6 thiết bị và nguyên lý hoạt động
TRANSCRIPT
SVTT: Nguyễn Đức Vũ. Báo cáo thực tập nhà máy bia VINAKEN
A. THIẾT BỊ NGHIỀN MALT
Hình 15: Thiết bị nghiền malt
B.
B. CẤU TẠO
1. Phễu tiếp liệu,
2. Trục cấp liệu,
3. Đôi trục nghiền thô,
4. Đôi trục nghiền lại,
5. sàn rung,
6. Hốn hơp Tầm, bột mịn và vỏ,
7. Hỗn hợp tấm và vỏ,
8. Bột mịn,
9. Lối đi bột mịn,
GVHD: Nguyễn Lệ Hà 1
SVTT: Nguyễn Đức Vũ. Báo cáo thực tập nhà máy bia VINAKEN10. Bơm,
11. Cửa tháo liệu,
12. Chân đỡ
GVHD: Nguyễn Lệ Hà 2
SVTT: Nguyễn Đức Vũ. Báo cáo thực tập nhà máy bia VINAKEN
Hình16: Cấu tạo thiết bị nghiền malt
GVHD: Nguyễn Lệ Hà 3
1
2
6
3
5
9
87
11
4
10
12
SVTT: Nguyễn Đức Vũ. Báo cáo thực tập nhà máy bia VINAKENC. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Sau khi cho malt vào phễu tiếp liệu và thông qua trục cấp liệu nguyên liệu đi đến
Cặp trục rulo thứ nhất (3) nghiền bột thành dạng tấm thô. Hỗn bột nghiền này được phân
loại bởi sàn (5), những hạt to và vỏ không lọt qua lỗ sàng được đổ vào phần hỗn hợp (6)
sau khi nghiền lần một gồm: vỏ 35%, tấm 60% và bột mịn 15%
Phần bột mịn (8) lọt qua lỗ sàng (5), đi ra ngoài theo lối (9). Hỗn hợp Bột và vỏ (7) được
tách ra đến cặp trục rulo thứ hai (4) sau khi nghiền lần hai thành phần bột nghiền thành:
Vỏ 20%, tấm 50%, bột mịn 30%.
Mỗi chia thành các đợt khác nhau, mỗi đợt cách nhau nửa tiếng và mỗi lần xay 13
bao Mail, mỗi bao nặng khoảng 50kg.
A. THIẾT BỊ NGHIỀN GẠO
Hình 17: Thiết bị nghiền gạo
B. CẤU TẠO
1. Phễu nhập liệu
2. Tấm gạt kim loại
3. Lưới sàng
4. Búa nghiền
5. Chốt búa
6. Đĩa
GVHD: Nguyễn Lệ Hà 4
SVTT: Nguyễn Đức Vũ. Báo cáo thực tập nhà máy bia VINAKEN7. Lưỡi nghiền
8. Motor
9. Dây cuaro
10. Cửa tháo liệu
GVHD: Nguyễn Lệ Hà 5
SVTT: Nguyễn Đức Vũ. Báo cáo thực tập nhà máy bia VINAKEN
Hình 18: Cấu tạo thiết bị nghiền gạo
C. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG
Vật liệu từ phễu nhập liệu (1) rơi vào buồng nghiền qua tấm gạt kim loại (2) ở cửa
điều chỉnh, trong trạng thái rơi lơ lửng sẽ được búa nghiền (4) va đập, các hạt sẽ vỡ ra và
có thể còn bám vào phần nhám xung quanh và hai bên buồng nghiền. Nó sẽ tiếp tục vỡ ra,
các hạt bột sẽ lọt qua lưới sàng (3) và sẽ được đưa đến cửa tháo liệu (10).
Bộ phận quan trọng là búa nghiền (4), búa được lắp trên chốt búa (5) và được gắn
trên đĩa (6) lắp đặt trên trục tạo thành roto nghiền, lưỡi nghiền (7) được lắp xung quanh
roto nghiền tạo thành buồng nghiền. Thiết bị nghiền được nối với Motor (8) thông qua
dây curoa (9) để máy làm việc tốt, cần phải đảm bảo vận tốc va đập của búa nghiền thông
thường từ 50m/s.
