Đề cương chuyên đề:ctvcamau.vn/upload/de_cuong_on_tap_kien_thuc_chung.doc · web...
TRANSCRIPT
Đề cương chuyên đề 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VÀ
PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ NƯỚC TA
1.1.1. Khái niệm và cấu trúc hệ thống chính trị
* Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị trong xã hội
bao gồm các đảng chính trị, nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp
được liên kết với nhau trong một hệ thống tổ chức nhằm tác động vào các quá
trình của đời sống xã hội; củng cố, duy trì và phát triển chế độ đương thời phù
hợp với lợi ích của giai cấp cầm quyền.
Hệ thống chính trị của chủ nghĩa xã hội được quan niệm là hệ thống các
tổ chức chính trị - xã hội mà nhờ đó nhân dân lao động thực thi quyền lực của
mình trong xã hội.
* Hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay bao gồm:
- Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội:
+ Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
+ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
+ Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
+ Hội Nông dân Việt Nam.
+ Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Tuy vai trò, vị trí, chức năng, phương thức hoạt động… của các tổ chức
trong hệ thống chính trị có khác nhau, nhưng đều có điểm chung là thực hiện và
phát huy quyền làm chủ của nhân dân và đều có chung một mục đích là phấn
đấu xây dựng một nước Việt Nam độc lập, hòa bình, thống nhất, giàu mạnh…
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về hệ thống chính trị
1
1.1.2.1. Đảng Cộng sản Việt Nam
- Đảng Cộng sản Việt Nam là một bộ phận của hệ thống chính trị, nhưng
Đảng là lực lượng lãnh đạo các tổ chức còn lại của hệ thống chính trị.
- Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng
thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu
trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc.
- Mục đích của Đảng là xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu
mạnh, xã hội công bằng, văn minh, không còn người bóc lột người, thực hiện
thành công chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
- Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng
tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động.
- Đảng được xây dựng theo những nguyên lý đảng kiểu mới của giai cấp vô
sản.
- Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
- Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, tôn trọng và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng.
- Đảng Cộng sản Việt Nam rất quan tâm đến công tác xây dựng Đảng,
thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, không ngừng nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, đảng viên, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
- Đảng kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế
trong sáng của giai cấp công nhân.
1.1.2.2. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các
cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
2
Nhà nước bảo đảm và không ngừng phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh,
mọi người có cuộc sống tự do, ấm no, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn
diện.
Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước phải tôn
trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân…, đấu
tranh chống tham nhũng, lãng phí và những biểu hiện tiêu cực khác.
Tổ chức bộ máy của Nhà nước
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm Quốc hội, Chủ
tịch nước, Chính phủ, hệ thống tư pháp (Tòa án và Viện Kiểm sát nhân dân) và
chính quyền các địa phương.
1.1.2.3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận của hệ thống chính trị, là cơ
sở chính trị của chính quyền nhân dân.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trò rất quan trọng trong việc tập hợp
xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân,
thực hiện việc hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động giữa các
thành viên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có nhiệm vụ là:
+ Tập hợp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí
về chính trị và tinh thần trong nhân dân.
+ Tuyên truyền động viên nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước.
+ Giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ,
công chức Nhà nước.
+ Tập hợp ý kiến, kiến nghị của nhân dân để phản ánh, kiến nghị với
Đảng, Nhà nước.
+ Tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, cùng Nhà nước
chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân.
3
+ Tham gia phát triển tình hữu nghị, hợp tác giữa nhân dân Việt Nam với
nhân dân các nước trong khu vực và trên thế giới.
1.1.2.4. Các đoàn thể chính trị - xã hội
Các đoàn thể chính trị - xã hội có vị trí quan trọng trong hệ thống chính
trị. Tuy tôn chỉ, mục đích, phương thức hoạt động… có khác nhau, nhưng đây là
các tổ chức đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của các đoàn viên, hội viên,
góp phần tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng và Nhà nước với nhân
dân, đoàn kết toàn dân xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.2. ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
1.2.1 Quan niệm về phương thức lãnh đạo của Đảng
Phương thức lãnh đạo của Đảng là hệ thống các hình thức, phương pháp,
quy chế, quy định, quy trình, chế độ, lề lối làm việc… mà Đảng (chủ thể lãnh
đạo) sử dụng để tác động vào đối tượng lãnh đạo nhằm thực hiện tốt nội dung
lãnh đạo.
Trong quá trình lãnh đạo, phương thức lãnh đạo của Đảng không ngừng
được bổ sung, đổi mới. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở nước ta chỉ rõ: Đảng lãnh đạo xã hội bằng Cương lĩnh, chiến
lược, các định hướng về chính sách và chủ trương công tác; bằng công tác tuyên
truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức kiểm tra và bằng hành động gương mẫu
của đảng viên. Đảng giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm
chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo chính quyền và các đoàn thể.
Đảng không làm thay công việc của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị.
Tại Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII, Đảng ta bổ
sung: Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức đảng chứ không chỉ thông qua cá nhân
đảng viên.
Đến Đại hội X, Đảng ta tiếp tục bổ sung: tiếp tục đổi mới phong cách, lề
lối làm việc của Đảng theo hướng thực sự dân chủ, kỷ cương, thiết thực, sâu sát
cơ sở.
4
Đại hội XI, Đảng chủ trương tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng …
1.2.2. Sự cần thiết phải đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
- Xuất phát từ vai trò, tầm quan trọng của phương thức lãnh đạo của Đảng.
- Từ mục tiêu, nhiệm vụ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
- Từ sự biến đổi của điều kiện môi trường hoạt động và sự phát triển về mọi
mặt của đối tượng lãnh đạo.
- Xuất phát từ thực trạng phương thức lãnh đạo của Đảng trong thời gian
qua.
1.2.3. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của
hệ thống chính trị
1.2.3.1. Đối với hoạt động của Quốc hội và Chủ tịch nước
Một là, về bầu cử Quốc hội và tổ chức, hoạt động của Quốc hội.
- Ban Chấp hành Trung ương (BCHTW), Bộ Chính trị lãnh đạo chặt chẽ
công tác bầu cử Quốc hội.
- Lãnh đạo sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức của Quốc hội.
- Giới thiệu nhân sự để bầu vào các chức vụ lãnh đạo chủ chốt của Quốc hội.
- Bộ Chính trị:
+ Lập Đảng đoàn Quốc hội trực thuộc Bộ Chính trị; xác định rõ chức
năng, nhiệm vụ, quy chế làm việc của Đảng đoàn Quốc hội.
+ Quy định quan hệ lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư đối
với Đảng đoàn Quốc hội và với các tổ chức đảng khác.
- Đảng đoàn Quốc hội:
+ Xây dựng quy định về sinh hoạt đảng, quản lý, cung cấp cho đảng viên
là đại biểu Quốc hội những định hướng chỉ đạo của BCHTW, Bộ Chính trị, Ban
Bí thư, Đảng đoàn Quốc hội để đảng viên quán triệt khi thực hiện trách nhiệm
đại biểu Quốc hội.
+ Nâng cao trách nhiệm của các tổ đảng ở từng đoàn đại biểu Quốc hội.
5
+ Giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương trong Đảng, xử lý đảng viên là đại biểu
Quốc hội không chấp hành các quyết định của Đảng.
Hai là, trong lĩnh vực lập pháp.
- Ban Chấp hành Trung ương xác định chủ trương, quan điểm, định
hướng nội dung sửa đổi, bổ sung Hiến pháp.
- Bộ Chính trị:
+ Cho ý kiến về chương trình xây dựng luật của nhiệm kỳ Quốc hội.
+ Định hướng chính trị cho những nội dung lớn, quan trọng theo đề
nghị của Đảng đoàn Quốc hội.
+ Lãnh đạo việc xây dựng cơ chế phán quyết về những vi phạm Hiến
pháp trong lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Đảng đoàn, các đảng viên trong Quốc hội.
+ Lãnh đạo Quốc hội lập hiến, lập pháp theo đúng quan điểm, đường
lối của Đảng.
+ Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các ủy ban, hội đồng, các đại biểu
Quốc hội.
Ba là, trong lĩnh vực giám sát.
Bộ Chính trị, Đảng đoàn Quốc hội:
- Lãnh đạo việc xây dựng quy chế, chương trình, kế hoạch thực hiện
chức năng giám sát tối cao của Quốc hội tại các kỳ họp, giám sát của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các ủy ban và các đoàn đại biểu Quốc
hội giữa các kỳ họp.
