tài liệu tập huấn nhà đầu tư ssx 2014
DESCRIPTION
ÂTRANSCRIPT
TÀI LIỆU TẬP HUẤN NHÀ ĐẦU TƯ
CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP.HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue
TÀI LIỆU
QUY ĐỊNH SÀN GIAO DỊCH SSX 2014
4/4/2014
1. QUY ĐỊNH PHIÊN IPO
1.1 Quy tắc giao dịch Đơn vị giao dịch: bội số của 1000
Giá đặt phải lớn hơn hoặc bằng giá khởi điểm
Bước giá theo nguyên tắc sau:
Mức giá Bước giá
≤ 49.900 100 đồng
50.000 – 99.500 500 đồng
≥ 100.000 1000 đồng
Tổng giá trị đặt mua phải nhỏ hơn số dư tiền mặt khả dụng của nhà đầu tư
Hình thức đặt lệnh: Đặt lệnh bằng phiếu lệnh thông qua hệ thống broker tại sàn
Lưu ý: Các phiếu lệnh IPO không hợp lệ sẽ bị hủy khỏi hệ thống.
1.2 Xác định kết quả IPO Kết quả đấu giá được xác định theo quy định hiện hành như sau:
Kết quả IPO xác định trên nguyên tắc ưu tiên về giá. Giá trúng thầu của nhà đầu tư chính là giá đã đặt mua thỏa
điều kiện cao hơn hoặc bằng giá trúng thầu thấp nhất.
Nhà đầu trả giá cao nhất được quyền mua đủ số cổ phần đã đăng ký theo mức giá đã trả. Số cổ phần còn lại lần
lượt được bán cho các nhà đầu tư trả giá cao liền kề cho đến hết số cổ phần chào bán.
Trường hợp các nhà đầu tư trả giá bằng nhau và bằng mức giá trúng thầu thấp nhất nhưng số cổ phần chào bán
còn lại ít hơn tổng số cổ phần đăng ký mua thì số cổ phần của mà mỗi nhà đầu tư mua được xác định như sau:
Khối lượng trúng thầu = a × Khối lượng chào bán còn lại
Với 𝑎 =𝐾ℎố𝑖 𝑙ượ𝑛𝑔 đặ𝑡 𝑚𝑢𝑎
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑘ℎố𝑖 𝑙ượ𝑛𝑔 đặ𝑡 𝑚𝑢𝑎 𝑡ạ𝑖 𝑚ứ𝑐 𝑔𝑖á 𝑡𝑟ú𝑛𝑔 𝑡ℎầ𝑢 𝑡ℎấ𝑝 𝑛ℎấ𝑡
Trường hợp còn dư cổ phiếu lẻ, số cổ phần lẻ này được phân bổ cho nhà đầu tư có khối lượng đăng ký mua lớn nhất tại
mức giá đó.
Ví dụ: Công ty XYZ chào bán 100 cổ phần với mức giá khởi điểm là 10. Kết quả kiểm kê phiếu lệnh tham gia phiên đấu giá
như sau:
Nhà đầu tư Khối lượng chào mua Giá chào mua
A 10 20
B 50 15
C 35 13
D 20 12
E 30 12
Lệnh nhập vào hệ thống đấu giá và được sắp xếp lại như sau:
:
Trang 1
A, B, C mua được cổ phiếu tại mức giá mà 3 nhà đầu tư này đặt. Tại mức giá trúng thầu thấp nhất (12) thì khối lượng chào
bán còn lại là 5. Như vậy D và E sẽ trúng thầu với khối lượng như sau:
20 ℎố ượ ú ℎầ ủ = × 5 = 2 20 + 30
30 ℎố ượ ú ℎầ ủ = × 5 = 3 20 + 30
1.3 Công bố kết quả Khối lượng chào bán thành công
Giá trúng thầu cao nhất
Giá trúng thầu thấp nhất
Giá trúng thầu bình quân
Lưu ý: Giá trúng thầu bình quân đối với từng mã cổ phiếu được dùng xác định giá tham chiếu trong ngày giao dịch của
sàn SSX 2014.
1.4 3 mã cổ phiếu IPO STT Tên công ty Mã GD Khối lượng chào bán
1 Công ty Cổ phần Dây và Cáp điện Việt Nam CDV 124,799,960
2 Công ty Cổ phần Chứng khoán Phương Nam PNS 17,000,000
3 Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam TCB 4,424,039,350
Lưu ý: Số cổ phần không bán hết trong phiên đấu giá IPO sẽ bị hủy toàn bộ.
2. QUY ĐỊNH CỦA SCUE STOCK EXCHANGE 2014
2.1 Các loại lệnh, dịch vụ giao dịch và định chuẩn lệnh
2.1.1 Lệnh giới hạn (LO) Là lệnh mua hoặc bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc giá tốt hơn. Lệnh có hiệu lực kể từ khi nhập vào hệ
thống giao dịch cho đến hết phiên giao dịch hoặc đến khi lệnh bị hủy bỏ.
2.1.2 Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (ATO) Là lệnh mua hoặc bán chứng khoán tại mức giá khớp lệnh trong đợt xác định giá mở cửa và chỉ có hiệu lực trong phiên
khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa.
2.1.3 Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (ATC) Lệnh mua, bán chứng khoán tại mức giá khớp lệnh trong đợt xác định giá đóng cửa và chỉ có hiệu lực trong đợt khớp lệnh
định kỳ xác định giá đóng cửa.
Lưu ý: Lệnh ATO và ATC được ưu tiên khớp trước lệnh LO trong phiên Khớp lệnh định kì.
2.1.4 Lệnh thị trường (MP) Là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên
thị trường.
Nguyên tắc khớp lệnh:
Khi được nhập vào hệ thống giao dịch, lệnh mua MP sẽ được thực hiện ngay tại mức giá bán thấp nhất và lệnh
bán MP sẽ thực hiện ngay tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường. Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh
MP vẫn chưa được thực hiện hết, lệnh MP sẽ được xem là lệnh mua tại mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán tại
mức giá mua thấp hơn tiếp theo hiện có trên thị trường và tiếp tục so khớp.
Nếu khối lượng đặt của lệnh MP vẫn còn sau khi giao dịch theo nguyên tắc trên và không thể tiếp tục khớp được
nữa thì lệnh MP sẽ được chuyển thành lệnh LO mua tại mức giá cao hơn một bước giá so với giá giao dịch cuối
cùng trước đó hoặc lệnh LO bán tại mức giá thấp hơn một bước giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó.
Giá chào mua Khối lượng tích lũy
20 10
15 60
13 95
12 145
Trang 2
Trường hợp giá thực hiện cuối cùng là giá trần đối với lệnh mua MP (hoặc giá sàn đối với lệnh bán MP) thì lệnh
thị trường sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại mức giá trần hoặc lệnh giới hạn bán tại mức giá sàn.
Đặc điểm
Lệnh MP có hiệu lực trong phiên khớp lệnh liên tục
Lệnh MP sẽ tự động hủy nếu không có lệnh giới hạn đối ứng tại thời điểm nhập lệnh vào hệ thống giao dịch.
Lưu ý: Với đặc điểm “chấp nhận mức giá thị trường” lệnh MP không đặt ra mức giá cụ thể, lệnh sẽ được khớp với các mức
giá đối ứng tốt nhất trên thị trường. Vì vậy, nhà đầu tư cần thận trọng và cân nhắc khi sử dụng lệnh MP.
2.1.5 Lệnh dừng (SO): Lệnh dừng là loại lệnh đặc biệt để đảm bảo cho các nhà đầu tư có thể bảo toàn lợi nhuận tại một mức giá đã ấn định và
cắt lỗ trong trường hợp giá chứng khoán chuyển động theo chiều ngược lại. Sau khi đặt lệnh, nếu giá thị trường đạt tới
hoặc vượt qua mức giá dừng thì khi đó lệnh dừng sẽ trở thành lệnh thị trường. Đây là loại lệnh bán/mua mà giá đặt có
thể vượt ngoài biên độ trần/sàn trong phiên và không bị hủy khi hết phiên.
Có hai loại lệnh dừng: Lệnh dừng để bán và lệnh dừng để mua.
Lệnh dừng để bán luôn đặt giá thấp hơn giá thị trường hiện tại của chứng khoán muốn bán.
Lệnh dừng để mua luôn đặt giá cao hơn thị giá của chứng khoán cần mua.
Lưu ý: Trong sàn giao dịch SSX 2014 không có sử dụng bán khống, nên lệnh SO mua không được thực hiện. Khi lệnh mua
SO được nhập vào hệ thống sẽ lập tức bị hủy.
Lệnh dừng thường được các nhà đầu tư chuyên nghiệp áp dụng và không có sự bảo đảm nào cho giá thực hiện sẽ là giá
dừng. Như vậy, lệnh dừng khác với lệnh giới hạn ở chỗ: lệnh giới hạn bảo đảm được thực hiện với giá giới hạn hoặc tốt
hơn.
Ưu điểm: Như vậy, lệnh dừng mua có tác dụng rất tích cực đối với nhà đầu tư trong việc bán khống. Lệnh dừng bán có tác
dụng bảo vệ khoản lợi nhuận hoặc hạn chế thua lỗ đối với các nhà đầu tư.
Nhược điểm: Khi có một số lượng lớn các lệnh dừng được “châm ngòi”, sự náo loạn trong giao dịch sẽ xảy ra khi lệnh
dừng trở thành lệnh thị trường, từ đó bóp méo giá cả chứng khoán và mục đích của lệnh dừng là giới hạn thua lỗ và bảo
vệ lợi nhuận không được thực hiện.
2.1.6 Dịch vụ giao dịch kí quỹ (Margin Trading) Mua ký quỹ là việc nhà đầu tư vay một phần tiền của một tổ chức trung gian để mua chứng khoán. Chứng khoán được
mua gọi là chứng khoán ký quỹ.
2.1.6.1 Các khái niệm liên quan
Tài sản ròng: 𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑘ℎả 𝑑ụ𝑛𝑔 + 𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑝ℎ𝑜𝑛𝑔 𝑡ỏ𝑎 + 𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑘ý 𝑞𝑢ỹ
Giá trị chứng khoán quy đổi: Là giá trị chứng khoán thực có trên tài khoản của khách hàng (số lượng chứng khoán
> 0)
Tỷ lệ ký quỹ margin: Là tỷ lệ ký quỹ theo dõi trong tài khoản.
𝑇𝐿𝐾𝑄 = 𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑟ò𝑛𝑔/𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑐ℎứ𝑛𝑔 𝑘ℎ𝑜á𝑛 𝑞𝑢𝑦 đổ𝑖.
Ví dụ: Một nhà đầu tư có trạng thái tài khoản như sau:
TÀI KHOẢN KHẢ DỤNG TÀI KHOẢN PHONG TỎA TÀI KHOẢN KÍ QUỸ
-17,000 80,000 32,000
Tỉ lệ kí quỹ Tiền
Chứng khoán Tiền
Chứng khoán Tiền
Chứng khoán
Mã SL Giá Mã SL Giá Mã SL Giá
-132,000 A -1000 85 80,000 32,000 38%
B 10,000 20
𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑟ò𝑛𝑔 = −17,000 + 80,000 + 32,000 = 95,000
𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑐ℎứ𝑛𝑔 𝑘ℎ𝑜á𝑛 𝑞𝑢𝑦 đổ𝑖 = 𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑐ℎứ𝑛𝑔 𝑘ℎ𝑜á𝑛 𝐵 × (10,000 ∗ 20) = 200,000
𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑘ý 𝑞𝑢ỹ = 95,000/200,000 = 47.5%
Trang 3
Tỷ lệ ký quỹ ban đầu: Là tỷ lệ ký quỹ tối thiểu ban đầu nhà đầu tư phải đạt được để mua được chứng khoán đó.
Nói cách khác, tỷ lệ ký quỹ ban đầu là tỷ lệ mà giá trị chứng khoán mua được là cao nhất (bằng với sức mua).
Mỗi chứng khoán được cấp một tỷ lệ ký quỹ ban đầu riêng, tùy vào từng loại chứng khoán.
Lưu ý: Trong sàn giao dịch chứng khoán ảo SSX 2014, tỉ lệ kí quỹ ban đầu chung cho tất cả các chứng khoán là 40%
Ví dụ: Nhà đầu tư có chỉ có 1,000 tiền mặt trong tài khoản. Chứng khoán A có tỷ lệ ký quỹ ban đầu là 40%.
Vậy giá trị tối đa mà nhà đầu tư mua được chứng khoán A là : 1,000/40% = 2,500.
Sức mua: Là giá trị mà nhà đầu tư có thể mua được cho mỗi trường hợp.
Khi đặt lệnh, hệ thống sẽ kiểm tra giá trị chứng khoán đặt lệnh và sức mua hiện tại đối với chứng khoán đó. Nếu giá trị
mua bé hơn sức mua thì lệnh mới được duyệt.
𝑆ứ𝑐 𝑚𝑢𝑎 = 𝑆ứ𝑐 𝑚𝑢𝑎 𝑏𝑎𝑛 đầ𝑢/𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑘ý 𝑞𝑢ỹ
𝑆ứ𝑐 𝑚𝑢𝑎 𝑏𝑎𝑛 đầ𝑢 = 𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑟ò𝑛𝑔 − ∑(𝐶ℎứ𝑛𝑔 𝑘ℎ𝑜á𝑛 𝑡ℎự𝑐 𝑐ó × 𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑘ý 𝑞𝑢ỹ 𝑏𝑎𝑛 đầ𝑢 𝑐ủ𝑎 𝑡ừ𝑛𝑔 𝐶𝐾)
𝑆ứ𝑐 𝑚𝑢𝑎 𝑡ố𝑖 đ𝑎 = 𝑆ứ𝑐 𝑚𝑢𝑎 𝑏𝑎𝑛 đầ𝑢/𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑘ý 𝑞𝑢ỹ 𝑏𝑎𝑛 đầ𝑢 𝑐ủ𝑎 𝐶𝐾 𝑠ắ𝑝 𝑚𝑢𝑎
Ví dụ: Nhà đầu tư A có tình trạng tài khoản như sau:
TÀI KHOẢN KHẢ DỤNG TÀI KHOẢN PHONG TỎA TÀI KHOẢN KÍ QUỸ
-17,000 80,000 32,000
Tỉ lệ kí quỹ Tiền
Chứng khoán Tiền
Chứng khoán Tiền
Chứng khoán
Mã SL Giá Mã SL Giá Mã SL Giá
-132,000 A -1000 85 80,000 32,000 38%
B 10,000 20
Chứng khoán B có tỷ lệ ký quỹ ban đầu là 40%.
𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑟ò𝑛𝑔 = −17,000 + 80,000 + 32,000 = 95,000
𝑆ứ𝑐 𝑚𝑢𝑎 𝑏𝑎𝑛 đầ𝑢 = 95,000 – 10,000 ∗ 20 ∗ 40% = 15,000
Chứng khoán C có tỷ lệ ký quỹ ban đầu là 30%
𝑆ứ𝑐 𝑚𝑢𝑎 𝑡ố𝑖 đ𝑎 = 15,000/30% = 50,000
Như vậy, nhà đầu tư chỉ có thể mua tối đa C với tổng giá trị là 50,000.
Tỷ lệ ký quỹ duy trì: Là tỷ lệ là khi tài khoản xuống dưới mức này hệ thống sẽ thông báo phải nạp thêm tiền hoặc
phải bán bớt chứng khoán ra để nâng tỷ lệ này lên trên mức duy trì. Nếu nhà đầu tư không bán, hệ thống sẽ tự
động bán chứng khoán ra (theo thứ tự cổ phiếu có tỉ trọng thấp nhất đến cao nhất) để đưa tỷ lệ ký quỹ bằng với
tỉ lệ kí quỹ ban đầu.
𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑐ℎứ𝑛𝑔 𝑘ℎ𝑜á𝑛 𝑏á𝑛 𝑟𝑎 = ∑𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑐ℎứ𝑛𝑔 𝑘ℎ𝑜á𝑛 𝑡ℎự𝑐 𝑐ó – 𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑟ò𝑛𝑔/𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑘ý 𝑞𝑢ỹ 𝑏𝑎𝑛 đầ𝑢
2.2 Định chuẩn lệnh Tất cả các loại lệnh (trừ lệnh SO) chỉ có giá trị trong một phiên. Khi kết thúc phiên thì những lệnh chưa thực hiện hoặc
thực hiện chưa hết sẽ bị hủy.
2.3 Thứ tự ưu tiên của lệnh Ưu tiên 1: Giá cả - Ưu tiên cho những lệnh đặt mua với giá cao nhất và lệnh đặt bán với giá thấp nhất.
Ưu tiên 2: Thời gian – Hai lệnh có cùng một mức giá thì ưu tiên cho những lệnh đặt trước.
Ưu tiên 3: Khối lượng – Hai lệnh có cùng một mức giá, đặt cùng lúc thì ưu tiên cho lệnh có khối lượng đặt mua
(bán) lớn hơn.
Ngẫu nhiên.
2.4 Các quy định khác
2.4.1 Đơn vị giao dịch Một lệnh được coi là hợp lệ chỉ khi lệnh đó được đặt với khối lượng là bội số của 10.
Trang 4
2.4.2 Giá tham chiếu Giá tham chiếu của cổ phiếu là giá đóng cửa của cổ phiếu trong ngày giao dịch gần nhất trước đó. Trường hợp giao dịch
cổ phiếu được hưởng cổ tức và các quyền kèm theo, giá tham chiếu vào ngày giao dịch không hưởng quyền được xác
định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó điều chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận hoặc
giá trị các quyền kèm theo. Trường hợp tách hoặc gộp cổ phiếu, giá tham chiếu tại ngày giao dịch trở lại được xác định
theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch trước ngày tách, gộp điều chỉnh theo tỷ lệ tách, gộp cổ phiếu.
2.4.3 Biên độ dao động giá Biên độ dao động giá là +/-10% ở sàn giao dịch SSX 2014.
Giá trần = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu * 10%)
Giá sàn = Giá tham chiếu – (Giá tham chiếu * 10%)
2.4.4 Bước giá MỨC GIÁ BƯỚC GIÁ
≤ 49.900 100 đồng
50.000 – 99.500 500 đồng
≥ 100.000 1000 đồng
Ví dụ:
Giá đóng cửa ngày 21/3/2014 của mã cổ phiếu HAG là 29.5, ở ngày giao dịch tiếp theo nhà đầu tư đặt lệnh trong khung
giá (26.55 - 32.45) nhưng không được ghi là 18.45 hay 22.55 mà phải đặt lệnh theo các mức giá 26.6, 26.7, …, 32.3, 32.4.
Giá đóng cửa ngày 21/3/2014 của mã cổ phiếu VIC là 78.5, ở ngày giao dịch tiếp theo nhà đầu tư đặt lệnh trong khung
giá (70.65 - 86.35) nhưng không được ghi là 70.65 hay 86.35 mà phải ghi là 71, 71.5, 72, …, 85.5, 86.
Giá đóng cửa phiên 21/03/2014 của mã cổ phiếu VNM là 144.000, ở ngày giao dịch tiếp theo nhà đầu tư đặt lệnh trong
khung giá (129.6 – 158.4) nhưng không được ghi là 129.6 hay 158.4 mà phải ghi là 130, 131, …, 157, 158.
2.4.5 Phí giao dịch 0.15% giá trị giao dịch/lần giao dịch thành công.
2.4.6 Chỉ số SCUE-Index Chỉ số SCUE - Index thể hiện xu hướng biến động giá các cổ phiếu niêm yết tại sàn SSX 2014. Chỉ số SCUE - Index so sánh
giá trị thị trường hiện hành với giá trị thị trường tại giá , ngày đầu tiên thị trường chứng khoán chính thức đi vào hoạt
động. Giá trị thị trường cơ sở trong công thức tính chỉ số được điều chỉnh trong các trường hợp như niêm yết mới, huỷ
niêm yết và các trường hợp có thay đổi về vốn niêm yết.
Công thức tính chỉ số SCUE-Index:
𝑆𝐶𝑈𝐸 − 𝐼𝑛𝑑𝑒𝑥 =∑ 𝑃𝑖𝑡𝑄𝑖𝑡
𝑛𝑖=1
∑ 𝑃𝑖𝑜𝑄𝑖𝑜𝑛𝑖=1
Trong đó:
𝑃𝑖𝑡: Giá thị trường hiện hành của cổ phiếu i
𝑄𝑖𝑡
: Số lượng niêm yết hiện hành của cổ phiếu i
𝑃𝑖0: Giá thị trường vào ngày gốc của cổ phiếu i
𝑄𝑖0
: Số lượng niêm yết vào ngày gốc của cổ phiếu i
2.5 Các hình thức khớp lệnh của SSX 2014
2.5.1 Khớp lệnh định kỳ Các lệnh mua và bán được chuyển vào hệ thống giao dịch trong một khoảng thời gian nhất định. Trong thời gian này, mặc
dù các lệnh được đưa vào liên tục nhưng không có giao dịch được thực hiện. Vào đúng thời điểm khớp lệnh, tất cả các
lệnh sẽ được so khớp để chọn ra mức giá có khối lượng giao dịch lớn nhất.
Mức giá khớp lệnh là mức giá mà tại đó khối lượng giao dịch được thực hiện là lớn nhất. Nếu có nhiều mức giá cùng
thỏa mãn điều kiện trên thì chọn mức giá nào gần giá tham chiếu nhất, nếu có 2 mức giá cùng thỏa mãn 2 điều kiện trên
thì chọn mức giá cao hơn.
Ví dụ: Giả sử trong phiên giao dịch ngày 24/03/2014 có các lệnh giao dịch sau đây với cổ phiếu HAG (Giá tham chiếu: 20.5)
Trang 5
MUA GIÁ BÁN
500 (L) ATO
1000 (H) 20.9 500 (A)
500 (K) 20.8
200 (G) 20.7 300 (B)
600 (I) 20.6 500 (C)
20.5 1000 (D)
900 (M) 20.4 600 (E)
300 (N) 20.3
ATO 300 (O)
Ta có bảng khớp lệnh sau:
MUA GIÁ
BÁN
Khối lượng Tích lũy Tích lũy Khối lượng
500 (L) 500 ATO
1000 (H) 1500 20.9 3200 500 (A)
500 (K) 2000 20.8 2700
200 (G) 2200 20.7 2700 300 (B)
600 (I) 2800 20.6 2400 500 (C)
2800 20.5 1900 1000 (D)
900 (M) 3700 20.4 900 600 (E)
300 (N) 4000 20.3 300
ATO 300 300 (O)
Theo bảng khớp lệnh trên, ta xác định được giá mở cửa là 20.6, khối lượng giao dịch là 2400
(L) mua được 500 CP (O) bán được 300 CP
(H) mua được 1000 CP (E) bán được 600 CP
(K) mua được 500 CP (D) bán được 1000 CP
(G) mua được 200 CP (C) bán được 500 CP
(I) mua được 200 CP
Lưu ý: Nếu trong một đợt khớp lệnh định kì mà chỉ có lệnh ATO/ATC thì giá khớp sẽ trùng với giá tham chiếu.
2.5.2 Khớp lệnh liên tục Giao dịch được thực hiện liên tục thông qua việc so khớp các lệnh có giá trị phù hợp (giá mua >= giá bán) ngay khi có lệnh
mới được đưa vào sổ lệnh.
2.5.2.1 Lệnh LO Ví dụ 1: Giả sử cổ phiếu VSH được giao dịch theo phương pháp khớp lệnh liên tục và hiện tại có bảng khớp lệnh như sau:
MUA GIÁ
BÁN
Khối lượng Thời gian Thời gian Khối lượng 200 (A) 9h35’ 10
100 (B) 8h30’ 10.1
200 (C) 8h40’ 10.2
400 (D) 8h55’ 10.3
500 (E) 9h05’ 10.4
500 (G) 10h15’ 10.5 9h15’ 400 (H)
10.5 9h30’ 300 (I)
10.7 8h45’ 500 (K)
10.7 9h55’ 400 (L)
Trang 6
Nhìn vào bảng khớp lệnh, ta xác định được giá khớp lệnh là 10.5, khối lượng khớp lệnh là 500 CP
(G) mua được 500 CP
(H) bán được 400 CP
(I) bán được 100 CP, 200 CP của (I) còn lại sẽ được giao dịch ở lần so khớp lệnh sau.
Ví dụ 2: Trong sổ lệnh hiện tại có các lệnh sau
MUA GIÁ
BÁN
Khối lượng Thời gian Thời gian Khối lượng
300 (K) 9h00’ 10.8
200 (L) 9h10’ 10.7
10.6 9h05’
(K) mua được 300 CP từ (M) với mức giá 10.8
(L) mua được 200 CP từ (M) với mức giá 10.6
2.5.2.2 Lệnh MP Cổ phiếu FCN (Tham chiếu 12, Trần 13.2, Sàn 10.8) đang trong thời gian giao dịch khớp lệnh liên tục. Trong hệ thống đang
có các lệnh như sau:
MUA GIÁ BÁN 2000 (1) 11.8
5000 (2) 11.9
3000 (3) 12
12.1 7000 (4)
12.2 3000 (5)
12.3 2500 (6)
Do không có lệnh mua ≥ bán nên chưa có lệnh nào được khớp.
Trường hợp 1: Lệnh MP khớp lần lượt các mức giá đối ứng tốt nhất hiện có trên thị trường.
Nhà đầu tư A đặt lệnh MP mua 8000 cổ phiếu KSS
Sổ lệnh trên hệ thống khi đó sẽ như sau:
MUA GIÁ BÁN
2000 (1) 11.8
5000 (2) 11.9
3000 (3) 12
12.1
12.2 2000 (5)
12.3 2500 (6)
Kết quả khớp lệnh: Lệnh MP được khớp toàn bộ tại 2 mức giá 12.1 khối lượng 7000 và 12.2 khối lượng 1000.
Trường hợp 2: Lệnh MP không khớp hết và chuyển thành lệnh LO.
Tiếp tục ví dụ trên, lệnh MP mua 5000 được nhập vào hệ thống.
Lệnh MP sẽ khớp với giá 12.2 (5) với khối lượng 2000, sau đó sẽ khớp tiếp với giá 12.3 (6) khối lượng 2500. Còn dư mua
500, lệnh MP sẽ chuyển thành lệnh mua LO với mức giá (cao hơn mức giá khớp cuối cùng một bước giá) là 12.4.
Kết quả như sau:
Trang 7
MUA GIÁ BÁN
2000 (1) 11.8
5000 (2) 11.9
3000 (3) 12
12.1
12.2
12.3
500 12.4
Tiếp tục ví dụ trên, lệnh MP bán 12000 được nhập vào hệ thống. Lệnh MP sẽ khớp lần lượt với các mức giá như sau: Giá
12.4 khối lượng 500, giá 12 khối lượng 3000, giá 11.9 khối lượng 5000 và giá 11.8 khối lượng 2000.
Còn dư 1500, lệnh MP bán sẽ chuyển thành lệnh bán với giá (thấp hơn mức giá khớp cuối cùng một bước giá) 11.7
Kết quả như sau:
MUA GIÁ BÁN 11500 11.8
11.9
12
12.1
12.2
12.3
12.4
Trường hợp 3: Lệnh MP không khớp hết và chuyển thành giá trần/sàn khi giá khớp cuối cùng là trần/sàn.
Giả sử có các lệnh như sau:
MUA GIÁ BÁN
12.8
12.9
13 1000
13.1 1300
13.2 1200
Lệnh MP mua 5000 được nhập vào hệ thống và được khớp lần lượt ở các mức giá như sau: Giá 13 khối lượng 1000, giá
13.1 khối lượng 1300, giá 13.2 khối lượng 1200. Còn dư 1000, lệnh MP mua sẽ chuyển thành lệnh LO mua với mức giá
cao hơn giá khớp cuối cùng 1 bước giá. Nhưng giá trần đã là 13.2 nên lệnh MP chỉ được chuyển thành lệnh LO mua với
mức giá 13.2
Kết quả như sau:
MUA GIÁ BÁN
12.8
12.9
13
13.1
1000 13.2
2.5.2.3 Lệnh SO Cổ phiếu HAR đang trong thời gian giao dịch khớp lệnh liên tục. Giá khớp hiện tại là 12. Trong hệ thống hiện có các lệnh
như sau:
Trang 8
MUA GIÁ BÁN 2000 (1) 11.8
5000 (2) 11.9
3000 (3) 12
12.1 7000 (4)
12.2 3000 (5)
12.3 2500 (6)
Trường hợp 1: Lệnh mua SO
Nhà đầu tư A đặt vào hệ thống lệnh mua SO 12.1 với khối lượng 1000. Lệnh lập tức bị hủy trên hệ thống vì bán khống
không được cho phép
Trường hợp 2: Lệnh bán SO
Nhà đầu tư A đặt lệnh bán SO giá 11.6 khối lượng 3000. Vì giá thị trường hiện tại là 12 nên SO vẫn lưu trên hệ thống, và
chưa được khớp.
Sau đó, nhà đầu tư B đặt lệnh bán LO giá 11.5 khối lượng 11,000, khi đó sổ lệnh trên thị trường như sau. Vì giá khớp gần
nhất vẫn là 11.8 nên SO bán 11.6 khối lượng 3000 vẫn chưa được khớp.
MUA GIÁ BÁN 11.5 1000 (B)
11.8
12.1 7000 (4)
12.2 3000 (5)
12.3 2500 (6)
Giả sử lúc này nhà đầu tư C đặt lệnh mua LO giá 11.6, khối lượng 2000, khi đó giá khớp hiện tại là 11.5, và bên mua còn
dư lệnh LO giá 11.6, khối lượng 1000.
MUA GIÁ BÁN 11.5
1000 (C) 11.6
12.1 7000 (4)
12.2 3000 (5)
12.3 2500 (6)
Vì giá khớp gần nhất < giá đặt SO của nhà đầu tư A nên khi đó lệnh SO tự động chuyển thành MP. Lệnh bán MP này được
so khớp và khớp với mức giá 11.6, khối lượng 1000, MP dư bán chuyển thành lệnh bán LO với mức giá 11.5, khối lượng
2000. Và khi đó sổ lệnh thị trường như sau:
MUA GIÁ BÁN 11.5.5 2000 (A)
11.6
12.1 7000 (4)
12.2 3000 (5)
12.3 2500 (6)
2.6 Các lưu ý khác
2.6.1 Các loại lệnh áp dụng: Phiên 1 (Khớp lệnh định kỳ): ATO, LO
Phiên 2 – 6 (Khớp lệnh liên tục): LO, SO, MP
Trang 9
Phiên 7 (Khớp lệnh định kỳ): ATC, LO
2.6.2 Thời gian giao dịch: Phiên 1, Phiên 7: 15’/phiên
Phiên 2 – 6: 30’/phiên
2.6.3 Giá tham chiếu các phiên: Phiên 1: Giá tham chiếu sẽ được Ban tổ chức quy định từ trước, dựa trên cơ sở giá đóng cửa của 17 mã cổ phiếu cuối
phiên giao dịch 11/04/2014.
Phiên 2: Giá tham chiếu là giá khớp lệnh của phiên 1.
Các phiên còn lại: Giá tham chiếu của cổ phiếu đang giao dịch là bình quân gia quyền 10% giá giao dịch thực hiện cuối
cùng của phiên giao dịch gần nhất trước đó.
2.6.4 Các quy định về đặt lệnh: Lệnh chỉ được đưa vào hệ thống khi thỏa các điều kiện sau
Đúng mã chứng khoán
Đúng bước giá
Đúng biên độ
Số dư chứng khoán và tiền mặt đủ để giao dịch (đối với lệnh bán)
Giao dịch theo đúng khối lượng là bội số của 10
Lệnh sẽ bị hủy nếu nhà đầu tư đặt lệnh sai 1 trong các yếu tố trên.
Chu kỳ thanh toán: T+0
Nhà đầu tư được quyền mua bán cùng một mã chứng khoán trong cùng một phiên
Hình thức đặt lệnh: Đặt lệnh bằng phiếu lệnh thông qua các broker tại sàn
Nhà đầu tư không được đặt lệnh trước thời điểm bắt đầu phiên giao dịch.
2.6.5 Quy mô tài khoản Tiền mặt:
Nhà đầu tư Cá nhân: 2 tỷ đồng Nhà đầu tư Tổ chức: 10 tỷ đồng Tài khoản miễn phí: 1 tỷ đồng
Chứng khoán khả dụng:
STT Tên công ty Mã GD Cá nhân
1 Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang DHG 1,100
2 Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí DPM 1,100
3 Tổng Công ty Khí Việt Nam GAS 1,100
4 Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai HAG 1,100
5 Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Bất động sản An Dương Thảo Điền HAR 1,100
6 Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát HPG 1,100
7 Công ty Cổ phần Hùng Vương HVG 1,100
8 Công ty Cổ phần Khoáng sản Na Rì Hamico KSS 1,100
9 Công ty Cổ phần Tập đoàn Ma San MSN 1,100
10 Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại PPC 1,100
11 Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh REE 1,100
12 Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn SSI 1,100
13 Công ty Cổ phần Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công TCM 1,100
14 Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam VCB 1,100
15 Công ty Cổ phần Tập đoàn Vingroup VIC 1,100
16 Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDIRECT VND 1,100
17 Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam VNM 1,100
Tài khoản nhà đầu tư Tổ chức có số dư chứng khoán gấp 5 lần nhà đầu tư Cá nhân. Tài khoản miễn phí có số dư chứng
khoán bằng một nửa so với nhà đầu tư Cá nhân.
Trang 10
CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue
BÁN
Giá mục tiêu 109,047 Giá hiện tại 144,000
THÔNG TIN GIAO DỊCH
Sàn niêm yết HOSE
Lĩnh vực Dược phẩm
Vốn điều lệ(tỷ đồng) 645
KL CP niêm yết 65,376,429 KL CP lưu hành 65,366,299 Giá cao nhất 52 tuần
145,000
Giá thấp nhất 52 tuần
77,00
& sở hữu nước ngoài
48,8%
Giá hiện tại 140,000 Nguồn: cafef.vn
BIỂU ĐỒ GIÁ VÀ KHỐI LƯỢNG
nguồn: bsc.com.vn
CƠ CẤU CỔ ĐÔNG 2013
TỔNG QUAN CÔNG TY
DHG là một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam, sở hữu một mạng
lưới phân phối hiệu quả nhất trong ngành với 43 đại lý, 54 quầy thuốc tại các
bệnh viện và hệ thống bán hàng tiếp cận hơn 400.000 khách hàng. Các nhà
máy sản xuất đạt tiêu chuẩn quốc tế: GMP, GLP, ISO 9001:2000, ISO/IEC
17025, làm tăng tính cạnh tranh của DHG.
LĨNH VỰC KINH DOANH
Sản xuất các sản phẩm thuốc, hóa dược và dược liệu, ngoài ra có kinh
doanh dược, xuất khẩu dược, bất động sản,…
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH
Ngành dược Việt Nam chỉ mới phát triển đến giai đoạn thứ 3: Tự sản xuất
được các thuốc generic, chưa phát triển được công nghệ hóa dược. Thuốc sản
xuất trong nước chủ yếu là thuốc thông thường, năng lực sản xuất thuốc
chuyên khoa, đặc trị còn hạn chế. Ngành dược là một trong những nghàn
hàng thiết yếu ít chịu sự ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế. Với quy mô dân số
lớn, mô hình bệnh tật thay đổi, nhu cầu chăm sóc sức khỏe tăng, ngành dược
& TBYT có nhiều tiềm năng tăng trưởng trong trung và dài hạn. Sự thay đổi
chính sách ngành đặt biệt là thông tư 01/2012/TTLT-BYT-BTC tiếp tục tác
động mạnh đến các doanh nghiệp nội địa, bên cạnh đó cạnh tranh trong việc
phân phối dược phẩm đối với doanh nghiệp FDI đã được thông qua vào đầu
năm 2014. Chủ trương thoái vốn của SCIC đối với 18 doanh nghiệp dược chỉ
giữ lại DHG cũng như nhu cầu tăng trưởng thông qua mở rộng kênh phân
phối của các doanh nghiệp dược lớn thúc đẩy M&A.
VỊ THẾ CỦA DHG
DHG là doanh nghiệp sản xuất dược phẩm nội địa lớn nhất Việt Nam hiện nay
cả về thị phần lẫn quy mô doanh thu và lợi nhuận. DHG là doanh nghiệp duy
nhất lọt và top 10 doanh nghiệp dược phẩm lớn nhất VIệt Nam cùng các tập
đoàn khổng lồ như GSK, Sanofi – Aventis, Novartis, Pfizer…
So sánh các doanh nghiệp trong ngành năm 2013. Tên Thị giá vốn Tổng tài sản Doanh thu Lợi nhuận
DHG 90.859 3.074 3.527 593 DCL 2.954 612 699 35 DMC 11.540 978 1.429 105 TRA 21.465 1087 1.682 171 SPM 3.167 1.119 447 19 DVD 416 1.554 917 108
DHG đang là doanh nghiệp dẫn đầu trong các doanh nghiệp dược phẩm ở tất
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
DHG – CTCP DƯỢC HẬU GIANG
28/3/2014
43.31%
8.91%7.20%
3.30%
32.87%
4.41%
SCIC
Franklin Templeton Investment FundsPortal Global Limited
CBCNV
Cổ đông khác nước ngoài Trang 11
cả các khía cạnh, có tổng tài sản, doanh thu, lợi nhuận vượt trội so với các doanh nghiệp dược hiện nay có lợi thế lớn trong xây dựng thương hiệu và thị phần hơn các doanh nghiệp khác. Công ty có trên 270 sản phẩm được đăng ký lưu hành trên cả nước với nhiều sản phẩm ưu thế như gói trẻ em, thuốc giảm đau hạ sốt thương hiệu Hapacol. Nguyên liệu nhập từ các nước sản xuất lớn trên thế giới như: Mỹ, Italia, Tây Ban Nha,… Mạng lưới phân phối mạnh nhất trong ngành với hệ thống từ Lạng Sơn đến Cà Mau. Nếu so sánh với các doanh nghiệp trong nước, DHG đang là đầu tàu của ngành dược Việt Nam với sự vượt trội về tất cả mọi mặt so với tất cả các doanh nghiệp còn lại. Tuy nhiên, ở sân chơi khu vực và Châu Á, DHG vẫn phải tiếp tục phấn đấu để đáp ứng được các yêu cầu về quy mô hoạt động, trình độ nghiên cứu – sản xuất cũng như hệ thống quản lý theo chuẩn khu vực và chuẩn quốc tế.
CƠ CẤU DOANH THU 2013
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
PHÂN TÍCH MÔ HÌNH SWOT Điểm mạnh (strenghts): Gần 40 kinh nghiệm, DHG là doanh nghiệp hàng đầu trong ngành công nghiệp Dược và là thương hiệu mạnh của Việt Nam với thị phần, năng lực sản xuất và hiệu quả kinh doanh lớn nhất ngành. Nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầu và ổn định và chất lượng. Hệ thống phân phối sâu rộng và hiệu quả, có kênh phân phối ở 64/64 tỉnh thành và hầu hết các bệnh viện trên toàn quốc. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tốt Điểm yết (weaknesses): 80% nguyên liệu phải nhập khẩu Tỷ trọng doanh thu hàng xuất khẩu thấp Hoạt động nghiên cứu chưa đủ mạnh. Danh mục sản phẩm của công ty chủ yếu thuộc nhóm hàng generic, giá thấp. Đội ngũ nhân lực chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của công ty, đặc biệt là dược sĩ đại học và sau đại học có trình độ Anh ngữ tốt, điều này hạn chế phần nào việc tiếp cận công nghệ phát triển trên thế giới. Cơ hội (opportunitites): Dân số Việt Nam ngày càng tăng, mức sống người dân ngày càng nâng cao, sức khỏe con người được quan tâm nhiều hơn tạo điều kiện cho ngành dược phát triển. Thu nhập của người dân Việt Nam phù hợp với các loại thuốc nội với chất lượng tương đương thuốc ngoại nhập nhưng giá bằng 30 – 50%. Thị phần thuốc trong nước chỉ đáp ứng hơn 50% nhu cầu người dân Việt Nam. Tiềm năng từ các dòng sản phẩm có nguồn gốc dược liệu, các loại thực phẩm chức năng Thách thức (Threats): Thông tư 01/2012-TTLT-BYT_BTC gây khó khăn cho các doanh nghiệp dược đầu tư theo chiều sâu chất lượng, uy tín thương hiệu. Tâm lý chuộng hàng ngoại của người VIệt Nam. Nguy cơ từ các đối thủ ngoại có tiềm lực tài chính mạnh, giàu kinh nghiệm và công nghệ hiện đại. Nguyên liệu đầu vào chủ yếu là nhập khẩu nên chịu rủi ro tỷ giá và thị trường quốc tế. CÁC SẢN PHẨM CHỦ LỰC Với định hướng chiến lược lâu dài nhắm vào kênh OTC, cơ cấu doanh thu theo nhóm sản phẩm cũng có sự phân hóa rõ rệt với 3 nhóm hàng chủ lực chiếm đến 70% doanh thu hàng năm của DHG. Dòng kháng sinh (Klamentin – Haginat) đóng góp 38% cơ cấu doanh thu, dòng giảm đau - hạ sốt (Hapacol), và bệnh đường hô hấp lần lượt chiếm 19% và 13% tổng doanh thu. Đây là các dòng thuốc phù hợp với bệnh thông thường do đặc điểm khí hậu nóng ẩm gió mùa tại Việt Nam và phù hợp với thói quen mua thuốc không cần toa của
38%
19%
17%
8%
8%
2%2%
2%2%2%
Kháng sinh Giảm đau - hạ sốt
Tai mũi họng Dinh dưỡng
Hệ tiêu hóa - Gan/mật Cơ xương khớp
Mắt Hệ tim mạch
Hệ tiểu đường Hệ thần kinh
Trang 12
người dân. Các sản phẩm này có công thức hóa học đơn giản, thành phần chỉ từ 1 – 2 hoạt chất chính khá thông dụng kết hợp với các loại tá dược để cho ra nhiều loại sản phẩm khác nhau với cùng công dụng, không đòi hỏi nhiều chi phí cho quá trình nghiên cứu cũng như dây chuyền sản xuất với số lượng lớn. NGUYÊN LIỆU ĐẦU VÀO Nguyên liệu đầu vào chiếm đến 50% - 80% giá vốn hàng bán của ngành dược nói chung và DHG nói riêng. Với lợi thế về việc chào mua với số lượng lớn, nguồn tiền mặt dồi dào giúp thanh toán nhanh, góp phần xây dưng uy tín và lòng tin với nhà cung cấp. Ngoài ra, sự linh hoạt chủ động phòng cung ứng nguyên liệu từ các nguồn khác nhau như: Châu Âu, Mỹ, Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan… Với nguồn nguyên liệu đa dạng với nhiều mức giá và chất lượng khác nhau giúp DHG cân đối tỷ lệ giá vốn hàng bán/doanh thu theo từng dòng sản phẩm và đáp ứng nhiều phân khúc khác nhau với năng lực tài chính và yêu cầu về chất lượng khác nhau. TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ DHG đang sử dụng các quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn WHO GMP/GLP/GSP (do Cục quản lý Dược Việt Nam thẩm định và chứng nhận). Hệ thống máy móc dây chuyền sản xuất tại nhà máy cũ được nhập khẩu từ nhiều nước khác nhau như (Mỹ, Đức, Nhật, Anh, Đài Loan,…). Hệ thống máy móc thiết bị mới hiện được nhập từ Mỹ và Đức đối với các dây chuyền sản xuất chính, các dây chuyền sản xuất phụ - nhóm hỗ trợ được nhập chủ yếu từ Hàn Quốc với tổng giá trị đầu tư hơn 142 tỷ đồng. DHG đang triển khai hệ thống phần mềm ở các bệnh viện, nhà thuốc GPP nhằm quản lý hoạt động bán hàng. DHG cũng đang hợp tác với FPT triển khai thử nghiệm hình thức bán hàng trên PDA tại chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh và Đồng Nai NĂNG LỰC SẢN SUẤT Năng lực sản xuất với quy mô lớn đang là thế mạnh vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh với tổng công suất hơn 4,5 tỷ đơn vị sản phẩm/năm. Hệ thống sản xuất hiện tại bao gồm 5 nhà xưởng chính với các nhóm mặt hàng khác nhau. CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ MỚI Dự án nhà máy mới tại Hậu Giang bao gồm 2 nhà máy chính: Non Betalactam và Betalactam. Sản lượng của nhà máy Non – Betalactam (vận hành đầu năm 2014) đạt khoảng 4 tỷ đvsp theo kế hoạch. Nhà máy Betalactam được thiết kế với sản lượng khoảng 1 tỷ đvsp/năm, dự kiến dự án chạy hết công suất vào năm 2016, dự kiến sẽ hoàn thành phần xây dựng trong năm 2014. Tổng chi phí đầu tư sau khi điều chỉnh ước tính gần 760 tỷ đồng. Định hướng sản xuất các loại thực phẩm chức năng, sản phẩm có nguồn gốc từ dược liệu nhưng được đầu tư khoa học công nghệ, khác với các sản phẩm đông dược thông thường, có công thức đơn giản, dễ bị làm nhái, làm giả. Sản phẩm tiêu biểu cho thành công của chiến lược này là Naturenz, thuốc giải độc gan. Đầu tư cho hoạt động nghiên cứu phát triển. Tổng số tiền mà DHG dự kiến chi tiêu từ quỹ KHCN cho năm 2013 và các năm tiếp theo là khoảng 99 tỷ đồng. Trong đó, chi mua sắm tài sản cố định 34 tỷ đồng, chi phí chuyển giao công nghệ là 40 tỷ đồng, chi phí thuê chuyên gia tư vấn khoảng 3 tỷ, 22 tỷ còn lại đầu tư phát triển sản phẩm Naturenz và Spivital, nghiên cứu sản xuất dược mỹ phẩm và đầu tu thử tương đương sinh học. Nhà máy cũ. Công ty sẽ bố trí các dây chuyền sản xuất thực phẩm chức năng, sản phẩm có nguồn gốc dược liệu trên 3 dây chuyền dược phẩm trước đó. DHG sẽ cải tạo nhà máy để xét tiêu chuẩn GMP cho dây chuyền thực phẩm chức năng và dược liệu, với kinh phí ước tính khoảng 70 tỷ đồng. Công ty ước tính nhà máy cũ sẽ hoạt động khoảng 15% công suất trong năm 2014 và dự kiến sẽ chạy hết công suất vào cuối năm 2018. THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ VÀ CÁC KÊNH BÁN HÀNG
Trang 13
Hệ thống bán hàng của DHG rộng khắp 64 tỉnh thành phố trên cả nước với 12 công ty con – 24 chi nhánh – 68 quầy thuốc tại bệnh viện, các đại lý, nhà phân phối lớn ở 6 khu vực chính: Miền Bắc, Miền Trung, Đông Nam Bộ, Mekong 1 và Mekong 2. Các kênh bán hàng của DHG khá đa dạng, kênh thương mại vẫn định hướng chủ đạo khi chiếm đến 84% cơ cấu doanh thu.
RỦI RO ĐẦU TƯ
Rủi ro về điều chỉnh chính sách trong hoạt động mua bán dược phẩm kê toa. Từ 1/1/2014, Nghị định 176/2013/NĐ-CP, quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế có hiệu lực sẽ góp phần siết chặc tình trạng mua – bán thuốc không đơn của bác sĩ. Rủi ro về tỷ giá khi DHG phải nhập khẩu hầu hết nguyên vật liệu sản xuất dược phẩm (chiếm hơn 50% cơ cấu chi phí của công ty). Khả năng bị truy thu thuế. Việc truy thu thuế TNDN đối với các công ty thuộc diện ưu đãi thuế do cổ phần hóa và niêm yết trước thời điểm 30/12/2006 là một trong những câu chuyện mà nhà đầu tư đang quan tâm. DHG cổ phần hóa từ tháng 9/2004 niêm yết từ 21/12/2006. Như vậy, theo quy định của nghị định 164/2003-NĐCP và Quyết định 39/2000 của Thủ tướng Chính phủ thì DHG sẽ được hưởng 2 chính sách ưu đãi thuế TNDN sau:
- Miễn thuế TNDN trong 2 năm (2005, 2006) và giảm 50% thuế TNDN trong 5 năm tiếp theo (từ 2007 – 2011) cho trường hợp cổ phần trước 31/12/2006.
- Giảm 50% thuế TNDN trong 2 năm 2007 và 2008 cho trường hợp niêm yết trước 31/12/2006.
Hầu hết các công ty được hưởng cùng lúc 2 chính sách ưu đãi này thường gộp cả 2 ưu đãi để hưởng thuế suất 0%, hoặc dời thời điểm áp dụng để hưởng ưu đãi này rồi mới áp dụng ưu đãi còn lại. Không phải ngoại lệ. DHG cũng nằm trong diện có khả năng bị truy thu do gộp 2 ưu đãi thuế để hưởng thuế suất 0% trong năm 2007. Thêm vào đó, từ năm 2008. DHG bắt đầu áp dụng từng ưu đãi giảm 50% thuế TNDN. Nhờ vậy, công ty đã kéo dài thời gian hưởng ưu đãi giảm 50% đến năm 2012, thay vì 2011 như quy định. Do đó, khả năng là DHG sẽ bị truy thu lại những khoản thuế do vi phạm trên. Theo tính toán, mức truy thu này khoảng gần 70 tỷ đồng.
Trang 14
Doanh thu và lợi nhuận năm 2010 – 2013
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN
Trong giai đoạn 2010 – 2013, doanh thu thuần đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 18,7% cao hơn mức trung bình ngành là 15% do tận dụng tốt hệ thống phân phối của mình. Lợi nhuận sau thế đạt bình quân 11,3%, trong 3 năm gần nhất đạt 15,5% và năm 2013, dù ảnh hưởng bởi khó khăn chung trong việc phân phối vào các bệnh viện nhưng doanh thu thuần của DHG vẫn tăng 20% n/n, đạt 3.527 tỷ đồng, vượt 10% kế hoạch. Lợi nhuận trước thuế đạt gần 782 tỷ đồng (+34% n/n). Tuy nhiên, Lợi nhuận sau thuế 2013 chỉ tăng 21% n/n do thuế suất đã tăng từ 16% trong năm 2012 lên 24% trong năm 2013. KẾ HOẠCH KINH DOANH DỰ KIẾN TRONG NĂM 2014 Kế hoạch năm 2014 khá thận trọng với 3.880 tỷ đồng doanh thu thuần (+10% n/n) và 686 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế (+6% n/n). Trong lịch sử, DHG vẫn vượt kế hoạch hàng năm. Kỳ vọng tăng trưởng mạnh từ nhà máy NM Non-Betalactam dự kiến sẽ đi vào hoạt động đầu tháng 4/2014. Ngoài tăng gấp đôi công suất, NM mới còn mang đến cho DHG khoản ưu đãi thuế gần 1.000 tỷ đồng trong 15 năm đầu hoạt động. Kỳ vọng tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân 5 năm tới là 20%/năm.
Cơ cấu nguồn vốn 2010 - 2013
CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
Cuối năm 2013 tổng tài sản của 3,080 tỷ đồng trong đó tài sản ngắn hạn chiếm 72,4% đạt giá trị cao nhất trong các năm, dự kiến tổng tài sản sẽ tăng đều khoảng 14%/năm trong các năm tới nhờ vào kết quả kinh doanh tốt. Nguồn vốn của DHG đang thiên về Vốn chủ sở hữu với tỷ trọng ổn định ở mức 65%. DHG cũng chủ trương không vay nợ ngân hàng mà chủ yếu sử dụng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp nhằm giảm thiểu các chi phí tài chính, hạn chế rủi ro lãi suất. Khoản vay nợ gần 25 tỷ đồng hiện có là vay từ nhân viên trong tập đoàn với lãi suất từ 0.42% - 0.9%/tháng.