GVHD: Nguyễn Lệ Hà 6
1
6 9
5
2
83
4
10
7
SVTT: Nguyễn Đức Vũ. Báo cáo thực tập nhà máy bia VINAKENMỗi lần xay 6 bao gạo, mỗi bao 50kg, Gạo phải được xay mịn hơn malt, càng mịn tốt. Độ mịn của hạt đồng đều, giảm được thời gian đun sôi và hồ hoá tinh bột được tốt, kích thuớc hạt sau khi nghiền phải: ≤ 20% (tấm lớn), ≥35% (tấm nhỏ) và ≥75% (
A. NỒI NẤU:
Hình 20: Nồi nấu
GVHD: Nguyễn Lệ Hà 7
SVTT: Nguyễn Đức Vũ. Báo cáo thực tập nhà máy bia VINAKEN
B. CẤU TẠO NỒI NẤU
1) Thân thiết bị. 2) Lớp cách nhiệt. 3) Cánh khuấy. 4) Trục cánh khuấy. 5) Hộp giảm tốc.
6) Motor. 7) Cửa cấp tác nhân nhiệt. 8) Cửa tháo sản phẩm. 9) Đường cấp nước. 10)
Đường thoát hơi. 11) Cửa nạp nguyên liệu. 12) Cửa quan sát. 13) Đồng hộ đo áp lực. 14)
Nhiệt Kế. 15) Nón chụp khói. 16) Quả cầu CIP. 17) Đèn báo hiệu
Hình 21: Cấu tạo nồi nấu
GVHD: Nguyễn Lệ Hà 8
17
1612
12
11 3
6
58
14
4
9
7
15
10
13
SVTT: Nguyễn Đức Vũ. Báo cáo thực tập nhà máy bia VINAKENC. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG:
Nhìn chung, nồi nấu gạo và nồi nấu malt có cấu tạo và nguyên lý hoạt động giống
nhau. Ống dẫn dẫn cháo từ nồi gạo sang nồi malt, van tháo dịch chuyển dịch sang thùng
lọc. Đầu tiên cho nguyên liệu đi qua cửa nạp nguyên liệu (11) vào nồi rồi cho cánh khuấy
(3) hoạt động đồng thời gia nhiệt để thực hiện quá trình thủy phân.
Lúc này mở van hơi (7) để gia nhiệt nồi nấu, hơi thứ từ lò hơi đi trong lớp giữa của
nồi nấu (2), nhiệt độ nấu điều chỉnh bằng cách chỉnh lưu lượng của hơi thứ đi vào. Hơi
sau khi gia nhiệt được hồi lưu trở lại còn nước ngưng được tháo bỏ nhờ các van lọc hơi
gắn trên đường hơi ra. Khi kết thúc đóng tất các các van hơi và van nhiệt lại.
