bÁo cÁo tỰ ĐÁnh giÁ - hce.edu.vnhce.edu.vn/upload/file/khaothi/ba cong khai/bao cao tu danh...
Post on 30-Mar-2018
217 Views
Preview:
TRANSCRIPT
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
BẢN THẢO
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ (Để đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục
trường Đại học Kinh tế)
HUẾ, 2014
2
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế là một trong 7 trường Đại học thành
viên thuộc Đại học Huế, được thành lập theo Quyết định số 126/QĐ-TTg ngày
27/9/2002 của Thủ tướng Chính Phủ trên cơ sở Khoa Kinh tế - Đại học Huế. Sứ
mạng của Trường ĐHKT Huế là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng, trình độ cao,
thực hiện nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, cung ứng dịch vụ về lĩnh
vực kinh tế và quản lý phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội khu vực miền
Trung và Tây Nguyên và cả nước.
Với nỗ lực phấn đấu để trở thành một cơ sở đào tạo đa ngành, một trung tâm
nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ về lĩnh vực kinh tế và quản lý đạt
chuẩn quốc gia; một số ngành đào tạo trọng điểm đạt chuẩn quốc tế đáp ứng nhu
cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng, trình độ cao phục vụ sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của khu vực và cả nước, trường ĐHKT Huế luôn coi trọng vấn đề
nâng cao chất lượng toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động.
Trường ĐHKT Huế nhận thấy rằng, hoạt động tự đánh giá chất lượng là một
khâu quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo của trường, tự đánh giá
giúp nhà trường tự xem xét, nghiên cứu dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để cập nhật báo cáo về tình trạng
chất lượng giáo dục, hiệu quả hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, nhân lực, cơ
sở vật chất và các vấn đề liên quan khác để tiến hành điều chỉnh các nguồn lực và
quá trình thực hiện nhằm đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục, đồng thời chuẩn bị
sẵn sàng cho việc thực hiện các bước tiếp theo của quá trình kiểm định chất lượng
giáo dục theo yêu cầu tại Thông tư số 62/2012/TT-BGDĐT ngày 28/12/2012 của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
Báo cáo tự đánh giá lần 1 của Trường Đại học Kinh tế đã được triển khai thực
hiện từ năm 2007. Sau khi chỉnh sửa, bổ sung theo ý kiến phản biện của các chuyên
gia, tháng 1/2010 Báo cáo này đã được gửi tới Cục Khảo thí & KĐCLGD chờ thẩm
3
định và đánh giá ngoài. Tuy nhiên, cho đến nay nhà trường vẫn chưa nhận được
thông tin phản hồi. Vì vậy, Báo cáo tự đánh giá năm 2013 được cập nhật và hoàn
thiện trên cơ sở bản báo cáo năm 2010 cho sát với quá trình phát triển của nhà
trường từ đó đến nay.
Tham gia hoàn thiện Báo cáo tự đánh giá năm 2013 gồm: Hội đồng tự đánh giá,
Ban thư ký và các Tiểu ban theo Quyết định của Hiệu trưởng trường Đại học Kinh tế
(danh sách ở phụ lục). Mỗi Tiểu ban gồm 1 trưởng ban, 1 thư ký và một số thành viên.
Nhiệm vụ của Hội đồng tự đánh giá
- Triệu tập và điều hành phiên họp các thành phần tham gia nhằm quán triệt
quan điểm, chủ trương, mục đích, yêu cầu và sự cần thiết của công tác tự đánh giá
đối với sự phát triển của nhà trường trong giai đoạn mới;
- Thông qua phương án và kế hoạch tự đánh giá;
- Phân công nhiệm vụ cho thành viên Hội đồng và các Tiểu ban;
- Triển khai và chỉ đạo thực hiện việc thu thập minh chứng; xử lý, phân tích và
viết báo cáo tự đánh giá; giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai
tự đánh giá;
- Thẩm định báo cáo nhằm đánh giá mức độ đạt được, xác định điểm mạnh và
tồn tại của cơ sở giáo dục;
- Tham mưu, đề xuất cho Hiệu trưởng kế hoạch cải tiến và nâng cao chất
lượng giáo dục sau tự đánh giá.
Nhiệm vụ Ban thư ký
- Chuẩn bị và cung cấp các văn bản liên quan cho Hội đồng tự đánh giá;
- Tổng hợp ý kiến thảo luận trong các phiên họp của Hội đồng tự đánh giá;
- Tổng hợp kết quả báo cáo từ các Tiểu ban; quản lý và lưu trữ minh chứng;
- Là cầu nối giữa Hội đồng tự đánh giá và các Tiểu ban;
- Biên tập, in ấn báo cáo chính thức và công bố báo cáo tự đánh giá trong nội
bộ cơ sở giáo dục sau khi Hiệu trưởng phê duyệt.
4
Nhiệm vụ của các Tiểu ban
Thực hiện việc thu thập, cập nhật, phân loại, mã hóa các minh chứng và viết
bổ sung nội dung báo cáo tự đánh giá thuộc các tiêu chuẩn, tiêu chí được Hội đồng
phân công. Cụ thể như sau:
- Tiểu ban 1: Tiêu chuẩn 1, 2 và 5.
- Tiểu ban 2: Tiêu chuẩn 3 và 4.
- Tiểu ban 3: Tiêu chuẩn 6.
- Tiểu ban 4: Tiêu chuẩn 7 và 8.
- Tiểu ban 5: Tiêu chuẩn 9.
- Tiểu ban 6: Tiêu chuẩn 10.
Trưởng tiểu ban phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên, đôn đốc, giám
sát kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ nhằm đảm bảo yêu cầu về chất lượng, quy trình,
nội dung, hình thức, quy cách và tiến độ theo kế hoạch.
5
PHẦN II. TỔNG QUAN CHUNG
1. Sứ mạng và mục tiêu của trường đại học
Sứ mạng của trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế được xác định bằng văn
bản và nêu rõ trong “Kế hoạch chiến lược phát triển trường Đại học Kinh tế giai
đoạn 2006-2015 và Tầm nhìn đến năm 2020”. Sứ mạng này là hoàn toàn phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ của Trường do Bộ Giáo dục & Đào tạo và Đại học Huế
quy định, đồng thời phù hợp với các nguồn lực của nhà trường.
Sứ mạng, mục tiêu của nhà trường được xác định một cách rõ ràng, đúng với
quy định tại Luật giáo dục; được hoàn thiện trên cơ sở các ý kiến đóng góp và trí
tuệ của tập thể viên chức và người lao động, được phổ biến rộng rãi trong toàn
trường. Mục tiêu của Nhà trường phù hợp với bối cảnh và nguồn lực của Trường
trong từng giai đoạn phát triển cụ thể; gắn kết chặt chẽ với Chiến lược phát triển
kinh tế-xã hội của các địa phương miền Trung, Tây Nguyên và của cả nước. Sứ
mạng được đăng tải trên Website Trường và giới thiệu trên các phương tiện thông
tin đại chúng nhằm thu hút sự quan tâm của toàn xã hội, trong đó có các nhà tuyển
dụng. Định kỳ hàng năm, nhà trường tiến hành rà soát để điều chỉnh, bổ sung mục
tiêu cho phù hợp từng thời kỳ thông qua việc thường xuyên lấy ý kiến từ cán bộ
công nhân viên và các đơn vị bên ngoài. Tăng cường công tác giám sát việc thực
hiện các mục tiêu chiến lược của trường.
2. Tổ chức và quản lý
Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Kinh tế được xây dựng theo đúng các quy
định của Bộ Giáo dục - Đào tạo và Đại học Huế, hợp lý và có tính linh hoạt cao,
phù hợp với điều kiện thực tế nhằm thực hiện sứ mạng và mục tiêu phát triển của
Trường. Chức năng, trách nhiệm, quyền hạn của các cá nhân trong tập thể lãnh đạo
Trường được quy định rõ ràng bằng văn bản. Hệ thống văn bản về công tác quản lý
của Trường được xây dựng một cách đồng bộ, đầy đủ, theo đúng quy định; được
phổ biến rộng rãi trong toàn trường và chỉnh sửa bổ sung kịp thời để đảm bảo sự
6
phù hợp và tính hiệu quả. Trường luôn thực hiện tốt, đúng quy định về chế độ lưu
trữ, báo cáo đối với cơ quan chủ quản là Đại học Huế và Bộ GD&ĐT.
Bên cạnh hoạt động quản lý và chuyên môn, hoạt động của các tổ chức đoàn
thể đã thu hút đông đảo cán bộ, giảng viên và sinh viên tham gia đạt được những
kết quả tốt, góp phần tích cực trong việc tạo dựng uy tín và giữ gìn đoàn kết, ổn
định nhà trường. Nguyên tắc tập trung dân chủ được quán triệt và thực hiện tốt, đặc
biệt trong việc xây dựng các chiến lược phát triển dài hạn, ngắn hạn và kế hoạch
hoạt động hàng năm của nhà trường.
Định kỳ hàng năm Trường tiến hành rà soát, bổ sung, thay thế những văn bản
quy định cho sát với tình hình thực tiễn; chỉ đạo các đơn vị, các bộ phận triển khai
xây dựng các chương trình hành động trong từng giai đoạn để cụ thể hóa kế hoạch
chiến lược phát triển của Trường. Cải tiến sinh hoạt của các chi bộ và tổ chức quần
chúng. Tăng cường hoạt động chuyên môn của các công đoàn bộ phận. Các đơn vị
xây dựng kế hoạch dự giờ thăm lớp và thực hiện sinh hoạt chuyên môn định kỳ
hàng tháng.
3. Chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo của trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế được xây
dựng trên cơ sở chương trình khung do Bộ GD&ĐT ban hành, phù hợp với sứ
mạng, mục tiêu giáo dục và chức năng, nhiệm vụ của nhà trường, đồng thời gắn với
nhu cầu học tập của người học và nhu cầu nguồn nhân lực của thị trường lao động.
Trường có đầy đủ chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo, đa dạng về trình độ và
phương thức đào tạo, đáp ứng các yêu cầu khác nhau của người học và thị trường
lao động. Trường luôn quan tâm xây dựng và đổi mới chương trình đào tạo cho phù
hợp với thực tiễn, định kỳ rà soát và bổ sung, điều chỉnh chương trình đào tạo, công
khai những nội dung điều chỉnh, cập nhật thường xuyên nội dung đào tạo.
Nhà trường đã thực hiện tốt, đúng quy định chế độ tích lũy kết quả học tập
theo từng học phần cho tất cả các hệ đào tạo. Quy trình xét và công nhận tốt nghiệp
được thực hiện chặt chẽ, chính xác theo đúng quy định.
7
Các bộ môn, khoa đã được giao quyền chủ động thực hiện đổi mới, đa dạng
hóa phương pháp giảng dạy, phù hợp với từng môn học và chuyên ngành học.
Trường luôn thực hiện nghiêm túc phương pháp và quy trình thi, kiểm tra đánh giá
phù hợp với mỗi hình thức đào tạo. Hệ thống sổ sách lưu trữ và quản lý kết quả học
tập của sinh viên rõ ràng, chính xác, sử dụng phần mềm chuyên dụng trong việc
quản lý điểm, hệ thống văn bằng được cấp đúng quy định.
4. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã có kế hoạch chiến lược dài hạn về
quy hoạch phát triển đội ngũ. Đội ngũ cán bộ quản lý được bổ nhiệm đúng quy
trình, có phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn tốt, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
của vị trí công tác được phân công. Đội ngũ giảng viên ngày càng tăng về số lượng,
trẻ hóa về tuổi đời, năng động, sáng tạo, có trình độ ngoại ngữ và tin học tốt,
thường xuyên được nhà trường tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, hỗ trợ về tài
chính để bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ tại các cơ sở đào tạo
trong và ngoài nước. Nhiều giảng viên tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy và
phương pháp đánh giá kết quả học tập của người học theo chủ trương chung của
Trường. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ trong trường học, tạo được môi trường lành
mạnh nên cán bộ giảng viên yên tâm công tác và cống hiến.
5. Người học
Thông qua website của trường người học nắm được mục tiêu, chương trình
đào tạo của ngành, điều kiện dự thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập từng học kỳ,
năm học.
Người học thuộc diện chế độ chính sách luôn luôn được đảm bảo đúng chế độ.
Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi cho người học trong mọi hoạt động về văn hóa,
văn nghệ và thể dục thể thao.
Người học được tiếp cận đầy đủ thông tin về đường lối, chính sách của Đảng
và nhà nước. Qua việc thực hiện quy chế rèn luyện trong sinh viên, các phong trào
thực hiện nếp sống văn minh trong môi trường giáo dục được thực hiện dưới nhiều
8
hình thức, người học có ý thức hơn trong sinh hoạt và học tập. Đa số sinh viên
trong trường đã có ý thức rèn luyện đạo đức, lối sống lành mạnh, tự giác tham gia
các phong trào do nhà trường và các tổ chức đoàn thể phát động. Nhà trường luôn
quan tâm, chú trọng và thực hiện tốt công tác giáo dục và rèn luyện cho sinh viên
về đạo đức, lối sống, tính tập thể và tinh thần trách nhiệm.
Nhà trường đã rất quan tâm và tạo mọi điều kiện phát triển các phong trào của
Đoàn, Hội trong trường, có biện pháp hỗ trợ tích cực cho Đoàn TN, Hội SV cả về
vật chất lẫn tinh thần. Những phong trào này đã thực sự có tác dụng tốt trong việc
rèn luyện chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống của người học trong nhà trường.
Trường đã phối hợp khá hiệu quả với bộ phận tư vấn nghề nghiệp và việc làm
cho sinh viên của Đại học Huế bằng việc tổ chức nhiều hoạt động hữu ích nhằm
giúp sinh viên nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, tiếp cận với thị trường lao động và
việc làm, cung cấp cho sinh viên các thông tin về nhu cầu tuyển dụng từ các doanh
nghiệp, tổ chức trên khắp toàn quốc.
Trường luôn tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các sinh viên năm cuối đi thực
tập để học hỏi kinh nghiệm và rèn luyện kỹ năng chuyên môn tại các cơ sở.
Sinh viên của trường Đại học Kinh tế sau khi ra trường nhanh chóng có việc
làm bởi khả năng thích ứng cao với thực tế cũng như do nhu cầu nhân lực về các
lĩnh vực kinh tế, quản trị kinh doanh ở nước ta rất lớn. Đặc biệt, trường đã ký kết
hợp tác đào tạo với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và các tỉnh
miền Trung và Tây Nguyên. Thông qua hoạt động này, nhiều sinh viên của nhà
trường đã được các doanh nghiệp này tuyển dụng sau khi tốt nghiệp.
6. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ,
hợp tác quốc tế
Trường chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động khoa học công
nghệ hàng năm trên cơ sở hướng dẫn của các cấp quản lý.
Hoạt động nghiên cứu khoa học của Trường rất đa dạng, từ việc thực hiện các
đề tài nghiên cứu khoa học cấp Tỉnh, cấp Bộ, cấp Trường đến các đề tài hợp tác
9
đồng nghiên cứu, góp phần giải quyết các vấn đề mang tính thời sự, thiết thực ở
khu vực miền Trung và Tây Nguyên, trên cơ sở đó đẩy mạnh và tăng cường các
mối liên kết hợp tác nghiên cứu khoa học giữa Nhà trường và các đơn vị, tổ chức
trong và ngoài nước. Nguồn kinh phí dành cho nghiên cứu khoa học ngày một tăng,
thể hiện sự quan tâm của Nhà trường và sự năng động, tích cực của đội ngũ giảng
viên, các nhà nghiên cứu. Số lượng đề tài các cấp được nghiệm thu đạt loại khá và
tốt trở luôn ở mức cao.
Hàng năm, nhà trường phát động phong trào sinh viên nghiên cứu khoa học và
số lượng sinh viên tham gia ngày càng tăng. Việc đăng tải công trình nghiên cứu
luôn được quan tâm khuyến khích.
Hoạt động hợp tác quốc tế của Trường luôn tuân thủ đúng quy định của Nhà
nước về quan hệ với đối tác nước ngoài, tập trung vào hai mảng chính, đó là hợp
tác đào tạo và hợp tác nghiên cứu. Trường đã thiết lập quan hệ hợp tác với hơn 40
trường đại học và tổ chức quốc tế, thực hiện chương trình liên kết đào tạo đại học
và sau đại học với các trường đại học nước ngoài, triển khai nhiều dự án nghiên
cứu quan trọng và ký nhiều thoả thuận hợp tác với các trường đại học quốc tế.
Với những phương thức hợp tác đa dạng, hoạt động hợp tác quốc tế về đào tạo
của Trường đã góp phần quan trọng xây dựng đội ngũ, nâng cao chất lượng giảng
viên, đổi mới chương trình và phương pháp giảng dạy, từ đó góp phần tích cực
nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và nâng cấp cơ sở vật chất cũng như trang thiết
bị của Nhà trường.
7. Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác
Hàng năm Trường có kế hoạch bổ sung nguồn tài liệu tham khảo cho Thư
viện, tạo điều kiện tối đa cho cán bộ giảng viên và sinh viên được sử dụng Trung
tâm học liệu thuộc Đại học Huế để học tập và nghiên cứu, tra cứu thông tin. Hệ
thống thư viện của trường và Trung tâm học liệu về cơ bản đã đáp ứng được nhu
cầu về tài liệu học tập, nghiên cứu khoa học, giảng dạy, giải trí của người học.
10
Nhà trường tích cực đầu tư kinh phí để trang bị các thiết bị tại các phòng thực
hành, cung cấp trang thiết bị phục vụ yêu cầu học tập, NCKH của giảng viên và
sinh viên. Hiện tại, nhà trường đã trang bị được một số lượng đáng kể các loại máy
móc hiện đại phục vụ học tập và giảng dạy. Toàn bộ hệ thống máy tính của Trường
đã được nối mạng ADSL, wireless, đảm bảo đáp ứng nhu cầu dạy và học, nghiên
cứu, tổ chức hội nghị, hội thảo và công tác quản lý điều hành.
8. Tài chính và quản lý tài chính
Kế hoạch tài chính hàng năm được xây dựng một cách khoa học, có hệ thống,
sát với yêu cầu thực tiễn, đáp ứng được nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học,
có tích luỹ để tái đầu tư phát triển cơ sở vật chất và nâng cao thu nhập cải thiện đời
sống cho cán bộ công nhân viên. Công tác quản lý tài chính tài sản chặt chẽ, rõ
ràng, công khai, minh bạch, đúng quy định của Nhà nước.
Trường điều hành tập trung các nguồn vốn, điều tiết sử dụng hợp lý các nguồn
thu đáp ứng yêu cầu về công tác đào tạo, NCKH và các hoạt động khác. Các nguồn
thu được phản ánh một cách đầy đủ, rõ ràng, minh bạch theo đúng quy định của
Nhà nước.
Hoạt động tài chính của Trường đều tuân thủ Quy chế chi tiêu nội bộ và các
quy định của Bộ tài chính. Định kỳ hàng năm Quy chế chi tiêu nội bộ trường được
điều chỉnh cho sát với thực tiễn cuộc sống và mặt bằng giá cả. Xây dựng hoàn
chỉnh chương trình quản lý chung, đồng thời sẽ thiết kế một phần mềm hỗ trợ quản
lý tài chính, tài sản dành riêng cho Ban giám hiệu và chia sẻ tài nguyên cũng như
công khai công tác quản lý tài chính, tài sản cho các khoa, phòng trong toàn trường.
Cùng với việc sửa đổi quy chế để phân cấp chuyên môn mạnh cho các khoa,
phòng, trung tâm trong Trường thì tài chính cũng sẽ tiến hành phân cấp kèm theo.
11
PHẦN III: TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA NHÀ TRƯỜNG
Tiêu chuẩn 1. SỨ MẠNG VÀ MỤC TIÊU CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC Mở đầu
Sứ mạng của Trường Đại học Kinh tế- Đại học Huế đã được xác định bằng
văn bản, được nêu rõ trong “Kế hoạch chiến lược phát triển Trường Đại học Kinh
tế giai đoạn 2006-2015 và tầm nhìn đến năm 2020”. Sứ mạng này hoàn toàn phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trường do Bộ Giáo dục – Đào tạo và Đại học
Huế quy định; đồng thời, phù hợp với các nguồn lực của Trường.
Các mục tiêu giáo dục của Nhà trường đã được cụ thể hóa từ sứ mạng và luôn
được điều chỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Thừa
Thiên Huế và khu vực miền Trung, Tây Nguyên trong từng giai đoạn.
Tiêu chí 1.1: Sứ mạng của Trường Đại học Kinh tế được xác định phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, các nguồn lực và định hướng phát triển của nhà
trường; phù hợp và gắn kết với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và cả nước.
1. Mô tả
Sứ mạng của Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã được xác định bằng
văn bản, được nêu rõ trong “Kế hoạch chiến lược phát triển Trường Đại học Kinh
tế đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020”, có nội dung rõ ràng và cụ thể như
sau: “Sứ mạng của Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế là đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng, trình độ cao và nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, cung
ứng dịch vụ về lĩnh vực kinh tế và quản lý phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội khu vực miền Trung và Tây Nguyên” [H1.01.01.01]. Sứ mạng này hoàn toàn
phù hợp với chức năng và nhiệm vụ chính của Trường là giảng dạy, đào tạo và
nghiên cứu khoa học đã được quy định rõ tại Quy chế tổ chức, hoạt động của
Trường Đại học Kinh tế ban hành theo Quyết định số 060/QĐ-ĐHH-TCNS ngày
21/02/2003 của Giám đốc Đại học Huế [H1.01.01.02]. Những cơ sở để Trường đưa
12
ra tuyên bố sứ mạng của mình: Một là, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế là
một trường đại học thành viên của Đại học Huế, một đại học vùng trọng điểm ở
Việt Nam với truyền thống hơn 55 năm xây dựng và phát triển, với đội ngũ CBGV
nhiều kinh nghiệm và CBGV trẻ đông đảo, nhiệt huyết, được đào tạo bài bản từ các
nước có nền giáo dục tiên tiến. Hiện nay, đội ngũ giảng viên có trình độ thạc sỹ trở
lên chiếm gần 70% [H1.01.01.03] và một số lượng lớn giảng viên đang được đào
tạo bồi dưỡng chuyên môn ở nước ngoài [H1.01.01.04]. Hai là, trường có thế mạnh
trong lĩnh vực hợp tác đào tạo và nghiên cứu với các tổ chức, cơ sở giáo dục trong
nước và quốc tế, được đánh giá là một trong những địa chỉ đáng tin cậy của xã hội.
Ba là, trường có đủ nguồn tài chính và cơ sở vật chất (phòng học, giảng đường,
phòng thực hành…) để thực hiện sứ mạng đào tạo nhân lực chất lượng, trình độ cao
[H1.01.01.05].
Ngoài ra, sứ mạng của Trường được xây dựng dựa trên cơ sở gắn kết giữa
định hướng phát triển của tỉnh Thừa Thiên - Huế “Mở rộng nâng cấp hệ thống đào
tạo đại học, cao đẳng, trung học theo hướng đa ngành hóa, công nghệ hóa; phát huy
vai trò một trung tâm quan trọng về đào tạo đại học, cao đẳng và dạy nghề cho khu
vực miền Trung và cả nước” [H1.01.01.06]. Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao
chất lượng dạy và học. Đổi mới phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng
tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên … Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo
dục đại học, tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng đào tạo. Tập trung sức xây
dựng một số trường đại học đạt đẳng cấp quốc tế, đào tạo nhân tài cho đất nước”
[H1.01.01.07]. Nhà trường lưu giữ đầy đủ các văn bản liên quan đến chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của địa phương, của vùng và quốc gia nhằm phục vụ cho
công tác hoạch định chiến lược.
Sứ mạng của Trường được công bố công khai trên trang Web của nhà trường
và tại khu giảng đường [H1.01.01.08] để sinh viên, giảng viên và các cá nhân, đơn
vị liên quan biết để thực hiện.
13
Để thực hiện tốt sứ mạng của mình, Trường đã tiến hành xây dựng chuẩn đầu
ra cho các ngành đào tạo [H1.01.01.09]. Việc xây dựng chuẩn đầu ra góp phần giúp
sinh viên và doanh nghiệp, các cơ quan sử dụng lao động hiểu rõ kỹ năng, năng lực
của người học sau khi được đào tạo, từ đó có hướng sử dụng nhân lực hợp lý, đáp
ứng nhu cầu xã hội.
2. Những điểm mạnh
- Sứ mạng của Trường được xác định một cách rõ ràng và chính thức trong
những văn bản quan trọng của nhà trường. Việc xây dựng sứ mạng được thực hiện
khá công phu, trước hết dựa trên cơ sở tham khảo các văn bản mang tính định
hướng cao của địa phương về phát triển kinh tế-xã hội và các văn bản của ngành,
của Đại học Huế quy định về chức năng, nhiệm vụ của nhà trường để đảm bảo tính
phù hợp và gắn kết cao.
- Trước khi chính thức tuyên bố sứ mạng của mình, nhà trường đã tiến hành rà
soát lại các nguồn lực hiện có và định hướng phát triển trong tương lai, đặc biệt là
các nguồn lực về con người và cơ sở vật chất trang thiết bị của nhà trường để đảm
bảo tính phù hợp và tính khả thi cao của sứ mạng.
- Trong những năm qua, Trường đã nỗ lực thực hiện sứ mạng của mình. Việc
thực hiện này được quán triệt một cách sâu rộng thông qua nghị quyết của Đảng ủy
ở các kỳ đại hội. Các hoạt động của nhà trường đều hướng đến nâng cao chất lượng
đào tạo, thực hiện tốt sứ mạng đã đề ra.
3. Những tồn tại
- Việc tham khảo các văn bản liên quan đến chiến lược và quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của các địa phương tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên còn
hẹp, mới tập trung ở tỉnh Thừa Thiên Huế và một số tỉnh khác trong vùng.
- Sứ mạng của trường chưa được quảng bá rộng rãi cho các doanh nghiệp, các
cơ quan và tổ chức bên ngoài được biết.
14
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Định kỳ mỗi năm trường tiến hành cập nhật thông tin về chiến lược và quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương khu vực miền Trung và Tây
Nguyên, tổ chức lấy ý kiến của các nhà quản lý, lãnh đạo các địa phương, tổ chức,
doanh nghiệp có liên quan, để đánh giá lại mức độ phù hợp của sứ mạng với sự
thay đổi của các điều kiện và môi trường nhằm bổ sung và hoàn chỉnh sứ mạng cho
phù hợp với tình hình mới.
- Tăng cường quảng bá rộng rãi sứ mạng, hình ảnh của trường thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 1.2: Mục tiêu của Trường Đại học Kinh tế được xác định phù hợp
với mục tiêu đào tạo trình độ đại học quy định tại Luật Giáo dục và sứ mạng đã
tuyên bố của nhà trường; được định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh và được
triển khai thực hiện.
1. Mô tả
Mục tiêu của Trường là “tiếp tục mở rộng quy mô một cách hợp lý; đa dạng
hoá các loại hình đào tạo; từng bước nâng cao chất lượng đào tạo nhằm đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu cán bộ quản lý kinh tế cho sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá ở miền Trung và cả nước”. Mục tiêu này đã được Trường xác định từ
khi mới thành lập (chuyển từ Khoa Kinh tế trực thuộc Đại học Huế trở thành
trường Đại học Kinh tế năm 2002) [H1.01.02.01]. Năm 2010, với xu thế toàn cầu
hoá và hội nhập đang diễn ra nhanh chóng cùng với sự lớn mạnh về đội ngũ, trường
đã tiến hành rà soát và có những điều chỉnh quan trọng về chiến lược phát triển
trong giai đoạn 2011 - 2015. Mục tiêu phát triển của Trường được xác định rõ trong
Kế hoạch chiến lược phát triển Trường ĐHKT đến 2015 và tầm nhìn đến năm
2020, đó là “ Xây dựng Trường Đại học Kinh tế trở thành một cơ sở đào tạo đa
ngành, một trung tâm nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ về lĩnh vực
kinh tế và quản lý đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng quốc gia; 1 đến 2 chuyên
15
ngành đào tạo đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục của mạng lưới các
trường đại học ASEAN (Bộ tiêu chuẩn AUN) đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng, trình độ cao phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội khu vực
miền Trung; Tây Nguyên và cả nước” [H1.01.02.02]. Đại hội Đảng bộ Trường lần
thứ VI, nhiệm kỳ 2010 - 2015, đã thống nhất và đưa vào nghị quyết định hướng xây
dựng và phát triển Trường trong giai đoạn này. [H1.01.02.03].
Như vậy, mục tiêu của Trường Đại học Kinh tế được xác định phù hợp với
mục tiêu đào tạo trình độ đại học quy định tại Luật Giáo dục và sứ mạng đã tuyên
bố của nhà trường, đồng thời phù hợp với xu thế phát triển của xã hội.
Các mục tiêu phát triển được nhà trường thông báo và điều chỉnh rộng rãi
trong toàn trường thông qua hình thức thu thập, trưng cầu ý kiến xây dựng các kế
hoạch phát triển [H1.01.02.04], qua các báo cáo và ý kiến thảo luận tại các kỳ Đại
hội Chi bộ, Đảng bộ và Hội nghị cán bộ công chức hàng năm [H1.01.02.05]. Trên
cơ sở đó, mục tiêu chung của trường được cụ thể hoá thành các kế hoạch, nhiệm vụ
cho các đơn vị trực thuộc (khoa, phòng chức năng) [H1.01.02.06]; được cụ thể hoá
trong các phong trào thi đua [H1.01.02.07]. Hàng tháng, trong kỳ họp của Đảng uỷ
trường có tổng kết công tác tháng trước và kế hoạch tháng sau [H1.01.02.08]. Cuối
năm học, công tác thi đua, khen thưởng được thực hiện trên cơ sở khối lượng, chất
lượng công việc của từng cá nhân, đơn vị so với nhiệm vụ được giao đầu năm
[H1.01.02.09].
2. Những điểm mạnh
- Mục tiêu của trường phù hợp với sứ mạng đã được tuyên bố và mục tiêu đào
tạo đại học theo quy định của Luật giáo dục, Luật giáo dục đại học.
- Mục tiêu của nhà trường được xây dựng trên cơ sở phát huy trí tuệ tập thể,
được định kỳ rà soát, bổ sung và điều chỉnh phù hợp cho từng thời kỳ phát triển.
3. Những tồn tại
- Việc quán triệt và thực hiện một số mục tiêu đặt ra ở một vài lĩnh vực và bộ
phận còn chậm.
16
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Định kỳ hàng quý, Trường phối hợp chặt chẽ với các đơn vị trực thuộc
trường để tiến hành kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu đặt ra, rà soát để điều
chỉnh, bổ sung mục tiêu cho phù hợp trong từng giai đoạn nhằm đảm bảo việc thực
hiện mục tiêu của đơn vị và lĩnh vực hoạt động như kế hoạch đã đề ra.
5. Tự đánh giá: Đạt
17
Tiêu chuẩn 2 TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ Mở đầu
Trường Đại Học Kinh Tế - Đại học Huế được thành lập theo quyết định số
126/QĐ-TTg ngày 27/9/2002 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở Khoa Kinh Tế
trực thuộc Đại Học Huế. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường được thực hiện theo
đúng quy định hiện hành và điều kiện thực tế, được cụ thể hóa trong Quy chế “Tổ
chức và hoạt động của Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế” đã được Giám đốc
Đại học Huế ký Quyết định ban hành
Công tác xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển của Trường Đại học Kinh
tế - Đại học Huế trong từng giai đoạn được thực hiện đúng tiến độ, phù hợp với
định hướng phát triển của địa phương, của vùng và cả nước.
Đồng thời, Trường cũng đã xây dựng các văn bản để tổ chức và quản lý các
hoạt động trong nhà trường một cách hiệu quả.
Tiêu chí 2.1. Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Kinh tế được thực hiện
theo qui định của Điều lệ Trường Đại học và được cụ thể hoá trong quy chế về
tổ chức và hoạt động của nhà trường
1. Mô tả
Cơ cấu tổ chức của Trường được xây dựng một cách cụ thể, rõ ràng đảm bảo
các hoạt động trong nhà trường diễn ra một cách đồng bộ, nhịp nhàng. Mối quan hệ
giữa Ban Giám hiệu với các khoa, phòng, trung tâm trực thuộc được thể hiện qua
sơ đồ cơ cấu tổ chức trong nhà trường [H2.02.01.01]. Qui chế về tổ chức, hoạt
động của nhà trường đã được Đại học Huế phê duyệt [H2.02.01.02]. Ban Giám
hiệu gồm Hiệu trưởng chịu trách nhiệm cao nhất trong công tác điều hành, quản lý
chung và 02 Phó hiệu trưởng được phân công phụ trách các mảng công việc cụ thể.
Các đơn vị trực thuộc hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám hiệu với
chức năng và nhiệm vụ được quy định cụ thể theo qui chế tổ chức và hoạt động của
Đại học Huế.
18
Cơ cấu tổ chức của Trường được xây dựng và điều chỉnh phù hợp với đặc
điểm tình hình trong từng giai đoạn cụ thể. Trước năm 2002, khi còn là Khoa Kinh
tế trực thuộc Đại học Huế, cơ cấu tổ chức của Khoa bao gồm Ban chủ nhiệm Khoa;
03 phòng và 01 tổ công tác chức năng: Phòng Hành chính tổng hợp, phòng Giáo vụ
và Công tác sinh viên, phòng Quản lý Khoa học, Đối ngoại và Tổ tài vụ; 04 bộ môn
trực thuộc trường: Bộ môn Quản trị kinh doanh, bộ môn Kinh tế, bộ môn Kế toán
và bộ môn Khoa học cơ sở [H2.02.01.04]. Sau khi có Quyết định số 126/QĐ-TTg
ngày 27/09/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập trường Đại học Kinh
tế [H2.02.01.05], cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường được tổ chức thành 3 cấp
trường - khoa - bộ môn. Hiện nay, bộ máy tổ chức quản lý của trường Đại học Kinh
tế đã được điều chỉnh phù hợp điều kiện thực tế và nhu cầu phát triển của Trường,
bao gồm: Ban Giám hiệu; 05 phòng chức năng: phòng Tổ chức - Hành chính,
phòng Đào tạo đại học - Công tác sinh viên, phòng Khảo thí - Đảm bảo chất lượng
giáo dục, phòng Khoa học công nghệ - Hợp tác quốc tế - Đào tạo sau đại học,
phòng Kế hoạch - Tài chính và 05 khoa trực thuộc: khoa Kinh tế - Phát triển, khoa
Quản trị kinh doanh, khoa Kế toán tài chính, khoa Kinh tế chính trị, khoa Hệ thống
thông tin kinh tế (mỗi khoa có 3 bộ môn). Ngoài ra, Trường còn có 03 trung tâm
trực thuộc gồm: Trung tâm Thông tin - Thư viện; trung tâm hỗ trợ sinh viên và
quan hệ doanh nghiệp; trung tâm dịch thuật [H2.02.01.06].
Việc sắp xếp lại cơ cấu tổ chức của Trường được thực hiện theo đúng quy định
của Điều lệ trường đại học và Quy chế tổ chức, hoạt động của trường Đại học Kinh
tế [H2.02.01.07]. Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Kinh tế phù hợp với quy mô
phát triển trong từng giai đoạn cụ thể của Trường, đồng thời thể hiện rõ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trực thuộc. Cơ cấu tổ chức quản lý ngày càng
được hoàn thiện trong tiến trình phát triển của nhà trường. Năm 2005, bộ môn Kinh
tế chính trị đã phát triển thành Khoa Kinh tế chính trị [H2.02.01.08]; đến năm
2006, Bộ môn Thống kê - Toán Kinh tế đã phát triển thành khoa Hệ thống thông tin
kinh tế như hiện nay [H2.02.01.09]. Nhằm phục vụ cho công tác kiểm định và tự
19
đánh giá chất lượng, năm 2009 Trường đã thành lập Phòng Khảo thí - Đảm bảo
chất lượng giáo dục trên cơ sở Tổ Khảo thí thuộc phòng Đào tạo - Công tác sinh
viên [H2.02.01.10]. Bên cạnh đó, do yêu cầu về công tác kế hoạch và tài chính
ngày càng cao, Trường đã đề nghị Đại học Huế thành lập Phòng Kế hoạch - Tài
chính trên cơ sở Tổ Tài vụ của Trường [H2.02.01.11]. Để phù hợp với yêu cầu phát
triển của tình hình mới Trường đã thay đổi tên gọi của một số đơn vị trực thuộc
Trường [H2.02.01.12]
Trường đã có kế hoạch xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy đến năm 2015 căn cứ
vào định hướng phát triển của Trường và của Đại học Huế [H2.02.01.13].
Công tác thành lập, giải thể, sát nhập các đơn vị trực thuộc được tiến hành
theo đúng thẩm quyền và được phân định rõ tại Quy định phân cấp về quản lý nhân
sự, nghiên cứu khoa học, đào tạo và quản lý tài chính nội bộ của Đại học Huế
[H2.02.01.14]. Các đơn vị đào tạo, nghiên cứu trong Trường được thành lập trên cơ
sở nhu cầu thực tế và yêu cầu phát triển của Trường. Trung tâm Đào tạo quản trị
hợp tác xã có nhiệm vụ đào tạo cán bộ quản lý hợp tác xã [H2.02.01.15]; Trung
tâm Nghiên cứu phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện các dịch vụ liên quan
đến việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở miền Trung, Tây Nguyên
[H2.02.01.16]; Trung tâm dịch thuật [H2.02.01.17]
2. Những điểm mạnh
- Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Kinh tế được sắp xếp và kiện toàn theo
đúng các quy định của Đại học Huế và Bộ Giáo dục - Đào tạo, đồng thời phù hợp
với quy mô thực tế và tình hình phát triển của Trường.
- Cơ cấu tổ chức hiện tại của Trường Đại học Kinh tế được xây dựng và vận
hành hợp lý, có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong quá trình
hoạt động, đáp ứng được sứ mạng và mục tiêu phát triển của Trường. Trường có
Qui chế về tổ chức, hoạt động của nhà trường đã được Đại học Huế phê duyệt
20
3. Những tồn tại
Một số trung tâm trực thuộc trường mặc dù đã được thành lập nhưng vẫn còn
đang trong quá trình tiếp tục hoàn thiện do thiếu đội ngũ cán bộ cơ hữu được đào
tạo đúng chuyên ngành.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trường đang xây dựng kế hoạch kiện toàn tổ chức bộ máy và nhân sự của 3
trung tâm trực thuộc như: Trung tâm Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ; Trung
tâm Đào tạo và quản trị Hợp tác xã nông nghiệp; Trung tâm Dịch thuật để nâng cao
hiệu quả hoạt động của các trung tâm này.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 2.2: Có hệ thống văn bản để tổ chức, quản lý một cách có hiệu quả
các hoạt động của nhà trường
1. Mô tả
Trong thời gian qua, hệ thống các văn bản về tổ chức và quản lý lần lượt được
soạn thảo, điều chỉnh, bổ sung và ban hành như: văn bản về công tác quản lý hành
chính, năm 2010 [H2.02.02.01], tuyển dụng lao động hợp đồng tạo nguồn năm
2012 và bổ sung hướng dẫn về xét tuyển đặc cách lao động hợp đồng tạo nguồn
năm 2013 [H2.02.02.02], công tác tập sự giảng dạy, năm 2010 [H2.02.02.03], các
chức vụ kiêm nhiệm và được tính miễn giảm giờ định mức, năm 2010
[H2.02.02.04], công tác đào tạo và quản lý sinh viên, năm 2010 [H2.02.02.05], biên
soạn giáo trình bài giảng, năm 2010 [H2.02.02.06], chế độ chi tiêu tài chính và
quản lý sử dụng tài sản, năm 2012 [H2.02.02.07], xây dựng, phát triển và đào tạo
đội ngũ, năm 2010 [H2.02.02.08], thực hiện và bảo vệ luận văn thạc sỹ, năm 2010
[H2.02.02.09], Quy định đào tạo trình độ tiến sĩ, năm 2010 [H2.02.02.10], Qui định
về công tác cố vấn học tập trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ, năm 2010
[H2.02.02.11], Qui định sinh viên học cùng lúc hai chương trình của Trường Đại
học Kinh tế [H2.02.02.12], Quy định về tổ chức và quản lý thi kết thúc học phần
21
[H2.02.02.13], Qui định về công tác đảm bảo chất lượng giáo dục [H2.02.02.14],
Quy định về xây dựng và quản lý ngân hàng đề thi kết thúc học phần
[H2.02.02.15], Qui định tiêu chuẩn xét nâng lương trước hạn do lập thành tích xuất
sắc [H2.02.02.16], nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức và quản lý các hoạt
động của Trường.
Hệ thống các văn bản này và các văn bản pháp quy khác được phổ biến rộng
rãi trong toàn trường thông qua các Hội nghị cán bộ công chức và được sao gửi về
cho từng đơn vị và công bố trên website của Trường [H2.02.02.17]. Sau đó, các
đơn vị quán triệt đầy đủ đến toàn thể CBCC trong đơn vị để thực hiện nghiêm túc.
Kết quả điều tra cho thấy 80% CBCC cho rằng hệ thống các văn bản về tổ chức
quản lý được phổ biến rộng rãi và triển khai kịp thời tại các đơn vị [H2.02.02.18].
Đồng thời, các văn bản quản lý ở các lĩnh vực hoạt động được phổ biến rộng rãi và
công khai trên trang Web của nhà trường để sinh viên và giảng viên cập nhật, triển
khai, thực hiện có hiệu quả hơn. Nhờ hệ thống văn bản về tổ chức và quản lý này
mà hoạt động của các đơn vị đã thực sự đi vào nề nếp. Theo đó, các công việc được
hướng dẫn thực hiện theo quy trình cụ thể, giúp hoạt động của các đơn vị tiến hành
nhanh chóng và hiệu quả hơn. Chẳng hạn kết quả rèn luyện của sinh viên phải gắn
với kết quả học tập và tỷ lệ các mức xếp loại do nhà trường quy định
[H2.02.02.19], mức thanh toán giờ giảng cho giảng viên được dựa trên chức danh
và hệ số lương [H2.02.02.20], số lượng cán bộ tuyển dụng hằng năm do trưởng các
đơn vị trực thuộc đề xuất căn cứ vào nhu cầu công việc và phải được lãnh đạo nhà
trường phê duyệt trên cơ sở khả năng về tài chính, cơ sở vật chất và những yêu cầu
đối với người được tuyển dụng [H2.02.02.21]... Đặc biệt, năm 2012, công tác Tổ
chức - Nhân sự của Trường đã được Bộ Giáo dục - Đào tạo tặng bằng khen
[H2.02.02.22]; đồng thời được đoàn Thanh tra chuyên ngành của Bộ Giáo dục -
Đào tạo kết luận là thực hiện tốt công tác Tổ chức - Nhân sự, không có bất cứ sai
phạm gì [H2.02.02.23]. Hiệu quả của hệ thống văn bản về tổ chức quản lý còn
được thể hiện thông qua kết quả điều tra, trong đó, 81% CBCC được hỏi cho rằng
22
những văn bản này đã được triển khai thực hiện có hiệu quả tại các đơn vị
[H2.02.02.24] . Kết quả thi đua khen thưởng hằng năm dựa trên những thành tích
của các cá nhân, đơn vị và việc tuân thủ những nội quy, quy chế của đơn vị và nhà
trường trong quá trình hoạt động [H2.02.02.25].
