ĐÀo thỊ bÌnh ansdh.hueuni.edu.vn/attachments/article/1316/noidungla.pdf · 2020. 2. 20. ·...
Post on 14-Dec-2020
6 Views
Preview:
TRANSCRIPT
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐÀO THỊ BÌNH AN
XÁC ĐỊNH NHU CẦU LYSINE TIÊU HÓA HỒI TRÀNG
TIÊU CHUẨN VÀ TỈ LỆ TỐI ƯU GIỮA AXIT AMIN
CHỨA LƯU HUỲNH VỚI LYSINE CHO LỢN
[(PIETRAIN x DUROC) x (LANDRACE x YORKSHIRE)]
GIAI ĐOẠN 10 – 20 KG VÀ 30 – 50 KG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
HUẾ - 2019
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐÀO THỊ BÌNH AN
XÁC ĐỊNH NHU CẦU LYSINE TIÊU HÓA HỒI TRÀNG
TIÊU CHUẨN VÀ TỈ LỆ TỐI ƯU GIỮA AXIT AMIN
CHỨA LƯU HUỲNH VỚI LYSINE CHO LỢN
[(PIETRAIN x DUROC) x (LANDRACE x YORKSHIRE)]
GIAI ĐOẠN 10 – 20 KG VÀ 30 – 50 KG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 9.62.01.05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. HỒ TRUNG THÔNG
GS. TS. VŨ CHÍ CƯƠNG
HUẾ - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi
thực hiện. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận án là trung
thực, chưa được công bố bởi bất kỳ tác giả nào hay ở bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả luận án
Đào Thị Bình An
ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi gửi lời cảm ơn
chân thành nhất tới:
- Trường Đại học Nông Lâm Huế, khoa Chăn nuôi Thú y, Trung tâm Nghiên cứu
và Thực hành Chăn nuôi, các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án tiến sĩ của mình.
- Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khóa học:
PGS. TS. Hồ Trung Thông và GS. TS. Vũ Chí Cương, người đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo và định hướng khoa học, luôn động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án này.
- Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Trung tâm nghiên cứu
lợn Thụy Phương, Ban lãnh đạo Viện Chăn nuôi đã tạo điều kiện về thời gian, công
việc giúp tôi có thời gian chuyên tâm cho việc nghiên cứu.
- Tôi xin chân thành cảm ơn TS. John Khun Kyaw Htoo (Evonik, Hanau, Cộng
Hòa Liên Bang Đức) đã đóng góp ý kiến về phương pháp nghiên cứu, thiết lập khẩu
phần và hỗ trợ xử lý số liệu và TS. Maria Eloisa Carpena (Evonik, Singapore) đã hỗ
trợ trong quá trình nghiên cứu và phân tích axit amin. Lời cảm ơn chân thành xin gửi
đến Tập đoàn Evonik, đơn vị đã tài trợ toàn bộ kinh phí cho nghiên cứu, nếu không có
sự tài trợ và hợp tác to lớn này, ý tưởng nghiên cứu này không thể được thực hiện.
- Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Hồ Lê Quỳnh Châu và ThS. Phạm Hoàng Sơn
Hưng đã hỗ trợ tôi trong quá trình triển khai thí nghiệm tại Trung tâm Nghiên cứu và
Thực hành Chăn nuôi. Xin gửi lời cám ơn đến các bạn sinh viên khoa Chăn nuôi Thú y
khóa 46, 47 và Học viên cao học Trịnh Xuân Quang đã tham gia nghiên cứu, giúp đỡ
tôi trong suốt 3 năm nghiên cứu khoa học.
- Cuối cùng là sự biết ơn tới cha mẹ, gia đình, đồng nghiệp và những người bạn
thân thiết vì đã liên tục động viên để duy trì nghị lực, sự cảm thông, chia sẻ về thời gian, sức
khỏe và mọi khía cạnh của cuộc sống trong cả quá trình học tập và hoàn thành luận án.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, nhưng luận án không tránh khỏi những thiếu sót;
rất mong nhận được sự thông cảm, chỉ dẫn, giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các nhà
khoa học, của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận án
iii
Đào Thị Bình An
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iiiii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. viiiii
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ ................................................................................... x
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................................... 2
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................... 3
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................................... 3
4. Những đóng góp mới của luận án ............................................................................... 4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 5
1.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CỦA NGÀNH CHĂN NUÔI LỢN TRÊN THẾ
GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM .................................................................................................. 5
1.1.1. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi lợn trên thế giới ........................................... 5
1.1.2. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi lợn ở Việt Nam ........................................... 6
1.2. CỞ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................... 7
1.2.1. Protein và axit amin ............................................................................................... 7
1.2.1.1. Khái niệm về protein và axit amin ..................................................................... 7
1.2.1.2. Vai trò của protein, axit amin trong cơ thể ......................................................... 8
iv
1.2.1.3. Phân loại theo quan điểm dinh dưỡng ................................................................ 9
1.2.2. Tiêu hóa và hấp thu protein ở lợn ........................................................................ 10
1.2.2.1. Tiêu hóa protein ở lợn ...................................................................................... 10
1.2.2.2. Hấp thu protein ở lợn ........................................................................................ 11
1.2.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa, hấp thu protein ở lợn ...................... 13
1.2.3. Đánh giá chất lượng axit amin của thức ăn đối với lợn thông qua tỉ lệ tiêu
hóa hồi tràng .................................................................................................................. 15
1.2.3.1. Tỉ lệ tiêu hoá hồi tràng biểu kiến ...................................................................... 15
1.2.3.2. Axit amin tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn ........................................................... 16
1.2.3.3. Axit amin tiêu hóa hồi tràng thực ..................................................................... 17
1.2.4. Nhu cầu protein và axit amin của lợn sinh trưởng .............................................. 18
1.2.4.1. Nhu cầu protein và axit amin của lợn sinh trưởng ........................................... 18
1.2.4.2. Sự thiếu hụt hoặc dư thừa axit amin ở lợn ....................................................... 19
1.2.5. Protein lý tưởng và tỉ lệ cân bằng các axit amin trong protein lý tưởng của lợn ........ 20
1.2.5.1. Protein lý tưởng ................................................................................................ 20
1.2.5.2. Tỉ lệ cân bằng axit amin trong protein lý tưởng của lợn .................................. 20
1.2.5.3. Lợi ích của các khẩu phần ăn có protein lý tưởng ............................................ 22
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NHU CẦU AXIT AMIN TIÊU HÓA HỒI
TRÀNG TIÊU CHUẨN CỦA LỢN TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM ................ 23
1.3.1. Tình hình nghiên cứu nhu cầu axit amin tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của
lợn trên thế giới.............................................................................................................. 23
1.3.2. Tình hình nghiên cứu nhu cầu axit amin tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của
lợn ở Việt Nam .............................................................................................................. 28
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 31
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................ 31
2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ....................................................... 32
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 32
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 32
2.4.1. Thí nghiệm 1: Xác định nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của
lợn giai đoạn 10 – 20 kg ................................................................................................ 32
v
2.4.2. Thí nghiệm 2: Xác định nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của
lợn giai đoạn 30 – 50 kg ................................................................................................ 38
2.4.3. Thí nghiệm 3: Xác định tỷ lệ tối ưu giữa axit amin chứa lưu huỳnh với
lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn giai đoạn 10 – 20 kg ................................ 41
2.4.4. Thí nghiệm 4: Xác định tỷ lệ tối ưu giữa axit amin chứa lưu huỳnh với
lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn giai đoạn 30 – 50 kg ................................ 45
2.4.5. Chỉ tiêu theo dõi .................................................................................................. 48
2.5. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ...................................................................... 49
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................. 50
3.1. XÁC ĐỊNH NHU CẦU LYSINE TIÊU HÓA HỒI TRÀNG TIÊU CHUẨN
CỦA LỢN GIAI ĐOẠN 10 – 20 KG ............................................................................ 50
3.2. XÁC ĐỊNH NHU CẦU LYSINE TIÊU HÓA HỒI TRÀNG TIÊU CHUẨN
CỦA LỢN GIAI ĐOẠN 30 – 50 KG ............................................................................ 56
3.3. XÁC ĐỊNH TỶ LỆ TỐI ƯU GIỮA AXIT AMIN CHỨA LƯU HUỲNH SO VỚI
LYSINE TIÊU HÓA HỒI TRÀNG TIÊU CHUẨN CỦA LỢN GIAI ĐOẠN 10 – 20
KG ...................................................................................................................................................63
3.4. XÁC ĐỊNH TỶ LỆ TỐI ƯU GIỮA AXIT AMIN CHỨA LƯU HUỲNH SO VỚI
LYSINE TIÊU HÓA HỒI TRÀNG TIÊU CHUẨN CỦA LỢN GIAI ĐOẠN 30 – 50
KG ...................................................................................................................................................68
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................... 75
4.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................ 75
4.2. ĐỀ NGHỊ ................................................................................................................ 75
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA NGHIÊN CỨU SINH ............................ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 78
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 91
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ bằng tiếng Việt Chữ viết đầy đủ bằng tiếng Anh
ADG Tãng khối lýợng trung bình/ngày Average daily gain
AOAC Hiệp hội các nhà hóa phân tích
chính thống
Association of Official Analytical
Chemists
Arg Arginine
Ash Khoáng tổng số Total ash
Asp Aspartic acid
ATD Tỉ lệ tiêu hóa toàn phần biểu kiến Apparent total tract digestibility
BW Khối lýõng cõ thể Body weight
CF Xõ thô Crude fiber
CP Protein thô/protein tổng số Crude protein
cs. Cộng sự
Cys Cysteine
DCP Dicalcium phosphate
DDGS Bã ngô Distillers dried grains with solubles
DE Nãng lýợng tiêu hóa Digestible energy
DM Vật chất khô Dry matter
ĐVT Đơn vị tính
EE Lipid thô/lipid tổng số Ether extract
FCR Hệ số chuyển hóa thức ãn Feed conversion ratio
FE Nãng lýợng trong phân Fecal energy
FI Lýợng thức ãn ãn vào Feed Intake
G:F Hiệu quả sử dụng thức ãn Gain:Feed
His Histidine
Ile Isoleucine
LY Lợn lai Landrace x Yorkshire
Leu Leucine
Lys Lysine
vii
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ bằng tiếng Việt Chữ viết đầy đủ bằng tiếng Anh
ME Nãng lýợng trao ðổi Metabolizable energy
Met Methionine
PiDu Lợn lai Pietrain x Duroc
Phe Phenylalanine
PUN Nitơ ure huyết tương Plasma urea nitrogen
SAA Axit amin chứa lưu huỳnh Sulfur amino acids
SID Tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn Standardised ileal digestibility
Thr Threonine
TID Tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng ðúng True ileal digestibility
Trp Tryptophan
Tyr Tyrosine
Val Valine
viii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Sản lượng các loại thịt chính trên thế giới giai đoạn 2013-2017 .................... 5
Bảng 1.2. Sản lượng thịt lợn của một số nước sản xuất chính trên ................................. 6
Bảng 1.3. Số lượng đàn lợn và sản lượng thịt lợn của Việt Nam .................................... 7
Bảng 1.4. Nhu cầu axit amin tiêu hóa hồi tràng cho lợn thịt ........................................ 18
Bảng 1.5. Nhu cầu axit amin tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn thịt ....................... 19
Bảng 1.6. Tỉ lệ cân bằng axit amin trong protein lý tưởng công bố .............................. 21
Bảng 1.7. Tỉ lệ cân bằng axit amin trong protein lý tưởng của lợn thịt (axit amin tổng
số) .................................................................................................................. 21
Bảng 1.8. Tỉ lệ cân bằng axit amin trong protein lý tưởng của lợn thịt ........................ 22
Bảng 2.1. Bố trí thí nghiệm xác định nhu cầu SID Lys của lợn giai đoạn 10 – 20
kg .................................................................................................................. 33
Bảng 2.2. Thành phần hóa học và axit amin của nguyên liệu sử dụng trong ................ 34
Bảng 2.3. Thành phần nguyên liệu của khẩu phần thí nghiệm xác định nhu cầu ......... 35
Bảng 2.4. Thành phần dinh dưỡng của khẩu phần thí nghiệm xác định SID Lys
cho lợn giai đoạn 10 – 20 kg (% khẩu phần) ................................................ 36
Bảng 2.5. Bố trí thí nghiệm xác định SID Lys cho lợn giai đoạn 30 – 50 kg ............... 38
Bảng 2.6. Thành phần hóa học và axit amin của nguyên liệu sử dụng trong ................ 39
Bảng 2.7. Thành phần nguyên liệu của khẩu phần thí nghiệm xác định nhu cầu
SID Lys cho lợn giai đoạn 30 – 50 kg (% nguyên trạng) ............................. 40
Bảng 2.8. Thành phần dinh dưỡng của khẩu phần thí nghiệm xác định nhu cầu
SID Lys cho lợn giai đoạn 30 – 50 kg .......................................................... 41
Bảng 2.9. Thành phần hóa học và axit amin của nguyên liệu sử dụng trong ................ 42
Bảng 2.10. Thành phần nguyên liệu của khẩu phần thí nghiệm xác định tỉ lệ tối
ưu SID SAA:Lys cho lợn giai đoạn 10 – 20 kg (% nguyên trạng) ............... 43
Bảng 2.11. Thành phần dinh dưỡng của khẩu phần thí nghiệm xác định tỉ lệ tối
ưu SID SAA:Lys cho lợn giai đoạn 10 – 20 kg ............................................ 44
Bảng 2.12. Thành phần hóa học và axit amin của nguyên liệu sử dụng trong .............. 45
Bảng 2.13. Thành phần nguyên liệu của khẩu phần thí nghiệm xác định tỉ lệ tối
ưu SID SAA:Lys cho lợn giai đoạn 30 – 50 kg (% nguyên trạng) ............... 46
Bảng 2.14. Thành phần dinh dưỡng của khẩu phần thí nghiệm xác định tỉ lệ tối
ưu SID SAA:Lys cho lợn giai đoạn 30 – 50 kg ............................................ 47
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của việc tăng nồng độ SID lysine thức ăn đến sinh trưởng
và PUN của lợn giai đoạn 10 – 20 kg ........................................................... 51
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của việc tăng nồng độ SID lysine thức ăn đến sinh trưởng
của lợn ........................................................................................................... 52
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của việc tăng nồng độ SID lysine thức ăn đến sinh trưởng
và PUN của lợn giai đoạn 30 – 50 kg ........................................................... 57
ix
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của việc tăng nồng độ SID lysine thức ăn đến sinh trưởng
của lợn ........................................................................................................... 58
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của việc tăng tỉ lệ SID SAA:Lys đến sinh trưởng và nồng
độ PUN của lợn giai đoạn 10 – 20 kg ........................................................... 64
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của việc tăng tỉ lệ SID SAA:Lys đến sinh trưởng của lợn
giai đoạn 10 – 20 kg qua các tuần nuôi thí nghiệm ...................................... 65
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của việc gia tăng tỉ lệ SID SAA:Lys đến sinh trưởng và
nồng độ PUN của lợn giai đoạn 30 – 50 kg .................................................. 70
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của việc gia tăng tỉ lệ SID SAA:Lys đến sinh trưởng của
lợn giai đoạn 30 – 50 kg qua các tuần nuôi thí nghiệm ................................ 71
x
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1. Axit amin thiết yếu, bán thiết yếu và không thiết yếu ở lợn ........................... 9
Hình 1.2. Mối quan hệ giữa tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến và lượng axit amin thu nhận ........ 16
Hình 1.3. Các phần axit amin khác nhau ở dịch hồi tràng ............................................ 17
Đồ thị 3.1. Mối quan hệ giữa nồng độ SID lysine thức ăn và ADG ............................. 53
Đồ thị 3.2. Mối quan hệ giữa nồng độ SID lysine thức ăn và tỉ lệ G:F ......................... 54
Đồ thị 3.3. Mối quan hệ giữa nồng độ SID lysine thức ăn và ....................................... 55
Đồ thị 3.4. Mối quan hệ giữa nồng độ SID lysine thức ăn và ADG ............................. 60
Đồ thị 3.5. Mối quan hệ giữa nồng độ SID lysine thức ăn và tỉ lệ G:F ......................... 61
Đồ thị 3.6. Mối quan hệ giữa nồng độ SID lysine thức ăn và .............................................. 62
Đồ thị 3.7. Ảnh hưởng của tỉ lệ SID SAA:Lys khẩu phần đến ADG ........................... 66
Đồ thị 3.8. Ảnh hưởng của tỉ lệ SID SAA:Lys khẩu phần đến G:F .............................. 67
Đồ thị 3.9. Ảnh hưởng của tỉ lệ SID SAA:Lys khẩu phần đến nồng độ PUN .............. 68
Đồ thị 3.10. Ảnh hưởng của tỉ lệ SID SAA:Lys khẩu phần đến ADG ......................... 72
Đồ thị 3.11. Ảnh hưởng của tỉ lệ SID SAA:Lys khẩu phần đến G:F ............................ 73
Đồ thị 3.12. Ảnh hưởng của tỉ lệ SID SAA:Lys khẩu phần đến nồng độ PUN ............ 74
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi phí thức ăn chiếm tới khoảng 70% tổng chi phí trong chăn nuôi lợn [6], do
đó giảm chi phí thức ăn là chủ đề được quan tâm trong nhiều năm qua [18]. Để đạt
được mục tiêu này, đánh giá đúng nhu cầu dinh dưỡng của vật nuôi và thành phần dinh
dưỡng của thức ăn là yêu cầu bắt buộc [20]. Trong số các chất dinh dưỡng có mặt
trong thức ăn, protein và thành phần cấu tạo của nó là các axit amin đã được biết đến
là một trong những chất dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, chất lượng thịt
và hiệu quả kinh tế [20], [113]. Khi khẩu phần mất cân đối, protein (hay axit amin) dư
thừa bị đào thải ra ngoài gây ô nhiễm môi trường, làm giảm khả năng tăng khối lượng
và làm giảm hiệu quả sử dụng thức ăn [113]. Việc cân đối axit amin trong khẩu phần
phù hợp với từng lứa tuổi, từng giai đoạn phát triển của lợn không chỉ giúp đáp ứng
gần hơn với nhu cầu axit amin của lợn mà còn là chiến lược dinh dưỡng nhằm giảm
đào thải nitơ và giảm phát thải ammonia từ phân lợn và giảm chi phí thức ăn [8], [19].
Để lợn có thể thực hiện tốt các chức năng duy trì, tối ưu khả năng sinh trưởng và điều
kiện sức khỏe, các khẩu phần phải chứa đầy đủ về số lượng đối với tất cả các chất dinh
dưỡng, trong đó có axit amin. Lysine (Lys) thường là axit amin giới hạn thứ nhất trong
các khẩu phần cho lợn [112]. Do đó việc xác định nhu cầu Lys của lợn là rất cần thiết,
giúp xây dựng khẩu phần đầy đủ chất dinh dưỡng cho vật nuôi.
Xây dựng khẩu phần dựa trên đánh giá tỉ lệ tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn (SID)
sẽ cải tiến độ chính xác, đáp ứng tốt hơn nhu cầu axit amin của lợn [112]. Do trong
đường tiêu hoá của lợn luôn có sự thay đổi tế bào (sự tái tạo tế bào mới và loại thải tế
bào già, chết) và sự tiết ra các enzyme tiêu hoá cũng như chất nhày bảo vệ niêm mạc
ruột [127]. Tất cả những sản phẩm này được gọi là chất nội sinh và đều có bản chất là
protein hay axit amin. Vì vậy, axit amin của dịch thức ăn trong đường tiêu hoá không
chỉ bao gồm các axit amin của thức ăn ăn vào mà còn chứa các axit amin của các sản
phẩm nội sinh. Hệ số tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn (SID) được xác định sau khi đã loại
bỏ được ảnh hưởng của axit amin nội sinh cơ bản có trong dịch thức ăn [9], [26]. Vì
vậy, giá trị SID phản ánh chính xác hơn khi đánh giá giá trị sinh học của protein hay
axit amin của thức ăn và được khuyến cáo dùng làm chỉ tiêu xác định nhu cầu axit
amin đối với lợn [128].
Trong những năm gần đây, công tác cải tiến giống lợn phát triển mạnh, các
giống lợn ngoại có năng suất cao liên tục được nhập về nước ta. Các tổ hợp lợn lai 3, 4
2
giống ngoại được đưa vào sản xuất thay thế cho các giống lợn nội có năng suất thấp
thường nuôi trước đây [2]. Hiện nay, số lượng trang trại chăn nuôi lợn nái ngoại cũng
như lợn nái lai ngoại x ngoại chiếm 22,4% (Cục Chăn nuôi, 2016) [2], tỉ lệ lợn lai,
ngoại đạt 92,7% năm 2017. Cùng với sự phát triển của giống lợn, sự gia tăng tỷ lệ nạc,
nhu cầu axit amin cũng tăng lên ở các giống lợn có tỷ lệ nạc cao [112]. Trong trường
hợp không có sự điều chỉnh về tác động của sự gia tăng tỷ lệ nạc đối với nhu cầu
lysine của cơ thể, sự thiếu hụt lysine trong khẩu phần có thể xảy ra, gây hạn chế trong
việc phát huy tiềm năng di truyền của lợn. Việc cân bằng lysine cùng với các axit amin
thiết yếu khác trong khẩu phần theo khái niệm “protein lý tưởng” sẽ giúp cơ thể sử
dụng axit amin một cách tối ưu và giảm đào thải protein. Do đó, việc điều chỉnh lysine
trong khẩu phần đến mức tối ưu là rất cần thiết nhằm đảm bảo sinh trưởng tối đa ở lợn.
Sau lysine, axit amin chứa lưu huỳnh (methionine và cysteine) được coi là axit amin
giới hạn thứ 2 hay thứ 3 trong khẩu phần cho lợn con. Cho đến nay, số lượng các
nghiên cứu xác định tỉ lệ lý tưởng giữa các axit amin chứa lưu huỳnh (SAA) so với
lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn (SID Lys) ở lợn rất ít và có sự khác nhau. Ở Việt
Nam, những nghiên cứu về nhu cầu axit amin cho lợn trước đây thường tập trung
nghiên cứu nhu cầu của lysine, chưa xem xét nhiều đến các tỉ lệ tối ưu của các axit
amin khác với lysine và thường chỉ được biểu thị ở mức độ axit amin tổng số [9]. Mặt
khác, đối tượng của các nghiên cứu này là các giống lợn thuần, lợn nội, lợn lai ngoại x
nội, các giống lợn lai 3, 4 giống ngoại chưa được nghiên cứu [24]. Trong cơ sở dữ liệu
thức ăn cho lợn hiện nay cũng không có thông tin về tỷ lệ tiêu hóa axit amin hồi tràng
tiêu chuẩn [24]. Do đó, các nhà dinh dưỡng Việt Nam hiện vẫn phải sử dụng các hệ số
tiêu hóa từ các cơ sở dữ liệu thức ăn của nước ngoài để tính toán nhu cầu axit amin tiêu
hóa cho lợn [9]. Việc tiến hành các nghiên cứu xác định nhu cầu axit amin tiêu hoá hồi
tràng cho lợn lai giống ngoại ở nước ta là rất cần thiết để giải quyết các vấn đề nêu trên.
Chính vì vậy, nghiên cứu: “Xác định nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn và tỉ lệ
tối ưu giữa axit amin chứa lưu huỳnh với lysine cho lợn [(Pietrain × Duroc) × (Landrace
× Yorkshire)] giai đoạn 10 - 20 kg và 30 - 50 kg” đã được tiến hành.
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Cung cấp cơ sở dữ liệu về nhu cầu axit amin tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn cho
lợn góp phần gia tăng độ chính xác khi xây dựng khẩu phần ăn cho lợn thịt.
3
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Xác định nhu cầu lysine tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn cho lợn lai [(Pietrain ×
Duroc) × (Landrace × Yorkshire)] giai đoạn 10 – 20 kg.
(2) Xác định nhu cầu lysine tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn cho lợn lai [(Pietrain ×
Duroc) × (Landrace × Yorkshire)] giai đoạn 30 – 50 kg.
(3) Xác định tỉ lệ tối ưu của các axit amin chứa lưu huỳnh so với lysine tiêu hóa
hồi tràng tiêu chuẩn của lợn lai [(Pietrain × Duroc) × (Landrace × Yorkshire)] giai
đoạn 10 – 20 kg
(4) Xác định tỉ lệ tối ưu của các axit amin chứa lưu huỳnh so với lysine tiêu hóa
hồi tràng tiêu chuẩn của lợn lai [(Pietrain × Duroc) × (Landrace × Yorkshire)] giai
đoạn 30 – 50 kg.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên lợn lai 4 giống [(Pietrain × Duroc) × (Landrace
× Yorkshire)]. Tổng số 4 thí nghiệm đã được thực hiện bao gồm: Xác định nhu cầu
lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn và tỉ lệ tối ưu của các axit amin chứa lưu huỳnh so
với lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn lai [(Pietrain × Duroc) × (Landrace ×
Yorkshire)] giai đoạn 10 – 20 kg và 30 – 50 kg. Tăng khối lượng trung bình/ngày
(ADG), tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (FCR), hiệu quả sử dụng thức ãn (G:F),
lượng ăn vào (FI), nồng độ nitơ urea huyết tương (PUN) là các chỉ tiêu theo dõi. Số
liệu thí nghiệm được xử lý thống kê sinh học và các mô hình thống kê đường cong
bình ổn (curvilinear plateau) và đường gấp khúc tuyến tính (linear broken-line) đã
được sử dụng để xác định nhu cầu SID Lys và tỉ lệ lý tưởng SID SAA:Lys.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã bổ sung cơ sở dữ liệu về nhu cầu lysine tiêu
hoá hồi tràng tiêu chuẩn và tỉ lệ tối ưu giữa các axit amin chứa lưu huỳnh với lysine
tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn của lợn lai 4 giống [(Pietrain x Duroc) x (Landrace x
Yorkshire)] giai đoạn 10 – 20 kg và 30 – 50 kg trong điều kiện ở Việt Nam.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp thông tin giúp các nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi phối trộn khẩu
phần một cách hợp lý, phục vụ tốt hơn cho ngành công nghiệp sản xuất thức ăn chăn
nuôi.
4
4. Những đóng góp mới của luận án
- Lần đầu tiên ở Việt Nam xác định được nhu cầu lysine tiêu hoá hồi tràng tiêu
chuẩn của lợn lai thương phẩm 4 giống [(Pietrain × Duroc) × (Landrace × Yorkshire)]
giai đoạn 10 – 20 kg và 30 – 50 kg.
- Lần đầu tiên xác định được tỉ lệ tối ưu giữa các axit amin chứa lưu huỳnh với
lysine tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn ở lợn lai thương phẩm 4 giống [(Pietrain × Duroc)
× (Landrace × Yorkshire)] giai đoạn 10 – 20 kg và 30 – 50 kg.
- Kết quả của đề tài đóng góp cơ sở dữ liệu để xây dựng khẩu phần tối ưu cho
lợn thịt trên cơ sở cân bằng lysine với các axit amin không thay thế ở mức độ tiêu hoá
hồi tràng tiêu chuẩn cũng như các chất dinh dưỡng khác trong khẩu phần.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CỦA NGÀNH CHĂN NUÔI LỢN TRÊN THẾ
GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
1.1.1. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi lợn trên thế giới
Ngành chăn nuôi nói chung cũng như ngành chăn nuôi lợn nói riêng phát triển
mạnh trong những năm gần đây, sản lượng thịt liên tục tăng. Hàng năm, tổng sản
lượng thịt lợn luôn đạt cao nhất so với các loại thịt chính trên thế giới như thịt gà và
thịt trâu bò. Năm 2017, sản lượng thịt lợn đạt 111,0 triệu tấn, trong khi đó sản lượng
thịt gà đạt 90,2 triệu tấn và thịt trâu bò đạt 61,4 triệu tấn (bảng 1.1).
Bảng 1.1. Sản lượng các loại thịt chính trên thế giới giai đoạn 2013-2017
(ĐVT: triệu tấn)
Nãm Thịt lợn Thịt gà Thịt bò, bê
2013 108,850 84,407 60,535
2014 110,652 86,765 60,815
2015 110,618 89,126 59,699
2016 109,969 89,098 60,443
2017 111,034 90,175 61,373
Thay ðổi 2013/2017 2,01% 6,83% 1,38%
Thịt lợn, thịt trâu và thịt bò được tính theo khối lượng thân thịt; Thịt gà được tính theo
khối lượng đã được sơ chế
(Nguồn: USDA, 2017) [133]
Sản lượng thịt lợn toàn thế giới năm 2017 tăng 2,01% so với năm 2013. Trung
Quốc là nước sản xuất thịt lợn lớn nhất trên thế giới với tổng sản lượng đạt 53,5 triệu tấn
năm 2017, chiếm gần 1/2 tổng sản lượng thịt lợn toàn thế giới (bảng1.2), sau đó là Châu
Âu và Mỹ. Việt Nam đứng thứ 6 trên thế giới về sản lượng thịt lợn sản xuất hàng năm.
Sản lượng thịt lợn toàn thế giới năm 2018 được dự báo sẽ tăng 1,83% so với
năm 2017 (sản lượng thịt lợn thế giới ước tính đạt 113,1 triệu tấn). Trong đó, Mỹ được
dự báo là quốc gia có sản lượng thịt lợn tăng mạnh nhất (tăng 3,98%), sau đó đến
Trung Quốc (tăng 2,34%). Tuy nhiên, các nước thuộc liên minh Châu Âu lại có dự báo
6
giảm 0,21% tương đương 50 tấn thịt. Sản lượng thịt lợn năm 2018 của Việt Nam ước
tính tăng 40 tấn thịt so với năm 2017.
Bảng 1.2. Sản lượng thịt lợn của một số nước sản xuất chính trên
thế giới giai đoạn 2013-2017
(ĐVT: triệu tấn)
Nãm 2013 2014 2015 2016 2017 T10/2018*
Trung Quốc 54,930 56,710 54,870 52,990 53,500 54,750
EU 22,359 22,540 23,249 23,523 23,400 23,350
Mỹ 10,525 10,368 11,121 11,320 11,722 12,188
Brazil 3,335 3,400 3,519 3,700 3,725 3,755
Nga 2,400 2,510 2,615 2,870 2,960 3,000
Việt Nam 2,357 2,431 2,572 2,701 2,750 2,775
Canada 1,822 1,805 1,899 1,914 1,960 2,000
Philippines 1,388 1,402 1,463 1,540 1,585 1,635
Mexico 1,284 1,290 1,323 1,376 1,430 1,480
Nam Triều Tiên 1,252 1,200 1,217 1,266 1,307 1,332
Nhật Bản 1,309 1,264 1,254 1,279 1,275 1,270
Khác 5,889 5,732 5,516 5,490 5,420 5,535
Tổng 108,850 110,652 110,618 109,969 111,034 113,070
*: dự báo; Thịt lợn được tính theo khối lượng thân thịt
(Nguồn: USDA, 2017) [133]
1.1.2. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi lợn ở Việt Nam
Chăn nuôi lợn ở Việt Nam những năm gần đây đã có bước phát triển vượt bậc.
Từ chỗ chăn nuôi nhỏ lẻ ở các nông hộ chuyển sang chăn nuôi trang trại quy mô lớn,
chất lượng con giống được cải thiện rõ rệt, nhiều giống lợn ngoại có năng suất cao
được nhập về nước ta, đi cùng với đó là sự phát triển trên lĩnh vực thức ăn giúp nâng
cao hiệu quả chăn nuôi. Hiện nay, số lượng trang trại chăn nuôi lợn nái ngoại cũng như
lợn nái lai ngoại x ngoại chiếm 22,4% (Cục Chăn nuôi, 2016) [2], tỉ lệ lợn lai, ngoại
đạt 92,7% năm 2017. Tổng đàn lợn cả nước có xu hướng tăng từ 26,2 triệu con năm
2013 lên đến 29,0 triệu con năm 2016. Đặc biệt đàn lợn tăng mạnh ở năm 2016, tăng
4,77% so với năm 2015. Lợn nái là đối tượng được tăng nhiều nhất từ 4,0 triệu con
7
năm 2015 lên 4,23 triệu con năm 2016 (Tổng cục thống kê, 2016) [23]. Năm 2015-
2016 là giai đoạn phát triển quá nóng của ngành chăn nuôi lợn vì cứ nuôi 1 con lợn
ngoại là thu lời bình quân 1 triệu đồng [4] nên người người đưa nhau nuôi lợn,
thậm chí rất nhiều doanh nghiệp không chuyên về chăn nuôi như xí nghiệp/doanh
nghiệp khoáng sản, xây dựng,… cũng đổ xô vào nuôi lợn dẫn đến cung vượt xa cầu
[4]. Hơn nữa, lượng thịt lợn tạm nhập tái xuất quá lớn. Khi cung vượt cầu quá lớn
mà con đường xuất khẩu kể cả tiểu ngạch gần như bị đóng cửa dẫn đến thị trường
sản phẩm đầu ra gặp rất nhiều khó khăn [4]. Giá lợn giảm sâu, giá lợn hơi xuất
chuồng xuống quá thấp, thấp nhất trong 10 năm gần đây (Bộ NN&PTNT, 2017)
[1]. Do vậy, người chăn nuôi buộc phải giảm đàn giảm quy mô chăn nuôi. Có thể
nói năm 2017 là một năm khó khăn nhất của ngành chăn nuôi lợn ở nước ta trong
khoảng 10 năm trở lại đây.
