bÁo cÁo tÓm tẮtkttvqg.gov.vn/lib/ckfinder/files/bdkh 08.pdf · 2016-12-23 · chƢƠng trÌnh...
Post on 27-Dec-2019
2 Views
Preview:
TRANSCRIPT
eu(mẫ
CHƢƠNG TRÌNH KHCN CẤP NHÀ NƢỚC KHCN-BĐKH/11-15
BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU ĐẾN SỰ BIẾN ĐỔI TÀI NGUYÊN NƢỚC
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Mã số: BĐKH.08
Cơ quan chủ trì: Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng
Chủ nhiệm đề tài: Trần Hồng Thái
Hà Nội, năm 2013
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG VIỆN KHOA HỌC
KHÍ TƢỢNG THỦY VĂN VÀ MÔT TRƢỜNG
CHƢƠNG TRÌNH KHCN CẤP NHÀ NƢỚC KHCN-BĐKH/11-15
BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA BIẾN
ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SỰ BIẾN ĐỔI TÀI NGUYÊN
NƢỚC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Mã số: BĐKH.08
Chủ nhiệm Đề tài
Tổ chức chủ trì Đề tài
Trần Hồng Thái
Ban chủ nhiệm chƣơng trình Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
Hà Nội, năm 2013
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG VIỆN KHOA HỌC
KHÍ TƢỢNG THỦY VĂN VÀ MÔT TRƢỜNG
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................. i
MỤC LỤC BẢNG ................................................................................................... iv
MỤC LỤC HÌNH .................................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI .............. 3
1.1. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................. 3
1.2. Danh sách thực hiện đề tài ................................................................................. 3
1.3. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................ 3
1.4. Nội dung nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 5
1.5. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................... 5
CHƢƠNG 2. PHÁP ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN TÀI NGUYÊN NƢỚC .................................................................................... 7
2.1. Phƣơng pháp và công cụ đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến tài
nguyên nƣớc ở Đồng bằng sông Cửu Long .............................................................. 7
2.1.1. Sơ đồ bài toán ......................................................................................... 7
2.1.2. Công cụ mô hình trong đánh giá tác động của Biến đổi khí hậu đến tài
nguyên nước ..................................................................................................... 9
2.1.2.1. Công nghệ GIS .................................................................................... 9
2.1.2.2. Các mô hình mô phỏng ...................................................................... 10
CHƢƠNG 3. TỔNG QUAN LƢU VỰC SÔNG MÊ CÔNG VÀ VÙNG ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG ................................................................................... 15
3.1. Đặc điểm tự nhiên lƣu vực sông Mê Công ...................................................... 15
3.2. Đặc điểm địa lý tự nhiên Đồng bằng sông Cửu Long ..................................... 17
3.2.1. Đặc điểm địa hình ................................................................................ 18
3.2.2. Đặc điểm khí hậu .................................................................................. 19
3.2.3. Đặc điểm thủy văn ................................................................................ 21
3.2.3.1. Hệ thống sông ngòi ............................................................................ 21
3.2.3.2. Đặc điểm thủy văn trong sông lưu vực sông Mê Công ..................... 23
3.2.3.3. Đặc điểm thuỷ triều ở Đồng bằng sông Cửu Long ........................... 25
CHƢƠNG 4. NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CÁC KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU PHỤC VỤ ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN
TÀI NGUYÊN NƢỚC Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ............................. 27
ii
4.1. Xác định biến dòng chảy vào Việt Nam ứng với các kịch bản BĐKH đến năm
2050 ......................................................................................................................... 27
4.2. Kịch bản biến đổi khí hậu ở Đồng bằng sông Cửu Long ................................ 30
4.2.1. Phương pháp xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu cho quy mô nhỏ .... 30
4.2.2. Kịch bản biến đổi khí hậu đối với nhiệt độ trung bình ở ĐBSCL ........ 30
4.2.3. Kịch bản biến đổi khí hậu đối với lượng mưa ...................................... 31
4.3. Kịch bản nƣớc biển dâng cho Đồng bằng sông Cửu Long .............................. 33
4.3.1. Kịch bản nước biển dâng cho khu vực Nam Bộ ................................... 33
4.3.2. Tính toán dao động mực nước biển khu vực Biển Đông ở Đồng Bằng
sông Cửu Long ............................................................................................... 34
4.4. Tổng hợp các kịch bản trong bài toán nghiên cứu ảnh hƣởng của biến đổi khí
hậu đến tài nguyên nƣớc ở Đồng bằng sông Cửu Long ......................................... 35
CHƢƠNG 5. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN TÀI
NGUYÊN NƢỚC VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP THÍCH ỨNG VỚI BIẾN
ĐỔI KHÍ HẬU TRONG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN
NƢỚC Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ...................................................... 38
5.1. Đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nƣớc ở Đồng bằng
sông Cửu Long ........................................................................................................ 38
5.1.1. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến dòng chảy và phân phối dòng
chảy vào Đồng bằng sông Cửu Long ............................................................. 38
5.1.2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến cân bằng và tỷ lệ phân phối dòng
chảy các sông chính vùng Đồng bằng sông Cửu Long .................................. 44
5.2.3. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến dòng chảy các cửa sông chính ở
Đồng bằng sông Cửu Long............................................................................. 57
5.2. Đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến sử dụng nƣớc ở Đồng bằng
sông Cửu Long ........................................................................................................ 78
5.2.1. Hạn hán ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long ........................................ 78
5.2.2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sử dụng nước ở Đồng bằng sông
Cửu Long ........................................................................................................ 79
5.3. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến diễn biến ngập lụt vùng Đồng
bằng sông Cửu Long ............................................................................................... 88
5.4. Đề xuất các giải pháp khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên nƣớc, bảo đảm
nguồn nƣớc phục vụ phát triển bền vững ở Đồng bằng sông Cửu Long (phòng
tránh hạn hán và lũ lụt) ......................................................................................... 103
5.4.1. Tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu, đến các ngành kinh tế chính ở
Đồng bằng sông Cửu Long........................................................................... 103
iii
5.4.1.1. Tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu đến đất thổ cư và xây dựng
...................................................................................................................... 103
5.4.1.2. Tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu đến đất nông nghiệp ...... 104
5.4.1.3. Tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu đến đất hoa màu và cây
công nghiệp .................................................................................................. 107
5.4.1.4. Tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu đến đất nông nghiệp kết hợp
tôm ................................................................................................................ 108
5.4.1.5. Tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu đến đất lâm nghiệp ........ 110
5.4.2. Đề xuất các giải pháp khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên nước,
trong bối cảnh Biển đổi khí hậu ở Đồng bằng sông Cửu Long ................... 111
5.4.2.1. Những thách thức đối với Đồng bằng sông Cửu Long ................... 111
5.4.2.1. Đề xuất các giải pháp khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên nước,
bảo đảm nguồn nước phục vụ phát triển bền vững ở ĐBSCL ..................... 117
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 128
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 134
iv
MỤC LỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê đặc trƣng các tiểu vùng mô phỏng bằng IQQM ở ĐBSCL ... 11
Bảng 3.1. Tổng lƣợng mƣa trung bình (mm) ......................................................... 21
Bảng 4.1. Đặc trƣng dòng chảy tại trạm Kratie kịch bản A2 - điều kiện phát triển
hiện trạng ................................................................................................................ 27
Bảng 4.2. Đặc trƣng dòng chảy tại trạm Kratie kịch bản B2 - điều kiện phát triển
hiện trạng ................................................................................................................ 28
Bảng 4.3. Mực nƣớc biển dâng theo kịch bản phát thải trung bình (cm) ............... 33
Bảng 4.4. Mực nƣớc biển dâng theo kịch bản phát thải cao (cm) .......................... 34
Bảng 4.5. Vị trí tính toán dao động mực nƣớc trong tƣơng lai ở bờ biển Đông .... 34
Bảng 4.6. Vị trí tính toán dao động mực nƣớc trong tƣơng lai ở bờ biển Tây ....... 35
Bảng 4.7. Các đặc trƣng dòng chảy ứng với các thời kỳ, kịch bản A2 .................. 36
Bảng 4.8. Các đặc trƣng dòng chảy ứng với các thời kỳ, kịch bản B2 .................. 37
Bảng 5.1. Dòng chảy năm trung bình các thời kỳ (m3/s) ....................................... 39
Bảng 5.2. Thay đổi dòng chảy năm trung bình các thời kỳ so với kịch bản nền ... 39
Bảng 5.3. Đặc trƣng dòng chảy tại trạm Kratie ...................................................... 40
Bảng 5.4. Dòng chảy trung bình mùa lũ tại Kratie và PhnomPenh (m3/s) ............. 41
Bảng 5.5. Thay đổi dòng chảy trung bình mùa lũ tại Kratie và PhnomPenh (%) .. 41
Bảng 5.6. Dòng chảy trung bình tháng lớn nhất tại Kratie và PhnomPenh (m3/s) 41
Bảng 5.7. Thay đổi dòng chảy TB tháng lớn nhất tại Kratie và PhnomPenh (%) . 42
Bảng 5.8. Dòng chảy trung bình mùa cạn tại Kratie và PhnomPenh (m3/s) .......... 42
Bảng 5.9. Thay đổi dòng chảy trung bình mùa cạn tại Kratie và PhnomPenh (%) 42
Bảng 5.10. Dòng chảy trung bình ba tháng cạn nhất tại Kratie và PhnomPenh
(m3/s) ....................................................................................................................... 43
Bảng 5.11. Thay đổi dòng chảy trung bình ba tháng cạn nhất tại Kratie và
PhnomPenh (%) ...................................................................................................... 43
Bảng 5.12. Dòng chảy trung bình tháng cạn nhất tại Kratie và PhnomPenh (m3/s)44
Bảng 5.13. Thay đổi dòng chảy trung bình tháng cạn nhất tại Kratie và
PhnomPenh (%) ...................................................................................................... 44
Bảng 5.14. Đặc trƣng dòng chảy tại trạm Tân Châu (m3/s)- Kịch bản A2 ............ 44
Bảng 5.15. Thay đổi đặc trƣng dòng chảy trạm Tân Châu (%) - Kịch bản A2 ...... 45
Bảng 5.16. Đặc trƣng dòng chảy tại trạm Tân Châu (m3/s) - Kịch bản B2 ........... 45
Bảng 5.17. Thay đổi đặc trƣng dòng chảy trạm Tân Châu (%) - Kịch bản B2 ...... 45
Bảng 5.18. Đặc trƣng dòng chảy tại trạm Châu Đốc(m3/s) - Kịch bản A2 ............ 46
v
Bảng 5.19. Thay đổi đặc trƣng dòng chảy trạm Châu Đốc (%) - Kịch bản A2 ..... 46
Bảng 5.20. Đặc trƣng dòng chảy tại trạm Châu Đốc (m3/s) - Kịch bản B2 ........... 46
Bảng 5.21. Thay đổi đặc trƣng dòng chảy trạm Châu Đốc (%)- Kịch bản B2 ...... 47
Bảng 5.22. Diễn biến dòng chảy tại trạm thủy văn Vàm Nao kịch bản A2 ........... 49
Bảng 5.23. Thay đổi cần bằng chuyển nƣớc sông Tiền sang sông Hậu(%) - Kịch
bản A2 (Thay đổi dòng chảy tại trạm thủy văn Vàm Nao) .................................... 49
Bảng 5.24. Cân bằng chuyển nƣớc sông Tiền sang sông Hậu (m3/s) - Kịch bản B2
(Diễn biến dòng chảy tại trạm thủy văn Vàm Nao) ................................................ 49
Bảng 5.25. Thay đổi cần bằng chuyển nƣớc sông Tiền sang sông Hậu (%) - Kịch
bản B2 (Thay đổi dòng chảy tại trạm thủy văn Vàm Nao) ..................................... 49
Bảng 5.26. Dòng chảy sông Tiền tại vị trí sau sông Vàm Nao (m3/s) ................... 50
Bảng 5.27. Dòng chảy sông Hậu tại vị trí sau sông Vàm Nao (m3/s) .................... 50
Bảng 5.28. Tỷ lệ nguồn nƣớc sông Tiền vào ĐBSCL trƣớc và sau sông Vàm Nao
(%) - Kịch bản A2 ................................................................................................... 51
Bảng 5.29. Tỷ lệ nguồn nƣớc sông Tiền vào ĐBSCL trƣớc và sau sông Vàm Nao
(%) - Kịch bản B2 ................................................................................................... 52
Bảng 5.30. Tỷ lệ nguồn nƣớc sông Hậu vào ĐBSCL trƣớc và sau sông Vàm Nao
(%) - Kịch bản A2 ................................................................................................... 52
Bảng 5.31. Tỷ lệ nguồn nƣớc sông Hậu vào ĐBSCL trƣớc và sau sông Vàm Nao
(%) - Kịch bản B2 ................................................................................................... 53
Bảng 5.32. Đặc trƣng dòng chảy tại trạm Cần Thơ(m3/s) - Kịch bản A2 .............. 54
Bảng 5.33. Thay đổi đặc trƣng dòng chảy trạm Cần Thơ(%) - Kịch bản A2 ........ 54
Bảng 5.34. Đặc trƣng dòng chảy tại trạm Cần Thơ (m3/s) - Kịch bản B2 ............. 54
Bảng 5.35. Thay đổi đặc trƣng dòng chảy trạm Cần Thơ (%) - Kịch bản B2 ....... 55
Bảng 5.36. Đặc trƣng dòng chảy tại trạm Mỹ Thuận (m3/s) - Kịch bản A2 .......... 56
Bảng 5.37. Thay đổi đặc trƣng dòng chảy trạm Mỹ Thuận (%) - Kịch bản A2 .... 56
Bảng 5.38. Đặc trƣng dòng chảy tại trạm Mỹ Thuận (m3/s) - Kịch bản B2 .......... 56
Bảng 5.39. Thay đổi đặc trƣng dòng chảy trạm Mỹ Thuận (%) - Kịch bản B2 ..... 56
Bảng 5.40. Đặc trƣng dòng chảy tại cửa Tiểu (m3/s) - Kịch bản A2 ..................... 58
Bảng 5.41. Thay đổi đặc trƣng dòng chảy tại cửa Tiểu (%) - Kịch bản A2........... 59
Bảng 5.42. Đặc trƣng dòng chảy tại cửa Tiểu (m3/s) - Kịch bản B2 ..................... 59
Bảng 5.43. Thay đổi đặc trƣng dòng chảy tại cửa Tiểu (%) - Kịch bản B2 ........... 59
Bảng 5.44. Đặc trƣng dòng chảy tại cửa Đại (m3/s) - Kịch bản A2 ....................... 60
Bảng 5.45. Thay đổi đặc trƣng dòng chảy tại cửa Đại (%) - Kịch bản A2 ............ 60
vi
Bảng 5.46. Đặc trƣng dòng chảy tại cửa Đại (m3/s) - Kịch bản B2 ....................... 60
Bảng 5.47. Thay đổi đặc trƣng dòng chảy tại cửa Đại (%) - Kịch bản B2 ............ 61
Bảng 5.48. Đặc trƣng dòng chảy tại cửa Hàm Luông (m3/s) - Kịch bản A2 ......... 62
Bảng 5.49. Thay đổi đặc trƣng dòng chảy tại cửa Hàm Luông (%) - Kịch bản A262
Bảng 5.50. Đặc trƣng dòng chảy tại cửa Hàm Luông (m3/s) - Kịch bản B2.......... 62
Bảng 5.51. Thay đổi đặc trƣng dòng chảy tại cửa Hàm Luông (%) - Kịch bản B262
Bảng 5.52. Đặc trƣng dòng chảy tại cửa Cổ Chiên (m3/s) - Kịch bản A2 ............. 63
Bảng 5.53. Thay đổi đặc trƣng dòng chảy tại cửa Cổ Chiên 1 (%) - Kịch bản A2 64
Bảng 5.54. Đặc trƣng dòng chảy tại cửa Cổ Chiên (m3/s) - Kịch bản B2.............. 64
Bảng 5.55. Thay đổi đặc trƣng dòng chảy tại cửa Cổ Chiên (%) - Kịch bản B2 ... 64
Bảng 5.56. Đặc trƣng dòng chảy tại cửa Cung Hầu (m3/s) - Kịch bản A2 ............ 65
Bảng 5.57. Thay đổi đặc trƣng dòng chảy tại cửa Cung Hầu (%) - Kịch bản A2.. 65
Bảng 5.58. Đặc trƣng dòng chảy tại cửa Cung Hầu (m3/s) - Kịch bản B2 ........... 65
Bảng 5.59. Thay đổi đặc trƣng dòng chảy tại cửa Cung Hầu (%) - Kịch bản B2 .. 66
Bảng 5.60. Đặc trƣng dòng chảy tại cửa Định An (m3/s) - Kịch bản A2 ............... 67
Bảng 5.61. Thay đổi đặc trƣng dòng chảy tại cửa Định An (%) - Kịch bản A2 .... 67
Bảng 5.62. Đặc trƣng dòng chảy tại cửa Định An (m3/s) - Kịch bản B2 ............... 67
Bảng 5.63. Thay đổi đặc trƣng dòng chảy tại cửa Định An (%) - Kịch bản B2 .... 67
Bảng 5.64. Đặc trƣng dòng chảy tại cửa Trần Đề (m3/s) - Kịch bản A2 ............... 68
Bảng 5.65. Thay đổi đặc trƣng dòng chảy tại cửa Trần Đề (%) - Kịch bản A2 ..... 69
Bảng 5.66. Đặc trƣng dòng chảy tại cửa Trần Đề (m3/s) - Kịch bản B2 ................ 69
Bảng 5.67. Thay đổi đặc trƣng dòng chảy tại cửa Trần Đề (%) - Kịch bản B2 ..... 69
Bảng 5.68. Đặc trƣng dòng chảy tại cửa Sông Cửa Lớn (m3/s) - Kịch bản A2 ..... 70
Bảng 5.69. Thay đổi đặc trƣng dòng chảy tại cửa Sông Cửa Lớn (%) - Kịch bản
A2 ............................................................................................................................ 70
Bảng 5.70. Đặc trƣng dòng chảy tại cửa Sông Cửa Lớn (m3/s) - Kịch bản B2 ..... 70
Bảng 5.71. Thay đổi đặc trƣng dòng chảy tại cửa Sông Cửa Lớn (%) - Kịch bản
B2 ............................................................................................................................ 71
Bảng 5.72. Đặc trƣng dòng chảy tại cửa Gành Hào (m3/s) - Kịch bản A2 ............ 72
Bảng 5.73. Thay đổi đặc trƣng dòng chảy tại cửa Gành Hòa (%) - Kịch bản A2.. 72
Bảng 5.74. Đặc trƣng dòng chảy tại cửa Gành Hào (m3/s) - Kịch bản B2 ............ 72
Bảng 5.75. Thay đổi đặc trƣng dòng chảy tại cửa Gành Hào (%) - Kịch bản B2 .. 72
Bảng 5.76. Đặc trƣng dòng chảy tại cửa Bồ Đề (m3/s) - Kịch bản A2 .................. 73
vii
Bảng 5.77. Thay đổi đặc trƣng dòng chảy tại cửa Bồ Đề (%) - Kịch bản A2........ 73
Bảng 5.78. Đặc trƣng dòng chảy tại cửa Bồ Đề (m3/s) - Kịch bản B2 .................. 74
Bảng 5.79. Thay đổi đặc trƣng dòng chảy tại cửa Bồ Đề (%) - Kịch bản B2 ........ 74
Bảng 5.80. Đặc trƣng dòng chảy tại cửa Sông Cái Lớn (m3/s) - Kịch bản A2 ...... 75
Bảng 5.81. Thay đổi đặc trƣng dòng chảy tại cửa Sông Cái Lớn (%) - Kịch bản
A2 ............................................................................................................................ 75
Bảng 5.82. Đặc trƣng dòng chảy tại cửa Sông Cái Lớn (m3/s) - Kịch bản B2 ...... 75
Bảng 5.83. Thay đổi đặc trƣng dòng chảy tại cửa Sông Cái Lớn (%) - Kịch bản B276
Bảng 5.84. Đặc trƣng dòng chảy tại cửa Sông Cái Bé (m3/s) - Kịch bản A2 ........ 77
Bảng 5.85. Thay đổi đặc trƣng dòng chảy tại cửa Sông Cái Bé (%) - Kịch bản A277
Bảng 5.86. Đặc trƣng dòng chảy tại cửa Sông Cái Bé (m3/s) - Kịch bản B2......... 77
Bảng 5.87. Thay đổi đặc trƣng dòng chảy tại cửa Sông Cái Bé (%) - Kịch bản B277
Bảng 5.88. Diện tích cấy lúa ở ĐBSCL ................................................................. 79
Bảng 5.89. Dự kiến cơ cấu sử dụng đất ở ĐBSCL ................................................ 80
Bảng 5.90. Tổng nhu cầu nƣớc tƣới theo các tháng ở đồng bằng sông Cửu Long
qua các thời kỳ- Kịch bản A2 (106m
3) .................................................................... 82
Bảng 5.91. Tổng nhu cầu nƣớc tƣới theo các tháng ở đồng bằng sông Cửu Long
qua các thời kỳ - Kịch bản B2 (106m
3) ................................................................... 82
Bảng 5.92. Tổng nhu cầu nƣớc trung bình năm cho nông nghiệp trên đồng bằng
sông Cửu Long (106m
3) .......................................................................................... 83
Bảng 5.93. Sự thay đổi tổng nhu cầu nƣớc trung bình năm cho nông nghiệp trên
đồng bằng sông Cửu Long(106m
3) ......................................................................... 83
Bảng 5.94. Nhu cầu nƣớc tƣới ở ĐBSCL trung bình các thời kỳ nền (106m
3) ..... 83
Bảng 5.95. Nhu cầu nƣớc tƣới ở các vùng thuộc ĐBSCL trung bình thời kỳ 2011-
2020 kịch bản A2 (106m
3) ....................................................................................... 84
Bảng 5.96. Nhu cầu nƣớc tƣới ở các vùng thuộc ĐBSCLtrung bình thời kỳ 2021-
2030 kịch bản A2 (106m
3) ....................................................................................... 84
Bảng 5.97. Nhu cầu nƣớc tƣới ở các vùng thuộc ĐBSCLtrung bình thời kỳ 2031-
2040 kịch bản A2 (106m
3) ....................................................................................... 85
Bảng 5.98. Nhu cầu nƣớc tƣới ở các vùng thuộc ĐBSCL trung bình thời kỳ 2041-
2050 kịch bản A2(106m
3) ........................................................................................ 85
Bảng 5.99. Nhu cầu nƣớc tƣới ở các vùng thuộc ĐBSCLtrung bình thời kỳ 2011-
2020 kịch bản B2(106m
3) ........................................................................................ 86
Bảng 5.100. Nhu cầu nƣớc tƣới ở các vùng thuộc ĐBSCL trung bình thời kỳ
2021-2030 kịch bản B2 (106m
3) ............................................................................. 86
viii
Bảng 5.101. Nhu cầu nƣớc tƣới ở các vùng thuộc ĐBSCLtrung bình thời kỳ
2031-2040 kịch bản B2(106m
3) .............................................................................. 87
Bảng 5.102. Nhu cầu nƣớc tƣới ở các vùng thuộc ĐBSCL trung bình thời kỳ
2041-2050 kịch bản B2 (106m
3) ............................................................................. 88
Bảng 5.103. Diện tích ngập ứng với các mức ngập khác nhau - kịch bản A2 ....... 89
Bảng 5.104. Tỷ lệ diện tích ngập so với diện tích đất tự nhiên vùng ĐBSCL ....... 90
Bảng 5.105. Diện tích ngập ứng với các mức ngập khác nhau - kịch bản B2 ....... 90
Bảng 5.106. Tỷ lệ diện tích ngập so với diện tích đất tự nhiên vùng ĐBSCL ....... 91
Bảng 5.107. Lƣợng nƣớc thiếu hụt tổng cộng vào ĐBSCL ................................. 112
Bảng 5.108. Lƣợng nƣớc gia tăng lớn nhất tổng cộng vào ĐBSCL .................... 114
Bảng 5.109. Diện tích ngập gia tăng ngập lớn nhất của các loại đất ................... 114
ix
MỤC LỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ khối đánh giá tác động biến đổi khí hậu lên tài nguyên nƣớc ....... 7
Hình 2.2. Sơ đồ ứng dụng các mô hình toán trên lƣu vực sông Mê Công ............... 9
Hình 2.3. Sơ đồ IQQM mô phỏng các kịch bản phát triển ở ĐBSCL ................... 10
Hình 2.4. Sơ đồ mạng mô hình thủy lực ISIS ........................................................ 14
Hình 3.1. Bản đồ lƣu vực Mê Công (nguồn MRCS) .............................................. 16
Hình 3.2. Bản đồ vị trí ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong lƣu vực Mê Công18
Hình 3.3. Bản đồ địa hình vùng Đồng bằng sông Cửu Long ................................. 19
Hình 3.4. Bản đồ mạng lƣới sông ngòi vùng Đồng bằng sông Cửu Long ............. 22
Hình 4.1. Quá trình dòng chảy tại Kratie các thời kỳ, kịch bản A2 ....................... 37
Hình 4.2. Quá trình dòng chảy tại Kratie các thời kỳ, kịch bản B2 ....................... 37
Hình 5.1. Quá trình dòng chảy sông Mê Công tại trạm Kratie .............................. 38
Hình 5.2. Quá trình dòng chảy sông Mê Công tại trạm Phnom Penh .................... 39
Hình 5.3. Vị trí các điểm nghiên cứu phân phối dòng chảy ở ĐBSCL ................. 48
Hình 5.4. Vị trí các điểm nghiên cứu phân phối dòng chảy cửa sông vùng ĐBSCL58
Hình 5.5. Các vùng tính tƣới thuộc đồng bằng sông Cửu Long ............................ 81
Hình 5.6. Bản đồ ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long kịch bản nền ..................... 94
Hình 5.7. Bản đồ ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long ứng với kịch bản A2 nƣớc
biển dâng 9cm ......................................................................................................... 95
Hình 5.8. Bản đồ ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long ứng với kịch bản A2 nƣớc
biển dâng 15 cm ...................................................................................................... 96
Hình 5.9. Bản đồ ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long ứng với kịch bản A2 nƣớc
biển dâng 20cm ....................................................................................................... 97
Hình 5.10. Bản đồ ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long ứng với kịch bản A2 nƣớc
biển dâng 30cm ....................................................................................................... 98
Hình 5.11. Bản đồ ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long ứng với kịch bản B2 nƣớc
biển dâng 9cm ......................................................................................................... 99
Hình 5.12. Bản đồ ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long ứng với kịch bản B2 nƣớc
biển dâng 15cm ..................................................................................................... 100
Hình 5.13. Bản đồ ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long ứng với kịch bản B2 nƣớc
biển dâng 20cm ..................................................................................................... 101
Hình 5.14. Bản đồ ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long ứng với kịch bản B2 nƣớc
biển dâng 26cm ..................................................................................................... 102
Hình 5.15. Phân bố đất thổ cƣ và xây dựng vùng ĐBSCL .................................. 103
Hình 5.16. Phân bố đất nông nghiệp 3 vụ vùng ĐBSCL ..................................... 105
x
Hình 5.17. Phân bố đất nông nghiệp 3 vụ vùng ĐBSCL ..................................... 106
Hình 5.18. Phân bố đất hoa màu và cây công nghiệpvùng ĐBSCL .................... 107
Hình 5.19. Phân bố đất nông nghiệp kết hợp tôm vùng ĐBSCL ......................... 109
Hình 5.20. Phân bố đất lâm nghiệp vùng ĐBSCL ............................................... 110
Hình 5.21. Lƣợng nƣớc thiếu hụt tổng cộng vào ĐBSCL ................................... 113
Hình 5.22. Lƣợng nƣớc gia tăng lớn nhất tổng cộng vào ĐBSCL ...................... 114
Hình 5.23. Diện tích ngập gia tăng lớn nhất ứng với các cấp ngập ..................... 115
Hình 5.24. Diện tích ngập gia tăng lớn nhất ứng với các cấp ngập (tiếp) ........... 115
xi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH Biển đổi khí hậu
NBD Nước biển dâng
BĐKH-NBD Biển đổi khí hậu và nước biển dâng
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
MĐNB Miền Đông Nam Bộ
TGLX Tứ giác Long Xuyên
TGHT Tứ giác Hà Tiên
BĐCM Bán đảo Cà Mau
ĐTM Đồng Tháp Mười
TST Tả sông Tiền
HSH Hữu sông Hậu
UMT U Minh Thượng
UMH U Minh Hạ
QLPH Quản Lộ Phụng Hiệp
SXNN Sản xuất nông nghiệp
GDP Tổng sản phảm quốc nội
KT-XH Kinh tế xã hội
TNN Tài nguyên nước
DEM Mô hình số độ cao, Mỹ (USGS Digital Elevation Model)
GIS Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System)
UBND Uỷ ban Nhân dân
IMHEN Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường (Vietnam Institute of Meteorology, Hydrology and Environment)
UHMK Ủy hội sông Mekong
UHMCQT Ủy hội mê công Quốc tế
IPCC Ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (Intergovernmental Panel on Climate Change)
MAGICC/
SCENGEN
Phần mềm tổ hợp các kịch bản phát thải khí nhà kính (Model for the Assessment of Greenhouse-gas Induced Climate Change/ Regional Climate SCENario GENerator)
SEA START Southeast Asia SysTem for Analysis, Research and Training
MOS Thống kê đầu ra của mô hình (Model Output Statistics)
xii
MRI/AGCM Viện Nghiên cứu Khí tượng Nhật Bản (Meteorology Research Institute)/Mô hình hoàn lưu chung khí quyển (Atmosphere General Circulation Model)
WMO Tổ chức Khí tượng thế giới
NCAR Trung tâm Nghiên cứu Khí quyển Quốc gia, Hoa Kỳ (The National Center for Atmospheric Research)
NOAA Cơ quan Đại dương và Khí quyển Quốc gia, Hoa Kỳ (National Oceanic and Atmospheric Administration)
PRECIS Mô hình khí hậu khu vực của Trung tâm Hadley, Vương quốc Anh (Providing Climate Information for Impact Study)
SD Chi tiết hóa thống kê (Statistical Downscaling)
SDSM Mô hình chi tiết hóa thống kê (Statistical Downscaling Model)
SIMCLIM Hệ thống mô hình tích hợp để đánh giá tác động và thích ứng với biến đổi khí hậu (The Simulator of Climate Change Risks and Adaptation Initiatives)
SLRRP Chương trình cải tiến dự báo mực nước biển dâng (The Sea Level Rise Rectification Program)
TAR Báo cáo đánh giá lần thứ ba của IPCC (Third Assessment Report)
TNMT Tài nguyên và Môi trường
ATNĐ Áp thấp nhiệt đới
XTNĐ Xoáy thuận nhiệt đới
A2Base Kịch bản A2 ứng với kịch bản phát triển lưu vực hiện trạng
B2Base Kịch bản B2 ứng với kịch bản phát triển lưu vực hiện trạng
A2Deve Kịch bản A2 ứng với kịch bản phát triển lưu vực phát triển trong tương lai
B2Deve Kịch bản B2 ứng với kịch bản phát triển lưu vực phát triển trong tương lai
TK Thời kỳ
KB Kịch bản
BĐ Báo động
1
MỞ ĐẦU
Đồng bằng Sông Cửu Long là vùng châu thổ phì nhiêu có nhiều tiềm năng
phát triển kinh tế cả về nông nghiệp, công nghiệp, thủy sản và du lịch sinh
tháiTrong những năm qua, ĐBSCL đã có những đóng vô cùng quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân của Việt Nam (đóng góp hơn 50% sản lƣợng lƣơng thực,
chiếm chủ đạo (90%) trong xuất khẩu gạo, cấp khoảng 70% lƣợng trái cây và 65%
sản lƣợng thủy sản cả nƣớc). Kim ngạch xuất khẩu toàn vùng năm 2012 đạt 9,789
tỷ USD. ĐBSCL bao gồm phần đất thuộc 13 tỉnh thành phố gồm: Long An, Đồng
Tháp, Tiền Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre, An Giang, Hậu Giang, Sóc
Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang và thành phố Cần Thơ. Diện tích đất tự
nhiên khoảng 3.96 triệu ha, dân số khoảng 18 triệu ngƣời.
Theo Quy hoạch phát triển thủy lợi ĐBSCL giai đoạn 2012-2020 và định
hƣớng đến 2050 trong điều kiện biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng đƣợc Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt năm 2012 đã đặt ra mục tiêu đến năm 2050 đảm bảo an toàn
dân sinh, sản xuất, cơ sở hạ tầng cho khoảng 32 triệu dân và chủ động ứng phó với
tác động của biến đổi khí hậu nƣớc biển dâng, xâm nhập mặn.
Vùng ĐBSCL nằm ở hạ lƣu châu thổ sông Mê Công, chiếm khoảng 5%
diện tích toàn lƣu vực sông Mê Công. Do vậy vùng đồng bằng đƣợc hƣởng nhiều
thuận lợi từ vị trí địa lý, nguồn nƣớc phong phú từ thƣợng lƣu và và quá trình điều
tiết dòng chảy từ Biển Hồ. Vùng có hệ thống sông suối, kênh rạch chằng chít, có
bờ biển và vùng biển rộng lớn nhiều tài nguyên, đất đai bằng phẳng, màu mỡ và
đƣợc phù sa bồi đắp hàng năm, nguồn thủy sản dồi dào với nhiều giống loài... Bên
cạnh những thuận lợi thì ĐBSCL cũng phải luôn đối mặt với không ít khó khăn và
hạn chế trong điều kiện dòng chảy và các tài nguyên sinh vật, phù sa vào đồng
bằng phụ thuộc hoàn toàn vào khai thác nguồn nƣớc thƣợng lƣu. Do vậy ĐBSCL
phải chịu những tác động, thách thức không nhỏ và khôn lƣờng từ các hoạt động ở
thƣợng lƣu, biến đổi khí hậu và mực nƣớc biển dâng.
Những thách thức đó sẽ là những rào cản lớn cho tiến trình phát triển kinh
tế-xã hội ở vùng ĐBSCL, đặc biệt đối với sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp của
ngƣời dân và cộng đồng dân cƣ. Những hạn chế chính của điều kiện tự nhiên là (a)
ảnh hƣởng của lũ trên diện tích từ 1,4-1,9 triệu ha ở vùng đầu nguồn; Nguồn nƣớc
suy giảm dẫn đến: (b) mặn xâm nhập trên diện tích khoảng 1,2-1,6 triệu ha ở vùng
ven biển; (c) đất phèn và sự lan truyền nƣớc chua trên diện tích khoảng 1,2-1,4
triệu ha ở những vùng thấp trũng; (d) thiếu nƣớc ngọt cho sản xuất và sinh hoạt
2
trên diện tích khoảng 2,1 triệu ha ở những vùng xa sông, gần biển; và (e) xói lở bờ
sông, bờ biển xảy ra nhiều nơi và ngày càng nghiêm trọng.Thêm vào đó, trong
những năm gần đây, biến đổi khí hậu ngày càng thể hiện rõ nét và diễn biến phức
tạpđó là dòng chảy từ thƣợng lƣu và nƣớc biển dâng.
Trong bối cảnh đó, để đáp ứng với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội trong
giai đoạn 2020-2030 và tầm nhìn đến 2050 của ĐBSCL, đặc biệt là ứng phó chủ
động và hiệu quả với các tác động từ BĐKH, nƣớc biển dâng và phát triển của các
nƣớc thƣợng lƣu thì cần thiết phải có nghiên cứu để xác định đƣợc thách thức,
diễn biến dòng chảy, lũ lụt đối với đồng bằng. Việc thực hiện đề tài nghiên cứu
“Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sự biến đổi tài nguyên nước
Đồng bằng sông Cửu Long” nhằm nghiên cứu đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi
khí hậu đến sự biến đổi tài nguyên nƣớc ĐBSCL là cần thiết để hỗ trợ công tác
quản lý tổng hợp tài nguyên nƣớc phục vụ công tác quản lý nhà nƣớc về tài
nguyên nƣớc, đảm bảo sự khai thác, phát triển bền vững tài nguyên nƣớcở
ĐBSCL. Kết quả của đề tài này sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho các nhà quản
lý, các nhà khoa học.
Tập thể tác giả xin chân thành cám ơn Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Ban
chủ nhiệm và Văn phòng Chƣơng trình Khoa học công nghệ phục vụ mục tiêu
Quốc gia ứng phó với BĐKH, Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng
và các nhà khoa học đã chỉ đạo và giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện đề tài.
3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu tổng quát
Xác định đƣợc khả năng bảo đảm nguồn nƣớc đối với sự phát triển bền
vững ở ĐBSCL, phòng tránh lũ lụt và đề xuất các giải pháp ứng phó thích hợp với
các kịch bản biến đổi khí hậu.
Mục tiêu cụ thể
1. Đƣa ra đƣợc ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến sự biến đổi tài nguyên
nƣớc ở Đồng bằng sông Cửu Long;
2. Xác định đƣợc khả năng bảo đảm nguồn nƣớc đối với sự phát triển bền
vững ở ĐBSCL, phòng tránh lũ lụt cho các giai đoạn đến năm 2050;
3. Đề xuất các giải pháp thích ứng với BĐKH, phục vụ khai thác và sử
dụng hợp lý tài nguyên nƣớc vùng ĐBSCL.
1.2. Danh sách thực hiện đề tài
TT Họ và tên, học hàm học vị Tổ chức công tác
1 PGS.TS. Trần Hồng Thái Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng
2 TS. Nguyễn Thái Lai Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
3 GS. TS. Trần Thục Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng
4 ThS. Châu Trần Vĩnh Cục Quản lý Tài nguyên nƣớc
5 PGS.TS. Hoàng Minh Tuyển Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng
6 PGS.TS. Ngô Trọng Thuận Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng
7 TS. Hoàng Đức Cƣờng Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng
8 ThS. Trần Thị Vân Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng
9 ThS. Lƣơng Hữu Dũng Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng
10 PGS. TS. Nguyễn Thanh
Sơn Trƣờng ĐH Khoa học tự nhiên
1.3. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hƣởng của BĐKH đến tài nguyên nƣớc là một vấn đề khó
mang cả tính khách quan và chủ quan, do vậy cách tiếp cận và phƣơng pháp
nghiên cứu để giải quyết vấn đề trong đề tài nhƣ sau:
Cách tiếp cận:
1. Tiếp cận trực tiếp và tiến tới làm chủ các phƣơng pháp nghiên cứu, các kỹ
thuật và công nghệ hiện đại, đặc biệt là của Châu Âu, tăng cƣờng sự hợp tác
quốc tế để nang cao chất lƣợng của kết quả nghiên cứu.
4
2. Nghiên cứu khoa học gắn với thực tế. Những vấn đề nổi cộm liên quan đến
TNN của các địa phƣơng trong bối cảnh BĐKH là xuất phát điểm để xây dựng
các kịch bản BĐKH, đánh giá tác động của BĐKH đến biến động TNN và đề
xuất các biện pháp thích ứng.
3. Phân tích hệ thống, ứng dụng mô hình toán và hệ thống thông tin địa lý.
4. Kết hợp chặt chẽ với việc triển khai ứng dụng; thiết kế đề tài sao cho kết
quả đề tài đƣợc thử nghiệm ngay trong quá trình thực hiện, và sản phẩm của đề
tài có thể dễ dàng chuyển giao sau khi kết thúc.
Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng:
Để giải quyết các vấn đề trong đề tài, một số phƣơng pháp chính đƣợc áp
dụng nhƣ sau:
5. Kế thừa các kết quả nghiên cứu trong nƣớc, tích cực hợp tác với các cơ
quan trong nƣớc để khai thác sức mạnh tổng hợp của nhà nghiên cứu, ngƣời
quản lý và ngƣời làm công tác tác nghiệp
6. Phƣơng pháp phân tích thống kê, tổng hợp: phƣơng pháp thống kê đƣợc sử
dụng trong việc phân tích các tài liệu, số liệu cạn trên hệ thống. Làm cơ sở để
nghiên cứu đánh giá tác động của BĐKH đến tài nguyên. Tổng hợp các kết quả
nghiên cứu đã có, các tài liệu đã thu thập đƣợc, đánh giá hiện trạng tài nguyên
nƣớc, tình hình khai thác và sử dụng tài nguyên nƣớc, hiện trạng công tác bảo
vệ và quản lý tài nguyên nƣớc, hiện trạng đầu tƣ cho ngành nƣớc từ đó xác
định các vấn đề về tài nguyên nƣớc và dự báo các khu vực có tài nguyên nƣớc
bị suy thoái, cạn kiệt.
7. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực địa.
8. Phƣơng pháp khai thác nguồn số liệu từ Internet và trao đổi với chuyên gia
nƣớc ngoài.
9. Phƣơng pháp chuyên gia: Mời các chuyên gia có kiến thức sâu, rộng về các
vấn đề liên quan: cơ chế chính sách, các lĩnh vực chuyên sâu nhƣ đất đai, thủy
lợi, thủy sản, môi trƣờng, du lịch… tham vấn hoặc cùng tham gia thực hiện đề
tài hoặc làm cố vấn chung cho đề tài. Tổng hợp các ý kiến, nhận xét, tham luận
tại các hội thảo của các chuyên gia chuyên ngành sâu về lĩnh vực có liên quan.
10. Phƣơng pháp phân tích hệ thống: Đây là phƣơng pháp vô cùng quan trọng.
Phƣơng pháp phân tích hệ thống đƣợc sử dụng trong việc nghiên cứu mô hình
5
hoá hoạt động của hệ thống các cống ở ĐBSCL hoạt động khai thác sử dụng
nƣớc trên đồng bằng. Nghiên cứu các công trình cấp nƣớc, mạng sông, môi
trƣờng khí tƣợng thuỷ văn, mặt đệm lƣu vực trên đồng bằng với ràng buộc của
yêu cầu cấp.
11. Phƣơng pháp ứng dụng mô hình toán: Hoạt động của hệ thống đƣợc mô
hình hóa thông qua các mô hình toán thủy văn, thủy lực. Phƣơng pháp này
đƣợc thực hiện trên cơ sở tận dụng tối đa sự phát triển của công nghệ thông tin
trong lĩnh vực nghiên cứu phát triển tài nguyên nƣớc trong nƣớc và trên thế
giới. Mô hình toán mô phỏng đƣợc ứng dụng nhằm phân tích đánh giá xem xét,
xác định các thay đổi của tài nguyên nƣớc mặt trong bối cảnh BĐKH.
1.4. Nội dung nghiên cứu của đề tài
Các nội dung của đề tài bao gồm:
Nội dung 1: Nghiên cứu tổng quan các vấn đề liên quan đến đề tài
Nội dung 2: Phân tích diễn biến, xu thế biến đổi của các đặc trƣng khí
tƣợng, thủy văn ở ĐBSCL trong những năm gần đây
Nội dung 3: Đánh giá hiện trạng TNN và sử dụng nƣớc ở ĐBSCL
Nội dung 4: Xây dựng các kịch bản đánh giá tác động của biến đổi BĐKH
đến TNN ở ĐBSCL
Nội dung 5: Đánh giá tác động BĐKH đến TNN và sử dụng nƣớc vùng
ĐBSCL ứng với các kịch bản đã xác định
Nội dung 6: Đề xuất các giải pháp thích ứng với BĐKH phục vụ việc khai
thác và sử dụng hợp lý TNN ở ĐBSCL
1.5. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu
Lƣu vực Mê Công để xét đến yếu tố dòng chảy dƣới các tác động khác
nhau có thể chia làm thành 3 vùng nhƣ sau:
6
Hình 1.1. Lưu vực sông Mê Công
+ Vùng thƣợng lƣu Kratie – từ khu
vực ChiengSaen (Lào) đến Kratie
Cămpuchia.
+ Vùng từ Kratie đến Tân Châu và
Châu Đốc
+ Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long với diện tích đất tự nhiên khoảng 3.96
triệu ha sẽ là đối tƣợng nghiên cứu chính trong đề tài. Các số liệu, tài liệu thƣợng
lƣu trạm Tân Châu và Châu Đốc đề tài kế thừa, tham khảo các dự án của Ủy hội
sông Mê Công, Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng. Đề tài chỉ
đánh giá ảnh hƣởng của BĐKH đến tài nguyên nƣớc mặt.