A. CẤU TẠO
1. Đường ống nhập liệu
2. Van nhập liệu
3. Cánh khuấy cào bã
4. Dao cào bã
5. Vị trí thấp nhất của dao khi cào bã
6. Moto nâng/ hạ cánh khuấy
7. Ống thu dịch lọc
8. Thùng chứa dịch lọc
9. Ống thoạt dịch đưa vào bơm
10. Nước rửa
11. Đầu CIP
12. Van xã bã
13. Thùng chứa bã
14. Lớp cách nhiệt
15. Cửa quan sát
16. Đèn
GVHD: Nguyễn Lệ Hà 9
SVTT: Nguyễn Đức Vũ. Báo cáo thực tập nhà máy bia VINAKEN
A. THIẾT BỊ LỌC: Nhà máy bia Vinaken tiến hành lọc bã bằng nồi lọc
Hình 22: Nồi lọc
GVHD: Nguyễn Lệ Hà 10
SVTT: Nguyễn Đức Vũ. Báo cáo thực tập nhà máy bia VINAKEN
Hình 23: Cấu tạo nồi lọc
Giống như các thiết bị khác, nồi lộc được làm từ thép không rỉ, có dạng hình trụ đáy
côn, nắp được nối liền với ống thông hơi, có van điều chỉnh và có lớp cách nhiệt bao bên
ngoài. ở bên trong nồi lọc có bộ phận khuấy và cào bã, bộ phận này gắn liền với trục xoay
thẳng đứng nối với moto điện. Bộ phận khuấy có nhiều dao, loại hình ziczac có nhiều
răng. Trên hai cánh đòn của cánh khuấy là ống dẫn nước có lỗ nhỏ tạo nên vòi nước hoa
sen, vòi này dùng để rửa bã. Trục xoay có thể điều chỉnh các lưỡi dao cào lên xuống cao
thấp tùy giai đoạn trong quá trình lọc
Thời gian lọc từ 4 – 4,5 giờ
Nhiệt độ dịch đường sau khi lọc: 73 – 750C
Tốc độ cánh khuấy: 60 vòng/phút
B. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG
GVHD: Nguyễn Lệ Hà 11
SVTT: Nguyễn Đức Vũ. Báo cáo thực tập nhà máy bia VINAKENDịch lọc sau nấu được bơm vào nồi lọc thông qua đường ống kín bên dưới thiết bị
(1) ống nhập liệu 1) và ống thoát liệu (9) là hai đường ống khác nhau. Bên trong nồi lọc
có hệ thống cnhs khuấy tạo áp suất thẩm thấu. dịch lọc thu được theo các ống thu dịch lọc
(7) được đưa về thùng chứa (8). Từ thùng chứa (8), dịch được đưa tới ống số (9) và bơm
vào nồi hoa houblon. Vào những lần lọc đầu tiên, dịch lọc có độ đục không đạt yêu cầu
(trong bình chứa (8) có thiết bị đo độ đục, vì thế dịch lọc trong những lần lọc đầu tiên sẽ
theo bốn ống tuần hoàn quay về nồi lọc.
A. NỒI NẤU ĐUN SÔI ĐƯỜNG VỚI HOA HOUBLON
Hình 24: Nồi houblon hóa
Nhà máy bia vinaken sử dụng hai nồi đun hoa houblon, mỗi nồi có thể tích là 6500
lít dịch đường sau khi lọc được bơm ngay vào nồi hoa houblon hóa
B. CẤU TẠO
1. Thành thiết bị
2. Lớp cách nhiệt.
3. Hệ thống cấp nhiệt bên trong
GVHD: Nguyễn Lệ Hà 12
SVTT: Nguyễn Đức Vũ. Báo cáo thực tập nhà máy bia VINAKEN4. Nắp phân tán dịch
5. Vòi phun CIP
6. Hoa houblon vào
7. Đường dịch vào
8. Đường dịch ra
9. Đường cấp nước.
10. Đường thoát hơi.