Quy định về việc Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm cán bộ ở các chức danh
do Quốc hội bầu, phê chuẩn khi có sai phạm.
Bốn là, trong lĩnh vực quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
- Về nhân sự, BCHTW, Bộ Chính trị, Ban Bí thư giới thiệu nhân sự để
Quốc hội bầu, đồng thời tôn trọng quyền đề cử, ứng cử của các đại biểu Quốc
hội.
- Về những vấn đề quan trọng của đất nước
6
+ Ban Chấp hành Trung ương lãnh đạo, định hướng những mục tiêu,
nhiệm vụ lớn của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, phân bổ ngân sách nhà
nước, chủ trương đầu tư những công trình quan trọng của quốc gia… trước khi
Chính phủ trình Quốc hội.
+ Bộ Chính trị nghe Ban Cán sự đảng Chính phủ báo cáo về kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội …, cho ý kiến chỉ đạo trước khi trình BCHTW và
Quốc hội.
+ Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị cần nêu những lý lẽ rõ ràng
để thuyết phục những đảng viên trong Quốc hội tự giác chấp hành và vận động
những đại biểu Quốc hội không phải là đảng viên cùng thực hiện.
+ Đảng đoàn Quốc hội báo cáo kịp thời với Bộ Chính trị những ý kiến
của nhiều đại biểu Quốc hội khác với chỉ đạo của Đảng.
- Đối với Chủ tịch nước, Bộ Chính trị chỉ đạo xây dựng quy định về
quan hệ lãnh đạo giữa BCHTW, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đối với Chủ tịch nước
để vừa đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, vừa phát huy vai trò của Chủ tịch nước
theo quy định của Hiến pháp.
1.2.3.2. Đối với hoạt động của Chính phủ
Một là, trong tổ chức và quan hệ công tác.
Bộ Chính trị:
- Lãnh đạo việc sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức Chính phủ.
- Giới thiệu nhân sự để Quốc hội bầu, phê chuẩn các chức vụ lãnh đạo
chủ chốt của Chính phủ.
- Lập Ban Cán sự đảng Chính phủ trực thuộc Bộ Chính trị, ban cán sự
đảng các bộ, ngành trực thuộc Ban Bí thư.
- Lãnh đạo, chỉ đạo xác định chức năng, nhiệm vụ, quy chế làm việc của
Ban Cán sự đảng Chính phủ, ban cán sự đảng các bộ, ngành.
- Quy định quan hệ lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư với
Ban Cán sự đảng Chính phủ, ban cán sự đảng các bộ, ngành.
- Quy định quan hệ công tác giữa Ban Cán sự đảng Chính phủ với
Thường trực Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và những tổ chức đảng khác.
7
Hai là, trong lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị định hướng xây dựng và hoàn
thiện thể chế kinh tế; xác đinh mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu của
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quyết định những chủ trương, quan điểm chỉ
đạo lớn về công tác tư tưởng, lý luận, phát triển nền văn hóa…
Ba là, trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị xác định chiến lược bảo vệ Tổ
quốc, chiến lược an ninh quốc gia, phương hướng hoạt động đối ngoại của Đảng
và Nhà nước trong từng thời kỳ, chiến lược trang bị cho quân đội, công an và
những vấn đề quan trọng khác.
Bốn là, trong công tác cán bộ.
Thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, Đảng thống nhất lãnh đạo
công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ của cả hệ thống chính trị, đồng thời đề cao
thẩm quyền, trách nhiệm của tổ chức và người đứng đầu tổ chức sử dụng cán bộ.
1.2.3.3. Đối với hoạt động của các cơ quan tư pháp
Bộ chính trị:
- Lãnh đạo việc tổng kết, sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức Tòa án nhân
dân, Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân.
- Lãnh đạo việc sửa đổi, bổ sung các luật liên quan đến lĩnh vực tư pháp.
- Chuẩn bị tốt việc giới thiệu đảng viên để Quốc hội bầu vào vị trí lãnh
đạo chủ chốt của các cơ quan tư pháp.
- Kiện toàn Ban Cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao, Ban Cán sự đảng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Xác định chức năng, nhiệm vụ, quy chế làm việc, quy định quan hệ
lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư với Ban Cán sự đảng các cơ quan
tư pháp…
- Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ đạo về chủ trương xử lý đối với những vụ
án đặc biệt nghiêm trọng có liên quan đến an ninh chính trị, đối ngoại, đến cán
bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý…
8
1.2.3.4. Đối với hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính
trị - xã hội
- Bộ Chính trị:
+ Lãnh đạo các tổ chức này xác định rõ tôn chỉ, mục đích, tổ chức và
phương thức hoạt động.
+ Giới thiệu đảng viên để Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị -
xã hội bầu giữ các vị trí lãnh đạo chủ chốt của mình.
+ Kiện toàn Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc và đảng đoàn các đoàn thể
chính trị - xã hội trực thuộc Ban Bí thư.
- Bộ Chính trị, Ban Bí thư lãnh đạo, định hướng:
+ Nội dung hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị -
xã hội trong từng thời kỳ.
+ Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể chính trị - xã hội.
+ Xây dựng và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
+ Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc và
đảng đoàn các đoàn thể chính trị - xã hội; quy định quan hệ lãnh đạo, chỉ đạo
của Bộ Chính trị, Ban Bí thư với Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc và đảng đoàn các
đoàn thể chính trị - xã hội; quan hệ công tác giữa các tổ chức đảng này với các
tổ chức đảng khác.
+ Bộ Chính trị, Ban Bí thư tôn trọng, lắng nghe ý của Mặt trận.
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Bộ Chính trị, Đảng đoàn Mặt trận đối
với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
+ Thường xuyên kiểm tra, định hướng hoạt động của các đảng đoàn,
các đảng viên trong các cơ quan này.
- Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc và đảng đoàn các đoàn thể chính trị - xã
hội lãnh đạo thực hiện đúng quan điểm chỉ đạo của Đảng, kịp thời báo cáo
những ý kiến khác với quan điểm chỉ đạo của Đảng; Đảng đoàn, tổ chức đảng
trong cơ quan Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã nêu cao tính
9
gương mẫu, ý thức chấp hành nghị quyết của Đảng đối với đảng viên trong các
tổ chức này.
1.2.3.5. Đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với hoạt
động của hệ thống chính trị ở địa phương
- Về công tác tổ chức của hệ thống chính trị ở địa phương.
+ Lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ việc bầu cử hội đồng nhân dân, xây dựng,
kiện toàn tổ chức hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân.
+ Giới thiệu nhân sự để hội đồng nhân dân bầu các vị trí lãnh đạo chủ
chốt của các cơ quan nhà nước ở địa phương.
+ Chỉ đạo việc thành lập Đảng đoàn hội đồng nhân dân, Ban Cán sự
đảng - ủy ban nhân dân, viện kiểm sát nhân dân và tòa án nhân dân ở địa
phương.
- Về hoạt động của hệ thống chính trị
+ Cấp ủy nêu những chủ trương, định hướng lớn trong những quyết định
quan trọng của hội đồng nhân dân để hội đồng nhân dân thảo luận, quyết định.
+ Cấp ủy lãnh đạo ủy ban nhân dân quán triệt, tổ chức thực hiện các
nghị quyết, chỉ thị, quyết định của ban chấp hành, ban thường vụ, của hội đồng
nhân dân cùng cấp và của cơ quan nhà nước cấp trên.
- Về kinh tế - xã hội:
+ Ban Chấp hành đảng bộ cho ý kiến về những định hướng lớn trong
chiến lược và quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội.
+ Ban thường vụ cho ý kiến về quy hoạch, kế hoạch phát triển các
ngành, các lĩnh vực, các địa bàn quan trọng.
- Về quốc phòng - an ninh và đối ngoại:
Ban thường vụ cho ý kiến về chủ trương, nhiệm vụ trọng yếu bảo đảm
quốc phòng - an ninh; về những chủ trương lớn trong công tác đảng, công tác
chính trị trong các lực lượng vũ trang; chỉ đạo các chương trình, kế hoạch và
hoạt động đối ngoại lớn ở địa phương.
