / Giáo sư.
7. NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN
Nghiên cứu và phát triển bao gồm phân tích khái niệm và lý thuyết, thí
nghiệm, thử và ứng dụng các ý tưởng nguyên thủy để tạo ra những khám
phá, kỹ thuật mới trong phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin. Ngành
này có thể có tính chất chuyên môn hay tổng quát. Gồm các lĩnh vực:
CHUYÊN NGÀNH:
Nghiên cứu và phát triển khoa học kỹ thuật trong một hay nhiều hướng
chuyên môn của công nghệ thông tin.
Công việc tiêu biểu:
– Chuyên viên nghiên cứu và phát triển.
– Chuyên viên nghiên cứu và phát triển cấp cao.
Kỹ thuật phần mềm
Cần có kỹ thuật chuyên môn về phần mềm. Người làm việc này tham
gia phát triển sản phẩm phần mềm.
Công việc tiêu biểu:
– Kỹ sư phần mềm.
– Kỹ sư phần mềm chính.
KỸ NĂNG SỬ DỤNG MÁY TÍNH TRONG QUẢN LÝ
Kỹ năng máy tính ở các chuyên viên hay nhà quản lý ngày nay là kiến
thức về máy tính và khả năng sử dụng máy tính cùng với các phần mềm ứng
dụng để hỗ trợ công việc hằng ngày. Kỹ năng này được coi là công cụ qúy giá
trong quản lý hiện đại
Một điều tra gần đây đối với hơn 100 doanh nghiệp lớn ở Hoa Kỳ cho
thấy có hơn 70% các nhà quản lý hoặc giám đốc công ty cho rằng kỹ năng
máy tính là quan trọng, rất quan trọng hoặc không thể thiếu được trong sự
phát triển và thăng tiến trong công việc.
Kỹ năng máy tính được đánh giá cao bởi vì việc sử dụng máy tính một
cách thông minh có thể nâng cao đáng kể hiệu quả quản lý. Chỉ trong vài phút
máy tính có thể thực hiện các phân tích tài chính, lên kế hoạch nhân lực và
nhiều loại công việc phức tạp khác mà chúng ta có thể mất nhiều ngày giờ,
thậm chí hàng tháng mới hoàn tất được. Nhà quản lý có thể, hầu như ngay
tức thì, đưa ra một loạt những phương án, với nhiều khuôn dạng linh hoạt và
dễ sử dụng, để tùy nghi chọn lựa. Có những phần mềm ứng dụng giúp nhà
quản lý có thể thao tác trên các dữ liệu và thực hiện hoạt cảnh “Nếu… thì
sao?”, cho phép thấy tác động khác nhau của mỗi phương án chọn lựa. Máy
tính cũng giúp các nhà quản lý tiết kiệm thì giờ khi đọc các thư từ giao dịch
trực tiếp trên màn hình, chuẩn bị các nghị trình và điều khiển các buổi họp
của ban điều hành. Công ty Xerox chẳng hạn, đã tiết kiệm rất nhiều thời gian
và tiền bạc khi sử dụng máy scanner để chuyển công văn, thông báo và chỉ
thị một cách nhanh chóng trên màn hình của nhân viên điều hành. Trước đây,
để chuẩn bị cho hội nghị thường niên về kế hoạch chiến lược với 20 trưởng
phòng (division chiefs), công ty đã phải in những tập chương trình dày cộm,
mà mọi người thừa nhận rằng ít ai đủ thì giờ đọc hết trước khi đến họp. Ngày
nay các tài liệu tổng kết được chuẩn hóa, viết ngắn gọn và chương trình hóa
trên máy tính và các nhà quản lý sẽ dễ dàng đọc chúng trên máy tính và các
nhà quản lý sẽ dễ dàng đọc chúng trên máy tính của mình trước khi dự họp.
Kết quả buổi họp tập trung vào nội dung chính hơn là mất thì giờ vào các vấn
đề căn bản. Tóm lại, kỹ năng máy tính là rất thiết yếu để giúp các nhà quản lý
tận dụng các ưu thế cũng như các công cụ xử lý nhanh chóng mà công nghệ
thông tin ngày nay đã cung cấp cho chúng ta.
