tài liệu tập huấn nhà đầu tư ssx 2014

114
TÀI LIỆU TẬP HUẤN NHÀ ĐẦU TƯ

Upload: clb-scue

Post on 29-Mar-2016

233 views

Category:

Documents


16 download

DESCRIPTION

 

TRANSCRIPT

Page 1: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

TÀI LIỆU TẬP HUẤN NHÀ ĐẦU TƯ

Page 2: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP.HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue

TÀI LIỆU

QUY ĐỊNH SÀN GIAO DỊCH SSX 2014

4/4/2014

1. QUY ĐỊNH PHIÊN IPO

1.1 Quy tắc giao dịch Đơn vị giao dịch: bội số của 1000

Giá đặt phải lớn hơn hoặc bằng giá khởi điểm

Bước giá theo nguyên tắc sau:

Mức giá Bước giá

≤ 49.900 100 đồng

50.000 – 99.500 500 đồng

≥ 100.000 1000 đồng

Tổng giá trị đặt mua phải nhỏ hơn số dư tiền mặt khả dụng của nhà đầu tư

Hình thức đặt lệnh: Đặt lệnh bằng phiếu lệnh thông qua hệ thống broker tại sàn

Lưu ý: Các phiếu lệnh IPO không hợp lệ sẽ bị hủy khỏi hệ thống.

1.2 Xác định kết quả IPO Kết quả đấu giá được xác định theo quy định hiện hành như sau:

Kết quả IPO xác định trên nguyên tắc ưu tiên về giá. Giá trúng thầu của nhà đầu tư chính là giá đã đặt mua thỏa

điều kiện cao hơn hoặc bằng giá trúng thầu thấp nhất.

Nhà đầu trả giá cao nhất được quyền mua đủ số cổ phần đã đăng ký theo mức giá đã trả. Số cổ phần còn lại lần

lượt được bán cho các nhà đầu tư trả giá cao liền kề cho đến hết số cổ phần chào bán.

Trường hợp các nhà đầu tư trả giá bằng nhau và bằng mức giá trúng thầu thấp nhất nhưng số cổ phần chào bán

còn lại ít hơn tổng số cổ phần đăng ký mua thì số cổ phần của mà mỗi nhà đầu tư mua được xác định như sau:

Khối lượng trúng thầu = a × Khối lượng chào bán còn lại

Với 𝑎 =𝐾ℎố𝑖 𝑙ượ𝑛𝑔 đặ𝑡 𝑚𝑢𝑎

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑘ℎố𝑖 𝑙ượ𝑛𝑔 đặ𝑡 𝑚𝑢𝑎 𝑡ạ𝑖 𝑚ứ𝑐 𝑔𝑖á 𝑡𝑟ú𝑛𝑔 𝑡ℎầ𝑢 𝑡ℎấ𝑝 𝑛ℎấ𝑡

Trường hợp còn dư cổ phiếu lẻ, số cổ phần lẻ này được phân bổ cho nhà đầu tư có khối lượng đăng ký mua lớn nhất tại

mức giá đó.

Ví dụ: Công ty XYZ chào bán 100 cổ phần với mức giá khởi điểm là 10. Kết quả kiểm kê phiếu lệnh tham gia phiên đấu giá

như sau:

Nhà đầu tư Khối lượng chào mua Giá chào mua

A 10 20

B 50 15

C 35 13

D 20 12

E 30 12

Lệnh nhập vào hệ thống đấu giá và được sắp xếp lại như sau:

:

Trang 1

Page 3: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

A, B, C mua được cổ phiếu tại mức giá mà 3 nhà đầu tư này đặt. Tại mức giá trúng thầu thấp nhất (12) thì khối lượng chào

bán còn lại là 5. Như vậy D và E sẽ trúng thầu với khối lượng như sau:

20 ℎố ượ ú ℎầ ủ = × 5 = 2 20 + 30

30 ℎố ượ ú ℎầ ủ = × 5 = 3 20 + 30

1.3 Công bố kết quả Khối lượng chào bán thành công

Giá trúng thầu cao nhất

Giá trúng thầu thấp nhất

Giá trúng thầu bình quân

Lưu ý: Giá trúng thầu bình quân đối với từng mã cổ phiếu được dùng xác định giá tham chiếu trong ngày giao dịch của

sàn SSX 2014.

1.4 3 mã cổ phiếu IPO STT Tên công ty Mã GD Khối lượng chào bán

1 Công ty Cổ phần Dây và Cáp điện Việt Nam CDV 124,799,960

2 Công ty Cổ phần Chứng khoán Phương Nam PNS 17,000,000

3 Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam TCB 4,424,039,350

Lưu ý: Số cổ phần không bán hết trong phiên đấu giá IPO sẽ bị hủy toàn bộ.

2. QUY ĐỊNH CỦA SCUE STOCK EXCHANGE 2014

2.1 Các loại lệnh, dịch vụ giao dịch và định chuẩn lệnh

2.1.1 Lệnh giới hạn (LO) Là lệnh mua hoặc bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc giá tốt hơn. Lệnh có hiệu lực kể từ khi nhập vào hệ

thống giao dịch cho đến hết phiên giao dịch hoặc đến khi lệnh bị hủy bỏ.

2.1.2 Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (ATO) Là lệnh mua hoặc bán chứng khoán tại mức giá khớp lệnh trong đợt xác định giá mở cửa và chỉ có hiệu lực trong phiên

khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa.

2.1.3 Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (ATC) Lệnh mua, bán chứng khoán tại mức giá khớp lệnh trong đợt xác định giá đóng cửa và chỉ có hiệu lực trong đợt khớp lệnh

định kỳ xác định giá đóng cửa.

Lưu ý: Lệnh ATO và ATC được ưu tiên khớp trước lệnh LO trong phiên Khớp lệnh định kì.

2.1.4 Lệnh thị trường (MP) Là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên

thị trường.

Nguyên tắc khớp lệnh:

Khi được nhập vào hệ thống giao dịch, lệnh mua MP sẽ được thực hiện ngay tại mức giá bán thấp nhất và lệnh

bán MP sẽ thực hiện ngay tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường. Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh

MP vẫn chưa được thực hiện hết, lệnh MP sẽ được xem là lệnh mua tại mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán tại

mức giá mua thấp hơn tiếp theo hiện có trên thị trường và tiếp tục so khớp.

Nếu khối lượng đặt của lệnh MP vẫn còn sau khi giao dịch theo nguyên tắc trên và không thể tiếp tục khớp được

nữa thì lệnh MP sẽ được chuyển thành lệnh LO mua tại mức giá cao hơn một bước giá so với giá giao dịch cuối

cùng trước đó hoặc lệnh LO bán tại mức giá thấp hơn một bước giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó.

Giá chào mua Khối lượng tích lũy

20 10

15 60

13 95

12 145

Trang 2

Page 4: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Trường hợp giá thực hiện cuối cùng là giá trần đối với lệnh mua MP (hoặc giá sàn đối với lệnh bán MP) thì lệnh

thị trường sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại mức giá trần hoặc lệnh giới hạn bán tại mức giá sàn.

Đặc điểm

Lệnh MP có hiệu lực trong phiên khớp lệnh liên tục

Lệnh MP sẽ tự động hủy nếu không có lệnh giới hạn đối ứng tại thời điểm nhập lệnh vào hệ thống giao dịch.

Lưu ý: Với đặc điểm “chấp nhận mức giá thị trường” lệnh MP không đặt ra mức giá cụ thể, lệnh sẽ được khớp với các mức

giá đối ứng tốt nhất trên thị trường. Vì vậy, nhà đầu tư cần thận trọng và cân nhắc khi sử dụng lệnh MP.

2.1.5 Lệnh dừng (SO): Lệnh dừng là loại lệnh đặc biệt để đảm bảo cho các nhà đầu tư có thể bảo toàn lợi nhuận tại một mức giá đã ấn định và

cắt lỗ trong trường hợp giá chứng khoán chuyển động theo chiều ngược lại. Sau khi đặt lệnh, nếu giá thị trường đạt tới

hoặc vượt qua mức giá dừng thì khi đó lệnh dừng sẽ trở thành lệnh thị trường. Đây là loại lệnh bán/mua mà giá đặt có

thể vượt ngoài biên độ trần/sàn trong phiên và không bị hủy khi hết phiên.

Có hai loại lệnh dừng: Lệnh dừng để bán và lệnh dừng để mua.

Lệnh dừng để bán luôn đặt giá thấp hơn giá thị trường hiện tại của chứng khoán muốn bán.

Lệnh dừng để mua luôn đặt giá cao hơn thị giá của chứng khoán cần mua.

Lưu ý: Trong sàn giao dịch SSX 2014 không có sử dụng bán khống, nên lệnh SO mua không được thực hiện. Khi lệnh mua

SO được nhập vào hệ thống sẽ lập tức bị hủy.

Lệnh dừng thường được các nhà đầu tư chuyên nghiệp áp dụng và không có sự bảo đảm nào cho giá thực hiện sẽ là giá

dừng. Như vậy, lệnh dừng khác với lệnh giới hạn ở chỗ: lệnh giới hạn bảo đảm được thực hiện với giá giới hạn hoặc tốt

hơn.

Ưu điểm: Như vậy, lệnh dừng mua có tác dụng rất tích cực đối với nhà đầu tư trong việc bán khống. Lệnh dừng bán có tác

dụng bảo vệ khoản lợi nhuận hoặc hạn chế thua lỗ đối với các nhà đầu tư.

Nhược điểm: Khi có một số lượng lớn các lệnh dừng được “châm ngòi”, sự náo loạn trong giao dịch sẽ xảy ra khi lệnh

dừng trở thành lệnh thị trường, từ đó bóp méo giá cả chứng khoán và mục đích của lệnh dừng là giới hạn thua lỗ và bảo

vệ lợi nhuận không được thực hiện.

2.1.6 Dịch vụ giao dịch kí quỹ (Margin Trading) Mua ký quỹ là việc nhà đầu tư vay một phần tiền của một tổ chức trung gian để mua chứng khoán. Chứng khoán được

mua gọi là chứng khoán ký quỹ.

2.1.6.1 Các khái niệm liên quan

Tài sản ròng: 𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑘ℎả 𝑑ụ𝑛𝑔 + 𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑝ℎ𝑜𝑛𝑔 𝑡ỏ𝑎 + 𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑘ý 𝑞𝑢ỹ

Giá trị chứng khoán quy đổi: Là giá trị chứng khoán thực có trên tài khoản của khách hàng (số lượng chứng khoán

> 0)

Tỷ lệ ký quỹ margin: Là tỷ lệ ký quỹ theo dõi trong tài khoản.

𝑇𝐿𝐾𝑄 = 𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑟ò𝑛𝑔/𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑐ℎứ𝑛𝑔 𝑘ℎ𝑜á𝑛 𝑞𝑢𝑦 đổ𝑖.

Ví dụ: Một nhà đầu tư có trạng thái tài khoản như sau:

TÀI KHOẢN KHẢ DỤNG TÀI KHOẢN PHONG TỎA TÀI KHOẢN KÍ QUỸ

-17,000 80,000 32,000

Tỉ lệ kí quỹ Tiền

Chứng khoán Tiền

Chứng khoán Tiền

Chứng khoán

Mã SL Giá Mã SL Giá Mã SL Giá

-132,000 A -1000 85 80,000 32,000 38%

B 10,000 20

𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑟ò𝑛𝑔 = −17,000 + 80,000 + 32,000 = 95,000

𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑐ℎứ𝑛𝑔 𝑘ℎ𝑜á𝑛 𝑞𝑢𝑦 đổ𝑖 = 𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑐ℎứ𝑛𝑔 𝑘ℎ𝑜á𝑛 𝐵 × (10,000 ∗ 20) = 200,000

𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑘ý 𝑞𝑢ỹ = 95,000/200,000 = 47.5%

Trang 3

Page 5: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Tỷ lệ ký quỹ ban đầu: Là tỷ lệ ký quỹ tối thiểu ban đầu nhà đầu tư phải đạt được để mua được chứng khoán đó.

Nói cách khác, tỷ lệ ký quỹ ban đầu là tỷ lệ mà giá trị chứng khoán mua được là cao nhất (bằng với sức mua).

Mỗi chứng khoán được cấp một tỷ lệ ký quỹ ban đầu riêng, tùy vào từng loại chứng khoán.

Lưu ý: Trong sàn giao dịch chứng khoán ảo SSX 2014, tỉ lệ kí quỹ ban đầu chung cho tất cả các chứng khoán là 40%

Ví dụ: Nhà đầu tư có chỉ có 1,000 tiền mặt trong tài khoản. Chứng khoán A có tỷ lệ ký quỹ ban đầu là 40%.

Vậy giá trị tối đa mà nhà đầu tư mua được chứng khoán A là : 1,000/40% = 2,500.

Sức mua: Là giá trị mà nhà đầu tư có thể mua được cho mỗi trường hợp.

Khi đặt lệnh, hệ thống sẽ kiểm tra giá trị chứng khoán đặt lệnh và sức mua hiện tại đối với chứng khoán đó. Nếu giá trị

mua bé hơn sức mua thì lệnh mới được duyệt.

𝑆ứ𝑐 𝑚𝑢𝑎 = 𝑆ứ𝑐 𝑚𝑢𝑎 𝑏𝑎𝑛 đầ𝑢/𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑘ý 𝑞𝑢ỹ

𝑆ứ𝑐 𝑚𝑢𝑎 𝑏𝑎𝑛 đầ𝑢 = 𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑟ò𝑛𝑔 − ∑(𝐶ℎứ𝑛𝑔 𝑘ℎ𝑜á𝑛 𝑡ℎự𝑐 𝑐ó × 𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑘ý 𝑞𝑢ỹ 𝑏𝑎𝑛 đầ𝑢 𝑐ủ𝑎 𝑡ừ𝑛𝑔 𝐶𝐾)

𝑆ứ𝑐 𝑚𝑢𝑎 𝑡ố𝑖 đ𝑎 = 𝑆ứ𝑐 𝑚𝑢𝑎 𝑏𝑎𝑛 đầ𝑢/𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑘ý 𝑞𝑢ỹ 𝑏𝑎𝑛 đầ𝑢 𝑐ủ𝑎 𝐶𝐾 𝑠ắ𝑝 𝑚𝑢𝑎

Ví dụ: Nhà đầu tư A có tình trạng tài khoản như sau:

TÀI KHOẢN KHẢ DỤNG TÀI KHOẢN PHONG TỎA TÀI KHOẢN KÍ QUỸ

-17,000 80,000 32,000

Tỉ lệ kí quỹ Tiền

Chứng khoán Tiền

Chứng khoán Tiền

Chứng khoán

Mã SL Giá Mã SL Giá Mã SL Giá

-132,000 A -1000 85 80,000 32,000 38%

B 10,000 20

Chứng khoán B có tỷ lệ ký quỹ ban đầu là 40%.

𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑟ò𝑛𝑔 = −17,000 + 80,000 + 32,000 = 95,000

𝑆ứ𝑐 𝑚𝑢𝑎 𝑏𝑎𝑛 đầ𝑢 = 95,000 – 10,000 ∗ 20 ∗ 40% = 15,000

Chứng khoán C có tỷ lệ ký quỹ ban đầu là 30%

𝑆ứ𝑐 𝑚𝑢𝑎 𝑡ố𝑖 đ𝑎 = 15,000/30% = 50,000

Như vậy, nhà đầu tư chỉ có thể mua tối đa C với tổng giá trị là 50,000.

Tỷ lệ ký quỹ duy trì: Là tỷ lệ là khi tài khoản xuống dưới mức này hệ thống sẽ thông báo phải nạp thêm tiền hoặc

phải bán bớt chứng khoán ra để nâng tỷ lệ này lên trên mức duy trì. Nếu nhà đầu tư không bán, hệ thống sẽ tự

động bán chứng khoán ra (theo thứ tự cổ phiếu có tỉ trọng thấp nhất đến cao nhất) để đưa tỷ lệ ký quỹ bằng với

tỉ lệ kí quỹ ban đầu.

𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑐ℎứ𝑛𝑔 𝑘ℎ𝑜á𝑛 𝑏á𝑛 𝑟𝑎 = ∑𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑐ℎứ𝑛𝑔 𝑘ℎ𝑜á𝑛 𝑡ℎự𝑐 𝑐ó – 𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑟ò𝑛𝑔/𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑘ý 𝑞𝑢ỹ 𝑏𝑎𝑛 đầ𝑢

2.2 Định chuẩn lệnh Tất cả các loại lệnh (trừ lệnh SO) chỉ có giá trị trong một phiên. Khi kết thúc phiên thì những lệnh chưa thực hiện hoặc

thực hiện chưa hết sẽ bị hủy.

2.3 Thứ tự ưu tiên của lệnh Ưu tiên 1: Giá cả - Ưu tiên cho những lệnh đặt mua với giá cao nhất và lệnh đặt bán với giá thấp nhất.

Ưu tiên 2: Thời gian – Hai lệnh có cùng một mức giá thì ưu tiên cho những lệnh đặt trước.

Ưu tiên 3: Khối lượng – Hai lệnh có cùng một mức giá, đặt cùng lúc thì ưu tiên cho lệnh có khối lượng đặt mua

(bán) lớn hơn.

Ngẫu nhiên.

2.4 Các quy định khác

2.4.1 Đơn vị giao dịch Một lệnh được coi là hợp lệ chỉ khi lệnh đó được đặt với khối lượng là bội số của 10.

Trang 4

Page 6: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

2.4.2 Giá tham chiếu Giá tham chiếu của cổ phiếu là giá đóng cửa của cổ phiếu trong ngày giao dịch gần nhất trước đó. Trường hợp giao dịch

cổ phiếu được hưởng cổ tức và các quyền kèm theo, giá tham chiếu vào ngày giao dịch không hưởng quyền được xác

định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó điều chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận hoặc

giá trị các quyền kèm theo. Trường hợp tách hoặc gộp cổ phiếu, giá tham chiếu tại ngày giao dịch trở lại được xác định

theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch trước ngày tách, gộp điều chỉnh theo tỷ lệ tách, gộp cổ phiếu.

2.4.3 Biên độ dao động giá Biên độ dao động giá là +/-10% ở sàn giao dịch SSX 2014.

Giá trần = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu * 10%)

Giá sàn = Giá tham chiếu – (Giá tham chiếu * 10%)

2.4.4 Bước giá MỨC GIÁ BƯỚC GIÁ

≤ 49.900 100 đồng

50.000 – 99.500 500 đồng

≥ 100.000 1000 đồng

Ví dụ:

Giá đóng cửa ngày 21/3/2014 của mã cổ phiếu HAG là 29.5, ở ngày giao dịch tiếp theo nhà đầu tư đặt lệnh trong khung

giá (26.55 - 32.45) nhưng không được ghi là 18.45 hay 22.55 mà phải đặt lệnh theo các mức giá 26.6, 26.7, …, 32.3, 32.4.

Giá đóng cửa ngày 21/3/2014 của mã cổ phiếu VIC là 78.5, ở ngày giao dịch tiếp theo nhà đầu tư đặt lệnh trong khung

giá (70.65 - 86.35) nhưng không được ghi là 70.65 hay 86.35 mà phải ghi là 71, 71.5, 72, …, 85.5, 86.

Giá đóng cửa phiên 21/03/2014 của mã cổ phiếu VNM là 144.000, ở ngày giao dịch tiếp theo nhà đầu tư đặt lệnh trong

khung giá (129.6 – 158.4) nhưng không được ghi là 129.6 hay 158.4 mà phải ghi là 130, 131, …, 157, 158.

2.4.5 Phí giao dịch 0.15% giá trị giao dịch/lần giao dịch thành công.

2.4.6 Chỉ số SCUE-Index Chỉ số SCUE - Index thể hiện xu hướng biến động giá các cổ phiếu niêm yết tại sàn SSX 2014. Chỉ số SCUE - Index so sánh

giá trị thị trường hiện hành với giá trị thị trường tại giá , ngày đầu tiên thị trường chứng khoán chính thức đi vào hoạt

động. Giá trị thị trường cơ sở trong công thức tính chỉ số được điều chỉnh trong các trường hợp như niêm yết mới, huỷ

niêm yết và các trường hợp có thay đổi về vốn niêm yết.

Công thức tính chỉ số SCUE-Index:

𝑆𝐶𝑈𝐸 − 𝐼𝑛𝑑𝑒𝑥 =∑ 𝑃𝑖𝑡𝑄𝑖𝑡

𝑛𝑖=1

∑ 𝑃𝑖𝑜𝑄𝑖𝑜𝑛𝑖=1

Trong đó:

𝑃𝑖𝑡: Giá thị trường hiện hành của cổ phiếu i

𝑄𝑖𝑡

: Số lượng niêm yết hiện hành của cổ phiếu i

𝑃𝑖0: Giá thị trường vào ngày gốc của cổ phiếu i

𝑄𝑖0

: Số lượng niêm yết vào ngày gốc của cổ phiếu i

2.5 Các hình thức khớp lệnh của SSX 2014

2.5.1 Khớp lệnh định kỳ Các lệnh mua và bán được chuyển vào hệ thống giao dịch trong một khoảng thời gian nhất định. Trong thời gian này, mặc

dù các lệnh được đưa vào liên tục nhưng không có giao dịch được thực hiện. Vào đúng thời điểm khớp lệnh, tất cả các

lệnh sẽ được so khớp để chọn ra mức giá có khối lượng giao dịch lớn nhất.

Mức giá khớp lệnh là mức giá mà tại đó khối lượng giao dịch được thực hiện là lớn nhất. Nếu có nhiều mức giá cùng

thỏa mãn điều kiện trên thì chọn mức giá nào gần giá tham chiếu nhất, nếu có 2 mức giá cùng thỏa mãn 2 điều kiện trên

thì chọn mức giá cao hơn.

Ví dụ: Giả sử trong phiên giao dịch ngày 24/03/2014 có các lệnh giao dịch sau đây với cổ phiếu HAG (Giá tham chiếu: 20.5)

Trang 5

Page 7: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

MUA GIÁ BÁN

500 (L) ATO

1000 (H) 20.9 500 (A)

500 (K) 20.8

200 (G) 20.7 300 (B)

600 (I) 20.6 500 (C)

20.5 1000 (D)

900 (M) 20.4 600 (E)

300 (N) 20.3

ATO 300 (O)

Ta có bảng khớp lệnh sau:

MUA GIÁ

BÁN

Khối lượng Tích lũy Tích lũy Khối lượng

500 (L) 500 ATO

1000 (H) 1500 20.9 3200 500 (A)

500 (K) 2000 20.8 2700

200 (G) 2200 20.7 2700 300 (B)

600 (I) 2800 20.6 2400 500 (C)

2800 20.5 1900 1000 (D)

900 (M) 3700 20.4 900 600 (E)

300 (N) 4000 20.3 300

ATO 300 300 (O)

Theo bảng khớp lệnh trên, ta xác định được giá mở cửa là 20.6, khối lượng giao dịch là 2400

(L) mua được 500 CP (O) bán được 300 CP

(H) mua được 1000 CP (E) bán được 600 CP

(K) mua được 500 CP (D) bán được 1000 CP

(G) mua được 200 CP (C) bán được 500 CP

(I) mua được 200 CP

Lưu ý: Nếu trong một đợt khớp lệnh định kì mà chỉ có lệnh ATO/ATC thì giá khớp sẽ trùng với giá tham chiếu.

2.5.2 Khớp lệnh liên tục Giao dịch được thực hiện liên tục thông qua việc so khớp các lệnh có giá trị phù hợp (giá mua >= giá bán) ngay khi có lệnh

mới được đưa vào sổ lệnh.

2.5.2.1 Lệnh LO Ví dụ 1: Giả sử cổ phiếu VSH được giao dịch theo phương pháp khớp lệnh liên tục và hiện tại có bảng khớp lệnh như sau:

MUA GIÁ

BÁN

Khối lượng Thời gian Thời gian Khối lượng 200 (A) 9h35’ 10

100 (B) 8h30’ 10.1

200 (C) 8h40’ 10.2

400 (D) 8h55’ 10.3

500 (E) 9h05’ 10.4

500 (G) 10h15’ 10.5 9h15’ 400 (H)

10.5 9h30’ 300 (I)

10.7 8h45’ 500 (K)

10.7 9h55’ 400 (L)

Trang 6

Page 8: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Nhìn vào bảng khớp lệnh, ta xác định được giá khớp lệnh là 10.5, khối lượng khớp lệnh là 500 CP

(G) mua được 500 CP

(H) bán được 400 CP

(I) bán được 100 CP, 200 CP của (I) còn lại sẽ được giao dịch ở lần so khớp lệnh sau.

Ví dụ 2: Trong sổ lệnh hiện tại có các lệnh sau

MUA GIÁ

BÁN

Khối lượng Thời gian Thời gian Khối lượng

300 (K) 9h00’ 10.8

200 (L) 9h10’ 10.7

10.6 9h05’

(K) mua được 300 CP từ (M) với mức giá 10.8

(L) mua được 200 CP từ (M) với mức giá 10.6

2.5.2.2 Lệnh MP Cổ phiếu FCN (Tham chiếu 12, Trần 13.2, Sàn 10.8) đang trong thời gian giao dịch khớp lệnh liên tục. Trong hệ thống đang

có các lệnh như sau:

MUA GIÁ BÁN 2000 (1) 11.8

5000 (2) 11.9

3000 (3) 12

12.1 7000 (4)

12.2 3000 (5)

12.3 2500 (6)

Do không có lệnh mua ≥ bán nên chưa có lệnh nào được khớp.

Trường hợp 1: Lệnh MP khớp lần lượt các mức giá đối ứng tốt nhất hiện có trên thị trường.

Nhà đầu tư A đặt lệnh MP mua 8000 cổ phiếu KSS

Sổ lệnh trên hệ thống khi đó sẽ như sau:

MUA GIÁ BÁN

2000 (1) 11.8

5000 (2) 11.9

3000 (3) 12

12.1

12.2 2000 (5)

12.3 2500 (6)

Kết quả khớp lệnh: Lệnh MP được khớp toàn bộ tại 2 mức giá 12.1 khối lượng 7000 và 12.2 khối lượng 1000.

Trường hợp 2: Lệnh MP không khớp hết và chuyển thành lệnh LO.

Tiếp tục ví dụ trên, lệnh MP mua 5000 được nhập vào hệ thống.

Lệnh MP sẽ khớp với giá 12.2 (5) với khối lượng 2000, sau đó sẽ khớp tiếp với giá 12.3 (6) khối lượng 2500. Còn dư mua

500, lệnh MP sẽ chuyển thành lệnh mua LO với mức giá (cao hơn mức giá khớp cuối cùng một bước giá) là 12.4.

Kết quả như sau:

Trang 7

Page 9: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

MUA GIÁ BÁN

2000 (1) 11.8

5000 (2) 11.9

3000 (3) 12

12.1

12.2

12.3

500 12.4

Tiếp tục ví dụ trên, lệnh MP bán 12000 được nhập vào hệ thống. Lệnh MP sẽ khớp lần lượt với các mức giá như sau: Giá

12.4 khối lượng 500, giá 12 khối lượng 3000, giá 11.9 khối lượng 5000 và giá 11.8 khối lượng 2000.

Còn dư 1500, lệnh MP bán sẽ chuyển thành lệnh bán với giá (thấp hơn mức giá khớp cuối cùng một bước giá) 11.7

Kết quả như sau:

MUA GIÁ BÁN 11500 11.8

11.9

12

12.1

12.2

12.3

12.4

Trường hợp 3: Lệnh MP không khớp hết và chuyển thành giá trần/sàn khi giá khớp cuối cùng là trần/sàn.

Giả sử có các lệnh như sau:

MUA GIÁ BÁN

12.8

12.9

13 1000

13.1 1300

13.2 1200

Lệnh MP mua 5000 được nhập vào hệ thống và được khớp lần lượt ở các mức giá như sau: Giá 13 khối lượng 1000, giá

13.1 khối lượng 1300, giá 13.2 khối lượng 1200. Còn dư 1000, lệnh MP mua sẽ chuyển thành lệnh LO mua với mức giá

cao hơn giá khớp cuối cùng 1 bước giá. Nhưng giá trần đã là 13.2 nên lệnh MP chỉ được chuyển thành lệnh LO mua với

mức giá 13.2

Kết quả như sau:

MUA GIÁ BÁN

12.8

12.9

13

13.1

1000 13.2

2.5.2.3 Lệnh SO Cổ phiếu HAR đang trong thời gian giao dịch khớp lệnh liên tục. Giá khớp hiện tại là 12. Trong hệ thống hiện có các lệnh

như sau:

Trang 8

Page 10: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

MUA GIÁ BÁN 2000 (1) 11.8

5000 (2) 11.9

3000 (3) 12

12.1 7000 (4)

12.2 3000 (5)

12.3 2500 (6)

Trường hợp 1: Lệnh mua SO

Nhà đầu tư A đặt vào hệ thống lệnh mua SO 12.1 với khối lượng 1000. Lệnh lập tức bị hủy trên hệ thống vì bán khống

không được cho phép

Trường hợp 2: Lệnh bán SO

Nhà đầu tư A đặt lệnh bán SO giá 11.6 khối lượng 3000. Vì giá thị trường hiện tại là 12 nên SO vẫn lưu trên hệ thống, và

chưa được khớp.

Sau đó, nhà đầu tư B đặt lệnh bán LO giá 11.5 khối lượng 11,000, khi đó sổ lệnh trên thị trường như sau. Vì giá khớp gần

nhất vẫn là 11.8 nên SO bán 11.6 khối lượng 3000 vẫn chưa được khớp.

MUA GIÁ BÁN 11.5 1000 (B)

11.8

12.1 7000 (4)

12.2 3000 (5)

12.3 2500 (6)

Giả sử lúc này nhà đầu tư C đặt lệnh mua LO giá 11.6, khối lượng 2000, khi đó giá khớp hiện tại là 11.5, và bên mua còn

dư lệnh LO giá 11.6, khối lượng 1000.

MUA GIÁ BÁN 11.5

1000 (C) 11.6

12.1 7000 (4)

12.2 3000 (5)

12.3 2500 (6)

Vì giá khớp gần nhất < giá đặt SO của nhà đầu tư A nên khi đó lệnh SO tự động chuyển thành MP. Lệnh bán MP này được

so khớp và khớp với mức giá 11.6, khối lượng 1000, MP dư bán chuyển thành lệnh bán LO với mức giá 11.5, khối lượng

2000. Và khi đó sổ lệnh thị trường như sau:

MUA GIÁ BÁN 11.5.5 2000 (A)

11.6

12.1 7000 (4)

12.2 3000 (5)

12.3 2500 (6)

2.6 Các lưu ý khác

2.6.1 Các loại lệnh áp dụng: Phiên 1 (Khớp lệnh định kỳ): ATO, LO

Phiên 2 – 6 (Khớp lệnh liên tục): LO, SO, MP

Trang 9

Page 11: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Phiên 7 (Khớp lệnh định kỳ): ATC, LO

2.6.2 Thời gian giao dịch: Phiên 1, Phiên 7: 15’/phiên

Phiên 2 – 6: 30’/phiên

2.6.3 Giá tham chiếu các phiên: Phiên 1: Giá tham chiếu sẽ được Ban tổ chức quy định từ trước, dựa trên cơ sở giá đóng cửa của 17 mã cổ phiếu cuối

phiên giao dịch 11/04/2014.

Phiên 2: Giá tham chiếu là giá khớp lệnh của phiên 1.

Các phiên còn lại: Giá tham chiếu của cổ phiếu đang giao dịch là bình quân gia quyền 10% giá giao dịch thực hiện cuối

cùng của phiên giao dịch gần nhất trước đó.

2.6.4 Các quy định về đặt lệnh: Lệnh chỉ được đưa vào hệ thống khi thỏa các điều kiện sau

Đúng mã chứng khoán

Đúng bước giá

Đúng biên độ

Số dư chứng khoán và tiền mặt đủ để giao dịch (đối với lệnh bán)

Giao dịch theo đúng khối lượng là bội số của 10

Lệnh sẽ bị hủy nếu nhà đầu tư đặt lệnh sai 1 trong các yếu tố trên.

Chu kỳ thanh toán: T+0

Nhà đầu tư được quyền mua bán cùng một mã chứng khoán trong cùng một phiên

Hình thức đặt lệnh: Đặt lệnh bằng phiếu lệnh thông qua các broker tại sàn

Nhà đầu tư không được đặt lệnh trước thời điểm bắt đầu phiên giao dịch.

2.6.5 Quy mô tài khoản Tiền mặt:

Nhà đầu tư Cá nhân: 2 tỷ đồng Nhà đầu tư Tổ chức: 10 tỷ đồng Tài khoản miễn phí: 1 tỷ đồng

Chứng khoán khả dụng:

STT Tên công ty Mã GD Cá nhân

1 Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang DHG 1,100

2 Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí DPM 1,100

3 Tổng Công ty Khí Việt Nam GAS 1,100

4 Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai HAG 1,100

5 Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Bất động sản An Dương Thảo Điền HAR 1,100

6 Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát HPG 1,100

7 Công ty Cổ phần Hùng Vương HVG 1,100

8 Công ty Cổ phần Khoáng sản Na Rì Hamico KSS 1,100

9 Công ty Cổ phần Tập đoàn Ma San MSN 1,100

10 Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại PPC 1,100

11 Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh REE 1,100

12 Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn SSI 1,100

13 Công ty Cổ phần Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công TCM 1,100

14 Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam VCB 1,100

15 Công ty Cổ phần Tập đoàn Vingroup VIC 1,100

16 Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDIRECT VND 1,100

17 Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam VNM 1,100

Tài khoản nhà đầu tư Tổ chức có số dư chứng khoán gấp 5 lần nhà đầu tư Cá nhân. Tài khoản miễn phí có số dư chứng

khoán bằng một nửa so với nhà đầu tư Cá nhân.

Trang 10

Page 12: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue

BÁN

Giá mục tiêu 109,047 Giá hiện tại 144,000

THÔNG TIN GIAO DỊCH

Sàn niêm yết HOSE

Lĩnh vực Dược phẩm

Vốn điều lệ(tỷ đồng) 645

KL CP niêm yết 65,376,429 KL CP lưu hành 65,366,299 Giá cao nhất 52 tuần

145,000

Giá thấp nhất 52 tuần

77,00

& sở hữu nước ngoài

48,8%

Giá hiện tại 140,000 Nguồn: cafef.vn

BIỂU ĐỒ GIÁ VÀ KHỐI LƯỢNG

nguồn: bsc.com.vn

CƠ CẤU CỔ ĐÔNG 2013

TỔNG QUAN CÔNG TY

DHG là một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam, sở hữu một mạng

lưới phân phối hiệu quả nhất trong ngành với 43 đại lý, 54 quầy thuốc tại các

bệnh viện và hệ thống bán hàng tiếp cận hơn 400.000 khách hàng. Các nhà

máy sản xuất đạt tiêu chuẩn quốc tế: GMP, GLP, ISO 9001:2000, ISO/IEC

17025, làm tăng tính cạnh tranh của DHG.

LĨNH VỰC KINH DOANH

Sản xuất các sản phẩm thuốc, hóa dược và dược liệu, ngoài ra có kinh

doanh dược, xuất khẩu dược, bất động sản,…

TỔNG QUAN VỀ NGÀNH

Ngành dược Việt Nam chỉ mới phát triển đến giai đoạn thứ 3: Tự sản xuất

được các thuốc generic, chưa phát triển được công nghệ hóa dược. Thuốc sản

xuất trong nước chủ yếu là thuốc thông thường, năng lực sản xuất thuốc

chuyên khoa, đặc trị còn hạn chế. Ngành dược là một trong những nghàn

hàng thiết yếu ít chịu sự ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế. Với quy mô dân số

lớn, mô hình bệnh tật thay đổi, nhu cầu chăm sóc sức khỏe tăng, ngành dược

& TBYT có nhiều tiềm năng tăng trưởng trong trung và dài hạn. Sự thay đổi

chính sách ngành đặt biệt là thông tư 01/2012/TTLT-BYT-BTC tiếp tục tác

động mạnh đến các doanh nghiệp nội địa, bên cạnh đó cạnh tranh trong việc

phân phối dược phẩm đối với doanh nghiệp FDI đã được thông qua vào đầu

năm 2014. Chủ trương thoái vốn của SCIC đối với 18 doanh nghiệp dược chỉ

giữ lại DHG cũng như nhu cầu tăng trưởng thông qua mở rộng kênh phân

phối của các doanh nghiệp dược lớn thúc đẩy M&A.

VỊ THẾ CỦA DHG

DHG là doanh nghiệp sản xuất dược phẩm nội địa lớn nhất Việt Nam hiện nay

cả về thị phần lẫn quy mô doanh thu và lợi nhuận. DHG là doanh nghiệp duy

nhất lọt và top 10 doanh nghiệp dược phẩm lớn nhất VIệt Nam cùng các tập

đoàn khổng lồ như GSK, Sanofi – Aventis, Novartis, Pfizer…

So sánh các doanh nghiệp trong ngành năm 2013. Tên Thị giá vốn Tổng tài sản Doanh thu Lợi nhuận

DHG 90.859 3.074 3.527 593 DCL 2.954 612 699 35 DMC 11.540 978 1.429 105 TRA 21.465 1087 1.682 171 SPM 3.167 1.119 447 19 DVD 416 1.554 917 108

DHG đang là doanh nghiệp dẫn đầu trong các doanh nghiệp dược phẩm ở tất

BÁO CÁO PHÂN TÍCH

DHG – CTCP DƯỢC HẬU GIANG

28/3/2014

43.31%

8.91%7.20%

3.30%

32.87%

4.41%

SCIC

Franklin Templeton Investment FundsPortal Global Limited

CBCNV

Cổ đông khác nước ngoài Trang 11

Page 13: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

cả các khía cạnh, có tổng tài sản, doanh thu, lợi nhuận vượt trội so với các doanh nghiệp dược hiện nay có lợi thế lớn trong xây dựng thương hiệu và thị phần hơn các doanh nghiệp khác. Công ty có trên 270 sản phẩm được đăng ký lưu hành trên cả nước với nhiều sản phẩm ưu thế như gói trẻ em, thuốc giảm đau hạ sốt thương hiệu Hapacol. Nguyên liệu nhập từ các nước sản xuất lớn trên thế giới như: Mỹ, Italia, Tây Ban Nha,… Mạng lưới phân phối mạnh nhất trong ngành với hệ thống từ Lạng Sơn đến Cà Mau. Nếu so sánh với các doanh nghiệp trong nước, DHG đang là đầu tàu của ngành dược Việt Nam với sự vượt trội về tất cả mọi mặt so với tất cả các doanh nghiệp còn lại. Tuy nhiên, ở sân chơi khu vực và Châu Á, DHG vẫn phải tiếp tục phấn đấu để đáp ứng được các yêu cầu về quy mô hoạt động, trình độ nghiên cứu – sản xuất cũng như hệ thống quản lý theo chuẩn khu vực và chuẩn quốc tế.

CƠ CẤU DOANH THU 2013

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

PHÂN TÍCH MÔ HÌNH SWOT Điểm mạnh (strenghts): Gần 40 kinh nghiệm, DHG là doanh nghiệp hàng đầu trong ngành công nghiệp Dược và là thương hiệu mạnh của Việt Nam với thị phần, năng lực sản xuất và hiệu quả kinh doanh lớn nhất ngành. Nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầu và ổn định và chất lượng. Hệ thống phân phối sâu rộng và hiệu quả, có kênh phân phối ở 64/64 tỉnh thành và hầu hết các bệnh viện trên toàn quốc. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tốt Điểm yết (weaknesses): 80% nguyên liệu phải nhập khẩu Tỷ trọng doanh thu hàng xuất khẩu thấp Hoạt động nghiên cứu chưa đủ mạnh. Danh mục sản phẩm của công ty chủ yếu thuộc nhóm hàng generic, giá thấp. Đội ngũ nhân lực chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của công ty, đặc biệt là dược sĩ đại học và sau đại học có trình độ Anh ngữ tốt, điều này hạn chế phần nào việc tiếp cận công nghệ phát triển trên thế giới. Cơ hội (opportunitites): Dân số Việt Nam ngày càng tăng, mức sống người dân ngày càng nâng cao, sức khỏe con người được quan tâm nhiều hơn tạo điều kiện cho ngành dược phát triển. Thu nhập của người dân Việt Nam phù hợp với các loại thuốc nội với chất lượng tương đương thuốc ngoại nhập nhưng giá bằng 30 – 50%. Thị phần thuốc trong nước chỉ đáp ứng hơn 50% nhu cầu người dân Việt Nam. Tiềm năng từ các dòng sản phẩm có nguồn gốc dược liệu, các loại thực phẩm chức năng Thách thức (Threats): Thông tư 01/2012-TTLT-BYT_BTC gây khó khăn cho các doanh nghiệp dược đầu tư theo chiều sâu chất lượng, uy tín thương hiệu. Tâm lý chuộng hàng ngoại của người VIệt Nam. Nguy cơ từ các đối thủ ngoại có tiềm lực tài chính mạnh, giàu kinh nghiệm và công nghệ hiện đại. Nguyên liệu đầu vào chủ yếu là nhập khẩu nên chịu rủi ro tỷ giá và thị trường quốc tế. CÁC SẢN PHẨM CHỦ LỰC Với định hướng chiến lược lâu dài nhắm vào kênh OTC, cơ cấu doanh thu theo nhóm sản phẩm cũng có sự phân hóa rõ rệt với 3 nhóm hàng chủ lực chiếm đến 70% doanh thu hàng năm của DHG. Dòng kháng sinh (Klamentin – Haginat) đóng góp 38% cơ cấu doanh thu, dòng giảm đau - hạ sốt (Hapacol), và bệnh đường hô hấp lần lượt chiếm 19% và 13% tổng doanh thu. Đây là các dòng thuốc phù hợp với bệnh thông thường do đặc điểm khí hậu nóng ẩm gió mùa tại Việt Nam và phù hợp với thói quen mua thuốc không cần toa của

38%

19%

17%

8%

8%

2%2%

2%2%2%

Kháng sinh Giảm đau - hạ sốt

Tai mũi họng Dinh dưỡng

Hệ tiêu hóa - Gan/mật Cơ xương khớp

Mắt Hệ tim mạch

Hệ tiểu đường Hệ thần kinh

Trang 12

Page 14: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

người dân. Các sản phẩm này có công thức hóa học đơn giản, thành phần chỉ từ 1 – 2 hoạt chất chính khá thông dụng kết hợp với các loại tá dược để cho ra nhiều loại sản phẩm khác nhau với cùng công dụng, không đòi hỏi nhiều chi phí cho quá trình nghiên cứu cũng như dây chuyền sản xuất với số lượng lớn. NGUYÊN LIỆU ĐẦU VÀO Nguyên liệu đầu vào chiếm đến 50% - 80% giá vốn hàng bán của ngành dược nói chung và DHG nói riêng. Với lợi thế về việc chào mua với số lượng lớn, nguồn tiền mặt dồi dào giúp thanh toán nhanh, góp phần xây dưng uy tín và lòng tin với nhà cung cấp. Ngoài ra, sự linh hoạt chủ động phòng cung ứng nguyên liệu từ các nguồn khác nhau như: Châu Âu, Mỹ, Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan… Với nguồn nguyên liệu đa dạng với nhiều mức giá và chất lượng khác nhau giúp DHG cân đối tỷ lệ giá vốn hàng bán/doanh thu theo từng dòng sản phẩm và đáp ứng nhiều phân khúc khác nhau với năng lực tài chính và yêu cầu về chất lượng khác nhau. TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ DHG đang sử dụng các quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn WHO GMP/GLP/GSP (do Cục quản lý Dược Việt Nam thẩm định và chứng nhận). Hệ thống máy móc dây chuyền sản xuất tại nhà máy cũ được nhập khẩu từ nhiều nước khác nhau như (Mỹ, Đức, Nhật, Anh, Đài Loan,…). Hệ thống máy móc thiết bị mới hiện được nhập từ Mỹ và Đức đối với các dây chuyền sản xuất chính, các dây chuyền sản xuất phụ - nhóm hỗ trợ được nhập chủ yếu từ Hàn Quốc với tổng giá trị đầu tư hơn 142 tỷ đồng. DHG đang triển khai hệ thống phần mềm ở các bệnh viện, nhà thuốc GPP nhằm quản lý hoạt động bán hàng. DHG cũng đang hợp tác với FPT triển khai thử nghiệm hình thức bán hàng trên PDA tại chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh và Đồng Nai NĂNG LỰC SẢN SUẤT Năng lực sản xuất với quy mô lớn đang là thế mạnh vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh với tổng công suất hơn 4,5 tỷ đơn vị sản phẩm/năm. Hệ thống sản xuất hiện tại bao gồm 5 nhà xưởng chính với các nhóm mặt hàng khác nhau. CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ MỚI Dự án nhà máy mới tại Hậu Giang bao gồm 2 nhà máy chính: Non Betalactam và Betalactam. Sản lượng của nhà máy Non – Betalactam (vận hành đầu năm 2014) đạt khoảng 4 tỷ đvsp theo kế hoạch. Nhà máy Betalactam được thiết kế với sản lượng khoảng 1 tỷ đvsp/năm, dự kiến dự án chạy hết công suất vào năm 2016, dự kiến sẽ hoàn thành phần xây dựng trong năm 2014. Tổng chi phí đầu tư sau khi điều chỉnh ước tính gần 760 tỷ đồng. Định hướng sản xuất các loại thực phẩm chức năng, sản phẩm có nguồn gốc từ dược liệu nhưng được đầu tư khoa học công nghệ, khác với các sản phẩm đông dược thông thường, có công thức đơn giản, dễ bị làm nhái, làm giả. Sản phẩm tiêu biểu cho thành công của chiến lược này là Naturenz, thuốc giải độc gan. Đầu tư cho hoạt động nghiên cứu phát triển. Tổng số tiền mà DHG dự kiến chi tiêu từ quỹ KHCN cho năm 2013 và các năm tiếp theo là khoảng 99 tỷ đồng. Trong đó, chi mua sắm tài sản cố định 34 tỷ đồng, chi phí chuyển giao công nghệ là 40 tỷ đồng, chi phí thuê chuyên gia tư vấn khoảng 3 tỷ, 22 tỷ còn lại đầu tư phát triển sản phẩm Naturenz và Spivital, nghiên cứu sản xuất dược mỹ phẩm và đầu tu thử tương đương sinh học. Nhà máy cũ. Công ty sẽ bố trí các dây chuyền sản xuất thực phẩm chức năng, sản phẩm có nguồn gốc dược liệu trên 3 dây chuyền dược phẩm trước đó. DHG sẽ cải tạo nhà máy để xét tiêu chuẩn GMP cho dây chuyền thực phẩm chức năng và dược liệu, với kinh phí ước tính khoảng 70 tỷ đồng. Công ty ước tính nhà máy cũ sẽ hoạt động khoảng 15% công suất trong năm 2014 và dự kiến sẽ chạy hết công suất vào cuối năm 2018. THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ VÀ CÁC KÊNH BÁN HÀNG

Trang 13

Page 15: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Hệ thống bán hàng của DHG rộng khắp 64 tỉnh thành phố trên cả nước với 12 công ty con – 24 chi nhánh – 68 quầy thuốc tại bệnh viện, các đại lý, nhà phân phối lớn ở 6 khu vực chính: Miền Bắc, Miền Trung, Đông Nam Bộ, Mekong 1 và Mekong 2. Các kênh bán hàng của DHG khá đa dạng, kênh thương mại vẫn định hướng chủ đạo khi chiếm đến 84% cơ cấu doanh thu.

RỦI RO ĐẦU TƯ

Rủi ro về điều chỉnh chính sách trong hoạt động mua bán dược phẩm kê toa. Từ 1/1/2014, Nghị định 176/2013/NĐ-CP, quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế có hiệu lực sẽ góp phần siết chặc tình trạng mua – bán thuốc không đơn của bác sĩ. Rủi ro về tỷ giá khi DHG phải nhập khẩu hầu hết nguyên vật liệu sản xuất dược phẩm (chiếm hơn 50% cơ cấu chi phí của công ty). Khả năng bị truy thu thuế. Việc truy thu thuế TNDN đối với các công ty thuộc diện ưu đãi thuế do cổ phần hóa và niêm yết trước thời điểm 30/12/2006 là một trong những câu chuyện mà nhà đầu tư đang quan tâm. DHG cổ phần hóa từ tháng 9/2004 niêm yết từ 21/12/2006. Như vậy, theo quy định của nghị định 164/2003-NĐCP và Quyết định 39/2000 của Thủ tướng Chính phủ thì DHG sẽ được hưởng 2 chính sách ưu đãi thuế TNDN sau:

- Miễn thuế TNDN trong 2 năm (2005, 2006) và giảm 50% thuế TNDN trong 5 năm tiếp theo (từ 2007 – 2011) cho trường hợp cổ phần trước 31/12/2006.

- Giảm 50% thuế TNDN trong 2 năm 2007 và 2008 cho trường hợp niêm yết trước 31/12/2006.

Hầu hết các công ty được hưởng cùng lúc 2 chính sách ưu đãi này thường gộp cả 2 ưu đãi để hưởng thuế suất 0%, hoặc dời thời điểm áp dụng để hưởng ưu đãi này rồi mới áp dụng ưu đãi còn lại. Không phải ngoại lệ. DHG cũng nằm trong diện có khả năng bị truy thu do gộp 2 ưu đãi thuế để hưởng thuế suất 0% trong năm 2007. Thêm vào đó, từ năm 2008. DHG bắt đầu áp dụng từng ưu đãi giảm 50% thuế TNDN. Nhờ vậy, công ty đã kéo dài thời gian hưởng ưu đãi giảm 50% đến năm 2012, thay vì 2011 như quy định. Do đó, khả năng là DHG sẽ bị truy thu lại những khoản thuế do vi phạm trên. Theo tính toán, mức truy thu này khoảng gần 70 tỷ đồng.

Trang 14

Page 16: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Doanh thu và lợi nhuận năm 2010 – 2013

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN

Trong giai đoạn 2010 – 2013, doanh thu thuần đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 18,7% cao hơn mức trung bình ngành là 15% do tận dụng tốt hệ thống phân phối của mình. Lợi nhuận sau thế đạt bình quân 11,3%, trong 3 năm gần nhất đạt 15,5% và năm 2013, dù ảnh hưởng bởi khó khăn chung trong việc phân phối vào các bệnh viện nhưng doanh thu thuần của DHG vẫn tăng 20% n/n, đạt 3.527 tỷ đồng, vượt 10% kế hoạch. Lợi nhuận trước thuế đạt gần 782 tỷ đồng (+34% n/n). Tuy nhiên, Lợi nhuận sau thuế 2013 chỉ tăng 21% n/n do thuế suất đã tăng từ 16% trong năm 2012 lên 24% trong năm 2013. KẾ HOẠCH KINH DOANH DỰ KIẾN TRONG NĂM 2014 Kế hoạch năm 2014 khá thận trọng với 3.880 tỷ đồng doanh thu thuần (+10% n/n) và 686 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế (+6% n/n). Trong lịch sử, DHG vẫn vượt kế hoạch hàng năm. Kỳ vọng tăng trưởng mạnh từ nhà máy NM Non-Betalactam dự kiến sẽ đi vào hoạt động đầu tháng 4/2014. Ngoài tăng gấp đôi công suất, NM mới còn mang đến cho DHG khoản ưu đãi thuế gần 1.000 tỷ đồng trong 15 năm đầu hoạt động. Kỳ vọng tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân 5 năm tới là 20%/năm.