Bảng 1.3. Số lượng đàn lợn và sản lượng thịt lợn của Việt Nam
giai đoạn 2013-2017
Nãm
Số lýợng ðàn lợn
(triệu con)
Sản lýợng thịt lợn hõi xuất
chuồng (triệu tấn)
2013 26,264 3,098
2014 26,761 3,160
2015 27,750 3,228
2016 29,075 3,351
10/2017 27,406 3,733
(Nguồn: TCTK, 2017) [3]
Tuy số lượng lợn năm 2017 giảm nhưng sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng vẫn
tăng, tăng 11,4% so với năm 2016. Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn đang có dấu hiệu
phục hồi. Theo dự báo của USDA (2017) [133], tổng lượng thịt lợn năm 2018 của Việt
Nam sẽ tăng 1,35%.
1.2. CỞ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Protein và axit amin
1.2.1.1. Khái niệm về protein và axit amin
Protein là một nhóm các hợp chất đại phân tử sinh học, cùng với
polysaccharide, lipid và nucleic acid, tạo nên các hợp phần của cơ thể sống [21]. Một
cách cụ thể, protein là chuỗi axit amin kết hợp với nhau bằng liên kết peptit (CO-NH)
8
[21]. Phân tử lượng của protein vì thế rất cao, khoảng 60.000 Da. Cấu trúc protein của
mỗi loài, ngay cả trong cùng một cơ thể protein của mỗi mô bào cũng khác nhau. Sự
khác biệt ấy là do số lượng, loại và thứ tự của các axit amin cấu tạo nên protein. Chính
vì vậy, protein của từng loại thức ăn khác nhau về thành phần và thứ tự các axit amin,
do đó khác nhau về hàm lượng các axit amin.
Axit amin là đơn vị cấu tạo nên protein. Trong phân tử axit amin có chứa các
nhóm chức amine (-NH2) và carboxylic acid (-COOH) [21]. Các axit amin được phân
biệt bằng các gốc hydrocarbon đặc trưng. Về mặt chức năng, protein trong thức ăn
cung cấp các axit amin cho cơ thể [112]. Trong đường tiêu hóa, protein bị phân giải
bởi các enzyme và giải phóng các axit amin ở dạng riêng lẻ hoặc các chuỗi peptide
ngắn. Các axit amin và chuỗi peptide sau đó được hấp thu vào máu và vận chuyển đi
khắp cơ thể [105]. Các axit amin này sẽ là thành phần cấu tạo nên nhiều loại protein
khác nhau, đáp ứng các nhu cầu của cơ thể. Về mặt số lượng, protein là chất dinh
dưỡng có giá thành cao trong khẩu phần; việc chuyển hóa protein thức ăn thành
protein các mô trong cơ thể cần phải qua quá trình tiêu hóa, hấp thu, trao đổi chất sau
hấp thu các axit amin [112]. Chất lượng protein trong thức ăn phụ thuộc vào khả năng
cung cấp các axit amin (về cả số lượng và tỷ lệ) của protein [112].
Trong tự nhiên hầu hết các axit amin đều có dạng L [21]. Khi tổng hợp axit
amin người ta thu được một nửa dạng L và một nửa dạng D. Qua nghiên cứu cho thấy
chỉ có một số axit amin có thể sử dụng cho lợn ở cả hai dạng D và L là: DL-
methionine, DL-tryptophan, còn đối với các axit amin khác chỉ sử dụng được dạng L.
D-methionine ngang bằng L-methionine, D-tryptophan có 60 tới 70% giá trị sinh học
của L-tryptophan [13]. Đồng phân D của lysine và threonine ít sử dụng cho lợn [13].
Vì vậy khi phối hợp khẩu phần chúng ta cần phải biết dạng cấu tạo hóa học để lợn có
thể sử dụng hiệu quả.
1.2.1.2. Vai trò của protein, axit amin trong cơ thể
Protein là thành phần dinh dưỡng quan trọng nhất cấu tạo nên các bộ phận của
cơ thể. Chúng có mặt trong thành phần nhân và chất nguyên sinh của các tế bào. Quá
trình sống là sự thoái hóa và tái tạo thường xuyên của protein. Chính vì vậy, cơ thể cần
một lượng protein bổ sung thông qua chế độ ăn hàng ngày. Protein là thành phần cấu
trúc chủ yếu của tế bào động vật, nhiều chất đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
sống của cơ thể như sắc tố hô hấp Hb để vận chuyển khí, fibrinogen tham gia vào phản
ứng đông máu, các enzyme xúc tác trao đổi chất, actin và myosine để co cơ… Protein
huyết tương là albumin tạo ra áp suất thể keo trong máu để duy trì ổn định nội mô,
globulin là kháng thể trong máu liên quan tới phản ứng miễn dịch bảo vệ cơ thể. Nhiều
9
hormone điều hoà hoạt động chức năng là protein, cơ cấu di chuyển trong nhân tế bào
là loại protein phức tạp nhất nằm ở nhiễm sắc thể và gen. Trong quá trình chuyển hoá,
protein cũng có thể oxy hoá để cung cấp năng lượng cho hoạt động sống nhất là khi
năng lượng chủ yếu từ nguồn lipit và gluxit được cung cấp không đủ. Vì thế trong
chăn nuôi cần phải cung cấp đủ protein trong khẩu phần và có mức năng lượng hợp lý
để đạt năng suất cao với các sản phẩm thịt, trứng, sữa. Protein có tính đặc hiệu rất cao
vì thế cơ thể chỉ sử dụng nguồn axit amin thuỷ phân từ thức ăn trong đường tiêu hoá
để tổng hợp protein đặc trưng của mình.
1.2.1.3. Phân loại theo quan điểm dinh dưỡng
Hiện nay, theo quan điểm dinh dưỡng axit amin được phân loại axit amin không
thay thế (axit amin thiết yếu), axit amin bán thay thế (axit amin bán thiết yếu hoặc axit
amin thiết yếu có điệu kiện) và axit amin thay thế (axit amin không thiết yếu) [48]. Ở
lợn có chín loại axit amin quan trọng trong quá trình thực hiện các chức năng duy trì
và sản xuất bao gồm histidine, isoleucine, leucine, lysine, methionine, phenylalanine,
threonine, tryptophan và valine do lợn không thể tổng hợp bộ khung carbon hay keto
acid tương ứng [48], [112]. Các axit amin này được gọi là các axit amin “không thay
thế” hay “thiết yếu”, và cần phải được cung cấp cho cơ thể. Động vật dạ dày đơn được
cung cấp các axit amin này qua thức ăn. Ngược lại, các axit amin cơ thể có khả năng
tự tổng hợp được gọi là các axit amin “có thể thay thế” hay “không thiết yếu”. Các axit
amin không thiết yếu ở lợn bao gồm alanine, asparagine, aspartate, glutamate, glycine
và serine [112].
Hình 1.1. Axit amin thiết yếu, bán thiết yếu và không thiết yếu ở lợn
(Nguồn: Boisen và cs., 2000) [36]
10
Ngoài ra, arginine, cysteine, glutamine, proline và tyrosine được xem là các axit
amin “thiết yếu có điều kiện” [112] hay “không quan trọng có điều kiện” ở lợn [48].
Axit amin arginine được coi là axit amin thiết yếu có điều kiện vì arginine có thể tổng
hợp nội sinh từ glutamate/glutamine và proline [21]. Tuy nhiên, sự tổng hợp này
thường không đủ đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng trong giai đoạn đầu của quá trình phát
triển cơ thể, do một phần lớn ariginine được tổng hợp bị phân huỷ ở gan bởi enzyme
arginase và trong sữa đầu cũng như sữa của lợn mẹ thường thiếu axit amin này (thiếu
khoảng 40%). Ở giai đoạn kể từ sau khi thành thục về tính và giai đoạn mang thai,
nhiều nghiên cứu cho thấy rằng lợn có thể tổng hợp arginine với số lượng đủ đáp ứng
nhu cầu của chúng [112]. Do đó, ở lợn con argigine là axit amin thiết yếu còn đối với
lợn giai đoạn nuôi vỗ béo thì đây không phải là axit amin thiết yếu. Axit amin cysteine
có thể được tổng hợp từ methionine, cysteine lại có thể chuyển thành cystine. Như
vậy, cystine có thể thay thế một phần methionine, ở lợn có thể thay tới 50%. Tương tự
như đối với nhóm axit amin chứa lưu huỳnh, phenylalanine có thể đáp ứng nhu cầu
của tổng lượng phenylalanine và tyrosine (axit amin có nhân thơm) vì sự chuyển hóa
phenylalanine có thể tạo thành tyrosine. Tyrosine có thể đáp ứng tối thiểu 50% tổng
nhu cầu của hai loại axit amin này nhưng nó không thể là nguồn duy nhất và không thể
thay thế cho phenylalanine vì nó không thể chuyển được thành phenylalanine [21].
Các axit amin thiết yếu có điệu kiện này thường không cần thiết phải có trong thức ăn
nhưng cần phải được cung cấp trong khẩu phần cho những động vật không tổng hợp
đủ để đáp ứng nhu cầu [120], [63]. Trong thực tế chăn nuôi, tỷ lệ thành phần các axit
amin trong thức ăn và nhu cầu của gia súc luôn luôn khác nhau, đặc biệt là các axit
amin thiết yếu. Một số axit amin trong thức ăn thường rất thấp so với nhu cầu, những
axit amin đó làm giảm hiệu quả sử dụng các axit amin còn lại. Các axit amin có trong
một loại thức ăn với lượng thấp hơn so với nhu cầu của lợn được gọi là “axit amin giới
hạn”. Nếu khẩu phần bị thiếu hụt một hay nhiều axit amin thiết yếu, quá trình sinh
tổng hợp protein sẽ dừng lại ở mức axit amin giới hạn thứ nhất. Nhu cầu của phần lớn
axit amin trong khẩu phần thường được biểu thị dưới dạng tỷ lệ với nhu cầu lysine, do
lysine là axit amin giới hạn thứ nhất trong các khẩu phần cho lợn [36].
1.2.2. Tiêu hóa và hấp thu protein ở lợn
1.2.2.1. Tiêu hóa protein ở lợn
Dưới tác động của các nhóm emzym protease, protein thức ăn được thủy phân
thành các polypeptide, oligopeptide và cuối cùng thành các axit amin. Sự thủy phân
protein xảy ra ở dạ dày và ruột non [21]. Lợn là loài gia súc có cấu tạo dạ dày đơn. Dạ
11
dày lợn có môi trường axit do dịch vị tiết ra (pH = 2,0-2,5), pH dịch vị thấp phù hợp
điều kiện hoạt động của pepsin để phân giải protein thành các sản phẩm trung gian như
albumose, pepton và một lượng nhỏ axit amin [22]. Ruột non của lợn chứa dịch tuỵ,
dịch ruột và dịch mật, có môi trường kiềm với pH trong khoảng 7,8-8,7 trong đó chỉ có
dịch tuỵ và dịch ruột chứa đủ các enzyme tiêu hoá triệt để các chất dinh dưỡng trong
thức ăn. Nhờ vậy, ruột non là bộ phận của cơ quan tiêu hoá chứa đầy đủ enzyme thuỷ
phân các chất dinh dưỡng trong thức ăn thành chất dinh dưỡng đơn giản nhất mà cơ
thể hấp thu trực tiếp qua thành ruột vào máu. Trong tất cả các chất dinh dưỡng thì
protein là đại phân tử có cấu tạo phức tạp nhất nên phức hệ enzyme thuỷ phân protein
cũng phức tạp nhất và được chia thành các nhóm khác nhau tuỳ theo khả năng và mức
độ phân giải của từng enzyme. Nhóm 1 gồm các enzyme pepsin của dịch vị, trypsin và
chymotrysine của dịch tuỵ, erepxin của dịch ruột, nhóm này thuỷ phân protein thành
các peptit ngắn 6-8 axit amin. Nhóm 2 là nhóm enzyme phân giải peptit. Nhóm 3 là
nhóm enzyme thuỷ phân protein của tổ chức liên kết như elastase thuỷ phân elastin.
Nhóm 4 là nhóm thuỷ phân protein nhân tế bào [17]. Dịch mật không chứa enzyme
tiêu hoá, nhưng nó hỗ trợ các hoạt động tiêu hoá và hấp thu, đặc biệt là tiêu hoá mỡ.
Ruột non có cấu tạo thích hợp cho việc tiêu hoá và hấp thu thức ăn. Do niêm mạc ruột
có các tuyến ruột phát triển tiết dịch ruột theo kiểu toàn tiết, tức là các tế bào tuyên
chứa đầy enzyme từ niêm mạc ruột bong ra theo chu kỳ rơi thẳng vào xoang ruột tạo ra
nguồn nitơ nội sinh. Đây là nguyên nhân ảnh hưởng tới tính chính xác của các thử
nghiệm mức tiêu hoá protein ở lợn mà ta không thể loại trừ. Protein dư thừa được đẩy
xuống ruột già và được phân huỷ bởi các vi khuẩn gây thối tạo thành các chất độc
crezon, fenol, indol, scatol. Các chất độc này được hấp thu vào máu và giải độc ở gan.
Nếu quá nhiều sẽ gây tình trạng ngộ độc đường tiêu hoá làm cho lợn bị ỉa chảy. Như
vậy, sự lên men bởi vi sinh vật ruột già ở manh tràng, kết tràng lợn đều tạo ra sinh
khối vi sinh vật thải ra ngoài theo phân, nguồn nitơ này cùng với nitơ thừa trong thức
ăn gây ra sai số đáng kể trong việc xác định tỉ lệ tiêu hoá thực của nitơ trong thức ăn
ăn vào. Điều này bắt buộc các nhà dinh dưỡng học phải loại trừ trong phương pháp thí
nghiệm thử mức tiêu hoá [17]. Hoạt động tiêu hoá của lợn vào ban ngày lớn hơn ban
đêm và thời gian thức ăn lưu lại trong đường tiêu hoá ở lợn khoảng 24 giờ. Tuy nhiên
có một phần nhỏ thức ăn sẽ thải trong khoảng 4-5 ngày [15].
1.2.2.2. Hấp thu protein ở lợn
Protein được phân giải trong dạ dày và ruột non nhờ phức hệ enzyme protease
thành các axit amin. Tất cả các đoạn của ống tiêu hoá đều có khả năng hấp thu nhưng
sự hấp thu ở ruột non là quan trọng nhất vì các lý do: (i) niêm mạc ruột non có cấu trúc
12
đặc biệt nên diện tích hấp thu rất lớn; (ii) các chất dinh dưỡng ở ruột non, qua quá
trình tiêu hoá đã sẵn sàng ở dạng hấp thu được. Hấp thu ở ruột non là sự xuyên thấm
của các chất dinh dưỡng từ hốc ruột vào máu và bạch huyết qua lớp tế bào niêm mạc
ruột có cấu trúc tinh vi và theo những cơ chế phức tạp. Đó là cơ chế vận chuyển thụ
động (gồm khuếch tán đơn thuần, khuếch tán có chất mang và siêu lọc) và vận chuyển
tích cực (vận chuyển tích cực thứ phát cần sự có mặt của ion Na+. Hai cơ chế vận
chuyển này có vai trò chủ đạo trong việc vận chuyển các chất dinh dưỡng vào máu,
ngoài ra còn có cơ chế thực bào (phagocytose) và ẩm bào (pinocytose). Chính nhờ sự
hấp thu ở ruột non mà cơ thể nhận được các chất dinh dưỡng cần thiết đáp ứng cho
hoạt động sống của mình. Các axit amin này được hấp thu qua vách nhung mao ruột
vào máu để về gan và tới các mô bào trong cơ thể tham gia các phản ứng tổng hợp
protein đặc trưng của các mô bào, trong đó phần lớn là protein của mô bào co vân cấu
thành mô nạc trong sản phẩm thịt lợn. Các nghiên cứu cho thấy sự hấp thu axit amin
xảy ra ở đoạn cuối tá tràng, đoạn đầu của không tràng và hồi tràng. Hiệu suất hấp thu
và sử dụng protein chịu ảnh hưởng của một số yếu tố:
- Nồng độ axit amin: Khi nồng độ axit amin trong ruột tương ứng ở máu thì tốc
độ hấp thu cao nhất.
- Cơ thể hấp thu axit amin với tỉ lệ cân đối theo một tương quan nhất định giữa
các loại axit amin. Loại nào vượt quá mức tương quan đó thì cơ thể không hấp thu và
đào thải ra ngoài. Điều này có ý nghĩa khi phối hợp thức ăn phải cân đối tỷ lệ axit
amin cho phù hợp.
- Tính chọn lọc trong quá trình hấp thu: Do sự hấp thu được điều tiết bằng thần
kinh thể dịch và hormone nên những axit amin nào hấp thu vào cơ thể mà được sử
dụng ngay thì hấp thu nhanh. Ví dụ như methionine hấp thu nhanh gấp 3 lần cysteine;
L-histidine hấp thu nhanh gấp 6 lần so với D-histidine.
- Ảnh hưởng của vitamin: Các vitamin B1, B6 cần thiết cho quá trình trao đổi
chất của trung tâm gắn nối và vận chuyển, khi thiếu những vitamin này thì sự hấp thu
bị trở ngại.
- Ảnh hưởng của đường: Trong bốn trung tâm gắn nối vận chuyển axit amin và
đường có một trung tâm cho cả hai loại cơ chất nên nếu đường ruột có nồng độ
glucose, galactose cao thì gây ức chế hấp thu leucine [17].
13
1.2.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa, hấp thu protein ở lợn
* Yếu tố liên quan đến động vật
Giống và tính biệt có ảnh hưởng lớn đến khả năng tiêu hoá hấp thu và sử dụng
protein trong cơ thể lợn [98], [123]. Ở lợn hướng nạc khả năng tiêu hoá hấp thu và sử
dụng protein cao hơn ở lợn hướng mỡ thể hiện ở khả năng phân tiết và hoạt tính các
enzyme thuỷ phân protein trong dịch tuỵ và dịch ruột của lợn [123]. Đây là một đặc
tính đã được quan tâm chọn lọc qua sự ổn định sinh lý tiêu hoá khi tăng lượng protein
khẩu phần để thúc đẩy tăng trưởng phần nạc trong thịt lợn. Một thí nghiệm của
Ajinomoto thực hiện trên lợn ở hai pha, pha sinh trưởng (20-50kg) và nuôi béo (50-
100kg), kết quả cho thấy mức tăng khối lượng và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn
đực thiến và lợn cái là khác nhau và đưa ra khuyến cáo về quy trình chăm sóc nuôi
dưỡng tách biệt con cái và đực thiến. Tác giả Cromwell et al., (1993) [47] đã chỉ ra
rằng Kết quả chỉ ra rằng lợn nái hậu bị đòi hỏi nồng độ axit amin trong chế độ ăn uống
cao hơn để tối đa hóa tốc độ tăng trưởng nạc so với lợn đực.
Tuổi lợn gắn liền với quy luật sinh trưởng của nó [102], đây là sự đồng bộ cả về
lượng và chất, cả về cấu tạo và chức năng của các cơ quan bộ phận hệ thống tiêu hoá
nói riêng và toàn bộ cơ thể nói chung. Người ta đã khảo sát rất kỹ sự phát triển cơ
quan tiêu hoá ở lợn ở các lứa tuổi khác nhau [112]. Ví dụ dạ dày lợn mới đẻ có dung
tích 25ml đến tuổi trưởng thành đạt 3,5-4 lít [22]. Sự biến đổi đường tiêu hoá rõ rệt
theo tuổi nhất ở lợn con để thích ứng với sự tiêu hoá thức ăn ở giai đoạn sau cai sữa.
Trong đó hoạt tính và hàm lượng các enzyme thuỷ phân protein ở tuyến tuỵ lợn tăng
nhanh theo thời gian và ổn định ở giai đoạn tuổi mà con vật đang sinh trưởng mạnh để
tiêu hoá tốt protein trong khẩu phần cho tích luỹ. Khi tuổi tăng lên thì lượng dịch tuỵ
tăng lên và hàm lượng enzyme cũng tăng lên, hoạt tính thuỷ phân tinh bột của enzyme
amilase tăng 24%, của lipase tăng 1,9 lần nhưng hoạt tính của trypsin lại giảm đi
[113]. Sự giảm hoạt tính của trypsin liên quan đến sự tổng hợp protein trong tế bào,
còn lipaza thì tăng hoạt tính vì cần có sự tích luỹ mỡ của lợn giai đoạn vỗ béo.
* Yếu tố liên quan đến thức ăn
Tỷ lệ protein và năng lượng: Năng lượng trong khẩu phần thức ăn có liên quan
chặt chẽ đến hiệu quả tiêu hoá và hấp thu thức ăn. Mọi quá trình tổng hợp chất hữu cơ
trong mô bào trong đó có protein đều cần đến năng lượng ở dạng “công hoá học”. Đây
là chuyển dạng hoá năng từ vật chất hữu cơ cũ sang vật chất hữu cơ mới để tái tạo cấu
trúc, để tích luỹ vật chất trong tế bào. Trong quá trình trao đổi chất và sử dụng thức ăn
dinh dưỡng của lợn ở các giai đoạn khác nhau, trạng thái sinh lý và trình độ sản xuất
14
khác nhau cần một tỷ lệ nhất định năng lượng và protein. Ettle và cs. (2003) [54] đã
nghiên cứu và kết luận rằng, tăng tỉ lệ lysine tiêu hóa/ME thì tăng trọng cao hơn, mức
tối ưu cho tăng trọng cao nhất ở lợn cái là 0,58; tỷ lệ lysine/năng lượng càng cao trong
giai đoạn đầu sinh trưởng của lợn thì tỉ lệ nạc càng lớn [54]. Nếu tỷ lệ không thích
hợp, protein thức ăn không chỉ làm giảm việc sử dụng thức ăn, và thậm chí ảnh hưởng
đến sức khoẻ và tốc độ tăng trưởng. Người ta biểu thị mối quan hệ này bằng số gam
protein hoặc cụ thể hơn là số gam axit amin/1000 kcal ME. Các quan hệ dinh dưỡng
này cũng đã được tiêu chuẩn hoá để đảm bảo nhu cầu năng lượng cho sự tổng hợp và
tích luỹ protein trong thịt nạc. Theo nghiên cứu của Ninh Thị Len và cs. (2011) [10] để
đạt được tốc độ sinh trưởng tốt nhất và hệ số chuyển hóa thức ăn thấp nhất tỉ lệ lysine
tiêu hóa/ME trong khẩu phần cho lợn lai thương phẩm 4 máu ngoại nuôi thịt ở vụ hè
thu là 3,48-3,06 hoặc 3,59-3,13 (g/Mcal); vụ đông xuân là 3,36-2,94 hoặc 3,37-2,98
(g/Mcal). Nếu thiếu năng lượng sẽ dẫn đến việc cơ thể phải huy động protein để lấy
năng lượng, gây ra sự lãng phí không cần thiết. Một trong những ảnh hưởng của thành
phần dinh dưỡng tới khả năng tiêu hoá protein và axit amin trong khẩu phần là sự cân
bằng giữa các axit amin trong protein ăn vào. Nếu trong thức ăn có tỷ lệ hợp lý giữa
các loại axit amin sẽ làm giảm nhu cầu protein của lợn. Jarolav và cs. (1998) [79] cho
rằng việc giảm protein và bổ sung bằng các axit amin tổng hợp sẽ làm tăng sử dụng
protein. Khẩu phần chứa đầy đủ và cân đối các axit amin thiết yếu, phù hợp với nhu
cầu lợn thịt ở từng giai đoạn sinh trưởng sẽ là cơ sở của việc nghiên cứu giảm mức
protein tổng số trong khẩu phần một cách hợp lý nhằm tiết kiệm thức ăn giàu đạm.
Các chất kháng dinh dưỡng trong thức ăn: Tiêu hóa chất dinh dưỡng có mối
liên quan mật thiết với thành phần hóa học của thức ăn. Sự có mặt của các yếu tố
kháng dinh dưỡng trong thức ăn có thể gây ảnh hưởng bất lợi đến tính sẵn có của
protein và axit amin [70]. Các chất kháng dinh dưỡng có thể xuất hiện tự nhiên trong
thức ăn, chẳng hạn như glucosinolate trong khô dầu hạt cải; các yếu tố ức chế trypsin
và hemagglutinin trong đậu đỗ; tannin trong cỏ bộ đậu và ngũ cốc; phytate trong ngũ
cốc và các hạt chứa dầu; gossypol trong khô dầu bông, … Các chất kháng dinh dưỡng
cũng có thể xuất hiện trong quá trình xử lý nhiệt/kiềm đối với các sản phẩm protein,
sinh ra các hợp chất là sản phẩm của phản ứng Maillard, các dạng oxy hóa của các axit
amin chứa lưu huỳnh [71]. Kết quả nghiên cứu của Bell (1993) [33] cho thấy khô dầu
hạt cải với hàm lượng glucosinolate cao có thể gây tác động bất lợi đến lượng thức ăn
thu nhận và giải phóng các sản phẩm có hại khác, làm ảnh hưởng đến chức năng bình
thường của đường tiêu hóa. Việc chế biến khô dầu hạt cải không phù hợp cũng có thể
gây phản ứng Maillard và làm giảm tỷ lệ tiêu hóa lysine [33].
15
Chất xơ trong thức ăn: Các yếu tố dinh dưỡng khác như hàm lượng xơ và NSP
trong thức ăn cũng có ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêu hóa axit amin. Kết quả nghiên cứu của
Bell (1993) [33], Nyachoti và cs. (1997) [114] cho thấy hàm lượng NDF và NSP cao
trong lúa mạch đã làm gia tăng bài tiết nội sinh, tăng độ nhớt của đường tiêu hóa do đó
làm giảm tỷ lệ tiêu hóa và hấp thu. Tốc độ của quá trình lên men xơ trong ruột của lợn
phụ thuộc vào thành phần, đặc điểm lý hóa, mức độ lignin hóa, kích thước của xơ [94]
và thời gian lưu chuyển trong đường tiêu hóa [139]. Khả năng giữ nước của xơ hòa tan
cao hơn so với xơ không hòa tan nên đã làm tăng bề mặt tiếp xúc ở ruột giúp cho
enzym của vi khuẩn dễ dàng tiếp cận. Bởi vậy những đặc điểm này phụ thuộc trực tiếp
vào nguồn gốc thực vật hoặc chế biến nguồn xơ [85]. Trong khi đó, hàm lượng khoáng
cao trong thức ăn (chẳng hạn như bột thịt xương) chỉ làm giảm chất lượng protein do
sự suy giảm hàm lượng axit amin thiết yếu trong mỗi đơn vị protein tổng số, không
gây tác động bất lợi đến tiêu hóa axit amin [126].
* Yếu tố liên quan đến môi trường nuôi
Chế độ nuôi, nhiệt độ chuồng nuôi và mật độ nuôi có ảnh hưởng không nhỏ đến
khả năng tiêu hoá hấp thu và sử dụng protein của lợn [86]. Nhiệt độ cao của môi
trường và tiểu khí hậu chuồng nuôi đã ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh trưởng,
mức tiêu thụ thức ăn và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn đang tăng trưởng [134]. Khả
năng tăng khối lượng/ngày của lợn lai (PiDu x LY) ở Việt Nam trong mùa đông xuân
là 942 (g/ngày), trong khi đó ở mùa hè chỉ là 874 (g/ngày) [10]. Khi nhiệt độ tăng cao
thì lợn sẽ bị stress nhiệt, gây giảm lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày. Do lớp mỡ dưới
dạ dày, trên da không có tuyến mồ hôi (trừ phần da quanh mõm) nên lợn không thể
điều chỉnh thân nhiệt bằng cách tiết mồ hôi. Dù tăng nhịp thở nhưng thân nhiệt lợn vẫn
tăng cao. Đây là lý do khiến lợn giảm ăn khi thời tiết nóng. Vì vậy, nhu cầu duy trì về
năng lượng sẽ cao hơn bình thường, làm giảm lượng năng lượng tích lũy cho nhu cầu
tăng trưởng của lợn [78], [11]. Chế độ ăn và kỹ thuật cho ăn cũng ảnh hưởng tới khả
năng hấp thu protein ở lợn, cụ thể chế độ ăn có ảnh hưởng tới lượng dịch tiết cũng như
hoạt tính của enzyme.
1.2.3. Đánh giá chất lượng axit amin của thức ăn đối với lợn thông qua tỉ lệ tiêu
hóa hồi tràng
1.2.3.1. Tỉ lệ tiêu hoá hồi tràng biểu kiến
Giá trị các axit amin và protein của các nguyên liệu thức ăn nuôi lợn thường
dựa trên tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng của chúng. Tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng của các thức ăn
chăn nuôi phần lớn được xác định ở lợn đặt một ống thông vào đoạn cuối hồi tràng
16
hoặc bằng đặt hậu môn giả giữa hồi tràng-trực tràng (IRA). Từ số lượng protein thô
hoặc axit amin ăn vào từ khẩu phần và lượng chất dinh dưỡng không được hấp thu
phỏng định trong dưỡng chấp hồi tràng, tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu kiến (AID -
apparent ilead digestibility) của các chất dinh dưỡng được tính toán [127]. Các giá trị
thường được gọi là giá trị tiêu hóa biểu kiến, vì dưỡng chấp ở hồi tràng không chỉ chứa
protein và axit amin từ khẩu phần mà còn có một lượng nội sinh có từ chính cơ thể con
vật hoặc protein có nguồn gốc vi sinh vật [127]. Như vậy, tiêu hóa axit amin biểu kiến
bao gồm tiêu hóa axit amin từ nguồn gốc nội sinh và từ khẩu phần [26]. Giá trị tiêu
hóa biểu kiến chịu tác động của lượng thức ăn thu nhận, khối lượng cơ thể, các chất
kháng dinh dưỡng, hàm lượng protein (hoặc axit amin) và xơ khẩu phần [119]. Khi
lượng protein thu nhận thấp, hàm lượng axit amin nội sinh trong dịch tiêu hóa tăng lên
(tương quan với protein trong thức ăn) [119]. Vì vậy, ở các khẩu phần thí nghiệm chứa
hàm lượng protein (hay axit amin) thấp, kết quả tính toán tỉ lệ tiêu hóa axit amin biểu
kiến sẽ thấp hơn so với tỉ lệ tiêu hóa thực [119].
Hình 1.2. Mối quan hệ giữa tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến và lượng axit amin thu nhận
(Nguồn: [119])
1.2.3.2. Axit amin tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn
Tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn (SID – standardized ilead digestibility) là tiêu hoá
toàn phần biểu kiến sau khi hiệu chỉnh với mất mát nội sinh cơ bản [26]. SID được
tính theo công thức:
SID AID (EAL/AAf) 100%
Trong đó: SID và AID tính theo %; EAL là mất mát nội sinh (protein hay axit
amin) cơ bản (mg/kg DMI) sau khi ăn khẩu phần không có protein; AAf là hàm lượng
axit amin trong khẩu phần thức ăn (mg/kg DM)
17
Axit amin hay protein nội sinh cơ bản được định nghĩa là số lượng axit amin
nội sinh có mặt ở đoạn cuối hồi tràng trong điều kiện sinh lý bình thường của lợn được
cho ăn khẩu phần không chứa yếu tố làm mất mát axit amin nội sinh đặc thù [49]. Axit
amin nội sinh cơ bản chỉ phụ thuộc lượng chất khô thu nhận, không chịu ảnh hưởng
của thành phần thức ăn hoặc khẩu phần [106]. Chính vì vậy, sử dụng tỉ lệ tiêu hóa tiêu
chuẩn cho phép so sánh các thành phần thức ăn ngay cả trong trường hợp hàm lượng
axit amin khác nhau đáng kể [32].