- Về công tác cán bộ:
10
+ Ban chấp hành, Ban thường vụ cho ý kiến về định hướng bầu cử đại
biểu hội đồng nhân dân, giới thiệu nhân sự ứng cử, đề cử hoặc rút khỏi các chức
danh chủ chốt của hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân.
+ Ban thường vụ xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của Đảng đoàn, Ban
Cán sự đảng; xây dựng quy định về mối quan hệ lãnh đạo của cấp ủy đối với
Đảng đoàn hội đồng nhân dân, Ban Cán sự đảng - ủy ban nhân dân và các chủ
thể liên quan khác.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy đối với hoạt động của các
cơ quan tư pháp ở địa phương:
Thường trực cấp ủy cho chủ trương và phương hướng xử lý các vụ án
nghiêm trọng, phức tạp, có liên quan đến an ninh chính trị, đối ngoại hoặc còn
có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan tư pháp.
- Đối với công tác Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội:
+ Ban thường vụ lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị -
xã hội cụ thể hóa, tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, chủ trương của Đảng
đối với công tác dân vận, Mặt trận và các đoàn thể phù hợp với tình hình thực
tiễn ở địa phương.
+ Cho ý kiến chỉ đạo về những định hướng công tác lớn trong từng thời
kỳ, chương trình, nội dung hoạt động hằng năm của Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể chính trị - xã hội.
+ Chỉ đạo Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở địa phương
xây dựng quy chế hoạt động, quy chế phối hợp giữa các cơ quan chính quyền
với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội.
+ Cho ý kiến về vấn đề tổ chức, cán bộ và định hướng nhân sự đại hội,
giới thiệu nhân sự cấp trưởng, cấp phó để Mặt trận và các đoàn thể bầu.
+ Nhận xét, đánh giá theo định kỳ đối với cán bộ thuộc diện ban thường
vụ quản lý hoạt động trong các cơ quan Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính
trị - xã hội; chỉ đạo công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
11
1.3. KHÁI QUÁT HỆ THỐNG TỔ CHỨC CỦA ĐẢNG VÀ TỔ
CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
1.3.1. Khái quát hệ thống tổ chức của Đảng
- Hệ thống tổ chức của Đảng là toàn bộ các tổ chức của Đảng từ Trung
ương (TW) đến cơ sở.
- Được bố trí, sắp xếp và hoạt động theo những nguyên tắc, những quy
định của Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng.
- Hệ thống tổ chức của Đảng được thành lập theo vùng lãnh thổ, đơn vị
hành chính và đơn vị sản xuất, hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Hệ thống tổ chức của đảng tổ chức theo 4 cấp hành chính:
+ Trung ương.
+ Tỉnh, thành phố trực thuộc TW và tương đương (các khối TW, Q đội,
Công an)
+ Huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc TW và
tương đương: khối, tỉnh đội, công an tỉnh, biên phòng tỉnh.
+ Cấp cơ sở: xã, phường, thị trấn và tương đương.
- Tổ chức của Đảng ở TW được hình thành từ ý chí của toàn Đảng (Do
Đại biểu của đảng viên xây dựng nên):
+ Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là ĐHĐBTQ, theo điều lệ 5 năm/1 lần.
+ Cơ quan lãnh đạo của Đảng giữa 2 kì Đại hội là BCHTW, do ĐH bầu,
nhiệm kỳ là 5 năm.
+ Bộ chính trị là cơ quan thường trực của BCHTW, do BCHTW bầu thực
hiện nhiệm vụ lãnh đạo giữa 2 kì họp của BCHTW.
+ Ban Bí thư TW, do BCHTW bầu theo quy định của Điều lệ Đảng là cơ
quan thường trực giải quyết công việc hàng ngày của Đảng.
- Cơ quan tham mưu ở TW, do TW thành lập gồm: Văn phòng TW, Ban
Tổ chức TW, Uỷ ban Kiểm tra TW, Ban Dân vận TW, Ban Tuyên giáo TW,
Ban kinh tế TW, Ban đối ngoại TW, Ban Nội chính TW, Đảng ủy ngoài nước.
12
- Tổ chức Đảng ở TW có các khối tương đương tỉnh, thành ủy do Bộ
Chính trị BCHTW thành lập gồm Khối các cơ quan Trung ương, Khối kinh tế
TW, Khối tư pháp TW, Quân ủy TW, Công an TW.
Điều 42 (điểm 1): Việc lập đảng đoàn trong cơ quan nhà nước và
đoàn thể chính trị - xã hội
- Trong cơ quan lãnh đạo của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể
chính trị - xã hội cấp TW và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW, do bầu cử lập
ra, cấp uỷ cùng cấp lập đảng đoàn gồm một số đảng viên công tác trong tổ chức
đó.
- Trong cơ quan hành pháp, tư pháp cấp TW và cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc TW, cấp uỷ cùng cấp lập Ban Cán sự đảng gồm một số đảng viên công tác
trong tổ chức đó.
- Đối với các tổ chức hội quần chúng, lập đảng đoàn ở các liên hiệp hội:
Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam, Liên hiệp hội Văn học - nghệ
thuật Việt Nam, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam... Một số hội chính trị
- xã hội có quy mô lớn, có vị trí quan trọng được lập đảng đoàn theo quyết định
của Bộ Chính trị.
- Tổ chức đảng cấp tỉnh, cấp huyện là đảng bộ tỉnh, huyện.
Cơ quan lãnh đạo ở cấp này là Đại hội đại biểu, Ban chấp hành, Ban
thường vụ.
Cơ quan tham mưu: Văn phòng, Ban tổ chức, Ban dân vận, Ban tuyên
giáo, Ủy ban kiểm tra, Ban Nội chính.
- Tổ chức cơ sở đảng.
1.3.2. Khái quát tổ chức cơ sở đảng
1.3.2.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở đảng
- Khái niệm: TCCSĐ là tổ chức cơ sở của Đảng được thành lập ở đơn vị
cơ sở.
- Ví trí: Điều 21 của Điều lệ Đảng xác định: Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ
cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở.
13
Với vị trí là nền tảng của Đảng, TCCSĐ là cấp thấp nhất trong hệ thống tổ
chức của Đảng, cấp trực tiếp tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,
nghị quyết của cấp trên..., cũng là nơi kiểm nghiệm và góp phần quan trọng vào
việc hình thành, phát triển đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng.
- Vai trò: TCCSĐ là hạt nhân chính trị ở cơ sở, lãnh đạo các tổ chức khác
trong hệ thống chính trị và lãnh đạo các lĩnh vực của đời sống ở cơ sở.
1.3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng
* Chức năng
Dù được thành lập ở loại hình đơn vị cơ sở nào trong xã hội, TCCSĐ có
các chức năng cơ bản sau:
- Một là, là hạt nhận lãnh đạo chính trị ở cơ sở.
+ TCCSĐ là một bộ phận trong hệ thống chính trị ở cơ sở, song TCCSĐ
là bộ phận giữ vai trò lãnh đạo. Nhưng do đặc điểm hoạt động của từng loại hình
TCCSĐ có sự khác nhau nên nội dung lãnh đạo cụ thể cũng khác nhau.
+ Để thực hiện chức năng là hạt nhân lãnh đạo chính trị ở cơ sở, TCCSĐ
trước hết phải:
* Đề ra chủ trương nghị quyết đúng đắn.
* Xây dựng kiện toàn tổ chức chính quyền và các đoàn thể nhân dân,
chăm lo đào tạo, bố trí, quy hoạch cán bộ, đưa ra ứng cử hoặc giới thiệu qua các
tổ chức khác trong hệ thống chính trị.
* Lãnh đạo thông qua công tác kiểm tra để uốn nắn sửa chữa kịp thời
những lệch lạc trong công tác.
+ Phương thức lãnh đạo: Lãnh đạo bằng nghị quyết, bằng công tác chính
trị, tư tưởng, tổ chức, bằng vai trò tiên phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên.
+ Lãnh đạo toàn diện các mặt: Chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội...
+ Lãnh đạo thực hiện thắng các nghị quyết của Đảng và nhiệm vụ chính
trị cụ thể ở cơ sở.
- Hai là, thực hiện các hoạt động xây dựng nội bộ Đảng.
+ Củng cố kiện toàn tổ chức đảng, nâng cao chất lượng lãnh đạo.