CHỈ SỐ THANH TOÁN
Khả năng thanh toán của DHG rất tốt, các chỉ số duy trì qua các năm ở mức cao và giảm dần từ mức 3,06 (lần) năm 2010 xuống 2.17 (lần) năm 2013, đây là điểm nhấn đầu tư ấn tượng. Tiền mặt của công ty luôn ổn định qua các năm là thế mạnh khi đầu tư các dự án lớn, và tình hình tài chính ổn định còn giúp cho DHG tránh các rủi ro thanh toán, và lãi suất ngân hàng.
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
25.00%
0
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
4,000
Năm2010
năm2011
năm2012
năm2013
Doanh thuLơi nhuậnTốc độ tăng trưởng doanh thu
60.00%
62.00%
64.00%
66.00%
68.00%
70.00%
72.00%
0
500
1000
1500
2000
2500
năm2010
năm2011
năm2012
năm2013
Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu/tổng tài sản
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
3.00
3.50
2010 2011 2012 2013Hệ số thanh toán hiện thời
Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán bằng tiền
Trang 15
CHỈ SỐ LỢI NHUẬN
Phân tích mô hình Dupont Qua tính toán, cho thất DHG vẫn duy trì được mức tăng trưởng lợi nhuận qua các năm ở mức 2.9%/năm nhưng ROE có xu hướng giảm nhưng không lớn. Do các nguyên nhân chính
- Vòng quay tài sản giảm xuống do quy mô doanh nghiệp ngày càng tăng. Trong 4 năm từ 2010 – 2013, tổng tài sản DHG tăng gần 70% trong khi đó tăng trưởng lợi nhuận ròng chỉ tăng 53,6%.
- DHG đang chủ động sử dụng vốn chủ sở hữu đầu tư nhằm tăng
cường khả năng quản trị rủi ro dựa trên nền tảng chính an toàn.
ĐỊNH GIÁ
Giả định trong mô hình:
P/E trung bình ngành: 13,167
P/B trung bình ngành: 1,986
EPS là: 9,017
BV là: 30,318
Tỉ lệ chia cổ tức năm 2013 27%
Tỉ lệ tăng trưởng cổ tức trong giai đoạn 2014 – 2018 là 20%, từ năm 2019 trở đi tăng trưởng bền vững 5%
Tỉ lệ chiết khấu theo mô hình CAPM: r=lãi suất phi rủi ro + beta x phần bù rủi ro = 12%.
Mô hình định giá Giá Tỷ trọng Bình quân DDM 122,090 60% 73,254 P/E 118,756 20% 23,751 P/B 60,211 20% 12,042
Giá bình quân 100% 109,047
KHUYẾN NGHỊ
Với kết quả định giá 109,047 đồng, so với giá giao dịch là 140,000 đồng thì cao hơn mức 20% nên chúng tôi khuyến nghị nhà đầu tư nên cân nhắc bán mã cổ phiếu này để chốt lời.
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
25.00%
30.00%
35.00%
0.00
0.20
0.40
0.60
0.80
1.00
1.20
1.40
1.60
1.80
2010 2011 2012 2013
Vòng quay tài sảnĐòn bẩy tài chínhTỷ suất lợi nhận ròngROE
Trang 16
CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
DPM – TCT Phân bón và Hóa chất Dầu Khí
28/3/2014
BÁN
Giá mục tiêu 26,656 Giá hiện tại 43,500 Lợi nhuận kì vọng -39%
THÔNG TIN GIAO DỊCH
Thông tin giao dịch Thông tin giao dịch
Ngành Dầu khí
KLCP đang lưu hành 379,934,260
KLTB 13 tuần 628,765
KLTB 10 ngày 627.753
Cao nhất 52 tuần 48,800
Thấp nhất 52 tuần 36,365
Sở hữu nước ngoài 28.80%
stox.vn
stox.vn
TỔNG QUAN CÔNG TY
Công ty Phân đạm và Hóa chất Dầu khí (nay là Tổng công ty Phân bón và Hóa
chất Dầu khí – CTCP) là thành viên của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam,
được thành lập theo Quyết định số 02/2003/QĐ-VPCP ngày 28/3/2003 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 19/1/2004.
CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
Công ty đã gặt hái được những thành công đáng kể trong công tác vận hành
nhà máy đạm an toàn, kinh doanh có hiệu quả góp phần bình ổn giá Urê trên
thị trường trong nước .Đội ngũ quản lý, vận hành, bảo dưỡng nhà máy luôn đạt
gần 100% công suất thiết kế và đảm bảo chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn
quốc tế .Thương hiệu "Đạm Phú Mỹ" đã khẳng định được vị thế dẫn đầu trong
nghành phân bón Việt Nam.
TIÊU ĐIỂM ĐẦU TƯ
DPM là một công ty đa ngành nghề với trọng tâm vẫn là sản xuất phân bón.
Công ty chuyên cung cấp các sản phẩm hóa chất khác kinh doanh điện lực Sản
xuất, kinh doanh phân đạm, các sản phẩm hóa chất phục vụ ngành Dầu khí,
nông nghiệp, các dịch vụ kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh phân đạm và các
sản phẩm hóa chất khác có liên quan (trừ hóa chất có tính độc hại mạnh) và
đặc biệt sản xuất và kinh doanh điện.
VĨ MÔ
Giá nguyên liệu đầu vào: Giá than và giá khí đầu vào bán cho công ty phân bón
tuy có tăng nhưng so sánh với mức giá mà nhà cung cấp áp dụng cho các ngành
khác thì vẫn thấp hơn.
Rào cản chính sách: Rào cản thị trường cho ngành sản xuất phân bón trong
nước đã lớn nay lại càng tăng thêm. Sản xuất phân bón
trở thành ngành kinh doanh có điều kiện từ năm 2013, chỉ những cơ sở sản
xuất có năng lực sản xuất trên 5,000 tấn/năm, phải đạt 14 tiêu chí như năng
lực sản xuất, có kỹ sư phụ trách, điều kiện sản xuất là phải đạt tiêu chuẩn quốc
gia, chủ các cơ sở phải công bố hợp quy … mới được cấp giấy chứng nhận
sản xuất phân bón.
Tỷ giá: Giao dịch của công ty bao gồm một số tài khoản có gốc ngoại tệ nên
doanh nghiệp phải chịu rủi ro tỉ giá. Ví dụ như trong năm 2013 nếu tỉ giá giữa
USD/VND tăng giảm 2% thì lợi nhuận sau thuế của công ty sẽ tăng giảm một
khoản 270.182.851 VND. Quản lí rủi ro tỉ giá là điều cần thiết cho doanh nghiệp.
61.4%
5.0%
3.9%
29.7%
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Deutsche Bank AG London
Deutsche Bank Aktiengesellschaft
Cổ đông khác
CƠ CẤU SỠ HỮU
Trang 17
Bộ Công thương
Tính mùa vụ: Phân bón là ngành hỗ trợ nông nghiệp nên liên quan mật thiết
đến tính mùa vu và sự phân bố diện tích đất nông nghiệp. Ở nước ta, cây lúa
chiếm diện tích lớn nhất và tập trung chủ yếu miền Nam vì vậy cây lúa là đối
tượng sử dụng phân bón nhiều nhất và miền Nam là thị trường phân bón lớn
nhất.
Ở Việt Nam có 3 mùa chính: vụ Đông vụ Đông –Xuân và vụ Hè –Thu.Trong đó
vụ Đông Xuân là vụ mùa chính trong năm, chiếm 40% diện tích thu hoạch, lượng
phân bón sử dụng trong mùa này luôn cao hơn hai mùa còn lại.
NGÀNH
Ngành phân bón hiện nay có khá nhiều bất cập cung vượt cầu, bị cạnh tranh
bởi hàng nhập khẩu, bị làm giả…
Theo báo cáo của Bộ NN-PTNT cả năm 2013, lượng phân bón nhập khẩu đạt
4,53 triệu tấn, giá trị nhập khẩu đạt 1,65 tỉ đô la Mỹ, tăng 14,3%. Một trong
những nguyên nhân là do giá phân ure giảm mạnh khiến cho các doanh nghiệp
không còn muốn sản xuất và muốn nhập khẩu với giá rẻ để bán.
Nguồn cung phân bón của nước ta tập trung vào 15 doanh nghiệp lớn thuộc
hai tập đoàn là Vinachem và PVN.
Với 10 năm kinh nghiệm trong ngành phân bón với quy mô sản xuất lớn DPM
DPM đã xây dựng được cho mình vị thế của một nhà cung cấp có doanh thu từ
phân urê chiếm tới 95% doanh thu sản phẩm trong nước. Còn tính về thị phần
trên cả nước, DPM hiện đang chiếm khoảng 50% dẫn nguồn từ báo cáo ngành
2013. Ở góc độ tài chính DPM có lượng tiền mặt khá lớn chiếm khoảng 37.35%
tổng tài sản của doanh nghiệp cùng với đó là tỉ lệ nợ vay thấp 12% làm gia tăng
sức khỏe tài chính của doanh nghiệp nâng cao khả năng thanh toán thanh
khoản và vị thế của doanh nghiệp trong ngành.
Năng lực sản xuất phân urê trong nước đến thời điểm hiện tại là 2,34 triệu
tấn/năm, 2 doanh nghiệp dẫn đầu về năng lực sản xuất
là Đạm Phú Mỹ 800.000 tấn, Đạm Cà Mau 800.000 tấn cả hai đều chiếm thị
phần lớn trong ngành.
HỆ SỐ THANH TOÁN HIỆN HÀNH
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Chỉ số tài chính 2009 2010 2011 2012 2013
Chỉ số thanh toán
Khả năng thanh toán hiện hành 6.84 5.22 6.99 5.16 6.12
Khả năng thanh toán nhanh 5.83 4.5 5.65 4.32 5.03
Chỉ số hoạt động
Vòng quay HTK 11.65 9.86 7.95 11.37 7.73
Vòng quay khoản phải thu 34.65 26.48 19.87 68.77 42.11
Vòng quay khoản phải trả 8.35 5.57 10.45 9.41 8.3
Hiệu suất sử dụng tài sản 1.04 0.89 0.99 1.26 0.96
Chỉ số đòn bẩy
Tổng nợ/ Tổng tài sản 0.1251 0.1602 0.095 0.1337 0.1157
Tổng nợ/Tổng vốn cổ phần 0.1447 0.1919 0.1074 0.1579 0.1338
Khả năng thanh toán lãi vay 98.45 231.14 126.82 2287.67 778.79
Chỉ số sinh lợi
ROS 0.2034 0.2573 0.3365 0.2265 0.2139
ROA 0.2123 0.2296 0.334 0.2851 0.2053
98.52%
0.77%0.71%
KD phân bón
SX bao bì
XD công trình và DV khác
CƠ CẤU DT 2013
0
0.5
1
1.5
2
2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012
Phân bón nhập khẩu
GT PHÂN BÓN NK
8000
8500
9000
9500
10000
10500GIÁ PHÂN BÓN PHÚ MỸ 6 THÁNG
ĐẦU NĂM 2013
0.00
2.00
4.00
6.00
8.00
2009 2010 2011 2012 2013
DPM ASP PVE
Trang 18
ROE 0.2457 0.275 0.3773 0.3367 0.2374
HỆ SỐ VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO
TỈ LỆ NỢ TRÊN TỔNG TÀI SẢN CỦA 3
CÔNG TY CÙNG NGÀNH GĐ 2009 – 2013
ROE CỦA 3 CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2009 - 2013
Chỉ số thanh toán: Qua việc tính toán chỉ số khả năng thanh toán hiện hành
của của DPM so với các công ty trong ngành là ASP và PVE ta có thể thấy rõ vị
thế của DPM vượt trội hơn hẳn so với các công ty trong ngành, khả năng thanh
toán hiện hành luôn được duy trì ở mức cao và có xu hướng tăng từ năm từ
năm 2010 đến 2013 t Chỉ số đòn bẩy: Qua phân tích đòn bẩy tài chính của 3
công ty trong cùng ngành dầu khí cho thấy tỉ lệ nợ trên trên tổng tài sản của
DPM rất thấp luôn duy trì ở mức thấp so với 2 công ty còn lại trong giai đoạn
2009 – 2013. Do hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và hiện công ty
chưa giải ngân cho các dự án đầu tư nên tỷ trọng tiền và tương đương tiền ở
mức cao trong cơ cấu tài sản ngắn hạn. Tuy nợ ngắn hạn chiếm hầu hết nợ phải
trả nhưng chủ yếu là nợ nhà cung cấp khí PV GAS và tiền ứng trước của khách
hàng nên DPM ít chịu áp lực lãi vay, đồng thời nhờ có nguồn tiền mặt dồi dào
nên tính thanh khoản của công ty hiện rất tốt. Việc xoay vòng vốn của doanh
nghiệp rất tốt. Chỉ số thanh toán tăng từ 5.22 lên đến 6.12. Bên cạnh đó chỉ số
thanh toán nhanh gia tăng nguyên nhân do tỉ lệ nợ ngắn hạn đã giảm chứ không
phải vì HTK giảm bằng chứng là từ 2009 tới 2013 HTK liên tục tăng.
Chỉ số hoạt động: Vòng quay HTK của DPM có sụt giảm trong giai đoạn 2011 –
2013 nhưng nhìn chung vẫn duy trì ở mức cao hơn so với các công ty trong
ngành chứng tỏ hàng tồn kho đang được cải thiện hiệu quả hơn. Tương tự các
chỉ số hoạt động khác cũng chứng tỏ các DPM đang tỏ ra hiệu quả hơn so với
phần còn lại.
Chỉ số đòn bẩy: Qua phân tích đòn bẩy tài chính của 3 công ty trong cùng ngành
dầu khí cho thấy tỉ lệ nợ trên trên tổng tài sản của DPM rất thấp luôn duy trì ở
mức thấp so với 2 công ty còn lại trong giai đoạn 2009 – 2013. Do hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả và hiện công ty chưa giải ngân cho các dự án
đầu tư nên tỷ trọng tiền và tương đương tiền ở mức cao trong cơ cấu tài sản
ngắn hạn. Tuy nợ ngắn hạn chiếm hầu hết nợ phải trả nhưng chủ yếu là nợ nhà
cung cấp khí PV GAS và tiền ứng trước của khách hàng nên DPM ít chịu áp lực
lãi vay, đồng thời nhờ có nguồn tiền mặt dồi dào nên tính thanh khoản của
công ty hiện rất tốt. Việc xoay vòng vốn của doanh nghiệp rất tốt.
Chỉ số sinh lợi
ROE của 3 công ty cùng ngành thì thấy ROE vượt trội của DPM so với các công
ty trong ngành ROE luôn được công ty duy trì ở mức cao dù đang sụt giảm trong
giai đoạn 2011- 2013 có sụt giảm nhưng vẫn cao hơn các công ty trong ngành.
Ngoài ra công ty cũng hơn hẳn các công ty còn lại ở ROS, ROA.
Tóm lại qua phân tích sơ bộ các chỉ số tài chính thì chứng tỏ DPM là một công
ty kinh doanh hiệu quả, vượt trội so với các công ty trong ngành điều này nhờ
chiến lược kinh doanh đúng đắn, hiệu quả trong việc quản lí tài sản, sử dụng
các nguồn vốn. Mặt hàng và DPM cung cấp thì rất phù hợp đối với đất nước có
nền nông nghiệp chiếm tỉ trọng trong GDP lớn như Việt nam ở thời điểm hiện
tại.
0
50
100
150
200
2009 2010 2011 2012 2013
DPM ASP PVE
0%
20%
40%
60%
80%
2009 2010 2011 2012 2013
DPM ASP PVE
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
2009 2010 2011 2012 2013
Trang 19
DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN THUẦN
GĐ 2009 - 2013
CƠ CẤU DOANH THU NĂM 2013
PHÂN TÍCH DOANH THU
Doanh thu thuần gia tăng liên tục trong giai đoạn 2009 – 2012 hoạt động sản
xuất kinh doanh có hiệu quả giá phân bón gia tăng đem lại nguồn thu lớn cho
doanh nghiệp. Tuy nhiên từ năm 2012 đến 2013 doanh thu đã sụt giảm từ
13.300 tỉ VND xuống còn 10.300 tỉ VND nguyên nhân là do giá phân bón sụt
giảm liên tục, thị trường phân bón ảm đạm cung vượt cầu, các ngành nông
nghiệp gặp khó trong sản xuất kinh doanh dẫn tới đầu ra của sản phẩm không
tốt lượng tồn kho tăng cao, lượng sản phẩm kinh doanh được cũng sụt
giảm.Trong năm 2010 doanh thu sụt giảm là do giá cả sản phẩm giảm trong khi
đó sản lượng năm 2010 vẫn lớn hơn sản lượng năm 2009.
Cơ cấu doanh thu theo hàng nhập khẩu và hàng xuất khẩu tỉ trọng kinh doanh
hàng hóa nhập khẩu gia tăng so với năm 2012 từ 8% gia tăng lên khoảng 25%
nguyên nhân là do giá phân sụt giảm mạnh sản xuất sẽ ít có lợi nhuận nên công
ty nhập khẩu phân bón từ nước ngoài với giá rẻ để bán lại trong nước nhằm
tìm kiếm lợi nhuận.
PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN
Dòng tiền lưu chuyển từ hoạt động kinh doạnh của DPM trong năm 2013
dương và gia tăng so với 2012 từ 2.941 tỉ gia tăng 3,155 tỉ cho thấy công ty vẫn
đang hoạt động hiệu quả trong kinh doanh.
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh rất lớn, DPM là một trong những công ty
có lượng tiền mặt dồi dào và mức trả cổ tức cao.
ĐỊNH GIÁ
Các giả định quan trọng:
Doanh thu từ năm 2013 đến năm 2018 sụt giảm nhưng mức sụt giảm sẽ không
lớn nguyên nhân do sự xuất hiện ngày càng nhiều các đối thủ cạnh tranh trong
ngành phân bón sự sụt giảm trong kế hoạch sản xuất của công ty cũng như giá
cả phân bón. Hiện tại DPM cũng chưa thực hiện dự án dài hạn nào các dự án
lớn đều đang nghiên cứu tính khả thi hoặc đang chờ sự xét duyệt của chính
phủ. Tuy nhiên có sự gia tăng trong doanh thu từ hoạt động tài chính của công
ty.
Tỉ lệ chi trả cổ tức:
Với lượng tiền mặt dồi dào và kế hoạc đầu tư mở rộng khiêm tốn nên công ty
sẽ chi trả cổ tức với mức cao khoảng 40% và sẽ duy trì lâu dài. Giả định sau năm
2017 mức tăng trưởng cổ tức sẽ ổn định là 10%
Suất chiết khấu: Chúng tôi sử dụng mô hình định giá tài sản vốn để xác định
mức chiết khấu. Phần bù rủi ro vốn cổ phần của Việt nam là 13.3% theo
Damodaran. Lãi suất phi rủi ro là 2% và Beta ngành là 1.3 nên suất chiết khấu
được tính là 19.29%
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
14,000
2009 2010 2011 2012 2013
Doanh thu Lợi nhuận thuần
75%
25%
KD hàng hóa SX trong nước
KD hàng hóa nhập khẩu
0
2000
4000
6000
8000
10000
2009 2010 2011 2012 2013
Giá bán trung bình 1 đơn vị sp
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
Doanh thu thuần Lợi nhuận gộp
Trang 20
Sử dụng mô hình chiết khấu dòng cổ tức sau ta xác định được giá trị DPM là
16.636 VND/cp
PHƯƠNG PHÁP P/E
EPS dự phóng năm 2014 của công ty là 5,158 chỉ số P/E trung bình ngành là
7.37 vậy mức giá định được là 38,015 VNĐ/Cp.
PHƯƠNG PHÁP P/B
P/B trung bình của ngành là 1.94 và mức giá trị sổ sách dự phóng năm 2014 của
DPM là 23,380 VND/cp. Mức giá định được là 45,357 VND/CP.
KẾT LUẬN
Với tỉ trọng 60% định giá theo DDM, 20% định giá theo P/E, và 20% định giá
theo P/B thì mức giá trung bình định giá 26,656 đồng/cp.
Dự phóng 2013 2014F 2015F 2016F 2017F 2018F
Doanh thu thuần 10,363,418 9,888,148 9,956,325 10,152,436 9,245,123 9,142,536
Giá vốn hàng bán 7,011,191 6,958,632 6,896,325 7,125,302 6,525,423 6,463,256
Lợi nhuận gộp 3,352,227 2,929,516 3,060,000 3,027,134 2,719,700 2,679,280
Chi phí tài chính 7,733 7,823 7,925 7,856 7,952 8,015
Doanh thu tài chính 428,637 500,415 512,423 522,103 563,210 584,123
Chi phí bán hàng 634,992 612,540 621,542 632,156 612,535 601,542
Chi phí quản lí
doanh nghiệp
551,914 541,253 551,240 565,321 558,471 556,852
Lợi nhuận thuần từ
HĐKD
2,586,225 2,268,315 2,391,716 2,343,904 2,103,952 2,096,994
Lợi nhuận khác 12,675 11,542 11,625 12,584 10,256 9,231
Tổng LN KT trước
thuế
2,598,900 2,279,857 2,403,341 2,356,488 2,114,208 2,106,225
Chi phí lợi nhuận 347,438 332,541 321,462 312,540 301,452 300,145
Lợi nhuận sau thuế 2,251,462 1,947,316 2,081,879 2,043,948 1,812,756 1,806,080
Trang 21
CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
GAS – TỔNG CÔNG TY KHÍ VIỆT NAM
28/03/2014
BÁN
Giá mục tiêu 41,118
Giá hiện tại 82,500
Lợi nhuận kì vọng -50.16%
THÔNG TIN GIAO DỊCH
Sàn niêm yết HOSE
Ngày niêm yết 21/05/2012
Lĩnh vực Khí đốt-nhiên liệu
Vốn điều lệ 18,950,000,000,000
KL CP niêm yết 1,895,000,000
KL CP lưu hành 1,895,000,000
Beta 1.16
EPS 4,660.667
P/E 12.69
Giá trị sổ sách/CP 14,799.818
Vốn hoá TT 155,390.00 tỷ
Công ty con Tỷ lệ
CTCP Sản xuất Ống thép Dầu
khí (PV-PIPE) 91.65%
CTCP Bình khí Dầu khí Việt
Nam 77.92%
TỔNG QUAN CÔNG TY
Ngày 20/9/1990, PV Gas được thành lập trên cơ sở Ban quản lý công trình
Dầu khí Vũng Tàu với tên gọi ban đầu là Công ty Khí đốt với nhiệm vụ thu gom,
vận chuyển, tàng trữ, kinh doanh khí và sản phẩm khí.
Từ ngày 17/11/2006, PV Gas được chuyển đổi thành Công ty TNHH một
thành viên thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với hơn 1.000 nhân viên.
Ngày 18/7/2007, Tổng công ty Khí Việt Nam được thành lập trên cơ sở tổ
chức lại Công ty TNHH một thành viên Chế biến và Kinh doanh sản phẩm khí và
một số đơn vị kinh doanh Khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Ngày 17/11/2010, Tổng công ty Khí Việt Nam đã tổ chức thành công đợt
bán cổ phần lần đầu ra công chúng tại Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí
Minh.
LĨNH VỰC KINH DOANH
Vận chuyển khí và các sản phẩm khí. Thiết kế, lắp đặt, vận hành, sửa chữa
công trình khí. Dịch vụ kho cảng cho các dịch vụ xuất nhập khẩu khí. Cung cấp
vật tư, thiết bị ngành khí.
PHÂN TÍCH NGÀNH
Ngành khí là một trong những ngành công nghiệp có vai trò nền tảng của
phát triển kinh tế thông qua việc cung cấp nguồn nhiên liệu, nguyên liệu cho
việc sản xuất điện, đạm và sản xuất công nghiệp khác. Do đó tiềm năng tăng
trưởng của ngành khí sẽ song hành cùng với tăng trưởng nhu cầu nguyên liệu,
nhiên liệu cho sản xuất công nghiệp.
Nhu cầu sử dụng khí cho sản xuất công nghiệp gia tăng
Theo số liệu thống kê từ PV Gas, các nhà máy điện chạy khí đang sản xuất
ra khoảng 40% tổng sản lượng điện quốc gia.Từ năm 2000 đến nay, sản lượng
điện sản xuất đã tăng bình quân gần 14% mỗi năm phục vụ cho phát triển kinh
tế. Tuy nhiên, tình trạng thiếu điện diễn biến ngày càng phức tạp do thời tiết
khô hạn, dẫn đến các nhà máy thủy điện không cung cấp đủ sản lượng điện,
cũng như nhu cầu sử dụng điện tăng nhanh. Chỉnh phủ có chủ trương chuyển
dần trọng tâm 5 năm từ việc xây dựng các nhà máy thủy điện sang sử dụng các
nguồn nhiên liệu ổn định hơn như khí, dầu mỏ, than đá. Với các tính năng ưu
việt của khí như lượng nhiệt tăng cao, thân thiện với môi trường và tương đối
rẻ hơn các nguồn nhiên liệu khác, do đó dự báo các năm tới, số lượng dự án
CỔ ĐÔNG LỚN
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN)
Đỗ Khang Ninh
Trang 22
các nhà máy điện dùng khí sẽ tăng lên. Như vậy, thị trường tiêu thụ khí tại các
nhà máy điện còn rất nhiều tiềm năng để phát triển.
Hiện nay một số dự án nhà máy điện sử dụng khí đang được triển khai, xây
dựng và dự kiến sẽ làm tăng nhu cầu khí thêm 4.6 tỷ m3 mỗi năm cho đến năm
2014 và thêm 6 tỷ m3 khí mỗi năm sau 2014.
Khí là nhiên liệu cho hiệu năng cao và thân thiện với môi trường.
Khí là một nguồn nhiên liệu tương đối rẻ hơn so vớicác nguồn nhiên liệu
khác có nguồn gốc từ dầu mỏ, và được xem là một sản phẩm thân thiện hơn
với môi trường khi so sánh với các nhiên liệu khác như dầu, than đá. Do đó xét
về hiệu quả sử dụng và đặc biệt là thân thiện với môi trường, trong tương lai
dự báo nhu cầu sử dụng khí sẽ tăng lên.
Tiềm năng từ sử dụng các sản phẩm khí mới, thân thiện với môi trường.
Khí nén tự nhiên CNG mới chỉ bắt đầu xuất hiện trên thị trường từ năm
2008 phục vụ nhu cầu sử dụng làm nhiên liệu cho các hộ công nghiệp thuộc các
khu công nghiệp phía Nam. Hiện nay Công ty CP Kinh doanh Khí hóa lỏng miền
Nam và côngty con (Công ty CNG Việt Nam) là nhà cung cấp duy nhất tại thị
trường Việt Nam với tổng công suất hơn 120 triệu m3/năm vào năm 2015. CNG
cũng đang trong giai đoạn thử nghiệm dùng làm nhiên liệu cho giao thông vận
tải, do đó sẽ rất có tiềm năng khi được thương mại hóa.
VỊ THẾ CỦA GAS
Nguồn nguyên liệu: PV Gas là đơn vị duy nhất được cung cấp khí thô tại
Việt Nam. PV Gas giữ vị thế là nhà cung cấp LPG số 1 tại thị trường Việt Nam,
thị phần năm 2011 là 77%. Ngoài ra PV Gas thông qua đơn vị thành viên là
Côngty CP Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam sản xuất kinh doanh CNG phục
vụ sản xuất công nghiệp và giao thông.
GAS đang cung cấp nguồn nguyên nhiên liệu để sản xuất 40% sản lượng
điện cả nước, 70% sản lượng phân đạm và chiếm trên 70% thị phần LPG cả
nước.
Dây chuyền sản xuất: PV Gas hiện đang sở hữu, quản lý và vận hành 3 hệ
thống đường ống dẫn khí tại Việt Nam nhằm thu gom, vận chuyển khí khai thác
ngoài khơi vào bờ với tổng công suất khoảng 11 tỷ m3 khí/năm.
TIÊU ĐIỂM ĐẦU TƯ
GAS là công ty duy nhất cung cấp khí khô trên thị trường hiện nay. Trong
khi đó, nhu cầu về khí khô trong sản xuất điện, gốm, sứ, gạch, kính, phân bón…
không ngừng gia tăng qua các năm. Năm 2011, do khủng hoảng nên nhu cầu
khí khô giảm nhẹ, nhưng vẫn vượt quá khả năng cung cấp của GAS. Lợi thế này
đã giúp GAS có vị trí nhất định trong ngành kinh doanh khí.
Nhà máy điện là khách hàng lớn nhất của sản phẩm khí khô với khoảng
83,7% sản lượng khí khô tiêu thụ, để sản xuất khoảng 40% tổng sản lượng điện
quốc gia. Dự kiến trong vài năm tới sẽ có khoảng 8 nhà máy điện đi vào hoạt
động. Đây sẽ là những đối tượng khách hàng tiềm năng của GAS trong tương
lai gần.
Nhà máy đạm (Đạm Phú Mỹ và Đạm Cà Mau) là đối tượng khách hàng thứ
hai với tổng khối lượng tiêu thụ khoảng 9,3% sản lượng khí khô. Hai nhà máy
đạm này đang có tình hình kinh doanh khá ổn định, đặc biệt là Đạm Cà Mau
sau một thời gian ngắn hoạt động đã cho kết quả rất khả quan.
GAS77%
DN khác23%
CUNG CẤP KHÍ HOÁ LỎNG
Nhà máy điện84%
KH khác16%
KHÁCH HÀNG KHÍ KHÔ CỦA GAS
Trang 23
Đối với khách hàng chính của sản phẩm khí khô, Chính phủ đã đồng ý chủ
trương GAS tăng giá bán khí cho khách hàng theo giá thị trường khu vực, xem
đây là điều kiện tiên quyết để nâng cao hơn nữa hoạt động của công ty. Đây là
một lợi thế của GAS mà không phải doanh nghiệp nào cũng có được.
PHÂN TÍCH RỦI RO
Rủi ro công nghệ: ngành khí đốt nói riêng và ngành khai khoáng nói chung
có đặc thù là mức độ rủi ro cao. Nếu xảy ra một sơ suất nhỏ trong quá trình
ứng dụng công nghệ hoặc các thao tác kỹ thuật thì có thể gây ra thiệt hại và
người và của rất lớn.
Trữ lượng: mọi tài nguyên đều có hạn, khí đốt không phải ngoại lệ. WB dự
báo nhu cầu khí đốt của Việt Nam sẽ tăng gấp ba lần so với hiện nay vào năm
2025.
Pháp quyền: hoạt động khai thác khí đốt diễn ra trên Biển Đông, nơi xảy ra
tranh chấp lãnh thổ của nhiều nước. Nơi đây thỉnh thoảng xảy ra các xung đột,
có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động khai thác khí.
Giá cả: hiện nay lượng khí khai thác chỉ đáp ứng được 15% nhu cầu trong
nước và phần còn lại phải nhập khẩu, trong đó 88% lượng khí được tiêu thụ tại
các nhà máy. Do vậy nguồn cung khí chủ yếu phụ thuộc vào nước ngoài, dễ xảy
ra tình trạng ép giá từ các đối tác nước ngoài.
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH (rút gọn)
(nguồn: CafeF. Ngày 28/03/2014) 2011 (Tỷ VND) 2012 (Tỷ VND) 2013 (Tỷ VND)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 64,299.749 68,419.862 65,518.726
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10,564.704 14,906.695 17,356.177
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 7,349.166 12,294.539 14,552.369
15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 7,685.699 12,350.302 15,683.335
18. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 6,420.494 10,101.959 12,696.321
19. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 2,285 (VND) 5,167 (VND) 6,530 (VND)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (rút gọn)
(nguồn: CafeF. Ngày 28/03/2014) 2011 (Tỷ VND) 2012 (Tỷ VND) 2013 (Tỷ VND)
I - TÀI SẢN NGẮN HẠN 19,228.454 20,371.924 28,261.081
1. Tiền và các khoản tương đương tiền 10,045.200 12,753.085 18,293.128
2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 317.330 68.900 761.700
3. Các khoản phải thu ngắn hạn 6,950.176 5,373.621 5,961.891
4. Hàng tồn kho 1,058.438 1,613.862 2,470.697
5. Tài sản ngắn hạn khác 857.310 562.457 773.665
II - TÀI SẢN DÀI HẠN 26,382.313 24,774.257 22,242.465
1. Các khoản phải thu dài hạn 4.271 0.000 0.000
2. Tài sản cố định 21,690.933 20,995.219 19,944.853
3. Lợi thế thương mại 692.065 619.357 531.262
4. Bất động sản đầu tư 0.000 0.762 0.000
5. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 990.464 867.827 505.219
6. Tài sản dài hạn khác 3,004.579 2,291.090 1,261.130
Tổng cộng tài sản 45,610.767 45,146.181 50,503.546
I - NỢ PHẢI TRẢ 20,591.724 16,310.931 15,369.123
1. Nợ ngắn hạn 10,348.754 8,056.205 9,803.611
2. Nợ dài hạn 10,242.970 8,254.727 5,565.513
II - VỐN CHỦ SỞ HỮU 23,482.279 27,192.763 33,461.925
III - LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ 1,536.764 1,642.486 1,672.498
Tổng cộng nguồn vốn 45,610.767 45,146.181 50,503.546
KẾT QUẢ 2011 2012 2013
Tổng TS 45,610.767 45,146.181 50,503.546
Vốn CSH 23,482.279 27,192.763 33,461.925
Doanh thu 64,299.749 68,419.862 65,518.726
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Tổng tài sản và nguồn vốn của GAS có xu hướng tăng qua các năm, tuy nhiên
tốc độ tăng trưởng không ổn định, năm 2012 TTS giảm. Tuy nhiên lượng hàng
tồn kho cao và có xu hướng tăng khiến rủi ro tiềm ẩn là khá lớn. Cùng với hàng
Trang 24
Lợi nhuận
sau thuế 6,420.494 10,101.959 12,696.321
Đơn vị: Tỉ đồng
tồn kho lớn, khoản phải thu của GAS cũng chiếm tỷ trọng rất cao, điều này cho
thấy TS NH của GAS đang bị chiếm dụng.
Tóm lại, BCTC cho thấy GAS đang tích cực mở rộng quy mô của mình nhưng
vẫn đảm bảo lợi nhuận.
Cơ cấu tài sản
Nhìn vào cơ cấu tài sản của GAS, ta có thể thấy ngay là tỷ lệ TS dài hạn của
GAS chiếm ưu thế so với TS ngắn hạn trong năm 2011 và 2012, tuy nhiên, đến
năm 2013 TS ngắn hạn lại chiếm ưu thế. Nhìn sâu hơn vào cơ cấu TS ngắn hạn
thì ta thấy tiền mặt tăng mạnh từ 10 nghìn tỷ năm 2011 sang 18 nghìn tỷ 2013,
điều này làm cho GAS được mệnh danh là “ông vua tiền mặt”. Cần quan tâm
nhiều hơn tới các khoản đầu tư TC ngắn hạn vì nó tuy nhỏ nhưng đã có sự tăng
vọt từ năm 2012 (69 tỷ) sang năm 2013 (762 tỷ) và tăng hơn gấp đôi so với năm
2011 (317 tỷ). Điều này cho thấy GAS có vẻ như đang bước vào lĩnh vực đầu tư
tài chính ngắn hạn.
Cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu sử dụng vốn của GAS khá mạo hiểm khi VCSH chỉ chiếm chưa tới
67% tổng nguồn vốn ở các năm, đặc biệt là năm 2011, tỷ lệ này là 50:50. Vì sao
khá mạo hiểm? Xét theo TS ngắn hạn, Khoản phải thu và Hàng tồn kho chiếm
xấp xỉ 50% Tổng TS 2011 và giảm dần tới 2013, nghĩa là GAS đang bị ứ đọng 1
khoản TS lớn chưa thể sinh lợi, trong khi TSDH thì ko thể bán được trong ngắn
hạn, mà công ty lại sử dụng nợ vay cao: nợ NH chiếm ½ tổng nợ, như vậy trong
ngắn hạn rủi ro là khá cao. Ở năm 2011, GAS dùng quá nhiều nợ và hậu quả là
tỷ lệ nợ không thể giảm ngay được ở những năm tiếp theo mà phải giảm từ từ.
GAS ý thức được sự rủi ro khi sử dụng đòn bẩy tài chính nên đã chủ động giảm
nợ trong cơ cấu nguồn vốn khá thành công, tạo niềm tin cho nhà đầu tư.
Hiệu quả hoạt động
Chỉ số ROA thấp qua các năm, mức sinh lợi từ TS chưa tới 15% ở năm 2011
đã được cải thiện và có xu hướng tăng lên qua các năm cho thấy lợi nhuận tạo
ra từ việc đầu tư vào tài sản của GAS là thấp nhưng đang dần có hiệu quả. So
với ROA ngành thì GAS tỏ ra có bước tăng tốc rất tốt khi mức sinh lời từ TS từ
chỗ xấp xỉ với ngành năm 2011 đã hơn ngành gấp 1.5 lần vào năm 2013.
Chỉ số ROE có xu hướng tăng nhẹ, tuy nhiên vẫn thấp, cho thấy một đồng
vốn bỏ ra đem lại khả năng sinh lời thấp. Đó là về phía doanh nghiệp, nếu xét
theo TB ngành thì chỉ số ROE của GAS cao hơn chút đỉnh, nói lên mức sinh lời
từ VCSH của GAS chỉ ở mức trung bình.
Phân tích Dupont cho ROE trong giai đoạn 2011-2013:
ROETB = DTthuần
TTSx
TTS
VCSHx
LNST
DTthuần=1.403 x 1.679 x 0.147=(1) x (2) x (3) =0.347
Tỷ số trên cho thấy: (1) hiệu suất sử dụng tài sản tạo ra doanh thu của GAS
tăng, (2) gia tăng sử dụng đòn bẩy tài chính, (3) tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
tăng 14.7%.
Khả năng thanh toán
Chỉ số TT hiện hành của GAS khá cao cho thấy công ty có khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn khá tốt. Tuy nhiên chỉ số này thấp hơn so với ngành khá đáng
kể phản ánh thanh khoản chưa thật sự tốt so với đối thủ cạnh tranh.
Chỉ số thanh toán nhanh cũng rất tốt và chỉ số này của GAS đều cao hơn 2
lần so với ngành cho thấy lượng tồn kho của GAS thấp hơn phần lớn các đối
thủ trong ngành.
SO SÁNH CỔ PHIẾU CÙNG NGÀNH KHÍ ĐỐT – NHIÊN LIỆU
(nguồn: CafeF. Ngày 28/03/2014)
Mã CP Đóng cửa Khối lượng Giá trị (Tr.Đ) Vốn hoá TT P/E P/B
0.74
0.76
0.78
0.8
0.82
0
0.2
0.4
0.6
2011 2012 2013
CƠ CẤU NGUỒN VỐN
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
Nợ phải trả/VCSH
VCSH/Tổng nguồn vốn
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2011 2012 2013
CƠ CẤU TÀI SẢN
TSNH/TTS TSDH/TTS
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0
0.1
0.2
0.3
0.4
2011 2012 2013
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
LNST/TTS LNST/VCSH
ROA ngành ROE ngành
0.000
1.000
2.000
3.000
4.000
0
1
2
3
4
2011 2012 2013
KHẢ NĂNG THANH TOÁN
TT hiện hành (TSNH/Nợ NH)TT nhanh (TSNH – HTK)/Nợ NHTTHH NgànhTTN Ngành
Trang 25
GAS 82,000 89,820 7,342 155,390,000 12.69 4.71
PGD 43,500 46,900 2,016 1,866,150 8.92 1.82
PGS 36,500 197,800 7,125 1,387,000 7.75 1.52
PVG 14,700 793,720 11,762 407,482 14.8 0.99
ASP 8,900 653,160 5,625 203,184 10.06 0.77
PCG 8,500 320 3 160,395 10.97 0.73
MTG 7,400 212,620 1,499 88,800 18.73 0.58
TB ngành 28,786 284,906 5,053 22,786,144 12 2
Nhận xét: P/E của GAS nhỉnh hơn ngành một chút và trong ngành không có công ty tạo giá trị đột biến nên chỉ số P/E
có thể phát huy tính hiệu quả của nó. Nhìn kỹ hơn, P/E của GAS chỉ đứng sau MTG, điều này cho thấy kỳ vọng của thị
trường vào GAS rất tốt. P/B cao hơn TB ngành hơn 2 lần cho thấy việc tạo ra thu nhập từ tài sản của công ty là rất tốt so
với các đối thủ trong ngành.
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG
Theo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông 2013 đã thông qua, kế hoạch hoạt động
của GAS dự kiến trong giai đoạn 2012-2014 (đơn vị: tỷ VND):
Chỉ tiêu TT 2012 TT 2013 KH 2014
Doanh thu 68,301 65,089 62,444
Tăng trưởng - -4.70% -4.01%
LNST 10,102 12,689 8,616
Tăng trưởng - 25.61% -32.10%
Các dự án đầu tư lớn của GAS đang và sẽ triển khai:
Dự án Công suất Vốn đầu tư Hoàn tất
Đường ống
Nam Côn Sơn 2 7 tỷ m3/năm 1,306 triệu USD 2016
Đường ống Lô B
Ô Môn 6.4 tỷ m3/năm 1,118 triệu USD 2016
LNG Thị Vải 1 triệu tấn/năm 710 triệu USD 2016
NHẬN XÉT CỔ PHIẾU GAS
Xét theo nhiều phương diện đã phân tích, GAS là cổ phiếu có tiềm năng tăng trưởng mạnh trong thời gian tới với
mức tăng trưởng vững chắc, an toàn. Cổ phiếu GAS xứng đáng là cổ phiếu có giá trị và được quan tâm hàng đầu trong
lĩnh vực khí đốt.
Mô hình Tỷ trọng Giá trị (VND)
DDM 20% 8,206
P/E 60% 55,928
P/B 20% 29,600
Giá mục tiêu 100% 41,118
ĐỊNH GIÁ
Lãi suất phi rủi ro: 9%/năm
Phần bù rủi ro thị trường: 6.295%/năm
Hệ số Beta: 1.17
P/E ngành: 12
Tỷ lệ chia cổ tức TB qua các năm: 0%-10%-10%
P/B ngành: 2
EPS: 4,660.667 VND
BV/cổ phiếu: 14,799.818 VND
Lãi suất chiết khấu (theo CAPM): 16.302%
Tốc độ tăng trưởng DIV ước tính: 10.62%
Nhận xét: như vậy giá kỳ vọng của GAS là 41,118 VND < giá đóng cửa hiện
tại (28/03/2014) là 82,500 VND. Biên độ chệnh lệch: -100.6%. Khuyến nghị bán.
-40.00%
-30.00%
-20.00%
-10.00%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
70,000
TT 2013 KH 2014
KẾ HOẠCH 2014
Doanh thu
LNST
Tăng trưởng DT
Tăng trưởng LNST
Trang 26
CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue
BÁN TỔNG QUAN CÔNG TY:
Lịch sử hình thành:
1990: là một phân xưởng nhỏ chuyên đóng bàn ghế cho học sinh xã
Chưhdrông, TP.Pleiku, tỉnh Gia Lai.
1993, Xí nghiệp tư doanh Hoàng Anh được thành lập.
2002, khánh thành nhà máy chế tác đã granite. Mở rộng nhà máy chế
biến đồ gỗ nội thất tại Gia Lai. Đồng thời, Câu lạc bộ bóng đá Hoàng
Anh Gia Lai ra đời sau khi UBND tỉnh gia lai ra quyết định chính thức
chuyển giao đội bóng đá cho xí nghiệp. Đầu tư sang lĩnh vực kinh
doanh địa ốc.
2006, Xí nghiệp tư doanh Hoàng Anh chuyển đổi sang hoạt động dưới
hình thức công ty cổ phần và đổi tên là Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia
Lai với vốn điều lệ ban đầu 296 tỷ đồng
Ngày 15/12/2008, chính thức niêm yiết trên sàn chứng khoán HOSE
Ngành nghề kinh doanh:
Xây dựng và kinh doanh căn hộ cao cấp và văn phòng cho thuê ở
Malaysia và Băng-cốc.
Sản xuất và phân phối đồ gỗ, đá granite.
Trồng, khai thác, chế biến các sản phẩm từ cây cao su, cây cọ, cây bắp,
mía đường.
Đầu tư,xây dựng và khai thác thủy điện.
Khai thác và chế biến khoáng sản.
Các hoạt động hỗ trợ khác.
Giá mục tiêu 18.689 Giá hiện tại 28.000 Lợi nhuận kì vọng -33.25%
THÔNG TIN GIAO DỊCH
Ngành Đa ngành
Sàn giao dịch HOSE
Ngày niêm yết 15/12/2008.
Vốn điều lệ 7,181,563,220,000
KLCP niêm yết 718,154,693
KLCP lưu hành 718,154,693
EPS 1,379 đồng
ROE 7.4%
ROA 3.2%
P/E 14.9 lần
P/B 1.75 lần
(Nguồn: cafef.vn – 29.3.2014)
Các tổng công ty con %Sở hữu
CTCP XD & PT nhà HAGL 99.92%
CTCP cao su HAGL 99.78%
CTCP thủy điện HAGL 99.78%
CTCP khoáng sản HAGL 99%
CTCP đồ gỗ HAGL 98.97%
CTCP DVQL BĐS Hoàng Anh 35
Công ty HAGL Bangkok 10
Công ty CP Cao su Bidiphar 498.78
CTCP ĐT & TVXD Á Đông 30
CTCP Hoàng Anh Gia Định 23
BÁO CÁO PHÂN TÍCH HAG – CTCP HOÀNG ANH GIA LAI
28/3/2014
Trang 27
Tái cấu trúc tập đoàn:
Trong năm 2013, HAGL đã chuyển hướng đầu tư sáng Myanmar nhằm tân
dụng cơn sốt bất động sản mới đang hình thành tại thị trường này. Để có thể
đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư trong giai đoạn mới và cải thiện tình hình tài
chính của công ty, HAGL đã quyết định tái câu trúc công ty và thay đổi chiến
lược kinh doanh. Theo đó, công ty sẽ tập trung vào hai lĩnh vực kinh doanh
chính là nông nghiệp va bất động sản.
Đối với ngành Nông nghiệp: Đây vẫn là lĩnh vực ưu tiên số 1 của HAGL, được kỳ
vọng sẽ tạo ra dòng tiền lớn, ổn định, giúp HAGL tránh được các rủi ro có tính
chu kì từ kinh doanh bất động sản. Với lợi thế quỹ đất rộng lớn, liền vùng,
thuận tiện để áp dụng cơ giới hóa và khoa học kĩ thuật vào sản xuất, HAGL tự
tin lĩnh vực nông nghiệp sẽ đạt năng suất cao hơn và giá thành cạnh tranh hơn
trên thị trường.
Đối với ngành bất động sản , HAGL chủ trương đa dạng hóa thị trường sang các
nước tong khu vực ASEAN. Hiện tại, HAGL đang tập trung đầu tư vào dự án
Khu phức hợp HAGL tại Myanmar trong khi đó sẽ tiến hành loại bỏ một số bất
động sản trong nước thông qua công ty An Phú.
Vị thế công ty:
Công ty có 4 nhà máy sản xuất đồ gỗ, 1 nhà máy chế biến đá granite, 1 đơn vị
xây dưng quy mô lớn. HAGL có lợi thế chi phí xây dựng thấp hơn mức trung
bình ngành khoảng 30% do Công ty có lợi thế có công ty xây dựng riêng và khả
năng tự cung cấp một số nguyên vật liệu cơ bản (gỗ, đá granite). Bên cạnh đó
Công ty còn sở hữu một quỹ đất lớn có thể xây dựng được 2,5 triệu m2 sàn.
Công ty có lợi thế cạnh tranh về giá so với các doanh nghiệp khác trong ngành.
Công ty có thể đưa ra mức giá chào bán cạnh tranh hơn mà vẫn đảm bảo tỷ lệ
sinh lợi cao. Năm 2009 Công ty đã tiến hành điều chỉnh giá bán các căn hộ Phú
Hoàng Anh, Hoàng Anh River View với giá bán thấp hơn 30 - 40% so với dự
kiến nhưng vẫn đảm bảo tỷ lệ sinh lợi gộp của từng dự án khoảng 50%. Khả
năng triển khai và hoàn thiện dự án của Công ty rất cao: Trong giai đoạn 2006 -
2009 Công ty đã hoàn thành 2.734 căn hộ và hơn 5.000 căn tính đến cuối năm
2010.
Về lĩnh vực nông nghiệp với doanh thu chính đến từ cây cao su, mía và tương
lai sắp tới sẽ là cây bắp. Với nguồn lực tài chính vững mạnh, đối với cây mía,
HAGL đã xây dựng nhà máy đường, nhà máy cồn ethanol nhằm tận dụng sản
phẩm thải ra của nhà máy đường. Với quỹ đất rộng lớn, trình độ kĩ thuật cao
nên năng suất cây trồng của HAGL đạt mức cao và kế hoạch sắp tới phủ xanh
toàn bộ 51.000 ha cây trồng trong vài năm tới.
Triển vọng 2014:
Bất động sản: Sau khi tái cấu trúc tập đoàn, HAGL chỉ giữ lại 5 dự án với tổng
diện tích sàn gần 1,3 triệu m2.Tuy nhiên, trọng tâm phát triển của HAGL
chuyển dần qua nông nghiệp nên chúng tôi cho rằng HAGL sẽ không triển khai
xây dựng trong 1 năm tới trừ dự án HAGL ở BăngKok sẽ hoàn thành cuối năm
2013.Với giá bán BĐS tại Băng-cốc trung bình khoảng 40triệu/m2. Ước tính
trong khoảng 3 năm(2013-2015). Dự án HAGL Băng-cốc sẽ mang về khoảng
647 tỷ đồng. Ước lượng doanh thu trung bình cho năm 2014 vào khoảng 215
tỷ từ mảng bán căn hộ.
Sản phẩm15%
Đường
30%Khoáng sản8%
Hợp đồng xây
dựng17%
Điện4%
Căn hộ9%
Cao su9%
Dịch vụ8%
Cơ cấu doanh thu
69%
16%
5%
5%
2%2%
1%
Tỉ lệ sở hữu
Đoàn Nguyên Đức
Credit Suisse (Hong Kong) Ltd
Deutsche Bank AG & DeutscheAsset Management (Asia) LtdVietnam Century Fund
Deutsche Bank Trust CompanyAmericasWareham Group Limited
Đoàn Nguyên Thu
Trang 28
Mía đường: HAGL dự kiến mở rộng diện tích trông mía khoảng 10000ha. Với
năng suất trung bình khoảng 95tấn/ha. Ước tinh sản lương cho năm 2014 vào
khoảng 950.000 tấn. Ước tính giả cả đường cho năm 2014 đạt 12 triệu/tấn
.Doanh thu của đường năm 2014 vào khoảng 1140 tỷ đồng.
Cao su: diện tích cao su dự kiến vào năm 2014 khoảng 12000ha và ước tính
doanh thu mang lại vào khoảng 50 tỷ đồng.
Bắp: Sau khi trồng thành công mía đường và cao su, ông chủ Tập đoàn Hoàng
Anh Gia Lai (HAGL) Đoàn Nguyên Đức đã quyết định trồng thêm gần 5.000 ha
cây bắp tại Campuchia. Hiện cây bắp đang trồng rất thành công với năng suất
gấp đôi, đồng nghĩa với hiệu quả tăng lên gấp đôi. Cùng với đó là vòng quay
vốn của cây ngắn ngày này là 4 tháng, do vậy theo tính toán, nếu làm tốt một
năm tập đoàn có thể làm từ 2 - 3 vụ.