Hình 1.3. Các phần axit amin khác nhau ở dịch hồi tràng
(Nguồn: [127])
1.2.3.3. Axit amin tiêu hóa hồi tràng thực
Tiêu hóa axit amin thực là tỉ lệ tiêu hóa sau khi hiệu chỉnh AID với tổng mất
mát axit amin nội sinh (bao gồm nội sinh cơ bản và nội sinh đặc thù) [50]. Axit amin
nội sinh đặc thù hay còn gọi là protein nội sinh phụ thuộc khẩu phần. Điều này được
hiểu là khi lợn được nuôi bởi khẩu phần có yếu tố làm tăng mất mát nội sinh như
protein, xơ khẩu phần... thì axit amin nội sinh tổng số sẽ tăng. Việc phân tách các axit
amin nội sinh ra khỏi các axit amin không tiêu hóa có nguồn gốc từ khẩu phần ở cuối
hồi tràng sau khi cho ăn bằng một protein đặc thù có thể thực hiện vào những năm gần
đây bằng kỹ thuật pha loãng đồng vị [119] và kỹ thuật homoarginine [136]. Kết quả
đánh giá thất thoát axit amin nội sinh xác định được bằng các kỹ thuật này cao hơn
nhiều so với kết quả xác định được dựa vào các phương pháp truyền thống [122]. Tuy
nhiên, nhược điểm của hệ thống này là phương pháp sử dụng để xác định thất thoát nội
sinh đặc thù đòi hỏi nhiều lao động, chi phí cao và các thiết bị đặc biệt [127]. Mặt khác,
Axit amin mất mát
qua hồi tràng
(g DM/ngày)
18
hiện nay dữ liệu về tỉ lệ tiêu hóa thực vẫn còn thiếu, gây hạn chế trong việc sử dụng hệ
thống này. Chính vì những lý do trên, hệ thống tỉ lệ tiêu hóa tiêu chuẩn hiện đang được
sử dụng phổ biến hơn so với các hệ thống tiêu hóa thực và tiêu hóa biểu kiến [42].
1.2.4. Nhu cầu protein và axit amin của lợn sinh trưởng
1.2.4.1. Nhu cầu protein và axit amin của lợn sinh trưởng
Nhu cầu của axit amin được thể hiện là tỉ lệ phần trăm (%) trong khẩu phần,
thực sự là mục tiêu tiến tới bởi nhiều yếu tố tác động [13]. Quan trọng nhất là các yếu
tố: (A) Nồng độ năng lượng của khẩu phần: nhu cầu axit amin tăng khi năng lượng
tăng; (B) Hàm lượng protein trong khẩu phần: nhu cầu axit amin tăng khi protein
ttrong khẩu phần tăng; (C) Khả năng di truyền để phát triển cơ thể, giống nạc cao, gia
súc nhiều thì có nhu cầu axit amin cao hơn; (D) Giống (tính biệt): lợn hậu bị có nhu
cầu axit amin cao hơn lợn đực thiến. Lợn đực có nhu cầu axit amin cao nhất; (E) Giảm
tiêu tốn thức ăn và tăng thịt nạc thì nhu cầu axit amin cao hơn đối với tăng trọng
chung; (F) Tương quan giữa các axit amin. Cystine có thể cung cấp có thể cung cấp ít
nhất 50% nhu cầu cho các axit amin chứa lưu huỳnh (sulfur) (methionine + cystine).
Tyrosine cung cấp ít nhất 50% nhu cầu cho các axit amin có nhân thơm (aromatic)
(phenylalanine + tyrosine) [13].
Theo khuyến cáo của Nhật Bản 1993 (dẫn theo Viện Chăn nuôi, 2001) [24],
nhu cầu cho lợn thịt giai đoạn 30-70 kg là: 15% protein, 0,75% lysine, 0,45%
threonine, 0,11% trytophan và giai đoạn 70-110 kg là: 13% protein, 0,56% lysine,
0,34% threonine, 0,08% trytophan. Tập đoàn Evonik (2012) [55] khuyến cáo nhu cầu
axit amin tiêu hóa hồi tràng cho lợn thịt ở các giai đoạn (bảng 1.4).
Bảng 1.4. Nhu cầu axit amin tiêu hóa hồi tràng cho lợn thịt (%)
Giai đoạn Lys Met Met +
Cys Thr Trp Arg Ile leu Val His
Phe +
Tyr
<10 1,42 0,47 0,85 0,89 0,31 0,60 0,78 1,42 0,97 0,45 1,35
10-20 1,32 0,43 0,79 0,83 0,29 0,55 0,72 1,32 0,89 0,42 1,25
20-40 1,08 0,37 0,67 0,70 0,22 0,43 0,60 1,08 0,74 0,35 1,03
40-60 0,94 0,32 0,58 0,61 0,19 0,38 0,52 0,94 0,64 0,30 0,89
60-80 0,84 0,29 0,53 0,56 0,17 0,30 0,46 0,84 0,57 0,27 0,80
80-100 0,75 0,27 0,49 0,53 0,14 0,24 0,41 0,75 0,51 0,24 0,71
100-120 0,65 0,23 0,42 0,45 0,12 0,21 0,36 0,65 0,44 0,21 0,61
(Nguồn: Evonik, 2012) [55]
19
Theo NRC (2012) [112], nhu cầu axit amin tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của
lợn thịt giai đoạn 11-25 kg và 25-50 kg được khuyến cáo như sau:
Bảng 1.5. Nhu cầu axit amin tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn thịt
giai đoạn 11-25 kg và 25-50 kg (%)
Khối lượng cơ thể (kg)
11-25 25-50
Lysine 1,23 0,98
Methionine 0,36 0,28
Methionine + Cysteine 0,68 0,55
Threonine 0,73 0,59
Tryptophan 0,20 0,17
Arginine 0,56 0,45
Isoleucine 0,63 0,51
Leucine 1,23 0,99
Valine 0,78 0,64
Histidine 0,42 0,34
(Nguồn: NRC, 2012) [112]
1.2.4.2. Sự thiếu hụt hoặc dư thừa axit amin ở lợn
Khi cung cấp axit amin cho lợn không đủ hoặc không cân đối, lợn sẽ có một vài
triệu chứng lâm sàng đặc trưng như ăn ít, lượng thức ăn ăn vào giảm, thức ăn thừa
nhiều, lợn chậm lớn và hiệu quả kinh tế thấp [113]. Lợn có thể chịu được lượng
protein ăn vào cao mà ít có biểu hiện bệnh đáng kể, ngoại trừ đôi khi bị ỉa chảy nhẹ.
Tuy nhiên khi cho ăn lượng protein vượt quá 25% đối với lợn choai vỗ béo là lãng phí,
gây ô nhiễm môi trường, làm giảm khả năng tăng khối lượng và làm giảm hiệu quả sử
dụng thức ăn [113]. Theo nghiên cứu của Brudevoid và Southern (1994) [39] thì nếu
bổ sung quá nhiều axit amin tinh chế như arginine, leucine, methionine có thể làm
giảm lượng thức ăn ăn vào và giảm tốc độ tăng trưởng. Mặt khác, lợn ăn quá nhiều
một loại axit amin riêng lẻ có thể gây nhiều triệu chứng xấu như độc tính, tính đối
kháng hay tính mất cân bằng. Sự mất cân bằng axit amin có thể xảy ra khi khẩu phần
được bổ sung thêm một hay nhiều axit amin không phải là axit amin giới hạn. Trong
hầu hết các trường hợp đó, lượng thức ăn ăn vào đều giảm. Lợn thường trở lại bình
thường nhanh chóng khi lượng axit amin vượt quá được rút bớt khỏi khẩu phần.
20
1.2.5. Protein lý tưởng và tỉ lệ cân bằng các axit amin trong protein lý tưởng của lợn
1.2.5.1. Protein lý tưởng
Protein lý tưởng là protein tổng số của khẩu phần mà thành phần axit amin thiết
yếu của nó có tỷ lệ cân đối phù hợp với nhu cầu của một chức năng sinh lý nào đó
(như duy trì, tăng truởng mô nạc, mang thai và tiết sữa). Cân bằng axit amin trong
protein lý tưởng chọn dùng lysine làm tham chiếu: Hàm lượng lysine được coi là 100,
tỷ lệ các axit amin thiết yếu khác xác định theo % của lysine [29], [113]. Lý do chọn
lysine làm tham chiếu là vì lysine là yếu tố hạn chế thứ nhất trong các khẩu phần thực
tế, có nhu cầu cao hơn các axit amin thiết yếu khác và không tham gia các chức năng
khác ngoài chức năng sinh tổng hợp protein [5]. Lysine được khảo sát nhiều nhất về
khía cạnh nhu cầu của lợn và các loại vật nuôi khác [5]. Học viện Kỹ thuật chăn nuôi
lợn của Pháp (1992; dẫn theo Vũ Duy Giảng, 2011) [5] đã cho biết mẫu cân bằng axit
amin tiêu hóa trong protein lý tưởng của lợn đang sinh trưởng là: Lysine 100%,
methionine 30%, Met + Cystine 60%, threonine 65% và trytophan 18%. Bikker và cs
(1994) [35] cũng đưa ra như cầu lysine cho lợn thịt giai đoạn sinh trưởng từ 6,5 – 7,5 g
lysine/100 g protein cơ thể. Trong đó cystine có thể chiếm tới 50% nhu cầu của các
axit amin có chứa lưu huỳnh và tyrosin chiếm 50% nhu cầu axit amin có chứa mạch
vòng. Vì cystein có thể tạo ra trong cơ thể từ methionine, còn tyrosin từ phenylalanine,
do đó các tác giả đã đề xuất hệ số chuyển đổi: 1,25 methionine = 1 cystein. Trong thực
tế không có bất kỳ một loại nguyên liệu thức ăn nào mà protein của nó được coi là lý
tưởng, nguyên nhân là do hàm lượng các axit amin thiết yếu trong thức ăn luôn khác
với nhu cầu của con vật. Chỉ có sữa mẹ nói chung được coi là “protein lý tưởng”, trong
đó sữa của lợn mẹ được sử dụng làm mẫu cân bằng axit amin là tham khảo tốt nhất. Vì
sữa lợn mẹ là thức ăn lý tưởng cho lợn con, hàm lượng axit amin trong sữa có mẫu cân
bằng axit amin gần giống với mẫu cân bằng axit amin của cơ thể cũng như protein tích
lỹ trong cơ thể lợn thời kỳ sinh trưởng.
1.2.5.2. Tỉ lệ cân bằng axit amin trong protein lý tưởng của lợn
Hàm lượng axit amin trong sữa có tỉ lệ axit amin cân bằng gần giống với tỉ lệ
axit amin của cơ thể cũng như protein tích lỹ trong cơ thể lợn thời kỳ sinh trưởng.
21
Bảng 1.6. Tỉ lệ cân bằng axit amin trong protein lý tưởng công bố
của một số tổ chức
Tỉ lệ NRC (2012)
Mỹ
INRA (2013)
Pháp
VSP (2013)
Đan Mạch
Lys:Lys 100 100 100
Thr:Lys 59 65 61
Met:Lys 29 30 32
(Met+Cys):Lys 55 60 54
Try: Lys 16 22 20-22
Val: Lys 63 70 67
Ile: Lys 51 52 53
Leu: Lys 100 101 102
His: Lys 34 31 32
Phe:Lys 58 54 57
(Phe+Tyr): Lys 93 - 111
Tyr: Lys - 40 -
Tỉ lệ trên là giá trị của SID từ công bố NRC (2012), van Milgen and Dourmad (2015), VSP (2013)
(Nguồn: [124])
NRC (1998) đã công bố tỉ lệ cân bằng axit amin trong protein lý tưởng của lợn
nuôi thịt với chế độ ăn tự do như sau:
Bảng 1.7. Tỉ lệ cân bằng axit amin trong protein lý tưởng của lợn thịt (axit amin tổng số)
Khối lượng cơ thể (kg)
5-10 10-20 20-50 50-xuất
Arginine
Histidine
Isoleucine
Leucine
Lysine
Methionine
Met+Cyst
Phenylalanine
Phe + Tyrosine
Threonine
Tryptophan
Valine
CP%
Lysine%
40
31.8
54
97.8
100
25.9
56.2
59.2
92.6
63.7
17.8
68.1
23.7
1.35
40
31.3
54.8
97.4
100
26.1
56.5
59.1
92.2
64.3
18.2
68.7
20.9
1.15
38.9
31.6
53.6
94.7
100
26.3
56.8
57.8
91.6
64.2
17.9
57.3
18.0
0.95
36
32
56
94.6
100
26.6
58.6
58.6
93.3
68
18.6
69.3
15.5
0.75
(Nguồn: [113])
22
Bảng 1.8. Tỉ lệ cân bằng axit amin trong protein lý tưởng của lợn thịt
(axit amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến)
Khối lượng cơ thể (kg)
5-10 10-20 20-50 50-xuất
Arginine
Histidine
Isoleucine
Leucine
Lysine
Methionine
Met+Cyst
Phenylalanine
Phe + Tyrosine
Threonine
Tryptophan
Valine
CP%
Lysine%
41.4
32.4
54.9
103.6
100
27
56.7
59.4
94.6
59.4
17.1
66.6
23.7
1.11
41.5
32.9
55.3
104.2
100
27.6
56.3
59.5
94.6
64.3
17
67
20.9
0.94
40.2
32.4
54.5
103.9
100
27.2
57.1
59.7
93.5
59.7
16.9
66.2
18.0
0.77
36
32.7
55.7
104.9
100
27.8
59
60.6
95.1
60.6
16.4
67.2
15.5
0.61
(Nguồn: [113])
1.2.5.3. Lợi ích của các khẩu phần ăn có protein lý tưởng
Khẩu phần ăn có protein lý tưởng sẽ giúp tăng tốc độ tăng trưởng và giảm tiêu
tốn thức ăn/kg tăng khối lượng. Một thí nghiệm của Ajinomoto thực hiện trên lợn ở
hai pha, pha sinh trưởng (20-50kg) và nuôi béo (50-100kg) với khẩu phần dựa trên
ngô-khô đỗ tương có các mức protein lý tưởng khác nhau (từ 10,6 đến 15%), khẩu
phần bổ sung axit amin công nghiệp để đảm bảo tỷ lệ axit amin cân đối theo mẫu của
ARC (1981) và Fuller (1988) cho cả 2 pha: Lysine/CP: 7%, Tryptophan/Lysine: 18%,
Methionine + Cystine/Lysine: 63%, Threonine/Lysine: 65%, Isoleucine/Lysine: 60%.
Kết quả cho thấy mức tăng khối lượng và hiệu quả lợi dụng thức ăn của lợn đực thiến
và lợn cái được cải thiện khi tăng mức protein lý tưởng.
Sử dụng phương pháp cân bằng axit amin trong protein lý tưởng giúp giảm
được hàm lượng protein tổng số của khẩu phần, vừa tránh lãng phí nguồn protein này,
vừa giảm nitơ thải tiết, hạn chế ô nhiễm môi trường. Tính trung bình, kết quả của các
nghiên cứu này đã giảm được 5-10% chi phí thức ăn [8]. Tuy nhiên cần chú ý khi giảm
protein tổng số của khẩu phần bằng việc cân bằng các axit amin có thể dẫn đến tăng
giá thành nếu lượng axit amin công nghiệp bổ sung tăng lên quá lớn, ảnh hưởng đến
giá thức ăn chăn nuôi, do vậy cần tính toán hợp lý và phù hợp với hiệu quả mang lại.
23
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NHU CẦU AXIT AMIN TIÊU HÓA HỒI
TRÀNG TIÊU CHUẨN CỦA LỢN TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
1.3.1. Tình hình nghiên cứu nhu cầu axit amin tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của
lợn trên thế giới
Trên thế giới, việc đánh giá giá trị dinh dưỡng của thức ăn chăn nuôi đã được
tiến hành từ rất sớm. Từ giữa thế kỷ XIX, các nhà khoa học đã cố gắng đưa ra những
hệ thống dinh dưỡng có thể cho phép người chăn nuôi xây dựng được khẩu phần ăn
hợp lý hơn cho gia súc, gia cầm [105]. Cùng với sự phát triển về khoa học kỹ thuật,
thức ăn ngày càng được nghiên cứu sâu hơn và hệ thống đánh giá thức ăn cũng được
phát triển, thay đổi theo hướng ngày càng đánh giá chính xác hơn giá trị dinh dưỡng
của thức ăn. Ngày nay, việc đánh giá thức ăn dựa trên tỉ lệ tiêu hóa của các chất dinh
dưỡng đã và đang được nhiều nước sử dụng [87]. Việc thiết lập khẩu phần ăn dựa trên
mức độ tiêu hóa thức ăn sẽ cho kết quả chính xác hơn so với thành phần các chất dinh
dưỡng tổng số [64]. Nhu cầu axit amin của lợn cũng được nghiên cứu rất kỹ từng loại
axit amin và trên các giai đoạn sinh trưởng của lợn.
* Nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn cho lợn
Lysine được sử dụng làm điểm tham chiếu khi xác định nhu cầu đối với các axit
amin thiết yếu khác. Cùng với sự gia tăng tích lũy protein ở các giống lợn nạc hiện
nay, việc xác định nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn là rất cần thiết nhằm
đảm bảo cho việc thiết lập các khẩu phần với mục tiêu tối ưu hóa tiềm năng di truyền
của các giống lợn [142]. Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu đã và đang được
thực hiện nhằm xác định nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn cho lợn con.
Theo Gaines và cs (2003) [66], nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn ở lợn giai
đoạn 5-10 kg là 1,35-1,40%. Kết quả này tương tự với thông báo của Dean và cs
(2007) [52]. Theo nhóm tác giả này, nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn ở lợn
giai đoạn 6-12 kg là 1,40% hay 18,9 g/kg tăng trọng. Trong khi đó, NRC (2012) [112]
khuyến cáo sử dụng 1,50% và 1,35% lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn cho lợn con
ở các giai đoạn 5-7 kg và 7-11 kg.
Đối với lợn con giai đoạn 12-24 kg, Yi và cs. (2006) [142] đã thông báo nhu
cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn là 1,32%. Khi tiến hành 5 thí nghiệm khác
nhau trên 3.628 con lợn, Kendall và cs (2008) [88] đã nhận thấy rằng việc sử dụng
lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn ở mức 1,30% hay 19 g/kg tăng trọng là cần thiết
cho lợn sinh trưởng tối ưu ở giai đoạn 12-27 kg. Trong trường hợp biểu thị tương quan
với năng lượng của khẩu phần, giá trị nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn ở
24
trên tương đương với 3,81g/Mcal ME. Đối với lợn giai đoạn 11-19 kg, việc sử dụng
lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn ở mức 1,35% bảo đảm cho lợn sinh trưởng tối ưu
[88]. Schneider và cs (2010) [123] đã tiến hành 2 thí nghiệm đánh giá đồng thời các
mức lysine và năng lượng trên 2 giống lợn khác nhau. Ở giống lợn thứ nhất, tỷ lệ
lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn:ME tối ưu là 3,4-3,6 g/Mcal ME; trong khi đó, tỷ
lệ này ở giống lợn thứ 2 là 3,9-4,2 g/Mcal ME. Tuy nhiên, khi được biểu thị dưới dạng
tương quan với tăng trọng, nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn ở cả 2 giống
lợn thí nghiệm là khoảng 19 g/kg. Trong một nghiên cứu khác, Lenehan và cs (2003)
[95] đã nhận thấy rằng nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn giai đoạn
10-20 kg là 1,40% hay 19g/kg tăng trọng. Trong khi đó, NRC (2012) [112] khuyến cáo
nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn 11-25 kg là 1,23%, thấp hơn các
kết quả nghiên cứu trên. Sự biến động trong kết quả xác định nhu cầu lysine ở lợn con
có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm việc thiết lập khẩu phần dựa trên axit
amin tổng số thay vì axit amin tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn [127], các phương pháp phân tích
thống kê [121], giới tính [30], hay kiểu gen [123].
Đối với lợn giai đoạn 25-50 kg, NRC (2012) [112] đã khuyến cáo sử dụng
lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn ở mức 0,98%. Dựa trên mô hình đường gãy khúc,
Li và cs (2012) [96] đã nhận thấy rằng việc sử dụng tỷ lệ lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu
chuẩn:ME ở các mức 3,0; 2,43 và 2,2 cho lợn ở các giai đoạn 29-47 kg; 54-76kg và
84-109 kg cho kết quả tăng trọng cao nhất. Bergstrom và cs (2010) [34] đã tiến hành 4
thí nghiệm 28 ngày ở lợn đực thiến và lợn cái với tỷ lệ đực/cái như nhau nhằm xác
định nhu cầu lysine của lợn giai đoạn sinh trưởng - kết thúc (PIC TR4 × 1050) với
khối lượng cơ thể từ 37-129 kg. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở lợn có khối lượng từ
37-65 kg, 56-86 kg, 80-107 kg và 102-129 kg, sinh trưởng và thu nhập trên chi phí
thức ăn đạt cực đại khi sử dụng các tỷ lệ lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn:ME tương
ứng là 2,69; 2,35; 2,09 và 1,79g/Mcal ME [34]. Ngoài ra, Shelton và cs (2009) [125]
cũng đã thông báo rằng nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn cái giai
đoạn 55-80 kg là 20g.
* Tỉ lệ tryptophan/lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn
Tryptophan là axit amin giới hạn thứ 2 hoặc thứ 3 trong các khẩu phần cho lợn
[75]. Do đó, việc cung cấp lượng tryptophan tiêu hóa đáp ứng đủ nhu cầu cho lợn là
rất cần thiết để cải thiện khả năng sinh trưởng [37]. Kết quả nghiên cứu của Burgoon
và cs (1992) [41] cho thấy nhu cầu tryptophan tổng số của lợn giai đoạn 6-16 kg là 1,9
g/kg, tương đương 0,138 khi được biểu thị ở dạng với tỷ lệ tryptophan/lysine tiêu hóa
hồi tràng tiêu chuẩn. Theo Ma và cs (2010b) [100], nhu cầu tryptophan của lợn giai
25
đoạn 11-22 kg là 15% khi biểu thị ở dạng tỷ lệ tryptophan/lysine tiêu hóa. Guzik và cs
(2002) [77] đã xác định được nhu cầu tryptophan tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn đối với
lợn con giai đoạn 5,2-7,3 kg; 7,3-10,2 kg; và 10,3-15,7 kg lần lượt là 0,21; 0,20; và
0,18% trong khẩu phần. Khi được biểu thị ở dạng tỷ lệ tryptophan:lysine tiêu hóa, các
giá trị nhu cầu này đều dưới 16% [74]. Tuy nhiên, Guzik và cs (2002) [77] đã thông
báo rằng nhu cầu tryptophan tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn đối với lợn giai đoạn 10-16
kg là 1,8 g/kg, tương đương với tỷ lệ tryptophan:lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn là
0,178. Khi tiến hành thử nghiệm 6 mức tỷ lệ tryptophan:lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu
chuẩn từ 0,175 đến 0,245, Susenbeth và Lucanus (2005) [130] đã không nhận thấy bất
kỳ tác động nào của các mức tryptophan tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn trong khẩu phần
đến sinh trưởng ở lợn giai đoạn 15-25 kg. Điều này cho thấy nhu cầu tryptophan:lysine
tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn giai đoạn 15-25 kg là thấp hơn hoặc bằng 0,175
[130]. Tương tự, Borgesa và cs (2013) [37] cũng nhận thấy rằng nhu cầu
tryptophan:lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn con là thấp hơn hoặc bằng
0,178. Tuy nhiên, Jansman và cs (2010) [84] đã thông báo nhu cầu tryptophan tiêu hóa
hồi tràng tiêu chuẩn ở lợn giai đoạn 10-20 kg cao hơn so với các kết quả trên (0,22%
trong khẩu phần hay 21,5% khi biểu thị ở dạng tryptophan:lysine tiêu hóa). Bên cạnh
đó, Guzik và cs (2005a) [75] cũng đã nhận thấy sự gia tăng tuyến tính về tốc độ tăng
trọng hằng ngày ở lợn con giai đoạn 7-16 kg khi tăng tỷ lệ tryptophan:lysine tiêu hóa
hồi tràng tiêu chuẩn trong khẩu phần từ 0,145 đến 0,195. Điều này có nghĩa là nhu cầu
tryptophan:lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn con giai đoạn 7-16 kg là lớn
hơn hoặc bằng 0,195 [75]. Khi xem xét kết quả của 33 thí nghiệm khác nhau,
Susenbeth (2006) [129] đã tổng kết rằng nhu cầu tryptophan:lysine tiêu hóa hồi tràng
tiêu chuẩn là khoảng 16,0% và thấp hơn 17,4%. Tác giả này cũng kết luận rằng việc sử
dụng 17% tryptophan:lysine tiêu hóa trong khẩu phần sẽ kiểm soát được hầu hết các
biến động sinh học; và tỷ lệ tryptophan:lysine dường như không bị ảnh hưởng bởi khối
lượng cơ thể, tốc độ sinh trưởng, nồng độ protein và lysine trong khẩu phần, hay tiềm
năng di truyền của con vật [129]. Gần đây, Nitikachana và cs (2012, 2013) [108],[109]
đã tiến hành một loạt các nghiên cứu về tryptophan ở lợn con và lợn giai đoạn kết thúc
nhằm xác định tương quan về nhu cầu tryptophan đối với lysine ở mức độ tiêu hóa hồi
tràng tiêu chuẩn. Nhóm nghiên cứu đã nhận thấy rằng tỷ lệ tryptophan:lysine lý tưởng
là không thấp hơn 19-20%; kết quả này cao hơn nhiều so với các công bố trước đây
[108],[109].
Ở thí nghiệm đầu tiên trên lợn giai đoạn 25-40 kg, Quant và cs (2007) [118] đã
xác định được nhu cầu tryptophan:lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn ở lợn là 15,6%.
26
Ở thí nghiệm thứ 2, nhóm tác giả trên đã tăng nồng độ các axit amin thiết yếu khác
trong khẩu phần và nhận thấy rằng nhu cầu tryptophan:lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu
chuẩn của lợn giai đoạn 25-40 kg là 17% [117]. Guzik và cs (2005b) [76] đã không
đưa ra tỷ lệ tryptophan:lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn nào, nhưng nhóm tác giả đã
thông báo rằng nhu cầu tryptophan tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn giai đoạn 30,
50, 70 và 90 kg lần lượt là 0,18; 0,14; 0,11 và 0,11. Các mức nhu cầu về tryptophan
trên cũng đã được Ma và cs (2010a) [99] xác nhận. Khi tiến hành 3 thí nghiệm trên lợn
giai đoạn 27-45 kg, 67-85kg và 96-117 kg, Hinson và cs (2010) [80] đã tìm ra tỷ lệ
tryptophan:lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn tối ưu cho lợn ở cả 3 giai đoạn là 16%.
* Tỷ lệ axit amin chứa lưu huỳnh:lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn
Axit amin chứa lưu huỳnh (methionine and cysteine) được xem là axit amin
giới hạn thứ 2 hay thứ 3 trong khẩu phần cho lợn con [142]. Nhiều nghiên cứu đã và
được thực hiện trong những năm gần đây nhằm xác định nhu cầu tổng axit amin chứa
lưu huỳnh, nhu cầu methionine và nhu cầu cysteine của lợn. Thông thường,
methionine được cho là chiếm 50% trong tổng axit amin chứa lưu huỳnh (theo NRC là
48% khối lượng); tuy nhiên, các số liệu gần đây cho thấy methionine có thể chiếm tỷ
lệ cao hơn (55% khối lượng hay 50% phân tử gam) so với cysteine [72]. Dean và cs
(2007) [52] đã thông báo rằng nhu cầu tổng axit amin chứa lưu huỳnh của lợn con giai
đoạn 6-12 kg là 10,1% g/kg tăng trọng hay 54% đối với lysine. Trong khi đó, kết quả
nghiên cứu của Gaines và cs (2005) [67] cho thấy tỷ lệ tổng axit amin chứa lưu huỳnh
đối với lysine là 57-61% tùy thuộc vào các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá
điểm dừng ở lợn giai đoạn 8-26 kg. Yi và cs (2006) [142] cũng đã nhận thấy rằng việc
sử dụng tỷ lệ tổng axit amin chứa lưu huỳnh đối với lysine là 58% cho kết quả tối ưu
về tăng trọng hằng ngày ở lợn giai đoạn 12-24 kg. Khi tiến hành một loạt các nghiên
cứu, Schneider và cs (2010) [123] đã tìm thấy tỷ lệ tổng axit amin chứa lưu huỳnh đối
với lysine ở lợn giai đoạn 10-20 kg là 57-60%. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của
Gaines và cs (2004a, b) [68],[69] khi thực hiện 2 thí nghiệm độc lập trên lợn sinh
trưởng đã cho thấy tỷ lệ tổng axit amin chứa lưu huỳnh:lysine tối ưu là 60% ở lợn giai
đoạn 29-45 kg và 45-68 kg. Tương tự, Lawrence và cs (2005) [93] cũng đã thông báo
tỷ lệ tối ưu ở lợn giai đoạn 30-60 kg là 60%. Một nghiên cứu mới đây của Capozzalo
và cs (2017) [43], bổ sung chủng E.coli có nhu cầu cao đối với axit amin chứa lưu
huỳnh vào khẩu phần ăn để đánh giá sự ảnh hưởng của chúng đến tỷ lệ SID SAA/Lys.
Kết quả cho thấy tỉ lệ SAA/Lys tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn không có sự khác giữa
khẩu phần không bổ sung E.coli với khẩu phần có bổ sung E.coli.
27
* Tỷ lệ threonine:lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn
Khi cơ thể bị thiếu hụt threonine sẽ làm giảm khả năng sinh trưởng và năng suất
ở mức độ thấp hơn so với khi thiếu hụt các axit amin chủ yếu khác. Tuy nhiên, sự khác
biệt lớn giữa tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến và tỷ lệ tiêu hóa tiêu chuẩn đối với threonine sẽ
gây ảnh hưởng lớn khi biểu thị nhu cầu threonine ở dạng axit amin tiêu hóa [74].
Frank và cs (2001) [58] đã chứng minh rằng tỷ lệ threonine:lysine tiêu hóa hồi tràng
tiêu chuẩn tối ưu ở lợn giai đoạn 34-65 kg là khoảng 65%. Đây cũng chính là tỷ lệ tối
ưu đã được Buraczewska và cs (2006) [40] thông báo khi tiến hành thí nghiệm trên lợn
giai đoạn 25–50 kg. Van Milgen và Le Bellego (2003) [135] đã phân tích tổng hợp 22
nghiên cứu khác nhau và nhận thấy rằng tỷ lệ theonine:lysine tối ưu tăng từ 58% ở lợn
giai đoạn 15 kg đến 65% ở lợn giai đoạn 110 kg theo mô hình tuyến tính – bình ổn
(linear-plateau model). Ettle và cs (2004) [53] đã thông báo tỷ lệ threonine:lysine tiêu
hóa hồi tràng tiêu chuẩn tối ưu ở lợn giai đoạn 33-65 kg là 0,73. Khi tiến hành nghiên
cứu trên lợn giai đoạn 22-50 kg nuôi bằng khẩu phần protein thấp và bổ sung các axit
amin tinh chế, Zhang và cs (2013) [147] đã thông báo rằng tỷ lệ threonine:lysine tiêu
hóa hồi tràng tiêu chuẩn tối ưu là 0,70 cho kết quả tăng trọng cao nhất; 0,68 cho kết
quả tối ưu về hệ số chuyển hóa thức ăn; và 0,63 là tỷ lệ làm giảm nồng độ nitơ ure
huyết thanh xuống mức thấp nhất. Lenehan và cs (2003) [95] đã tìm thấy tỷ lệ
threonine:lysine tối ưu cho lợn giai đoạn 10-20 kg là 64-66%. James và cs (2003) [83]
cũng đã thông báo tỷ lệ threonine:lysine tối ưu là 60-65% đối với lợn giai đoạn 10-20
kg. Mặc dù Wang và cs (2006) [137] không thông báo tỷ lệ threonine:lysine tiêu hóa
hồi tràng tiêu chuẩn, nhóm nghiên cứu đã tính toán được tỷ lệ nhu cầu threonine:lysine
tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn là 60% dựa trên tốc độ sinh trưởng của lợn thí nghiệm và
nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn (19 g/kg tăng trọng). Gần đây, Goodband
và cs (2014) [74] đã thông báo rằng nhu cầu threonine có thể được mô hình hóa theo
tương quan tỷ lệ với lysine trong các khẩu phần cho lợn ở đầu giai đoạn sinh trưởng
(0,0000130BW2 – 0,0014229BW+ 0,6387290), và theo các số liệu của NRC (2012)
[112], nhu cầu threonine của lợn tăng lên cùng với khối lượng cơ thể.