7
CHƢƠNG 2. PHÁP ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU ĐẾN TÀI NGUYÊN NƢỚC
2.1. Phƣơng pháp và công cụ đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến
tài nguyên nƣớc ở Đồng bằng sông Cửu Long
Biểu hiện chính của BĐKH bao gồm sự tăng nhiệt độ toàn cầu, sự thay đổi
về lƣợng mƣa và nƣớc biển dâng và nó các hiện tƣợng đó sẽ ảnh hƣởng đến dòng
chảy, tài nguyên nƣớc và sử dụng nƣớc của vùng, lƣu vực sông hay một quốc gia.
Sự thay đổi độ tăng, lƣợng mƣa sẽ có những tác động khác nhau đến các khía cạnh
của tài nguyên nƣớc. Tùy thuộc vào, điều kiện địa lý tự nhiên vùng đánh giá và
mục đính, đối tƣợng đánh giá tác động mà sơ đồ và cách thức đánh giá có thể
đƣợc xác định khác nhau. Có thể biểu diễn những tác động cơ bản nhất đến tài
nguyên nƣớc trong sông theo các sơ đồ dƣới đây:
2.1.1. Sơ đồ bài toán
Để đánh giá đƣợc tác động của BĐKH lên TNN của các lƣu vực nghiên
cứu, các nội dung đƣợc thực hiện đƣợc chia thành các khối lớn trong mối liên kết
chặt chẽ giữa các thành phần đƣợc mô tả trong hình 2.1.
Hình 2.1. Sơ đồ khối đánh giá tác động biến đổi khí hậu lên tài nguyên nước
8
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long nhƣ đã giới thiệu ở trên là vùng nằm ở hạ
lƣu châu thổ sông Mê Công, chiếm khoảng 5% diện tích toàn lƣu vực sông Mê
Công,là vùng hạ lƣu có các cửa sông đổ ra biển Đông và biển Tây và có chế độ
thủy văn thủy lực là rất phức tạp dẫn đến bài toán đánh giá ảnh hƣởng của BĐKH
đến ĐBSCL là một bài toán phức tạp và có quy mô lớn.Lƣu vực sông Mê Công có
thể đƣợc chia làm 3vùng: vùng 1:Vùng tính từ thƣợng lƣu trạm thủy văn Kratie;
vùng 2: Đoạn từ Kratie đến Tân Châu và Châu Đốc; vùng 3: vùng Đồng bằng
sông Cửu Long.
Ở phạm vi, quy mô của đề tài, bài toán sẽ đƣợc tách ra làm hai phân đoạn
rõ ràng, cụ thể nhƣ sau :
1, Đánh giá ảnh hƣởng của BĐKH đến tài nguyên nƣớc (dòng chảy mặt)
vào ĐBSCL.
2, Đánh giá ảnh hƣởng của BĐKH đến tài nguyên nƣớc nội tại vùng
ĐBSCL.
Trong đó số liệu, tài liệu kịch bản thƣợng lƣu trạm Tân Châu và Châu Đốc
đề tài kế thừa, tham khảo các dự án của Ủy hội sông Mê Công, Viện Khoa học
Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng. Điều kiện biên tại các cửa sông vùng ĐBSCL
ứng với các kịch bản BĐKH đƣợc mô phỏng trong đề tài dựa trên cơ sở kịch bản
biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng do bộ tài nguyên và môi tƣờng công bố năm
2012. Khi mực nƣớc biển dâng làm thay đổi đặc trƣng của các sóng tạo triều,
đƣờng bờ bị thay đổi dẫn tới dao động mực nƣớc biển cũng bị thay đổi theo. Ứng
với mỗi kịch bản nƣớc biển dâng cho dải ven bờ Việt Nam, nghiên cứu này đã
tính toán đƣợc biến trình mực nƣớc bằng phƣơng pháp mô hình hóa. Trong nghiên
cứu này đề tài đã sử dụng mô hình ADCIRC của Hoa Kỳ để tính toán dao động
mực nƣớc tại các điểm ven bờ nhằm đƣa ra một cách định lƣợng dự báo mực nƣớc
biển trong tƣơng lai (mục 4.3). Quá trình mƣa trên ô ruộng tại vùng ĐBSCL ứng với
các kịch bản đƣợc sẽ đƣợc nghiên cứu xác định trong đề tài.Các kịch bản đƣợc xác
định theo từng thời kỳ 10 năm, tƣơng ứng với mỗi thời kỳ (2011-2020, 2021-
2030, 2031-2040, 2041-2050) của kịch bản A2, B2 sẽ chọn ra 1 năm có đỉnh lũ và
lƣợng lũ là lớn nhất.Tiến hành kết hợp các trận lũ đƣợc lựa chọn và mực nƣớc
biển trong từng thời kỳ đƣợc tích hợp vào ISIS mô hình để mô phỏng chế độ thủy
lực cho đồng bằng. Các bản đồ ngập lụt đƣợc xây dựng dựa trên các kết quả mô
phỏngthủy lực và bản đồ địa hình (Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng xây dựng năm
2009). Kết quả phân tích đánh giá đƣợc đƣa ra cụ thể ở các mục dƣới đây.
9
2.1.2. Công cụ mô hình trong đánh giá tác động của Biến đổi khí hậu đến tài
nguyên nước
Phần mềm Khung hỗ trợ ra quyết định DSF (Decision Support Framework)
do MRCS xây dựng mà Viện KH KTTV & MT là cơ quan đƣợc chuyển giao, có
bản quyền, trong đó các mô hình đƣợc áp dụng cho các vùng khác nhau trên lƣu
vực (hình 2.2).
Đối với ĐBSCL, hai mô hình đƣợc áp dụng là IQQM để xác định nhu cầu
nƣớc tại các tiểu vùng tƣới; mô hình thủy lực ISIS để mô phỏng diễn biến lƣu
lƣợng, mực nƣớc trên toàn đồng bằng hạ lƣu Mê Công từ Kratie ra đến biển.
Hình 2.2. Sơ đồ ứng dụng các mô hình toán trên lưu vực sông Mê Công
2.1.2.1. Công nghệ GIS
Đề tài sử dụng phần mềm ArcGIS trong xây dựng các bản đồ. ArcGIS là
một sản phẩm của Viện nghiên cứu các Hệ thống Môi trƣờng (ERSI) của Mỹ ssể
xây dựng bản đồ ngập lụt và các bản đồ chuyên đề
10
2.1.2.2. Các mô hình mô phỏng
Mô hình toán là công cụ hữu hiệu để mô phỏng và đánh giá tác động của
BĐKH đến TNN trong tƣơng lai khi chỉ có các thông tin dự tính về các yếu tố khí
hậu. Các mô hình đƣợc sử dụng trong đề tàinhƣ sau:
a) Mô hình thủy văn
Đề tài đã sử dụng sơ đồ mô hình mô phỏng lƣu vực IQQM đƣợc phát triển
trong DSF cho ĐBSCL. Mô hình IQQM đƣợc sử dụng để xác định thay đổi nhu
cầu sử dụng nƣớc trong nông nghiệp và xác định biên dòng chảy cho các tiểu
vùng ứng với các kịch bản BĐKH đƣợc lựa chọn trong đề tài.
Sơ họa sơ đồ tính nhu cầu nƣớc và mô phỏng các kịch bản phát triển vùng
ĐBSCL nhƣ mô phỏng ở hình 2.3.
Hình 2.3. Sơ đồ IQQM mô phỏng các kịch bản phát triển ở ĐBSCL
11
Trong sơ đồ trên, hệ thống thủy lợi, toàn ĐBSCL đƣợc phân làm 120 tiểu
vùng (bảng 2.1). Mỗi tiểu vùng là một khu tƣới có số liệu diện tích các cây trồng,
đặc biệt là lúa theo từng vụ cho cả năm theo tài liệu thống kê, kết hợp điều tra, và
theo các kịch bản phát triển trên ĐBSCL đã xây dựng.
Thời vụ cây trồng theo đặc trƣng của từng vùng. Mỗi tiểu vùng có một biên
mƣa riêng biệt nội suy từ hơn 10 trạm đo mƣa ở ĐBSCL (Châu Đốc, Long Xuyên,
Cao Lãnh, Cần Thơ, Mộc Hóa, Mỹ Tho, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau,
Càng Long, Tân Hiệp, Ba Tri, Tân An…).
Đánh giá nhu cầu nƣớc ở ĐBSCL theo mỗi kịch bản là kết quả tổng hợp
nhu cầu từ 120 khu tƣới ở ĐBSCL từ sơ đồ IQQM tƣơng ứng cho đồng bằng.
Bảng 2.1. Thống kê đặc trưng các tiểu vùng mô phỏng bằng IQQM ở ĐBSCL
TT
Kí hiệu
tiểu
vùng
Diện tích
(km2)
TT
Kí hiệu
tiểu
vùng
Diện tích
(km2)
TT Kí hiệu
tiểu vùng
Diện
tích
(km2)
1 LXQ/1 89 41 LQPH/41 79 81 SMT/81 442
2 LXQ/2 391 42 LQPH/42 32 82 SMT/82 501
3 LXQ/3 294 43 LQPH/43 131 83 SMT/83 477
4 LXQ/4 179 44 LQPH/44 108 84 SMT/84 387
5 LXQ/5 272 45 LQPH/45 114 85 SMT/85 581
6 LXQ/6 92 46 BLVC/46 558 86 SMT/86 294
7 LXQ/7 319 47 BLVC/47 219 87 SMT/87 108
8 LXQ/8 402 48 BLVC/48 314 88 BT/88 145
9 LXQ/9 129 49 BLVC/49 196 89 BT/89 351
10 LXQ/10 40 50 BLVC/50 124 90 BT/90 518
11 LXQ/11 330 51 UMT/51 43 91 BT/91 108
12 LXQ/12 648 52 UMT/52 466 92 BL/92 315
13 LXQ/13 921 53 UMT/53 783 93 BL/93 659
14 LXQ/14 646 54 UMT/54 502 94 BL/94 260
15 LXQ/15 207 55 UMT/55 417 95 BL/95 113
16 WB/16 945 56 UMT/56 159 96 GC/96 177
17 WB/17 1,137 57 UMT/57 470 97 GC/97 609
18 WB/18 664 58 UMT/58 438 98 TA/98 639
19 WB/19 461 59 SCM/59 138 99 PR/99 312
20 WB/20 306 60 SCM/60 275 100 PR/100 305
21 WB/21 229 61 SCM/61 596 101 PR/101 242
22 WB/22 562 62 SCM/62 288 102 PR/102 42
23 KS/23 508 63 SCM/63 363 103 PR/103 563
24 TN/24 255 64 SCM/64 254 104 PR/104 681
12
TT
Kí hiệu
tiểu
vùng
Diện tích
(km2)
TT
Kí hiệu
tiểu
vùng
Diện tích
(km2)
TT Kí hiệu
tiểu vùng
Diện
tích
(km2)
25 BRL/26 621 65 SCM/65 380 105 PR/105 372
26 LQPH/26 461 66 SCM/66 674 106 PR/106 305
27 LQPH/27 137 67 NMT/67 133 107 PR/107 93
28 LQPH/28 331 68 NMT/68 182 108 PR/108 555
29 LQPH/29 369 69 NMT/69 48 109 PR/109 176
30 LQPH/30 325 70 NMT/70 363 110 PR/110 397
31 LQPH/31 229 71 NMT/71 28 111 PR/111 122
32 LQPH/32 247 72 NMT/72 56 112 PR/112 141
33 LQPH/33 113 73 NMT/73 94 113 PR/113 208
34 LQPH/34 125 74 NMT/74 150 114 WEVC/114 477
35 LQPH/35 77 75 NMT/75 178 115 WEVC/115 366
36 LQPH/36 165 76 NMT/76 69 116 WEVC/116 421
37 LQPH/37 204 77 NMT/77 194 117 WEVC/117 181
38 LQPH/38 173 78 NMT/78 339 118 CD/118 526
39 LQPH/39 166 79 NMT/79 344 119 CD/119 339
40 LQPH/40 97 80 NMT/80 822 120 CD/120 166
Kết quả của mô hình IQQM phục vụ đánh giá nhu cầu nƣớc ở ĐBSCL theo
các kịch bản mô phỏng cũng nhƣ các kịch bản phát triển ở ĐBSCL. Ngoài ra sẽ là
đầu vào cho Mô hình thủy lực ISIS sử dụng trong đề tài - các khu tƣới là nhập lƣu
cho các biên tƣới ở khu vực ĐBSCL.
b) Mô hình thủy lựcISIS
Mô hình iSIS là một bộ mô hình thuỷ động lực đƣợc xây dựng bởi tập đoàn
công ty Halcrow và HR Wallingford, với nhiều mô đun tính toán khác nhau: thủy
lực, chất lƣợng nƣớc, bùn cát... Trong đó, modun iSIS flow là môdun thủy lực mô
phỏng: dòng chảy ổn định, dòng chảy không ổn định một chiều biến đổi chậm
trong lòng dẫn hở, dòng chảy qua công trình thuỷ lực, chảy qua hồ chứa, chảy tràn
bờ, chảy trên những vùng ngập lũ, mô phỏng quy trình hoạt động của các cống,
mô phỏng các biên thuỷ văn bằng mô hình mƣa- dòng chảy.... Thuật toán của mô
hình dựa theo cách giải hệ phƣơng trình Saint Venant theo phƣơng pháp sai phân
hữu hạn với sơ đồ ẩn 4 điểm.
ISIS đƣợc xây dựng với giao diện rất thân thiện, dễ dùng, ứng dụng công
nghệ GIS để tổ chức mạng thủy lực, trình bày kết quả tính toán thông qua biểu,
bảng, và mô tả đƣợc quá trình thay đổi dòng chảy dọc sông, qua từng mặt cắt và
qua công trình...
13
Mô hình iSIS đƣợc ứng dụng thành công ở nhiều mạng sông lớn trên thế
giới, cũng nhƣ ứng dụng thành công cho vùng hạ lƣu sông Mêkong và đã đƣợc
chuyển giao cho bốn quốc gia: Việt Nam, Lào, CamPuchia, Thái Lan năm 2004
trong chƣơng trình “Sử dụng nƣớc-WUP”.
Mô hình ISIS mô phỏng thủy lực trong hệ thống sông Mê Công từ Kratie
đến cửa sông, và bao gồm cả hồ Tonle Sap và hệ thống sông Vàm Cỏ. Mô hình
mô tả chi tiết sự tƣơng tác phức tạp gây ra giữa thủy triều, ảnh hƣởng dòng chảy
ngƣợc từ sông Tonle Sap và tràn bờ trong mùa lũ.
Đề tài sử dụng mô đun quan trọng nhất iSIS flow để mô phỏng dòng chảy
trong hệ thống sông. iSIS flow phân hệ thống mô phỏng thành những đơn vị thuỷ
lực nhỏ (Hydraulic Unit) với tính chất thủy lực riêng nhƣ đoạn sông đại diện bởi
mặt cắt, cống, tràn, đoạn phân lƣu, nhập lƣu, ô ruộng, biên mƣa, biên mực nƣớc,
biên lƣu lƣợng... Dƣới đây là các phƣơng trình cơ bản dùng để mô phỏng dòng
chảy cho các mô đun tính toán trên.
Mạng tính toán thuỷ lực ISIS vùng đồng bằng sông Mê Công có trong
Khung hỗ trợ ra quyết định - DSF đã đƣợc các chuyên gia quốc tế tại MRC đánh
giá là một công cụ tốt để tiến hành phân tích dòng chảy trong sông cũng nhƣ vùng
ngập lụt hạ lƣu sông Mê Công,bao gồm hơn 10.000 nút mô tả chi tiết hệ thống
sông/kênh, gần 500 vùng ngập/ô ruộng, các công trình cống… trên sông của Căm
Pu Chia và Việt nam. Kết quả của mô hình là: Mực nƣớc, lƣu lƣợng tại từng nút,
có thể xuất qua GIS để thể hiện dạng bản đồ.
Mạng tính toán lấy biên trên trên dòng chính tại Kratie, các biên trên các
dòng nhánh là các lƣu vực bộ phận của khu vực Biển Hồ. Các biên dƣới là mực
nƣớc triều tại các cửa biển (thuộc lãnh thổ Việt Nam). Lƣợng mƣa, lƣợng lấy
nƣớc khu giữa cũng đƣợc mô hình xem xét tính toán (hình 2.4).
Trong nghiên cứu đã cập nhật việc xác định các đặc trƣng ô ruộng, hiệu
chỉnh sự phù hợp trong quá trình trao đổi nƣớc giữa sông và ô ruộng. Tài liệu
trong mô hình thủy lực ISIS bao gồm:
Số liệu địa hình về sông, kênh, cống, đƣờng giao thông đƣợc cập nhật đến
năm 2006;
Mực nƣớc và biên mặn tại 10 trạm chính (Long Xuyên, Đại Ngãi, Mỹ
Thanh, Gành Hào, Ông Đốc, Xẻo Rô, Rạch Giá...);
14
Số liệu mƣa kịch bản của các trạm chính (Long Xuyên, Tân Hiệp, Cần Thơ,
Rạch Giá, Vị Thanh, Phụng Hiệp, Đại Ngãi, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau...).
Mƣa đƣợc gắn vào các đoạn và ô ruộng tƣơng ứng.
Hình 2.4. Sơ đồ mạng mô hình thủy lực ISIS
15
CHƢƠNG 3. TỔNG QUAN LƢU VỰC SÔNG MÊ CÔNG VÀ VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
3.1. Đặc điểm tự nhiên lƣu vực sông Mê Công
Sông Mê Công bắt nguồn từ cao nguyên Tây Tạng, qua các vùng đồi núi
của tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) và Myanmar, rồi đi vào vùng trung hạ lƣu thuộc
Lào, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam (hình 3.1). Sông đứng hàng thứ 10 Thế
giới về tổng lƣợng dòng chảy (500 tỷ m3), hàng thứ 25 thế giới về diện tích lƣu
vực (795.000 km2).
Sông Mê Công chảy chủ yếu theo hƣớng Bắc-Nam, qua nhiều vùng địa
hình phức tạp. Độ dốc lòng sông trung bình 0,0011. Dòng chính đƣợc bổ sung
nguồn nƣớc từ nhiều nhánh sông, suối lớn, nhỏ, có diện tích từ vài trăm đến vài
chục nghìn km2, phân bố khá đều hai bên bờ, nhƣ Nam Ngum, Nam Tha, Sebang
Hieng, Sebang Phai, Se San, Sre Pock... ở bên trái và Nam Songkhran, Nam Mun,
Nam Chi... ở bên phải.
Thƣợng lƣu vực Mê Công có chiều dài 1.800 km, diện tích gần 200.000
km2, địa hình núi cao hiểm trở, lòng sông có lắm thác ghềnh. Phần thƣợng nguồn
thuộc cao nguyên Tây Tạng có tuyết phủ gần nhƣ quanh năm.
Hạ lƣu vực Mê Công, từ Chiang Saen đến biển, chiều dài 2.400 km và diện
tích 600.000 km2, với địa hình phức tạp và đa dạng, có tiềm năng to lớn về phát
triển thủy điện và nông nghiệp. Vùng hạ lƣu Mê Công có thể chia thành 2 vùng
chính gồm:
Vùng trung lƣu đƣợc tính từ Chiang Saen xuống tới Kratie
(Campuchia) chiếm 57% diện tích lƣu vực (453.150 km2). Chỉ tính riêng
sông nhánh cấp I (đổ trực tiếp vào sông chính), tại vùng này sông Mê Công
đón nhận thêm lƣợng nƣớc của 20 phụ lƣu quan trọng, trong đó 13 nằm ở tả
ngạn và 7 nằm hữu ngạn, với phụ lƣu quan trọng nhất là Nam Mun bao trùm
toàn bộ cao nguyên Korat. Vùng trung lƣu cũng là nơi đón nhận các cơn bão
lớn thổi từ hƣớng Tây/Tây-Nam đi vào lƣu vực, đem lại mƣa to gây ra lũ lụt
lớn trên sông Mê Công và các phụ lƣu.
Hạ lƣu sông Mê Công có đỉnh là Kratie và kéo dài tới biển Đông,
với 198.800 km2, chiếm 24% diện tích lƣu vực. Ngay sau ngã ba hợp lƣu với
sông Tonle Sap- sông nối dòng chính với Biển Hồ tại Phnom Penh, Mê Công
chia thành hai nhánh chảy vào Việt Nam là sông Tiền (Mê Công) và sông
Hậu (Bassac). Sông Tiền chảy qua Tân Châu, Sa Đéc, Mỹ Thuận rồi đổ ra
16
biển Đông bằng 6 cửa là Cửa Tiểu, Cửa Đại, Ba Lai, Hàm Luông, Cổ Chiên,
Cung Hầu. Sông Hậu chảy qua Châu Đốc, Long Xuyên, Cần Thơ và đổ ra
biển Đông bằng 2 cửa là Định An và Trần Đề (cửa thứ 9 là Bát Thát, đã bị
bồi lấp khoảng 100 năm trƣớc).
Hình 3.1. Bản đồ lưu vực Mê Công (nguồn MRCS)
17
Diện tích lƣu vực sông Mê Công thuộc lãnh thổ Trung Quốc chiếm 15,6%
diện tích lƣu vực, có tiềm năng to lớn về phát triển thuỷ điện. Diện tích lƣu vực
sông Mê Công thuộc Myanmar 59.030 km2, chiếm 7,4% diện tích lƣu vực. Hầu
nhƣ toàn bộ CHDCND Lào nằm trong lƣu vực sông Mê Công và là nƣớc có tỷ lệ
diện tích lớn nhất, chiếm 26,1% lƣu vực, cũng là nơi có tiềm năng phát triển thuỷ
điện lớn. Thái Lan có 184.240 km2 diện tích nằm trong lƣu vực sông Mê Công,
chiếm 23,2% lƣu vực.
Với lƣu vực 85.000 km2, Biển Hồ là một hồ chứa nƣớc tự nhiên có dung
tích khoảng 85 tỷ m3, diện tích mặt nƣớc biến đổi từ 3.000 km
2 đến 14.000 km
2,
hàng năm nhận từ sông Mê Công khoảng 49 tỷ m3 nƣớc vào mùa lũ và cùng với
dòng chảy do chính lƣu vực sinh ra, bổ sung trung bình khoảng 80 tỷ m3 nƣớc cho
hạ lƣu từ sau đỉnh lũ cho đến đầu mùa mƣa năm sau, góp phần gia tăng dòng chảy
kiệt vào ĐBSCL.
Vùng đồng bằng châu thổ của lƣu vực Mê Công đƣợc xác định từ Phnom
Penh cho đến biển Đông, với diện tích chừng 45.000 km2. Chảy ra vùng biển với
hai chế độ triều khác nhau bằng 8 cửa chính và nhiều kênh rạch nhỏ, sông Mê
Công hình thành một vùng cửa có chế độ thủy văn-thủy lực cực kỳ phức tạp. Trừ
một ít đồi cao vùng Bảy Núi, An Giang, nhìn chung phần đồng bằng châu thổ có
địa hình bằng phẳng. Các hạn chế thiên nhiên chính ở đây là ngập lũ, chua phèn,
xâm nhập mặn và thiếu nƣớc ngọt trong mùa khô.
Phần Mê Công thuộc nƣớc ta nằm ở cuối hạ lƣu vực, có diện tích 65.170
km2, chiếm 8,2% toàn lƣu vực và 10,7% hạ lƣu vực, gồm gần 40.000 km
2 ở
ĐBSCL- thuộc vùng châu thổ, 25.170 km2 thuộc lƣu vực các sông Se San, Sre
Pock ở Tây Nguyên và một phần rất nhỏ thuộc các lƣu vực Nậm Rốm ở Tây- Bắc,
Sebang Hieng và Sebang Phai ở Thừa Thiên-Huế.
3.2. Đặc điểm địa lý tự nhiên Đồng bằng sông Cửu Long
ĐBSCL là một bộ phận của châu thổ sông Mê Công, có vị trí nằm liền kề
với vùng Đông Nam Bộ, phía Bắc giáp Campuchia, phía Tây-Nam là vịnh Thái
Lan và phía Đông-Nam là biển Đông (hình 3.2).
18
Hình 3.2. Bản đồ vị trí ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong lưu vực Mê Công
ĐBSCL bao gồm 13 tỉnh/thành, mật độ 429 ngƣời/km2, trong đó có khoảng
1,3 triệu ngƣời dân tộc Khmer sống tập trung ở các tỉnh Trà Vinh, Sóc Trăng,
Vĩnh Long, An Giang và Kiên Giang. ĐBSCL chiếm một vị trí đặc biệt quan
trọng trong phát triển kinh tế-xã hội ở Việt Nam do có tiềm năng to lớn để phát
triển nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lƣơng thực, nuôi trồng và đánh bắt thuỷ
sản, phát triển cây ăn trái… đem lại giá trị xuất khẩu cao cho cả nƣớc cũng nhƣ
mở rộng giao lƣu với khu vực và thế giới.
3.2.1. Đặc điểm địa hình
ĐBSCL có địa hình bằng phẳng, phần lớn có cao độ trung bình từ 0,7-1,2
m, ngoại trừ một số đồi núi cao ở phía Bắc đồng bằng thuộc tỉnh An Giang. Dọc
theo biên giới Campuchia có địa hình cao hơn cả, cao trình từ 2,0-4,0 m, sau đó
thấp dần vào đến trung tâm đồng bằng ở cao trình 1,0-1,5 m, và chỉ còn 0,3-0,7 m
ở khu vực giáp triều, ven biển (hình 3.3).
Ở vùng TST, do phù sa sông Tiền bồi đắp đã hình thành nên địa hình dạng
lòng máng trũng có hƣớng dốc từ Tây-Bắc xuống Đông-Nam. Vùng giữa hai sông
Tiền-Hậu, phù sa sông cũng bồi đắp hình thành nên hai dãy bờ sông cao rồi thấp
dần vào nội đồng, tạo thành lòng máng trũng ở giữa. Vùng HSH nhìn chung có
hƣớng dốc Đông-Tây, từ phía sông Hậu thấp dần về phía biển Tây.
19
Hình 3.3. Bản đồ địa hình vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Ven bờ biển thƣờng do hoạt động của hải lƣu, gió và phù sa sông, tạo thành
các giồng cát cao ven biển có hình cung lồi ra phía biển, nằm xen kẽ các vùng
trũng thấp ngập triều. Vùng Bắc Đông-Bo Bo, hạ lƣu vực sông Cái Lớn-Cái Bé và
U Minh Thƣợng, U Minh Hạ là những vùng đất thấp hơn cả, với cao độ từ 0,3-0,7
m, luôn ngập do triều cao, nƣớc mƣa nội đồng và nƣớc lũ thƣợng nguồn.
3.2.2. Đặc điểm khí hậu
Khí hậu ĐBSCL mang tính chất khí hậu gió mùa cận xích đạo, có hai mùa
gió chủ yếu là gió mùa Tây-Nam và gió mùa Đông-Bắc.
Hoàn lƣu khí quyển trong gió mùa Đông-Bắc dƣới tác động của các trung
tâm tác động khí quyển ở lớp biên khí quyển (trung bình đến 1.500 m) bao gồm
trung tâm áp cao Xi-bê-ri, và trung tâm áp thấp châu Úc, tạo nên dòng không khí,
xuất phát từ TTAC Xi-bê-ri đến vùng hút gió của TTAT châu Úc, khống chế trên
ĐBSCL. Dòng không khí này có hƣớng từ Đông Bắc mà ta gọi là gió mùa Đông
bắc. Mùa gió này thƣờng bắt đầu từ tháng IX năm trƣớc đến hết tháng IV năm
sau. Do cơ chế giáng động không khí của Hoàn lƣu khí quyển (HLKQ), gió mùa
Đông-Bắc nên ở ĐBSCL hình thành một mùa khô cạnrõ rệt.
20
Hoàn lƣu khí quyển trong gió mùa Tây-Nam có hình ảnh hoàn toàn ngƣợc
lại so với gió mùa Đông-Bắc, dòng không khí xuất phát từ vùng thoát gió của
TTAC châu Úc đến trung tâm áp thấp hút gió châu Á qua ĐBSCL tạo nên gió mùa
Tây-Nam bắt đầu từ tháng V, kết thúc vào tháng IX đầu tháng X.
Trong năm, mặt trời qua thiên đỉnh 2 lần vào tháng IV và tháng VIII. Vị trí
độ cao của mặt trời trong hai tháng này khoảng từ 85-90o và thấp nhất vào tháng
XII, khoảng từ 52-57o. Độ dài ban ngày dài nhất vào tháng VI, khoảng từ 12 giờ
32 phút đến 12 giờ 38 phút và ngắn nhất vào tháng XII, khoảng từ 11 giờ 22 phút
đến 11 giờ 28 phút.
Đặc điểm mưa:
Ngƣợc với sự ổn định và điều hòa của nhiệt độ và bức xạ, mƣa là một trong
những yếu tố khí hậu có sự biến động nhất định theo thời gian và không gian.
Mƣa là tài nguyên nƣớc mặt rất quan trọng ở ĐBSCL. Phân bố lƣợng mƣa theo
thời gian và không gian liên quan trực tiếp đến cân bằng và sử dụng nguồn nƣớc
phục vụ chiến lƣợc phát triển bền vững nguồn nƣớc ĐBSCL.
Sự biến động mưa theo thời gian dài năm và trong năm:
Ở ĐBSCL, các trạm mƣa đƣợc bố trí khá đều khắp song số năm quan trắc
lại không đồng bộ. Hàng năm ĐBSCL có hai mùa rõ rệt: Mùa mƣa từ tháng V-XI
và mùa khô từ tháng XII-IV. ĐBSCL có lƣợng mƣa năm phong phú và không
biến động nhiều. Theo không gian vùng, lƣợng mƣa trung bình năm thay đổi từ
1.300-2.300 mm. Vùng Tây-Nam trên đất liền tại Cà Mau là 2.417 mm. Lƣợng
mƣa năm giảm dần về phía Đông-Bắc và trong nội đồng (nhƣ tại Bạc Liêu 1.942
mm, Sóc Trăng 1.879 mm…) và hình thành một vùng khá rộng lớn suốt từ ven
biển chạy dọc theo sông Tiền có lƣợng mƣa năm trung bình chỉ trên dƣới 1.350
mm (nhƣ tại Mỹ Tho 1.385 mm, Châu Đốc 1.303 mm, Cao Lãnh 1.461 mm, Cần
Thơ 1.636 mm… Theo không gian, lƣợng mƣa năm biến đổi khá rõ. Khu vực phía
Tây có lƣợng mƣa lớn nhất so với toàn ĐBSCL (1.900-2.400 mm), giảm dần vào
vùng trung tâm (1.350-1.400 mm), sau đó tăng trở lại ở phía Đông (1.600-1.800
mm). Lƣợng mƣa trung bình mùa mƣa chiếm khoảng 90-92% tổng lƣợng mƣa
năm, còn lƣợng mƣa trung bình mùa khô chỉ có 8-10%. Phân tích tài liệu ở những
trạm cho thấy trong những năm gần đây, có xu thế là lƣợng mƣa trong mùa khô
giảm đi và lƣợng mƣa lớn, mƣa bão có chiều hƣớng tăng lên.
21
Tổng lƣợng mƣa năm ở ĐBSCL ứng với tần suất 75% thƣờng đạt từ 1.200-
1.400 mm trở lên. Nơi có lƣợng mƣa ứng với suất bảo đảm 75% lớn nhất là vùng
Cà Mau-Rạch Giá đạt từ 1.800-2.000 mm trở lên, từ 1.300 mm trở lên chỉ có
khoảng 30% số trạm và có nơi nhƣ Gò Công chỉ đạt từ 900-1.000 mm.
Bảng 3.1. Tổng lượng mưa trung bình (mm)
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Ba Tri 6 1.4 4.9 61.1 177.2 221.4 216.2 197.1 235.5 274.3 104.5 27.7 1527
Cần Thơ 9 2 15.1 41.3 172.2 204.9 225.5 227.7 243.9 301.5 154.2 38.4 1636
LXuyên 10,0 3,0 10,0 74,0 166,0 170,0 199,0 188,0 228,0 261,0 128,0 31,0 1496
Sa Đéc 7,0 3,0 6,0 26,0 164,0 194,0 180,0 193,0 206,0 256,0 140,0 27,0 1402
Vĩnh Long 9,0 2,0 9,0 30,0 139,0 171,0 181,0 176,0 214,0 273,0 131,0 30,0 1364
Châu Đốc 8 3.8 17.5 81.9 157.2 114.1 136.4 166.7 165.7 263.8 145.1 43.3 1303
Cao Lãnh 12.8 6.5 21.9 65.7 145.1 158.8 176.3 180.3 244.2 275.6 135.9 37.5 1461
Bến Tre 3,0 1,0 4,0 23,0 185,0 207,0 176,0 199,0 223,0 298,0 100,0 32,0 1448
Mỹ Tho 5.7 1.7 6.1 43.7 153.9 198.8 174.7 190.1 223 257 97.7 32.9 1385
Tân An 3,0 4,0 8,0 33,0 165,0 199,0 191,0 204,0 254,0 274,0 152,0 27,0 1512
Mộc Hóa 14 6.7 14.5 58.5 175.3 172.1 186.1 177.7 251.8 313.9 154.8 43.4 1568.9
CàngLong 2.2 4.2 15.3 50.9 192.9 212.5 221.4 240.5 254.8 292.3 131.7 40.7 1659.3
Sóc Trăng 8 2.4 11.6 61.7 225.6 263.4 256.4 287.5 273 305.7 149.2 35 1879.5
Bạc Liêu 7.9 3.6 13.2 53.8 199.3 286.2 271.8 281.4 291.1 309.1 180.5 44.6 1942.5
Cà Mau 20 13 30.2 108.7 254.2 333.8 339.7 356.9 349 358.8 192.7 60.2 2417.5
Rạch Giá 12 9,9 35.4 89.5 245.9 279.3 325.4 357 305.8 296.7 172.6 44.3 2173.6
3.2.3. Đặc điểm thủy văn
3.2.3.1. Hệ thống sông ngòi
ĐBSCL có hệ thống sông ngòi, kênh rạch khá phong phú, bao gồm hệ
thống sông thiên nhiên và kênh đào (hình 3.4).
Hệ thống sông rạch thiên nhiên:
Các hệ thống sông, rạch thiên nhiên ở ĐBSCL, ngoài sông Mê Công với 2
nhánh chính là sông Tiền, sông Hậu, các cửa ra biển và sông nối Vàm Nao, còn có
2 hệ thống sông liên quốc gia khác là Vàm Cỏ (gồm Vàm Cỏ Đông-Vàm Cỏ Tây)
và Giang Thành, và các hệ thống sông nội địa là Cái Lớn-Cái Bé, Mỹ Thanh,
Gành Hào, Ông Đốc, Bảy Háp..., cùng một số rạch nhỏ khác.
Hệ thống kênh đào:
Hệ thống kênh đào ở ĐBSCL đƣợc phát triển chủ yếu trong vòng hơn 1 thế
kỷ nay, với mục đích chính là phát triển nông nghiệp và giao thông thủy. Đến nay,
22
hệ thống kênh đào đã đƣợc đan dày ở cả 3 cấp là kênh trục/kênh cấp 1, kênh cấp 2
và kênh cấp 3/nội đồng.
Hệ thống kênh trục phát triển nối sông Hậu với biển Tây (TGLX, BĐCM),
sông Tiền với sông Vàm Cỏ Tây (TST) và sông Tiền với sông Hậu (GSTSH),
đóng vai trò quan trọng trong việc dẫn nƣớc trực tiếp từ sông chính vào đồng. Hệ
thống kênh cấp 2 đƣợc mở rộng trên nhiều vùng ở ĐBSCL, đặc biệt là các vùng
thâm canh lúa dọc sông Tiền và Hậu, nối các kênh trục với nhau, có nhiệm vụ
phân phối nƣớc tƣới và tiêu nƣớc thừa cho từng khu vực trong nội đồng. Kênh cấp
3 (hay còn gọi là kênh nội đồng) là cấp kênh nhỏ nhất nhƣng lại rất quan trọng, vì
đây là hệ thống kênh trực tiếp dẫn nƣớc tƣới đến và tiêu nƣớc thừa đi cho từng
thửa ruộng. Các cấp kênh trên đây hợp thành một hệ thống kênh mƣơng khá dày,
với mật độ 8-10 m/ha. Điểm đặc biệt đây là hệ thống kênh mở và bán mở nên mọi
tác động vào bất kỳ vị trí nào trong hệ thống kênh này đều có thể lan truyền ảnh
hƣởng đến các vùng lân cận. Sự xuất hiện hệ thống kênh đào đã làm dòng chảy
của các sông thiên nhiên mất tính độc lập, làm ảnh hƣởng đến dòng chảy sông Mê
Công, đi đôi với nó là thủy triều và mặn xâm nhập sâu hơn vào đồng, cùng với chế
độ dòng chảy nội đồng trở nên hết sức phức tạp.
Hình 3.4. Bản đồ mạng lưới sông ngòi vùng Đồng bằng sông Cửu Long
23
3.2.3.2. Đặc điểm thủy văn trong sông lƣu vực sông Mê Công
a) Lưu vực sông Mê Công
Dòng chảy sông Mê Công đƣợc cung cấp bởi hai nguồn chính là tuyết tan ở
thƣợng lƣu và mƣa ở hạ lƣu. Tỷ lệ đóng góp dòng chảy thƣợng-hạ lƣu là
18%/82%, trong khi tỷ lệ diện tích là 25%/75%. Tuyết tan vào Xuân-Hè là nguồn
cung cấp đáng kể và khá ổn định cho dòng chảy cạn ởphần thƣợng lƣu. Mƣa biến
đổi lớn theo năm và mùa, do vậy, dòng chảy hạ lƣu có sự biến động nhiều hơn.
Mƣa lớn tập trung vào Hè -Thu, kế ngay sau mùa tuyết tan. Hàng năm, sông Mê
Công tải qua mặt cắt Kratie khoảng 380 tỷ m3 nƣớc, với lƣu lƣợng trung bình
12143 m3/s, thuộc loại sông có nguồn nƣớc khá nên tuy đứng thứ 10 thế giới về
diện tích lƣu vực nhƣng lại đứng thứ 6 về nguồn nƣớc.
b) Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Chế độ thủy văn ở ĐBSCL chịu tác động trực tiếp của dòng chảy thƣợng
nguồn, chế độ triều biển Đông, một phần của triều vịnh Thái Lan, cùng chế độ
mƣa trên toàn đồng bằng. Mùa lũ ở ĐBSCL bắt đầu chậm hơn so với thƣợng lƣu
một tháng và mùa mƣa tại đồng bằng 2 tháng, vào khoảng tháng VI, VII và kết
thúc vào tháng XI, XII, tiếp đến là mùa kiệt, thời gian mỗi mùa khoảng 6 tháng.
Từ Phnom Penh ra biển, sông Mê Công đi vào ĐBSCL theo hai nhánh là sông
Tiền và sông Hậu, có chế độ thủy văn khác hẳn phần thƣợng lƣu, do tác động của
thủy triều từ biển. Nhờ điều tiết của Biển Hồ, dòng chảy vào ĐBSCL điều hòa
hơn so với tại Kratie, với mùa lũ có lƣu lƣợng trung bình vào Việt Nam khoảng
28.000-30.000 m3/s (tháng lớn nhất 32.000-34.000 m
3/s) và mùa kiệt từ 3.000-
5.000 m3/s (tháng kiệt nhất từ 2.200-2.500 m
3/s).
Mùa cạn ở ĐBSCL đƣợc tính từ tháng I-VI hàng năm (khoảng 6 tháng), với
chế độ dòng chảy chịu ảnh hƣởng sâu sắc của thủy triều, tuy thuận lợi trong tiêu
và cấp nƣớc, song nhƣng ngoài biên độ dao động mực nƣớc thủy triều giảm nhanh
từ cửa sông (2,3-2,8 m) vào nội đồng (0,3-0,5 m), thì việc hình thành các giáp
nƣớc và sự cạn kiệt dòng chảy khi triều rút và kỳ triều kém cũng gây không ít trở
ngại cho phát triển. Trong chu kỳ 15 ngày, những ngày triều cƣờng là thời kỳ tích
nƣớc tạm thời trong kênh rạch nội đồng và làm tăng mực nƣớc trung bình và
ngƣợc lại.
Ở ĐBSCL lũ lên xuống chậm, khá hiền hoà, cƣờng suất lũ trung bình 10-15
cm/ngày, cao nhất cũng chỉ đạt 20 cm/ngày, biên độ toàn trận lũ chỉ từ 3-4 m và
chênh lệch đỉnh lũ lớn-nhỏ cũng chỉ 0,5-1,0 m. Tốc độ truyền lũ chậm, từ Phnom
24
Penh đến Tân Châu mất 3 ngày (200 km), từ Long Xuyên, Chợ Mới ra biển, nếu
gặp triều cƣờng, tốc độ truyền lũ lại càng chậm hơn. Biến động về thời gian và
đỉnh lũ giữa các năm không lớn, tuy nhiên do đồng bằng bằng phẳng nên chỉ cần
lũ lớn hơn bình thƣờng là đã gây nên ngập lũ rộng và kéo dài. Lũ ở ĐBSCL, bình
thƣờng chỉ có 1 đỉnh, xuất hiện vào cuối tháng IX, đầu tháng X, song loại 2 đỉnh
cũng xuất hiện ở 1 số năm (1978, 2000...), thƣờng vào năm lũ lớn.
Hàng năm, ĐBSCL bị ngập lụt với một diện tích rộng lớn ở phía Bắc do lũ
sông Mê Công tràn về, với diện tích khoảng 1,2-1,4 triệu ha vào năm lũ nhỏ và
1,7-1,9 triệu ha vào năm lũ lớn, với độ sâu từ 0,5-4,0 m và thời gian từ 3-6 tháng.
Lũ sông Mê Công chảy vào ĐBSCL theo dòng chính và từ các vùng ngập
lụt Campuchia tràn xuống. Tổng lƣu lƣợng đỉnh lũ trung bình khoảng 38.000 m3/s
(ứng với mức nƣớc Tân Châu 4,40 m và Châu Đốc 3,88 m), những năm lũ lớn có
thể đạt 40.000-45.000 m3/s, trong đó qua dòng chính khoảng 32.000-34.000 m
3/s
(chiếm 75-80%), tràn biên giới từ 8.000-12.000 m3/s (chiếm 20-25%), trong đó
vào TGLX 2.000-4.000 m3/s và vào ĐTM 6.000-9.000 m
3/s. Trên dòng chính, lƣu
lƣợng qua Tân Châu 24.000-26.000 m3/s (chiếm 82-86%) và qua Châu Đốc 7.000-
9.000 m3/s (chiếm 14-18%). Tổng lƣợng lũ vào ĐBSCL khoảng 350-400 tỷ m
3,
trong đó theo dòng chính 80-85%, tràn qua biên giới 15-20%. Đáng lƣu ý là do có
sự phân bố không đều dòng chảy lũ vào sông Mê Công và Bassac tại Phnom Penh
mà luôn có sự chênh lệch mực nƣớc lũ giữa sông Tiền tại Tân Châu và sông Hậu
tại Châu Đốc. Trong cùng thời kỳ, mực nƣớc tại Tân Châu thƣờng cao hơn Châu
Đốc khoảng 40-60 cm. Sự chênh lệch này là nguyên nhân xảy ra quá trình chuyển
nƣớc từ sông Tiền sang sông Hậu, ngay cả trƣớc khi vào Tân Châu-Châu Đốc, qua
kênh Xáng, và sau Tân Châu-Châu Đốc qua sông Vàm Nao. Từ Long Xuyên-Cao
Lãnh đến tận Mỹ Thuận-Cần Thơ vẫn còn hiện tƣợng chuyển nƣớc từ sông Tiền
sang sông Hậu, tuy ở mức độ thấp hơn. Do có sự chuyển nƣớc này mà tỷ lệ phân
phối giữa sông Tiền/sông Hậu tại Mỹ Thuận-Cần Thơ là tƣơng đối cân bằng
(51%/49%).
Phần lớn lƣợng lũ ở ĐBSCL theo sông chính chảy ra biển Đông, một phần
theo hệ thống kênh rạch thoát ra biển Tây và sông Vàm Cỏ qua 2 vùng ngập lụt
chính là TGLX và ĐTM.
Lũ ở ĐBSCL có thể chia làm 3 thời kỳ. Thời kỳ đầu mùa lũ (tháng VII-
VIII), nƣớc lũ trên sông chính lên nhanh và theo các sông rạch chảy vào đồng để
chứa đầy trong các ô ruộng. Trong thời kỳ này nƣớc lũ mang nhiều phù sa, là
25
nguồn bồi đắp chính cho nội đồng trong mùa lũ. Thời kỳ thứ 2 là khi nƣớc lũ đã
lên cao (Tân Châu vƣợt quá 4,0 m, Châu Đốc vƣợt quá 3,8 m), lũ vào ĐBSCL
theo 2 hƣớng là từ sông chính xuống và từ biên giới Việt Nam- Campuchia sang.
