ĐỀ cƯƠng - ninh thuan province€¦ · web viewtổng công ty bưu chính vietel, chi nhánh...
TRANSCRIPT
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
---------***---------
QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI BƯU
CHÍNH, CHUYỂN PHÁT TỈNH NINH
THUẬN ĐẾN NĂM 2020--------------------
Ninh Thuận, 02 – 2014
PHẦN MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG QUY HOẠCH
Bưu chính - viễn thông là ngành kinh tế - kỹ thuật và dịch vụ quan trọng
thuộc kết cấu hạ tầng kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân. Đây là ngành có vai trò
làm nền tảng cho sự vận hành của lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh,
quốc phòng của mỗi quốc gia. Cùng với sự phát triển của lĩnh vực viễn thông,
Bưu chính Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu phát triển về mạng lưới, khoa
học công nghệ, thị trường, đổi mới tổ chức kinh doanh, quản lý nhà nước trong
lĩnh vực bưu chính…
Trong thời gian gần đây sự phát triển của nền kinh tế đất nước trong bối
cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu đã đặt ra những yêu cầu và thách thức mới đối
với sự phát triển của ngành bưu chính. Hội nhập quốc tế làm thay đổi căn bản thị
trường bưu chính. Qui mô thị trường không chỉ bó hẹp trong phạm vi địa
phương và quốc gia mà nhanh chóng mở rộng ra phạm vi quốc tế, và do vậy
mang tính cạnh tranh quốc tế. Các loại hình dịch vụ cũng như phương thức cung
ứng dịch vụ trên thị trường cũng có sự khác biệt về chất so với thị trường truyền
thống trước đây. Mặt khác, sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ
cũng tạo ra nhiều cơ hội phát triển cho bưu chính, với các loại hình dịch vụ mới
ra đời, thay thế hay bổ sung các loại hình dịch vụ cũ. Ngoài ra sự phát triển
nhanh chóng của công nghệ thông tin và các phương tiện vận tải đã làm thay đổi
về chất chất lượng cung cấp dịch vụ, nhất là việc giảm thiểu thời gian chuyển
phát. Những thay đổi khách quan đó đặt ra nhu cầu đổi mới đối với toàn bộ
ngành, cả trên giác độ quản lý Nhà nước lẫn hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhằm xác định mục tiêu, định hướng cho phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, tỉnh Ninh Thuận chủ trương tăng cường công tác quy hoạch trên địa bàn.
Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 đã
2
đặt ra mục tiêu phát triển tổng quát: “Xây dựng Ninh Thuận trở thành điểm đến
của Việt nam trong tương lai, có kết cấu hạ tầng đồng bộ, môi trường đầu tư,
kinh doanh thông thoáng, có khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng
tránh thiên tai; kinh tế phát triển nhanh, bền vững theo mô hình kinh tế “xanh,
sạch”; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp và dịch vụ, gắn với
việc giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo việc làm, xóa
đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân; bảo đảm
quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.”
(QHTT-2020, tr. 2).
Để nâng cao hiệu quả hoạt động, theo kịp sự phát triển chung của toàn
ngành bưu chính của cả nước, để phát huy, thực hiện tốt vai trò ngành kết cấu hạ
tầng của nền kinh tế, đóng xứng đáng vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá của tỉnh, cần thiết phải xây dựng Qui hoạch mạng lưới bưu chính, chuyển
phát tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020. Qui hoạch sẽ xác lập định hướng phát
triển bưu chính, chuyển phát và là cơ sở cho công tác quản lý nhà nước đối với
ngành trên địa bàn tỉnh .
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG QUY HOẠCH
Xây dựng Qui hoạch mạng lưới bưu chính, chuyển phát của tỉnh Ninh
Thuận đến năm 2020 dựa trên các căn cứ pháp lý sau:
1. Các văn bản pháp lý của Trung ương
1. Luật Bưu chính 49/2010/QH12 ban hành ngày 28/6/2010 và các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật Bưu chính;
2. Quyết định số 158/2001/QĐ-TTg ngày 18/10/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển bưu chính, viễn thông Việt
Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
3
3. Quyết định 1222/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ,
về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận
đến năm 2020;
4. Quyết định số 158/2001/QĐ-TTg ngày 18/10/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển bưu chính, viễn thông Việt
Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
2. Các văn bản pháp lý của địa phương
1. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh Ninh Thuận lần thứ XII;
2. Quyết định số 33/QĐ-UBND ngày 25 tháng 1 năm 2011 của UBND
Tỉnh Ninh Thuận về chương trình xây dựng Quy hoạch;
3. Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 28 tháng 1 năm 2011của UBND Tỉnh
Ninh Thuận về việc tăng cường công tác quy hoạch trên địa bàn tỉnh;
4. Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2011 của
UBND Tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành Quy định về lập, thẩm định, phê
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận;
6. Quyết định số 48/QĐ-UBND ngày 08/3/2012 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc phê duyệt danh mục dự án quy hoạch năm 2012;
7. Quyết định số 640/QĐ-UBND ngày 30/3/2012 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2012 thực
hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch tỉnh Ninh Thuận (đợt 1);
8. Quy hoạch phát triển đến năm 2020 của các ngành, địa phương.
III. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA QUY HOẠCH
- Phân tích và đánh giá các lợi thế, các yếu tố tiềm năng, nguồn lực phát
triển cũng như những khó khăn và hạn chế đối với việc phát triển mạng lưới
bưu chính, chuyển phát của tỉnh.
4
- Phân tích, đánh giá toàn diện thực trạng phát triển mạng lưới bưu chính,
chuyển phát của tỉnh trong thời gian qua. Trên cơ sở đó rút ra những điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với sự phát phát triển mạng lưới bưu chính,
chuyển phát đến năm 2020.
- Dự báo nhu cầu về phát triển bưu chính, chuyển phát đến năm 2020. Dự
báo khả năng huy động các nguồn lực để thực hiện mục tiêu phát triển mạng
lưới bưu chính, chuyển phát của tỉnh đến năm 2020.
- Xác định quan điểm, định hướng phát triển mạng lưới bưu chính,
chuyển phát phù hợp với chiến lược và qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
- Xây dựng và luận chứng các phương án quy hoạch phát triển mạng lưới
bưu chính, chuyển phát của tỉnh đến năm 2020, trên cơ sở khai thác hợp lý và
hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng và lợi thế của tỉnh.
- Đề xuất các giải pháp và lộ trình triển khai thực hiện phương án quy
hoạch. Đề xuất các dự án liên quan để thực hiện qui hoạch.
- Qui hoạch sẽ là cơ sở cho việc triển khai thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, là cơ sở cho công tác quản lý Nhà nước của các cấp
chính quyền trên địa bàn tỉnh đối với ngành bưu chính, chuyển phát. Qui hoạch
còn là cơ sở để các doanh nghiệp xác định chiến lược và lập kế hoạch đầu tư,
phát triển sản xuất, kinh doanh.
IV. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI QUY HOẠCH
- Phạm vi về không gian: Trong phạm vi ranh giới hành chính của tỉnh
Ninh Thuận.
- Phạm vi thời gian: Qui hoạch được xây dựng cho giai đoạn từ nay đến
2020, với mốc thời gian nghiên cứu:
+ Đánh giá hiện trạng tình hình phát triển mạng lưới bưu chính, chuyến phát
của tỉnh giai đoạn 2006 - 2012.
5
+ Các nội dung chỉ tiêu của qui hoạch được tính cho cả thời kỳ và theo từng
mốc thời gian 2015 và 2020.
- Phạm vi các ngành, lĩnh vực: mạng lưới bưu chính, chuyển phát trên
địa bàn tỉnh, không phân biệt cấp quản lý.
V. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY
HOẠCH
- Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa.
- Phương pháp dự báo.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp chuyên gia qua tư vấn và hội thảo.
- Các phương pháp toán và sử dụng công nghệ thông tin.
VI. SẢN PHẨM CỦA QUY HOẠCH
1- Báo cáo tổng hợp.
2- Báo cáo tóm tắt.
3- Phụ lục các bảng biểu số liệu và danh mục các dự án.
4- Hệ thống bản đồ qui hoạch.
VII. THỜI GIAN THỰC HIỆN QUY HOẠCH
Thời gian thực hiện quy hoạch theo đúng trình tự, thủ tục xây dựng quy
hoạch dựa trên những qui định hiện hành.
VIII. LỰC LƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Chủ đầu tư: Sở Thông tin và Truyền thông
- Cơ quan tư vấn: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
- Các cán bộ của trường Đại học Kinh tế Quốc dân với trình độ từ thạc sỹ trở
lên.
6
- Các cán bộ của trường Đại học Kinh tế Quốc dân và địa phương điều tra,
khảo sát thực địa, thu thập các tài liệu, số liệu đã có ở địa phương và các cơ quan liên
quan ở trung ương.
- Cán bộ khoa học, cán bộ quản lý, sở, ban ngành địa phương và trung ương
tham gia xây dựng qui hoạch.
7
PHẦN I
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI
VÀ HIỆN TRẠNG NGÀNH BƯU CHÍNH, CHUYỂN PHÁT
CỦA TỈNH NINH THUẬN
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN
PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI BƯU CHÍNH CHUYỂN PHÁT
1. Đặc điểm tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Ninh Thuận thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, phía Bắc giáp
tỉnh Khánh Hoà, Phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận, phía tây giáp tỉnh Lâm Đồng
và phía đông giáp biển Đông. Tỉnh có diện tích tự nhiên phần đất liền là 3.358
km2, với 7 đơn vị hành chính gồm 1 thành phố và 6 huyện, với 65 xã, phường,
thị trấn. Thành phố Phan Rang Tháp Chàm, thành phố thuộc tỉnh, là trung tâm
chính trị, kinh tế và văn hoá của tỉnh, cách thành phố Hồ Chí Minh 350 km, cách
sân bay quốc tế Cam Ranh 60 km, cách thành phố Nha Trang 105 km và cách
thành phố Đà Lạt 110 km, thuận tiện cho việc giao lưu phát triển kinh tế - xã
hội. Tỉnh có bờ biển dài 105 km. Về hệ thống giao thông quốc gia và liên tỉnh
có đường quốc lộ 1A, quốc lộ 27 và đường sắt thống nhất. Trên địa bàn tỉnh có
sân bay Thành Sơn, nhưng hiện nay đường hàng không kết nối với các thành
phố lớn của cả nước phải thông qua sân bay quốc tế Cam Ranh.
Như vậy, xét về vị trí địa lý đối với mạng lưới bưu chính, chuyển phát,
Ninh Thuận có những thuận lợi trong phát triển thị trường bưu chính chuyển
phát trong quan hệ liên vùng và với cả nước. Tuy nhiên, do là một tỉnh miền
8
Trung, giao thông với các thành phố lớn và cả nước còn nhiều khó khăn, nên
gặp nhiều hạn chế trong phát triển dịch vụ bưu chinh, chuyển phát.
1.2. Khí hậu
Ninh Thuận là tỉnh thuộc loại khô hạn nhất so với cả nước. Khí hậu
thuộc loại nhiệt đới gió mùa, với hai mùa, mùa khô và mùa mưa. Hàng năm,
Ninh Thuận đều bị ảnh hưởng của bão, thời tiết biến đổi phức tạp. Đặc điểm
khí hậu thời tiết đó gây không tít trở ngại cho bưu chính, chuyển phát trên địa
bàn tỉnh.
1.3. Địa hình, đất đai
Về địa hình, Ninh Thuận có ba vùng là vùng núi, đồi gò bán sơn địa và
đồng bằng ven biển. Địa hình vùng núi chiếm 63,2% diện tích của tỉnh. Vùng
đồi gò bán sơn địa chiếm 14,4% diện tích tự nhiên, chủ yếu tập trung ở phía Tây
các huyện Ninh Phước, Thuận Bắc và Ninh Sơn. Đặc điểm địa hình đó gây
không ít khó khăn cho việc đáp ứng nhu cầu bưu chính, nhất là cho các vùng
miền núi, vùng sâu, vùng xa.
2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1. Thực trạng kinh tế
Bảng 1.1 trình bày tổng quan các chỉ tiêu kinh tế của tỉnh trong giai đoạn
2006-2012.
Trong giai đoạn 2006-2012, Ninh Thuận đạt được tốc độ tăng trưởng
liên tục, bình quân trên 10% năm. Tính theo giá thực tế, tổng sản phẩm bình
quân đầu người năm 2012 đạt 19.162.000 đồng, chỉ bằng khoảng một nửa so
với mức bình quân chung của cả nước. Như vậy, tuy đạt được những thành tựu
kinh tế quan trọng, nhưng Ninh Thuận vẫn là một trong những tỉnh nghèo nhất
của nước ta.
9
Về cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn, năm 2012 nông nghiệp chiếm tỷ
trọng 39,31%, tỷ trọng của công nghiệp và xây dựng là 22,3%, tỷ trọng của
dịch vụ là 35,2%. Như vậy xét về cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành của Ninh Thuận
vào loại lạc hậu, kém phát triển. Đây là một tỉnh thuần nông, giá trị tổng sản
phẩm trên địa bàn chủ yếu do sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và xây dựng tạo
ra. Vai trò của công nghiệp và các ngành dịch vụ quan trọng rất nhỏ bé.
Về vốn đầu tư, tổng vốn đầu tư thực hiện thời kỳ 2006-2012 tăng, tuy
nhiên qui mô vẫn rất nhỏ bé. Về cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế, tỷ
trọng vốn Nhà nước có xu hướng giảm, chiếm 61% năm 2006 xuống còn 25%
năm 2012. Vốn ngoài quốc doanh chiếm khoảng trên 50%, nhưng khoảng 2/3
là đầu tư nhỏ lẻ của các hộ gia đình. Tỷ trọng vốn đầu tư nước ngoài từ chỗ
chiếm tỷ trọng không đáng kể, năm 2012 đã chiếm khoảng 17%.
Về ngoại thương, năm 2012 xuất khẩu đạt 62 triệu USD, nhập khẩu 11
triệu USD. Tăng trưởng xuất khẩu thời kỳ 2006 – 2012 không ổn định. Số liệu
trên cho thấy sự nhỏ bé, manh mún của ngoại thương Ninh Thuận.
Về thu ngân sách của tỉnh, trong suốt thời kỳ 2006-2012, thu trên địa
bàn mới chiếm khoảng từ 18-24% tổng thu, đáp ứng từ 16-26% tổng chi trên
ngân sách của tỉnh, hay khoảng 50-55% chi thường xuyên của tỉnh. Trợ cấp
ngân sách từ trung ương chiếm từ 57-70% thu ngân sách trên địa bàn.
10
Bảng 1.1. Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản của Ninh Thuận giai đoạn 2006-2012 NămChỉ tiêu
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012Sơ bộ
1. Dân số (người) 551.429 555.838 560.735 565.793 568.214 570.07 574.4142. Tổng sản phẩm (giá thực tế - tỷ đồng)
3.124,3 3.832,0 5.091,5 5.845,3 7.167,5 9.371,4 11.006,7
Trong đó: - Nông, lâm nghiệp, thủy sản 1.369,1 1.709,1 2.329,3 2.611,5 2.962,3 3.935,8 4.327,1- Công nghiệp và xây dựng 594,2 748,7 1.062,0 1.255,9 1.593,0 2.022,4 2.454,40- Dịch vụ 1.161,0 1.374,2 1.700 1.977,9 2.612,2 3.413,2 4.225,23. Tốc độ tăng giá trị sản xuất (năm trước = 100, %)
14,1 11,4 8,4 7,0 10,6 10,4 10,3
4. Tổng sản phẩm bình quân đầu người (giá thực tế - triệu đồng)
5,665 6, 894 9,080 10,331 12,614 16,439 19,162
5. Xuất khẩu hàng hóa (nghìn USD) 32.800 43.300 65.391 40.753 46.465 75.749 62.0006. Nhập khẩu hàng hóa (nghìn US$) 4.700 16.600 25.774 9.696 19.069 25.539 11.0007. Vốn đầu tư thực hiện (giá thực tế - tỷ đồng)
1.850 2.450 3.350 4.150 5.017 5.320 5.909
Trong đó:- Vốn Nhà nước 1.132 1.211 1.640 1.718 2.231 2.234 1.510- Vốn ngoài quốc doanh 713,6 1.177 1.716 1.900 2.386 2.826 3.361- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 4,2 62 440 532 400 270 1.03810. Thu nhập bình quân đầu người một tháng (giá thực tế -nghìn đồng)
388 - 560 - 1.104 - -
Nguồn: Cục Thống kê Ninh Thuận. Niên giám thống kê 2012.
Tổng sản phẩm và vốn đầu tư
0
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
60.000
70.000
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Năm
Tỷ đ
ồng
Tổng sản phẩmVốn đầu tư thực hiện
Hình 1.1. Tổng sản phẩm và vốn đầu tư
2.2. Hạ tầng kỹ thuật và xã hội
Về mạng lưới giao thông, các đường quốc lộ chạy qua địa bàn tỉnh gồm
Quốc lộ 1A (64,5 km), Quốc lộ 27 (66 km) và Quốc lộ 27B (44 km). Các tuyến
đường này đã được nâng cấp cải tạo, rải thảm nhựa bê tông và tráng nhựa.
Ngoài ra có 10 tuyến tỉnh lộ và tuyến đường Kiền Kiền – Mỹ Tân với tổng
chiều dài 322,54 km. Tổng chiều dài đường liên huyện là 189,9 km, đường đô
thị 128,24 km, đường liên xã 238,3 km. Các tuyến đường này cũng đã được
đầu tư nâng cấp. Ngoài ra nhiều tuyến đường mới đang được xây dựng, nâng
cấp và mở rộng. Đến nay, 100% xã, phường, thị trấn đã có đường giao thông
đến trụ sở ủy ban nhân dân. Về đường sắt, đường sắt Thống Nhất chạy qua tỉnh
có chiều dài 67 km.
