phẦn v - dl.ueb.vnu.edu.vn v cac to chuc doan the... · tư tưởng vào trong các hoạt...
Post on 02-Sep-2019
1 Views
Preview:
TRANSCRIPT
1
PHẦN V
CÁC TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ VÀ CÔNG TÁC SINH VIÊN
I. CÁC TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ
1. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Trường ĐHKT - ĐHQGHN
Địa chỉ: Khu vực Giảng đường NTC, thôn Phú Mỹ, xã Mỹ Đình, huyện Từ
Liêm, Hà Nội
ĐT: (84‐4) 39956897
E‐mail: ueb.doanthanhnien@gmail.com
Website: http://doantn.ueb.edu.vn/
1.1. Giới thiệu
Ngày 6/3/2007, theo Quyết định số 290/QĐ‐TTg của Thủ tướng Chính phủ,
Trường ĐHKT thuộc ĐHQGHN được thành lập trên cơ sở Khoa Kinh tế trực thuộc
ĐHQGHN. Theo đó, được sự tín nhiệm và tin tưiwrng của Đoàn ĐHQGHN, Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh Khoa Kinh tế ‐ ĐHQGHN được đổi tên thành Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh Trường ĐHKT ‐ ĐHQGHN vào tháng 4/2007.
Từ khi trở thành cơ sở Đoàn trực thuộc ĐHQGHN (1999) đến nay, Đoàn Trường
ĐHKT đã trải qua năm nhiệm kỳ hoạt động, nhiệm kỳ 2012‐2014 là nhiệm kỳ thứ VI.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ
− Đại diện, chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của đoàn viên, sinh viên;
− Giáo dục lý tưởng, truyền thống đạo đức, lối sống và ý thức pháp luật cho
đoàn viên;
− Phối hợp với Hội Sinh viên tổ chức các chương trình hỗ trợ học tập, nghiên
cứu khoa học, các khóa học huấn luyện kỹ năng, các chương trình văn hóa - thể thao
nhằm giúp sinh viên nâng cao kiến thức và hoàn thiện nhân cách sinh viên;
− Phối hợp với chính quyền, các đoàn thể, tổ chức kinh tế ‐ xã hội thực hiện tốt
công tác thanh niên, chăm lo xây dựng Đoàn, tích cực xây dựng cơ sở Đoàn, Hội, Đội
ở địa bàn dân cư, tham gia xây dựng, bảo vệ Đảng và chính quyền;
− Phụ trách công tác phát triển Đảng, giới thiệu đoàn viên thanh niên ưu tú vào
hàng ngũ của Đảng.
1.3. Ban Chấp hành và cơ cấu tổ chức
Đoàn Thanh niên trường ĐHKT gồm 6 liên chi đoàn và một chi đoàn cán bộ trực
thuộc, với hơn 1200 đoàn viên. Sơ đồ cơ cấu tổ chức như sau:
2
BCH khóa VI của Đoàn Thanh niên Trường ĐHKT nhiệm kỳ 2012-2014 gồm 17
đồng chí, trong đó nhân sự chủ chốt gồm các đồng chí sau:
Bí thư: Nguyễn Thị Vũ Hà ĐT: 0904223229 Email:
hantv@vnu.edu.vn
Phó Bí thư: Nguyễn Trung Phong ĐT: 0912312386 Email: phongnt@vnu.edu.vn
Phó Bí thư: Trần Thị Thu Hưởng ĐT: 0984417388 Email: huong_ttt@vnu.edu.vn
1.4. Định hướng hoạt động và một số hoạt động nổi bật
1.4.1. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng
Đây là công tác trọng tâm mà Đoàn Trường ĐHKT luôn hướng đến. Trong năm
học vừa qua, Ban Chấp hành Đoàn Trường đã thực hiện nghiêm túc việc triển khai
cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Bên cạnh đó,
các hoạt động mang tính định kỳ vẫn được tổ chức thường xuyên và có những nét đổi
mới để tiếp cận đoàn viên sinh viên ngày càng hiệu quả hơn. Các hoạt động tiêu biểu
có thể kể đến như: các buổi tọa đàm ở các chi đoàn về chủ đề “Tuổi trẻ học tập và làm
theo tấm gương Bác Hồ”; tham gia Hội trại Tuổi trẻ học tập và làm theo lời Bác; Cuộc
thi Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh do ĐHQGHN tổ chức; phối hợp với Phòng Đào
tạo tổ chức tuần sinh hoạt công dân đầu năm, đôn đốc và định hướng cho các Liên chi
đoàn, chi đoàn tổ chức các hoạt động, hỗ trợ và quản lý việc tổ chức hoạt động của
diễn đàn sinh viên Trường, đẩy mạnh xây dựng các kênh thông tin mới hiệu quả hơn
đến với sinh viên như trang tin trực tuyến, kênh radio trực tuyến…
Đoàn Trường thường xuyên nắm bắt và theo dõi những diễn biến trong đời sống
tinh thần, tư tưởng của đoàn viên sinh viên. Vào những thời điểm xảy ra các sự kiện
chính trị nhạy cảm, Đoàn Trường luôn chủ động phổ biến, tuyên truyền, định hướng
nhằm giúp đoàn viên sinh viên có nhận thức đúng đắn và vững vàng.
Đặc biệt, Đoàn Trường đã tiến hành lồng ghép những nội dung giáo dục chính trị
tư tưởng vào trong các hoạt động, sự kiện, từ đó giúp đoàn viên sinh viên có ý thức
cao hơn trong các hoạt động tập thể, xã hội.
1.4.2. Công tác hỗ trợ học tập và nghiên cứu khoa học
Với định hướng đào tạo chuyên gia về kinh tế, vấn đề nghiên cứu khoa học trong
sinh viên được Nhà trường quan tâm và chú trọng. Với định hướng này, Đoàn Trường
BCH Đoàn trường
LCĐ Khoa Kinh tế Chính trị
LCĐ Khoa Kinh tế Phát triển
LCĐ Khoa Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
LCĐ Khoa
Quản trị Kinh doanh
LCĐ Khoa Tài
chính Ngân hàng
LCĐ Trung tâm
CITE
Chi đoàn
Cán bộ
Ủy ban Kiểm tra
3
ĐHKT đã đề ra những hoạt động để hỗ trợ cho sinh viên trên nhiều phương diện trong
quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Đoàn Thanh niên và Hội Sinh viên đã phối hợp phát triển các CLB chuyên môn
như CLB Kinh tế trẻ, CLB Tiếng Anh. Bản thân tại các Liên chi Đoàn, các hoạt động
hỗ trợ nghiên cứu khoa học như các buổi tọa đàm chia sẻ kinh nghiệm, các buổi hội
thảo cũng thường xuyên được tổ chức.
Đoàn Trường cũng đã tổ chức những buổi tư vấn ôn thi trực tuyến, giải đáp thắc
mắc cho sinh viên, đồng thời xây dựng kho dữ liệu số phục vụ việc học tập và nghiên
cứu khoa học. Sắp tới, Đoàn trường sẽ tổ chức một số chương trình định kỳ dành cho
tân sinh viên nhằm giúp các bạn nắm rõ quy chế đào tạo, tiến trình đào tạo và một số
vấn đề liên quan, phục vụ một cách tối đa cho quá trình học tập.
1.4.3. Công tác phát triển Đảng
Công tác phát triển Đảng cũng được Đoàn Trường tập trung triển khai. Hằng
nằm Đoàn trường thường có 2-3 đợt giới thiệu kết nạp Đảng cho sinh viên, với số
lượng là 2-4 đoàn viên được đứng vào hàng ngũ của Đảng mỗi đợt. Ngoài ra, đối với
các đoàn viên ưu tú, Đoàn Trường cũng liên tục tạo điều kiện cho các bạn tham gia
các lớp Nhận thức về Đảng do ĐHQGHN tổ chức.
1.4.4. Các hoạt động văn nghệ - thể thao
Các hoạt động văn nghệ ‐ thể thao là một hướng đi quan trọng trong kế hoạch
hoạt động của Đoàn Trường. Hàng năm, Đoàn Trường xây dựng kế hoạch cụ thể để
từng bước chuyên nghiệp hóa việc tổ chức các chương trình, sự kiện cho sinh viên.
Các chương trình mang tính thường niên như “Chào Tân sinh viên”, “Cuộc thi
giọng hát hay sinh viên Kinh tế”, “Gặp gỡ cuối năm”, các chương trình hội thao, hội
trại… được Đoàn Trường điều chỉnh nội dung và cách thức tổ chức để phù hợp với
tình hình thực tế, mang lại cho đoàn viên sinh viên những cảm nhận mới mẻ trong mỗi
chương trình.
Ngoài ra, hoạt động thể dục ‐ thể thao cũng được chú trọng. Giải bóng đá sinh
viên Kinh tế năm học 2010‐2011 đã thu hút đông đảo đoàn viên sinh viên tham gia thi
đấu và cổ vũ. Trường ĐHKT còn tham gia một số giải thể dục thể thao do ĐHQGHN
tổ chức để gia tăng cơ hội giao lưu giữa các Chi đoàn, Liên chi Đoàn. Đồng thời, đây
cũng là dịp để đoàn viên sinh viên nâng cao sức khỏe, đáp ứng tốt cho việc học tập.
Vào các ngày lễ như Ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11, Ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3,
Đoàn Trường chỉ đạo các Liên chi đoàn tổ chức hoạt động kỷ niệm ở cấp Khoa, góp
phần tăng cường mối quan hệ thầy ‐ trò ở mỗi Khoa, tạo nên bầu không khí thi đua
phấn khởi vào mỗi dịp kỷ niệm.
Về mặt phối hợp tổ chức thực hiện các chương trình, hoạt động, Đoàn Trường đã
có sự liên kết chặt chẽ với Hội Sinh viên, Công đoàn… nhằm nâng cao hiệu quả tuyên
truyền của các hoạt động, giúp duy trì sự thông suốt trong các hoạt động của Trường
cũng như Đoàn Trường.
1.4.5. Các hoạt động xã hội - tình nguyện
Đối với hoạt động tình nguyện, Đoàn Trường xác định đây là một nhiệm vụ cơ
bản và trọng tâm. Các hoạt động tình nguyện tại chỗ được đẩy mạnh thông qua CLB
Tình nguyện và các Liên chi đoàn. Trong các chiến dịch “Mùa hè xanh”, Đoàn
4
Trường đã thực hiện nghiêm túc việc tuyển quân tình nguyện, tập huấn nghiêm túc và
hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ. Sau đợt tình nguyện hè 2010-2011, Đoàn Trường
ĐHKT thêm đội Tình nguyện tại chỗ bên cạnh hai đội hình truyền thống là Tiếp sức
mùa thi và Mùa hè xanh. Riêng mùa hè năm 2011-2012, Đội Tiếp sức Mùa thi và Đội
Mùa hè xanh đã có sự phối hợp và giao lưu cùng các trường trong ĐHQGHN. Các
chương trình này không chỉ giúp đoàn viên sinh viên nâng cao ý thức về các vấn đề xã
hội, thể hiện tinh thần “Ở đâu cần thanh niên có, ở đâu khó có thanh niên”, mà còn
góp phần đẩy mạnh mối quan hệ gắn bó, giao lưu giữa Đoàn Trường với các đơn vị
đón nhận đội hình tình nguyện.
2. Hội Sinh viên Trường ĐHKT - ĐHQGHN
Địa chỉ: Khu vực Giảng đường NTC, thôn Phú Mỹ, xã Mỹ Đình, huyện Từ
Liêm, Hà Nội
ĐT: (84-4) 39956897
Email: hoisinhvien.ueb.vnu@gmail.com
2.1. Giới thiệu
Hội Sinh viên Trường ĐHKT ‐ ĐHQGHN được thành lập trên cơ sở phát triển
Hội Sinh viên Khoa Kinh tế ‐ ĐHQGHN (thành lập năm 2001). Tính đến nay, Hội
Sinh viên Trường ĐHKT đã trải qua ba kỳ đại hội. Nhiệm kỳ 2010-2012 là nhiệm kỳ
thứ IV.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ
− Đoàn kết, khuyến khích, giúp đỡ hội viên, sinh viên trong học tập và rèn
luyện, hoàn thành nhiệm vụ của sinh viên, góp phần xây dựng nhà trường vững mạnh.
− Giáo dục lý tưởng, truyền thống đạo đức, lối sống và ý thức pháp luật cho hội
viên, sinh viên.