2. Những điểm mạnh
- Nhà trường có đầy đủ, đồng bộ hệ thống văn bản để tổ chức quản lý các hoạt
động và được phổ biến rộng rãi trong toàn thể nhà trường.
- Công tác kiểm tra, giám sát, thu nhận các ý kiến phản hồi được thực hiện
thường xuyên, kịp thời nhằm phát hiện các trường hợp thực hiện chưa tốt để kịp
thời chấn chỉnh, đồng thời bổ sung, thay thế, hoàn thiện hệ thống các văn bản theo
hướng ngày càng phù hợp.
3. Những tồn tại
- Một số quy định còn chậm điều chỉnh so với yêu cầu thực tế.
- Việc thực hiện quy trình, thủ tục hành chính ở một số đơn vị trực thuộc và
một số cán bộ viên chức còn chậm.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Từ năm 2014, định kỳ hàng năm, Trường tổ chức rà soát, bổ sung, thay thế
những văn bản, quy định không còn phù hợp sau khi thu thập ý kiến phản hồi từ
các đơn vị trực thuộc, cán bộ và sinh viên trong toàn trường
- Trong những năm học tiếp theo, Trường tiến hành xây dựng và hoàn thiện
hơn nữa công tác tổ chức và quản lý hệ thống mạng nội bộ, thư viện, các văn bản
quản lý và địa chỉ thư điện tử cho các khoa, phòng và cán bộ giảng viên. Đảm bảo
thực hiện tốt lộ trình tin học hóa công tác quản lý.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 2.3: Chức năng, trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận, cán
bộ quản lí, giảng viên và nhân viên được phân định rõ ràng.
23
1. Mô tả
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế có văn bản phân định rõ ràng chức
năng, trách nhiệm, quyền hạn của các bộ phận, cán bộ quản lý, GVà nhân viên.
Ngay từ khi mới thành lập, cơ cấu tổ chức của Trường được thực hiện theo
đúng quy định được nêu rõ tại quyết định phê duyệt của Bộ Giáo dục – Đào tạo
[H2.02.03.01]. Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc Trường được quy
định rõ tại “Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Kinh tế” được Đại
học Huế phê duyệt [H2.02.03.02]. Chức năng, trách nhiệm và quyền hạn của các
đơn vị mới thành lập đều được quy định rõ trong quyết định thành lập
[H2.02.03.03]. Đồng thời, Trường đã ban hành văn bản quy định rõ chức năng,
nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc [H2.02.03.04].
Chức năng, trách nhiệm, quyền hạn của từng cá nhân trong Ban giám hiệu,
Đảng uỷ Nhà trường cũng được phân định rõ ràng, được nêu rõ tại Nghị quyết của
Đảng uỷ trường [H2.02.03.05] và bản thông báo về việc phân công công tác trong
Ban giám hiệu [H2.02.03.06]. Cụ thể: Hiệu trưởng phụ trách chung và trực tiếp phụ
trách các mảng công tác: Chính trị tư tưởng, Tổ chức - Nhân sự, Kế hoạch – Tài
chính; Đối ngoại và công tác đào tạo đại học; 01 Phó Hiệu trưởng phụ trách các
công tác: Quản lý hành chính, Đào tạo sau đại học, Nghiên cứu khoa học công nghệ
và Chi hội thể dục thể thao; 01 Phó Hiệu trưởng phụ trách các mảng công tác:
Chính trị, quản lý sinh viên, xây dựng cơ sở vật chất, điều hành một phần công tác
đào tạo đại học (kế hoạch giảng dạy), công tác tự vệ cơ quan. Việc phân định rõ
ràng trách nhiệm, quyền hạn của các lãnh đạo là phù hợp với vị trí được bổ nhiệm,
năng lực và công việc được phân công.
Việc thành lập các hội đồng, các ban chuyên môn của Trường được thực hiện
theo đúng quy định và căn cứ vào nhu cầu công việc. Việc tuyển dụng và thông qua
tập sự đối với lao động hợp đồng được Hội đồng tuyển dụng của Trường thực hiện
theo đúng qui trình, quy định [H2.02.03.06]. Việc xây dựng, thông qua chương
trình đào tạo và công tác nghiên cứu khoa học do Hội đồng Khoa học của Trường
24
thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo và Đại học Huế. Chức năng,
trách nhiệm, quyền hạn của thành viên các Hội đồng, các ban chuyên môn được
phân định rõ tại các quyết định thành lập [H2.02.03.07].
Định kỳ, Đảng uỷ, Ban Giám hiệu phối hợp với các phòng, ban trong Trường
tổ chức các hội nghị đánh giá công tác quản lý trong nhà trường như: Hội nghị viên
chức đầu năm, Hội nghị khoa học, Hội nghị về công tác đào tạo, Hội nghị về cán
bộ hành chính [H2.02.03.08]. Thông qua các hội nghị này, nhà trường đánh giá
hiệu quả công tác quản lý, đào tạo và nghiên cứu khoa học của Trường hàng năm
và từng giai đoạn, từ đó, đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho những năm sắp tới;
đồng thời, thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với từng cá nhân, tập thể trong
các hoạt động của Trường qua các năm và qua từng thời kỳ cụ thể [H2.02.03.09].
Việc phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận, các cán bộ quản
lý, giảng viên và nhân viên đã có tác dụng hỗ trợ tích cực cho công tác quản lý,
điều hành của nhà trường trong các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học. Do đó,
trong những năm qua Trường đã đạt được những kết quả rất khả quan trong công
tác quản lý và các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học.
2. Những điểm mạnh
- Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế có văn bản phân định rõ chức năng,
trách nhiệm quyền hạn của các bộ phận, cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên,
tăng cường tính chủ động, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị và cán bộ, viên
chức trong lĩnh vực công tác được phân công.
- Việc phân định rõ chức năng, trách nhiệm, quyền của các bộ phận, cán bộ
quản lý, giảng viên và nhân viên đã tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý,
điều hành công tác của Trường. Việc thực hiện nghiêm túc hệ thống văn bản về tổ
chức và quản lý của trường đã đem lại hiệu quả tốt hơn trong các mảng công tác,
tránh được sự chồng chéo trong công việc giữa các cá nhân và đơn vị.
25
3. Những tồn tại
Một số quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hành của cán bộ quản lý và
nhân viên chưa được cụ thể, chi tiết.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong năm học 2013 - 2014, hoàn thiện và ban hành bản mô tả công việc của
các vị trí chuyên viên. Đây là cơ sở để kiểm tra việc thực hiện chức năng, trách
nhiệm, quyền hạn của từng cá nhân, đơn vị một cách chặt chẽ, giúp công tác quản
lý của Trường ngày càng có nề nếp và hiệu quả.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 2.4: Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể trong trường đại học
hoạt động hiệu quả và hằng năm được đánh giá tốt; các hoạt động của tổ chức
Đảng và các tổ chức đoàn thể thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Mô tả
Đảng bộ trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế luôn thể hiện vai trò hạt nhân
lãnh đạo trong mọi hoạt động của nhà trường. Đại hội Đảng bộ và Đảng uỷ đề ra
phương hướng, nhiệm vụ phát triển nhà trường và giám sát quá trình thực hiện các
phương hướng, nhiệm vụ đó [H2.02.04.01].
Trong những năm qua, Đảng bộ Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế không
ngừng lớn mạnh, từ 40 Đảng viên năm 2003 đến nay trường có 141 đảng viên, các
chi bộ duy trì sinh hoạt đều đặn, không ngừng nâng cao chất lượng sinh hoạt;
thường xuyên đấu tranh phê và tự phê, nâng cao ý thức đoàn kết xây dựng Đảng;
quy chế dân chủ cơ sở và nguyên tắc tập trung dân chủ được bảo đảm và phát huy
trong mọi mặt hoạt động của đơn vị, thông qua các sinh hoạt tập thể, các hội nghị
định kỳ của các đơn vị, tổ chức đoàn thể [H2.02.04.03].
Trong 5 năm qua, Đảng bộ và các chi bộ liên tục được công nhận là tổ chức
Đảng trong sạch vững mạnh, gần 100% Đảng viên được xếp loại Đảng viên đủ tư
cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ [H2.02.04.04].
26
Công đoàn là tổ chức quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, thu hút
100% CBCC và người lao động trong trường tham gia và tổ chức sinh hoạt định kỳ
theo quy định [H2.02.04.05]. Trong những năm qua, Công đoàn Trường đã hoạt
động có hiệu quả với vai trò là người đại diện và đảm bảo quyền lợi chính đáng và
hợp pháp, đồng thời chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
Công đoàn đã đi đầu trong việc tham gia các cuộc vận động “Dân chủ - Kỷ cương -
Tình thương - Trách nhiệm”, “Dạy tốt, học tốt”, “Xây dựng gia đình nhà giáo văn
hoá”, “Giỏi việc trường, đảm việc nhà” [H2.02.04.06]; Bằng nhiều biện pháp và
hình thức phù hợp Công đoàn đã chủ động phối hợp với chính quyền và các tổ
chức đoàn thể làm tốt các hoạt động nhân đạo như: Hưởng ứng các cuộc vận động
“vì người nghèo”; vận động CBVC, LĐ hưởng ứng các phong trào quyên góp ủng
hộ, hỗ trợ xây dựng nhà công vụ các trường Tiểu học vùng sâu, vùng xa. Vận động
quyên góp, ủng hộ quỹ đền ơn đáp nghĩa và các hoạt động nhân đạo từ thiện năm
2013 với mức đóng góp tối thiếu mỗi CBVC, LĐ một ngày lương. Các hoạt động
này đã thu hút được sự tham gia của tất cả cán bộ, đoàn viên và đã thu được nhiều
kết quả tích cực. [H2.02.04.07].
Tổ chức Công đoàn đã tham gia tích cực và có trách nhiệm trong hầu hết hoạt
động của nhà trường như: tham gia Hội đồng tuyển dụng, Hội đồng thi đua, Hội
đồng xét nâng bậc lương; đóng góp các ý kiến về Quy chế chi tiêu nội bộ; Quy chế
tổ chức, hoạt động trong nhà trường; chỉ đạo hoạt động của Ban thanh tra nhân dân,
bồi dưỡng và giới thiệu nhiều quần chúng ưu tú cho Đảng... đảm bảo tính công
khai, dân chủ trong mọi hoạt động [H2.02.04.08]. Nhờ vậy, khối đoàn kết nhất trí
trong đơn vị không ngừng được giữ vững và tăng cường.
Kết thúc mỗi học kỳ và năm học, Công đoàn Trường đã tiến hành tổng kết,
đánh giá, bình xét và đề nghị khen thưởng các cá nhân, tập thể ở các cấp Công
đoàn. về tập thể: Công đoàn Trường được Tổng liên đoàn lao động Việt Nam tặng
01 bằng khen, 03 Công đoàn bộ phận được Công đoàn Giáo dục Việt Nam tặng
bằng khen, 03 Công đoàn bộ phận được Công đoàn Đại học Huế tặng giấy khen; về
27
cá nhân: 03 công đoàn viên được Công đoàn ngành và nhiều đoàn viên được Công
đoàn Đại học Huế cấp giấy khen [H2.02.04.09].
Tổ chức Đoàn TNCSHCM cùng với Hội sinh viên giữ vai trò nòng cốt trong
các phong trào thi đua học tập và rèn luyện của sinh viên toàn trường và thu hút
đông đảo đoàn viên, sinh viên tham gia; 100% đoàn viên, sinh viên hưởng ứng
phong trào “Thực hiện mùa thi nghiêm túc” và cuộc vận động “Nói không với tiêu
cực trong thi cử và bệnh thành tích giáo dục”, “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh”, “Phong trào sinh viên 5 tốt” [H2.02.04.10]; Đoàn trường và
Hội Sinh viên đã thành lập 18 câu lạc bộ, đội và trung tâm hỗ trợ sinh viên và quan
hệ doanh nghiệp để tạo ra sân chơi cho đoàn viên, sinh viên; trên 4000 lượt đoàn
viên tham gia các cuộc thi như tìm hiểu lịch sử dân tộc, biển đảo tổ quốc… và trên
3000 lượt đoàn viên, sinh viên tham gia các hoạt động sinh viên tình nguyện như
chiến dịch “Mùa hè xanh” tại huyện A Lưới, Phú Lộc, Quảng Trị, Quảng Bình;
chiến dịch “Tiếp sức mùa thi”, tình nguyện bảo vệ trật tự “An toàn Giao thông”.
Sinh viên còn tích cực tham gia các hoạt động thiết thực khác như các cuộc thi
“Dynamic – Sinh viên nhà doanh nghiệp tương lai”, “Nhà quản trị tài ba”, Olympic
toán học và nhiều cuộc thi văn nghệ, thể thao thu được nhiều kết quả tốt, góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện của Trường; đặc biệt đội tuyển sinh viên của
trường đạt giải 1 giải nhì, 2 giải ba và 3 giải khuyến khích tại cuộc thi Olympic
toán học toàn quốc năm 2011, đạt 01HCV, 1HCB và 1HCĐ tại giải Karatedo toàn
quốc năm 2012 ; tập thể đoàn trường 10 năm liên tục được Trung ương Đoàn tặng
bằng khen cho tập thể đã có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác Đoàn và
phong trào thanh niên trường học, Hội Sinh viên nhận đã được Trung ương Hội
Sinh viên Việt Nam tặng cờ thi đua vì đã có nhiều thành tích xuất sắc trong công
tác Hội và phong trào sinh viên giai đoạn 2010 – 2012 [H2.02.04.11].
28
2. Những điểm mạnh
- Hoạt động của Đảng bộ và các tổ chức đoàn thể quần chúng có hiệu quả thiết
thực, góp phần tích cực trong việc tạo dựng uy tín và xây dựng khối đoàn kết,
thống nhất trong toàn trường.
- Các hoạt động đoàn thể đạt nhiều thành tích và được cấp trên đánh giá cao.
Công đoàn trường, Đoàn TNCS HCM, Hội Sinh viên của trường luôn là những đơn
vị dẫn đầu trong Đại học Huế về những thành tích đạt được.
- Hoạt động của tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể đã tạo ra sự ổn định,
tuân thủ tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong trường, thu hút đông đảo cán bộ,
viên chức và sinh viên tham gia, tạo ra không khí đoàn kết nhất trí; từ đó, góp phần
thực hiện thành công các mặt hoạt động của nhà trường.
3. Những tồn tại
- Nội dung sinh hoạt ở một số Chi bộ, Chi đoàn và công đoàn bộ phận vẫn
chưa được đổi mới.
- Các hoạt động dự giờ, thăm lớp, sinh hoạt học thuật, sinh hoạt chuyên môn
chưa được các tổ chức công đoàn bộ phận và các chi đoàn quan tâm nhiều.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Bắt đầu từ năm học 2013 - 2014, Đảng uỷ, các tổ chức công đoàn và các chi
đoàn tăng cường tiến hành các hoạt động hỗ trợ cho công tác chuyên môn như dự
giờ, hội thảo chuyên môn chia sẻ kinh nghiệm, giao lưu với các trường bạn và các
doanh nhân thành đạt để góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy và nâng cao
chất lượng đào tạo.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 2.5. Có tổ chức đảm bảo chất lượng giáo dục đại học, bao gồm trung tâm
hoặc bộ phận chuyên trách; có đội ngũ cán bộ có năng lực để triển khai các hoạt
động đánh giá nhằm duy trì, nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường.
1. Mô tả:
29
Thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đảm bảo chất lượng
giáo dục trong các trường đại học, Trung tâm Khảo thí - Đảm bảo chất lượng giáo
dục trực thuộc Trường Đại học Kinh tế đã được thành lập theo Quyết định số
1018/QĐ-ĐHH-TCNS ngày 16/10/2009 của Giám đốc Đại học Huế [H2.02.05.01].
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về đảm bảo chất lượng đào tạo, Trung tâm
Khảo thí - Đảm bảo chất lượng giáo dục đã được đổi tên thành Phòng Khảo thí -
Đảm bảo chất lượng giáo dục theo Quyết định số 591/QĐ-ĐHH-TCNS ngày
17/03/2010 của Giám đốc Đại học Huế [H2.02.05.02]. Phòng Khảo thí - Đảm bảo
chất lượng giáo dục có chức năng tham mưu, giúp việc cho Hiệu trưởng và chịu
trách nhiệm triển khai thực hiện các hoạt động về công tác khảo thí, đánh giá và
đảm bảo chất lượng giáo dục của nhà trường [H2.02.05.03]. Về cơ cấu tổ chức,
Phòng có 02 tổ chức năng trực thuộc bao gồm Tổ Khảo thí và Tổ Đảm bảo chất
lượng. Đội ngũ cán bộ chuyên trách của Tổ Đảm bảo chất lượng gồm có 5 người,
trong đó 100% cán bộ có trình độ đại học trở lên và đủ năng lực để triển khai các
hoạt động theo chức năng nhiệm vụ được giao [H2.02.05.04].
Từ khi thành lập đến nay, Phòng Khảo thí - Đảm bảo chất lượng giáo dục đã
xây dựng kế hoạch, triển khai các công việc liên quan đến công tác đảm bảo chất
lượng giáo dục của Trường như: tham mưu thành lập Hội đồng Tự đánh giá
[H2.02.05.05], Ban Thư ký tự đánh giá và các nhóm chuyên trách viết báo cáo
[H2.02.05.06]; tổ chức mời chuyên gia để tập huấn cho các nhóm chuyên trách;
tiến hành khảo sát ý kiến phản hồi của người học về chất lượng giảng dạy của
giảng viên trong từng năm học [H2.02.05.07]; khảo sát ý kiến đánh giá toàn khóa
học của sinh viên tốt nghiệp [H2.02.05.08]; khảo sát tình hình việc làm của cựu
sinh viên sau khi tốt nghiệp [H2.02.06.09]; và đã hoàn thành báo cáo tự đánh giá
kiểm định chất lượng năm 2010 theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
[H2.02.05.10].
Hiện nay, Trường đã có văn bản Quy định về công tác đảm bảo chất lượng
giáo dục. Văn bản này quy định rất rõ ràng và đầy đủ về các nội dung như: nguyên
30
tắc, quy trình và nội dung tự đánh giá chất lượng giáo dục; hoạt động khảo sát ý
kiến người học, cán bộ giảng viên và khảo sát ý kiến của nhà tuyển dụng
[H2.02.05.11].
2. Những điểm mạnh:
- Trường đã thành lập Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục với đội
ngũ có năng lực và được tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về công tác
đảm bảo chất lượng giáo dục đại học.
- Đã triển khai tốt các hoạt động tự đánh giá Trường đại học theo yêu cầu của
Bộ giáo dục và đào tạo.
- Công tác khảo sát ý kiến phản hồi của người học về chất lượng giảng dạy của
giảng viên và ý kiến đánh giá toàn khóa học của sinh viên tốt nghiệp được tổ chức
định kỳ hàng năm.
3. Những tồn tại:
- Đội ngũ cán bộ làm công tác đảm bảo chất lượng chưa được đào tạo đúng
trình độ chuyên môn.
- Chưa hình thành mạng lưới đảm bảo chất lượng trong các đơn vị trực thuộc
Trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Tăng cường cử cán bộ đi bồi dưỡng chuyên môn và tham gia các khóa tập
huấn về công tác đảm bảo chất lượng giáo dục.
- Trong giai đoạn 2015 - 2020, Trường sẽ ưu tiên và cử cán bộ đi học sau đại
học về chuyên ngành đo lường trong kiểm định chất lượng giáo dục.
- Xây dựng mạng lưới đảm bảo chất lượng tại các đơn vị trực thuộc Trường kể
từ năm 2015.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 2.6. Có các chiến lược và kế hoạch phát triển ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn phù hợp với định hướng phát triển và sứ mạng của nhà trường; có chính sách
và biện pháp giám sát, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch của nhà trường.
31
1. Mô tả
Nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của nhà trường trong bối
cảnh nền giáo dục đại học thế giới cũng như ở nước ta đang có những chuyển biến
mới, Trường Đại học Kinh tế đã xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển đến năm
2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Kế hoạch chiến lược là những mục tiêu tổng quát,
những nội dung giải pháp cơ bản, khái quát có ý nghĩa định hướng phát triển nhà
trường trong thời gian dài, trong đó sứ mạng và mục tiêu phát triển nhà trường
được xác định rất rõ ràng [H2.02.06.01].
Bên cạnh đó, hàng năm Trường xây dựng các kế hoạch phát triển ngắn hạn
gắn liền với các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, nhân
sự…nhằm cụ thể hóa và triển khai thực hiện các kế hoạch chiến lược dài hạn. Các
kế hoạch phát triển ngắn hạn được đề ra tại các hội nghị hàng năm của nhà trường
như: Hội nghị kế hoạch đào tạo năm học, Hội nghị triển khai nhiệm vụ và phương
hướng năm học, Hội nghị cán bộ viên chức [H2.02.06.02]. Ngoài ra, các kế hoạch
phát triển ngắn hạn cũng được đề ra trong các cuộc họp cán bộ cốt cán của Trường
và các cuộc họp triển khai nhiệm vụ trong năm học tại các đơn vị trực thuộc
[H2.02.06.03].
Hiện nay, Công đoàn Trường là tổ chức đóng vai trò quan trọng trong giám sát
và đánh giá việc thực hiện các kế hoạch phát triển của nhà trường. Định kỳ hàng
năm, Ban Giám hiệu phối hợp với Công đoàn Trường tổ chức Hội nghị cán bộ viên
chức nhằm tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và chỉ tiêu phát triển
trong từng năm học [H2.02.06.04]. Thông qua hội nghị, các ý kiến đóng góp, xây
dựng của cán bộ viên chức được ghi lại bằng biên bản và làm cơ sở để Trường có
những điều chỉnh kịp thời phù hợp với chuyển biến mới của nhà trường
[H2.02.06.05]. Ngoài ra, các kế hoạch phát triển cũng được đánh giá định kỳ thông
qua các văn bản báo cáo cơ quan chủ quản về các hoạt động đào tạo, nghiên cứu
khoa học, quy hoạch cán bộ chuyên môn, đào tạo và bồi dưỡng đội
ngũ…[H2.02.06.06].
32
2. Những điểm mạnh
- Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã xây dựng các kế hoạch phát triển
ngắn hạn và kế hoạch chiến lược phát triển đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
- Công tác giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các kế hoạch phát triển ngắn
hạn được tổ chức định kỳ thông qua các Hội nghị cán bộ viên chức hàng năm.
3. Những tồn tại
- Các đơn vị trực thuộc chưa chủ động trong xây các kế hoạch phát triển dài hạn.
- Trường chưa triển khai việc giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các kế
hoạch phát triển dài hạn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Bắt đầu từ năm học 2013-2014, Trường chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển
khai xây dựng các chương trình hành động trong từng giai đoạn, từng năm học cụ
thể để thực thi kế hoạch chiến lược phát triển của Trường.
- Ban hành cơ chế và biện pháp giám sát, đánh giá tiến độ thực hiện các kế
hoạch phát triển dài hạn của Trường. Đến năm 2015, Trường tiến hành tổ chức Hội
nghị sơ kết đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 2.7: Thực hiện đầy đủ chế độ định kỳ báo cáo cơ quan chủ quản, các
cơ quan quản lý về các hoạt động và lưu trữ đầy đủ các báo cáo của nhà trường.
1. Mô tả:
Trường Đại học Kinh tế thực hiện đầy đủ chế độ định kỳ báo cáo cơ quan chủ
quản (Đại học Huế và các phòng ban trực thuộc của Đại học Huế) và các cơ quan
quản lý có liên quan (chẳng hạn như Cục thuế, Phòng PA35 của Công an tỉnh ...) về
các hoạt động của nhà trường như: đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế,
tài chính tài sản, cơ sở vật chất,... thông qua các báo cáo hàng quý, báo cáo tổng kết
năm học và phương hướng nhiệm vụ hàng năm, báo cáo thống kê hàng năm
...[H2.02.07.01].
33
Ngoài ra, nhà trường còn báo cáo không định kỳ cho các cơ quan chủ quản, cơ
quan quản lý các chương trình, nghị quyết, chỉ thị của Chính phủ, Bộ, UBND tỉnh
như: Công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí; Nói không với tiêu cực và bệnh
thành tích trong giáo dục, Tình hình thực hiện quy chế dân chủ cơ sở...
[H2.02.07.02].
Công tác lưu trữ các báo cáo hoạt động của nhà trường được thực hiện tốt, các
văn bản được lưu trữ ít nhất ở 02 bộ phận bao gồm tại nơi viết báo cáo (các khoa,
phòng chức năng và các đơn vị trực thuộc) và tại phòng Tổ chức - Hành chính, lưu
giữ đầy đủ các loại báo cáo đã ban hành [H2.02.07.03].
2. Những điểm mạnh:
- Báo cáo đầy đủ, thường xuyên và theo yêu cầu của các cơ quan chủ quản, cơ
quan quản lý có liên quan.
- Công tác lưu trữ báo cáo của nhà trường thực hiện đúng quy định, đầy đủ,
bảo quản tốt.
3. Những tồn tại:
Công tác lưu trữ các báo cáo chưa được tin học hóa để dễ dàng tra cứu.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Bắt đầu từ năm học 2013-2014, Trường ban hành quy định về trách nhiệm
quyền hạn cũng như công tác lưu trữ các báo cáo của các đơn vị trực thuộc; tiến tới
xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý thông tin điện tử nhằm tin học hóa tất cả
các văn bản của Trường và phân quyền cho các đơn vị trong việc lưu trữ và sử
dụng, tra cứu nội dung các báo cáo này.
34
Tiêu chuẩn 3 CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO Mở đầu
Tính đến năm 2014, trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã tổ chức đào tạo
cho các bậc học với nhiều chương trình đào tạo (CTĐT) khác nhau từ trình độ đại
học (17 CTĐT), thạc sĩ (4 CTĐT), tiến sĩ (2 CTĐT); ngoài ra, Trường còn có 2
chương trình đào tạo liên thông từ Cao đẳng lên Đại học.
Các CTĐT của Trường đều được xây dựng trên cơ sở các văn bản pháp quy do
Bộ GD&ĐT và Đại học Huế ban hành, phù hợp với sứ mạng, mục tiêu giáo dục,
chức năng và nhiệm vụ của Trường, đồng thời gắn liền với nhu cầu thực tiễn.
Trong quá trình phát triển của Trường, các CTĐT ngày càng tăng lên về số lượng
và nâng cao về chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu học tập và nâng cao trình độ cho
nhiều loại đối tượng khác nhau. Do CTĐT có nội dung phù hợp cho từng nhóm đối
tượng, Trường đã đáp ứng tốt nhu cầu cung ứng nguồn nhân lực cho thị trường lao
động, nhất là thị trường ở khu vực miền Trung và Tây Nguyên có trình độ cả về lý
luận lẫn thực tiễn.
Song song với đào tạo bậc đại học, các CTĐT sau đại học cũng đã được triển
khai từ năm 2000. Trong vòng 5 năm gần đây (2009 – 2014), công tác đào tạo SĐH
của Trường đã đạt được những bước tiến đáng kể trong việc mở rộng ngành đào
tạo, mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng, gắn kết đào tạo chuyên ngành với
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ (NCKH & CGCN), nâng cao tính
liên thông – liên kết về nội dung và nguồn lực đào tạo.
Tiêu chí 3.1. Chương trình đào tạo của trường đại học được xây dựng theo
các quy định hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; có sự tham khảo
chương trình đào tạo của các trường đại học có uy tín trong nước học trên thế giới;
có sự tham gia của các nhà khoa học chuyên môn, giảng viên, cán bộ quản lý, đại
diện của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, nhà tuyển dụng lao động theo và người
đã tốt nghiệp.
35
1. Mô tả
Công tác tổ chức và quản lý các CTĐT đều được tuân thủ theo các văn bản
pháp quy quản lý đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành theo Quyết định số
23/2004/QĐ-BGD&ĐT; Công văn số 160/ĐHH-ĐT ngày 23/02/2005 của Giám
đốc Đại học Huế về việc hướng dẫn xây dựng chương trình đào tạo; Thông tư
14/2010/TT-BGDĐT ngày 27/4/2010; Thông tư 08/2011/TT-BGDĐT ngày
17/02/2011 và Công văn số 1093/BGDĐT-GDĐH ngày 04/3/2011.
Trường có đầy đủ các CTĐT cho tất cả các bậc đào tạo được xây dựng trên cơ
sở các quy định hiện hành do Bộ GD&ĐT ban hành. Tính đến năm 2014, trường
Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã tổ chức đào tạo cho các bậc học với nhiều
chương trình đào tạo (CTĐT) khác nhau từ trình độ đại học (gồm 13 ngành với 17
CTĐT), thạc sĩ (4 CTĐT), tiến sĩ (2 CTĐT). Bên cạnh đó, Trường cũng liên kết với
nước ngoài để đào tạo các chương trình đồng cấp bằng như chương trình đào tạo cử
nhân Tài chính – Ngân hàng liên kết với Đại học Rennes 1, Cộng hòa Pháp
[H3.03.01.01]. Chương trình đào tạo tiên tiến song ngành Kinh tế nông nghiệp –
Tài chính với Đại học Sydney – Úc [H3.03.01.02]
Trong mỗi chương trình, Trường đã quy định rõ thời lượng đào tạo cho toàn
khóa, thời lượng cho các khối kiến thức, các học phần đối với từng ngành, chuyên
ngành đào tạo, và đều có biên bản đánh giá nghiệm thu của Hội đồng Khoa học và
Đào tạo trường [H3.03.01.03] và Quyết định ban hành của Giám đốc Đại học Huế,
của Trường.
Nội dung CTĐT ở các bậc đào tạo được xây dựng từ cấp bộ môn với sự tham
gia của đội ngũ giảng viên chuyên môn phụ trách học phần tương ứng, được lấy ý
kiến từ Hội đồng Khoa học và Đào tạo (HĐKH-ĐT) khoa, HĐKH-ĐT trường
[H3.03.01.04]. Cụ thể, Trường đã tiến hành rà soát và duyệt thông qua toàn bộ
CTĐT đại học và sau đại học. Các CTĐT được phê duyệt được lưu trữ tại phòng
Đào tạo đại học và Công tác sinh viên (CTĐT đại học) và phòng KHCN-HTQT-
ĐTSĐH (CTĐT sau đại học), các khoa dưới dạng cơ sở dữ liệu và bản in
36
[H3.03.01.05], được công bố rộng rãi trên Website của Trường và trong Sổ tay sinh
viên [H3.03.01.06].
Hàng năm, kế hoạch hoạt động giảng dạy và học tập của tất cả các ngành đào
tạo được ban hành theo biểu đồ thống nhất chung toàn Trường và được các đơn vị
chi tiết hoá thành kế hoạch giảng dạy [H3.03.01.07]. Toàn bộ các thông tin này
được cung cấp đến từng khoa, từng bộ môn và từng giảng viên.
Các môn học có trong CTĐT đều có đề cương chi tiết bằng bản in và file tại
khoa quản lý môn học và tại phòng Đào tạo Đại học và Công tác sinh viên (CTĐT
đại học) [H3.03.01.08] và phòng KHCN-HTQT-ĐTSĐH (CTĐT sau đại học). Đề
cương có ghi rõ các tài liệu tham khảo, thông tin về môn học được giới thiệu cho
từng sinh viên ngay khi nhập học thông qua Website của Trường.
Bên cạnh đó, việc xây dựng các chương trình đào tạo các chuyên ngành còn có
sự tham gia đóng góp ý kiến của đại diện các doanh nghiệp với tư cách là các nhà
tuyển dụng lao động sử dụng sinh viên do Trường đào tạo tại các hội thảo do
Trường tổ chức, ví dụ như mời các chuyên gia bên ngoài tham gia Hội đồng khoa
học khoa [H3.03.01.09]; tổ chức “Hội thảo đào tạo theo nhu cầu xã hội”
[H3.03.01.10].
2. Những điểm mạnh
- Trường đã xây dựng được hệ thống các chương trình đào tạo chi tiết cho tất
cả các ngành và chuyên ngành hiện có một cách khoa học, tuân thủ đúng các yêu
cầu, hướng dẫn của Đại học Huế và các quy định do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành. Bên cạnh đó, Trường còn xây dựng được một số chương trình đào tạo liên
kết vừa dựa trên chương trình khung của Bộ vừa dựa trên chương trình đào tạo tiên
tiến của các trường đại học nước ngoài.
- 100% các chương trình đào tạo của Trường đều do các bộ môn và khoa phụ
trách đề xuất với sự tham gia đóng góp về chuyên môn của các giảng viên và được
thông qua tại các hội đồng khoa học cấp khoa và cấp Trường trước khi được phê
duyệt chính thức.
37
- Quá trình xây dựng các chương trình đào tạo đã có sự tham gia của các nhà
quản lý, nhà tuyển dụng.
3. Những tồn tại
Trong quá trình xây dựng một số chương trình đào tạo mới của Trường vẫn
chưa tổ chức một cách rộng rãi việc lấy ý kiến đóng góp của các doanh nghiệp và
đại diện các cơ quan quản lý có liên quan do kinh phí và thời gian hạn hẹp.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Bắt đầu từ năm học 2014 - 2015, đối với các chương trình đào tạo các
ngành/chuyên ngành mới, ngay từ khi xây dựng, trường tiến hành xây dựng quy trình
thu thập ý kiến đóng góp của tất cả các bên liên quan một cách chính thức bao gồm
giảng viên, cán bộ quản lý, đại diện các tổ chức nghề nghiệp và các nhà tuyển dụng.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 3.2. Chương trình đào tạo có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, có cấu trúc
hợp lý, được thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về kiến thức, kỹ năng
của từng trình độ đào tạo và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị trường
lao động.
1. Mô tả
Các CTĐT của Trường đều có mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể, có cấu trúc
phù hợp với các quy định của Bộ GD&ĐT [H3.03.02.01] và của Trường
[H3.03.02.02].
Các CTĐT của Trường đảm bảo được các khối kiến thức tối thiểu của các
ngành đào tạo, gồm các kiến thức giáo dục đại cương, khối kiến thức giáo dục
chuyên nghiệp. Trong đó, kiến thức cơ sở khối ngành, cơ sở ngành và chuyên
ngành, kiến thức bổ trợ, thực tập nghề nghiệp và khóa luận hoặc học các học phần
thay thế đối với hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ (hệ chính quy) và thi tốt
nghiệp đối với hình thức đào tạo theo niên chế (hệ VLVH) [H3.03.02.03].
Các CTĐT của Trường có cấu trúc hợp lý, được thiết kế có hệ thống giữa các
khối kiến thức, đảm bảo tính logic giữa các học phần.
38
Nhà trường cũng chú ý đến việc đưa kỹ năng sử dụng tin học, ngoại ngữ vào
chương trình đào tạo. Việc ứng dụng tin học để giải quyết nội dung chuyên ngành
được đưa vào trong một số học phần. Các khoa đào tạo giới thiệu đến sinh viên
năm cuối các phần mềm ứng dụng trong lĩnh vực kinh tế như phần mềm kế toán,
thuế, chứng khoán chứng khoán ảo...[H3.03.02.04].
CTĐT của tất cả các trình độ đều do Hội đồng khoa học khoa ngành tổ chức
xây dựng một cách có hệ thống theo cấu trúc cơ bản riêng cho từng bậc học và được
Hội đồng Khoa học và Đào tạo trường thông qua trước khi trình duyệt chính thức.
Khi xây dựng CTĐT hay mở thêm ngành mới, Trường luôn đặt chất lượng lên
hàng đầu, chú trọng yêu cầu về kiến thức và kỹ năng tương ứng với bằng cấp và
trình độ đào tạo.
Trường đã và đang đáp ứng tốt yêu cầu của người học, thu hút người học có
chất lượng cao, thường xuyên được đặt hàng cung cấp nguồn nhân lực có chất
lượng cho các nhà tuyển dụng [H3.03.02.05]. Cốt lõi của uy tín và danh tiếng đào
tạo của Trường có được một phần là nhờ tính đối ổn định của CTĐT với sự điều
chỉnh hợp lý trong từng giai đoạn phát triển nhằm tạo nên sự thích ứng cần thiết,
đáp ứng yêu cầu về kiến thức của người học.
Trong những năm gần đây, Trường đã có hướng chuyển từ đào tạo theo nhóm
ngành rộng với quan niệm sẽ nhận được sự đào tạo tiếp tục tại công ty (sau khi học)
sang đào tạo ngành rộng có tăng cường kỹ năng thực tế chuyên sâu (chuyên
ngành); xem xét bổ sung, tăng thời lượng các phần thực hành, thực tập trong
CTĐT, phát triển các Seminar, các môn học chuyên đề với sự tham gia giảng dạy
của các cán bộ có kinh nghiệm từ bên ngoài [H3.03.02.06].
Mặc dù mới chỉ thực hiện trên quy mô nhỏ, Nhà trường đã tiến hành khảo sát
các doanh nghiệp, các đơn vị tuyển dụng (gọi chung là đơn vị tuyển dụng) về kiến
thức và kỹ năng của sinh viên [H3.03.02.07]. Kết quả cho thấy, số sinh viên đáp
ứng được yêu cầu công việc do đơn vị phân công, ứng dụng kiến thức học tại
trường trong công việc được phân công chiếm tỷ lệ cao.
39
Ngoài ra, Trường đã khảo sát ý kiến sinh viên đang học (sinh viên năm cuối)
và kết quả thu được cho thấy phần lớn sinh viên đánh giá chương trình đào tạo đã
đáp ứng về kiến thức và kỹ năng cho người học [H3.03.02.08].
Trường cũng đã mở thêm các chuyên ngành mũi nhọn có nhu cầu lớn. Thực
hiện đa dạng hoá các CTĐT, đặc biệt nhấn mạnh tới việc phát triển đào tạo đại học,
SĐH theo hướng nghiên cứu, gắn liền đào tạo với NCKH. Năm 2007 liên kết với
Trường Đại học Rennes I của Cộng hoà Pháp đào tạo ngành Tài chính - Ngân hàng
(đồng cấp bằng) [H3.03.02.09] và hàng năm nhà trường phối hợp với đối tác để rà
soát và điều chỉnh CT đào tạo cho phù hợp với tình hình mới [H3.03.02.10] . Năm
2009, trường đã được Bộ GD&ĐT chấp thuận cấp kinh phí thực hiện dự án đào tạo
Chương trình tiên tiến song ngành Kinh tế nông nghiệp – Tài chính với Đại học
Sydney – Úc. [H3.03.02.11]. Ngoài ra, hàng năm, nhà trường liên kết với các địa
phương trên địa bàn miền Trung – Tây Nguyên đào tạo nguồn nhân lực cho địa
phương với bình quân khoảng 800 chỉ tiêu/năm [H3.03.02.12].
2. Những điểm mạnh
Chương trình đào tạo của Trường có kết cấu hợp lý giữa các khối kiến thức,
tăng cường thêm các kỹ năng và ứng dụng cho sinh viên; đa dạng hóa nhằm đáp
ứng các nhu cầu khác nhau của người học về trình độ và nội dung đào tạo; được
Hội đồng Khoa học và Đào tạo khoa, Trường tổ chức đánh giá nghiệm thu.
3. Những tồn tại
Chưa có những điều tra, tổng kết lớn về nhu cầu của thị trường lao động để
nắm bắt được những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng của từng trình độ đào tạo.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Trong năm học 2014-2015, trong kế hoạch khảo sát hàng năm, nhà trường
tiến hành điều tra lấy ý kiến của nhà tuyển dụng nhằm nắm được những yêu cầu về
kiến thức, kỹ năng cần thiết để điều chỉnh, hoàn thiện các CTĐT, đáp ứng nhu cầu
đa dạng và linh hoạt của thị trường.
40
- Tiếp tục triển khai tuyển sinh khóa đào tạo Chương trình tiên tiến song ngành
ngành Kinh tế nông nghiệp – Tài chính khóa V với Đại học Sydney – Úc vào tháng
09/2014.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 3.3. Chương trình đào tạo chính quy và giáo dục thường xuyên
được thiết kế theo quy định, đảm bảo chất lượng đào tạo.
1. Mô tả
Chương trình đào tạo (CTĐT) hệ chính quy và hệ vừa làm vừa học của trường
đều được thiết kế tuân thủ theo các văn bản pháp quy quản lý đào tạo do Bộ
GD&ĐT và Đại học Huế ban hành; đặc biệt là đáp ứng các quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo [H3.03.03.01] và các quy định của Hội đồng khoa học đào tạo
trường [H3.03.03.02]. CTĐT của tất cả các trình độ đều do Hội đồng khoa học
khoa chuyên ngành tổ chức xây dựng một cách có hệ thống theo cấu trúc cơ bản
riêng cho từng bậc học và được Hội đồng KH-ĐT trường thông qua trước khi trình
duyệt chính thức.
Bên cạnh đó, để đảm bảo chất lượng đào tạo của các hệ là như nhau, Trường
đã có văn bản quy định rõ rằng chương trình đào tạo của Hệ vừa làm vừa học được
thống nhất theo cùng chương trình với hệ chính quy cùng chuyên ngành (chỉ khác
là không có học phần giáo dục thể chất và giáo dục quốc phòng) [H3.03.03.03].
Ngoài ra, kết quả điều tra sinh viên hệ chính quy sắp tốt nghiệp năm 2014
cũng cho thấy chương trình đào tạo đã cung cấp cho họ những kiến thức chuyên
môn cần thiết cho công việc (trên 81% sinh viên đồng ý) [H3.03.03.04]. Điều này
cho thấy, chương trình đào tạo của Nhà trường đã đảm bảo được chất lượng cho
người học.
2. Những điểm mạnh
Các chương trình đào tạo của Nhà trường được xây dựng và cập nhật theo
đúng quy trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các hướng dẫn của Đại học Huế;
41
thống nhất cùng một nội dung chương trình đào tạo cho các hệ cùng chuyên ngành
để đảm bảo chất lượng trong quá trình triển khai thực hiện.
