122(08)2014_tnkt
DESCRIPTION
cxvcxcxTRANSCRIPT
oµ Tạp chí Khoa học và Công nghệ
CHUYÊN SAN KHOA HỌC TỰ NHIÊN – KỸ THUẬT
Mục lục Trang
Ngô Đức Minh - Phân tích lưới điện kín và ứng dụng công nghệ facts cho điều khiển dòng công suất 3
Chu Đức Toàn - Ứng dụng bộ điều khiển mờ - nơ ron kết hợp FPGA điều khiển động cơ đồng bộ tuyến tính 9
Lê Thúc Định, Vũ Quốc Trụ, Trần Thị Hương - Phân tích dao động của tấm có cơ tính biến thiên chịu tác
dụng của lực khí động và nhiệt độ 15
Phạm Tuấn Anh, Chu Thị Hường, Nguyễn Hoàng Quân, Nguyễn Quang Uy, Nguyễn Xuân Hoài, Nguyễn
Văn Trường - Phát hiện tấn công phishing sử dụng lập trình gen và lựa chọn các đặc trưng 21
Nguyễn Trần Quốc Vinh, Nguyễn Văn Vương - Nghiên cứu dịch vụ Web để xây dựng hệ thống đăng nhập
một lần 27
Hàn Thị Thúy Hằng - Xác định hàm tương quan dự báo chỉ số nén lún từ một số chỉ tiêu cơ lý của đất dính khu
vực Thái Nguyên 35
Trần Duy Trinh, Trần Trọng Minh, Nguyễn Văn Liễn, Ngô Đức Minh - Giảm thiểu ảnh hưởng của lõm điện
áp trong hệ thống điện công nghiệp bằng bộ khôi phục điện áp động DVR 39
Hoàng Thị Cành, Nguyễn Hồng Tân, Phùng Thế Huân - Tối ưu hóa sơ đồ mạng theo chỉ tiêu thời gian và chi
phí sử dụng thuật toán di truyền 47
Vũ Văn Tâm, Phan Trọng Hanh - Nhúng văn bản tiếng Việt trong dữ liệu audio dựa vào đặc điểm của chữ
viết tiếng Việt 53
Lê Quang Minh, Triệu Xuân Hòa, Trần Thanh Thương - Phát triển các phương pháp dự phòng nâng cao độ
tin cậy của hệ thống 59
Dương Việt Hà, Chu Văn Tâm, Ma Văn Ngọc - Thiết lập quan hệ giữa mô đun biến dạng của đất từ kết quả
thí nghiệm trong phòng và hiện trường 67
Trương Thị Thảo, Nguyễn Thị Cúc - Nghiên cứu khả năng ức chế ăn mòn thép CT38 trong dung dịch HCl 1M
của dịch chiết cây thuốc lá Thái Nguyên 73
Nguyễn Đăng Đức, Đỗ Thị Nga - Xác định kẽm và mangan trong chè xanh Thái Nguyên bằng phương pháp
phổ hấp thụ nguyên tử F -AAS 79
Trương Tuấn Anh, Trần Hoài Linh, Nguyễn Đức Thảo - Khảo sát trên hợp bộ thí nghiệm CMC -356 khả
năng cải thiện sai số của rơle khoảng cách bằng mạng nơ -ron MLP 87
Vũ Như Lân, Nguyễn Tiến Duy, Trịnh Thúy Hà - Dự báo chuỗi thời gian mờ sử dụng đại số gia tử 95
Nguyễn Đức Thảo, Trần Hoài Linh, Phạm Văn Nam, Trương Tuấn Anh - Thiết kế thiết bị thu thập và tự
động nhận dạng thông minh tín hiệu điện tim sử dụng các công nghệ vi mạch khả trình 103
Nguyễn Thanh Hải - Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 111
Trần Thị Phả, Vũ Văn Biển, Nguyễn Thị Hảo, Hứa Văn Đáo, Vương Văn Ánh - Kết quả bước đầu nghiên
cứu xây dựng mô hình chưng cất tinh dầu cam, bưởi phục vụ xử lý rác thải xốp 117
Nguyễn Ngọc Anh, Phan Đình Binh - Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử xây dựng lưới
khống chế đo vẽ phục vụ công tác thành lập bản đồ địa chính xã Chi Thiết, Sơn Dương, Tuyên Quang 123
Nguyễn Mạnh Đức - Ứng dụng mẫu thiết kế xây dựng mô hình giải một số bài toán hồi quy 129
Journal of Science and Technology
122(08)
N¨m 2014
Lê Thị Huyền Linh, Đặng Ngọc Trung - Ứng dụng nhận dạng nhiễu trên cơ sở mạng nơron cho bình phản ứng
khuấy trộn liên tục 137
Lại Khắc Lãi - Điều khiển công suất tác dụng và công suất phản kháng của biến tần một pha nối lưới 143
Lê Kim Hùng, Vũ Phan Huấn - Xây dựng tập tin comtrade bằng Matlab để đánh giá chức năng định vị sự cố
trên rơle bảo vệ 149
Trần Xuân Minh – Một phương pháp điều khiển tối ưu phản hồi trạng thái cho hệ thống ổ đỡ từ chủ động 4
bậc tự do rotor cứng 155
Nguyễn Đình Hòa – Thiết kế bộ điều khiển LQR dịch chuyển có chọn lọc các điểm cực 161
Hoàng Đức Quỳnh, Nguyễn Đình Hòa, Nguyễn Doãn Phước – Một số phương pháp thiết kế bộ điều khiển dự
báo cho đối tượng van mở nhanh 167
Nguyễn Thanh Mai – Định lý điểm bất động sử dụng một điều kiện co trong không gian metric được sắp thứ tự
bộ phận 173
Nguyễn Đức Lạng – Điểm bất động chung cho các ánh xạ không giao hoán, không liên tục trong không gian
metric nón 179
Ngô Đức Minh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 3 - 8
3
PHÂN TÍCH LƯỚI ĐIỆN KÍN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ FACTS
CHO ĐIỀU KHIỂN DÒNG CÔNG SUẤT
Ngô Đức Minh*
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Nỗ lực của bài báo là phối hợp giữa phương pháp phân tích lưới điện truyền thống với mô phỏng
bằng Matlab để trình bày những hoạt hoạt động cơ bản của hệ thống điện thông qua một mô hình
nghiên cứu tối giản nhưng vẫn đảm bảo tính tổng quát, trong đó có ứng dụng công nghệ FACTS.
Nội dung chính gồm: Xây dựng một mô hình lưới điện kín điển hình được suy ra từ những sơ đồ
chuẩn của IEEE để phục vụ chung cho nhiều hướng nghiên cứu; Phân tích lưới, đánh giá những
yếu tố ảnh hưởng đến dòng công suất trong lưới và xét riêng cho một yếu tố cụ thể là điện áp nút;
Ứng dụng công nghệ FACTS với thiết bị STATCOM-PWM bù công suất phản kháng để điều
chỉnh điện áp nút và do đó điều khiển dòng công suất trong lưới; Mô hình mô phỏng bằng Matlab-
Simulink lưới điện kín có STATCOM-PWM với cấu hình nghịch lưu Multi-level; Phân tích đánh
giá các kết quả nghiên cứu thu được và đề xuất các nghiên cứu tiếp theo.
Từ khóa: Lưới điện kín, DCS, STATCOM-PWM, Điện áp nút, multi-level, FACTS
ĐẶT VẤN ĐỀ*
FACTS (Flexible Alternating Current
Transmission Systems) được đề xuất đầu tiên
vào năm 1988 ở viện EPRI (Electric Power
Research Institute) tại Hoa Kỳ. Đây là khái
niệm về một hệ thống điện linh hoạt. Có
nghĩa là các thông số của hệ thống được điều
khiển, đáp ứng nhanh chóng theo đầu vào
cũng như khi thay đổi điểm làm việc.
Công nghệ FACTS dựa trên cơ sở các bộ biến
đổi VSI (Voltage Source Inverter), VCS
(Voltage Source Converter) công suất lớn
[1],[2]. Do sự phát triển của công nghệ sản
xuất các thiết bị điển tử công suất lớn như
GTO, IGTO, IGBT,… đã cho phép ứng dụng
vào hệ thống điện nhằm nâng cao khả năng
điều khiển dòng công suất (DCS) cả về độ
lớn, phương chiều và chất lượng trong lưới
điện kín. Đây là thế mạnh chính giúp cho
FACTS ra đời và phát triển bền vững. Cho
đến nay, FACTS đang ngày càng phát triển ở
hầu hết các nước trên thế giới. Vì thế, vấn đề
tiếp cận và ứng dụng công nghệ FACTS là tất
yếu cho giảng dạy, nghiên cứu và ứng dụng
trong hệ thống điện Việt Nam.
FACTS là tập hợp rất phong phú của nhiều
thiết bị. Tuy nhiên, có thể chia ra thành các
* Tel: 0982 286428
nhóm chính theo hình thức kết nối: nối tiếp,
song song, hỗn hợp. Đặc tính hoạt động của
chúng được suy ra từ hai kiểu bù nối tiếp và
bù song song lý tưởng.
Hình 1. Mô hình lưới điện kín 2 nguồn, 5 nút
Khi phân tích một lưới điện kín, giả sử theo
một mô hình đã được IEEE chuẩn hóa như
trên hình 1, các thuật toán được áp dụng
nhằm xác định chỉ ra độ lớn, phương chiều
dòng công suất trên các tuyến đường dây và
tối ưu hóa bài toán này theo một tiêu chí nào
đó nhằm đáp ứng yêu cầu cụ thể trong vận
hành hệ thống điện [3],[4].
Tuy nhiên, nếu không kể đến chế độ sự cố
nặng có thể gây tan rã lưới (phạm vi bài báo
này không xét đến chế độ sự cố nặng), trong
thực tế các thông số vận hành hệ thống vẫn có
thể vượt ra ngoài phạm vi các điều kiện đầu
Ngô Đức Minh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 3 - 8
4
của bài toán tối ưu đưa trạng thái hệ thống xa
rời chế độ tối ưu đặt ra.
Những thông số thường bị thay đổi đó là:
- Tổng trở đường dây bị thay đổi trong trường
hợp đóng hoặc cắt một lộ trong cặp đôi đường
dây song song;
- Thay đổi tải tại các nút;
- Điện áp nút thay đổi do các thao tác đóng
cắt trong lưới: đóng cắt tải, đường dây, máy
biến áp, nguồn… hoặc do ngắn mạch xa.
Các tác động trên đều làm thay đổi DCS trên
đường dây, dịch chuyển điểm phân bố công
suất ban đầu dẫn đến xuất hiện những trạng
thái bất thường. Ví dụ như: xuất hiện những
đường dây không mang tải, hoặc chỉ mang tải
một thành phần P hoặc Q, hoặc đổi chiều
DCS, hoăc DCS P và Q ngược chiều nhau.
Theo cách tiếp cận này, tác giả đề xuất hướng
nghiên cứu của bài báo theo 2 nội dung chính:
- Phân tích lưới nhằm tường minh hóa bản
chất vật lý của hoạt động lưới điện, những tác
động làm thay đổi DCS.
- Ứng dụng công nghệ FACTS điều chỉnh
dòng công suất trong lưới theo mong muốn.
PHÂN TÍCH LƯỚI
Hình 2. Sơ đồ cơ bản lưới điện kín
Nguyên lý chung
Trong lưới điện kín, một nút phụ tải bất kỳ
đều có khả năng được cấp điện ít nhất là từ
hai phía. Thực chất sơ đồ lưới trên hình 1 hay
những lưới phức tạp hơn đều có thể được xem
như là sự mở rộng từ một dạng sơ đồ cơ bản
như sơ đồ trên hình 2 với 03 nút A, B, C ; 05
tuyến đường dây L1… L5; 02 nguồn cung
cấp N1 và N2.Biểu thức tổng quát tính dòng
công suất chạy trên các đường dây được xác
định theo (1) và (2), [3]:
Nếu tính từ phía N1:
Hoặc tính từ phía N2:
Giả thiết, thông số các đường dây của sơ đồ
ghi trong bảng 1,
Bảng 1. Thông số đường dây
Thông số đường dây
km ro xo R jX Z
Tổng 110 14.3 48.4 14.3+48.4i
L1 22 0.13 0.44 2.86 9.68 2.86+9.68i
L2 22 0.13 0.44 2.86 9.68 2.86+9.68i
L3 22 0.13 0.44 2.86 9.68 2.86+9.68i
L4 22 0.13 0.44 2.86 9.68 2.86+9.68i
L5 22 0.13 0.44 2.86 9.68 2.86+9.68i
Xét chế độ đặc biệt, các phụ tải có giá trị
giống nhau, cụ thể ghi trong bảng 2
Bảng 2. Phụ tải tại các nút
Phụ tải tại các nút
S P Q S
Sa 5 1 5+j1
Sb 5 1 5+j1
Sc 5 1 5+j1
Trường hợp thứ nhất: Thông số nguồn giống
nhau cả về độ lớn và góc pha.
Áp dụng (1) và (2) tính được công suất chạy
trên các đoạn đường dây và kết quả thu được
thể hiện trên biểu đồ hình 3. Trong đó, chiều
DCS đã quy ước theo chiều mũi tên trên sơ đồ
hình 1. Nếu công suất âm sẽ được hiểu là
dòng công suất thực trên đường dây đó ngược
chiều mũi tên.
Hình 3. Biểu đồ dòng công suất
Quan sát hình 3 thấy hai đường dây L3 và L4
không mang tải. Nếu thay đổi thông số đường
)2(
')(3
112
24
Z
ZS
Z
UUUSS
n
i
iiNNpdm
N
)1()(3
121
11
Z
ZS
Z
UUUSS
n
i
iiNNpdm
N
Ngô Đức Minh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 3 - 8
5
dây, DCS trên các đường dây sẽ thay đổi
theo. Ví dụ:
- Thay đổi giảm một nửa chiều dài của
L2=11km, tương đương chế độ chuyển từ một
sang vận hành hai đường dây song song. Kết
quả tính thể hiện trên biểu đồ hình 4 cho thấy
DCS trên L3 và L4 khác không. DCS được
tăng cường từ phía nguồn N1.
Hình 4. Giảm L2, DCS trên L3 dương
- Tăng gấp đôi chiều dài của L2=44km, kết
quả tính thể hiện trên biểu đồ hình 5 cho thấy
DCS trên L3 và L4 âm (đổi chiều), DCS được
tăng cường từ phía nguồn N2.
Hình 5. DCS trên L3 và L4 đổi chiều
Trường hợp thứ hai: Thông số nguồn khác
nhau cả về độ lớn và góc pha.
a) Hai nguồn chùng pha nhưng khác nhau về
độ lớn, giả sử
UN1=108 kV,
UN2=106 kV.
Theo (1), dòng công suất trên các đường dây
tính được thể hiện trên biểu đồ hình 6.
Hình 6. DCS trên đường dây khi UN1 UN2
Trong đó, thành phần DCS không cân bằng
có thể được tách riêng và thể hiện trên biểu
đồ hình 7.
Hình 7. DCS không cân bằng khi UN1 UN2
Từ biểu đồ hình 7 cho thấy DCS tác dụng P
chạy từ nguồn có điện áp cao sang phía nguồn
có điện áp thấp, còn đối với DCS phản kháng
Q thì ngược lại (dòng chậm sau 900). Trên
đường dây dòng công suất P và Q chạy ngược
chiều nhau.
b) Hai nguồn khác nhau cả về pha và độ lớn,
giả sử:
UN1 = 137.0108 kV,
UN2 = 194.0106 kV.
Kết quả tính toán thu được thể hiện trên biểu
đồ hình 8.
Hình 8. Dòng công suất P,Q
Nhận xét: Các biểu đồ trên đã làm rõ công
thức (1) và (2). Xét trong trường hợp này,
DCS trên một đoạn đường dây phụ thuộc vào
hai yếu tố, đó là:
- Tổng trở của đường dây,
- Độ chênh thế giữa hai đầu đường dây.
Trong đó, sự khác nhau về góc pha thực chất
là khác nhau về trị số điện áp xét theo thời
gian tức thời (độ chênh thế). Rõ ràng, DCS
tác dụng vẫn có chiều từ phía nguồn N2 có
điện áp 106kV thấp hơn sang phía nguồn N1
có điện áp 108kV cao hơn vì N2 có góc phát
sớm hơn. Hay có thể điễn đạt điều này theo
cách khác thông qua mô hình lưới điện kín có
sơ đồ như trên hình 9.
Hình 9. Mô hình lưới điện kín 2 nguồn
DCS tác dụng P và DCS phản kháng Q được
xác định theo (3) và (4), [4].
sin21
2
XVV
PL
NN
N
(3)
)(cos
1
221
2 VV
XVVQ
N
N
L
NN
N
(4)
Ngô Đức Minh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 3 - 8
6
Trong đó, để chỉ giá trị điện áp dùng ký hiệu
là chữ V; hiệu góc pha của điện áp của hai
nguồn là = 1 - 2.
Như vậy, dòng công suất trên đường dây có
thể thay đổi thông qua điều chỉnh giá trị điện
áp nút hoặc thay đổi tổng trở đường dây. Bài
báo này lựa chọn giải pháp điều chỉnh điện áp
nút bằng thiết bị bù song song là STATCOM-
PWM. Bởi lẽ, với một nút xa nguồn thì việc
điều chỉnh điện áp thực hiện từ máy phát là
bất cập (công nghệ cũ). Mặt khác trong một
lưới phức tạp có nhiều nút, việc lựa chọn vị
trí và số lượng STATCOM cũng là một bài
toán khó mà các kỹ sư năng lượng phải đối
mặt. Tuy nhiên, trong thực tế lưới điện
thường có cấu trúc không quá phức tạp. Các
nghiên cứu áp dụng cho sơ đồ trên hình 2 là
hoàn toàn đảm bảo tính tổng quát.
ỨNG DỤNG STATCOM-PWM ĐIỀU
CHỈNH DÒNG CÔNG SUẤT
Lựa chọn STATCOM
Thay cho cấu hình STATCOM trước đây
thường sử dụng các van bán dẫn Thyristor có
điều khiển góc mở chậm nên DCS phản
kháng do STATCOM phát ra có chất lượng
thấp, độ méo dạng sin càng lớn khi góc
càng lớn, ví dụ như trên hình 10, [5].
Hình 10. Dòng điện của STATCOM–PWM
Trong những năm gần đây, các STATCOM
đã có nhiều tiến bộ về cả cấu trúc mạch lực và
hệ điều khiển. Trong bài báo này, ứng dụng
STATCOM-PWM có cấu hình cao được mô
tả trên hình 11.
Trong đó:
- Các Bridge1 và Bridge2 dùng van TGBT
làm việc theo nguyên lý PWM,
- Hệ điều khiển được áp dụng phương pháp
điều chế véc tơ không gian SVM, nghịch lưu
multi-level, [5],[6],[7],[8].
Hình 11. Cấu trúc sơ đồ khối của STATCOM-PWM
Thiết kế sơ đồ mô phỏng STATCOM-
PWM trong lưới điện kín
Mục tiêu đề ra cho STATCOM-PWM:
- Bù điện áp nút để điều chỉnh DCS trên
đường dây;
- Ổn định dao động công suất trong trường
hợp điện áp bị kích động từ phía nguồn.
Từ đó, cấu trúc mô phỏng bằng Matlab của
lưới điện kín trên hình 2 có STATCOM-
PWM được thiết kế như hình 12.
Hình 12. Cấu trúc sơ đồ mô phỏng bằng Matlab
lưới điện kín có STATCOM-PWM Trên hình 12, vị trí kết nối STATCOM-PWM
được tính chọn tại nút A. Các mục tiêu của
thiết kế đạt được thể hiện qua các kết quả mô
phỏng như sau:
Hình 13: Khi STATCOM chưa hoạt động, ở
chế độ đối xứng trong khoảng từ (0-5)s,
đường dây L3 hầu như không tải.
Hình 13. DCS trên L3
Hình 14a: Sau thời điểm 5s, khi phụ tải Sb
(hoặc Sc) có biến động (giả thiết đóng tải
5MVA), điện áp tại các nút thay đổi, tương
ứng DCS trên các đường dây thay đổi. Khi đó
0.78 0.8 0.82 0.84 0.86 0.88 0.9 0.92 0.94
-1
0
1
Ua
, Ia
(p
u)
Time (s)
Ia Ua
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8
-2
0
2
Time (s)
P3
,Q3
(M
W,M
VA
r)
Ngô Đức Minh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 3 - 8
7
STATCOM sẽ bù công suất phản kháng Q
trên đường dây L2 để bù (tăng) áp tại nút A,
do đó sẽ tăng thêm khoảng 1,5MW lượng
DCS tác dụng P truyền tải trên L3 từ A đến B,
công năng thiết kế của đường dây L3 được
đưa vào khai thác. Kết quả mô phỏng thấy rõ
khi so sánh với hình 14b không có
STATCOM. Tuy nhiên, mức bù của
STATCOM đã được tính theo giới hạn phát
nóng của đường dây L2, đồng thời có kể tới
sự phối hợp của L1.
Hình 14a. Điện áp trên L2
Hình 14b. DCS trên L2 khi có STATCOM-PWM
Hình 14c. DCS trên L2 khi không có STATCOM
Mặt khác, STATCOM còn có ý nghĩa ổn định
điện áp nút và do đó ổn định DCS khi điện áp
bị kích động từ phía nguồn. Giả sử điện áp
nguồn N1 thay đổi như bảng 3
Bảng 3. Điện áp nguồn N1 thay đổi
Thời gian (s) 0 0.20 0.30 0.4
Điện áp nguồn N1 (pu) 1.0 1.08 0.92 1.0
Kết quả mô phỏng thu được chỉ ra trên hình
14a, hình14b và hình 14c. Số liệu cụ thể đo
được trên bảng 4 cho thấy mức dao động điện
áp tại điểm A khi không có STATCOM lớn
hơn 5 lần so với khi có STATCOM
(0,13/0,025), hình 14a. tương ứng so sánh
mức dao động DCS trên đường dây L2 là 3
lần (1,57/0,5) hình 14b,c.
Hình 15: Dòng điện bù của STATCOM luôn
có dạng sin (không bị méo) kể cả khi đổi
chiều dòng bù tại thời điểm 0.3s chuyển từ
dòng điện cảm chậm sau điện áp 900 sang
dòng điện dung vượt trước điện áp 900.
Bảng 4. Mức dao động điện áp và DCS
Đường dây L2 Không có
STATCOM
Có
STATCOM
Dao động điện áp
Điện áp max
(pu)
1,07 1,00
Điện áp min
(pu)
0,94 0,975
Biên độ dao
động
0,13 0,025
Dao động DCS
DCS max (pu) 5,67 4.8
DCS min (pu) 4,20 4.3
Biên độ dao
động
1,57 0,5
Hình 15. Dòng điện bù của STACOM-PWM
Hình 16: Dòng và áp trên L3 thay đổi liên tục
nhưng vẫn không méo dạng, đảm tốt tiêu
chuẩn chất lượng điện năng trong truyền tải.
Hình 16. Điện áp và dòng điện trên L3
KẾT LUẬN
Nội dung bài báo đã cô đọng khối lượng kiến
thức tổng hợp rộng rãi từ nhiều nguồn tài liệu
chuyên ngành Hệ thống điện thông qua việc
phân tích một số hoạt động cơ bản của một lưới
điện kín, những ứng dụng của FACTS. Mô hình
nghiên cứu đơn giản nhưng lại đảm bảo tính
tổng quát, tính kế thừa và tính phát triển.
Tác giả hy vọng đây là sản phẩm đóng góp
thêm cho nguồn tài liệu tham khảo đối với các
sinh viên, học viên chuyên ngành hệ thống
điện. Qua đây đó cũng có nhiều câu hỏi có thể
0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 0.45
-1
0
1
Time (s)
U,I s
tatc
om
(p
u)
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.80
2
4
6
Time (s)
P2
, Q2
(M
W, M
VA
r)
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.80
2
4
6
Time (s)
P2
, Q2
(M
W, M
VA
r)
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.80.9
1
1.1
Time (s)
U2
(p
u)
0.3 0.35 0.4 0.45 0.5-2
0
2
time (s)
u2
(p
u),
i2
(kA
)
Ngô Đức Minh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 3 - 8
8
được đặt ra, ví dụ: Trong thực tế, nếu những
đoạn đường dây cao áp Uđm ≥110 kV với
chiều dài hàng trăm km (L4 ≥ 100km), khi
DCS tác dụng bằng 0 thì điều gì xảy ra? Tính
kinh tế - kỹ thuật như thế nào?
Phạm vi bài báo này tác giả mới chỉ đề cập đến
một yếu tố ảnh hưởng đến phân bố DCS trong
lưới điện kín là điện áp nút. Những yếu tố khác
sẽ được đề cập trong bài báo tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Xiao-Ping Zhang, Christian Rehtanz, Bikash
Pal. Flexible AC Transmission Systems:
Modelling and Control.
2. Narain G. Hingorani, Laszlo Gyugyi.
Understanding FACTS_ Concepts and Technology
of Flexible AC Transmission Systems.
3. Enrique Acha, Claudio R. Fuerte-Esquivel,
Hugo Ambriz-Pe´rez, Ce´sar Angeles-Camacho.
FACTS Modelling and Simulation in Power
Networks.
4. P.Kundur, Power System Stability and Control.
5. E. Acha, V.G. Agelidis, O. Anaya Lara, T.J.E.
Miller. Power Electronic Control in Electrical
Systems.
6. Ngoducminh, Letienphong. Application of
bidirectional power converters to overcome some
disadvantages of SVC substation. Journal of
Energy and Power Engineering, USA
7. Giroux P., Sybille G., Power System simulation
Laboratory, IREQ Hydro-Quybec.
8. Ph.D. Thesis, M.Sc. Mariusz Malinowski.
Sensorless Control Strategies for Three - Phase
PWM Rectifiers. Warsaw, Poland – 2001.
SUMMARY
ANALYSE CLOSED GRID AND APPLY FACTS TECHNOLOGY
TO CONTROL POWER FLOW
Ngo Duc Minh* College of Technology - TNU
This paper combines the traditional method to analyse grid and Matlab simulation that present
basic operations of power system in a simple model using FACTS technology. Main contents
include: Building a typical closed grid model provided from standard diagram of IEEE to serve
many different researches; Analysing grid, evaluating factors that affect on power flow in grid, and
considering a particular factor being node voltage; Using STACTCOM-PWM in FACTS
technology to compensate reactive power in grid to adjust node voltage and power flow on the
line; Simulating closed grid in Matlab/Simulink having STATCOM-PWM in forming multilevel
inverter; Analysing and evaluating received research results and proposing further researches.
Keywords: Closed grid, DCS, STATCOM-PWM, node voltage, multi-level, FACTS
Ngày nhận bài:01/7/2014; Ngày phản biện:21/7/2014; Ngày duyệt đăng: 25/8/2014
Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Đức Tường – Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐHTN
* Tel: 0982 286428
Chu Đức Toàn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 9 - 14
9
ỨNG DỤNG BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ - NƠ RON KẾT HỢP FPGA
ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ ĐỒNG BỘ TUYẾN TÍNH
Chu Đức Toàn*
Trường Đại học Điện lực
TÓM TẮT Công nghệ FPGA là công nghệ mảng lập trình được dạng trường, một hệ thống điều khiển mờ
(FC) kết hợp với mạng nơ ron hàm cơ sở xuyên tâm (RBF NN) được áp dụng cho động cơ đồng
bộ tuyến tính nam châm vĩnh cửu (PMLSM) trong bài báo. Đầu tiên, mô hình toán học của động
cơ đồng bộ tuyến tính nam châm vĩnh cửu được xác định, tiếp đó để nâng cao chất lượng của hệ
thống điều khiển PMLSM một bộ điều khiển mờ cùng với bộ chỉnh định thông số luật mờ được
thiết kế cho vòng điều chỉnh vị trí hệ thống điều khiển PMLSM để chống lại sự ảnh hưởng của
tính chất của hệ và tải ngoài. FPGA sử dụng phương pháp graph trạng thái lập trình để thực thi bộ
điều khiển trên và ngôn ngữ mô tả phần cứng dùng để mô tả sơ đồ graph trạng thái. Cuối cùng hệ
thống thực nghiệm được xây dựng để kiểm nghiệm tính hiệu quả của thiết kế cho kết quả tốt.
Từ khóa: Mảng cổng lập trình được dạng trường (FPGA); bộ điều khiển mờ - nơ ron (NFC);
động cơ đồng bộ tuyến tính nam châm vĩnh cửu (PMLSM); graph trạng thái (FSM); ngôn ngữ mô
tả phần cứng (VHDL)
MỞ ĐẦU*
Động cơ đồng bộ tuyến tính ngày càng được
sử dụng phổ biến trong lĩnh vực tự động hóa
do độ chính xác cao, đáp ứng nhanh. Tuy
nhiên do PMLSM không có vitme và đai ốc
nên tải trọng thay đổi trong quá trình chuyển
động sẽ ảnh hưởng tới chất lượng vị trí điều
chỉnh. Để giải quyết vấn đề này nhiều kỹ
thuật điều khiển thông minh như: điều khiển
mờ, điều khiển nơ ron,..đã được ứng dụng.
Mặc dù bộ điều khiển mờ - nơ ron (NFC) hay
bộ điều khiển mờ (FC) cần rất nhiều phép tính
nhưng bộ xử lý tín hiệu số DSP và mảng lập
trình được dạng trường FPGA có thể đáp ứng
được. Đặc biệt FPGA với đặc điểm lập trình
cứng, khả năng tính toán nhanh, chu trình
thiết kế ngắn, công suất tiêu thụ thấp thích
hợp hơn DSP để thực thi hệ thống số. Trước
đây đã thiết kế bộ điều khiển mờ tự kiểm soát
hoạt động trên rô bốt hay bộ điều khiển mờ
trượt cho động cơ đồng bộ tuyến tính đều
thực thi trên FPGA. Nhưng do cơ chế suy
luận mờ xử lý song song nên tiêu tốn rất
nhiều tài nguyên của FPGA, vì vậy mà số luật
hợp thành hữu hạn sẽ được sử dụng. Để giải
* Tel: 0982 917093, Email: [email protected]
quyết vấn đề tài nguyên trong FPGA, phương
pháp biểu đồ trạng thái FSM cùng với bộ
nhân, bộ cộng, so sánh và thanh ghi,…sẽ
được sử dụng trong bài báo. Do biểu đồ trạng
thái FSM thuộc nhóm phương pháp xử lý
tuần tự cho nên tài nguyên sử dụng sẽ giảm
đáng kể. Bài báo này sử dụng một chip FPGA
là Altera Stratix II EP2S60F672C5 có 48,352
ALUTs, tối đa 492 user I/O pins, 36 DSP
blocks, 2.544.192 bít of Ram và một Nios II
processor được nhúng trong FPGA. Sau cùng
hệ thống thực nghiệm bao gồm một bo mạch
FPGA, một bộ biến đổi và một PMLSM sẽ
được tạo ra để kiểm nghiệm tính chính xác
của thiết kế.
CẤU TRÚC BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ - NƠ
RON TRÊN CƠ SỞ FPGA
Kiến trúc nội của NFC trên FPGA bao gồm
bộ phận chỉ định vị trí, NFC cho vòng điều
khiển vị trí, bộ điều khiển tỷ lệ (P) cho vòng
điều chỉnh tốc độ và bộ điều khiển véc tơ dòng
cho PMLSM tất cả thực thi trên một FPGA.
Mô hình toán học của PMLSM
Mô hình động của một PMLSM điển hình
được mô tả trên trục tọa độ động bộ như sau:
Chu Đức Toàn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 9 - 14
10
d
d
q
d
q
d
d
sd vL
ixL
Li
L
R
dt
di 1
(1)
p
q
f
d
d
qdp
q
dqx
Lv
Li
Lq
Rsix
L
L
dt
di..
1
(2)
Trong đó vd, vq là thành phần điện áp trên trục
d và q
Id, iq là thành phần dòng điện trên trục d và q
Ld, Lq là thành phần điện cảm trên trục d và q
px
.
là tốc độ dịch chuyển
τ là bước cực
Lực điện từ được tính như sau:
qdqde iiLLF ])[(2
3
(3)
Vòng điều khiển dòng của PMLSM dựa trên
cơ sở điều chế véc tơ. Nếu chỉnh định id = 0
thì mô hình PMLSM sẽ được tách biệt, lúc đó
điều khiển PMLSM sẽ trở lên dễ dàng giống
động cơ tuyến tính một chiều. Sau khi đơn
giản hóa và xem xet thành phần tải trọng cơ
khí, mô hình của PMLSM là:
qtqfe iKiF
2
3 (4)
Với ftK
2
3 (5)
Và phương trình đặc tính cơ của PMLSM là:
dt
dxB
dt
xdMFF
p
m
p
mLe 2
2
(6)
Trong đó Fe, Kt, Mm, Bm, FL tương ứng là lực
điện từ, hằng số lực, tổng khối lượng của các
thành phần dịch chuyển, hệ số ma sát nhớt và
ngoại lực.
NFC trong vòng điều chỉnh vị trí
Cấu trúc của NFC bao gồm một FC, bộ chỉnh
định tham số trên cơ sở RBF NN, được mô tả
chi tiết như sau:
Bộ điều khiển mờ FC:
Sai lệnh bám và sự thay đổi sai lệnh được
định nghĩa là:
)()()( kxkxke pm (7)
)1()()( kekeke (8)
e, de, uf tương ứng là đầu vào và đầu ra của
FC. Thiết kế của FC như sau:\
- Cho e, de là các biến đầu vào của FC và các
biến ngôn ngữ là E và dE. Tập mờ của E và
dE theo thứ tự là A0, A1, A2, A3, A4, A5, A6
và B0, B1, B2, B3, B4, B5, B6.Các hàm thuộc
này đều là hàm tam giác đối xứng.
- Tính toán giá trị hàm thuộc ứng với các đầu
vào e và de. Ta thấy với bất kỳ giá trị đầu vào
nào thì luôn chỉ có hai hàm thuộc cho giá trị
khác 0, được tính như sau:
2)( 1 ee
e i
Ai
; )(1)(
1ee
ii AA
(9)
- Lựa chọn luật mờ ban đầu từ đặc tính đáp
ứng động học như: IF e is Ai and ∆e is Bj
THEN uf is cj,i (10). Trong đó I và j = 0 – 6,
Ai và Bj là các số mờ, cj,i là các số thực.
- Bộ điều khiển FC trong bài báo sử dụng bộ
mờ hóa singleton, luật suy luận Prod, phương
pháp giải mờ trọng tâm. Mặc dù có tổng cộng
49 luật hợp thành nhưng chỉ có 4 luật có đầu
ra khác 0. Vì vậy (10) có thể thay thế bởi biểu
thức (11).
mn,
1i
in
1j
jm
*
nm,1i
1n
1j
jm
B
*
A
1i
in
1j
jm
B
*
Anm,
f dcΔ
(de)μ(e)μ
(de)μ(e)[μc
de)(e,u
mn
mn
(11)
Hình 1. Sơ đồ khối điều khiển của PMLSM
Kt
mm BSM
1 S
1
Xp
FL
Fe -
+
i*q
Chu Đức Toàn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 9 - 14
11
Hình 2. Mạng RBF NN
Mạng nơ ron RBF NN:
Mạng RBF trong bài báo gồm có 3 lớp: 1 lớp
vào, 1 lớp ẩn và 1 lớp đầu ra. Mạng RBF có 3
đầu vào u(k), xp(k-1) và xp(k-2). Dạng véc tơ: T
pp kxkxkuX )]2(),1(),([ (12)
Hàm đa biến Gauss dùng làm hàm kích hoạt
trong lớp ẩn:
qrcX
xh
r
r
r ...4,3,2,1,2
exp)(2
2
(13)
Trrrr cccc 321 ,,
Đầu ra của mạng RBF là:
q
r
rrrbf hwx1
(14)
Trong đó rbfx là các giá trị đầu ra; wr, hr là
các trọng số và đầu ra của nơ ron thứ r. Hàm
năng lượng sai số: 22
2
1)(
2
1nnprbf exxJ
(15)
Theo phương pháp ngược hướng gradient thì
trọng số, tâm hàm và bề rộng hàm được huấn
luyện bằng công thức:
)()()()1( khkekwkw rnnrr (16)
)(
)()()()()()()1(
2k
kckXkwkhkekckc
r
rss
rrnnrsrs
(17)
)(
)()()()()()()1(
3
2
k
kckXkwkhkekk
r
rs
rrnnrsrs
(18)
Trong đó r = 1, 2, 3,…q; s = 1, 2, 3; η là hệ số
huấn luyện.
r
r
r
q
r
r
rbf
u
p kuchw
u
xx
2
1
1
)(
(19)
Bộ điều chỉnh thông số cho FC
Phương pháp ngược hướng gradient được sử
dụng để điều chỉnh FC. Hiệu chỉnh thông số
FC nhằm cực tiểu hóa bình phương sai lệnh
giữa vị trí dịch chuyển và đầu ra của mô hình
tham chiếu. Hàm năng lượng sai số:
22 )(2
1
2
1pme xxeJ (20)
Các tham số cm,n được điều chỉnh như sau:
nm
e
nmc
Jc
,
,
(21)
m = j, j+1; n=i, i+1; α là hệ số hiệu chỉnh, vi
phân của Je là: nm
f
f
p
nm
e
c
u
u
xe
c
J
,,
(22)
Ta có: mn
nm
fd
kc
ku,
, )(
)(
(23)
sử dụng công thức Jacobi (19) suy ra:
2
1
1
)()()(
r
r
r
q
r
rip
rbf
ip
f
p kuchwKK
u
xKK
u
x
(24)
thay (23), (24) vào (22) ta có công thức hiệu
chỉnh các tham số cm,n sau:
2
1
1
,,
)())(()(
r
rq
r
rrmnipnm
kuchwdKKkekc
(25)
Với m = j, j+1; n = i, i+1.
Cấu trúc nội của FPGA điều khiển PMLSM
được đề xuất là: FPGA là Altera Stratix II
EP2S60F672C5 có 48352 ALUTs, tối đa 718
cổng vào/ra, một bộ xử lý nhúng Nios II tạo
lên một SoPC. Trong đó IP điều khiển bao
gồm NFC điều chỉnh vị trí, bộ điều chỉnh tốc
độ P, bộ điều khiển dòng và bộ biến đổi tọa
độ, bộ điều chế véc tơ không gian...
xrbf
Σ
u(k)
xp(k-1)
xp(k-2)
+
-
enn h1 w1
h2 w2
hq wq
Lớp đầu vào Lớp ẩn Lớp đầu ra
xp(k)
Chu Đức Toàn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 9 - 14
12
Hình 3. Mô hình thực nghiệm
Một biểu đồ trạng thái dùng để mô tả NFC và
bộ điều khiển P: sử dụng các bộ cộng, bộ
nhân, các thanh ghi..., thao tác qua 111 bước
để tính toán tất cả các phép toán. Toàn bộ
thuật toán được viết bằng ngôn ngữ mô tả
phần cứng VHDL. Tất cả các bước tính toán
từ S0 đến S5 để tính toán đầu ra của mô hình
tham chiếu; S6 đến S8 tính toán tốc độ và sai
lệnh vị trí và sự thay đổi sai lệnh; S9 đến S22
tính toán bộ điều khiển mờ; S23 đến S27 tính
toán tốc độ và dòng điện chỉ thị; S28 đến S104
tính toán trong RBF NN, công thức Jacobi;
cuối cùng S105 đến S111 điều chỉnh các tham số
của FC. Mỗi bước tính toán thực hiện trong
40ns (25MHz). Tổng thời gian thực hiện 111
bước tính là 4.44μs. Bộ xử lý nhúng Nios II
thực hiện tính toán chỉ thị chuyển động, bao
gồm chương trình chính và chương trình phục
vụ ngắt ISR với chu kỳ 2ms. Toàn bộ chương
trình phần mềm này được viết bằng ngôn ngữ
C. Toàn bộ tài nguyên thiết kế là 19225
ALUTs và 301 056 RAM bit, chiếm 57,3%
ALUTs và 13,6% RAM của Stratix II
EP2S60F672C5.
KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Sơ đồ mô hình thực nghiệm hình 3 bao gồm:
một chip FPGA, một bộ biến đổi nguồn áp sử
dụng IGBT và một PMLSM được chế tạo bởi
Baldor. Một số thông số về động cơ như:
Rs = 27 Ω, Ld = Lq=23,3mH, Kt=79,9 N/A.
Điện áp đầu vào là 220V, dòng điện liên tục
1,6A, dòng điện cực đại 4,8A và công suất
54W. Tốc độ và gia tốc cực đại là 4m/s và 4g.
Khối lượng dịch chuyển 2,5 kg, tải trọng tối
đa lên 22,5 kg. Cảm biến vị trí là một encoder
tuyến tính với độ phân giải 5μm được gắn
trên PMLSM, bước cực 30,5 mm. Bộ biến đổi
gồm 3 IGBT lên tới 600V; điện áp cổng phát
±20V. Mạch điều khiển cổng IGBT sử dụng
IC toshiba TLP250. Tín hiệu vào bộ biến đổi
là tín hiệu PWM từ FPGA. Tần số trích mẫu
trong vòng điều chỉnh dòng điện, tốc độ và vị
trí theo trình tự là 16KHz, 2KHz, 2KHz. Mô
hình tham chiếu là một khâu bậc hai với tần
số dao động riêng là 20 rad/s và hệ số tắt dần
là 1. Các kết quả đồ thị hình 4, 5, 6.
Hình 4. Đáp ứng bậc thang trong 3 trường hợp:
a) FC khi phụ tải 0 kg; b) FC khi phụ tải 11 kg; c)
NFC khi phụ tải 11 kg.
Chu Đức Toàn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 9 - 14
13
Hình 5. Đáp ứng của hệ với tín hiệu vào hình sin
khi sử dụng FC
Hình 6. Đáp ứng của hệ với tín hiệu vào hình
sin khi sử dụng NFC
Hình 4 là đáp ứng bước nhảy của hệ trong
trường hợp sử dụng bộ điều khiển FC và bộ
điều khiển mờ - nơ ron (NFC). Tín hiệu đầu
vào là một xung vuông với tần số 0.5 Hz, biên
độ 0-10mm và 25-35 mm. Khi sử dụng bộ
điều khiển mờ, trong trường hợp có phụ tải 0
kg hệ thống cho đáp ứng động học tốt với thời
gian lên 0.2s, không có độ quá điều chỉnh, sai
lệnh tĩnh gần như bằng 0 (hình 4a). Khi có
phụ tải 11kg, kết quả cho thấy đáp ứng động
học xấu đi với độ quá điều chỉnh lên tới
19.5% (hình 4b). Kết quả này cải thiện nhiều
hưn khi sử dụng bộ điều khiển mờ - nơ ron
(hình 4c).
Hình 5 và hình 6 cho thấy đáp ứng tần số và
sai lệnh bám trong trường hợp sử dụng bộ
điều khiển FC và bộ điều khiển NFC với phụ
tải 11kg. Tín hiệu đầu vào hình sin với biên độ
là 10mm, tần số biến đổi từ 1 Hz tới 3 Hz. So
với kết quả sử dụng FC, trường hợp sử dụng
NFC cho sai lệnh bám chỉ bằng 0.35 lần.
KẾT LUẬN
Bài báo đã thiết kế bộ điều khiển mờ - nơ ron
kết hợp FPGA để đồng thời cho việc nhận
dạng và điều khiển PMLSM. Các bước thực
hiện bao gồm: thiết kế hệ thống và tích hợp
toàn bộ thiết kế trên một FPGA. Các kết quả
thực nghiệm hình 4, 5 và 6 cho thấy điều
khiển PMLSM cho độ chính xác cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chin-Teng Lin and C.S. George Lee; Neural
Fuzzy Systems; Prentice-Hall International (1996).
2. Duane Hanselman-Bruce Littlefield, Mastering
Matlab A Comprehensive Tutorial and Refecence
(1996).
3. Nguyễn Trọng Thuần, Đỗ Trung Hải; Ứng dụng
lý thuyết mờ và mạng nơ ron để nhận dạng động
học hệ có tính phi tuyến mạnh; Tạp chí Khoa học
và Công nghệ các Trường Đại học Kỹ thuật, số 60,
trang 21-26 (2007).
Chu Đức Toàn Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 9 - 14
14
SUMMARY
ON APPLICATION OF THE NEURO – FUZZY NETWORK WITH FPGA
CONTROL LINEAR SYNCHRONOUS MOTOR
Chu Duc Toan*
Electric Power University
Based on the technology of filed programmable gate array FPGA, a realization of fuzzy control
(FC) sytem with radial basis function neural network (RBF NN) tuning is presented to a permanent
magnet linear synchronous motor (PMLSM) drive is defined, then to increase the performatic
model of the PMLSM drive system and FC constructed by a fuzzy basis function and its parameter
adjustable mechanism using RBF NN is applied to the position control loop of the PMLSM drive
system to cope with the effect of the system dynamic uncertainty and the external load. Secondly
FPGA by using finite state machine FSM method is presented to realise the aforementioned
contrillers and VHSIC hardware description language (VHDL) is adopted to describe the circuit of
the FSM. Finally, an experimental system is established to verify the effectiveness of the proposed
FPGA – based neural fuzzy control system for PMLSM and some experimental rsults are
confirmed theoretically.
Keywords: field programmable gate array (FPGA); neural fuzzy controller (NFC); permanent
magnet linear synchronous motor (PMLSM); finite state machine (FSM); VHSIC hardware
descripton language (VHDL)
Ngày nhận bài:31/3/2014; Ngày phản biện:10/4/2014; Ngày duyệt đăng: 25/8/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Đỗ Đức Giáo – Trường Đại học Công nghệ - ĐH Quốc gia Hà Nội
* Tel: 0982 917093, Email: [email protected]
Lê Thúc Định và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 15 - 20
15
PHÂN TÍCH DAO ĐỘNG CỦA TẤM CÓ CƠ TÍNH BIẾN THIÊN
CHỊU TÁC DỤNG CỦA LỰC KHÍ ĐỘNG VÀ NHIỆT ĐỘ
Lê Thúc Định1*, Vũ Quốc Trụ1, Trần Thị Hương2 1Học viện Kỹ thuật Quân sự, 2Trường Cao đẳng Kỹ thuật Lý Tự Trọng
TÓM TẮT Bài báo trình bày kết quả phân tích dao động của tấm có cơ tính biến thiên chịu tác dụng của lực
khí động và nhiệt độ. Theo đó, hệ phương trình vi phân mô tả dao động của tấm được các tác giả
giải trên cơ sở tích phân trực tiếp Newmark. Chương trình tính cụ thể hóa thuật toán, phân tích bài
toán được các tác giả viết trong môi trường Matlab. Các kết quả nghiên cứu góp phần phục vụ việc
thiết kế và sửa chữa lớp vỏ của thân và cánh của các thiết bị bay.
Từ khóa: vật liệu có cơ tính biến thiên, gốm, kim loại, dao động, lực khí động, nhiệt độ
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Panel flutter là hiện tượng dao động tự kích
gây mất ổn định cục bộ của tấm hoặc vỏ
mỏng đàn hồi chịu tác dụng của lực khí động.
Đối với các thiết bị bay có tốc độ lớn, việc
nghiên cứu hiện tượng panel flutter là rất cần
thiết cho việc thiết kế, chế tạo lớp vỏ của chúng.
NỘI DUNG BÀI TOÁN
Giới thiệu vật liệu có cơ tính biến thiên
Vật liệu có cơ tính biến thiên (FGM) thường
gặp là loại 2 thành phần, nó là hỗn hợp của
gốm (ceramic) và kim loại (metal) với tỷ lệ
thể tích của các thành phần biến đổi trơn, liên
tục theo chiều dày thành kết cấu và là hàm lũy
thừa của biến chiều dày z. k
c
m c
z 1V (z)
h 2
V (z) 1 V (z), (0 k )
(1)
trong đó: k- chỉ số mũ tỷ lệ thể tích; cV (z) ,
mV (z) - tỉ lệ thể tích của thành phần gốm và kim
loại tương ứng; h - chiều dày thành kết cấu; z là
trục tọa độ hướng theo chiều dày của tấm.
Tính chất hiệu dụng của vật liệu được xác
định theo biểu thức sau:
k
e c m m
z 1P P P P
h 2
(2)
với Pe, Pc, Pm là tính chất hiệu dụng của vật
liệu FGM, gốm và kim loại tương ứng.
Sự phụ thuộc vào nhiệt độ của tính chất các vật
liệu thành phần (gốm, kim loại) [4] [5] [6]:
* Tel: 0982 140560, Email: [email protected]
1 2 3
0 1 1 2 3P(T) P P T 1 PT P T P T
(3)
trong đó: P0, P-1, P1, P2, và P3 là các hệ số của
nhiệt độ; T - nhiệt độ (K).
Do đó, tính chất hiệu dụng của vật liệu FGM
theo tọa độ và nhiệt độ được xác định như sau:
k
e c m m
2z hP T,z P T P T P T
2h
(4)
Phân bố nhiệt độ theo chiều dày của tấm:
m c mT z T T T z
trong đó z là hàm truyền nhiệt được xác
định [3] [6]:
k 1
cm
m
2k 12
cm
2
m
3k 13
cm
3
m
4k 14
cm
4
m
5k 15
cm
5
m
2z h K 2z h
2h k 1 K 2h
K 2z h
2k 1 K 2h
1 K 2z hz
C 3k 1 K 2h
K 2z h
4k 1 K 2h
K 2z h
5k 1 K 2h
(5)
với
2
cm cm
2
m m
3 4 5
cm cm cm
3 4 5
m m m
cm c m
K KC 1
k 1 K 2k 1 K
K K K
3k 1 K 4k 1 K 5k 1 K
K K K
(6)
Mô hình bài toán và các giả thiết
Xét tấm vật liệu có cơ tính biến thiên hình
chữ nhật, kích thước như hình vẽ (hình 1),
Lê Thúc Định và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 15 - 20
16
mặt trên của tấm chịu tác dụng của dòng khí
vượt âm với vận tốc V hướng theo trục x
(trùng với một cạnh tấm), mặt dưới chịu áp
suất không đổi bằng áp suất tĩnh của dòng khí
tự do. Bề mặt giàu gốm có nhiệt độ lớn hơn
bề mặt giàu kim loại. Kết cấu được xét là tấm
mỏng đàn hồi. Bỏ qua biến dạng cắt ngang
xz yz 0
Lực khí động
Với mô hình của bài toán, tác giả lựa chọn mô
hình lực khí động theo lý thuyết piston bậc
nhất 0:
a 110 110a 4 3
0
g D w D wP
a t a x
(7)
với
12 2
2a 1100 4
22 2 3
aaa a2 32
0 110
v Dq ; M 1; ;
2 ha
M 2 v M 2a 2qaC ;g ;
h h DM 1
(8)
trong đó: aP - lực khí động, v - vận tốc dòng
khí, M- số Mach; q - áp suất khí động,
a -
khối lượng riêng của dòng khí; - áp suất
khí động không thứ nguyên ; 110D - độ cứng
trụ của tấm; aC - hệ số cản khí động;
ag - hệ số
cản khí động không thứ nguyên; 0 - tần số
quy ước; - khối lượng riêng của tấm; h -
chiều dày của tấm; a - chiều dài của tấm; w -
chuyển vị của tấm theo phương z.
Các phương trình cơ bản
Quan hệ chuyển vị - chuyển vị nút
Chọn loại phần tử phẳng hình chữ nhật 4 nút,
mỗi nút có 5 bậc tự do (hình 2). Chuyển vị tại
một điểm bất kỳ trên mặt trung bình của phần
tử được biểu diễn thông qua chuyển vị nút
của phần tử:
T
eu,v,w N q (9)
trong đó: u,v - chuyển vị màng; w - chuyển vị
uốn (độ võng); [N] - ma trận hàm dạng; qe -
véc tơ chuyển vị nút của phần tử.
Quan hệ biến dạng - chuyển vị
Véc tơ các thành phần biến dạng và độ cong
của phần tử:
2
2
2m
m 2
2
wu
xx
v w; ; k
k y y
u v w2
y x x y
(10)
trong đó: m , k tương ứng là véc tơ biến
dạng màng, véc tơ độ cong.
Biểu diễn biến dạng theo chuyển vị nút:
0 e [B ]q (11)
với 0[B ] là ma trận tính biến dạng.
Quan hệ ứng suất - biến dạng
Quan hệ giữa ứng suất và biến dạng có xét
đến ảnh hưởng của nhiệt độ:
Tm
T
N NA B
B D kM M
(12)
trong đó: T
x y xyN N ,N ,N - lực màng;
T
x y xyM M ,M ,M - mô men uốn và xoắn;
[A], [B], [D] là ma trận độ cứng màng, ma
trận độ cứng tương tác màng-uốn-xoắn và ma
trận độ cứng uốn tương ứng; TN , TM lực
màng và mô men uốn, xoắn do biến dạng nhiệt.
Hình 1. Mô hình bài toán Hình 2. Phần tử tấm phẳng hình chữ nhật 4 nút
y
z
v1
u1
w1
y1 x1
v4
u4
w4
y4 x4
v3
u3
w3
y3 x3
v2
u2
w2
y2 x2
x
Lê Thúc Định và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 15 - 20
17
h2
h2
h2
h2
2
T T
2
k
c m m
A,B,D E 1,z,z dz
z
N , M 1,z E z T z dz
0
1 0E T,z
E 1 01
10 0
2
2z hE T,z E T E T E T
2h
(13)
0T z T z T , T0 là nhiệt độ chuẩn
0T 300K .
Thiết lập phương trình chuyển động
Áp dụng nguyên lý công khả dĩ đối với các
lực tác dụng lên phần tử (lực đàn hồi, lực
nhiệt, lực khí động và lực quán tính), ta có:
int extW= W W 0 (14)
Công khả dĩ của nội lực:
T T
int m
S
T T
e e e e Te
W N k M dS
q K q q P
(15)
Công khả dĩ của các ngoại lực lực (lực khí
động và lực quán tính):
a
ext
S
T
e e e ed e ei e
w hw+P u huW dS
v hv
q M q A q A q
(16)
Thay (15), (16) vào (14) và biến đổi ta được
phương trình dao động của phần tử tấm dưới tác
dụng của lực khí động và nhiệt độ như sau:
eiae e ed e e Te
0 e
AgM q A q q P
K
(17)
trong đó:
- Ma trận độ cứng tuyến tính của phần tử:
em emu
e
eum eu
[K ] [K ]K
[K ] [K ]
(18)
em eu[K ],[K ]- ma trận độ cứng của trạng thái
màng, ma trận độ cứng của trạng thái uốn: T
em 0m 0m
S
T
eu 0u 0u
S
[K ] [B ] [A][B ]dS
[K ] [B ] [D][B ]dS
(19)
emu eum[K ],[K ] - ma trận độ cứng tương tác
màng-uốn: T
emu 0m 0u
S
T T
eum 0u 0m emu
S
[K ] [B ] [B][B ]dS
[K ] [B ] [B][B ]dS [K ]
(20)
- Ma trận cản khí động của phần tử:
T110
ed edu u u4edu S
0 0 DA ; A N N dS
0 A a
(21)
- Ma trận độ cứng do ảnh hưởng khí động của
phần tử:
T11
ei eiu u u3eiu S
0 0 DA ; A N N dS
0 A a x
(22)
- Ma trận khối lượng của phần tử [Me]:
em
e
eu
M 0M
0 M
(23)
với
T T
em m m eu u u
S S
M h N N dS; M h N N dS
- Véc tơ tải trọng do thay đổi nhiệt độ:
Tem
Te(20x1) Teu
P P
P
(24)
với T T
Tem 0m T Teu 0u T(8x1) (12x1)S S
P [B ] [N ]dS; P [B ] [M ]dS
- e eq , q : Véc tơ vận tốc, véc tơ gia tốc nút
của phần tử.
Thực hiện ghép nối các ma trận và véc tơ
phần tử eM , eK , edA , eiA , TeP , eq ,
eq , eq ta được các ma trận và véc tơ tổng
thể tương ứng của toàn bộ tấm M , K ,
dA , iA , TP , q , q , q .
Khi đó, phương trình dao động của tấm FGM
chịu tác dụng của tải trọng khí động và nhiệt
độ có dạng:
ad i T
0
gM q A q A K q P
(25)
Phương pháp giải bài toán
Viết lại phương trình (25) ở dạng sau:
m mm a
u du0u u
m Tmm mu
iu um u u Tu
q qM 0 0 0g
0 M 0 Aq q
q P0 0 K K
0 A K K q P
(26)
Khai triển (26) ta được hai phương trình sau:
m m m m mu u TmM q K q K q P (27)
Lê Thúc Định và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 15 - 20
18
au u du u iu u u
0
um m Tu
gM q A q A K q
K q P
(28)
Theo Vonmir, do quán tính màng rất nhỏ nên
có thể bỏ qua. Do vậy, từ (27) ta rút ra được:
1
m m Tm mu uq K P K q
(29)
Thay (29) vào (28) và biến đổi ta nhận được:
iu ua
u u du u u1
0 um m mu
1
Tu um m Tm
A KgM q A q q
K K K
P K K P
(30)
Khi xét đến ảnh hưởng của cản kết cấu,
phương trình (30) trở thành:
u u kc kd u
1
iu u um m mu u
1
Tu um m Tm
M q C C q
A K K K K q
P K K P
(31)
trong đó:
kdC - ma trận cản khí động;
kcC - ma trận cản kết cấu được xác định như
sau:
kc u uC M K (32)
với 1 2
1 2
2;
;
1 2, là hai tần số
dao động riêng đầu tiên; là tỉ số cản kết cấu.
Để giải phương trình (31) ta sử dụng phương
pháp tích phân trực tiếp Newmark và lập trình
bằng ngôn ngữ Matlab.
TÍNH TOÁN SỐ
Xét tấm có cơ tính biến thiên 2 thành phần là
gốm (Si3N4) và thép không gỉ (SUS304).
Tấm hình chữ nhật kích thước
(0.40×0.32×0.002)m, được ngàm cả 4 cạnh.
Các thông số của dòng khí: a = 1.225 kg/m3,
a = 340.3 m/s. Nhiệt độ mặt giàu gốm
cT =320K, nhiệt độ mặt giàu kim loại mT =
300K. Tấm được chia lưới đều 8×8, nhận
được 64 phần tử và 81 nút. Tỉ số cản kết cấu
0,01 . Bước tích phân t = 1/100000s.
Giải bài toán dao động riêng
Giải bài toán dao động riêng ta thu được 2
dạng riêng đầu tiên (hình 3, hình 4) tương ứng
với 2 tần số riêng đầu tiên: 1 = 1,23.103 Hz,
2 = 2,15.103 Hz.
Hình 3. Dạng riêng thứ nhất
(1 = 1,23.103 Hz)
Hình 4. Dạng riêng thứ hai
(2 = 1,23.103 Hz)
Kết quả phân tích dao động của tấm
Hình 5. Dao động tắt dần của tấm với = 820 (tại nút 41)
Lê Thúc Định và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 15 - 20
19
Hình 6. Dao động tuần hoàn của tấm với = 879,5 (tại nút 41)
Hình 7. Dao động với biên độ tăng dần của tấm với = 882 (tại nút 41)
* Nhận xét:
- Khi nhỏ (hình 5) lực khí động chưa đủ
lớn nên dao động của tấm là dao động tắt dần.
- Khi tăng dần tới lân cận giá trị tới hạn
(hình 6) tấm có xu hướng dao động tuần hoàn
do xác lập trạng thái cân bằng động lực giữa
lực khí động với đáp ứng tuyến tính của tấm.
- Khi vượt quá giá trị tới hạn (hình 7), dao
động của tấm có biên độ tăng dần, tấm có khả
năng mất ổn định.
Khảo sát đáp ứng chuyển vị ngang lớn nhất
(wmax/h) theo áp suất khí động không thứ
nguyên và nhiệt độ
Hình 8. Đáp ứng chuyển vị ngang wmax/h
theo và Tc
* Nhận xét: Khi nhiệt độ tăng làm cho độ
cứng uốn của tấm có cơ tính biên thiên giảm.
Do đó, làm tăng giá trị chuyển vị ngang lớn
nhất (wmax/h). Khi lực khí động càng lớn thì
ảnh hưởng của nhiệt độ đến chuyển vị ngang
tăng càng mạnh.
KẾT LUẬN
Bài báo đã đạt được các kết quả như sau:
- Thiết lập và giải hệ phương trình vi phân mô
tả dao động của kết cấu tấm FGM chịu tác
dụng của lực khí động và nhiệt độ.
- Xây dựng được chương trình tính trong môi
trường Matlab.
- Áp dụng tính toán số để xác định đáp ứng
động của kết cấu tấm có cơ tính biến thiên
cho 3 trường hợp khác nhau của lực khí động.
Kết quả cho thấy tính chất dao động của tấm
phụ thuộc vào lực khí động thông qua áp suất
khí động không thứ nguyên, trên cơ sở đó có
thể đánh giá khả năng ổn định của tấm.
- Khảo sát ảnh hưởng của chuyển vị ngang
lớn nhất theo lực khí động (thông qua áp suất
Lê Thúc Định và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 15 - 20
20
khí động không thứ nguyên) và nhiệt độ, cho
thấy khi nhiệt độ tăng làm giảm độ cứng uốn
tuyến tính của tấm, dẫn đến làm tăng giá trị
chuyển vị ngang lớn nhất. Sự ảnh hưởng của
nhiệt độ tăng mạnh khi áp suất khí động
không thứ nguyên tăng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ibrahim H.H., Tawfik M. (2010), “Limit-cycle
Oscillations of Functionally Graded Material
Plates Subject to Aerodynamic and Thermal
Loads”, Journal of Vibration and Control, 16(14),
pp. 2147-2166.
2. Lanhe W., Hongjun W., Daobin W. (2007),
“Dynamic stability analysis of FGM plates by the
moving least squares differential quadrature
method”, Composite Structures, (77), pp. 383-394.
3. Lee S. L, Kim J. H (2009), “Thermal post-
buckling and limit-cycle oscillation of functionally
graded panel with structural damping in
supersonic airflow”, Composite Structures (91),
pp. 205-211.
4. Lee S.-L., Kim J.-H. (2007), “Thermal Stability
Boundary of FG Panel under Aerodynamic Load”,
World Academy of Science, Engineering and
Technology, (32), pp. 60-65.
5. Park J.-S., Kim J.-H. (2006), “Thermal
postbuckling and vibration analyses of
functionally graded plates”, Journal of Sound and
Vibration (289), pp. 77-93.
6. Prakash T., Ganapathi M. (2006), “Supersonic
flutter characteristics of functionally graded flat
panels including thermal effects”, Composite
Structures, (72), pp. 10-18.
SUMMARY
VIBRATION ANALYSIS OF FUNCTIONALLY GRADED MATERIAL PLATES
SUBJECT TO AERODYNAMIC LOADS AND TEMPERATURE
Le Thuc Dinh1*, Vu Quoc Tru1, Tran Thi Huong2
1Military Technical Academy, 2Ly Tu Trong Technical College
This paper represents the result of vibration analysis of functionally graded material plates subject
to aerodynamic loads and temperature based on Finite Element Method (FEM) algorithm in a
Matlab program. The differential equation systems for vibration of functionally graded material
plates are solved by a solution Newmark direct integral. The research results contribute to service
design and repair of body shells and wings of aircraft equipments.
Keywords: functionally graded material, ceramic, metal, vibration, aerodynamic load,
temperature
Ngày nhận bài:14/5/2014; Ngày phản biện:28/5/2014; Ngày duyệt đăng: 28/5/2014
Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Văn Chình – Học viện Kỹ thuật Quân sự
* Tel: 0982 140560, Email: [email protected]
Phạm Tuấn Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 21 - 26
21
PHISHING ATTACKS DETECTION USING GENETIC PROGRAMMING
WITH FEATURES SELECTION
Tuan Anh Pham1, Thi Huong Chu2, Hoang Quan Nguyen2,
Quang Uy Nguyen2, Xuan Hoai Nguyen3, Van Truong Nguyen4
1Centre of IT, Military Academy of Logistics, Vietnam, 2The Faculty of Information Technology, Le Quy Don University, Vietnam,
3IT R&D Center, Hanoi University, Vietnam, 4College of Education, TNU, Vietnam
SUMMARY Phishing is a real threat on the Internet nowadays. Therefore, fighting against phishing attacks is of
great importance. In this paper, we propose a solution to this problem by applying Genetic
Programming with features selection methods to phishing detection problem. We conducted the
experiments on a data set including both phishing and legitimate sites collected from the Internet.
We compared the performance of Genetic Programming with a number of other machine learning
techniques and the results showed that Genetic Programming produced the best solutions to
phishing detection problem.
Keywords: Genetic Programming, Phishing Attack, Machine Learning
INTRODUCTION*
Genetic Programming (GP) [2] is an
evolutionary algorithm aimed to provide
solutions to a user-defined task in the form of
computer programs. Since its introduction,
GP has been applied to many practical
problems [2]. GP has also been used as a
learning tool for solving some problems in
network security [3]. However, to the best of
our knowledge, there has not been any
published work on the use of GP for learning
to detect phishing web sites except our
preliminary work in [4].
In the field of network security, phishing
attack is one of the main threat on the Internet
nowadays [5]. Phishing attackers attempt to
acquire confidential information such as
usernames, passwords, and credit card details
by disguising as a trustworthy entity in an
online communication [5]. Due to the
simplicity, phishing attacks are very popular. .
According to a report released by an
American security firm, RSA, there have been
approximately 33,000 phishing attacks
globally each month in 2012, leading to a loss
of $687 million [1]. Therefore, detecting and
* Tel: 0915 016063, Email: [email protected]
eliminating phishing attacks is very important
for not only organizations but also
individuals. One popular and widely-used
solution with most web browsers is to
integrate blacklisted sites into them.
However, this solution, which is unable to
detect a new attack if the database is out of
date, appears to be not effective when there
are a large number of phishing attacks carried
out very day.
In a recent research [4], Pham et al. proposed
a solution to this problem by applying
Genetic Programming to phishing detection
problem. The results showed that GP
outperforms some other machine learning
methods on this important problem. However,
the research in [4] has some drawbacks.
1) The data set for training and testing was
rather small. Therefore, the models created
based on this data set may not generalize well
in the real environment.
2) More important, the number of features
used in [4] seems to be limited. Moreover,
some features may not be relevant for
distinguishing between phishing and
legitimate sites. This may hinder the
performance of machine learning methods in
solving this problem.
Phạm Tuấn Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 21 - 26
22
In this paper, we extend the work in [4] in
several ways. The main contributions of this
paper are:
1) We enlarged both training and testing data
set by collecting more phishing and legitimate
sites from the Internet.
2) We enriched the features set by adding
some institutive features which may be
beneficial for discriminating normal and
phishing sites.
3) We used a features selection method to
eliminate some irrelevant features which
helps to improve the performance Genetic
Programming.
The remainder of the paper is organized as
follows. In the next section, we briefly review
some previous research on detecting phishing
attacks. In Section III we present our method
using GP for solving the phishing detection
problem. It is followed by a section detailing
our experimental settings. The experimental
results are shown and discussed in Section V.
The last section concludes the paper and
highlights some potential future works.
RELATED WORKS
Since phishing attacks are very popular, there
has been a number of anti-phishing solutions
proposed to date. Some methods aim to solve
the phishing problem at the email level by
preventing users from visiting the phishing
sites. That is, the emails containing phishing
sites are filtered before being able to reach to
the potential victims. Apparently, these
techniques are closely related to anti-spam
research and has been used by both Microsoft
[6] and Yahoo [7]. Other solutions attempt to
protect valuable information from being
exposed to the phishers by replacing
passwords with site-specific tokens, or by
using novel authentication mechanisms.
These methods have been used in some
popular anti-phishing tools such as PwdHash
and AntiPhish.
In PwdHash [8], a domain-specific password,
that is rendered useless if it is submitted to
another domain, is created (e.g., a password
for www.gmail.com will be different if
submitted to www.attacker.com). Conversely,
AntiPhish [9] takes a different approach by
keeping track of where confidential
information such as a password is being
submitted. That is, if it detects that a
password is being entered into a form on an
untrusted web site, a warning is generated and
the current operation is canceled.
In this paper, we will focus on the approaches
that only use the information available from
the URL and the pages source code.
Currently, there are two main such
approaches for identifying phishpages - based
on URL blacklists; and based on the
properties of the page and (sometimes) the
URL. More detailed description about these
methods can be found in [4].
METHODS
This section presents the methods used in this
paper. The way to extract the features for
each web site is presented first. The method
for features selection is discussed after that.
Finally, the GP system for phishing detection
is described.
Features Extraction
The first step of using GP to tackle the
phishing detection problem is features
extraction/selection. The extracted features
must contain information that helps to
distinguish phishing and legitimate sites. In
this paper, we extend the features set in [4] by
adding some more features that are based on
URL of the sites. Totally, eighteen features
are used in this paper including twelve
content-based features that have been used in
[4] and six new URL-based features. These
six URL-based features are taken from [10]
and are described as follows.
• URL1: number of ’@’ in URL (X13).
• URL2: number of ’-’ in URL (X14).
• URL3: number of ’.’ in URL (X15).
• URL4: number of ’.’ in URL (X16).
Phạm Tuấn Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 21 - 26
23
• URL5: 1 if URL contain word ’ebayisapi’,
otherwise 0 (X17).
• URL6: 1 if URL contain word ’banking’,
otherwise 0 (X18).
Features Selection
Feature selection is the process of choosing a
subset of features relevant to a particular
application [11]. There have been a number of
features selection proposed for machine
learning algorithms [12]. Among them,
statistics based methods have shown good
performance on a number of problems [12].
In this paper, we use the mutual information
(MI) concept as the features selection
criterion.
Mutual information (MI) is a basic concept in
information theory. It is a measure of general
interdependence between random variables
[12]. Specifically, given two random
variables X and Y, the mutual information
I(X;Y) is defined as follows:
I (X ; Y ) = H (X ) + H (Y ) − H (X ; Y ) (1)
where H() is the entropy of a random variable
and measures the uncertainty associated with
it. If X is a discrete random variable, H(X) is
defined as follows:
H (X ) = −∑ P (X )log2 (P (X )) (2)
Calculating exactly mutual information (MI)
between two random variables is not a
straightforward task. Therefore, it is often
necessary that this value is estimated. In this
paper, we estimate MI using the histogram
approach [12]. According to this method, the
probability density function of each variable
is approximated using a histogram. Then, the
MI can be calculated according to the
following equation:
)()(
),(log),();( 2
YPXP
YXPYXPYXI
x y
(3)
where the summations are calculated over the
appropriately discretized values of the
random variables X and Y. For each
histogram bin, the joint probability
distribution P(X,Y) is estimated by counting
the number of cases that fall into a particular
bin and dividing that number with the total
number of cases. The same technique is
applied for the histogram approximation of
the marginal distributions P(X) and P(Y).
Choosing an appropriate bin is a crucial issue.
In this paper, we follow [19] in choosing the
number of bins based on the Gaussianity rule.
With Gaussian data, the proper number of
bins is log2 N + 1.
System Description
The evolutionary learning process of GP for
solving the problem of phishing detection is
divided into two stages: training and testing.
The objective of training stage is to evolve the
model (the classifier) that can determine a site
as either phishing or legitimate based on its
feature values. In the testing stage, the learnt
model is used to make predictions on the
unseen data. The accuracy of this prediction is
used as an indicator for the quality
(effectiveness) of the model.
In the training stage, a set of training sites
(both phishing and benign) with their labels
(either as phishing or normal) are provided.