Thủy điện: Cuối quí 2/2013 toàn bộ các dự án thủy điện đang hoạt động của
HAGL đã thoái vốn. Tuy nhiên, dự án thủy điện Nậm Kông 2 dự kiến hoàn
thành 2013 và hoạt động năm 2014 với công suất 65 MW dự kiến doanh thu
vào khoảng 21 tỷ đồng. Đây là vĩnh lực mà HAGL đang từng bước rút lui và
điện sẽ không chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của HAGL vào năm tới
PHÂN TÍCH RỦI RO
Rủi ro biến động KQHĐKD giá cao su, mía đường, cọ dầu : Chiếm khoảng hơn
50% trong cơ cấu doanh thu của tập đoàn.Hợp đồng xây dựng khu phức hợp
tại Myanmar kì vọng sẽ mang lại doanh thu lớn. Tuy nhiên thị trường BĐS tại
đây đang có những dấu hiệu nóng lên. Tuy nhiên trong dài hạn thì mặt bằng
giá cả sẽ được xác lập hợp lí hơn. Mặt khác, HAG cũng chưa có kinh nghiệm
trong đầu tư BĐS tại Myanmar.
Chính sách các nước: Hiện tại, Chính phủ Việt Nam hạn chế xuất khẩu khoáng
sản thô và sự thu hẹp trong lĩnh vực khoáng sản là hợp lí. Một điều khác là đa
số các dự án của HAG nằm ở nước ngoài, do đó, các hoạt động chính sách của
các nước sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến doanh thu của tập đoàn.
Rủi ro pha loãng “cổ phiếu”: Dưới tác động của áp lực huy động vốn, các
khoảng chuyển đổi,... rủi ro pha loãng đang được đánh giá ở mức cao.
SWOT
Cơ hội
Ngành công nghiệp phụ trợ phát triển mạnh.
Có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực đồ gỗ, được đánh
giá cao trên thị trường.
Thị trường bất động sản được hỗ trợ phục hồi mạnh mẽ
trong giai đoạn 2013-2016.
Nền kinh tế phục hồi kéo theo công nghiệp ô tô phát triển.
Do đó nhu cầu cao su tăng cao.
Nền chính trị ổn định
Điểm mạnh
Trình độ lao động có chuyên môn cao.
Áp dụng khoa học công nghệ kĩ thuật tiên tiến.
Thương hiệu Việt được đánh giá cao trên thị trường.
Hệ thống quản lí chuyên nghiệp.
Lĩnh vực kinh dvoanh đa dạng có định hướng.
Đe dọa
Chi phí nhập khẩu tăng.
Mức độ cạnh tranh ngày càng cao, đặc biệt trong ngành
Điểm yếu
Kiểm soát chi phí đầu vào chưa hiệu quả.
Còn lối quản trị theo kiểu gia đình.( Tỉ lệ sở hữu của CTHĐQT và
Tên Dự án Địa điểm Tiến độ GFAm2
HAGL Băng-cốc Thái Lan Hoàn thành 15571
Phức hợp Kênh Tẻ Q.7 Chưa thực hiện 155384
Tân Phong Q.7 Chưa thực hiện 185638
Phức hợp Đà Nẵng Đà Nẵng Chưa thực hiện 333336
Phức hợp Myanmar Myanmar Đang thi công 600723
0 5000 10000 15000 20000
Diện tích trồng cao su
2013 2012 2011 2010
2009 2008 2007
Trang 29
xây dựng và đồ gỗ.
Nguồn cung căn hộ trên thị trường còn lớn, khả năng
hàng tồn kho vẫn ở mức cao.
Ảnh hưởng suy thoái toàn câu, nền kinh tế đang từng
bước phục hồi.
gia đình chiếm khoảng 40%)
Bộ máy quản trị cồng kềnh.
Hoạt động marketing chưa hiệu quả.
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Thuế doanh nghiệp chiếm tỉ trọng ổn định qua 2 năm 2012, 2013.Chi phí
lãi vay chiếm ổn định khoảng 73% chi phí tài chính.Doanh thu dự phóng
2014 vào khoảng 5030 tỷ đồng.Tỉ lệ lợi nhuận /doanh thu ước tính khoảng
37%.
Các khoảng phải thu ngắn hạn giảm gần 2000 tỷ đồng. Nguyên nhân do
HAGL thu được số tiền chuyển nhượng từ dự án thủy điện Thanh Bình. Tuy
nhiên, cuối tháng 12, Công ty An Phú đã tách ra khỏi HAGL kèm theo đó
nâng mức các khoản phải thu dài hạn hơn 3000 tỷ. Mặc dù,được Chủ tịch
đảm bảo khoản vay, tuy nhiên nhà đầu tư cần lưu ý vấn đề này bởi hoạt
động kinh doanh BĐS của An Phú sẽ ảnh hưởng gián tiếp đến khả năng
thanh toán cho HAGL và các khoản vay này không được đề cập trong báo
cáo tài chính. Do đó, HAGL vẫn bị rủi ro bởi tác động thị trường BĐS thông
qua mục này. Mặc dù doanh thu thuần giảm mạnh, tuy nhiên lợi nhuận
gộp vẫn giữ ổn định. Điều này cho thấy, nhiều yếu tố đang hỗ trợ doanh
nghiệp và hiệu quả sử dụng vốn đang được đẩy mạnh.
Chi phí sản xuất còn ở mức cao. Nguyên nhân do HAGL đang thực hiện
nhiều dự án. Tuy nhiên, triển vọng của HAGL sẽ rất tốt khi mà các dự án đó
đi vào hoạt động và mang lại doanh thu.
Doanh thu qua các năm: Năm 2012 , doanh thu của HGAL chủ yếu đến từ
nguồn thu của việc bán căn hộ (chiếm hơn 61,8%). Tuy nhiên, sang giai
đoạn 2013-2014, thị trường bất động sản gặp nhiều khó khăn do phát triển
quá nóng, Chủ tịch HAGL đã nhìn thấy những vấn đề tiềm ẩn trong giai
đoạn này nên đã đẩy mạnh chiến lược dịch trọng tâm về lĩnh vực nông
nghiệp. Kết quả, doanh thu 2013 có 40% đến từ nông nghiệp, đặc biệt là
cây mía đường. Về lĩnh vực bất động sản, HAGL chủ trương cơ cấu lại
mảng này. Tính đến cuối quí 3/2013, toàn bộ mảng bất động sản của HAGL
được tách ra thông qua công ty An Phú và chỉ giữ lại 5 dự án bao gồm
trong nước và nước ngoài thông qua công ty phát triển nhà HAGL và đặc
biệt tập đoàn đang dồn lực cho dự án bất động sản Myanmar. Về lĩnh vực
thủy điện và khoáng sản, HAGL đang từng bước rút lui. Nguyên nhân do
nhiều chính sách của chính phủ hạn chế xuất khẩu quặng thô. Điều này
khiến cho doanh thu khoáng sản giảm dần và có thể sẽ tách bỏ mảng này
Chỉ số 2013 2012
TSNH/Tổng tài sản 33% 46%
TSDH/Tổng tài sản 67% 54%
NPT/Tổng nguồn vốn 55% 65%
NPT/VCSH 126% 210%
VCSH/Tổng nguồn vốn 43% 2013
Thanh toán hiện hành 196% 213%
Thanh toán nhanh 159% 149%
Thanh toán nợ ngắn hạn 50% 37%
Vòng quay Tổng tài sản 9% 15%
Vòng quay tài sản ngắn hạn 23% 32%
Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần 34% 8%
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu -37% 40%
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
Bán
…
Đư
ờng
Căn
hô
Cao
su
Dịc
h v
ụ
Điệ
n
Xây
…
Bắp
Kh
oán
…
2014F
2013
2012
33%
67%
55%
46%
54%
65%
TSNH/Tổng tài sản
TSDH/Tổng tài sản
NPT/Tổng nguồn vốn
2013 2012
Trang 30
0% 100%200%
2013
2012
2011 Nợ vay/ VCSH
Tài sản dài hạn/Tổng tài sản
196%
159%
50%
213%
149%
37%
Thanh toán hiện hành
Thanh toánnhanh
Thanh toán nợ ngắn hạn
2012 2013
và giãn tiến độ xây dựng các dự án BĐS trong giai đoạn tới khi mà mảng
nông nghiệp tập đoàn vững mạnh.
Chí phí sử dụng vốn: Quỹ đất của HAGL tương đối rộng lớn và số năm sử
dụng còn nhiều. Với vị thế HAGL có thể đi từ khâu sản xuất vật liệu gỗ, đá
granít ...Ngoài ra, trong nông nghiệp, toàn bộ diện tích trồng trọt của HAGL
đều được trang bị hệ thống tưới nhỏ giọt của Isarel, vị trí khu đất được
bao quanh bởi các con sông, áp dụng khoa học tiến bộ cùng năng suất cao
.... Điều này làm cho chi phí sử dụng vốn của HAGL tăng nhẹ ở thời gian
đầu, tuy nhiên, nó sẽ giảm bớt vào thời kì tiếp theo và có thể cạnh tranh
giá cả với các công ty cùng ngành.
Giá vốn hàng bán:
Bán hàng, dịch vụ, điện, cao su: giá vốn hàng bán và dịch vụ giảm dần. Bởi
vì các mảng này đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu lớn và dài hạn. Ở mảng căn hộ
và hợp đồng xây dựng, đặc biệt là dự án Myanmar đang cần một lượng
vốn lớn và gấp rút hoàn thành giai đoạn I vào năm 2016, giá vốn phần tăng
đột biến vào năm 2013. Tuy nhiên, triển vọng các dự án này là rất lớn, áp
lực dòng tiền cũng nhẹ hơn khi dự án này đi vào hoạt động năm 2018.
Chỉ số tài chính:
HAGL đang dịch chuyển tài sản ngắn hạn sang tài sản dài hạn. Tính đến
năm 2013 tỉ lệ tài sản ngắn hạn chỉ chiếm 1/3 tổng tài sản thông qua dự án
cao su, cọ dầu, và bất động sản. Đây là chiến lược lấy ngắn nuôi dài của
HAGL đang được áp dụng giai đoạn hiện nay.
Tính thanh khoản: Vốn lưu động: khả năng thanh toán tương đối tốt và
duy trì ở mức 2000-3000 tỷ. Tiền mặt tăng lên so với năm 2013 nhưng duy
trì lượng nợ ( chiếm hơn 55% nguồn vốn) sẽ không hiệu quả sư dụng vốn.
Qua đó sẽ giảm áp lực thanh khoản của công ty.
Tình hình nợ vay của HAGL năm 2013 giảm nhẹ so với 2 năm 2012, 2011.
Qua đó, áp lực trả nợ vay, chi phí lãi của tập đoàn giảm đi. Nguyên nhân do
lượng hàng tồn kho của bất động sản được chuyển thành khoảng cho vay
thông qua An phú được bảo lãnh bằng cổ phần của ông Đoàn Nguyên Đức.
Định giá:
Dự phóng doanh thu cho năm 2014
Doanh thu 2012 2013 2014
Bán hàng 109 396 1100
Đường 477 838 1247
Căn hô 2829 247 215
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2012, 2013
Năm 2012 2013
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 4,394,477,647,000 2,769,408,362,000
Chi phí tài chính 677,235,144,000 836,852,395,000
Trong đó: Chi phí lãi vay 494,957,341,000 621,982,454,000
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 613,792,428,000 1,030,900,847,000
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 524,888,766,000 1,019,344,511,000
Chi phí thuế TNDN hiện hành 439,426,901,000 64,323,697,000
% thuế so với doanh thu 4 3
Thuế ròng 159,650,691,000 69,599,551,000
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 365,238,075,000 1,019,344,511,000
Tỷ lệ lợi nhuận/Doanh thu 8% 34%
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
Bán
hàn
g
Đư
ờng
HĐ
XD
Kh
oán
g sả
n
Dịc
h v
ụ
Điệ
n
Căn
hộ
Mủ
cao
su
Giá vốn hàng bán và dịch vụ cung cấp
Năm2013
Năm2012
Trang 31
Cao su 46 237 504
Dịch vụ 193 226 282
Điện 138 121 250
Xây dựng 477 471 482
Bắp - 750
Khoáng sản 359 231 200
Tổng doanh thu 4628 2767 5030
Dự phóng KQHĐKD năm 2014:
Chỉ tiêu Ghi chú 2014F
VCSH 13,892,394
LNST 1,861,00
Dự kiến phân phối LN
7.8% cho 3 Quỹ 145,166
40% cổ tức 796,499
52.2% bổ sung nguồn vốn 971,494
EPS 2592đồng
ROE 13%
G 7%
DIV Đồng 1,109
TSSL mong đợi % 0.17
Lãi TPCP kỳ hạn 2 năm HSC(%) 7%
Phần bù rủi ro HSC(%) 10%
Giá CP năm 2014 Ngày 29.3.2014 29300
P/B 1.51
EATF2014 1639.1
CP lưu hành năm 2014 Giả định bằng CPLH năm 2013 718154693
Nhóm ngành Cơ cấu doanh thu Tỉ trọng p/e
Bất động sản 9 1.242
Khoán sản 8 0.936
Cao su 9 0.63
Xây dựng 17 4.879
Thực phẩm/Đường 30 5.43
Điện 4 0.364
Dịch vụ 8 0.888
Bán hàng 15 1.41
Hiện tại thị giá của HAG vượt quá cao so vơi giá mục tiêu mà chúng tôi phân tích. Khuyến nghị bán.
(Nguồn dữ liệu và biểu đồ: HSC, cophieu68.vn, và tự ước tính dưa trên báo cáo tài chính hợp nhất 2013)
PE 13.78 14.78 15.78 16.78 17.78
Định giá PE 35711 38302 40894 43485 46077
Phương pháp Giá Tỉ trọng
Định giá P/E 40894 20%
Định giá P/B 19345 20%
Định giá DDM 11069 60%
Định giá trung bình 18689 100%
Trang 32
CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
HAR – CTCP ĐẦU TƯ THƯƠNG MAI BĐS AN DƯƠNG THẢO ĐIỀN
28/3/2014
BÁN
Giá mục tiêu 5,300 Giá hiện tại (28/3/2014) 11,700 Lợi nhuận kì vọng -54.7%
THÔNG TIN GIAO DỊCH
Sàn niêm yết HOSE
Ngày niêm yết 17/01/2013 Lĩnh vực Bất động sản
Vốn điều lệ 363,998,750,000 đồng
KL CP niêm yết 36,399,875 KL CP lưu hành 36,399,875 Beta 1.08 EPS 344 đồng P/E 34.59 Giá trị sổ sách/CP 10,399 đồng Vốn hoá TT 382,200,000,000 đồng
Nguồn: Cafef.vn
Công ty con Vốn
điều lệ
Vốn
Góp
Tỷ lệ
sở hữu
CTCP Đầu tư và Thương mại
Ascentro 50 25.5 51%
Công ty liên kết
CTCP Đào tạo và Đầu tư Toàn Cầu
72 35.28 49%
CTCP Cơ khí và Khoáng sản Bình
Định 68 27.2 40%
CTCP Đào Tạo và Kinh Doanh Bất
Động Sản Âu Lạc 40 12 30%
Đơn vị: tỉ đồng
TỔNG QUAN CÔNG TY
Công ty cổ phần Đầu tư thương mại Bất động sản An Dương Thảo Điền được
thành lập vào năm 2007 với vốn điều lệ ban đầu là 32 tỷ đồng. Năm 2010, công
ty tăng vốn điều lệ lên 100 tỷ đồng và hiện tại là 350 tỷ đồng. Công ty chính
thức niêm yết trên sàn HOSE vào ngày 17/01/2013 với số lượng cổ phiếu phát
hành là 35,000,000 triệu cổ phiếu.
LĨNH VỰC KINH DOANH
Công ty An Dương Thảo Điền có lĩnh vực kinh doanh chính là Bất động sản.
Tuy nhiên, khác với những doanh nghiệp Bất động sản khác, hoạt động kinh
doanh chủ yếu của công ty đến từ việc cho thuê các căn hộ, chung cư thuộc
phân khúc trung và cao cấp.
Ngoài ra công ty cũng đầu tư vào lĩnh vực giáo dục và thiết kế nội thất cao
cấp.
VỊ THẾ CÔNG TY TRONG NGÀNH
Do Công ty có lựa chọn một hướng kinh doanh đi ngược với đa số các công ty
Bất động sản khác nên không có nhiều doanh nghiệp cạnh tranh trong cùng
phân khúc thị trường. Đồng thời, cùng với kinh nghiệm quản lý và vị trí hoạt
động thuận lợi, công ty là một trong những đơn vị dẫn đầu trong thị trường
cho thuê căn hộ (hay còn gọi là thị trường căn hộ dịch vụ) phân khúc cao và
trung cấp.
Tuy nhiên hiện nay phân khúc căn hộ dịch vụ bắt đầu vấp phải cạnh tranh
ngày càng gay gắt hơn từ các “căn hộ mua để cho thuê lại” do sự khó khăn của
thị trường. Để khẳng định thương hiệu của Công ty, An Dương Thảo Điền đã
không ngừng nâng cao chất lượng và cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp cho khách
hàng. Hiện tại thương hiệu An Dương Thảo Điền trong mảng căn hộ cho thuê
được các cộng đồng người nước ngoài biết đến và xem như là một trong những
chọn lựa ưu tiên khi đến Việt Nam làm việc và sinh sống.
TIÊU ĐIỂM ĐẦU TƯ
Tình hình hoạt động của công ty hiện tại đang rất tốt. Năm 2013, doanh thu
và lợi nhuận của công ty đã tăng 30% và 20%. Dự báo mức tăng này cũng sẽ
được duy trì trong những năm sắp tới.
Tình hình tài chính của công ty rất lành mạnh.
HAR là công ty có thị phần đứng đầu trong phân khúc căn hộ dịch vụ, luôn
có tỷ lệ cho thuê trên 80% và đối tượng khách hàng chủ yếu thuộc tầng lớp
32100
350
0
100
200
300
400
2007 2010 2013
Quá trình tăng vốn điều lệ
Trang 33
trung lưu. Công ty sở hữu quỹ đất sạch lớn ở quận 2 và đang tiếp tục thực hiện
mở rộng quỹ đất sạch này.
TRIỂN VỌNG NGÀNH
Tuy thị trường Bất động sản đang đóng băng, nhưng theo dự báo của Savills thì những sản phẩm thuộc tầng lớp trung
lưu vẫn có nhu cầu thực sự, đây chính là phân khúc chủ yếu mà công ty hướng đến.
Đối với thị trường căn hộ dịch vụ dù giá thuê có giảm do ảnh hưởng chung của nền kinh tế và bất động sản nhưng
nhu cầu về căn hộ dịch vụ vẫn khá cao. Công suất thuê trung bình của các quận trung tâm cũng như quận 2 và quận 7 là
hơn 85%. Đây là thế mạnh cho các Công ty có các dự án cho thuê căn hộ dịch vụ tại vị trí này. Bên cạnh đó, với sự phát
triển của cộng đồng người nước ngoài và nguồn cung hạn chế, thị trường căn hộ dịch vụ tại TP HCM vẫn còn tiềm năng
rất lớn và sẽ tiếp tục đón nhận thêm nhiều làn sóng đầu tư. Đây là cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp kinh doanh
cho thuê căn hộ dịch vụ cao cấp nói chung và cũng là cơ hội cho An Dương Thảo Điền.
Hiện nay, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách để “phá băng” thị trường Bất động sản. Tuy những biện pháp đó
không tác động trực tiếp đến phân khúc thị trường của công ty, nhưng công ty cũng được hưởng lợi một phần nào đó
do các chính sách ấy đem đến tâm lý tích cực, những triển vọng phục hồi lạc quan cho toàn ngành Bất động sản. Ngày
17/03/2014 Ngân hàng Nhà nước cũng đã tiếp tục hạ trần lãi suất tiền gửi tiết kiệm xuống còn 6%. Tỷ lệ lạm phát của
nước ta cũng đã được kiềm chế ở mức 6.03%. Nền kinh tế chung đang phát đi những tín hiệu hồi phục tích cực, mang lại
hy vọng hồi sinh thị trường Bất động sản trong thời gian sắp tới.
PHÂN TÍCH SWOT
ĐIỂM MẠNH ĐIỂM YẾU
Tình hình tài chính lành mạnh do tỷ lệ nợ thấp, khả
năng toán nợ ngắn hạn tốt
Giá trị hàng tồn kho thấp.
Doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng liên tục trong
suốt 4 năm qua.
Hoạt động cho thuê dù không mang lại lợi nhuận đột
biến nhưng vẫn duy trì lợi nhuận ổn định.
Phân khúc khách hàng chưa đa dạng, vì 85% khách
hàng là người ngoài.
CƠ HỘI KHÓ KHĂN
Công ty sẽ có đợt tăng vốn bằng hình thức phát hành
thêm 18 triệu cổ phiếu, ứng với số vốn tăng thêm khoảng
182 tỷ nếu đợt phát hành thành công. Với số vốn tăng thêm
này công ty tài trợ đảm bảo cho thêm 2 dự án đưa vào khai
thác trong năm 2014.
Căn hộ cao cấp và biệt thự không phải là phân khúc
hồi phục của thị trường bất động sản, đây là một thách
thức lớn của HAR khi hiện nay do không hưởng được bất
kỳ ưu đãi nào từ Chính Phủ.
Hiện tại, Chính phủ cũng tạo điều kiện cho phép
người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam, điều này có thể
làm giảm nhu cầu thuê căn hộ từ khách nước ngoài.
RỦI RO ĐẦU TƯ
Rủi ro kinh tế:
Nền kinh tế chung tuy có phục hồi nhưng chưa thực sự bền vững. Mức độ lạm phát còn cao và tốc độ tăng trưởng GDP
vẫn còn chưa bền vững. Ngoài ra còn các chính sách tiền tệ của Ngân Hàng Nhà Nước cũng ảnh hưởng rất nhiều đến thị
trường Bất động sản.
Rủi ro luật pháp:
Các văn bản pháp luật về bất động sản vẫn chưa thật sự đầy đủ, không nhất quán. Gây khó khăn cho các doanh nghiệp
trong việc đầu tư và kinh doanh Bất động sản.
Rủi ro ngành:
Mặc dù công ty có nhiều quỹ đất sạch, nhưng cũng không thể không kể đến các rủi ro khi đền bù giải phóng mặt bằng.
Rủi ro này sẽ làm tăng thời gian thi công, gây ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư các dự án.
Trang 34
CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH. (Nguồn dữ liệu: BSC)
Thông tin tài chính (đơn vị: tỷ đồng).
2011 2012 2013
Tổng tài sản 201.31 449.91 420.54
VCSH 106.33 366.56 378.53
Nợ phải trả 94.98 83.35 42.01
Doanh thu 15.12 32.72 43.75
Lợi nhuận
sau thuế 5.48 10.23 12.32
Hiệu quả hoạt động
2011 2012 2013
LN/ Tổng TS (ROA) 2.72% 2.27% 2.93%
Lợi nhuận/VCSH (ROE) 5.16% 2.79% 3.25%
Phân tích Dupont
2011 2012 2013
DT thuần/Tổng TS 0.08 0.07 0.10
Tổng TS/ VCSH 1.89 1.23 1.11
Lãi ròng/DT thuần 36.26% 31.25% 28.15%
ROE 5.17% 2.79% 3.25%
Hiệu quả sử dụng tài sản
PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU
A. CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH.
Sự tăng trưởng của công ty
Nhìn vào bảng thông tin tài chính của công ty, chúng ta có thể thấy công ty
đang có tình hình hoạt động tương đối tốt. Đã có sự gia tăng rất mạnh trong
nguồn Vốn Chủ Sở Hữu (VCSH) từ 2011 sang năm 2012. VCSH đã tăng hơn 3
lần từ mức 106.33 tỷ đồng năm 2011 lên mức 366.56 tỷ đồng trong năm 2012.
Tổng tài sản của công ty trong năm 2013 có giảm nhẹ so với năm 2012, nguyên
nhân là do phần nợ phải trả của công ty đã giảm gần 50%. Doanh thu và lợi
nhuận sau thuế của công ty vẫn tăng trưởng khá tốt qua các năm. Trong năm
2013, doanh thu đã tăng 33.71% và lợi nhuận sau thuế là 20.46%. Đây là mức
tăng khá cao trong lúc thị trường Bất động sản đóng băng như hiện nay. Tuy
nhiên, lợi nhuận sau thuế có mức tăng thấp hơn so với mức tăng của doanh
thu cũng cho thấy chi phí hoạt động của công ty cũng gia tăng khá lớn trong
năm qua.
Chỉ số hoạt động hiệu quả
Công ty có chỉ số ROA và ROE trong năm 2013 lần lượt là 2.93% và 3.25%.
So với mức trung bình ngành, công ty có chỉ số ROA cao hơn so với mức -0.2%
của ngành. Tuy nhiên, chỉ số ROE của trung bình ngành lại cao hơn so ROE của
công ty khi đạt 3.9%. Điều này có thấy hiệu quả sử dụng tổng tài sản của công
ty thì có phần vượt trội so với trung bình ngành. Nhưng hiệu quả sử dụng VCSH
thì lại thấp hơn.
Phân tích Dupont của công ty, chúng ta thấy năm 2012 công ty có ROE giảm
mạnh do tỷ lệ tổng tài sản/VCSH cùng với tỷ suất sinh lợi trên doanh thu giảm.
Tỷ lệ tổng tài sản/ vốn cổ phần giảm là do công ty đã tăng VCSH. Tỷ lệ Lãi ròng/
Doanh thu thuần cũng giảm cho thấy hiệu quả hoạt động của công ty không
cao, chi phí tăng cao làm giảm đi lợi nhuận của công ty. Trong năm 2013, ROE
đã tăng trở lại 3.25%. Tỷ lệ Doanh thu thuần/ Tổng TS tăng đã bù đắp cho sự
của tỷ lệ Tổng tài sản/ VCSH và lãi ròng/ DT thuần. Điều này cho thấy công ty
cũng đã rất cố gắng trong việc cải thiện hiệu quả hoạt động của công ty.
Hai chỉ số vòng quay vốn phải thu và vòng quay hành tồn kho của công ty có
sự khác biết rất lớn. Chỉ số vòng quay khoản phải thu có giá trị nhỏ hơn 1 cho
thấy công ty có nhiều khoản phải thu khó đòi. Đều này có giúp những đối tác
lấy mất đi lợi ích của công ty. Ngược lại, vòng quay hàng tồn kho lại có giá trị
rất cao là do công ty hầu như không có hàng tồn kho. Năm 2013, trị giá hàng
tồn kho trong BCTC của công ty chỉ là 45 triệu đồng so với Doanh thu là hơn
43 tỷ đồng.
Chỉ số thanh toán
Cả 2 chỉ số Thanh toán hiện hành và Thanh toán nhanh của công ty điều ở
mức rất cao. Điều này thể hiện công ty hoàn toàn có đủ khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn, nên sẽ không gặp trục trặc trong quá trình hoạt động.
Do các khoản nợ chủ yếu của Công ty là khoản nợ dài hạn, nên không gây ra
nhiều áp lực trả nợ cho Công ty trong ngắn hạn. Tuy nhiên, 2 chỉ số này lại quá
106.33
366.56 378.5394.98
83.35 42.01
0
200
400
600
2011 2012 2013
Cấu trúc Tổng tài sản
VCSH Nợ phải trả
15.12
32.7243.75
5.4810.23 12.32
0
20
40
60
2011 2012 2013
Doanh thu và lợi nhuận sau thuế
Doanh thu Lợi nhuận sau thuế
2.722.27
2.93
5.16
2.79 3.25
0
6
2011 2012 2013
Hiệu quả hoạt động
ROA ROE
Ngoài ra, rủi ro còn đến từ các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, đây cũng là một nguy cơ mà nhà đầu tư cần tính đến trước
khi đầu tư.
Rủi ro khác:
Các rủi ro khác bất ngờ, không lường trước được có thể kể đến như thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, bất ổn chính trị,...
cũng cần được xem xét tuy mức độ tác động không lớn.
Trang 35
2011 2012 2013
VQ khoản phải thu 0.47 0.80 0.73
VQ hàng tồn kho 11.29 1,022.53 972.24
Các chỉ số thanh toán
2011 2012 2013
TT hiện hành 30.73 13.09 12.16
TT nhanh 29.71 6.49 4.59
TT tiền mặt 0.67 0.95 0.97
Cơ cấu tài sản
2011 2012 2013
TS NH/ Tổng TS 19.95% 14.11% 17.19%
TS DH/Tổng TS 80.05% 85.89% 82.81%
Cơ cấu nguồn vốn
2011 2012 2013
Nợ phải trả/ Tổng
NV
47.18% 18.53% 9.99%
VCSH/ Tổng NV 52.82% 81.47% 90.01%
Nợ phải trả/ VCSH 89.33% 22.74% 11.10%
cao, mặc dù có giảm dần qua từng năm, nhưng hiện tại có giá trị là 12.16 đối
với chỉ số Thanh toán hiện hành và 4.59 đối với chỉ số Thanh toán nhanh. Công
ty đã để tiền nhàn rỗi của mình ở mức quá cao, mà không đem đi đầu tư để
mang lại lợi nhuận cao hơn, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty không
được cao.
Cơ cấu nguồn vốn
Trong 2 năm 2012 và 2013, tỷ lệ nợ trong Tổng Tài sản của công ty đã giảm
đáng kể so với năm 2011. Năm 2013, Tỷ lệ nợ/ Tổng Tài sản của công ty chỉ ở
mức 9.99%, mang lại sự an toàn rất cao trong Cơ cấu vốn của công ty. Ở chỉ
số này, công ty đã làm tốt hơn rất nhiều so với các công ty trong cùng ngành
khi chỉ số trung bình ngành là 105%. Tài sản ngắn hạn của công ty chiếm
17.19%, khá phù hợp so với đặc trưng của ngành Bất động sản mà công ty
đang hoạt động. Ngoài ra, nguồn Vốn Chủ sở hữu của công ty cũng tăng dần
qua từng năm (năm 2013 là 90.01%) giúp cho công ty có thể mở rộng đầu tư
trong tương lại một cách dễ dàng.
Tuy nhiên, Công ty cũng sử dụng tỷ lệ đòn bẩy tài chính khá thấp, nên không
thể đạt được hiệu quả sinh lời tối ưu cho công ty.
B. TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN TRONG TƯƠNG LAI.
Hiện tại công ty đang có 5 dự án đầu tư nằm ở quận 2 là: Midpoint Villas,
Midpoint Court, Glendwood Apartment, Glenwood INN, Glendwood
Residence. Trong đó có 2 dự án Glendwood Residence và Midpoint Court
đang trong giai đoạn hoàn thiện và đưa vào khai thác trong năm 2014. Các dự
án này được cho thuê với tỷ lệ lấp đầy 80 - 93%. Hiện tại công ty cung cấp ra
thị trường hơn 150 căn hộ dịch vụ.
Công ty có số lượng khách hàng là người nước ngoài chiếm tỷ lệ 85%. Hiện
nay, công ty cũng đang thực hiện đa dạnh hóa đối tượng khách hàng, hướng
đến những khách hàng người Việt có thu nhập khá, ổn định.
Công ty còn đầu tư vào các dự án trường học như Trường Quốc tế Việt Mỹ
và Ký túc xá tại Thủ Đức. Dự kiến những dự án này sẽ bắt đầu triển khai trong
năm 2014.
Công ty đặt kế hoạch kinh doanh năm 2014, cụ thể, doanh thu đạt 152 tỷ
đồng, tăng 249% so với doanh thu thực hiện năm 2013, lợi nhuận sau thuế
đạt 32.2 tỷ đồng, tăng 161% so với lợi nhuận sau thuế thực hiện trong năm
2013. Theo HAR, ngoài 2 dự án được đưa vào khai thác đóng góp doanh thu
và lợi nhuận thì công ty sẽ giảm nợ vay dài hạn tại VPBank nên công ty dự
kiến chi phí tài chính sẽ giảm.
0.47
0.8 0.73
0
0.5
1
2011 2012 2013
Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu
11.29
1,022.53 972.24
0
1000
2011 2012 2013
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho
30.73
13.09 12.1629.71
6.49 4.590.670.95 0.970
40
2011 2012 2013
Chỉ số thanh toán
TT hiện hành TT nhanh
TT tiền mặt
80.05 85.89 82.81
19.95 14.11 17.19
0%
50%
100%
2011 2012 2013
Cơ cấu tài sản
TS dài hạn TS ngắn hạn
Trang 36
Mô hình Tỷ trọng Giá trị (VND)
DDM 60% 0,100 P/E 20% 14,400 P/B 20% 11,900
Giá mục tiêu 5,300
ĐỊNH GIÁ
Lãi suất phi rủi ro: 9%/năm
Phần bù rủi ro thị trường: 6.295%/năm
Hệ số Beta: 1.08
P/E ngành: 42.2
Tỷ lệ chia cổ tức TB qua các năm: 4%
P/B ngành: 1.06
EPS: 340 VND
BV/cổ phiếu: 10,399 VND
Lãi suất chiết khấu (theo CAPM): 15.8%
Tốc độ tăng trưởng DIV ước tính: 4%
Nhận xét: như vậy giá kỳ vọng của HAR là 5,300 VND < giá đóng cửa hiện tại
(28/03/2014) là 11,700 VND. Biên độ chệnh lệch: -54.7%. Khuyến nghị BÁN hết
cổ phiếu HAR.
52.82 81.4790.01
47.18 18.539.99
0%
50%
100%
2011 2012 2103
Cơ cấu nguốn vốn
VCSH Nợ phải trả
89.33%
22.72%11.10%
0.00%
50.00%
100.00%
2011 2012 2013
Tỷ lệ đòn bẩy
Tỷ lệ đòn bẩy
Trang 37
CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
HPG – CTCP TẬP ĐOÀN HÒA PHAT
28/3/2014
GIẢM TỈ TRONG
Giá mục tiêu 42,796 Giá hiện tại 53,000 Lợi nhuận kì vọng -19.3%
THÔNG TIN GIAO DỊCH
Ngành Thép
KLTB 13 tuần 617,782
KLTB 10 ngày 1,578,877
CN 52 tuần 54
TN 52 tuần 25.2
KL đang lưu hành 414.82 triệu
Sỡ hữu nước ngoài 44.56%
Stox.vn
TRỊ GIÁ NK PHÔI THÉP TỪ 2000 - 2013
Bộ Công Thương, đơn vị: tấn
TỔNG QUAN CÔNG TY
Tập đoàn Hòa Phát là một trong những Tập đoàn sản xuất công nghiệp tư nhân
hàng đầu Việt Nam. Tính đến tháng 1/2012, Tập đoàn Hòa Phát có 11 Công ty
thành viên với các lĩnh vực hoạt động chính là Sản xuất Thép – Khai thác khoáng
sản – Sản xuất than coke - Kinh doanh Bất động sản – Sản xuất nội thất – Sản
xuất máy móc, thiết bị xây dựng với các Nhà máy tại Hà Nội, Hưng Yên, Hải
Dương, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, TPHCM, Bình Dương.
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ
Trở thành Tập đoàn sản xuất công nghiệp hàng đầu Việt Nam hoạt động đa
ngành với thế mạnh là sản xuất thép, các ngành công nghiệp truyền thống và
bất động sản. Sản xuất thép chiếm tỉ trọng lớn trong doanh thu của tập đoàn
khoảng 77%. Thép Hòa Phát là sản phẩm thép miền Bắc duy nhất tiêu thụ tại
miền Nam và là 1 trong số 2 doanh nghiệp đầu ngành thép với thị phần năm
2013 là 15.2%. Trong lĩnh vực bất động sản thì dự án Mandarin Garden bắt đầu
được bán và dự tính doanh thu sẽ được hạch toán vào năm 2014.
TIÊU ĐIỂM ĐẦU TƯ
Mảng kinh doanh Bất động sản với dự án Mandarin Garden được khá nhiều
người quan tâm. Gần đây, tốc độ bán hàng đã bắt đầu chững lại, khoảng vài ba
ngày bán được một căn. Với hơn 20% căn hộ chưa bán, ông Dương cho biết
đến giữa hoặc cuối năm 2014 công ty sẽ bán xong và kết thúc dự án. Doanh thu
dự án sẽ được hạch toán khoảng 80% vào năm 2014.
Thép là mảng kinh doanh chủ yếu của HPG. Chiếm tỉ trọng 77% trong cơ cấu
doanh thu toàn công ty trong năm 2013.
Việc đưa vào vận hành lò cao II đạt mức tối đa công suất đã giúp cho Khu liên
hợp II của HPG được huy động với hiệu suất bình quân khoảng 60% - 70% trong
Q4/2013, trong đó khâu cán thép đạt khoảng 40% - 50% và lò cao khoảng 80%
- 90%. Nhờ việc đưa Khu liên hợp II vào hoạt động từ đầu tháng 10/2013, sản
lượng thép của HPG đã tăng trưởng mạnh trong Q4 và đã vượt Pomina để trở
thành doanh nghiệp dẫn đầu về sản lượng tiêu thụ của toàn ngành.
HPG có sản xuất và kinh doanh thiết bị xây dựng và khai thác mỏ. Hiện tại, lĩnh
vực kinh doanh máy móc xây dựng đóng góp khoảng hơn 1,43% doanh thu và
khoảng 2.07% lợi nhuận sau thuế cho tập đoàn.
VĨ MÔ
Chi phí lãi vay phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của chính phủ và là yếu tố khó
kiểm soát nhất. Tuy nhiên HPG là công ty có mức tín nhiệm tốt đối với ngân
hàng nên thường được ưu đãi về lãi suất. Theo BCTC thì cuối năm 2013 nợ vay
24.1%
7.4%
5.0%
63.5%
Trần Đình Long
Vũ Thị Hiền
Deutsche Bank AG & Deutsche AssetManagement (Asia) Ltd
Cổ đông khác
CƠ CẤU CỔ ĐÔNG
0
100
200
300
400
500
2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012
Trang 38
Bộ Công thương, đơn vị: tấn
THỊ PHẦN NGÀNH THÉP
của công ty đang là 7.575 tỷ đồng. Nếu lãi suất tăng hoặc giảm 1% thì chi phí lãi
vay của công ty gia tăng hoặc giảm 75.8 tỷ đồng. Tuy nhiên mới đây vào ngày
thì ngân hàng nhà nước đã quyết định giảm trần lãi suất huy động dẫn tới mặt
bằng lãi suất thực hiện là thấp nhất trong 4 năm qua, tình hình rất thuận lợi
cho những công ty lớn như Hòa Phát.
Rủi ro tỷ giá xuất hiện trên tổng giá trị nợ thuần có gốc ngoại tệ, chủ yếu là USD.
Khi VND mất giá so với USD, HPG sẽ chịu khoản lỗ do chênh lệch tỷ giá và
gánh nặng nợ nần có gốc ngoại tệ.
Rủi ro biến động giá nguyên liệu đầu vào khi HPG phải nhập nguyên liệu
đầu vào với giá thành cao, làm tăng chi phí khiến lợi nhuận giảm. Hiện
tại, nếu giá thép phế liệu tăng 10% trong khi các yếu tố khác không đổi thì
lợi nhuận trước thuế của HPG giảm khoảng 1,7%.
Chính sách hỗ trợ Bất động sản, xây dựng sẽ giúp phục hồi nhu cầu tiêu thụ
thép. Siết chặt thép nhập khẩu từ Trung Quốc cũng như quản lý chất lượng
thép và nhãn mác sản phẩm.Tuy nhiên, ngành cũng sẽ phải đối mặt với nguy
cơ bị cáo buộc bán phá giá ống thép, tôn và các sản phẩm thép khác tại thị
trường Mỹ và Đông Nam Á, Thép Trung Quốc tiếp tục đe dọa với các sản phẩm
giá rẻ xuất khẩu sang Việt Nam sẽ tăng nếu không có sự quản lý chặt chẽ của
Chính phủ.
NGÀNH
Doanh nghiệp Việt đang phải cạnh tranh gay gắt với hàng nhập khẩu giá rẻ từ
Trung Quốc. tính tới 15/12/2013, Việt Nam đã nhập khẩu 9 triệu tấn sắt thép
các loại, trị giá 6,5 tỷ USD, tăng 25% về lượng và tăng 14% về trị giá so với cùng
kỳ năm trước. Trong khi xuất khẩu cả năm ước là 2 tỷ USD. Như vậy là năm
2013 thị trường thép nhập siêu khoảng 4,5 đến 5 tỷ USD, tương đương với mức
năm ngoái.
Thị trường thép những tháng đầu năm dự kiến sẽ trầm lắng, nhu cầu giảm
mạnh do không phải mùa xây dựng, giá thép sẽ giảm nhẹ. Pomina và Hòa Phát
vẫn là 2 doanh nghiệp đầu ngành, nắm tới hơn 30% thị phần thép xây dựng cả
nước. Trong đó, thị phần năm 2013 của Hòa Phát là 15,2%.
Nhờ việc đưa Khu liên hợp II vào hoạt động từ đầu tháng 10/2013, sản lượng
thép của HPG đã tăng trưởng mạnh trong Q4 và đã vượt lên Pomina để trở
thành doanh nghiệp dẫn đầu về sản lượng tiêu thụ của toàn ngành.
Thị phần HPG đã tăng từ mức 14,5% tháng 9/2013 lên 14,8% trong tháng
10/2013 và lên 15% tháng 11/2013.(Theo Hiệp hội Thép Việt Nam). Hòa Phát
cung có chiến lược táo bạo là bắt đầu sản xuất phôi thép nhằm phục vụ xuất
khẩu tuy có mức lợi nhuận biên thấp nhưng cũng góp phần giải phóng năng lực
sản xuất của doanh nghiệp. Hòa Phát là tập đoàn sản xuất và kinh doanh đa
ngành với nhiều sản phẩm công nghiệp và dân dụng trọng điểm, thiết yếu của
Việt Nam. Tập đoàn đứng thứ 7 trong Top 10 DNTN lớn nhất và thứ 47 trong
top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.
Triển vọng ngành:
Trong ngắn hạn: Gói 30000 tỷ đồng tỏ ra vẫn chưa có hiệu quả vì nhiều nguyên
nhân, thị trường bất động sản vẫn chưa có dấu hiệu ấm lên nên trong ngắn hạn
vẫn chưa có tín hiệu tốt.
Trong dài hạn: Với mục tiêu xây dựng trở thành nước công nghiệp, sản lượng
thép sẽ còn tăng lên 2-3 lần để đáp ứng nhu cầu cho xây dựng cơ sở hạ tầng và
nhà ở. Hiện tiêu thụ thép trên bình quân trên đầu người tại Việt Nam mới là
120 kg/người đang ở mức thấp hơn so với ASEAN và thế giới nên nhìn chung
trong dài hạn triển vọng tăng trưởng là khả quan.
0
2000
4000
6000
8000
10000 SL THÉP CÁN THÉP HÌNH GĐ 2000
15.20%
14.80%
70%
HPG POM Các công ty khác
Nguồn:Cafef
0
2
4
6
8
10
12
14
2007200820092010201120122013
Sản lượng trong nước
Tiêu thụ
SLSX VÀ TIÊU THỤ THÉP GĐ 2007 ĐẾN 2013
Trang 39
LỢI NHUẬN VÀ DOANH THU HPG QUA GĐ
2009 -2013
Hiệp định TPP được kí kết trong tương lai đem lại cơ hội cho doanh nghiệp sắt
thép đẩy mạnh xuất khẩu, giảm lượng hàng tồn giải phóng năng lực sản xuất
và cải thiện đáng kể cán cân của quốc gia. TPP là một sân chơi tiềm năng và hứa
hẹn đối với ngành thép.
PHÂN TÍCH DOANH THU
Doanh thu qua từ năm 2009 đến năm 2013 nhìn chung là gia tăng năm 2013
gia tăng hơn 133% so với năm 2009 tương tự lợi nhuận gộp nhìn chung cũng
gia tăng tăng khoảng 58%. Doanh thu và lợi nhuận gộp năm 2012 giảm là do
khủng hoảng thừa sự mất cân đối giữa cung và cầu. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh
đối với thép nhập khẩu giá rẻ của Trung quốc, với giá bán thấp hơn nhiều so
với các doanh nghiệp trong nước vì họ được hưởng lãi suất chỉ bằng 1/3 so với
lãi suất mà các nhà sản xuất Việt nam phải chịu.
Doanh thu trong năm 2013 vẫn gia tăng HPG sản xuất kinh doanh có lời bằng
chứng là lợi nhuận gộp dương. Trong bối cảnh ngành thép đang gặp nhiều khó
khăn, các công ty trong nước bị lỗ như Pomina hay Việt – Ý nhưng Hòa Phát
vẫn làm ăn có lãi và phát triển bền vững nhờ chính sách và định hướng đúng
đắn.
Doanh thu của Hòa Phát chủ yếu đến từ Sắt thép ngoài ra còn có Bất động sản,
dự án Mandarin Garden đã hoàn thiện và đang được bán dự tính là doanh thu
sẽ được hạch toán vào năm 2014
PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2013 là 3.234 tỉ đồng tăng
so với năm 2012 là 2.269 tỉ đồng tăng khoảng 42.5%. Điều này cho thấy sự hiệu
quả trong cách quản lí tài chính của Hòa Phát. Tương tự đó dòng tiền từ hoạt
động đầu tư 3.252 tỷ và dòng tiền từ hoạt động tài chính là 849 tỉ chỉ ra rằng
doanh nghiệp đang kinh doanh thành công và hiệu quả.
KHẢ NĂNG THANH TOÁN NHANH CỦA 3
CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2009 – 2013
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Chỉ số tài chính 2009 2010 2011 2012 2013
Khả năng thanh toán Khả năng thanh toán hiện hành 1.18 1.28 1.43 1.39 1.12 Khả năng thanh toán nhanh 0.62 0.54 0.47 0.46 0.4 Chỉ số hoạt động Vòng quay HTK 3.18 3.14 2.81 2.47 2.39 Vòng quay các khoản phải thu 1.9 2.37 3.02 3.01 2.81 Kì thu tiền bình quân 39.13 46.24 38.26 35.22 31.01 Vòng quay các khoản phải trả 1.59 1.75 1.87 1.61 1.42 Hiệu suất sử dụng tài sản 0.79 0.96 1.02 0.88 0.82 Chỉ số đòn bẩy Tổng nợ/Tổng tài sản 0.5 0.55 0.55 0.55 0.58 Tổng nợ/Tổng VCSH 1.04 1.28 1.29 1.29 1.41 Khả năng thanh toán lãi vay 24.98 5.77 3.79 4.92 9.17 Chỉ số sinh lợi ROS 0.16 0.1 0.07 0.06 0.11 ROA 0.12 0.09 0.07 0.05 0.09 ROE 0.26 0.22 0.17 0.13 0.21
Chỉ số đòn bẩy: Với tổng nợ vay ngắn và dài hạn gần 7.600 tỷ đồng, Tập đoàn
Hòa Phát hiện đang là tập đoàn tư nhân niêm yết có số nợ lớn thứ 4, sau
Vingroup, Masan và HAGL.
Mặc dù dư nợ năm 2013 đã tăng khoảng 20% so với năm ngoái nhưng lãi vay
mà Tập đoàn Hòa Phát (HPG) phải trả đã giảm mạnh nhờ hiệu ứng giảm lãi suất.
Cụ thể, lãi vay năm 2013 là 362 tỷ đồng, giảm 164 tỷ đồng so với mức 526 tỷ
của năm 2012. Hầu hết các khoản nợ vay cả ngắn hạn và dài hạn đều được đảm
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
2000
2009 2010 2011 2012 2013
DTT LNR sau thuế
77%
8%
15%SXKDThép
Bất động sản
SX công nghiệp khác
Nguồn : BCTC 2013 HPG
CƠ CẤU DOANH THU 2013
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
2009 2010 2011 2012 2013
HPG POM VIS
Nguồn: BCTC
Trang 40
TỔNG NỢ/ TỔN TÀI SẢN CỦA 3 CÔNG TY
GIAI ĐOẠN 2009 – 2013
ROE 3 CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2009 - 2013
bảo bằng một số mặt hàng tồn kho, tài sản cố định và chi phí trả trước dài hạn
của tập đoàn ngoài ra số cổ phiếu mà thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp. Tỉ
lệ vay nợ của HPG đã gia tăng một cách đáng kể sau năm 2012.
Chỉ số khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán đang có xu hướng giảm từ
năm 2009 đến nay. Khả năng thanh toán nhanh nhỏ hơn một và tiếp tục sụt
giảm nguyên nhân là do HPG tập trung hoàn thiện dự án khu gang thép Hải
Dương giai đoạn 2. Bên cạnh đó các doanh nghiệp thép thường vay ngắn hạn
để bổ sung vốn lưu động. Nợ ngắn hạn cũng tăng theo quy mô sản xuất.
Chỉ số hoạt động: HPG là một công ty sản xuất thép nên việc duy trì vòng quay
hàng tồn kho và kì thu tiền bình quân ở mức thấp là điểu dễ hiểu. Và trong bối
cảnh kinh tế khó khăn hiện nay thị trường bất động sản ngày càng ảm đạm thì
việc giảm kì thu tiền bình quân và vòng quay hàng tồn kho là rất hợp lí.
Chỉ số sinh lợi: So với các công ty trong ngành thì HPG là một trong những
doanh nghiệp hiếm hoi duy trì được được kết quả kinh doanh tốt. Chỉ số ROE
của POM và VIS giảm liên tục trong giai đoạn 2009 – 2013 cụ thể năm 2013 vừa
qua thì ROE của POM và VIS lần lượt là -9.2% và -4.4%. POM và VIS năm 2013
báo cáo lỗ trong khi đó HPG báo cáo lời chứng tỏ hoạt động kinh doanh của
đơn vị đang tỏ ra rất hiệu quả.ROE của HPG gia tăng từ 13% lên 21%.
Phân tích Dupont Phân tích Dupont 2009 2010 2011 2012 2013
DTT/TTS 0.79 0.96 1.02 0.88 0.82
TTS/VCP 2.09 2.33 2.36 2.35 2.42
LNR/DTT 0.16 0.10 0.07 0.06 0.11
ROE 26% 22% 17% 13% 21%
Qua phân tích Dupont ta thấy sự gia tăng ROE qua các năm của HPG qua các
giai đoạn ảnh hưởng bởi sử gia tăng tỉ số tổng tài sản trên vốn cổ phần chỉ số
này cho ta thấy được rằng tổng tài sản lớn hơn 2.35 lần so với vốn cổ phần năm
2012 và tiếp tục gia tăng lên 2.42 lần trong năm 2013 hàm ý rằng doanh nghiệp
đang đi vay nợ để tài trợ cho các hoạt động gia tăng tài sản qua đó ta cũng có
thể hiểu doanh nghiệp đang phải đối mặt với rủi ro tài chính ở mức độ cao từ
các khoản lãi vay mà doanh nghiệp phải đối mặt, doanh nghiệp đang sử dụng
chính sách thiên về nợ để tài trợ phát triển.
Cùng với đó từ năm 2012 ROS cũng gia tăng từ 6% lên 11% trong năm 2013 sau
giai đoạn sụt giảm 2009 – 2010. Điều này cho thấy sự hiệu quả trong quản lí chi
phí sản xuất, chi phí quản lí của doanh nghiệp, cũng như chính sách phát triển
đúng đắn của HPG.
ROE gia tăng từ 13% lên 21% trong từ năm 2012 đến năm 2013 và cao hơn so
với các doanh nghiệp cùng ngành chứng tỏ sự vượt trội của Hòa Phát trong
ngành Thép.
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
2009 2010 2011 2012 2013
HPG POM VIS
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
2009 2010 2011 2012 2013
HPG POM VIS
Trang 41
Đơn vị: 10 tỷ VND
ĐỊNH GIÁ
MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ DDM
Các giả định quan trọng
Doanh thu từ kinh doanh thép chiếm khoảng 77% tổng doanh thu của doanh
nghiệp. Hiện công ty chưa có kế hoạch mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực
khác.
Giai đoạn 2013 – 2018: Tốc độ tăng trưởng doanh thu của giai đoạn 2009 –
2013 là 23.56%. Tuy nhiên qua năm 2013 thì giai đoạn 2 của dự án gang thép
Hải Dương hoàn thành và đi vào hoạt động giúp đem lại nguồn thu lớn cho Hòa
Phát. Tuy nhiên thì tình hình tiêu thụ cũng khó khăn nên tốc độ tăng trưởng
doanh thu giai đoạn 2013 – 2018 sẽ thấp hơn giai đoạn 2009 – 2013 là 15%.