14
+ Chăm lo đào tạo đội ngũ cán bộ, đảng viên, kết nạp đảng viên mới và
đưa những đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng.
+ Thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt đảng, tự phê bình và phê bình,
nâng cao sức chiến đấu của tổ chức đảng.
+ Tổ chức để quần chúng đóng góp xây dựng Đảng, xây dựng Cương
lĩnh, nghị quyết của Đảng.
+ Kiểm tra đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng, giữ gìn kỷ luật và tăng
cường sự đoàn kết thống nhất trong Đảng.
+ Bầu cử các cơ quan lãnh đạo của Đảng các cấp.
+ Thực hiện tốt các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng nhất là nguyên
tắc tập trung dân chủ, thực hiện đầy đủ các quyền của đảng viên.
* Nhiệm vụ của TCCSĐ (5 nhiệm vụ)
Tổ chức cơ sở đảng có 5 nhiệm vụ, quy định tại Điều 23, Điều lệ Đảng:
- Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực
hiện có hiệu quả.
- Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng
và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất lượng
sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng cường
đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý
cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình
độ kiến thức, năng lực công tác; làm công tác phát triển đảng viên.
- Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự
nghiệp, quốc phòng, an ninh và các đoàn thể chính trị - xã hội trong sạch, vững
mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
- Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và
bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng và
thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
15
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của
Đảng và pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra, giám
sát tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng.
Đảng uỷ cơ sở nếu được cấp uỷ cấp trên trực tiếp uỷ quyền thì được quyết
định kết nạp và khai trừ đảng viên.
Chuyên đề NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XNCN VIỆT NAM.
1. Khái niệm Bộ máy Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.Bộ máy Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là hệ thống các cơ quan từ
trung ương đến địa phương, được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động và phạm vi tác động khác nhau, trên cơ sở mục tiêu chung, theo một chỉnh thể thống nhất nhằm tổ chức và quản lý các lĩnh vực đời sống xã hội, dựa trên cơ sở liên minh giai cấp, do Đảng Cộng Sản Việt nam lãnh đạo, đảm bảo thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
- Bộ máy Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là một tổ chức thống nhất, bao gồm nhiều phân hệ cơ quan, có quyền lực.
- Bộ máy Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung.
- Trong hoạt động có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ cơ quan.
- Tổ chức bộ máy Nhà nước dựa trên cơ sở liên minh giai cấp do Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo.
- Tổ chức và quản lý có hiệu quả các lĩnh vực của đời sống xã hội.- Nhà nước đảm bảo bảo vệ và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.2. Đặc điểm chung của bộ máy Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.- Tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung thống nhất, đảm bảo
tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân.- Quyền lực trong bộ máy Nhà nước là thống nhất, trên cơ sở sự phân
công và phối hợp giữa 3 quyền: Lập pháp, hành pháp và tư pháp.- Các cơ quan trong bộ máy Nhà nước được thành lập theo trình tự do
pháp luật quy định.
16
- Các cơ quan có chức năng khác nhau, nhưng thực hiện nhiêm vụ chung của Nhà nước.
- Hoạt động mang tính quyền lực và đảm bảo bằng quyền lực Nhà nước.- Người đảm nhiệm chức trách trong bộ máy Nhà nước là công dân Việt
Nam.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nước.3.1. Về cơ cấu quyền lực:Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam được cơ cấu bởi 3 bộ phận quyền
lực:- Quyền lập pháp- Quyền hành pháp- Quyền tư pháp.3.2. Về phân hệ cơ quan thực thi quyền lực:Hệ thống cơ quan thực thi quyền lực, gồm: cơ quan quyền lực; cơ quan
hành chính và cơ quan tư pháp.- Hệ thống cơ quan quyền lực do nhân dân bầu ra, gồm Quốc Hội (QH) và
Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp.- Hệ thống cơ quan hành chính do cơ quan quyền lực bầu ra, gồm Chính
Phủ và Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp, cùng với các cơ quan chuyên môn của Chính Phủ và UBND các cấp.
- Hệ thống cơ quan tư pháp, bao gồm hệ thống cơ quan tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân các cấp.
II. BẢN CHẤT VÀ CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XHCN VIỆT NAM.
1. Bản chất của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.Ngoài những đặc tính chung cơ bản của Nhà nước, Nhà nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam có những đặc tính riêng, đó là: Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân, nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo.
+ Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là Nhà nước dân chủ và pháp quyền.
+ Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân Việt Nam.
+ Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
17
+ Ở Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nước.
+ Nền tảng cơ bản của Nhà nước là liên minh giai cấp do Đảng cộng sản lãnh đạo.
+ Tổ chức và hoạt động của Nhà nước trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ giữa Nhà nước với công dân.
+ Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là Nhà nước của khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong cộng đồng quốc gia Việt Nam.
+ Nhà nước bảo đảm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, duy trì trật tự, ổn định xã hội theo định hướng XHCN.
2. Chức năng của Nhà nước.2.1. Chức năng đối nội:- Bảo vệ chế độ XHCN, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã
hội; trấn áp những phần tử chống đối, đi ngược lại với lợi ích của Nhà nước và nhân dân.
- Thực hiện, bảo vệ và phát huy quyền tự do dân chủ của nhân dân.- Bảo vệ trật tự pháp luật và tăng cường pháp chế XHCN.- Tổ chức và quản lý nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.- Tổ chức quản lý văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ...2.2. Chức năng đối ngoại:- Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.- Củng cố, tăng cường tình hữu nghị hợp tác quốc tế, không can thiệp vào
công việc nội bộ của nhau, tôn trọng độc lập, chủ quyền của nhau, bình đẳng, cùng có lợi.
- Ủng hộ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa phân biệt chủng tộc; chống chính sách gây chiến, chạy đua vũ trang. Góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới, vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, tiến bộ và công bằng xã hội.
III. NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XHCN VIỆT NAM.
1. Khái niệm nguyên tắc:Nguyên tắc là những quan điểm, tư tưởng chỉ đạo có tính chất chi phối
xuyên suốt toàn bộ quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, là yêu cầu khách quan thể hiện bản chất và bảo đảm hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước, được thể chế thành các quy định cụ thể.
18
- Nguyên tắc là quan điểm, tư tưởng chỉ đạo của Đảng có tính định hướng cho toàn bộ quá trình tổ chức và hoạt động của Nhà nước.
- Quan điểm, tư tưởng đó bắt nguồn từ yêu cầu khách quan của Nhà nước.- Các nguyên tắc thể hiện bản chất và hiệu lực hiệu quả quản lý Nhà nước.- Được thể chế hóa thành các nội dung, quy định cụ thể.2. Các nguyên tắc cơ bản.2.1. “Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân”.* Cơ sở pháp lý: Được quy định tại K 2, Đ 2 – HP 2013.* Về nội dung của nguyên tắc:- Ở Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam nhân dân là chủ thể tối cao của
quyền lực Nhà nước. Nhưng quyền lực ấy không nằm trong tay một người hoặc một nhóm người mà được tổ chức tập trung lại thành Nhà nước.
- Bằng quyền lực của mình do pháp luật quy định, nhân dân bầu cử lập ra cơ quan Nhà nước, bầu ra QH và HĐND các cấp và giao toàn bộ quyền lực của mình cho họ; Đồng thời, thực hiện quyền lực của mình thông qua QH và HĐND các cấp.
- Nhân dân có quyền bãi nhiệm những đại biểu khi họ không còn đủ phẩm chất, năng lực để thay mặt mình nắm giữ quyền lực Nhà nước.
- QH được xác định là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất, có quyền:
+ Lập hiến, lập pháp.+ Quyết định những vấn đề cơ bản nhất về đối nội và đối ngoại của Nhà
nước.+ Thực hiện quyền giám sát tối cao đói với toàn bộ tổ chức và hoạt động
của bộ máy Nhà nước.- Chính Phủ là cơ quan chấp hành của QH, cơ quan hành chính Nhà nước
cao nhất của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội từ trung ương đến địa phương. Thủ tướng Chính Phủ là do QH bầu trong số đại biểu QH.
- TAND và VKSND là cơ quan được QH giao thực hành quyền tư pháp Nhà nước. Chánh án TAND Tối cao, viện trưởng VKSND Tối cao là do QH bầu trong số đại biểu QH.
- HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên.
19
- UBND là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến Pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị Quyết của HĐND cùng cấp.