Cơ cấu nguồn vốn 2010 - 2013

CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN

Cuối năm 2013 tổng tài sản của 3,080 tỷ đồng trong đó tài sản ngắn hạn chiếm 72,4% đạt giá trị cao nhất trong các năm, dự kiến tổng tài sản sẽ tăng đều khoảng 14%/năm trong các năm tới nhờ vào kết quả kinh doanh tốt. Nguồn vốn của DHG đang thiên về Vốn chủ sở hữu với tỷ trọng ổn định ở mức 65%. DHG cũng chủ trương không vay nợ ngân hàng mà chủ yếu sử dụng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp nhằm giảm thiểu các chi phí tài chính, hạn chế rủi ro lãi suất. Khoản vay nợ gần 25 tỷ đồng hiện có là vay từ nhân viên trong tập đoàn với lãi suất từ 0.42% - 0.9%/tháng.

CHỈ SỐ THANH TOÁN

Khả năng thanh toán của DHG rất tốt, các chỉ số duy trì qua các năm ở mức cao và giảm dần từ mức 3,06 (lần) năm 2010 xuống 2.17 (lần) năm 2013, đây là điểm nhấn đầu tư ấn tượng. Tiền mặt của công ty luôn ổn định qua các năm là thế mạnh khi đầu tư các dự án lớn, và tình hình tài chính ổn định còn giúp cho DHG tránh các rủi ro thanh toán, và lãi suất ngân hàng.

0.00%

5.00%

10.00%

15.00%

20.00%

25.00%

0

500

1,000

1,500

2,000

2,500

3,000

3,500

4,000

Năm2010

năm2011

năm2012

năm2013

Doanh thuLơi nhuậnTốc độ tăng trưởng doanh thu

60.00%

62.00%

64.00%

66.00%

68.00%

70.00%

72.00%

0

500

1000

1500

2000

2500

năm2010

năm2011

năm2012

năm2013

Vốn chủ sở hữu

Nợ phải trả

Vốn chủ sở hữu/tổng tài sản

0.00

0.50

1.00

1.50

2.00

2.50

3.00

3.50

2010 2011 2012 2013Hệ số thanh toán hiện thời

Hệ số thanh toán nhanh

Hệ số thanh toán bằng tiền

Trang 15

Page 17: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

CHỈ SỐ LỢI NHUẬN

Phân tích mô hình Dupont Qua tính toán, cho thất DHG vẫn duy trì được mức tăng trưởng lợi nhuận qua các năm ở mức 2.9%/năm nhưng ROE có xu hướng giảm nhưng không lớn. Do các nguyên nhân chính

- Vòng quay tài sản giảm xuống do quy mô doanh nghiệp ngày càng tăng. Trong 4 năm từ 2010 – 2013, tổng tài sản DHG tăng gần 70% trong khi đó tăng trưởng lợi nhuận ròng chỉ tăng 53,6%.

- DHG đang chủ động sử dụng vốn chủ sở hữu đầu tư nhằm tăng

cường khả năng quản trị rủi ro dựa trên nền tảng chính an toàn.

ĐỊNH GIÁ

Giả định trong mô hình:

P/E trung bình ngành: 13,167

P/B trung bình ngành: 1,986

EPS là: 9,017

BV là: 30,318

Tỉ lệ chia cổ tức năm 2013 27%

Tỉ lệ tăng trưởng cổ tức trong giai đoạn 2014 – 2018 là 20%, từ năm 2019 trở đi tăng trưởng bền vững 5%

Tỉ lệ chiết khấu theo mô hình CAPM: r=lãi suất phi rủi ro + beta x phần bù rủi ro = 12%.

Mô hình định giá Giá Tỷ trọng Bình quân DDM 122,090 60% 73,254 P/E 118,756 20% 23,751 P/B 60,211 20% 12,042

Giá bình quân 100% 109,047

KHUYẾN NGHỊ

Với kết quả định giá 109,047 đồng, so với giá giao dịch là 140,000 đồng thì cao hơn mức 20% nên chúng tôi khuyến nghị nhà đầu tư nên cân nhắc bán mã cổ phiếu này để chốt lời.

0.00%

5.00%

10.00%

15.00%

20.00%

25.00%

30.00%

35.00%

0.00

0.20

0.40

0.60

0.80

1.00

1.20

1.40

1.60

1.80

2010 2011 2012 2013

Vòng quay tài sảnĐòn bẩy tài chínhTỷ suất lợi nhận ròngROE

Trang 16

Page 18: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue

BÁO CÁO PHÂN TÍCH

DPM – TCT Phân bón và Hóa chất Dầu Khí

28/3/2014

BÁN

Giá mục tiêu 26,656 Giá hiện tại 43,500 Lợi nhuận kì vọng -39%

THÔNG TIN GIAO DỊCH

Thông tin giao dịch Thông tin giao dịch

Ngành Dầu khí

KLCP đang lưu hành 379,934,260

KLTB 13 tuần 628,765

KLTB 10 ngày 627.753

Cao nhất 52 tuần 48,800

Thấp nhất 52 tuần 36,365

Sở hữu nước ngoài 28.80%

stox.vn

stox.vn

TỔNG QUAN CÔNG TY

Công ty Phân đạm và Hóa chất Dầu khí (nay là Tổng công ty Phân bón và Hóa

chất Dầu khí – CTCP) là thành viên của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam,

được thành lập theo Quyết định số 02/2003/QĐ-VPCP ngày 28/3/2003 của Bộ

trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động từ

ngày 19/1/2004.

CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN

Công ty đã gặt hái được những thành công đáng kể trong công tác vận hành

nhà máy đạm an toàn, kinh doanh có hiệu quả góp phần bình ổn giá Urê trên

thị trường trong nước .Đội ngũ quản lý, vận hành, bảo dưỡng nhà máy luôn đạt

gần 100% công suất thiết kế và đảm bảo chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn

quốc tế .Thương hiệu "Đạm Phú Mỹ" đã khẳng định được vị thế dẫn đầu trong

nghành phân bón Việt Nam.

TIÊU ĐIỂM ĐẦU TƯ

DPM là một công ty đa ngành nghề với trọng tâm vẫn là sản xuất phân bón.

Công ty chuyên cung cấp các sản phẩm hóa chất khác kinh doanh điện lực Sản

xuất, kinh doanh phân đạm, các sản phẩm hóa chất phục vụ ngành Dầu khí,

nông nghiệp, các dịch vụ kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh phân đạm và các

sản phẩm hóa chất khác có liên quan (trừ hóa chất có tính độc hại mạnh) và

đặc biệt sản xuất và kinh doanh điện.

VĨ MÔ

Giá nguyên liệu đầu vào: Giá than và giá khí đầu vào bán cho công ty phân bón

tuy có tăng nhưng so sánh với mức giá mà nhà cung cấp áp dụng cho các ngành

khác thì vẫn thấp hơn.

Rào cản chính sách: Rào cản thị trường cho ngành sản xuất phân bón trong

nước đã lớn nay lại càng tăng thêm. Sản xuất phân bón

trở thành ngành kinh doanh có điều kiện từ năm 2013, chỉ những cơ sở sản

xuất có năng lực sản xuất trên 5,000 tấn/năm, phải đạt 14 tiêu chí như năng

lực sản xuất, có kỹ sư phụ trách, điều kiện sản xuất là phải đạt tiêu chuẩn quốc

gia, chủ các cơ sở phải công bố hợp quy … mới được cấp giấy chứng nhận

sản xuất phân bón.

Tỷ giá: Giao dịch của công ty bao gồm một số tài khoản có gốc ngoại tệ nên

doanh nghiệp phải chịu rủi ro tỉ giá. Ví dụ như trong năm 2013 nếu tỉ giá giữa

USD/VND tăng giảm 2% thì lợi nhuận sau thuế của công ty sẽ tăng giảm một

khoản 270.182.851 VND. Quản lí rủi ro tỉ giá là điều cần thiết cho doanh nghiệp.

61.4%

5.0%

3.9%

29.7%

Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

Deutsche Bank AG London

Deutsche Bank Aktiengesellschaft

Cổ đông khác

CƠ CẤU SỠ HỮU

Trang 17

Page 19: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Bộ Công thương

Tính mùa vụ: Phân bón là ngành hỗ trợ nông nghiệp nên liên quan mật thiết

đến tính mùa vu và sự phân bố diện tích đất nông nghiệp. Ở nước ta, cây lúa

chiếm diện tích lớn nhất và tập trung chủ yếu miền Nam vì vậy cây lúa là đối

tượng sử dụng phân bón nhiều nhất và miền Nam là thị trường phân bón lớn

nhất.

Ở Việt Nam có 3 mùa chính: vụ Đông vụ Đông –Xuân và vụ Hè –Thu.Trong đó

vụ Đông Xuân là vụ mùa chính trong năm, chiếm 40% diện tích thu hoạch, lượng

phân bón sử dụng trong mùa này luôn cao hơn hai mùa còn lại.

NGÀNH

Ngành phân bón hiện nay có khá nhiều bất cập cung vượt cầu, bị cạnh tranh

bởi hàng nhập khẩu, bị làm giả…

Theo báo cáo của Bộ NN-PTNT cả năm 2013, lượng phân bón nhập khẩu đạt

4,53 triệu tấn, giá trị nhập khẩu đạt 1,65 tỉ đô la Mỹ, tăng 14,3%. Một trong

những nguyên nhân là do giá phân ure giảm mạnh khiến cho các doanh nghiệp

không còn muốn sản xuất và muốn nhập khẩu với giá rẻ để bán.

Nguồn cung phân bón của nước ta tập trung vào 15 doanh nghiệp lớn thuộc

hai tập đoàn là Vinachem và PVN.

Với 10 năm kinh nghiệm trong ngành phân bón với quy mô sản xuất lớn DPM

DPM đã xây dựng được cho mình vị thế của một nhà cung cấp có doanh thu từ

phân urê chiếm tới 95% doanh thu sản phẩm trong nước. Còn tính về thị phần

trên cả nước, DPM hiện đang chiếm khoảng 50% dẫn nguồn từ báo cáo ngành

2013. Ở góc độ tài chính DPM có lượng tiền mặt khá lớn chiếm khoảng 37.35%

tổng tài sản của doanh nghiệp cùng với đó là tỉ lệ nợ vay thấp 12% làm gia tăng

sức khỏe tài chính của doanh nghiệp nâng cao khả năng thanh toán thanh

khoản và vị thế của doanh nghiệp trong ngành.

Năng lực sản xuất phân urê trong nước đến thời điểm hiện tại là 2,34 triệu

tấn/năm, 2 doanh nghiệp dẫn đầu về năng lực sản xuất

là Đạm Phú Mỹ 800.000 tấn, Đạm Cà Mau 800.000 tấn cả hai đều chiếm thị

phần lớn trong ngành.

HỆ SỐ THANH TOÁN HIỆN HÀNH

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

Chỉ số tài chính 2009 2010 2011 2012 2013

Chỉ số thanh toán

Khả năng thanh toán hiện hành 6.84 5.22 6.99 5.16 6.12

Khả năng thanh toán nhanh 5.83 4.5 5.65 4.32 5.03

Chỉ số hoạt động

Vòng quay HTK 11.65 9.86 7.95 11.37 7.73

Vòng quay khoản phải thu 34.65 26.48 19.87 68.77 42.11

Vòng quay khoản phải trả 8.35 5.57 10.45 9.41 8.3

Hiệu suất sử dụng tài sản 1.04 0.89 0.99 1.26 0.96

Chỉ số đòn bẩy

Tổng nợ/ Tổng tài sản 0.1251 0.1602 0.095 0.1337 0.1157

Tổng nợ/Tổng vốn cổ phần 0.1447 0.1919 0.1074 0.1579 0.1338

Khả năng thanh toán lãi vay 98.45 231.14 126.82 2287.67 778.79

Chỉ số sinh lợi

ROS 0.2034 0.2573 0.3365 0.2265 0.2139

ROA 0.2123 0.2296 0.334 0.2851 0.2053

98.52%

0.77%0.71%

KD phân bón

SX bao bì

XD công trình và DV khác

CƠ CẤU DT 2013

0

0.5

1

1.5

2

2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012

Phân bón nhập khẩu

GT PHÂN BÓN NK

8000

8500

9000

9500

10000

10500GIÁ PHÂN BÓN PHÚ MỸ 6 THÁNG

ĐẦU NĂM 2013

0.00

2.00

4.00

6.00

8.00

2009 2010 2011 2012 2013

DPM ASP PVE

Trang 18

Page 20: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

ROE 0.2457 0.275 0.3773 0.3367 0.2374

HỆ SỐ VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO

TỈ LỆ NỢ TRÊN TỔNG TÀI SẢN CỦA 3

CÔNG TY CÙNG NGÀNH GĐ 2009 – 2013

ROE CỦA 3 CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2009 - 2013

Chỉ số thanh toán: Qua việc tính toán chỉ số khả năng thanh toán hiện hành

của của DPM so với các công ty trong ngành là ASP và PVE ta có thể thấy rõ vị

thế của DPM vượt trội hơn hẳn so với các công ty trong ngành, khả năng thanh

toán hiện hành luôn được duy trì ở mức cao và có xu hướng tăng từ năm từ

năm 2010 đến 2013 t Chỉ số đòn bẩy: Qua phân tích đòn bẩy tài chính của 3

công ty trong cùng ngành dầu khí cho thấy tỉ lệ nợ trên trên tổng tài sản của

DPM rất thấp luôn duy trì ở mức thấp so với 2 công ty còn lại trong giai đoạn

2009 – 2013. Do hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và hiện công ty

chưa giải ngân cho các dự án đầu tư nên tỷ trọng tiền và tương đương tiền ở

mức cao trong cơ cấu tài sản ngắn hạn. Tuy nợ ngắn hạn chiếm hầu hết nợ phải

trả nhưng chủ yếu là nợ nhà cung cấp khí PV GAS và tiền ứng trước của khách

hàng nên DPM ít chịu áp lực lãi vay, đồng thời nhờ có nguồn tiền mặt dồi dào

nên tính thanh khoản của công ty hiện rất tốt. Việc xoay vòng vốn của doanh

nghiệp rất tốt. Chỉ số thanh toán tăng từ 5.22 lên đến 6.12. Bên cạnh đó chỉ số

thanh toán nhanh gia tăng nguyên nhân do tỉ lệ nợ ngắn hạn đã giảm chứ không

phải vì HTK giảm bằng chứng là từ 2009 tới 2013 HTK liên tục tăng.

Chỉ số hoạt động: Vòng quay HTK của DPM có sụt giảm trong giai đoạn 2011 –

2013 nhưng nhìn chung vẫn duy trì ở mức cao hơn so với các công ty trong

ngành chứng tỏ hàng tồn kho đang được cải thiện hiệu quả hơn. Tương tự các

chỉ số hoạt động khác cũng chứng tỏ các DPM đang tỏ ra hiệu quả hơn so với

phần còn lại.

Chỉ số đòn bẩy: Qua phân tích đòn bẩy tài chính của 3 công ty trong cùng ngành

dầu khí cho thấy tỉ lệ nợ trên trên tổng tài sản của DPM rất thấp luôn duy trì ở

mức thấp so với 2 công ty còn lại trong giai đoạn 2009 – 2013. Do hoạt động

sản xuất kinh doanh có hiệu quả và hiện công ty chưa giải ngân cho các dự án

đầu tư nên tỷ trọng tiền và tương đương tiền ở mức cao trong cơ cấu tài sản

ngắn hạn. Tuy nợ ngắn hạn chiếm hầu hết nợ phải trả nhưng chủ yếu là nợ nhà

cung cấp khí PV GAS và tiền ứng trước của khách hàng nên DPM ít chịu áp lực

lãi vay, đồng thời nhờ có nguồn tiền mặt dồi dào nên tính thanh khoản của

công ty hiện rất tốt. Việc xoay vòng vốn của doanh nghiệp rất tốt.

Chỉ số sinh lợi

ROE của 3 công ty cùng ngành thì thấy ROE vượt trội của DPM so với các công

ty trong ngành ROE luôn được công ty duy trì ở mức cao dù đang sụt giảm trong

giai đoạn 2011- 2013 có sụt giảm nhưng vẫn cao hơn các công ty trong ngành.

Ngoài ra công ty cũng hơn hẳn các công ty còn lại ở ROS, ROA.

Tóm lại qua phân tích sơ bộ các chỉ số tài chính thì chứng tỏ DPM là một công

ty kinh doanh hiệu quả, vượt trội so với các công ty trong ngành điều này nhờ

chiến lược kinh doanh đúng đắn, hiệu quả trong việc quản lí tài sản, sử dụng

các nguồn vốn. Mặt hàng và DPM cung cấp thì rất phù hợp đối với đất nước có

nền nông nghiệp chiếm tỉ trọng trong GDP lớn như Việt nam ở thời điểm hiện

tại.

0

50

100

150

200

2009 2010 2011 2012 2013

DPM ASP PVE

0%

20%

40%

60%

80%

2009 2010 2011 2012 2013

DPM ASP PVE

-10%

0%

10%

20%

30%

40%

2009 2010 2011 2012 2013

Trang 19

Page 21: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN THUẦN

GĐ 2009 - 2013

CƠ CẤU DOANH THU NĂM 2013

PHÂN TÍCH DOANH THU

Doanh thu thuần gia tăng liên tục trong giai đoạn 2009 – 2012 hoạt động sản

xuất kinh doanh có hiệu quả giá phân bón gia tăng đem lại nguồn thu lớn cho

doanh nghiệp. Tuy nhiên từ năm 2012 đến 2013 doanh thu đã sụt giảm từ

13.300 tỉ VND xuống còn 10.300 tỉ VND nguyên nhân là do giá phân bón sụt

giảm liên tục, thị trường phân bón ảm đạm cung vượt cầu, các ngành nông

nghiệp gặp khó trong sản xuất kinh doanh dẫn tới đầu ra của sản phẩm không

tốt lượng tồn kho tăng cao, lượng sản phẩm kinh doanh được cũng sụt

giảm.Trong năm 2010 doanh thu sụt giảm là do giá cả sản phẩm giảm trong khi

đó sản lượng năm 2010 vẫn lớn hơn sản lượng năm 2009.

Cơ cấu doanh thu theo hàng nhập khẩu và hàng xuất khẩu tỉ trọng kinh doanh

hàng hóa nhập khẩu gia tăng so với năm 2012 từ 8% gia tăng lên khoảng 25%

nguyên nhân là do giá phân sụt giảm mạnh sản xuất sẽ ít có lợi nhuận nên công

ty nhập khẩu phân bón từ nước ngoài với giá rẻ để bán lại trong nước nhằm

tìm kiếm lợi nhuận.

PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN

Dòng tiền lưu chuyển từ hoạt động kinh doạnh của DPM trong năm 2013

dương và gia tăng so với 2012 từ 2.941 tỉ gia tăng 3,155 tỉ cho thấy công ty vẫn

đang hoạt động hiệu quả trong kinh doanh.

Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh rất lớn, DPM là một trong những công ty

có lượng tiền mặt dồi dào và mức trả cổ tức cao.

ĐỊNH GIÁ

Các giả định quan trọng:

Doanh thu từ năm 2013 đến năm 2018 sụt giảm nhưng mức sụt giảm sẽ không

lớn nguyên nhân do sự xuất hiện ngày càng nhiều các đối thủ cạnh tranh trong

ngành phân bón sự sụt giảm trong kế hoạch sản xuất của công ty cũng như giá

cả phân bón. Hiện tại DPM cũng chưa thực hiện dự án dài hạn nào các dự án

lớn đều đang nghiên cứu tính khả thi hoặc đang chờ sự xét duyệt của chính

phủ. Tuy nhiên có sự gia tăng trong doanh thu từ hoạt động tài chính của công

ty.

Tỉ lệ chi trả cổ tức:

Với lượng tiền mặt dồi dào và kế hoạc đầu tư mở rộng khiêm tốn nên công ty

sẽ chi trả cổ tức với mức cao khoảng 40% và sẽ duy trì lâu dài. Giả định sau năm

2017 mức tăng trưởng cổ tức sẽ ổn định là 10%

Suất chiết khấu: Chúng tôi sử dụng mô hình định giá tài sản vốn để xác định

mức chiết khấu. Phần bù rủi ro vốn cổ phần của Việt nam là 13.3% theo

Damodaran. Lãi suất phi rủi ro là 2% và Beta ngành là 1.3 nên suất chiết khấu

được tính là 19.29%

0

2,000

4,000

6,000

8,000

10,000

12,000

14,000

2009 2010 2011 2012 2013

Doanh thu Lợi nhuận thuần

75%

25%

KD hàng hóa SX trong nước

KD hàng hóa nhập khẩu

0

2000

4000

6000

8000

10000

2009 2010 2011 2012 2013

Giá bán trung bình 1 đơn vị sp

0

2,000

4,000

6,000

8,000

10,000

12,000

Doanh thu thuần Lợi nhuận gộp

Trang 20

Page 22: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Sử dụng mô hình chiết khấu dòng cổ tức sau ta xác định được giá trị DPM là

16.636 VND/cp

PHƯƠNG PHÁP P/E

EPS dự phóng năm 2014 của công ty là 5,158 chỉ số P/E trung bình ngành là

7.37 vậy mức giá định được là 38,015 VNĐ/Cp.

PHƯƠNG PHÁP P/B

P/B trung bình của ngành là 1.94 và mức giá trị sổ sách dự phóng năm 2014 của

DPM là 23,380 VND/cp. Mức giá định được là 45,357 VND/CP.

KẾT LUẬN

Với tỉ trọng 60% định giá theo DDM, 20% định giá theo P/E, và 20% định giá

theo P/B thì mức giá trung bình định giá 26,656 đồng/cp.

Dự phóng 2013 2014F 2015F 2016F 2017F 2018F

Doanh thu thuần 10,363,418 9,888,148 9,956,325 10,152,436 9,245,123 9,142,536

Giá vốn hàng bán 7,011,191 6,958,632 6,896,325 7,125,302 6,525,423 6,463,256

Lợi nhuận gộp 3,352,227 2,929,516 3,060,000 3,027,134 2,719,700 2,679,280

Chi phí tài chính 7,733 7,823 7,925 7,856 7,952 8,015

Doanh thu tài chính 428,637 500,415 512,423 522,103 563,210 584,123

Chi phí bán hàng 634,992 612,540 621,542 632,156 612,535 601,542

Chi phí quản lí

doanh nghiệp

551,914 541,253 551,240 565,321 558,471 556,852

Lợi nhuận thuần từ

HĐKD

2,586,225 2,268,315 2,391,716 2,343,904 2,103,952 2,096,994

Lợi nhuận khác 12,675 11,542 11,625 12,584 10,256 9,231

Tổng LN KT trước

thuế

2,598,900 2,279,857 2,403,341 2,356,488 2,114,208 2,106,225

Chi phí lợi nhuận 347,438 332,541 321,462 312,540 301,452 300,145

Lợi nhuận sau thuế 2,251,462 1,947,316 2,081,879 2,043,948 1,812,756 1,806,080

Trang 21

Page 23: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue

BÁO CÁO PHÂN TÍCH

GAS – TỔNG CÔNG TY KHÍ VIỆT NAM

28/03/2014

BÁN

Giá mục tiêu 41,118

Giá hiện tại 82,500

Lợi nhuận kì vọng -50.16%

THÔNG TIN GIAO DỊCH

Sàn niêm yết HOSE

Ngày niêm yết 21/05/2012

Lĩnh vực Khí đốt-nhiên liệu

Vốn điều lệ 18,950,000,000,000

KL CP niêm yết 1,895,000,000

KL CP lưu hành 1,895,000,000

Beta 1.16

EPS 4,660.667

P/E 12.69

Giá trị sổ sách/CP 14,799.818

Vốn hoá TT 155,390.00 tỷ

Công ty con Tỷ lệ

CTCP Sản xuất Ống thép Dầu

khí (PV-PIPE) 91.65%

CTCP Bình khí Dầu khí Việt

Nam 77.92%

TỔNG QUAN CÔNG TY

Ngày 20/9/1990, PV Gas được thành lập trên cơ sở Ban quản lý công trình

Dầu khí Vũng Tàu với tên gọi ban đầu là Công ty Khí đốt với nhiệm vụ thu gom,

vận chuyển, tàng trữ, kinh doanh khí và sản phẩm khí.

Từ ngày 17/11/2006, PV Gas được chuyển đổi thành Công ty TNHH một

thành viên thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với hơn 1.000 nhân viên.

Ngày 18/7/2007, Tổng công ty Khí Việt Nam được thành lập trên cơ sở tổ

chức lại Công ty TNHH một thành viên Chế biến và Kinh doanh sản phẩm khí và

một số đơn vị kinh doanh Khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.

Ngày 17/11/2010, Tổng công ty Khí Việt Nam đã tổ chức thành công đợt

bán cổ phần lần đầu ra công chúng tại Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí

Minh.

LĨNH VỰC KINH DOANH

Vận chuyển khí và các sản phẩm khí. Thiết kế, lắp đặt, vận hành, sửa chữa

công trình khí. Dịch vụ kho cảng cho các dịch vụ xuất nhập khẩu khí. Cung cấp

vật tư, thiết bị ngành khí.

PHÂN TÍCH NGÀNH

Ngành khí là một trong những ngành công nghiệp có vai trò nền tảng của

phát triển kinh tế thông qua việc cung cấp nguồn nhiên liệu, nguyên liệu cho

việc sản xuất điện, đạm và sản xuất công nghiệp khác. Do đó tiềm năng tăng

trưởng của ngành khí sẽ song hành cùng với tăng trưởng nhu cầu nguyên liệu,

nhiên liệu cho sản xuất công nghiệp.

Nhu cầu sử dụng khí cho sản xuất công nghiệp gia tăng

Theo số liệu thống kê từ PV Gas, các nhà máy điện chạy khí đang sản xuất

ra khoảng 40% tổng sản lượng điện quốc gia.Từ năm 2000 đến nay, sản lượng

điện sản xuất đã tăng bình quân gần 14% mỗi năm phục vụ cho phát triển kinh

tế. Tuy nhiên, tình trạng thiếu điện diễn biến ngày càng phức tạp do thời tiết

khô hạn, dẫn đến các nhà máy thủy điện không cung cấp đủ sản lượng điện,

cũng như nhu cầu sử dụng điện tăng nhanh. Chỉnh phủ có chủ trương chuyển

dần trọng tâm 5 năm từ việc xây dựng các nhà máy thủy điện sang sử dụng các

nguồn nhiên liệu ổn định hơn như khí, dầu mỏ, than đá. Với các tính năng ưu

việt của khí như lượng nhiệt tăng cao, thân thiện với môi trường và tương đối

rẻ hơn các nguồn nhiên liệu khác, do đó dự báo các năm tới, số lượng dự án

CỔ ĐÔNG LỚN

Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN)

Đỗ Khang Ninh

Trang 22

Page 24: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

các nhà máy điện dùng khí sẽ tăng lên. Như vậy, thị trường tiêu thụ khí tại các

nhà máy điện còn rất nhiều tiềm năng để phát triển.

Hiện nay một số dự án nhà máy điện sử dụng khí đang được triển khai, xây

dựng và dự kiến sẽ làm tăng nhu cầu khí thêm 4.6 tỷ m3 mỗi năm cho đến năm

2014 và thêm 6 tỷ m3 khí mỗi năm sau 2014.

Khí là nhiên liệu cho hiệu năng cao và thân thiện với môi trường.

Khí là một nguồn nhiên liệu tương đối rẻ hơn so vớicác nguồn nhiên liệu

khác có nguồn gốc từ dầu mỏ, và được xem là một sản phẩm thân thiện hơn

với môi trường khi so sánh với các nhiên liệu khác như dầu, than đá. Do đó xét

về hiệu quả sử dụng và đặc biệt là thân thiện với môi trường, trong tương lai

dự báo nhu cầu sử dụng khí sẽ tăng lên.

Tiềm năng từ sử dụng các sản phẩm khí mới, thân thiện với môi trường.

Khí nén tự nhiên CNG mới chỉ bắt đầu xuất hiện trên thị trường từ năm

2008 phục vụ nhu cầu sử dụng làm nhiên liệu cho các hộ công nghiệp thuộc các

khu công nghiệp phía Nam. Hiện nay Công ty CP Kinh doanh Khí hóa lỏng miền

Nam và côngty con (Công ty CNG Việt Nam) là nhà cung cấp duy nhất tại thị

trường Việt Nam với tổng công suất hơn 120 triệu m3/năm vào năm 2015. CNG

cũng đang trong giai đoạn thử nghiệm dùng làm nhiên liệu cho giao thông vận

tải, do đó sẽ rất có tiềm năng khi được thương mại hóa.

VỊ THẾ CỦA GAS

Nguồn nguyên liệu: PV Gas là đơn vị duy nhất được cung cấp khí thô tại

Việt Nam. PV Gas giữ vị thế là nhà cung cấp LPG số 1 tại thị trường Việt Nam,

thị phần năm 2011 là 77%. Ngoài ra PV Gas thông qua đơn vị thành viên là

Côngty CP Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam sản xuất kinh doanh CNG phục

vụ sản xuất công nghiệp và giao thông.

GAS đang cung cấp nguồn nguyên nhiên liệu để sản xuất 40% sản lượng

điện cả nước, 70% sản lượng phân đạm và chiếm trên 70% thị phần LPG cả

nước.

Dây chuyền sản xuất: PV Gas hiện đang sở hữu, quản lý và vận hành 3 hệ

thống đường ống dẫn khí tại Việt Nam nhằm thu gom, vận chuyển khí khai thác

ngoài khơi vào bờ với tổng công suất khoảng 11 tỷ m3 khí/năm.

TIÊU ĐIỂM ĐẦU TƯ

GAS là công ty duy nhất cung cấp khí khô trên thị trường hiện nay. Trong

khi đó, nhu cầu về khí khô trong sản xuất điện, gốm, sứ, gạch, kính, phân bón…

không ngừng gia tăng qua các năm. Năm 2011, do khủng hoảng nên nhu cầu

khí khô giảm nhẹ, nhưng vẫn vượt quá khả năng cung cấp của GAS. Lợi thế này

đã giúp GAS có vị trí nhất định trong ngành kinh doanh khí.

Nhà máy điện là khách hàng lớn nhất của sản phẩm khí khô với khoảng

83,7% sản lượng khí khô tiêu thụ, để sản xuất khoảng 40% tổng sản lượng điện

quốc gia. Dự kiến trong vài năm tới sẽ có khoảng 8 nhà máy điện đi vào hoạt

động. Đây sẽ là những đối tượng khách hàng tiềm năng của GAS trong tương

lai gần.

Nhà máy đạm (Đạm Phú Mỹ và Đạm Cà Mau) là đối tượng khách hàng thứ

hai với tổng khối lượng tiêu thụ khoảng 9,3% sản lượng khí khô. Hai nhà máy

đạm này đang có tình hình kinh doanh khá ổn định, đặc biệt là Đạm Cà Mau

sau một thời gian ngắn hoạt động đã cho kết quả rất khả quan.

GAS77%

DN khác23%

CUNG CẤP KHÍ HOÁ LỎNG

Nhà máy điện84%

KH khác16%

KHÁCH HÀNG KHÍ KHÔ CỦA GAS

Trang 23

Page 25: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Đối với khách hàng chính của sản phẩm khí khô, Chính phủ đã đồng ý chủ

trương GAS tăng giá bán khí cho khách hàng theo giá thị trường khu vực, xem

đây là điều kiện tiên quyết để nâng cao hơn nữa hoạt động của công ty. Đây là

một lợi thế của GAS mà không phải doanh nghiệp nào cũng có được.

PHÂN TÍCH RỦI RO

Rủi ro công nghệ: ngành khí đốt nói riêng và ngành khai khoáng nói chung

có đặc thù là mức độ rủi ro cao. Nếu xảy ra một sơ suất nhỏ trong quá trình

ứng dụng công nghệ hoặc các thao tác kỹ thuật thì có thể gây ra thiệt hại và

người và của rất lớn.

Trữ lượng: mọi tài nguyên đều có hạn, khí đốt không phải ngoại lệ. WB dự

báo nhu cầu khí đốt của Việt Nam sẽ tăng gấp ba lần so với hiện nay vào năm

2025.

Pháp quyền: hoạt động khai thác khí đốt diễn ra trên Biển Đông, nơi xảy ra

tranh chấp lãnh thổ của nhiều nước. Nơi đây thỉnh thoảng xảy ra các xung đột,

có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động khai thác khí.

Giá cả: hiện nay lượng khí khai thác chỉ đáp ứng được 15% nhu cầu trong

nước và phần còn lại phải nhập khẩu, trong đó 88% lượng khí được tiêu thụ tại

các nhà máy. Do vậy nguồn cung khí chủ yếu phụ thuộc vào nước ngoài, dễ xảy

ra tình trạng ép giá từ các đối tác nước ngoài.

BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH (rút gọn)

(nguồn: CafeF. Ngày 28/03/2014) 2011 (Tỷ VND) 2012 (Tỷ VND) 2013 (Tỷ VND)

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 64,299.749 68,419.862 65,518.726

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10,564.704 14,906.695 17,356.177

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 7,349.166 12,294.539 14,552.369

15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 7,685.699 12,350.302 15,683.335

18. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 6,420.494 10,101.959 12,696.321

19. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 2,285 (VND) 5,167 (VND) 6,530 (VND)

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (rút gọn)

(nguồn: CafeF. Ngày 28/03/2014) 2011 (Tỷ VND) 2012 (Tỷ VND) 2013 (Tỷ VND)

I - TÀI SẢN NGẮN HẠN 19,228.454 20,371.924 28,261.081

1. Tiền và các khoản tương đương tiền 10,045.200 12,753.085 18,293.128

2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 317.330 68.900 761.700

3. Các khoản phải thu ngắn hạn 6,950.176 5,373.621 5,961.891

4. Hàng tồn kho 1,058.438 1,613.862 2,470.697

5. Tài sản ngắn hạn khác 857.310 562.457 773.665

II - TÀI SẢN DÀI HẠN 26,382.313 24,774.257 22,242.465

1. Các khoản phải thu dài hạn 4.271 0.000 0.000

2. Tài sản cố định 21,690.933 20,995.219 19,944.853

3. Lợi thế thương mại 692.065 619.357 531.262

4. Bất động sản đầu tư 0.000 0.762 0.000

5. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 990.464 867.827 505.219

6. Tài sản dài hạn khác 3,004.579 2,291.090 1,261.130

Tổng cộng tài sản 45,610.767 45,146.181 50,503.546

I - NỢ PHẢI TRẢ 20,591.724 16,310.931 15,369.123

1. Nợ ngắn hạn 10,348.754 8,056.205 9,803.611

2. Nợ dài hạn 10,242.970 8,254.727 5,565.513

II - VỐN CHỦ SỞ HỮU 23,482.279 27,192.763 33,461.925

III - LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ 1,536.764 1,642.486 1,672.498

Tổng cộng nguồn vốn 45,610.767 45,146.181 50,503.546

KẾT QUẢ 2011 2012 2013

Tổng TS 45,610.767 45,146.181 50,503.546

Vốn CSH 23,482.279 27,192.763 33,461.925

Doanh thu 64,299.749 68,419.862 65,518.726

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

Tổng tài sản và nguồn vốn của GAS có xu hướng tăng qua các năm, tuy nhiên

tốc độ tăng trưởng không ổn định, năm 2012 TTS giảm. Tuy nhiên lượng hàng

tồn kho cao và có xu hướng tăng khiến rủi ro tiềm ẩn là khá lớn. Cùng với hàng

Trang 24

Page 26: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Lợi nhuận

sau thuế 6,420.494 10,101.959 12,696.321

Đơn vị: Tỉ đồng

tồn kho lớn, khoản phải thu của GAS cũng chiếm tỷ trọng rất cao, điều này cho

thấy TS NH của GAS đang bị chiếm dụng.

Tóm lại, BCTC cho thấy GAS đang tích cực mở rộng quy mô của mình nhưng

vẫn đảm bảo lợi nhuận.

Cơ cấu tài sản

Nhìn vào cơ cấu tài sản của GAS, ta có thể thấy ngay là tỷ lệ TS dài hạn của

GAS chiếm ưu thế so với TS ngắn hạn trong năm 2011 và 2012, tuy nhiên, đến

năm 2013 TS ngắn hạn lại chiếm ưu thế. Nhìn sâu hơn vào cơ cấu TS ngắn hạn

thì ta thấy tiền mặt tăng mạnh từ 10 nghìn tỷ năm 2011 sang 18 nghìn tỷ 2013,

điều này làm cho GAS được mệnh danh là “ông vua tiền mặt”. Cần quan tâm

nhiều hơn tới các khoản đầu tư TC ngắn hạn vì nó tuy nhỏ nhưng đã có sự tăng

vọt từ năm 2012 (69 tỷ) sang năm 2013 (762 tỷ) và tăng hơn gấp đôi so với năm

2011 (317 tỷ). Điều này cho thấy GAS có vẻ như đang bước vào lĩnh vực đầu tư

tài chính ngắn hạn.

Cơ cấu nguồn vốn

Cơ cấu sử dụng vốn của GAS khá mạo hiểm khi VCSH chỉ chiếm chưa tới

67% tổng nguồn vốn ở các năm, đặc biệt là năm 2011, tỷ lệ này là 50:50. Vì sao

khá mạo hiểm? Xét theo TS ngắn hạn, Khoản phải thu và Hàng tồn kho chiếm

xấp xỉ 50% Tổng TS 2011 và giảm dần tới 2013, nghĩa là GAS đang bị ứ đọng 1

khoản TS lớn chưa thể sinh lợi, trong khi TSDH thì ko thể bán được trong ngắn

hạn, mà công ty lại sử dụng nợ vay cao: nợ NH chiếm ½ tổng nợ, như vậy trong

ngắn hạn rủi ro là khá cao. Ở năm 2011, GAS dùng quá nhiều nợ và hậu quả là

tỷ lệ nợ không thể giảm ngay được ở những năm tiếp theo mà phải giảm từ từ.

GAS ý thức được sự rủi ro khi sử dụng đòn bẩy tài chính nên đã chủ động giảm

nợ trong cơ cấu nguồn vốn khá thành công, tạo niềm tin cho nhà đầu tư.

Hiệu quả hoạt động

Chỉ số ROA thấp qua các năm, mức sinh lợi từ TS chưa tới 15% ở năm 2011

đã được cải thiện và có xu hướng tăng lên qua các năm cho thấy lợi nhuận tạo

ra từ việc đầu tư vào tài sản của GAS là thấp nhưng đang dần có hiệu quả. So

với ROA ngành thì GAS tỏ ra có bước tăng tốc rất tốt khi mức sinh lời từ TS từ

chỗ xấp xỉ với ngành năm 2011 đã hơn ngành gấp 1.5 lần vào năm 2013.

Chỉ số ROE có xu hướng tăng nhẹ, tuy nhiên vẫn thấp, cho thấy một đồng

vốn bỏ ra đem lại khả năng sinh lời thấp. Đó là về phía doanh nghiệp, nếu xét

theo TB ngành thì chỉ số ROE của GAS cao hơn chút đỉnh, nói lên mức sinh lời

từ VCSH của GAS chỉ ở mức trung bình.

Phân tích Dupont cho ROE trong giai đoạn 2011-2013:

ROETB = DTthuần

TTSx

TTS

VCSHx

LNST

DTthuần=1.403 x 1.679 x 0.147=(1) x (2) x (3) =0.347

Tỷ số trên cho thấy: (1) hiệu suất sử dụng tài sản tạo ra doanh thu của GAS

tăng, (2) gia tăng sử dụng đòn bẩy tài chính, (3) tỷ suất sinh lợi trên doanh thu

tăng 14.7%.

Khả năng thanh toán

Chỉ số TT hiện hành của GAS khá cao cho thấy công ty có khả năng thanh

toán nợ ngắn hạn khá tốt. Tuy nhiên chỉ số này thấp hơn so với ngành khá đáng

kể phản ánh thanh khoản chưa thật sự tốt so với đối thủ cạnh tranh.

Chỉ số thanh toán nhanh cũng rất tốt và chỉ số này của GAS đều cao hơn 2

lần so với ngành cho thấy lượng tồn kho của GAS thấp hơn phần lớn các đối

thủ trong ngành.

SO SÁNH CỔ PHIẾU CÙNG NGÀNH KHÍ ĐỐT – NHIÊN LIỆU

(nguồn: CafeF. Ngày 28/03/2014)

Mã CP Đóng cửa Khối lượng Giá trị (Tr.Đ) Vốn hoá TT P/E P/B

0.74

0.76

0.78

0.8

0.82

0

0.2

0.4

0.6

2011 2012 2013

CƠ CẤU NGUỒN VỐN

Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn

Nợ phải trả/VCSH

VCSH/Tổng nguồn vốn

0%

20%

40%

60%

80%

100%

2011 2012 2013

CƠ CẤU TÀI SẢN

TSNH/TTS TSDH/TTS

0

0.1

0.2

0.3

0.4

0

0.1

0.2

0.3

0.4

2011 2012 2013

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

LNST/TTS LNST/VCSH

ROA ngành ROE ngành

0.000

1.000

2.000

3.000

4.000

0

1

2

3

4

2011 2012 2013

KHẢ NĂNG THANH TOÁN

TT hiện hành (TSNH/Nợ NH)TT nhanh (TSNH – HTK)/Nợ NHTTHH NgànhTTN Ngành

Trang 25

Page 27: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

GAS 82,000 89,820 7,342 155,390,000 12.69 4.71

PGD 43,500 46,900 2,016 1,866,150 8.92 1.82

PGS 36,500 197,800 7,125 1,387,000 7.75 1.52

PVG 14,700 793,720 11,762 407,482 14.8 0.99

ASP 8,900 653,160 5,625 203,184 10.06 0.77

PCG 8,500 320 3 160,395 10.97 0.73

MTG 7,400 212,620 1,499 88,800 18.73 0.58

TB ngành 28,786 284,906 5,053 22,786,144 12 2

Nhận xét: P/E của GAS nhỉnh hơn ngành một chút và trong ngành không có công ty tạo giá trị đột biến nên chỉ số P/E

có thể phát huy tính hiệu quả của nó. Nhìn kỹ hơn, P/E của GAS chỉ đứng sau MTG, điều này cho thấy kỳ vọng của thị

trường vào GAS rất tốt. P/B cao hơn TB ngành hơn 2 lần cho thấy việc tạo ra thu nhập từ tài sản của công ty là rất tốt so

với các đối thủ trong ngành.

KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG

Theo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông 2013 đã thông qua, kế hoạch hoạt động

của GAS dự kiến trong giai đoạn 2012-2014 (đơn vị: tỷ VND):

Chỉ tiêu TT 2012 TT 2013 KH 2014

Doanh thu 68,301 65,089 62,444

Tăng trưởng - -4.70% -4.01%

LNST 10,102 12,689 8,616

Tăng trưởng - 25.61% -32.10%

Các dự án đầu tư lớn của GAS đang và sẽ triển khai:

Dự án Công suất Vốn đầu tư Hoàn tất

Đường ống

Nam Côn Sơn 2 7 tỷ m3/năm 1,306 triệu USD 2016

Đường ống Lô B

Ô Môn 6.4 tỷ m3/năm 1,118 triệu USD 2016

LNG Thị Vải 1 triệu tấn/năm 710 triệu USD 2016

NHẬN XÉT CỔ PHIẾU GAS

Xét theo nhiều phương diện đã phân tích, GAS là cổ phiếu có tiềm năng tăng trưởng mạnh trong thời gian tới với

mức tăng trưởng vững chắc, an toàn. Cổ phiếu GAS xứng đáng là cổ phiếu có giá trị và được quan tâm hàng đầu trong

lĩnh vực khí đốt.

Mô hình Tỷ trọng Giá trị (VND)

DDM 20% 8,206

P/E 60% 55,928

P/B 20% 29,600

Giá mục tiêu 100% 41,118

ĐỊNH GIÁ

Lãi suất phi rủi ro: 9%/năm

Phần bù rủi ro thị trường: 6.295%/năm

Hệ số Beta: 1.17

P/E ngành: 12

Tỷ lệ chia cổ tức TB qua các năm: 0%-10%-10%

P/B ngành: 2

EPS: 4,660.667 VND

BV/cổ phiếu: 14,799.818 VND

Lãi suất chiết khấu (theo CAPM): 16.302%

Tốc độ tăng trưởng DIV ước tính: 10.62%

Nhận xét: như vậy giá kỳ vọng của GAS là 41,118 VND < giá đóng cửa hiện

tại (28/03/2014) là 82,500 VND. Biên độ chệnh lệch: -100.6%. Khuyến nghị bán.

-40.00%

-30.00%

-20.00%

-10.00%

0.00%

10.00%

20.00%

30.00%

0

10,000

20,000

30,000

40,000

50,000

60,000

70,000

TT 2013 KH 2014

KẾ HOẠCH 2014

Doanh thu

LNST

Tăng trưởng DT

Tăng trưởng LNST

Trang 26

Page 28: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue

BÁN TỔNG QUAN CÔNG TY:

Lịch sử hình thành:

1990: là một phân xưởng nhỏ chuyên đóng bàn ghế cho học sinh xã

Chưhdrông, TP.Pleiku, tỉnh Gia Lai.

1993, Xí nghiệp tư doanh Hoàng Anh được thành lập.

2002, khánh thành nhà máy chế tác đã granite. Mở rộng nhà máy chế

biến đồ gỗ nội thất tại Gia Lai. Đồng thời, Câu lạc bộ bóng đá Hoàng

Anh Gia Lai ra đời sau khi UBND tỉnh gia lai ra quyết định chính thức

chuyển giao đội bóng đá cho xí nghiệp. Đầu tư sang lĩnh vực kinh

doanh địa ốc.

2006, Xí nghiệp tư doanh Hoàng Anh chuyển đổi sang hoạt động dưới

hình thức công ty cổ phần và đổi tên là Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia

Lai với vốn điều lệ ban đầu 296 tỷ đồng

Ngày 15/12/2008, chính thức niêm yiết trên sàn chứng khoán HOSE

Ngành nghề kinh doanh:

Xây dựng và kinh doanh căn hộ cao cấp và văn phòng cho thuê ở

Malaysia và Băng-cốc.

Sản xuất và phân phối đồ gỗ, đá granite.

Trồng, khai thác, chế biến các sản phẩm từ cây cao su, cây cọ, cây bắp,

mía đường.

Đầu tư,xây dựng và khai thác thủy điện.

Khai thác và chế biến khoáng sản.

Các hoạt động hỗ trợ khác.

Giá mục tiêu 18.689 Giá hiện tại 28.000 Lợi nhuận kì vọng -33.25%

THÔNG TIN GIAO DỊCH

Ngành Đa ngành

Sàn giao dịch HOSE

Ngày niêm yết 15/12/2008.

Vốn điều lệ 7,181,563,220,000

KLCP niêm yết 718,154,693

KLCP lưu hành 718,154,693

EPS 1,379 đồng

ROE 7.4%

ROA 3.2%

P/E 14.9 lần

P/B 1.75 lần

(Nguồn: cafef.vn – 29.3.2014)

Các tổng công ty con %Sở hữu

CTCP XD & PT nhà HAGL 99.92%

CTCP cao su HAGL 99.78%

CTCP thủy điện HAGL 99.78%

CTCP khoáng sản HAGL 99%

CTCP đồ gỗ HAGL 98.97%

CTCP DVQL BĐS Hoàng Anh 35

Công ty HAGL Bangkok 10

Công ty CP Cao su Bidiphar 498.78

CTCP ĐT & TVXD Á Đông 30

CTCP Hoàng Anh Gia Định 23

BÁO CÁO PHÂN TÍCH HAG – CTCP HOÀNG ANH GIA LAI

28/3/2014

Trang 27

Page 29: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Tái cấu trúc tập đoàn:

Trong năm 2013, HAGL đã chuyển hướng đầu tư sáng Myanmar nhằm tân

dụng cơn sốt bất động sản mới đang hình thành tại thị trường này. Để có thể

đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư trong giai đoạn mới và cải thiện tình hình tài

chính của công ty, HAGL đã quyết định tái câu trúc công ty và thay đổi chiến

lược kinh doanh. Theo đó, công ty sẽ tập trung vào hai lĩnh vực kinh doanh

chính là nông nghiệp va bất động sản.

Đối với ngành Nông nghiệp: Đây vẫn là lĩnh vực ưu tiên số 1 của HAGL, được kỳ

vọng sẽ tạo ra dòng tiền lớn, ổn định, giúp HAGL tránh được các rủi ro có tính

chu kì từ kinh doanh bất động sản. Với lợi thế quỹ đất rộng lớn, liền vùng,

thuận tiện để áp dụng cơ giới hóa và khoa học kĩ thuật vào sản xuất, HAGL tự

tin lĩnh vực nông nghiệp sẽ đạt năng suất cao hơn và giá thành cạnh tranh hơn

trên thị trường.

Đối với ngành bất động sản , HAGL chủ trương đa dạng hóa thị trường sang các

nước tong khu vực ASEAN. Hiện tại, HAGL đang tập trung đầu tư vào dự án

Khu phức hợp HAGL tại Myanmar trong khi đó sẽ tiến hành loại bỏ một số bất

động sản trong nước thông qua công ty An Phú.

Vị thế công ty:

Công ty có 4 nhà máy sản xuất đồ gỗ, 1 nhà máy chế biến đá granite, 1 đơn vị

xây dưng quy mô lớn. HAGL có lợi thế chi phí xây dựng thấp hơn mức trung

bình ngành khoảng 30% do Công ty có lợi thế có công ty xây dựng riêng và khả

năng tự cung cấp một số nguyên vật liệu cơ bản (gỗ, đá granite). Bên cạnh đó

Công ty còn sở hữu một quỹ đất lớn có thể xây dựng được 2,5 triệu m2 sàn.

Công ty có lợi thế cạnh tranh về giá so với các doanh nghiệp khác trong ngành.