11. Nón chụp khói.
12. Cửa quan sát.
13. Quả cầu CIP.
14. Đèn báo hiệu
15. Hơi nóng vào
16. Nước xả ngưng
GVHD: Nguyễn Lệ Hà 13
SVTT: Nguyễn Đức Vũ. Báo cáo thực tập nhà máy bia VINAKEN
Hình 25: Cấu tạo nồi houblon hóa
C. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG
Dịch từ nồi lọc được bơm vào nồi qua đường ống số (7) qua bộ phận trao đổi nhiệt bên
trong dạng ống chum, dịch đường đi qua ống, hơi nóng đi xung quanh các ống vì thế hơi
dàn nguội đi và ngưng tụ lại thoát ra ngoài qua đường số (17). Dịch đường sau khi qua
ống được gia nhiệt lên và phân tán rộng ra ngoài nhờ một tấm chắn phía trên (4) cấu trúc
này tạo thành bọt. Dịch đường tuồn hoàn tốt trong nồi đung và bộ phận trao đổi nhiệt nhờ
GVHD: Nguyễn Lệ Hà 14
14
1310
12
7
3
6
9
11
10
5
4
8
15 16
SVTT: Nguyễn Đức Vũ. Báo cáo thực tập nhà máy bia VINAKENbơm, bơm được lắp bên dưới đáy và bên trên ống chùm để bơm và hút tạo ra một vòng
tuần hoàn liên tục. Cuối quá trình, dịch được rút ra qua ống số (8)
- Quá trình lọc vào nồi đun sôi khoảng 4000 lít thì ta bắt đầu gia nhiệt, ta điều chỉnh
sao cho khi kết thúc quá trình lọc thì nồi hoa Houblon cũng vừa sôi (dịch phải sôi
và trào đều).
- Ta tiến hành cho hoa houblon và phụ gia vào theo thời gian yêu cầu của giản đồ
nấu
- Kết thúc đun sôi, chuyển dịch từ nồi cô sang lắng xoáy
- Ki hết dịch nồi cô ta mở van xả đáy CIP vệ sinh nồi cô
- Kết thúc mẻ nấu theo kế hoạch ta tiến hành pha dung dịch NaOH 2% và tiến hành
đun đến 800C sau đó bơm CIP vệ sinh qua tất cả các đường ống và các bồi nấu
giống như phần vệ sinh nước nóng trước khi nấu
- Sau đó bơm NaOH về bồn chứa.
- Tiến hành dùng nước về sinh lại sạch hết NaOH, dùng giẻ kẽm chà sạch lại những
chỗ bám cứng.
- Sau đó vệ sinh lại sạch sẽ, xã hết nước trong nồi và đường ống, chờ kế hoạch nấu
tiếp theo.
- THÙNG LẮNG WHIRL POOL
GVHD: Nguyễn Lệ Hà 15
SVTT: Nguyễn Đức Vũ. Báo cáo thực tập nhà máy bia VINAKEN-
Hình 26: Thùng lắng WHIRL POOL
- CẤU TẠO THÙNG LẮNG
1). Thân thùng. 2) Đáy. 3) Cửa quan sát. 4) Ống thoát hơi. 5) Vòi phun CIP. 6) đường
dịch vào. 7) Đường dịch ra. 8) Tháo rửa cặn.
GVHD: Nguyễn Lệ Hà 16
3
4
5
SVTT: Nguyễn Đức Vũ. Báo cáo thực tập nhà máy bia VINAKEN
Hình 27: Cấu tạo thùng lắng WHIRL POOL
GVHD: Nguyễn Lệ Hà 17
SVTT: Nguyễn Đức Vũ. Báo cáo thực tập nhà máy bia VINAKEN
- NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Huyền phù (Dịch nha) được bơm vào thùng theo phương tiếp tuyến vào cửa sổ (7),
tại độ cao1/4 thùng. Khi cách thùng khoảng 0,4 – 0,5m đường ống đột ngột thắt lại. Vận
tốc dòng chảy tăng mạnh, dòng chảy vận tốc lớn và liên tục tạo nên chuyển động xoáy
của khối dịch trong thùng wirl pool các hạt lơ lửng. Bả hoa chịu tác dụng đồng thời của
lực li tâm lực ma sát giữa chất lỏng với đáy và thành bình, chuyển động xoáy men theo
thành đáy thùng, kết quả sẽ làm chúng lắng tụ vào tâm đáy thùng.