− Phản ánh nhu cầu, nguyện vọng của sinh viên; tham gia đề xuất các chủ
trương, chính sách liên quan đến sinh viên.
− Tổ chức các hoạt động thiết thực chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo
vệ các quyền lợi hợp pháp, chính đáng của hội viên, sinh viên và tổ chức Hội.
− Đoàn kết, phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với các tổ chức sinh viên,
thanh niên tiến bộ và nhân dân các nước trên thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và tiến bộ xã hội.
2.3. Ban Chấp hành khóa IV ( nhiệm kỳ 2010-2012)
Chủ tịch: Nguyễn Trung
Phong ĐT: 0912312386 Email: phongnt@vnu.edu.vn
Phó Chủ tịch:
Đào Hương Giang ĐT: 01254112345 Email: giangdh251@gmail.com
Phó Chủ tịch:
Lê Thùy Ngân ĐT: 01687288165 Email: thuyngan.vnu@gmail.com
Cơ cấu tổ chức Hội Sinh viên nhiệm kỳ 2010-2012 gồm 17 thành viên.
2.4. Các hoạt động nổi bật
5
Chương trình 1: Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao ý
thức trách nhiệm công dân, xây dựng tập thể sinh viên Trường ĐHKT có bản lĩnh
chính trị vững vàng
Tất cả các cấp bộ Hội tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục chính trị tư
tưởng cho sinh viên, nâng cao nhận thức, củng cố niềm tin của sinh viên về sự lãnh
đạo của Đảng, về đường lối độc lập gắn liền với chủ nghĩa xã hội, phấn đấu kết thúc
nhiệm kỳ xây dựng được một tập thể sinh viên Trường ĐHKT có bản lĩnh chính trị
vững vàng, có ý thức trách nhiệm công dân với các chủ trương chính sách của Đảng,
Nhà nước.
Tiếp tục triển khai sâu rộng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh”. Thực hiện các hoạt động cụ thể, thiết thực hơn nhằm giúp tất cả
sinh viên nhận thức sâu sắc về những nội dung cơ bản và giá trị to lớn của tư tưởng và
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Chương trình 2: Hỗ trợ sinh viên học tập và nghiên cứu khoa học, tham gia hiệu
quả vào lộ trình nâng cao chất lượng đào tạo của Trường ĐHKT
Tổ chức Hội trực tiếp tham gia vào lộ trình nâng cao chất lượng đào tạo theo chủ
trương của Đảng ủy, Ban giám hiệu Nhà trường hoặc gián tiếp đề nghị các cơ chế,
chính sách... hỗ trợ cho sinh viên trong các hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học.
Xây dựng được ý thức hăng say học tập và nghiên cứu khoa học trong đại bộ
phận hội viên, sinh viên, định hình và đa dạng hóa các hoạt động hỗ trợ sinh viên nâng
cao kiến thức chuyên môn, xây dựng một môi trường học tập và cạnh tranh lành
mạnh.
Chương trình 3: Nâng cao chất lượng cuộc sống sinh viên Trường ĐHKT
Hội Sinh viên tăng cường tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, tạo
ra các sân chơi bổ ích nhằm đáp ứng nhu cầu giải trí lành mạnh, nhu cầu nâng cao sức
khỏe phục vụ cho học tập, đảm bảo đời sống tinh thần của sinh viên ngày càng tốt
hơn. Đồng thời, Hội đẩy mạnh tổ chức các hoạt động nhằm củng cố những phẩm chất
và kỹ năng quan trọng.
Các cấp bộ Hội phải quan tâm theo dõi các hội viên, sinh viên của mình, phải
nắm rõ hoàn cảnh của mỗi hội viên, sinh viên và có biện pháp giúp đỡ kịp thời.
Chương trình 4: Xung kích, sáng tạo, hăng hái tham gia các hoạt động tình
nguyện chung sức cộng đồng
Hội Sinh viên phát triển cả về quy mô và chất lượng các hoạt động xã hội, tình
nguyện của sinh viên Trường ĐHKT - ĐHQGHN. Hội cần coi đây là biện pháp quan
trọng để rèn luyện, thử thách và nâng cao năng lực hoạt động xã hội, năng lực hoạt
động thực tiễn cho sinh viên; giúp những trí thức trẻ có cái nhìn toàn diện và cảm
thông, chia sẻ với cộng đồng.
Đẩy mạnh phong trào sinh viên tình nguyện theo hướng khai thác sở trường
chuyên môn, tiềm năng trí tuệ của sinh viên để giải quyết những vấn đề thực tiễn ở
các địa bàn hoạt động.
Chương trình 5: Tăng cường tính chủ động của các Chi hội, nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ Hội
6
Củng cố tổ chức Hội trong toàn trường vững mạnh, thống nhất ý chí, phân cấp rõ
ràng và có cơ chế quản lý dân chủ, chặt chẽ nhằm đảm bảo thực hiện thắng lợi mọi
nhiệm vụ công tác.
Phấn đấu xây dựng các điều kiện để các Chi hội cơ sở chủ động hơn trong mọi
hoạt động, đẩy mạnh các nhóm sinh viên hoạt động một cách có chiều sâu, không tự
phát dưới sự lãnh đạo của Hội Sinh viên Trường ĐHKT nhằm tiến tới một mô hình tổ
chức Hội với nhiều đơn vị cơ sở trực thuộc.
Hoàn thiện các Liên chi hội, phối kết hợp giữa các Liên chi nhằm đẩy mạnh họat
động của mỗi Liên chi, cũng như hoạt động của Trường.
Xây dựng đội ngũ cán bộ Hội vững mạnh, năng động, nhiệt tình, dám nghĩ dám
làm và có tinh thần trách nhiệm cao, luôn chú ý đến công tác đào tạo đội ngũ kế cận.
Các cấp bộ Hội phải tích cực tham gia xây dựng tổ chức Đoàn, cùng với Đoàn tham
gia công tác phát triển đảng viên trẻ.
Chương trình 6: Tăng cường các hoạt động đối ngoại, trao đổi, giao lưu hợp tác
giữa Hội Sinh viên Trường ĐHKT với các tổ chức trong và ngoài ĐHQGHN
Tăng cường trao đổi, giao lưu với các tổ chức Hội thuộc các đơn vị bạn trong và
ngoài ĐHQGHN, qua đó nâng cao uy tín của Hội, đồng thời học hỏi kinh nghiệm của
các đơn vị bạn nhằm phục vụ hiệu quả cho công tác của Hội.
Mở rộng quan hệ với các tổ chức thanh niên, sinh viên tiến bộ trên thế giới nhằm
giới thiệu về Hội Sinh viên Trường ĐHKT với bạn bè quốc tế, đồng thời tạo cơ hội
cho hội viên, sinh viên có nhiều cơ hội gặp gỡ, tiếp xúc với bạn bè đến từ các nền văn
hóa khác.
Tăng cường hợp tác với các tổ chức xã hội và doanh nghiệp nhằm tạo ra các sân
chơi bổ ích, môi trường thực tế để hội viên, sinh viên tham gia hoạt động, góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo của Trường, đồng thời tận dụng các nguồn tài trợ hợp
pháp cho hoạt động của tổ chức Hội, cho hội viên, sinh viên cũng như giúp sinh viên
có thêm thông tin và cơ hội việc làm.
2.5. Các câu lạc bộ trực thuộc
2.5.1. CLB Tình nguyện (BHVC)
- Số thành viên: 50
- Nhiệm vụ chính:
+ Mang tinh thần tình nguyện vào trong cuộc sống của tất cả các bạn sinh viên
Trường ĐHKT, giúp các bạn đoàn viên - thanh niên có lối sống lành mạnh;
+ Xây dựng hình ảnh sinh viên Trường ĐHKT nhiệt tình, nhanh nhẹn, sáng tạo
thông qua các hoạt động tình nguyện;
+ Thực hiện các chương trình đền ơn đáp nghĩa, thăm hỏi và giúp đỡ các gia
đình chính sách;
+ Tăng cường phổ biến kiến thức về sức khỏe sinh sản, bảo vệ môi trường, bảo
vệ động vật hoang dã đến các bạn sinh viên Trường ĐHKT.
- Kế hoạch năm học 2012-2013:
+ Tham gia các chương trình do Trung ương Đoàn, Thành Đoàn phát động:
Ngày hội “Hoa hướng dương”, nấu cháo tình thương…;
7
+ Triển khai các chương trình tình nguyện tặng quà tại Viện K – Tam Hiệp, Viện
Nhi Trung ương, Trung tâm Bảo trợ Xã hội 4 Ba Vì – Hà Nội, Trung tâm Bảo trợ Trẻ
em Tp. Hải Phòng...;
+ Xây dựng và thực hiện chương trình thăm và tặng quà “Tết ấm áp – Thanh
Hóa 2013” nhân dịp Tết Nguyên đán 2013 cho nhân dân tại địa bàn huyện Mường Lát
– tỉnh Thanh Hóa;
+ Triển khai tuyên truyền, xây dựng các buổi hội thảo về “Giáo dục sức khỏe
sinh sản”, “Bảo vệ môi trường – động vật hoang dã” cho sinh viên Trường ĐHKT và
ĐHQGHN.
- Liên hệ: Bùi Thị Thu Thảo (Chủ nhiệm), ĐT: 0914240491.
2.5.2. CLB Kinh tế trẻ (YEC)
- Số thành viên: 130
- Nhiệm vụ chính: “Trở thành một trung tâm nghiên cứu của sinh viên dựa trên
việc tạo ra một môi trường học tập, sinh hoạt và nghiên cứu khoa học”
- Kế hoạch trọng tâm 2012-2013:
+ Tổ chức 01 cuộc thi về Kiến thức kinh tế cho sinh viên – Eco-Storm;
+ Tổ chức 01 Hội thảo Những vấn đề kinh tế nổi bật ở Việt Nam năm 2012 và
dự báo năm 2013;
+ Hợp tác với các doanh nghiệp tổ chức các cuộc thi, hội thảo về kinh tế.
- Liên hệ: Võ Ngọc Quí (Chủ nhiệm), ĐT: 01665919191.
2.5.3. CLB Truyền thông (MCC)
- Số thành viên: 32
- Nhiệm vụ chính:
+ Là kênh truyền thông và sự kiện chính thức của sinh viên Trường ĐHKT: cung
cấp thông tin, truyền tải các thông điệp, làm phong phú đời sống tinh thần của sinh
viên;
+ Gắn kết sinh viên: Kết nối, gắn kết sinh viên với sinh viên, sinh viên với nhà
trường; kết nối các thế hệ sinh viên;
+ Kết nối các bạn trẻ yêu thích và đam mê truyền thông và tổ chức sự kiện, từ
đó giúp các thành viên định hướng, phát triển sở thích, đam mê và thể hiện bản thân
mình; phát triển các kỹ năng về truyền thông và tổ chức sự kiện;
+ Xây dựng một thế hệ sinh viên Trường ĐHKT đoàn kết, nhiệt huyết, năng
động và trẻ trung, quảng bá thương hiệu Trường.
- Kế hoạch trọng tâm năm học 2012-2013:
+ Truyền thông: Thực hiện các số ES định kỳ hàng tháng, cập nhật thông tin, bài
viết về UEBers thường xuyên trên website: mccueb.com, phát hành tập san nhân dịp
kỷ niệm 5 năm thành lập Trường 11/2012;
+ Tổ chức sự kiện: Dạ hội Halloween – 10/2012; Ngày hội đổi đồ cũ – Mottainai
VNU 2013 – 4/2012; các chương trình Talk Show với giới trẻ: chủ đề “Thời trang &
Nhiếp ảnh”, gặp gỡ các gương mặt nổi tiếng; tham gia, phối hợp tổ chức các chương
trình của Hội Sinh viên.
- Liên hệ: Nguyễn Anh Phúc (Chủ nhiệm), ĐT: 01693197719, email:
phuc.nguyen.ca@gmail.com.
8
2.5.4. CLB Tiếng Anh (BeOne)
- Số thành viên: 20
- Nhiệm vụ chính:
+ Tạo nên sân chơi bổ ích cho sinh viên Trường ĐHKT, qua đó nâng cao kỹ
năng và khả năng sử dụng tiếng Anh trong các tình huống giao tiếp thông thường;
+ Giúp sinh viên làm quen với môi trường học thuật và nghiên cứu quốc tế,
trong đó ngôn ngữ sử dụng chung là tiếng Anh;
+ Tạo điều kiện tốt để từng cá nhân phát triển toàn diện không chỉ về kiến thức
học thuật và ngôn ngữ mà còn về kỹ năng mềm, hiểu biết về văn hóa...
