114608271 cau hinh asterisk
TRANSCRIPT
4.4. Cấu hình Asterisk
Sau khi cài đặt xong asterisk trên linux, để có thể thực hiện chức năng tổng đài thiết lập cuộc gọi,
ta phải cấu hình cho asterisk. Có nhiều loại file cấu hình như zaptel.conf, zapata.conf,
extensions.conf, sip.conf, iax.conf … Ở phần này ta chỉ quan tâm tới file sip.conf,
extensions.conf.
- Sip.conf : file cấu hình về các thông tin cấu hình người dùng như username, password,
IP, type, security, codec, và giao thức báo hiệu SIP, … Đây là thành phần căn bản nhất
lưu giữ thông tin trong Asterisk.
- Extension.conf: file cấu hình về các luật định tuyến cuộc gọi, luật quay số, các extension
trong ngoài và những tính năng đặc biệt khác. Extensions.conf là file quan trọng nhất
trong bất kỳ cấu hình Asterisk nào
4.4.1 cấu hình file sip.conf
Để tạo một file sip.conf ta có thể dùng nhiều công cụ, ở đây sử dụng nano.
- Vào Terminal
Câu lệnh để cài đặt nano: ~$ sudo apt-get -y install nano.
- Tạo file sip.conf:
Vào thư mục etc/asterisk:
~$ Cd / etc/asterisk
Đây là thư mục này vì đây là thư mục chức các file cấu hình của asterisk
Sau đó gõ lệnh:
Sudo nano sip.conf
Của sổ soạn thảo được hiển thị, ở đây ta sẽ tạo các username và password như sau:
Trong đó:
- [1001]: là username
- Context: cách chia nhóm user để dễ quản lý. Mỗi context chứa nhiều user. các thuê bao
trong nhóm này sẽ được cấu hình một kế hoạch quay số chung. Context trong sip.conf và
extensions.conf phải khớp nhau để asterisk có thể đối chiếu và thực hiện quá trình cuộc
gọi
- Secret: password của user đó
- Host = dynamic: địa chỉ của host có username đó sẽ được xác định khi đăng ký vào tổng
đài
Sau khi cấu hình xong, lưu file bằng phím Ctrl+O. thoát bằng phím Ctrl+X
4.4.2 cấu hình file extensions.conf
Dùng lệnh nano tạo mới file: ~$ Sudo nano extensions.conf
Gõ các lệnh cấu hình như hình sau:
Các thuê bao trong nhóm có context là my-phones sẽ được thiết lập kế hoạch quay số như sau:
Exten => 1001,1,dial(SIP/1001): cuộc gọi tới thuê bao 1001 sẽ được chuyển tới địa chỉ tương
ứng với thuê bao 1001.
Exten => 1002,1,dial(SIP/1002): cuộc gọi tới thuê bao 1002 sẽ được chuyển tới địa chỉ tương
ứng với thuê bao 1002.
Số 1 là độ ưu tiên
Lưu và thoát file
Bây giờ tổng đài đã được cấu hình cơ bản, có thể thực hiện cuộc gọi giữa cá thiết bị có username
password như trong file cấu hình. Các thiết bị này có thể là pc, ipphone …
Sau đây là các để thực hiện cuộc gọi PC to Pc trong LAN
4.5. Thực hiện cuộc gọi PC to PC trong LAN
Hai PC và asterisk server ở trong cùng mạnh LAN (nối với nhau qua modem ADSL hay qua
Switch)
Khởi động tổng đài bằng lệnh asterisk –vvvvvc
Các PC đã cài đặt softphone sẽ được cấu hình username, password như hình sau
ở đây sử dụng 2 phần mềm là Blink và Xlite
Trong Blink
display name là tên hiển thị,
sip address có dạng username@serverdomain
password: mật khẩu của user đó
Trong Xlite ta chỉ cần gõ địa chỉ ip của server vào ô domain
Sau khi cấu hình xong thì các user name tự đăng nhập vào tổng đài, tổng đài sẽ hiện thông báo:
Và trên Xlite sẽ thấy:
Bây giờ hai thuê bao sẽ gọi cho nhau: 1002 gọi 1001
PC 1001 có thể chấp nhân(accept) hoặc từ chối cuộc gọi (reject)
Như vậy 2 PC đã thực hiện được cuộc gọi trong LAN
Nhưng nhu cầu sử dụng dịch vụ thoại giá rẻ ngày càng tăng, Asterisk server phải phục vụ được
cả các thuê bao ngoài mạng LAN của nó để mở rộng dịch vụ, sau đây chúng ta sẽ thực hiện cuộc
gọi giữa các thuê bao trong mạng WAN
4.6. Thực hiện cuộc gọi PC to PC trong WAN
Việc thực hiên thoại trên WAN đặt ra một vấn đề là khi ra ngoài mạng LAN, thì địa chỉ IP
privite không có ý nghĩa, các thuê bao không thể thấy được server trong LAN, vì vậy chúng ta
phải giải quyết việc để PC khác mạng có thể thấy Asterisk server. Mỗi modem ADSL có một địa
chỉ WAN riêng, và địa chỉ này thay đổi sau mỗi lần reset modem (dynamic). Như vậy các thiết bị
khác mạng chỉ thất địa chỉ WAN của Modem. Để làm được các PC có thể truy cập asterisk
server, thì trên Modem ADSL phải thực hiện NAT port. NAT port thực hiện như sau
Gõ địa chỉ trong LAN của Modem vào trình duyệt Web,
nhập pass truy cập modem vào
Trong hình ta thấy địa chỉ WAN của modem là: 118.69.171.191
Sau đó vào NAT chọn vào ô Enable SIP ALG
Chuyển sang Tab Port Forwarding
Service Name = VoIP (SIP)
Server IP Address = ip của PC cài asterisk ở đây là 192.168.1.33
Add
Sau đó lưu lại thì ta được hình sau:
Như vậy khi PC user truy cập vào địa chỉ WAN 118.69.171.191 theo port của VoIP (5060) thì
modem sẽ chuyển kết nối vào server có địa chỉ 192.168.1.33 port 5060
Bây giờ thì các user ở trong WAN có thể truy cập Asterisk server và thực hiện cuộc gọi. việc cấu
hình Account giống như thực hiện gọi trong LAN.
Như vậy việc ta có thể phần nào hiểu được tại sao các user ở khắp nơi trên thế giới có thể gọi
nhau qua các dịch vụ VoIP như Yahoo, skype …