Sau khoảng 90 phút phân ly trong cường độ bố hơi cao nhiệt độ khối dịch sẽ từ
khoảng 1000C giảm còn khoảng 900C thông qua đường ống đặt cao hơn đáy số (2) và (3)
ta thu được dịch trong gọi là dịch đường đã đun hoa. Cặn lắng được tháo ra ngoài qua cửa
sổ (1). Sau khi lắng xong, tiến hành bơm
A. THIẾT BỊ LÀM LẠNH NHANH
Hình 28: Thiết bị làm lạnh nhanh
B. CẤU TẠO SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC
GVHD: Nguyễn Lệ Hà 18
SVTT: Nguyễn Đức Vũ. Báo cáo thực tập nhà máy bia VINAKEN
Hình 29: Cấu tạo thiết bị làm lạnh nhanh
C. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA THIẾT BỊ
Dịch đường nóng được bơm vào thiết bị theo hướng (1), và dịch ra khỏi thiết bị theo
hướng (2) ngược phía với (1). Tác nhân làm lạnh đi vào đường đẫn (3) ở ngược chiều với
dịch đường và đi ra theo đường dẫn(4), ngược phía
A. BỒN LÊN MEN
Hình 30: Các bồn lên men
GVHD: Nguyễn Lệ Hà 19
1 2
3 34 4
SVTT: Nguyễn Đức Vũ. Báo cáo thực tập nhà máy bia VINAKEN
B. CẤU TẠO
GVHD: Nguyễn Lệ Hà 20
Hình: 31
5
6
7
5: Đồnghồđoápsuất
6: Van lấymẫu
7: Đầucảmứngnhiệt
8
8: Ống đo mực nước
SVTT: Nguyễn Đức Vũ. Báo cáo thực tập nhà máy bia VINAKEN
C. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG
D. THIẾT BỊ LỌC NẾN
Hình 33: Thiết bị lọc nến
A. THIẾT BỊ THU HỒI CO2 VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG:
Hình 33: Cấu tạo máy nén CO2 và máy làm lạnh Co2
GVHD: Nguyễn Lệ Hà 21
SVTT: Nguyễn Đức Vũ. Báo cáo thực tập nhà máy bia VINAKEN
A. MÁY RỬA CHAI
Hình 35: Máy rửa chai
B. CẤU TẠO MÁY RỬA CHAI
1. Cửa chai vào
2. Cửa chai
3. Bể ngâm sơ bộ
4. Bể ngâm xút chính
5. Tách nhãn
6. Khu vực phun rửa
7. Sấy khô chai
GVHD: Nguyễn Lệ Hà 22
Soi chai
SVTT: Nguyễn Đức Vũ. Báo cáo thực tập nhà máy bia VINAKEN
GVHD: Nguyễn Lệ Hà 23
6
1
2
34 5
7
SVTT: Nguyễn Đức Vũ. Báo cáo thực tập nhà máy bia VINAKEN
Hình 36: Cấu tạo máy rửa chai
C. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Máy rửa chai thuộc máy rửa chai một đầu, chai vào và ra cùng một đầu máy, hoạt động
tự động, được theo doic và điều khiển bằng màn hình cảm ứng, chai nắp trong các rọ chứa,
và được vận chuyển liên tục trong máy rửa qua các khu vực xử lý. Việc vận chuyển rọ chai
trong máy rửa qua nhiêu nhánh cong nhằm tiết kiệm diện tích
Các rọ chai chắc chắn làm bằng thép có chèn nhựa, các vùng phun được lắp thành từng
dàn có các vòi phun đầu nhỏ để tạo áp lực phun
Chai bẩn được băng tải truyền đến máy rửa chai, chai voa fmáy theo từng hàng, mỗi
hàng 26 chai. Các chai sẽ được đẩy vào các rọ chai, các rọ chai gắn với băng chuyền. nhờ
băng chuyền vận chuyển, chai sẽ được ngâm rửa ở từng vùng khác nhau trong máy. Đầu
tiên chai được tải đến bể ngâm sơ bộ thứ nhất, đây là vùng xút loãng 1,5 – 1,8 % có nhiệt
độ 40 – 600C, sau đó chai được đưa đến bể ngâm thứ hai với xút 2% và ở nhiệt độ 800C.