* Tỷ lệ valine:lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn
Kết quả nghiên cứu mới nhất của Nørgaard và cs (2017) [111] về tỉ lệ Val:Lys
tiêu hoá hồi tràng tiểu chuẩn ở lợn 8-10kg là 0,68. Mavromichalis và cs (2001) [104]
là một trong những nhóm nghiên cứu đầu tiên khuyến cáo nhu cầu valine của lợn con
ở mức cao hơn so với NRC (1998) [113]. Các số liệu của nhóm nghiên cứu này cho
thấy lợn giai đoạn 10-20 kg cần 12,5g valine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn cho mỗi kg
tăng trọng [104]. Gaines và cs (2011) [65] cũng đã thông báo rằng nhu cầu valine tiêu
28
hóa hồi tràng tiêu chuẩn ở lợn giai đoạn 13-32 kg là 12,3 g/kg tăng trọng. Khi sử dụng
mức nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn cho lợn con là 19g/kg tăng trọng,
Goodband và cs (2014) [74] đã tính toán được tỷ lệ valine:lysine tiêu hóa hồi tràng
tiêu chuẩn là 66%. Kết quả này tương tự với các thông báo trước đây của Gaines và cs
(2010) [65] (65% ở lợn giai đoạn 13-32 kg) và Wiltafsky và cs (2009b) [140] (67% ở
lợn giai đoạn 8-25 kg). Ngoài ra, Nemechek và cs (2012) [107] cũng đã thông báo
rằng tỷ lệ valine:lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn là 65% ở lợn giai đoạn 7-14 kg.
* Tỷ lệ isoleucine:lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn
Tế bào máu khô sấy phun (spray dried blood cells) được sử dụng trong nhiều
nghiên cứu về isoleucine nhằm xây dựng khẩu phần cơ sở có tỷ lệ isoleucine:lysine
thấp [116],[115], [89], [61]. Tuy nhiên, các tế bào máu chứa hàm lượng leucine cao là
nguyên nhân gây tăng mức khuyến cáo về tỷ lệ isoleucine:lysine. Do đó, Fu và cs
(2005b, 2006) [62],[60], Dean và cs (2005) [51] và Wiltafsky và cs (2009a) [139] đã
thông báo rằng nhu cầu isoleucine:lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn cao hơn hoặc
bằng 60% khi sử dụng các khẩu phần chứa bột máu hoặc tế bào máu; và khoảng 50%
khi sử dụng các khẩu phần không chứa tế bào máu ở mức cao. Barea và cs (2009) [31]
cũng đã xác nhận rằng nhu cầu isoleucine:lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn ở lợn
giai đoạn 11-23 kg là 50% hoặc thấp hơn khi nuôi bằng khẩu phần không chứa tế bào
máu. Lindemann và cs (2010) [97] cũng đã thông báo rằng nhu cầu isoleucine:lysine
tiêu hóa hồi tràng là 48-52% khi sử dụng chỉ tiêu theo dõi là tăng trọng hàng ngày.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của Nørgaard và Fernandez (2009) [110] cũng cho thấy
việc tăng tỷ lệ isoleucine:lysine từ 53% đến 62% không gây ảnh hưởng đến sinh
trưởng của lợn giai đoạn 9-22 kg. Một nghiên cứu khác của tác giả Nørgaard và cs
(2017) [111] chỉ ra rằng nhu cầu isoleucine:lysine tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn của lợn
giai đoạn 8-10kg là 0,54. Theo Goodband và cs (2014) [74], tỷ lệ isoleucine:lysine tiêu
hóa hồi tràng tiêu chuẩn là dưới 52% khi sử dụng các khẩu phần không chứa các sản
phẩm từ máu. Còn theo Htoo và cs (2014) [81] chỉ ra rằng tiêu hoá hồi tràng tiêu
chuẩn Ileu:Lys là 51% đối với lợn từ 10-22 kg và 54% đối với lợn nuôi từ 24-39 kg có
chế độ ăn không chứa leusine.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu nhu cầu axit amin tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của
lợn ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các thông tin về nhu cầu axit amin cũng như nhu cầu axit amin
tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn cho các giống lợn chính trong chăn nuôi vẫn rất hạn chế
[9]. Những nghiên cứu về nhu cầu axit amin thường tập trung nghiên cứu nhu cầu của
29
lysine và thường biểu thị dưới dạng axit amin tổng số [24]. Một số nghiên cứu về nhu
cầu lysine tổng số, methionine tổng số, cysteine tổng số và threonine tổng số đã được
thực hiện trên các giống lợn địa phương, lợn ngoại và lợn lai [8], [14], [131]. Theo Lã
Văn Kính (2003) [8], nhu cầu axit amin của lợn ngoại và lợn lai giai đoạn dưới 7 kg là
1,65 và 1,35% đối với lysine tổng số; 0,45 và 0,36% đối với methionine tổng số; 0,94
và 0,77% đối với tổng axit amin chứa lưu huỳnh; 1,04 và 0,85% đối với threonine tổng
số; 0,33 và 0,27% đối với tryptophan tổng số. Trong khi đó, nhu cầu ở lợn ngoại và
lợn lai giai đoạn 7-15 kg là 1,5 và 1,1% đối với lysine tổng số; 0,41 và 0,3% đối với
methionine tổng số; 0,86 và 0,63% tổng axit amin chứa lưu huỳnh; 0,95 và 0,69% đối
với threonine tổng số; 0,33 và 0,32% đối với tryptophan tổng số (Lã Văn Kính, 2003)
[8]. Khi tiến hành nghiên cứu trên giống lợn địa phương, Đặng Thúy Nhung và Bùi
Quang Tuấn (2004) [14] đã kết luận rằng mức lysine tổng số phù hợp cho lợn Móng
Cái giai đoạn 5-10 kg là 1,5%. Tác giả Nguyễn Nghi và cs (1995) [12] đã thí nghiệm
trên 68 con lợn lai [Duroc x (Yorkshire x Landrace)], với hai mức protein 16% và 18%
trên cùng mức 0,8% lysine ở giai đoạn 20-55kg, ở giai đoạn 56-90kg mức protein
giảm tương ứng ở hai lô là 14% và 16%, lysine giảm còn 0,7%. Kết quả thấy hai lô lợn
thí nghiệm có mức tăng khối lượng không khác nhau ở cả hai giai đoạn nhưng chi phí
thức ăn/kg tăng khối lượng ở lô có tỉ lệ protein cao sẽ thấp hơn. Pham Khanh Tu và cs
(2010) [131] cũng đã thông báo mức lysine tối ưu cho sinh trưởng ở lợn nái và lợn con
Móng Cái là 1,05% lysine tổng số trong khẩu phần cho lợn nái. Nhu cầu axit amin
tổng số cho lợn ngoại và lợn lai ở các giai đoạn sinh trưởng và kết thúc cũng đã được
Lã Văn Kính (2003) [8] khuyến cáo. Ngoài nghiên cứu nhu cầu axit amin tổng số của
các axit amin thiết yếu, các tác giả cũng nghiên cứu về tỉ lệ axit amin/năng lượng.
Theo Nguyễn Ngọc Hùng và cs (2000) [7], tỉ lệ lysine/năng lượng cho lợn giai đoạn
20-50 kg 0,65 g/MJDE và giai đoạn 20-50 kg là 0,55 g/MJDE. Trần Quốc Việt và cs
(2001) [25] cho biết tỷ lệ lysine/năng lượng (g/MJDE) ở lợn sau cai sữa đực Yorkshire
x cái (Yorkshire x Móng Cái) 3200 kcal ME/kg, 19% protein, 1,26% lysine, 0,75%
methionine+cystine, 0,81% threonine and 0,22% trytophan đã cải thiện tăng cường và
giảm chi phí thức ăn. Tương tự, Vũ Thị lan Phương và cs (2001) [16] cho biết lợn từ
1-8 tuần với mức lysine là 0,65 g/MJDE thức ăn đã làm giảm đáng kể tiêu tốn thức ăn
(0,3 kg) so với mức 0,95 g/MJDE. Ở giai đoạn từ 8-16 tuần với mức lysine là 0,55
g/MJDE và mức năng lượng là 12,5 MJDE/kg thức ăn cho khả năng thu nhận thức ăn
và tăng trọng cao nhất (tương ứng 2,31 kg/con/ngày, 680 g/con/ngày). Tác giả Hồ
Trung Thông (2009) [19] cho biết lợn đực thiến lai 3 máu ăn khẩu phần có tỷ lệ
30
protein tăng dần từ 4,58% đến 30,03% tính theo vật chất khô cho tỷ lệ tiêu hoá toàn
phần đối với protein tổng số tăng từ 76,8% đến 90% và tổng lượng nitơ đào thải theo
phân, nước tiểu tăng theo mức tăng protein, lượng nitơ ở nước tiểu nhiều hơn nitơ thải
ra qua phân. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu này, nhu cầu axit amin cho lợn chỉ được
biểu thị ở mức độ axit amin tổng số. Một nghiên cứu gần đây được thực hiện tại Viện
Chăn nuôi nhưng không nghiên cứu trên lợn con, chỉ nghiên cứu lysine cho lợn sinh
trưởng và vỗ béo lai 4 máu sau đó tính các axit amin không thay thế khác theo tỷ lệ
công bố trên thế giới. Hiện nay, chưa có thông báo nào về nhu cầu các axit amin tiêu
hóa cho lợn con ở Việt Nam. Trong cơ sở dữ liệu thức ăn cho lợn hiện nay cũng không
có thông tin về tỷ lệ tiêu hóa axit amin hồi tràng tiêu chuẩn (Viện Chăn nuôi, 2001)
[24]. Do đó, các nhà dinh dưỡng Việt Nam hiện vẫn phải sử dụng các hệ số tiêu hóa từ
các cơ sở dữ liệu thức ăn của nước ngoài để tính toán nhu cầu axit amin tiêu hóa cho
lợn. Chính vì vậy, nghiên cứu xác định nhu cầu axit amin tiêu hóa hồi tràng trên các
giống lợn nuôi chủ yếu và trong điều kiện chăn nuôi của Việt Nam là vô cùng cần thiết.
31
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Lợn lai 4 giống [(Pietrain x Duroc) x (Landrace x Yorkshire)] (viết tắt là PiDu x
LY): Tổng cộng 400 con lợn PiDu x LY có khối lượng trung bình 10 kg được nhập từ
Công ty cổ phần giống cây trồng - vật nuôi Thừa Thiên Huế. Lợn được nhập thành 2
đợt mỗi đợt 200 con. Sau đó, lợn được chuyển về nuôi chuẩn bị tại Trung tâm Nghiên
cứu và Thực hành Chăn nuôi thuộc Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Huế. Lợn đã
được tiêm vacxin đầy đủ trước khi đưa về nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu và Thực
hành Chăn nuôi. Lợn khỏe mạnh và độ đồng đều cao. Lợn khi đưa về trại được bấm
thẻ tai và bố trí ngẫu nhiên vào các ô chuồng. Lợn được cho uống điện giải, nuôi thích
nghi trong 7 ngày nuôi và 4 ngày nuôi thích nghi cuối thức ăn nuôi thích nghi được
chuyển đổi sang thức ăn nuôi thí nghiệm theo quy trình: ngày thứ nhất: 75% thức ăn
viên + 25% thức ăn thí nghiệm; ngày thứ hai: 50% thức ăn viên + 50% thức ăn thí
nghiệm; ngày thứ ba: 25% thức ăn viên + 75% thức ăn thí nghiệm; ngày thứ tư: 100%
thức ăn thí nghiệm. Sau đó, lợn được bắt đầu được tiến hành thí nghiệm. Lợn được cân
từng con bằng cân bàn điện tử FG-150 KAL của hãng A&D Nhật Bản sản xuất, độ
chính xác 20g để xác định khối lượng khi bắt đầu thí nghiệm.
Nguyên liệu sử dụng để phối trộn khẩu phần thức ăn gồm : Ngô, tấm gạo, cám
gạo, khô đậu nành, đậu nành nguyên dầu, đậm đặc protein đậu nành, bột sữa (whey),
dầu nành, tinh bột ngô, DCP 19% (Dicalcium phosphate), bột đá, premix vitamin –
khoáng, muối ăn và axit amin tinh chế.
Các loại nguyên liệu : Ngô, tấm gạo, khô đậu tương, đậu tương nguyên dầu,
protein đậu tương, bột sữa whey, dầu nành, DCP 19%, bột đá, premix vitamin –
khoáng được mua của Công ty Công nghệ sinh học R.E.P địa chỉ 10 đường 8, phường
Long Trường, quận 9, TP. HCM, sau đó được vận chuyển về Huế và được nghiền
thành bột trước khi sử dụng làm thức ăn thí nghiệm. Các nguyên liệu cần nghiền là
ngô, tấm gạo, khô đậu tương. Cám gạo được mua trực tiếp tại các cơ sở xay xát gạo ở
Thừa Thiên Huế. Cám gạo được sử dụng cho nghiên cứu có mùi thơm, màu vàng nhạt,
không ôi mốc. Các axit amin bổ sung gồm có DL-Methionine, L-Threonine, L-
Tryptophan, L-Valine và L-Lysine.HCl. Các axit amin này được mua của Tập đoàn
Công nghiệp Evonik – Đức, được sản xuất tại Bỉ và Indonesia.
32
Tổng số 04 thí nghiệm được nuôi trong cùng điều kiện chuồng trại, chuồng nuôi
gồm 36 ô chuồng nuôi, diện tích là 2,16 m2/ô chuồng. Chuồng nuôi được thiết kế theo
kiểu chuồng hở, có hệ thống bạt che hai bên chuồng và có hệ thống phun sương được
nắp đặt trên mái để làm mát cho lợn khi thời tiết nắng nóng. Chuồng trại, máng ăn và
dụng cụ chăn nuôi được rửa sạch, phun sát trùng trước khi bắt đầu thí nghiệm. Sát
trùng chuồng trại được thực hiện theo các bước: Bước 1: Làm sạch phân và các chất
thải hữu cơ; Bước 2: Vệ sinh sạch bằng nước; Bước 3: Tẩy bằng xà phòng; Bước 4:
Sát trùng bằng thuốc sát trùng Virkon tỉ lệ 1:100, phun 300 ml/m3 và sau đó để khô.
Để trống chuồng 7 ngày và trước khi chuyển lợn thí nghiệm vào (2 ngày) phun thuốc
sát trùng lại. Phun thuốc sát trùng nền chuồng, tường chuồng và khu vực xung quanh
chuồng trại để giảm thiểu nguy cơ nhiễm bệnh, rải vôi bột xung quanh chuồng, sử
dụng cạm bẫy chuột. Trong quá trình thí nghiệm, chuồng trại và khu vực xung quanh
được phun sát trùng định kỳ 1 lần/1 tuần. Hố sát trùng chứa vôi bột được đặt trước cửa
ra vào dùng để sát trùng ủng trước khi vào chuồng.
2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 02 năm 2015 đến tháng 12 năm 2015 tại
Trung tâm Nghiên cứu và Thực hành Chăn nuôi thuộc Trường Đại học Nông Lâm –
Đại học Huế.
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu bao gồm 4 nội dung :
- Xác định nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn giai đoạn 10 – 20 kg
- Xác định nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn giai đoạn 30 – 50 kg
- Xác định tỷ lệ tối ưu giữa axit amin chứa lưu huỳnh so với lysine tiêu hóa hồi
tràng tiêu chuẩn của lợn giai đoạn 10 – 20 kg
- Xác định tỷ lệ tối ưu giữa axit amin chứa lưu huỳnh so với lysine tiêu hóa hồi
tràng tiêu chuẩn của lợn giai đoạn 30 – 50 kg
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1. Thí nghiệm 1: Xác định nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của
lợn giai đoạn 10 – 20 kg
* Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành trên 108 con lợn lai 4 giống PiDu x LY ở trung bình
36,2 ngày tuổi. Lợn thí nghiệm là những lợn khỏe mạnh. Lợn được cân trước khi phân
33
lô tiến hành thí nghiệm để đảm bảo độ đồng đều giữa các ô thí nghiệm và giữa các
công thức thí nghiệm. Khối lượng lợn trung bình khi bắt đầu thí nghiệm là 11,8
kg/con. 03 con lợn được bố trí vào một ô chuồng nuôi. Mỗi nghiệm thức được tiến
hành trên 6 ô chuồng nuôi, mỗi ô chuồng là 1 lần lặp lại. Tỉ lệ đực/cái trong các công
thức thí nghiệm là như nhau. Thời gian nuôi thí nghiệm là 21 ngày (3 tuần). Thí
nghiệm được bố trí như trong bảng 2.1
Bảng 2.1. Bố trí thí nghiệm xác định nhu cầu SID Lys của lợn giai đoạn 10 – 20 kg
Chỉ số Đơn vị KP1 KP2 KP3 KP4 KP5 KP6
Số con/ô thí nghiệm Con 3 3 3 3 3 3
Số lần lặp lại Lần 6 6 6 6 6 6
Tổng số con/lô thí nghiệm Con 18 18 18 18 18 18
Tỉ lệ đực/cái Con 9/9 9/9 9/9 9/9 9/9 9/9
Thời gian thí nghiệm Ngày 21 21 21 21 21 21
Phương thức cho ăn BTD BTD BTD BTD BTD BTD BTD
(BTD: Bán tự do (ARC, 1981) [29])
* Nguyên liệu và phân tích hóa học
Nguyên liệu sử dụng cho thí nghiệm 1 gồm: Ngô, khô đậu tương, đậu tương
nguyên dầu, tấm, protein đậu tương, bột sữa whey. Để đảm bảo độ chính xác của kết
quả thí nghiệm, chất lượng thức ăn được giữ nguyên trong suốt thời gian thí nghiệm.
Các loại thức ăn nguyên liệu được tính toán số lượng đủ dùng cho cả một đợt thí
nghiệm và được mua một lần trước khi bắt đầu thí nghiệm để sử dụng từ đầu đến cuối
cho một thí nghiệm. Nguyên liệu sau khi nhập về được trộn thật đồng đều ngay trong
cùng một loại nguyên liệu, lấy mẫu đại diện để phân tích thành phần dinh dưỡng. Sau
khi có thành phần dinh dưỡng, khẩu phần dự kiến được điều chỉnh dựa trên kết quả
phân tích để có khẩu phần thí nghiệm chính thức.
Các chỉ tiêu axit amin tổng số, axit amin tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn, protein
tổng số và chất khô được tiến hành ở Phòng Phân tích axit amin của Tập đoàn Evonik
tại Singapore. Hàm lượng xơ thô (CF), lipid thô (EE) và khoáng tổng số (Ash) được
phân tích theo tiêu chuẩn AOAC (1990) [28] tại Phòng Thí nghiệm Trung tâm – Khoa
Chăn nuôi – Thú y, Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Huế. Thành phần hóa học và
axit amin của nguyên liệu sử dụng trong thí nghiệm 1 được trình bày ở bảng 2.2.
34
Bảng 2.2. Thành phần hóa hoc và axit amin của nguyên liệu sư dung trong
thí nghiệm xác định SID Lys cho lợn giai đoạn 10 – 20 kg
Ðâòu týõng
nguyên dâÌu
Khô ðâòu
týõng Ngô Tâìm gaòo
Protein đậu
tương
Bột sữa
Whey
AA
(%)
SID
(%)
AA
(%)
SID
(%)
AA
(%)
SID
(%)
AA
(%)
SID
(%)
AA
(%)
SID
(%)
AA
(%)
SID
(%)
Methionine 0,538 0,441 0,683 0,615 0,154 0,134 0,201 0,169 0,759 0,683 0,083 -
Cysteine 0,608 0,456 0,769 0,638 0,171 0,139 0,170 0,136 0,865 0,718 0,135 -
Met + Cys 1,140 0,889 1,460 1,256 0,328 0,276 0,371 0,275 1,624 1,397 0,218 -
Lysine 2,385 1,980 3,085 2,745 0,242 0,184 0,267 0,214 3,846 3,423 0,498 -
Threonine 1,478 1,167 1,911 1,644 0,255 0,204 0,241 0,181 2,385 2,051 0,356 -
Tryptophan 0,515 0,422 0,669 0,582 0,058 0,044 - - - - - -
Arginine 2,789 2,427 3,530 3,283 0,379 0,334 0,551 0,496 4,605 4,283 0,493 -
Isoleucine 1,665 1,332 2,185 1,922 0,232 0,200 0,282 0,231 2,832 2,492 0,382 -
Leucine 2,853 2,226 3,658 3,182 0,785 0,698 0,556 0,467 4,744 4,127 0,641 -
Valine 1,774 1,383 2,311 2,010 0,338 0,290 0,415 0,336 2,942 2,560 0,388 -
Histidine 1,010 0,838 1,303 1,173 0,214 0,184 0,164 0,144 1,687 1,518 0,215 -
Phenylalanine 1,832 1,484 2,404 2,140 0,328 0,289 0,307 0,264 3,158 2,811 0,356 -
Thành phần
(%)
Ðâòu týõng
nguyên dâÌu
Khô ðâòu
týõng Ngô Tâìm gaòo
Protein đậu
tương
Bột sữa
Whey
CP 37,67 48,53 7,16 7,17 61,87 9,81
DM 91,17 89,19 88,82 87,07 93,68 96,75
EE 18,83 1,74 3,93 0,45 1,21 1,44
Ash 5,23 6,75 1,20 0,40 6,37 7,85
CF 5,58 3,58 2,36 0,46 4,79 0,65
* Khẩu phần thí nghiệm:
Khẩu phần thí nghiệm được thiết lập dựa trên tham khảo thành phần dinh
dưỡng của nguyên liệu theo công bố của Tập đoàn Evonik (2014) [56] và nhu cầu dinh
dưỡng của NRC (2012) [112]. Sau khi phân tích thành phần dinh dưỡng của các
nguyên liệu sử dụng (bảng 2.2) thì khẩu phần thí nghiệm được điều chỉnh lại dựa trên
số liệu phần tích. Thí nghiệm 1 bao gồm 6 khẩu phần được ký hiệu tương ứng từ KP1
đến KP6. Khẩu phần 1 là khẩu phần cơ sở được phối trộn từ các nguyên liệu bao gồm
ngô, tấm, khô đậu tương, đậu tương ép đùn nguyên dầu và bột sữa whey. Khẩu phần 2
đến khẩu phần 6 được xây dựng dựa trên khẩu phần 1 bằng cách bổ sung thêm L-
35
Lysine.HCl để ra tăng nồng độ lysine. Tổng số 6 khẩu phần (bảng 2.3) có mức SID
lysine biến động từ thấp đến cao (0,90; 1,00; 1,10; 1,20; 1,30 và 1,40%). Các axit amin
khác (ngoại trừ lysine) được cân đối đảm bảo đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo
khuyến cáo của NRC (2012) [112]. Các axit amin tinh chế (methionine, threonine,
tryptophan và valine) được bổ sung vào các khẩu phần thí nghiệm đảm bảo đáp ứng
nhu cầu tối thiểu về tỷ lệ axit amin theo mô hình axit amin lý tưởng [112], [27]. Năng
lượng thuần đã được thiết kế ở mức 10,4 MJ/kg trong tất cả các khẩu phần theo
khuyến cáo của Tập đoàn Evonik (2012) [27]. Thành phần nguyên liệu và giá trị dinh
dưỡng của các khẩu phần thí nghiệm 1 được trình bày ở bảng 2.3 và bảng 2.4.
Bảng 2.3. Thành phần nguyên liệu của khẩu phần thí nghiệm xác định nhu cầu
SID Lys cho lợn giai đoạn 10 – 20 kg (% nguyên trạng)
Nguyên liệu thức ăn (%)
SID Lys, %
0,9 1,0 1,1 1,2 1,3 1,4
KP1 KP2 KP3 KP4 KP5 KP6
Ngô 52,69 52,69 52,69 52,69 52,69 52,69
Khô đậu tương 15,00 15,00 15,00 15,00 15,00 15,00
Đậu tương nguyên dầu 5,12 5,12 5,12 5,12 5,12 5,12
Tấm 8,00 8,00 8,00 8,00 8,00 8,00
Đậm đặc protein đậu tương 7,26 7,26 7,26 7,26 7,26 7,26
Bột sữa whey 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00
Dầu đậu tương 2,94 2,94 2,94 2,94 2,94 2,94
Tinh bột ngô 1,00 0,872 0,744 0,615 0,487 0,231
DCP 19% 0,86 0,86 0,86 0,86 0,86 0,86
Bột đá 0,55 0,55 0,55 0,55 0,55 0,55
Premix vitamin-khoáng* 0,30 0,30 0,30 0,30 0,30 0,30
Muối 0,52 0,52 0,52 0,52 0,52 0,52
DL-Methionine 0,28 0,28 0,28 0,28 0,28 0,28
L-Threonine 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24
L-Tryptophan 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09
L-Valine 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14
L-Lysine.HCl - 0,128 0,256 0,385 0,513 0,641
Tổng cộng 100 100 100 100 100 100
36
*1 kg Pre-Starter 500 (lợn con – 20kg) chứa 11.000.000 IU vitamin A; 1.500.000 IU vitamin D3;
40.000 mg vitamin E; 2.000 mg vitamin K3; 2.4000 mg vitamin B1; 4.000 mg vitamin B2; 27.000 mg vitamin
B3; 13.500 mg vitamin B5; 4.000 mg vitamin B6; 1.700 mg vitamin B9; 35.000 mcg vitamin B12; 140.000 mcg
biotin, 31.000 mg Fe; 20.000 mg Cu; 92.500 mg Zn; 40.000 mg Mn; 400 mg I; 420 mg Co; 225 mg Se; 120.000
mcg Cr; tá dược và chất chống oxy hóa vừa đủ 1.000g
Bảng 2.4. Thành phần dinh dưỡng của khẩu phần thí nghiệm xác định SID Lys cho lợn
giai đoạn 10 – 20 kg (% DM)
Thành phần
dinh dưỡng, %
SID Lys, %
0,9 1,0 1,1 1,2 1,3 1,4
NE (MJ/kg) 10,40 10,40 10,40 10,40 10,40 10,40
CP, % 19,08 19,08 19,08 19,08 19,08 19,08
SID Lys, % 0,90 1,00 1,10 1,20 1,30 1,40
SID Met, % 0,53 0,53 0,53 0,53 0,53 0,53
SID M+C, % 0,79 0,79 0,79 0,79 0,79 0,79
SID Thr, % 0,83 0,83 0,83 0,83 0,83 0,83
SID Trp, % 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29
SID Ile, % 0,68 0,68 0,68 0,68 0,68 0,68
SID Val, % 0,90 0,90 0,90 0,90 0,90 0,90
SID Leu, % 1,33 1,33 1,33 1,33 1,33 1,33
SID Arg, % 1,17 1,17 1,17 1,17 1,17 1,17
SID, Phe, % 0,79 0,79 0,79 0,79 0,79 0,79
SID His, % 0,45 0,45 0,45 0,45 0,45 0,45
Ca, % 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70
P sẵn có, % 0,35 0,35 0,35 0,35 0,35 0,35
Na, % 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25
* Phối trộn thức ăn
Sau khi xây dựng xong công thức thí nghiệm, thức ăn được trộn thành từng mẻ
trộn có khối lượng 50 kg cho từng khẩu phần, sử dụng máy trộn thức ăn siêu tốc của
công ty TNHH cơ khí Minh Trí – TP. HCM với tốc độ vòng quay 500 vòng/phút, thời
gian trộn 10 phút/mẻ. Nguyên liệu được cân riêng từng loại và cho vào máy trộn, đối
với các nguyên liệu thức ăn có khối lượng nhỏ như premix vitamin – khoáng, axit
37
amin... đã được trộn với một lượng bột ngô hoặc cám gạo để tăng khối lượng sau đó
mới cho vào máy. Dầu ăn cũng được trộn với một lượng nhỏ bột ngô hoặc cám gạo
trước khi cho vào máy. Sau mỗi mẻ trộn, tiến hành lấy mẫu từng khẩu phần đã trộn để
phân tích lại thành phần dinh dưỡng, kiểm tra độ chính xác của từng khẩu phần đã
phối trộn. Thức ăn đã phối trộn được cho vào bao tải có bao nilon ở trong, buộc kín lại
và ghi chú đánh dấu từng khẩu phần. Thức ăn đã trộn được bảo quản nơi khô ráo, mát,
có mái che. Bao thức ăn được đặt lên giá kê, không tiếp xúc trực tiếp với nền và tường
nhà, có biện pháp chống chuột phá hoại.
* Phương pháp cho ăn
Lợn thí nghiệm được cho ăn theo chế độ ăn bán tự do (semi-ad libitum) như đã
được mô tả theo ARC 1981 [29] và nước uống theo chế độ tự do bằng núm uống tự
động. Lợn được cho ăn nhiều lần trong ngày (8 lần/ngày) vào các thời điểm 6h, 8h,
10h, 11h30, 15h30, 17h30, 20h, 22h. Mỗi lần cho ăn, thức ăn sẽ được bổ sung vào
máng nhiều lần cho đến khi lợn no (trong máng còn lại một ít thức ăn, lợn không liếm
sạch máng) và tất cả các con trong ô thí nghiệm đều có thể ăn no thỏa mãn. Lượng
thức ăn cho ăn của ngày hôm sau được ước tính dựa trên lượng thức ăn ngày hôm
trước và được cân 1 lần vào buổi sáng trước lần cho ăn đầu tiên, trường hợp xô nào hết
thì cân bổ sung. Mỗi ô thí nghiệm có 1 xô đựng thức ăn có ghi nhãn loại thức ăn. Thức
ăn thừa (trong xô và máng ăn) sẽ được cân vào sáng ngày hôm sau để tính lượng thức
ăn ăn vào (g/con/ngày).
* Cách lấy mẫu máu
Sau thời gian nuôi thí nghiệm, lợn được lấy máu để kiểm tra hàm lượng nitơ urea
huyết tương (PUN). Vào ngày kết thúc thí nghiệm, lợn được cho nhịn đói 12 giờ, sau đó
mỗi ô chuồng nuôi chọn ra 2 con lợn (1 đực và 1 cái), tổng số 12 con/nghiệm thức để
lấy máu. Lợn được lấy 5ml mẫu máu qua tĩnh mạch cổ với xi-lanh 10ml sau đó được
đưa vào ống 10ml chứa sẵn heparine, tạm giữ trong nước đá. Trong vòng 2 giờ sau khi
lấy mẫu máu, mẫu máu được li tâm ở 1500xg ở 4oC trong 10 phút để tách chiết huyết
thanh, sau đó giữ huyết thanh ở -18ºC cho đến khi phân tích PUN [141].
38
2.4.2. Thí nghiệm 2: Xác định nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của
lợn giai đoạn 30 – 50 kg
* Bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm được tiến hành trên 72 con lợn lai 4 giống PiDu x LY ở độ tuổi
trung bình 71,5 ngày tuổi với khối lượng lợn khi bắt đầu thí nghiệm trung bình là
28,85 kg/con Lợn thí nghiệm là những lợn khỏe mạnh. 02 con lợn (1 đực, 1 cái) được
bố trí vào 1 ô chuông nuôi và đảm bảo độ đồng đều giữa các ô thí nghiệm và giữa các
công thức thí nghiệm. Mỗi ô chuồng nuôi là 1 đơn vị thí nghiệm. Thí nghiệm được lặp
lại 6 lần cho 1 nghiệm thức. Thời gian nuôi thí nghiệm là 28 ngày (4 tuần). Thí nghiệm
được bố trí như trong bảng 2.5.
Bảng 2.5. Bố trí thí nghiệm xác định SID Lys cho lợn giai đoạn 30 – 50 kg
Chỉ số Đơn vị KP1 KP2 KP3 KP4 KP5 KP6
Số con/ô thí nghiệm Con 2 2 2 2 2 2
Số lần lặp lại Lần 6 6 6 6 6 6
Tổng số con/lô thí nghiệm Con 12 12 12 12 12 12
Tỉ lệ đực/ cái Con 6/6 6/6 6/6 6/6 6/6 6/6
Thời gian thí nghiệm Ngày 28 28 28 28 28 28
Phương thức cho ăn BTD BTD BTD BTD BTD BTD
(BTD: Bán tự do (ARC, 1981) [29])
* Nguyên liệu và phân tích thành phần hóa học
Nguyên liệu sử dụng cho thí nghiệm 2 gồm: Ngô, khô đậu tương, cám gạo.
Nguyên liệu được mua đủ số lượng một lần trước khi tiến hành thí nghiệm và được
bảo quản cẩn thận để sử dụng trong suốt quá trình thí nghiệm. Từng loại nguyên liệu
được đồng hóa, lấy mẫu đại diện và gửi đi phân tích tại Phòng Phân tích axit amin của
Tập đoàn Evonik tại Singapore với các chỉ tiêu axit amin tổng số, axit amin tiêu hóa
hồi tràng tiêu chuẩn, protein tổng số và chất khô. Hàm lượng xơ thô (CF), lipid thô
(EE) và khoáng tổng số (Ash) được phân tích theo tiêu chuẩn AOAC (1990) [28] tại
Phòng Thí nghiệm Trung tâm – Khoa Chăn nuôi – Thú y, Trường Đại học Nông Lâm
– Đại học Huế. Thành phần hóa học và axit amin của nguyên liệu sử dụng trong thí
nghiệm 2 được trình bày ở bảng 2.6.