The feature extraction process is called to
convert every site to a feature vector. This
vector is then served as the input for an
individual in GP and the output of the
individual is a real value. If this real value is
greater than zero, this site is tagged as a
phishing, otherwise it is considered as benign.
The next step in the training process is to
measure the fitness of an individual in GP. In
this paper, we use a simple way to measure
the fitness of individual where the fitness is
the percentage of sites in the training set that
are correctly classified. This fitness, thought
may not be a good indicator if the data is
imbalance, is intuitive to identify the overall
quality of a model.
EXPERIMENTAL SETTINGS
This section outlines the settings used in our
experiments. First, we present the way that
Phạm Tuấn Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 21 - 26
24
data was collected for training and testing the
systems. After that GP configurations for the
experiments are described.
Data Collection
The data used for training and testing the
system in this paper was collected from both
phishing sites and legitimate sites on the
Internet. The process is similar to that in[4]
except the number of pages is larger. In this
paper, we collected 3528 phishing pages and
3965 normal pages.
From the data set, eighteen properties on each
page were extracted to create the set feature
vectors. We retained only one feature vector
in case there is duplication in the data set.
Moreover, if a feature vector presented in
both phishing data and legitimate data, this
vector was removed. As a result, 1800 feature
vectors for phishing and 1200 feature vectors
for legitimate data were retrieved. Totally, we
obtained 1800+1200=3000 feature vectors of
both phishing and legitimate sites. These
vectors are mixed and divided into two sets:
one for training (1000 samples) and the other
for testing (the rest). Finally, feature values
were normalized to the range between (0, 1),
and the vectors extracted from phishing pages
were labeled 1, otherwise labeled 0.
GP Parameters Settings
To tackle a problem with GP, several
elements need to be clarified beforehand.
These elements often depend on the problem
and the experience of practitioners. The first
and important element is the fitness function.
As aforementioned, in this paper we use the
percentage of correct classifications as the
fitness measurement for each individual in the
population. Other factors that strongly affect
the performance of GP are the set of non-
terminals and terminals. The terminal sets
include 18 variables (X1, X2,...,X18 )
representing 18 features extracted from the
sites. The non-terminal set include 5 functions
(+, -, *, /, iff). Here, we used the protected
versions of division (/), meaning that if the
denominator is zero, the returned value is 1.
Other evolutionary parameters are kept the
same as [2].
We divided our experiments into three sets. In
the first, we repeated the experiments in [4]
meaning that we used only twelve features
from X1 to X12. However, the data sets for
both training and testing in this experiment
are much larger than those in [4]. We used
1000 samples for training and 2000 for testing
(compared with only 516 and 288 for training
and testing samples in [4]). The objective of
this experiment is to see if the performance of
GP on a larger data set is still maintained.
In the second set we aimed to examine the
impact of enriching the features set to the
performance of GP in phishing detection
problem. Similar to the experiment in [4], we
also compared the performance of GP with
several well-known machine learning
techniques including Support Vector
Machines, Artificial Neural Networks and
Bayesian Networks.
In the third set, we investigated the impact of
features selection scheme that are based on
the mutual information to the performance of
all tested machine learning methods. This
experimental set aims to see if using the
features selection method help to remove
some irrelevant features and leading to the
better performance of learning methods. The
detail about these experiments are presented
in the following section.
RESULTS AND DISCUSSION
To determine quality of the models produced
by GP, at the end of each run, we selected the
best-of-the-run individual (the individual with
the best fitness on the training set in the entire
run). This model is then tested on the testing
set and the output on the testing set is
considered as the prediction error of the
model. In order to experiment other machine
learning techniques to solve the problem, we
Phạm Tuấn Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 21 - 26
25
used their implementations in Weka. We
compare the results produced by these
methods with the results obtained by GP. The
percentage of correct prediction of these
methods in three experiments (Exp) is
presented in Table 1. In this Table, GP is the
results produced by genetic programming.
SVM is shorthanded for Support Vector
Machine while ANN stands for the Artificial
Neuron Network. It should be noted that in all
Figures, the greater values are better.
It can be seen that the results in Table 1 are
consistent with the results in [4]. It confirms
that the best model produced by GP is also
the best model among all models produced by
all learning systems. Overall, the prediction
accuracy of GP learnt model is about 71% in
the first experiment. These values of other
methods ranges from 54% to 67% with the
lowest value is obtained by SVM while the
highest value is obtained by ANN.
Table 1. The Percentage of Correct Prediction
Exp GP SVM ANN BayesNet
Exp1 71.6 54.3 68.2 63.6
Exp2 76.3 56.5 74.2 73.1
Exp3 78.8 58.1 73.2 73.6
The second experimental set was aimed to
test if by adding more features (that are based
on URL) to the features set, we can obtain
better performance of these learning methods
on this problems. The results of the second
experiment are presented in the second row of
Table 1.
It can be seen that by enriching features set,
the performances of almost all learning
methods were improved. The most
remarkable improvement is achieved with
ANN and BayesNet. The accuracy of these
two methods increased to around 74%. With
AVM, its performance was also enhanced
from 54% to around 57%. However, what is
more important is that the performance of GP
is also improved and it still obtained the best
results amongst all tested techniques. The
results obtained by GP with this features set is
about 76%. In general, the results in this
experiment show the beneficial effect of
adding some URL-based features to the
features set in this problem.
The results in the second experimental set
show that enriching features set helps to
improve the performance of learning
algorithms in phishing detection problem.
However, this larger features set may also
contains some irrelevant features that might
hinder the performance of GP and other
learning methods. Therefore, this
experimental set aims to examine if using the
features selection method based on mutual
information helps to eliminate irrelevant
features and leading to the better
performance. We first calculated the mutual
information between each feature and the
label of the whole data set (including both
training and testing set). After that, we sorted,
in ascending order, the features based on its
mutual information with the label. We
omitted X8, X17 and X18 from the features
set due to its loosely related to the label and
we conducted the above experiments with the
new features set. The results are given in the
row 3 of Table 1. It can be seen from these
results that by using the features selection
technique to eliminate some irrelevant
features (X8, X17 and X18 in this paper), we
can achieve better performance for GP. While
the performance of other learning algorithms
is mostly the same with the experiment in the
second set, the performance of GP is keeping
enhanced and it obtains the best result in all
experiments at about 78%. Overall, the
experiments in this paper show the ability of
GP in tackling phishing detecting problem
and if we enrich the features set and using
features selection to eliminate irrelevant
features we can achieve rather good result, up
to approximate 80% of correct prediction.
Comparing to the best result in [4] with only
about 70%, this is a significant improvement.
Phạm Tuấn Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 21 - 26
26
CONCLUSIONS AND FUTURE WORK
In this paper, we conducted a more thorough
investigation on the use of Genetic
Programming (GP) for solving the problem of
detecting phishing attacks. We extended the
work in [4] by enriching features set and
using a features selection scheme to eliminate
some irrelevant features.
We compared the results produced by GP with
three other machine learning techniques (AVM,
ANN, Bayesian Networks). The results show
that GP is capable of producing the prediction
models (classifiers) that are more accurate than
other machine learning techniques. This result
inspires us to get GP integrated with blacklists-
based browsers to improve their ability in
detecting phishing attacks.
In the future, we are planning to extend the
work in this paper in a number of ways. First,
we want to continue enriching features set to
see if this helps to further improve the results.
Second, we want to give GP more
computational time (by increasing the
population size) to see if it can help GP to
find better models. Last but not least, we want
to make a more thorough analysis on the
obtained models to get better understanding of
the factors that affect the prediction accuracy.
REFERENCES 1. RSA, “Phishing in season: A look at online
fraud in 2012,” 2012.
2. R. Poli, W. Langdonand, and N. McPhee, A
Field Guide to Genetic Programming.
http://lulu.com, 2008.
3. S. Mabu, C. Chen, N. Lu, K. Shimada, and K.
Hirasawa, “An intrusion-detection model based on
fuzzy class-association-rule mining using genetic
network programming,” IEEE Trans. on Systems,
Man, and Cybernetics, Part C, 41(2011), 130–139.
4. P. T. Anh, N. Q. Uy, and N. X. Hoai, “phishing
attacks detection using genetic programming,” in
The 5th Inter. Conf. on Knowledge and Systems
Eng., KSE, 2013.
5. C. Ludl, S. McAllister, E. Kirda, and C.
Kruegel, “On the effectiveness of techniques to
detect phishing sites,” in DIMVA. Springer, 2007.
6. Microsoft, “Sender id home page,” Website,
2007, http://www.microsoft.com
7. Yahoo, “Yahoo! antispam resource center,”
2007, http://antispam.yahoo.com
8. B. Ross, C. Jackson, N. Miyake, D. Boneh, and J.
C. Mitchell, “Stronger password authentication using
browser extensions,” in Pro. of the 14th USENIX
Security Symposium. USENIX, Aug. 2005.
9. H. Liu and H. Motoda, Feature Selection for
Knowledge Discovery and Data Mining. Kluwer
Academic Publishers, 1998.
10. M. Verleysen, F. Rossi, and D. Franois,
“Advances in feature selection with mutual
information,” 2009.
11. Scrapy, “Scrapy: web crawling framework,”
http://scrapy. Org.
TÓM TẮT
PHÁT HIỆN TẤN CÔNG PHISHING SỬ DỤNG LẬP TRÌNH GEN VÀ LỰA
CHỌN CÁC ĐẶC TRƯNG Phạm Tuấn Anh1, Chu Thị Hường2, Nguyễn Hoàng Quân2,
Nguyễn Quang Uy2, Nguyễn Xuân Hoài3, Nguyễn Văn Trường4* 1Học viện Hậu Cần Quân Đội,2Đại học Kỹ Thuật Lê Quý Đôn
,3Đại học Hà Nội,4Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên
Phishing là một mối nguy hiểm thật sự trên Internet ngày nay. Vì vậy, cuộc chiến chống lại tấn
công phishing có ý nghĩa quan trọng. Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất một giải pháp để giải
quyết vấn đề này bằng ứng dụng phương pháp lập trình Gen (GP) kết hợp với các phương pháp
lựa chọn đặc trưng để phát hiện phishing. Chúng tôi tiến hành các thí nghiệm trên tập dữ liệu bao
gồm cả phishing và các trang web hợp pháp được thu thập từ Internet, sau đó so sánh hiệu quả
thực hiện của GP với một số phương pháp học máy khác. Kết quả cho thấy GP là giải pháp tốt
nhất trong vấn đề phát hiện phishing.
Từ khóa: Lập trình di truyền, tấn công phishing, học máy
Ngày nhận bài:29/4/2014; Ngày phản biện:13/5/2014; Ngày duyệt đăng: 25/8/2014
Phản biện khoa học: TS. Vũ Việt Vũ – Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐHTN
* Tel: 0915 016063, Email: [email protected]
Nguyễn Trần Quốc Vinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 27 - 33
27
NGHIÊN CỨU DỊCH VỤ WEB ĐỂ XÂY DỰNG
HỆ THỐNG ĐĂNG NHẬP MỘT LẦN
Nguyễn Trần Quốc Vinh1*, Nguyễn Văn Vương2
1Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng 2Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
TÓM TẮT Việc mỗi tổ chức sở hữu và vận hành nhiều website ngày càng phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên,
nó thường dẫn đến vấn đề một người dùng cần phải ghi nhớ nhiều tài khoản đăng nhập và mật
khẩu để đăng nhập vào các website khác nhau của cùng một tổ chức do cơ sở dữ liệu tồn tại độc
lập với nhau. Từ đó, vấn đề đăng nhập một lần cho các website trong cùng một tổ chức là một yêu
cầu phổ biến. Tác giả nghiên cứu đã xây dựng giải pháp và xây dựng hệ thống đăng nhập một lần
hoàn toàn mới, cung cấp các dịch vụ xác thực người dùng dựa trên cơ sở dữ liệu người dùng tập
trung. Hệ thống được xây dựng dựa trên việc khai thác tính độc lập đối với nền tảng của dịch vụ
web, khả năng chia sẻ cookie giữa các trình duyệt cũng như ứng dụng web. Nghiên cứu cũng tiến
hành triển khai ứng dụng thử nghiệm trên hệ thống đã được xây dựng.
Từ khóa: Xác thực người dùng; đăng nhập một lần; website; cookie; dịch vụ web.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Ngày nay, việc sở hữu và vận hành nhiều ứng
dụng web đã trở nên phổ biến, đặc biệt là các
tổ chức lớn. Các ứng dụng hoạt động độc lập
với nhau, có thể được phát triển trên những
nền tảng khác nhau. Người dùng phải thực
hiện đăng ký thông tin và đăng nhập lại khi
chuyển sang sử dụng ứng dụng khác.
Tổ chức càng nhiều ứng dụng, người dùng
càng phải nhớ một lượng lớn tên đăng nhập
và mật khẩu khác nhau. Công việc này chiếm
một khoản thời gian lớn của người dùng, làm
giảm hiệu suất phục vụ của toàn hệ thống.
Các nhà phát triển phải giải quyết hàng loạt
vấn đề liên quan đến quản lý cơ sở dữ liệu
người dùng và bảo mật ở các hệ thống khác
nhau. Để giảm bớt thao tác của người dùng,
tăng tính chuyên nghiệp cho hệ thống, xây
dựng hệ thống đăng nhập một lần (ĐNML,
Single Sign On – SSO) được đánh giá là giải
pháp tốt nhất hiện nay.
Đăng nhập một lần là quá trình xác thực
phiên làm việc của người dùng, cho phép sử
dụng một tên đăng nhập và mật khẩu để truy
cập vào nhiều ứng dụng [1]. Sau khi được xác
thực, người dùng có thể truy cập các ứng
* Tel: 0914 780898, Email: [email protected]
dụng khác mà không phải đăng nhập lại, các
quyền được trao và thông tin người dùng
được lưu giữ trong suốt phiên làm việc. Như
vậy, hệ thống ĐNML vừa đảm bảo tính thuận
tiện vừa tăng độ bảo mật khi sử dụng. Hơn
nữa, việc quản lý tài khoản tập trung sẽ làm
cho nhà quản trị chuyên tâm vào phát triển
ứng dụng, công việc bảo mật sẽ do hệ thống
ĐNML đảm nhận. Đối với người dùng, họ chỉ
cần một tài khoản cho tất cả các ứng dụng.
Tuy nhiên, hệ thống ĐNML gặp phải vấn đề
đó là cơ chế bảo mật độc lập với nền của ứng
dụng, hoạt động trên kiến trúc riêng biệt [2].
Điều này đặt ra vấn đề các ứng dụng phải
hiểu được và chấp nhận các thông tin xác
thực do ĐNML cung cấp. Đồng thời phải
kiểm tra được tính chính xác của thông tin
xác thực.
CÁC HỆ THỐNG ĐNML TRÊN THẾ GIỚI
Trên thế giới, có nhiều giải pháp ĐNML với
nhiều phiên bản miễn phí và thương mại. Nổi
bật nhất là hệ thống Central Authentication
Service (CAS) và Oracle Enterprise Single
Sign-on (Oracle ESSO).
Hệ thống CAS do có đặc thù là mã nguồn mở
nên cung cấp khả năng mở rộng cho nhà phát
triển và được cộng đồng không ngừng bổ
sung các tính năng mới. CAS client hỗ trợ các
Nguyễn Trần Quốc Vinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 27 - 33
28
ứng dụng được phát triển bằng nhiều ngôn
ngữ như PHP, Java, .NET. Tuy nhiên, tất cả
ứng dụng phải được phát triển bằng một ngôn
ngữ chung nhất, đây chính là hạn chế lớn của
hệ thống CAS.
Khi người dùng chưa đăng nhập, i) ứng dụng
sẽ yêu cầu CAS xác thực tài khoản do người
dùng cung cấp; ii) sau khi xác thực thành
công, CAS trả về cho trình duyệt các chuỗi ký
tự ngẫu nhiên chứa dữ liệu bảo mật và bắt đầu
bằng tiền tố nhất định gọi là các vé (Ticket).
Mỗi vé có một ý nghĩa riêng, CAS sử dụng vé
ủy quyền (Ticket-Granting Ticket - TGT) làm
cơ sở cho CAS thực hiện ĐNML. Ngoài ra,
CAS sử dụng vé dịch vụ (Service Ticket - ST)
được tạo duy nhất cho mỗi ứng dụng. Vé dịch
vụ được dùng một lần trong một phiên làm việc
của người dùng; iii) ứng dụng gửi vé dịch vụ
cho CAS để nhận về mã người dùng và tự động
tạo phiên làm việc cho người dùng [3].
Trường hợp người dùng truy cập vào ứng
dụng khi đã được CAS xác thực, i) ứng dụng
sẽ gửi vé ủy quyền được lấy từ trình duyệt
cho CAS để xác thực; ii) khi xác thực thành
công, CAS sẽ gửi cho ứng dụng vé dịch vụ;
iii) ứng dụng gửi vé dịch vụ cho CAS để lấy về
thông tin mã người dùng và tự động tạo phiên
làm việc cho người dùng [3]. Tất cả được xử lý
thông qua các liên kết (URL) được trao đổi giữa
các ứng dụng web và máy chủ CAS.
Khác với hệ thống CAS, hệ thống Oracle
ESSO là bản thương mại do Oracle phát triển.
Hệ thống này là một giải pháp trọn gói cho
việc xác thực và quản lý người dùng đối với
tất cả các ứng dụng do Oracle cung cấp. Tuy
nhiên, việc triển khai hệ thống này không hề
đơn giản, tác động lớn đến hệ thống sử dụng
do phải thay đổi phương thức truy cập hệ
thống [4]. Bên cạnh đó, kinh phí để triển khai
hệ thống này là khá lớn, chỉ phù hợp với số ít
các doanh nghiệp sẵn sàng chi một số tiền lớn
để triển khai.
Oracle ESSO có cơ chế xác thực rất phức tạp,
dựa trên các công nghệ quản lý đăng nhập
(Logon Manager), khôi phục mật khẩu
(Password Reset), quản lý khởi tạo xác thực
người dùng và tự động tạo “chữ ký tắt” của
người dùng (Kiosk Manager), quản lý xác
thực (Authentication Manager), các công cụ
dành cho quản trị viên (Provisioning
Gateway). Oracle ESSO không chỉ cung cấp
xác thực một lần cho ứng dụng nền web mà
còn cho các loại ứng dụng khác [5].
Tại Việt Nam, nhu cầu về việc triển khai hệ
thống quản lý ĐNML ngày càng trở nên cấp
thiết và đã được triển khai ứng dụng ở nhiều
nơi, chủ yếu là dựa trên các hệ thống có sẵn.
Chẳng hạn, Đại học Đà Nẵng đã xây dựng và
triển khai hệ thống quản lý đăng nhập tập
trung, được công bố trong công trình [6]. Tuy
nhiên, công trình này cũng mới chủ yếu tập
trung giới thiệu tổng quan về ĐNML, giới
thiệu mô hình hệ thống tổng quan và các kết
quả triển khai ứng dụng, chưa chỉ ra được các
công nghệ được ứng dụng cũng như cách thức
ứng dụng các công nghệ, kỹ thuật khác nhau
để xây dựng hệ thống ngoài thông tin về giao
thức LDAP.
Nghiên cứu này chỉ rõ kiến trúc của hệ thống,
cụ thể cách thức ứng dụng công nghệ dịch vụ
web [7, 8] cùng với kỹ thuật chia sẻ cookie
giữa các ứng dụng web để xây dựng hệ thống
ĐNML. Việc phân chia rõ ràng giữa quản lý
xác thực và quản lý phân quyền cũng là yêu
cầu phổ biến, nghiên cứu chỉ quan đến khía
cạnh quản lý xác thực người dùng.
XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐNML
Các công nghệ được sử dụng
Dịch vụ web
Dịch vụ web (web service) là một tập các
chuẩn đặc tả mở rộng khả năng của các chuẩn
có sẵn như XML, URL và HTTP nhằm cung
cấp chuẩn truyền thông giữa các hệ thống với
nhau. Dịch vụ web cung cấp các phương thức
giúp ứng dụng tại máy khách truy cập và sử
dụng các dịch vụ như là một ứng dụng web
thực sự. Về bản chất, dịch vụ web dựa trên
XML và HTTP, trong đó XML làm nhiệm vụ
mã hóa và giải mã dữ liệu và dùng SOAP để
Nguyễn Trần Quốc Vinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 27 - 33
29
truyền tải dữ liệu. Một đặc trưng quan trọng
của dịch vụ web đó là không phụ thuộc vào
nền tảng công nghệ nào, điều này được tác
giả ứng dụng để truyền dữ liệu giữa các ứng
dụng khác nhau.
Trong hệ thống ĐNML được tác giả xây
dựng, dịch vụ web đóng vai trò trung tâm của
việc xử lý đăng nhập và quản lý dữ liệu tài
khoản người dùng. Nhằm đảm bảo các yêu
cầu đặt ra, hệ thống ĐNML cần cung cấp các
dịch vụ cơ bản như: i) Dịch vụ LogOn cung
cấp các phương thức truy cập thông tin tài
khoản người dùng dựa trên tên đăng nhập và
mật khẩu; ii) dịch vụ VerifySessionKey dùng
để xác thực thông tin phiên làm việc của
người dùng được gửi kèm yêu cầu của ứng
dụng; iii) dịch vụ AutoLogin trả về thông tin
người dùng dựa vào thông tin phiên làm việc;
iv) dịch vụ LogOut hỗ trợ đăng xuất người
dùng ở tất cả các ứng dụng; v) dịch vụ
ChangePassword giúp người dùng thay đổi
mật khẩu. Tất nhiên, để có thể sử dụng các
dịch vụ web này, người dùng hoặc trình ứng
dụng triệu gọi chúng phải cung cấp thông tin
xác thực quyền sử dụng.
Cookie và vấn đề truyền dữ liệu giữa các
ứng dụng
Cookie là một phần dữ liệu được lưu trữ trên
trình duyệt của máy khách và tồn tại trong một
khoảng thời gian nhất định do ứng dụng web
quy định. Cookie được trình duyệt tự động gửi
theo mỗi khi truy cập đến máy chủ web.
Cookie của các ứng dụng khác nhau sẽ khác
nhau. Việc lấy thông tin cookie từ một ứng
dụng web khác là rất khó khăn, nhất là khi hai
ứng dụng khác tên miền (domain). Trong
nghiên cứu này, tác giả đã tiến hành tạo
cookie theo cách thay đổi đường dẫn mặc
định để cookie được tạo ra có thể dùng chung
cho các ứng dụng có nhu cầu. Đây chính là cơ
sở quan trọng cho việc xây dựng hệ thống
ĐNML cho nhiều ứng dụng với tên miền
khác nhau.
SSL và kết nối HTTPS
SSL (Secure Sockets Layer) là công nghệ bảo
mật tiêu chuẩn để thiết lập một kết nối đã
được mã hóa giữa một máy chủ và một máy
khách [9]. Thông thường, dữ liệu được truyền
qua lại giữa máy khách và máy chủ dưới dạng
không được mã hóa, dữ liệu được truyền tải
giữa hai nút mạng có thể được đọc và hiểu
được bởi một bên thứ ba quan sát ở nút trung
gian. Nếu dữ liệu được truyền qua kênh SSL,
nó sẽ được mã hoá và bên thứ ba nằm ở nút
trung gian sẽ không thể hiểu được nội dung
thông điệp.
HTTPS là giao thức HTTP trên nền SSL/TSL.
Tất cả dịch vụ của hệ thống ĐNML được xây
dựng trong phạm vi nghiên cứu được yêu cầu
sử dụng SSL. Mọi kết nối từ máy khách đến
hệ thống ĐNML đều được thiết lập bằng giao
thức HTTPS. Việc mã hoá và giải mã được
thực hiện theo chứng chỉ số SSL. Nếu chứng
chỉ được cấp bởi một tổ chức có uy tín và
được chấp nhận rộng rãi trên thế giới, chứng
chỉ sẽ được trình duyệt web cũng như các ứng
dụng tự động chấp nhận. Nếu chứng chỉ SSL
được tạo ra bởi các cá nhân hoặc tổ chức chưa
được công nhận rộng rãi trên thế giới, người
dùng phải thực hiện thao tác xác nhận chứng
chỉ số này khi duyệt web. Tuy nhiên, với ứng
dụng web truy cập đến dịch vụ web, cần phải
lập trình xử lý để mặc định nó luôn luôn tự
động xác nhận chứng chỉ SSL của máy chủ
dịch vụ web mà không chờ đợi vào thao tác
thủ công của con người.
Thiết kế hệ thống
Mô hình xác thực người dùng
Hệ thống ĐNML dùng một chuỗi ký tự được
sinh ra ngẫu nhiên và không trùng nhau giữa
các phiên làm việc của người dùng, gọi là
SessionKey, để nhận biết phiên làm việc của
người dùng. Khi người dùng truy cập vào các
trang có yêu cầu xác thực, ứng dụng sẽ gọi
các dịch vụ của hệ thống ĐNML. Trong
trường hợp SessionKey không tồn tại, hoặc
không hợp lệ, ứng dụng sẽ chuyển người
dùng đến trang đăng nhập. Vậy, để được xác
thực, người dùng cần phải có tài khoản và mật
khẩu hợp lệ hoặc là SessionKey hợp lệ. Hình
1 mô tả quá trình xác thực người dùng.
Nguyễn Trần Quốc Vinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 27 - 33
30
BrowserỨng dụng
domain1.udn.vn
Hệ thống SSO
sso.udn.vn
Hệ thống Quản lý người dùng
UserManager
Gửi thông tin đăng nhập
Kiểm tra tài khoản với
thông tin đăng nhập
[tài khoản không tồn tại]
Thông báo
đăng nhập không thành công
[tài khoản tồn tại]
Tạo SessionKey
Lưu SessionKey vào
cơ sở dữ liệu
Gọi dịch vụ kiểm tra
thông tin đăng nhập
Yêu cầu SessionKey
[Tồn tại SessionKey]
Gọi dịch vụ
xác thực SessionKey Kiểm tra tài khoản với
giá trị SessionKey
[SessionKey không tồn tại]
Chuyển đến trang đăng nhập
[SessionKey tồn tại]
Xóa cookie
Gọi dịch vụ lấy thông tin người dùng
Tạo phiên làm việc cho
người dùngChuyển về trang người dùng yêu cầu
Cập nhật thời hạn SessionKey
của phiên làm việc
Tìm kiếm người dùng
với SessionKey
Lưu SessionKey vào cookie
của trình duyệt
Gửi SessionKey thông qua cookie
Hình 1: Sơ đồ mô tả quá trình xác thực người dùng
Ban đầu, trình duyệt không có bất kỳ cookie
nào dùng cho việc xác thực với dịch vụ
ĐNML. Vì vậy, khi người dùng truy cập vào
trang web có yêu cầu xác thực ở bất kỳ hệ
thống domain1.udn.vn hoặc domain2.udn.vn
đều được yêu cầu nhập thông tin người dùng
tại trang đăng nhập của mỗi hệ thống. Một khi
người dùng đăng nhập thành công vào hệ
thống, cookie chứa thông tin xác thực cho
người dùng sẽ được tạo và được gửi đến trình
duyệt web.
Bấy giờ, nếu người dùng truy cập vào bất cứ
hệ thống domain1.udn.vn hoặc
domain2.udn.vn, trình duyệt sẽ gửi cookie
xác thực đến ứng dụng web. Các ứng dụng
web sẽ nhận cookie và gửi SessionKey đến hệ
thống sso.udn.vn. Nó sẽ kiểm tra và gửi thông
tin người dùng về cho ứng dụng web yêu cầu,
gia hạn thời gian cho phiên làm việc nếu
SessionKey hợp lệ. Ứng dụng web sẽ cập
nhật và gửi cookie mới cho trình duyệt web
để nó gửi đến máy chủ web trong lần truy cập
sau của người dùng.
Mô hình đăng xuất một lần (Single Sign Out).
Để kết thúc phiên làm việc, người dùng cần
yêu cầu chức năng đăng xuất từ một hệ thống
bất kỳ. Dịch vụ ĐNML sẽ được gọi để hủy
SessionKey và xóa phiên làm việc của người
dùng. Hình 2 mô tả chức năng đăng xuất một
lần. Người dùng khi đăng xuất tại một hệ
thống bất kỳ thì các hệ thống khác cũng tự
động hủy phiên làm việc của người dùng. Lúc
này, mọi thông tin đăng nhập của sẽ bị xóa,
người dùng sẽ phải đăng nhập lại để bắt đầu
phiên làm việc mới.
Nguyễn Trần Quốc Vinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 27 - 33
31
Trình duyệt
Browser
Ứng dụng
domain1.udn.vn
Hệ thống SSO
sso.udn.vn
Hệ thống Quản lý người dùng
UserManager
Yêu cầu đăng xuất
Lấy giá trị SessionKey
Kiểm tra
SessionKey
[Tồn tại SessionKey]
Gửi yêu cầu đăng xuấtXóa SessionKey trong
CSDL
Chuyển đến trang đăng nhập
Xóa SessionKey trên trình duyệt
Gửi SessionKey
thông qua cookie
Hình 2: Mô hình Đăng xuất một lần
Ứng dụng
asp.udn.vn
IP: 192.168.20.9 Hệ thống
SSO
sso.udn.vn
IP: 192.168.8.30
Ứng dụng
php1.udn.vn
php2.udn.vn
IP: 192.168.3.3
IP: 192.168.7.10
Hình 3: Sơ đồ thử nghiệm hệ thống ĐNML
CÀI ĐẶT THỬ NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ
Hệ thống ĐNML được xây dựng trong phạm
vi nghiên cứu đã được triển khai ứng dụng
thành công tại Trường Đại học Kinh tế - Đại
học Đà Nẵng từ tháng 5/2013 cho các ứng
dụng web trên các máy chủ web riêng biệt, đó
là các website được xây dựng dựa trên nền
tảng Apache/PHP tapchikhkt.due.udn.vn,
hoithao.due.udn.vn và kh.due.udn.vn và tại
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng
từ tháng 11/2013 cho các website
scv.ued.udn.vn, conf.ued.udn.vn và
jse.ued.udn.vn. Để kiểm tra khả năng thích
ứng với các nền tảng lập trình khác nhau, các
tác giả đã xây dựng, thử nghiệm kết hợp
thành công một ứng dụng trên nền tảng .NET.
Sơ đồ các ứng dụng thử nghiệm hệ thống như
hình 3. Ứng dụng .NET gồm hai trang chính:
Trang đăng nhập và trang hiển thị thông tin
người dùng. Kịch bản thử nghiệm được mô tả
như sau: Khi truy cập vào trang hiển thị thông
tin người dùng, nếu chưa đăng nhập thì sẽ
chuyển về trang đăng nhập. Nếu người dùng
đã đăng nhập thì sẽ được chuyển tự động đến
trang thông tin người dùng. Sau đó, người
dùng có thể truy cập ở các ứng dụng còn lại
mà không cần đăng nhập.
Hệ thống ĐNML được xây dựng đã hoàn
chỉnh các chức năng và giải quyết các vấn đề
xác thực người dùng tập trung và ĐNML cho
các ứng dụng. Ngoài ra, hệ thống còn đảm
Nguyễn Trần Quốc Vinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 27 - 33
32
bảo được tính bảo mật trong quá trình truyền
dữ liệu giữa ĐNML và các ứng dụng.
Hệ thống ĐNML do các tác giả đề xuất về cơ
bản đã giải quyết được các hạn chế mà các hệ
thống ĐNML hiện có. Các dịch vụ do hệ
thống ĐNML cung cấp có thể được sử dụng
trên nhiều nền tảng khác nhau với các ngôn
ngữ lập trình như .NET, Java, PHP,… Việc
triển khai hệ thống ĐNML cũng trở nên đơn
giản bởi vì mọi thứ được thực hiện qua dịch
vụ web. Nhà phát triển chỉ cần triệu gọi các
dịch vụ của ĐNML trong ứng dụng của mình,
việc còn lại do ĐNML thực hiện.
Trong phạm vi bài viết này, tác giả đi sâu về
giải pháp máy chủ ĐNML không cung cấp
giao diện đăng nhập. Việc đăng nhập được
thực hiện trên giao diện của các ứng dụng
web sử dụng dịch vụ ĐNML. Tuy nhiên, hệ
thống cũng cung cấp khả năng cấu hình để
việc đăng nhập được thực hiện chỉ trên giao
diện của máy chủ ĐNML bằng cách chuyển
người dùng đến giao diện đăng nhập trên máy
chủ ĐNML. Với cấu hình này, các ứng dụng
web sử dụng dịch vụ sẽ không đọc được mật
khẩu của người dùng. Trong mọi trường hợp,
máy chủ ĐNML chỉ quản lý về việc xác thực
người dùng. Các ứng dụng tự quản lý về việc
phân quyền sử dụng hệ thống của mình.
KẾT LUẬN
Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả đã xây
dựng hệ thống ĐNML hoàn toàn độc lập với
các hệ thống và các công bố trước đây bằng
ngôn ngữ PHP và dịch vụ web. Hệ thống
cung cấp các dịch vụ xác thực người dùng và
ĐNML cho nhiều ứng dụng trong cùng một tổ
chức. Tác giả cũng đã xây dựng thành công
giải pháp dựa trên việc sử dụng dịch vụ web
và chia sẻ cookie giữa các ứng dụng web khác
nhau được xây dựng trên các nền tảng khác
nhau, cũng như xây dựng thành công hệ thống
quản lý ĐNML và triển khai ứng dụng thành
công trên nhiều ứng dụng web tại Trường Đại
học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng từ tháng
5/2013 và Trường Đại học Kinh tế - Đại học
Đà Nẵng từ tháng 11/2013. Hệ thống hoạt
động hoàn toàn độc lập với nền tảng công
nghệ dung để xây dựng các ứng dụng. Tuy
nhiên, tác giả chưa thực hiện nghiên cứu so
sánh giữa hệ thống xây dựng được với các hệ
thống khác về mặt hiệu năng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chris Waynforth, “Definition single sign-on
(SSO)”, Information Security Magazine Online,
<http://searchsecurity.techtarget.com/definition/si
ngle-sign-on> (truy cập ngày 11/2/2014).
2. Hồ Văn Hương, Đào Thị Ngọc, “Ứng dụng hệ
thống kiểm soát truy nhập mạng theo mô hình truy
nhập một lần”, Tạp chí An toàn thông tin,
<http://antoanthongtin.vn/Detail.aspx?
CatID=8ab90f49-a562-4157-a607-
d2474bf129a9&NewsID =1caffb79-e759-4855-
91fc-76840dfc 5424> (truy cập ngày 11/2/2014)..
3. Trần Nghi Phú, “Cơ chế Single Sign On phần
2”, <http://tacchienmang.blogspot.
com/2013/06/portal-co-che-single-sign-on-
2.html> (truy cập ngày 11/2/2014)..
4. “Dịch vụ và giải pháp chứng thực một lần
Oracle Single Sign On (SSO)”,
http://www.vietpace.com/oracle_dichvu_xacthuc_
sso.html (truy cập ngày 11/2/2014).
5. Oracle Corporation, Oracle Enterprise Single
Sign-on Technical Guide, USA, June 2009.
6. Mai Trần Trung Hiếu*, Trịnh Công Duy, Hồ
Phan Hiếu, “Nghiên cứu kiến trúc và xây dựng hệ
thống chứng thực tập trung cho Đại học Đà
Nẵng”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học
Đà Nẵng, số 1(74).2014.
7. Robert Daigneau, Service Design Patterns:
Fundamental Design Solutions for SOAP/WSDL
and RESTful Web Services, Pearson Education,
2012.
8. Võ Trung Hùng, Nguyễn Thị Quỳnh Lâm,
“Nghiên cứu ứng dụng web service xây dựng hệ
thống một cửa điện tử”,
http://tailieuso.udn.vn/handle/TTHL_125/2878
(truy cập ngày 11/03/2014).
9. Hồng Phúc, Nguyễn Ngọc Tuấn, Công nghệ
bảo mật, Nhà xuất bản Thống kê, 2005.
Nguyễn Trần Quốc Vinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 27 - 33
33
SUMMARY
BUILDING A SYSTEM FOR SINGLE SIGN ON
BASED ON THE WEB SERVICE
Nguyen Tran Quoc Vinh1*, Nguyen Van Vuong2
1College of Education – Da Nang University, 2College of Economy – Da Nang University
There is an increasing trend around the world that one organization owns and operates several
websites. However, it often leads to problem that a user needs to remember multiple login
accounts and passwords to log into different sites within the same organization due to database
existing independently from each other. Thus, one single sign-on to websites within the same
organization is commonly requested. Within the scope of the article, the authors propose solutions
and building system of single sign-on services based that provide services of user authentication
based on concentrated user database. The system is built based on the exploitation of the
independence of the foundation of web services, the ability to share cookies between browsers and
web applications. The paper also conducts application testing for the sign-on system that has
already been built.
Key words: User authentication; single sign on; website; cookie; web service.
Ngày nhận bài:30/5/2014; Ngày phản biện:12/6/2014; Ngày duyệt đăng: 25/8/2014
Phản biện khoa học: TS. Huỳnh Công Pháp – Đại học Đà Nẵng
* Tel: 0914 780898, Email: [email protected]
Hàn Thị Thúy Hằng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 35 - 38
35
XÁC ĐỊNH HÀM TƯƠNG QUAN DỰ BÁO CHỈ SỐ NÉN LÚN TỪ MỘT SỐ CHỈ
TIÊU CƠ LÝ CỦA ĐẤT DÍNH KHU VỰC THÁI NGUYÊN
Hàn Thị Thúy Hằng*
Trường Đại học Kỹ thuật công nghiệp - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Bài báo so sánh giữa một số hàm tương quan dự báo chỉ số nén (Cc) từ các chỉ tiêu cơ lý như giới
hạn chảy (wL), hệ số rỗng ban đầu (e0) và độ ẩm ban đầu (wn) trên cơ sở bộ dữ liệu thí nghiệm của
200 mẫu đất dính ở khu vực Thái Nguyên. Kết quả cho thấy các hàm dự báo chỉ số nén (Cc) từ giới
hạn chảy (wL) cho nền đất Thái Nguyên có độ chính xác thấp. Hai hàm tương quan dự báo chỉ số
nén (Cc) từ độ ẩm ban đầu (wn) của đất có độ chính xác cao nhất là: Azzouz và cộng sự (1976), và
Yoon & cộng sự (2004). Đồng thời với việc đánh giá sự phù hợp của các hàm tìm được với bộ số
liệu thu thập được, nhóm tác giả còn tiến hành phân tích hồi quy đơn biến và đề xuất các hàm dự
báo chỉ số nén Cc giữa số liệu dự báo và thí nghiệm là khá cao (R2 = 0,61% đến 85%).
Từ khóa: đất Thái Nguyên, giới hạn chảy, độ ẩm ban đầu, hệ số rỗng ban đầu, hàm tương quan
dự báo chỉ số nén
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Đối với nền móng công trình, các nhân tố địa
chất đóng vai trò quyết định trong nhiều vấn
đề lớn từ việc xác định tính khả thi đến giá
thành công trình.Trong công tác khảo sát địa
chất công trình thì công tác thí nghiệm
thường mất nhiều thời gian và tốn kém chi
phí. Do vậy, việc sử dụng những chỉ tiêu cơ lý
có thể xác định được một cách dễ dàng để dự
báo các chỉ tiêu nén lún của đất là một việc
hết sức cần thiết [3, 9]. Chỉ số nén Cc được đề
cập trong rất nhiều tiêu chuẩn, quy phạm của
Việt Nam và thế giới như là những chỉ tiêu cơ
bản nhất dùng trong tính toán lún của nền
móng công trình. Vì vậy, việc đánh giá và xây
dựng các hàm dùng để dự báo các chỉ số nén
lún của đất từ các chỉ tiêu cơ lý cơ bản có ý
nghĩa vô cùng quan trọng.
Đối với đất dính, độ ẩm ban đầu (wn) và hệ số
rỗng ban đầu (e0) có ảnh hưởng rất lớn đến
tính chất của đất, đặc biệt là trạng thái đất.
Bên cạnh đó, rất nhiều nghiên cứu cũng cho
thấy chỉ số nén của đất phụ thuộc vào giới
hạn chảy (WL) và giới hạn dẻo (Wd) của đất
[1;2;4;5;6;8].
Trong bài báo này, nhóm tác giả đã tiến hành
thí nghiệm kết hợp với thu thập số liệu để
* Tel: 0987 615167,Email: [email protected]
đánh giá độ tin cậy của một số hàm dự báo
chỉ số nén được sử dụng rộng rãi trên thế giới
đối với đất nền Thái Nguyên. Bên cạnh việc
kiểm nghiệm các hàm tương quan đã có, bài
báo đề xuất các hàm dự báo dựa trên phương
pháp hồi quy tuyến tính đơn và đa biến cho
phù hợp với đất dính khu vực Thái Nguyên.
HÀM TƯƠNG QUAN DỰ BÁO CHỈ SỐ
NÉN LÚN CC CỦA ĐẤT DÍNH.
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều hàm tương
quan dùng để dự báo chỉ số nén Cc từ e0, WL
thông qua việc phân tích hồi quy đơn biến.
Hình 1. Biểu đồ dự báo chỉ số nén (Cc) từ giới hạn
chảy (WL)
Hàn Thị Thúy Hằng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 35 - 38
36
Hình 2. Biểu đồ dự báo chỉ số nén (Cc) từ hệ số
rỗng ban đầu (e0)
Hình 3. Biểu đồ dự báo chỉ số nén (Cc) từ độ ẩm
ban đầu (wn)
Bảng 1. Một số mô hình dự báo chỉ số nén (Cc) từ
nhiều chỉ tiêu (wn);(e0);( wL)
Tác giả Công thức Ghi chú
Azzouz và cộng
sự (1976)
Cc = 0,37(e0 +
0,003WL + 0,0004
w0 – 0,34)
Tất cả đất
sét
Koppula (1986) Cc = 0,009 w0 +
0,005WL
Tất cả đất
sét
Yoon và cộng sự
(2004)
Cc = 0,0038 w0 +
0,12 e0 + 0,0065 WL
–
0,248
Tây Hàn
Quốc
Đánh giá sự tương quan: Hệ số tương quan
mẫu R là đại lượng biến thiên từ -1 đến +1
được đánh gia theo Kalomexki như sau:
Nếu 0< R ≤ 0,5mức độ tương quan rất yếu.
Nếu 0,5 < R ≤ 0,7mức độ tương quan yếu.
Nếu 0,7 < R ≤ 0,9mức độ tương quan chặt.
Nếu 0,9< R ≤ 1mức độ tương quan rất chặt.
KIỂM NGHIỆM CÁC MÔ HÌNH ĐÃ CÓ CHO
SỐ LIỆU ĐỊA CHẤT TẠI THÁI NGUYÊN
Kết quả đánh giá các mô hình dự báo chỉ số
nén Cc từ wL,e0, wn dựa trên bộ số liệu thí
nghiệm [3,9].
Dự báo chỉ số nén Cc từ WL:
Kết quả cho thấy mô hình Yoon & cộng sự
(2004) có hệ số tương quan cao nhất ứng với
tương quan R2 = 0,41. Với tương quan nói
trên cho thấy những mô hình đã được đề xuất
trong hình 1 là không phù hợp với nền đất tại
khu vực Thái Nguyên.
Bảng 2. So sánh giữa chỉ số nén Cc dự báo từ WL
và số liệu thí nghiệm
Tác giả
Độ
lệch
chuẩn
%
Độ lệch
chuẩn
tuyệt đối
%
Tương
quan R2
Azzouz (1976) 32,0 45,2
Rất thấp
Cozzolino (1961) 13,2 42,5
Skempton (1944) 28,3 43,5
Terzaghi & Peck (1967) 7,2 39,7
Yoon và cộng sự (2004) 29,7 49,6 0,41
Dự báo chỉ số nén Cc từ e0:
Kết quả cho thấy mô hình Yoon & cộng sự
(2004) cho kết quả dự báo là tốt nhất với hệ
số tương quan giữa số liệu thí nghiệm và dự
báo R2 = 0,69. Những mô hình khác cho hệ số
tương quan là rất thấp.
Dự báo chỉ số nén Cc từ wn:
Kết quả cho thấy 2 mô hình: Azzouz và cộng
sự (1976) và Yoon & cộng sự (2004) dự báo
chỉ số nén Cc là tốt nhất với hệ số tương quan
giữa số liệu thí nghiệm và dự báo lần lượt là
R2 = 0,76 và 0,82. Những mô hình khác cho
hệ số tương quan thấp hơn nhiều.
Hàn Thị Thúy Hằng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 35 - 38
37
Bảng 3. So sánh giữa chỉ số nén Cc dự báo từ e0
và số liệu thí nghiệm
Tác giả
Độ
lệch
chuẩn
%
Độ lệch
chuẩn
tuyệt đối
%
Tương
quan R2
Nishida (1956) 31,7 39,7
Rất thấp
Cozzolino (1961) 35,8 37,8
Hough (1957) 11,5 30,1
Azzouz (1976) 76,7 74,0
Sowers (1970) 70,5 69,5
Yoon và cộng sự (2004) 13,1 26,5 0,69
Hình 4. Quan hệ giữa chỉ số nén (Cc) và giới hạn
chảy (wL) cho 200 mẫu đất thí nghiệm
Bảng 4. So sánh giữa chỉ số nén Cc dự báo từ wn
và số liệu thí nghiệm
Tác giả
Độ
lệch
chuẩn
%
Độ lệch
chuẩn
tuyệt đối
%
Tương
quan R2
Azzouz và cộng sự (1976) 16,1 26,6 0,76
Herrero (1983) 24,8 30,3 0,51
Moh và cộng sự (1989) 71,2 72,2 Rất thấp
Dayal và cộng sự (2006) 49,9 52,1
Yoon và cộng sự (2004) 11,9 23,1 0,82
Dự báo chỉ số nén Cc bằng mô hình đa
biến từ wL, e0 , wn:
Kết quả cho thấy cả 4 mô hình đều dự báo ra
các chỉ số nén Cc có mối tương quan với giá
trị thực là rất thấp (chưa đến 60%). Do vậy,
những mô hình này là không phù hợp với nền
đất ở khu vực Thái Nguyên.
Bảng 5. So sánh giữa chỉ số nén Cc dự báo từ mô
hình đa biến và giá trị thí nghiệm
Tác giả
Độ
lệch
chuẩn
%
Độ lệch
chuẩn
tuyệt đối
%
Tương
quan R2
Azzouz và cộng sự (1976) 23, 1 28,8
Rất thấp Koppula (1986) 96,9 97,5
Yoon và cộng sự (2004) 3.1 25,2 0,53
XÂY DỰNG MÔ HÌNH DỰ BÁO CHỈ SỐ
NÉN DỰA TRÊN BỘ SỐ LIỆU THÍ NGHIỆM
Từ kết quả trên cho thấy các mô hình dự báo
chỉ số nén Cc đều cho tương quan với số liệu
thí nghiệm thực là rất thấp ngoại trừ các mô
hình: Azzouz và cộng sự (1976) và Yoon &
cộng sự (2004). Trên cơ sở phương pháp hồi
quy tuyến tính đơn biến [7], tác giả đã tiến
hành phân tích hồi quy cho bộ số liệu 200
mẫu thí nghiệm nhằm tìm ra quan hệ giữa chỉ
số nén (Cc) với: wL; e0 và wn. Kết quả của các
phân tích hồi quy được trình bày trong hình 4
đến 5 và bảng 6 dưới đây.
Hình 5. Quan hệ giữa chỉ số nén (Cc) và hệ số
rỗng ban đầu e0 cho 200 mẫu đất thí nghiệm
Hình 6. Quan hệ giữa chỉ số nén (Cc) và độ ẩm
ban đầu (wn) cho 200 mẫu đất thí nghiệm
Hàn Thị Thúy Hằng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 35 - 38
38
Bảng 6. Bảng đề xuất hàm dự báo chỉ số nén Cc
trên cơ sở phân tích hồi quy 200 mẫu đất
Phương trình dự báo
Tương
quan R2
Cc = 0,015 wL – 0,298 0,61
Cc = 0,462 e0 – 0,2 0,87
Cc = 0,0109 wn – 0,163 0,85
KẾT LUẬN
Qua phân tích và so sánh giữa số liệu dự báo
chỉ số nén Cc từ các mô hình và số liệu thí
nghiệm thu thập được, nhóm tác giả có một
vài kết luận sau:
- Hầu hết các mô hình dự báo chỉ số nén Cc
qua giới hạn chảy wL mà nhóm tác giả tìm
được là không phù hợp với bộ số liệu địa chất
thu được của khu vực Thái Nguyên.
- Trong những mô hình dự báo Cc từ hệ số
rỗng ban đầu (e0) và độ ẩm ban đầu (wn) thì
có 2 mô hình: Azzouz và cộng sự (1976) và
Yoon & cộng sự (2004) có hệ số tương quan
(R2) giữa số liệu dự báo và số liệu thí nghiệm
là khá tốt lớn hơn 0,6.
- Nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp hồi
quy đơn biến để xây dựng được 3 hàm dự báo
chỉ số nén Cc với tương quan R2 giữa số liệu
thí nghiệm và số liệu dự báo đều trên 0,6. Với
kết quả như vậy nhóm tác giả đề xuất nên
dùng 3 hàm trên để dự báo chỉ số nén cho đất
ở khu vực Thái Nguyên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Azzouz, A., R.J.Krizek, and R.B.Corotis (1976),
Regression Analysis of Soil Compressibility, Soils
Found. Tokyo.
2.Cozzolino VM (1961), “Statistical forecasting of
compression index”, In: Proceedings of the 5th
International Conference on Soil Mechanics and
Foundation Engineering Paris .
3. Công ty tư vấn Xây dựng Thái nguyên, 2012,
Các báo cáo khảo sát địa chất công trình xây dựng.
4. Dương Diệp Thúy, Phạm Quang Hưng (2012),
“Tương quan giữa chỉ số nền và một số chỉ tiêu
vật lý của đất dính ở một vài khu vực Hà Nội”,
Tạp chí khoa học và công nghệ xây dựng 2012.
5. Gil Lim Yoon, Byung Tak Kim and Sang Soo
Jeon (2004), “Empirical Correlations of
Compression Index for Marine Clay from Regression
Analysis”, Canadian Geotechnical Journal.
6.Herrero OR (1983), Universal compression
index equation; Discussion. J. Geotech. Eng.
7.Schneider A, Hommel G, Blettner M (2010).
Linear regression analysis: part 14 of a eries on
evaluation of scientific publications.
8. Terzaghi, K. and Peck, R. B. (1967). Soil
Mechanics in Engineering Practice,” 2nd ed.,
Wiley, New York.
9. Trung tâm Kiểm định chất lượng Xây dựng
Thái Nguyên, 2011, Các báo cáo khảo sát địa chất
công trình xây dựng.
SUMMARY
ESTABLISHING THE COMPATIBLY PREDICTABLE FUNCTIONS OF
COMPRESSION INDEX FROM PHYSICAL –MACHANICAL PROPERTIES OF
SOIL IN THAI NGUYEN
Han Thi Thuy Hang* College of Technology – TNU
The paper presents a comparison between some published models for predirection of compression
index (Cc) from some soil physical properties such as liquid limit (wL), initial void ratio (e0) and
initial water content (wn) based on the test results of 200 soil samples in Thai Nguyen city. The
comparison shows that the models for prediction of compression index (Cc) from liquid limit (wL)
do not work well for soils in Thai Nguyen city. The three best models for prediction of (Cc) from
initial water content (wn) are: Azzouz (1976) và Yoon (2004). Concurrently, the verification of the
models, the author did both single and multiple regression analyses to propose several equations
for prediction of virgin and recompression indices with quite high relations (R2 = 0,61 to 0,85).
Keywords: soils in Thai Nguyen, liquid limit, initial void ratio, initial water content, models for
prediction of compression index
Ngày nhận bài:15/4/2014; Ngày phản biện:29/4/2014; Ngày duyệt đăng: 25/8/2014
Phản biện khoa học: ThS. Lại Ngọc Hùng – Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐHTN
* Tel: 0987 615167,Email: [email protected]
Trần Duy Trinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 39 - 46
39
GIẢM THIỂU ẢNH HƯỞNG CỦA LÕM ĐIỆN ÁP TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
CÔNG NGHIỆP BẰNG BỘ KHÔI PHỤC ĐIỆN ÁP ĐỘNG DVR
Trần Duy Trinh1, Trần Trọng Minh1,
Nguyễn Văn Liễn1, Ngô Đức Minh2* 1Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
2Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Trong vận hành, một số lưới điện thường xuyên xảy hiện tượng “Lõm điện áp” làm xấu chất lượng
điện áp một cách nghiêm trọng, đặc biệt đối với những xí nghiệp công nghiệp có thể gây nên gián
đoạn làm việc của một số máy công xuất lớn hay những trung tâm điều khiển có sử dụng thiết bị
điện tử. Để khắc phục lõm điện áp tác giả đề xuất giải pháp ứng dụng thiết bị bù điện áp động
(DVR) được xây dựng trên cơ sở bộ biến đổi điện tử công suất với hệ điều khiển nhằm đảm bảo
tác động chính xác với động học cao. Nội dung bài báo gồm: Tính toán thiết kế DVR áp dụng cho
những phụ tải quan trọng đảm bảo làm việc ổn định trước các tác động của lõm điẹn áp. Thiết kế
một DVR cho hệ truyền động công suất lớn 1975 kW của nhà máy xi măng Hoàng Mai-VN. Mô
hình hóa mô phỏng hoạt động của DVR trong lưới điện 6,3kV. Đánh giá kết quả và bàn luận.
Từ khóa: Giảm thiểu lõm điện áp; lõm điện áp; DVR; Bộ khôi phục điện áp động; Lõm điện áp
LÕM ĐIỆN ÁP VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ
TRONG MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP*
Lõm điện áp là hiện tượng suy giảm, mất cân
bằng điện áp, nhảy góc pha hoặc quá độ điện
áp, gián đoạn nguồn điện trong ngắn hạn. Dạng
sóng của lõm điện áp thể hiện trên hình 1.a.
Theo kết quả khảo sát [1,3], thể hiện trên hình
1.b, lõm điện áp có tỷ lệ xảy ra cao nhất với
31% trong số các biến cố điện áp trên lưới điện.
Hình 1: a) Lõm điện áp ba pha; b)Tỷ lệ phần trăm
biến cố điện áp
Nguyên nhân dẫn đến lõm điện áp là các sự
cố ngắn mạch trong hệ thống điện, suy giảm
điện áp do các động cơ công suất lớn khởi
động, hoặc các tác động do đóng cắt máy biến
áp hoặc đóng cắt các hệ thống tụ bù và có thể
do các lỗi vận hành từ xa,[2].
Trong môi trường công nghiệp các biến cố về
điện áp xảy ra khá thường xuyên. Tại nhà
máy Xi măng Hoàng Mai, một trong những
* Tel: 0982 286428
nhà máy lớn tại Việt nam với công suất 4000
tấn klinker/ngày, thiết bị giám sát đặt tại
thanh cái trạm 110kV của nhà máy đã ghi lại
nhiều dạng biến cố điện áp, nhưng nổi bật có
ba dạng trực tiếp gây ngừng hoạt động của
các thiết bị, đó là:
- Thay đổi điện áp trên lưới.
- Dao động và méo dạng điện áp tại thời điểm
đóng hoặc cắt hệ thống tụ bù tại Trạm 220kV
Nghi Sơn Thanh Hóa.
- Lõm điện áp.
Một bản ghi sự cố lõm điện áp dẫn tới phải
ngừng máy được thể hiện trên hình 2.
Hình 2: Lõm điện áp ghi nhận trên thanh cái
110kV ngày 2/10/2010 làm dừng các thiết bị trong
nhà máy. Điện áp dao động từ 110,55kV xuống
85,8kV, chênh lệch điện áp 24,75kV
Để giảm thiểu các biến cố điện áp tại nhà máy
xi măng Hoàng Mai có thể đề ra các giải pháp
như sau:
85,8kV
110,55kV
Trần Duy Trinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 39 - 46
40
- Yêu cầu Tổng Công ty Truyền tải nâng công
suất của trạm nguồn 220kV Thanh Hóa.
- Thay đổi hệ thống tụ bù để quá trình điều
khiển đóng vào hoặc cắt tụ điện trên lưới qua
các cấp nhỏ hơn, tránh sự thay đổi điện áp đột
ngột và dao động điện áp trên lưới.
- Vận hành hệ thống hợp lý và giảm thiểu các
lỗi trên hệ thống điện.
Có thể thấy rằng những giải pháp trên đây có
ý nghĩa kỹ thuật rõ ràng nhưng lại không thể
thực hiện được và cũng rất tốn kém. Giải
pháp khả thi hơn chính là sử dụng bộ bù lõm
điện áp động DVR.
GIẢM THIỂU LÕM ĐIỆN ÁP BẰNG DVR
DVR là hệ thống bù điện áp nối tiếp như thể
hiện trong hình 3 trong đó DVR là nguồn áp
với độ lớn, góc pha và tần số điều chỉnh được,
ug là điện áp lưới, uinj là điện áp thêm vào từ
DVR, và uL là điện áp trên tải,[5].
Hình 3. Sơ đồ mô tả nguyên tắc hoạt động của DVR
Đồ thị vector trên hình 4 thể hiện yêu cầu đối
với điện áp cần tạo ra bởi DVR để bù vào lõm
điện áp, Il là dòng điện tải, là góc lệch pha
giữa điện áp tải và dòng điện tải.
Giả sử, một lõm điện áp xảy ra với độ lớn và
một góc nhảy pha được xác định, biểu thị
bằng vector ug,sag. Khi đó, để duy trì độ
lớn của điện áp tải và ngăn chặn nhảy pha,
DVR sẽ tính toán tạo ra một vector điện áp
uinj với độ lớn, góc pha được xác định và thêm
vào lưới. Theo đồ thị vector, điện áp trên tải
khi đó sẽ là: uL=ug,sag + uinj,[5].
Hình 4. Nguyên lý bù lõm của DVR.
Từ sơ đồ trên hình 3, để khôi phục cả độ lớn
và góc pha của điện áp tải như điều kiện trước
lỗi. Giả sử điện áp và dòng điện tải trong điều
kiện trước khi lỗi cả hai bằng 1pu, công suất
được huy động bởi thiết bị trong khi giảm
thiểu lõm điện áp bằng,[1,5].
)sin()cos((sincos
)1()(
..
.
*
.
*
saggsagg
j
saggisaggllinjinj
jUUj
eUIUUIUS (1)
Công suất hấp thụ bởi tải cho bởi,[1,5]:
sincos* jeIUjQPS j
llloadloadload
(2)
Công suất tác dụng và công suất phản kháng
được bơm vào tính theo đơn vị pu,[1,5].
load
sagg
inj PU
P
cos
)cos(1
.
(3)
load
sagg
inj QU
Q
sin
)sin(1
.
(4)
Như vậy DVR đã phải bù cả công suất tác
dụng và công suất phản kháng, khác với các
bộ bù khác như SVC (Static Var
Compensation), chỉ bù công suất phản kháng.
Cấu hình và chế độ làm việc của DVR
Cấu trúc của DVR được thể hiện trên hình 5,
bao gồm các thành phần chính sau đây,[8]:
- Máy biến áp nối tiếp (MBA_NT), cách ly
giữa DVR và lưới, phối hợp mức điện áp.
- Bộ lọc tần số chuyển mạch (Lf,Cf), giảm ảnh
hưởng của quá trình đóng cắt van do điều chế
PWM, cải thiện dạng sóng điện áp thêm vào
của DVR.
- Bộ biến đổi (VSC): là bộ nghịch lưu nguồn
áp ba pha dùng IGBT điều chế PWM.
- DC-link và bộ lưu trữ năng lượng: Có khả
năng lưu trữ năng lượng và kết nối với VSC
để có thể tạo ra điện áp xoay chiều cần thiết
bù cho một biến cố lõm điện áp khi nó xảy ra.
- Thiết bị by-pass: Bảo vệ cho các lỗi quá tải
của DVR, thường dùng thyristor.
- Thiết bị ngắt kết nối: Đóng cắt cơ khí để
cách ly hoàn toàn DVR nhưng vẫn cấp điện
cho tải hoặc khi có các trường hợp khẩn cấp
cần phải ngắt mạch để đảm bảo an toàn cho
hệ thống DVR.
Các chế độ hoạt động của DVR:
- Chế độ Bypass: DVR được nối tắt bằng
khoá cơ khí hoặc điện tử, khi có dòng tải cao
hoặc dòng ngắn mạch phía tải. Trong chế độ
này DVR phải được cách ly khỏi lưới.
Trần Duy Trinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 39 - 46
41
- Chế độ chờ (Standby mode): Nguồn điện áp
cung cấp ở mức định mức và DVR đã sẵn
sàng để bù cho một lõm điện áp.
- Chế độ hoạt động tích cực: Khi lõm điện áp
được phát hiện DVR ngay lập tức thực hiện
chèn vào điện áp thiếu. Đây là chế độ hoạt
động chính.
Hình 5: Sơ đồ cấu trúc một pha gồm các thành
phần chính của DVR
Xác định công suất của DVR
Vị trí của DVR
Tùy theo công suất và hệ thống cấp nguồn
cho phụ tải, có thể chọn vị trí lắp đặt DVR
bên phía cao áp, thường là trung thế MV,
hoặc phía hạ áp LV. Tuy nhiên do các van
bán dẫn xây dựng chủ yếu trên IGBT với điện
áp đóng cắt thấp và điện áp chèn vào giữa
nguồn và tải phải thông qua biến áp cách ly
nên có thể giả thiết phần bộ biến đổi của DVR
luôn nằm bên phía hạ thế.
Công suất của DVR.
Xác định công suất của DVR thông qua hệ số
suy giảm điện áp,[5]:
rated
Trated
U
UU
(5)
Từ hệ số suy giảm điện áp (5) công suất của
DVR được xác định,[5]:
SDVR = SVSC = Uinj.Iinj = SLoad (6)
Các tham số thiết kế chính cho DVR
Các tham số thiết kế chính bao gồm: khả
năng chèn điện áp, khả năng điều chỉnh dòng
và kích cỡ của bộ lưu trữ năng lượng.
+ Khả năng chèn điện áp có thể được thể hiện
qua hệ số chèn điện áp,[5]:
%100,sup
,%
đmply
DVRDVR
U
UU (7)
Khả năng chèn điện áp nên được lựa chọn
thấp hơn mức cần thiết để giảm tổn thất, trong
đó các tổn thất trong DVR gồm tổn thất trong
biến áp, bộ lọc và bộ biến đổi.
+ Khả năng điều chỉnh dòng điện của DVR
được xác định bởi hệ số chèn dòng điện:
%100,
,%
đmload
DVRDVR
I
Ii (8)
Tiêu hao năng lượng cho một lõm điện áp đối
xứng trong trường hợp một tải đối xứng có
thể được tính qua hệ số huy động tiêu hao
năng lượng,[5]:
sagloadloadsageplyDVR tIUUE ).cos(3Pr,sup,%
(9)
trong đó, tsag là thời gian tồn tại lõm, Usag là
điện áp nguồn trong khi lõm, Usupply,Pre là điện
áp nguồn trước khi lõm, IDVR-dòng điện DVR.
THIẾT KẾ CÁC THÀNH PHẦN DVR
Thiết kế máy biến áp bù
+ Xác định điện áp danh định phía sơ cấp.
Do DVR phải bù được hoàn toàn phần điện
áp bị sụt giảm nên điện áp chèn vào lưới là lớn
nhất được xác định dựa trên hệ số độ giảm sâu
tương đối cực đại, có thể được xác định trước
thông qua hệ số suy giảm được lựa chọn.
Trong trường hợp áp dụng phương pháp bù
''Pre-sag'', giá trị danh định cực đại được xác
định bởi công thức,[1,5]:
cos)1(2)1( '222
1 sLsLdm UDUUDUU (10)
sag
S
U
UD
(11)
trong đó, Us là điện áp nguồn danh định, U'L
là điện áp mà hệ thống DVR sẽ ổn định trên
tải (thông thường là bằng điện áp danh định
trên tải), D là độ sâu lõm cực đại, cosφ là hệ
số công suất tải.
+ Xác định dòng điện danh định ở phía sơ
cấp biến áp nối tiếp.
Dòng danh định qua cuộn dây sơ cấp là toàn
bộ dòng tải, ILdm. Nếu bộ lọc tần số chuyển
mạch đặt phía lưới, dòng danh định phải tăng
thêm các thành phần hài bậc cao của dòng
điện bộ biến đổi,[1].
M
ln
hLLdmdm III 2
)(max,
2
1 (12)
Trần Duy Trinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 39 - 46
42
trong đó, ILdm là dòng điện tải danh định hài
cơ bản, ILmax(h) là thành phần cực đại h trong
phổ dòng điện tải.
+ Công suất danh định của biến áp.
111 dmdmqtdm IUkS (13)
trong đó, kqt là hệ số quá tải chấp nhận được.
+ Hệ số của biến áp.
Tham số này có thể được xác định theo khả
năng chèn vào của VSC và mức mong muốn
chèn vào hệ thống. Tỷ lệ này có thể được xác
định theo:
conv
DVR
dm
dm
U
U
U
Un
2
1 (14)
+ Trở kháng ngắn mạch máy biến áp.
Trở kháng MBA có ảnh hưởng trước hết đến
sụt áp gây ra bởi dòng điện lưới chạy qua máy
biến áp. Giá trị này cũng phụ thuộc vào các
tham số của bộ lọc tần số chuyển mạch. Nếu
bộ lọc LfCf đặt ở phía bộ biến đổi (phía cuộn
thứ cấp biến áp) giá trị giảm điện áp một
chiều ΔUd cho phép được thỏa mãn khi ,[1,7]:
1
2
2
22 )1
(dm
d
ff
f
nmnmI
U
CL
LLR
(15)
trong đó, Rnm, Lnm là các tham số ngắn mạch
của biến áp. Tổng điện trở và điện cảm cuộn
sơ cấp và thứ cấp Rnm = Rnm1+ R’nm2, Lnm =
Lnm1+L’nm2. Khi sử dụng bộ lọc LfCf phía lưới
(phía sơ cấp biến áp) tụ điện Cf mắc song
song với hệ thống nối tiếp và ảnh hưởng của
nó tới điện áp nguồn có thể bỏ qua. Điều kiện
giảm điện áp một chiều cho phép được đơn
giản như sau,[9]:
1
222
dm
d
nmnmI
ULR
(16)
trong đó tất cả các thông số được định nghĩa
như các công thức trên.
Thiết kế bộ biến đổi
Hình 6 mô tả một pha của VSC với một bộ
lọc LC và biến áp bù,[6].
+ Điện áp ra của bộ biến đổi xác định tương
ứng khi xét với hài bậc 1:
sinsin4
)( 1mDC
conv UtU
tU (17)
+ Điện áp RMS tối đa là: 2
4
DCconv
UU
(18)
+ Các dòng điện đi qua bộ chuyển đổi là tổng
của các sóng dòng điện tạo ra bởi các chuyển
mạch, dòng từ hóa của máy biến áp và tải
dòng điện ,[6].
Hình 6: Sơ đồ tương đương một pha đối với
DVR sử dụng BBĐ nửa cầu.
)()()( tnititii LionmagnitizatCfVSC (19)
+ Dòng điện trung bình qua các van:
1
1 )cos1(2
)sin(2
1d
IdII m
mTr
(20)
1
1 )cos1(2
)sin(2
1
dI
dII mmD
(21)
trong đó, là góc pha tải, U1m, I1m điện áp,
dòng điện cực đại của hài bậc 1, UDC-điện áp
phía một chiều
Thiết kế bộ lọc LC
Thiết kế bộ lọc LC cho điện áp đầu ra của
DVR đã được xem xét tại [9]. Giả sử bộ lọc
LC ở phía bộ biến đổi, dẫn đến sơ đồ tương
đương một pha của hệ thống được sử dụng để
tính chọn tham số bộ lọc cho trên hình 7,[9].
Hình 7: Sơ đồ tương đương để chọn các phần tử
bộ lọc LC ở phía bộ biến đổi.
Trên sơ đồ bộ biến đổi được biểu diễn như
nguồn điện áp dạng xung Uinv, còn mô hình
tải được mô tả ở dạng nối tiếp với hai thành
phần điện trở và điện cảm RL, LL. Điện cảm
lưới Ls có thể lưu ý cộng thêm nó với điện
cảm tải LL. Nhiệm vụ của tụ điện là tạo điều
kiện thoát đối với các hài cao tần, tức là phải
thỏa mãn điều kiện:
)(,)(,0 minmin ncfn ZKZ (22)
Trần Duy Trinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 39 - 46
43
trong đó Zo,(n) là trở kháng của tải đối với
thành phần n, còn Zc,(n) là trở kháng tụ điện
bằng –j/(n ω(1)Cf). Hệ số Kf>> 1 tương đương
tỷ số trở kháng bộ lọc và hệ thống đối với
thành phần nmin, trong đó nmin là bậc thành
phần hài bậc thấp nhất suy hao bởi bộ lọc. Hệ
số này trực tiếp liên quan đến các thông số
công suất của bộ biến đổi cùng với ảnh hưởng
của tải. Giá trị của nó có thể xác định tùy
chọn và theo [9] có thể cho Kf xấp xỉ 300.
Hệ số truyền đạt đối với thành phần hài bậc n
được mô tả bởi công thức,[9]:
1
12
)()(,
)(,
)(
ffnnconv
ninj
nCLU
UK
(23)
Biết giá trị cho phép cực đại nmax, có thể xác
định độ suy hao KN và tiếp đó tính điện cảm
Lf từ công thức,[9]:
fn
Nf
C
KL
)(
/11
(24)
Áp dụng công thức (22) đến (24) có thể đưa
vấn đề chọn các phần tử bộ lọc đến việc xác
định hệ số Kf và KN. Các thông số này có thể
chấp nhận tùy chọn nhưng chúng cũng có ảnh
hưởng đến các tham số của hệ thống DVR
như công suất, sự suy giảm điện áp đối với
hài cơ bản và sự ổn định của hệ thống điều
khiển. Trong nghiên cứu [9] có đề xuất thủ
tục chọn các hệ số Kf và KN.
Ví dụ áp dụng tính toán thiết kế
Thủ tục tính toán thiết kế trong mục 3.3 được
áp dụng cho thiết kế DVR bảo vệ cho phụ tải
là hệ truyền động biến tần công suất lớn 1975
kW tại nhà máy xi măng Hoàng Mai. Các
tham số của hệ thống điện cung cấp và thiết
kế DVR cho trong bảng 1. Bảng 1. Tổng hợp tham số của DVR và hệ thống
Tham số Giá trị
Tham số nguồn: Trạm biến ápT1_110/6,3kV nhà máy xi măng Hoàng Mai
Công suất nguồn cấp: S,đm = 25MVA
Điện áp định mức lưới:Uđm1/Uđm2 =110/6,3 kV
Dòng điện định mức: Iđm1/Iđm2=131,2/2107,1A
Điện trở điện cảm nguồn: Rs=0,05;Ls=0,001H
Tham số tải nhạy cảm: Chính là tham số của biến áp T2_6,3/0,705kV, cấp nguồn cho tổ hợp Biến tần-
Động cơ quạt công nghệ 142-FN1-M01
Tham số MBA:----------------------MBA 04-TF.02
Công suất định mức: ST1= 2800kVA
Điện áp định mức: UT1,cao/UT1,ha=6,3/(0,63)kV
Dòng điện định mức: IT1,cao/IT1,ha=257/2570A
Tham số biến tần:----SVTL 2K4 (ITALYA)
Công suất định mức: SINV142= 2400kVA
Điện áp dây định mức: UINV142= 0,690kV
Van bán dẫn IGBT-FF600 R16KF4 600A-1600V
Tham số động cơ: ---CT560Y6 (YTALYA)
Công suất định mức: Pdc142= 1975kW
Điện áp dây định mức: Udc142= 0,610kV
Dòng điện tải: Idc142=2264A
Tốc độ định mức: ndc142 = 1000v/p;Cosđm=0,86
Tham số DVR
Công suất danh định: SDVR=1400kVA
Điện áp định mức: UDVR= 3,15kV
Dòng điện DVR: IDVR = 257A
Bộ Biến Đổi Công Suất
Công suất danh định: Sconv=1400kVA
Điện áp dây: Uconv=560V
Dòng điện dây: Iconv=2570A
Điều chế: Điều chế vector không gian.