Tóm lại, hệ thống giao thông trên địa bàn đã được Nhà nước cũng như
địa phương đầu tư, nâng cấp một cách đáng kể. Tuy nhiên, mật độ đường bình
quân trên diện tích cũng như trên đầu dân vẫn thấp hơn bình quân chung của cả
nước. Hệ thống đường giao thông như vậy có thể đáp ứng nhu cầu bưu chính,
chuyển phát của người dân trên địa bàn tỉnh.
2.3. Thu nhập, mức sống dân cư và trình độ phát triển giữa các vùng
Về mức sống, thu nhập bình quân đầu người tháng của tỉnh đạt nhìn
chung cao hơn mức bình quân chung của Bắc Trung Bộ và duyên hải miền
Trung, nhưng thấp hơn mức bình quân chung của cả nước. Ngoài ra chất lượng
xóa đói giảm nghèo chưa vững chắc, tình trạng tái nghèo còn cao, đời sống nhân
dân đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn. Bên cạnh đó,
trên địa bàn tỉnh, cơ sở vật chất kỹ thuật cho các hoạt động văn hóa, thể thao,
vui chơi giải trí còn kém phát triển, thậm chí ở vùng sâu vùng xa còn đơn sơ.
Ngoài ra thiết chế văn hóa chưa theo kịp nhu cầu của xã hội. Cho nên mức độ
hưởng thụ văn hóa, tinh thần của người dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa còn rất
hạn chế.
Xét về chỉ số giá trị sản xuất nông nghiệp, giá trị sản xuất bình quân đầu
người của TP. Phan Rang – Tháp Chàm chỉ 220.000 đ/người một năm, trong
khi đó giá trị sản xuất công nghiệp bình quân đầu người lại cao nhất, đạt
9.893.000 đ/người, gấp đôi mức bình quân của tỉnh. Các chỉ tiêu tương ứng của
huyện Bác Ái là 761.000 đ/người và 60.000 đ/người, huyện Ninh Sơn
1.217.000 đ/người và 1.990.000 đồng/người, huyện Ninh Hải 545.000 đ/người
và 3.470.000 đ/người, huyện huyện Ninh phước 939.000 đ/người và 1.320.000
đ/người, huyện Thuận Bắc 1.212.000 đ/người và 7.673.000 đ/người, và huyện
Thuận Nam 587.000 đ/người và 2.496.000 đ/người.
Có sự chênh lệch lớn về trình độ phát triển giữa các huyện, thành phố.
TP. Phan Rang – Tháp Chàm có kinh tế công nghiệp và dịch vụ, nông nghiệp
chiếm tỷ trọng không đáng kể. Có thể nói, huyện Bác Ái là huyện kinh tế kém
phát triển nhất, hầu như chưa có công nghiệp, giá trị sản xuất nông nghiệp/
đầu người cũng rất thấp.
13
Chỉ tiêu tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ phản ánh sức mua của dân
cư, do đó là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh mức sống của dân cư. Chỉ tiêu
này có sự khác biệt lớn giữa các thành phố và huyện của tỉnh. Theo số liệu của
Cục Thống kê Ninh Thuận năm 2009, trong khi tổng mức bán lẻ bình quân đầu
người của TP. Phan Rang – Tháp Chàm đạt 26.910.000 đ/người, các huyện
khác đều thấp hơn mức bình quân chung của tỉnh. Các huyện có mức bình quân
thấp nhất gồm Bác Ái 3.370.000 đ/người, Ninh Phước 3.730.000 đ/người.
Phân tích và so sánh các chỉ tiêu trên chúng ta có thể thấy được sự chênh
lệch về trình độ phát triển và mức sống của các huyện, thành phố trong tỉnh. Sự
chênh lệch đó là khá lớn. Các huyện có điều kiện kinh tế khó khăn nhất gồm
Bác Ái, Ninh Phước.
2.4. Dân số và xã hội
Dân số Ninh Thuận năm 2012 là 574.414 người. Đây là tỉnh có số dân ít
nhất trong số các tỉnh Duyên hải miền Trung. Mật độ dân số của tỉnh là 171
người/ km2. Mật độ dân số phân bổ không đều. Theo số liệu của Cục Thống kê
Ninh Thuận, năm 2012, mật độ dân số của TP. Phan Rang – Tháp Chàm là
2.072 người/ km2, huyện Ninh Phước 372, huyện Ninh Hải 357, huyện Thuận
Bắc 121, huyện Thuận Nam 99, huyện Ninh Sơn 94 và huyện Bác Ái 24 người/
km2.
Về cơ cấu dân số theo giới tính, tỷ lệ nam có xu hướng tăng nhanh và
đều đặn trong những năm gần đây, từ 49,5% năm 2006 lên 50,2% vào năm
2012, cao hơn mức bình quân của cả nước. Đây là xu hướng thay đổi không
lành mạnh trong cơ cấu dân số. Phân theo thành thị, nông thôn, tỷ lệ dân số
sống ở nông thôn giảm từ 67,6% năm 2006 xuống 64% năm 2012, thấp hơn
mức bình quân chung của cả nước. Tuy nhiên có sự khác biệt lớn giữa các địa
phương trên địa bàn tỉnh. Trong khi tỷ lệ dân số thành thị ở TP. Phan Rang –
14
Tháp Chàm là 94,5%, tỷ lệ đó ở các huyện Ninh Sơn là 15,6%, Ninh Hải
17,4% và Ninh Phước 13,4%.
Bảng 1.2. Dân số trên địa bàn tỉnh
NămChỉ tiêu
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
1. Dân số bình quân (người)
551.429 555.838 560.735 565.793 568.214 570.070 574.414
2. Cơ cấu dân số (%)- Nam 49,5 49,5 49,6 49,8 50 50,2 50,2- Nữ 50,5 50,5 50,4 50,2 50 49,8 48,8- Thành thị
32,4 32,4 36,2 36,1 36,0 36,0 36,0
- Nông thôn
67,6 67,6 63,8 63,9 64 64,0 64,0
3. Tốc độ tăng (‰)
6 8 9 9 4 3 8
4. Tỷ lệ sinh (‰)
17,97 17,68 17,33 19,20 19,10 18,8 18,1
5. Tỷ lệ chết (‰)
5,03 5,00 4,88 5,00 6,2 6,63 5,9
6. Tỷ lệ tăng tự nhiên (‰)
12,94 12,68 12,45 14,20 12,9 12,17 12,2
Nguồn: Cục Thống kê Ninh Thuận. Niên giám thống kê 2013.
Tỷ lệ sinh của dân số tăng trong những năm gần đây, từ 17,97‰ năm
2006 tăng lên 19,1‰ năm 2010 và 18,1% năm 2012, cao hơn mức bình quân
của cả nước và vào loại cao nhất trong số các tỉnh Duyên hải miền Trung. Tỷ lệ
15
tăng tự nhiên của dân số giao động khoảng 12,5-14,2‰, cao hơn mức bình
quân chung của cả nước và các tỉnh Duyên hải miền Trung lân cận.
Về cơ cấu dân số theo dân tộc, theo kết quả điều tra dân số năm 2009,
trên địa bàn tỉnh có 34 dân tộc, trong đó dân tộc kinh có 432.399 người, chiếm
76,5%, và các dân tộc khác 132.594 người, chiếm 23,5%. Trong số các dân tộc
ít người, dân tộc Chăm có 67.274 người, chiếm 11,9%, dân tộc Raglay 58.911
người, 10,4%, dân tộc Cơ ho 2.860 người, 0,5%, dân tộc Hoa 1.847 người,
0,3%, dân tộc Nùng 567 người, 0,1%, dân tộc Chu ru 521 người, 0,1%. Ở nước
ta, dân tộc Chăm và dân tộc Raglay cư trú chủ yếu trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận.
Về cơ cấu dân số theo tôn giáo, Ninh Thuận có 184.557 người theo các
tôn giáo, chiếm 32,7% dân số tỉnh. Trong số đó Công giáo chiếm 35,6%, phật
giáo 23,4%, Bà la môn 22,1%, Hồi giáo 13,8%, Tin lành 4,1% và Cao đài 1%.
Như vậy xét về qui mô và cơ cấu dân số, Ninh Thuận không có được qui
mô phát triển thị trường như thuận lợi như nhiều tỉnh lân cận thuộc miền
Trung. Hơn nữa, với mật độ dân số phân bổ không đồng đều và tỷ lệ đồng bào
các dân tộc ít người lớn sẽ là nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc đáp ứng nhu cầu
bưu chính của mọi người dân trên địa bàn tỉnh.
3. Đánh giá chung và những vấn đề đặt ra đối với qui hoạch mạng
lưới bưu chính, chuyển phát
Qua sự phân tích ở trên chúng ta có thể rút ra những nhận xét chung và
những vấn đề đặt ra đối với qui hoạch mạng lưới bưu chính, chuyển phát của
tỉnh:
Thứ nhất, Ninh Thuận là một tỉnh có qui mô dân số nhỏ và là một trong
những tỉnh nghèo, khó khăn nhất của miền Trung cũng như cả nước. Thu nhập
và mức sống của người dân thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn. Đây là một khó
16
khăn cũng như là hạn chế cơ bản đối với sự phát triển bưu chính, chuyển phát
của tỉnh.
Thứ hai, Ninh Thuận không những là một tỉnh nghèo mà còn có sự khác
biệt khá lớn về trình độ phát triển giữa các vùng, miền, các huyện trong tỉnh.
Trước hết đó là sự khác biệt về điều kiện tự nhiên giữa các vùng trên địa bàn
tỉnh. Ninh Thuận là một tỉnh có địa hình đa dạng với ba vùng đồng bằng ven
biển, bán sơn địa và vùng núi. Dân cư Ninh Thuận đa dạng, có nhiều đồng bào
các dân tộc sinh sống với trình độ phát triển không đồng đều, phân bố không
đều, văn hóa, tập quán, ngôn ngữ có những khác biệt nhất định. Dân cư ở vùng
đồng bằng, ven biển sống tập trung, trong khi đồng bào các dân tộc miền núi
sống rải rác và vẫn còn canh tác nương rẫy. Đặc điểm đó làm phát sinh những
khó khăn nhất định trong bố trí mạng lưới bưu chính, chuyển phát. Ngoài ra
còn có sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế, xã hội giữa nông thôn và
thành thị, giữa các huyện đồng bằng, ven biển và các huyện miền núi. Điều đó
gây không ít khó khăn cho việc thỏa mãn đồng đều nhu cầu về bưu chính,
chuyển phát của nhân dân trong tỉnh.
Thứ ba, bên cạnh những khó khăn và thách thức đó, Ninh Thuận vẫn có
những thuận lợi cơ bản cho sự phát triển bưu chính chuyển phát. Mạng lưới cơ
sở hạ tầng đã phủ khắp địa bàn tỉnh. Kinh tế xã hội những năm qua đã có
những bước phát triển mạnh mẽ. Về triển vọng, dự án các nhà máy điện hạt
nhân đang được chính phủ triển khai. Đó là những nhân tố cơ bản thúc đẩy thị
trường bưu chính sẽ có những bước phát phát triển vượt bậc trong những năm
tới.
Kết cấu cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nói chung có được cải thiện nhưng
vẫn còn kém, nhất là khu vực nông thôn.
17
II. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH, CHUYỂN PHÁT
CỦA TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2005 – 2012
1. Tổng quan về thị trường bưu chính, chuyển phát trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận
Trên thị trường bưu chính chuyển phát của tỉnh Ninh Thuận hiện nay có
các đơn vị sau tham gia kinh doanh:
1. Bưu Điện tỉnh Ninh Thuận, là đơn vị thành viên, hạch toán phụ thuộc,
thuộc Tổng công ty Bưu Điện Việt Nam, được thành lập theo quyết định số
566/QĐ-TCCB ngày 6 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng quản trị Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam. Bưu điện tỉnh Ninh Thuận là một bộ phận cấu
thành của mạng Bưu chính công cộng, hoạt động kinh doanh và hoạt động công
ích cùng các đơn vị thành viên khác trong một dây chuyền công nghệ bưu chính,
chuyển phát liên hoàn, thống nhất cả nước, có mối liên hệ với nhau về tổ chức
mạng lưới, lợi ích kinh tế, tài chính, phát triển dịch vụ để thực hiện những mục
tiêu của Nhà nước. Bưu Điện tỉnh Ninh Thuận hoạt động theo Luật doanh
nghiệp, các quy định khác của pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng
công ty Bưu Điện Việt Nam. Đây là doanh nghiệp Nhà nước.
Như vậy, Bưu điện tỉnh Ninh Thuận là doanh nghiệp chịu trách nhiệm
cung ứng dịch vụ bưu chính, chuyển phát trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, thực thi
cả hai nhiệm vụ hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích. Trên địa bàn tỉnh,
đây là đơn vị cung cấp dịch vụ chuyển phát lớn nhất, có truyền thống, kinh
nghiệm lâu đời và thương hiệu. Bưu điện tỉnh Ninh Thuận hiện nay vẫn chiếm
thị phần lớn nhất, nhưng đang chịu áp lực giảm dần do sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp khác và tư nhân. Theo ước tính của Bưu điện tỉnh Ninh Thuận,
đến thời điểm cuối năm 2012, so với các doanh nghiệp có sản phẩm và quy trình
khai thác tương đồng với Bưu Điện, thị phần của Bưu điện tỉnh như sau:
- Bưu phẩm : 80%
18
- Bưu kiện + bưu chính ủy thác : 35%
- Chuyển phát nhanh : 43%
- Phát hành bưu chính: 70%
Tổng thị phần các dịch vụ bưu chính, chuyển phát: 45%
2. Tổng công ty Bưu chính Vietel, Chi nhánh Bưu chính Vietel Ninh
Thuận. Đây là chi nhánh duy nhất của Vietel tại Ninh Thuận. Tổng công ty Bưu
chính Vietel chưa lập được bưu cục cấp 2 tại các huyện. Chi nhánh bắt đầu hoạt
động từ tháng 8 năm 2008. Hiện nay Chi nhánh có 06 lao động trong hợp đồng,
10 lao động ngoài hợp đồng và 04 cộng tác viên. Cơ sở kinh doanh đi thuê.
Hoạt động chuyên chở theo tuyến của Tổng công ty có:
- Kết nối chuyến thư đi: 07h hằng ngày : xe ô tô Công ty.
- Đón chuyến thư về: 14h hằng ngày: Xe ôtô hợp đồng.
Giá cước do Tổng công ty qui định, không chênh lệch nhều so với Tổng
công ty Bưu Điện Việt Nam. Đến nay mạng lưới của Chi nhánh đã phủ hết các
huyện về cả thu nhận và chuyển, phát. Tuy nhiên dự kiến đến tháng 4 năm 2014
mới nhận và phát đạt được 100% xã. Về chất lượng dịch vụ, nhờ mô hình linh
hoạt, Chi nhánh luôn bảo đảm chất lượng theo yêu cầu của khách hàng, thậm chí
thời gian chuyển phát nhanh hơn so với Bưu điện tỉnh.
Về cung ứng dịch vụ, Chi nhánh cung cấp các dịch vụ bưu chính, trong đó
dịch vụ chuyển phát là chủ yếu và các dịch vụ không bưu điện khác. Chi nhánh
không cung cấp dịch vụ công ích và dịch vụ dưới 8000 đồng. Đến nay Chi
nhánh Vietel tỉnh Ninh Thuận chủ yếu mới cung cấp 3 loại hình dịch vụ là Bưu
phẩm thường, Phát hành báo chí và Chuyển phát nhanh. Sản lượng các loại dịch
vụ được cung ứng được trình bày ở Bảng 1.3. Các dịch vụ truyền thống cơ bản
khác như bưu phẩm ghi số, bưu kiện, thư chuyển tiền, điện chuyển tiền, tiết
kiệm bưu điện, chuyển tiền nhanh, bưu chính ủy thác hầu như chưa được cung
ứng. Chi nhánh dự kiến sẽ mở rộng cung ứng các loại dịch vụ này trong những
năm tới.
19
Bảng 1.3. Sản lượng dịch vụ Bưu chính, chuyển phát của Vietel
Năm Dịch vụBưu phẩm thường Phát hành báo chí Chuyển phát nhanh
2008 400 135.691 6.1002009 600 136.239 9.3942010 715 210.000 11.2782011 721 210.620 14.6572012 742 213.324 16.754
Nguồn: Tổng công ty Bưu chính Vietel, Chi nhánh Bưu chính Vietel Ninh
Thuận.
3. Một số đơn vị tư nhân khác tham gia cung cấp dịch vụ trên thị trường
như Công ty Cổ phần chuyển phát nhanh Hợp Nhất, thiết lập 01 Văn phòng đại
diện tại Ninh Thuận. Hệ thống ngân hàng cũng là đối thủ cạnh tranh trên thị
trường này, nhất là trong dịch vụ chuyển tiền an toàn, nhanh chóng, gía cước rẻ
với thủ tục đơn giản.
Về mặt quản lý Nhà nước, ba công ty trên chịu sự quản lý trực tiếp của Sở
Thông tin và Truyền thông tỉnh Ninh Thuận.