Công ty có thể đưa ra mức giá chào bán cạnh tranh hơn mà vẫn đảm bảo tỷ lệ

sinh lợi cao. Năm 2009 Công ty đã tiến hành điều chỉnh giá bán các căn hộ Phú

Hoàng Anh, Hoàng Anh River View với giá bán thấp hơn 30 - 40% so với dự

kiến nhưng vẫn đảm bảo tỷ lệ sinh lợi gộp của từng dự án khoảng 50%. Khả

năng triển khai và hoàn thiện dự án của Công ty rất cao: Trong giai đoạn 2006 -

2009 Công ty đã hoàn thành 2.734 căn hộ và hơn 5.000 căn tính đến cuối năm

2010.

Về lĩnh vực nông nghiệp với doanh thu chính đến từ cây cao su, mía và tương

lai sắp tới sẽ là cây bắp. Với nguồn lực tài chính vững mạnh, đối với cây mía,

HAGL đã xây dựng nhà máy đường, nhà máy cồn ethanol nhằm tận dụng sản

phẩm thải ra của nhà máy đường. Với quỹ đất rộng lớn, trình độ kĩ thuật cao

nên năng suất cây trồng của HAGL đạt mức cao và kế hoạch sắp tới phủ xanh

toàn bộ 51.000 ha cây trồng trong vài năm tới.

Triển vọng 2014:

Bất động sản: Sau khi tái cấu trúc tập đoàn, HAGL chỉ giữ lại 5 dự án với tổng

diện tích sàn gần 1,3 triệu m2.Tuy nhiên, trọng tâm phát triển của HAGL

chuyển dần qua nông nghiệp nên chúng tôi cho rằng HAGL sẽ không triển khai

xây dựng trong 1 năm tới trừ dự án HAGL ở BăngKok sẽ hoàn thành cuối năm

2013.Với giá bán BĐS tại Băng-cốc trung bình khoảng 40triệu/m2. Ước tính

trong khoảng 3 năm(2013-2015). Dự án HAGL Băng-cốc sẽ mang về khoảng

647 tỷ đồng. Ước lượng doanh thu trung bình cho năm 2014 vào khoảng 215

tỷ từ mảng bán căn hộ.

Sản phẩm15%

Đường

30%Khoáng sản8%

Hợp đồng xây

dựng17%

Điện4%

Căn hộ9%

Cao su9%

Dịch vụ8%

Cơ cấu doanh thu

69%

16%

5%

5%

2%2%

1%

Tỉ lệ sở hữu

Đoàn Nguyên Đức

Credit Suisse (Hong Kong) Ltd

Deutsche Bank AG & DeutscheAsset Management (Asia) LtdVietnam Century Fund

Deutsche Bank Trust CompanyAmericasWareham Group Limited

Đoàn Nguyên Thu

Trang 28

Page 30: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Mía đường: HAGL dự kiến mở rộng diện tích trông mía khoảng 10000ha. Với

năng suất trung bình khoảng 95tấn/ha. Ước tinh sản lương cho năm 2014 vào

khoảng 950.000 tấn. Ước tính giả cả đường cho năm 2014 đạt 12 triệu/tấn

.Doanh thu của đường năm 2014 vào khoảng 1140 tỷ đồng.

Cao su: diện tích cao su dự kiến vào năm 2014 khoảng 12000ha và ước tính

doanh thu mang lại vào khoảng 50 tỷ đồng.

Bắp: Sau khi trồng thành công mía đường và cao su, ông chủ Tập đoàn Hoàng

Anh Gia Lai (HAGL) Đoàn Nguyên Đức đã quyết định trồng thêm gần 5.000 ha

cây bắp tại Campuchia. Hiện cây bắp đang trồng rất thành công với năng suất

gấp đôi, đồng nghĩa với hiệu quả tăng lên gấp đôi. Cùng với đó là vòng quay

vốn của cây ngắn ngày này là 4 tháng, do vậy theo tính toán, nếu làm tốt một

năm tập đoàn có thể làm từ 2 - 3 vụ.

Thủy điện: Cuối quí 2/2013 toàn bộ các dự án thủy điện đang hoạt động của

HAGL đã thoái vốn. Tuy nhiên, dự án thủy điện Nậm Kông 2 dự kiến hoàn

thành 2013 và hoạt động năm 2014 với công suất 65 MW dự kiến doanh thu

vào khoảng 21 tỷ đồng. Đây là vĩnh lực mà HAGL đang từng bước rút lui và

điện sẽ không chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của HAGL vào năm tới

PHÂN TÍCH RỦI RO

Rủi ro biến động KQHĐKD giá cao su, mía đường, cọ dầu : Chiếm khoảng hơn

50% trong cơ cấu doanh thu của tập đoàn.Hợp đồng xây dựng khu phức hợp

tại Myanmar kì vọng sẽ mang lại doanh thu lớn. Tuy nhiên thị trường BĐS tại

đây đang có những dấu hiệu nóng lên. Tuy nhiên trong dài hạn thì mặt bằng

giá cả sẽ được xác lập hợp lí hơn. Mặt khác, HAG cũng chưa có kinh nghiệm

trong đầu tư BĐS tại Myanmar.

Chính sách các nước: Hiện tại, Chính phủ Việt Nam hạn chế xuất khẩu khoáng

sản thô và sự thu hẹp trong lĩnh vực khoáng sản là hợp lí. Một điều khác là đa

số các dự án của HAG nằm ở nước ngoài, do đó, các hoạt động chính sách của

các nước sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến doanh thu của tập đoàn.

Rủi ro pha loãng “cổ phiếu”: Dưới tác động của áp lực huy động vốn, các

khoảng chuyển đổi,... rủi ro pha loãng đang được đánh giá ở mức cao.

SWOT

Cơ hội

Ngành công nghiệp phụ trợ phát triển mạnh.

Có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực đồ gỗ, được đánh

giá cao trên thị trường.

Thị trường bất động sản được hỗ trợ phục hồi mạnh mẽ

trong giai đoạn 2013-2016.

Nền kinh tế phục hồi kéo theo công nghiệp ô tô phát triển.

Do đó nhu cầu cao su tăng cao.

Nền chính trị ổn định

Điểm mạnh

Trình độ lao động có chuyên môn cao.

Áp dụng khoa học công nghệ kĩ thuật tiên tiến.

Thương hiệu Việt được đánh giá cao trên thị trường.

Hệ thống quản lí chuyên nghiệp.

Lĩnh vực kinh dvoanh đa dạng có định hướng.

Đe dọa

Chi phí nhập khẩu tăng.

Mức độ cạnh tranh ngày càng cao, đặc biệt trong ngành

Điểm yếu

Kiểm soát chi phí đầu vào chưa hiệu quả.

Còn lối quản trị theo kiểu gia đình.( Tỉ lệ sở hữu của CTHĐQT và

Tên Dự án Địa điểm Tiến độ GFAm2

HAGL Băng-cốc Thái Lan Hoàn thành 15571

Phức hợp Kênh Tẻ Q.7 Chưa thực hiện 155384

Tân Phong Q.7 Chưa thực hiện 185638

Phức hợp Đà Nẵng Đà Nẵng Chưa thực hiện 333336

Phức hợp Myanmar Myanmar Đang thi công 600723

0 5000 10000 15000 20000

Diện tích trồng cao su

2013 2012 2011 2010

2009 2008 2007

Trang 29

Page 31: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

xây dựng và đồ gỗ.

Nguồn cung căn hộ trên thị trường còn lớn, khả năng

hàng tồn kho vẫn ở mức cao.

Ảnh hưởng suy thoái toàn câu, nền kinh tế đang từng

bước phục hồi.

gia đình chiếm khoảng 40%)

Bộ máy quản trị cồng kềnh.

Hoạt động marketing chưa hiệu quả.

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

Thuế doanh nghiệp chiếm tỉ trọng ổn định qua 2 năm 2012, 2013.Chi phí

lãi vay chiếm ổn định khoảng 73% chi phí tài chính.Doanh thu dự phóng

2014 vào khoảng 5030 tỷ đồng.Tỉ lệ lợi nhuận /doanh thu ước tính khoảng

37%.

Các khoảng phải thu ngắn hạn giảm gần 2000 tỷ đồng. Nguyên nhân do

HAGL thu được số tiền chuyển nhượng từ dự án thủy điện Thanh Bình. Tuy

nhiên, cuối tháng 12, Công ty An Phú đã tách ra khỏi HAGL kèm theo đó

nâng mức các khoản phải thu dài hạn hơn 3000 tỷ. Mặc dù,được Chủ tịch

đảm bảo khoản vay, tuy nhiên nhà đầu tư cần lưu ý vấn đề này bởi hoạt

động kinh doanh BĐS của An Phú sẽ ảnh hưởng gián tiếp đến khả năng

thanh toán cho HAGL và các khoản vay này không được đề cập trong báo

cáo tài chính. Do đó, HAGL vẫn bị rủi ro bởi tác động thị trường BĐS thông

qua mục này. Mặc dù doanh thu thuần giảm mạnh, tuy nhiên lợi nhuận

gộp vẫn giữ ổn định. Điều này cho thấy, nhiều yếu tố đang hỗ trợ doanh

nghiệp và hiệu quả sử dụng vốn đang được đẩy mạnh.

Chi phí sản xuất còn ở mức cao. Nguyên nhân do HAGL đang thực hiện

nhiều dự án. Tuy nhiên, triển vọng của HAGL sẽ rất tốt khi mà các dự án đó

đi vào hoạt động và mang lại doanh thu.

Doanh thu qua các năm: Năm 2012 , doanh thu của HGAL chủ yếu đến từ

nguồn thu của việc bán căn hộ (chiếm hơn 61,8%). Tuy nhiên, sang giai

đoạn 2013-2014, thị trường bất động sản gặp nhiều khó khăn do phát triển

quá nóng, Chủ tịch HAGL đã nhìn thấy những vấn đề tiềm ẩn trong giai

đoạn này nên đã đẩy mạnh chiến lược dịch trọng tâm về lĩnh vực nông

nghiệp. Kết quả, doanh thu 2013 có 40% đến từ nông nghiệp, đặc biệt là

cây mía đường. Về lĩnh vực bất động sản, HAGL chủ trương cơ cấu lại

mảng này. Tính đến cuối quí 3/2013, toàn bộ mảng bất động sản của HAGL

được tách ra thông qua công ty An Phú và chỉ giữ lại 5 dự án bao gồm

trong nước và nước ngoài thông qua công ty phát triển nhà HAGL và đặc

biệt tập đoàn đang dồn lực cho dự án bất động sản Myanmar. Về lĩnh vực

thủy điện và khoáng sản, HAGL đang từng bước rút lui. Nguyên nhân do

nhiều chính sách của chính phủ hạn chế xuất khẩu quặng thô. Điều này

khiến cho doanh thu khoáng sản giảm dần và có thể sẽ tách bỏ mảng này

Chỉ số 2013 2012

TSNH/Tổng tài sản 33% 46%

TSDH/Tổng tài sản 67% 54%

NPT/Tổng nguồn vốn 55% 65%

NPT/VCSH 126% 210%

VCSH/Tổng nguồn vốn 43% 2013

Thanh toán hiện hành 196% 213%

Thanh toán nhanh 159% 149%

Thanh toán nợ ngắn hạn 50% 37%

Vòng quay Tổng tài sản 9% 15%

Vòng quay tài sản ngắn hạn 23% 32%

Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần 34% 8%

Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu -37% 40%

0

500

1000

1500

2000

2500

3000

3500

Bán

Đư

ờng

Căn

Cao

su

Dịc

h v

Điệ

n

Xây

Bắp

Kh

oán

2014F

2013

2012

33%

67%

55%

46%

54%

65%

TSNH/Tổng tài sản

TSDH/Tổng tài sản

NPT/Tổng nguồn vốn

2013 2012

Trang 30

Page 32: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

0% 100%200%

2013

2012

2011 Nợ vay/ VCSH

Tài sản dài hạn/Tổng tài sản

196%

159%

50%

213%

149%

37%

Thanh toán hiện hành

Thanh toánnhanh

Thanh toán nợ ngắn hạn

2012 2013

và giãn tiến độ xây dựng các dự án BĐS trong giai đoạn tới khi mà mảng

nông nghiệp tập đoàn vững mạnh.

Chí phí sử dụng vốn: Quỹ đất của HAGL tương đối rộng lớn và số năm sử

dụng còn nhiều. Với vị thế HAGL có thể đi từ khâu sản xuất vật liệu gỗ, đá

granít ...Ngoài ra, trong nông nghiệp, toàn bộ diện tích trồng trọt của HAGL

đều được trang bị hệ thống tưới nhỏ giọt của Isarel, vị trí khu đất được

bao quanh bởi các con sông, áp dụng khoa học tiến bộ cùng năng suất cao

.... Điều này làm cho chi phí sử dụng vốn của HAGL tăng nhẹ ở thời gian

đầu, tuy nhiên, nó sẽ giảm bớt vào thời kì tiếp theo và có thể cạnh tranh

giá cả với các công ty cùng ngành.

Giá vốn hàng bán:

Bán hàng, dịch vụ, điện, cao su: giá vốn hàng bán và dịch vụ giảm dần. Bởi

vì các mảng này đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu lớn và dài hạn. Ở mảng căn hộ

và hợp đồng xây dựng, đặc biệt là dự án Myanmar đang cần một lượng

vốn lớn và gấp rút hoàn thành giai đoạn I vào năm 2016, giá vốn phần tăng

đột biến vào năm 2013. Tuy nhiên, triển vọng các dự án này là rất lớn, áp

lực dòng tiền cũng nhẹ hơn khi dự án này đi vào hoạt động năm 2018.

Chỉ số tài chính:

HAGL đang dịch chuyển tài sản ngắn hạn sang tài sản dài hạn. Tính đến

năm 2013 tỉ lệ tài sản ngắn hạn chỉ chiếm 1/3 tổng tài sản thông qua dự án

cao su, cọ dầu, và bất động sản. Đây là chiến lược lấy ngắn nuôi dài của

HAGL đang được áp dụng giai đoạn hiện nay.

Tính thanh khoản: Vốn lưu động: khả năng thanh toán tương đối tốt và

duy trì ở mức 2000-3000 tỷ. Tiền mặt tăng lên so với năm 2013 nhưng duy

trì lượng nợ ( chiếm hơn 55% nguồn vốn) sẽ không hiệu quả sư dụng vốn.

Qua đó sẽ giảm áp lực thanh khoản của công ty.

Tình hình nợ vay của HAGL năm 2013 giảm nhẹ so với 2 năm 2012, 2011.

Qua đó, áp lực trả nợ vay, chi phí lãi của tập đoàn giảm đi. Nguyên nhân do

lượng hàng tồn kho của bất động sản được chuyển thành khoảng cho vay

thông qua An phú được bảo lãnh bằng cổ phần của ông Đoàn Nguyên Đức.

Định giá:

Dự phóng doanh thu cho năm 2014

Doanh thu 2012 2013 2014

Bán hàng 109 396 1100

Đường 477 838 1247

Căn hô 2829 247 215

Bảng kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2012, 2013

Năm 2012 2013

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 4,394,477,647,000 2,769,408,362,000

Chi phí tài chính 677,235,144,000 836,852,395,000

Trong đó: Chi phí lãi vay 494,957,341,000 621,982,454,000

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 613,792,428,000 1,030,900,847,000

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 524,888,766,000 1,019,344,511,000

Chi phí thuế TNDN hiện hành 439,426,901,000 64,323,697,000

% thuế so với doanh thu 4 3

Thuế ròng 159,650,691,000 69,599,551,000

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 365,238,075,000 1,019,344,511,000

Tỷ lệ lợi nhuận/Doanh thu 8% 34%

0

500000

1000000

1500000

2000000

2500000

Bán

hàn

g

Đư

ờng

XD

Kh

oán

g sả

n

Dịc

h v

Điệ

n

Căn

hộ

Mủ

cao

su

Giá vốn hàng bán và dịch vụ cung cấp

Năm2013

Năm2012

Trang 31

Page 33: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Cao su 46 237 504

Dịch vụ 193 226 282

Điện 138 121 250

Xây dựng 477 471 482

Bắp - 750

Khoáng sản 359 231 200

Tổng doanh thu 4628 2767 5030

Dự phóng KQHĐKD năm 2014:

Chỉ tiêu Ghi chú 2014F

VCSH 13,892,394

LNST 1,861,00

Dự kiến phân phối LN

7.8% cho 3 Quỹ 145,166

40% cổ tức 796,499

52.2% bổ sung nguồn vốn 971,494

EPS 2592đồng

ROE 13%

G 7%

DIV Đồng 1,109

TSSL mong đợi % 0.17

Lãi TPCP kỳ hạn 2 năm HSC(%) 7%

Phần bù rủi ro HSC(%) 10%

Giá CP năm 2014 Ngày 29.3.2014 29300

P/B 1.51

EATF2014 1639.1

CP lưu hành năm 2014 Giả định bằng CPLH năm 2013 718154693

Nhóm ngành Cơ cấu doanh thu Tỉ trọng p/e

Bất động sản 9 1.242

Khoán sản 8 0.936

Cao su 9 0.63

Xây dựng 17 4.879

Thực phẩm/Đường 30 5.43

Điện 4 0.364

Dịch vụ 8 0.888

Bán hàng 15 1.41

Hiện tại thị giá của HAG vượt quá cao so vơi giá mục tiêu mà chúng tôi phân tích. Khuyến nghị bán.

(Nguồn dữ liệu và biểu đồ: HSC, cophieu68.vn, và tự ước tính dưa trên báo cáo tài chính hợp nhất 2013)

PE 13.78 14.78 15.78 16.78 17.78

Định giá PE 35711 38302 40894 43485 46077

Phương pháp Giá Tỉ trọng

Định giá P/E 40894 20%

Định giá P/B 19345 20%

Định giá DDM 11069 60%

Định giá trung bình 18689 100%

Trang 32

Page 34: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue

BÁO CÁO PHÂN TÍCH

HAR – CTCP ĐẦU TƯ THƯƠNG MAI BĐS AN DƯƠNG THẢO ĐIỀN

28/3/2014

BÁN

Giá mục tiêu 5,300 Giá hiện tại (28/3/2014) 11,700 Lợi nhuận kì vọng -54.7%

THÔNG TIN GIAO DỊCH

Sàn niêm yết HOSE

Ngày niêm yết 17/01/2013 Lĩnh vực Bất động sản

Vốn điều lệ 363,998,750,000 đồng

KL CP niêm yết 36,399,875 KL CP lưu hành 36,399,875 Beta 1.08 EPS 344 đồng P/E 34.59 Giá trị sổ sách/CP 10,399 đồng Vốn hoá TT 382,200,000,000 đồng

Nguồn: Cafef.vn

Công ty con Vốn

điều lệ

Vốn

Góp

Tỷ lệ

sở hữu

CTCP Đầu tư và Thương mại

Ascentro 50 25.5 51%

Công ty liên kết

CTCP Đào tạo và Đầu tư Toàn Cầu

72 35.28 49%

CTCP Cơ khí và Khoáng sản Bình

Định 68 27.2 40%

CTCP Đào Tạo và Kinh Doanh Bất

Động Sản Âu Lạc 40 12 30%

Đơn vị: tỉ đồng

TỔNG QUAN CÔNG TY

Công ty cổ phần Đầu tư thương mại Bất động sản An Dương Thảo Điền được

thành lập vào năm 2007 với vốn điều lệ ban đầu là 32 tỷ đồng. Năm 2010, công

ty tăng vốn điều lệ lên 100 tỷ đồng và hiện tại là 350 tỷ đồng. Công ty chính

thức niêm yết trên sàn HOSE vào ngày 17/01/2013 với số lượng cổ phiếu phát

hành là 35,000,000 triệu cổ phiếu.

LĨNH VỰC KINH DOANH

Công ty An Dương Thảo Điền có lĩnh vực kinh doanh chính là Bất động sản.

Tuy nhiên, khác với những doanh nghiệp Bất động sản khác, hoạt động kinh

doanh chủ yếu của công ty đến từ việc cho thuê các căn hộ, chung cư thuộc

phân khúc trung và cao cấp.

Ngoài ra công ty cũng đầu tư vào lĩnh vực giáo dục và thiết kế nội thất cao

cấp.

VỊ THẾ CÔNG TY TRONG NGÀNH

Do Công ty có lựa chọn một hướng kinh doanh đi ngược với đa số các công ty

Bất động sản khác nên không có nhiều doanh nghiệp cạnh tranh trong cùng

phân khúc thị trường. Đồng thời, cùng với kinh nghiệm quản lý và vị trí hoạt

động thuận lợi, công ty là một trong những đơn vị dẫn đầu trong thị trường

cho thuê căn hộ (hay còn gọi là thị trường căn hộ dịch vụ) phân khúc cao và

trung cấp.

Tuy nhiên hiện nay phân khúc căn hộ dịch vụ bắt đầu vấp phải cạnh tranh

ngày càng gay gắt hơn từ các “căn hộ mua để cho thuê lại” do sự khó khăn của

thị trường. Để khẳng định thương hiệu của Công ty, An Dương Thảo Điền đã

không ngừng nâng cao chất lượng và cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp cho khách

hàng. Hiện tại thương hiệu An Dương Thảo Điền trong mảng căn hộ cho thuê

được các cộng đồng người nước ngoài biết đến và xem như là một trong những

chọn lựa ưu tiên khi đến Việt Nam làm việc và sinh sống.

TIÊU ĐIỂM ĐẦU TƯ

Tình hình hoạt động của công ty hiện tại đang rất tốt. Năm 2013, doanh thu

và lợi nhuận của công ty đã tăng 30% và 20%. Dự báo mức tăng này cũng sẽ

được duy trì trong những năm sắp tới.

Tình hình tài chính của công ty rất lành mạnh.

HAR là công ty có thị phần đứng đầu trong phân khúc căn hộ dịch vụ, luôn

có tỷ lệ cho thuê trên 80% và đối tượng khách hàng chủ yếu thuộc tầng lớp

32100

350

0

100

200

300

400

2007 2010 2013

Quá trình tăng vốn điều lệ

Trang 33

Page 35: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

trung lưu. Công ty sở hữu quỹ đất sạch lớn ở quận 2 và đang tiếp tục thực hiện

mở rộng quỹ đất sạch này.

TRIỂN VỌNG NGÀNH

Tuy thị trường Bất động sản đang đóng băng, nhưng theo dự báo của Savills thì những sản phẩm thuộc tầng lớp trung

lưu vẫn có nhu cầu thực sự, đây chính là phân khúc chủ yếu mà công ty hướng đến.

Đối với thị trường căn hộ dịch vụ dù giá thuê có giảm do ảnh hưởng chung của nền kinh tế và bất động sản nhưng

nhu cầu về căn hộ dịch vụ vẫn khá cao. Công suất thuê trung bình của các quận trung tâm cũng như quận 2 và quận 7 là

hơn 85%. Đây là thế mạnh cho các Công ty có các dự án cho thuê căn hộ dịch vụ tại vị trí này. Bên cạnh đó, với sự phát

triển của cộng đồng người nước ngoài và nguồn cung hạn chế, thị trường căn hộ dịch vụ tại TP HCM vẫn còn tiềm năng

rất lớn và sẽ tiếp tục đón nhận thêm nhiều làn sóng đầu tư. Đây là cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp kinh doanh

cho thuê căn hộ dịch vụ cao cấp nói chung và cũng là cơ hội cho An Dương Thảo Điền.

Hiện nay, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách để “phá băng” thị trường Bất động sản. Tuy những biện pháp đó

không tác động trực tiếp đến phân khúc thị trường của công ty, nhưng công ty cũng được hưởng lợi một phần nào đó

do các chính sách ấy đem đến tâm lý tích cực, những triển vọng phục hồi lạc quan cho toàn ngành Bất động sản. Ngày

17/03/2014 Ngân hàng Nhà nước cũng đã tiếp tục hạ trần lãi suất tiền gửi tiết kiệm xuống còn 6%. Tỷ lệ lạm phát của

nước ta cũng đã được kiềm chế ở mức 6.03%. Nền kinh tế chung đang phát đi những tín hiệu hồi phục tích cực, mang lại

hy vọng hồi sinh thị trường Bất động sản trong thời gian sắp tới.

PHÂN TÍCH SWOT

ĐIỂM MẠNH ĐIỂM YẾU

Tình hình tài chính lành mạnh do tỷ lệ nợ thấp, khả

năng toán nợ ngắn hạn tốt

Giá trị hàng tồn kho thấp.

Doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng liên tục trong

suốt 4 năm qua.

Hoạt động cho thuê dù không mang lại lợi nhuận đột

biến nhưng vẫn duy trì lợi nhuận ổn định.

Phân khúc khách hàng chưa đa dạng, vì 85% khách

hàng là người ngoài.

CƠ HỘI KHÓ KHĂN

Công ty sẽ có đợt tăng vốn bằng hình thức phát hành

thêm 18 triệu cổ phiếu, ứng với số vốn tăng thêm khoảng

182 tỷ nếu đợt phát hành thành công. Với số vốn tăng thêm

này công ty tài trợ đảm bảo cho thêm 2 dự án đưa vào khai

thác trong năm 2014.

Căn hộ cao cấp và biệt thự không phải là phân khúc

hồi phục của thị trường bất động sản, đây là một thách

thức lớn của HAR khi hiện nay do không hưởng được bất

kỳ ưu đãi nào từ Chính Phủ.

Hiện tại, Chính phủ cũng tạo điều kiện cho phép

người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam, điều này có thể

làm giảm nhu cầu thuê căn hộ từ khách nước ngoài.

RỦI RO ĐẦU TƯ

Rủi ro kinh tế:

Nền kinh tế chung tuy có phục hồi nhưng chưa thực sự bền vững. Mức độ lạm phát còn cao và tốc độ tăng trưởng GDP

vẫn còn chưa bền vững. Ngoài ra còn các chính sách tiền tệ của Ngân Hàng Nhà Nước cũng ảnh hưởng rất nhiều đến thị

trường Bất động sản.

Rủi ro luật pháp:

Các văn bản pháp luật về bất động sản vẫn chưa thật sự đầy đủ, không nhất quán. Gây khó khăn cho các doanh nghiệp

trong việc đầu tư và kinh doanh Bất động sản.

Rủi ro ngành:

Mặc dù công ty có nhiều quỹ đất sạch, nhưng cũng không thể không kể đến các rủi ro khi đền bù giải phóng mặt bằng.

Rủi ro này sẽ làm tăng thời gian thi công, gây ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư các dự án.

Trang 34

Page 36: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH. (Nguồn dữ liệu: BSC)

Thông tin tài chính (đơn vị: tỷ đồng).

2011 2012 2013

Tổng tài sản 201.31 449.91 420.54

VCSH 106.33 366.56 378.53

Nợ phải trả 94.98 83.35 42.01

Doanh thu 15.12 32.72 43.75

Lợi nhuận

sau thuế 5.48 10.23 12.32

Hiệu quả hoạt động

2011 2012 2013

LN/ Tổng TS (ROA) 2.72% 2.27% 2.93%

Lợi nhuận/VCSH (ROE) 5.16% 2.79% 3.25%

Phân tích Dupont

2011 2012 2013

DT thuần/Tổng TS 0.08 0.07 0.10

Tổng TS/ VCSH 1.89 1.23 1.11

Lãi ròng/DT thuần 36.26% 31.25% 28.15%

ROE 5.17% 2.79% 3.25%

Hiệu quả sử dụng tài sản

PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU

A. CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH.

Sự tăng trưởng của công ty

Nhìn vào bảng thông tin tài chính của công ty, chúng ta có thể thấy công ty

đang có tình hình hoạt động tương đối tốt. Đã có sự gia tăng rất mạnh trong

nguồn Vốn Chủ Sở Hữu (VCSH) từ 2011 sang năm 2012. VCSH đã tăng hơn 3

lần từ mức 106.33 tỷ đồng năm 2011 lên mức 366.56 tỷ đồng trong năm 2012.

Tổng tài sản của công ty trong năm 2013 có giảm nhẹ so với năm 2012, nguyên

nhân là do phần nợ phải trả của công ty đã giảm gần 50%. Doanh thu và lợi

nhuận sau thuế của công ty vẫn tăng trưởng khá tốt qua các năm. Trong năm

2013, doanh thu đã tăng 33.71% và lợi nhuận sau thuế là 20.46%. Đây là mức

tăng khá cao trong lúc thị trường Bất động sản đóng băng như hiện nay. Tuy

nhiên, lợi nhuận sau thuế có mức tăng thấp hơn so với mức tăng của doanh

thu cũng cho thấy chi phí hoạt động của công ty cũng gia tăng khá lớn trong

năm qua.

Chỉ số hoạt động hiệu quả

Công ty có chỉ số ROA và ROE trong năm 2013 lần lượt là 2.93% và 3.25%.

So với mức trung bình ngành, công ty có chỉ số ROA cao hơn so với mức -0.2%

của ngành. Tuy nhiên, chỉ số ROE của trung bình ngành lại cao hơn so ROE của

công ty khi đạt 3.9%. Điều này có thấy hiệu quả sử dụng tổng tài sản của công

ty thì có phần vượt trội so với trung bình ngành. Nhưng hiệu quả sử dụng VCSH

thì lại thấp hơn.

Phân tích Dupont của công ty, chúng ta thấy năm 2012 công ty có ROE giảm

mạnh do tỷ lệ tổng tài sản/VCSH cùng với tỷ suất sinh lợi trên doanh thu giảm.

Tỷ lệ tổng tài sản/ vốn cổ phần giảm là do công ty đã tăng VCSH. Tỷ lệ Lãi ròng/

Doanh thu thuần cũng giảm cho thấy hiệu quả hoạt động của công ty không

cao, chi phí tăng cao làm giảm đi lợi nhuận của công ty. Trong năm 2013, ROE

đã tăng trở lại 3.25%. Tỷ lệ Doanh thu thuần/ Tổng TS tăng đã bù đắp cho sự

của tỷ lệ Tổng tài sản/ VCSH và lãi ròng/ DT thuần. Điều này cho thấy công ty

cũng đã rất cố gắng trong việc cải thiện hiệu quả hoạt động của công ty.

Hai chỉ số vòng quay vốn phải thu và vòng quay hành tồn kho của công ty có

sự khác biết rất lớn. Chỉ số vòng quay khoản phải thu có giá trị nhỏ hơn 1 cho

thấy công ty có nhiều khoản phải thu khó đòi. Đều này có giúp những đối tác

lấy mất đi lợi ích của công ty. Ngược lại, vòng quay hàng tồn kho lại có giá trị

rất cao là do công ty hầu như không có hàng tồn kho. Năm 2013, trị giá hàng

tồn kho trong BCTC của công ty chỉ là 45 triệu đồng so với Doanh thu là hơn

43 tỷ đồng.

Chỉ số thanh toán

Cả 2 chỉ số Thanh toán hiện hành và Thanh toán nhanh của công ty điều ở

mức rất cao. Điều này thể hiện công ty hoàn toàn có đủ khả năng thanh toán

các khoản nợ ngắn hạn, nên sẽ không gặp trục trặc trong quá trình hoạt động.

Do các khoản nợ chủ yếu của Công ty là khoản nợ dài hạn, nên không gây ra

nhiều áp lực trả nợ cho Công ty trong ngắn hạn. Tuy nhiên, 2 chỉ số này lại quá

106.33

366.56 378.5394.98

83.35 42.01

0

200

400

600

2011 2012 2013

Cấu trúc Tổng tài sản

VCSH Nợ phải trả

15.12

32.7243.75

5.4810.23 12.32

0

20

40

60

2011 2012 2013

Doanh thu và lợi nhuận sau thuế

Doanh thu Lợi nhuận sau thuế

2.722.27

2.93

5.16

2.79 3.25

0

6

2011 2012 2013

Hiệu quả hoạt động

ROA ROE

Ngoài ra, rủi ro còn đến từ các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, đây cũng là một nguy cơ mà nhà đầu tư cần tính đến trước

khi đầu tư.

Rủi ro khác:

Các rủi ro khác bất ngờ, không lường trước được có thể kể đến như thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, bất ổn chính trị,...

cũng cần được xem xét tuy mức độ tác động không lớn.

Trang 35

Page 37: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

2011 2012 2013

VQ khoản phải thu 0.47 0.80 0.73

VQ hàng tồn kho 11.29 1,022.53 972.24

Các chỉ số thanh toán

2011 2012 2013

TT hiện hành 30.73 13.09 12.16

TT nhanh 29.71 6.49 4.59

TT tiền mặt 0.67 0.95 0.97

Cơ cấu tài sản

2011 2012 2013

TS NH/ Tổng TS 19.95% 14.11% 17.19%

TS DH/Tổng TS 80.05% 85.89% 82.81%

Cơ cấu nguồn vốn

2011 2012 2013

Nợ phải trả/ Tổng

NV

47.18% 18.53% 9.99%

VCSH/ Tổng NV 52.82% 81.47% 90.01%

Nợ phải trả/ VCSH 89.33% 22.74% 11.10%

cao, mặc dù có giảm dần qua từng năm, nhưng hiện tại có giá trị là 12.16 đối

với chỉ số Thanh toán hiện hành và 4.59 đối với chỉ số Thanh toán nhanh. Công

ty đã để tiền nhàn rỗi của mình ở mức quá cao, mà không đem đi đầu tư để

mang lại lợi nhuận cao hơn, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty không

được cao.

Cơ cấu nguồn vốn

Trong 2 năm 2012 và 2013, tỷ lệ nợ trong Tổng Tài sản của công ty đã giảm

đáng kể so với năm 2011. Năm 2013, Tỷ lệ nợ/ Tổng Tài sản của công ty chỉ ở

mức 9.99%, mang lại sự an toàn rất cao trong Cơ cấu vốn của công ty. Ở chỉ

số này, công ty đã làm tốt hơn rất nhiều so với các công ty trong cùng ngành

khi chỉ số trung bình ngành là 105%. Tài sản ngắn hạn của công ty chiếm

17.19%, khá phù hợp so với đặc trưng của ngành Bất động sản mà công ty

đang hoạt động. Ngoài ra, nguồn Vốn Chủ sở hữu của công ty cũng tăng dần

qua từng năm (năm 2013 là 90.01%) giúp cho công ty có thể mở rộng đầu tư

trong tương lại một cách dễ dàng.

Tuy nhiên, Công ty cũng sử dụng tỷ lệ đòn bẩy tài chính khá thấp, nên không

thể đạt được hiệu quả sinh lời tối ưu cho công ty.

B. TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN TRONG TƯƠNG LAI.

Hiện tại công ty đang có 5 dự án đầu tư nằm ở quận 2 là: Midpoint Villas,

Midpoint Court, Glendwood Apartment, Glenwood INN, Glendwood

Residence. Trong đó có 2 dự án Glendwood Residence và Midpoint Court

đang trong giai đoạn hoàn thiện và đưa vào khai thác trong năm 2014. Các dự

án này được cho thuê với tỷ lệ lấp đầy 80 - 93%. Hiện tại công ty cung cấp ra

thị trường hơn 150 căn hộ dịch vụ.

Công ty có số lượng khách hàng là người nước ngoài chiếm tỷ lệ 85%. Hiện

nay, công ty cũng đang thực hiện đa dạnh hóa đối tượng khách hàng, hướng

đến những khách hàng người Việt có thu nhập khá, ổn định.

Công ty còn đầu tư vào các dự án trường học như Trường Quốc tế Việt Mỹ

và Ký túc xá tại Thủ Đức. Dự kiến những dự án này sẽ bắt đầu triển khai trong

năm 2014.

Công ty đặt kế hoạch kinh doanh năm 2014, cụ thể, doanh thu đạt 152 tỷ

đồng, tăng 249% so với doanh thu thực hiện năm 2013, lợi nhuận sau thuế

đạt 32.2 tỷ đồng, tăng 161% so với lợi nhuận sau thuế thực hiện trong năm

2013. Theo HAR, ngoài 2 dự án được đưa vào khai thác đóng góp doanh thu

và lợi nhuận thì công ty sẽ giảm nợ vay dài hạn tại VPBank nên công ty dự

kiến chi phí tài chính sẽ giảm.

0.47

0.8 0.73

0

0.5

1

2011 2012 2013

Vòng quay khoản phải thu

Vòng quay khoản phải thu

11.29

1,022.53 972.24

0

1000

2011 2012 2013

Vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay hàng tồn kho

30.73

13.09 12.1629.71

6.49 4.590.670.95 0.970

40

2011 2012 2013

Chỉ số thanh toán

TT hiện hành TT nhanh

TT tiền mặt

80.05 85.89 82.81

19.95 14.11 17.19

0%

50%

100%

2011 2012 2013

Cơ cấu tài sản

TS dài hạn TS ngắn hạn

Trang 36

Page 38: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Mô hình Tỷ trọng Giá trị (VND)

DDM 60% 0,100 P/E 20% 14,400 P/B 20% 11,900

Giá mục tiêu 5,300

ĐỊNH GIÁ

Lãi suất phi rủi ro: 9%/năm

Phần bù rủi ro thị trường: 6.295%/năm

Hệ số Beta: 1.08

P/E ngành: 42.2

Tỷ lệ chia cổ tức TB qua các năm: 4%

P/B ngành: 1.06

EPS: 340 VND

BV/cổ phiếu: 10,399 VND

Lãi suất chiết khấu (theo CAPM): 15.8%

Tốc độ tăng trưởng DIV ước tính: 4%

Nhận xét: như vậy giá kỳ vọng của HAR là 5,300 VND < giá đóng cửa hiện tại

(28/03/2014) là 11,700 VND. Biên độ chệnh lệch: -54.7%. Khuyến nghị BÁN hết

cổ phiếu HAR.

52.82 81.4790.01

47.18 18.539.99

0%

50%

100%

2011 2012 2103

Cơ cấu nguốn vốn

VCSH Nợ phải trả

89.33%

22.72%11.10%

0.00%

50.00%

100.00%

2011 2012 2013

Tỷ lệ đòn bẩy

Tỷ lệ đòn bẩy

Trang 37

Page 39: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue

BÁO CÁO PHÂN TÍCH

HPG – CTCP TẬP ĐOÀN HÒA PHAT

28/3/2014

GIẢM TỈ TRONG

Giá mục tiêu 42,796 Giá hiện tại 53,000 Lợi nhuận kì vọng -19.3%

THÔNG TIN GIAO DỊCH

Ngành Thép

KLTB 13 tuần 617,782

KLTB 10 ngày 1,578,877

CN 52 tuần 54

TN 52 tuần 25.2

KL đang lưu hành 414.82 triệu

Sỡ hữu nước ngoài 44.56%

Stox.vn

TRỊ GIÁ NK PHÔI THÉP TỪ 2000 - 2013

Bộ Công Thương, đơn vị: tấn

TỔNG QUAN CÔNG TY

Tập đoàn Hòa Phát là một trong những Tập đoàn sản xuất công nghiệp tư nhân

hàng đầu Việt Nam. Tính đến tháng 1/2012, Tập đoàn Hòa Phát có 11 Công ty

thành viên với các lĩnh vực hoạt động chính là Sản xuất Thép – Khai thác khoáng

sản – Sản xuất than coke - Kinh doanh Bất động sản – Sản xuất nội thất – Sản

xuất máy móc, thiết bị xây dựng với các Nhà máy tại Hà Nội, Hưng Yên, Hải

Dương, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, TPHCM, Bình Dương.

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ

Trở thành Tập đoàn sản xuất công nghiệp hàng đầu Việt Nam hoạt động đa

ngành với thế mạnh là sản xuất thép, các ngành công nghiệp truyền thống và

bất động sản. Sản xuất thép chiếm tỉ trọng lớn trong doanh thu của tập đoàn

khoảng 77%. Thép Hòa Phát là sản phẩm thép miền Bắc duy nhất tiêu thụ tại

miền Nam và là 1 trong số 2 doanh nghiệp đầu ngành thép với thị phần năm

2013 là 15.2%. Trong lĩnh vực bất động sản thì dự án Mandarin Garden bắt đầu

được bán và dự tính doanh thu sẽ được hạch toán vào năm 2014.

TIÊU ĐIỂM ĐẦU TƯ

Mảng kinh doanh Bất động sản với dự án Mandarin Garden được khá nhiều

người quan tâm. Gần đây, tốc độ bán hàng đã bắt đầu chững lại, khoảng vài ba

ngày bán được một căn. Với hơn 20% căn hộ chưa bán, ông Dương cho biết

đến giữa hoặc cuối năm 2014 công ty sẽ bán xong và kết thúc dự án. Doanh thu

dự án sẽ được hạch toán khoảng 80% vào năm 2014.

Thép là mảng kinh doanh chủ yếu của HPG. Chiếm tỉ trọng 77% trong cơ cấu

doanh thu toàn công ty trong năm 2013.

Việc đưa vào vận hành lò cao II đạt mức tối đa công suất đã giúp cho Khu liên

hợp II của HPG được huy động với hiệu suất bình quân khoảng 60% - 70% trong

Q4/2013, trong đó khâu cán thép đạt khoảng 40% - 50% và lò cao khoảng 80%

- 90%. Nhờ việc đưa Khu liên hợp II vào hoạt động từ đầu tháng 10/2013, sản

lượng thép của HPG đã tăng trưởng mạnh trong Q4 và đã vượt Pomina để trở

thành doanh nghiệp dẫn đầu về sản lượng tiêu thụ của toàn ngành.

HPG có sản xuất và kinh doanh thiết bị xây dựng và khai thác mỏ. Hiện tại, lĩnh

vực kinh doanh máy móc xây dựng đóng góp khoảng hơn 1,43% doanh thu và

khoảng 2.07% lợi nhuận sau thuế cho tập đoàn.

VĨ MÔ

Chi phí lãi vay phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của chính phủ và là yếu tố khó

kiểm soát nhất. Tuy nhiên HPG là công ty có mức tín nhiệm tốt đối với ngân

hàng nên thường được ưu đãi về lãi suất. Theo BCTC thì cuối năm 2013 nợ vay

24.1%

7.4%

5.0%

63.5%

Trần Đình Long

Vũ Thị Hiền

Deutsche Bank AG & Deutsche AssetManagement (Asia) Ltd

Cổ đông khác

CƠ CẤU CỔ ĐÔNG

0

100

200

300

400

500

2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012

Trang 38

Page 40: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Bộ Công thương, đơn vị: tấn

THỊ PHẦN NGÀNH THÉP

của công ty đang là 7.575 tỷ đồng. Nếu lãi suất tăng hoặc giảm 1% thì chi phí lãi

vay của công ty gia tăng hoặc giảm 75.8 tỷ đồng. Tuy nhiên mới đây vào ngày

thì ngân hàng nhà nước đã quyết định giảm trần lãi suất huy động dẫn tới mặt

bằng lãi suất thực hiện là thấp nhất trong 4 năm qua, tình hình rất thuận lợi

cho những công ty lớn như Hòa Phát.

Rủi ro tỷ giá xuất hiện trên tổng giá trị nợ thuần có gốc ngoại tệ, chủ yếu là USD.

Khi VND mất giá so với USD, HPG sẽ chịu khoản lỗ do chênh lệch tỷ giá và

gánh nặng nợ nần có gốc ngoại tệ.

Rủi ro biến động giá nguyên liệu đầu vào khi HPG phải nhập nguyên liệu

đầu vào với giá thành cao, làm tăng chi phí khiến lợi nhuận giảm. Hiện

tại, nếu giá thép phế liệu tăng 10% trong khi các yếu tố khác không đổi thì

lợi nhuận trước thuế của HPG giảm khoảng 1,7%.

Chính sách hỗ trợ Bất động sản, xây dựng sẽ giúp phục hồi nhu cầu tiêu thụ

thép. Siết chặt thép nhập khẩu từ Trung Quốc cũng như quản lý chất lượng

thép và nhãn mác sản phẩm.Tuy nhiên, ngành cũng sẽ phải đối mặt với nguy

cơ bị cáo buộc bán phá giá ống thép, tôn và các sản phẩm thép khác tại thị

trường Mỹ và Đông Nam Á, Thép Trung Quốc tiếp tục đe dọa với các sản phẩm

giá rẻ xuất khẩu sang Việt Nam sẽ tăng nếu không có sự quản lý chặt chẽ của

Chính phủ.

NGÀNH

Doanh nghiệp Việt đang phải cạnh tranh gay gắt với hàng nhập khẩu giá rẻ từ

Trung Quốc. tính tới 15/12/2013, Việt Nam đã nhập khẩu 9 triệu tấn sắt thép

các loại, trị giá 6,5 tỷ USD, tăng 25% về lượng và tăng 14% về trị giá so với cùng

kỳ năm trước. Trong khi xuất khẩu cả năm ước là 2 tỷ USD. Như vậy là năm

2013 thị trường thép nhập siêu khoảng 4,5 đến 5 tỷ USD, tương đương với mức

năm ngoái.

Thị trường thép những tháng đầu năm dự kiến sẽ trầm lắng, nhu cầu giảm

mạnh do không phải mùa xây dựng, giá thép sẽ giảm nhẹ. Pomina và Hòa Phát

vẫn là 2 doanh nghiệp đầu ngành, nắm tới hơn 30% thị phần thép xây dựng cả

nước. Trong đó, thị phần năm 2013 của Hòa Phát là 15,2%.

Nhờ việc đưa Khu liên hợp II vào hoạt động từ đầu tháng 10/2013, sản lượng

thép của HPG đã tăng trưởng mạnh trong Q4 và đã vượt lên Pomina để trở

thành doanh nghiệp dẫn đầu về sản lượng tiêu thụ của toàn ngành.

Thị phần HPG đã tăng từ mức 14,5% tháng 9/2013 lên 14,8% trong tháng

10/2013 và lên 15% tháng 11/2013.(Theo Hiệp hội Thép Việt Nam). Hòa Phát

cung có chiến lược táo bạo là bắt đầu sản xuất phôi thép nhằm phục vụ xuất

khẩu tuy có mức lợi nhuận biên thấp nhưng cũng góp phần giải phóng năng lực

sản xuất của doanh nghiệp. Hòa Phát là tập đoàn sản xuất và kinh doanh đa

ngành với nhiều sản phẩm công nghiệp và dân dụng trọng điểm, thiết yếu của

Việt Nam. Tập đoàn đứng thứ 7 trong Top 10 DNTN lớn nhất và thứ 47 trong

top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.

Triển vọng ngành:

Trong ngắn hạn: Gói 30000 tỷ đồng tỏ ra vẫn chưa có hiệu quả vì nhiều nguyên

nhân, thị trường bất động sản vẫn chưa có dấu hiệu ấm lên nên trong ngắn hạn

vẫn chưa có tín hiệu tốt.

Trong dài hạn: Với mục tiêu xây dựng trở thành nước công nghiệp, sản lượng

thép sẽ còn tăng lên 2-3 lần để đáp ứng nhu cầu cho xây dựng cơ sở hạ tầng và

nhà ở. Hiện tiêu thụ thép trên bình quân trên đầu người tại Việt Nam mới là

120 kg/người đang ở mức thấp hơn so với ASEAN và thế giới nên nhìn chung

trong dài hạn triển vọng tăng trưởng là khả quan.

0

2000

4000

6000

8000

10000 SL THÉP CÁN THÉP HÌNH GĐ 2000

15.20%

14.80%

70%

HPG POM Các công ty khác

Nguồn:Cafef

0

2

4

6

8

10

12

14

2007200820092010201120122013

Sản lượng trong nước

Tiêu thụ

SLSX VÀ TIÊU THỤ THÉP GĐ 2007 ĐẾN 2013

Trang 39

Page 41: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

LỢI NHUẬN VÀ DOANH THU HPG QUA GĐ

2009 -2013

Hiệp định TPP được kí kết trong tương lai đem lại cơ hội cho doanh nghiệp sắt

thép đẩy mạnh xuất khẩu, giảm lượng hàng tồn giải phóng năng lực sản xuất

và cải thiện đáng kể cán cân của quốc gia. TPP là một sân chơi tiềm năng và hứa

hẹn đối với ngành thép.

PHÂN TÍCH DOANH THU

Doanh thu qua từ năm 2009 đến năm 2013 nhìn chung là gia tăng năm 2013

gia tăng hơn 133% so với năm 2009 tương tự lợi nhuận gộp nhìn chung cũng

gia tăng tăng khoảng 58%. Doanh thu và lợi nhuận gộp năm 2012 giảm là do

khủng hoảng thừa sự mất cân đối giữa cung và cầu. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh

đối với thép nhập khẩu giá rẻ của Trung quốc, với giá bán thấp hơn nhiều so

với các doanh nghiệp trong nước vì họ được hưởng lãi suất chỉ bằng 1/3 so với

lãi suất mà các nhà sản xuất Việt nam phải chịu.

Doanh thu trong năm 2013 vẫn gia tăng HPG sản xuất kinh doanh có lời bằng

chứng là lợi nhuận gộp dương. Trong bối cảnh ngành thép đang gặp nhiều khó

khăn, các công ty trong nước bị lỗ như Pomina hay Việt – Ý nhưng Hòa Phát

vẫn làm ăn có lãi và phát triển bền vững nhờ chính sách và định hướng đúng

đắn.

Doanh thu của Hòa Phát chủ yếu đến từ Sắt thép ngoài ra còn có Bất động sản,

dự án Mandarin Garden đã hoàn thiện và đang được bán dự tính là doanh thu

sẽ được hạch toán vào năm 2014

PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2013 là 3.234 tỉ đồng tăng

so với năm 2012 là 2.269 tỉ đồng tăng khoảng 42.5%. Điều này cho thấy sự hiệu

quả trong cách quản lí tài chính của Hòa Phát. Tương tự đó dòng tiền từ hoạt

động đầu tư 3.252 tỷ và dòng tiền từ hoạt động tài chính là 849 tỉ chỉ ra rằng

doanh nghiệp đang kinh doanh thành công và hiệu quả.

KHẢ NĂNG THANH TOÁN NHANH CỦA 3

CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2009 – 2013

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

Chỉ số tài chính 2009 2010 2011 2012 2013

Khả năng thanh toán Khả năng thanh toán hiện hành 1.18 1.28 1.43 1.39 1.12 Khả năng thanh toán nhanh 0.62 0.54 0.47 0.46 0.4 Chỉ số hoạt động Vòng quay HTK 3.18 3.14 2.81 2.47 2.39 Vòng quay các khoản phải thu 1.9 2.37 3.02 3.01 2.81 Kì thu tiền bình quân 39.13 46.24 38.26 35.22 31.01 Vòng quay các khoản phải trả 1.59 1.75 1.87 1.61 1.42 Hiệu suất sử dụng tài sản 0.79 0.96 1.02 0.88 0.82 Chỉ số đòn bẩy Tổng nợ/Tổng tài sản 0.5 0.55 0.55 0.55 0.58 Tổng nợ/Tổng VCSH 1.04 1.28 1.29 1.29 1.41 Khả năng thanh toán lãi vay 24.98 5.77 3.79 4.92 9.17 Chỉ số sinh lợi ROS 0.16 0.1 0.07 0.06 0.11 ROA 0.12 0.09 0.07 0.05 0.09 ROE 0.26 0.22 0.17 0.13 0.21

Chỉ số đòn bẩy: Với tổng nợ vay ngắn và dài hạn gần 7.600 tỷ đồng, Tập đoàn

Hòa Phát hiện đang là tập đoàn tư nhân niêm yết có số nợ lớn thứ 4, sau

Vingroup, Masan và HAGL.