UBND do HĐND cùng cấp bầu ra bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch và các thành viên. Chủ tịch UBND ở đầu mỗi khóa nhiệm kỳ của HĐND là đại biểu HĐND.
- Nhân dân có quyền trực tiếp tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, cán bộ, công chức Nhà nước, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, yêu cầu với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm tới quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, xã hội và của nhân dân. Tham gia đóng góp ý kiến xây dựng Nhà nước, xây dựng chủ trương, pháp luật của Nhà nước.
2.2. Nguyên tắc tập trung, dân chủ.* Cơ sở pháp lý: được quy định tại k 1, Đ 8 – HP 2013.* Về yêu cầu của nguyên tắc này là:- Đảm bảo quyền lực tập trung trong tay Nhà nước thuộc về nhân dân.- Đảm bảo quyền tự do, dân chủ của nhân dân trong việc tổ chức ra Nhà
nước và kiểm tra, gián sát hoạt động của Nhà nước.- Mở rộng phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cơ quan và cá nhân.- Phân định rạch ròi và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nước
trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.- Tập trung và dân chủ là 2 yếu tố không thể tách rời trong tổ chức và hoạt
động của toàn bộ bộ máy Nhà nước.* Biểu hiện:- Tổ chức bộ máy Nhà nước là do nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp lập
nên, theo nguyên tắc nhất định do pháp luật quy định.- Nhân dân có quyền bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm các chức danh đứng đầu
của các cơ quan trong hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước.- Hoạt động của bộ máy Nhà nước chịu sự kiểm tra, kiểm soát và giám sát
của nhân dân. Theo nguyên tắc cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức.
- Các quyết định của cơ quan Nhà nước đưa ra đều được bàn bạc, thảo luận dân chủ và quyết định theo đa số.
- Nhân dân có quyền tham gia bàn bạc thảo luận các công việc của Nhà nước khi Nhà nước trưng cầu ý dân.
20
2.3. Nguên tắc Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
* Cơ sở pháp lý: được quy định tại k 3, Đ2 – HP 2013 .* Về nội dung:- Ở Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, quyền lực Nhà nước là thống
nhất thuộc về nhân dân và được tổ chức tập trung lại thành nhà nước.- Nhà nước thay mặt nhân dân thực thi quyền lực được nhân dân giao.- QH được xác định là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất tập trung
thống nhất toàn bộ quyền lực Nhà nước (3 bộ phận quyền lực) mà nhân dân giao.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện quyền lực Nhà nước, QH phân công:+ Giao cho Chính Phủ thực thi quyền hành pháp – Hành chính Nhà nước cao
nhất.+ Giao cho TAND và VKSND thực thi quyền tư pháp Nhà nước.+ QH giữ lại quyền lập pháp và giám sát tối cao đối với toàn bộ tổ chức
và hoạt động của bộ máy Nhà nước và quyết định những vấn đề cơ bản của đất nước.
- Trong quá trình hoạt động, mỗi cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền khác nhau, nhưng có sự phối hợp chặt chẽ với nhau, tạo nên cơ chế tập trung thống nhất quyền lực Nhà nước - quyền lực nhân dân
- Sự phân công trong Bộ máy nhà nước để thực hiện quyền lực nhà nước có hiệu quả, nhưng phải có sự kiểm soát việc thi quyền lực nhằm bảo đảm tính thống nhất
2.4. Nguyên tắc Pháp chế XHCN.* Cơ sở pháp lý: được quy định tại khoản 1, Điều 8 – HP 2013.- Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là Nhà nước pháp quyền XHCN.- Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật và tăng cường pháp chế
XHCN.* Về nội dung:- Tổ chức và hoạt động của cơ quan Nhà nước, cán bộ, công chức Nhà
nước phải căn cứ vào pháp luật, trên cơ sở pháp luật mà thực thi.- Mọi tổ chức và cá nhân phải hoạt động trên cơ sở khuôn khổ của pháp
luật, lấy pháp luật làm thước đo, chuẩn mực đánh giá hành vi.- Chống mọi biểu hiện tự do, tùy tiện, vô tổ chức, vô chính phủ.* Yêu cầu của nguyên tắc này:
21
- Đảm bảo sự điều chỉnh (thống trị) của pháp luật trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội.
- Các cơ quan Nhà nước, cán bộ, công chức Nhà nước chỉ được làm những gì mà pháp luật cho phép; công dân có quyền được làm những gì mà pháp luật không cấm.
- Đảm bảo quyền dân chủ, bình đẳng trước pháp luật của mọi chủ thể.- Mọi hành vi vi phạm pháp luật phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp
luật.2.5. Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước.* Về cơ sở pháp lý: Được quy định tại k1, Đ 4 – HP 2013.* Yêu cầu của nguyên tắc: - Đảm bảo vai trò hạt nhân lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã
hội.- Đảm bảo tính định hướng đường lối cho tổ chức và hoạt động của Nhà
nước.* Sự thể hiện vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước- Vạch ra đường lối, chủ trương đúng đắn cho sự phát triển KT – XH.- Vạch ra chủ trương, kế hoạch cho tổ chức Nhà nước và chính sách cán
bộ.- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho Nhà nước.- Cử cán bộ tham gia nắm giữ các cương vị chủ chốt trong bộ máy nhà
nước.- Kiểm tra, giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước, cán bộ đảng viên
trong bộ máy nhà nước.- Nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu, đi đầu của cán bộ đảng viên.IV. CÁC CƠ QUAN TRONG HỆ THỐNG TỔ CHỨC BỘ MÁY
NHÀ NƯỚC.1. Quốc Hội nước Cộng Hòa XHCN Việt Nam.1.1. Vị trí pháp lý. (Đ 69 – HP 2013)Quốc Hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực
Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.1.2. Chức năng của QH.- Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp.- Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm
vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân.
22
- Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.
1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc Hội.- Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật; quyết
định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;- Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị
quyết của Quốc hội; xét báo cáo hoạt động của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;- Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết định dự toán
ngân sách Nhà nước và phân bổ ngân sách Nhà nước, phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế;
- Quyết định chính sách dân tộc của Nhà nước;- Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ,
Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và chính quyền địa phương;- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về việc thành lập Hội đồng quốc phòng và an ninh; phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ;
- Quyết định thành lập, bãi bỏ các Bộ và các cơ quan ngang Bộ của Chính phủ; thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; thành lập hoặc giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
- Bãi bỏ các văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội;
- Quyết định đại xá;- Quy định hàm, cấp trong các lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp
ngoại giao và những hàm, cấp Nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự Nhà nước;
- Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
- Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điều ước quốc tế đã ký kết hoặc tham gia theo đề nghị của Chủ tịch nước;
23
- Quyết định việc trưng cầu ý dân.1.4. Cơ cấu tổ chức.* Tổ chức QH.- Ủy ban thường vụ QHUỷ ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội.Uỷ ban thường vụ Quốc hội gồm có:+ Chủ tịch Quốc hội;+ Các Phó Chủ tịch Quốc hội;+ Các ủy viên.Số thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định. Thành
viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ.Uỷ ban thường vụ Quốc hội của mỗi khoá Quốc hội thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu Uỷ ban thường vụ Quốc hội mới.
- Hội đồng dân tộc+ Quốc hội bầu gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên.+ Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội những vấn đề
về dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng có đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Trước khi ban hành các quyết định về chính sách dân tộc, Chính phủ phải tham khảo ý kiến của Hội đồng dân tộc.
+ Chủ tịch Hội đồng dân tộc được tham dự các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, được mời tham dự các phiên họp của Chính phủ bàn việc thực hiện chính sách dân tộc.
+ Hội đồng dân tộc còn có những nhiệm vụ, quyền hạn khác như các Uỷ ban của Quốc hội
- Các Ủy ban ủa QH+ Các Uỷ ban của Quốc hội do Quốc Hội bầu.+ Các Uỷ ban của Quốc hội nghiên cứu, thẩm tra dự án luật, kiến nghị về
luật, dự án pháp lệnh và dự án khác, những báo cáo được Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao; trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ý kiến về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật định; kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vị hoạt động của Uỷ ban.
+ Mỗi Uỷ ban có một số thành viên làm việc theo chế độ chuyên trách.- Các đoàn đại biểu QH
24
- Đại biểu QH.Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân,
không chỉ đại diện cho nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình mà còn đại diện cho nhân dân cả nước.