Tần số điều chế: fC = 5kHz
Trần Duy Trinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 39 - 46
44
Tần số chuyển mạch: fsw =5kHz
Tụ điện phía một chiều: Cdc = 26mF
Điện áp phía một chiều: Vdc = 700V
Bộ lọc đầu ra LC
Điện cảm bộ lọc: Lf = 7,109mH
Tụ điện bộ lọc: Cf = 6,942F
Tần số cộng hưởng: fres = 717,27Hz
Tham số máy biến áp nối tiếp
Công suất định mức: Str = 1400kVA
Điện áp dây sơ cấp định mức: U1 = 3,15kV
Dòng điện định mức sơ cấp: Itr1 = 257A
Hệ số biến áp : n = 10
Điện áp thứ cấp định mức: U2 = 0,63kV
Dòng điện định mức thứ cấp: I2 = 2570A
Điện trở, điện cảm mba: LMBA=0,007058H;RMBA=0,00120
MÔ PHỎNG
Mô hình mô phỏng được xây dựng cho toàn
bộ hệ thống đã tính toán ở mục 3.3. Mục tiêu
của mô phỏng là kiểm tra khả năng khôi phục
điện áp của DVR để bảo vệ cho phụ tải là hệ
truyền động biến tần-động cơ 142 trước các
biến cố lõm điện áp sau đây:
- Lõm điện áp cân bằng.
- Lõm điện áp không cân bằng.
- Dao động kết hợp méo dạng điện áp do
đóng cắt hệ thống tự bù tại trạm Nghi sơn
Thanh Hóa.
Mô hình mô phỏng Matlab/Simulink của hệ
thống đã được xây dựng như trên hình 8.
Hình 8. Mô hình hệ thống DVR kết nối lưới
Trường hợp 1: Kiểm tra khả năng của DVR
trước biến cố lõm điện áp cân bằng. Điện áp
lõm trên cả ba pha=50%, tsag=(2s3s), động
cơ mang tải 50% (7000N/m):
- Điện áp lưới ug tại thời điểm bắt đầu và kết
thức lõm điện áp xem hình 9a.
. Hình 9.a
- Điện áp thêm vào của DVR (uinj), hình 9.b
. Hình 9.b
- Điện áp tải được phục hồi (u'L), hình 9.c
.. Hình 9.c
Trường hợp 2. Kiểm khả năng của DVR
trước lõm điện áp không cân bằng.Điện áp
trên các pha: phaA lõm=30%, PhaB
lõm=30%, PhaC lõm=0%, tsag=(2s3s), động
cơ mang tải 50%(7000N/m).
- Điện áp lưới ug tại thời điểm bắt đầu và kết
thức lõm điện áp không cân bằng, hình 10.a
.. Hình 10.a
- Điện áp thêm vào của DVR (uinj), hình 10.b
Trần Duy Trinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 39 - 46
45
. Hình 10.b
- Điện áp tải được phục hồi (u'L), hình 10.c
. Hình 10.c
Trường hợp 3. Kiểm tra khả năng của DVR
trước biến cố lõm điện áp kết hợp dao động
do đóng hoặc cắt hệ thống tụ bù có công suất
57,8 MVAR/110kV, tại trạm Nghi sơn Thanh
Hóa. Thời điểm đóng tụ 2s, thời điểm cắt tụ
3s. tbu=2s3s.
- Điện áp nguồn ug tại PCC khi thời điểm
đóng và cắt tụ bù, xem hình 11.a
. Hình 11.a
- Điện áp thêm vào của DVR tại thời điểm
đóng và cắt tụ bù (uinj), xem hình 11.b
. Hình 11.b
- Điện áp tải được phục hồi tại thời điểm đóng
và cắt tụ bù (u'L), xem hình 11.c
. Hình 11.c
KẾT LUẬN
Bài viết này đã trình bày giải pháp áp dụng hệ
thống phục hồi điện áp động để giảm thiểu
ảnh hưởng của lõm điện áp, đó là bù lõm điện
áp cân bằng, lõm điện áp không cân bằng và
lõm điện áp kết hợp dao động do đóng cắt hệ
thống tụ bù. Kết quả cho thấy khả năng đáp
ứng của DVR trước các biến cố để bảo vệ cho
tải nhạy cảm (tải động) là tốt, thời gian phục
hồi điện áp rất nhanh, từ 0.002s đến 0.005s
với các lõm điện áp từ 10%-50%. Như vậy
với giải pháp này có thể áp dụng tốt cho các
phụ tải nhạy cảm, hoặc một nhóm phụ tải ở
các xí nghiệp công nghiệp, đặc biệt đối với
những nơi chất lượng điện áp không được
đảm bảo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Angelo Baggini (2008) Handbook of Power
Quality. John Wiley & Sons Ltd, The Atrium,
Southern Gate, Chichester, West Sussex PO19 8SQ,
England.
2. JovicaV.Milanović (2006) Voltage Sags. School of
Electrical & Electronic Engineering
3. Yan Zhang, B.Sc., M.Sc (2008) Techno-economic
Assessment of Voltage Sag Performance and
Mitigation. Thesis submitted to The University of
Manchester for the degree of PhD
4. Marian P. Kazmierkowski; R. Krishnan; Frede
Blaabjerg: Control in Power Electronics.
Copyright 2002, Elsevier Science
5. Ryszard Strzelecki, Grzegorz Benysek, "Power
Electronics in Smart Electrical Energy Networks",
British Library Cataloguing in Publication Data,
Springer-Verlag London Limited, 2008.
6. Simone Buso; Paolo Mattavelli:Digital Control
in Power Electronics. Copyright © 2006 by
Morgan & Claypool.
7. M. Bobrowska-Rafal, K. Rafal, G. Abad, and
M. Jasinski: Control of PWM rectifier under grid
voltage dips. Bull. Pol. Ac. Tech. 2009
8. Trần Duy Trinh, Nguyễn Văn Liễn, Trần Trọng
Minh: Bộ điều khiển vector hai mạch vong nối
tầng cho hệ thống phục hồi điện áp động giảm
thiểu lõm điện áp trên lưới điện phân phối. Số 91,
Tạp chí khoa học và công nghệ, Trường ĐHBK
Hà Nội, tháng 8 năm 2013.
9. A. Ghosh, A. K. Jindal, and A. Joshi, “Design of a
capacitor-supported dynamic voltage restorer (DVR)
for unbalanced and distorted loads,” IEEE Trans. on
Power Delivery, vol. 19, no. 1, Jan. 2004
Trần Duy Trinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 39 - 46
46
SUMMARY
MITIGATION OF VOLTAGE SAG IN INDUSTRIAL GRID
BY USING DYNAMIC VOLTAGE RESTORER
Tran Duy Trinh1, Tran Trong Minh1,
Nguyen Van Lien1, Ngo DucMinh2* 1Ha Noi University of Science and Technology
2College of Technology - TNU
In operation, some grids often occur “voltage sag” making bad voltage quality in serious problem,
and in special occasion as industry enterprises, it causes discontinously the operation of some large
power enterpises or controled centers using electronic devices. To overcome voltage sag, authors
propose a solution applied dynamic voltage regulation (DVR) based on electronic power
conversion and controled system to ensure action exactly with high dynamic. Main contents
include: Caculating a DVR applying in important load to ensure stable operation in voltage sag
phenomenon; Designing a DVR for a large driven system 1975 kW in Hoang Mai cement factory
in Viet Nam; Simulating the operation of DVR in 6,3 kV grid; Evaluating results and discussion.
Keywords: minimum voltage sag, voltage sag, DVR, dynamic restored assembly
Ngày nhận bài:01/7/2014; Ngày phản biện:21/7/2014; Ngày duyệt đăng: 25/8/2014
Phản biện khoa học: TS. Đỗ Trung Hải – Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐHTN
* Tel: 0982 286428
Hoàng Thị Cành và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 47 - 52
47
TỐI ƯU HÓA SƠ ĐỒ MẠNG THEO CHỈ TIÊU
THỜI GIAN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG THUẬT TOÁN DI TRUYỀN
Hoàng Thị Cành*, Nguyễn Hồng Tân, Phùng Thế Huân
Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Tối ưu hoá theo chỉ tiêu thời gian và chi phí trên sơ đồ mạng là một trong những giải pháp tương
đối hữu hiệu nhằm rút ngắn thời gian thực hiện từng danh mục công việc hay toàn bộ dự án với
tổng chi phí thấp nhất. Đây là phương pháp có ý nghĩa và cần thiết nhằm mang lại hiệu quả kinh tế
cao trong việc tổ chức, lên kế hoạch và thực hiện dự án trong nền kinh tế thị trường luôn có sự
cạnh tranh về giá thành. Bài báo này trình bày phương pháp tối ưu hóa theo chỉ tiêu thời gian, chi
phí trên sơ đồ mạng sử dụng thuật toán di truyền kết hợp với phương pháp chi phí phạt để tìm ra
phương án tối ưu.
Từ khóa: Tối ưu hóa sơ đồ mạng, tối ưu thời gian, tối ưu chi phí, thuật toán di truyền, hàm phạt
GIỚI THIỆU*
Phương pháp tối ưu hóa, lý thuyết đồ thị là
một lĩnh vực nghiên cứu rộng lớn, có nhiều
ứng dụng và đang được quan tâm nghiên cứu
nhiều trên thế giới. Các bài toán tối ưu về thời
gian, chi phí dựa trên cơ sở lý thuyết đồ thịvà
các chương trình phần mềm hỗ trợ việc quản
lý dự án liên quan đến lập kế hoạch, điều
chỉnh và tối ưu hoá tiến độ thực hiện kế hoạch
đã có [1,3,5]. Tiêu biểu là phần mềm
Microsoft Project, nhưng phần mềm chỉ giải
quyết được vấn đề tối ưu hoá trên từng lĩnh
vực [1,7]. Trong khi đó, bài toán tối ưu hoá
theo chỉ tiêu thời gian và chi phí trên sơ đồ
mạng đang là vấn đề đáng quan tâm trong nền
kinh tế thị trường có tính cạnh tranh khốc liệt
về giá thành [1]. Với chương trình WinQSB
đã bước đầu giải quyết được bài toán tối ưu
hoá theo chỉ tiêu thời gian - chi phí, tuy nhiên
còn tiềm ẩn nhiều mặt hạn chế, như: quá trình
tối ưu hóa làm xuất hiện nhiều đường găng
mới đây là vấn đề bất cập trong công tác tổ
chức thực hiện dự án [4,7].
Chỉ tiêu về mặt thời gian và chi phí thực hiện
dự án là một vấn đề rất quan trọng. Hoàn
thành dự án đúng thời hạn với chi phí nhỏ
nhất sẽ mang lại những kết quả to lớn về kinh
tế và chính trị. Đây là một vấn đề quan trọng
* Tel: 01682 324556, Email: [email protected]
mà người làm công tác tổ chức, quản lý các
dự án cùng nhiều nhà khoa học quan tâm. Vì
vậy bài báo này đề xuất một giải pháp sử
dụng thuật toán di truyền và phương pháp chi
phí phạt để tìm ra phương án tối ưu khả thi.
PHƯƠNG PHÁP SƠ ĐỒ MẠNG
Sơ đồ mạng (SĐM) là một đồ thị bao gồm
toàn bộ khối lượng của cả dự án, nó ấn định
một cách logic trình tự kỹ thuật và mối quan
hệ về tổ chức giữa các công việc, ấn định thời
gian thực hiện các công việc và tối ưu hóa kế
hoạch đề ra [2].
Các thông số chính trên SĐM[2,4]:
EO (Earliest Occurrence of an Event): là thời
điểm sớm nhất để cho sự kiện xảy ra khi tất cả
các công việc trước sự kiện đều hoàn thành.
LO (Lastest Occurrence of an Event): là thời
điểm muộn nhất để cho sự kiện xảy ra mà
không làm ảnh hưởng đến sự hoàn thành của
dự án trong thời gian đã định.
ES (Earliest Start of an activity): là thời điểm
sớm nhất để cho công việc bắt đầu.
ES của công việc ij = EO của sự kiện i
LS (Lastest Start of an activity): là thời điểm
muộn nhất để cho công việc bắt đầu mà
Hoàng Thị Cành và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 47 - 52
48
không làm ảnh hưởng đến sự hoàn thành của
dự án trong thời gian đã định.
Cách xác định các thông số trên SĐM [2,7]:
Xác định EO và ES:
EO của sự kiện đầu tiên: EO1 = 0
Tại các sự kiện j chỉ có một công việc đến:
ijj iEO EO t
Tại các sự kiện j có nhiều công việc đến:
ijaxj ii
EO M EO t
Với các công việc giả thì cũng tính như trên
nhưng tij=0
Xác định LO và LS:
Tại sự kiện cuối cùng ta có:
ô ôi
ij ij
Cu i Cu
j
EO LO
LS LO t
Nếu chỉ có một công việc ij xuất phát từ sự
kiện i ta có: ijiLO LS
Nếu có nhiều công việc xuất phát từ sự kiện i
ta có: ij j ijii i
LO Min LS Min LO t
Phân tích kết quả trên sơ đồ mạng: Thời gian
tối thiểu để hoàn thành dự án chính bằng
EOcuối.Thời gian dự trữ của các công việc
(Float): F là khoảng thời gian tối đa mà một
công việc có thể chậm chễ so với kế hoạch đã
định mà không làm ảnh hưởng tới thời gian
tối thiểu để hoàn thành dự án.
ij ijESF LS hay ij iEOF LS
Công việc găng là công việc có F=0. Đường
găng: là đường nối liền từ sự kiện đầu tiên
đến sự kiện cuối cùng với điều kiện tất cả các
công việc nằm trên đó là các công việc găng
[2,8].
Nhận xét: Mỗi SĐM có ít nhất một đường
găng. Tổng thời gian của các công việc nằm
trên đường găng chính là thời gian tối thiểu để
hoàn thành dự án. Nếu 1 công việc trên đường
găng bị trễ thì toàn bộ công việc sẽ bị trễ theo.
Do vậy muốn rút ngắn thời gian hoàn thành
dự án thì nhà quản lý phải tập trung các giải
pháp làm giảm thời gian các công việc trên
đường găng.
MÔ HÌNH BÀI TOÁN TỐI ƯU HÓA THEO
CHỈ TIÊU THỜI GIAN - CHI PHÍ
Trong thực tế, nhiều dự án muốn đẩy nhanh
thời gian thực hiện, để làm được điều này ta
phải tìm cách rút ngắn thời gian đường găng,
mà các biện pháp rút ngắn thời gian đường
găng thường làm cho chi phí của dự án tăng
lên. Bài toán được đặt ra là: tìm phương án rút
ngắn thời gian thực hiện các công việc với chi
phí tăng lên là nhỏ nhất.
Thiết lập các mối liên hệ cho bài toán:
Để ước lượng tij ta dùng các loại thời gian sau:
a là thời gian để hoàn thành công việc trong
điều kiện tốt nhất; b là thời gian để hoàn thành
công việc trong điều kiện xấu nhất; m là thời
gian để hoàn thành công việc trong điều kiện
bình thường. bma .
Ta có: Kỳ vọng thời gian:
4
6e
a m bt
Nếu không xác định được m:
2 3
6e
a bt
ij et t
Phương sai của thời gian thực hiện công
việctij:
2
2
ij6
b a
Theo lý thuyết xác suất thống kê, phương sai
của toàn bộ dự án: 2 2
ij
THUẬT TOÁN DI TRUYỀN
Thuật toán di truyền (TTDT) thực hiện tìm
kiếm lời giải tối ưu dựa trên cơ chế chọn lọc
và di truyền tự nhiên. Quần thể trải qua quá
trình tiến hóa: ở mỗi thế hệ lại tái sinh các lời
giải tương đối tốt, trong khi các lời giải tương
đối xấu bị mất dần đi. Để phân biệt các lời
giải thích nghi khác nhau, hàm mục tiêu được
dùng để đóng vai trò thích nghi môi trường.
Một cá thể trong giải thuật di truyền biểu diễn
một giải pháp của bài toán. Quần thể là một
tập hợp các cá thể có cùng một số đặc điểm
nào đó. Trong TTDT quần thể là một tập các
lời giải của một bài toán.
Các toán tử di truyền trong TTDT bao
gồm[8]:
Hoàng Thị Cành và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 47 - 52
49
Lai ghép là sự kết hợp các tính trạng của bố
mẹ để sinh ra các thế hệ con. Đây được coi là
một sự tổ hợp lại các tính chất (thành phần)
trong hai lời giải cha mẹ nào đó để sinh ra
một lời giải mới mà có đặc tính mong muốn là
tốt hơn thế hệ cha mẹ.
Chọn lọc là quá trình chọn lọc các cá thể
trong quần thể. Đây chính là cách chọn các cá
thể có độ thích nghi tốt để đưa vào thế hệ tiếp
theo hoặc để lai ghép, với mục đích là sinh ra
các cá thể mới tốt hơn.
Đột biến là một sự biến đổi tại một (hay một
số) gen của nhiễm sắc thể ban đầu để tạo ra
một nhiễm sắc thể mới. Đột biến có thể tạo ra
một cá thể mới tốt hơn hoặc xấu hơn cá thể
ban đầu. Tuy nhiên, trong TTDT thì ta luôn
muốn tạo ra những phép đột biến cho phép cải
thiện lời giải qua từng thế hệ.
Các tham số trong TTDT bao gồm [8]:
Xác suất lai ghép: Nếu xác suất lai ghép là
Pc, khi đó khả năng để một cá thể được lai
ghép là Pc.
Xác suất đột biến: Nếu xác suất đột biến là
Pm, khi đó khả năng để mỗi gen của một
nhiễm sắc thể bất kỳ bị đột biến là Pm. Tác
dụng của toán tử đột biến là ngăn ngừa giải
thuật di truyền rơi vào tình trạng cực trị địa
phương, tuy nhiên nếu thực hiện đột biến với
xác suất quá cao sẽ biến giải thuật di truyền
thành giải thuật tìmkiếm ngẫu nhiên.
Kích thước quần thể cho biết có bao nhiêu cá
thể trong một quần thể. Nếu có quá ít cá thể
thì sẽ làm giảm không gian tìm kiếm của thuật
giải và dễ rơi vào các cục bộ địa phương, như
vậy sẽ dễ xảy ra trường hợp bỏ qua những lời
giải tốt.
HÀM PHẠT
TTDT là phương pháp thích hợp với các bài
toán tối ưu với điều kiện không ràng buộc.
Tuy nhiên thực tế việc giải các bài toán tối ưu
thường chứa một hay nhiều ràng buộc, việc áp
dụng TTDT vào các bài toán tối ưu có ràng
buộc thường dẫn đến tối ưu cục bộ. Nhiều
phương pháp đã được đề xuất để giải quyết
trong đó phương pháp hàm phạt (Penalty
Function) là phương pháp được sử dụng phổ
biến do có khả năng tùy biến và thích hợp với
nhiều thuật toán tìm kiếm [6].
Hình 1. Mô hình thuật toán di truyền
Hàm phạt là phương pháp biến đổi từ bài toán
có ràng buộc thành bài toán không ràng buộc
thông qua việc biến đổi hàm mục tiêu như sau:
Fxxpxf
Fxxfxf p
)()(
)()(
Trong đó: F: miền khả thi; fp(x): hàm phạt;
f(x): hàm mục tiêu; p(x): giá trị phạt.
Trong công thức trên, nếu không có vi phạm
điều kiện xảy ra, p(x)=0 và fp(x)= f(x). Ngược
lại, nếu có vi phạm điều kiện xảy ra, p(x)>0.
Khi p(x) càng lớn dẫn đến fp(x) cũng có giá trị
lớn theo tương ứng, khi đó fp(x)có khoảng cách
rất xa so với f(x) dẫn đến dễ dàng loại bỏ.
LẬP TRÌNH TÍNH TOÁN
Hàm mục tiêu được đề xuất:
)( pt CCCMin
Hoàng Thị Cành và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 47 - 52
50
Trong đó Ct là chi phí thực được xác định theo
công thức:
N
ji
ijt CC1,
; Cp là Chi phí phạt
được xác định theo công thức:
TGCGTĐ
CPGT
TGCTGRN
CPCCPRNCPRNDVC p
(cụ thể: CPRNDV: Chi phí rút ngắn đơn vị;
CPRN: Chi phí rút ngắn; CPC: Chi phí chuẩn;
CPGT: Chi phí gia tăng; TGRN: Thời gian rút
ngắn; TGC: Thời gian chuẩn; TGCGTĐ: Thời
gian cắt giảm tối đa).
Các bước rút ngắn thời gian hoàn thành dự
án sử dụng thuật toán di truyềnnhư sau:
Bước 1: Khởi tạo bài toán. Lập sơ đồ mạng. Xác định đường găng chuẩn và các công
việc găng. Tạo quần thể tổ hợp các đường găng ban đầu.
Bước 2: Tính toán chi phí ứng với mỗi tổ hợp. Tính chi phí thực, chi phí phạt, tổng chi phí.
Bước 3: Đánh giá độ thích nghi – kiểm tra điều kiện dừng: Lựa chọn các công việc trên
đường găng mà có chi phí rút ngắn đơn vị nhỏ nhất và cắt giảm thời gian thực hiện công việc
này theo yêu cầu và trong phạm vi tối đa cho phép. Sắp xếp các tổ hợp theo chi phí, nếu
thỏa mãn điều kiện dừng: Dừng chương trình, xuất kết quả; nếu không thỏa điều kiện dừng
thực hiện tiếp bước 4.
Bước 4: Tạo quần thể tổ hợp mới bằng TTDT.
Thực hiện cơ chế chọn lọc, lai ghép, đột biến. Tạo ra quần thể tổ hợp Pt+1 từ quần thể tổ
hợp Pt. Kiểm tra lại đường găng: Nếu đường găng cũ vẫn tồn tại thì lặp lại bước 2, nếu
không thì tìm đường găng mới và lặp lại cho đến khi đạt được mục tiêu rút ngắn cho trước.
Kiểm nghiệm chương trình:
Bảng 1. Bảng số liệu đầu vào
Hình 2. Lưu đồ thuật toán đề xuất
Thực hiện bài toán với xác suất lai ghép:1;
xác suất đột biến: 0,1; tỷ lệ loại bỏ sau mỗi
vòng lặp: 10%; tỷ lệ hội tụ lời giải: 10%.Các
thông số của dự án trên sơ đồ mạng được thể
hiện như sau:
Hình 3. Sơ đồ mạng dự án trước và sau khi rút ngắn
Hoàng Thị Cành và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 47 - 52
51
Kết quả tính toán thử nghiệm khi thực hiện
rút ngắn tối đa thời gian thực hiện dự án trên:
Hình 4. Kết quả tính toán thử nghiệm
Thực hiện tối ưu SĐM bằng mô hình đã lập
với mục tiêu rút ngắn tối đa thời gian thực
hiện và chi phí gia tăng là nhỏ nhất, chương
trình đã phân bổ lại thời gian và chi phí tối ưu
để thực hiện dự án, kết quả trong bảng 2. Bảng 2. So sánh thời gian - chi phí thực hiện bình
thường và trường hợp đã tối ưu theo mô hình đã lập
Đánh giá kết quả: Chi phí triển khai dự án
ban đầu ước lượng là: 45.000.000 VNĐ và
hoàn thành trong vòng 10 tuần. Sau khi đã
được tối ưu hóa thì thời gian hoàn thành dự
án còn 6 tuần (giảm 40%), với tổng chi phí là:
49.000.000 VNĐ, chi phí gia tăng nhỏ nhất
sau khi rút ngắn thời gian thực hiện là
4.000.000 VNĐ (tăng 8,9%). Kết quả tính
toán này rất có ý nghĩa về mặt thực tiễn giúp
cho nhà quản lý dự án có những quyết định
đúng đắn trong chỉ đạo thực hiện dự án.
KẾT LUẬN
Việc ứng dụng thuật toán di truyền đã giúp
tìm được kết quả tương đối tối ưu chỉ từ một
số lượng hữu hạn các tổ hợp ban đầu, giảm
thiểu thời gian tính toán của bài toán. Phương
pháp chi phí phạt ngoài việc giúp gia tăng tốc
độ hội tụ còn giúp gia tăng không gian tìm
kiếm lời giải cho bài toán, tránh rơi vào lời
giải tối ưu cục bộ. Chương trình tính toán mô
phỏng đã không làm xuất hiện thêm đường
găng mới, nên ít làm ảnh hưởng đến thời gian
dự trữ của toàn bộ dự án. Kết quả thực
nghiệm cho thấy giải pháp đã đề xuất là khả thi
và có triển vọng, đảm bảo việc thực hiện dự án
bám sát với thực tế, kết quả tính toán tối ưu hơn
về mặt chi phí tạo thế mạnh cạnh tranh trong
hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Barry Benatorand Albert Thumann (2003),
Project Management and Leadership Skills for
Engineering and Construction Projects, The
Fairmont Press, the United States of America.
2. Murray B.Woolf (2007), Faster Construction
Projects with CPM Scheduling, The McGraw-Hill
Companies, the United States of America.
3. Flavio Cozzi (2008), Industrial Project
Management: Planning, Design, and Construction,
Stefano Tonchia University of Udine.
4. Thomas Euher (2003), Programming and
scheduling techniques, Unsw Press,the United
States of America.
5. Keith Potts (2008), Construction Cost
Management: Learning from case studies, by
Taylor & Francis Group, in the USA and Canada.
6. Ozgur Yeniay (2005), Penalty Function
methods for contrained optimizaion with genetic
algorithms, Mathematicaland Computation
Application, vol 10, NO.1, pp 45-56, 2005.
7. Kathy Schwalbe (2002), Information
Technology Project Management, 4th ed., Course
Technology, ISBN 0-619-03528-5.
8. Nguyễn Đình Thúc (2002), lập trình tiến hóa,
Nxb Giáo dục, 2002
Hoàng Thị Cành và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 47 - 52
52
SUMMARY
NETWORK DIAGRAM OPTIMIZATION UNDER STANDARD
OF TIME AND COST BY USING GENETIC ALGORITHMS
Hoang Thi Canh*, Nguyen Hong Tan, Phung The Huan
College of Information and Communication Technology – TNU
Optimizing the network diagram under standard of time and costisone of the effective solutions to
shortening the execution time of each task list or an entire project with the lowest total cost. This
method is meaningful and necessary in order to bring high economic efficiency in the
organization, planning and implementation of projects in the market economy, which always has
highly competition on price. This paper presents optimization methods according to criteria of
time, cost on network diagrams using genetic algorithms combined with penalty cost method to
find the optimal and feasible alternative.
Keywords: Optimizing network diagrams, optimizing time, optimizing cost, genetic algorithms,
penalty function
Ngày nhận bài:11/7/2014; Ngày phản biện:21/7/2014; Ngày duyệt đăng: 25/8/2014
Phản biện khoa học: TS. Vũ Vinh Quang – Trường Đại học Công nghệ Thông tin & Truyền thông - ĐHTN
* Tel: 01682 324556, Email: [email protected]
Vũ Văn Tâm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 53 - 58
53
NHÚNG VĂN BẢN TIẾNG VIỆT TRONG DỮ LIỆU AUDIO
DỰA VÀO ĐẶC ĐIỂM CỦA CHỮ VIẾT TIẾNG VIỆT
Vũ Văn Tâm1*, Phan Trọng Hanh2
1Đại học Kỹ thuật – Hậu cần CAND (Bộ Công an), 2Học viện Kỹ thuật Quân sự (Bộ Quốc phòng)
TÓM TẮT
Các bài toán nhúng văn bản tiếng Việt trong dữ liệu audio đều phải giải quyết hai vấn đề liên quan,
đó là tăng hiệu quả nhúng và bảo mật nội dung tin nhúng. Chúng tôi giải quyết bài toán này bằng
cách phân tích đặc điểm của chữ viết tiếng Việt; từ đó xây dựng khóa mã, dùng để mã hóa và nén
văn bản tiếng Việt trước khi thực hiện nhúng. Kết quả thử nghiệm với các văn bản tiếng Việt
thông dụng, cho thấy số bit tin cần nhúng giảm đáng kể so với phương pháp nhúng thông thường;
đồng thời nội dung văn bản nhúng được bảo mật.
Từ khóa: Nhúng văn bản; nhúng dữ liệu; mã hóa văn bản; nén văn bản; nhúng audio
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Nhúng văn bản tiếng Việt trong dữ liệu audio
là một trong những bài toán cơ bản nhất của
kỹ thuật giấu tín hiệu trong dữ liệu số. Hiện
nay, đã có nhiều phương pháp tiếp cận khác
nhau như: Phương pháp nhúng LSB (Least
Significant Bit) [2], [4], [5]; Mã hóa Parity
(Parity Coding) [2], [4]; Mã hóa Phase (Phase
Coding) [2], [5]; Ứng dụng kỹ thuật trải phổ
[1], [2]; Kỹ thuật mã hóa echo [2], [6]. Các
phương pháp nêu trên tập trung chủ yếu vào
xây dựng thuật toán nhúng tin nhằm bảo đảm
tin nhúng được ổn định.
Việc kết hợp giữa nhúng tin với nén và mã
hóa tin có thể sẽ tăng được hiệu quả nhúng và
bảo mật được tin cần nhúng. Trên cơ sở
nghiên cứu về đặc điểm của chữ viết tiếng
Việt, từ đó xây dựng các khóa mã dùng để
nén và mã hóa chữ viết tiếng Việt trước khi
thực hiện nhúng vào dữ liệu audio.
Với cách tiếp cận như trên, bài báo được trình
bày theo thứ tự sau: Đặc điểm chữ viết tiếng
Việt; Xây dựng mô hình; Xây dựng các thuật
toán; Thử nghiệm và đánh giá và cuối cùng là
phần kết luận.
ĐẶC ĐIỂM CHỮ VIẾT TIẾNG VIỆT
Bộ chữ viết tiếng Việt được chia làm 2 loại:
Chữ số (từ 0 đến 9), là loại không có dấu,
* Tel: 0168975888;, Email: [email protected]
chúng có thể kết hợp với nhau để tạo thành các
giá trị số lớn hơn; Chữ cái bao gồm 3 thành
phần chính, đó là: Thành phần phụ âm (b c t v
d s w x đ g r f z y j h q p n m l k tr qu ch th kh
nh gi ng ngh gh ph); Thành phần nguyên âm (a
ă â an ăn ân am ăm âm au âu ai ao ac ăc âc at
ăt ât ach anh ang ăng âng ap ăp âp ay ây o ô ơ
on ôn ơn om ôm ơm oc ôc owc ot ôt ơt op ôp
ơp oat oăt oen oam oan oăn oanh oap oăc oa
oet oac oai oi ôi ơi oe oach ông ôc oang ong
ông oay u ư ut ưt uc ưc ươn uây ua ưa uyêt
uêch uênh ương uông um ưm un ưn ưng uya
ươm uôm uen uôn uyên uyt ươn ui ưi ươu e ê
en ên em êm et êt ep êp ec êc êu eo eng êng
ênh êch i it in im ip iu ia inh ing iêng iêp iêc iêt
iên iêm iêu ich yêt yêu yên ; / . = ? % ~ ! @ # $
^ & * ( ) - + “ | \ [ ] ) và thành phần dấu
(không dấu, nặng, huyền, sắc, hỏi và ngã).
Nếu coi chữ số là phụ âm thì tổng số phụ âm
là 10 + 33 = 43, tổng số nguyên âm là 185 và
tổng số dấu là 6. Do vậy, số phụ âm, nguyên
âm và dấu là hữu hạn và chúng ta hoàn toàn
có thể biết trước.
Với phương pháp nhúng văn bản tiếng Việt
thông thường, mỗi ký tự sẽ được mã hóa
thành 8 bit, ví dụ chữ “Nguyễn” gồm 6 ký tự
sẽ được mã hóa thành 6 8 48 [bit]. Nếu
chúng ta thực hiện tách riêng phụ âm, nguyên
âm và dấu; sau đó mã hóa thì số bit sẽ là: Phụ
âm “Ng” = a [bit], nguyên âm “uyên” =
b [bit] và dấu “ ” = c [bit], khi đó tổng số
Vũ Văn Tâm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 53 - 58
54
bit sẽ là d a b c [bit]. Nếu 48d thì số
bit giảm được so với trường hợp nhúng thông
thường là 48 d e [bit]. Ngoài ra, với việc
mã hóa như trên thì nội dung văn bản cần
nhúng đã được bảo mật (bên nhận phải có các
tham số của bộ mã mới giải mã được nội
dung tín hiệu nhúng).
XÂY DỰNG MÔ HÌNH
Sơ đồ mô hình
Hình 1. Mô hình nhúng tiếng Việt trong dữ liệu Audio
Các chữ của văn bản tiếng Việt được đưa vào
bộ tách chữ, thành phần phụ âm sẽ được mã
hóa thành a [bit] bởi bộ mã hóa phụ âm,
thành phần nguyên âm và dấu được mã hóa
thành (b c ) [bit] bởi bộ mã hóa nguyên âm.
Sau bộ ghép bit chúng ta có d [bit] (với
d a b c . Sử dụng phương pháp nhúng
LSB để nhúng và giải nhúng các bit tin với dữ
liệu gốc audio. Phía bên nhận sẽ thực hiện
ngược lại với bên phát để nhận được nội dung
văn bản đã nhúng.
Xây dựng thuật toán
- Thành phần phụ âm:
+ Khóa mã: Sử dụng phương pháp ma trận,
các ô thuộc hàng 1 và các ô thuộc cột 1 của
ma trận dùng để ghi các tổ hợp bit khóa mã
(Hình 2a).
Các ô còn trống trên ma trận được dùng mã
hóa các giãn cách hoặc dự phòng. Để mã hóa
cho một phụ âm chúng ta lấy tổ hợp bit của
hàng và cột tương ứng với ô chứa phụ âm, ví
dụ phụ âm “gh” sẽ được mã là = 110000.
+ Cài đặt trên máy tính: Để đơn giản hóa
việc cài đặt trên máy tính, chúng ta thực hiện
lưu khóa mã dưới dạng file text có tên là
phu_am.txt (Hình 2b).
+ Thuật toán mã hóa: β là phụ âm cần mã
hóa, £[i] là các thành phần của file
phu_am.txt, µ là 6 bít sau khi mã hóa.
For i ∈ 1,...,length(β) do
β [i] ← β [i] + 32
end for
Open file phu_am.txt
For i ∈ 1,2,...,48 do
£[i] ← line[i] of phu_am.txt
α ← copy(£[i],7,4)
For j ∈ 1,...,length(α) do
α [j] ← α [j] + 32
end for
if α == β then
µ ← copy(£[i],1,6)
exit for
end if
end for
close phu_am.txt
+ Thuật toán giải mã: Thực hiện ngược lại
quá trình mã hóa.
Open file phu_am.txt
For i ∈ 1,2,...,48 do
£[i] ← line[i] of phu_am.txt
α ← copy(£[i],1,6)
if α == µ then
β ← copy(£[i],7,4)
exit for
end if
end for
close phu_am.txt
- Thành phần nguyên âm và dấu:
Tách
chữ
Khóa
mã
Mã hóa
phụ âm Text
Ghép
bit Nhúng
Mã hóa
nguyên
âm
Giải
nhúng Tách
bit
Khóa
mã
Giải mã
phụ âm
Giải mã nguyên
âm
Ghép
chữ
Text
(a) Ma trận khóa mã phần phụ âm
(b) Cấu trúc file
phu_am.txt
Hình 2. Khóa mã phần phụ âm
000000 b
000001 c
000010 t
101001 ngh
........
111001 8
Vũ Văn Tâm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 53 - 58
55
+ Khóa mã: Tương tự như phần phụ âm, khóa
mã phần nguyên âm và dấu được xây dựng
như sau (Hình 3a).
+ Cài đặt trên máy tính: Các nguyên âm liên
quan đến dấu, do vậy mỗi một nguyên âm sẽ
được lưu trên file thành 6 dòng tương ứng với
6 trường hợp: Không có dấu, có dấu nặng, có
dấu huyền, có dấu sắc, có dấu hỏi và có dấu
ngã (Hình 3b).
+ Thuật toán mã hóa: ξ là nguyên âm cần mã
hóa, ψ[i] là các thành phần của file
nguyen_am.txt, ω là 11 bít sau khi mã hóa.
For i ∈ 1,...,length(ξ) do
ξ[i] ← ξ[i] + 32
end for
Open file nguyen_am.txt
For i ∈ 1,2,...,992 do
ψ[i] ← line[i] of nguyen_am.txt
α ← copy (ψ[i],12,4)
For j ∈ 1,...,length(α) do
α [j] ← α [j] + 32
end for
if α == ξ then
ω ← copy(ψ[i],1,11)
exit for
end if
end for
close nguyen_am.txt
+ Thuật toán giải mã:
Open file nguyen_am.txt
For i ∈ 1,2,...,992 do ψ[i] ← line[i] of nguyen_am.txt
α ← copy (ψ[i],1,11) if α == ω then
ξ ← copy(ψ[i],12,4) exit for
end if
end for
close nguyen_am.txt - Nhúng và giải nhúng:
+ Thuật toán nhúng: δ là chuỗi tin cần nhúng dạng nhị phân, δ được chia ra thành
các đoạn 4 bit để thay thế 4 bit thấp của các mẫu dữ liệu audio.
δ ← "bit start" + δ + "bit end" Open file audio1
Open file audio2 For i ∈ 1,2,...,44 do
Β ← data[i] for file audio1 data[i] to file audio2 ← B
end for
C ← data[41..44] for file audio1
C ← C/2 For j ∈ 1,2,...,C do
i ← j + 44 B ← data[i] for file audio1
selected Dau ← 1 If B < 0 Then selected Dau ← -1
B ← |B| selected ST ← ""
For K ∈ 1,2,...,20 do ST ← Str(B mod 2) + ST
B ← B \ 2 If B == 0 Then Exit For
end for
If Length(ST) < 16 Then
For K ∈ 1,2,...,(16 - Length(ST)) do ST = "0"+ ST
end for
End If
ST ← copy(ST, 1, 12)
Tin ← copy(δ, ((i - 1) * 4) + 1, 4)
ST ← ST + Tin
selected B ← 0
selected H ← 1
For M ∈ 16,15,...,1 do
Tin ← copy(ST, M, 1)
G ← Val(Tin)
B ← B + (H * G)
(a) Ma trận khóa mã phần
nguyên âm và dấu
(b) Cấu trúc file
Nguyen_am.txt
00000000000 a 00000000001 ạ
00000000010 à
...................... 11111001000 yên
11111001001 yện
.......................
10001011000
Hình 3. Khóa mã phần nguyên âm và dấu
Vũ Văn Tâm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 53 - 58
56
H ← H + H
end for
B ← B * Dau
data[i] to file audio2 ← B
end for
Close file audio1
Close file audio2
+ Thuật toán giải nhúng: Chuỗi bit tin (δ)
được hình thành từ việc lấy 4 bit thấp của các
mẫu audio liên tiếp nhau cho đến khi gặp
chuỗi bit đánh dấu kết thúc nhúng.
Open file audio2
C ← data[41..44] for file audio2
C ← C/2
selected Giai ← 0
For j ∈ 1,2,...,C do
i ← j + 44
B ← data[i] for file audio2
B ← |B|
selected ST ← ""
For K ∈ 1,2,...,20 do
ST ← (B Mod 2) + ST
B ← B \ 2
If B == 0 Then Exit For
end for
If Length(ST) < 16 Then
For K ∈ 1,2,..., (16 - Length(ST)) do
ST ← "0" + ST
end for
End If
ST ← copy(ST, 13, 4)
If Giai == 0 Then
Chuoi ← Chuoi + ST
Else
δ ← δ + ST
End If
If Length(Chuoi) >= 8 Then
ST ← copy(Chuoi, Length(Chuoi) - 7, 8)
If ST == "00110011" Then Giai ← 1
End If
If Length(δ) >= 8 Then
ST ← copy(δ, Length(δ ) - 7, 8)
If ST == "11001100" Then Giai ← 2
δ ← copy(δ, 1, Length(δ) - 8)
End If
End If
If Giai == 2 Then Exit For
End for
Close file audio2
THỰC NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ
Dữ liệu audio được sử dụng thử nghiệm là
file âm thanh chimes.wav trong Windows có
kích thước phần data là 35380=aS [byte] và
các tham số khác như hình 4. Tin cần nhúng
là các đoạn văn bản tiếng Việt có độ dài (số
ký tự) khác nhau. Ngoài ra, sử dụng phương
pháp nhúng LSB không nén [2], [4], [5] để so
sánh hiệu quả nhúng, độ bảo mật của tin
nhúng. Tỷ lệ nhúng (B) sẽ đạt 100% khi số bit
tin nhúng = / 4aS . Giao diện thử nghiệm
được lập trình bằng ngôn ngữ Visual Basic
(Hình 4). Lần thử 1, tin cần nhúng là 1 đoạn
văn bảng tiếng Việt thông dụng bao gồm chữ
cái (phụ âm và nguyên âm) và chữ số; Lần
thử 2, văn bản cần nhúng hoàn toàn là các
phụ âm; Lần thử 3, văn bản cần nhúng hoàn
toàn là 160 nguyên âm và các giãn cách giữa
chúng. Kết quả thử nghiệm và so sánh được
trình bày trong bảng 1a, 1b.
Bảng 1a. Kết quả thử nghiệm nhúng thông thường
Bảng 1b. Kết quả thử nghiệm nhúng theo mô hình đề xuất
Lần
thử
Độ
dài
văn
bản
(Te)
Không mã hóa, không nén
Dung
lượng
tin (M2)
Tỷ lệ
nhúng
(B2)
Bảo mật
1 8.000
ký tự
64.000
bit
90,45 % Không
2 7.700
ký tự
61.600
bit
87,055
%
Không
3 554
ký tự
18.240
bit
25,78 % Không
TB 5.418
ký tự
47.95
bit
67,76 % Không
Lần
thử
Độ
dài
văn
bản
(Te)
Có mã hóa, có nén
Dung
lượng
tin (M1)
Tỷ lệ
nhúng
(B1)
Bảo mật
1 8.000
ký tự
38.400
bit
54,27 % Có
2 7.700
ký tự
56.462
bit
79,79 % Có
3 554
ký tự
2.720
bit
3,84 % Có
TB 5.418
ký tự
32.527
bit
45,97 % Có
Vũ Văn Tâm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 53 - 58
57
Dung lượng tin cần nhúng (M) và tỷ lệ nhúng
(B) được tính theo công thức sau:
- Trường hợp nhúng thông thường:
2 = 8eM T [bit];
2 2= ( 100)/ ( / 4)aB M S [%];
- Trường hợp có mã hóa, nén:
1 = ( 6) 11a aM P Ng [bit];
1 1= ( 100)/ ( / 4)aB M S [%];
Trong đó, aP , aNg là số phụ âm và nguyên
âm của văn bản cần nhúng.
Kết quả thử nghiệm với 3 dạng văn bản khác
nhau (Bảng 1) đều cho kết quả tốt hơn so với
phương pháp nhúng thông thường. Ngoài việc
giảm dung lượng tin cần nhúng dẫn tới tỷ lệ
nhúng giảm từ đó giảm mức độ ảnh hưởng
đến chất lượng của dữ liệu audio gốc (Hình
5); thì thuật toán còn cho phép bảo mật được
nội dung văn bản cần nhúng (bên nhận phải
có khóa mã giống bên phát mới giải mã được
tin nhúng). Đặc biệt, khi nhúng các văn bản
thông thường (có nhiều thành phần nguyên
âm) thì dung lượng tin cần nhúng giảm đáng
kể và độ bảo mật càng cao.
Từ cấu trúc của hai ma trận khóa mã, chúng
ta có thể đánh giá độ bảo mật như sau:
- Độ bảo mật của khóa mã phụ âm:
= 16! 4!AK
- Độ bảo mật của khóa mã nguyên âm:
= 16! 16!NgK
- Độ bảo mật của hệ thống:
= = (16! 4 !) (16! 16!)HT A NgK K K
Như vậy, giá trị của HTK là rất lớn; Ngoài ra,
việc sắp xếp lại các tổ hợp bit ở hàng 1 và cột
1 của các ma trận khóa mã trên sẽ tạo ra một
khóa mã mới.
KẾT LUẬN
Việc kết hợp mã hóa, nén văn bản tiếng Việt
khi thực hiện nhúng vào dữ liệu audio là một
hướng tiếp cận mới trong xử lý tín hiệu số.
Qua phân tích đặc điểm của chữ viết tiếng
Việt, chúng tôi đã đưa ra mô hình, xây dựng
các thuật toán để thực hiện nội dung trên. Qua
thử nghiệm mô hình với các loại văn bản khác
nhau cho thấy dung lượng tin cần nhúng 1M ,
tỷ lệ nhúng 1B được giảm đáng kể so với
phương pháp nhúng thông thường; đồng thời
bảo mật được nội dung văn bản tiếng Việt cần
nhúng. Kết quả nghiên cứu này rất có ý nghĩa
cho hướng nghiên cứu về nhúng văn bản tiếng
Việt trong các dữ liệu số khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Đình Ba, “Giấu thông tin trong cơ sở dữ
liệu không gian,” Tạp chí Nghiên cứu khoa học kỹ
thuật và công nghệ Quân sự, số 4, 30-37.
2. Nguyễn Xuân Huy, Huỳnh Bá Diệu, “Nghiên
cứu kỹ thuật giấu tin trong audio hỗ trợ xác thực,”
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học T.nhiên
và Công nghệ, số 1 (25), 69-74.
(a) Dữ liệu audio trước khi nhúng
(b) Dữ liệu audio sau nhúng theo mô hình
(c) Dữ liệu audio sau nhúng thông thường
Hình 5. Dạng sóng dữ liệu audio thực nghiệm
Hình 4. Giao diện thử nghiệm theo mô hình
Vũ Văn Tâm và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 53 - 58
58
3. F. Siebenhaar, C. Neubauer, R. B¨auml, and J.
Herre, “New High Data Rate Audio Watermarking
based on SCS (Scalar Costa Scheme),” in 113th
Convention of the AES, Los Angeles, USA,
October 5-8 2002, preprint 5645.
4. R. Z. WANG,C.F. LIN, AND J. C. LIN. “Image
Hiding by LSB Substitution and
GeneticAlgorithm,”Proceedings of International
Symposium on Multimedia Information
Processing, Chung-Li,Taiwan, R.O.C, December
1998, 671-683.
5. I.J.COX ET. AL. “Secure Spread Spectrum
Watermarking of Images, Audio and Video,” Proc
IEEE International Conf on Image Processing,
ICIP-96, Vol.3, pp 243-246.
6. DICKINSON B., TAO B., “Adaptive
Watermarking in DCT Domain,” Proc. of IEEE
International Conf. on Acoustics Speech and
Signal Processing, ICASSP-97,Vol.4, p1985-
2988, 1997
SUMMARY
EMBEDDING VIETNAMESE TEXT IN AUDIO DATA BASED
ON THE CHARACTERISTICS
OF THE VIETNAMESE WRITING
Vu Van Tam1*, Phan Trong Hanh2
1Institute of Engineering - Logistics People's Public Security (Ministry of Public Security), 2Le Quy Don University of Science and Technology (Ministry of National Defence)
The problems of embedded Vietnamese text in audio data must solve two related problems, such
as increased efficiency and security of embedded information content. We solve this problem by
analyzing characteristics of Vietnamese letters; from which to build code key, used for encrypting
and compressing Vietnamese text before performing embedded. Test results with the popular
Vietnamese text show that the number of information bits needed to embed significantly reduced
compared with conventional embedded methods and confidential embedded text content.
Keywords: Embedded text; embedded data; text encoding; text compression; embedded audio
Ngày nhận bài:02/6/2014; Ngày phản biện:16/6/2014; Ngày duyệt đăng: 25/8/2014
Phản biện khoa học: TS. Lưu Đức Khảm – Trường Đại học Kỹ thuật Hậu cần Công an nhân dân
* Tel: 0168975888;, Email: [email protected]
Lê Quang Minh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 59 - 66
59
PHÁT TRIỂN CÁC PHƯƠNG PHÁP DỰ PHÒNG NÂNG CAO
ĐỘ TIN CẬY CỦA HỆ THỐNG
Lê Quang Minh1, Triệu Xuân Hòa2*, Trần Thanh Thương3
1Viện Công nghệ thông tin – Trường Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội 2Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên, 3Đại học Thái Nguyên
TÓM TẮT Độ tin cậy có vai trò then chốt trong sự phát triển kỹ thuật, nâng cao độ tin cậy giúp tránh được các
sự cố có thể xảy đối với hệ thống. Trong lý thuyết về độ tin cậy của hệ thống đã có nhiều phương
pháp khác nhau được đưa ra nhằm giải một bài toán duy nhất – tăng độ tin cậy của một hệ thống từ
những thành phần không tin cậy: dự phòng truyền thống, dự phòng bảo vệ tích cực … Trong bài
báo này, chúng tôi đưa ra giải pháp kết hợp hai cấu trúc dự phòng để đem lại độ tin cậy cao hơn
của hệ thống.
Từ khóa: độ tin cậy, dự phòng truyền thống, bảo vệ chủ động tích cực.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Độ tin cậy là đặc tính then chốt trong sự phát
triển kỹ thuật, đặc biệt là khi xuất hiện những
hệ thống phức tạp nhằm hoàn thành những
chức năng quan trọng trong các lĩnh vực khác
nhau. Dựa vào độ tin cậy của hệ thống giúp
chúng ta có được kế hoạch bảo trì, dự phòng,
nâng cao độ tin cậy tránh được các sự cố có
thể xảy ra.
Hiện nay, các hệ thống tính toán kỹ thuật
đang dần được ứng dụng rộng rãi trong các
lĩnh vực hoạt động khác nhau của đời sốngxã
hội.Các hệ thốngnày được biết đến trong
nhiều lĩnh vực: hệ thống kiểm soát nhà máy
điện hạt nhân, hệ thống máy tính trong hệ
thống ngân hàng, các công ty chứng khoán,
hệ thống máy tính trên máy bay, hệ thống
thông tin liên lạc vệ tinh,.. Những hệ thống
trên cần phải có khả năng phục hồi và khả
năng tồn tại trong suốt thời gian hoạt động
của hệ thống. Lý do là vì những thất bại của
hệ thống có thể gây tổn thất lớn về kinh tế, để
lại những hậu quả nghiêm trọng..
Trong lý thuyết về độ tin cậy của hệ thống đã
có nhiều phương pháp khác nhau được đưa ra
nhằm giải một bài toán duy nhất – tăng độ tin
cậy của một hệ thống từ những thành phần
không tin cậy. Tài liệu [3] và [4] đã xét đến
* Tel: 0944 550007
các cấu trúc khác nhau của hệ thống với các
thành phần dự phòng, nhằm bổ sung độ tin
cậy như: cấu trúc dự phòng truyền thống; cấu
trúc dự phòng bảo vệ tích cực – còn gọi là cấu
trúc dự phòng bảo vệ chủ động. Trong nội
dung bài báo này, chúng tôi nghiên cứu đưa
ra giải pháp kết hợp hai cấu trúc dự phòng
đểđem lại độ tin cậy của hệ thống cao hơn
việc sử dụng cấu trúc dự phòng truyền thống.
NỘI DUNG
Xét một mô hình hệ thống mạng máy tính có
cấu trúc dạng cây gồm 3 cấp: ở cấp độ đầu tiên
có một bộ vi xử lý kiểm soát, cấp độ thứ hai có
hai bộ vi xử lý điều khiển, cấp độ thứ ba có năm
bộ vi xử lý dữ liệu như trong hình 1.
Hình 1: Mô hình hệ thống mạng máy tính
Để thuận lợi cho việc quan sát mô hình máy
tính trên, giả định mỗi vị trí bộ vi xử lý dự
phòng được coi là một node trên mô hình
thực nghiệm. Ký hiệu:
: node gốc (vi xử lý của hệ thống)
: node dự phòng (vi xử lý dự phòng)
Chúng ta xem xét ba phương pháp lựa chọn để
cải thiện độ tin cậy của hệ thống “không phục
hồi” [2] trong khi duy trì hiệu quả của nó:
Lê Quang Minh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 59 - 66
60
1) Sử dụng một biến thể của phần cứng theo
phương pháp dự phòng truyền thống.
2) Lựa chọn với sự ra đời của chi nhánh bổ
sung trong cấu trúc của hệ thống cho việc tổ
chức hoạt động bảo vệ: Dự phòng bảo vệ tích
cực (Actice Protection - AP).
3) Sử dụng phương pháp lựa chọn kết hợp.
Mô hình bài toán sử dụng dự phòng truyền
thống
Với mô hình bài toán hệ thống máy tính được
trình bày ở trên chúng ta sẽ sử dụng các mô
hình dự phòng để đánh giá mức độ tin cậy của
hệ thống máy tính.
Cấu hình hệ thống tương ứng với tùy chọn
nghiên cứu phương pháp dự phòng truyền
thống [5] thể hiện trong hình 2.
Giả định rằng tất cả các bộ vi xử lý của kiểm
soát và xử lý hệ thống là đồng nhất, trùng lặp
được tất cả các tải:
Ký hiệu:
p: khả năng hoạt động không có sự thất bại
của mỗi bộ xử lý.
q: xác suất thất bại của một bộ xử lý.
1: khả năng phát hiện chính xác xác suất thất
bại của các cặp.
Theo định nghĩa độ tin cậy của hệ thống [1] ta
có: p = p(t); q = 1-p.
Với ký hiệu trên biểu hiện cho khả năng của
hệ thống, do mỗi cặp có thể coi là một hệ
thống gồm hai phần tử độc lập mắc song song
X1, X2 với xác suất hoạt động an toàn cùng là
p. Khi đó ta có độ tin cậy (sơ cấp và sao lưu)
[5] của một cặp vi xử lý sẽ là Ps:
P(X1vX2) = P(X1) + Q(X1).P(X2) = p + (1 -
p).p = 2p - p2 = 2p(1 - p) + p2 = 2pq + p2
Với 1 là xác suất thất bại của mỗi cặp nên ta
có:
Ps=21pq + p2
(1)
Sau khi chuyển đổi (1) ta có:
Từ các cấu hình hệ thống với bộ vi xử lý dự
phòng biểu thị cho khả năng hoạt động không
có sự thất bại hệ thống viết như sau:
1 2 3
4 5 6
7 89
Hình 2: Cấu hình hệ thống với dự phòng
1: Cấu hình ban đầu; 2-9: Cấu hình với dự phòng
Lê Quang Minh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 59 - 66
61
Trong đó:
Pi - xác suất thất bại của phần tử thứ i (bộ xử
lý) trong hệ thống
N - số lượng các bộ vi xử lý trong hệ thống
d - số lượng các cặp vi xử lý bản sao trong hệ
thống.
Từ biểu thức (2), chúng ta sẽ nhận được biểu
thức xác suất hoạt động không có sự thất bại
của mỗi một cấu hình của hệ thống cho trên
hình 2.
;
Mô hình bài toán dự phòng bảo vệ tích cực
Cùng với mô hình bài toán hệ thống máy tính
trên, chúng ta sẽ sử dụng phương án thứ hai –
áp dụng dự phòng bảo vệ tích cực (AP) [5]
cho hệ thống. Các cấu hình hệ thống khi áp
dụng APđược thể hiện trong hình 3.
Chúng ta xem xét một cấu hình thể hiện cho
khả năng hoạt động không có sự thất bại của
cấu hình số 10, như thể hiện trong hình 3. Số
bộ xử lý không dự phòng trong hệ thống mà
không được bảo vệ chủ động là 5. Do đó, xác
suất thất bại của hệ thống phần này – p5.
Tính toán xác suất hoạt động không thất bại
cho phần bị bắt bởi lớp AP và bao gồm bốn
bộ vi xử lý. Nguyên tắc linh hoạt nhất của AP
- tức là bằng cách AP xác định lại bộ vi xử lý
kiểm soát và kiểm soát ưu tiên thấp được sử
dụng. Rõ ràng khả năng hoạt động không có
sự thất bại này là một phần của hệ thống Рh
bằng tổng xác suất hoạt động của cả bốn bộ vi
xử lý (р4) và xác suất hoạt động của ba trong
số bốn bộ vi xử lý.
Trong đó: α1AP - phát hiện xác suất thất bại
một tầng AP khi xảy ra. Biểu thức cuối cùng
biểu thị cho khả năng hoạt động không có sự
thất bại của hệ thống với cấu hình số 10 có
thể viết như sau:
Tương tự như vậy, biểu thức thể hiện cho khả
năng hoạt động không có sự thất bại của hệ
thống với cấu hình số 11:
Giả định α2АP - khả năng phát hiện xác suất
thất bại cho hai cấp AP. Hệ thống sau khi thất
bại ở hai cấp độ đầu tiên AP sẽ được chuyển
thành đơn cấp AP. Ngoài ra, giả định rằng đơn
cấp AP là một hệ quả của sự biến đổi trong đó
hai cấp AP và ban đầu hai cấp AP được tạo ra
với việc sử dụng các nguyên tắc linh hoạt nhất
của AP - tức là AP xác định lại bộ vi xử lý kiểm
soát và kiểm soát ưu tiên thấp.
10 11 12
14 1615
13
Hình 3: Cấu hình hệ thống với AP
Lê Quang Minh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 59 - 66
62
Cho các giả định và ký hiệu chúng ta nhận được biểu thức tính xác suất của khả năng hoạt động
của hệ thống không có sự thất bại với cấu hình số 12, 13 như sau:
Giả định α3АP - khả năng phát hiện xác suất thất bại cho ba cấp AP. Hệ thống sau khi thất bại ở ba
cấp độ đầu tiên AP sẽ được chuyển thành hai cấp AP, khi thất bại ở hai cấp độ AP sẽ được
chuyển thành đơn cấp AP. Với các giả định và ký hiệu như trên, ta nhận được biểu thức tính xác
suất của khả năng hoạt động của hệ thống không có sự thất bại ở cấu hình 14-16 như sau:
Với
;
Đề xuất mô hình bài toán kết hợp dự phòng truyền thống và dự phòng bảo vệ tích cực
Cấu hình tương ứng với kết hợp xây dựng phương án chịu lỗi hệ thống được hiển thị trong hình 4.
17 19
222120
18
Hình 4: Cấu hình hệ thống với AP và nhân bản
Cho các giả định và ký hiệu viết biểu thức tính xác suất của khả năng hoạt động hệ thống không
có sự thất bại với cấu hình số 17-23:
Với
Lê Quang Minh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 59 - 66
63
Tương ứng với các cấu hình hệ thống số 1-22, ta đã xác định đượccác biểu thức xác suất hoạt
động không có sự thất bại của hệ thống P[1] – P[22]. Với P[1] – P[9]: biểu thức xác suất hoạt động
không có sự thất bại của mỗi một cấu hình hệ thống khi áp dụng phương pháp dự phòng truyền
thống; P[10] – P[16]: biểu thức xác suất hoạt động không có sự thất bại của mỗi một cấu hình hệ
thống khi áp dụng AP. P[17] – P[22]: biểu thức xác suất hoạt động không có sự thất bại của mỗi một
cấu hình hệ thống khi áp dụng kết hợp dự phòng truyền thống và AP.
Khi tính toán xác suất P[i] (i = 1 .. 22) đã được sử dụng các đầu vào sau: thời gian hoạt động phân
phối xác suất của mỗi bộ vi xử lý trong hệ thống tương ứng với theo cấp số nhân P(t) = exp(-λt);
tỷ lệ thất bại λ = 7*10-7 h-1 [2]; α1АP =0,8; α2АP =1-(1- α1АP)2=0,96; α3АP =1-(1- α1АP)3= 0,992;
α1=0,8; thời gian hoạt động hệ thống - 61.320 giờ (7 năm).
Với các đầu vào như trên, ta có bảng xác suất hoạt động không có sự thất bại của hệ thống tương
ứng với mỗi một cấu hình như sau.
Cấu hình 1 năm 2 năm 3 năm 4 năm 5 năm 6 năm 7 năm
Số 1 0,9521 0,9065 0,8631 0,8218 0,7825 0,7450 0,7094
Số 2 0,9556 0,9133 0,8728 0,8341 0,7971 0,7618 0,7280
Số 3 0,9592 0,9200 0,8825 0,8465 0,8120 0,7789 0,7472
Số 4 0,9627 0,9268 0,8923 0,8591 0,8272 0,7964 0,7668
Số 5 0,9663 0,9337 0,9023 0,8719 0,8426 0,8143 0,7870
Số 6 0,9698 0,9406 0,9123 0,8849 0,8584 0,8326 0,8077
Số 7 0,9734 0,9476 0,9225 0,8981 0,8744 0,8514 0,8290
Số 8 0,9770 0,9546 0,9327 0,9115 0,8907 0,8705 0,8508
Số 9 0,9806 0,9617 0,9431 0,9250 0,9074 0,8901 0,8732
Số 10 0,9649 0,9309 0,8978 0,8656 0,8345 0,8042 0,7749
Số 11 0,9732 0,9467 0,9207 0,8950 0,8697 0,8449 0,8205
Số 12 0,9769 0,9541 0,9316 0,9094 0,8876 0,8662 0,8450
Số 13 0,9795 0,9594 0,9395 0,9198 0,9005 0,8814 0,8625
Số 14 0,9805 0,9613 0,9424 0,9237 0,9054 0,8873 0,8696
Số 15 0,9764 0,9524 0,9280 0,9035 0,8788 0,8540 0,8294
Số 16 0,9901 0,9797 0,9686 0,9568 0,9444 0,9313 0,9177
Số 17 0,9758 0,9500 0,9230 0,8951 0,8666 0,8378 0,8089
Số 18 0,9805 0,9611 0,9420 0,9230 0,9042 0,8856 0,8673
Số 19 0,9841 0,9684 0,9529 0,9375 0,9223 0,9073 0,8924
Số 20 0,9877 0,9754 0,9631 0,9507 0,9383 0,9259 0,9135
Số 21 0,9800 0,9594 0,9384 0,9169 0,8952 0,8732 0,8512
Số 22 0,9938 0,9869 0,9794 0,9711 0,9620 0,9523 0,9418
Phân tích các giá trị trong bảng cho thấy ưu điểm của việc sử dụng AP so với dự phòng truyền
thống với cùng một số bộ vi xử lý cần thiết. Ví dụ: cấu hình 4 và cấu hình 12 đều sử dụng 3 bộ vi
xử lý dự phòng, độ tin cậy của cấu hình 4 sau 7 năm là 0,7668 trong khi cấu hình 12 đạt độ tin
cậy là 0,8450.
Có thể nhận thấy, với cùng một số lượng thiết bị dự phòng, AP kiểm soát bao gồm hầu hết các
phần của hệ thống (hoặc phát hiện lỗi nhiều khả năng), do đó làm tăng khả năng quan sát của hệ
Lê Quang Minh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 59 - 66
64
thống và cung cấp cái gọi là phòng ảo - phòng bộ vi xử lý chính với ít nhất một phần tử dự phòng
nâng cao khả năng kiểm soát của hệ thống.
Với cấu hình số 12, khi ta áp dụng kết hợp cả dự phòng truyền thống và AP, ta có các cấu hình
18, 20 với độ tin cậy được tăng lên lần lượt là 0,8673 và 0,9135.
Hình 5 cho thấy đồ thị của xác suất khả năng hoạt động không có sự thất bại hệ thống với cấu
hình số 1, số 4, số 12, số 18, số 20 theo thời gian.
Hình 5: Đồ thị xác suất khả năng hoạt động không có sự thất bại của hệ thống với cấu hình số 1, số 4, số
12, số 18, số 20 theo thời gian
Tiếp tục xem xét các trường hợp nhân bản ba cấu hình số 20,thể hiện trong hình 6.
23 2422
Hình 6: Cấu hình hệ thống với AP và nhân bản dự phòng chập ba
Biểu thị РТР - xác suất của các bộ vi xử lý ba trong trường hợp dự phòng chập ba; 2- phát hiện
xác suất thất bại trong 3 bộ vi xử lý trong trường hợp dự phòngchập ba. Chúng tôi tin rằng sau
khi phát hiện sự thất bại của một bộ xử lý trong dự phòng chập ba sẽ được chuyển đến trùng lặp
với khả năng phát hiện chính xác của sự thất bại trong một cặp 1.
Cho các giả định và ký hiệu, tương tự:
Biểu hiện cho khả năng hoạt động không có sự thất bại của hệ thống với cấu hình số 23-24 sẽ
tính như sau:
Cấu hình số 23, 24 cung cấp khả năng hoạt động không có sự thất bại của hệ thống là 0,9222 và
0,9390. Hình 7 cho thấy đồ thị của xác suất hoạt động không có sự thất bại hệ thống với cấu hình
số 1, số 20, số 23, số 24.
Lê Quang Minh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 59 - 66
65
Hình 7: Đồ thị xác suất khả năng hoạt động không có sự thất bại của hệ thống với cấu hình số 1, số 20, số
23, số 24 theo thời gian
So với cấu hình ban đầu, hệ thống sau khi dự
phòng với AP kết hợp nhân bản (cấu hình số
20, số 22, số 23, số 24) có độ tin cậy tăng từ
28,78% - 32,77%. Hiệu quả hơn so với việc
chỉ áp dụng dự phòng truyền thống hoặc dự
phòng bảo vệ tích cực.
KẾT LUẬN
Bài báo đã đưa ra phương pháp tiếp cận hợp
lý nhất để nâng cao độ tin cậy của hệ thống là
sử dụng phương pháp dự phòng truyền thống
và phương pháp dự phòng tích cực (nhân bản
ba) ở bộ vi xử lý kiểm soát kết hợp với bộ vi
xử lý bảo mật dữ liệu hoạt động cấp độ cao.
Kết quả đánh giá cho thấy xác suất độ tin cậy
của hệ thống trong suốt 7 năm không nhỏ hơn
0,9 đảm bảo độ tin cậy hệ thống:So với cấu
hình ban đầu (cấu hình 1, độ tin cậy của hệ
thống sau 7 năm chỉ đạt: 0,7094), hệ thống
sau khi dự phòng (cấu hình số 16, số 20, số
23, số 24, số 22) có độ tin cậy đạt trong
khoảng 0,9177 – 0,9418 (tăng từ 28,78% -
32,77%). Hiệu quả hơn so với việc chỉ áp
dụng dự phòng truyền thống hoặc dự phòng
bảo vệ tích cực. Việc phân tích hiệu quả độ
tin cậy của hệ thống và ứng dụng phương
pháp bảo vệ chủ động nhằm chống lại những
thất bại trong việc kiểm soát phân cấp các hệ
thống tính toán thời gian thực - thể hiện cho
khả năng hoạt động không có sự thất bại của
hệ thống với các cấu hình khác nhau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Văn Khôi (2001), Cơ sở đánh giá độ tin
cậy, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
2. Nguyễn Duy Việt (4/2011), “Tính độ tin cậy
của hệ thống không phục hồi”, tạp chí Khoa học
Giao thông Vận tải, tr2-4.
3. Шубинский И.Б. и др. «Активная защита
от отказов управляющих модульных
вычислительных систем» //СПб.:Наука, 1993,
-284с.
4. Иыуду К.А. «Расчет надежности
вычислительных и управляющих машин и
систем летательных аппаратов» // М.: МАИ,
1978, - 55с.
5. Le Quang Minh, Романовский А.С., к.т.н.,
доц, (2007) “ОЦЕНКА ЭФФЕКТИВНОСТИ
ПРИМЕНЕНИЯ МЕТОДОВ АКТИВНОЙ ЗАЩИТЫ
ОТ ОТКАЗОВ В ИЕРАРХИЧЕСКИХ
ВЫЧИСЛИТЕЛЬНЫХ СИСТЕМАХ”
Lê Quang Minh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 59 - 66
66
SUMMARY
DEVELOPMENT OF PROVISION METHOD
TO ENHANCE SYSTEM RELIABILITY
Le Quang Minh1, Trieu Xuan Hoa2*, Tran Thanh Thuong3
1College of Engineering and Technology – VNU, 2College of Agriculture and Forestry – TNU, 3Thai Nguyen University
Reality plays an important role in technical development, enhancing reality can prevent some
problems in the system. In theory of system reality, lots of solutions have been proposed to
enhance reality of a system from unreality components: traditional standby, active protection
standby... In this article, both standby solutions are combined to get an optimal reality system.
Keywords: Reliability, Traditional Standby, Active Protection
Ngày nhận bài:12/7/2014; Ngày phản biện:26/7/2014; Ngày duyệt đăng: 25/8/2014
Phản biện khoa học: TS. Vũ Đức Thái – Trường Đại học Công nghệ Thông tin & Truyền thông - ĐHTN
* Tel: 0944 550007
Dương Việt Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 67 - 71
67
THIẾT LẬP QUAN HỆ GIỮA MÔ ĐUN BIẾN DẠNG CỦA ĐẤT TỪ KẾT QUẢ
THÍ NGHIỆM TRONG PHÒNG VÀ HIỆN TRƯỜNG
Dương Việt Hà*, Chu Văn Tâm, Ma Văn Ngọc
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Hiện nay, tính toán biến dạng của nền đất dưới tác dụng của tải trọng công trình hầu hết dựa vào
kết quả thí nghiệm trong phòng không xét đến sự nở hông của đất. Do đó, kết quả tính toán dự báo
lún của công trình còn nhiều tranh luận về độ chính xác. Để có những số liệu tin cậy, nhóm tác giả
đã tiến hành thí nghiệm hiện trường một số công trình tại Thái Nguyên theo phương pháp thí
nghiệm bàn nén để xác định mô đun biến dạng hiện trường sử dụng tính toán biến dạng của nền
đất dưới móng công trình. Kết quả nghiên cứu đã thiết lập được mối quan hệ giữa mô đun biến
dạng của đất từ thí nghiệm trong phòng và hiện trường. Đất sét pha trạng thái dẻo cứng với hệ số
rỗng trung bình e = 0,85 thì kE = 3 ÷ 3,8. Đất sét pha trạng thái nửa cứng với hệ số rỗng trung bình
e = 0,75 thì kE = 2,7 ÷4,5 .
Từ khóa: mô đun biến dạng, thí nghiệm, hiện trường, độ lún, đất sét pha
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Ngày nay, nhiều công trình nhà cao tầng được
xây dựng ở khu vực thành phố Thái Nguyên
nên cần phải tính toán chính xác biến dạng
của đất nền để đảm bảo cường độ, ổn định
cho công trình. Trong giai đoạn thiết kế ban
đầu chỉ có số liệu từ kết quả thí nghiệm trong
phòng cho nên quá trình tính toán độ biến
dạng sẽ khác biệt rất nhiều so với thực tế. Vì
vậy, việc xây dựng mối quan hệ giữa mô đun
biến dạng từ kết quả thí nghiệm trong phòng
và hiện trường là hết sức cần thiết. Từ đó,
giúp cho người thiết kế có thể dựa vào kết quả
thí nghiệm trong phòng để điều chỉnh và tính
toán biến dạng của nền móng công trình được
chính xác và phù hợp với thực tế nền đất công
trình tại Thái Nguyên.
PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM.
Thí nghiệm nén cố kết
Nguyên lý thí nghiệm và thiết bị
Mẫu đất làm thí nghiệm có dạng hình trụ với
chiều cao lớn hơn gấp 1,5 - 2,0 lần đuờng
kính. Đối với đất loại sét và đất loại cát,
đường kính mẫu cho phép không nhỏ hơn
50mm. Đối với đất có lẫn sỏi sạn, đường kính
mẫu không nên nhỏ hơn 70mm. Tải trọng nén
1 chiều phân bố đều trên mẫu đất chỉ được
* Tel: 0982 096160, Email: [email protected]
gây ra chuyển vị đứng. Chuyển vị đứng được
đo bằng đồng hồ biến dạng có độ chính xác
đến 0,01mm gắn trực tiếp lên nắp gia tải.
Cách thí nghiệm
Tùy theo tải trọng của công trình mà các cấp
tải tác dụng sẽ được chọn khác nhau, theo
chiều sâu có thể dựa vào tải trọng bản thân
của cột đất. Tải trọng nén thí nghiệm P được
tăng dần từng cấp, cấp sau gấp đôi cấp trước
đó. Theo dõi biến dạng nén trên đồng hồ biến
dạng dưới mỗi cấp tải trọng ngay sau 15 giây
tăng tải. Dưới mỗi cấp tải trọng, độ lún được
theo dõi cho tới khi đạt đến sự ổn định quy
ước ( thường sau 24h lún không quá 0,01mm)
Thời gian theo dõi biến dạng khôi phục của
đất cát pha và sét pha được phép giảm bớt hai
lần so với lúc tăng tải. Đối với đất sét thì tiêu
chuẩn ổn định về biến dạng khôi phục cũng
được lấy như biến dạng nén lún.
Hình 1. Sơ đồ thí nghiệm nén cố kết
Dương Việt Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 67 - 71
68
Kết quả:
Hệ số nén : 1
1
nn
nn
PP
eea (1)
en-1 ,en: Hệ số rỗng ở cấp tải trọng thứ n-1 và
n. P n-1 ,P n: Áp lực nén cấp thứ n-1 và
n(KN/m2). µ: hệ số Poisson.
Mô đun biến dạng:
)1
)(1
21(
1,
1
2
,1
nn
nnn
a
eE
(2)
Thí nghiệm hiện trường bằng bàn nén
Nguyên lý thí nghiệm và thiết bị
Sử dụng tấm nén (tấm cứng đáy phẳng hình
vuông) đặt tại vị trí dự định đặt móng và
truyền qua tấm nén vào đất bên dưới những
tải trọng thay đổi tăng dần cho đến khi đạt
được mục đích. Thí nghiệm nhằm xác định
mô đun biến dạng của đất nền trong phạm vi
chiều dầy gấp 2-3 lần đường kích tấm nén.
Mô đun biến dạng E được xác định theo biểu
đồ liên hệ giữa độ lún tấm nén với áp lực tác
dụng lên tấm nén.
Thiết bị thí nghiệm bàn nén tĩnh chính gồm
bàn nén hay tấm nén, thiết bị chất tải, neo giữ,
kích thủy lực, đồng hồ đo biến dạng được mô
tả như Hình 2.
Cách thí nghiệm: Để đáy tấm nén thật khít
với đất, phải xoay tấm nén không ít hơn 2
vòng theo các hướng quanh trục thẳng đứng.
Sau khi đặt phải kiểm tra mức độ nằm ngang
của tấm nén. Mặt đất trong phạm vi đặt tấm
nén phải san phẳng. Hố đào có độ sâu tối
thiểu là 40cm, kích thước ngang phải lớn hơn
đường kích hoặc cạnh của tấm nén không quá
10cm. Khi cần phải gia cố vách hố đào này.
Sau khi đặt tấm nén, tiến hành lắp thiết bị
chất tải, thiết bị neo và hệ thống neo. Võng kế
kiểm tra được lắp trên hệ mốc chuẩn. Dây của
võng kế kiểm tra được gắn vào mốc không di
động đặt ở ngoài thành thí nghiệm.
Tăng tải trọng lên tấm nén thành từng cấp ΔP
tùy theo loại đất thí nghiệm và trạng thái đất.
Tổng số các cấp gia tải được chọn phụ thuộc
vào loại tải trọng dự kiến của công trình
truyền xuống, không được ít hơn 4 lần kể từ
giá trị tương ứng với cấp áp lực do trọng
lượng bản thân của đất tại cao trình thí
nghiệm. Giá trị tải trọng lớn nhất có thể chọn
là Pmax = (1.5 ÷ 2) sức chịu tải thiết kế cho
móng nông. Giữ mỗi cấp gia tải đến khi ổn
định biến dạng quy ước của đất theo
TCXDVN. Thời gian giữ mỗi cấp gia tải tiếp
sau không ít hơn thời gian giữ cấp trước. Ghi
số đọc các biến dạng kế tại mỗi cấp tải. Duy
trì thí nghiệm cho đến khi đất thôi lún.
Kết quả: Họ đường cong quan hệ độ lún –
thời gian ở mối cấp gia tải và đường cong
quan hệ tải trọng –độ lún cuối cùng
S
PdE
)1( 2
(3)
∆P: Gia số áp lực lên tấm nén (Mpa). ∆S: Gia
số độ lún của tấm nén(cm); d: kích thước
cạnh bàn nén vuông hoặc đường kính bàn nén
tròn; µ: hệ số Poisson; µ =0,42 đối với đất sét;
: hệ số hình dạng bàn nén; = 0,88 bàn nén
vuông; = 0,79 bàn nén tròn.
1.Tấm nén; 2.Kích thủy lực; Dầm định vị dọc; 3.
các cọc neo vít
Hình 2. Sơ đồ thiết bị thí nghiệm đất trong hố
đào bằng gia tải tĩnh
THIẾT LẬP MỐI QUAN HỆ MÔ ĐUN
BIẾN DẠNG TỪ THÍ NGHIỆM HIỆN
TRƯỜNG VÀ TRONG PHÒNG.
Nhóm tác giả tiến hành thí nghiệm tại 5 công
trình thuộc khu vực thành phố Thái Nguyên
nhận thấy đất sét pha gặp ở cả 5 công trình.
Kết quả thí nghiệm trong phòng
Thực hiện thí nghiệm nén cố kết có các chỉ
tiêu cơ lý của mẫu đất nền trong phòng. Kết
quả thí nghiệm của công trình được tổng hợp
theo bảng 1, và các biểu đồ quan hệ ứng suất
– áp lực nén thể hiện trên hình 3.
Dương Việt Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 67 - 71
69
Bảng 1. Kết quả thí nghiệm trong phòng các chỉ tiêu cơ lý của đất một số công trình khu trung tâm TPTN
Công trình
W c s eo n Wch Wd Id Is C Loại
đất
Sét pha % g/cm3 g/cm3 g/cm3 % % % % % độ kG/cm2
TT thương
mại TN
30.2 1.88 1.44 2.70 0.875 47 39.9 24.5 15.4 0.4 12o08' 0.180
dẻo
cứng
30.2 1.88 1.44 2.70 0.873 47 39.9 24.5 15.4 0.4 14o10' 0.190
dẻo
cứng
Ban QLDA
Sở GTVT
30.3 1.89 1.47 2.68 0.811 45 37.1 21.2 16.0 0.4 11o51' 0.196
dẻo
cứng
28.0 1.90 1.48 2.70 0.828 45 37.7 23.2 14.5 0.3 13o47' 0.204
dẻo
cứng
Trường CĐ
KT-Tài
chính
25.2 1.91 1.52 2.71 0.773 44 35.6 22.4 13.2 0.2 18o05' 0.230
nửa
cứng
24.2 1.91 1.53 2.71 0.732 43 37.3 24.0 13.3 0.0 19o35' 0.237
nửa
cứng
Sở Tài
nguyên môi
trường
24.5 1.91 1.54 2.71 0.751 43 37.4 23.4 13.9 0.1 17o06' 0.223
nửa
cứng
22.2 1.84 1.51 2.70 0.775 44 32.7 18.8 13.9 0.2 16o23 0.256
nửa
cứng
Trường
Chính
trị TN
26.6 1.90 1.50 2.71 0.809 44 35.7 22.3 13.4 0.3 14o17' 0.201
dẻo
cứng
28.1 1.91 1.49 2.72 0.822 45 36.0 20.9 15.1 0.5 17o38 0.219
dẻo
cứng
0.7
¸p lùc P(T/m2)
HÖ s
è r
çng e
0,75
0,8
0,85
0,9
0 5 10 20 40 80
0.65
¸p lùc P(T/m2)
HÖ s
è r
çng e
0,7
0,75
0,8
0,85
0 5 10 20 40 80
0.65
¸p lùc P(T/m2)
HÖ s
è r
çng e
0,7
0,75
0,8
0 5 10 20 40 800.6
¸p lùc P(T/m2)
HÖ s
è r
çng e
0 5 10 20 40 80
0.65
0,7
0,75
0,8
0,85
0.65
¸p lùc P(T/m2)
HÖ s
è r
çn
g e
0,7
0,75
0,8
0,85
0 5 10 20 40 80
Hình 3. Quan hệ e-P trong thí nghiệm nén cố kết
Kết quả thí nghiệm hiện trường
Kết quả thí nghiệm bàn nén tĩnh hiện trường
được biểu diễn thông qua các cấp áp lực nén
và độ lún tương ứng hình 4.
Mối quan hệ mô đun biến dạng từ thí
nghiệm hiện trường và trong phòng
Xác định biến dạng của công trình đòi hỏi độ
chính xác cao bởi biến dạng của nền và móng
ảnh hưởng đến độ ổn định của công trình.
Chính vì thế phải tiến hành xây dựng mối
quan hệ mô đun biến dạng hiện trường và mô
đun biến dạng trong phòng kE = Etp/Eht để xác
định biến dạng thực tế công trình một cách
chính xác.Kết quả xây dựng mối quan hệ giữa
mô đun biến dạng hiện trường và mô đun biến
dạng trong phòng kE được tổng hợp trong
bảng 2,3,4,5 và 6 ứng với mỗi cấp áp lực nén
cho 5 công trình đã thực hiện nghiên cứu. Kết
quả mô đun biến dạng từ thí nghiệm trong
phòng và hiện trường có sự khác biệt lớn
nguyên nhân chính là mẫu đất ở hiện trường
có hiện tượng nở hông trong quá trình nén
còn mẫu đất trong phòng thí nghiệm nén cố
kết thì không nở hông. Tổng hợp kết quả thu
nhận được khi so sánh mô đun biến dạng thu
được từ thí nghiệm nén cố kết và thí nghiệm
hiện trường ứng với sét pha, trạng thái dẻo
Dương Việt Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 67 - 71
70
cứng e = (0,809÷0,875) thì kE = 3÷3,8 và sét
pha, trạng thái nửa cứng e = (0,732÷0,775)
thì kE = 2,7 ÷ 4,5. ¸p lùc P(T/m2)
0 20 40 60 80
0,01
§é l
ón S
(m)
0,05
0,04
0,03
0,02
0,06
0
¸p lùc P(T/m2)
0 20 40 80
0,01
§é l
ón S
(m)
0,05
0,04
0,03
0,02
0,06
0
¸p lùc P(T/m2)
0 20 40 80
0,01
§é l
ón S
(m)
0,05
0,04
0,03
0,02
0,06
0
¸p lùc P(T/m2)
0 20 40 80
¸p lùc P(T/m2)
0 20 40 80
0,01
§é
lón
S(m
)
0,05
0,04
0,03
0,02
0,06
0
0,01
§é
lón
S(m
)
0,05
0,04
0,03
0,02
0,06
0
Hình 4. Kết quả thí nghiệm bàn nén tĩnh hiện trường
Bảng 2. Mối quan hệ kE tại công trình: Trung tâm
thương mại Thái Nguyên
Cấp
nén
P
Mô đun biến dạng(T/m2)
ht
tp
EE
Ek
Nén cố
kết(Etp)
Bàn
nén(Eht)
0 1200 4488 3.74
5 1723 6341 3.68
10 2170 7465 3.44
20 3182 9896 3.11
40 6934 21357 3.08
80 9845 29732 3.02
Bảng 3. Mối quan hệ kE tại công trình: Ban quản
lý dự án Sở Giao thông vận tải
Cấp
nén
P
Mô đun biến dạng(T/m2)
ht
tp
EE
Ek
Nén cố
kết(Etp)
Bàn
nén(Eht)
0 900 3393 3.77
5 1523 5666 3.72
10 2970 10841 3.65
20 6182 21142 3.42
40 7934 26420 3.33
80 10845 34704 3.2
Bảng 4. Mối quan hệ kE tại công trình:
Trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính
Cấp
nén
P
Mô đun biến dạng(T/m2)
ht
tp
EE
Ek
Nén cố
kết(Etp)
Bàn
nén(Eht)
0 1800 8100 4.5
5 2560 10854 4.24
10 3378 14728 4.36
20 5734 22936 4
40 9935 37256 3.75
80 11668 31503 2.7
Bảng 5. Mối quan hệ kE tại công trình:
Sở Tài nguyên Môi trường
Cấp
nén
P
Mô đun biến dạng(T/m2)
ht
tp
EE
Ek
Nén cố kết
(Etp)
Bàn nén
(Eht)
0 1100 4774 4.34
5 2470 10226 4.14
10 3678 13020 3.54
20 5754 18701 3.25
40 8935 26805 3.0
80 13668 37450 2.74
Bảng 6. Mối quan hệ kE tại công trình:
Trường Chính trị Thái Nguyên
Cấp
nén
P
Mô đun biến dạng(T/m2)
ht
tp
EE
Ek
Nén cố
kết(Etp)
Bàn
nén(Eht)
0 1570 5966 3.8
5 2580 9469 3.67
10 3478 12347 3.55
20 5634 18254 3.24
40 9845 29732 3.02
80 12578 37734 3.0
KẾT LUẬN
- Đối với sét pha trạng thái dẻo cứng với hệ
số rỗng trung bình e = 0,85 chênh lệch về mô
đun biến dạng từ thí nghiệm hiện trường và
thí nghiệm trong phòng kE từ 3 đến 3,8 lần.
- Đối với sét pha trạng thái nửa cứng với hệ
số rỗng trung bình e = 0,75 chênh lệch về mô
đun biến dạng từ thí nghiệm hiện trường và
thí nghiệm trong phòng kE từ 2,7 đến 4,5 lần.
- Đối với cấp áp lực càng lớn thì sự chênh
lệch này càng giảm.
Dương Việt Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 67 - 71
71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công ty tư vấn Xây dựng Thái nguyên, 2012,
Các báo cáo khảo sát địa chất công trình xây dựng.
2. John Willey & Sons, 1997, Basic soil
mechanics, New York
3. Kỷ yếu hội nghị khoa học và công nghệ lần
thứ 12.
4. Phan Hồng Quân, 2006, Cơ học đất, nhà xuất
bản xây dựng
5. Trung tâm Kiểm định chất lượng Xây dựng
Thái Nguyên, 2011, Các báo cáo khảo sát địa chất
công trình xây dựng
6. TCVN 9354:2012, Đất xây dựng – Phương
pháp xác định mô đun biến dạng tại hiện trường
bằng tấm nén phẳng, Nxb Xây dựng, Hà nội.
SUMMARY ESTABLISHING A RELATIONSHIP BETWEEN DEFORMATION MODULE
OF SOILS FROM THE RESULTS OF LABORATORY AND FIELD- TEST
Duong Viet Ha*, Chu Van Tam, Ma Van Ngoc College of Technology – TNU
Currently, most designs are usually based on the results of laboratory experiments to calculate the
deformation of the soil. Therefore, the calculated results have much trouble accuracy. The authors
carried out a field - test in a number of works in Thai Nguyen, the authors use a static compression
test method for determining the deformation field module. The research results have established
the relationship between soil deformation modulus from laboratory experiments and field-test.
Clay, hard plastic state, with e = 0.85 ÷ 3.8 kE = 3 ÷ 3,8. Clay, semi-hard state, with e = 0,75
kE = 2,7 ÷ 4,5.
Keywords: deformation module, laboratory, field-test, subsidence, clay
Ngày nhận bài:16/7/2014; Ngày phản biện:30/7/2014; Ngày duyệt đăng: 25/8/2014
Phản biện khoa học: ThS. Lại Ngọc Hùng – Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐHTN
* Tel: 0982 096160, Email: [email protected]
Trương Thị Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 73 - 77
73
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ỨC CHẾ ĂN MÒN THÉP CT38 TRONG DUNG
DỊCH HCl 1M CỦA DỊCH CHIẾT CÂY THUỐC LÁ THÁI NGUYÊN
Trương Thị Thảo*, Nguyễn Thị Cúc
Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Dịch chiết nước lá cây thuốc lá trồng tại Thái Nguyên đã được chiết lại bằng một hệ các dung môi
có độ phân cực tăng dần và dịch nước cuối cùng được sử dụng làm chất ức chế ăn mòn cho thép
CT38 trong dung dịch HCl 1M. Thử nghiệm ăn mòn đã thực hiện bằng các phép đo điện hóa và
phương pháp quan sát vi mô. Kết quả thực nghiệm cho thấy hiệu quả ức chế ăn mòn tăng đáng kể
so với sử dụng dịch chiết nước lá thuốc lá làm chất ức chế ăn mòn mà không chiết lại qua hệ thống
dung môi, từ khoảng 64% lên khoảng 77% . Tính toán nhiệt động học cho thấy, cơ chế ức chế ăn
mòn là cơ chế hấp phụ, quá tình hấp phụ thuộc hấp phụ vật lý, tự diễn biến và tuân theo mô hình
hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir.
Từ khóa: ức chế ăn mòn, dịch chiết thuốc lá, thép
MỞ ĐẦU*
Quá trình ăn mòn kim loại hầu hết làm suy
giảm tính chất và khả năng ứng dụng của vật
liệu kim loại nói chung, dẫn đến nhiều tổn
thất cho nền kinh tế cũng như ảnh hưởng đến
sức khỏe con người và môi trường. Sử dụng
chất ức chế là một trong những biện pháp đơn
giản mà lại hiệu quả nhằm hạn chế quá trình
ăn mòn kim loại xảy ra. Một trong những xu
hướng hiện nay là tìm kiếm các chất ức chế
thân thiện môi trường và con người. Nhiều
nghiên cứu đã chứng minh dịch chiết cây
trồng có thể sử dụng làm chất ức chế xanh [1-
9].
Nhằm tăng khả năng ức chế ăn mòn thép
trong dung dịch HCl 1M của dịch chiết cây
thuốc lá, chúng tôi tiến hành loại trừ các
thành phần kém hoạt động điện hóa trong
dịch chiết nước lá thuốc lá bằng nhiều dung
môi và tiếp tục đánh giá khả năng ức chế ăn
mòn của sản phẩm này.
THỰC NGHIỆM
Điều chế chất ức chế ăn mòn
Lá cây thuốc lá thu hái tại La Hiên, Võ Nhai,
Thái Nguyên vào tháng 10 được rửa sạch,
phơi khô rồi xay nhỏ, ngâm trong nước cất tại
nhiệt độ phòng, sau 15h đem lọc chiết lần 1,
phần bã đem ngâm tiếp 15h rồi lọc lần 2,
* Tel: 0915 216469, Email: [email protected]
phần bã sau đó được ngâm tiếp 15h rồi đem
lọc. Gom cả 3 phần dịch lọc, đem cô cách
thuỷ cho đến khi thu được dịch chiết đặc
sánh. Dịch chiết này tiếp tục được chiết lần
lượt bằng các dung môi: n-hexan, điclometan,
etylaxetat, n-butanol theo tỉ lệ 250ml dịch
chiết: 50ml dung môi trộn trong máy khuấy từ
30 phút, chuyển vào phễu chiết để lắng phân
pha 30 phút và chiết lấy phần dịch nước. Mỗi
dung môi tiến hành ba lần. Dịch chiết cuối
cùng sau khi chiết bằng n-butanol được dùng
làm chất ức chế ăn mòn cho thép CT38 trong
dung dịch HCl 1M ở các nồng độ 0,25 đến
5,00g/l.
Chuẩn bị mẫu
Mẫu thép Thái Nguyên có thành phần 97,5%
Fe; 0,021%C; 0,652%Si; 1,630%Mn; 0,197%
(P,S,Co,Cu,Al,Nb,Sn) được chế tạo thành
mẫu tròn đường kính 1cm (hình 1) dùng làm
điện cực làm việc trong các phép thử nghiệm
điện hoá và chụp ảnh hiển vi quang học SEM.
Hình 1: Mẫu nghiên cứu
Trương Thị Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 73 - 77
74
Các điện cực trước khi làm việc được mài
bằng giấy nhám từ thô đến mịn, rửa sạch, tẩy
dầu mỡ thấm ướt hoàn toàn rồi làm khô trước
khi đặt vào dung dịch nghiên cứu.
Đo đạc
Các phép đo điện hoá được thực hiện trên
thiết bị đo tổng trở Par star 2273, với hệ 3
điện cực: Cực làm việc WE là điện cực chế
tạo từ thép Thái Nguyên, điện cực so sánh là
điện cực Ag/AgCl trong KCl bão hoà, điện
cực phụ là điện cực Pt tại phòng Ăn mòn,
viện Khoa học Vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam. Các phép đo
bao gồm đo điện thế mạch hở (Ur), đo điện
trở phân cực (xung quanh khoảng thế
Ur±25mV, tốc độ quét 0,5mV/s), đo tổng trở
điện hoá EIS được tiến hành theo chế độ đo:
thời gian ổn định 10 phút, đo trong dải tần số
10kHz đến 5mHz và 7 điểm/decade, đo
đường cong phân cực (khoảng thế -730mV
đến -200mV, tốc độ quét 3mV/s). Ảnh hiển vi
điện tử quét SEM được tiến hành trên máy
JEOL 6490 của Trung tâm đánh giá hư hỏng
vật liệu, Viện Khoa học Vật liệu, Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Các thử nghiệm được tiến hành sau khi ngâm
mẫu trong dung dịch nghiên cứu 60 phút. Mỗi
phép thử nghiệm gồm 3 mẫu và lấy kết quả
trung bình.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả đo điện hóa điện hóa
Hình 2 cho ta thấy các đường cong phân cực
dạng log và phổ tổng trở Nyquist của thép
CT38 trong dung dịch HCl 1M khi có và
không có mặt chất ức chế.
Phổ tổng trở (Hình 2a) thu được đều có dạng
bán nguyệt hơi bị nén chứng tỏ quá trình ăn
mòn và dịch chiết thuốc lá có thể đã tạo ra
một lớp sản phẩm trên bề mặt mẫu nhưng
không bám chắc và đồng đều mà có thể dạng
xốp nên phổ đồ có dạng nén. Giá trị tổng trở
điện cực trong dung dịch nghiên cứu khi có
mặt chất ức chế tăng mạnh so với khi không
có chất ức chế và khác nhau không nhiều khi
nồng độ chất ức chế tăng từ 0,25 tới 5g/l .
Đường cong phân cực dạng log (Hình 2b) cho
thấy, khi nồng độ dịch chiết thuốc lá tăng dần
từ 0,25 g/l – 5,00 g/l thì mật độ dòng anot
giảm dần, mật độ dòng catot ở nồng độ dịch
chiết thuốc lá nhỏ 0,25g/l thì không thay đổi
so với đường đo trong dung dịch nền, khi
nồng độ dịch chiết thuốc lá tăng từ 0,5g/l – 5
g/l thì mật độ dòng catot giảm; Cũng ở nồng
độ chất ức chế 0,25g/l thì thế ăn mòn dịch
sang phía dương hơn so với khi không có chất
ức chế, nhưng khi nồng độ dịch chiết thuốc lá
tăng lên ( ≥ 0,5 g/l) thì thế ăn mòn giảm dần.
Như vậy, có thể xem dịch chiết thuốc lá hoạt
động như chất ức chế hỗn hợp.
a. Phổ tổng trở Nyquist b. Đường cong phân cực dạng log
Hình 2: Ảnh phổ các phép đo điện hóa théo CT38 trong dung dịch Hcl 1M khi có và không có mặt dịch
chiết thuốc lá
Trương Thị Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 73 - 77
75
Kết quả tính toán từ phổ Nyquist và các phép đo phân cực thể hiện trong bảng 1.
Bảng 1: Các thông số điện hóa của thép CT38 trong môi trường HCl 1M có mặt dịch chiết thuốc lá tại
các nồng độ khác nhau
Dung dịch Eam
(mV)
RP
(Ω)
Hiệu
suất bảo
vệ (theo
RP)
iam
(µA/
cm2)
Hiệu
suất bảo
vệ (theo
iam)
Tổng
trở
(EIS)
(Ω)
Hiệu suất
bảo vệ
(theo
tổng trở)
HCl 1M – 0g/l -444 244 79,53 174
HCl 1M - 0,25 g/l -462 653 62,63 31,75 60,01 530 66,89
HCl 1M – 0,50g/l -469 754 67,64 27,71 65,16 630 72,22
HCl 1M – 0,75g/l -471 952 74,37 18,53 76,70 550 68,18
HCl 1M – 1,00g/l -473 963 74,63 17,96 77,42 630 72,22
HCl 1M – 2,00g/l -475 1018 76,03 17,72 77,72 710 75,35
HCl 1M – 5,00g/l -463 1006 75,74 17,08 77,52 670 73,88
Dữ liệu tính toán từ ba phép đo điện hóa cho
kết quả khá phù hợp với nhau: Ngay từ nồng
độ chất ức chế 0,25g/l hiệu quả ức chế đã đạt
khoảng trên 60% và tăng dần khi nồng độ
dịch chiết tăng dần; hiệu quả bảo vệ cao nhất
đạt khoảng 75-77% tại nồng độ 2,00g/l trong
khi hiệu quả bảo vệ của dịch chiết thuốc lá
bằng nước không chiết lại qua các dung môi ở
nồng độ tương ứng thấp hơn nhiều: nồng độ
0,5g/l có hiệu quả ức chế khoảng 25%; ở
nồng độ 1,00g/l là khoảng 47% và ở nồng độ
5,00g/l mới là khoảng 64% [7]. Điều đó cho
thấy việc chiết dịch chiết thu được qua các
dung môi có độ phân cực tăng dần đã làm
tăng đáng kể hiệu quả ức chế ăn mòn của dịch
chiết lá thuốc lá, có thể do quá trình chiết đã
loại bỏ bớt các chất kém phân cực, đó cũng là
các chất kém hoạt động điện hóa và được dự
đoán là hiệu quả ức chế ăn mòn kém.
Kết quả chụp ảnh hiển vi điện tử quét
SEM
Theo kết quả thu được từ phương pháp điện
hóa cho thấy nồng độ 2,00g/l chất ức chế có
hiệu quả bảo vệ thép cao nhất. Vì vậy, chúng
tôi tiến hành chụp ảnh hiển vi điện tử quét
SEM bề mặt mẫu thép CT38 ngâm trong HCl
1M + 2,00g/l dịch chiết thuốc lá để so sánh
hình thái học với mẫu trước khi ngâm và mẫu
trong dung dịch không có dịch chiết thuốc lá.
Ảnh hiển vi quang học thép CT38 sau khi ngâm
trong dung dịch nghiên cứu 60 phút với độ
phóng đại 500 lần trình bày trên hình 3.
Từ ảnh SEM nhận thấy bề mặt của thép CT38
trước khi ngâm trong dung dịch axit HCl 1M
tương đối đồng đều, bề mặt sáng mịn không
bị ăn mòn. Sự xuất hiện của những chấm đen
rất nhỏ trên bề mặt là do khuyết tật của vật
liệu. Sau khi ngâm trong dung dịch HCl 1M
xuất hiện rất nhiều lỗ và đốm màu nâu trên bề
mặt chứng tỏ thép CT38 đã bị ăn mòn điểm
(pitting). Khi thêm 2,00g/l dịch chiết thuốc lá
vào dung dịch HCl 1M, bề mặt mẫu thay đổi
không đáng kể so với mẫu thép CT38 trước
khi ngâm. Mặc dù quá trình ăn mòn có xảy ra
nhưng bề mặt mẫu xuất hiện rất ít điểm ăn
mòn so với mẫu trong dung dịch HCl 1M khi
không có mặt dịch chiết thuốc lá. Điều này
chứng tỏ sự có mặt dịch chiết thuốc lá 2 g/l
thì khả năng hạn chế ăn mòn cho thép CT38
rất tốt.
Thảo luận về cơ chế ức chế ăn mòn và tính
toán nhiệt động học quá trình.
Theo một số tác giả [2,3,4,6,8], cơ chế ức chế
ăn mòn của các chất ức chế xanh có nguồn
gốc cây trồng đều là cơ chế hấp phụ. Và kết
quả đo điện hóa cho thấy dịch chiết thuốc lá
hoạt động như một chất ức chế hỗn hợp cũng
cho phép dự đoán nó sẽ hấp phụ lên toàn bề
mặt kim loại.
Về mặt lý thuyết có rất nhiều mô hình hấp
phụ khác nhau, ở đây chúng tôi giả sử quá
trình hấp phụ xảy ra theo mô hình hấp phụ
đẳng nhiệt Langmuir, theo phương trình:
1
KC
KC
hay dạng tuyến tính là
Trương Thị Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 73 - 77
76
a, bề mặt thép CT38 trước khi
ngâm
b, Bề mặt thép CT38 sau khi ngâm
trong dung dịch HCl 1M 1h
c, Bề mặt thép CT38 sau khi
ngâm trong dung dịch HCl
+ 2,00g/l dịch chiết thuốc lá 1h
Hình 3: Ảnh hiển vi điện tử quét SEM bề mặt thép CT38 trong các điều kiện khác nhau
Với K là hằng số cân bằng hấp phụ, C là
nồng độ chất bị hấp phụ (chất ức chế), θ là
phần bề mặt bị che phủ (coi lớp hấp phụ là
đơn lớp, coi quá trình ăn mòn là đồng đều
trên toàn bề mặt kim loại, hiệu quả bảo vệ ăn
mòn giả thiết tương ứng với phần bề mặt
được ngăn cách với môi trường, tức phần bề
mặt bị che phủ, kim loại chỉ bị ăn mòn phần
bề mặt không che phủ, khi đó θ = Hiệu suất
bảo vệ/100)
Dựa vào bảng 1 dựng đồ thị biểu diễn mối
quan hệ giữa C/ θ và C ta được đồ thị hình 4.
Hình 4: Đường hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir của
dịch chiết thuốc lá lên thép CT38 trong dung dịch
HCl 1M
Đồ thị dựng được có hệ số tương quan R2 =
0,999 chứng tỏ sự hấp phụ của dịch chiết
thuốc lá (trong khoảng nồng độ từ 0,25g/l đến
5,00g/l) lên bề mặt thép CT38 trong môi
trường HCl 1M tuân theo mô hình hấp phụ
đẳng nhiệt Langmuir. Tuy nhiên giá trị độ dốc
(hệ số góc) khác 1 cho thấy phương trình
đẳng nhiệt hấp phụ không được tuân thủ
nghiêm ngặt. Sự hấp phụ không hoàn toàn là
đơn lớp. Có thể sử dụng một phương trình
hiệu chỉnh được nhiều tác giả chấp phận
[3,4,8] trong trường hợp này như sau:
C nnC
K
Trong đó n là độ lệch của hệ số góc. Khi đó,
dễ dàng tính được hằng số cân bằng hấp phụ
K = 26,14. Từ hằng số cân bằng thu ta tính
được thế đẳng nhiệt đẳng áp quá trình hấp
phụ Go theo phương trình:
Go = -2.303RTlog(55.5xK)
Với R là hằng số khí, T là nhiệt độ thực
nghiệm = 298K, 55,5 là nồng độ mol/l của
dung môi nước.
Thay số thu được Go = -17,94kJ/mol. Kết
quả này cho thấy quá trình hấp phụ của dịch
chiết thuốc lá lên bề mặt thép CT38 trong
dung dịch HCl 1M là quá trình tự diễn biến.
Hơn nữa, theo các tác giả [3,4,8], khi giá trị
tuyệt đối của Go nhỏ hơn 40kJ/mol thì quá
trình hấp phụ xảy ra là theo cơ chế hấp phụ
vật lý. Như vậy quá trình hấp phụ xảy ra
thuận lợi và đã hạn chế được sự ăn mòn của
thép CT38 trong môi trường này.
KẾT LUẬN
1. Dịch chiết thuốc lá chiết bằng nước sau khi
chiết lại bằng một hệ thống dung môi với độ
phân cực tăng dần đã tăng đáng kể khả năng
bảo vệ thép CT38 khỏi ăn mòn trong môi
trường HCl 1M.
Trương Thị Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 73 - 77
77
2. Hiệu quả bảo vệ kim loại khá cao, khoảng
60% ngay từ nồng độ dịch chiết nhỏ (0,25g/l)
và tăng dần khi nồng độ dịch chiết tăng dần.
3. Cơ chế hoạt động của chất ức chế là chất
ức chế hỗn hợp, hoạt động theo cơ chế hấp
phụ và tuân theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt
Langmuir. Quá trình hấp phụ thuộc loại hấp
phụ vật lý, tự xảy ra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. A.M. Abdel-Gaber, B.A Abd-El Nabey, E.
Khamis, and D.E. Abd El-khalek (2005), “Novel
Environmentally Friendly Plant Extract as Anti-
scale and Corrosion, The 24th Annual Conference
Corrosion Problems In Industry 5-8 December
2005, Egyp Inhibitor.
2. A.Y.El-Etr, M.Ab.Dallah, Z.E.l-
Tantawy((2005), “Corrosion inhibition of some
metals using lawsonia extract”, Corrosion Scince
47, 385-395.
3. Ambrish Singh, V. K. Singh, and M. A.
Quraishi(2010), “Water Extract of Kalmegh
(Andrographis paniculata ) Leaves as Green Inhibitor
forMild Steel in Hydrochloric Acid Solution”,
International Journal of Corrosion, V 2010.
http://www.hindawi.com/journals/ijc/2010/275983/
4. K.O.Orubite, N.C.Oforka (2004), “Inhibition of
the corrosion of mild steel in hydrochloric acid
solutions by the extracts of leaves of Nypa
fruticans Wurb”, Materials Letters, vol. 58, no. 11,
pp 1768-1772.
5. P.T.Giang, V.T.T.Ha and L.Q.Hung (2009),
“Screening Vietnamese natural products for new
environmentally friendly materials for corrosion
protection”, International scientific conference on
‘Chemistry for Developmant and Integration’,
September, HaNoi, 977-985.
6. Sheyreese M. Vincent et Cyril B, Okhio (2005),
“Inhibiting corrosion with green tea”, The Journal
of Corrosion Science and Engineering, Vol. 7.
7. Trương Thị Thảo, Ngô Tố Uyên, Vũ Thị Thu
Hà, Lê Quốc Hùng (2009), “Khả năng ức chế ăn
mòn một số kim loại của dịch chiết cây thuốc lá
trồng ở Thái Nguyên” Tạp chí Hóa học,
T.47(5A), 146 – 150.
8. V.K P.Kumar, M.S.N.Pillai,
R.G.Thusnavis(2011), “Green corrosion inhibitor
from seed extract Areca catechu for mild steel in
hydrochloric acid medium”, J.materials science,
Vol. 46(15), 5208-5215.
9. Von Fraunhofer, J. Anthony (2000), “Inhibiting
Corrosion with Tobacco”, Advanced Meterials
and Processes, Vol.56, 33 – 36.
SUMMARY
STUDY THE CORROSION INHIBITION ABILITY OF THAI NGUYEN TOBACO
LEAVES EXTRACT FOR CT38 STEEL IN 1M HCL THE SOLUTION
Truong Thi Thao*, Nguyen Thi Cuc
College of Science - TNU
Extracts from Thai Nguyen Tobacco were prepared by extracting dried leave powder using
distilled water. After that, extracts were extracted respectively by solvents which increased
polarization. The final water extract is used as corrosion inhibitor for CT38 steel in 1M HCl
solution. The corrosion inhibition has been studied using electrochemical methods and
microscopic observation. The obtained results showed that the corrosion inhibition efficiency
increases significantly compare with using water extract of tobacco leaves which were not
extracted by solvents, from approximately 64% to 77%. Thermodynamic consideration reveals that
adsorption of Thai Nguyên tobaco extract on mild steel surface is spontaneous and occurs
according to Langmuir adsorption isotherm. Physical adsorption mechanism has been proposed for
the adsorption of the inhibitor from the values of thermodynamic parameter.
Keywords: Corrosion inhibitor, Thai Nguyen tobacco extract
Ngày nhận bài:04/6/2014; Ngày phản biện:18/6/2014; Ngày duyệt đăng: 25/8/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Đỗ Trà Hương – Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN
* Tel: 0915 216469, Email: [email protected]
Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 79 - 86
79
XÁC ĐỊNH KẼM VÀ MANGAN TRONG CHÈ XANH THÁI NGUYÊN
BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ F-AAS
Nguyễn Đăng Đức1*, Đỗ Thị Nga2
1Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên, 2Trường Đại học Công nghệ Thông tin & Truyền thông – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Thái Nguyên là khu vực sản xuất chè và có nhiều khu công nghiệp, khai thác khoáng sản, do đó
nguồn đất, nước sản xuất nông nghiệp gần khu công nghiệp, khai thác khoáng sản thường bị ô
nhiễm kim loại nặng [1]. Hiện nay việc xác định hàm lượng các ion kim loại nặng trong chè xanh
ở Thái Nguyên còn ít được nghiên cứu. Nhu cầu kiểm tra mức độ ô nhiễm chè xanh bởi các kim
loại nặng là rất cần thiết. Vì vậy việc nghiên cứu xác định hàm lượng Zn và Mn trong chè xanh đã
được tiến hành nhờ phân tích phổ hấp thụ nguyên tử. Từ kết quả thực nghiệm, chúng tôi thấy mức
độ ô nhiễm của Zn và Mn đều dưới giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam.
Từ khoá: Zn, Mn, xác định, kim loại nặng, ô nhiễm, tiêu chuẩn Việt Nam.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Hiện nay việc xác định hàm lượng các ion
kim loại nặng có trong chè xanh ở Thái
Nguyên còn ít được nghiên cứu. Nhu cầu
kiểm tra mức độ ô nhiễm chè xanh bởi các
kim loại nặng là rất cần thiết. Vì vậy, để sản
xuất chè an toàn cần khảo sát đánh giá hiện
trạng một số chỉ tiêu kim loại nặng trong chè
trên khu vực này. Chúng tôi đã nghiên cứu
‘‘Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử F-
AAS xác định hàm lượng Kẽm và Mangan
trong chè xanh ở Thái Nguyên’’. Trong bài
báo này chúng tôi giới thiệu các kết quả
nghiên cứu Zn, Mn trong chè xanh thuộc 20
xã của 7 khu vực ở tỉnh Thái Nguyên.
THỰC NGHIỆM
Hoá chất
- Dung dịch chuẩn Zn2+; Mn2+ dùng cho AAS
(1000ppm, Merck).
- Axit đặc HCl 36%; HNO3 65%; H2O2 30%
(Merck).
- Dung dịch các cation kim loại tinh khiết
(PA).
- Dung dịch rửa sufocromic (hỗn hợp H2SO4
đặc và K2Cr2O7).
Dụng cụ
- Cốc thuỷ tinh loại 50; 100; 150; 500 ml.
* Tel: 0912 477836, Email: [email protected]
- Bình định mức: 10; 25; 50; 100; 250; 500;
1000 ml.
- Pipetman: 0,5; 1; 2; 5; 10 l.
- Bình Kendal; lọ đựng mẫu 25 ml.
Trang thiết bị
- Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử
Shimadzu AA – 6300.
- Máy xay; tủ sấy; tủ hút.
- Máy cất nước hai lần Aquatron A4000D.
- Cân phân tích.
Các trang thiết bị này đều được thực hiện ở
phòng thí nghiệm Khoa Hoá học- Trường Đại
học Khoa học – ĐHTN.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Khảo sát các điều kiện đo phổ F – AAS của
Zn và Mn, chúng tôi thu được bảng 1.
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến phép
đo F-AAS
Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ axit và
loại axit
Khảo sát ảnh hưởng của axit đối với Kẽm:
Chúng tôi tiến hành khảo sát đối với dung
dịch Zn2+ 1ppm trong axit HCl và HNO3 với
nồng độ biến thiên từ 1 đến 3%. Các kết
quả được chỉ ra, nồng độ HCl, HNO3 trong
dung dịch mẫu <3% không ảnh hưởng tới
phép đo phổ của Zn. Trong đó nồng độ
HNO3 2% và HCl 1% cho kết quả có độ lặp
lại cao, ổn định nhất.
Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 79 - 86
80
Bảng 1. Tổng kết các điều kiện đo phổ F-AAS của Zn và Mn
Nguyên tố
Các yếu tố Zn Mn
Thông
số máy
Vạch phổ hấp thụ (nm) 213,9 279,5
Khe đo (nm) 0,7 0,2
Cường độ dòng đèn (mA) 8(80%Imax) 12 (60% Imax)
Khí môi trường Argon Argon
Chiều cao burner (mm) 7mm 7mm
Tốc độ dẫn khí axetylen 2 lít/phút 2 lít /phút
Thành
phần
Nồng độ HNO3 (%) 2 2
Nền mẫu (Modiffy) Mg(NO3)2 0,01% Mg(NO3)2 0,01%
Lượng mẫu nạp (l) 20 20
Giới hạn phát hiện (ppm) 0,0465 0,1263
Giới hạn định hượng (ppm) 0,1554 0,4209
Vùng tuyến tính (ppm) 0,5-2,5 5-10
Chương trình nguyên tử hóa T(0C) t(s) T(0C) t(s)
1. Sấy mẫu 120
250
20
10
120
250
20
10
2. Tro hóa có RAMP 400 22 -10 500 22-10
Khảo sát ảnh hưởng của axit đối với
Mangan: Chúng tôi tiến hành khảo sát đối với
dung dịch Mn2+ 1ppm trong các axit HCl và
HNO3 với nồng độ biến thiên từ 1 đến 3%.
Các kết quả chỉ ra nồng độ HCl, HNO3 trong
dung dịch mẫu < 3% không ảnh hưởng tới
phép đo phổ của Mn. Trong đó nồng độ
HNO3 2% và HCl 1% cho kết quả có độ lặp
lại cao, ổn định nhất.
Tiếp theo chúng tôi tiến hành khảo sát để
chọn ra trong hai loại axit HCl 1% và HNO3
2% thì loại axit nào ít ảnh hưởng tới phép đo
của Mn nhất bằng cách pha các dung dịch
với nồng độ biến thiên của Mn trong các
nồng độ axit đã chọn. Kết quả cho thấy
HNO3 2% cho độ hấp thụ của nguyên tố cao
và cho kết quả ổn định trong phép đo Mn
(ứng với đồ thị có độ thẳng và độ dốc cao).
Vì vậy trong quá trình phân tích mẫu các
nguyên tố và Mn chúng tôi chọn nền là
HNO3 2%.
Khảo sát ảnh hưởng của các cation
Để kiểm tra ảnh hưởng, với mỗi nhóm cation
chúng tôi chuẩn bị 5 mẫu bao gồm Zn2+ 1ppm
hoặc Mn2+ 1ppm và hàm lượng các cation K+,
Na+, Mg2+, Ca2+, Ba2+ Pb2+, Cd2+,, Al3+,
Cr3…với nồng độ tăng dần, định mức và tiến
hành đo phổ thu được cho thấy với nồng độ
K+ (1500ppm, Na+ (1200ppm), Mg2+
(200ppm), Ca2+ (200ppm), Ba2+ (50ppm),
Al3+ (50ppm), Cr3+(10ppm), Pb2+ (10ppm),
Cd2+ (10ppm), đều không ảnh hưởng đến phổ
F-AAS của Zn2+ và Mn2+
Khảo sát sơ bộ thành phần mẫu
Trong chè xanh có rất nhiều nguyên tố tồn tại
dưới dạng caion và anion. Cần phải loại bỏ
ảnh hưởng của các nguyên tố đó đến cường
độ vạch phổ hấp thụ của Zn2+ và Mn2+. Tác
giả Đặng Quốc Trung [2] đã khảo sát thành
phần mẫu với ba mẫu chè xanh đại diện cho 8
nguyên tố bằng phương pháp ICP – MS, kết
quả được dẫn ra ở bảng 2.
Xây dựng đường chuẩn đối với phép đo
F-AAS
Khảo sát khoảng tuyến tính
Để xác định khoảng tuyến tính của Kẽm và
Mangan, chúng tôi chuẩn bị một dãy mẫu
chuẩn có nồng độ biến thiên từ 0,05ppm –
5ppm đối với Kẽm và 0,5ppm – 10ppm trong
HNO3 2%. Kết quả thu được trong bảng 2, 3
và hình 1, 2.
Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 79 - 86
81
Bảng 2: Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của Kẽm
Nồng độ (ppm) Abs - Zn
%RSD Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình
0,05 0,0173 0,0171 0,0172 0,0172 0,5814
0,1 0,0333 0,0326 0,0322 0,0327 1,7027
0,2 0,0624 0,0631 0,0605 0,0620 2,1699
1 0,2957 0,2953 0,2940 0,2950 0,3013
2 0,5224 0,5197 0,5137 0,5686 0,8587
2,5 0,6730 0,6692 0,6762 0,6728 0,5209
5 0,8989 0,8997 0,8999 0,8995 0,0588
Bảng 3: Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của Mangan
Nồng độ
(ppm)
Abs - Mn %RSD
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình
0,5 0,0391 0,0394 0,0390 0,0392 0,5412
1 0,0782 0,0781 0,0763 0,0775 1,3807
2 0,1484 0,1526 0,1493 0,1501 1,4732
4 0,2856 0,2868 0,2873 0,2866 0,3052
5 0,3550 0,3520 0,3534 0,3535 0,4248
10 0,6562 0,6578 0,6597 0,6579 0,2663
12 0,7024 0,7135 0,7019 0,7059 0,9290
Hình 1: Đồ thị khảo sát khoảng nồng độ tuyến
tính khi xác định Zn
Qua đồ thị ta thấy khoảng nồng độ tuyến tính
của Zn là 0,05 – 2,5ppm
Hình 2: Đồ thị khảo sát khoảng nồng độ tuyến
tính khi xác định Mn
Qua đồ thị ta thấy khoảng nồng độ tuyến tính
của Mn là 0,5 – 10 ppm
Hình 3: Đường chuẩn xác định hàm lượng Zn
Hình 4: Đường chuẩn xác định hàm lượng Mn
0 1 2 3 4 5
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
Abs
_Zn
Conc_Zn
B
0 2 4 6 8 10 12
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
Abs
_Mn
Conc_Mn(ppm)
B
0 1 2 3 4 5
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
0.40
Linear Regression for Data1_B:
Y = A + B * X
Parameter Value Error
------------------------------------------------------------
A 0.00739 0.0023
B 0.0696 7.56422E-4
------------------------------------------------------------
R SD N P
------------------------------------------------------------
0.99982 0.00293 5 <0.0001
------------------------------------------------------------
Abs_M
n
Conc_Mn
B
Data1B
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
Linear Regression for Data1_B:
Y = A + B * X
Parameter Value Error
------------------------------------------------------------
A 0.00538 0.00263
B 0.28317 0.00262
------------------------------------------------------------
R SD N P
------------------------------------------------------------
0.99987 0.00439 5 <0.0001
------------------------------------------------------------
Ab
s_
Zn
Conc_Zn
B
Data1B
Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 79 - 86
82
Xây dựng đường chuẩn
Để xác định hàm lượng các nguyên tố Kẽm
và Mangan trong mẫu phân tích bằng phương
pháp đường chuẩn, chúng tôi chuẩn bị các
dung dịch để xây dựng đường chuẩn có nông
độ trong khoảng tuyến tính cùng môi trường
axit với dung dịch mẫu phân tích. Kết quả xây
dựng thu được trên hình 3 và 4, ngược lại khi
nồng độ chất phân tích quá nhỏ thì ta phải làm
giàu mẫu trước khi đo.
Đánh giá sai số và độ lặp lại của phép đo
Để đánh giá sai số và độ lặp lại của phép đo,
chúng tôi dựng đường chuẩn, pha 3 mẫu có
nồng độ ở điểm đầu, điểm giữa, điểm cuối
của đường chuẩn trong các điều kiện và thành
phần giống như mẫu chuẩn. Thực hiện đo mỗi
mẫu 7 lần. Kết quả thu được biểu diễn trong
bảng 4 và bảng 5.
Bảng 4: Kết quả sai số và độ lặp lại của phép đo Kẽm
Mẫu 1 2 3
CZn (ppm) 0,05 1,0 2,5
At (Abs) 0,0172 0,2950 0,6728
Lần đo Ai %X Ai %X Ai %X
Lần 1 0,0173 0,5814 0,2952 0,0678 0,6723 0,0743
Lần 2 0,0171 0,5814 0,2953 0,1017 0,6698 0,4459
Lần 3 0,0170 1,1628 0,2949 0,0339 0,6729 0,0149
Lần 4 0,0171 0,5814 0,2948 0,0678 0,6726 0,0297
Lần 5 0,0170 1,1628 0,2951 0,0339 0,6730 0,0297
Lần 6 0,0173 0,5814 0,2952 0,0678 0,6729 0,0149
Lần 7 0,0171 0,5814 0,2949 0,0339 0,6726 0,0297
Atb (Abs) 0,0171 0,2951 0,6723
SD 1,29.10-4 1,91.10-4 1,13.10-3
%RSD 0,7549 0,0649 0,1678
Như vậy, theo kết quả khảo sát cho thấy độ lệch chuẩn và hệ số biến động (sai số tương đối) của
phép đo Kẽm nhỏ và nằm trong giới hạn cho phép (10%).
Bảng 5: Kết quả sai số và độ lặp lại của phép đo Mangan
Mẫu 1 2 3
CMn(ppm) 0,5 2 5
At (Abs) 0,0392 0,1501 0,3535
Lần đo Ai %X Ai %X Ai %X
Lần 1 0,0391 0,2551 0,1506 0,3331 0,3540 0,1414
Lần 2 0,0393 0,2551 0,1500 0,0666 0,3531 0,1132
Lần 3 0,0390 0,5102 0,1503 0,1332 0,3534 0,0283
Lần 4 0,0391 0,2551 0,1504 0,0665 0,3538 0,0849
Lần 5 0,0393 0,2551 0,1500 0,1332 0,3532 0,0849
Lần 6 0,0390 0,5102 0,1504 0,1998 0,3534 0,0283
Lần 7 0,0391 0,2551 0,1502 0,0665 0,3540 0,1414
Atb (Abs) 0,0391 0,1503 0,3536
SD 1,29.10-4 2,24.10-4 3,76.10-4
%RSD 0,3302 0,1488 0,1064
Như vậy, theo kết quả khảo sát cho thấy độ lệch chuẩn và hệ số biến động (sai số tương đối) của
phép đo Mangan nhỏ và nằm trong giới hạn cho phép (10%).
Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 79 - 86
83
Xác định Zn và Mn trong chè xanh
Địa điểm thời gian lấy mẫu và ký hiệu mẫu
Các mẫu chè xanh được lấy tại 20 khu vực thuộc 7 huyện trong tỉnh Thái Nguyên.
Chuẩn bị mẫu phân tích [3]
Chè xanh được lấy ở 20 khu vực khác nhau của tỉnh Thái Nguyên. Lá chè xanh tươi rửa sạch, được phơi dưới ánh sáng mặt trời và sau đó sấy khô ở 400C, xay nhỏ thu được bột lá chè xanh khô.
Cân chính xác 2,0 gam mẫu chè khô đã xay
nhỏ vào bình Kendan, đậy bình bằng phễu
lọc có đuôi dài, thêm 15 ml HNO3 đặc đun
sôi nhẹ trong vòng 2 giờ để mẫu phân huỷ.
Sau đó, thêm tiếp 10ml HNO3 đặc và 5 ml
H2O2 30% và đun sôi thêm 2 giờ nữa. Thêm
tiếp H2O2 30% để đuổi HNO3 dư, đun sôi
cho đến khi dung dịch trong suốt. Chuyển
toàn bộ dung dịch vào cốc 50ml và định
mức bằng dung dịch HNO3 2% trong bình
định mức 25ml. Sau đó đem đo phổ hấp thụ
của Kẽm ở bước sóng 213,9 nm và đo phổ
hấp thụ nguyên tử Mangan ở bước sóng
279,5 nm. Kết quả phân tích thu được ở
bảng 7.
Bảng 6: Địa điểm và thời gian lấy mẫu chè
TT Địa điểm lấy mẫu Ký hiệu Thời gian
lấy mẫu
1 Nhà ông: Phạm Văn Xuất, xóm Hồng Thái 2 – xã Tân Cương HT – TC 22/11/2012
2 Nhà ông: Nguyễn Văn Tình, xóm Nam Thái – Tân Cương NT – TC 22/11/2012
3 Nhà bà: Hoàng Thị Nguyên, xóm Nam Tân – Tân Cương NT – TC 22/11/2012
4 Nhà ông: Lương Văn Hoà, xã Phúc Trìu – TP Thái Nguyên PT – TN 22/11/2012
5 Nhà bà: Phạm Thị Nguyên, xóm Tân Sơn, xã Vịnh Sơn –
T.X.Sông Công VS – SC 5/12/2012
6 Nhà bà: Hà Thị Xuân, xóm Trung Tâm, xã Bình Sơn –
T.X.Sông Công BS – SC 5/12/2012
7 Nhà ông: Đinh Trung Nghĩa, xóm 3 Thuận Đức, xã Minh Đức –
Phổ Yên MĐ – PY 5/12/2012
8 Nhà ông: Hứa Văn Dụ, xóm An Bình, xã Thành Công – huyện
Phổ Yên TC – PY 5/12/2012
9 Nhà ông: Đoàn Trung, xóm Yên Mễ, xã Hồng Tiến – huyện Phổ
Yên HT – PY 5/12/2012
10 Nhà bà: Đặng Thị Thu, xóm Chòi, xã Mỹ Yên – huyện Đại Từ MY – ĐT 15/12/2012
11 Nhà ông: Lê Hiền, xóm Cả, xã Ký Phú – huyện Đại Từ KP – ĐT 15/12/2012
12 Nhà bà: Đinh Thị Nhàn, xóm Hiên Bình, xã La Hiên – huyện
Võ Nhai LH - VN 15/12/2012
13 Nhà ông: Nguyễn Chí Dũng, xóm Cao Biền, xã Phú Thượng –
huyện Võ Nhai PT – VN 15/12/2012
14 Nhà ông: Vũ Thuận, xóm Bà Đanh I, xã Minh Lập – huyện
Đồng Hỷ ML – ĐH 20/11/2012
15 Nhà bà: Trương Minh Hiền, xóm Tam Thái, xã Hoá Thượng –
huyện Đồng Hỷ HT – ĐH 20/11/2012
16 Nhà ông: Nguyễn Văn Tiến, xóm Đồng Tâm, xã Đồng Bẩm –
huyện Đồng Hỷ TC – ĐH 20/11/2012
17 Nhà bà: Hồ Vân, xóm Văn Lương 1, xã Trung Lương – huyện
Định Hoá TL – ĐH 18/12/2012
18 Nhà bà: Triệu Thị Chiên, xóm Sơn Thắng, xã Sơn Phú – huyện
Định Hoá SP – ĐH 18/12/2012
19 Nhà ông: Đỗ Huy Bình, xã Xuân Trường, xã Ôn Lương – huyện
Phú Lương OL – PL 18/12/2012
20 Nhà ông: Lê Xuân Hải, xóm Đồng Sang, xã Cổ Lũng – huyện
Phú Lương CL – PL 18/12/2012
Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 79 - 86
84
Kết quả phân tích các mẫu chè xanh
Sau khi xử lý 20 mẫu chè xanh thuộc 7 khu vực của tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành đo
phổ hấp thụ F – AAS đối với Zn và Mn trongnhững điều kiện đã chọn [4]. Hàm lượng Kẽm và
Mangan thu được trong bảng 8.
Bảng 7: Kết quả đo phổ hấp thụ nguyên tử của Kẽm và Mangan
TT Mẫu
chè xanh
Độ hấp thụ Nồng độ (ppm) Hàm lượng
(mg/kg)
Zn Mn Zn Mn Zn Mn
1 HT-TC 0,2368 0,1391 0,8003 2,0978 10,0038 26,2225
2 NT-TC 0,2310 0,1167 0,7671 1,7523 9,5888 21,9038
3 NT 0,2105 0,0997 0,7652 1,2050 9,5650 15,0625
4 PT-TN 0,1442 0,1104 0,4830 1,6006 6,0375 20,0075
5 VS-SC 0,1245 0,1065 0,4155 1,5947 5,1938 19,9338
6 BS-SC 0,1531 0,1216 0,5020 1,7668 6,2750 22,0850
7 MĐ-PY 0,1359 0,0886 0,4842 0,9857 6,0525 12,3438
8 TC-PY 0,1428 0,1307 0,4857 2,0021 6,0713 25,0263
9 HT-PY 0,1298 0,1482 0,4377 2,3145 5,4713 28,9313
10 MY-ĐT 0,1762 0,1269 0,6012 1,8142 7,5150 22,6775
11 KP-ĐT 0,1773 0,0739 0,6219 0,8683 7,7738 10,8538
12 LH-VN 0,2450 0,0956 0,8120 1,0052 10,1500 12,5650
13 PT-VN 0,2331 0,1168 0,7956 1,6380 9,9450 20,4750
14 ML-ĐH 0,1536 0,1460 0,4978 2,2251 6,2225 27,8175
15 HT-ĐH 0,2408 0,1328 0,9021 2,0046 11,2763 25,0575
16 ĐB-ĐH 0,1543 0,0792 0,5209 0,8795 6,5113 10,9938
17 TL-ĐH 0,2333 0,0985 0,7883 1,1036 9,8538 13,7950
18 SP-ĐH 0,1069 0,1290 0,3552 1,8423 4,4400 23,0375
19 OL-PL 0,1967 0,1373 0,7053 2,0878 8,8163 26,0975
20 CL-PL 0,2038 0,1232 0,7107 1,8283 8,8838 22,8538
Bảng 8: Kết quả đo mẫu chè an toàn
TT Mẫu chè xanh Độ hấp thụ Nồng độ (ppm) Hàm lượng (mg/kg)
1 Hồng Thái 2 – Tân Cương 0,1391 2,0978 26,2225
2 Nam Thái – Tân Cương 0,1167 1,7523 21,9038
Từ kết quả hàm lượng của Zn trong bảng 7,
chúng tôi đem so sánh với tiêu chuẩn tại
Quyết định số 46/2007/QĐ – BYT ngày 19
tháng 12 năm 2007 (tiêu chuẩn tối đa cho
phép Kẽm trong chè là 40mg/kg ). Hàm lượng
Kẽm trong 20 mẫu chè xanh đều nhỏ hơn giới
hạn tối đa cho phép. Vì chưa có tiêu chuẩn
nào quy định về giới hạn hàm lượng cho phép
của Mangan trong chè xanh, do đó chúng tôi
chọn 2 mẫu chè an toàn để so sánh với các
mẫu chè khác của khu vực Thái Nguyên.
Xóm Hồng Thái 2 – xã Tân Cương, Xóm
Nam Thái – xã Tân Cương. Đây là hai đơn vị
đầu tiên của cả nước được tổ chức IFOAM
(International Federation of Organic
Agriculture Movements) và tổ chức ICEA
(Insulated Cable Engineers Association) cấp
giấy chứng nhận sản phẩm chè sạch theo tiêu
chuẩn châu Âu. Kết quả phân tích thu được ở
bảng 8.
Kết quả hai mẫu chè an toàn có hàm lượng
Mangan là 26,2225 (mg/kg) và 21,9038
(mg/kg). Chúng tôi chọn hàm lượng Mangan
là 26,2225 (mg/kg) của xóm Hồng Thái 2 –
xã Tân Cương để so sánh thì thấy đa số các
địa điểm mà chúng tôi lấy mẫu đều có hàm
lượng Mangan nhỏ hơn so với mẫu chè an
toàn. Nhưng ở địa điểm Hồng Tiến – Phổ Yên;
Minh Lập – Đồng Hỷ có hàm lượng Mangan
lớn hơn so với mẫu chè an toàn là 1,10 và 1,06
lần cao hơn không đáng kể nên không ảnh
hưởng đến sức khoẻ người sử dụng.
Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 79 - 86
85
Bảng 9: Kết quả phân tích mẫu thêm chuẩn của Kẽm
T
T Mẫu chè
Nồng độ
(ppm)
Nồng độ
thêm vào
(ppm)
Nồng độ thêm
vào thu được
(ppm)
Nồng độ thu được
theo PP thêm chuẩn
(ppm)
Sai số
(%)
1 Tân Cương 0,8003 0,5 1,2886 0,7886 1,4619
2 2,7912 0,7912 1,1371
2 Phổ Yên 0,4842 0,5 0,9535 0,4535 6,3404
2 2,4671 0,4671 3,5316
Bảng 10: Kết quả phân tích mẫu thêm chuẩn của Mangan
T
T Mẫu chè
Nồng
độ
(ppm)
Nồng độ
thêm vào
(ppm)
Nồng độ thêm
vào thu được
(ppm)
Nồng độ thu được
theo phương pháp
thêm chuẩn (ppm)
Sai số
(%)
1 Phúc Trìu 1,6006 0,5 2,0520 1,5520 3,0364
2 3,4983 1,4983 6,3914
2 La Hiên 1,0052 0,5 1,4302 0,9302 7,4612
2 2,9720 0,9720 3,3028
Mẫu thêm chuẩn
Chọn hai mẫu chè đại diện để tiến hành làm
bằng phương pháp thêm chuẩn. Đối với Kẽm
chúng tôi chọn Hồng Thái – Tân Cương;
Minh Đức – Phổ Yên. Đối với Mangan chúng
tôi chọn Phúc Trìu – Thái Nguyên; La Hiên –
Võ Nhai. Đối với mỗi mẫu thì chúng tôi thêm
những lượng Kẽm và Mangan nhất định ở điểm
đầu, điểm giữa và điểm cuối của đường chuẩn.
Kết quả được dẫn ra ở bảng 9 và bảng 10.
Như vậy, qua kết quả thu được ở bảng 9 và
bảng 10 cho thấy sai số giữa hai phép đo xác
định Zn và Mn nhỏ hơn 10%.
Vì vậy, phép đo F – AAS đã cho kết quả
nghiên cứu lả đáng tin cậy.
KẾT LUẬN
Bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử F –
AAS xác định hàm lượng Kẽm và Mangan
trong chè xanh của 7 khu vực thuộc tỉnh Thái
Nguyên, hàm lượng Kẽm đều nhỏ hơn giới
hạn cho phép là 40mg/kg của Quyết định số
46 /2007/QĐ - BYT ngày 19 tháng 12 năm
2007. Hàm lượng Mangan trong các mẫu chè
xanh đều nhỏ hơn so với mẫu chè an toàn với
hàm lượng Mangan là 26,2225 (mg/kg), riêng
ở địa điểm Hồng Tiến – Phổ Yên; Minh Lập –
Đồng Hỷ có hàm lượng Mangan trong chè lớn
hơn so với mẫu chè an toàn là 1,10 và 1,06
lần, nhưng vẫn không ảnh hưởng đến sức
khỏe người sử dụng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trịnh Thị Thanh (2003). Độc học môi trường và
sức khỏe con người Nxb – DDHQG Hà Nội
2. Đặng Quốc Trung (2011), Luận văn thạc sĩ, Xác
đinh Asen trong chè xanh ở Thái Nguyên bằng
phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử, Trường Đại
học Sư phạm – ĐHTN.
3. Phạm Luận (1998), Sổ tay hướng dẫn về các kỹ
thuật xử lý mẫu phân tích cho phép đo AES + AAS
+ ICP – AES+ ICP – MS để xác định kim loại và
một số phi kim, Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên – ĐHQGHN.
4. Phạm Luận (2003), Ví dụ về điều kiện xác định
một số kim loại bằng kỹ thuật phân tích phổ hấp
thụ nguyên tử, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
– ĐHQGHN
Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 79 - 86
86
SUMMARY
DETERMINATION ZN AND MN CONTENTS IN GREEN TEA IN THAI
NGUYEN BY ANALYZING ATOMIC ABSORPTION SPECTROMETRY
Nguyen Dang Duc1*, Do Thi Nga2
1College of Science – TNU, 2College of Information and Communication Technology - TNU
At present, the determination of heavy metan ions in green tea in Thai Nguyen has not been
studied much. The demand for cheking pollution level made by above heavy metals in carried out
and reseach to determinate contents of Zn and Mn in green tea in Thai Nguyen. So the study of the
determination of Zn and Mn in green tea have been conducted by analyzing atomic absorption
spectrometry. From the result of experiment, the pollution of Zn and Mn there belover than more
compared with Viet Nam Standars.
Key words: Zn, Mn determination, heavy metal, pollution, Viet Nam standars
Ngày nhận bài:01/3/2014; Ngày phản biện:15/3/2014; Ngày duyệt đăng: 25/8/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Nguyễn Duy Lương – LHH KHKT tỉnh Thái Nguyên
* Tel: 0912 477836, Email: [email protected]
Trương Tuấn Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 87 - 93
87
KHẢO SÁT TRÊN HỢP BỘ THÍ NGHIỆM CMC-356 KHẢ NĂNG CẢI THIỆN
SAI SỐ CỦA RƠLE KHOẢNG CÁCH BẰNG MẠNG NƠ-RON MLP
Trương Tuấn Anh1*, Trần Hoài Linh2, Nguyễn Đức Thảo2
1Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐH Thái Nguyên,
2Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
TÓM TẮT Bài báo trình bày một số kết quả nghiên cứu ứng dụng hợp bộ thí nghiệm CMC-356 của
OMICRON để khảo sát kết quả hoạt động của rơle khoảng cách, đồng thời cũng ứng dụng mạng
nơ-rôn MLP để bù sai số về vị trí sự cố của rơle khoảng cách trên đường dây thực tế khi xảy ra các
sự cố ngắn mạch thông qua việc phân tích các tín hiệu dòng điện và điện áp đo được ở đầu đường
dây. Các kết quả tính toán mô phỏng sẽ được thực hiện cho đường dây tải điện 3 pha có một nguồn
cung cấp, điện áp 110kV, tuyến Yên Bái – Khánh Hòa và sẽ cho thấy khả năng bù sai số tốt của
MLP cho các thiết bị định vị sự cố trên đường dây.
Từ khóa: Rơ le khoảng cách, sự cố ngắn mạch, CMC-356, mạng nơ-rôn, bù sai số.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Rơle khoảng cách ngoài chức năng bảo vệ
cho đường dây còn được trang bị thêm chức
năng định vị khoảng cách sự cố. Rơ le khoảng
cách sẽ cung cấp một chỉ dẫn về vùng xảy ra
sự cố và vị trí điểm xảy ra sự cố. Sai số về vị
trí sự cố thay đổi tùy theo từng trường hợp cụ
thể (ví dụ như rơ-le khoảng cách có độ chính
xác được thống kê dao động trong khoảng từ
1% đến 5%) [4,5,6,7,8,9]. Trong các mô hình
được thí nghiệm, đường dây truyền tải được
mô hình hóa dưới dạng đường dây dài với các
thông số đặc trưng cho quá trình truyền sóng.
Tuy nhiên hiện nay các kết quả vẫn còn có
nhiều hạn chế. Việc phát triển của các thiết bị
đo mới cũng như các thuật toán xử lý tín hiệu
mới ứng dụng trí tuệ nhân tạo có khả năng
tiếp tục cải thiện được các kết quả phân tích.
Trong bài báo này tác giả sẽ ứng dụng hợp bộ
mô phỏng CMC-356 của OMICRON để thử
nghiệm chất lượng hoạt động của rơle khoảng
cách, đồng thời đề xuất phương pháp sử dụng
một mạng MLP (Multi Layer Perceptron) để
bù sai số do rơle khoảng cách tạo ra. Rơle
khoảng cách được sử dụng là rơle 7SA611
của Siemens, các tín hiệu dòng và áp được
mô phỏng từ phần mềm ATP/EMTP. Các kết
quả tính toán và mô phỏng đã minh chứng về
chất lượng tốt của phương pháp.
* Tel: 0973 143888, Email: [email protected]
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Ý tưởng về mô hình thử nghiệm rơle thực tế
và bù sai số khoảng cách bằng mạng MLP
Ý tưởng sử dụng mạng MLP để bù sai số cho
rơ le khoảng cách được thể hiện trên hình 1.
Trên một đường dây dài truyền tải, rơ le
khoảng cách được lắp ở đầu đường dây, nhận
các tín hiệu u(t) và i(t) (thường là 3 pha) từ
các thiết bị đo để phát hiện các trường hợp sự
cố trên đường dây. 6 tín hiệu
(u, i)
Trích chọn đặc
tính
Mạng MLP X1,...,XN
l kq = lrơle +∆lMLP
∆lMLP
Rơle khoảng cách
lrơle
Hình 1. Ý tưởng sử dụng song song một mạng
MLP để bù sai số cho rơ le khoảng cách
Ngoài việc tác động cắt các phần tử cần được
bảo vệ cách ly khỏi đường dây có sự cố, rơ le
khoảng cách còn ước lượng vị trí (tính theo
khoảng cách tới vị trí lắp đặt của rơle) sự cố
để phục vụ các công tác sửa chữa. Việc xác
định chính xác vị trí sẽ rút ngắn được thời
gian khắc phục sự cố và giảm được chi phí
phát sinh. Tuy nhiên các rơle khoảng cách
thường chỉ sử dụng thành phần cơ bản (50Hz)
trong tín hiệu đo được để tính toán vị trí sự cố
theo nguyên lý tổng trở nên vẫn còn gây ra sai
số ước lượng, đồng thời độ chính xác của rơle
còn phụ thuộc rất lớn vào giá trị cài đặt trước
Trương Tuấn Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 87 - 93
88
của tổng trở thứ tự không [5,6,9], tuy nhiên
giá trị tổng trở này lại phụ thuộc lớn vào các
thông số thực tế của đường dây và vào điện
dẫn suất của các vùng đất xung quanh đường
dây. Chính vì vậy mà sai số thực tế của rơle
tổng trở thường khá cao (thậm chí tới trên
10%). Trong bài báo này ta sẽ sử dụng song
song một mạng nơ-rôn MLP để bù giảm bớt
sai số của rơle khoảng cách, có nghĩa là mạng
MLP sẽ đưa ra lượng bù để cộng vào đáp ứng
của rơle sao cho:
MLPl l l l l chÝnhx¸c r¬le chÝnhx¸c r¬le
Do việc thu thập được các tín hiệu thực tế là
khó khăn, đặc biệt là các tín hiệu trong các
trạng thái sự cố (do các sự cố trong thực tế
xảy ra tại các thời điểm khó xác định trước,
đồng thời thông số vị trí sự cố cũng khó xác
định, mặt khác để phục vụ các nhiệm vụ
thống kê thì các ghi chép sự cố cũng không
được hoàn chỉnh, nhiều trường hợp sự cố chỉ
có các bản ghi của rơ-le nhưng không có các
thông tin về vị trí thực tế xảy ra sự cố) vì vậy
bài báo này đã chọn giải pháp tạo ra các tín
hiệu được mô tả như hình 2. Theo đó, sẽ xây
dựng một mô hình đường dây cần xét bằng
phần mềm ATP/EMTP [2,3] với các thông số
sự cố (như vị trí sự cố, điện trở sự cố, thời
điểm sự cố) được người sử dụng nhập vào
theo các kịch bản chọn trước. Sử dụng phần
mềm ATP/EMTP để mô phỏng sẽ thu được
các tín hiệu dòng và áp (ba pha) trước và sau
thời điểm sự cố. Sau đó sẽ đưa các tín hiệu
này vào hợp bộ thí nghiệm CMC-356 của
OMICRON để tái tạo lại các tín hiệu u-i như
đã mô phỏng để đưa vào rơle thực tế. Do thiết
bị CMC-356 nhận tín hiệu đầu vào theo chuẩn
file WAV trong khi phần mềm ATP/EMTP
có thể xuất ra các file theo chuẩn MAT hoặc
Excel, vì vậy sẽ sử dụng phần mềm Matlab để
chuyển đổi các file từ chuẩn MAT sang chuẩn
WAV. Việc truyền các file WAV xuống thiết
bị CMC-356 sẽ được thực hiện bởi phần mềm
Test Universe, các kết quả hoạt động của rơ le
sẽ được đọc về PC bằng phần mềm DIGSI.
