venezuela's vernacular architecture

9
Nhà ở dân gian - Venezuela Palafito From Wikipedia, the free encyclopedia Jump to: navigation , search This article does not cite any references or sources . Please help improve this article by adding citations to reliable sources . Unsourced material may be challenged and removed . (December 2009) It has been suggested that this article be merged into Stilt house . (Discuss ) Proposed since May 2011. A palafito in Venezuela A bridge between palafitos in Colombia Venezuela – Palafito – người Warao A palafito is a stilt village or dwelling erected on bodies of water. The name Venezuela , meaning "Little Venice," may be due to these Palafitos, which reminded Amerigo Vespucci of Venice when he explored Lake Maracaibo . In the late 19th century numerous palafitos were built in Chilean cities like Castro , Chonchi and other towns in the Chiloé Archipelago and are now considered a typical element of Chilotan architecture . Palafitos also exist in Colombia , Chile and Brazil , where they're called palafitas.

Upload: darcytyrion

Post on 29-Dec-2015

56 views

Category:

Documents


1 download

DESCRIPTION

Vernacular architecture in Venezuela

TRANSCRIPT

Nhà ở dân gian - Venezuela

PalafitoFrom Wikipedia, the free encyclopediaJump to: navigation, search

This article does not cite any references or sources. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed. (December 2009)

It has been suggested that this article be merged into Stilt house. (Discuss) Proposed since May 2011.

A palafito in Venezuela

A bridge between palafitos in Colombia

Venezuela – Palafito – người Warao

A palafito is a stilt village or dwelling erected on bodies of water. The name Venezuela, meaning "Little Venice," may be due to these Palafitos, which reminded Amerigo Vespucci of Venice when he explored Lake Maracaibo. In the late 19th century numerous palafitos were built in Chilean cities like Castro, Chonchi and other towns in the Chiloé Archipelago and are now considered a typical element of Chilotan architecture.

Palafitos also exist in Colombia, Chile and Brazil, where they're called palafitas.

1 palafito là làng nổi, hay nhà ở xây trên mặt nước. Tên gọi “Venezuela” có nghĩa là thành phố Venice nhỏ, có thể xuất phát từ những ngôi làng palafitos này khi Amerigo Vespucci khám phá sông Maracaibo.

Palafito cũng xuất hiện ở Colombia, Chile và Brazil, họ gọi là palafitas.

1 palafito truyền thống thông thường bao gồm một phòng lớn, mở rộng. xây bằng gỗ cây mangrove (hình như là cây đước) cắm xuống đáy sông, sàn làm bằng gỗ cây đước và mái lợp lá

cọ. Nhà truyền thống thì để trống 2 bên, sau này do ảnh hưởng từ châu Âu một số nhà che 2 bên bằng các tấm đan bằng lá cọ. Kết cấu mở là do ảnh hưởng của khí hậu nóng ẩm, 2 bên để trống hay che bằng các tấm lá đan giúp thoáng khí. 1 cấu trúc rất thường gặp ở người Warao là 1 sân trống ở 1 bên nhà dùng làm bến đỗ canoe, sân chơi cho trẻ con và không gian trò chuyện.

Như các kiến trúc truyền thống khác của Venezuela, palafito là 1 cộng đồng, các palafito của mỗi gia đình nhỏ có cầu nối đến 1 palafito công cộng, không gian hội họp của các gia đình. Phương tiện di chuyển chính là canoe. Trong tiếng warao, “Wa” nghĩa là canoe và “arao” là con người.

ShabonoFrom Wikipedia, the free encyclopediaJump to: navigation, search

Venezuela – Palafito – người Yanomami

A shabono (also xapono, shapono, or yano) is a hut used by the Yanomami Amerindians of extreme southern Venezuela and extreme northern Brazil.

Used as temporary dwellings, they are traditionally constructed mainly of thatched palm leaves and wood. Shabonos are built in clearings in the jungle, using the wood cleared to build a palisade with a thatched roof that has a hole in the middle.

In traditional Yanomami villages, multiple shabonos, each conical or rectangular in shape, surround a central open space. Each family unit has its own area within a given shabono.

Shabono (hay còn gọi là xapono, shapono, hoặc Yano) là một túp lều được sử dụng làm chỗ ở cho bộ tộc Yanomami một bộ lạc da đỏ ở miền nam Venezuela và biên giới miền Bắc Brasil. Bộ tộc này sống trong những túp lều lợp lá, dựng theo hình tròn và nằm sâu trong rừng một cách biệt lập [1]. Được sử dụng như nhà ở tạm thời, các túp lều truyền thống xây dựng chủ yếu bằng nguyên liệu gồm lá cọ tranh và gỗ.