Mặc dù dư nợ năm 2013 đã tăng khoảng 20% so với năm ngoái nhưng lãi vay

mà Tập đoàn Hòa Phát (HPG) phải trả đã giảm mạnh nhờ hiệu ứng giảm lãi suất.

Cụ thể, lãi vay năm 2013 là 362 tỷ đồng, giảm 164 tỷ đồng so với mức 526 tỷ

của năm 2012. Hầu hết các khoản nợ vay cả ngắn hạn và dài hạn đều được đảm

0

200

400

600

800

1000

1200

1400

1600

1800

2000

2009 2010 2011 2012 2013

DTT LNR sau thuế

77%

8%

15%SXKDThép

Bất động sản

SX công nghiệp khác

Nguồn : BCTC 2013 HPG

CƠ CẤU DOANH THU 2013

0

0.1

0.2

0.3

0.4

0.5

0.6

0.7

0.8

0.9

1

2009 2010 2011 2012 2013

HPG POM VIS

Nguồn: BCTC

Trang 40

Page 42: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

TỔNG NỢ/ TỔN TÀI SẢN CỦA 3 CÔNG TY

GIAI ĐOẠN 2009 – 2013

ROE 3 CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2009 - 2013

bảo bằng một số mặt hàng tồn kho, tài sản cố định và chi phí trả trước dài hạn

của tập đoàn ngoài ra số cổ phiếu mà thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp. Tỉ

lệ vay nợ của HPG đã gia tăng một cách đáng kể sau năm 2012.

Chỉ số khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán đang có xu hướng giảm từ

năm 2009 đến nay. Khả năng thanh toán nhanh nhỏ hơn một và tiếp tục sụt

giảm nguyên nhân là do HPG tập trung hoàn thiện dự án khu gang thép Hải

Dương giai đoạn 2. Bên cạnh đó các doanh nghiệp thép thường vay ngắn hạn

để bổ sung vốn lưu động. Nợ ngắn hạn cũng tăng theo quy mô sản xuất.

Chỉ số hoạt động: HPG là một công ty sản xuất thép nên việc duy trì vòng quay

hàng tồn kho và kì thu tiền bình quân ở mức thấp là điểu dễ hiểu. Và trong bối

cảnh kinh tế khó khăn hiện nay thị trường bất động sản ngày càng ảm đạm thì

việc giảm kì thu tiền bình quân và vòng quay hàng tồn kho là rất hợp lí.

Chỉ số sinh lợi: So với các công ty trong ngành thì HPG là một trong những

doanh nghiệp hiếm hoi duy trì được được kết quả kinh doanh tốt. Chỉ số ROE

của POM và VIS giảm liên tục trong giai đoạn 2009 – 2013 cụ thể năm 2013 vừa

qua thì ROE của POM và VIS lần lượt là -9.2% và -4.4%. POM và VIS năm 2013

báo cáo lỗ trong khi đó HPG báo cáo lời chứng tỏ hoạt động kinh doanh của

đơn vị đang tỏ ra rất hiệu quả.ROE của HPG gia tăng từ 13% lên 21%.

Phân tích Dupont Phân tích Dupont 2009 2010 2011 2012 2013

DTT/TTS 0.79 0.96 1.02 0.88 0.82

TTS/VCP 2.09 2.33 2.36 2.35 2.42

LNR/DTT 0.16 0.10 0.07 0.06 0.11

ROE 26% 22% 17% 13% 21%

Qua phân tích Dupont ta thấy sự gia tăng ROE qua các năm của HPG qua các

giai đoạn ảnh hưởng bởi sử gia tăng tỉ số tổng tài sản trên vốn cổ phần chỉ số

này cho ta thấy được rằng tổng tài sản lớn hơn 2.35 lần so với vốn cổ phần năm

2012 và tiếp tục gia tăng lên 2.42 lần trong năm 2013 hàm ý rằng doanh nghiệp

đang đi vay nợ để tài trợ cho các hoạt động gia tăng tài sản qua đó ta cũng có

thể hiểu doanh nghiệp đang phải đối mặt với rủi ro tài chính ở mức độ cao từ

các khoản lãi vay mà doanh nghiệp phải đối mặt, doanh nghiệp đang sử dụng

chính sách thiên về nợ để tài trợ phát triển.

Cùng với đó từ năm 2012 ROS cũng gia tăng từ 6% lên 11% trong năm 2013 sau

giai đoạn sụt giảm 2009 – 2010. Điều này cho thấy sự hiệu quả trong quản lí chi

phí sản xuất, chi phí quản lí của doanh nghiệp, cũng như chính sách phát triển

đúng đắn của HPG.

ROE gia tăng từ 13% lên 21% trong từ năm 2012 đến năm 2013 và cao hơn so

với các doanh nghiệp cùng ngành chứng tỏ sự vượt trội của Hòa Phát trong

ngành Thép.

0

0.2

0.4

0.6

0.8

1

2009 2010 2011 2012 2013

HPG POM VIS

-20%

-10%

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

2009 2010 2011 2012 2013

HPG POM VIS

Trang 41

Page 43: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Đơn vị: 10 tỷ VND

ĐỊNH GIÁ

MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ DDM

Các giả định quan trọng

Doanh thu từ kinh doanh thép chiếm khoảng 77% tổng doanh thu của doanh

nghiệp. Hiện công ty chưa có kế hoạch mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực

khác.

Giai đoạn 2013 – 2018: Tốc độ tăng trưởng doanh thu của giai đoạn 2009 –

2013 là 23.56%. Tuy nhiên qua năm 2013 thì giai đoạn 2 của dự án gang thép

Hải Dương hoàn thành và đi vào hoạt động giúp đem lại nguồn thu lớn cho Hòa

Phát. Tuy nhiên thì tình hình tiêu thụ cũng khó khăn nên tốc độ tăng trưởng

doanh thu giai đoạn 2013 – 2018 sẽ thấp hơn giai đoạn 2009 – 2013 là 15%.

Tỉ lệ chi trả cổ tức: Theo nhận định thì giai đoạn tiếp theo công ty sẽ phát triển

mạnh làm ăn có lãi lớn hơn nên tỉ lệ chia cổ tức trung bình sẽ cao hơn năm

2013 là 30% và sẽ là 40% cho cả giai đoạn 2014 -2018. Từ năm 2018 thì tốc độ

tăng trưởng cổ tức là 10% một năm.

Suất chiết khấu: Chúng tôi sử dụng mô hình định giá tài sản vốn để xác định

mức chiết khấu. Phần bù rủi ro vốn cổ phần của Việt nam là 13.3% theo

Damodaran. Beta được là 1.35. Lãi suất phi rủi ro chúng tôi lấy lãi suất phi rủi

ro là 2% vậy ta ra được suất chiết khấu là 19.995 % .

Kết quả định giá: Sử dụng phương pháp chiết khấu dòng cổ tức từ năm 2014

tới năm 2017. Sau năm 2017 tốc độ tăng trưởng cổ tức được giả định đều vĩnh

viễn là 10% chúng tôi định giá cổ phiếu HPG là 33,967 VND/cp thấp hơn mức

giá hiện tại là 51,500VND/cp khoảng 34%.

Phương pháp P/E

Các công ty cùng ngành tương đồng về quy mô vốn hóa và ROE có P/E ước tính

khoảng 12.64 và EPS ước tính là 5,606. Giá cổ phần là 70,859VND/cp

Phương pháp P/B

Ta dùng chỉ số P/B của công ty HPG là 1.8 và giá sổ sách một cổ phần là 22,9

nên định giá một cổ phần là 41,220 VND/cp

Kết quả định giá

Với tỉ trọng là 60% theo DDM, 20% theo P/E, 20% theo P/B thì chúng tôi được

kết quả định giá một cổ phần HPG là 42,796/cp.

2013 2014F 2015F 2016F 2017F 2018F

Doanh thu 18934292 21774436 25040601 28796691 33116195 38083624 Giá vốn hàng bán 15658598 18007388 20708496 23814770 27386986 31495034 Lợi nhuận gộp 3275694 3767048 4332105 4981921 5729209 6588591 Chi phí tài chính 520371 621455 514524 715423 742153 654120 Doanh thu tài chính 274706 280814 291452 300145 310154 298545 Chi phí bán hàng 253653 265312 285462 310452 320145 350421 Chi phí QLDN 414583 450321 480145 500135 510123 520452 Lợi nhuận từ HĐKD 2361793 2710774 3343426 3756056 4466942 5362143 Lợi nhuận trước thuế 2394404 2743581 3377682 3788187 4502129 5707488 Lợi nhuận sau thuế 2010435 2349481 2957367 3351789 3925031 4925253

0

500

1,000

1,500

2,000

2,500

3,000

3,500

4,000

2013 2014F 2015F 2016F 2017F 2018F

Doanh thu Lợi nhuận sau thuế

Trang 42

Page 44: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue

BÁO CÁO PHÂN TÍCH

HVG – CTCP HÙNG VƯƠNG

28/3/2014

MUA

Giá mục tiêu 31,728 Giá hiện tại 25,800 Lợi nhuận kì vọng 23%

THÔNG TIN GIAO DỊCH

Ngành Thủy sản

Giá hiện tại 27100

KLTB 13 tuần 469147

KLTB 10 ngày 819029

CN 52 tuần 30000

TN 52 tuần 17665

Sỡ hữu nước ngoài 0.1232

Vốn hóa thị trường 3144 tỷ

Tổng KL đang lưu hành 120 triệu

Stockbiz.vn

XK THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2000 – 2013

TỔNG QUAN CÔNG TY

Công ty Cổ phần Hùng Vương tiền thân là Công ty TNHH Hùng Vương được

thành lập và đi vào họat động sản xuất tại Khu Công nghiệp Mỹ Tho, tỉnh Tiền

Giang năm 2003 với ngành nghề chính là chế biến cá tra fillet đông lạnh xuất

khẩu. Vốn điều lệ ban đầu là 32 tỉ đồng với công suất là 50tấn nguyên liệu/ngày

và 500 cán bộ công nhân viên.

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN

Hùng Vương hiện là nhà xuất khẩu cá tra hàng đầu Việt Nam, với trên 40 khách

hàng các nước thường xuyên quan hệ mua bán mà thị trường lớn nhất là EU,

Ukraina, Ai Cập, một số nước Trung Đông, Úc, Nga, Mexico và các nước khác

thuộc khu vực châu Mỹ… Công ty hiện có 8 nhà máy chế biến thuỷ sản đáp ứng

đầy đủ các điều kiện xuất khẩu vào EU gồm: DL 21 An Lạc; DL 27 Châu Á; DL 36;

DL 460; DL 60 Hùng Vương Sa Đéc; DL 308; DL 386 Hùng Vương. Hùng Vương

và Hùng Vương - Vĩnh Long nằm trong danh sách 10 doanh nghiệp được phép

xuất khẩu cá tra, cá basa sang Nga.

CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG

Trọng tâm của HVG là chế biến hải sản phục vụ xuất khẩu và chiến lược này

đem lại nhiều lợi nhuận nhất cho công ty. Ngoài ra công ty còn hoạt động trong

lĩnh vực kinh doanh địa ốc, kho lạnh, kiểm nghiệm hóa sinh. Tổng hợp giá trị

xuất khẩu thủy sản của CTCP XNK Thủy sản An Giang và CTCP Hùng Vương năm

2013 đạt 218 triệu USD nhờ đó có thể coi HVG là dẫn đầu ngành xuất khẩu cá.

Mặc dù ngành xuất khẩu cá tra vẫn còn nhiều thách thức nhưng bằng chính sức

mạnh nội lực của mình công ty vẫn vượt qua khó khăn. và đạt được nhiều kết

quả khả quan cụ thể doanh thu năm 2013 của HVG đạt 11.201 tỉ đồng vượt xa

so với năm 2012 là 7.749 tỷ đồng. Trong dài hạn công ty vẫn lấy ngành xuất

khẩu cá tra cá ba sa làm chủ đạo.

VĨ MÔ

Rủi ro từ các hàng rào kỹ thuật: Cá tra là nguồn thực phẩm quan trọng nên vấn

đề chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm luôn được các nước quản lý gắt gao,

nhằm bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng và tạo ra các “hàng rào kỹ thuật” để

bảo hộ sản xuất trong nước. Việc yêu cầu các chứng chỉ chứng nhận chất lượng

(ASC, Global Gap, BAP…) cũng có thể xem là một “hàng rào kỹ thuật” mà các

nước đặt ra cho sản phẩm cá tra của Việt Nam. Tuy nhiên, với nguồn

lực tài chính tốt và đội ngũ nhân sự chuyên môn cao, Hùng Vương đã đầu tư

các vùng nuôi, nhà máy thức ăn, nhà máy chế biến theo đúng các tiêu chuẩn

yêu cầu của các nước nhập khẩu.

36.4%

14.7%

5.1%

44%

Dương Ngọc Minh

Công ty TNHH Quản lý Quỹ SSI(SSIAM)

Vietnam Holding Limited

Cổ đông khác

CƠ CẤU CỔ ĐÔNG

0

2

4

6

8

2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012

Trang 43

Page 45: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Rủi ro về lãi suất: Hùng Vương hiện đang có dư nợ vay ngân hàng

khá cao chịu chi phí lãi vay trong năm 2013 là khoảng 246 tỉ. Do đó, biến động

của lãi suất sẽ tác động mạnh đến chi phí hoạt động của công ty, làm thay đổi

lớn kết quả lợi nhuận. Gần đây lãi suất có giảm và áp lực lên các khoản nợ của

công ty nhìn chung sẽ giảm.

Rủi ro từ các rào cản thương mại: Các nước nhập khẩu cá tra của Hùng Vương

thường xuyên áp đặt các “rào cản thương mại” để bảo hộ sản xuất trong nước.

Tỉ giá: Doanh thu chủ yếu của công ty đến từ lĩnh vực xuất khẩu là chủ yếu nên

công ty chịu rủi ro tỉ giá về các khoản nợ của khách hàng và chi phí xuất khẩu.

NGÀNH

Hoạt động SXKD trong ngành xuất khẩu thủy hải sản chịu ảnh hưởng rất nhiều

bởi thời tiết, mùa vụ,

Triển vọng ngành: Trong ngắn hạn: Nhu cầu tiêu thụ thủy sản trên thế giới đang

tăng và còn ở mức cao. Việt Nam vẫn duy trì mức độ tăng trưởng ca Trong dài

hạn: Các tiêu chuẩn nhập khẩu của các quốc gia sẽ ngày càng khắt khe hơn,

ngày càng nhiều hàng rào kĩ thuật được dựng lên sẽ gây không ít khó khăn cho

các doanh nghiệp ngành thủy sản. Tuy nhiên Hiệp định TPP mang lại niềm tin

và hi vọng cho ngành thủy sản trong tương lai.

KHẢ NĂNG THANH TOÁN NHANH

VÒNG QUAY HTK

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

Chỉ số tài chính 2009 2010 2011 2012 2013

Chỉ số thanh toán

Khả năng thanh toán hiện hành 1.49 1.27 1.31 1.27 1.19

Khả năng thanh toán nhanh 1.15 0.87 0.9 0.63 0.63

Chỉ số hoạt động

Vòng quay HTK 4.72 3.54 5.18 3.21 2.91

Vòng quay các khoản phải thu 1.58 1.98 2.79 4.15 3.88

Vòng quay các khoản phải trả 1.53 1.4 2.06 2.02 1.64

Hiệu suất sử dụng tài sản 0.81 0.82 1.24 1.2 1.13

Chỉ số đòn bẩy

Tổng nợ/ Tổng tài sản 0.5317 0.5884 0.6005 0.5952 0.6864

Tổng nợ/Tổng vốn cổ phần 1.1762 1.7426 1.8085 1.7483 2.9794

Lợi nhuận ròng 293271 218741 417756 260430

ROS 0.095 0.0494 0.0536 0.0339 0.0156

ROA 0.0774 0.0406 0.0664 0.0408 0.0176

ROE 0.1712 0.1202 0.1998 0.1197 0.0763

Chỉ số khả năng thanh toán nhanh

Khả năng thanh toán nhanh của HVG được duy trì ở mức cao hơn so với các

công ty trong ngành và đang có xu hướng giảm dần trong giai đoạn 2009 đến

2013 có thể sự gia tăng trong sản xuất dẫn đến sự gia tăng trong hàng tồn kho

nhưng nhìn chung Khả năng thanh toán của công ty vẫn rất tốt cao hơn 2 công

ty còn lại.

Chỉ số Vòng quay hàng tồn kho.

Có xu hướng tăng giảm thất thường nhưng nhìn chung từ năm 2011 đến nay

thì số vòng quay HTK của HVG bắt đầu giảm đi từ 3.21 xuống còn 2.91 trong khi

đó các công ty cùng ngành là ACL và BLF lại có xu hướng gia tăng vòng quay

Hàng tồn kho. Dẫu biết Vòng quay HTK tùy thuộc vào chính sách tín dụng hàng

hóa của từng doanh nghiệp, nhưng đối với một doanh nghiệp sản xuất thì việc

duy trì Vòng quay HTK ở mức thấp là điều cần thiết. Chính vì vậy nên HVG đang

áp dụng chính sách hợp lí cùng khả năng tiêu thụ hàng hóa của công ty tốt.

Chính sách bán hàng của công ty đã tốt hơn HTK cũng luân chuyển nhanh hơn,

0.00

0.20

0.40

0.60

0.80

1.00

1.20

1.40

2009 2010 2011 2012 2013

HVG ACL BLF

0.00

1.00

2.00

3.00

4.00

5.00

6.00

7.00

2009 2010 2011 2012 2013

HVG ACL BLF

Trang 44

Page 46: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

CHỈ SỐ TỔNG NỢ/ TỔNG TÀI SẢN

chính sách bán hàng tốt giúp giải phóng năng lực sản xuất, đem lại nguồn lợi

để doanh nghiệp tiếp tục duy trì sản xuất ở mức độ cao.

Chỉ số Đòn bẩy Tài chính

Tổng nợ/ Tổng tài sản của công ty luôn được duy trì ở mức thấp hơn so với 2

công ty cùng ngành còn lại. Điều này giúp cho công ty giảm được áp lực nợ vay.

Tuy nhiên gần đây công ty có khuynh hướng gia tăng sử dụng nợ để phục vụ

kinh doanh, mở rộng sản xuất và đặc biệt là thực hiện các thương vụ LBO, M&A.

Ví dụ như công ty đã thâu tóm công ty cùng ngành AGF và FBT. Đây là một phần

trong chính sách của công ty với tham vọng là doanh nghiệp đứng đầu ngành

xuất khẩu thủy sản.

Chỉ số sinh lợi

Chỉ số ROE của HVG thực tế nằm ở mức trung bình ngành và đang có xu hướng

giảm tương tự như các công ty trong ngành. Nguyên nhân là do việc áp đặt

hàng rào kĩ thuật chống bán phá giá đối với cá tra cá basa Việt nam, nguồn

nguyên liệu thất thường dễ bị ảnh hưởng bởi thời tiết làm cho hiệu quả sản

xuất kinh doanh giảm xuống, Nhưng mặc dù đang giảm nhưng ROE của HVG

vẫn đạt 8% hơn hẳn các công ty trong ngành về ROE trong năm 2013.

Phân tích Dupont

ROE 2009 2010 2011 2012 2013

DTT/TTS 0.81 0.82 1.24 1.2 1.13

TTS/VCP 2.21 2.96 3.01 2.94 4.34

LNR/DTT 0.09 0.05 0.05 0.03 0.02

ROE 0.17 0.12 0.2 0.12 0.08

Qua phân tích Dupont ta thấy ROE doanh nghiệp giảm sút trong giai đoạn từ

năm 2011 tới năm 2013 từ 20% xuống còn 8% tuy nhiên vẫn còn ở mức cao

hơn so với các công ty trong ngành. Có thể giải thích sơ bộ cho nguyên nhân

sụt giảm ROE như sau ROS sụt giảm từ 5% đến 2% trong giai đoạn 2011-2013.

Hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp cũng sụt giảm tác động tiêu cực tới

ROE.Quan trọng hơn tỉ lệ sử dụng đòn bẩy của công ty ngày càng gia tăng nhưng

ROE lại sụt giảm cho thấy tình trạng sử dụng nguồn vốn vay nợ không hiệu quả.

Doanh nghiệp phải đối mặt với rủi ro từ các khoản vay, các khoản lãi vay đến

hạn ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.

0%

20%

40%

60%

80%

100%

2009 2010 2011 2012 2013

HVG ACL BLF

0%

10%

20%

30%

40%

50%

2009 2010 2011 2012 2013

HVG ACL BLF

Trang 45

Page 47: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Đơn vị: nghìn tỷ

ĐỊNH GIÁ

PHƯƠNG PHÁO DDM

Các giả định quan trọng

Doanh thu dự kiến sẽ liên tục tăng trong những năm tới vì nền kinh tế toàn cầu

được dự báo là sẽ tốt hơn dẫn tới nhu cầu hàng xuất khâu tăng lên. Nhu cầu về

thủy sản trong tương lai gia tăng, vì tốc độ theo như dự báo thì cung không đáp

ứng đủ cầu thủy sản, nền kinh tế Mỹ Nhật bắt đầu hồi phục và tăng sức mua

Mỹ và Nhật là 2 thị trường chính của xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Ngoài ra

Việt nam sắp tham gia TPP là cơ hội cho các doanh nghiệp đi tắt đón đầu đổi

mới công nghệ nhằm mở rộng thị trường và gia tăng sản lượng sản xuất. Đặc

biệt là một doanh nghiệp đầu ngành như HVG. Vậy nên chúng tôi mới đi đến

kết luận doanh thu sẽ tiếp tục gia tăng.

Tỉ lệ chi trả cổ tức là 20% được duy trì vĩnh viễn. Sau năm 2017 thì tốc độ tăng

trưởng cổ tức cố định và bằng 5%.

Suất chiết khấu chúng tôi dựa trên mô hình định giá tài sản vốn CAPM. Với lãi

suất phi rủi ro là 2 % .Beta của công ty là 0.85. Phần bù rủi ro thị trường theo

Damodaran là 13.3%. Vậy chúng tôi xác định được suất chiết khấu là 13.305%

Sử dụng phương pháp DDM chúng tôi xác định được giá trị cổ phần hiện tại là

25,087 VND/cp.

PHƯƠNG PHÁP P/E

Chúng tôi sử P/E ước tính là 11.94 và EPS dự phóng năm 2014 là 3.767VND.

Giá cổ phần theo phương pháp P/E là 44,978 VND/cp

PHƯƠNG PHÁP P/B

Chúng tôi sử dụng P/B là 1.44 và Book value của cổ phần là 26.668 nên xác định

được giá cổ phần 38,402 VND/Cp.

KẾT LUẬN

Với tỉ trọng DDM là 60%, P/E là 20%, P/B tương tự 20% thì mức giá trung bình

chúng tôi đưa ra là 31,728 VND/cpP/B ngành: 2

EPS: 7512,33 VND

BV/cổ phiếu: 18,201.864 VND

Lãi suất chiết khấu (theo CAPM): 11.203%

Tốc độ tăng trưởng DIV ước tính: 9.640%

Nhận xét: như vậy giá kỳ vọng của VNM là 144,904.901 VND > giá đóng cửa

hiện tại (27/03/2014) là 140,000.000 VND. Biên độ chệnh lệch: +3.504%.

Khuyến nghị theo dõi thêm.

Dự phóng 2013 2014F 2015F 2016F 2017F 2018F

Doanh thu thuần 11,064,646 12,156,121 14,154,265 15,026,425 16,365,254 20,259,832

Giá vốn hàng bán 10,063,563 11,060,336 12,756,342 13,356,254 14,336,010 18,123,547

Lợi nhuận gộp 1,001,083 1,095,785 1,397,923 1,670,171 2,029,244 2,136,285

Chi phí tài chính 318,823 358,741 385,612 401,250 425,632 489,231

Chi phí bán hàng 502,655 502,541 532,154 551,245 562,131 595,214

Chi phí quản lí doanh nghiệp 176,446 187,541 198,754 201,245 214,521 224,512

Doanh thu tài chính 177,151 190,421 179,256 184,521 198,524 201,254

Lợi nhuận thuần từ HĐKD 180,310 237,383 460,659 700,952 1,025,484 1,028,582

Lợi nhuận khác 30,426 31,012 32,105 12,543 14,525 35,125

Tổng LN KT trước thuế 275,089 333,608 514,327 738,958 1,066,550 1,129,128

Thuế (12%) 33,011 40,033 61,719 88,675 127,986 135,495

Lợi nhuận sau thuế 242,078 293,575 452,608 650,283 938,564 993,633

0

5

10

15

20

25

Doanh thu thuần Lợi nhuận gộp

Trang 46

Page 48: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue

BÁO CÁO PHÂN TÍCH

KSS – TỔNG CTCP KHOANG SẢN NARIHAMICO

28/3/2014

THEO DÕI

Giá mục tiêu 8,276 Giá hiện tại 7,900 Lợi nhuận kì vọng 4.76%

THÔNG TIN GIAO DỊCH (28/03/14)

Sàn niêm yết HOSE

Ngày niêm yết 04/01/2010

Lĩnh vực Khai khoáng

Vốn điều lệ 394,325,000,000

KL CP niêm yết 24,190,000

KL CP lưu hành

24,190,000

Beta 1.4

EPS 455

P/E 16.08

Giá trị sổ sách/CP

9,551.732

Vốn hoá TT 191,101,000,000

Công ty con Vốn Vốn Tỷ lệ

điều lệ Góp sở hữu

CT TNHH MTV Chợ Bắc Kạn

50 50 100%

Đơn vị: tỉ đồng

Nguồn: http://www.bsc.com.vn/

TỔNG QUAN CÔNG TY

Tiền thân là doanh nghiệp tư nhân Sơn Trang, sau đó được đổi tên thành

Tổng Công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang ngày 12/01/2004.

Ngày 16/10/2009 công ty chuyển đổi thành Tổng Công ty cổ phần Khoáng sản

Na Rì Hamico.

Ngày 31/10/2009 công ty chính thức trở thành Công ty đại chúng.

Ngày 04/01/2010: Cổ phiếu của công ty được niêm yết và giao dịch trên sàn

HOSE.

Ngày 24/09/2010: Thay đổi giấy chứng nhân đăng ký kinh doanh lần thứ 14.

Vốn điều lệ sau khi thay đổi là 241.900.000.000 đồng.

Tháng 03/2014: Thay đổi đăng ký kinh doanh, vốn điều lệ mới 394,325 tỷ

đồng.

LĨNH VỰC KINH DOANH

Khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến, kinh doanh quặng kim loại ngoài ra

KSS còn hoạt động trong một vài lĩnh vực như xây dựng dân dụng, đường giao

thông, thủy lợi, xây dựng nhà máy thủy điện, sản xuất điện (thủy điện), truyền

tải và phân phối điện và một số lĩnh vực khác.

TIÊU ĐIỂM ĐẦU TƯ

Chiến lược kinh doanh của công ty: Coi khai khoáng là ngành sản xuất

chủ đạo, xây dựng là ngành hỗ trợ; tiếp tục xin cấp phép thêm mỏ mới

đồng thời đầu tư các nhà máy chế biến sâu để gia tăng giá trị cho sản phẩm.

Quy mô tài sản lớn thứ hai trong số các công ty khoáng sản niêm yết,

sở hữu tới 7 mỏ khoáng sản các loại nhưng trữ lượng không lớn và thời

hạn cấp phép không dài.

Doanh thu, lợi nhuận tăng nhanh từ khi công ty tăng vốn và chuyển

hướng kinh doanh sang lĩnh vực khai khoáng nhưng biên lợi nhuận gộp

giảm và dòng tiền kinh doanh âm nhiều năm phản ánh chất lượng tăng

trưởng chưa bền vững.

Áp lực huy động vốn gia tăng sau hai lần kế hoạch phát hành trái phiếu

chuyển đổi không thành. Và thất bại trong lần phát hành cổ phiếu ra công

chúng đầu năm 2014.

Áp lực tăng chi phí nguyên vật liệu đầu vào và chi phí tài chính có thể ảnh

hưởng đến mức lợi nhuận của công ty trong năm.

Khả năng thanh toán tiền mặt thấp có thể ảnh hưởng đến kế hoạch trả

cổ tức bằng tiền.

Trang 47

Page 49: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Nguồn: http://www.bsc.com.vn/

TỔNG QUAN NGÀNH KHAI KHOÁNG

Việt Nam là một trong số những Quốc gia được đánh giá là có tiềm năng và

đa dạng nguồn tài nguyên khoáng sản, Tuy nhiên, chế biến khoáng sản mặc

dù được đầu tư cao, nhưng đóng góp vào tăng trưởng GDP của ngành khai

khoáng lại thấp hơn so với nhiều ngành kinh tế khác, chỉ khoảng từ 5–8%

GDP. Tuy Việt Nam có nhiều ưu thế để phát triển ngành khai khoáng nhưng

do kỹ thuật công nghệ còn yếu kém nên việt Nam chỉ mới xuất khẩu được sản

phẩm thô chưa qua chế biến dẫn đến giá trị thu được từ khoáng sản không

cao hơn nữa hiệu quả quản lý của ngành chưa tốt dẫn đến tốc độ tăng trưởng

của ngành ở mức thấp so với các ngành khác. Thời gian tới ngành khai khoáng

còn gặp nhiều khó khăn hơn do các yếu tố sau:

Thứ nhất, theo Nghị định số 15/2012/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật

Khoáng sản, các doanh nghiệp phải hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng

khoáng sản, thăm dò khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước, căn cứ vào khối

lượng công trình, hạng mục công việc đã thi công và đơn giá hiện hành. Điều

này làm cho chi phí sản xuất khai thác của các doanh nghiệp khai khoáng tăng

lên.

Thứ hai, Quốc hội sẽ xem xét quyết định tăng thuế tài nguyên khoáng sản, kể

cả thuế xuất khẩu khoáng sản.

Thứ ba, nhiều doanh nghiệp khoáng sản đang chủ yếu kinh doanh trong lĩnh

vực khai thác, kinh doanh đá, cát, sỏi, đất sét. Vì thế, trong những năm tới khi

ngành xây dựng, bất động sản tiếp tục gặp khó khăn, kinh doanh của những

đơn vị này cũng sẽ suy giảm.

KSS là doanh nghiệp có quy mô trung bình so với các doanh nghiệp trong

ngành khoáng sản đang niêm yết trên sàn. KSS là doanh nghiệp có tỷ lệ nợ

khá cao. Tổng tài sản của KSS hiện tại đang đứng đầu trong ngành với

3.154,59 tỷ đồng. Doanh thu và lợi nhuận của KSS cũng khá cao so với trung

bình ngành. Nhưng tốc độ phát triển của KSS lại không ổn định, thường có

những biến động mạnh.

So sánh với các doanh nghiệp trong ngành (năm 2013)

CK Thị giá vốn (tỷ VNĐ)

VCSH (tỷ VNĐ)

TTS (tỷ VNĐ)

P/E P/B DT (tỷ VNĐ)

LNST (tỷ VNĐ)

ALV 108.67 20.29 30.71 14.70 0.54 15.05 0.74

AMC 855.00 45.23 69.83 8.76 1.92 110.47 9.76

BMC 5.08 214.47 272.81 6.35 2.37 372.58 80.02

CMI 2.05 78.58 214.04 11.63 2.93 52.88 13.09

DHM 2.28 271.22 345.01 9.73 1.26 603.01 18.68

FCM 4.40 305.88 573.56 11.54 1.47 423.49 35.79

HGM 7.12 262.97 330.09 5.98 3.03 165.76 85.86

KSA 3.87 395.49 437.74 12.82 0.98 28.18 18.52

KSB 5.31 457.21 690.33 6.34 1.16 538.53 83.72

LCM 2.14 269.33 269.87 22.74 0.80 30.53 8.91

KSS 3.15 376.62 1.60 17.83 0.84 24.90 11.10

Nguồn: http://www.bsc.com.vn/

6.41%

4.83%4.66%

4.24%

3.56%

3.39%

2.19%

0.85%

69.8700%

CỔ ĐÔNG LỚN

Nguyễn Văn DĩnhVũ Thị LiễuVũ Ngọc TuấnNguyễn Văn GiangNguyễn Văn SơnCTCP Tập đoàn Khoáng sản HamicoCTCP Chứng khoán SG - HNCTCP Chứng khoán Thăng LongKhác

Trang 48

Page 50: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Vị thế của công ty

Cơ cấu sản phẩm đa dạng

Hiện nay Công ty cổ phần Khoáng sản Na Rì Hamico đang sản xuất và cung

cấp những sản phẩm dịch vụ chủ yếu như: Khai thác, chế biến và kinh doanh

khoáng sản, quặng sắt nguyên khai và tinh quặng sắt, quặng Silic (Thạch anh)

dạng hạt, các sản phẩm từ đá trắng (CaCO3), Các sản phẩm chì kẽm Kinh

doanh Xây dựng. Điểm khác biệt của KSS so với các cổ phiếu khoáng sản khác

là công ty sở hữu tới 7 mỏ khoáng sản khác nhau. Đây là lợi thế có được do vị

trí địa lý của công ty nằm ở tỉnh Bắc Kạn, là nơi tập trung nhiều mỏ khoáng

sản đa kim. Do đó cơ cấu sản phẩm khá đa dạng, giúp cho công ty có thể giảm

bớt một phần rủi ro.

Có sự bổ trợ từ ngành xây dựng

Mặc dù đã mở rộng sang lĩnh vực khai khoáng nhưng đến nay KSS vẫn

tiếp tục duy trì lĩnh vực xây dựng. Hiện tại KSS đang thi công các công

trình như đường quân sự ở Bạch Thông, đường Cáp Trạng, kè Tân

Lập– Chợ Đồn, kè chống xói lở ở Ba Bể...Các hoạt động xây dựng mang tính

chuyên dụng như đường giao thông, công trình thủy lợi… vốn là thế mạnh của

KSS với kinh nghiệm gần 10 năm và mang lại nguồn thu nhập ổn định cho

công ty.

Rủi ro của công ty

Rủi ro tăng giá đầu vào: Với đặc điểm là đơn vị khai thác và chế biến

khoáng sản có nguồn nguyên liệu đầu vào chủ yếu là quặng thô và nhiên liệu,

KSS phải gánh chịu rủi ro đặc thù về sự biến động thường xuyên của giá cả

nguyên vật liệu trên thị trường. Theo đó, những bất ổn về giá cả sẽ tạo ra

sự thay đổi lớn trong chi phí sản xuất cũng như kế hoạch vốn lưu động của

KSS, gây khó khăn không nhỏ cho quá trình hoạt động. Bên cạnh đó, vấn đề

lãi suất tác động trực tiếp đến việc huy động vốn dẫn đến rủi ro kéo giãn tiến

độ thực hiện các dự án cũng là một trở ngại đáng kể đối với KSS trong hoạt

động xuất, nhập khẩu.

Với mức độ sử dụng nợ khá cao trong ngành sẽ tạo ra áp lực trả nợ và gia

tăng chi phí tài chính cũng là một điểm bất bất lợi, làm hao mòn lợi nhuận của

công ty.

Thời hạn khai thác các mỏ của Tổng Công ty phụ thuộc vào chính sách quản lý

và khai thác khoáng sản của Nhà nước. Các chính sách của Chính phủ đối với

lĩnh vực công nghiệp khoáng sản có nhiều thay đổi như phí môi trường, thuế

xuất khẩu, thuế tài nguyên tăng gấp nhiều lần… gây ảnh hưởng bất lợi cho

khả năng phát triển của doanh nghiệp.

Trang 49

Page 51: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

KẾT QUẢ KINH DOANH 201

1 201

2 201

3 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

372.63

447.95

247.71

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

43.56

79.51

102.75

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

7.53 -

0.11 16.0

8 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

9.00 4.05 14.7

9 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

6.30 2.63 11.9

1 Lãi cơ bản trên cổ phiếu

260.60

108.76

492.35

Đơn vị: Tỉ đồng

Nguồn: http://www.bsc.com.vn/

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

Doanh thu và lợi nhuận

Doanh thu và lợi nhuận của KSS biến động khá rõ qua các năm, năm 2013

doanh thu đạt 247.705 tỷ đồng giảm 44% so với năm 2012, nếu so với năm

2010 thì doanh thu năm 2013 chưa đựợc 1/5 doanh thu năm 2010 nhưng lợi

nhuận gộp năm 2013 lại gần bằng với năm 2010. KSS có tỷ lệ nợ khá lớn so với

các công ty cùng ngành, nhờ sữ dụng đòn bẩy tài chính nên lợi nhuận của

công ty tăng cao trong khi doanh thu giảm mạnh điều này tiềm ẩn một rủi ro

khá lớn khi mà áp lực nợ lớn và hiệu quả hoạt động của KSS chưa có dấu hiệu

tiến triển tốt hơn, Nếu so với các công ty trong ngành thì doanh thu và lợi

nhuận của KSS cũng ở mức trung bình.

Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm

Theo cơ cấu doanh thu theo từng loại sản phẩm thì doanh thu từ quặng sắt

luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu daonh thu của KSS, năm 2011 doanh thu

quặng sắt chiếm 40.9% tổng doanh thu, tỷ trọng này không biến đổi nhiều

qua các năm, quý 3/2013 tỷ trọng doanh thu từ quặng sắt chiếm 38.41%. Silic

là sản phẩm có có tỷ trọng doanh thu cao thứ 2 trong cơ cấu doanh thu của

KSS, năm 2011 tỷ trọng doanh thu của sản phẩm Silic là 32.23% và tỷ trọng

này cũng khá ổn định qua các năm, đến quý 3/2013 tỷ trọng này là 32.53%.

Ngoài hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản thì KSS vẫn giữ lĩnh vực xây

dựng vốn có nhiều năm kinh nghiệm và doanh thu lĩnh vực xây dựng cũng góp

1 phần vào tổng doanh thu của KSS tuy nhiên tỷ trọng này khá nhỏ so với tỷ

trọng doanh thu từ quặng sắt và Silic, năm 2011 tỷ trọng xây dựng là 4.62% và

quý 3/2013 là 3.46%. Ngoài các sản phẩm chính trên thì các sản phẩm khác có

tỷ trọng doanh thu khoản 30%. Qua đây cho thấy doanh thu của KSS chủ yếu

dựa vào các sản phẩm khai khoáng đặc biệt là quặng sắt và Silic.

Cơ cấu lợi nhuận gộp theo sản phẩm

Tương tự như cơ cấu doanh thu của KSS thì lợi nhuận của công ty cũng chủ

yếu xuất phát từ quặng sắt và Silic, năm 2011 tỷ trọng lợi nhuận của quặng

sắt và Silic lần lượt là 33% và 27% tổng tỷ trọng 2 sản phẩm này lên tới 60%

tổng lợi nhuận gộp của KSS năm 2011. Quý 3/2013 tổng tỷ trọng lợi nhuận

của quặng sắt và Silic là 62% không thay đổi nhiều so với năm 2011 vvà các

năm khác. Tỷ trọng lợi nhuận lĩnh vức xây dựng hay tỷ trọng lợi nhuận từ sản

phẩm khác cũng tương đối ổn định theo thời gian. Điều này chứng tỏ Việc sản

xuất và kinh doanh của KSS qua các năm không thay đổi nhiều trong cơ cấu

sản phẩm, quặng sắt và Silic luôn là sản phẩm quan trọng đem đến nguồn thu

cũng như lợi nhuận với tyr trọng cao cho KSS.

Tốc độ tăng tổng tài sản và vốn chủ sở hữu

Về tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của KSS, tốc độ tăng tổng tài sản của

KSS biến động rất mạnh, năm 2011 tăng 13.28% so với năm 2010 và năm

2012 lại tăng tới 67.24% so với năm 2011 đến năm 2013 tỷ lệ này lại giảm chỉ

còn 28.5% nhưng qua các năm tốc độ tăng tổng tài sản đều là số dương

chứng tỏ tổng tài sản của KSS ngày càng tăng. Về tốc độ tăng VCH qua các

năm 2011-2013 không có biến động nhiều năm 2011 là 1.76%, năm 2012 tốc

độ tăng VCSH là 1% và năm 2013 là 2.51%. Việc tốc độ tổng tài sản tăng lên

đáng kể còn tốc độ tăng VCSH thấp cho thấy nợ của KSS khá cao.

Cơ cấu tài sản

Nhìn vào cơ cấu tài sản, có thể thấy hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn và cả tổng

tài sản của KSS từ năm 2009 đến năm 2013 tăng trưởng đều qua các năm.

Năm 2009 tổng tài sản của công ty là 428,093 triệu đồng đến năm 2013 con

0%

20%

40%

60%

80%

100%

Năm2011

Năm2012

6 tháng2013

Quý3/2013

Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm

Quặng sắt Silic Xây dựng Khác

0%

20%

40%

60%

80%

100%

Năm2011

Năm2012

6 tháng2013

Quý3/2013

Cơ cấu lợi nhuận gộp theo sản phẩm

Quặng sắt Silic Xây dựng Khác

-10.00%

0.00%

10.00%

20.00%

30.00%

40.00%

50.00%

0

100,000

200,000

300,000

400,000

500,000

600,000

700,000

Năm2010

Năm2011

Năm2012

Năm2013

Doanh thu thuần LN gộpTỷ suất LNG Tỷ suất LNR

Trang 50

Page 52: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

số này đã tăng lên thành 1,599,496 triệu đồng cho thấy quy mô của công ty

đựơc mở rộng rất nhiều. Tuy nhiên tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao chứng

tỏ công ty chưa có nhiều dự án đầu tư dài hạn, chưa có kế hoạch phát triển

bền vững.

Cơ cấu nguồn vốn

Đặc điểm thường gặp của nhiều công ty khoáng sản là có nguồn vốn tự

có dồi dào. Tuy nhiên, KSS lại là công ty có hệ số nợ cao nhất trong

ngành. Từ khi chuyển đổi ngành nghề kinh doanh sang khai thác khoáng sản,

công ty gia tăng mức độ sử dụng nợ, ngoài khoản nợ Ngân hàng phát triển

Việt Nam 45 tỉ với lãi suất ưu đãi cố định, các khoản nợ vay ngắn hạn 86 tỉ và

nợ vay dài hạn 47 tỉ vay của Ngân hàng đầu tư phát triển có lãi suất thả

nổi. Việc tăng cường vay nợ đã tạo ra sức ép lớn làm tăng chi phí tài

chính của công ty cúng như việc doanh nghiệp phải chịu một áp lực nợ rất

lớn.

PHÂN TÍCH CHỈ SỐ

Chỉ số thanh toán

Khả năng thanh toán của KSS rất thấp, chỉ số thanh tóan hiện thời giảm đều

qua các năm, năm 2010 là 1.9 đến năm 2013 giảm xuống chỉ còn 1.1 . Chỉ số

hệ số thanh toán nhanh hầu như đều dưới mức 1. từ năm 2011 đến năm

2013 chỉ số này luôn nhỏ hơn 1 và thấp nhất là 0.66 vào năm 2013. Khả năng

thanh toán bằng tiền mặt của công ty cực thấp, năm 2013 hệ số này chỉ có

0.0128 cho thấy khả năng thanh toán hạn chế của công ty

0

200,000

400,000

600,000

800,000

1,000,000

1,200,000

1,400,000

1,600,000

1,800,000

2009 2010 2011 2012 2013Tổng hàng tồn kho Tài sản ngắn hạn

Tổng tài sản

0

200,000

400,000

600,000

800,000

1,000,000

1,200,000

1,400,000

1,600,000

1,800,000

2009 2010 2011 2012 2013

Nợ phải trả Tổng nguồn vốn

0.0000

0.2000

0.4000

0.6000

0.8000

1.0000

1.2000

1.4000

1.6000

1.8000

2.0000

2010 2011 2012 2013HSTT HIỆN THỜI HSTT NHANH

HSTT TIỀN MẶT

Trang 51

Page 53: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

4,375

2,606

1,088

492

0

500

1,000

1,500

2,000

2,500

3,000

3,500

4,000

4,500

5,000

2010 2011 2012 2013

EPS

Nguồn: http://www.bsc.com.vn/

Chỉ số lợi nhuận

Tình hình kinh doanh của KSS không mấy khả quan, Giai đoạn 2010-2013 lợi

tỷ lệ ROE, ROA và biên lợi nhuận ròng có chiều hướng giảm mạnh đặc biệt là

tỷ số ROA điều này cho thấy tài sản công ty tăng nhưng lợi nhuận giảm. Năm

2010 tỷ lệ ROE đạt 17.42% thì đến năm 2013 con số này chỉ còn 2.95%. Tương

tự chỉ số ROA của KSS cũng giảm mạnh, năm 2010 ROA của công ty là 9.48%

nhưng đến năm 2013 chỉ còn 0.69%. Biên lợi nhuân ròng cũng cùng xu hướng

giảm như ROA và ROE. Ngược lại với các chỉ số trên thì chỉ số đòn bẩy tài

chính luôn có xu hướng tăng trong các năm qua, năm 2010 chỉ số đòn bẩy là

45.59% đến năm 2013 chỉ số này lên đến 76.45% cho thấy công ty đang có tỷ

lệ vay nợ rất lớn điều này tiềm ẩn nhiều nguy cơ về khả năng thanh toán nợ

của KSS cũng như sức khoẻ tài chính của KSS.

Chỉ số hiệu quả hoạt động

Nếu như 2010 là một năm thành công của KSS thì các năm sau đó KSS lại cho

chúng ta thấy sự ảm đạm và đi xuống của công ty, doanh thu, lợi nhuận đều

giảm rất mạnh và các chỉ số thể hiện hiệu quả hoạt động cũng có thể đánh giá

một quá trình sản xuất kinh doanh của KSS các năm qua, năm 2010 các hệ số

quay vòng hàng tồn kho, khoản phải thu, tổng tài sản và tài sản ngắn hạn lần

lượt là : 3.49, 3.58, 0.89, 1.49 thể hiện hiệu quả hoạt động rất tốt của công ty

nhưng ngay năm sau đó và 2 năm tiếp theo sau các chỉ số này giảm liên tục và

giảm rất mạnh cụ thể giá trị của các chỉ số trên năm 2013 lần lượt là: 0.44,

0.39, 0.15, 0.19. Giai đoạn gần đây hiệu quả hoạt động của KSS rất thấp do

nhiều nguyên do như: chi phí lãi vay quá lớn, ảnh hưởng của thời tiết…

Chỉ số EPS

Năm 2010 có thể nói là một năm thành công đối với KSS khi mà lợi nhuận đạt

mức 62.3 tỷ đồng và cũng chính trong năm 2010 chỉ số EPS của KSS đạt mức

4,375 VNĐ, nhưng từ năm 2011 đến năm 2013 EPS của công ty giảm rất nhiều

lần cụ thể năm 2011 EPS chỉ đạt 2,606 VNĐ giảm gần 50% so với năm 2010.

Đến năm 2013 EPS của KSS chỉ còn 492 VNĐ giảm 89% so với năm 2010. Đây

cũng là một trong những lý do khiến cổ phiếu KSS mất sức hấp dẫn đối với

nhà đầu tư thể hiện qua việc phát hành cổ phiếu mới của KSS gặp thất bại

nặng nề.

0.00%

10.00%

20.00%

30.00%

40.00%

50.00%

60.00%

70.00%

80.00%

90.00%

0.00%

5.00%

10.00%

15.00%

20.00%

2010 2011 2012 2013

(cột bên phải )

ROEROABiên lợi nhuận ròngĐòn bẩy tài chính

0.0000

0.5000

1.0000

1.5000

2.0000

2.5000

3.0000

3.5000

4.0000

2010 2011 2012 2013

Hệ số QV HKT Hệ số QV KPT

Hệ số QV TTS Hệ số QV TSNH

Trang 52

Page 54: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Mô hình Tỷ trọng Giá trị (VND)

DDM 60% 4,441

P/E 20% 9,241

P/B 20% 18,817

Giá mục tiêu

8,276

ĐỊNH GIÁ

Lãi suất phi rủi ro: 9%/năm

Phần bù rủi ro thị trường: 5.6%/năm

Hệ số Beta: 1.4

P/E ngành: 20.31

Tỷ lệ chia cổ tức TB qua các năm: 0%-0%-5%

P/B ngành: 1.97

EPS: 455 VND

BV/cổ phiếu: 9,551.732 VND

Lãi suất chiết khấu (theo CAPM): 14.6%

Tốc độ tăng trưởng DIV ước tính: 3%

Nhận xét: như vậy giá kỳ vọng của VNM là 8,276 VND > giá đóng cửa hiện tại

(28/03/2014) là 7,900 VND. Biên độ chệnh lệch: +4.76%. Khuyến nghị theo dõi

thêm.

Trang 53

Page 55: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue

BÁO CÁO PHÂN TÍCH

MSN – CTCP TẬP ĐOÀN MASAN

28/3/2014

BÁN RA

Giá mục tiêu 46,353 Giá hiện tại 99,500 Lợi nhuận kì vọng -53% THÔNG TIN GIAO DỊCH

Sàn niêm yết HOSE Lĩnh vực Đa ngành Vốn điều lệ (tỷ đồng) 7,349 KL CP niêm yết 908,797,434 KL CP lưu hành 908,762,601 Beta 1.45 EPS 8300 P/E 116.31 Vốn hoá TT (tỷ đồng) 71,286

CÔNG TY CON TỶ LỆ %

Công ty TNHH MTV Tư vấn Hoa Bằng Lăng

100%

Công ty TNHH MTV Tư vấn Hoa Phong Lan

100%

CTCP Tầm nhìn Ma San 100%

Công ty TNHH MTV Tư vấn Hoa Đồng Tiền

100%

Công ty TNHH MTV Tư vấn Hoa Thược Dược

100%

Công ty TNHH MTV Công nghiệp Ma San

77.40%

CTCP Bao bì Minh Việt 77.40%

Công ty TNHH MTV Công nghệ Thực phẩm Việt Tiến

77.40%

Công ty TNHH MTV Thực phẩm Ma San

77.40%

CTCP Hàng Tiêu dùng Masan - Masan Consumer

77.40%

Công ty TNHH MTV Ma San HD 77.40%

CTCP Ma San PQ 73.20%

Công ty TNHH MTV Thương mại và đầu tư Thái Nguyên

63.40%

CTCP Tài nguyên Ma San 63.40%

Công ty TNHH MTV Tài nguyên Ma San Thái Nguyên

63.40%

Công ty TNHH Khai thác Chế biến Khoáng sản Núi Pháo

63.40%

Nguồn: CafeF

TỔNG QUAN CÔNG TY

Masan là tập đoàn đa hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau: sản xuất và chế biến thực phẩm – Masan Consumer, khai thác khoáng sản – Masan Resources, tài chính – Techcombank. Masan Consumer - là một trong những công ty hàng tiêu dùng lớn nhất Việt

Nam. Những thương hiệu chủ chốt của Masan Consumer bao gồm Chin-su, Nam Ngư, Tam Thái Tử, Omachi, Kokomi, Vinacafé, Wake Up, Kachi và Vĩnh Hảo với chiến lược đặt người tiêu dùng Việt Nam làm trọng tâm.