Đại biểu Quốc hội phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri; thu thập và phản ánh trung thực ý kiến và nguyện vọng của cử tri với Quốc hội và các cơ quan Nhà nước hữu quan; thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Quốc hội; trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc, theo dõi việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hướng dẫn, giúp đỡ công dân thực hiện các quyền đó.
Đại biểu Quốc hội phổ biến và vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội.
* Nhiệm kỳ của QH là 5 năm, trừ trường hợp đặc biệt Quốc Hội có thể quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ.
* Tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc TTDC, làm việc theo chế độ hội nghị, quyết định theo đa số.
1.5. Hoạt động của QH.- Kỳ họp là hình thức hoạt động chủ yếu.- Kỳ họp được tổ chức 1 năm 2 kỳ.- Tại kỳ họp, các vấn đề quan trọng được đưa ra bàn bạc thảo luận và
quyết định theo đa số.- Các quyết định có giá trị khi có ít nhất quá nửa tổng số đại biểu biểu
quyết thông qua (Trường hợp đặc biệt 2/3).- Tại kỳ họp QH thực hiện việc chất vấn và trả lời chất vấn- Tại kỳ họp QH nghe báo cáo. - Tại kỳ họp đầu tiên mỗi khóa QH, QH xác định tư cách đại biểu, tổ chức
bộ máy Nhà nước, quyết định chương trình làm việc của khóa quốc hội.2. Chủ tịch nước Cộng Hòa XHCN Việt Nam. ( chương VI- HP 2013)- Chủ tịch nước là người đứng đầu NN, thay mặt NN về đ/nội và đ/ngoại.- Chủ Tịch nước do QH bầu trong số đại biểu QH.- Chủ Tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác với QH- Nhiệm kỳ chủ Chủ Tịch nước theo nhiệm kỳ của QH.- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ Chủ Tịch nước có quyền ban hành
lệnh và quyết định.- Chủ Tịch nước là người thống lĩnh các lực lượng vũ trang và giữ chức
vụ chủ tịch hội đồng quốc phòng và an ninh quốc gia.3. Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
25
3.1. Vị trí pháp lý (Đ 94 – HP 2013).Chính Phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất nước CHXHCN
Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp là cơ quan chấp hành của QH3.2. Tổ chức Chính Phủ (CP).- Tổ chức bộ máy, gồm: Bộ và cơ quan ngang bộ- Thành phần, gồm: thủ tướng, các phó thủ tướng và các thành viên của Chính
Phủ.- Thủ Tướng chính phủ là do QH bầu trong số đại biểu QH.- Các phó Thủ Tướng và bộ trưởng do QH phê chuẩn.- Nhiệm kỳ của Chính Phủ theo nhiệm kỳ của QH.3.3. Hoạt động của CP.Chính Phủ Hoạt động theo chế độ kết hợp trách nhiệm tập thể và cá nhân
Thủ Tướng, các phó Thủ Tướng và các thành viên của Chính Phủ.- Hoạt động tập thể: Thông qua kỳ họp và quyết định theo đa số các vấn đề.Chính Phủ họp thường kỳ mỗi tháng 1 lần.- Hoạt động dưới hình thức cá nhân của Thủ Tướng, các phó Thủ Tướng
và các thành viên chính phủ.- Thủ Tướng Chính Phủ là người chịu trách nhiệm và điều hành mọi hoạt
động của Chính Phủ.3.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của CP.- Lãnh đạo công tác của các Bộ, các cơ quan ngang Bộ và các cơ quan
thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, xây dựng và kiện toàn hệ thống thống nhất bộ máy hành chính Nhà nước từ trung ương đến cơ sở; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân thực hiện các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định; đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và sử dụng đội ngũ viên chức Nhà nước;
- Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân; tổ chức và lãnh đạo công tác tuyên truyền, giáo dục Hiến pháp và pháp luật trong nhân dân;
- Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
- Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân; thực hiện chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quản lý và bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân; phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Nhà nước;
26
- Thi hành những biện pháp bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tạo điều kiện cho công dân sử dụng quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình, bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước và của xã hội; bảo vệ môi trường;
- Củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân; thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi biện pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước;
- Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của Nhà nước; công tác thanh tra và kiểm tra Nhà nước, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy Nhà nước; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân;
- Thống nhất quản lý công tác đối ngoại của Nhà nước; ký kết, tham gia, phê duyệt điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ; chỉ đạo việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;
- Thực hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo;- Quyết định việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân trong
khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; tạo điều kiện để các tổ chức đó hoạt động có hiệu quả.
4. Tòa án nhân dân (TAND).4.1. Vị trí pháp lý.- TAND Tối cao, TAND địa phương, TA quân sự và các TA khác là
những CQ xét xử của NN.- Nhiệm kỳ của C/án TANDTC theo nhiệm kỳ QH- Chế độ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và nhiệm kỳ của thẩm phán,
chế độ bầu cử và nhiệm kỳ của hội thẩm nhân dân ở TAND các cấp do luật định.4.2. Chức năng của tòa án (TA).TAND tối cao, tòa án nhân dân địa phương và các tòa án khác là cơ quan
xét xử của Nhà nước.4.3. Tổ chức TA.- TAND Tối cao; TAND cấp tỉnh, huyện, TA quân sự Trung Ương, TA
quân khu, TA khu vực và các TA khác.- Chánh án TAND Tối cao do QH bầu trong số đại biểu QH, nhiệm kỳ
theo nhiệm kỳ của QH.4.4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của TA.
27
- TA xét xử 2 cấp- TA xét xử có hội thẩm nhân dân tham gia.- Hội thẩm và thẩm phán độc lập và tuân theo pháp luật- TA xét xử tập thể và Quyết định theo đa số- TA xét xử công khai- Đảm bảo quyền bào chữa của bị can, bị cáo- Đảm bảo quyền bình đẳng trước pháp luật- Đảm bảo bản án, quyết định có hiệu lực được tôn trọng và thực hiện…5. Viện kiểm sát nhân dân (VKSND).5.1. Vị trí pháp lý.- VKSND Tối cao thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp
của Nhà nước.- VKSND địa phươg, VKS quân sự thực hành quyền công tố và kiểm sát
hoạt động tư pháp trong phạm vi do luật định.- Viện trưởng VKSND Tối cao do QH bầu trong số đại biểu QH, nhiệm
kỳ theo nhiệm kỳ của Quốc Hội.5.2. Chức năng của VKSND- Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp.- Điều tra 1 số loại tội phạm- Kiểm sát việc xét xử các vụ án, việc tạm giữ, tạm giam, điều tra…5.3. Tổ chức VKSND.- VKSND Tối cao- VKSND địa phương- VKS quân sựVKSND Tối cao do viện trưởng lãnh đạo; VKSND địa phương và VKS
quân sự chịu sự lãnh đạo của VKSND Tối cao; Viện trưởng VKSND cấp dưới chịu sự lãnh đạo của viện trưởng VKSND cấp trên.
6. Hội đồng nhân dân (HĐND).6.1. Vị trí pháp lý (luật tổ chức chính quyền địa phương).HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên.
6.2. Tổ chức HĐND.- HĐND các cấp có thường trực- HĐND tỉnh có 3 ban, HĐND huyện có 2 ban.6.3. Hình thức hoạt động của HĐND.
28
HĐND hoạt động chủ yếu thông qua kỳ họp và quyết định theo đa số.HĐND họp thường lệ mỗi năm 2 kỳ.Ngoài ra còn hoạt động thông qua một số hình thức khác7. Ủy ban nhân dân (UBND). 7.1. Vị trí pháp lý (luật tổ chức chính quyền địa phương).- UBND là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính Nhà nước
ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến Pháp, Luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
- UBND do HĐND cùng cấp bầu ra, bao gồm chủ tịch, các phó chủ tịch và các thành viên UBND. Chủ tịch UBND ở đầu mỗi khóa nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân là đại biểu Hội đồng nhân dân.