Quản lý cấp 1 Quản lý cấp trung gian Quản lý cấp cao
Khả năng quan niệm Khả năng quan niệm Khả năng quan niệm
Kỹ năng máy tính Kỹ năng máy tính Kỹ năng máy tính
Quan hệ nhân sự Quan hệ nhân sự Quan hệ nhân sự
Chuyên môn kỹ thuật Chuyên môn kỹ thuật Chuyên môn kỹ thuật
Sự pha trộn các kỹ năng quản lý sẽ thay đổi theo cấp độ quản lý. Sơ đồ
trên cho thấy ở 3 cấp độ quản lý kỹ năng sử dụng máy tính luôn đóng một vai
trò xây dựng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO– Job Guide 1997: Career Information, Victoria; do Sở Tuyển dụng,
Giáo dục, Đào tạo và Vụ Thanh niên Úc Châu thực hiện và xuất bản.
– Job Research for Adults, do Bộ Giáo dục và đào tạo & Việc làm của
Úc Châu xuất bản.
MỤC LỤCPhần I. KINH NGHIỆM PHỎNG VẤN XIN VIỆC
Phần II. HƯỚNG NGHIỆP 101 NGÀNH NGHỀ
BÁC SĨ THÚ Y (veterinarian)
BIÊN DỊCH VIÊN (Translator)
BIÊN TẬP ĐIỆN ẢNH VÀ TRUYỀN HÌNH (Film & Television Editors)
BIÊN TẬP VIÊN (Editor)
Biên tập sách (Book editor)
Biên tập sửa bài (Sub-editor/Copy-editor)
CHUYÊN VIÊN CHỮA CHÁY HÀNG KHÔNG (Aviation Firefighter)
CHUYÊN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI (Social worker)
CHUYÊN VIÊN GIÁM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG (Quality Inspector)
CHUYÊN VIÊN LẬP TRÌNH(Computer Programmer)
Lập trình ứng dụng (Application programmer)
Lập trình phân tích (Analyst programmer)
Lập trình hệ thống (Sytems programmer
CHUYÊN VIÊN MARKETING (Marketing Officer)
Giám đốc tiếp thị (Marketing Manager)
Giám đốc dịch vụ khách hàng (Customer Service Manager)
Giám đốc sản phẩm (Product Manager)
Giám đốc quảng cáo (Advertising Manager)
Giám đốc kinh doanh (Sales Manager)
CHUYÊN VIÊN MÁY TÍNH (Computer Operator)
CHUYÊN VIÊN KINH DOANH MÁY TÍNH (computer Operator)
CHUYÊN VlÊN ĐÀO TẠO (Training Officer, Trainer)
CHUYÊN VIÊN ĐIỆN XE HƠI (Automotive Electrician)
CHUYÊN VIÊN PHÂN TÍCH HỆ THỐNG (System Analyst)
CHUYÊN VIÊN QUAY PHIM ĐIỆN ẢNH VÀ TRUYỀN HÌNH (Film and
Television Camere Operstor)
CHUYÊN VIÊN CHẾ BẢN ĐIỆN TỬ (Graphic prepress operator)
Thiết kế hàng gia dụng (Consummer apliance designer)
CHUYÊN VIÊN THIẾT KẾ CÔNG NGHIỆP (Industrial Designer)
Thiết kế hàng gia dụng (Consummer apliance designer)
Thiết kế đồ dùng nội thất (Funiture designer)
Thiết kế vận tải (Transport designer)
CHUYÊN VIÊN THIẾT KẾ ĐỒ HỌA (Graphic Designer)
CHUYÊN VIÊN THIẾT KẾ NỘI THẤT (Internal Designer)
CHUYÊN VIÊN THỐNG KÊ (Statistician)
Thống kê toán (Mathematical statisticians)
Thống kê sinh học (Biometricians)
Thống kê tổng quát (Generalist statisticians)
CHUYÊN VlÊN TRANG ĐIỂM (Make –Up Artist)
CHUYÊN VIÊN TRANG TRÍ NỘI THẤT (Interior Decorator)
CHUYÊN VIÊN TUYỂN DỤNG / CỐ VẤN NHÂN SỰ (Employment
officer/ Personnel consultant)
CHUYÊN VlÊN VƯỜN CẢNH (Landscape Gardener)