Những Shabono được xây dựng thành một vòng tròn ở trung tâm là sân rộng nhìn trông giống như một mái nhà tranh có một lỗ ở giữa. Trong các làng Yanomami truyền thống, có nhiều Shabono, o có dạng hình nón hoặc hình chữ nhật, chúng bao quanh một không gian trung tâm mở. Mỗi đơn vị gia đình có diện tích riêng của mình trong một shabono nhất định.

Shabono xây dựng bằng tre, mái lợp lá tre, mái xiên, hình tam giác – Tapiri

1 làng Shabono thường có 40 – 200 người dân, các nhà xây sát nhau tạo nên 1 cung tròn bao quanh 1 sân trống. Nhiều gia đình cùng chia sẻ không gian bên trong cũng như bên ngoài vòng. Không gian riêng được đánh dấu bởi tường ngăn, những bếp lửa riêng, những cái võng treo lên để ngủ. Kết cấu gồm 1 cửa chính ra ngoài và rất nhiều cửa bên.

Ngôi làng xây hướng vào trong mang tính là sự tự bảo vệ khỏi khu rừng rậm rạp bao xung quanh.

Thiết kế của Shabono phù hợp với cuộc sống trong rừng của người Amazon. – Mái dốc 1 bên là loại mái dễ xây dựng nhất và nhanh nhất. Nó rất thích hợp với người Yanomami – họ sống bán du mục, không đòi hỏi 1 kiến trúc lâu bền. Mỗi gia đình đều có 1 bếp lửa tạo cho không gian sống luôn có mùi khói, bảo vệ họ khỏi các loài côn trùng và không gian lớn ở giữa phù hợp làm không gian vui chơi an toàn cho trẻ con và nơi làm việc cho người lớn, đóng vai trò quan trọng trong các buổi lễ hội.

Churuata – Venezuela

1.

Churuata là nhà ở truyền thống của tộc người Ye’kuana. Churuata rộng, hình tròn, mái hình nón lợp lá. Đường kính có thể rộng tới 30m nơi ở của 60 – 100 người. Churuata, hay còn gọi là ata, là 1 hình thức kiến trúc nhà ở dân gian quan trọng bởi vì cách sử dụng vật liệu thiên nhiên của nó, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa người Ye’kuana, là 1 biểu tượng văn hóa.

Churuata xây tường bằng kỹ thuật bahareque. Bahareque là kỹ thuật xây dựng mà những cột tre đặt thẳng đứng đóng vai trò là những cột nằm trong của hệ tường tre đan bên ngoài. Hệ khung đó được đắp bùn lên, bùn có thể được trộn với cỏ hay tre xắt nhỏ. Sau đó đem phơi khô. Bahareque là kỹ thuật được sử dụng rộng rãi ở các bộ tộc khác ở Venezuela cũng như nhiều quốc gia Trung – Nam Mỹ.

Nhiều nhà nghiên cứu sau này rất thích nghiên cứu kỹ thuật Bahareque. 1 Bahareque được làm kỹ là 1 vật liệu chống chịu tốt trong động đất. Trong công trình để chống chịu được động đất thì vật liệu đó phải có chiều cao trung bình, được trét chất kết dính bên ngoài vd như vữa, và kết cấu phải linh hoạt không cứng. Tường Bahareque đáp ứng được yêu cầu này đặc biệt là của người Yekuana. Ngoài ra lớp bùn và tường rỗng có lớp không khí ở giữa tạo 1 lớp cách nhiệt tốt cho công trình trong môi trường nóng của khí hậu nhiệt đới ở miền Nam Venezuela .

Mái được đan bằng lá cọ, đan từ đỉnh mái xuống và hết sức phẳng, trơn tru giúp thoát nước mưa nhanh chóng. Cách đan mái giống như cách họ đan giỏ - 1 sản phẩm trao đổi quan trọng của người dân.

Ngôi nhà mang đậm góc nhìn về thế giới, quan niệm vũ trụ của người Yekuana. Họ xây nhà theo ngôi nhà vũ trụ khổng lồ mà tạo hóa ban cho họ.

Cột trụ ở giữa là cây thế giới, cây của sự sống, nối kết mặt đất bên dưới và bầu trời bên trên.

Các dầm mái tượng trưng cho cách các chòm sao xoay quanh bầu trời (represent how the constellations wheel through the night sky).

Các trụ đỡ cho các dầm mái thì mang tính định hướng liên quan đến dãy Ngân Hà.

Lớp cột đầu tiên tính từ bên trong ra tạo thành 1 vòng tròn, thì không gian vòng tròn bên trong đó là tượng trưng cho “dama” – biển ở trung tâm thế giới.

Vòng tròn thứ 2 tượng trưng “nono” cho mặt đất nơi con người ở. Trên thực tế không gian đó chính là không gian ngủ.

Mỗi churuata có 1 cánh cửa chính hướng tới nơi mặt trời mọc (hướng Đông) thể hiện niềm tin rằng, mỗi bình minh là 1 chiến thắng của mặt trời, sự chế ngự bóng tối của ánh sáng