4. Ngoài ra còn có những hoạt động kinh doanh không chính thức của tư
nhân như chuyển phát của tư nhân qua hệ thống vận tải đường sắt, xe khách. Tư
nhân cung cấp các loại hình dịch vụ cũng rất đa dạng như chuyển thư, bưu
phẩm, tiền, hàng hóa, báo chí v.v. Đây là loại hình dịch vụ có ưu điểm tiện lợi,
linh hoạt, thời gian chuyển phát nhanh. Tuy nhiên đây là hoạt động không phép,
không nộp thuế, không chịu sự quản lý của Nhà nước và dễ có rủi ro cho khách
hàng. Do vậy cần có biện pháp quản lý để để đảm bảo quyền lợi cho người dân.
Do vai trò chi phối của Bưu điện tỉnh Ninh Thuận trên thị trường, cho nên
thực trạng hoạt động cung ứng bưu chính, chuyển phát của Bưu điện tỉnh Ninh
Thuận cũng chính là thực trạng bưu chính chuyển phát của tỉnh Ninh Thuận.
Hiện trạng hoạt động của các đơn vị khác, nhất là Chi nhánh Bưu chính Vietel
20
Ninh Thuận đã được trình bày đầy đủ ở trên. Do vậy dưới đây khi trình bày về
hiện trạng cung ứng dịch vụ bưu chính, chuyển phát và hoạt động sản xuất kinh
doanh của ngành, sẽ chủ yếu tập trung vào phân tích hiện trạng hoạt động của
Bưu điện tỉnh Ninh Thuận.
2. Hiện trạng cung ứng dịch vụ bưu chính, chuyển phát và hoạt động
sản xuất kinh doanh của ngành
2.1. Mô hình tổ chức
Như trình bày ở phần trên, ngành bưu chính, chuyển phát trên địa bàn tỉnh
hiện thời chỉ có ba đơn vị có tư cách pháp nhân hoat động, gồm: Bưu điện tỉnh
Ninh Thuận, Chi nhánh Bưu chính Vietel Ninh Thuận và Công ty Cổ phần
chuyển phát nhanh Hợp Nhất. Tuy nhiên trong các đơn vị cung ứng đó, chỉ có
Bưu điện tỉnh Ninh Thuận là đơn vị kinh doanh có truyền thống và bề dày, đã
hình thành được một mạng lưới cung ứng rộng khắp trên địa bàn tỉnh. Còn các
đươn vị khác mới gia nhập ngành, chưa có được một mạng lưới rộng khắp, nên
hiện trạng mô hình tổ chức của ngành cũng chính là mô hình tổ chức của Bưu
điện tỉnh Ninh Thuận.
Mô hình tổ chức của Bưu điện tỉnh Ninh Thuận được thể hiện ở sơ đồ sau:
21
MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH NINH THUẬN
Hình 1.2. Mô hình tổ chức của Bưu điện tỉnh Ninh Thuận
Nguồn: Bưu điện tỉnh Ninh Thuận
Sơ đồ tổ chức cho thấy, trực thuộc Ban Giám đốc Bưu điện Tỉnh có hai bộ
phận chính:
1. Các phòng chức năng gồm: Phòng Tổ chức-Hành chính; Phòng Kế
toán, Thống kê-Tài chính; Phòng Kế hoach-Kinh doanh; và Phòng Kỹ thuật-
Nghiệp vụ.
2. Các đơn vị kinh doanh trực thuộc có tư cách pháp nhân gồm:
- Trung tâm Giao dịch Bưu Điện Phan Rang;
- Trung tâm Kinh doanh Tiếp thị;
- Trung tâm Khai thác chuyển phát;
- Trung tâm Bưu Điện 16/4;
- Trung tâm Bưu Điện Tháp Chàm;
- Bưu Điện Khu vực Ninh Hải - Thuận Bắc;
- Bưu Điện Khu vực Ninh Phước - Thuận Nam;
- Bưu Điện Khu vực Ninh Sơn – Bác Ái.
Đến nay (2013) các đơn vị kinh doanh trên đều thuộc sở hữu Nhà nước.
2.2. Hệ thống mạng điểm phục vụ
2.2.1. Về mạng bưu cục
Đến cuối năm 2013, toàn tỉnh có 17 điểm Bưu cục nhưng chỉ 16 điểm
đang hoạt động. Bình quân 2,3 điểm/ 1 huyện, thành phố. Tạm ngưng 01 điểm
Thuận Nam do kém hiệu quả.
Toàn tỉnh hiện có 41 điểm bưu điện văn hóa xã (bình quân 0,63 điểm/ 1
xã, phường), trong đó tạm ngưng hoạt động 11 điểm. Có nhiều nguyên nhân của
việc ngưng hoạt động như địa điểm thuộc khu vực giải tỏa, hoặc do thiếu nhân
viên, hoặc hoạt động ở khu vực thưa dân cư, kém hiệu quả v.v. Tuy nhiên mô
hình điểm bưu điện văn hóa xã vẫn được đánh gía cao. Có nhiều điểm hoạt động
hoạt động rất hiệu quả, cung cấp rất nhiều loại hình dịch vụ. Đây còn là loại
hình giúp phủ kín mạng lưới hoạt động trên địa bàn.
Về điểm đại lý đa dịch vụ, trước có 39 điểm, nay chỉ còn 7. Đây là những
đại lý Bưu điện tỉnh ký hợp đồng với tư nhân. Do không hiệu quả tư nhân tự
ngưng hoạt động.
Trên tổng thể, 100% số xã phường có điểm phục vụ, với 17 bưu cục, 41
điểm văn hóa xã và 15 điểm có thùng thư. Một số điểm tạm ngưng hoạt động
như kể trên nhưng vẫn có thùng thư. Hiện nay bán kính phục vụ là 3,77 km/ 1
điểm và bình quân 7271 người/ 1 điểm phục vụ. (Số liệu được sử dụng ở đây
được cập nhật từ kết quả khảo sát vào tháng 10 năm 2013). Số liệu về mạng lưới
bưu chính, chuyển phát của Bưu điện tỉnh được trình bày ở Bảng 1.4.
Bảng 1.4. Mạng lưới bưu chính, chuyển phát bưu điện tỉnh Ninh Thuận
(Tính đến đầu tháng 8/2013)
TP, huyện Diện tích
(Km2)
Mật độdân số
(người/km2)
Số Xã,
phường
Số lượng bưu cục Điểm phục vụCấp 1 Cấp 2 Cấp 3
Toàn tỉnh 3.358 171 65 1 5 10 73Phan Rang - Tháp Chàm
79,4 2.072 16 1 0 3 16
Bác Ái 1.027,3 24 9 0 1 9Ninh Sơn 771,3 94 8 0 1 2 9Ninh Hải 253,9 357 9 0 1 2 10Ninh Phước 342,4 372 9 0 1 0 12Thuận Bắc 319,2 121 6 0 1 0 6Thuận Nam 564,5 99 8 0 0 3 11
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Bưu điện tỉnh Ninh Thuận.
Như vậy mạng lưới bưu cục đã phủ khắp các huyện, thành phố trong tỉnh.
Tuy nhiên mật độ phân bổ không đồng đều, phụ thuộc vào diện tích tự nhiên và
mật độ dân số. Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm có 4 bưu cục. Huyện miền
núi Bác Ái mật độ dân số thấp nhất có 1 bưu cục. Huyện Thuận Nam tuy mật độ
24
dân số thấp nhưng diện tích tự nhiên lớn, dân cư phân bố rải rác gồm nhiều cụm
nên có 3 bưu cục. Nhận xét chung là số lượng bưu cục cũng như phân bổ bưu
cục trên địa bàn tỉnh về cơ bản là hợp lý xét trên cả hai tiêu chí phục vụ và kinh
doanh. Chi tiết về mạng bưu cục được trình bày trong Phụ lục I và Phụ lục II.
Về chất lượng dịch vụ, chuyển phát được thực hiện theo trình của Tổng
công ty, ăn khớp giữa các khâu, không để tồn đọng, đáp ứng chỉ tiêu thời gian
theo yêu cầu khách hàng. Nhìn chung, chất lượng dịch vụ được đảm bảo, đáp
ứng nhu cầu thực tế.
2.2.2. Về mạng vận chuyển các cấp
● Đường thư cấp 1: có 02 tuyến
- Chuyến thư phổ thông theo tuyến:
Phan Rang Bình Thuận Tp Hồ Chí Minh.
Phan Rang Nha Trang, Quy Nhơn , Đà Nẵng, Hà Nội .
- Chuyến thư EMS theo tuyến:
Phan Rang Qui Nhơn
Khánh Hòa
Bình Thuận
TTKTVC Tp Hồ Chí Minh ( gồm các tỉnh còn lại)
- Hệ 1: Phan Rang Hà Nội
Tp Hồ Chí Minh
Bình Thuận
● Đường thư cấp 2: có 03 tuyến
- Từ thứ 2 đến thứ 6: Tần xuất đóng và vận chuyển ngày 2 chuyến.
25
- Thứ 7, chủ nhật, Lễ, Tết:
o Chuyến 1: Ngừngo Chuyến 2 theo tuyến:
Phan Rang Ninh Sơn, Bác Ái.
Phan Rang Ninh Phước, Thuận Nam.
Phan Rang Ninh Hải, Thuận Bắc.
Đường thư cấp 3: 11 tuyến
Nội thành, nội tỉnh:
- Hệ 1:
+ Phường Đô Vinh
+ Phường Bảo An
+ Phường Văn Hải
+ Phường Đông Hải
+ Thành Hải + Đài Sơn
+ Mỹ Bình + Mỹ Hải + Mỹ Đông
+ Phường Mỹ Hương, Đạo long, Phủ Hà
+ Phường Kinh Dinh
+ Phường Phước Mỹ
+ Thanh Sơn, Đài Sơn
Ninh Hải - Thuận Bắc:
Ninh Hải: 3 tuyến bưu tá; 9 tuyến phát xã
Thuận Bắc: 1 tuyến bưu tá; 5 Tuyến phát xã
26
Ninh Phước – Thuận Nam:
Ninh Phước: 4 tuyến bưu tá; 9 tuyến phát xã
Thuận Nam: 1 tuyến bưu tá; 7 tuyến phát xã
Ninh Sơn – Bác Aí :
Ninh Sơn: 2 tuyến bưu tá; 8 tuyến phát xã
Bác Aí: 9 tuyến phát xã;
2.2.3. Phương tiện, nhân lực vận chuyển
- Đường thư cấp 1: ô tô
- Đường thư cấp 2: ô tô/3 lao động
- Đường thư cấp 3: xe máy/62 lao động ( Bưu tá + Thuê phát xã )
2.3. Lực lượng lao động
Bảng 1.3. trình bày thông tin về thực trạng lực lượng lao động của Bưu điện tỉnh Ninh Thuận.
27
Bảng 1.5. Lực lượng lao động
Năm Tổng số
Nam Nữ Trình độ đào tạo Tuổi đời Thâm niênCao học, Đại học
Cao đẳng,Trung cấp
Sơ cấp <30 30-39 40-49 50-60 <10 năm
11-20 năm
21-30 năm
> 30 năm
2008 278 83 195 56 114 106
2009 279 86 193 57 117 1012010 218 69 149 58 115 442011 213 68 145 63 114 352012 214 71 143 82 98 34 24 126 50 14 51 89 69 5
Nguồn: Bưu điện tỉnh Ninh Thuận
So với năm 2008, tổng số lao động của Bưu điện Tỉnh năm 2012 đã giảm
64 người (23%). Trong tổng số lao động của năm 2012, lao động nam chiếm
33%, lao động nữ chiếm 67%. Tỷ lệ đó phù hợp với đặc điểm kinh tế, kỹ thuật
của ngành. Về trình độ đào tạo, người có trình độ đại học chiếm 38,3%, cao
đẳng, trung cấp 45,8% và sơ cấp 15,9%. Như vậy đội ngũ cán bộ, nhân viên của
Bưu điện Tỉnh được đào tạo tốt và cơ cấu trình độ đào tạo là hợp lý.
Về tuổi đời, dưới 30 tuổi chiếm 11,2%, 30-39 tuổi 58,9%, 40-49 tuổi
23,4%, 50-60 tuổi 6,5%. Độ tuổi 30-39 chiếm đến xấp xỉ 60%, đây là độ tuổi
đang sung sức, được đào tạo tốt và nhanh nhạy tiếp thu cái mới. Cơ cấu lao động
theo độ tuổi của Bưu điện Tỉnh cũng hợp lý.
Về thâm niên công tác, người có thâm niên dưới 10 năm chiếm 23,9%,
11-20 năm 41,6%, 21-30 năm 32,2% và trên 30 năm 2,3%. Tỷ lệ người có thâm
niên 11-20 năm chiếm xấp xỉ 42%. Đây thường là những người có độ tuổi trên
dưới 40, được đào tạo những chương trình và kiến thực hiện đại, có khả năng
cống hiến cao.
Tóm lại, lực lượng lao động của Bưu điện Tỉnh tương đối hợp lý cả về
mặt số lượng lẫn chất lượng.
2.4. Loại hình dịch vụ
Theo phân loại của Tổng công ty, có ba loại hình dịch vụ bưu chính được
cung cấp, bao gồm:
1. Nhóm dịch vụ tài chính bưu chính: Điện hoa; Thư chuyển tiền; Chuyển
tiền nhanh; Trả chuyển tiền quốc tế; Trả chuyển tiền quốc tế - Western Union;
Tiết kiệm Bưu điện – Tài khoản tiết kiệm cá nhân; Bảo hiểm nhân thọ - Prevoir;
Đại lý bảo hiểm Bưu điện – PTI; Đại lý bảo hiểm Bảo Việt nhân thọ; và nhóm
các dịch vụ thu hộ.
2. Nhóm dịch vụ bưu chính chuyển phát: Chuyển phát thường (tem thư,
tem chơi, bưu phẩm thường trong nước, bưu phẩm thường quốc tế v.v.); Nhóm
dịch vụ chuyển phát nhanh (Vexpress liên tỉnh, EMS trong nước, EMS quốc tế
v.v.)
3. Nhóm phân phối và truyền thông (Nhóm Dịch vụ VT - CNTT tại điểm
công cộng, Đại lý bán Sim, thẻ VT-CNTT trả trước, Đại lý hoà mạng và phát
triển thuê bao VT-CNTT); gồm cả dịch vụ phát hành báo chí (phát hành báo chí
công ích, phát hành báo chí kinh doanh).
Ngoài ba loại dịch vụ nêu trên, Bưu điện tỉnh còn cung cấp các dịch vụ
cộng thêm như : Nhóm dịch vụ cho thuê tài sản; Nhóm dịch vụ đào tạo; Nhóm
Dịch vụ Bệnh viện máy tính; Nhóm Dịch vụ vận tải và hỗ trợ vận tải; Nhóm sản
phẩm khác.
(Chi tiết xem Phụ lục III)
Các loại hình dịch vụ bưu chính, chuyển phát phong phú, đa dạng, bao
quát được những loại hình dịch vụ truyền thống và nhiều dịch vụ mới.
2.5. Sản lượng dịch vụ
Sản lượng dịch vụ chủ yếu của Bưu điện tỉnh được trình bày ở Bảng 2.3.
Bảng 1.4. cho thấy trong các dịch vụ chủ yếu, dịch vụ tiết kiệm bưu điện tăng
nhanh, thể hiện đây là loại hình dịch vụ có triển vọng phát triển. Các dịch vụ
chuyển phát bưu phẩm thường, bưu kiện tăng chậm. Dịch vụ thư, điện chuyển
tiền giảm do bị cạnh tranh bởi chuyển tiền qua hệ thống ngân hàng tiện lợi,
nhanh chóng hơn. Tương tự đối với dịch vụ chuyển tiền nhanh. Dịch vụ chuyển
phát nhanh tăng nhanh. Đây là dịch vụ đặc thù, mang tính độc quyền của hệ
thống bưu điện.
2.6. Vốn đầu tư và kết quả kinh doanh
30
Bảng 1.5. trình bày về vốn đầu tư và kết quả kinh doanh. Bảng 2.4 cho
thấy, doanh thu được hưởng nói chung và doanh thu từ hoạt động tài chính của
Bưu điện tỉnh giảm liên tục từ năm 2008 đến năm 2012. Lợi nhuận gộp tăng từ
hơn 1,1 tỷ đồng năm 2008 lên 7,117 tỷ đồng năm 2009, sau đó giảm xuống
4,667 tỷ đồng vào năm 2011. Năm 2012, lợi nhuận gộp tăng trở lại, đạt 5,54 tỷ
đồng. Tuy nhiên, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh vẫn âm (lỗ). Nhưng
mức lỗ đã giảm từ 7,09 tỷ đồng năm 2008 xuống còn 28 triệu đồng vào năm
2012, nhờ những biện pháp quyết liệt giảm chi phí kinh doanh của Công ty. Đầu
tư mới chủ yếu là đầu tư mua sắm trang thiết bị. Vốn đầu tư cũng thể hiện xu
hướng giảm, do giảm lợi nhuận và giảm các nguồn vốn đầu tư khác.
Đánh giá chung, hoạt động kinh doanh của Công ty hiện nay tuy
chưa đạt được kết quả mong muốn, nhưng hiệu quả sản xuất kinh doanh đã được
cải thiện đáng kể trong những năm qua.