Tỉ lệ chi trả cổ tức: Theo nhận định thì giai đoạn tiếp theo công ty sẽ phát triển
mạnh làm ăn có lãi lớn hơn nên tỉ lệ chia cổ tức trung bình sẽ cao hơn năm
2013 là 30% và sẽ là 40% cho cả giai đoạn 2014 -2018. Từ năm 2018 thì tốc độ
tăng trưởng cổ tức là 10% một năm.
Suất chiết khấu: Chúng tôi sử dụng mô hình định giá tài sản vốn để xác định
mức chiết khấu. Phần bù rủi ro vốn cổ phần của Việt nam là 13.3% theo
Damodaran. Beta được là 1.35. Lãi suất phi rủi ro chúng tôi lấy lãi suất phi rủi
ro là 2% vậy ta ra được suất chiết khấu là 19.995 % .
Kết quả định giá: Sử dụng phương pháp chiết khấu dòng cổ tức từ năm 2014
tới năm 2017. Sau năm 2017 tốc độ tăng trưởng cổ tức được giả định đều vĩnh
viễn là 10% chúng tôi định giá cổ phiếu HPG là 33,967 VND/cp thấp hơn mức
giá hiện tại là 51,500VND/cp khoảng 34%.
Phương pháp P/E
Các công ty cùng ngành tương đồng về quy mô vốn hóa và ROE có P/E ước tính
khoảng 12.64 và EPS ước tính là 5,606. Giá cổ phần là 70,859VND/cp
Phương pháp P/B
Ta dùng chỉ số P/B của công ty HPG là 1.8 và giá sổ sách một cổ phần là 22,9
nên định giá một cổ phần là 41,220 VND/cp
Kết quả định giá
Với tỉ trọng là 60% theo DDM, 20% theo P/E, 20% theo P/B thì chúng tôi được
kết quả định giá một cổ phần HPG là 42,796/cp.
2013 2014F 2015F 2016F 2017F 2018F
Doanh thu 18934292 21774436 25040601 28796691 33116195 38083624 Giá vốn hàng bán 15658598 18007388 20708496 23814770 27386986 31495034 Lợi nhuận gộp 3275694 3767048 4332105 4981921 5729209 6588591 Chi phí tài chính 520371 621455 514524 715423 742153 654120 Doanh thu tài chính 274706 280814 291452 300145 310154 298545 Chi phí bán hàng 253653 265312 285462 310452 320145 350421 Chi phí QLDN 414583 450321 480145 500135 510123 520452 Lợi nhuận từ HĐKD 2361793 2710774 3343426 3756056 4466942 5362143 Lợi nhuận trước thuế 2394404 2743581 3377682 3788187 4502129 5707488 Lợi nhuận sau thuế 2010435 2349481 2957367 3351789 3925031 4925253
0
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
4,000
2013 2014F 2015F 2016F 2017F 2018F
Doanh thu Lợi nhuận sau thuế
Trang 42
CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
HVG – CTCP HÙNG VƯƠNG
28/3/2014
MUA
Giá mục tiêu 31,728 Giá hiện tại 25,800 Lợi nhuận kì vọng 23%
THÔNG TIN GIAO DỊCH
Ngành Thủy sản
Giá hiện tại 27100
KLTB 13 tuần 469147
KLTB 10 ngày 819029
CN 52 tuần 30000
TN 52 tuần 17665
Sỡ hữu nước ngoài 0.1232
Vốn hóa thị trường 3144 tỷ
Tổng KL đang lưu hành 120 triệu
Stockbiz.vn
XK THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2000 – 2013
TỔNG QUAN CÔNG TY
Công ty Cổ phần Hùng Vương tiền thân là Công ty TNHH Hùng Vương được
thành lập và đi vào họat động sản xuất tại Khu Công nghiệp Mỹ Tho, tỉnh Tiền
Giang năm 2003 với ngành nghề chính là chế biến cá tra fillet đông lạnh xuất
khẩu. Vốn điều lệ ban đầu là 32 tỉ đồng với công suất là 50tấn nguyên liệu/ngày
và 500 cán bộ công nhân viên.
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
Hùng Vương hiện là nhà xuất khẩu cá tra hàng đầu Việt Nam, với trên 40 khách
hàng các nước thường xuyên quan hệ mua bán mà thị trường lớn nhất là EU,
Ukraina, Ai Cập, một số nước Trung Đông, Úc, Nga, Mexico và các nước khác
thuộc khu vực châu Mỹ… Công ty hiện có 8 nhà máy chế biến thuỷ sản đáp ứng
đầy đủ các điều kiện xuất khẩu vào EU gồm: DL 21 An Lạc; DL 27 Châu Á; DL 36;
DL 460; DL 60 Hùng Vương Sa Đéc; DL 308; DL 386 Hùng Vương. Hùng Vương
và Hùng Vương - Vĩnh Long nằm trong danh sách 10 doanh nghiệp được phép
xuất khẩu cá tra, cá basa sang Nga.
CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
Trọng tâm của HVG là chế biến hải sản phục vụ xuất khẩu và chiến lược này
đem lại nhiều lợi nhuận nhất cho công ty. Ngoài ra công ty còn hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh địa ốc, kho lạnh, kiểm nghiệm hóa sinh. Tổng hợp giá trị
xuất khẩu thủy sản của CTCP XNK Thủy sản An Giang và CTCP Hùng Vương năm
2013 đạt 218 triệu USD nhờ đó có thể coi HVG là dẫn đầu ngành xuất khẩu cá.
Mặc dù ngành xuất khẩu cá tra vẫn còn nhiều thách thức nhưng bằng chính sức
mạnh nội lực của mình công ty vẫn vượt qua khó khăn. và đạt được nhiều kết
quả khả quan cụ thể doanh thu năm 2013 của HVG đạt 11.201 tỉ đồng vượt xa
so với năm 2012 là 7.749 tỷ đồng. Trong dài hạn công ty vẫn lấy ngành xuất
khẩu cá tra cá ba sa làm chủ đạo.
VĨ MÔ
Rủi ro từ các hàng rào kỹ thuật: Cá tra là nguồn thực phẩm quan trọng nên vấn
đề chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm luôn được các nước quản lý gắt gao,
nhằm bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng và tạo ra các “hàng rào kỹ thuật” để
bảo hộ sản xuất trong nước. Việc yêu cầu các chứng chỉ chứng nhận chất lượng
(ASC, Global Gap, BAP…) cũng có thể xem là một “hàng rào kỹ thuật” mà các
nước đặt ra cho sản phẩm cá tra của Việt Nam. Tuy nhiên, với nguồn
lực tài chính tốt và đội ngũ nhân sự chuyên môn cao, Hùng Vương đã đầu tư
các vùng nuôi, nhà máy thức ăn, nhà máy chế biến theo đúng các tiêu chuẩn
yêu cầu của các nước nhập khẩu.
36.4%
14.7%
5.1%
44%
Dương Ngọc Minh
Công ty TNHH Quản lý Quỹ SSI(SSIAM)
Vietnam Holding Limited
Cổ đông khác
CƠ CẤU CỔ ĐÔNG
0
2
4
6
8
2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012
Trang 43
Rủi ro về lãi suất: Hùng Vương hiện đang có dư nợ vay ngân hàng
khá cao chịu chi phí lãi vay trong năm 2013 là khoảng 246 tỉ. Do đó, biến động
của lãi suất sẽ tác động mạnh đến chi phí hoạt động của công ty, làm thay đổi
lớn kết quả lợi nhuận. Gần đây lãi suất có giảm và áp lực lên các khoản nợ của
công ty nhìn chung sẽ giảm.
Rủi ro từ các rào cản thương mại: Các nước nhập khẩu cá tra của Hùng Vương
thường xuyên áp đặt các “rào cản thương mại” để bảo hộ sản xuất trong nước.
Tỉ giá: Doanh thu chủ yếu của công ty đến từ lĩnh vực xuất khẩu là chủ yếu nên
công ty chịu rủi ro tỉ giá về các khoản nợ của khách hàng và chi phí xuất khẩu.
NGÀNH
Hoạt động SXKD trong ngành xuất khẩu thủy hải sản chịu ảnh hưởng rất nhiều
bởi thời tiết, mùa vụ,
Triển vọng ngành: Trong ngắn hạn: Nhu cầu tiêu thụ thủy sản trên thế giới đang
tăng và còn ở mức cao. Việt Nam vẫn duy trì mức độ tăng trưởng ca Trong dài
hạn: Các tiêu chuẩn nhập khẩu của các quốc gia sẽ ngày càng khắt khe hơn,
ngày càng nhiều hàng rào kĩ thuật được dựng lên sẽ gây không ít khó khăn cho
các doanh nghiệp ngành thủy sản. Tuy nhiên Hiệp định TPP mang lại niềm tin
và hi vọng cho ngành thủy sản trong tương lai.
KHẢ NĂNG THANH TOÁN NHANH
VÒNG QUAY HTK
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Chỉ số tài chính 2009 2010 2011 2012 2013
Chỉ số thanh toán
Khả năng thanh toán hiện hành 1.49 1.27 1.31 1.27 1.19
Khả năng thanh toán nhanh 1.15 0.87 0.9 0.63 0.63
Chỉ số hoạt động
Vòng quay HTK 4.72 3.54 5.18 3.21 2.91
Vòng quay các khoản phải thu 1.58 1.98 2.79 4.15 3.88
Vòng quay các khoản phải trả 1.53 1.4 2.06 2.02 1.64
Hiệu suất sử dụng tài sản 0.81 0.82 1.24 1.2 1.13
Chỉ số đòn bẩy
Tổng nợ/ Tổng tài sản 0.5317 0.5884 0.6005 0.5952 0.6864
Tổng nợ/Tổng vốn cổ phần 1.1762 1.7426 1.8085 1.7483 2.9794
Lợi nhuận ròng 293271 218741 417756 260430
ROS 0.095 0.0494 0.0536 0.0339 0.0156
ROA 0.0774 0.0406 0.0664 0.0408 0.0176
ROE 0.1712 0.1202 0.1998 0.1197 0.0763
Chỉ số khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh của HVG được duy trì ở mức cao hơn so với các
công ty trong ngành và đang có xu hướng giảm dần trong giai đoạn 2009 đến
2013 có thể sự gia tăng trong sản xuất dẫn đến sự gia tăng trong hàng tồn kho
nhưng nhìn chung Khả năng thanh toán của công ty vẫn rất tốt cao hơn 2 công
ty còn lại.
Chỉ số Vòng quay hàng tồn kho.
Có xu hướng tăng giảm thất thường nhưng nhìn chung từ năm 2011 đến nay
thì số vòng quay HTK của HVG bắt đầu giảm đi từ 3.21 xuống còn 2.91 trong khi
đó các công ty cùng ngành là ACL và BLF lại có xu hướng gia tăng vòng quay
Hàng tồn kho. Dẫu biết Vòng quay HTK tùy thuộc vào chính sách tín dụng hàng
hóa của từng doanh nghiệp, nhưng đối với một doanh nghiệp sản xuất thì việc
duy trì Vòng quay HTK ở mức thấp là điều cần thiết. Chính vì vậy nên HVG đang
áp dụng chính sách hợp lí cùng khả năng tiêu thụ hàng hóa của công ty tốt.
Chính sách bán hàng của công ty đã tốt hơn HTK cũng luân chuyển nhanh hơn,
0.00
0.20
0.40
0.60
0.80
1.00
1.20
1.40
2009 2010 2011 2012 2013
HVG ACL BLF
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
2009 2010 2011 2012 2013
HVG ACL BLF
Trang 44
CHỈ SỐ TỔNG NỢ/ TỔNG TÀI SẢN
chính sách bán hàng tốt giúp giải phóng năng lực sản xuất, đem lại nguồn lợi
để doanh nghiệp tiếp tục duy trì sản xuất ở mức độ cao.
Chỉ số Đòn bẩy Tài chính
Tổng nợ/ Tổng tài sản của công ty luôn được duy trì ở mức thấp hơn so với 2
công ty cùng ngành còn lại. Điều này giúp cho công ty giảm được áp lực nợ vay.
Tuy nhiên gần đây công ty có khuynh hướng gia tăng sử dụng nợ để phục vụ
kinh doanh, mở rộng sản xuất và đặc biệt là thực hiện các thương vụ LBO, M&A.
Ví dụ như công ty đã thâu tóm công ty cùng ngành AGF và FBT. Đây là một phần
trong chính sách của công ty với tham vọng là doanh nghiệp đứng đầu ngành
xuất khẩu thủy sản.
Chỉ số sinh lợi
Chỉ số ROE của HVG thực tế nằm ở mức trung bình ngành và đang có xu hướng
giảm tương tự như các công ty trong ngành. Nguyên nhân là do việc áp đặt
hàng rào kĩ thuật chống bán phá giá đối với cá tra cá basa Việt nam, nguồn
nguyên liệu thất thường dễ bị ảnh hưởng bởi thời tiết làm cho hiệu quả sản
xuất kinh doanh giảm xuống, Nhưng mặc dù đang giảm nhưng ROE của HVG
vẫn đạt 8% hơn hẳn các công ty trong ngành về ROE trong năm 2013.
Phân tích Dupont
ROE 2009 2010 2011 2012 2013
DTT/TTS 0.81 0.82 1.24 1.2 1.13
TTS/VCP 2.21 2.96 3.01 2.94 4.34
LNR/DTT 0.09 0.05 0.05 0.03 0.02
ROE 0.17 0.12 0.2 0.12 0.08
Qua phân tích Dupont ta thấy ROE doanh nghiệp giảm sút trong giai đoạn từ
năm 2011 tới năm 2013 từ 20% xuống còn 8% tuy nhiên vẫn còn ở mức cao
hơn so với các công ty trong ngành. Có thể giải thích sơ bộ cho nguyên nhân
sụt giảm ROE như sau ROS sụt giảm từ 5% đến 2% trong giai đoạn 2011-2013.
Hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp cũng sụt giảm tác động tiêu cực tới
ROE.Quan trọng hơn tỉ lệ sử dụng đòn bẩy của công ty ngày càng gia tăng nhưng
ROE lại sụt giảm cho thấy tình trạng sử dụng nguồn vốn vay nợ không hiệu quả.
Doanh nghiệp phải đối mặt với rủi ro từ các khoản vay, các khoản lãi vay đến
hạn ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2009 2010 2011 2012 2013
HVG ACL BLF
0%
10%
20%
30%
40%
50%
2009 2010 2011 2012 2013
HVG ACL BLF
Trang 45
Đơn vị: nghìn tỷ
ĐỊNH GIÁ
PHƯƠNG PHÁO DDM
Các giả định quan trọng
Doanh thu dự kiến sẽ liên tục tăng trong những năm tới vì nền kinh tế toàn cầu
được dự báo là sẽ tốt hơn dẫn tới nhu cầu hàng xuất khâu tăng lên. Nhu cầu về
thủy sản trong tương lai gia tăng, vì tốc độ theo như dự báo thì cung không đáp
ứng đủ cầu thủy sản, nền kinh tế Mỹ Nhật bắt đầu hồi phục và tăng sức mua
Mỹ và Nhật là 2 thị trường chính của xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Ngoài ra
Việt nam sắp tham gia TPP là cơ hội cho các doanh nghiệp đi tắt đón đầu đổi
mới công nghệ nhằm mở rộng thị trường và gia tăng sản lượng sản xuất. Đặc
biệt là một doanh nghiệp đầu ngành như HVG. Vậy nên chúng tôi mới đi đến
kết luận doanh thu sẽ tiếp tục gia tăng.
Tỉ lệ chi trả cổ tức là 20% được duy trì vĩnh viễn. Sau năm 2017 thì tốc độ tăng
trưởng cổ tức cố định và bằng 5%.
Suất chiết khấu chúng tôi dựa trên mô hình định giá tài sản vốn CAPM. Với lãi
suất phi rủi ro là 2 % .Beta của công ty là 0.85. Phần bù rủi ro thị trường theo
Damodaran là 13.3%. Vậy chúng tôi xác định được suất chiết khấu là 13.305%
Sử dụng phương pháp DDM chúng tôi xác định được giá trị cổ phần hiện tại là
25,087 VND/cp.
PHƯƠNG PHÁP P/E
Chúng tôi sử P/E ước tính là 11.94 và EPS dự phóng năm 2014 là 3.767VND.
Giá cổ phần theo phương pháp P/E là 44,978 VND/cp
PHƯƠNG PHÁP P/B
Chúng tôi sử dụng P/B là 1.44 và Book value của cổ phần là 26.668 nên xác định
được giá cổ phần 38,402 VND/Cp.
KẾT LUẬN
Với tỉ trọng DDM là 60%, P/E là 20%, P/B tương tự 20% thì mức giá trung bình
chúng tôi đưa ra là 31,728 VND/cpP/B ngành: 2
EPS: 7512,33 VND
BV/cổ phiếu: 18,201.864 VND
Lãi suất chiết khấu (theo CAPM): 11.203%
Tốc độ tăng trưởng DIV ước tính: 9.640%
Nhận xét: như vậy giá kỳ vọng của VNM là 144,904.901 VND > giá đóng cửa
hiện tại (27/03/2014) là 140,000.000 VND. Biên độ chệnh lệch: +3.504%.
Khuyến nghị theo dõi thêm.
Dự phóng 2013 2014F 2015F 2016F 2017F 2018F
Doanh thu thuần 11,064,646 12,156,121 14,154,265 15,026,425 16,365,254 20,259,832
Giá vốn hàng bán 10,063,563 11,060,336 12,756,342 13,356,254 14,336,010 18,123,547
Lợi nhuận gộp 1,001,083 1,095,785 1,397,923 1,670,171 2,029,244 2,136,285
Chi phí tài chính 318,823 358,741 385,612 401,250 425,632 489,231
Chi phí bán hàng 502,655 502,541 532,154 551,245 562,131 595,214
Chi phí quản lí doanh nghiệp 176,446 187,541 198,754 201,245 214,521 224,512
Doanh thu tài chính 177,151 190,421 179,256 184,521 198,524 201,254
Lợi nhuận thuần từ HĐKD 180,310 237,383 460,659 700,952 1,025,484 1,028,582
Lợi nhuận khác 30,426 31,012 32,105 12,543 14,525 35,125
Tổng LN KT trước thuế 275,089 333,608 514,327 738,958 1,066,550 1,129,128
Thuế (12%) 33,011 40,033 61,719 88,675 127,986 135,495
Lợi nhuận sau thuế 242,078 293,575 452,608 650,283 938,564 993,633
0
5
10
15
20
25
Doanh thu thuần Lợi nhuận gộp
Trang 46
CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
KSS – TỔNG CTCP KHOANG SẢN NARIHAMICO
28/3/2014
THEO DÕI
Giá mục tiêu 8,276 Giá hiện tại 7,900 Lợi nhuận kì vọng 4.76%
THÔNG TIN GIAO DỊCH (28/03/14)
Sàn niêm yết HOSE
Ngày niêm yết 04/01/2010
Lĩnh vực Khai khoáng
Vốn điều lệ 394,325,000,000
KL CP niêm yết 24,190,000
KL CP lưu hành
24,190,000
Beta 1.4
EPS 455
P/E 16.08
Giá trị sổ sách/CP
9,551.732
Vốn hoá TT 191,101,000,000
Công ty con Vốn Vốn Tỷ lệ
điều lệ Góp sở hữu
CT TNHH MTV Chợ Bắc Kạn
50 50 100%
Đơn vị: tỉ đồng
Nguồn: http://www.bsc.com.vn/
TỔNG QUAN CÔNG TY
Tiền thân là doanh nghiệp tư nhân Sơn Trang, sau đó được đổi tên thành
Tổng Công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang ngày 12/01/2004.
Ngày 16/10/2009 công ty chuyển đổi thành Tổng Công ty cổ phần Khoáng sản
Na Rì Hamico.
Ngày 31/10/2009 công ty chính thức trở thành Công ty đại chúng.
Ngày 04/01/2010: Cổ phiếu của công ty được niêm yết và giao dịch trên sàn
HOSE.
Ngày 24/09/2010: Thay đổi giấy chứng nhân đăng ký kinh doanh lần thứ 14.
Vốn điều lệ sau khi thay đổi là 241.900.000.000 đồng.
Tháng 03/2014: Thay đổi đăng ký kinh doanh, vốn điều lệ mới 394,325 tỷ
đồng.
LĨNH VỰC KINH DOANH
Khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến, kinh doanh quặng kim loại ngoài ra
KSS còn hoạt động trong một vài lĩnh vực như xây dựng dân dụng, đường giao
thông, thủy lợi, xây dựng nhà máy thủy điện, sản xuất điện (thủy điện), truyền
tải và phân phối điện và một số lĩnh vực khác.
TIÊU ĐIỂM ĐẦU TƯ
Chiến lược kinh doanh của công ty: Coi khai khoáng là ngành sản xuất
chủ đạo, xây dựng là ngành hỗ trợ; tiếp tục xin cấp phép thêm mỏ mới
đồng thời đầu tư các nhà máy chế biến sâu để gia tăng giá trị cho sản phẩm.
Quy mô tài sản lớn thứ hai trong số các công ty khoáng sản niêm yết,
sở hữu tới 7 mỏ khoáng sản các loại nhưng trữ lượng không lớn và thời
hạn cấp phép không dài.
Doanh thu, lợi nhuận tăng nhanh từ khi công ty tăng vốn và chuyển
hướng kinh doanh sang lĩnh vực khai khoáng nhưng biên lợi nhuận gộp
giảm và dòng tiền kinh doanh âm nhiều năm phản ánh chất lượng tăng
trưởng chưa bền vững.
Áp lực huy động vốn gia tăng sau hai lần kế hoạch phát hành trái phiếu
chuyển đổi không thành. Và thất bại trong lần phát hành cổ phiếu ra công
chúng đầu năm 2014.
Áp lực tăng chi phí nguyên vật liệu đầu vào và chi phí tài chính có thể ảnh
hưởng đến mức lợi nhuận của công ty trong năm.
Khả năng thanh toán tiền mặt thấp có thể ảnh hưởng đến kế hoạch trả
cổ tức bằng tiền.
Trang 47
Nguồn: http://www.bsc.com.vn/
TỔNG QUAN NGÀNH KHAI KHOÁNG
Việt Nam là một trong số những Quốc gia được đánh giá là có tiềm năng và
đa dạng nguồn tài nguyên khoáng sản, Tuy nhiên, chế biến khoáng sản mặc
dù được đầu tư cao, nhưng đóng góp vào tăng trưởng GDP của ngành khai
khoáng lại thấp hơn so với nhiều ngành kinh tế khác, chỉ khoảng từ 5–8%
GDP. Tuy Việt Nam có nhiều ưu thế để phát triển ngành khai khoáng nhưng
do kỹ thuật công nghệ còn yếu kém nên việt Nam chỉ mới xuất khẩu được sản
phẩm thô chưa qua chế biến dẫn đến giá trị thu được từ khoáng sản không
cao hơn nữa hiệu quả quản lý của ngành chưa tốt dẫn đến tốc độ tăng trưởng
của ngành ở mức thấp so với các ngành khác. Thời gian tới ngành khai khoáng
còn gặp nhiều khó khăn hơn do các yếu tố sau:
Thứ nhất, theo Nghị định số 15/2012/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật
Khoáng sản, các doanh nghiệp phải hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng
khoáng sản, thăm dò khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước, căn cứ vào khối
lượng công trình, hạng mục công việc đã thi công và đơn giá hiện hành. Điều
này làm cho chi phí sản xuất khai thác của các doanh nghiệp khai khoáng tăng
lên.
Thứ hai, Quốc hội sẽ xem xét quyết định tăng thuế tài nguyên khoáng sản, kể
cả thuế xuất khẩu khoáng sản.
Thứ ba, nhiều doanh nghiệp khoáng sản đang chủ yếu kinh doanh trong lĩnh
vực khai thác, kinh doanh đá, cát, sỏi, đất sét. Vì thế, trong những năm tới khi
ngành xây dựng, bất động sản tiếp tục gặp khó khăn, kinh doanh của những
đơn vị này cũng sẽ suy giảm.
KSS là doanh nghiệp có quy mô trung bình so với các doanh nghiệp trong
ngành khoáng sản đang niêm yết trên sàn. KSS là doanh nghiệp có tỷ lệ nợ
khá cao. Tổng tài sản của KSS hiện tại đang đứng đầu trong ngành với
3.154,59 tỷ đồng. Doanh thu và lợi nhuận của KSS cũng khá cao so với trung
bình ngành. Nhưng tốc độ phát triển của KSS lại không ổn định, thường có
những biến động mạnh.
So sánh với các doanh nghiệp trong ngành (năm 2013)
CK Thị giá vốn (tỷ VNĐ)
VCSH (tỷ VNĐ)
TTS (tỷ VNĐ)
P/E P/B DT (tỷ VNĐ)
LNST (tỷ VNĐ)
ALV 108.67 20.29 30.71 14.70 0.54 15.05 0.74
AMC 855.00 45.23 69.83 8.76 1.92 110.47 9.76
BMC 5.08 214.47 272.81 6.35 2.37 372.58 80.02
CMI 2.05 78.58 214.04 11.63 2.93 52.88 13.09
DHM 2.28 271.22 345.01 9.73 1.26 603.01 18.68
FCM 4.40 305.88 573.56 11.54 1.47 423.49 35.79
HGM 7.12 262.97 330.09 5.98 3.03 165.76 85.86
KSA 3.87 395.49 437.74 12.82 0.98 28.18 18.52
KSB 5.31 457.21 690.33 6.34 1.16 538.53 83.72
LCM 2.14 269.33 269.87 22.74 0.80 30.53 8.91
KSS 3.15 376.62 1.60 17.83 0.84 24.90 11.10
Nguồn: http://www.bsc.com.vn/
6.41%
4.83%4.66%
4.24%
3.56%
3.39%
2.19%
0.85%
69.8700%
CỔ ĐÔNG LỚN
Nguyễn Văn DĩnhVũ Thị LiễuVũ Ngọc TuấnNguyễn Văn GiangNguyễn Văn SơnCTCP Tập đoàn Khoáng sản HamicoCTCP Chứng khoán SG - HNCTCP Chứng khoán Thăng LongKhác
Trang 48
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Vị thế của công ty
Cơ cấu sản phẩm đa dạng
Hiện nay Công ty cổ phần Khoáng sản Na Rì Hamico đang sản xuất và cung
cấp những sản phẩm dịch vụ chủ yếu như: Khai thác, chế biến và kinh doanh
khoáng sản, quặng sắt nguyên khai và tinh quặng sắt, quặng Silic (Thạch anh)
dạng hạt, các sản phẩm từ đá trắng (CaCO3), Các sản phẩm chì kẽm Kinh
doanh Xây dựng. Điểm khác biệt của KSS so với các cổ phiếu khoáng sản khác
là công ty sở hữu tới 7 mỏ khoáng sản khác nhau. Đây là lợi thế có được do vị
trí địa lý của công ty nằm ở tỉnh Bắc Kạn, là nơi tập trung nhiều mỏ khoáng
sản đa kim. Do đó cơ cấu sản phẩm khá đa dạng, giúp cho công ty có thể giảm
bớt một phần rủi ro.
Có sự bổ trợ từ ngành xây dựng
Mặc dù đã mở rộng sang lĩnh vực khai khoáng nhưng đến nay KSS vẫn
tiếp tục duy trì lĩnh vực xây dựng. Hiện tại KSS đang thi công các công
trình như đường quân sự ở Bạch Thông, đường Cáp Trạng, kè Tân
Lập– Chợ Đồn, kè chống xói lở ở Ba Bể...Các hoạt động xây dựng mang tính
chuyên dụng như đường giao thông, công trình thủy lợi… vốn là thế mạnh của
KSS với kinh nghiệm gần 10 năm và mang lại nguồn thu nhập ổn định cho
công ty.
Rủi ro của công ty
Rủi ro tăng giá đầu vào: Với đặc điểm là đơn vị khai thác và chế biến
khoáng sản có nguồn nguyên liệu đầu vào chủ yếu là quặng thô và nhiên liệu,
KSS phải gánh chịu rủi ro đặc thù về sự biến động thường xuyên của giá cả
nguyên vật liệu trên thị trường. Theo đó, những bất ổn về giá cả sẽ tạo ra
sự thay đổi lớn trong chi phí sản xuất cũng như kế hoạch vốn lưu động của
KSS, gây khó khăn không nhỏ cho quá trình hoạt động. Bên cạnh đó, vấn đề
lãi suất tác động trực tiếp đến việc huy động vốn dẫn đến rủi ro kéo giãn tiến
độ thực hiện các dự án cũng là một trở ngại đáng kể đối với KSS trong hoạt
động xuất, nhập khẩu.
Với mức độ sử dụng nợ khá cao trong ngành sẽ tạo ra áp lực trả nợ và gia
tăng chi phí tài chính cũng là một điểm bất bất lợi, làm hao mòn lợi nhuận của
công ty.
Thời hạn khai thác các mỏ của Tổng Công ty phụ thuộc vào chính sách quản lý
và khai thác khoáng sản của Nhà nước. Các chính sách của Chính phủ đối với
lĩnh vực công nghiệp khoáng sản có nhiều thay đổi như phí môi trường, thuế
xuất khẩu, thuế tài nguyên tăng gấp nhiều lần… gây ảnh hưởng bất lợi cho
khả năng phát triển của doanh nghiệp.
Trang 49
KẾT QUẢ KINH DOANH 201
1 201
2 201
3 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
372.63
447.95
247.71
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
43.56
79.51
102.75
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
7.53 -
0.11 16.0
8 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
9.00 4.05 14.7
9 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
6.30 2.63 11.9
1 Lãi cơ bản trên cổ phiếu
260.60
108.76
492.35
Đơn vị: Tỉ đồng
Nguồn: http://www.bsc.com.vn/
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Doanh thu và lợi nhuận
Doanh thu và lợi nhuận của KSS biến động khá rõ qua các năm, năm 2013
doanh thu đạt 247.705 tỷ đồng giảm 44% so với năm 2012, nếu so với năm
2010 thì doanh thu năm 2013 chưa đựợc 1/5 doanh thu năm 2010 nhưng lợi
nhuận gộp năm 2013 lại gần bằng với năm 2010. KSS có tỷ lệ nợ khá lớn so với
các công ty cùng ngành, nhờ sữ dụng đòn bẩy tài chính nên lợi nhuận của
công ty tăng cao trong khi doanh thu giảm mạnh điều này tiềm ẩn một rủi ro
khá lớn khi mà áp lực nợ lớn và hiệu quả hoạt động của KSS chưa có dấu hiệu
tiến triển tốt hơn, Nếu so với các công ty trong ngành thì doanh thu và lợi
nhuận của KSS cũng ở mức trung bình.
Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm
Theo cơ cấu doanh thu theo từng loại sản phẩm thì doanh thu từ quặng sắt
luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu daonh thu của KSS, năm 2011 doanh thu
quặng sắt chiếm 40.9% tổng doanh thu, tỷ trọng này không biến đổi nhiều
qua các năm, quý 3/2013 tỷ trọng doanh thu từ quặng sắt chiếm 38.41%. Silic
là sản phẩm có có tỷ trọng doanh thu cao thứ 2 trong cơ cấu doanh thu của
KSS, năm 2011 tỷ trọng doanh thu của sản phẩm Silic là 32.23% và tỷ trọng
này cũng khá ổn định qua các năm, đến quý 3/2013 tỷ trọng này là 32.53%.
Ngoài hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản thì KSS vẫn giữ lĩnh vực xây
dựng vốn có nhiều năm kinh nghiệm và doanh thu lĩnh vực xây dựng cũng góp
1 phần vào tổng doanh thu của KSS tuy nhiên tỷ trọng này khá nhỏ so với tỷ
trọng doanh thu từ quặng sắt và Silic, năm 2011 tỷ trọng xây dựng là 4.62% và
quý 3/2013 là 3.46%. Ngoài các sản phẩm chính trên thì các sản phẩm khác có
tỷ trọng doanh thu khoản 30%. Qua đây cho thấy doanh thu của KSS chủ yếu
dựa vào các sản phẩm khai khoáng đặc biệt là quặng sắt và Silic.
Cơ cấu lợi nhuận gộp theo sản phẩm
Tương tự như cơ cấu doanh thu của KSS thì lợi nhuận của công ty cũng chủ
yếu xuất phát từ quặng sắt và Silic, năm 2011 tỷ trọng lợi nhuận của quặng
sắt và Silic lần lượt là 33% và 27% tổng tỷ trọng 2 sản phẩm này lên tới 60%
tổng lợi nhuận gộp của KSS năm 2011. Quý 3/2013 tổng tỷ trọng lợi nhuận
của quặng sắt và Silic là 62% không thay đổi nhiều so với năm 2011 vvà các
năm khác. Tỷ trọng lợi nhuận lĩnh vức xây dựng hay tỷ trọng lợi nhuận từ sản
phẩm khác cũng tương đối ổn định theo thời gian. Điều này chứng tỏ Việc sản
xuất và kinh doanh của KSS qua các năm không thay đổi nhiều trong cơ cấu
sản phẩm, quặng sắt và Silic luôn là sản phẩm quan trọng đem đến nguồn thu
cũng như lợi nhuận với tyr trọng cao cho KSS.
Tốc độ tăng tổng tài sản và vốn chủ sở hữu
Về tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của KSS, tốc độ tăng tổng tài sản của
KSS biến động rất mạnh, năm 2011 tăng 13.28% so với năm 2010 và năm
2012 lại tăng tới 67.24% so với năm 2011 đến năm 2013 tỷ lệ này lại giảm chỉ
còn 28.5% nhưng qua các năm tốc độ tăng tổng tài sản đều là số dương
chứng tỏ tổng tài sản của KSS ngày càng tăng. Về tốc độ tăng VCH qua các
năm 2011-2013 không có biến động nhiều năm 2011 là 1.76%, năm 2012 tốc
độ tăng VCSH là 1% và năm 2013 là 2.51%. Việc tốc độ tổng tài sản tăng lên
đáng kể còn tốc độ tăng VCSH thấp cho thấy nợ của KSS khá cao.
Cơ cấu tài sản
Nhìn vào cơ cấu tài sản, có thể thấy hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn và cả tổng
tài sản của KSS từ năm 2009 đến năm 2013 tăng trưởng đều qua các năm.
Năm 2009 tổng tài sản của công ty là 428,093 triệu đồng đến năm 2013 con
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Năm2011
Năm2012
6 tháng2013
Quý3/2013
Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm
Quặng sắt Silic Xây dựng Khác
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Năm2011
Năm2012
6 tháng2013
Quý3/2013
Cơ cấu lợi nhuận gộp theo sản phẩm
Quặng sắt Silic Xây dựng Khác
-10.00%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
0
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
700,000
Năm2010
Năm2011
Năm2012
Năm2013
Doanh thu thuần LN gộpTỷ suất LNG Tỷ suất LNR
Trang 50
số này đã tăng lên thành 1,599,496 triệu đồng cho thấy quy mô của công ty
đựơc mở rộng rất nhiều. Tuy nhiên tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao chứng
tỏ công ty chưa có nhiều dự án đầu tư dài hạn, chưa có kế hoạch phát triển
bền vững.
Cơ cấu nguồn vốn
Đặc điểm thường gặp của nhiều công ty khoáng sản là có nguồn vốn tự
có dồi dào. Tuy nhiên, KSS lại là công ty có hệ số nợ cao nhất trong
ngành. Từ khi chuyển đổi ngành nghề kinh doanh sang khai thác khoáng sản,
công ty gia tăng mức độ sử dụng nợ, ngoài khoản nợ Ngân hàng phát triển
Việt Nam 45 tỉ với lãi suất ưu đãi cố định, các khoản nợ vay ngắn hạn 86 tỉ và
nợ vay dài hạn 47 tỉ vay của Ngân hàng đầu tư phát triển có lãi suất thả
nổi. Việc tăng cường vay nợ đã tạo ra sức ép lớn làm tăng chi phí tài
chính của công ty cúng như việc doanh nghiệp phải chịu một áp lực nợ rất
lớn.
PHÂN TÍCH CHỈ SỐ
Chỉ số thanh toán
Khả năng thanh toán của KSS rất thấp, chỉ số thanh tóan hiện thời giảm đều
qua các năm, năm 2010 là 1.9 đến năm 2013 giảm xuống chỉ còn 1.1 . Chỉ số
hệ số thanh toán nhanh hầu như đều dưới mức 1. từ năm 2011 đến năm
2013 chỉ số này luôn nhỏ hơn 1 và thấp nhất là 0.66 vào năm 2013. Khả năng
thanh toán bằng tiền mặt của công ty cực thấp, năm 2013 hệ số này chỉ có
0.0128 cho thấy khả năng thanh toán hạn chế của công ty
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
1,400,000
1,600,000
1,800,000
2009 2010 2011 2012 2013Tổng hàng tồn kho Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
1,400,000
1,600,000
1,800,000
2009 2010 2011 2012 2013
Nợ phải trả Tổng nguồn vốn
0.0000
0.2000
0.4000
0.6000
0.8000
1.0000
1.2000
1.4000
1.6000
1.8000
2.0000
2010 2011 2012 2013HSTT HIỆN THỜI HSTT NHANH
HSTT TIỀN MẶT
Trang 51
4,375
2,606
1,088
492
0
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
4,000
4,500
5,000
2010 2011 2012 2013
EPS
Nguồn: http://www.bsc.com.vn/
Chỉ số lợi nhuận
Tình hình kinh doanh của KSS không mấy khả quan, Giai đoạn 2010-2013 lợi
tỷ lệ ROE, ROA và biên lợi nhuận ròng có chiều hướng giảm mạnh đặc biệt là
tỷ số ROA điều này cho thấy tài sản công ty tăng nhưng lợi nhuận giảm. Năm
2010 tỷ lệ ROE đạt 17.42% thì đến năm 2013 con số này chỉ còn 2.95%. Tương
tự chỉ số ROA của KSS cũng giảm mạnh, năm 2010 ROA của công ty là 9.48%
nhưng đến năm 2013 chỉ còn 0.69%. Biên lợi nhuân ròng cũng cùng xu hướng
giảm như ROA và ROE. Ngược lại với các chỉ số trên thì chỉ số đòn bẩy tài
chính luôn có xu hướng tăng trong các năm qua, năm 2010 chỉ số đòn bẩy là
45.59% đến năm 2013 chỉ số này lên đến 76.45% cho thấy công ty đang có tỷ
lệ vay nợ rất lớn điều này tiềm ẩn nhiều nguy cơ về khả năng thanh toán nợ
của KSS cũng như sức khoẻ tài chính của KSS.
Chỉ số hiệu quả hoạt động
Nếu như 2010 là một năm thành công của KSS thì các năm sau đó KSS lại cho
chúng ta thấy sự ảm đạm và đi xuống của công ty, doanh thu, lợi nhuận đều
giảm rất mạnh và các chỉ số thể hiện hiệu quả hoạt động cũng có thể đánh giá
một quá trình sản xuất kinh doanh của KSS các năm qua, năm 2010 các hệ số
quay vòng hàng tồn kho, khoản phải thu, tổng tài sản và tài sản ngắn hạn lần
lượt là : 3.49, 3.58, 0.89, 1.49 thể hiện hiệu quả hoạt động rất tốt của công ty
nhưng ngay năm sau đó và 2 năm tiếp theo sau các chỉ số này giảm liên tục và
giảm rất mạnh cụ thể giá trị của các chỉ số trên năm 2013 lần lượt là: 0.44,
0.39, 0.15, 0.19. Giai đoạn gần đây hiệu quả hoạt động của KSS rất thấp do
nhiều nguyên do như: chi phí lãi vay quá lớn, ảnh hưởng của thời tiết…
Chỉ số EPS
Năm 2010 có thể nói là một năm thành công đối với KSS khi mà lợi nhuận đạt
mức 62.3 tỷ đồng và cũng chính trong năm 2010 chỉ số EPS của KSS đạt mức
4,375 VNĐ, nhưng từ năm 2011 đến năm 2013 EPS của công ty giảm rất nhiều
lần cụ thể năm 2011 EPS chỉ đạt 2,606 VNĐ giảm gần 50% so với năm 2010.
Đến năm 2013 EPS của KSS chỉ còn 492 VNĐ giảm 89% so với năm 2010. Đây
cũng là một trong những lý do khiến cổ phiếu KSS mất sức hấp dẫn đối với
nhà đầu tư thể hiện qua việc phát hành cổ phiếu mới của KSS gặp thất bại
nặng nề.
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
80.00%
90.00%
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
2010 2011 2012 2013
(cột bên phải )
ROEROABiên lợi nhuận ròngĐòn bẩy tài chính
0.0000
0.5000
1.0000
1.5000
2.0000
2.5000
3.0000
3.5000
4.0000
2010 2011 2012 2013
Hệ số QV HKT Hệ số QV KPT
Hệ số QV TTS Hệ số QV TSNH
Trang 52
Mô hình Tỷ trọng Giá trị (VND)
DDM 60% 4,441
P/E 20% 9,241
P/B 20% 18,817
Giá mục tiêu
8,276
ĐỊNH GIÁ
Lãi suất phi rủi ro: 9%/năm
Phần bù rủi ro thị trường: 5.6%/năm
Hệ số Beta: 1.4
P/E ngành: 20.31
Tỷ lệ chia cổ tức TB qua các năm: 0%-0%-5%
P/B ngành: 1.97
EPS: 455 VND
BV/cổ phiếu: 9,551.732 VND
Lãi suất chiết khấu (theo CAPM): 14.6%
Tốc độ tăng trưởng DIV ước tính: 3%
Nhận xét: như vậy giá kỳ vọng của VNM là 8,276 VND > giá đóng cửa hiện tại
(28/03/2014) là 7,900 VND. Biên độ chệnh lệch: +4.76%. Khuyến nghị theo dõi
thêm.
Trang 53
CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
MSN – CTCP TẬP ĐOÀN MASAN
28/3/2014
BÁN RA
Giá mục tiêu 46,353 Giá hiện tại 99,500 Lợi nhuận kì vọng -53% THÔNG TIN GIAO DỊCH
Sàn niêm yết HOSE Lĩnh vực Đa ngành Vốn điều lệ (tỷ đồng) 7,349 KL CP niêm yết 908,797,434 KL CP lưu hành 908,762,601 Beta 1.45 EPS 8300 P/E 116.31 Vốn hoá TT (tỷ đồng) 71,286
CÔNG TY CON TỶ LỆ %
Công ty TNHH MTV Tư vấn Hoa Bằng Lăng
100%
Công ty TNHH MTV Tư vấn Hoa Phong Lan
100%
CTCP Tầm nhìn Ma San 100%
Công ty TNHH MTV Tư vấn Hoa Đồng Tiền
100%
Công ty TNHH MTV Tư vấn Hoa Thược Dược
100%
Công ty TNHH MTV Công nghiệp Ma San
77.40%
CTCP Bao bì Minh Việt 77.40%
Công ty TNHH MTV Công nghệ Thực phẩm Việt Tiến
77.40%
Công ty TNHH MTV Thực phẩm Ma San
77.40%
CTCP Hàng Tiêu dùng Masan - Masan Consumer
77.40%
Công ty TNHH MTV Ma San HD 77.40%
CTCP Ma San PQ 73.20%
Công ty TNHH MTV Thương mại và đầu tư Thái Nguyên
63.40%
CTCP Tài nguyên Ma San 63.40%
Công ty TNHH MTV Tài nguyên Ma San Thái Nguyên
63.40%
Công ty TNHH Khai thác Chế biến Khoáng sản Núi Pháo
63.40%
Nguồn: CafeF
TỔNG QUAN CÔNG TY
Masan là tập đoàn đa hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau: sản xuất và chế biến thực phẩm – Masan Consumer, khai thác khoáng sản – Masan Resources, tài chính – Techcombank. Masan Consumer - là một trong những công ty hàng tiêu dùng lớn nhất Việt
Nam. Những thương hiệu chủ chốt của Masan Consumer bao gồm Chin-su, Nam Ngư, Tam Thái Tử, Omachi, Kokomi, Vinacafé, Wake Up, Kachi và Vĩnh Hảo với chiến lược đặt người tiêu dùng Việt Nam làm trọng tâm.
Masan Resources - là một trong những công ty tài nguyên lớn nhất thuộc khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam, hiện đang phát triển dự án mỏ đa kim Núi Pháo đẳng cấp thế giới ở miền Bắc. Núi Pháo sẽ trở thành nhà sản xuất vonfram, florit và bismut tầm cỡ thế giới.
Techcombank - hiện là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam xét trên quy mô tổng tài sản, cho vay, huy động, số lượng khách hàng và hệ thống mạng lưới.
LĨNH VỰC KINH DOANH
Xác định và đánh giá các cơ hội kinh doanh, đầu tư trong các lĩnh vực được hưởng lợi ích từ ngành tiêu dùng và phân phối nội địa;
Tăng vốn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh hiện nay và những khoản đầu tư mới;
Điều hành các công ty con và công ty liên kết, đồng thời tư vấn kế hoạch phát triển chiến lược;
Các công ty con và công ty liên kết của Tập đoàn Ma San chú trọng phát triển các lĩnh vực sau:
Công ty Cổ phần Thực Phẩm Ma San: sản xuất nước chấm, gia vị, mì ăn liền, hạt nêm và các loại thực phẩm đóng gói khác.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam: cung cấp các dịch vụ tài chính, ngân hàng.
PHÂN TÍCH NGÀNH
Về lĩnh vực thực phẩm và đồ uống Theo dự báo của Bộ Công Thương, sức tiêu thụ thực phẩm của Việt Nam đến năm 2016 sẽ tiếp tục tăng 5.1%/năm, ước tính đạt khoảng 29.5 tỉ đô la Mỹ. Trong khi đó, mức tiêu thụ bình quân theo đầu người tăng 4.3%/năm tính đến năm 2016, vào khoảng 5.8 triệu đồng/năm (tương đương 316 đô la Mỹ/năm). Trong đó, ngành công nghiệp thực phẩm đóng hộp của Việt Nam sẽ tăng 4.3% về lượng và 10.4% về giá trị doanh số bán hàng.
Trang 54
CÔNG TY LIÊN KẾT TỶ LỆ %
CTCP Nước khoáng Vĩnh Hảo 49.20%
CTCP Masan Agri 39.50%
CTCP Việt Pháp Sản xuất Thức ăn gia súc (Proconco)
30.44%
Công ty Cổ phần VinaCafé Biên Hòa
20.48%
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank)
15.80%
Nguồn: CafeF
Biểu đồ giá và khối lượng giao dịch 52T
Nguồn: Stockbiz
Triển vọng đối với ngành đồ uống của Việt Nam cũng khá sáng sủa. Đồ uống có cồn tiếp tục thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài, trong đó nổi bật là một số thương hiệu như Diageo, Asia Pacific Breweries (APB) và Carlsberg. Dự báo trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2016, doanh số của ngành sẽ tăng 7.5%, còn doanh thu sẽ tăng 10.5%/năm khi mà người tiêu dùng bắt đầu sử dụng các loại đồ uống có giá trị cao hơn. Trong đó, đồ uống không có cồn được dự báo sẽ đạt 8.2% về tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm trong giai đoạn 2011-2016. Ngành công nghiệp thực phẩm và đồ uống trong nước thực sự là thị trường giàu tiềm năng cho các nhà sản xuất. Về khai thác khoáng sản Nhu cầu khoáng sản cả ở thị trường trong và ngoài nước hiện nay vẫn đang khá lớn. Do dó, triển vọng dài hạn của nhóm ngành Khai khoáng vẫn được kỳ vọng khá nhiều. Tuy nhiên, những chính sách hiện nay của Chính phủ đã hạn chế việc khai thác thô các loại khoáng sản và qua đó khiến cho hoạt động khai thác của các doanh nghiệp trong ngành gặp nhiều khó khăn. Thêm vào đó, nền kinh tế thế giới và Việt Nam vẫn chưa có dấu hiệu phục hồi mạnh mẽ sẽ tiếp tục khiến cho giá các loại khoáng sản duy trì ở mức thấp và qua đó khó có thể cải thiện được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Về lĩnh vực ngân hàng Hiện nay ngành ngân hàng đang đối mặt với khá nhiều khó khăn, vấn đề nợ xấu chưa được giải quyết, tăng trưởng tín dụng 2 tháng đầu năm âm 1.6%. Theo S&P, tăng trưởng GDP của Việt Nam trong năm 2014 có thể đạt mức 5,5%, cao hơn so với mức 5,4% của năm 2013. Kinh tế Việt Nam đã tránh được những tác động của việc bán tháo cổ phiếu ở các nền kinh tế mới nổi vào năm ngoái, chủ yếu do thặng dư thương mại lớn và thu hút được đáng kể lượng vốn FDI. Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam sẽ không tránh khỏi những ảnh hưởng từ sự sụt giảm của nhu cầu toàn cầu, nhất là từ khu vực Liên minh châu Âu và Trung Quốc. Tăng trưởng tín dụng trong năm 2014 được dự báo tăng thấp ở mức 2 con số và cũng ở mức thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân trong giai đoạn 2005-2010. S&P kỳ vọng các ngân hàng lớn sẽ nỗ lực để đạt được mức tăng trưởng tín dụng cao hơn so với mức tăng trưởng tín dụng bình quân của Ngành trong năm 2014. Lợi nhuận của các ngân hàng sẽ vẫn ở mức thấp với hệ số ROA được dự báo ở mức 0,8%-1% trong năm 2014 với các lý do sau: Lãi suất cho vay giảm nhanh hơn lãi suất huy động, đặc biệt là đối với các lĩnh vực cho vay ưu tiên khiến chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn đã bị thu hẹp đáng kể; Tỷ lệ cho vay/vốn huy động đã bị sụt giảm; Dự phòng rủi ro cho các khoản nợ xấu trong năm 2014 có thể tăng cao vì tăng trưởng kinh tế dự kiến vẫn ở mức khiêm tốn và nhiều khoản nợ xấu chưa được trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ. Thanh khoản của các ngân hàng Việt Nam vẫn được dự báo ổn định trong năm 2014. Tuy nhiên, khả năng huy động vốn vẫn dễ chịu ảnh hưởng từ các mối lo ngại liên quan đến vấn đề quản trị ngân hàng và sự lành mạnh của chính khu vực ngân hàng. Bên cạnh đó, những khách hàng gửi tiền có xu hướng lựa chọn các hình thức đầu tư như các tài sản định giá bằng USD, bất động sản và vàng trong bối cảnh tỷ lệ lạm phát tăng cao hơn lãi suất tiền gửi.