Dòng chảy tràn biên giới sau khi làm ngập và lắng đọng phần lớn phù sa ở các
vùng ngập lụt Campuchia, bắt đầu tràn mạnh vào ĐTM, TGLX, lấn át dòng nƣớc
lũ giàu phù sa hơn từ sông Tiền, sông Hậu vào đồng, làm giảm khả năng nhận
thêm phù sa, tăng phì nhiêu cho các vùng này. Thời kỳ thứ 3 là thời kỳ lũ rút,
thƣờng bắt đầu từ hạ tuần tháng X khi dòng chảy tràn Campuchia đã giảm, mực
nƣớc lũ ĐBSCL xuống dần cho đến tháng XII thì đại bộ phận diện tích ở ĐTM và
TGLX gần nhƣ hết ngập lụt.
3.2.3.3. Đặc điểm thuỷ triều ở Đồng bằng sông Cửu Long
Chế độ thủy văn ở ĐBSCL còn phụ thuộc vào sự ảnh hƣởng của 2 nguồn
triều biển Đông và biển Tây. Triều biển Đông có chế độ bán nhật triều không đều
và biển Tây có chế độ nhật triều không đều. Thủy triều luôn giao động theo chu
kỳ, từ ngắn (ngày) đến trung bình (nửa tháng, tháng) và dài (năm, nhiều năm).
a) Đặc điểm thuỷ triều Biển Đông
Thủy triều biển Đông có biên độ lớn (3,5-4,0 m), lên xuống ngày 2 lần (bán
nhật triều), với hai đỉnh xấp xỉ nhau và hai chân lệch nhau khá lớn. Thời gian giữa
hai chân và hai đỉnh vào khoảng 12,0-12,5 giờ và thời gian một chu kỳ triều ngày
là 24,83 giờ.
Hàng tháng, triều xuất hiện 2 lần nƣớc cao (triều cƣờng) và 2 lần nƣớc thấp
(triều kém) theo chu kỳ trăng. Dạng triều lúc cƣờng và lúc kém cũng khác nhau,
và trị số trung bình của các chu kỳ ngày cũng tạo thành một sóng có chu kỳ 14,5
ngày với biên độ 0,30-0,40 m. Chênh lệch mực nƣớc lớn nhất giữa 2 thời kỳ triều
khoảng 1,5-2,0 m, chênh lệch mực nƣớc trung bình khoảng 0,5-0,6 m.
Trong năm, đỉnh triều có xu thế cao hơn trong thời gian từ tháng XII-I và
chân triều có xu thế thấp hơn trong khoảng từ tháng VII-VIII. Đƣờng trung bình
của các chu kỳ nửa tháng cũng là một sóng có trị số thấp nhất vào tháng VII-VIII
và cao nhất vào tháng XII-I. Triều cũng có các dao động rất nhỏ theo chu kỳ nhiều
năm (18 năm và 50-60 năm). Nhƣ vậy, thủy triều Biển Đông có thể xem là tổng
hợp của nhiều dao động theo các sóng với chu kỳ ngắn (chu kỳ ngày), vừa (chu kỳ
nửa tháng, năm), đến rất dài (chu kỳ nhiều năm).
26
Theo hệ cao độ Hòn Dấu, triều ven Biển Đông có mực nƣớc đỉnh trung
bình vào khoảng 1,2-1,3 m, các đỉnh cao có thể đạt đến 1,5-1,6 m, và mực nƣớc
chân trung bình từ - 2,8 đến -3,0 m, các chân thấp xuống dƣới -3,2 m.
Mực nƣớc chân triều dao động lớn (1,6-3,0 m), trong khi đó mực nƣớc đỉnh
triều dao động nhỏ hơn (0,8-1,0 m). Kết quả là khoảng thời gian duy trì mực nƣớc
cao dài hơn khoảng thời gian duy trì mực nƣớc thấp và đƣờng mực nƣớc trung
bình nằm gần với mực nƣớc đỉnh triều, làm hạn chế khả năng tiêu thoát những
thuận lợi hơn cho tƣới tự chảy.
Thủy triều biển Đông truyền vào các kênh rạch nội đồng ĐBSCL thông qua
hệ thống sông Cửu Long, hệ thống sông Vàm Cỏ, sông Mỹ Thanh và sông Gành
Hào. Dọc theo hệ thống sông Cửu Long, triều biển Đông ảnh hƣởng vƣợt qua Tân
Châu và Châu Đốc trong mùa cạn. Thậm chí ngay sau cả hợp lƣu Mê Công-
Bassac và Prek Dam vẫn còn thấy dao động thuỷ triều
b) Đặc điểm thuỷ triều Biển Tây
Triều biển Tây thuộc loại triều hỗn hợp, thiên về nhật triều. Thời gian triều
lên và triều xuống xấp xỉ nhau, thƣờng kéo dài từ 11,3-12,0 giờ, với chu kỳ triều
ngày 24,3 giờ. Biên độ triều lớn nhất biến đổi từ 0,8-1,2 m.
Mực nƣớc chân triều dao động ít (0,2-0,4 m), trong khi đó mực nƣớc đỉnh
triều dao động nhiều hơn (0,6-0,8 m), nên thuỷ triều thƣờng có dạng chữ “W”. Kết
quả là khoảng thời gian duy trì mực nƣớc thấp dài hơn khoảng thời gian duy trì
mực nƣớc cao và đƣờng mực nƣớc trung bình ngày nằm gần với mực nƣớc chân
triều, khó có thể sử dụng đỉnh triều tƣới tự chảy nhƣng lại thuận lợi hơn cho tiêu
thoát nƣớc.Một chu kỳ triều trung bình 15 ngày, trong năm mực nƣớc trung bình
tháng cao nhất xảy ra vào tháng XI-XII, thấp nhất xảy ra vào tháng IV-V, trùng
với thời kỳ mực nƣớc thấp nhất trên sông Hậu.
Thủy triều biển Tây truyền vào các kênh rạch nội đồng vùng BĐCM thông
qua sông Cửa Lớn, Bảy Háp, Ông Đốc, Cái Lớn, Cái Bé, kênh Rạch Sỏi.
Những đặc điểm trên đây cho thấy: đối với thủy triều biển Đông ảnh hƣởng
tích cực đến việc lấy nƣớc tƣới trong các tháng II-III, tiêu chua trong các tháng
VI-VII, nhƣng bất lợi cho việc tiêu lũ (X-XI) và mặn xâm nhập mạnh trong tháng
IV-V, trong khi đó thủy triều biển Tây thuận cho việc tiêu chua (V-VI) và tiêu lũ,
nhƣng bất lợi cho việc lấy nƣớc tƣới tháng II-III, mặn xâm nhập mạnh trong tháng
III-IV.
27
CHƢƠNG 4. NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CÁC KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU PHỤC VỤ ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU ĐẾN TÀI NGUYÊN NƢỚC Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
4.1. Xác định biến dòng chảy vào Việt Nam ứng với các kịch bản BĐKH đến
năm 2050
Kế thừa các kết quả tính toán của MRCs đƣợc công bố năm 2010 là kết quả
cập nhật mới nhất hiện nay về việc tính toán dòng chảy vùng thƣợng lƣu sông Mê
Công để phân tích trong đề tài. Các kết quả thu thập quá trình dòng chảy tại Kratie
từ MRCs, đƣợc phân tích lựa chọn sử dụng làm đầu vào (biên dòng chảy tại
Kratie)Việt Nam ứng với các kịch bản BĐKH A2, B2 đến năm 2050 (Xét dòng
chảy bị tác động ở điều kiện nền hiện trạng). Các kịch bản sẽ đƣợc phân thành
từng thời kỳ mƣời năm để tích hợp làm biên đầu vào chocác phƣơng án tính toán
tác động đến TNN ởĐBSCL ứng với các kịch bản BĐKH của Việt Nam. Tổng
hợp kết quả đặc trƣng dòng chảy tại Kratie ứng với các kịch bản trong bảng 4.1-
4.2.
Bảng 4.1. Đặc trưng dòng chảy tại trạm Kratie kịch bản A2 - điều kiện phát triển hiện
trạng
Năm Ngày max Tháng max Ba tháng max Mùa lũ Mùa cạn
2015 44186.5 25465.8 24165.31 19652.77 7069.752
2016 56767.9 36283.1 35312.16 27097.29 5990.24
2017 46702.7 33301.98 27157.25 18080.57 5130.509
2018 45364.8 32973.26 28936.77 24684.52 5297.333
2019 69744.8 42574.54 35579.02 29473.51 4968.634
2020 75305 49076.4 42981.47 33212.55 5964.127
2021 56371.7 37169.81 29071.8 20538.26 5477.263
2022 63837.9 39632.23 35291.85 27030.45 4916.025
2023 32514.9 24253.28 20925.29 17566.38 6346.408
2024 55692.4 38691.35 35506.49 30454.35 8247.64
2025 50495.6 41445.14 35129.1 29630.37 7329.576
2026 55945.5 40360.81 34604.31 31957.53 6701.067
2027 39125.8 32434.32 27562.11 25747.34 6039.372
2028 66975.4 42774.52 37814.68 30412.06 5264.975
2029 59860.5 25419.66 22832.84 15956.92 5018.243
28
Năm Ngày max Tháng max Ba tháng max Mùa lũ Mùa cạn
2030 46082.5 33666.11 24951.12 22690.55 4795.176
2031 51819.6 40208.48 33268.47 28979.21 5635.463
2032 74648.8 44172.15 39951.74 33147.11 5945.154
2033 50540.9 39034.93 30424.93 22917.91 5061.256
2034 43590.8 36357.82 30699.35 23047.62 5107.44
2035 57574.7 47010.98 43183 37857.73 5806.329
2036 59810.8 48144 37801.8 28362.86 5554.36
2037 82315.5 47115.42 38668.51 26657 5703.764
2038 42762.5 36767.18 30848.61 21743.8 6120.491
2039 45001.1 35444.21 28831.8 21175.71 7798.761
2040 91794.8 46260.45 42048.18 35448.55 7612.873
2041 43871.9 38180.24 33449.29 29017.66 6707.8
2042 50818.3 39603.16 33453.48 25559.6 6708.454
2043 53469 24508.07 20679 18323.14 5331.492
2044 48840.2 36513.49 30982.97 24914.14 4534.292
2045 31394.6 19810.93 17096.29 13528.72 5237.765
2046 96403.9 53863.06 39183.79 31639.28 6656.384
2047 53426.3 43411.32 39109.14 34002.62 7267.288
2048 95292.5 62259.6 51293.28 41616.8 6736.211
2049 64726.5 44764.85 35611.05 26785 5650.838
2050 78037.7 48544.59 34477.34 27003.5 5661.519
Bảng 4.2. Đặc trưng dòng chảy tại trạm Kratie kịch bản B2 - điều kiện phát triển hiện
trạng
Năm Ngày max Tháng max Ba tháng max Mùa lũ Mùa cạn
2015 40270.8 37801.6 35086.39 30046.96 6250.857
2016 58821.7 49622 43171.96 34030.41 6692.236
2017 53008.5 32082.66 29811.13 22843.59 6097.239
2018 50505.8 34914.13 29648.42 22958.7 5273.074
2019 77340.3 34902.42 32942.03 29535.31 5492.489
2020 55807.4 42848.74 37977.69 29828.6 5287.812
2021 84790.1 49943.01 35289 26995.25 6090.96
29
Năm Ngày max Tháng max Ba tháng max Mùa lũ Mùa cạn
2022 63558.1 51189.35 37808.75 27393.14 5529.516
2023 31280.8 24363.22 18840.54 13193.6 5041.611
2024 55603.6 38592.44 35235.47 29897.26 7625.146
2025 53188.6 36815.89 34152.49 27045.88 6014.14
2026 54459.3 42895.77 30824.15 22630.16 5464.819
2027 70055.8 34737.76 32704.11 29770.41 8557.227
2028 49022.7 42813 35759.86 29789.72 5287.54
2029 43669.5 23683.82 21174.17 14421.41 4884.581
2030 39229.8 34666.91 29586.94 23697.31 5881.034
2031 59155 44843.73 38510.83 32923.05 7173.182
2032 59076.6 49067.64 43769.84 33390.91 7289.279
2033 59881.2 42067.08 33781.65 25969.5 6338.368
2034 48879.7 36101.56 27171.64 19659.94 5671.18
2035 43303.7 31568.82 29713.55 24500.94 6376.832
2036 59756.7 47696.97 37584.16 28251.35 5572.426
2037 60999.7 43859.08 30359.88 20176.49 6011.14
2038 58260.7 36192.69 32142.76 22556.94 5326.788
2039 61854.4 44816.35 36603.49 31350.88 7683.684
2040 51990.2 40105.76 33373.98 28588.83 8407.219
2041 57318.7 35686.46 29404.01 23158.27 5914.74
2042 45654.2 33607.77 26732.7 19269.35 4804.559
2043 57005.5 40626.83 34517.27 29394.45 5771.069
2044 38843 31288.57 24986.95 19336.97 4761.911
2045 45525.2 24916.1 20420.59 15021.39 4400.524
2046 85828 45106.87 27628.19 19991.68 4590.305
2047 90116.9 44181.99 38065.02 33919.83 6802.734
2048 52099.9 42299.94 34698.95 24233.68 6128.633
2049 49609.6 38129.6 29687.07 20872.16 5180.711
2050 45838.9 30332.48 28351.39 23261.5 5319.508
30
4.2. Kịch bản biến đổi khí hậu ở Đồng bằng sông Cửu Long
4.2.1. Phương pháp xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu cho quy mô nhỏ
Hàng loạt phƣơng pháp đã đƣợc sử dụng nhằm xây dựng kịch bản BĐKH
cho cho quy mô nhỏ nhƣ ứng dụng các phần mềm SDSM, SIMCLIM, ứng dụng
phƣơng pháp chi tiết hoá thống kê, khai thác sản phẩm của các mô hình động lực
toàn cầu, khu vực,….
4.2.2. Kịch bản biến đổi khí hậu đối với nhiệt độ trung bình ở ĐBSCL
Theo kịch bản phát thải thấp B1 cho thấy nhiệt độ trung bình khu vực đồng
bằng sông Cửu Long có xu hƣớng tăng dần theo thời gian ở tất cả các mùa trong
năm, trong đó mức tăng nhiệt độ trong mùa hè và mùa thu cao hơn so với 2 mùa
đông và xuân.
Vào giữa thế kỷ, mức tăng của nhiệt độ trung bình mùa đông dao động chủ
yếu từ 0,8 đến 10C, riêng ở Đồng Tháp có mức tăng cao hơn: 1,2
0C. Cũng vào thời
kỳ này, mức tăng nhiệt độ trung bình của mùa xuân thấp hơn một chút so với mùa
đông, với mức tăng chủ yếu dƣới 10C. Đến cuối thế kỷ 21, mức tăng phổ biến của
nhiệt độ trung bình mùa đông từ 1,1 đến 1,30C và của mùa xuân là 1 đến 1,3
0C.
Nhiệt độ trung bình mùa hè dao động trong khoảng từ 1,1 đến 1,40C vào giữa thế
kỷ và 1,5 đến 1,90C vào cuối thế kỷ này. Nhiệt độ trung bình mùa thu tăng từ 1,1
đến 1,50C ở giữa thế kỷ và 1,5 đến 2
0C vào cuối thế kỷ 21, trong đó Bạc Liêu và
Cà Mau là 2 tỉnh có mức tăng cao hơn so với các tỉnh khác trong khu vực. Nhiệt
độ trung bình năm khu vực đồng bằng sông Cửu Long có khả năng tăng lên 10C
vào giữa thế kỷ và đến cuối thế kỷ, mức tăng nhiệt độ có thể là xấp xỉ 1,50C.
Theo kịch bản phát thải trung bình B2, vào giữa thế kỷ, mức tăng của nhiệt
độ trung bình đông dao động xung quanh giá trị 10C, nơi có mức tăng cao nhất là
Đồng Tháp: 1,30C. Nhiệt độ trung bình mùa xuân tăng từ 0,8 đến 1,3
0C và Đồng
Tháp cũng là nơi có mức tăng cao nhất trong khu vực. So với thời kỳ 1980 – 1999
thì nhiệt độ trung bình vào mùa hè có khả năng tăng lên từ 1,2 đến 1,50C, còn vào
mùa thu là 1,2 đến 1,60C. Mức tăng có thể của nhiệt độ trung bình năm trên khu
vực đồng bằng sông Cửu Long là trên 10C, trong đó Cà Mau là nơi có mức tăng
cao nhất: 1,40C.
Đến cuối thế kỷ, nhiệt độ trung bình của mùa đông tăng từ 1,6 đến trên
20C, nơi có mức tăng cao nhất là Đồng Tháp và thấp nhất là Vĩnh Long và An
Giang. Vào mùa xuân, mức tăng có thể của nhiệt độ trung bình phổ biến từ 1,5
đến trên 20C, riêng tại Đồng Tháp, nhiệt độ trung bình có thể tăng lên 2,6
0C so với
31
thời kỳ 1980 - 1999. Nhiệt độ trung bình của mùa hè trong khu vực này có thể
tăng từ 2,3 đến 2,90C, với mức tăng cao nhất có thể xảy ra ở Cà Mau; thấp nhất ở
Sóc Trăng và An Giang. Mức tăng của nhiệt độ trung bình mùa đông dao động ở
mức 2,2 đến 30C và Tiền Giang là nơi có nhiệt độ tăng chậm hơn so với các tỉnh
khác trong khu vực. Nhiệt độ trung bình năm khu vực đồng bằng sông Cửu Long
tăng trong khoảng từ 2 đến trên 2,50C.
Theo kịch bản phát thải cao A2, vào giữa thế kỷ 21 ở khu vực đồng bằng
sông Cửu Long, nhiệt độ trung bình mùa đông tăng ở mức 0,9 đến 1,30C và nhiệt
độ trung bình mùa xuân là 0,9 đến 1,40C; Đồng Tháp là nơi có mức tăng nhiệt độ
cao nhất trong khu vực ở cả 2 mùa này. Mức tăng của nhiệt độ trung bình mùa hè
và mùa thu gần tƣơng tự nhau, với mức tăng lần lƣợt là 1,3 đến 1,60C và 1,2 đến
1,60C; trong 2 mùa này thì Cà Mau là nơi có mức tăng cao nhất trong khu vực.
Nhiệt độ trung bình năm có mức tăng dao động 1,2 đến 1,40C.
Đến cuối thế kỷ, mức tăng cao nhất có thể của nhiệt độ mùa đông là 3,10C
và mùa xuân là 3,30C xảy ra ở Đồng Tháp. Vào mùa hè, mức tăng nhiệt độ trung
bình trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long khá cao, hầu hết các tỉnh có mức
tăng trên 30C, riêng ở An Giang có mức tăng dƣới 3
0C. Đại bộ phận diện tích khu
vực có mức tăng của nhiệt độ trung bình mùa thu cũng là trên 30C, trong đó mức
tăng của nhiệt độ trung bình ở Bạc Liêu và Cà Mau có khả năng lên tới 3,80C.
Nhiệt độ trung bình năm tăng ở mức 2,5 đến trên 30C.
4.2.3. Kịch bản biến đổi khí hậu đối với lượng mưa
Kết quả tính toán mức độ thay đổi lƣợng mƣa trong các mùa và năm theo
các kịch bản phát thải thấp, trung bình và cao đƣợc trình bày trên các bảng 8-13.
Nhìn chung, lƣợng mƣa qua các thập kỷ trong mùa đông và xuân có xu hƣớng
giảm, trong đó tốc độ tăng vào mùa xuân nhanh hơn so với mùa đông. Ngƣợc lại,
mùa hè và thu có xu hƣớng tăng, trong đó tốc độ tăng ở mùa thu nhanh hơn so với
mùa hè.
Theo kịch bản phát thải thấp, vào mùa đông, lƣợng mƣa trên khu vực đồng
bằng sông Cửu Long giảm, với mức giảm dao động chủ yếu từ 5 – 7% (vào giữa
thế kỷ 21) và từ 7 - 9% (cuối thế kỷ); riêng tại Sóc Trăng có mức giảm thấp hơn,
vào giữa và cuối thế kỷ là 3,6% và 4,8% .
Mùa xuân, lƣợng mƣa cũng có xu hƣớng giảm, nhƣng mức giảm ít hơn so
với mùa đông. Giảm chủ yếu vào giữa thế kỷ là 3 - 4% và cuối thế kỷ là 4 - 5%.
Nơi có mức giảm của lƣợng mƣa cao nhất là An Giang và thấp nhất là Cần Thơ.
32
Lƣợng mƣa ở vùng đồng bằng sông Cửu Long có xu hƣớng tăng trong mùa
hè, với mức tăng không nhiều, chỉ khoảng 1,5 đến 2,5% vào giữa thế kỷ và 2 –
3,5% ở cuối thế kỷ 21.
So với mùa hè thì mùa thu có mức tăng của lƣợng mƣa cao hơn một chút,
với mức tăng vào giữa thế kỷ là 5 – 7,5% và đến cuối thế kỷ là 6,5 - 10%. Mức
tăng lƣợng mƣa cao nhất là ở Long An: 7,7% và 10,5%; thấp nhất là Trà Vinh:
2,1% và 6,1%.
Vào giữa thế kỷ, lƣợng mƣa tăng với mức tăng dao động từ 2 đến 4% và
đến cuối thế kỷ này là từ trên 2,5 đến gần 5,5%.
Theo kịch bản phát thải trung bình, vào giữa thế kỷ, lƣợng mƣa giảm vào
mùa đông, với mức giảm dao động từ dƣới 4 đến gần 8%, trong đó Sóc Trăng là
nơi có mức giảm thấp nhất. Lƣợng mƣa mùa xuân có mức giảm dao động phổ
biến từ 3 đến nhỏ hơn 5%, riêng tại Cà Mau, mức giảm này chỉ khoảng gần 2,5%.
Vào mùa hè, mức tăng chủ yếu của lƣợng mƣa từ 1,5 đến 3%, trong đó Tiền
Giang và An Giang có mức tăng thấp nhất và Long An có mức tăng cao nhất trong
khu vực. Vào mùa thu, lƣợng mƣa tăng phổ biến từ 6 đến 8%, nơi có mức tăng
nhiều nhất cũng là Long An (8,3%) và An Giang (8,1%). Lƣợng mƣa năm trên
toàn khu vực tăng, với mức tăng dao động 2 – 4%.
Đến cuối thế kỷ, lƣợng mƣa mùa đông giảm chủ yếu từ 11 đến 15%, riêng
Sóc Trăng có mức giảm xấp xỉ 7,5%. Vào mùa xuân, mức giảm chỉ vào khoảng 6
- 8%. Lƣợng mƣa mùa hè tăng không nhiều, dao động trong khoảng từ 3 đến
5,5%. Đến mùa thu, mức tăng lớn nhất có thể đạt là xấp xỉ 16% ở Long An và
15,5% ở An Giang; mức tăng ít nhất là ở Trà Vinh: 9,4%; tiếp đến là Tiền Giang:
9,8%.
Mức tăng giảm ở các mùa là khác nhau trong năm, nhƣng tính chung cho
cả năm thì lƣợng mƣa năm có xu hƣớng tăng, với mức tăng chủ yếu từ 5 - 8%.
Nơi có mức tăng thấp nhất là Tiền Giang: 4,1% và Trà vinh: 4,4%.
Theo kịch bản phát thải cao, vào giữa thế kỷ, mức giảm phổ biến của lƣợng
mƣa mùa đông từ 6 đến trên 8% và trong mùa xuân là 3 đến 5%. Mức tăng của
lƣợng mƣa mùa hè dao động từ trên 1,5 đến lớn hơn 3% và trong mùa thu từ cao
hơn 5 đến gần 9%. Lƣợng mƣa năm dao động từ dƣới 2,5 đến xấp xỉ 4,5%.
Đến cuối thế kỷ 21, mức giảm cao nhất của lƣợng mƣa mùa đông trên khu
vực đồng bằng sông Cửu Long có thể đạt tới 19,3% và trong mùa xuân là 10,6%.
33
Mức tăng cao nhất của lƣợng mƣa trong mùa hè là 7,2% và trong mùa thu có thể
đạt tới trên 20%. Lƣợng mƣa năm trên khu vực này có xu hƣớng tăng, với mức
tăng chủ yếu dao động trong khoảng từ 5,5 đến trên 10%, nơi có lƣợng mƣa năm
tăng cao nhất là Long An: 10,2%; thấp nhất ở Tiền Giang: 5,2%.
4.3. Kịch bản nƣớc biển dâng cho Đồng bằng sông Cửu Long
4.3.1. Kịch bản nước biển dâng cho khu vực Nam Bộ
Các kịch bản phát thải khí nhà kính đƣợc lựa chọn để tính toán, xây dựng
kịch bản nƣớc biển dâng cho ĐBSCL bao gồm:
- Theo kịch bản phát thải trung bình (B2): Vàogiữa thế kỷ 21, trung bình
trên toàn Việt Nam, mực nƣớc biển dâng trong khoảng từ 24-27cm. Đến cuối thế
kỷ 21, nƣớc biển dâng cao nhất ở khu vực từ Cà Mau đến Kiên Giang trong
khoảng từ 62-82cm; thấp nhất ở khu vực Móng Cái trong khoảng từ 49-64cm.
Trung bình toàn Việt Nam, mực nƣớc biển dâng trong khoảng từ 57-73cm.
Bảng 4.3. Mực nước biển dâng theo kịch bản phát thải trung bình (cm)
Khu vực
Các mốc thời gian của thế kỷ 21
2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
Móng Cái-Hòn Dáu 7-8 11-12 15-17 20-24 25-31 31-38 36-47 42-55 49-64
Hòn Dáu-Đèo Ngang 7-8 11-13 15-18 20-24 25-32 31-39 37-48 43-56 49-65
Đèo Ngang-Đèo Hải Vân 8-9 12-13 17-19 23-25 30-33 37-42 45-51 52-61 60-71
Đèo Hải Vân-Mũi Đại Lãnh 8-9 12-13 18-19 24-26 31-35 38-44 45-53 53-63 61-74
Mũi Đại Lãnh-Mũi Kê Gà 8-9 12-13 17-20 24-27 31-36 38-45 46-55 54-66 62-77
Mũi Kê Gà-Mũi Cà Mau 8-9 12-14 17-20 23-27 30-35 37-44 44-54 51-64 59-75
Mũi Cà Mau-Kiên Giang 9-10 13-15 19-22 25-30 32-39 39-49 47-59 55-70 62-82
- Theo kịch bản phát thải cao (A1FI): Vàogiữa thế kỷ 21, trung bình trên
toàn Việt Nam, mực nƣớc biển dâng trong khoảng từ 26-29cm. Đến cuối thế kỷ
21, nƣớc biển dâng cao nhất ở khu vực từ Cà Mau đến Kiên Giang trong khoảng
từ 85-105cm; thấp nhất ở khu vực Móng Cái trong khoảng từ 66-85cm. Trung
bình toàn Việt Nam, mực nƣớc biển dâng trong khoảng từ 78-95cm.
34
Bảng 4.4. Mực nước biển dâng theo kịch bản phát thải cao (cm)
Khu vực
Các mốc thời gian của thế kỷ 21
2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
Móng Cái-Hòn Dáu 7-8 11-13 16-18 22-26 29-35 38-46 47-58 56-71 66-85
Hòn Dáu-Đèo Ngang 8-9 12-14 16-19 22-27 30-36 38-47 47-59 56-72 66-86
Đèo Ngang-Đèo Hải Vân 8-9 13-14 19-20 26-28 36-39 46-51 58-64 70-79 82-94
Đèo Hải Vân-Mũi Đại Lãnh 8-9 13-14 19-21 27-29 36-40 47-53 58-67 70-82 83-97
Mũi Đại Lãnh-Mũi Kê Gà 8-9 13-14 19-21 27-30 37-42 48-55 59-70 72-85 84-102
Mũi Kê Gà-Mũi Cà Mau 8-9 13-14 19-21 26-30 35-41 45-53 56-68 68-83 79-99
Mũi Cà Mau-Kiên Giang 9-10 14-15 20-23 28-32 38-44 48-57 60-72 72-88 85-105
Từ kịch bản nƣớc biển dâng do bộ tài nguyên và môi tƣờng công bố năm
2013. Đề tài tiến hành đã tính toán biến trình mực nƣớc bằng phƣơng pháp sử
dụng mô hình ADCIRC của Hoa Kỳ để tính toán dao động mực nƣớc tại các điểm
ven bờ nhằm đƣa ra một cách định lƣợng dự báo mực nƣớc biển trong tƣơng lại.
4.3.2. Tính toán dao động mực nước biển khu vực Biển Đông ở Đồng Bằng
sông Cửu Long
Đề tài đã ứng dụng mô hình ADCIRC tính toán dao động mực nƣớc biển
cho 12 trạm hải văn ven bờ Đông ở ĐBSCL, với các mốc 10 năm. Vị trí các trạm
đƣợc trình bày trong bảng 4.5:
Bảng 4.5. Vị trí tính toán dao động mực nước trong tương lai ở bờ biển Đông
STT Tên trạm Kinh độ Vĩ độ
1 Cửa Sòi Rạp 106.845 10.411
2 Cửa Tiểu 106.776 10.262
3 Cửa Đại 106.786 10.161
4 Cửa Ba Lai 106.68 10.023
5 Cửa Hàm Luông 106.707 9.928
6 Cửa Cổ Chiên 106.595 9.816
35
STT Tên trạm Kinh độ Vĩ độ
7 Cửa Cung Hầu 106.574 9.742
8 Cửa Định An 106.367 9.546
9 Cửa Trần Đề 106.237 9.498
10 Cửa Mỹ Thanh 106.197 9.373
11 Cửa Gành Hào 105.376 8.93
12 Cửa Bồ Đề 105.129 8.669
Và đã tính toán dao động mực nƣớc biển cho 5 trạm hải văn ven bờ Tây ở
ĐBSCL, với các mốc 10 năm. Vị trí các trạm đƣợc trình bày trong hình và bảng
4.6:
Bảng 4.6. Vị trí tính toán dao động mực nước trong tương lai ở bờ biển Tây
STT Tên trạm Kinh độ Vĩ độ
1 Cửa Bảy Hạp 104.807 8.76
2 Cửa sông Ông Đốc 104.788 9.034
3 Cửa Cái Lớn 105.094 9.95
4 Cửa Hòn Chông 104.634 10.141
5 Cửa Hà Tiên 104.31 10.476
4.4. Tổng hợp các kịch bản trong bài toán nghiên cứu ảnh hƣởng của biến đổi
khí hậu đến tài nguyên nƣớc ở Đồng bằng sông Cửu Long
Tổng hợp các trận lũ lớn nhất tại trạm thủy văn Kratie của từng thời kỳ:
thời kỳ nền (lũ năm 2000) và các thời kỳ của kịch bản biến đổi khí hậu trong
tƣơng lai với quá trình triều tại các cửa sông sẽ xác định đƣợc các kịch bản tính
toán ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến ngập lụt vùng ĐBSCL. Các phƣơng án
tính toán đƣợc mô tả chi tiết nhƣ sau:
Phƣơng án Thời kỳ nền: mô tả lại diễn biến trận lũ lịch sử năm 2000 trên
hệ thống; Kết quả tính toán theo phƣơng án này đƣợc lấy làm cơ sở nền để so
sánh với kết quả tính toán theo các phƣơng án tính toán khác.
1, Phƣơng án F1: mô tả diễn biến lũ, ngập lụt trên hệ thống ứng với lũ tại
Kratie năm 2020 thời kỳ 2011-2020, kịch bản A2 và mức nƣớc biển dâng 9 cm;
2, Phƣơng án F2: mô tả diễn biến lũ, ngập lụt trên hệ thống ứng với lũ tại
Kratie năm 2028 thời kỳ 2021-2030, kịch bản A2 và mức nƣớc biển dâng 15 cm;
36
3, Phƣơng án F3: mô tả diễn biến lũ, ngập lụt trên hệ thống ứng với lũ tại
Kratie năm 2035 thời kỳ 2031-2040, kịch bản A2 và mức nƣớc biển dâng 20 cm;
4, Phƣơng án F4: mô tả diễn biến lũ, ngập lụt trên hệ thống ứng với lũ tại
Kratie năm 2048 thời kỳ 2041-2050, kịch bản A2 và mức nƣớc biển dâng 30 cm;
5, Phƣơng án F5: mô tả diễn biến lũ, ngập lụt trên hệ thống ứng với lũ tại
Kratie năm 2016 thời kỳ 2011-2020, kịch bản B2 và mức nƣớc biển dâng 9 cm;
6, Phƣơng án F6: mô tả diễn biến lũ, ngập lụt trên hệ thống ứng với lũ tại
Kratie năm 2028 thời kỳ 2021-2030, kịch bản B2 và mức nƣớc biển dâng 15 cm;
7, Phƣơng án F7: mô tả diễn biến lũ, ngập lụt trên hệ thống ứng với lũ tại
Kratie năm 2032 thời kỳ 2031-2040, kịch bản B2 và mức nƣớc biển dâng 20 cm;
8, Phƣơng án F8: mô tả diễn biến lũ, ngập lụt trên hệ thống ứng với lũ tại
Kratie năm 2048 thời kỳ 2041-2050, kịch bản B2 và với nƣớc biển dâng 26 cm;
Quá trình, đặc trƣng dòng chảy tại trạm thủy văn Kratie các phƣơng án tính
toán đƣợc trình bày trong bảng 4.7-4.8 và hình 4.1-4.2.
Kết quả tính toán cho thấy, lƣu lƣợng đỉnh lũ ngày lớn nhất tại Kratie của
các kịch bản biến đổi khí hậu phần lớn đều tăng so với kịch bản nền. Trong các
kịch bản A2, B2 ở các thời kỳ 2031-2040, 2041-2050 dòng chảy trong mùa lũ đều
tăng cả về đỉnh và tổng lƣợng so với kịch bản nền, các thời kỳ 2011-2020 và
2021-2030 lƣu lƣợng đỉnh lũ tăng còn tổng lƣợng lũ có tăng có giảm. Đặc biệt lƣu
lƣợng đỉnh lũ lớn nhất có thể tăng 39.019 m3/s so với đỉnh lũ năm 2000 đạt 95.229
m3/s (tăng khoảng 69 %).
Bảng 4.7. Các đặc trưng dòng chảy ứng với các thời kỳ, kịch bản A2
Đặc trƣng/Thời kỳ Nền A2_2020 A2_2030 A2_2040 A2_2050
Q ngày max (m3/s) 56273 75305 66975.4 91794.8 95292.5
W 1 tháng max (triệu m3) 132.2 131.4 114.6 123.9 166.8
W 3 tháng max (triệu m3) 343.4 342.2 300.4 334.3 407.5
W 6 tháng max (triệu m3) 498.8 487.0 438.6 524.7 602.6
37
Bảng 4.8. Các đặc trưng dòng chảy ứng với các thời kỳ, kịch bản B2
Đặc trƣng/Thời kỳ Nền B2_2020 B2_2030 B2_2040 B2_2050
Q ngày max (m3/s) 56273 58821.7 49022.7 59076.6 90116.9
W 1 tháng max (triệu m3) 132.2 128.6 111.0 127.2 118.3
W 3 tháng max (triệu m3) 343.4 342.6 283.6 347.5 302.9
W 6 tháng max (triệu m3) 498.8 498.3 432.4 493.9 500.8
Hình 4.1. Quá trình dòng chảy tại Kratie các thời kỳ, kịch bản A2
Hình 4.2. Quá trình dòng chảy tại Kratie các thời kỳ, kịch bản B2
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
1/1 1/2 1/3 1/4 1/5 1/6 1/7 1/8 1/9 1/10 1/11 1/12
Q (m
3/s)
Tháng
Quá trình dòng chảy tại Kratie ứng với các thời kỳ
Nền A2_2020 A2_2030 A2_2040 A2_2050
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
90000
100000
1/1 1/2 1/3 1/4 1/5 1/6 1/7 1/8 1/9 1/10 1/11 1/12
Q (m
3/s)
Tháng
Quá trình dòng chảy tại Kratie ứng với các thời kỳ
Nền B2_2020 B2_2030 B2_2040 B2_2050
38
CHƢƠNG 5. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN TÀI NGUYÊN NƢỚC VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP THÍCH
ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
HỢP LÝ TÀI NGUYÊN NƢỚC Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
5.1. Đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nƣớc ở Đồng
bằng sông Cửu Long
5.1.1. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến dòng chảy và phân phối dòng chảy
vào Đồng bằng sông Cửu Long
Trong phần này chỉ phân tích tác động của biến đổi khí hậu đến dòng chảy
từ thƣợng lƣu đổ vào ĐBSCL. Dòng chảy vào ĐBSCL chịu tác động trực tiếp của
dòng chảy thƣợng nguồn, là dòng chảy tại trạm Kratie và từ lƣu vực sông Tông Lê
Sáp tại trạm PrekDam. Dòng chảy tại Phnom Penh là tổng hợp quá trình dòng
chảy tại Kratie và quá trình điều tiết của hồ Tông Lê Sáp. Từ Phnom Penh sông
Mê Công đi vào ĐBSCL theo 2 nhánh là sông Tiền, sông Hậu. Vì vậy, đề tài đã
phân tích sự thay đổi dòng chảy tại các vị trí Kratie, Phnom Penh. Hình 5.1-5.2 là
quá trình dòng chảy đƣợc tính toán từ hai kịch bản S2 (kịch bản nền phát triển lƣu
vực + số liệu liệu khí tƣợng tính toán từ mô hình PRECIS thời kỳ 1991-2000) và
S4 (kịch bản nền phát triển lƣu vực + số liệu liệu khí tƣợng tính toán từ mô hình
PRECIS thời kỳ 2010-2050) đƣợc dùng để phân tích và so sánh. Tiến hành phân
tích tác động của biến đổi khí hậu đến dòng chảy vào ĐBSCL thông qua các đặc
trƣng dòng chảy năm, dòng chảy lũ và dòng chảy cạn.
Hình 5.1. Quá trình dòng chảy sông Mê Công tại trạm Kratie
39
Hình 5.2. Quá trình dòng chảy sông Mê Công tại trạm Phnom Penh
a) Ảnh hưởng của BĐKH đến dòng chảy năm
Kết quả thống kê dòng chảy trung bình 10 năm các thời kỳ ứng với các
kịch bản cho thấy lƣu lƣợng dòng chảy năm trung bình các thời kỳ 2020-2029,
2030-2039, 2040-2049 trong kịch bản A2; 2020-2029, 2030-2039 trong kịch bản
B2 đều tăng và giảm trong các giai đoạn còn lại. Tăng lớn nhất tại Kratie khoảng
14%, tại Phnom Penh là 11 % và giảm lớn nhất khoảng8% so với thời kỳ nền. Chi
tiết về sự thay đổi trong Bảng 5.1-5.2.
Bảng 5.1. Dòng chảy năm trung bình các thời kỳ (m3/s)
Kịch bản Thời kỳ Kratie Phnom Penh
Nền 1991-2000 13342 12036
A2
2011-2020 12263 11387
2021-2030 13184 12876
2031-2040 14458 12652
2041-2050 15261 13309
B2
2011-2020 12219 11059
2021-2030 13939 12258
2031-2040 14620 12634
2041-2050 13021 11843
Bảng 5.2. Thay đổi dòng chảy năm trung bình các thời kỳ so với kịch bản nền
Kịch bản Thời kỳ Kratie Phnom Penh
Nền 1991-2000 0.0 0.0
A2
2011-2020 -8.1 -5.4
2021-2030 -1.2 7.0
2031-2040 8.4 5.1
40
Kịch bản Thời kỳ Kratie Phnom Penh
2041-2050 14.4 10.6
B2
2011-2020 -8.4 -8.1
2021-2030 4.5 1.8
2031-2040 9.6 5.0
2041-2050 -2.4 -1.6
b) Dòng chảy mùa lũ
Kết quả cho thấy, lƣu lƣợng đỉnh lũ ngày lớn nhất tại trạm Kratie trong các
kịch bản BĐKH đều tăng so với kịch bản nền với con lũ điển hình năm 2000.
Trong các kịch bản A2, B2 ở các thời kỳ 2030-2039, 2040-2050 dòng chảy trong
mùa lũ đều tăng cả về đỉnh và tổng lƣợng so với kịch bản nền, các thời kỳ 2010-
2019 và 2020-2029 lƣu lƣợng đỉnh lũ tăng còn tổng lƣợng lũ có tăng có giảm. Đặc
biệt lƣu lƣợng đỉnh lũ lớn nhất có thể tăng 41.216 m3/s so với đỉnh lũ năm 2000
đạt 96.404 m3/s (tăng khoảng 74 %).
Bảng 5.3. Đặc trưng dòng chảy tại trạm Kratie
Kịch bản Thời kỳ Năm lũ
điển hình
Q ngày max Tổng lƣợng
(tháng 7-11)
(m3/s) (10
9 m
3)
Nền 1991-2000 2000 55188 478.09
A2
2011-2020 2019 77340 425.14
2021-2030 2020 84790 398.46
2031-2040 2032 82300 464.32
2041-2050 2047 90117 500.03
B2
2011-2020 2019 69745 418.64
2021-2030 2021 75305 486.99
2031-2040 2039 74649 480.24
2041-2050 2046 96404 459.68
Ảnh hƣởng của BĐKH đến dòng chảy lũ còn đƣợc xem xét đối với đặc
trƣng dòng chảy trung bình mùa lũ và dòng chảy trung bình tháng lớn nhất. Kết
quả tính toán đặc trƣng dòng chảy trung bình mùa lũ nhận thấy, lƣu lƣợng có xu
hƣớng tăng. Vào thời kỳ 2040-2050, tăng lớn nhất khoảng 14 % tại Kratie. Thời
kỳ 2010-2019 dòng chảy trung bình mùa lũ giảm, giảm lớn nhất 8% tại Kratie so
với kịch bản nền ( bảng 5.4-5.5).
41
Bảng 5.4. Dòng chảy trung bình mùa lũ tại Kratie và PhnomPenh (m3/s)
Kịch bản Thời kỳ Kratie Phnom Penh
Nền 1991-2000 25189 20159
A2
2011-2020 22341 18302
2021-2030 24102 20739
2031-2040 27233 20929
2041-2050 28297 21680
B2
2011-2020 22798 18520
2021-2030 25696 20014
2031-2040 27489 20785
2041-2050 24180 19076
Bảng 5.5. Thay đổi dòng chảy trung bình mùa lũ tại Kratie và PhnomPenh (%)
Kịch bản Thời kỳ Kratie Phnom Penh
Nền 1991-2000 0.0 0.0
A2
2011-2020 -11.3 -9.2
2021-2030 -4.3 2.9
2031-2040 8.1 3.8
2041-2050 12.3 7.5
B2
2011-2020 -9.5 -8.1
2021-2030 2.0 -0.7
2031-2040 9.1 3.1
2041-2050 -4.0 -5.4
Trong thời kỳ 2030-2050, dòng chảy đều tăng ở cả 2 kịch bản A2 và B2.
Tăng lớn nhất khoảng 12-13 % tại Kratie vào thời kỳ 2040-2050 so với kịch bản
nền. Chi tiết nhƣ ở bảng 5.6-5.7.