3. Những tồn tại
Chưa thu thập được ý kiến phản hồi của các sinh viên đã tốt nghiệp hệ không
chính quy một cách rộng rãi về tính hợp lý và chất lượng của các chương trình đào
tạo của Nhà trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Từ năm học 2014-2015, nhà trường tiếp tục tiến hành điều tra rộng rãi ý kiến
của cựu sinh viên hệ không chính quy về chất lượng các chương trình đào tạo đã
cung cấp để kịp thời điều chỉnh, nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 3.4. Chương trình đào tạo được định kỳ bổ sung, điều chỉnh dựa
trên việc tham khảo các chương trình tiên tiến quốc tế, các ý kiến phản hồi từ
các nhà tuyển dụng lao động, người tốt nghiệp, các tổ chức giáo dục và các tổ
chức khác, nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phát triển KT – XH của địa
phương hoặc cả nước.
1. Mô tả
Việc rà soát, bổ sung và điều chỉnh các chương trình đào tạo được các trưởng
bộ môn, trưởng khoa cùng với sự tham gia của các chuyên gia tiến hành thường
xuyên, trung bình 3 năm/1 lần [H3.03.04.01]. Ngoài việc điều chỉnh các CTĐT cho
phù hợp với các văn bản mới do Bộ GD&ĐT, Đại học Huế ban hành; việc rà soát,
bổ sung còn được thực hiện dựa trên nhu cầu thực tế của người học, tham khảo từ
chuyên gia của các trường đại học trong và ngoài nước và dựa trên năng lực thực
sự của đội ngũ giáo viên.
Khi có các yêu cầu thay đổi về CTĐT, Hội đồng Khoa học các khoa đề nghị
Hội đồng KHĐT Nhà trường bổ sung, điều chỉnh một số học phần mới cũng như
loại bỏ một số học phần không còn phù hợp [H3.03.04.02].
42
Thông qua những hội thảo đào tạo theo nhu cầu xã hội, những cuộc giao lưu
với các doanh nghiệp trên địa bàn, trường đã tổng kết được những yêu cầu và góp ý
của doanh nghiệp về chương trình đào tạo của Trường [H3.03.04.03]; từ đó, có
những điều chỉnh để phù hợp hơn với thực tiễn, chẳng hạn như tăng cường thời
gian tự học, tự nghiên cứu của sinh viên nhằm tạo tính chủ động, linh hoạt của
người học.
Đặc biệt, trong năm 2012 Trường đã tiến hành khảo sát ý kiến đánh giá của
Giảng viên và Sinh viên về đào tạo theo hệ thống tín chỉ [H3.03.04.04] nhằm có
một kết quả tổng thể để từ đó có kế hoạch điều chỉnh từng bước cho phù hợp.
Trong năm 2014, Trường đã tiến hành lấy ý kiến của sinh viên năm cuối (tốt
nghiệp năm 2014) về chương trình đào tạo của nhà trường [H3.03.04.05] để có kế
hoạch điều chỉnh chương trình cho phù hợp.
Thêm vào đó, với số lượng lớn giảng viên theo học và tu nghiệp ở nước ngoài
về cùng với các chương trình giao lưu hợp tác đào tạo tại Trường nên việc cập nhật
so sánh với các chuẩn đào tạo, CTĐT quốc tế đang được nhà Trường quan tâm
triển khai thông qua các hình thức như tổ chức các đoàn đi tham quan khảo sát, học
tập kinh nghiệm; mời các chuyên gia của các trường nước ngoài góp ý về chương
trình đào tạo [H3.03.04.06].
Hiện tại, Trường đã và đang thực hiện 02 chương trình đào tạo có áp dụng các
chương trình tiên tiến nước ngoài là: Chương trình đào tạo đồng cấp bằng ngành Tài
chính – Ngân hàng (Đại học Rens I – Pháp) và chương trình tiên tiến song ngành Kinh
tế nông nghiệp – Tài chính (Đại học Sydney – Úc)
2. Những điểm mạnh
- Các CTĐT của trường được định kỳ bổ sung, điều chỉnh, cập nhật thường
xuyên trên cơ sở tham khảo các chương trình trong và ngoài nước và ý kiến các nhà
tuyển dụng tại các Hội thảo đào tạo theo nhu cầu xã hội.
- Trường đã tham khảo và áp dụng một số chương trình đào tạo tiên tiến của
nước ngoài.
43
3. Những tồn tại
Chưa tiến hành thường xuyên việc thu thập ý kiến phản hồi từ sinh viên đã tốt
nghiệp và các nhà tuyển dụng lao động trên thị trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong năm 2014 - 2015, tiến hành khảo sát đánh giá của các doanh nghiệp, tổ
chức chính trị - xã hội về chất lượng sinh viên đã tốt nghiệp của Trường trên địa
bàn các tỉnh miền Trung và Tây nguyên để từ đó tiếp tục có những điều chỉnh về
chương trình cho phù hợp.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 3.5. Chương trình đào tạo được thiết kế theo hướng đảm bảo liên
thông với các trình độ đào tạo và chương trình đào tạo khác.
1. Mô tả
Hiện nhà Trường đã có một số văn bản quy định cho phép nhiều hình thức liên
thông trong phương thức đào tạo như:
- Chuyển đổi các môn học giữa các lớp tương đương [H3.03.05.01].
- Quy định bổ túc kiến thức giữa các ngành gần trong tuyển sinh và đào tạo
liên thông trình độ đại học [H3.03.05.02] và trình độ sau đại học [H3.03.05.03] .
Trong những năm gần đây nhà trường đã và đang xây dựng được một số
CTĐT liên thông. Đặc biệt, trong năm 2009 Trường đã xây dựng hoàn chỉnh
chương trình liên thông từ cao đẳng lên đại học cho các chuyên ngành QTKD, Kế
toán và đã được Đại học Huế phê duyệt [H3.03.05.04].
2. Những điểm mạnh
Trường đã xây dựng và được sự chấp thuận của Đại học Huế về một số
chương trình liên thông có nhu cầu cao trong xã hội.
3. Những tồn tại
- Chương trình đào tạo liên thông từ trung cấp kế toán lên đại học chưa được
phê duyệt.
44
- Việc xây dựng các chương trình đào tạo liên thông cho các chuyên ngành
như, hệ thống thông tin quản lý, kinh tế và tài chính ngân hàng chưa được triển
khai trong thời gian qua.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Năm học 2014 - 2015, Trường tiếp tục xây dựng chương trình đào tạo liên
thông từ trung cấp lên đại học ngành kế toán và với các chương trình đào tạo khác
của các chuyên ngành, như chuyên ngành Tài chính-Ngân hàng, Kinh tế và Hệ
thống thông tin Kinh tế.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 3.6. Chương trình đào tạo được định kỳ đánh giá và thực hiện cải
tiến chất lượng dựa trên kết quả đánh giá.
1. Mô tả
Khi có các yêu cầu thay đổi về CTĐT, hội đồng khoa học các khoa đề nghị
Hội đồng KHĐT trường bổ sung, điều chỉnh một số học phần mới cũng như loại bỏ
một số học phần không còn phù hợp [H3.03.06.01].
Định kỳ hàng năm tiến hành khảo sát ý kiến của sinh viên theo phiếu thăm dò
trong toàn Trường bước đầu được thực hiện [H3.03.06.02]. Ngoài hình thức lấy
phiếu thăm dò, hàng năm Trường tổ chức các cuộc tọa đàm, các hội thảo, hội nghị
như Hội thảo chia sẻ kinh nghiệm đào tạo theo học chế tín chỉ; các Hội nghị sinh
viên học tốt – rèn luyện tốt, Đối thoại giữa sinh viên với lãnh đạo khoa, lãnh đạo
trường …[H3.03.06.03] nhằm thu thập ý kiến đóng góp của đại diện sinh viên đối
với Ban giám hiệu nhà trường, lãnh đạo các khoa, các phòng chức năng và nhiều
nhất là đóng góp ý kiến về hoạt động đào tạo của Trường.
Chương trình đào tạo cũng được thường xuyên cập nhật và điều chỉnh dựa trên
góp ý của các giảng viên theo học và tu nghiệp ở nước ngoài, so sánh với các
chương trình giao lưu hợp tác đào tạo tại Trường (như: chương trình liên kết đào
tạo với Đại học Rennes1, chương trình tiên tiến liên kết với ĐH Sydney - Australia)
[H3.03.06.04].
45
2. Những điểm mạnh
Các chương trình đào tạo đã được đánh giá thường xuyên qua các nguồn thông
tin từ các đối tượng khác nhau và đã có một số điều chỉnh kịp thời.
3. Những tồn tại
Việc thu thập ý kiến đánh giá, phản hồi chưa mang tính định kỳ và có tính hệ
thống, chưa triển khai đồng loạt trên nhiều đối tượng khác nhau như sinh viên, cựu
sinh viên và các doanh nghiệp trên địa bàn (các nhà tuyển dụng).
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Bắt đầu từ năm học 2014 - 2015, định kỳ hàng năm Trường tiến hành thu thập
ý kiến phản hồi từ nhiều đối tượng liên quan về chương trình đào tạo và định kỳ 2 -
3 năm/lần điều chỉnh chương trình đào tạo dựa trên các kết quả này.
5. Tự đánh giá: Chưa đạt
KẾT LUẬN
Chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy và học tập của Trường ĐH Kinh tế -
ĐH Huế được xây dựng theo đúng quy định, dựa trên cơ sở các quy định do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành, phù hợp với sứ mạng, mục tiêu giáo dục và chức
năng, nhiệm vụ của Nhà trường. Các chương trình đào tạo đều được xây dựng trên
cơ sở ý kiến đóng góp của cán bộ, giảng viên. Nhà trường có rà soát, bổ sung, điều
chỉnh, hoàn thiện các chương trình đào tạo dựa trên các ý kiến đóng góp của các
nhà tuyển dụng (các doanh nghiệp), các chuyên gia và sinh viên tốt nghiệp. Bên
cạnh đó, Trường cũng đã tham khảo và áp dụng một số chương trình tiên tiến của
các trường đại học nước ngoài.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã đạt được, việc lấy ý kiến đồng thời của các
đối tượng khác nhau như các nhà tuyển dụng, các cựu sinh viên... chưa được tiến
hành thường xuyên, đều đặn hàng năm. Trường đang có kế hoạch cải tiến chất
lượng các chương trình đào tạo dựa trên các kết quả đánh giá.
46
Tiêu chuẩn 4 CÁC HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO Mở đầu
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã và đang thực hiện đa dạng hóa các
loại hình đào tạo, mở rộng hình thức liên kết đào tạo với các địa phương trong cả
nước nhằm đáp ứng đòi hỏi nguồn nhân lực có chất lượng cao trong lĩnh vực quản
lý kinh tế và quản trị kinh doanh ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên và cả nước.
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tích lũy kiến thức của sinh viên và
đáp ứng nhu cầu đa dạng của người học, trong những năm qua, trường đã triển khai
đào tạo và đánh giá kết quả học tập theo học chế học phần một cách nghiêm túc,
phù hợp, đạt hiệu quả cao đồng thời tích cực triển khai từng bước kế hoạch đào tạo
theo học chế tín chỉ. Một trong những nhiệm vụ được Nhà trường quan tâm chỉ đạo
là tăng cường nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng
lực tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên.
Tiêu chí 4.1. Đa dạng hoá các hình thức đào tạo, đáp ứng yêu cầu học tập
của người học theo quy định.
1. Mô tả
Để đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng đa dạng của người học, từ khi thành lập
đến nay, với bề dày kinh nghiệm đào tạo trên 45 năm, Nhà trường đã ngày càng mở
rộng với nhiều chuyên ngành và hình thức đào tạo. Cụ thể là:
(a) Hệ tập trung bao gồm:
- Bậc đại học hệ chính quy (4 năm)
- Bậc sau đại học: Thạc sĩ và Tiến sĩ
(b) Hệ không tập trung (tại các địa phương và ban đêm tại trường) bao gồm:
- Bậc ĐH hệ vừa làm vừa học
- Bậc ĐH hệ vừa làm vừa học
- Liên thông Cao đẳng lên Đại học
47
Về hình thức đào tạo hệ Đại học Chính quy: bắt đầu từ học kỳ I năm học 2008
- 2009, thực hiện đúng chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Đại học Huế,
trường Đại học Kinh tế Huế bắt đầu áp dụng hình thức đào tạo theo tín chỉ cho sinh
viên năm thứ 1- khóa 42 (tuyển sinh năm 2008) nhằm phát huy tính chủ động của
người học, nâng cao chất lượng giảng dạy của nhà trường [H4.04.01.01]
Ngoài ra, Trường cũng đã tiến hành liên kết đào tạo đồng cấp bằng với Đại
học Rennes 1 của nước Cộng hòa Pháp để mở chuyên ngành đào tạo Tài chính-
Ngân hàng cho hệ đại học chính quy nhằm đáp ứng nhu cầu của người học muốn
được cấp bằng của các trường nước ngoài chất lượng cao [H4.04.01.02]; CTĐT
tiên tiến liên kết với ĐH Sydney – Australia song ngành Kinh tế nông nghiệp – Tài
chính [H4.04.01.03]
Bên cạnh đó, để đáp ứng nhu cầu đào tạo sau đại học ngành kinh tế, Trường
cũng đã mở các chuyên ngành đào tạo thạc sỹ bao gồm các chuyên ngành: kinh tế
nông nghiệp, quản trị kinh doanh, kinh tế chính trị và quản lý kinh tế. Về cấp bậc
đào tạo Tiến sỹ: Trường đang có chuyên ngành tiến sỹ kinh tế nông nghiệp
[H4.04.01.04] và tiến sĩ Quản trị kinh doanh [H4.04.01.05]. Với mỗi hình thức đào
tạo, nhà trường có đầy đủ các văn bản quy định tương ứng, thực hiện triển khai chi
tiết cho từng hệ; từ đó, chủ động trong các hoạt động tổ chức đào tạo và kịp thời
cung cấp các thông tin liên quan đến các sinh viên theo học ở các hệ. Hàng năm,
nhà trường đã in và cung cấp “Sổ tay sinh viên” cho các khoá mới tuyển sinh
[H4.04.01.06] đồng thời, từng bước đưa các văn bản liên quan đến đào tạo lên
trang Web của nhà trường nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin cho người học
[H4.04.01.07].
Là một trường ĐH thành viên của Đại Học Huế, hàng năm Trường Đại học
Kinh tế căn cứ vào chỉ tiêu tuyển sinh các hệ do Đại Học Huế phân bổ để tổ chức
hoạt động đào tạo [H4.04.01.08]. Đối với hệ đại học chính quy và sau đại học, quy
trình tuyển sinh do Đại Học Huế thực hiện. Đối với hệ không chính quy, địa bàn
đào tạo là toàn bộ các tỉnh thuộc khu vực miền Trung và Tây Nguyên, được tổ chức
48
tuyển sinh theo yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của địa phương [H4.04.01.09].
Hình thức học được thiết kế linh hoạt phù hợp với đối tượng người học là những
cán bộ công chức đang làm việc trong các cơ quan, doanh nghiệp [H4.04.01.10].
Định kỳ cứ 5 năm, trường đều có tổ chức hội nghị đánh giá công tác đào tạo hệ vừa
làm vừa học [H4.04.01.11]. Hoạt động đào tạo hệ không chính quy được thực hiện
dưới sự giám sát chặt chẽ của Đại học Huế.
Đối với bậc sau đại học, trường không chỉ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
cho trường mà còn đào tạo nhiều cán bộ cho nhiều trường đại học, cao đẳng và
trung cấp chuyên nghiệp khác, cũng như góp phần thực hiện nhiệm vụ đào tạo
nguồn nhân lực có chất lượng cho khu vực [H4.04.01.12].
Mặc dù có các phương thức đào tạo tập trung và không tập trung với nguồn
tuyển sinh có trình độ khác nhau, nhưng nhà trường đang từng bước áp dụng một
quy định chung về chương trình đào tạo dựa trên các quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo [H4.04.01.13] (chỉ bỏ học phần giáo dục quốc phòng và học phần giáo dục
thể chất đối với hệ đào tạo không chính quy). Riêng hệ bằng 2 và liên thông từ cao
đẳng lên đại học, do tính chất đặc thù về trình độ và thời gian, nhà trường cũng đã
thiết kế chương trình phù hợp cho hai hình thức đào tạo này [H4.04.01.14].
Song song với việc thực hiện một chương trình đào tạo chung, nhà trường
từng bước triển khai và áp dụng đúng các quy định về kiểm tra đánh giá cho các
hình thức đào tạo khác nhau [H4.04.01.15]. Trên cơ sở các quy định chung về kiểm
tra và đánh giá do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành theo Quyết định số
36/2007/QĐ-BGD&ĐT, 43/2007/QĐ-BGD&ĐT, 06/2008/QĐ-BGD&ĐT và các
Thông tư 55/2012/TT-BGDĐT, 57/2012/TT-BGDĐT. Các bộ môn, khoa đã họp và
thảo luận để đưa ra hình thức kiểm tra và đánh giá phù hợp với từng học phần
[H4.04.01.16]; từ đó, tiến hành xây dựng các ngân hàng đề thi tương ứng với các
môn học, ngành học và hình thức đào tạo [H4.04.01.17].
49
2. Những điểm mạnh
- Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã thực hiện đa dạng hóa các hình
thức đào tạo một cách nhanh chóng, kịp thời, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của
người học, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho người học, góp phần đẩy mạnh đào tạo
nguồn nhân lực cho khu vực và trong cả nước.
- Nhà trường đã từng bước áp dụng thống nhất các quy định chung về chương
trình đào tạo cho các phương thức đào tạo tập trung, không tập trung và các bậc đại
học, sau đại học. Việc triển khai các hoạt động đào tạo theo các hình thức khác
nhau được thực hiện đúng chủ trương và các quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo cũng như của Đại học Huế ban hành.
- Việc thực hiện các quy trình kiểm tra đánh giá thống nhất cho các hình thức
đào tạo dựa trên đề xuất của các khoa, bộ môn đã phản ánh đúng năng lực của
người học, tránh việc học tủ, gian lận trong thi cử, góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học.
3. Những tồn tại
Các hình thức đào tạo ngắn hạn cấp chứng chỉ chưa được phát triển tương ứng
với tiềm năng của Trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm 2015 Trường tiến hành nghiên cứu nhu cầu của các doanh nghiệp về dịch
vụ hỗ trợ kinh doanh, từ đó xây dựng các khóa đào tạo ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu
cầu của doanh nghiệp.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 4.2. Thực hiện công nhận kết quả học tập của người học theo niên
chế kết hợp với học phần; có kế hoạch chuyển quy trình đào tạo theo niên chế
sang học chế tín chỉ có tính linh hoạt và thích hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho người học.
1. Mô tả
50
Hiện nay, nhà trường đang thực hiện chế độ công nhận kết quả học tập của
người học theo niên chế kết hợp với học phần, 100% các môn học trong từng
chuyên ngành đều thực hiện chế độ tích lũy kết quả theo hình thức này đối với hệ
đào tạo không chính quy.
Học kỳ I năm học 2008 – 2009, thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục & Đào
tạo và văn bản hướng dẫn của Đại học Huế, nhà trường đã thực hiện quy trình đào
tạo theo học chế tín chỉ cho loại hình đào tạo đại học hệ chính quy năm thứ nhất –
khóa tuyển sinh thứ 42 [H4.04.02.01] và đến năm học 2011 – 2012 nhà trường đã
chuyển sang đào tạo theo học chế tín chỉ cho 100% sinh viên hệ chính quy.
Trong thời gian học, người học phải hoàn tất số học phần bắt buộc và tự chọn
của từng ngành học đã được phân chia theo từng học kỳ [H4.04.02.02], nếu chưa
hoàn thành các học phần ở học kỳ chính, sinh viên có thể đăng ký tham gia học lại
ở học kỳ hè (gọi là kỳ phụ) [H4.04.02.03]. Sau khi hoàn tất chương trình học,
người học sẽ được xét và công nhận tốt nghiệp. Quy trình xét và công nhận tốt
nghiệp có sự tham gia của các trưởng khoa, phó trưởng khoa, đại diện các phòng
ban và đoàn thanh niên. Quy trình này được thực hiện chặt chẽ, chính xác và theo
đúng quy định của Bộ GD&ĐT [H4.04.02.04].
2. Những điểm mạnh - Thực hiện tốt, đúng quy định chế độ tích lũy kết quả học tập theo từng học
phần cho tất cả các hệ đào tạo.
- Quy trình xét và công nhận tốt nghiệp theo niên chế được thực hiện chặt chẽ,
chính xác theo đúng quy định của Bộ GD & ĐT và của Đại học Huế.
- Song song với việc triển khai tổ chức đào tạo theo tín chỉ Nhà trường đã đã
tích cực hoàn thiện cơ sở vật chất và nguồn nhân lực và đã nhanh chóng triển khai
3. Những tồn tại
Quá trình triển khai đào tạo tín chỉ vẫn còn gặp nhiều khó khăn do thiếu kinh
nghiệm và nguồn lực như hệ thống phần mềm đăng ký môn học mới được xây
51
dựng vẫn còn gặp trục trặc, sự phối hợp chưa đồng bộ giữa các trường thành viên
của Đại học Huế, phần nào gây ảnh hưởng đến sự lựa chọn môn học của sinh viên.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Để đảm bảo quy trình đào tạo theo học chế tín chỉ đạt kết quả tốt, hàng năm
nhà trường đầu tư cơ sở hạ tầng và nâng cấp hệ thống đường truyền và năm học
2014 -2015 sẽ đưa thêm 7 phòng học vào sử dụng nâng hệ thống giảng đường lên
45 phòng học. Trường tiến hành sắp xếp lại phòng học và giờ học giữa các lớp theo
hướng khoa học, hợp lý hơn;
- Nâng cấp hệ thống phần mềm đăng ký môn học, tin học hóa thư viện để phục
vụ cho nhu cầu đăng ký môn học của sinh viên tốt hơn.
- Phối hợp chặt chẽ với trường Đại học ngoại ngữ, Khoa Giáo dục thể chất và
Trung tâm Giáo dục quốc phòng trong xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 4.3. Có kế hoạch và phương pháp đánh giá hợp lý các hoạt động
giảng dạy của giảng viên; chú trọng việc triển khai đổi mới phương pháp dạy và
học, phương pháp đánh giá kết quả học tập của người học theo hướng phát triển
năng lực tự học, tự nghiên cứu và làm việc theo nhóm của người học.
1. Mô tả
Việc đánh giá các hoạt động giảng dạy của giảng viên được tiến hành định kỳ
hàng năm thông qua công tác đánh giá, bình chọn giáo viên dạy giỏi hay chiến sĩ
thi đua hàng năm [H4.04.03.01]. Việc đánh giá được thực hiện nghiêm túc từ cấp
bộ môn, cấp khoa và thông qua Hội đồng thi đua khen thưởng của nhà trường.
Đồng thời, thực hiện chủ trương chung của nhà trường, một số Khoa, Bộ môn trong
trường đã có kế hoạch và định kỳ thực hiện tổ chức dự giờ, thăm lớp nhằm đánh
giá và đóng góp ý kiến hoạt động giảng dạy của giảng viên, nhất là đối với giảng
viên trẻ [H4.04.03.02].
Trong những năm qua, nhà trường đã chú trọng và từng bước triển khai đổi
mới phương pháp giảng dạy và học tập. Nhà trường đã tổ chức hội thảo về Đổi mới
52
phương pháp giảng dạy; Hội nghị sinh viên học tập tốt, rèn luyện tốt định kỳ 2 năm
một lần [H4.04.03.03]; và đã thành lập Ban chỉ đạo Đổi mới phương pháp giảng
dạy của nhà trường [H4.04.03.04]. Bên cạnh đó, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc
đổi mới phương pháp dạy và học, nhà trường đã đầu tư thêm trang thiết bị giảng
dạy hiện đại như nâng cấp hệ thống mạng Internet, mạng không dây, hệ thống máy
chiếu và máy tính 100% ở khu vực giảng đường Trường Bia [H4.04.03.05], tăng
cường phòng máy tính đa chức năng được nối mạng và cài đặt các phần mềm
chuyên dụng để phục vụ dạy và học như: SPSS, STATA, Thị trường chứng khoán
ảo,. Nhiều nội dung cơ bản trong đổi mới phương pháp giảng dạy đã được tổ chức
thực hiện như giảm số giờ lý thuyết, tăng thời gian thực hành, tự nghiên cứu cho
sinh viên [H4.04.03.06]. Nhiều giảng viên đã tổ chức giảng dạy trực tuyến (E-
Learning), kết hợp sử dụng các thiết bị giảng dạy hiện đại để hỗ trợ, nâng cao chất
lượng bài giảng của mình như sử dụng máy chiếu (projector), video... Các môn học
chuyên ngành đã có sự kết hợp công nghệ thông tin vào quá trình giảng dạy nhằm
tăng khả năng thực hành của sinh viên như phần mềm kế toán, sàn giao dịch chứng
khoán ảo, phần mềm Storm, ... [H4.04.03.07]. Một số giảng viên đã chủ động mời
doanh nghiệp đến trao đổi học thuật, chia xẻ kinh nghiệm với sinh viên nhằm tăng
kiến thức thực tế cho sinh viên [H4.04.03.08]. Việc triển khai đổi mới phương pháp
giảng dạy cũng thường xuyên được các Khoa, bộ môn trong trường quán triệt thông
qua các cuộc họp khoa, bộ môn [H4.04.03.09]. Đến nay, các Khoa đã thống nhất
được Đề cương chi tiết cho tất cả các học phần, tổ chức biên soạn lại giáo trình, bài
giảng; trong đó có các bài giảng điện tử theo hướng cập nhật kiến thức mới, đáp
ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy [H4.04.03.10]. Bên cạnh đó, nhà
trường cũng đã tổ chức hợp tác đào tạo với các trường đại học nước ngoài như Đại
học Hawaii, tổ chức AUF,…, thông qua đó, giáo viên giảng dạy của trường có thể
học hỏi kinh nghiệm, phương pháp giảng dạy tiên tiến của các giảng viên nước
ngoài [H4.04.03.11]. Trong Học kỳ II năm học 2007-2008, nhà trường đã tổ chức
Hội thảo “Đào tạo và nghiên cứu khoa học theo nhu cầu doanh nghiệp” và ký kết
53
các văn bản thỏa thuận hợp tác với 11 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế và các tỉnh miền Trung để hỗ trợ cho việc đổi mới phương pháp giảng dạy,
tăng cường kiến thức thực tế cho sinh viên thông qua các hoạt động ngoại khóa của
các môn học có liên quan [H4.04.03.12].
Bên cạnh việc đổi mới phương pháp giảng dạy, nhà trường cũng đã có những
bước cải tiến đáng kể trong việc ra đề thi và đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
Các bộ môn trong toàn trường đều đã xây dựng được Ngân hàng đề thi và đã được
nghiệm thu bởi Hội đồng Khoa học của các Khoa [H4.04.03.13]. Trên cơ sở đó, các
đề thi cho các lớp chính quy được bốc thăm ngẫu nhiên để có thể đảm bảo tính
khách quan, toàn diện trong việc kiểm tra, đánh giá kiến thức của sinh viên. Cách
thức đánh giá kết quả học tập đã được cải tiến; không chỉ dựa vào kết quả bài thi
kết thúc học phần mà còn kết hợp với điểm đánh giá quá trình học tập trong kỳ (có
trọng số từ 20% - 30%) được quy định cụ thể tại “Quy định tạm thời về công tác
đào tạo và quản lý sinh viên của Trường Đại học Kinh tế” [H4.04.03.14]. Các hình
thức thi cũng đã được đa dạng hoá để phù hợp với đặc thù riêng và tình hình thực tế
của từng môn học như thi tự luận, trắc nghiệm, thực hành trên máy, thi vấn đáp.
Việc ứng dụng các phương pháp giảng dạy mới đã được người học và giảng
viên hưởng ứng [H4.04.03.15]. Kết quả khảo sát ý kiến giảng viên và sinh viên
trong toàn trường về hoạt động đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên
nhằm phục vụ cho công tác kiểm định chất lượng cho thấy 56% sinh viên đồng ý
rằng giáo viên đã có cải tiến phương pháp giảng dạy và 70% đồng ý rằng giáo viên
có đổi mới đánh giá kết quả học tập của sinh viên. 78% giảng viên đồng ý rằng các
đồng nghiệp có đổi mới phương pháp giảng dạy và 68% ý kiến giảng viên cho rằng
việc đổi mới đó là có hiệu quả [H4.04.03.16].
2. Những điểm mạnh
- Ngày 16 tháng 10 năm 2009 Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục
được thành lập theo Quyết định của Giám đốc Đại học Huế và đã đi vào hoạt động
tốt trong những năm qua.
54
- Đầu tư rất lớn cho hệ thống cơ sở vật chất và trang thiết bị giảng dạy nhằm
phục vụ cho công tác đổi mới phương pháp dạy và học.
- Các bộ môn, khoa đã chủ động trong việc thực hiện đa dạng hóa các phương
pháp giảng dạy, đổi mới phương pháp đánh giá kết quả học tập của sinh viên một
cách linh hoạt, phù hợp với đặc thù của từng môn học
- Việc đối mới phương pháp giảng dạy là có hiệu quả và được đông đảo sinh
viên đánh giá cao.
- Trường đã xây dựng được các Khung chương trình đào tạo mới trong đó có
quy định cách thức đánh giá và kiểm tra cho tất cả các môn học, các ngành phù hợp
với yêu cầu thực tế. Điều này góp phần cung cấp các thông tin cho quá trình đổi
mới đào tạo.
3. Những tồn tại
- Hoạt động dự giờ để đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên chưa
được thực hiện một cách thường xuyên, chưa có những tiêu chí đánh giá rõ ràng và
phù hợp.
- Đổi mới phương pháp giảng dạy chưa được thực hiện đồng đều giữa các bộ
môn và các khoa do đặc trưng của từng môn học, từng chuyên ngành.
- Mặc dù đã có Ban chỉ đạo về Đổi mới phương pháp giảng dạy, tuy nhiên,
chưa có nhiều các cuộc tổng kết rút kinh nghiệm để nhân rộng.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Năm học 2014 - 2015, nhà trường tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống tiêu
chí đánh giá chất lượng công tác giảng dạy của giảng viên định kỳ hàng năm; trong
đó, có khảo sát ý kiến của người học.
- Định kỳ hàng năm tổ chức hội thảo rút kinh nghiệm về đổi mới phương pháp
giảng dạy, từ đó lựa chọn hình thức và nội dung đổi mới cho phù hợp.
5. Tự đánh giá: Đạt
55
Tiêu chí 4.4. Phương pháp và quy trình kiểm tra đánh giá được đa dạng
hoá, đảm bảo nghiêm túc, khách quan, chính xác, công bằng và phù hợp với
hình thức đào tạo, hình thức học tập, mục tiêu môn học và đảm bảo mặt bằng
chất lượng giữa các hình thức đào tạo; đánh giá được mức độ tích luỹ của người
học về kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và năng lực phát hiện, giải
quyết vấn đề.
1. Mô tả
Trên cơ sở các quy định về quy trình kiểm tra đánh giá đã được ban hành của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà trường phổ biến cho các khoa, bộ môn chủ động triển
khai các hình thức đánh giá, kiểm tra cho phù hợp với các môn học và chuyên
ngành học, hình thức đào tạo. Vì vậy, các hình thức kiểm tra đánh giá trong nhà
trường đã được đa dạng hóa, đảm bảo tính nghiêm túc, khách quan, chính xác, phù
hợp với mục tiêu môn học và mọi hình thức đào tạo. Đối với tất cả các hình thức
đào tạo tập trung và không tập trung, điểm đánh giá học tập đều bao gồm: điểm quá
trình học tập được giáo viên môn học đánh giá trực tiếp trong các giờ lên lớp và
điểm thi kết thúc học phần [H4.04.04.01]. Đối với hệ tập trung chính quy, đề thi kết
thúc các học phần do Trưởng bộ môn rút ngẫu nhiên từ ngân hàng đề thi được thiết
lập sẵn [H4.04.04.02] để đảm bảo tính khách quan và công bằng trong kỳ thi. Đối
với hệ không tập trung, để phù hợp hơn với đối tượng người học khác nhau (người
đã có bằng Đại học và chưa có bằng đại học), đề thi của từng lớp hiện tại được giáo
viên trực tiếp giảng ra đề và được trưởng bộ môn duyệt, sau đó được bỏ vào phong
bì niêm phong và chuyển lên Trung tâm KT và ĐBCLGD là nơi trực tiếp quản lý
việc kiểm tra, đánh giá học tập của hệ vừa làm vừa học. Điểm mỗi bài thi đều có 2
giáo viên chấm, bảng điểm mỗi môn học đều được trưởng bộ môn ký xác nhận, quy
trình kiểm tra đánh giá được thực hiện chặt chẽ cho nên tỷ lệ sinh viên phúc khảo
điểm giảm dần qua các năm [H4.04.04.03]. Ngoài hình thức thi tự luận là phổ biến,
tùy vào đặc thù và mục tiêu của môn học, một số học phần còn được tổ chức thi
vấn đáp, trắc nghiệm khách quan, thi trên máy tính [H4.04.04.04] nên việc đánh giá
56
đã phản ánh được năng lực thực tế của người học. Đối với hình thức đào tạo không
chính quy, do đặc thù trong đào tạo, cho đến nay các bộ môn chỉ mới áp dụng hình
thức thi tự luận, trắc nghiệm và thực hành máy.
Bên cạnh đó, để đảm bảo tính nghiêm túc, khách quan, chính xác, công bằng
trong kiểm tra và đánh giá người học, trường Đại học Kinh tế đã ban hành các quy
định chung về quy trình ra đề thi, kiểm tra và tổ chức các kỳ thi cho các hệ đào tạo
khá chặt chẽ, ví dụ như đề thi phải có chữ ký của trưởng/phó khoa/bộ môn, 100%
bài thi đều được cắt phách [H4.04.04.05]. Tổ chức mỗi kỳ thi được quy định: mỗi
phòng thi có không quá 30 sinh viên và 2 cán bộ coi thi, cán bộ giám sát thi và
thanh tra đào tạo thường xuyên kiểm tra giám sát mỗi buổi thi [H4.04.04.06]. Với
các hình thức kiểm tra đánh giá đang được áp dụng trong nhà trường thì việc học
tủ, gian lận trong thi cử đang dần bị xóa bỏ, người học hoàn toàn chủ động với
chương trình học của mình. Việc thiết lập các ngân hàng đề thi được thực hiện theo
một quy trình chặt chẽ, nội dung đề thi sát thực, bám sát với chương trình học và
khả năng liên hệ của sinh viên, tính bảo mật đề thi được đảm bảo tuyệt đối. Định kỳ
các bộ môn tiến hành bổ sung ngân hàng đề thi; do đó, số lượng đề của mỗi học
phần ngày càng nhiều, nội dung ngày càng phong phú và đa dạng.
Đối với thực tập cuối khoá, việc đánh giá qua các giai đoạn với nhiều hình
thức khác nhau: bảo vệ khoá luận cuối khóa và chấm chuyên đề cuối khóa. Trước
đây, nhà trường áp dụng hình thức bảo vệ khoá luận chung cho các hệ đào tạo,
nhưng bắt đầu từ năm học 2004 - 2005 đến nay, căn cứ vào chất lượng của từng
loại hình đào tạo, nhà trường đã có những thay đổi, cụ thể: đối với hệ đại học chính
quy (năm 2011) áp dụng hình thức bảo vệ khóa luận cuối khóa theo tỷ lệ sinh viên
nhất định cho từng chuyên ngành học, số sinh viên còn lại phải đi thực tập làm
chuyên đề và học thêm 1 học phần thay tế; các hệ còn lại chỉ áp dụng hình thức
thực tập làm chuyên [H4.04.04.07].
Công tác coi thi được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ, thống nhất cho các khóa,
hệ đào tạo tại trường cũng như tại các địa phương, đặc biệt là thi tuyển sinh hệ
57
không chính quy đều có sự giám sát của Đại học Huế [H4.04.04.08]. Trường đã
triển khai tốt cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành
tích trong giáo dục” của Bộ Giáo dục & Đào tạo [H4.04.04.09]. Nhà trường cũng
đã thành lập Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục nhằm chuyên môn
hóa quy trình kiểm tra đánh giá [H4.04.04.10]. Bên cạnh đó, thông qua các kết quả
nghiên cứu khoa học, chuyên đề, các bài tập lớn và kết quả đi thực tập, thực tế hàng
năm của sinh viên, cũng như các giải thưởng sinh viên của Trường đã nhận được
trong các cuộc thi mang tính quốc gia, có liên quan đến ngành đào tạo như: “Thắp
sáng tài năng kinh doanh trẻ”; “Làm giàu không khó”; “Ga-la làm giàu không
khó”; và cuộc thi “ Sinh viên với hội nhập kinh tế quốc tế” do báo Tiếp thị gia đình
tổ chức [H4.04.04.11] đã góp phần đánh giá được mức độ tích luỹ của người học về
kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề.
2. Những điểm mạnh
- Nhà trường đã ban hành quy định chung về ra đề thi/kiểm tra và tổ chức các
kỳ thi kết thúc học phần. Phương pháp và quy trình kiểm tra đánh giá thực hiện
nghiêm túc, khách quan và công bằng. Đề thi thực hiện trong quy trình khép kín,
bảo đảm tính bảo mật cao. Hình thức thi đa dạng, phù hợp với các yêu cầu và mục
tiêu của các môn học.
- Nhà trường giao quyền chủ động cho các khoa và bộ môn trong các quy trình
kiểm tra và đánh giá người học; từ đó, góp phần làm cho kết quả kiểm tra phản ánh
chính xác năng lực của người học.
- Đối với mỗi hình thức đào tạo (hệ tập trung và không tập trung), nhà trường
đã xây dựng quy trình kiểm tra đánh giá phù hợp, đánh giá được mức độ tích lũy
kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành của người học.
3. Những tồn tại
- Nhà trường chưa tổ chức thống kê phân tích định lượng các kết quả thi để
đánh giá được mức độ khó dễ của đề thi, từ đó để có hướng điều chỉnh thích hợp.
58
- Các loại đề thi mở (cho phép sử dụng tài liệu) và các loại đề thi như trắc
nghiệm khách quan, vấn đáp chưa nhiều, nhất là đối với hình thức đào tạo không
tập trung.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Định kỳ từng năm học, các bộ môn và khoa triển khai đánh giá chất lượng đề
thi thông qua việc thống kê phân tích định lượng các kết quả thi của sinh viên thuộc
nhiều hình thức đào tạo để kịp thời chỉnh sửa và bổ sung.
- Năm học 2014-2015, tiếp tục xây dựng ngân hàng đề thi mở (cho phép sử
dụng tài liệu) cho các hệ đào tạo, đặc biệt là hình thức đào tạo vừa làm vừa học để
đánh giá chính xác khả năng tư duy, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề của
người học.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 4.5. Kết quả học tập của người học được thông báo kịp thời, được
lưu trữ đầy đủ, chính xác và an toàn. Văn bằng, chứng chỉ được cấp theo quy
định và được công bố trên trang thông tin điện tử của nhà trường.
1. Mô tả
Song song với việc đa dạng hóa các hình thức kiểm tra đánh giá thì việc thông
báo kết quả đến người học cũng được nhà trường thực hiện theo đúng quy định của
Bộ GD&ĐT [H4.04.05.01]. Sau mỗi học kỳ, điểm thi được công bố công khai, kịp
thời cho sinh viên tại bảng tin, gửi bảng điểm cho các lớp, trên Website của trường,
đồng thời tiến hành gửi kết quả học tập cho gia đình người học để thông báo tình
hình học tập của sinh viên [H4.04.05.02]. Bên cạnh đó, nhà trường đã có cán bộ
chuyên trách để tiếp nhận và giải quyết kịp thời thắc mắc của người học về kết quả
thi, đơn phúc khảo và các vấn đề liên quan đến kết quả học tập [H4.04.05.03], tạo
tâm lý ổn định và tin cậy của người học đối với nhà trường.
Để làm được điều đó, nhà trường thiết lập hệ thống sổ sách lưu giữ kết quả
học tập của người học một cách rõ ràng, chính xác và đầy đủ theo từng cá nhân,
từng lớp học, từng học kỳ, nên trong 5 năm qua, không xảy ra tình trạng thất lạc
59
điểm của người học. Kết thúc khóa học, nhà trường tổng hợp bảng điểm, phát cho
sinh viên và kết quả này được lưu giữ tại phòng Đào tạo Đại học và Công tác sinh
viên của trường. Việc cấp phát văn bằng tốt nghiệp cũng được tiến hành theo đúng
quy định về thời gian và trình tự. Kết thúc mỗi khóa học, sinh viên được nhận bằng
tốt nghiệp và ký xác nhận tại Sổ cấp bằng có dán ảnh và các nội dung liên quan
[H4.04.05.04], tuyệt đối không cho người khác nhận thay bằng, nên việc thất lạc
văn bằng đã không xảy ra. Riêng đối với hệ không chính quy, do địa bàn đào tạo
rộng lớn, đối tượng học viên đa dạng nên kết thúc khóa học, nhà trường đã kết hợp
với các trung tâm để tổ chức lễ phát bằng, cấp bằng trực tiếp cho từng học viên
[H4.04.05.05]. Vì vậy, cho đến nay, chưa có hiện tượng thắc mắc, khiếu nại về tình
trạng thất lạc văn bằng.
Trong những năm học gần đây, sau khi trang thông tin điện tử của Trường
được hoàn thiện (www.hce.edu.vn), danh sách các sinh viên các hệ đào tạo từ đại
học đến cao học được cấp bằng tốt nghiệp đều được thông báo và công bố rõ ràng
trên trang thông tin này.
Tuy nhiên, trong quá trình in ấn bằng tốt nghiệp, vẫn còn những nhầm lẫn và
sai sót về tên, ngày tháng năm sinh… xảy ra với tỷ lệ rất thấp, nhưng được cán bộ
chuyên trách kịp thời phát hiện và lập biên bản tiêu huỷ, đồng thời xin cấp phôi
bằng khác để in bằng bổ sung [H4.04.05.06], đảm bảo thời gian cấp phát bằng cho
sinh viên theo đúng quy định.
Cùng với việc lưu giữ kết quả học tập của sinh viên bằng hệ thống sổ sách,
nhà trường đã có phần mềm quản lý dữ liệu để quản lý kết quả học tập của người
học, các phần mềm có tính chuyên dụng, thuận tiện cho việc truy cập thông tin khi
có yêu cầu [H4.04.05.07].
Việc sử dụng phần mềm quản lý điểm đã tạo điều kiện thuận lợi cho bộ phận
quản lý điểm trong việc cung cấp bảng điểm, lập báo cáo tổng hợp kịp thời đáp ứng
được yêu cầu về thông tin liên quan đến kết quả học tập của người học.
60
2. Những điểm mạnh
- Nhà trường đã có đầy đủ các hệ thống văn bản liên quan đến hoạt động chấm
thi, xét tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp; đồng thời tuân thủ theo các quy định một
cách chặt chẽ nên đã hạn chế được sai sót trong quá trình cung cấp kết quả học tập,
văn bằng tốt nghiệp.