- Kế hoạch trọng tâm năm học 2012-2013:
+ Tổ chức lớp học cơ bản về tranh biện và kỹ năng tư duy bằng tiếng Anh;
+ Tổ chức hoạt động thường kỳ nâng cao kỹ năng sử dụng tiếng Anh của thành
viên và cộng tác viên thông qua học tập và giải trí trong môi trường tiếng Anh: sinh
hoạt hàng tuần (3 kỹ năng: nghe - nói - viết, thuyết trình, tranh biện, v.v…), mini
event (ít nhất 1 lần/tháng), chiếu phim tiếng Anh (1 lần/tháng);
+ Tổ chức cuộc thi Tranh biện tiếng Anh (Debate) (quý I/2013);
+ Tổ chức các buổi chia sẻ, truyền cảm hứng và trang bị kỹ năng tham dự các
cuộc thi quốc tế cho các thành viên.
- Liên hệ: Đinh Thảo Hoa (Chủ nhiệm), ĐT: 0913652058, mail:
BeOne.EC@gmail.com.
2.5.5. CLB Phát triển kỹ năng sống (TIE)
- Số thành viên: 20
- Nhiệm vụ chính:
+ Nâng cao kiến thức của sinh viên về các vấn đề sức khỏe tâm, sinh lý, giáo dục
giới tính và phòng chống tệ nạn xã hội, cung cấp các kỹ năng sống cần thiết và cơ bản
cho sinh viên như kỹ năng sơ cấp cứu, kỹ năng phòng chống và ứng phó với thảm
họa, thiên tai, kỹ năng dựng trại, xác định phương hướng, gọi cứu trợ;
+ Đào tạo các thành viên về cả kiến thức và kỹ năng để trở thành những tuyên
truyền viên, đồng đ ng viên, thủ lĩnh sinh viên, đội trưởng đội tình nguyện ưu tú;
+ Trở thành cầu nối để sinh viên Trường có cơ hội giao lưu với sinh viên từ các
câu lạc bộ khác từ 10 trường đại học lớn trên địa bàn Hà Nội, các câu lạc bộ nước
ngoài, các tổ chức quốc tế... trong các hoạt động tuyên truyền tình nguyện quy mô lớn,
hữu ích, thiết thực và đóng góp cho xã hội.
- Hoạt động chính:
+ Tham gia “Ngày hội Bao cao su” cùng 13 trường trong dự án Bao cao su thân
thiện
+ Đào tạo các kỹ năng sống cần thiết cho sinh viên (sơ cấp cứu, đối phó thảm
họa, làm đẹp…);
+ Tư vấn, giải đáp thắc mắc về các chủ đề liên quan tới CLB miễn phí và bảo
mật.
- Liên hệ: Đoàn Ngọc Diệu Hằng (Chủ nhiệm), ĐT: 01656100815, email:
tie.ueb@gmail.com.
2.5.6 CLB Quản trị - BA
9
- Số thành viên: 33
- Nhiệm vụ:
+ Tạo ra sân chơi lành mạnh và hữu ích cho những sinh viên yêu thích lĩnh vực
quản trị kinh doanh của Trường ĐHKT;
+ Thực hiện thành công một số hoạt động như: đào tạo, chia sẻ kiến thức, thực
hành kinh doanh, hỗ trợ tổ chức các hoạt động của Nhà trường, tổ chức các cuộc thi
liên quan tới kinh tế, kinh doanh và các hoạt động ngoại khóa khác;
+ Làm tốt nhiệm vụ trở thành cầu nối giữa sinh viên Khoa Quản trị Kinh doanh
nói riêng và sinh viên Trường ĐHKT nói chung với các sinh viên thuộc nhiều trường
đại học tại Hà Nội.
- Kế hoạch hoạt động năm 2012-2013:
+ Xây dựng thư viện của CLB mang tên “Không gian sách Quản trị Kinh
doanh”;
+ Tổ chức cuộc thi “Business Case Contest” cho sinh viên Trường ĐHKT;
+ Tổ chức sinh hoạt chuyên đề Kinh tế - Quản trị định kỳ hàng tháng cho thành
viên CLB và các bạn sinh viên quan tâm;
+ Tổ chức chương trình đào tạo, bổ trợ kỹ năng mềm cho thành viên CLB và các
bạn sinh viên quan tâm.
- Liên hệ: Đỗ Đình Nam (Chủ nhiệm), ĐT: 01649627587, email:
ueb.ba.plus@gmail.com.
2.5.7. CLB Karate – Do
- Số thành viên: 50
- Nhiệm vụ chính: Nâng cao sức khỏe, tự vệ, thi đấu giải sinh viên.
- Kế hoạch trọng tâm năm học 2012-2013: Tổ chức các hoạt động giao lưu giữa
các CLB trong địa bàn Hà Nội, thi đấu giải sinh viên.
- Liên hệ: Vũ Lê Mai (Chủ nhiệm). ĐT: 01692095254.
2.5.8. Đội SIFE-UEB
- Số thành viên: 58
- Nhiệm vụ chính: Kết nối những bạn trẻ nhiệt tình, năng động, có chung một
niềm đam mê kinh doanh và mong muốn được cống hiến vì sự phát triển của cộng
đồng, áp dụng những kiến thức được học vào nghiên cứu và thực hiện những phương
án kinh doanh thông qua dự án xã hội thực tế.
- Kế hoạch hoạt động năm học 2012-2013:
+ Xây dựng, phát triển và mở rộng cơ cấu hoạt động;
+ Nâng cao, trau dồi vốn hiểu biết của các thành viên về kinh doanh thực tế
thông qua các dự án và chuỗi chương trình đào tạo, tập huấn nội bộ;
+ Xây dựng thương hiệu sinh viên SIFE UEB: bản lĩnh, năng động, nhạy bén,
dám nghĩ dám làm;
+ Tiếp tục duy trì và phát triển 2 dự án “Kết nối trẻ” (Youth Empower Youth) và
“Cùng tiết kiệm” (The Swap).
- Liên hệ: Nguyễn Đức Dũng (Chủ nhiệm), ĐT: 01686440347.
10
3. Kế hoạch hoạt động Đoàn Thanh niên – Hội Sinh viên năm học 2012-
2013
3.1. Căn cứ xây dựng kế hoạch
- Chiến lược phát triển Trường ĐHKT - ĐHQGHN đến năm 2020 và tầm nhìn
2030; Kế hoạch phát triển 5 năm Trường ĐHKT - ĐHQGHN, giai đoạn 2011-2015;
- Nghị quyết của Đoàn ĐHQGHN tại Đại hội Đại biểu Đoàn TNCSHCM
ĐHQGHN lần thứ IV (năm 2012) và Nghị quyết của Đoàn Trường ĐHKT tại Đại hội
lần thứ VI (năm 2012);
- Tình hình thực hiện kế hoạch nhiệm vụ của Đoàn Trường năm học 2011-2012
và thực trạng hoạt động đoàn và phong trào sinh viên của Trường.
3.2. Phương hướng và các nhiệm vụ trọng tâm
3.2.1. Chủ đề năm học
“Đoàn viên thanh niên Trường ĐHKT
Rèn đức luyện tài – Đoàn kết sáng tạo – Hội nhập phát triển”
3.2.2. Phương hướng phát triển
- Đồng hành cùng đoàn viên, sinh viên trong học tập, rèn luyện, hướng nghiệp,
gắn chặt hoạt động Đoàn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Trường ĐHKT và
phong trào sinh viên của Đoàn ĐHQGHN;
- Chủ động, tích cực, nâng cao vai trò của tổ chức Đoàn trong sinh viên; các hoạt
động Đoàn cần chú trọng tới chất lượng và hiệu quả;
- Bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ Đoàn các cấp, từng bước
chuyên nghiệp hóa hoạt động Đoàn;
- Xây dựng môi trường văn hóa và phong cách sinh viên Kinh tế năng động –
sáng tạo – làm chủ tri thức và bản thân nhằm góp phần nâng cao thương hiệu của
Trường.
3.2.3. Các nhiệm vụ trọng tâm
- Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục tư tưởng, bồi dưỡng lý luận, chính trị -
văn hóa cho đoàn viên, sinh viên:
+ Mỗi Liên chi đoàn tổ chức ít nhất một hoạt động tuyên truyền, giáo dục tư
tưởng, bồi dưỡng lý luận chính trị - văn hóa cho đoàn viên, sinh viên (thông qua các
buổi nói chuyện chuyên đề, tọa đàm, thảo luận các sự kiện kinh tế – chính trị – xã hội
của đất nước và thế giới);
+ Tổ chức tập huấn cho cán bộ Đoàn Thanh niên – Hội Sinh viên nhằm nâng cao
kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ Đoàn – Hội các cấp, từng bước chuyên nghiệp hóa hoạt
động Đoàn; nâng cao chất lượng hoạt động Đoàn.
- Chủ động, tích cực hỗ trợ sinh viên trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Tổ chức 01 cuộc thi về kiến thức kinh tế cho sinh viên;
+ Tổ chức 01 hội thảo cho các đoàn viên là cán bộ trẻ của Trường.
- Xây dựng hình ảnh sinh viên Trường ĐHKT năng động – sáng tạo – làm chủ tri
thức và bản thân; tình nguyện phát triển cộng đồng:
+ Tổ chức 01 cuộc thi Sinh viên Kinh tế Thanh lịch – Tự tin – Làm chủ tri thức;
11
+ Tổ chức các hoạt động tình nguyện hè hiệu quả và có ý nghĩa, góp phần nâng
cao thương hiệu sinh viên Trường ĐHKT và góp phần quảng bá, giới thiệu về
Trường;
+ Phát triển Website của Đoàn Thanh niên – Hội Sinh viên.
- Phối hợp tổ chức Chương trình Lễ kỷ niệm 5 năm thành lập Trường:
+ Làm video clip giới thiệu về Trường;
+ Giải bóng đá Thầy và Trò;
+ Đêm văn nghệ chào mừng;
+ Hội trại sinh viên;
+ Chương trình UEB xanh.
- Hoàn thành tốt các nhiệm vụ do Đoàn cấp trên giao cho và các nhiệm vụ do
Đảng ủy – Ban Giám hiệu giao cho.
4. Một số câu hỏi thường gặp về Đoàn – Hội
Câu hỏi 1: Tiêu chuẩn kết nạp Đảng trong sinh viên?
Trả lời:
Theo tiêu chuẩn quy định của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Sinh viên có đủ các tiêu chuẩn sau:
+ Là đoàn viên ưu tú trong tập thể chi đoàn, chi hội, lớp tiên tiến; đạt điểm trung
bình chung từ 7 điểm trở lên (nếu đoàn viên từ học lực yếu vươn lên có học lực giỏi
hoặc những sinh viên tích cực tham gia công tác lớp, Đoàn, Hội và các phong trào
quần chúng có kết quả học tập đạt điểm trung bình 6,5 trở lên).
+ Có thành tích trong hoạt động Đoàn, Hội Sinh viên và phong trào chung của
lớp.
+ Chấp hành tốt nội quy, quy chế của Trường, khoa về học tập, thi cử.
+ Lớp, chi đoàn mà sinh viên sinh hoạt phải đạt danh hiệu tiên tiến.
Câu hỏi 2: Tiêu chí kết nạp Đảng trong sinh viên?
Trả lời:
Để được xét kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam, ngoài các quy định của Điều
lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, đoàn viên sinh viên phải có đầy đủ các tiêu chí sau:
a. Có tư tưởng lập trường vững vàng; thực hiện nghiêm túc các chủ trương,
đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các nội quy, quy định của
Nhà trường, khoa, lớp; nói và làm theo Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
b. Có kết quả học tập đạt từ loại Khá trở lên tại thời điểm xét kết nạp. Cụ thể:
Đối với đoàn viên là cán bộ (Bí thư, lớp trưởng, ủy viên BCH Liên chi đoàn, ủy viên
BCH Đoàn trường), kết quả hoc tập phải đạt từ 7.0 trở lên. Đối với đoàn viên sinh
viên không phải là cán bộ, kết quả học tập phải đạt từ 7.5 trở lên; có thành tích trong
nghiên cứu khoa học của khoa và Trường.
c. Tích cực tham gia các hoạt động tập thể của Chi đoàn - hội, Liên chi đoàn -
hội, khoa và Trường.
d. Là đoàn viên sinh viên tiêu biểu trong Chi đoàn - hội, Liên chi đoàn - hội;
được thầy cô tin yêu, bạn bè mến phục.