Bảng 5.6. Dòng chảy trung bình tháng lớn nhất tại Kratie và PhnomPenh (m3/s)
Kịch bản Thời kỳ Kratie Phnom Penh
Nền 1991-2000 35116 24641
A2
2011-2020 30165 22278
2021-2030 32089 24619
2031-2040 38397 25394
2041-2050 39293 25776
B2
2011-2020 29472 21906
2021-2030 38023 24173
2031-2040 39590 25434
2041-2050 34026 23272
42
Bảng 5.7. Thay đổi dòng chảy TB tháng lớn nhất tại Kratie và PhnomPenh (%)
Kịch bản Thời kỳ Kratie Phnom Penh
Nền 1991-2000 0.0 0.0
A2
2011-2020 -11.3 -9.2
2021-2030 -4.3 2.9
2031-2040 8.1 3.8
2041-2050 12.3 7.5
B2
2011-2020 -9.5 -8.1
2021-2030 2.0 -0.7
2031-2040 9.1 3.1
2041-2050 -4.0 -5.4
c) Dòng chảy mùa cạn
Trong mùa cạn, nguồn nƣớc duy nhất vào ĐBSCL là dòng chảy của sông
Mê Công. Song những tháng cạn, lƣu lƣợng thƣợng nguồn tƣơng đối thấp mà độ
dốc lòng sông nhỏ, địa hìn khá bằng phẳng tạo điều kiện cho nƣớc mặn ảnh hƣởng
và xâm nhập sâu trên dòng chính và trong nội đồng. Mặc dù những tháng mùa cạn
hầu nhƣ toàn bộ ĐBSCL bị chi phối bởi thủy triều, tuy nhiên, mức độ xâm nhập
mặn còn chịu chi phối bởi lƣu lƣợng nƣớc ngọt chảy ra các cửa sông. Lƣợng nƣớc
vào Việt Nam đƣợc xem xét nhƣ là lƣợng nƣớc đến Phnômpênh, theo dòng chính
qua Kratie và lƣu lƣợng điều tiết từ Biển Hồ theo sông Tonlesap qua trạm
Prekdam. Dòng chảy mùa cạn đƣợc xem xét với 3 đặc trƣng: dòng chảy trung bình
mùa cạn, dòng chảy trung bình ba tháng cạn nhất và dòng chảy tháng trung bình
cạn nhất. Dòng chảy trung bình mùa cạn có xu hƣớng tăng trong tất cả các kịch
bản so với kịch bản nển; tăng lớn nhất tại Kratie, Phnom Penh lần lƣợt là 22%,
18%, giảm lớn nhất tại Kratie, Phnom Penh lần lƣợt là 4%, 8%. Chi tiết nhƣ ở
bảng 5.8-5.9.
Bảng 5.8. Dòng chảy trung bình mùa cạn tại Kratie và PhnomPenh (m3/s)
Kịch bản Thời kỳ Kratie Phnom Penh
Nền 1991-2000 4879 6234
A2
2011-2020 5064 6447
2021-2030 5386 7260
2031-2040 5332 6740
2041-2050 5950 7330
B2
2011-2020 4661 5729
2021-2030 5541 6718
2031-2040 5427 6811
2041-2050 5050 6677
Bảng 5.9. Thay đổi dòng chảy trung bình mùa cạn tại Kratie và PhnomPenh (%)
43
Kịch bản Thời kỳ Kratie Phnom Penh
Nền 1991-2000 0.0 0.0
A2
2011-2020 3.8 3.4
2021-2030 10.4 16.5
2031-2040 9.3 8.1
2041-2050 22.0 17.6
B2
2011-2020 -4.5 -8.1
2021-2030 13.6 7.8
2031-2040 11.2 9.3
2041-2050 3.5 7.1
Bảng 5.10-5.13 thống kê kết quả tính toán dòng chảy trung bình 3 tháng, 1
tháng nhỏ nhất trong các thời kỳ. Kết quả tính toán, thống kê cho thấy hầu hết
dòng chảy các giai đoạn từ 2020-2050 của các kịch bản A2, B2 dòng chảy đều
giảm so với kịch bản nền. Dòng chảy trung bình 1 tháng nhỏ nhất giảm mạnh nhất
là 21%, 26%, lần lƣợt tại các trạm Kratie, Phnom Penh và giảm tƣơng ứng 10%,
15% đối với dòng chảy trung bình 3 tháng nhỏ nhất.
Bảng 5.10. Dòng chảy trung bình ba tháng cạn nhất tại Kratie và PhnomPenh (m3/s)
Kịch bản Thời kỳ Kratie Phnom Penh
Nền 1991-2000 2562 3455
A2
2011-2020 2547 3342
2021-2030 2527 3942
2031-2040 2814 3458
2041-2050 2924 4047
B2
2011-2020 2308 2941
2021-2030 2736 3756
2031-2040 2907 3726
2041-2050 2591 3638
Bảng 5.11. Thay đổi dòng chảy trung bình ba tháng cạn nhất tại Kratie và
PhnomPenh (%)
Kịch bản Thời kỳ Kratie Phnom Penh
Nền 1991-2000 0 0
A2
2011-2020 -0.6 -3.3
2021-2030 -1.4 14.1
2031-2040 9.9 0.1
2041-2050 14.2 17.1
B2
2011-2020 -9.9 -14.9
2021-2030 6.8 8.7
2031-2040 13.5 7.9
2041-2050 1.1 5.3
44
Bảng 5.12. Dòng chảy trung bình tháng cạn nhất tại Kratie và PhnomPenh (m3/s)
Kịch bản Thời kỳ Kratie Phnom Penh
Nền 1991-2000 2333 2964
A2
2011-2020 2270 2775
2021-2030 2080 2980
2031-2040 2339 3022
2041-2050 2632 3249
B2
2011-2020 1842 2292
2021-2030 2320 2813
2031-2040 2549 3121
2041-2050 2188 3113
Bảng 5.13. Thay đổi dòng chảy trung bình tháng cạn nhất tại Kratie và PhnomPenh
(%)
Kịch bản Thời kỳ Kratie Phnom Penh
Nền 1991-2000 0 0
A2
2011-2020 -2.7 -6.4
2021-2030 -10.8 0.5
2031-2040 0.3 2.0
2041-2050 12.8 9.6
B2
2011-2020 -21.0 -22.7
2021-2030 -0.6 -5.1
2031-2040 9.2 5.3
2041-2050 -6.2 5.0
5.1.2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến cân bằng và tỷ lệ phân phối dòng
chảy các sông chính vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Để có cơ sở đánh giá ảnh hƣởng của BĐKH đến cân bằng và tỷ lệ phân
phối dòng chảy các sông chính ở ĐBSCL, trƣớc tiên đánh giá ảnh hƣởng đến dòng
chảy vào ĐBSCL tại hai vị trí trạm thủy văn khống chế trên sông Tiền và sông
Hậu là trạm Tân Châu và Châu Đốc theo các kịch bản đã lựa ở trên.
Tại Tân Châu: kết quả tính toán, dòng chảy tại Tân Châu bảng 5.14-5.17.
Bảng 5.14. Đặc trưng dòng chảy tại trạm Tân Châu (m3/s)- Kịch bản A2
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
1 Tháng max 25143.0 24898.0 23606.2 24744.6 25596.1
1 Tháng min 2933.9 2447.6 1974.2 3297.8 2504.9
3 Tháng min 4165.8 2849.0 2793.8 3962.3 3037.7
TB Cạn 6686.3 5011.8 5141.6 5946.9 5699.5
TB Lũ 20215.6 20269.7 19370.9 21438.4 21934.7
TB Năm 13451.0 12640.7 12256.2 13692.7 13817.1
45
Bảng 5.15. Thay đổi đặc trưng dòng chảy trạm Tân Châu (%) - Kịch bản A2
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
1 Tháng max 0.0 -1.0 -6.1 -1.6 1.8
1 Tháng min 0.0 -16.6 -32.7 12.4 -14.6
3 Tháng min 0.0 -31.6 -32.9 -4.9 -27.1
TB Cạn 0.0 -25.0 -23.1 -11.1 -14.8
TB Lũ 0.0 0.3 -4.2 6.0 8.5
TB Năm 0.0 -6.0 -8.9 1.8 2.7
Bảng 5.16. Đặc trưng dòng chảy tại trạm Tân Châu (m3/s) - Kịch bản B2
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
1 Tháng max 25143.0 24939.6 23802.6 24897.4 24327.2
1 Tháng min 2933.9 2619.1 1660.1 3218.7 2482.2
3 Tháng min 4165.8 3172.2 2646.6 3909.1 3367.9
TB Cạn 6686.3 5438.2 5027.4 5968.8 6372.1
TB Lũ 20215.6 20613.3 19093.9 20253.8 20362.7
TB Năm 13451.0 13025.8 12060.7 13111.3 13367.4
Bảng 5.17. Thay đổi đặc trưng dòng chảy trạm Tân Châu (%) - Kịch bản B2
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
1 Tháng max 0.0 -0.8 -5.3 -1.0 -3.2
1 Tháng min 0.0 -10.7 -43.4 9.7 -15.4
3 Tháng min 0.0 -23.9 -36.5 -6.2 -19.2
TB Cạn 0.0 -18.7 -24.8 -10.7 -4.7
TB Lũ 0.0 2.0 -5.5 0.2 0.7
TB Năm 0.0 -3.2 -10.3 -2.5 -0.6
Nhận xét:
+ Dòng chảy trung bình mùa cạn có xu hƣớng giảm ở hai kịch bản A2, B2
(giảm lớn nhất 33 % ở thời kỳ 2030, nhỏ nhất khoảng 11% ở kịch bản A2; giảm
lớn nhất 25 % ở thời kỳ 2030, nhỏ nhất khoảng 5% ở kịch bản B2).
+ Dòng chảy một tháng nhỏ nhất có xu hƣớng tăng ở thời kỳ 2040 (tăng
12% ở kịch bản A2, 10% ở kịch bản B2), còn các thời kỳ còn lại có xu hƣớng
giảm (giảm lớn nhất 33 % ở thời kỳ 2030, nhỏ nhất khoảng 15% ở kịch bản A2;
giảm lớn nhất 43 % ở thời kỳ 2030, nhỏ nhất khoảng 11% ở kịch bản B2).
+ Dòng chảy ba tháng nhỏ nhất có xu hƣớng giảm cả ở hai kịch bản A2 và
B2 (giảm lớn nhất 33 % trong thời kỳ 2030, nhỏ nhất khoảng 5% trong thời kỳ
2040 ở kịch bản A2; giảm lớn nhất 37 % trong thời kỳ 2030, nhỏ nhất khoảng 6%
trong thời kỳ 2040 ở kịch bản B2).
46
+ Dòng chảy một tháng lớn nhất: ở kịch bản A2dòng chảy tăng 2% ở cuối
thế kỷ, có xu hƣớng giảm ở các thời kỳ đến thời kỳ 2040 (giảm lớn nhất 6 %); ở
kịch bản B2 dòng chảy có xu hƣớng giảm ở các thời kỳ (giảm lớn nhất 5 %);
+ Dòng chảy mùa lũ:ở kịch bản A2, B2 dòng chảy giảm trong thời kỳ 2030
(giảm khoảng 5%) và tăng trong các thời kỳ còn lại (tăng lớn nhất 8% ở kịch bản
A2 và 2% ở kịch bản B2).
+ Dòng chảy năm có xu hƣớng giảm ở kịch bản B2 (giảm lớn nhất khoảng
10%); ở kịch bản A2, dòng chảy năm có xu hƣớng tăng ở thời kỳ 2040-2050 (tăng
lớn nhất 3%) và giảm ở thời kỳ còn lại (giảm lớn nhất khoảng 9%).
Tại Châu Đốc: Kết quả tính toán, thay đổi dòng chảy tại Châu Đốc ở bảng
5.18-5.21.
Bảng 5.18. Đặc trưng dòng chảy tại trạm Châu Đốc(m3/s) - Kịch bản A2
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
1 Tháng max 7215.8 7216.4 6328.9 7340.4 8147.6
1 Tháng min 209.3 169.8 151.5 258.4 200.3
3 Tháng min 376.0 230.7 233.8 362.7 278.4
TB Cạn 834.8 558.1 604.8 707.8 717.1
TB Lũ 5303.3 5164.8 4786.5 5652.5 6200.1
TB Năm 3069.0 2861.4 2695.6 3180.1 3458.6
Bảng 5.19. Thay đổi đặc trưng dòng chảy trạm Châu Đốc (%) - Kịch bản A2
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
1 Tháng max 0.0 0.0 -12.3 1.7 12.9
1 Tháng min 0.0 -18.9 -27.6 23.5 -4.3
3 Tháng min 0.0 -38.7 -37.8 -3.6 -26.0
TB Cạn 0.0 -33.1 -27.6 -15.2 -14.1
TB Lũ 0.0 -2.6 -9.7 6.6 16.9
TB Năm 0.0 -6.8 -12.2 3.6 12.7
Bảng 5.20. Đặc trưng dòng chảy tại trạm Châu Đốc (m3/s) - Kịch bản B2
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
1 Tháng max 7215.8 7407.9 6708.9 7294.7 6838.0
1 Tháng min 209.3 183.7 127.1 239.2 191.0
3 Tháng min 376.0 263.7 220.9 346.7 319.1
TB Cạn 834.8 630.3 601.2 714.6 885.6
TB Lũ 5303.3 5336.0 4658.7 5207.8 5223.3
TB Năm 3069.0 2983.1 2630.0 2961.2 3054.5
47
Bảng 5.21. Thay đổi đặc trưng dòng chảy trạm Châu Đốc (%)- Kịch bản B2
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
1 Tháng max 0.0 2.7 -7.0 1.1 -5.2
1 Tháng min 0.0 -12.2 -39.3 14.3 -8.8
3 Tháng min 0.0 -29.9 -41.2 -7.8 -15.2
TB Cạn 0.0 -24.5 -28.0 -14.4 6.1
TB Lũ 0.0 0.6 -12.2 -1.8 -1.5
TB Năm 0.0 -2.8 -14.3 -3.5 -0.5
Nhận xét:
+ Dòng chảy trung bình mùa cạn có xu hƣớng giảm ở kịch bản A2 (giảm
lớn nhất 33 % ở thời kỳ 2020, nhỏ nhất khoảng 14%); ở kịch bản B2 dòng chảy
tăng 6% ở thời kỳ 2050 và giảm trong các thời kỳ còn lại (giảm lớn nhất 28 % ở
thời kỳ 2030).
+ Dòng chảy một tháng nhỏ nhất có xu hƣớng tăng ở thời kỳ 2040 (tăng
24% ở kịch bản A2, 14 % ở kịch bản B2), còn các thời kỳ còn lại có xu hƣớng
giảm (giảm lớn nhất 28 % ở thời kỳ 2030, nhỏ nhất khoảng 4% ở kịch bản A2;
giảm lớn nhất 40 % ở thời kỳ 2030, nhỏ nhất khoảng 9% ở kịch bản B2).
+ Dòng chảy ba tháng nhỏ nhất có xu hƣớng giảm cả ở hai kịch bản A2 và
B2 (giảm lớn nhất 39 % trong thời kỳ 2030, nhỏ nhất khoảng 4% trong thời kỳ
2040 ở kịch bản A2; ở kịch bản B2giảm lớn nhất 41 % trong thời kỳ 2030, nhỏ
nhất khoảng 9% trong thời kỳ 2040).
+ Dòng chảy một tháng lớn nhất:ở kịch bản A2 dòng chảy có xu hƣớng
tăng 2% trong thời kỳ 2040và giảm 13% trong thời kỳ 2050; ở kịch bản B2 có xu
hƣớng tăng trong thời kỳ 2020, 2040 (tăng lớn nhất khoảng 3%) và giảm trong
thời kỳ 2030, 2050 (giảm lớn nhất 7%).
+ Dòng chảy mùa lũ có xu hƣớng giảm ở kịch bản B2 (giảm lớn nhất
khoảng 14%); ở kịch bản A2, dòng chảy mùa lũ có xu hƣớng tăng ở thời kỳ 2040-
2050 (tăng lớn nhất 17%) và giảm ở thời kỳ còn lại (giảm lớn nhất khoảng 10%).
+ Dòng chảy năm có xu hƣớng giảm ở kịch bản B2 (giảm lớn nhất khoảng
14%); ở kịch bản A2, dòng chảy năm có xu hƣớng tăng ở thời kỳ 2040-2050 (tăng
lớn nhất 13%) và giảm ở thời kỳ còn lại (giảm lớn nhất khoảng 12%).
Để đánh giá ảnh hƣởng của BBĐKH đến cân bằng và tỷ lệ phân nƣớc trên
hệ thống sông Tiền và sông Hậu, đã lựa chọn các điểm nhƣ hình 5.3 dƣới đây để
trích kết quả tính toán thủy lực.
48
Hình 5.3. Vị trí các điểm nghiên cứu phân phối dòng chảy ở ĐBSCL
Kết quả cho thấy tổng dòng chảy trên sông Tiền và sông Hậu vào ĐBSCL
ứng với các kịch bản khoảng 15000-17500 m3/s đối với dòng chảy năm, 2500-
3500 m3/s đối với dòng chảy một tháng nhỏ nhất và 10000-13000 m3/s đối với
dòng chảy mùa cạn. Trong đó dòng chảy trên sông Tiền vào Việt Nam, chiếm
khoảng 80% đối với dòng chảy năm, 90% đối với dòng chảy một tháng min và
84% đối với dòng chảy mùa cạn. Dòng chảy vào đồng bằng sẽ đƣợc phân phối lại
qua sông Vàm Nao. Sau khi chuyển nƣớc qua sông Vàm Nao, dòng chảy trên
sông Hậu chiếm xấp xỉ 50 % đối với dòng chảy năm, dòng chảy lũ, dòng chảy cạn
và 60% đối với dòng chảy một tháng và 3 tháng min. Kết quả tính toán các kịch
bản, tại các vị trí cụ thể nhƣ sau:
a) Thay đổi dòng chảy tại trạm thủy văn Vàm Nao
Kết quả tính toán, tổng hợp trong bảng 5.22-5.25:
49
Bảng 5.22. Diễn biến dòng chảy tại trạm thủy văn Vàm Nao kịch bản A2
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
1 Tháng max 9319.5 9271.0 8415.8 9303.0 10207.9
1 Tháng min 1002.8 838.2 663.6 1139.7 848.1
3 Tháng min 1468.8 1021.8 1004.4 1417.6 1085.8
TB Cạn 2333.9 1764.8 1813.9 2100.4 2017.1
TB Lũ 7378.4 7349.6 6973.0 7797.6 8279.5
TB Năm 4856.1 4557.2 4393.4 4949.0 5148.3
Bảng 5.23. Thay đổi cần bằng chuyển nước sông Tiền sang sông Hậu(%) - Kịch bản
A2 (Thay đổi dòng chảy tại trạm thủy văn Vàm Nao)
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
1 Tháng max 0.0 -0.5 -9.7 -0.2 9.5
1 Tháng min 0.0 -16.4 -33.8 13.6 -15.4
3 Tháng min 0.0 -30.4 -31.6 -3.5 -26.1
TB Cạn 0.0 -24.4 -22.3 -10.0 -13.6
TB Lũ 0.0 -0.4 -5.5 5.7 12.2
TB Năm 0.0 -6.2 -9.5 1.9 6.0
Bảng 5.24. Cân bằng chuyển nước sông Tiền sang sông Hậu (m3/s) - Kịch bản B2
(Diễn biến dòng chảy tại trạm thủy văn Vàm Nao)
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
1 Tháng max 9319.5 9381.2 8691.3 9248.2 8911.7
1 Tháng min 1002.8 898.4 554.4 1120.5 841.3
3 Tháng min 1468.8 1139.5 953.3 1408.0 1194.6
TB Cạn 2333.9 1916.8 1775.2 2112.8 2247.3
TB Lũ 7378.4 7527.5 6878.8 7372.7 7387.3
TB Năm 4856.1 4722.2 4327.0 4742.7 4817.3
Bảng 5.25. Thay đổi cần bằng chuyển nước sông Tiền sang sông Hậu (%) - Kịch bản
B2 (Thay đổi dòng chảy tại trạm thủy văn Vàm Nao)
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
1 Tháng max 0.0 0.7 -6.7 -0.8 -4.4
1 Tháng min 0.0 -10.4 -44.7 11.7 -16.1
3 Tháng min 0.0 -22.4 -35.1 -4.1 -18.7
TB Cạn 0.0 -17.9 -23.9 -9.5 -3.7
TB Lũ 0.0 2.0 -6.8 -0.1 0.1
TB Năm 0.0 -2.8 -10.9 -2.3 -0.8
+ Trong kịch bản A2, dòng chảy trung bình mùa cạn có xu hƣớng giảm
(giảm lớn nhất có thể dạt 24 % ở thời kỳ 2020, nhỏ nhất khoảng 10%); Dòng chảy
1 tháng min giảm lớn nhất khoảng 34%, 3 tháng min giảm lớn nhất khoảng 32%,
dòng chảy mùa lũ có xu hƣớng giảm đến thời kỳ 2030 và tăng trong những năm ở
giữa thế kỷ (dòng chảy lũ giảm lớn nhất 6%, tăng lơn nhất là 12%; dòng chảy năm
giảm lớn nhất 10%, tăng lơn nhất là 6%).
50
+ Trong kịch bản B2, dòng chảy trung bình mùa cạn có xu hƣớng giảm
(giảm lớn nhất có thể dạt 24 % ở thời kỳ 2030, nhỏ nhất khoảng 4%); Dòng chảy
1 tháng min giảm lớn nhất khoảng 45%, 3 tháng min giảm lớn nhất khoảng 35%,
dòng chảy mùa lũ có xu hƣớng giảm ở thời kỳ 2030, 2040 và tăng trong những
năm ở thời kỳ 2020 và giữa thế kỷ (dòng chảy lũ giảm lớn nhất 7%, tăng lơn nhất
là 2%; dòng chảy năm giảm lớn nhất 11%, tăng lơn nhất là 1%).
(a) Thay đổi lượng nước giữa Tiền và sông Hậu sông sau
Vàm Nao
Tiến hành phân tích xác định thay đổi dòng chảy trên sông Tiền và sông
Hậu sau phân lƣu sông Vàm Nao. Kết quả tính toán dòng chảy tại hai vị trí cụ thể
nhƣ sau:
Bảng 5.26. Dòng chảy sông Tiền tại vị trí sau sông Vàm Nao (m3/s)
Đặc trưng Kịch bản nền TK 2020 TK 2030 TK 2040 TK 2050
A2_1 Tháng max 16081.5 16078.3 14398.5 16202.2 17690.8
B2_1 Tháng max 16081.5 16285.5 15002.3 16084.4 15480.4
A2_1 Tháng min 1802.5 1517.5 1239.5 2029.9 1559.3
B2_1 Tháng min 1802.5 1623.4 1050.2 1971.3 1546.3
A2_3 Tháng min 2542.3 1724.1 1690.7 2406.2 1840.0
B2_3 Tháng min 2542.3 1923.7 1601.7 2362.5 2037.7
A2_TB Cạn 4086.9 3064.1 3136.3 3628.5 3445.5
B2_TB Cạn 4086.9 3326.4 3067.4 3642.0 3885.5
A2_TB Lũ 12658.3 12636.8 11910.8 13354.4 14250.4
B2_TB Lũ 12658.3 12928.7 11766.9 12683.6 12592.3
A2_TB Năm 8372.6 7850.4 7523.6 8491.5 8848.0
B2_TB Năm 8372.6 8127.5 7417.2 8162.8 8238.9
Bảng 5.27. Dòng chảy sông Hậu tại vị trí sau sông Vàm Nao (m3/s)
Đặc trưng Kịch bản nền TK 2020 TK 2030 TK 2040 TK 2050
A2_1 Tháng max 15197.7 15226.1 13795.8 15402.4 16692.6
B2_1 Tháng max 15197.7 15553.5 14369.0 15342.1 14536.9
A2_1 Tháng min 1132.4 940.5 753.1 1317.7 974.8
B2_1 Tháng min 1132.4 1013.2 624.6 1281.7 960.8
A2_3 Tháng min 1736.8 1163.8 1150.3 1677.2 1268.3
B2_3 Tháng min 1736.8 1312.7 1088.6 1653.1 1409.8
A2_TB Cạn 3000.1 2188.3 2276.2 2653.9 2569.8
B2_TB Cạn 3000.1 2405.0 2235.1 2673.8 2955.6
A2_TB Lũ 11917.7 11769.7 11100.3 12575.9 13401.4
B2_TB Lũ 11917.7 12075.1 10906.8 11789.1 11847.9
A2_TB Năm 7458.9 6979.0 6688.3 7614.9 7985.6
B2_TB Năm 7458.9 7240.1 6570.9 7231.5 7401.7
51
Dòng chảy từ lƣu vực sông mê Công đổ vào ĐBSCL qua sông Tiền và
sông Hậu. Trong đó dòng chảy trên sông Tiền vào Việt Nam chiếm tỷ lệ lớn hơn,
chiếm khoảng 81% đối với dòng chảy trung bình năm, 80% đối với dòng chảy
trung bình mùa lũ, 90% đối với dòng chảy một tháng min và 84% đối với dòng
chảy mùa cạn. Dòng chảy sông Tiền sau khi phân lƣu qua sông Vàm Nao sang
sông Hậu lƣợng nƣớc trên sông Tiền sẽ giảm, lƣợng nƣớc sông Hậu tăng.Kết quả
phân tích (bảng 5.28-5.31) cho thấy:
+ Dòng chảy trên sông Tiền: Sau khi chuyển nƣớc qua sông Vàm Nao dòng
chảy giảm khoảng 24-28% đối với dòng chảy 1 tháng lớn nhất, giảm khoảng 32%
đối với dòng chảy 1 tháng lớn nhỏ nhất, giảm khoảng 33% đối với dòng chảy 3
tháng lớn nhỏ nhất, giảm khoảng 32% đối với dòng chảy mùa cạn, giảm khoảng
28% đối với dòng chảy mùa lũ và giảm khoảng 29% đối với dòng chảy năm.
+ Dòng chảy trên sông Hậu: Sau khi nhận nƣớc từ song Tiền qua sông Vàm
Nao dòng chảy tăng khoảng 24-28% đối với dòng chảy 1 tháng lớn nhất, tăng
khoảng 30-32% đối với dòng chảy 1 tháng lớn nhỏ nhất, tăng khoảng 32-33% đối
với dòng chảy 3 tháng lớn nhỏ nhất, tăng khoảng 31% đối với dòng chảy mùa cạn,
tăng khoảng 26-28% đối với dòng chảy mùa lũ và tăng khoảng 27-29% đối với
dòng chảy năm.
+ Thay đổi giữa kịch bản A2 và B2 khoảng từ 0-5 %.
Bảng 5.28. Tỷ lệ nguồn nước sông Tiền vào ĐBSCL trước và sau sông Vàm Nao (%) -
Kịch bản A2
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
Tỷ lệ dòng chảy sông Tiền vào ĐBSCL sau sông Vàm Nao
1 Tháng max 51.4 51.4 51.3 51.3 51.5
1 Tháng min 61.4 61.7 62.2 60.6 61.5
3 Tháng min 59.4 59.7 59.5 58.9 59.2
TB Cạn 57.7 58.3 57.9 57.8 57.3
TB Lũ 51.5 51.8 51.8 51.5 51.5
TB Năm 52.9 52.9 52.9 52.7 52.6
Tỷ lệ dòng chảy sông Tiền vào ĐBSCL trước sông Vàm Nao
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
1 Tháng max 77.7 77.5 79.1 77.1 75.9
1 Tháng min 93.3 93.5 92.9 92.7 92.6
3 Tháng min 91.7 92.5 92.3 91.6 91.6
TB Cạn 88.9 90.0 89.5 89.4 88.8
TB Lũ 79.2 79.7 80.2 79.1 78.0
TB Năm 81.4 81.5 82.0 81.2 80.0
Thay đổi tỷ lệ dòng chảy sông Tiền sau khi chuyển nước qua sông Vàm Nao
52
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
1 Tháng max -26.3 -26.2 -27.9 -25.9 -24.4
1 Tháng min -31.9 -31.8 -30.7 -32.1 -31.1
3 Tháng min -32.3 -32.8 -32.8 -32.7 -32.4
TB Cạn -31.2 -31.6 -31.5 -31.6 -31.5
TB Lũ -27.7 -27.9 -28.4 -27.6 -26.4
TB Năm -28.5 -28.6 -29.0 -28.4 -27.4
Bảng 5.29. Tỷ lệ nguồn nước sông Tiền vào ĐBSCL trước và sau sông Vàm Nao (%) -
Kịch bản B2
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
Tỷ lệ dòng chảy sông Tiền vào ĐBSCL sau sông Vàm Nao
1 Tháng max 51.4 51.1 51.1 51.2 51.6
1 Tháng min 61.4 61.6 62.7 60.6 61.7
3 Tháng min 59.4 59.4 59.5 58.8 59.1
TB Cạn 57.7 58.0 57.8 57.7 56.8
TB Lũ 51.5 51.7 51.9 51.8 51.5
TB Năm 52.9 52.9 53.0 53.0 52.7
Tỷ lệ dòng chảy sông Tiền vào ĐBSCL trước sông Vàm Nao
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
1 Tháng max 77.7 77.4 78.0 78.0 78.1
1 Tháng min 93.3 93.4 92.9 93.1 92.9
3 Tháng min 91.7 92.3 92.3 91.9 91.3
TB Cạn 88.9 89.6 89.3 89.3 87.8
TB Lũ 79.2 79.4 80.4 79.5 79.6
TB Năm 81.4 81.4 82.1 81.6 81.4
Thay đổi tỷ lệ dòng chảy sông Tiền sau khi chuyển nước qua sông Vàm Nao
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
1 Tháng max -26.3 -26.2 -26.9 -26.9 -26.5
1 Tháng min -31.9 -31.9 -30.2 -32.5 -31.2
3 Tháng min -32.3 -32.9 -32.8 -33.0 -32.2
TB Cạn -31.2 -31.6 -31.5 -31.6 -31.0
TB Lũ -27.7 -27.7 -28.5 -27.7 -28.1
TB Năm -28.5 -28.5 -29.1 -28.6 -28.7
Bảng 5.30. Tỷ lệ nguồn nước sông Hậu vào ĐBSCL trước và sau sông Vàm Nao (%) -
Kịch bản A2
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
Tỷ lệ dòng chảy sông Hậu vào ĐBSCL sau sông Vàm Nao
1 Tháng max 48.6 48.6 49.1 48.7 48.5
1 Tháng min 38.6 38.3 37.8 39.4 38.5
53
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
Tỷ lệ dòng chảy sông Hậu vào ĐBSCL sau sông Vàm Nao
3 Tháng min 40.6 40.3 40.5 41.1 40.8
TB Cạn 42.3 41.7 42.1 42.2 42.7
TB Lũ 48.5 48.2 48.2 48.5 48.5
TB Năm 47.1 47.1 47.1 47.3 47.4
Tỷ lệ dòng chảy sông Hậu vào ĐBSCL trước sông Vàm Nao
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
1 Tháng max 22.3 22.5 21.2 22.9 24.1
1 Tháng min 6.7 6.5 7.1 7.3 7.4
3 Tháng min 8.3 7.5 7.7 8.4 8.4
TB Cạn 11.1 10.0 10.5 10.6 11.2
TB Lũ 20.8 20.3 19.8 20.9 22.0
TB Năm 18.6 18.5 18.0 18.8 20.0
Thay đổi tỷ lệ dòng chảy sông Hậu sau khi nhận nước từ sông Vàm Nao
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
1 Tháng max 26.3 26.2 27.9 25.9 24.4
1 Tháng min 31.9 31.8 30.7 32.1 31.1
3 Tháng min 32.3 32.8 32.8 32.7 32.4
TB Cạn 31.2 31.6 31.5 31.6 31.5
TB Lũ 27.7 27.9 28.4 27.6 26.4
TB Năm 28.5 28.6 29.0 28.4 27.4
Bảng 5.31. Tỷ lệ nguồn nước sông Hậu vào ĐBSCL trước và sau sông Vàm Nao (%) -
Kịch bản B2
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
Tỷ lệ dòng chảy sông Hậu vào ĐBSCL sau sông Vàm Nao
1 Tháng max 48.6 48.9 48.9 48.8 48.4
1 Tháng min 38.6 38.4 37.3 39.4 38.3
3 Tháng min 40.6 40.6 40.5 41.2 40.9
TB Cạn 42.3 42.0 42.2 42.3 43.2
TB Lũ 48.5 48.3 48.1 48.2 48.5
TB Năm 47.1 47.1 47.0 47.0 47.3
Tỷ lệ dòng chảy sông Hậu vào ĐBSCL trước sông Vàm Nao
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
1 Tháng max 22.3 23.0 22.0 22.9 21.9
1 Tháng min 6.7 6.6 7.1 6.9 7.1
3 Tháng min 8.3 7.7 7.7 8.1 8.7
TB Cạn 11.1 10.4 10.7 10.7 12.2
TB Lũ 20.8 20.6 19.6 20.5 20.4
TB Năm 18.6 18.6 17.9 18.4 18.6
Thay đổi tỷ lệ dòng chảy sông Hậu sau khi nhận nước từ sông Vàm Nao
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
54
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
Tỷ lệ dòng chảy sông Hậu vào ĐBSCL sau sông Vàm Nao
1 Tháng max 26.3 25.9 26.9 26.0 26.5
1 Tháng min 31.9 31.9 30.2 32.5 31.2
3 Tháng min 32.3 32.9 32.8 33.0 32.2
TB Cạn 31.2 31.6 31.5 31.6 31.0
TB Lũ 27.7 27.7 28.5 27.7 28.1
TB Năm 28.5 28.5 29.1 28.6 28.7
Dòng chảy trên sông Tiền và sông Hậu sau khi qua Vào Nao cung cấp cho
hệ thống sông và kênh rạch chằng chịt, phục vụ phát triển kinh tế-xã hội ở
ĐBSCL. Sự thay đổi của dòng chảy thƣợng lƣu, chế độ mƣa nội đồng, quá trình
dùng nƣớc và mực nƣớc biển dâng ứng với các kịch bản khác nhau sẽ dẫn đến sự
thay đổi chế độ dòng chảy trên hệ thống vùng trung và hạ lƣu vùng ĐBSCL. Để
thấy đƣợc sự thay đổi này, đã đánh giá sự thay đổi dòng chảy tại hai vị trí Cần
Thơ trên sông Hậu và Mỹ Thuận trên sông Tiền.
(b) Tại trạm Cần Thơ
Kết quả tính toán, thay đổi dòng chảy tại trạm Cần Thơ (bảng 5.54-5.57,
hình5.130-5.137):
Bảng 5.32. Đặc trưng dòng chảy tại trạm Cần Thơ(m3/s) - Kịch bản A2
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
1 Tháng max 15900.1 15963.4 14526.2 16248.8 17749.2
1 Tháng min 1003.9 856.5 710.5 1237.7 870.7
3 Tháng min 1659.5 1089.3 1071.9 1617.5 1181.9
TB Cạn 2982.3 2125.6 2207.1 2598.7 2492.8
TB Lũ 12589.8 12396.2 11655.8 13229.0 14153.7
TB Năm 7786.0 7260.9 6931.5 7913.9 8323.3
Bảng 5.33. Thay đổi đặc trưng dòng chảy trạm Cần Thơ(%) - Kịch bản A2
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
1 Tháng max 0.0 0.4 -8.6 2.2 11.6
1 Tháng min 0.0 -14.7 -29.2 23.3 -13.3
3 Tháng min 0.0 -34.4 -35.4 -2.5 -28.8
TB Cạn 0.0 -28.7 -26.0 -12.9 -16.4
TB Lũ 0.0 -1.5 -7.4 5.1 12.4
TB Năm 0.0 -6.7 -11.0 1.6 6.9
Bảng 5.34. Đặc trưng dòng chảy tại trạm Cần Thơ (m3/s) - Kịch bản B2
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
1 Tháng max 15900.1 16465.3 15090.4 16233.4 15111.5
1 Tháng min 1003.9 932.2 578.0 1201.3 864.9
55
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
3 Tháng min 1659.5 1246.4 1008.9 1592.2 1327.3
TB Cạn 2982.3 2353.3 2165.9 2620.7 2908.2
TB Lũ 12589.8 12723.7 11450.8 12401.2 12430.5
TB Năm 7786.0 7538.5 6808.3 7511.0 7669.3
Bảng 5.35. Thay đổi đặc trưng dòng chảy trạm Cần Thơ (%) - Kịch bản B2
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
1 Tháng max 0.0 3.6 -5.1 2.1 -5.0
1 Tháng min 0.0 -7.1 -42.4 19.7 -13.8
3 Tháng min 0.0 -24.9 -39.2 -4.1 -20.0
TB Cạn 0.0 -21.1 -27.4 -12.1 -2.5
TB Lũ 0.0 1.1 -9.0 -1.5 -1.3
TB Năm 0.0 -3.2 -12.6 -3.5 -1.5
Nhận xét:
+ Dòng chảy trung bình mùa cạn có xu hƣớng giảm cả ở hai kịch bản A2,
B2 (giảm lớn nhất có thể dạt 29 % ở thời kỳ 2020, nhỏ nhất khoảng 12% ở kịch
bản A2; giảm lớn nhất có thể dạt 27 % ở thời kỳ 2030, nhỏ nhất khoảng 3% ở kịch
bản B2).
+ Dòng chảy một tháng nhỏ nhấtcó xu hƣớng tăng ở thời kỳ 2040 (tăng
23% ở kịch bản A2, 20 % ở kịch bản B2), còn các thời kỳ còn lại có xu hƣớng
giảm (giảm lớn nhất có thể dạt 29 % ở thời kỳ 2030, nhỏ nhất khoảng 13% ở kịch
bản A2; giảm lớn nhất có thể dạt 42 % ở thời kỳ 2030, nhỏ nhất khoảng 7% ở kịch
bản B2).
+ Dòng chảy ba tháng nhỏ nhất có xu hƣớng giảm cả ở hai kịch bản A2 và
B2 (giảm lớn nhất có thể dạt 35 % trong thời kỳ 2030, nhỏ nhất khoảng 3% trong
thời kỳ 2040 ở kịch bản A2; giảm lớn nhất có thể dạt 39 % trong thời kỳ 2030,
nhỏ nhất khoảng 4% trong thời kỳ 2040 ở kịch bản A2).
+ Dòng chảy một tháng lớn nhất có xu hƣớng tăng ở kịch bản A2 (tăng lớn
nhất khoảng 12% ở cuối thế kỷ), có xu hƣớng giảm (giảm lớn nhất 5 % và tăng
lớn nhất khoảng 4%); ở kịch bản B2 tăng 15 ở thời kỳ 2020 và giảm trong các thời
kỳ còn lại (giảm lớn nhất 9%).
+ Dòng chảy mùa lũ có xu hƣớng giảm ở kịch bản B2 (giảm lớn nhất
khoảng 9%); ở kịch bản A2, dòng chảy mùa lũ có xu hƣớng tăng ở thời kỳ 2040-
2050 (tăng lớn nhất 7%) và giảm ở thời kỳ còn lại (giảm lớn nhất khoảng 4%).
56
+ Dòng chảy năm có xu hƣớng giảm ở kịch bản B2 (giảm lớn nhất khoảng
13%); ở kịch bản A2, dòng chảy năm có xu hƣớng tăng ở thời kỳ 2040-2050 (tăng
lớn nhất 7%) và giảm ở thời kỳ còn lại (giảm lớn nhất khoảng 11%).
d) Tại trạm Mỹ Thuận
Kết quả tính toán, thay đổi dòng chảy tại trạm Mỹ Thuận trong (bảng 5.36-
5.39,):
Bảng 5.36. Đặc trưng dòng chảy tại trạm Mỹ Thuận (m3/s) - Kịch bản A2
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
1 Tháng max 18670.5 18970.1 16735.6 19522.2 22065.0
1 Tháng min 1737.6 1484.0 1224.0 1995.8 1526.3
3 Tháng min 2505.3 1705.8 1674.6 2392.3 1823.4
TB Cạn 4071.6 3034.5 3106.2 3601.3 3417.4
TB Lũ 14308.2 14200.4 13163.3 15195.0 16779.0
TB Năm 9189.9 8617.4 8134.7 9398.2 10098.2
Bảng 5.37. Thay đổi đặc trưng dòng chảy trạm Mỹ Thuận (%) - Kịch bản A2
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
1 Tháng max 0.0 1.6 -10.4 4.6 18.2
1 Tháng min 0.0 -14.6 -29.6 14.9 -12.2
3 Tháng min 0.0 -31.9 -33.2 -4.5 -27.2
TB Cạn 0.0 -25.5 -23.7 -11.5 -16.1
TB Lũ 0.0 -0.8 -8.0 6.2 17.3
TB Năm 0.0 -6.2 -11.5 2.3 9.9
Bảng 5.38. Đặc trưng dòng chảy tại trạm Mỹ Thuận (m3/s) - Kịch bản B2
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
1 Tháng max 18670.5 19702.8 17612.9 19481.9 17956.3
1 Tháng min 1737.6 1589.6 1035.2 1938.9 1515.6
3 Tháng min 2505.3 1907.1 1585.9 2349.0 2016.6
TB Cạn 4071.6 3300.4 3039.3 3618.4 3876.8
TB Lũ 14308.2 14616.4 12957.8 14361.9 14114.7
TB Năm 9189.9 8958.4 7998.5 8990.2 8995.8
Bảng 5.39. Thay đổi đặc trưng dòng chảy trạm Mỹ Thuận (%) - Kịch bản B2
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
1 Tháng max 0.0 5.5 -5.7 4.3 -3.8
1 Tháng min 0.0 -8.5 -40.4 11.6 -12.8
3 Tháng min 0.0 -23.9 -36.7 -6.2 -19.5
TB Cạn 0.0 -18.9 -25.4 -11.1 -4.8
TB Lũ 0.0 2.2 -9.4 0.4 -1.4
TB Năm 0.0 -2.5 -13.0 -2.2 -2.1
57
Nhận xét:
+ Dòng chảy trung bình mùa cạn có xu hƣớng giảm cả ở hai kịch bản A2,
B2 (giảm lớn nhất có thể dạt 26 % ở thời kỳ 2020, nhỏ nhất khoảng 12% ở kịch
bản A2; giảm lớn nhất có thể dạt 25 % ở thời kỳ 2030, nhỏ nhất khoảng 5% ở kịch
bản B2).
+ Dòng chảy một tháng nhỏ nhấtcó xu hƣớng tăng ở thời kỳ 2040 (tăng
15% ở kịch bản A2, 12% ở kịch bản B2), còn các thời kỳ còn lại có xu hƣớng
giảm (giảm lớn nhất có thể dạt 30 % ở thời kỳ 2030, nhỏ nhất khoảng 12% ở kịch
bản A2; giảm lớn nhất có thể dạt 40 % ở thời kỳ 2030, nhỏ nhất khoảng 9% ở kịch
bản B2).
+ Dòng chảy ba tháng nhỏ nhất có xu hƣớng giảm cả ở hai kịch bản A2 và
B2 (giảm lớn nhất có thể dạt 33 % trong thời kỳ 2030, nhỏ nhất khoảng 5% trong
thời kỳ 2040 ở kịch bản A2; giảm lớn nhất có thể dạt 37 % trong thời kỳ 2030,
nhỏ nhất khoảng 6% trong thời kỳ 2040 ở kịch bản A2).
+ Dòng chảy một tháng lớn nhất có xu hƣớng tăng ở kịch bản A2 (tăng lớn
nhất khoảng 18% ở cuối thế kỷ); Trong kịch bản B2 có xu hƣớng tăng trong thời
kỳ 2020, 2040 (tăng lớn nhất khoảng 6%) và giảm ở thời kỳ còn lại (giảm lớn nhất
6 %).
+ Dòng chảy mùa lũ ở kịch bản B2 có xu hƣớng giảm trong thời kỳ 2030,
2050(giảm lớn nhất khoảng 10%) và tăng trong thời kỳ còn lại (tăng khoảng 2%);
Ở kịch bản A2, dòng chảy mùa lũ có xu hƣớng tăng ở thời kỳ 2040-2050 (tăng lớn
nhất 17%) và giảm ở thời kỳ còn lại (giảm lớn nhất khoảng 8%).
+ Dòng chảy năm có xu hƣớng giảm ở kịch bản B2 (giảm lớn nhất khoảng
13%); Ở kịch bản A2, dòng chảy năm có xu hƣớng tăng ở thời kỳ 2040-2050
(tăng lớn nhất 9%) và giảm ở thời kỳ còn lại (giảm lớn nhất khoảng 12%).
5.2.3. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến dòng chảy các cửa sông chính ở
Đồng bằng sông Cửu Long
Dòng chảy cung cấp duy trì trên toàn đồng bằng chủ yếu là từ thƣợng
nguồn, qua 2 con sông chính là sông Tiền và sông Hậu. Dòng chảy sau khi chảy
qua hệ thống sông, kênh rạch sẽ đổ ra các cửa ở bờ biển Đông và bờ biển Tây. Đề
tài đã phân tích thay đổi chế độ dòng chảy tại các cửa sông chính trên sông Tiền
và sông Hậu. Vị trí các cửa sông đƣợc lựa chọn để xác định diễn biến dòng chảy
bao gồm: cửa Tiểu, cửa Đại, cửa Hàm Luông, cửa Cổ Chiên, cửa Cung Hầu trên
58
sông Tiền và cửa Định An và Trần Đề trên sông Hậu (hình 5.4). Diễn biến dòng
chảy tại 7 cửa sông chính sẽ đƣợc phân tích cụ thể trong các mực dƣới đây.