Masan Resources - là một trong những công ty tài nguyên lớn nhất thuộc khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam, hiện đang phát triển dự án mỏ đa kim Núi Pháo đẳng cấp thế giới ở miền Bắc. Núi Pháo sẽ trở thành nhà sản xuất vonfram, florit và bismut tầm cỡ thế giới.

Techcombank - hiện là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam xét trên quy mô tổng tài sản, cho vay, huy động, số lượng khách hàng và hệ thống mạng lưới.

LĨNH VỰC KINH DOANH

Xác định và đánh giá các cơ hội kinh doanh, đầu tư trong các lĩnh vực được hưởng lợi ích từ ngành tiêu dùng và phân phối nội địa;

Tăng vốn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh hiện nay và những khoản đầu tư mới;

Điều hành các công ty con và công ty liên kết, đồng thời tư vấn kế hoạch phát triển chiến lược;

Các công ty con và công ty liên kết của Tập đoàn Ma San chú trọng phát triển các lĩnh vực sau:

Công ty Cổ phần Thực Phẩm Ma San: sản xuất nước chấm, gia vị, mì ăn liền, hạt nêm và các loại thực phẩm đóng gói khác.

Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam: cung cấp các dịch vụ tài chính, ngân hàng.

PHÂN TÍCH NGÀNH

Về lĩnh vực thực phẩm và đồ uống Theo dự báo của Bộ Công Thương, sức tiêu thụ thực phẩm của Việt Nam đến năm 2016 sẽ tiếp tục tăng 5.1%/năm, ước tính đạt khoảng 29.5 tỉ đô la Mỹ. Trong khi đó, mức tiêu thụ bình quân theo đầu người tăng 4.3%/năm tính đến năm 2016, vào khoảng 5.8 triệu đồng/năm (tương đương 316 đô la Mỹ/năm). Trong đó, ngành công nghiệp thực phẩm đóng hộp của Việt Nam sẽ tăng 4.3% về lượng và 10.4% về giá trị doanh số bán hàng.

Trang 54

Page 56: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

CÔNG TY LIÊN KẾT TỶ LỆ %

CTCP Nước khoáng Vĩnh Hảo 49.20%

CTCP Masan Agri 39.50%

CTCP Việt Pháp Sản xuất Thức ăn gia súc (Proconco)

30.44%

Công ty Cổ phần VinaCafé Biên Hòa

20.48%

Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank)

15.80%

Nguồn: CafeF

Biểu đồ giá và khối lượng giao dịch 52T

Nguồn: Stockbiz

Triển vọng đối với ngành đồ uống của Việt Nam cũng khá sáng sủa. Đồ uống có cồn tiếp tục thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài, trong đó nổi bật là một số thương hiệu như Diageo, Asia Pacific Breweries (APB) và Carlsberg. Dự báo trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2016, doanh số của ngành sẽ tăng 7.5%, còn doanh thu sẽ tăng 10.5%/năm khi mà người tiêu dùng bắt đầu sử dụng các loại đồ uống có giá trị cao hơn. Trong đó, đồ uống không có cồn được dự báo sẽ đạt 8.2% về tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm trong giai đoạn 2011-2016. Ngành công nghiệp thực phẩm và đồ uống trong nước thực sự là thị trường giàu tiềm năng cho các nhà sản xuất. Về khai thác khoáng sản Nhu cầu khoáng sản cả ở thị trường trong và ngoài nước hiện nay vẫn đang khá lớn. Do dó, triển vọng dài hạn của nhóm ngành Khai khoáng vẫn được kỳ vọng khá nhiều. Tuy nhiên, những chính sách hiện nay của Chính phủ đã hạn chế việc khai thác thô các loại khoáng sản và qua đó khiến cho hoạt động khai thác của các doanh nghiệp trong ngành gặp nhiều khó khăn. Thêm vào đó, nền kinh tế thế giới và Việt Nam vẫn chưa có dấu hiệu phục hồi mạnh mẽ sẽ tiếp tục khiến cho giá các loại khoáng sản duy trì ở mức thấp và qua đó khó có thể cải thiện được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Về lĩnh vực ngân hàng Hiện nay ngành ngân hàng đang đối mặt với khá nhiều khó khăn, vấn đề nợ xấu chưa được giải quyết, tăng trưởng tín dụng 2 tháng đầu năm âm 1.6%. Theo S&P, tăng trưởng GDP của Việt Nam trong năm 2014 có thể đạt mức 5,5%, cao hơn so với mức 5,4% của năm 2013. Kinh tế Việt Nam đã tránh được những tác động của việc bán tháo cổ phiếu ở các nền kinh tế mới nổi vào năm ngoái, chủ yếu do thặng dư thương mại lớn và thu hút được đáng kể lượng vốn FDI. Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam sẽ không tránh khỏi những ảnh hưởng từ sự sụt giảm của nhu cầu toàn cầu, nhất là từ khu vực Liên minh châu Âu và Trung Quốc. Tăng trưởng tín dụng trong năm 2014 được dự báo tăng thấp ở mức 2 con số và cũng ở mức thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân trong giai đoạn 2005-2010. S&P kỳ vọng các ngân hàng lớn sẽ nỗ lực để đạt được mức tăng trưởng tín dụng cao hơn so với mức tăng trưởng tín dụng bình quân của Ngành trong năm 2014. Lợi nhuận của các ngân hàng sẽ vẫn ở mức thấp với hệ số ROA được dự báo ở mức 0,8%-1% trong năm 2014 với các lý do sau: Lãi suất cho vay giảm nhanh hơn lãi suất huy động, đặc biệt là đối với các lĩnh vực cho vay ưu tiên khiến chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn đã bị thu hẹp đáng kể; Tỷ lệ cho vay/vốn huy động đã bị sụt giảm; Dự phòng rủi ro cho các khoản nợ xấu trong năm 2014 có thể tăng cao vì tăng trưởng kinh tế dự kiến vẫn ở mức khiêm tốn và nhiều khoản nợ xấu chưa được trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ. Thanh khoản của các ngân hàng Việt Nam vẫn được dự báo ổn định trong năm 2014. Tuy nhiên, khả năng huy động vốn vẫn dễ chịu ảnh hưởng từ các mối lo ngại liên quan đến vấn đề quản trị ngân hàng và sự lành mạnh của chính khu vực ngân hàng. Bên cạnh đó, những khách hàng gửi tiền có xu hướng lựa chọn các hình thức đầu tư như các tài sản định giá bằng USD, bất động sản và vàng trong bối cảnh tỷ lệ lạm phát tăng cao hơn lãi suất tiền gửi.

VỊ THẾ TRONG NGÀNH

34.08%

13.58%

10.69%

5.85%

2.96% 2.15%2.14%

Cổ đông lớn

CTCP Ma San

Công ty TNHH MTV Tư vấn xây dựng Hoa Hướng Dương

Orchid Capital Investments Pte. Ltd

BI Private Equity New Market II K/S

Trang 55

Page 57: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Masan Consumer: Sở hữu 100% cổ phần Masan Food và 50.25% cổ phần Vinacafe Biên Hòa. MSN hiện chiếm 78% thị phần nước tương, 76% thị phần nước mắm, 48% thị phần mì ăn liền cao cấp và 44% thị phần café hòa tan trên cả nước. Với 176,150 điểm bán hàng nhiều hơn đối thủ cạnh tranh Unilever hơn 16,000 điểm và gấp đôi các DN khác như Trung Nguyên, Nestle… Masan Resources: Theo Masan, Masan Resources đã có nhiều bước tiến đáng kể trong việc vận hành thử dự án Núi Pháo, xây dựng xong nhà máy chế biến với công nghệ hiện đại nhất ở Việt Nam, và sẽ trở thành nhà sản xuất vonfram lớn thứ hai thế giới. Sản lượng chế biến trung bình của nhà máy đã chạm đến mốc 100% công suất thiết kế, và ngay từ đầu năm 2014, Núi Pháo đã giao cho khách hàng khối lượng sản phẩm trị giá hơn 14.4 triệu USD bao gồm đầy đủ bốn dòng sản phẩm: sản phẩm giá trị gia tăng vonfram, cũng như tinh quặng florit, bismut và đồng. Với tiến độ này, mỏ Núi Pháo sẽ đóng góp đáng kể vào doanh thu của Masan trong năm nay. Ước tính cả năm 2014 doanh thu từ khai thác khoáng sản sẽ đóng góp khoảng 4,000 tỷ đồng. Tuy nhiên lợi nhuận mang lại cho MSN từ dự án Núi Pháo sẽ không cao, chỉ đủ trang trải cho chi phí khấu hao và lãi vay. Techcombank: Năm 2013, do tình hình khó khăn chung của toàn hệ thống ngân hàng nên kết quả kinh doanh của Techcombank không khả quan, lợi nhuận sau thuế trong năm 2013 đạt 659 tỷ đồng. Với tỷ lệ sở hữu 30.4% vào cuối năm 2013, Tecombank đóng góp vào phần lợi nhuận từ công ty liên kết của MSN 200.33 tỷ đồng. So với mức đóng góp 232.76 tỷ đồng năm 2012, lợi nhuận Techcombank đem lại giảm 16%. PHÂN TÍCH SWOT

Điểm mạnh Masan Group là một trong những tập đoàn đầu tư đa

ngành hàng đầu Việt Nam. Masan Group có tiềm lực tài chính mạnh, là nơi thu

hút tốt vốn đầu tư từ nước ngoài. Ban lãnh đạo dày dạn kinh nghiệm và có tầm nhìn

rộng, đội ngũ quản lý chuyên nghiệp.

Điểm yếu Masan liên tục tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu làm

cổ phiếu bị pha loãng ảnh hưởng đến lợi ích các cổ đông.

Tăng vay nợ dẫn đến áp lực chi trả sau này cũng với lãi suất chi trả cao.

Cơ hội

Tiềm năng tăng trưởng của thị trường hàng tiêu dùng ở Việt Nam là rất lớn.

Mỏ đa kim Núi Pháo có trữ lượng lớn, quy mô xây dựng tầm cỡ thế giới.

Các công ty mua bán nợ đã phần nào giải quyết được những khó khăn và tạo cơ hội cho các ngân hàng cũng như doanh nghiệp tư nhân phát triển.

Thách thức

Masan comsumers chịu sự cạnh tranh khác khốc liệt của các doanh nghiệp cùng ngành trong và ngoài nước.

Đòi hỏi bên cạnh tìm lực tài chính còn phải có nguồn nhân lực đủ mạnh am hiểu về những lĩnh vực này.

Các yếu tố khách quan như Chính sách, nền kinh tế, thị hiếu người tiêu dùng, hội nhập thế giới cũng có thể gây ra ảnh hưởng lớn đến tình hình hoạt động của công ty.

BCKQHĐKD 2011 2012 2013

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 7,239 10,575 12,106

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 3,059 4,210 5,000

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 2,480 2,658 2,141

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 2,869 2,489 2,015

Lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ 1,973 1,261 430

Nguồn: CafeF Đơn vị: tỷ đồng

Trang 56

Page 58: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

CĐKT 2011 2012 2013

I - TÀI SẢN NGẮN HẠN 12,541 9,221 11,199

1. Tiền và các khoản tương đương tiền 9,574 5,719 5,699

2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 1,223 1,841 3,287

3. Các khoản phải thu ngắn hạn 903 943 975

4. Hàng tồn kho 613 564 1,071

5. Tài sản ngắn hạn khác 229 155 168

II - TÀI SẢN DÀI HẠN 21,031 29,478 35,290

1. Các khoản phải thu dài hạn - 23 450

2. Tài sản cố định 11,288 17,729 23,121

3. Lợi thế thương mại 277 249 437

5. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 9,321 11,314 10,760

6. Tài sản dài hạn khác 145 164 522

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 33,573 38,699 46,489

I - NỢ PHẢI TRẢ 12,018 18,995 23,238

1. Nợ ngắn hạn 3,626 4,748 9,974

2. Nợ dài hạn 8,392 14,247 13,263

II - VỐN CHỦ SỞ HỮU 15,876 13,884 14,947

1. Vốn chủ sở hữu 15,876 13,884 14,947

III - LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ 5,679 5,821 8,304

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 33,573 38,699 46,489

Nguồn: CafeF Đơn vị: tỷ đồng

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

Tăng trưởng doanh thu giảm mạnh so với cùng kỳ năm ngoái, từ 47% xuống còn 15%. Doanh thu đạt mức 11,943 tỷ đồng nhờ mảng kinh doanh hàng tiêu dùng. Tuy doanh thu tăng 15%, nhưng doanh thu tài chính sụt giảm chỉ còn 664 tỷ đồng trong khi năm ngoái là 809 tỷ đồng; các chi phí tài chính, bán hàng, quản lý doanh nghiệp đều tăng mạnh so với năm ngoái; tập đoàn phải phân bổ lợi nhuận cho cổ đông thiểu số 867 tỷ đồng nên phần còn lại cho chủ sở hữu của công ty chỉ còn 430 tỷ đồng giảm 66% so với cùng kỳ năm 2012. Chi phí tài chính tăng mạnh từ 309 tỷ đồng năm 2012 lên 606 tỷ đồng năm 2013. Về chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2013 tăng lần lượt 49.58% và 28.43%, tổng chi phí hơn 4,404 tỷ đồng tăng 44% so với năm 2012, mức tăng khá mạnh. Theo Masan, chi phí hoạt động tăng mạnh là do công ty đẩy mạnh đầu tư phát triển sản phẩm và xây dựng thương hiệu. Một phần đáng kể của khoản đầu tư này được dành cho việc xây dựng nền tảng kinh doanh ngành hàng đồ uống.

Tăng trưởng TS

Tăng trưởng VCSH

Tăng trưởng DT

Tăng trưởng LNST

Lãi gộp / Doanh thu

Tổng Chi phí

Tăng trưởng

2011 2012 2013

Trang 57

Page 59: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Tỷ suất sinh lời của MSN có xu hướng giảm qua các năm. ROE và ROA là 12.43% và 5.88% năm 2011 giảm xuống còn 2.87% và 0.92% năm 2013. Nguyên nhân là do MSN không ngừng huy động vốn để đầu tư vào nhiều dự án lớn, tuy nhiên vốn đầu tư các dự án mới chưa tạo ra giá trị tương ứng.

Phân tích Dupont cho ROE:

𝑹𝑶𝑬 = 𝑫𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒕𝒉𝒖 𝒕𝒉𝒖ầ𝒏𝑻𝑻𝑺⁄ 𝒙 𝑻𝑻𝑺

𝑽𝑪𝑺𝑯⁄ 𝒙 𝑳𝑵𝑺𝑻𝑫𝑻𝑻⁄

= 0.25 x 2.53 x 0.17

Tỷ số trên cho thấy: hiệu suất sử dụng tài sản tạo ra doanh thu của VIC chưa thực sự cao, đòn bẩy tài chính cao cho thấy khả năng đem lại lợi nhuận cao, tỷ suất sinh lợi trên doanh thu tăng 17%.

Tài sản và vốn chủ sở hữu tăng so với năm 2012. Nguyên nhân là do 4 năm liên tiếp MSN dùng lợi nhuận chưa phân phối để tái đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất, đây là một tín hiệu tốt. Nguyên nhân nữa là MSN đã tăng vay nợ, đến cuối năm 2013, tổng vốn vay của Masan là 18,071 tỷ đồng, cao gấp 1.3 vốn chủ sở hữu và chiếm đến 40% tổng nguồn vốn của tập đoàn. Tuy nhiên, cấu trúc nợ của Masan đã đơn giản và giảm rủi ro hơn sau khi tập đoàn phát hành 29 triệu cổ phiếu để hoán đổi một phần nợ vay thành cổ phần. So với các tập đoàn tư nhân lớn đang niêm yết trên HOSE, Masan có dư nợ vay đứng thứ hai sau Vingroup và cao hơn HAGL, Hòa Phát, Ocean group. Khả năng thanh toán của MSN vẫn được đảm bảo qua các năm, hệ số thanh khoản hiện thời năm 2013 là 112%, đảm bảo khả năng chi trả nợ đáo hạn.

HS Hiệu quả sử dụng tài sản 2011 2012 2013

Vòng quay hàng tồn kho 8.86 10.52 8.50

Vòng quay các khoản phải thu

- - 9.99

Vòng quay các khoản phải trả 4.86 5.06 5.67

Vòng quay tổng tài sản 0.26 0.29 0.28

Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm 2013 là 5.67 lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh. Vòng quay khoản phải thu ở mức cao 9.9 cho thấy tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao, tình hình quản lý thu hồi nợ tốt. So sánh với một số công ty trong khu vực Masan Consumer là trung tâm của MSN với tỷ trọng đóng góp 95% doanh thu và phần lớn lợi nhuận thuần năm 2013. Nhờ vị trí dẫn đầu thị trường, có các nhà đầu tư lớn, nguồn vốn dài hạn, và khả năng thu hút nguồn nhân lực chất lượng quốc tế, MSN có tiềm năng vươn lên ngang hàng các đối thủ trên thế giới, những công ty có thể so sanh với Masan đều là những công ty ngoài lãnh thổ Việt Nam.

28.66%

-11.03%

96.13%

6.19%

31.18%

49.54%90.13%

79.03%

28.54%

-50%

0%

50%

100%

150%

200%

2011 2012 2013

Tỷ lệ tăng chi phí

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí bán hàng

Chi phí tài chính

5.88%

3.26%

0.92%

12.43%

9.08%

2.87%

0%

5%

10%

15%

2011 2012 2013

Khả năng sinh lời

LNST/TTS (ROA)

LNST/VCSH (ROE)

0

20,000

40,000

60,000

Tổng cộng tài

sản

Nợ phải trả

Vốn chủ sở hữu

Cơ cấu tài sản

2011 2012 2013

0%

50%

100%

150%

200%

250%

300%

350%

2011 2012 2013

345.90%

194.20%

112.28%

264.04%

120.44%

57.13%

HS khả năng thanh toán

TSLĐ/ Nợ NH Tiền/Nợ NH

Trang 58

Page 60: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

TÊN CÔNG TY MARKET CAP (USD) P/E P/B EPS ROE ROA

Nestle Myanmar 1,443m 25.96 17.87 2.4 71.66% 28.13%

Nestle India 7,578m 41.7 19.42 1.03 77.91% 25.28%

Want want china 25,284m 29.15 10.31 0.052 38.83% 47.58%

Nguồn: The Economic Times

Mô hình Tỷ trọng Giá trị (VND)

P/E 50% 19673.08 P/B 50% 73033.28

Giá mục tiêu 46353.18

ĐỊNH GIÁ P/E ngành: 23.7025 P/B ngành: 3.507 EPS: 830 BV/cổ phiếu: 20,825 Nhận xét: Như vậy giá kỳ vọng của MSN là 46,353 VNĐ, thấp hơn giá đóng cửa hiện tại (ngày 28/3/2014) là 99,500 VNĐ. Biên độ chênh lệch là 53%. Khuyến nghị bán ra.

Trang 59

Page 61: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue

BÁO CÁO PHÂN TÍCH

PPC – CTCP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LAI

28/3/2014

THEO DÕI

Giá mục tiêu 25,345 Giá hiện tại 23,800 Lợi nhuận kì vọng 6.49%

THÔNG TIN GIAO DỊCH (28/03/14)

Sàn niêm yết HOSE Ngày niêm yết 26/01/2007

Lĩnh vực Sản xuất và

phân phối điện Vốn điều lệ 3,262,350,000,000

KL CP niêm yết 326,235,000 KL CP lưu hành 318,154,614 Beta 0.86 EPS 5,122.00 P/E 4.47

Giá trị sổ sách/CP 13,577.57

Vốn hoá TT 7,572,079,813,200

Công ty con /liên kết

Vốn Vốn Tỷ lệ

điều lệ

Góp sở

hữu CTCP Nhiệt điện Hải Phòng

5,551 1,192.91 21.49%

Đơn vị: tỉ đồng

Nguồn: http://www.bsc.com.vn/

TỔNG QUAN CÔNG TY

Công ty Cổ phần Nhiệt Điện Phả Lại (PPC) tiền thân là nhà máy nhiệt điện Phả

Lại thành lập năm 1982 và chính thức chuyển đổi sang hình thức công ty Cổ

phần vào tháng 01 năm 2006. Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công

ty là sản xuất điện năng (chiếm khoảng 99% doanh thu). Công ty hiện có sáu

tổ máy đang hoạt động tại hai nhà máy là Phả Lại I và Phả lại II với tổng công

suất lắp đặt lên tới 1040 MW. Hiện nay và trong những năm tới, Công ty cổ

phần Nhiệt điện Phả Lại vẫn là một trung tâm sản xuất nhiệt điện lớn ở khu

vực phía Bắc.

LĨNH VỰC KINH DOANH

Hoạt động sản xuất, kinh doanh điện năng; Quản lý, vận hành, bảo dưỡng,

sửa chữa, các công trình Nhiệt điện, công trình kiến trúc của nhà máy điện, thí

nghiệm, hiệu chỉnh các thiết bị điện, lập dự án đầu tư xây dựng, quản lý dự án

đầu tư xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây lắp công trình điện, mua bán

xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;Sản

xuất, chế tạo các thiết bị, vật tư phụ tùng cơ- nhiệt điện, đầu tư các công trình

nguồn và lưới điện, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên về quản lý thiết bị vận

hành, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị nhà máy điện.

TIÊU ĐIỂM ĐẦU TƯ

Giá bán năm 2014 dự kiến sẽ giảm thấp hơn bình quân năm 2013 do

điều chỉnh công thức tính giá bán trong hợp đồng. Hiện PPC đang trong quá

trình đàm phán giá bán cho năm 2014.

Ghi nhận Lãi từ chênh lệch tỷ giá cả năm 2013 cao, dẫn đến giảm

dòng tiền trong Q1’2014 do doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập doanh

nghiệp từ hoạt động tài chính.

Đầu tư: PPC chủ trương muốn tăng thêm vốn góp cổ phần tại Nhiệt điện Hải

Phòng tới mức tối đa có thể đầu tư. Với chiến lược này và dòng tiền hiện có,

khả năng PPC sẽ có thể mua thêm 2,4 triệu cổ phiếu Nhiệt điện Hải Phòng nếu

đàm phán được mức giá hợp lý.

Biên lợi nhuận sẽ giảm trong tương lai: Trong cấu thành giá bán mới từ năm

2014, % lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị giảm xuống và giá biến đổi sẽ giảm

do chỉ có giá nguyên vật l iệu khác không điều chỉnh theo biến đổi của giá

than như trước đây. Do đó, BLNG của doanh nghiệp sẽ giảm trong tương lai.

Triển vọng trong năm 2014: PPC dự kiến đại tu tổ máy 3 và trung tu tổ

máy 1, với kinh phí dự trù khoảng 500 tỷ VND. Sản lượng sản xuất và

Trang 60

Page 62: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

51.00%

21.70%

4.99%

4.92%

3.15%

2.48%

2.38%

1.29%

8.09%

Tổng Công ty Phát điện 2

REE

DBA và BAM

Deutsche Bank AG London

Market Vectors ETF Trust – Market Vectors –Vietnam ETFPPC

Tổng Công ty Tài chính Cổ Phần Dầu Khí Việt NamNgân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế VN

Khác

0

10000

20000

30000

40000

50000

60000

20

14

20

15

20

16

20

17

20

18

20

19

20

20

20

21

20

22

Dự báo sản lượng điện sản xuất 2014-2022 (MW)

thương phẩm do đó sẽ không đạt được công suất thiết kế, ước tính chỉ

đạt 6,2 tỷ kWh, tương đương với năm 2013. LNST ước tính khoảng gần

500 tỷ VND đối với hoạt động kinh doanh thuần.

Vị thế của công ty

Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại là nhà máy nhiệt điện chạy than có công

suất lớn nhất cả nước. Sản phẩm chủ yếu của Công ty là sản xuất điện năng,

với hai nhà máy sản xuất điện, gồm 6 tổ máy có công suất 1040 MW.

Từ khi Nhà máy 2 đi vào hoạt động (năm 2002), Nhiệt điện Phả Lại đóng vai

trò quan trọng trong hệ thống lưới điện Quốc gia, sản lượng hàng năm đạt

trên 6 tỷ kWh điện chiếm khoảng 10% tổng sản lượng điện toàn quốc.

Phân tích SWOT

Điểm mạnh

Đội ngũ cán bộ công nhân viên hơn hai nghìn người có trình độ được

đào tạo về nhiệt điện, có kinh nghiệm làm việc trong ngành nhiệt điện

than.

Nguồn vốn khấu hao lớn giúp cho doanh nghiệp tận dụng để mở rộng

đầu tư sang các ngành khác.

Điểm yếu

EVN nắm cổ phần chi phối, thiết bị của nhà máy nhiệt điện Phả Lại 1 đã

hoạt động trên 20 năm, thời gian bảo trì dài ngày và chi phí bảo trì lớn,

thời gian hoạt động phát điện kém ổn định.

Cơ hội

Nguồn cung cấp điện cho nên kinh tế đang thiếu, Chính phủ khuyến

khích ngành điện. PPC nhận được khuyến khích đầu tư vào nhiệt điện

than. ngành điện sẽ hoạt động theo cơ chế thị trường.

Thách thức

Việt Nam đang đầu tư nhiều vào ngành điện, nhu cầu vào nhân lực

được đào tạo và có kinh nghiêm ngành điện cao.

Tỷ giá JPY/VND. Hoạt động sản xuất kinh doanh của PPC chịu tác động

rất lớn của khoản vay ODA chính phủ Nhật.

TỔNG QUAN NGÀNH ĐIỆN

Tiềm năng tăng trưởng ngành gắn liền với nhu cầu tiêu thụ điện năng

trong tương lai, trong đó phụ thuộc chủ yếu vào tăng trưởng kinh tế

trong nước . Mặc dù đang trong giai đoạn suy thoái, nền kinh tế

Việt Nam vẫn còn có động lực phát triển nhờ vào việc cắt giảm

lãi suất của NHNN trong thời gian gần đây giúp thúc đẩy tăng

trưởng đầu tư khu vực tư nhân. Mức tăng cao trong đầu tư FDI vào

Việt Nam sẽ là động lực chính thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế

cũng như nhu cầu tiêu thụ điện năng trong thập kỷ tới. Với mức tăng

trưởng kinh tế 5,2% năm 2013 và bình quân 5,8%- 6%/năm từ

2014-2017. Theo dự báo BMI, nhu cầu năng lượng điện đạt tới

139,6TWh vào năm 2016, tăng bình quân 10% từ 2013-2016, và 8,05%

từ 2017-2022.

Năng lực sản xuất điện quốc gia được cải thiện với các dự án đầu tư

lớn: Theo kế hoạch phát triển ngành điện tới 2025, dự kiến Nhà nước

sẽ đầu tư khoảng 79,9 tỷ USD cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng và các

nhà máy sản xuất điện tới năm 2025, mục tiêu sản xuất được khoảng

0

50

100

150

200

250

Dự báo nhu cầu điện 2014-2022 (TWh)

Trang 61

Page 63: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

194 -210 TWh tới năm 2015, 330-362 TWh năm 2020, và 695- 834TWh

trong năm 2030.

EVN vẫn duy trì độc quyền phân phối. Sự độc quyền phân phối và đưa ra

các chính sách điều tiết giá của EVN là đặc thù của ngành điện. Mặc

dù hầu hết các doanh nghiệp sản xuất điện đã tham gia thị trường điện

phát cạnh tranh, điện sản xuất ra vẫn phải bán buôn thông qua EVN với mức

giá thu mua được đàm phán và thống nhất trực tiếp giữa EVN với từng doanh

nghiệp sản xuất. Dựa vào mức độ đàm phán và giá thành sản xuất của từng

nhà máy, giá thu mua có thể rất khác nhau giữa các nhà máy. Do vậy, tính

cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành thấp.

PPC là một trong 2 đại diện đứng đầu ngành điện (PPC và VSH). PPC có hai

nhà máy Phả Lại I và Phả Lại II với tổng cộng 6 tổ máy, tổng công suất lên

tới 1.040MW, tương đương khoảng 5 -6% sản lượng điện quốc gia.

KẾT QUẢ KINH DOANH

2011 2012 2013

Doanh thu bán hàng 3738.17

4672

.66 6582.

56 và cung cấp dịch vụ

Lợi nhuận gộp về bán 476.

30 464.

16 1007.

93 hàng và cung cấp dịch vụ Lợi nhuận thuần từ

11.41

755.70

2294.91

hoạt động kinh doanh Tổng lợi nhuận kế toán 9.69

780.24

2227.82

trước thuế Lợi nhuận sau thuế thu 3.90

513.

21

1631.

51 nhập doanh nghiệp

Lãi cơ bản trên 24.50

1613.11

5158.12 cổ phiếu

Đơn vị: Tỉ đồng Nguồn: http://www.bsc.com.vn/

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

Doanh thu và lợi nhuận

Doanh thu 2013 đạt 6,5822 tỷ đồng tăng nhiều so với năm 2012 là 4,130 tỷ

đồng nhờ vào giá bán và sản lượng đều tăng. Sản lượng hàng năm khó đạt

được công suất thiết kế do các tổ máy luân phiên đại tu sữa và trùng tu hàng

năm. Ngoài ra, sản lượng điện tiêu thụ phụ thuộc nhiều vào nhu cầu thu mua

của EVN. Trong những năm có điều kiện thủy văn tốt, EVN sẽ ưu tiên mua

điện từ thủy điện, sản lượng điện huy động từ nhiệt điện sẽ thấp dẫn đến

doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp nhiệt điện nói chung và PPC

nói riêng giảm. So với năm 2012 bên cạnh doanh thu thuần tăng mạnh thì

doanh thu tài chính cũng tăng 147.37% đạt 1,628 tỷ đồng. Song chi phí tài

chính giảm 12.74% và chi phí quản tăng 9.1. Điều này đã làm cho lợi nhuận

sau thuế của PPC ở mức 1,631.51 tỷ đồng, tăng 223.19% so với năm 2012. Lợi

nhuận sau thuế của PPC đạt đựơc những con số vô cùng ấp tượng năm 2011

lợi nhuân sau thuế của PPC chỉ đạt 3.9 tỷ đồng đến năm 201 chỉ tiêu lợi nhuận

sau thế chỉ tăng lên mức đến 523.21 tỷ đồng tăng hơn 130 lần so với năm

2011 năm 2013 lợi nhuận sau thuế của PPC đạt mức 1,641,081 tỷ đồng, tăng

218% so với năm 2012. Năm 2012, doanh thu của Công ty đạt 4672.66 tỷ đồng, trong đó doanh thu

từ sản xuất điện vẫn chiếm tỷ trọng chính (83,91%), tiếp theo là doanh thu từ

hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng 13,58%, doanh thu từ hoạt động khác

chiếm 1,49% và doanh thu từ sản xuất khác chiếm 1,02% trong tổng doanh

thu.

Những nguyên nhân dẫn đến việc lợi nhuận PPC tăng vọt Một là, hoạt động

sản xuất điện của công ty mẹ tăng cao, sản lượng điện sản xuất cao chủ yếu

do thời tiết thuận lợi nên hệ thống điện quốc gia huy động nhà máy nhiệt

điện với công suất cao. Hai là, lợi nhuận hợp nhất từ hoạt động tài chính chủ

yếu là do chênh lệch tỷ giá. Ba là, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh

khác tăng.

0.00

1000.00

2000.00

3000.00

4000.00

5000.00

6000.00

7000.00

2011 2012 2013

Doanh thu lợi nhuận sau thuế

Trang 62

Page 64: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Cơ cấu chi phí

Than, dầu chiếm gần 60% trong giá thành sản xuất điện của PPC. Chi phí sản

xuất ra điện gồm có 3 phần chính: chí phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao

và sửa chữa, và chi phí nhân công. Than và dầu là nguyên liệu chủ yếu

cho sản xuất nhiệt điện, có tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu giá thành sản

xuất và tỷ trọng này có xu hướng ngày càng tăng do giá bán than, dầu

cho n gành điện đang có xu hướng tăng, trong khi chi phí khấu hao doanh

nghiệp đang giảm dần. Trước đây, giá than bán riêng cho sản xuất điện

hiện thời chỉ bằng 70% giá thành sản xuất than nên đang được điều chỉnh

dần phù hợp với giá thị trường. Từ đầu năm 2013, giá bán than cho ngành

điện đã được điều chỉnh tăng lên 2 lần. Ngày 20/4/13, giá bán than cho

ngành điện được điều chỉnh tăng từ 37%-41% (tùy từng loại), đạt tới

mức tương đương với 85 -87% giá thành sản xuất than năm 2012. Từ ngày

1/8/2013, giá than bán cho ngành điện được tăng tiếp 15%. Mức giá than

cám 5A và 5B bình quân PPC mua vào hiện thời lên tới 1,500 nghìn

đồng/tấn, nhưng vẫn thấp hơn giá thành sản xuất than hiện thời.

Nguồn vốn và tài sản

Vốn chủ sở hữu biến động rất nhỏ trong khoản thời gian 2010-2013 do đó các

hoạt động đầu tư mở rộng của PPC chủ yếu dựa vào vay nợ. Khoản vay chịu

lãi là nợ vay dài hạn ODA, trả theo lịch trình tới năm 2028, hàng năm trả 1,86

tỷ JPY, nợ vay ngắn hạn bằng với nợ đáo hạn từ khoản vay dài hạn này. Nợ

ngắn hạn của PPC tăng cao là do PPC bị ràng buộc bởi các điều khoản vay ODA

nên bắt buộc phải hoàn trả khoản nợ này theo tiến độ trong dài hạn mặc dù

dòng tiền PPC khá lớn. Từ việc sử dụng lượng tiền nhàn rỗi để thực hiện đầu

tư vào danh mục an toàn (như tiền gửi ngân hàng, cho vay ủy thác), PPC đã

hưởng lợi từ chênh lệch lãi suất giữa vốn huy động ODA và tiền đầu tư tài

chính. Lợi nhuận từ khoản chênh lệch này luôn ổn định, giúp PPC bù đắp một

phần rủi ro về chênh lệch tỷ giá từ khoản vay bằng JPY như hiện nay. Trong cơ

cấu tài sản của PPC, và được đầu tư trong các khoản mục tương đối an

toàn. Đối với khoản đầu tư ngắn hạn, chủ yếu là tiền gửi ngân hàng và đầu

tư ủy thác. Cơ cấu đầu tư dài hạn tập trung vào đầu tư sản xuất của

các công ty trong ngành và 1 phần cho EVN vay.

Trong cơ cấu tài sản của PPC, khoản đầu tư tài chính chiếm trên 40% giá trị

và được đầu tư trong khoản mục tương đối an toàn. Đối với khoản đầu

tư ngắn hạn, chủ yếu là tiền gửi ngân hàng và đầu tư ủy thác. Cơ cấu đầu tư

dài hạn tập trung vào đầu tư sản xuất của các công ty trong ngành và

1 phần cho EVN vay. PPC chủ trương tập trung vào đầu tư trong ngành,

cụ thể tháng 9/2013, PPC đầu tư thêm 172 tỷ mua thêm 15 triệu cổ phiếu

CTCP Nhiệt Điện Hải Phòng.

PHÂN TÍCH CHỈ SỐ

Chỉ số thanh khoản

Một trong những đặc điểm chung của các doanh nghiệp ngành nhiệt điện

là hoạt động sản xuất tương đối ổn định, nhu cầu vốn đầu tư mở rộng sản

xuất thấp, trong khi không được phép đầu tư ngoài ngành. Vì vậy, dòng tiền

từ hoạt động sản xuất kinh doanh dồi dào đủ để đáp ứng nhu cầu vốn lưu

động của doanh nghiệp, nợ vay ngắn hạn ít, nên tính thanh khoản tương đối

cao. PPC không có khoản vay ngắn hạn chịu lãi, vì vậy mặc dù các chỉ số thanh

toán của PPC có chiều huớng giảm nhưng vẫn ở mức an toàn cụ thể chỉ số

thanh toán hiện tời và chỉ số thanh toán nhanh luôn trên mức 4 còn chỉ số

thanh toánh tiền mặt cũng dao động xung quanh mức 1 cho thấy khả năng

57.45%18.35%

13.02%

5.00%6.00% 0.18%

Cơ cấu giá thành sản xuất điện

Than dầu Khấu hao

Sửa chữa lớn Sữa chữa thường

Lương và BHX Chi phí khác

0

200000

400000

600000

800000

1000000

1200000

2010 2011 2012 2013

Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn

Vốn chủ sở hữu

0.0000

1.0000

2.0000

3.0000

4.0000

5.0000

6.0000

2010 2011 2012 2013

HSTT hiện thời

HSTT nhanh

HSTT tiền mặt

Trang 63

Page 65: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Nguồn: http://www.bsc.com.vn/

thanh toán an toàn của PPC.

Chỉ số lợi nhuận

Biên lợi nhuận gộp năm 2013 tăng lên đến mức 41.48%%. Có hai nguyên nhân

chính cho mức tăng biên lợi nhuận gộp này là, thứ nhất mức giá bán điện cho

EVN tăng lên cao (trên 23%) so với giá trung bình năm, thứ hai là do sản

lượng sản xuất điện năm 2013 tăng cao giúp giảm chi phí cố định trong cơ

cấu giá thành sản xuất.

Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của PPC khá tốt và có tính vền vững

cũng như tăng trưởng qua các triển vọng trong năm 2014: PPC dự kiến đại

tu sữa máy 3 và trùng tu tổ máy 1, với kinh phí dự trù khoảng 500 tỷ

VND. Sản lượng sản xuất và thương phẩm do đó sẽ không đạt được

công suất thiết kế, ước tính chỉ đạt 6,2 tỷ kWh, tương đương với năm

2013. LNST ước tính khoảng gần 500 tỷ VND đối với hoạt động kinh

doanh thuần.

Chỉ số đòn bẩy tài chính năm 2013 là 76.45% Với mức này, PPC đứng đầu

doanh nghiệp nhiệt điện niêm yết (so với mức 0,48x và 0,43 của KHP và BTP,

riêng NBP hoàn toàn không có đòn bẩy tài chính) về chỉ số đòn bẩy tài chính,

khoản nợ của PPC chủ yếu là do nguồn vốn ODA

PPC có khoản vay 26,9 tỷ JPY (tương đương 6,5 nghìn tỷ đồng) đáo hạn vào

năm 2028. Do vậy, mỗi cuối niên độ, PPC phải đánh giá lại tài sản, chỉ với sự

chênh lệch nhỏ tỷ giá, gây lợi nhuận hoặc thua lỗ lớn trong khoản đầu tư tài

chính của doanh nghiệp. Từ năm 2008-2011, đồng JPY liên tục tăng giá mạnh

so với đồng Việt Nam, khiến PPC ghi nhận khoản lỗ từ chênh lệch tỷ giá lớn

trong 4 năm trước. Tuy nhiên, đến năm 2012, đồng JPY bắt đầu có xu hướng

giảm giá so với VND, giúp PPC ghi nhận 1 phần lãi từ chênh lệch tỷ giá.

Với chính sách nới lỏng tiền tệ để kích thích xuất khẩu, chính phủ Nhật

Bản chủ trương vay nợ thêm, phát hành trái phiếu chính phủ để bơm tiền,

kích thích nền kinh tế đang trì trệ trong nhiều năm qua. Chính sách

này được báo vẫn còn tiếp tục trong 2 năm tới. Theo Citigroup dự báo,

tỷ giá đồng JPY sẽ giảm đến 95 JPY/USD vào cuối năm 2014 và có thể giữ ổn

định ở mức 90 JPY/USD trong ngắn hạn .

Tính đến hết năm 2013 tỷ giá JPY/VND đạt 212,61, giảm 12% so với năm

2012, giúp tăng doanh thu từ hoạt động tài chính.

Chỉ số hiệu quả hoạt động

Hiệu quả hoạt động ccủa PPC ngày một tốt thể hiện qua phân tích các chỉ số

hoạt động của PPC. Năm 2013 các chỉ số hệ số quay vòng hàng tồn kho, khoản

phải thu, tài sản cố định và tài sản ngắn hạn lần lượt là 5.91, 4.75, 3.52, 0.91

thể hiện hiệu quả hoạt động rất tốt của công ty. Với việc chỉ số vòng quay

hàng tồn kho và hệ số vòng quay khoản phải thu đạt ở mức khá cao cho thấy

hiệu quả hoạt động của công ty ổn định, không gây ra chiếm dụng vốn.

0.189941596 0.11690

1484

0.179786002

0.414824085

0

0.1

0.2

0.3

0.4

0.5

0.6

0.7

0.8

0.9

2010 2011 2012 2013

Đòn bẩy tài chính

Lợi nhuận biên gộp

0.0000

1.0000

2.0000

3.0000

4.0000

5.0000

6.0000

7.0000

2010 2011 2012 2013

HSVQ HTK HSVQ KPT

HSVQ TSCĐ HSVQ TSNG

Trang 64

Page 66: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Mô hình Tỷ trọng Giá trị (VND)

DDM 60% 21,822

P/E 20% 40,566

P/B 20% 20,691

Giá mục tiêu

25,345

ĐỊNH GIÁ

Lãi suất phi rủi ro: 9%/năm

Phần bù rủi ro thị trường: 3.44%/năm

Hệ số Beta: 0.86

P/E ngành: 7.92

Tỷ lệ chia cổ tức TB qua các năm: 10%-10%-20%

P/B ngành: 1.22

EPS: 455 VND

BV/cổ phiếu: 16,960 VND

Lãi suất chiết khấu (theo CAPM): 12.44%

Tốc độ tăng trưởng DIV ước tính: 3%

Nhận xét: như vậy giá kỳ vọng của PPC là 25,345 VND > giá đóng cửa hiện tại

(28/03/2014) là 23,800 VND. Biên độ chệnh lệch: +6.49%. Khuyến nghị theo

dõi thêm.

Trang 65

Page 67: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue

BÁO CÁO PHÂN TÍCH

REE – CÔNG TY CP CƠ ĐIỆN LANH

28/03/2014

MUA

Giá mục tiêu 83,851

Giá hiện tại 31,900

Lợi nhuận kì vọng 162.86%

THÔNG TIN GIAO DỊCH

Sàn niêm yết HOSE

Ngày niêm yết 21/05/2012

Lĩnh vực Khí đốt-nhiên liệu

Vốn điều lệ 2,636,863,850,000

KL CP niêm yết 263,686,385

KL CP lưu hành 263,683,638

Beta 1.17

EPS 3,054.667

P/E 7.80

Giá trị sổ sách/CP 16,786.232

Vốn hoá TT 8,596.09 tỷ

Công ty con Tỷ lệ

sở hữu

Công ty TNHH Quản lý & Khai thác

Bất động sản REE

100%

Transorient Pte. Ltd 100%

CTCP Dịch vụ & Kỹ thuật Cơ điện lạnh

R.E.E (REE ME)

99.99%

CTCP Điện máy R.E.E 99.99%

CTCP Nước sạch Việt Nam 99.97%

CTCP Vĩnh Thịnh 99.96%

TỔNG QUAN CÔNG TY

Công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh được thành lập từ năm 1977, tên gọi ban đầu

là Xí Nghiệp quốc doanh cơ điện lạnh thuộc sở hữu Nhà nước.

Năm 1993, Công ty là doanh nghiệp đầu tiên tiến hành cổ phần hóa.

Tháng 7 năm 2000, Công ty là một trong hai doanh nghiệp đầu tiên niêm

yết cổ phiếu tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Tại

thời điểm niêm yết, vốn điều lệ của Công ty là 150 tỷ đồng.

Trải qua nhiều lần tăng vốn điều lệ, công ty hiện đạt 2.636.863.850.000

đồng do chuyển đổi từ trái phiếu chuyển đổi năm 2012 cho cổ đông chiến lược.

LĨNH VỰC KINH DOANH

Sản xuất và kinh doanh các dịch vụ về ngành điện tử, cơ khí, điện lạnh. Kinh

doanh bất động sản, cho thuê văn phòng, kho bãi. Dịch vụ nghiên cứu thị

trường, tư vấn chuyển giao công nghệ.

PHÂN TÍCH NGÀNH

M&E (cơ điện công trình)

Quá trình đô thị hoá và tăng trưởng kinh tế khiến nhu cầu nhà ở, cao ốc

văn phòng, trung tâm thương mại, khách sạn.gia tăng, khi xây dựng các công

trình này, giá trị của các hệ thống M&E chiếm khoảng từ 20-30% tổng giá trị

công trình, do đó sự tăng trưởng của ngành xây dựng, đặc biệt là các công trình

xây dựng dân dụng, sẽ kéo theo sự phát triển của ngành cơ điện lạnh. Với tốc

độ đô thị hóa không ngừng tăng cao và sự gia tăng đầu tư trong nhiều lĩnh vực

của nước ta hiện nay, triển vọng phát triển của ngành M&E là một điều có thể

dễ dàng trông thấy.

Điện lạnh

Thị trường sản phẩm điện lạnh sẽ còn phát triển mạnh trong thời gian tới

với nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội khi kinh tế phát triển. Người

mua sẽ có nhiều lựa chọn sản phẩm làm thị trường tiếp tục cạnh tranh gay gắt.

Đầu năm 2010, do ảnh hưởng của hiện tượng Elnino, khí hậu biến đổi bất

thường, hạn hán kéo dài và nhiệt độ tăng cao, nhu cầu sử dụng máy lạnh, máy

điều hòa của người dân ngày càng gia tăng, do vậy đã tác động tích cực đến các

doanh nghiệp kinh doanh hàng điện lạnh. Tuy nhiên, cạnh tranh cũng diễn ra

gay gắt về thương hiệu, tính năng, công nghệ giữa các dòng sản phẩm trong và

ngoài nước. Nếu ở thị trường các tỉnh, thành phố phía Nam, máy điều hòa nhiệt

độ mang nhãn hiệu Reetech được chọn lựa khá nhiều, thì ở Hà Nội tại thời

Trang 66

Page 68: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

điểm này, tên tuổi của các hãng Panasonic, LG, Samsung gần như xếp ngang

nhau.

Văn phòng cho thuê

Theo thông tin từ SAOS (Saigon Apartment Office Service), giá văn phòng

cho thuê trung bình ở TPHCM đến cuối Quý IV/2013 đã giảm 3% so với quý

trước và giảm 10% so với cùng kỳ năm ngoái. Tổng nguồn cung cho thị trường

văn phòng trong Q4 2013 tăng 5% so với Q4/2012. Thị trường TPHCM có tổng

cộng khoảng 338 văn phòng của tất cả các hạng ở các quận với diện tích cho

thuê trên 1,000,000 m2.

Nhu cầu thuê văn phòng tại TPHCM vẫn duy trì ở mức tương đối cao. Lượng

diện tích văn phòng được thuê tại TPHCM tăng thêm gần 39,500 m2. Đa số

lượng giao dịch văn phòng tập trung vào diện tích nhỏ dưới 100 m2. Văn phòng

hạng B vẫn được ưu tiên lựa chọn bởi khách thuê mới và khách thuê hiện hữu.

Cao ốc văn phòng hạng A tập trung 90% tại quận 1 và quận 3, giá thuê các

cao ốc văn phòng hạng A trên 30USD/m, các cao ốc văn phòng hạng B giá cho

thuê từ 21 đến 29USD, và văn phòng hạng C dưới 20USD

VỊ THẾ CỦA REE

Mảng Cơ điện công trình: REE được biết đến là nhà thầu lớn và uy tín trong

mảng CĐCT ở Việt Nam bên cạnh những cái tên khác như Searefico Corporation

hay GPL. REE đã xây dựng được tên tuổi của mình thông qua hoàn thành thành

công các dự án lớn gồm các khu công nghiệp (Nhiệt điện Phú Mỹ, Xi măng Sao

Mai), sân bay (Tân Sơn Nhất), cao ốc (The Manor, Saigon Center) và khách sạn

(New World Hotel, Caravelle Hotel).

Mảng Lắp ráp và phân phối điều hòa: thương hiệu ReeTech tập trung vào

cả phân khúc nhà ở và thương mại. Doanh thu mảng này đã từng có mức tăng

trưởng ấn tượng với CAGR khoảng 25% trong thời gian 2007-2012.

Văn phòng cho thuê: REE đã phát triển khoảng 130.000 m2 diện tích văn

phòng cho thuê, bao gồm các tòa nhà nổi tiếng với tên gọi eTown, cách sân bay

Tân Sơn Nhất khoảng 5km. Công ty đã đặt ra mục tiêu rõ ràng với phân khúc

này là nhắm tới văn phòng hạng B ngoài khu vực Quận 1 với đối tượng đi thuê

các công ty Việt Nam đang tăng trưởng nhanh chóng. Hiện nay tỷ lệ lấp đầy

trung bình của REE là trên 95% cao hơn nhiều khi so với tỷ lệ lấp đầy trung bình

của văn phòng hạng B từ 80-85% toàn thị trường (theo CBRE).

Ngoài ra, mảng VPCT đang trở thành mảng cung cấp DT ổn định của REE kể

từ khi đi vào hoạt động từ năm 2006. Mảng này hiện mang lại lợi nhuận ròng

biên rất cao khoảng 43,8% so với 8,6% của mảng Cơ điện và 4,3% của mảng

Phân Phối Điều Hòa. Tòa nhà REE Tower (31.600m2 sàn) tại Quận 4, sát Quận

1, mới đưa vào được hơn 1 năm đã đẩy DT mảng VPCT của REE tăng 18% n/n

trong 2012.

TIÊU ĐIỂM ĐẦU TƯ

Khi kinh tế suy thoái, hoạt động kinh doanh thay đổi để thích nghi với khó

khăn là yêu cầu cấp bách đối với doanh nghiệp. Ban lãnh đạo của REE với tầm

nhìn xa đã giúp công ty có chiến lược tốt để vượt qua khủng hoảng. Nổi bật

nhất chính là cơ cấu lại mảng đầu tư tài chính, thay vì kiếm lợi nhuận từ việc

tăng giá cổ phiếu (tính bất ổn cao), REE sẽ đầu tư vào những ngành thiết yếu

như điện, nước… có tính ổn định và mang lại lợi nhuận vững chắc trong tương

lai.