CHUYÊN VIÊN XỬ LÝ ẢNH (Photographic Processor)
CÔNG NHÂN BÊ TÔNG (Concrete Worker)
CÔNG NHÂN GIẶT ỦI (Laundry Worker)
CÔNG NHÂN LÀM BIA (Brewery Worker)
ĐẠI DIỆN TIẾP THỊ MÁY TÍNH (Computer Marketing Representative)
ĐẠO DIỄN HÌNH ẢNH (Director Of PhotOgraphy)
ĐIỀU PHỐI VIÊN QUẢNG CÁO (Advertising Account Executive)
ĐẠO DIỄN PHIM (Film Director)
ĐẦU BẾP (Chef)
HẦU BÀN KHÁCH SẠN (waiter)
GIÁM SÁT VIÊN LƯỢNG GIÁ CÔNG TRÌNH (Quantity Surveyor)
GIÁM SÁT VIÊN XÂY DỰNG (Building Inspector/Surveyor)
GIỮ TRẺ (Nanny)
HỌA VIÊN KIẾN TRÚC (Architectural Drafter/ Building drafter)
HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH (Tour Guide)
Hướng dẫn viên mua sắm (shopping guide)
Hướng dẫn viên di tích (site guide)
Hướng dẫn viên tham quan địa phương (local guide)
Hướng dẫn viên lái xe (driver guide)
Hướng dẫn viên sinh thái môi trường (ecotour guide)
Điều phối viên du lịch (guide coordinator)
HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ HÌNH (Fitness Instructor)
HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ THAO (Sport Coach)
KẾ TOÁN GIÁ THÀNH (Costing Clerk)
KẾ TOÁN VIÊN (Accountant)
KIỂM TOÁN VIÊN (Auditor)
KIẾN TRÚC SƯ (Architech)
KIẾN TRÚC SƯ CẢNH QUAN ĐÔ THỊ (Landscape Architech)
KIẾN TRÚC SƯ HÀNG HẢI (Naval Architect)
KỸ SƯ CƠ KHÍ (Mechanical Engineer)
KỸ SƯ DÂN DỤNG (Civil Engineer)
Kỹ sư kết cấu (Structural engineers)
Kỹ sư vật liệu và thử nghiệm (Materials and testing engineer)
Kỹ sư cầu đường- xa lộ (Highway engineer)
Kỹ sư kiến tạo phi trường (Airport engineer)
Kỹ sư địa kỹ thuật (Geotechnical engineer/ Soil engineer)
Kỹ sư đường sắt (Railway engineer)
Kỹ sư đường ống (Pipeline engineer)
Kỹ sư thủy lợi và thoát nước (Irrigation / Drainage engineer)
Kỹ sư về nguồn nước và thủy điện (Hydraulic / Water resource
engineer)
Kỹ sư cầu cảng (Harbour engineers)
Kỹ sư phụ trách công trình (Local government engineer)
KỸ SƯ NÔNG HỌC (Agricultural Engineer)
KỸ SƯ MỎ (Miner)
KỸ SƯ HÓA (Chemical Engineer)
KỸ SƯ LUYỆN KIM (Mellalurgy Engineer)
Kỹ sư luyện kim cấp I (Primary metallurgist)
Kỹ sư luyện kim cấp II (Secondary metallurgist)
KỸ SƯ ĐIỆN (Electrical Engineer)
KỸ SƯ ĐIỆN TỬ (Electronics Engineer)
KỸ SƯ ĐỊA CHẤT (Geological Engineer)
KỸ THUẬT VIÊN ÂM THANH (Sound Technician)
KỸ THUẬT VIÊN MÁY TÍNH (Computer Service Technician)
KỸ THUẬT VIÊN XÂY DỰNG (Bullding Technician)
LÁI MÁY CẨU (Cranne Operator)
LÁI MÁY ỦI (Bulldozer Operator)
LUẬT SƯ (Barrister)
LỤC SỰ (Law Clerk/ Paralegal)
NGƯỜI MẪU (Modell)
NHÂN VIÊN QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG (Office Manager)
NHÂN VIÊN TIẾP TÂN (Receptionist)
NHẠC SĨ (Musician)
Nhạc sĩ cổ điển (Classical musician)
Nhạc sĩ sáng tác (Composer)
Nhạc sĩ cải biên (Arranger)
Nhạc trưởng (Conductors)
Nhà âm nhạc dân tộc học (Personal Ethomusicologists) Nhạc sĩ