(a)
lsự cố, Rsự cố, Tsự cố
dạng sự cố, phụ tải
Mô hình đường dây trong EMTP
Các tín hiệu
ua, ub, uc, ia, ib, ic
Phần mềm Matlab
Hợp bộ thí nghiệm CMC-356 (Omicron) + Phần mềm Test Universe V2.30/
TransPlay
WAV file chứa ua, ub, uc, ia, ib, ic
Rơle khoảng cách + phần mềm DIGSI 4.82
Các bản ghi kết quả tác động của rơle
(b)
Hình 2. Thiết bị CMC-356 (a) và mô hình đề xuất
phương pháp phối hợp các tín hiệu mô phỏng
với rơ-le thực tế
Rơle khoảng cách được sử dụng trong bài báo
là rơle 7SA611 của Siemens. Các thông số
cho rơle 7SA611 được cài đặt theo đúng
phiếu chỉnh định rơle và thiết bị tự động do
Trung tâm Điều độ HTĐ miền Bắc tính toán
và cài đặt cho rơle thực tế sử dụng trên đường
dây 110kV Yên Bái - Khánh Hòa.
Mạng MLP và ứng dụng trong việc bù sai số
về vị trí sự cố của rơle khoảng cách 7SA611
Mạng MLP (MultiLayer Perceptron) là một
mạng truyền thẳng với các khối cơ bản là các
nơ-rôn McCulloch – Pitts. Cấu trúc một mạng
MLP với 1 lớp ẩn và các ký hiệu tín hiệu
được thể hiện trên hình 3, trong đó mạng có N
đầu vào, M nơ-rôn trên lớp ẩn và K đầu ra.
Như trên hình 3, nếu ký hiệu chung các trọng
số ghép nối giữa lớp đầu vào và lớp ẩn là Wij
(với i - chỉ số của nơ-rôn đích, j - chỉ số của
nơ-rôn gốc) thì ta có
1,2, , ; = 0,1,2, ,i M j N . Tương tự nếu ký
hiệu các trọng số ghép nối giữa lớp ẩn và lớp
đầu ra là Vij thì ta có
1,2, , ; = 0,1,2, ,i K j M . Tổng hợp lại có
thể coi các giá trị Wij tạo thành ( 1)M N W là
ma trận các trọng số kết nối giữa lớp đầu vào
và lớp ẩn, các giá trị Vij tạo thành ( 1)K M V là ma trận các trọng số kết nối
giữa lớp ẩn và lớp đầu ra.
Trương Tuấn Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 87 - 93
89
Hình 3. Cấu trúc mạng MLP với một lớp vào, một
lớp ẩn và một lớp ra
Khi đó, với véc-tơ đầu vào
1 2, , , N
Nx x xx (đầu vào phân cực cố
định 0 1x ) ta có đầu ra được xác định tuần
tự theo chiều lan truyền thuận (forward
propagation) như sau:
Tính tổng các kích thích đầu vào của nơ-rôn
ẩn thứ i bằng:
0
M
i j ij
j
u x W cho 1,2, ,i M
Tính đầu ra của nơ-rôn ẩn thứ i: 1i iv f u
cho 1,2, ,i M (để thuận tiện cho việc biểu
diễn các công thức, ta coi đầu vào phân cực
cho các nơ-rôn lớp ra là 0 1v cố định).
Tính tổng các kích thích đầu vào của nơ-rôn
đầu ra thứ i:
0
M
i j ij
j
g v V cho 1,2, , .i K
Và cuối cùng ta có đầu ra thứ i của mạng sẽ
bằng:
2i iy f g cho 1,2, , .i K
Tổng hợp lại ta có hàm truyền đạt của mạng
MLP là một hàm phi tuyến cho theo công
thức phụ thuộc sau:
2 2 2 1
0 0
2 1
0 0
M M
i i j ij j ij
j j
N N
k jk ij
j k
y f g f v V f f u V
f f x W V
Để có được một mạng MLP để ứng dụng cho
một bài toán cho trước, cần có một bộ số liệu
mẫu và trên cơ sở các số liệu mẫu đó tiến
hành các quá trình học theo các thuật toán
thích nghi cho trước để xác định cấu trúc của
mạng MLP (số nơ-rôn trên lớp ẩn, các hàm
truyền đạt) và các thông số ghép nối ( ,ij ijW V )
[1,10]. Thuật toán học được sử dụng cho
mạng MLP trong bài báo này là thuật toán
Levenberg – Marquadrt [10].
MÔ PHỎNG SỰ CỐ NGẮN MẠCH TRÊN ĐƯỜNG DÂY
Thông số đầu vào sử dụng cho mô phỏng
Mô hình đường dây tải điện 3 pha có một
nguồn cung cấp, điện áp 110kV, chiều dài
118,5km được mô phỏng với các trường hợp
sự cố ngắn mạch trên đường dây được xây
dựng như trên hình 4.
Hình 4. Mô hình mô phỏng đường dây tải điện 3
pha khi xảy ra sự cố ngắn mạch trên đường dây
Đầu đường dây sử dụng một nguồn điện áp 3
pha 220kV xoay chiều, một hệ thống mô tả
tổng trở trong của nguồn. Một máy biến áp hạ
áp 225/115/23kV. Các khối đo lường được
đặt ở đầu đường dây để thu thập tín hiệu dòng
điện và điện áp. Đường dây tải điện 3 pha
được mô phỏng bằng 12 đoạn đường dây theo
mô hình LCC[2]. Sự cố được mô phỏng bằng
việc đóng 1 tổng trở Rshort vào mạch điện. Để
mô phỏng các sự cố tại các vị trí khác nhau ta
sẽ điều chỉnh chiều dài của hai đoạn liền
trước và liền sau vị trí sự cố sau cho vẫn đảm
bảo được tổng chiều dài của đường dây là
không thay đổi. Cuối đường dây có một tải
được mô tả bởi tổng trở tương đương của tải
ứng với các trường hợp phụ tải khác nhau
(30%, 50% và 100% tải).
Đường dây trên không trong ATP được mô tả
theo mô hình LCC (Model type: JMarti)[2],
các thông số hình học của cột điện được sử
dụng trong mô hình mô phỏng như trên hình 5
và bảng 1.
Trương Tuấn Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 87 - 93
90
Bảng 1: Các thông số hình học của đường dây
truyền tải được xét trong bài báo
STT Pha
Pha -
Cột
(m)
Pha -
Đất
(m)
Độ võng
Pha - Đất
(m)
1 A 2,5 23 22
2 B 2,5 18,5 17,5
3 C 2,5 14 13
0 Chống
sét 0 26 25
Dây chống sét
(DCS)
DC
S-đ
ất
Ph
a-đ
ất
Ph
a-p
ha
Pha-cột
Dây dẫn pha
Hình 5. Cấu trúc cột điện
- Chiều dài đường dây: l = 118,5 km; Tiết
diện dây dẫn: AC - 185/29 , điện trở đơn vị: r0
= 0,162 (Ω/km), bán kính phần lõi Thép:
0,345 (cm), bán kính phần Nhôm: 0,94 (cm).
- Thông số tải 3 pha: U = 110 kV, Stải = 99,1
(MVA); cosφ = 0,85
- Thông số máy biến áp tự ngẫu: Công suất
định mức Sđm = 125/125/25 MVA; Điện
áp định mức Uđm = 225/115/23 kV; Sơ đồ đấu
dây: Y0 TN/Δ-11; Điện áp ngắn mạch: UNC-T
= 10,7%; UNC-H = 33,8%; UNT-H = 19,9%;
Tổn thất công suất không tải ở Uđm: ΔP0 = 38
kW; Dòng điện không tải ở Uđm: I0 = 0,03%.Iđm;
Tổn thất khi đầy tải ΔPNC-H = 297 kW.
- Điện áp đầu nguồn: Uđm = 225 kV.
Mô phỏng chế độ ngắn mạch trên đường dây
Để mô phỏng sự cố ngắn mạch, đóng một
điện trở Rshort vào đường dây với các trường
hợp: ngắn mạch lý tưởng ( 0shortR ) và
ngắn mạch không lý tưởng
( 1 ,2 ,3 ,4 ,5shortR ).
Vị trí sự cố được giả thiết cứ mỗi 10km lại có
sự cố ngắn mạch xảy ra trên đường dây cho
đến hết chiều dài của đường dây 118,5l km .
Mô phỏng với các thời điểm sự cố khác nhau
xảy ra trong một chu kỳ để khảo sát khả năng
xác định thời điểm sự cố không phụ thuộc vào
pha của các tín hiệu khi xảy ra sự cố. Thời
điểm sự cố được lựa chọn trong tập [0, ]M T
với 20T ms là 1 chu kỳ của tín hiệu 50Hz.
CÁC KẾT QUẢ TÍNH TOÁN VÀ MÔ
PHỎNG
Các tín hiệu mẫu cho rơle và mạng MLP
Mô hình trên hình 2 được triển khai thực tế
như trên hình 6 và đã được sử dụng để mô
phỏng (bằng mô hình trong ATP/EMTP như
hình 4) với các thông số sau đây của sự cố
ngắn mạch:
Vị trí sự cố [10 ,20 , ,110 ]l km km km : tổng
cộng N = 11 giá trị khác nhau của vị trí sự cố.
Điện trở sự cố 0,1,2,5scR : tổng cộng có
K = 4 giá trị khác nhau của điện trở sự cố.
Loại sự cố: P = 4 loại (Ngắn mạch 1 pha,
ngắn mạch 2 pha, ngắn mạch 2 pha chạm đất
và ngắn mạch 3 pha).
Phụ tải cuối đường dây: [30%,50%,100%]Q :
tổng cộng 3 trường hợp phụ tải.
Hình 6. Kết nối máy tính với hợp bộ thí nghiệm
CMC-356 và rơle khoảng cách 7SA522
Tổng hợp lại, số các trường hợp mô phỏng
ứng với vị trí sự cố, điện trở sự cố, dạng sự cố
và phụ tải là 11 4 4 3 528N K P Q
trường hợp. Đồng thời để khảo sát ảnh hưởng
của thời điểm sự cố (tính tương đối theo mốc
pha của tín hiệu) sẽ xét thêm 10M trường
hợp pha (bắt đầu từ khi đóng thiết bị chuyển
mạch để tạo ngắn mạch tính từ 0,04 tới 0,06
(s) với khoảng cách đều 2ms) khi ngắn mạch
tại các vị trí [10 ,40 ,80 ,110 ]l km km km km với
giá trị điện trở sự cố 1scR , như vậy sẽ có
thêm 4 1 4 3 10 480N K P Q M
Trương Tuấn Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 87 - 93
91
trường hợp. Khi đó ta có: 528 + 480 = 1008
bộ dữ liệu dòng điện và điện áp đầu đường
dây mô phỏng trong ATP cho các trường hợp
ngắn mạch được lưu lại dưới định dạng chuẩn
của Matlab là các file *.MAT. Các file này sẽ
được chuyển thành định dạng WAV và truyền
xuống thiết bị Omicron CMC-356 bằng phần
mềm Test Universe. CMC-356 sẽ tạo lại đúng
các tín hiệu dòng điện và điện áp sự cố thông
qua chức năng TransPlay và truyền vào rơle
khoảng cách 7SA611. Các tác động của rơ-le
khoảng cách sẽ được lưu lại trong các bản ghi
của rơle (đối với loại 7SA611 ta có thể ghi
nhớ tối đa 8 sự kiện cuối cùng). Các bản ghi
sự cố được đọc trên máy tính bằng phần mềm
DIGSI 4.82 như trên hình 8.
Hình 7. Giao diện phần mềm Test Universe V2.30
truyền các file chứa tín hiệu u-i xuống hợp bộ thí
nghiệm CMC-356
Hình 8. Giao diện phần mềm DIGSI 4.82
và các bản ghi sự cố
DIGSI cho phép chúng ta chọn từng bản ghi
và liệt kê các trường thông tin chi tiết bên
trong bản ghi đó để phục vụ cho việc so sánh
và tính toán tiếp theo. Trong bài báo này sẽ
quan tâm tới thông tin vị trí sự cố do rơ-le
ước lượng từ các tín hiệu đo lường. Trên hình
9 thể hiện thông tin về vị trí sự cố "Trip Log"
trong bản ghi của rơ-le.
Hình 9. Kết quả tác động của rơle khoảng cách
7SA522 được đọc từ chức năng Trip log
Sau khi có các kết quả về ước lượng vị trí của
rơle, tiếp tục tạo các mẫu tín hiệu cho mạng
MLP. Các giá trị dòng và áp của đầu đường
dây sẽ được phân tích để tạo ra véc-tơ đặc
tính phục vụ cho nhiệm vụ nhận dạng
[5,6,7,8]. Qua khảo sát các đường đặc tính
thời gian ta nhận thấy:
- Tín hiệu đạt trạng thái xác lập mới sau
khoảng từ 3 đến 6 chu kỳ của tần số cơ bản.
- Mỗi trường hợp sự cố sẽ có các giá trị của biên
độ thành phần quá độ cũng như biên độ của các
thành phần giao động sau quá độ khác nhau.
Vì vậy, đối với mỗi trường hợp sự cố, từ tín
hiệu 1 1( ), ( )u t i t ở đầu đường dây ta sẽ tạo véc-
tơ đặc tính bao gồm 14 giá trị đặc trưng là: 4
giá trị tính từ phổ FFT là tỷ lệ giữa tổng mức
năng lượng của các hài bậc 2, 3, 4 và 5 so với
năng lượng của tần số cơ bản 50Hz, 10 giá trị
tức thời từ thời điểm chuyển mạch với chu kỳ
lấy mẫu 2ms. Tổng cộng sẽ có 14 6 84 đặc
tính được sử dụng để đưa vào khối tính toán
tiếp theo là mạng MLP. Nhiệm vụ của mô
hình cần xây dựng là dựa trên cơ sở 84 giá trị
đặc tính này ta cần xác định ngược lại thông
số vị trí điểm sự cố (tính từ đầu đường dây).
Kết quả tác động của rơle khoảng cách
7SA611
Trương Tuấn Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 87 - 93
92
Tổng hợp kết quả về vị trí sự cố được thống
kê từ phần mềm DIGSI ta có sai số trung bình
về vị trí của 4 dạng sự cố ngắn mạch: 1 pha
(AG0), 2 pha (AB0), 2 pha chạm đất (ABG)
và ngắn mạch 3 pha (ABC) là 4,14tbl km
tương ứng 3,49%
Kết quả tác động của mạng MLP
Với bộ số liệu 1008 mẫu ta sẽ chia làm hai bộ
số liệu con: một phần của bộ số liệu gồm 672
mẫu (2/3 tổng số mẫu có được) để xây dựng
mô hình (điều chỉnh thích nghi các tham số
của mạng nơ-rôn để tối ưu hóa sai số đầu ra),
phần còn lại (336 mẫu) được dùng để kiểm tra
chất lượng của quá trình học.
Từ các kết quả tác động về vị trí sự cố của
rơle khoảng cách 7SA611 cho 1008 file sự cố.
Các giá trị sai số l l l chÝnhx¸c r¬le sẽ được sử
dụng trong quá trình huấn luyện mạng MLP
để bù sai số cho rơle khoảng cách.
Với bộ số liệu đã cho, các mạng MLP cần xây
dựng sẽ có 84 đầu vào và 1 đầu ra ứng với giá
trị cần ước lượng là lượng cần bù sai số vị trí
sự cố của rơle khoảng cách. Hàm truyền đạt
của lớp ẩn được lựa chọn là hàm tansig, hàm
truyền đạt của lớp đầu ra được lựa chọn là
hàm tuyến tính do giá trị của vị trí sự cố tính
theo km có thể vượt quá giải giá trị (-1, 1) của
các nơ-rôn tansig hay (0,1) của các nơ-rôn
logsig. Thông số cần phải xác định chính còn
lại là số lớp ẩn và số nơ-ron trong mỗi lớp ẩn.
Trong bài báo tác giả tiến hành thử nghiệm
nhiều cấu trúc khác nhau cho các mạng một
lớp ẩn, đồng thời số nơ-ron ẩn tăng dần từ 1,
2,... cho tới khi thu được mạng có các sai số
đủ nhỏ.
Kết quả chi tiết mạng MLP cho phát hiện
dạng sự cố được thể hiện trên hình 5.
Sai số trung bình khi học về vị trí sự cố:
1,62tbl km tương ứng: 1,37%.
Sai số trung bình khi kiểm tra về vị trí sự cố:
2,43tbl km tương ứng: 2,05%.
Tổng hợp các kết quả sử dụng rơle khoảng
cách thực tế và dùng mạng MLP để giảm các
sai số về vị trí sự cố của rơle khoảng cách
thực tế khi xảy ra ngắn mạch 1 pha, ngắn
mạch 2 pha, ngắn mạch 2 pha chạm đất và
ngắn mạch ba pha như sau:
Bảng 2: Các sai số học và sai số kiểm tra của mạng
MLP khi bù sai số khoảng cách cho 4 dạng sự cố
Loại
Sự
cố
Sai số
trung
bình của
Rơle
thực tế
(m)
Sai số học
trung
bình của
MLP +
Rơle thực
tế (m)
Sai số kiểm
tra trung
bình của
MLP + Rơle
thực tế (m)
AB0 2946,8 743,7 1179,1
ABG 4577,4 2437,4 3601,0
ABC 4998,4 2611,1 3467,7
AG0 4037,3 699,5 1477,0
4140,0 1622,9 2413,2
Từ bảng trên ta thấy việc sử dụng mạng MLP
để bù sai số khoảng cách để cải thiện đáng kể
sai số của rơle (sai số trung bình giảm từ
4140m xuống 2413,2m, tương ứng với hơn
40% lượng sai số).
KẾT LUẬN
Bài báo đã nghiên cứu và phát triển được một
mô hình ứng dụng mạng MLP để bù sai số về
vị trí sự cố cho rơle khoảng cách thực tế trên
đường dây. Giải pháp đã được thử nghiệm với
các hoạt động của rơle thực tế 7SA611 với
các tín hiệu dòng – áp được tạo ra từ thiết bị
CMC-356 trên cơ sở các tín hiệu mô phỏng
sự cố bằng phần mềm ATP/EMTP.
Công trình có thể có các hướng phát triển tiếp
theo như: Triển khai các thiết bị đo lường và
xử lý tín hiệu thực tế để kiểm tra khả năng
hoạt động tại hiện trường của các giải pháp...
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kolmogorov A. N., On the representation of
continuous functions of several variables by
superposition of continuous functions of one variable
and addition, Dokl. Akad. Nauk SSSR, vol. 114, p.
953 – 956
2. ATP DRAW User Manual, version 3.5 for
Windows 9x/NT/2000/XP, 2002
3. H. Dommel, “Electro-Magnetic Transients
Program”, BPA, Portland, Oregon, 1986.
4. Glencoe Science: Electricity and Magnetism,
McGraw-Hill, 2001.
5. S. Brahma, Fault location scheme for a multi-
terminal transmission line using synchronized
Trương Tuấn Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 87 - 93
93
voltage measurements, IEEE Trans. Power Delivery,
20(2), 2005, 1325-1331.
6. Brahma S, Girgis A, Fault Location on a
Transmission Line Using Synchronized Voltage
Measurements, IEEE Trans. Power Delivery, 19(4),
2004, 1619-1622.
7. Djuric M, Radojevic Z, Terzija V, Distance
protection and fault location utilizing only phase
current phasors, IEEE Trans. Power Delivery, 13(4),
1998, 1020-1026.
8. Zamora I, Minambres J, Mazon A, Alvarez-Isasi
R, Lazaro J, Fault location on two-terminal
transmission lines based on voltages, IEE
Proceedings: Generation, Transmission and
distribution, 143(1), 1996, 1-6.
9. S.H., Horowitz, A.G. Phadke (2008), Power
System Relaying, 3rd edition, Wiley.
10. D Nigrin A., Neural Networks For Pattern
Recognition, Cambridge MA: The MIT Press, 1993
SUMMARY
TESTING THE CAPABILITY OF MLP NEURAL NETWORK IN DISTANCE
RELAY ERROR CORRECTION USING CMC-356
Truong Tuan Anh1*, Tran Hoai Linh2, Nguyen Duc Thao2 1College of Technology – TNU,
2Hanoi University of Science and Technology
This paper presents the results of the application of Omicron CMC-356 testing device to examine
the performance of the distance relay, and also to check the capability of MLP neural networks to
compensate short-circuit fault location error of distance relays on the transmission line. The input
signals to the relay are the current and voltage signals at the beginning of the line. The simulations
will be performed for 3-phase transmission line Yen Bai - Khanh Hoa with 110 kV supply voltage
and will shown the good capability of MLP neural network in error compensations.
Keywords: Distance relay, short-circuit faults, CMC-356, neural networks, error corrections
Ngày nhận bài:04/6/2014; Ngày phản biện:23/6/2014; Ngày duyệt đăng: 25/8/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Nguyễn Thanh Hà – Đại học Thái Nguyên
* Tel: 0973 143888, Email: [email protected]
Vũ Như Lân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 95 - 101
95
DỰ BÁO CHUỖI THỜI GIAN MỜ SỬ DỤNG ĐẠI SỐ GIA TỬ
Vũ Như Lân1*, Nguyễn Tiến Duy2, Trịnh Thúy Hà3 1Viện công nghệ thông tin, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2Đại học Kỹ thuật công nghiệp - ĐH Thái Nguyên, 3Đại học Công nghệ thông tin &Truyền thông -ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Song, Chissom [1, 2] lần đầu tiên đã đưa ra khái niệm mới về chuỗi thời gian mờ. Tuy nhiên mô
hình tính toán nhóm quan hệ mờ trong mô hình dự báo chuỗi thời gian mờ quá phức tạp và do đó
độ chính xác của dự báo không cao. Chen [3] đã thay đổi cách tính toán nhóm quan hệ mờ bằng
các phép tính số học đơn giản để có được kết quả dự báo tốt hơn. Đại số gia tử (ĐSGT) là một tiếp
cận mới được các tác giả N.C.Ho và W. Wechler xây dựng vào những năm 1990, 1992[6,7] khi
đưa ra một mô hình xử lí các giá trị ngôn ngữ của biến ngôn ngữ hoàn toàn khác biệt so với tiếp
cận mờ. Bài báo là sự tiếp tục những nghiên cứu ứng dụng ĐSGT trong lĩnh vực dự báo chuỗi thời
gian mờ, một lĩnh vực mới đang được nhiều nhà khoa học trên thế giới đi sâu nghiên cứu. Trên cơ
sở chuỗi dữ liệu về số lượng sinh viên nhập học tại trường Đại học Alabama qua các năm 1971
đến 1992, bài báo đề xuất phương pháp dự báo hoàn toàn mới dựa trên ĐSGT và so sánh với kết
quả của Song, Chissom [1,2], Chen [3], Hwang [5]và Huarng [4]. Qua đó thấy rằng: sai số dự báo
được đánh giá qua tiêu chuẩn bình phương trung bình (MSE) theo tiếp cận ĐSGT nhỏ hơn nhiều
so với MSE trong mô hình dự báo chuỗi thời gian mờ củacác tác giả nêu trên.
Từ khoá: Tập mờ, Chuỗi thời gian mờ, Quan hệ logic mờ, Đại số gia tử
MỞ ĐẦU*
Trong những năm gần đây, có rất nhiều tác
giả trên thế giới quan tâm nghiên cứu mô hình
dự báo chuỗi thời gian mờ do Song, Chissom
đưa ra đầu tiên [1,2] và được Chen [3] cải
tiến. Tuy nhiên, độ chính xác dự báo còn phụ
thuộc vào quá nhiều yếu tố. Vì vậy cho đến
nay, mô hình dự báo chuỗi thời gian mờ luôn
được nhiều chuyên gia trên thế giới cải tiến
để có được kết quả tốt hơn.
Tiếp cận ĐSGT là tiếp cận khác biệt so với
tiếp cận mờ và đã có một số ứng dụng thể
hiện rõ tính đột phá trong một số lĩnh vực
công nghệ của tiếp cận này so với tiếp cận mờ
truyền thống. Có thể kể đến một số lĩnh vực
ứng dụng có hiệu quả như điều khiển và, công
nghệ thông tin [8]. Bên cạnh đó, ĐSGT cũng
cần được nghiên cứu cho một lĩnh vực ứng
dụng mới, đó là bài toán dự báo chuỗi thời
gian mờ. Liệu ĐSGT có thể tiếp tục khẳng
định được tính ưu việt của nó trong bài toán
bài toán dự báo chuỗi thời gian mờ nêu trên
hay không? Đó cũng chính là nội dung nghiên
cứu trong bài báo này.
* Tel: 0986 437050, E-mail: [email protected]
Bài báo được trình bày theo thứ tự sau đây:
Sau mục 1 Mở đầu là Mục 2 giới thiệu về
phương pháp dự báo chuỗi thời gian mờ của
Song, Chissom [1,2] và Chen [3]. Mục 3 nêu
một số nội dung quan trọng của ĐSGT cần
thiết cho bài toán dự báo chuỗi thời gian mờ.
Mục 4 trình bày mô hình dự báo chuỗi thời
gian mờ sử dụng ĐSGT để ứng dụng cho bài
toán dự báo số sinh viên nhập học của trường
đại học Alabama và so sánh với các phương
pháp của Song, Chissom và Chen.
MÔ HÌNH DỰ BÁO CHUỖI THỜI GIAN MỜ
Một số khái niệm cơ bản của mô hình dự
báo chuỗi thời gian mờ
Định nghĩa 2.1 [1,2]: Chuỗi thời gian mờ
Giả sử Y(t), (t = ..., 0, 1, 2, ...), là tập các số
thực và cũng là tập nền trên đó xác định các
tập mờ f i(t), (i = 1, 2, ...). Biến t là thời gian.
Nếu F(t) là một chuỗi các tập mờ của fi(t), (i
= 1, 2, ...), thì F(t) được gọi là chuỗi thời gian
mờ trên Y(t), (t = ..., 0, 1, 2, ...).
Định nghĩa 2.2 [1,2]: Quan hệ mờ
Nếu tồn tại quan hệ mờ R(t−1, t), sao cho F(t) =
F(t−1)*R(t−1, t), trong đó dấu * kí hiệu toán tử
nào đó, thì F(t) được suy ra từ F(t−1). Quan hệ
giữa F(t) và F(t−1) được xác định bằng kí hiệu:
Vũ Như Lân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 95 - 101
96
F(t−1)F(t) (2.1)
Toán tử * có thể là phép kết hợp MaxMin [1]
hoặc MinMax [2] hay phép tính số học [3].
Nếu F(t−1) = Ai and F(t) = Aj, quan hệ logic
giữa F(t) and F(t−1) được kí hiệu bằng
AiAj, trong đó Ai là vế trái và Aj là vế phải
của quan hệ mờ mô tả tập mờ dự báo.
Định nghĩa 2.3 [1, 2]: Nhóm quan hệ mờ
Các quan hệ mờ với cùng một tập mờ bên vế
trái có thể đưa vào một nhóm gọi là nhóm
quan hệ mờ (NQHM). Giả sử có các quan hệ
mờ sau: AiAj1; AiAj2;...; AiAjn
Các quan hệ mờ trên có thể đưa vào một
nhóm được kí hiệu như sau:
AiAj1, Aj2, ..., Ajn (2.2)
Tập mờ Ajk (k = 1, 2, ..., n) chỉ được xuất hiện
1 lần bên vế phải.
Mô hình dự báo Song và Chissom [1, 2]
Bước 1. Xác định tập nền
Bước 2. Chia miền xác định của tập nền
thành những khoảng bằng nhau.
Bước 3. Xây dựng các tập mờ trên tập nền
Bước 4. Mờ hoá chuỗi dữ liệu
Bước 5. Xác định các quan hệ mờ
Bước 6. Dự báo bằng phương trình Ai = Ai−1*
R, ở đây kí hiệu * là toán tử max-min
Bước 7. Giải mờ các kết quả dự báo.
Trong bước 5, quan hệ mờ R được xác định
bằng biểu thức Ri = AsT×Aq, với mọi quan hệ
mờ k,
(2.3)
Ở đây × là toán tử min, T là phép chuyển vị
và ∪ là phép hợp.
Mô hình dự báo Chen[3]
Bước 1. Chia miền xác định của tập nền
thành những khoảng bằng nhau.
Bước 2. Xây dựng các tập mờ trên tập nền
Bước 3. Mờ hoá chuỗi dữ liệu.
Bước 4. Xác định các quan hệ mờ.
Bước 5. Tạo lập nhóm quan hệ mờ.
Bước 6. Giải mờ đầu ra dự báo.
Luật dự báo chuỗi thời gian mờ
Giả sử dữ liệu của chuỗi thời gian F(t-1) được
mờ hoá bằng Aj, khi đó, đầu ra dự báo củaF(t)
được xác định theo những nguyên tắc sau đây:
1. Nếu tồn tại quan hệ một-một, kí hiệu là
AjAk, và mức độ thuộc cao nhất của Ak tại
khoảng uk, thì đầu ra dự báo của F(t) là điểm
giữa của uk.
2. Nếu Aj là trống, có nghĩa là Aj và Aj có
mức độ thuộc cao nhất tại khoảng uj, thì đầu
ra dự báo là điểm giữa của uj.
3. Nếu tồn tại quan hệ một - nhiều, kí hiệu là
AjA1, A2, ..., An, và mức độ thuộc cao nhất
của A1, A2, ..., An tại các khoảng u1, u2, ..., un
tương ứng, thì đầu ra dự báo được tính bằng
trung bình các điểm giữa m1, m2, ..., mn của
u1, u2, ..., un. Phương trình dự báo có dạng:
(m1+m2+ ... +mn)/n.
TÓM TẮT MÔ HÌNH TÍNH TOÁN CỦA
ĐẠI SỐ GIA TỬ
Gọi AX = (X, G, C, H, ) là một cấu trúc đại
số, với X là tập nền của AX; G = c, c+ là
tập các phần tử sinh; C = 0, W, 1, trong đó
0, W và 1 tương ứng là cận trái, trung hòa và
cận phải; H là tập các toán tử một ngôi được
gọi là các gia tử; là biểu thị quan hệ thứ tự
trên các giá trị ngôn ngữ. Gọi H là tập hợp
các gia tử âm và H+ là tập hợp các gia tử
dương của AX. Kí hiệu H = h-1, h-2, …h-q,
trong đó h-1< h-2< … < h-q và H+ = h1, h2, …,
hp, trong đó h1< h2< … < hp.
Định nghĩa 3.1 [7,8]: Độ đo tính mờ.
fm: X [0, 1] gọi là độ đo tính mờ nếu thỏa
mãn các điều kiện sau:
fm(c)+fm(c+) = 1 và
( )h H
fm hx = fm(x), với x X (3.1)
Với các phần tử 0, W và 1,
fm(0) = fm(W) = fm(1) = 0 (3.2)
Và với x, y X, hH,
( ) ( )
( ) ( )
fm hx fm hy
fm x fm y (3.3)
Đẳng thức (3.3) không phụ thuộc vào các
phần tử x, y và do đó ta có thể kí hiệu là (h)
Vũ Như Lân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 95 - 101
97
và đây là độ đo tính mờ của gia tử h. Tính
chất của fm(x) và (h) như sau:
fm(hx) = (h)fm(x), xX (3.4)
, 0
( ) ( )p
i
i q i
fm h c fm c
, với c c, c+ (3.5)
, 0
( ) ( )p
i
i q i
fm h x fm x
(3.6)
1
( )q
i
i
h
và 1
( )p
i
i
h
, với , > 0
và + = 1 (3.7)
Định nghĩa 3.2 [7,8]: Hàm dấu
Hàm Sign: X-1, 0, 1 là một ánh xạ được
gọi là hàm dấu với h, h'H và c c, c+
trong đó:
Sign(c) = 1, Sign(c+) = +1 (3.8)
Sign(hc)=Sign(c), nếu h là âm đối với c (3.9)
Sign(hc)=+Sign(c), nếu h là dương đối với c (3.10)
Sign(h'hx) = Sign(hx), nếu h’hx ≠ hx và h' là
âm đối với h (3.11)
Sign(h'hx) = +Sign(hx), nếu h’hx ≠ hx và h' là
dương đối với h (3.12)
Sign(h'hx) = 0 nếu h’hx = hx (3.13)
Gọi fm là một độ đo tính mờ trên X, ánh xạ
ngữ nghĩa định lượng : X [0, 1], được
sinh ra bởi fm trên X, được xác định như sau:
(W) ( ),v fm c (3.14)
( ) ( ) ( )v c fm c fm c (3.15)
( ) ( ) 1 ( )v c fm c fm c (3.16)
( )
( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( )
j j
j
i j ji sign j
v h x v x sign h x
fm h x h x fm h x
(3.17)
1( ) [1 ( )
2
( )( )] ,
j j
p j
h x Sign h x
sign h h x
(3.18)
j [-q^p], j 0.
Giả sử rằng miền tham chiếu thông thường
của các biến ngôn ngữ X là đoạn [a, b] còn
miền tham chiếu ngữ nghĩa Xs là đoạn [as, bs]
(0≤as<bs≤1). Việc chuyển đổi tuyến tính từ [a,
b] sang [as, bs] được gọi là phép ngữ nghĩa
hoá (semantization), còn việc chuyển ngược
lại từ đoạn [as, bs]sang [a, b] được gọi là phép
giải nghĩa (desemantization). Trong nhiều
ứng dụng của ĐSGT, đã sử dụng miền ngữ
nghĩa là đoạn [as = 0, bs = 1], khi đó phép ngữ
nghĩa hoá được gọi là phép chuẩn hoá
(Semantization = Normalization) và phép giải
nghĩa được gọi là phép giải chuẩn
(Desemantization = Denormalization).
MÔ HÌNH DỰ BÁO CHUỖI THỜI
GIAN MỜ SỬ DỤNG ĐSGT
Bước 1. Chia miền xác định của tập nền
thành những khoảng bằng nhau.
Bước 2. Xây dựng các nhãn ngữ nghĩa trên
tập nền.
Bước 3. Ngữ nghĩa hoá chuỗi dữ liệu.
Bước 4. Xác định các quan hệ ngữ nghĩa theo
nhãn ngữ nghĩa.
Bước 5. Tạo lập nhóm quan hệ ngữ nghĩa
theo nhãn ngữ nghĩa.
Bước 6. Giải nghĩa đầu ra dự báo.
Bài toán được chọn để làm rõ hiệu quả dự báo
của mô hình trên là bài toán dự báo số lượng
sinh viên nhập học tại trường Đại học
Alabama trên cơ sở các số liệu có từ năm
1971 đến năm 1992 tương tự bài toán dự báo
của Song & Chissom [1, 2] và Chen [3] với
các bước như sau:
Bước 1: Xác định tập nền, chia miền xác định
của tập nền thành những khoảng bằng nhau.
Tập nền U đã được Chen chọn có khoảng xác
định: [Dmin−D1, Dmax−D2] với Dmin và
Dmax là số sinh viên nhập học thấp nhất và
cao nhất theo dữ liệu lịch sử nhập học của
trường. Cụ thể Dmin = 13055 và Dmax =
19337. Các biến D1 và D2 là các số dương
được chọn sao cho khoảng [Dmin−D1,
Dmax−D2] bao được số sinh viên nhập học
thấp nhất và cao nhất trong tương lai. Sử dụng
cách chọn của Chen, D1 = 55 và D2 = 663,
như vậy U = [13000, 20000]. Khoảng xác
định tập nền U được Chen và nhiều tác giả
khác chia thành 7 khoảng bằng nhau u1, u2,
Vũ Như Lân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 95 - 101
98
u3, u4, u5, u6 và u7. Trong đó u1 = [13000,
14000], u2 = [14000, 15000], u3 = [15000,
16000], u4 = [16000, 17000], u5 = [17000,
18000], u6 = [18000, 19000] vàu7 = [19000,
20000].
Bước 2: Xây dựng các nhãn ngữ nghĩa trên
tập nền.
Trong bài toán dự báo số sinh viên nhập học
tại trường Đại học Alabama, Chen sử dụng
các giá trị ngôn ngữ A1 = (not many), A2 =
(not too many), A3 = (many), A4 = (many
many), A5 = (very many), A6 = (too many)
và A7 = (too many many). Bài toán dự báo
này theo tiếp cận ĐSGT, sử dụng 2 gia tử
"very" và "little" tác động lên 2 phần tử sinh
"small" và "large" để tạo ra 7 nhãn ngữ nghĩa
tương ứng với 7 giá trị ngữ nghĩa của Chen
như sau: A1 = (very small), A2 = (small), A3
= (little small), A4 = (midle), A5 = (little
large), A6 = (large) và A7 = (very large).
Bước 3: Ngữ nghĩa hoá chuỗi dữ liệu.
Kí hiệu: SA = Semantization (A) là giá trị
ngữ nghĩa định lượng theo nhãn ngữ nghĩa A,
khi đó: SA1 = ν(very small); SA2 = ν(small);
SA3 = ν(little small); SA4 = ν(midle);
SA5 = ν(little large); SA6 = ν(large) và SA7
= ν(very large) là các giá trị ngữ nghĩa định
lượng theo các tham số được chon trước α, θ.
Sau 3 bước trên, xây dựng được Bảng 1: Ngữ
nghĩa hoá dữ liệu lịch sử số sinh viên nhập
học tại trường Alabama.
Từ Bảng 1 xây dựng được phân bố 22 dữ liệu
theo 22 năm tính từ 1971 đến 1992 thuộccác
khoảng ui.
Bước 4: Xác định các quan hệ ngữ nghĩa theo
nhãn ngữ nghĩa.
Nếu đặt chuỗi thời gian mờ F(t-1) là Ak có
ngữ nghĩa định lượng SAk và F(t) là Am có
ngữ nghĩa định lượng SAm, thì Ak có quan
hệ với Am và dẫn đến SAk có quan hệ với
SAm. Quan hệ này được gọi là quan hệ ngữ
nghĩa theo nhãn ngữ nghĩa và được kí hiệu là:
SAk SAmhoặc
Semantization(Aj)Semantization(Ak)(3.21)
Bảng 1: Ngữ nghĩa hoá dữ liệu lịch sử số sinh
viên nhập học
Năm Số sinh viên
nhập học
Thuộc
khoảng
Ngữ nghĩa
định lượng
1971 13055 u1 SA1
1972 13563 u1 SA1
1973 13867 u1 SA1 1974 14696 u2 SA2
1975 15460 u3 SA3
1976 15311 u3 SA3
1977 15603 u3 SA3 1978 15861 u3 SA3
1979 16807 u4 SA4
1980 16919 u4 SA4
1981 16388 u4 SA4 1982 15433 u3 SA3
1983 15497 u3 SA3
1984 15145 u3 SA3
1985 15163 u3 SA3 1986 15984 u3 SA3
1987 16859 u4 SA4
1988 18150 u6 SA6
1989 18970 u6 SA6 1990 19328 u7 SA7
1991 19337 u7 SA7
1992 18876 u6 SA6
Bảng 2: Phân bố số năm trên các khoảng ui
Khoảng u1 u2 u3 u4 u5 u6 u7
Sốnăm 3 1 9 4 0 3 2
Trên cơ sở Bảng 1 xây dựng được các quan
hệ ngữ nghĩa sau đây:
SA1 → SA1 (2 lần); SA1 → SA2;SA2 →
SA3;SA3 → SA3 (7 lần);
SA3 → SA4 (2 lần); SA4 → SA4 (2 lần);SA4
→ SA3;SA4 → SA6;
SA6 → SA6;SA6 → SA7; SA7 → SA7
vàSA7 → SA6 (3.22)
Bước 5: Tạo lập nhóm quan hệ ngữ nghĩa
theo nhãn ngữ nghĩa.
Nhóm 1: SA1 → (SA1, SA1, SA2)
Nhóm 2: SA2 → (SA3)
Nhóm 3: SA3 → (SA3, SA3, SA3, SA3, SA3,
SA3, SA3, SA4, SA4)
Nhóm 4: SA4 → (SA4, SA4, SA3, SA6)
Nhóm 5: SA6 → (SA6, SA7)
Nhóm 6: SA7 → (SA7, SA6)
Bước 6:Giải nghĩa đầu ra dự báo.
Giả sử số sinh viên nhập học tại năm (t-1) của
chuỗi thời gian mờ F(t-1) được ngữ nghĩa hoá
theo (3.19) là SAj, khi đó đầu ra dự báo của
F(t) hay số sinh viên nhập học dự báo tại năm
Vũ Như Lân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 95 - 101
99
t được xác định theo các nguyên tắc (luật) sau
đây:
1. Nếu tồn tại quan hệ 1-1 trong nhóm quan
hệ ngữ nghĩa theo nhãn ngôn ngữ Aj:
SAj SAk, haytheo (3.19): Semantization
(Aj) Semantization (Ak), thì đầu ra dự báo
được tính theo (3.20): DSAj =
Desemantization (SAj) trên khoảng uj.
2. Nếu SAj là rỗng, (SAj = ) SAk, thì
đầu ra dự báo là điểm giữa khoảng uj
3. Nếu tồn tại quan hệ 1-nhiều trong nhóm
quan hệ ngữ nghĩa (kể cả quan hệ trùng) theo
nhãn ngôn ngữ Aj: SAj (SAi, SAk,..., SAr),
hay theo (3.19): Semantization(Aj)
(Semantization(Ai), Semantization(Ak), ...,
Semantization(Ar)), thì đầu ra dự báo được
xác định theo (3.20): DSAj =
Desemantization(WSAiAj x SAi+WSAkAj x
SAk+ ... +WSArAj x SAr) trên khoảng bất kỳ
trong khoảng chung bao gồm từ ui, uk, …đến
ur của NQHNN. Trong đó WSAiAj,
WSAkAj..., WSArAj là trọng số ngữ nghĩa
của từng thành phần trong NQHNN theo nhãn
ngữ nghĩa Aj được tính bằng tỷ số giữa số
năm thuộc khoảng ui và tổng số năm thuộc
các khoảng ui, uk, ..., ur với ui < uk < ... < ur.
Lưu ý: WSAiAj+WSAkAj+...+WSArAj=1.
Các tham số trong mô hình dự báo chuỗi thời
gian mờ theo tiếp cận ĐSGT được chọn cụ
thể như sau:
a/ Các tham số của phép ngữ nghĩa hoá:
α = θ = 0.5.
b/ Các khoảng của phép giải ngữ nghĩa cho 6
nhóm quan hệ ngữ nghĩa gồm:
Nhóm 1 [13500 – 14500]
Nhóm 2[15000 – 16000]
Nhóm 3 [15500 – 16500]
Nhóm 4 [16000 – 17000]
Nhóm 5 [18500 – 19500]
Nhóm 6 [18500 – 19500]
Kết quả so sánh các phương pháp dự báo bậc
nhất khác nhau trên cơ sở sai số trung bình
bình phương MSE giữa tiếp cận ĐSGT và các
phương pháp dự báo khác của Song &
Chissom [1,2], Chen [3], Hwang [5] và
Huarng [4] được mô tả trong Bảng 3:
Bảng 3: So sánh các phương pháp dự báo bậc nhất khác nhau
Năm
Số sinh
viên
nhập học
Phươngpháp
Song & Chissom
Phươngpháp
Song &
Chissom
Phương
phápChen
Phương
pháp
Hwang
Phương
pháp
Huarng
Phươngpháp
ĐSGT
1971 13055 1972 13563 14000 Không có 14000 Không có 14000 13643
1973 13867 14000 Không có 14000 Không có 14000 13643
1974 14696 14000 Không có 14000 Không có 14000 15143
1975 15460 15500 14700 15500 Không có 15500 15875 1976 15311 16000 14800 16000 16260 15500 15889
1977 15603 16000 15400 16000 15511 16000 15889
1978 15861 16000 15500 16000 16003 16000 15889
1979 16807 16000 15500 16000 16261 16000 16389 1980 16919 16813 16800 16833 17407 17500 16481
1981 16388 16813 16200 16833 17119 16000 16481
1982 15433 16789 16400 16833 16188 16000 15981
1983 15497 16000 16800 16000 14833 16000 15889 1984 15145 16000 16400 16000 15497 15500 15889
1985 15163 16000 15500 16000 14745 16000 15889
1986 15984 16000 15500 16000 15163 16000 15889
1987 16859 16000 15500 16000 16384 16000 16389 1988 18150 16813 16800 16833 17659 17500 18981
1989 18970 19000 19300 19000 19150 19000 19300
1990 19328 19000 17800 19000 19770 19000 19300
1991 19337 19000 19300 19000 19928 19500 19300 1992 18876 Không có 19600 19000 19537 19000 19300
MSE 423027 775687 407507 321418 226611 188910
Vũ Như Lân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 95 - 101
100
(3.23)
Trong đó: MSE (Mean Square Error) là sai số
trung bình bình phương; SSVNHTT i là số
sinh viên nhập học thực tế năm I; còn
SSVNHDB i là số sinh viên nhập học dự báo
năm i, i = 1, 2, …, 21
Từ Bảng 3 có thể thấy rõ tính ưu việt của mô
hình dự báo bậc nhất chuỗi thời gian mờ theo
tiếp cận ĐSGT so với nhiều mô hình dự báo
khác cùng bậc nhất. Sai số trung bình bình
phương của phương pháp dự báo theo tiếp
cận ĐSGT có giá trị MSE = 188910 là nhỏ
nhất so với tất cả các phương pháp khác.
KẾT LUẬN
Dự báo chuỗi thời gian mờ là một hướng
nghiên cứu hoàn toàn mới. Trên thực tế,
những dữ liệu thu được theo thời gian thường
chịu ảnh hưởng của các yếu tố khách quan và
chủ quan. Chính vì vậy xem xét chuỗi thời
gian trên quan điểm biến ngôn ngữ của Song
& Chissom và Chen là hoàn toàn đúng đắn.
Bài báo nghiên cứu đưa ra mô hình dự báo
chuỗi thời gian mờ dựa trên tiếp cận ĐSGT
và so sánh với các mô hình dự báo truyền
thống đã có. Hiệu quả dự báo tốt hơn của mô
hình mới được khẳng định trên cơ sở giải
quyết cùng một bài toán dự báo số sinh viên
nhập học đã được Song & Chissom, Chen và
nhiều tác giả khác sử dụng. Đây là nghiên cứu
quan trọng ban đầu khẳng định giá trị khoa
học của tiếp cận ĐSGT trong một lĩnh vực
ứng dụng mới về dự báo. Kết quả nhận được
của bài báo mở ra hướng nghiên cứu ứng
dụng mới của tiếp cận ĐSGT trong lĩnh vực
dự báo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Song Q, Chissom B.S: Forecasting enrollments
with fuzzy time series – part 1. Fuzzy Sets and
Syst. 54, 1–9, 1993.
2. Song Q, Chissom B.S.: Forecasting enrollments
with fuzzy time series – part 2. Fuzzy Sets and
Syst. 62, 1–8, 1994
3. Chen S.M.: Forecasting Enrollments Based on
Fuzzy Time Series. Fuzzy Sets and Syst. 81, 311–
319, 1996.
4. Huarng, K.: Heuristic Models of Fuzzy Time
Series for Forecasting. Fuzzy Sets and Syst. 123
369–386, 2001.
5. HwangJ.R.,Chen,S.M., Lee, C.H., Handling
Forecasting problems using fuzzy time series.
Fuzzy Sets and Systems 100, 217-228, 1998
6. N.C Ho and W. Wechler, Hedge algebras: An
algebraic approach to structures of sets of
linguistic domains of linguistic truth variable,
Fuzzy Sets and Systems, 35, 281-293, 1990.
7. N.C Ho and W. Wechler, Extended hedge
algebras and their application to Fuzzy logic,
Fuzzy Sets and Systems, 52, 259-281, 1992.
8. Nguyen Cat Ho, Vu Nhu Lan, Le Xuan Viet,
Optimal hedge-algebras-based controller: Design
and Application, Fuzzy Sets and Systems 159,
968– 989, 2008.
Vũ Như Lân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 95 - 101
101
SUMMARY
HEDGE-ALGEBRA-BASED FUZZY TIME-SERIES
Vu Nhu Lan1*, Nguyen Tien Duy2, Trinh Thuy Ha3
1Institute of Information Technology – Vietnam Academy of Science an Technology, 2College of Technology – TNU, 3College of Information and Communication Technology - TNU
Song and Chissom [1-2] presented thenew concept of fuzzy time series for the first time. However,
computational method of the fuzzy logical relationship groups in the fuzzy time series forecasting
model is too complicated to apply. Thus, the forecasting accuracy is not high. Chen [3] changed
the way to compute fuzzy relationship groups by simple numbers arithmetic operations in order to
bring a betterforecasting result.Hedge algebra (HA) is a new approachbuilt by N.C.Ho and W.
Wechlerx in the 1990s, 1992s [6,7] as giving a dealing model of linguistic value of linguistic
variable and it is completely different from fuzzy approach. As an application, this paper is a
continuous process of the studies using hedge algebra in the field of fuzzy time series forecasting.
This is a new field which is being studied by many scientists all over the world.Basing on data
series of the historical enrollments of the University of Alabama from 1971 to 1992, the paper
proposes a new forecasting method based on hedge algebra and compares to the results of Song,
Chissom's [1,2], Chen's [3], Hwang's [5]và Huarng's [4]. Meanwhile, it can be shown that the
mean squared error (MSE) by approaching hedge algebra is much less than the one in fuzzy time
series forecasting model of the above authors.
Key words: Fuzzy set, Fuzzy time series, Fuzzy logicalrelationship, Hedge Algebra
Ngày nhận bài:04/5/2014; Ngày phản biện:18/5/2014; Ngày duyệt đăng: 25/8/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Lại Khắc Lãi – Đại học Thái Nguyên
* Tel: 0986 437050, E-mail: [email protected]
Nguyễn Đức Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 103 - 109
103
A HARDWARE IMPLEMENTATION OF INTELLIGENT ECG SIGNAL
ACQUISITION AND AUTOMATIC CLASSIFICATION USING
PROGRAMMABLE IC TECHNOLOGIES
Nguyen Duc Thao1, Tran Hoai Linh1*,
Pham Van Nam1, Truong Tuan Anh2
1Hanoi University of Science and Technology, 2College of Technology - TNU
SUMMARY This paper will present a proposed hardware design of an intelligent device for ECG signal
acquisition and classification. The device will be able to collect one channel of ECG signal,
analyze it and classify the signal to detect the arrhythmias using a neuro-fuzzy TSK network. The
classification model was trained by using the sample ECG signals taken from the MIT-BIH
database (available on physionet.org). The device's design will use the programmable IC
technologies such as FPAA (Field Programmable Analog Array) and PSoC (Programmable
System on Chip) in order to: 1. tune the parameters of the circuits in a easy way for better
performance, 2. implement the classification model, which is the neuro-fuzzy TSK (Takagi -
Sugeno - Kang) network, especially in the case when we need to update the structure and
parameters of network due to new results from a learning process to adapt the network to a new set
of data. Also thanks to the high degree of functional blocks integration on the FPAA and PSoC
ICs, we can create portable devices with very compact size and easy to use. A very strong
advantage of FPAA is the fact that the parameters of the filters and the amplifiers implemented in
FPAA can be changed “in fly” during the working process of the circuit. This capability allows us
to create adaptive, flexible devices for different working conditions and environments.
Keywords: Programmable System on Chip (PSoC); Field Programmable Analog Array (FPAA);
Takagi - Sugeno – Kang (TSK); Electrocardiogram (ECG); QRS Complex; Portable Devices
INTRODUCTION*
In the present life, the need to periodically
check the health of each person is
increasingly enhanced. The growing trend is
to have the checking devices compact, multi-
functional and intelligent. Earlier ECG
devices had mostly the option of acquisition
and some very limited capability of analyzing
such as rhythm counting and pace estimation
but not the automatic rhythm classification.
This option was done by the doctors or the
models implemented on the PC due to the
high complexity and computational power
demand. With the development of
manufacturing electronic components but
now we have the versatile integrated circuits
capable of reconfiguration. We can integrate
many functions in modern devices that do not
require a lot of space. The objective of the
* Tel: 0912 316629, Email: [email protected]
study in this paper is the application of new
microelectronics technologies for design an
intelligent device for ECG signal acquisition
and classification.
Two main IC technologies used in this design
are the PSoC (Programmable System on
Chip) and FPAA (Field-Programmable
Analog Array).
PSoC is the name of a family of processor
already contains many of built-in function
blocks, which can be connected in a quite
arbitrary way to create the required function
of the device. A single PSoC chip can be used
to built circuit functions that previously
needed to use a lot of chips at once. For
example, the PSoC chip has already different
integrated ADC (Analog Digital Converter) at
different precision to facilitate the users'
choice. It has also IOAMP (Instrumentation
Operational Amplifier) needed in acquisition
circuits. Or it allows a number of
Nguyễn Đức Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 103 - 109
104
communication protocol such as I2C and
UART, ... Besides the PSoC chip is also
equipped with Flash memory, SRAM
memory, and as many ports on the versatility
- the ability to be able to simplify the design
process and construction of signal processing
circuits. The main idea of building system
using PSoC chip can be summarized as
follows: "The IC has already contained
multiple functional circuits (both analog
signals and digital) and the ability to be
flexible when coupling between those
functional blocks. The designer's task is to
select the appropriate function blocks and set
up the connection between the function
blocks. Later those programmable
connections are coded by the device
integrated software and loaded into the chip,
which reduces significantly the time to create
the device".
The very same idea but particularly for the
analog circuits is used for the FPAA ICs.
Using those two technologies, we can build
easily a device to measure the ECG signal
from the user. After acquisition and
preprocessing, the signal is analyzed by using
a software simulator of neuro-fuzzy TSK
network. As a neural network, the TSK model
need to be able to change their structure and
parameters if we use another set of data
samples to train the network. This
requirements can be fulfilled because PSoC
ICs allow their configurations and programs be
changed “in fly” (i.e. during the working
process of the circuit) so that we don't need to
turn the device off and reprogram it as we have
to do with earlier microprocessor circuits.
DEVICE REQUIREMENTS ANALYSIS
In this paper, a device for ECG signal
acquisition and classification is concerned.
The main requirements for the device are:
Measure and acquire one channel of ECG
signal (optional multichannel measurement).
The device should be portable, operate on
battery sources.
Has a built-in LCD to display various
parameters and the ECG signal itself.
Built-in memory storage and communication
port to connect with PC to exchange the data.
The general schematic of the device is
presented on Fig. 1.
Figure 1. The block schematic of the device
On this schematic, there are following main
functional blocks:
Block of ECG signal acquisition: Containing
the ECG electrodes, the different filters
including low-pass, high-pass and notch
filters. The input signals have the range
around mV so an amplifier block is also
needed. All of theses blocks can be
implemented using a single FPAA IC.
The central microprocessor: Used to connect
to all external devices. It implements also the
software simulator of the TSK neuro-fuzzy
network (as a C-code function) to process the
ECG signals collected from the FPAA IC.
Display: A graphical LCD is selected in order
to display both texts and the ECG signals.
Input interface: A touch screen is used to
provide to input interface with the users.
Storage: A flash memory card with capacity
around GB is sufficient for general purposes
of such type of the devices.
Power Source: The device is powered by battery.
THE HARDWARE DESIGN
The acquisition circuit
a) The filters and pre-amplification blocks:
The ECG signals has small amplitudes. As
seen on the Fig. 2, even the R peak has
amplitude about 1 to 2.5mV. To convert to
the standard range of 0 ,5V V of
Nguyễn Đức Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 103 - 109
105
microprocessor circuits, it need to be
amplified about 2000 times. At the same time,
the ECG signal contains different noise
sources that need to be canceled, for example
the high frequency components from the
digital circuit, the low frequency components
from the movement of the users, the 50 (or
60) Hz noise from home appliances power
sources,...We have decided to use the FPGA
IC AN221E04 from Anadigm company to
implement all 3 type of filters (connected in
cascade) because IC AN221E04 has enough
resources to fulfill the need.
Figure 2. Example of ECG signal with the
indicated peaks and signal levels about mV
(a) (b)
Figure 3. IC AN221E04 (a) and its pins (b)
These filters are designed firstly by using the
included software Anadigm Designer as it can
be seen of Fig. 4.
In details:
The low pass filter with DC blocking: We use
a built-in block CAM DC Blocking High Pass
Filter with Optional LPF set with cutting
frequency around 0,05Hz. At the sampling
frequency of FPAA equals 16kHz then the
external capacitor needs to be around 740nF.
When used with the available capacitor type
C105 (1000nF) the real cutting frequency for
DC blocking is 0.037Hz, which is acceptable.
This block also has an amplification factor
equal 3 16G .
Figure 4. Designing of filters and amplification
blocks using Anadigm Designer for AN221E04
The high pass filter: By using the block CAM
Bi-quadratic Filter AN221E04 allows us to
select the cutting frequency from the range
0,032kHz to 1,6kHz. We have selected the
cutting frequency equal 150Hz. This block
also has an amplification factor equal 2 8G .
The notch filter: To filter out the 50Hz
frequency (of the home power supply),
IC221E04 allows us to select following
parameters of the notch filter:
Pass Band Ripple = 3dB,
Stop Band Attend = 30dB,
Center Frequency = 50Hz,
Stop Band Width = 2Hz,
Amplification Factor = 1.
Additional amplification
To have the signal gain around 2000 as
mentioned above, with the amplification
coefficients of the 3 filter blocks selected
earlier, we need one additional amplification
block with the gain 1 16.G So the total gain is:
1 2 3 16 8 16 2048G G G G (1)
After design all needed blocks, the Anadigm
Designer will generate for us a configuration
file to be sent down to the IC (from PC to the
microprocessor PSoC and from PSoC to
FPAA) in order to let the FPAA IC works as
designed. The connection schematic between
the PSoC and the FPAA to sent down the
configuration file is shown on Fig. 5.
Nguyễn Đức Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 103 - 109
106
Figure 5. The connection between PSoC and
FPAA to transfer the configuration file when the
device is started
The central microprocessor
The central microprocessor is realized using
Cypress's PSoC CY8C29566, which has up to
16 Digital and 12 Analog functional blocks, a
built-in oscillator of 48MHz.
The LCD monitor
We have chosen as the device display the
GLCD 128X64 KS0108, with the
resolution128x64pixels as shown on Fig. 6.
Figure 6. The LCD graphic KS0108
The input interface
To reduce the sizes of the device, instead of
traditional buttons, we use a resistive touch
screen placed on top of the display of the
device. This transparent screen is shown on
Fig. 7.
Memory storage and PC communication
The device needs to store the measured ECG
signals for longer period (up to few days for
continuous monitoring to help the doctors in
later comparison and assessment of the user's
conditions) We have chosen an SD card of
2GB capacity for used in the device. This
capacity is enough for our purposes and the
communication with the card is supported by
the PSoC CY8C29566. The schematic of
connection between the CY8C29566 and the
SD card is presented on Fig. 8.
Figure 7. The transparent, resistive touch screen
Figure 8. The connection between the SD card
and the PSoC
To communicated with external PC to upload
and download data, CY8C29566 supports
different protocols, among which we have
selected the standard UART (RS-232) to be
used. In this case we need an external IC to
match the voltage levels of PC and the
microprocessor. On Fig. 9 is the connection
schematics between the PSoC and the external
level converter MAX232 (Fig. 10a) and how to
define the connections between the functional
blocks inside the PSoC (Fig. 10b).
Power source
The device is powered using a battery
(rechargeable type is recommended). We used
the Nokia's BL-6C (output voltage
3.6÷3.75V, capacity 1150mAh). Because
some components work with the voltage 5V,
we have used the IC ADP3000-5 to convert
the voltage level required. This IC can supply
the current up to 400mA.
Nguyễn Đức Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 103 - 109
107
(a)
(b)
Figure 9. The connection schematic between
PSoC and external communication IC MAX232
(a) and the internal configuration of PSoC for
UART and the two pins TX, RX (b)
Figure 10. Generating the 5V from the 3.7V
battery
THE SOFTWARE DESIGN
Despite the complications and the complexity
of the hardware design, the heart of the device
lies with the software because it provide the
most important task for the user: the analysis
and automatic detection of arrhythmias of the
ECG signals. There are many solutions
already proposed. In this paper, we will
implement the solution described in [9].
According to that, the ECG is processed in
following steps:
1. The detection of the R peak of the QRS
complexes
2. The extraction of the QRS complexes and
their corresponded feature vectors using
Hermite basis functions
3. The feature vector is put into a neuro-
fuzzy TSK network simulator to detect if
the QRS complexes represent arrhythmia or
normal beats.
These steps are realized in our device in
following way:
1. The R peak of the QRS complexes is
detected by using simple threshold algorithm:
the difference between levels of a R peak and
the two nearest minima should be 3 times
higher than the variance of non-QRS
fragment of the ECG signal.
2. Once the R peak is detected, a window of
150ms before and 150ms after the peak is
extracted to be used later. The window length
300ms is long enough to cover even the
abnormal QRS complexes (when the normal
QRS complexes have the length of about
100ms). The extracted signal s(t) is
decomposed into a set of N=16 first Hermite
basis functions [9]:
1
0
( ) ( )N
i i
i
s t c H t
(2)
Figure 11. Setting the threshold to detect the R
peaks
where the 16 decomposition coefficients ci
are later used as the features of the actual
complex. With a digital version of the signal
s(t), we have the approximation spanned on a
set of p points 0 1 1, , , pt t t . In this case, the
coefficients ci are chosen to minimize
0 0 1 0 1 0 00
0 1 1 1 1 1 11
0 1 1 1 11
( ) ( ) ... ( ) ( )
( ) ( ) ... ( ) ( )
... ... ... ...
( ) ( ) ... ( ) ( )
N
N
p p N p pN
H t H t H t s tc
H t H t H t s tc
H t H t H t s tc
(3)
Nguyễn Đức Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 103 - 109
108
Let's denote
0 0 1 0 1 0
0 1 1 1 1 1
0 1 1 1 1 1
0 0
1 1
1 1
( ) ( ) ... ( )
( ) ( ) ... ( );
... ... ... ...
( ) ( ) ... ( )
( )
( );
( )
N
N
p p N p
p N
H t H t H t
H t H t H t
H t H t H t
s t c
s t c
s t c
A
b x
(4)
The best matched solution with min x
A x b
for this system of equations can be found by
using the SVD (Singular Value
Decomposition) algorithms, according to
which, first the matrix A of p rows and N
columns is decomposed as
Tp N p p p N N N A S V D (5)
where S and D are unitary matrices, V is a
rectangular diagonal matrix. Then the pseudo-
inverse matrix N pA of A can be calculated
using the formula T
N p N N N p p p A D V S (6)
where V+ is the so-called pseudo-inverse of
V, which is formed by replacing every non-
zero diagonal entry by its reciprocal and
transposing the resulting matrix.
Once A+ determined, the decomposition
coefficients are determined in single step of
matrix calculation x A b (7)
Please note that the matrix A is constant for
all decomposition steps, so A and A+ were
determined earlier on the computer and
downloaded to the device for later use. In that
case, the decomposition process in Eq. 2 is just
a matrix multiplication as shown on Eq. 7.
As the feature vector for the given QRS
complex we use 18 components [9]: the
above mentioned 16 values of ci and the 2 R-
peak based values: the last R-to-R distance
and the average of last 10 values of R-to-R
distances.
3. The final stage is to put the 18-component
input vector into a trained TSK network to
calculate the network response, which
indicates the type the rhythm. Since the TSK
network was trained already on PC (due to the
huge complexity of the training algorithms
[9]) practically in this step we need to
calculate the network's output having the
known the transfer function of the network
already coded as a C function.
IMPLEMENTATION RESULTS
The above designs and descriptions was fully
tested on the included software from of PSoC
and FPAA producer, the algorithms of ECG
signal processing were tested on the data from
the MIT-BIH databases available on the
physionet.org. The resulted device is very
light and compact (with the dimensions of
10,5 10,5 2cm cm cm ).
The main board of the device is shown on
Fig. 12.
(a)
(b)
(c)
Figure 12. The designed product:(a) – The main
board, (b) – The device with connected ECG
electrodes and LCD, (c) – The device with a cover
box
Nguyễn Đức Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 103 - 109
109
CONCLUSIONS
The paper has presented about the design of
an intelligent device for ECG signal
acquisition and classification. By using
programmable IC of types FPAA and PSoC,
with their very number of built-in functional
blocks we can have a very compact portable
device with many parameters can be tuned "in
fly" without the need of resetting or
reprogramming the device. It also allows us to
easily perform the device upgrade and
improvement. Future upgrades may include:
multi-channel of ECG signals, wireless
connection between the device and the host
computer, other models of ECG
classification.
Acknowledgment:
The author would like to thank NASFOSTED
for having funded (Project No. 102.02-
2010.05, subfield 06) the research performed
of this paper.
REFERENCES 1. J. Adamec, R. Adamec, ECG Holter: Guide to
Electrocardiographic Interpretation, Springer, 2008.
2. A. Bayés de Luna, Basic Electrocardiography:
Normal and Abnormal ECG Patterns,
Wiley-Blackwell, 2007.
3. Cypress Library, www.cypress.com/
4. Datasheets of various IC and components used in
the design, www.datasheetarchive.com
5. J. R. Hampton, 150 ECG Problems, Churchill
Livingstone, 2003.
6. J. R. Hampton, The ECG Made Easy, Churchill
Livingstone, 2003.
7. A.C. Metting van Rijn, A. Peper, C. A.
Grimbergen, The Isolation Mode Rejection Ratio in
Bioelectric Amplifiers,
www.biosemi.com/publications/artikel5.htm
8. P. Laguna, Adaptive estimation of QRS complex
wave features of ECG signal by the Hermite
model, Med. & Biol. Eng. & Comput., vol. 34,
pp.58 -68 1996
9. S. Osowski, Tran Hoai Linh, “On-line heart
beat recognition using Hermite polynomials and
neuro-fuzzy network,” IEEE Trans. on Instrum.
and Measur., 2003, 52, pp. 1224–1230
TÓM TẮT
THIẾT KẾ THIẾT BỊ THU THẬP VÀ TỰ ĐỘNG NHẬN DẠNG THÔNG MINH
TÍN HIỆU ĐIỆN TIM SỬ DỤNG CÁC CÔNG NGHỆ VI MẠCH KHẢ TRÌNH
Nguyễn Đức Thảo1, Trần Hoài Linh1*,
Phạm Văn Nam1, Trương Tuấn Anh2
1Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội,
2Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐH Thái Nguyên
Bài báo sẽ trình bày về thiết kế mạch thu thập và nhận dạng tín hiệu điện tim thông minh. Thiết bị
này có thể thu thập một kênh của tín hiệu điện tim, phân tích và nhận dạng tín hiệu để phát hiện
các rối loạn nhịp tim bằng cách sử dụng một mạng nơrôn mờ TSK. Mô hình phân loại được huấn
luyện bằng cách sử dụng các mẫu tín hiệu điện tim được lấy từ cơ sở dữ liệu mẫu MIT- BIH (có
thể tải về từ physionet.org). Thiết bị được thiết kế sẽ sử dụng các công nghệ vi mạch khả trình
được như FPAA (Field Programmable Analog Array) và PSoC (Programmable System on Chip)
để: 1. điều chỉnh các thông số của mạch một cách dễ dàng cho hiệu suất tốt hơn, 2. thực hiện các
mô hình nhận dạng (trong bài báo này sử dụng mạng nơrôn mờ TSK (Takagi - Sugeno - Kang)),
đặc biệt là trong trường hợp khi chúng ta cần phải cập nhật các cấu trúc và các thông số của mạng
do kết quả mới từ một quá trình học tập để thích ứng mạng từ một bộ dữ liệu mới. Cũng nhờ mức
độ tích hợp cao của khối chức năng tích hợp trên IC PSoC và FPAA, chúng ta có thể tạo ra các
thiết bị cầm tay với kích thước rất nhỏ gọn và dễ sử dụng. Một lợi thế mạnh của FPAA là các
thông số của các bộ lọc và các bộ khuếch đại thực hiện trong FPAA có thể điều chỉnh "nóng" trong
thời gian thiết bị đang làm việc. Khả năng này cho phép ta có được các thiết bị mềm dẻo, có khả
năng thích nghi lớn với các môi trường đo thay đổi.
Từ khóa: PSoC; FPAA; Mạng nơrôn mờ TSK; Tín hiệu điện tim; Phức bộ QRS; Thiết bị cầm tay
Ngày nhận bài:04/6/2014; Ngày phản biện:23/6/2014; Ngày duyệt đăng: 25/8/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Nguyễn Thanh Hà – Đại học Thái Nguyên
* Tel: 0912 316629, Email: [email protected]
Nguyễn Thanh Hải Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 111 - 115
111
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
Nguyễn Thanh Hải* Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Ngày nay hệ thống thông tin địa lý (GIS) đã được ứng dụng phổ biến trong việc quản lý và xử lý
các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường, như ứng dụng GIS/GPS trong quan trắc và quản lý chất
thải rắn nhằm phân tích dựa trên vị trí các nguồn thải, chế độ thủy văn, địa hình, đường xá,… để
quy hoạch tuyến vận chuyển, nơi tập trung, nơi xử lý chất thải,.. Nghiên cứu đã ứng dụng GIS và
GPS để hổ trợ công tác quan trắc hệ thống thu gom và trung chuyển CTR sinh hoạt tại TP. Thái
Nguyên nhằm tạo điều kiện thuận tiện cho người quản lý đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ
thống hiện tại. Qua đó phân tích những khó khăn và thuận lợi của hệ thống hiện tại làm cơ sở cho
những nghiên cứu chuyên sâu trong tương lai.
Từ khóa: Chất thải rắn, cơ sở dữ liệu, bãi chôn lấp, GIS, TP. Thái Nguyên
MỞ ĐẦU*
Quá trình đô thị hóa nhanh chóng của Thành
phố Thái Nguyên trong những năm gần đây
đã gây những khó khăn không nhỏ trong công
tác quản lý đô thị, đặt ra nhưng thách thức đối
với các nhà quản lý về những vấn đề: ô nhiễm
môi trường, quản lý chất thải rắn,…
Giải pháp sử dụng dữ liệu địa lý GIS (hệ
thống thông tin địa lý) đang được nhiều cơ
quan quản lý quan tâm nghiên cứu từng bước
đưa vào sử dụng. Một cơ sở dữ liệu địa lý
GIS được thiết kế hoàn hảo cho phép khai
thác hiệu quả dữ liệu, khả năng liên kết các
loại dữ liệu này với dữ liệu từ các nguồn khác
và chuyển đổi dữ liệu sang người sử dụng và
phần mềm khác. Do đó, việc sử dụng cơ sở
dữ liệu địa lý GIS sẽ góp phần giải quyết
những tồn tại trong việc thu gom và quản lý
chất thải rắn như hình thức thủ công, thời gian
thu gom kéo dài tại TP. Thái Nguyên.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
* Nghiên cứu và phân tích tài liệu trong và
ngoài nước liên quan tới công tác quản lý
CTR sinh hoạt, hệ thống thông tin địa lý và
ứng dụng của hệ thống thông tin địa lý trong
quản lý thu gom, vận chuyển CTR.