33%

14%11%

9%

33%

CỔ ĐÔNG LỚN

Platinum Victory Pte. Ptd

Quỹ Đầu tư Phát triển Đô thị T.P Hồ Chí Minh

Nguyễn Ngọc Hải

Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Prudential Việt Nam

Platinum Victory Pte. Ptd

Trang 67

Page 69: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Những lĩnh vực chủ chốt của REE gồm cơ điện M&E, Reetech và bất động

sản đều rất có tiềm năng tăng trưởng về dài hạn, khi mà thu nhập của người

dân ngày càng cao hơn, nhu cầu đầu tư và xây dựng sẽ phát triển mạnh. Ngoài

ra, những dự án bất động sản mà REE đang khai thác đều có triển vọng tốt khi

tập trung vào các thành phố lớn (HCM & HN). Tốc độ đô thị hoá nhanh và mạnh

sẽ là động lực thúc đẩy lợi nhuận của Ree Land đột biến trong tương lai.

PHÂN TÍCH RỦI RO

Rủi ro về kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của ngành cơ điện lạnh. Những biến động khủng hoảng kinh tế sẽ dẫn đến sự sụt giảm nhu cầu xây dựng cơ bản, từ đó làm giảm cầu xây dựng và lắp đặt hệ thống cơ điện lạnh.

Rủi ro về tỷ giá hối đoái: do hầu hết máy móc thiết bị, nguyên vật liệu của REE được nhập ở nước ngoài và khoảng 50% giá trị hợp đồng của công ty ký với khách hàng là nhà đầu tư nước ngoài nên các biến động tỷ giá hối đoái giữa VNĐ và các ngoại tệ đều có thể ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty.

Hoạt động kinh doanh chịu sự điều chỉnh của nhiều văn bản pháp luật khác nhau: các văn bản còn thiếu sự nhất quán sẽ cản trở tới hiệu quả hoạt động của Công ty.

Sự cạnh tranh gay gắt của các thương hiệu mạnh: về sản phẩm máy điều hòa nhiệt độ trên thế giới cũng như sự cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh BĐS, nhất là ở phân khúc văn phòng cho thuê.

Sự giảm sút của thị trường chứng khoán: trong thời gian gần đây cũng có

ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả kinh doanh của Công ty trong mảng đầu tư

tài chính.

BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH (rút gọn)

(nguồn: CafeF. Ngày 28/03/2014) 2011 (Tỷ VND) 2012 (Tỷ VND) 2013 (Tỷ VND)

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1,810.596366 2,397.215549 2,414.569502

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 541.0300878 585.2094432 603.1052821

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 587.296144 748.7211153 653.7601158

15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 631.8314907 796.7247666 1,087.55696

18. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 512.8111923 656.8418503 975.7541976

19. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 2,472 (VND) 2,703 (VND) 3,989 (VND)

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (rút gọn)

(nguồn: CafeF. Ngày 28/03/2014) 2011 (Tỷ VND) 2012 (Tỷ VND) 2013 (Tỷ VND)

I - TÀI SẢN NGẮN HẠN 2,480.357823 3,122.711168 2,561.941484

1. Tiền và các khoản tương đương tiền 427.326474 834.707801 535.7956146

2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 773.5058137 883.5132996 416.6937811

3. Các khoản phải thu ngắn hạn 564.789878 858.9747234 1,002.628926

4. Hàng tồn kho 667.1607429 500.6934228 544.225295

5. Tài sản ngắn hạn khác 47.5749143 44.82192076 62.59786722

II - TÀI SẢN DÀI HẠN 2,816.966835 3,451.729431 4,392.508232

1. Các khoản phải thu dài hạn 0 0 0

2. Tài sản cố định 34.86385867 42.19012511 41.71515119

3. Lợi thế thương mại 0 0 0

4. Bất động sản đầu tư 795.5309555 741.2324309 688.0470831

5. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1,975.107789 2,646.248037 3,628.846105

6. Tài sản dài hạn khác 11.46423174 22.05883708 33.89989237

Tổng cộng tài sản 5,297.324658 6,574.440598 6,954.449715

I - NỢ PHẢI TRẢ 1,430.625885 2,358.487951 1,753.250804

1. Nợ ngắn hạn 1,248.324417 1,571.902412 1,420.506538

2. Nợ dài hạn 182.3014674 786.5855384 332.7442655

II - VỐN CHỦ SỞ HỮU 3,866.430931 4,215.710459 5,196.62313

III - LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ 0.267842656 0.24218859 4.575782017

Tổng cộng nguồn vốn 5,297.324658 6,574.440598 6,954.449715

Trang 68

Page 70: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

KẾT QUẢ 2011 2012 2013

Tổng TS 5,297.3245 6,574.4406 6,954.4497

Vốn CSH 3.8664309 4.2157105 5.1966231

Doanh thu 1,810.5964 2,397.2155 2,414.5695

Lợi nhuận

sau thuế 512.81119 656.84185 975.75420

Đơn vị: Tỉ đồng

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

Tổng tài sản và nguồn vốn của REE tăng qua các năm, tuy nhiên tốc độ tăng

trưởng không ổn định, nhưng nhìn chung vẫn khá cao. Cụ thể hơn, trong cơ

cấu tài sản của REE thì TS ngắn hạn khá đồng đều so với TS dài hạn, tuy nhiên

lượng hàng tồn kho cao khiến rủi ro tiềm ẩn là khá lớn. Cùng với hàng tồn kho

lớn, khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của REE cũng chiếm tỷ trọng cao, điều này

có liên quan đến việc mua cổ phiếu trong giai đoạn 2010-2012.

Tóm lại, BCTC cho thấy REE đang tích cực mở rộng quy mô của mình nhưng

vẫn đảm bảo lợi nhuận.

Cơ cấu tài sản

Nhìn vào cơ cấu tài sản của REE, ta có thể thấy ngay là tỷ lệ TS dài hạn của

REE chiếm ưu thế so với TS ngắn hạn, điều này cũng phù hợp với lĩnh vực kinh

doanh sản phẩm cơ khí, điện lạnh, bất động sản của công ty. Cụ thể hơn, cơ

cấu TS của REE chuyển dịch theo hướng tăng TS dài hạn, giảm TS ngắn hạn. Tuy

nhiên, một điều cần quan tâm trong cơ cấu TS ngắn hạn của REE là lượng tồn

kho của công ty quá cao, cùng với đó là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

khổng lồ, điều này thật sự là một rủi ro tiềm tàng trong cơ cấu TS của REE và

có thể ảnh hưởng tới hoạt động ổn định của công ty. Một điều đáng lưu ý là

REE có vẻ như đang thoái vốn ra khỏi lĩnh vực đầu tư tài chính ngắn hạn trong

hoạt động của mình qua việc khoản này giảm đột ngột vào năm 2013. Cùng với

đó, hàng tồn kho của công ty cũng được giải quyết khá hiệu quả vào năm 2012

so với 2011 và chỉ tăng nhẹ vào năm 2013.

Cơ cấu nguồn vốn

Cơ cấu sử dụng vốn của REE tương đối an toàn khi VCSH chiếm trên 70%

tổng nguồn vốn ở các năm 2011 và 2013, nhưng không ổn định vì năm 2012

chứng kiến sự giảm sâu của VCSH, cùng với đó là sự tăng mạnh Nợ phải trả. Cụ

thể hơn, tỷ lệ NPT trên VCSH tăng mạnh trong năm 2012 chứng tỏ công ty đã

sử dụng đòn bẩy tài chính mạnh mẽ trong năm này bằng việc vay nợ để mua

thêm rất nhiều cổ phiếu ở TDN và NBC. Tuy nhiên sau đó REE lại bán cổ phiếu

và giảm gánh nặng của đòn bẩy tài chính xuống vào năm 2013.

Hiệu quả hoạt động

Chỉ số ROA thấp qua các năm, mức sinh lợi từ TS chưa tới 10% ở năm 2011

đã được cải thiện và có xu hướng tăng lên qua các năm cho thấy lợi nhuận tạo

ra từ việc đầu tư vào tài sản của REE là thấp nhưng đang dần có hiệu quả. So

với ROA ngành thì REE đang làm rất tốt khi mức sinh lời từ TS cao hơn gấp 2

lần so với bình quân các đối thủ cạnh tranh khác.

Chỉ số ROE có xu hướng tăng nhẹ, tuy nhiên vẫn thấp, cho thấy một đồng

vốn bỏ ra đem lại khả năng sinh lời thấp. Đó là về phía doanh nghiệp, nhưng

nếu xét theo TB ngành thì có một cuộc tăng tốc đáng khen ngợi khi REE đã

chuyển từ thế có ROE thấp hơn ngành năm 2011 thì đến năm 2012 đã xấp xỉ

TB ngành và vào năm 2013 đã vượt qua mặt các đối thủ cạnh tranh trong ngành

về mức sinh lời trên vốn sở hữu.

Phân tích Doupont cho ROE trong giai đoạn 2011-2013:

ROETB = DTthuần

TTSx

TTS

VCSHx

LNST

DTthuần=0.352 x 1.418 x 0.324=(1) x (2) x (3) =0.162

Tỷ số trên cho thấy: (1) hiệu suất sử dụng tài sản tạo ra doanh thu của REE

giảm, (2) gia tăng sử dụng đòn bẩy tài chính, (3) tỷ suất sinh lợi trên doanh thu

tăng 32.4%.

Khả năng thanh toán

0

2

4

0

2

4

2011 2012 2013

KHẢ NĂNG THANH TOÁN

TT hiện hành (TSNH/Nợ NH)TT nhanh (TSNH – HTK)/Nợ NHTTHH NgànhTTN Ngành

0

0.1

0.2

0

0.1

0.2

2011 2012 2013

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

LNST/Tổng TS (ROA)LNST/VCSH (ROE)ROA NgànhROE Ngành

0%

50%

100%

2011 2012 2013

CƠ CẤU TÀI SẢN

TSNH TSDH

0.5

0.6

0.7

0.8

0

0.2

0.4

0.6

2011 2012 2013

CƠ CẤU NGUỒN VỐN

NPT/VCSH NPT/TNV

VCSH/TNV

Trang 69

Page 71: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Chỉ số TT hiện hành của REE khá cao cho thấy công ty có khả năng thanh

toán nợ ngắn hạn khá tốt. Tuy nhiên chỉ số này thấp hơn so với ngành khá đáng

kể phản ánh thanh khoản chưa thật sự tốt so với đối thủ cạnh tranh.

Chỉ số thanh toán nhanh cũng ở mức khá và chỉ số này của REE đều cao hơn

ngành cho thấy lượng tồn kho của REE thấp hơn so với ngành.

Nhận xét: P/E của REE nhỉnh hơn ngành một chút và trong ngành không có công ty tạo giá trị đột biến nên chỉ số P/E

có thể phát huy tính hiệu quả của nó. Nhìn kỹ hơn, P/E của REE chỉ đứng sau MTG, điều này cho thấy kỳ vọng của thị

trường vào REE rất tốt. P/B cao hơn TB ngành hơn 2 lần cho thấy việc tạo ra thu nhập từ tài sản của công ty là rất tốt so

với các đối thủ trong ngành.

KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG

Theo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông 2013 đã thông qua, kế hoạch hoạt

động của REE dự kiến trong giai đoạn 2012-2016 (đơn vị: tỷ VND):

Chỉ tiêu 2013 KH 2013 TT 2014 KH

Doanh thu 2,400 2,414.57 2,654

Tăng trưởng - 0.61% 10.58%

LNST 650 1,015.06 892

Tăng trưởng - 56.16% 37.23%

Từ một DN đã từng ôm các khoản đầu tư tài chính lớn, chỉ sau ba năm trở

lại với lĩnh vực cốt lõi, Cty CP Cơ điện lạnh (REE) niêm yết tại HoSE, đã nhanh

chóng xứng danh một tay chơi đầu tư lỗi lạc ngay trong ngành dọc cơ điện của

mình. Danh mục đầu tư của REE ngày càng sâu và chứng tỏ định hướng đầu tư

dài hạn.

REE đang chọn cho mình con đường hướng về cốt lõi của tương lai.

Chiến lược của REE đặt ra khá nhiều dấu hỏi, tuy nhiên có thể thấy rằng REE

đang mở rộng theo chiều dọc, nghĩa là đào sâu và liên kết nhiều hơn tới lĩnh

vực cốt lõi của mình là cơ điện lạnh, bao gồm ba nhánh chính: Than, Điện,

Nước. Bằng chứng là hồi tháng 4 năm 2013 REE đã nâng tỷ lệ sở hữu ở Nhiệt

Phả Lại lên hơn 22% để trở thành cổ đông lớn thứ hai sau EVN. Cũng vào tháng

5 năm ngoái, REE đã nâng tỷ lệ sở hữu ở công ty Than Núi Béo (NBC) lên 23%

và ở Than Đèo Nai (TDN) lên 22.09%.

NHẬN XÉT CỔ PHIẾU REE

Xét theo nhiều phương diện đã phân tích, REE là cổ phiếu có tiềm năng tăng trưởng mạnh trong thời gian tới với mức

tăng trưởng vững chắc, an toàn. Cổ phiếu REE xứng đáng là cổ phiếu có giá trị và được quan tâm hàng đầu trong lĩnh vực

chế tạo máy-cơ khí và bất động sản.

Mô hình Tỷ trọng Giá trị (VND)

DDM 20% 16,123

P/E 60% 125,089

P/B 20% 27,865

Giá mục tiêu 100% 83,851

ĐỊNH GIÁ

Lãi suất phi rủi ro: 9%/năm

Phần bù rủi ro thị trường: 6.295%/năm

Hệ số Beta: 1.17

P/E ngành: 40.95

Tỷ lệ chia cổ tức TB qua các năm: 0%-10%-10%

P/B ngành: 2

EPS: 3,054.667 VND

BV/cổ phiếu: 16,786.232 VND

Lãi suất chiết khấu (theo CAPM): 16.365%

Tốc độ tăng trưởng DIV ước tính: 13.334%

Nhận xét: như vậy giá kỳ vọng của REE là 83,851 VND > giá đóng cửa hiện

tại (28/03/2014) là 31,900 VND. Biên độ chệnh lệch: +162.86%. Khuyến nghị

mua.

0.00%

10.00%

20.00%

30.00%

40.00%

50.00%

60.00%

0.00

500.00

1,000.00

1,500.00

2,000.00

2,500.00

3,000.00

2013 TT 2014 KH

KẾ HOẠCH 2014

Doanh thu LNST

TT Doanh thu TT LNST

Trang 70

Page 72: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue

BÁO CÁO PHÂN TÍCH

SSI – CTCP CHƯNG KHOÁN SÀI GÒN

28/3/2014

BÁN

Giá mục tiêu 21,047 Giá hiện tại 29,300

THÔNG TIN GIAO DỊCH

Sàn niêm yết HOSE

Ngày niêm yết 18/10/2006 Lĩnh vực Tài chính – chứng

khoán

Vốn điều lệ 3,537,949,420,000

KL CP niêm yết 353,794,942 KL CP lưu hành 350,748,034 % Sở hữu nước ngoài

49%

Giá cao nhất 52 tuần

29,700

Giá thấp nhất 52 tuần

15,700

Nguồn: cafef.vn

Diễn biến theo giá thị trường 52 tuần qua

nguồn: cafef.vn

TỔNG QUAN CÔNG TY

Công ty Cổ phần chứng khoán Sài Gòn là một trong những định chế tài chính hàng đầu và uy tín trên thị trường chứng khoán Việt Nam. SSI được thành lập năm 1999, năm 2000 được UBCKNN cấp Giấy phép kinh doanh với nghiệp vụ Môi giới và Tư vấn và đầu tư chứng khoán.

LĨNH VỰC KINH DOANH

Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực: dịch vụ chứng khoán, dịch vụ

Ngân hàng đầu tư, quản lý quỹ

TIÊU ĐIỂM ĐẦU TƯ

Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn (SSI) nhận được giải thưởng “Công ty Chứng khoán tốt nhất Việt Nam” (Best Local Brokerage) trong cuộc bình chọn Asiamoney Brokers Poll 2013 do Asiamoney – Tạp chí hàng đầu châu Á, thực hiện và công bố vào ngày 4/10/2013. SSI có mạng lưới hoạt động rộng khắp những thành phố lớn như Hà Nội, tp. Hồ Chí Minh, Hải phòng, Nha Trang, Vũng Tàu. HIện tại, SSI có hơn 12.000 khách hàng, trong đó hơn 1.100 tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài (chiếm khoảng 64% thị phần) bao gồm các công ty, các tổ chức tài chính và nhà đầu tư các nhân trong và ngoài nước đến từ các quốc gia trên thế giới như Mỹ, Anh, Canada, Úc, Nhật, Hàn Quốc, Singapore, Hong Kong, Thái Lan, Đài Loan… Thị phần mua giới cỉa SSI luôn đạt hơn 20% thị trường cổ phiếu niêm yết tại TTGDCK TP.HCM và 40% thị trường cổ phiếu đăng ký giao dịch TTGDCK Hà Nội. Ngành nghề kinh doanh chính: Dịch vụ chứng khoán, Quản lý Quỹ, Dịch vụ ngân hàng Đầu tư, Nguồn vốn và kinh doanh tài chính SSI vẫn đang tiếp tục nỗ lực khẳng định vị thế hàng đầu trên thị trường tài chính.

VỊ THẾ TRONG NGÀNH

Hiện tại, thị trường chứng khoán có khoảng 100 công ty chứng khoán. Tuy nhiên, riêng 10 công ty top đầu đã chiếm gần 63% tổng thị phần trên HSX. Tính cả năm 2013, top 3 mua giới HSX thuộc về HSC, SSI, VCSC với thị phần lần lượt là 13,28%, 10,63%, 6,97%. Về thị phần trái phiếu, năm 2013 SSI đứng vị trí thứ 4 với hơn 2,9% thị phần. Dư nợ cho vay margin tăng mạnh vào cuối năm 2013 tăng mạnh, trong đó cao nhất là HSC với hơn 900 tỷ, còn SSI cũng tăng mạnh đạt 337 tỷ vào cuối Q3/2013. SSI là một trong những thương hiệu đắt giá nhất trong ngành hoạt động kinh doanh chứng khoán ở Việt Nam. SSI thứ thứ 2 trong thị phần mua giới trên sàn HSX, là một trong những công ty mạnh nhất trong tư vấn bảo lãnh trên thị trường. SSI sử dụng công nghệ hiện đại, công ty đã triển khai Webtrading có lệnh dừng, lệnh đặt trước ngày, lệnh tranh mua, ứng dụng phần mềm Core

Trang 71

Page 73: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Thị phần mua giới sàn HSX năm 2013

Nguồn: bsc.com.vn

Cơ cấu cổ đông 2013

FreeWill. Hệ thống Inno Trade (web, lệnh thông minh, mobile) của InnoTech.

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Phân tích mô hình SWOT Điểm mạnh:

Quy mô, tên tuổi, thị phần hàng đầu. Hoạt động hiệu quả và linh hoạt Nước ngoài đánh giá cao: SSI được các nhà đầu tư nước ngoài, các tổ chức lớn trên thế giới tin tưởng và mở tài khoản giao dịch Đội ngũ quản trị công ty có năng lực và xây dựng được các chiến lược kinh doanh khá linh hoạt phù hợp với diễn biến thị trường.

Điểm yếu Lĩnh vực tự doanh chứng khoán của SSI chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong cơ cấu tài sản nên tạo ra rủi ro rất cao nếu thị trường suy giảm

Cơ hội Năm 2014, thị trường chứng khoán trong xu hướng phục hồi và đi lên tạo ra nhiều cơ hội đầu tư, cũng như cơ hội đưa các sản phẩm dịch vụ thu hút khách hàng, mở rộng thị phần.

Thách thức Sự cạnh tranh gay gắt từ phía hơn 100 công ty chứng khoán khác đang ảnh hưởng đến thị phần của SSI. Những công ty đi sau với thế mạnh về công nghệ là một thách thức lớn đối với SSI

RỦI RO ĐẦU TƯ

Khoản tự doanh của doanh nghiệp tương đối lớn, phần lớn là tập trung vào các cổ phiếu OTC có mức rủi ro khá cao, với tình hình thị trường chứng khoán đầy biến động hiện nay thì thua lỗ từ các khoản đầu tư hoàn toàn có thể xảy ra. Các dịch vụ bảo lãnh tư vấn chứng khoán đang ngày có xu hướng giảm xuống vì các doanh nghiệp hiện nay không có nhu cầu phát hành thêm chứng khoán mới. Số lượng chứng khoán hiện nay là rất lớn, tính chất cạnh ngày càng gay gắt, trong khi quy mô thị trường chứng khoán đã tăng chậm lại, số lượng các nhà đầu tư đã gần bảo hòa.

DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN 2013

Doanh thu hợp nhất của SSI năm 2013 đạt gần 727 tỷ đồng, giảm 14% so với năm trước, trong đó doanh thu mua giới đạt 138 tỷ đồng, tăng 31%, doanh thu tự doanh đạt 196 tỷ đồng, giảm 29%, doanh thu khác đạt 346 tỷ đồng, giảm 2% so với năm trước. SSI có khoản lợi nhuận khác cả năm đạt 63 tỷ, tăng vọt so với năm 2012. Khoản lợi nhuận từ các công ty liên kết 114 tỷ, tăng nhẹ 8% so với năm trước. LNTT hợp nhất cả năm 2013 của SSI đạt 505,8 tỷ đồng, tăng 4% so với năm trước, vượt kế hoạch năm so với 2012 song do năm 2012 có khoản thuế thu nhập hoãn lại hơn 60 tỷ, vì vậy LNST cả năm 2013 chỉ đạt 417 tỷ đồng, giảm 10% so với năm 2012. Doanh thu và lợi nhuận của SSI biến động mạnh qua các năm, năm giảm mạnh nhất là năm 2011, chu kỳ lợi nhuận của SSI tùy thuộc vào sự biến động của thị trường chứng khoán. Bởi vì, doanh mục tự doanh của SSI luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cấu doanh thu và lợi nhuận.

Tên công ty % biểu quyết

CTCP Hùng Vương 20,01%

CTCP Xuyên Thái Bình 20,22%

CTCP Sản xuất XNK Bình Thạnh

25,69%

ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH

Tại thời điểm cuối năm 2013 SSI còn 10 công ty liên kết, tăng 1 công ty so với đầu năm trong đó 2 công ty mới là Bibica và Khử trùng Việt Nam, và đã thoái vốn tại Thủy Hải sản Bến Tre (ABT). Ngoài ra công ty đầu tư gần 2,350 tỷ đồng vào các cổ phiếu niêm yết, OTC và đầu tư dài hạn khác. SSI đã mua thêm hơn 2 triệu cổ phiếu PVS, 950.000 cổ

13.28%

10.63%6.97%

6.53%

5.31%

5.07%

4.59%

4.19%3.03%

3.00%

37.40%

HSC

SSI

VCSC

ACBS

VNDS

MBS

MBKE

FPTS

BSC

VCBS

Khác

17.51%

10.03%

8.11%

4.46%

3.06%

2.86%1.32%

52.65%

Australia & New Zealand Banking GroupLimited (ANZ)Daiwa Securities Group Inc

CT TNHH Nguyễn Duy Hưng

Nguyễn Hồng Nam

Wareham Group Limited

Vietnam Enterprise Investment Limited

Veil Holdings Limited

Khác

Trang 72

Page 74: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

CTCP giống cây trồng trung ương

20,00%

CTCP giống cây trồng niềm nam

20,13%

CTCP Chế biến hàng XNK Long An

20,02%

CTCP Đầu tư Phát triển Công nghệ điện tử - viễn thông

20,01%

CTCP transimex-Saigon 20,00%

CTCP Bibica 20,00%

CTCP Khử Trùng VN 20,06%

CÔNG TY LIÊN KẾT

phiếu FPT, 146.460 cổ phiếu GAS. Vẫn giữ nguyên tỷ lệ đầu tư tại VFMVF4 (14,2 triệu cổ phiếu tương đương 17,6% vốn điều lệ của VF4), gần 2,5 triệu cổ phiếu TMT, 2,33 triệu cổ phiếu SVC và APC. Tính chung cả danh mục đẩu tư dài hạn, SSI hiện đang nắm giữ 2,897,300 cổ phiếu FPT. Đầu tư ngắn hạn, SSI đầu tư khoản 1,700 tỷ đồng trong đó tiền gửi ngân hàng trên 3 tháng là 1.049 tỷ. SSI hiện đang nắm giữ hơn 32,5 triệu cổ phiếu chứng khoán thương mại trong đó 12,7 triệu cổ phiếu niêm yết và 19,8 triệu cổ phiếu OTC, khoản chứng khoán đầu tư hơn 21,5 triệu cổ phiếu, đầu tư góp vốn 56,6 triệu cổ phiếu. Ngoài ra công ty đầu tư tài chính khác hơn 11,7 triệu cổ phiếu.

CƠ CẤU DOANH THU 2013

DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN 2010 - 2013

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN

Doanh thu của SSI phần lớn đến từ dịc vụ mua giới, tự doanh, và các nguồn khác, ở đây phần là từ các công ty liên doanh liên kết, điều này làm cho cơ cấu doanh thu của SSI sẽ không ổn định được qua các năm vì những khoản mục đầu tư chứa đầy rủi ro.

Trong giai đoạn năm 2010 – 2013, doanh thu của SSI giảm mạnh từ năm 2011, vì thị trường chứng khoán đang trong giai đoạn sau khủng hoảng tài chính. Vì vậy, lợi nhuận cũng có nhiều biến động, nhưng với triển vọng của nền kinh tế trong những năm sắp tới, thị trường có nhiều khởi sắc, hứa hiện sẽ mang lại cho SSI những khoản doanh thu và lợi nhuận ổn định hơn.

136.28

196.31

28.695.352.78

9.48

345.88

Môi giới Tự doanhTư vấn Lưu ký CKQuản lý doanh mục Cho thuê tài sảnKhác

-200%-100%0%100%200%300%400%500%600%

0200400600800

1000120014001600

năm2010

năm2011

năm2012

năm2013

Doanh thu

Lợi nhuận

Tốc độ tăng trưởng doanh thu

Trang 73

Page 75: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Tài sản và vốn chủ sở hữu 2010 – 2013

CƠ CẤU TÀI SẢN

Tài sản của SSI giảm nhẹ trong giai đoạn 2010 – 2013, trong năm 2013 đạt 7,700 tỷ đồng và vốn chủ sở hữu vẫn chiếm tỷ trọng cao, đây là điểm mạnh của SSI trong việc tránh rủi ro thanh khoản và chủ động trong đầu tư. Tốc độ tăng trưởng tài sản biến động mạnh qua các năm tùy thuộc vào kết quả đầu tư và giảm mạnh nhất vào năm 2011 hơn 25% tổng tài sản.

Cơ cấu nguồn vốn 2013

CƠ CẤU NGUỒN VỐN

Tổng nợ của SSI cuối năm 2013 là 2,379 tỷ đồng, trong đó nợ ngắn hạn chiếm gần 30,88% tổng tài sản, đây là thách thức lớn cho công ty trong việc trả nợ đúng hạn, các khoản nợ này không đến từ việc vay ngân hàng mà là các khoản phải trả cho nhà đầu tư.

Chỉ số thanh toán năm 2010 - 2013

CHỈ SỐ THANH TOÁN

Qua đồ thị, khả năng thanh toán hiện hành vẫn ở mức cao 1,9 (lần) năm 2013. Mà tài sản SSI nắm giữ có tính thanh khoản rất cao, nhưng khả năng thanh toán bằng tiền đạt 0,78 (lần) khó đáp ứng được khi nhà đầu tư rút tiền khối lượng lớn, sẽ tạo ra rủi ro thanh khoản. Vì vậy, trong thời gian đến SSI cần xem xét cấu trúc lại các nguồn tài sản của mình.

Phân tích Dupont 2010 - 2013

CÁC CHỈ SỐ SINH LỢI

Phân tích Dupont Tỷ suất lợi nhuận biên chỉ ra khả năng sinh lợi trên doanh thu tăng trong giai đoạn 2010 – 2013, giảm mạnh nhất vào năm 2011 và phụ hồi nhanh vào các năm tiếp theo nhờ vào tăng mạnh lợi nhuận ròng, đạt 57.5% năm 2013. Vòng quay tài sản giảm nhẹ qua các năm chứng tỏ tổng tài sản của doanh nghiệp đang tăng lên. Đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp ổn định qua các năm và đang có xu hướng giảm, đạt 1,47 (lần) năm 2013. ROE năm 2013 giảm so với năm 2012 ở mức 7,97% cho thấy hiệu quả sử dụng vốn còn thấp.

-30.00%

-20.00%

-10.00%

0.00%

10.00%

20.00%

30.00%

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Năm2010

năm2011

năm2012

năm2013

Tài sản Vốn chủ sở hữuTốc độ tăng trưởng tài sảntốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu

30.88

%

0.34%68.78

%

Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn

Vốn chủ sở hữu

0.00

0.50

1.00

1.50

2.00

2.50

3.00

Năm2010

năm2011

năm2012

năm2013

Chỉ số thanh toán hiện hành

Chỉ số thanh toán bằng tiền

0.00%

10.00%

20.00%

30.00%

40.00%

50.00%

60.00%

70.00%

0.00

0.20

0.40

0.60

0.80

1.00

1.20

1.40

1.60

1.80

năm2010

năm2011

năm2012

năm2013

Vòng quay tài sảnĐòn bẩy tài chínhTỷ suất sinh lợi ròng

Trang 74

Page 76: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

ĐỊNH GIÁ

Các giả thiết

EPS là 1.192

P/E trung bình ngành là: 177.82

P/B trung bình ngành là: 1.19

BV là 14.946

Lãi suất phi rủi ro là 8,9%

Phần bù rủi ro là 9,9%

Beta 1.22

Tỷ lệ chi trả cổ tức là 10%

Lãi suất mong đợi 20,9%

Tốc độ tăng trưởng cổ tức trong giai đoạn 2014 – 2017 là 20%, từ năm 2018 trở đi là 5%

Mô hình Kết quả Tỷ lệ Bình quân

DDM 23,669 60% 14,201

P/E 21,196 20% 4,239

P/B 17,785 20% 3,557

Giá hợp lý 21,997

Khuyến nghị

Hiện tại giá cổ phiếu của SSI ở mức 29,300 đồng, vượt quá mức 20%, nên đề nghị nhà đầu tư xem xét bán cổ

phiếu này.

Trang 75

Page 77: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue

BÁO CÁO PHÂN TÍCH

TCM – CTCP DỆT MAY ĐẦU TƯ THƯƠNG MAI THÀNH CÔNG

28/3/2014

THEO DÕI

Giá mục tiêu 28,500 Giá hiện tại 28,400 Lợi nhuận kì vọng 0.35%

THÔNG TIN GIAO DỊCH

Sàn niêm yết HOSE

Ngày niêm yết 15/10/2007 Lĩnh vực Dệt may

Vốn điều lệ 491,999,510,000

KL CP niêm yết 49,199,951 KL CP lưu hành 49,099,951 Beta 1.7 EPS 7512,33 P/E 17.73 Giá trị sổ sách/CP 18,201.864 Vốn hoá TT 115,854.12

Nguồn: Cafef.vn

Công ty con Vốn

điều lệ

Vốn

Góp

Tỷ lệ

sở hữu

CTCP Thành Quang 22.56 21.45 97.5%

CT TNHH TC Tower 7.5 6.4 85.33%

CTCP Trung tâm Y khoa Thành Công

31 15.2 70.02%

Công ty liên kết

CTCP Thành Chí 43.89 20.82 47.43% CTCP Du lịch Golf

Vũng Tàu 29 8.7 30%

CTCP Chứng Khoán Thành Công

360 89.1 24.75%

CTCP Đầu tư Xây dựng Thành Phúc

7 1.67 23.79%

Đơn vị: tỉ đồng

TỔNG QUAN CÔNG TY

Công ty Cổ phần Dệt May Thành Công tiền thân là Hãng Tái Thành Kỹ nghệ

Dệt được thành lập năm 1967. Sau nhiều lần đổi tên từ Nhà máy Dệt Tái Thành,

Nhà máy Dệt Thành Công, Công ty Dệt Thành Công và đến năm 2000 là Công

Ty Dệt May Thành Công. Tháng 07/2006, chuyển đổi hình thức hoạt động

thành Công ty Cổ phần Dệt May Thành Công. Công ty bắt đầu niêm yết với mã

TCM ngày 15/10/2007 trên sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh.

Khi mới lên sàn, công ty có vốn điều lệ là 189.9 tỷ đồng. Sau nhiều lần tăng

vốn điều lệ, đến thời điểm hiện tại, vốn điều lệ của công ty đạt 447.4 tỷ đồng.

Công ty có một cổ đông chiến lược Nước ngoài là công ty E-land Asia Holdings

của Singapore, và cổ đông này cũng tham gia vào việc điều hành công ty.

LĨNH VỰC KINH DOANH

Mua bán các loại bông, xơ, sợi, vải, hàng may mặc giày dép, máy móc thiết

bị, nguyên phụ liệu, vật tư, hoá chất, thuốc nhuộm, bao bì ngành dệt may.

Mua bán thiết bị lạnh, điều hoà không khí, máy thu thanh thu hình, vật liệu

xây dựng, phương tiện vận tải, dịch vụ lắp đặt, sửa chữa máy móc thiết bị.

Kinh doanh vận tải, hàng hoá đường bộ, địa ốc - máy móc thiết bị.

Cho thuê văn phòng, nhà xưởng, kho bãi, máy móc thiết bị.

Môi giới thương mại, đại lý mua bán ký gửi hàng hoá, đầu tư xây dựng, lập

tổng tổng dự toán các chương trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng khu

công nghiệp, khu du lịch.

VỊ THẾ CÔNG TY

Công ty TCM là công ty dẫn đầu trong ngành dệt may niêm yết tại Việt Nam.

Công ty có lợi thế rất lớn so với các công ty khác khi có một quy trình sản xuất

khép kín khi sản xuất được cả 4 khâu: sản xuất sợi, dệt vải, nhuộm và may

thành phẩm. Công ty có 4 nhà máy sản xuất sợi với công suất 21,000 tấn một

năm nhưng công ty chỉ sử dụng 1/3 trong số đó, 2/3 còn lại được bán cho các

công ty cùng nành khác. May thành phẩm cũng là một lĩnh vực TCM có ưu thế,

hiện nay, công ty đã đạt công suất 15 triệu sản phẩm/ năm với mặt hàng chủ

yếu là áo thun và áo sơ mi các loại.

Tuy nhiên, công ty cũng có những điểm yếu khi đầu vào nguyên vật liệu của

công ty còn phụ thuộc quá nhiều vào nhập khẩu. Đặc biệt là nguyên liệu bông

khi công ty hoàn toàn phụ thuộc vào nhập khẩu, dẫn đến tính hình sản xuất

của công ty sẽ gặp khó khăn nếu như giá bông trên thế giới biến động nhiều.

Tiêu biểu là giữa năm 2011, khi đó giá bông trên thế giới đã tăng lên mức kỷ

189.8

374.4474.4 491.9

0

500

2007 2009 2011 2013

Vốn điều lệ

Vốn điều lệ

Trang 76

Page 78: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Nguồn: Bộ Công Thương

Nguồn: Bộ Công Thương

lục là 220 USD/pound làm chi phí sản xuất của công ty tăng đột biến. Ảnh

hưởng rất nhiều đến lợi nhuận của công ty trong năm đó.

Công ty cũng có đầu tư vào các lĩnh vực khác như Chứng khoán, Bất động

sản, Vật liệu xây dựng, Y tế nhưng không chiếm vị thế lớn trong những ngành

đó.

TIÊU ĐIỂM ĐẦU TƯ

TCM là một công ty duy nhất có dây chuyền sản xuất từ lúc sản xuất sợi đến

may thành phẩm. Giúp đảm bảo chất lượng đồng đều giữa các sản phẩm và

giảm chi phí sản xuất.

Các dự án đầu tư mới của công ty đều rất khả thi, có thể mang lại lợi nhuận

cho công ty trong lâu dài.

Triển vọng hiệp định TPP đươc ký kết ngay trong năm 2014 sẽ mang đến cho

TCM rất nhiều cơ hội bởi vì TCM là một trong số ít các công ty có đầy đủ điều

kiện đáp ứng do các nước nhập khẩu đề ra.

Tỷ giá luôn được giữ ổn định giúp cho việc xuất khẩu có được nhiều lợi thế.

TRIỂN VỌNG NGÀNH

Trong năm vừa qua, ngành dêt may được nhiều nhà đầu tư đánh giá là có

tiềm năng tăng trưởng tốt trong tương lai. Hiện nay, kim ngạch xuât khẩu dệt

may của nước ta đạt 20.4 tỷ USD, tăng hơn 35% so với năm 2012, chiếm tỉ

trọng 13.54% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nền kinh tế.

Cũng trong năm 2013, việc đàm phán hiệp đinh TPP đã được tiến hành với

nhiều bước tiến mới. Các nước tham gia đàm phán cũng đã cam kết sẽ hoàn

thành việc đàm phán về ký kết hiệp định ngay trong năm 2014. Nếu hiệp định

này được ký kết, nền kinh tế nước ta sẽ được hưởng rất nhiều lợi ích, trong đó

nổi bật là ngành dệt may. Với việc thuế nhập khẩu sẽ giảm còn 0% vào các thị

trường may mặc lớn như Hòa Kỳ, Nhật Bản, sẽ là sự kích thích rất lớn cho các

doanh nghiệp dệt may trong nước. Tuy nhiên, chỉ có TCM hiện tại đáp ứng đủ

điều kiện sản xuất do các nước đưa ra, đây được xem là lợi thế rất lớn cho công

ty. Trong trường hợp TPP không được ký kết trong năm nay, điều đó cũng

không quá lo ngại khi các đơn đặt hàng từ Nhật Bản và Hoa Kỳ từng bước

chuyển sang Việt Nam để đón đầu TPP.

Các chỉ số vĩ mô ổn định cũng giúp cho tình hình sản xuất của công ty trong

ngành thuận lợi. Đầu tiên là tỷ giá luôn được NHNN giữ ở mức ổn định và phù

hợp tạo điều kiện cho các công ty gia tăng gia xuất khẩu. Tình hình lạm phát

năm 2013 là 6.03% cũng như việc mới đây NHNN vừa mới hạ trần lãi suất xuống

còn 6% sẽ giúp cho các doanh nghiệp giảm được chi phí vay vốn cũng như chi

phí nhân công sản xuất.

PHÂN TÍCH SWOT

ĐIỂM MẠNH ĐIỂM YẾU

TCM có khả năng tự cung cấp toàn bộ nhu cầu

nguyên liệu bông sợi.

TCM có quy trình sx khép kín nên có thể chủ động

kiểm soát chi phí và chất lượng sản phẩm đầu ra.

Tăng cạnh tranh với Công ty các nước khác do chi

phí nhân công thấp.

Sử dụng hệ thống quản lý tân tiến Hàn Quốc.

Ngành công nghiệp nguyên liệu phụ trợ còn yếu, vì

vậy phần lớn nguyên phụ liệu phải nhập khẩu dẫn đến tính

chủ động thấp, giá trị gia tăng cho sản phẩm không cao.

Phụ thuộc và biến động mạnh và khó lường của giá

bông thế giới.

33.30%

66.70%

Cơ cấu SD sản lượng sợi của TCM

Sử dụng Bán cho DN khác

911.2

13.3 15.1

20.4

0

10

20

30

2009 2010 2011 2012 2013

Xuất khẩu dệt may VN qua các năm

Giá trị xuất khẩu (tỷ USD)

16.26%

13.54%

8.09%

6.35%4.16%

51.59%

Tỷ trọng xuất khẩu 2013

Điện thoại và linh kiện

Dệt may

Điện tử máy tính và linh kiện

Giày dép

Gỗ

Khác

Trang 77

Page 79: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Được hỗ trợ từ Chính Phủ: ưu đãi đầu tư FDI,

hưởng thuế TNDN thấp, 7.5% lĩnh vực kinh doanh chính

đến năm 2015.

CƠ HỘI THÁCH THỨC

Thị trường hàng may mặc đang rất rộng lớn và Việt

Nam đã là đơn vị có uy tín và thị phần ở nhiều nước trên

thế giới.

Thị trường Nga và Trung Đông là các thị trường

hứa hẹn trong thời gian tới.

TCM chuyên về sản phẩm là áo phông nên không

chịu nhiều tác động về yêu cầu nghiêm ngặt của Mỹ đối với

sản phẩm áo jacket, quần.

Thị trường xuất khẩu may mặc gặp nhiều cạnh tranh

đặc biệt từ Trung Quốc, là quốc gia hiện tại đang chiếm thị

phần lớn nhất thế giới với hơn 36%.

Năm 2015, Việt Nam sẽ cắt giảm 90% thuế đối với

các mặt hàng khẩu nhập từ các nước ASIAN và Trung Quốc

theo hiệp định thương mại ACFTA ký kết năm 2004.

RỦI RO ĐẦU TƯ

Rủi ro biến động giá nguyên liệu đầu vào.

Nguyên liệu chính của công ty là bông, được nhập khẩu từ Trung Quốc, Mỹ, Tây Phi, Pakistan, Úc,...chiếm khoảng 60%

chi phí nguyên vật liệu và khoảng 40% giá vốn hàng bán nên TCM chịu rủi ro từ biến động giá bông. Theo dự báo của

World Bank, giá bông sẽ tăng trong những năm tới với tốc độ tăng từ 1%-2%/năm. Điều này sẽ ảnh hưởng đến biên lợi

nhuận gộp của công ty.

Rủi ro biến động tỷ giá.

Do các khoản vay của TCM chủ yếu bằng ngoại tệ và nguyên vật liệu chủ yếu được nhập khẩu nên mặc dù doanh thu

xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu doanh thu nhưng công ty vẫn có một khoản dư công nợ bằng ngoại tệ (USD).

Lợi nhuận công ty sẽ bị ảnh hưởng từ lỗ chênh lệch tỷ giá nếu tỷ giá USD/VND tăng.

CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH. (Nguồn: BSC)

Thông tin tài chính (đv: tỷ đồng)

2011 2012 2013

Tổng TS 2,053.3 1,965.8 1,989.3

VCSH 723.1 623.0 735.9

Nợ phải trả 1,325.2 1,336.4 1,247.1

Doanh thu 2,203.9 2,288.5 2,564.3

LN sau thuế 112.9 -18.9 123.8

Hiệu quả hoạt động

2011 2012 2013

ROA 5.50% -0.96% 6.22%

ROE 15.62% -3.03% 16.83%

PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU

A. CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH

Sự tăng trưởng của công ty

Nhìn vào bảng thông tin tài chính, ta thấy Tổng tài sản của công ty trong 3

năm có sự giảm nhẹ xuốn còn 1,989 tỷ đồng, nhưng Vốn chủ sở hữu lại tăng

nhẹ 1,8% lên 735.86 tỷ đồng. Tuy Tổng tài sản giảm nhẹ nhưng doanh thu của

công ty lại có mức tăng khá ấn tượng , tốc độ tăng trưởng doanh thu trong

năm 2012 là 3.86% và 12.06% trong năm 2013. Một điểm đáng chú ý là măc

dù doanh thu tăng qua từng năm, nhưng năm 2012 công ty lại bất ngờ bị lỗ

18.89 tỷ đồng. Nguyên nhân chính dẫn đến khoảng lỗ này là chi phí nguyên vật

liệu đầu vào trong năm của công ty đột ngột tăng hơn 15%. Tuy nhiên, qua

năm 2013, với sự tăng trưởng mạnh mẽ của doanh thu cùng với việc kiểm soát

được giá vốn hàng bán, công ty đã có được khoản lợi nhuận sau thuế là 128.82

tỷ đồng. Đây là tín hiệu tích cực trong hoạt động kinh doanh của công ty.

Chỉ số hoạt động hiệu quả

Chỉ số ROA và ROE của công ty ở năm 2013 lần lượt là 6.22% và 16.83%, đạt

mức trung bình so với các công ty trong cùng ngành. Hai chỉ số này đã được

cải thiện rất nhiều so với năm 2012, khi mà hoạt động của công ty bị lỗ dẫn

đến những 2 chỉ số ROA và ROE bị âm. Việc 2 chỉ số này tăng cao trở lại cũng

cho thấy nỗ lực rất lớn của công ty trong việc cải thiện tình hình công ty.

Phân tích Dupont của công ty, ta thấy rất rõ trong năm 2012, mặc dù tỷ lệ

doanh thu thuần/ tổng tài sản đã tăng so với năm 2011, nhưng do công ty bị

lỗ nên tỷ lệ lãi ròng/ DT thuần âm nên ROE đã âm. Ngoài ra, trong năm 2012

công ty cũng đã sử dung vốn vay nhiều hơn, dẫn đến tỷ lệ Tổng TS/ VCSH tăng

cũng làm cho ROE càng bị âm nhiều hơn. Tuy nhiên, qua năm 2013, khi mà

723 623 735

1,325 1,336 1,247

0

1000

2000

2011 2012 2013

Cơ cấu tổng tài sản

VCSH Nợ phải trả

2,203 2,288 2,564

112

-18

123

-100

900

1,900

2,900

2011 2012 2013

Doanh thu và LN sau thuế

Doanh thu LN sau thuế

Trang 78

Page 80: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Phân tích Dupont

2011 2012 2013

DT thuần/ Tổng TS 1.07 1.16 1.29

Tổng TS/ VCSH 2.84 3.16 2.70

LNST/ DT thuần 5.13% -0.83% 4.83%

ROE 15.62% -3.03% 16.83%

Hiệu quả sử dụng tài sản

2011 2012 2013

VQ khoản phải thu 12.61 10.60 13.20

VQ hàng tồn kho 3.13 3.75 4.10

Chỉ số thanh toán

2011 2012 2013

TT hiện hành 1.14 0.96 1.02

TT nhanh 0.37 0.35 0.37

TT tiền mặt 0.11 0.09 0.12

Cơ cấu tài sản

2011 2012 2013

TS NH/TổngTS 49.58% 48.46% 48.27%

TSDH/Tổng TS 50.42% 51.54% 51.73%

hoạt động của công ty đã phục hồi trở lại khi tỷ lệ Lãi ròng/ DT thuần đã dương

mặc dù vẫn nhỏ hơn so với năm 2011. Thêm vào đó là DT thuần/ Tổng TS của

công ty tăng lên với tỉ lệ là 1.29 đã giúp ROE năm 2013 cao hơn so với năm

2011 dù Tổng TS/ VCSH của công ty có giảm thấp hơn năm 2011.

Hai chỉ số vòng quay khoản phải thu và vòng quay của công ty lần lượt là 13.2

và 4.1, cao hơn khá nhiều so với trung bình ngành, và cũng tăng dần qua từng

năm cho thấy công ty cũng đã sử dụng rất hiệu quả nguồn vốn của mình, không

để các công ty khác có thể chiếm dụng vốn, giúp cho công ty tăng được doanh

thu cũng như lợi nhuận.

Chỉ số thanh toán

Cả 3 chỉ số thanh toán của công ty là khá thấp so với các công ty khác trong

cùng ngành. Lần lượt các chỉ số thanh toán hiện hành, thanh toán nhanh và

thanh toán bằng tiền mặt trong năm 2013 của công ty là 1.02, 0.37, 0.12. So

với năm 2012, công ty cũng đã có những nỗ lực để cải thiện các chỉ số này, tuy

nhiên những sự cải thiện này là không đáng kể. Các chỉ số này quá thấp cho

thấy công ty đang có rất nhiều rủi ro trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn

hạn của mình. Công ty sẽ rất khó khăn trong việc xoay sở đến có thể trả được

những khoản vay ngắn hạn của mình và tốn nhiều chi phí để giải quyết vấn đề

này. Đây là một nguy cơ lớn có thể ảnh hưởng đến hoạt động và sản xuất ổn

định của công ty.

Cơ cấu nguồn vốn

Nhìn vào cơ cấu tài sản của TCM trong 3 năm gần đây, chúng ta thấy rằng tỷ

lệ giữa Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn là khá tương đương nhau. Trong

năm 2013, tỷ lệ tài sản dài hạn/ Tổng tài sản là 51.73%, điều này cho thấy công

ty đã cố gắng cân bằng giữa tài sản ngắn hạn và dài hạn, giúp cho công ty không

quá phụ thuộc vào một loại tài sản cố nào.

Về tỷ lệ đòn bẩy tài chính, công ty sử dụng đòn bẩy tài chính là 169.47%, cao

hơn một ít với mức 126% của trung bình các công ty trong cùng ngành. Mặc

dù là công ty lớn nhất trong ngành, tuy nhiên TCM cũng đá không dám sử dụng

tỷ lệ đòn bẩy tài chính quá cao trong những năm vừa qua, khi mà tình hình

kinh tế chung không được tốt. Đây có thể xem là một quyết định đúng đắn của

ban lãnh đạo công ty để đảm bảo cho hoạt động sản xuất cũng như lợi nhuận

của công ty.

B. TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN TRONG TƯƠNG LAI. Trong kế hoạch phát triển, công ty chủ yếu tập trung vào việc sản xuất để

xuất khẩu. Doanh thu từ xuất khẩu chiếm 90% doanh thu hoạt động của công

ty. Các thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là Nhât Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc

và đang có kế hoạch mở rộng thị trường sang các nước Châu Á khác như Nga

và Trung Đông.