- Nhà trường đã có bộ phận quản lý kết quả học tập của sinh viên và hệ thống
sổ sách lưu trữ điểm rõ ràng, chính xác, an toàn.
- Hệ thống văn bằng được cấp đúng quy định, sổ cấp văn bằng rõ ràng, thuận
tiện cho việc theo dõi và kiểm tra.
- Danh sách các sinh viên các hệ đào tạo từ đại học đến cao học được cấp bằng
tốt nghiệp đều được thông báo và công bố rõ ràng trên website của trường.
3. Những tồn tại
- Do một số GV với nhiều lý do khác nhau, nên kết quả học tập không cung
cấp kịp thời đúng kế hoạch.
- Phần mềm chuyên dụng chưa đáp ứng kịp các yêu cầu của đổi mới trong đào tạo.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm 2015, nhà trường đầu tư thêm Server, nâng cấp đường truyền Internet và
hoàn thiện phần mềm chuyên dụng cho các hoạt động liên quan đến lưu trữ kết quả
học tập và hoạt động đào tạo.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 4.6. Có cơ sở dữ liệu về hoạt động đào tạo của nhà trường, tình
hình sinh viên tốt nghiệp, tình hình việc làm và thu nhập sau khi tốt nghiệp.
1. Mô tả
Nhà trường luôn coi trọng công tác lưu trữ thông tin và đã đầu tư kinh phí rất
lớn để xây dựng hệ thống lưu trữ thông tin dữ liệu về hoạt động đào tạo-một hoạt
động được xem là quan trọng nhất của nhà trường đối với tất cả các loại hình đào
tạo. Các thông tin về chương trình đào tạo qua các năm, các văn bản quy định về
hoạt động đào tạo của nhà trường, danh sách sinh viên các lớp, bảng điểm kết quả
61
học tập các môn học và điểm đánh giá rèn luyện sinh viên (theo lớp, theo cá nhân
và theo từng học kỳ), thời khóa biểu các lớp ... được lưu trữ đầy đủ song song trên
cả hai hệ thống là sổ sách và phần mềm chuyên dụng cũng như các tập tin trên máy
tính của Phòng ĐTĐH và CTSV. Riêng các bài thi kết thúc học phần của sinh viên
theo từng môn học được lưu trữ một cách khoa học và riêng biệt tại Phòng Khảo thí
và Đảm bảo chất lượng, thuận tiện cho việc tra cứu khi cần thiết, và cũng đã thiết
lập hệ thống các sổ sách giao, nhận bài thi. Phòng ĐTĐH & CTSV mở sổ theo dõi
cấp bằng tốt nghiệp cho sinh viên để hạn chế các sai sót, thất lạc [H4.04.06.01].
Hiện tại, Trường đã đầu tư và đưa vào sử dụng một hệ thống phần mềm chuyên
nghiệp để xây dựng cơ sở dữ liệu một cách khoa học và hệ thống nhằm phục vụ
cho hoạt động đào tạo của trường trong đó, sinh viên và cả giảng viên được chia sẻ
và sử dụng các thông tin liên quan đến đào tạo như đăng ký môn học (theo học chế
tín chỉ), quản lý điểm, được thông báo thời khóa biểu học tập và giảng dạy một
cách kịp thời, cập nhật và tự động hóa.
Danh sách, hồ sơ, thông tin về sinh viên các khóa sau khi đã tốt nghiệp vẫn
còn được lưu giữ tại phòng Đào tạo đại học và Công tác sinh viên theo đúng quy
định. Tuy nhiên, các thông tin cập nhật về tình hình việc làm và thu nhập của các
sinh viên này sau khi đã ra trường chưa được thu thập đầy đủ, thường xuyên và
chưa được đưa vào hệ thống quản lý dữ liệu trên máy tính một cách kịp thời và có
hệ thống
2. Những điểm mạnh
- Ngay từ khi thành lập, hệ thống lưu trữ thông tin về hoạt động đào tạo của
trường đã được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ, khoa học; phần lớn thông
tin, dữ liệu liên quan đến hoạt động đào tạo được lưu trữ trên cả hai hệ thống: sổ
sách và phần mềm máy tính, thuận tiện cho công tác tra cứu và xử lý các số liệu
thống kê khi cần thiết.
- Nhà trường cũng đã đầu tư kinh phí để triển khai áp dụng một phần mềm
chuyên dụng về đào tạo, thuận tiện cho việc truy cập thông tin của giảng viên và
62
sinh viên cũng như lưu trữ toàn bộ các thông tin về đào tạo của trường phục vụ kịp
thời cho công tác quản lý.
3. Những tồn tại
- Nhà trường chưa tiến hành xây dựng được cơ sở dữ liệu một cách có hệ
thống và cập nhật được các thông tin về tình hình việc làm, thu nhập của sinh viên
sau khi ra trường hàng năm. Nguyên nhân một phần do Trường mới được thành
lập, lượng sinh viên ra trường chưa nhiều và sinh viên làm việc ở nhiều tỉnh thành
khác nhau, thông tin liên lạc có sự thay đổi gây khó khăn. Bên cạnh đó, chưa có bộ
phận quản lý cựu sinh viên làm đầu mối giúp cho nhà trường cập nhật các thông tin
liên quan đến hoạt động, việc làm, thu nhập của đối tượng này
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Từ năm học 2014-2015, tiếp tục duy trì định kỳ hàng năm, với sự hợp tác của
các doanh nghiệp, nhà trường tiến hành công tác khảo sát nhu cầu và cập nhật các
thông tin về lực lượng sinh viên sau khi tốt nghiệp.
- Phối hợp với Hội SV của trường để thành lập bộ phận quản lý cựu SV hoặc
Câu lạc bộ Cựu sinh viên để làm đầu mối thu thập các thông tin cần thiết và triển
khai các hoạt động nhằm duy trì mối quan hệ của trường đối với đối tượng này.
5. Tự đánh giá: Chưa đạt
Tiêu chí 4.7. Có kế hoạch đánh giá chất lượng đào tạo đối với người học
sau khi ra trường và kế hoạch điều chỉnh hoạt động đào tạo cho phù hợp với yêu
cầu của xã hội.
1. Mô tả
Đánh giá chất lượng đào tạo là công tác được nhà trường rất quan tâm và hằng
năm nhà trường đã triển khai nhiều hoạt động để thực hiện mục tiêu này như tiến
hành khảo sát sinh viên các hệ đào tạo, khảo sát ý kiến của giảng viên và cán bộ
trong năm học [H4.04.07.01], tiến hành Tự đánh giá trong Kiểm định chất lượng
giáo dục của nhà trường... Trong năm 2008, Trường đã tiến hành một cuộc điều tra
khảo sát chọn mẫu đối với cựu sinh viên các khóa về nhu cầu và ý kiến của họ về
63
chất lượng đào tạo đối với công việc sau khi ra trường [H4.04.07.02]. Trong năm
học 2013-2014, Trường đã tiến hành khảo sát ý kiến của 1.119 sinh viên hệ chính
quy tốt nghiệp năm 2014 về chất lượng khóa học [H4.04.07.03]. Đặc biệt năm
2011, thông qua kết quả nghiên cứu của đề tài “Đánh giá của doanh nghiệp đối với
sản phẩm đào tạo của Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế” đã cung cấp nhiều
thông tin cần thiết để làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng
đào tạo. Các hoạt động khảo sát này đều được lập kế hoạch một cách chi tiết cụ thể
và được nhà trường phê duyệt về kinh phí để triển khai.
Trường cũng đã tiến hành nhiều cuộc hội thảo để lấy ý kiến của doanh nghiệp,
các giảng viên, các chuyên gia nhằm điều chỉnh chương trình, nội dung và phương
pháp đào tạo của mình [H4.04.07.04]. Từ năm 2003 đến nay, trường đã 3 lần điều
chỉnh lại chương trình đào tạo cho phù hợp với tình hình mới và yêu cầu của xã
hội. Nhiều chuyên ngành đào tạo mới được mở thêm nhằm đáp ứng nhu cầu về
nhân lực của các doanh nghiệp, của xã hội trong lĩnh vực tương ứng như chuyên
ngành Marketing (năm 2005), chuyên ngành Kế hoạch – Đầu tư (năm 2009),
chuyên ngành Ngân hàng (năm 2011) và nhiều chuyên ngành đủ điểu kiện nâng lên
thành ngành cấp IV như: Ngành Kinh tế nông nghiệp, Kinh doanh nông nghiệp,
Kiểm toán, Marketing, Quản trị nhân lực, Kinh doanh thương mại (năm 2014). Và
nhiều chuyên ngành sau đại học cũng được mở ra như: chuyên ngành Thạc sỹ Quản
lý kinh tế, Tiến sỹ Quản trị kinh doanh, ... [H4.04.07.05]. Trường cũng đã có kế
hoạch tổng thể dài hạn chuyển đổi quy trình đào tạo từ hình thức niên chế sang đào
tạo tín chỉ nhằm phù hợp với yêu cầu của xã hội nhằm nâng cao tính chủ động của
người học [H4.04.07.06].
2. Những điểm mạnh
Nhà trường đã triển khai khá nhanh nhiều hoạt động nhằm đánh giá chất lượng
đào tạo, trong đó có cả đối tượng cựu sinh viên các khóa; lấy ý kiến của doanh
nghiệp nhằm điều chỉnh các hoạt động đào tạo của nhà trường để phù hợp hơn với
64
yêu cầu xã hội. Nhiều chuyên ngành học được mở thêm nhằm đáp ứng nhu cầu cao
của xã hội và thu hút được rất nhiều sinh viên theo học.
3. Những tồn tại
Trường chưa tiến hành được việc đánh giá chất lượng đào tạo đối với người
học sau khi tốt nghiệp ra trường một cách có hệ thống và mang tính lâu dài.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Bắt đầu từ năm học 2014-2015, nhà trường tiến hành xây dựng kế hoạch đánh
giá chất lượng đào tạo hàng năm đối với tất cả các đối tượng người học, doanh
nghiệp (trong đó có cả các cựu sinh viên). Dựa trên kết quả các cuộc khảo sát, đánh
giá này để lập kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết hàng năm nhằm điều chỉnh
hoạt động đào tạo theo hướng ngày càng phù hợp, đáp ứng nhu cầu của doanh
nghiệp và xã hội, thực hiện tốt sứ mạng và nhiệm vụ được giao.
5. Tự đánh giá: Đạt
KẾT LUẬN
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã thực hiện đa dạng hóa các hình thức
đào tạo một cách nhanh chóng, kịp thời, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người
học. Nhà trường giao quyền chủ động cho các khoa và bộ môn trong các quy trình
kiểm tra và đánh giá người học; đối với mỗi hình thức đào tạo, trường đã xây dựng
quy trình kiểm tra đánh giá phù hợp, nghiêm túc, chính xác, khách quan và công
bằng, đúng quy định.
Nhà trường đã có bộ phận quản lý kết quả học tập của sinh viên và hệ thống sổ
sách lưu trữ điểm rõ ràng, chính xác, an toàn. Hệ thống văn bằng được cấp đúng
quy định, sổ cấp văn bằng rõ ràng, thuận tiện cho việc theo dõi và kiểm tra.
Bên cạnh đó, nhà trường cũng quan tâm chỉ đạo và đầu tư cho công tác đổi
mới phương pháp giảng dạy, chú trọng công tác bồi dưỡng về phương pháp giảng
dạy cũng như công tác kiểm tra đánh giá đối với cán bộ giảng dạy trẻ.
65
Bên cạnh những mặt mạnh cơ bản, vẫn còn một số vấn đề hạn chế trong hoạt
động đào tạo của trường, điển hình như: việc đổi mới phương pháp giảng dạy chưa
được thực hiện đồng đều giữa các bộ môn và các khoa do đặc trưng của từng môn
học, từng chuyên ngành; chưa có các cuộc tổng kết rút kinh nghiệm hằng năm để
nhân rộng. Nhà trường chưa có hệ thống lưu trữ thông tin về tình hình việc làm và
thu nhập của cựu sinh viên; chưa có kế hoạch định kỳ đánh giá chất lượng đào tạo
đối với người học sau khi ra trường.
66
Tiêu chuẩn 5 ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÍ, GIẢNG VIÊN VÀ
NHÂN VIÊN Mở đầu
Với mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo, Trường Đại học Kinh tế - Đại học
Huế luôn xác định xây dựng và phát triển đội ngũ là nhiệm vụ hết sức quan trọng.
Trong giai đoạn 2010-2015, nhà trường đã thực hiện tốt kế hoạch tuyển dụng cán
bộ giảng viên và bổ nhiệm cán bộ quản lý, đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều cán
bộ giảng viên và nhân viên được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ trong và ngoài nước, được phát huy và đảm bảo quyền dân chủ trong
trường đại học và được khuyến khích đổi mới phương pháp giảng dạy. Đội ngũ cán
bộ quản lý của trường đáp ứng được các yêu cầu về phẩm chất, đạo đức và năng
lực công tác; đội ngũ giảng viên có năng lực, trẻ, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ
đào tạo. Đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên ngày càng được trẻ hoá, năng động trong
công tác.
Tiêu chí 5.1. Có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giảng viên
và nhân viên; quy hoạch bổ nhiệm cán bộ quản lý đáp ứng mục tiêu, chức năng,
nhiệm vụ và phù hợp với điều kiện cụ thể của trường đại học; có quy trình, tiêu
chí tuyển dụng, bổ nhiệm rõ ràng, minh bạch.
1. Mô tả
Công tác tuyển dụng, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giảng viên và nhân viên,
quy hoạch bổ nhiệm cán bộ quản lý được Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế
xác định là một trong những nhiệm vụ vô cùng quan trọng, đồng thời là nhân tố có
ảnh hưởng lớn đến việc hoàn thành sứ mạng và mục tiêu phát triển của nhà trường.
Về công tác tuyển dụng, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ, hàng năm kế hoạch
tuyển dụng cán bộ hợp đồng lao động tạo nguồn được nhà trường thông báo đến
các đơn vị trực thuộc để đăng ký số lượng, chỉ tiêu tuyển dụng [H5.05.01.01]. Sau
khi các đơn vị đề xuất số lượng chỉ tiêu tuyển dụng, Trường tiến hành họp và xem
xét nhu cầu công tác của từng đơn vị, đồng thời dựa trên kế hoạch chiến lược phát
67
triển để duyệt số lượng chỉ tiêu cần tuyển và thông báo đến các đơn vị bằng văn
bản [H5.05.01.02]. Thông tin tuyển dụng được thông báo rộng rải và công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng [H5.05.01.03]. Để đảm bảo công tác tuyển
dụng được thực hiện theo đúng quy trình, Trường đã ban hành văn bản hướng dẫn
thực hiện quy định tuyển dụng của Đại học Huế, trong đó có hướng dẫn quy định
về tiêu chuẩn và quy trình tuyển dụng [H5.05.01.04]. Các vòng thi tuyển được tổ
chức rất chặt chẽ từ các bước như: thành lập Hội đồng tuyển dụng Trường và các
Tiểu ban chuyên môn chấm thi tại các đơn vị; tổ chức thi giảng (đối với cán bộ
giảng dạy) hoặc thi chuyên môn nghiệp vụ (cán bộ hành chính); thi phỏng vấn tại
vòng 2 (Hội đồng tuyển dụng Trường) [H5.05.01.05]. Song song với công tác
tuyển dụng, Trường luôn chú trọng đến công tác bồi dưỡng, phát triển đội ngũ
giảng viên và nhân viên. Trường đã xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và phát
triển đội ngũ trong kế hoạch chiến lược phát triển Trường Đại học Kinh tế
[H5.05.01.06]. Để thực hiện tốt công tác này, Trường đã ban hành Quy định tạm
thời về công tác xây dựng, phát triển, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ [H5.05.01.07],
đặc biệt là triển khai thực hiện quy hoạch cán bộ chuyên môn trong từng giai đoạn
theo chủ trương của Đại học Huế [H5.05.01.08].
Về công tác bổ nhiệm cán bộ quản lý, Đảng ủy Trường Đại học Kinh tế đã
triển khai có hiệu quả từ khâu quy hoạch cán bộ quản lý trong từng nhiệm kỳ
[H5.05.01.09]. Công tác bổ nhiệm cán bộ quản lý của Trường Đại học Kinh tế
được thực hiện đúng Quy định phân cấp quản lý ban hành theo Quyết định số
1069/QĐ-ĐHH-TCNS ngày 15/12/2005 và Quy trình của Đại học Huế
[H5.05.01.10]. Ngoài quy trình, tiêu chuẩn bổ nhiệm chức vụ Hiệu trưởng do Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định, quy trình và tiêu chuẩn bổ nhiệm các chức vụ quản
lý khác được Đại học Huế hướng dẫn rất rõ ràng. Tương ứng với mỗi cấp quản lý
sẽ có các quy trình và tiêu chuẩn bổ nhiệm khác nhau [H5.05.01.11]. Công tác bổ
nhiệm cũng được tổ chức rất chặt chẽ từ các bước như: báo cáo Đại học Huế về chủ
trương bổ nhiệm; thành lập tổ lấy phiếu tín nhiệm; tổ chức Hội nghị lấy phiếu tín
68
nhiệm; …[H5.05.01.12]. Hiện nay, đội ngũ cán bộ quản lý của Trường Đại học
Kinh tế đã đáp ứng được mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ và phù hợp với điều kiện
cụ thể của nhà trường. Phần lớn trưởng các đơn vị trực thuộc có học vị tiến sĩ, đạt
ngạch giảng viên chính và chuyên viên chính, phù hợp với các vị trí công việc đảm
nhận [H5.05.01.13].
2. Những điểm mạnh
- Nhà trường có kế hoạch, quy trình và tiêu chí tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ
quản lý rõ ràng.
- Trường Đại học Kinh tế đã có kế hoạch chiến lược dài hạn về đào tạo và phát
triển đội ngũ.
3. Những tồn tại
Trong những năm vừa qua, việc quy hoạch cán bộ chuyên môn và triển khai
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng tại các đơn vị trực thuộc còn chậm và chưa thực sự
chủ động.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Bắt đầu từ năm 2014, tiến hành xây dựng quy hoạch chuẩn hoá chức danh
cho từng đơn vị trực thuộc. Kế hoạch sẽ được thực hiện từ cấp bộ môn, tổ đến cấp
khoa, phòng và trường.
- Trong năm 2014, trường tiến hành xây dựng cơ chế chính sách nhằm thu hút
các giảng viên giỏi từ nhiều nguồn trong và ngoài nước đến làm việc tại Trường.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 5.2: Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên được đảm
bảo các quyền dân chủ trong trường Đại học
1. Mô tả
Từ năm 2010 đến nay, nhằm thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động nhà
trường được ban hành theo Quyết định số 04/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 01 tháng 3
năm 2000 của Bộ GD&ĐT [H5.05.02.01]; Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế
đã Ban hành Quy chế thực hiện dân chủ [H5.05.02.02] nhằm cụ thể hoá những quy
69
định trong Quyết định số 04/2000/QĐ-BGD&ĐT cho phù hợp với thực tế của nhà
trường. Thực hiện “03 công khai” đối với các cơ sở giáo dục theo tinh thần Thông
tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ GD&ĐT [H5.05.02.03].
Hàng năm, nhà trường phối hợp với Công đoàn tổ chức Hội nghị Cán bộ,
công chức [H5.05.02.04] nhằm tạo môi trường dân chủ để cán bộ quản lí, giảng
viên và nhân viên tham gia đóng góp ý kiến góp phần hoàn chỉnh các chủ trương
và kế hoạch hoạt động của Trường.
Đối với một số chủ trương lớn như Chiến lược phát triển của nhà trường, Quy
chế chi tiêu nội bộ, phân công kế hoạch giảng dạy, xét duyệt đề tài Nghiên cứu
khoa học được phổ biến rộng rãi, công khai đến các khoa, phòng chức năng nhằm
thu thập ý kiến đóng góp của đông đảo cán bộ quản lí, giảng viên và nhân viên
trong toàn trường [H5.05.02.05]. Các ý kiến đóng góp, đề xuất được các đơn vị
tổng hợp thành báo cáo trình lãnh đạo nhà trường xem xét, giải quyết theo đúng
quy trình nhằm kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch, chỉnh sửa các quy chế, nội
quy phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ năm học [H5.05.02.06].
Những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến nhiệm
vụ chính trị của nhà trường đã được phổ biến rộng rãi để toàn thể cán bộ giáo viên
cùng biết, cùng bàn, cùng làm và cùng kiểm tra.
Trong công tác nhân sự, trường luôn đảm bảo tính dân chủ, công khai khi tiến
hành tuyển dụng cán bộ viên chức, tôn trọng ý kiến đề nghị của các Khoa, Bộ môn;
thông báo công khai kết quả xét tuyển dụng [H5.05.02.07]. Trong công tác quản lý
tài chính và tài sản công, các khoản thu chi, kế hoạch tài chính đều được toàn thể
cán bộ công chức trong nhà trường bàn bạc thảo luận dân chủ, công khai đúng theo
quy định của nhà nước được thể hiện rõ qua báo cáo tài chính tại “Hội nghị cán bộ
công chức” hàng năm [H5.05.02.08]. Ban thanh tra nhân dân kiểm tra các hoạt
động của các đơn vị, thanh tra giám sát việc thực hiện qui chế dân chủ, lắng nghe ý
kiến quần chúng, phát hiện những vi phạm qui chế dân chủ trong nhà trường, báo
cáo kịp thời cho Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng; đồng thời đề xuất ý kiến và
70
các biện pháp khắc phục [H5.05.02.09]. Công đoàn trường và công đoàn bộ phận
đã phát huy tốt vai trò là người đại diện cho người lao động. Định kỳ 6 tháng 01 lần
(vào quý I và quý III), Ban giám hiệu trường và Ban thường vụ công đoàn trường
tổ chức cuộc họp liên tịch, qua đó Ban giám hiệu lắng nghe tâm tư nguyện vọng,
phản ánh của công đoàn viên (thông qua tổ chức công đoàn) về công tác chuyên
môn, công tác chăm lo đời sống, bảo vệ quyền lợi của người lao động, về thực hiện
qui chế dân chủ trong nhà trường [H5.05.02.10]. Với môi trường dân chủ được tạo
dựng, cán bộ viên chức trong trường có điều kiện phát huy hết khả năng của mình,
yên tâm, ổn định trong công tác chuyên môn, giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Nhà trường duy trì hòm thư góp ý đặt tại khu Hiệu bộ để đông đảo cán bộ viên
chức và sinh viên có điều kiện góp ý rộng rãi, hoặc gửi đơn thư khiếu nại, tố cáo.
Hòm thư được giao cho Ban thanh tra nhân dân quản lý, xử lý thông tin và báo cáo
với lãnh đạo trường. Cho đến nay, không có đơn thư nào gửi đến hòm thư góp ý mà
chỉ gửi trực tiếp cho lãnh đạo Trường và đã được lãnh đạo trường trực tiếp xử lý,
giải quyết kịp thời, thoả đáng, không để dư luận xấu xảy ra [H5.05.02.11].
2. Những điểm mạnh
- Trường đã thực hiện tốt qui chế dân chủ trong trường học, thực sự tạo được
môi trường dân chủ, tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên yên tâm công tác.
- Các ý kiến phản ánh, góp ý, khiếu nại được tôn trọng và giải quyết kịp thời,
thoả đáng.
3. Những tồn tại
- Lãnh đạo trường chưa có lịch cụ thể hàng tuần trong việc tiếp cán bộ viên
chức trong trường
- Do các thành viên của Ban thanh tra phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ nên
công tác của Ban thanh tra nhân dân chưa được thường xuyên, chuyên trách.
71
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Trường lên lịch tiếp cán bộ viên chức định kỳ hàng tháng, tổ chức đối thoại
với cán bộ viên chức trong nhà trường.
- Nhà trường tăng cường hoạt động của Ban thanh tra trong công tác kiểm tra,
giám sát lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học, quản lý tài chính và cơ sở vật chất.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 5.3. Có chính sách và biện pháp tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ quản lý và
giảng viên tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ ở trong và ngoài nước.
1. Mô tả
Xác định nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng trong công tác đào tạo và
nghiên cứu khoa học, Trường luôn quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ
cán bộ, GV tham gia các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ ở trong và ngoài nước.
Về mặt hỗ trợ thời gian, đối với các cán bộ giảng viên tham gia đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ trong nước, nhà trường có chính sách giảm khối
lượng công việc tại đơn vị (giảm số giờ định mức giảng dạy) để giảng viên hoàn
thành tốt chương trình đào tạo [H5.05.03.01]. Cán bộ giảng viên tham gia đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn ở nước ngoài được tạo điều kiện học tập theo thời gian cụ
thể của khoá học. Trường hợp giảng viên cần thực hiện các hoạt động trước khi bắt
đầu khoá học ở nước ngoài như học chương trình tiền du học, làm thủ tục,... được
nhà trường tạo điều kiện để tham gia các hoạt động này [H5.05.03.02]. Đặc biệt,
trường hợp giảng viên vừa hoàn thành chương trình thạc sĩ có cơ hội được học tiếp
tiến sĩ cũng được nhà trường tạo điều kiện để tham gia khóa học [H5.05.03.03].
Đối với giáo viên trẻ mới tuyển dụng và trong thời gian tập sự, việc bồi dưỡng môn
học ở các trường đại học khác trong nước là yêu cầu có tính bắt buộc và được quy
định cụ thể bằng văn bản [H5.05.03.04]. Bên cạnh đó, Trường cũng rất linh hoạt
đối với các giáo viên trẻ có nhu cầu và trúng tuyển các khóa học thạc sỹ để nâng
cao trình độ chuyên môn, cụ thể là cán bộ giảng viên đang trong thời gian tập sự
nếu có cơ hội được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, đặc biệt ở
72
nước ngoài cũng được nhà trường xem xét tạo điều kiện tham gia dự tuyển và đi
học [H5.05.03.05]. Ngoài ra, cán bộ, giảng viên có nhu cầu bồi dưỡng ngắn hạn,
tham dự các hội nghị, hội thảo chuyên đề cũng được nhà trường hỗ trợ về thời gian
để tham gia khoá học, hội thảo [H5.05.03.06].
Bên cạnh hỗ trợ về thời gian, Trường còn hỗ trợ về thông tin, quan tâm viết
thư giới thiệu và ký kết, hợp tác với các trường đại học ở nước ngoài để gửi cán bộ
giảng viên đi đào tạo. Thông tin về các khoá học, các nguồn học bổng được Trường
thông báo rộng rãi đến các đơn vị trực thuộc [H5.05.03.07]. Nhà trường đã quan
tâm viết thư giới thiệu cho các giảng viên có nhu cầu tìm kiếm các học bổng du học
[H5.05.03.08]. Trường thực hiện việc liên kết với các tổ chức, các trường đại học
nước ngoài (như Đại học Sydney - Úc, Đại học Rennes 1 – Pháp…) để gửi cán bộ
giảng viên đi trao đổi môn học và học sau đại học. Trong giai đoạn 2005-2009, đã
có 13 lượt cán bộ giảng viên được cử đi học theo các chương trình hợp tác này
[H5.05.03.09].
Nhà trường đã có nhiều biện pháp khuyến khích, hỗ trợ về mặt tài chính cho
đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên tham gia các hoạt động chuyên môn nghiệp
vụ ở trong và ngoài nước. Điều này được thể chế hoá bằng “Quy định chế độ đi học
tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ” [H5.05.03.10]. Cán bộ,
giảng viên đi học dài hạn ở nước ngoài vẫn được hưởng 50% các khoản phúc lợi
vào các dịp lễ, tết [H5.05.03.11].
Bằng việc triển khai đồng bộ các chính sách về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ, số
lượng cán bộ, giảng viên tham gia các khóa đào tạo bồi dưỡng tăng lên nhanh
chóng. Trong 5 năm qua (giai đoạn 2007 - 2012), Trường đã cử 125 lượt cán bộ đi
học sau đại học và 117 lượt cán bộ đi bồi dưỡng chuyên môn ngắn hạn, trong đó tỷ
lệ giảng viên đi học sau đại học ở các cơ sở đào tạo nước ngoài chiếm trên 65%
[H5.05.03.12]. Vì vậy, chỉ trong một thời gian ngắn, chất lượng đội ngũ cán bộ,
giảng viên đã tăng lên nhanh chóng. Nếu như năm 2008 số lượng giảng viên của
73
trường có trình độ sau đại học là 57 người, thì đến năm 2012 đã tăng lên 127 người,
tốc độ tăng bình quân hàng năm đạt 22,17% [H5.05.03.13].
2. Những điểm mạnh
- Trường Đại học Kinh tế đã có chính sách và xây dựng văn bản quy định cụ
thể chế độ đi học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong
nước. Các quy định này được bổ sung, điều chỉnh theo từng giai đoạn và tạo điều
kiện thuận lợi cho cán bộ giảng viên tham gia bồi dưỡng trong và ngoài nước.
- Trường có các chính sách và biện pháp rất linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi
để các giảng viên trẻ đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
3. Những tồn tại
- Mặc dù giảng viên đi học nước ngoài đã được hưởng các chế độ ưu đãi về tài
chính như chi phí đi lại trong nước để làm thủ tục hộ chiếu, visa. Tuy nhiên, chế độ
này chưa được cụ thể hoá thành văn bản.
- Chưa tổ chức hội nghị đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Từ năm học 2014-2015, bổ sung văn bản quy định chế độ ưu đãi về tài chính
cho cán bộ giảng viên đi học tập bồi dưỡng ở nước ngoài.
- Tính từ năm 2015 trở về sau, Trường tổ chức hội nghị tổng kết, đánh giá tình
hình thực hiện công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, giảng viên giai đoạn 2010 - 2015.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 5.4: Đội ngũ cán bộ quản lý có phẩm chất đạo đức, năng lực quản
lý chuyên môn, nghiệp vụ và hoàn thành nhiệm vụ được giao
1. Mô tả
Đội ngũ cán bộ quản lý của trường có 30 cán bộ quản lý từ trưởng, phó các
đơn vị trực thuộc đến hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng. Trong đó, có 08 PGS.TS
(26,67%), 8 tiến sĩ (26,67%), 12 thạc sĩ (40%), 02 cử nhân (6,66%) H5.04.01]; về
cơ cấu giới tính, có 26 nam (chiếm tỷ lệ 86,66%) và 4 nữ (chiếm tỷ lệ 13,34%).
74
Qua số liệu trên cho thấy đội ngũ cán bộ quản lý của Trường có trình độ từ thạc sĩ
trở lên chiếm tỷ lệ cao (93,34%), đồng thời có cơ cấu tương đối hợp lý về giới tính.
Đội ngũ cán bộ quản lý của trường được bổ nhiệm theo từng nhiệm kỳ và theo
đúng qui trình bổ nhiệm và các qui định tiêu chuẩn đối với từng chức danh do Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Đại học Huế ban hành [H5.05.04.01]. Trên cơ sở các qui định
này, nhà trường đã bố trí đội ngũ cán bộ quản lý với cơ cấu hợp lý về trình độ
chuyên môn, cơ bản đã đáp ứng các tiêu chuẩn theo qui định. Hiện nay, Trường có
63,64% các cán bộ quản lý giữ chức vụ trưởng khoa, trưởng phòng và giám đốc các
trung tâm có chức danh phó giáo sư và học vị tiến sĩ.
Đội ngũ cán bộ quản lý của trường đảm bảo về số lượng, có phẩm chất đạo
đức tốt, nhiệt tình, tâm huyết và trách nhiệm với công việc. Trong giai đoạn 2009-
2013, đội ngũ cán bộ quản lý của trường, các tập thể lãnh đạo đã được tặng nhiều
bằng khen các cấp, danh hiệu chiến sỹ thi đua các cấp [H5.05.04.02]. Đặc biệt, năm
2013, Trường có 01 nhà giáo được Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo tặng bằng
khen vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác giáo dục, đào tạo giai đoạn 2008-
2013 [H5.05.04.03]. Không có cán bộ quản lý nào vi phạm qui chế dân chủ hoặc bị
kỷ luật.
Ban giám hiệu trường đã thực hiện tốt qui chế dân chủ ở cơ sở và giải quyết có
hiệu quả những vấn đề của Trường như phương hướng hoạt động, bình xét thi đua,
hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, công tác sinh viên. [H5.05.04.04]. Trong
mỗi đơn vị đào tạo, có ban chủ nhiệm khoa, chi bộ, ban chấp hành công đoàn bộ
phận, đoàn thanh niên. Những việc liên quan đến hoạt động của đơn vị được trao
đổi thống nhất trong đội ngũ lãnh đạo từng đơn vị và toàn thể cán bộ giảng viên
trong đơn vị [H5.05.04.05].
Việc đánh giá về năng lực và sự phù hợp của các cá nhân cán bộ quản lý với vị
trí công tác đảm trách được nhà trường thực hiện dưới nhiều hình thức như: họp
các chi bộ, đảng bộ trường; hội nghị cán bộ công chức, đại hội công đoàn, hòm thư
góp ý hoặc có thể trực tiếp gặp Ban giám hiệu trường [H5.05.04.06]. Thông qua
75
các hình thức trên đã đánh giá đúng cán bộ quản lý về năng lực chuyên môn, uy tín
và có tinh thần trách nhiệm cao, thực hiện đúng qui định và quyền hạn của mình
[H5.05.04.07]; tạo được sự ủng hộ, hợp tác của đội ngũ cán bộ viên chức, xây dựng
được khối đoàn kết nhất trí cao trong các mặt hoạt động của nhà trường.
Nhà trường cũng đã có những chính sách, chế độ đãi ngộ nhằm tạo động lực
thu hút, động viên đội ngũ cán bộ quản lý toàn tâm, toàn ý phục vụ nhà trường
[H5.05.04.08].
2. Những điểm mạnh
- Đội ngũ cán bộ quản lý của trường đảm bảo về số lượng, có phẩm chất đạo
đức tốt, nhiệt tình, tâm huyết và trách nhiệm với các công việc được giao.
- Công tác bổ nhiệm cán bộ quản lý các cấp đúng các qui trình và tiêu chuẩn
nên đội ngũ cán bộ quản lý của trường đáp ứng được các yêu cầu về phẩm chất, đạo
đức, năng lực và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
3. Những tồn tại
Công tác nhận xét, đánh giá năng lực của cán bộ quản lý chưa được thực hiện
một cách thường xuyên và đầy đủ.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Trong những năm tới, trường triển khai nghiêm túc và thường xuyên hơn nữa
công tác đánh giá tổng kết hàng năm về năng lực, tinh thần trách nhiệm công tác và
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của đội ngũ cán bộ lãnh đạo trong toàn trường.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 5.5. Có đủ số lượng giảng viên để thực hiện chương trình giáo dục và
nghiên cứu khoa học; đạt được mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục
nhằm giảm tỷ lệ trung bình sinh viên/ giảng viên.
1. Mô tả
Tính đến thời điểm 15/11/2013, tổng số cán bộ giảng viên cơ hữu của Trường
Đại học Kinh tế là 218 người, trong đó có 25 tiến sĩ, 10 phó giáo sư và 112 thạc sĩ,
tỷ lệ giảng viên có trình độ sau đại học chiếm 62,84% [H5.05.05.01]. Như vậy,
76
Trường Đại học Kinh tế đã đạt được mục tiêu về tỷ lệ giảng viên có trình độ thạc sĩ
trở lên theo quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 –
2020 của Chính phủ. Ngoài ra, hàng năm Trường mời thêm giảng viên ở các trường
đại học trong và ngoài Đại học Huế đến giảng dạy các học phần thuộc khối kiến
thức giáo dục đại cương cho các lớp đại học và giảng dạy một số học phần của các
lớp cao học, đặc biệt có các giáo sư nước ngoài đến giảng dạy cho 2 chương trình
hợp tác đào tạo. Trong tổng số đội ngũ giảng viên thỉnh giảng của Trường, số
lượng giảng viên ở các trường đại học thành viên Đại học Huế chiếm từ 90 - 95%.
Ước tính bình quân hàng năm có khoảng 100 – 120 giảng viên được Trường mời
đến giảng dạy, trong đó 100% giảng viên có trình độ sau đại học. [H5.05.05.02].
Hiện nay, Trường Đại học Kinh tế là cơ sở đào tạo đa ngành trong lĩnh vực
kinh tế với 5 ngành đào tạo đại học (trong đó có 15 chuyên ngành), 3 chuyên ngành
đào tạo thạc sĩ và 2 chuyên ngành đào tạo tiến sĩ [H5.05.05.03]. Tổng số sinh viên
hệ chính quy của Trường trong năm học 2012 – 2013 đạt đến 6.398 sinh viên, tỷ lệ
sinh viên chính quy/giảng viên quy đổi đạt 30,69 sinh viên/1 giảng viên
[H5.05.05.04]. Ở các Bộ môn trực thuộc Khoa đều đảm bảo ít nhất 1 giảng viên
đảm nhận 1 học phần [H5.05.05.05]. Số liệu thống kê năm học 2012 – 2013 cho
thấy, bình quân số tiết giảng dạy/1 giảng viên đạt 719,24 giờ [H5.05.05.06].
Mặt khác, đội ngũ giảng viên của Trường có đủ số lượng và trình độ chuyên
môn để thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học các cấp. Trong giai đoạn 2011 –
2013, số lượng đề tài nghiên cứu khoa học được đăng ký là 103 đề tài, trong đó có
78 đề tài cấp Trường, 24 đề tài cấp Đại học Huế và 1 đề tài cấp Bộ trọng điểm
[H5.05.05.07]. Bên cạnh đó, một số giảng viên của Trường có đủ trình độ chuyên
môn và ngoại ngữ để hợp tác thực hiện các nghiên cứu và chương trình dự án với
các đối tác nước ngoài. Tính từ năm 2003 đến nay, Trường đã triển khai thực hiện
20 Chương trình, dự án hợp tác nghiên cứu với các đối tác nước ngoài
[H5.05.05.08]. Theo số liệu thống kê năm học 2012 – 2013, tỷ lệ nghiên cứu/giảng
dạy của giảng viên đạt 8,33% [H5.05.05.09].
77
2. Những điểm mạnh
- Đội ngũ giảng viên của Trường có đủ năng lực, trình độ chuyên môn đáp ứng
nhiệm vụ đào tạo và nghiên cưu khoa học.
- Trường có nhiều giảng viên giỏi đủ năng lực tư vấn, lập và quản lý, điều
hành các chương trình, dự án hợp tác nghiên cứu trong và ngoài nước.
3. Những tồn tại
- Tỷ lệ sinh viên chính quy/giảng viên quy đổi của Trường vẫn còn cao; số giờ
nghiên cứu khoa học vẫn còn thấp.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ sinh viên chính quy/giảng viên quy đổi là 20/1.
Để thực hiện được điều này, Trường tiếp tục đổi mới công tác tuyển dụng theo
hướng nâng cao chất lượng, ưu tiên tuyển những người có trình độ sau đại học,
đồng thời đẩy mạnh công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ.
- Xây dựng chính sách khuyến khích giảng viên, đặc biệt là giảng viên trẻ
tham gia nghiên cứu khoa học nhằm tăng tỷ lệ nghiên cứu khoa học/giảng dạy.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 5.6. Đội ngũ giảng viên đảm bảo trình độ chuẩn được đào tạo của nhà
giáo theo quy định. Giảng dạy theo chuyên môn được đào tạo; đảm bảo cơ cấu
chuyên môn và trình độ theo quy định; có trình độ ngoại ngữ, tin học đáp ứng
yêu cầu về nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học.
1.Mô tả:
Theo số liệu thống kê tại thời điểm 15/11/2013, tổng số cán bộ giảng viên cơ
hữu của Trường Đại học Kinh tế là 218 người, trong đó có 25 tiến sĩ, 10 phó giáo
sư và 112 thạc sĩ, 81 cử nhân, tỷ lệ giảng viên có trình độ sau đại học chiếm 62,8%
[H5.05.06.01]. Điều này cho thấy cán bộ giảng viên của Trường đạt trình độ chuẩn
được đào tạo của nhà giáo theo quy định. Đội ngũ giảng viên của Trường đã được
sàng lọc và tuyển chọn ngay từ khâu tuyển dụng, do đó 100% giảng viên của
78
Trường được bố trí công việc giảng dạy phù hợp với chuyên môn được đào tạo
[H5.05.06.02].
Về trình độ ngoại ngữ, do yêu cầu tối thiểu về trình độ C tiếng Anh đối với cán
bộ giảng dạy khi tham gia tuyển dụng nên 100% giảng viên của Trường có trình độ
tiếng Anh C trở lên [H5.05.06.03]. Hơn thế nữa, đội ngũ giảng viên của Trường
phần lớn được đào tạo tại các cơ sở nước ngoài nên có trình độ cao về ngoại ngữ,
đáp ứng được nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Hiện tại, số lượng
giảng viên của trường đã tốt nghiệp đại học và sau đại học hoặc đang tham gia các
khóa học thạc sĩ, tiến sĩ tại các cơ sở đào tạo ở nước ngoài là 102 giảng viên, chiếm
50,25% [H5.05.06.04]. Với thế mạnh này đã tạo cơ sở cho Trường chủ động hợp
tác, liên kết đào tạo với các đối tác nước ngoài, trước hết phải kể đến hai chương
trình đào tạo cử nhân liên kết với nước ngoài: Chương trình đào tạo đồng cấp bằng
chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng, liên kết với Đại học Rennes 1, Cộng hòa
Pháp và Chương trình tiên tiến chuyên ngành Kinh tế Nông nghiệp – Tài chính,
liên kết với Đại học Sydney, Úc [H5.05.06.05]. Bên cạnh đó, nhiều chương trình và
dự án nghiên cứu với các trường đại học, viện nghiên cứu và các tổ chức phi chính
phủ ở nước ngoài đã và đang được triển khai có hiệu quả [H5.05.06.06].
Về trình độ tin học, ngoài yêu cầu tối thiểu về chứng chỉ tin học văn phòng,
phần lớn giảng viên của trường sử dụng thành thạo các phần mềm tin học trong
giảng dạy và nghiên cứu khoa học, như phần mềm kế toán và các phần mềm thống
kê (SPSS, Amos, Eview, Stata, Deap, LIMDEP...). Đặc biệt, Trường có đội ngũ
giảng viên ở Khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế có trình độ chuyên môn rất cao
trong lĩnh vực tin học cũng như hệ thống thông tin quản lý [H5.05.06.07].
2. Những điểm mạnh
- Đội ngũ giảng viên trẻ có năng lực chuyên môn, ngoại ngữ, tin học, năng
động và sáng tạo, có khả năng nhanh chóng hội nhập với khu vực và quốc tế. Có
nhiều giảng viên giỏi đủ năng lực tư vấn, lập và quản lý, điều hành các dự án hợp
tác trong nước và nước ngoài.
79
3. Những tồn tại
- Số lượng giảng viên của Trường có học vị tiến sĩ vẫn còn thấp.