12
Câu hỏi 3: Hồ sơ đối tượng kết nạp Đảng trong sinh viên cần những gì?
Trả lời:
a. Giấy chứng nhận học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng.
b. Đơn xin vào Đảng (viết tay).
c. Lí lịch đối tượng phát triển Đảng (theo mẫu quy định) khai rõ về:
- Ông bà nội, ngoại, cô, bác, chú, dì, cậu (họ và tên, ngày tháng năm sinh, quê
quán, nơi công tác, nơi cư trú hiện tại, nghề nghiệp, thái độ chính trị);
- Bản thân;
- Bố mẹ, anh chị em ruột.
d. Bản tự nhận xét đánh giá quá trình phấn đấu, công tác của bản thân.
e. Biên bản họp Chi đoàn, BCH Liên chi đoàn nhận xét về đối tượng đề nghị kết
nạp Đảng.
f. Bảng điểm trong quá trình học tại Trường.
g. Giấy giới thiệu và đảm bảo quần chúng vào Đảng của một đảng viên trong chi
bộ được phân công giúp đỡ đối tượng phát triển Đảng.
h. Nghị quyết của BCH Đoàn Trường về giới thiệu, đề nghị kết nạp Đảng cho
đoàn viên ưu tú.
i. Nhận xét của nơi cư trú về đối tượng kết nạp Đảng.
k. Biên bản họp chi bộ xét kết nạp đảng viên mới.
l. Nghị quyết của chi bộ xét, đề nghị kết nạp đảng viên.
Câu hỏi 4: Đoàn ĐHKT có những nhóm hoạt động gì cho đoàn viên sinh viên
toàn Trường?
Trả lời:
Trong khuôn khổ hoạt động của Đoàn, BCH Đoàn Trường ĐHKT hàng năm đều
tổ chức nhiều hoạt động cho các bạn đoàn viên. Các hoạt động này thường xuyên
được đầu tư, đổi mới để tăng tính đa dạng và tăng cơ hội trải nghiệm cho các bạn sinh
viên. Các hoạt động này được phân ra thành các nhóm hoạt động cơ bản:
- Nhóm hoạt động từ thiện, tình nguyện, phục vụ cộng đồng, xã hội;
- Nhóm hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao;
- Nhóm hoạt động phát triển, hoàn thiện kỹ năng;
- Nhóm hoạt động phát triển kiến thức, nâng cao năng lực chuyên môn;
- Nhóm hoạt động hướng nghiệp;
- Nhóm các hoạt động khác.
II. CÔNG TÁC SINH VIÊN
1. Các quy định, quy chế
− Quy chế học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đ ng và trung cấp chuyên
nghiệp hệ chính quy số 42/2007/QĐ-BGDĐT ngày 13/08/2007 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
− Quy định về công tác sinh viên ở ĐHQGHN số 2875/QĐ-CTHSSV ngày
18/08/2009 của ĐHQGHN.
13
− Thông tư liên tịch Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi
phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015 số 29/2010/TTLT-
BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15/11/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
− Thông báo về việc miễn giảm học phí cho sinh viên chính quy số 546/TB-
ĐHKT ngày 05/09/2011 của Trường ĐHKT.
− Quyết định của Thủ Tướng Chính phủ số 30/2007/QĐ-TTG ngày 5/3/2007
ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.
− Quyết định học bổng khuyến khích học tập đối với học sinh, sinh viên trong
các trường chuyên, trường năng khiếu, các cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên
nghiệp thuộc giáo dục quốc dân số 44/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/08/2007 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
− Thông tư quy định về trao và nhận học bổng, trợ cấp cho người học trong các
cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân số 35/2011/TT-BGDĐT ngày
11/08/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
− Quy định tạm thời về quản lý và sử dụng học bổng tại ĐHQGHN 597/CT-
HSSV ngày 28/01/2008 của ĐHQGHN.
− Quy định về đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên chính quy Trường
ĐHKT số 1673/QĐ-CTSV ngày 31/08/2010 của Trường ĐHKT.
− Quyết định về tín dụng đối với học sinh, sinh viên số 157/2007/QĐ-TTg ngày
27/08/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Trích chi tiết một số Quy định và Điều thuộc quyền lợi, nghĩa vụ của sinh
viên
* Quyền của sinh viên (trích Điều 4 Quy định về công tác sinh viên ở
ĐHQGHN)
1. Được nhận vào học đúng ngành đã đăng ký dự tuyển khi trúng tuyển.
2. Được phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các
nội quy, quy chế của ĐHQGHN và đơn vị đào tạo liên quan đến sinh viên.
3. Được cung cấp chương trình, kế hoạch đào tạo của khóa học, năm học, học kỳ
và môn học; được đăng ký môn học, lịch học phù hợp với điều kiện cá nhân trên cơ sở
thời khóa biểu của đơn vị đào tạo; được đăng ký tạm hoãn một số môn học trong lịch
trình theo Quy chế đào tạo Đại học và Sau đại học của ĐHQGHN.
4. Được tham gia nghiên cứu khoa học, tham gia các cuộc thi Olympic hoặc
năng khiếu, tham gia các diễn đàn, câu lạc bộ chuyên ngành dành cho sinh viên; được
tham gia các chương trình đào tạo cử nhân khoa học tài năng, chất lượng cao, chương
trình tiên tiến, chương trình đào tạo đạt chuẩn quốc tế và các chương trình khác nếu
đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn theo quy định của từng chương trình.
5. Được hưởng quyền lợi vật chất và tinh thần theo chế độ chính sách hiện hành
của Nhà nước; được nhận học bổng do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài
14
trợ; được nhận học bổng của chương trình/hệ đào tạo nếu đáp ứng đầy đủ các tiêu
chuẩn theo quy định.
6. Được đăng ký dự tuyển đi học ở nước ngoài theo quy định hiện hành của của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và ĐHQGHN; được tham gia các hoạt động giao lưu quốc tế,
trao đổi sinh viên trong khuôn khổ chương trình hoặc hiệp định hợp tác quốc tế của
Chính phủ, ĐHQGHN hoặc đơn vị.
7. Được đăng ký ở ký túc xá theo quy định của ĐHQGHN; được cấp giấy giới
thiệu để đăng ký tạm trú ở nơi cư trú.
8. Được sử dụng học liệu, thiết bị và phương tiện phục vụ học tập, nghiên cứu
khoa học theo quy định; được cấp tài khoản thông tin riêng phục vụ hoạt động học
tập.
9. Được thôi học, nghỉ học có thời hạn và bảo lưu kết quả học tập theo Quy chế
đào tạo của ĐHQGHN.
10. Được chuyển trường, chuyển ngành học giữa các đơn vị đào tạo trong
ĐHQGHN hoặc giữa ĐHQGHN với các cơ sở đào tạo khác nếu đáp ứng đủ các điều
kiện trong Quy chế đào tạo ở ĐHQGHN.
11. Được đăng ký học ngành thứ hai, chương trình đào tạo bằng kép, ngành kép,
được tự học hoặc học ở cơ sở đào tạo đại học khác để tích lũy một số môn học, được
công nhận kết quả những môn học đã tích lũy ở cơ sở đào tạo đại học khác nếu đáp
ứng đủ các điều kiện trong Quy chế đào tạo của ĐHQGHN.
12. Được tạo điều kiện tham gia hoạt động trong tổ chức Đảng Cộng sản Việt
Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên
Việt Nam; được tham gia các tổ chức tự quản của sinh viên, các hoạt động xã hội có
liên quan theo quy định của pháp luật và của ĐHQGHN; được tham gia các hoạt động
văn hóa, văn nghệ, thể thao lành mạnh, phù hợp với mục tiêu đào tạo của ĐHQGHN.
13. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình đóng góp ý kiến
với thủ trưởng đơn vị đào tạo, các tổ chức và cá nhân liên quan về mục tiêu, chương
trình, nội dung và phương pháp giảng dạy; hoặc kiến nghị các giải pháp góp phần xây
dựng đơn vị đào tạo; được đề đạt nguyện vọng và khiếu nại lên thủ trưởng đơn vị đào
tạo và thủ trưởng đơn vị phục vụ đào tạo để giải quyết các vấn đề liên quan đến
quyền, lợi ích chính đáng của sinh viên.
14. Được tư vấn, định hướng nghề nghiệp, giới thiệu việc làm hoặc cung cấp
thông tin về thị trường lao động để có thể tìm kiếm việc làm phù hợp, phát huy năng
lực chuyên môn sau khi tốt nghiệp.
15. Được hưởng các quyền công dân cư trú trên địa bàn, được nhà trường và
chính quyền địa phương tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ trong việc ngoại trú; được
quyền khiếu nại, đề đạt nguyện vọng chính đáng của mình đến các cơ quan hữu quan
về những vấn đề liên quan theo các quy định của hiện hành của Nhà nước.
16. Được cử đại diện vào hội đồng thi đua, khen thưởng và kỷ luật sinh viên, các
hội đồng khác có liên quan đến sinh viên theo quy định.
17. Được chăm lo, bảo vệ sức khỏe theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
15
18. Được Giám đốc ĐHQGHN (đối với sinh viên các đơn vị trực thuộc: khoa
trực thuộc, viện, trung tâm nghiên cứu) hoặc Hiệu trưởng (đối với sinh viên các
trường đại học thành viên) cấp bằng tốt nghiệp khi được công nhận tốt nghiệp.
19. Được xét cho học chuyển tiếp ở các bậc học cao hơn nếu có nguyện vọng và
đáp ứng đủ các điều kiện theo Quy chế đào tạo Sau đại học ở ĐHQGHN.
20. Được đơn vị đào tạo trả hồ sơ sinh viên, cung cấp các giấy tờ cần thiết, hỗ
trợ các thủ tục tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp.
* Nghĩa vụ của sinh viên (trích Điều 5 Quy định về công tác sinh viên ở
ĐHQGHN)
1. Chấp hành nghiêm túc mọi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước với tư cách là một công dân; chấp hành nghiêm chỉnh các nội quy, quy chế
của ĐHQGHN và đơn vị đào tạo.
2. Có ý thức xây dựng, gìn giữ, bảo vệ và phát huy thương hiệu của ĐHQGHN
và các đơn vị đào tạo.
3. Tôn trọng giảng viên, cán bộ, nhân viên trong và ngoài ĐHQGHN. Đoàn kết,
giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau trong học tập và rèn luyện, thực hiện tốt nếp sống văn
minh. Tích cực tham gia các phong trào, các cuộc vận động về chính trị, tư tưởng, đạo
đức của ngành giáo dục và ĐHQGHN.
4. Có trách nhiệm khai báo đầy đủ thông tin liên quan đến cá nhân khi vào
trường, cập nhật dữ liệu khi có những thay đổi trong quá trình học tập tại trường và
sau khi tốt nghiệp bằng các hình thức theo quy định của ĐHQGHN.
5. Có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ tài sản công và của cá nhân.
6. Đóng học phí đầy đủ và đúng quy định, hoàn trả vốn vay quỹ tín dụng đào tạo
đúng thời hạn.
7. Nghiêm chỉnh chấp hành Luật Nghĩa vụ quân sự.
8. Thực hiện đầy đủ việc khám sức khỏe khi mới nhập học và khám sức khỏe
định kỳ trong thời gian học tập theo quy định của ĐHQGHN.
9. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, bảo vệ môi trường, chống lại biến đổi
khí hậu theo yêu cầu của ĐHQGHN và các cơ quan liên quan.
10. Chấp hành nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo cam kết đối với sinh viên được
hưởng học bổng, chi phí đào tạo do Nhà nước cấp. Nếu không chấp hành phải bồi
hoàn học bổng, chi phí đào tạo theo quy định.
11 Tích cực tham gia phòng chống các hành vi tiêu cực, gian lận trong học tập,
thi cử; kịp thời phát hiện và báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện
những hành vi tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử và các hoạt động khác của sinh
viên.
12. Thực hiện thủ tục đăng ký thường trú hoặc tạm trú với công an phường theo
quy định hiện hành của Chính phủ khi có sự thay đổi về nơi cư trú và báo cáo với nhà
trường về địa chỉ cư trú mới. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của địa phương.
Đối với sinh viên ngoại trú phải nộp giấy nhận xét của công an phường nơi cư trú cho
nhà trường trước khi kết thúc học kỳ 15 ngày.