Hình 5.4. Vị trí các điểm nghiên cứu phân phối dòng chảy cửa sông vùng ĐBSCL
a) Diễn biến dòng chảy cửa Tiểu
Kết quả tính toán, thay đổi dòng chảy tại cửa sông Tiền (bảng 5.40-5.434):
Bảng 5.40. Đặc trưng dòng chảy tại cửa Tiểu (m3/s) - Kịch bản A2
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
1 Tháng max 3163.2 3197.2 2937.9 3319.3 3145.3
1 Tháng min 634.4 595.4 605.7 656.3 652.0
3 Tháng min 779.4 673.3 678.6 769.9 777.9
TB Cạn 1180.7 1042.3 1040.6 1107.4 1163.8
TB Lũ 2640.1 2624.8 2496.0 2763.0 2670.6
TB Năm 1910.4 1833.6 1768.3 1935.2 1917.2
59
Bảng 5.41. Thay đổi đặc trưng dòng chảy tại cửa Tiểu (%) - Kịch bản A2
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
1 Tháng max 0.0 1.1 -7.1 4.9 -0.6
1 Tháng min 0.0 -6.2 -4.5 3.4 2.8
3 Tháng min 0.0 -13.6 -12.9 -1.2 -0.2
TB Cạn 0.0 -11.7 -11.9 -6.2 -1.4
TB Lũ 0.0 -0.6 -5.5 4.7 1.2
TB Năm 0.0 -4.0 -7.4 1.3 0.4
Bảng 5.42. Đặc trưng dòng chảy tại cửa Tiểu (m3/s) - Kịch bản B2
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
1 Tháng max 3163.2 3337.1 3042.6 3321.0 3061.7
1 Tháng min 634.4 608.0 594.1 688.8 592.0
3 Tháng min 779.4 702.3 665.8 790.4 709.2
TB Cạn 1180.7 1068.1 1029.7 1125.0 1153.3
TB Lũ 2640.1 2684.4 2462.3 2663.4 2629.5
TB Năm 1910.4 1876.3 1746.0 1894.2 1891.4
Bảng 5.43. Thay đổi đặc trưng dòng chảy tại cửa Tiểu (%) - Kịch bản B2
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
1 Tháng max 0.0 5.5 -3.8 5.0 -3.2
1 Tháng min 0.0 -4.2 -6.4 8.6 -6.7
3 Tháng min 0.0 -9.9 -14.6 1.4 -9.0
TB Cạn 0.0 -9.5 -12.8 -4.7 -2.3
TB Lũ 0.0 1.7 -6.7 0.9 -0.4
TB Năm 0.0 -1.8 -8.6 -0.9 -1.0
Từ kết quả cho thấy, dòng chảy ra cửa Tiểu có xu hƣớng giảm ở hầu hết
các đặc trƣng, chỉ ở một số thời kỳ có xu hƣớng tăng. Cụ thể nhƣ sau:
+ Dòng chảy trung bình mùa cạn có xu hƣớng giảm cả ở hai kịch bản A2,
B2 (giảm lớn nhất có thể đạt 12%, nhỏ nhất khoảng 1.5% ở kịch bản A2; giảm lớn
nhất có thể dạt 13% ở thời kỳ 2030, nhỏ nhất khoảng 2% ở kịch bản B2).
+ Dòng chảy một tháng nhỏ nhất: Ở kịch bản B2 có xu hƣớng tăng ở thời
kỳ 2040 và giảm ở các thời kỳ còn lại (tăng 9%, giảm lớn nhất 7%); ở kịch bản A2
dòng chảy có xu hƣớng giảm trong thời kỳ 2020, 2030 và tăng trong kỳ 2040,
2050 (giảm lớn nhất có thể dạt 6%, tăng khoảng 4%).
+ Dòng chảy ba tháng nhỏ nhất có xu hƣớng giảm ở kịch bản A2 (giảm lớn
nhất có thể dạt 13 % trong thời kỳ 2020-2030, nhỏ nhất khoảng 1%); Ở kịch bản
B2 có xu hƣớng tăng ở thời kỳ 2040 và giảm ở các thời kỳ còn lại (tăng 1%, giảm
lớn nhất 15%).
60
+ Dòng chảy một tháng lớn nhấtcóxu hƣớng tăng trong thời kỳ 2020, 2040
(tăng lớn nhất khoảng 5%) và giảm trong thời kỳ còn lại ở cả kịch bản A2, B2
(giảm khoảng 7% ở kịch bản A2 và 4 % ở kịch bản B2).
+ Dòng chảy mùa lũ có xu hƣớng tăng trong thời kỳ 2020, 2040 và giảm
trong thời kỳ 2030, 2050 ở kịch bản B2 (tăng lớn nhất khoảng 2%, giảm khoảng
7%); ở kịch bản A2 dòng chảy có xu hƣớng giảm trong thời kỳ 2020, 2030 và tăng
trong kỳ 2040, 2050 (giảm lớn nhất có thể dạt 6%, nhỏ nhất khoảng 5%).
+ Dòng chảy năm:ở kịch bản A2 dòng chảy có xu hƣớng giảm trong thời
kỳ 2020, 2030 và tăng trong kỳ 2040, 2050 (giảm lớn nhất có thể dạt 7%, nhỏ nhất
khoảng 1.5%); ở kịch bản B2 có xu hƣớng giảm(giảm lớn nhất có thể dạt 9%, nhỏ
nhất khoảng 1%).
(c) Diễn biến dòng chảy cửa Đại
Kết quả tính toán, thay đổi dòng chảy (bảng 5.44-5.47) tại cửa Đại trên
sông Tiền, cụ thể nhƣ sau:
Bảng 5.44. Đặc trưng dòng chảy tại cửa Đại (m3/s) - Kịch bản A2
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
1 Tháng max 5058.5 4966.6 4408.8 5194.3 4766.1
1 Tháng min 419.8 268.6 174.6 517.2 573.2
3 Tháng min 579.7 427.1 433.6 628.4 672.7
TB Cạn 957.2 701.9 725.1 856.1 963.7
TB Lũ 3821.6 3763.7 3480.8 4026.2 3805.8
TB Năm 2389.4 2232.8 2102.9 2441.1 2384.7
Bảng 5.45. Thay đổi đặc trưng dòng chảy tại cửa Đại (%) - Kịch bản A2
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
1 Tháng max 0.0 -1.8 -12.8 2.7 -5.8
1 Tháng min 0.0 -36.0 -58.4 23.2 36.5
3 Tháng min 0.0 -26.3 -25.2 8.4 16.0
TB Cạn 0.0 -26.7 -24.3 -10.6 0.7
TB Lũ 0.0 -1.5 -8.9 5.4 -0.4
TB Năm 0.0 -6.6 -12.0 2.2 -0.2
Bảng 5.46. Đặc trưng dòng chảy tại cửa Đại (m3/s) - Kịch bản B2
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
1 Tháng max 5058.5 5271.2 4615.9 5190.6 4637.0
1 Tháng min 419.8 275.4 117.8 550.6 427.7
3 Tháng min 579.7 475.9 406.3 629.2 536.4
61
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
TB Cạn 957.2 764.6 704.5 869.4 941.7
TB Lũ 3821.6 3881.2 3425.3 3805.7 3725.9
TB Năm 2389.4 2322.9 2064.9 2337.5 2333.8
Bảng 5.47. Thay đổi đặc trưng dòng chảy tại cửa Đại (%) - Kịch bản B2
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
1 Tháng max 0.0 4.2 -8.8 2.6 -8.3
1 Tháng min 0.0 -34.4 -71.9 31.2 1.9
3 Tháng min 0.0 -17.9 -29.9 8.5 -7.5
TB Cạn 0.0 -20.1 -26.4 -9.2 -1.6
TB Lũ 0.0 1.6 -10.4 -0.4 -2.5
TB Năm 0.0 -2.8 -13.6 -2.2 -2.3
Từ kết quả mô phỏng, xác định đƣợc thay đổi dòng chảy cửa Đại, cụ thể
nhƣ sau:
+ Dòng chảy trung bình mùa cạn có xu hƣớng giảm cả ở hai kịch bản A2,
B2 (giảm lớn nhất có thể đạt 27% trong thời kỳ 2020 ở kịch bản A2; giảm lớn
nhất có thể dạt 26% trong thời kỳ 2030ở kịch bản B2).
+ Dòng chảy một tháng nhỏ nhất: Ở kịch bản A2, B2 có xu hƣớng tăng ở
thời kỳ 2040,2050 và giảm ở các thời kỳ còn lại (tăng lớn nhất31%, giảm lớn nhất
80% ở kịch bản B2; tăng lớn nhất 37%, giảm lớn nhất 58% ở kịch bản A2).
+ Dòng chảy ba tháng nhỏ nhất có xu hƣớng giảm trong thời kỳ 2020, 2030
ở kịch bản A2 (giảm lớn nhất có thể dạt 26%, nhỏ nhất khoảng 16%); Ở kịch bản
B2 có xu hƣớng tăng ở thời kỳ 2040 và giảm ở các thời kỳ còn lại (tăng 9%, giảm
lớn nhất 30%).
+ Dòng chảy một tháng lớn nhất:ở cả kịch bản B2 có xu hƣớng tăng trong
thời kỳ 2020, 2040 và giảm ở thời kỳ còn lại (tăng lớn nhất khoảng 9%, giảm
khoảng 4%); ở kịch bản A2 dòng chảy có xu hƣớng tăng trong kỳ 2040 và giảm
trong thời kỳ còn lại (giảm lớn nhất có thể dạt 12%).
+ Dòng chảy mùa lũ: ở kịch bản A2 dòng chảy tăng 5 % ở thời kỳ 2040 và
giảm trong các thời kỳ còn lại (giảm lớn nhất 9%); ở kịch bản B2 dòng chảy có xu
hƣớng giảm (giảm lớn nhất 10%).
+ Dòng chảy năm:ở kịch bản A2 dòng chảy tăng 2% trong thời kỳ 2040 và
có xu hƣớng giảm trong thời kỳ còn lại (giảm lớn nhất có thể dạt 12%); ở kịch bản
B2 có xu hƣớng giảm(giảm lớn nhất có thể dạt 14 %, nhỏ nhất khoảng 2%).
62
(d) Diễn biến dòng chảy cửa Hàm Luông
Kết quả phân tích dòng chảy tại cửa Hàm Luông đƣợc tổng hợp trong bảng
5.48-5.51.
Bảng 5.48. Đặc trưng dòng chảy tại cửa Hàm Luông (m3/s) - Kịch bản A2
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
1 Tháng max 3206.4 3245.8 2876.1 3435.1 3174.7
1 Tháng min -75.8 -90.4 -86.8 -15.9 -23.1
3 Tháng min 55.1 -10.5 -4.7 78.3 43.3
TB Cạn 414.6 221.3 223.8 302.3 369.5
TB Lũ 2398.1 2377.4 2188.2 2578.3 2440.7
TB Năm 1406.4 1299.4 1206.0 1440.3 1405.1
Bảng 5.49. Thay đổi đặc trưng dòng chảy tại cửa Hàm Luông (%) - Kịch bản A2
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
1 Tháng max 0.0 1.2 -10.3 7.1 -1.0
1 Tháng min 0.0 19.3 14.5 -79.0 -69.6
3 Tháng min 0.0 -72.1 -30.7 42.1 16.6
TB Cạn 0.0 -41.7 -40.5 -27.1 -8.4
TB Lũ 0.0 -0.9 -8.8 7.5 1.8
TB Năm 0.0 -6.9 -13.4 2.4 0.3
Bảng 5.50. Đặc trưng dòng chảy tại cửa Hàm Luông (m3/s) - Kịch bản B2
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
1 Tháng max 3206.4 3457.6 3025.7 3423.3 3045.0
1 Tháng min -75.8 -74.7 -99.9 12.2 -110.4
3 Tháng min 55.1 34.0 -22.1 89.7 -17.9
TB Cạn 414.6 264.3 209.4 322.5 358.6
TB Lũ 2398.1 2464.9 2145.2 2432.7 2378.1
TB Năm 1406.4 1364.6 1177.3 1377.6 1368.3
Bảng 5.51. Thay đổi đặc trưng dòng chảy tại cửa Hàm Luông (%) - Kịch bản B2
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
1 Tháng max 0.0 7.8 -5.6 6.8 -5.0
1 Tháng min 0.0 -1.4 31.8 -59.7 -44.6
3 Tháng min 0.0 -38.2 -57.0 36.9 -9.3
TB Cạn 0.0 -36.3 -42.1 -23.9 -6.1
TB Lũ 0.0 2.8 -10.5 1.4 -0.8
TB Năm 0.0 -3.0 -15.2 -2.3 -1.6
Từ kết xác định thay đổi dòng chảy cửa Hàm Luông, cụ thể nhƣ sau:
63
+ Dòng chảy trung bình mùa cạn có xu hƣớng giảm cả ở hai kịch bản A2,
B2 (giảm lớn nhất có thể đạt 42% trong thời kỳ 2020 ở kịch bản A2, trong thời kỳ
2030 ở kịch bản B2).
+ Dòng chảy một tháng nhỏ nhất: Ở kịch bản A2 có xu hƣớng tăng ở trong
thời kỳ 2020, 2030 và giảm ở các thời kỳ còn lại (tăng lớn nhất 20%, giảm lớn
nhất 79%); Ở kịch bản B2 có xu hƣớng tăng ở trong thời kỳ 2030 và giảm ở các
thời kỳ còn lại (tăng lớn nhất 32%, giảm lớn nhất 60%).
+ Dòng chảy ba tháng nhỏ nhất: ở kịch bản A2 có xu hƣớng giảm trong
thời kỳ 2020, 2030 và tăng trong thời kỳ còn lại (giảm lớn nhất có thể tới70%, nhỏ
nhất khoảng 42%); Ở kịch bản B2 có xu hƣớng tăng ở thời kỳ 2040 và giảm ở các
thời kỳ còn lại (tăng 37%, giảm lớn nhất 57%).
+ Dòng chảy một tháng lớn nhất: ở cả kịch bản A2, B2 có xu hƣớng tăng
trong thời kỳ 2020, 2040 và giảm ở thời kỳ còn lại (tăng lớn nhất khoảng 8%,
giảm khoảng 6%ở kịch bản B2; tăng lớn nhất khoảng 10%, giảm khoảng 7% ở
kịch bản A2).
+ Dòng chảy mùa lũ: ở kịch bản A2 dòng chảy tăng 5 % ở thời kỳ 2040,
2050và giảm trong các thời kỳ còn lại (giảm lớn nhất 9%); ở cả kịch bản B2 có xu
hƣớng tăng trong thời kỳ 2020, 2040 và giảm ở thời kỳ còn lại (tăng lớn nhất
khoảng 3%, giảm khoảng 10%).
+ Dòng chảy năm: ở kịch bản A2 dòng chảy tăng 2% trong thời kỳ 2040 và
có xu hƣớng giảm trong thời kỳ còn lại (giảm lớn nhất có thể dạt 13%); ở kịch bản
B2 có xu hƣớng giảm (giảm lớn nhất có thể dạt 15 %, nhỏ nhất khoảng 2%).
(e) Diễn biến dòng chảy cửa Cổ Chiên
Kết quả phân tích dòng chảy tại cửa Cổ Chiên đƣợc tổng hợp trong bảng
5.52-5.55.
Bảng 5.52. Đặc trưng dòng chảy tại cửa Cổ Chiên (m3/s) - Kịch bản A2
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
1 Tháng max 3263.8 3330.8 2849.6 3480.5 3142.7
1 Tháng min 96.2 58.9 67.0 144.1 133.1
3 Tháng min 191.5 82.7 140.0 199.6 198.2
TB Cạn 459.0 271.3 316.8 368.8 424.7
TB Lũ 2380.0 2345.8 2109.4 2552.8 2372.2
TB Năm 1419.5 1308.6 1213.1 1460.8 1398.4
64
Bảng 5.53. Thay đổi đặc trưng dòng chảy tại cửa Cổ Chiên 1 (%) - Kịch bản A2
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
1 Tháng max 0.0 2.1 -12.7 6.6 -3.7
1 Tháng min 0.0 -38.7 -30.4 49.8 38.3
3 Tháng min 0.0 -56.8 -26.9 4.2 3.5
TB Cạn 0.0 -40.9 -31.0 -19.6 -7.5
TB Lũ 0.0 -1.4 -11.4 7.3 -0.3
TB Năm 0.0 -7.8 -14.5 2.9 -1.5
Bảng 5.54. Đặc trưng dòng chảy tại cửa Cổ Chiên (m3/s) - Kịch bản B2
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
1 Tháng max 3263.8 3532.6 3031.2 3477.5 3088.4
1 Tháng min 96.2 76.2 55.1 144.5 52.4
3 Tháng min 191.5 117.0 139.4 193.2 128.0
TB Cạn 459.0 320.8 313.0 373.5 415.9
TB Lũ 2380.0 2436.8 2069.9 2380.2 2310.1
TB Năm 1419.5 1378.8 1191.4 1376.8 1363.0
Bảng 5.55. Thay đổi đặc trưng dòng chảy tại cửa Cổ Chiên (%) - Kịch bản B2
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
1 Tháng max 0.0 8.2 -7.1 6.5 -5.4
1 Tháng min 0.0 -20.8 -42.7 50.3 -45.5
3 Tháng min 0.0 -38.9 -27.2 0.9 -33.2
TB Cạn 0.0 -30.1 -31.8 -18.6 -9.4
TB Lũ 0.0 2.4 -13.0 0.0 -2.9
TB Năm 0.0 -2.9 -16.1 -3.0 -4.0
Từ kết xác định thay đổi dòng chảy cửa Cổ Chiên, cụ thể nhƣ sau:
+ Dòng chảy trung bình mùa cạn có xu hƣớng giảm cả ở hai kịch bản A2,
B2 (giảm lớn nhất có thể đạt 15% trong thời kỳ 2030 ở kịch bản A2, trong thời kỳ
2030 ở kịch bản B2 giảm 32%).
+ Dòng chảy một tháng nhỏ nhất: Ở kịch bản A2 có xu hƣớng tăng ở trong
thời kỳ 2040, 2050 và giảm ở các thời kỳ còn lại (tăng lớn nhất 50%, giảm lớn
nhất 39%); Ở kịch bản B2 có xu hƣớng tăng ở trong thời kỳ 2040 và giảm ở các
thời kỳ còn lại (tăng lớn nhất 50%, giảm lớn nhất 46%).
+ Dòng chảy ba tháng nhỏ nhất: ở kịch bản A2 có xu hƣớng giảm trong
thời kỳ 2020, 2030 và tăng trong thời kỳ còn lại (giảm lớn nhất có thể tới 57%,
nhỏ nhất khoảng 4%); Ở kịch bản B2 có xu hƣớng tăng 1% ở thời kỳ 2040 và
giảm ở các thời kỳ còn lại (giảm lớn nhất 39%).
65
+ Dòng chảy một tháng lớn nhất: ở cả kịch bản A2, B2 có xu hƣớng tăng
trong thời kỳ 2020, 2040 và giảm ở thời kỳ còn lại (tăng lớn nhất khoảng 8%,
giảm khoảng 7% ở kịch bản B2; tăng lớn nhất khoảng 7%, giảm khoảng 13% ở
kịch bản A2).
+ Dòng chảy mùa lũ: ở kịch bản A2 dòng chảy tăng 7 % ở thời kỳ 2040,
2050 và giảm trong các thời kỳ còn lại (giảm lớn nhất 11%); ở cả kịch bản B2
tăng 2% trong thời kỳ 2020và giảm trong thời kỳ 2030, 2050 (giảm lớn nhất
khoảng 13%).
+ Dòng chảy năm: ở kịch bản A2 dòng chảy tăng 3% trong thời kỳ 2040 và
có xu hƣớng giảm trong thời kỳ còn lại (giảm lớn nhất có thể dạt 15%); ở kịch bản
B2 có xu hƣớng giảm (giảm lớn nhất có thể dạt 16 %, nhỏ nhất khoảng 3%).
(f) Diễn biến dòng chảy cửa Cung Hầu
Tổng hợp kết quả phân tích dòng chảy tại cửa Cung Hầu trên sông Tiền
đƣợc tổng hợp trong bảng 5.56-5.59.
Bảng 5.56. Đặc trưng dòng chảy tại cửa Cung Hầu (m3/s) - Kịch bản A2
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
1 Tháng max 4538.7 4598.1 4012.9 4758.4 4356.9
1 Tháng min 452.4 401.5 353.3 517.9 494.1
3 Tháng min 575.2 427.0 419.4 586.0 592.1
TB Cạn 930.5 683.2 699.2 813.2 894.8
TB Lũ 3422.8 3377.1 3087.5 3627.8 3405.3
TB Năm 2176.7 2030.1 1893.3 2220.5 2150.0
Bảng 5.57. Thay đổi đặc trưng dòng chảy tại cửa Cung Hầu (%) - Kịch bản A2
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
1 Tháng max 0.0 1.3 -11.6 4.8 -4.0
1 Tháng min 0.0 -11.2 -21.9 14.5 9.2
3 Tháng min 0.0 -25.8 -27.1 1.9 3.0
TB Cạn 0.0 -26.6 -24.9 -12.6 -3.8
TB Lũ 0.0 -1.3 -9.8 6.0 -0.5
TB Năm 0.0 -6.7 -13.0 2.0 -1.2
Bảng 5.58. Đặc trưng dòng chảy tại cửa Cung Hầu (m3/s) - Kịch bản B2
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
1 Tháng max 4538.7 4830.0 4232.7 4753.3 4300.2
1 Tháng min 452.4 424.4 308.0 520.6 402.5
3 Tháng min 575.2 470.5 396.6 583.7 495.4
66
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
TB Cạn 930.5 744.4 682.4 822.7 882.1
TB Lũ 3422.8 3488.7 3036.2 3406.9 3331.6
TB Năm 2176.7 2116.5 1859.3 2114.8 2106.8
Bảng 5.59. Thay đổi đặc trưng dòng chảy tại cửa Cung Hầu (%) - Kịch bản B2
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
1 Tháng max 0.0 6.4 -6.7 4.7 -5.3
1 Tháng min 0.0 -6.2 -31.9 15.1 -11.0
3 Tháng min 0.0 -18.2 -31.0 1.5 -13.9
TB Cạn 0.0 -20.0 -26.7 -11.6 -5.2
TB Lũ 0.0 1.9 -11.3 -0.5 -2.7
TB Năm 0.0 -2.8 -14.6 -2.8 -3.2
Từ kết quả mô phỏng, xác định đƣợc thay đổi dòng chảy cửa Cung Hầu
(phía Nam đồng bằng), cụ thể nhƣ sau:
+ Dòng chảy trung bình mùa cạn có xu hƣớng giảm cả ở hai kịch bản A2,
B2 (giảm lớn nhất có thể đạt 27% trong thời kỳ 2020 ở kịch bản A2; giảm lớn
nhất có thể dạt 27% trong thời kỳ 2030 ở kịch bản B2).
+ Dòng chảy một tháng nhỏ nhất: Ở kịch bản A2 có xu hƣớng tăng trong
thời kỳ 2040,2050 và giảm trong các thời kỳ còn lại (tăng lớn nhất 15%, giảm lớn
nhất 22%); Ở kịch bản B2 giảm 15% trong thời kỳ 2040 có xu hƣớng giảm trong
thời kỳ còn lại (giảm lớn nhất 32%).
+ Dòng chảy ba tháng nhỏ nhất: ở kịch bản A2 có xu hƣớng giảm trong
thời kỳ 2020, 2030 (giảm lớn nhất 27%) và tăng thong thời kỳ 2040, 2050
(tăng3%); Ở kịch bản B2 tăng 2% trong thời kỳ 2040 và có xu hƣớng giảmtrong
thời kỳ còn lại (giảm lớn nhất 31%).
+ Dòng chảy một tháng lớn nhất: ở kịch bản A2, B2 có xu hƣớng tăng
trong thời kỳ 2020, 2040 và giảm ở thời kỳ còn lại (tăng lớn nhất khoảng 5% ở
kịch bản A2 và 6% ở kịch bản B2, giảm khoảng 12% ở kịch bản A2 và 8% ở kịch
bản B2).
+ Dòng chảy mùa lũ: ở kịch bản A2 dòng chảy tăng 6 % ở thời kỳ 2040 và
giảm trong các thời kỳ còn lại (giảm lớn nhất 10%); ở kịch bản B2 dòng chảy có
xu hƣớng giảm (giảm lớn nhất 11%).
67
+ Dòng chảy năm:ở kịch bản A2 dòng chảy tăng 2% trong thời kỳ 2040 và
có xu hƣớng giảm trong thời kỳ còn lại (giảm lớn nhất có thể dạt 13%); ở kịch bản
B2 có xu hƣớng giảm (giảm lớn nhất có thể dạt 15 %, nhỏ nhất khoảng 2%).
(g) Diễn biến dòng chảy cửa Định An
Tổng hợp kết quả phân tích dòng chảy tại cửa Định An trên sông Tiền đƣợc
tổng hợp trong bảng 5.60-5.63.
Bảng 5.60. Đặc trưng dòng chảy tại cửa Định An (m3/s) - Kịch bản A2
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
1 Tháng max 9825.6 9829.2 8971.2 10020.7 9427.9
1 Tháng min 548.5 487.0 451.2 705.2 722.9
3 Tháng min 1005.0 698.2 688.8 1015.2 1096.4
TB Cạn 1847.2 1337.2 1383.5 1616.2 1810.7
TB Lũ 7826.3 7689.6 7236.0 8188.1 7818.2
TB Năm 4836.8 4513.4 4309.8 4902.1 4814.4
Bảng 5.61. Thay đổi đặc trưng dòng chảy tại cửa Định An (%) - Kịch bản A2
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
1 Tháng max 0.0 0.0 -8.7 2.0 -4.0
1 Tháng min 0.0 -11.2 -17.7 28.6 31.8
3 Tháng min 0.0 -30.5 -31.5 1.0 9.1
TB Cạn 0.0 -27.6 -25.1 -12.5 -2.0
TB Lũ 0.0 -1.7 -7.5 4.6 -0.1
TB Năm 0.0 -6.7 -10.9 1.4 -0.5
Bảng 5.62. Đặc trưng dòng chảy tại cửa Định An (m3/s) - Kịch bản B2
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
1 Tháng max 9825.6 10158.9 9316.8 9990.0 9309.7
1 Tháng min 548.5 526.8 366.6 706.3 480.0
3 Tháng min 1005.0 788.3 645.6 1010.2 833.3
TB Cạn 1847.2 1469.5 1353.2 1637.2 1801.8
TB Lũ 7826.3 7888.9 7116.2 7685.1 7700.6
TB Năm 4836.8 4679.2 4234.7 4661.2 4751.2
Bảng 5.63. Thay đổi đặc trưng dòng chảy tại cửa Định An (%) - Kịch bản B2
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
1 Tháng max 0.0 3.4 -5.2 1.7 -5.3
1 Tháng min 0.0 -4.0 -33.2 28.8 -12.5
3 Tháng min 0.0 -21.6 -35.8 0.5 -17.1
TB Cạn 0.0 -20.4 -26.7 -11.4 -2.5
TB Lũ 0.0 0.8 -9.1 -1.8 -1.6
TB Năm 0.0 -3.3 -12.4 -3.6 -1.8
Từ kết quả mô phỏng, xác định đƣợc thay đổi dòng chảy cửa Định An, cụ
thể nhƣ sau:
68
+ Dòng chảy trung bình mùa cạn có xu hƣớng giảm cả ở hai kịch bản A2,
B2 (giảm lớn nhất có thể đạt 28% trong thời kỳ 2020 ở kịch bản A2; giảm lớn
nhất có thể dạt 27% trong thời kỳ 2030 ở kịch bản B2).
+ Dòng chảy một tháng nhỏ nhất: Ở kịch bản A2 có xu hƣớng tăng trong
thời kỳ 2040,2050 và giảm trong các thời kỳ còn lại (tăng lớn nhất 32%, giảm lớn
nhất 18%); Ở kịch bản B2 giảm 29% trong thời kỳ 2040 có xu hƣớng giảm trong
thời kỳ còn lại (giảm lớn nhất 33%).
+ Dòng chảy ba tháng nhỏ nhất: ở kịch bản A2 có xu hƣớng giảm trong
thời kỳ 2020, 2030 (giảm lớn nhất 32%) và tăng thong thời kỳ 2040, 2050
(tăng9%); Ở kịch bản B2 tăng 1% trong thời kỳ 2040 và có xu hƣớng giảm trong
thời kỳ còn lại (giảm lớn nhất 36%).
+ Dòng chảy một tháng lớn nhất: ở kịch bản A2 tăng 2% trong thời kỳ
2040 và giảm trong thời kỳ 2030,2050 (giảm lớn nhất khoảng 9%); ở kịch bản B2
dòng chảy có xu hƣớng tăng trong thời kỳ 2020, 2040 và giảm trong thời kỳ còn
lại(tăng khoảng 3% và giảm khoảng 5%).
+ Dòng chảy mùa lũ: ở kịch bản A2 dòng chảy tăng 5% ở thời kỳ 2040 và
giảm trong các thời kỳ còn lại (giảm lớn nhất 8%); ở kịch bản B2 dòng chảy có xu
hƣớng giảm (giảm lớn nhất 9%).
+ Dòng chảy năm:ở kịch bản A2 dòng chảy tăng 1% trong thời kỳ 2040 và
có xu hƣớng giảm trong thời kỳ còn lại (giảm lớn nhất có thể dạt 11%); ở kịch bản
B2 có xu hƣớng giảm (giảm lớn nhất có thể dạt 12 %, nhỏ nhất khoảng 2%).
(h) Diễn biến dòng chảy cửa Trần Đề
Tổng hợp kết quả phân tích dòng chảy tại cửa Trần Đề trên sông Tiền đƣợc
tổng hợp trong bảng 5.64-5.67.
Bảng 5.64. Đặc trưng dòng chảy tại cửa Trần Đề (m3/s) - Kịch bản A2
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
1 Tháng max 6208.5 6205.3 5656.5 6352.8 5982.9
1 Tháng min 344.8 318.2 283.9 459.6 466.7
3 Tháng min 612.0 425.9 426.4 632.2 678.9
TB Cạn 1132.3 812.0 841.4 987.6 1114.6
TB Lũ 4901.3 4818.5 4531.4 5156.1 4924.8
TB Năm 3016.8 2815.2 2686.4 3071.9 3019.7
69
Bảng 5.65. Thay đổi đặc trưng dòng chảy tại cửa Trần Đề (%) - Kịch bản A2
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
1 Tháng max 0.0 -0.1 -8.9 2.3 -3.6
1 Tháng min 0.0 -7.7 -17.7 33.3 35.4
3 Tháng min 0.0 -30.4 -30.3 3.3 10.9
TB Cạn 0.0 -28.3 -25.7 -12.8 -1.6
TB Lũ 0.0 -1.7 -7.5 5.2 0.5
TB Năm 0.0 -6.7 -11.0 1.8 0.1
Bảng 5.66. Đặc trưng dòng chảy tại cửa Trần Đề (m3/s) - Kịch bản B2
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
1 Tháng max 6208.5 6425.2 5883.6 6326.1 5877.1
1 Tháng min 344.8 344.9 229.2 473.9 316.9
3 Tháng min 612.0 485.4 399.2 636.6 515.1
TB Cạn 1132.3 895.4 822.6 1006.4 1111.6
TB Lũ 4901.3 4950.2 4449.2 4833.0 4842.3
TB Năm 3016.8 2922.8 2635.9 2919.7 2977.0
Bảng 5.67. Thay đổi đặc trưng dòng chảy tại cửa Trần Đề (%) - Kịch bản B2
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
1 Tháng max 0.0 3.5 -5.2 1.9 -5.3
1 Tháng min 0.0 0.0 -33.5 37.4 -8.1
3 Tháng min 0.0 -20.7 -34.8 4.0 -15.8
TB Cạn 0.0 -20.9 -27.3 -11.1 -1.8
TB Lũ 0.0 1.0 -9.2 -1.4 -1.2
TB Năm 0.0 -3.1 -12.6 -3.2 -1.3
Từ kết quả mô phỏng, xác định đƣợc thay đổi dòng chảy cửa Trần Đề, cụ
thể nhƣ sau:
+ Dòng chảy trung bình mùa cạn có xu hƣớng giảm cả ở hai kịch bản A2,
B2 (giảm lớn nhất có thể đạt 28% trong thời kỳ 2020 ở kịch bản A2; giảm lớn
nhất có thể dạt 27% trong thời kỳ 2030 ở kịch bản B2).
+ Dòng chảy một tháng nhỏ nhất: Ở kịch bản A2 có xu hƣớng tăng trong
thời kỳ 2040,2050 và giảm trong các thời kỳ còn lại (tăng lớn nhất 35%, giảm lớn
nhất 18%); Ở kịch bản B2 tăng37% trong thời kỳ 2040 có xu hƣớng giảm trong
thời kỳ còn lại (giảm lớn nhất 34%).
+ Dòng chảy ba tháng nhỏ nhất: ở kịch bản A2 có xu hƣớng giảm trong
thời kỳ 2020, 2030 (giảm lớn nhất 30%) và tăng trong thời kỳ 2040, 2050
(tăng11%); Ở kịch bản B2 tăng 4% trong thời kỳ 2040 và có xu hƣớng giảm trong
thời kỳ còn lại (giảm lớn nhất 35% trong thời kỳ 2030).
70
+ Dòng chảy một tháng lớn nhất: ở kịch bản A2 tăng 2% trong thời kỳ
2040 và giảm trong thời kỳ còn lại (giảm lớn nhất khoảng 9%); ở kịch bản B2
dòng chảy có xu hƣớng tăng trong thời kỳ 2020, 2040 và giảm trong thời kỳ còn
lại(tăng khoảng 4% và giảm khoảng 5%).
+ Dòng chảy mùa lũ: ở kịch bản A2 dòng chảy tăng 5% ở thời kỳ 2040,
2050 và giảm trong các thời kỳ còn lại (giảm lớn nhất 8%); ở kịch bản B2 tăng 1%
trong thời kỳ 2020 và có xu hƣớng giảm trong các thời kỳ còn lại (giảm lớn nhất
9%).
+ Dòng chảy năm:ở kịch bản A2 dòng chảy tăng 2% trong thời kỳ 2040 và
có xu hƣớng giảm trong thời kỳ 2020, 2030 (giảm lớn nhất có thể đạt 11%); ở
kịch bản B2 có xu hƣớng giảm (giảm lớn nhất có thể đạt 13 %, nhỏ nhất khoảng
1%).
(i) Diễn biến dòng chảy cửa Sông Cửa Lớn
Tổng hợp kết quả phân tích dòng chảy tại cửa Sông Cửa Lớn đƣợc tổng
hợp trong bảng 5.68-5.71.
Bảng 5.68. Đặc trưng dòng chảy tại cửa Sông Cửa Lớn (m3/s) - Kịch bản A2
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
1 Tháng max 720.9 751.5 762.1 770.0 785.6
1 Tháng min -96.1 -83.6 -77.2 -73.3 -65.3
3 Tháng min 430.8 456.6 464.2 470.1 482.6
TB Cạn 492.2 507.0 514.9 521.9 535.1
TB Lũ 307.7 316.3 323.4 329.9 342.8
TB Năm 400.0 411.6 419.2 425.9 438.9
Bảng 5.69. Thay đổi đặc trưng dòng chảy tại cửa Sông Cửa Lớn (%) - Kịch bản A2
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
1 Tháng max 0.0 4.2 5.7 6.8 9.0
1 Tháng min 0.0 -12.9 -19.6 -23.7 -32.0
3 Tháng min 0.0 6.0 7.8 9.1 12.0
TB Cạn 0.0 3.0 4.6 6.0 8.7
TB Lũ 0.0 2.8 5.1 7.2 11.4
TB Năm 0.0 2.9 4.8 6.5 9.7
Bảng 5.70. Đặc trưng dòng chảy tại cửa Sông Cửa Lớn (m3/s) - Kịch bản B2
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
1 Tháng max 720.9 751.3 762.1 770.4 776.4
1 Tháng min -96.1 -82.2 -75.8 -73.2 -66.2
3 Tháng min 430.8 455.4 463.9 471.3 477.9
71
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
TB Cạn 492.2 506.3 514.6 522.4 529.0
TB Lũ 307.7 316.6 323.9 329.8 337.8
TB Năm 400.0 411.4 419.3 426.1 433.4
Bảng 5.71. Thay đổi đặc trưng dòng chảy tại cửa Sông Cửa Lớn (%) - Kịch bản B2
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
1 Tháng max 0.0 4.2 5.7 6.9 7.7
1 Tháng min 0.0 -14.4 -21.1 -23.8 -31.1
3 Tháng min 0.0 5.7 7.7 9.4 10.9
TB Cạn 0.0 2.9 4.5 6.1 7.5
TB Lũ 0.0 2.9 5.3 7.2 9.8
TB Năm 0.0 2.9 4.8 6.5 8.4
Từ kết quả mô phỏng, xác định đƣợc thay đổi dòng chảy cửa Sông Cửa
Lớn, cụ thể nhƣ sau:
+ Dòng chảy trung bình mùa cạn có xu hƣớng tăng trong các thời kỳ cả ở
hai kịch bản A2, B2 (tăng lớn nhất có thể đạt 9% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản
A2; tăng lớn nhất có thể đạt 8% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản B2).
+ Dòng chảy một tháng nhỏ nhất: có xu hƣớng giảm trong các thời kỳ ở hai
kịch bản A2, B2 (giảm lớn nhất có thể đạt 32% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản A2;
giảm lớn nhất có thể đạt 31% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản B2).
+ Dòng chảy ba tháng nhỏ nhất: có xu hƣớng tăng trong các thời kỳ cả ở
hai kịch bản A2, B2 (tăng lớn nhất có thể đạt 12% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản
A2; tăng lớn nhất có thể đạt 11% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản B2).
+ Dòng chảy một tháng lớn nhất: có xu hƣớng tăng trong các thời kỳ cả ở
hai kịch bản A2, B2 (tăng lớn nhất có thể đạt 9% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản
A2; tăng lớn nhất có thể đạt 8% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản B2).
+ Dòng chảy mùa lũ: có xu hƣớng tăng trong các thời kỳ cả ở hai kịch bản
A2, B2 (tăng lớn nhất có thể đạt 11% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản A2; tăng lớn
nhất có thể đạt 10% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản B2).
+ Dòng chảy năm: có xu hƣớng tăng trong các thời kỳ cả ở hai kịch bản
A2, B2 (tăng lớn nhất có thể đạt 10% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản A2; tăng lớn
nhất có thể đạt 8% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản B2).
72
(j) Diễn biến dòng chảy cửa Gành Hào
Tổng hợp kết quả phân tích dòng chảy tại cửa Ghành Hào đƣợc tổng hợp
trong bảng 5.72-5.75.
Bảng 5.72. Đặc trưng dòng chảy tại cửa Gành Hào (m3/s) - Kịch bản A2
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
1 Tháng max 16.6 10.9 9.8 11.1 9.2
1 Tháng min -86.1 -122.3 -129.5 -130.5 -139.8
3 Tháng min -63.0 -74.0 -78.2 -81.9 -88.8
TB Cạn -48.1 -50.2 -53.4 -55.9 -60.6
TB Lũ -28.3 -45.3 -48.6 -49.3 -54.1
TB Năm -38.2 -47.7 -51.0 -52.6 -57.3
Bảng 5.73. Thay đổi đặc trưng dòng chảy tại cửa Gành Hòa (%) - Kịch bản A2
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
1 Tháng max 0.0 -34.5 -40.8 -33.2 -44.8
1 Tháng min 0.0 42.1 50.4 51.6 62.4
3 Tháng min 0.0 17.4 24.1 29.9 40.8
TB Cạn 0.0 4.2 10.9 16.0 25.9
TB Lũ 0.0 59.9 71.7 74.0 91.1
TB Năm 0.0 24.9 33.4 37.5 50.0
Bảng 5.74. Đặc trưng dòng chảy tại cửa Gành Hào (m3/s) - Kịch bản B2
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
1 Tháng max 16.6 10.3 8.3 8.9 9.0
1 Tháng min -86.1 -122.4 -128.9 -130.9 -135.1
3 Tháng min -63.0 -74.2 -78.4 -81.9 -84.7
TB Cạn -48.1 -50.5 -53.6 -55.7 -57.8
TB Lũ -28.3 -45.0 -48.7 -49.8 -52.5
TB Năm -38.2 -47.8 -51.1 -52.8 -55.1
Bảng 5.75. Thay đổi đặc trưng dòng chảy tại cửa Gành Hào (%) - Kịch bản B2
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
1 Tháng max 0.0 -37.9 -50.0 -46.2 -45.7
1 Tháng min 0.0 42.2 49.7 52.1 56.9
3 Tháng min 0.0 17.7 24.4 29.9 34.4
TB Cạn 0.0 5.0 11.4 15.8 20.1
TB Lũ 0.0 59.1 72.0 76.1 85.4
TB Năm 0.0 25.0 33.8 38.1 44.3
Từ kết quả mô phỏng, xác định đƣợc thay đổi dòng chảy cửa Ghành Hào,
cụ thể nhƣ sau:
73
+ Dòng chảy trung bình mùa cạn có xu hƣớng tăng trong các thời kỳ cả ở
hai kịch bản A2, B2 (tăng lớn nhất có thể đạt 26% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản
A2; tăng lớn nhất có thể đạt 20% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản B2).
+ Dòng chảy một tháng nhỏ nhất: có xu hƣớng tăng trong các thời kỳ ở hai
kịch bản A2, B2 (tăng lớn nhất có thể đạt 62% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản A2;
tăng lớn nhất có thể đạt 57% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản B2).
+ Dòng chảy ba tháng nhỏ nhất: có xu hƣớng tăng trong các thời kỳ cả ở
hai kịch bản A2, B2 (tăng lớn nhất có thể đạt 41% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản
A2; tăng lớn nhất có thể đạt 34% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản B2).
+ Dòng chảy một tháng lớn nhất: có xu hƣớng giảm trong các thời kỳ cả ở
hai kịch bản A2, B2 (giảm lớn nhất có thể đạt 45% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản
A2; giảm lớn nhất có thể đạt 46% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản B2).
+ Dòng chảy mùa lũ: có xu hƣớng tăng trong các thời kỳ cả ở hai kịch bản
A2, B2 (tăng lớn nhất có thể đạt 91% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản A2; tăng lớn
nhất có thể đạt 85% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản B2).
+ Dòng chảy năm: có xu hƣớng tăng trong các thời kỳ cả ở hai kịch bản
A2, B2 (tăng lớn nhất có thể đạt 50% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản A2; tăng lớn
nhất có thể đạt 44% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản B2).
(k) Diễn biến dòng chảy cửa Bồ Đề
Tổng hợp kết quả phân tích dòng chảy tại cửa Bồ Đề đƣợc tổng hợp trong
bảng 5.76-5.79.
Bảng 5.76. Đặc trưng dòng chảy tại cửa Bồ Đề (m3/s) - Kịch bản A2
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
1 Tháng max 99.1 82.3 79.3 76.1 67.4
1 Tháng min -775.8 -753.9 -773.6 -781.6 -789.3
3 Tháng min -655.5 -683.5 -694.7 -702.2 -716.0
TB Cạn -497.1 -510.2 -519.0 -526.5 -538.4
TB Lũ -305.1 -316.9 -322.7 -330.2 -343.0
TB Năm -401.1 -413.6 -420.8 -428.3 -440.7
Bảng 5.77. Thay đổi đặc trưng dòng chảy tại cửa Bồ Đề (%) - Kịch bản A2
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
1 Tháng max 0.0 -16.9 -20.0 -23.2 -32.0
1 Tháng min 0.0 -2.8 -0.3 0.7 1.7
3 Tháng min 0.0 4.3 6.0 7.1 9.2
74
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
TB Cạn 0.0 2.6 4.4 5.9 8.3
TB Lũ 0.0 3.9 5.8 8.2 12.4
TB Năm 0.0 3.1 4.9 6.8 9.9
Bảng 5.78. Đặc trưng dòng chảy tại cửa Bồ Đề (m3/s) - Kịch bản B2
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
1 Tháng max 99.1 84.6 75.9 76.3 67.6
1 Tháng min -775.8 -758.3 -773.3 -781.3 -784.0
3 Tháng min -655.5 -685.4 -694.3 -700.9 -708.6
TB Cạn -497.1 -510.6 -518.9 -523.9 -531.2
TB Lũ -305.1 -316.4 -323.9 -329.7 -338.0
TB Năm -401.1 -413.5 -421.4 -426.8 -434.6
Bảng 5.79. Thay đổi đặc trưng dòng chảy tại cửa Bồ Đề (%) - Kịch bản B2
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
1 Tháng max 0.0 -14.6 -23.4 -22.9 -31.7
1 Tháng min 0.0 -2.3 -0.3 0.7 1.0
3 Tháng min 0.0 4.6 5.9 6.9 8.1
TB Cạn 0.0 2.7 4.4 5.4 6.9
TB Lũ 0.0 3.7 6.2 8.1 10.8
TB Năm 0.0 3.1 5.1 6.4 8.4
Từ kết quả mô phỏng, xác định đƣợc thay đổi dòng chảy cửa Bồ Đề, cụ thể
nhƣ sau:
+ Dòng chảy trung bình mùa cạn có xu hƣớng tăng trong các thời kỳ cả ở
hai kịch bản A2, B2 (tăng lớn nhất có thể đạt 8,3% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản
A2; tăng lớn nhất có thể đạt 7% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản B2).