Theo kế hoạch đón đầu sự gia tăng nhu cấu xuất khẩu hàng may mặc, công

ty đang đầu tư thực hiện những dự án nhằm nâng cao năng lực sản xuất. Hiện

tại, công ty đang chuẩn bị đầu tư một nhà máy “dệt – nhuộm – may” tại Vĩnh

Long có giá trị đầu tư khoảng 30 triệu USD theo kế hoạch từ năm 2014 đến

2017. Nguồn vốn huy động dự kiến đến từ việc vay ngân hàng hoặc phát hành

thêm cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu và đối tác. Theo đó, năm 2014, công ty

sẽ đầu tư xây dựng nhà máy may với quy mô 1.300 công nhân. Nhà máy này

sẽ đi vào hoạt động vào đầu năm 2015. Năm 2015, TCM tiếp tục đầu tư vào

nhà máy may với quy mô tương đương năm 2014. Năm 2016, công ty sẽ đầu

tư vào nhà máy đan và năm 2017 đầu tư nhà máy nhuộm. Công ty cũng đã

5.5-0.96

6.22

15.62

-3.03

16.83

-10

0

10

20

2011 2012 2013

Hiệu quả hoạt động

ROA ROE

12.61 10.6 13.2

3.13 3.75 4.10

20

2011 2012 2013

Hiệu quả sử dụng tài sản

Vòng quay khoản phải thu

Vòng quay hàng tồn kho

1.14 0.96 1.02

0.37 0.35 0.370.11 0.09 0.120

1.2

2011 2012 2013

Chỉ số thanh toán

TT hiện hành TT nhanh

TT tiền mặt

49.58 48.46 48.27

50.42 51.54 51.73

0%

50%

100%

2011 2012 2013

Cơ cấu tài sản

TS ngắn hạn TS dài hạn

Trang 79

Page 81: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Cơ cấu nguồn vốn

2011 2012 2013

Nợ phải trả/ Tổng

NV

64.54% 67.98% 62.69%

VCSH/Tổng NV 35.46% 32.02% 37.31%

Nợ phải trả/ VCSH 183.27% 214.51% 169.47%

khánh thành nhà máy đan kim ở KCN Hóc Môn, Tp. Hồ Chí Minh với vốn đầu

tư 1.6 triệu USD vào tháng 6/2013. Ước tính trong 1 – 2 năm tới, năng lực sản

xuất của công ty sẽ đạt 17 – 20 triệu sản phẩm/năm.

Công ty cũng đang mở rộng lĩnh vực đầu tư với việc góp vốn vào các công ty

con, công ty liên kết trong các lĩnh vực như Chứng khoán, Bất động sản, Vật

liệu xây dựng, Du lịch và Y tế. Nổi bật, công ty đang có các dự án đầu tư bất

động sản trung cao cấp như Khu du lịch ở Phan Thiết hay các căn hộ ở Tân Phú

và Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh.

Mô hình Tỷ trọng Giá trị (VND)

DDM 60% 5,500 P/E 20% 93,200 P/B 20% 32,820

Giá mục tiêu 28,500 đồng

ĐỊNH GIÁ

Lãi suất phi rủi ro: 9%/năm

Phần bù rủi ro thị trường: 6.295%/năm

Hệ số Beta: 1.7

P/E ngành: 37

Tỷ lệ chia cổ tức TB qua các năm: 10%

P/B ngành: 12.19

EPS: 2,250 VND

BV/cổ phiếu: 14,986.98 VND

Lãi suất chiết khấu (theo CAPM): 19.7%

Tốc độ tăng trưởng DIV ước tính: 10%

Nhận xét: như vậy giá kỳ vọng của TCM là 28,500 VND > giá đóng cửa hiện tại

(28/03/2014) là 28,400 VND. Biên độ chệnh lệch: +0.35%. Khuyến nghị theo dõi

thêm.

35.46 32.02 37.31

64.54 67.98 62.69

0

100

2011 2012 2013

Cơ cấu nguồn vốn

VCSH Nợ phải trả

182.27%

214.51%

169.47%

0.00%

300.00%

2011 2012 2013

Tỷ lệ đòn bẩy

Tỷ lệ đòn bẩy

Trang 80

Page 82: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue

BÁO CÁO PHÂN TÍCH

VCB – NGÂN HÀNG TMCP NGOAI THƯƠNG VIỆT NAM

28/3/2014

THEO DÕI

Giá mục tiêu 30,122 Giá hiện tại 30,800

THÔNG TIN GIAO DỊCH

Sàn niêm yết HOSE

Lĩnh vực Tài chính – ngân hàng

Vốn điều lệ 23,174,170,760,000

KL CP niêm yết 2,317,417,076 KL CP lưu hành 2,317,417,076 Beta 0.83 EPS 1,881 P/E 16,64 Vốn hoá TT 72,535.15

Nguồn: cafef.vn

Diễn biến giá thị trường 52T

Nguồn: cafef.vn

TỔNG QUAN CÔNG TY

Vietcombank tiền thân là Sở Quản lý Ngoại hối thuộc Ngân hàng Quốc gia Việt

Nam được thành lập ngày 20/01/1995 theo nghị định 443/TTg của Thủ tướng

chính phủ, đang chuyển mình trở thành tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam

và khu vực.

LĨNH VỰC KINH DOANH

VCB là một ngân hàng đa năng hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách

hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc

tế, các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng,

tài trợ dự án,… dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các dịch vụ

phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử,…

TỔNG QUAN VỀ NGÀNH NGÂN HÀNG

Năm vừa qua, NHNN kiểm soát sát sao hơn các hoạt động của ngành ngân

hàng, chính sách tiền tệ thắt chặt, ảnh hưởng đến hoạt động sản suất, tác

động đến giá cổ phiếu ngành Ngân hàng giảm khoảng 7% trong năm 2013.

Triển vọng năm 2014, hoạt động tín dụng được dự báo sẽ khả quan hơn, mục

tiêu tăng trưởng cho vay 12 – 14% mà ngân hàng nhà nước đặt ra cho năm

tới là khả thi và tín dụng toàn ngành có thể đạt 13 – 15%. Với tỷ lệ làm phát

5,5% - 6% cho năm 2014. Nợ xấu và tái cơ cấu tiếp tục là tiêu điểm trong năm

2014. Thông tư 02 được áp dụng nhưng có những sửa đổi nhất định sẽ làm

giảm áp lực gia tăng nợ xấu, ngành ngân hàng trong năm 2014 sẽ có kết quả

khả quan hơn năm 2013 nhưng khó có đột phá do triển vọng lợi nhuận tiếp

tục bị ảnh hưởng bởi NIM sụt giảm và vấn đề nợ xấu.

Quá trình tái cơ cấu các tổ chức tín dụng sẽ tiếp tục, hoạt động thanh tra chặt

chẽ của NHNN và hành lang pháp lý cho phép NĐT nước ngoài được sở hữu

vượt khug ở các TCTD trong diện tái cơ cấu.

TIÊU ĐIỂM ĐẦU TƯ

Chỉ tiêu an toàn vốn cao sau khi có cổ đông chiến lược nước ngoài, hiện tại

ngân hàng Nhật Bản là Mizuho Bank, Ltđ nắm giữ 15% vốn cổ phần mang lại

VCB thặng dư 8.300 tỷ thặng dư vốn cổ phần, qua đó cải thiện chỉ tiêu an toàn

vốn.

Hiệu quả quản lý cao so với các ngân hàng tại Việt Nam, VCB có kết quả hoạt

động tương đối tốt nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành.

Trang 81

Page 83: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Nguồn: bsc.com.vn

Cơ cấu sở hữu năm 2013

Nguồn: NHNN

Lợi nhuận sau thuế VCB năm 2010 – 2013

(tỷ đồng)

Chi phí huy động vốn thấp nhờ tiền gửi kỳ hạn ngắn chiếm tỷ trọng cao, nhờ

vào lợi thế là ngân hàng quốc doanh và có nhiều uy tín, VCB thu hút được

lượng tiền gửi ổn định từ các tổ chức kinh tế và dân cư. Thêm và đó, nhờ

mạng lưới POS lớn nhất và mạng lưới ATM lớn thứ hai, VCB có điều kiện

thuận lợi để thu hút tiền gửi thanh toán cá nhân.

Tăng trưởng thu nhập dịch vụ còn lớn thông qua thu phí thẻ và tài trợ

thương mại, VCB là ngân hàng có mạng lưới POS lớn nhất nước với 32.178

(chiếm thị phần 29%) và là ngân hàng có mạng lưới ATM lớn thứ hai với 1.835

máy. Bên cạnh lợi thế thu hút tiền gửi thanh toán, mạng lưới POS và ATM lớn

đã góp phần đáng kể và thu nhập phí dịch vụ và hoa hồng của VCB.

VỊ THẾ TRONG NGÀNH

Quy mô của Vietcombank và các ngân hàng thương mại

Tổng tài sản

(tỷ đồng)

Vốn CSV (tỷ

đồng)

Thị phần huy

động (%)

Thị phần tín

dụng (%)

VCB 414.475 41.553 11,8 8,3

CTG 503.503 33.625 12,0 11.6

ACB 176.308 12.625 5,2 3,6

EIB 170.156 15.812 2,9 2,6

STB 152.119 13.699 4,4 3,3

MBB 175.610 12.864 4,9 2,6

BIDV 484.785 26.494 12,5 11,8

Trong nhóm các ngân hàng niêm yết, VCB là ngân hàng có quy mô tổng tài sản

lớn thứ ba nhưng có vốn chủ sở hữu lớn nhất. Xét về thị phần huy động và tín

dụng, VCB đứng thứ ba, sau CTG và BIDV.

Nhờ vào tiềm lực tài chính mạnh, VCB là một trong những người cho vay

chính trên thị trường liên ngân hàng. Năm 2011, tình trạng căng thẳng thanh

khoản của hệ thống ngân hàng lên mức cao trào, mức cho vay của VCB đạt

hơn 57.000 tỷ đồng. trong 9T/2013 dư nợ cho vay đạt hơn 39.000 tỷ đồng.

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Năm 2013, trong bối cảnh nền kinh tế cà ngành ngân hàng còn nhiều khó

khăn, VCB vẫn đạt được những kết quả ấn tượng. Cụ thể VCB tăng tổng tài

sản thêm 13,1% lên 467,761 tỷ đồng, vượt so với chỉ tiêu tăng 9% đặt ra. Huy

động vốn từ nền kinh tế đạt 331,564 tỷ đồng tăng 16,2% so với đầu năm, tăng

trưởng tín dụng đạt 275,285 tỷ đồng, tăng 14,5%.

Các hoạt động dịch vụ tăng trưởng khá và hầu hết đạt chỉ tiêu kế hoạch,

doanh số thanh toán XNK đạt 41,6 tỷ USD, tăng 7,1%, doanh số mua bán

ngoại tệ đạt 26,3 tỷ USD, tăng 9,2%, dịch vụ chuyển kiều hối đạt gần 1,3 tỷ

USD tăng 4,6%.

Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tăng từ 2,4% năm 2012 lên 2,63% cuối năm

2013, trong đó chủ yếu là nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) tăng gấp 2 lần

cùng kỳ.

Lợi nhuận hợp nhất của VCB năm 2013 đạt 5,727 tỷ đồng, đạt 100,4% kế

hoạch.

Kế hoạch năm 2014, lợi nhuận trước thuế dự kiến ở mức 5,500 tỷ đồng trên

cơ sở tăng trưởng tín dụng và huy động khoảng 13%. Với những hợp đồng

vay mới được ký kết vào cuối năm 2013 như dự án với Tổng công ty Khoan

thăm dò khai thác dầu khí, Tập đoàn Cao su, Tập đoàn điện lực, Tập đoàn

than và khoán sản, các gói tín dụng mới với Tập đoàn Viettel và Vietnam

77.11%

15%

7.89%

Ngân hàng nhà nước Việt Nam

Mizuho Bank, Ltd

Khác

37.70%

27.60%

14.30%

8.90%

12.51%

0.00%

5.00%

10.00%

15.00%

20.00%

25.00%

30.00%

35.00%

40.00%

năm2009

năm2010

năm2011

năm2012

năm2013

Tăng trưởng tín dụng khu vực ngân hàng 2009 - 2013

-4.00%

-2.00%

0.00%

2.00%

4.00%

6.00%

8.00%

10.00%

4050

4100

4150

4200

4250

4300

4350

4400

4450

năm2010

năm2011

năm2012

năm2013

Lợi nhuân Tốc độ tăng trưởng

Trang 82

Page 84: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Airline… sẽ đảm bảo cho kế hoạch tín dụng này của VCB.

Mặc dù kết quả kinh doanh tích cực hơn kỳ vọng, nhưng với 40% khách hàng

vay tập trung vào các tập đoàn, Tổng công ty nhà nước và các doanh nghiệp

lớn khác, tình hình cho vay của VCB phụ thuộc vào kế hoạch đầu tư của các

đơn vị này và có thể dẫn đến những biến động đột ngột. Để cân bằng lại mô

hình cho vay, định hướng phát triển kinh doanh của VCB trong những năm

gần đây đã bắt đầu đẩy mạnh mảng bán lẻ, hướng đến khai thác nhóm khách

hàng cá nhân.

RỦI RO ĐẦU TƯ

Hoạt động kinh doanh của nhóm ngân hàng nói chung và VCB nói riêng chiệu

sự chi phối của chính sách tiền tệ và biến động vĩ mô. Hơn 70% thu nhập của

VCB đến từ hoạt động cho vay. Do đó, bất kỳ động thái nới lỏng hay mở rộng

chính sách tiền tệ của NHNN cũng sẽ tác động đến tình hình tăng trưởng tín

dụng của ngân hàng.

Những biến động bất thường của hệ thống ngân hàng trong những năm qua,

NHNN đã có những biến động thái kiểm soát chặt chẻ hoạt động của ngân

hàng. Thông tư 02/2013/TT-NHNN. Dự kiến sẽ có hiệu lực từ ngày

01/06/2014, liên quan đến phân loại tài sản có, mức trích và phương pháp

trích lậy dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt

động của TCTD. Nếu việc thực hiện thông tư này được áp dụng triệt để, trong

ngắn hạn, kết quả kinh doanh của ngân hàng có thể bị ảnh hưởng do chi phí

dự phòng tăng cao.

Chỉ số an toàn 2009 – 2012

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

Chỉ tiêu an toàn

Mức độ an toàn

vốn năm 2009 năm 2010 năm 2011 năm 2012

CAR 8.11% 9.00% 11.14% 14.83%

Nợ cho vay/huy

động vốn 83.57% 84.88% 86.68% 79.34%

Nợ xấu 2.47% 2.83% 2.03% 2.40%

Mức độ an toàn vốn của VCB liên tục được cải thiện, chỉ số CAR tăng dần

qua các năm và đạt 14,83% cao hơn trung bình toàn hệ thống là 13,8%, điều

này là do VCB phát hành tăng vốn điều lệ và thặng dư vốn cổ phần, qua đó

mức độ an toàn vốn của VCB đang được kiểm soát chặt chẽ.

Hiệu quả hoạt động

Hiệu quả hoạt

động năm 2010 năm 2011 năm 2012 năm 2013

Cho vay/Huy

động(CIR) 83.63% 89.90% 82.66% 80.62%

MIN 2.86% 3.68% 2.93% 2.53%

Chi phí/thu nhập 39.70% 49.50% 39.80% 39.00%

Chỉ số MIN giảm qua các năm từ 2,86% năm 2010 xuống 2,53% năm 2013 cho

thấy hiệu quả hoạt động của VCB đang giảm sút. Nhưng tỷ lệ cho vay/huy

động được kiểm soát ở mức an toàn hơn và nhờ kiểm soát chặt chẽ chi phí, tỷ

lệ CIR ở mức tương đối thấp so với trung bình ngành.

Chỉ số thanh toán

năm năm năm năm 2013

8.11% 9.00%

11.14%

14.83%

83.57%

84.88%

86.68% 79.34

%

2.47% 2.83% 2.03%

2.40%0.00%

10.00%

20.00%

30.00%

40.00%

50.00%

60.00%

70.00%

80.00%

90.00%

100.00%

năm2009

năm2010

năm2011

năm2012

CARNợ cho vay/huy động vốnNợ xấu

Trang 83

Page 85: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Chỉ số sinh lợi 2010 - 2013

2010 2011 2012

Dư nợ cho vay/vốn huy

động 0.64 0.66 0.7 0.83

Dư nợ cho vay/tổng tài

sản 0.57 0.57 0.58 0.58

Vốn huy động/vốn chủ sở

hữu 13.4 11.03 8.33 7.81

Tình trạng thanh toán của VCB đang liên tục được cải thiện, với triển vọng ổn

định của hệ thống ngân hàng sau khi NHNN bắt tay xử lý nợ xấu và kiểm soát

các hoạt động của hệ thống, thì tình hình thanh toán của của VCB sẽ tiếp tục

duy trì xu hướng tích cực.

Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Vietcombank

Đơn vị (tỷ đồng) năm 2010 năm 2011 năm 2012 năm 2013

Tiền gửi, cho vay

các TCTD khác 79,653 105,005 65,712 91,737

Cho vay khách

hàng 171,241 204,089 235,889 267,863

chứng khoán đầu

tư 32,811 29,456 78,521 64,463

tài sản khác 23,914 28,171 34,365 44,930

Tài sản tập trung chủ yếu vào cho vay khách hàng và liên ngân hàng. Hai năm

gần đây, do tăng trưởng tín dụng khó khăn về đầu ra, VCB tăng cường đầu tư

trái phiếu

Tài sản của VCB tăng dần qua các năm với một tốc độ ổn định, cho thấy hiệu

quả trong hoạt động kinh doanh, vốn chủ sở hữu cũng tăng qua các năm, cho

thấy mức độ an toàn vốn, và khả năng tài trợ các dự án tăng cao.

Chỉ số sinh lợi

Với nhứng khó khăn của nền kinh tế trong những năm qua chỉ số ROA và ROE

giảm đáng kể, ROE giảm từ 22.87% năm 2010 xuống 10.38% năm 2013 giảm

hơn 50%, và ROA cũng giảm đáng kể trong cùng kỳ. Nhưng với triển vọng của

nền kinh tế đang dần phục hồi thì VCB có cơ hội cải thiện đáng kể các chỉ số

sinh lợi.

0

50,000

100,000

150,000

200,000

250,000

300,000

350,000

400,000

450,000

500,000

năm2010

năm2011

năm2012

năm2013

Tài sản vốn chủ sở hữu

22.87%

17.00%

12.53%

10.38%

1.52% 1.24% 1.13%0.99%

0.00%

5.00%

10.00%

15.00%

20.00%

25.00%

Năm 2010 năm 2011 năm 2012 năm 2013

ROE ROA

Trang 84

Page 86: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

ĐỊNH GIÁ

VCB được xem là ngân hàng quốc doanh có quy mô lớn và năng động nhất trong nhóm tài chính ngân hàng, có uy tín về

thương hiệu và vị thế dẫn dắt nghành. Trên sản chứng khoán niêm yết, VCB là một trong những cổ phiếu có quy mô lớn

nhất sàn và thu hút được sự quan tâm nhất định từ phía nhà đầu tư tổ chức và quỹ đầu tư chỉ số. Chứng những lý do này

khiến VCB luôn được thị trường đánh giá cao hơn so với các ngân hàng niêm yết còn lại.

Các giả thuyết định giá

EPS 1,881

BV 18,290

P/E trung bình ngành 22,39

P/B trung bình ngành 1,21

Hệ số Beta: 0,83

Tỷ lệ chia cổ tức năm 2013 12%

Lãi suất phi rủi ro là 8,9%

Phần bù rủi ro là 9,9%

Lãi suất theo mô hình capm 17%

Tốc độ tăng trưởng cổ tức trong giai đoạn 2014 – 2017 là 12%, từ năm 2018 trở đi là 5%

Mô hình Kết quả Tỷ lệ Bình quân

DDM 28,890 60% 17,334

P/E 41,814 20% 8,362

P/B 22,130 20% 4,426

Giá hợp lý 30,122

KHUYẾN NGHỊ

Với lợi thế là một ngân hàng quốc doanh có quy mô và uy tín trong ngành, nhà đầu tư nên tin tưởng vào triển vọng của

VCB trong những năm tới. Hiện tại giá cổ phiếu VCB đang ở mức 30,800 đồng, năm trong mức theo dõi, nên nhà đầu tư

xem xét theo dõi cổ phiếu này.

Trang 85

Page 87: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue

BÁO CÁO PHÂN TÍCH

VIC – CTCP TẬP ĐOÀN VINGROUP

28/3/2014

MUA VÀO

Giá mục tiêu 207,970 Giá hiện tại 74,000 Lợi nhuận kì vọng 181% THÔNG TIN GIAO DỊCH

Sàn niêm yết HOSE Ngày niêm yết 7/9/2007 Lĩnh vực Bất động sản Vốn điều lệ (tỷ đồng) 9,296 KL CP niêm yết 908,797,434 KL CP lưu hành 908,762,601 Beta 1.29 EPS 7,400 P/E 10.43 Giá trị sổ sách/CP 7400 Vốn hoá TT (tỷ đồng) 66,794

Công ty con Vốn

điều lệ Vốn Góp

Tỷ lệ sở hữu

CT TNHH TM ĐT & PT Thế hệ mới

1,439 1,439 100%

CT TNHH ĐT & PT Hà Thành

6 6 100%

CT TNHH Future Property Invest

1,056 1,056 100%

CTCP ĐT & PT PFV 600 600 100% CTCP ĐT&PT Hải Phòng

300 299 99.7%

CTCP ĐT&PT TP Hoàng Gia

3,338 3,283 98.4%

CT TNHH ĐT Cam Ranh

1,623 1,460 90%

CTCP Xavinco 285 211 74% CT TNHH Việt Thành - Sài Đồng

185 136 73.5%

CT TNHH KS&DL Tây Hồ View

1,145 801.8 70%

CTCP Tây Thăng Long

300 177 59%

Nguồn: CafeF Đơn vị: tỷ đồng Công liên kết Vốn

điều lệ Vốn

Góp Tỷ lệ

sở hữu

CTCP PT Thành phố xanh

1,000 490 49%

CTCP ĐT&PT Sinh Thái

4,410 1,984 45%

CTCP ĐTKD BĐS Thăng Long

50 17.5 35%

CTCP Bê tông Ngoại thương

30 9 30%

TỔNG QUAN CÔNG TY

Tiền thân của Tập đoàn Vingroup là công ty Technocom, một công ty chuyên sản xuất mì gói thành lập năm 1993 tại Ukraina. Từ năm 2000, Technocom - Vingroup trở về Việt Nam đầu tư với ước vọng được góp phần xây dựng đất nước. Vingroup đã tập trung đầu tư vào các lĩnh vực du lịch và bất động sản (BĐS) với hai thương hiệu chiến lược là Vinpearl và Vincom. Bằng những nỗ lực không ngừng, 10 năm sau, Vincom đã trở thành thương hiệu số 1 Việt Nam về BĐS với hàng loạt các tổ hợp TTTM – Văn phòng – Căn hộ đẳng cấp tại vị trí đắc địa và những khu đô thị phức hợp lớn, hiện đại, dẫn đầu cho xu thế đô thị thông minh - sinh thái hạng sang tại Việt Nam. Bên cạnh đó, Vinpearl cũng trở thành cánh chim đầu đàn của ngành Du lịch với chuỗi các khách sạn, khu nghỉ dưỡng, khu biệt thự biển, công viên giải trí, sân golf… đẳng cấp năm sao và trên năm sao quốc tế. Tháng 1/2012, Công ty CP Vinpearl sáp nhập vào Công ty CP Vincom và chính thức hoạt động dưới mô hình Tập đoàn với tên gọi Tập đoàn Vingroup - Công ty CP.

LĨNH VỰC KINH DOANH

- Kinh doanh bất động sản - Dịch vụ cho thuê văn phòng, nhà ở, máy móc, thiết bị công trình - Kinh doanh khách sạn - Dịch vụ vui chơi, giải trí: bia, trò chơi điện tử, trò chơi dưới nước, trò chơi

trên cạn, bơi lội - Dịch vụ làm đẹp thẩm mỹ (không bao gồm xăm mắt và các công việc gây

chảy máu) - Dịch vụ ăn uống, giải khát - Xây dựng dân dụng và công nghiệp - ... PHÂN TÍCH NGÀNH

Cùng với sự ổn định về vĩ mô, những chiến lược phát triển sản phẩm phù hợp của doanh nghiệp đã tác động tích cực đến thị trường nhà ở trong năm 2013. Năm 2013, tổng số lượng căn hộ giao dịch trên thị trường TP.HCM tăng khoảng 45% so với năm 2012 ở tất cả các phân khúc bình dân, trung bình và cao cấp. Nhìn chung, các dự án căn hộ mới chào bán và đã đưa ra thị trường trước đó đều có sự điều chỉnh giá theo chiều hướng giảm. Số dự án điều chỉnh giá ở Hà Nội nhiều hơn TP.HCM. Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến lượng giao dịch trong năm 2013 tại Hà Nội cao hơn 2012.

Trang 86

Page 88: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

CTCP ĐTXD Tân Liên Phát

500 150 30%

Nguồn: CafeF Đơn vị: tỷ đồng

Biểu đồ giá và khối lượng giao dịch 52T

Nguồn: Stockbiz

Xét về mặt thị trường, những dự án mới chào bán có nhiều lợi thế hơn dự án đã phát triển trước đó bởi chiến dịch quảng bá rầm rộ. Ở TP.HCM, giảm giá không còn là chiến lược tốt để bán hàng mà thay vào đó là uy tín chủ đầu tư và tiến độ xây dựng được đảm bảo. Bên cạnh đó, năm 2012 - 2013, thị trường BĐS Việt Nam cũng đã chứng kiến những cuộc đào thải đối với doanh nghiệp, nhà đầu tư phát triển dự án không có đủ năng lực. Những ai còn lại trong thị trường hiện nay và tiếp tục phát triển dự án là những người có tiềm lực về tài chính. Năm 2013, cũng là năm mà Chính phủ đưa ra nhiều chính sách để hỗ trợ cho thị trường BĐS, đáng chú ý là gói 30.000 tỷ đồng. Thực tế, trước khi có hiệu lực (trước ngày 1/6/2013), những người tham gia thị trường (người mua, chủ đầu tư) đều hy vọng chính sách sẽ có tác động mạnh mẽ đến thị trường. Tuy nhiên, sau 6 tháng thực thi, hiệu quả giải ngân của gói hỗ trợ này không được như kỳ vọng do gặp nhiều trục trặc trong quy trình. Tuy nhiên, Bộ Xây dựng, Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ cũng có những điều chỉnh khá nhanh nên tác động về tâm lý vẫn còn giữ lại phần nào. Còn về tác động thực tế thị trường thì việc lãi suất cho vay giảm, ổn định là những yếu tố tác động tích cực hơn hẳn. Thêm vào đó, phía chủ đầu tư dự án cũng đã có động thái điều chỉnh giá, đẩy nhanh tiến độ dự án nên số lượng giao dịch thực được thúc đấy. Ngoài ra, Dự thảo mở cửa cho người nước ngoài mua nhà cũng tạo nên hy vọng phát triển thị trường nhưng chỉ một phần nào đó vì hiện nay, người mua nhà trong nước vẫn chiếm phần lớn về nhu cầu nhà ở. Sức cầu của khối khách hàng nước ngoài và Việt kiều có nhưng chưa đủ lớn để tạo nên sự đột biến. Tuy thị trường còn nhiều khó khăn nhưng nhà ở là hạng mục có nhiều tiềm năng nhất ở Việt Nam. Minh chứng cho nhận định này là tốc độ đô thị hóa của Việt Nam khá nhanh và kinh tế ở các đô thị lớn như TP.HCM hay Hà Nội phát triển mạnh mẽ, dân số trẻ và nợ trên hộ gia đình của Việt Nam còn thấp nên sẽ tạo ra nền tảng cho thị trường nhà ở. Dù kinh tế Việt Nam không còn giữ tốc độ tăng trưởng như trước nhưng điều này không đồng nghĩa với việc đứng lại, thu hút đầu tư nước ngoài năm 2013 tăng so với 2012. Theo đó, vốn FDI trong 11 tháng của năm 2013 đã đạt hơn 20 tỷ USD và đã tăng hơn 50% so với 2012. Sắp tới, Việt Nam sẽ gia nhập sâu hơn vào kinh tế thế giới, đặc biệt là việc ký kết Hiệp định Đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương sẽ tạo thêm nhiều lợi thế trong thu hút đầu tư ngoại.

VỊ THẾ TRONG NGÀNH Theo số liệu của Vietstock, EPS năm 2013 bình quân của ngành bất động sản là 1,635 đồng bao gồm 60 công ty bất động sản niêm yết trên HOSE và HNX. Trong đó chỉ có 10 doanh nghiệp vượt được bình quân ngành, chiếm tỷ lệ 17% và không có doanh nghiệp nào ghi nhận EPS trên 10,000 đồng. Với lãi ròng 2013 hơn 6,756 tỷ đồng, EPS của Tập đoàn Vingroup tăng hơn gấp 3 lần so với năm 2012 khi đạt 7,400 đồng. Đây cũng là mức cao nhất trong số các doanh nghiệp BĐS trên sàn. Trong năm vừa qua, khối lượng cổ phiếu (KLCP) đang lưu hành bình quân của VIC tăng hơn 240 triệu cp qua những đợt phát hành cổ phiếu để chuyển đổi trái phiếu và phát hành cổ phiếu hoán đổi. VIC là tập đoàn kinh tế tư nhân hàng đầu Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực du lịch và bất động sản cao cấp với hai thương hiệu chiến lược là Vinpearl và Vincom. Ngoài ra VIC còn tham gia đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ chăm sóc sức khỏe - sắc đẹp với hệ thống tổ hợp Gym&Spa Vincharm và dịch vụ y tế chất lượng cao với thương hiệu Vinmec. Trong tháng 5/2013, quỹ đầu tư hàng đầu thế giới Warburg Pincus đã chính thức ký hợp đồng góp 200 triệu USD để mua khoảng 20% cổ phần trong Vincom Retail, một công ty thành viên của VIC đang sở hữu và quản lý các tổ hợp trung tâm thương mại mang thương hiệu Vincom.

31.32%

13.33%

9.24%

5.40% 3.61%

Cổ đông lớn

Phạm Nhật Vượng (Chủ tịch HĐQT)

Công ty cổ phần Tập đoàn Đầu tư Việt Nam

Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Sinh Thái

Phạm Thu Hương (Phó Chủ tịch HĐQT)

Trang 87

Page 89: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Cũng trong thời gian này, VIC đã hoàn tất việc bán tòa nhà Vincom Center A cho CTCP Tập đoàn phát triển hạ tầng và BĐS Việt Nam (VIPD Group) với giá 9,823 tỷ đồng (xấp xỉ 470 triệu USD). Giao dịch được thực hiện thông qua chuyển nhượng toàn bộ 100% cổ phần trị giá 4,050 tỷ đồng (100% vốn điều lệ) của công ty Tương Lai, đơn vị nắm quyền sở hữu Vincom Center A. Dự kiến thương vụ này sẽ mạng lại cho VIC hơn 5,700 tỷ đồng lợi nhuận. VIC là doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên thành công trong việc phát hành trái phiếu chuyển đổi quốc tế được niêm yết trên sàn chứng khoán Singapore. Tính đến hết năm 2012, VIC đã huy động thành công 400 triệu USD từ nguồn này. Đầu năm 2014, UBND TP.HCM vừa chấp thuận chủ trương chỉ định Tập đoàn Vingroup - Công ty CP làm nhà đầu tư thực hiện hai dự án lớn tại Khu đô thị mới Thủ Thiêm (quận 2). Theo đó, Tập đoàn Vingroup sẽ làm chủ đầu tư Trung tâm tài chính ngân hàng quốc tế, thương mại, dịch vụ, nhà ở tại khu chức năng số 1 với diện tích khoảng 170.000m2 dự án Khu dân cư thương mại dịch vụ tổng hợp đa chức năng tại khu chức năng số 6 diện tích khoản 79.000m2 trong khu đô thị mới Thủ Thiêm. PHÂN TÍCH SWOT

Điểm mạnh Thương hiệu đã được khẳng định vị trí. Vingroup có quy mô tài sản và nguồn vốn chủ sở hữu

lớn bậc nhất trong các doanh nghiệp BĐS ở Việt Nam và khu vực.

Ban lãnh đạo tập đoàn có tầm nhìn và nhiệt huyết, đội ngũ quản lý và nhân sự có trình độ chuyên môn cao.

Điểm yếu Vốn vay tăng cao qua các năm và lãi suất chi trả cho các

khoản vay này cũng không hề nhỏ.

Cơ hội

Giá BĐS đã giảm nhiều. Khối lượng giao dịch trên thị trường tăng dần. Hàng tồn khi BĐS đã giảm tương đối.

Thách thức

Chịu ảnh hưởng lớn từ các vấn đề kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội.

Các dự án BĐS sản luôn cần nguồn vốn lớn. Chịu sự cạnh tranh lớn từ các tập đoàn lớn mạnh

khác, đặc biệt là các tập đoàn nước ngoài. Đòi hỏi nguồn nhân lực chất lượng cao.

BCKQHĐKD (RÚT GỌN) 2011 2012 2013

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2,314 7,908 18,379

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1,008 3,812 7,031

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1,008 3,812 7,031

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 1,471 2,655 9,740

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 1,074 1,847 7,149

Nguồn: CafeF Đơn vị: tỷ đồng

CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (RÚT GỌN) 2011 2012 2013 I - TÀI SẢN NGẮN HẠN 20,039 28,796 39,845

1. Tiền và các khoản tương đương tiền 1,232 1,617 7,534

2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 4,175 3,865 5,513

3. Các khoản phải thu ngắn hạn 5,135 3,809 3,792

4. Hàng tồn kho 9,282 17,785 18,914

5. Tài sản ngắn hạn khác 215 1,720 4,092

Trang 88

Page 90: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

II - TÀI SẢN DÀI HẠN 15,473 27,029 35,928

1. Các khoản phải thu dài hạn - - -

2. Tài sản cố định 6,509 10,748 11,724

3. Lợi thế thương mại 2,265 5,323 4,804

4. Bất động sản đầu tư 3,961 6,643 13,629

5. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 2,069 3,164 4,532

6. Tài sản dài hạn khác 669 1,150 1,239

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 35,513 55,825 75,773

I - NỢ PHẢI TRẢ 27,260 44,951 57,156

1. Nợ ngắn hạn 21,630 25,644 26,675

2. Nợ dài hạn 5,630 19,307 30,481

II - VỐN CHỦ SỞ HỮU 6,501 10,557 14,472

1. Vốn chủ sở hữu 6,501 10,557 14,472

2. Nguồn kinh phí và các quỹ khác - - -

III - LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ 1,751 317 4,145

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 35,513 55,825 75,773

Nguồn: CafeF

Đơn vị: tỷ đồng

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

Tăng trưởng doanh thu năm 2013 đạt 132.41%. Lợi nhuận tăng gấp 3.6 lần so với năm 2012, đạt mức 330.06%. Phần lớn doanh thu thuần của 9 tháng đầu năm chủ yếu từ phần hạch toán các dự án đang đi vào giai đoạn khai thác như Royal City và Times City. Tuy nhiên, phần lớn lợi nhuận lại đến từ doanh thu hoạt động tài chính do việc chuyển nhương tòa nhà Vincom A - TP. HCM. Cuối năm 2013, VIC tiếp tục ghi nhận nguồn thu ổn định từ kinh doanh các dự án nghỉ dưỡng và giải trí thuộc Vinpearl Nha Trang và Vinpearl Đà Nẵng và nguồn thu từ cho thuê mặt bằng bán lẻ tại các trung tâm thương mại Vincom Center Hà Nội A, B, C, Vincom Center B TP. HCM và mới nhất là tại Royal City. Vốn CSH tăng 7 tỷ đồng, Tổng tài sản tăng 19 tỷ đồng so với 2012 (nhờ hoạt động tái đầu tư, vốn đầu tư từ nước ngoài), trong khi Nợ phải trả tăng 11 tỷ đồng (đến từ các hoạt động đi vay ngắn hạn, dài hạn, người mua trả tiền trước) cho thấy đây là dấu hiệu tốt khi doanh nghiệp muốn mở rộng hoạt động. Tỷ lệ Lãi gộp/Doanh thu giảm 10.28% so năm cùng kỳ năm ngoái cho thấy mặc dù doanh thu tăng cao nhưng khả năng quản lý chi phí chưa tốt, thị trường BĐS chưa thực sự khởi sắc. Các chỉ số về cơ cấu Nguồn vốn cho thấy tỷ trọng vay nợ của VIC đang ở mức khá cao, gấp 3.16 lần VCSH vào cuối năm 2013 và tiếp tục có xu hướng tăng lên. Điều này sẽ tạo gánh nặng khá lớn lên chi phí lãi vay hàng năm của VIC. Cụ thể, chi phí lãi vay năm 2013 của VIC là 1,460 tỷ đồng (chiếm 8% tổng doanh

-100%

-50%

0%

50%

100%

150%

200%

250%

300%

350%

Tăng trưởng

2011 2012 2013

Trang 89

Page 91: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

thu). Do đó, ban lãnh đạo VIC đang phải chịu áp lực khá lớn trong việc tiếp tục phát hành thêm cổ phiếu nhằm nâng tỷ trọng vốn chủ sở hữu, đưa chỉ số đòn cân nợ của VIC về ngưỡng an toàn hơn. Các chỉ số đánh giá khả năng thanh toán của VIC vẫn ở mức an toàn, đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ phát sinh. Cụ thể, hệ số tiền/Nợ ngắn hạn là 35%; tài sản lưu động gấp 1.74 lần nợ ngắn hạn. Tuy nhiên khả năng thanh toán đang có xu hướng giảm dần do lượng hàng tồn kho của VIC tăng đáng kể qua các năm, lượng hàng tồn kho cuối năm 2013 là hơn 18,913 tỷ (chiếm 47.46% Tổng tài sản). Dư tiền mặt cuối năm 2013 của VIC đạt hơn 830 tỷ đồng. Các chỉ số về khả năng sinh lời cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của VIC đang tăng trưởng, lợi nhuận tạo ra từ tài sản và vốn chủ sở hữu tăng cao so với năm trước đó. Lý do là hai dự án trọng điểm Royal City và Times City đã được hoàn thành và bàn giao trong năm 2013 tạo nguồn doanh thu và lợi nhuận tương đối lớn, tăng khả năng sinh lời. Kết quả hệ số ROE và ROA cũng cho thấy VIC đã sử dụng hiệu quả đòn bầy tài chính. Phân tích Dupont cho ROE:

𝑹𝑶𝑬 = 𝑫𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒕𝒉𝒖 𝒕𝒉𝒖ầ𝒏𝑻𝑻𝑺⁄ 𝒙 𝑻𝑻𝑺

𝑽𝑪𝑺𝑯⁄ 𝒙 𝑳𝑵𝑺𝑻𝑫𝑻𝑻⁄

= 0.171 x 5.3 x 0.352 Tỷ số trên cho thấy: hiệu suất sử dụng tài sản tạo ra doanh thu của VIC chưa thực sự cao, đòn bẩy tài chính cao (5.3) cho thấy khả năng đem lại lợi nhuận cao tuy nhiên cũng đồng nghĩa với việc tăng rủi ro, tỷ suất sinh lợi trên doanh thu tăng 35.2%. So sánh các chỉ số với các doanh nghiệp cùng ngành và so sánh với ngành BĐS, VIC là mã có giá trị vốn hóa và thanh khoản thuộc hàng đầu của sàn HOSE và cũng là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực BĐS tại Việt Nam. Giá đóng cửa trên TTCK cao vượt trội, chỉ số EPS gấp 4-6 lần đa số các đối thủ và chỉ số ngành BĐS thể hiện hiệu quả trong hoạt động kinh doanh và khả năng cạnh tranh cao của VIC.

Chỉ số VIC DIG C21 BCI IDV Ngành

Giá đóng cửa 78,500 18,200 23,100 26,900 27,000

EPS 7.40 0.32 1.75 1.33 5.35 1.635

P/E 10.43 55.97 13.25 21.06 5.04 38.95

P/B 5.83 1.08 0.86 1.15 2.17 4.08

Giá trị vốn hóa (tỷ đồng) 71,400 25,453 4,254 20,234 1,376

ROE 49.4% 1.51% 7.26% 5.37% 50.06% 10.06%

ROA 9.44% 0.75% 6.02% 2.72% 8.89% 3.08%

Nguồn: CafeF

77% 81% 75%

0%

20%

40%

60%

80%

100%

2011 2012 2013

Cơ cấu nguồn vốn

Lợi ích cổ đông thiểu số

Vốn chủ sở hữu

Nợ phải trả

0%

20%

40%

60%

80%

100%

120%

140%

2011 2012 2013

92.64%

112.29%

138.95%

5.69% 6.31%28.24%

HS khả năng thanh toán

TSLĐ/Nợ ngắn hạn

Tiền/Nợ ngắn hạn

3.02% 3.31%9.44%

16.51% 17.49%

49.40%

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

2011 2012 2013

Khả năng sinh lời

LNST/Tổng TS (ROA)

LNST/VCSH (ROE)

Trang 90

Page 92: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Mô hình Tỷ trọng Giá trị (VND)

P/E 50% 333801.5 P/B 50% 82138.5

Giá mục tiêu 207,970

ĐỊNH GIÁ P/E ngành: 38.95 P/B ngành: 4.08 EPS: 8,570 BV/cổ phiếu: 20,132 Nhận xét: Như vậy giá kỳ vọng của VIC là 207,970 VNĐ, lớn hơn giá đóng cửa hiện tại (ngày 28/3/2014) là 74,000 VNĐ. Biên độ chênh lệch lớn. Khuyến nghị mua vào.

Trang 91

Page 93: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue

BÁO CÁO PHÂN TÍCH

VND – CTCP CHƯNG KHOAN VNDIRECT

28/3/2014

THEO DÕI

Giá mục tiêu 20,123 Giá hiện tại 17,500 Lợi nhuận kì vọng 14.99%

THÔNG TIN GIAO DỊCH (28/03/14)

Sàn niêm yết HNX

Ngày niêm yết 30/03/2010

Lĩnh vực Chứng khoán

Vốn điều lệ 1,000,000,000,000

KL CP niêm yết 99,999,000

KL CP lưu hành 99,955,079

Beta 1.69

EPS 1,264.00

P/E 22,289

Giá trị sổ sách/CP 11,975.12

Vốn hoá TT 1,749,213,882,500

Nguồn: http://www.bsc.com.vn/

TỔNG QUAN CÔNG TY

Ngày 07/11/2006: Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDIRECT được thành lập,

vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng. Tháng 11/2007: Công ty tăng vốn điều lệ

lên 300 tỷ đồng thông qua hình thức phát hành riêng lẻ. Tháng 02/2010: Công

ty tăng vốn điều lệ lên 450 tỷ đồng thông qua hình thức phát hành riêng lẻ.

Ngày 30/03/2010: Cổ phiếu của công ty chính thức giao dịch trên sàn HNX.

Ngày 27/07/2010: Hoàn thành đợt chào bán và trả cổ tức bằng cổ phiếu tăng

vốn điều lệ lên 999,99 tỷ đồng.

LĨNH VỰC KINH DOANH

Môi giới chứng khoán; Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán; Tự doanh

chứng khoán; Bảo lãnh phát hành chứng khoán; Lưu ký chứng khoán.

TIÊU ĐIỂM ĐẦU TƯ

Doanh thu và lợi nhuận VND dần ổn định theo xu thế kinh tế trong nước và

thế giới, đạt những mức tăng trưởng ổn định

Thị phần môi giời chứng khoán . Năm 2013 VND vẫn giữ được thị phần môi

giới khá tốt ở HNX với vị trí thứ 2 với 7.38% sau HSC với 9.19%, còn trên sàn

HSX thì thị phần môi giới năm 2013 đạt 5.31% ở vị trí thứ 5. đặc biệt thị phần

môi giới của VND qúy 4/2013 dành vị trí đầu bảng với 7.56%.

Kinh doanh: VND tập trung kinh daonh trên 2 mãng chính là mội giới chứng

khoán và đầu tư nguồn vốn trong đó môi giới chứng khoán được VND quan

tâm phát triển.

Chiến lược phát triển

Công ty sẽ đẩy mạnh triển khai trên quy mô rộng kế hoạch phát triển thương

hiệu thông qua hệ thống các Trung tâm dịch vụ khách hàng.

Đẩy mạnh việc xây dựng đội ngũ tư vấn tài chính chuyên nghiệp. Thu hút cổ

đông tổ chức có kinh nghiệm về thị trường tài chính và có nguồn vốn kinh

doanh mạnh.

Tập trung triển khai các sản phẩm tài chính mới dành cho khách hàng môi

giới. Một số sản phẩm tiện ích mới của công ty trong thời gian qua bao gồm:

Sản phẩm MoboDirect, dịch vụ TransferDirect, lệnh giao dịch có giá trị nhiều

ngày (GTC).

Chiến lược phát triển của bộ phận Tư vấn Tài chính Doanh nghiệp là không

phát triển khách hàng tràn lan mà tập trung vào các khách hàng doanh nghiệp

lớn, mang lại phí doanh thu cao.

Triển vọng trong năm 2014: Tiếp tục nằm trong những công ty chứng khoán

có thị phần môi giới lớn nhất trên cả 2 sàn giao dịch HSX và HNX.

25.30%

10.00%

5.00%

3.06%

1.42%

0.64%

0.12%

0.08%

54.38%

Cty TNHH MTV Tài chính IPAMutual Fund EliteVI Fund I, L. PCTCP Chứng khoán VNDirectHuỳnh Minh VũPhạm Minh HươngĐậu Thúy HàNguyễn Tông SơnKhác

Trang 92

Page 94: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Vị thế của công ty

Với thế mạnh về môi giới chứng khoán VND liên tục nằm trong tốp mười

công ty có thị phần môi giới cao nhất hai sàn với mức thị phần tăng dần

qua từng năm.

Trong hơn 7 năm phát triển kể từ ngày thành lập, VND đã khẳng định vị

trí của mình trong ngành bằng việc đứng vị trí thứ hai về thị phần môi giới

trên sàn HNX trong năm 2013 và đứng thứ 5 trong top thị phần môi giới

chứng khoán trên HSX năm 2013 với 5.31%.

VNDIRECT là công ty có mức phí giao dịch thấp nhất trên thị trường hiện nay.

Công ty đang quản lý gần 25.000 tài khoản trong đó 95% là tài khoản cá nhân

và 5% còn lại là của khách hàng tổ chức.

TỔNG QUAN NGÀNH CHỨNG KHOÁN

Ngành chứng khoán là một ngành có mức độ tập trung cao ở Việt

Nam. Mười công ty có thị phần cao nhất thị trường chiểm 75% toàn bộ

thị phần của thị trường, để lại khoảng 25% cho 95 công ty chứng

khoán còn lại. Hòa cùng với sức nóng của thị trường chứng khoán

trong giai đoạn 2006 – 2007, số lượng công ty chứng khoán đã tăng với

tốc độ chóng mặt. Nếu như trước năm 2006, số lượng công ty chứng

khoán chỉ tầm 14 công ty thì tại thời cuối năm 2007, con số này đã

tăng lên hơn năm lần, dừng lại ở mức 78 công ty. Và đến thời điểm

năm 2013, con số công ty chứng khoán là 105 công ty. Tuy nhiên nếu chỉ

xét đến các công ty chứng khoán đang thực sự hoạt động đúng nghĩa,

con số có thể còn thấp hơn nhưng vẫn còn rất nhiều so với sự phát triển của

thị trường. Mặc dù còn nhiều hạn chế nhất là trong lĩnh vực quản trị rủi ro,

nhìn chung các công ty chứng khoán đang có nhiều cố gắng để đa dạng hóa

sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng..

Những thách thức đối với ngành Chứng khoán

Tỷ lệ sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) của các công ty niêm yết không cao:

Thống kê của UBCK cho thấy, 9 tháng đầu năm 2012, trên hai sàn niêm yết có

tới 143 doanh nghiệp bị lỗ, tăng 1,7 lần so với cùng kỳ năm 2011. Đặc biệt, có

tới 438 doanh nghiệp có lợi nhuận sụt giảm so với năm trước, khiến chỉ tiêu tỷ

lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) giảm về mức 8%, thay vì 12,3% cùng kỳ

năm 2011. Các công ty chứng khoán hàng đầu cũng chỉ duy trì được tỷ lệ lợi

nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE từ 8%-12%. Mức sinh lợi trên vốn đầu tư như

vậy là tương đối thấp nếu so sánh với lãi gửi tiết kiệm ngân hàng (trong

khoảng 9%-12%).

Huy động vốn cổ phần, cổ phần hóa giảm 42%: Tổng huy động vốn trên TTCK

năm 2012 ước đạt 152.600 tỷ đồng, tăng 54% so với cùng kỳ năm 2011. Tuy

nhiên, mức độ tăng huy động vốn này tập trung chủ yếu vào trái phiếu Chính

phủ, đạt 142.500 tỷ đồng, tăng 75% so với cùng kỳ năm 2011, trong khi huy

động vốn từ cổ phần và cổ phần hóa (đến thời điểm thống kê của UBCK) chỉ

đạt 10.100 tỷ đồng, giảm 42% so với năm trước 2011.Vốn đầu tư gián tiếp

nước ngoài vào thuần 70 triệu USDHiện tại, số tài khoản của nhà đầu tư đã

lên tới 1,2 triệu tài khoản. So với năm 2011, dòng vốn đầu tư gián tiếp nước

ngoài sụt giảm tới 77%, nguyên nhân chủ yếu là do diễn biến bất lợi của thị

trường tài chính quốc tế, áp lực tái cơ cấu danh mục đầu tư trong nước,

nhưng dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào thuần vẫn đạt 70triệu USD.

15 văn bản pháp lý đã được ban hành: Năm 2012 đánh dấu bước ngoặt lớn

trong việc hoàn thiện khung pháp lý trên TTCK Việt Nam. 15 đề án, nghị định,

thông tư đã được ban hành; 10 văn bản pháp lý đã hoàn thiện chờ ban hành

14

78

102 105 105 105 105 102

0

20

40

60

80

100

120

Số lượng công ty chứng khoáng ở Việt Nam

Trang 93

Page 95: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

dsfsdf

và hàng loạt văn bản pháp lý khác trong lĩnh vực chứng khoán, TTCK và các

lĩnh vực có liên quan đang trong quá trình soạn thảo, hoàn thiện…cho thấy

khối lượng công việc khổng lồ mà UBCK, Bộ Tài chính đã thực hiện năm 2012.

Mặc dù TTCK còn nhiều khó khăn, nên tác động trực tiếp của các văn bản này

chưa bộc lộ rõ, bên cạnh đó, tính hiệu quả của các văn bản cũng có thể phải

chờ thêm thời gian để đánh giá, nhưng nỗ lực để tạo ra một cuộc chơi bình

đẳng, minh bạch và tạo cơ chế cho các thành viên của TTCK phát triển là một

đóng góp rất lớn của cơ quan quản lý năm nay.

21 mã chứng khoán bị hủy niêm yết, 146 quyết định xử phạt hành chính. Năm

2012, thị trường có 25 cổ phiếu và 1 chứng chỉ quỹ niêm yết mới, nhưng có

21 cổ phiếu bị hủy niêm yết do lỗ hoặc vi phạm chế độ công bố thông tin.