* Các hành vi sinh viên không được làm (trích Điều 6 Quy định về công tác
sinh viên ở ĐHQGHN)
16
1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, nhân
viên nhà trường và sinh viên khác.
2. Gian lận trong học tập như: quay cóp, mang tài liệu vào phòng thi, xin điểm;
học, thi, thực tập hộ người khác hoặc nhờ người khác học, thi, thực tập; sao chép, nhờ
hoặc làm hộ tiểu luận, đồ án, khóa luận tốt nghiệp; tổ chức hoặc tham gia tổ chức thi
hộ hoặc các hành vi gian lận khác.
3. Hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học; say rượu, bia khi đến trường.
4. Làm mất an ninh chính trị, trật tự và an toàn xã hội trong trường hoặc nơi
công cộng.
5. Tham gia hoặc tổ chức đua xe hoặc cổ vũ đua xe trái phép.
6. Tham gia hoặc tổ chức đánh bạc dưới mọi hình thức.
7. Sản xuất, buôn bán, vận chuyển, phát tán, tàng trữ, sử dụng hoặc lôi kéo người
khác sử dụng vũ khí, chất nổ, các chất ma túy, các loại hóa chất cấm sử dụng, các tài
liệu, ấn phẩm, thông tin phản động, đồi trụy và các tài liệu cấm khác theo quy định
của Nhà nước; tổ chức, tham gia, truyền bá các hoạt động mê tín dị đoan, các hoạt
động tôn giáo trong nhà trường và các hành vi vi phạm đạo đức khác.
8. Tổ chức hoặc tham gia các hoạt động mang tính chất chính trị trái pháp luật;
tổ chức, tham gia các hoạt động tập thể mang danh nghĩa nhà trường khi chưa được
phép.
9. Thực hiện những hành vi khác, trái với pháp luật của Nhà nước và nội quy,
quy chế, quy định, hướng dẫn của ĐHQGHN và đơn vị.
* Quy định đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên
Thực hiện theo Quy định về đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên chính quy
Trường ĐHKT – ĐHQGHN ban hành kèm theo Quyết định số 1673/QĐ-CTSV.
1. Nội dung đánh giá và thang điểm
1) Xem xét, đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên là đánh giá phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống của từng sinh viên theo các mức điểm đạt được trên các
mặt:
a- Ý thức học tập và nghiên cứu khoa học;
b- Ý thức và kết quả chấp hành nội quy, quy chế của nhà trường và ĐHQGHN;
c- Ý thức và kết quả tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, văn hóa, văn
nghệ, thể thao, phòng chống các tệ nạn xã hội;
d- Phẩm chất công dân và quan hệ với cộng đồng;
e- Ý thức và kết quả tham gia phụ trách lớp, đoàn thể, các tổ chức khác trong
nhà trường hoặc các thành tích đặc biệt trong học tập, nghiên cứu khoa học và rèn
luyện của sinh viên.
2) Điểm rèn luyện được đánh giá bằng thang điểm 100.
2. Đánh giá về ý thức học tập và nghiên cứu khoa học (0-30 điểm)
2.1. Kết quả học tập: 12 điểm, căn cứ vào điểm thi học kỳ lần 1
Xuất sắc: 12 điểm, Giỏi: 10 điểm, Khá: 8 điểm, Trung bình khá: 6 điểm, Trung
bình: 5 điểm, Yếu: 0 điểm.
2.2. Tham gia nghiên cứu khoa học: 8 điểm
17
- Có công trình đăng trên báo, tạp chí chuyên ngành; có nộp báo cáo nghiên cứu
khoa học sinh viên hàng năm cấp khoa trở lên; có báo cáo tại các hội thảo: được 6
điểm (dùng kết quả của năm học liền kề).
- Tích cực tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học: 2 điểm
2.3. Chấp hành quy chế thi: 10 điểm, căn cứ kết quả chấp hành kỷ luật thi của
học kỳ liền kề trước.
- Sinh viên không vi phạm quy chế thi: 10 điểm
- Bị khiển trách thi mỗi lần trừ 3 điểm (không quá 10 điểm)
- Bị cảnh cáo mỗi lẫn trừ 5 điểm (không quá 10 điểm)
- Bị đình chỉ thi, hủy bài thi: 0 điểm.
3. Đánh giá về ý thức và kết quả chấp hành nội quy, quy chế của nhà trường
(0-25 điểm)
Căn cứ vào việc chấp hành các quy định, nội quy của nhà trường và kết quả
tham gia các đợt sinh hoạt chính trị:
- Chấp hành tốt: 25 điểm
- Phê bình, nhắc nhở: 20 điểm
- Khiển trách: 10 điểm
- Cảnh cáo trở lên: 0 điểm
4. Đánh giá về ý thức và kết quả tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, văn
hóa, văn nghệ, thể thao, phòng chống các tệ nạn xã hội (0-20 điểm).
Căn cứ kết quả phân loại đoàn viên của các chi đoàn (có xác nhận của BCH Liên
chi đoàn), mức điểm như sau:
- Tốt, xuất sắc: 20 điểm
- Trung bình: 10 điểm
- Khá: 15 điểm
- Yếu: 0 điểm
5. Đánh giá về phẩm chất công dân và quan hệ với cộng đồng (0-15 điểm).
Căn cứ vào nhận xét của địa phương/ký túc xá đối với sinh viên.
- Sinh viên ở ký túc xá sẽ căn cứ vào kết quả đánh giá hàng kỳ của Ban quản lý
ký túc xá.
- Sinh viên không ở ký túc xá sẽ căn cứ vào nhận xét của Giấy xác nhận sinh
viên ngoại trú: Được khen thưởng, biểu dương 15 điểm; Không vi phạm gì: 12 điểm;
Bị khiển trách: 3 điểm; Bị cảnh cáo: 0 điểm.
Trường hợp sinh viên không nộp Giấy xác nhận ngoại trú sẽ nhận 0 điểm.
6. Đánh giá về ý thức và kết quả tham gia phụ trách lớp, các đoàn thể, tổ chức
khác trong nhà trường hoặc đạt được thành tích đặc biệt trong học tập, rèn luyện
của sinh viên (0-10 điểm).
Đối tượng được cộng điểm là cán bộ lớp, cán bộ tổ, cán bộ Đoàn Thanh niên,
Hội sinh viên và những sinh viên có thành tích đặc biệt trong học tập và rèn luyện
(được giải các cuộc thi phong trào, chuyên môn…). Nếu sinh viên thuộc nhiều đối
tượng thì chỉ được hưởng mức điểm cao nhất.
Căn cứ vào mức độ xếp loại phong trào của lớp hoặc đoàn thể, cán bộ lớp, Đoàn,
Hội được cộng điểm tùy theo mức độ đóng góp phong trào của từng cá nhân theo sự
18
đánh giá của tập thể, mỗi cá nhân được cộng điểm tối đa theo mức xếp loại phong trào
của tập thể. Các khoa và Liên chi đoàn sẽ đánh giá, xếp loại phong trào của lớp, đoàn
thể trong khoa. Cụ thể như sau:
- Tập thể xếp loại tốt: 10 điểm
- Tập thể xếp loại khá: 8 điểm
- Tập thể xếp loại trung bình: 5 điểm
- Tập thể xếp loại yếu, kém: 0 điểm
Sinh viên đạt thành tích đặc biệt trong học tập và rèn luyện, hoạt động phong
trào sẽ được cộng tối đa 10 điểm, tùy theo quyết định của Chủ nhiệm khoa.
7. Phân loại kết quả rèn luyện
7.1. Kết quả rèn luyện được phân thành các loại: Xuất sắc, Tốt, Khá, Trung bình
khá, Trung bình, Yếu và Kém.
Từ 90 đến 100 điểm: Xuất sắc
Từ 80 đến dưới 90 điểm: Tốt
Từ 70 đến dưới 80 điểm: Khá
Từ 60 đến dưới 70 điểm: Trung bình khá
Từ 50 đến dưới 60 điểm: Trung bình
Từ 30 đến dưới 50 điểm: Yếu
Dưới 30 điểm: Kém
7.2. Những sinh viên bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên khi phân loại kết quả rèn
luyện không được vượt quá loại trung bình.
8. Quy trình đánh giá kết quả rèn luyện
8.1. Phòng Đào tạo ra thông báo tiến độ đánh giá kết quả rèn luyện cho các
Khoa.
8.2. Các Khoa tiến hành phổ biến cho sinh viên trong Khoa. Từng sinh viên căn
cứ vào kết quả rèn luyện, tự đánh giá theo mức điểm chi tiết do trường quy định.
8.3. Các lớp họp có Trợ lý đào tạo tham gia, tiến hành xem xét và thông qua mức
điểm của từng sinh viên trên cơ sở phải được quá nửa ý kiến đồng ý của tập thể lớp và
phải có biên bản kèm theo.
8.4. Kết quả điểm rèn luyện của từng sinh viên được Chủ nhiệm khoa xem xét,
xác nhận, trình Hiệu trưởng (qua Phòng Đào tạo) sau khi đã thông qua Hội đồng đánh
giá kết quả rèn luyện của sinh viên cấp khoa.
8.5. Hiệu trưởng xem xét và công nhận.
8.6. Kết quả đánh giá, phân loại rèn luyện của sinh viên được công bố công khai
và thông báo cho sinh viên biết.
9. Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện
9.1. Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện cấp trường
a. Thành phần Hội đồng cấp trường gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách công tác sinh
viên.
- Thư ký Hội đồng: Chuyên viên Phòng Đào tạo (phụ trách công tác sinh viên).
19
- Các ủy viên: Đại diện lãnh đạo các Khoa, lãnh đạo Phòng Đào tạo, Phòng
Nghiên cứu Khoa học và Hợp tác Phát triển, đại diện Đoàn Thanh niên và Hội Sinh
viên cấp Trường.
b. Nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên cấp trường:
căn cứ vào các quy định hiện hành, trên cơ sở đề nghị của các Chủ nhiệm khoa, tiến
hành xem xét, đánh giá kết quả rèn luyện của từng sinh viên, đề nghị Hiệu trưởng
công nhận.
9.2. Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên cấp khoa
a. Thành phần Hội đồng khoa gồm:
- Chủ tịch hội đồng: Chủ nhiệm khoa hoặc Phó chủ nhiệm khoa được Chủ nhiệm
khoa ủy quyền.
- Thư ký hội đồng: Trợ lý phụ trách công tác sinh viên của khoa.
- Các ủy viên: Giáo viên chủ nhiệm, đại diện Ban chấp hành Liên chi đoàn.
b. Nhiệm vụ của Hội đồng đánh kết quả rèn luyện của sinh viên cấp khoa:
Căn cứ đề nghị của các lớp, giúp Chủ nhiệm khoa đánh giá chính xác, công khai
và dân chủ kết quả rèn luyện của từng sinh viên trong khoa.
9.3. Thời gian đánh giá kết quả rèn luyện
a. Việc đánh giá kết quả rèn luyện của từng sinh viên được tiến hành theo từng
học kỳ, năm học và toàn khóa học.
b. Điểm rèn luyện của học kỳ là tổng điểm đạt được của 5 nội dung đánh giá chi
tiết của trường. Điểm rèn luyện học kỳ 7 sẽ được tính là điểm rèn luyện năm thứ 4 và
làm cơ sở tính xét học bổng học kỳ 8.
c. Kết quả rèn luyện của cả năm học được tính theo công thức sau:
Trong đó:
DRLCN: Điểm rèn luyện cả năm
DRLHK1: Điểm rèn luyện học kỳ 1
DRLHK2: Điểm rèn luyện học kỳ 2
c. Kết quả rèn luyện của toàn khóa học được tính như sau:
Hệ số tính điểm rèn luyện của các năm:
Năm thứ nhất: 1,0
Năm thứ hai: 1,2
Năm thứ ba: 1,3
Năm thứ tư: 1,5
Công thức tính điểm rèn luyện toàn khóa:
Trong đó:
(DRLHK1+DRLHK2)DRLCN=
2
(DRL1×1+DRL2×1,2+DRL3×1,3+DRL4×1,5)DRLTK=
5
20
DRLTK: Điểm rèn luyện toàn khóa
DRL1: Điểm rèn luyện năm thứ nhất
DRL2: Điểm rèn luyện năm thứ hai
DRL3: Điểm rèn luyện năm thứ ba
DRL4: Điểm rèn luyện năm thứ tư
Sinh viên nghỉ học tạm thời, khi nhà trường xem xét cho học tiếp thì thời gian
nghỉ học không tính điểm rèn luyện.