+ Dòng chảy một tháng nhỏ nhất: có xu hƣớng tăng trong các thời kỳ 2040,
2050 (tăng lớn nhất có thể đạt 2% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản A2; tăng lớn nhất
có thể đạt 1% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản B2) và giảm trong các thời 2020,
2030 ở hai kịch bản A2, B2 (giảm lớn nhất có thể đạt 3% trong thời kỳ 2050 ở
kịch bản A2; giảm lớn nhất có thể đạt 2% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản B2).
+ Dòng chảy ba tháng nhỏ nhất: có xu hƣớng tăng trong các thời kỳ cả ở
hai kịch bản A2, B2 (tăng lớn nhất có thể đạt 9% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản
A2; tăng lớn nhất có thể đạt 8% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản B2).
+ Dòng chảy một tháng lớn nhất: có xu hƣớng giảm trong các thời kỳ cả ở
hai kịch bản A2, B2 (giảm lớn nhất có thể đạt 32% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản
A2 và B2).
75
+ Dòng chảy mùa lũ: có xu hƣớng tăng trong các thời kỳ cả ở hai kịch bản
A2, B2 (tăng lớn nhất có thể đạt 12% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản A2; tăng lớn
nhất có thể đạt 11% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản B2).
+ Dòng chảy năm: có xu hƣớng tăng trong các thời kỳ cả ở hai kịch bản
A2, B2 (tăng lớn nhất có thể đạt 10% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản A2; tăng lớn
nhất có thể đạt 8,4% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản B2).
(l) Diễn biến dòng chảy cửa Sông Cái Lớn
Tổng hợp kết quả phân tích dòng chảy tại cửa Sông Cái Lớn đƣợc tổng hợp
trong bảng 5.80-5.83.
Bảng 5.80. Đặc trưng dòng chảy tại cửa Sông Cái Lớn (m3/s) - Kịch bản A2
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
1 Tháng max 441.1 503.1 453.5 529.4 530.2
1 Tháng min 10.7 2.6 -1.3 18.8 39.6
3 Tháng min 58.1 61.4 67.3 81.0 94.6
TB Cạn 89.6 86.0 93.5 105.8 122.8
TB Lũ 322.1 345.0 334.6 388.0 390.3
TB Năm 205.8 215.5 214.1 246.9 256.5
Bảng 5.81. Thay đổi đặc trưng dòng chảy tại cửa Sông Cái Lớn (%) - Kịch bản A2
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
1 Tháng max 0.0 14.1 2.8 20.0 20.2
1 Tháng min 0.0 -75.6 -112.3 76.8 271.6
3 Tháng min 0.0 5.7 15.9 39.5 62.9
TB Cạn 0.0 -3.9 4.4 18.2 37.1
TB Lũ 0.0 7.1 3.9 20.5 21.2
TB Năm 0.0 4.7 4.0 20.0 24.6
Bảng 5.82. Đặc trưng dòng chảy tại cửa Sông Cái Lớn (m3/s) - Kịch bản B2
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
1 Tháng max 441.1 501.5 468.7 531.0 546.2
1 Tháng min 10.7 1.7 -2.3 22.4 23.6
3 Tháng min 58.1 63.7 66.4 81.9 82.5
TB Cạn 89.6 89.9 92.9 106.6 119.6
TB Lũ 322.1 353.8 329.9 367.0 376.0
TB Năm 205.8 221.8 211.4 236.8 247.8
76
Bảng 5.83. Thay đổi đặc trưng dòng chảy tại cửa Sông Cái Lớn (%) - Kịch bản B2
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
1 Tháng max 0.0 13.7 6.3 20.4 23.8
1 Tháng min 0.0 -84.1 -121.4 109.9 121.5
3 Tháng min 0.0 9.6 14.4 41.1 42.0
TB Cạn 0.0 0.3 3.8 19.0 33.5
TB Lũ 0.0 9.9 2.4 14.0 16.8
TB Năm 0.0 7.8 2.7 15.1 20.4
Từ kết quả mô phỏng, xác định đƣợc thay đổi dòng chảy cửa Sông Cái
Lớn, cụ thể nhƣ sau:
+ Dòng chảy trung bình mùa cạn có xu hƣớng tăng trong các thời kỳ cả ở
hai kịch bản A2, B2 (tăng lớn nhất có thể đạt 37% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản
A2; tăng lớn nhất có thể đạt 34% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản B2).
+ Dòng chảy một tháng nhỏ nhất: có xu hƣớng tăng trong các thời kỳ 2040,
2050 (tăng lớn nhất có thể hơn 100% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản A2và B2) và
giảm trong các thời 2020, 2030 ở hai kịch bản A2, B2 (giảm lớn nhất có thể hơn
100% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản A2 và B2).
+ Dòng chảy ba tháng nhỏ nhất: có xu hƣớng tăng trong các thời kỳ cả ở
hai kịch bản A2, B2 (tăng lớn nhất có thể đạt 63% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản
A2; tăng lớn nhất có thể đạt 42% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản B2).
+ Dòng chảy một tháng lớn nhất: có xu hƣớng tăng trong các thời kỳ cả ở
hai kịch bản A2, B2 (tăng lớn nhất có thể đạt 20% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản
A2 và 24% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản B2).
+ Dòng chảy mùa lũ: có xu hƣớng tăng trong các thời kỳ cả ở hai kịch bản
A2, B2 (tăng lớn nhất có thể đạt 21% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản A2; tăng lớn
nhất có thể đạt 17% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản B2).
+ Dòng chảy năm: có xu hƣớng tăng trong các thời kỳ cả ở hai kịch bản
A2, B2 (tăng lớn nhất có thể đạt 25% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản A2; tăng lớn
nhất có thể đạt 20% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản B2).
(m) Diễn biến dòng chảy cửa Sông Cái Bé
Tổng hợp kết quả phân tích dòng chảy tại cửa Sông Cái Bé đƣợc tổng hợp
trong bảng 5.84-5.87.
77
Bảng 5.84. Đặc trưng dòng chảy tại cửa Sông Cái Bé (m3/s) - Kịch bản A2
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
1 Tháng max -1.6 -0.4 -0.1 -2.3 -4.4
1 Tháng min -62.9 -70.4 -61.6 -72.9 -71.7
3 Tháng min -7.6 -8.3 -9.8 -11.1 -11.9
TB Cạn -7.3 -6.5 -7.3 -8.7 -10.6
TB Lũ -43.8 -45.3 -43.6 -51.1 -50.6
TB Năm -25.6 -25.9 -25.5 -29.9 -30.6
Bảng 5.85. Thay đổi đặc trưng dòng chảy tại cửa Sông Cái Bé (%) - Kịch bản A2
Đặc trưng Kịch bản nền A2Base_2020 A2Base_2030 A2Base_2040 A2Base_2050
1 Tháng max 0.0 -73.0 -91.8 48.3 178.7
1 Tháng min 0.0 11.9 -2.0 15.9 13.9
3 Tháng min 0.0 8.5 28.8 45.8 56.8
TB Cạn 0.0 -10.9 0.9 19.5 46.0
TB Lũ 0.0 3.5 -0.6 16.5 15.4
TB Năm 0.0 1.4 -0.4 16.9 19.8
Bảng 5.86. Đặc trưng dòng chảy tại cửa Sông Cái Bé (m3/s) - Kịch bản B2
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
1 Tháng max -1.6 -0.3 -0.1 -2.7 -2.6
1 Tháng min -62.9 -70.7 -64.1 -72.9 -72.5
3 Tháng min -7.6 -9.6 -9.7 -10.9 -11.0
TB Cạn -7.3 -7.0 -7.3 -8.7 -10.6
TB Lũ -43.8 -46.6 -42.6 -48.1 -48.8
TB Năm -25.6 -26.8 -25.0 -28.4 -29.7
Bảng 5.87. Thay đổi đặc trưng dòng chảy tại cửa Sông Cái Bé (%) - Kịch bản B2
Đặc trưng Kịch bản nền B2Base_2020 B2Base_2030 B2Base_2040 B2Base_2050
1 Tháng max 0.0 -79.1 -96.2 67.8 65.4
1 Tháng min 0.0 12.3 1.8 15.9 15.2
3 Tháng min 0.0 26.5 27.8 43.6 44.3
TB Cạn 0.0 -3.8 -0.1 20.1 45.1
TB Lũ 0.0 6.3 -2.7 9.7 11.4
TB Năm 0.0 4.9 -2.4 11.2 16.2
Từ kết quả mô phỏng, xác định đƣợc thay đổi dòng chảy cửa Sông Cái Bé,
cụ thể nhƣ sau:
+ Dòng chảy trung bình mùa cạn: có xu hƣớng tăng trong các thời kỳ cả ở
hai kịch bản A2, B2 (tăng lớn nhất có thể đạt 46% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản
A2; tăng lớn nhất có thể đạt 45% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản B2).
+ Dòng chảy một tháng nhỏ nhất: có xu hƣớng tăng trong thời kỳ 2040,
2050 (tăng lớn nhất có thể hơn 45% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản A2và B2) và
78
giảm trong các thời 2020, 2030 ở hai kịch bản A2, B2 (giảm lớn nhất có thể hơn
10% trong thời kỳ 2020 ở kịch bản A2 và 4% trong thời kỳ 2020 ở B2).
+ Dòng chảy ba tháng nhỏ nhất: có xu hƣớng tăng trong các thời kỳ cả ở
hai kịch bản A2, B2 (tăng lớn nhất có thể đạt 57% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản
A2; tăng lớn nhất có thể đạt 44% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản B2).
+ Dòng chảy một tháng lớn nhất: có xu hƣớng tăng trong các thời kỳ 2040,
2050 (tăng lớn nhất có thể hơn 100% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản A2và B2) và
giảm trong các thời 2020, 2030 ở hai kịch bản A2, B2 (giảm lớn nhất có thể hơn
92% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản A2 và 96% ở kịch bản B2).
+ Dòng chảy mùa lũ: có xu hƣớng tăng trong các thời kỳ cả ở hai kịch bản
A2, B2 (tăng lớn nhất có thể đạt 17% trong thời kỳ 2040 ở kịch bản A2; tăng lớn
nhất có thể đạt 11% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản B2).
+ Dòng chảy năm: có xu hƣớng giảm trong thời kỳ 2030 ở cả hai kịch bản
A2, B2 (giảm khoảng 0,4% ở kịch bản A2 và 3% ở kịch bản B2)và tăng trong các
thời kỳ còn lại (tăng lớn nhất có thể đạt 20% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản A2;
tăng lớn nhất có thể đạt 16% trong thời kỳ 2050 ở kịch bản B2).
5.2. Đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến sử dụng nƣớc ở Đồng bằng
sông Cửu Long
5.2.1. Hạn hán ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Sử dụng nƣớc ở ĐBSCL chủ yếu cho các nhu cầu nông nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, sinh hoạt, công nghiệp, giao thông thủy... Nguồn nƣớc cấp chủ yếu cho
vùng ĐBSCL là lƣợng mƣa nội đồng và lƣợng dòng chảy vào ĐBSCL trên sông
Tiền qua Tân Châu và sông Hậu qua Chấu Đốc. Nguồn nƣớc Sông Tiền trong mùa
khô cung cấp cho vùng ĐTM, bao gồm cả lƣu vực sông Vàm Cỏ Tây nƣớc sông
Tiền qua hệ thống kênh nhƣ: Trung Ƣơng, Đồng Điền, An Phong, Tháp Mƣời,
Nguyễn Văn Tiếp...; nguồn nƣớc ngọt sông Hậu cung cấp cho vùng ven biển Tây
và bán đảo Cà Mau qua hệ thống kênh nối từ sông Hậu nhƣ các kênh: Vĩnh Tế,
Tri Tôn, Tám Ngàn, Ba Thê, Mạc Cần Dung, Long Xuyên, Rạch Sòi-Vàm Cống-
Cái Sắn, Quản Lộ-Phụng Hiệp...Một khối lƣợng nƣớc ngọt khá lơn lấy từ sông
Tiền, sông Hậu để cung cấp cho các vùng ĐTM, TGLX, bán đảo Cà Mau sẽ làm
giảm lƣợng nƣớc ngọt chảy về hạ lƣu và do đó mặn sẽ xâm nhập vào trong sông
sâu hơn. Hạn hán là một loại thiên tai có thể xuất hiện ở các vùng địa lý khác nhau
và có các tác động khác nhau tùy từng vùng địa lý. Hạn hán thƣờng khó nhận thấy
tác động ở thời gian đầu, các tác động thƣờng đuợc tích lũy trong một khoảng thời
79
gian, sau đó mới thể hiện các tác động lên môi trƣờng. Hạn hán không tác động
trực tiếp làm thiệt hại cơ sở vật chất nhƣ bão, lũ, dông, lốc…nó gây tác động thầm
lặng và đến khi gây ra các thiệt hại đáng kể về đời sống, kinh tế, xã hội thì việc
phòng chống hạn hác đã có thể là trễ. Do đó, khó có thể nhận biết chính xác khi
nào bắt đầu đợt và kết thúc đợt hạn, chỉ có thể biết thông qua các tác động gián
tiếp của hạn. Trong những năm gần đây hạn hán ở ĐBSCL diễn biến phức tạp.
Năm 2002: trong 6 tháng đầu năm 2002, hạn hán nghiêm trọng đã gây cháy
rừng trên diện rộng, trong đó có cháy rừng lớn ở các khu rừng tự nhiên U Minh
Thƣợng và U Minh Hạ.
Năm 2004 - 2005: Vùng ĐBSCL, thiệt hại do hạn hán, xâm mặn tới 720 tỷ
đồng. Trên sông Tiền, sông Hàm Luông, sông Cổ Chiên, sông Hậu, mặn xâm
nhập sâu từ 60-80 km. Riêng sông Vàm Cỏ, mặn xâm nhập sâu tới mức kỷ lục:
120 - 140 km.
Năm 2006 - 2007: hạn hán ở nhiều tỉnh ĐBSCL, gây hạn hán và cháy rừng
ở nhiều tỉnh vùng ĐBSCL.
Năm 2009 - 2010: Ảnh hƣởng của xâm nhập mặn đến lúa đông xuân 2009 -
2010 lên đến 620.000 ha, chiếm 40% diện tích toàn vùng, tập trung ở các tỉnh ven
biển nhƣ Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên
Giang.
5.2.2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sử dụng nước ở Đồng bằng sông
Cửu Long
Thay đổi mƣa và bốc thoát hơi tiềm năng ở ĐBSCL dẫn đến nhu cầu nƣớc
cho tƣới thay đổi. Sản xuất nông nghiệp ở ĐBSCL đa dạng và phát triển mạnh. Cơ
cấu mùa vụ có sự chuyển dịch hàng năm,trong đè tài chỉ tính nhu cầu nƣớc của
các cây nông nghiệp chính là lúa và màu để thấy đƣợc ảnh hƣởng của BĐKH đến .
Theo kịch bản phát triển của MRC, trong 20 năm tới, trên toàn vùng hạ lƣu
Mê Công, diện tích tƣới tăng khoảng 10%, trong đó ĐBSCL tăng không nhiều,
chủ yếu là diện tích lúa mùa mƣa còn diện tích lúa mùa khô lại giảm.
Bảng 5.88. Diện tích cấy lúa ở ĐBSCL
Năm Kịch bản Diện tích lúa mùa mƣa (ha) Diện tích lúa mùa khô (ha)
2000 Nền của MRCS 2.752.986 1.559.679
2030 Quy hoạch 20 năm 3.273.541 1.130.905
80
Bảng 5.89. Dự kiến cơ cấu sử dụng đất ở ĐBSCL
Dự kiến cơ cấu sử dụng đất ĐBSCL
CƠ CẤU ĐẤT
Năm 2020 Năm 2030 Năm 2050
Diện tích
(ha) Tỷ lệ
Diện tích
(ha) Tỷ lệ
Diện tích
(ha) Tỷ lệ
Đất sản xuất nông nghiệp 2461950 100,00 2414700 100,00 2350000 100,00
Đất cây hàng năm 1943193 78,93 1908500 79,04 1865500 79,38
Đất lúa, lúa màu 1795095 72,91 1759240 72,86 1714750 72,97
Đất chuyên lúa 1552472 63,06 1492930 61,83 1436250 61,12
3 lúa (ĐX-HT-TĐ) 427150 17,35 438000 18,14 454250 19,33
2 lúa (ĐX-HT/HT-M) 1088122 44,20 1029150 42,62 963700 41,01
1 lúa (Mùa) 37200 1,51 25780 1,07 18300 0,78
Đất luân canh lúa - CNN 162318 6,59 173770 7,20 185150 7,88
Đất lúa + cá/tôm nƣớc ngọt 80305 3,26 92540 3,83 93350 3,97
Đất cây hàng năm khác 146779 5,96 147670 6,12 148540 6,32
Đất trồng cỏ chăn nuôi 1319 0,05 1590 0,07 2210 0,09
Đất trồng cây lâu năm 518757 21,07 506200 20,96 484500 20,62
Cây công nghiệp lâu năm 103739 4,21 109000 4,51 106400 4,53
Cây ăn quả lâu năm 281378 11,43 301580 12,49 298000 12,68
Cây lâu năm khác 133640 5,43 95620 3,96 80100 3,41
Đất NTTS nƣớc lợ - mặn 146000 5,93 137400 5,69 130650 5,56
Tôm - lúa/ lúa - tôm 144980 5,89 137400 5,69 130650 5,56
Trong đề tài đã sử dụng mô hình IQQM tính toán nhu cầu nƣớc cho 3 vùng
thuộc đồng bằng sông Cửu Long bao gồm: tả sông Tiền, giữa sông Tiền-sông
Hậu, hữu sông Hậu.
Mô hình IQQM (Integrated Quantity and Quality Model) do Australia xây
dựng và phát triển. Mô hình đã đƣợc ứng dụng cho một số lƣu vực sông tại NSW
và Queenland (Australia), và vài năm gần đây đã đƣợc đƣa vào ứng dụng cho lƣu
vực sông Mê Công. Đây là mô hình mô phỏng sử dụng nƣớc lƣu vực nhằm đánh
giá các tác động của chính sách quản lý tài nguyên nƣớc đối với ngƣời sử dụng
nƣớc. Mô hình có thể dùng để khảo sát, chia sẻ và giải quyết các vấn đề nảy sinh
trong việc sử dụng chung nguồn nƣớc giữa các quốc gia với nhau; trao đổi lợi ích
sử dụng nguồn nƣớc chung giữa các nhóm dùng nƣớc cạnh tranh, kể cả môi
trƣờng. Trong mô hình có nút 8.3 dùng để mô tả nhu cầu dùng nƣớc nông nghiệp.
Đây là nút có khai báo phức tạp nhất nhƣ: diện tích cấy trồng các vụ lúa, thời gian
cấy trồng, quá trình bốc hơi tiềm năng và mƣa ngày...cần đƣợc khai báo đầy đủ.
Ngoài ra đi kèm theo còn có 2 files quan trọng:
81
Crop file: khai báo hệ số cây trồng Kc theo từng tháng đối với từng loại
cây trồng.
Pattern file: khai báo quá trình lớp nƣớc mặt ruộng cận trên và cận dƣới
cần duy trì trong một vụ lúa.
Thông qua nút này, IQQM tự động tính nhu cầu nƣớc đối với các mùa vụ
khác nhau. Có thể coi nút này thực hiện chức năng tính nhu cầu nƣớc tƣơng tự mô
hình CROPWAT thông dụng, nhƣng thời đoạn tính toán cho từng ngày và tích
hợp luôn vào trong IQQM.
Trong mô hình sử dụng số liệu mƣa, bốc hơi tiềm năng của các trạm để tính
toán nhu cầu nƣớc cho các vùng nhỏ (hình 5.5) thuộc các vùng tả sông Tiền, giữa
sông Tiền-sông Hậu, hữu sông Hậu.
Hình 5.5. Các vùng tính tưới thuộc đồng bằng sông Cửu Long
Cụ thể nhƣ sau:
+ Trạm mƣa châu Đốc, trạm khí tƣợng Châu Đốc tính cho vùng I gồm 2
tỉnh An Giang và Đồng Tháp
+ Trạm mƣa Hiệp Hòa, trạm khí tƣợng Mộc Hóa tính cho vùng II- tỉnh
Long An
+ Trạm khí tƣợng Mỹ Tho tính cho vùng III- tỉnh Tiền Giang
82
+ Trạm khí tƣợng Ba Tri tính cho vùng IV gồm 2 tỉnh Bến Tre và Trà Vinh
+ Trạm khí tƣợng Cần Thơ tính cho vùng V gồm 2 tỉnh Cần Thơ và Vĩnh
Long
+ Trạm trạm khí tƣợng Sóc Trăng tính cho vùng VI gồm 2 tỉnh Bạc Liêu và
Sóc Trăng
+ Trạm trạm khí tƣợng Rạch Giá tính cho vùng VII- tỉnh Kiên Giang
+ Trạm trạm khí tƣợng Cà Mau tính cho vùng VIII- tỉnh Cà Mau
Kết quả tính toán nhu cầu nƣớc trong nông nghiệp tại các vùng trong
ĐBSCL cụ thể đƣợc đƣa ra trong các bảng 5.90 đến 5.93.
Bảng 5.90. Tổng nhu cầu nước tưới theo các tháng ở đồng bằng sông Cửu Long qua
các thời kỳ- Kịch bản A2 (106m
3)
Tháng 1991-2000 2011-2020 2021-2030 2031-2040 2041-2050
1 3249.07 2789.35 3287.95 3438.53 3423.30
2 3018.76 2615.13 3002.45 3098.40 3214.29
3 1786.18 1491.45 1935.54 1839.59 1994.75
4 1777.65 1623.11 2001.11 2072.02 1893.74
5 2580.94 2848.66 2630.45 3455.25 2892.90
6 1474.48 2128.62 1471.79 1715.03 1993.14
7 1201.43 1636.56 1564.29 1298.66 1173.19
8 246.90 407.29 350.24 329.01 491.71
9 115.52 219.67 267.58 97.57 371.10
10 313.21 398.27 433.91 508.61 646.36
11 843.53 1183.84 988.68 1188.84 1496.70
12 2334.95 2156.86 2509.90 2647.35 2826.95
Tổng 18942.63 19498.81 20443.89 21688.85 22418.13
Bảng 5.91. Tổng nhu cầu nước tưới theo các tháng ở đồng bằng sông Cửu Long qua
các thời kỳ - Kịch bản B2 (106m
3)
Tháng 1991-2000 2011-2020 2021-2030 2031-2040 2041-2050
1 3249.07 2768.82 3264.93 3410.97 3409.61
2 3018.76 2595.88 2981.43 3073.56 3201.43
3 1786.18 1480.47 1921.99 1824.84 1986.77
4 1777.65 1611.16 1987.11 2055.41 1886.17
5 2580.94 2827.69 2612.04 3427.55 2881.33
6 1474.48 2112.95 1461.49 1701.28 1985.17
7 1201.43 1624.51 1553.34 1288.25 1168.50
83
Tháng 1991-2000 2011-2020 2021-2030 2031-2040 2041-2050
8 246.90 404.29 347.78 326.37 489.74
9 115.52 218.05 265.70 96.79 369.62
10 313.21 395.34 430.88 504.54 643.77
11 843.53 1175.13 981.76 1179.31 1490.71
12 2334.95 2140.99 2492.33 2626.13 2815.64
Tổng 18942.63 19355.26 20300.78 21514.99 22328.45
Bảng 5.92. Tổng nhu cầu nước trung bình năm cho nông nghiệp trên đồng bằng sông
Cửu Long (106m
3)
Kịch bản 1991-2000 2011-2020 2021-2030 2031-2040 2041-2050
A2 18942.63 19498.81 20443.89 21688.85 22418.13
B2 18942.63 19355.26 20300.78 21514.99 22328.45
Bảng 5.93. Sự thay đổi tổng nhu cầu nước trung bình năm cho nông nghiệp trên đồng
bằng sông Cửu Long(106m
3)
Kịch bản 1991-2000 2011-2020 2021-2030 2031-2040 2041-2050
A2 0.00 2.94 7.93 14.50 18.35
B2 0.00 2.18 7.17 13.58 17.87
Kết quả tính toán tổng hợp cho thấy nhu cầu nƣớc cho nông nghiệp của
ĐBSCL tăng ở hầu hết các thời kỳ trong 2 kịch bản A2, B2, lớn nhất 18,4 % (tăng
3.500 triệu m3) vào những năm 2050.
Chi tiết nhu cầu dùng nƣớc tƣới theo tháng của các vùng thuộc ĐBSCL
đƣợc đƣa ra trong các bảng 5.94-5.102.
Bảng 5.94. Nhu cầu nước tưới ở ĐBSCL trung bình các thời kỳ nền (106m
3)
Tháng Hữu sông Hậu Giữa sông
Tiền-sông Hậu Tả sông Tiền Tổng
I 1960.09 253.29 1035.70 3249.07
II 1964.94 234.72 819.11 3018.76
III 1180.46 138.42 467.30 1786.18
IV 834.89 162.58 780.19 1777.65
V 1181.28 211.61 1188.05 2580.94
VI 395.62 47.72 1031.14 1474.48
VII 314.74 482.74 403.94 1201.43
84
Tháng Hữu sông Hậu Giữa sông
Tiền-sông Hậu Tả sông Tiền Tổng
VIII 42.49 85.99 118.42 246.90
IX 20.26 36.18 59.09 115.52
X 34.63 67.57 211.01 313.21
XI 93.66 238.34 511.53 843.53
XII 500.48 135.53 1698.93 2334.95
Tổng 8523.53 2094.69 8324.41 18942.63
Bảng 5.95. Nhu cầu nước tưới ở các vùng thuộc ĐBSCL trung bình thời kỳ 2011-
2020 kịch bản A2 (106m
3)
Tháng Hữu sông Hậu
Giữa sông
Tiền-sông
Hậu
Tả sông Tiền Tổng
I 1801.60 206.40 781.35 2789.35
II 1757.52 181.65 675.97 2615.13
III 1008.45 102.78 380.22 1491.45
IV 945.37 54.56 623.18 1623.11
V 1495.06 12.66 1340.94 2848.66
VI 527.28 3.52 1597.82 2128.62
VII 608.74 480.81 547.01 1636.56
VIII 157.58 83.34 166.37 407.29
IX 82.44 47.66 89.57 219.67
X 86.25 138.95 173.07 398.27
XI 353.76 318.01 512.08 1183.84
XII 659.15 107.01 1390.70 2156.86
Tổng 9483.19 1737.34 8278.28 19498.81
Bảng 5.96. Nhu cầu nước tưới ở các vùng thuộc ĐBSCLtrung bình thời kỳ 2021-2030
kịch bản A2 (106m
3)
Tháng Hữu sông Hậu
Giữa sông
Tiền-sông
Hậu
Tả sông Tiền Tổng
I 2135.31 250.06 902.58 3287.95
II 1995.07 214.41 792.97 3002.45
III 1298.80 137.75 498.99 1935.54
IV 1164.44 69.51 767.16 2001.11
V 1423.82 14.23 1192.40 2630.45
VI 413.47 3.60 1054.72 1471.79
85
Tháng Hữu sông Hậu
Giữa sông
Tiền-sông
Hậu
Tả sông Tiền Tổng
VII 582.79 447.92 533.58 1564.29
VIII 135.77 76.90 137.56 350.24
IX 100.67 64.98 101.93 267.58
X 102.03 152.58 179.30 433.91
XI 293.71 260.72 434.26 988.68
XII 871.19 124.22 1514.49 2509.90
Tổng 10517.07 1816.88 8109.93 20443.89
Bảng 5.97. Nhu cầu nước tưới ở các vùng thuộc ĐBSCLtrung bình thời kỳ 2031-2040
kịch bản A2 (106m
3)
Tháng Hữu sông Hậu
Giữa sông
Tiền-sông
Hậu
Tả sông Tiền Tổng
I 2257.14 266.56 914.83 3438.53
II 2035.67 224.66 838.07 3098.40
III 1224.08 134.53 480.98 1839.59
IV 1195.21 113.44 763.37 2072.02
V 1856.85 121.17 1477.23 3455.25
VI 509.51 15.30 1190.22 1715.03
VII 491.50 356.42 450.74 1298.66
VIII 128.86 75.05 125.10 329.01
IX 36.45 25.65 35.47 97.57
X 126.54 183.71 198.37 508.61
XI 365.58 306.90 516.37 1188.84
XII 1043.57 148.08 1455.70 2647.35
Tổng 11270.96 1971.46 8446.44 21688.85
Bảng 5.98. Nhu cầu nước tưới ở các vùng thuộc ĐBSCL trung bình thời kỳ 2041-
2050 kịch bản A2(106m
3)
Tháng Hữu sông Hậu Giữa sông Tiền-
sông Hậu Tả sông Tiền Tổng
I 2245.07 269.39 908.84 3423.30
II 2088.57 236.48 889.24 3214.29
III 1316.82 147.93 529.99 1994.75
IV 1109.04 103.70 681.01 1893.74
86
Tháng Hữu sông Hậu Giữa sông Tiền-
sông Hậu Tả sông Tiền Tổng
V 1564.27 118.86 1209.77 2892.90
VI 672.85 26.46 1293.83 1993.14
VII 446.07 318.31 408.81 1173.19
VIII 192.04 116.04 183.62 491.71
IX 139.20 102.59 129.31 371.10
X 169.50 232.88 243.97 646.36
XI 459.78 376.78 660.13 1496.70
XII 1194.98 173.74 1458.23 2826.95
Tổng 11598.20 2223.17 8596.76 22418.13
Bảng 5.99. Nhu cầu nước tưới ở các vùng thuộc ĐBSCLtrung bình thời kỳ 2011-2020
kịch bản B2(106m
3)
Tháng Hữu sông Hậu Giữa sông Tiền-
sông Hậu Tả sông Tiền Tổng
I 1770.81 193.62 804.39 2768.82
II 1749.81 173.27 672.80 2595.88
III 1002.21 98.67 379.58 1480.47
IV 866.21 68.06 676.89 1611.16
V 1143.88 16.38 1667.43 2827.69
VI 407.91 3.33 1701.70 2112.95
VII 610.33 481.34 532.84 1624.51
VIII 154.20 77.15 172.95 404.29
IX 80.34 44.13 93.58 218.05
X 81.30 132.45 181.59 395.34
XI 343.50 313.08 518.55 1175.13
XII 576.33 108.92 1455.74 2140.99
Tổng 8786.83 1710.39 8858.05 19355.26
Bảng 5.100. Nhu cầu nước tưới ở các vùng thuộc ĐBSCL trung bình thời kỳ 2021-
2030 kịch bản B2 (106m
3)
Tháng Hữu sông Hậu
Giữa sông
Tiền-sông
Hậu
Tả sông Tiền Tổng
I 2111.26 240.08 913.59 3264.93
87
Tháng Hữu sông Hậu
Giữa sông
Tiền-sông
Hậu
Tả sông Tiền Tổng
II 1988.49 204.54 788.39 2981.43
III 1293.90 132.89 495.20 1921.99
IV 1157.81 69.04 760.26 1987.11
V 1402.14 12.59 1197.31 2612.04
VI 393.64 3.35 1064.50 1461.49
VII 578.20 453.21 521.93 1553.34
VIII 134.79 73.81 139.18 347.78
IX 99.90 61.21 104.59 265.70
X 97.54 148.87 184.47 430.88
XI 292.08 261.40 428.28 981.76
XII 802.89 120.12 1569.32 2492.33
Tổng 10352.64 1781.12 8167.01 20300.78
Bảng 5.101. Nhu cầu nước tưới ở các vùng thuộc ĐBSCLtrung bình thời kỳ 2031-
2040 kịch bản B2(106m
3)
Tháng Hữu sông Hậu
Giữa sông
Tiền-sông
Hậu
Tả sông Tiền Tổng
I 2136.86 252.97 1021.13 3410.97
II 1928.73 226.30 918.53 3073.56
III 1193.23 139.68 491.93 1824.84
IV 1173.42 125.90 756.09 2055.41
V 1963.98 105.24 1358.33 3427.55
VI 615.70 12.27 1073.31 1701.28
VII 500.01 355.32 432.92 1288.25
VIII 128.91 73.44 124.02 326.37
IX 36.67 25.15 34.97 96.79
X 121.07 186.71 196.76 504.54
XI 357.09 321.05 501.17 1179.31
XII 1045.26 146.60 1434.26 2626.13
Tổng 11200.92 1970.64 8343.43 21514.99
88
Bảng 5.102. Nhu cầu nước tưới ở các vùng thuộc ĐBSCL trung bình thời kỳ 2041-
2050 kịch bản B2 (106m
3)
Tháng Hữu sông Hậu Giữa sông
Tiền-sông Hậu Tả sông Tiền Tổng
I 2235.45 262.77 911.39 3409.61
II 2085.06 229.49 886.89 3201.43
III 1314.28 144.70 527.78 1986.77
IV 1089.32 100.29 696.56 1886.17
V 1561.79 111.22 1208.32 2881.33
VI 636.82 23.45 1324.90 1985.17
VII 444.87 318.21 405.42 1168.50
VIII 192.06 113.94 183.74 489.74
IX 138.99 99.46 131.17 369.62
X 164.78 231.58 247.41 643.77
XI 457.54 383.20 649.97 1490.71
XII 1152.66 169.11 1493.87 2815.64
Tổng 11473.61 2187.42 8667.42 22328.45
5.3. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến diễn biến ngập lụt vùng Đồng
bằng sông Cửu Long
Dòng chảy cung cấp cho ĐBSCL có thể phân ra thành 2 nguồn chính :
dòng chảy ngoài lãnh thổ từ thƣợng lƣu đổ về và dòng chảy sinh ra từ mƣa trên
địa phận nghiên cứu. Dòng chảy vào ĐBSCL chịu tác động trực tiếp của dòng
chảy thƣợng nguồn (xét tại trạm Kratie) và từ lƣu vực sông Tonle Sap (xét tại trạm
PrekDam). Dòng chảy tại Phnom Penh là tổng hợp quá trình dòng chảy tại Kratie
và quá trình điều tiết của hồ Tonle Sap. Từ Phnom Penh sông Mê Công đi vào
ĐBSCL theo 2 nhánh là sông Tiền qua Tân Châu và sông Hậu qua Châu Đốc,
dovậy tính toán diễn biến ngập lụt trong nghiên cứu đã dựa vào sự tổ hợp của
dòng chảy biên thƣợng lƣu (xét tại Kratie) và mực nƣớc biển dâng để xác định các
phƣơng án/kịch bản tính toán ngập lụt.
Đề tài đã lựa chọn tính toán diện ngập, mức độ ngập ứng với các cấp độ sâu
ngập khác nhau của một con lũ lớn nhất có khả năng xẩy ra theo từng thời kỳ 10
năm trong tƣơng lai để thấy đƣợc sự thay đổi ngập lụt do tổ hợp lũ và mực nƣớc
biển dâng. Kết quả tính toán ngập lụt vùng ĐBSCL ở kịch bản A2, B2 trong các
thời kỳ đƣợc đƣa ra nhƣ trong bảng 5.103-5.106. Bản đồ phân bố diện ngập vùng
ĐBSCL ứng với các kịch bản đƣợc thể hiện nhƣ hình 5.6-5.14. Đối với vùng
89
ĐBSCL, hàng năm trong mùa lũ, lũ lụt làm ngập gần khoảng 1.7-1.9 triệu ha,
thƣờng kéo dài 3-5 tháng gây thiệt hị đáng kể đến con ngƣời và kinh tế xã hội.
Kết quả tính toán cho thấy, với các trận lũ lớn nhất đƣợc lựa chọn trong
từng thập kỷ thì diện ngập tăng lên đáng kể, cụ thể nhƣ sau:
+ Thời kỳ 2020 ứng với mực nƣớc biển dâng 9 cm thì diện tích ngập
khoảng 2.220.000 ha trong kịch bản A2 (tăng 14% so với diện tích ngập thời kỳ
nền), ngập 2.210.000 ha trong kịch bản B2 (tăng 13.8% so với diện tích ngập thời
kỳ nền). Diện tích ngập trong thời kỳ này chiếm khoảng 56% của toàn bộ diện tích
tự nhiên của ĐBSCL (diện tích tự nhiên vùng ĐBSCL khoảng 3.960.000 ha).
+ Thời kỳ 2030 ứng với mực nƣớc biển dâng 15 cm thì diện tích ngập
khoảng 2.300.000 ha trong kịch bản A2 (tăng 15% so với diện tích ngập thời kỳ
nền), ngập 2.260.000 ha trong kịch bản B2 (tăng 16% so với diện tích ngập thời
kỳ nền). Diện tích ngập trong thời kỳ này chiếm khoảng 57% của toàn bộ diện tích
tự nhiên của ĐBSCL.
+ Thời kỳ 2040 ứng với mực nƣớc biển dâng 20 cm thì diện tích ngập
khoảng 2.400.000 ha trong kịch bản A2 (tăng 23% so với diện tích ngập thời kỳ
nền), ngập 2.460.000 ha trong kịch bản B2 (tăng 27% so với diện tích ngập thời
kỳ nền). Diện tích ngập trong thời kỳ này chiếm khoảng 61% của toàn bộ diện tích
tự nhiên của ĐBSCL.
+ Thời kỳ 2050 (ứng với mực nƣớc biển dâng 26 cm ở kịch bản B2 và 30
cm ở kịch bản A2). Trong thời kỳ này diện tích ngập khoảng 2.670.000 ha trong
kịch bản A2 (tăng 37% so với diện tích ngập thời kỳ nền), ngập 2.620.000 ha
trong kịch bản B2 (tăng 35% so với diện tích ngập thời kỳ nền). Diện tích ngập
trong thời kỳ này chiếm khoảng 67% của toàn bộ diện tích tự nhiên của ĐBSCL.
Bảng 5.103. Diện tích ngập ứng với các mức ngập khác nhau - kịch bản A2
Diện tích ngập ứng với các mức ngập khác nhau (ha)
Mức ngập (m) TK Nền TK 2020 TK 2030 TK 2040 TK 2050
Ngập 1943709 2221320 2230567 2396606 2667677
< 0.25 389283 501311 589514 603879 627199
0.25-0.5 236750 289724 362166 374614 498541
0.5-0.75 180148 207849 241693 225083 305096
0.75-1 163586 172769 185917 173285 220793
1-1.25 130826 144115 157630 162228 171833
1.25-1.5 137378 135176 133561 156871 160299
≥ 1.5m 705738 770376 560086 700646 683917
Thay đổi diện tích ngập ứng với các mức ngập khác nhau (%)
90
Mức ngập (m) TK Nền TK 2020 TK 2030 TK 2040 TK 2050
Ngập 0 14.3 14.8 23.3 37.2
< 0.25 0 28.8 51.4 55.1 61.1
0.25-0.5 0 22.4 53.0 58.2 110.6
0.5-0.75 0 15.4 34.2 24.9 69.4
0.75-1 0 5.6 13.7 5.9 35.0
1-1.25 0 10.2 20.5 24.0 31.3
1.25-1.5 0 -1.6 -2.8 14.2 16.7
≥ 1.5m 0 9.2 -20.6 -0.7 -3.1
Bảng 5.104. Tỷ lệ diện tích ngập so với diện tích đất tự nhiên vùng ĐBSCL Tỷ lệ diện tích ngập so với diện tích tự nhiên vùng ĐBSCL- kịch bản A2 (%)
Mức ngập (m) TK Nền TK 2020 TK 2030 TK 2040 TK 2050
Ngập 49 56 56 61 67
< 0.25 10 13 15 15 16
0.25-0.5 6 7 9 9 13
0.5-0.75 5 5 6 6 8
0.75-1 4 4 5 4 6
1-1.25 3 4 4 4 4
1.25-1.5 3 3 3 4 4
≥ 1.5m 18 19 14 18 17
Bảng 5.105. Diện tích ngập ứng với các mức ngập khác nhau - kịch bản B2
Diện tích ngập ứng với các mức ngập khác nhau (ha)
Mức ngập (m) TK Nền TK 2020 TK 2030 TK 2040 TK 2050
Ngập 1943709 2212604 2259414 2460963 2618630
< 0.25 389283 504420 578412 584974 603653
0.25-0.5 236750 291853 354267 383369 440756
0.5-0.75 180148 208437 243652 249198 270441
0.75-1 163586 171837 181762 191777 209745
1-1.25 130826 137091 156514 149513 176626
1.25-1.5 137378 137277 139907 141000 155206
≥ 1.5m 705738 761690 604899 761132 762203
Thay đổi diện tích ngập ứng với các mức ngập khác nhau (%)
Mức ngập (m) TK Nền TK 2020 TK 2030 TK 2040 TK 2050
Ngập 0 13.8 16.2 26.6 34.7
< 0.25 0 29.6 48.6 50.3 55.1
0.25-0.5 0 23.3 49.6 61.9 86.2
0.5-0.75 0 15.7 35.3 38.3 50.1
0.75-1 0 5.0 11.1 17.2 28.2
1-1.25 0 4.8 19.6 14.3 35.0
1.25-1.5 0 -0.1 1.8 2.6 13.0
≥ 1.5m 0 7.9 -14.3 7.8 8.0
91
Bảng 5.106. Tỷ lệ diện tích ngập so với diện tích đất tự nhiên vùng ĐBSCL Tỷ lệ diện tích ngập so với diện tích tự nhiên vùng ĐBSCL- kịch bản B2 (%)
Mức ngập (m) TK Nền TK 2020 TK 2030 TK 2040 TK 2050
Ngập 49 56 57 62 66
< 0.25 10 13 15 15 15
0.25-0.5 6 7 9 10 11
0.5-0.75 5 5 6 6 7
0.75-1 4 4 5 5 5
1-1.25 3 3 4 4 4
1.25-1.5 3 3 4 4 4
≥ 1.5m 18 19 15 19 19
Ngập lụt sẽ có ảnh hƣởng đáng kể đến con ngƣời và kinh tế xã hội. Tuy
nhiên, lũ lụt cũng mang lại phù sa làm màu mỡ đất đai, làm phong phú nguồn thủy
sản, thủy sinh và thau chua rửa mặn cho đồng ruộng.Với mỗi ngành kinh tế, từng
vùng dân cƣ mà các mức ngập lụt sẽcó ảnh hƣởng khác nhau. Để có cơ sở cho
việc đánh giá ảnh hƣởng của ngập lụt đến các ngành kinh tế khác nhau, đề tài tiến
hành phân tích diễn biến ngập lụt theo các cấp ngập, cụ thể nhƣ sau:
- Ứng với độ sâu ngập <0.25 m
+ Thời kỳ 2020 diện tích ngập khoảng 501.300 ha ở kịch bản A2 (tăng 29%
so với diện tích ngập thời kỳ nền), ngập 504.400 ha ở kịch bản B2 (tăng 30% so
với diện tích ngập thời kỳ nền). Diện tích ngập trong thời kỳ này chiếm khoảng
13% của toàn bộ diện tích tự nhiên của ĐBSCL.
+ Thời kỳ 2030 diện tích ngập khoảng 589.500 ha trong ở bản A2 (tăng
51% so với diện tích ngập thời kỳ nền), ngập 578.400 ha ở kịch bản B2 (tăng 49%
so với diện tích ngập thời kỳ nền). Diện tích ngập trong thời kỳ này chiếm khoảng
15% của toàn bộ diện tích tự nhiên của ĐBSCL.