- Một số ít giảng viên còn hạn chế về khả năng sử dụng ngoại ngữ.
4. Kế hoạch hành động
- Tiếp tục thực hiện chính sách khuyến khích và tạo điền kiện thuận lợi cho
giảng viên đi học sau đại học, đặc biệt ưu tiên các giảng viên đi học sau đại học ở
nước ngoài.
- Bắt đầu từ năm 2014, Trường sẽ phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả với
Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Huế trong việc bồi dưỡng Tiếng Anh cho
giảng viên của Trường trong khuôn khổ Đề án Ngoại ngữ 2020.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 5.7. Đội ngũ giảng viên được đảm bảo cân bằng về kinh nghiệm công tác
chuyên môn và trẻ hoá của đội ngũ giảng viên theo quy định.
1. Mô tả
Nhằm thực hiện được sứ mạng và mục tiêu phát triển đã đề ra trong kế hoạch
chiến lược, trong những năm gần đây Trường Đại học Kinh tế luôn chú trọng đến
chính sách phát triển đội ngũ giảng viên để vừa đảm bảo kinh nghiệm công tác
chuyên môn vừa được trẻ hóa.
Xét về thâm niên công tác, hiện nay đội ngũ giảng viên của Trường có bình
quân thâm niên công tác là 9,22 năm. Theo kết quả thống kê số năm công tác của
218 giảng viên Trường Đại học Kinh tế, tỷ lệ cán bộ giảng dạy có thâm niên công
tác dưới 10 năm chiếm đến 65,14%; tỷ lệ giảng viên có số năm công tác từ 10 đến
dưới 20 năm chiếm 24,77%; trong khi đó tỷ lệ giảng viên có từ 20 năm làm việc
trong ngành chỉ chiếm 10,09% [H5.05.07.01].
Độ tuổi của đội ngũ giảng dạy trong toàn trường nhìn chung còn trẻ, cụ thể:
bình quân chung tuổi đời của đội ngũ giảng viên là 32,15 tuổi. Kết quả thống kê về
độ tuổi của 218 giảng viên của Trường cho thấy, tỷ lệ giảng viên dưới 30 tuổi
80
chiếm 48,62%; tỷ lệ giảng viên có độ tuổi từ 30 đến dưới 50 chiếm 42,20% và từ
50 tuổi trở lên chỉ chiếm 9,17% [H5.05.07.02].
Sự trẻ hóa về độ tuổi cũng như số năm công tác của đội ngũ giảng viên còn
thấp bắt nguồn từ nguyên nhân chủ yếu là do Trường mới được thành lập trong
vòng hơn 10 năm. Chính vì thế, trong quá trình phát triển, Trường phải tuyển dụng
thêm nhiều giảng viên phần lớn có tuổi đời còn rất trẻ và số năm công tác trong
giảng dạy còn thấp. Đây chính là một trong những khó khăn mà Trường Đại học
Kinh tế gặp phải trong những năm đầu mới thành lập. Tuy nhiên, Trường đã có
nhiều nỗ lực trong việc đào tạo, nâng cao trình độ, kinh nghiệm cho đội ngũ giảng
viên trẻ như khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để giảng viên tham gia các
khóa đào tạo sau đại học, đồng thời khuyến khích giảng viên tham gia nghiên cứu
khoa học và thực hiện các chương trình, dự án hợp tác nghiên cứu với các đối tác
nước ngoài.
2. Những điểm mạnh
- Trường có đội ngũ cán bộ giảng viên trẻ, năng động và sáng tạo, có khả năng
nhanh chóng hội nhập với khu vực và thế giới, là yếu tố cơ bản để Trường nhanh
chóng đổi mới, tiếp cận khoa học tiên tiến, hiện đại.
- Trường Đại học Kinh tế ngày nay có truyền thống xây dựng và phát triển gần
45 năm. Vì vậy, có nhiều cán bộ có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm để đào
tạo các bậc sau đại học, làm nền tảng cho sự phát triển về đội ngũ của trường sau
này.
3. Những tồn tại
- Chưa có sự cân đối về kinh nghiệm công tác chuyên môn và trẻ hoá của đội
ngũ giảng viên.
- Chưa có các chính sách, chế độ ưu đãi cụ thể để thu hút những người có trình
độ sau đại học và có nhiều kinh nghiệm giảng dạy và nghiên cứu về làm việc tại
trường.
81
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Trong giai đoạn 2015 - 2020, nhà trường xây dựng cơ chế chính sách hấp
dẫn nhằm thu hút những người có trình độ sau đại học về công tác tại trường.
- Từ năm học 2013 – 2014, nhà trường tiếp tục khuyến khích và tạo điều kiện
về thời gian và kinh phí cho đội ngũ cán bộ giảng dạy tham gia các hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ và học tập ở trong và ngoài nước nhằm nâng cao trình độ
và kinh nghiệm công tác từ các dự án, chương trình hợp tác đào tạo trong và ngoài
nước theo đúng chuyên ngành.
- Trên cơ sở các Chương trình liên kết đào tạo đã được triển khai, trong giai
đoạn 2015 – 2020, Trường đẩy mạnh hợp tác với các cơ sở đào tạo có uy tín trong
và ngoài nước để triển khai các chương trình đào tạo, nghiên cứu và dự án phát
triển kinh tế tại các địa phương để tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ giảng dạy, đặc
biệt là cán bộ trẻ tham gia nhằm góp phần tích lũy kinh nghiệm công tác, gắn lý
thuyết trong quá trình giảng dạy với thực tiễn bên ngoài.
5. Tự đánh giá: Chưa đạt
Tiêu chí 5.8: Đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên đủ số lượng, có năng lực chuyên
môn và được định kỳ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, phục vụ có hiệu quả
cho việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.
1. Mô tả
Bên cạnh việc tăng cường công tác tuyển dụng đội ngũ giảng viên, Trường
Đại học Kinh tế đã thực hiện tốt công tác tuyển chọn đội ngũ kỹ thuật viên, nhân
viên đảm bảo đủ số lượng và chất lượng, phục vụ có hiệu quả cho việc thực hiện
các nhiệm vụ nhằm đạt được các mục tiêu chung của nhà trường trong giai đoạn
mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo.
Hiện nay, Trường có đủ đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên để hỗ trợ cho các cán
bộ quản lý, giảng viên và người học trong việc sử dụng các trang thiết bị phục vụ
học tập và nghiên cứu khoa học, được bố trí và phân công theo đúng yêu cầu công
việc đảm nhận tại các khoa, phòng chức năng trực thuộc Trường [H5.05.08.01]. Để
82
nâng cao hiệu quả công việc và tính chuyên nghiệp trong đội ngũ kỹ thuật viên và
nhân viên, các đơn vị đã ban hành quy trình giải quyết các mảng công việc
[H5.05.08.02].
Tính đến ngày 15/11/2013, đội ngũ kỹ thuật viên và nhân viên trong toàn
trường là 101 người, chiếm 31,66% tổng số cán bộ và giảng viên của Trường, trong
đó tỷ lệ cán bộ kỹ thuật viên và nhân viên có trình độ đại học và sau đại học chiếm
69,31%; tỷ lệ cán bộ biết sử dụng thành thạo máy tính chiếm khoảng 85%; tỷ lệ cán
bộ có trình độ C tiếng Anh chiếm 44,55% và tỷ lệ nhân viên sử dụng thành thạo
ngoại ngữ trong quá trình làm việc với người nước ngoài chiếm khoảng 6,93%
[H5.05.08.03].
Công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên luôn được coi
trọng và được đưa vào trong văn bản quy định về công tác xây dựng, phát triển và
đào tạo bồi dưỡng đội ngũ của Trường [H5.05.08.04]. Hàng năm, Trường tạo điều
kiện về thời gian và kinh phí cho các cán bộ kỹ thuật viên và nhân viên tham gia
các lớp tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn về nghiệp vụ [H5.05.08.05]. Bên cạnh đó,
nhà trường còn khuyến khích và tạo điều kiện cho các nhân viên, kỹ thuật viên đi
học chương trình sau đại học tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước
[H5.05.08.06].
2. Những điểm mạnh
- Trường Đại học Kinh tế đã có đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên để phục vụ
cho công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học của giảng viên, sinh viên và
hoạt động quản lý khác của Nhà trường.
- Đội ngũ cán bộ kỹ thuật viên, nhân viên được tạo điều kiện tham gia bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, học tập tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước.
- Hàng năm, nhà trường tạo mọi điều kiện cho cán bộ kỹ thuật viên, nhân viên
tham gia thi tuyển vào ngạch viên chức.
- Đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên của trường được trẻ hoá, năng động và sáng
tạo và nhiệt tình trong công việc.
83
3. Những tồn tại
Một số nhân viên trẻ còn thiếu kinh nghiệm trong việc thực hiện các mảng
công tác và tính chuyên nghiệp chưa cao.
4. Kế hoạch hành động
Hàng năm, nhà trường chủ động mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn
nhằm tạo điều kiện cho đội ngũ nhân viên, kỹ thuật viên (đặc biệt là các nhân viên
mới tuyển) nâng cao nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ công tác được giao.
5. Tự đánh giá: Đạt
84
Tiêu chuẩn 6 NGƯỜI HỌC Mở đầu
Trong quá trình thực hiện sứ mạng và mục tiêu của mình, Trường Đại học
Kinh tế - Đại học Huế đã xác định “Người học” là trọng tâm trong công tác đào tạo
nguồn nhân lực cho các địa phương trong khu vực miền Trung, Tây Nguyên nói
riêng và cả nước nói chung. Người học được hướng dẫn đầy đủ về mục tiêu đào
tạo, chương trình đào tạo và các yêu cầu kiểm tra đánh giá, được đảm bảo các chế
độ chính sách xã hội và được chăm sóc sức khoẻ theo qui định y tế học đường,
được tạo điều kiện hoạt động văn thể mỹ, được đảm bảo an toàn trong trường học;
được rèn luyện chính trị tư tưởng đạo đức lối sống, được tham gia các hoạt động
đoàn thể...
Tiêu chí 6.1: Người học được hướng dẫn đầy đủ về chương trình giáo dục, kiểm
tra đánh giá và các quy định trong quy chế đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1. Mô tả
Những năm trước đây, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế tuyển sinh và
đào tạo theo 13 chuyên ngành thuộc các ngành: Kinh tế, QTKD, Kế toán, Tài
chính ngân hàng, Kinh tế chính trị và Hệ thống thông tin kinh tế với nhiều hệ đào
tạo: chính qui, vừa làm vừa học, bằng 2, cử tuyển ( Hệ đào tạo dành riêng cho con
em miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa...được địa phương cử đi học theo nguồn
ngân sách nhà nước, tốt nghiệp được cấp bằng chính qui ) [H6.06.01.01]. Ngoài ra,
trường còn tuyển sinh và đào tạo theo Chương trình tiên tiến song ngành: Kinh tế
nông nghiệp – Tài chính ; Liên kết đào tạo đồng cấp bằng với Đại học Rennes
Cộng hòa Pháp ngành Tài chính ngân hàng.
Bắt đầu từ khóa tuyển sinh năm 2014 (năm học 2014 – 2015), trường tuyển
sinh và đào tạo 11 ngành theo mã ngành cấp 4, đó là: Kinh tế nông nghiệp, Kinh
doanh nông nghiệp, Kinh tế , Kế toán, Kiểm toán, Tài chính ngân hàng, Hệ thống
thông tin quản lý, Quản trị kinh doanh, Quản trị nhân lực, Marketing, Kinh doanh
thương mại.
85
Trong đó có 3 ngành có các chuyên ngành:
+ Ngành Kinh tế có 3 chuyên ngành: Kinh tế chính trị, Kinh tế và quản lý tài
nguyên môi trường và Kinh tế Kế hoạch đầu tư;
+ Ngành Tài chính ngân hàng có 2 chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng;
+ Ngành Hệ thống thông tin quản lý có 2 chuyên ngành: Thống kê kinh doanh
và Tin học kinh tế;
Vào đầu khóa học, các tân sinh viên được nghe trình bày về mục tiêu đào tạo,
học tập qui chế đào tạo, các điều kiện thi hết học phần, học và thi lại học phần, điều
kiện ngừng học, thôi học, điều kiện thi tốt nghiệp và tốt nghiệp thông qua "Tuần
sinh hoạt công dân học sinh, sinh viên"[H6.06.01.02];
Bên cạnh đó, trường luôn tạo mọi điều kiện để sinh viên tiếp cận đầy đủ các
qui chế của Bộ GD&ĐT và các quy định của nhà trường, của Đại học Huế, cụ thể:
Mỗi Sinh viên đến nhập học được phát 01 quyển sách có in đầy đủ các Quy chế,
Quy định, 01 quyển Sổ tay học vụ có Chương trình chi tiết các ngành, các chuyên
ngành mà sinh viên sẽ theo học, 01 quyển Sổ Quản lý sinh viên nơi cư trú và Thẻ
sinh viên đa năng (Có Mã sinh viên kết hợp thẻ ATM), Bảng tên sinh viên sử dụng
trong toàn khóa. Ngoài ra, kế hoạch giảng dạy và học tập năm học cho từng lớp
học phần [H6.06.01.03];
Nhà trường đưa lên trang Web của trường tất cả các thông tin cần thiết về mục
tiêu, các chương trình đào tạo, các văn bản quy chế của Bộ, các chuẩn đầu ra đối
với từng nhóm ngành. Các sinh viên đều có tài khoản riêng trên mạng để cập nhật
thường xuyên các chủ trương, chính sách, thông báo nội bộ, kết quả học tập, kết
quả Rèn luyện từng Học kỳ, từng năm học và cả khóa học. Ngoài ra, Trường còn
lập diễn đàn sinh viên để lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của người học; từ đó, giúp
Ban giám hiệu có những điều chỉnh kịp thời cho người học [H6.06.01.04].
2. Những điểm mạnh
Trường đã cung cấp đầy đủ các văn bản của Nhà nước, của Bộ, quy định,
thông báo của trường đến từng sinh viên bằng nhiều kênh thông tin khác nhau, giúp
86
sinh viên hiểu rõ mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo và các yêu cầu khác về
kiểm tra đánh giá.
3. Những tồn tại
Chưa tổ chức thu thập ý kiến phản hồi của sinh viên một cách công khai, dân
chủ về công tác cung cấp thông tin của nhà trường để biết được việc cung cấp
thông tin đã kịp thời và đầy đủ hay chưa.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Bắt đầu từ học kỳ I năm học 2010-2011 đến nay, Nhà trường thường xuyên tổ
chức các cuộc đối thoại trực tiếp giữa sinh viên với đại diện các Khoa, phòng
chức năng và Ban Giám hiệu nhà trường, trao đổi, giải quyết các vấn đề liên quan
đến chính sách, quy định của nhà trường, trong đó có cả công tác cung cấp thông
tin, hướng dẫn của nhà trường đến sinh viên.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 6.2: Người học được đảm bảo chế độ chính sách xã hội, được
khám sức khoẻ theo quy định y tế học đường; được tạo điều kiện hoạt động, tập
luyện văn nghệ, thể dục thể thao và được đảm bảo an toàn trong khuôn viên của
nhà trường.
1. Mô tả
Ngoài công tác đào tạo, rèn luyện chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống cho
sinh viên, đảm bảo cho mọi sinh viên được hướng dẫn đầy đủ về mục tiêu đào tạo,
về chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo hàng năm, nhà trường còn chú trọng
công tác đảm bảo các chế độ chính sách xã hội, chăm lo sức khỏe cho sinh viên.
Nhà trường đã phổ biến kịp thời các chế độ chính sách xã hội, có các biện pháp để
đảm bảo các chế độ chính sách xã hội, chăm lo sức khỏe, tập luyện văn nghệ, thể
dục thể thao, đảm bảo an toàn trong trường học. [H6.06.02.01]
Về công tác quản lý, nhà trường đã phân công một Phó Hiệu trưởng phụ trách
công tác học sinh, sinh viên và một Phó phòng ĐTĐH - CTSV trực tiếp phụ trách
về công tác chế độ, chính sách của sinh viên [H6.06.02.02].
87
Khi vào nhập học, sinh viên được nhà trường tổ chức khám sức khỏe, nhà
trường thông báo, hướng dẫn cho tất cả sinh viên khóa mới của trường về chế độ,
chính sách, các đối tượng được miễn, giảm học phí. Khi tổ chức đón tiếp sinh viên
khóa mới, luôn có 1 bộ phận các chuyên viên của Phòng ĐTĐH - CTSV xét duyệt,
giải quyết miễn, giảm học phí cho sinh viên đảm bảo đúng đối tượng, đúng quy
định trước khi nhập hồ sơ trúng tuyển. [H6.06.02.03]
Hàng năm vào "Tuần sinh hoạt công dân" đầu Khóa (cho Khóa mới) và đầu
năm học cho các khóa khác, nhà trường đã bố trí trong lịch học chính trị mỗi đợt 1
buổi học về chế độ, chính sách xã hội cho toàn thể sinh viên trong trường
[H6.06.02.04]. Bên cạnh đó, nhà trường còn thông báo tại trang Web của trường về
đối tượng được hưởng ưu tiên, ưu đãi, thời gian, thủ tục và nơi giải quyết chế độ,
chính sách cho sinh viên hệ chính quy theo quy định của Nhà nước. [H6.06.02.05].
Khi có những Nghị định, Quy chế, Thông tư, Quyết định mới ban hành liên quan
đến chế độ, chính sách của sinh viên, nhà trường đều thông báo kịp thời tại trang
Web, Bảng thông báo trước cửa các Phòng học và gửi về các lớp sinh viên. Chính
vì thế, đảm bảo mọi sinh viên đã được tiếp cận thông tin và được giải quyết đúng
chế độ quy định.
Danh sách sinh viên được miễn giảm học phí, hưởng chế độ ưu đãi, hưởng
chính sách xã hội do nhà trường xét và giải quyết, được công bố công khai trên
trang Web đầu mỗi học kỳ. Năm học 2013 - 2014 đã có 379 sinh viên được miễn
giảm học phí 6.06.02.06].
Ngoài chế độ miễn giảm học phí, sinh viên được xét hưởng học bổng khuyến
khích học tập, học bổng ưu đãi chính sách xã hội. Học kỳ II (2012 – 2013) đã có
596 sinh viên, bao gồm 518 suất học bổng khuyến khích học tập và 78 suất học
bổng chính sách xã hội. Học kỳ I (2013-2014) đã có 606 sinh viên, bao gồm 554
suất học bổng khuyến khích học tập, 52 suất học bổng chính sách, 13 suất học bổng
trợ cấp xã hội [H6.06.02.07].
88
Công tác y tế học đường đã được nhà trường chú trọng trong kế hoạch hoạt
động hàng năm. Nhà trường có 1 biên chế làm công tác y tế, thực hiện khám, chăm
sóc sức khỏe ban đầu cho cán bộ, sinh viên trong trường. Ngoài ra nhà trường giao
nhiệm vụ cho cán bộ y tế cùng phòng ĐTĐH- CTSV làm đầu mối cho công tác bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thân thể tự nguyện. Kết quả hàng năm có 100% sinh viên đã
tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc [H6.06.02.08].
Hàng năm nhà trường tổ chức các phong trào văn hóa, văn nghệ vào các dịp lễ
lớn như 19/5; 20/11… thu hút được đông đảo sinh viên toàn trường tham gia. Bên
cạnh đó, Trường còn là một đơn vị có phong trào văn nghệ được đánh giá tốt của
Đại học Huế, qua các lần thi đều đạt giải cao như: giải nhất thi tiểu phẩm phòng
chống ma túy, tệ nạn xã hội, giải nhất liên hoan tiếng hát sinh viên do Đại học Huế
tổ chức...[H6.06.02.09].
Phong trào thể dục thể thao của sinh viên trường Đại học Kinh tế phát triển
rộng rãi và đạt thành tích cao qua các năm, như: giành cúp vô định bóng đá nữ sinh
viên toàn Đại học Huế, giải nhất bóng chuyền nam sinh viên, giải ba bóng chuyền
nữ, giải nhất cá nhân cờ vua, cờ tướng Đại học Huế [H6.06.02.10].
Công tác đảm bảo an ninh trật tự trong nhà trường luôn đảm bảo. Ngoài lực
lượng bảo vệ ngày, đêm của nhà trường, Trường còn thành lập Trung đội tự vệ do
một phó hiệu trưởng làm chỉ huy trưởng, phó Phòng Hành chính-Tổng hợp làm Tự
vệ trưởng. [H6.06.02.11] .Ngoài ra, nhà trường còn tổ chức các đội xung kích trong
các dịp lễ, Tết để làm nhiệm vụ trực 24/24 tại khuôn viên trường. Từ trước đến nay,
chưa có hiện tượng mất cắp tài sản của nhà trường cũng như của sinh viên, không
xảy ra những hiện tượng gây rối trật tự công cộng hay đánh nhau trong trường, sinh
viên luôn được an toàn về tính mạng cũng như tài sản.
Nhìn chung, công tác sinh viên của nhà trường được sinh viên nhất trí đánh giá
cao về hiệu quả hoạt động, thể hiện qua kết quả khảo sát toàn bộ sinh viên tại
trường về vấn đề này [H6.06.02.12].
89
2. Những điểm mạnh:
- Trường đã phối hợp chặt chẽ cùng Đại học Huế làm tốt công tác giải quyết
các chế độ chính sách cho sinh viên, cho đến nay chưa có trường hợp nào sai sót;
đảm bảo đúng đối tượng được hưởng, thông báo công khai, vì thế chưa có đơn thư
khiếu nại từ phía sinh viên. Mọi sinh viên có quyền tiếp xúc với các quy chế, quy
định về chế độ chính sách thông qua trang Web của trường.
- Nhà trường thường xuyên tổ chức các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục,
thể thao và được sinh viên tham gia nhiệt tình, sôi nổi.
- Sinh viên luôn cảm thấy an toàn bởi trật tự, an ninh trong trường học và
trong khu vực trường tọa lạc luôn đảm bảo tốt.
3. Những tồn tại:
Hình thức phổ biến các chế độ chính sách, các quy định về y tế học đường đến
với sinh viên chưa đa dạng, chủ yếu qua phổ biến tại "Tuần sinh hoạt công dân",
thông báo tại trang Web hoặc tại giảng đường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong năm học 2014-2015 và những năm học tiếp theo, trường tiếp tục hoàn
thiện và tăng cường việc cung cấp tẩt cả các thông tin liên quan đến các chế độ
chính sách, xã hội và y tế lên trang thông tin điện tử và mạng nội bộ của trường
một cách kịp thời hơn và nhanh hơn để đảm bảo quyền lợi cho sinh viên
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 6.3: Công tác rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho
người học được thực hiện có hiệu quả.
1. Mô tả
Công tác giáo dục chính trị tư tưởng và rèn luyện đạo đức, lối sống cho người
học đã được Đảng uỷ, Ban giám hiệu xem đây là nhiệm vụ trọng tâm của công tác
chính trị sinh viên trong nhà trường. Bằng các quyết định hành chính, hàng năm
nhà trường đã cho thành lập Ban chỉ đạo tổ chức “Tuần sinh hoạt công dân HSSV”
90
đầu năm học cho tất cả các khoá học, với nhiều nội dung liên quan về công tác rèn
luyện chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống cho người học.
Nhà trường còn phối hợp giữa Ban tuyên giáo của đảng ủy với Đoàn thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên trường tổ chức các chương trình sinh
hoạt kỉ niệm những ngày lễ lớn, những sự kiện chính trị nổi bật như các cuộc thi
tìm hiểu về Đảng, Bác Hồ, về kỷ niệm 60 năm chiến thắng Điện Biên Phủ, về Biển
đảo quê hương, về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh …tổ chức
các cuộc nói chuyện về truyền thống của trường... nhằm định hướng cho người học
xác định được mục tiêu, lý tưởng để phát huy được động cơ học tập tốt và rèn
luyện tốt “Vì ngày mai lập nghiệp”. Ban giám hiệu nhà trường còn chỉ đạo phòng
Đào tạo đại học - Công tác sinh viên mời thêm các chuyên gia phổ biến các Nghị
quyết, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, hiến pháp mới; nói chuyện về
giáo dục giới tính, phối hợp với công an thành phố nói chuyện về an ninh trật tự, an
toàn giao thông, về phòng chống ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác. Kết
thúc" Tuần sinh hoạt HSSV" sinh viên phải viết bài thu hoạch [H6.06.03.01].
Người học được cung cấp tài liệu văn bản về qui trình đánh giá điểm rèn
luyện, trong đó có từng tiêu chí rèn luyện với mức điểm đánh giá và xếp loại cụ
thể, cuối khóa học nhà trường thông báo kết quả rèn luyện toàn khóa trên trang
Web, căn cứ vào kết quả đó là 1 trong các điều kiện xét tốt nghiệ cho sinh viên, các
Khóa K43, (TN năm 2013) K44 (TN năm 2014) tất cả sinh viên của Khóa đều có
kết quả rèn luyện từ loại Trung bình trở lên [H6.06.03.02]
Ngay từ đầu khoá học, người học được phổ biến, hướng dẫn quy chế rèn
luyện, những điều cần biết “Qui định về công tác đào tạo và QLSV của trường Đại
học Kinh tế “, qui chế công tác HSSV, qui chế tự đánh giá kết quả rèn luyện của
HSSV [H6.06.01.03] ; [H6.06.03.03].
Người học thường xuyên được cung cấp các loại báo chí, tài liệu phục nhu cầu
rèn luyện và học tập [H6.06.03.04].
91
Thông qua tổ chức đoàn thanh niên, hội sinh viên nhà trường tổ chức nhiều
hoạt động tuyên truyền lối sống văn minh, phòng chống tội phạm, ma tuý, HIV...
[H6.06.03.05]. Đầu năm học phát động phong trào thi đua đăng ký danh hiệu “Tập
thể lớp học tập tốt rèn luyện tốt”. Hiện nay nhà trường đã thành lập 17 Câu lạc bộ,
Đội nhóm, đội xung kích trong sinh viên như: Câu lạc bộ Hiến máu nhân đạo, Câu
lạc bộ ca nhạc, Đội văn minh học đường, Đội ca khúc cách mạng, Đội thanh niên
tình nguyện tiếp sức mùa thi ... Nhà trường rất quan tâm và tạo mọi điều kiện về vật
chất để người học tham gia tốt các hoạt động phong trào.
Bên cạnh đó, nhà trường đã cho tiến hành lập sổ quản lý sinh viên của các lớp
để quản lý tốt sinh viên nội trú và ngoại trú [H6.06.03.06].
Nhà trường định kỳ tổ chức các buổi nói chuyện về tình hình thời sự, kinh tế
chính trị, xã hội trong nước và trên thế giới cho toàn thể sinh viên. Qua đó, giáo
dục cho sinh viên nhận thức đúng về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước,
tạo mọi điều kiện để sinh viên tham gia tốt các hoạt động xã hội [H6.06.03.07).
2. Những điểm mạnh
- Nhà trường đã có nhiều giải pháp cụ thể, tổ chức nhiều hoạt động thiết thực
để làm tốt công tác rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống cho người học.
- Đa số sinh viên trong trường đã ý thức tự giác rèn luyện đạo đức, lối sống
lành mạnh, tự giác tham gia các phong trào do các tổ chức đoàn thể và nhà trường
phát động.
3. Những tồn tại
Nhà trường chưa quản lý hiệu quả số lượng sinh viên ngoại trú do số lượng
này khá đông cho nên một bộ phận sinh viên do tiếp xúc môi trường xã hội đa dạng
phức tạp đã không tự giữ được mình, thích đua đòi, hưởng thụ dẫn đến ý thức rèn
luyện học tập kém.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Bắt đầu từ năm học 2014-2015, Trường tiến hành thu thập các dữ liệu thông
tin về tất cả sinh viên đang học tại trường, cập nhật thường xuyên số điện thoại,
92
những thay đổi về nơi cư trú, tạm trú và các thông tin liên lạc; phối hợp chặt chẽ
với gia đình và công an địa phương để kịp thời nắm bắt tình hình sinh hoạt của sinh
viên, nhất là sinh viên ngoại trú để có giải pháp nhắc nhở, giải quyết kịp thời …
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 6.4: Công tác Đảng, đoàn thể có tác dụng tốt trong việc rèn luyện
chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho người học.
1. Mô tả
Về công tác Đảng, Nhà trường rất quan tâm đến công tác phát triển Đảng nói
chung và trong sinh viên nói riêng. Trường có một cán bộ văn phòng trực thuộc
phòng Tổ chức – Hành chính chuyên phụ trách công tác văn thư của Đảng uỷ và
Công Đoàn; vì vậy, công tác phát triển đảng trong sinh viên khá thuận lợi
[H6.06.04.01]. Để tạo điều kiện cho việc phát triển Đảng trong sinh viên, Đảng uỷ
Trường đã thành lập 3 chi bộ sinh viên với số lượng là …… đảng viên.
[H6.06.04.02]. Hằng năm, Đảng uỷ Trường mở lớp học bồi dưỡng nhận thức về
Đảng cho nhiều sinh viên ưu tú. Đảng uỷ tổ chức học tập, đánh giá và thông báo
kết quả học tập đến các chi bộ và sinh viên được thực hiện kịp thời [H6.06.04.03].
Năm học 2013 – 2014 có 32 sinh viên ưu tú được kết nạp vào Đảng [H6.06.04.04].
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế có hai tổ chức chính trị quan trọng của
sinh viên là Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Hội sinh viên của Trường.
Hai tổ chức này luôn phối hợp với nhau để xây dựng và triển khai thực hiện kế
hoạch công tác Đoàn và phong trào sinh viên, định kỳ đại hội Đoàn thanh niên là 2
lần/5 năm [H6.06.04.05], [H6.06.04.06].
Ngoài những hoạt động của Đoàn, Hội sinh viên hàng năm như ngày hội Tân
sinh viên, ngày hội việc làm, những hoạt động chuyên môn như :Nhà quản trị tài
ba, nói chuyện chuyên đề của các chuyên gia thì hoạt động có ý nghĩa giáo dục
chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống cho sinh viên đó là tình nguyện hè và kết nạp
đảng cho sinh viên, đến nay 20 sinh viên đã được kết nạp đảng.
93
Để đáp ứng quy mô ngày càng tăng của Trường, Nhà trường đã tuyển dụng
thêm 01 cán bộ chuyên trách công tác đoàn và phong trào thanh niên
[H6.06.04.07].
Đầu mỗi năm học, Đoàn thanh niên đều xây dựng kế hoạch năm học và triển
khai đến các Liên chi đoàn, [H6.06.04.08]. Các phong trào đoàn và hội luôn được
lãnh đạo nhà Trường hỗ trợ kinh phí [H6.06.04.09].
Hội sinh viên đã in được tập san nội bộ phục vụ nhu cầu văn hoá của sinh viên
[H6.06.04.10].
Trong quá trình hoạt động phong trào, Đảng uỷ, Ban Giám hiệu nhà trường
luôn quan tâm, động viên sinh viên kịp thời. Nhiều đoàn viên sinh viên được Nhà
trường, Đoàn cấp trên khen thưởng. [H6.06.04.11].
2. Những điểm mạnh
Đảng ủy, Ban giám hiệu trường luôn quan tâm và tạo mọi điều kiện cho công tác
đoàn, hội và phong trào sinh viên bằng cách tạo cơ chế, điều kiện và hỗ trợ kinh phí
hoạt động.
Công tác Đảng, đoàn thể trong nhà trường đã có tác dụng tích cực trong việc
giáo dục tư tưởng chính trị, rèn luyện tu dưỡng đạo đức và lối sống lành mạnh
trong sinh viên. Những sinh viên ưu tú đứng vào hàng ngũ của Đảng đã phát huy
tốt vai trò nòng cốt trong phong trào sinh viên.
3. Những tồn tại
- Đội ngũ cán bộ đoàn phần lớn là giáo viên trẻ nên chưa ổn định do phải tham
gia bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn.
- Chi bộ sinh viên thường không ổn định về số lượng kết nạp, thường là năm
cuối ra trường mới chuyển sinh hoạt.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm 2014 - 2015, triển khai chuyển đổi hình thức sinh hoạt đoàn, hội theo các
lớp học tín chỉ phù hợp hơn nữa.
5. Tự đánh giá: Đạt
94
Tiêu chí 6.5: Có các biện pháp cụ thể để hỗ trợ việc học tập và sinh hoạt
của người học.
1. Mô tả
Là một trường thành viên của Đại học Huế, Trường Đại học Kinh tế có thể sử
dụng cơ sở vật chất của Đại học Huế để tổ chức các hoạt động cho sinh viên của
trường. Nhà trường thường xuyên tổ chức các phong trào thi đấu để chào mừng các
ngày lễ kỷ niệm như: tổ chức Hội thi tiếng hát sinh viên của trường nhằm chào
mừng ngày Nhà giáo Việt nam 20/11 [H6.06.05.01], tổ chức thi đấu bóng bàn chào
mừng ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3 [H6.06.05.02]. Nhà trường còn cấp kinh phí cho
các Khoa để tổ chức các hoạt động hỗ trợ việc học tập và sinh hoạt cho sinh viên
[H6.06.05.03]. Bên cạnh đó, trường Đại học Kinh tế còn tạo mọi điều kiện cho sinh
viên của trường có thể tham gia các sân chơi chung hay các khu thể dục thể thao ở
trung tâm Giáo dục thể chất của Đại học Huế. Do cơ sở vật chất còn hạn chế, hàng
năm, nhà trường đã bỏ ra nhiều kinh phí cho việc thuê sân bãi hay hội trường phục
vụ các hoạt động lớn của sinh viên. [H6.06.05.04]
Chính quyền còn phối hợp tốt với Đoàn thanh niên triển khai hoạt động hỗ trợ
tìm kiếm chỗ ở cho sinh viên, đặc biệt là sinh viên mới nhập học. Sinh viên được
cung cấp một danh sách các địa chỉ nhà có phòng cho thuê [H6.06.05.05] và Đội
sinh viên tình nguyện của Trường đã tư vấn và hướng dẫn cụ thể cho người học về
cách chọn nhà, thuê mướn các dụng cụ sinh hoạt phù hợp với điều kiện kinh tế của
sinh viên [H6.06.05.06]. Một số sinh viên của trường được ở tại ký túc xá của Đại
học Huế [H6.06.05.07]. Các việc làm này đã giúp cho sinh viên yên tâm hơn trong
việc học tập.
Hoạt động tín dụng cũng được nhà Trường quan tâm để tạo điều kiện cho các
sinh viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn có thể học tập tốt. Nhà trường đã tạo điều
kiện như xác nhận Đơn xin vay vốn sinh viên để sinh viên tiếp cận dễ dàng các
95
nguồn vốn vay ưu đãi từ các ngân hàng theo chủ trương của chính phủ
[H6.06.05.08]
Hàng năm, Trường đã dành nhiều kinh phí cho các hoạt động ngoại khoá,
tham quan, kiến tập của sinh viên các ngành đào tạo [H6.06.05.09]. Điều này đã
giúp cho sinh viên có đủ kiến thức thực tế cũng như sự tự tin để khi ra trường có
thể đáp ứng ngay nhu cầu của thị trường lao động.
Các hoạt động dịch vụ về nhà ở và các hoạt động ngoại khoá của nhà trường
có tác dụng tích cực và rất hữu ích đối với người học.
2. Những điểm mạnh
- Nhà trường đã có nhiều giải pháp và tổ chức có hiệu quả nhiều hoạt động hỗ
trợ cho sinh viên trong học tập, sinh hoạt.
- Nhà trường tổ chức tốt các hoạt động ngoại khoá cho sinh viên và sinh viên
rất hứng thú với các hoạt động này.
3. Những tồn tại
- Là một trường còn hạn chế về cơ sở vật chất nên một số hoạt động hỗ trợ
như tổ chức nhà ăn của sinh viên chưa được tiến hành.
- Chỗ ở ký túc xá của Đại học Huế chưa đáp ứng đủ nhu cầu về nội trú của
sinh viên trường.
4. Kế hoạch hành động
Tại địa điểm cơ sở 2 Hồ Đắc Di, nhà trường đang xây dựng các công trình để
hỗ trợ thiết thực cho sinh viên trong học tập và sinh hoạt.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 6.6: Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống lành
mạnh, tinh thần trách nhiệm, tôn trọng luật pháp, chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước và các nội quy của nhà trường cho người học
1. Mô tả
Ngoài việc tăng cường nâng cao chất lượng dạy và học, trường Đại học Kinh
tế - Đại học Huế luôn bảo đảm công tác giáo dục, nâng cao hiểu biết và tôn trọng
96
pháp luật cũng như các chính sách, chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước
đối với sinh viên được thực hiện tốt.
Công tác giáo dục pháp luật cho sinh viên là việc làm thường xuyên. Nhà
trường mời đại diện Công an thành phố Huế đến tuyên truyền, phổ biến về vấn đề
phòng chống ma tuý, tệ nạn mại dâm, phòng chống HIV/AIDS và phòng chống các
tệ nạn xã hội khác. Hàng năm, Đoàn Trường cũng xây dựng chương trình tổ chức
thi tiểu phẩm “Sinh viên với công tác phòng chống Ma tuý” với mục đích phòng
chống tệ nạn ma tuý trong sinh viên. Đoàn trường đạt giải Ba trong hội thi văn
nghệ “Toàn dân phòng chống ma tuý” [H6.06.06.02].
Song song với việc giáo dục pháp luật là công tác tuyên truyền phổ biến chủ
trương, chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước, Nhà trường mời báo cáo viên
của Ban tuyên giáo tỉnh uỷ Thừa Thiên Huế kết hợp với giảng viên trong Trường
báo cáo về “Tình hình kinh tế chính trị xã hội trong nước và quốc tế”, các Nghị
quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng, Hàng năm, Nhà Trường mời báo cáo
viên của Ban tuyên giáo tỉnh uỷ Thừa Thiên Huế báo cáo các nôi dung cơ bản của
cuôc vận động toàn dân “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
theo nội dung quy định cho sinh hoạt “Tuần sinh hoạt công dân HSSV” của Bộ GD
ĐT [H6.06.06.03]. Công tác giáo dục truyền thống dân tộc cho sinh viên được nhà
Trường chú trọng. Trong các ngày lễ truyền thống của ngành cũng như của đất
nước như ngày 20/10, 20/11, 22/12, 26/3, 19/5... Trường Đại học Kinh tế luôn tổ
chức nhiều hoạt động giao lưu văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao giữa các chi đoàn
trong từng khoa và cũng như toàn Trường. Trong các hoạt động trên, nhiều sinh
viên tích cực tham gia và đạt kết quả tốt được nhà trường, Đại học Huế tặng giấy
khen [H6.06.06.04].
Trong phong trào phòng chống ma tuý, có những sinh viên lập thành tích xuất
sắc được Công an thành phố Huế gửi thư khen [H.6.06.06.05]. Đội sinh viên tình
nguyện trường đã tích cực tham gia Tuần lễ An toàn giao thông và đã đạt thành tích
xuất sắc được Đoàn Đại học Huế tặng giấy khen [H6.06.06.06].
97
Các phong trào tình nguyện trong nhà trường được đẩy mạnh, Đoàn trường có
các đội nhóm hoạt động rất tích cực, đóng góp nhiều thành tích trong phong trào
xây dựng nếp sống văn minh trong môi trường giáo dục như Đội bảo vệ văn minh
giảng đường, Tiếp sức mùa thi... [ H6.06.06.07]. Phong trào hiến máu nhân đạo
được sinh viên ủng hộ và nhiệt tình tham gia, mỗi năm 200 đến 300 sinh viên
trường Đại học Kinh tế tham gia hiến khoảng 200 đến 300 đơn vị máu và được
Ban chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện tỉnh Thừa Thiên Huế đánh ghi nhận và
đánh giá cao [H6.06.06.08].
2. Những điểm mạnh
Nhờ nhà trường làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng nên phần lớn sinh
viên trong trường hiểu biết và tôn trọng pháp luật, hiểu biết chính sách, chủ trương
đường lối của Đảng và Nhà nước.
3. Những tồn tại
- Còn một số ít sinh viên vi phạm luật giao thông đường bộ và hiểu biết chưa
sâu rộng chính sách, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước .
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong những năm tới, nhà trường phối hợp với tổ chức Đoàn thanh niên, Hội
sinh viên bằng nhiều hoạt động và hình thức khác nhau như các cuộc thi tìm hiểu
… tăng cường công tác giáo dục cho sinh viên hiểu biết và tôn trọng pháp luật, hiểu
biết sâu sắc chính sách, chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước; giảm thiểu số
lượng sinh viên vi phạm pháp luật.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 6.7: Có các hoạt động hỗ trợ hiệu quả nhằm tăng tỷ lệ người tốt
nghiệp có việc làm phù hợp với ngành nghề đào tạo.
1. Mô tả
Trường Đại học Kinh tế là trường đại học thành viên của Đại học Huế. Vì vậy,
nhà trường và sinh viên của trường được sử dụng cơ sở vật chất và các dịch vụ hỗ
trợ chung của Đại học Huế. Ngày 07/12/2011, nhà trường đã thành lập Trung tâm
98
Hổ trợ sinh viên và Quan hệ doanh nghiệp, trung tâm đã tổ chức được 4 lần Hội
chợ việc làm, tìm kiếm và lựa chọn việc làm, cung cấp cho sinh viên thông tin về
nhu cầu lao động và việc làm từ các tổ chức, doanh nghiệp [H6.06.07.01]. Bộ phận
này cũng thường xuyên phối hợp và kêu gọi sự giúp đỡ của các cơ quan truyền
thông đại chúng để chuyển tải các thông tin về nhu cầu việc làm của sinh viên đến
các nhà tuyển dụng trên toàn quốc và thông qua hoạt động này, trường Đại học
Kinh tế đã nhận được nhiều thông tin tuyển dụng từ các tổ chức, doanh nghiệp để
thông báo cho sinh viên của trường [H6.06.07.02]. Trung tâm Hỗ trợ sinh viên,
Quan hệ doanh nghiệp đã tổ chức nhiều hoạt đồng thường xuyên nhằm hổ trợ cho
các sinh viên có hoàn cảnh kinh tế khó khăn như tổ chức các đợt tập huấn về kỹ
năng tìm việc làm cho sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, sinh viên thuộc đối tượng
chính sách thiệt thòi; tổ chức các chương trình giao lưu giữa các doanh nghiệp với
các sinh viên có hoàn cảnh khó khăn; và giúp sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tìm
kiếm việc làm. Trong các hoạt động này, trường Đại học Kinh tế luôn phối hợp tốt
với Bộ phận tư vấn nghề nghiệp và việc làm cho sinh viên của Đại học Huế để
thông tin kịp thời cho sinh viên và tạo điều kiện tốt cho SV của trường tham gia.