10. Sử dụng kết quả rèn luyện
10.1. Kết quả phân loại rèn luyện của từng sinh viên được sử dụng làm cơ sở xét
các loại học bổng, khen thưởng, kỷ luật; được lưu trong hồ sơ quản lý sinh viên của
trường và ghi vào bảng điểm kết quả học tập và rèn luyện của từng sinh viên khi ra
trường.
10.2. Sinh viên có kết quả rèn luyện xuất sắc được nhà trường xem xét biểu
dương, khen thưởng.
10.3. Sinh viên bị xếp loại rèn luyện kém trong cả năm học thì phải tạm ngừng
học một năm học ở năm học tiếp theo và nếu bị xếp loại rèn luyện kém cả năm lần thứ
hai thì sẽ bị buộc thôi học.
11. Giải quyết khiếu nại
Sinh viên có quyền khiếu nại (bằng văn bản, qua Phòng Đào tạo) nếu thấy việc
đánh giá kết quả rèn luyện chưa chính xác trong thời hạn 1 tuần kể từ khi Hiệu trưởng
ra quyết định công nhận. Khi nhận được đơn khiếu nại, Phòng Đào tạo và các đơn vị
liên quan có trách nhiệm trả lời theo quy định hiện hành.
* Chính sách đối với sinh viên
1. Khen thưởng (trích Điều 29 Quy định công tác sinh viên ở ĐHQGHN)
1.1. Nội dung và hình thức khen thưởng
Việc khen thưởng được tiến hành thường xuyên và định kỳ vào cuối năm học
hoặc cuối khóa học đối với cá nhân và tập thể sinh viên có nhiều thành tích. Đối với
sinh viên có thành tích đặc biệt xuất sắc thì được đề nghị khen thưởng đột xuất.
Mức khen thưởng thường xuyên thực hiện theo quy định hiện hành của
ĐHQGHN, đối với trường hợp khen thưởng đột xuất thủ trưởng các đơn vị đào tạo
quy định mức khen thưởng phù hợp với điều kiện, đặc thù của đơn vị và thông báo
công khai cho sinh viên toàn đơn vị biết.
1.1.1. Đối với cá nhân
- Tặng danh hiệu “Sinh viên Xuất sắc” cho những cá nhân đạt kết quả học tập
loại Xuất sắc và không có môn học nào bị điểm dưới trung bình, có điểm rèn luyện
loại Xuất sắc.
- Tặng danh hiệu “Sinh viên Giỏi” cho những cá nhân đạt kết quả học tập loại
Giỏi, không có môn học nào bị điểm dưới trung bình, có điểm rèn luyện từ loại Tốt trở
lên.
- Tặng danh hiệu “Gương mặt trẻ tiêu biểu cấp cơ sở” và “Gương mặt trẻ tiêu
biểu cấp ĐHQGHN”: thực hiện theo Quy định của ĐHQGHN về tiêu chuẩn và quy
trình xét duyệt thi đua khen thưởng.
Danh hiệu cá nhân của sinh viên được ghi vào Hồ sơ sinh viên.
21
1.1.2. Đối với tập thể
a) Được tặng danh hiệu “Tập thể Tiên tiến” nếu đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có 25% sinh viên đạt kết quả học tập và rèn luyện loại Khá trở lên.
- Có sinh viên đạt danh hiệu “Sinh viên Giỏi” trở lên.
- Không có sinh viên xếp loại học tập Kém hoặc xếp loại rèn luyện Kém hoặc bị
kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên.
- Tập thể đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện, tổ chức nhiều hoạt
động thi đua và tích cực hưởng ứng phong trào thi đua trong nhà trường.
b) Được tặng danh hiệu “Tập thể Xuất sắc” nếu đạt danh hiệu “Tập thể Tiên
tiến”, có từ 10% sinh viên trở lên đạt danh hiệu “Sinh viên Giỏi” và có sinh viên đạt
danh hiệu “Sinh viên Xuất sắc”.
1.2. Tổ chức thực hiện khen thưởng
1.2.1. Đăng ký thi đua
Vào đầu năm học, đơn vị đào tạo tổ chức cho sinh viên, các lớp sinh viên đăng
ký các danh hiệu thi đua cá nhân và tập thể.
1.2.2. Quy trình xét khen thưởng
a) Đối với trường đại học thành viên
- Căn cứ vào thành tích đạt được trong học tập và rèn luyện của sinh viên, các
lớp khóa học tiến hành lập danh sách kèm theo bản thành tích cá nhân và tập thể, có
xác nhận của giáo viên chủ nhiệm đề nghị lên Hội đồng cấp khoa.
- Hội đồng cấp khoa xét và đề nghị lên Hội đồng thi đua, khen thưởng và kỷ luật
sinh viên của trường.
- Hội đồng thi đua, khen thưởng và kỷ luật sinh viên của trường tổ chức xét trên
cơ sở đề nghị của Hội đồng cấp khoa và đề nghị hiệu trưởng công nhận danh hiệu đối
với cá nhân và tập thể.
b) Đối với các đơn vị khác
- Căn cứ vào thành tích đạt được trong học tập và rèn luyện của sinh viên, các
lớp khóa học tiến hành lập danh sách kèm theo bản thành tích cá nhân và tập thể, có
xác nhận của giáo viên chủ nhiệm đề nghị lên phòng/bộ phận Chính trị và công tác
sinh viên.
- Hội đồng thi đua, khen thưởng và kỷ luật sinh viên của đơn vị tổ chức xét trên
cơ sở đề nghị của phòng/bộ phận Chính trị và công tác sinh viên và đề nghị thủ trưởng
đơn vị công nhận danh hiệu.
2. Kỷ luật (trích Điều 30 Quy định công tác sinh viên ở ĐHQGHN)
2.1. Nội dung và hình thức kỷ luật
Những sinh viên có hành vi vi phạm tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả và thái
độ nhận khuyết điểm để áp dụng hình thức kỷ luật.
1. Khiển trách: áp dụng đối với sinh viên có hành vi vi phạm lần đầu nhưng ở
mức độ nhẹ.
2. Cảnh cáo: áp dụng đối với sinh viên đã bị khiển trách mà tái phạm;vi phạm ở
mức độ nhẹ nhưng hành vi vi phạm có tính chất thường xuyên hoặc vi phạm lần đầu
nhưng mức độ tương đối nghiêm trọng.
22
3. Đình chỉ học tập 1 năm học: áp dụng đối với những sinh viên đang trong thời
gian bị cảnh cáo mà vẫn vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm nghiêm trọng quy chế sinh
viên.
4. Buộc thôi học: áp dụng đối với sinh viên đang trong thời gian bị đình chỉ học
tập mà vẫn tiếp tục vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm lần đầu nhưng có tính chất và mức
độ vi phạm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu đến nhà trường và xã hội; vi phạm pháp
luật (có tiền án, tiền sự).
Một số hành vi vi phạm và khung xử lý kỷ luật thực hiện theo quy định dưới
đây.
Nội dung vi phạm
Số lần vi phạm và hình thức xử lý
(Số lần tính trong cả khóa học)
Ghi chú Khiển
trách
Cảnh
cáo
Đình chỉ học
tập 1 năm
học
Buộc
thôi học
Đến muộn giờ học, giờ thực
tập; nghỉ học không phép
hoặc quá phép
Đơn vị đào tạo quy định cụ
thể
Mất trật tự, làm việc riêng
trong giờ học, giờ thực tập và
tự học
Đơn vị đào tạo quy định cụ
thể
Vô lễ với giảng viên, cán bộ
công chức; xúc phạm danh
dự, nhân phẩm người khác
Tùy theo mức độ, xử lý từ
khiển trách đến buộc thôi học
Đánh nhau, tổ chức hoặc
tham gia tổ chức đánh nhau
Tùy theo mức độ, xử lý từ
khiển trách đến buộc thôi học
hoặc giao cho cơ quan chức
năng xử lý theo quy định của
pháp luật
Giả mạo chữ ký của người
khác, sử dụng giấy tờ giả
Tùy theo mức độ, xử lý từ
khiển trách đến buộc thôi học
hoặc giao cho cơ quan chức
năng xử lý theo quy định của
pháp luật
Sử dụng và phát tán văn hóa
phẩm có nội dung không lành
mạnh
Tùy theo mức độ, xử lý từ
khiển trách đến buộc thôi học
hoặc giao cho cơ quan chức
năng xử lý theo quy định của
pháp luật
Học, thi, kiểm tra hộ, hoặc
nhờ học, thi, kiểm tra hộ; nhờ
làm hoặc sao chép tiểu luận,
Lần 1 Lần 2 Xử lý theo quy chế đào tạo
23
2.2. Quy trình xét kỷ luật
2.2.1. Hồ sơ xét kỷ luật
- Bản tự kiểm điểm (trong trường hợp sinh viên không chấp hành việc làm bản
tự kiểm điểm thì hội đồng vẫn họp để xử lý trên cơ sở các chứng cứ thu thập được);
- Biên bản họp kiểm điểm sinh viên của tập thể lớp;
- Biên bản của Hội đồng thi đua - khen thưởng và kỷ luật sinh viên cấp khoa;
- Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
Trong trường hợp có đủ chứng cứ sinh viên vi phạm, phòng/bộ phận Chính trị và
công tác sinh viên trao đổi với các bộ phận liên quan của đơn vị rồi lập hồ sơ xử lý.
2.2.2. Quy trình xét kỷ luật
Sinh viên có hành vi vi phạm phải tự nhận hình thức kỷ luật trong bản tự kiểm
điểm.
đồ án, khóa luận tốt nghiệp
Mang tài liệu vào phòng thi,
đưa đề thi ra ngoài, ném tài
liệu vào phòng thi, vẽ bậy
vào bài thi; bỏ thi không có lý
do chính đáng
Xử lý theo quy chế đào tạo
Không đóng học phí đúng
quy định và quá thời hạn
được trường cho phép hoãn
Tùy theo mức độ, xử lý từ
khiển trách đến buộc thôi học
Làm hư hỏng tài sản Tùy theo mức độ xử lý từ
khiển trách đến buộc thôi học
và phải bồi thường thiệt hại
Uống rượu, bia trong giờ học;
say rượu, bia khi đến lớp
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4
Hút thuốc lá trong giờ học,
phòng họp, phòng thí nghiệm
và nơi cấm hút thuốc theo
quy định
Từ lần 3 trở lên, xử lý từ
khiển trách đến cảnh cáo
Đưa phần tử xấu vào trong
trường, ký túc xá gây ảnh
hưởng đến an ninh, trật tự.
Tùy theo mức độ xử lý từ
cảnh cáo đến buộc thôi học
Vi phạm các quy định về an
toàn giao thông
Tùy theo mức độ, xử lý từ
khiển trách đến buộc thôi học
Vi phạm các tệ nạn xã hội
(ma túy, mại dâm, cờ bạc...)
Tùy theo mức độ, xử lý từ
khiển trách đến buộc thôi học
hoặc giao cho cơ quan chức
năng xử lý theo quy định của
pháp luật
24
Khi họp xét kỷ luật, Hội đồng thi đua, khen thưởng và kỷ luật các cấp mời đại
diện tập thể lớp và bản thân sinh viên vi phạm đến dự. Trường hợp sinh viên đã được
mời mà không đến nếu không có lý do chính đáng thì Hội đồng vẫn tiến hành họp và
xét thêm khuyết điểm thiếu ý thức tổ chức kỷ luật.
a) Đối với trường đại học thành viên
- Giáo viên chủ nhiệm chủ trì cuộc họp tại lớp, xem xét và đề nghị hình thức kỷ
luật gửi Hội đồng thi đua, khen thưởng và kỷ luật sinh viên cấp khoa;
- Hội đồng thi đua, khen thưởng và kỷ luật sinh viên cấp khoa xem xét và đề
nghị hình thức kỷ luật lên Hội đồng thi đua, khen thưởng và kỷ luật sinh viên cấp
trường;
- Phòng/bộ phận Chính trị và công tác sinh viên hoàn chỉnh hồ sơ để Hội đồng
thi đua, khen thưởng và kỷ luật sinh viên cấp trường xét. Hội đồng kiến nghị hình thức
kỷ luật, trình Hiệu trưởng ra quyết định kỷ luật.
b) Đối với các đơn vị khác
- Giáo viên chủ nhiệm chủ trì họp lớp, xem xét và đề nghị hình thức kỷ luật gửi
phòng/bộ phận Chính trị và công tác sinh viên của đơn vị;
- Phòng/bộ phận Chính trị và công tác sinh viên hoàn chỉnh hồ sơ để Hội đồng
thi đua, khen thưởng và kỷ luật sinh viên xét. Hội đồng kiến nghị hình thức kỷ luật,
trình thủ trưởng đơn vị ra quyết định kỷ luật.