7.2. Tổ chức UBND.- UBND bao gồm các cơ quan chuyên môn.- Thành phần: Chủ tịch, các phó chủ tịch và các thành viên.7.3. Chức năng, nhiệm vụ.Quản lý hành chính Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội
ở địa phương.7.4. Hoạt động của UBND- Hoạt động tập thể thông qua kỳ họp mỗi tháng 1 lần và quyết định theo
đa số- Hoạt động của Chủ tịch, các phó chủ tịch và các thành viên- Chủ tịch UBND lãnh đạo điều hành hoạt động của UBNDV. NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ XHCN VÀ VẤN
ĐỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.1. Nhà nước trong hệ thống chính trị ở nước ta1.1. Khái niệm hệ thống chính trị.Hệ thống chính trị là tập hợp các thiết chế chính trị, chính trị - XH, có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất cùng tham gia thực hiện quyện lực chính trị - xã hội.
- Hệ thống chính trị là thiết chế do nhiều bộ phận, tổ chức hợp thành.- Các tổ chức trong hệ thống chính trị có quan hệ chặt chẽ với nhau.- Các bộ phận trong hệ thống chính trị là một thể thống nhất.1.2. Cơ cấu của hệ thống chính trị XHCN.Cơ cấu hệ thống chính trị gồm: - Đảng chính trị.- Nhà nước- Các thiết chể tổ chức chính trị - xã hội.
29
1.3. Vai trò của NN trong hệ thống chính trị.- Nhà nước là trung tâm của quyền lực chính trị.- Nhà nước là đối tượng tác động chính trị của các đảng phái, các nhóm và cá
nhân.- Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành và tổ chức thực hiện pháp
luật.- Nhà nước là tổ chức duy nhất có chủ quyền quốc gia, thay mặt quốc gia
trong quan hệ quốc tế.- Nhà nước là tổ chức duy nhất năm giữ trong tay toàn bộ thực lực (về
kinh tế, quân sự) của quốc gia.- Nhà nước là tổ chức có quyền quy định thuế và thu thuế.Với vai trò như trên, Nhà nước có quyền:+ Thiết lập khuôn khổ và cơ sở pháp lý cho sự tồn tại và phát triển các
thành phần của hệ thống chính trị.+ Hiện thực hóa các quy định của pháp luật về hệ thống chính trị.
+ Bảo vệ pháp luật của Nhà nước có ảnh hưởng lớn đến hệ thóng chính trị.
2. Vấn đề xây dựng Nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay2.1. Quan điểm về Nhà nước pháp quyền* Khái niệm chung về Nhà nước pháp quyền.Nhà nước Pháp quyền là hình thức tổ chức quyền lực Nhà nước đảm
bảo tổ chức và hoạt động tuân theo quy định của pháp luật, thực hiện quản lý xã hội theo pháp luật, bảo đảm chủ quyền và quyền tự do, dân chủ của nhân dân.
* Đặc trưng chung của Nhà nước pháp quyền- Nhà nước pháp quyền là Nhà nước Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp
luật, đề cao vai trò của pháp luật.- Nhà nước pháp quyền là Nhà nước được tổ chức và hoạt động trong
khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật.- Nhà nước pháp quyền tôn trọng và bảo vệ các quyền tự do, dân chủ của
công dân.- Xác định mối quan hệ qua lại bình đửng giữa Nhà nước và công dân.- Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước bảo đảm quyền công dân,
quyền con người.- Mở rộng quan hệ quốc tế bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi.2.2. Khái niệm và đặc trưng của Nhà nước pháp quyền Việt Nam.* Khái Niệm.
30
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là Nhà nước của dân, do dân, vì dân; Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân; Đảm bảo tính tối cao của Hiến Pháp và các đạo luật; Nhà nước quản lý XH bằng PL đảm bảo phục vụ lợi ích và hạnh phúc của nhân dân, do Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo, chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân và chịu trách nhiệm trước dân.
* Đặc trưng Nhà nước pháp quyền Việt Nam.- Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước của dân, do dân và vì dân: Nhà nước pháp quyền về bản chất là một nhà nước đề cao pháp luật trong khi phải thừa nhận và bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân. Phát huy dân chủ trong hoạt động của Nhà nước là một đòi hỏi tất yếu của Nhà nước pháp quyền XHCN.
- Nhà nước pháp quyền XHCN được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ Hiến pháp và pháp luật: Hiến pháp và pháp luật Việt Nam phản ánh đường lối, chủ trương của Đảng, thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân, vì vậy, đó là thước đo giá trị phổ biến trong xã hội và cần phải trở thành công cụ để quản lý của nhà nước.
Nhà nước cần ban hành hệ thống pháp luật đầy đủ và hoàn chỉnh để dùng làm công cụ điều chỉnh mọi quan hệ xã hội, làm căn cứ để xây dựng trật tự xã hội. Tuy nhiên, các cơ quan nhà nước và các cán bộ, công chức nhà nước, và mở rộng ra là tất cả mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội đều phải tôn trọng pháp luật, đặt mình trong vòng pháp luật, thực hiện các hoạt động tuân thủ theo pháp luật.
- Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam phải phản ánh được tính chất dân chủ trong mối quan hệ giữa nhà nước với công dân và xã hội, bảo vệ quyền con người: Một nhà nước chỉ được coi là nhà nước pháp quyền khi nó đảm bảo được những quyền tự nhiên của con người, khi là một nhà nước dân chủ. Nhà nước pháp quyền XHCN chỉ xây dựng thành công khi phát huy được dân chủ XHCN với tư cách là một nền dân chủ cho đại đa số nhân dân lao động và trấn áp bọn bóc lột.
- Trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực thi ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp: Sự thống nhất quyền lực thể hiện trước hết ở sự thống nhất về mục đích của quyền lực: toàn bộ quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân có nghĩa là các cơ quan nhà nước dù làm nhiệm vụ lập pháp, hành pháp hay tư pháp đều là cơ quan thống nhất của nhân dân, để phục vụ và bảo vệ cho lợi ích của nhân dân. Như vậy, quyền lực nhà nước thống nhất phải thể hiện sự tập trung quyền lực vào các cơ quan đại diện của dân, trước hết là cơ quan đại diện cao nhất là Quốc hội để có thể thống nhất bảo vệ một mục tiêu chung là độc lập dân tộc và lợi ích của nhân dân, đất nước và dân tộc, đi lên CNXH.
Tuy nhiên, mỗi nhánh quyền lực đều có đặc thù riêng và có những đặc điểm kỹ thuật riêng: hoạt động hành pháp không thể giống với hoạt động lập
31
pháp hay tư pháp. Do đó, để nâng cao chất lượng hoạt động cần phân công các bộ phận quyền lực lập pháp, hành pháp và tư pháp cho các cơ quan khác nhau, nhưng sự phân công này không giống như ”tam quyền phân lập” ở các nước tư bản, không phải là chia để đối trọng, khống chế lẫn nhau mà các cơ quan thực thi quyền lực này lại có mối liên hệ với nhau để đạt mục tiêu chung.
- Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam: Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt nam đối với cách mạng Việt Nam nói chung và việc xây dựng và hoạt động của Nhà nước nói riêng là một tất yếu khách quan. Điều đó được khẳng định qua vai trò lãnh đạo không thể thiếu của Đảng Cộng sản trong suốt quá trình tuyên truyền, chỉ đạo, tổ chức và dẫn dắt dân tộc trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước và đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
2.3. Yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.- Xây dựng Nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân; Đảm bảo phát huy
đầy đủ dân chủ XHCN.- Xây dựng Nhà nước có đủ năng lực để quản lý có hiệu quả các lĩnh vực
của đời sống xã hội, trên cơ sở tiếp thu những thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ tiến bộ và tinh hoa văn hóa của nhân loại.
- Đảm bảo gọn, nhẹ, hoạt động khoa học và có hiệu lực, hiệu quả.- Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật, quản lý xã hội
bằng pháp luật; đảm bảo kỷ luật, kỷ cương và trật tự xã hội.- Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức vững mạnh, có bản lĩnh chính trị,
có tinh thần trách nhiệm phục vụ cao.- Đảm bảo giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo đối với Nhà nước và xã
hội.3. Quan điểm, phương hướng và giải pháp xây dựng Nhà nước pháp
quyền ở nước ta hiện nay.3.1. Quan điểm xây dựng Nhà nước pháp quyền.- Xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân, trên cơ sở liên
minh giai cấp, do đảng cộng sản lãnh đạo.- Quán triệt và thực hiện nhất quán nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước.- Đảm bảo tôn trọng và bảo vệ các quyền tự do dân chủ của nhân dân.- Đảm bảo phát huy hiệu lực và hiệu quả điều chỉnh của pháp luật- Đảm bảo giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà
nước và xã hội.3.2. Phương hướng và giải pháp.3.2.1. Phát huy dân chủ, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân.