nhạc JAZZ (Jazz musicians)
Nhà phê bình âm nhạc (Music critic)
Nhà âm nhạc học (Musicologist)
Nhạc sĩ biểu diễn, nhạc công, ca sĩ thanh nhạc
(Performer/Instrumentaalists/vocallist)
Ca sĩ thanh nhạc (Vocalist)
NHÀ BÁO (Journalist)
Phóng viên tin tức (News Reporter)
Phóng viên chuyên đề (Roundspeople)
Phóng viên phóng sự (Feature writer)
Phóng viên xã luận (Leader writer)
Phóng viên chuyên mục (Columnist)
Biên tập viên sửa bài (Sub-editor)
NHÀ HẢI DƯƠNG HỌC (Marine Scientist)
Nhà hóa học hải dương (Chemical ocenographer)
Nhà địa lý hải dương (Geological ocenographer)
Nhà khí tượng hải dương (Marine meteorologist)
Nhà vật lý hải dương (Physical Ocenographer)
Nhà hải dương học vệ tinh (Satellite oceanographers)
Nhà khoa học hàng hải (Ship scientist)
Nhà hải dương hệ thống/ kỹ sư hải dương học (Systems
oceanographers)
NHÀ HÓA HỌC (Chemist)
Hóa nghiệm y khoa/ Hóa phân tích (Analytical/Clinical chemist)
Phát triển hóa phẩm (Development chemist)
Hóa môi trường (Enviromental chemist)
Hóa địa chất (Geochemist)
Hóa Công nghiệp (Industrial / Production chemist)
Hóa nghlên cứu (Research chemist)
NHÀ KHẢO CỔ HỌC (Archeologist)
NHÀ KHÍ TƯỢNG HỌC (Meterologist)
NHÀ NHÂN CHỦNG HỌC (Anthropologist)
Nhân chủng học văn hóa xã hội (Social/ Cultural Anthropologlst)
Nhân chủng học vật lý sinh học (Biological/ Physical
anthropologists)
Nhân chủng học ứng dụng (Applied anthropologist)
Nhân chủng học ngôn ngữ (Linguistic anthropologist)
NHÀ ĐỊA CHẤT (Geologist)
Địa chất kỹ thuật (Engineering geologist)
Địa chất môi trường (Environmental geologist)
Địa chất thăm dò (Exploration geologist)
Địa chất khoáng học (Mineralogist)
Địa chất hồi phục môi trường (Geomorphlogist)
Địa chất thủy học (Hydrogeologist)
Địa chất hầm mỏ (Mine site geologist)
Địa chất cổ sinh học (Palaeontologist)
Địa chất dầu khí (Petroleum geologist)
NHÀ ĐỊA LÝ (Geographer)
Địa lý môi trường (Environmental Geographer)
Địa lý nhân văn (Human Geographer)
Địa lý vật lý (physical Geographer)
NHÀ ĐỘNG VẬT HỌC (Zoologist)
NHÀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ (Town/ Urban Planner)
NHÀ SINH HỌC (Biologist)
Nhà giải phẫu học (Anatomist)
Nhà vật lý sinh học (Biophysicist)
Nhà sinh thái học (Ecologist)
Nhà khoa học về thể dục (Exercise scientist)
Nhà sinh học ngư nghiệp (Fisheries biologist)
Nhà vi sinh học thực phẩm (Food microbiologist)
Nhà sinh học pháp y (Forensic biologist)
Nhà di truyền học (Geneticist)
Nhà huyết học (Haematologist)
Nhà miễn nhiễm học (Immunologist)
Nhà hải sinh học (Marine biologist)
Nhà sinh lý học (Physiologist)
NHÀ TÂM LÝ HỌC (Psychologist)
Tâm lý lâm sàng (Clinical psychologist)
Tâm lý thần kinh (Neuropsychologist)
Tâm lý cộng đồng (Community Psychologist)
Cố vấn tâm lý (Counselling psychologist)
Tâm lý học phát triển và giáo dục