Sau khi ngâm, nhãn chai được lấy ra và tiếp tục được đi qua vòi phun (1), ở đây chai
được phun nước mạnh cả bên trong lẫn bên ngoài bằng dung dịch NaOH 2,5% ở 800C với
áp lực 2,6 bar để xóa sạch nhãn, phôi nhôm và các hợp chất rắn khác. Nhãn roi xuống máng
chứa sau đó được cào và tải ra ngoài.
Tiếp theo chai được đưa đến vùng phun chất tẩy rửa (2), lúc này đầu chai đã trở xuống,
hệ thống phun chia làm hai phần, một phần phun từ dưới lên (Phun trong), gồm ống cố định
và phun theo hướng thẳng đứng khi có chai đến và ống xoay tròn vừa phun vừa quét một
góc 90độ đối với môic hàng chai. Phần phun từ trên xuống (Phun ngoài), gồm ống cố định
phunlên phần đáy chai và phía bên ngoài. Tương tự chai sẽ được vận chuyển qua các vòi
phun 3) và (4) với nồng độ xút 1%, nhiệt độ 45 – 500C với áp lực 1,5 bar.
Sau khi qua vùng phun chất tẩy rửa, chai tiếp tục qua vùng phun nước rửa, đầu tiên là
nước thường, ở nhiệt độ môi trường. sau đó chai sẽ được rử bằng nước tinh khiết ở nhiệt độ
môi trường để rủa sạch chai lần cuối trước khi ra khỏi máy rửa đến máy chiết. việc giảm
GVHD: Nguyễn Lệ Hà 24
SVTT: Nguyễn Đức Vũ. Báo cáo thực tập nhà máy bia VINAKENdần nhiệt độ qua các vùng phun về nhiệt độ môi trường làm tránh cho chai khỏi vỡ do sự
thay đổi nhiệt độ đột ngột
Máy rủa sủ dụng hệ thống bơm tuần hoàn xút với nước, khi kiểm tra thấy nồng độ xút
giảm thì bổ sung xút nguyên chất để tăng nồng độ
Chai sau khi rửa sạch sẽ được lấy ra ngoài theo kiểu ngoán tay nâng đỡ để tránh hiện
tượng vỡ và kẹt chai.
Lượng NaOH sử dụng cho một lần hoạt động là 295kg/ca. thời gian lưu trongmáy là 15
– 20 phút. Công suất tối đ của máy là 15.000 chai/giờ
Trong quá trình máy hoạt động thường xuyên theo dõi các bộ phận truyền động
như: động cơ, hợp số, các li hợp, cơ cấu an toàn,…
● Chú ý: Cần thay đổi tốc độ của máy nên điều chỉnh từ từ không được thay đổi đột ngột.
A. MÁY CHIẾT BIA
GVHD: Nguyễn Lệ Hà 25
Nắp và Hệ thống đóng nắp
SVTT: Nguyễn Đức Vũ. Báo cáo thực tập nhà máy bia VINAKENHình 37: Hệ thống máy chiết bia và đóng nắp
B. CẤU TẠO MÁY CHIẾT BIA
Máy chiết chai được cấu tạo và hoạt động theo nguyên tắc đẳng áp, làm việc hoàn
toàn tự động. Máy gồm 44 vòi chiết, mỗi vòi chiết có bộ phận giữ cố định và ống chiết
riêng. Chai sau khi ra khỏi máy rửa chai và bàn soi chai sẽ theo băng tải đi vào máy chiết
nhờ một vít xoắn rồi vào đĩa nâng máy chiết, quá trình chiết bia vào chai được thực hiện
qua các bước:
C. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC
Các giai đoạn chiết bia:
Giai đoạn 1: Hút chân không
Chai khi vào máy chiết chứa đầy không khí. Nhờ bộ phận cơ cấu cam ở bàn chiết
hoạt động nên khi chai vào máy sẽ được giữ chặt Đầu vòi chiết có liên kết với một bơm
chân không, van chân không mở ra hút không khí từ trong chai ra ngoài.