31
Bảng 1.6. Thống kê sản lượng dịch vụ Bưu chính (của các cơ sở và của ngành)
Năm
Dịch vụ truyền thống Dịch vụ khácBưu
phẩm ghi số(cái )
Bưu phẩm
thường( kg)
Bưu kiện
(cái )
Thư chuyển
tiền, điện chuyển
tiền
Tiết kiệm bưu điện
( số lần / rút & gửi
Phát hành báo chí
(tờ/cuốn)
Chuyển tiền
nhanh
Chuyển phát
nhanh
Bưu chính ủy thác( kg)
2009 104.059 11.175 5.091 10.948 4.131 2.821.417 29.121 51.970 386.82010 90.912 16.671 5.132 10.548 3.636 2.841.097 26.969 61.068 3432011 78.890 19.101 5.424 8.804 759/QI 2.864.004 26.191 52.902 1.2492012 84.507 15.843 5.506 6.344 17.302.883.431 3.047.802 26.579 86.077 51
Nguồn Bưu điện tỉnh Ninh Thuận
Bảng 1.7. Vốn đầu tư và kết quả kinh doanh
Đơn vị tính : đồng
CHỈ TIÊU MÃ 2008 2009 2010 2011 2012
1. Kết quả kinh doanh:
Doanh thu được hưởng 10C
57.361.762.294
54.835.045.626
54.276.626.723
41.504.725.931
37.863.259.851
Giá vốn hàng bán 11 56.231.510.122
47.717.653.631
48.733.760.899
36.837.170.229
32.322.529.376
Lợi nhuận gộp 20 1.130.252.172
7.117.391.995
5.542.865.824
4.667.555.702
5.540.730.475
Doanh thu hoạt động tài chính 21 311.781.412
304.542.876
593.428.408
393.986.062
137.613.075
Chi phí tài chính 22 - - 50.370 141.58
3 5.024 Chi phí lãi vay 23 - - - - - Chi phí bán hàng 24 - - - - -
Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 8.532.148.683
7.516.570.345
6.237.599.505
5.103.728.764
5.706.960.433
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 (7.090.115.0
99) (94.635.5
31) (101.355.64
3) (42.328.5
83) (28.621.907
) 2. Vốn đầu tư:
Vốn đầu tư trang thiết bị 892,300, 000 324.000.0
00 230.200.00
0 - -
Nguồn: Bưu điện tỉnh Ninh Thuận
Doanh thu, lợi nhuận
-20.000
-10.000
0
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
60.000
70.000
2008 2009 2010 2011 2012
Năm
triệu
đồn
g
Doanh thu được hưởng
Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận thuần từ hoạtđộng kinh doanh
Hình 1.3. Doanh thu, lợi nhuận của Bưu điện tỉnh Ninh Thuận
3. Quản lý nhà nước đối với ngành bưu chính, chuyển phát trên địa
bàn tỉnh
Các doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát hoạt động trên địa bàn chịu sự
quản lý Nhà nước của các cấp chính quyền và các qui định của Công ty mẹ. Cơ
sở pháp lý của việc quản lý là các văn bản pháp qui.
Ở cấp Nhà nước, đó là Luật Bưu chính số 49/2010/QH12 ngày 17/6/2010.
Ngoài ra còn có các văn bản pháp qui khác của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông trước đây và Tổng công ty Bưu chính Viễn
thông hiện nay chủ yếu ra các văn bản quản lý sản xuất kinh doanh của ngành,
như về giá cước, các chỉ tiêu cơ bản v.v.
Tại địa phương, cơ quan quản lý Nhà nước trực tiếp là Sở Thông tin và
Truyền thông tỉnh Ninh Thuận. Sở Thông tin và Truyền thông có nhiệm vụ tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa
bàn tỉnh về Bưu chính Viễn thông, Công nghệ thông tin, điện tử, Internet, truyền
dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện và cơ sở hạ tầng thông tin, quản lý các dịch
vụ công về Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố.
Sở Thông tin và Truyền thông Ninh Thuận đã nhanh chóng tiếp cận, quán
triệt các văn bản quy phạm pháp luật và tích cực triển khai thực hiện nhiệm vụ
quản lý Nhà nước, bước đầu đã tham mưu, đề xuất và đã có một số văn bản
quản lý, hướng dẫn được ban hành về lĩnh vực Bưu chính Viễn thông và các lĩnh
vực khác thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước của mình.
Các văn bản pháp lý cơ bản có liên quan gồm:
- Thông tư 137/2012/ TT-BTC ngày 20/8/2012 hướng dẫn Quản lý Tài
chính đảm bảo cung ứng dịch vụ Bưu chính Công ích giai đoạn 2011-2013;
- Thông tư 08/2012/TT- BTTTT ngày 25/6/2012 hướng dẫn thi hành
quyết định số 65/2008/QĐ-TTG ngày 22/5/2008 và quyết định số 72/2011/ QĐ-
TTG ngày 22/12/2011 về cung ứng dịch vụ Bưu chính Công ích giai đoạn
2011-2013;
- Số 15/2011/TT-BTTTT ngày 28/6/2011 Quy định về Quản lý Chất
lượng dịch vụ bưu chính;
- Số 2044/BC hướng dẫn thực hiện Thông tư 01/2007/TT-BCVT và một
số văn bản pháp lý về Bưu chính;
- Số 41/2011/ QĐ-TTg ngày 03/8/2011 về việc chỉ định doanh nghiệp duy
trì, Quản lý mạng Bưu chính Công cộng, cung ứng dịch vụ Bưu chính Công ích,
dịch vụ Bưu chính Quốc tế;
- Số 20/2011/TT-BTTTT ngày 01/07/2011 quy định danh mục sản phẩm,
hàng hoá có khả năng gây mất an toàn;
35
- Số 47/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 Quy định chi tiết thi hành một số
nội dung của Luật Bưu chính;
- Số 58 /2011/NĐ-CP ngày 8/7/2011 Quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực Bưu chính;
- Luật Bưu chính số 49/2010/QH12 ngày 17/6/2010.
● Quy định về cước:
- Bảng cước Bưu chính Uỷ Thác (Quyết định số 37/QĐ-BĐNT
ngày 09/01/2013 của Bưu Điện tỉnh Ninh Thuận);
- Bảng cước dịch vụ phát hàng thu tiền (Quyết định số 843/QĐ-BCVN
ngày 28/12/2012 của Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam);
- Thông tư số 22/2012/TT-BTTTT ngày 18/12/2012 về phạm vi dịch vụ
Bưu chính dành riêng;
- Bảng cước Bưu kiện Quốc tế (Quyết định số 645/QĐ-BCVN ngày
01/12/2012 của Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam);
- Bảng cước EMS Quốc tế (Quyết định số 225/QĐ-KDTT ngày 15/3/2012
của Công ty CPN BĐ);
- Bảng cước Bưu phẩm EMS trong nước (Quyết định số 224/QĐ-KDTT
ngày 15/3/2012 của Công ty CPN BĐ );
- Bảng cước Bưu phẩm Quốc tế (Quyết định số 308/QĐ-BCVN ngày
30/6/2010 của Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam);
- Bảng cước Bưu chính Uỷ thác trong nước ( Quyết định số 252/QĐ-
BCVN ngày 20/5/2011 của Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam );
- Bảng cước Bưu phẩm không địa chỉ trong nước (Quyết định số 695/QĐ-
BCVN ngày 26/10/2010 của Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam);
- Bảng cước Bưu phẩm trong nước (Quyết định số 161/QĐ-BCVN ngày
31/3/2010 của Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam);
- Bảng cước Bưu phẩm Khai giá (Quyết định số 1006/QĐ-GCTT-TGĐ
ngày 07/4/2005 của Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam);
36
- Bảng cước Bưu kiện trong nước (Quyết định số 646/QĐ-BCVN ngày
01/12/2012 của Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam);
- Quy định BC hệ KT1 (Công văn 1056/QĐ-BĐTW-KTNV) ngày
15/12/2011 của Bưu Điện TW Tập đoàn BCVTVN;
- Quyết định số 626/QĐ-BĐNT ngày 31/5/2011 của Bưu Điện tỉnh Ninh
Thuận;
- Thông tư số 07/2010/TT-BTTTT ngày 02/3/2010 của Bộ Thông tin
truyền thông;
- Bảng cước Bưu phẩm không địa chỉ (Quyết định số 1868/QĐ-BĐNT
ngày 09/11/2010 của Bưu Điện tỉnh Ninh Thuận);
- Thông tư số 13/2009/TT-BTTTT ngày 30/3/2009 của Bộ Thông tin
truyền thông.
● Chỉ tiêu toàn trình:
- Chỉ tiêu thời gian toàn trình dịch vụ Bưu phẩm bảo đảm trong nước
( Quyết định số 73/QĐ-BCVN ngày 14/3/2013 của Tổng Công ty Bưu Điện Việt
Nam);
- Chỉ tiêu thời gian công đoạn đối với Bưu kiện nội tỉnh (QĐ số
569/BĐNT ngày 28/4/2010) của Bưu Điện tỉnh Ninh Thuận;
- Chỉ tiêu thời gian toàn trình đối với Bưu kiện trong nước (QĐ số
129/BCVN ngày 9/3/2010 của Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam;
- Chỉ tiêu thời gian dịch vụ EMS trong nước (Ban hành công văn 414/NV
ngày 07/5/2008);
- Chỉ tiêu thời gian dịch vụ EMS Quốc tế (Ban hành công văn 745/ NV
ngày 12/8/2009 của Công ty CP CPN Bưu Điện);
- Bảng chỉ tiêu công bố chất lượng dịch vụ BCCI (Số 01/2009/BCVN-
CLDV ngày 31/3/2009 của Tổng Công ty BCVN;
- Chỉ tiêu thời gian toàn trình đối với thư, báo (QĐ số 07/BCVN ngày
2/1/2007 của Tập đoàn BCVTVN.
37
4. Đánh giá chung về thực trạng ngành bưu chính, chuyển phát trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận
4.1. Những thành tựu và ưu điểm
- Mạng lưới cung cấp dịch vụ đã phủ khắp địa bàn, đến từng xã, đáp ứng
về cơ bản nhu cầu của nhân dân. Hiện trạng mạng điểm phục vụ bưu chính đạt
trên mức bình quân chung của cả nước. Tất cả các dịch vụ bưu chính đã được
cung cấp tại các bưu cục cấp 1, cấp 2. Các bưu cục cấp 3 đang dần cung ứng
một số dịch vụ mới (chuyển phát nhanh, bưu chính ủy thác, chuyển tiền nhanh,
tiết kiệm bưu điện…) để đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng dịch vụ bưu chính của
người dân.
- Loại hình dịch vụ nhanh, đa dạng, theo kịp sự phát triển của nhu cầu thị
trường.
- Thị trường bưu chính, chuyển phát ngày càng cạnh tranh hơn theo qui
luật của thị trường. Đã có sự tham gia thị trường của nhiều loại hình doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Sự cạnh tranh giữa các nhà cung
cấp đã làm cho chất lượng của các dịch vụ liên tục được cải thiện, đem lại nhiều
lợi ích cho người sử dụng.
- Doanh nghiệp đã tích cực đổi mới, thích nghi nhanh với điều kiện của
thị trường bưu chính, chuyển phát ngày càng cạnh tranh.
- Quản lý Nhà nước đối với ngành ngày càng hoàn thiện, với hệ thống văn
bản pháp qui từng bước được hoàn thiện và bộ máy quản lý hoạt động ngày
càng hiệu quả.
4.2. Những hạn chế
- Thị trường bưu chính, chuyển phát còn nhỏ bé, ảnh hưởng lớn đến kết
quả và hiệu quả kinh doanh trên địa bàn. Ngoài ra trên thị trường còn có những
38
dịch vụ thay thế, tiện lợi và rẻ hơn do các loại hình doanh nghiệp khác cung cấp
như gửi tiền qua ngân hàng.
- Thực trạng thị trường là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng thu hẹp
số điểm phục vụ, chưa tăng được tần suất vận chuyển các tuyến đường thư, vẫn
giữ mức 2 chuyến/ngày, doanh nghiệp chưa đẩy mạnh đầu tư thêm cơ sở vật
chất kỹ thuật, nhất là phương tiện vận chuyển.
- Cung cấp dịch vụ Internet tại các điểm bưu điện văn hóa xã ước tính mới
chỉ đạt 20%. Nguyên nhân một phần do nhu cầu sử dụng của người dân ít, nhân
viên tại điểm bưu điện văn hóa xã trình độ còn hạn chế chưa thể xử lý được các
sự cố máy tính xảy ra. Việc sửa chữa chủ yếu do nhân viên của huyện hoặc của
tỉnh làm do đó việc xử lý và vận hành tại chỗ yếu kém. Ngoài ra do hiệu quả vận
hành thấp nên nhiều điểm bưu điện văn hóa xã đóng cửa.
- Tự động hóa bưu chính vẫn chưa được thực hiện bởi quy mô còn nhỏ, số
lượng bưu phẩm, bưu kiện, thư,… không quá lớn để đầu tư tự động hóa trong
bưu chính.
- Do mô hình quản lý thay đổi nên doanh nghiệp gặp nhiều bỡ ngỡ, lúng
túng trong sản xuất kinh doanh, dẫn đến tình trạng doanh thu, lợi nhuận và hiệu
quả hoạt động giảm.
- Sự phối hợp và liên kết chiều ngang nội bộ ngành giữa các đơn vị kinh
doanh còn yếu.
- Một số dịch vụ bưu chính, chuyển phát do tư nhân kinh doanh chưa
được quản lý, kiểm soát. Điều đó dẫn đến thất thu thuế cho Nhà nước và dễ dẫn
đến tình trạng rủi ro cho khách hàng.
39
PHẦN II
QUI HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI BƯU CHÍNH,
CHUYỂN PHÁT TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020
I. DỰ BÁO CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUI HOẠCH
MẠNG LƯỚI BƯU CHÍNH, CHUYỂN PHÁT
1.1. Dự báo về sự phát triển của thị trường
Sự phát triển của thị trường thuộc vào hai nhân tố chính là qui mô dân số
và sức mua hay mức sống của dân cư và sự phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
Về qui mô dân số, theo dự báo của Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, dân số của tỉnh năm 2015 sẽ là 650.000
người và năm 2020 là 750.000 người. Với số dân thực tế năm 2012 là 574.414
người, thời kỳ 2012-2015 mỗi năm dân số sẽ tăng trung bình khoảng 4% và thời
kỳ 2015-2020 là 3%.
Về sự phát triển kinh tế, Ninh Thuận đang được chính phủ triển khai đầu
tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân. Nhưng hiện nay mới ở giai đoạn đầu triển
khai dự án và sẽ chưa có những thay đổi đột biến về kinh tế, xã hội trên địa bàn
tỉnh trước năm 2015. Bởi vậy dự báo nhu cầu về bưu chính, chuyển phát ở giai
đoạn này sẽ không tăng. Sau năm 2015, nhịp độ triển khai dự án sẽ tăng lên, với
những đội ngũ công nhân xây dựng và chuyên gia trong nước, nước ngoài có
trình độ cao tăng lên nhanh chóng. Khi đó kinh tế, xã hội của địa phương sẽ có
những khởi sắc. Tổng sản phẩm quốc nội cũng như thu nhập của dân cư tăng
mạnh. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật như đường giao thông, mạng lưới viến thông
v.v. sẽ được hoàn thiện. Cùng với yếu tố tăng dân số, dự báo nhu cầu bưu chính,
40
chuyển phát giai đoạn này tăng mạnh, có thể đạt bình quân 9-10% 1 năm. Tuy
nhiên sự tăng trưởng của các loại hình dịch vụ sẽ không đồng đều. Cụ thể sự
tăng trưởng các loại hình dịch vụ ở thời kỳ 2015-2020 được dự báo như sau:
1. Nhóm dịch vụ tài chính bưu chính: Đây là nhóm dịch vụ chịu sự cạnh
tranh gay gắt.
- Dịch vụ điện hoa, thư chuyển tiền, chuyển tiền nhanh, trả chuyển tiền
quốc tế, trả chuyển tiền quốc tế - Western Union, và nhóm các dịch vụ thu hộ:
đây là loại dịch vụ có nhiều loại hình công ty khác cung ứng trên thị trường hiệu
quả, tiện lợi nên tăng trưởng chậm, khoảng 7-8%/ năm.
- Tiết kiệm Bưu điện – Tài khoản tiết kiệm cá nhân; Bảo hiểm nhân thọ -
Prevoir; Đại lý bảo hiểm Bưu điện – PTI; Đại lý bảo hiểm Bảo Việt nhân thọ:
đây là những dịch vụ tài chính có nhiều tiềm năng phát triển, rất phổ biến ở các
nước, nhất là khi mức thu nhập của dân cư đã vượt ngưỡng 2000 USD/ năm. Bởi
vậy có thể đạt tốc độ tăng trưởng 9-10%/ năm.
2. Nhóm dịch vụ bưu chính chuyển phát: đây là dịch vụ truyền thống và là
thế mạnh của bưu điện. Dự kiến có thể tăng trưởng 10-12%/ năm.
3. Nhóm phân phối và truyền thông, gồm cả dịch vụ phát hành báo chí:
nhóm dịch vụ này nhu cầu không lớn và chịu áp lực cạnh tranh của nhiều loại
hình kinh doanh khác và bị thay thế bởi các loại hình báo điện tử, báo mạng.
Tốc độ phát triển sẽ vào khoảng 4-5%/ năm.
4. Các dịch vụ cộng thêm như: nhóm dịch vụ cho thuê tài sản, nhóm dịch
vụ đào tạo, nhóm dịch vụ bệnh viện máy tính, nhóm dịch vụ vận tải và hỗ trợ
vận tải, nhóm sản phẩm khác. Những dịch vụ này có thể đạt mức tăng trưởng 7-
8%/ năm.
5. Nhóm các dịch vụ mới như:
41
- Dịch vụ datapost: tốc độ phát triển có thể đạt 12-15%/ năm.
- Dịch vụ liên quan đến thu cước sẽ phát triển phụ thuộc vào tốc độ tăng
trưởng của viễn thông, dự kiến tăng trưởng 9-10%/ năm.