32
- Là nội dung bao trùm trong mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền.- Đảm bảo dân chủ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân được thực thi
trên thực tế; là yếu tố đánh giá của dân, do dân, vì dân trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước.
- Dân chủ và quyền làm chủ của nhân dân được thể hiện:* Trong xây dựng Nhà nước.+ Nhân dân bầu cử đại biểu của mình vào QH và HĐND.+ Tham gia công việc quản lý nhà nước.+ Tham gia xây dựng, đánh giá, đóng góp ý kiến vào chính sách, pháp
luật, chủ trương của Nhà nước.+ Giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, cán bộ, công chức Nhà
nước.+ Phát hiện, tố cáo, khiếu nại và yêu cầu xử các hành vi vi phạm pháp luật
và các hiện tượng tiêu cực của cơ quan và cán bộ, công chức Nhà nước.+ Có quyền yêu cầu các cơ quan Nhà nước công khai mọi hoạt động.* Trong quản lý xã hội.+ Nhân dân tham gia với tư cách tự nguyện dựa vào thể chế Nhà nước.+ Tham gia thông qua các thiết chế phi Nhà nước (các tổ chức Chính Trị-
Xã Hội).+ Tham gia bằng sự phối kết hợp, thông qua các phong trào.3.2.2. Đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng
cường công tác tổ chức thực thi pháp luật.- Yêu cầu này xuất phát từ đòi hỏi của xây dựng Nhà nước pháp quyền và
tính tất yếu khách quan của phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN.- Khắc phục những hạn chế, yếu kém, bất cập của hệ thống pháp luật hiện
nay- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật phải trên cơ sở các nguyên tắc,
đảm bảo khách quan, dân chủ, pháp chế và khoa học.- Đảm bỏ sự tương thích của quốc gia và quốc tế và hiệu quả điều chỉnh- Đảm bảo tính định hướng của đảng trong xây dựng pháp luật.- Đảm bảo xây dựng hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ, thống nhất, tính
khả thi cao; đảm bảo cả số lượng, chất lượng và tính ổn định.- Trong xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật cần tập trung những nội
dung cơ bản sau:+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật và các thể chế pháp luật về kinh tế; giáo
dục - đào tạo; khoa học và công nghệ đáp ứng với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
33
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật về văn hóa – xã hội, như: chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân; thực hiện công bằn xã hội, tôn giáo, dân tộc…
+ Hoàn thiện pháp luật về quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.+ Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước.- Đảm bảo cho pháp luật được bản hành đảm bảo thực thi trên thực tế.3.2.3. Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của QH.- Nân cao chất lượng, hiệu quả thực hiện các chức năng của QH, đặc biệt
là chức năng lập pháp và giám sát của QH.- Phát huy vai trò, trách nhiệm, nâng cao năng lực, bản lĩnh và nghiệp vụ
hoạt động của đại biểu QH.- Tiếp tục kiện toàn các cơ quan của QH.- Thực hiện tốt mối quan hệ giữa QH với nhân dân.- Đảm bảo các điều kiện thuận lợi cho hoạt động của QH và đại biểu QH.3.2.4. Đẩy mạnh cải cách hành chính Nhà Nước.- Cải cách nền HCNN là yêu cầu tất yếu khách quan. Việc cải cách phải
được tiến hành đồng bộ.- Cải cách nền hành chính Nhà nước cần tập trung những nội dung:+ Đẩy mạnh cải cách tốt thể chế nền hành chính Nhà nước. Đặc biệt chú ý
các thể chế liên quan đến hoạt động kinh tế; Thể chế tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính; thể chế về quan hệ giữa Nhà nước và công dân; thể chế về quyền quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp…; Cải cách các thủ tục hành chính.
+ Cải cách tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước. Điều chính chức năng nhiệm vụ của Chính Phủ, các bộ, cơ quan
ngang bộ và chính quyền địa phương. Đẩy mạnh phân cấp quản lý cho chính quyền địa phương. Khắc phục những chồng chéo, trùng dẫm chức năng, nhiệm vụ. Bố trí lại cơ cấu tổ chức của Chính Phủ. Điều chỉnh lại cơ cấu tổ chức của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính Phủ. Cải cách tổ chức bộ máy chính quyền địa phương. Cải tiến phương thức quản lý, lề lối làm việc của cơ quan hành
chính các cấp. Thực hiện từng bước hiện đại hóa nền hành chính.
+ Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
34
Xác định rõ ràng, cụ thể chức năng, nhiệm vụ và chức trách của từng chức danh, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu.
Đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức. Cải cách tiền lương và ché độ đãi ngộ cán bộ, công chức. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức cán bộ, công chức.
+ Tiếp tục đổi mới chế độ tài chính công và tài sản công.3.2.5. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách tư pháp.- Sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo cơ sở cho hoạt động tư
pháp.- Đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp.+ Đổi mới tổ chức và hoạt động của tòa án.+ Đổi mới tổ chức và hoạt động của viện kiểm sát nhân dân.+ Đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan điều tra.+ Đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án.- Chấn chỉnh tổ chức và hoạt động của các cơ quan bổ trợ tư pháp.- Đẩy mạnh công tác xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp đáp ứng cả về số
lượng và chất lượng đáp ứng với yêu cầu.3.2.6. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ năng lực, phẩm chất
đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân.
- Yêu cầu tiêu chuẩn của đội ngũ cán bộ công chức:+ Có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu.+ Tận tâm, tận lực và tinh thần trách nhiệm cao trong thực thi công vụ.+ Có tinh thần hợp tác, giúp đở lẩn nhau, đạo đức trong sáng.+ Tôn trọng, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân, khiêm tốn học
hỏi.+ Gương mẫu trong việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, pháp
luật của Nhà nước.- Trong xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cần tập trung một số vấn đề
sau:+ Xây dựng và thực hiện tốt chiến lược quy hoạch cán bộ.+ Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cả về chính trị,
chuyên môn, ngiệp vụ và đạo đức công vụ.+ Đổi mới cơ chế đánh gia, tuyển dụng, bố trí, sắp xếp cán bộ.+ Đổi mới chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức.
35
+ Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của cán bộ, công chức.
3.2.7. Đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng và những hiện tượng tiêu cực khác trong bộ máy Nhà nước.
- Đánh giá đúng tình hình và kết quả đấu tranh chống tiêu cực đã qua.- Nhận thức đúng tầm quan trọng của cuộc đấu tranh chống quan liêu,
tham nhũng và tiêu cực trong bộ máy Nhà nước.- Xác định đúng đắn quan điểm và thái độ trong đấu tranh chống quan
liêu, tham nhũng và tiêu cực.- Triển khai đồng bộ các giải pháp phù hợp trong đấu tranh phòng chống
quan liêu, tham nhũng và tiêu cực trong bộ máy Nhà nước.3.2.8. Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước
trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân.
- Đẩm bảo tính định hướng đường lối chính trị của đảng đối với tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước.
- Tiếp tục đổi mới chỉnh đốn Đảng, xây dựng đảng trong sạch, vững mạnh, làm tốt trọng trách lãnh đạo.
- Đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo đối với Nhà nước.Nội dung lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước:+ Lãnh đạo bằng đường lối, chủ trương, chính sách;+ Lãnh đạo bằng công tác đào tạo, bỗi dưỡng cán bộ;+ Bố trí sắp xếp cán bộ trong bộ máy Nhà nước;+ Kiểm tra các đảng bộ, chi bộ và đảng viên trong bộ máy Nhà nước.+ Bằng tính tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên.3.2.9. Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương, cơ
sở.- Đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân, thường trực Hội
đồng nhân dân các cấp và các ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và huyện.- Đổi mới tổ chức và hoạt động của UBND các cấp- Đổi mới tổ chức, nâng cáo chất lượng hoạt động của các cơ quan chuyên
môn của UBND các cấp.- Đổi mới, nâng cao chất lượng, trình độ năng lực và đạo đức công vụ của
đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước của chính quyền địa phương, cơ sở.
* luật viên chức năm 2010
36