Để tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận với thị trường lao động và tìm kiếm
việc làm cũng như tiếp cận các kỹ năng tìm việc, hàng năm, trung tâm Hỗ trợ sinh
viên, Quan hệ doanh nghiệp đã phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan để tổ
chức các hội chợ việc làm; các chương trình tư vấn, tuyển dụng việc làm cho sinh
viên và các chương trình giao lưu giữa sinh viên với các nhà doanh nghiệp
[H6.06.07.03]. Thông qua các hoạt động này, sinh viên trường Đại học Kinh tế có
cơ hội gặp gỡ và giao lưu với các nhà tuyển dụng và học hỏi từ họ các kinh nghiệm
làm việc trong tương lai; nắm bắt được những thông tin về thị trường lao động, việc
làm; được huấn luyện về kỹ năng tìm việc trong thời kỳ hội nhập của đất nước; và
tham gia dự phỏng vấn tìm việc trực tiếp với các nhà tuyển dụng.
Nhằm giúp sinh viên của trường có thể tìm kiếm được việc làm phù hợp với
ngành nghề đã được đào tạo, trường Đại học kinh tế thường xuyên tổ chức các hoạt
99
động để giúp sinh viên cập nhật các kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ chuyên ngành,
đặc biệt cho các sinh viên năm cuối. Hàng năm, Trường đều tổ chức cho tất cả sinh
viên năm cuối của các khoa 2 đợt đi thực tế bao gồm thực tập nghề nghiệp và thực
tập tốt nghiệp tại các doanh nghiệp, công ty trên địa bàn Thừa Thiên Huế và nhiều
địa phương trên toàn quốc nhằm giúp sinh viên tiếp cận với thực tiễn hoạt động
kinh doanh; rèn luyện kỹ năng chuyên môn và học hỏi nhiều kinh nghiệm thực tiễn
bổ ích [H6.06.05.09]. Ngoài việc gửi các sinh viên cuối khóa đến thực tập tại các
đơn vị kinh doanh, hàng năm nhà trường còn mời các nhà quản lý ở các tổ chức,
doanh nghiệp đến trình bày các kinh nghiệm thực tiễn về công tác tổ chức, quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ cho sinh
viên năm cuối [H6.06.07.03]. Đây là những hoạt động hữu ích nhằm nâng cao kỹ
năng nghề nghiệp cho sinh viên, đồng thời tạo được mối quan hệ giữa nhà trường
và các nhà tuyển dụng tiềm năng. Đặc biệt, nhà trường đã thực hiện tổ chức ký kết
hợp tác đào tạo với các doanh nghiệp trên địa bàn Thừa Thiên Huế và các tỉnh miền
Trung, Tây Nguyên. Thông qua hoạt động này, một số lượng lớn sinh viên đã được
các doanh nghiệp tuyển dụng vào làm việc theo đúng chuyên ngành đào tạo của
sinh viên [H6.06.07.04].
2. Những điểm mạnh
- Trường đã tổ chức các buổi tư vấn nghề nghiệp và việc làm cho sinh viên và
tổ chức nhiều hoạt động hữu ích nhằm giúp sinh viên nâng cao kỹ năng nghề
nghiệp, tiếp cận với thị trường lao động và việc làm, và cung cấp cho SV nhiều
thông tin về nhu cầu tuyển dụng từ các doanh nghiệp, tổ chức trên khắp toàn quốc.
- Lãnh đạo trường và các Khoa trực thuộc Trường luôn chú trọng đến việc rèn
luyện chuyên môn nghiệp vụ cho sinh viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các
sinh viên năm cuối đi thực tập để học hỏi kinh nghiệm và rèn luyện kỹ năng chuyên
môn tại các cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Trường đã thực hiện được việc ký kết hợp tác đào tạo với các doanh nghiệp
trên địa bàn Thừa Thiên Huế và các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên.
100
3. Những tồn tại
Trung tâm Hỗ trợ sinh viên, Quan hệ doanh nghiệp chưa thường xuyên tổ chức
các buôiỉ tư vấn nghề nghiệp và việc làm cho sinh viên. Hiện nay, việc tư vấn nghề
nghiệp cho sinh viên của nhà trường chưa thực sự chủ động.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Bắt đầu từ năm học 2014-2015, nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tư vấn
nghề nghiệp cho sinh viên, nhà trường sẽ thành lập Hổ trợ sinh viên, Quan hệ
doanh nghiệp tách ra khỏi Đoàn trường, trực thuộc Ban Giám hiệu. Quy định rõ
Chức năng của bộ phận này bao gồm: (1) tư vấn nghề nghiệp, việc làm và kỹ năng
nghề nghiệp cho sinh viên, (2) cung cấp cho sinh viên những thông tin về lao động
và việc làm, (3) xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường với các nhà tuyển dụng, và
(4) giúp đỡ sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tìm việc.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 6.8: Người học có khả năng tìm việc làm và tự tạo việc làm sau khi
tốt nghiệp. Trong năm đầu sau khi tốt nghiệp, trên 50% người tốt nghiệp tìm
được việc làm đúng ngành được đào tạo.
1. Mô tả
Đào tạo sinh viên ra trường có việc làm là mục tiêu hàng đầu của trường Đại
học Kinh tế - Đại học Huế. Từ năm 2011, trường Đại học Kinh tế đã thành lập
Trung tâm Hỗ trợ sinh viên, Quan hệ doanh nghiệp trực thuộc Đoàn trường
[H6.06.08.01]. Đây là Trung tâm tổ chức các hoạt động tư vấn, tuyển dụng, ngày
Hội việc làm cho sinh viên. Sau hơn gần 3 năm hoạt động Trung tâm đã là cầu nối
giữa sinh viên với các cơ sở sử dụng lao động, kết hợp với các công ty trong quá
trình tuyển dụng lao động, là nơi cung cấp thông tin tuyển dụng, đào tạo và bồi
dưỡng những kiến thức, kỹ năng giúp sinh viên trong quá trình tìm kiếm việc làm;
tư vấn, hỗ trợ giới thiệu việc làm cho sinh viên đang học và sinh viên đã tốt nghiệp
có nhu cầu của trường.
101
Trong thời gian gần đây, Trường cũng đã quan tâm và đầu tư cho việc điều tra
sinh viên tốt nghiệp sau khi ra trường. Mục đích điều tra sinh viên tốt nghiệp nhằm
thu thập thông tin về tình trạng người học ra trường tham gia vào thị trường lao
động (việc làm); đồng thời thông qua đó, Trường có thể đánh giá chất lượng đào
tạo, nội dung, chương trình đào tạo, phương pháp dạy - học trong thời gian qua và
sẽ điều chỉnh kịp thời cho quá trình đào tạo trong thời gian tới. Mặc dù chưa thực
hiện khảo sát sinh viên tốt nghiệp trên quy mô lớn nhưng qua nhiều kênh thông tin
phản hồi cho thấy tỷ lệ sinh viên có việc làm sau khi ra trường của trường khá cao.
Kết quả khảo sát sinh viên tốt nghiệp của trường ở quy mô nhỏ cho thấy tỷ lệ này
đạt trên 90% [H6.06.08.02]; chủ yếu là do nhu cầu hiện tại của các doanh nghiệp
khá lớn và thông tin tuyển dụng việc làm được thông báo rộng rãi trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
2. Những điểm mạnh
Sinh viên của trường sau khi ra trường nhanh chóng có việc làm bởi khả năng
thích ứng cao với thực tế của sinh viên cũng như do nhu cầu nhân lực về các lĩnh
vực kinh tế, quản trị kinh doanh.
3. Những tồn tại
- Chưa nắm được các thông tin cụ thể về cựu sinh viên để đánh giá xem việc
làm của đối tượng này sau khi ra trường có ổn định không và có đúng chuyên
ngành đào tạo không.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Bắt đầu từ năm học 2014-2015, bên cạnh việc khảo sát ý kiến của cựu sinh
viên về chất lượng chương trình đào tạo, nhà trường lồng ghép nội dung điều tra về
thực trạng việc làm và thu nhập của đối tượng này. Việc khảo sát này được tiến
hành thường xuyên, theo định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm để Trường nắm bắt kịp thời
và đầy đủ thông tin về việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp.
5. Tự đánh giá: Đạt
102
Tiêu chí 6.9: Người học được tham gia đánh giá chất lượng giảng dạy của
giảng viên khi kết thúc môn học, được tham gia đánh giá chất lượng đào tạo của
trường đại học trước khi tốt nghiệp
1. Mô tả
Theo yêu cầu của Bộ Giáo dục - Đào tạo và Đại học Huế, trong các năm học
từ 2008-2009 đến nay, trong thời gian kỳ thi hết môn mỗi học kỳ, Phòng Khảo thí
kiểm định chất lượng giáo dục của trường đã triển khai khảo sát thông qua sinh
viên hệ chính quy với nội dung đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên và
đánh giá chất lượng đào tạo của trường [H6.06.09.01].
Các cuộc khảo sát được tiến hành cuối mỗi học kỳ, khi kết thúc tất cả các học
phần và vào kỳ thi hết môn, Phòng Khảo thí kiểm định chất lượng giáo dục phát
Phiếu khảo sát đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên môn học cho từng sinh
viên đánh giá theo các tiêu chí trên bảng hỏi [H6.06.09.02].
Sinh viên trong toàn trường đều được tham gia hoạt động này, kết quả khảo
sát này đều được xử lý trên phần mềm chuyên dụng, được chuyển cho Ban giám
hiệu nhà trườnễnem xét và cho từng giáo viên có môn giảng trong kỳ. Kết quả này
được sử dụng trong nội bộ nhà trường để làm cơ sở xây dựng các kế hoạch nâng
cao chất lượng giảng dạy cho những năm học tiếp theo.
2. Những điểm mạnh
Ban giám hiệu nhà trường rất quyết tâm triển khai các cuộc khảo sát, chỉ đạo
sát sao triển khai công tác này. SV hệ chính quy được tạo điều kiện tối đa về thời
gian và đảm bảo bí mật về thông tin cung cấp khi tham gia các cuộc khảo sát này.
3. Những tồn tại
Kết quả khảo sát này chưa được công khai toàn bộ, mới chỉ giáo viên nào biết
kết quả sinh viên đánh giá của giáo viên đó. Chưa tiến hành đánh giá được sinh
viên hệ vừa làm vừa học.
103
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Bắt đầu từ năm học 2014-2015, nhà trường tiến hành khảo sát tất cả các lớp hệ
Vừa làm vừa học và có kế hoạch công bố công khai các thông tin này và mở rộng
đối tượng điều tra, khảo sát sang sinh viên hệ vừa làm vừa học ngoài trường.
5. Tự đánh giá: Đạt
KẾT LUẬN
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã có những biện pháp cụ thể giúp sinh
viên hiểu rõ về mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo và các yêu cầu kiểm tra đánh
giá, thực hiện tốt quy chế đào tạo, rèn luyện và những vấn đề liên quan đến người
học. Nhà trường luôn đảm bảo các chế độ chính sách xã hội và thực hiện nhiều biện
pháp hiệu quả hỗ trợ sinh viên về chế độ chính sách xã hội, chăm sóc sức khoẻ và
đầu tư kinh phí cho các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao trong sinh viên.
Đảng ủy, Ban Giám hiệu trường luôn quan tâm và tạo mọi điều kiện cho công
tác Đoàn, Hội và phong trào sinh viên bằng cách tạo cơ chế, điều kiện và hỗ trợ
kinh phí hoạt động. Công tác phát triển Đảng trong sinh viên được Đảng ủy trường
quan tâm chú trọng và số lượng sinh viên được vào Đảng hàng năm cao so với các
trường thuộc Đại học Huế.
Bên cạnh những mặt mạnh nêu trên, là một trường mới thành lập, còn hạn chế
về cơ sở vật chất nên một số hoạt động hỗ trợ như tổ chức nhà ăn của sinh viên
chưa được tiến hành; chỗ ở ký túc xá chưa đáp ứng đủ nhu cầu về nội trú của sinh
viên; chưa khảo sát được ý kiến của cựu sinh viên về việc làm và thu nhập.
Để khắc phục những tồn tại trên, trong thời gian tới, trường có kế hoạch tiếp
tục thực hiện có hiệu quả, nâng cao hơn nữa các hoạt động chăm lo cho người học
ngày càng tốt hơn, trong đó tập trung vào việc hỗ trợ việc học tập và sinh hoạt của
sinh viên; tăng cường quản lý sinh viên ngoại trú; thành lập bộ phận tư vấn việc
làm; quản lý cựu sinh viên và các thông tin phản hồi về việc làm và thu nhập từ đối
tượng này.
104
Tiêu chuẩn 7 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, ỨNG DỤNG, PHÁT TRIỂN VÀ
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Mở đầu
Hoạt động khoa học và công nghệ là sức sống của Trường, đóng vai trò quan
trọng trong quá trình đào tạo, chuyển giao công nghệ. Đội ngũ các nhà khoa học
của Trường gồm những cán bộ có nhiều kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học và
được đào tạo từ nhiều nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. Trong thời gian
qua, Trường luôn chủ động xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học, có nhiều đề
tài gắn với thực tiễn của khu vực miền Trung. Nhà trường không chỉ dựa vào nguồn
ngân sách do Nhà nước cấp mà còn chủ động tìm kiếm các nguồn kinh phí từ các
chương trình hợp tác quốc tế và liên kết với các địa phương.
Trong giai đoạn 5 năm gần đây, Nhà trường đã có nhiều đề tài nghiên cứu
trong các lĩnh vực biến đổi khí hậu, kinh tế tài nguyên và môi trường, kinh tế nông
nghiệp và nông thôn; kinh doanh nông nghiệp, quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ,
tài chính công, quản lý giáo dục đại học ... Giai đoạn 2009 – 2013, Trường đã triển
khai 01 đề tài cấp Bộ trọng điểm, 13 đề tài cấp Bộ và Tỉnh, 24 đề tài cấp Đại học
Huế, 138 đề tài cấp Trường của giảng viên và 153 đề tài cấp Trường của sinh viên,
16 dự án liên kết với các tổ chức quốc tế. Trường đã thực sự trở thành một địa chỉ
đáng tin cậy được các địa phương, các tổ chức và doanh nghiệp lựa chọn ký kết các
hợp đồng nghiên cứu khoa học.
Tiêu chí 7.1: Xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động khoa học, công
nghệ phù hợp với sứ mạng nghiên cứu và phát triển của trường đại học.
1. Mô tả
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đặc biệt chú trọng xây dựng và triển
khai hoạt động khoa học công nghệ. Hoạt động khoa học - công nghệ của Trường
được triển khai trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của các cấp, phù hợp với sứ
mạng nghiên cứu và phát triển của Trường [H7.07.01.01, H7.07.01.02,
H7.07.01.03]. Trên cơ sở hệ thống các văn bản trên của các cấp, Trường đã soạn
105
thảo và ban hành “Quy định về quản lý các hoạt động khoa học và công nghệ trong
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế” vào năm 2011 [H7.07.01.04].
Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu đăng ký đề tài nghiên cứu khoa học và công
nghệ của cán bộ, giảng viên trong Trường, căn cứ nhiệm vụ khoa học công nghệ do
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ KH và CN giao cho, căn cứ nhiệm vụ khoa học công
nghệ do các địa phương đặt hàng nghiên cứu, Phòng KHCN-HTQT-ĐTSĐH hướng
dẫn các đơn vị xây dựng đề cương dự án nghiên cứu theo mẫu hướng dẫn của các
cấp tuỳ theo từng loại đề tài, dự án.[H7.07.01.05].
Hoạt động khoa học công nghệ của Trường được xây dựng trên cơ sở năng lực
thực tế của đội ngũ, nắm bắt nhu cầu nghiên cứu của các tổ chức quốc tế và thực tế
về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của cả nước. Trường đã chủ động
xây dựng chiến lược khoa học -công nghệ cho từng giai đoạn 5 năm, gần đây nhất
là kế hoạch chiến lược hoạt động khoa học - công nghệ giai đoạn 2010-2015 và tầm
nhìn đến 2020. [H7.07.01.06].
Công tác quản lý khoa học - công nghệ được thực hiện một cách bài bản, khoa
học và theo đúng quy trình của Bộ KH & CN, Bộ Giáo dục và Đào tạo về các nội
dung: xây dựng danh mục đề tài các cấp [H7.07.01.07] và phân bổ kinh phí nghiên
cứu khoa học hàng năm [H7.07.01.08].
Trong việc triển khai xây dựng kế hoạch hoạt động nghiên cứu khoa học,
phòng KHCN-HTQT-ĐTSĐHgửi thông báo đến các đơn vị và cá nhân đề xuất
hướng nghiên cứu cho hàng năm. Đối với đề tài cấp Đại học Huế và cấp Bộ, căn cứ
vào đề xuất nghiên cứu của các giảng viên, Hội đồng Khoa học Trường tiến hành
xét và tuyển chọn các hướng nghiên cứu rồi sau đó gửi lên cho Đại học Huế xét
duyệt [H7.07.01.09]. Khi có thông báo của Đại học Huế về kết quả tuyển chọn các
đề tài, Trường thông báo các đề xuất nghiên cứu đã được phê duyệt lên trang Web
hoặc Bảng tin của Trường để các tổ chức và cá nhân tham gia đấu thầu.
[H7.07.01.10]. Đề xuất nghiên cứu và thuyết minh tham gia đấu thầu hiện được
thực hiện thông qua phần mềm quản lý khoa học của Đại học Huế
106
Đối với đề tài cấp cơ sở, Trường giao cho các Khoa đề xuất hội đồng xét duyệt
và tiến hành tuyển chọn các đề tài nghiên cứu.
Sau khi nhận được báo cáo về đăng ký đề tài cấp cơ sở và thuyết minh các đề
tài cấp Bộ, Trường ký hợp đồng nghiên cứu khoa học với các chủ đề tài thông qua
thuyết minh đề tài [H7.07.01.11], Hợp đồng giao việc [H7.07.01.12].
Trường luôn chú trọng đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, đặc biệt đối
với giảng viên trẻ bằng quy định bắt buộc NCKH đối với giảng viên tập sự, áp
dụng định mức nghiên cứu khoa học hàng năm đối với toàn thể cán bộ có ngạch
giảng viên, tăng định mức kinh phí được hỗ trợ cho đề tài cấp Trường từ 5 lên 8
triệu đồng/đề tài đồng thời ưu tiên hơn cho các cán bộ trẻ đang làm nghiên cứu sinh
trong việc đấu thầu đề tài ĐHH. Điều này được thể hiện ở bảng số liệu 7.1.1.
Bảng 7.1.1. Thống kê số lượng các đề tài nghiên cứu các cấp được đăng ký
mới giai đoạn 2009–2013
Cấp Trường
Năm Cấp Bộ
(hoặc tỉnh)
Cấp
ĐHH Giảng
viên Sinh viên
NCKH có
gắn kết với
hợp tác
quốc tế
Khác
2009 6 30 40 2
2010 4 31 34 2
2011 9 32 33 5
2012 2 8 18 28 4
2013 2 7 26 18 3
Tổng 13 27 138 153 16
(Nguồn: Báo cáo thống kê của Phòng KHCN-HTQT- ĐTSĐH)
Các hoạt động nghiên cứu của Trường đã được thực hiện một cách có hiệu
quả. Điều đó thể hiện ở chỗ, hầu hết các đề tài đều gắn với địa chỉ của một địa
phương và một đơn vị cụ thể. Nhiều đề tài là những tài liệu tham khảo có giá trị
107
cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý và được hội đồng đánh giá có
tính lý luận cũng như thực tiễn cao.
Hoạt động nghiên cứu khoa học không chỉ do Nhà trường chủ động thực hiện
mà còn có sự tham gia tích cực, chủ động và có hiệu quả của các Khoa trực thuộc
Trường. Các Khoa đã có nhiều chương trình dự án hợp tác với các tổ chức quốc tế,
với các địa phương và các doanh nghiệp để tìm kiếm và mở rộng các hướng nghiên
cứu cho phù hợp với tình hình thực tế của khu vực miền Trung và Tây Nguyên
[H7.07.01.14]. Đặc biệt, hoạt động nghiên cứu khoa học gắn với hợp tác quốc tế đã
và đang được thực hiện một cách có hiệu quả. Qua các hoạt động này, nguồn thu từ
hoạt động nghiên cứu khoa học cũng như năng lực nghiên cứu của đội ngũ cán bộ
giảng viên Nhà trường ngày càng được nâng cao.
2. Những điểm mạnh
- Trường có độ ngũ những nhà khoa học có kinh nghiệm trong nghiên cứu các
vấn đề về biến đổi khí hậu, kinh tế tài nguyên và môi trường, kinh tế nông nghiệp
và nông thôn, hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Nhà trường đã xây dựng được quy định nội bộ về quản lý các hoạt động khoa
học và công nghệ trong trường phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển Nhà
trường và các văn bản do cấp trên ban hành trong thời gian báo cáo.
- Hoạt động nghiên cứu khoa học luôn nhận được sự chỉ đạo sâu sát của Đảng
Ủy, Ban giám hiệu Nhà trường.
3. Những tồn tại
- Quy định về quản lý các hoạt động khoa học và công nghệ trong Trường Đại
học Kinh tế Huế hiện chưa được cập nhật theo thông tư 08/2014/TT-BGD&ĐT của
Bộ Trưởng Bộ giáo dục và đào tạo vềtổ chức và hoạt động của Đại học vùng và các
cơ sở giáo dục thành viên cũng như hướng dẫn của Đại học Huế.
- Chưa có những quy định cụ thể về quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa
học và công nghệ của cán bộ, giảng viên Nhà trường với các đối tác bên ngoài, do
108
vậy chưa đánh giá đầy đủ nhất sự đa dạng cũng như hiệu quả hoạt động khoa học
công nghệ của Nhà trường.
- Các khoa chuyên môn chưa dành sự đầu tư thỏa đáng cho hoạt động nghiên
cứu khoa học sinh viên dẫn đến kết quả hoạt động này chưa tương xứng với tiềm
năng của Nhà trường.
- Chính sách khuyến khích và khen thưởng cán bộ, giảng viên, bộ môn và
Khoa có thành tích cao trong hoạt động nghiên cứu khoa học vẫn còn rải rác ở
nhiều quy định khác nhau và chưa phổ biến đến từng giảng viên.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Sửa đổi, bổ sungQuy định về quản lý hoạt động khoa học công nghệ trong
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế nhằm phù hợp với thực tế và các quy định
mới ban hành của Bộ KH&CN, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Đại học Huế.
- Bổ sung các điều khoản quy định việc quản lý các hoạt động nghiên cứu
khoa học của cán bộ, giảng viên với các tổ chức bên ngoài; nghiên cứu bổ sung các
quy định, hướng dẫn đối với hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên.
- Ban hành thống nhất và minh bạch chính sách khuyến khích và khen thưởng
các cán bộ, giảng viên, bộ môn và Khoa có thành tích cao trong hoạt động nghiên
cứu khoa học hàng năm.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 7.2: Có các đề tài, dự án được thực hiện và nghiệm thu theo kế
hoạch.
1. Mô tả
Với việc đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và gắn công tác này với các
hoạt động hợp tác quốc tế, trong giai đoạn 5 năm trở lại đây, Trường Đại học Kinh
tế - Đại học Huế đã chủ trì 13 đề tài cấp Bộ và Tỉnh, 138 đề tài cấp Trường của cán
bộ và giảng viên, 153 đề tài cấp Trường của sinh viên, 16 chương trình dự án với
các tổ chức quốc tế và tổ chức phi chính phủ (NGO) tại Việt nam ... [H7.07.02.01].
109
Trường cũng đã tổ chức nhiều hội thảo với sự tham dự của các chuyên gia, nhà
nghiên cứu trong nước và quốc tế.
Bảng 7.1.2. Thống kê các đề tài cấp Bộ và Trường đã thực hiện và nghiệm
thu của giảng viên từ năm 2009 -2013
2009 2010 2011 2012 2013
Tổng số đề tài 36 35 39 27 28
- Cấp Bộ hoặc Tỉnh 6 4 2
- Cấp Đại học Huế 8 8
- Cấp Trường 30 31 31 19 26
(Nguồn: Báo cáo thống kê của Phòng KHCN-HTQT-ĐTSĐH)
Công tác nghiệm thu đề tài các cấp được thực hiện theo đúng quy trình của Bộ
giáo dục và Đào tạo, của Đại học Huế và của Trường. Quy trình nghiệm thu đề tài
được Trường phân ra theo 2 loại đề tài. Đối với đề tài cấp Trường, Ban chủ nhiệm
các Khoa đề xuất các thành viên hội đồng nghiệm thu để Trường ra quyết định
[H7.07.02.02]. Đối với đề tài cấp Đại học Huế, Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở do
Trường đề xuất và ra quyết định, Hội đồng nghiệm thu cấp Đại học Huế, cấp Bộ do
Đại học Huế ra quyết định dựa trên đề xuất của Trường [H7.07.02.03];
[H7.07.02.04]. Số lượng đề tài nghiệm thu được thể hiện qua bảng 7.1.2.
Số liệu thống kê từ các năm cho thấy: Hầu hết đề tài cấp Trường đều đã được
nghiệm thu đúng hạn. Tuy nhiên, phần lớn đề tài NCKH cấp Đại học Huế đều xin
gia hạn thời gian thực hiện, chủ yếu là do thiếu bài báo khoa học đã đăng ký. Số
lượng cán bộ và giảng viên cùng tham gia nghiên cứu trong các đề tài Đại học
Huếlà khá lớn, tỷ lệ giảng viên trẻ chủ trì đề tài cấp ĐHH ngày càng cao.
2. Những điểm mạnh
- Các Khoa chuyên môn, cán bộ, giảng viên Nhà trường luôn có ý thức chấp
hành và thực hiện nghiêm túc kế hoạch và quy trình triển khai thực hiện các đề tài
nghiên cứu khoa học.
110
- Tỷ lệ đề tài nghiệm thu đạt loại khá trở lên tương đối cao.
3. Những tồn tại
- Số lượng các đề tài có khả năng tác động lớn đến sự phát triển ngành, địa
phương, khu vực, quốc gia hoặc hợp tác quốc tế của Nhà trường còn hạn chế, thể
hiện ở việc không có đề tài cấp Nhà nước, ít đề tài cấp Bộ và cấp Tỉnh.
- Việc xử lý các đề tài không thực hiện đúng tiến độ chưa được thực hiện
nghiêm túc.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Khuyến khích hình thành các nhóm khoa học mạnh để đề xuất hoặc tham gia
đấu thầu thực hiện các đề tài cấp Nhà nước, cấp bộ và cấp Tỉnh.
- Thường xuyênđốc thúc và kiểm tra tiến độ các đề tài nghiên cứu khoa học.
- Nghiên cứu bổ sung các chế tài thích hợp đối với các chủ nhiệm đề tài quá
hạn vào Quy định về quản lý các hoạt động khoa học công nghệ trong Trường Đại
học Kinh tế Huế.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 7.3: Số lượng bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành trong
nước và quốc tế tương ứng với số đề tài nghiên cứu khoa học và phù hợp với
định hướng nghiên cứu và phát triển của trường đại học.
1. Mô tả
Kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ của cán bộ và giảng viên trong
Truờng đã được xã hội hoá và đăng tải trên các tạp chí trong nước và quốc tế có uy
tín như: Tạp chí Khoa học và Công nghệ của Đại học Huế và Đại học Đà Nẵng, tạp
chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Tạp chí
Ngân hàng, tạp chí Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Environment and
Development Economics, Australian Journal of Agricultural and Resource
Economics, Environmental and Resource Economics, Ocean & Coastal
Management, The Journal of the Asian Fisheries Society, International Business
Research…
111
Trong giai đoạn 5 năm trở lại đây, số lượng các bài viết được đăng trên các tạp
chí tăng lên đáng kể. Cụ thể, số liệu ở bảng 7.3.1. cho thấy: (i) bình quân hàng năm
tỷ lệ số lượng bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành đạt1 bài báo trên 1 đề tài
đã thực hiện; (ii) bình quân 5 đề tài thì có 1 bài báo quốc tế; (iii) tỷ lệ số lượng bài
báo trên 1 đề tài của năm 2013 cao gấp 2,4 lần năm 2009; và (iv) số lượng và tỷ lệ
bài báo quốc tế trên 1 đề tài có xu hướng tăng lên trong giai đoạn 2009 – 2013
[H7.07.03.01]. Đối chiếu với số lượng đề tài cấp Bộ và cấp Đại học Huế được thực
hiện, có thể thấy rằng số lượng bài báo được đăng tải của cán bộ, giảng viên Nhà
trường khá lớn. Ngoài ra, để số lượng bài báo được đăng tải tương ứng với số
lượng đề tài nghiên cứu khoa học, kể từ năm 2011 nhà trường đã đưa ra quy định
tương ứng với mỗi đề tài cấp Trường được thực hiện, chủ đề tài phải có ít nhất một
bài báo đăng tải kết quả nghiên cứu. Đồng thời, kể từ năm học 2012 – 2013 Nhà
trường đã áp dụng định mức nghiên cứu khoa học cho mỗi giảng viên có thâm niên
công tác 5 năm trở lên tối thiểu là 100 giờ/năm. Thành tích nghiên cứu khoa học
thể hiện thông qua số lượng và chất lượng bài báo đăng tảicòn được đưa vào tính
điểm xét nâng lương trước thời hạn. [H7.07.03.02], [H7.07.03.03]
Bảng 7.3.1. Số lượng đề tài và bài báo được đăng trên các tạp chí
Năm 2009 2010 2011 2012 2013
1. Tổng số đề tài của CB&GV đã
thực hiện 36 35 39 27 28
3. Số lượng bài báo đăng trên các
tạp chí trong nước 13 42 14 59 22
4. Số lượng bài báo đăng trên tạp
chí khoa học quốc tế 5 5 3 7 11
5. Tổng số bài báo 18 47 17 66 33
(Nguồn: Báo cáo thống kê của Phòng KHCN-HTQT-ĐTSĐH)
112
2. Những điểm mạnh
- Lãnh đạo và giảng viên nhà trường ngày càng quan tâm nhiều hơn đến hoạt
động nghiên cứu và đăng tải kết quả nghiên cứu.
- Số lượng giảng viên được đào tạo sau đại học ở nước ngoài ngày càng tăng,
thúc đẩy hoạt động đăng tải và xuất bản quốc tế.
- Đại học Huế có cơ chế khen thưởng đối với những giảng viên có bài báo xuất
bản ở các tạp chí khoa học uy tín trên thế giới, góp phần tạo động lực cho hoạt
động xuất bản quốc tế ở Trường ĐHKT.
3. Những tồn tại
- Việc thống kê số lượng bài báo khó thực hiện được chính xác, do nhiều cán
bộ giảng viên không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ cho bộ môn và phòng
KHCN – HTQT - ĐTSĐH.
- Đa số GV trẻ gặp nhiều khó khăn trong việc đăng tải kết quả nghiên cứu.
4.Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Tiến hành tổng kết đánh giá hoạt động xuất bản và vinh danh nhà khoa học
có thành tích xuất xắc nhất hàng năm.
- Nghiên cứu xây dựng tạp chí nghiên cứu kinh tế và quản lý của riêng Nhà
trường.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 7.4:Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của
trường đại học có những đóng góp mới cho khoa học, có giá trị ứng dụng thực tế
để giải quyết các vấn đề phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước.
1. Mô tả
Với nhiều kinh nghiệm hoạt động nghiên cứu khoa học và giảng dạy trong lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh doanh, môi trường và
du lịch..., trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã trở thành một địa chỉ đào tạo và
nghiên cứu khoa học có uy tín ở khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Trong thời
gian qua, hoạt động nghiên cứu và tư vấn khoa học của Trường đã có những bước
113
tiến đáng kể. Nhiều đề tài, chương trình dự án, hoạt động tư vấn và nghiên cứu
được triển khai và góp phần không nhỏ trong sự phát triển kinh tế xã hội của các
địa phương.
Cụ thể, dự án “Đánh giá Chương trình thí điểm Chi trả dịch vụ môi trường
của Việt Nam và Bài học kinh nghiệm cho Lào và Campuchia” do Viện Môi trường
Stockholm Thụy Điển tài trợ[H7.07.04.03].Dự án này đã đánh giá một cách đầy đủ
về việc thực hiện chương trình Chi trả dịch vụ môi trường rừng ở giai đoạn thí
điểm 2010-2011 ở Việt Nam về các kết quả đạt được cũng như những ảnh hưởng
của chương trình đến các khía cạnh Kinh tế - Xã hội – Môi trường của địa phương
và các bên tham gia; đánh giá được những khó khăn, tồn tại và thách thức trong
quá trình thực hiện chương trình; và rút ra các bài học kinh nghiệm trong việc mở
rộng và áp dụng Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên phạm vi toàn quốc
cũng như những bài học cho Lào và Campuchia. Bên cạnh đó, trên cơ sở kết quả
nghiên cứu, các nhà khoa học của nhà trường cũng đã viết một chương sách chuyên
khảo quốc tế có tên gọi "Climate Risks, Regional Integration, and Sustainability in
the Mekong Region" đồng thời xây dựng mô đun giảng dạy "Các công cụ quản lý
môi trường & kinh nghiệm từ việc áp dụng chính sách PFES”
Đề tài “Nghiên cứu phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở khu vực Bình Trị Thiên”: Trên cơ sở kinh nghiệm của các nước và
Việt Nam, đề tài đã khẳng định vai trò rất quan trọng của dịch vụ này đối với sự
phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đề tài cũng đã mô tả được thực trạng thị
trường dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ở Bình Trị Thiên trên ba khía cạnh: cung, cầu
dịch vụ và cơ chế quản lý nhà nước về các dịch vụ này từ đó đề xuất những kiến
nghị chính sách cho các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.
Đề tài “Giải pháp việc làm cho người lao động sau thu hồi đất trong quá trình
đô thị hoá ở tỉnh Thừa Thiên Huế” đã làm rõ tác động của quá trình đô thị hóa đến
sinh kế của người dân bị thu hồi đất ở nhiều địa phương ở Tỉnh Thừa Thiên Huế.
Từ bức tranh khá chi tiết về thực trạng việc làm của những người bị ảnh hưởng, kết
114
hợp kinh nghiệm giải quyết vấn đề nóng này ở các nước trên thế giới và một số địa
phương trong nước, tác giả đã đề xuất các nhóm giải pháp được phân tích kỹ lưỡng
hướng đến tạo việc làm ổn định cho người lao động tại địa phương.
Đề tài “Nghiên cứu chuỗi cung lợn thịt trên địa bàn tỉnh Nghệ An” đề cập đến
một vấn đề rất được quan tâm trong lĩnh vực nông nghiệp nói chung và phát triển
chăn nuôi nói riêng. Tác giả đề tài đã mô tả và phân tích chi tiết chuỗi cung cũng
như chuỗi giá trị của lợn thịt, sự hợp tác, cạnh tranh trong chuỗi và làm rõ vị thế và
lợi ích mà mỗi tác nhân tham gia chuỗi nhận được, đặc biệt là người nông dân.
Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất nhiều giải pháp, nhiều định hướng quan trọng để
hoàn thiện hơn chuỗi cung, hỗ trợ và gia tăng lợi nhuận cho người chăn nuôi lợn
thịt. [H7.07.04.04]
Ngoài ra, nhiều chương trình ký kết với các dự án, các địa phương và đề tài
các cấp đã góp phần giải quyết được các vấn đề cấp thiết của các địa phương và
đơn vị được nghiên cứu. Hầu hết các đề tài được hội đồng nghiệm thu đánh giá có
tính thực tiễn cao và trở thành nguồn tài liệu tham khảo quan trọng của các đơn vị,
cá nhân và chính quyền các cấp. [H7.07.04.05].
Về vấn đề tư vấn và các đề tài ứng dụng: Các hoạt động nghiên cứu theo
hướng này đòi hỏi các nhà nghiên cứu phải có nhiều kinh nghiệm trong lý luận và
thực tiễn để phân tích và đưa ra được các giải pháp thật sự có hiệu quả cho các đơn
vị. Trong thực tế, nhiều cá nhân đã thực hiện tốt các hoạt động này và được các đối
tác đánh giá cao.
Tỷ lệ các đề tài, dự án được nghiệm thu được hội đồng đánh giá có ý nghĩa
ứng dụng thực tế tại địa phuơng là trên 50%. [H7.07.04.05].
2. Những điểm mạnh
Nhà trường có sự phối hợp với các chính quyền địa phương, các ban ngành và
doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện cũng như đánh giá nghiệm thu
các đề tài. Bên cạnh đó, đội ngũ giảng viên được đào tạo ở nước ngoài đã biết kết
hợp cơ sở lý thuyết hiện đại với thực tiến của địa phương để đề xuất các đề tài phù
115
hợp. Do vậy, hoạt động nghiên cứu khoa học của Nhà trường đã có sự gắn kết chặt
chẽ với các địa phương và khu vực; nhiều đề tài có giá trị lý luận và thực tiễn cao,
là nguồn tư liệu tham khảo có giá trị cho các nhà quản lý, hoạch định chính sách ở
các địa phương và doanh nghiệp.
3. Những tồn tại
- Việc quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Nhà trường với
bên ngoài chưa chặt chẽ, do vậy chưa đánh giá được đầy đủ hiệu quả ứng dụng của
hoạt động nghiên cứu khoa học của Nhà trường.
- Nhà trường chưa chú trọng thỏa đáng vào việc theo dõi và thực thi các
khuyến nghị chính sách từ các đề tài nghiên cứu.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Trong năm 2015, hoàn thiện cơ chế chính sách để khuyến khích các cá nhân
và tập thể tích cực tìm kiếm các hướng nghiên cứu, các chương trình - dự án, các
đơn đặt hàng của các địa phương và các tổ chức.
- Kí kết các văn bản hợp tác toàn diện với một số địa phương, doanh nghiệp để
gắn chặt hơn hoạt động nghiên cứu với thực tiến và đưa kết quả nghiên cứu vào
thực tiễn.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 7.5: Đảm bảo nguồn thu từ nghiên cứu khoa học và chuyển giao
công nghệ không ít hơn kinh phí của trường đại học dành cho các hoạt động này.
1. Mô tả
Triển khai các khoá tập huấn, tư vấn và chuyển giao công nghệ cho các cơ
quan, doanh nghiệp là một trong những chức năng của trường Đại học Kinh tế.Nhà
trường luôn tích cực phát triển quan hệ hợp tác nghiên cứu và chuyển giao công
nghệ với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức trong và ngoài nước. Đồng thời, Nhà
trường cũng khuyến khích cán bộ, giảng viên chủ động thực hiện các hợp đồng tư
vấn, chuyển giao công nghệ.
116
Tuy nhiên, do bản chất của hoạt động nghiên cứu khoa học của Trường là các
nghiên cứu về mặt lý thuyết, và kết quả của các nghiên cứu đó chủ yếu được ứng
dụng trong hoạt động giảng dạy, tư vấn, đóng góp vào việc hoạch định chính sách...
nên nguồn thu từ các hoạt động đó được chi trả lại cho người thực hiện. Có thể nói
“doanh thu” mà Nhà trường thu được từ hoạt động nghiên cứu khoa học chủ yếu
dưới dạng nâng cao năng lực cho cán bộ giảng viên, từ đó góp phần phát triển Nhà
trường về chất.
Trên thực tế, trường Đại học Kinh tế rất chú trọng đầu tư kinh phí cho nghiên
cứu khoa học. Bảng số liệu 7.5.1 cho thấy kinh phí nghiên cứu khoa học (lấy từ các
nguồn) bình quân cho một giảng viên của trường là: 13,17 triệu đồng/năm. Trong
đó, ngân sách Nhà nuớc cấp cho hoạt động nghiên cứu khoa học tính bình quân 1
giảng viên là 2,46triệu đồng. Điều này cho thấy sự năng động, nhạy bén của một
bộ phận không nhỏ giảng viên trong việc chủ động tìm kiếm nguồn kinh phí để
thực hiện những nghiên cứu chuyên sâu. Bên cạnh đó,Nhà trường cũng đã chủ
động huy động và điều tiết các nguồn kinh phí khác đề đầu tư cho hoạt động nghiên
cứu khoa học, phần lớn là từ nguồn thu học phí các hệ đào tạo.
Bảng 7.5.1. Kinh phí nghiên cứu khoa học của Trường Đại học Kinh tế -
Đại học Huế giai đoạn 2009 - 2013
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 2013
Tổng kinh phí 2.974,50 3.437,60 3.581,00 1.884,70 403,60
- Nguồn ngân sách 521,80 469,50 473,20 487,10 403,60
- Nguồn tài trợ từ các
dự án (để thực hiện
các dự án)
2.452,70 2.968,10 3.107,80 1.397,60 0
(Nguồn: Số liệu báo cáo từ phòng KH-TC)
117
2. Những điểm mạnh
- Trường Đại học Kinh tế đã chủ động tìm kiếm và huy động kinh phí từ các
nguồn khác nhau để đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao
công nghệ.
- Nguồn kinh phí dành cho nghiên cứu khoa học luôn ở mức cao thể hiện sự
chủ động, quan tâm của Nhà trường và sự năng động, sáng tạo của đội ngũ giảng
viên, các nhà nghiên cứu trong Trường.
3. Những tồn tại
Nhà trường chưa quản lý được nguồn thu từ các hợp đồng tư vấn, chuyển giao
công nghệ do cá nhân thực hiện, vì vậy việc thống kê doanh thu từ các hoạt động
này chưa đầy đủ, chưa phản ánh đúng hiệu quả của hoạt động nghiên cứu khoa học
và chuyển giao công nghệ của Nhà trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Bên cạnh việc tiếp tục xây dựng và triển khai các chương trình hợp tác nghiên
cứu và chuyển giao công nghệ lớn, Nhà trường tăng cường khuyến khích cán bộ,
giảng viên tìm kiếm và thực hiện các hợp đồng tư vấn và chuyển giao công nghệ,
đồng thời có cơ chế khen thưởng hợp lý để khuyến khích cán bộ, giảng viên báo
cáo kết quả các dự án, đề tài hợp tác với bên ngoài.
5. Tự đánh giá: Chưa đạt
Tiêu chí 7.6: Các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
của trường đại học gắn với đào tạo, gắn kết với các viện nghiên cứu khoa học,
các trường đại học khác và các doanh nghiệp. Kết quả của các hoạt động khoa
học và công nghệ đóng góp vào phát triển các nguồn lực của trường.
1. Mô tả
Các đề tài, dự án các cấp đều gắn với đào tạo. Hầu hết nội dung các đề tài đều
gắn với mục tiêu, chương trình đào tạo của Nhà trường và góp phần nâng cao năng
lực của cán bộ giảng dạy và năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên.
118
Dựa trên các đề tài và các hướng nghiên cứu được đề xuất của các tổ chức và
các cá nhân, Các Hội đồng khoa học do Trường thành lập tiến hành xét chọn các
hướng nghiên cứu vừa gắn với mục tiêu chương trình đào tạo của từng Khoa
chuyên môn, vừa giải quyết được những vấn đề thực tiễn đặt ra ở các địa phương
hoặc doanh nghiệp.