* Cơ sở dữ liệu GIS về hệ thống thu gom
CTR tại TP. Thái Nguyên gồm 5 thành phần:
* Tel: 0983 090796; Email: [email protected]
dữ liệu vùng hành chính 10 phường trung
tâm, dữ liệu giao thông, dữ liệu các chợ, dữ
liệu các bãi chôn lấp và các điểm hẹn tập kết
rác. Mỗi thành phần được tích hợp hai loại dữ
liệu không gian và dữ liệu thuộc tính.
- Dữ liệu không gian
Dữ liệu không gian được xác định bằng máy
định vị Garmin GPS eTrex. Dữ liệu máy định
vị cung cấp bao gồm tọa độ địa lý và cao độ
của đối tượng nghiên cứu.
Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài, dữ liệu
không gian chỉ bao gồm tọa độ địa lý của các
đối tượng: các chợ, các bãi chôn lấp và các
điểm hẹn tập kết. Tọa độ địa lý xác định theo
hệ quy chiếu trắc địa WGS84 (World
Geodetic System), lưới chiếu tọa độ phẳng
UTM (Universal Transverse Mercator). Tuy
nhiên, cao độ của đối tượng có thể sử dụng
cho các mục đích khác như dự báo tình trạng
ngập nước của hệ thống thu gom chất thải rắn
trong mùa mưa.
- Dữ liệu thuộc tính
Dữ liệu thuộc tính được thu thập bằng các
phương pháp quan sát, điều tra, đo đạc và thu
thập tài liệu. Đề tài sử dụng phần mềm
Arcview 3.2 để quản lý dữ liệu bằng cách tích
hợp các dữ liệu thuộc tính này vào các đối
tượng bản đồ tương ứng.
Dữ liệu thuộc tính có hai loại: loại không thay
đổi theo thời gian (loại đường, loại chợ, bãi
Nguyễn Thanh Hải Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 111 - 115
112
chôn lấp…) và loại thay đổi theo thời gian
(lượng rác thu gom). Dữ liệu thuộc tính của
đề tài được lưu trữ, quản lý bằng phần mềm
Arcview 3.2 dưới dạng bảng.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
* Xây dựng cơ sở dữ liệu
Các lớp dữ liệu thiết kế gồm các kiểu sau:
String: kiểu ký tự
Number: kiểu số
Data: kiểu ngày tháng
Boolean: kiểu logic
Vì mục tiêu của đề tài là thể hiện trực quan
các thông tin của hệ thống thu gom, vận
chuyển CTR sinh hoạt 10 phường trung tâm
TP. Thái Nguyên lên bản đồ giấy nên các lớp
thông tin của các bảng thuộc tính như sau:
- Lớp dữ liệu vùng hành chính 10 phường
trung tâm TP. Thái Nguyên
Lớp đồ họa: hanhchinhtptn.shp
Lớp đối tượng: vùng
Tên bảng: Attributes of hanhchinhtptn.shp
Bảng 1. Bảng dữ liệu về hành chính 10 phường
trung tâm TP. Thái Nguyên (hanhchinhtptn.shp)
Tên field Loại Chiều
dài Mục tin
Shape Polygone
Id Number
Tenphuong String 20 Tên
phường
Dientich Number 10 Diện tích
Soho Number 8 Số hộ
Danso Number 8 Dân số
Klgrac/ngay Number 8 Khối lượng
rác/ngày
Mô tả mục tin và mã hiệu:
Id: mã đơn vị hành chính của phường
Tenphuong: tên của từng phường trong khu
vực trung tâm
Dientich: diện tích của phường (km2)
Soho: số hộ hiện có trong phường
Danso: dân số tập trung trong phường (người)
Klgrac/ngay: khối lượng rác sinh ra trong một
ngày của phường (tấn/ngày)
Từ dữ liệu trên ta có ta có bảng 2 dữ liệu của
các phường trung tâm.
Bảng 2. Bảng dữ liệu của 10 phường trung tâm
TP. Thái Nguyên
- Lớp dữ liệu đường giao thông trung tâm TP.
Thái Nguyên
Lớp đồ họa: giaothongtptn.shp
Lớp đối tượng: đường
Tên bảng: Attributes of giaothongtptn.shp
Bảng 3. Bảng dữ liệu về giao thông 10 phường
trung tâm TP. Thái Nguyên (giaothongtptn.shp)
Tên field Loại Chiều
dài Mục tin
Shape Polygone
Id Number
Tenduong String 20 Tên đường
Loaiduong String 15 Loại đường
Length Number 10 Chiều dài
Width Number 5 Chiều rộng
Rushhour Number 3 Giờ cao điểm
One way String 5 Đường một
chiều
Mô tả mục tin và mã hiệu:
Id: mã đường giao thông
Tenduong: tên của đường giao thông
Loaiduong: loại chất liệu của đường
Length: chiều dài của đoạn đường
Width: chiều rộng của đoạn đường
Rushhour: giờ cao điểm trên một đoạn đường
(tính từ 1 - 24, nếu không có giờ cao điểm thì
gán bằng 0)
One way: quy định thuộc tính chiều lưu thông
của xe chuyên dụng (nếu là đường hai chiều
ký hiệu là H, nếu là đường một chiều ký hiệu
là M).
Nguyễn Thanh Hải Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 111 - 115
113
Từ dữ liệu trên ta có ta có bảng 4 dữ liệu
đường giao thông của các phường trung tâm
TP. Thái Nguyên.
Bảng 4. Bảng dữ liệu đường giao thông 10
phường trung tâm TP. Thái Nguyên
- Lớp dữ liệu các chợ
Lớp đồ họa: chotptn.shp
Lớp đối tượng: điểm
Tên bảng: Attributes of chotptn.shp
Bảng 5. Bảng dữ liệu các chợ trong 10 phường
trung tâm TP. Thái Nguyên (chotptn.shp)
Tên field Loại Chiều
dài Mục tin
Shape Point
Id Number
Tencho String 15 Tên chợ
Phuong String 15 Phường
Klgrac (kg) Number 8 KL rác
Mô tả mục tin và mã hiệu:
Id: mã chợ
Tencho: tên chợ
Phuong: Tên phường mà chợ đó trực thuộc
Klgrac (kg): khối lượng rác ước tính phát sinh từ chợ trong một ngày (kg/ngày)
Từ dữ liệu trên ta có bảng 6 thể hiện dữ liệu các chợ trên 10 phường trung tâm của TP. Thái Nguyên.
Bảng 6. Bảng dữ liệu các chợ trên 10 phường
trung tâm TP. Thái Nguyên
- Lớp dữ liệu bãi chôn lấp
Lớp đồ họa: baichonlaptptn.shp
Lớp đối tượng: điểm
Tên bảng: Attributes of baichonlaptptn.shp
Bảng 7. Bảng dữ liệu bãi chôn lấp của TP. Thái
Nguyên (baichonlaptptn.shp)
Tên field Loại Chiều
dài Mục tin
Shape Point
Id Number
Ten String 15 Tên BCL
Xa,
phuong String 15
Xã,
phường
Dientich Number 10 Diện tích
Mô tả mục tin và mã hiệu:
Id: mã bãi chôn lấp
Ten: tên bãi chôn lấp
Xa, phuong: Tên xã hoặc phường mà BCL đó
trực thuộc
Dientich: diện tích của bãi chôn lấp (m2)
Từ các dữ liệu trên ta có bảng 8 thể hiện dữ
liệu bãi chôn lấp của TP. Thái Nguyên.
Bảng 8. Bảng dữ liệu bãi chôn lấp
của thành phố Thái Nguyên
- Lớp dữ liệu vị trí các điểm hẹn
Lớp đồ họa: diemhentptn.shp
Lớp đối tượng: điểm
Tên bảng: Attributes of diemhentptn.shp
Bảng 9. Bảng dữ liệu vị trí điểm hẹn thu gom rác
của 10 phường trung tâm TP. Thái Nguyên
(diemhentptn.shp)
Tên field Loại Chiều
dài Mục tin
Shape Point
Id Number
Ten String 25 Tên điểm hẹn
Phuong String 25 Phường
Klgrac (kg) Number 8 KL rác
Mô tả mục tin và mã hiệu:
Nguyễn Thanh Hải Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 111 - 115
114
Id: mã vị trí điểm hẹn
Ten: tên điểm hẹn
Phuong: tên phường mà điểm hẹn đó trực thuộc
Klgrac: khối lượng rác tại mỗi điểm hẹn (kg/ngày)
Từ dữ liệu trên ta có bảng dữ liệu 10 thể hiện vị trí các điểm hẹn trong 10 phường trung tâm TP. Thái Nguyên.
Bảng 10. Bảng dữ liệu vị trí các điểm hẹn trong
10 phường trung tâm TPTN
* Xây dựng bản đồ hành chính, khối lượng rác phát sinh, các điểm hẹn, hệ thống quản lý CTR sinh hoạt trên 10 phường trung tâm TP. Thái Nguyên
Hình 1. Bản đồ khối lượng CTR sinh hoạt phát
sinh mỗi ngày trên 10 phường trung tâm TP. Thái
Nguyên năm 2013
Hình 2. Bản đồ quy mô khối lượng rác tại các điểm
hẹn trên 10 phường trung tâm TP. Thái Nguyên
Hình 3. Bản đồ mật độ dân số và sự phân bố điểm
hẹn trên 10 phường trung tâm TP. Thái Nguyên
Hình 4. Bản đồ hiện trạng hệ thống quản lý CTR
sinh hoạt 10 phường trung tâm TP. Thái Nguyên
KẾT LUẬN
Sử dụng công nghệ GIS góp phần quản lý
CTR sinh hoạt một cách hiệu quả đã đạt được
những kết quả sau:
- Xây dựng cơ sơ dữ liệu quản lý CTR sinh
hoạt cho TP. Thái Nguyên trên cơ sở thực
hiện chuyển đổi dữ liệu gốc từ khuôn dạng
*dgn sang Arcview.
- Kết quả cuối cùng thu được các bản đồ có
chứa đầy đủ các thông tin về CTR sinh hoạt
và bản đồ chứa những thông tin về các điểm
tập trung CTR, thiết lập được hệ thống cơ sở
dữ liệu về hiện trạng CTR sinh hoạt, quản lí
về thiết bị và nhân sự cho công ty môi trường
đô thị, xác lập các tuyến thu gom, các điểm
tập trung CTR của TP. Thái Nguyên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Anwar, S. M (2004). Solid Waste Management
and GIS: a Case of Kalabagan Area of Dhaka
City, Bangladesh, MSc. Dissertation, Department
of Geography, Norwegian University of Science
and Technology (NTNU), Trondheim, Norway.
Nguyễn Thanh Hải Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 111 - 115
115
2. Công ty Môi trường và Công trình đô thị Thái
Nguyên (2012), Báo cáo tổng hợp lượng rác được
thu gom và xử lý của TP. Thái Nguyên giai đoạn
2001 - 2011, Thái Nguyên.
3. Nguyễn Trọng Đài (2004), Các bài tập GIS ứng
dụng, Trường Đại học KHTN - ĐHQG Hà Nội.
4. ESRI (2006). ArcGIS Network Analyst Tutorial,
ESRI press, pp.36.
5. Ghose, M. K., Dikshit, A. K., Sharma, S. K
(2006). A GIS based transportation model for
solid waste disposal - a case study of Asansol
Municipality. Waste Management, Vol.26, pp.
1287-93, ISSN 0956-053X.
6. Phạm Thu Hà, Ngô Văn Tú (2006), Cơ sở và
ứng dụng HTTTĐL trong quản lý tài nguyên và
môi trường nông nghiệp, Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội, Hà Nội.
7. Ramasamy S. M., Kumanan C. J., Palanivel K
(2003). GIS Based Solutions for Waste Disposals,
GIS Development, India.
8. Sarptas, H., Alpaslan, M. N., Dolgen, D (2005).
GIS supported solid waste management in coastal
areas. Water Science and Technology, Vol. 51,
No. 11, 2005, pp. 213–220, ISSN:0273-1223
9. Senthil, S (2002). GIS-MIS-GPS for solid waste
management, Map India, India.
10. Tổng Cục Môi trường (2008). Dự án “Xây
dựng mô hình và triển khai thí điểm việc phân
loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt cho các
khu đô thị”.
11. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2013).
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Thái Nguyên
năm 2012
SUMMARY
BUILDING DATABASES FOR SOLID WASTE MANAGEMENT
IN THAI NGUYEN CITY CENTER, THAI NGUYEN PROVINCE
Nguyen Thanh Hai*
College of Agriculture and Forestry – TNU
Today, Geographic Information Systems (GIS) applications has been applied popular in the
management and handling of economic, social and environmental issues, as GIS/GPS in
monitoring and solid waste management based on the source of emissions, hydrology, topography,
roads, ... to planning transportation routes, where the focus, where waste disposal ... The study and
application of GIS GPS to support the work of the monitoring system for collection and transfer
solid waste activities in Thai Nguyen city to create favorable conditions for the effective
management of operational evaluation of the current system. Through analyzing the difficulties
and advantages of the present system as the basis for in-depth research in the future.
Keywords: solid waste, database, GIS, Thai Nguyen city
Ngày nhận bài:05/6/2014; Ngày phản biện:15/6/2014; Ngày duyệt đăng: 25/8/2014
Phản biện khoa học: TS. Phan Đình Binh – Trường Đại học Nông Lâm - ĐHTN
* Tel: 0983 090796; Email: [email protected]
Trần Thị Phả và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 117 - 121
117
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH CHƯNG CẤT
TINH DẦU CAM, BƯỞI PHỤC VỤ XỬ LÝ RÁC THẢI XỐP
Trần Thị Phả*, Vũ Văn Biển,
Nguyễn Thị Hảo, Hứa Văn Đáo, Vương Văn Ánh Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
TÓM TẮT Nghiên cứu và xây dựng mô hình chưng cất tinh dầu tại khu vực trường ĐH Nông Lâm Thái
Nguyên từ nguồn nguyên liệu vỏ cam, bưởi thải bỏ thu được kết quả như sau: chưng cất 10kg vỏ
quả thu được thể tích tinh dầu cam, bưởi lần lượt thu được trung bình là 249,7 ml và 220 ml. Kết
quả phân tích thành phần hoá học cho thấy rằng chất lượng tinh sau chưng cất là tốt, không chứa
chất độc hại, thành phần chủ yếu có trong hai loại tinh dầu là Limonene. Qua nghiên cứu đã chứng
minh Limonene là chất có khả năng xử lý xốp.
Từ khóa: Chưng cất, tinh dầu, cam, bưởi, Limonene.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Từ xa xưa, người ta đã biết đến công dụng
làm đẹp và chăm sóc sức khoẻ của tinh dầu
bưởi, cam nhưng ít ai biết rằng tinh dầu còn
có khả năng xử lý xốp – một loại chất thải
khó bị phân huỷ trong điều kiện bình thường.
Nghiên cứu tiến hành nhằm mục đích khảo
sát hiệu suất trích ly của tinh dầu và đưa ra hệ
thống, quy trình chưng cất tinh dầu từ vỏ
cam, bưởi phế thải. Bên cạnh đó sẽ đề xuất
nghiên cứu khả năng xử lý xốp bằng tinh
dầu cam, bưởi tại khu vực Trường ĐH
Nông Lâm Thái Nguyên.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng ngiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là:
- Hệ thống thiết bị chưng cất tinh dầu bưởi,
cam quy mô phòng thí nghiệm với công suất
10kg/ mẻ.
- Tinh dầu cam, bưởi.
Nội dung nghiên cứu
- Mô hình chưng cất tinh dầu cam, bưởi: Các
thông số kỹ thuật của nồi chưng cất và quy
trình vận hành.
- Tác dụng của tinh dầu cam, bưởi đối với sức
khoẻ con người cũng như khả năng xử lý xốp
thải bảo vệ môi trường.
* Tel:
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số
liệu thứ cấp
Thu thập các tài liệu, số liệu, các công trình
đã được nghiên cứu trong và ngoài nước có
liên quan đến các vấn đề nghiên cứu: phương
pháp, thiết bị sử dụng để chưng cất tinh dầu,
thành phần, tính chất của tinh dầu bưởi, cam.
Phương pháp kế thừa
Kế thừa và tham khảo các kết quả đã đạt được
của các báo cáo, đề tài có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu.
Phương pháp chưng cất
Phương pháp chiết xuất tinh dầu từ vỏ cam,
bưởi: Sử dụng phương pháp chưng cất lôi
cuốn hơi nước không có nồi hơi riêng.
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được tổng hợp, phân tích và xử lý
bằng phần mềm MS Excel và SAS 9.0
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Thiết bị chưng cất tinh dầu
Về nguyên lý làm việc: Hệ thống thiết bị chưng
cất tinh dầu quy mô nhỏ của đề tài được thiết kế
làm việc theo nguyên lý gián đoạn.
Vật liệu chế tạo: Vì tinh dầu cam, quýt…có
chứa một số thành phần có tính oxi hóa mạnh
nên các loại vật liệu được sử dụng để chế tạo
thiết bị đều được làm bằng các loại vật liệu
bền, không han rỉ: Thép không gỉ, inox,
Trần Thị Phả và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 117 - 121
118
nhôm, thủy tinh… Các khớp nối, chỗ nối
được làm kín bằng các zoăng teflon, là loại
vật liệu chịu dầu, chịu nhiệt.
Về công suất: 10 kg vỏ nguyên liệu/mẻ.
Lò đốt: Sử dụng bếp than tổ ong 2 viên.
Nồi chưng cất: Thiết bị chưng cất tinh dầu
thân có dạng hình trụ, chóp hình chỏm cầu, ở
giữa là cửa thoát hỗn hợp hơi khí, kiểu vòi
voi. Nồi chưng cất được thiết kế với những
thông số kỹ thuật sau:
+ Chất liệu: Nhôm.
+ Chiều cao: 55cm trong đó thân nồi cao
41cm và chóp nồi cao 14cm.
+ Đường kính: 40 cm.
+ Đồng hồ đo nhiệt độ: Để kiểm soát nhiệt độ
nồi chưng cất
+ Vỉ ngăn: Vỉ được làm bằng 2 lớp lưới inox
đan xen nhau có chiều dày 1 mm, tạo điều
kiện cho hơi nước thoát nên dễ dàng. Chiều
cao vỉ ngăn so với đáy nồi là 12 cm.
Bộ phận làm lạnh: Là thuỷ tinh trung tính,
không có bọt, đường kính ngoài Φ30 mm,
ống ở giữa và dẫn chất lỏng ra Φ 10mm, ống
dẫn khí vào Φ 20mm, ống dẫn nước làm lạnh
Φ5 mm có độ rộng giáp ống chính Φ20 mm.
Đảm bảo làm giảm nhiệt độ của dịch ngưng
xuống khoảng 350C.
Quy trình chưng cất tinh dầu
Công đoạn cơ bản của quá trình chưng cất
tinh dầu cam, bưởi.
B1: Chuẩn bị nguyên liệu: Nguyên liệu dùng
để chưng cất là vỏ cam, bưởi. Mỗi mẻ chưng
cất cần khoảng 10kg nguyên liệu và được
nghiền nhỏ nhằm mục đích giải phóng tinh
dầu ra khỏi mô để khi chưng cất tinh dầu dễ
thoát ra, từ đó rút ngắn thời gian chưng cất và
đạt hiệu quả cao
B2: Ngâm nguyên liệu: Nguyên liệu sau khi
nghiền nhỏ được ngâm vào dung dịch NaCl
(10%) trong 3 giờ đồng hồ. Công đoạn này là
làm cho tinh dầu thẩm thấu đi từ túi tiết ra
bên ngoài, giúp cho quá trình chưng cất tinh
dầu được triệt để hơn.
B3: Nạp liệu: Nguyên liệu nạp vào thiết bị
được chứa bởi hệ thống vỉ đỡ để ngăn cách
với lớp nước bên dưới đáy nồi. Nguyên liệu
chứa trong thiết bị không vượt quá 85% dung
tích thiết bị. Không được nạp nguyên liệu
chặt quá làm cho hơi khó phân phối đều trong
toàn bộ khối nguyên liệu và không được quá
lỏng, quá xốp sẽ làm cho hơi dễ dàng theo
những chỗ rỗng đi ra mà không tiếp xúc với
toàn khối nguyên liệu.
B4: Chưng cất: Khi bắt đầu chưng cất cần
cung cấp nhiệt lượng lớn để làm sôi nước
chưng cất. Sau đó hạ nhiệt độ, duy trì nước ở
nhiệt độ sôi vì khi ở nhiệt độ cao tinh dầu dễ
dàng bị phân hủy. Vì vậy, cần theo dõi đồng
hồ đo nhiệt độ nồi hơi và duy trì ở mức 95-
1000C. Khi sôi, hơi nước kéo theo tinh dầu,
hỗn hợp hơi này được dẫn vào hệ thống làm
lạnh, ta sẽ thu được hỗn hợp nước, tinh dầu
vào một bình thủy tinh. Cần điều chỉnh
nhiệt độ dịch ngưng nằm trong khoảng 30 -
400C vì nếu dịch ngưng quá nóng sẽ làm
bay hơi tinh dầu.
B5. Tháo bả: Sau khi chưng cất xong cần tắt
lửa, để nguội 15 - 30 phút, mở nắp và tháo bã,
sau đó dùng nước sạch vệ sinh thiết bị.
B6. Tách tinh dầu: Sau chưng cất ta sẽ thu
được một hỗn hợp nước và tinh dầu. Do có tỉ
trọng nhỏ hơn, tinh dầu nổi nên trên. Vì vậy
có thể hút tinh dầu một cách dễ dàng. Tinh
dầu cam, bưởi cần bảo quản trong các chai lọ
có màu, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng,
không khi.
Kết quả chưng cất tinh dầu
Kết quả chưng cất tinh dầu cam, bưởi được
thể hiện dưới bảng 1.
Qua bảng số liệu 1 ta thấy, khi chưng cất
10kg nguyên liệu vỏ cam và 10kg vỏ bưởi
trong cùng một điều kiện thì lượng tinh dầu
thu được của vỏ cam nhiều hơn so với vỏ
bưởi. Trung bình khi chưng cất 10kg vỏ cam
ta thu được 249.7ml tinh dầu nhiều hơn
29.7ml so với vỏ bưởi.
Trần Thị Phả và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 117 - 121
119
Bảng 1: Kết quả chưng cất tinh dầu cam, bưởi
TT Chỉ số khảo nghiệm ĐV tính Kết quả các mẻ khảo nghiệm Trung
bình Mẻ 1 Mẻ 2 Mẻ 3
1 Khối lượng vỏ bưởi kg 10 10 10 10
2 Lượng nước cho vào nồi lít 4 4 4 4
3 Thời gian đạt sôi phút 35 35 35 35
4 Thời gian cất kiệt phút 180 180 180 180
5 Nhiệt độ chưng cất oC 95 - 100 95 - 100 95 - 100 95 - 100
6 Lượng than tiêu thụ viên 3 3 3 3
7 VTD bưởi
VTD cam
ml 235
250
210
256
215
243
220
249.7
Kết quả phân tích thành phần hóa học trong tinh dầu.
Phương pháp phân tích: Phép phân tích sử dụng phương pháp sắc ký khí nối ghép khối phổ để
xác định thành phần các chất trong mẫu.
Bảng 2: Thành phần hoá học trong tinh dầu bưởi
STT time RI Hit % Chemical name integral %
1 10.39 931 89 Thujene <a-> 5629290 0.15
2 10.66 940 94 Pinene <a-> 49859989 1.35
3 11.87 980 89 Sabinene 9574422 0.26
4 12.06 986 93 Pinene <b-> 41593590 1.14
5 12.27 993 92 Myrcene 335386553 9.12
6 12.87 1011 80 Phellandrene <a-> 44676660 1.21
7 13.28 1032 91 Tepinene <a-> 5747008 0.16
8 13.55 1031 98 Cymene <o-> 36014137 1.00
9 13.78 1038 73 Limonene 2374625101 74.05
10 1382 1039 72 Phellandrene<b-> 111490372 2.98
11 14.20 1050 79 Ocimene<(E-b-> 9049819 0.25
12 14.70 1064 94 Tepinene <g-> 181570816 4.94
13 15.17 1087 83 Linalool oxide <trans-
>(furanoid)
21868861 0.60
14 15.73 1094 79 Linalool oxide <cis-
>(furanoid)
10007661 0.31
15 15.75 1095 63 Terpinolene 11082235 0.33
16 16.00 1102 76 Linalool 12180270 0.33
17 18.97 1187 86 Terpinen-4-ol 9702056 0.30
18 19.40 1199 86 Terpineol<a-> 18261879 0.56
19 20.33 1226 49 Caveol <trans-> 3966567 0.12
20 20.54 1232 57 Neron 5671453 0.16
21 21.37 1257 84 Geraniol 6208940 0.18
22 29.27 1500 86 Germacrene D 18192506 0.50
Total 100
- Trong tinh dầu bưởi có chứa rất nhiều thành phần khác nhau như: Pinene<a->, Sabinene,
Myrcene, Limonene…
- Trong đó, Limonene là chất có thành phần phần trăm lớn nhất nó chiếm tới 74,05%,
- Chất chiếm tỷ lệ lớn thứ 2 và thứ 3 lần lượt là Myrcene với 9,12% và Phellandrene<b-> với 2,98%.
- Caveol<trans-> là thành phần chiếm tỷ lệ nhỏ nhất trong tinh dầu và đạt 0,12%.
Trần Thị Phả và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 117 - 121
120
Bảng 3: Thành phần hoá học trong tinh dầu cam
STT time RI Hit % Chemical name integral %
1 10.66 940 94 Pinene<a-> 29429624 0.93
2 11.87 980 89 Sabinene 5403321 0.17
3 12.27 993 93 Myrcene 94120027 2.97
4 12.87 1011 78 Phellandrene <a-> 3935575 0.12
5 13.87 1038 72 Limonene 2984034907 94.22
6 14.69 1064 89 Terpinene<g-> 10770693 0.34
7 14.87 1069 100 Otanol<n-> 7170575 0.23
8 15.99 1102 77 Linalool 7883298 0.25
9 18.97 1187 85 Terpinen-4-ol 3695579 0.13
10 19.40 1199 0 Terpineol<a-> 15304574 0.49
11 19.69 1208 86 Decanal 3766950 0.14
Total 99.99
- Trong tinh dầu cam, hàm lượng Limonene
chiếm tỷ lệ phần trăm cao và đạt tới 94,22%.
- Chất có hàm lượng cao thứ 2 vẫn là
Myrcene và chiếm tỷ lệ 2.97%.
- Chất có hàm lượng nhỏ nhất trong tinh dầu
là Phellandrene <a-> và chiếm 0,12%.
*Nhận xét:
- Qua hai bảng phân tích thành phần hóa học
có trong tinh dầu cam và tinh dầu bưởi ta thấy
hàm lượng Limonene có trong 2 loại này có
sự chênh lệch đáng kể. Limonene có trrong
tinh dầu cam cao hơn 20,17% so với bưởi và
ở mức 94,22%.
Tác dụng của tinh dầu cam, bưởi
Qua một số nghiên cứu đã chứng minh tinh
dầu chứa trong vỏ cam, bưởi có khả năng xử
lý xốp, vì vậy việc nghiên cứu và áp dụng
trong thực tế là rất cần thiết. Sử dụng vỏ cam,
bưởi để xử lý xốp sẽ làm giảm một phần
lượng rác thải hữu cơ ở các chợ và các khu
dân cư, đồng thời xử lý được lượng xốp phế
thải, xây dựng môi trường sống trở nên xanh -
sạch - đẹp hơn.
KẾT LUẬN
Mô hình hệ thống chưng cất tinh dầu trong
phòng thí nghiệm được thiết kế theo nguyên
lý chưng cất lôi cuốn hơi nước không có nồi
hơi riêng. Khi tiến hành chưng cất tinh dầu
cam, bưởi với khối lượng nguyên liệu sử
dụng cho mỗi mẻ là 10kg và tiến hành chưng
cất trong cùng một điều kiện lượng tinh dầu
thu được của vỏ cam nhiều hơn so với vỏ
bưởi. Trung bình khi chưng cất 10kg vỏ cam
ta thu được 249,7ml tinh dầu nhiều hơn
29,7ml so với vỏ bưởi.
Những kết quả là căn cứ quan trọng để xây
dựng mô hình chưng cất tinh dầu cam bưởi.
Kết quả phân tích thành phần hoá học trong
tinh dầu đã chứng minh tinh dầu không chứa
các thành phần độc hại với sức khoẻ con
người cũng như môi trường. Limonene là chất
chiếm thành phần phần trăm lớn nhất và
chiếm 94,22% trong tinh dầu cam và 72,05%
trong tình dầu bưởi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vương Ngọc Chính (2005), Hương Liệu Mỹ
Phẩm, Nxb Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
2. Lê Thị Ngọc Duyên (2011), Nghiên cứu ly trích
tinh dầu từ vỏ quả quất bằng phương pháp chưng
cất lôi cuốn hơi nước, Luận văn tốt nghiệp đại
học, Trường Đại học Đồng Tháp.
3. Nguyễn Minh Hoàng (2006), Khảo sát tinh dầu
vỏ trái giống Citrus họ rutaceae. Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp cơ sở, Đại học Mở Tp HCM.
4. Nguyễn Văn Minh, Các phương pháp sản xuất
tinh dầu, trang wep Viện nghiên cứu dầu và cây có
dầu (http://www.ioop.org.vn).
5. Lê Ngọc Thạch (2003), Tinh dầu, Nxb ĐHQG
TP. Hồ Chí Minh.
Trần Thị Phả và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 117 - 121
121
SUMMARY
RESEARCH OIL DISTILLATION MODEL OF ORANGE, GRAPEFRUIT PEEL
AND APPLICATION FOR STYROFOAM WASTE TREATMENT
Tran Thi Pha*, Vu Van Bien,
Nguyen Thi Hao, Hua Van Dao, Vuong Van Anh College of Agriculture and Forestry - TNU
Study oil distillation model from peel of orange and grapefruit in the Thai Nguyen University of
Agriculture and Forestry obtained the following results: to distillate 10kg peel were obtained
essential oil volume averaged 249.7 ml and 220.0 ml in the peel of orange and grapefruit,
Respectively. The quality essential oil after distillation is good, does not contain toxic
substances, a major component in the essential oils is Limonene chemical. Initial study,
Limonene chemical is capable of treating the Styrofoam.
Keywords: distillation, essential oil, orange, grapefruit, Limonene
Ngày nhận bài:10/3/2014; Ngày phản biện:24/3/2014; Ngày duyệt đăng: 25/8/2014
Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Chí Hiểu – Trường Đại học Nông Lâm - ĐHTN
* Tel:
Nguyễn Ngọc Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 123 - 128
123
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ XÂY
DỰNG LƯỚI KHỐNG CHẾ ĐO VẼ PHỤC VỤ CÔNG TÁC THÀNH LẬP BẢN
ĐỒ ĐỊA CHÍNH XÃ CHI THIẾT, SƠN DƯƠNG, TUYÊN QUANG
Nguyễn Ngọc Anh, Phan Đình Binh*
Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử để xây dựng lưới khống chế đo vẽ
phục vụ công tác thành lập bản đồ địa chính cấp xã đã được triển khai tại xã Chi Thiết, huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang. Kết quả nghiên cứu cho thấy: từ 06 điểm địa chính (SD-157_SD-156_SD-
153_SD-152_SD-151_SD-150) được chọn làm điểm khởi tính đã xây dựng thêm 128 điểm lưới khống
chế được chia thành 16 tuyến đường chuyền kinh vĩ cấp I (trong đó: tổng số cạnh đường chuyền là
146, tổng số góc đường chuyền là 162) đảm bảo yêu cầu chất lượng, độ chính xác cao, lưới chặt
chẽ và đủ điều kiện để tiến hành đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính xã Chi Thiết, huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang.
Từ khóa: Lưới khống chế, máy toàn đạc, bình sai, bản đồ địa chính,
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Đất đai là tài sản vô cùng quý giá của mỗi
quốc gia. Nó là điều kiện, cơ sơ, nền tảng để
phát triển các ngành kinh tế - xã hội như:
công nghiệp, xây dựng, du lịch, dịch vụ...
Trong những năm trước đây để ghi nhận, mô
tả và quản lý tài nguyên thiên thiên, sự phân
bổ đô thị, phân bổ dân cư, phân bổ sản
xuất,… người ta sử dụng hệ thống bản đồ địa
lý, bản đồ chuyên đề, bản đồ dải thửa,… được
vẽ trên giấy cùng các bảng biểu thống kê
được đo vẽ thủ công. Các loại bản đồ này
mức độ sử dụng còn hạn chế do độ chính xác
không cao, nội dung không phong phú, khó
khăn cho việc lưu trữ, nhân bản, bảo quản,
cập nhật và chỉnh sửa [2].
Song song với mỗi giai đoạn phát triển của xã
hội loài người, và các ngành khoa học nói
chung và ngành trắc địa nói riêng cũng có
những bước phát triển rõ rệt. Ngày nay,
những thành tựu to lớn của nhiều ngành như
toán học, địa lý học, kỹ thuật điện, tin học,…
đã được ứng dụng vào ngành trắc địa bản đồ.
Công nghệ đo vẽ bằng máy toàn đạc điện tử
ra đời đã tạo nên một bước phát triển mới
giúp cho việc thành lập bản đồ được thực hiện
nhanh chóng và có độ chính xác cao, đáp ứng
được cho bản đồ ở mọi tỷ lệ, mang lại hiệu
quả kinh tế cao. Chính vì vậy mà công nghệ
* Tel:
đo vẽ bằng máy toàn đạc điện tử hiện nay
đang dần trở thành công nghệ chính trong
công tác đo vẽ thành lập bản đồ [5].
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ
địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ chặt
chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng
chủ sử dụng đất. Bản đồ địa chính khác với
bản đồ chuyên ngành thông thường ở chỗ bản
đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng
khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa
chính thường xuyên được cập nhật những
thay đổi hợp pháp của pháp luật đất đai, có
thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo
định kỳ. Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên
thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng
bản đồ địa chính đa chức năng. Vì vậy, bản
đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa
chính cơ bản quốc gia [1].
Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống
bản đồ địa chính, tỉnh Tuyên Quang đã tiến
hành xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho
các địa phương trên địa bàn tỉnh trong đó có
xã Chi Thiết huyện Sơn Dương. Để xây dựng
bản đồ địa chính theo hệ toạ độ nhà nước cho
xã thì chúng ta cần phải xây dựng lưới khống
chế đo vẽ cho khu vực đo. Do vậy, việc “Ứng
dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc
điện tử xây dựng lưới khống chế đo vẽ phục
vụ công tác thành lập bản đồ địa chính tại
xã Chi Thiết, Sơn Dương, Tuyên Quang” là
công việc hết sức cần thiết và quan trọng
Nguyễn Ngọc Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 123 - 128
124
nhằm mục đích nâng cao chất lượng và yêu
cầu về độ chính xác đo vẽ.
VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu
- Máy toàn đạc điện tử TOPCON GTS 230N
phục vụ đo đạc lưới khống chế
- Thu thập các bản đồ số có sẵn: Bản đồ địa
hình, bản đồ địa giới 364, bản đồ hiện trạng,..
- Thu thập số liệu các điểm khống chế hạng
cao có sẵn trong khu đo.
- Sử dụng các phần mềm trong biên tập, xử lý
số liệu: phần mềm trút dữ liệu T-CON; phần
mềm bình sai PickNet.
Phương pháp nghiên cứu
- Điều tra cơ bản (thu thập tài liệu, số liệu, các bản đồ hiện có,…)
- Công tác ngoại nghiệp [5]:
+ Khảo sát thực địa kết hợp với bản đồ địa giới hành chính xác định ranh giới khu đo.
+ Dựa vào các điểm địa chính để thành lập lưới đo vẽ.
+ Chọn điểm, chôn mốc thông hướng.
+ Đo lưới kinh vĩ (đo góc, cạnh) bằng máy toàn đạc điên tử
- Công tác nội nghiệp [5]:
+ Kiểm tra đánh giá các kết quả đo và bản vẽ sơ họa bằng cách thống kê toàn bộ số liệu đo và số liệu gốc, phân tích và xử lý thông tin.
+ Trút số liệu đo từ máy toàn đạc điên tử vào máy tính, tiến hành xử lý số liệu để bình sai lưới kinh vĩ.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Điều tra cơ bản
Chi Thiết là một xã nằm ở phía Nam của
huyện Sơn Dương, cách trung tâm huyện
30km và cách thị xã Tuyên Quang 50km, có
vị trí khá thuận lợi cho phát triển kinh tế xã
hội. Vị trí địa lý của xã Chi Thiết giáp ranh
với các xã sau: phía Bắc giáp xã Văn Phú;
phía Đông giáp xã Đông Lợi và Núi Lịch;
phía Tây giáp xã Hồng Lạc và phía Nam giáp
xã Hào Phú.
Thành lập lưới khống chế đo vẽ
Công tác chuẩn bị :
- Thu thập tài liệu: Tiến hành thu thập số liệu,
tài liệu từ UBND xã, phòng TN&MT, sở
TN&MT chúng tôi có được các kết qủa sau
(bảng 1, 2).
- Khảo sát khu đo, thiết kế sơ bộ lưới kinh vĩ:
Sử dụng bản đồ địa hình 1:10.000 làm bản đồ
nền để thiết kế sơ bộ lưới khống chế đo vẽ.
Để đảm bảo bảo mật độ cũng như phân bố
đều của các điểm toạ độ lưới kinh vĩ cấp 1
đáp ứng cho việc phát triển lưới kinh vĩ cấp 2,
các điểm cọc phụ, ta thiết kế lưới theo dạng
đường chuyền phù hợp, đường chuyền khép
kín. Khu đo được bố trí 128 điểm lưới kinh vĩ
cấp 1 tạo thành 16 tuyến đường chuyền, điểm
khởi tính cho tuyến đường chuyền là 06 điểm
địa chính trong khu đo.
Sơ đồ các tuyến của lưới đường chuyền thể
hiện ở bảng 3.
Bảng 1: Các loại bản đồ hiện có trên địa bàn xã
STT Tên bản đồ Tỉ lệ Năm đo vẽ
1 Bản đồ giải thửa 299 1:1000; 1:500 1985
2 BĐ ĐGHC 364 1:50.000 1994
3 Bản đồ địa hình 1:10.000 2004
4 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất 1:10.000 2005
Bảng 2: Hệ thống các điểm trắc địa hạng cao đã có trong địa bàn xã
STT Tên điểm Tọa độ
Xm Ym
1 SD- 157 2387872.100 426922.876
2 SD-156 2387440.331 426756.678
3 SD-153 2388275.075 428239.686
4 SD-152 2388086.112 428713.861
5 SD-151 2386851.239 428076.687
6 SD-150 2387437.201 428174.667
Nguyễn Ngọc Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 123 - 128
125
Bảng 3: Thống kê các tuyến đường chuyền
STT Sơ đồ các tuyến đường chuyền
1 SD-150_SD151_ SD152_ SD153_1K01_1K02_1K03_1K04_1K05_1K06
2 SD-150_SD152_ SD153_1K07_1K08_1K09_1K10_1K11_1K12_1K13_1K14
3 SD-152_SD-153_1K15_1K16_1K17_1K18_1K19_1K20_1K21_1K22_1K23_1K24_1K25_1K26_
1K31_1K32_1K33_1K34_1K35_1K36_1K37_SD-157_SD-156
4 SD-152_SD-153_1K15_1K16_1K17_1K30_1K29_1K28_1K27_1K26_1K25_1K24_1K23_1K22_ 1K21_1K20_1K39_1K38_SD-157
5 SD-152_SD-153_1K15_1K16_1K17_1K18_1K19_1K20_1K40_1K41_1K42_1K43_1K44_1K45_ SD-157_SD-156
6 SD-150_SD-151_1K63_1K62_1K61_1K60_1K59_1K58_1K57_1K56_1K55_1K52_1K53_1K54_
SD-157_SD-156
7 SD-150_SD-151_1K63_1K62_1K61_1K60_1K59_1K58_1K57_1K56_1K55_1K52_1K51_1K50_
1K49_1K48_1K47_1K46_SD-157_SD-156
8 SD-150_SD-151_1K63_1K62_1K61_1K64_1K65_1K66_1K67_1K68_1K69_1K70_1K71_1K78_ 1K79_1K80_1K81_1K82_SD-156_SD-157
9 SD-150_SD-151_1K63_1K62_1K61_1K64_1K65_1K66_1K67_1K77_1K76_1K75_1K74_1K73_ 1K72_1K71_1K78_1K79_1K80_1K81_1K82_SD-156_SD-157
10 SD-157_SD-156_1K82_1K81_1K83_1K84_1K85_1K86_1K87_1K88_1K89_1K90_1K91_SD-
157_SD-156
11 SD-157_SD-156_1K82_1K81_1K83_1K84_1K85_1K86_1K87_1K88_1K89_1K92_1K43_1K44_
1K45_SD-157_SD-156
12 SD-150_SD-151_1K63_1K62_1K61_1K64_1K65_1K66_1K67_1K77_1K76_1K75_1K74_1K73_ 1K120_1K121_1K122_1K123_1K124_1K125_1K85_1K84_1K83_1K81_1K82_SD-156_SD-157
13 SD-156_SD-157_1K45_1K44_1K43_1K42_1K41_1K40_1K20_1K19_1K18_1K17_1K16_1K126_ 1K127_1K128_1K114_1K115_1K116_1K117_1K96_1K95_1K94_1K93_SD-153_SD-152
14 SD-156_SD-157_1K45_1K44_1K43_1K42_1K41_1K40_1K20_1K19_1K18_1K17_1K16_1K126_
1K127_1K128_1K114_1K115_1K116_1K117_1K96_1K97_1K98_1K118_1K119_SD-152_SD-153
15
SD-156_SD-157_1K45_1K44_1K43_1K42_1K41_1K40_1K20_1K19_1K18_1K17_1K16_1K126_
1K127_1K128_1K114_1K113_1K108_1K107_1K106_1K105_1K111_1K110_1K112_1K101_1K100_1K99_1K98_1K118_1K119_SD-152_SD-153
16
SD-156_SD-157_1K45_1K44_1K43_1K42_1K41_1K40_1K20_1K19_1K18_1K17_1K16_1K126_
1K127_1K128_1K114_1K113_1K108_1K109_1K110_1K111_1K105_1K104_1K103_1K102_1K1
01_1K100_1K99_1K98_1K118_1K119_SD-152_SD-153
Các điểm lưới kinh vĩ phải được bố trí đều nhau trong khu vực đo vẽ sao cho một trạm máy có
thể đo được nhiều điểm chi tiết nhất. Chỉ tiêu kĩ thuật của lưới phải đảm bảo theo đúng quy phạm
đo vẽ thành lập bản đồ địa chính do Bộ Tài nguyên & Môi trường ban hành (bảng 4) [3][4][6].
Bảng 4: Chỉ tiêu kĩ thuật đường chuyền kinh vĩ cấp I, II
STT Yếu tố lưới đường chuyền kinh vĩ Chỉ tiêu kỹ thuật
Cấp 1 Cấp 2
1 - Chiều dài đường chuyền không lớn hơn 2000m 1000m
2 - Số cạnh nhiều nhất 15 cạnh. 15 cạnh.
3 - Số cạnh từ điểm gốc đến điểm nút hoặc giữa 2 nút 10 cạnh. 10 cạnh.
4 - Chiều dài cạnh đường chuyền dài nhất không quá 400 m. 400 m.
4 - Chiều dài cạnh đường chuyền không ngắn nhất 20 m. 5 m.
5 - Sai số trung phương đo góc không lớn hơn 15'' 15''
6 - Sai số trung phương đo cạnh sau bình sai không lớn hơn 0.015 m. 0.015 m.
7 - Sai số khép góc giới hạn trong đường chuyền 30'' √ n. 30'' √ n.
8 - Sai số khép giới hạn đường chuyền fs/[s] không lớn hơn 1/ 4000 1/ 2000
9
- Số lần đo góc trong đường chuyền
+ Đối với máy có độ chính xác đo góc từ 1" đến 5 "
+ Đối với máy có độ chính xác đo góc trên 5" đến 10"
1
2
1
2
10 - Số lần đo cạnh trong đường chuyền 2 2
Nguyễn Ngọc Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 123 - 128
126
Công tác ngoại nghiệp
- Chọn điểm, chôn mốc và thông hướng:
Trong quá trình khảo sát và chôn mốc ngoài
thực địa, ta chọn 6 điểm địa chính gốc, 128
điểm lưới, 146 cạnh đo, 162 góc đo.
- Đo các yếu tố cơ bản của lưới: Sau khi chôn
mốc, thông hướng xong ta tiến hành đo các
yếu tố cơ bản của lưới.
* Đo góc: Dùng máy toàn đạc điện tử
TOPCON GTS 230N để đo góc trong lưới
khống chế đo vẽ. Sai số kép trong đường
chuyền không vượt quá đại lượng: fb=2mbn
[3][4][5][6]. Trong đó:
mb : Là sai số trung phương đo góc
n : Là số góc đo
Kết quả đo góc thể hiện ở bảng sau:
Bảng 5: Kết quả đo góc của lưới khống chế
STT Ký hiệu góc
Góc đo Trái Giữa Phải
1 SD-152 SD-153 1K01 109050’20”
2 SD-153 1K01 1K02 96058’38”
3 1K01 1K02 1K03 175010’32”
4 1K02 1K03 1K04 189006’22”
5 1K03 1K04 1K05 228046’11”
6 1K04 1K05 1K06 191020’14”
7 1K05 1K06 1K07 179044’23”
8 1K08 1K07 1K06 193010’45”
.. .. .. .. ..
* Đo cạnh: Dùng máy toàn đạc điện tử
TOPCON GTS 230N để đo cạnh lưới khống
chế đo vẽ. Chỉ tiêu kỹ thuật của cạnh như sau
[3][4][5][6]:
+ Chiều dài cạnh đường chuyền không quá
400m.
+ Chiều dài 2 cạnh đường chuyền không
chênh lệch quá 2.5 lần.
+ Đối với đường chuyền có điểm nút, chiều
dài lớn nhất và số cạnh lớn nhất giữa điểm
gốc với điểm nút và các điểm nút phải nhỏ
hơn 2/3 chiều dài và số cạnh của đường
chuyền đơn.
+ Cạnh lưới đường chuyền được đo 2 lần,
chênh lệch kết quả giữa các lần đo 2a (a là
hằng số của máy). Sai số trung phương trong
cạnh đường chuyền không lớn hơn 0.015m.
Kết quả đo cạnh thể hiện ở bảng 6.
Bảng 6: Kết quả đo cạnh của lưới
STT Ký hiệu cạnh Cạnh đo
(m) Điểm 1 Điểm 2
1 SD-153 1K01 58.241
2 1K01 1K02 120.967
3 1K02 1K03 62.433
4 1K03 1K04 86.652
5 1K04 1K05 212.555
6 1K05 1K06 225.865
7 1K06 SD-151 189.910
.. .. .. ..
Công tác nội nghiệp
- Tổ chức file số liệu bình sai: Sau khi đo
xong các yếu tố cơ bản của lưới tiến hành
nhập số liệu đo vào máy tính. Khi số liệu đo
được xử lý xong sẽ được soạn thảo bằng
Notepad với 3 file dữ liệu D1.dat; D2.dat và
D3.dat. Kết quả được thể hiện hình 1:
Hình 1: Kết quả tổ chức File số liệu đo lưới khống chế
Nguyễn Ngọc Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 123 - 128
127
Sau đó tiến hành bình sai lưới khống chế đo vẽ bằng phần mềm PickNet. Như vậy ta đã kết thúc
quá trình bình sai lưới khống chế. Kết quả bình sai được thể hiện như hình 2:
Hình 2: Kết quả bình sai lưới khống chế
Hình 3: Sơ đồ lưới khống chế xã Chi Thiết, Sơn Dương, Tuyên Quang
Nguyễn Ngọc Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 123 - 128
128
Kết quả đánh giá độ chính xác của lưới khống chế đo vẽ như sau:
1. Tổng số điểm: 134
2. Số điểm gốc: 6
3. Số điểm mới lập: 128
4. Số lượng góc đo: 162
5. Số lượng cạnh đo: 146
6. Hệ số k: 0.9999
* Kết quả đánh giá độ chính xác lưới D1:
+ Sai số trọng số đơn vị M = 4.51"
+ Điểm yếu nhất (1K05) mp = .004 (m)
+ Chiều dài cạnh yếu: (SD-153_1K01) ms/s =
1/37700
+ Phương vị cạnh yếu: (SD-153_1K01) ma = 3.71"
* Kết quả đánh giá độ chính xác lưới D2:
+ Sai số trọng số đơn vị M = 7.41"
+ Điểm yếu nhất (1K10) mp = .018 (m)
+ Chiều dài cạnh yếu: (1K10 _1K09) ms/s =
1/34600
+ Phương vị cạnh yếu: (1K14 _SD-150) ma = 8.72"
* Kết quả đánh giá độ chính xác lưới D3:
+ Sai số trọng số đơn vị M = 3.36"
+ Điểm yếu nhất (1K106) mp = .010 (m)
+ Chiều dài cạnh yếu: (1K96 _1K117) ms/s =
1/33100
+ Phương vị cạnh yếu: (1K32 _1K31) ma = 4.11"
Sơ đồ lưới khống chế đo vẽ xã Chi Thiết được thể hiện qua hình 3.
KẾT LUẬN
Như vậy, kết quả thiết kế và thi công lưới
đường chuyền kinh vĩ dựa trên 6 điểm địa chínH (SD-157_SD-156_SD-153_SD-
152_SD-151_SD-150) được chọn làm điểm khởi tính đã xây dựng thêm 128 điểm lưới
khống chế được chia thành 16 tuyến đường chuyền kinh vĩ cấp I (trong đó: tổng số cạnh
đường chuyền là 146, tổng số góc đường chuyền là 162) đảm bảo yêu cầu chất lượng,
độ chính xác cao, lưới chặt chẽ và đủ điều kiện để tiến hành đo vẽ chi tiết thành lập bản
đồ địa chính xã Chi Thiết, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật đất đai 2003, Nhà xuất bản chính trị quốc
gia, Hà Nội.
2. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng bản đồ địa
chính - Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
3. Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ
1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 –
của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, năm 2008.
4. Quy phạm lưới đường chuyền và tam giác đo
cạnh – Cục ĐĐBĐ Nhà nước, 1982.
5. Vũ Thị Thanh Thuỷ (2008), Bài giảng trắc địa
II - Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
6. Thông tư số 06/2009/TT- Quy định về quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng lưới toạ độ
của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
SUMMARY
SETTING UP DRAWING CONTROL NETWORK FOR CADASTRAL MAP
CREATION IN CHI THIET COMMUNE, SON DUONG DISTRICT,
TUYEN QUANG PROVINCE BY INFORMATIC TECHNOLOGY
AND TOTAL STATION ELECTRONICS
Nguyen Ngọc Anh, Phan Dinh Binh*
College of Agriculrure and Forestry - TNU
A study on setting up drawing control network for cadastral map creation in commune level by
informatics technology and total station electronic was conducted in Chi Thiet commune, Son
Duong district, Tuyen Quang province. The result shown that, from 6 cadastral starting points (SD-
157_SD-156_SD-153_SD-152_SD-151_SD-150), there are 128 added drawing control network points
were built and were divided in to 16 I level theodolite angles. In which, there are 146 lines and 162
angles meeting requested standard and conditions for setting up detail cadastral map of Chi Thiet
commune, Son Duong district, Tuyen Quang province.
Keywords: theodolite angles, total station electronic, adjustment, cadastral map Ngày nhận bài:15/4/2014; Ngày phản biện:29/4/2014; Ngày duyệt đăng: 25/8/2014
Phản biện khoa học: TS. Lê Văn Thơ – Trường Đại học Nông Lâm – ĐHTN
* Tel:
Nguyễn Mạnh Đức Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 129 - 135
129
ỨNG DỤNG MẪU THIẾT KẾ XÂY DỰNG MÔ HÌNH
GIẢI MỘT SỐ BÀI TOÁN HỒI QUY
Nguyễn Mạnh Đức*
Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT
Bài toán hồi quy được sử dụng nhiều trong khoa học kỹ thuật, kinh tế-xã hội… phục vụ cho các
công việc như phân tích xu hướng tiến triển của các các hiện tượng, tính toán tối ưu hóa, công tác
dự báo... Trong công nghệ phần mềm, mẫu thiết kế là một giải pháp tổng thể cho các vấn đề chung
trong thiết kế phần mềm. Trong bài báo này chúng tôi sẽ xây dựng và thiết kế mô hình giải các bài
toán hồi quy theo các mẫu thiết kế mà Gamma đã đề xuất. Từ đó có một cái nhìn sâu sắc hơn một
số mẫu thiết kế, cũng như tìm hiểu một số tính năng mới của ngôn ngữ C# làm cho dễ dàng hơn
trong thiết kế phần mềm theo hướng đối tượng.
Từ khóa: Các mẫu thiết kế, mẫu thiết kế chiến lược, ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất, bài toán
hồi quy tuyến tính, bài toán hồi quy phi tuyến, khách hàng
GIỚI THIỆU*
Trong công nghệ phần mềm, một mẫu thiết kế
(design pattern) là một giải pháp tổng thể cho
các vấn đề chung trong thiết kế phần mềm.
Một mẫu thiết kế không phải là một thiết kế
hoàn thiện để mà có thể được chuyển đổi trực
tiếp thành mã, nó chỉ là một khung sườn mô
tả cách giải quyết một vấn đề mà có thể được
dùng lại trong nhiều tình huống khác nhau. Các
mẫu thiết kế hướng đối tượng thường cho thấy
mối quan hệ và sự tương tác giữa các lớp hay
các đối tượng, mà không cần chỉ rõ các lớp hay
đối tượng của từng ứng dụng cụ thể [1].
Các mẫu thiết kế có thể giúp tăng tốc quá
trình phát triển phần mềm bằng cách cung cấp
các mẫu hình phát triển đã được chứng thực
và kiểm chứng. Nó cung cấp các giải pháp
chung, được viết tài liệu dưới một định dạng
mà không gắn liền với một vấn đề cụ thể nào.
Các mẫu thiết kế cho phép các nhà phát triển
giao tiếp với nhau dùng các tên dễ hiểu được
dùng rộng rãi để đặt cho các đối tượng tương
tác của phần mềm [4, 5].
Mục đích các công việc của chúng tôi ở
đây là xây dựng và thiết kế mô hình giải một
số bài toán hồi quy theo mẫu thiết kế mà
Gamma đã đề xuất. Từ đó có một cái nhìn sâu
sắc hơn về một số mẫu thiết kế có thể được
* Tel: 0915 564 249; Email: [email protected]
thực hiện trong C#, và tìm hiểu xem các tính
năng mới của ngôn ngữ trong thực tế, làm cho
nó dễ dàng hơn trong thiết kế phần mềm
theo hướng đối tượng.
Sau phần giới thiệu, phần 2 sẽ xem xét mẫu
thiết kế Chiến lược (Strategy) do Gamma và
cộng sự đã đề xuất [1]; Phần 3 sẽ nêu ra một
số bài toán hồi quy được quan tâm; Phần 4 là
một đề xuất mới về việc xây dựng và thiết kế
một mô hình giải các bài toán hồi quy theo
mẫu thiết kế; Cuối cùng phần 5 sẽ bao gồm
một số nhận xét, kết luận và các công việc
trong tương lai.
MẪU THIẾT KẾ CHIẾN LƯỢC
(STRATEGY PATTERN):
Mẫu Strategy được định nghĩa là một họ các
thuật toán, đóng gói các thuật toán liên quan
và làm chúng hoán đổi cho nhau, điều này
cho phép lựa chọn các thuật toán thay đổi độc
lập với khách hàng sử dụng nó và thay đổi
theo thời gian. Việc xây dựng các mẫu
Strategy là để đóng gói một số lượng chiến
lược trong một mô-đun duy nhất và cung cấp
một giao diện đơn giản cho phép các khách
hàng lựa chọn giữa các chiến lược [1].
Cấu trúc của mẫu Strategy như trên hình 1,
trong đó:
Strategy: Định nghĩa giao diện (hay lớp trừu
tượng) cho tất cả các lớp thể hiện giải thuật.
Nguyễn Mạnh Đức Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 129 - 135
130
Trong quá trình khởi tạo đối tượng để có thể
thêm dữ liệu từ trong Context.
ConcreteStrategy: Là các hiện thực của giao
diện Strategy để thể hiện một giải thuật cụ thể.
Context: Tại thời điểm biên dịch chỉ sử dụng
đối tượng kiểu Strategy khi xác định giải
thuật cho vấn đề cần xử lý; Tại thời điểm thực
thi được cung cấp một đối tượng giải thuật cụ
thể thay thế cho đối tượng Strategy.
Mẫu Strategy có thể được áp dụng trong
những trường hợp sau [1]:
Nhiều lớp liên quan chỉ khác nhau ở cách xử
lý yêu cầu. Với một lựa chọn trong những
cách xử lý theo mẫu Strategy giúp ta thực
hiện trách nhiệm của một lớp.
Có nhiều cách thực hiện cùng một thuật toán.
Phải cho khách hàng khả năng lựa chọn cách
ưu việt nhất trong sử dụng tài nguyên và thời
gian. Nên dùng Strategy khi các thuật toán
này được thể hiện như môt cơ cấu lớp của các
thuật toán. Thuật toán cần phải được che dấu
cả về dữ liệu và cấu trúc đối với các Client.
Dùng Strategy để thay thế việc công khai hoá
những cấu trúc dữ liệu phức tạp, đặc thù cho
thuật toán. Khách hàng định nghĩa nhiều cách
xử lý khác nhau và những cách xử lý này có
thể coi như các câu lệnh rẽ nhánh (if- then-
elseif, switch) trong phương thức, thay vì
dùng các cấu trúc điều kiện ta sẽ dùng các lớp
Strategy cài đặt riêng cho từng nhánh.
Trong [6] chúng tôi đã cài đặt Strategy
Pattern bằng ngôn ngữ C# [2, 3, 7]. Các đoạn
mã ở đó đã minh chứng cho mô hình
Strategy, sự đóng gói chức năng hình thức
của một đối tượng được thực hiện trong C#
dựa vào cấu trúc của mẫu Strategy như trong
hình 1. Trong các phần sau chúng tôi sẽ đề
xuất xây dựng và thiết kế mô hình áp dụng
giải quyết bài toán hồi quy theo Strategy
Pattern.
BÀI TOÁN HỒI QUY
Các bài toán hồi quy được sử dụng trong
nhiều lĩnh vực. Sau đây chúng ta xét một
dạng bài toán hồi quy tuyến tính và phi tuyến
tính hay được sử dụng nhất.
Bài toán hồi quy tuyến tính
Mô hình hồi quy tuyến tính bội có dạng như
sau [8]:
iinn2i21i10i uXXXY (1)
trong đó: ui là các biến ngẫu nhiên không
tương quan có kỳ vọng bằng 0 và phương sai
không đổi 2; 0, 1, 2, ... , n là các tham số
cần ước lượng.
Các ước lượng n10ˆ,...,ˆ,ˆ của 0, 1, 2, ...,
n được xác định bằng phương pháp bình
phương tối thiểu. Ngoài việc ước lượng, nếu
muốn tìm khoảng tin cậy của các tham số hay
tiến hành kiểm định, ta phải giả thiết thêm các
biến ngẫu nhiên có phân phối chuẩn ui N(0,
2) [8].
Hình 1: Cấu trúc mẫu Strategy [1]
Nguyễn Mạnh Đức Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 129 - 135
131
Một số bài toán hồi quy phi tuyến
Sau đây ta xét một số dạng hồi quy phi tuyến
điển hình rất hay được sử dụng trong khoa
học kỹ thuật, kinh tế-xã hội, khoa học dự báo,
sinh học... Các dạng bài toán này đều có thể
đưa được về dạng hồi quy tuyến tính [8, 9].
Bài toán hồi quy phi tuyến dạng mũ (hàm
Cobb Douglas)
Mô hình hồi quy mũ có dạng :
yi = b0 Xi1b1 Xi2
b2 … Xinbn (2)
Để xác định các tham số bi (i = 0,1, ..., n) từ
các số liệu thu thập, ta chuyển về dạng bài
toán hồi quy bội bằng cách logarit tự nhiên
hai vế (2), đặt Y = lnyi, b’ = lnb0, Xi = lnxi (i =
1 .. n), thì được bài toán tuyến tính bội Y = b’
+ b1X1 + b2X2 + ... + bnXn.
Bài toán Cobb Douglas tổng quát
Mô hình Cobb Douglas tổng quát có dạng:
)()(1
txaetYm
i
i
bt i
(3)
Trong đó : a, b, i > 0, i = 1 .. m
t là biến thời gian (t = 1, 2, ...); xi(t) là các
nhân tố sản xuất; Y(t) là các kết quả sản xuất.
Để xác định các hệ số a, b, i, ta logarit tự
nhiên hai vế (3) và biến đổi như sau:
lnY = lna + bt + 1lnx1 + ... + m-1lnxm-1 +
mlnxm = lna + bt + 1lnx1 + ... + m-1lnxm-1 +
(1- 1 - ... - m-1)lnxm.
Hay: lnY - lnxm = lna + bt + 1(lnx1 - lnxm) +
1(lnx2 - lnxm) +...+ m-1(lnxm-1 - lnxm)
ln(Y/xm) = lna + bt + 1ln(x1/xm) +
2ln(x2/xm) + ... + m-1ln(xm-1/xm).
Đặt: ln(Y/xm) = g; lna = k; ln(xi/xm) = Zi, ta sẽ
có bài toán hồi quy tuyến tính: g = k + bt +
z11 + z22 + ... + zm-1m-1.
Hồi quy đa thức
Hàm hồi quy đa thức có dạng: y = a0 + a1t1 +
a2t2 + ... + antn (4)
Trong đó các ai (i = 0, 1 ... n ) là các hằng số
cần xác định, t là biến thời gian.
Để xác định các ai (i=0 ... n) từ số liệu thực
nghiệm ta đưa (4) về bài toán hồi quy tuyến
tính bằng phép đổi biến: x1 = t, x2 = t2 , ... , xn
= tn, từ đó ta có được bài toán hồi quy tuyến
tính bội.
Nhiều bài toán hồi quy phi tuyến khác có thể
được giải bằng cách chuyển về bài toán hồi quy
tuyến tính mà vẫn đảm bảo tính chính xác [8].
Phương pháp giải một số bài toán hồi quy
phi tuyến
Trong phần trên chúng ta đã đưa ra một số
dạng trong lớp bài toán hồi quy phi tuyến, để
giải các bài toán đó chúng ta có thể chuyển
chúng về dạng bài toán hồi quy tuyến tính, cụ
thể thực hiện các bước như sau:
Tuyến tính hoá bài toán phi tuyến: Chuyển dữ
liệu của bài toán phi tuyến về dạng áp dụng
được cho bài toán tuyến tính.
Giải bài toán hồi quy tuyến tính với dữ liệu
của bài toán phi tuyến đã được chuyển đổi
phù hợp.
Trả lại các thông số cho bài toán hồi quy
phi tuyến.
Trong phần tiếp theo chúng tôi sẽ đề xuất mô
hình giải các bài toán hồi quy như đã trình
bày ở trên theo mẫu thiết kế Strategy.
THIÊT KẾ MÔ HÌNH GIẢI MỘT SỐ BÀI
TOÁN HỒI QUY THEO MẪU THIẾT KẾ
Mô hình giải các bài toán hồi quy theo mẫu
Chiến lược trong ngôn ngữ C# được chúng tôi
thiết kế như trên hình vẽ 2. Trong đó:
IRegression là giao diện (interface) xác định
các dịch vụ phục vụ cho việc giải các bài toán
hồi quy tuyến tính theo yêu cầu.
Linear_Regression là lớp thực thi của giao
diện IRegression, các phương thức đã khai
báo trong IRegression sẽ được thực hiện trong
lớp này.
NonLine_Regressioni (ở đây i = 1 .. 3): là
các lớp con, được kế thừa từ
Linear_Regression, mỗi lớp con này sẽ thực
m
i
i
1
1
Nguyễn Mạnh Đức Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 129 - 135
132
hiện việc giải một bài toán hồi quy phi tuyến
tính theo yêu cầu.
Context: Tại thời điểm biên dịch chỉ sử dụng
đối tượng kiểu IRegression xác định giải thuật
cho vấn đề cần giải bài toán hồi quy; Tại thời
điểm thực thi được cung cấp một đối tượng
giải thuật cụ thể thay thế cho đối tượng
IRegression để giải một bài toán hồi quy phi
tuyến cụ thể.
Các phương thức trong giao diện được khai
báo như sau:
interface IRegression
void INPUT_DATA();
void DISPLAY();
void EDIT_DATA();
void GET_DATA();
void TRANSLATE();
void SLOVE();
void TEST();
Phần thân của chúng sẽ được định nghĩa trong
lớp Linear_Regression, trong đó:
void INPUT_DATA(): Nhập dữ liệu cho
bài toán;
void DISPLAY(): Hiển thị các thông
cũng như kết quả xử lý;
void EDIT_DATA(): Sửa dữ liệu khi cần;
void GET_DATA(): Lấy dữ liệu từ tệp
cho bài toán;
void TRANSLATE(): Chuyển đổi dữ liệu
cho bài toán;
void SLOVE(): Giải bài toán hồi quy
tuyến tính;
void TEST(): Kiểm định các giả thuyết…
Việc thực thi các phương thức của
interface IRegression được thực
hiện trong lớp Linear_Regression để
giải bài toán hồi quy tuyến tính được xác định
như sau:
class Linear_Regression :
IRegression
Hình 2: Biểu đồ UML của mô hình bài toán
Nguyễn Mạnh Đức Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 129 - 135
133
public void INPUT_DATA()
...//Nhập dữ liệu
public void DISPLAY()
...//Hiển thị t.tin
public void EDIT_DATA()
... //Sửa dữ liệu
public void GET_DATA()
...//Đọc dữ liệu từ tệp
public virtual void
TRANSLATE()
...//Chuyển dữ liệu
public virtual void SLOVE()
...//Giải bài toán HQTT
public virtual void TEST()
...//Kiểm thử bài toán
Cần chú ý rằng các phương thức
TRANSLATE(), SLOVE(), TEST()
phải là ảo (virtual) vì chúng cần phải được
ghi đè trong các lớp hậu duệ (kế thừa) của lớp
Linear_Regression để xử lý cho các bài
toán hồi quy phi tuyến.
Các lớp NonLine_Regressioni (i=1..3)
được cài đặt như sau:
class NonLinear_Regressioni :
Linear_Regression
public override void
TRANSLATE() ...
public override void
TEST() ...
public override void
SLOVE()
TRANSLATE();
base.SLOVE();
Trong đó phương thức TRANSLATE()để
biến đổi dữ liệu bài toán phi tuyến thành dữ
liệu cho bài toán tuyến tính, TEST() để kiểm
thử cho bài toán, phương thức SLOVE() sẽ gọi
thức TRANSLATE()để lấy dữ liêu phù hợp
cho bài toán tuyến tính, rồi gọi phương thức
SLOVE() ở lớp cơ sở của chúng.
Lớp NonLine_Regression1 để giải bài
toán hồi quy dạng mũ, lớp
NonLine_Regression2 để giải bài toán
Cobb Douglas tổng quát, lớp
NonLine_Regression3 để giải bài toán
hồi quy đa thức. Trong các lớp này các tên
của các phương thức là giống nhau, nhưng
nội dung của chúng là khác nhau tùy thuộc
vào mỗi bài toán.
Lớp context được cài đặt như sau:
class Context
IRegression ihq;
public Context(IRegression
ihq)
this.ihq = ihq;
public void
ContextInterface()
this.ihq.GET_DATA();
this.ihq.SLOVE();
this.ihq.TEST();
...//các thành phần khác
Khi đó một lớp Client với hàm Main có
thể dễ dàng gọi các đối tượng cần thiết cho
Nguyễn Mạnh Đức Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 129 - 135
134
từng loại bài toán theo mẫu thiết kế Strategy
như sau:
class Client
static void Main(string[]
args)
Context hqtt = new
Context(new
Linear_Regression());
hqtt.ContextInterface();
Context hqpt1 = new
Context(new
NonLinear_Regression1());
hqpt1.ContextInterface();
Context hqpt2 = new
Context(new
NonLinear_Regression2());
hqpt2.ContextInterface();
Context hqpt3 = new
Context(new
NonLinear_Regression3());
hqpt3.ContextInterface();
Mô hình được thiết kế như vậy có ưu điểm:
Các khách hàng có thể gọi tới bài toán cần
thiết thông qua các phương thức của lớp
context, mà không cần biết tới các chi tiết
cụ thể của chúng; Việc thay đổi các chi tiết
của giải thuật giải các bài toán được thực hiện
theo yêu cầu của các lớp con cụ thể, điều đó
sẽ làm dễ dàng cho việc mở rộng phát triển
các bài toán khác mà không ảnh hưởng tới
các module đã có của chương trình…
Chúng tôi đã cài đặt chương trình thử nghiệm
cho mô hình đã đề xuất trên, bước đầu đáp
ứng được một số các yêu cầu đã đặt ra và cho
các kết quả tính toán chính xác. Chương trình
có thể được mở rộng dễ dàng và thuận lợi cho
tích hợp vào các hệ thống khác.
NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN
Trong công nghệ phần mềm, mẫu thiết kế là
một giải pháp tổng thể cho các vấn đề chung
trong thiết kế phần mềm. Ý tưởng sâu xa
của các mẫu thiết kế là để tiết kiệm tốt các
giải pháp thiết kế hướng đối tượng và việc tái
sử dụng chúng để giải quyết các vấn đề tương
tự trong những ngữ cảnh khác nhau. Trong
bài báo này, trên cơ sở của các nguyên lý thiết
kề phần mềm theo hướng đối tượng và các
mẫu thiết kế, chúng tôi đã đề xuất thiết kế mô
hình giải các bài toán hồi quy. Việc xây dựng
mô hình tính toán như vậy sẽ dễ dàng mở
rộng và phát triển mô hình, an toàn, nâng cao
khả năng sử dụng lại, thuận lợi cho việc tích
hợp các module chương trình vào các hệ
thống phần mềm khác...
Mô hình giải các bài toán hồi quy mà chúng
tôi đã xây dựng và thiết kế có các đặc điểm:
Tuân theo các nguyên lý thiết kế hướng đối
tượng dựa trên mẫu Strategy; Sự kế thừa giữa
các lớp được tận dụng tối đa phục vụ cho
việc tái sử dụng các module chương trình;
Quan hệ giữa các lớp ở mức tổng quát, thuận
lợi cho việc phát triển mở rộng của mô hình
để giải các bài toán hồi quy khác…
Trong tương lai chúng tôi sẽ xem xét, thực
hiện xây dựng và phát triển mô hình tính toán
kết hợp với các mẫu thiết kế khác để được
một hệ thống đa dụng và tốt hơn; Nghiên cứu
về việc làm mịn các mẫu thiết kế; Áp dụng
các mẫu và kết hợp chúng để giải quyết các
bài toán khác trong thực tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Gamma E., et. al, Elements of Reusable Object-
Oriented Software, Addison-Wesley. The PDF
conversion was made in February 2003.