+ Thời kỳ 2040 diện tích ngập khoảng 604.000 ha ở kịch bản A2 (tăng 55%
so với diện tích ngập thời kỳ nền), ngập 585.000 ha ở kịch bản B2 (tăng 50% so
với diện tích ngập thời kỳ nền). Diện tích ngập trong thời kỳ này chiếm khoảng
15% của toàn bộ diện tích tự nhiên của ĐBSCL.
+ Thời kỳ 2050 diện tích ngập khoảng 627.200 ha ở kịch bản A2 (tăng 61%
so với diện tích ngập thời kỳ nền), ngập 603.600 ha ở kịch bản B2 (tăng 55% so
với diện tích ngập thời kỳ nền). Diện tích ngập trong thời kỳ này chiếm khoảng
16% của toàn bộ diện tích tự nhiên của ĐBSCL.
92
- Ứng với độ sâu ngập 0,25-0,5 m
+ Thời kỳ 2020 diện tích ngập khoảng 289.700 ha ở kịch bản A2 (tăng 22%
so với diện tích ngập thời kỳ nền), ngập 291.850 ha ở kịch bản B2 (tăng 23% so
với diện tích ngập thời kỳ nền). Diện tích ngập trong thời kỳ này chiếm khoảng
7% của toàn bộ diện tích tự nhiên của ĐBSCL.
+ Thời kỳ 2030 diện tích ngập khoảng 362.200 ha ở kịch bản A2 (tăng 53%
so với diện tích ngập thời kỳ nền), ngập 354.300 ha ở kịch bản B2 (tăng 50% so
với diện tích ngập thời kỳ nền). Diện tích ngập trong thời kỳ này chiếm khoảng
9% của toàn bộ diện tích tự nhiên của ĐBSCL.
+ Thời kỳ 2040 diện tích ngập khoảng 374.600 ha ở kịch bản A2 (tăng 58%
so với diện tích ngập thời kỳ nền), ngập 383.300 ha ở kịch bản B2 (tăng 62% so
với diện tích ngập thời kỳ nền). Diện tích ngập trong thời kỳ này chiếm khoảng
10% của toàn bộ diện tích tự nhiên của ĐBSCL.
+ Thời kỳ 2050 diện tích ngập khoảng 498.500 ha ở kịch bản A2 (tăng gấp
đôi diện tích ngập so với thời kỳ nền), ngập 440.700 ha ở kịch bản B2 (tăng 86%
so với diện tích ngập thời kỳ nền). Diện tích ngập trong thời kỳ này chiếm khoảng
11-13% của toàn bộ diện tích tự nhiên của ĐBSCL.
- Ứng với độ sâu ngập 0,5-0,75 m
+ Thời kỳ 2020 diện tích ngập khoảng 207.850 ha ở kịch bản A2 (tăng 15%
so với diện tích ngập thời kỳ nền), ngập 208.400 ha ở kịch bản B2 (tăng 16% so
với diện tích ngập thời kỳ nền). Diện tích ngập trong thời kỳ này chiếm khoảng
5% của toàn bộ diện tích tự nhiên của ĐBSCL.
+ Thời kỳ 2030 diện tích ngập khoảng 241.690 ha trong kịch bản A2 (tăng
34% so với diện tích ngập thời kỳ nền), ngập 243.650 ha trong kịch bản B2 (tăng
35% so với diện tích ngập thời kỳ nền). Diện tích ngập trong thời kỳ này chiếm
khoảng 6% của toàn bộ diện tích tự nhiên của ĐBSCL.
+ Thời kỳ 2040 diện tích ngập khoảng 225.080 ha trong kịch bản A2 (tăng
25% so với diện tích ngập thời kỳ nền), ngập 249.200 ha trong kịch bản B2 (tăng
38% so với diện tích ngập thời kỳ nền). Diện tích ngập trong thời kỳ này chiếm
khoảng 6% của toàn bộ diện tích tự nhiên của ĐBSCL.
+ Thời kỳ 2050 diện tích ngập khoảng 305.100 ha trong kịch bản A2 (tăng
69% so với thời kỳ nền), ngập 270.440 ha trong kịch bản B2 (tăng 50% so với
93
diện tích ngập thời kỳ nền). Diện tích ngập trong thời kỳ này chiếm khoảng 7%
của toàn bộ diện tích tự nhiên của ĐBSCL.
- Ứng với độ sâu ngập 0,75-1 m
+ Thời kỳ 2020 diện tích ngập khoảng 172.770 ha trong kịch bản A2 (tăng
5.6% so với diện tích ngập thời kỳ nền), ngập 171.840 ha trong kịch bản B2 (tăng
5% so với diện tích ngập thời kỳ nền). Diện tích ngập trong thời kỳ này chiếm
khoảng 4% của toàn bộ diện tích tự nhiên của ĐBSCL.
+ Thời kỳ 2030 diện tích ngập khoảng 185.920 ha trong kịch bản A2 (tăng
13.7% so với diện tích ngập thời kỳ nền), ngập 181.760 ha trong kịch bản B2
(tăng 11% so với diện tích ngập thời kỳ nền). Diện tích ngập trong thời kỳ này
chiếm khoảng 5% của toàn bộ diện tích tự nhiên của ĐBSCL.
+ Thời kỳ 2040 diện tích ngập khoảng 173.300 ha trong kịch bản A2 (tăng
6% so với diện tích ngập thời kỳ nền), ngập 191.780 ha trong kịch bản B2 (tăng
17% so với diện tích ngập thời kỳ nền). Diện tích ngập trong thời kỳ này chiếm
khoảng 5% của toàn bộ diện tích tự nhiên của ĐBSCL.
+ Thời kỳ 2050 diện tích ngập khoảng 220.800 ha trong kịch bản A2 (tăng
69% so với thời kỳ nền), ngập 209.740 ha trong kịch bản B2 (tăng 28% so với
diện tích ngập thời kỳ nền). Diện tích ngập trong thời kỳ này chiếm khoảng 6%
của toàn bộ diện tích tự nhiên của ĐBSCL.
- Ứng với độ sâu ngập 1,5 m: ở kịch bản A2 diện tích ngập trong thời kỳ
2020, 2030 và tăng trong thời kỳ còn lại (diện tích ngập giảm 3% và tăng 17%) ở
kịch bản B2 diện tích ngập giảm 14% trong thời kỳ 2030 và tăng khoảng 8% trong
các thời kỳ còn lại.
94
Hình 5.6. Bản đồ ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long kịch bản nền
95
Hình 5.7. Bản đồ ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long ứng với kịch bản A2 nước biển dâng 9cm
96
Hình 5.8. Bản đồ ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long ứng với kịch bản A2 nước biển dâng 15 cm
97
Hình 5.9. Bản đồ ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long ứng với kịch bản A2 nước biển dâng 20cm
98
Hình 5.10. Bản đồ ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long ứng với kịch bản A2 nước biển dâng 30cm
99
Hình 5.11. Bản đồ ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long ứng với kịch bản B2 nước biển dâng 9cm
100
Hình 5.12. Bản đồ ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long ứng với kịch bản B2 nước biển dâng 15cm
101
Hình 5.13. Bản đồ ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long ứng với kịch bản B2 nước biển dâng 20cm
102
Hình 5.14. Bản đồ ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long ứng với kịch bản B2 nước biển dâng 26cm
103
5.4. Đề xuất các giải pháp khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên nƣớc, bảo
đảm nguồn nƣớc phục vụ phát triển bền vững ở Đồng bằng sông Cửu Long
(phòng tránh hạn hán và lũ lụt)
5.4.1. Tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu, đến các ngành kinh tế chính ở
Đồng bằng sông Cửu Long
Nhƣ đã phân tích về tình hình ngập lụt tổng thể ứng với kịch bản BĐKH ở
mục trên, vùng ĐBSCL diện ngập lụt sẽ tăng, từ đó sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến sinh
hoạt của cộng đồng dân cƣ và phát triển kinh tế xã hội vùng ĐBSCL. Để có cơ sở
cho việc đề xuất các giải pháp khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên nƣớc(phòng
tránh hạn hán và lũ lụt), bảo đảm nguồn nƣớc phục vụ phát triển bền vững vùng
ĐBSCL, đề tài ngoài việc xác định diễn biến dòng chảy còn đánh giá ảnh hƣởng
của ngập lụt đến sử dụng đất của vùng. Trong phạm nghiên cứu này, đề tài đã chia
sử dụng đất vùng ĐBSCL thành 5 loại đất để đánh giá ảnh hƣởng của ngập lụt.
Kết quả tính toán đánh giá ảnh hƣởng của từng loại đất cụ thể nhƣ sau:
5.4.1.1. Tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu đến đất thổ cƣ và xây dựng
Đất thổ cƣ và xây dựng phân bố trên vùng đất cao toàn đồng bằng và tập
chung chủ yếu ở các thị xã, thành phố của tỉnh, các thị trấn thuộc huyện. Phân bố
đất thổ cƣ và xây dựng đƣợc xác định nhƣ bản đồ dƣới đây (hình 5.15).
Hình 5.15. Phân bố đất thổ cư và xây dựng vùng ĐBSCL
104
Từ kết quả tính toán cho thấy:
- Ứng với độ sâu ngập lớn hơn 0.25 m: diện tích ngập có xu hƣớng tăng
ởcả kịch bản A2, B2 (ở kịch bản A2 diện tích ngập tăng khoảng 8% trong thời kỳ
2030 và tăng 42% trong thời kỳ 2050; ở kịch bản B2 diện tích ngập tăng khoảng
11% trong thời kỳ 2030 và tăng 40% trong thời kỳ 2050).
- Ứng với độ sâu ngập lớn hơn 0,5 m: ở kịch bản A2diện tích ngập giảm
3% so với diện tích ngập thời kỳ nềntrong thời kỳ 2030và tăngtrong các thời kỳ
còn lại (tăng khoảng 10% trong thời kỳ 2020, 2040 và 23% trong thời kỳ 2050); ở
kịch bản B2diện tích ngập có xu hƣớng tăng ở các thời kỳ so với diện tích ngập
thời kỳ nền (tăng 1% trong thời kỳ 2040 và 26% trong thời kỳ 2050).
- Ứng với độ sâu ngập lớn hơn 1 m: ở kịch bản A2, B2 diện tích ngập
giảm so với diện tích ngập thời kỳ nềntrong thời kỳ 2030 và tăngtrong các thời kỳ
còn lại (giảm 12 % ở kịch bản A2, 8% ở kịch bản B2; tăng lớn nhất9% ở kịch bản
A2 và 15% ở kịch bản B2).
- Ứng với độ sâu ngập lớn hơn 1,5 m: ở kịch bản A2diện tích ngậptăng9%
so với diện tích ngập thời kỳ nền trong thời kỳ 2020 và giảmtrong các thời kỳ còn
lại (giảm lớn nhất là 21 %); ở kịch bản B2 diện tích ngập giảm so với diện tích
ngập thời kỳ nền trong thời kỳ 2030 và tăngtrong các thời kỳ còn lại (giảm 13%
và tăng lớn nhất 9%).
5.4.1.2. Tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu đến đất nông nghiệp
Để đánh giá ảnh hƣởng của BĐKH đến nông nghiệp và đất nông nghiệp
vùng ĐBSCL, đề tài chia thành đất nông nghiệp ba vụ và đất nông nghiệp hai vụ
để tiến hành phân tích đánh giá. Cụ thể nhƣ sau:
a) Đất nông nghiệp 3 vụ
Hình 5.16 là phân bố diện tích đất nông nghiệp 3 vụ vùng ĐBSCL, diện
tích đất 3 vụ phân bố ở các tỉnh An Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Vĩnh Long, Cà
Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng và Trà Vinh.
105
Hình 5.16. Phân bố đất nông nghiệp 3 vụ vùng ĐBSCL
Kết quả tính toán cho thấy:
- Ứng với độ sâu ngập lớn hơn 0.25 m: diện tích ngập có xu hƣớng tăng
ởcả kịch bản A2, B2 (ở kịch bản A2 diện tích ngập tăng khoảng 12% trong thời kỳ
2030 và tăng 49% trong thời kỳ 2050; ở kịch bản B2 diện tích ngập tăng khoảng
16% trong thời kỳ 2030 và tăng 48% trong thời kỳ 2050).
- Ứng với độ sâu ngập lớn hơn 0,5 m: ở kịch bản A2diện tích ngập giảm
không đáng kểso với diện tích ngập thời kỳ nền trong thời kỳ 2030và tăngtrong
các thời kỳ còn lại (tăng khoảng 14% trong thời kỳ 2020, 2040 và 33% trong thời
kỳ 2050); ở kịch bản B2 diện tích ngập có xu hƣớng tăng ở các thời kỳ so với diện
tích ngập thời kỳ nền (tăng 4% trong thời kỳ 2030 và 36% trong thời kỳ 2050).
- Ứng với độ sâu ngập lớn hơn 1 m: ở kịch bản A2, B2 diện tích ngập
giảm so với diện tích ngập thời kỳ nền trong thời kỳ 2030 và tăngtrong các thời kỳ
còn lại (giảm 13% ở kịch bản A2, 9% ở kịch bản B2; tăng lớn nhất 3% ở kịch bản
A2 và 25% ở kịch bản B2).
- Ứng với độ sâu ngập lớn hơn 1,5 m: ở kịch bản A2diện tích ngập tăng
8%, 1%so với diện tích ngập thời kỳ nền trong thời kỳ 2020, 2040 và giảmtrong
các thời kỳ còn lại (giảm lớn nhất là 8%); ở kịch bản B2 diện tích ngập giảm so
106
với diện tích ngập thời kỳ nền trong thời kỳ 2030 và tăngtrong các thời kỳ còn lại
(giảm 11% và tăng lớn nhất 10%).
b) Đất nông nghiệp 2 vụ
Hình 5.17 là phân bố diện tích đất nông nghiệp 2 vụ vùng ĐBSCL, diện
tích đất 2 vụ phân bố ở các tỉnh An Giang, Đồng Tháp,Long An, Kiên Giang, Cà
Mau, Tiền Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh và Bến Tre.
Hình 5.17. Phân bố đất nông nghiệp 3 vụ vùng ĐBSCL
Kết quả tính toán cho thấy:
- Ứng với độ sâu ngập lớn hơn 0.25 m: diện tích ngập có xu hƣớng tăng
ởcả kịch bản A2, B2 (ở kịch bản A2 diện tích ngập tăng khoảng 5.4% trong thời
kỳ 2020 và tăng 19% trong thời kỳ 2050; ở kịch bản B2 diện tích ngập tăng
khoảng 5% trong thời kỳ 2030 và tăng 17% trong thời kỳ 2050).
- Ứng với độ sâu ngập lớn hơn 0,5 m: ở kịch bản A2 trong thời kỳ 2030
diện tích ngập giảm không đáng kể so với diện tích ngập thời kỳ nền và tăngtrong
các thời kỳ còn lại (tăng khoảng 6% trong thời kỳ 2020 và 9% trong thời kỳ
2050); ở kịch bản B2diện tích ngập giảm không đáng kể trong thời kỳ 2030 và có
107
xu hƣớng tăng ở các thời kỳ còn lại (tăng 5% trong thời kỳ 2020 và 10% trong
thời kỳ 2050).
- Ứng với độ sâu ngập lớn hơn 1 m: ở kịch bản A2, B2 diện tích ngập
giảm so với diện tích ngập thời kỳ nền trong thời kỳ 2030 và tăngtrong các thời kỳ
còn lại (giảm 11% ở kịch bản A2, 6% ở kịch bản B2; tăng lớn nhất 5% ở kịch bản
A2 và 7% ở kịch bản B2).
- Ứng với độ sâu ngập lớn hơn 1,5 m: ở kịch bản A2diện tích ngập tăng
9% so với diện tích ngập thời kỳ nền trong thời kỳ 2020 và giảmtrong các thời kỳ
còn lại (giảm lớn nhất là 21%); ở kịch bản B2 diện tích ngập giảm so với diện tích
ngập thời kỳ nền trong thời kỳ 2030 và tăngtrong các thời kỳ còn lại (giảm 14%
và tăng lớn nhất 8%).
5.4.1.3. Tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu đến đất hoa màu và cây công
nghiệp
Hình 5.18 là phân bố diện tích đất hoa màu và công nghiệp vùng ĐBSCL,
diện tích đất đất hoa màu và công nghiệpchủ yếu phân bố ở các tỉnh ven biển:
Kiên Giang, Cà Mau, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bến Tre và Tiền Giang.
Hình 5.18. Phân bố đất hoa màu và cây công nghiệpvùng ĐBSCL
Kết quả tính toán cho thấy:
108
- Ứng với độ sâu ngập lớn hơn 0.25 m: diện tích ngập có xu hƣớng tăng
ởcả kịch bản A2, B2 (ở kịch bản A2 diện tích ngập tăng khoảng 5.4% trong thời
kỳ 2020 và tăng 19% trong thời kỳ 2050; ở kịch bản B2 diện tích ngập tăng
khoảng 5% trong thời kỳ 2030 và tăng 17% trong thời kỳ 2050).
- Ứng với độ sâu ngập lớn hơn 0,5 m: ở kịch bản A2 trong thời kỳ 2030
diện tích ngập giảm không đáng kể so với diện tích ngập thời kỳ nền và tăngtrong
các thời kỳ còn lại (tăng khoảng 6% trong thời kỳ 2020 và 9% trong thời kỳ
2050); ở kịch bản B2diện tích ngập giảm không đáng kể trong thời kỳ 2030 và có
xu hƣớng tăng ở các thời kỳ còn lại (tăng 5% trong thời kỳ 2020 và 10% trong
thời kỳ 2050).
- Ứng với độ sâu ngập lớn hơn 1 m: ở kịch bản A2, B2 diện tích ngập
giảm so với diện tích ngập thời kỳ nền trong thời kỳ 2030 và tăngtrong các thời kỳ
còn lại (giảm 11% ở kịch bản A2, 6% ở kịch bản B2; tăng lớn nhất 5% ở kịch bản
A2 và 7% ở kịch bản B2).
- Ứng với độ sâu ngập lớn hơn 1,5 m: ở kịch bản A2diện tích ngập tăng
9% so với diện tích ngập thời kỳ nền trong thời kỳ 2020 và giảmtrong các thời kỳ
còn lại (giảm lớn nhất là 21%); ở kịch bản B2 diện tích ngập giảm so với diện tích
ngập thời kỳ nền trong thời kỳ 2030 và tăngtrong các thời kỳ còn lại (giảm 14%
và tăng lớn nhất 8%).
5.4.1.4. Tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu đến đất nông nghiệp kết hợp tôm
Hình 5.19 là phân bố diện tích đất hoa màu và công nghiệp vùng ĐBSCL,
diện tích đất đất hoa màu và công nghiệpchủ yếu phân bố ở các tỉnh ven biển:
Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh và Bến Tre.
109
Hình 5.19. Phân bố đất nông nghiệp kết hợp tôm vùng ĐBSCL
Kết quả tính toán cho thấy:
- Ứng với độ sâu ngập lớn hơn 0.25 m: diện tích ngập có xu hƣớng tăng
ởcả kịch bản A2, B2 (ở kịch bản A2 diện tích ngập tăng khoảng 14% trong thời kỳ
2020 và tăng 80% trong thời kỳ 2050; ở kịch bản B2 diện tích ngập tăng khoảng
24% trong thời kỳ 2030 và tăng 64% trong thời kỳ 2050).
- Ứng với độ sâu ngập lớn hơn 0,5 m: ở kịch bản A2, B2diện tích ngập
tăngtrong các thời kỳ (tăng khoảng 3% trong thời kỳ 2020 và 35% trong thời kỳ
2050 ở kịch bản A2; ở kịch bản B2tăng 4% trong thời kỳ 2020 và 29% trong thời
kỳ 2050).
- Ứng với độ sâu ngập lớn hơn 1 m: ở kịch bản A2, B2 trong thời kỳ 2030
diện tích ngập giảm so với diện tích ngập thời kỳ nền và tăngtrong các thời kỳ còn
lại (giảm 6% ở kịch bản A2, 3% ở kịch bản B2; tăng lớn nhất 51% ở kịch bản A2
và 20% ở kịch bản B2).
- Ứng với độ sâu ngập lớn hơn 1,5 m: ở kịch bản A2, B2 trong thời kỳ
2030, 2050 diện tích ngập giảm so với diện tích ngập thời kỳ nền và tăngtrong các
thời kỳ còn lại (giảm lớn nhất 67% ở kịch bản A2 và 62% ở kịch bản B2; tăng lớn
nhất 8% ở kịch bản A2 và 19% ở kịch bản B2).
110
5.4.1.5. Tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu đến đất lâm nghiệp
Hình 5.20 là phân bố diện tích đất lâm nghiệp vùng ĐBSCL, diện tích lâm
nghiệp bố chủ yếu ở các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Long An, Kiên Giang và
thƣa thớt ở các tỉnh Cà Mau, Tiền Giang, Sóc Trăng và Trà Vinh.
Hình 5.20. Phân bố đất lâm nghiệp vùng ĐBSCL
Kết quả tính toán cho thấy:
- Ứng với độ sâu ngập lớn hơn 0.25 m: diện tích ngập có xu hƣớng tăng
ởcả kịch bản A2, B2 (ở kịch bản A2 diện tích ngập tăng khoảng 2% trong thời kỳ
2020 và tăng 8% trong thời kỳ 2050; ở kịch bản B2 diện tích ngập tăng khoảng
2% trong thời kỳ 2020 và tăng 7% trong thời kỳ 2050).
- Ứng với độ sâu ngập lớn hơn 0,5 m: ở kịch bản A2diện tích ngập giảm
2% trong các thời kỳ 2030 và tăng trong các thời kỳ còn lại (tăng khoảng 3.5%
trong thời kỳ 2020 và 7% trong thời kỳ 2050); ở kịch bản B2 diện tích ngập tăng
trong các thời kỳ, tăng lớn nhất7% trong thời kỳ 2050.
- Ứng với độ sâu ngập lớn hơn 1 m: ở kịch bản A2, B2 trong thời kỳ 2030
diện tích ngập giảm so với diện tích ngập thời kỳ nền và tăng trong các thời kỳ
111
còn lại (giảm 15% ở kịch bản A2, 8% ở kịch bản B2; tăng lớn nhất 5% ở kịch bản
A2 và 6% ở kịch bản B2).
- Ứng với độ sâu ngập lớn hơn 1,5 m: ở kịch bản A2 diện tích ngập tăng
11% so với diện tích ngập thời kỳ nền trong thời kỳ 2020 và giảm trong các thời
kỳ còn lại (giảm lớn nhất 20%); ở kịch bản B2 diện tích ngập giảm 15% trong thời
kỳ 2030 so với diện tích ngập thời kỳ nền và tăng trong các thời kỳ còn lại (tăng
lớn nhất 10%).
5.4.2. Đề xuất các giải pháp khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên nước,
trong bối cảnh Biển đổi khí hậu ở Đồng bằng sông Cửu Long
5.4.2.1. Những thách thức đối với Đồng bằng sông Cửu Long
Với diện tích gần 3.96 triệu ha và 18 triệu dân, trong đó gần 3/4 là nông
dân, đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đang phải đối diện với một số thách
thức lớn trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
Tại Diễn đàn đối thoại quốc tế Delta 2013 tổ chức tại TPHCM thì đóng góp
của nông nghiệp trong toàn bộ GDP của ĐBSCL đã giảm từ 42% năm 2005 xuống
còn 30% vào năm 2010. Thu nhập bình quân đầu ngƣời từ 115% so với bình quân
cả nƣớc năm 1999 đã giảm xuống chỉ còn 85% năm 2010. Con số của Tổng cục
Thống kê cũng cho thấy một cơ sở hạ tầng yếu kém, đặc biệt là giao thông, khi
mật độ giao thông thủy bộ (km trên 1.000 dân) chỉ đạt khoảng 70% so với giá trị
bình quân cả nƣớc. Về nhân lực, tỉ lệ sinh viên trên dân số đặc biệt thấp: chỉ có
0,8% dân số các tỉnh ĐBSCL tiếp tục bậc đại học so với bình quân cả nƣớc là
2,5%; tỉ lệ lao động đƣợc đào tạo chỉ đạt 54% so với bình quân cả nƣớc. Đặc biệt,
lao động thất nghiệp hiện cao hơn bình quân cả nƣớc đến 20%.
Trong những điều kiện khó khăn đó, các yếu tố bất định do tác động của
biến đổi khí hậu và hoạt động nhân sinh trên thƣợng nguồn đều có khả năng ảnh
hƣởng sâu sắc đến tƣơng lai của ĐBSCL. Tác động từ phát triển kinh tế xã hội
trong vùng trên lƣu vực thƣợng nguồn sẽ làm thay đổi hẳn tài nguyên nƣớc của
vùng theo hƣớng bất lợi mà hầu nhƣ khó thể dự báo hay kiểm soát đƣợc. Hàng
loạt hồ chứa thủy điện và nông nghiệp hình thành trong tƣơng lai trên thƣợng
nguồn sông Mêkông sẽ làm cho tình trạng thiếu nƣớc vào mùa khô và ngập lũ vào
mùa mƣa càng khó kiểm soát.
Hàng chục năm nay quy hoạch đơn ngành đã đƣợc thực hiện xuất phát từ
góc nhìn riêng và phục vụ cho việc thực hiện các định hƣớng lớn của Nhà nƣớc đã
mang lại một số thành công đáng kể trong việc cải tạo đất, phát triển thủy lợi, cải
112
tạo giống và năng suất cây trồng... Tuy nhiên, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo định hƣớng thích nghi với biến đổi khí hậu và các yếu tố bất định khác còn
đòi hỏi nhiều hơn thế để nghiên cứu đề xuất cơ chế đặc thù nhằm phát huy đƣợc
nguồn lực tại chỗ và thế mạnh của vùng đất này, thu hút nguồn lực từ bên ngoài,
góp phần tăng cƣờng khả năng chống chịu và phát triển bền vững của các nƣớc
thuộc lƣu vực sông Mêkông.
ĐBSCL là khu vực trọng điểm kinh tế, có ý nghĩa chiến lƣợc trong việc
đảm bảo an ninh lƣơng của cả nƣớc.Thách thức đối với vấn đề quản lý khai thác
nguồn nƣớc ở ĐBSCL là rất lớn nhƣ vấn đề lũ lụt, vấn đề sạt lở bờ sông, vấn đề ô
nhiễm môi trƣờng, xâm nhập mặn... Trong khuôn khổ đề tài chỉ đề cập đến vấn đề
liên quan đến nguồn nƣớc mặt và những hệ lụy cơ bản mà nó gây ra là ngập lụt.
Theo kết quả nghiên cứu của đề tàithì vùng ĐBSCL sẽ phải đối mặt với những
thách thức rất lớn liên quan đến vấn đề nguồn nƣớc nhƣ sau:
a) Thiếu hụt nguồn nước
Tập hợp kết quả phân tích, tính toán tại các phần ở trên, xác định đƣợc các
thách thức về thiếu hụt dòng chảy vàoĐBSCL nhƣ sau:
- Dòng chảy trung bình một tháng nhỏ nhất tổng cộng vào Đồng bằng sông
Cửu Long có thể giảm tới 3,5 tỷ m3 nƣớc.
- Dòng chảy trung bình ba tháng nhỏ nhất tổng cộng vào Đồng bằng sông
Cửu Long có thể giảm tới 13 tỷ m3 nƣớc.
- Dòng chảy trung bình mùa cạn tổng cộng vào Đồng bằng sông Cửu Long
có thể giảm tới 30 tỷ m3 nƣớc.
Bảng 5.107. Lượng nước thiếu hụt tổng cộng vào ĐBSCL
Đặc trưng Thiếu hụt lớn nhất (triệu m3)
1 Tháng min -3514
3 Tháng min -13019
TB Cạn -30345
113
Hình 5.21. Lượng nước thiếu hụt tổng cộng vào ĐBSCL
Vấn đề thiếu hụt nguồn nƣớc ngọt sẽ tác động hết sức tiêu cực đến mọi mặt
đời sống kinh tế xã hội. Riêng đối với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
việc thiếu nguồn nƣớc sẽ gây ra những khó khăn tổn thất lớn ở những vấn đề
chính nhƣ sau:
+ Thiếu nƣớc phục vụ sản xuất nông nghiệp, trồng cây ăn quả và dân sinh;
+ Thiếu nguồn nƣớc ngọt phục vụ cho nuôi thủy sản;
+ Theo dự báo trong những năm tới, mực nƣớc biển sẽ ngày một dâng cao,
khả năng xâm nhập mặn sẽ rất lớn. Lƣu lƣợng nƣớc thƣợng nguồn về bị giảm sút
sẽ không đủ lƣu lƣợng đẩy mặn, nƣớc mặn sẽ xâm nhập sâu vào nội địa, thực tế có
những năm ở một số sông mặn xâm nhập sâu đến gần 90 km nhƣ ở Mộc Hoá
(Long An) (có lúc độ mặn lên tới 4‰) gây khó khăn lớn tới sản xuất nông nghiệp
và đời sống nhân dân.
(n) Ngập lụt
Biến đổi khí hậu có thể làm khắc nhiệt hơn các thiên tai về nƣớc, dòng
chảy cạn suy giảm, dòng chảy lũ gia tăng. Tập hợp kết quả phân tích, tính toán ở
các phần trên, đề tài xác định đƣợc các thách thức về lũ lụt vùng ĐBSCL nhƣ sau:
- Dòng chảy trung bình một tháng lớn nhất tổng cộng vào Đồng bằng sông
Cửu Long có thể tăng tới 3,6 tỷ m3 nƣớc.
- Dòng chảy trung bình mùa lũ tổng cộng vào Đồng bằng sông Cửu Long
có thể tăng tới 40 tỷ m3 nƣớc.
114
Hình 5.22. Lượng nước gia tăng lớn nhất tổng cộng vào ĐBSCL
Bảng 5.108. Lượng nước gia tăng lớn nhất tổng cộng vào ĐBSCL
Đặc trưng Lượng nước gia tăng lớn nhất
(triệu m3)
1 Tháng max 3590
TB Lũ 40682
Dòng chảy mùa lũ gia tăng dẫn đến diện ngập lụt gia tăng, từ đó ảnh hƣởng
đến các sử dụng đất của các ngành kinh tế. Những thách thức do ngập lụt gây ra
có thể tổng hợ cụ thể nhƣ sau:
Bảng 5.109. Diện tích ngập gia tăng ngập lớn nhất của các loại đất
Kịch bản Diện tích ngập gia tăng (ha) ứng với các mức ngập khác nhau
≥ 0,25m ≥ 0,5m ≥ 0.75m ≥ 1m ≥1.25 ≥ 1.5m
Đất thổ cƣ+xây dựng 89255 44644 26007 17735 10854 7842
Đất NN 3 vụ 175320 88990 44116 27800 10665 7913
Đất NN 2 vụ 139791 63767 43417 29461 32450 40048
Đất Hoa màu + cây CN 47760 32660 22280 17759 9780 4397
Đất Nông Lâm + Tôm 30386 9962 4688 7477 3243 1255
Đất Lâm Nghiệp 6248 4685 2230 2902 4191 4148
115
Hình 5.23. Diện tích ngập gia tăng lớn nhất ứng với các cấp ngập
Hình 5.24. Diện tích ngập gia tăng lớn nhất ứng với các cấp ngập (tiếp)
116
Ngập lụt sẽ gia tăng tại các vùng ĐTM và TGLX, đặc biệt vùng kẹp giữa 2
sông Tiền và sông Hậu nghiêm trọng hơn.Ngoài các thành phố/thị xã đã bị ngập lũ
hiện nay nhƣ Châu Đốc, Long Xuyên, Cao Lãnh, sẽ có thêm Sa Đéc, Vĩnh Long,
Tân An, Mỹ Tho, Cần Thơ, Vị Thanh, Sóc Trăng, Rạch Giá và Hà Tiên bị ngập
trên 0,5 m, trong đó nghiêm trọng nhất là Châu Đốc,Cân Thơ và Vĩnh Long.Bán
đảo Cà Mau tuy là vùng trũng thấp nhƣng chỉ gần 50% diện tích ngập <0,5 m.
Nƣớc biển dâng làm cho tiêu thoát nƣớc các thành phô/thị xã Mỹ Tho, Bến Tre,
Trà Vinh, Bạc Liêu và Cà Mau khó khăn hơn.
Nhƣ đã phân tích ở trên, lũ thƣợng nguồn ngày càng có xu thế tăng, nƣớc
biển dâng cao đã hạn chế khả năng tiêu thoát lũ trên hệ thống sông của ĐBSCL gây
nên ngập lụt trầm trọng hơn. Điều này dẫn đến thời gian lũ lên sớm hơn và rút cũng
muộn hơn dẫn đến khó khăn hơn trong tiêu thoát nƣớc và bố trí mùa vụ.Tác động
của BĐKH đối với ĐBSCL sẽ dẫn đến giảm tốc độ tiêu thoát nƣớc trong mùa lũ,
gia tăng diện tích ngập, độ sâu ngập và thời gian ngập Thủy triều và nƣớc mặn
xâm nhập sâu hơn theo hai hƣớng từ biển và vịnh Thái Lan trong mùa cạn Nhu
cầu nƣớc trong mùa cạn gia tăng Ô nhiễm nguồn nƣớc do ảnh hƣởng của phèn,
mặn và các nguồn thải từ sản xuất và sinh hoạt của con ngƣời làm khó khăn hơn
trong cung cấp nƣớc ngọt cho các nhu cầu.
Ngập lụt sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến sử dụng đất của các ngành kính tế
vùng ĐBSCL, cụ thể nhƣ sau nhƣ sau:
- Ứng với mức ngập ≥ 0,25m, diện tích ngập gia tăng: đất thổ cƣ và xây
dựng có thể bị ngập thêm so với hiện trạng là 89300 ha; đất nông nghiệp 3 vụ có
thể bị ngập thêm là 175300 ha; đất nông nghiệp 2 vụ có thể bị ngập thêm là
134000 ha; đất hoa màu kết hợp cây công nghiệp có thể bị ngập thêm là 48000 ha;
đất nông lâm kết hợp tôm có thể bị ngập thêm là 30000 ha và đất lâm nghiệp có
thể bị ngập thêm là 6200 ha.
- Ứng với mức ngập ≥ 0,75m, diện tích ngập gia tăng: đất thổ cƣ và xây
dựng có thể bị ngập thêm so với hiện trạng là 26000 ha; đất nông nghiệp 3 vụ có
thể bị ngập thêm là 44000 ha; đất nông nghiệp 2 vụ có thể bị ngập thêm là 43400
ha; đất hoa màu kết hợp cây công nghiệp có thể bị ngập thêm là 22300 ha; đất
nông lâm kết hợp tôm có thể bị ngập thêm là 4700 ha và đất lâm nghiệp có thể bị
ngập thêm là 2200 ha.
- Ứng với mức ngập ≥ 1, 5m, diện tích ngập gia tăng: đất thổ cƣ và xây
dựng có thể bị ngập thêm so với hiện trạng là 7800 ha; đất nông nghiệp 3 vụ có
117
thể bị ngập thêm là 7900 ha; đất nông nghiệp 2 vụ có thể bị ngập thêm là 40000
ha; đất hoa màu kết hợp cây công nghiệp có thể bị ngập thêm là 4400 ha; đất nông
lâm kết hợp tôm có thể bị ngập thêm là 1300 ha và đất lâm nghiệp có thể bị ngập
thêm là 4100 ha.
5.4.2.1. Đề xuất các giải pháp khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên nƣớc, bảo
đảm nguồn nƣớc phục vụ phát triển bền vững ở ĐBSCL
Từ những thách thức và diễn biến dòng chảy, ngập lụt đƣợc xác định ở
trên, có thể đƣa ra những đề xuất các giải pháp khai thác và sử dụng hợp lý TNN,
bảo đảm nguồn nƣớc phục vụ phát triển bền vững ở ĐBSCL nhƣ sau:
a) Về quy hoạch
Nghiên cứu thiết kế xây dựng, hoàn thiện và củng cố những công trình
trong quản lý lũ ở ĐBSCL: chủ yếu là các công trình phục vụ tránh lũ hoặc góp
phần làm tăng tốc độ tiêu thoát lũ nhƣ xây dựng, hoàn thiện các khu dân cƣ vƣợt
lũ, một số đê bao thuộc địa bàn tỉnh An Giang, Đồng Tháp và Long An; khơi
thông và mở rộng các kênh thoát nƣớc ra biển Tây và ra sông Tiền.
Nghiên cứu thiết kế xây dựng, hoàn thiện và củng cố những công trình lấy
nƣớc phục vụ tƣới tiêu vùng ĐBSCL,đó là là các công trình lấy nƣớc, tiêu nƣớc
trên sông chính và các công trình nội đồng thuộc địa bàn của các tỉnh: Đồng Tháp,
Vĩnh Long, Sóc Trăng, Trà Vinh, Tiền Giang và Kiên Giang đặc biệt là Bến Tre.
b) Xây dựng đê biển
Nguồn nƣớc thiếu hụt trong thời kỳ khô hạn sẽ dẫn đến gia tăng khoảng
cách xâm nhập mặn. Do vậy cần phải quy hoạch và từng bƣớc xây dựng các tuyến
đê biển dọc bờ biển Đông và biển Tây nhằm ngăn chặn sự xâm nhập của nƣớc
biển trong điều kiện nƣớc biển dâng cao.Nghiên cứu các biện pháp ngăn mặn xâm
nhập sâu vào trong mùa cạn, trong đó có biện pháp xây dựng các cống ngăn mặn ở
những nơi đƣợc chứng tỏ là có hiệu quả
c) Nghiên cứu việc chuyển đổi sử dụng đất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng
vật nuôi
Diện ngập tăng, sử dụng đất của các ngành bị ảnh hƣởng lớn bởi ngập lụt,
lƣợng nƣớc thiếu hụt cùng với nƣớc biển dâng sẽ dẫn đến gia tăng xâm nhập mặn.
Khu vực hoàn toàn không bị ảnh hƣởng triều mặn đƣa vào cơ cấu cây trồng vật
nuôi những loài không cần nhu cầu nƣớc cao.Áp dụng công nghệ tƣới tiết kiệm.
Khu vực mới bị ảnh hƣởng triều - mặn: Phân bố hợp lý phạm vi dành cho cây
118
trồng trọt và thủy sản,phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có khả năng thích ứng
với nƣớc lợ và nƣớc mặn,chú ý bảo vệ và phát triển các khu rừng ngập mặn ở
vùng cửa sông ven biển (Bến Tre, Hậu Giang, Cà Mau).
Cần đa dạng hoá cây trồng vùng đặc biệt là vùng ven biển và đệm ven
biển.Bên cạnh biện pháp tích cực ngăn mặn, tiếp ngọt để duy trì sản xuất nông
nghiệp, thì việc bố trí cây trồng phù hợp và cập nhật kỹ thuật canh tác cũng là một
biện pháp rất hữu hiệu, linh hoạt có thể áp dụng nhanh, ít tốn kém và mọi ngƣời
dân có thể tham gia làm đƣợc. Các biện pháp có thể bao gồm:
- Bố trí lại mùa vụ để né mặn: Thu hoạch sớm hơn để tránh mặn cuối vụ
hoặc xuống giống muộn hơn để tránh mặn đầu vụ có thể đƣợc thực hiện bằng cách
chọn giống cây trồng hoặc vật nuôi có chu kỳ sinh trƣởng ngắn phù hợp với điều
kiện mùa vụ mới.
- Nghiên cứu chọn giống kháng mặn: Chọn canh tác những loại cây trồng
hoặc vật nuôi có khả năng kháng mặn để khi mặn có tăng cao ít bị thiệt hại. Một
số loại cây trồng chịu mặn tốt nhƣ bông vải (7,7 dS/m), sorghum (6.8 dS/m), bí rợ
(3,9 dS/m), đậu nành (5 dS/m), đậu đủa (4,9 dS/m)…
- Thay đổi hệ thống canh tác: Cây trồng đƣợc canh tác trong thời điểm có
nƣớc ngọt đƣợc luân canh với cá, tôm nuôi trong mùa có nƣớc mặn hay lợ. Hiện
nay, nông dân cũng đã thực hiện hệ thống canh tác này nhƣ mô hình lúa – tôm sú,
lúa - cá nƣớc lợ...
- Trồng loại cây có nhu cầu nước ít: Khi mặn xâm nhập thì nƣớc ngọt phục
vụ cho sản xuất trở nên khan hiếm, nên chọn trồng những loại cây có nhu cầu
nƣớc ít. Chẳng hạn nhƣ trồng lúa cần cung cấp nƣớc nhiều gấp hai lần so với
trồng sorghum hay bắp.