39
Bảng 2.6. Thành phần hóa hoc và axit amin của nguyên liệu sư dung trong
thí nghiệm xác định SID Lys cho lợn giai đoạn 30 – 50 kg
Khô ðâòu týõòng Ngô Caìm gaòo
AA (%) SID (%) AA (%) SID (%) AA (%) SID (%)
Methionine 0,683 0,615 0,147 0,128 0,209 0,148
Cysteine 0,769 0,638 0,170 0,138 0,236 0,125
Met + Cys 1,460 1,256 0,319 0,268 0,445 0,276
Lysine 3,085 2,745 0,230 0,175 0,500 0,310
Threonine 1,911 1,644 0,246 0,970 0,421 0,261
Tryptophan 0,669 0,582 0,056 0,044 0,135 0,101
Arginine 3,530 3,283 0,361 0,318 0,802 0,617
Isoleucine 2,185 1,922 0,224 0,193 0,372 0,253
Leucine 3,658 3,182 0,769 0,684 0,788 0,520
Valine 2,311 2,010 0,327 0,281 0,582 0,390
Histidine 1,303 1,173 0,211 0,182 0,306 0,202
Phenylalanine 2,404 2,140 0,318 0,280 0,483 0,304
Thành phần (%) Khô ðâòu týõòng Ngô Caìm gaòo
CP 48,53 6,91 11,18
DM 89,19 88,89 90,36
EE 1,74 3,97 13,89
Ash 6,75 1,26 9,08
CF 3,58 2,10 10,93
* Khẩu phần thí nghiệm
Khẩu phần thí nghiệm được thiết lập dựa trên tham khảo nhu cầu dinh dưỡng
của NRC (2012) [112] và Evonik (2012) [27]. Thí nghiệm gồm có 6 khẩu phần: KP1,
KP2, KP3, KP4, KP5 và KP6. Khẩu phần 1 được phối hợp từ các nguyên liệu bao gồm
ngô, cám gạo, khô đậu nành. Các khẩu phần từ 2 đến 6 được thiết lập dựa trên khẩu
phần 1, sau đó bổ sung L-Lysine.HCl để tạo ra 6 khẩu phần có mức SID lysine biến
động tương ứng từ 0,70; 0,80; 0,90; 1,00; 1,10 và 1,20%. Khẩu phần 5 và 6 có sự điều
40
chỉnh nhỏ trong thành phần nguyên liệu để tránh sự mất cân đối giữa các axit amin khi
tăng nồng độ SID Lys trong khẩu phần. Các axit amin khác (ngoại trừ lysine) được cân
đối đảm bảo đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo khuyến cáo của NRC (2012) [112]. Các
axit amin tinh chế (methionine, threonine, tryptophan và valine) được bổ sung vào các
khẩu phần thí nghiệm đảm bảo đáp ứng nhu cầu tối thiểu về tỷ lệ axit amin theo mô
hình axit amin lý tưởng [112], [27]. Năng lượng thuần đã được thiết kế ở mức 10,2
MJ/kg trong tất cả các khẩu phần theo khuyến cáo của Evonik (2012) [27]. Thành
phần nguyên liệu và giá trị dinh dưỡng của các khẩu phần thí nghiệm 2 được trình bày
ở bảng 2.7 và bảng 2.8.
Bảng 2.7. Thành phần nguyên liệu của khẩu phần thí nghiệm xác định nhu cầu SID
Lys cho lợn giai đoạn 30 – 50 kg (% nguyên trạng)
Nguyên liệu thức ăn (%) SID Lys, %
0,7 0,8 0,9 1,0 1,1 1,2
KP1 KP2 KP3 KP4 KP5 KP6
Ngô 65,69 65,69 65,69 65,69 69,12 65,67
Khô đậu nành 21,44 21,44 21,44 21,44 27,3 30,43
Tinh bột ngô 1,00 0,872 0,744 0,615 0,487 0,231
Cám gạo 9,00 9,00 9,00 9,00 - -
Dầu đậu nành - - - - - 0,50
DCP 19% 1,13 1,13 1,13 1,13 1,15 1,13
Bột đá 0,74 0,74 0,74 0,74 0,69 0,68
Premix vitamin-khoáng * 0,30 0,30 0,30 0,30 0,30 0,30
Muối 0,22 0,22 0,22 0,22 0,22 0,22
DL-Methionine 0,19 0,19 0,19 0,19 0,18 0,21
L-Threonine 0,18 0,18 0,18 0,18 0,14 0,17
L-Tryptophan 0,05 0,05 0,05 0,05 0,04 0,04
L-Valine 0,06 0,06 0,06 0,06 0,03 0,04
L-Lysine.HCl - 0,128 0,256 0,385 0,340 0,380
Tổng cộng 100 100 100 100 100 100
*1 kg Pre-Starter 500 (20 – 40kg) chứa 9.000.000 IU vitamin A; 1.300.000 IU vitamin D3; 33.000 mg
vitamin E; 2.000 mg vitamin K3; 2.4000 mg vitamin B1; 3.000 mg vitamin B2; 25.000 mg vitamin B3; 12.000
mg vitamin B5; 3.300 mg vitamin B6; 1.500 mg vitamin B9; 35.000 mcg vitamin B12; 125.000 mcg biotin,
31.000 mg Fe; 30.000 mg Cu; 92.500 mg Zn; 31.000 mg Mn; 460 mg I; 420 mg Co; 180 mg Se; 120.000 mcg
Cr; tá dược và chất chống oxy hóa vừa đủ 1.000g
41
Bảng 2.8. Thành phần dinh dưỡng của khẩu phần thí nghiệm xác định nhu cầu SID
Lys cho lợn giai đoạn 30 – 50 kg (% DM)
Thành phần
dinh dưỡng, %
SID Lys, %
0,7% 0,8% 0,9% 1,0% 1,1% 1,2%
NE (MJ/kg) 10,23 10,23 10,23 10,23 10,20 10,20
CP, % 16,07 16,07 16,07 16,07 18,35 19,66
SID Lys, % 0,70 0,80 0,90 1,00 1,10 1,20
SID Met, % 0,41 0,41 0,41 0,41 0,42 0,47
SID M+C, % 0,64 0,64 0,64 0,64 0,68 0,74
SID Thr, % 0,67 0,67 0,67 0,67 0,71 0,78
SID Trp, % 0,21 0,21 0,21 0,21 0,22 0,24
SID Ile, % 0,55 0,55 0,55 0,55 0,64 0,69
SID Val, % 0,70 0,70 0,70 0,70 0,75 0,81
SID Leu, % 1,16 1,16 1,16 1,16 1,32 1,39
SID Arg, % 0,95 0,95 0,95 0,95 1,10 1,19
SID, Phe, % 0,66 0,66 0,66 0,66 0,77 0,83
SID His, % 0,38 0,38 0,38 0,38 0,44 0,46
Ca, % 0,66 0,66 0,66 0,66 0,66 0,66
P sẵn có, % 0,31 0,31 0,31 0,31 0,31 0,31
Na, % 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10
Phương pháp phối trộn thức ăn, phương pháp cho ăn, chăm sóc nuôi dưỡng và
cách lấy mẫu ở thí nghiệm này được tiến hành giống như mô tả ở thí nghiệm 1.
2.4.3. Thí nghiệm 3: Xác định tỷ lệ tối ưu giữa axit amin chứa lưu huỳnh với
lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn giai đoạn 10 – 20 kg
* Bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm được tiến hành trên 108 con lợn lai 4 giống PiDu x LY có độ tuổi
trung bình là 35,9 ngày tuổi. Lợn thí nghiệm là những lợn khỏe mạnh. Lợn được cân
trước khi phân lô tiến hành thí nghiệm để đảm bảo độ đồng đều giữa các ô thí nghiệm
và giữa các công thức thí nghiệm. Khối lượng lợn trung bình khi bắt đầu thí nghiệm là
11,88 kg/con. 03 con lợn được bố trí vào một ô chuồng nuôi. Mỗi nghiệm thức được
tiến hành trên 6 ô chuồng nuôi, mỗi ô chuồng là 1 lần lặp lại. Tỉ lệ đực/cái trong các
công thức thí nghiệm là như nhau. Thời gian nuôi thí nghiệm là 21 ngày (3 tuần). Thí
nghiệm được bố trí giống như mô tả ở thí nghiệm 1 (bảng 2.1).
42
* Nguyên liệu và phân tích thành phần hóa học
Nguyên liệu sử dụng cho thí nghiệm 3 gồm: Ngô, khô đậu tương, tấm gạo, đậu
tương nguyên dầu, protein đậu tương, bột sữa whey. Nguyên liệu được mua đủ số
lượng một lần trước khi tiến hành thí nghiệm và được bảo quản cẩn thận để sử dụng
trong suốt quá trình thí nghiệm. Từng loại nguyên liệu được đồng hóa, lấy mẫu đại
diện và gửi đi phân tích tại Phòng Phân tích axit amin của Tập đoàn Evonik tại
Singapore với các chỉ tiêu axit amin tổng số, axit amin tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn,
protein tổng số và chất khô. Hàm lượng xơ thô (CF), lipid thô (EE) và khoáng tổng số
(Ash) được phân tích theo tiêu chuẩn AOAC (1990) [28] tại Phòng Thí nghiệm Trung
tâm – Khoa Chăn nuôi – Thú y, Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Huế. Thành
phần hóa học và axit amin của nguyên liệu sử dụng trong thí nghiệm 3 được trình bày
ở bảng 2.9.
Bảng 2.9. Thành phần hóa hoc và axit amin của nguyên liệu sư dung trong
thí nghiệm xác định SID Lys:SAA cho lợn giai đoạn 10 – 20 kg
Ðâòu týõng
nguyên dâÌu
Khô ðâòu
týõng Ngô Tâìm gaòo
Protein đậu
tương
Bột sữa
Whey
AA
(%)
SID
(%)
AA
(%)
SID
(%)
AA
(%)
SID
(%)
AA
(%)
SID
(%)
AA
(%)
SID
(%)
AA
(%)
SID
(%)
Methionine 0,498 0,409 0,636 0,572 0,152 0,132 0,205 0,172 0,759 0,683 0,161 -
Cysteine 0,570 0,427 0,691 0,574 0,175 0,142 0,167 0,134 0,865 0,718 0,205 -
Met + Cys 1,081 0,843 1,315 1,131 0,328 0,275 0,372 0,276 1,624 1,397 0,363 -
Lysine 2,293 1,903 3,062 2,725 0,240 0,182 0,257 0,206 3,846 3,423 1,003 -
Threonine 1,417 1,120 1,854 1,595 0,279 0,223 0,242 0,181 2,385 2,051 0,665 -
Tryptophan 0,483 0,396 0,657 0,572 0,060 0,045 0,096 0,074 - - 0,154 -
Arginine 2,709 2,357 3,519 3,273 0,387 0,341 0,565 0,509 4,605 4,283 0,328 -
Isoleucine 1,656 1,324 2,186 1,924 0,267 0,230 0,282 0,231 2,832 2,492 0,506 -
Leucine 2,802 2,186 3,663 3,187 0,953 0,848 0,560 0,471 4,744 4,127 0,866 -
Valine 1,736 1,354 2,257 1,964 0,367 0,316 0,409 0,331 2,942 2,560 0,531 -
Histidine 0,974 0,808 1,241 1,117 0,232 0,199 0,162 0,142 1,687 1,518 0,211 -
Phenylalanine 1,830 1,483 2,455 2,185 0,367 0,323 0,357 0,307 3,158 2,811 0,462 -
Thành phần
(%)
,Ðâòu týõng
nguyên dâÌu
Khô ðâòu
týõng Ngô Tâìm gaòo
Protein đậu
tương
Bột sữa
Whey
CP 37,23 47,92 7,75 7,02 61,87 12,94
DM 89,16 88,33 87,74 86,39 93,68 95,99
EE 17,26 1,02 4,07 0,50 1,21 1,29
Ash 4,72 5,80 1,17 0,38 6,37 9,90
CF 6,98 3,88 2,30 0,21 4,79 0,56
43
* Khẩu phần thí nghiệm
Khẩu phần thí nghiệm 3 được xây dựng dựa trên phối trộn các nguyên liệu ngô,
tấm gạo, khô đậu tương, đậu tương nguyên dầu và bột sữa whey. Tổng số 6 khẩu phần
đã được thiết lập trong đó khẩu phần 1-5 có 1,13% SID Lys được cố định là axit amin
giới hạn 2. Các khẩu phần từ 1-5 có 5 mức tỉ lệ SID SAA:Lys (50%, 55%, 60%, 65%
và 70%) được tạo ra bằng cách bổ sung DL-Met. Khẩu phần 6 được thiết lập có nồng
độ tất cả các loại axit amin đủ đáp ứng nhu cầu với 1,25% SID Lys (bảng 2.11). Khẩu
phần được thiết lập theo phương pháp đã được mô tả bởi Warnants và cs. (2003)
[138]. Để tránh sự bất cân đối giữa các axit amin khi có sự gia tăng nồng độ SID Met
+ Cys trong khẩu phần, tỉ lệ ngô và khô đậu tương và một số axit amin tinh chế có sự
thay đổi nhỏ ở khẩu phần cuối cùng (khẩu phần 6). Khẩu phần thí nghiệm đã được
thiết lập dựa trên ngô, tấm gạo, khô đậu tương và đậu tương nguyên dầu ép đùn bằng
cách sử dụng nồng độ axit amin của các nguyên liệu đã được lấy mẫu để phân tích và
các hệ số SID đã được công bố để đáp ứng nhu cầu axit amin tối thiểu [112],[27].
Năng lượng thuần sẽ được thiết kế ở mức 10,5 MJ/kg trong tất cả các khẩu phần theo
khuyến cáo của Evonik (2012) [27]. Thành phần nguyên liệu và giá trị dinh dưỡng của
các khẩu phần thí nghiệm 3 được trình bày ở bảng 2.10 và bảng 2.11.
Bảng 2.10. Thành phần nguyên liệu của khẩu phần thí nghiệm xác định tỉ lệ tối ưu
SID SAA:Lys cho lợn giai đoạn 10 – 20 kg (% nguyên trạng)
Nguyên liệu thức ăn (%) KP1 KP2 KP3 KP4 KP5 KP6
Ngô 29,69 29,69 29,69 29,69 29,69 34,03
Tấm gạo 27,67 27,67 27,67 27,67 27,67 25,00
Khô đậu tương 15,00 15,00 15,00 15,00 15,00 15,00
Đậu tương nguyên dầu 3,06 3,06 3,06 3,06 3,06 11,28
Đậm đặc protein đậu tương 15,76 15,76 15,76 15,76 15,76 5,00
Bột sữa whey 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00
Tinh bột ngô 1,00 0,942 0,884 0,825 0,767 0,71
DCP 19% 1,50 1,50 1,50 1,50 1,50 1,69
Bột đá 0,44 0,44 0,44 0,44 0,44 0,32
Premix vitamin-khoáng* 0,30 0,30 0,30 0,30 0,30 0,30
Muối ăn 0,51 0,51 0,51 0,51 0,51 0,50
DL-Methionine 0,00 0,058 0,116 0,175 0,233 0,29
L-Threonine 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,23
L-Tryptophan 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,09
L-Valine 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,12
L-Lysine HCl 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,44
Tổng cộng 100 100 100 100 100 100
44
*1 kg Pre-Starter 500 (lợn con – 20kg) chứa 11.000.000 IU vitamin A; 1.500.000 IU vitamin D3;
40.000 mg vitamin E; 2.000 mg vitamin K3; 2.4000 mg vitamin B1; 4.000 mg vitamin B2; 27.000 mg vitamin
B3; 13.500 mg vitamin B5; 4.000 mg vitamin B6; 1.700 mg vitamin B9; 35.000 mcg vitamin B12; 140.000 mcg
biotin, 31.000 mg Fe; 20.000 mg Cu; 92.500 mg Zn; 40.000 mg Mn; 400 mg I; 420 mg Co; 225 mg Se; 120.000
mcg Cr; tá dược và chất chống oxy hóa vừa đủ 1.000g
Bảng 2.11. Thành phần dinh dưỡng của khẩu phần thí nghiệm xác định tỉ lệ tối ưu SID
SAA:Lys cho lợn giai đoạn 10 – 20 kg (% DM)
Thành phần
dinh dưỡng, %
SID SAA so với Lys, %
50 55 60 65 70 62
KP1 KP2 KP3 KP4 KP5 KP6
NE (MJ/kg) 10,5 10,5 10,5 10,5 10,5 10,5
CP, % 23,04 23,04 23,04 23,04 23,04 24,82
SID Lys, % 1,13 1,13 1,13 1,13 1,13 1,25
SID Met, % 0,29 0,34 0,39 0,44 0,49 0,48
SID M+C, % 0,56 0,62 0,68 0,73 0,79 0,77
SID Thr, % 0,73 0,73 0,73 0,73 0,73 0,81
SID Trp, % 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,28
SID Ile, % 0,83 0,83 0,83 0,83 0,83 0,89
SID Val, % 0,90 0,90 0,90 0,90 0,90 0,95
SID Leu, % 1,53 1,53 1,53 1,53 1,53 1,36
SID Arg, % 1,45 1,45 1,45 1,45 1,45 1,22
SID Phe, % 0,97 0,97 0,97 0,97 0,97 1,03
SID His, % 0,52 0,52 0,52 0,52 0,52 0,55
Ca, % 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70
P sẵn có, % 0,35 0,35 0,35 0,35 0,35 0,35
Na, % 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25
Tỉ lệ so với SID Lys, %
SID Met, % 0,26 0,30 0,35 0,39 0,43 0,38
SID M+C, % 0,50 0,55 0,60 0,65 0,70 0,62
SID Thr, % 0,65 0,65 0,65 0,65 0,65 0,65
SID Trp, % 0,22 0,22 0,22 0,22 0,22 0,22
SID Ile, % 0,73 0,73 0,73 0,73 0,73 0,71
SID Val, % 0,80 0,80 0,80 0,80 0,80 0,76
SID Leu, % 1,35 1,35 1,35 1,35 1,35 1,09
SID Arg, % 1,28 1,28 1,28 1,28 1,28 0,98
SID, Phe, % 0,86 0,86 0,86 0,86 0,86 0,82
SID His, % 0,46 0,46 0,46 0,46 0,46 0,44
Phương pháp phối trộn thức ăn, phương pháp cho ăn, chăm sóc nuôi dưỡng và
cách lấy mẫu ở thí nghiệm này được tiến hành giống như mô tả ở thí nghiệm 1.
45
2.4.4. Thí nghiệm 4: Xác định tỷ lệ tối ưu giữa axit amin chứa lưu huỳnh với
lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn giai đoạn 30 – 50 kg
* Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành trên 72 con lợn lai 4 giống PiDu x LY có khối
lượng trung bình là 32,9 kg ở độ tuổi trung bình là 75,3 ngày tuổi. Lợn thí nghiệm là
những lợn khỏe mạnh. 02 con lợn (1 đực, 1 cái) được bố trí vào 1 ô chuông nuôi và
đảm bảo độ đồng đều giữa các ô thí nghiệm và giữa các công thức thí nghiệm. Mỗi ô
chuồng nuôi là 1 đơn vị thí nghiệm. Thí nghiệm được lặp lại 6 lần cho 1 nghiệm thức.
Thời gian nuôi thí nghiệm là 21 ngày (3 tuần). Thí nghiệm 4 được bố trí giống như mô
tả thí nghiệm 2 (bảng 2.5).
* Nguyên liệu và phân tích thành phần hóa học
Nguyên liệu sử dụng cho thí nghiệm 4 gồm: Ngô, khô đậu tương và cám gạo.
Nguyên liệu được mua đủ số lượng một lần trước khi tiến hành thí nghiệm và được
bảo quản cẩn thận để sử dụng trong suốt quá trình thí nghiệm. Từng loại nguyên liệu
được đồng hóa, lấy mẫu đại diện và gửi đi phân tích tại Phòng Phân tích axit amin của
Tập đoàn Evonik tại Singapore với các chỉ tiêu axit amin tổng số, axit amin tiêu hóa
hồi tràng tiêu chuẩn, protein tổng số và chất khô.
Bảng 2.12. Thành phần hóa hoc và axit amin của nguyên liệu sư dung trong
thí nghiệm xác định SID SAA:Lys cho lợn giai đoạn 30 – 50 kg
Khô ðâòu týõng Ngô Caìm gaòo
AA (%) SID (%) AA (%) SID (%) AA (%) SID (%)
Methionine 0,636 0,572 0,152 0,132 0,247 0,175
Cysteine 0,691 0,574 0,173 0,140 0,271 0,144
Met + Cys 1,315 1,131 0,330 0,277 0,520 0,322
Lysine 3,062 2,725 0,233 0,177 0,548 0,339
Threonine 1,854 1,595 0,269 0,215 0,444 0,275
Tryptophan 0,657 0,572 0,058 0,044 0,154 0,116
Arginine 3,519 3,273 0,369 0,325 0,947 0,729
Isoleucine 2,186 1,924 0,259 0,223 0,412 0,284
Leucine 3,663 3,187 0,921 0,820 0,830 0,548
Valine 2,257 1,964 0,356 0,307 0,635 0,425
Histidine 1,241 1,117 0,224 0,193 0,322 0,213
Phenylalanine 2,455 2,185 0,356 0,314 0,539 0,339
Thành phần (%) Khô ðâòu týõng Ngô Caìm gaòo
CP 47,92 7,50 12,09
DM 88,33 88,12 89,91
EE 1,02 3,79 14,69
Ash 5,80 1,22 7,75
CF 3,88 3,01 8,58
46
Hàm lượng xơ thô (CF), lipid thô (EE) và khoáng tổng số (Ash) được phân tích
theo tiêu chuẩn AOAC (1990) [28] tại Phòng Thí nghiệm Trung tâm – Khoa Chăn
nuôi – Thú y, Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Huế. Thành phần hóa học và axit
amin của nguyên liệu sử dụng trong thí nghiệm 4 được trình bày ở bảng 2.12.
* Khẩu phần thí nghiệm
Tổng số 6 khẩu phần đã được thiết lập trong đó khẩu phần 1-5 có 1,0% SID Lys
được cố định là axit amin giới hạn 2. Các khẩu phần từ 1-5 có 5 mức tỉ lệ SID
SAA:Lys (50%, 55%, 60%, 65% và 70%) được tạo ra bằng cách bổ sung DL-Met.
Khẩu phần 6 được thiết lập có nồng độ tất cả các loại axit amin đủ đáp ứng nhu cầu
với 1,11% SID Lys (bảng 2.14). Khẩu phần được thiết lập theo phương pháp đã được
mô tả bởi Warnants và cs. (2003) [138]. Để tránh sự bất cân đối giữa các axit amin khi
có sự gia tăng nồng độ SID Met + Cys trong khẩu phần, tỉ lệ ngô và khô đậu nành và
một số axit amin tinh chế có sự thay đổi nhỏ ở khẩu phần cuối cùng (khẩu phần 6).
Khẩu phần thí nghiệm đã được thiết lập dựa trên ngô, khô đậu tương và cám gạo bằng
cách sử dụng nồng độ axit amin của các nguyên liệu đã được lấy mẫu để phân tích và
các hệ số SID đã được công bố để đáp ứng nhu cầu axit amin tối thiểu [112],[27].
Năng lượng thuần đã được thiết kế ở mức 10,3 MJ/kg trong tất cả các khẩu phần theo
khuyến cáo của Evonik (2012) [27].
Thành phần nguyên liệu và giá trị dinh dưỡng của các khẩu phần thí nghiệm 4
được trình bày ở bảng 2.13 và bảng 2.14.
Bảng 2.13. Thành phần nguyên liệu của khẩu phần thí nghiệm xác định tỉ lệ tối ưu
SID SAA:Lys cho lợn giai đoạn 30 – 50 kg (% nguyên trạng)
Nguyên liệu thức ăn (%) KP1 KP2 KP3 KP4 KP5 KP6
Ngô 57,08 57,08 57,08 57,08 57,08 58,87
Cám gạo 12,00 12,00 12,00 12,00 12,00 12,00
Khô đậu nành 26,64 26,64 26,64 26,64 26,64 25,52
Dầu cọ 0,23 0,23 0,23 0,23 0,23 0,00
Tinh bột ngô 1,00 0,95 0,90 0,85 0,80 0,00
DCP 19% 1,51 1,51 1,51 1,51 1,51 1,51
Bột đá 0,54 0,54 0,54 0,54 0,54 0,55
Premix vitamin-khoáng * 0,30 0,30 0,30 0,30 0,30 0,30
Muối ăn 0,44 0,44 0,44 0,44 0,44 0,44
DL Methionine 0,00 0,05 0,10 0,15 0,20 0,22
L-Threonine 0,08 0,08 0,08 0,08 0,08 0,17
L-Tryptophan 0,02 0,02 0,02 0,02 0,02 0,04
L-Lysine HCl 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,34
L-Valine 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,04
Tổng cộng 100 100 100 100 100 100
47
*1 kg Pre-Starter 500 (20 – 40kg) chứa 9.000.000 IU vitamin A; 1.300.000 IU vitamin D3; 33.000 mg
vitamin E; 2.000 mg vitamin K3; 2.4000 mg vitamin B1; 3.000 mg vitamin B2; 25.000 mg vitamin B3; 12.000
mg vitamin B5; 3.300 mg vitamin B6; 1.500 mg vitamin B9; 35.000 mcg vitamin B12; 125.000 mcg biotin,
31.000 mg Fe; 30.000 mg Cu; 92.500 mg Zn; 31.000 mg Mn; 460 mg I; 420 mg Co; 180 mg Se; 120.000 mcg
Cr; tá dược và chất chống oxy hóa vừa đủ 1.000g
Bảng 2.14. Thành phần dinh dưỡng của khẩu phần thí nghiệm xác định tỉ lệ tối ưu SID
SAA:Lys cho lợn giai đoạn 30 – 50 kg (% DM)
Thành phần
dinh dưỡng, %
SID SAA so với Lys, %
50 55 60 65 70 64
KP1 KP2 KP3 KP4 KP5 KP6
NE (MJ/kg) 10,25 10,25 10,25 10,25 10,25 10,25
CP, % 19,00 19,00 19,00 19,00 19,00 19,00
SID Lys, % 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,11
SID Met, % 0,25 0,30 0,35 0,40 0,45 0,47
SID M+C, % 0,50 0,55 0,60 0,65 0,70 0,71
SID Thr, % 0,67 0,67 0,67 0,67 0,67 0,74
SID Trp, % 0,21 0,21 0,21 0,21 0,21 0,23
SID Ile, % 0,68 0,68 0,68 0,68 0,68 0,66
SID Val, % 0,76 0,76 0,76 0,76 0,76 0,78
SID Leu, % 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,38
SID Arg, % 1,16 1,16 1,16 1,16 1,16 1,13
SID Phe, % 0,81 0,81 0,81 0,81 0,81 0,79
SID His, % 0,44 0,44 0,44 0,44 0,44 0,43
Ca, % 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70
P sẵn có, % 0,31 0,31 0,31 0,31 0,31 0,31
Na, % 0,19 0,19 0,19 0,19 0,19 0,19
Tỉ lệ so với SID Lys, %
SID Met, % 25 30 35 40 45 42
SID M+C, % 50 55 60 65 70 64
SID Thr, % 67 67 67 67 67 67
SID Trp, % 21 21 21 21 21 21
SID Ile, % 68 68 68 68 68 59
SID Val, % 76 76 76 76 76 70
SID Leu, % 140 140 140 140 140 124
SID Arg, % 116 116 116 116 116 102
SID, Phe, % 81 81 81 81 81 71
SID His, % 44 44 44 44 44 39
48
Phương pháp phối trộn thức ăn, phương pháp cho ăn, chăm sóc nuôi dưỡng và
cách lấy mẫu ở thí nghiệm này được tiến hành giống như mô tả ở thí nghiệm 1.
2.4.5. Chỉ tiêu theo dõi
Khối lượng lợn được cân lúc bắt đầu thí nghiệm, cân hàng tuần và khi kết thúc
thí nghiệm. Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm: lượng thức ăn ăn vào (FI), khối lượng cơ
thể (BW), tăng khối lượng trung bình/ngày (ADG), hiệu quả sử dụng thức ăn (G:F), hệ
số chuyển hóa thức ăn (FCR) hay tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng.
- Khối lượng cơ thể tăng (kg):
Khối lượng cơ thể tăng/tuần được tính dựa trên chênh lệch khối lượng của từng
cá thể giữa hai thời điểm bắt đầu tuần thí nghiệm và kết thúc tuần thí nghiệm. Vào lúc
6h sáng ngày chủ nhật hàng tuần, trước khi cho ăn. Cân từng cá thể bằng cân điện tử
(sai số ± 20g). Khối lượng cơ thể tăng được tính theo công thức :
ΔBW = BWs – BWt
Trong đó: ΔBW: Khối lượng cơ thể tăng (kg)
BWt : Khối lượng bắt đầu thí nghiệm (kg)
BWs : Khối lượng kết thúc thí nghiệm (kg)
- Tăng khối lượng trung bình/con/ngày (g/con/ngày) (ADG)
ADG = ΔBW
x 1000 n
Trong đó : ADG: Tăng khối lượng trung bình/con/ngày (g/con/ngày)
ΔBW: Khối lượng cơ thể tăng (kg)
n: Số ngày nuôi (ngày)
- Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (kg) (FCR)
FCR = ∑FI
ΔBW
Trong đó : FCR: Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (kg)
∑FI: Tổng lượng thức ăn ăn vào (kg)
ΔBW: Khối lượng cơ thể tăng (kg)
49
- Hiệu quả sử dụng thức ăn (kg) (G:F):
G:F = ΔBW
∑FI
Trong đó : G:F: Hiệu quả sử dụng thức ăn (kg)
ΔBW: Khối lượng cơ thể tăng (kg)
∑FI: Tổng lượng thức ăn ăn vào (kg)
2.5. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
Số liệu được xử lý sơ bộ trên Excel, sau đó được phân tích ANOVA sử dụng
GLM trên SAS (SAS Inst. Inc., Cary, NC) với khối lượng ban đầu (covariable) và thử
nghiệm khẩu phần là nguồn biến động (sources of variation). Đối với sinh trưởng, mỗi
1 ô chuồng là một đơn vị thí nghiệm. Sử dụng mô hình quadratic broken-line
(curvilinear plateau) để phân tích hồi quy của nồng độ axit amin trong thức ăn với
ADG và G:F, (Robbins và cs, 2006) [121]. Đối với kết quả PUN, dựa trên mức độ phù
hợp nhất, mô hình đường gấp khúc tuyến tính (linear broken-line model) đã được sử
dụng [121]. Kết quả được trình bày trong các bảng là giá trị trung bình. Duncan’s
multiple range test đã được sử dụng để so sánh sự sai khác của các giá trị trung bình.
Các giá trị trung bình được coi là sai khác có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
50
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. XÁC ĐỊNH NHU CẦU LYSINE TIÊU HÓA HỒI TRÀNG TIÊU CHUẨN
CỦA LỢN GIAI ĐOẠN 10 – 20 KG
Ảnh hưởng của việc tăng nồng độ SID lysine trong khẩu phần đến sinh trưởng
và nồng độ PUN của lợn giai đoạn 10 – 20 kg được nuôi bằng khẩu phần được bổ sung
axit amin tinh chế được trình bày ở bảng 3.1, 3.2 và được mô tả ở các đồ thị 3.1, 3.2 và
3.3. Khối lượng lợn bắt đầu thí nghiệm ở tất cả các nghiệm thức là 11,8 kg/con và có
độ đồng đều cao (P>0,05). Tất cả lợn thí nghiệm đều khỏe mạnh trong toàn bộ thời
gian thí nghiệm, không quan sát thấy có dấu hiệu tiêu chảy cũng như các dấu hiệu lâm
sàng khác của bệnh. Khối lượng của lợn ở các nghiệm thức qua các tuần nuôi thí
nghiệm và ở thời điểm kết thúc thí ngiệm có sự sai khác (P<0,001). Khối lượng lợn đạt
cao nhất ở nghiệm thức 5 (1,3% SID lysine) ở ba tuần nuôi thí nghiệm với các giá trị
tương ứng là 14,1 kg; 17,9 kg và 22,6 kg. Nồng độ SID lysine phân tích thấp hơn so
với các giá trị tính toán (ngoại trừ khẩu phần 6). Nồng độ SID lysine khi phân tích
khẩu phần là 0,87%; 0,98%; 1,04%; 1,18%; 1,25% và 1,42%. Nồng độ SID lysine dựa
theo tính toán là 0,9%; 1,0%; 1,1%; 1,2%; 1,3% và 1,4%. Việc tăng nồng độ SID
lysine trong khẩu phần có ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng tăng khối lượng trung
bình/ngày (ADG) và tỉ lệ tăng khối lượng/thức ăn (G:F) (P<0,001). Tăng khối lượng
trung bình/ngày ở các tuần nuôi thí nghiệm cũng như toàn bộ thí nghiệm có xu hướng
giống nhau, đó là khối lượng lợn thí nghiệm ở các nghiệm thức tăng tỉ lệ thuận với
chiều tăng nồng độ SID lysine trong khẩu phần (tăng từ khẩu phần 1 đến khẩu phần 5)
nhưng giảm ở khẩu phần 6. Lượng ăn vào không bị ảnh hưởng bởi sự gia tăng nồng độ
SID lysine trong các khẩu phần. Lượng thức ăn ăn vào trung bình ở giai đoạn này là
779,5 g/con/ngày. Lượng thức ăn ăn vào ở các nghiệm thức không có sự sai khác
(P>0,05). Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (FCR) đã được cải thiện, giảm rõ rệt
(P<0,0001) khi tăng của nồng độ SID lysine khẩu phần trong khoảng từ 0,9% đến
1,4% SID lysine. ADG, FCR và G:F đạt tốt nhất ở nồng độ SID lysine thức ăn 1,3%.