Giai đoạn 2: Tạo áp suất đối kháng
Sau khi hút chân không,van chân không đóng lại và van ở bầu CO2 mở ra, CO2
được đưa vào chai, có thể từ khoảng không phía trên bể chứa bia của máy chiết hoặc từ
ngoài. P nén = 0,5 Bar, đến khi áp suất trong chai và bầu chiết cân bằng thì van chiết sẽ
mở ra.
Giai đoạn 3: Rót bia vào chai
Khi áp suất trong chai và áp suất trong bể chứa bia của máy chiết cân bằng nhau,
bia được chảy một cách nhẹ nhàng vào chai do sự chênh lệch về chiều cao. Khí trong chai
được đẩy ra ngoài theo đường dẫn khí của vòi chiết. Nhiệt độ lúc bia ra 3- 80C, P = 3,2
bar. Trong khi rót bia vào chai, bia vào chiếm chỗ của khí CO2 trong chai, khí CO2 sẽ
thoát ra khỏi chai và chảy về khoảng trống bên trên thùng chứa bia. Nhờ vậy loại trừ được
hiện tượng trào bọt khi chiết bia, sự xâm hập của Oxy không khí và loại trừ CO2 bị tiêu
hao.
a. trình vận hành máy thanh trùng.
a) Kiểm tra các thông số cài đặt từ 1- 6, theo đúng yêu cầu công nghệ của sản phẩm.
b) Mở các van cấp nước cấp hơi, để máy tự đông lấy nước và duy trì nhiệt độ trung
bình khoang.
GVHD: Nguyễn Lệ Hà 26
SVTT: Nguyễn Đức Vũ. Báo cáo thực tập nhà máy bia VINAKENc) Khi tất cả các thông số của máy đạt mức cài đặt là bắt đầu quá trình vận hành chai.
d) Theo dõi và hiệu chỉnh bằng tay các van cấp nước vào từng khoang để bù lại
lượng nước tiêu hao trong quá trình làm việc của máy. lượng nước bổ sung phải
thật phù hợp bằng cách quan sát ống xả tràn ở từng khoang.
e) Trong quá trình chạy máy phải theo dõi vào sự chênh lệch giữa thông số cài đặt và
thông số thực tế nếu sự chênh lệch này vượt quá giới hạn cho phép thì phải báo
ngay cho cán bộ kỹ thuật điều chỉnh lại thiết bị.
f) Thường xuyên theo dõi để nhặt mảnh chai vỡ ở cuối băng tải máy thanh trùng,
tránh trình trạng mảnh chai vỡ làm hư hỏng thiết bị.
A. MÁY DÁN NHÃN:
Hình 38: Máy dán nhãn
- quăn nhãn
B. CẤU TẠO
1) Rulo phủ keo dán
2) Các tấm quét keo dán
3) Bộ phận cấp nhãn
GVHD: Nguyễn Lệ Hà 27
SVTT: Nguyễn Đức Vũ. Báo cáo thực tập nhà máy bia VINAKEN4) Bộ phận kẹp nhãn
5) Mâm quay chai,
6) Chổi miết nhãn.
Hình 39: Cấu tạo máy dán nhãn
C. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
- Keo dán được phủ lên ru lo (1). Khu rulo quay, tiếp xúc với tấm quét keo (2), đặt
trên một mâm xoay tròn, nhờ vậy keo được quét lên các tấm quét keo dãn. Khi các
tấm này tiếp xúc với nhãn ở bộ phận cấp nhãn (3), nhãn sẽ được gắn vào các tấm
này nhờ lực kết dính của keo dãn
- Nhãn được kép lên các tấm cuả rulo kẹp nhãn và dĩnh vào chai khi tiếp xúc với
chai quay trên mâm quay (5)
- Chổi miết nhãn (6) sẽ miết các nhãn xung quanh chai, chai tiếp tục chuyển động
trên mâm quay và đi ra ngoài
GVHD: Nguyễn Lệ Hà 28