2. Liberty J., Programming C#, 2nd Edition,
O’Reilly, ISBN: 0-596-00309-9, 2002.
3. MSDN, C# Language specification 17.
Attributes, Microsoft Corporation 2004.
4. Mathias Bartoll, Nori Ahari, Oliver C.Moldez,
Design patterns in C#, Mälardalen University
Västerås, Sweden. 2004.
Nguyễn Mạnh Đức Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 129 - 135
135
5. Sherif M. Yacoub, H.H. Ammar, Pattern -Oriented
Analysis and Design: Composing Patterns to Design
Software Systems, Addison Wesley 2003.
6. Nguyen Manh Duc (2012), “Building some
design patterns in C#” Journal of science and
technology, Thainguyen University, volume 90
(02), p. 77-86.
7. Phạm Hữu Khang, Trần Tiến Dũng, C# 2005
Lập trình Hướng đối tượng, Nhà xuất bản Lao
động xã hội, 2008.
8. Nguyễn Cao Văn, Trần Thái Ninh, Lý thuyết
xác xuất và thống kê, Nhà xuất bản Khoa học và
kỹ thuật, 1996.
9. Nguyễn Mạnh Đức, Giáo trình tin học ứng
dụng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, 2000.
SUMMARY
APPLYING DESIGN PATTERNS TO CONSTRUCT MODEL
SOLVE SOME REGRESSION PROBLEM
Nguyen Manh Duc*
College of Education - TNU
The problem of regression is widely used in scientific, technical, socio-economic... handle tasks
such as trend analysis of the evolution of the phenomenons, computational optimization,
forecasting... In software engineering, design patterns as a general solution to the common
problems in software design. In this article we will build and design the model solve regression
problems based on the designs that Gamma has proposed. From there take a deeper look at some
of the designs, as well as learn the new features of C# language makes it easier to design object-
oriented software.
Key words: Design Patterns, Strategy pattern, UML, Linear Regression Problem, NonLinear
Regression Problem, Client
Ngày nhận bài:06/5/2014; Ngày phản biện:20/5/2014; Ngày duyệt đăng: 25/8/2014
Phản biện khoa học: TS. Vũ Vinh Quang – Trường Đại học Công nghệ Thông tin & Truyền thông - ĐHTN
* Tel: 0915 564 249; Email: [email protected]
Lê Thị Huyền Linh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 137 - 141
137
ỨNG DỤNG NHẬN DẠNG NHIỄU TRÊN CƠ SỞ MẠNG NƠRON
CHO BÌNH PHẢN ỨNG KHUẤY TRỘN LIÊN TỤC
Lê Thị Huyền Linh*, Đặng Ngọc Trung Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Các đối tượng có trễ trong công nghiệp thường chịu tác động của nhiều loại nhiễu khác nhau, đặc
biệt là với các nhiễu phi tuyến bất định (không đo được). Một trong các đối tượng đó là bình phản
ứng khuấy trộn liên tục (Continuous Stirred Tank Reactor - CSTR). Trong bài báo đã triển khai và
xây dựng phương trình toán học của đối tượng CSTR về dạng phương trình trạng thái động học
như trong [3] và dựa vào phương pháp nhận dạng nhiễu trên cơ sở sử dụng mạng Nơron xuyên
tâm (Radial Basic Functions - RBF). Thông qua kết quả mô phỏng trên Matlab Simulik đã khẳng
định luật cập nhật trọng số giúp hệ thống ổn định và đảm bảo quá trình nhận dạng nhiễu được hội
tụ với độ chính xác bất kỳ.
Từ khoá: Mô hình điều khiển dự báo, có trễ, nhận dạng nhiễu, mạng nơron RBF, bình phản ứng
khuấy trộn liên tục
MỞ ĐẦU*
Để điều khiển các đối tượng có trễ thường
gặp trong các lĩnh vực công nghiệp đạt được
chất lượng mong muốn đòi hỏi chúng ta phải
nhận dạng được nhiễu, đặc biệt là các nhiễu
không đo được bởi sự tồn tại của hiệu ứng trễ
và các loại nhiễu trong công nghiệp thường
làm cho hệ thống bị ảnh hưởng xấu, thậm chí
trong nhiều trường hợp còn làm cho hệ thống
bị mất ổn định. Có thể kể đến các đối tượng
có trễ thường được biết đến trong công
nghiệp lọc dầu, hóa dầu, công nghiệp hóa
chất, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp
giấy…[1...7]
Dựa vào phương pháp nhận dạng nhiễu trên
cơ sở sử dụng mạng Nơ ron RBF cho một lớp
đối tượng có trễ [3], bài báo này triển khai
ứng dụng cho đối tượng cụ thể là bình phản
ứng khuấy trộn liên tục CSTR. Mỗi khi nhiễu
tác động lên hệ thống sẽ được nhận dạng, bài
toán bù trừ ảnh hưởng của chúng sẽ được giải
quyết và bài toán tối ưu hóa trực tuyến cho
các hệ điều khiển MPC sẽ có tính thực thi cao
hơn. Áp dụng luật cập nhật trọng số Online đã
được phát biểu và chứng minh ở định lý trong
[3], ta dễ dàng thực thi và kiểm chứng để
nhận dạng được nhiễu với độ chính xác tùy ý.
* Tel: 0982 847826
CƠ SỞ LÝ THUYẾT NHẬN DẠNG NHIỄU
TRONG HỆ THỐNG CÓ TRỄ TRÊN CƠ
SỞ SỬ DỤNG MẠNG NƠRON RBF
Giả sử động học của đối tượng có trễ được
miêu tả bằng phương trình trong không gian
trạng thái:
( ) ( ) ( ) ( )t t u t τY AY B F Y (1)
Trong đó:
( )tY - đầu ra của đối tượng điều khiển
( )u t - tác động điều khiển, ax( ) mu t U
τ - thời gian trễ
,A B - các thông số đặc trưng cho động học
của đối tượng
11 12 1 1
1 2
0
; ;
( )
n
n n nn n
a a a b
a a a b f
A B F(Y)
Y
( )f Y - nhiễu không đo được là hàm phi
tuyến trơn, phụ thuộc vào trạng thái (state
depend disturbance) và biến đổi chậm
( ) 0f Y . Đây là dạng nhiễu thường gặp
nhiều trong các lĩnh vực công nghiệp [7].
Bài toán nhận dạng trên cơ sở sử dụng mạng
Nơ ron đã thu hút sự quan tâm của rất nhiều
tác giả [8 … 12]. Ở đây để giải bài toán nhận
dạng nhiễu đặt ra ở phần trên, chúng ta sẽ sử
dụng mô hình song song, trong đó nhiễu
( )f Y được xấp xỉ bằng mạng Nơron RBF.
ˆ ( )f Y - hàm đánh giá của ( )f Y trên cơ sở
mạng Nơron.
Lê Thị Huyền Linh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 137 - 141
138
Tương tự như đối với (1), mô hình song song
biểu diễn bằng phương trình không gian trạng
thái: ˆ( ) ( ) ( ) ( )m m m m mt t u t τY A Y B F Y (2)
Với
ˆˆ; ; ; ( ) [0 0 ( )]m m mτ τ fA A B B F Y Y
Do hàm phi tuyến ( )f Y thỏa mãn các điều
kiện của định lý Stone – Weierstrass [8], vì
vậy sử dụng mạng Nơron RBF ta có thể xấp
xỉ với độ chính xác bất kỳ:
*
1
( ) ( ) εm
i i
i
f wY Y (3)
2
2
2
21
Cex
2( )
Cex
2
i
i
im
j
j j
p
p
Y -
Y
Y -
(4)
Đánh giá của hàm phi tuyến ˆ ( )f Y được biểu
diễn thông qua các hàm cơ sở và các trọng số
hiệu chỉnh ˆiw :
1
ˆ ˆ( ) ( )m
i i
i
f wY Y (5)
Để đánh giá được nhiễu đỏi hỏi phải xác định
luật hiệu chỉnh thích nghi các trọng số mạng
Nơron trong mô hình đảm bảo 0iw , đồng
thời đảm bảo cho hệ thống ổn định..
Định lý: Giả sử A là ma trận Hurwitz. Hệ
thống sẽ ổn định khi thỏa mãn đồng thời các
điều kiện sau đây :
max
min
2
0;
2ε( ) ;
( )
( ) ( ) . ( ),
n
t
n i
t τ
tr
w t u d
Q PU
PE
Q
P E Y
(6)
Định lý trên đây thiết lập điều kiện đủ để hệ
thống có miền ổn định toàn không gian trạng
thái chỉ trừ một vùng lân cận gốc tọa độ với
bán kính gần bằng không. Hệ thống ổn định
trong trường hợp này được gọi là ổn định
thực tế (Practical Stability). Định lý cũng đưa
ra quy luật cập nhật các trọng số của mạng
Nơron RBF xấp xỉ hàm phi tuyến nhiễu ( )f Y
và đảm bảo quá trình nhận dạng nhiễu hội tụ
với độ chính xác bất kỳ nào.
Hình 1. Sơ đồ cấu trúc hệ thống nhận dạng nhiễu
cho các đối tượng có trễ trên cơ sở mô hình song
song và mạng Nơ ron
Trên Hình 1 là sơ đồ cấu trúc hệ thống nhận
dạng nhiễu cho các đối tượng có trễ trên cơ sở
mô hình song song và mạng Nơ ron. Sơ đồ
được xây dựng trên cơ sở phương trình động
học của đối tượng (1), phương trình động học
của mô hình song song (2). Khối hiệu chỉnh
thích nghi AB thực hiện hiệu chỉnh các trọng
số ˆiw của mạng Nơron RBF theo luật cập
nhật trọng số.
XÂY DỰNG MÔ HÌNH TOÁN HỌC CỦA
ĐỐI TƯỢNG CSTR VỀ MÔ HÌNH KHÔNG
GIAN TRẠNG THÁI THEO GIẢ THIẾT (1)
Hình 2. Mô hình bình phản ứng khuấy trộn liên
tục CSTR
Giả thiết ta có mô hình bể chứa khuấy trộn
liên tục [12] như Hình 2 với h là độ cao của
chất lỏng, y là nồng độ của sản phẩm đầu ra
của quá trình sản xuất, u1(t) là tín hiệu điều
khiển cho van T1 của dòng chảy dung dịch
với nồng độ Cb1 (giả thiết độ trễ của van là
), u2(t) là tín hiệu điều khiển cho van T2
của dòng chảy dung dịch với nồng độ Cb2 (giả
thiết u2(t)=const). Phương trình vi phân mô tả
đối tượng:
1 2
1 2 11 2 2
2
( ) ( ) 0.2
(7)
1b b
dh tu t u t h t
dt
dy t u t u t k y tC y C y
dt h t h t k y
Bước 1: Tìm điểm làm việc 0 0,h y :
Lê Thị Huyền Linh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 137 - 141
139
0
0
dh t
dt
dy t
dt
ta có
10 20 0
10 20 1 01 0 2 0 2
0 2 00
0.2 0 (7 )
0 (7 )1
b b
u u h a
u u k yC y C y b
h h k y
Giải (7a), (7b) được nghiệm 0 0,h y tổng quát
như sau: 2
210 200 10 205( )
0,2
u uh u u
10 20 1 0 1 10 2 200 2
0 2 0 0(1 )
b bu u k y C u C uy
h k y h
Bước 2: Đặt 1 10 1 2 20( ) ( );u t τ u u t τ u u
0 0( ) ( ); ( ) ( )h t h h t y t y y t
Coi các thành phần 1( )u t τ ; ( ); ( )h t y t biến
thiên nhỏ theo thời gian. Áp dụng phép khai
triển Taylor ta đưa (7) về dạng:
1
0
10 201 0 2 02 2
0 0
1 2 0 10 20 1
3 2
2 0 0 0 2 0
2
1 0 1 21 2
0 2 0
1 0 10 201 12 2
0 0 0
0,1
( ) ( )
2
(1 ) (1 )
( ) 2
(1 )
( ) ( ) 1
b b
b
b
dhh u
dt h
u udyC y C y h
dt h h
k k y u u ky
k y h h k y
C y k k yu
h k y
C y u uu h yh u y
h h h
Hay
1
0
1
0,1( ) ( )
(8)
( ) ( ) ( ) ( , )
h h t u t τh
y ah t by t Ku t τ f h y
Với
10 201 0 2 02 2
0 0
( ) ( ) ;b b
u ua C y C y
h h
1 2 0 10 20 1
3 2
2 0 0 0 2 0
2;
(1 ) (1 )
k k y u u kb
k y h h k y
01
0
;bC y
Kh
20 10 201 2 1
12 2 2
2 0 0 0
1
0
( ) ( )2( , )
(1 )
1
bC y u uk k yf h y u h yh
k y h h
u yh
Đặt các biến trạng thái:
h
y
Y ; h
y
Y ; ( , ) (Y)f h y f
Ta hoàn toàn có thể đưa hệ phương trình vi
phân này về không gian các biến trạng thái
phương trình động học có dạng (1):
( ) ( ) ( ) ( )t t u t τY AY B F Y
Trong đó:
0
10 20 1 2 0 10 20 1
1 0 2 02 2 3 2
0 0 2 0 0 0 2 0
0,10
2( ) ( )
(1 ) (1 )b b
h
u u k k y u u kC y C y
h h k y h h k y
A
1 0
0
1
bC y
h
B
2
1 2 1 10 1 20
1 02 2 2 2
2 0 0 0 0 0
0
2( )
(1 )b
k k y u u u uC y h yh y yh
k y h h h h
F(Y)
MÔ PHỎNG
Từ hình 1 ta xây dựng cấu trúc nhận dạng
nhiễu trên Malab Simulink như sau:
Hình 3. Cấu trúc nhận dạng nhiễu cho đối tượng
CSTR trên cơ sở mô hình song song và mạng
Nơron RBF
Hình 4. Sơ đồ khối mô tả đối tượng thực
Lê Thị Huyền Linh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 137 - 141
140
Hình 5. Sơ đồ khối mô tả nhiễu F(Y)
Hình 6. Khối hàm ( )i Y
Hình 7. Đáp ứng của y và ym so với giá trị đặt
Hình 8. Sai số nhận dạng giữa y và ym
Nhận xét :
Việc áp dụng luật cập nhật trọng số online để
nhận dạng nhiễu đối tượng bằng mạng Nơron
RBF thông qua mô phỏng trên Matlab –
Simulink cho thấy được khả năng ưu việt của
thuật toán nhận dạng: đáp ứng đầu ra giữa
nồng độ y của đối tượng thực và đáp ứng
nồng độ ym của mô hình mẫu có độ sai lệch
không đáng kể và bám sát tín hiệu đặt mong
muốn, sau một khoảng thời gian quá độ sai
lệch tĩnh nhỏ và tiến tới bằng 0, hệ làm việc
xác lập và ổn định.
KẾT LUẬN
Mục tiêu chính của bài báo này là áp dụng
được lý thuyết của thuật toán nhận dạng nhiễu
trên cơ sở sử dụng mô hình song song và
mạng Nơron RBF với độ chính xác bất kỳ cho
đối tượng có trễ và có nhiễu bất định - bình
khuấy trộn CSTR. Qua việc mô phỏng hệ
thống trên matlab – simulink cho thấy được
tính ưu việt của phương pháp đề xuất với cấu
trúc đơn giản và thuật toán nhận dạng thu
được dưới dạng luật cập nhật trọng số dễ thực
hiện trong kỹ thuật đã giúp ta khẳng định
được khả năng nhận dạng nhiễu một cách
chính xác, đảm bảo hệ thống được hội tụ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Qin S.J and Badgwell T.A. An overview of
industrial model predictive control technology. In
J.C Kantor, C.E. Garcia and B. Carnahan, “Fifth
International conference on Chemical Process
Control- CPC”, pp. 232 – 256. American Institute
of Chemical Engineers, 1996.
2. Cao Tiến Huỳnh. Tổng hợp hệ điều khiển thích
nghi cho các đối tượng có trễ. Tuyển tập các báo
cáo khoa học hội nghị toàn quốc lần thứ 6 về Tự
Động Hóa, Hà Nội 2005, trang 288 – 293.
3. Cao Tiến Huỳnh, Lại Khắc Lãi, Lê Thị Huyền
Linh. Một phương pháp nhận dạng nhiễu trên cơ
sở mạng Nơ ron cho một lớp hệ thống điều khiển
dự báo có trễ, Tạp chí KHCN Thái Nguyên, tập
120, số 06, 2014.
4. Frank Allgower, Rolf Findeisen, Christian
Ebenbauer. Nolinear Model Predictive
Control, Stuttgart, 2010.
5. Camacho, Bordons. Model Predictive Control.
Springer Venlag, 2004.
Lê Thị Huyền Linh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 137 - 141
141
6. Cao Tiến Huỳnh. Tổng hợp hệ điều khiển trượt,
thích nghi cho các đối tượng có trễ. Tuyển tập các
báo cáo khoa học Hội nghị toàn quốc lần thứ 5 về
Tự Động Hóa, Hà Nội 2002, trang 181 – 186.
7. GiangTao. Adaptive Control Design and Analysis.
A John Wiley & Son, Inc. , publication. 2003.
8. Neil E. Cotter. The Stone – Weierstrass
Theorem and Application to Neural Networks.
Vol. 1, No. 4, 1990, pp 290 – 295.
9. Jagannathan, S.; Lewis, F.L. Identification of
Nonlinear Differentical Systems using
Multilayered Neural Networks – Automatica, No
32, 1996, pp 1707 – 1712.
10. Narendra, K.S.; Parthasarathy, K.
Identification and control for differential Systems
using neural networks. – Trans. On Neural
Networks, No 1, 1990, pp 4 – 27.
11. Yu, W.; Li, X. Some new results on system
Identification with differential Neural Networks. –
Trans. Neural Networks, No 12, 2001, pp 412 – 417.
12. Piyush Shrivastava, Modeling and Control of
CSTR using Model based Neural Network
Predictive Control, Takshshila Institute of
Engineering & Technology, Jabalpur, Madhya
Pradesh, India
SUMMARY
APPLICATION ON A DISTURBANCE IDENTIFICATION BASED ON NEURAL
NETWORK FOR CONTINUOUS STIRRED TANK REACTOR
Le Thi Huyen Linh*, Dang Ngoc Trung
College of Technology - TNU
Industrial objects with delay are normally influenced by various kind of disturbance, especially the
uncertain nonlinear disturbance (unmeasured disturbance). One of these objects is Continuous
Stirred Tank Reactor – CSTR. This paper implemented and established the equation of CSTR
object in dynamic state equations as [3] and based on disturbance identification method using
Radial Basic Function – RBF. With the Matlab and Simulink simulation results, the online updated
weight has been confirmed to make system stable and ensure the convergence of disturbance
indentification process with any expected accuracy.
Key word: Model Predictive Control, delay, disturbance identification, RBF Neural Network,
Continuous Stirred Tank Reactor
Ngày nhận bài:30/7/2014; Ngày phản biện:11/8/2014; Ngày duyệt đăng: 25/8/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Lại Khắc Lãi – Đại học Thái Nguyên
* Tel: 0982 847826
Lại Khắc Lãi Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 143 - 147
143
ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT TÁC DỤNG VÀ CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG
CỦA BIẾN TẦN MỘT PHA NỐI LƯỚI
Lại Khắc Lãi* Đại học Thái Nguyên
TÓM TẮT Biến tần một pha nối lưới ngày càng được sử dụng rộng rãi để nâng cao hiệu quả khai thác các
nguồn năng lượng tái tạo với qui mô vừa, nhỏ và phân tán. Trong quá trình vận hành biến tần,
ngoài việc đồng bộ hóa với lưới còn cần phải điều khiển một số thông số trạng thái khác của biến
tần. Bài báo này đề xuất một phương pháp điều khiển công suất tác dụng và công suất phản kháng
của biến tần một pha nối lưới theo hướng điều khiển điện áp đầu ra. Các thông số trạng thái của hệ
thống một pha được phân tích, thiết kế trên hệ qui chiếu ảo 2 pha. Kết quả mô phỏng trên Matlab-
Simulink và Psim đã cho thấy tính khả thi của sơ đồ đề xuất.
Từ khóa: điều khiển, công suất tác dụng, công suất phản kháng, biến tần một pha, nối lưới
GIỚI THIỆU*
Sơ đồ khối của biến tần nối lưới được chỉ ra
trên hình 1, trong đó L là điện cảm của cuộn
kháng lọc và R là điện trở của chúng, E là trị
hiệu dụng của điện áp đầu ra bộ nghịch lưu, U
là trị hiệu dụng điện áp lưới điện. i là dòng
điện chạy trong mạch.
Hình 1: Sơ đồ khối của nghịch lưu nối lưới
Quan hệ giữa điện áp ra của biến tần và điện
áp lưới được biểu diễn qua phương trình
Kirhop 2 dưới dạng số phức:
E U R jX I (1)
Giá trị điện trở của cuộn kháng thường rất
nhỏ, nên để đơn giản ta có thể bỏ qua chúng,
khi đó phương trình (1) trở thành:
E U jXI (2)
Hình 2: Đồ thị véc tơ u, i
* Tel: 0913 507464
Đồ thị véc tơ biểu diễn quan hệ (2) như hình
2. Trong đó là góc lệch pha giữa điện áp và
dòng điện biến tần bơm vào lưới, là góc lệc
pha giữa điện áp đầu ra biến tần và điện áp
lưới. Từ đồ thị véc tơ ta có quan hệ:
Esin XIcos (3)
Công suất tác dụng và công suất phản kháng
từ biến tần vào lưới được xác định:
EUP UIcos( ) sin( )
X (4)
2U EUQ UIsin( ) cos( )
X X (5)
Biểu thức (4) và (5) cho thấy có thể điều
khiển công suất tác dụng và công suất phản
kháng đưa vào lưới điện bằng cách điều chỉnh
góc lệch pha giữa 2 điện áp() hoặc điều
chỉnh điện áp đầu ra của biến tần (E). Phương
pháp điều khiển góc điện áp là phương pháp
đơn giản nhất và đã được đề cập trong các tài
liệu [3,6].Trong bài báo này, chúng tôi đề
xuất phương pháp điều chỉnh công suất tác
dụng và công suất phản kháng bơm vào lưới
điện thông qua việc điều chỉnh điện áp đầu ra
của biến tần, gọi là điều khiển theo hướng
điện áp. Nội dung bao gồm: Nguyên tắc điều
khiển công suất, sơ đồ điều khiển công suất,
mô hình hóa và mô phỏng.
CÔNG SUẤT TÁC DỤNG VÀ CÔNG
SUẤT PHẢN KHÁNG MỘT PHA TRÊN
HỆ QUI CHIẾU ẢO 2 TRỤC
Theo các biến được định nghĩa trong hình 1,
E
U
jXI
I
L
i R
E U
Inverter
Grid
P,Q
+
-
C
Lại Khắc Lãi Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 143 - 147
144
biểu thức công suất tác dụng và công suất
phản kháng của biến tần một pha nối lưới có
thể viết như sau:
m m1 1
m m1 1
1P U I cos
2
1Q U I sin
2
(6)
Trong đó Um và Im1 lần lượt là giá trị biên
độcủa điện áp lưới và thành phần cơ bản của
dòng điện lưới, còn φ1 là góc lệch pha giữa
hai thành phần đó. Ta chuyển các công suất
này sang hệ thống 2 pha trực giao từ tín hiệu
một pha thông thường. Sau đó, ứng dụng của
lý thuyết công suất tức thời phát triển các
phương pháp mới để điều khiển và phân tích
các hệ thống điệnmột pha. Do bản chất của hệ
thống là một pha, nên để có 2 pha trực giao
cần phải tạo ra một pha ảo, tín hiệu ở pha ảo
này vuông pha với tín hiệu pha thực, cũng
chính lý do này mà chúng được gọi là hệ
thống ảo 2 pha. Từ đó có thể biểu diễn hệ
thống chuyển đổi năng lượng điện tử 1 pha
trên hệ qui chiếu tĩnh (αβ) hoặc hệ qui chiếu
đồng bộ (dq). Các chuyển đổi này rất đơn
giản và dễ dàng phân tích, đặc biệt khi cần
xác định công suất tác dụng và phản kháng
tức thời của hệ thống 1 pha.
Có nhiều cách tạo ra thành phần tín hiệu thứ
hai trực giao để thực hiện hệ thống ảo hai pha.
Đơn giản nhất là dịch góc pha của tín hiệu 1
pha một góc 900, hoặc sử dụng bộ tích phân
bậc hai tổng quát (SOGI -second-order
generalised integrator) [5]. Cấu trúc của SIGI
được mô tả trên hình 3, trong đó k là hệ số
giảm chấn, là tần số góc cơ bản. Sử dụng
SOGI có ưu điểm nổi bật là tùy thuộc vào hệ
số k mà cho ta một vài loại lọc và có giảm
méo điện áp lưới. Từ hình 3 ta thu được đặc
tính hàm số truyền của SOGI.
2 2
2
2 2
X (s) k s
X(s) s k s
X (s) k
X(s) s k s
(7)
Hình 3: Sơ đồ nguyên lý SOGI
Tương tự như hệ thống ba pha, công suất tác
dụng và phản kháng tức thời trong hệ qui
chiếu tĩnh , có thể được định nghĩa:
u u ip
u u iq (8)
Áp dụng (7) cho điện áp lưới (u) và dòng điện
(i) mà không kể đến thành phần sóng hài, ta xây
dựng được hệ thống hai pha trực giao như sau:
m
m
u U sin t
u U cos t (9)
m1 1 n
n 3,5,...
m1 1 n
n 3,5,...
i I sin t i
i I cos t i (10)
Trong biểu thức (10) in và in là thành phần
sóng hài bậc n của dòng điện.
Từ (8),(9),(10) sau một vài biến đổi đơn giản
ta thu được:
m m1 1
m n n
n 3,5,...
m m1 1
m n n
n 3,5,...
p U I cos
+ U i sin t i cos t
q U I sin
+ U i cos t i sin t
(11)
Tham khảo (6) ta có:
m αn βn
n=3,5,...
m αn βn
n=3,5,...
p=2P+U i sinωt-i cosωt
q=2Q+U -i cosωt-i sinωt (12)
Giả thiết p và q là các giá trị trung bình của
p và q tương ứng, nhận được chúng bằng cách
sử dụng lọc thông thấp lý tưởng, ta có:
pP
2
2
(13)
∫ x + ∫ ω k
-
-
+
xα
xβ ω
Lại Khắc Lãi Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 143 - 147
145
Trong thực tế, sơ đồ chuyển đổi sử dụng điều
chế độ rộng xung, có thể dễ dàng loại bỏ gợn
sóng dòng điện khỏi công suất tức thời trong
công thức (12) bằng bộ lọc thông thấp (LPF)
có tần số cắt thấp hơn so với tần số chuyển
đổi. Biểu thức (13) cho thấy giá trị của công
suất ảo tức thời tính toán cho hệ thống hai pha
ảo bằng 2 lần giá trị của hệ thống một pha
thực tế. Do các công suất trong hệ thống ảo 2
phacó quan hệ trực tiếp với các công suất
thực 1 pha nên ta có thể sử dụng chúng để
điều khiển công suất tác dụng và phản kháng
của hệ thống 1 pha.
CẤU TRÚC MẠCH ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT
Như đã phân tích ở trên, phần này sẽ xây
dựng cấu trúc mạch điều khiển công suất tác
dụng và công suất phản kháng cho hệ thống
biến tần nối lưới 1 pha bằng cách chuyển
chúng sang hệ thống ảo 2 pha và sử dụng các
kết quả tính toán như đối với hệ thống 3 pha
được trình bày trong tài liệu [2].
Quan hệ giữa các thông số trạng thái trong
hình 1 có thể biểu diễn dưới dạng phương
trình vi phân:
die L Ri u
dt (14)
Chuyển sang hệ qui chiếu d,q ta có:
d d d d d
q q q q q
e i i i u0 1dL L R
e i i i u1 0dt
Sau khi biến đổi ta được:
d d q d d
q q d q q
de L i Li Ri u
dt
de L i Li Ri u
dt
(15)
Từ (15) ta có cấu trúc mạch điều khiển dòng
điện được chỉ ra trên hình 4. Đầu vào là dòng
điện tham chiếu được so sánh với dòng điện
đo lường từ lưới. Sai số giữa chúng được đưa
qua bộ điều khiển PI và đưa đến bộ tổng hợp.
Kết quả ta thu được các giá trị điện áp yêu
cầu trong hệ qui chiếu d,q là ed và eq. Các giá
trị điện áp này được chuyển đổi sang hệ qui
chiếu α,β, thành phần eα đưa vào bộ điều chế
độ rộng xung hình sin (SPWM) để tạo xung
điều khiển các khóa chuyển mạch.
Hình 4: Vòng điều khiển dòng điện
Các dòng điện tham chiếu id,ref, iq,refđược tổng
hợp từ mạch vòng điều khiển công suất có
cấu trúc như hình 4.
Hình 5: Bộ điều khiển công suất
Công suất tác dụng và công suất phản kháng
chuyển từ biến tần vào lưới được so sánh với
các công suất đặt tương ứng. Sai lệch của
chúng được đưa qua bộ PI, đầu ra của PI là
các dòng điện tham chiếu. P và Q được tính
toán ước lượng theo (8) và (13).
Sơ đồ khối hệ thống điều khiển biến tần một
pha nối lưới được chỉ ra trên hình 5. Trong
điều khiển theo định hướng điện áp sai lệch
giữa các thành phần tác dụng và phản kháng
của dòng điện và các giá trị đặt của chúng
được đưa vào bộ điều khiển PI trong hệ qui
chiếu đồng bộ, nó tạo ra điện áp tham chiếu
cho bộ chuyển đổi. Điện áp này sau đó được
áp dụng cho bộ điều chế độ rộng xung hình
sin (SPWM). Để tạo ra 2 tín hiệu trực giao, ta
sử dụng dịch góc pha 900 hoặc sử dụng bộ
tích phân bậc hai tổng quát (SOGI). Trong
phương pháp này, cần phải đo lường điện áp
và dòng điện lưới, đây cũng chính là nhược
điểm của chúng.
PI pref
P -
id,ref
-id max
id max
PI Qref
Q -
iq,ref
-iq max
iq max
α,β d,q
PI
Lω
Lω
iα
iβ
i
θ
-
-
-
-
iq,ref
id,ref
id
iq
ud
uq
ed
eq PI
900
-
Lại Khắc Lãi Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 143 - 147
146
Hình 6: Sơ đồ cấu trúc hệ thống điều khiển công suất biến tần 1 pha nối lưới
KẾT QUẢ MÔ PHỎNG
Để xác minh hiệu lực và tính khả thi của
phương pháp điều khiển đề xuất, ta tiến hành
mô phỏng trên Matlab-Simulink và Psim.Các
thông số mô phỏng như sau:
- Tần số chuyển đổi(kHz) 20
- Điện cảm của bộ lọc (mH) 3,5
- Điện trở của bộ lọc (Ω) 0,2
- Hiệu dụng điện áp xoay chiều (V) 220
- Tần số điện áp xoay chiều (Hz) 50
- Điện áp một chiều DC-link (V) 300
0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.250
500
1000
T(giay)
P(W
)
Hình 7: Công suất tác dụng
0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25
0
10
20
T(giay)
Q(V
ar)
Hình 8: Công suất phản kháng
Hình 9: Dạng sóng điện áp
Các kết quả mô phỏng được chỉ ra trên các
hình 6,7,8,9. Trong đó các hình 6,7 là đáp
ứng động của công suất tác dụng và công
suất phản kháng, các hình 8,9 là dạng sóng
điện áp và dòng điện biến tần.
Hình 10: Dạng sóng dòng điện
U
DC
AC
DC
Ước
lượng
p &q
900
α,β
d,q 900 PI
α,β
d,q
PI
PI PI
d,q
α,β
Lω
Lω
SPW
M
L
uβ
iα
iβ
ud
uq
id
iq
PLL
uα
R i
θ
θ
p
q
pref
qref
-
- -
-
-
- iq,ref
id,ref
id
iq
ud
uq
eα
eβ
C
+
-
E
ed
eq
-
Lại Khắc Lãi Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 143 - 147
147
NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN
Kết quả mô phỏng cho thấy đáp ứng động
của hệ thống, và dạng sóng điện áp và dòng
điện ra đáp ứng yêu cầu. Song còn một số
nhược điểm như: thời gian quá độ còn tương
đối dài, cần phải đo lường cả điện áp và dòng
điện dẫn đến sai số lớn, nhiễu sóng hài ở giai
đoạn quá độ lớn. Đây cũng là những vấn đề
cần được tiếp tục nghiên cứu để tìm giải pháp
khắc phục.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lai Khac Lai: 'Fuzzy Logic Controller for Grid-
Connected single phase Inverter', Journal of
science and technology - ThaiNguyen University, 2014. pp. 33-37 2. Crowhurst, B., El-Saadany, E.F., El Chaar, L.,
Lamont, L.A.: ‘Single-phase grid-tie inverter
control using DQ transform for active and reactive
load power compensation’. Proc. Power and
Energy (Pecon), 2010, pp. 489–494
3. Ichikawa, R., Funato, H., Nemoto, K.:
‘Experimental verification of single-phase utility
interface inverter based on digital hysteresis
current controller’. Int. Conf. Electrical Machines
and Systems, 2011, pp. 1–6
4. Tran Cong Binh, Mai Tuan Dat, Phan Quang
An, Pham Dinh Truc and Nguyen Huu Phuc:
‘Active and reactive power controler for single-
phase grid-connected photovoltaic systems’,
www4.hcmut.edu.vn/.../HCMUT_VN
5. Gong, J.W., Chen, B.F., Li, P., Liu, F., Zha,
X.M.: ‘Feedback decoupling and distortion
correction based reactive compensation control for
single-phase inverter’. Proc. Power Electronics
and Drive Systems (PEDS), 2009, pp. 1454–1459
6. Samerchur,S., Premrudeepreechacharn, S.,
Kumsuwun, Y., Higuchi, K.: ‘Power control of
single-phase voltage source inverter for grid-
connectedphotovoltaic systems’. Proc. Power
Systems Conf. and Exposition (PSCE), 2011,
pp. 1–6
SUMMARY
ACTIVE AND REACTIVE POWER CONTROL
OF SINGLE -PHASE GRID -TIE INVERTER
Lai Khac Lai* Thai Nguyen University
Single-phase grid-tie inverter is increasingly widely used to improve the efficiency of exploitation
of renewable energy sources for medium, small and scattered. During inverter operation, in
addition to synchronization with the grid also needs to control some of the other states of the
inverter.This paper proposes a control method of active and reactive power controls of single-
phase grid-tie inverter voltage-oriented control of the output voltage. The status parameters of
single-phase system is analysis and design on virtual reference two phasesystem. The simulation
results in Matlab-Simulink and Psim showed the feasibility of the proposed scheme.
Keywords: control, active power, reactive power, single-phase inverter, grid-tie
Ngày nhận bài:28/7/2014; Ngày phản biện:10/8/2014; Ngày duyệt đăng: 25/8/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Nguyễn Hữu Công – Đại học Thái Nguyên
* Tel: 0913 507464
Lê Kim Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 149 - 153
149
XÂY DỰNG TẬP TIN COMTRADE BẰNG MATLAB ĐỂ ĐÁNH GIÁ CHỨC
NĂNG ĐỊNH VỊ SỰ CỐ TRÊN RƠLE BẢO VỆ
Lê Kim Hùng1*, Vũ Phan Huấn2
1Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng, 2Công ty TNHH MTV Thí nghiệm điện Miền Trung
TÓM TẮT Mục đích của bài báo là đề xuất cách xây dựng và sử dụng tập tin lưu trữ dữ liệu sự cố
(COMTRADE) để phát lại các trường hợp nhiễu loạn của hệ thống điện, nhằm kiểm tra chức định
vị sự cố của rơle bảo vệ Siemens 7SD522. Tập tin có định dạng COMTRADE chứa các giá trị tín
hiệu điện áp thanh cái và dòng điện đường dây được tạo ra bằng cách mô phỏng hệ thống điện
trong Matlab Simulink. Tập tin giúp cho việc đánh giá đặc tính làm việc của rơle trong các điều
kiện sự cố khác nhau (nếu chỉ sử dụng riêng hợp bộ thí nghiệm rơle thì khó có thể thực hiện được).
Có thể nói rằng việc kết hợp sử dụng Matlab Simulink và hợp bộ ISA DRTS66 đã giúp các nhà
nghiên cứu có được thông tin vị trí sự cố trực quan và có thể thực hiện nhiều thử nghiệm nhằm
phát triển chức năng bảo vệ rơle mới trong tương lai.
Từ khoá: Đường dây truyền tải điện, tập tin định dạng COMTRADE, định vị sự cố, rơle bảo vệ,
hợp bộ thí nghiệm ISA DRTS66
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Ngày nay, rơle bảo vệ (RLBV) kỹ thuật số có
khả năng cung cấp đầy đủ các dữ liệu đã thu
thập bằng chức năng ghi sự kiện khi xảy ra sự
cố trong hệ thống điện. Những dữ liệu này
bao gồm: giá trị dòng điện, điện áp, trạng thái
của tín hiệu đầu vào và trạng thái rơle đầu
ra… được lưu trữ trong tập tin có định dạng
COMTRADE nhằm phục vụ công tác phân
tích, báo cáo và xác định đúng nguyên nhân
sự cố dễ dàng hơn [1].
Tuy nhiên, sự cố xảy ra trên lưới điện theo
thống kê là khá ít, cho nên kể từ khi IEEE đưa
ra tiêu chuẩn tập tin có định dạng
COMTRADE vào năm 1991 (C37.111) cho
đến nay, thì việc sử dụng các tập tin này
nhằm thử nghiệm RLBV vẫn còn hạn chế do
người sử dụng chưa quen với tiêu chuẩn này
[2]. Kết quả là chỉ có một số lượng nhỏ người
dùng đã ứng dụng thành công trong việc sử
dụng phát lại dữ liệu bản ghi sự cố bằng hợp bộ
thí nghiệm để phân tích khả năng làm việc của
rơle đối với nhiễu loạn trong hệ thống điện.
Bài báo trình bày việc xây dựng tập tin có
định dạng COMTRADE từ các dữ liệu dòng
điện, điện áp được mô phỏng bằng phần mềm
* Tel: 0914 112526, Email: [email protected]
Matlab Simulink đã được sử dụng phổ biến
trên khắp thế giới và hợp bộ ISA DRTS66 để
thí nghiệm RLBV trong hệ thống điện. Qua
đó, bài báo giúp các nhà nghiên cứu hiểu sâu
hơn về mặt lý thuyết và thực nghiệm.
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Hiện nay, với bối cảnh hệ thống điện ngày
càng quy mô và phức tạp, thì việc sử dụng các
thiết bị điện trên lưới cũng như để phục vụ
cho nghiên cứu ngày càng tốn kém hơn. Do
đó, để có được các số liệu sự cố thực tế trên
lưới điện thì chỉ có các phòng thí nghiệm nổi
tiếng, hoặc điện lực cấp quốc gia với dự án có
nguồn vốn dồi dào mới đủ chi phí mua các
thiết bị này. Vì vậy, tại các trường đại học với
nguồn tài chính hạn chế sẽ khó khăn giải
quyết vấn đề này để phục vụ cho mục đích
nghiên cứu. Tuy nhiên, các trường đã sử dụng
phần mềm như Matlab, Atp/Emtp, Etap,
Pscad… để mô phỏng hệ thống điện nhằm
thực hiện phân tích, đánh giá, kiểm nghiệm
những vấn đề đặt ra trong lĩnh vực lý thuyết.
Hình 1. Mô hình thử nghiệm RLBV
RLBV Hợp bộ thí
nghiệm
ISA DRTS66
Tệp tin định dạng COMTRADE
Lê Kim Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 149 - 153
150
Với mục đích kết hợp hợp lý giữa lý thuyết và
thiết bị bảo vệ thực tế đang sử dụng trên lưới
điện, mô hình nghiên cứu được bài báo trình
bày trên hình 1 sử dụng phần mềm Matlab
Simulink mô phỏng HTĐ, tạo dữ liệu sự cố.
Sau đó chuyển đổi dữ liệu này sang định dạng
COMTRADE và phát lại bằng công cụ
PlayBack Waveform của ISA DRTS66 phục
vụ việc thử nghiệm rơle Siemens 7SD522.
Xây dựng tệp tin lưu trữ dữ liệu sự cố có
định dạng COMTRADE
Tập tin COMTRADE là bản ghi sự cố được
tạo ra theo chuẩn chung của IEEE để các hợp
bộ thí nghiệm có thể đọc được. Dữ liệu trong
tập tin bao gồm giá trị tức thời của dòng điện
và điện áp ba pha ở thời điểm trước sự cố và
tại thời điểm sự cố. Mỗi bộ bản ghi
COMTRADE bao gồm bốn loại [3], [4]: Tập
tin tiêu đề; Tập tin thông tin; Tập tin cấu hình;
Tập tin dữ liệu.
Các tập tin được đặt tên giống nhau và giới
hạn khoảng tám ký tự. Phần mở rộng sử dụng
ba ký tự đại diện cho từng loại tập tin khác
nhau (HDR dùng cho các tập tin tiêu đề, CFG
là tập tin cấu hình, DAT dùng cho các tập tin
dữ liệu và INF là tập tin thông tin).
Để sử dụng cho các hợp bộ thí nghiệm, bài
báo lập trình tạo 2 tập tin COMTRADE bằng
Matlab có tên là “test.cfg” và “test.dat”:
Tập tin cấu hình (test.cfg): là một tập tin văn
bản ASCII. Cấu hình tập tin được trình bày
trong hình 2. Thông tin chứa trong “test.cfg”
giải thích các dữ liệu trong tập tin “test.dat”.
Những thông tin này bao gồm: Hai dòng đầu
tiên mô tả nội dung tên tập tin và số lượng
kênh tương tự và kênh tín hiệu số được ghi.
Tiếp theo là thông tin của các kênh đo lường
như tên tín hiệu, đơn vị đo, hệ số nhân. Cuối
cùng là tần số lưới, tần số lấy mẫu, số mẫu,
thời điểm bắt đầu và kết thúc, ngày đo lường
và kiểu tập tin dữ liệu là ASCII hoặc Binary.
Tập tin dữ liệu (test.dat): lưu trữ các tín hiệu
đã được định nghĩa trong “test.cfg”. “test.dat”
có cấu hình sau: cột đầu là số mẫu, cột 2 là
nhãn thời gian. Cột 3 đến 6 là các kênh tín
hiệu dòng điện và điện áp với các giá trị tức
thời (số âm và dương). Xem hình 3.
Hình 2. Cấu hình tập tin “test.cfg”
Hình 3. Cấu hình tập tin dữ liệu “test.dat”
Mô phỏng hệ thống điện
Matlab Simulink là một phần mềm quen
thuộc đối với hầu hết các kỹ sư điện, hỗ trợ
mạnh về tính toán và xây dựng mô phỏng các
mô hình HTĐ một cách trực quan và dễ hiểu.
Để tạo dữ liệu sự cố, hình 4 trình bày đường
dây 110kV, 50km được mô phỏng bao gồm:
- Đường truyền tải: đường dây truyền tải 3
pha được sử dụng có các thông số sau:
RL1=0.1286 (Ω/km), RL0=0.2409 (Ω/km).
LL1=1.3 (mH/km), LL0=3.5(mH/km).
CL1=0.013 (μF/km), CL0= 0.0085 (μF/km).
- Khối thu thập dữ liệu dòng điện và điện áp 3 pha.
- Khối hiển thị số: hiển thị giá trị dòng điện
và điện áp sự cố.
Khối sự cố ba pha.
Thiết bị thí nghiệm
Hợp bộ thí nghiệm thiết bị nhị thứ có thể phát
ra tín hiệu dòng điện, điện áp được điều khiển
bằng máy tính thông qua công cụ phần mềm.
Hợp bộ có khả năng tạo ra những trường hợp
sự cố để qua đó đánh giá các chức năng của
RLBV. Từ kết quả thu được nhân viên thí
nghiệm có thể yên tâm về hệ thống rơle sau
khi kiểm tra sẽ đáp ứng chính xác đối với các
tình huống sự cố trong vận hành.
Lê Kim Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 149 - 153
151
Hình 4. Mô hình hệ thống điện mô phỏng
Hình 5. Giao diện công cụ PlayBack Waveform
Với các tập tin định dạng COMTRADE lấy từ
RLBV, Công ty Thí nghiệm điện Miền Trung
thường sử dụng các thiết bị sau để tái tạo lại
tín hiệu dòng điện, điện áp:
Hợp bộ Omicron: CMC 156, CMC 256 và
CMC 356 sử dụng công cụ TransPlay của
phần mềm điều khiển Test Universe 3.0 SP.
Hợp bộ ISA: DRTS3, DRTS6, DRTS66 sử
dụng công cụ PlayBack Waveform của phần
mềm TDMS Test & Data Management
Software 6.5.7.
Từ kết quả tập tin COMTRADE được tạo ta
bằng Matlab cho từng trường hợp sự cố trong
mục 2, bài báo sử dụng công cụ PlayBack
Waveform có giao diện như hình 5 (ví dụ đối
với sự cố 3 pha) để kiểm tra tác động RLBV
Siemens 7SD522. Sau đó, kết hợp đọc từ bản
ghi sự cố bằng phần mềm Sigra 4.5 cho dạng
sóng và giá trị độ lớn dòng điện, điện áp như
hình 6.
Hình 6a. Kết quả dạng sóng dòng điện, điện áp
Hình 6b. Kết quả giá trị dòng điện, điện áp sự cố
Nhận xét: các ô vòng tròn được đánh dấu trên
hình vẽ cho thấy các giá trị dòng điện và điện
áp hiệu dụng của RLBV và Matlab có sai
khác nhau. Đây là kết quả sai số của chính
thiết bị RLBV và hợp bộ ISA DRTS66.
Lê Kim Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 149 - 153
152
Rơle bảo vệ
Hình 7. Thông số chỉnh định rơle
Thiết bị bảo vệ tích hợp chức năng định vị sự
cố được sử dụng là rơle 7SD522 (SN:
BF0312063233). Trước khi phát tín hiệu dòng
điện, điện áp bằng hợp bộ ISA DRTS66, bài
báo sử dụng phần mềm Digsi 4.84 để cài đặt
thông số chỉnh định như hình 7.
Hình 8. Kết quả thông tin sự cố rơle
Sau khi RLBV tác động, thông tin sự cố xuất
hiện trên màn hình rơle hoặc ghi trong bản
ghi sự cố (Trip log) với kết quả như hình 8
bao gồm các thông tin về chức năng bảo vệ
tác động, giá trị dòng điện, điện áp lúc sự cố,
vị trí sự cố. Đây là những dữ liệu cần thiết
làm cơ sở để so sánh với các giá trị mô phỏng
bằng phần mềm Matlab Simulink nhằm kiểm
chứng và trả lời câu hỏi liệu thiết bị bảo vệ
thực tế có đáp ứng được dữ liệu lấy từ mô
hình lý thuyết hay không.
ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG ĐỊNH VỊ SỰ CỐ
Sử dụng phần mềm Matlab Simulink để mô
phỏng 10 kiểu sự cố của mô hình hệ thống ở
hình 2 với vị tri sự cố khác nhau trên đường
dây, thời gian mô phỏng t = 0.1s để đánh giá
ảnh hưởng của giá trị điện trở sự cố (RF) đến
kết quả đầu ra chức năng định vị sự cố RLBV
Siemens 7SD522. Mỗi trường hợp sự cố sẽ có
được dữ liệu dòng điện, điện áp tức thời với
tần số lấy mẫu 1kHz (số mẫu trong tập tin là
1001). Tiếp đến, chuyển đổi tín hiệu sang
định dạng COMTRADE để hợp bộ ISA
DRTS66 có thể đọc và tái tạo lại các tín hiệu
bơm vào RLBV nhằm kiểm tra kết quả tác
động của rơle cho kết quả trên bảng 1. Trong
đó, sai số giữa kết quả hiển thị trên rơle
Siemens 7SD522 (m) với giá trị vị trí sự cố
mô phỏng (mf) theo công thức sau:
100L
m -m fe
Bảng 1a. Kết quả kiểm tra sự cố một pha chạm đất
RF
[Ω]
mf
[km]
AG BG CG
m
[km]
e
[%]
m
[km]
e
[%]
m
[km]
e
[%]
30 1 0.5 1 0.5 1 0.5 1
40 10 9.1 1.8 9.2 1.6 9.4 1.2
50 20 19.2 1.6 19.2 1.6 19.6 0.8
60 30 28.5 3 28.7 2.6 29.5 1
70 40 38.7 2.6 38.1 3.8 39.3 1.4
80 49 46.6 4.8 47.5 3 47.9 2.2
Bảng 1b. Kết quả kiểm tra sự cố hai pha chạm đất
RF
[Ω]
mf
[km]
ABG BCG ACG
m
[km]
e
[%]
m
[km]
e
[%]
m
[km]
e
[%]
30 1 1 0 1 0 1 0
40 10 10 0 10 0 10.2 0.4
50 20 20.2 0.4 20.1 0.2 20.4 0.8
60 30 30.1 0.2 30.1 0.2 30.7 1.4
70 40 40.4 0.8 40.1 0.2 40.9 1.8
80 49 44.8 1.2 44.8 1.2 50 2
Bảng 1c. Kết quả kiểm tra sự cố hai pha
RF
[Ω]
mf
[km]
AB BC AC
m
[km]
e
[%]
m
[km]
e
[%]
m
[km]
e
[%]
1 5 5 0 5 0 5 0
15 15 14.7 0.6 14.9 0.2 15 0
35 25 24 2 24.3 1.4 24 2
45 35 33.6 2.8 33.8 2.4 33.6 2.8
55 45 42.9 4.2 43 4 43.2 3.6
Lê Kim Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 149 - 153
153
Bảng 1d. Kết quả kiểm tra sự cố ba pha
RF [Ω] mf [km] ABC
m [km] e [%]
1 5 5 0
15 15 15 0
35 25 24.5 1
45 35 34 2
55 45 43.4 3.2
Nhận xét: phương pháp định vị sự cố có sai
số nhỏ khi điện trở tại điểm sự cố có giá trị bé
(1Ω đến 15Ω) và sai số lớn nhất 4.8% khi xảy
ra sự cố AG với RF = 80Ω.
KẾT LUẬN
Đánh giá và kiểm tra việc phân tích sự cố
bằng tệp tin COMTRADE của RLBV được
thực hiện tại Công ty Thí nghiệm điện Miền
Trung trong thời gian qua đã chứng minh
rằng ứng dụng này là khá thành công. Dựa
trên những nội dung đã được trình bày trong
bài báo này, chúng ta có thể rút ra các kết
luận như sau:
- Kết quả bài báo sẽ giúp cho các nhà kỹ thuật
hiểu và có khả năng vận dụng lý thuyết vào
giải quyết một bài toán tổng hợp hệ thống
điện thông qua tập tin có định dạng
COMTRADE bằng phần mềm mô phỏng
Matlab kết hợp với hợp bộ thí nghiệm và
RLBV thực tế.
- Công việc phân tích sự cố liên quan đến việc
sử dụng tập tin COMTRADE để đánh giá đặc
tính làm việc của chức năng bảo vệ khoảng
cách, quá dòng có hướng, dao động công suất,
sóng hài, bão hòa biến dòng điện… nhằm
khắc phục hậu quả sự cố và giúp cho việc
hoàn thiện công tác quản lý và vận hành HTĐ
ngày càng tốt hơn.
- Tích hợp các ứng dụng phân tích sự cố một
cách hiệu quả thông qua việc nghiên cứu,
đánh giá được sự phù hợp giữa lý thuyết và
thực tế.
- Nâng cao kiến thức, khả năng làm việc cho đội
ngũ kỹ thuật làm công tác thí nghiệm Rơle.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Birdi, Harjit Singh, Power quality analysis
using relay recorded data, Master thesis, August
2006.
2. Steve Turner, Using comtrade records to test
protective relays, Beckwith Electric Co., Inc,
2011.
3. IEEE Std C37.111-1999, IEEE Standard
Common Format for Transient Data Exchange
(COMTRADE) for Power Systems, The Institute of
Electrical and Electronics Engineers, Inc. ISBN 0-
7381-1666-1, 15 October 1999.
4. Juan M Gers, James Ariza, Operation
simulation of out of step relays using comtrade
files and transient stability analysis.
SUMMARY
BUILDING COMTRADE FILE FORMAT BY MATLAB FOR EVALUATION OF
FAULT LOCATOR FUNCTION ON RELAY PROTECTION
Le Kim Hung1*, Vu Phan Huan2 1University of Science and Technology Da Nang, 2Center Electrical Testing Company Limited
This purpose of this paper is to propose how to build and use COMTRADE file for playback
power system disturbances to test fault locator function of protective relay Siemens 7SD522. The
COMTRADE file of bus voltage and line current signals generates by power system simulation
using Matlab Simulink. These provide the ability to evaluate the protection system operation
behavior for fault conditions which are hard to get using only relay test device. It can be stated that
the use of Matlab Simulink and ISA DRTS66 can help researchers to have visual information
about fault location and performs to test relay for developing new protection function in future.
Key words: Transmission line, COMTRADE file, fault location, relay protection, test set ISA
DRTS66
Ngày nhận bài:31/7/2014; Ngày phản biện:18/5/2014; Ngày duyệt đăng: 25/8/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Lại Khắc Lãi – Đại học Thái Nguyên
* Tel: 0914 112526, Email: [email protected]
Trần Xuân Minh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 155 - 160
155
AN OPTIMAL STATE FEEDBACK CONTROL METHOD FOR 4 DEGREES
OF FREEDOM - RIGID ROTOR ACTIVE MAGNETIC BEARING SYSTEM
Tran Xuan Minh*
Thai Nguyen University of Technology
SUMMARY Based on mechanical – electrical – magnetic principles, the paper presents detailed analyses to
build a completed mathematical model for 4 degree of freedom - rigid rotor active magnetic
bearing (AMB) system. Gyroscopic effect, one of significant reasons affecting to performances of
system is mentioned in this research. By using the centralized approach, a state-space model for
multi-input multi-output (MIMO) active magnetic bearing system is built. An optimal state
feedback controller is then designed in order to directly formulate the performance objectives of
the control system and provides the best possible control system for a given set of performance
objectives. Zero steady-state error of system outputs is also given by the means of integrators
which are added into the system. As a result, MIMO system’s responses achieve quick
stabilization and good performances.
Keywords: Active Magnetic Bearing (AMB); gyroscopic; MIMO; state-space; Linear Quadratic
Regulator (LQR)
INTRODUCTION*
Active Magnetic Bearing (AMB) comprises a
set of electromagnetic mechanisms to provide
bearing forces which suspend rotor shaft
freely in space. These systems utilize
feedback control methods to stabilize the
rotating motion of them. This advanced
bearing technology offers many significant
advantages, compared to conventional
bearings, since mechanical non-contact
between rotor shaft and static parts is
generated by electromagnets. With a suitable
active control approach, damping and bearing
stiffness characteristics of AMB can be
adjusted [1, 2]. Control methods contribute an
important role in designing an AMB system.
In many applications, however, the
performance of a controller is highly
influenced by the coupled impact in motion of
the system which should not be neglected.
Many different control methods have been
applied successfully for AMB, with or
without the mention of the gyroscopic effect
[4-9]. These include conventional
decentralized approaches such as PD, PID…
and nonlinear control methods such as
* Tel: 0913 354975
feedback linearization, backstepping… [4, 5],
[7], [9]. A new trend for modern control
methods is also attracted many interests.
These centralized methods consisting of Pole-
placement, LQR, LQG, H∞, μ-synthesis… [6,
7], [9] increase quickly due to the rapid
development of the sensor technology and
digital signal processing recently. As a result,
measurement and computation tasks of
various physical signals can be implemented
easily for the purpose of feedback control.
In this research work, a fully mathematical
model of 4-DOF AMB is described, in which
the gyroscopic effect is also included in the
system dynamics. A modern centralized
control method is designed for a MIMO radial
suspension system. By using this approach,
the optimal controller is then proposed in
order to yield high performance for the
system in terms of control energy and control
error. Obtained results show that an
improvement in dynamic performance of the
system can be achieved.
This paper is structured in four parts. Part 2
dedicates to modeling of the system in terms
of dynamics and electromagnetic issues. The
control design is described in part 3. Part 4 is
the computation and simulation results.
Trần Xuân Minh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 155 - 160
156
MODELING OF 4-DOF AMB SYSTEM
Dynamic equations of rotor
The object of this research work is a drive
system including 2 active magnetic bearings
arranged in both ends of the shaft. The AMB1
and AMB2 provide radial forces in the
directions of xA, yA and xB, yB respectively.
Figure 1. 4-DOF rigid rotor AMB system [5]
Based on dynamic principles of a rotating
object in literature [1, 2, 3, 4, 5, 6], equations
of motion for rotating shaft can be recognized
by Newton’s second law and Euler’s second
law of motion. This arrangement is assigned 4
physical degrees of freedom, describing
translations in the x- and y- directions and
angular displacements about the xz (β) and yz
(α) planes. This contributes to elements for
structural matrices of the mechanical system
which enable the Lagrange representation of
the second order dynamical system.
fMq Gq Bu F (1)
where, T
s sx yq
Figure 2. The rigid rotor provided with magnetic
bearings and sensors[2]
0 0 0
0 0 0
0 0 0
0 0 0
i
i
J
m
J
m
M ;
0 0 0
0 0 0 0
0 0 0
0 0 0 0
k rm
k rm
J
JG
The presentation of the generalized force F:
1
2
3
4
f
F
F
F
F
F Bu ;
0 0 1 0 0
1 1 0 0 1 0 0;
0 0 0 0 1
0 0 1 1 0 0 1
a b c
d
a b c
d
B C
The mass matrix is symmetric and positive
definite, T= 0M M ; y xJ J because the
rotor is assumed to be symmetric; the
gyroscopic matrix is skew-symmetric, T= -G G containing the rotor speed rm as a
linear factor;
Radial bearing forces are represented by four
controlled forces, which act within the
bearing planes in the x- and y- directions. T
f xA xB yA yAf f f fu
Each bearing force is be described as a
linearized function of the rotor displacement
in the rotor and the coil current. Hence, the
following relationship results for the force
vector fu can be shown as follows [2]:
f s b iu K q K i (2)
where,
_ _ _ _( , , , );s s xA s xB s yA s yB
T
b bA bB bA bB
diag K K K K
x x y y
K
q
sK is bearing stiffness vector; i : is vector of
control current of four bearing coils;
( , , , );T
i iA iB iA iB xA xB yA yAdiag K K K K i i i iK i
iK : is force/current vector; bq expresses the
rotor displacements within magnetic bearings.
For the purpose of simple differential
equation description, the center of gravity
(COG) coordinates, combined in q , have
been introduced. However, rotor
displacements involve the bearing
coordinates bq . It therefore is necessary to
transfer the bearing coordinates bq into the
COG coordinates q through a linear
transformation matrix b ST :
Trần Xuân Minh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 155 - 160
157
1 0 0
1 0 0
0 0 1
0 0 1
T
b bA bB bA bB b s
a
b xx x y y
a
b y
q q T q (3)
By inserting of (2) and (3) into (1), the
complete equation of motion can be obtained
as follows:
+ + =s iSMq Gq K q BK i (4)
where, s sS b SK BK T is the negative bearing
stiffness matrix converted into COG
coordinates.
In general, displacement motions ,s sx y and
angular motions , will be coupled due to
the presence of the gyroscopic effect in
matrix G if rotor speed 0rm .
Electromagnetic equations of magnetic
bearing model
Assuming that in the air gaps and iron paths,
the magnetic flux and flux density are
constant. Moreover, the iron will be treated as
operating below saturation then stored
magnetic energy Wa, and magnetic flux in the
paths Φa can be calculated by [4]:
22
a
0
1W 2
2 2
fea irona a a
iron fe
lB lB dV s A (4)
where, Va = 2sAa; Aa is cross-section area of
flux path. It is assumed that flux leakage is
not existed, Φ = Φa = Φfe
0
0 0 0
2 12
a
fe feiron iron
iron fe a iron fe
A NiNi
l ll lss
A
(5)
When the magnetic flux in the air gaps is
unity then making: B = Ba= Φ/Aa;
If rotor is displaced by an amount of Δs then a
magnetic force F is generated [1, 2], [4]: 2 2
a 0
2
WF
2
a
feiron
iron fe
A N i
s lls
(6)
The relationship between magnetic force and
current in (6) is represented by square term
which indicates the nonlinearity.
feiron
iron fe
llis neglected since the equation
above does not take into account
magnetization effect of ferromagnetic
materials. As a result, (6) becomes:
22
a 0
0
WF
4
aA N i
s s s (7)
Figure 3. An differential arrangement for
electromagnets in x-axis
Two functions for magnetic forces will be
given by:
2
0
0
i iF K
s sand
2
0
0
i iF K
s s
The total magnetic force F will be the
difference between F+ and F-; 2
0
4
aA NK
Under the assumption that 0s s and
0i i the linear function of F can be
approximated by the first order of Taylor-
expansion as follows [1, 2]:
2
0 0
3 2
0 0
4 4s i
Ki KiF s i K s K i
s s (8)
State-space description
The rotor dynamic equations and the
linearized electromagnetic equations
constitute a set of equations describing
dynamic behaviour of the system. We
introduce a state vector presenting for bearing
displacements and their derivatives:
T
x y x yx
the input vector: T
xA xB yA yBi i i iu and,
the output vector at the sensors of bearings:
T
c d c dx x y yy
Then, the state-space description of the 4-
DOF AMB system yields:
Trần Xuân Minh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 155 - 160
158
4 4 4 4
1 1
4 4
4 4 4 4 4 41
;
; ;
s
i
+
b S
0 Ix Ax BuA
M BK T M Gy Cx Du
0B C C 0 D 0
M BK
(9)
Controller design
Linear time-invariant state equations of
proposed system can be expressed in
generalized form:
+x Ax Bu
y Cx (10)
with
; , ; ; ;n m n n n m m nR R R R Rx u y A B C
This controlling design seek to minimize the
quadratic performance index: 1
0
T T
t
t
J dtx Qx u Ru (11)
where, Q is state weighting matrix and
positive semi-definite; R is control
weighting matrix and positive definite; x is
the state vector.
Figure 4. LQR closed-loop block diagram
In the LQR design approach, the only design
parameters are the weighting matrices, Q and
R. A LQR controller is constructed under the
assumption that all states of the controlled
system are available for feedback. Once the
LQG controller is obtained, the dynamic
behaviour of each controlled variable can be
checked and the closed-loop poles can be
evaluated [10].
Optimal control law denoting by optu can be
represented as: -1 T
opt = -u R B Px or opt = -u Kx (12)
where, -1 T=K R B P is optimal feedback gain
matrix.
Should 1t in (11) be infinite, the matrix
Riccati equations reduce to a set of
simultaneous equations, where P is unique
positive-definite solution to the following
equation:
T -1 T+ + - =PA A P Q PBR B P 0 (13)
Therefore, if we want to modify the system
behaviour, the weighting matrices Q and R
can be adjusted to obtain different optimal
feedback gain matrix K. A reasonable simple
choice for the matrices Q and R is given by
Bryson’s rule [9]. Then Q and R are selected
diagonally with:
2
2
1;
max acceptable value of
1
max acceptable value of
1,2,..., ; 1,2,...,
ii
i
ii
i
Qx
Ru
i j i l
which corresponds to the following criterion:
2 2
1 10
( ) ( )l k
ii i jj j
i j
J Q x t R u t dt (14)
In this paper, we introduce an integral action
based on the tracking error in order to achieve
zero steady-state error under any changes in
references. A number of integrators are added
in the system model then the state-space
model of the new augmented system cab be
written as:
0
LQR Ix xr
xy C
A BK BK 0
C 0 I (15)
where the additional auxiliary state variables ε
act as “accumulated errors”.
SIMULATION RESULTS
In this section, AMB’s simulating parameters
are taken from [7] in order to prove the
effectiveness of the method:
Rotor mass: m=12.4(kg); Distance between
mass center and bearings/sensors: la= lb=
0.21(m); lc = ld = 0.215(m); Momen of inertia
in i, j and k axes: Ji = Jj = 2.22x10-1(kg.m2)
and Jk=6.88x10-3 (kg.m2). Speed of rotor ωrm
= 15000(RPM). Ratio of magnetic
force/current: Ki = 102.325 (N/A); Bearing
Trần Xuân Minh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 155 - 160
159
stiffness coefficient: Ks = -4.65x105(N/m);
Earth’s gravity acceleration: g=9.81(kg.m/s2).
The computation results of the optimal
feedback gain matrix K in equation (12) can
be obtained with given weighting matrices Q
and R and Riccati equation solution P.
8 8
8 8
T
11 11
10 11
11
10
0.026 0.026 0.0089 0.0089
0.0055 0.0055 8.7 10 2.7 10
0.0089 0.0089 0.026 0.026
1.85 10 1.66 10 0.0055 0.0055
7.071 7.071 5.22 10 5.56 10
7.071 7.071 1.99 10 6.66 10
5.95 10 4.82 1
1.28 10
K
11
10
7.071 7.0710
7.071 7.0711.52 10
With the optimal feedback gain matrix K
above, eigenvalues of closed-loop system can
be achieved:
-1242.1+517.7i; -1242.1+517.7i; -126.75+52.8i;
-126.75-52.8i; -58.35+267.6i; -58.35-267.6i;
-58.35+267.6i; -58.35-267.6i
It is can be seen that all the closed-loop
eigenvalues have negative real parts
indicating that the closed-loop is
asymptotically stable. We see in the Figure 5
and 6 that the LQR design exhibits excellent
regulation performance. The zeros response
for LQG design decays to zeros quickly with
not much oscillation. The results indicate that
the proposed optimal controller is superior in
terms of both regulation performance and
control efforts.
The figure 7 shows that the performance of
LQR method is much better than pole-
placement method when the same step inputs
are applied to. With the addition of integrators
in the LQR model, steady-state errors are
improved significantly. Moreover, in contrast
to the pole-placement method, where the
desired performance is indirectly achieved
through location of closed-loop poles, the
optimal control system directly addresses the
desired performance objectives while
minimizing the control energy. Figures 8 and
9 indicate the significant difference in terms
of control efforts.
Figure 5. State responses of 4 DOF AMB
using LQR + integrators
Figure 6. Output responses of 4 DOF AMB
using LQR + integrators
Figure 8. Control efforts of 4 DOF AMB using
Pole-placement method
Figure 9. Control efforts of 4 DOF AMB
using LQ controller + integrators
Figure 7. Comparisons of output responses between different methods
Trần Xuân Minh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 155 - 160
160
CONCLUSION
In this paper, a detailed mathematical model of a 4 DOF AMB system has been constituted in which the gyroscopic effect is also mentioned. The proposed LQ regulator has performs excellent qualities of both regulation performance and control effort. This centralized control approach is successfully constructed under the assumption that all states can be measured. Moreover, as integrator parts have been added to LQR model, steady-state errors are reduced significantly in dynamic output responses of the system. Therefore, this design can be a good reference for an alternative realistic designs, such as optimal output feedback design and observer design, since the issues of unmeasurable physical quantities are considered. Those unsolved problems are wished to be investigated in other research works.
REFERENCES 1. Akira Chiba, Tadashi Fukao, Osamu Ichikawa,
Masahide Oshima, Masatsugu Takemoto and
David G. Dorrell, Magnetic Bearings and
Bearingless Drives. Newnes, 2005.
2. Gerhard Schweitzer and Eric H. Maslen,
Magnetic Bearings: Theory, Design, and
Application to Rotating Machinery. Springer-
Verlag, 2009.
3. R. D. Smith and W. F. Weldon, “Nonlinear
control of a rigid rotor magnetic bearing system:
Modeling and simulation with full-state
feedback”, IEEE Transactions on Magnetics, Vol.
31, No. 2, 1995.
4. M. S. de Queiroz and D. M. Dawson,
“Nonlinear control of Active Magnetic Bearing: A
backstepping approach”, IEEE Transactions on
Control Systems Technology, Vol. 4, No. 5,
March 1996.
5. Abdul R. Husain, Mohamad N. Ahmad and
Abdul H. M. Yatim, “Deterministic models of a
Active Magnetic Bearing System”, Journal of
Computers, Vol. 2, No. 8, October 2007.
6. Tian Ye, Sun Yanhua, Yu Lie, “LQG Control of
Hybrid Foil-Magnetic Bearing”, 12th International
Symposium on Magnetic Bearings, 2010.
7. Chunsheng Wei, Dirk Soffker, “MIMO-control
of a Flexible Rotor with Active Magnetic
Bearing”, 12th International Symposium on
Magnetic Bearings, 2010.
8. Quang Dich Nguyen, Nobukazu Shimai,
Satoshi Ueno, “Control of 6 Degrees of Freedom
Salient Axial-Gap Self-Bearing Motor”, 12th
International Symposium on Magnetic Bearings,
August, 2010.
9. Luc Quan Tran, Xuan Minh Tran, “Design a
state feedback controller with Luenberger observer
for 4 degree of freedom - rigid rotor active
magnetic bearing system”, Proceedings of the
First Vietnam Conference on Control and
Automation, November, 2011 (in Vietnamese).
10. Robert L. Williams II, Douglas A. Lawrence,
Linear State-Space Control Systems, John Wiley
& Sons, 2007
TÓM TẮT
MỘT PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN TỐI ƯU PHẢN HỒI TRẠNG THÁI
CHO HỆ THỐNG Ổ ĐỠ TỪ CHỦ ĐỘNG 4 BẬC TỰ DO ROTOR CỨNG Trần Xuân Minh*
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên
Dựa trên các nguyên lý về cơ- điện- từ, bài báo trình bày những phân tích chi tiết để xây dựng nên
một mô hình toán học đầy đủ cho hệ thống ổ đỡ từ chủ động (Active Magnetic Bearing-AMB),
rotor cứng, 4 bậc tự do. Ảnh hưởng hồi chuyển là một trong những nguyên nhân chính ảnh hưởng
đến chất lượng làm việc của hệ thống cũng được đề cập đến trong nghiên cứu này. Bằng cách sử
dụng giải pháp điều khiển tập trung, một mô hình không gian trạng thái cho hệ nhiều đầu vào, nhiều
đầu ra (MIMO) được xây dựng cho hệ thống ổ đỡ từ chủ động. Một bộ điều khiển phản hồi trạng
thái được thiết kế nhằm trực tiếp đưa ra các tiêu chí chất lượng của hệ thống điều khiển và tạo thành
một hệ điều khiển tốt nhất có thể ứng với các tiêu chí chất lượng làm việc cho trước. Sai lệch tĩnh
của tín hiệu đầu ra cũng được cải thiện thông qua các bộ tích phân được bổ sung vào mô hình điều
khiển của hệ thống. Các kết quả mô phỏng cho ứng của hệ MIMO đạt được độ ổn định hóa nhanh
chóng và chất lượng làm việc tốt.
Từ khóa: Ổ đỡ từ chủ động (AMB); ảnh hưởng hồi chuyển; MIMO;không gian trạng thái; LQR.