Việc gia tăng nồng độ SID lysine thức ăn đã làm thay đổi có ý nghĩa nồng độ nitơ urea
huyết tương (PUN). Khi gia tăng nồng độ SID lysine thức ăn, nồng độ PUN giảm
tuyến tính (P<0,0001) và nồng độ PUN thấp nhất ở nồng độ SID lysine thức ăn là
1,3% (bảng 3.1).
51
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của việc tăng nồng độ SID lysine thức ăn đến sinh trưởng và PUN của lợn giai đoạn 10 – 20 kg
Chỉ tiêu SID Lys cho lợn 10-20 kg (%)
SEM
Giá trị P SID Lys dựa trên phân
tích (%) 0,87 0,98 1,04 1,18 1,25 1,42
SID Lys dựa trên tính toán
(%) 0,9 1,0 1,1 1,2 1,3 1,4 Anova Lin Quad
BW bắt đầu, kg/con 11,8 11,8 11,8 11,8 11,8 11,8 0,17 1,000 0,898 0,966
BW 07 ngày TN, kg/con 13,6d 13,8cd 13,9bc 14,0abc 14,1a 14,1ab 0,08 0,0002 <0,0001 0,121
BW 14 ngày TN, kg/con 16,6d 17,0c 17,4b 17,6ab 17,9a 17,8a 0,12 <0,0001 <0,0001 0,006
BW 21 ngày TN, kg/con 20,6d 21,1c 21,7b 22,3a 22,6a 22,5a 0,15 <0,0001 <0,0001 0,004
PUN (mg/100ml) 11,81a 10,84a 9,05b 8,70b 6,54c 6,69c 0,382 <0,0001 <0,0001 0,247
Toàn bộ thí nghiệm (1 đến 21 ngày nuôi TN)
ADG, g/con/ngày 421d 447c 477b 503a 516a 513a 7,17 <0,0001 <0,0001 0,003
FI, g/con/ngày 797 796 780 777 761 766 26,49 0,898 0,234 0,909
FCR 1,895a 1,781a 1,636b 1,542bc 1,475c 1,494c 0,04 <0,0001 <0,0001 0,014
G:F 0,529c 0,564c 0,612b 0,651ab 0,681a 0,672a 0,02 <0,0001 <0,0001 0,055
(a-d Các giá trị trung bình trong cùng một hàng không có chữ cái ở phần mũ giống nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê p ≤ 0,05; FI: lượng ăn
vào; Lin: linear; Quad: quadratic)
52
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của việc tăng nồng độ SID lysine thức ăn đến sinh trưởng của lợn
giai đoạn 10 – 20 kg qua các tuần nuôi thí nghiệm
Chỉ tiêu SID Lys cho lợn 10-20 kg (%)
SEM
Giá trị P SID Lys dựa trên phân tích (%) 0,87 0,98 1,04 1,18 1,25 1,42
SID Lys dựa trên tính toán (%) 0,9 1,0 1,1 1,2 1,3 1,4 Anova Lin Quad
Tuần 1 (1 đến 7 ngày nuôi)
ADG, g/con/ngày 263d 285cd 305bc 317ab 339a 332ab 9,24 <0,0001 <0,0001 0,116
FI, g/con/ngày 469 475 471 478 480 477 19,38 0,998 0,708 0,915
FCR 1,789a 1,669ab 1,541bc 1,513bc 1,416c 1,444c 0,06 0,001 <0,0001 0,123
G:F 0,562c 0,604bc 0,656ab 0,666ab 0,712a 0,696a 0,03 0,002 <0,0001 0,189
Tuần 2 (8 đến 14 ngày nuôi)
ADG, g/con/ngày 424d 457c 498b 522ab 533a 534a 10,85 <0,0001 <0,0001 0,009
FI, g/con/ngày 800 809 790 790 785 784 33,36 0,994 0,584 0,984
FCR 1,891a 1,769a 1,589b 1,506b 1,472b 1,469b 0,06 <0,0001 <0,0001 0,032
G:F 0,531b 0,570b 0,633a 0,668a 0,683a 0,685a 0,02 <0,0001 <0,0001 0,067
Tuần 3 (15 đến 21 ngày nuôi)
ADG, g/con/ngày 576c 598bc 627b 669a 675a 672a 13,68 <0,0001 <0,0001 0,094
FI, g/con/ngày 1122 1104 1080 1063 1018 1038 37,04 0,368 0,033 0,766
FCR 1,953a 1,849ab 1,723bc 1,587cd 1,509d 1,542d 0,05 <0,0001 <0,0001 0,070
G:F 0,514d 0,544cd 0,581bc 0,633ab 0,668a 0,651a 0,02 <0,0001 <0,0001 0,157
(a-d Các giá trị trung bình trong cùng một hàng không có chữ cái ở phần mũ giống nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê p ≤ 0,05; FI: lượng ăn
vào; Lin: linear; Quad: quadratic)
53
Phân tích theo mô hình curvilinear – plateau đã được tiến hành để xác định nhu
cầu SID lysine của lợn thí nghiệm. Kết quả phân tích bằng mô hình curvilinear-plateau
trên ADG và G:F cho thấy nồng độ SID lysine thức ăn tối ưu cho lợn thí nghiệm là
1,36% với phương trình [y = 516,0 – 413,6 (1,36 – x)2; R2 = 0,98]; 1,38% với phương
trình [y = 0,678 – 0,599 (1,38 – x)2; R2 = 0,97] theo trình tự tương ứng để tối đa hóa
ADG và tỉ lệ G:F (đồ thị 3.1 và 3.2). Phân tích theo mô hình broken-line trên PUN cho
thấy nhu cầu SID lysine cho lợn thí nghiệm là 1,28% với phương trình [y = 6,69 +
12,79 (1,28 – x); R2 = 0,94] để giảm thấp nhất PUN (đồ thị 3.3). Trung bình cho tất cả
các chỉ tiêu nghiên cứu trên, nhu cầu SID lysine cho lợn sau cai sữa giai đoạn 10 – 20
kg là 1,34%.
Đồ thị 3.1. Mối quan hệ giữa nồng độ SID lysine thức ăn và ADG
Một số nghiên cứu trước đây đã được thực hiện để đánh giá nhu cầu lysine cho
lợn giai đoạn 10 – 20 kg. Tác giả Kahindi (2014) [86] đã nghiên cứu nhu cầu SID Lys
của lợn [Duroc x (Yorkshire x Landrace)] giai đoạn sau cai sữa (7 – 16 kg) với khối
lượng bắt đầu thí nghiệm 6,9 ± 0,5 kg với 5 khẩu phần thí nghiệm có 5 mức SID Lys
(1,1; 1,2; 1,3; 1,4 và 1,5%), thời gian nuôi thí nghiệm là 21 ngày. Tác giả Kahindi đã
và đưa ra kết luận rằng nhu cầu SID Lys tối ưu nhất cho ADG và G:F là 1,32%.
Urynek và Buraczewska (2003) [132] đã công bố nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng
biểu kiến để tối đa tích lũy nitơ và ADG là 0,85 g AID lysine/MJ ME cho lợn 13 đến
20 kg. Tác giả Yi và cs (2006) [142] đã nghiên cứu nhu cầu TID Lys trên 662 con lợn
giống (Triumph 4 x PIC C22) có khối lượng ban đầu là 12 ± 0,18 kg với 5 công thức
54
thí nghiệm có TID Lys dao động từ 1,10 đến 1,50% và kết quả cho thấy rằng nồng độ
TID lysine cho lợn 12 đến 26 kg tối thiểu là 1,30% để tối đa ADG và G:F. Tương tự,
Kendall và cs (2008) [88] đã báo cáo rằng nhu cầu TID lysine của lợn 11 – 27 kg là
1,30% để tối đa sinh trưởng. Tuy nhiên, Htoo và Morales (2010) [82] cho thấy rằng
nhu cầu SID lysine của lợn 10 – 20 kg dòng PIC cao nạc (GP1050) là cao hơn 1,38%.
Kết quả nhu cầu SID lysine của lợn lai thương phẩm 4 giống PiDu x LY trong nghiên
cứu này là 1,34% SID lysine là tương đương. Tuy nhiên kết quả này có cao hơn so với
công bố của NRC (2012) [112] cho giai đoạn 11 – 25 kg, theo công bố này thì nhu cầu
SID Lys là 1,23%. Có thể do các giống lợn có năng suất cao, tốc độ tăng trưởng nhanh
và khả năng tích lũy nạc cao liên tục được chọn lọc và do đó, nhu cầu Lys đối với việc
tích lũy protein cao hơn đề xuất bởi NRC (2012).
Đồ thị 3.2. Mối quan hệ giữa nồng độ SID lysine thức ăn và tỉ lệ G:F
Ngoài ra, nhu cầu SID lysine từ phân tích G:F cao hơn nhu cầu SID lysine từ
phân tích ADG (1,38% so với 1,36%). Một số công bố khác cũng cho thấy sự quan sát
tương tự trong nghiên cứu này [142], [88], [107]. Kết quả nghiên cứu của Nemechek
và cs (2012) [107] khi nghiên cứu nhu cầu SID Lys cho lợn giai đoạn 7 đến 14 kg với
6 mức SID Lys 1,15; 1,23; 1,30; 1,38; 1,45 và 1,53% cũng đã phân tích trên 2 chỉ tiêu
ADG và FCR và kết quả cho thấy nhu cầu SID lysine tối ưu đối với ADG là 1,30% và
G:F là 1,39% cho lợn giai đoạn 7 đến 14 kg. Tương tự, các phát hiện của Kendall và cs
(2008) [88] cho thấy TID lysine cho lợn 11 đến 19 kg là 1,33% và 1,35% để tối đa
ADG và G:F theo thứ tự tương ứng. Htoo và Morales (2010) [82] cho thấy nhu cầu
55
SID lysine của lợn 10 – 20 kg dòng PIC cao nạc trên hai chỉ tiêu AGD và FCR đều cao
hơn 1,38%. Như vậy, kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với các công bố gần đây
đã chỉ ra rằng nhu cầu SID lysine có thể sẽ khác nhau phụ thuộc vào chỉ tiêu theo dõi.
Trong nghiên cứu này, lượng ăn vào (FI) không bị ảnh hưởng bởi hàm lượng SID
lysine thức ăn. Quan sát này cũng phù hợp với các nghiên cứu khác sử dụng axit amin
bổ sung vào thức ăn theo các mức khác nhau để gia tăng nồng độ lysine thức ăn [132],
[88], [86]. Ngược lại, trong các thí nghiệm sử dụng các nguồn protein để gia tăng nồng
độ lysine thức ăn, FI giảm tuyến tính [88]. Sự dư thừa protein thức ăn dẫn đến gia tăng
phân giải axit amin do đó có thể góp phần vào việc giảm FI.
Đồ thị 3.3. Mối quan hệ giữa nồng độ SID lysine thức ăn và nồng độ PUN
Nitơ urea huyết tương thường được sử dụng như một chỉ tiêu theo dõi để đánh
giá nhu cầu axit amin vì PUN được coi như là một chỉ số của hiệu quả sử dụng protein.
Khi có sự dư thừa axit amin, nồng độ PUN sẽ gia tăng vì axit amin dư thừa không thể
được dự trữ và vì thế bị phân giải và gia tăng tổng hợp urea. Nồng độ PUN giảm xuống
chỉ ra rằng hiệu quả sử dụng nitơ gia tăng hoặc giảm phân giải protein [45]. Sử dụng mô
hình đường gấp khúc (broken-line model) đã cho thấy để giảm thấp nhất PUN thì nhu cầu
SID lysine của lợn 10 – 20 kg là 1,28%. Nồng độ PUN ở lợn 10 – 20 kg giảm từ 11,8
mg/100ml xuống còn 6,54 g/100ml khi tăng nồng độ SID lysine thức ăn từ 0.9% đến
1,3%. Tác giả Coma và cs. (1995) [45] thí nghiệm trên 5 khẩu phần có mức lysine tăng
56
dần cho lợn có khối lượng 19 kg và đã sử dụng mô hình bậc hai để phân tích hồi quy nồng
độ PUN, kết quả cho thấy PUN đạt thấp nhất ở mức lysine là 1,05%.
Từ kết quả phân tích các chỉ tiêu ADG, G:F, FCR và PUN cho thấy nhu cầu
SID lysine cho lợn lai thương phẩm 4 giống PiDu x LY giai đoạn 10 – 20 kg là 1,34%
tương đương 10,45 g/con/ngày (tính theo vật chất khô).
3.2. XÁC ĐỊNH NHU CẦU LYSINE TIÊU HÓA HỒI TRÀNG TIÊU CHUẨN
CỦA LỢN GIAI ĐOẠN 30 – 50 KG
Kết quả thí nghiệm xác định nhu cầu SID Lys cho lợn giai đoạn 30 - 50 kg
được trình bày ở bảng 3.3 và bảng 3.4. Lợn thí nghiệm được bố trí vào 6 lô tương ứng
với 6 nghiệm thức có nồng độ SID Lys lần lượt là 0,7%; 0,8%; 0,9%; 1,0%; 1,1% và
1,2%. Lợn ở các lô thí nghiệm có độ đồng đều cao (P>0,05), khối lượng lợn bắt đầu
thí nghiệm là 28,9 kg. Khối lượng cơ thể lợn qua các giai đoạn nuôi thí nghiệm cũng
như toàn bộ thời gian nuôi thí nghiệm tăng tuyến tính (P<0,0001) khi gia tăng nồng độ
SID Lys trong khẩu phần. Khối lượng cơ thể đạt cao ở nghiệm thức có nồng độ SID
Lys ở mức 1,1% và 1,2%, khối lượng cơ thể lợn đạt tương ứng là 53,0 kg và 53,1 kg
qua 4 tuần nuôi thí nghiệm. Trong thí nghiệm này, khẩu phần 5 và 6 có sự thay đổi
nhỏ trong thành phần nguyên liệu để tránh sự mất cân đối giữa các axit amin khi tăng
nồng độ SID Lys trong khẩu phần. Tăng khối lượng trung bình/ngày (ADG) thể hiện
tốc độ sinh trưởng hay khả năng tích lũy của con vật. ADG và G:F tăng tuyến tính
(P<0,0001) khi nồng độ SID Lys trong khẩu phần tăng (bảng 3.3 và 3.4). ADG và G:F
đạt cao ở mức SID Lys là 1,04%; 1,12% và 1,22% tương ứng với ADG đạt 842
g/con/ngày, 862 g/con/ngày và 864 g/con/ngày. Tuy nhiên, FCR lại thấp nhất ở khẩu
phần có nồng độ SID Lys là 1,04% với mức 1,87 kg. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối
lượng là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả trong chăn nuôi lợn. FCR giảm tuyến
tính khi tăng nồng độ SID Lys trong khẩu phần tăng từ 0,71% đến 1,04% SID Lys, sau
đó lại có xu hướng tăng lên ở khẩu phần có nồng đồ SID Lys ở mức 1,12% và 1,22%.
Tăng khối lượng trung bình/ngày và tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng ở các khẩu
phần ăn khác nhau có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Lượng thức ăn ăn vào
của các lô thí nghiệm không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P>0,01; bảng 3.3,
3.4). Lượng thức ăn ăn vào trung bình ở giai đoạn này là 1,57 – 1,70 kg/con/ngày.
Nồng độ PUN giảm bậc hai (P=0,001) khi mức Lys trong khẩu phần tăng lên và PUN
đạt 8,04 mg/100ml, thấp nhất ở khẩu phần SID Lys 1,04%.
57
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của việc tăng nồng độ SID lysine thức ăn đến sinh trưởng và PUN của lợn giai đoạn 30 – 50 kg
Chỉ tiêu SID Lys cho lợn 30-50 kg (%)
SEM
P-value
SID Lys dựa trên phân
tích (%) 0,71 0,82 0,91 1,04 1,12 1,22
Anova Lin Quad SID Lys dựa trên tính
toán (%) 0,70 0,80 0,90 1,00 1,1 1,20
BW bắt ðầu, kg/con 28,8 28,9 28,9 28,8 28,9 28,8 0,269 1,00 0,98 0,99
BW 14 ngày TN, kg/con 38,4b 39,2ab 39,6a 39,9a 40,2a 40,2a 0,339 0,01 0,00 0,19
BW 28 ngày TN, kg/con 49,5c 50,9bc 51,8ab 52,4ab 53,0a 53,1a 0,591 0,00 <0,0001 0,15
PUN (mg/100ml) 8,97a 8,73ab 8,15bc 8,04c 8,14bc 8,77ab 0,22 0,010 0,128 0,001
Toàn bộ thí nghiệm (1 ðến 28 ngày nuôi)
ADG, g/con/ngày 739c 787bc 821ab 842ab 862a 864a 21,148 0,00 <0,0001 0,15
FI, g/con/ngày 1645 1701 1618 1577 1679 1690 59,111 0,66 0,81 0,35
FCR 2,227a 2,161a 1,972b 1,872b 1,946b 1,952b 0,046 <0,0001 <0,0001 0,00
G:F 0,450b 0,463b 0,509a 0,536a 0,515a 0,515a 0,012 <0,0001 <0,0001 0,01
(a-d Các giá trị trung bình trong cùng một hàng không có chữ cái ở phần mũ giống nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê p ≤ 0,05; FI: lượng ăn
vào; Lin: linear; Quad: quadratic)
58
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của việc tăng nồng độ SID lysine thức ăn đến sinh trưởng của lợn
giai đoạn 30 – 50 kg qua các giai đoạn nuôi thí nghiệm
Chỉ tiêu SID Lys cho lợn 30-50 kg (%)
SEM
P-value
SID Lys dựa trên phân
tích (%) 0,71 0,82 0,91 1,04 1,12 1,22
Anova Lin Quad SID Lys dựa trên tính
toán (%) 0,70 0,80 0,90 1,00 1,1 1,20
Giai ðoạn 1 (1 ðến 14 ngày nuôi)
ADG, g/con/ngày 682b 739ab 766a 790a 809a 812a 24,203 0,01 0,00 0,19
FI, g/con/ngày 1448 1508 1452 1433 1526 1547 48,951 0,47 0,21 0,38
FCR 2,126a 2,041ab 1,900bc 1,822c 1,886bc 1,905bc 0,052 0,00 0,00 0,01
G:F 0,471c 0,491bc 0,529ab 0,552a 0,531ab 0,529ab 0,015 0,01 0,00 0,01
Giai ðoạn 2 (15 ðến 28 ngày nuôi)
ADG, g/con/ngày 795b 834ab 877ab 896a 915a 916a 27,046 0,02 0,00 0,26
FI, g/con/ngày 1842 1894 1784 1720 1833 1833 79,655 0,74 0,66 0,39
FCR 2,319a 2,267a 2,0367b 1,921b 2,002b 1,998b 0,063 0,00 <0,0001 0,02
G:F 0,433b 0,442b 0,492a 0,525a 0,502a 0,504a 0,015 0,00 0,00 0,03
(a-d Các giá trị trung bình trong cùng một hàng không có chữ cái ở phần mũ giống nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê p ≤ 0,05; FI: lượng ăn
vào; Lin: linear; Quad: quadratic)
59
60
Phân tích theo mô hình curvilinear – plateau đã được tiến hành để xác định nhu
cầu SID lysine của lợn thí nghiệm. Kết quả phân tích bằng mô hình curvilinear-plateau
trên ADG cho thấy nồng độ SID thức ăn tối ưu cho lợn thí nghiệm này là 1,23% [y =
864,1 – 466,5 (1,23 – x)2; R2 = 0,99] (đồ thị 3.4) và trên chỉ tiêu G:F cho thấy nồng độ
SID thức ăn tối ưu là 1,10% [y = 0,521 – 0,524 (1,10 – x)2; R2 = 0,87] (đồ thị 3.5).
Phân tích theo mô hình broken-line trên PUN cho thấy nhu cầu SID lysine cho lợn thí
nghiệm là 0,98% [y = 7,89 + 4,14 (0,98 – x) + 3,43 (x – 0,98); R2 = 0,89] để giảm thấp
nhất PUN (đồ thị 3.6). Trung bình cho tất cả các chỉ tiêu nghiên cứu, nhu cầu SID Lys
cho lợn sau cai sữa giai đoạn 30 – 50 kg là 1,10%.
Đồ thị 3.4. Mối quan hệ giữa nồng độ SID lysine thức ăn và ADG
Đánh giá nhu cầu SID Lys tối ưu cho lợn giai đoạn 30 – 50 kg nhằm tăng khả
năng sinh trưởng, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn hay giảm chi phí thức ăn và giảm ô
nhiễm môi trường trong chăn nuôi đã được nhiều tác giả trên thế giới quan tâm và
nghiên cứu. Mathai và Stein (2014) [103] đã tiến hành xác định nhu cầu lysine tiêu
hóa hồi tràng tiêu chuẩn cho lợn cái hậu bị giống (G-Performer × Fertilis 25) giai đoạn
25 – 50 kg và đã đưa ra công bố nhu cầu SID Lys của lợn cái giai đoạn này là 1,09%,
cụ thể khi phân tích trên chỉ tiêu ADG và G:F thì nhu cầu SID Lys để tối ưu ADG và
G:F tương ứng lần lượt là 1,08% và 1,10%. Những phát hiện này cũng phù hợp với kết
quả nghiên cứu của tác giả Landero và cs (2016) [92] nghiên cứu trên lợn đực và lợn
cái hậu bị giai đoạn 25 – 50 kg. Tác giả Landero và cs (2016) [92] báo cáo rằng tăng
SID Lys trong khẩu phần ăn dẫn đến tăng tuyến tính ADG và G:F (P<0,01) và mức
61
1,04% SID Lys trong khẩu phần là mức SID Lys tối ưu cho lợn giai đoạn 25 – 50 kg.
Như vậy, kết quả nghiên cứu xác định nhu cầu SID Lys cho lợn giai đoạn 30 – 50 kg
trong nghiên cứu này tương đương với các công bố trên. Tuy nhiên, kết quả nghiên
cứu này lại cao hơn một chút so với khuyến nghị của NRC (2012) [112] cho lợn giai
đoạn 25 – 50 kg. NRC (2012) [112] khuyến cáo nhu cầu SID Lys cho lợn giai đoạn
này là 0,98%. Hơn nữa, lợn cho ăn khẩu phần CP thấp chứa 0,90% SID Lys tăng trọng
chậm hơn so với lợn cho ăn khẩu phần chứa 1,02% SID Lys, điều đó chỉ ra rằng khẩu
phần ăn có CP thấp chứa 0,9% SID Lys bị thiếu ở Lys (Zhang và cộng sự, 2012) [145].
Dựa trên những phát hiện này, người ta cho rằng khẩu phần ăn với SID Lys 1,0% có thể
được sử dụng trong thí nghiệm tiếp theo để xác định tỷ lệ tối ưu SID SAA so với Lys. Có
thể, trong nghiên cứu này, cân bằng giữa các axit amin trong khẩu phần có hàm lượng
SID Lys cao (1,1% và 1,2% SID Lys trong khẩu phần) do thay đổi nhẹ thành phần khẩu
phần có thể là lý do cho ADG tốt hơn, G: F và PUN thấp hơn và do đó ước tính chính xác
hơn nhu cầu SID Lys.
Đồ thị 3.5. Mối quan hệ giữa nồng độ SID lysine thức ăn và tỉ lệ G:F
Trong thí nghiệm này, FI không bị ảnh hưởng bởi mức độ SID Lys trong khẩu
phần ăn. Điều này phù hợp với các nghiên cứu khác trong đó axit amin tinh chế đã
được sử dụng để tăng nồng độ Lys trong khẩu phần [132], [88]. Ngược lại, trong các
thí nghiệm được sử dụng các nguồn protein nguyên vẹn để tăng Lys trong khẩu phần,
điều này đã dẫn đến giảm tuyến tính trong FI (Kendall và cs., 2008) [88]. Việc cho ăn
các thức ăn giàu đạm sẽ tạo ra nhu cầu lớn hơn cho lợn để phân giải axit amin và bài
tiết nitơ thừa (Carpenter và cs, 2004; Gloaguen và cs, 2014) [44],[73].
62
Nitơ urê huyết tương thường được sử dụng như một tấm gương phản chiếu
nồng độ axit amin trong máu vì PUN được coi như một chỉ tiêu để xác định hiệu quả
sử dụng protein. Khi có một axit amin dư thừa, PUN sẽ tăng vì axit amin dư thừa
không thể được dự trữ và do đó chúng bị thoái hóa và ở lợn sẽ tạo ra urea. Nếu PUN
trong máu giảm chứng tỏ hiệu quả sử dụng nitơ tăng lên hoặc giảm sự phân hủy
protein (Coma và cs, 1995) [45]. Sử dụng kết quả tổng thể của thí nghiệm này, phân
tích tuyến tính hai chiều dốc ước tính nhu cầu SID Lys tối ưu cho lợn 49,5-53,1 kg để
giảm thiểu PUN là 10,37% từ 8,97 mg/100 ml xuống 8,04 mg/100 ml (P <0,05). Trong
nghiên cứu này, lợn được nhịn ăn 12h trước khi lấy mẫu máu. Trong các nghiên cứu
trước đây, nhiều nhà khoa học đã tập trung vào việc giảm nồng độ PUN cho lợn ở các
giai đoạn sinh trưởng khác nhau bằng cách cho chúng ăn chế độ ăn tiêu chuẩn hoặc
protein thấp (Coma và cs, 1995, 1996; Carpenter và cs, 2004; Zamora và cs, 2011;
Martinez-Aispuro và Sanchez-Torres, 2012) [45], [46], [44], [144], [101]. Tuy nhiên,
có một vài phát hiện liên quan đến việc giảm thiểu mức PUN cho 25 – 50 kg lợn dựa
trên ước tính nhu cầu của Lys. Ví dụ, bổ sung 0,5% L-Lys.HCl trong khẩu phần giảm
mức nồng độ PUN ở lợn 25 kg từ 13,4 mg/100 ml xuống còn 10,4 mg/100 ml so với
lợn cho ăn khẩu phần xây dựng trên ngô với Lys là axit amin hạn chế (P <0,05)
(Brown và Cline, 1974) [38]. Từ các phân tích trên cho thấy nhu cầu SID Lys cho lợn
lai 4 giống PiDu x LY giai đoạn từ 30 – 50 kg là 1,10% tương đương 18,16 g/con/ngày
Đồ thị 3.6. Mối quan hệ giữa nồng độ SID lysine thức ăn và nồng độ PUN
63
(tính theo vật chất khô).
3.3. XÁC ĐỊNH TỶ LỆ TỐI ƯU GIỮA AXIT AMIN CHỨA LƯU HUỲNH SO
VỚI LYSINE TIÊU HÓA HỒI TRÀNG TIÊU CHUẨN CỦA LỢN GIAI ĐOẠN
10 – 20 KG
Thí nghiệm xác định tỉ lệ tối ưu giữa axit amin chứa lưu huỳnh so với lysine
tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn giai đoạn 10 – 20 kg với khối lượng lợn bắt đầu
thí nghiệm là 11,9 kg ở trung bình 35,9 ngày tuổi và kết thúc lúc lợn đạt khối lượng
trung bình là 22,1 kg sau ba tuần nuôi thí nghiệm. Lợn khỏe mạnh và đồng đều ở các
lô thí nghiệm (P>0,05). Trong toàn bộ quá trình thí nghiệm lợn hoàn toàn khỏe mạnh,
không bị tiêu chảy cũng như các dấu hiệu lâm sàng của một số bệnh khác. Khối lượng
lợn sau 21 ngày nuôi thí nghiệm đạt thấp nhất ở nghiệm thức có nồng độ SID
SAA:Lys là 52% (tương ứng 20,59 kg). Khối lượng lợn đạt cao ở nghiệm thức có SID
SAA:Lys là 60%, 66%, 69% và 64% với khối lượng tương ứng là 22,68 kg, 22,52 kg,
22,41 kg và 22,56 kg. Khối lượng lợn kết thúc thí nghiệm ở bốn nghiệm thức này không
có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P>0,05), nhưng lại có sự sai khác so với nghiệm
thức 1 (52% SID SAA:Lys) và 2 (57% SID SAA:Lys) (P<0,001). Khối lượng lợn kết
thúc thí nghiệm có sự gia tăng tuyến tính và bậc 2 (P<0,0001) với sự gia tăng nông độ
SID SAA:Lys. Điều này dẫn đến sự gia tăng tuyến tính và bậc 2 của ADG (P<0,0001)
và G:F (P<0,0001). Lượng ăn vào hàng ngày không bị ảnh hưởng bởi nồng độ SID
SAA:Lys khẩu phần. Lượng ăn vào hàng ngày trung bình ở giai đoạn này là 784,8
g/con/ngày. Trong khi đó FCR lại được cải thiện tuyến tính và bậc hai (P<0,001). FCR
giảm từ 1,95 kg xuống còn 1,51 kg khi nồng độ SID SAA:Lys tăng từ 52% lên 60%. Ở
thí nghiệm này, nồng độ PUN giảm bậc 2 (P<0,0001) khi tăng SID SAA:Lys trong khẩu
phần và nồng độ PUN là thấp nhất khi tỉ lệ SID SAA:Lys là 60%.
64
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của việc tăng tỉ lệ SID SAA:Lys đến sinh trưởng và nồng độ PUN của lợn giai đoạn 10 – 20 kg
Chỉ tiêu SID SAA:Lys (%)
SEM
P-value
Tỉ lệ hiệu chỉnh 52 57 60 66 69 64 Anova Lin Quad
So sánh
KP4 và
KP6 Tỉ lệ tính toán 50 55 60 65 70 62
BW bắt ðầu, kg/con 11,88 11,88 11,88 11,89 11,88 11,88 0,06 1,000 0,968 0,973 0,971
BW 7 ngày, kg/con 13,83c 14,02b 14,22a 14,18ab 14,16ab 14,19ab 0,06 0,0003 0,0001 0,006 0,856
BW 14 ngày, kg/con 16,82c 17,47b 18,07a 17,97a 17,94a 18,01a 0,10 <0,0001 <0,0001 <0,0001 0,797
BW 21 ngày, kg/con 20,59c 21,67b 22,68a 22,52a 22,41a 22,56a 0,12 <0,0001 <0,0001 <0,0001 0,819
PUN (mg/100ml) 14,25ab 13,31c 12,73c 13,53bc 14,83a 12,79c 0,287 <0,0001 0,138 <0,0001 0,076
Toàn bộ thí nghiệm (ngày 1 ðến ngày 21)
ADG, g/con/ngày 415c 466b 514a 507a 501a 508a 5,80 <0,0001 <0,0001 <0,0001 0,842
FI, g/con/ngày 809 786 777 780 781 776 22,07 0,904 0,391 0,481 0,878
FCR 1,951a 1,684b 1,511c 1,539c 1,560c 1,526c 0,04 <0,0001 <0,0001 <0,0001 0,807
G:F 0,513c 0,598b 0,664a 0,653a 0,642a 0,656a 0,02 <0,0001 <0,0001 <0,0001 0,890
(a-d Các giá trị trung bình trong cùng một hàng không có chữ cái ở phần mũ giống nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê p ≤ 0,05; FI: lượng ăn
vào; Lin: linear; Quad: quadratic)
65
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của việc tăng tỉ lệ SID SAA:Lys đến sinh trưởng của lợn giai đoạn 10 – 20 kg qua các tuần nuôi thí nghiệm
Chỉ tiêu SID SAA:Lys (%)
SEM
P-value
Tỉ lệ hiệu chỉnh 52 57 60 66 69 64
Anova Lin Quad
So sánh
KP4 và
KP6 Tỉ lệ tính toán 50 55 60 65 70 62
Tuần 1 (ngày 1 ðến ngày 7)
ADG, g/con/ngày 278c 306b 333a 328ab 326ab 330ab 8,40 0,0003 0,000 0,006 0,854
FI, g/con/ngày 497 483 470 471 471 471 17,29 0,836 0,245 0,514 0,978
FCR 1,791a 1,584b 1,411c 1,443bc 1,444bc 1,426c 0,05 <0,0001 <0,0001 0,001 0,799
G:F 0,559c 0,632b 0,716a 0,701ab 0,699ab 0,703ab 0,02 0,0002 <0,0001 0,008 0,973
Tuần 2 (ngày 8 ðến ngày 14)
ADG, g/con/ngày 428c 493b 550a 542a 539a 545a 10,36 <0,0001 <0,0001 <0,0001 0,855
FI, g/con/ngày 835 818 823 832 828 823 37,85 1,000 0,997 0,846 0,870
FCR 1,951a 1,658b 1,498b 1,529b 1,537b 1,514b 0,07 0,000 <0,0001 0,003 0,875
G:F 0,513b 0,621a 0,670a 0,660a 0,653a 0,663a 0,03 0,001 0,001 0,005 0,954
Tuần 3 (ngày 15 ðến ngày 21)
ADG, g/con/ngày 538c 600b 659a 650a 639a 650a 10,38 <0,0001 <0,0001 <0,0001 0,970
FI, g/con/ngày 1094 1058 1039 1038 1046 1032 27,36 0,629 0,187 0,305 0,892
FCR 2,035a 1,765b 1,574c 1,596c 1,639c 1,588c 0,04 <0,0001 <0,0001 <0,0001 0,903
G:F 0,492c 0,570b 0,639a 0,629a 0,611ab 0,630a 0,02 <0,0001 <0,0001 <0,0001 0,972
(a-d Các giá trị trung bình trong cùng một hàng không có chữ cái ở phần mũ giống nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê p ≤ 0,05; FI: lượng ăn
vào; Lin: linear; Quad: quadratic)
66
Phân tích theo mô hình curvilinear – plateau đã được tiến hành để xác định nhu
cầu SID SAA:Lys của lợn thí nghiệm. Kết quả phân tích bằng mô hình curvilinear-
plateau trên ADG và G:F cho thấy nồng độ SID SAA:Lys thức ăn tối ưu cho lợn thí
nghiệm này tưng ứng là 63,1% [y = 506,5 – 0,769(63,1 – x)2; R2 = 0,94] (đồ thị 3.7) và
62,5% [y = 0,652 – 0,001(62,5 – x)2; R2 = 0,95] (đồ thị 3.8). Phân tích theo mô hình
broken-line trên PUN cho thấy nhu cầu SID SAA:Lys cho lợn thí nghiệm giai đoạn
này là 62,9% [y = 12,2 + 0,19 (62,9 – x) + 0,43 (x – 62,9); R2 = 1,00] để giảm thấp
nhất PUN (đồ thị 3.9). Trung bình cho tất cả các chỉ tiêu nghiên cứu, nhu cầu SID
SAA:Lys cho lợn giai đoạn 10 – 20 kg là 62,8%.