1.2. Dự báo xu hướng phát triển công nghệ
Đối với ngành bưu chính, chuyển phát sự đổi mới về công nghệ không
diễn ra mạnh mẽ như ngành thông tin, truyền thông. Loại hình dịch vụ ít thay
đổi. Đương nhiên theo xu hướng tiến bộ khoa học công nghệ, đã và sẽ xuất hiện
những dịch vụ mới mà hiện nay chưa phổ biến ở Việt Nam như datapost. Tiến
bộ công nghệ sẽ dẫn đến những thay đổi về phương thức và phương tiện cung
ứng ứng dịch vụ. Sẽ diễn ra quá trình tự động hóa trong nhiều khâu cung ứng
dịch vụ và việc ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật, nhất là kỹ thuật số và tin học.
II. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI BƯU CHÍNH,
CHUYỂN PHÁT
2.1. Quan điểm phát triển
1. Phát triển một thị trường bưu chính có môi trường cạnh tranh lành
mạnh, minh bạch. Tạo điều kiện cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia thị
trường một cách bình đẳng nhằm phát huy mọi nguồn lực của xã hội. Phát triển
ngành dựa trên cơ chế thị trường. Đảm bảo doanh nghiệp kinh doanh có hiệu
quả và quyền tự chủ của doanh nghiệp, Nhà nước không can thiệp vào quyết
định sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đầu tư có trọng điểm vào các điểm
bưu chính, tránh dàn trải, tránh chạy theo số lượng. Đẩy mạnh liên kết theo
chiều dọc nội bộ ngành và theo chiều ngang.
2. Phát triển bưu chính theo hướng hiện đại hóa, đa dạng hóa các loại hình
dịch vụ. Tạo điều kiện cho mọi người dân, nhất là đồng bào ở vùng sâu, vùng xa
đều được hưởng dịch vụ. Không ngừng nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ
42
bưu chính, chuyển phát để mọi người dân, mọi cơ quan, tổ chức và doanh
nghiệp đều có điều kiện tiếp cận và sử dụng dịch vụ có chất lượng cao, chi phí
hợp lý và bảo đảm các yêu cầu nhanh chóng, kịp thời, an toàn, bí mật.
3. Đáp ứng và phục vụ các trọng tâm chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương, nhất là việc xây dựng các nhà máy điện hạt nhân. Góp phần
phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững.
5. Kết hợp cung cấp các dịch vụ công ích với các dịch vụ thương mại.
Chú trọng cả kinh doanh và phục vụ. Đặc biệt coi trọng thực hiện các nhiệm vụ
chính trị của Đảng và Nhà nước. Góp phần giữ vững an ninh, quốc phong, chủ
quyền quốc gia.
2.2. Định hướng mục tiêu phát triển
- Phổ cập hóa, đa dạng hóa dịch thông qua mở rộng mạng lưới các điểm
dịch vụ đến các xã, các điểm dân cư.
- Nâng chất lượng, mở rộng quy mô các dịch vụ bưu chính, chuyển phát
truyền thống, bảo đảm việc cung cấp dịch vụ bưu chính công ích.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các điểm phục vụ bưu chính, chuyển
phát.
- Phát triển dịch vụ mới: tài chính bưu chính, datapost, dịch vụ trả lương
hưu, dịch vụ thanh toán, nhờ thu cho các doanh nghiệp v.v.
- Đổi mới hệ thống quản lý, khai thác (ứng dụng công nghệ thông tin, ứng
dụng mã vạch trong việc chia chọn, các hệ thống truy tìm, định vị và tra cứu bưu
gửi…)
2.3. Các chỉ tiêu phát triển
Với quan điểm và định hướng mục tiêu phát triển như trên, các chỉ tiêu
phát triển dưới đây chỉ mang tính định hướng qui hoạch.
43
2.3.1. Các chỉ tiêu cơ bản
Các chỉ tiêu cơ bản của qui hoạch được trình bày ở Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu cơ bản
STT Nội dung
Hiện trạng Quy hoạch
Năm 2013 Năm 2015 Năm 2020PA 1 PA 2 PA 1 PA 2
1 Số điểm phục vụ Trong đó:- Bưu cục - Bưu điện - Văn hóa xãĐiểm tạm ngưng Trong đó:- Bưu cục - Bưu điện - Văn hóa xã
59
18*4112
0111
70
20500
00
59
184111
011
90
25650
00
85
20650
00
2 Số người/điểm 7.270 6.500 7.000 6.500 7.0003 Bán kính phục vụ (km) 3,77 3,2 3,5 3,0 3,24 Tỷ lệ xã có điểm truy
cập Internet công cộng (%)
20 50 40 100 100
Ghi chú:
- *) Bao gồm 01 điểm của vietel.
- Trong phân tích không đưa vào các điểm đại lý đa dịch vụ vì loại hình
này biến động rất thất thường.
2.3.2. Mạng điểm phục vụ
Với phương châm phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp,
việc mở rộng số điểm phục vụ sẽ tùy thuộc vào nhu cầu. Phương hướng chung
là sẽ hạn chế phát triển điểm phục vụ mới, tùy điều kiện cụ thể khôi phục những
điểm tạm ngưng hoạt động, đồng thời chuyển đổi mô hình kinh doanh nâng cao
hiệu quả hoạt động hệ thống điểm phục vụ. Giảm bớt các điểm phục vụ bưu
chính hoạt động không hiệu quả, hiệu quả kinh doanh thấp, nhằm giảm chi phí
duy trì để kinh doanh có lãi.44
Mạng lưới bưu cục vẫn được tổ chức theo 3 cấp như hiện nay, gồm bưu
cục cấp I, cấp II và cấp III. Các bưu cục được nâng cấp đầu tư các thiết bị hiện
đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong khai thác và cung cấp dịch vụ.
Duy trì và phát triển điểm Bưu điện – Văn hóa xã là một chủ trương quan
trọng của Chính phủ. Ngày 02 tháng 8 năm 2013 Bộ Thông tin và Truyền thông
đã ban hành Thông tư Số 17 /2013/TT-BTTTT, Quy định về hoạt động của điểm
Bưu điện - Văn hóa xã. Điều 3 của Thông tư qui định: “Điểm Bưu điện - Văn
hóa xã là điểm phục vụ thuộc mạng bưu chính công cộng do Nhà nước giao
Tổng công ty Bưu điện Việt Nam xây dựng, duy trì, quản lý để cung ứng các
dịch vụ bưu chính công ích và các dịch vụ kinh doanh khác theo định hướng
phát triển của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, đồng thời là nơi tổ chức các
hoạt động đọc sách, báo phục vụ cộng đồng”.
Điều 5 qui định về chức năng, nhiệm vụ cung ứng các dịch vụ bưu chính
của điểm Bưu điện – Văn hóa xã:
“1. Các điểm Bưu điện - Văn hóa xã phải đảm bảo việc cung ứng các dịch
vụ bưu chính sau:
a) Dịch vụ thư cơ bản có khối lượng đến 02 kg và dịch vụ phát hành báo
chí công ích theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Các dịch vụ bưu chính khác theo yêu cầu của Nhà nước”.
Thông tư cũng nhấn mạnh việc lập qui hoạch phát triển các điểm Bưu
điện – Văn hóa xã.
Chủ trương trên của Nhà nước và thực tế của tỉnh là căn cứ cho việc đề
xuất qui hoạch phát triển các điểm Bưu điện - Văn hóa xã như sau. Duy trì các
điểm bưu điện văn hóa xã hiện đang cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát
cho người dân. Từng bước khôi phục các điểm tạm ngưng hoạt động khi có hiệu
45
quả kinh doanh. Tiến tới mỗi xã, phường có một điểm Bưu điện - Văn hóa xã.
Nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật để đến năm 2020 100% số xã có điểm truy cập
internet.
Đến năm 2015, phấn đấu duy trì hiện trạng số điểm phục vụ như hiện nay.
Giai đoạn 2016 – 2020, tăng thêm 02 bưu cục của Vietel, nâng tổng số bưu cục
của Vietel lên 3. Bán kinh phục vụ bình quân mỗi điểm giảm từ 3,77 km năm
2013 xuống còn 3,5 km năm 2015 và 3,2 km năm 2020. Số người phục vụ bình
quân một điểm giảm từ 7.270 người năm 2013 xuống còn 7.000 người cho các
năm 2015 và 2020.
2.3.3. Phát triển loại hình dịch vụ
Về phương châm: Phát triển dịch vụ theo hướng đa dạng hóa, cung cấp
tất cả các dịch vụ bưu chính đến các điểm phục vụ, chú trọng tới phát triển các
dịch vụ mới, dịch vụ tài chính và các dịch vụ ứng dụng trên nền công nghệ
thông tin.
Về các loại hình dịch vụ cụ thể:
- Phát triển các dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, trả lương hưu, nhờ thu, phát
cho các doanh nghiệp đến bưu cục cấp III, dịch vụ làm đại lý cho viễn thông đến
toàn bộ hệ thống điểm phục vụ.
- Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ tài chính, bảo hiểm, tiết kiệm bưu
điện.
- Làm đại lý, điểm giao dịch cho ngân hàng và các loại hình doanh nghiệp
khác.
- Chú trọng các dịch vụ công ích; xây dựng nguồn tư liệu hướng dẫn sản
xuất, nuôi trồng và chế biến nông, ngư nghiệp tại các điểm Bưu điện - Văn hoá
xã.
46
- Nâng cao chất lượng dịch vụ kho bãi, dịch vụ quản lý chu trình cung cấp
hàng hoá; tạo ra kênh phân phối và thanh toán hàng hoá phù hợp với nhu cầu
phát triển thương mại của tỉnh.
- Các bưu cục ngoài việc cung cấp dịch vụ bưu chính mở thêm các dịch
vụ cộng thêm để thu hút khách hàng, phục vụ những nhu cầu thiết yếu của nhân
dân, tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, tăng doanh thu, lợi nhuận.
- Đến năm 2020 phấn đấu cung cấp hầu hết các loại hình dịch vụ bưu
chính đến cấp xã.
- Tiếp tục xây dựng nguồn tư liệu hướng dẫn sản xuất, nuôi trồng và chế
biến nông lâm ngư nghiệp tại các điểm Bưu điện - Văn hoá xã phục vụ nhu cầu
tra cứu thông tin của người dân.
- Nghiên cứu và thực hiện thí điểm dịch vụ bưu chính điện tử (E-Post).
Phấn đấu giai đoạn 2016 - 2020 đi vào cung cấp chính thức.
- Giai đoạn 2016 – 2020, phát triển dịch vụ chuyển phát hỗ trợ mua bán
trưc tuyến, thanh toán điện tử đến cấp xã. Triển khai cung cấp dịch vụ chuyển
tiền, thanh toán, chuyển phát nhanh, bưu kiện đến tất cả các điểm giao dịch bưu
chính.
2.3.4. Vận chuyển Bưu chính
Mạng vận chuyển bưu chính sẽ phát triển theo hướng tận dụng năng lực
sản xuất hiện có và tăng cường liên kết với các đơn vị kinh doanh khác. Kết hợp
sử dụng phương tiện vận chuyển xe bưu chính với việc liên kết, chuyển một
phần sang sử dụng các phương tiện xã hội như xe khách để giảm chi phí vận
chuyển, giảm nhân lực, giảm thời gian, tăng hiệu quả. Khuyến khích nhiều thành
phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ chuyển phát. Đảm bảo môi trường cạnh
tranh bình đẳng và quyền lợi người sử dụng dịch vụ.
47
Duy trì số lượng xe bưu chính hiện có. Đối với các tuyến đường thư hiện
tại, thực hiện nâng tần suất với các tuyến có sản lượng lớn, các tuyến đường thư
tới khu công nghiệp, khu kinh tế.
Phát triển mạng chuyển phát an toàn tiện lợi và văn minh. Nâng cao chất
lượng dịch vụ, rút ngắn thời gian chuyển phát.
2.4. Luận chứng các phương án phát triển
a) Phương án 1(PA 1), phát triển nhanh:
- Phát triển nhanh mạng lưới, số điểm phục vụ đến năm 2015 tăng lên 70
và năm 2020 lên 90.
- Cung cấp các loại hình dịch vụ truyền thống và hiện đại đến tận cơ sở ở
thời kỳ 2016 – 2020.
- Tin học hóa hệ thống điểm phục vụ. Hiện đại hóa hệ thống điểm phục
vụ.
- Tăng tần suất các tuyến vận chuyển bưu chính, đồng thời bổ sung các
phương tiện vận chuyển.
- Phát triển mạnh dịch vụ bưu chính hiện đại đáp ứng nhu cầu phát triển
trong tương lai.
- Giảm nhanh số người được phục vụ/ 1 điểm và bán kính phục vụ/ 1
điểm. Tăng nhanh tỷ lệ xã có điểm truy cập internet công cộng lên 50% vào
năm 2015 và 100% vào năm 2020.
b) Phương án 2(PA 2), phát triển ở mức vừa phải
- Phát triển vừa phải mạng lưới theo nhu cầu của thị trường, số điểm phục
vụ đến năm 2015 duy trì như hiện tại và năm 2020 lên 85.
48
- Cung cấp các loại hình dịch vụ truyền thống và một số dịch vụ hiện
đạicó hiệu quả ở thời kỳ 2016 – 2020.
- Từng bước tin học hóa và hiện đại hóa hệ thống điểm phục vụ.
- Tăng tần suất một số tuyến vận chuyển bưu chính trọng yếu. Không chú
trọng tăng các phương tiện vận chuyển, đẩy mạnh liên kết với các loại hình
doanh nghiệp khác.
- Giảm ở mức vừa phải số người được phục vụ/ 1 điểm và bán kính phục
vụ/ 1 điểm. Tăng nhanh tỷ lệ xã có điểm truy cập internet công cộng lên 40%
vào năm 2015 và 100% vào năm 2020.
c) Đánh giá và lựa chọn phương án
- Phương án 1: Đây là phương án phát triển nhanh và tương đối toàn diện.
Tuy nhiên phương án này chưa phù hợp do nhu cầu về bưu chính chuyển phát ở
thời kỳ qui hoạch chưa đủ lớn. Thực tế những năm gần đây kinh doanh bưu
chính chuyển phát thu hẹp, hiệu quả kinh doanh giảm sút. Hơn nữa như quan
điểm đã nêu ở phần trước, qui hoạch chỉ mang tính định hướng. Doanh nghiệp
tự quyết định về đầu tư và phương án kinh doanh. Do vậy đây là phương án có
mục tiêu quá cao, không phù hợp.
- Phương án 2: Phát triển với tốc độ vừa phải. Đầu tư và lựa chọn loại
hình dịch vụ kinh doanh có chọn lọc. Đẩy mạnh liên kết để giảm chi phí, tăng
hiệu quả. Dựa trên sự tăng trưởng của thị trường có chiến lược phát triển phù
hợp.
Lựa chọn phương án: với những phân tích trên chúng tôi lựa chọn phương
án 2 cho qui hoạch phát triển bưu chính, chuyển phát của tỉnh Ninh Thuận đến
năm 2020.
49
III. KHÁI TOÁN VÀ DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỌNG
ĐIỂM
Đối với lĩnh vực bưu chính, chuyển phát nhu cầu đầu tư không lớn như
đối với viễn thông và truyền thông. Đầu tư cho các điểm Bưu điện - Văn hóa xã
chủ yếu là đầu tư mua sắm thiết bị, nhất là máy tính để kết nối internet, sách báo
cho thư viện và sửa chữa nhỏ. Với 65 điểm Bưu điện - Văn hóa xã của 65
phường, xã, cho cả thời kỳ 2014 – 2020, chúng tôi ước tính nhu cầu đầu tư là 9,1
tỷ đồng.
Đối với doanh nghiệp số liệu thực tế cho thấy, những năm qua năm đầu tư
lớn nhất cũng chỉ dưới 1 tỷ đồng. Do vậy, chúng tôi ước tính nhu cầu đầu tư cho
cả thời kỳ là khoảng 10 tỷ đồng. Đây là khoản đầu tư cho phát triển nên rất cần
thiết cho doanh nghiệp. Nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư này do doanh
nghiệp bỏ ra. Doanh nghiệp có thể lấy từ vốn tích lũy của doanh nghiệp hay đi
vay. Tuy nhiên cần khuyến khích sự đầu tư của doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế.
Bảng 2.2. Danh mục dự án đầu tư phát triển Bưu chính đến năm 2020
Đơn vị tính: triệu đồng
STT Danh mục dự án
Nguồn vốnGiai đoạn thực hiệnTổng Doanh
nghiệp
Ngân sách tỉnh và
nguồn khácBưu chính 19.100 10.000 9.100
1Nâng cấp và trang bị cho các điểm Bưu điện - Văn hóa xã
9.100 0 9.100 2014 - 2020
2 Dự án ứng dụng công nghệ mới 10.000 10.000 0 2014 -
2020
50
PHẦN III
GlẢI PHÁP THỰC HIỆN QUI HOẠCH
I. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUI HOẠCH
1. Phát triển thị trường
Thị trường có vai trò quyết định đối với sự phát triển của ngành. Ngoài
yếu tố dân số, thị trường còn phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế của địa phương,
của các tỉnh lân cận và cả nước. Phát triển thị trường ngoài những nhân tố khách
quan còn phụ thuộc vào những nhân tố thể chế và bản thân doanh nghiệp. Do
vậy để phát triển thị trường cần áp dụng các biện pháp sau:
- Nhà nước cần thiết lập một khung pháp lý tạo cơ sở cho việc hình thành
một thị trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch. Tạo điều kiện cho doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tiếp cận một cách bình đẳng các nguồn lực
của xã hội như vốn vay, đất đai v.v.