(Educational and developmentl psychologist)
Tâm lý học pháp lý (Forensic psychologist)
Tâm lý học thể thao (Sport psychologist}
Tâm lý học khảo cứu (Research psychologist)
NHÀ THẦU XÂY DỰNG (Buiding Contractor)
NHÀ THIÊN VĂN (Astronomer)
NHÀ THIẾT KẾ THỜI TRANG (Fashion Designer)
NHÀ THỰC VẬT HỌC (Botanist)
Sinh lý thực vật (Plant physiologist)
Sinh thái học thực vật (Plant ecologist)
Bệnh học thực vật (Plant Pathologist)
Phân loại học thực vật (Plant taxonomist)
Nông học thực vật (Agronomist)
NHÀ TỘI PHẠM HỌC (Criminologist)
NHÀ TOÁN HỌC (Mathematician)
NHÀ VẬT LÝ (Physicist)
Thiên văn (Astronomy)
Vật lý khí quyển và môi trường (Atmospheric and Environmental
Physiscs)
Vật lý nguyên tử và phân tử (Atomic and Molecular Physlcs)
Vũ trụ học (Cosmology)
Vật lý y tế (Health Physics)
Vật lý hạt nhân và vi hạt (Nuclear Physics & Particle & Physics)
Quang vật tý (Optical Physics)
Vật lý chất rắn (Solid–state hay Condense Matter Physics)
NHÀ Vl SINH HỌC (Microbiologist)
NHÀ XÃ HỘI HỌC (Sociologist)
NHÀ XUẤT / NHẬP CẢNG (Exporter/Importer)
NHÂN VIÊN HẢI QUAN (Customs Officer)
NHÂN VIÊN LÂM NGHIỆP (Forest Officer)
NHIẾP ẢNH VIÊN (Photographer)
PHI CÔNG (Pilot)
QUẢN ĐỐC BẢO TÀNG (Museum Curator)
QUẢN LÝ KHÁCH SẠN (Hotel Manager)
Quản lý phòng (Accommodation Manager)
Quản lý ẩm thực / nhà hàng (Food & Beverage Maneger/
Catering Manager)
Điều phối viên giải trí (Entertainment co-ordinator)
Phụ trách phòng ốc (Executive housekeeper)
Quản lý tài chính (Financial controllers)
Quản lý tiền sảnh (Front office manager)
Quản lý tổng quát (House manager)
Quản lý nhân sự (Human resource/Personel manager)
Quản lý hệ thống thông tin (Information systems manager)
QUẢN THỦ THƯ VIỆN (Librarian)
Chuyên viên dữ liệu thông tin (Information manager)
SOẠN GIẢ (Playwright)
TÀI XẾ XE BUÝT / XE KHÁCH (Bus / Coach Driver)
THẨM PHÁN (Judge)
THÔNG DỊCH VIÊN (Interpreter)
THỦ QUỸ (Cashier)
THƯ KÝ (Secretary)
THUYỀN TRƯỞNG (Ship Captain)
Hoa tiêu (Ship pilot)
TIẾP VIÊN HÀNG KHÔNG (Flight Attendant, Air Hotess)
TRỢ GIÁO (Teacher's Aide)
VŨ CÔNG (Dancer)
Biên đạo múa (Choreographer)
Giáo viên dạy múa (Dance teacher)
Chuyên viên vũ liệu pháp (Dance therapist)
Phần III. CHỌN NGHỀ TRONG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
---//---
NGHỀ GÌ, LÀM GÌ?
NHÀ XUẤT BẢN THỐNG KÊ
Chi nhánh phía Nam
16 Nguyễn Huệ, Quận 1, TP HCM
Chịu trách nhiệm xuất bản: Bùi Đức Tuyến
Chịu trách nhiệm bản thảo: TS Thái Thanh Bảy
Biên tập:
Phan Hoàng Nam - Nguyễn Xuân Hòa
Huỳnh Khương An - Lê Văn Khôi
Trình bày:
Trang Trường Nguyên - Nguyễn Hòa Thuận - Lê Văn Khôi
In tái bản lần thứ nhất: 3.000 cuốn tại Xí Nghiệp In Quận 1, khổ 13x19 cm. Số
đăng ký kế hoạch xuất bản: 576/9/CXB-QLXB ngày 10/9/1997. In xong và nộp
lưu chiểu tháng 7 năm 1998.
top related