VỊ THẾ TRONG NGÀNH
34.08%
13.58%
10.69%
5.85%
2.96% 2.15%2.14%
Cổ đông lớn
CTCP Ma San
Công ty TNHH MTV Tư vấn xây dựng Hoa Hướng Dương
Orchid Capital Investments Pte. Ltd
BI Private Equity New Market II K/S
Trang 55
Masan Consumer: Sở hữu 100% cổ phần Masan Food và 50.25% cổ phần Vinacafe Biên Hòa. MSN hiện chiếm 78% thị phần nước tương, 76% thị phần nước mắm, 48% thị phần mì ăn liền cao cấp và 44% thị phần café hòa tan trên cả nước. Với 176,150 điểm bán hàng nhiều hơn đối thủ cạnh tranh Unilever hơn 16,000 điểm và gấp đôi các DN khác như Trung Nguyên, Nestle… Masan Resources: Theo Masan, Masan Resources đã có nhiều bước tiến đáng kể trong việc vận hành thử dự án Núi Pháo, xây dựng xong nhà máy chế biến với công nghệ hiện đại nhất ở Việt Nam, và sẽ trở thành nhà sản xuất vonfram lớn thứ hai thế giới. Sản lượng chế biến trung bình của nhà máy đã chạm đến mốc 100% công suất thiết kế, và ngay từ đầu năm 2014, Núi Pháo đã giao cho khách hàng khối lượng sản phẩm trị giá hơn 14.4 triệu USD bao gồm đầy đủ bốn dòng sản phẩm: sản phẩm giá trị gia tăng vonfram, cũng như tinh quặng florit, bismut và đồng. Với tiến độ này, mỏ Núi Pháo sẽ đóng góp đáng kể vào doanh thu của Masan trong năm nay. Ước tính cả năm 2014 doanh thu từ khai thác khoáng sản sẽ đóng góp khoảng 4,000 tỷ đồng. Tuy nhiên lợi nhuận mang lại cho MSN từ dự án Núi Pháo sẽ không cao, chỉ đủ trang trải cho chi phí khấu hao và lãi vay. Techcombank: Năm 2013, do tình hình khó khăn chung của toàn hệ thống ngân hàng nên kết quả kinh doanh của Techcombank không khả quan, lợi nhuận sau thuế trong năm 2013 đạt 659 tỷ đồng. Với tỷ lệ sở hữu 30.4% vào cuối năm 2013, Tecombank đóng góp vào phần lợi nhuận từ công ty liên kết của MSN 200.33 tỷ đồng. So với mức đóng góp 232.76 tỷ đồng năm 2012, lợi nhuận Techcombank đem lại giảm 16%. PHÂN TÍCH SWOT
Điểm mạnh Masan Group là một trong những tập đoàn đầu tư đa
ngành hàng đầu Việt Nam. Masan Group có tiềm lực tài chính mạnh, là nơi thu
hút tốt vốn đầu tư từ nước ngoài. Ban lãnh đạo dày dạn kinh nghiệm và có tầm nhìn
rộng, đội ngũ quản lý chuyên nghiệp.
Điểm yếu Masan liên tục tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu làm
cổ phiếu bị pha loãng ảnh hưởng đến lợi ích các cổ đông.
Tăng vay nợ dẫn đến áp lực chi trả sau này cũng với lãi suất chi trả cao.
Cơ hội
Tiềm năng tăng trưởng của thị trường hàng tiêu dùng ở Việt Nam là rất lớn.
Mỏ đa kim Núi Pháo có trữ lượng lớn, quy mô xây dựng tầm cỡ thế giới.
Các công ty mua bán nợ đã phần nào giải quyết được những khó khăn và tạo cơ hội cho các ngân hàng cũng như doanh nghiệp tư nhân phát triển.
Thách thức
Masan comsumers chịu sự cạnh tranh khác khốc liệt của các doanh nghiệp cùng ngành trong và ngoài nước.
Đòi hỏi bên cạnh tìm lực tài chính còn phải có nguồn nhân lực đủ mạnh am hiểu về những lĩnh vực này.
Các yếu tố khách quan như Chính sách, nền kinh tế, thị hiếu người tiêu dùng, hội nhập thế giới cũng có thể gây ra ảnh hưởng lớn đến tình hình hoạt động của công ty.
BCKQHĐKD 2011 2012 2013
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 7,239 10,575 12,106
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 3,059 4,210 5,000
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 2,480 2,658 2,141
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 2,869 2,489 2,015
Lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ 1,973 1,261 430
Nguồn: CafeF Đơn vị: tỷ đồng
Trang 56
CĐKT 2011 2012 2013
I - TÀI SẢN NGẮN HẠN 12,541 9,221 11,199
1. Tiền và các khoản tương đương tiền 9,574 5,719 5,699
2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 1,223 1,841 3,287
3. Các khoản phải thu ngắn hạn 903 943 975
4. Hàng tồn kho 613 564 1,071
5. Tài sản ngắn hạn khác 229 155 168
II - TÀI SẢN DÀI HẠN 21,031 29,478 35,290
1. Các khoản phải thu dài hạn - 23 450
2. Tài sản cố định 11,288 17,729 23,121
3. Lợi thế thương mại 277 249 437
5. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 9,321 11,314 10,760
6. Tài sản dài hạn khác 145 164 522
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 33,573 38,699 46,489
I - NỢ PHẢI TRẢ 12,018 18,995 23,238
1. Nợ ngắn hạn 3,626 4,748 9,974
2. Nợ dài hạn 8,392 14,247 13,263
II - VỐN CHỦ SỞ HỮU 15,876 13,884 14,947
1. Vốn chủ sở hữu 15,876 13,884 14,947
III - LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ 5,679 5,821 8,304
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 33,573 38,699 46,489
Nguồn: CafeF Đơn vị: tỷ đồng
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Tăng trưởng doanh thu giảm mạnh so với cùng kỳ năm ngoái, từ 47% xuống còn 15%. Doanh thu đạt mức 11,943 tỷ đồng nhờ mảng kinh doanh hàng tiêu dùng. Tuy doanh thu tăng 15%, nhưng doanh thu tài chính sụt giảm chỉ còn 664 tỷ đồng trong khi năm ngoái là 809 tỷ đồng; các chi phí tài chính, bán hàng, quản lý doanh nghiệp đều tăng mạnh so với năm ngoái; tập đoàn phải phân bổ lợi nhuận cho cổ đông thiểu số 867 tỷ đồng nên phần còn lại cho chủ sở hữu của công ty chỉ còn 430 tỷ đồng giảm 66% so với cùng kỳ năm 2012. Chi phí tài chính tăng mạnh từ 309 tỷ đồng năm 2012 lên 606 tỷ đồng năm 2013. Về chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2013 tăng lần lượt 49.58% và 28.43%, tổng chi phí hơn 4,404 tỷ đồng tăng 44% so với năm 2012, mức tăng khá mạnh. Theo Masan, chi phí hoạt động tăng mạnh là do công ty đẩy mạnh đầu tư phát triển sản phẩm và xây dựng thương hiệu. Một phần đáng kể của khoản đầu tư này được dành cho việc xây dựng nền tảng kinh doanh ngành hàng đồ uống.
Tăng trưởng TS
Tăng trưởng VCSH
Tăng trưởng DT
Tăng trưởng LNST
Lãi gộp / Doanh thu
Tổng Chi phí
Tăng trưởng
2011 2012 2013
Trang 57
Tỷ suất sinh lời của MSN có xu hướng giảm qua các năm. ROE và ROA là 12.43% và 5.88% năm 2011 giảm xuống còn 2.87% và 0.92% năm 2013. Nguyên nhân là do MSN không ngừng huy động vốn để đầu tư vào nhiều dự án lớn, tuy nhiên vốn đầu tư các dự án mới chưa tạo ra giá trị tương ứng.
Phân tích Dupont cho ROE:
𝑹𝑶𝑬 = 𝑫𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒕𝒉𝒖 𝒕𝒉𝒖ầ𝒏𝑻𝑻𝑺⁄ 𝒙 𝑻𝑻𝑺
𝑽𝑪𝑺𝑯⁄ 𝒙 𝑳𝑵𝑺𝑻𝑫𝑻𝑻⁄
= 0.25 x 2.53 x 0.17
Tỷ số trên cho thấy: hiệu suất sử dụng tài sản tạo ra doanh thu của VIC chưa thực sự cao, đòn bẩy tài chính cao cho thấy khả năng đem lại lợi nhuận cao, tỷ suất sinh lợi trên doanh thu tăng 17%.
Tài sản và vốn chủ sở hữu tăng so với năm 2012. Nguyên nhân là do 4 năm liên tiếp MSN dùng lợi nhuận chưa phân phối để tái đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất, đây là một tín hiệu tốt. Nguyên nhân nữa là MSN đã tăng vay nợ, đến cuối năm 2013, tổng vốn vay của Masan là 18,071 tỷ đồng, cao gấp 1.3 vốn chủ sở hữu và chiếm đến 40% tổng nguồn vốn của tập đoàn. Tuy nhiên, cấu trúc nợ của Masan đã đơn giản và giảm rủi ro hơn sau khi tập đoàn phát hành 29 triệu cổ phiếu để hoán đổi một phần nợ vay thành cổ phần. So với các tập đoàn tư nhân lớn đang niêm yết trên HOSE, Masan có dư nợ vay đứng thứ hai sau Vingroup và cao hơn HAGL, Hòa Phát, Ocean group. Khả năng thanh toán của MSN vẫn được đảm bảo qua các năm, hệ số thanh khoản hiện thời năm 2013 là 112%, đảm bảo khả năng chi trả nợ đáo hạn.
HS Hiệu quả sử dụng tài sản 2011 2012 2013
Vòng quay hàng tồn kho 8.86 10.52 8.50
Vòng quay các khoản phải thu
- - 9.99
Vòng quay các khoản phải trả 4.86 5.06 5.67
Vòng quay tổng tài sản 0.26 0.29 0.28
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm 2013 là 5.67 lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh. Vòng quay khoản phải thu ở mức cao 9.9 cho thấy tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao, tình hình quản lý thu hồi nợ tốt. So sánh với một số công ty trong khu vực Masan Consumer là trung tâm của MSN với tỷ trọng đóng góp 95% doanh thu và phần lớn lợi nhuận thuần năm 2013. Nhờ vị trí dẫn đầu thị trường, có các nhà đầu tư lớn, nguồn vốn dài hạn, và khả năng thu hút nguồn nhân lực chất lượng quốc tế, MSN có tiềm năng vươn lên ngang hàng các đối thủ trên thế giới, những công ty có thể so sanh với Masan đều là những công ty ngoài lãnh thổ Việt Nam.
28.66%
-11.03%
96.13%
6.19%
31.18%
49.54%90.13%
79.03%
28.54%
-50%
0%
50%
100%
150%
200%
2011 2012 2013
Tỷ lệ tăng chi phí
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng
Chi phí tài chính
5.88%
3.26%
0.92%
12.43%
9.08%
2.87%
0%
5%
10%
15%
2011 2012 2013
Khả năng sinh lời
LNST/TTS (ROA)
LNST/VCSH (ROE)
0
20,000
40,000
60,000
Tổng cộng tài
sản
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Cơ cấu tài sản
2011 2012 2013
0%
50%
100%
150%
200%
250%
300%
350%
2011 2012 2013
345.90%
194.20%
112.28%
264.04%
120.44%
57.13%
HS khả năng thanh toán
TSLĐ/ Nợ NH Tiền/Nợ NH
Trang 58
TÊN CÔNG TY MARKET CAP (USD) P/E P/B EPS ROE ROA
Nestle Myanmar 1,443m 25.96 17.87 2.4 71.66% 28.13%
Nestle India 7,578m 41.7 19.42 1.03 77.91% 25.28%
Want want china 25,284m 29.15 10.31 0.052 38.83% 47.58%
Nguồn: The Economic Times
Mô hình Tỷ trọng Giá trị (VND)
P/E 50% 19673.08 P/B 50% 73033.28
Giá mục tiêu 46353.18
ĐỊNH GIÁ P/E ngành: 23.7025 P/B ngành: 3.507 EPS: 830 BV/cổ phiếu: 20,825 Nhận xét: Như vậy giá kỳ vọng của MSN là 46,353 VNĐ, thấp hơn giá đóng cửa hiện tại (ngày 28/3/2014) là 99,500 VNĐ. Biên độ chênh lệch là 53%. Khuyến nghị bán ra.
Trang 59
CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
PPC – CTCP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LAI
28/3/2014
THEO DÕI
Giá mục tiêu 25,345 Giá hiện tại 23,800 Lợi nhuận kì vọng 6.49%
THÔNG TIN GIAO DỊCH (28/03/14)
Sàn niêm yết HOSE Ngày niêm yết 26/01/2007
Lĩnh vực Sản xuất và
phân phối điện Vốn điều lệ 3,262,350,000,000
KL CP niêm yết 326,235,000 KL CP lưu hành 318,154,614 Beta 0.86 EPS 5,122.00 P/E 4.47
Giá trị sổ sách/CP 13,577.57
Vốn hoá TT 7,572,079,813,200
Công ty con /liên kết
Vốn Vốn Tỷ lệ
điều lệ
Góp sở
hữu CTCP Nhiệt điện Hải Phòng
5,551 1,192.91 21.49%
Đơn vị: tỉ đồng
Nguồn: http://www.bsc.com.vn/
TỔNG QUAN CÔNG TY
Công ty Cổ phần Nhiệt Điện Phả Lại (PPC) tiền thân là nhà máy nhiệt điện Phả
Lại thành lập năm 1982 và chính thức chuyển đổi sang hình thức công ty Cổ
phần vào tháng 01 năm 2006. Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công
ty là sản xuất điện năng (chiếm khoảng 99% doanh thu). Công ty hiện có sáu
tổ máy đang hoạt động tại hai nhà máy là Phả Lại I và Phả lại II với tổng công
suất lắp đặt lên tới 1040 MW. Hiện nay và trong những năm tới, Công ty cổ
phần Nhiệt điện Phả Lại vẫn là một trung tâm sản xuất nhiệt điện lớn ở khu
vực phía Bắc.
LĨNH VỰC KINH DOANH
Hoạt động sản xuất, kinh doanh điện năng; Quản lý, vận hành, bảo dưỡng,
sửa chữa, các công trình Nhiệt điện, công trình kiến trúc của nhà máy điện, thí
nghiệm, hiệu chỉnh các thiết bị điện, lập dự án đầu tư xây dựng, quản lý dự án
đầu tư xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây lắp công trình điện, mua bán
xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;Sản
xuất, chế tạo các thiết bị, vật tư phụ tùng cơ- nhiệt điện, đầu tư các công trình
nguồn và lưới điện, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên về quản lý thiết bị vận
hành, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị nhà máy điện.
TIÊU ĐIỂM ĐẦU TƯ
Giá bán năm 2014 dự kiến sẽ giảm thấp hơn bình quân năm 2013 do
điều chỉnh công thức tính giá bán trong hợp đồng. Hiện PPC đang trong quá
trình đàm phán giá bán cho năm 2014.
Ghi nhận Lãi từ chênh lệch tỷ giá cả năm 2013 cao, dẫn đến giảm
dòng tiền trong Q1’2014 do doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp từ hoạt động tài chính.
Đầu tư: PPC chủ trương muốn tăng thêm vốn góp cổ phần tại Nhiệt điện Hải
Phòng tới mức tối đa có thể đầu tư. Với chiến lược này và dòng tiền hiện có,
khả năng PPC sẽ có thể mua thêm 2,4 triệu cổ phiếu Nhiệt điện Hải Phòng nếu
đàm phán được mức giá hợp lý.
Biên lợi nhuận sẽ giảm trong tương lai: Trong cấu thành giá bán mới từ năm
2014, % lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị giảm xuống và giá biến đổi sẽ giảm
do chỉ có giá nguyên vật l iệu khác không điều chỉnh theo biến đổi của giá
than như trước đây. Do đó, BLNG của doanh nghiệp sẽ giảm trong tương lai.
Triển vọng trong năm 2014: PPC dự kiến đại tu tổ máy 3 và trung tu tổ
máy 1, với kinh phí dự trù khoảng 500 tỷ VND. Sản lượng sản xuất và
Trang 60
51.00%
21.70%
4.99%
4.92%
3.15%
2.48%
2.38%
1.29%
8.09%
Tổng Công ty Phát điện 2
REE
DBA và BAM
Deutsche Bank AG London
Market Vectors ETF Trust – Market Vectors –Vietnam ETFPPC
Tổng Công ty Tài chính Cổ Phần Dầu Khí Việt NamNgân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế VN
Khác
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
20
14
20
15
20
16
20
17
20
18
20
19
20
20
20
21
20
22
Dự báo sản lượng điện sản xuất 2014-2022 (MW)
thương phẩm do đó sẽ không đạt được công suất thiết kế, ước tính chỉ
đạt 6,2 tỷ kWh, tương đương với năm 2013. LNST ước tính khoảng gần
500 tỷ VND đối với hoạt động kinh doanh thuần.
Vị thế của công ty
Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại là nhà máy nhiệt điện chạy than có công
suất lớn nhất cả nước. Sản phẩm chủ yếu của Công ty là sản xuất điện năng,
với hai nhà máy sản xuất điện, gồm 6 tổ máy có công suất 1040 MW.
Từ khi Nhà máy 2 đi vào hoạt động (năm 2002), Nhiệt điện Phả Lại đóng vai
trò quan trọng trong hệ thống lưới điện Quốc gia, sản lượng hàng năm đạt
trên 6 tỷ kWh điện chiếm khoảng 10% tổng sản lượng điện toàn quốc.
Phân tích SWOT
Điểm mạnh
Đội ngũ cán bộ công nhân viên hơn hai nghìn người có trình độ được
đào tạo về nhiệt điện, có kinh nghiệm làm việc trong ngành nhiệt điện
than.
Nguồn vốn khấu hao lớn giúp cho doanh nghiệp tận dụng để mở rộng
đầu tư sang các ngành khác.
Điểm yếu
EVN nắm cổ phần chi phối, thiết bị của nhà máy nhiệt điện Phả Lại 1 đã
hoạt động trên 20 năm, thời gian bảo trì dài ngày và chi phí bảo trì lớn,
thời gian hoạt động phát điện kém ổn định.
Cơ hội
Nguồn cung cấp điện cho nên kinh tế đang thiếu, Chính phủ khuyến
khích ngành điện. PPC nhận được khuyến khích đầu tư vào nhiệt điện
than. ngành điện sẽ hoạt động theo cơ chế thị trường.
Thách thức
Việt Nam đang đầu tư nhiều vào ngành điện, nhu cầu vào nhân lực
được đào tạo và có kinh nghiêm ngành điện cao.
Tỷ giá JPY/VND. Hoạt động sản xuất kinh doanh của PPC chịu tác động
rất lớn của khoản vay ODA chính phủ Nhật.
TỔNG QUAN NGÀNH ĐIỆN
Tiềm năng tăng trưởng ngành gắn liền với nhu cầu tiêu thụ điện năng
trong tương lai, trong đó phụ thuộc chủ yếu vào tăng trưởng kinh tế
trong nước . Mặc dù đang trong giai đoạn suy thoái, nền kinh tế
Việt Nam vẫn còn có động lực phát triển nhờ vào việc cắt giảm
lãi suất của NHNN trong thời gian gần đây giúp thúc đẩy tăng
trưởng đầu tư khu vực tư nhân. Mức tăng cao trong đầu tư FDI vào
Việt Nam sẽ là động lực chính thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế
cũng như nhu cầu tiêu thụ điện năng trong thập kỷ tới. Với mức tăng
trưởng kinh tế 5,2% năm 2013 và bình quân 5,8%- 6%/năm từ
2014-2017. Theo dự báo BMI, nhu cầu năng lượng điện đạt tới
139,6TWh vào năm 2016, tăng bình quân 10% từ 2013-2016, và 8,05%
từ 2017-2022.
Năng lực sản xuất điện quốc gia được cải thiện với các dự án đầu tư
lớn: Theo kế hoạch phát triển ngành điện tới 2025, dự kiến Nhà nước
sẽ đầu tư khoảng 79,9 tỷ USD cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng và các
nhà máy sản xuất điện tới năm 2025, mục tiêu sản xuất được khoảng
0
50
100
150
200
250
Dự báo nhu cầu điện 2014-2022 (TWh)
Trang 61
194 -210 TWh tới năm 2015, 330-362 TWh năm 2020, và 695- 834TWh
trong năm 2030.
EVN vẫn duy trì độc quyền phân phối. Sự độc quyền phân phối và đưa ra
các chính sách điều tiết giá của EVN là đặc thù của ngành điện. Mặc
dù hầu hết các doanh nghiệp sản xuất điện đã tham gia thị trường điện
phát cạnh tranh, điện sản xuất ra vẫn phải bán buôn thông qua EVN với mức
giá thu mua được đàm phán và thống nhất trực tiếp giữa EVN với từng doanh
nghiệp sản xuất. Dựa vào mức độ đàm phán và giá thành sản xuất của từng
nhà máy, giá thu mua có thể rất khác nhau giữa các nhà máy. Do vậy, tính
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành thấp.
PPC là một trong 2 đại diện đứng đầu ngành điện (PPC và VSH). PPC có hai
nhà máy Phả Lại I và Phả Lại II với tổng cộng 6 tổ máy, tổng công suất lên
tới 1.040MW, tương đương khoảng 5 -6% sản lượng điện quốc gia.
KẾT QUẢ KINH DOANH
2011 2012 2013
Doanh thu bán hàng 3738.17
4672
.66 6582.
56 và cung cấp dịch vụ
Lợi nhuận gộp về bán 476.
30 464.
16 1007.
93 hàng và cung cấp dịch vụ Lợi nhuận thuần từ
11.41
755.70
2294.91
hoạt động kinh doanh Tổng lợi nhuận kế toán 9.69
780.24
2227.82
trước thuế Lợi nhuận sau thuế thu 3.90
513.
21
1631.
51 nhập doanh nghiệp
Lãi cơ bản trên 24.50
1613.11
5158.12 cổ phiếu
Đơn vị: Tỉ đồng Nguồn: http://www.bsc.com.vn/
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Doanh thu và lợi nhuận
Doanh thu 2013 đạt 6,5822 tỷ đồng tăng nhiều so với năm 2012 là 4,130 tỷ
đồng nhờ vào giá bán và sản lượng đều tăng. Sản lượng hàng năm khó đạt
được công suất thiết kế do các tổ máy luân phiên đại tu sữa và trùng tu hàng
năm. Ngoài ra, sản lượng điện tiêu thụ phụ thuộc nhiều vào nhu cầu thu mua
của EVN. Trong những năm có điều kiện thủy văn tốt, EVN sẽ ưu tiên mua
điện từ thủy điện, sản lượng điện huy động từ nhiệt điện sẽ thấp dẫn đến
doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp nhiệt điện nói chung và PPC
nói riêng giảm. So với năm 2012 bên cạnh doanh thu thuần tăng mạnh thì
doanh thu tài chính cũng tăng 147.37% đạt 1,628 tỷ đồng. Song chi phí tài
chính giảm 12.74% và chi phí quản tăng 9.1. Điều này đã làm cho lợi nhuận
sau thuế của PPC ở mức 1,631.51 tỷ đồng, tăng 223.19% so với năm 2012. Lợi
nhuận sau thuế của PPC đạt đựơc những con số vô cùng ấp tượng năm 2011
lợi nhuân sau thuế của PPC chỉ đạt 3.9 tỷ đồng đến năm 201 chỉ tiêu lợi nhuận
sau thế chỉ tăng lên mức đến 523.21 tỷ đồng tăng hơn 130 lần so với năm
2011 năm 2013 lợi nhuận sau thuế của PPC đạt mức 1,641,081 tỷ đồng, tăng
218% so với năm 2012. Năm 2012, doanh thu của Công ty đạt 4672.66 tỷ đồng, trong đó doanh thu
từ sản xuất điện vẫn chiếm tỷ trọng chính (83,91%), tiếp theo là doanh thu từ
hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng 13,58%, doanh thu từ hoạt động khác
chiếm 1,49% và doanh thu từ sản xuất khác chiếm 1,02% trong tổng doanh
thu.
Những nguyên nhân dẫn đến việc lợi nhuận PPC tăng vọt Một là, hoạt động
sản xuất điện của công ty mẹ tăng cao, sản lượng điện sản xuất cao chủ yếu
do thời tiết thuận lợi nên hệ thống điện quốc gia huy động nhà máy nhiệt
điện với công suất cao. Hai là, lợi nhuận hợp nhất từ hoạt động tài chính chủ
yếu là do chênh lệch tỷ giá. Ba là, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
khác tăng.
0.00
1000.00
2000.00
3000.00
4000.00
5000.00
6000.00
7000.00
2011 2012 2013
Doanh thu lợi nhuận sau thuế
Trang 62
Cơ cấu chi phí
Than, dầu chiếm gần 60% trong giá thành sản xuất điện của PPC. Chi phí sản
xuất ra điện gồm có 3 phần chính: chí phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao
và sửa chữa, và chi phí nhân công. Than và dầu là nguyên liệu chủ yếu
cho sản xuất nhiệt điện, có tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu giá thành sản
xuất và tỷ trọng này có xu hướng ngày càng tăng do giá bán than, dầu
cho n gành điện đang có xu hướng tăng, trong khi chi phí khấu hao doanh
nghiệp đang giảm dần. Trước đây, giá than bán riêng cho sản xuất điện
hiện thời chỉ bằng 70% giá thành sản xuất than nên đang được điều chỉnh
dần phù hợp với giá thị trường. Từ đầu năm 2013, giá bán than cho ngành
điện đã được điều chỉnh tăng lên 2 lần. Ngày 20/4/13, giá bán than cho
ngành điện được điều chỉnh tăng từ 37%-41% (tùy từng loại), đạt tới
mức tương đương với 85 -87% giá thành sản xuất than năm 2012. Từ ngày
1/8/2013, giá than bán cho ngành điện được tăng tiếp 15%. Mức giá than
cám 5A và 5B bình quân PPC mua vào hiện thời lên tới 1,500 nghìn
đồng/tấn, nhưng vẫn thấp hơn giá thành sản xuất than hiện thời.
Nguồn vốn và tài sản
Vốn chủ sở hữu biến động rất nhỏ trong khoản thời gian 2010-2013 do đó các
hoạt động đầu tư mở rộng của PPC chủ yếu dựa vào vay nợ. Khoản vay chịu
lãi là nợ vay dài hạn ODA, trả theo lịch trình tới năm 2028, hàng năm trả 1,86
tỷ JPY, nợ vay ngắn hạn bằng với nợ đáo hạn từ khoản vay dài hạn này. Nợ
ngắn hạn của PPC tăng cao là do PPC bị ràng buộc bởi các điều khoản vay ODA
nên bắt buộc phải hoàn trả khoản nợ này theo tiến độ trong dài hạn mặc dù
dòng tiền PPC khá lớn. Từ việc sử dụng lượng tiền nhàn rỗi để thực hiện đầu
tư vào danh mục an toàn (như tiền gửi ngân hàng, cho vay ủy thác), PPC đã
hưởng lợi từ chênh lệch lãi suất giữa vốn huy động ODA và tiền đầu tư tài
chính. Lợi nhuận từ khoản chênh lệch này luôn ổn định, giúp PPC bù đắp một
phần rủi ro về chênh lệch tỷ giá từ khoản vay bằng JPY như hiện nay. Trong cơ
cấu tài sản của PPC, và được đầu tư trong các khoản mục tương đối an
toàn. Đối với khoản đầu tư ngắn hạn, chủ yếu là tiền gửi ngân hàng và đầu
tư ủy thác. Cơ cấu đầu tư dài hạn tập trung vào đầu tư sản xuất của
các công ty trong ngành và 1 phần cho EVN vay.
Trong cơ cấu tài sản của PPC, khoản đầu tư tài chính chiếm trên 40% giá trị
và được đầu tư trong khoản mục tương đối an toàn. Đối với khoản đầu
tư ngắn hạn, chủ yếu là tiền gửi ngân hàng và đầu tư ủy thác. Cơ cấu đầu tư
dài hạn tập trung vào đầu tư sản xuất của các công ty trong ngành và
1 phần cho EVN vay. PPC chủ trương tập trung vào đầu tư trong ngành,
cụ thể tháng 9/2013, PPC đầu tư thêm 172 tỷ mua thêm 15 triệu cổ phiếu
CTCP Nhiệt Điện Hải Phòng.
PHÂN TÍCH CHỈ SỐ
Chỉ số thanh khoản
Một trong những đặc điểm chung của các doanh nghiệp ngành nhiệt điện
là hoạt động sản xuất tương đối ổn định, nhu cầu vốn đầu tư mở rộng sản
xuất thấp, trong khi không được phép đầu tư ngoài ngành. Vì vậy, dòng tiền
từ hoạt động sản xuất kinh doanh dồi dào đủ để đáp ứng nhu cầu vốn lưu
động của doanh nghiệp, nợ vay ngắn hạn ít, nên tính thanh khoản tương đối
cao. PPC không có khoản vay ngắn hạn chịu lãi, vì vậy mặc dù các chỉ số thanh
toán của PPC có chiều huớng giảm nhưng vẫn ở mức an toàn cụ thể chỉ số
thanh toán hiện tời và chỉ số thanh toán nhanh luôn trên mức 4 còn chỉ số
thanh toánh tiền mặt cũng dao động xung quanh mức 1 cho thấy khả năng
57.45%18.35%
13.02%
5.00%6.00% 0.18%
Cơ cấu giá thành sản xuất điện
Than dầu Khấu hao
Sửa chữa lớn Sữa chữa thường
Lương và BHX Chi phí khác
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
2010 2011 2012 2013
Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
0.0000
1.0000
2.0000
3.0000
4.0000
5.0000
6.0000
2010 2011 2012 2013
HSTT hiện thời
HSTT nhanh
HSTT tiền mặt
Trang 63
Nguồn: http://www.bsc.com.vn/
thanh toán an toàn của PPC.
Chỉ số lợi nhuận
Biên lợi nhuận gộp năm 2013 tăng lên đến mức 41.48%%. Có hai nguyên nhân
chính cho mức tăng biên lợi nhuận gộp này là, thứ nhất mức giá bán điện cho
EVN tăng lên cao (trên 23%) so với giá trung bình năm, thứ hai là do sản
lượng sản xuất điện năm 2013 tăng cao giúp giảm chi phí cố định trong cơ
cấu giá thành sản xuất.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của PPC khá tốt và có tính vền vững
cũng như tăng trưởng qua các triển vọng trong năm 2014: PPC dự kiến đại
tu sữa máy 3 và trùng tu tổ máy 1, với kinh phí dự trù khoảng 500 tỷ
VND. Sản lượng sản xuất và thương phẩm do đó sẽ không đạt được
công suất thiết kế, ước tính chỉ đạt 6,2 tỷ kWh, tương đương với năm
2013. LNST ước tính khoảng gần 500 tỷ VND đối với hoạt động kinh
doanh thuần.
Chỉ số đòn bẩy tài chính năm 2013 là 76.45% Với mức này, PPC đứng đầu
doanh nghiệp nhiệt điện niêm yết (so với mức 0,48x và 0,43 của KHP và BTP,
riêng NBP hoàn toàn không có đòn bẩy tài chính) về chỉ số đòn bẩy tài chính,
khoản nợ của PPC chủ yếu là do nguồn vốn ODA
PPC có khoản vay 26,9 tỷ JPY (tương đương 6,5 nghìn tỷ đồng) đáo hạn vào
năm 2028. Do vậy, mỗi cuối niên độ, PPC phải đánh giá lại tài sản, chỉ với sự
chênh lệch nhỏ tỷ giá, gây lợi nhuận hoặc thua lỗ lớn trong khoản đầu tư tài
chính của doanh nghiệp. Từ năm 2008-2011, đồng JPY liên tục tăng giá mạnh
so với đồng Việt Nam, khiến PPC ghi nhận khoản lỗ từ chênh lệch tỷ giá lớn
trong 4 năm trước. Tuy nhiên, đến năm 2012, đồng JPY bắt đầu có xu hướng
giảm giá so với VND, giúp PPC ghi nhận 1 phần lãi từ chênh lệch tỷ giá.
Với chính sách nới lỏng tiền tệ để kích thích xuất khẩu, chính phủ Nhật
Bản chủ trương vay nợ thêm, phát hành trái phiếu chính phủ để bơm tiền,
kích thích nền kinh tế đang trì trệ trong nhiều năm qua. Chính sách
này được báo vẫn còn tiếp tục trong 2 năm tới. Theo Citigroup dự báo,
tỷ giá đồng JPY sẽ giảm đến 95 JPY/USD vào cuối năm 2014 và có thể giữ ổn
định ở mức 90 JPY/USD trong ngắn hạn .
Tính đến hết năm 2013 tỷ giá JPY/VND đạt 212,61, giảm 12% so với năm
2012, giúp tăng doanh thu từ hoạt động tài chính.
Chỉ số hiệu quả hoạt động
Hiệu quả hoạt động ccủa PPC ngày một tốt thể hiện qua phân tích các chỉ số
hoạt động của PPC. Năm 2013 các chỉ số hệ số quay vòng hàng tồn kho, khoản
phải thu, tài sản cố định và tài sản ngắn hạn lần lượt là 5.91, 4.75, 3.52, 0.91
thể hiện hiệu quả hoạt động rất tốt của công ty. Với việc chỉ số vòng quay
hàng tồn kho và hệ số vòng quay khoản phải thu đạt ở mức khá cao cho thấy
hiệu quả hoạt động của công ty ổn định, không gây ra chiếm dụng vốn.
0.189941596 0.11690
1484
0.179786002
0.414824085
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
2010 2011 2012 2013
Đòn bẩy tài chính
Lợi nhuận biên gộp
0.0000
1.0000
2.0000
3.0000
4.0000
5.0000
6.0000
7.0000
2010 2011 2012 2013
HSVQ HTK HSVQ KPT
HSVQ TSCĐ HSVQ TSNG
Trang 64
Mô hình Tỷ trọng Giá trị (VND)
DDM 60% 21,822
P/E 20% 40,566
P/B 20% 20,691
Giá mục tiêu
25,345
ĐỊNH GIÁ
Lãi suất phi rủi ro: 9%/năm
Phần bù rủi ro thị trường: 3.44%/năm
Hệ số Beta: 0.86
P/E ngành: 7.92
Tỷ lệ chia cổ tức TB qua các năm: 10%-10%-20%
P/B ngành: 1.22
EPS: 455 VND
BV/cổ phiếu: 16,960 VND
Lãi suất chiết khấu (theo CAPM): 12.44%
Tốc độ tăng trưởng DIV ước tính: 3%
Nhận xét: như vậy giá kỳ vọng của PPC là 25,345 VND > giá đóng cửa hiện tại
(28/03/2014) là 23,800 VND. Biên độ chệnh lệch: +6.49%. Khuyến nghị theo
dõi thêm.
Trang 65
CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
REE – CÔNG TY CP CƠ ĐIỆN LANH
28/03/2014
MUA
Giá mục tiêu 83,851
Giá hiện tại 31,900
Lợi nhuận kì vọng 162.86%
THÔNG TIN GIAO DỊCH
Sàn niêm yết HOSE
Ngày niêm yết 21/05/2012
Lĩnh vực Khí đốt-nhiên liệu
Vốn điều lệ 2,636,863,850,000
KL CP niêm yết 263,686,385
KL CP lưu hành 263,683,638
Beta 1.17
EPS 3,054.667
P/E 7.80
Giá trị sổ sách/CP 16,786.232
Vốn hoá TT 8,596.09 tỷ
Công ty con Tỷ lệ
sở hữu
Công ty TNHH Quản lý & Khai thác
Bất động sản REE
100%
Transorient Pte. Ltd 100%
CTCP Dịch vụ & Kỹ thuật Cơ điện lạnh
R.E.E (REE ME)
99.99%
CTCP Điện máy R.E.E 99.99%
CTCP Nước sạch Việt Nam 99.97%
CTCP Vĩnh Thịnh 99.96%
TỔNG QUAN CÔNG TY
Công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh được thành lập từ năm 1977, tên gọi ban đầu
là Xí Nghiệp quốc doanh cơ điện lạnh thuộc sở hữu Nhà nước.
Năm 1993, Công ty là doanh nghiệp đầu tiên tiến hành cổ phần hóa.
Tháng 7 năm 2000, Công ty là một trong hai doanh nghiệp đầu tiên niêm
yết cổ phiếu tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Tại
thời điểm niêm yết, vốn điều lệ của Công ty là 150 tỷ đồng.
Trải qua nhiều lần tăng vốn điều lệ, công ty hiện đạt 2.636.863.850.000
đồng do chuyển đổi từ trái phiếu chuyển đổi năm 2012 cho cổ đông chiến lược.
LĨNH VỰC KINH DOANH
Sản xuất và kinh doanh các dịch vụ về ngành điện tử, cơ khí, điện lạnh. Kinh
doanh bất động sản, cho thuê văn phòng, kho bãi. Dịch vụ nghiên cứu thị
trường, tư vấn chuyển giao công nghệ.
PHÂN TÍCH NGÀNH
M&E (cơ điện công trình)
Quá trình đô thị hoá và tăng trưởng kinh tế khiến nhu cầu nhà ở, cao ốc
văn phòng, trung tâm thương mại, khách sạn.gia tăng, khi xây dựng các công
trình này, giá trị của các hệ thống M&E chiếm khoảng từ 20-30% tổng giá trị
công trình, do đó sự tăng trưởng của ngành xây dựng, đặc biệt là các công trình
xây dựng dân dụng, sẽ kéo theo sự phát triển của ngành cơ điện lạnh. Với tốc
độ đô thị hóa không ngừng tăng cao và sự gia tăng đầu tư trong nhiều lĩnh vực
của nước ta hiện nay, triển vọng phát triển của ngành M&E là một điều có thể
dễ dàng trông thấy.
Điện lạnh
Thị trường sản phẩm điện lạnh sẽ còn phát triển mạnh trong thời gian tới
với nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội khi kinh tế phát triển. Người
mua sẽ có nhiều lựa chọn sản phẩm làm thị trường tiếp tục cạnh tranh gay gắt.
Đầu năm 2010, do ảnh hưởng của hiện tượng Elnino, khí hậu biến đổi bất
thường, hạn hán kéo dài và nhiệt độ tăng cao, nhu cầu sử dụng máy lạnh, máy
điều hòa của người dân ngày càng gia tăng, do vậy đã tác động tích cực đến các
doanh nghiệp kinh doanh hàng điện lạnh. Tuy nhiên, cạnh tranh cũng diễn ra
gay gắt về thương hiệu, tính năng, công nghệ giữa các dòng sản phẩm trong và
ngoài nước. Nếu ở thị trường các tỉnh, thành phố phía Nam, máy điều hòa nhiệt
độ mang nhãn hiệu Reetech được chọn lựa khá nhiều, thì ở Hà Nội tại thời
Trang 66
điểm này, tên tuổi của các hãng Panasonic, LG, Samsung gần như xếp ngang
nhau.
Văn phòng cho thuê
Theo thông tin từ SAOS (Saigon Apartment Office Service), giá văn phòng
cho thuê trung bình ở TPHCM đến cuối Quý IV/2013 đã giảm 3% so với quý
trước và giảm 10% so với cùng kỳ năm ngoái. Tổng nguồn cung cho thị trường
văn phòng trong Q4 2013 tăng 5% so với Q4/2012. Thị trường TPHCM có tổng
cộng khoảng 338 văn phòng của tất cả các hạng ở các quận với diện tích cho
thuê trên 1,000,000 m2.
Nhu cầu thuê văn phòng tại TPHCM vẫn duy trì ở mức tương đối cao. Lượng
diện tích văn phòng được thuê tại TPHCM tăng thêm gần 39,500 m2. Đa số
lượng giao dịch văn phòng tập trung vào diện tích nhỏ dưới 100 m2. Văn phòng
hạng B vẫn được ưu tiên lựa chọn bởi khách thuê mới và khách thuê hiện hữu.
Cao ốc văn phòng hạng A tập trung 90% tại quận 1 và quận 3, giá thuê các
cao ốc văn phòng hạng A trên 30USD/m, các cao ốc văn phòng hạng B giá cho
thuê từ 21 đến 29USD, và văn phòng hạng C dưới 20USD
VỊ THẾ CỦA REE
Mảng Cơ điện công trình: REE được biết đến là nhà thầu lớn và uy tín trong
mảng CĐCT ở Việt Nam bên cạnh những cái tên khác như Searefico Corporation
hay GPL. REE đã xây dựng được tên tuổi của mình thông qua hoàn thành thành
công các dự án lớn gồm các khu công nghiệp (Nhiệt điện Phú Mỹ, Xi măng Sao
Mai), sân bay (Tân Sơn Nhất), cao ốc (The Manor, Saigon Center) và khách sạn
(New World Hotel, Caravelle Hotel).
Mảng Lắp ráp và phân phối điều hòa: thương hiệu ReeTech tập trung vào
cả phân khúc nhà ở và thương mại. Doanh thu mảng này đã từng có mức tăng
trưởng ấn tượng với CAGR khoảng 25% trong thời gian 2007-2012.
Văn phòng cho thuê: REE đã phát triển khoảng 130.000 m2 diện tích văn
phòng cho thuê, bao gồm các tòa nhà nổi tiếng với tên gọi eTown, cách sân bay
Tân Sơn Nhất khoảng 5km. Công ty đã đặt ra mục tiêu rõ ràng với phân khúc
này là nhắm tới văn phòng hạng B ngoài khu vực Quận 1 với đối tượng đi thuê
các công ty Việt Nam đang tăng trưởng nhanh chóng. Hiện nay tỷ lệ lấp đầy
trung bình của REE là trên 95% cao hơn nhiều khi so với tỷ lệ lấp đầy trung bình
của văn phòng hạng B từ 80-85% toàn thị trường (theo CBRE).
Ngoài ra, mảng VPCT đang trở thành mảng cung cấp DT ổn định của REE kể
từ khi đi vào hoạt động từ năm 2006. Mảng này hiện mang lại lợi nhuận ròng
biên rất cao khoảng 43,8% so với 8,6% của mảng Cơ điện và 4,3% của mảng
Phân Phối Điều Hòa. Tòa nhà REE Tower (31.600m2 sàn) tại Quận 4, sát Quận
1, mới đưa vào được hơn 1 năm đã đẩy DT mảng VPCT của REE tăng 18% n/n
trong 2012.
TIÊU ĐIỂM ĐẦU TƯ
Khi kinh tế suy thoái, hoạt động kinh doanh thay đổi để thích nghi với khó
khăn là yêu cầu cấp bách đối với doanh nghiệp. Ban lãnh đạo của REE với tầm
nhìn xa đã giúp công ty có chiến lược tốt để vượt qua khủng hoảng. Nổi bật
nhất chính là cơ cấu lại mảng đầu tư tài chính, thay vì kiếm lợi nhuận từ việc
tăng giá cổ phiếu (tính bất ổn cao), REE sẽ đầu tư vào những ngành thiết yếu
như điện, nước… có tính ổn định và mang lại lợi nhuận vững chắc trong tương
lai.
33%
14%11%
9%
33%
CỔ ĐÔNG LỚN
Platinum Victory Pte. Ptd
Quỹ Đầu tư Phát triển Đô thị T.P Hồ Chí Minh
Nguyễn Ngọc Hải
Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Prudential Việt Nam
Platinum Victory Pte. Ptd
Trang 67
Những lĩnh vực chủ chốt của REE gồm cơ điện M&E, Reetech và bất động
sản đều rất có tiềm năng tăng trưởng về dài hạn, khi mà thu nhập của người
dân ngày càng cao hơn, nhu cầu đầu tư và xây dựng sẽ phát triển mạnh. Ngoài
ra, những dự án bất động sản mà REE đang khai thác đều có triển vọng tốt khi
tập trung vào các thành phố lớn (HCM & HN). Tốc độ đô thị hoá nhanh và mạnh
sẽ là động lực thúc đẩy lợi nhuận của Ree Land đột biến trong tương lai.
PHÂN TÍCH RỦI RO
Rủi ro về kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của ngành cơ điện lạnh. Những biến động khủng hoảng kinh tế sẽ dẫn đến sự sụt giảm nhu cầu xây dựng cơ bản, từ đó làm giảm cầu xây dựng và lắp đặt hệ thống cơ điện lạnh.
Rủi ro về tỷ giá hối đoái: do hầu hết máy móc thiết bị, nguyên vật liệu của REE được nhập ở nước ngoài và khoảng 50% giá trị hợp đồng của công ty ký với khách hàng là nhà đầu tư nước ngoài nên các biến động tỷ giá hối đoái giữa VNĐ và các ngoại tệ đều có thể ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty.
Hoạt động kinh doanh chịu sự điều chỉnh của nhiều văn bản pháp luật khác nhau: các văn bản còn thiếu sự nhất quán sẽ cản trở tới hiệu quả hoạt động của Công ty.
Sự cạnh tranh gay gắt của các thương hiệu mạnh: về sản phẩm máy điều hòa nhiệt độ trên thế giới cũng như sự cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh BĐS, nhất là ở phân khúc văn phòng cho thuê.
Sự giảm sút của thị trường chứng khoán: trong thời gian gần đây cũng có
ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả kinh doanh của Công ty trong mảng đầu tư
tài chính.
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH (rút gọn)
(nguồn: CafeF. Ngày 28/03/2014) 2011 (Tỷ VND) 2012 (Tỷ VND) 2013 (Tỷ VND)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1,810.596366 2,397.215549 2,414.569502
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 541.0300878 585.2094432 603.1052821
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 587.296144 748.7211153 653.7601158
15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 631.8314907 796.7247666 1,087.55696
18. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 512.8111923 656.8418503 975.7541976
19. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 2,472 (VND) 2,703 (VND) 3,989 (VND)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (rút gọn)
(nguồn: CafeF. Ngày 28/03/2014) 2011 (Tỷ VND) 2012 (Tỷ VND) 2013 (Tỷ VND)
I - TÀI SẢN NGẮN HẠN 2,480.357823 3,122.711168 2,561.941484
1. Tiền và các khoản tương đương tiền 427.326474 834.707801 535.7956146
2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 773.5058137 883.5132996 416.6937811
3. Các khoản phải thu ngắn hạn 564.789878 858.9747234 1,002.628926
4. Hàng tồn kho 667.1607429 500.6934228 544.225295
5. Tài sản ngắn hạn khác 47.5749143 44.82192076 62.59786722
II - TÀI SẢN DÀI HẠN 2,816.966835 3,451.729431 4,392.508232
1. Các khoản phải thu dài hạn 0 0 0
2. Tài sản cố định 34.86385867 42.19012511 41.71515119
3. Lợi thế thương mại 0 0 0
4. Bất động sản đầu tư 795.5309555 741.2324309 688.0470831
5. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1,975.107789 2,646.248037 3,628.846105
6. Tài sản dài hạn khác 11.46423174 22.05883708 33.89989237
Tổng cộng tài sản 5,297.324658 6,574.440598 6,954.449715
I - NỢ PHẢI TRẢ 1,430.625885 2,358.487951 1,753.250804
1. Nợ ngắn hạn 1,248.324417 1,571.902412 1,420.506538
2. Nợ dài hạn 182.3014674 786.5855384 332.7442655
II - VỐN CHỦ SỞ HỮU 3,866.430931 4,215.710459 5,196.62313
III - LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ 0.267842656 0.24218859 4.575782017
Tổng cộng nguồn vốn 5,297.324658 6,574.440598 6,954.449715
Trang 68
KẾT QUẢ 2011 2012 2013
Tổng TS 5,297.3245 6,574.4406 6,954.4497
Vốn CSH 3.8664309 4.2157105 5.1966231
Doanh thu 1,810.5964 2,397.2155 2,414.5695
Lợi nhuận
sau thuế 512.81119 656.84185 975.75420
Đơn vị: Tỉ đồng
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Tổng tài sản và nguồn vốn của REE tăng qua các năm, tuy nhiên tốc độ tăng
trưởng không ổn định, nhưng nhìn chung vẫn khá cao. Cụ thể hơn, trong cơ
cấu tài sản của REE thì TS ngắn hạn khá đồng đều so với TS dài hạn, tuy nhiên
lượng hàng tồn kho cao khiến rủi ro tiềm ẩn là khá lớn. Cùng với hàng tồn kho
lớn, khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của REE cũng chiếm tỷ trọng cao, điều này
có liên quan đến việc mua cổ phiếu trong giai đoạn 2010-2012.
Tóm lại, BCTC cho thấy REE đang tích cực mở rộng quy mô của mình nhưng
vẫn đảm bảo lợi nhuận.
Cơ cấu tài sản
Nhìn vào cơ cấu tài sản của REE, ta có thể thấy ngay là tỷ lệ TS dài hạn của
REE chiếm ưu thế so với TS ngắn hạn, điều này cũng phù hợp với lĩnh vực kinh
doanh sản phẩm cơ khí, điện lạnh, bất động sản của công ty. Cụ thể hơn, cơ
cấu TS của REE chuyển dịch theo hướng tăng TS dài hạn, giảm TS ngắn hạn. Tuy
nhiên, một điều cần quan tâm trong cơ cấu TS ngắn hạn của REE là lượng tồn
kho của công ty quá cao, cùng với đó là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
khổng lồ, điều này thật sự là một rủi ro tiềm tàng trong cơ cấu TS của REE và
có thể ảnh hưởng tới hoạt động ổn định của công ty. Một điều đáng lưu ý là
REE có vẻ như đang thoái vốn ra khỏi lĩnh vực đầu tư tài chính ngắn hạn trong
hoạt động của mình qua việc khoản này giảm đột ngột vào năm 2013. Cùng với
đó, hàng tồn kho của công ty cũng được giải quyết khá hiệu quả vào năm 2012
so với 2011 và chỉ tăng nhẹ vào năm 2013.
Cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu sử dụng vốn của REE tương đối an toàn khi VCSH chiếm trên 70%
tổng nguồn vốn ở các năm 2011 và 2013, nhưng không ổn định vì năm 2012
chứng kiến sự giảm sâu của VCSH, cùng với đó là sự tăng mạnh Nợ phải trả. Cụ
thể hơn, tỷ lệ NPT trên VCSH tăng mạnh trong năm 2012 chứng tỏ công ty đã
sử dụng đòn bẩy tài chính mạnh mẽ trong năm này bằng việc vay nợ để mua
thêm rất nhiều cổ phiếu ở TDN và NBC. Tuy nhiên sau đó REE lại bán cổ phiếu
và giảm gánh nặng của đòn bẩy tài chính xuống vào năm 2013.
Hiệu quả hoạt động
Chỉ số ROA thấp qua các năm, mức sinh lợi từ TS chưa tới 10% ở năm 2011
đã được cải thiện và có xu hướng tăng lên qua các năm cho thấy lợi nhuận tạo
ra từ việc đầu tư vào tài sản của REE là thấp nhưng đang dần có hiệu quả. So
với ROA ngành thì REE đang làm rất tốt khi mức sinh lời từ TS cao hơn gấp 2
lần so với bình quân các đối thủ cạnh tranh khác.
Chỉ số ROE có xu hướng tăng nhẹ, tuy nhiên vẫn thấp, cho thấy một đồng
vốn bỏ ra đem lại khả năng sinh lời thấp. Đó là về phía doanh nghiệp, nhưng
nếu xét theo TB ngành thì có một cuộc tăng tốc đáng khen ngợi khi REE đã
chuyển từ thế có ROE thấp hơn ngành năm 2011 thì đến năm 2012 đã xấp xỉ
TB ngành và vào năm 2013 đã vượt qua mặt các đối thủ cạnh tranh trong ngành
về mức sinh lời trên vốn sở hữu.
Phân tích Doupont cho ROE trong giai đoạn 2011-2013:
ROETB = DTthuần
TTSx
TTS
VCSHx
LNST
DTthuần=0.352 x 1.418 x 0.324=(1) x (2) x (3) =0.162
Tỷ số trên cho thấy: (1) hiệu suất sử dụng tài sản tạo ra doanh thu của REE
giảm, (2) gia tăng sử dụng đòn bẩy tài chính, (3) tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
tăng 32.4%.
Khả năng thanh toán
0
2
4
0
2
4
2011 2012 2013
KHẢ NĂNG THANH TOÁN
TT hiện hành (TSNH/Nợ NH)TT nhanh (TSNH – HTK)/Nợ NHTTHH NgànhTTN Ngành
0
0.1
0.2
0
0.1
0.2
2011 2012 2013
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
LNST/Tổng TS (ROA)LNST/VCSH (ROE)ROA NgànhROE Ngành
0%
50%
100%
2011 2012 2013
CƠ CẤU TÀI SẢN
TSNH TSDH
0.5
0.6
0.7
0.8
0
0.2
0.4
0.6
2011 2012 2013
CƠ CẤU NGUỒN VỐN
NPT/VCSH NPT/TNV
VCSH/TNV
Trang 69
Chỉ số TT hiện hành của REE khá cao cho thấy công ty có khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn khá tốt. Tuy nhiên chỉ số này thấp hơn so với ngành khá đáng
kể phản ánh thanh khoản chưa thật sự tốt so với đối thủ cạnh tranh.