- Nhà nước cần có cơ chế chính sách và khuyến khích mọi thành phần
kinh tế và cả doanh nghiệp nước ngoài tham gia thị trường đầu tư và kinh doanh.
Khuyến khích sự cạnh tranh lành mạnh. Phát huy tinh thần sáng tạo, năng động
trong kinh doanh của doanh nhân để họ có thể cung cấp cho xã hội những dịch
vụ có chất lượng với giá cả hợp lý.
- Khuyến khích và thúc đẩy liên kết trên thị trường cả trong nội bộ ngành
và liên ngành.
- Phát triển thị trường chuyển phát thư: Xã hội hóa lĩnh vực chuyển phát
thư theo hướng cạnh tranh. Khuyến khích đầu tư phát triển mạng lưới chuyển
phát thư, trang thiết bị, công nghệ hiện đại và và cung cấp các dịch vụ chất
51
lương cao. Chú trọng ứng dụng tin học và tự động hóa làm tăng thị phần khai
thác các dịch vụ chuyển phát thư trong tương lai. Ưu đãi các doanh nghiệp ứng
dụng công nghệ cao và cung cấp nhiều dịch vụ phong phú, đa dạng, đảm bảo
cạnh tranh lành mạnh.
- Các doanh nghiệp không ngừng đổi mới phương thức kinh doanh. Ngoài
những loại hình dịch vụ truyền thống, doanh nghiệp cần nhậy bén trong việc
phát triển những loại hình dịch vụ mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng. Đẩy mạnh liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp trong ngành
cũng như ngoài ngành và các địa phương khác. Khai thác các thị trường tiềm
năng, thị trường mới hình thành như các khu công nghiệp tập trung đông dân cư.
Khai thác thị trường các tỉnh xung quanh cũng như các thành phố lớn.
- Các điểm Bưu điện - Văn hóa xã là những điểm giao dịch sát với người
dân cần chủ động và năng động tìm hiểu nhu cầu của người dân nhằm cung cấp
những dịch vụ sát thực như thông tin nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
khoa học kỹ thuật, giải trí. Có những hình thức và biện pháp phù hợp thu hút
người dân đến và sử dụng những dịch vụ hữu ích như internet công cộng.
2. Đổi mới mô hình tổ chức sản xuất ngành
- Hiện nay mô hình tổ chức sản xuất trong ngành vẫn mang tính khép kín.
Chưa hình thành những mối liên kết có hiệu quả giữa ngay các đơn vị kinh
doanh trong phạm vi doanh nghiệp. Hầu như chưa có liên kết liên ngành như
giữa các doanh nghiệp bưu chính và các doanh nghiệp vận tải, hay ngân hàng.
Điều đó đã hạn chế sự chuyên môn hóa và phát triển theo chiều sâu của doanh
nghiệp. Bởi vậy trọng tâm của đổi mới mô hình sản xuất ngành là đẩy mạnh liên
kết theo chiều rộng và theo chiều sâu.
- Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bưu điện tỉnh là một doanh nghiệp lớn nhất
có vai trò chi phối thị trường. Với việc chuyển đổi cơ chế quản lý của Nhà nước,
Bưu điện tỉnh đã từng bước đổi mới cơ chế quản lý, thich nghi dần với cơ chế 52
thị trường. Tuy nhiên là một doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước vẫn còn
nhiều tàn tích của cơ chế quản lý cũ, doanh nghiệp gặp không ít khó khăn và
lúng túng trong chuyển đổi cơ chế quản lý. Để khắc phục hạn chế này nên đa
dạng hóa sở hữu thông qua cổ phần hóa hay tư nhân hóa từng lĩnh vực cụ thể.
Đương nhiên điều này phụ thuộc vào chủ trương của Nhà nước và Tổng công ty
Bưu điện Việt Nam. Về tổ chức sản xuất, doanh nghiệp nên tiếp tục tinh giản bộ
máy tại Bưu điện trung tâm, phát triển một mạng lưới kinh doanh rộng khắp với
sự tham gia chủ yếu của khu vực tư nhân. Mở rộng quyền hạn và trách nhiệm
của các đơn vị thành viên, nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao chất lượng
phục vụ, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các đơn vị thành viên.
- Hiện đại hoá từng bước bưu chính, chuyển phát. Ứng dụng các thành tựu
khoa học công nghệ mới, nhất là những công nghệ hỗ trợ, mang tính liên ngành.
- Tiếp tục đổi mới mô hình và nâng cao hiệu quả của các điểm Bưu điện -
Văn hoá xã theo tinh thần của Thông tư 17 /2013/TT-BTTTT.
3. Đổi mới cơ chế quản lý và nâng cao năng lực quản lý của các cơ
quan Nhà nước
- Tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước, bảo vệ quyền lợi của doanh
nghiệp cũng như của người tiêu dùng.
- Thường xuyên, liên tục đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, nhân viên để có
những người có hiểu biết chuyên sâu, nắm vững luật pháp và chính sách của
Đảng và Nhà nước có liên quan, sâu sát với thực tế về lĩnh vực quản lý.
- Đề xuất với Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp quản lý
những cá nhân và doanh nghiệp kinh doanh bưu chính, chuyển phát không chính
thức như các xe khách nhằm quản lý việc kinh doanh của họ cũng như bảo vệ
quyền lợi cho người tiêu dùng.
53
- Tăng cường thực hiện việc giám sát các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
để đảm bảo quyền lợi của khách hàng sử dụng dịch vụ theo các điều 29, 30, 38,
39, 40, 41, 42 của Luật Bưu chính.
4. Huy động và sử dụng nguồn đầu tư cho Bưu chính
Trong việc phát triển bưu chính chuyển phát, Nhà nước giữ vai trò định
hướng, điều tiết, còn sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ của doanh nghiệp. Bởi
vậy có thể nói bài toán vốn chủ yếu là bài toán của doanh nghiệp, nhất là trong
bối cảnh Đảng và Nhà nước đang đổi mới mô hình tăng trưởng và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế. Để có thể huy động các nguồn vốn cho phát triển bưu chính,
chuyển phát cần có những giải pháp cả về phía chính phủ lẫn doanh nghiệp
Về phía chính phủ
- Tạo lập một môi trường cạnh tranh lành mạnh và khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia thị trường. Tạo môi trường bình đẳng trong việc
tiếp cận các nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế. Nhờ đó có thể huy động các nguồn lực và nguồn vốn khác nhau. Cho phép cổ
phần hóa doanh nghiệp bưu chính thuộc sở hữu Nhà nước để có thể huy động
các nguồn vốn đầu tư khác của xã hội.
- Đổi mới quản lý, đẩy mạnh cải cách hành chính, qua đó tạo điều kiện
thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư và sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh
xúc tiến đầu tư.
- Tranh thủ những nguồn vốn đầu tư khác của các tổ chức, cá nhân trong
nước và quốc tế như Qũi Bill Gate, của các tổ chức phi chính phủ.
Về phía doanh nghiệp
- Mở rộng mạng lưới kinh doanh thông qua phát triển mạng lưới công ty
con, các đại lý, qua đó thu hút được vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác.
54
- Đổi mới chiến lược đầu tư. Bưu điện tỉnh đầu tư có trọng điểm những
khâu có thể chi phối hoạt động của ngành trên địa bàn. Những lĩnh vực mang
tính “phụ trợ”, bổ sung khuyến khích đầu tư của các doanh nghiệp tư nhân nhằm
thiết lập một mạng lưới kinh doanh như nêu ở trên.
- Đẩy mạnh liên doanh liên liên kết, hợp tác kinh doanh, liên doanh với
các doanh nghiệp ngoài ngành có liên quan như các doanh nghiệp vận tải, các
ngân hàng v.v. Nhờ đó có thể tận dụng được năng lực sản xuất của các doanh
nghiệp đó giảm được nhu cầu vốn đầu tư.
- Các điểm cung cấp dịch vụ hoạt động theo phương thức cung ứng đa
dịch vụ cả bưu chính, chuyển phát, viễn thông, dịch vụ công ích và các dịch vụ
khác. Nhờ đó tận dụng được năng lực sản xuất, phát huy hiệu quả đầu tư.
5. Các giải pháp khác
- Tăng cường ứng dụng những tiến bộ công nghệ vào lĩnh vực bưu chính,
chuyển phát. Cần chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động
chuyển phát thông tin nội bộ, góp phần cải cách thủ tục hành chính, thực hành
tiết kiệm.
- Đổi mới và hoàn thiện kinh doanh của doanh nghiệp. Xây dựng và hoàn
thiện chiến lược kinh doanh. Hoàn thiện qui trình quản lý v.v.
- Bảo đảm thực hiện tốt việc cung cấp các dịch vụ bưu chính, chuyển phát
cho các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn, nhất là dịch vụ đặc biệt có liên
quan tới bảo mật thông tin và an toàn mạng lưới. Bảo đảm cung cấp các dịch vụ
công ích trên địa bàn.
II. KIẾN NGHỊ
- Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan sớm ban
hành các quy định, văn bản hướng dẫn quản lý việc sử dụng chung cơ sở hạ
55
tầng; ban hành các quy định, văn bản hướng dẫn đảm bảo sự phối hợp giữa các
ngành; nhằm triển khai thực hiện quy hoạch đồng bộ với các ngành, tránh đầu tư
chồng chéo.
- Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp Bộ, ngành liên quan, đề xuất
Chính phủ hỗ trợ địa phương đầu tư phát triển mạng lưới, cung cấp dịch vụ tới
các xã thực hiện mục tiêu nâng cao trình độ dân trí và phổ cập kiến thức nông
thôn.
- Bộ Giao thông, Bộ Xây dựng ban hành quy định liên quan về hạ tầng kỹ
thuật dùng chung: viễn thông, cấp nước, thoát nước, điện…
- Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
sớm ban hành quy định về phân tách doanh nghiệp hạ tầng, bao gồm doanh
nghiệp hạ tầng viễn thông và doanh nghiệp hạ tầng phi viễn thông.
- Uỷ ban Nhân dân tỉnh tạo điều kiện về đất đai và các điều kiện thuận lợi
khác cho Bưu chính Việt Nam xây dựng các điểm phục vụ công cộng để thực
hiện tốt nhiệm vụ bưu chính công ích.
56
PHẦN IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUI HOẠCH
Triển khai thực hiện có hiệu quả Qui hoạch mạng lưới bưu chính,
chuyển phát tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 là trách nhiệm chung của các cấp
chính quyền và toàn bộ hệ thống chính trị của tỉnh Ninh Thuận, theo chỉ đạo
tổng thể của lãnh đạo Tỉnh. Để Qui hoạch được thực hiện có hiệu quả, cần thực
hiện cơ chế phối hợp như sau:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
Uỷ quyền cho Sở Thông tin và Truyền thông lập và trình phê duyệt Qui
hoạch mạng lưới bưu chính, chuyển phát tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt Qui hoạch. Ủy ban
nhân dân tỉnh, trên cơ sở chỉ đạo của Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh, chỉ đạo
và giám sát toàn diện các cấp chính quyền trực thuộc thực hiện qui hoạch.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì lập Qui hoạch mạng lưới bưu chính, chuyển phát tỉnh Ninh
Thuận đến năm 2020 và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Qui hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ban, ngành và
chính quyền các huyện/thành phố, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị Quyết về Qui hoạch; tổ chức triển khai,
kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp định kỳ việc thực hiện Qui hoạch, báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Lập kế hoạch thực hiện hàng năm, các chương trình, đề án, dự án và tổ
chức thực hiện theo đúng quy hoạch này.
57
- Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh các cơ chế, chính sách
nhằm thúc đẩy phát triển Bưu chính, chuyển phát phù hợp với điều kiện phát
triển kinh tế – xã hội của tỉnh.
3. Sở Kế hoạch Đầu tư
Tham gia thẩm định, phê duyệt, giám sát thực hiện Qui hoạch.
4. Sở Tài chính
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, phân bổ kinh phí để thực
hiện các kế hoạch, dự án, chương trình đã đề ra trong Qui hoạch và tham gia huy
động các nguồn lực thực hiện Qui hoạch, chỉ đạo và giám sát chuyên môn đến
các cấp trực thuộc theo ngành dọc về thực hiện Qui hoạch.
5. Sở Tài nguyên - Môi trường
Hoạch định quĩ đất và cảnh quan môi trường, giám sát thực hiện các qui
định về môi trường trong phát triển bưu chính, chuyển phát theo Qui hoạch, chỉ
đạo và giám sát chuyên môn đến các cấp trực thuộc theo ngành dọc về thực hiện
Qui hoạch. Phối hợp với sở Thông tin và Truyền thông và các sở ban ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông
tiến hành đo đạc, lập bản đồ và xác định giới hạn đất đai cho các điểm bưu điện
văn hóa xã, các điểm phục vụ đa dịch vụ công cộng (Bưu chính, điện thoại,
Internet).
6. Sở Xây dựng
Có trách nhiệm kiểm tra chất lượng công trình theo qui định; phối hợp với
Thông tin và Truyền thông về việc thỏa thuận, giới thiệu địa điểm xây dựng
công trình bưu chính, viễn thông; tham gia ý kiến thiết kế cơ sở dự án; thẩm
định hồ sơ Báo cáo kinh tế kỹ thuật và cấp phép xây dựng công trình. Chủ trì,
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
58
phố hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện việc quy hoạch xây dựng
các công trình Bưu chính, Viễn thông phù hợp với quy hoạch xây dựng và quy
hoạch đô thị của tỉnh.
7. Công an tỉnh và tỉnh đội
Bảo đảm an ninh chính trị-xã hội, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các Sở ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các doanh
nghiệp Bưu chính, Viễn thông đảm bảo an toàn mạng lưới Bưu chính, Viễn
thông, Công nghệ thông tin và an ninh thông tin.
8. Sở Nội vụ
Lập kế hoạch phát triển nhân nhân lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực
Bưu chính từ cấp tỉnh đến cấp huyện, đáp ứng yêu cầu về quản lý phát triển
ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh. Đề xuất các chế độ, chính sách kèm theo, bố
trí sắp xếp nhân sự phù hợp để thực hiện Qui hoạch, tham gia các phong trào thi
đua, chỉ đạo và giám sát chuyên môn đến các cấp trực thuộc theo ngành dọc về
thực hiện Qui hoạch.
9. Sở Khoa học và công nghệ
Chủ trì hoặc phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, ngành
liên quan xây dựng kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
10. Các Sở, ngành khác
Tùy theo chức năng và nhiệm vụ của mình phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các sở, ban ngành khác triển khai thực hiện Qui hoạch.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, ban, ngành của
tỉnh và chỉ đạo các phòng chức năng và các cấp chính quyền trên địa bàn triển 59
khai thực hiện Qui hoạch. Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án trên địa
bàn, đảm bảo tính thống nhất giữa ngành với địa phương và của tỉnh. Chủ trì
hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan để xây dựng, thực hiện các dự án phát
triển bưu chính trên địa bàn theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của tỉnh. Chỉ đạo các xã,
phường xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các dự án phát triển Bưu
chính ở cơ sở đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất và đạt hiệu quả cao.
12. Các doanh nghiệp, hiệp hội Bưu chính, Viễn thông
Chấp hành nghiêm túc các quy định của Nhà nước trong việc triển khai
xây dựng hạ tầng, cung cấp dịch vụ bưu chính trên địa bàn tỉnh, phù hợp với Qui
hoạch. Chủ động tổ chức và đẩy mạnh sản xuất kinh doanh trên địa bàn, xây
dựng, phát triển mạng lưới kinh doanh dịch vụ bưu chính.
60
KẾT LUẬN
Quy hoạch mạng lưới bưu chính, chuyển phát tỉnh Ninh Thuận đến năm
2020 được xây dựng nhằm xác lập tầm nhìn, mục tiêu, định hướng, các phương
án và giải pháp phát triển toàn diện bưu chính, chuyển phát của tỉnh đến năm
2020.
Qui hoạch được xây dựng dựa trên đánh giá tiềm năng, tổng kết thực
trạng bưu chính, chuyển phát của tỉnh trong thời gian qua. Phân tích những mặt
mạnh, những hạn chế và những thách thức đối với sự phát triển trong thời gian
tới. Trên cơ sở đó, xây dựng những phương án qui hoạch và đề xuất các giải
pháp cũng như kiến nghị thực hiện qui hoạch. Trên cơ sở Qui hoạch, hàng năm
cần đánh giá và bổ sung, điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế.
Quy hoạch mạng lưới bưu chính, chuyển phát của tỉnh đến năm 2020 sẽ là
cơ sở quan trọng để địa phương xây dựng các kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng
năm cũng như các chương trình, các dự án cụ thể cho bưu chính, chuyển phát.
Nó còn làm cơ sở cho việc kêu gọi đầu tư của các tổ chức và các cá nhân trong
và ngoài nước, mở rộng hợp tác và liên kết với các địa phương khác của khu vực
và của cả nước.
Thực hiện quy hoạch sẽ góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển bền
vững của ngành bưu chính, chuyển phát, là yếu tố quan trọng đóng góp vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.
Để thực hiện thành công qui hoạch, Ninh Thuận cần tăng cường phát huy
nội lực, tăng cường vai trò lãnh đạo và sự quan tâm của các cấp Đảng và chính
quyền. Sở Thông tin và Truyền thông đóng vai trò then chốt trong tổ chức thực
hiện qui hoạch. Ngoài còn cần sự phối hợp của các cơ quan chính quyền và đoàn
thể trong tỉnh và sự năng động trong sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.
61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Kế hoạch-Đầu tư. Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ngày 26 tháng 3 năm 2007 về việc ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu.