Nhiều đề tài là tài liệu tham khảo hữu ích phục vụ cho hoạt động giảng dạy.
Cụ thể, các đề tài đó là: Đề tài DHH2012-06-13 “Phân tích khả năng cạnh tranh
của điểm đến du lịch thành phố Huế”, Đề tài:B2010-DHH06-33 “Giải pháp việc
làm cho người lao động sau thu hồi đất trong quá trình đô thị hoá ở tỉnh Thừa Thiên
Huế”; Đề tài B2011-DHH06-01 “Ứng dụng phương pháp màng bao dữ liệu (DEA)
để phân tích và chọn mô hình nuôi trồng thủy sản hiệu quả ở vùng hạ triều đầm phá
Tam Giang, tỉnh Thừa Thiên Huế”; Đề tài B2010-DHH06-32 “Xây dựng hệ thống
đo lường chất lượng dịch vụ ngân hàng trên địa bàn Thừa Thiên Huế”; Đề tài
B2009-DHH06-27 “Nghiên cứu chuỗi cung lợn thịt trên địa bàn tỉnh Nghệ An”;
Đề tài B2009-DHH06-30 “Giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái cho các
doanh nghiệp trên địa bàn Thừa Thiên Huế”; Đề tài B2011-DHH06-03 “Các yếu
tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn tỉnh Thừa Thiên
Huế”. Bên cạnh đó, nhiều đề tài đã hướng đến phục vụ trực tiếp cho hoạt động đào
tạo và nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Cụ thể là các đề tài như:
B2009-DHH06-31 “Đánh giá của doanh nghiệp đối với sản phẩm đào tạo của
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế”; DHH2013-06-21 “Nghiên cứu ứng dụng
mô hình ERP (Enterprise Resource Planning) vào công tác quản lý trường đại học ở
Việt Nam – Trường hợp Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế”; DHH2013-06-24
“Nhận diện các kiến thức, kỹ năng của sinh viên tốt nghiệp đại học ngành kế toán
theo yêu cầu của người sử dụng lao động”.
Một số hoạt động nghiên cứu khoa học gắn liền với hợp tác quốc tế thông qua
sự liên kết với các trường đại học và trung tâm nghiên cứu trong và ngoài
nước.Thông qua các hoạt động hợp tác nghiên cứu khoa học này, một số giảng viên
119
của Trường đã được gửi đi đào tạo ở các nước. Bên cạnh các hội thảo và các buổi
sinh hoạt học thuật do Nhà trườngtổ chức, các Khoa cũng đã chủ động tổ chức hội
nghị nghiên cứu khoa học cấp Khoa theo định kỳ cho giảng viên và sinh viên
[H7.07.06.02].
Để tạo điều kiện nâng cao năng lực và tư duy nghiên cứu khoa học cho đội
ngũ, nhiều giảng viên trẻ, học viên cao học, sinh viên đã được tham gia điều tra thu
thập số liệu, viết một số các hợp phần, chuyên đề phù hợp với chuyên môn, chuyên
ngành được đào tạo. Qua đó, người tham gia có điều kiện tiếp cận và làm quen với
các phương pháp nghiên cứu khoa học mới và tích luỹ kiến thức cho bản thân.
Trường đã ký kết các văn bản hợp tác với một số trường đại học và viện
nghiên cứu trong nước để đẩy mạnh hợp tác trong nghiên cứu khoa học và đào tạo
nguồn lực cho Trường [H7.07.06.03].
Đối với công tác sinh viên nghiên cứu khoa học, hoạt động nghiên cứu khoa
học thu hút hơn 500 lượt sinh viên tham gia [H7.07.06.04]. Nhiều nhánh đề tài cấp
Bộ, cấp Đại học Huế và chương trình dự án đã có sự tham gia nghiên cứu của sinh
viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh.
Trong giai đoạn 2009 - 2013, Trường đã gửi 10 đề tài nghiên cứu khoa học
của sinh viên tham gia giải thưởng Tài năng khoa học trẻ Việt Nam do Bộ GD và
ĐT, Đại học Huế tổ chức và đã đạt 7 giải. [H7.07.06.05].
2. Những điểm mạnh
- Hoạt động nghiên cứu khoa học không chỉ được giảng viên quan tâm mà còn
thu hút đông đảo sinh viên và học viên cao học tham gia, từ đó góp phần tích cực
vào việc nâng cao chất lượng đào tạo của Trường.
- Hoạt động nghiên cứu khoa học ngày một đa dạng dưới nhiều hình thức như:
đề tài các cấp, các dự án nghiên cứu, các buổi thuyết trình, hội thảo khoa học ...
nên đã thu hút đông đảo giảng viên, sinh viên tham gia.
120
- Trường có nhiều giảng viên tham gia vào các mạng lưới nghiên cứu quốc tế,
do vậy các dự án nghiên cứu đã được thực hiện với sự hợp tác của các viện nghiên
cứu và trường đại học nước ngoài.
3. Những tồn tại
- Hoạt động nghiên cứu ở Nhà trường ít có sự liên kết với các viện nghiên cứu
và Trường Đại học trong nước
-Số lượng đề tài, dự án liên kết với các viện nghiên cứu, trường đại học quốc
tế đang có xu hướng giảm.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong giai đoạn tới, mở rộng quan hệ chặt chẽ hơn với các viện, trung tâm
nghiên cứu, các trường đại học và các tổ chức trong và ngoài nước để đẩy mạnh
hoạt động hợp tác nghiên cứu khoa học.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 7.7: Có các quy định cụ thể về tiêu chuẩn năng lực và đạo đức
trong các hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định; có các biện pháp để
đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ.
1. Mô tả
Bên cạnh việc khuyến khích cán bộ giảng viên tích cực tham gia hoạt động
khoa học và công nghệ, Trường Đại học Kinh tế có quy định cụ thể về tiêu chuẩn
chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa học các cấp (cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp cơ sở),
tiêu chuẩn và trách nhiệm của giảng viên hướng dẫn đề tài nghiên cứu khoa học,
thể hiện trong Quy định về quản lý các hoạt động khoa học và công nghệ trong
Trường Đại học Kinh tế Huế [H7.07.07.01]. Các tiêu chuẩn này được xây dựng căn
cứ vào một số văn bản pháp quy về tiêu chuẩn chủ nhiệm đề tài cấp Nhà nước, cấp
Bộ do Bộ Khoa học và công nghệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành [H7.07.07.02]
và Quyết định số 1369/QĐ-ĐHH-KHCN ngày 15/6/2011 của Giám đốc Đại học
Huế ban hành Quy định về quản lý đề tài khoa học và công nghệ tại các đơn vị
trực thuộc Đại học Huế [H7.07.07.03].
121
Theo quy trình đăng ký, tuyển chọn đề tài khoa học công nghệ, các đề tài đăng
ký phải trải qua khâu thẩm định, bảo vệ thuyết minh đề tài và thông qua đề cương
nghiên cứu trước khi được phê duyệt. Quá trình tuyển chọn, thẩm định cũng xem
xét đến tiêu chuẩn năng lực và đạo đức của chủ đề tài trước khi ký hợp đồng thực
hiện. Với quy trình chặt chẽ này, Nhà trường luôn đảm bảo tiêu chuẩn về con người
cho hoạt động khoa học công nghệ [H7.07.07.01].
Các nội dung về sở hữu trí tuệ hiện được thực hiện theo Quyết định số
269/QĐ-ĐHH-KHCN của giám đốc Đại học Huế ngày 29 tháng 12 năm 2009 về
việc ban hành Quy định về quản lý hoạt động Sở hữu trí tuệ tại các đơn vị trực
thuộc Đại học Huế.
2. Những điểm mạnh
Trường đã có quy định và phổ biến cho toàn thể giảng viêntiêu chuẩn năng
lực và đạo đức trong các hoạt động khoa học và công nghệcũng như quyền sở hữu
trí tuệ.
3. Những tồn tại
Chưa có các biện pháp cụ thể để đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2013 - 2014, Trường Đại học Kinh tế cử chuyên viên phụ trách quản
lý khoa học công nghệ nghiên cứu, tìm hiểu và xây dựng các biện pháp cụ thể về
đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ, từ đó bổ sung vào quy định về quản lý hoạt động
khoa học công nghệ của Trường.
5. Tự đánh giá: Đạt
KẾT LUẬN
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế luôn chú trọng và làm tốt hoạt động nghiên
cứu khoa học từ việc lập kế hoạch và triển khai theo đúng quy trình của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, của Đại học Huế. Hoạt động khoa học công nghệ của Trường luôn
gắn với mục tiêu đào tạo. Các đề tài có ý nghĩa ứng dụng và thực tiễn, góp phần
vào sự phát triển KT-XH địa phương trong những năm qua.
122
Tiêu chuẩn 8 HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ
Mở đầu
Hoạt động hợp tác quốc tế đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển
của Trường Đại học Kinh tế Huế. Trong những năm qua, hoạt động hợp tác quốc tế
đã phát huy hiệu quả và mang lại cho Trường nhiều lợi ích thiết thực. Trường đã
từng bước khẳng định vị thế của mình trong quan hệ hợp tác với các trường đại
học, các viện nghiên cứu và các tổ chức quốc tế.
Đến nay, Trường đã có quan hệ hợp tác với hơn 40 trường đại học, viện
nghiên cứu và tổ chức quốc tế. Nhiều cán bộ giảng viên của Trường là thành viên
của các mạng lưới quốc tế như Chương trình kinh tế môi trường Đông Nam Á
(EEPSEA), Hiệp hội các nhà kinh tế học tài nguyên môi trường châu Âu (EAERE),
Hiệp hội các nhà kinh tế học tài nguyên môi trường Đông Nam Á (EAAERE),
Mạng lưới nghiên cứu phát triển bền vững khu vực Mekong (SUMERNET)…
Nhiều chương trình liên kết đào tạo và dự án hợp tác đã được thực hiện, qua đó góp
phần quan trọng giúp Nhà trường xây dựng và bồi dưỡng năng lực giảng dạy và
nghiên cứu của đội ngũ cán bộ giảng viên, nâng cao chất lượng đào tạo, cải thiện
cơ sở vật chất và nâng cao uy tín của Nhà trường.
Với những minh chứng cụ thể, có thể khẳng định rằng hoạt động hợp tác quốc
tế của Trường Đại học Kinh tế Huế trong 5 năm trở lại đây đã và đang được triển
khai theo các định hướng: (1) thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước; (2) các
hoạt động hợp tác quốc tế về đào tạo có hiệu quả; và (3) các hoạt động hợp tác
quốc tế về nghiên cứu khoa học có hiệu quả.
Tiêu chí 8.1. Các hoạt động hợp tác quốc tế được thực hiện theo quy định
của Nhà nước.
1. Mô tả
Kể từ khi thành lập đến nay, trong suốt chặng đường phát triển của mình, hoạt
động hợp tác quốc tế của Trường Đại học Kinh tế Huế thực hiện đúng phân cấp
123
chức năng và quyền hạn, thực hiện đúng quy định của Nhà nước về quan hệ với
nước ngoài [H8.08.01.01; H8.08.01.02; H8.08.01.03; H8.01.04].
Trường luôn phối hợp chặt chẽ với cơ quan chủ quản là Đại học Huế, với
Công an tỉnh Thừa Thiên Huế và Sở Ngoại vụ trong quan hệ với đối tác nước
ngoài, thể hiện qua chế độ báo cáo trực tiếp với các cơ quan hữu quan, qua đó đảm
bảo an ninh đối ngoại. Trước khi tiếp nhận và thiết lập quan hệ với bất kỳ đối tác
nước ngoài nào, Trường đều báo cáo cụ thể và có công văn xin phép gửi đến Sở
Ngoại vụ, Công an Tỉnh Thừa Thiên Huế (Phòng PA63, PA81) và Ban Hợp tác
quốc tế - Đại học Huế [H8.08.01.05]. Sau khi nhận được sự tư vấn cần thiết của các
cơ quan này, Trường mới triển khai kế hoạch đón tiếp và làm việc. Nhờ đó cho đến
nay Trường không vi phạm pháp luật của Nhà nước về quan hệ với nước ngoài.
Với chủ trương không ngừng tìm kiếm và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế,
hàng năm Trường Đại học Kinh tế Huế đều chú trọng phát triển hoạt động hợp tác
quốc tế trong kế hoạch hoạt động cũng như chiến lược phát triển của mình
[H8.08.01.02; H8.08.01.03]. Trường đã từng bước chủ động thiết lập quan hệ hợp
tác, chủ động tham gia đấu thầu để chủ trì các dự án nghiên cứu, từ đó tăng cường
nội lực, khẳng định uy tín của mình trong quan hệ với đối tác nước ngoài. Giai
đoạn 2009-2013, Trường đã ký kết thêm 07 biên bản ghi nhớ hợp tác với các đối
tác nước ngoài: Đại học Chaopraya, Thái Lan [H8.08.01.06], Trường cao đẳng
Viriyalainakhonsawan, Thái Lan [H8.08.01.07], Đại học Rennes 1, Pháp
[H8.08.01.08], Đại học Công nghệ Rajamangala, Thái Lan [H8.08.01.09], Khoa
Nông nghiệp, Thực phẩm và Tài nguyên thiên nhiên, Đại học Sydney
[H8.08.01.10], Đại học Pan European, Slovakia [H8.08.01.11], và Đại học Khoa
học ứng dụng IMC, Krems, Áo [H8.08.01.12]. Số lượng cán bộ, giảng viên đi học
tập, công tác ở nước ngoài ngày càng tăng [H8.08.01.13; H8.08.01.14] (xem bảng
8.1.1, 8.1.2). Nhà trường cũng thu hút được nhiều chuyên gia nước ngoài đến thăm
và làm việc với Trường [H8.08.01.15].
124
Bảng 8.1.1. Số lượng CBGV đi học nước ngoài giai đoạn 2009-2013
Năm 2009 2010 2011 2012 2013
Tiến sĩ 2 5 6 5 4
Thạc sĩ 6 12 11 10 4
Số lượt đi 9 25 28 40 19
Nhìn chung, hoạt động hợp tác quốc tế của Trường Đại học Kinh tế Huế đảm
bảo thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước và đã có những tác động tích cực,
góp phần phát triển: nguồn lực tài chính, nguồn lực con người và cơ chế quản lý và
quản trị của Trường [H8.08.01.16].
2. Những điểm mạnh
Quy định về quản lý hoạt động hợp tác quốc tế của Trường được xây dựng
chặt chẽ với những điều khoản cụ thể, rõ ràng, hợp lý.
Đội ngũ cán bộ chuyên trách nắm vững quy chế, có năng lực, nhiệt tình trong
công tác.
Nhờ có những điểm mạnh về cơ chế và nguồn lực này, trong quá trình phát
triển, hoạt động hợp tác quốc tế của trường Đại học Kinh tế Huế luôn được thực
hiện theo đúng phân cấp chức năng và quyền hạn, đảm bảo tuân thủ đúng quy định
của Nhà nước về quan hệ với nước ngoài, từ đó có những bước phát triển vững
chắc về quy mô lẫn hiệu quả.
3. Những tồn tại
Các quy định về quản lý chương trình, dự án hợp tác quốc tế do các nhân trực
tiếp ký kết và thực hiện với đối tác nước ngoài chưa được thực hiện triệt để. Một số
cán bộ GV chưa chủ động trong việc báo cáo dự án hợp tác cá nhân của mình.
Nhà trường chưa có chế tài cụ thể để xử lý các trường hợp không thực hiện
nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ theo Quy định về quản lý hoạt động hợp tác
quốc tế đã ban hành.
125
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong năm 2014, với việc sửa đổi Quy định về quản lý hoạt động hợp tác quốc
tế của Trường trên cơ sở Thông tư 08/2014/TT-BGDĐT Ban hành quy chế về tổ
chức và hoạt động của đại học vùng và các cơ sở giáo dục đại học thành viên ban
hành ngày 20/3/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quy định nhiệm vụ, quyền
hạn của Đại học Huế, các trường đại học thành viên và đơn vị trực thuộc ban hành
ngày 10/07/2014 của Đại học Huế, Trường Đại học Kinh tế Huế sẽ bổ sung điều
khoản quy định rõ và cụ thể hơn trách nhiệm của phòng, khoa và cá nhân khi thực
hiện hợp tác với đối tác nước ngoài và có chế tài xử lý cụ thể đối với những trường
hợp không tuân thủ quy định, qua đó có cơ chế quản lý hoạt động hợp tác quốc tế
chặt chẽ và hiệu quả hơn. Ngoài ra, nhà trường sẽ tách Phòng Khoa học công nghệ
- Hợp tác quốc tế thành một phòng chức năng độc lập từ Phòng Khoa học công
nghệ - Hợp tác quốc tế - Đào tạo sau đại học hiện tại, từ đó có hoạt động chuyên
sâu hơn về quản lý hoạt động hợp tác quốc tế.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 8.2. Các hoạt động hợp tác quốc tế về đào tạo có hiệu quả, thể
hiện qua các chương trình hợp tác đào tạo, trao đổi học thuật; các chương trình
trao đổi giảng viên và người học, các hoạt động tham quan khảo sát, hỗ trợ,
nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của trường đại học.
1. Mô tả
Trường Đại học Kinh tế Huế coi hợp tác quốc tế về đào tạo là hoạt động mang
tính chiến lược để thực hiện mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo,
tiệm cận với chuẩn quốc tế. Trường luôn chú trọng xây dựng và triển khai các
chương trình liên kết đào tạo và trao đổi học thuật với các đối tác nước ngoài. Trên
cơ sở thành quả của ba chương trình liên kết đào tạo đã thực hiện: (1) Chương trình
Đào tạo cử nhân tài năng chuyên ngành Quản trị Kinh doanh Du lịch bằng tiếng
Anh (2004-2007), hợp tác với Đại học Hawaii; (2) Chương trình Đào tạo thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý chu kỳ dự án và phương pháp luận có sự tham gia (2004-
126
2005), hợp tác với Đại học Roskilde (Đan Mạch), Đại học Durham (Anh), Đại học
Rome (Ý), Đại học Chulalongkorn (Thái Lan), và Đại học Nông nghiệp Hoàng gia
(Campuchia); và (3) Chương trình Đào tạo cử nhân chuyên ngành Quản trị Kinh
doanh Du lịch bằng tiếng Pháp (2002-2009) do AUF tài trợ, hiện tại, nhà trường đã
và đang thực hiện hai chương trình liên kết đào tạo: (1) Đào tạo cử nhân ngành Tài
chính - Ngân hàng bằng tiếng Pháp, triển khai từ năm 2007, đối tác là Đại học
Rennes 1, Pháp [H8.08.02.01]; và (2) Chương trình tiên tiến đào tạo cử nhân Kinh
tế nông nghiệp - Tài chính, triển khai từ năm 2010, liên kết với Đại học Sydney, Úc
[H8.08.02.02].
Các chương trình hợp tác đào tạo này đều có những nét chung là chương trình
giảng dạy được xây dựng trên cơ sở thảo luận, thống nhất giữa các bên; giảng viên
tham gia chương trình được bồi dưỡng chuyên môn, xây dựng đề cương bài giảng
tại nước ngoài; GV nước ngoài đảm nhận nhiều môn học chính; giảng viên của
Trường trực tiếp đảm nhận một số môn bằng ngoại ngữ (Anh, Pháp); học viên làm
khoá luận/luận văn bằng ngoại ngữ; một số sinh viên lựa chọn được thực tập tại các
trường đại học đối tác ở nước ngoài; SV được hỗ trợ học bổng...[H8.08.02.01;
H8.08.02.02]. Báo cáo tình hình thực hiện hai chương trình này cho thấy những kết
quả rất khả quan [H8.08.02.03; H8.08.02.04]. Ngoài ra, Trường đang thảo luận với
Đại học Rennes 1, Pháp để đưa chương trình đào tạo thạc sĩ ngành Tài chính -
Ngân hàng bằng tiếng Pháp vào triển khai thực hiện. Đồng thời, chương trình đào
tạo cử nhân ngành Kinh doanh quốc tế liên kết với Đại học Pan European, Slovakia
cũng đang trong quá trình xây dựng.
Thông qua các chương trình hợp tác về đào tạo, đội ngũ giảng viên của
Trường có nhiều cơ hội bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao năng lực giảng dạy. Cụ
thể, nhiều giảng viên được tạo điều kiện bồi dưỡng chuyên môn tại các trường đại
học đối tác trong khuôn khổ chương trình tiên tiến liên kết với Đại học Sydney và
chương trình đào tạo cử nhân ngành Tài chính - Ngân hàng liên kết với Đại học
Rennes 1 [H8.08.02.05]. Đặc biệt, bên cạnh tác động tích cực trong việc nâng cao
127
chất lượng giảng viên, qua đó nâng cao năng lực đào tạo của Trường, Trường Đại
học Kinh tế Huế đã ghi nhận được một kết quả quan trọng hơn, đó là đội ngũ giảng
viên của Trường hoàn toàn có thể đảm nhận giảng dạy chuyên môn bằng ngoại ngữ
và sinh viên Trường hoàn toàn có khả năng theo kịp và hoàn thành tốt các chương
trình đào tạo theo chuẩn quốc tế [H8.08.02.03; H8.08.02.04].
Tác động tích cực của hoạt động hợp tác quốc tế về đào tạo còn thể hiện ở chỗ
nhiều giảng viên của Trường có điều kiện tham gia giảng dạy bằng tiếng nước
ngoài trong khuôn khổ các chương trình liên kết đào tạo [H8.08.02.06;
H8.08.02.07]. Số lượng giảng viên nước ngoài đến giảng dạy và làm việc tại
Trường cũng gia tăng đáng kể [H8.08.02.08; H8.08.02.09; H8.08.02.10]. Với sự
tham gia giảng dạy và làm việc tại Trường của các chuyên gia nước ngoài, cán bộ
giảng viên Trường Đại học Kinh tế Huế đã có thêm cơ hội cùng làm việc và thảo
luận, trao đổi chuyên môn với các chuyên gia giàu kinh nghiệm, qua đó trau dồi
năng lực chuyên môn. Trường cũng thu hút sinh viên quốc tế, chủ yếu là sinh viên
Lào sang học đại học và sau đại học [H8.08.02.11].
Hoạt động hợp tác quốc tế còn đóng vai trò rất quan trọng trong việc đổi mới
chương trình đào tạo. Thông qua việc thảo luận và xây dựng khung chương trình
môn học với các chuyên gia nước ngoài, các chuyên ngành đào tạo của Trường
ngày càng phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng. Từ 04 ngành đào tạo cử nhân
ban đầu, đến nay Trường đã triển khai được 16 ngành đào tạo cử nhân, 04 ngành
đào tạo thạc sĩ, 02 ngành đào tạo tiến sĩ, 02 ngành đào tạo liên thông và 02 ngành
đào tạo liên kết [H8.08.02.12].
Các chương trình hợp tác quốc tế về đào tạo còn góp phần rất lớn trong việc
nâng cấp cơ sở vật chất của Trường, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hiện đại
hoá phương tiện dạy và học, trên cơ sở đó tăng nguồn lực cho đào tạo
[H8.08.02.13].
Bên cạnh việc đón nhận các đoàn vào thiết lập quan hệ hợp tác với số lượng
đáng kể, trường Đại học Kinh tế Huế còn chủ động thiết kế các đoàn ra để tham
128
quan, tìm hiểu và xây dựng quan hệ với các đối tác nước ngoài đã có quan hệ hợp
tác cũng như các đối tác mới [H8.08.02.05; H8.08.02.14]. Qua các chuyến đi, các
đoàn có cơ hội học hỏi kinh nghiệm tổ chức đào tạo của trường bạn để rút ra được
những kinh nghiệm quý báu, vận dụng trong quá trình hoàn thiện và nâng cao chất
lượng đào tạo của Trường [H8.08.02.15; H8.08.02.16].
2. Những điểm mạnh
Trường Đại học Kinh tế Huế đã chủ động trong việc tìm kiếm đối tác và xây
dựng các chương trình liên kết đào tạo phù hợp với điều kiện, tiềm lực của Trường
cũng như bối cảnh và văn hóa của địa phương.
Hoạt động hợp tác quốc tế về đào tạo của Trường đã phát huy hiệu quả, hỗ trợ
tích cực cho hoạt động đào tạo của Trường thông qua việc góp phần xây dựng đội
ngũ, nâng cao chất lượng giảng viên, đổi mới chương trình và phương pháp giảng
dạy; từ đó, góp phần tích cực nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và nâng cấp cơ sở
vật chất cũng như trang thiết bị của Nhà trường.
3. Những tồn tại
Một số đơn vị (Khoa, Phòng) và cá nhân, đặc biệt là các Khoa có chương trình
liên kết đào tạo chưa thực hiện tốt việc báo cáo định kỳ các hoạt động hợp tác quốc
tế của mình, do đó việc thu thập minh chứng hoạt động gặp nhiều khó khăn.
Đội ngũ cán bộ làm công tác hợp tác quốc tế của Trường còn mỏng, do đó còn
hạn chế trong việc gắn kết chặt chẽ các chương trình, dự án hợp tác quốc tế do các
đơn vị trực thuộc (Khoa, Phòng) thực hiện để có sự quản lý thống nhất, trên cơ sở
đó tạo điều kiện phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau về nguồn lực.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong năm học 2014, Trường sẽ xây dựng kế hoạch bổ sung đội ngũ làm công
tác quản lý hoạt động hợp tác quốc tế, đồng thời điều chỉnh Quy định về quản lý
hoạt động hợp tác quốc tế, bổ sung các quy định phù hợp để gắn kết chặt chẽ hơn
nữa các chương trình, dự án hợp tác đào tạo, nâng cao hiệu quả đào tạo của
Trường.
129
Trong quý II và quý III năm 2014, Trường sẽ tiếp tục đàm phán và xây dựng
chương trình liên kết đào tạo đại học ngành Quản trị Kinh doanh với Đại học Pan-
European và chương trình liên kết đào tạo thạc sĩ ngành Tài chính - Ngân hàng với
Đại học Rennes 1; tăng cường thực hiện các chương trình trao đổi sinh viên, trao
đổi giảng viên để thực hiện hợp tác đôi bên cùng hưởng lợi. Đồng thời, Trường sẽ
điều chỉnh theo hướng đơn giản hoá các thủ tục để thực hiện đổi mới các chương
trình hợp tác đào tạo hiệu quả hơn.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 8.3. Các hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học có
hiệu quả, thể hiện qua việc thực hiện dự án, đề án hợp tác nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ, các chương trình áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học và
công nghệ vào thực tiễn, tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học chung, công bố các
công trình khoa học chung.
1. Mô tả
Trong chiến lược phát triển của mình, Trường Đại học Kinh tế Huế nhấn mạnh
tầm quan trọng của hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học, coi đó là
chiến lược không thể thiếu để bồi dưỡng và nâng cao năng lực nghiên cứu của cán
bộ giảng viên, xây dựng và khẳng định thế mạnh nghiên cứu của Trường, từ đó góp
phần nâng cao vị thế của Trường. Một mặt, Nhà trường xây dựng, duy trì và phát
triển quan hệ hợp tác nghiên cứu với các đối tác nước ngoài trong các chương trình,
dự án hợp tác cấp trường; có kế hoạch phân bổ ngân sách hàng năm cho các hội
nghị hội thảo liên kết tổ chức với các đối tác nước ngoài [H8.08.03.01]. Mặt khác,
Nhà trường chủ trương khuyến khích cán bộ giảng viên chủ động tìm kiếm các liên
kết quốc tế thực hiện các chương trình, dự án khoa học công nghệ. Điều này thể
hiện ở Quy định về quản lý hoạt động hợp tác quốc tế của Trường [H8.08.03.02].
Với sự quan tâm đúng mức, sự đầu tư thỏa đáng, với chính sách quản lý linh hoạt
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ giảng viên tham gia các dự án nghiên cứu
liên kết, các hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học của Trường Đại học
130
Kinh tế Huế có thể được đánh giá là có hiệu quả, nhà trường đã phát huy được
nhiệt tình và đam mê nghiên cứu khoa học của cán bộ giảng viên [H8.08.03.03,
H8.08.03.04].
Trong vòng 5 năm trở lại đây, các cá nhân và nhóm nghiên cứu của Trường đã
tham gia nhiều dự án hợp tác đồng nghiên cứu với các đối tác nước ngoài
[H8.08.03.05]. Điển hình là các dự án: Dự án Nghiên cứu tác động về sức khỏe,
kinh tế và xã hội của các thảm họa: Bằng chứng, phương pháp và công cụ (2009-
2010), tài trợ bởi Ủy ban châu Âu; dự án Điều tra biến đổi khí hậu và nâng cao
năng lực cho người dân ở Thừa Thiên Huế (2009-2011), hợp tác với NAV; Dự án
Đánh giá chương trình thí điểm Thanh toán dịch vụ môi trường rừng ở Việt Nam
và đề xuất chính sách cho Lào và Campuchia (2010-2012), tài trợ bởi Viện nghiên
cứu môi trường Stockholm - Châu Á; dự án Xây dựng năng lực thích ứng với biến
đổi khí hậu ở Đông Nam Á (2011-2014), tài trợ bởi IDRC; dự án Thúc đẩy các hoạt
động xanh dựa vào địa phương nhằm hiện thực hóa một xã hội chu trình vật chất
bền vững ở các thành phố Châu Á (2011-2013), tài trợ bởi Mạng lưới nghiên cứu
biến đổi toàn cầu châu Á - Thái Bình Dương; dự án Nâng cao nhận thức về thiên
tai và đánh giá tác động của thiên tai đối với ngư dân tỉnh Quảng Trị (2011-2012),
tài trợ bởi FAO; dự án Phân tích chi phí - lợi ích của nhà chống bão tại thành phố
Đà Nẵng (2012-2014), tài trợ bởi ISET; dự án Phân tích kinh tế các dịch vụ hệ sinh
thái rừng ngập mặn đầm Thị Nại, thành phố Quy Nhơn (2012-2014), tài trợ bởi tổ
chức Rockefeller/ISET; dự án Xây dựng năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu ở
Đông Nam Á (2011-2014), tài trợ bởi IDRC...
Các dự án hợp tác nghiên cứu được thực hiện đã góp phần rất lớn trong việc
nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học của cán bộ giảng viên của Trường. Trong
khuôn khổ các chương trình, dự án hợp tác nghiên cứu này, Trường cũng đã tổ
chức được nhiều hội thảo quốc tế [H8.08.03.06], từ đó gắn kết và mở rộng quan hệ
với các đối tác mới. Các hội thảo chính có thể kể tên là Hội thảo Phân tích tính dễ
tổn thương do biến đổi khí hậu [H8.08.03.07], Hội thảo Phân tích kinh tế các biện
131
pháp thích ứng với biến đổi khí hậu [H8.08.03.08], Hội thảo Kinh tế thú y và An
toàn thực phẩm [H8.08.03.09], Hội nghị các nhà kinh tế Việt Nam lần thứ 6
[H8.08.03.10], Hội thảo Đào tạo Quản trị kinh doanh và nghiên cứu kinh doanh
[H8.08.03.11].
Trong khuôn khổ các chương trình, dự án hợp tác về nghiên cứu, Trường cũng
đã tổ chức nhiều khóa tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn và năng lực nghiên cứu cho
cán bộ giảng viên, chẳng hạn tập huấn phân tích kinh tế các biện pháp thích ứng
với biến đổi khí hậu [H8.08.03.12], tập huấn xây dựng đề án thích ứng với biến đổi
khí hậu [H8.08.03.13], tập huấn canh tác hỗn hợp cho nông hộ nhỏ [H8.08.03.14].
Hiệu quả của hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu còn thể hiện ở số lượng
đáng kể các công trình nghiên cứu được đăng tải trên các tạp chí trong nước và tạp
chí quốc tế từ các hợp tác nghiên cứu của cán bộ giảng viên trong Trường, làm giàu
thêm kinh nghiệm nghiên cứu của cán bộ giảng viên, thể hiện ở lý lịch khoa học
của cán bộ giảng viên tham gia nghiên cứu [H8.08.03.15; H8.08.03.16]. Đặc biệt,
uy tín chuyên môn, uy tín khoa học của Trường cũng được các trường đại học, các
viện nghiên cứu trong khu vực và quốc tế biết đến, điển hình là sự kiện vào năm
2011, chính phủ Úc đã trao giải thưởng và công nhận Chương trình hợp tác nông
nghiệp - phát triển nông thôn của Khoa Kinh tế Phát triển với việc đã thực hiện
xuất sắc dự án CARD - Nâng cao năng lực tiếp cận các dịch vụ kinh doanh nông
nghiệp cho các nông hộ ở miền Trung Việt Nam (2003 - 2008) [H8.08.03.17].
2. Những điểm mạnh
Hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học được Trường Đại học Kinh
tế Huế chú trọng và đầu tư thỏa đáng.
Trường Đại học Kinh tế Huế đã tạo môi trường thuận lợi cho cán bộ giảng
viên cũng như đối tác nước ngoài trong việc xây dựng và triển khai các chương
trình, dự án hợp tác nghiên cứu.
Thông qua hoạt động hợp tác về nghiên cứu khoa học, năng lực nghiên cứu
của cán bộ giảng viên trong Trường đã được nâng cao rõ rệt, cơ sở vật chất phục vụ
132
nghiên cứu khoa học cũng được cải thiện đáng kể, từ đó khẳng định thế mạnh và vị
thế của Trường về năng lực nghiên cứu khoa học.
3. Những tồn tại
Cơ chế quản lý các đề tài/dự án và các sản phẩm/kết quả nghiên cứu liên kết
với đối tác nước ngoài chưa chặt chẽ. Một số cán bộ giảng viên của Trường đã thực
hiện các dự án hợp tác với các đối tác nước ngoài với tư cách cá nhân mà chưa báo
cáo cụ thể với Nhà trường. Do đó việc thống kê các chương trình/dự án và công
trình công bố còn khó khăn.
Tiềm năng nghiên cứu của cán bộ giảng viên của Trường là khá lớn, tuy nhiên
việc thiết lập các nhóm nghiên cứu theo từng lĩnh vực và thế mạnh nghiên cứu còn
rời rạc, do đó chưa phát huy được được hết khả năng.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong năm 2014, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế xây dựng cơ chế
quản lý chặt chẽ hơn các hoạt động hợp tác nghiên cứu với đối tác nước ngoài, đặc
biệt là các chương trình, dự án của cá nhân. Trường sẽ quy định và có chế tài giám
sát thực hiện chế độ báo cáo cụ thể đối với các cá nhân và đơn vị trực thuộc Trường
khi thực hiện hợp tác đồng nghiên cứu với đối tác nước ngoài. Hoạt động này nhằm
đảm bảo uy tín của Nhà trường, giúp Nhà trường đề ra những biện pháp phù hợp để
chia sẻ nguồn lực và kinh nghiệm, phát huy hiệu quả hợp tác.
Trường có kế hoạch khuyến khích thiết lập các nhóm nghiên cứu theo từng
lĩnh vực thế mạnh để tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho các chương trình/dự
án hợp tác nghiên cứu có quy mô lớn hơn, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực
của Nhà trường.
Trong giai đoạn tiếp theo, Trường tiếp tục thực hiện kế hoạch bồi dưỡng trình
độ ngoại ngữ và phương pháp nghiên cứu khoa học cho cán bộ giảng viên trẻ để
chuẩn bị nguồn lực, chủ động thiết lập quan hệ với các đối tác tiềm năng trong việc
thực hiện các chương trình, dự án hợp tác nghiên cứu cho phù hợp với bối cảnh hội
nhập. Đồng thời, có chính sách cụ thể khuyến khích cán bộ giảng viên tham gia các
133
chương trình, dự án hợp tác nghiên cứu độc lập và có chế độ khen thưởng hợp lý
đối với các cá nhân có nhiều hoạt động tích cực.
5. Tự đánh giá: Đạt
KẾT LUẬN
Trong 5 năm qua, hoạt động hợp tác quốc tế của trường Đại học Kinh tế - Đại
học Huế đã phát huy hiệu quả, đóng góp tích cực vào mục tiêu xây dựng đội ngũ,
nâng cao chất lượng đào tạo và năng lực nghiên cứu khoa học của cán bộ giảng
viên trong Nhà trường, góp phần nâng cấp cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị
của Nhà trường.
Hoạt động hợp tác quốc tế của Trường Đại học Kinh tế Huế đã và đang tập
trung vào hai lĩnh vực chính: (1) Hợp tác đào tạo; (2) Hợp tác nghiên cứu. Quan
hệ hợp tác với nhiều trường đại học có uy tín quốc tế thông qua các chương
trình liên kết đã giúp Trường có cách nhìn mới, góp phần giúp Trường đổi mới
phương pháp cũng như chương trình giảng dạy theo hướng tích cực và hiệu quả
hơn. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học cũng được tăng cường với sự góp
sức của các chương trình, dự án hợp tác. Đồng thời, qua việc tham gia các
chương trình, dự án, đội ngũ cán bộ giảng viên Nhà trường cũng có cơ hội trau
dồi kinh nghiệm, bồi dưỡng năng lực và phát huy khả năng của mình.
Quan hệ hợp tác thông qua các dự án nghiên cứu đã có những đóng góp nhất
định cho nguồn lực tài chính của Nhà trường và góp phần khẳng định vị thế của
Trường trong sự phát triển kinh tế xã hội ở địa phương và khu vực Miền Trung và
Tây Nguyên. Việc tham gia các dự án đã giúp cho đội ngũ cán bộ giảng viên nâng
cao năng lực, cập nhật xu hướng và phương pháp nghiên cứu trong lĩnh vực kinh
tế, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy. Thông qua các dự án nghiên cứu,
đặc biệt là những dự án đa quốc gia, hình ảnh của Trường được quảng bá rộng rãi
hơn, nhiều nhà nghiên cứu quốc tế đến với Trường và mở ra những cơ hội hợp tác
mới trong nghiên cứu và đào tạo.
134
Nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động hợp tác quốc tế đối với sự phát
triển của Trường và mục tiêu chiến lược khẳng định vị thế của Trường trong bối
cảnh hội nhập ngày càng cao của cả nước, tầm nhìn cho hoạt động hợp tác quốc tế
của Trường Đại học Kinh tế Huế là tập trung phát triển hơn nữa quan hệ hợp tác
đôi bên cùng có lợi với các đối tác quốc tế trong các lĩnh vực đào tạo và nghiên cứu
khoa học. Trong thời gian tới, Trường sẽ tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác và đa
dạng hoá các loại hình hợp tác, cân đối và tập trung nguồn lực để xây dựng và triển
khai các chương trình, dự án hợp tác đôi bên cùng có lợi, thực hiện mục tiêu thông
qua các hoạt động hợp tác quốc tế để nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu
khoa học của Nhà trường trên cơ sở tuân thủ đúng quy định của Nhà nước về hợp
tác quốc tế.
135
Tiêu chuẩn 9 THƯ VIỆN, TRANG THIẾT BỊ HỌC TẬP VÀ CƠ SỞ VẬT
CHẤT KHÁC
Mở đầu
Trong những năm qua, trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã không ngừng
tập trung đầu tư, tăng cường trang thiết bị cơ sở vật chất như: giảng đường; máy
chủ, máy tính; Nhà sách Kinh tế và các trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập,
nghiên cứu khoa học và quản lý đảm bảo cơ bản các điều kiện về cơ sở vật chất
phục vụ hoạt động đào tạo, NCKH và các hoạt động khác, góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo và nâng cao vị thế của Nhà trường.
Trường có thư viện gồm các phòng đọc, phòng internet, kho sách, nhà sách
Kinh tế, tài liệu phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và các nhu cầu giải trí của
sinh viên và giảng viên. Ngoài thư viện trường, sinh viên trường Đại học Kinh tế
được sử dụng tra cứu, đọc tài liệu ở Trung tâm Học liệu- Đại học Huế.
Hệ thống phòng thực hành của Trường được trang bị các thiết bị hiện đại, các
phần mềm tin học chuyên dùng, cơ bản đáp ứng nhu cầu giảng dạy, học tập và thực
hành của các ngành đào tạo. Trường đã chú trọng đầu tư mua sắm trang thiết bị giảng
dạy và học tập đồng bộ, chất lượng tốt và phong phú về chủng loại góp phần thuận lợi
để giảng viên đổi mới phương pháp giảng dạy. Hệ thống máy vi tính toàn trường đã
được nối mạng nội bộ tạo điều kiện tốt cho công tác quản lý, dạy, học và NCKH.
Cơ sở vật chất của Trường phát triển theo quy hoạch tổng thể 2011 – 2015 đã
được xây dựng tại cơ sở mới của Trường gồm khu giảng đường, thư viện, phòng
thực hành, khu hiệu bộ, khu văn hoá thể dục thể thao, công viên cây xanh,...Các công
trình xây dựng hoàn thành được bố trí sử dụng hợp lý và sử dụng tối đa công suất.
Tiêu chí 9.1: Thư viện của trường đại học có đầy đủ sách, giáo trình, tài
liệu tham khảo tiếng Việt và tiếng nước ngoài đáp ứng yêu cầu sử dụng của
cán bộ, giảng viên và người học. Có thư viện điện tử được nối mạng, phục vụ
dạy, học và nghiên cứu khoa học có hiệu quả.
136
1.Mô tả
Năm 2009thư viện trường đại học Kinh tế Huế chuyển từ cơ sở 1 về cơ sở 2
và được bố trí ở tầng 5-6 dãy nhà B khu qui hoạch trường Bia – Phường An Cựu,
thành phố Huế với diện tích khoảng 2000m2.Bao gồm phòng bạn đọc, phòng lưu
hành tài liệu, phòng nghiệp vụ thư viện, 1 nhà sách, 2 phòng máy tính: 70 cái.
[H9.09.01.01].
Trung tâm Thông tin-Thư viện đã không ngừng phát triển nguồn tài liệu
ngày càng đa dạng, phong phú nhằm phục vụ độc giả ngày càng tốt hơn. Tổng số
bản tài liệu quốc văn hiện có là: 16.384 bản, trong đó: Giáo trình: 15.676; tài liệu
tham khảo:239;tài liệu văn bản pháp luật:469. Tổng số nhan đề tài liệu chuyên
ngành có: 1.564,trong đó; ngành Quản trị kinh doanh 470; ngành Kế toán-Tài
chính467; ngànhKinh tế phát triển 336; ngành Kinh tế chính trị133; ngành Hệ
thống thông tin kinh tế 158. Tài liệu ngoại văn 1.064 nhan đề. [H9.09.01.02]
Nguồn vốn nội sinhcủa nhà trường gồm luận án, luận văn, khóa luận tốt nghiệp
không ngừng được bổ sung cho thư viện của trường. Hiện có: khóa luận:
2.947;luận văn: 416; luận án: 06; sách điện tử khoảng: 35.000 bản; CD rom khóa
luận đại học, luận văn: 1.200 đĩa, khóa luận, luận văn điện tử:1.200nhan đề; giáo
trình của giáo viên trong trường biên soạn hiện có: 18 nhan đề. [H9.09.01.03]
Trung tâm có văn bản nội qui sử dụng thư viện, nội qui và hướng dẫn sử
dụng phòng đọc, giờ giấc mở cửa và giới thiệu dịch vụ thông tin. [H9.09.01.04]
Sinh viên đến mượn tài liệu phải có phiếu yêu cầu để cán bộ thư viện phục
vụ. [H9.09.01.05]
Kinh phí nhà trường dành cho thư viện hàng năm 300.000 triệu đồng để bổ
sung nguồn tài nguyên thông tin, báo, tạp chí và các trang thiết bị khác.