Chỉ số thanh toán nhanh cũng ở mức khá và chỉ số này của REE đều cao hơn
ngành cho thấy lượng tồn kho của REE thấp hơn so với ngành.
Nhận xét: P/E của REE nhỉnh hơn ngành một chút và trong ngành không có công ty tạo giá trị đột biến nên chỉ số P/E
có thể phát huy tính hiệu quả của nó. Nhìn kỹ hơn, P/E của REE chỉ đứng sau MTG, điều này cho thấy kỳ vọng của thị
trường vào REE rất tốt. P/B cao hơn TB ngành hơn 2 lần cho thấy việc tạo ra thu nhập từ tài sản của công ty là rất tốt so
với các đối thủ trong ngành.
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG
Theo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông 2013 đã thông qua, kế hoạch hoạt
động của REE dự kiến trong giai đoạn 2012-2016 (đơn vị: tỷ VND):
Chỉ tiêu 2013 KH 2013 TT 2014 KH
Doanh thu 2,400 2,414.57 2,654
Tăng trưởng - 0.61% 10.58%
LNST 650 1,015.06 892
Tăng trưởng - 56.16% 37.23%
Từ một DN đã từng ôm các khoản đầu tư tài chính lớn, chỉ sau ba năm trở
lại với lĩnh vực cốt lõi, Cty CP Cơ điện lạnh (REE) niêm yết tại HoSE, đã nhanh
chóng xứng danh một tay chơi đầu tư lỗi lạc ngay trong ngành dọc cơ điện của
mình. Danh mục đầu tư của REE ngày càng sâu và chứng tỏ định hướng đầu tư
dài hạn.
REE đang chọn cho mình con đường hướng về cốt lõi của tương lai.
Chiến lược của REE đặt ra khá nhiều dấu hỏi, tuy nhiên có thể thấy rằng REE
đang mở rộng theo chiều dọc, nghĩa là đào sâu và liên kết nhiều hơn tới lĩnh
vực cốt lõi của mình là cơ điện lạnh, bao gồm ba nhánh chính: Than, Điện,
Nước. Bằng chứng là hồi tháng 4 năm 2013 REE đã nâng tỷ lệ sở hữu ở Nhiệt
Phả Lại lên hơn 22% để trở thành cổ đông lớn thứ hai sau EVN. Cũng vào tháng
5 năm ngoái, REE đã nâng tỷ lệ sở hữu ở công ty Than Núi Béo (NBC) lên 23%
và ở Than Đèo Nai (TDN) lên 22.09%.
NHẬN XÉT CỔ PHIẾU REE
Xét theo nhiều phương diện đã phân tích, REE là cổ phiếu có tiềm năng tăng trưởng mạnh trong thời gian tới với mức
tăng trưởng vững chắc, an toàn. Cổ phiếu REE xứng đáng là cổ phiếu có giá trị và được quan tâm hàng đầu trong lĩnh vực
chế tạo máy-cơ khí và bất động sản.
Mô hình Tỷ trọng Giá trị (VND)
DDM 20% 16,123
P/E 60% 125,089
P/B 20% 27,865
Giá mục tiêu 100% 83,851
ĐỊNH GIÁ
Lãi suất phi rủi ro: 9%/năm
Phần bù rủi ro thị trường: 6.295%/năm
Hệ số Beta: 1.17
P/E ngành: 40.95
Tỷ lệ chia cổ tức TB qua các năm: 0%-10%-10%
P/B ngành: 2
EPS: 3,054.667 VND
BV/cổ phiếu: 16,786.232 VND
Lãi suất chiết khấu (theo CAPM): 16.365%
Tốc độ tăng trưởng DIV ước tính: 13.334%
Nhận xét: như vậy giá kỳ vọng của REE là 83,851 VND > giá đóng cửa hiện
tại (28/03/2014) là 31,900 VND. Biên độ chệnh lệch: +162.86%. Khuyến nghị
mua.
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
0.00
500.00
1,000.00
1,500.00
2,000.00
2,500.00
3,000.00
2013 TT 2014 KH
KẾ HOẠCH 2014
Doanh thu LNST
TT Doanh thu TT LNST
Trang 70
CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
SSI – CTCP CHƯNG KHOÁN SÀI GÒN
28/3/2014
BÁN
Giá mục tiêu 21,047 Giá hiện tại 29,300
THÔNG TIN GIAO DỊCH
Sàn niêm yết HOSE
Ngày niêm yết 18/10/2006 Lĩnh vực Tài chính – chứng
khoán
Vốn điều lệ 3,537,949,420,000
KL CP niêm yết 353,794,942 KL CP lưu hành 350,748,034 % Sở hữu nước ngoài
49%
Giá cao nhất 52 tuần
29,700
Giá thấp nhất 52 tuần
15,700
Nguồn: cafef.vn
Diễn biến theo giá thị trường 52 tuần qua
nguồn: cafef.vn
TỔNG QUAN CÔNG TY
Công ty Cổ phần chứng khoán Sài Gòn là một trong những định chế tài chính hàng đầu và uy tín trên thị trường chứng khoán Việt Nam. SSI được thành lập năm 1999, năm 2000 được UBCKNN cấp Giấy phép kinh doanh với nghiệp vụ Môi giới và Tư vấn và đầu tư chứng khoán.
LĨNH VỰC KINH DOANH
Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực: dịch vụ chứng khoán, dịch vụ
Ngân hàng đầu tư, quản lý quỹ
TIÊU ĐIỂM ĐẦU TƯ
Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn (SSI) nhận được giải thưởng “Công ty Chứng khoán tốt nhất Việt Nam” (Best Local Brokerage) trong cuộc bình chọn Asiamoney Brokers Poll 2013 do Asiamoney – Tạp chí hàng đầu châu Á, thực hiện và công bố vào ngày 4/10/2013. SSI có mạng lưới hoạt động rộng khắp những thành phố lớn như Hà Nội, tp. Hồ Chí Minh, Hải phòng, Nha Trang, Vũng Tàu. HIện tại, SSI có hơn 12.000 khách hàng, trong đó hơn 1.100 tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài (chiếm khoảng 64% thị phần) bao gồm các công ty, các tổ chức tài chính và nhà đầu tư các nhân trong và ngoài nước đến từ các quốc gia trên thế giới như Mỹ, Anh, Canada, Úc, Nhật, Hàn Quốc, Singapore, Hong Kong, Thái Lan, Đài Loan… Thị phần mua giới cỉa SSI luôn đạt hơn 20% thị trường cổ phiếu niêm yết tại TTGDCK TP.HCM và 40% thị trường cổ phiếu đăng ký giao dịch TTGDCK Hà Nội. Ngành nghề kinh doanh chính: Dịch vụ chứng khoán, Quản lý Quỹ, Dịch vụ ngân hàng Đầu tư, Nguồn vốn và kinh doanh tài chính SSI vẫn đang tiếp tục nỗ lực khẳng định vị thế hàng đầu trên thị trường tài chính.
VỊ THẾ TRONG NGÀNH
Hiện tại, thị trường chứng khoán có khoảng 100 công ty chứng khoán. Tuy nhiên, riêng 10 công ty top đầu đã chiếm gần 63% tổng thị phần trên HSX. Tính cả năm 2013, top 3 mua giới HSX thuộc về HSC, SSI, VCSC với thị phần lần lượt là 13,28%, 10,63%, 6,97%. Về thị phần trái phiếu, năm 2013 SSI đứng vị trí thứ 4 với hơn 2,9% thị phần. Dư nợ cho vay margin tăng mạnh vào cuối năm 2013 tăng mạnh, trong đó cao nhất là HSC với hơn 900 tỷ, còn SSI cũng tăng mạnh đạt 337 tỷ vào cuối Q3/2013. SSI là một trong những thương hiệu đắt giá nhất trong ngành hoạt động kinh doanh chứng khoán ở Việt Nam. SSI thứ thứ 2 trong thị phần mua giới trên sàn HSX, là một trong những công ty mạnh nhất trong tư vấn bảo lãnh trên thị trường. SSI sử dụng công nghệ hiện đại, công ty đã triển khai Webtrading có lệnh dừng, lệnh đặt trước ngày, lệnh tranh mua, ứng dụng phần mềm Core
Trang 71
Thị phần mua giới sàn HSX năm 2013
Nguồn: bsc.com.vn
Cơ cấu cổ đông 2013
FreeWill. Hệ thống Inno Trade (web, lệnh thông minh, mobile) của InnoTech.
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Phân tích mô hình SWOT Điểm mạnh:
Quy mô, tên tuổi, thị phần hàng đầu. Hoạt động hiệu quả và linh hoạt Nước ngoài đánh giá cao: SSI được các nhà đầu tư nước ngoài, các tổ chức lớn trên thế giới tin tưởng và mở tài khoản giao dịch Đội ngũ quản trị công ty có năng lực và xây dựng được các chiến lược kinh doanh khá linh hoạt phù hợp với diễn biến thị trường.
Điểm yếu Lĩnh vực tự doanh chứng khoán của SSI chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong cơ cấu tài sản nên tạo ra rủi ro rất cao nếu thị trường suy giảm
Cơ hội Năm 2014, thị trường chứng khoán trong xu hướng phục hồi và đi lên tạo ra nhiều cơ hội đầu tư, cũng như cơ hội đưa các sản phẩm dịch vụ thu hút khách hàng, mở rộng thị phần.
Thách thức Sự cạnh tranh gay gắt từ phía hơn 100 công ty chứng khoán khác đang ảnh hưởng đến thị phần của SSI. Những công ty đi sau với thế mạnh về công nghệ là một thách thức lớn đối với SSI
RỦI RO ĐẦU TƯ
Khoản tự doanh của doanh nghiệp tương đối lớn, phần lớn là tập trung vào các cổ phiếu OTC có mức rủi ro khá cao, với tình hình thị trường chứng khoán đầy biến động hiện nay thì thua lỗ từ các khoản đầu tư hoàn toàn có thể xảy ra. Các dịch vụ bảo lãnh tư vấn chứng khoán đang ngày có xu hướng giảm xuống vì các doanh nghiệp hiện nay không có nhu cầu phát hành thêm chứng khoán mới. Số lượng chứng khoán hiện nay là rất lớn, tính chất cạnh ngày càng gay gắt, trong khi quy mô thị trường chứng khoán đã tăng chậm lại, số lượng các nhà đầu tư đã gần bảo hòa.
DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN 2013
Doanh thu hợp nhất của SSI năm 2013 đạt gần 727 tỷ đồng, giảm 14% so với năm trước, trong đó doanh thu mua giới đạt 138 tỷ đồng, tăng 31%, doanh thu tự doanh đạt 196 tỷ đồng, giảm 29%, doanh thu khác đạt 346 tỷ đồng, giảm 2% so với năm trước. SSI có khoản lợi nhuận khác cả năm đạt 63 tỷ, tăng vọt so với năm 2012. Khoản lợi nhuận từ các công ty liên kết 114 tỷ, tăng nhẹ 8% so với năm trước. LNTT hợp nhất cả năm 2013 của SSI đạt 505,8 tỷ đồng, tăng 4% so với năm trước, vượt kế hoạch năm so với 2012 song do năm 2012 có khoản thuế thu nhập hoãn lại hơn 60 tỷ, vì vậy LNST cả năm 2013 chỉ đạt 417 tỷ đồng, giảm 10% so với năm 2012. Doanh thu và lợi nhuận của SSI biến động mạnh qua các năm, năm giảm mạnh nhất là năm 2011, chu kỳ lợi nhuận của SSI tùy thuộc vào sự biến động của thị trường chứng khoán. Bởi vì, doanh mục tự doanh của SSI luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cấu doanh thu và lợi nhuận.
Tên công ty % biểu quyết
CTCP Hùng Vương 20,01%
CTCP Xuyên Thái Bình 20,22%
CTCP Sản xuất XNK Bình Thạnh
25,69%
ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
Tại thời điểm cuối năm 2013 SSI còn 10 công ty liên kết, tăng 1 công ty so với đầu năm trong đó 2 công ty mới là Bibica và Khử trùng Việt Nam, và đã thoái vốn tại Thủy Hải sản Bến Tre (ABT). Ngoài ra công ty đầu tư gần 2,350 tỷ đồng vào các cổ phiếu niêm yết, OTC và đầu tư dài hạn khác. SSI đã mua thêm hơn 2 triệu cổ phiếu PVS, 950.000 cổ
13.28%
10.63%6.97%
6.53%
5.31%
5.07%
4.59%
4.19%3.03%
3.00%
37.40%
HSC
SSI
VCSC
ACBS
VNDS
MBS
MBKE
FPTS
BSC
VCBS
Khác
17.51%
10.03%
8.11%
4.46%
3.06%
2.86%1.32%
52.65%
Australia & New Zealand Banking GroupLimited (ANZ)Daiwa Securities Group Inc
CT TNHH Nguyễn Duy Hưng
Nguyễn Hồng Nam
Wareham Group Limited
Vietnam Enterprise Investment Limited
Veil Holdings Limited
Khác
Trang 72
CTCP giống cây trồng trung ương
20,00%
CTCP giống cây trồng niềm nam
20,13%
CTCP Chế biến hàng XNK Long An
20,02%
CTCP Đầu tư Phát triển Công nghệ điện tử - viễn thông
20,01%
CTCP transimex-Saigon 20,00%
CTCP Bibica 20,00%
CTCP Khử Trùng VN 20,06%
CÔNG TY LIÊN KẾT
phiếu FPT, 146.460 cổ phiếu GAS. Vẫn giữ nguyên tỷ lệ đầu tư tại VFMVF4 (14,2 triệu cổ phiếu tương đương 17,6% vốn điều lệ của VF4), gần 2,5 triệu cổ phiếu TMT, 2,33 triệu cổ phiếu SVC và APC. Tính chung cả danh mục đẩu tư dài hạn, SSI hiện đang nắm giữ 2,897,300 cổ phiếu FPT. Đầu tư ngắn hạn, SSI đầu tư khoản 1,700 tỷ đồng trong đó tiền gửi ngân hàng trên 3 tháng là 1.049 tỷ. SSI hiện đang nắm giữ hơn 32,5 triệu cổ phiếu chứng khoán thương mại trong đó 12,7 triệu cổ phiếu niêm yết và 19,8 triệu cổ phiếu OTC, khoản chứng khoán đầu tư hơn 21,5 triệu cổ phiếu, đầu tư góp vốn 56,6 triệu cổ phiếu. Ngoài ra công ty đầu tư tài chính khác hơn 11,7 triệu cổ phiếu.
CƠ CẤU DOANH THU 2013
DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN 2010 - 2013
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN
Doanh thu của SSI phần lớn đến từ dịc vụ mua giới, tự doanh, và các nguồn khác, ở đây phần là từ các công ty liên doanh liên kết, điều này làm cho cơ cấu doanh thu của SSI sẽ không ổn định được qua các năm vì những khoản mục đầu tư chứa đầy rủi ro.
Trong giai đoạn năm 2010 – 2013, doanh thu của SSI giảm mạnh từ năm 2011, vì thị trường chứng khoán đang trong giai đoạn sau khủng hoảng tài chính. Vì vậy, lợi nhuận cũng có nhiều biến động, nhưng với triển vọng của nền kinh tế trong những năm sắp tới, thị trường có nhiều khởi sắc, hứa hiện sẽ mang lại cho SSI những khoản doanh thu và lợi nhuận ổn định hơn.
136.28
196.31
28.695.352.78
9.48
345.88
Môi giới Tự doanhTư vấn Lưu ký CKQuản lý doanh mục Cho thuê tài sảnKhác
-200%-100%0%100%200%300%400%500%600%
0200400600800
1000120014001600
năm2010
năm2011
năm2012
năm2013
Doanh thu
Lợi nhuận
Tốc độ tăng trưởng doanh thu
Trang 73
Tài sản và vốn chủ sở hữu 2010 – 2013
CƠ CẤU TÀI SẢN
Tài sản của SSI giảm nhẹ trong giai đoạn 2010 – 2013, trong năm 2013 đạt 7,700 tỷ đồng và vốn chủ sở hữu vẫn chiếm tỷ trọng cao, đây là điểm mạnh của SSI trong việc tránh rủi ro thanh khoản và chủ động trong đầu tư. Tốc độ tăng trưởng tài sản biến động mạnh qua các năm tùy thuộc vào kết quả đầu tư và giảm mạnh nhất vào năm 2011 hơn 25% tổng tài sản.
Cơ cấu nguồn vốn 2013
CƠ CẤU NGUỒN VỐN
Tổng nợ của SSI cuối năm 2013 là 2,379 tỷ đồng, trong đó nợ ngắn hạn chiếm gần 30,88% tổng tài sản, đây là thách thức lớn cho công ty trong việc trả nợ đúng hạn, các khoản nợ này không đến từ việc vay ngân hàng mà là các khoản phải trả cho nhà đầu tư.
Chỉ số thanh toán năm 2010 - 2013
CHỈ SỐ THANH TOÁN
Qua đồ thị, khả năng thanh toán hiện hành vẫn ở mức cao 1,9 (lần) năm 2013. Mà tài sản SSI nắm giữ có tính thanh khoản rất cao, nhưng khả năng thanh toán bằng tiền đạt 0,78 (lần) khó đáp ứng được khi nhà đầu tư rút tiền khối lượng lớn, sẽ tạo ra rủi ro thanh khoản. Vì vậy, trong thời gian đến SSI cần xem xét cấu trúc lại các nguồn tài sản của mình.
Phân tích Dupont 2010 - 2013
CÁC CHỈ SỐ SINH LỢI
Phân tích Dupont Tỷ suất lợi nhuận biên chỉ ra khả năng sinh lợi trên doanh thu tăng trong giai đoạn 2010 – 2013, giảm mạnh nhất vào năm 2011 và phụ hồi nhanh vào các năm tiếp theo nhờ vào tăng mạnh lợi nhuận ròng, đạt 57.5% năm 2013. Vòng quay tài sản giảm nhẹ qua các năm chứng tỏ tổng tài sản của doanh nghiệp đang tăng lên. Đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp ổn định qua các năm và đang có xu hướng giảm, đạt 1,47 (lần) năm 2013. ROE năm 2013 giảm so với năm 2012 ở mức 7,97% cho thấy hiệu quả sử dụng vốn còn thấp.
-30.00%
-20.00%
-10.00%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Năm2010
năm2011
năm2012
năm2013
Tài sản Vốn chủ sở hữuTốc độ tăng trưởng tài sảntốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu
30.88
%
0.34%68.78
%
Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
3.00
Năm2010
năm2011
năm2012
năm2013
Chỉ số thanh toán hiện hành
Chỉ số thanh toán bằng tiền
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
0.00
0.20
0.40
0.60
0.80
1.00
1.20
1.40
1.60
1.80
năm2010
năm2011
năm2012
năm2013
Vòng quay tài sảnĐòn bẩy tài chínhTỷ suất sinh lợi ròng
Trang 74
ĐỊNH GIÁ
Các giả thiết
EPS là 1.192
P/E trung bình ngành là: 177.82
P/B trung bình ngành là: 1.19
BV là 14.946
Lãi suất phi rủi ro là 8,9%
Phần bù rủi ro là 9,9%
Beta 1.22
Tỷ lệ chi trả cổ tức là 10%
Lãi suất mong đợi 20,9%
Tốc độ tăng trưởng cổ tức trong giai đoạn 2014 – 2017 là 20%, từ năm 2018 trở đi là 5%
Mô hình Kết quả Tỷ lệ Bình quân
DDM 23,669 60% 14,201
P/E 21,196 20% 4,239
P/B 17,785 20% 3,557
Giá hợp lý 21,997
Khuyến nghị
Hiện tại giá cổ phiếu của SSI ở mức 29,300 đồng, vượt quá mức 20%, nên đề nghị nhà đầu tư xem xét bán cổ
phiếu này.
Trang 75
CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
TCM – CTCP DỆT MAY ĐẦU TƯ THƯƠNG MAI THÀNH CÔNG
28/3/2014
THEO DÕI
Giá mục tiêu 28,500 Giá hiện tại 28,400 Lợi nhuận kì vọng 0.35%
THÔNG TIN GIAO DỊCH
Sàn niêm yết HOSE
Ngày niêm yết 15/10/2007 Lĩnh vực Dệt may
Vốn điều lệ 491,999,510,000
KL CP niêm yết 49,199,951 KL CP lưu hành 49,099,951 Beta 1.7 EPS 7512,33 P/E 17.73 Giá trị sổ sách/CP 18,201.864 Vốn hoá TT 115,854.12
Nguồn: Cafef.vn
Công ty con Vốn
điều lệ
Vốn
Góp
Tỷ lệ
sở hữu
CTCP Thành Quang 22.56 21.45 97.5%
CT TNHH TC Tower 7.5 6.4 85.33%
CTCP Trung tâm Y khoa Thành Công
31 15.2 70.02%
Công ty liên kết
CTCP Thành Chí 43.89 20.82 47.43% CTCP Du lịch Golf
Vũng Tàu 29 8.7 30%
CTCP Chứng Khoán Thành Công
360 89.1 24.75%
CTCP Đầu tư Xây dựng Thành Phúc
7 1.67 23.79%
Đơn vị: tỉ đồng
TỔNG QUAN CÔNG TY
Công ty Cổ phần Dệt May Thành Công tiền thân là Hãng Tái Thành Kỹ nghệ
Dệt được thành lập năm 1967. Sau nhiều lần đổi tên từ Nhà máy Dệt Tái Thành,
Nhà máy Dệt Thành Công, Công ty Dệt Thành Công và đến năm 2000 là Công
Ty Dệt May Thành Công. Tháng 07/2006, chuyển đổi hình thức hoạt động
thành Công ty Cổ phần Dệt May Thành Công. Công ty bắt đầu niêm yết với mã
TCM ngày 15/10/2007 trên sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh.
Khi mới lên sàn, công ty có vốn điều lệ là 189.9 tỷ đồng. Sau nhiều lần tăng
vốn điều lệ, đến thời điểm hiện tại, vốn điều lệ của công ty đạt 447.4 tỷ đồng.
Công ty có một cổ đông chiến lược Nước ngoài là công ty E-land Asia Holdings
của Singapore, và cổ đông này cũng tham gia vào việc điều hành công ty.
LĨNH VỰC KINH DOANH
Mua bán các loại bông, xơ, sợi, vải, hàng may mặc giày dép, máy móc thiết
bị, nguyên phụ liệu, vật tư, hoá chất, thuốc nhuộm, bao bì ngành dệt may.
Mua bán thiết bị lạnh, điều hoà không khí, máy thu thanh thu hình, vật liệu
xây dựng, phương tiện vận tải, dịch vụ lắp đặt, sửa chữa máy móc thiết bị.
Kinh doanh vận tải, hàng hoá đường bộ, địa ốc - máy móc thiết bị.
Cho thuê văn phòng, nhà xưởng, kho bãi, máy móc thiết bị.
Môi giới thương mại, đại lý mua bán ký gửi hàng hoá, đầu tư xây dựng, lập
tổng tổng dự toán các chương trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng khu
công nghiệp, khu du lịch.
VỊ THẾ CÔNG TY
Công ty TCM là công ty dẫn đầu trong ngành dệt may niêm yết tại Việt Nam.
Công ty có lợi thế rất lớn so với các công ty khác khi có một quy trình sản xuất
khép kín khi sản xuất được cả 4 khâu: sản xuất sợi, dệt vải, nhuộm và may
thành phẩm. Công ty có 4 nhà máy sản xuất sợi với công suất 21,000 tấn một
năm nhưng công ty chỉ sử dụng 1/3 trong số đó, 2/3 còn lại được bán cho các
công ty cùng nành khác. May thành phẩm cũng là một lĩnh vực TCM có ưu thế,
hiện nay, công ty đã đạt công suất 15 triệu sản phẩm/ năm với mặt hàng chủ
yếu là áo thun và áo sơ mi các loại.
Tuy nhiên, công ty cũng có những điểm yếu khi đầu vào nguyên vật liệu của
công ty còn phụ thuộc quá nhiều vào nhập khẩu. Đặc biệt là nguyên liệu bông
khi công ty hoàn toàn phụ thuộc vào nhập khẩu, dẫn đến tính hình sản xuất
của công ty sẽ gặp khó khăn nếu như giá bông trên thế giới biến động nhiều.
Tiêu biểu là giữa năm 2011, khi đó giá bông trên thế giới đã tăng lên mức kỷ
189.8
374.4474.4 491.9
0
500
2007 2009 2011 2013
Vốn điều lệ
Vốn điều lệ
Trang 76
Nguồn: Bộ Công Thương
Nguồn: Bộ Công Thương
lục là 220 USD/pound làm chi phí sản xuất của công ty tăng đột biến. Ảnh
hưởng rất nhiều đến lợi nhuận của công ty trong năm đó.
Công ty cũng có đầu tư vào các lĩnh vực khác như Chứng khoán, Bất động
sản, Vật liệu xây dựng, Y tế nhưng không chiếm vị thế lớn trong những ngành
đó.
TIÊU ĐIỂM ĐẦU TƯ
TCM là một công ty duy nhất có dây chuyền sản xuất từ lúc sản xuất sợi đến
may thành phẩm. Giúp đảm bảo chất lượng đồng đều giữa các sản phẩm và
giảm chi phí sản xuất.
Các dự án đầu tư mới của công ty đều rất khả thi, có thể mang lại lợi nhuận
cho công ty trong lâu dài.
Triển vọng hiệp định TPP đươc ký kết ngay trong năm 2014 sẽ mang đến cho
TCM rất nhiều cơ hội bởi vì TCM là một trong số ít các công ty có đầy đủ điều
kiện đáp ứng do các nước nhập khẩu đề ra.
Tỷ giá luôn được giữ ổn định giúp cho việc xuất khẩu có được nhiều lợi thế.
TRIỂN VỌNG NGÀNH
Trong năm vừa qua, ngành dêt may được nhiều nhà đầu tư đánh giá là có
tiềm năng tăng trưởng tốt trong tương lai. Hiện nay, kim ngạch xuât khẩu dệt
may của nước ta đạt 20.4 tỷ USD, tăng hơn 35% so với năm 2012, chiếm tỉ
trọng 13.54% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nền kinh tế.
Cũng trong năm 2013, việc đàm phán hiệp đinh TPP đã được tiến hành với
nhiều bước tiến mới. Các nước tham gia đàm phán cũng đã cam kết sẽ hoàn
thành việc đàm phán về ký kết hiệp định ngay trong năm 2014. Nếu hiệp định
này được ký kết, nền kinh tế nước ta sẽ được hưởng rất nhiều lợi ích, trong đó
nổi bật là ngành dệt may. Với việc thuế nhập khẩu sẽ giảm còn 0% vào các thị
trường may mặc lớn như Hòa Kỳ, Nhật Bản, sẽ là sự kích thích rất lớn cho các
doanh nghiệp dệt may trong nước. Tuy nhiên, chỉ có TCM hiện tại đáp ứng đủ
điều kiện sản xuất do các nước đưa ra, đây được xem là lợi thế rất lớn cho công
ty. Trong trường hợp TPP không được ký kết trong năm nay, điều đó cũng
không quá lo ngại khi các đơn đặt hàng từ Nhật Bản và Hoa Kỳ từng bước
chuyển sang Việt Nam để đón đầu TPP.
Các chỉ số vĩ mô ổn định cũng giúp cho tình hình sản xuất của công ty trong
ngành thuận lợi. Đầu tiên là tỷ giá luôn được NHNN giữ ở mức ổn định và phù
hợp tạo điều kiện cho các công ty gia tăng gia xuất khẩu. Tình hình lạm phát
năm 2013 là 6.03% cũng như việc mới đây NHNN vừa mới hạ trần lãi suất xuống
còn 6% sẽ giúp cho các doanh nghiệp giảm được chi phí vay vốn cũng như chi
phí nhân công sản xuất.
PHÂN TÍCH SWOT
ĐIỂM MẠNH ĐIỂM YẾU
TCM có khả năng tự cung cấp toàn bộ nhu cầu
nguyên liệu bông sợi.
TCM có quy trình sx khép kín nên có thể chủ động
kiểm soát chi phí và chất lượng sản phẩm đầu ra.
Tăng cạnh tranh với Công ty các nước khác do chi
phí nhân công thấp.
Sử dụng hệ thống quản lý tân tiến Hàn Quốc.
Ngành công nghiệp nguyên liệu phụ trợ còn yếu, vì
vậy phần lớn nguyên phụ liệu phải nhập khẩu dẫn đến tính
chủ động thấp, giá trị gia tăng cho sản phẩm không cao.
Phụ thuộc và biến động mạnh và khó lường của giá
bông thế giới.
33.30%
66.70%
Cơ cấu SD sản lượng sợi của TCM
Sử dụng Bán cho DN khác
911.2
13.3 15.1
20.4
0
10
20
30
2009 2010 2011 2012 2013
Xuất khẩu dệt may VN qua các năm
Giá trị xuất khẩu (tỷ USD)
16.26%
13.54%
8.09%
6.35%4.16%
51.59%
Tỷ trọng xuất khẩu 2013
Điện thoại và linh kiện
Dệt may
Điện tử máy tính và linh kiện
Giày dép
Gỗ
Khác
Trang 77
Được hỗ trợ từ Chính Phủ: ưu đãi đầu tư FDI,
hưởng thuế TNDN thấp, 7.5% lĩnh vực kinh doanh chính
đến năm 2015.
CƠ HỘI THÁCH THỨC
Thị trường hàng may mặc đang rất rộng lớn và Việt
Nam đã là đơn vị có uy tín và thị phần ở nhiều nước trên
thế giới.
Thị trường Nga và Trung Đông là các thị trường
hứa hẹn trong thời gian tới.
TCM chuyên về sản phẩm là áo phông nên không
chịu nhiều tác động về yêu cầu nghiêm ngặt của Mỹ đối với
sản phẩm áo jacket, quần.
Thị trường xuất khẩu may mặc gặp nhiều cạnh tranh
đặc biệt từ Trung Quốc, là quốc gia hiện tại đang chiếm thị
phần lớn nhất thế giới với hơn 36%.
Năm 2015, Việt Nam sẽ cắt giảm 90% thuế đối với
các mặt hàng khẩu nhập từ các nước ASIAN và Trung Quốc
theo hiệp định thương mại ACFTA ký kết năm 2004.
RỦI RO ĐẦU TƯ
Rủi ro biến động giá nguyên liệu đầu vào.
Nguyên liệu chính của công ty là bông, được nhập khẩu từ Trung Quốc, Mỹ, Tây Phi, Pakistan, Úc,...chiếm khoảng 60%
chi phí nguyên vật liệu và khoảng 40% giá vốn hàng bán nên TCM chịu rủi ro từ biến động giá bông. Theo dự báo của
World Bank, giá bông sẽ tăng trong những năm tới với tốc độ tăng từ 1%-2%/năm. Điều này sẽ ảnh hưởng đến biên lợi
nhuận gộp của công ty.
Rủi ro biến động tỷ giá.
Do các khoản vay của TCM chủ yếu bằng ngoại tệ và nguyên vật liệu chủ yếu được nhập khẩu nên mặc dù doanh thu
xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu doanh thu nhưng công ty vẫn có một khoản dư công nợ bằng ngoại tệ (USD).
Lợi nhuận công ty sẽ bị ảnh hưởng từ lỗ chênh lệch tỷ giá nếu tỷ giá USD/VND tăng.
CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH. (Nguồn: BSC)
Thông tin tài chính (đv: tỷ đồng)
2011 2012 2013
Tổng TS 2,053.3 1,965.8 1,989.3
VCSH 723.1 623.0 735.9
Nợ phải trả 1,325.2 1,336.4 1,247.1
Doanh thu 2,203.9 2,288.5 2,564.3
LN sau thuế 112.9 -18.9 123.8
Hiệu quả hoạt động
2011 2012 2013
ROA 5.50% -0.96% 6.22%
ROE 15.62% -3.03% 16.83%
PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU
A. CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH
Sự tăng trưởng của công ty
Nhìn vào bảng thông tin tài chính, ta thấy Tổng tài sản của công ty trong 3
năm có sự giảm nhẹ xuốn còn 1,989 tỷ đồng, nhưng Vốn chủ sở hữu lại tăng
nhẹ 1,8% lên 735.86 tỷ đồng. Tuy Tổng tài sản giảm nhẹ nhưng doanh thu của
công ty lại có mức tăng khá ấn tượng , tốc độ tăng trưởng doanh thu trong
năm 2012 là 3.86% và 12.06% trong năm 2013. Một điểm đáng chú ý là măc
dù doanh thu tăng qua từng năm, nhưng năm 2012 công ty lại bất ngờ bị lỗ
18.89 tỷ đồng. Nguyên nhân chính dẫn đến khoảng lỗ này là chi phí nguyên vật
liệu đầu vào trong năm của công ty đột ngột tăng hơn 15%. Tuy nhiên, qua
năm 2013, với sự tăng trưởng mạnh mẽ của doanh thu cùng với việc kiểm soát
được giá vốn hàng bán, công ty đã có được khoản lợi nhuận sau thuế là 128.82
tỷ đồng. Đây là tín hiệu tích cực trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Chỉ số hoạt động hiệu quả
Chỉ số ROA và ROE của công ty ở năm 2013 lần lượt là 6.22% và 16.83%, đạt
mức trung bình so với các công ty trong cùng ngành. Hai chỉ số này đã được
cải thiện rất nhiều so với năm 2012, khi mà hoạt động của công ty bị lỗ dẫn
đến những 2 chỉ số ROA và ROE bị âm. Việc 2 chỉ số này tăng cao trở lại cũng
cho thấy nỗ lực rất lớn của công ty trong việc cải thiện tình hình công ty.
Phân tích Dupont của công ty, ta thấy rất rõ trong năm 2012, mặc dù tỷ lệ
doanh thu thuần/ tổng tài sản đã tăng so với năm 2011, nhưng do công ty bị
lỗ nên tỷ lệ lãi ròng/ DT thuần âm nên ROE đã âm. Ngoài ra, trong năm 2012
công ty cũng đã sử dung vốn vay nhiều hơn, dẫn đến tỷ lệ Tổng TS/ VCSH tăng
cũng làm cho ROE càng bị âm nhiều hơn. Tuy nhiên, qua năm 2013, khi mà
723 623 735
1,325 1,336 1,247
0
1000
2000
2011 2012 2013
Cơ cấu tổng tài sản
VCSH Nợ phải trả
2,203 2,288 2,564
112
-18
123
-100
900
1,900
2,900
2011 2012 2013
Doanh thu và LN sau thuế
Doanh thu LN sau thuế
Trang 78
Phân tích Dupont
2011 2012 2013
DT thuần/ Tổng TS 1.07 1.16 1.29
Tổng TS/ VCSH 2.84 3.16 2.70
LNST/ DT thuần 5.13% -0.83% 4.83%
ROE 15.62% -3.03% 16.83%
Hiệu quả sử dụng tài sản
2011 2012 2013
VQ khoản phải thu 12.61 10.60 13.20
VQ hàng tồn kho 3.13 3.75 4.10
Chỉ số thanh toán
2011 2012 2013
TT hiện hành 1.14 0.96 1.02
TT nhanh 0.37 0.35 0.37
TT tiền mặt 0.11 0.09 0.12
Cơ cấu tài sản
2011 2012 2013
TS NH/TổngTS 49.58% 48.46% 48.27%
TSDH/Tổng TS 50.42% 51.54% 51.73%
hoạt động của công ty đã phục hồi trở lại khi tỷ lệ Lãi ròng/ DT thuần đã dương
mặc dù vẫn nhỏ hơn so với năm 2011. Thêm vào đó là DT thuần/ Tổng TS của
công ty tăng lên với tỉ lệ là 1.29 đã giúp ROE năm 2013 cao hơn so với năm
2011 dù Tổng TS/ VCSH của công ty có giảm thấp hơn năm 2011.
Hai chỉ số vòng quay khoản phải thu và vòng quay của công ty lần lượt là 13.2
và 4.1, cao hơn khá nhiều so với trung bình ngành, và cũng tăng dần qua từng
năm cho thấy công ty cũng đã sử dụng rất hiệu quả nguồn vốn của mình, không
để các công ty khác có thể chiếm dụng vốn, giúp cho công ty tăng được doanh
thu cũng như lợi nhuận.
Chỉ số thanh toán
Cả 3 chỉ số thanh toán của công ty là khá thấp so với các công ty khác trong
cùng ngành. Lần lượt các chỉ số thanh toán hiện hành, thanh toán nhanh và
thanh toán bằng tiền mặt trong năm 2013 của công ty là 1.02, 0.37, 0.12. So
với năm 2012, công ty cũng đã có những nỗ lực để cải thiện các chỉ số này, tuy
nhiên những sự cải thiện này là không đáng kể. Các chỉ số này quá thấp cho
thấy công ty đang có rất nhiều rủi ro trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn của mình. Công ty sẽ rất khó khăn trong việc xoay sở đến có thể trả được
những khoản vay ngắn hạn của mình và tốn nhiều chi phí để giải quyết vấn đề
này. Đây là một nguy cơ lớn có thể ảnh hưởng đến hoạt động và sản xuất ổn
định của công ty.
Cơ cấu nguồn vốn
Nhìn vào cơ cấu tài sản của TCM trong 3 năm gần đây, chúng ta thấy rằng tỷ
lệ giữa Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn là khá tương đương nhau. Trong
năm 2013, tỷ lệ tài sản dài hạn/ Tổng tài sản là 51.73%, điều này cho thấy công
ty đã cố gắng cân bằng giữa tài sản ngắn hạn và dài hạn, giúp cho công ty không
quá phụ thuộc vào một loại tài sản cố nào.
Về tỷ lệ đòn bẩy tài chính, công ty sử dụng đòn bẩy tài chính là 169.47%, cao
hơn một ít với mức 126% của trung bình các công ty trong cùng ngành. Mặc
dù là công ty lớn nhất trong ngành, tuy nhiên TCM cũng đá không dám sử dụng
tỷ lệ đòn bẩy tài chính quá cao trong những năm vừa qua, khi mà tình hình
kinh tế chung không được tốt. Đây có thể xem là một quyết định đúng đắn của
ban lãnh đạo công ty để đảm bảo cho hoạt động sản xuất cũng như lợi nhuận
của công ty.
B. TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN TRONG TƯƠNG LAI. Trong kế hoạch phát triển, công ty chủ yếu tập trung vào việc sản xuất để
xuất khẩu. Doanh thu từ xuất khẩu chiếm 90% doanh thu hoạt động của công
ty. Các thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là Nhât Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc
và đang có kế hoạch mở rộng thị trường sang các nước Châu Á khác như Nga
và Trung Đông.
Theo kế hoạch đón đầu sự gia tăng nhu cấu xuất khẩu hàng may mặc, công
ty đang đầu tư thực hiện những dự án nhằm nâng cao năng lực sản xuất. Hiện
tại, công ty đang chuẩn bị đầu tư một nhà máy “dệt – nhuộm – may” tại Vĩnh
Long có giá trị đầu tư khoảng 30 triệu USD theo kế hoạch từ năm 2014 đến
2017. Nguồn vốn huy động dự kiến đến từ việc vay ngân hàng hoặc phát hành
thêm cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu và đối tác. Theo đó, năm 2014, công ty
sẽ đầu tư xây dựng nhà máy may với quy mô 1.300 công nhân. Nhà máy này
sẽ đi vào hoạt động vào đầu năm 2015. Năm 2015, TCM tiếp tục đầu tư vào
nhà máy may với quy mô tương đương năm 2014. Năm 2016, công ty sẽ đầu
tư vào nhà máy đan và năm 2017 đầu tư nhà máy nhuộm. Công ty cũng đã
5.5-0.96
6.22
15.62
-3.03
16.83
-10
0
10
20
2011 2012 2013
Hiệu quả hoạt động
ROA ROE
12.61 10.6 13.2
3.13 3.75 4.10
20
2011 2012 2013
Hiệu quả sử dụng tài sản
Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay hàng tồn kho
1.14 0.96 1.02
0.37 0.35 0.370.11 0.09 0.120
1.2
2011 2012 2013
Chỉ số thanh toán
TT hiện hành TT nhanh
TT tiền mặt
49.58 48.46 48.27
50.42 51.54 51.73
0%
50%
100%
2011 2012 2013
Cơ cấu tài sản
TS ngắn hạn TS dài hạn
Trang 79
Cơ cấu nguồn vốn
2011 2012 2013
Nợ phải trả/ Tổng
NV
64.54% 67.98% 62.69%
VCSH/Tổng NV 35.46% 32.02% 37.31%
Nợ phải trả/ VCSH 183.27% 214.51% 169.47%
khánh thành nhà máy đan kim ở KCN Hóc Môn, Tp. Hồ Chí Minh với vốn đầu
tư 1.6 triệu USD vào tháng 6/2013. Ước tính trong 1 – 2 năm tới, năng lực sản
xuất của công ty sẽ đạt 17 – 20 triệu sản phẩm/năm.
Công ty cũng đang mở rộng lĩnh vực đầu tư với việc góp vốn vào các công ty
con, công ty liên kết trong các lĩnh vực như Chứng khoán, Bất động sản, Vật
liệu xây dựng, Du lịch và Y tế. Nổi bật, công ty đang có các dự án đầu tư bất
động sản trung cao cấp như Khu du lịch ở Phan Thiết hay các căn hộ ở Tân Phú
và Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh.
Mô hình Tỷ trọng Giá trị (VND)
DDM 60% 5,500 P/E 20% 93,200 P/B 20% 32,820
Giá mục tiêu 28,500 đồng
ĐỊNH GIÁ
Lãi suất phi rủi ro: 9%/năm
Phần bù rủi ro thị trường: 6.295%/năm
Hệ số Beta: 1.7
P/E ngành: 37
Tỷ lệ chia cổ tức TB qua các năm: 10%
P/B ngành: 12.19
EPS: 2,250 VND
BV/cổ phiếu: 14,986.98 VND
Lãi suất chiết khấu (theo CAPM): 19.7%
Tốc độ tăng trưởng DIV ước tính: 10%
Nhận xét: như vậy giá kỳ vọng của TCM là 28,500 VND > giá đóng cửa hiện tại
(28/03/2014) là 28,400 VND. Biên độ chệnh lệch: +0.35%. Khuyến nghị theo dõi
thêm.
35.46 32.02 37.31
64.54 67.98 62.69
0
100
2011 2012 2013
Cơ cấu nguồn vốn
VCSH Nợ phải trả
182.27%
214.51%
169.47%
0.00%
300.00%
2011 2012 2013
Tỷ lệ đòn bẩy
Tỷ lệ đòn bẩy
Trang 80
CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
VCB – NGÂN HÀNG TMCP NGOAI THƯƠNG VIỆT NAM
28/3/2014
THEO DÕI
Giá mục tiêu 30,122 Giá hiện tại 30,800
THÔNG TIN GIAO DỊCH
Sàn niêm yết HOSE
Lĩnh vực Tài chính – ngân hàng
Vốn điều lệ 23,174,170,760,000
KL CP niêm yết 2,317,417,076 KL CP lưu hành 2,317,417,076 Beta 0.83 EPS 1,881 P/E 16,64 Vốn hoá TT 72,535.15
Nguồn: cafef.vn
Diễn biến giá thị trường 52T
Nguồn: cafef.vn
TỔNG QUAN CÔNG TY
Vietcombank tiền thân là Sở Quản lý Ngoại hối thuộc Ngân hàng Quốc gia Việt
Nam được thành lập ngày 20/01/1995 theo nghị định 443/TTg của Thủ tướng
chính phủ, đang chuyển mình trở thành tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam
và khu vực.
LĨNH VỰC KINH DOANH
VCB là một ngân hàng đa năng hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách
hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc
tế, các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng,
tài trợ dự án,… dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các dịch vụ
phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử,…
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH NGÂN HÀNG
Năm vừa qua, NHNN kiểm soát sát sao hơn các hoạt động của ngành ngân
hàng, chính sách tiền tệ thắt chặt, ảnh hưởng đến hoạt động sản suất, tác
động đến giá cổ phiếu ngành Ngân hàng giảm khoảng 7% trong năm 2013.
Triển vọng năm 2014, hoạt động tín dụng được dự báo sẽ khả quan hơn, mục
tiêu tăng trưởng cho vay 12 – 14% mà ngân hàng nhà nước đặt ra cho năm
tới là khả thi và tín dụng toàn ngành có thể đạt 13 – 15%. Với tỷ lệ làm phát
5,5% - 6% cho năm 2014. Nợ xấu và tái cơ cấu tiếp tục là tiêu điểm trong năm
2014. Thông tư 02 được áp dụng nhưng có những sửa đổi nhất định sẽ làm
giảm áp lực gia tăng nợ xấu, ngành ngân hàng trong năm 2014 sẽ có kết quả
khả quan hơn năm 2013 nhưng khó có đột phá do triển vọng lợi nhuận tiếp
tục bị ảnh hưởng bởi NIM sụt giảm và vấn đề nợ xấu.
Quá trình tái cơ cấu các tổ chức tín dụng sẽ tiếp tục, hoạt động thanh tra chặt
chẽ của NHNN và hành lang pháp lý cho phép NĐT nước ngoài được sở hữu
vượt khug ở các TCTD trong diện tái cơ cấu.
TIÊU ĐIỂM ĐẦU TƯ
Chỉ tiêu an toàn vốn cao sau khi có cổ đông chiến lược nước ngoài, hiện tại
ngân hàng Nhật Bản là Mizuho Bank, Ltđ nắm giữ 15% vốn cổ phần mang lại
VCB thặng dư 8.300 tỷ thặng dư vốn cổ phần, qua đó cải thiện chỉ tiêu an toàn
vốn.
Hiệu quả quản lý cao so với các ngân hàng tại Việt Nam, VCB có kết quả hoạt
động tương đối tốt nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành.
Trang 81
Nguồn: bsc.com.vn
Cơ cấu sở hữu năm 2013
Nguồn: NHNN
Lợi nhuận sau thuế VCB năm 2010 – 2013
(tỷ đồng)
Chi phí huy động vốn thấp nhờ tiền gửi kỳ hạn ngắn chiếm tỷ trọng cao, nhờ
vào lợi thế là ngân hàng quốc doanh và có nhiều uy tín, VCB thu hút được
lượng tiền gửi ổn định từ các tổ chức kinh tế và dân cư. Thêm và đó, nhờ
mạng lưới POS lớn nhất và mạng lưới ATM lớn thứ hai, VCB có điều kiện
thuận lợi để thu hút tiền gửi thanh toán cá nhân.
Tăng trưởng thu nhập dịch vụ còn lớn thông qua thu phí thẻ và tài trợ
thương mại, VCB là ngân hàng có mạng lưới POS lớn nhất nước với 32.178
(chiếm thị phần 29%) và là ngân hàng có mạng lưới ATM lớn thứ hai với 1.835
máy. Bên cạnh lợi thế thu hút tiền gửi thanh toán, mạng lưới POS và ATM lớn
đã góp phần đáng kể và thu nhập phí dịch vụ và hoa hồng của VCB.
VỊ THẾ TRONG NGÀNH
Quy mô của Vietcombank và các ngân hàng thương mại
Tổng tài sản
(tỷ đồng)
Vốn CSV (tỷ
đồng)
Thị phần huy
động (%)
Thị phần tín
dụng (%)
VCB 414.475 41.553 11,8 8,3
CTG 503.503 33.625 12,0 11.6
ACB 176.308 12.625 5,2 3,6
EIB 170.156 15.812 2,9 2,6
STB 152.119 13.699 4,4 3,3
MBB 175.610 12.864 4,9 2,6
BIDV 484.785 26.494 12,5 11,8
Trong nhóm các ngân hàng niêm yết, VCB là ngân hàng có quy mô tổng tài sản
lớn thứ ba nhưng có vốn chủ sở hữu lớn nhất. Xét về thị phần huy động và tín
dụng, VCB đứng thứ ba, sau CTG và BIDV.
Nhờ vào tiềm lực tài chính mạnh, VCB là một trong những người cho vay
chính trên thị trường liên ngân hàng. Năm 2011, tình trạng căng thẳng thanh
khoản của hệ thống ngân hàng lên mức cao trào, mức cho vay của VCB đạt
hơn 57.000 tỷ đồng. trong 9T/2013 dư nợ cho vay đạt hơn 39.000 tỷ đồng.
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2013, trong bối cảnh nền kinh tế cà ngành ngân hàng còn nhiều khó
khăn, VCB vẫn đạt được những kết quả ấn tượng. Cụ thể VCB tăng tổng tài
sản thêm 13,1% lên 467,761 tỷ đồng, vượt so với chỉ tiêu tăng 9% đặt ra. Huy
động vốn từ nền kinh tế đạt 331,564 tỷ đồng tăng 16,2% so với đầu năm, tăng
trưởng tín dụng đạt 275,285 tỷ đồng, tăng 14,5%.
Các hoạt động dịch vụ tăng trưởng khá và hầu hết đạt chỉ tiêu kế hoạch,
doanh số thanh toán XNK đạt 41,6 tỷ USD, tăng 7,1%, doanh số mua bán
ngoại tệ đạt 26,3 tỷ USD, tăng 9,2%, dịch vụ chuyển kiều hối đạt gần 1,3 tỷ
USD tăng 4,6%.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tăng từ 2,4% năm 2012 lên 2,63% cuối năm
2013, trong đó chủ yếu là nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) tăng gấp 2 lần
cùng kỳ.
Lợi nhuận hợp nhất của VCB năm 2013 đạt 5,727 tỷ đồng, đạt 100,4% kế
hoạch.
Kế hoạch năm 2014, lợi nhuận trước thuế dự kiến ở mức 5,500 tỷ đồng trên
cơ sở tăng trưởng tín dụng và huy động khoảng 13%. Với những hợp đồng
vay mới được ký kết vào cuối năm 2013 như dự án với Tổng công ty Khoan
thăm dò khai thác dầu khí, Tập đoàn Cao su, Tập đoàn điện lực, Tập đoàn
than và khoán sản, các gói tín dụng mới với Tập đoàn Viettel và Vietnam
77.11%
15%
7.89%
Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Mizuho Bank, Ltd
Khác
37.70%
27.60%
14.30%
8.90%
12.51%
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
25.00%
30.00%
35.00%
40.00%
năm2009
năm2010
năm2011
năm2012
năm2013
Tăng trưởng tín dụng khu vực ngân hàng 2009 - 2013
-4.00%
-2.00%
0.00%
2.00%
4.00%
6.00%
8.00%
10.00%
4050
4100
4150
4200
4250
4300
4350
4400
4450
năm2010
năm2011
năm2012
năm2013
Lợi nhuân Tốc độ tăng trưởng
Trang 82
Airline… sẽ đảm bảo cho kế hoạch tín dụng này của VCB.
Mặc dù kết quả kinh doanh tích cực hơn kỳ vọng, nhưng với 40% khách hàng
vay tập trung vào các tập đoàn, Tổng công ty nhà nước và các doanh nghiệp
lớn khác, tình hình cho vay của VCB phụ thuộc vào kế hoạch đầu tư của các
đơn vị này và có thể dẫn đến những biến động đột ngột. Để cân bằng lại mô
hình cho vay, định hướng phát triển kinh doanh của VCB trong những năm
gần đây đã bắt đầu đẩy mạnh mảng bán lẻ, hướng đến khai thác nhóm khách
hàng cá nhân.
RỦI RO ĐẦU TƯ
Hoạt động kinh doanh của nhóm ngân hàng nói chung và VCB nói riêng chiệu
sự chi phối của chính sách tiền tệ và biến động vĩ mô. Hơn 70% thu nhập của
VCB đến từ hoạt động cho vay. Do đó, bất kỳ động thái nới lỏng hay mở rộng
chính sách tiền tệ của NHNN cũng sẽ tác động đến tình hình tăng trưởng tín
dụng của ngân hàng.