Đồ thị 3.7. Ảnh hưởng của tỉ lệ SID SAA:Lys khẩu phần đến ADG
Khẩu phần thức ăn xây dựng có tỉ lệ axit amin tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn lý
tưởng sẽ tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, tăng tích lũy protein. Đối với lợn giai đoạn 11
– 25 kg, tỉ lệ SAA:Lys được khuyến cáo bởi NRC (1998) [113] và NRC (2012) [112]
lần lượt là 58% và 55%. Tuy nhiên, các nghiên cứu báo cáo rằng tỉ lệ 55% có thể
không đủ đáp ứng hiệu suất tối ưu của lợn đang phát triển ở khối lượng cơ thể khác
nhau. Tác giả Kongkeaw và cs. (2013) [91] đã nghiên cứu tỉ lệ lý tưởng SAA:Lys tổng
số trên lợn thương phẩm giai đoạn 7 – 25 kg và đưa ra kết luận rằng tỉ lệ SAA:Lys
tổng số lý tưởng là 64%. Tác giả Gaines và cs. (2005) [67] đã tiến hành thí nghiệm xác
định tỉ lệ tối ưu SAA:Lys trên 1500 con lợn thương phẩm PIC giai đoạn 8 – 26 kg
bằng các bổ sung axit amin tinh chế để thay đổi tỉ lệ SAA:Lys thức ăn và kết quả đã
chỉ ra rằng tỉ lệ tối ưu SAA:Lys của ADG là 59% cho lợn từ 8 – 19 kg và 60% cho lợn
67
từ 8 – 26 kg. Yi và cs (2006) [142] báo cáo rằng tỉ lệ SAA:Lys tối ưu hóa sinh trưởng
và tăng hiệu quả sử dụng thức ăn cho lợn giai đoạn 11- 26 kg là 58%. Kahindin (2014)
[86] đưa ra kết quả rằng tỉ lệ SAA:Lys tối ưu cho sinh trưởng của lợn giai đoạn 7 – 16
kg dựa trên các chỉ tiêu khác ngoài chỉ tiêu ADG là 60%. Sử dụng chỉ tiêu ADG, tỉ lệ
SAA:Lys tối ưu là 61%. Như vậy, kết quả nghiên cứu tỉ lệ tối ưu SID SAA so với Lys
trong nghiên cứu này tương đương với một số kết quả nghiên cứu của tác giả
Kongkeaw và cs. (2013) [91], Gaines và cs. (2005) [67], Kahindi (2014) [86] nhưng
cao hơn so với khuyến cáo của NRC (2012) [112] cho lợn giai đoạn 11 - 25 kg (62,8%
so với 55%).
Đồ thị 3.8. Ảnh hưởng của tỉ lệ SID SAA:Lys khẩu phần đến G:F
Cân đối khẩu phần để đủ tổng axit amin chứa lưu huỳnh từ đó đáp ứng nhu cầu
Met là điều cần thiết bởi vì Cys có thể được hình thành từ con đường chuyển hóa Met
nhưng con đường ngược lại không thể diễn ra được. Tỉ lệ Met/(Met+Cys) trong thí
nghiệm này dao động từ 52 – 61%. Thông thường, methionine được cho là chiếm 50%
trong tổng axit amin chứa lưu huỳnh (theo NRC (2012) [112] là 52% khối lượng); tuy
nhiên, các số liệu gần đây cho thấy methionine có thể chiếm tỷ lệ cao hơn (55% khối
lượng hay 50% phân tử gam) so với cysteine [72]. Dean và cs (2007) [52] đã thông
báo rằng nhu cầu tổng axit amin chứa lưu huỳnh của lợn con giai đoạn 6 – 12 kg là
10,1% g/kg tăng trọng hay 54% đối với lysine. Trong khi đó, kết quả nghiên cứu của
Gaines và cs (2005) [67] cho thấy tỷ lệ tổng axit amin chứa lưu huỳnh đối với lysine là
68
57 – 61% tùy thuộc vào các chỉ tiêu theo dõi và khối lượng kết thúc thí nghiệm. Cùng
nghiên cứu trên con lợn thương phẩm PIC, tác giả Gaines và cs đã đưa ra kết luận rằng
SAA:Lys tối ưu cho lợn giai đoạn 8 – 19 kg là 59% và giai đoạn 8 – 26 kg là 60% và
tỉ lệ tối ưu SAA:Lys cho lợn thương phẩm giai đoạn này là 59,0% đối với chỉ tiêu
ADG và 60,8% đối với chỉ tiêu G: F. Htoo và Morales (2010) [82] kết luận rằng tỉ lệ
SID Met+Cys:Lys tối ưu cho lợn giai đoạn 10 – 20 kg là 59% đối với chỉ tiêu ADG và
lớn hơn 62% đối với chỉ tiêu FCR. Như vậy, tỉ lệ SAA:Lys tối ưu cho từng giai đoạn
sinh trưởng của lợn khi phân tích trên các chỉ tiêu khác nhau là khác nhau. Trong
nghiên cứu này, tỉ lệ SID SAA:Lys tối ưu khi phân tích trên chỉ tiêu ADG là 63,1%,
còn với chỉ tiêu G:F là 62,5%.
Đồ thị 3.9. Ảnh hưởng của tỉ lệ SID SAA:Lys khẩu phần đến nồng độ PUN
của lợn giai đoạn 10 – 20 kg
Nồng độ PUN đã được sử dụng làm chỉ tiêu để xác định nhu cầu axit amin [45],
[57]. Giảm PUN là một dấu hiệu của sự giảm xuống của phản ứng khử amin của axit
amin dư thừa. Trong nghiên cứu này, tỉ lệ SID SAA:Lys tối ưu để giảm thiểu PUN là
62,9% đối với lợn 10 – 20 kg.
3.4. XÁC ĐỊNH TỶ LỆ TỐI ƯU GIỮA AXIT AMIN CHỨA LƯU HUỲNH SO
VỚI LYSINE TIÊU HÓA HỒI TRÀNG TIÊU CHUẨN CỦA LỢN GIAI ĐOẠN
30 – 50 KG
Kết quả thí nghiệm xác định tỷ lệ tối ưu giữa axit amin chứa lưu huỳnh so với
lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn giai đoạn 30 – 50 kg được trình bày ở bảng
69
3.7, 3.8 và đồ thị 3.10, 3.11 và 3.12. Khối lượng lợn bắt đầu thí nghiệm là 32,9 kg,
đảm bảo độ đồng đều giữa các nghiệm thức (P>0,05).
Nồng độ Lys và Met+Cys phân tích cao hơn so với các giá trị tính toán. Tỉ lệ
SID SAA:Lys hiệu chỉnh (hiệu chỉnh sau khi phân tích khẩu phần) là 52%, 59%, 63%,
68%, 75% và 60% (bảng 3.7). Tất cả các số liệu được thể hiện ở các phần sau là SID
Lys đã được hiệu chỉnh hay tỉ lệ SID SAA:Lys đã được hiệu chỉnh như là SID Lys hay
SID SAA:Lys. Khi gia tăng tỉ lệ SID SAA:Lys từ 52% lên 63% thì khối lượng lợn khi
kết thúc thí nghiệm tăng, sự sai khác có ý nghĩa thông kê (P<0,05). Khối lượng lợn sau
21 ngày nuôi thí nghiệm đạt thấp nhất ở nghiệm thức có nồng độ SID SAA:Lys là 52%
(tương ứng 49,04 kg). Khối lượng lợn đạt cao ở nghiệm thức có SID SAA:Lys là 63%,
68%, 75% và 60% với khối lượng tương ứng là 50,86 kg, 50,51 kg, 50,23 kg và 50,59
kg. Khối lượng lợn kết thúc thí nghiệm ở bốn nghiệm thức này không có sự sai khác có
ý nghĩa thống kê (P>0,05), nhưng lại có sự sai khác so với nghiệm thức 1 (52% SID
SAA:Lys) và 2 (59% SID SAA:Lys) (P<0,001). Khối lượng lợn kết thúc thí nghiệm có
sự gia tăng tuyến tính và bậc 2 (P<0,0001) với sự gia tăng nông độ SID SAA:Lys do vậy
ADG, G:F và FCR thay đổi tuyến tính và bậc 2 (P≤0,001) (bảng 3.7 và 3.8). Lượng
thức ăn ăn vào không bị ảnh hưởng bởi yếu tố thí nghiệm. Lượng ăn vào hàng ngày
trung bình ở giai đoạn này là 821,5 g/con/ngày. Kết quả trong nghiên cứu này cho thấy,
sự gia tăng SID SAA trong khẩu phần ăn đã làm giảm nitơ urea huyết tương (Plasma
Urea Nitrogen, PUN) theo quan hệ bậc 2 (P<0,05) và nồng độ PUN thấp nhất được
quan sát thấy ở tỉ lệ SID SAA:Lys 63%. Khẩu phần 6 tương tự khẩu phần 5 và chỉ
khác nhau ở chỗ khẩu phần 6 có nồng độ Lys cao hơn. ADG và G:F của lợn được nuôi
bằng khẩu phần 6 cao hơn khi so với khẩu phần 5 nhưng sự sai khác này không có ý
nghĩa thống kê. Điều này cho thấy rằng ảnh hưởng của nồng độ Lys khẩu phần không
khác nhau (P>0,05). FCR thấp nhất ở tỉ lệ SID SAA:Lys 63%. Dựa trên những kết quả
này, các phát hiện này cho thấy rằng để tối đa ADG, G:F, FCR và giảm thiểu PUN, tỉ
lệ tối ưu SID SAA so với Lys cho lợn 30 kg đến 50 kg là 63%.
70
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của việc gia tăng tỉ lệ SID SAA:Lys đến sinh trưởng và nồng độ PUN của lợn giai đoạn 30 – 50 kg
Chỉ tiêu SID SAA:Lys (%)
SEM
P-value
Tỉ lệ hiệu chỉnh 52 59 63 68 75 60 Anova Lin Quad
So sánh
KP5 và
KP6 Tỉ lệ tính toán 50 55 60 65 70 64
BW bắt đầu, kg/con 33,0 32,9 32,9 33,0 32,9 33,0 0,405 1,000 0,99 0,99 0,977
BW 07 ngày, kg/con 37,91c 38,16bc 38,56a 38,39ab 38,34ab 38,42a 0,12 0,007 0,006 0,012 0,618
BW 14 ngày, kg/con 43,31c 43,84b 44,53a 44,24ab 44,16ab 44,29ab 0,17 0,001 0,001 0,002 0,592
BW 21 ngày, kg/con 49,04c 49,93b 50,86a 50,51ab 50,23ab 50,59a 0,21 <0,0001 <0,0001 <0,0001 0,235
PUN (mg/100ml) 11,71b 11,57b 11,18b 11,30b 12,58a 11,23b 0,21 0,012 0,115 0,003 0,002
Toàn bộ thí nghiệm (ngày 1 đến 21)
ADG, g/con/ngày 767c 807b 853a 837ab 824ab 841a 9,81 <0,0001 <0,0001 <0,0001 0,241
FI, g/con/ngày 1686 1701 1706 1688 1687 1691 25,23 0,99 0,893 0,575 0,926
FCR 2,200a 2,106b 2,000c 2,017c 2,048bc 2,011c 0,03 <0,0001 <0,0001 0,001 0,32
G:F 0,455c 0,475b 0,501a 0,496a 0,488ab 0,497a 0,01 <0,0001 0,0001 0,0001 0,324
(a-d Các giá trị trung bình trong cùng một hàng không có chữ cái ở phần mũ giống nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê p ≤ 0,05; FI: lượng ăn
vào; Lin: linear; Quad: quadratic)
71
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của việc gia tăng tỉ lệ SID SAA:Lys đến sinh trưởng của lợn giai đoạn 30 – 50 kg qua các tuần nuôi thí nghiệm
Chỉ tiêu SID SAA:Lys (%)
SEM
P-value
Tỉ lệ hiệu chỉnh 52 59 63 68 75 60
Anova Lin Quad
So sánh
KP5 và
KP6 Tỉ lệ tính toán 50 55 60 65 70 64
Tuần 1 (ngày 1 đến 7)
ADG, g/con/ngày 710c 745bc 798a 780ab 770ab 785ab 16,01 0,0075 0,005 0,013 0,537
FI, g/con/ngày 1533 1555 1580 1575 1568 1567 28,97 0,883 0,329 0,431 0,987
FCR 2,157a 2,091ab 1,981b 2,022b 2,043ab 1,998b 0,04 0,063 0,035 0,05 0,461
G:F 0,465b 0,479ab 0,506a 0,495ab 0,492ab 0,501a 0,01 0,075 0,037 0,066 0,539
Tuần 2 (ngày 8 đến 14)
ADG, g/con/ngày 772b 810ab 855a 836ab 830ab 842ab 22,03 0,141 0,049 0,074 0,707
FI, g/con/ngày 1682 1707 1692 1687 1691 1694 34,63 0,998 0,982 0,804 0,946
FCR 2,184a 2,113ab 1,982b 2,024b 2,038b 2,013b 0,04 0,028 0,01 0,045 0,689
G:F 0,459b 0,474ab 0,506a 0,495a 0,491a 0,497a 0,01 0,03 0,013 0,041 0,68
Tuần 3 (ngày 15 đến 21)
ADG, g/con/ngày 818b 868ab 907a 894ab 872ab 896ab 25,03 0,177 0,103 0,043 0,489
FI, g/con/ngày 1844 1840 1846 1801 1803 1810 55,86 0,98 0,502 0,853 0,93
FCR 2,263a 2,123ab 2,039b 2,012b 2,076ab 2,025b 0,06 0,071 0,019 0,055 0,568
G:F 0,444b 0,472ab 0,493a 0,499a 0,485ab 0,495a 0,01 0,088 0,021 0,067 0,629
(a-d Các giá trị trung bình trong cùng một hàng không có chữ cái ở phần mũ giống nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê p ≤ 0,05; FI: lượng ăn
vào; Lin: linear; Quad: quadratic)
72
Xác định tỉ lệ tối ưu SID SAA so với Lys bị ảnh hưởng bởi mô hình thống kê
được sử dụng. Khi phân tích bằng mô hình curvilinear-plateau trên chỉ tiêu ADG, kết
quả cho thấy tỉ lệ SID Met+Cys:Lys tối ưu là 65,5% với phương trình y = 835,5 –
0,387 (65,5 – x)2 (R2 = 0,84). Trong khi đó, cũng dựa trên kết quả ADG, phân tích
bằng mô hình linear broken-line đã xác định được tỉ lệ SID Met+Cys:Lys tối ưu là
63,0% với phương trình y = 846,5 – 7,5 (63,0 – x) – 1,87 (x – 63,0) (R2 = 0,97). Đối
với kết quả G:F, khi phân tích bằng mô hình curvilinear-plateau đã xác định được tỉ lệ
SID Met+Cys:Lys tối ưu là 66,7% với phương trình y = 0,494 – 0,0002 (66,7 – x)2 (R2
= 0,86). Cũng với kết quả G:F, khi áp dụng mô hình linear broken-line kết quả tỉ lệ
SID Met+Cys:Lys tối ưu là 63,9% với phương trình y = 0,501 – 0,004 (63,9 – x) –
0,001 (x – 63,9) (R2 = 0,96). Khi phân tích kết quả PUN bằng mô hình linear broken-
line, tỉ lệ SID Met+Cys:Lys tối ưu đã xác định được là 66,8% với phương trình y =
11,09 + 0,045 (66,8 – x) + 0,18 (x – 66,8) (R2 = 0,9). Tính trung bình chung cho tất cả
các chỉ tiêu, tỉ lệ tối ưu SID SAA:Lys cho lợn sinh trưởng trong thí nghiệm này là
65,2%.
Đồ thị 3.10. Ảnh hưởng của tỉ lệ SID SAA:Lys khẩu phần đến ADG
Tính trung bình chung cho tất cả các chỉ tiêu nghiên cứu, tỉ lệ tối ưu SID SAA
so với Lys là 65,2%. Tỉ lệ này cao hơn so với khuyến cáo của NRC (2012) [112] cho
lợn giai đoạn 25 – 50 kg (65,2% so với 56%). Các kết quả trong nghiên cứu này có thể
một phần bị ảnh hưởng bởi sự cân đối giữa các axit amin trong khẩu phần cuối cùng
có tỉ lệ SID Met+Cys:Lys 64% do có sự thay đổi nhỏ trong khẩu phần. Các kết quả
73
trong nghiên cứu này tương tự với kết quả nghiên cứu của Zhang và cs. (2015) [146]
vì theo các tác giả này tỉ lệ tối ưu cho lợn 25 – 50 kg SID SAA: Lys là 62,3%. Kết quả
của nghiên cứu này cũng phù hợp với một số kết quả nghiên cứu khác trong thời gian
gần đây. Gaines và cs. (2004b) [69] thấy rằng tỉ lệ tối ưu TID SAA:Lys cho lợn 29 –
45 kg đối với chỉ tiêu ADG và G:F theo trình tự lần lượt là 59,7% và 61,1%. Yi và cs.
(2005) [143] cũng công bố rằng tỉ lệ lý tưởng trung bình TID SAA:Lys là 61% cho lợn
cả lợn đực thiến và lợn cái giống PIC giai đoạn 28 – 49 kg.
Đồ thị 3.11. Ảnh hưởng của tỉ lệ SID SAA:Lys khẩu phần đến G:F
Tỷ lệ SAA: Lys tối ưu có thể bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố như tình trạng sức
khoẻ (có hoặc không có kháng sinh) và giống (tiềm năng tích lũy nạc) lợn được sử
dụng, tiêu chí và phương pháp hồi quy được áp dụng trong các nghiên cứu. Cân đối
khẩu phần để đủ tổng axit amin chứa lưu huỳnh từ đó đáp ứng nhu cầu Met là điều cần
thiết bởi vì Cys có thể được hình thành từ con đường chuyển hóa Met nhưng con
đường ngược lại không thể diễn ra được. Gaines và cs. (2005) [67] đã thông báo rằng
mô hình hồi quy đường gãy khúc hai độ dốc (two-slope broken-line), giá trị x của
đường cong gãy khúc và đường cong bậc hai, và 95% cận trên ở cả bốn thí nghiệm cho
thấy tỉ lệ TID SAA:Lys tối ưu trung bình là 59,3; 60,1 và 57,7% đối với chỉ tiêu ADG
và 60,6; 61,7 và 60,1% đối với chỉ tiêu G:F. Trung bình, tỉ lệ TID SAA:Lys tối ưu đối
với lợn 8-26 kg là 59,0% đối với ADG và 60,8% đối với G:F. Đối với lợn giai đoạn
kết thúc, Frantz và cs. (2009) [59] đã tóm tắt rằng để tối ưu hóa sinh trưởng của lợn
74
giai đoạn kết thúc được nuôi bằng thức ăn bổ sung 5 ppm ractopamine HCl, tỷ lệ SID
SAA: Lys không nên cao hơn 58%.
Đồ thị 3.12. Ảnh hưởng của tỉ lệ SID SAA:Lys khẩu phần đến nồng độ PUN
của lợn giai đoạn 30 – 50 kg
Urea là sản phẩm cuối cùng có nguồn gốc từ sự dị hóa của axit amin và hậu quả
của khẩu phần kém cân đối axit amin. Giảm PUN là một dấu hiệu của sự giảm xuống
của phản ứng khử amin của axit amin dư thừa. Nồng độ PUN đã được sử dụng làm chỉ
tiêu để xác định nhu cầu axit amin [45], [57]. Trong nghiên cứu này, mô hình tuyến
tính hai đường dốc (two-slope linear broken line model) đã xác định tỉ lệ SID
SAA:Lys tối ưu để giảm thiểu PUN là 66,8% đối với lợn 30 – 50 kg. Tương tự, Zhang
và cs. (2015) [146] sử dụng mô hình curvilinear-plateau đã báo cáo rằng tỉ lệ SID
SAA:Lys tối ưu là 61,5% đối với chỉ tiêu PUN cho lợn giai đoạn 25 - 50 kg. Kim và
cs. (2012) [90] cho rằng tỉ lệ SID SAA:Lys để tối đa hóa sự tích lũy protein trong cơ
thể gia tăng từ 58% lên 75% khi lợn sinh trưởng được kích thích miễn dịch bằng
lipopolysaccharide. Điều này có thể là do Met có thể cung cấp Cys và cần nhiều Cys
hơn cho sự tổng hợp glutathione trong điều kiện kích thích miễn dịch. Các khẩu phần
được sử dụng trong thí nghiệm này đã được thiết lập không có kháng sinh. Vì thế,
kết quả tỉ lệ SAA:Lys tính trung bình cho các chỉ tiêu nghiên cứu cho lợn 30 – 50 kg
lợn trong nghiên cứu này là 65,2% có thể là do tình trạng miễn dịch dưới mức tối ưu
của lợn nuôi trong điều kiện kết hợp với việc sử dụng các khẩu phần không chứa
kháng sinh.
75
Chương 4
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. KẾT LUẬN
- Đối với lợn lai thương phẩm [(Pietrain x Duroc) x (Landrace x Yorkshire)]
giai đoạn 10 – 20 kg, nồng độ SID lysine tối ưu trong khẩu phần để tối đa ADG và tỉ lệ
G:F lần lượt là 1,36% và 1,38%. PUN đạt thấp nhất ở mức SID lysine là 1,28%. Trung
bình chung tất cả các chỉ tiêu theo dõi này, nhu cầu SID lysine cho lợn giai đoạn 10 –
20 kg là 1,34%.
- Giai đoạn 30 – 50 kg, nồng độ SID lysine tối ưu trong khẩu phần để tối đa
ADG, G:F và giảm thấp nhất PUN là 1,23%; 1,10% và 0,98%. Trung bình chung tất cả
các chỉ tiêu theo dõi này, nhu cầu SID lysine cho lợn giai đoạn này là 1,10%.
- Tỉ lệ SID (Met+Cys):Lys tối ưu để tối đa sinh trưởng, G:F và giảm thiểu FCR
và PUN cho lợn lai [(Pietrain x Duroc) x (Landrace x Yorkshire)] giai đoạn 10 – 20 kg
là: 63,1%; 62,5% và 62,9%. Như vậy, tỉ lệ (Met+Cys):Lys tối ưu nhất trong giai đoạn
10 – 20 kg là 62,8%.
- Tỉ lệ SID SAA:Lys tối ưu trong khẩu phần có sự khác nhau khi sử dụng các
chỉ tiêu nghiên cứu khác nhau và các mô hình thống kê khác nhau. Khi phân tích bằng
mô hình curvilinear-plateau trên chỉ tiêu ADG, G:F thì tỉ lệ SID Met+Cys:Lys tối ưu là
65,5% và 66,7%. Cũng trên hai chi tiêu đó khi phân tích bằng mô hình linear broken-
line thì tỉ lệ SID Met+Cys:Lys tối ưu là 63,0% và 63,9%. PUN phân tích bằng mô hình
linear broken-line, tỉ lệ SID Met+Cys:Lys tối ưu đã xác định được là 66,8%. Như vậy,
tỉ lệ SID Met+Cys: Lys tối ưu để tối đa sinh trưởng, G:F và giảm thiểu FCR và PUN
cho lợn lai (Pietrain x Duroc) x (Landrace x Yorkshire) giai đoạn 30 – 50 kg là 65,2%.
4.2. ĐỀ NGHỊ
- Các giá trị nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn và tỉ lệ tối ưu giữa axit
amin chứa lưu huỳnh với lysine nên được sử dụng để lập khẩu phần ăn cũng như xác
định mô hình lý tưởng của protein thức ăn cho lợn lai [(Pietrain x Duroc) x (Landrace
x Yorkshire)] giai đoạn 10 – 20 kg và 30 – 50 kg để tối đa sinh trưởng, tỉ lệ G:F và
tích lũy protein đồng thời giảm thiểu đào thải nitơ ra ngoài môi trường qua nước tiểu.
76
- Bổ sung, cập nhật kết quả nghiên cứu vào tài liệu về nhu cầu axit amin cho
lợn thương phẩm ở Việt Nam.
- Tiếp tục nghiên cứu xác định nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn và tỉ
lệ tối ưu giữa axit amin chứa lưu huỳnh với lysine cho lợn [(Pietrain x Duroc) x
(Landrace x Yorkshire)] cho lợn giai đoạn 50 kg đến khi xuất bán.
77
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA NGHIÊN CỨU SINH
1. Nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn lai (Pietrain x Duroc) x
(Landrace x Yorkshire) giai đoạn 10 – 20 kg. Tạp chí Khoa hoc Kỹ thuật Chăn
nuôi, số 210 (tháng 8-2016), 18-25.
2. Xác định tỉ lệ tối ưu của các axit amin chứa lưu huỳnh so với lysine tiêu hóa hồi
tràng tiêu chuẩn cho lợn lai thương phẩm giai đoạn 30 – 50 kg. Tạp chí Khoa
hoc - Đại hoc Huế, 127(3B), 2018.
3. Estimation of the standardized ileal digestible lysine requirement and optimal
sulphur amino acids to lysine ratio for 30 – 50 kg pigs. Journal of Animal
Physiology and Animal Nutrition, 2018; 1-11. Doi: 10.1111/JPN.13029
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
[1]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2017), Báo cáo kết quả thực hiện kế
hoạch 9 tháng năm 2017 ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ
NN&PTNN.
[2]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2016), Tổng kết công tác quản lý, chỉ
đạo phát triển sản xuất chăn nuôi năm 2016 theo định hướng tái cơ cấu, Bộ
NN&PTNN.
[3]. Chăn nuôi Việt Nam, Thống kê chăn nuôi Việt Nam 01/10/2017 (Nguồn Tổng cục Thống
kê, 2017), 01/12/2017, http://channuoivietnam.com/thong-ke-chan-nuoi/tk-chan-nuoi/.
[4]. Nguyễn Văn Đức (2018), Đánh giá ảnh hưởng của kiểu gen FUT1, MUC4 đến
năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire, Học viện Nông nghiệp
Việt Nam, Hà Nội.
[5]. Vũ Duy Giảng (2011), Protein lý tưởng trong khẩu phần lợn thịt, Bài giảng sinh
hoạt Câu lạc bộ dinh dưỡng Bayer, tháng 3/2011, Đại học Nông nghiệp, Hà Nội.
[6]. Hội chăn nuôi Việt Nam, Chi phí nuôi heo công nghiệp trại 1.000 con, 03/05/2018,
http://nhachannuoi.vn/chi-phi-nuoi-heo-cong-nghiep-trai-1-000-con/.
[7]. Nguyễn Ngọc Hùng, Lê Thanh Hải, Nguyễn Nghi, Đỗ Văn Quang (2000), "Ảnh
hưởng của tỷ lệ lysine/năng lượng trong khẩu phần đến các chỉ tiêu sản xuất của
heo thịt giống Yorkshire và con lai Yorkshire x Thuộc nhiêu", Báo cáo khoa
hoc Chăn nuôi thú y, tr. 228-242
[8]. Lã Văn Kính (2003), Thành phần hóa hoc và giá trị dinh dưỡng của các loại thức
ăn gia súc Việt Nam, NXB Nông nghiệp, TPHCM.
[9]. Ninh Thị Len, Trần Quốc Việt, Lê Văn Huyên, Nguyễn Thị Hồng (2010), "Hệ số
tiêu hóa axit amin hồi tràng biểu kiến và tiêu chuẩn của một số loại thức ăn dùng
chủ yếu cho lợn ở Việt Nam", Tạp chí Khoa hoc Công nghệ Chăn nuôi, 26, tr. 35-43.
[10]. Ninh Thị Len, Trần Quốc Việt, Lê Văn Huyên, Sầm Văn Hải (2011), "Nghiên
cứu nhu cầu năng lượng, protein và axit amin (lysine, methionine, threonine và
trytophan) cho lợn lai 4 máu ngoại nuôi lợn thịt ở Việt Nam", Tạp chí Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Kỳ 1 - tháng 5/2011, tr. 64-72.
[11]. Lê Thị Mến (2008), "Ảnh hưởng của nhiệt độ cao đến năng suất tăng trưởng,
hiệu quả sử dụng thức ăn và hoạt tính của enzyme tổng hợp và phân giải chất
béo ở mô mỡ và gan heo tăng trưởng", Tạp chí Khoa hoc, T9/2008, tr. 36-40.
79
[12]. Nguyễn Nghi, Lê Thanh Hải, Bùi Ngọc Thảo (1995), Nghiên cứu ảnh hưởng của
protein khẩu phần và phương thức cho ăn đến năng suất và chất lượng thịt xẻ
của heo thịt, Báo cáo khoa học, Viện khoa học nông nghiệp miền nam.
[13]. Nhà xuất bản nông nghiệp (2000), Cẩm nang chăn nuôi lợn công nghiệp, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
[14]. Đặng Thúy Nhung, Bùi Quang Tuấn (2004), "Xác định mức lysine và năng
lượng (L/NL) đối với lợn con Móng Cái giai đoạn sau cai sữa", Tạp chí Khoa
hoc Kỹ thuật Nông nghiệp, 2(5), tr. 358-361
[15]. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo
trình chăn nuôi lợn, NXB Nông nghiệp, 16-25; 113-115.
[16]. Vũ Thị Lan Phương, Đỗ Văn Quang, Nguyễn Văn Hùng, Trần Văn Khánh (2001),
"Xác định tỷ lệ lysine/năng lượng thích hợp cho lợn sinh trưởng và vỗ béo giống
Yorkshire", Tạp chí Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, 11(pp. 491-492.
[17]. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006), Giáo trình sinh lý hoc vật nuôi, NXB Nông
nghiệp, tr. 57-70.
[18]. Phạm Xuân Thanh, Lương Thị Dân, Mai Thanh Cúc (2014), "Phát triển chăn nuôi lợn
thịt trên địa bàn tỉnh Thanh hóa", Tạp chí Khoa hoc và Phát triển, 12(5), tr. 769-778.
[19]. Hồ Trung Thông (2009), "Sự phụ thuộc của tỷ lệ tiêu hoá protein và các con
đường đảo thải nitơ của lượng protein ăn vào ở lợn sinh trưởng", Tạp chí Nông
nghiệp và PTNT, 6/2009, tr. 46-51.