Ngày nhận bài:09/6/2014; Ngày phản biện:11/8/2014; Ngày duyệt đăng: 25/8/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Lại Khắc Lãi – Đại học Thái Nguyên
* Tel: 0913 354975
SĐT :0949823777. Email: [email protected]
THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN LQR DỊCH CHUYỂN CÓ CHỌN LỌC CÁC ĐIỂM CỰC
Nguyễn Đình Hòa
Đại học Bách khoa Hà Nội
TÓM TẮT:
Bài báo này trình bày một phương pháp để thiết kế bộ điều khiển LQR dịch chuyển có chọn lọc các điểm cực cho các hệ tuyến tính dừng. Để dịch chuyển một hoặc một số điểm cực không mong muốn của hệ hở sang bên trái mặt phẳng phức trong khi các điểm cực còn lại không bị thay đổi, các ma trận trọng số của phiếm hàm tối ưu LQR được chọn dựa trên các vector riêng bên trái tương ứng với các giá trị riêng không mong muốn. Sau đó, chúng tôi chỉ ra miền xác định của các điểm cực mới. Một ví dụ minh họa được giới thiệu để minh chứng các kết quả lý thuyết đã đề xuất.
Từ khóa: Phương pháp gán điểm cực; Phương pháp LQR; Dịch chuyển điểm cực có chọn lọc; Hệ tuyến tính dừng.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xét một hệ tuyến tính dừng có mô hình trạng thái:
, , .n mx Ax Bu x u= + ∈ ∈ɺ ℝ ℝ (0.1)
Hiện nay, các phương pháp phổ biến để thiết kế bộ điều khiển gán điểm cực cho các hệ tuyến tính dừng (0.1) bao gồm phương pháp trực tiếp, phương pháp Ackerman, phương pháp modal [1]. Mỗi phương pháp lại có ưu hoặc nhược điểm riêng, chẳng hạn phương pháp trực tiếp thì rất thủ công và không tổng quát. Phương pháp Ackerman có công thức tổng quát nhưng chỉ áp dụng được cho các hệ có một đầu vào. Phương pháp modal có thể áp dụng cho hệ có nhiều đầu vào nhưng cần một giả thiết quan trọng là ma trận hệ thống có thể biến đổi thành dạng đường chéo (diagonal) hoặc khối đường chéo (block- diagonal). Ngoài ra phương pháp modal còn có một đặc điểm nữa là nó chỉ có thể dịch chuyển được một số lượng các điểm cực không vượt quá
( )rank B , nghĩa là không vượt quá m . Đây có thể
coi là nhược điểm mà cũng có thể coi là ưu điểm vì trong nhiều trường hợp ta không cần thiết dịch chuyển hết tất cả các điểm cực của hệ hở.
Ngoài các phương pháp trên, ta còn có thể thiết kế bộ điều khiển gán điểm cực dựa trên phương pháp LQR. Điều này có thể thực hiện được bằng cách trước hết thiết kế bộ điều khiển LQR để dịch chuyển có chọn lọc một số điểm cực như trong các tài liệu [2-5], sau đó dựa vào các kết quả ấy để tìm các ma trận trọng số sao cho các điểm cực không mong muốn được dịch chuyển chính xác đến các vị trí biết trước. Tuy nhiên, các phương pháp trong [2-5] tồn
tại một số nhược điểm như cần một số giả thiết về các ma trận trọng số trong phiếm hàm tối ưu LQR. Hơn nữa, các kết quả trong [2-5] mới chỉ xét đến việc thiết kế bộ điều khiển LQR để dịch chuyển có chọn lọc các điểm cực không mong muốn và xác định vùng mà chúng chuyển đến, chứ chưa xét đến việc tìm các ma trận trọng số để có thể dịch chuyển các điểm cực một cách chính xác đến các vị trí mong muốn.
Để tiện cho việc trình bày, sau đây chúng tôi sẽ định nghĩa cụ thể hai bài toán khác nhau tương ứng với hai bước ở trên để thiết kế một bộ điều khiển gán điểm cực LQR.
Bài toán thứ nhất: Thiết kế bộ điều khiển LQR để dịch chuyển có chọn lọc một số điểm cực không mong muốn của hệ (0.1) sang bên trái mặt phẳng phức.
Bài toán thứ hai: Cho trước một số điểm cực mong muốn bên trái mặt phẳng phức, thiết kế bộ điều khiển LQR để dịch chuyển có chọn lọc các điểm cực không mong muốn của hệ (0.1) tới các vị trí biết trước đó.
Bài báo này đề xuất một số kết quả mới trong
việc sử dụng phương pháp LQR để thiết kế bộ điều
khiển dịch chuyển có chọn lọc các điểm cực cho hệ (0.1), từ đó tạo cơ sở để giải bài toán thứ hai hay nói cách khác là tạo cơ sở cho bước tiếp theo để giải bài toán thiết kế bộ điều khiển LQR gán điểm cực. Cụ thể hơn, bài báo chỉ ra cách chọn các ma trận trọng
số của phiếm hàm tối ưu LQR sao cho các điểm cực
không mong muốn của hệ (0.1) được dịch chuyển có
chọn lọc sang bên trái mặt phẳng phức, mà không
cần đến các giả thiết như ở trong [2-5]. Tiếp đó,
miền bên trái mặt phẳng phức mà các điểm cực có
2
thể được dịch chuyển đến được chỉ ra một cách
tường minh. Do khuôn khổ của bài báo nên lời giải cho bài toán thứ hai không được trình bày ở đây mà sẽ được giới thiệu trong các bài báo khác.
Các phần tiếp theo của bài báo được trình bày như sau. Phần II giới thiệu các kết quả cho bài toán thuận với ba mục con cho phần dịch chuyển có chọn lọc một điểm cực thực, một cặp điểm cực phức liên hợp và một cặp điểm cực thực. Phần III giới thiệu một ví dụ minh họa. Phần IV là kết luận và các hướng mở rộng của bài báo.
Trong bài báo có sử dụng một số ký tự như sau.
( )Aσ biểu thị cho tập các giá trị riêng của ma trận
A . Ký hiệu gạch dưới, chẳng hạn x , là để chỉ các đại lượng vector. Ký hiệu gạch trên, ví dụ v là để
chỉ giá trị phức liên hợp của .v Ngoài ra, ( )Re a chỉ
phần thực của một số phức .a
THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN
Xét phiếm hàm mục tiêu:
( )0
,T TJ x Qx u Ru dt
∞
= +∫ (1.1)
trong đó nQ ∈ ℝ là ma trận đối xứng, bán xác định
dương, mR ∈ ℝ là ma trận đối xứng, xác định dương. Như đã biết trong lý thuyết điều khiển tối ưu [1], [6], bộ điều khiển tối ưu phản hồi trạng thái LQR cho hệ (0.1) được tính bằng:
,u Fx= − (1.2)
với 1 TF R B P−= trong đó P là nghiệm của
phương trình đại số Riccati:
1 0.T TPA A P PBR B P Q−+ − + = (1.3)
Ngoài ra, để phương trình (1.3) có nghiệm duy nhất thì hai giả thiết sau phải được thỏa mãn:
A1: ( ),A B là điều khiển được.
A2: ( )1/2,Q A là quan sát được.
Vấn đề đặt ra cho bài toán thuận là tìm cách thiết kế bộ điều khiển (1.2) sao cho chỉ một số các điểm cực không mong muốn được dịch chuyển sang bên trái mặt phẳng phức trong khi các điểm cực khác được giữ nguyên. Để đơn giản, chúng tôi chỉ trình bày kết quả cho các trường hợp dịch chuyển một
điểm cực thực và dịch chuyển hai điểm cực phức liên hợp hoặc hai điểm cực thực. Các kết quả này có thể được tổng quát hóa cho trường hợp dịch chuyển một số lượng bất kì các điểm cực và sẽ được giới thiệu trong các bài báo sau. Ngoài ra, ta cũng có thể lặp lại nhiều lần phương pháp dịch chuyển một hoặc hai điểm cực này để dịch chuyển tất cả các điểm cực không mong muốn.
A. Dịch chuyển có chọn lọc một điểm cực thực
Giả sử λ ∈ ℝ là điểm cực thực không mong
muốn của hệ (0.1). Gọi 0T Tv ≠ là vector riêng bên trái của A tương ứng với λ . Ta chọn ma trận trọng số Q như sau:
1 1, 0.TQ v q v q= ≥ (1.4)
Định lý sau chỉ rõ biểu thức của bộ điều khiển LQR và tập các điểm cực của hệ kín.
Định lý 2.1. Với các giả thiết A1-A2 và ma trận Q chọn ở (1.4), bộ điều khiển LQR có dạng:
( )1
1,T Tu p R B vv x−
= − (1.5)
trong đó
2
1 1 1
1 1
1
, .T Tr q
p r v BR B vr
λ λ−
+ += = (1.6)
Đồng thời, tập các điểm cực của hệ kín là:
( ) ( ) 2
1 1\ .A BF rq Aσ λ σ λ− = − + ∪ (1.7)
Chứng minh: Với ma trận Q chọn ở (1.4), dễ thấy
1 1, 0TP vp v p= > là nghiệm của phương trình
Riccati (1.3) trong đó 1p tính theo (1.6) thu được
bằng cách thay P vào (1.3) và giải phương trình bậc hai. Hơn nữa, với các giả thiết A1-A2, phương trình (1.3) có nghiệm duy nhất. Điều này có nghĩa là giá trị của P tính ở trên chính là nghiệm duy nhất ấy. Từ đó ta thu được bộ điều khiển LQR như ở (1.5).
Giả sử α λ≠ là một giá trị riêng bất kỳ của A và w là vector riêng bên phải tương ứng với nó. Ta có
w 0Tv = , do vậy:
( ) ( )w w,
w,
w.
1
1
T TA BF A p BR B vv
A
α
−− = −
=
=
Điều này chứng tỏ w cũng là vector riêng bên phải của ma trận hệ kín và tương ứng là giá trị riêng α .
Nói cách khác ( ) ( )\A A BFσ λ σ⊆ − . Ngoài
ra,
( ) ( )
( )
,
,
1
1
1 1
1 1
2
1 1
,
.
T T T T
T T
T
T
v A BF v A p BR B vv
v A p r v
p r v
rq v
λ
λ
−− = −
= −
= −
= − +
Do vậy, Tv cũng là vector riêng bên trái của ma trận
hệ kín và tương ứng là giá trị riêng 2
1 1r qλ− + .
Kết hợp cả hai kết luận trên về các giá trị riêng của hệ kín, ta thu được (1.7).
Từ Định lý 2.1 ta thấy các điểm cực của hệ kín gồm 1n − điểm cực giống với hệ hở và chỉ có duy nhất một điểm cực không mong muốn của hệ hở là bị thay đổi. Hơn nữa, giá trị của điểm cực mới cho thấy nó nằm bên trái mặt phẳng phức, và cụ thể hơn
là bên trái của điểm λ− trên trục thực.
B. Dịch chuyển có chọn lọc một cặp điểm cực phức liên
hợp
Giả sử ( ),λ λ là một cặp điểm cực phức không
mong muốn của hệ (0.1) và ( ),T Tv v là cặp vector
riêng bên trái liên hợp của A tương ứng với chúng. Ta chọn ma trận trọng số Q như sau:
2,
T
T
vQ v v Q
v
=
(1.8)
trong đó 2Q là ma trận Hermitian, bán xác định
dương. Giả sử
11 12
2 11 2212 22
; , 0.q q
Q q qq q
= ≥
Khi đó,
11 12 12 22.T T T TQ q vv q vv q vv q vv= + + +
Do Q và 12 12
T Tq vv q vv+ đều là các ma trận thực
nên 11 22
T Tq vv q vv+ cũng phải là ma trận thực.
Điều này dẫn đến 11 22q q= . Để tránh rườm rà, ta ký
hiệu 11 22
.q q q=≜
Định lý sau chỉ rõ biểu thức của bộ điều khiển LQR và tập các điểm cực của hệ kín.
Định lý 2.2. Với các giả thiết A1-A2 và ma trận Q chọn ở (1.4), bộ điều khiển LQR có dạng:
1
2,
T
T
T
vu R B v v P x
v
−
= −
(1.9)
trong đó 2P là nghiệm của phương trình Riccati
2 2 2 2 2 2 2 20,TP P PR P QΓ Γ+ − + = (1.10)
với
121
2 212
0, .
0
T
T
T
v r rR BR B v v
r rv
λ
λΓ
−
= = = Hơn nữa, các điểm cực không mong muốn của hệ hở
được dịch chuyển tới các giá trị 1 2,µ µ được tính
bằng:
( ) ( )
( )
2 2 2
1 2 12 12
4 22 2 2
1 2 12 12
2 22 2
12 12
2 Re Re ,
2 2Re
,
r q qr
qr r q
q q r r
µ µ λ
µ µ λ λ λ
+ = + +
= + +
+ − −
(1.11)
trong khi các điểm cực khác được giữ nguyên tại vị trí.
Chứng minh: Với ma trận Q chọn ở (1.8), dễ
thấy 2
T
T
vP v v P
v
=
là nghiệm của (1.3) trong
đó 2P là nghiệm của (1.10). Do có các giả thiết A1-
A2 để đảm bảo phương trình Riccati (1.3) có nghiệm duy nhất nên giá trị đó của P chính là nghiệm duy nhất ấy.
Tiếp theo, chứng minh tương tự như ở Định lý 1, ta có thể chỉ ra rằng chỉ có hai điểm cực ,λ λ của hệ hở là bị thay đổi, còn các điểm cực khác thì không bị ảnh hưởng.
Mặt khác,
4
1
2
1 1
1 1.
T
T
T
T T T T
T T T T
vR BR B v v
v
v BR B v v BR B v
v BR B v v BR B v
−
− −
− −
=
=
Ta thấy các phần tử trên đường chéo chính của 2R là
liên hợp với nhau nhưng do 2R là ma trận Hermitian
nên chúng phải là các giá trị thực, điều này dẫn đến
các phần tử trên đường chéo của 2R phải bằng nhau.
Để đơn giản, ta ký hiêu lại 12
212
, 0.r r
R rr r
= >
Xét ma trận Hamiltonian 2 2
2 2
.T
RH
Q
Γ
Γ
−=
− − Giả
sử điểm cực không mong muốn của hệ hở được dịch
chuyển tới các giá trị 1 2,µ µ . Từ lý thuyết điều khiển
tối ưu [6], ta đã biết 1 2 1 2, , ,µ µ µ µ− − là các giá trị
riêng của .H Nói cách khác,
( ) ( ) ( ) ( ) ( )( )1 2 1 2
4 2 2 2 2 2
1 2 1 2
det ,
.
sI H s s s s
s s
µ µ µ µ
µ µ µ µ
− = − − + +
= − + +
(1.12)
Mặt khác,
( )
( )
( )
2 2
2 2
0det det
0
0det det
0
det .
T
R sI IsI H
IsI Q
IsI H
I
sI H
Γ
Γ
− = − +
= −
= −
Ngoài ra,
( ) ( ) ( )( )
2 2
2 2
1
2 2 2 2 2
det
det det .
T
T
R sI
sI Q
Q R sI Q sI
Γ
Γ
Γ Γ−
−
+ = − − +
Do đó, ta có cách khác để tính ( )det sI H− như
sau:
( )( ) ( ) ( )( )1
2 2 2 2 2
det
det det .T
sI H
Q R sI Q sIΓ Γ−
−
= − − +
(1.13)
Tiếp theo, thay các biểu thức của 2 2,Q R vào (1.13),
ta tính được
( ) ( ) ( )
( )
4 2 2
12 12
4 22
12 12
2 22 2
12 12
det 2 Re Re
2 2Re
.
sI H s r q qr s
qr r q
q q r r
λ
λ λ λ
− = − + +
+ + +
+ − −
(1.14)
So sánh (1.13) và (1.14) ta thu được (1.11).
Vì 2 2,Q R là các ma trận bán xác định dương và
xác định dương, nên 2 2
12 12 12 12, .q q q r r r≥ ≥ Do vậy,
( )
( )12 12 12 12
2 22
12 12 12 12
Re ,
Re .
qr q r r q
qr q r r qλ λ λ
≥ ≥
≥ ≥
Vì thế, từ kết quả của Định lý 2, ta thu được miền
xác định của các điểm cực mới 1 2,µ µ như sau:
( )2 2 2
1 2
42 2
1 2
2Re ,
.
µ µ λ
µ µ λ
+ ≥
≥ (1.15)
C. Dịch chuyển có chọn lọc hai điểm cực thực
Giả sử ( )1 2,λ λ là hai điểm cực thực không mong
muốn của hệ (0.1) và ( )1 2,T Tv v là các vector riêng
bên trái của A tương ứng với ( )1 2,λ λ . Ta chọn ma
trận trọng số Q như sau:
1
1 2 2
2
,T
T
vQ v v Q
v
=
(1.16)
trong đó 2Q là ma trận đối xứng, bán xác định
dương. Giả sử
11 12
2 11 2212 22
; , 0.q q
Q q qq q
= ≥
Định lý sau chỉ rõ biểu thức của bộ điều khiển LQR và tập các điểm cực của hệ kín.
Định lý 2.3. Với các giả thiết A1-A2 và ma trận Q chọn ở (1.16), bộ điều khiển LQR có dạng:
11
1 2 2
2
,T
T
T
vu R B v v P x
v
−
= −
(1.17)
trong đó 2P là nghiệm của phương trình Riccati
2 2 2 2 2 2 2 20,TP P PR P QΓ Γ+ − + = (1.18)
với 1
22
0,
0
λ
λΓ
=
1 11 121
2 1 212 222
.T
T
T
v r rR BR B v v
r rv
−
= =
Hơn nữa, các điểm cực không mong muốn của hệ hở
được dịch chuyển tới các giá trị 1 2,µ µ được tính
bằng:
( ) ( )
2 2 2 2
1 2 1 2 11 11 22 22 12 12
2 2 2 2 2 2
1 2 1 2 12 12 1 2 11 11 2 22 22 1
2 2
11 22 12 11 22 12
2 ,
2
,
r q r q r q
r q r q r q
r r r q q q
µ µ λ λ
µ µ λ λ λ λ λ λ
+ = + + + +
= + + +
+ − −
(1.19)
trong khi các điểm cực khác được giữ nguyên tại vị trí.
Chứng minh: Phần chứng minh của Định lý này hoàn toàn tương tự như của Định lý 2.2, nên chúng tôi không trình bày lại ở đây.
Từ tính xác định bán dương và xác định dương
của 2 2,Q R , ta có ngay 2 2
11 22 12 11 22 12, .q q q r r r≥ ≥ Do
vậy, theo định lý Cauchy-Schvartz, ta có:
11 11 22 22 11 11 22 22 12 12
2 2
11 11 2 22 22 1 11 11 22 22 1 2 12 12 1 2
2 2 ,
2 2 .
r q r q r q r q r q
r q r q r q r q r qλ λ λ λ λ λ
+ ≥ ≥
+ ≥ ≥
Vì thế, từ (1.19) ta thu được:
2 2 2 2
1 2 1 2
2 2 2 2
1 2 1 2
,
.
µ µ λ λ
µ µ λ λ
+ ≥ +
≥ (1.20)
Hai bất đẳng thức trong (1.20) cho ta miền xác định của các điểm cực mới.
Chú ý rằng các kết quả của Định lý 2.1, Định lý
2.2 và Định lý 2.3 cũng như miền xác định của các
giá trị riêng mới là giống với các kết quả ở [4], [5].
Tuy nhiên, chúng thu được mà không cần thêm
bất cứ giả thiết nào, trong khi các kết quả ở [4], [5]
cần có một số giả thiết khác về các ma trận trọng
số.
VÍ DỤ MINH HỌA
Xét một hệ tuyến tính dừng mô tả bởi (0.1) với:
0 1 0 0
0 0 1 , 0 .
2 5 3 1
A B
= = − −
(1.21)
Các giá trị riêng của ma trận A là 0.3283,1.6641 1.823i− ± . Do vậy, hệ là không ổn
định vì có hai giá trị riêng nằm bên phải mặt phẳng phức.
Tiếp theo, sử dụng phương pháp đề xuất trong bài báo, chúng tôi thiết kế bộ điều khiển LQR để dịch chuyển hai điểm cực 1.6641 1.823i± sang bên trái mặt phẳng phức trong khi điểm cực còn lại được giữ nguyên. Các ma trận trọng số được chọn như
sau: 2
, 10.Q I R= = Kết quả mô phỏng trên hình
H1 cho thấy điểm cực 0.3283− không bị thay đổi bởi bộ điều khiển LQR trong khi hai điểm cực khác đã được dịch chuyển sang bên trái mặt phẳng phức thành hai điểm cực phức liên hợp ổn định.
Cuối cùng, với trạng thái đầu của hệ là [ 1;2; 3]− , hình H2 biểu diễn kết quả mô phỏng thu được và cho thấy hệ kín trở thành ổn định.
-3 -2 -1 0 1 2-2
-1.5
-1
-0.5
0
0.5
1
1.5
2
Real axis
Ima
gin
ary
axis
H1 Sự phân bố các điểm cực của hệ hở (ký hiệu bởi
hình vuông màu đỏ ) và của hệ kín thu được bởi bộ điều khiển LQR đề xuất (ký hiệu bởi hình tròn màu xanh ).
6
0 5 10 15-3
-2
-1
0
1
2
3
Time [s]
Sta
tes
x1
x2
x3
H2 Đáp ứng các trạng thái của hệ với bộ điều khiển
LQR dịch chuyển có chọn lọc hai điểm cực.
KẾT LUẬN
Bài báo này đã đề xuất một phương pháp để thiết kế bộ điều khiển LQR dịch chuyển có chọn lọc các điểm cực không mong muốn của các hệ tuyến tính dừng. Ý tưởng chủ đạo ở đây là việc chọn các ma trận trọng số của phiếm hàm mục tiêu LQR dựa trên các vector riêng bên trái của ma trận A tương ứng
với các giá trị riêng không mong muốn. Đây là bước cơ sở để thiết kế bộ điều khiển gán điểm cực bằng phương pháp LQR. Các kết quả cho việc thiết kế bộ điều khiển LQR gán điểm cực sẽ được giới thiệu trong các bài báo tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Doãn Phước, Lý thuyết điều khiển tuyến tính,
NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2009. [2] N. Kawasaki, E. Shimemura, “Determining quadratic
weighting matrices to locate poles in a specied region", Automatica, vol. 19, pp. 557-560, 1983.
[3] N. Kawasaki, E. Shimemura, J.-W. Shin, “On the quadratic weights of an LQ-problem shifting only the specified poles”, Proceedings of the Society of Instrument and Control Engineers, vol. 25(11), pp. 1248–1250, 1989.
[4] F. Kraus, V. Kucera, “Linear quadratic and pole placement iterative design”, Proc. of European Control Conference, 1999.
[5] J. Cigler, V. Kucera, “Pole-by-pole shifting via a linear-quadratic regulation”, Proc. of the 17th International Conference on Process Control, 2009.
[6] B. D. O. Anderson, J. B. Moore, Optimal Control: Linear Quadratic Methods, Englewood Cliffs, NJ: Prentice Hall, 1990.
SUMMARY LQR CONTROLLER DESIGN FOR SELECTIVE POLE SHIFT This paper proposes a method for designing state feedback controllers based on LQR approach for LTI systems. To selectively shift one or some undesirable poles of the open-loop system to the open left half complex plane while not affecting the other poles, the weighting matrices in the LQR performance index are chosen based on the left eigenvectors of the system matrix associated with the undesirable poles. Then we point out the region in which the shifted poles must lie in. A numerical example is presented to demonstrate the theoretical results. Keywords: Pole placement, LQR method, Selective pole shift, LTI systems.
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
SĐT:0982235309. Email: [email protected].
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN DỰ BÁO CHO ĐỐI TƯỢNG VAN MỞ NHANH
Hoàng Đức Quỳnh1, Nguyễn Đình Hòa2, Nguyễn Doãn Phước2
1Trường CĐ Công nghệ và Kinh tế Công nghiệp 2Đại học Bách Khoa Hà Nội
TÓM TẮT
Bài báo này giới thiệu và so sánh một số phương pháp thiết kế bộ điều khiển dự báo có khả năng đảm bảo được chất lượng hệ thống bền vững với những thành phần bất định như thời gian trễ, khe hở cho đối tượng phi tuyến là van mở nhanh. Những bộ điều khiển này được xây dựng thông qua cực tiểu hóa sai lệch bám giữa lưu lượng đặt trước và lưu lượng thực của van. Sự ảnh hưởng của các thành phần bất định lên chất lượng điều khiển được giảm thiểu nhỏ nhất. Hai mô hình dự báo khác nhau, cụ thể là phi tuyến và tuyến tính hóa chính xác, được sử dụng. Sau đó, một ví dụ cùng các kết quả mô phỏng được giới thiệu để so sánh chất lượng điều khiển khi sử dụng hai mô hình đó và để minh họa tính hiệu quả của các bộ điều khiển dự báo đã đề xuất. Từ khóa: Điều khiển dự báo, Hệ phi tuyến bất định, Tối ưu hóa, Van mở nhanh.
ĐẶT VẤN ĐỀ Trong tài liệu [8], chúng tôi đã đi tiến
hành thiết kế bộ điều khiển dự báo cho đối tượng van công nghiệp nhằm mục đích đưa ra hướng giải quyết mới để điều khiển đối tượng này khi có sự tham gia của các thành phần bất định. Tuy nhiên, bài báo [8] mới chỉ mới xét trường hợp van có đặc tính tuyến tính, tức là loại van có lưu lượng [0 , 100]%∈q của dòng chất lỏng chảy qua van tỷ lệ tuyến tính với độ mở van thực / [0 , 1]∈v theo công thức:
/( )ρ
∆= v
Pq C f v (1)
với / /( ) =f v v , trong đó ∆P là độ chênh áp
giữa hai đầu van, vC là lưu lượng (gpm) tính trên một đơn vị chênh áp (psi), ρ là khối
lượng riêng của chất lỏng và /( )f v là hàm mô tả đặc tính của loại van được sử dụng.
H1: Cấu trúc cơ bản của hệ van công nghiệp có
để ý tới các thành phần bất định.
Với mong muốn tiếp tục mở rộng phạm vi áp dụng của bộ điều khiển dự báo cho đối tượng van công nghiệp, trong khuôn khổ của bài báo này, chúng tôi sẽ tiến hành nghiên
cứu thiết kế hai bộ điều khiển dự báo cho đối tượng van công nghiệp trong trường hợp van có dạng mở nhanh (phi tuyến):
/ /( ) =f v v (2)
Kết hợp với hàm mô tả tạp nhiễu bất định như đã đưa ra trong [8], mô tả sai lệch mô hình, hiện tượng khe hở và dính trong van:
/ ( , )=֏v v d v t (3) ta sẽ có mô hình dạng phi tuyến của van mở nhanh như mô tả ở hình H1.
Nhiệm vụ điều khiển ở đây là phải có khả năng cập nhật online để có thể khống chế được sự ảnh hưởng của thành phần bất định
( , )d v t trong hệ ở mức thấp nhất. Bài báo đề xuất hai bộ điều khiển dự báo phi tuyến cho đối tượng van mở nhanh trên, đồng thời mô phỏng và đánh giá chất lượng thông qua so sánh hiệu quả của các phương pháp thiết kế theo các hướng giải quyết khác nhau này.
MÔ HÌNH HÓA VAN MỞ NHANH
Bằng cách xấp xỉ thành phần bất định (3) nhờ một khâu quán tính bậc 2, đồng thời kết hợp với (2) ta có mô hình dự báo liên tục của van mở nhanh như sau:
/
/
//
1 21 2
1( )
= − − + +
= +
xvd
v T T x avdt xTT
x b vA
(4)
/v v q Van mở
nhanh
Khe hở,
dính, trễ
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
/
ρ
∆= v
Pq C v
(5)
trong đó v là tín hiệu vào, /( , )=Tx v x là
trạng thái van, q là tín hiệu ra, 1 2,T T là hai hằng số thời gian quán tính, a là hệ số khuếch đại tương ứng của mô hình xấp xỉ và:
/
1 2
1 2 1 2
0 1
( )1
= − +−
T T
TT TT
A , /
1 2
0
=
b a
TT
(6)
Đến đây, ta có hai cách để thiết lập mô hình trạng thái cho đối tượng van mở nhanh và tương ứng là hai cách thiết kế điều khiển sẽ được giới thiệu trong mục tiếp theo:
− Cách đầu tiên là giữ nguyên mô hình phi tuyến ở trên, thiết kế bộ điều khiển MPC với phiếm hàm mục tiêu tương ứng.
− Cách thứ hai là tìm cách chuyển mô hình van mở nhanh về dạng tuyến tính và áp dụng kết quả thiết kế bộ điều khiển MPC đã được chúng tôi giới thiệu ở tài liệu [8]. Đầu tiên chúng tôi giới thiệu mô hình phi
tuyến không liên tục của van mở nhanh. Từ (4) và (5) ta có:
/ /= +ɺx Ax b v và / (1,0)=q C x (7)
với:
/
ρ
∆= v
PC C (8)
Tiếp tục chuyển (7) sang dạng không liên tục với chu kỳ trích mẫu T và thay
( )=kx x kT , ( )=kv v kT , ta được:
/
1
(1,0)
+ = +
=
k k k
k k
x Ax bv
q C x (9)
trong đó:
/ATA e= ,
/ /
0
= ∫TA tb e dt b (10)
Từ (9) ta lại có:
( )1 1
2 2 1
22 2 1
12 1
+ + − + −
+ − + − + −
+ − + − + −
−+ − + −
= +
= + +
= + +
= + + + +
⋮
⋯
k i k i k i
k i k i k i
k i k i k i
i ik k k i k i
x x bv
x bv bv
x bv bv
x bv bv bv
A
A A
A A
A A A
hoặc có thể viết lại thành:
( )1
1
, , , −+
+ −
= + …
⋮
ki i
k i k
k i
v
x x b b b
v
A A A (11)
Tiếp đến, ta sẽ xem xét mô hình tuyến tính hóa chính xác cho van mở nhanh.
Đặt biến mới:
2=y q thì:
( )2 2 '
' 1 0ρ ρ
∆ ∆= =
=
v v
T
vP Py C v C
x
c x
trong đó
( )2 1 0ρ
∆=T
v
Pc C
Kết hợp với (4) ta có mô hình tuyến tính sau đây của van mở nhanh:
/ /
= +
=T
dxx b v
dt
y c x
A (12)
Với mô hình tuyến tính (12), ta có thể dễ dàng thiết kế thuật toán điều khiển MPC cho nó như đã làm ở [8].
THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN
A. Mô hình phi tuyến
Để áp dụng phương pháp điều khiển dự báo, ta sử dụng hàm mô tả sai lệch dự báo dạng toàn phương như sau:
= +T T
k i iJ e diag a e u diag b u( ) ( ) (13)
trong đó
1 1
1
, , + +
+ + + −
= = =
= −
⋮ ⋮ ⋮
k k k
k N k N k N
q w v
q w u
q w v
e q w
(14)
với kw là tín hiệu chủ đạo ở thời điểm trích mẫu thứ k và N là độ dài cửa sổ dự báo.
Như vậy hàm mục tiêu (13) tương đương:
( ) ( )
+ + + +
+ −
= +
= − + + −
+ + +
T T
k i i
k k k N k N N
k k N N
J e diag a e u diag b u
q w a q w a
v b v b
2 2
1 1 12 21 1
( ) ( ) ,
...
...
Ta có thể viết lại thành:
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
[ ]/
/
/
21 1
2 22 2
1
1
1
2 2 2 21 2 1 1
( (1,0) )
( (1,0) ( , ) )
...
( (1,0) ( ,..., )
) ...
+
++
−
+ −
+ + + −
= + − +
+ + −
+
+ +
− + + + +
⋮
k k k k
kk k
k
kN N
N k
k N
k N k k N k N
J a C Ax bv w
va C A x Ab b w
v
v
a C A x A b b
v
w b v b v b v
hoặc tương đương với:
)
=
−
+ − +=
+ −
=
+ −
+
∑ ∑N
ki
ii i j
i k k j k ij
i k i
J a C Ax A bv w
bv
1
2
/1
1
21
(1,0)( )
Ở đây, các biến trạng thái kx và tín hiệu chủ
đạo k iw + là đã biết và các biến cần tìm khi tối
thiểu hóa kJ là 1 1, ,...,k k k Nv v v+ + − . Đây là một bài toán tối ưu hóa phi tuyến, để giải bài toán tối ưu này, ta có thể sử dụng rất nhiều thuật toán khác nhau như: gradient, Newton- Raphson, Quasi-Newton, Gauss–Newton, Levenberg-Marquard, Trust Region, giải thuật di truyền... Phần mềm mô phỏng MATLAB cũng đã cung cấp sẵn các lệnh tìm nghiệm tối ưu có sử dụng các phương pháp tối ưu này.
Vậy bộ điều khiển dự báo ( )k kv x cho van mở nhanh (trường hợp sử dụng mô hình phi tuyến) sẽ làm việc theo các bước của thuật toán sau:
Thuật toán 1:
1. Chọn độ dài N cho cửa sổ dự báo, các giá trị tham số , , 1, ,i ia b i N= … và chu kỳ trích mẫu T .
2. Xây dựng các ma trận và vector /,A b C, từ mô hình hệ thống theo các công thức (8) và (10). Thực hiện các bước sau lần lượt với 1,2, = …k
a) Đo (hoặc quan sát) trạng thái tức thời
kx .
b) Giải quyết bài toán tối ưu min→kJ để
tìm ku tối ưu.
c) Đưa giá trị kv là phần tử đầu tiên của
ku vào điều khiển đối tượng van, tức là
( )1,0, ,0= …k kv u rồi gán : 1= +k k
và trở về bước a).
B. Mô hình tuyến tính
Phiếm hàm mục tiêu trong trường hợp này được chọn như sau:
,= +T T
k k k k kJ e Qe u Ru (15)
trong đó ,Q R là các ma trận dương với kích
thước phù hợp, = −k k ke y w và
21 1 1
21 11
, ,+ + +
+ − + −+ −
= = =
⋮ ⋮ ⋮k k k
k k k
k N k Nk N
y w u
y w v
y vw
Theo kết quả của [8], ta có tín hiệu điều khiển tối ưu tương ứng với phiếm hàm mục tiêu (15) là:
( ) ( )1* −
= − + −T T
k k ku R B QB B Q Cx w (16)
Với tín hiệu điều khiển (16), vector tín hiệu đầu ra ky sẽ bám theo được vector tín
hiệu đặt kw . Điều này cũng có nghĩa là lưu
lượng kq cũng bám theo được giá trị đặt kw .
Giống như đã làm ở [8], ta có thuật toán thiết kế bộ điều khiển dự báo cho van mở nhanh (trường hợp sử dụng mô hình tuyến tính) gồm các bước lặp sau:
Thuật toán 2:
1. Chọn các ma trận ,Q R đối xứng xác định dương, độ dài N cho cửa sổ dự báo và chu kỳ trích mẫu T .
2. Xây dựng ma trận và vector , , ,C B c b từ mô hình hệ thống theo các công thức đã có trong [8]. Thực hiện các bước sau lần lượt với 0,1, k = …
a) Đo (hoặc quan sát) trạng thái tức thời
kx .
b) Tính *ku theo (16).
c) Đưa giá trị kv là phần tử đầu tiên của *ku vào điều khiển đối tượng van, tức là
( ) *1,0, ,0k kv = … u rồi gán : 1k k= +
và trở về bước a).
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
KẾT QUẢ MÔ PHỎNG
Để minh họa các phương pháp đã đề xuất, ta sẽ mô phỏng bộ điều khiển dự báo đã thiết kế cho đối tượng được lựa chọn là van mở nhanh bằng phần mềm MATLAB với các tham số sau:
− Chu kỳ trích mẫu 0.1( )=T s .
− Hằng số thời gian quán tính 1 0.1=T và
2 0.5=T .
− Hệ số khuếch đại 100=a .
− Độ chênh áp suất 1( )∆ =P psi .
− Khối lượng riêng của chất lỏng 31000( / )ρ = kg m .
A. Mô hình phi tuyến
Với các thông số được lựa chọn, ta dễ dàng tính được các ma trận của mô hình phi tuyến liên tục (4) của van mở nhanh:
/ /0 1 0,
2 3 200
= =
− − A b
Sử dụng các công thức (8) và (10) ta cũng có được các thông số của mô hình phi tuyến không liên tục (9) của van mở nhanh:
0.990944082993937 0.0861066649579777
0.172213329915955 0.732624088120004
−
=A
0.905591700606271
17.2213329915955
=b
/ 0.316227766016838=C
Tiếp theo, ta chọn cửa sổ dự báo 2N = ,
các trọng số 1, 1, 1, ,i ia b i N= = = … và tiến
hành theo các bước như ở Thuật toán 1, rồi mô phỏng cho đối tượng.
B. Mô hình tuyến tính
Từ các thông số lựa chọn như trên ta cũng có được mô hình dạng tuyến tính liên tục (12) của van mở nhanh:
/ /0 1 0,
2 3 200A b
= = − −
và 0.1
0
=
c
Chọn các ma trận trọng số , .Q I R I= = Từ đây ta cũng dễ dàng mô phỏng được hoạt động của bộ điều khiển theo các bước của Thuật toán 2 cho van mở nhanh (trường hợp sử dụng mô hình tuyến tính).
C. So sánh chất lượng
Hình H2 và H3 biểu diễn các kết quả mô phỏng cho hai mô hình trong trường hợp không có nhiễu (H2) và có nhiễu (H3) để tiện cho việc so sánh.
Các kết quả mô phỏng cho hai trường hợp mô hình phi tuyến và tuyến tính cho thấy các bộ điều khiển MPC tương ứng đưa đến các kết quả khá giống nhau, cụ thể như sau. Hình H2 chỉ ra rằng khi không có nhiễu thì đáp ứng khi thay đổi giá trị đặt của hai bộ điều khiển MPC cho hai mô hình là gần như giống nhau. Khi có nhiễu ồn trắng ở đầu vào, hình H3 cho thấy đáp ứng của hai bộ điều khiển có khác nhau nhưng không nhiều, thời gian đáp ứng là gần như bằng nhau. Ngoài ra, bộ điều khiển dự báo được thiết kế trong cả hai trường hợp vẫn thể hiện tính bền vững với nhiễu đầu vào khi tín hiệu ra vẫn bám theo giá trị đặt.
Từ đáp ứng gần như giống nhau của hai trường hợp, ta thấy rằng hoàn toàn có thể dùng mô hình tuyến tính hóa chính xác thay cho mô hình phi tuyến của đối tượng van mở nhanh.
0 10 20 30 40 500.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
mo hinh phi tuyen
mo hinh tuyen tinh
Tin hieu dat
H2: So sánh kết quả mô phỏng 2 mô hình khi
không có nhiễu
0 10 20 30 40 500.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
mo hinh phi tuyen
mo hinh tuyen tinh
Tin hieu dat
H3: So sánh kết quả mô phỏng 2 mô hình khi có
nhiễu ồn trắng ở đầu vào
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
KẾT LUẬN
Bài báo đã đi xây dựng mô hình toán cho đối tượng van mở nhanh thường dùng trong công nghiệp và thiết kế bộ điều khiển cho đối tượng này theo hai cách khác nhau. Ở cách thứ nhất mô hình phi tuyến của van mở nhanh được sử dụng làm mô hình dự báo. Ở cách thứ hai, chúng tôi chỉ ra cách đổi biến để thu được một mô hình tuyến tính cho van mở nhanh trong toàn bộ không gian trạng thái (tuyến tính hóa chính xác).
Từ cả hai mô hình dự báo đó, ta cũng có một cách tương ứng hai bộ điều khiển dự báo. Kết quả mô phỏng cho hai mô hình được giới thiệu và sau đó so sánh trong hai trường hợp không có nhiễu và có nhiễu đầu vào. Ở cả hai trường hợp, đáp ứng là gần như giống nhau. Từ đó, ta thấy rằng hoàn toàn có thể dùng mô hình tuyến tính hóa chính xác của van mở nhanh thay cho mô hình phi tuyến. Điều này rất thuận lợi cho việc thiết kế bộ quan sát trạng thái cho đối tượng van mở nhanh dựa trên mô hình tuyến tính hóa chính xác của nó. Các kết quả này sẽ được giới thiệu trong các bài báo tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Camacho, E. and Bordons, C. (1999): Model
predictive control. Springer. [2] Chalupa,P.; Novak,J. and Bobal,V. (2011):
Mathematical modelling of control valve of
three tank system. Int. Journal of Mechanics. Vol. 5, Issue 4, pp. 310-317.
[3] Choudhury,M.A.A.S. (2005): Modelling valve
stiction. Control engineering practice, Vol. 13, No. 5, pp. 641-658.
[4] Choux,M. and Hovland,G. (2010): Adaptive
backstepping control of nonlinear hydraulic
mechanical system including valve dynamic. Journal of Modelling, Identification and Control, Vol. 31, No. 1, pp. 35-44.
[5] Knight,E.; Russell,M.; Sawalka,D. and Yendell,S. (2013): Valve modelling. In ControlsWiki. Địa chỉ: https://controls.engin.umich.edu/wiki/index.php/ValveModelling.
[6] Nocedal,J. and Wright,S.J. (1996): Numerical
Optimization. Springer-New York. [7] Phước,N.D. (2002): Lý thuyết điều khiển
tuyến tính. NXB KH&KT. [8] H.Đ.Quỳnh, N.D.Phước, N.Q.Hùng: Thiết kế
bộ điều khiển dự báo cho đối tượng van công
nghiệp. Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Quân sự, số 4 (2014).
[9] N.Q.Hùng(chủ biên), N.Vũ (2013): Lý thuyết điều khiển tự động – Mô tả các hệ thống điều
khiển và khảo sát tính ổn định. NXB KH&KT.
SUMMARY MODEL PREDICTIVE CONTROLLER DESIGN METHODS FOR INDUSTRIAL QUICK-OPENING VALVES
This paper proposes and compares some model predictive controller design methods to
guarantee the robustness with respect to some uncertainties such as dead-time, backlash,
for a nonlinear plant namely industrial quick-opening valves. The controllers are designed
by minimizing performance indexes including the error between the reference flow and the
actual flow. The impact of uncertainty on the tracking performance is minimized. Two
different predictive models for quick-opening valves namely nonlinear model and exact
linearization model are considered. Then a numerical example with simulation results is
introduced to compare the control performances for two models and to show the
effectiveness of the proposed MPC controllers.
Keywords: Model Predictive Control, Uncertain Nonlinear Systems, Optimization, Quick-Opening Valves.
Fixed point theorem using a contractive condition of rationalexpression in the context of ordered partial metric spaces
Nguyen Thanh MaiUniversity of Science, Thainguyen University, Vietnam
E-mail: [email protected]
Abstract The purpose of this manuscript is to present a fixed point theorem usinga contractive condition of rational expression in the context of ordered partial metricspaces.
Mathematics Subject Classification: 47H10, 47H04, 54H25
Keywords: Partial metric spaces; Fixed point; Ordered set.
1 Introduction and preliminaries
Partial metric is one of the generalizations of metric was introduced by Matthews[2]in 1992 to study denotational semantics of data flow networks. In fact, partial metricspaces constitute a suitable framework to model several distinguished examples of thetheory of computation and also to model metric spaces via domain theory [1, 4, 6, 7, 8,11]. Recently, many researchers have obtained fixed, common fixed and coupled fixedpoint results on partial metric spaces and ordered partial metric spaces [3, 5, 6, 9, 10].In [12] Harjani et al. proved the following fixed point theorem in partially orderedmetric spaces.
Theorem 1.1. ([12]). Let (X,≤) be a ordered set and suppose that there exists ametric d in X such that (X, d) is a complete metric space. Let T : X → X be anon-decreasing mapping such that
d(Tx, Ty) ≤ αd(x, Tx)d(y, Ty)
d(x, y)+ βd(x, y) for x, y ∈ X, x ≥ y, x 6= y,
Also, assume either T is continuous or X has the property that (xn) is a nondecreasingsequence in X such that xn → x, then x = supxn. If there exists x0 ∈ X such thatx0 ≤ Tx0, then T has a fixed point.
In this paper we extend the result of Harjani, Lopez and Sadarangani [12] to the caseof partial metric spaces. An example is considered to illustrate our obtained results.First, we recall some definitions of partial metric space and some of their properties[2, 3, 4, 5, 10].
Definition 1.2. A partial metric on a nonempty set X is a function p : X ×X → R+
such that for all x, y, z ∈ X :
(P1) p(x, y) = p(y, x) (symmetry);
(P2) if 0 ≤ p(x, x) = p(x, y) = p(y, y) then x = y (equality);
(P3) p(x, x) ≤ p(x, y) (small self-distances);
(P4) p(x, z) + p(y, y) ≤ p(x, y) + p(y, z) (triangularity); for all x, y, z ∈ X.
For a partial metric p on X, the function dp : X × X → R+ given by dp(x, y) =2p(x, y)−p(x, x)−p(y, y) is a (usual) metric onX. Each partial metric p onX generatesa T0 topology τp onX with a base of the family of open p-balls Bp(x, ε) : x ∈ X, ε > 0,where Bp(x, ε) = y ∈ X : p(x, y) < p(x, x) + ε for all x ∈ X and ε > 0.
Lemma 1.3. Let (X, p) be a partial metric space. Then
(i) A sequence xn is a Cauchy sequence in the PMS (X, p) if and only if xn isCauchy in a metric space (X, dp).
(ii) A PMS (X, p) is complete if and only if a metric space (X, dp) is complete. More-over,
limn→∞
dp(x, xn) = 0⇔ p(x, x) = limn→∞
p(x, xn) = limn,m→∞
p(xn, xm).
2 Main Results
Theorem 2.1. Let (X,≤) be a partially ordered set and suppose that there exists apartial metric p in X such that (X, p) is a complete partial metric space. Let T : X → Xbe a continuous and nondecreasing mapping such that
p(Tx, Ty) ≤ αp(x, Tx)p(y, Ty)
p(x, y)+ βp(x, y), for x, y ∈ X, x ≥ y, x 6= y, (1)
with α > 0, β > 0, α + β < 1. If there exists x0 ∈ X with x0 ≤ Tx0, then T has fixedpoint z ∈ X and p(z, z) = 0.
Proof. If Tx0 = x0, then the proof is done. Suppose that x0 ≤ Tx0.Since T is a nondecreasing mapping, we obtain by induction that
x0 ≤ Tx0 ≤ T 2x0 ≤ · · · ≤ T nx0 ≤ T n+1x0 ≤ · · ·
Put xn+1 = Txn. If there exists n ≥ 1 such that xn+1 = xn, then from xn+1 = Txn = xn,xn is a fixed point. Suppose that xn+1 6= xn for n ≥ 1. That is xn and xn−1 arecomparable, we get, for n ≥ 1,
p(xn+1, xn) = p(Txn, Txn−1)
≤ αp(xn, Txn)p(xn−1, Txn−1)
p(xn, xn−1)+ βp(xn, xn−1)
≤ αp(xn, xn+1) + βp(xn, xn−1)
The last inequality gives us
p(xn+1, xn) ≤ kp(xn, xn−1), k =β
1− α< 1
· · ·≤ knp(x1, x0).
2
p(xn+1, xn) ≤ knp(x1, x0). (2)
Moreover, by the triangular inequality, we have, for m ≥ n,
p(xm, xn) ≤ p(xm, xm−1) + · · ·+ p(xn+1, xn)−m−n−1∑
i=1
p(xm−k, xm−k)
≤ [km−1 + · · ·+ kn]p(x1, x0)
= kn1− km−n
1− kp(x1, x0)
≤ kn
1− kp(x1, x0).
Hence, limn,m→∞ p(xn, xm) = 0, that is, xn is a Cauchy sequence in (X, p). By Lemma1.3, xn is also Cauchy in (X, dp). In addition, since (X, p) is complete, (X, dp) is alsocomplete. Thus there exists z ∈ X such that xn → z in (X, dp); moreover, by Lemma1.3,
p(z, z) = limn→∞
p(z, xn) = limn,m→∞
p(xn, xm) = 0.
Given that T is continuous in (X, p). Therefore, Txn → Tz in (X, p).
i.e., p(Tz, Tz) = limn→∞
p(Tz, Txn) = limn,m→∞
p(Txn, Txm).
But, p(Tz, Tz) = limn,m→∞ p(Txn, Txm) = limn,m→∞ p(xn+1, xm+1) = 0.We will show next that z is the fixed point of T.
p(Tz, z) ≤ p(Tz, Txn) + p(Txn, z)− p(Txn, Txn).
As n→∞, we obtain p(Tz, z) ≤ 0. Thus, p(Tz, z) = 0.Hence p(z, z) = p(Tz, Tz) = p(Tz, z) = 0. Therefore, by (P2) we get Tz = z andp(z, z) = 0 which completes the proof.
In what follows we prove that Theorem 2.1 is still valid for T not necessarily con-tinuous, assuming X has the property that
(xn) is a nondecreasing sequence in X such that xn → x,then x = supxn. (3)
Theorem 2.2. Let (X,≤) be a partially ordered set and suppose that there exists apartial metric p in X such that (X, p) is a complete partial metric space. Assume thatX satisfies (3) in (X, p). Let T : X → X be a nondecreasing mapping such that
p(Tx, Ty) ≤ αp(x, Tx)p(y, Ty)
p(x, y)+ βp(x, y), for x, y ∈ X, x ≥ y, x 6= y, (4)
with α > 0, β > 0, α + β < 1. If there exists x0 ∈ X with x0 ≤ Tx0 , then T has fixedpoint z ∈ X and p(z, z) = 0.
Proof. Following the proof of Theorem 2.1, we only have to check that Tz = z. As(xn) is a nondecreasing sequence in X and xn → z, then, by (3), z = supxn. Inparticularly, xn ≤ z for all n ∈ N.Since T is a nondecreasing mapping, then Txn ≤ Tz, for all n ∈ N or, equivalently,
3
xn+1 ≤ Tz for all n ∈ N. Moreover, as x0 < x1 ≤ Tz and z = supxn, we get z ≤ Tz.Suppose that z < Tz. Using a similar argument that in the proof of Theorem 2.1 forx0 ≤ Tx0, we obtain that T nz is a nondecreasing sequence such that
p(y, y) = limn→∞
p(T nz, y) = limm,n→∞
p(T nz, Tmz) = 0 for some y ∈ X. (5)
By the assumption of (3) , we have y = supT nz.Moreover, from x0 ≤ z, we get xn = T nx0 ≤ T nz for n ≥ 1 and xn < T nz for n ≥ 1because xn ≤ z < Tz ≤ T nz for n ≥ 1.As xn and T nz are comparable and distinct for n ≥ 1, applying the contractive condi-tion we get
p(T n+1z, xn+1) = p(T (T nz), Txn)
≤ αp(T nz, T n+1z)p(xn, Txn)
p(T nz, xn)+ βp(T nz, xn),
p(T n+1z, xn+1) ≤αp(T nz, T n+1z)p(xn, xn+1)
p(T nz, xn)+ βp(T nz, xn). (6)
From limn→∞ p(xn, z) = limn→∞ p(Tnz, y) = 0, we have
limn→∞
p(T nz, xn) = p(y, z). (7)
As, n→∞ in (6) and using that (2) and (7), we obtain
p(y, z) ≤ βp(y, z).
As β < 1, p(y, z) = 0. Hence p(z, z) = p(y, y) = p(y, z) = 0. Therefore, by (P2) y = z.Particularly, y = z = supT nz and, consequently, Tz ≤ z and this is a contradiction.Hence, we conclude that z = Tz and p(z, z) = 0.
Example 2.3. Let X = [0,∞) endowed with the usual partial metric p defined byp : X ×X → R+ with p(x, y) = maxx, y, for all x, y ∈ X. We consider the orderedrelation in X as follows
x 4 y ⇔ p(x, x) = p(x, y)⇔ x = maxx, y ⇐ y ≤ x
where ≤ be the usual ordering.
It is clear that (X,4) is totally ordered. The partial metric space (X, p) is completebecause (X, dp) is complete. Indeed, for any x, y ∈ X,
dp(x, y) = 2p(x, y)− p(x, x)− p(y, y) = 2maxx, y − (x+ y) = |x− y|
Thus, (X, dp) = ([0,∞), |.|) is the usual metric space, which is complete.
Let T : X → X be given by T (x) =x
2, x ≥ 0. The function T is continuous on (X, p).
Indeed, let xn be a sequence converging to x in (X, p), then limn→∞maxxn, x =limn→∞ p(xn, x) = p(x, x) = x and
limn→∞
p(Txn, Tx) = limn→∞
maxTxn, Tx = limn→∞
maxxn, x2
=x
2= p(Tx, Tx) (8)
4
that is T (xn) converges to T (x) in (X, p). Since xn → x and by the definition T wehave, limn→∞ dp(xn, x) = 0 and
limn→∞
dp(Txn, Tx) = 0. (9)
From (8) and (9) we get T is continuous on (X, p). Any x, y ∈ X are comparable, sofor example we take x 4 y, and then p(x, x) = p(x, y), so y ≤ x. Since T (y) ≤ T (x),so T (x) 4 T (y), giving that T is non-decreasing with respect to 4 . In particular, forany x 4 y, we have
p(x, y) = x, p(Tx, Ty) = Tx =x
2, p(x, Tx) = x, p(y, Ty) = y.
Now we have to show that T satisfies the inequality (1) For any x, y ∈ X with x 4 yand x 6= y, we have
p(Tx, Ty) =x
2and
αp(x, Tx)p(y, Ty)
p(x, y)+ βp(x, y) =
αxy
x+ βx.
Therefore, choose β ≥ 12and α+β < 1, then (1) holds. All the hypotheses are satisfied,
so T has a unique fixed point in X which is 0 and p(0, 0) = 0.
References
[1] R. Heckmann, Approximation of metric spaces by partial metric spaces, Appl.Categ. Struct. 7 (1999) 71-83.
[2] S.G. Matthews, Partial metric topology, in: Proceedings Eighth Summer Confer-ence on General Topology and Applications, in: Ann. New York Acad. Sci.728(1994) 183-197.
[3] S. Oltra, O. Valero, Banach’s fixed point theorem for partial metric spaces, Rend.Istit. Mat. Univ. Trieste. 36 (2004) 17-26.
[4] S.J. O’ Neill, Partial metrics, valuations and domain theory, in: ProceedingsEleventh Summer Conference on General Topology and Applications, in: Ann.New York Acad. Sci. 806 (1996) 304-315.
[5] T. Abdeljawad, E. Karapinar, K. Tas, Existence and uniqueness of a commonfixed point on partial metric spaces, Appl. Math. Lett. 24 (2011) 1900-1904.
[6] S. Romaguera, M. Schellekens, Partial metric monoids and semivaluation spaces,Topol. Appl. 153 (5-6) (2005) 948-962.
[7] S. Romaguera, O. Valero, A quantitative computational model for complete partialmetric spaces via formal balls, Math. Struct. Comput. Sci. 19 (3)(2009) 541-563.
[8] M.P. Schellekens, The correspondence between partial metrics and semivaluations,Theoret. Comput. Sci. 315 (2004) 135-149.
[9] H. Aydi , E. Karapinar, W. Shatanawi, Coupled fixed point results for (ψ, φ)-weakly contractive condition in ordered partial metric spaces, Comput. Math.Appl. 62 (2011) 4449-4460.
5
[10] O. Valero, On Banach fixed point theorems for partial metric spaces, Appl. Gen.Topol. 6 (2) (2005) 229-240.
[11] P. Waszkiewicz, Partial metrisability of continuous posets, Math. Struct. Comput.Sci. 16 (2) (2006) 359-372.
[12] J. Harjani, B.Lopez, K.Sadarangani, A fixed point theorem for mappings satisfyinga contractive condition of rational type on a partially ordered metric space, Abstr.Appl. Anal. Volume 2010, Article ID 190701, 8 pages.
Tóm tắt
Định lý điểm bất động sử dụng một điều kiện cotrong không gian metric được sắp thứ tự bộ phận
Nguyễn Thanh Mai
Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên
Bài báo này giới thiệu định lý điểm bất động sử dụng một điều kiện co trong khônggian metric được sắp thứ tự bộ phận.
Từ khoá: Không gian metric, điểm bất động, tập có thứ tự.
6
Note on common fixed point for noncommuting mappings withoutcontinuity in cone metric spaces
Nguyen Duc LangUniversity of Science, Thainguyen University, Vietnam
E-mail: [email protected]
Abstract: In this work, we prove a common fixed point theorem by using the gener-alized distance in a cone metric space.
Keywords: Cone metric space, Common fixed point, Fixed point.
Mathematics Subject Classification: 47H10, 54H25.
1 Introduction
In 2007, Huang and Zhang [8] introduced the concept of the cone metric space,replacing the set of real numbers by an ordered Banach space, and proved some fixedpoint theorems of contractive type mappings in cone metric spaces. Afterward, severalfixed and common fixed point results in cone metric spaces were introduced in [1, 2, 10,11, 14] and the references contained therein. Also, the existence of fixed and commonfixed points in partially ordered cone metric spaces was studied in [3, 4, 5, 12].
The aim of this paper is to generalize and unify the common fixed point theoremsof Abbas and Jungck [1], Hardy and Rogers [7], Huang and Zhang [8], Abbas et al. [2],Song et al. [14], Wang and Guo [15] and Cho et al. [6] on c-distance in a cone metricspace.
2 Preliminaries
Lemma 2.1. ([4, 9]). Let E be a real Banach space with a cone P in E. Then, for allu, v, w, c ∈ E, the following hold:(p1) If u v and v w, then u w.(p2) If 0 u c for each c ∈ intP , then u = 0.(p3) If u λu where u ∈ P and 0 < λ < 1, then u = 0.(p4) Let c ∈ intP , xn → 0 and 0 xn. Then there exists positive integer n0 such thatxn c for each n > n0.
Lemma 2.2. ([6, 13, 15]). Let (X, d) be a cone metric space and let q be a c-distanceon X. Also, let xn and yn be sequences in X and x, y, z ∈ X. Suppose that unand vn are two sequences in P converging to 0. Then the following hold:(qp1) If q(xn, y) un and q(xn, z) vn for n ∈ N, then y = z. Specifically, ifq(x, y) = 0 and q(x, z) = 0, then y = z.(qp2) If q(xn, yn) un and q(xn, z) vn for n ∈ N, then yn converges to z.
1
(qp3) If q(xn, xm) un for m > n, then xn is a Cauchy sequence in X.(qp4) If q(y, xn) un for n ∈ N, then xn is a Cauchy sequence in X.
3 Main Results
Our main result is the following theorem. We prove a common fixed point theoremby using c-distance and we do not require that f and g are weakly compatible. Thefollowing theorem extends and improves Theorems 2.1 and 2.3 of [1], Theorem 2.1 of[15] and Corollary 2.11 of [2] under generalized distance in a cone metric space.
Theorem 3.1. Let (X, d) be a cone metric space, P be a normal cone with constantK and q be a c-distance on X. Suppose that the mappings f, g : X → X satisfy thefollowing two contractive conditions:
q(fx, fy) α1q(gx, gy) + α2q(gx, fx) + α3q(gy, fy)
+α4q(gx, fy) + α5q(gy, fx), (3.1)
q(fy, fx) α1q(gy, gx) + α2q(fx, gx) + α3q(fy, gy)
+α4q(fy, gx) + α5q(fx, gy) (3.2)
for all x, y ∈ X, where αi for i = 1, 2, · · · , 5 are nonnegative constants such that
α1 + α2 + α3 + 2(α4 + α5) < 1. (3.3)
If the range of g contains the range of f , g(X) is a complete subspace of X, f and gsatisfy
inf‖q(fx, y)‖+ ‖q(gx, y)‖+ ‖q(gx, fx)‖ : x ∈ X > 0
for all y ∈ X with y 6= fy or y 6= gy, then f and g have a common fixed point in X.If fz = gz = z, then q(z, z) = 0.
Proof. Let x0 ∈ X be an arbitrary point. Since the range of g contains the range off , there exists an x1 ∈ X such that fx0 = gx1. By induction, a sequence xn can bechosen such that fxn = gxn+1 for n = 0, 1, 2, · · · . Now, set x = xn−1 and y = xn in(3.1). Thus, by (q2), for any natural number n, we have
q(gxn, gxn+1) = q(fxn−1, fxn)
α1q(gxn−1, gxn) + α2q(gxn−1, fxn−1) + α3q(gxn, fxn)
+α4q(gxn−1, fxn) + α5q(gxn, fxn−1)
= α1q(gxn−1, gxn) + α2q(gxn−1, gxn) + α3q(gxn, gxn+1)
+α4q(gxn−1, gxn+1) + α5q(gxn, gxn)
α1q(gxn−1, gxn) + α2q(gxn−1, gxn) + α3q(gxn, gxn+1)
+α4[q(gxn−1, gxn) + q(gxn, gxn+1)]
+α5[q(gxn, gxn+1) + q(gxn+1, gxn)]. (3.4)
2
Similarly, set x = xn−1 and y = xn in (3.2). Thus, by (q2), for any natural number n,we have
q(gxn+1, gxn) α1q(gxn, gxn−1) + α2q(gxn, gxn−1)
+α3q(gxn+1, gxn) + α4[q(gxn+1, gxn) + q(gxn, gxn−1)]
+α5[q(gxn, gxn+1) + q(gxn+1, gxn)]. (3.5)
Adding up (3.4) and (3.5), we get that
q(gxn, gxn+1) + q(gxn+1, gxn) (α1 + α2 + α4)[q(gxn−1, gxn)
+ q(gxn, gxn−1)] + (α3 + α4 + 2α5)[q(gxn, gxn+1)
+ q(gxn+1, gxn)]. (3.6)
Now, set vn = q(gxn, gxn+1) + q(gxn+1, xn) in (3.6). Thus, we have
vn (α1 + α2 + α4)vn−1 + (α3 + α4 + 2α5)vn.
So, vn hvn−1 for all n ≥ 1 with
h =α1 + α2 + α4
1− (α3 + α4 + 2α5)< 1,
since α1 + α2 + α3 + 2(α4 + α5) < 1. Repeating this process, we get vn hnv0 forn = 0, 1, 2, · · · . Thus,
q(gxn, gxn+1) vn hn(q(gx0, gx1) + q(gx1, gx0)
)(3.7)
for all n = 0, 1, 2, · · · . Let m > n, then it follows from (3.7) and h < 1 that
q(gxn, gxm) q(gxn, gxn+1) + q(gxn+1, gxn+2) + · · ·+ q(gxm−1, gxm)
(hn + hn+1 + · · ·+ hm−1)(q(gx0, gx1) + q(gx1, gx0)
) hn
1− h
(q(gx0, gx1) + q(gx1, gx0)
). (3.8)
Lemma 2.2 implies that gxn is a Cauchy sequence in X. Since g(X) is a completesubspace of X, there exists a point x′ ∈ g(X) such that gxn → x′ as n→∞. By (3.8)and (q3)
q(gxn, x′) hn
1− h
(q(gx0, gx1) + q(gx1, gx0)
), n = 0, 1, 2, · · · .
Since P is a normal cone with normal constant K, we get
‖q(gxn, x′)‖ ≤ K( hn
1− h
)‖q(gx0, gx1) + q(gx1, gx0)‖, n = 0, 1, 2, · · · , (3.9)
and
‖q(gxn, gxm)‖ ≤ K( hn
1− h
)‖q(gx0, gx1) + q(gx1, gx0)‖, (3.10)
3
for all m > n ≥ 1. If fx′ 6= x′ or gx′ 6= x′, then, by the hypothesis, (3.9) and (3.10)with m = n+ 1, we get
0 < inf‖q(fx, x′)‖+ ‖q(gx, x′)‖+ ‖q(gx, fx)‖ : x ∈ X≤ inf‖q(fxn, x′)‖+ ‖q(gxn, x′)‖+ ‖q(gxn, fxn)‖ : n ≥ 1= inf‖q(gxn+1, x
′)‖+ ‖q(gxn, x′)‖+ ‖q(gxn, gxn+1)‖ : n ≥ 1
≤ infK(
hn+1
1− h)‖q(gx0, gx1) + q(gx1, gx0)‖
+K(hn
1− h)‖q(gx0, gx1) + q(gx1, gx0)‖
+K(hn
1− h)‖q(gx0, gx1) + q(gx1, gx0)‖ : n ≥ 1
= 0.
which is a contradiction. Hence x′ = fx′ = gx′. Also, suppose that fz = gz = z. Then,by (3.1) we have
q(z, z) = q(fz, fz)
α1q(gz, gz) + α2q(gz, fz) + α3q(gz, fz) + α4q(gz, fz) + α5q(gz, fz)
= (α1 + α2 + α3 + α4 + α5)q(z, z).
Since α1 + α2 + α3 + α4 + α5 < α1 + α2 + α3 + 2(α4 + α5) < 1 , we get that q(z, z) = 0by Lemma 2.1(p3). This completes the proof.
References
[1] M. Abbas, G. Jungck, Common fixed point results for noncommuting mappingswithout continuity in cone metric spaces, J. Math. Anal. Appl. 341 (2008) 416-420.
[2] M. Abbas, B.E. Rhoades, T. Nazir, Common fixed points for four maps in conemetric spaces, Appl. Math. Comput. 216 (2010) 80-86.
[3] M. Abbas, W. Sintunavarat, P. Kumam, Coupled fixed point in partially orderedG-metric spaces, Fixed Point Theory and Appl 2012, doi:10.1186/1687-1812-2012-31.
[4] I. Altun, B. Damnjanovic, D. Djoric, Fixed point and common fixed point theoremson ordered cone metric spaces, Appl. Math. Lett. 23 (2010) 310-316.
[5] I. Altun, G. Durmaz, Some fixed point theorems on ordered cone metric spaces,Rend. Circ. Mat. Palermo 58 (2009) 319-325.
[6] Y.J. Cho, R. Saadati, S.H. Wang, Common fixed point theorems on generalizeddistance in ordered cone metric spaces, Comput. Math. Appl. 61 (2011) 1254-1260.
[7] G.E. Hardy, T.D. Rogers, A generalization of a fixed point theorem of Reich,Canad. Math. Bull.1 6 (1973) 201-206.
[8] L.G. Huang, X. Zhang, Cone metric spaces and fixed point theorems of contractivemappings, J. Math. Anal. Appl. 332 (2007) 1467-1475.
4
[9] D. Ilic, V. Rakocevic, Quasi-contraction on a cone metric space, Appl. Math. Lett.22 (2009) 728-731.
[10] S. Jankovic, Z. Kadelburg, S. Radenovic, On cone metric spaces, a survey. Non-linear Anal. 74 (2011) 2591-2601.
[11] S. Rezapour, R. Hamlbarani, Some note on the paper cone metric spaces and fixedpoint theorems of contractive mappings, J. Math. Anal. Appl. 345 (2008) 719-724.
[12] W. Shatanawi, Partially ordered cone metric spaces and coupled fixed point re-sults, Comput. Math. Appl. 60 (2010) 2508-2515.
[13] W. Sintunavarat, Y.J. Cho, P. Kumam, Common fixed point theorems for c-distance in ordered cone metric spaces, Comput. Math. Appl. 62 (2011) 1969-1978.
[14] G. Song, X. Sun, Y. Zhao, G. Wang, New common fixed point theorems for mapson cone metric spaces, Appl. Math. Lett. 23 (2010) 1033-1037.
[15] S. Wang, B. Guo, Distance in cone metric spaces and common fixed point theo-rems, Appl. Math. Lett. 24 (2011) 1735-1739.
Tóm tắt
Điểm bất động chung cho các ánh xạ không giao hoán, không liên tụctrong không gian metric nón
Nguyễn Đức Lạng
Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên
Trong bài báo này chúng tôi chứng minh một định lý điểm bất động chung bằngcách sử dụng khoảng cách mở rộng trong không gian metric nón.
Từ khoá: Không gian metric nón, điểm bất động chung, điểm bất động.
5
oµ soT Tạp chí Khoa học và Công nghệ
NATURAL SCIENCE - TECHNOLOGY
Content Page
Ngo Duc Minh - Analyse closed grid and apply facts technology to control power flow 3
Chu Duc Toan - On application of the neuro – fuzzy network with fpga control linear synchronous motor 9
Le Thuc Dinh, Vu Quoc Tru, Tran Thi Huong - Vibration analysis of functionally graded material plates
subject to aerodynamic loads and temperature 15
Tuan Anh Pham, Thi Huong Chu, Hoang Quan Nguyen, Quang Uy Nguyen, Xuan Hoai Nguyen, Van
Truong Nguyen - Phishing attacks detection using genetic programming with features selection 21
Nguyen Tran Quoc Vinh, Nguyen Van Vuong - Building a system for single sign on based on the web service 27
Han Thi Thuy Hang - Establishing the compatibly predictable functions of compression index from physical –
machanical properties of soil in Thai Nguyen
35
Tran Duy Trinh, Tran Trong Minh, Nguyen Van Lien, Ngo Duc Minh - Mitigation of voltage sag in
industrial grid by using dynamic voltage restorer 39
Hoang Thi Canh, Nguyen Hong Tan, Phung The Huan - Network diagram optimizationunder standard of
time and cost by using genetic algorithms 47
Vu Van Tam, Phan Trong Hanh - Embedding Vietnamese text in audio data based on the characteristics of the
Vietnamese writing 53
Le Quang Minh, Trieu Xuan Hoa, Tran Thanh Thuong - Development of provision method to enhance
system reliability 59
Duong Viet Ha, Chu Van Tam, Ma Van Ngoc - Establishing a relationship between deformation module of
soils from the results of laboratory and field - test 67
Truong Thi Thao, Nguyen Thi Cuc - Study the corrosion inhibition ability of thai nguyen tobaco leaves extract for
CT38 steel in 1m HCl the solution 73
Nguyen Dang Duc, Do Thi Nga - Determination Zn and Mn contents in green tea in thai nguyen by analyzing
atomic absorption spectrometry 79
Truong Tuan Anh, Tran Hoai Linh, Nguyen Duc Thao - Testing the capability of MLP neural network in
distance relay error correction using CMC -356 87
Vu Nhu Lan, Nguyen Tien Duy, Trinh Thuy Ha - Hedge-algebra-based fuzzy time -series 95
Nguyen Duc Thao, Tran Hoai Linh, Pham Van Nam, Truong Tuan Anh - A hardware implementation of
intelligent ecg signal acquisition and automatic classification using programmable ic technologies 103
Nguyen Thanh Hai - Building databases for solid waste management in Thai Nguyen city center, Thai Nguyen
province 111
Tran Thi Pha, Vu Van Bien, Nguyen Thi Hao, Hua Van Dao, Vuong Van Anh – Research oil distillation
model of orange, grapefruit peel and application for styrofoam waste treatment 117
Nguyen Ngọc Anh, Phan Dinh Binh - Setting up drawing control network for cadastral map creation in Chi
Thiet commune, Son Duong district, Tuyen Quang province by informatic technology and total station
electronics 123
Nguyen Manh Duc - Applying design patterns to construct model solve some regression problem 129
Le Thi Huyen Linh, Dang Ngoc Trung - Application on a disturbance identification based on neural network
for continuous stirred tank reactor 137
Lai Khac Lai - Active and reactive power control of single - phase grid - tie inverter 143
Journal of Science and Technology
122 (08)
N¨m 2014
Le Kim Hung, Vu Phan Huan - Building comtrade file format by matlab for evaluation of fault locator
function on relay protection 149
Tran Xuan Minh - An optimal state feedback control method for 4 degrees of freedom - rigid rotor active
magnetic bearing system 155
Nguyen Dinh Hoa – LQR controller design for selective pole shift 161
Hoang Duc Quynh, Nguyen Dinh Hoa, Nguyen Doan Phuoc - Model predictive controller design method for
industrial quick-opening valves 167
Nguyen Thanh Mai – Fixed point theorem using a contractive condition of rational expression in the context of
ordered partil metric spaces 173
Nguyen Duc Lang – Note on common fixed point for noncommuting mappings without continuity in cone
metric spaces 179