Những biến động bất thường của hệ thống ngân hàng trong những năm qua,
NHNN đã có những biến động thái kiểm soát chặt chẻ hoạt động của ngân
hàng. Thông tư 02/2013/TT-NHNN. Dự kiến sẽ có hiệu lực từ ngày
01/06/2014, liên quan đến phân loại tài sản có, mức trích và phương pháp
trích lậy dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt
động của TCTD. Nếu việc thực hiện thông tư này được áp dụng triệt để, trong
ngắn hạn, kết quả kinh doanh của ngân hàng có thể bị ảnh hưởng do chi phí
dự phòng tăng cao.
Chỉ số an toàn 2009 – 2012
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Chỉ tiêu an toàn
Mức độ an toàn
vốn năm 2009 năm 2010 năm 2011 năm 2012
CAR 8.11% 9.00% 11.14% 14.83%
Nợ cho vay/huy
động vốn 83.57% 84.88% 86.68% 79.34%
Nợ xấu 2.47% 2.83% 2.03% 2.40%
Mức độ an toàn vốn của VCB liên tục được cải thiện, chỉ số CAR tăng dần
qua các năm và đạt 14,83% cao hơn trung bình toàn hệ thống là 13,8%, điều
này là do VCB phát hành tăng vốn điều lệ và thặng dư vốn cổ phần, qua đó
mức độ an toàn vốn của VCB đang được kiểm soát chặt chẽ.
Hiệu quả hoạt động
Hiệu quả hoạt
động năm 2010 năm 2011 năm 2012 năm 2013
Cho vay/Huy
động(CIR) 83.63% 89.90% 82.66% 80.62%
MIN 2.86% 3.68% 2.93% 2.53%
Chi phí/thu nhập 39.70% 49.50% 39.80% 39.00%
Chỉ số MIN giảm qua các năm từ 2,86% năm 2010 xuống 2,53% năm 2013 cho
thấy hiệu quả hoạt động của VCB đang giảm sút. Nhưng tỷ lệ cho vay/huy
động được kiểm soát ở mức an toàn hơn và nhờ kiểm soát chặt chẽ chi phí, tỷ
lệ CIR ở mức tương đối thấp so với trung bình ngành.
Chỉ số thanh toán
năm năm năm năm 2013
8.11% 9.00%
11.14%
14.83%
83.57%
84.88%
86.68% 79.34
%
2.47% 2.83% 2.03%
2.40%0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
80.00%
90.00%
100.00%
năm2009
năm2010
năm2011
năm2012
CARNợ cho vay/huy động vốnNợ xấu
Trang 83
Chỉ số sinh lợi 2010 - 2013
2010 2011 2012
Dư nợ cho vay/vốn huy
động 0.64 0.66 0.7 0.83
Dư nợ cho vay/tổng tài
sản 0.57 0.57 0.58 0.58
Vốn huy động/vốn chủ sở
hữu 13.4 11.03 8.33 7.81
Tình trạng thanh toán của VCB đang liên tục được cải thiện, với triển vọng ổn
định của hệ thống ngân hàng sau khi NHNN bắt tay xử lý nợ xấu và kiểm soát
các hoạt động của hệ thống, thì tình hình thanh toán của của VCB sẽ tiếp tục
duy trì xu hướng tích cực.
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Vietcombank
Đơn vị (tỷ đồng) năm 2010 năm 2011 năm 2012 năm 2013
Tiền gửi, cho vay
các TCTD khác 79,653 105,005 65,712 91,737
Cho vay khách
hàng 171,241 204,089 235,889 267,863
chứng khoán đầu
tư 32,811 29,456 78,521 64,463
tài sản khác 23,914 28,171 34,365 44,930
Tài sản tập trung chủ yếu vào cho vay khách hàng và liên ngân hàng. Hai năm
gần đây, do tăng trưởng tín dụng khó khăn về đầu ra, VCB tăng cường đầu tư
trái phiếu
Tài sản của VCB tăng dần qua các năm với một tốc độ ổn định, cho thấy hiệu
quả trong hoạt động kinh doanh, vốn chủ sở hữu cũng tăng qua các năm, cho
thấy mức độ an toàn vốn, và khả năng tài trợ các dự án tăng cao.
Chỉ số sinh lợi
Với nhứng khó khăn của nền kinh tế trong những năm qua chỉ số ROA và ROE
giảm đáng kể, ROE giảm từ 22.87% năm 2010 xuống 10.38% năm 2013 giảm
hơn 50%, và ROA cũng giảm đáng kể trong cùng kỳ. Nhưng với triển vọng của
nền kinh tế đang dần phục hồi thì VCB có cơ hội cải thiện đáng kể các chỉ số
sinh lợi.
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
350,000
400,000
450,000
500,000
năm2010
năm2011
năm2012
năm2013
Tài sản vốn chủ sở hữu
22.87%
17.00%
12.53%
10.38%
1.52% 1.24% 1.13%0.99%
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
25.00%
Năm 2010 năm 2011 năm 2012 năm 2013
ROE ROA
Trang 84
ĐỊNH GIÁ
VCB được xem là ngân hàng quốc doanh có quy mô lớn và năng động nhất trong nhóm tài chính ngân hàng, có uy tín về
thương hiệu và vị thế dẫn dắt nghành. Trên sản chứng khoán niêm yết, VCB là một trong những cổ phiếu có quy mô lớn
nhất sàn và thu hút được sự quan tâm nhất định từ phía nhà đầu tư tổ chức và quỹ đầu tư chỉ số. Chứng những lý do này
khiến VCB luôn được thị trường đánh giá cao hơn so với các ngân hàng niêm yết còn lại.
Các giả thuyết định giá
EPS 1,881
BV 18,290
P/E trung bình ngành 22,39
P/B trung bình ngành 1,21
Hệ số Beta: 0,83
Tỷ lệ chia cổ tức năm 2013 12%
Lãi suất phi rủi ro là 8,9%
Phần bù rủi ro là 9,9%
Lãi suất theo mô hình capm 17%
Tốc độ tăng trưởng cổ tức trong giai đoạn 2014 – 2017 là 12%, từ năm 2018 trở đi là 5%
Mô hình Kết quả Tỷ lệ Bình quân
DDM 28,890 60% 17,334
P/E 41,814 20% 8,362
P/B 22,130 20% 4,426
Giá hợp lý 30,122
KHUYẾN NGHỊ
Với lợi thế là một ngân hàng quốc doanh có quy mô và uy tín trong ngành, nhà đầu tư nên tin tưởng vào triển vọng của
VCB trong những năm tới. Hiện tại giá cổ phiếu VCB đang ở mức 30,800 đồng, năm trong mức theo dõi, nên nhà đầu tư
xem xét theo dõi cổ phiếu này.
Trang 85
CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
VIC – CTCP TẬP ĐOÀN VINGROUP
28/3/2014
MUA VÀO
Giá mục tiêu 207,970 Giá hiện tại 74,000 Lợi nhuận kì vọng 181% THÔNG TIN GIAO DỊCH
Sàn niêm yết HOSE Ngày niêm yết 7/9/2007 Lĩnh vực Bất động sản Vốn điều lệ (tỷ đồng) 9,296 KL CP niêm yết 908,797,434 KL CP lưu hành 908,762,601 Beta 1.29 EPS 7,400 P/E 10.43 Giá trị sổ sách/CP 7400 Vốn hoá TT (tỷ đồng) 66,794
Công ty con Vốn
điều lệ Vốn Góp
Tỷ lệ sở hữu
CT TNHH TM ĐT & PT Thế hệ mới
1,439 1,439 100%
CT TNHH ĐT & PT Hà Thành
6 6 100%
CT TNHH Future Property Invest
1,056 1,056 100%
CTCP ĐT & PT PFV 600 600 100% CTCP ĐT&PT Hải Phòng
300 299 99.7%
CTCP ĐT&PT TP Hoàng Gia
3,338 3,283 98.4%
CT TNHH ĐT Cam Ranh
1,623 1,460 90%
CTCP Xavinco 285 211 74% CT TNHH Việt Thành - Sài Đồng
185 136 73.5%
CT TNHH KS&DL Tây Hồ View
1,145 801.8 70%
CTCP Tây Thăng Long
300 177 59%
Nguồn: CafeF Đơn vị: tỷ đồng Công liên kết Vốn
điều lệ Vốn
Góp Tỷ lệ
sở hữu
CTCP PT Thành phố xanh
1,000 490 49%
CTCP ĐT&PT Sinh Thái
4,410 1,984 45%
CTCP ĐTKD BĐS Thăng Long
50 17.5 35%
CTCP Bê tông Ngoại thương
30 9 30%
TỔNG QUAN CÔNG TY
Tiền thân của Tập đoàn Vingroup là công ty Technocom, một công ty chuyên sản xuất mì gói thành lập năm 1993 tại Ukraina. Từ năm 2000, Technocom - Vingroup trở về Việt Nam đầu tư với ước vọng được góp phần xây dựng đất nước. Vingroup đã tập trung đầu tư vào các lĩnh vực du lịch và bất động sản (BĐS) với hai thương hiệu chiến lược là Vinpearl và Vincom. Bằng những nỗ lực không ngừng, 10 năm sau, Vincom đã trở thành thương hiệu số 1 Việt Nam về BĐS với hàng loạt các tổ hợp TTTM – Văn phòng – Căn hộ đẳng cấp tại vị trí đắc địa và những khu đô thị phức hợp lớn, hiện đại, dẫn đầu cho xu thế đô thị thông minh - sinh thái hạng sang tại Việt Nam. Bên cạnh đó, Vinpearl cũng trở thành cánh chim đầu đàn của ngành Du lịch với chuỗi các khách sạn, khu nghỉ dưỡng, khu biệt thự biển, công viên giải trí, sân golf… đẳng cấp năm sao và trên năm sao quốc tế. Tháng 1/2012, Công ty CP Vinpearl sáp nhập vào Công ty CP Vincom và chính thức hoạt động dưới mô hình Tập đoàn với tên gọi Tập đoàn Vingroup - Công ty CP.
LĨNH VỰC KINH DOANH
- Kinh doanh bất động sản - Dịch vụ cho thuê văn phòng, nhà ở, máy móc, thiết bị công trình - Kinh doanh khách sạn - Dịch vụ vui chơi, giải trí: bia, trò chơi điện tử, trò chơi dưới nước, trò chơi
trên cạn, bơi lội - Dịch vụ làm đẹp thẩm mỹ (không bao gồm xăm mắt và các công việc gây
chảy máu) - Dịch vụ ăn uống, giải khát - Xây dựng dân dụng và công nghiệp - ... PHÂN TÍCH NGÀNH
Cùng với sự ổn định về vĩ mô, những chiến lược phát triển sản phẩm phù hợp của doanh nghiệp đã tác động tích cực đến thị trường nhà ở trong năm 2013. Năm 2013, tổng số lượng căn hộ giao dịch trên thị trường TP.HCM tăng khoảng 45% so với năm 2012 ở tất cả các phân khúc bình dân, trung bình và cao cấp. Nhìn chung, các dự án căn hộ mới chào bán và đã đưa ra thị trường trước đó đều có sự điều chỉnh giá theo chiều hướng giảm. Số dự án điều chỉnh giá ở Hà Nội nhiều hơn TP.HCM. Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến lượng giao dịch trong năm 2013 tại Hà Nội cao hơn 2012.
Trang 86
CTCP ĐTXD Tân Liên Phát
500 150 30%
Nguồn: CafeF Đơn vị: tỷ đồng
Biểu đồ giá và khối lượng giao dịch 52T
Nguồn: Stockbiz
Xét về mặt thị trường, những dự án mới chào bán có nhiều lợi thế hơn dự án đã phát triển trước đó bởi chiến dịch quảng bá rầm rộ. Ở TP.HCM, giảm giá không còn là chiến lược tốt để bán hàng mà thay vào đó là uy tín chủ đầu tư và tiến độ xây dựng được đảm bảo. Bên cạnh đó, năm 2012 - 2013, thị trường BĐS Việt Nam cũng đã chứng kiến những cuộc đào thải đối với doanh nghiệp, nhà đầu tư phát triển dự án không có đủ năng lực. Những ai còn lại trong thị trường hiện nay và tiếp tục phát triển dự án là những người có tiềm lực về tài chính. Năm 2013, cũng là năm mà Chính phủ đưa ra nhiều chính sách để hỗ trợ cho thị trường BĐS, đáng chú ý là gói 30.000 tỷ đồng. Thực tế, trước khi có hiệu lực (trước ngày 1/6/2013), những người tham gia thị trường (người mua, chủ đầu tư) đều hy vọng chính sách sẽ có tác động mạnh mẽ đến thị trường. Tuy nhiên, sau 6 tháng thực thi, hiệu quả giải ngân của gói hỗ trợ này không được như kỳ vọng do gặp nhiều trục trặc trong quy trình. Tuy nhiên, Bộ Xây dựng, Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ cũng có những điều chỉnh khá nhanh nên tác động về tâm lý vẫn còn giữ lại phần nào. Còn về tác động thực tế thị trường thì việc lãi suất cho vay giảm, ổn định là những yếu tố tác động tích cực hơn hẳn. Thêm vào đó, phía chủ đầu tư dự án cũng đã có động thái điều chỉnh giá, đẩy nhanh tiến độ dự án nên số lượng giao dịch thực được thúc đấy. Ngoài ra, Dự thảo mở cửa cho người nước ngoài mua nhà cũng tạo nên hy vọng phát triển thị trường nhưng chỉ một phần nào đó vì hiện nay, người mua nhà trong nước vẫn chiếm phần lớn về nhu cầu nhà ở. Sức cầu của khối khách hàng nước ngoài và Việt kiều có nhưng chưa đủ lớn để tạo nên sự đột biến. Tuy thị trường còn nhiều khó khăn nhưng nhà ở là hạng mục có nhiều tiềm năng nhất ở Việt Nam. Minh chứng cho nhận định này là tốc độ đô thị hóa của Việt Nam khá nhanh và kinh tế ở các đô thị lớn như TP.HCM hay Hà Nội phát triển mạnh mẽ, dân số trẻ và nợ trên hộ gia đình của Việt Nam còn thấp nên sẽ tạo ra nền tảng cho thị trường nhà ở. Dù kinh tế Việt Nam không còn giữ tốc độ tăng trưởng như trước nhưng điều này không đồng nghĩa với việc đứng lại, thu hút đầu tư nước ngoài năm 2013 tăng so với 2012. Theo đó, vốn FDI trong 11 tháng của năm 2013 đã đạt hơn 20 tỷ USD và đã tăng hơn 50% so với 2012. Sắp tới, Việt Nam sẽ gia nhập sâu hơn vào kinh tế thế giới, đặc biệt là việc ký kết Hiệp định Đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương sẽ tạo thêm nhiều lợi thế trong thu hút đầu tư ngoại.
VỊ THẾ TRONG NGÀNH Theo số liệu của Vietstock, EPS năm 2013 bình quân của ngành bất động sản là 1,635 đồng bao gồm 60 công ty bất động sản niêm yết trên HOSE và HNX. Trong đó chỉ có 10 doanh nghiệp vượt được bình quân ngành, chiếm tỷ lệ 17% và không có doanh nghiệp nào ghi nhận EPS trên 10,000 đồng. Với lãi ròng 2013 hơn 6,756 tỷ đồng, EPS của Tập đoàn Vingroup tăng hơn gấp 3 lần so với năm 2012 khi đạt 7,400 đồng. Đây cũng là mức cao nhất trong số các doanh nghiệp BĐS trên sàn. Trong năm vừa qua, khối lượng cổ phiếu (KLCP) đang lưu hành bình quân của VIC tăng hơn 240 triệu cp qua những đợt phát hành cổ phiếu để chuyển đổi trái phiếu và phát hành cổ phiếu hoán đổi. VIC là tập đoàn kinh tế tư nhân hàng đầu Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực du lịch và bất động sản cao cấp với hai thương hiệu chiến lược là Vinpearl và Vincom. Ngoài ra VIC còn tham gia đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ chăm sóc sức khỏe - sắc đẹp với hệ thống tổ hợp Gym&Spa Vincharm và dịch vụ y tế chất lượng cao với thương hiệu Vinmec. Trong tháng 5/2013, quỹ đầu tư hàng đầu thế giới Warburg Pincus đã chính thức ký hợp đồng góp 200 triệu USD để mua khoảng 20% cổ phần trong Vincom Retail, một công ty thành viên của VIC đang sở hữu và quản lý các tổ hợp trung tâm thương mại mang thương hiệu Vincom.
31.32%
13.33%
9.24%
5.40% 3.61%
Cổ đông lớn
Phạm Nhật Vượng (Chủ tịch HĐQT)
Công ty cổ phần Tập đoàn Đầu tư Việt Nam
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Sinh Thái
Phạm Thu Hương (Phó Chủ tịch HĐQT)
Trang 87
Cũng trong thời gian này, VIC đã hoàn tất việc bán tòa nhà Vincom Center A cho CTCP Tập đoàn phát triển hạ tầng và BĐS Việt Nam (VIPD Group) với giá 9,823 tỷ đồng (xấp xỉ 470 triệu USD). Giao dịch được thực hiện thông qua chuyển nhượng toàn bộ 100% cổ phần trị giá 4,050 tỷ đồng (100% vốn điều lệ) của công ty Tương Lai, đơn vị nắm quyền sở hữu Vincom Center A. Dự kiến thương vụ này sẽ mạng lại cho VIC hơn 5,700 tỷ đồng lợi nhuận. VIC là doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên thành công trong việc phát hành trái phiếu chuyển đổi quốc tế được niêm yết trên sàn chứng khoán Singapore. Tính đến hết năm 2012, VIC đã huy động thành công 400 triệu USD từ nguồn này. Đầu năm 2014, UBND TP.HCM vừa chấp thuận chủ trương chỉ định Tập đoàn Vingroup - Công ty CP làm nhà đầu tư thực hiện hai dự án lớn tại Khu đô thị mới Thủ Thiêm (quận 2). Theo đó, Tập đoàn Vingroup sẽ làm chủ đầu tư Trung tâm tài chính ngân hàng quốc tế, thương mại, dịch vụ, nhà ở tại khu chức năng số 1 với diện tích khoảng 170.000m2 dự án Khu dân cư thương mại dịch vụ tổng hợp đa chức năng tại khu chức năng số 6 diện tích khoản 79.000m2 trong khu đô thị mới Thủ Thiêm. PHÂN TÍCH SWOT
Điểm mạnh Thương hiệu đã được khẳng định vị trí. Vingroup có quy mô tài sản và nguồn vốn chủ sở hữu
lớn bậc nhất trong các doanh nghiệp BĐS ở Việt Nam và khu vực.
Ban lãnh đạo tập đoàn có tầm nhìn và nhiệt huyết, đội ngũ quản lý và nhân sự có trình độ chuyên môn cao.
Điểm yếu Vốn vay tăng cao qua các năm và lãi suất chi trả cho các
khoản vay này cũng không hề nhỏ.
Cơ hội
Giá BĐS đã giảm nhiều. Khối lượng giao dịch trên thị trường tăng dần. Hàng tồn khi BĐS đã giảm tương đối.
Thách thức
Chịu ảnh hưởng lớn từ các vấn đề kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội.
Các dự án BĐS sản luôn cần nguồn vốn lớn. Chịu sự cạnh tranh lớn từ các tập đoàn lớn mạnh
khác, đặc biệt là các tập đoàn nước ngoài. Đòi hỏi nguồn nhân lực chất lượng cao.
BCKQHĐKD (RÚT GỌN) 2011 2012 2013
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2,314 7,908 18,379
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1,008 3,812 7,031
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1,008 3,812 7,031
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 1,471 2,655 9,740
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 1,074 1,847 7,149
Nguồn: CafeF Đơn vị: tỷ đồng
CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (RÚT GỌN) 2011 2012 2013 I - TÀI SẢN NGẮN HẠN 20,039 28,796 39,845
1. Tiền và các khoản tương đương tiền 1,232 1,617 7,534
2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 4,175 3,865 5,513
3. Các khoản phải thu ngắn hạn 5,135 3,809 3,792
4. Hàng tồn kho 9,282 17,785 18,914
5. Tài sản ngắn hạn khác 215 1,720 4,092
Trang 88
II - TÀI SẢN DÀI HẠN 15,473 27,029 35,928
1. Các khoản phải thu dài hạn - - -
2. Tài sản cố định 6,509 10,748 11,724
3. Lợi thế thương mại 2,265 5,323 4,804
4. Bất động sản đầu tư 3,961 6,643 13,629
5. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 2,069 3,164 4,532
6. Tài sản dài hạn khác 669 1,150 1,239
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 35,513 55,825 75,773
I - NỢ PHẢI TRẢ 27,260 44,951 57,156
1. Nợ ngắn hạn 21,630 25,644 26,675
2. Nợ dài hạn 5,630 19,307 30,481
II - VỐN CHỦ SỞ HỮU 6,501 10,557 14,472
1. Vốn chủ sở hữu 6,501 10,557 14,472
2. Nguồn kinh phí và các quỹ khác - - -
III - LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ 1,751 317 4,145
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 35,513 55,825 75,773
Nguồn: CafeF
Đơn vị: tỷ đồng
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Tăng trưởng doanh thu năm 2013 đạt 132.41%. Lợi nhuận tăng gấp 3.6 lần so với năm 2012, đạt mức 330.06%. Phần lớn doanh thu thuần của 9 tháng đầu năm chủ yếu từ phần hạch toán các dự án đang đi vào giai đoạn khai thác như Royal City và Times City. Tuy nhiên, phần lớn lợi nhuận lại đến từ doanh thu hoạt động tài chính do việc chuyển nhương tòa nhà Vincom A - TP. HCM. Cuối năm 2013, VIC tiếp tục ghi nhận nguồn thu ổn định từ kinh doanh các dự án nghỉ dưỡng và giải trí thuộc Vinpearl Nha Trang và Vinpearl Đà Nẵng và nguồn thu từ cho thuê mặt bằng bán lẻ tại các trung tâm thương mại Vincom Center Hà Nội A, B, C, Vincom Center B TP. HCM và mới nhất là tại Royal City. Vốn CSH tăng 7 tỷ đồng, Tổng tài sản tăng 19 tỷ đồng so với 2012 (nhờ hoạt động tái đầu tư, vốn đầu tư từ nước ngoài), trong khi Nợ phải trả tăng 11 tỷ đồng (đến từ các hoạt động đi vay ngắn hạn, dài hạn, người mua trả tiền trước) cho thấy đây là dấu hiệu tốt khi doanh nghiệp muốn mở rộng hoạt động. Tỷ lệ Lãi gộp/Doanh thu giảm 10.28% so năm cùng kỳ năm ngoái cho thấy mặc dù doanh thu tăng cao nhưng khả năng quản lý chi phí chưa tốt, thị trường BĐS chưa thực sự khởi sắc. Các chỉ số về cơ cấu Nguồn vốn cho thấy tỷ trọng vay nợ của VIC đang ở mức khá cao, gấp 3.16 lần VCSH vào cuối năm 2013 và tiếp tục có xu hướng tăng lên. Điều này sẽ tạo gánh nặng khá lớn lên chi phí lãi vay hàng năm của VIC. Cụ thể, chi phí lãi vay năm 2013 của VIC là 1,460 tỷ đồng (chiếm 8% tổng doanh
-100%
-50%
0%
50%
100%
150%
200%
250%
300%
350%
Tăng trưởng
2011 2012 2013
Trang 89
thu). Do đó, ban lãnh đạo VIC đang phải chịu áp lực khá lớn trong việc tiếp tục phát hành thêm cổ phiếu nhằm nâng tỷ trọng vốn chủ sở hữu, đưa chỉ số đòn cân nợ của VIC về ngưỡng an toàn hơn. Các chỉ số đánh giá khả năng thanh toán của VIC vẫn ở mức an toàn, đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ phát sinh. Cụ thể, hệ số tiền/Nợ ngắn hạn là 35%; tài sản lưu động gấp 1.74 lần nợ ngắn hạn. Tuy nhiên khả năng thanh toán đang có xu hướng giảm dần do lượng hàng tồn kho của VIC tăng đáng kể qua các năm, lượng hàng tồn kho cuối năm 2013 là hơn 18,913 tỷ (chiếm 47.46% Tổng tài sản). Dư tiền mặt cuối năm 2013 của VIC đạt hơn 830 tỷ đồng. Các chỉ số về khả năng sinh lời cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của VIC đang tăng trưởng, lợi nhuận tạo ra từ tài sản và vốn chủ sở hữu tăng cao so với năm trước đó. Lý do là hai dự án trọng điểm Royal City và Times City đã được hoàn thành và bàn giao trong năm 2013 tạo nguồn doanh thu và lợi nhuận tương đối lớn, tăng khả năng sinh lời. Kết quả hệ số ROE và ROA cũng cho thấy VIC đã sử dụng hiệu quả đòn bầy tài chính. Phân tích Dupont cho ROE:
𝑹𝑶𝑬 = 𝑫𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒕𝒉𝒖 𝒕𝒉𝒖ầ𝒏𝑻𝑻𝑺⁄ 𝒙 𝑻𝑻𝑺
𝑽𝑪𝑺𝑯⁄ 𝒙 𝑳𝑵𝑺𝑻𝑫𝑻𝑻⁄
= 0.171 x 5.3 x 0.352 Tỷ số trên cho thấy: hiệu suất sử dụng tài sản tạo ra doanh thu của VIC chưa thực sự cao, đòn bẩy tài chính cao (5.3) cho thấy khả năng đem lại lợi nhuận cao tuy nhiên cũng đồng nghĩa với việc tăng rủi ro, tỷ suất sinh lợi trên doanh thu tăng 35.2%. So sánh các chỉ số với các doanh nghiệp cùng ngành và so sánh với ngành BĐS, VIC là mã có giá trị vốn hóa và thanh khoản thuộc hàng đầu của sàn HOSE và cũng là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực BĐS tại Việt Nam. Giá đóng cửa trên TTCK cao vượt trội, chỉ số EPS gấp 4-6 lần đa số các đối thủ và chỉ số ngành BĐS thể hiện hiệu quả trong hoạt động kinh doanh và khả năng cạnh tranh cao của VIC.
Chỉ số VIC DIG C21 BCI IDV Ngành
Giá đóng cửa 78,500 18,200 23,100 26,900 27,000
EPS 7.40 0.32 1.75 1.33 5.35 1.635
P/E 10.43 55.97 13.25 21.06 5.04 38.95
P/B 5.83 1.08 0.86 1.15 2.17 4.08
Giá trị vốn hóa (tỷ đồng) 71,400 25,453 4,254 20,234 1,376
ROE 49.4% 1.51% 7.26% 5.37% 50.06% 10.06%
ROA 9.44% 0.75% 6.02% 2.72% 8.89% 3.08%
Nguồn: CafeF
77% 81% 75%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2011 2012 2013
Cơ cấu nguồn vốn
Lợi ích cổ đông thiểu số
Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
140%
2011 2012 2013
92.64%
112.29%
138.95%
5.69% 6.31%28.24%
HS khả năng thanh toán
TSLĐ/Nợ ngắn hạn
Tiền/Nợ ngắn hạn
3.02% 3.31%9.44%
16.51% 17.49%
49.40%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
2011 2012 2013
Khả năng sinh lời
LNST/Tổng TS (ROA)
LNST/VCSH (ROE)
Trang 90
Mô hình Tỷ trọng Giá trị (VND)
P/E 50% 333801.5 P/B 50% 82138.5
Giá mục tiêu 207,970
ĐỊNH GIÁ P/E ngành: 38.95 P/B ngành: 4.08 EPS: 8,570 BV/cổ phiếu: 20,132 Nhận xét: Như vậy giá kỳ vọng của VIC là 207,970 VNĐ, lớn hơn giá đóng cửa hiện tại (ngày 28/3/2014) là 74,000 VNĐ. Biên độ chênh lệch lớn. Khuyến nghị mua vào.
Trang 91
CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
VND – CTCP CHƯNG KHOAN VNDIRECT
28/3/2014
THEO DÕI
Giá mục tiêu 20,123 Giá hiện tại 17,500 Lợi nhuận kì vọng 14.99%
THÔNG TIN GIAO DỊCH (28/03/14)
Sàn niêm yết HNX
Ngày niêm yết 30/03/2010
Lĩnh vực Chứng khoán
Vốn điều lệ 1,000,000,000,000
KL CP niêm yết 99,999,000
KL CP lưu hành 99,955,079
Beta 1.69
EPS 1,264.00
P/E 22,289
Giá trị sổ sách/CP 11,975.12
Vốn hoá TT 1,749,213,882,500
Nguồn: http://www.bsc.com.vn/
TỔNG QUAN CÔNG TY
Ngày 07/11/2006: Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDIRECT được thành lập,
vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng. Tháng 11/2007: Công ty tăng vốn điều lệ
lên 300 tỷ đồng thông qua hình thức phát hành riêng lẻ. Tháng 02/2010: Công
ty tăng vốn điều lệ lên 450 tỷ đồng thông qua hình thức phát hành riêng lẻ.
Ngày 30/03/2010: Cổ phiếu của công ty chính thức giao dịch trên sàn HNX.
Ngày 27/07/2010: Hoàn thành đợt chào bán và trả cổ tức bằng cổ phiếu tăng
vốn điều lệ lên 999,99 tỷ đồng.
LĨNH VỰC KINH DOANH
Môi giới chứng khoán; Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán; Tự doanh
chứng khoán; Bảo lãnh phát hành chứng khoán; Lưu ký chứng khoán.
TIÊU ĐIỂM ĐẦU TƯ
Doanh thu và lợi nhuận VND dần ổn định theo xu thế kinh tế trong nước và
thế giới, đạt những mức tăng trưởng ổn định
Thị phần môi giời chứng khoán . Năm 2013 VND vẫn giữ được thị phần môi
giới khá tốt ở HNX với vị trí thứ 2 với 7.38% sau HSC với 9.19%, còn trên sàn
HSX thì thị phần môi giới năm 2013 đạt 5.31% ở vị trí thứ 5. đặc biệt thị phần
môi giới của VND qúy 4/2013 dành vị trí đầu bảng với 7.56%.
Kinh doanh: VND tập trung kinh daonh trên 2 mãng chính là mội giới chứng
khoán và đầu tư nguồn vốn trong đó môi giới chứng khoán được VND quan
tâm phát triển.
Chiến lược phát triển
Công ty sẽ đẩy mạnh triển khai trên quy mô rộng kế hoạch phát triển thương
hiệu thông qua hệ thống các Trung tâm dịch vụ khách hàng.
Đẩy mạnh việc xây dựng đội ngũ tư vấn tài chính chuyên nghiệp. Thu hút cổ
đông tổ chức có kinh nghiệm về thị trường tài chính và có nguồn vốn kinh
doanh mạnh.
Tập trung triển khai các sản phẩm tài chính mới dành cho khách hàng môi
giới. Một số sản phẩm tiện ích mới của công ty trong thời gian qua bao gồm:
Sản phẩm MoboDirect, dịch vụ TransferDirect, lệnh giao dịch có giá trị nhiều
ngày (GTC).
Chiến lược phát triển của bộ phận Tư vấn Tài chính Doanh nghiệp là không
phát triển khách hàng tràn lan mà tập trung vào các khách hàng doanh nghiệp
lớn, mang lại phí doanh thu cao.
Triển vọng trong năm 2014: Tiếp tục nằm trong những công ty chứng khoán
có thị phần môi giới lớn nhất trên cả 2 sàn giao dịch HSX và HNX.
25.30%
10.00%
5.00%
3.06%
1.42%
0.64%
0.12%
0.08%
54.38%
Cty TNHH MTV Tài chính IPAMutual Fund EliteVI Fund I, L. PCTCP Chứng khoán VNDirectHuỳnh Minh VũPhạm Minh HươngĐậu Thúy HàNguyễn Tông SơnKhác
Trang 92
Vị thế của công ty
Với thế mạnh về môi giới chứng khoán VND liên tục nằm trong tốp mười
công ty có thị phần môi giới cao nhất hai sàn với mức thị phần tăng dần
qua từng năm.
Trong hơn 7 năm phát triển kể từ ngày thành lập, VND đã khẳng định vị
trí của mình trong ngành bằng việc đứng vị trí thứ hai về thị phần môi giới
trên sàn HNX trong năm 2013 và đứng thứ 5 trong top thị phần môi giới
chứng khoán trên HSX năm 2013 với 5.31%.
VNDIRECT là công ty có mức phí giao dịch thấp nhất trên thị trường hiện nay.
Công ty đang quản lý gần 25.000 tài khoản trong đó 95% là tài khoản cá nhân
và 5% còn lại là của khách hàng tổ chức.
TỔNG QUAN NGÀNH CHỨNG KHOÁN
Ngành chứng khoán là một ngành có mức độ tập trung cao ở Việt
Nam. Mười công ty có thị phần cao nhất thị trường chiểm 75% toàn bộ
thị phần của thị trường, để lại khoảng 25% cho 95 công ty chứng
khoán còn lại. Hòa cùng với sức nóng của thị trường chứng khoán
trong giai đoạn 2006 – 2007, số lượng công ty chứng khoán đã tăng với
tốc độ chóng mặt. Nếu như trước năm 2006, số lượng công ty chứng
khoán chỉ tầm 14 công ty thì tại thời cuối năm 2007, con số này đã
tăng lên hơn năm lần, dừng lại ở mức 78 công ty. Và đến thời điểm
năm 2013, con số công ty chứng khoán là 105 công ty. Tuy nhiên nếu chỉ
xét đến các công ty chứng khoán đang thực sự hoạt động đúng nghĩa,
con số có thể còn thấp hơn nhưng vẫn còn rất nhiều so với sự phát triển của
thị trường. Mặc dù còn nhiều hạn chế nhất là trong lĩnh vực quản trị rủi ro,
nhìn chung các công ty chứng khoán đang có nhiều cố gắng để đa dạng hóa
sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng..
Những thách thức đối với ngành Chứng khoán
Tỷ lệ sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) của các công ty niêm yết không cao:
Thống kê của UBCK cho thấy, 9 tháng đầu năm 2012, trên hai sàn niêm yết có
tới 143 doanh nghiệp bị lỗ, tăng 1,7 lần so với cùng kỳ năm 2011. Đặc biệt, có
tới 438 doanh nghiệp có lợi nhuận sụt giảm so với năm trước, khiến chỉ tiêu tỷ
lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) giảm về mức 8%, thay vì 12,3% cùng kỳ
năm 2011. Các công ty chứng khoán hàng đầu cũng chỉ duy trì được tỷ lệ lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE từ 8%-12%. Mức sinh lợi trên vốn đầu tư như
vậy là tương đối thấp nếu so sánh với lãi gửi tiết kiệm ngân hàng (trong
khoảng 9%-12%).
Huy động vốn cổ phần, cổ phần hóa giảm 42%: Tổng huy động vốn trên TTCK
năm 2012 ước đạt 152.600 tỷ đồng, tăng 54% so với cùng kỳ năm 2011. Tuy
nhiên, mức độ tăng huy động vốn này tập trung chủ yếu vào trái phiếu Chính
phủ, đạt 142.500 tỷ đồng, tăng 75% so với cùng kỳ năm 2011, trong khi huy
động vốn từ cổ phần và cổ phần hóa (đến thời điểm thống kê của UBCK) chỉ
đạt 10.100 tỷ đồng, giảm 42% so với năm trước 2011.Vốn đầu tư gián tiếp
nước ngoài vào thuần 70 triệu USDHiện tại, số tài khoản của nhà đầu tư đã
lên tới 1,2 triệu tài khoản. So với năm 2011, dòng vốn đầu tư gián tiếp nước
ngoài sụt giảm tới 77%, nguyên nhân chủ yếu là do diễn biến bất lợi của thị
trường tài chính quốc tế, áp lực tái cơ cấu danh mục đầu tư trong nước,
nhưng dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào thuần vẫn đạt 70triệu USD.
15 văn bản pháp lý đã được ban hành: Năm 2012 đánh dấu bước ngoặt lớn
trong việc hoàn thiện khung pháp lý trên TTCK Việt Nam. 15 đề án, nghị định,
thông tư đã được ban hành; 10 văn bản pháp lý đã hoàn thiện chờ ban hành
14
78
102 105 105 105 105 102
0
20
40
60
80
100
120
Số lượng công ty chứng khoáng ở Việt Nam
Trang 93
dsfsdf
và hàng loạt văn bản pháp lý khác trong lĩnh vực chứng khoán, TTCK và các
lĩnh vực có liên quan đang trong quá trình soạn thảo, hoàn thiện…cho thấy
khối lượng công việc khổng lồ mà UBCK, Bộ Tài chính đã thực hiện năm 2012.
Mặc dù TTCK còn nhiều khó khăn, nên tác động trực tiếp của các văn bản này
chưa bộc lộ rõ, bên cạnh đó, tính hiệu quả của các văn bản cũng có thể phải
chờ thêm thời gian để đánh giá, nhưng nỗ lực để tạo ra một cuộc chơi bình
đẳng, minh bạch và tạo cơ chế cho các thành viên của TTCK phát triển là một
đóng góp rất lớn của cơ quan quản lý năm nay.
21 mã chứng khoán bị hủy niêm yết, 146 quyết định xử phạt hành chính. Năm
2012, thị trường có 25 cổ phiếu và 1 chứng chỉ quỹ niêm yết mới, nhưng có
21 cổ phiếu bị hủy niêm yết do lỗ hoặc vi phạm chế độ công bố thông tin.
Tổng giá trị niêm yết tính theo mệnh giá tăng 20% so với năm 2011. Vốn hóa
thị trường ở mức xấp xỉ 720.000 tỷ đồng, tăng 183.000 tỷ đồng so với năm
2011, trong đó sàn HOSE chiếm tới 87% tổng giá trị vốn hóa. Điều đáng chú ý
là, sàn HNX có giá trị vốn hóa thấp hơn tổng giá trị cổ phiếu niêm yết tính
theo mệnh giá, do có 72,38% số cổ phiếu giao dịch dưới mệnh giá.
Năm 2012, UBCK đã tổ chức tới 7 đoàn thanh tra, 60 đoàn kiểm tra đối với
các tổ chức kinh doanh chứng khoán, công ty đại chúng, công ty kiểm toán
vàcác vấn đề thao túng giá. Kết quả, 146 quyết định xử phạt hành chính với
tổng số tiền phạt trên 8,5 tỷ đồng đã được ban hành. Ngoài ra, hàng loạt
quyết định xử phạt được ban hành với các trường hợp vi phạm công bố thông
tin, giao dịch cổ đông nội bộ hoặc cổ đông lớn, vi phạm công bố thông tin
công ty đại chúng đã được ban hành
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Hoạt động môi giới
Môi giới chứng khoán là thế mạnh hàng đầu của VND với các môi giới chuyên
nghiệp có kiến thức chuyên sâu về thị trường chứng khoán và nhiêu kinh
nghiêm trong đầu tư chứng. Việc tập trung phát triển vào mảng hoạt
động của môi giới đã giúp VNDS tăng thị phần thêm qua từng năm.Hoạt
động môi giới là hoạt động được VND khá quan tâm, đóng góp 31.47% vào
tổng doanh thu năm 2013 và doanh thu hoạt động môi giới tăng 33.32% So
với năm 2012. Năm 2013 VND vẫn giữ được thị phần môi giới khá tốt ở HNX
với vị trí thứ 2 với 7.38% sau HSC với 9.19%, còn trên sàn HSX thì thị phần
môi giới năm 2013 đạt 5.31% ở vị trí thứ 5. đặc biệt thị phần môi giới của VND
qúy 4/2013 dành vị trí đầu bảng với 7.56%. Hoạt động môi giới của VND được
đánh giá cao bởi những lý do sau: Đội ngũ môi giới ở VND có nhiều cơ hội để
phát triển, nâng cao kiến thức của bản thân thông qua các hệ thống công cụ
phần mềm. Điều này sẽ gián tiếp tạo ra giá trị cho công ty. Hệ thống E-
learning được xây dựng để giúp đội ngũ môi giới nâng cao kiến thức
chuyên môn và phục vụ các mục đích đào tạo nội bộ khác. Trong
tương lai gần, VND sẽ đưa hệ thống KPI đánh giá môi giới vào thực
hiện, một mặt quản lý chất lượng môi giới tốt hơn đồng thời mặt khác
nhận được phản hồi của khách hàng về chất lượng dịch vụ một cách kịp thời.
Hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn
Đây là hoạt động cốt lõi của VND, quyết định rất lớn tới kết quả kinh doanh
và hình ảnh VND trên TTCK. Kết quả doanh thu hoạt động đầu tư chứng
khoán, góp vốn năm 2010 vô cùng ấn tượng đạt 128,14 tỷ đồng, tuy năm
2011 doanh số của từ hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn của VND
xuống mức rất thấp 1.955 tỷ đồng nhưng năm 2012 và 2013 tình hình kinh
doanh của VND cho thấy doanh thu mảng đầu tư chứng khóan, góp vốn tăng
0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
2010 2011 2012 2013
Doanh thu môi giới chứng khoán của VND
0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
140,000
2010 2011 2012 2013
Doanh thu hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn
Trang 94
trưởng trở lại đến năm 2013 doanh thu hoạt động này tăng đạt mức 41.742
tỷ đông.
Hoạt động nguồn vốn
Năm 2013, doanh thu khác của VND đạt 135,708 tỷ đồng, giảm 16.6% so với
năm 2012 và đóng góp 51.7% vào tổng doanh thu. Khoản mục doanh thu khác
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh thu của VND. Theo thuyết minh
báo cáo tài chính của VND thì doanh thu khác chủ yếu là lãi tiền gửi và lãi từ
các hợp đồng repo chứng khoán. Như vậy, việc doanh thu khác chiếm một tỷ
trọng lớn còn cho thấy các CTCK hỗ trợ đòn bẩy tài chính khá mạnh cho nhà
đầu tư.
Đa dạng hóa sản phẩm cung cấp cho khách hàng
Từ năm 2009 đến năm 2011, chỉ số VN-index dao động trong xu
hướng đi ngang, khiến nhiều nhà đầu tư trở nên thận trọng trong việc
đầu tư cổ phiếu nói chung và sản phẩm cung cấp tại mỗi công ty
chứng khoán nói riêng. Phí dịch vụ cho các gói sản phẩm này được đặt
ở mức rất cạnh tranh so với mặt bẳng chung trên thị trường.
Ngoài ra, VND cũng có bốn sản phẩm hỗ trợ tài chính chủ yếu bao gồm: ứng
trước tiền bán, cho vay giao dịch ký quỹ, hỗ trợ lãi suất, và Ngân hàng cho vay
thanh toán tiền mua chứng khoán. Ngân hàng cho vay thanh toán tiền
mua chứng khoán là sản phẩm hỗ trợ vốn mà VNDIRECT cung cấp cho
khách hàng để thực hiện giao dịch mua chứng khoán với tỷ lệ cao và danh
mục đa dạng dựa trên sự hợp tác đối với tổ chức tài chính thứ ba.
KẾT QUẢ KINH DOANH
2011 2012 2013
Doanh thu bán hàng 3738.17
4672
.66 6582.
56 và cung cấp dịch vụ
Lợi nhuận gộp về bán 476.
30 464.
16 1007.
93 hàng và cung cấp dịch vụ Lợi nhuận thuần từ
11.41
755.70
2294.91
hoạt động kinh doanh Tổng lợi nhuận kế toán 9.69
780.24
2227.82
trước thuế Lợi nhuận sau thuế thu 3.90
513.
21
1631.
51 nhập doanh nghiệp Lãi cơ bản trên 24.5
0 1613
.11 5158.
12 cổ phiếu
Đơn vị: Tỉ đồng Nguồn: http://www.bsc.com.vn/
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Doanh thu và tổng tài sản
Doanh thu 2013 đạt 262.619 tỷ đồng, kết quả kinh doanh VND trong năm
2013 có được chủ yếu từ các hoạt động môi giới chứng khoán và đầu tư
chứng khoán. Cụ thể, doanh thu từ hoạt động môi giới chứng khoán đạt
khoảng 82,634 tỷ đồng, tăng 33.32% so với mức 61.98 tỷ đồng năm 2012.
Hoạt động đầu tư chứng khoán năm 2013 mang lại cho VND khoản doanh thu
là 41,742 tỷ đồng, tăng hơn 2.8 lần so với 2012.Thị phần môi giới chứng
khoán tại SGDCK Hà Nội tiếp tục được giữ vị trí thứ 2 với 7.38% thị phần;
trong khi đó tại HSX thị phần VND tăng từ 3.42% năm 2012 lên 5.31% năm
2013 (tăng 55%). Giống với nhiều công ty chứng khoán khác, biến động tổng tài sản của
VND tương đồng với những biến động trên thị trường chứng khoán.
Giai đoạn 2008 đến 2010 đánh dấu giai đoạn tăng trưởng không bền
vững của tổng tài sản. Trong năm 2010, với việc Chính phủ ban hành Thông
tư 226 để kiểm soát hoạt động của các công ty chứng khoán, nhiều công ty
chứng khoán, trong đó có VND, đã phải cắt giảm tài sản để đảm bảo tỷ lệ an
toàn. Tổng tài sản của VND trong hai năm 2010 và 2011 đã giảm 1.466 tỷ
đồng, tương đương với mức giảm 50% so với cùng kì. Khoản mục phải giảm
nhiều nhất trong thời kì này là phải thu khách hàng từ giao dịch cổ phiếu,
giảm từ mức 1.012 tỷ đồng trong năm 2012 xuống còn 492 tỷ đồng trong năm
2011.
Vốn chủ sở hữu
Một dấu hiệu tích cực trong việc thay đổi cơ cấu của tổng tài sản chính là việc
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
2010 2011 2012 2013
Doanh thu khác
0
1000000
2000000
3000000
4000000
2010 2011 2012 2013
Tổng tài sản
Trang 95
Nguồn: http://www.bsc.com.vn/
tốc độ tăng trưởng gộp hàng năm của tổng tài sản gần bằng tốc độ
tăng của vốn điều lệ. Điều này cho thấy nền tảng gia tăng tổng tài sản
của VNDS khá bền vững. Thực tế này trái ngược với thực tại nhiều công ty
chứng khoán khác trong ngành tại Việt Nam thường gia tăng tổng tài sản
thông qua các khoản vay từ ngân hàng.
Về mặt nhân sự, mặc dù có sự sụt giảm trong một số năm, xu hướng tăng về
nhân sự tại VND vẫn là gam màu chủ đạo. Nguồn lực con người rất quan
trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngành dịch vụ tài chính, đặc
biệt là ngành chứng khoán. Do đó, VND đã cố gắng thu hút nhiều nhân lực
có năng lực để chuẩn bị cho giai đoạn phát triển sau này.
Cơ cấu doanh thu tiến tới một nền tảng bền vững
Cơ cấu doanh thu của VNDS đang tiến tới một nền tảng bền vững với tỷ trọng
lớn nhất được dành cho mảng hoạt động môi giới, tiếp theo đó là doanh thu
từ mảng dịch vụ tài chính (Cho vay margin, ứng trước tiền bán cho khách
hàng).
So với cơ cấu doanh thu của ngành trong chín tháng đầu năm 2013, doanh
thu từ mảng môi giới và lãi suất tiền gửi của VNDS có tỷ trọng cao hơn so với
các công ty khác. Trong bối cảnh lãi suất tiền gửi đang trong đà giảm xuống,
doanh thu tiền gửi sẽ dự đoán nằm trong xu hướng giảm. Tron quá khứ, mức
độ đóng góp vào doanh thu của hoạt động cho vay ký quỹ bị hạn chế
bởi việc thiếu nguồn tiền dôi dư của công ty. Nguyên nhân của việc thiếu này
một phần là do vốn điều lệ của VNDS đã giữ nguyên trong bốn năm qua
trong khi đó nhiều công ty chứng khoán đã gia tăng đáng kể.
PHÂN TÍCH CHỈ SỐ
Biên lợi nhuận và ROE biến động qua thời gian
Xu hướng biên lợi nhuận của VNDS biến động khá nhiều theo thị
trường thời gian qua. Nguyên nhân chủ yếu là do việc sa đà vào hoạt động tự
doanh chứng khoán trong quá khứ. Mức ROE của VNDS biến động cùng chiều
với biến động của biên lợi nhuận ròng. Trong chín tháng đầu năm, ROE
của VNDS đạt 9.6% trong khi mức trung bình của ngành chỉ là 8%. Với
mức ROE này, VNDS đứng thứ hai sau ACBS trong chín tháng hoạt động
đầu năm. Nhờ việc chỉ số VNindex trong năm 2013 tăng điểm đã khiến
nhiều công ty chứng khoán ghi nhận khoản hoàn nhập dự phòng cho việc
giảm giá đầu tư chứng khoán, qua đó khiến chỉ tiêu ROE tăng lên. Tuy
nhiên, nền tảng này cho sự gia tăng ROE của các công ty sẽ không bền vững.
Trong 9T/2013, chúng tôi ước tính khoản hoàn nhập của VNDS rơi vào
khoảng 16 tỷ đồng. Tuy nhiên, đặt bên cạnh một số công ty chứng
khoán khác, con số 16 tỷ đồng vẫn còn tương đối khiêm tốn (chi tiết xem
bảng dưới). Chính vì vậy, chúng tôi dự đoán ROE của VNDS sẽ duy trì ổn định
trong thời gian tới. Dự đoán này của chúng tôi càng được củng cố khi
trọng tâm phát triển của VNDS trong thời gian tới vẫn ưu tiên những hoạt
động lành mạnh và bền vững như hoạt động môi giới và giảm thiểu
hoạt động tự doanh.
Chỉ số thanh toán
Cơ cấu tài sản của VNDS dành tỷ trọng chủ yếu cho những tài sản có tính
900000
950000
1000000
1050000
1100000
1150000
1200000
1250000
1300000
2010 2011 2012 2013
Vốn chủ sở hữu
-0.6
-0.4
-0.2
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
2010 2011 2012 2013
Tỷ suất lợi nhuận gộp biên
Hệ số quay vòng tổng tài sản
ROE (TTM)
ROA
Trang 96
thanh khoản cao. Số dư tiền và tương đương tiền cùng số dư phải thu chiếm 70% tổng tài sản trong giai đoạn từ 2008 đến 2013. Đầu tư ngắn hạn trong năm 2013 chiếm trung bình 24% tổng tài sản với tỷ trọng đầu từ vào công ty chưa niêm yết chiếm 60% tổng giá trị đầu tư. Bộ phận chủ yếu cấu thành nên các khoản phải thu là khoản thu từ giao dịch ký quỹ của khách hàng, chiếm 70% của khoản mục này trong cả hai năm 2012 và 2013. Khoản mục còn lại là phải thu từ tiền ứng trước cho khách hàng, chiếm 16% trên tổng số các khoản phải thu vào ngày 31/12/12 và 26% trong năm 2013. Hệ số thanh toán của VNDS khá tương đồng với của SSI, HCM và BVS. Nếu loại trừ tiền gửi của nhà đầu tư cho giao dịch chứng khoán, hệ số này của VNDS vẫn lớn hơn 1.0. Chỉ số cơ bản
Thông qua biến động của các chỉ số cơ bản chúng ta có thể nhận thấy chỉ
riêng năm 2011 VND có hoạt động không tốt còn những năm còn lại tình hình
hoạt động kinh doanh của VND khá tốt, ROA của VND năm 2013 đạt 6.95% và
ROE năm 2013 là 10.82% con số mơ ước của hầu hết các công ty hiện nay.
Năm 2012 và 2013 EPS lần lượt là 789 và 1,268 VNĐ.
Mô hình Tỷ trọng Giá trị (VND)
DDM 60% 21,375
P/E 20% 22,289
P/B 20% 14,200
Giá mục tiêu
20,123
ĐỊNH GIÁ
Lãi suất phi rủi ro: 9%/năm
Phần bù rủi ro thị trường: 6.76%/năm
Hệ số Beta: 1.69
P/E ngành: 17.76
Tỷ lệ chia cổ tức TB qua các năm: 20%-20%-23%
P/B ngành: 1.15
EPS: 1255 VND
BV/cổ phiếu: 12,348 VND
Lãi suất chiết khấu (theo CAPM): 15.76%
Tốc độ tăng trưởng DIV ước tính: 5%
Nhận xét: như vậy giá kỳ vọng của PPC là 20,123 VND > giá đóng cửa hiện tại
(28/03/2014) là 17,500 VND. Biên độ chệnh lệch: +14.99%. Khuyến nghị MUA.