Hình thức kỷ luật của sinh viên được ghi vào Hồ sơ sinh viên. Đối với trường
hợp sinh viên bị kỷ luật mức đình chỉ học tập có thời hạn hoặc buộc thôi học, nhà
trường cần gửi thông báo cho địa phương và gia đình sinh viên biết để quản lý, giáo
dục.
2.2.3. Chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật
Sau 3 tháng đối với trường hợp bị khiển trách, 6 tháng đối với trường hợp bị
cảnh cáo kể từ ngày có quyết định kỷ luật, nếu sinh viên không tái phạm hoặc không
có những vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì sẽ được chấm dứt hiệu lực của quyết
định kỷ luật.
Đối với trường hợp đình chỉ học tập, gửi thông báo về địa phương, khi hết thời
hạn đình chỉ, sinh viên phải xuất trình chứng nhận của địa phương cấp xã (phường, thị
trấn) nơi cư trú về việc chấp hành tốt nghĩa vụ công dân tại địa phương để đơn vị đào
tạo xem xét, tiếp nhận vào học tiếp và được hưởng quyền của sinh viên kể từ ngày
chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật.
3. Quyền khiếu nại về khen thưởng và kỷ luật
Cá nhân và tập thể sinh viên nếu thấy các hình thức khen thưởng hoặc kỷ luật
chưa thỏa đáng có quyền khiếu nại lên thủ trưởng đơn vị. Nếu đã được thủ trưởng đơn
vị xem xét lại nhưng vẫn thấy chưa thoả đáng có thể khiếu nại lên ĐHQGHN.
Các cấp nhận được đơn khiếu nại có trách nhiệm xem xét, nghiên cứu và trả lời
đương sự tối đa là 01 tháng kể từ ngày nhận được đơn.
* Chế độ trợ cấp học phí
1. Đối tượng được trợ cấp 100% học phí
25
a. Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng
theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11
ngày 29/6/2005. Cụ thể:
- Người hoạt động cách mạng trước ngày 1/1/1945
- Người hoạt động cách mạng từ ngày 1/1/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa
19/8/1945
- Liệt sĩ
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng
- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh
- Bệnh binh
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
- Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày
- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa
vụ quốc tế
- Người có công giúp đỡ cách mạng
b. Sinh viên có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các
xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
c. Sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật
có khó khăn về kinh tế.
d. Sinh viên là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và có thu nhập tối đa bằng
150% thu nhập của hộ nghèo.
2. Đối tượng được trợ cấp 50% học phí
Sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao
động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên.
3. Cơ chế trợ cấp học phí
- Nhà nước cấp trực tiếp tiền hỗ trợ học phí cho sinh viên.
- Sinh viên thực hiện đóng học phí đầy đủ cho nhà trường theo mức học phí do
nhà trường quy định.
- Sinh viên nhận lại tiền học phí tại địa phương.
* Chế độ trợ cấp xã hội
1. Đối tượng được trợ cấp xã hội 140.000đ/tháng:
- Sinh viên là dân tộc thiểu số, có hộ khẩu thường trú ở vùng sâu vùng xa ít nhất
3 năm tính đến thời điểm vào học tại trường.
2. Đối tượng được trợ cấp xá hội 100.000đ/tháng
- Sinh viên bị tàn tật có khó khăn về kinh tế, khả năng lao động bị suy giảm 41%
trở lên.
- Sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
- Sinh viên là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa
bằng 150% thu nhập của hộ nghèo.
* Cơ hội học bổng
26
Căn cứ các văn bản quy định về quản lý học bổng khuyến khích học tập đối với
sinh viên các trường đại học, hàng kỳ nhà trường xét chọn sinh viên đạt tiêu chuẩn
theo quy định sau:
1. Học bổng khuyến khích học tập
1.1. Định mức và tiêu chuẩn xét cấp học bổng
a. Đối với sinh viên đại học hệ chính quy, 16+23:
* Mức học bổng loại xuất sắc: 100% * mức học phí theo niên chế
Dành cho các sinh viên đạt các tiêu chuẩn sau:
- Về kết quả học tập: Tại kỳ xét học bổng hoàn thành ít nhất 15 tín chỉ, có kết
quả học tập từ loại xuất sắc trở lên (điểm trung bình chung tích lũy từ 3.60 trở lên)
không có điểm môn học dưới 5,5 (tính điểm lần 1);
- Về kết quả rèn luyện: Được xếp loại xuất sắc.
* Mức học bổng loại giỏi: 85% * mức học phí theo niên chế
Dành cho các sinh viên đạt các tiêu chuẩn sau:
- Về kết quả học tập: Tại kỳ xét học bổng hoàn thành ít nhất 15 tín chỉ, có kết
quả học tập từ loại giỏi trở lên (điểm trung bình chung tích lũy từ 3.20 đến 3,59)
không có điểm môn học dưới 5,5 (tính điểm lần 1);
- Về kết quả rèn luyện: Được xếp loại từ loại giỏi trở lên.
* Mức học bổng loại khá: 70% * mức học phí theo niên chế
Dành cho các sinh viên đạt các tiêu chuẩn sau:
- Về kết quả học tập: Tại kỳ xét học bổng hoàn thành ít nhất 15 tín chỉ, có kết
quả học tập từ loại khá trở lên (điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19)
không có điểm môn học dưới 5,5 (tính điểm lần 1);
- Về kết quả rèn luyện: Được xếp loại từ loại khá trở lên.
Trong trường hợp sinh viên có kết quả rèn luyện thấp hơn so với tiêu chuẩn thì
việc xếp loại học bổng sẽ hạ một bậc so với kết quả học tập (ví dụ: sinh viên đạt kết
quả học tập loại xuất sắc nhưng xếp loại rèn luyện loại giỏi thì chỉ được xét học bổng
loại giỏi).
b. Đối với sinh viên đại học hệ chất lượng cao:
Đối tượng là sinh viên đang học hệ chất lượng cao đạt kết quả tốt trong học tập
và rèn luyện.
Tiêu chuẩn về kết quả và rèn luyện đối với mỗi mức học bổng được quy định
như đối với sinh viên hệ chính quy.
Mức học bổng: bằng học bổng hệ chính quy * 1,3 lần
1.2. Nguyên tắc xét cấp học bổng
Xét từ loại xuất sắc trở xuống cho đến hết chỉ tiêu theo nguồn kinh phí được cấp.
Học bổng được cấp theo từng học kỳ, mỗi kỳ 5 tháng.
2. Học bổng cho sinh viên chương trình bằng kép
Dành cho các sinh viên đạt các tiêu chuẩn sau:
- Về kết quả học tập: Tại năm học xét học bổng hoàn thành ít nhất 15 tín chỉ, có
kết quả học tập từ loại xuất sắc trở lên (điểm trung bình chung tích lũy từ 3.60 trở lên)
không có điểm môn học dưới 5,5 (tính điểm lần 1);
27
- Tích cực tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, hoạt động của lớp và
nhà trường;
- Mức học bổng: 2.000.000/1 năm;
- Nguyên tắc xét tuyển: xét điểm từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu.
3. Học bổng từ các tổ chức phi chính phủ, các cá nhân, các doanh nghiệp trong và
ngoài nước
Ngoài học bổng cấp hàng kỳ theo quy định, sinh viên Trường ĐHKT có thành
tích trong học tập, nghiên cứu khoa học, công tác xã hội hoặc có hoàn cảnh khó khăn
còn có nhiều cơ hội được nhận học bổng từ các tổ chức tài trợ, các đối tác của
ĐHQGHN và Trường ĐHKT – ĐHQGHN.
3.1. Một số học bổng do Phòng Nghiên cứu Khoa học và Hợp tác Phát triển
triển khai:
Học bổng chương trình ACCA
Số lượng học bổng: 01 suất học bổng cho giảng viên và 03 suất học bổng cho
sinh viên
Tổng giá trị học bổng: 75.000.000 VNĐ
Tiêu chí xét học bổng:
- Dành cho giảng viên: 01 suất học bổng chương trình ACCA cho 01 giảng viên
của trường. Danh sách giảng viên do Trường lựa chọn và cung cấp cho ACCA. ACCA
sẽ hỗ trợ thủ tục đăng ký ban đầu và tài trợ toàn bộ phí đăng ký ban đầu, phí niên liễm
trong 3 năm tiếp theo (2012, 2013, 2014), phí miễn thi và phí thi hoàn bộ 14 môn của
chương trình ACCA (cho 01 lần thi đầu tiên, không tài trợ cho các lần thi lại).
- Dành cho sinh viên: 03 sinh viên có thành tích học tập kỳ trước đó xuất sắc của
Trường thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán. Danh sách do Trường lựa chọn và
cung cấp cho ACCA. ACCA sẽ hỗ trợ thủ tục đăng ký ban đầu và tài trợ toàn bộ phí
đăng ký ban đầu, phí niên liễm trong 1 năm tiếp theo (2012) và phí thi 3 môn của
chương trình (cho 01 lần thi đầu tiên, không tài trợ cho các lần thi lại).
Học bổng Nguyễn Thái Bình - Vườn ươm nhân tài LienVietPostBank năm
học 2010-2011
Số lượng học bổng: Số lượng học bổng năm xét cấp học bổng 2010-2011 là 08
suất, cụ thể:
- Khoa Kinh tế Chính trị: 01 suất
- Khoa Kinh tế Phát triển: 01 suất
- Khoa Quản trị Kinh doanh: 02 suất
- Khoa Tài chính Ngân hàng: 02 suất
- Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế: 02 suất
Về tiêu chuẩn, điều kiện xét nhận học bổng:
a. Trường hợp 1: Học bổng “LienVietPostBank tiếp sức tài năng” trao lần đầu
tiên trị giá 3.000.000đ/suất học bổng dành cho các sinh viên đạt điểm cao khi đăng ký
xét tuyển vào Trường (bao gồm các trường hợp thi tuyển vào Trường, lấy điểm từ cao
xuống thấp cho đến khi đủ chi tiêu).
28
b. Trường hợp 2: Học bổng “LienVietPostBank tương thân tương ái” trao lần
đầu tiên trị giá 3.000.000đ/suất học bổng, lần 2 trị giá 5.000.000đ/suất học bổng, lần 3
trị giá 7.000.000đ/suất học bổng.
- Dành cho sinh viên có hoàn cảnh khó khăn/sinh viên thuộc diện chính
sách/sinh viên bị khuyết tật vươn lên đạt thành tích tốt trong học tập. Trong đó:
+ Đối với sinh viên trao lần 1: Có điểm trung bình chung học tập (TBCHT) năm
xét cấp học bổng đạt từ 3,2 điểm trở lên;
+ Đối với sinh viên trao lần 2 và lần 3: Có điểm TBCHT năm xét cấp học bổng
2010-2011 lớn hơn hoặc bằng điểm năm trước và đạt từ 3,2 đến dưới 3,6 điểm;
- Được sự giới thiệu của địa phương hoặc Nhà trường thuộc hộ nghèo, gia đình
chính sách, bị khuyết tật...;
- Không có quá 02 môn thi lại (thi lần 2) trong năm xét cấp học bổng;
- Có kết quả rèn luyện năm xét cấp học bổng theo quy định của Nhà trường đạt
từ loại tốt/giỏi trở lên;
- Viết 01 bài luận 500 từ với chủ đề về Ngân hàng và được Ngân hàng đánh giá
“đạt” (chủ đề cụ thể được quy định tại mục 3 của Thông báo này).
c. Trường hợp 3: Học bổng “LienVietPostBank khuyến học” trao luỹ tiến lần 2
trị giá 5.000.000đ/suất và lần 3 trị giá 7.000.000đ/suất.
- Dành cho sinh viên đã từng nhận học bổng năm xét cấp 2009-2010 (lần đầu
hoặc lần 2) của Ngân hàng: Có điểm TBCHT năm xét cấp học bổng 2010-2011 lớn
hơn hoặc bằng điểm năm xét trước và đạt từ 3.6 điểm trở lên;
- Không phải thi lại/học lại môn nào trong năm xét cấp học bổng;
- Viết 01 bài luận 500 từ với chủ đề về Ngân hàng và được Ngân hàng đánh giá
“đạt” (chủ đề cụ thể được quy định tại Thông báo về học bổng).