[20]. Hồ Trung Thông, Hồ Lê Quỳnh Châu, Vũ Chí Cương, Đàm Văn Tiện (2012), Giá trị
dinh dưỡng của các nguyên liệu thức ăn phổ biến cho gia cầm, NXB Đại học Huế,
[21]. Hồ Trung Thông, Lê Văn An (2006), Giáo trình hóa sinh động vật, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
[22]. Nguyễn Xuân Tịnh (1996), Giáo trình sinh lý gia súc, NXB Nông nghiệp,
[23]. Tổng cục Thống kê (2016), Niên giám thống kê, NXB Thống kê.
[24]. Viện Chăn nuôi (2001), Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc - gia
cầm Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
[25]. Trần Quốc Việt, Lê Minh Lịnh, Hoàng Hương Giang (2001), Nghiên cứu xác
định nhu cầu năng lượng, lysine và tỉ lệ lysine/năng lượng tối ưu trong khẩu
phần của lợn lai F2 3/4 máu ngoại nuôi thịt, Tuyển tập công trình nghiên cứu
chăn nuôi, Viện chăn nuôi năm 2001.
80
Tài liệu Tiếng Anh
[26]. Afz, Eurolysine Ajinomoto, Nutrition Aventis Animal, INRA, ITCF (2000),
AmiPig - Standardised ileal digestibility of amino acids in feedstuffs for pigs.
CD-ROM,
[27]. AMINODat® 4.0 (2012), Platinum version. 2012, Evonik Degussa GmbH,
Hanau-Wolfgang, Germany.
[28]. AOAC (1990), Official methods of analysis, Published by the Association of
Official Analytical Chemists, Inc., Arlington-Virginia-USA.
[29]. ARC – Agricultural Council (1981), The nutrient Requirement of pigs,
Commonwcalth agricultural Bureaux, Slough, England, 124s.
[30]. Baker D. H. (1986), "Problems and pitfalls in animal experiments designed to
establish dietary requirements for essential nutrients", J Nutr, 116(12), pp. 2339-
2349.
[31]. Barea R., Brossard L., Le Floc'h N., Primot Y., van Milgen J. (2009), "The
standardized ileal digestible isoleucine-to-lysine requirement ratio may be less
than fifty percent in eleven- to twenty-three-kilogram piglets", J Anim Sci,
87(12), pp. 4022-4031.
[32]. Batal A.B. (2007), Comparison of methods to determine amino acid digestibility
for poultry, Nutrition Conference, Arkansas.
[33]. Bell J. M. (1993), "Factors affecting the nutritional value of canola meal: A
review", Canadian Journal of Animal Science, 73(4), pp. 689-697.
[34]. Bergstrom J.R., Shelton N.W., Potter M.L., Jacela J.Y., DeRouchey J.M., Tokach
M.D., Dritz S.S., Goodband R.D., Nelssen J.L. (2010), "Effects of increasing
standardized ileal digestible lysine:calorie ratio on growth performance of
growing-finishing pigs", Journal of Animal Science, 88(Suppl. 3), pp.
[35]. Bikker P., A Verstegen M. W., Bosch M. W. (1994), "Acid amin composition of
growing pigs is affected by protein and energy intake", F.Nutr, 124, pp. 1961-1969.
[36]. Boisen S., Hvelplund T., Weisbjerg M.R. (2000), "Ideal amino acid profiles as a
basis for feed protein evaluation", Livestock Production Science, 64(2000), pp.
239–251.
[37]. Borgesa G., Woyengo T. A., Nyachoti C. M. (2013), "Optimum ratio of
standardized ileal digestible tryptophan to lysine for piglets", Journal of Animal
and Feed Sciences, 22(4), pp. 323-328.
81
[38]. Brown J. A., Cline T. R. (1974), "Urea excretion in the pig: an indicator of
protein quality and amino acid requirements", J Nutr, 104(5), pp. 542-545.
[39]. Brudevoid A. B, Southern L. L. (1994), "Low-protein, crystalline amino acid-
supplemented, sorghum-soybean meal diets for the 10 to 20 kilogram pig",
J.Anim. Sci, 72, pp. 638-647.
[40]. Buraczewska L., Święch E., Bellego L. Le (2006), "Nitrogen retention and
growth performance of 25 to 50 kg pigs fed diets of two protein levels and
different ratios of digestible threonine to lysine", Journal of Animal and Feed
Sciences, 15(1), pp. 25-36.
[41]. Burgoon K. G., Knabe D. A., Gregg E. J. (1992), "Digestible tryptophan
requirements of starting, growing, and finishing pigs", J Anim Sci, 70(8), pp.
2493-2500.
[42]. C.M. Parsons (2002), "Digestibility and bioavailability of protein and amino
acids. In McNab J.M., Boorman K.N. (Eds.)", Poultry feedstuffs: supply,
composition and nutritive value, CABI, Oxon, UK, pp. 115- 135.
[43]. Capozzalo M. M., Resink J. W., Htoo J. K., Kim J. C., de Lange F. M., Mullan
B. P., Hansen C. F., Pluske J. R. (2017), "Determination of the optimum
standardised ileal digestible sulphur amino acids to lysine ratio in weaned pigs
challenged with enterotoxigenic Escherichia coli", Animal Feed Science and
Technology, 227, pp. 118-130.
[44]. Carpenter D. A., Mara F.P.O., Doherty J.V.O. (2004), "The Effect of Dietary
Crude Protein Concentration on Growth Performance, Carcass Composition
and Nitrogen Excretion in Entire Grower-Finisher Pigs", Irish Journal of
Agricultural and Food Research, 43(2), pp. 227–236.
[45]. Coma J., Carrion D., Zimmerman D. R. (1995), "Use of plasma urea nitrogen as
a rapid response criterion to determine the lysine requirement of pigs", J Anim
Sci, 73(2), pp. 472-481.
[46]. Coma J., Zimmerman D. R., Carrion D. (1996), "Lysine requirement of the
lactating sow determined by using plasma urea nitrogen as a rapid response
criterion", J Anim Sci, 74(5), pp. 1056-1062.
[47]. Cromwell G. L., Cline T. R., Crenshaw J. D., Crenshaw T. D., Ewan R. C.,
Hamilton C. R., Lewis A. J., Mahan D. C., Miller E. R., Pettigrew J. E., et al.
(1993), "The dietary protein and(or) lysine requirements of barrows and gilts.
NCR-42 Committee on Swine Nutrition", J Anim Sci, 71(6), pp. 1510-1519.
82
[48]. D’Mello J.P.F. (2003), Amino acids in animal nutrition. Second edition, CABI
Publishing.
[49]. Darragh A.J., Hodgkinson S.M. (2000), "Quantifying the digestibility of dietary
protein", Journal of Nutrition, 130, pp. 1850S-1856S.
[50]. De Lange C.F.M., Souffrant W.B., Sauer W.C. (1990), "Real ileal protein and
amino acid digestibilities in feedstuffs for growing pigs as determined with the
15N-isotope dilution technique", Journal of Animal Science, 68, pp. 409-418.
[51]. Dean D. W., Southern L. L., Kerr B. J., Bidner T. D. (2005), "Isoleucine
requirement of 80- to 120-kilogram barrows fed corn-soybean meal or corn-
blood cell diets", J Anim Sci, 83(11), pp. 2543-2553.
[52]. Dean D. W., Southern L. L., Kerr B. J., Bidner T. D. (2007), "The Lysine and
Total Sulfur Amino Acid Requirements of Six- to Twelve-Kilogram Pigs", The
Professional Animal Scientist, 23(5), pp. 527-535.
[53]. Ettle T., Roth-Maier D. A., Bartelt J., Roth F. X. (2004), "Requirement of true
ileal digestible threonine of growing and finishing pigs", J Anim Physiol Anim
Nutr (Berl), 88(5-6), pp. 211-222.
[54]. Ettle T., Roth-Maier D. A., Roth F. X. (2003), "Effect of apparent ileal digestible
lysine to energy ratio on performance of finishing pigs at different dietary
metabolizable energy levels", Journal of Animal Phýiology and Animal
Nutrition, 87(7-8), pp. 269-279.
[55]. Evonik (2012), Recommendations for Swine: Amino acids and more, Enonik
Nutrion Germany.
[56]. Evonik (2014), Asia South feed ingredients report, Enonik Nutrion Germany.
[57]. Fischer R.L., Miller P.S., Lewis A.J. (2000), The use of plasma urea as an
indicator of protein status in growing-finishing pigs, Nebraska Swine Report
(University of Nebraska - Lincoln).
[58]. Frank J.W., Kendall D.C., Gaines A.M., Usry J.L., Allee G.L. (2001),
"Estimation of the threonine to lysine ratio for growing and finishing gilts",
Journal of Animal Science, 79(Supp1. 2), pp. 150.
[59]. Frantz N. Z., Tokach M. D., Goodband R. D., Dritz S. S., DeRouchey J. M., Nelssen
J. L., Jones C. L. (2009), "The Optimal Standardized Ileal Digestible Lysine and
Total Sulfur Amino Acid Requirement for Finishing Pigs Fed Ractopamine
Hydrochloride1", The Professional Animal Scientist, 25(2), pp. 161-168.
83
[60]. Fu S.X., Fent R.W., Allee G.L., Usry J.L. (2006), "Branched chain amino acid
interactions and isoleucine imbalance in late-finishing pigs", Journal of Animal
Science, 84(1), pp. 371.
[61]. Fu S.X., Fent R.W., Srichana P., Allee G.L., Usry J.L. (2005a), "Effects of
protein source on true ileal digestible (TID) isoleucine:lysine ratio in late-
finishing barrows", Journal of Animal Science, 83(2), pp. 149.
[62]. Fu S.X., Kendall D.C., Fent R.W., Allee G.L., Usry J.L. (2005b), "True ileal
digestible (TID) isoleucine:lysine ratio of late-finishing barrows fed corn-blood
cell or corn-amino acid diets", Journal of Animal Science, 83(2), pp. 148.
[63]. Fürst P., Stehle P. (2004), "What are the essential elements needed for the
determination of amino acid requirements in humans", Journal of Nutrition,
134(6 Suppl), pp. 1558S–1565S.
[64]. Furuya S., Kaji Y. (1989), "Estimation of the true ileal digestibility of amino
acids and nitrogen from their apparent values for growing pigs", Animal Feed
Science and Technology, 26(3), pp. 271-285.
[65]. Gaines A. M., Kendall D. C., Allee G. L., Usry J. L., Kerr B. J. (2011),
"Estimation of the standardized ileal digestible valine-to-lysine ratio in 13- to
32-kilogram pigs", J Anim Sci, 89(3), pp. 736-742.
[66]. Gaines A. M., Kendall D. C., Allee Gary, Tokach Michael, Dritz S. S., Usry James (2003),
Evaluation of the true ileal digestible (TID) lysine requirement for 7 to 14 kg pigs,
[67]. Gaines A. M., Yi G. F., Ratliff B. W., Srichana P., Kendall D. C., Allee G. L.,
Knight C. D., Perryman K. R. (2005), "Estimation of the ideal ratio of true ileal
digestible sulfur amino acids:lysine in 8- to 26-kg nursery pigs", J Anim Sci,
83(11), pp. 2527-2534.
[68]. Gaines A.M., Yi G.F., Ratliff B.W., Srichana P., Allee G.L., Knight C.D.,
Perryman K.R. (2004a), "Estimation of the true ileal digestible sulphur amino
acid:lysine ratio for early finishing gilts weighing 45 to 68 kilograms", Journal
of Animal Science and Biotechnology, 82(Suppl. 1), pp. 577.
[69]. Gaines A.M., Yi G.F., Ratliff B.W., Srichana P., Allee G.L., Knight C.D.,
Perryman K.R. (2004b), "Estimation of the true ileal digestible sulphur amino
acid:lysine ratio for growing pigs weighing 29 to 45 kilograms", Journal of
Animal Science, 82(Suppl. 1), pp. 576.
[70]. Gilani G.S., Cockell K.A., Sepehr E. (2005), "Effects of antinutritional factors on
protein digestibility and amino acid availability in foods", Journal of AOAC
International, 88(3), pp. 967-987.
84
[71]. Gilani G.S., Wu X.C., Cockell K.A. (2012), "Impact of antinutritional factors in food
proteins on the digestibility of protein and the bioavailability of amino acids and on
protein quality", British Journal of Nutrition, 108(Suppl. 2), pp. S315-S332.
[72]. Gillis A. M., Reijmers A., Pluske J. R., de Lange C. F. M. (2007), "Influence of
dietary methionine to methionine plus cysteine ratios on nitrogen retention in
gilts fed purified diets between 40 and 80 kg live body weight", Canadian
Journal of Animal Science, 87(1), pp. 87-92.
[73]. Gloaguen M., Le Floc'h N., Corrent E., Primot Y., van Milgen J. (2014), "The
use of free amino acids allows formulating very low crude protein diets for
piglets", J Anim Sci, 92(2), pp. 637-644.
[74]. Goodband Bob, Tokach Mike, Dritz Steve, DeRouchey Joel, Woodworth Jason
(2014), "Practical starter pig amino acid requirements in relation to immunity,
gut health and growth performance", Journal of Animal Science and
Biotechnology, 5(1), pp. 12-12.
[75]. Guzik A. C., Pettitt M. J., Beltranena E., Southern L. L., Kerr B. J. (2005a),
"Threonine and tryptophan ratios fed to nursery pigs*", J Anim Physiol Anim
Nutr (Berl), 89(7-8), pp. 297-302.
[76]. Guzik A. C., Shelton J. L., Southern L. L., Kerr B. J., Bidner T. D. (2005b), "The
tryptophan requirement of growing and finishing barrows", J Anim Sci, 83(6),
pp. 1303-1311.
[77]. Guzik A. C., Southern L. L., Bidner T. D., Kerr B. J. (2002), "The tryptophan
requirement of nursery pigs", J Anim Sci, 80(10), pp. 2646-2655.
[78]. Harmon B. G. (2000), Swine nutrition and management, Purde University, USA.
[79]. Heger Jaroslav, Mengesha Samson, Vodehnal David (1998), "Effect of
essential:total nitrogen ratio on protein utilization in the growing pig", British
Journal of Nutrition, 80, pp. 537–544.
[80]. Hinson R.B.L., Ma G.D., Gerlemann G.L., Allee, Less J.D., Hall D.D., Yang H.,
Holzgraefe D. (2010), "Determination of SID Trp:lysine requirement in grow-
finish pig fed diets containing 30 per cent DDGS", Journal of Animal Science,
88(E-Suppl. 3), pp. 149.
[81]. Htoo J. K., Zhu C. L., Huber L., de Lange C. F., Quant A. D., Kerr B. J.,
Cromwell G. L., Lindemann M. D. (2014), "Determining the optimal
isoleucine:lysine ratio for ten- to twenty-two-kilogram and twenty-four- to
thirty-nine-kilogram pigs fed diets containing nonexcess levels of leucine", J
Anim Sci, 92(8), pp. 3482-3490.
85
[82]. Htoo J.K., Morales J. (2010), Requirements of Lys and Met+Cys for 10-20 kg
pigs with high lean growth potential, Evonik Degussa GmbH, Health and
Nutrition, Rodenbacher Chaussee.
[83]. James B.W., Tokach M.D., Goodband R.D., Dritz S.S., Nelssen J.L., Usry J.L.
(2003), "The optimal true ileal digestible threonine requirement for nursery pigs
between 11 to 22 kg", Journal of Animal Science, 81(1), pp. 42.
[84]. Jansman A. J., van Diepen J. T., Melchior D. (2010), "The effect of diet
composition on tryptophan requirement of young piglets", J Anim Sci, 88(3),
pp. 1017-1027.
[85]. Jha R., Berrocoso J. D. (2015), "Review: Dietary fiber utilization and its effects on
physiological functions and gut health of swine", Animal, 9(9), pp. 1441-1452.
[86]. Kahindi R. K (2014), Assessment of standardized ileal digestible lysine and
sulfur amino acids to lysine ratio for weaned piglets fed antibiotic-free diets,
University of Manitoba Winnipeg, http://hdl.handle.net/1993/30584.
[87]. Karakas P, Versteegh HAJ, Honing Y, Kogut J, Jongbloed AW (2001),
"Nutritive value of the meat and bone meals from cattle or pigs in broiler diets",
Poultry Science, 80, pp. 1180-1189.
[88]. Kendall D. C., Gaines A. M., Allee G. L., Usry J. L. (2008), "Commercial
validation of the true ileal digestible lysine requirement for eleven- to twenty-
seven-kilogram pigs", J Anim Sci, 86(2), pp. 324-332.
[89]. Kerr B. J., Kidd M. T., Cuaron J. A., Bryant K. L., Parr T. M., Maxwell C. V.,
Campbell J. M. (2004), "Isoleucine requirements and ratios in starting (7 to 11
kg) pigs", J Anim Sci, 82(8), pp. 2333-2342.
[90]. Kim J. C., Mullan B. P., Frey B., Payne H. G., Pluske J. R. (2012), "Whole body
protein deposition and plasma amino acid profiles in growing and/or finishing
pigs fed increasing levels of sulfur amino acids with and without Escherichia
coli lipopolysaccharide challenge", J Anim Sci, 90 (Suppl 4), pp. 362-365.
[91]. Kongkeaw P., Kaewtapee C., Rakangtong C., Bunchasak C., Poeikhampha T.,
Effects of Methionine Sources and Total Sulfur Amino Acid to Lysine Ratios in
Diets on Growth, Intestinal pH and Blood Urea Nitrogen Concentrations of Nursery
Pigs, 02/05/2018, http://psrcentre.org/images/extraimages/ 48%20413617.pdf.
[92]. Landero J.L., Young M.G., Touchette K.J., Stevenson M.J., Clark A.B.,
Gonçalves M.A.D., Dritz S.S. (2016), "Lysine requirement titration for barrows
and gilts from 25 to 75 kg", Journal of Animal Science, 94(suppl 2), pp. 95.
86
[93]. Lawrence K.R., Groesbeck C.N., Goodband R.D., Tokach M.D., Dritz S.S.,
DeRouchey J.M., Nelssen J.L., Neill C.R. (2005), "Evaluation of the true ileal
digestible (TID) total sulphur amino acid (TSAA) to lysine ratio for finishing
pigs weighing 33 to 60 kg", Journal of Animal Science, 83(Suppl. 2), pp. 66.
[94]. Le Goff G., Noblet Jean, Cherbut C. (2003), Intrinsic ability of the microbial
flora to ferment dietary fiber at different growth stages of pigs,
[95]. Lenehan N.A., Dritz S.S., Tokach M.D., Goodband R.D., Nelssen J.L., Usry J.L.
(2003), "Effects of lysine level fed from 10 to 20 kg on growth performance of
barrows and gilts", Journal of Animal Science and Biotechnology, 81(1), pp. 46.
[96]. Li Pengfei, Zeng Zhikai, Wang Ding, Xue Lingfeng, Zhang Rongfei, Piao
Xiangshu (2012), "Effects of the standardized ileal digestible lysine to
metabolizable energy ratio on performance and carcass characteristics of growing-
finishing pigs", Journal of Animal Science and Biotechnology, 3(1), pp. 9-9.
[97]. Lindemann M.D., Quant A.D., Cho J.H., Kerr B.J., Cromwell G.L., Htoo J.K.
(2010), "Determining the optimium ratio of standardized ileal digestible (SID)
isoleucine to lysine for growing pigs fed wheat-barley based diets", Journal of
Animal Science, 88(E-Suppl. 3), pp. 43.
[98]. Liu Y., Kong X., Jiang G., Tan B., Deng J., Yang X., Li F., Xiong X., Yin Y.
(2015), "Effects of dietary protein/energy ratio on growth performance, carcass
trait, meat quality, and plasma metabolites in pigs of different genotypes", J
Anim Sci Biotechnol, 6(1), pp. 36.
[99]. Ma L., Zhu Z.P., Hinson R.B., Allee G.L. (2010a), "Determination of
standardized ileal digestible tryptophan requirements of growing-finishing pigs
fed diets containing high protein distillers dried grains", Journal of Animal
Science, 88(E-Suppl. 3), pp. 150.
[100]. Ma L., Zhu Z.P., Hinson R.B., Allee G.L., Less J.D., Hall D.D., Yang H.,
Holzgraefe D.P. (2010b), "Determination of SID Trp:lysine ratio requirement of
11- to 22-kg pigs fed diets containing 30% DDGS", Journal of Animal Science,
88(3), pp. 151.
[101]. Martinez-Aispuro M., Sanchez-Torres M.T. (2012), "Effect of fatty acids source
on growth performance , carcass characteristics , plasma urea nitrogen
concentration , and fatty acid profile in meat of pigs fed standard- or low-
protein diets", Spanish Journal of Agricultural Research, 10(4), pp. 993–1004.
[102]. Martinez G. M., Knabe D. A. (1990), "Digestible lysine requirement of starter
and grower pigs", J Anim Sci, 68(9), pp. 2748-2755.
87
[103]. Mathai J.K., Stein H.H. (2014), "Estimated lysine requirement of 25 to 50 kg
growing gilts", J. Anim. Sci, 92(E-Suppl. 2), pp. 218-219.
[104]. Mavromichalis I., Kerr B. J., Parr T. M., Albin D. M., Gabert V. M., Baker D. H.
(2001), "Valine requirement of nursery pigs", J Anim Sci, 79(5), pp. 1223-1229.
[105]. McDonald P., Edwards R.A., Greenhalgh J.F.D., Morgan C.A. (2002), Animal
nutrition. Sixth edition, Prientice Hall.
[106]. Miller E.L. (2004), Protein nutrition requirements of farmed livestock and
dietary supply, In Protein sources for the animal feed industry, FAO Expert
Consultation and Workshop, Bangkok, Thailand, 29 April-3 May 2002.
[107]. Nemechek J. E., Gaines A. M., Tokach M. D., Allee G. L., Goodband R. D.,
DeRouchey J. M., Nelssen J. L., Usry J. L., Gourley G., Dritz S. S. (2012),
"Evaluation of standardized ileal digestible lysine requirement of nursery pigs
from seven to fourteen kilograms", J Anim Sci, 90(12), pp. 4380-4390.
[108]. Nitikanchana S., Tokach M.D., Dritz S.S., DeRouchey J.M., Goodband R.D.,
Nemecheck J.E., Nelssen J.L., Usry J. (2012), "Influence of standardized ileal
digestible tryptophan:lysine ratio on gr owth performance of 6- to 10-kg
nursery pigs", Journal of Animal Science, 90(2), pp. 151.
[109]. Nitikanchana S., Tokach M.D., Dritz S.S., Usry J., Goodband R.D., DeRouchey
J.M., Nelssen J.L. (2013), "The effects of Sid Trp:Lys ratio and Trp source in
diets containing DDGS on growth performance and carcass characteristics of
finishing pigs", Journal of Animal Science, 91(Suppl. 2), pp. 73.
[110]. Nørgaard J. V., Fernández J. A. (2009), "Isoleucine and valine supplementation
of crude protein-reduced diets for pigs aged 5–8 weeks", Animal Feed Science
and Technology, 154(3), pp. 248-253.
[111]. Nørgaard J. V., Soumeh E. A., Curtasu M., Corrent E., van Milgen J.,
Hedemann M. S. (2017), "Use of metabolic profile in short-term studies for
estimating optimum dietary isoleucine, leucine, and valine for pigs", Animal
Feed Science and Technology, 228(pp. 39-47.
[112]. NRC (2012), Nutrient requirements of swine, The National Academies Press,
Washington D.C.
[113]. NRC (1998), Nutrient requirements of swine, The National Academies Press,
Washington D.C.
[114]. Nyachoti C. M., Lange C. F. M. de, McBride B. W., Schulze H. (1997),
"Significance of endogenous gut nitrogen losses in the nutrition of growing
pigs: A review", Canadian Journal of Animal Science, 77(1), pp. 149-163.
88
[115]. Parr T. M., Kerr B. J., Baker D. H. (2004), "Isoleucine requirement for late-
finishing (87 to 100 kg) pigs", J Anim Sci, 82(5), pp. 1334-1338.
[116]. Parr T. M., Kerr B. J., Baker D. H. (2003), "Isoleucine requirement of growing
(25 to 45 kg) pigs", J Anim Sci, 81(3), pp. 745-752.
[117]. Quant A.D., Lindemann M.D., Cromwell G.L., Kerr B.J., Payne R.L. (2009),
"Determining the optimum dietary tryptophan to lysine ratio in growing pigs
fed diets formulated with higher levels of other essential amino acids", Journal
of Animal Science, 87(Suppl. 2), pp. 84.
[118]. Quant A.D., Lindemann M.D., Cromwell G.L., Kerr B.J., Payne R.L. (2007),
"Determining the optimum dietary tryptophan to lysine ratio in 25 to 40 kg
pigs", Journal of Animal Science, 85(Suppl. 1), pp. 622.
[119]. Ravindran V., Bryden W.L. (1999), "Amino acid availability in poultry - in
vitro and in vivo measurements", Australian Journal of Agricultural Research,
50(5), pp. 889 - 908.
[120]. Reeds P.J. (2000), "Dispensable and indispenable amino acids for human",
Journal of Nutrition, 130(7), pp. 1835S–1840S.
[121]. Robbins K. R., Saxton A. M., Southern L. L. (2006), "Estimation of nutrient requirements
using broken-line regression analysis", J Anim Sci, 84 (Suppl), pp. E155-165.
[122]. Roos N. Pfeuffer M., Hagemeister H. (1994), "Labelling with 15N as compared
with homoarginine suggests a lower prececal digestibility of casein in pigs",
Journal of Nutrition, 124, pp. 2404-2409.
[123]. Schneider J. D., Tokach M. D., Dritz S. S., Nelssen J. L., Derouchey J. M.,
Goodband R. D. (2010), "Determining the effect of lysine:calorie ratio on
growth performance of ten- to twenty-kilogram of body weight nursery pigs of
two different genotypes", J Anim Sci, 88(1), pp. 137-146.
[124]. Schweer, Wesley (2018), Amino acid requirements of health challenged pigs,
Graduate Theses and Dissertations. 16459.
[125]. Shelton N.W., Tokach M.D., Dritz S.S., Goodband R.D., Nelssen J.L.,
DeRouchey J.M. (2009), "Effects of increasing standard ileal digestible (SID)
lysine to metabolizable energy ratios on performance of 55 to 80kg gilts in a
commercial finishing environment", J. Anim. Sci., 87(E-Suppl. 3), pp. 86.
[126]. Shirley R. B., Parsons C. M. (2001), "Effect of ash content on protein quality of
meat and bone meal", Poult Sci, 80(5), pp. 626-632.
89
[127]. Stein H. H., Seve B., Fuller M. F., Moughan P. J., de Lange C. F. (2007b),
"Invited review: Amino acid bioavailability and digestibility in pig feed
ingredients: terminology and application", J Anim Sci, 85(1), pp. 172-180.
[128]. Stein HH, Nyachoti M (2003), Animal effects on ileal amino acid digestibility
P. 223-241 in R. O. Ball (Ed.): Proc. 9th Intl. Symp. Digest. Phys. in Pigs, Vol.
1. Banff, Canada.
[129]. Susenbeth A. (2006), "Optimum tryptophan: Lysine ratio in diets for growing
pigs: Analysis of literature data", Livestock Science, 101(1), pp. 32-45.
[130]. Susenbeth A., Lucanus U. (2005), "The effect of tryptophan supplementation of
diets of restricted- and unrestricted-fed young pigs", J Anim Physiol Anim Nutr
(Berl), 89(9-10), pp. 331-336.
[131]. Tu Pham Khanh, Le duc Ngoan, H. Hendriks W., C.M.C Peet-Schwering,
Verstegen Martin (2010), Effect of Dietary Lysine Supplement on the
Performance of Mong Cai Sows and Their Piglets.
[132]. Urynek W., Buraczewska L. (2003), "Effect of dietary energy concentration and
apparent ileal digestible lysine:metabolizable energy ratio on nitrogen balance and
growth performance of young pigs1", Journal of Animal Science, 81(5), pp. 1227-1236.
[133]. USDA (2017), Livestock and poultry: World markets and trade, October 2017.
[134]. van Heugten E., Spears J. W., Coffey M. T. (1994), "The effect of dietary
protein on performance and immune response in weanling pigs subjected to an
inflammatory challenge", J Anim Sci, 72(10), pp. 2661-2669.
[135]. Van Milgen J., LeBellego L. (2003), "A meta-analysis to estimate the optimum
threonine to lysine ratio in growing pigs", Journal of Animal Science, 81(1), pp. 553.
[136]. W.L. Bryden, K. Angkanaporn, V. Ravindran, M. Imbeah, E.F Annison (1996),
"Use of homoarginine technique to determne endogenous amino acid losses in
poultry and pigs. In Nunes A.F., Portugal A.V., Costa J.P., Ribeiro J.R. (Eds.)",
Protein metabolism and nutrition, Estacao Zootecnica Nacional, Vale de
Santarem, Portugal, pp. 319-323.
[137]. Wang X., Qiao S. Y., Liu M., Ma Y. X. (2006), "Effects of graded levels of true
ileal digestible threonine on performance, serum parameters and immune function
of 10–25kg pigs", Animal Feed Science and Technology, 129(3), pp. 264-278.
[138]. Warnants N., Van Oeckel M. J., De Paepe M. (2003), "Response of growing
pigs to different levels of ileal standardised digestible lysine using diets
balanced in threonine, methionine and tryptophan", Livestock Production
Science, 82(2), pp. 201-209.
90
[139]. Wiltafsky M. K., Bartelt J., Relandeau C., Roth F. X. (2009a), "Estimation of
the optimum ratio of standardized ileal digestible isoleucine to lysine for eight-
to twenty-five-kilogram pigs in diets containing spray-dried blood cells or corn
gluten feed as a protein source", J Anim Sci, 87(8), pp. 2554-2564.
[140]. Wiltafsky M. K., Schmidtlein B., Roth F. X. (2009b), "Estimates of the optimum
dietary ratio of standardized ileal digestible valine to lysine for eight to twenty-
five kilograms of body weight pigs", J Anim Sci, 87(8), pp. 2544-2553.
[141]. Xie C., Zhang S., Zhang G., Zhang F., Chu L., Qiao S. (2013), "Estimation of
the optimal ratio of standardized ileal digestible threonine to lysine for finishing
barrows fed low crude protein diets", Asian-Australas J Anim Sci, 26(8), pp.
1172-1180.
[142]. Yi G. F., Gaines A. M., Ratliff B. W., Srichana P., Allee G. L., Perryman K. R.,
Knight C. D. (2006), "Estimation of the true ileal digestible lysine and sulfur
amino acid requirement and comparison of the bioefficacy of 2-hydroxy-4-
(methylthio)butanoic acid and DL-methionine in eleven- to twenty-six-
kilogram nursery pigs", J Anim Sci, 84(7), pp. 1709-1721.
[143]. Yi G.F., Gaines A.M., Ratliff B.W., Srichana P., Allee G.L., Knight C.D.,
Perryman K.R., Estimation of the true ileal digestible sulfur amino acid : lysine
ratio for growing pigs weighing 28–49 kilograms, 02/05/2018,
http://www.jtmtg.org/JAM/2005/abstracts/JAM05-Abstracts.pdf.
[144]. Zamora V., Figueroa J. L., Reyna L., Cordero J. L., Sánchez-Torres M. T.,
Martínez M. (2011), "Growth performance, carcass characteristics and plasma
urea nitrogen concentration of nursery pigs fed low-protein diets supplemented with
glucomannans or protease", Journal of Applied Animal Research, 39(1), pp. 53–56.
[145]. Zhang G. J., Song Q. L., Xie C. Y., Chu L. C., Thacker P. A., Htoo J. K., Qiao
S. Y. (2012), "Estimation of the ideal standardized ileal digestible tryptophan to
lysine ratio for growing pigs fed low crude protein diets supplemented with
crystalline amino acids", Livestock Science, 149(3), pp. 260-266.
[146]. Zhang G. J., Thacker Palak, Htoo John, Qiao S. Y. (2015), Optimum proportion
of standardized ileal digestible sulfur amino acid to lysine to maximize the
performance of 25–50 kg growing pigs fed reduced crude protein diets fortified
with amino acids,
[147]. Zhang G. J., Xie C. Y., Thacker P. A., Htoo J. K., Qiao S. Y. (2013), "Estimation
of the ideal ratio of standardized ileal digestible threonine to lysine for growing
pigs (22–50kg) fed low crude protein diets supplemented with crystalline amino
acids", Animal Feed Science and Technology, 180(1), pp. 83-91.
91
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THÍ NGHIỆM
Hình 1. Chuẩn bị nguyên liệu Hình 2. Trộn nguyên liệu
Hình 3. Chuẩn bị chuồng trại Hình 4. Chuẩn bị lợn thí nghiệm
Hình 5. Cân nguyên liệu và trộn thức ăn
92
Hình 6. Cân thức ăn thí nghiệm Hình 7. Lợn Thí nghiệm
Hình 8. Lấy máu
Hình 9. Phân tích urea huyết tương
top related