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
3.00
3.50
2010 2011 2012 2013
HỆ SỐ THANH TOÁN HIỆN THỜI
HỆ SỐ THANH TOÁN NHANH
HỆ SỐ THANH TOÁN TIỀN MẶT
-20
-10
0
10
20
1 2 3 4
Chỉ số cơ bản
ROA ROE P/E
Trang 97
CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
VNM – CTCP SỮA VIỆT NAM
28/03/2014
MUA
Giá mục tiêu 265,504
Giá hiện tại 141,000
Lợi nhuận kì vọng +88.30%
THÔNG TIN GIAO DỊCH
Sàn niêm yết HOSE
Ngày niêm yết 19/01/2006
Lĩnh vực Hàng tiêu dùng - thực
phẩm
Vốn điều lệ 8.339.557.960.000
KL CP niêm yết 833,955,796
KL CP lưu hành 833,482,901
Beta 0.35
EPS 7512,33
P/E 17.73
Giá trị sổ sách/CP 18,201.864
Vốn hoá TT 115,854.12
Công ty con Vốn
điều lệ
Vốn
Góp
Tỷ lệ
sở hữu
CT TNHH MTV
Sữa Lam Sơn 80 80 100%
CT TNHH MTV Bò
sữa Việt Nam 1,550 1,550 100%
CT TNHH MTV Bò
sữa Thống Nhất
Thanh Hóa
600 570 90%
Driftwood Dairy 10 7 75%
Đơn vị: tỉ đồng
TỔNG QUAN CÔNG TY
Công ty CP Sữa Việt Nam tiền thân là công ty Sữa, Café miền Nam với 6 đơn
vị trực thuộc là nhà máy sữa thống nhất, Nhà máy sữa Trường Thọ, Nhà máy
sữa Dielac, nhà máy cafe Biên Hòa, Nhà máy bột Bích Chi và Lubico.
Ngày 29/04/1993: Công ty Sữa Việt Nam được thành lập.
Ngày 01/10/2003: Công ty thực hiện cổ phần hoá theo quyết định của Bộ
Công nghiệp.
Tháng 04/2004: Công ty sáp nhập nhà máy sữa Sài Gòn (SAIGONMILK), nâng
tổng vốn điều lệ của Công ty lên 1.590 tỷ đồng.
Tháng 06/2005: Công ty mua lại phần vốn góp của đối tác trong Công ty Sữa
Bình Định và sáp nhập vào Vinamilk.
Trải qua nhiều lần tăng vốn điều lệ, năm 2013 vốn điều lệ công ty đạt:
8.339.557.960.000 đồng.
LĨNH VỰC KINH DOANH
Sản xuất các sản phẩm từ sữa, kỹ thuật nuôi trồng, kho bãi, nước giải
khát, bao bì.
PHÂN TÍCH NGÀNH
Ngành sữa Việt Nam chỉ mới phát triển trong thời gian gần đây: sự kiện
đánh dấu mốc khởi đầu ngành sữa Việt Nam là vào năm 1920, người Pháp đã
đưa các giống bò chịu nóng vào Nam bộ để lấy sữa này phục vụ cho người Pháp
ở Việt Nam. Kể từ đó, những người nông dân bắt đầu quan tâm và tìm tòi, hợp
tác với các nước có ngành sữa phát triển trên thế giới. Tuy nhiên trong giai
đoạn này, phong trào chăn nuôi bò sữa chưa nhận được sự quan tâm và hỗ trợ
đúng mức của Nhà nước nên quy mô khá hạn chế. Từ năm 2001 trở đi, Nhà
nước đã có chủ trưởng đẩy mạnh phát triển ngành sữa qua quyết định 167.
Sau quyết định này, số lượng bò sữa nhập vào Việt Nam tăng vọt, công nghệ
tiên tiến được chuyển giao nhanh chóng.
Ngành sữa Việt Nam còn nhiều tiềm năng phát triển: Trong nhiều năm trở
lại đây, nhu cầu sử dụng sữa tại Việt Nam tăng lên đáng kể. Theo Thống kê từ
Hiệp hội Thức ăn gia súc Việt Nam, nhu cầu sữa tươi nguyên liệu tăng khoảng
61% , từ 500 triệu lít (năm 2010) lên đến 805 triệu lít (năm 2015). Các chuyên
gia đánh giá rằng tiềm năng phát triển của thị trường sữa tại Việt Nam vẫn còn
rất lớn. Năm 2010, trung bình mỗi người Việt Nam tiêu thụ khoảng 15 lít
sữa/năm. Dự báo đến năm 2020, con số này sẽ tăng gần gấp đôi, lên đến 28 lít
sữa/năm/người.
Trang 98
Cạnh tranh khốc liệt: Ngành sữa Việt Nam được đánh giá là “hot” nhất khu
vực khi có mức tăng trưởng trung bình 20% năm. Chừng 60 doanh nghiệp trong
nước đang vừa phải cạnh tranh nhau, vừa phải dè chừng các đối thủ ngoại.
Chưa chủ động được nguồn nguyên liệu: Theo thống kê, năm 2013, ước
tính cả nước chỉ sản xuất được khoảng 400.000 tấn sữa tươi nguyên liệu. Chưa
bàn tới chất lượng, chỉ riêng số lượng sữa tươi nguyên liệu đó mới đáp ứng
được hơn 30% nhu cầu. Vì vậy, gần 70% lượng “sữa tươi” để tăng sức khỏe cho
người Việt thực chất làm từ sữa bột nhập khẩu. Do đó, chẳng có gì ngạc nhiên
khi Việt Nam đứng trong nhóm 20 nước nhập khẩu sữa nhiều nhất trên thế
giới, mỗi năm nhập trên 1,2 triệu tấn các loại.
VỊ THẾ CỦA VINAMILK
Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa và các sản
phẩm từ sữa. Hiện nay, Vinamilk chiếm khoảng 39% thị phần toàn quốc. Hiện
tại công ty có trên 240 NPP trên hệ thống phân phối sản phẩm Vinamilk và có
trên 140.000 điểm bán hàng trên hệ thống toàn quốc. Bán hàng qua tất cả các
hệ thống Siêu thị trong toàn quốc.
Theo khảo sát của Kantar World Panel (công bố ngày 10/5/2013), Vinamilk
là thương hiệu sữa số 1 tại Việt Nam, cứ 100 gia đình thì có 94 gia đình sử dụng
ít nhất một sản phẩm mang thương hiệu Vinamilk.
Thị phần của Vinamilk tại Việt Nam trong phân khúc sữa đặc có đường là
75%, sữa nước 50%, sữa bột 30% và sữa chua lên đến 90%. Trong năm 2013,
Vinamilk đã đầu tư hai siêu nhà máy sữa lớn hiện đại bậc nhất thế giới tại tỉnh
Bình Dương là Nhà máy sữa bột Việt Nam (vốn đầu tư 2.000 tỷ đồng, hoạt động
từ tháng 4/2013) và Nhà máy sữa Việt Nam (vốn đầu tư 2.400 tỷ đồng, khánh
thành tháng 9/2013). Với sự ra đời hai nhà máy mới, Vinamilk đặt mục tiêu
tăng thị phần nội địa về sữa nước từ 50% lên 60% và sữa bột từ 30% lên 50%.
TIÊU ĐIỂM ĐẦU TƯ
Triển vọng tăng trưởng thuận lợi: Vinamilk định vị công ty rất tốt để hưởng
lợi từ sự gia tăng của tầng lớp trung lưu mới nổi ở Việt Nam, cơ cấu dân số trẻ,
và mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người thấp. Mặc dù, tiêu thụ sữa bình quân
đầu người ở Việt Nam đang tăng dần, hiện ở mức 16kg/người/năm nhưng vẫn
thấp hơn các nước trong khu vực như Thái Lan (40kg), Trung Quốc (26kg) và
Philippines (20kg).
Tăng trưởng trung và dài hạn nhờ mở rộng công suất: trong năm 2013,
VNM đã lần lượt đưa vào hoạt động 2 nhà máy, nhà máy sữa bột Việt Nam nhà
máy sữa nước Việt Nam giai đoạn 1 với công suất 400 triệu lít sữa/năm. Tổng
công suất của VNM dự kiến đến năm 2016 sẽ đạt 1,6 triệu tấn/năm.
Chiến lược phát triển dài hạn: Vinamilk khẳng định vẫn tiếp tục tập trung
vào sữa và các sản phẩm từ sữa (chiếm 95% doanh thu) trong 5-15 năm tới
Nguồn nguyên liệu ổn định: sữa bột nguyên liệu nhập khẩu, chủ yếu từ Úc
và New Zealand, chiếm 75% chi phí nguyên vật liệu của công ty. Để đảm bảo
nguồn nguyên liệu ổn định, VNM đã đầu tư 19% cổ phần ở Miraka, công ty chế
biến sữa ở New Zealand.
Mạng lưới phân phối lớn nhất Việt Nam: doanh thu xuất khẩu của VNM
chiếm khoảng 10-20% tổng doanh thu mỗi năm; doanh số qua kênh siêu thị
(modern trade) chiếm khoảng 20% doanh thu nội địa. Vinamilk đã và đang xây
dựng được mạng lưới phân phối lớn nhất Việt Nam, trãi khắp 64 tỉnh thành với
45.08%9.53%
7.39%
5.95%
1.69%
1.44%
1.05% 0.27%
CỔ ĐÔNG LỚN
TCT Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC)
F&N Dairy Investments Pte Ltd
Dragon Capital Markets Limited(DC)Deutsche Bank AG & DeutscheAsset Management (Asia) LtdVietnam Enterprise InvestmentsLimitedAmersham Industries Limited
0.00%
50.00%
100.00%Sữa đặc
Sữa nước
Sữa bột
Sữa chua
thị phần vinamilk
VNM DN khác
Trang 99
hơn 250 nhà phân phối và 196 ngàn điểm bán lẻ. Số lượng điểm bán lẻ của
VNM liên tục gia tăng qua các năm.
PHÂN TÍCH RỦI RO
Rủi ro giá sữa nguyên liệu: Vinamilk có kế hoạch đầu tư 1.170 tỷ đồng để
mở rộng trang trại và nâng số lượng đàn bò lên 30.000 con vào năm 2020 từ
mức rất khiêm tốn là 8200 con năm 2012. Mặc dùvậy, hơn 70% sữa nguyên liệu
vẫn phải dựa vào nguồn nhập khẩu. Giá sữa bột nguyên liệu đang có xu hướng
gia tăng ảnh hưởng rất lớn đến tỷ suất lợi nhuận gộp của VNM. Tỷ lệ này trong
Q4/13 đã sụt giảm khá mạnh còn 32,7% so với mức bình quân khoảng 36% của
cả năm 2013.
Cạnh tranh giữa các sản phẩm trong nước và nước ngoài: về mẫu mã, chất
lượng, giá thành.
Lĩnh vực hoạt động chịu sự quản lý chặt: của cơ quan chức năng về an toàn
vệ sinh thực phẩm.
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH (rút gọn)
(nguồn: CafeF. Ngày 28/03/2014) 2011 (Tỷ VND) 2012 (Tỷ VND) 2013 (Tỷ VND)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 22,070.55749 27,101.68374 31,586.00713
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 6,588.123515 9,076.743933 11,182.80845
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 4,750.579814 6,629.824778 7,711.678204
15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 4,978.991895 6,929.668017 8,010.256857
18. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 4,218.181709 5,819.454717 6,534.107316
19. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 7,717 (VND) 6,981 (VND) 7,839 (VND)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (rút gọn)
(nguồn: CafeF. Ngày 28/03/2014) 2011 (Tỷ VND) 2012 (Tỷ VND) 2013 (Tỷ VND)
I - TÀI SẢN NGẮN HẠN 9,467.683 11,110.61 13,018.93
1. Tiền và các khoản tương đương tiền 3,156.515 1,252.12 2,745.645
2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 736.0332 3,909.276 4,167.318
3. Các khoản phải thu ngắn hạn 2,169.205 2,246.363 2,728.421
4. Hàng tồn kho 3,272.496 3,472.845 3,217.483
5. Tài sản ngắn hạn khác 133.4337 230.0057 160.0627
II - TÀI SẢN DÀI HẠN 6,114.989 8,587.258 9,856.484
1. Các khoản phải thu dài hạn 0 0 0.736667
2. Tài sản cố định 5,044.762 8,042.301 8,918.417
3. Lợi thế thương mại 15.50334 13.66219 174.4639
4. Bất động sản đầu tư 100.6713 96.71439 149.4457
5. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 846.7138 284.4288 318.3083
6. Tài sản dài hạn khác 107.3381 150.1523 295.1128
Tổng cộng tài sản 15,582.67 19,697.87 22,875.41
I - NỢ PHẢI TRẢ 3,105.466 4,204.772 5,307.061
1. Nợ ngắn hạn 2,946.537 4,144.99 4,956.398
2. Nợ dài hạn 158.9293 59.78152 350.6632
II - VỐN CHỦ SỞ HỮU 12,477.21 15,493.1 17,545.49
III - LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ 0 0 22.86393
Tổng cộng nguồn vốn 15,582.67 19,697.87 22,875.41
KẾT QUẢ KD 2011 2012 2013
Tổng TS 15,582.67 19,697.87 22,875.41
Vốn CSH 12,477.21 15,493.1 17,545.49
Doanh thu 22,070.56 27,101.68 31,586.01
Lợi nhuận
sau thuế 4,218.182 5,819.455 6,534.107
Đơn vị: Tỉ đồng
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Tổng tài sản và nguồn vốn của VNM tăng qua các năm, tuy nhiên tốc độ
tăng trưởng giảm dần. Cụ thể hơn, trong cơ cấu tài sản của VNM thì TS ngắn
hạn chiếm ưu thế hơn hẳn, trong đó, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng
vọt qua các năm. Điều này cho thấy VNM đang dành nhiều nguồn lực tài sản và
vốn để chuẩn bị cho các hoạt động đầu tư vào năm 2014, điển hình là kế hoạch
đầu tư vào Campuchia, lập công ty con ở Ba Lan, nhập khẩu bò sữa.
Tóm lại, việc tốc độ tăng trưởng giảm hầu hết các thông tin tài chính là chính
đáng. VNM vẫn đảm bảo lợi nhuận cao.
Trang 100
Cơ cấu tài sản
Trong các năm này, TS ngắn hạn đều lớn hơn TS dài hạn. Điều này cho thấy
VNM muốn đảm bảo tính thanh khoản nhưng vẫn giữ ổn định cơ cấu tài sản.
Cụ thể hơn, trong cơ cấu TS ngắn hạn, tiền mặt chiếm chưa tới 1/3 tổng TS
ngắn hạn của VNM và biến động khá mạnh qua các năm. Trong khi đó, khoản
phải thu chiếm 2/5 và hàng tồn kho lại chiếm tới 1/3 TS ngắn hạn. Một điều
ngạc nhiên là lượng đầu tư tài chính ngắn hạn tăng vọt trong năm 2012 và 2013,
phản ánh chiến lược đầu tư trong thời gian tới của VNM (sẽ trình bày ở phần
sau). Xu hướng cơ cấu TS ngắn hạn qua các năm giảm dần, tương ứng với xu
hướng TS dài hạn tăng dần, điều này cho thấy VNM đang đầu tư vào TS dài hạn
như máy móc, công nghệ, trang trại…
Cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu sử dụng vốn của VNM khá an toàn khi VCSH chiếm trên 75% tổng
nguồn vốn ở các năm đang xét. Cụ thể hơn, cơ cấu Nợ phải trả đang tăng dần,
cho thấy công ty đang tăng sử dụng nợ cho các hoạt động của mình, đòn bẩy
tài chính của công ty đang tăng dần. Tuy nhiên xét theo tổng thể, chỉ số nợ phải
trả/VCSH khá thấp, điều này cho thấy VNM đang sử dụng đòn bẩy một cách
thận trọng.
Hiệu quả hoạt động
Chỉ số ROA thấp đều qua các năm cho thấy lợi nhuận tạo ra từ việc đầu tư
vào tài sản của VNM là thấp. Chỉ số ROE có xu hướng tăng nhẹ, tuy nhiên vẫn
thấp, cho thấy một đồng vốn bỏ ra đem lại khả năng sinh lời thấp.
Phân tích Dupont cho ROE trong giai đoạn 2011-2013:
ROETB = DTthuần
TTSx
TTS
VCSHx
LNST
DTthuần=1.389 x 1.278 x 0.205=(1) x (2) x (3) =0.364
Tỷ số trên cho thấy: (1) hiệu suất sử dụng tài sản tạo ra doanh thu của VNM
tốt, (2) gia tăng sử dụng đòn bẩy tài chính, (3) tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
tăng 20.5%.
Khả năng thanh toán
Chỉ số TT hiện hành của VNM khá cao cho thấy công ty có khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn khá tốt, chỉ số này cũng xấp xỉ so với ngành.
Chỉ số thanh toán nhanh cũng ở mức an toàn cho thấy khả năng thanh
khoản tốt. Chỉ số này của VNM đều cao hơn ngành xấp xỉ 2 lần cho thấy HTK
của VNM khá thấp.
SO SÁNH CỔ PHIẾU CÙNG NGÀNH THỰC PHẨM – ĐỒ UỐNG
(nguồn: CafeF. Ngày 28/03/2014)
Mã CP Đóng cửa Khối lượng Giá trị (Tr.Đ) Vốn hoá TT P/E P/B
VNM 144,000 671,400 99,919 120,019,257 18.34 6.84
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0
0.1
0.2
0.3
0.4
2011 2012 2013
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
LNST/Tổng TS (ROA)
LNST/VCSH (ROE)
ROA Ngành
ROE Ngành
0%
50%
100%
2011 2012 2013
CƠ CẤU TÀI SẢN
TS dài hạn/Tổng TS
TS ngắn hạn/Tổng TS
0
1
2
3
0
1
2
3
4
2011 2012 2013
KHẢ NĂNG THANH TOÁN
TT hiện hành TT nhanh
TTHH ngành TTN ngành
Trang 101
MSN 103,000 5,340,000 550,135 75,695,868 169.69 5.06
KDC 58,000 90,750 5,288 9,635,889 19.07 1.97
VCF 147,000 0 0 3,907,133 15 3.45
HVG 27,200 649,320 17,707 3,264,000 309.09 1.79
MPC 27,500 530 15 1,907,660 7.07 1.2
SBT 13,000 1,725,420 22,643 1,865,580 7.5 1.01
VHC 26,500 0 0 1,595,463 9.06 1.09
DBC 24,300 263,850 6,439 1,524,629 7.98 0.89
TAC 47,200 5,800 273 895,865 13.6 2.19
VTF 19,100 4,940 94 798,624 5.32 0.88
TB ngành 57,891 795,637 63,865 20,100,906 53 2
Nhận xét: P/B cao hơn gấp 3.5 lần so với TB ngành cho thấy thu nhập trên tài sản của công ty cao, việc kinh doanh
tốt. P/E thấp hơn nhiều so với TB ngành, tuy nhiên nhìn kỹ lại thì ngoài MSN, HVG có giá trị vượt trội thì P/E của VNM so
với CP khác cũng xếp ở mức khá, phản ánh kỳ vọng thị trường vào VNM khá tốt. Giá trị vốn hoá TT của VNM không có
đối thủ, điều này cho thấy quy mô khổng lồ của công ty. Tóm lại, VNM cho thấy vị thế của những người dẫn đầu trong
ngành.
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG
Theo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông 2012 đã thông qua, kế hoạch hoạt động
của VNM dự kiến trong giai đoạn 2012-2016 (đơn vị: tỷ VND):
Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016
Doanh thu 26,480 31,780 38,130 45,760 54,900
Tăng trưởng 20% 20% 20% 20% 20%
LNST 4,690 5,230 5,720 6,180 6,870
Tăng trưởng 11% 12% 9% 8% 11%
Theo đó, Vinamilk có kế hoạch đầu tư trong năm 2014 như sau:
Đang tiến hành các bước triển khai xây dựng thêm 4 trang trại mới với
vốn đầu tư khoảng 3,000 tỷ tại Tây Ninh, Hà Tĩnh , Thanh Hóa 2 và
Thống Nhất Thanh Hóa với qui mô khoảng 36,000 con.
Nhập khoảng 5,000 con bò mang thai từ Australia, Mỹ, NewZiland
nhằm tăng đàn cho các trang trại và cung cấp bò giống cho dân vảo
những năm tiếp theo.
Xây dựng nhà máy sữa tại Campuchia với tổng vốn đầu tư 23,000,000 USD,
Vinamilk đóng góp 51% và đối tác tại Campuchia đóng góp 49%.
NHẬN XÉT CỔ PHIẾU VNM
Xét theo nhiều phương diện đã phân tích, VNM là cổ phiếu có tiềm năng
tăng trưởng mạnh trong thời gian tới với mức tăng trưởng vững chắc, an toàn.
Cổ phiếu VNM xứng đáng là cổ phiếu có giá trị và được quan tâm hàng đầu
trong ngành thực phẩm – đồ uống.
Mô hình Tỷ trọng Giá trị (VND)
DDM 20% 96,656
P/E 60% 398,153
P/B 20% 36,404
Giá mục tiêu 100% 265,504
ĐỊNH GIÁ
Lãi suất phi rủi ro: 9%/năm
Phần bù rủi ro thị trường: 6.295%/năm
Hệ số Beta: 0.35
P/E ngành: 53
Tỷ lệ chia cổ tức TB qua các năm: 15.33%-20%-25%
P/B ngành: 2
EPS: 7512,33 VND
BV/cổ phiếu: 18,201.864 VND
Lãi suất chiết khấu (theo CAPM): 11.203%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
20
12
20
13
20
14
20
15
20
16
KẾ HOẠCH 2012 - 2016
Doanh thu
LNST
Tăng trưởng DT
Tăng trưởng LNST
Trang 102
Tốc độ tăng trưởng DIV ước tính: 9.640%
Nhận xét: như vậy giá kỳ vọng của VNM là 265,504 VND > giá đóng cửa hiện tại
(28/03/2014) là 141,000 VND. Biên độ chệnh lệch: +88.30%. Khuyến nghị mua.
Trang 103
CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
CDV – CTCP Dây cáp điện Việt Nam
24/3/2014
IPO
Giá mục tiêu 53,397 Giá khởi điểm 50,000
Mã CP CDV
Nhóm ngành Công nghiệp
Ngành Cáp điện
Vốn điều lệ 249.599.920.000 VND
Vốn đầu tư chủ sở
hữu
249.599.920.000 VND
Website www.cadivi.com.vn
Trụ sở chính 70-72 Nam Kỳ Khởi Nghĩa,
Phường Nguyễn Thái Bình ,
Q1, TP.HCM
LỊCH SỬ CÔNG TY
Công ty CP dây cáp điện Việt Nam tiền thân là công ty Dây Đồng trên
cơ sở tiếp quản các cơ sở sản xuất dây cáp điện và các sản phẩm
khác có nguyên liệu từ đồng và nhôm do chế độ cũ để lại.
Ngày 1/9/2007, CTCP Dây cáp điện Việt Nam – CADIVI chính thức đi
vào hoạt động sau một năm được cổ phần hóa.
LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất mua bán dây cáp điện, sản
phẩm khí cụ điện, vật liệu kỹ thuật điện, thiết bị phụ tùng máy móc
và vật tư các loại. Kinh doanh nhà ở, đầu tư, xây dựng văn phòng
cho thuê. CỔ ĐÔNG LỚN
Công ty cổ phần thiết bị điện Việt Nam 61.13% Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) 0.01% Công Ty CP Sản Xuất Thanh Vân 0.01% Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu 0.01% Quỹ thành viên Vietcombank 1 0.01%
CƠ CẤU SỞ HỮU
LỢI THẾ CÔNG TY
Khách hàng chính của CADIVI là Tập đoàn điện lực Việt Nam – một
phần nguyên nhân là cổ đông nhà nước nắm 61.13% cổ phần của
CADIVI. Tuy nhiên, trên thị trường bán lẻ REE cũng nắm thị phần
tương đối lớn khi thương hiệu của CADIVI khá phổ biến. Do đó công
ty có thể giảm thiểu rủi ro về nguồn đầu ra của mình.
Mặc khác, vào tháng 2/2013, CADIVI mua lại công ty Cổ Phần Cáp
Sài Gòn giúp CADIVI phong phú hơn các sản phẩm của mình, giúp
không chỉ phục vụ cho ngành điện lực mà còn phục vụ cho các ngành
công nghiệp dân dụng khác.
KẾT QUẢ HĐKD 2013:Q3 %yoy Doanh thu thuần 4,147.5 22.1% Giá vốn hàng bán 3,765.1 25.0% Lợi nhuận gộp 382.4 – Chi phí bán hàng (54.8) 20.7% Chi phí quản lí (102.3) 3.3% Lãi/Lỗ Tài chính (65.2)
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Hoạt động sản xuất kinh doanh: với giá vốn hàng bán chiếm tỷ lệ
94% trong tổng chi phí, cho thấy sự phụ thuộc rất lớn của CADIVI
vào nguồn nguyên liệu đầu vào. Tuy nhiên, việc chú trọng các tiến
bộ kỹ thuật công nghệ vào sản xuất đã giúp giảm tiêu hao nguyên
61.13%16.49%
22.25%
0.13%
Nhà nước
Tổ chức trong nước
Cá nhân trọng nước
Cá nhân nước ngoài
Trang 104
Lợi nhuận hoạt động Kinh doanh
160.1 (2.7%)
Lãi từ hoạt động khác (1.3) (174.5%) Thu nhập trước thuế 158.8 (4.6%) Thuế TNDN (39.9) (5.7%) Thu nhập ròng 198.7 (4.2%) Biên lợi nhuận gộp 9.22% Biên lợi nhuận ròng 4.79%
Đơn vị: Tỷ đồng
CƠ CẤU CHI PHÍ (2013:Q3)
vật liệu, làm sụt giảm hao hụt giúp nâng cao sản xuất. Điều này thể
hiện thông qua việc trong năm 2013 CADIVI đã tiết kiệm được 28 tỷ
đồng tiền nguyên liệu so với năm trước. Từ đó thực hiện được các
mục tiêu về lợi nhuận đề ra.
Phát triển sản phẩm mới: Việc đón đầu xu hướng ngầm hóa của
Tp.HCM cũng như cả nước giúp CADIVI chiếm lĩnh thị trường. Ngoài
ra, việc mua công ty Cổ Phần Cáp Sài Gòn giúp CADIVI làm đa dạng
thêm sản phẩm của mình.
94.0%
1.0%
1.4%
2.6% 0.1%
0.9%
Giá vốn hàng bán Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng Chi phí QLDN
Chi phí khác Chi phí thuế TNDN
86.8%86.2%
86.7%
88.7%
90.8%
83.0%
84.0%
85.0%
86.0%
87.0%
88.0%
89.0%
90.0%
91.0%
92.0%
0
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
4,000
4,500
2009 2010 2011 2012 III/2013
Doanh thu thuần Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận ròng Tỷ trọng giá vốn/DTT
Trang 105
BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU NGUỒN VỐN
CƠ CẤU NGUỒN VỐN
Cơ cấu nguồn vốn chủ yếu là nợ phải trả, trong đó nợ ngắn hạn
chiếm tỷ trọng lớn là 73.52%. Chính vì thế hoạt động tài chính luôn
mang lại những khoản lỗ cho CADAVI trong những năm gần đây.
Tuy hoạt động tài chính thua lỗ song tỷ số EBIT/Lãi vay cao cho thấy
CADIVI vẫn hoạt động rất tốt ở mảng hoạt động kinh doanh chính
yếu của mình. Số ngày tồn kho cũng như kỳ thu tiền bình quân có
chiều hướng giảm cho thấy hiệu quả hoạt động của công ty ngày
càng nâng cao. Từ đó phần nào cho thấy tiềm năng tăng trưởng
trong tương lai của công ty.
CƠ CẤU NGUỒN VỐN (2013:Q3)
TỶ SỐ TÀI CHÍNH
Chỉ sổ 2010 2011 2012 LTM
Tỷ số thanh toán 1.25 1.25 1.04 1.07
Tỷ số thanh toán nhanh 0.64 0.54 0.54 0.59
Kỳ thu tiền bình quân 57.44 42.22 45.78 43.05
Sô ngày tồn kho 59.51 68.64 59.34 57.06
Vòng vay TSCĐ 19.91 20.86 9.58 11.23
EBIT (tỷ VNĐ) 146.56 249.00 206.31 198.91
EBIT/Lãi vay 5.74 5.40 5.19 4.98
EPS 4725 7886 5932 *7542
Đơn vị: Tỉ đồng, *:Ước tính
959.9
1,333.4 1,247.6
1,437.6
414.7 374.8 409.4 438.9
0
500
1,000
1,500
Nợ Vốn CSH
73.52%
3.09%
23.39%
Nợ ngắn hạnNợ dài hạnVốn chủ sở hữu
Trang 106
CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
PNS - CTCP CHƯNG KHOAN PHƯƠNG NAM
28/3/2014
IPO
Giá mục tiêu 11,625 Giá khởi điểm 10,000
CƠ CẤU DOANH THU 2011 – 2013
Mã CP PNS
Nhóm ngành Dịch vụ tài chính
Ngành Chứng khoán
KLCP đang
lưu hành
34,000,000
Vốn điều lệ 340,000,000,000
Địa chỉ 28-30-32 Nguyễn Thị Nghĩa,
Phường Bến Thành, Q1,
TP.HCM
Website http://www.chungkhoanph
uongnam.com.vn/
CỔ ĐÔNG LỚN Lữ Bỉnh Huy 80.34%
Trầm Trọng Ngân 3.59%
Nguyễn Văn Trinh 0.29%
LỊCH SỬ CÔNG TY
Công ty cổ phần chứng khoán Phương Nam tiền thân là công ty cổ
phần chứng khoán Miền Nam được thành lập vào ngày 27/6/2008.
Đầu năm 2011, công ty tiến hành tăng vốn điều lệ từ 40 tỷ VNĐ là 340
tỷ VNĐ và chính thức đổi tên thành công ty cổ phần chứng khoán
Phương Nam, ký hiệu PNS.
LĨNH VỰC KINH DOANH
Công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán với đầy đủ các nghiệp
vụ:
Môi giới chứng khoán
Từ vấn đầu tư chứng khoán
Tự doanh chứng khoán
Bảo lãnh phát hành chứng khoán
LỢI THẾ CÔNG TY
PNS sở hữu hệ thống phần mềm giao dịch hiện đại của tập đồng
Syscom Đài Loan với giao diện thân thiện, tốc độ đặt lệnh nhanh cùng
nhiều chức năng hỗ trợ cho nhà đầu tư.
PHÂN TÍCH DOANH THU – CHI PHÍ
Qua 3 năm, hoạt động tư vấn và lưu ký chứng khoán vẫn chiếm một
tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu doanh thu của PNS. Do đó nguồn thu
chính của PNS vẫn dựa vào hoạt động môi giới, đầu tư, góp vốn và các
hoạt động khác.
Trong năm 2012, lần đầu tiên PNS lọt vào top 10 công ty chứng khoán
có thị phần môi giới lớn nhất trên thị trường (với thị phần 3.18%),
doanh thu môi giới tăng từ 8.66 tỷ VNĐ vào năm 2011 lên 22.69 tỷ
VNĐ. Tuy nhiên trong năm 2013, doanh thu từ môi giới sụt giảm khiến
PNS rơi khỏi top 10, thị phần ở mức dưới 3% cả năm. Bắt đầu từ đầu
năm 2014 đến nay, thị trường tăng trưởng mạnh (tăng khoảng 20%
từ 504.51 điểm lên khoảng 600 điểm) báo hiệu sự gia tăng doanh thu
môi giới của các công ty chứng khoán, cũng như lợi nhuận của các
công ty trong ngành.
2011: 8.662012: 22.692013: 8.17
2011: 16.342012: 25.712013: 16.71
2011: 40.272012: 83.662013: 19.23
Môi giới chứng khoán Đầu tư , góp vốn
Tư vấn Lưu ký chứng khoán
Doanh thu khác
Trang 107
THỊ PHẦN MÔI GIỚI 2012-2013
CƠ CẤU CHI PHÍ KINH DOANH
Trong năm 2013, các khoản dự phòng giảm giá được lập trong năm
2012 được hoàn nhập giúp làm giảm mạnh chi phí hoạt động và gia
tăng lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, trong cơ cấu
chi phí của công ty, chi phí quản lý doanh nghiệp vẫn là khoản chi lớn
nhất. Điều này cho thấy PNS vẫn đang phát triển một cách bền vững,
nhưng để có thể tăng trưởng mạnh mẽ hơn thì cần một chiến lược
mới giúp thúc đẩy hơn nữa doanh thu từ các hoạt động kinh doanh
chính yếu của công ty, trong đó mảng môi giới là mảng kinh doanh
cực kỳ quan trọng khi đề án thị trường chứng khoán phái sinh đã được
phê duyệt và bắt đầu thực hiện từ năm 2015.
CƠ CẤU CHI PHÍ 2010 -2013
CHỈ SỐ TÀI CHÍNH
Chỉ sổ 2010 2011 2012 LTM
Thanh toán
Thanh toán hiện hành 1.05 4.99 2.08 1.85
Thanh toán nhanh 0.65 2.83 3.39 2.53
Thanh toán ngay 0.65 1.43 2.08 2.60
Hoạt động
Vòng quay tài sản cố định 0.49 6.64 12.61 4.05
Vòng quay tổng tài sản 0.05 0.22 0.30 0.09
Vòng quay vốn chủ sở hữu 0.21 0.36 0.37 0.12
Tỷ suất sinh lợi
Tỷ suất lợi nhuận gộp biên 84.51 76.55 72.06 101.98
ROS -209.24 48.71 11.44 27.81
ROEA -44.82 16.26 4.13 2.79
ROAA -10.75 10.10 3.34 2.01
ÉPS (VNĐ) -2,610 875 432 301
BVPS (VNĐ) 4,521 10,229 10,661 10,962
EBIT (tỷ VNĐ) -10.44 28.45 14.68 10.23
ĐỊNH GIÁ
P/E P/E toàn ngành 19.7
EPS của PNS 301
P 5,930
P/B P/B toàn ngành 1.58
BVPS của PNS 10,962
P 17,320
Giá mục tiêu 11,625
PNS
PNS
HSC
SSI
VCSC
ACBS
VNDS
MBS
MBKE
FPTS
BSC
VCBS
PNS
Còn lại
Hoạt động môi giớiHoạt động đầu
tư
Bảo lãnh, đại lý phát hànhHoạt động tư
vấn
Chi phí lưu ký
Chi phí khác
Dự phòng giảm giá
2010
2011
2012
2013
-5% 20% 45% 70% 95%
Hoạt động kinh doanh Quản lý doanh nghiệp Chi phí khác Thuế TNDN
Trang 108
CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue
BÁO CÁO PHÂN TÍCH
TCB – NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
28/3/2014
IPO
Giá mục tiêu 34,300 Giá khởi điểm 30,000
Mã CP TCB
Nhóm ngành Dịch vụ tài chính
Ngành Ngân hàng thương mại
Vốn điều lệ 8,848,078,710,000 VND
Địa chỉ 28-30-32 Nguyễn Thị
Nghĩa, Phường Bến
Thành, Q1, TP.HCM
Website http://www.techcomban
k.com.vn
CỔ ĐÔNG LỚN
Công ty CP Tập đoàn Ma San 19.57%
Ngân hàng Hồng Kông –
Thượng Hải
19.48%
CTCP Eurowindow Holding 4.73%
Nguyễn Thị Thanh Thúy 3.13%
CTCT Eurofinance 3.03%
Tổng công ty hàng không Việt
Nam
2.72%
TỔNG QUAN CÔNG TY
Thành lập ngày 27/9/1993 với số vốn ban đầu là 20 tỷ VNĐ. Sau 20
năm hoạt động, NH TMCP Kỹ Thương có tổng tài sản đạt 180.874 tỷ
đồng (tính đến hết năm 2011).
Năm 2012, tổng tài sản TCB đạt 179,934 – cao nhất trong số các
NHTM, số lượng khách hàng được gia tăng lên 2.8 triệu người.
LỢI THẾ CÔNG TY
Ngay từ đầu, Techcombank đã xác định công nghệ là nền tảng quan
trọng nhất đối với sự phát triển của ngân hàng. Do đó ngay từ năm
2001, Techcombank đã đầu tư vào hệ thống core banking – một hệ
thống vô cùng mới mẻ và hiện đại – có giá trị bằng 1/5 tổng vốn điều
lệ của ngân hàng này vào thời điểm đó. Tuy nhiên, ngay nay quyết
định đó đã giúp Techcombank tạo ra lợi thế cạnh tranh vô cùng lớn
về công nghệ khi core banking bây giờ là điều kiện bắt buộc với mỗi
ngân hàng. Hệ thống của Techcombank được nhiều ngân hàng học
theo song sẽ tốn một khoảng thời gian để có thể làm chủ công nghệ
như Techcombank bây giờ.bây g
TRIỂN VỌNG NGÀNH
Tỷ lệ NIM thu hẹp: Từ ngày 17/3/2014, NHNN tiếp tục giảm trần lãi
suất huy động xuống thêm 1%. Điều này phần nào đó giúp làm giảm
lãi suất cho vay trên thị trường. Điều này là hệ quả tất yếu của việc
lạm phát ở mức thấp (6.04% trong năm 2013), tăng trưởng tín dụng
tiếp tục gia tăng. Dựa vào mục tiêu lạm phát 7% của chính phủ đưa
ra, trong những tháng tiếp theo của năm 2014, lãi suất huy động sẽ
tiếp tục được kỳ vọng giảm thêm 1% và lãi suất cho vay bình quân
giảm thêm 1 – 2%. Do đó, tỷ lệ lãi biên (NIM) tiếp tục sụt giảm.
Tăng trưởng tín dụng kỳ vọng năm 2014 nằm trong khoảng 12 –
14%: Tăng trưởng tín dụng năm 2013 cán đích ở mức 12.51%. Vì vậy,
mục tiêu năm 2014 nằm trong khoảng 12 -14%. Tuy nhiên, trong 2
tháng đầu năm 2014, tín dụng đang ghi nhận những khoản sụt giảm.
Tỷ lệ hàng tồn kho vẫn mức cao cho dù tăng trưởng trong lĩnh vực
sản xuất đã phục hồi trở lại, thể hiện qua PMI tháng 2 đã sụt giảm
xuống còn 51 điểm (so với 51.8 của tháng 12/2013 và 52.1 của tháng
1/2014). Nhu cầu hàng tiêu dùng vẫn yếu cũng như tỷ lệ nợ xấu cao
Trang 109
CƠ CẤU SỞ HỮU
BIỀN ĐỘNG LÃI SUẤT
CƠ CẤU NỢ XẤU
đã kìm hãm đà tăng trưởng của tín dụng. Mặc dù còn nhiều yếu tố
hỗ trợ cho tăng trưởng tin dụng năm 2014: (1) Gói 39000 tỷ hỗ trợ
bất động sản đang tích cực được giải ngân, (2) VAMC tiếp tục thu
mua nợ xấu của hệ thống ngân hàng, giúp tác động tích cực đến quá
trình giải quyết nợ xấu, (3) Lãi suất cho vay bình quân tiếp tục giảm,
(4) Các gói tín dụng ưu đãi liên tục được đưa ra. Tuy nhiên, với mục
tiêu 12 – 14% dành cho tăng trưởng tín dụng năm 2014, chúng ta
cho rằng khó có thể đạt được.
Nợ xấu và chi phí dự phòng gia tăng: Việc chạy theo lợi nhuận của
các ngân hàng trong hệ thống đã khiến cho việc quản lý rủi ro ngân
hàng không được đề cao. Những biến động bất thường của nền kinh
tế đã khiến tỷ lệ nợ xấu gia tăng. Dù cho NHNH công bố tỷ lệ nợ xấu
đã giảm từ 8.6% xuống 3.79% trong năm 2013 song với tình hình
kinh tế khó khăn như hiện nay thì nợ xấu có nguy cơ sẽ tiếp tục gia
tăng trong thời gian tới. Mặc khác, tỷ lệ nợ xấu thực tế có thể cao
hơn nhiều con số các NHTM thông báo, vì vậy nợ xấu sẽ còn tiếp tục
gia tăng trong tương lai.
Với tỷ lệ lãi biên (NIM) có xu hướng giảm, nợ xấu và chi phí dự phòng
gia tăng. Trong năm 2014, lợi nhuận ngân hàng khó có sự bức phá
so với các năm trước.
Kết quả HĐKD 2013 %yoy
Thu nhập lãi và thu nhập
tương tự
13,281.30 -24.60%
CP lãi vay và tương tự -8,945.60 -28.50%
Thu nhập lãi vay thuần 4,335.70 -15.20%
Lãi/Lỗ thuần từ HĐKD
Ngoại hối và Vàng
-121.5 -59%
Chi Phi hoạt động -3,355.70 1.90%
Thu nhập khác 1,433.70 82.70%
LỢI NHUẬN THUẦN TỪ
HĐKD TRƯỚC DỰ PHÒNG
RRTC
2,292.20 -7.10%
CHI PHÍ DỰ PHÒNG RRTC -1,414.00 -2.50%
Lợi nhuận trước thuế 878.20 -13.70%
PHÂN TÍCH DOANH THU - CHI PHÍ
Thu nhập lãi thuần vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu thu
nhập: Cơ cấu thu nhập của TCB đã có sự thay đổi đáng kể trong 4
năm gần đây. Tỷ trọng thu nhập lãi đã tăng từ 67.5% năm 2010 lên
88.8% năm 2012 nhưng rơi lại xuống mức 76.8% vào năm 2013.
Nguyên nhân chính là nhờ tỷ lệ NIM vẫn ở mức cao và tăng trưởng
tín dụng khả quan. Ngược lại tỷ trọng thu nhập dịch vụ lại giảm
xuống mức 13% từ mức 19.7% của năm 2010 vì phí bảo lãnh và
thanh toán giảm. Hoạt động kinh doanh vàng vàng và ngoại hối vẫn
đang rơi vào tình trạng thua lỗ triền miên trong khi các hoạt động
khác thì vẫn tương đối ốn định.
20%
19%
5%
3%3%
3%
Công ty CP Tập đoàn Ma San
Ngân hàng Hồng Kông – Thượng Hải
CTCP Eurowindow Holding
Nguyễn Thị Thanh Thúy
CTCT Eurofinance
Tổng công ty hàng không Việt Nam
0
5
10
15
20
Trần lãi suất
NỢ XẤU2011: 2.8%2012: 2.7%2013: 3.7%
0
20
40
60 CHỈ SỐ VĨ MÔ
Tăng trưởng tín dụng (%) Lạm phát (%) Tốc độ tăng GDP (%)
Trang 110
Thuế TNDN -219.10 -13.10%
Thu nhập sau thuế 659.10 -13.90%
CƠ CẤU CHI PHÍ
LỢI NHUẬN
Tương tự doanh thu, chi phí lãi và các khoản tương tự cũng chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu chi phí của TCB. Qua 3 năm, tỷ trong
nguồn chi này liên tục sụt giảm, nguyên nhân chính là do sự sụt giảm
trong chi phí vay vốn của TCB dưới tác động của các chính sách của
NHNN. Ngoài ra, việc tập trung phát triển khu vực miền Nam của
Techcombank khiến cho Techcombank hiện tại đã có hơn 300 chi
nhánh, phòng giao dịch với hơn 1229 ATM, từ đó làm gia tăng chi
phí hoạt động của ngân hàng này. Trong cơ cấu chi phí, chi phí dự
phòng RRTD chiếm một tỷ trọng khá cao vì tỷ lệ an toàn vốn (CAR)
của TCB cuối năm 2013 là 14.03% (so với mức quy định của NHNN
là 9%).
CƠ CẤU DOANH THU
ĐỊNH GIÁ
P/E P/E toàn ngành 10.27 7,600 EPS của PNS 742
P/B P/B toàn ngành 3.89 61,000 BVPS của PNS 15,679
Mức giá khuyến nghị: 50%*7,600 + 50%*61,000 = 34,300 (VNĐ)
CHỈ SỐ TÀI CHÍNH
Chỉ sổ 2010 2011 2012 2013
Tăng trưởng
Lợi nhuận trước thuế 21.78 53.85 -75.89 -13.72
Tổng tài sản 21.91 52.15 -75.72 -13.92
Vốn chủ sở hữu 28.2 33.3 6.18 4.74
Dư nợ cho vay 25.74 19.88 7.58 2.95
Thanh toán
Dư nợ cho vay/ TTS 0.38 0.39 _ _
Dư nợ cho vay/ NVHĐ 0.35 0.35 0.38 0.44
Dư nợ chovay/ VCSH 14.71 13.06 _ _
Hiệu quả hoạt động
Nợ phải trả/Tổng tài sản 93.75 93.07 92.61 91.24
Tỷ suất sinh lợi
Tỷ suất thu nhập lãi thuần 29.12% 26.56% 29.03% 32.64%
ROEA 24.8 28.79 5.93 4.8
ROAA 1.71 1.91 0.42 0.39%
EPS (VNĐ) 2,990 3,589 865 742
BVPS (VNĐ) 13,544 14,242 15,020 15,679
2011
2012
2013
Lãi và chi phí tương tự Hoạt động dịch vụ
Hoạt động khác Chi phí hoạt động
Chi phí dự phòng RRTD Thuế TNDN
0 2500 5000
2010
2011
2012
2013
Lợi nhuận sau thuế
Lãi thuần trước dự phòng RRTD
Thu nhập lãi thuần
-20%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2010 2011 2012 2013
VII. Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần
VI. Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác
V. Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư
IV. Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh
III. Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng
II. Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ
I. Thu nhập lãi thuần
Trang 111
Tiền thân là Công ty Cổ phần Chứng khoán Miền Nam, viết tắt là MNSC được thành lập vào ngày 27/6/2008 với mức vốn điều lệ là 40.000.000.000đ và hai nghiệp vụ kinh doanh chính là Môi giới chứng khoán và Tư vấn đầu tư chứng khoán, sau hơn 2 năm đi vào hoạt động công ty đã có những bước phát triển và thay đổi lớn:
Sau hàng loạt những thay đổi lớn, giờ đây Công ty cổ phần chứng khoán Phương Nam đã trở thành một trong những công ty có vốn điều lệ lớn trên thị trường chứng khoán và hoạt động với đầy đủ các nghiệp vụ:
Môi giới chứng khoánTư vấn đầu tư chứng khoánTự doanh chứng khoánBảo lãnh phát hành chứng khoán
Ngày 8/6/2010 được sự chấp thuận của UBCK Nhà Nước, công ty đã di dời trụ sở đến một vị trí, đắc địa ngay khu trung tâm của Tp. HCM với diện tích hơn 500m2 là điều kiện thuận lợi để thu hút sự quan tâm và phục vụ nhà đầu tư tốt hơn tại địa chỉ Lầu 2 & 3 số 28 – 30 - 32 Nguyễn Thị Nghĩa, P.Bến Thành, Quận I, Tp.HCM.
Đầu năm 2011 với sự tham gia của một số cổ đông lớn, công ty đã thực hiện việc tăng vốn điều lệ từ 40.000.000.000đ lên 340.000.000.0000đ và chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần Chứng khoán Phương Nam, tên viết tắt là PNS.
Để khẳng định sự trưởng thành và phát triển từng ngày cùng với tốc độ phát triển của thị trường chứng khoán, ngày 13/7/2011, Chi nhánh của PNS tại Hà Nội được UBCKNN cấp phép và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 22/7/2011. Sau gần 02 tháng kể từ khi chi nhánh Hà Nội đi vào hoạt động, chi nhánh thứ hai tại Vũng Tàu được cấp phép ngày 12/9/2011 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 05/10/2011.Bên cạnh đó Công ty cũng không ngừng hoàn thiện, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin. PNS đang sở hữu phần mềm giao dịch hiện đại của tập đoàn Syscom Đài Loan với những tính năng vượt trội như tốc độ lệnh nhanh, giao diện thân thiện và nhiều chức năng hỗ trợ cho nhà đầu tư (phân tích cơ bản, tạm tính lợi nhuận đặt lệnh, sao kê tài khoản, lịch sử giao dịch…).Với khẩu hiệu “Chuyên nghiệp để phát triển”, Ban lãnh đạo PNS không quên một yếu tố quan trọng trong sự thành công của Công ty là việc không ngừng đào tạo các kỹ năng nghiệp vụ, tổ chức các khóa tập huấn cho tập thể cán bộ nhân viên để có được một đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp, phục vụ nhà đầu tư một cách tốt nhất.Mặc dù thị trường chứng khoán các năm qua hết sức khó khăn, nhưng với lối đi riêng của mình, chứng khoán Phương Nam liên tục duy trì sự ổn định, làm ăn có hiệu quả và kinh doanh có lãi. Năm 2014 sẽ là năm nền tảng để PNS tiếp tục củng cố nội lực và tranh thủ đón nhận các cơ hội. Nền kinh tế tiếp tục ổn định và được dự báo sẽ khởi sắc song song với sự phục hồi rõ nét của kinh tế thế giới. Đặc biệt là sự quan tâm sâu sắc của Chính phủ trong định hướng cùng với các chính sách, các chương trình và lộ trình cụ thể đẩy mạnh tái cấu trúc nền kinh tế, tái cấu trúc thị trường chứng khoán, phát triển và hội nhập sâu rộng với các chuẩn mực quốc tế.Nắm bắt cơ hội này, PNS đã xây dựng lộ trình và mục tiêu cụ thể trong trung hạn tới 2016, cụ thể ngoài việc tiếp tục duy trì hiệu quả hoạt động, chứng khoán Phương Nam phấn đấu là 1 trong 10 công ty có chất lượng dịch vụ hàng đầu thị trường, theo đó, lấy lợi ích của khách hàng là ưu tiên quan trọng nhất trong mọi hoạt động. Để làm được điều này, ngoài việc không ngừng củng cố tiềm lực tài chính, chúng tôi sẽ tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng các giá trị cốt lõi đã được công ty xác định. Với các bước đi cụ thể và chắc chắn, chúng tôi tin rằng, PNS sẽ liên tục trưởng thành và đồng hành cùng với các nhà đầu tư, các đối tác. PNS sẽ ngày càng khẳng định vị thế trên thị trường, trở thành sự lựa chọn hiệu quả của khách hàng và đối tác
SỨ MỆNH VÀ TẦM NHÌNĐào tạo, hỗ trợ các học viên vững bước trên con đường sự nghiệp kinh tế tài chính bản thân.Cổng thông tin tài chính đáng tin cậy cho cộng đồng cho các thành viên chia sẻ ý tưởng, kinh nghiệm và cơ hội nghề nghiệp
ECOF VIỆT NAM CUNG CẤP NHỮNG GÌ?Khoá luyện thi CFA Khoá nghiên cứu phân tích định lượngCác khoá học phân tích tài chính, chuyên viên ngân hàng hiện đại, các khóa học đầu tư, kỹ năng mềm…
ĐỐI TÁCTrung tâm bồi dưỡng tư vấn Ngân hàng - Chứng khoán, Trường Đại học Kinh tế TP.HCMTrường Đại học Tôn Đức ThắngNgân hàng Viettinbank, Ngân hàng Eximbank, Ngân hàng SHB
Lầu 2 – 192-198 Ngô Gia Tự, Phường 4, Quận 10, Tp. HCM(08)73 035 789 [email protected]
CTCP DỊCH VỤ & TƯ VẤN ĐÀO TẠO VIỆT NAM
“ECOF VIỆT NAM là một trung tâm chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn, đào tạo trong lĩnh vực Kinh tế - Tài chính