“Sacombank - ươm mầm cho những ước mơ“ năm 2011
Số lượng học bổng: 16 suất
Giá trị học bổng: 2 triệu đồng/suất.
Đối tượng và tiêu chí xét chọn:
- Là sinh viên hệ chính quy;
- Điểm TB năm học 2010-2011 từ 3,0/4 trở lên;
- Ưu tiên sinh viên đã nhận học bổng Sacombank trong những năm trước;
- Có hoàn cảnh khó khăn (có xác nhận của địa phương).
Học bổng của Tổng công ty Thương mại Hà Nội (Hapro) năm học 2011-2012
Số lượng học bổng: 25 suất học bổng
Giá trị học bổng: 1.000.000 VNĐ/suất
Tiêu chí xét chọn:
- Là sinh viên hệ chính quy;
- Điểm TB năm học 2010-2011 từ 2,7/4 trở lên;
- Có hoàn cảnh khó khăn (sinh viên chưa nhận học bổng của doanh nghiệp/cơ
quan/tổ chức khác).
Học bổng hỗ trợ học sinh nghèo vượt khó - Tổng Công ty Tài chính Cổ phần
Dầu khí Việt Nam
29
Số lượng học bổng: 2 suất học bổng
Giá trị học bổng: 10.000.000 VNĐ/suất
Tiêu chí xét chọn: sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
Quỹ Học bổng Tài chính Thống nhất Nhật Bản - Ngân hàng Tokyo-
Mitsubishi
Tiêu chí xét chọn học bổng:
− Sinh viên đại học chính quy năm thứ hai, năm thứ ba
− Đạt kết quả học tập năm học từ khá trở lên;
− Đạt kết quả rèn luyện năm học từ tốt trở lên
Trị giá học bổng: 310 USD/suất
Hồ sơ đăng ký học bổng:
− Bản tự khai bằng tiếng Anh theo mẫu
− Bản tự khai bằng tiếng Việt theo mẫu
− Bảng điểm năm học
Học bổng Lawrence-S.Ting
Đối tượng:
− Kết quả học tập:
+ Đối với học bổng dành cho sinh viên có thành tích học tập xuất sắc: điểm
trung bình chung học tập cả năm học đạt loạt giỏi trở lên;
+ Đối với học bổng dành cho sinh viên vượt khó: điểm trung bình chung học
tập cả năm học đạt loại khá trở lên;
+ Ưu tiên các sinh viên đã nhận học bổng này từ các năm học trước.
− Kết quả rèn luyện: Là sinh viên hệ chính quy có kết quả rèn luyện năm học
đạt loại tốt trở lên
Trị giá học bổng: 1.000.000 đồng/tháng x 10 tháng = 10.000.000 đồng (1 năm
học).
Hồ sơ xin cấp học bổng:
− 02 đơn xin cấp học bổng, có dán ảnh;
− Bảng điểm năm học;
− Bản tự thuật về bản thân bằng tiếng Anh;
− Cảm tưởng của bản thân khi nhận học bổng;
− 02 thư giới thiệu có xác nhận của đơn vị đào tạo;
− Xác nhận gia đình khó khăn của địa phương;
− Số tài khoản của sinh viên tại Ngân hàng Ngoại thương.
Chương trình học bổng JASSO – Đại học Oita, Nhật Bản
Đại học Oita cung cấp một khóa học đặc biệt mang tên Chương trình quốc tế tại
Đại học Oita (International Program at Oita University - POU) dành cho những sinh
viên chưa tốt nghiệp hoặc đã tốt nghiệp từ các trường đại học có Thỏa thuận trao đổi
sinh viên chính thức với Đại học Oita.
Chương trình nhằm mục đích mở rộng hơn nữa kế hoạch đẩy mạnh việc trao đổi
sinh viên bằng việc nhận cả những sinh viên không nói tiếng Nhật theo học chương
trình. Các môn học được giảng dạy bằng tiếng Anh và không đòi hỏi sinh viên phải có
sẵn một vốn kiến thức về tiếng Nhật. Trong khuôn khổ hợp tác giữa Trường ĐHKT -
30
ĐHQGHN và Trường Đại học Oita - Nhật Bản, năm học 2011, Trường Đại học Oita
tiếp tục tổ chức chương trình trao đổi sinh viên IPOU và học bổng JASSO (Japan
Student Services Organization) dành cho sinh viên Trường ĐHKT - ĐHQGHN.
Ngôn ngữ giảng dạy: Tiếng Anh
Giá trị Học bổng JASSO:
Một số lượng có hạn học bổng JASSO được dành cho các sinh viên IPOU. Đơn
đăng ký cho học bổng này được xem xét cùng lúc với đơn đăng ký IPOU.
- Giá trị học bổng: 80.000 yên/tháng (dự kiến).
- Tiền trợ cấp cho chuyến đi đến Nhật Bản là 80.000 yên và chỉ được cấp một
lần (dự kiến).
Học bổng Soka
Thời gian học: 01 năm
Chương trình: Châu - Nhật Bản học
Học bổng:
− Tiền học phí
− Tiền ở
− Vé máy bay đi-về
− 50.000 yên/tháng
Yêu cầu:
− Sinh viên chuyên ngành kinh tế châu
− Đủ trình độ tiếng Anh để học tập
Sinh viên học giỏi, có sức khỏe và đạo đức tốt
3.2. Một số học bổng khác do Phòng Đào tạo triển khai:
- Học bổng Toshiba Nhật Bản
- Học bổng Shinnyo-en, Nhật Bản
- Học bổng Mitsubishi, Nhật Bản
- Học bổng Yamaha, Nhật Bản
- Học bổng tài năng trẻ Sasakawa, Nhật Bản
- Học bổng Pony Chung, Hàn Quốc
- Học bổng Posco Hàn Quốc
- Học bổng Lotte Hàn Quốc
- Học bổng Văn hóa VN Kumho Asiana
- Học bổng của Quỹ hỗ trợ cộng đồng Lawrence S.Ting
- Học bổng của Quỹ Toàn cầu SMBC
- Học bổng của Tập đoàn Gami
- Học bổng Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập
- Học bổng Minh Đức
- Học bổng Hà Nội Telecom
- Học bổng K-T
- Học bổng Vừa A Dính
- Học bổng của bà Nguyễn Thị Thoa
- Học bổng Trần Văn Thọ
- Học bổng GE của Quỹ học bổng Foundation
31
- Học bổng SCIC của Công ty Đầu tư Vốn nhà nước
4. Tín dụng cho sinh viên
Nhà trường phối hợp với Ngân hàng Chính sách Xã hội ký giấy xác nhận hỗ trợ cho
sinh viên có hoàn cảnh khó khăn góp phần trang trải chi phí cho việc học tập và sinh hoạt của
sinh viên. Đặc biệt, sinh viên của ĐHQGHN được tham gia chương trình vay vốn không lãi
suất từ Quỹ UOB (Ngân hàng United Overseas Bank chi nhánh TP. Hồ Chí Minh). Thông tin
về chương trình cho sinh viên vay vốn từ Quỹ UOB như sau:
- Mục đích cho vay: Thanh toán học phí.
- Mức cho vay tối đa: 10.000.000 đồng/sinh viên/khóa học.
- Lãi suất: 0%.
- Mức cho vay mỗi lần: Bằng số tiền học phí phải nộp tại thời điểm cho vay.
- Phương thức cho vay: Số tiền cho vay sẽ được chuyển vào tài khoản của đơn vị
đào tạo - nơi sinh viên đang theo học.
- Thời hạn thanh toán nợ: Sau 06 tháng kể từ khi tốt nghiệp ra trường và trả dần
cho đến hết trong vòng 30 tháng.
- Phương thức trả nợ: Số tiền đã vay được chia đều và thanh toán hàng tháng
trong vòng 30 tháng cho đến khi trả hết nợ. Có thể trả nợ trước thời hạn quy định nếu
muốn.
3. Một số biểu mẫu
(Xem chi tiết tại Website của Trường: mục Đào tạo/Biểu mẫu/BM cho ĐT đại
học/Biểu mẫu về công tác sinh viên. Đường dẫn: http://ueb.vnu.edu.vn/Sub/13/categor
yparent/461/bieumau.htm)
− Đơn xin xác nhận
− Đơn đề nghị cấp tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí
− Đơn đề nghị cấp thẻ sinh viên (dùng cho SV bằng kép đã tốt nghiệp trường
ĐHNN)
− Giấy xác nhận sinh viên ngoại trú (dùng để tính điểm rèn luyện)
− Giấy thanh toán (dùng để rút hồ sơ sinh viên)
− Mẫu phiếu đánh giá kết quả rèn luyện của từng sinh viên (cho từng sinh viên)
− Sơ yếu lý lịch (cho SV nhập học).
− Mẫu thông tin sinh viên
− Giấy xác nhận (dùng để vay vốn ngân hàng chính sách)
32
4. Một số câu hỏi thường gặp
Câu hỏi 1: Em muốn đăng ký ở ký túc xá thì phải đăng ký ở đâu, làm những giấy
tờ gì và chế độ ưu tiên như thế nào?
Trả lời:
Ngay trong ngày nhập học, sinh viên đăng ký vào ký túc xá theo chế độ ưu tiên
và các thủ tục như sau:
* Đối tượng loại 1: được ưu tiên xét vào ký túc xá
1. Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng
theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11
ngày 29/6/2005. Cụ thể:
- Người hoạt động cách mạng trước ngày 1/1/1945
- Người hoạt động cách mạng từ ngày 1/1/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa
19/8/1945
- Liệt sĩ
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng
- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh
- Bệnh binh
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
- Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày
- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm
nghĩa vụ quốc tế
- Người có công giúp đỡ cách mạng
2. Sinh viên có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các
xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật
có khó khăn về kinh tế.
4. Sinh viên là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo.
* Đối tượng loại 2
- Sinh viên đạt điểm cao trong kỳ thi tuyển sinh đầu vào, có thành tích học tập
tốt trong 3 năm học cấp III.
- Sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.
* Hồ sơ đăng ký vào ký túc xá
- Viết đơn có nguyện vọng vào ở ký túc xá.
- Photo công chứng các giấy tờ ưu tiên gửi kèm đơn.
- Hồ sơ được xét theo diện ưu tiên từ trên xuống.
- Hồ sơ nộp tại Ký túc xá Trường Đại học Ngoại ngữ (riêng sinh viên mới nhập
học nộp đơn vào buổi nhập trường).
Câu hỏi 2: Thủ tục về địa phương nhận lại tiền học phí của sinh viên thuộc diện
chính sách?
33
Trả lời:
Sinh viên thuộc diện chế độ chính sách xin giấy xác nhận của trường theo mẫu
03/CTSV gửi về địa phương, gia đình của em sẽ nhận được số tiền học phí trong 5
tháng /1 học kỳ.
Câu hỏi 3: Tại sao điểm TBC học kỳ và điểm rèn luyện của em bằng của bạn A
nhưng em không được học bổng khuyến khích học tập mà bạn A lại được?
Trả lời:
Tại học kỳ xét học bổng, sinh viên phải đảm bảo hoàn thành ít nhất 15 tín chỉ
(không tính tín chỉ học lại, học cải thiện điểm, học các môn ngoài chương trình),
không có điểm môn học dưới 5.5 và không bị kỷ luật từ khiển trách trở lên. Có thể tại
học kỳ đó em không tích lũy đủ 15 tín chỉ hoặc có điểm 1 môn học dưới 5.5.
Câu hỏi 4: Gia đình em có hoàn cảnh khó khăn nhưng theo Thông tư số
29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH của Liên bộ hiện nay, gia đình có hoàn cảnh
khó khăn nhưng không phải là người dân tộc thì không được miễn học phí và trợ cấp
xã hội. Vì hoàn cảnh gia đình rất khó khăn, em muốn xin Nhà trường được miễn học
phí thì Nhà trường có chế độ nào khác không ạ?
Trả lời:
Theo Thông tư liên tịch Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ số 29/2010/TTLT-
BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15/11/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì sinh viên
được miễn học phí là sinh viên người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ có thu
nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo. Tuy nhiên, nếu gia đình em là gia đình
có khó khăn thực sự thì em nộp đơn trình bày và các giấy tờ liên quan để Nhà trường
xem xét và có thể giải quyết những trường hợp đặc biệt.
top related