- Tăng cường khả năng kháng mặn cho cây. Trong trƣờng hợp cây bị
nhiễm mặn, bằng biện pháp kỹ thuật canh tác có thể gia tăng khả năng kháng mặn
cho cây nhƣ phun một số hóa chất lên lá, bón dƣỡng chất đối kháng mặn, cung cấp
phân bón qua lá, sử dụng màng phủ nông nghiệp và gia tăng ẩm độ trong vùng sản
xuất.
d) Sử dụng các biện pháp tích trữ nước ngọt và bảo vệ môi trường
Dùng các biện pháp tích trữ nƣớc mƣa trong mùa mƣa theo quy mô gia
đình dƣới hình thức các bể chứa hoặc các loại chung vại… phục vụ cho mùa khô
Biện pháp này đặc biệt hiệu quả đối với vùng ven biển (Bến Tre, Bạc Liêu, Sóc
119
Trăng, Cà Mau) chịu ảnh hƣởng của thủy triều, nơi mà nguồn nƣớc sông trong
mùa mùa khô - cạn đặc biệt hạn chế do bị ảnh hƣởng của xâm nhập mặn
Tăng cƣờng các biện pháp bảo vệ môi trƣờng chống ô nhiễm nguồn nƣớc,
trong đó phải thƣờng xuyên tiến hành công tác kiểm tra hoạt động xử lý và xả
nƣớc thải sản xuất của các khu công nghiệp và cơ sở sản xuất vào nguồn nƣớc;
thực hiện các biện pháp xử lý nghiêm minh đối với các cơ sở xả thải ô nhiễm
nguồn nƣớc
e) Hợp tác quốc tế
Thúc đẩy các hoạt động trong Ủy hội Mê Công quốc tế về tài nguyên nƣớc,
tập trung những vấn đề sau:
- Xây dựng, đồng bộ hệ thống giám sát tài nguyên nƣớc và hệ thống cảnh
báo thiên tai liên quan đến nƣớc
- Chia sẻ nguồn nƣớc trong mùa cạn giữa các quốc gia thành viên ở thƣợng
và hạ lƣu sông;
- Không thực hiện các dự án dẫn nƣớc sông Mê Công cho các lƣu vực
khác.
f) Định hướng tổng thể phát triển thủy lợi ĐBSCL ứng phó với BĐKH
Hoàn chỉnh và từng bƣớc nâng cao hệ thống đê biển (cả Biển Đông và Biển
Tây) để đạt đên cao trình chống mực nƣớc dâng do bão và triều cƣờng Xem
xét kết hợp đƣờng giao thông ven biển
Hoàn chỉnh và từng bƣớc nâng cao hệ thống đê sông Tiền và sông Hậu, với
hệ thống công kiểm soát mặn (gần cửa sông) và kiểm soát lũ/ lấy nƣớc mùa
cạn (vùng ngập lũ)
Từng bƣớc xây dựng và hình thành hệ thống công trình tại một số cửa sông
lớn có tác dụng nhất trong việc ngăn mặn, trữ ngọt và đảm bảo thoát lũ
g) Giải pháp phát triển thủy lợi chung ở ĐBSCL ứng phó với BĐKH
Xây dựng cụm tuyến dân cƣ và bảo vệ các thị trấn, thị xã, thành phố trong
vùng ngập do lũ và nƣớc biển dâng
Kết hợp chặt chẽ hơn nữa các công trình thủy lợi, giao thông và dân cƣ
Cải tạo, nâng câp, xây dựng mới các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ trong vùng ngập
theo cao trình mới, với điệu kiện đảm bảo khả năng thoát lũ
120
Nâng câp, xây dựng mới 617,1 km đê biển với cao trình +4,7m ven biển
Đông và +2,8 m ven biển Tây
Nâng cấp, xây dựng mới 742,3 km đê sông theo cao trình thích hợp
Triệt để hạn chế lũ tràn từ biên giới vào ĐBSCL bằng hƣớng thoát lũ ra
biển Tây, hai sông Vàm Cỏ và quay trở lại sông Tiền
Tiến hành nâng câp và làm mới các trục thoát lũ, dẫn nƣớc, tiêu nƣớc cho
các vùng TGLX, ĐTM, BĐCM, đặc biệt là các vùng ven biển
Xem xét khả năng giữ và trữ nƣớc trên các sông lớn và trên hệ thống kênh
rạch để đảm bảo nguồn nƣớc ngọt cấp cho toàn vùng ổn định và bên vững
Nâng cao các giải pháp phi công trình nhƣ chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho
phù hợp với hoàn cảnh biến đổi khí hậu (sử dụng nƣớc ít, thời gian sinh
trƣởng ngắn, chịu hạn/mặn); làm tốt công tác cảnh báo hạn/mặn và lũ lớn
h) Giải pháp cụ thể cho từng vùng
Vùng Tả sông Tiền:
Kiểm soát lũ-đỉnh triều do nƣớc biển dâng: Do đến 2050, không những lũ
thƣợng lƣu mà cả đỉnh triều đều tăng. Do vậy, nếu không có giải pháp thích
hợp, việc tiêu thoát nƣớc trong vùng sẽ gặp khó khăn
- Đối với vùng trung tâm Đồng Tháp Mƣời, do diễn biến lũ ngày càng
phức tạp, nên phải xem xét cả lũ lớn và lũ nhỏ Giải pháp lũ cho
Đồng Tháp Mƣời là sẽ vừa đảm bảo kiểm soát lũ lớn (theo tần suất
thiết kế), vừa giảm thiểu tác động của lũ nhỏ
- Các phƣơng án trữ lũ/chậm lũ theo kiểu bậc thang kêt hợp với các
tuyến và hành lang thoát lũ sẽ đƣợc đặt ra Các bậc thang trữ lũ/
chậm lũ gồm: Tuyến Sở Hạ-Cái Cỏ/ tuyến Tân Thành-Lò Gạch/
tuyến Hồng Ngự/ tuyến Đồng Tiến-Lagrange/tuyến Nguyễn Văn
Tiếp/tuyến Quốc lộ 1 Tuyến thoát lũ: Vàm Cỏ Tây/Hành lang thoát
lũ: Cái Cái-Phƣớc Xuyên
- Ven biển tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống đê, khép kín từ cửa Tiểu đến
công trình trên sông Vàm Cỏ
Vùng Giữa sông Tiền-Sông Hậu:
Cấp nƣớc và ngăn mặn: Đây là vùng cơ bản thuận lợi về cấp nƣớc Tuy
nhiên, đến 2050, ranh giới mặn trên cả sông Tiền, Hàm Luông, Cổ Chiên,
Cung Hầu và sông Hậu đều tăng, tác động trực tiếp đến các tỉnh Bến Tre,
121
Trà Vinh và một phần Vĩnh Long Vùng này tuy hẹp nhƣng lại chịa tác
động trực tiếp của cả 8 cửa sông, trong đó, ngoài Ba Lai đã đƣợc ngăn, cửa
Tiểu-cửa Đại và Định An-Trân Đề chƣa thể tác động, thì các cửa còn lại
(Hàm Luông, Cổ Chiên, Cung Hầu) đều có vị trí quan trọng đối với không
chỉ của vùng mà còn cả ĐBSCL Trong mùa cạn, lƣu lƣợng qua 3 cửa này
chiếm đến 38% tổng lƣu lƣợng ra tất cả các cửa sông và gấp hơn 4 lần cửa
Tiểu-cửa Đại Trong vùng hiện đang triển khai dự án Bắc Bến Tre Do vậy,
giải pháp cơ bản nhât cho vùng này (và cả ĐBSCL) là cần có những tác
động lên 3 cửa Hàm Luông, Cổ Chiên và Cung Hầu
Về kiểm soát lũ-đỉnh triều cƣờng: Kết hợp lên đê dọc sông Tiền, sông Hậu
đảm bảo tần suât thiết kế, sẽ xem xét quy mô các công trình trên các cửa
Hàm Luông, Cổ Chiên và Cung Hầu đủ khẩu diện thoát lũ Dải ven biển
tiêp tục hoàn chỉnh hệ thống đê biển-đê sông kết nối từ cửa Đại đến cửa
Định An
Vùng Tứ giác Long Xuyên:
Cấp nƣớc và ngăn mặn: Đây là vùng cơ bản đã đƣợc đầu tƣ cao, nguồn mặn
ảnh hƣởng không lớn, về cấp nƣớc cũng không quá khó khăn Tuy nhiên,
đến 2050, với dòng chảy cạn có xu thế giảm, nhu cầu nƣớc gia tăng, nên
cần đầu tƣ thêm 8 cống dọc sông Hậu để tăng khả năng chuyển nƣớc vào
nội đồng, đặc biệt là vùng giáp ranh mặn ven Biển Tây Việc mở rộng các
kênh, trong đó có kênh Vĩnh Tế cũng đƣợc xem xét
Về kiểm soát lũ-đỉnh triều cƣờng: Kết hợp lên đê và làm cống dọc sông
Hau đảm bảo tần suất thiết kế, cùng với 2 cống Trà Sƣ, Tha La hiện nay
vận hành kiểm soát lũ đạt hiệu quả cao nhất cho toàn vùng Ven biển Tây,
hiện đã có hệ thống đê và cống ngăn mặn, ngăn triều cƣờng kết hợp thoát lũ
Sẽ xem xét khẩu diện đủ tiêu thoát khi lũ gia tăng cũng nhƣ cao trình đê khi
có nƣớc biển dâng Do ven biển Tây nƣớc biển dâng không nhiêu nhƣ phía
Biển Đông, đỉnh triều cũng không cao, do vậy, tuyến đê biển từ cửa Cái Bé
đến Hà Tiên sẽ xem xét xây dựng tuyến đê thân thiện với môi trƣờng
Vùng Bán đảo Cà Mau:
Cấp nƣớc và ngăn mặn: Đây là vùng khó khăn về nguồn nƣớc, đặc biệt là
vùng ven biển và trung tâm Quản Lộ-Phụng Hiệp Riêng vùng Tây sông
Hậu nhìn chung vẫn là vùng thuận lợi vê nguôn nƣớc Quan điểm là tận
dụng tối đa các ƣu thế về nguồn nƣớc từ sông Hậu (chiếm gần 50% lƣu
122
lƣợng mùa cạn vào ĐBSCL), xây dựng các công trình tăng khả năng cấp
nƣớc, đƣa nguồn nƣớc ngọt tiếp cận đến tất cả những nơi có thể trong vùng
Vì thê, ngoài mở rộng, nạo vét các kênh trục nối từ sông Hậu vào sâu trong
nội đồng, cân xây dựng 2 công Cái Lớn-Cái Bé để ngăn mặn từ Biển Tây
cũng nhƣ tăng khả năng trung chuyển nƣớc cho vùng Nam BĐCM, đặc biệt
là 3 vùng U Minh Thƣợng, U Minh Hạ và Nam Quản Lộ-Phụng Hiệp Đôi
với hƣớng xâm nhập mặn và nƣớc biển dâng từ cửa sông Hậu, do chƣa thể
tác động công trình lên 2 cửa Định An và Trần Đề, nên giải pháp cơ bản là
từ nay đến 2030/2050, nhờ sự bổ sung dòng chảy sau khi có Hàm Luông,
Cổ Chiên và Cung Hầu, mặn trên sông Hậu sẽ có xu thế giảm Sau
2030/2050, nếu gia tăng, thì mặn lên đến đâu, làm cống đầu kênh và đê dọc
sông cao đến đó Việc sử dụng đất cho các mục tiêu sản xuât nông nghiệp,
nuôi trông thủy sản sẽ không bị ảnh hƣởng Để cấp nƣớc ngọt cho vùng ven
biển và lấy nƣớc mặn vào sâu trong nội địa sẽ nghiên cứu giải pháp chuyển
nƣớc bằng xiphông qua các trục kênh lớn nêu thấy cần thiết
Về kiểm soát lũ-đỉnh triều cƣờng: Kết hợp lên đê và làm cống dọc sông
Hậu đảm bảo tần suất thiết kế, đặc biệt vùng đê cửa sông khi có nƣớc biển
dâng Dọc tuyến Cái Sắn (QL80) vẫn sẽ để ngỏ vì lũ đầu mùa không ảnh
hƣởng, giữa và cuôi mùa lũ cũng không ảnh hƣởng lớn đến vùng Tây sông
Hậu do nhiều vùng đã lên đê kiểm soát lũ Vùng ven sông Hậu sẽ đƣợc bảo
vệ bởi hệ thống cống và đê sông Vùng ven biển tiếp tục nâng cấp và hoàn
chỉnh hệ thống đê theo thiết kế thành từng tuyến, gôm tuyến từ cửa Trần Đề
đến Mỹ Thanh, tuyến từ Mỹ Thanh đến Gành Hào, tuyên từ Gành Hào đến
Ông Đốc và tuyến từ Ông Đốc đến Cái Lớn Riêng tuyến đê Biển Đông tỉnh
Cà Mau đã đƣợc thống nhât giữa Bộ NN&PTNT và UBND tỉnh, có xem
xét đến bảo vệ diện tích rừng ngập mặn và thị trấn Năm Căn nằm ngoài
tuyến Để bảo vệ phía nội đồng, do các cửa Mỹ Thanh, Gành Hào, Bảy Háp,
Ông Đốc vẫn còn để ngỏ, nên sẽ hình thành tuyến đê sông đủ cao trình
ngăn đỉnh triều cƣờng khi có nƣớc biển dâng và nƣớc dâng do bão
i) Nhóm giải pháp kỹ thuật
+ Giống chống chịu: Giống lúa chống chịu mặn và chịu úng đang là yêu
cầu bức thiết của sản xuất lúa, hiện nay, một số giống lúa chống chịu mặn có khả
năng canh tác trong vụ đông xuân hoặc vụ thu đông trên nền đất nuôi tôm khá
phong phú gồm các giống: OM 2488, OM 2818, OM 6379, OM 6677, OM 6074,
OM 4276, OM 6690, AS 996, OM 5651, OM 6521, OM 5199ĐB, OM 576, OM
123
2517, OM 5472, OM 6561, OM 2395, B-TE1, ST5. các giống lúa chống chịu khô
hạn còn rất ít và chƣa có giống lúa chống chịu ngập úng. Trong tƣơng lai gần cần
có bộ giống lúa chống chịu măn, khô hạn và ngập úng tốt hơn để giúp giảm nhẹ
thiệt hại và đảm bảo an ninh lƣơng thực.
+ Thời vụ: Thời vụ lúa trong những vùng ảnh hƣởng mặn và lũ phải đƣợc
sắp xếp và bố trí lại cho hợp lý: Vùng ảnh hởng nƣớc trời bố trí thời vụ lúa tùy
thuộc vào thời vụ chính của vụ hè thu, vùng ảnh hƣởng lũ bố trí thời vụ lúa theo
thời vụ chính là vụ đông xuân, vụ thu đông cần đƣợc tính toán cân nhắc và kỹ
lƣỡng tại những nơi sản xuất an toàn.
+ Cơ cấu giống, thời gian sinh trƣởng: Cơ cấu giống lúa phải đƣợc sắp xếp
phù hợp theo mùa vụ và khả năng chống chịu của giống đối với điều kiện bất
thuận của môi trƣờng, đồng thời phải đồng nhất về chất lƣợng và thời gian sinh
trƣởng.
+ Cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng: Cơ cấu mùa vụ lúa phải phù hợp với
tiêu vùng sinh thái, cơ cấu 3 vụ lúa đông xuân, hè thu, thu đông cho vùng chủ
động nƣớc, không bị ảnh hƣởng nặng của xâm nhập mặn và lũ, cơ cấu 2 vụ cho
vùng khó khăn về nƣớc vụ hè thu, cơ cấu một vụ cho vùng chỉ sử dụng nƣớc trời
để canh tác lúa mùa và vùng canh tác lúa – tôm sú.
+ Áp dụng những tiến bộ kỹ thuật này khai thác việc sử dụng tài nguyên
đất nƣớc một cách hợp lý và hiệu quả, kỹ thuật san phẳng mặt ruộng bằng laser sẽ
giúp giảm lƣợng nƣớc tƣới tới 50%, giảm 70% công lao động, tăng diện tích đất
hữu hiệu thêm 5-7% và năng suất sẽ tăng thêm 0,5 tấn/ha.
j) Nhóm giải pháp công trình
+ Công trình thủy lợi: theo Bộ NN&PTNT: “Hiện tại, hệ thống kênh
mƣơng, đê bao ven biển của ĐBSCL khá hoàn thiện” và minh chứng đã có trên
4.430 km kênh trục; trên 6.000 km kênh cấp 1; 7.000 km bờ bao chống lũ; 450 km
đê bao ven biển; 1.290 km đê sông; 7.000 km bờ bao ven kênh rạch nội đồng ngăn
mặn xuất nhập. Toàn vùng có hệ thống đê bao ven biển, kênh, đê cấp 1-2 trong
nội đồng đƣợc thiết kế khá tốt và đồng bộ trong quy hoạch, giúp chủ động đƣợc
nƣớc tƣới cho 80% diện tích sản xuất.
+ Gia cố bờ bao, tu sữa bờ vùng, hoàn chỉnh, nâng cấp hệ thống các kênh
thuỷ lợi mục tiêu tăng cƣờng trữ nƣớc ngọt.
124
+ Tập trung cho công tác thủy lợi nội đồng, hiện nay hệ thống thủy lợi nội
đồng chƣa đáp ứng đƣợc tƣới tiêu nƣớc khi có diễn biến bất thƣờng của thời tiết,
khí tƣợng thủy văn.
+ Phối hợp điều tiết nƣớc giữa các mục đích sử dụng, các địa phƣơng thụ
hƣởng các công trình thủy lợi quốc gia.
k) Nhóm giải pháp kinh tế - xã hội
Nhận định và dề xuất các giải pháp cho vùng canh tác lúa - tôm tại
đồng bằng sông Cửu Long
1. Diện tích canh tác lúa – tôm nƣớc lợ tại đồng bằng sông Cửu Long có
thể đạt 200.000 ha hàng năm, đóng góp khoảng 800.000 tấn lúa trong tổng sản
lƣợng lúa, đáng chú ý là các giống lúa có chất lƣợng cao, đặc sản.
2. Đặc thù của vùng và hệ thống canh tác này có nhiều yếu tố thuận lợi cho
việc phát triển vùng sản xuất tạo ra sản phẩm sạch, an toàn, hữu cơ nâng cao giá
trị hàng hóa.
3. Hệ thống canh tác lúa – tôm với những tác động hỗ trợ sẽ mang yếu tố
bền vững về môi trƣờng.
4. Sử dụng hợp lý và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, thích ứng với điều
kiện tự nhiên, thời tiết khí tƣợng thủy văn.
5. Phát triển hệ thống canh tác lúa – tôm vùng đồng bằng sông Cửu Long
một cách bền vững và hiệu quả cần thiết phải thực hiện các giải pháp đồng bộ sau:
(i) Quy hoạch xác định vùng có khả năng phát triển lúa - tôm, xây dựng các
chƣơng trình, dự án đầu tƣ phát triển, đánh giá các tác động môi trƣờng và yếu tố
phát triển bền vững.
(ii) Thiết lập các dự án đầu tƣ, nâng cấp, xây dựng hệ thống các công trình
thủy lợi phục vụ mục đích phát triển sản xuất lúa – tôm.
(iii) Nghiên cứu, chọn tạo, phục tráng, so sánh, thử nghiệm các giống lúa
chịu đựng nồng độ mặn cao và thời gian chịu đựng ở từng thời kỳ phát triển.
(iv) Bố trí thời vụ canh tác hợp lý cho từng vùng và từng tiểu vùng trên cơ
sở đánh giá, dự báo tình hình thời tiết, khí tƣợng thủy văn, xâm nhập mặn ở thời
kỳ sinh trƣởng và phát triển của cây lúa.
125
(v) Bố trí cơ cấu giống phù hợp về thời gian sinh trƣởng, chú ý chất lƣợng
và phẩm chất giống lúa với những diễn biến xâm nhập mặn và nồng độ măn hàng
năm ở vùng canh tác.
(vi) Xây dựng quy trình canh tác lúa, tôm trong mô hình canh tác lúa – tôm
tổ chức tập huấn, huấn luyện nông dân.
(vii) Định hƣớng sản xuất lúa và tôm theo hƣớng nông sản sạch, an toàn,
đạt chất lƣợng và chứng nhận tiêu chuẩn GAP. Xây dựng thƣơng hiệu và phát
triển thị trƣờng nông sản giá trị cao.
l) Nhóm giải pháp chính sách và nguôn nhân lực
+ Chính sách hỗ trợ canh tác lúa vụ thu đông vùng ngập lũ : đê bao, cống
đập, bơm tác, sản xuất giống
+ Chính sách hỗ trợ cơ giới hóa làm đất, thu hoạch, phơi sấy lúa.
+ Chính sách hỗ trợ xây dựng vùng nguyên liêu lúa chất lƣợng cao cho
vùng lúa tôm
+ Chính sách hỗ trợ sản xuất lúa theo hƣớng GAP
+Chính sách đào tạo nguồn nhân lực lao động nông thôn : nâng cao KHKT.
m) Ứng phó
Để đảm bảo giải quyết các vấn đề về biến đổi khí hậu làm nƣớc biển dâng
cao theo chúng tôi cần tập trung giải quyết một số vấn đề cơ bản sau đây:
Tập trung nghiên cứu các vấn đề cơ bản liên quan đến quá trình biến đổi
khí hậu ở Cà Mau, đánh giá chính xác các tác động môi trƣờng của diễn biến nƣớc
biển dâng do biến đổi khí hậu đến phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ kế hoạch phát
triển nông-lâm-ngƣ và đời sống của nhân dân trong tƣơng lai.
Đầu tƣ hoàn thiện hệ thống đê biển bao gồm bờ biển phía Đông và phía
Tây vịnh Thái Lan đáp ứng yêu cầu bảo vệ phòng chống sự cố nƣớc biển dâng cao
và ngăn mặn triệt để đối với hệ sinh thái nông nghiệp trong khu vực. Hệ thống đê
ven sông và cửa sông ở khu vực tỉnh Cà Mau cần phải đƣợc nhanh chóng quy
hoạch và tính toán đảm bảo khả năng ngăn triều, cứng hóa vùng sạt lở nghiêm
trọng, kiên cố hóa các công trình dƣới đê nhƣ: cống, cầu, đập ngăn triều... là vấn
đề hết sức bức thiết phải đƣợc các cấp, các ngành tập trung thực hiện.
126
Quy hoạch hệ thống vành đai rừng ngập mặn ven phía biển Đông và phía
biển Tây vịnh Thái Lan đảm bảo an toàn phòng hộ chắn sóng, bảo vệ cân bằng
môi trƣờng và bảo vệ tài nguyên sinh thái và tính đa dạng sinh học của các hệ sinh
thái. Hệ thống rừng phòng hộ này phải đảm bảo cách ly các hoạt động kinh tế nhƣ:
nuôi nghêu, nuôi tôm bãi triều... có thể tác động bất lợi đến độ ổn định phòng hộ
của hệ thống này. Các hệ thống đê bao dọc theo các cửa sông thông ra biển phải
đƣợc đầu tƣ kiên cố nhƣ một hệ thống phòng hộ ven sông đáp ứng yêu cầu chống
ngập vào mùa lũ và khi có triều cƣờng. Nhanh chóng có các nghiên cứu thực tiễn
để điều chỉnh Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với kế hoạch bảo vệ môi
trƣờng và ứng phó sự cố biến đổi khí hậu làm nƣớc biển dâng cao ở Cà Mau.
Tập trung các Quy hoạch phát triển nông-lâm-ngƣ, quy hoạch phát triển
sản xuất công nghiệp, các khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN). Quy
hoạch phát triển đô thị và các khu dân cƣ, cụm dân cƣ. Quy hoạch phát triển giao
thông vận tải đƣờng bộ, đƣờng thủy... phải gắn liền với nhiệm vụ ứng phó tác
động môi trƣờng nhiều mặt của vấn đề diễn biến nƣớc biển dâng do biến đổi khí
hậu tạo ra. Nâng cao hiệu quả quản lý và giải quyết các vấn đề tác động môi
trƣờng đến phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trƣờng sinh thái và sức khoẻ của
nhân dân trong khu vực. Tăng cƣờng công tác quan trắc giám sát diễn biến chất
lƣợng môi trƣờng, để đánh giá dự báo và giải quyết đối với diễn biến biến đổi khí
hậu và nƣớc biển dâng trong khu vực đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
Tăng cƣờng công tác truyền thông giáo dục môi trƣờng, một cách rộng rãi
đến mọi tổ chức, các doanh nghiệp, các thành phần trong xã hội để tăng cƣờng
hiểu biết về vấn đề biến đổi khí hậu nhằm nâng cao nhận thức và hành động bảo
vệ môi trƣờng trong hoàn cảnh diễn biến khí hậu tác động nhiều mặt đến kinh tế -
xã hội và đời sống của nhân dân. Tăng cƣờng hợp tác quốc tế trong nghiên cứu,
trong đánh giá tác động, trong đề xuất giải pháp kế hoạch thực hiện là hết sức cần
thiết nhằm nâng cao hiệu quả ứng phó sự cố biến đổi khí hậu tác động đến khu
vực ĐBSCL nói chung và khu vực Cà Mau nói riêng trong quá trình đẩy mạnh
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc
Vùng Đồng Tháp Mƣời và Tứ giác Long Xuyên phải hoàn thiện các công
trình đê, bảo đảm kiểm soát lũ từng phần; tận dụng tối đa hệ thống công trình
giao thông hiện có nhƣ quốc lộ 91 và các công trình thuỷ lợi đã đầu tƣ. Trong
tƣơng lai, mặn sẽ xâm nhập sâu vào đồng, vì vậy cần nghiên cứu lấy ngọt cho các
hệ thống ngọt hoá nhƣ Nam Mang Thít, Bắc Bến Tre, Quản Lộ - Phụng Hiệp từ
127
sâu phía thƣợng nguồn, hoặc nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sản xuất. Ở bán đảo
Cà Mau, chuyển nƣớc từ sông Hậu thông qua kênh từ Ô Môn trở lên, ngăn sông
Cái Lớn - Cái Bé; lợi dụng thế triều cao đƣa nƣớc vào vùng bán đảo Cà Mau và
kênh rạch, ô ruộng...
Theo nhiều nghiên cứu, tại nhiều hội thảo, các nhà khoa học, nhà quản lý
có chung nhận định, quy hoạch thuỷ lợi ĐBSCL là vấn đề hệ trọng, có tác động
rất lớn đến tình hình KT-XH, nhất là vấn đề an ninh lƣơng thực của vùng và cả
nƣớc. Đặc biệt, trong điều kiện BĐKH NBD thì vấn đề này càng cấp bách, phải
đƣợc tính toán căn cơ, toàn diện và bền vững để đạt hiệu quả cao nhất. Trong quá
trình xây dựng các giải pháp phát triển thuỷ lợi ĐBSCL, Tổng cục Thuỷ lợi cho
rằng, bảo đảm an ninh dòng chảy cạn là vấn đề mang tính chiến lƣợc, vì thế các
giải pháp nhằm gia tăng, tích trữ, ổn định nƣớc ngọt trong mùa khô sẽ đƣợc xem
xét ƣu tiên. Thêm nữa, các công trình thuỷ lợi đƣợc nghiên cứu ở 2 dạng công
trình là bê tông và đất, phù hợp với từng giai đoạn, tầm nhìn chung.
Theo quy hoạch nêu ra tại hội thảo, ĐBSCL chia thành 5 vùng thuỷ lợi
(Đông Vàm Cỏ Đông; Tả sông Tiền; Tứ giác Long Xuyên; giữa sông Tiền - sông
Hậu và bán đảo Cà Mau), bao gồm 23 tiểu vùng và 119 khu dự án. Nhiều chuyên
gia trong lĩnh vực quy hoạch cho rằng, quy hoạch tổng thể thuỷ lợi ĐBSCL là một
quy hoạch nền tảng mà không cần phải đợi quy hoạch khác. Theo đó, quy hoạch
thuỷ lợi hoàn chỉnh cho khu vực này phải là hệ thống đa mục tiêu, phục vụ
cho sản xuất và dân sinh. Quy hoạch phải dựa trên nền tảng thống nhất và hài hoà
giữa mùa lũ và mùa cạn, nƣớc ngọt và nƣớc mặn.
128
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
A) KẾT LUẬN
A1. KẾT QUẢ VỀ CHUYÊN MÔN
Vùng ĐBSCL là một trong các vùng phát triển nhất của Việt Nam, nằm ở
hạ lƣu châu thổ sông Mê Công, chiếm khoảng 5% diện tích toàn lƣu vực sông Mê
Công. Vùng có hệ thống sông suối, kênh rạch chằng chít, có bờ biển và vùng biển
rộng lớn nhiều tài nguyên, đất đai bằng phẳng, màu mỡ và đƣợc phù sa bồi đắp
hàng năm, nguồn thủy sản dồi dào với nhiều giống loài... Bên cạnh những thuận
lợi mà tự nhiên đem lại thì ĐBSCL cũng phải luôn đối mặt với không ít khó khăn
và hạn chế về điều kiện dòng chảy và các tài nguyên sinh vật, phù sa do phải chịu
những tác động, thách thức không nhỏ và khôn lƣờng từ các hoạt động ở thƣợng
lƣu, biến đổi khí hậu và mực nƣớc biển dâng. Để có cơ sở khoa học phục vụ nhu
cầu phát triển kinh tế-xã hội trong giai đoạn 2020-2030 và tầm nhìn đến 2050 của
ĐBSCL trong bối cảnh BĐKH. Đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu đến sự biến đổi tài nguyên nước Đồng bằng sông Cửu Long”
đã thực hiện các nội dung và thu đƣợc một số kết quả chính sau:
- Dòng chảy vào Việt Nam xét tại hai trạm thủy văn Tân Châu và Châu
Đốc có xu hƣớng giảm: dòng chảy TB mùa lũ trung bình mỗi năm tại Tân Châu
giảm khoảng 28 m3/s, tại Châu Đốc giảm khoảng 21 m
3/s; dòng chảy TB mùa cạn
trung bình mỗi năm tại Châu Đốc giảm 15 m3/s; dòng chảy một tháng lớn nhất
trung bình mỗi năm tại Tân Châu giảm khoảng 43 m3/s; đối với dòng chảy ba
tháng lớn nhất trung bình mỗi năm tại Tân Châu giảm khoảng 50 m3/s, tại Châu
Đốc giảm khoảng 8 m3/s và dòng chảy trung bình ngày lớn nhất trung bình mỗi
năm tại Tân Châu giảm khoảng 209 m3/s, tại Châu Đốc giảm khoảng 44 m
3/s. Khi
dòng chảy thiếu hụt, sẽ tác động hết sức tiêu cực đến mọi mặt đời sống kinh tế xã
hội, đặc biệt với phát triển Nông nghiệp ở ĐBSCL.
- Xác định đƣợc diễn biến hạn hán, ngập lụt vùng ĐBSCL trong những
năm gần đây.
- Nhiệt độ trung bình khu vực đồng bằng sông Cửu Long có xu hƣớng tăng
dần theo thời gian ở tất cả các mùa trong năm, trong đó mức tăng nhiệt độ trong
mùa hè và mùa thu cao hơn so với 2 mùa đông và xuân. Lƣợng mƣa qua các thập
kỷ trong mùa đông và xuân có xu hƣớng giảm, trong đó tốc độ tăng vào mùa xuân
nhanh hơn so với mùa đông. Ngƣợc lại, mùa hè và thu có xu hƣớng tăng, trong đó
tốc độ tăng ở mùa thu nhanh hơn so với mùa hè. Theo kịch bản phát thải trung
129
bình B2, vào giữa thế kỷ, mức tăng có thể của nhiệt độ trung bình năm là trên
10C, trong đó Cà Mau là nơi có mức tăng cao nhất: 1,4
0C; lƣợng mƣa năm trên
toàn khu vực tăng, với mức tăng dao động 2 - 4%. Đến cuối thế kỷ, mức tăng của
nhiệt độ trung bình năm trong khoảng từ 2 đến trên 2,50C và mức tăng của lƣợng
mƣa chủ yếu từ 5 - 8%, nơi có mức tăng thấp nhất là Tiền Giang: 4,1% và Trà
vinh: 4,4%. Theo kịch bản phát thải cao A2, vào giữa thế kỷ, nhiệt độ trung bình
năm có mức tăng dao động 1,2 đến 1,40C và của lƣợng mƣa năm dao động từ dƣới
2,5 đến xấp xỉ 4,5%. Đến cuối thế kỷ, nhiệt độ trung bình năm tăng ở mức 2,5 đến
trên 30C; lƣợng mƣa năm tăng chủ yếu dao động trong khoảng từ 5,5 đến trên
10%, nơi có lƣợng mƣa năm tăng cao nhất là Long An: 10,2%; thấp nhất ở Tiền
Giang: 5,2%.
- Đề tài đã sử dụng mô hình ADCIRC của Hoa Kỳ để tính toán dao động
mực nƣớc tại các điểm ven bờ nhằm đƣa ra một cách định lƣợng dự báo mực nƣớc
biển trong tƣơng lai.
- Dòng chảy ở ĐBSCL có những thay đổi bất lợi cho sự phát triển kinh tế,
cụ thể nhƣ sau:
Tại Tân Châu:
+ Dòng chảy trung bình mùa cạn giảm lớn nhất 33 % ở thời kỳ 2030 của
kịch bản A2; giảm lớn nhất 25 % ở thời kỳ 2030 ở kịch bản B2.
+ Dòng chảy một tháng nhỏ nhất giảm lớn nhất 33 % ở thời kỳ 2030 trong
kịch bản A2; giảm lớn nhất 43 % ở thời kỳ 2030 trong kịch bản B2.
+ Dòng chảy ba tháng nhỏ nhất giảm lớn nhất 33 % ở thời kỳ 2030 trong
thời kỳ 2040 ở kịch bản A2; giảm lớn nhất 37 % trong thời kỳ 2030 ở kịch bản B2
Tại Châu Đốc:
+ Dòng chảy trung bình mùa cạn giảm lớn nhất 33 % ở thời kỳ 2020 ở kịch
bản A2; ở kịch bản B2 giảm lớn nhất 28 % ở thời kỳ 2030.
+ Dòng chảy một tháng nhỏ nhất giảm lớn nhất 28 % ở thời kỳ 2030 ở kịch
bản A2; giảm lớn nhất 40 % ở thời kỳ 2030 ở kịch bản B2.
+ Dòng chảy ba tháng nhỏ nhất giảm lớn nhất 39 % trong thời kỳ 2030 ở
kịch bản A2; ở kịch bản B2 giảm lớn nhất 41 % trong thời kỳ 2030.
- Sự suy giảm dòng chảy trong mùa cạn sẽ dẫn đến các thách thức về thiếu
hụt dòng chảy vào ĐBSCL: Dòng chảy trung bình một tháng nhỏ nhất tổng cộng
130
vào Đồng bằng sông Cửu Long có thể giảm tới 3,5 tỷ m3 nƣớc; Dòng chảy trung
bình ba tháng nhỏ nhất tổng cộng vào Đồng bằng sông Cửu Long có thể giảm tới
13 tỷ m3 nƣớc. Dòng chảy trung bình mùa cạn tổng cộng vào Đồng bằng sông
Cửu Long có thể giảm tới 30 tỷ m3 nƣớc.
- Dòng chảy mùa lũ gia tăng dẫn đến diện ngập lụt gia tăng, từ đó ảnh
hƣởng đến các sử dụng đất của các ngành kinh tế, cụ thể nhƣ sau:
+ Thời kỳ 2020 ứng với mực nƣớc biển dâng 9 cm thì diện tích ngập
khoảng 2.220.000 ha trong kịch bản A2 (tăng 14% so với diện tích ngập thời kỳ
nền), ngập 2.210.000 ha trong kịch bản B2 (tăng 13.8% so với diện tích ngập thời
kỳ nền). Diện tích ngập trong thời kỳ này chiếm khoảng 56% của toàn bộ diện tích
tự nhiên của ĐBSCL (diện tích tự nhiên vùng ĐBSCL khoảng 3.960.000 ha).
+ Thời kỳ 2030 ứng với mực nƣớc biển dâng 15 cm thì diện tích ngập
khoảng 2.300.000 ha trong kịch bản A2 (tăng 15% so với diện tích ngập thời kỳ
nền), ngập 2.260.000 ha trong kịch bản B2 (tăng 16% so với diện tích ngập thời
kỳ nền). Diện tích ngập trong thời kỳ này chiếm khoảng 57% của toàn bộ diện tích
tự nhiên của ĐBSCL.
+ Thời kỳ 2040 ứng với mực nƣớc biển dâng 20 cm thì diện tích ngập
khoảng 2.400.000 ha trong kịch bản A2 (tăng 23% so với diện tích ngập thời kỳ
nền), ngập 2.460.000 ha trong kịch bản B2 (tăng 27% so với diện tích ngập thời
kỳ nền). Diện tích ngập trong thời kỳ này chiếm khoảng 61% của toàn bộ diện tích
tự nhiên của ĐBSCL.
+ Thời kỳ 2050 (ứng với mực nƣớc biển dâng 26 cm ở kịch bản B2 và 30
cm ở kịch bản A2). Trong thời kỳ này diện tích ngập khoảng 2.670.000 ha trong
kịch bản A2 (tăng 37% so với diện tích ngập thời kỳ nền), ngập 2.620.000 ha
trong kịch bản B2 (tăng 35% so với diện tích ngập thời kỳ nền). Diện tích ngập
trong thời kỳ này chiếm khoảng 67% của toàn bộ diện tích tự nhiên của ĐBSCL.
- Xác định đƣợc các thách thức, ảnh hƣởng của BĐKH đến vùng Đồng
bằng sông Cửu Long là cơ sở để đƣa ra đƣợc đề xuất các giải pháp khai thác và sử
dụng hợp lý tài nguyên nƣớc, bảo đảm nguồn nƣớc phục vụ phát triển bền vững ở
ĐBSCL.
Kết quả của đề tài này sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho các nhà quản lý,
các nhà khoa học trong công tác quản lý tổng hợp tài nguyên nƣớc phục vụ công
131
tác quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc, đảm bảo sự khai thác, phát triển bền
vững tài nguyên nƣớcở ĐBSCL.
A2. VỀ ĐÀO TẠO
Bên cạnh những quả đạt đƣợc về kết quả nghiên cứu chuyên môn, đề tài đã
có những đóng góp nhất định về việc đào tạo, cụ thể nhƣ sau:
1. Đề tài đã hỗ trợ số liệu và kết quả khoa học chohai nghiên cứu sinh đang
học tập tại Bỉ và Úc: đó là nghiên cứu sinh Phan Thị Ngọc Diệp với đề tài “Water
Resource Management in the Mê Công Delta using the GIS, Remote Sensing and
Modelling in SupportofImproving the Sustainability of Aquacultural
Development”và Nguyễn Thị Xuân Thắng với đề tài “Coastal vulnerability
assessment; A case study in Kien Giang, the western part of the Mê Công river
delta in Vietnam”.
2. Chủ nhiệm đề tài đã là hƣớng dẫn khoa học cho ba nghiên cứu sinh đang
học tập tại Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng và Trung tâm
nghiên cứu Tài nguyên và Môi trƣờng thuộc Đại học Quốc gia về những vấn đề
liên quan đến biến đổi khí hậu và vùng ĐBSCL: đó là nghiên cứu sinh Trần
Quang Hợp với đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học các nguyên nhân và đề xuất
các giải pháp công nghệ phòng chống và giảm nhẹ thiệt hại do ảnh hƣởng của
ngập úng, lũ lụt đến các công trình đƣờng bờ vùng Tứ giác Long Xuyên trong bố
cảnh Biến đổi khí hậu” và Phạm Thanh Long với đề tài “Nghiên cứu lồng ghép
Biến đổi khí hậu đến quy hoạch sử dụng không gian khu kinh tế mở Nhơn Hội,
Bình Định”.
3. Chủ nhiệm đề tài đã là hƣớng dẫn khoa học về những vấn đề liên quan đến
biến đổi khí hậu cho nghiên cứu sinh Hoàng Anh Huy với đề tài “Nghiên cứu tác
động của Biến đổi khí hậu và đề xuất giải pháp ứng phó ở Tỉnh Bình Định” và đề
tài đã bảo vệ thành công ở cấp nhà nƣớc.
4. Chủ nhiệm đề tài đã là hƣớng dẫn khoa học cho thạc sĩ tại Đại học Quốc
Gia về những vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu và vùng ĐBSCL: đó là học
viênTrần Thị Thanh Hải với đề tài “Nghiên cứu tác động của Biến đổi khí hậu
đến hệ thống công trình hồ chứa tại tỉnh Thái Nguyên”và Vũ Ngọc Linh với đề tài
“Nghiên cứu tác động của Biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
tại tỉnh Thái Nguyên”.
132
A3. VỀ CÔNG BỐ BÀI BÁO
1. Bài báo: ”Impacts of indundation on land use under climate change
context in Cuu Long Delta”, Organizing Committee of the fourteenth Asian
Congress of Fluid Mechanics (14th ACFM) 2013.
2. Bài báo ”Ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu đến ngập lụt Thành phố Cần
Thơ”, Tạp chí Khí tƣợng Thủy văn, 2013.
3. Bài báo: ”Kịch bản Biến đổi khí hậu vùng Đồng bằng sông Cửu Long và
các giải pháp thích ứng”, Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc Gia Hà Nội 2013.
4. Bài báo: ”Nghiên cứu sự biến động dòng chảy và bùn cát ở hạ lưu sông
Mê Công”Tuyển tập Hội nghị cơ học Thủy khí, 2013.
5. Bài báo: ”Biểu hiện của biến đổi khí hậu và tác động lên tài nguyên
nước của tỉnh Bình Định”Tuyển tập báo cáo hội thảo Khoa học Quốc gia về Khí
tƣợng Thủy văn Môi trƣờng và Biến đổi khí hậu lần thứ 16, 2013.
6. Bài báo: ”Diễn biến mặn ở đồng bằng sông Cửu Long”Tuyển tập báo cáo
hội thảo Khoa học Quốc gia về Khí tƣợng Thủy văn Môi trƣờng và Biến đổi khí
hậu lần thứ 16, 2013.
7. Bài báo: ”Đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu ở huyện
Tây Sơn, tỉnh Bình Định”Tuyển tập báo cáo hội thảo Khoa học Quốc gia về Khí
tƣợng Thủy văn Môi trƣờng và Biến đổi khí hậu lần thứ 16, 2013.
8. Bài báo: ”Đánh giá rủi ro do tác động của biến đổi khí hậu đến các lĩnh
vực chính của tỉnh Bình Định”Tuyển tập báo cáo hội thảo Khoa học Quốc gia về
Khí tƣợng Thủy văn Môi trƣờng và Biến đổi khí hậu lần thứ 16, 2013.
9. Bài báo: ”Đánh giá tác động của Biến đổi khí hậu đến Tài nguyên nước
tỉnh Thái Nguyên”Tuyển tập báo cáo hội thảo Khoa học Quốc gia về Khí tƣợng
Thủy văn Môi trƣờng và Biến đổi khí hậu lần thứ 15, 2012.
B, KIẾN NGHỊ
B1. ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề nghị các cơ quan hữu quan cho phép ứng dụng kết quả nghiên cứu của
đề tài sau khi đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt để phục vụ công tác quản lý tài
nguyên nƣớc
133
B2. KIẾN NGHỊ
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do tính phức tạp và khó khăn của các nội
dung nghiên cứu, vì thế một số vấn đề còn mang tính định hƣớng. Một số nội
dung chính cần đƣợc nghiên cứu sâu hơn:
- Đánh giá ảnh hƣởng của Biến đổi khí hậu đến bùn cát và xói lở tại vùng
Đồng bằng sông Cửu Long
- Đánh giá ảnh hƣởng của Biến đổi khí hậu đến chất lƣợng nƣớc, xâm nhập
mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
- Đánh giá ảnh hƣởng của các công trình thƣợng lƣu đến dòng chảy vùng
Đồng bằng sông Cửu Long trong bố cảnhBiến đổi khí hậu.
- Đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng do biến đổi khí hậu ở Đồng bằng sông
Cửu Long ...
134
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam, “Nghiên cứu xâm nhập mặn phục vụ phát
triển KTXH của BBDSCL, 2004”
2. Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam,“Nghiên cứu đề xuất các giải pháp khoa
học công nghệ xây dựng hệ thống đê bao bờ bao nhằm phát triển bền vững
vùng ngập lũ Đồng bằng sông Cửu Long, 2005”
3. IPCC, “Báo cáo của Ủy ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu, 2007”.
4. UNDP,“Báo cáo phát triển con người 2008”.
5. IPCC, “Quản lý rủi ro do các hiện tượng cực đoan và thiên tai nhằm nâng cao
thích ứng với BĐKH, 2012”
6. Đại học thủy lợi, „‟Nghiên cứu giải pháp khai thác sử dụng hợp lý nguồn nước
tương thích các kịch bản phát triển công trình ở thượng lưu để phòng chống
hạn và xâm nhập mặn ở đồng bằng sông Cửu Long, 2007’’
7. Trần Thanh Xuân: “Đặc điểm thủy văn và tài nguyên nước Việt Nam Nxb,
Nông nghiệp Hà Nội 2008”
8. Bộ tài nguyên và Môi trƣờng Dự án: “Việt Nam: Chuẩn bị thông báo quốc gia
lần thứ hai cho UNFCCC” Báo cáo Đánh giá chiến lƣợc và các biện pháp ứng
phó với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực tài nguyên nƣớc ở Việt Nam Hà Nội,
tháng 1 năm 2009
9. Viện QH TL Miền nam, “Quy hoạch tổng thể thủy lợi ĐBSCL trong điều kiện
biến đổi khí hậu-nước biển dâng, 2010”
10. Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam, Báo cáo Tổng hợp “ Quy hoạch tài
nguyên nước bán đảo Cà Mau 2010”
11. Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng, “Tác động của biến đổi
khí hậu lên tài nguyên nước và các biện pháp thích ứng, 2010”
12. UBND tỉnh Kiên Giang,”Báo cáo ĐMC của dự án “Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020. 2009”
13. Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng, SKM, “Nghiên cứu tác
động biến đổi khí hậu và đề xuất các giải pháp thích ứng ở Đồng bằng sông
Cửu Long, 2011”
14. Bộ Tài nguyên và môi trƣờng, “Kịch bản biến đối khí hậu, nước biển dâng cho
Việt Nam, 2012”
135
15. Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng, dự án “Khảo sát, tính toán
chế độ động lực bồi lắng, xói lở khu vực Cà Mau do tác động của biến đổi khí
hậu, 2012”
16. Asian Development Bank The Economics of climate Change in SouthEast
Asia: A regional review April 2009
17. Intergovernmental Panel on Climate Chage- WMO and UNEP Climate Change
and Water June 2008
18. World Bank,Modelled Observations on Development Scenarios in the Lower
Mekong Basin, November 2004
19. Hoanh, C T, Guttman, H, Droogers, P and Aerts, J ADAPT Water, Climate,
Food and Environment under Climate Change The Mekong basin in Southeast
Asia International Water Management Institute, Mekong River Commission,
Future Water, Institute of Environmental Studies Colombo, Phnom-Penh,
Wageningen, 2003
20. Halcrow Group Limited, “Working Paper No 14 - Model Development and
Calibration, April 2003”
21. Halcrow Group Limited (2004) Technical Reference Report DSF 620 SWAT
and IQQM, ISIS Models Water Utilisation Project Component A:
“Development of Basin Modelling Package and Knowledge Base (WUP-A),
Mekong River Commission, Phnom Penh, Cambodia”
22. Hoanh, CT, Adamson, P, Souvannabouth, P, Kimhor, C and Jiraoot, K (2006)
Specialist report IBFM 3: “Using DSF to analyze impacts of climate change
on Mekong river flow, Integrated Basin Flow Management Specialist Report,
WUP/EP, MRCS”
23. Mekong River Commission, Adaptation to climate change in the countries of
the Lower Mekong Basin: “regional synthesis report, MRC Technical Paper
No 24, September 2009”
24. Mekong River Commission, Impacts of climate change and development on
Mekong flow regimes, First assessment – 2009, MRC Technical Paper No 29,
June, 2010
25. Mekong RiverCommission,Assessment of. Basin-wide Development
Scenarios, Main Report, April 2011
top related