2. Bưu điện tỉnh Ninh Thuận. Số liệu thống kê hàng năm.3. Bưu điện tỉnh Ninh Thuận. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh năm 2008, 2009, 2010, 2011 và năm 2012.4. Chính phủ. Nghị định số 92/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 7 tháng 9 năm 2006
về lập, phê duyệt và quản lí qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội.5. Chính phủ. Nghị định số 04/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 11 tháng 1 năm
2008, Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lí qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội.
6. Chính phủ. Quyết định 1222/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ, về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020.
7. Cục Thống kê Ninh Thuận, Niên giám thống kê 2012.8. Đảng bộ tỉnh Ninh thuận. Nghị quyết số 07-NQ/TƯcủa Ban chấp hành đảng bộ
tỉnh về tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã hội, củng cố quốc phòng-an ninh khu vực biên giới giai đoạn 2007-2010 và đinh hướng đến năm 2020, ngày 12 háng 10 năm 2007.
9. Đảng bộ tỉnh Ninh thuận. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận lần thứ VIII (nhiệm kì 2005-2010);
10. Chính phủ. Quyết định số 146/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
11. Tổng cục thống kê (2004). Kết quả dự báo dân số cho cả nước, các vùng địa lí-kinh tế và 61 tỉnh thành phố, 1999-2024.
12. Tổng cục thống kê, Số liệu thống kê dân số và lao động, Nguồn: http://www,gso,gov,vn/.
13. UBND tỉnh Ninh Thuận. Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 28 tháng 1 năm 2011của UBND Tỉnh Ninh Thuận về việc tăng cường công tác quy hoạch trên địa bàn tỉnh.
14. UBND tỉnh Ninh Thuận. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015. Tháng 10/2011.
15. UBND tỉnh Ninh Thuận. Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, Ninh Thuận. Tháng 7/2011.
16. UBND tỉnh Ninh Thuận. Quyết định số 257/2008/QĐ-UBND ngày 17/11/2006 về việc Ban hành chương trình hành động triển khai thực hiện Kế hoạch 13-KH/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 53-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế
62
xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
17. UBND tỉnh Ninh Thuận. Quyết định số 147/2007/QĐ-UBND về việc phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020.
18. UBND tỉnh Ninh Thuận. Quyết định số 33/QĐ-UBND ngày 25 tháng 1 năm 2011 của UBND Tỉnh Ninh Thuận về chương trình xây dựng Quy hoạch.
19. UBND tỉnh Ninh Thuận. Quyết định số 296/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2011 của UBND Tỉnh Ninh Thuận về việc phê duyệt danh mục quy hoạch 2011.
20. UBND tỉnh Ninh Thuận. Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2011 của UBND Tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành Quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
21. UBND tỉnh Ninh Thuận. Quyết định 70/2011/QĐ-UBND ngày 22/12/2011 của UBND Tỉnh Ninh Thuận ban hành kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2011-2015.
22. UBND tỉnh Ninh Thuận, Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 tỉnh Ninh Thuận: các kết quả chủ yếu, Ninh Thuận, Tháng 10 năm 2010.
63
PHỤ LỤC I: MẠNG ĐIỂM PHỤC VỤ NĂM 2013
Mạng, điểm phục vụ
Loại bưu
chính
Địa điểm(xã,
thôn, phường
v.v.)
Công nghệ, ứng dụng tiến bộ công nghệ
Cơ sở vật chất, phương
tiện
Loại hình dịch vụ cung ứng (Dịch vụ truyền thống; Dịch vụ mới; Các dịch vụ khác)*
1. Bưu cục Phan Rang Tháp Chàm
Cấp1 217 Thống Nhất, P. Thanh Sơn, TP.PR-TC
Tra cứu định vị các dịch vụ trên mạng toàn cầu (Internet); Dịch vụ Chuyển tiền; Bưu phẩm ghi số; Bưu kiện; EMS; BCUT; Quản lý điều tra khiếu nại được nối mạng trên toàn hệ thống; Tiết kiệm BĐ; Bảo hiểm Nhân thọ Bưu chính; Phần mềm Paypost.
Máy vi tính, máy in, máy Foto, máy in cước thay tem, máy Fax; Cân điện tử; Máy đếm tiền, Máy rọi tiền; Đầu đọc mã vạch; Máy buộc bưu kiện; Xe đẩy hàng.
- Nhận bưu phẩm ghi số; Bưu kiện; nhận chuyển phát nhanh thư, tài liệu, hàng hóa, chuyển tiền; Phát hàng thu tiền (COD); Chuyển phát Chứng minh nhân dân; Chuyển phát Giấy phép lái xe; Chuyển phát nhanh Hồ sơ xét tuyển, Hồ sơ cấp đổi hộ chiếu; Phục vụ dịch vụ Điện hoa, chuyển quà tặng nhân ngày Lễ, Tết, ngày Kỷ niệm; Nhận đặt mua Báo chí; nhận Điện thoại, Fax ; truy cập Internet tại điểm giao dịch công cộng; Bán các loại thẻ/sim; Truyền hình kỹ thuật số AVG; Nhận gửi tiền TKBĐ; Bán Bảo hiểm Nhân thọ Prévoir; Bán Bảo hiểm Bưu Điện (PTI); Thu hộ phí Bảo hiểm, thu tiền điện EVN ; Bán vé máy bay; Bán vé xe Mai Linh; Cho thuê hội trường….
16 tháng 4 Cấp3 44 đường 16/4, P. Tấn Tài, TP.PR- TC
nt(Chưa có phần mềm: Bảo hiểm Nhân thọ
Bưu chính)
nt(không có xe
đẩy hàng)
nt
Tháp Chàm Cấp3 Đường Yên Ninh, xã Văn Hải, TP.PR-TC
nt ntnt
Ninh Hải Cấp2 Khu phố Khánh Sơn, Khánh Hải, Ninh Hải
Tra cứu định vị các dịch vụ trên mạng toàn cầu (Internet); Dịch vụ Chuyển Tiền; Bưu phẩm ghi số; Bưu kiện; EMS; BCUT; Quản lý điều tra khiếu nại được nối mạng trên toàn hệ thống; Tiết kiệm BĐ; Bảo hiểm nhân thọ Bưu chính; Phần mềm Paypost.
Máy vi tính, máy in, máy Foto, máy in cước thay tem, máy Fax, Cân điện tử; Máy đếm tiền, Máy rọi tiền; Đầu đọc mã vạch, Máy buộc bưu kiện, Xe
nt
65
đẩy hàng.Thuận Bắc Cấp2 Thôn Ân
Đạt, xã Lợi Hải, Thuận Bắc
nt nt nt
ntNinh Phước Cấp2 Khu phố
5, thị trấn Phước Dân, Ninh Phước
nt ntnt
Ninh Sơn Cấp2 Khu phố 3, Tân Sơn, Ninh Sơn
Bác Ái Cấp2 Thôn Tà Lú 1, xã Phước Đại, Bác Ái
nt nt
Hộ Hải Cấp3 Thôn Hộ Diêm, Xã Hộ
nt(Chưa có phần mềm: Bảo hiểm Nhân thọ
nt(Không có máy buộc
nt
66
Hải, Ninh Hải
Bưu chính; Tiết kiệm BĐ)
Bưu kiện; máy photo,
xe đẩy hàng)Nhơn Hải Cấp3 Thôn Mỹ
Tường 1, xã Nhơn Hải, Ninh Hải
nt ntnt
Quán Thẻ Cấp3 Thôn Quán Thẻ 1, xã Phước Minh, Thuận Nam
nt ntnt
Cà Ná Cấp3 Thôn Lạc Nghiệp 1, xã Cà Ná, Thuận Nam
nt ntnt
Phước Diêm Cấp3 Thôn Lạc Sơn 1, xã Cà Ná,
nt ntnt
67
Thuận Nam
Nhơn Sơn Cấp3 Thôn Đắc Nhơn, xã Nhơn Sơn, Ninh Sơn
nt ntnt
Quảng Sơn Cấp3 Thôn Triệu Phong 1, xã Quảng Sơn, Ninh Sơn
nt ntnt
Bình Sơn Cấp3 Đường Yên Ninh, xã Văn Hải, TP.PR-TC
Tra cứu định vị các dịch vụ trên mạng toàn cầu (Internet); Dịch vụ Chuyển Tiền; Bưu phẩm ghi số; Bưu kiện; EMS.
Máy vi tính, máy in, máy in cước thay tem, máy Fax; Cân điện tử.
Chuyển tiền; bán tem thư; Ghi số; Bưu kiện; Điện thoại; Bán thẻ điện thoại các loại; Nhận đặt mua báo chí; phục vụ đọc báo chi miễn phí; Fax.
Tổng 162. Đại lý Bưu
ĐiệnNgoâ Gia 191 Cân đồng hồ Nhận Ghi số; Bưu kiện; Điện thoại;
68
Töï 2 Ngoâ Gia Töï Phan Rang
Bán tem thư, bán thẻ điện thoại các loại; nhận đặt mua báo chí.
Thoáng Nhaát 3
87 Thoáng Nhaát PR
nt nt
Thoáng nhaát 4
403 Thoáng Nhaát
nt nt
Thoáng Nhaát 5
700 Thoáng Nhaát
nt nt
Thaønh Haûi 1
Taân Hoäi Thaønh HaÛi
nt nt
21 thaùng 8 soá 1
269 ñöôøng 21/8 Phan Rang
nt nt
21 thaùng 8 38 nt nt
69
soá 2 ñöôøng 21/8 Phan Rang
21 thaùng 8 soá 3
378 ñöôøng 21/8 Phan Rang
nt nt
21 thaùng 8 soá 4
586 ñöôøng 21/8 Phan Rang
nt nt
21 thaùng 8 soá 6
843 ñöôøng 21/8 Thaùp Chaøm
nt nt
21 Thaùng 8 số 7
288A ñöôøng 21/8 Phan rang
nt nt
70
Leâ Duaån 1
Ngaõ 5 Leâ Duaån Phan Rang
nt nt
Mỹ Phước 1 Mỹ Phước, Mỹ Hải
nt nt
Myõ Ñoâng 1
53 haûi Thöôïng Laõn oâng
nt nt
Trường Chinh1
118 đường Trường Chinh
nt nt
Trường Chinh 2
77 Trường Chinh, Văn Sơn, Văn Hải
nt nt
Trần Nhân Tông 1
28 Trần Nhân Tông
nt nt
71
Ngô Gia Tự 9 291 Ngô Gia Tự
nt nt
Đường 16/4 số 3
Khu phố 2 phường Đông Hải
nt nt
Lê Hồng Phong 1
Số 05 Lê Hồng Phong
nt nt
Lê Duẩn 2 66 Lê Duẩn
nt nt
Phöôùc Daân 2
Khu phoá 5, phöôùc daân
nt nt
Phöôùc Daân 5
Khu phố 5, Thị trấn Phước Daân
nt nt
Phöôùc Sôn 1
Thôn Ninh Quý 1, Xã
nt nt
72
Phước Sơn
Phước Sơn 2 Thôn Phước Thiện 3, Phước Sơn
nt nt
Phước Minh Thôn Lạc Tiến xã Phước Minh
nt nt
Hoä Haûi 3 Thôn An Xuân, Xã Hộ Hải
nt nt
Khaùnh Haûi 3
Khu phố Khánh Giang, Thị trấn Khánh Hải
nt nt
Khaùnh Hải 6
Khu Khánh Giang TT
nt nt
73
Khánh Hải
Nhôn Haûi 3 Thôn Khánh Nhơn, xã Nhơn Hải
nt nt
Nhơn Hải 6 Mỹ Tân Thanh Hải
nt nt
Tri Haûi 1 Thoân Taân An, Tri Haûi
nt nt
Tri Hải 2 Thôn Tri Thuỷ xã Tri Hải
nt nt
Vónh Haûi 1 Thôn Thái An , xã Vĩnh Hải
nt nt
Taân Haûi 1 Goø Saïn Taân
nt nt
74
HaûiCoâng Haûi 1
Hieäp Kieát, Coâng Haûi
nt nt
Myõ Nhôn 1 Thôn Mỹ Nhơn, xã Bắc Phong
nt nt
Hộ Hải 5 Thôn Đá Bắn, xã Hộ Hải
nt nt
Taân Sôn 3 Khu Phố 1, Tân Sơn
nt nt
Tổng 393. Điểm Bưu điện văn hóa xã Xuân Hải 1 Xã Xuân
Hải Chuyển Tiền; Ghi số; Bưu kiện; EMS; BCUT; được nối mạng trên toàn hệ thống; Tra cứu định vị các dịch vụ
Máy vi tính, máy in, máy Fax, Cân điện tử.
Nhận bưu phẩm ghi số; Bưu kiện; nhận chuyển phát nhanh thư, tài liệu, hàng hóa, Chuyển tiền; Phát hàng thu tiền (COD); Chuyển phát Chứng minh nhân dân; Chuyển phát Giấy phép lái
75
trên toàn cầu (Internet) xe; Chuyển phát nhanh Hồ sơ xét tuyển, Hồ sơ cấp đổi hộ chiếu; Nhận đặt mua Báo chí; nhận Điện thoại, Fax; truy cập Internet tại điểm giao dịch công cộng; Bán các loại thẻ/sim; Truyền hình kỹ thuật số AVG; Thu hộ phí Bảo hiểm, thu tiền điện EVN.
Phương Hải xã Phương Hải
nt nt nt
Tri Hải xã Tri Hải
nt nt nt
Công Hải xã Công Hải
nt nt nt
Bắc Phong xã Bắc Phong
nt nt
Vĩnh Hải xã Vĩnh Hải
.Điều tra khiếu nại; định vị bưu gửi trên mạng toàn cầu (Internet)
Máy vi tính, máy in, máy Fax, Cân đồng hồ
nt
Xuân Hải xã Xuân Hải 2
Điều tra khiếu nại; định vị bưu gửi trên mạng toàn cầu (Internet)
nt nt
Đông Hải phường Đông
Chuyển Tiền; Ghi số; Bưu kiện; EMS; được
Máy vi tính, máy in, máy
Nhận bưu phẩm ghi số; Bưu kiện; nhận chuyển phát nhanh thư, tài liệu,
76
Hải nối mạng trên toàn hệ thống; Tra cứu định vị các dịch vụ trên toàn cầu (Internet)
Fax, Cân điện tử.
hàng hóa, Chuyển tiền; Phát hàng thu tiền (COD); Chuyển phát Chứng minh nhân dân; Chuyển phát Giấy phép lái xe; Chuyển phát nhanh Hồ sơ xét tuyển, Hồ sơ cấp đổi hộ chiếu; Nhận đặt mua Báo chí; nhận điện thoại, Fax; truy cập Internet tại điểm giao dịch công cộng; Bán các loại thẻ/sim.
Phước Chiến xã Phước Chiến
Bưu phẩm ghi số; Bưu kiện; EMS. Điều tra khiếu nại; định vị bưu gửi trên mạng toàn cầu(Internet)
nt
Phước Nam xã Phước Nam
DVChuyển Tiền; Bưu phẩm ghi số; Bưu kiện; EMS; BCUT: được nối mạng trên toàn hệ thống. Điều tra khiếu nại; định vị bưu gửi trên mạng toàn cầu (Internet)
Máy vi tính; Internet; Cân đồng hồ; máy Fax
nt
Phước Hữu xã Phước Hữu
nt nt nt
Phước Hậu xã Phước nt nt nt
77
HậuPhước Hải 1 xã Phước
Hải nt nt nt
Phước Hải 2 xã Phước Hải
nt nt nt
Phước Dinh 2 xã Phước Dinh
Phước Vinh xã Phước Vinh
nt nt nt
Phước Thuận xã Phước Thuận
nt
Phước Thái xã Phước Thái
nt nt nt nt
Phước Sơn xã Phước Sơn
nt nt nt;
An Hải 3 xã An Hải
nt nt nt
Hoà Sơn xã Hoà Sơn
nt nt;
Ma Nới xã Ma Nới
nt nt nt
Lâm Sơn Xã Lâm sơn
nt
Nhơn Sơn Xã Nhơn nt nt78
SơnTổng 24Tổng cộng 79
Nguồn: Bưu điện tỉnh Ninh Thuận.
