những câu hát than thân (2)
Post on 26-May-2015
211 Views
Preview:
DESCRIPTION
TRANSCRIPT
NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN
Ca dao, dân ca
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay
Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ
Kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi
Chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi
Dầu kêu ra máu có người nào nghe
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu
Cực nhọc và lận đận
Bị bòn rút sức lực
Lao động quanh năm
Phiêu bạt, bế
tắc
Trôi nổi, vô
định
Thấp cổ bé họng
1. Bài 1a)Hình ảnh “thân cò”
- Đặc điểm loài cò:
• Hình dáng: gầy guộc
• Tập tính: kiếm ăn ở nơi đồng ruộng
- Con cò trong bài ca dao:
Lận đận; Lên thác xuống ghềnh; Gầy, cò con ÞNhỏ bé, lận đậnÞÝ nghĩa: tượng trưng cho người nông dân nhỏ bé, lam lũ, gặp nhiều trắc trở
“Trong các loài chim kiếm ăn ở ruộng đồng, chỉ có con cò thường gần người nông dân hơn cả. Những lúc cày cuốc, cấy hái, người nông dân Việt Nam thường thấy con cò ở bên họ: con cò lặn lội theo luống cày, con cò bay trên đồng lúa bát ngát, con cò đứng trên bờ ruộng rỉa lông rỉa cánh, ngắm nghía người nông dân,… Con cò gợi hứng cho họ nhiều.”
(Vũ Ngọc Phan)
Bài 1b) Câu hỏi tu từ
Ai làm cho bể kia đầy
Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?ÞTác dụng: phê phán giai cấp thống trị; than trách cuộc đời đầy khó khăn, khổ sở
ÞHình thức: tu từ (kín đáo, gián tiếp, hỏi mà dường như đã có thể biết trước câu trả lời). Lý do: người nông dân nhỏ bé, không có tiếng nói trong xã hội.
ÞGiọng điệu: ai oán
Một số bài ca dao có hình ảnh con cò
Con cò mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao
Ông ơi ông vớt tôi nao
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng
Có xáo thì xáo nước trong
Đừng xáo nước đục đau lòng cò con
Một số bài ca dao có hình ảnh con cò
Con cò lặn lội bờ sông
Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non
Cò về nuôi cái cùng con
Để anh đi trẩy nước non Cao Bằng
Một số bài ca dao có hình ảnh con cò
Trời mưa
Quả dưa vẹo vọ
Con ốc nằm co
Con tôm đánh đáo
Con cò kiếm ăn
Bài 1Thân phận nhỏ nhoi, lam lũ khổ sở và lận đận của người nông
dân
2. Bài 2
Con tằmCon kiếnCon hạcCon cuốc
Tập tính tự nhiên của những con vật
thân quen
Bị bòn rút sức lực
Lao động quanh năm
Bế tắc, phiêu bạt
Thấp cổ bé họng
Thân phận người nông dân
a) Phép ẩn dụ
Bài 2
b) Từ “thương thay”ÞTừ cảm thán, bày tỏ lòng thương xót, sự đồng cảm cao độ
ÞNgười đứng ngoài bày tỏ, lên tiếng hộ (người trong cuộc không hề lên tiếng)
CAM CHỊU LẠC QUAN
Tinh thần lạc quan của người xưa
Tháng giêng, tháng hai, tháng ba, tháng bốn, tháng khốn, tháng nạn
Đi vay đi dạm, được một quan tiềnRa chợ Kẻ Diên mua con gà mái
Về nuôi ba tháng; hắn đẻ ra mười trứngMột trứng: ung, hai trứng: ung, ba trứng: ung,
Bốn trứng: ung, năm trứng: ung, sáu trứng: ung,Bảy trứng: cũng ung
Còn ba trứng nở ra ba conCon diều thaCon quạ quắp
Con mặt cắt xơiChớ than phận khó ai ơi!
Còn da lông mọc, còn chồi nảy cây(Ca dao Bình Trị Thiên)
Bài 2Nỗi đau khổ trăm bề của người nông
dân
3. Bài 3
Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu
a)Nghệ thuật so sánh
Thân em Trái bần trôi
Đặc điểm: Loại quả đơn sơ, mộc mạc
Hoàn cảnh: sông nước, gió dập sóng dồi => trôi nổi
=> Cuộc đời vô định, lệ thuộc của người con
gái
Người phụ nữ xưa
Người phụ nữ
xưaCha
Chồng
Con trai
TAM TÒNG
Bài 3
b) Từ “thân em”:
- Tiếng than thở cho chính mình
- Ý thức cao độ về thân phận cá nhânThân em như dải lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay aiThân em như giếng giữa đàng
Người khôn rửa mặt người phàm rửa chânThân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày
Bài 3Cuộc đời bấp bênh,
thân phận mong manh của người
phụ nữ xưa
Các “công thức ngôn từ” trong ca dao
•Thân em•Thương thay•Chiều chiều
•Bao nhiêu – bấy nhiêu•Rủ nhau
=> Lặp đi lặp lại trong nhiều bài ca dao, thể hiện một cảm hứng, nội
dung chung nào đó
top related