[H9.09.01.06]
Hiện nay trung tâm Thông tin - Thư viện có website riêng, sử dụng phần
mềm quản lý thư viện hiện đại vebrary 3.0…[H9.09.01.07]
137
Ngoài những nguồn tài liệu có trong thư viện để độc giả học tập và nghiên
cứu còn có sự đa dạng thông tin từ internet và sự hỗ trợ tích cực từ trung tâm Học
liệu – Đại học Huế. [H9.09.01.08]
1. Những điểm mạnh
Hệ thống thư viện của trường và Trung tâm học liệu về cơ bản đã đáp ứng
được những nhu cầu tài liệu học tập, nghiên cứu khoa học, giảng dạy, nhu cầu giải
trí của người học.
2. Những tồn tại
Thư viện chưa có không gian riêng, vị trí chưa thuận lợi, tài liệu, giáo trình
còn thiếu nên sinh viên đến với Thư viện còn hạn chế.
3. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2014 -2015 tiếp tục bổ sung 300 đầu tài liệu, giáo trình phục vụ
độc giả.
Hướng đến năm 2015 đề xuất mở rộng phòng mượn thành kho mở tự chọn.
4. Tự đánh giá chất lượng: Đạt
Tiêu chí 9.2:Có đủ số phòng học, giảng đường lớn, phòng thực hành, thí
nghiệm phục vụ cho dạy, học và nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu của từng
ngành đào tạo.
1. Mô tả
Hiện nay, trường có 48 phòng học, 06 phòng thực hành máy tính đáp ứng cơ
bản nhu cầu về phòng học và thực hành cho sinh viên. Các phòng học đều có nội
quy sử dụng được bố trí đầy đủ chổ ngồi và thiết bị phục vụ công tác giảng dạy học
tập của sinh viên [H9.09.02.01]. Công tác điều hành kế hoạch giảng dạy hợp lý nên
các phòng học cơ bản đảm bảo sử dụng tối đa công suất [H9.09.02.02]. Để tăng
cường thêm phòng học, giảng đường lớn, Nhà trường đang triển khai đầu tư xây
dựng thêm giảng đường (nối giảng đường 7 tầng từ trục 1 đến trục 5) nhằm phục vụ
tốt yêu cầu của từng ngành đào tạo [H9.09.02.03].
Các phòng thực hành được dùng chung cho tất cả cán bộ, giáo viên, sinh
138
viên của các Phòng, Trung tâm, Khoa, Bộ môn có nhu cầu và đáp ứng được yêu
cầu cơ bản của từng ngành đào tạo. Hệ thống phòng thực hành của Trường có nội
quy sử dụng phòng thực hành và được sử dụng với tần suất cao phục vụ yêu cầu
học tập, NCKH của giáo viên và sinh viên [H9.09.02.04]. Các phòng thực hành
được trang bị máy tính với tổng số là 320 máy vi tính được nối mạng internet, trang
thiết bị trong các phòng thực hành được trang bị đầy đủ, phong phú về chủng loại
và chất lượng cao [H9.09.02.05]. Từng ngành đào tạo có các chương trình phần
mềm đặc trưng cho từng môn học và các phần mềm mô phỏng cũng được đầu tư
nhằm phục vụ cho công tác thực hành [H9.09.02.06]. Hàng năm nhà trường đầu tư
bình quân khoảng 1,5 tỷ đồng cho việc mua sắm trang thiết bị mới hỗ trợ dạy học
đáp ứng yêu cầu đào tạo [H9.09.02.07].
2. Những điểm mạnh
Các phòng học được bố trí hợp lý, đầy đủ trang thiết bị phục vụ công tác giảng
dạy và học tập.
Trang bị các thiết bị ở các phòng thực hành được cung cấp đầy đủ, hiện đại đáp
ứng yêu cầu học tập, NCKH của giảng viên và sinh viên.
3. Những tồn tại
Chưa bố trí được các phòng học riêng để sinh viên tự nghiên cứu
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Từ nay đến hết 2014, Nhà trường xây dựng xong đơn nguyên nối với giảng
đường 7 tầng, sẽ bố trí thêm phòng học lớn và phòng tự nghiên cứu của sinh viên.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 9.3:Có đủ trang thiết bị dạy và học để hỗ trợ cho các hoạt động đào tạo
và nghiên cứu khoa học, được đảm bảo về chất lượng và sử dụng có hiệu quả,
đáp ứng yêu cầu của các ngành đang đào tạo.
1. Mô tả
Tính đến tháng 9 năm 2013 toàn bộ số phòng học của Nhà trường (48 phòng)
được trang bị bàn, ghế, bảng theo tiêu chuẩn. Hàng năm, Nhà trường đã đầu tư kinh
139
phí khoảng 1,5 tỷ đồng cho việc mua sắm trang thiết bị, phương tiện học tập phục
vụ hoạt động đào tạo. Trang thiết bị và phương tiện học tập để hỗ trợ cho các hoạt
động dạy, học và NCKH của trường cơ bản đáp ứng các yêu cầu của các ngành đào
tạo. Cụ thể: toàn trường có 320 máy vi tính cố định, 24 máy tính xách tay, 33 máy
in, 22 máy chiếu projector, 4 máy photocopy, 05 máy chiếu overhead, 20 loa dạy
học và các thiết bị khác như điều hoà nhiệt độ, bàn ghế, bảng, quạt [H9.09.03.01].
Hàng năm, nhà trường đã đầu tư mua sắm bổ sung thêm trang thiết bị, các phần
mềm ứng dụng để phục vụ công tác giảng dạy và NCKH [H9.09.03.02].
Các dự án giáo dục đại học, dự án đầu tư chiều sâu của Đại học Huế đã trang
bị cho trường nhiều trang thiết bị hiện đại đáp ứng được nhu cầu sử dụng của các
ngành đào tạo qua các năm và các trang thiết bị được đầu tư mua sắm đảm bảo chất
lượng tốt, đáp ứng được yêu cầu của đơn vị, [H9.09.03.03].
Trường có các văn bản qui định về việc sử dụng các trang thiết bị, cũng như
có đầy đủ các loại sổ sách dùng để theo dõi và quản lý trang thiết bị phục vụ hoạt
động đào tạo, theo đúng quy định của công tác quản lý tài sản công
[H9.09.03.04].Việc tính khấu hao tài sản và thiết bị được tiến hành thường xuyên
theo đúng hướng dẫn của Bộ tài chính [H9.09.03.05].
2. Những điểm mạnh
- Trường đã có biện pháp tăng cường đầu tư trang thiết bị hiện đại, để đáp ứng
cơ bản yêu cầu nhiệm vụ đào tạo, giảng dạy, học tập và NCKH.
- Chất lượng các trang thiết bị đảm bảo phục vụ tốt giờ lên lớp của giáo viên và
hỗ trợ tích cực khả năng lĩnh hội kiến thức của SV khi sử dụng các thiết bị đó.
3. Những tồn tại
Tần suất khai thác và sử dụng trang thiết bị ở các phòng máy chưa cao. Việc
thực hiện bảo trì trang thiết bị chưa được thường xuyên và kịp thời.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Từ nay đến năm 2015, nhà trường tăng nguồn kinh phí đầu tư mua sắm thêm
các trang thiết bị phục vụ công tác dạy, học, NCKH.
140
- Đầu tư thêm các trang thiết bị hiện đại như: máy tính xách tay, máy chiếu
Projector ở các phòng học và các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác NCKH.
- Hàng năm tiến hành bảo trì, nâng cấp trang thiết bị để các thiết bị vận hành tốt
hơn.
- Nâng cao tần suất khai thác sử dụng các trang thiết bị ở các phòng thực hành.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 9.4: Cung cấp đầy đủ thiết bị tin học để hỗ trợ hiệu quả các hoạt
động dạy và học, nghiên cứu khoa học và quản lý.
1. Mô tả
Hiện tại, Trường Đại học Kinh tế có320 máy vi tính đáp ứng đầy đủ nhu cầu
về máy tính, phục vụ công tác giảng dạy, học tập, NCKH, công tác quản lý điều
hành của giáo viên, sinh viên và cán bộ quản lý, nghiệp vụ. Số lượng máy tính
trang bị đáp ứng đầy đủ yêu cầu nhiệm vụ đào tạo, NCKH. Các khoa, phòng được
trang bị đầy đủ các trang thiết bị văn phòng, bình quân mỗi khoa có 03 máy vi tính,
1 máy in; mỗi cán bộ chuyên môn ở các Phòng được trang bị 1 máy vi tính để phục
vụ yêu cầu công việc. Các máy tính đều được kết nối mạng internet; các phòng
thực hành, phòng làm việc được trang bị điều hoà nhiệt độ [H9.09.04.01].
Nhà trường đã đầu tư và nâng cấp máy chủ, lắp đặt hệ thống wireless phủ sóng
toàn bộ khuôn viên trường ở 2 cơ sở phùng Hưng và Hồ Đắc Di; Nâng cấp đường
kết nối mạng nội bộ (LAN), mạng Internet cho tất cả các máy tính trong toàn
trường. Tốc độ đường truyền cao (Mức 5, có địa chỉ IP tĩnh), phục vụ 24/24 rất
thuận lợi cho công tác nghiên cứu giảng dạy, làm đề tài khoa học và học tập
[H9.09.04.02]. Để đảm bảo hệ thống mạng của Nhà trường luôn ổn định, trường đã
tổ chức một phòng quản trị mạng được trang bị đầy đủ phương tiện và có 4 cán bộ
quản lý, khai thác mạng được đào tạo chuyên nghiệp theo từng lĩnh vực
[H9.09.04.03].
Nhà trường đã có chủ trương và biện pháp tạo mọi điều kiện cung cấp trang
thiết bị, phần mềm hỗ trợ dạy học nhằm phục vụ tốt nhu cầu NCKH, giảng dạy và
141
học tập của giảng viên, sinh viên. Cụ thể: Nhà trường đã đưa các phần mềm ứng
dụng phục vụ hoạt động giảng dạy, NCKH và quản lý như: Hệ thống E-learning;
Hệ thống khảo trực tuyến (Esurvey); Hệ thống thông tin giảng viên; Hệ thống khoa
học công nghệ[H9.09.04.04]. Công tác quản lý của Trường được tin học hoá với
việc sử dụng các phần mềm quản lý chuyên dụng về đào tạo, nhân sự, tài chính,
NCKH [H9.09.04.05].
2. Những điểm mạnh
- Hệ thống máy chủ, máy tính, trang thiết bị tin học cần thiết luôn được cung
cấp đầy đủ phục vụ công tác quản lý, điều hành, dạy và học,...
- Nhà trường có các công nghệ kết nối mạng toàn cầu ADSL, Wireless tạo
nhiều điều kiện thuận lợi cho công tác giảng dạy-học tập của giáo viên-sinh viên,
nhất là khi tìm kiếm thông tin trực tuyến trên lớp.
3. Những tồn tại
- Số lượng máy tính vẫn còn ít so với quy mô đào tạo ngày càng được mở rộng
của nhà trường.
- Các phần mềm triển khai chưa có tính hệ thống và đồng bộ.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Năm 2014, trang bị thêm máy chủ, máy tính và các phần mềm chuyên dùng
đáp ứng yêu cầu thực hành cho từng chuyên ngành đào tạo.
- Khảo sát nhu cầu và hiệu quả sử dụng các thiết bị tin học của Trường trong
sinh viên, giảng viên và người học để có biện phápnâng cao hiệu quả sử dụng các
trang thiết bị đáp ứng nhu cầu cho hoạt động đào tạo.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 9.5: Có đủ diện tích lớp học theo quy định cho việc dạy và học; có
ký túc xá cho người học, đảm bảo đủ diện tích nhà ở và sinh hoạt cho sinh viên
nội trú; có trang thiết bị và sân bãi cho các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể
dục thể thao theo quy định.
142
1. Mô tả
Hiện nay, Trường đã có 2 giảng đường 5 tầng, 1 giảng đường 7 tầng và 1
giảng đường 2 tầng với tổng số phòng học của trường 48 phòng, 06 phòng thực
hành với tổng diện tích là 13.944 m2 sàn. Với quy mô 6.398 sinh viên chính quy
như hiện nay thì tỷ lệ bình quân diện tích chỗ học là 3,07 m2/1 SV đảm bảo diện
tích lớp học theo đúng quy định[H9.09.05.01].Hiện nay Trường đang triển khai đầu
tư xây dựng thêm giảng đường (nối giảng đường 7 tầng từ trục 1 đến trục 5) để
tăng cường thêm phòng học cho sinh viên [H9.09.05.02].
Là đơn vị thành viên trực thuộc Đại học Huế nên sinh viên của Trường sử
dụng chung Ký túc xá và sân bãi của Đại học Huế để phục vụ cho người học và các
hoạt động văn hoá, thể thao. Sinh viên của Trường được sử dụng sân bãi của Khoa
giáo dục thể chất Đại học Huế để học tập, Đại học Huế đã xây dựng thêm ký túc xá
để phục vụ sinh viên nội trú, số sinh viên của Trường ở Ký túc xá của Đại học Huế
bình quân là 560 người/năm học[H9.09.05.03]. Ngoài ra, khi tổ chức các ngày lễ
hội lớn, các giải thi đấu, nhà trường đã chủ động mượn/thuê sân bãi, sân cầu lông,
bóng bàn để tổ chức tập luyện [H9.09.05.04].
2. Những điểm mạnh
Nhà trường có đủ diện tích lớp học theo quy định cho việc dạy và học
3. Những tồn tại
Ký túc xá và sân bãi của trường sử dụng chung trong Đại học Huế nên việc
quản lý và tổ chức các hoạt động chưa chủ động.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Đến cuối năm 2014 phải hoàn thành xây dựng đơn nguyên nối giảng đường 7
tầng từ trục 1 đến trục 5 theo đúng kế hoạch và tiến độ
- Nhà trường cần chủ động đầu tư xây dựng sân bãi để phục vụ các hoạt động
của sinh viên.
5. Tự đánh giá: Đạt
143
Tiêu chí 9.6: Có đủ phòng làm việc cho các cán bộ, giảng viên và nhân viên
cơ hữu theo quy định.
1. Mô tả
Trường Đại học Kinh tế có 36 phòng làm việc gồm: Ban giám hiệu, các
Phòng, Khoa, phòng họp, văn phòng Đảng, Công đoàn, Đoàn TN, đáp ứng cơ bản
chổ làm việc cho cán bộ, giảng viên và nhân viên. [H9.09.06.01].
Các phòng làm việc tuy còn hạn chế về diện tích nhưng được trang bị đầy đủ
tiện nghi, trang thiết bị như máy điều hòa nhiệt độ, máy vi tính, máy in và các trang
thiết bị văn phòng khác,... phục vụ tốt các hoạt động của nhà trường [H9.09.06.02].
Mặc dù, mặt bằng không gian các phòng làm việc còn hạn chế, phải bố trí làm việc
tại 2 địa điểm nhưng nhà trường đã có biện pháp sử dụng khoa học cơ sở hiện có
phục vụ cán bộ, giảng viên và nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị. Hiện
nay, nhà trường đã thiết kế xong nhà Hiệu bộ 5 tầng và đang chờ nguồn kinh phí
ODA để triển khai dự án [H9.09.06.03].
2. Những điểm mạnh
- Các phòng làm việc được trang bị đầy đủ tiện nghi, môi trường làm việc tốt.
3. Những tồn tại
- Phòng làm việc của các đơn vị hành chính chưa bố trí tập trung
- Phòng làm việc của các Phòng, Khoa, cán bộ, giảng viên và nhân viên còn
nhỏ, chưa đúng với quy định
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Triển khai dự án đầu tư xây dựng nhanh nhà Hiệu bộ tại Trường Bia để năm
2016 chuyển toàn bộ khu làm việc của Trường tập trung về một địa điểm tại
Trường Bia.
- Bố trí thêm phòng làm việc cho các Phó giáo sư.
5. Tự đánh giá: Đạt
144
Tiêu chí 9.7: Có đủ diện tích sử dụng đất theo quy định của tiêu chuẩn HVN
3981-85. Diện tích mặt bằng tổng thể đạt mức tối thiểu theo quy định.
1. Mô tả
Trường Đại học Kinh tế có diện tích mặt bằng tổng thể là 7,02 ha được cấp ở
Khu quy hoạch Trường Bia(6,82 ha) và 100 Phùng Hưng (0,2 ha). Khu đất nằm ở
vị trí yên tĩnh rất thuận lợi cho việc học tập và nghiên cứu khoa học; có môi trường
thông thoáng, mát mẽ; có đường giao thông tương đối thuận tiện, đảm bảo cho việc
đi lại của cán bộ, sinh viên và vận chuyển trang thiết bị, vật tư; Có hệ thống điện,
nước, thông tin liên lạc thuận lợi [H9.09.07.01].
Hiện nay số lượng sinh viên chính quy của Trường6.398 sinh viên, với diện
tích đất được cấp là 7,02 ha đảm bảo đủ diện tích đất theo quy định của tiêu chuẩn
Trường Đại học HVN 3981-85. Diện tích sàn sử dụng hiện nay là 13.944 m2 đảm
bảo diện tích mặt bằng theo đúng quy định [H9.09.07.02].
2. Những điểm mạnh
- Nhà trường có diện tích đất đảm bảo theo quy định của tiêu chuẩn HVN 3981-
85, đáp ứng đủ nhu cầu về đào tạo.
- Diện tích đang sử dụng đáp ứng đúng theo quy định.
3. Những tồn tại
Diện tích đất còn trống, chưa có kinh phí để triển khai xây dựng các công trình
theo quy hoạch.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Từ nay đến 2016: đầu tư kinh phí xây dựng nhà làm việc và các trang thiết bị
khác, đảm bảo tiêu chuẩn của một Trường đại học.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 9.8: Có quy hoạch tổng thể về sử dụng và phát triển cơ sở vật chất
trong kế hoạch chiến lược của trường.
1. Mô tả
145
Trường Đại học Kinh tế được Đại học Huế quy hoạch ở địa điểm mới Trường
Bia, Thành phố Huế với diện tích đất 6,82 ha. Trường đã thiết kế quy hoạch tổng
thể xây dựng và phát triển cơ sở vật chất đến năm 2020 với các công trình quy
hoạch bao gồm: Khu giảng đường, khu Hiệu bộ, Hội trường lớn, thư viện, khu văn
hoá, thể dục, thể thao, hệ thống sân vườn cây xanh,... [H9.09.08.01]. Đã xây dựng
kế hoạch phát triển trang thiết bị, cơ sở vật chất đến năm 2015 [H9.09.08.02].
Trong 5 năm 2009-2013, nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước cấp
hạn chế nên nhà trường đã chủ động sử dụng nguồn kinh phí tự có khoảng 15 tỷ
đồng để đầu tư xây dựng hệ thống sân vườn, cây cảnh, hàng rào, san nền đổ đất,sơn
sửa lại giảng đường, nhà xe,…[H9.09.08.03]. Bên cạnh đó, Đại học Huế đã triển
khai xây dựng nhà học 5 tầng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp và đã bàn
giao đưa vào sử dụng đầu năm học 2013-2014 [H9.09.08.04]. Nhìn chung, cơ sở
vật chất của nhà trường hiện đang được phát triển theo quy hoạch tổng thể từng giai
đoạn nhằm phục vụ nhiệm vụ giảng dạy, NCKH và các hoạt động khác của trường.
2. Những điểm mạnh
Nhà trường có quy hoạch tổng thể và đã đầu tư xây dựng cơ sở vật chất theo
đúng quy hoạch. Hiện tại đang được Đại học Huế quan tâm đầu tư xây dựng và
phát triển cơ sở vật chất các giai đoạn tiếp theo.
3. Những tồn tại
- Việc triển khai xây dựng và phát triển cơ sở vật chất còn chậm so với kế hoạch.
- Nguồn kinh phí phát triển cơ sở vật chất còn hạn chế, thiếu đồng bộ.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Từ nay đến 2016, đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng nhà Hiệu bộ 5 tầng,
chỉnh trang khuôn viên nhà trường theo đúng quy hoạch tổng thể.
- Tìm kiếm nguồn kinh phí để đến năm 2016 hệ thống giảng đường, khu làm
việc, sân vườn được xây dựng theo đúng quy hoạch giai đoạn 1 và đi vào hoạt động
một cách đồng bộ.
5. Tự đánh giá: Đạt
146
Tiêu chí 9.9: Có các biện pháp hữu hiệu bảo vệ tài sản, trật tự, an toàn cho
cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên và người học.
1. Mô tả
Trong những năm qua, công tác bảo vệ của Trường Đại học Kinh tế thực hiện
khá tốt, chưa để xảy ra tình trạng mất cắp tài sản, mất an ninh trật tự; công tác bảo
vệ tài sản, trật tự an ninh cho cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên và người học
luôn đảm bảo [H9.09.09.01]. Để tăng cường công tác bảo vệ tài sản, nhà trường đã
lắp đặt hệ thống camera tại các giảng đường, phòng học [H9.09.09.02].
Trường có đội ngũ nhân viên bảo vệ chuyên trách gồm có 06 người, trong đó
có 2 đảng viên, 01 bộ đội xuất ngũ, 01 vệ sĩ và được tập huấn công tác bảo vệ cơ
quan [H9.09.09.03]. Ngoài ra, để tăng cường công tác bảo vệ, Trường tổ chức 1
Trung đội tự vệ, hàng năm được huấn luyện dân quân tự vệ và được phân công trực
tăng cường trong các ngày lễ, tết, các sự kiện quan trọng khác được tổ chức tại Huế
[H9.09.09.04]. Các thành viên trong Tổ bảo vệ được trang bị đầy đủ bảo hộ lao
động và các đồ dùng chuyên dụng khác [H9.09.09.05].
Hệ thống giảng đường, các phòng thực hành đều có trang bị phòng cháy chữa
cháy, có tiêu lệnh, hướng dẫn về phòng cháy chữa cháy, phương án chữa cháy tại
chỗ. Hàng năm, trường thành lập Ban, đội xung kích phòng chống lụt bão, cháy nổ
và ban hành kế hoạch, phương án phòng chống lụt bão, cháy nổ [H9.09.09.06].
2. Những điểm mạnh
Đội ngũ nhân viên bảo vệ có tính kỷ luật và trách nhiệm cao, công tác bảo vệ
rất tốt, chưa xảy ra tình trạng mất cắp tài sản nào.
3. Những tồn tại
- Chưa xây dựng kế hoạch tác chiến cụ thể cho các tình huống bạo loạn, gây
rối, biểu tình, ...
- Chưa tổ chức tập huấn phòng cháy, chữa cháy
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
147
- Từ năm 2014, tiến hành thiết lập các phương án, kế hoạch tác chiến cho từng
tình huống cụ thể và tập huấn cho đội ngũ nhân viên bảo vệ, tự vệ của trường.
- Từ năm 2014, tiến hành tổ chức tập huấn phòng cháy chữa cháy cho lực
lượng tự vệ hàng năm.
5. Tự đánh giá: Đạt
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã phấn đấu nỗ
lực để tăng cường cơ sở vật chất, đặc biệt là giảng đường và các thiết bị phục vụ
giảng dạy, học tập nhằm đáp ứng mở rộng quy mô đào tạo, đổi mới phương pháp
giảng dạy và nâng cao chất lượng đào tạo.
Trường đã cố gắng tăng kinh phí hàng năm để mua sắm thêm giáo trình, tài
liệu cho thư viện, đã triển khai tin học hoá một số khâu trong công tác thư viện, tiến
tới tin học hoá toàn bộ công tác thư viện phục vụ tốt hơn cho độc giả.
Hệ thống phòng thực hành của Trường và các trang thiết bị trong các phòng
thực hành đáp ứng nhu cầu đào tạo của các ngành học. Thiết bị phục vụ giảng dạy,
học tập, quản lý được trang bị đồng bộ, chất lượng đảm bảo.
Trường đã xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển cơ sở vật chất giai đoạn
2006 – 2015 với quan điểm hiện đại, tạo môi trường đào tạo tiên tiến.
Tuy nhiên, Trường đang bước đầu thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển cơ
sở vật chất nên diện tích mặt bằng phòng thư viện, phòng làm việc của Trường hiện
nay vẫn chưa đáp ứng đủ; chưa có biện pháp hữu hiệu để sử dụng các phòng thực
hành có hiệu quả.
148
TIÊU CHUẨN 10: TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Mở đầu: Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế là đơn vị dự toán cấp 3
trực thuộc Đại học Huế, một đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần kinh
phí hoạt động, thực hiện cơ chế tự chủ tài chính khoán theo Nghị định 43/CP
của Chính phủ. Trường điều hành tập trung các nguồn thu, có kế hoạch sử dụng
hợp lý và phân bổ rõ ràng để đáp ứng được yêu cầu về công tác đào tạo, nghiên
cứu khoa học của đơn vị. Bên cạnh đó trường cũng chú trọng đến việc tăng thu
nhập cho người lao động, có tích luỹ đầu tư để phát triển, có lập quỹ dự phòng
ổn định thu nhập theo quy định. Công tác quản lý tài chính tài sản được thực
hiện theo đúng quy định của Nhà nước, của Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục & Đào
tạo và theo sự hướng dẫn của Đại học Huế. Hàng quý, năm đơn vị lập các báo
cáo quyết toán tài chính một cách chính xác, kịp thời được Đại học Huế đánh
giá tốt. Công tác quản lý tài chính tài sản được thực hiện chặt chẽ thông qua hệ
thống các phần mềm tin học, công khai, minh bạch và đúng quy định. Kế hoạch
tài chính hàng năm được đơn vị xây dựng sát với yêu cầu thực tế, có tích luỹ để
tái đầu tư phát triển và tăng thu nhập cho người lao động. Song song với việc
lập kế hoạch phù hợp, trường cũng đã có các giải pháp cụ thể, phù hợp với điều
kiện thực tế của đơn vị để tăng các nguồn thu hợp pháp khác.
Tuy nhiên, nguồn lực về tài chính và cơ sở vật chất của trường còn hạn
chế. Nguồn thu hàng năm chủ yếu do ngân sách Nhà nước cấp, nguồn thu học
phí thấp, đặc biệt là các hoạt động nghiên cứu khoa học, dự án hợp tác và các
dịch vụ đào tạo tư vấn chưa nhiều và chưa đem lại nguồn đáng kể để bổ sung và
tăng nguồn kinh phí hoạt động cho đơn vị.
Điều này được thể hiện thông qua việc đánh giá các tiêu chí cụ thể như
sau:
Tiêu chí 10.1: Có những giải pháp và kế hoạch tự chủ về tài chính, tạo
được các nguồn tài chính hợp pháp, đáp ứng các hạot động đào tạo, nghiên
cứu khoa học và các hoạt động khác của trường
149
Mô tả: Trường Đại học Kinh tế Huế - Đại học Huế có các nguồn tài
chính hợp pháp như sau:
1, Nguồn thu từ ngân sách Nhà nước cấp: bao gồm kinh phí đào tạo đại
học, sau đại học, nghiên cứu khoa học, đào tạo lưu học sinh Lào, kinh phí cấp
bù học phí chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2, Các nguồn thu sự nghiệp ngoài ngân sách Nhà nước cấp: bao gồm
nguồn thu học phí đào tạo chính quy (đại học, sau đại học); học phí đào tạo hệ
không chính quy (VLVH, bằng hai); hợp đồng đào tạo với các địa phương để
đào tạo hệ vừa làm vừa học (đại học, bằng hai).
3, Các nguồn thu hợp pháp khác như hoạt động dịch vụ, phục vụ đào tạo
(dịch vụ giữ xe đạp, bồi dưỡng kiến thức thi đại học, chuyển đổi sau đại học, lãi
tiền gởi …)
4, Nguồn thu từ các dự án đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao
công nghệ bao gồm ngân sách Nhà nước cấp từ dự án tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị đào tạo hàng năm do Đại học Huế trang bị; các dự án hợp tác
nghiên cứu với các tổ chức chính phủ và phi chính phủ các nước.
Tất cả các nguồn thu của đơn vị đều được tập hợp đầy đủ, ghi chép vào sổ
sách rõ ràng theo một hệ thống tài khoản đúng quy định của Nhà nước được thể
hiện thông qua các báo cáo quyết toán tài chính hàng quý, năm và được lưu trữ
kỹ càng ở bộ phận tài vụ [H10.10.01.01].
Hàng năm, căn cứ vào tình hình thu chi tài chính và các hoạt động thực tế
của đơn vị cũng như dự báo được các nhiệm vụ lớn của năm sau, Trường đều
lập kế hoạch dự toán tài chính rõ ràng và sát thực tế. Việc phân bổ kinh phí cho
các hoạt động trọng tâm của nhà trường về đào tạo, nghiên cứu khoa học và các
hoạt động khác được thực hiện một cách hợp lý và đúng theo quy định về quản
lý tài chính tài sản của Nhà nước. Công tác phân bổ kinh phí đã dựa trên các
hoạt động và chiến lược phát triển của nhà trường trên cơ sở vừa đáp ứng được
150
yêu cầu công việc, vừa có tích luỹ để đầu tư phát triển và tăng thu nhập cho
người lao động [H10.10.01.02].
Năm 2002, sau khi được phân cấp từ Đại học Huế Trường là một đơn vị
dự toán cấp 3 trực thuộc. Đơn vị đã thành lập ban chỉ đạo thực hiện Nghị định
10/CP/2002 của Chính phủ và ban hành Quy chế “Chi tiêu tài chính, quản lý và
sử dụng tài sản của Trường” để thực hiện quy định tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về tài chính. Hàng năm, căn cứ vào tình hình hoạt động thực tế của đơn vị và
những thay đổi trong quản lý của tài chính của Nhà nước, Trường đều có những
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp trên nguyên tắc tiết kiệm, tăng thu, giảm chi nhằm
đảm bảo các hoạt động của đơn vị đồng thời từng bước nâng cao thu nhập, cải
thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên [H10.10.01.03].
Hàng năm, Trường cũng dành một phần kinh phí đáng kể để tái đầu tư
phát triển. Giai đoạn từ năm 2008 đến 2012, Trường đã tích lũy để mua sắm các
trang thiết bị phục vụ học tập, giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng đào tạo như
máy chiếu projector, phòng thực hành máy tính, . . . đồng thời cũng đã cân đối
nguồn vốn tự có để đầu tư cơ sở giảng dạy mới ở trường bia [H10.10.01.04].
Về chiến lược khai thác các nguồn thu để tăng kinh phí hoạt động cho
đơn vị, Trường đã xây dựng phương án thể hiện trong kế hoạch chiến lược phát
triển của trường giai đoạn 2006 - 2015 như sau: “Thực hiện đa dạng hoá các
nguồn tài chính theo hướng xã hội hoá giáo dục, thu hút và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực tài chính đảm bảo cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học,
nâng cao đời sống cho cán bộ và đầu tư phát triển nhà trường. Tăng cường khai
thác các nguồn thu mới như đào tạo chứng chỉ; dự án đề tài trọng điểm cấp Nhà
nước; dự án hợp tác nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước . . . để bổ sung
nguồn thu của đơn vị” [H10.10.01.05]
Đánh giá điểm mạnh: Trường điều hành tập trung các nguồn vốn, điều
tiết sử dụng hợp lý các nguồn thu để đáp ứng yêu cầu về công tác đào tạo,
nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác. Các nguồn thu được phản ánh một
151
cách đầy đủ, rõ ràng, minh bạch theo đúng quy định của Nhà nước. Đồng thời
Trường cũng đã có chiến lược và các giải pháp cụ thể để khai thác và tăng
nguồn thu về đào tạo hợp đồng tại chức các địa phương và hợp tác nghiên cứu
khoa học.
Những tồn tại: Trường chưa tổ chức được các hoạt động đào tạo (đào tạo
cấp chứng chỉ ngắn ngày) và dịch vụ tư vấn khoa học công nghệ nhằm tăng
nguồn thu cho đơn vị.
Kế hoạch hành động: Năm 2014, Trường sẽ bổ sung trong Quy chế “Chi
tiêu tài chính, quản lý và sử dụng tài sản” của đơn vị chế độ đãi ngộ bằng vật
chất nhằm khuyến khích cán bộ tìm dự án đem lại nguồn thu cho Trường. Sẽ
xây dựng kế hoạch đào tạo cấp chứng chỉ cụ thể, kế hoạch dịch vụ tư vấn đào
tạo và nghiên cứu khoa học của các trung tâm hiện có của Nhà trường.
Tự đánh giá: Đạt mức 2.
Tiêu chí 10.2: Công tác lập kế hoạch tài chính và quản lý tài chính
trong trường được chuẩn hoá, công khai hoá, minh bạch và theo đúng quy
định.
Mô tả: Từng giai đoạn 5 năm, theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ
GD&ĐT và Đại học Huế, Trường xây dựng kế hoạch phát triển 5 năm phù hợp
với sự phát triển của xã hội, theo yêu cầu thực tế của ngành và chiến lược phát
triển của đơn vị [H10.10.02.01]. Hàng năm vào khoảng tháng 7, Trường tổ chức
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính trong năm và tiến hành xây dựng
kế hoạch cho năm sau theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ GD&ĐT và Đại
học Huế [H10.10.02.02].
Căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị, trong quá trình xây dựng kế
hoạch Trường luôn bám sát kế hoạch hoạt động của trường, phù hợp và ưu tiên
cho hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và các chiến lược quy hoạch phát
triển cụ thể đồng thời có tích luỹ để tái đầu tư phát triển. Bên cạnh đó, kế hoạch
cũng được công khai, minh bạch. Hàng năm, toàn bộ dự toán thu chi cũng như
152
tình hình quyết toán tài chính được cấp trên đánh giá tốt [H10.10.02.03] và đơn
vị công khai trong hội nghị cán bộ công nhân viên chức vào đầu mỗi năm học
[H10.10.02.04]. Ngoài ra, các định mức chi tiêu theo quy định của Nhà nước và
của đơn vị thực hiện theo quyền tự chủ tài chính đều được Trường công bố và
phát hành rộng rãi đến từng cán bô, giảng viên thông qua Quy chế chi tiêu và
quản lý tài chính tài sản nội bộ [H10.10.02.05].
Công tác quản lý tài chính tài sản luôn luôn rõ ràng, minh bạch và đúng
theo quy định của Nhà nước. Hàng quý, năm qua các đợt kiểm tra duyệt quyết
toán của Đại học Huế đơn vị được đánh giá tốt, không vi phạm cơ chế quản lý
tài chính trong vòng 03 năm trở lại đây [H10.10.02.06]. Công tác tổ chức kế
toán được đơn vị chú trọng và được tổ chức khá chặt chẽ và khoa học nên công
việc luôn được tiến hành thông suốt và có hiệu quả cao [H10.10.02.07]. Trường
đã đầu tư các phần mềm kế toán để thực thi công việc do đó công tác quản lý tài
chính được tin học hoá toàn bộ từ khâu lập kế hoạch đến báo cáo quyết toán, in
sổ sách lưu trữ [H10.10.02.08].
Đánh giá điểm mạnh: Trường đã xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm
một cách khoa học, có hệ thống, sát với yêu cầu thực tiễn đáp ứng được nhiệm
vụ chính trị trọng tâm về đào tạo và nghiên cứu khoa học, có tích luỹ để tái đầu
tư phát triển cơ sở vật chất của nhà trường và nâng cao thu nhập cải thiện đời
sống cho cán bộ công nhân viên. Công tác quản lý tài chính tài sản chặt chẽ, rõ
ràng, công khai, minh bạch và đúng quy định của Nhà nước.
Những tồn tại: Dù đã có các phần mềm về quản lý tài chính tài sản và
công tác kế toán nhưng chưa được nối mạng để lấy dữ liệu chung trong các đơn
vị (học bổng, học phí . . . ), đặc biệt là chưa thiết kế mạng riêng để cung cấp
thông tin cho lãnh đạo nhà trường.
Kế hoạch hành động: Cuối năm 2014, Trường sẽ xây dựng hoàn chỉnh
chương trình quản lý chung, đồng thời sẽ thiết kế một phần mềm hỗ trợ quản lý
tài chính tài sản dành riêng cho lãnh đạo Nhà trường và chia sẻ tài nguyên cũng
153
như công khai công tác quản lý tài chính tài sản cho các khoa, phòng trong toàn
trường.
Tự đánh giá: Đạt mức 2.
Tiêu chí 10.3: Đảm bảo sự phân bổ kinh phí, sử dụng tài chính hợp lý,
minh bạch và hiệu quả cho các bộ phận và các hoạt động của trường.
Mô tả: Cùng với việc xây dựng kế hoạch ngân sách tài chính hàng năm
sát với thực tế, Trường cũng đã có các giải pháp phù hợp để quản lý, điều hành
tập trung các nguồn thu. Tất cả các nguồn lực tài chính đều được phân bổ sử
dụng hợp lý, rõ ràng, minh bạch và phát huy hiệu quả tốt. Hàng năm, sau hội
nghị phân bổ ngân sách của Đại học Huế cho các đơn vị thành viên trực thuộc,
Trường đã căn cứ vào tình thực tế của đơn vị để phân bổ kinh phí đúng quy
định, phù hợp với nhiệm vụ trọng tâm về đào tạo và nghiên cứu khoa học của
các đơn vị trong trường. Việc phân bổ kinh phí luôn bám sát với quy hoạch tổng
thể ngắn hạn và dài hạn của trường, cũng như đáp ứng được trọng tậm chiến
lược ưu tiên phát triển hàng năm của đơn vị [H10.10.03.01].
Kinh phí đầu tư cho các hoạt động trong năm được cân đối theo nhiệm vụ
chính trị được giao và chỉ tiêu ngân sách nhà nước phân bổ [H10.10.03.02].
Việc bố trí ngân sách Trường luôn ưu tiên cho nhiệm vụ đào tạo nhằm nâng cao
chất lượng giảng dạy. Ngoài ra, hoạt động nghiên cứu khoa học cũng được bổ
sung một phần kinh phí đáng kể ngoài kinh phí Nhà nước cấp [H10.10.03.03].
Cơ sở vật chất của Trường cũng được nâng cao nhờ nguồn kinh phí tiết
kiệm và tích luỹ để tái đầu tư phát triển. Trong những năm qua, Trường đã ưu
tiên đầu tư để xây dựng một cơ sở mới ở khu quy hoạch trường bia (hơn 15 tỷ
đồng) bằng nguồn vốn tự cân đối [H10.10.03.04]. Hàng năm, đơn vị cũng bố trí
hàng tỷ đồng để nâng cấp, trang bị mới hệ thống máy móc (Projetor, máy vi
tính, hệ thống âm thanh, phòng thực tập máy tính . . .) dùng cho học tập, giảng
dạy và đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng đào tạo
[H10.10.03.05]. Ngoài ra, Trường cũng luôn ưu tiên bố trí kinh phí để nâng cao
154
chất lượng đội ngũ giảng dạy (thông qua chế độ đãi ngộ khuyến khích đi học
sau đại học, chế độ bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ giảng dạy tập sự ở
lại trường, cán bộ chuyên môn . . . ) [H10.10.03.06], đồng thời cũng thực hiện
tiết kiệm chi thường xuyên để nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất của
cán bộ [H10.10.03.07]. Trường cũng dành một khoản kinh phí không nhỏ trong
ngân sách chi thường xuyên để tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao hàng
năm cho cán bộ nhờ vậy mà phong trào văn hoá thể thao trong đơn vị luôn đạt
được thứ hạng cao trong các trường ở Đại học Huế và đời sống tinh thần của
người lao động được nâng cao, đa số cán bộ công nhân viên yên tâm công tác
[H10.10.03.08].
Từ năm 2008 đến nay, qua các lần duyệt quyết toán quý, năm của đơn vị
cấp trên (Đại học Huế và Bộ GD&ĐT) Trường không có sai phạm nào về
nguyên tắc quản lý tài chính tài sản và luôn được đánh giá tốt [H10.10.03.09],
[H10.10.03.10]. Quy chế chi tiêu tài chính nội bộ luôn lấy ý kiến rộng rãi của
cán bộ công nhân viên để ban hành và sửa đổi qua các năm và được công khai
rõ ràng các định mức chi tiêu [H10.10.03.11].
Việc sử dụng các nguồn kinh phí hợp lý và có hiệu quả đã góp phần nâng
cao nguồn lực của Trường. Số lượng và chất lượng đội ngũ được tăng lên nhanh
chóng, tỷ lệ giảng viên có trình độ sau đại học chiếm tỷ lệ 58,53%
[H10.10.03.12], cơ sở vật chất được nâng cấp tốt phục vụ đầy đủ cho công tác
giảng dạy và nghiên cứu khoa học (đã xây dựng thêm 02 giảng đường, 05 phòng
máy vi tính thực hành), thu nhập cán bộ được nâng cao, hệ số chia thêm tiền
lương tháng từ 0,3 lên 0,5 lần; đời sống vật chất và tinh thần được cải thiện. Các
nội dung trên thể hiện tính hợp lý, công khai, minh bạch, có hiệu quả trong việc
phân bổ và sử dụng kinh phí của Trường.
Đánh giá điểm mạnh: Tất cả các nguồn kinh phí đều được phân bổ và sử
dụng hợp lý, rõ ràng, minh bạch, tiết kiệm và có hiệu quả. Việc phân bổ kinh
phí luôn bám sát với nhiệm vụ trong tâm về công tác đào tạo và nghiên cứu
155
khoa học, gắn với quy hoạch tổng thể về phát triển nhà trường trong ngắn hạn
và dài hạn.
Những tồn tại: Việc lập dự toán và phân bổ kinh phí hàng năm chỉ căn
cứ vào điều kiện thực tế và nhu cầu của các đơn vị trong Trường chứ chưa phân
cấp kinh phí chuyên môn chi thường xuyên cho các đơn vị trực thuộc.
Kế hoạch hành động: Năm 2014, cùng với việc sửa đổi quy chế để phân
cấp chuyên môn mạnh cho các Khoa, Phòng trong đơn vị thì tài chính cũng sẽ
tiến hành phân cấp kèm theo.
Tự đánh giá: Đạt mức 2.
top related