PHỤ LỤC II: ĐIỂM PHỤC VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Tính đến đầu tháng 8/2013
TT Mã bưu chính Tên bưu cục/điểm phục vụ
Cấp Địa chỉ Phường, xã Quận, huyện
1 662341 Tân Sơn II BOX Thôn Tân Sơn II Xã Thành Hải Thành phố Phan Rang Tháp Chàm
2 661925 Bảo An BOX 586 đường 21/8 Phường Bảo An
Thành phố Phan Rang Tháp Chàm
3 662275 Đạo Long BOX 29/14 Cao Thắng Phường Đạo Long
Thành phố Phan Rang Tháp Chàm
4 661714 Phủ Hà BOX 59 đường 21/8 Phường Phủ Hà
Thành phố Phan Rang Tháp Chàm
5 661436 Kinh Dinh BOX 439 đường Thống Nhất Phường Kinh Dinh
Thành phố Phan Rang Tháp Chàm
6 662149 Mỹ Hương BOX 14 đường Phan Đình Phùng
Phường Mỹ Hương
Thành phố Phan Rang Tháp Chàm
79
7 661588 Đài Sơn BOX 02 đường Ngô Gia Tự Phường Đài Sơn
Thành phố Phan Rang Tháp Chàm
8 662329 Mỹ Bình BOX đường Võ Giới Sơn Phường Mỹ Bình
Thành phố Phan Rang Tháp Chàm
9 661333 Mỹ Đông BOX 85 đường Trần Quý Cáp
Phường Mỹ Đông
Thành phố Phan Rang Tháp Chàm
10 661761 Đường 21/8 Số 1 DLY 267 Đường 21/8 Phường Phước Mỹ
Thành phố Phan Rang Tháp Chàm
11 660000 [KT:660100]
Phan Rang - Tháp Chàm
GD1 217 Đường Thống Nhất
Phường Thanh Sơn
Thành phố Phan Rang Tháp Chàm
12 661470 Bình Sơn GD3 Đường Yên Ninh Phường Văn Hải
Thành phố Phan Rang Tháp Chàm
13 661080 Bưu cục 16 tháng 4
GD3 44 Đường 16/4 Phường Tấn Tài
Thành phố Phan Rang Tháp Chàm
14 661950 Tháp Chàm GD3 03 Đường Minh Mạng Phường Đô Vinh
Thành phố Phan Rang Tháp Chàm
15 661170 Đông Hải VHX 18 Đường Hải Thượng Lãn Ông
Phường Đông Hải
Thành phố Phan Rang Tháp Chàm
16 661310 Mỹ Hải VHX 25 Đường Hải Thượng Lãn Ông
Phường Mỹ Hải
Thành phố Phan Rang Tháp Chàm
17 662687 Mỹ Tân BOX Thôn Mỹ Tân Xã Thanh Hải Huyện Ninh Hải18 662739 Gò Đền BOX Thôn Gò Đền Xã Tân Hải Huyện Ninh Hải19 662600
[KT:662620]Ninh Hải GD2 Khu phố Khánh Sơn Thị Trấn
Khánh HảiHuyện Ninh Hải
20 662740 Hộ Hải GD3 Thôn Hộ Diêm Xã Hộ Hải Huyện Ninh Hải21 662650 Nhơn Hải GD3 Thôn Mỹ Tường 1 Xã Nhơn Hải Huyện Ninh Hải
80
22 662640 Phương Hải VHX Thôn Phương Cựu 1 Xã Phương Hải
Huyện Ninh Hải
23 662630 Tri Hải VHX Thôn Tri Thủy Xã Tri Hải Huyện Ninh Hải24 662670 Vĩnh Hải VHX Thôn Thái An Xã Vĩnh Hải Huyện Ninh Hải25 662760 Xuân Hải VHX Thôn An Xuân Xã Xuân Hải Huyện Ninh Hải26 662767 Xuân Hải 2 VHX Thôn Phước Nhơn Xã Xuân Hải Huyện Ninh Hải27 663650 Bĩnh Nghĩa BOX Thôn Bĩnh Nghĩa Xã Bắc Sơn Huyện Thuận Bắc28 663700
[KT:663620]Thuận Bắc GD2 Thôn Ân Đạt Xã Lợi Hải Huyện Thuận Bắc
29 663660 Bắc Phong VHX Thôn Ba Tháp 1 Xã Bắc Phong Huyện Thuận Bắc30 663610 Công Hải VHX Thôn Hiệp Kiết Xã Công Hải Huyện Thuận Bắc31 663630 Phước Chiến VHX Thôn Đầu Suối B Xã Phước
ChiếnHuyện Thuận Bắc
32 663640 Phước Kháng VHX Thôn Đá Mài Trên Xã Phước Kháng
Huyện Thuận Bắc
33 663300 [KT:663320]
Ninh Phước GD2 Khu phố 5 Thị Trấn Phước Dân
Huyện Ninh Phước
34 663351 An Hải VHX Thôn An Thạnh Xã An Hải Huyện Ninh Phước35 663357 An Hải 2 VHX Thôn Hòa Thạnh Xã An Hải Huyện Ninh Phước36 663350 An Hải 3 VHX Thôn Long Bình 1 Xã An Hải Huyện Ninh Phước37 663330 Phước Hải VHX Thôn Từ Tâm 1 Xã Phước Hải Huyện Ninh Phước
38 663410 Phước Hữu VHX Thôn Hữu Đức Xã Phước Hữu
Huyện Ninh Phước
39 663370 Phước Hậu VHX Thôn Phước Đồng Xã Phước Hậu
Huyện Ninh Phước
81
40 663336 Phước Hải 2 VHX Thôn Thành Tín Xã Phước Hải Huyện Ninh Phước
41 663403 Phước Vinh VHX Thôn Phước An 2 Xã Phước Vinh
Huyện Ninh Phước
42 663390 Phước Sơn VHX Thôn Phước Thiện 1 Xã Phước Sơn
Huyện Ninh Phước
43 663380 Phước Thái VHX Thôn Hoài Trung Xã Phước Thái
Huyện Ninh Phước
44 663360 Phước Thuận VHX Thôn Thuận Hòa Xã Phước Thuận
Huyện Ninh Phước
45 663875 Vụ Bổn BOX Thôn Vụ Bổn Xã Phước Ninh
Huyện Thuận Nam
46 663817 Lạc Tân 2 BOX Thôn Lạc Tân 2 Xã Phước Diêm
Huyện Thuận Nam
47 663853 Thuận Nam GD3 Thôn Lạc Tiến Xã Phước Minh
Huyện Thuận Nam
48 663460 Cà Ná GD3 Thôn Lạc Nghiệp 1 Xã Cà Ná Huyện Thuận Nam
49 663450 Quán Thẻ GD3 Thôn Quán Thẻ 1 Xã Phước Minh
Huyện Thuận Nam
50 663461 Phước Diêm GD3 Thôn Lạc Sơn 1 Xã Cà Ná Huyện Thuận Nam
51 663835 Phước Dinh VHX Thôn Từ Thiện Xã Phước Dinh
Huyện Thuận Nam
52 663420 Nhị Hà VHX Thôn 1 Xã Nhị Hà Huyện Thuận Nam53 663340 Phước Dinh 2 VHX Thôn Sơn Hải 1 Xã Phước Huyện Thuận Nam
82
Dinh54 663430 Phước Hà VHX Thôn Giá Xã Phước Hà Huyện Thuận Nam55 663440 Phước Nam VHX Thôn Văn Lâm Xã Phước
NamHuyện Thuận Nam
56 663100 [KT:663130]
Ninh Sơn GD2 Khu phố 3 Thị Trấn Tân Sơn
Huyện Ninh Sơn
57 663180 Quãng Sơn GD3 Thôn Triệu Phong 1 Xã Quảng Sơn
Huyện Ninh Sơn
58 663167 Nhơn Sơn GD3 Thôn Đắc Nhơn Xã Nhơn Sơn Huyện Ninh Sơn59 663150 Hòa Sơn VHX Thôn Tân Lập Xã Hoà Sơn Huyện Ninh Sơn
60 663190 Lương Sơn VHX Thôn Trà Giang 2 Xã Lương Sơn
Huyện Ninh Sơn
61 663120 Lâm Sơn VHX Thôn Lâm Phú Xã Lâm Sơn Huyện Ninh Sơn
62 663140 Ma Nới VHX Thôn U Xã Ma Nới Huyện Ninh Sơn
63 663171 Mỹ Sơn VHX Thôn Phú Thạnh Xã Mỹ Sơn Huyện Ninh Sơn64 663202 Nhơn Sơn VHX Thôn Nha Hố Xã Nhơn Sơn Huyện Ninh Sơn
65 662900 [KT:662990]
Bác Ái GD2 Thôn Tà Lú 1 Xã Phước Đại Huyện Bác Ái
66 662980 Phước Bình VHX Thôn Gia E Xã Phước Bình
Huyện Bác Ái
67 662930 Phước Chính VHX Thôn Suối Rớ Xã Phước Chính
Huyện Bác Ái
68 662960 Phước Hòa VHX Thôn chà Panh Xã Phước Huyện Bác Ái83
Hoà69 662950 Phước Tân VHX Thôn Ma Ty Xã Phước
TânHuyện Bác Ái
70 662920 Phước Thắng VHX Thôn Chà Đung Xã Phước Thắng
Huyện Bác Ái
71 662910 Phước Thành VHX Thôn Ma Nai Xã Phước Thành
Huyện Bác Ái
72 662940 Phước Tiến VHX Thôn Trà Co 2 Xã Phước Tiến
Huyện Bác Ái
73 662970 Phước Trung VHX Thôn Rã Trên Xã Phước Trung
Huyện Bác Ái
84
85
PHỤ LỤC III: DANH MỤC CÁC DỊCH VỤ ĐƯỢC CUNG CẤP
Tên dịch vụ Ghi chú
I. NHÓM DỊCH VỤ TÀI
CHÍNH BƯU CHÍNH
Điện hoa
Thư chuyển tiền Chuyển tiền trong nước
Chuyển tiền nhanh nt
Trả chuyển tiền quốc tế
Trả chuyển tiền quốc tế-
Western Union
Tiết kiệm Bưu điện
Tiết kiệm Bưu điện – Tài
khoản tiết kiệm cá nhân
Bảo hiểm nhân thọ - Prevoir Sản phẩm đặc thù: Phước An Gia, Phước
Thành Tài, Phước An Bình,Bình an trọn vẹn,
Bình An Phát lộc.
Đại lý bảo hiểm Bưu điện-PTI Sản phẩm đặc thù: Phúc học đường, Phúc lưu
hành, Phúc vạn dặm
Đại lý bảo hiểm Bảo Việt nhân
thọ
* Nhóm dịch vụ Thu hộ:
Phí bảo hiểm Prudential
Phí bảo hiểm AIA
Phí bảo hiểm Dai-ichi
Thu hộ cước HT-Mobile
Phí tạm thời Bảo Việt nhân thọ
Phí trả góp SGVF (SG Viet
Finance)
Cước thuê bao di động S-Fone
Tiền đặt vé điện tử Jetstar
Sao kê tín dụng HSBC
Tiền điện EVN
Thu hộ cước VT-CNTT
Thu hộ lệ phí xét tuyển Đại
học, Cao đẳng
Thu hộ công ty bảo vệ thực vật
An Giang
Phí trả góp công ty tài chính
PPF
II. NHÓM DỊCH VỤ
CHUYỂN PHÁT
BƯU CHÍNH
Tem thư
Tem chơi
Bưu phẩm thường trong nước DV cụ thể: Thư, Bưu thiếp, Ân phẩm,. gói
nhỏ, Túi M
Bưu phẩm thường quốc tế
Bưu phẩm ghi số trong nước
Bưu phẩm ghi số quốc tế
Bưu phẩm không địa chỉ
CN 01 (phiếu trả lời quốc tế)
Bưu kiện nội tỉnh
Bưu kiện liên tỉnh
Bưu kiện quốc tế
Bưu chính uỷ thác trong nước
Chuyển quà tặng DV đặc thù: “Quà tặng Valentine”, “Quà tặng
8/3”, “Quà tặng Trung thu”, “Quà tặng 20/11”,
87
“Quà tặng Noel”, “Quà tặng sinh nhật”…
Nhóm dịch vụ chuyển phát
nhanh:
- Vexpress liên tỉnh
- EMS trong nước
- EMS quốc tế
- EMS PPA
- EMS Visa
- Đại lý DHL
- Chuyển phát CMND
- Chuyển phát Giấy phép lái xe
- Chuyển phát hồ sơ, lệ phí dạy
lái xe ô tô
- Chuyển phát nhanh trọn gói
- Đại lý IPOST
DV EMS người nhận trả cước
Hồ sơ xin cấp visa qua DV EMS đến Lãnh sự
quán Mỹ
Theo thoả thuận hợp đồng
Chuyển phát hồ sơ Cấp đổi hộ
chiếu
Giao hàng có xác nhận
Phát hàng thu tiền - COD DV hậu cần Bưu chính
Giao hàng có xác nhận
Dịch vụ thu cước nơi người
nhận (BKC, BPC, EMSC)
Chuyển phát hồ sơ xét tuyển
Dịch vụ Khai giá DV cộng thêm
Nhận – Phát tại địa chỉ DV cộng thêm: còn gọi là Nhận – Phát tận nhà
III. DỊCH VỤ PHÁT HÀNH
BÁO CHÍ
PHBC công ích
PHBC kinh doanh
88
IV. NHÓM DỊCH VỤ VIỄN
THÔNG – CNTT
*Nhóm Dịch vụ VT - CNTT
tại điểm công cộng:
- Điện thoại đường dài quốc tế
-Điện thoại đường dài liên tỉnh
- Điện thoại nội hạt
- Điện thoại VoIP 171 trong
nước và quốc tế
- Fax trong nước và quốc tế
- Truy cập Internet
* Đại lý bán Sim, thẻ VT-
CNTT trả trước
- Sim, thẻ vật lý và mã thẻ điện
tử tất cả các mạng di động
- Thẻ điện thoại trả trước 1719
- Thẻ Game
- Thẻ diệt Virus
* Đại lý hoà mạng và phát
triển thuê bao VT-CNTT
- Thuê bao điện thoại cố định
- Thuê bao ĐTDĐ trả sau
- Thuê bao Mega VNN
- Thuê bao MyTV
- Thuê bao Truyền hình An
Viên (AVG)
(cố định và di động trong và ngoài VNPT)
V. NHÓM DỊCH VỤ MỚI
*Nhóm dịch vụ cho thuê tài
sản:
89
- Cho thuê mặt bằng tổ chức
tiệc cưới, hội nghị, hội thảo,
họp mặt.
- Cho thuê văn phòng, điểm
giao dịch, hội trường, phòng
họp.
- Cho thuê mặt bằng quảng
cáo, kho, bến bãi.
- Cho thuê mặt bằng lắp đặt
thiết bị VT-CNTT
* Nhóm dịch vụ đào tạo:
- Đào tạo Tin học
- Đào tạo Anh văn thiếu nhi
* Nhóm Dịch vụ Bệnh viện
máy tính:
- Cung cấp máy tính và các
thiết bị VT- TH
- Sữa chữa các loại máy tính và
máy văn phòng
- Bảo hiểm máy tính
- Tư vấn, thiết kế, thi công, lắp
đặt các công trình thuộc lĩnh
vực VT-CNTT.
- Thiết kế Website
- Viết các chương trình phần
mềm ứng dụng.
- Cho thuê máy chủ (hosting).
- Cho thuê quảng cáo trên
Website.
90
- Bảo trì, bảo dưỡng hệ thống
mạng VT-TH
*Nhóm Dịch vụ vận tải và hỗ
trợ vận tải:
- Vận chuyển hành khách theo
hợp đồng
- Vận tải hàng hoá theo xe thư
- Đại lý bán vé máy bay
- Đại lý bán vé xe Mai Linh
Express
Đại lý cấp 1 cho Vietnam Airlines và Jetstar
Pacific Airlines, Air Mekong
Đại lý cấp 1 cho MLE Khánh Hoà
*Nhóm sản phẩm khác
- Hoa tươi hiếu hỷ
- Đại lý bán sách giáo khoa
- Văn phòng phẩm
- Photocopy
- Đại lý phân phối Mủ Trôm
- Bán bánh Trung thu
- Bán vật phẩm làm quà tặng
- Hàng hoá tiêu dùng
91
PHỤ LỤC IV: NHU CẦU ĐẤT CHO CÁC ĐIỂM BƯU ĐIỆN VĂN HÓA XÃ
Đơn vị hành chính Số Xã, phường Nhu cầu đất (m2)Toàn tỉnh 65I. TP Phan Rang - Tháp Chàm
16
1. Phường Bảo An 2002. Phường Đài Sơn 2003. Phường Đạo Long 2004. Phường Đô Vinh 2005. Phường Đông Hải 2006. Phường Kinh Dinh 2007. Phường Mỹ Bình 2008. Phường Mỹ Đông 2009. Phường Mỹ Hải 20010. Phường Mỹ Hương 20011. Phường Phủ Hà 20012. Phường Phước Mỹ 20013.Phường Tấn Tài 20014. Phường Thanh Sơn 20015. Phường Văn Hải 20016. Xã Thành Hải 500Tổng 3.500II. Huyện Bác Ái 91. Thị trấn Phước Đại 5002. Xã Phước Bình 5003. Xã Phước Chính 5004. Xã Phước Hòa 5005. Xã Phước Tân 5006. Xã Phước Thành 5007. Xã Phước Thắng 5008. Xã Phước Tiến 5009. Xã Phước Trung 500Tổng 4.500III. Huyện Ninh Sơn 81. Thị trấn Tân Sơn 5002. Xã Nhơn Sơn 5003. Xã Lâm Sơn 5004. Xã Lương Sơn 5005. Xã Ma Nới 5006. Xã Mỹ Sơn 5007. Xã Hòa Sơn 500
8. Xã Quảng Sơn 500Tổng 4.000IV. Huyện Ninh Hải 91. Thị trấn Khánh Hải 2002. Xã Hộ Hải 5003. Xã Nhơn Hải 5004. Xã Phương Hải 5005. Xã Tân Hải 5006. Xã Thanh Hải 5007. Xã Tri Hải 5008. Xã Vĩnh Hải 5009. Xã Xuân Hải 500Tổng 4.200V. Huyện Ninh Phước 91. Thị trấn Phước Dân 5002. An Hải 5003. Phước Hải 5004. Phước Hậu 5005. Phước Hữu 5006. Phước Sơn 5007. Phước Thái 5008. Phước Thuận 5009. Phước Vinh 500Tổng 4.500VI. Thuận Bắc 61. Thị trấn Lợi Hải 5002. Bắc Phong. 5003. Bắc Sơn 5004. Công Hải 5005. Phước Chiến 5006. Phước Kháng 500Tổng 3.000VII. Thuận Nam 81. Thị trấn Phước Nam 5002. Cà Ná 5003. Nhị Hà 5004. Phước Diêm 5005. Phước Dinh 5006. Phước Hà 5007. Phước Minh 5008 Phước Ninh 500Tổng 4.000Tổng toàn tỉnh 27.700
93
PHỤ LỤC V: BẢN ĐỒ QUI HOẠCH
94