Tổng giá trị niêm yết tính theo mệnh giá tăng 20% so với năm 2011. Vốn hóa

thị trường ở mức xấp xỉ 720.000 tỷ đồng, tăng 183.000 tỷ đồng so với năm

2011, trong đó sàn HOSE chiếm tới 87% tổng giá trị vốn hóa. Điều đáng chú ý

là, sàn HNX có giá trị vốn hóa thấp hơn tổng giá trị cổ phiếu niêm yết tính

theo mệnh giá, do có 72,38% số cổ phiếu giao dịch dưới mệnh giá.

Năm 2012, UBCK đã tổ chức tới 7 đoàn thanh tra, 60 đoàn kiểm tra đối với

các tổ chức kinh doanh chứng khoán, công ty đại chúng, công ty kiểm toán

vàcác vấn đề thao túng giá. Kết quả, 146 quyết định xử phạt hành chính với

tổng số tiền phạt trên 8,5 tỷ đồng đã được ban hành. Ngoài ra, hàng loạt

quyết định xử phạt được ban hành với các trường hợp vi phạm công bố thông

tin, giao dịch cổ đông nội bộ hoặc cổ đông lớn, vi phạm công bố thông tin

công ty đại chúng đã được ban hành

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Hoạt động môi giới

Môi giới chứng khoán là thế mạnh hàng đầu của VND với các môi giới chuyên

nghiệp có kiến thức chuyên sâu về thị trường chứng khoán và nhiêu kinh

nghiêm trong đầu tư chứng. Việc tập trung phát triển vào mảng hoạt

động của môi giới đã giúp VNDS tăng thị phần thêm qua từng năm.Hoạt

động môi giới là hoạt động được VND khá quan tâm, đóng góp 31.47% vào

tổng doanh thu năm 2013 và doanh thu hoạt động môi giới tăng 33.32% So

với năm 2012. Năm 2013 VND vẫn giữ được thị phần môi giới khá tốt ở HNX

với vị trí thứ 2 với 7.38% sau HSC với 9.19%, còn trên sàn HSX thì thị phần

môi giới năm 2013 đạt 5.31% ở vị trí thứ 5. đặc biệt thị phần môi giới của VND

qúy 4/2013 dành vị trí đầu bảng với 7.56%. Hoạt động môi giới của VND được

đánh giá cao bởi những lý do sau: Đội ngũ môi giới ở VND có nhiều cơ hội để

phát triển, nâng cao kiến thức của bản thân thông qua các hệ thống công cụ

phần mềm. Điều này sẽ gián tiếp tạo ra giá trị cho công ty. Hệ thống E-

learning được xây dựng để giúp đội ngũ môi giới nâng cao kiến thức

chuyên môn và phục vụ các mục đích đào tạo nội bộ khác. Trong

tương lai gần, VND sẽ đưa hệ thống KPI đánh giá môi giới vào thực

hiện, một mặt quản lý chất lượng môi giới tốt hơn đồng thời mặt khác

nhận được phản hồi của khách hàng về chất lượng dịch vụ một cách kịp thời.

Hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn

Đây là hoạt động cốt lõi của VND, quyết định rất lớn tới kết quả kinh doanh

và hình ảnh VND trên TTCK. Kết quả doanh thu hoạt động đầu tư chứng

khoán, góp vốn năm 2010 vô cùng ấn tượng đạt 128,14 tỷ đồng, tuy năm

2011 doanh số của từ hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn của VND

xuống mức rất thấp 1.955 tỷ đồng nhưng năm 2012 và 2013 tình hình kinh

doanh của VND cho thấy doanh thu mảng đầu tư chứng khóan, góp vốn tăng

0

20,000

40,000

60,000

80,000

100,000

120,000

2010 2011 2012 2013

Doanh thu môi giới chứng khoán của VND

0

20,000

40,000

60,000

80,000

100,000

120,000

140,000

2010 2011 2012 2013

Doanh thu hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn

Trang 94

Page 96: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

trưởng trở lại đến năm 2013 doanh thu hoạt động này tăng đạt mức 41.742

tỷ đông.

Hoạt động nguồn vốn

Năm 2013, doanh thu khác của VND đạt 135,708 tỷ đồng, giảm 16.6% so với

năm 2012 và đóng góp 51.7% vào tổng doanh thu. Khoản mục doanh thu khác

chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh thu của VND. Theo thuyết minh

báo cáo tài chính của VND thì doanh thu khác chủ yếu là lãi tiền gửi và lãi từ

các hợp đồng repo chứng khoán. Như vậy, việc doanh thu khác chiếm một tỷ

trọng lớn còn cho thấy các CTCK hỗ trợ đòn bẩy tài chính khá mạnh cho nhà

đầu tư.

Đa dạng hóa sản phẩm cung cấp cho khách hàng

Từ năm 2009 đến năm 2011, chỉ số VN-index dao động trong xu

hướng đi ngang, khiến nhiều nhà đầu tư trở nên thận trọng trong việc

đầu tư cổ phiếu nói chung và sản phẩm cung cấp tại mỗi công ty

chứng khoán nói riêng. Phí dịch vụ cho các gói sản phẩm này được đặt

ở mức rất cạnh tranh so với mặt bẳng chung trên thị trường.

Ngoài ra, VND cũng có bốn sản phẩm hỗ trợ tài chính chủ yếu bao gồm: ứng

trước tiền bán, cho vay giao dịch ký quỹ, hỗ trợ lãi suất, và Ngân hàng cho vay

thanh toán tiền mua chứng khoán. Ngân hàng cho vay thanh toán tiền

mua chứng khoán là sản phẩm hỗ trợ vốn mà VNDIRECT cung cấp cho

khách hàng để thực hiện giao dịch mua chứng khoán với tỷ lệ cao và danh

mục đa dạng dựa trên sự hợp tác đối với tổ chức tài chính thứ ba.

KẾT QUẢ KINH DOANH

2011 2012 2013

Doanh thu bán hàng 3738.17

4672

.66 6582.

56 và cung cấp dịch vụ

Lợi nhuận gộp về bán 476.

30 464.

16 1007.

93 hàng và cung cấp dịch vụ Lợi nhuận thuần từ

11.41

755.70

2294.91

hoạt động kinh doanh Tổng lợi nhuận kế toán 9.69

780.24

2227.82

trước thuế Lợi nhuận sau thuế thu 3.90

513.

21

1631.

51 nhập doanh nghiệp Lãi cơ bản trên 24.5

0 1613

.11 5158.

12 cổ phiếu

Đơn vị: Tỉ đồng Nguồn: http://www.bsc.com.vn/

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

Doanh thu và tổng tài sản

Doanh thu 2013 đạt 262.619 tỷ đồng, kết quả kinh doanh VND trong năm

2013 có được chủ yếu từ các hoạt động môi giới chứng khoán và đầu tư

chứng khoán. Cụ thể, doanh thu từ hoạt động môi giới chứng khoán đạt

khoảng 82,634 tỷ đồng, tăng 33.32% so với mức 61.98 tỷ đồng năm 2012.

Hoạt động đầu tư chứng khoán năm 2013 mang lại cho VND khoản doanh thu

là 41,742 tỷ đồng, tăng hơn 2.8 lần so với 2012.Thị phần môi giới chứng

khoán tại SGDCK Hà Nội tiếp tục được giữ vị trí thứ 2 với 7.38% thị phần;

trong khi đó tại HSX thị phần VND tăng từ 3.42% năm 2012 lên 5.31% năm

2013 (tăng 55%). Giống với nhiều công ty chứng khoán khác, biến động tổng tài sản của

VND tương đồng với những biến động trên thị trường chứng khoán.

Giai đoạn 2008 đến 2010 đánh dấu giai đoạn tăng trưởng không bền

vững của tổng tài sản. Trong năm 2010, với việc Chính phủ ban hành Thông

tư 226 để kiểm soát hoạt động của các công ty chứng khoán, nhiều công ty

chứng khoán, trong đó có VND, đã phải cắt giảm tài sản để đảm bảo tỷ lệ an

toàn. Tổng tài sản của VND trong hai năm 2010 và 2011 đã giảm 1.466 tỷ

đồng, tương đương với mức giảm 50% so với cùng kì. Khoản mục phải giảm

nhiều nhất trong thời kì này là phải thu khách hàng từ giao dịch cổ phiếu,

giảm từ mức 1.012 tỷ đồng trong năm 2012 xuống còn 492 tỷ đồng trong năm

2011.

Vốn chủ sở hữu

Một dấu hiệu tích cực trong việc thay đổi cơ cấu của tổng tài sản chính là việc

0

50,000

100,000

150,000

200,000

250,000

2010 2011 2012 2013

Doanh thu khác

0

1000000

2000000

3000000

4000000

2010 2011 2012 2013

Tổng tài sản

Trang 95

Page 97: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Nguồn: http://www.bsc.com.vn/

tốc độ tăng trưởng gộp hàng năm của tổng tài sản gần bằng tốc độ

tăng của vốn điều lệ. Điều này cho thấy nền tảng gia tăng tổng tài sản

của VNDS khá bền vững. Thực tế này trái ngược với thực tại nhiều công ty

chứng khoán khác trong ngành tại Việt Nam thường gia tăng tổng tài sản

thông qua các khoản vay từ ngân hàng.

Về mặt nhân sự, mặc dù có sự sụt giảm trong một số năm, xu hướng tăng về

nhân sự tại VND vẫn là gam màu chủ đạo. Nguồn lực con người rất quan

trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngành dịch vụ tài chính, đặc

biệt là ngành chứng khoán. Do đó, VND đã cố gắng thu hút nhiều nhân lực

có năng lực để chuẩn bị cho giai đoạn phát triển sau này.

Cơ cấu doanh thu tiến tới một nền tảng bền vững

Cơ cấu doanh thu của VNDS đang tiến tới một nền tảng bền vững với tỷ trọng

lớn nhất được dành cho mảng hoạt động môi giới, tiếp theo đó là doanh thu

từ mảng dịch vụ tài chính (Cho vay margin, ứng trước tiền bán cho khách

hàng).

So với cơ cấu doanh thu của ngành trong chín tháng đầu năm 2013, doanh

thu từ mảng môi giới và lãi suất tiền gửi của VNDS có tỷ trọng cao hơn so với

các công ty khác. Trong bối cảnh lãi suất tiền gửi đang trong đà giảm xuống,

doanh thu tiền gửi sẽ dự đoán nằm trong xu hướng giảm. Tron quá khứ, mức

độ đóng góp vào doanh thu của hoạt động cho vay ký quỹ bị hạn chế

bởi việc thiếu nguồn tiền dôi dư của công ty. Nguyên nhân của việc thiếu này

một phần là do vốn điều lệ của VNDS đã giữ nguyên trong bốn năm qua

trong khi đó nhiều công ty chứng khoán đã gia tăng đáng kể.

PHÂN TÍCH CHỈ SỐ

Biên lợi nhuận và ROE biến động qua thời gian

Xu hướng biên lợi nhuận của VNDS biến động khá nhiều theo thị

trường thời gian qua. Nguyên nhân chủ yếu là do việc sa đà vào hoạt động tự

doanh chứng khoán trong quá khứ. Mức ROE của VNDS biến động cùng chiều

với biến động của biên lợi nhuận ròng. Trong chín tháng đầu năm, ROE

của VNDS đạt 9.6% trong khi mức trung bình của ngành chỉ là 8%. Với

mức ROE này, VNDS đứng thứ hai sau ACBS trong chín tháng hoạt động

đầu năm. Nhờ việc chỉ số VNindex trong năm 2013 tăng điểm đã khiến

nhiều công ty chứng khoán ghi nhận khoản hoàn nhập dự phòng cho việc

giảm giá đầu tư chứng khoán, qua đó khiến chỉ tiêu ROE tăng lên. Tuy

nhiên, nền tảng này cho sự gia tăng ROE của các công ty sẽ không bền vững.

Trong 9T/2013, chúng tôi ước tính khoản hoàn nhập của VNDS rơi vào

khoảng 16 tỷ đồng. Tuy nhiên, đặt bên cạnh một số công ty chứng

khoán khác, con số 16 tỷ đồng vẫn còn tương đối khiêm tốn (chi tiết xem

bảng dưới). Chính vì vậy, chúng tôi dự đoán ROE của VNDS sẽ duy trì ổn định

trong thời gian tới. Dự đoán này của chúng tôi càng được củng cố khi

trọng tâm phát triển của VNDS trong thời gian tới vẫn ưu tiên những hoạt

động lành mạnh và bền vững như hoạt động môi giới và giảm thiểu

hoạt động tự doanh.

Chỉ số thanh toán

Cơ cấu tài sản của VNDS dành tỷ trọng chủ yếu cho những tài sản có tính

900000

950000

1000000

1050000

1100000

1150000

1200000

1250000

1300000

2010 2011 2012 2013

Vốn chủ sở hữu

-0.6

-0.4

-0.2

0

0.2

0.4

0.6

0.8

1

2010 2011 2012 2013

Tỷ suất lợi nhuận gộp biên

Hệ số quay vòng tổng tài sản

ROE (TTM)

ROA

Trang 96

Page 98: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

thanh khoản cao. Số dư tiền và tương đương tiền cùng số dư phải thu chiếm 70% tổng tài sản trong giai đoạn từ 2008 đến 2013. Đầu tư ngắn hạn trong năm 2013 chiếm trung bình 24% tổng tài sản với tỷ trọng đầu từ vào công ty chưa niêm yết chiếm 60% tổng giá trị đầu tư. Bộ phận chủ yếu cấu thành nên các khoản phải thu là khoản thu từ giao dịch ký quỹ của khách hàng, chiếm 70% của khoản mục này trong cả hai năm 2012 và 2013. Khoản mục còn lại là phải thu từ tiền ứng trước cho khách hàng, chiếm 16% trên tổng số các khoản phải thu vào ngày 31/12/12 và 26% trong năm 2013. Hệ số thanh toán của VNDS khá tương đồng với của SSI, HCM và BVS. Nếu loại trừ tiền gửi của nhà đầu tư cho giao dịch chứng khoán, hệ số này của VNDS vẫn lớn hơn 1.0. Chỉ số cơ bản

Thông qua biến động của các chỉ số cơ bản chúng ta có thể nhận thấy chỉ

riêng năm 2011 VND có hoạt động không tốt còn những năm còn lại tình hình

hoạt động kinh doanh của VND khá tốt, ROA của VND năm 2013 đạt 6.95% và

ROE năm 2013 là 10.82% con số mơ ước của hầu hết các công ty hiện nay.

Năm 2012 và 2013 EPS lần lượt là 789 và 1,268 VNĐ.

Mô hình Tỷ trọng Giá trị (VND)

DDM 60% 21,375

P/E 20% 22,289

P/B 20% 14,200

Giá mục tiêu

20,123

ĐỊNH GIÁ

Lãi suất phi rủi ro: 9%/năm

Phần bù rủi ro thị trường: 6.76%/năm

Hệ số Beta: 1.69

P/E ngành: 17.76

Tỷ lệ chia cổ tức TB qua các năm: 20%-20%-23%

P/B ngành: 1.15

EPS: 1255 VND

BV/cổ phiếu: 12,348 VND

Lãi suất chiết khấu (theo CAPM): 15.76%

Tốc độ tăng trưởng DIV ước tính: 5%

Nhận xét: như vậy giá kỳ vọng của PPC là 20,123 VND > giá đóng cửa hiện tại

(28/03/2014) là 17,500 VND. Biên độ chệnh lệch: +14.99%. Khuyến nghị MUA.

0.00

0.50

1.00

1.50

2.00

2.50

3.00

3.50

2010 2011 2012 2013

HỆ SỐ THANH TOÁN HIỆN THỜI

HỆ SỐ THANH TOÁN NHANH

HỆ SỐ THANH TOÁN TIỀN MẶT

-20

-10

0

10

20

1 2 3 4

Chỉ số cơ bản

ROA ROE P/E

Trang 97

Page 99: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue

BÁO CÁO PHÂN TÍCH

VNM – CTCP SỮA VIỆT NAM

28/03/2014

MUA

Giá mục tiêu 265,504

Giá hiện tại 141,000

Lợi nhuận kì vọng +88.30%

THÔNG TIN GIAO DỊCH

Sàn niêm yết HOSE

Ngày niêm yết 19/01/2006

Lĩnh vực Hàng tiêu dùng - thực

phẩm

Vốn điều lệ 8.339.557.960.000

KL CP niêm yết 833,955,796

KL CP lưu hành 833,482,901

Beta 0.35

EPS 7512,33

P/E 17.73

Giá trị sổ sách/CP 18,201.864

Vốn hoá TT 115,854.12

Công ty con Vốn

điều lệ

Vốn

Góp

Tỷ lệ

sở hữu

CT TNHH MTV

Sữa Lam Sơn 80 80 100%

CT TNHH MTV Bò

sữa Việt Nam 1,550 1,550 100%

CT TNHH MTV Bò

sữa Thống Nhất

Thanh Hóa

600 570 90%

Driftwood Dairy 10 7 75%

Đơn vị: tỉ đồng

TỔNG QUAN CÔNG TY

Công ty CP Sữa Việt Nam tiền thân là công ty Sữa, Café miền Nam với 6 đơn

vị trực thuộc là nhà máy sữa thống nhất, Nhà máy sữa Trường Thọ, Nhà máy

sữa Dielac, nhà máy cafe Biên Hòa, Nhà máy bột Bích Chi và Lubico.

Ngày 29/04/1993: Công ty Sữa Việt Nam được thành lập.

Ngày 01/10/2003: Công ty thực hiện cổ phần hoá theo quyết định của Bộ

Công nghiệp.

Tháng 04/2004: Công ty sáp nhập nhà máy sữa Sài Gòn (SAIGONMILK), nâng

tổng vốn điều lệ của Công ty lên 1.590 tỷ đồng.

Tháng 06/2005: Công ty mua lại phần vốn góp của đối tác trong Công ty Sữa

Bình Định và sáp nhập vào Vinamilk.

Trải qua nhiều lần tăng vốn điều lệ, năm 2013 vốn điều lệ công ty đạt:

8.339.557.960.000 đồng.

LĨNH VỰC KINH DOANH

Sản xuất các sản phẩm từ sữa, kỹ thuật nuôi trồng, kho bãi, nước giải

khát, bao bì.

PHÂN TÍCH NGÀNH

Ngành sữa Việt Nam chỉ mới phát triển trong thời gian gần đây: sự kiện

đánh dấu mốc khởi đầu ngành sữa Việt Nam là vào năm 1920, người Pháp đã

đưa các giống bò chịu nóng vào Nam bộ để lấy sữa này phục vụ cho người Pháp

ở Việt Nam. Kể từ đó, những người nông dân bắt đầu quan tâm và tìm tòi, hợp

tác với các nước có ngành sữa phát triển trên thế giới. Tuy nhiên trong giai

đoạn này, phong trào chăn nuôi bò sữa chưa nhận được sự quan tâm và hỗ trợ

đúng mức của Nhà nước nên quy mô khá hạn chế. Từ năm 2001 trở đi, Nhà

nước đã có chủ trưởng đẩy mạnh phát triển ngành sữa qua quyết định 167.

Sau quyết định này, số lượng bò sữa nhập vào Việt Nam tăng vọt, công nghệ

tiên tiến được chuyển giao nhanh chóng.

Ngành sữa Việt Nam còn nhiều tiềm năng phát triển: Trong nhiều năm trở

lại đây, nhu cầu sử dụng sữa tại Việt Nam tăng lên đáng kể. Theo Thống kê từ

Hiệp hội Thức ăn gia súc Việt Nam, nhu cầu sữa tươi nguyên liệu tăng khoảng

61% , từ 500 triệu lít (năm 2010) lên đến 805 triệu lít (năm 2015). Các chuyên

gia đánh giá rằng tiềm năng phát triển của thị trường sữa tại Việt Nam vẫn còn

rất lớn. Năm 2010, trung bình mỗi người Việt Nam tiêu thụ khoảng 15 lít

sữa/năm. Dự báo đến năm 2020, con số này sẽ tăng gần gấp đôi, lên đến 28 lít

sữa/năm/người.

Trang 98

Page 100: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Cạnh tranh khốc liệt: Ngành sữa Việt Nam được đánh giá là “hot” nhất khu

vực khi có mức tăng trưởng trung bình 20% năm. Chừng 60 doanh nghiệp trong

nước đang vừa phải cạnh tranh nhau, vừa phải dè chừng các đối thủ ngoại.

Chưa chủ động được nguồn nguyên liệu: Theo thống kê, năm 2013, ước

tính cả nước chỉ sản xuất được khoảng 400.000 tấn sữa tươi nguyên liệu. Chưa

bàn tới chất lượng, chỉ riêng số lượng sữa tươi nguyên liệu đó mới đáp ứng

được hơn 30% nhu cầu. Vì vậy, gần 70% lượng “sữa tươi” để tăng sức khỏe cho

người Việt thực chất làm từ sữa bột nhập khẩu. Do đó, chẳng có gì ngạc nhiên

khi Việt Nam đứng trong nhóm 20 nước nhập khẩu sữa nhiều nhất trên thế

giới, mỗi năm nhập trên 1,2 triệu tấn các loại.

VỊ THẾ CỦA VINAMILK

Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa và các sản

phẩm từ sữa. Hiện nay, Vinamilk chiếm khoảng 39% thị phần toàn quốc. Hiện

tại công ty có trên 240 NPP trên hệ thống phân phối sản phẩm Vinamilk và có

trên 140.000 điểm bán hàng trên hệ thống toàn quốc. Bán hàng qua tất cả các

hệ thống Siêu thị trong toàn quốc.

Theo khảo sát của Kantar World Panel (công bố ngày 10/5/2013), Vinamilk

là thương hiệu sữa số 1 tại Việt Nam, cứ 100 gia đình thì có 94 gia đình sử dụng

ít nhất một sản phẩm mang thương hiệu Vinamilk.

Thị phần của Vinamilk tại Việt Nam trong phân khúc sữa đặc có đường là

75%, sữa nước 50%, sữa bột 30% và sữa chua lên đến 90%. Trong năm 2013,

Vinamilk đã đầu tư hai siêu nhà máy sữa lớn hiện đại bậc nhất thế giới tại tỉnh

Bình Dương là Nhà máy sữa bột Việt Nam (vốn đầu tư 2.000 tỷ đồng, hoạt động

từ tháng 4/2013) và Nhà máy sữa Việt Nam (vốn đầu tư 2.400 tỷ đồng, khánh

thành tháng 9/2013). Với sự ra đời hai nhà máy mới, Vinamilk đặt mục tiêu

tăng thị phần nội địa về sữa nước từ 50% lên 60% và sữa bột từ 30% lên 50%.

TIÊU ĐIỂM ĐẦU TƯ

Triển vọng tăng trưởng thuận lợi: Vinamilk định vị công ty rất tốt để hưởng

lợi từ sự gia tăng của tầng lớp trung lưu mới nổi ở Việt Nam, cơ cấu dân số trẻ,

và mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người thấp. Mặc dù, tiêu thụ sữa bình quân

đầu người ở Việt Nam đang tăng dần, hiện ở mức 16kg/người/năm nhưng vẫn

thấp hơn các nước trong khu vực như Thái Lan (40kg), Trung Quốc (26kg) và

Philippines (20kg).

Tăng trưởng trung và dài hạn nhờ mở rộng công suất: trong năm 2013,

VNM đã lần lượt đưa vào hoạt động 2 nhà máy, nhà máy sữa bột Việt Nam nhà

máy sữa nước Việt Nam giai đoạn 1 với công suất 400 triệu lít sữa/năm. Tổng

công suất của VNM dự kiến đến năm 2016 sẽ đạt 1,6 triệu tấn/năm.

Chiến lược phát triển dài hạn: Vinamilk khẳng định vẫn tiếp tục tập trung

vào sữa và các sản phẩm từ sữa (chiếm 95% doanh thu) trong 5-15 năm tới

Nguồn nguyên liệu ổn định: sữa bột nguyên liệu nhập khẩu, chủ yếu từ Úc

và New Zealand, chiếm 75% chi phí nguyên vật liệu của công ty. Để đảm bảo

nguồn nguyên liệu ổn định, VNM đã đầu tư 19% cổ phần ở Miraka, công ty chế

biến sữa ở New Zealand.

Mạng lưới phân phối lớn nhất Việt Nam: doanh thu xuất khẩu của VNM

chiếm khoảng 10-20% tổng doanh thu mỗi năm; doanh số qua kênh siêu thị

(modern trade) chiếm khoảng 20% doanh thu nội địa. Vinamilk đã và đang xây

dựng được mạng lưới phân phối lớn nhất Việt Nam, trãi khắp 64 tỉnh thành với

45.08%9.53%

7.39%

5.95%

1.69%

1.44%

1.05% 0.27%

CỔ ĐÔNG LỚN

TCT Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC)

F&N Dairy Investments Pte Ltd

Dragon Capital Markets Limited(DC)Deutsche Bank AG & DeutscheAsset Management (Asia) LtdVietnam Enterprise InvestmentsLimitedAmersham Industries Limited

0.00%

50.00%

100.00%Sữa đặc

Sữa nước

Sữa bột

Sữa chua

thị phần vinamilk

VNM DN khác

Trang 99

Page 101: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

hơn 250 nhà phân phối và 196 ngàn điểm bán lẻ. Số lượng điểm bán lẻ của

VNM liên tục gia tăng qua các năm.

PHÂN TÍCH RỦI RO

Rủi ro giá sữa nguyên liệu: Vinamilk có kế hoạch đầu tư 1.170 tỷ đồng để

mở rộng trang trại và nâng số lượng đàn bò lên 30.000 con vào năm 2020 từ

mức rất khiêm tốn là 8200 con năm 2012. Mặc dùvậy, hơn 70% sữa nguyên liệu

vẫn phải dựa vào nguồn nhập khẩu. Giá sữa bột nguyên liệu đang có xu hướng

gia tăng ảnh hưởng rất lớn đến tỷ suất lợi nhuận gộp của VNM. Tỷ lệ này trong

Q4/13 đã sụt giảm khá mạnh còn 32,7% so với mức bình quân khoảng 36% của

cả năm 2013.

Cạnh tranh giữa các sản phẩm trong nước và nước ngoài: về mẫu mã, chất

lượng, giá thành.

Lĩnh vực hoạt động chịu sự quản lý chặt: của cơ quan chức năng về an toàn

vệ sinh thực phẩm.

BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH (rút gọn)

(nguồn: CafeF. Ngày 28/03/2014) 2011 (Tỷ VND) 2012 (Tỷ VND) 2013 (Tỷ VND)

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 22,070.55749 27,101.68374 31,586.00713

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 6,588.123515 9,076.743933 11,182.80845

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 4,750.579814 6,629.824778 7,711.678204

15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 4,978.991895 6,929.668017 8,010.256857

18. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 4,218.181709 5,819.454717 6,534.107316

19. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 7,717 (VND) 6,981 (VND) 7,839 (VND)

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (rút gọn)

(nguồn: CafeF. Ngày 28/03/2014) 2011 (Tỷ VND) 2012 (Tỷ VND) 2013 (Tỷ VND)

I - TÀI SẢN NGẮN HẠN 9,467.683 11,110.61 13,018.93

1. Tiền và các khoản tương đương tiền 3,156.515 1,252.12 2,745.645

2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 736.0332 3,909.276 4,167.318

3. Các khoản phải thu ngắn hạn 2,169.205 2,246.363 2,728.421

4. Hàng tồn kho 3,272.496 3,472.845 3,217.483

5. Tài sản ngắn hạn khác 133.4337 230.0057 160.0627

II - TÀI SẢN DÀI HẠN 6,114.989 8,587.258 9,856.484

1. Các khoản phải thu dài hạn 0 0 0.736667

2. Tài sản cố định 5,044.762 8,042.301 8,918.417

3. Lợi thế thương mại 15.50334 13.66219 174.4639

4. Bất động sản đầu tư 100.6713 96.71439 149.4457

5. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 846.7138 284.4288 318.3083

6. Tài sản dài hạn khác 107.3381 150.1523 295.1128

Tổng cộng tài sản 15,582.67 19,697.87 22,875.41

I - NỢ PHẢI TRẢ 3,105.466 4,204.772 5,307.061

1. Nợ ngắn hạn 2,946.537 4,144.99 4,956.398

2. Nợ dài hạn 158.9293 59.78152 350.6632

II - VỐN CHỦ SỞ HỮU 12,477.21 15,493.1 17,545.49

III - LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ 0 0 22.86393

Tổng cộng nguồn vốn 15,582.67 19,697.87 22,875.41

KẾT QUẢ KD 2011 2012 2013

Tổng TS 15,582.67 19,697.87 22,875.41

Vốn CSH 12,477.21 15,493.1 17,545.49

Doanh thu 22,070.56 27,101.68 31,586.01

Lợi nhuận

sau thuế 4,218.182 5,819.455 6,534.107

Đơn vị: Tỉ đồng

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

Tổng tài sản và nguồn vốn của VNM tăng qua các năm, tuy nhiên tốc độ

tăng trưởng giảm dần. Cụ thể hơn, trong cơ cấu tài sản của VNM thì TS ngắn

hạn chiếm ưu thế hơn hẳn, trong đó, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng

vọt qua các năm. Điều này cho thấy VNM đang dành nhiều nguồn lực tài sản và

vốn để chuẩn bị cho các hoạt động đầu tư vào năm 2014, điển hình là kế hoạch

đầu tư vào Campuchia, lập công ty con ở Ba Lan, nhập khẩu bò sữa.

Tóm lại, việc tốc độ tăng trưởng giảm hầu hết các thông tin tài chính là chính

đáng. VNM vẫn đảm bảo lợi nhuận cao.

Trang 100

Page 102: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Cơ cấu tài sản

Trong các năm này, TS ngắn hạn đều lớn hơn TS dài hạn. Điều này cho thấy

VNM muốn đảm bảo tính thanh khoản nhưng vẫn giữ ổn định cơ cấu tài sản.

Cụ thể hơn, trong cơ cấu TS ngắn hạn, tiền mặt chiếm chưa tới 1/3 tổng TS

ngắn hạn của VNM và biến động khá mạnh qua các năm. Trong khi đó, khoản

phải thu chiếm 2/5 và hàng tồn kho lại chiếm tới 1/3 TS ngắn hạn. Một điều

ngạc nhiên là lượng đầu tư tài chính ngắn hạn tăng vọt trong năm 2012 và 2013,

phản ánh chiến lược đầu tư trong thời gian tới của VNM (sẽ trình bày ở phần

sau). Xu hướng cơ cấu TS ngắn hạn qua các năm giảm dần, tương ứng với xu

hướng TS dài hạn tăng dần, điều này cho thấy VNM đang đầu tư vào TS dài hạn

như máy móc, công nghệ, trang trại…

Cơ cấu nguồn vốn

Cơ cấu sử dụng vốn của VNM khá an toàn khi VCSH chiếm trên 75% tổng

nguồn vốn ở các năm đang xét. Cụ thể hơn, cơ cấu Nợ phải trả đang tăng dần,

cho thấy công ty đang tăng sử dụng nợ cho các hoạt động của mình, đòn bẩy

tài chính của công ty đang tăng dần. Tuy nhiên xét theo tổng thể, chỉ số nợ phải

trả/VCSH khá thấp, điều này cho thấy VNM đang sử dụng đòn bẩy một cách

thận trọng.

Hiệu quả hoạt động

Chỉ số ROA thấp đều qua các năm cho thấy lợi nhuận tạo ra từ việc đầu tư

vào tài sản của VNM là thấp. Chỉ số ROE có xu hướng tăng nhẹ, tuy nhiên vẫn

thấp, cho thấy một đồng vốn bỏ ra đem lại khả năng sinh lời thấp.

Phân tích Dupont cho ROE trong giai đoạn 2011-2013:

ROETB = DTthuần

TTSx

TTS

VCSHx

LNST

DTthuần=1.389 x 1.278 x 0.205=(1) x (2) x (3) =0.364

Tỷ số trên cho thấy: (1) hiệu suất sử dụng tài sản tạo ra doanh thu của VNM

tốt, (2) gia tăng sử dụng đòn bẩy tài chính, (3) tỷ suất sinh lợi trên doanh thu

tăng 20.5%.

Khả năng thanh toán

Chỉ số TT hiện hành của VNM khá cao cho thấy công ty có khả năng thanh

toán nợ ngắn hạn khá tốt, chỉ số này cũng xấp xỉ so với ngành.

Chỉ số thanh toán nhanh cũng ở mức an toàn cho thấy khả năng thanh

khoản tốt. Chỉ số này của VNM đều cao hơn ngành xấp xỉ 2 lần cho thấy HTK

của VNM khá thấp.

SO SÁNH CỔ PHIẾU CÙNG NGÀNH THỰC PHẨM – ĐỒ UỐNG

(nguồn: CafeF. Ngày 28/03/2014)

Mã CP Đóng cửa Khối lượng Giá trị (Tr.Đ) Vốn hoá TT P/E P/B

VNM 144,000 671,400 99,919 120,019,257 18.34 6.84

0

0.1

0.2

0.3

0.4

0

0.1

0.2

0.3

0.4

2011 2012 2013

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

LNST/Tổng TS (ROA)

LNST/VCSH (ROE)

ROA Ngành

ROE Ngành

0%

50%

100%

2011 2012 2013

CƠ CẤU TÀI SẢN

TS dài hạn/Tổng TS

TS ngắn hạn/Tổng TS

0

1

2

3

0

1

2

3

4

2011 2012 2013

KHẢ NĂNG THANH TOÁN

TT hiện hành TT nhanh

TTHH ngành TTN ngành

Trang 101

Page 103: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

MSN 103,000 5,340,000 550,135 75,695,868 169.69 5.06

KDC 58,000 90,750 5,288 9,635,889 19.07 1.97

VCF 147,000 0 0 3,907,133 15 3.45

HVG 27,200 649,320 17,707 3,264,000 309.09 1.79

MPC 27,500 530 15 1,907,660 7.07 1.2

SBT 13,000 1,725,420 22,643 1,865,580 7.5 1.01

VHC 26,500 0 0 1,595,463 9.06 1.09

DBC 24,300 263,850 6,439 1,524,629 7.98 0.89

TAC 47,200 5,800 273 895,865 13.6 2.19

VTF 19,100 4,940 94 798,624 5.32 0.88

TB ngành 57,891 795,637 63,865 20,100,906 53 2

Nhận xét: P/B cao hơn gấp 3.5 lần so với TB ngành cho thấy thu nhập trên tài sản của công ty cao, việc kinh doanh

tốt. P/E thấp hơn nhiều so với TB ngành, tuy nhiên nhìn kỹ lại thì ngoài MSN, HVG có giá trị vượt trội thì P/E của VNM so

với CP khác cũng xếp ở mức khá, phản ánh kỳ vọng thị trường vào VNM khá tốt. Giá trị vốn hoá TT của VNM không có

đối thủ, điều này cho thấy quy mô khổng lồ của công ty. Tóm lại, VNM cho thấy vị thế của những người dẫn đầu trong

ngành.

KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG

Theo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông 2012 đã thông qua, kế hoạch hoạt động

của VNM dự kiến trong giai đoạn 2012-2016 (đơn vị: tỷ VND):

Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016

Doanh thu 26,480 31,780 38,130 45,760 54,900

Tăng trưởng 20% 20% 20% 20% 20%

LNST 4,690 5,230 5,720 6,180 6,870

Tăng trưởng 11% 12% 9% 8% 11%

Theo đó, Vinamilk có kế hoạch đầu tư trong năm 2014 như sau:

Đang tiến hành các bước triển khai xây dựng thêm 4 trang trại mới với

vốn đầu tư khoảng 3,000 tỷ tại Tây Ninh, Hà Tĩnh , Thanh Hóa 2 và

Thống Nhất Thanh Hóa với qui mô khoảng 36,000 con.

Nhập khoảng 5,000 con bò mang thai từ Australia, Mỹ, NewZiland

nhằm tăng đàn cho các trang trại và cung cấp bò giống cho dân vảo

những năm tiếp theo.

Xây dựng nhà máy sữa tại Campuchia với tổng vốn đầu tư 23,000,000 USD,

Vinamilk đóng góp 51% và đối tác tại Campuchia đóng góp 49%.

NHẬN XÉT CỔ PHIẾU VNM

Xét theo nhiều phương diện đã phân tích, VNM là cổ phiếu có tiềm năng

tăng trưởng mạnh trong thời gian tới với mức tăng trưởng vững chắc, an toàn.

Cổ phiếu VNM xứng đáng là cổ phiếu có giá trị và được quan tâm hàng đầu

trong ngành thực phẩm – đồ uống.

Mô hình Tỷ trọng Giá trị (VND)

DDM 20% 96,656

P/E 60% 398,153

P/B 20% 36,404

Giá mục tiêu 100% 265,504

ĐỊNH GIÁ

Lãi suất phi rủi ro: 9%/năm

Phần bù rủi ro thị trường: 6.295%/năm

Hệ số Beta: 0.35

P/E ngành: 53

Tỷ lệ chia cổ tức TB qua các năm: 15.33%-20%-25%

P/B ngành: 2

EPS: 7512,33 VND

BV/cổ phiếu: 18,201.864 VND

Lãi suất chiết khấu (theo CAPM): 11.203%

0%

5%

10%

15%

20%

25%

0

10,000

20,000

30,000

40,000

50,000

60,000

20

12

20

13

20

14

20

15

20

16

KẾ HOẠCH 2012 - 2016

Doanh thu

LNST

Tăng trưởng DT

Tăng trưởng LNST

Trang 102

Page 104: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Tốc độ tăng trưởng DIV ước tính: 9.640%

Nhận xét: như vậy giá kỳ vọng của VNM là 265,504 VND > giá đóng cửa hiện tại

(28/03/2014) là 141,000 VND. Biên độ chệnh lệch: +88.30%. Khuyến nghị mua.

Trang 103

Page 105: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue

BÁO CÁO PHÂN TÍCH

CDV – CTCP Dây cáp điện Việt Nam

24/3/2014

IPO

Giá mục tiêu 53,397 Giá khởi điểm 50,000

Mã CP CDV

Nhóm ngành Công nghiệp

Ngành Cáp điện

Vốn điều lệ 249.599.920.000 VND

Vốn đầu tư chủ sở

hữu

249.599.920.000 VND

Website www.cadivi.com.vn

Trụ sở chính 70-72 Nam Kỳ Khởi Nghĩa,

Phường Nguyễn Thái Bình ,

Q1, TP.HCM

LỊCH SỬ CÔNG TY

Công ty CP dây cáp điện Việt Nam tiền thân là công ty Dây Đồng trên

cơ sở tiếp quản các cơ sở sản xuất dây cáp điện và các sản phẩm

khác có nguyên liệu từ đồng và nhôm do chế độ cũ để lại.

Ngày 1/9/2007, CTCP Dây cáp điện Việt Nam – CADIVI chính thức đi

vào hoạt động sau một năm được cổ phần hóa.

LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG

Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất mua bán dây cáp điện, sản

phẩm khí cụ điện, vật liệu kỹ thuật điện, thiết bị phụ tùng máy móc

và vật tư các loại. Kinh doanh nhà ở, đầu tư, xây dựng văn phòng

cho thuê. CỔ ĐÔNG LỚN

Công ty cổ phần thiết bị điện Việt Nam 61.13% Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) 0.01% Công Ty CP Sản Xuất Thanh Vân 0.01% Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu 0.01% Quỹ thành viên Vietcombank 1 0.01%

CƠ CẤU SỞ HỮU

LỢI THẾ CÔNG TY

Khách hàng chính của CADIVI là Tập đoàn điện lực Việt Nam – một

phần nguyên nhân là cổ đông nhà nước nắm 61.13% cổ phần của

CADIVI. Tuy nhiên, trên thị trường bán lẻ REE cũng nắm thị phần

tương đối lớn khi thương hiệu của CADIVI khá phổ biến. Do đó công

ty có thể giảm thiểu rủi ro về nguồn đầu ra của mình.

Mặc khác, vào tháng 2/2013, CADIVI mua lại công ty Cổ Phần Cáp

Sài Gòn giúp CADIVI phong phú hơn các sản phẩm của mình, giúp

không chỉ phục vụ cho ngành điện lực mà còn phục vụ cho các ngành

công nghiệp dân dụng khác.

KẾT QUẢ HĐKD 2013:Q3 %yoy Doanh thu thuần 4,147.5 22.1% Giá vốn hàng bán 3,765.1 25.0% Lợi nhuận gộp 382.4 – Chi phí bán hàng (54.8) 20.7% Chi phí quản lí (102.3) 3.3% Lãi/Lỗ Tài chính (65.2)

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Hoạt động sản xuất kinh doanh: với giá vốn hàng bán chiếm tỷ lệ

94% trong tổng chi phí, cho thấy sự phụ thuộc rất lớn của CADIVI

vào nguồn nguyên liệu đầu vào. Tuy nhiên, việc chú trọng các tiến

bộ kỹ thuật công nghệ vào sản xuất đã giúp giảm tiêu hao nguyên

61.13%16.49%

22.25%

0.13%

Nhà nước

Tổ chức trong nước

Cá nhân trọng nước

Cá nhân nước ngoài

Trang 104

Page 106: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Lợi nhuận hoạt động Kinh doanh

160.1 (2.7%)

Lãi từ hoạt động khác (1.3) (174.5%) Thu nhập trước thuế 158.8 (4.6%) Thuế TNDN (39.9) (5.7%) Thu nhập ròng 198.7 (4.2%) Biên lợi nhuận gộp 9.22% Biên lợi nhuận ròng 4.79%

Đơn vị: Tỷ đồng

CƠ CẤU CHI PHÍ (2013:Q3)

vật liệu, làm sụt giảm hao hụt giúp nâng cao sản xuất. Điều này thể

hiện thông qua việc trong năm 2013 CADIVI đã tiết kiệm được 28 tỷ

đồng tiền nguyên liệu so với năm trước. Từ đó thực hiện được các

mục tiêu về lợi nhuận đề ra.

Phát triển sản phẩm mới: Việc đón đầu xu hướng ngầm hóa của

Tp.HCM cũng như cả nước giúp CADIVI chiếm lĩnh thị trường. Ngoài

ra, việc mua công ty Cổ Phần Cáp Sài Gòn giúp CADIVI làm đa dạng

thêm sản phẩm của mình.

94.0%

1.0%

1.4%

2.6% 0.1%

0.9%

Giá vốn hàng bán Chi phí tài chính

Chi phí bán hàng Chi phí QLDN

Chi phí khác Chi phí thuế TNDN

86.8%86.2%

86.7%

88.7%

90.8%

83.0%

84.0%

85.0%

86.0%

87.0%

88.0%

89.0%

90.0%

91.0%

92.0%

0

500

1,000

1,500

2,000

2,500

3,000

3,500

4,000

4,500

2009 2010 2011 2012 III/2013

Doanh thu thuần Lợi nhuận gộp

Lợi nhuận ròng Tỷ trọng giá vốn/DTT

Trang 105

Page 107: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU NGUỒN VỐN

CƠ CẤU NGUỒN VỐN

Cơ cấu nguồn vốn chủ yếu là nợ phải trả, trong đó nợ ngắn hạn

chiếm tỷ trọng lớn là 73.52%. Chính vì thế hoạt động tài chính luôn

mang lại những khoản lỗ cho CADAVI trong những năm gần đây.

Tuy hoạt động tài chính thua lỗ song tỷ số EBIT/Lãi vay cao cho thấy

CADIVI vẫn hoạt động rất tốt ở mảng hoạt động kinh doanh chính

yếu của mình. Số ngày tồn kho cũng như kỳ thu tiền bình quân có

chiều hướng giảm cho thấy hiệu quả hoạt động của công ty ngày

càng nâng cao. Từ đó phần nào cho thấy tiềm năng tăng trưởng

trong tương lai của công ty.

CƠ CẤU NGUỒN VỐN (2013:Q3)

TỶ SỐ TÀI CHÍNH

Chỉ sổ 2010 2011 2012 LTM

Tỷ số thanh toán 1.25 1.25 1.04 1.07

Tỷ số thanh toán nhanh 0.64 0.54 0.54 0.59

Kỳ thu tiền bình quân 57.44 42.22 45.78 43.05

Sô ngày tồn kho 59.51 68.64 59.34 57.06

Vòng vay TSCĐ 19.91 20.86 9.58 11.23

EBIT (tỷ VNĐ) 146.56 249.00 206.31 198.91

EBIT/Lãi vay 5.74 5.40 5.19 4.98

EPS 4725 7886 5932 *7542

Đơn vị: Tỉ đồng, *:Ước tính

959.9

1,333.4 1,247.6

1,437.6

414.7 374.8 409.4 438.9

0

500

1,000

1,500

Nợ Vốn CSH

73.52%

3.09%

23.39%

Nợ ngắn hạnNợ dài hạnVốn chủ sở hữu

Trang 106

Page 108: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue

BÁO CÁO PHÂN TÍCH

PNS - CTCP CHƯNG KHOAN PHƯƠNG NAM

28/3/2014

IPO

Giá mục tiêu 11,625 Giá khởi điểm 10,000

CƠ CẤU DOANH THU 2011 – 2013

Mã CP PNS

Nhóm ngành Dịch vụ tài chính

Ngành Chứng khoán

KLCP đang

lưu hành

34,000,000

Vốn điều lệ 340,000,000,000

Địa chỉ 28-30-32 Nguyễn Thị Nghĩa,

Phường Bến Thành, Q1,

TP.HCM

Website http://www.chungkhoanph

uongnam.com.vn/

CỔ ĐÔNG LỚN Lữ Bỉnh Huy 80.34%

Trầm Trọng Ngân 3.59%

Nguyễn Văn Trinh 0.29%

LỊCH SỬ CÔNG TY

Công ty cổ phần chứng khoán Phương Nam tiền thân là công ty cổ

phần chứng khoán Miền Nam được thành lập vào ngày 27/6/2008.

Đầu năm 2011, công ty tiến hành tăng vốn điều lệ từ 40 tỷ VNĐ là 340

tỷ VNĐ và chính thức đổi tên thành công ty cổ phần chứng khoán

Phương Nam, ký hiệu PNS.

LĨNH VỰC KINH DOANH

Công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán với đầy đủ các nghiệp

vụ:

Môi giới chứng khoán

Từ vấn đầu tư chứng khoán

Tự doanh chứng khoán

Bảo lãnh phát hành chứng khoán

LỢI THẾ CÔNG TY

PNS sở hữu hệ thống phần mềm giao dịch hiện đại của tập đồng

Syscom Đài Loan với giao diện thân thiện, tốc độ đặt lệnh nhanh cùng

nhiều chức năng hỗ trợ cho nhà đầu tư.

PHÂN TÍCH DOANH THU – CHI PHÍ

Qua 3 năm, hoạt động tư vấn và lưu ký chứng khoán vẫn chiếm một

tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu doanh thu của PNS. Do đó nguồn thu

chính của PNS vẫn dựa vào hoạt động môi giới, đầu tư, góp vốn và các

hoạt động khác.

Trong năm 2012, lần đầu tiên PNS lọt vào top 10 công ty chứng khoán

có thị phần môi giới lớn nhất trên thị trường (với thị phần 3.18%),

doanh thu môi giới tăng từ 8.66 tỷ VNĐ vào năm 2011 lên 22.69 tỷ

VNĐ. Tuy nhiên trong năm 2013, doanh thu từ môi giới sụt giảm khiến

PNS rơi khỏi top 10, thị phần ở mức dưới 3% cả năm. Bắt đầu từ đầu

năm 2014 đến nay, thị trường tăng trưởng mạnh (tăng khoảng 20%

từ 504.51 điểm lên khoảng 600 điểm) báo hiệu sự gia tăng doanh thu

môi giới của các công ty chứng khoán, cũng như lợi nhuận của các

công ty trong ngành.

2011: 8.662012: 22.692013: 8.17

2011: 16.342012: 25.712013: 16.71

2011: 40.272012: 83.662013: 19.23

Môi giới chứng khoán Đầu tư , góp vốn

Tư vấn Lưu ký chứng khoán

Doanh thu khác

Trang 107

Page 109: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

THỊ PHẦN MÔI GIỚI 2012-2013

CƠ CẤU CHI PHÍ KINH DOANH

Trong năm 2013, các khoản dự phòng giảm giá được lập trong năm

2012 được hoàn nhập giúp làm giảm mạnh chi phí hoạt động và gia

tăng lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, trong cơ cấu

chi phí của công ty, chi phí quản lý doanh nghiệp vẫn là khoản chi lớn

nhất. Điều này cho thấy PNS vẫn đang phát triển một cách bền vững,

nhưng để có thể tăng trưởng mạnh mẽ hơn thì cần một chiến lược

mới giúp thúc đẩy hơn nữa doanh thu từ các hoạt động kinh doanh

chính yếu của công ty, trong đó mảng môi giới là mảng kinh doanh

cực kỳ quan trọng khi đề án thị trường chứng khoán phái sinh đã được

phê duyệt và bắt đầu thực hiện từ năm 2015.

CƠ CẤU CHI PHÍ 2010 -2013

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH

Chỉ sổ 2010 2011 2012 LTM

Thanh toán

Thanh toán hiện hành 1.05 4.99 2.08 1.85

Thanh toán nhanh 0.65 2.83 3.39 2.53

Thanh toán ngay 0.65 1.43 2.08 2.60

Hoạt động

Vòng quay tài sản cố định 0.49 6.64 12.61 4.05

Vòng quay tổng tài sản 0.05 0.22 0.30 0.09

Vòng quay vốn chủ sở hữu 0.21 0.36 0.37 0.12

Tỷ suất sinh lợi

Tỷ suất lợi nhuận gộp biên 84.51 76.55 72.06 101.98

ROS -209.24 48.71 11.44 27.81

ROEA -44.82 16.26 4.13 2.79

ROAA -10.75 10.10 3.34 2.01

ÉPS (VNĐ) -2,610 875 432 301

BVPS (VNĐ) 4,521 10,229 10,661 10,962

EBIT (tỷ VNĐ) -10.44 28.45 14.68 10.23

ĐỊNH GIÁ

P/E P/E toàn ngành 19.7

EPS của PNS 301

P 5,930

P/B P/B toàn ngành 1.58

BVPS của PNS 10,962

P 17,320

Giá mục tiêu 11,625

PNS

PNS

HSC

SSI

VCSC

ACBS

VNDS

MBS

MBKE

FPTS

BSC

VCBS

PNS

Còn lại

Hoạt động môi giớiHoạt động đầu

Bảo lãnh, đại lý phát hànhHoạt động tư

vấn

Chi phí lưu ký

Chi phí khác

Dự phòng giảm giá

2010

2011

2012

2013

-5% 20% 45% 70% 95%

Hoạt động kinh doanh Quản lý doanh nghiệp Chi phí khác Thuế TNDN

Trang 108

Page 110: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

CÂU LAC BÔ CHƯNG KHOAN TRƯƠNG ĐAI HOC KINH TÊ TP HCM Website: www.scue.vn Email: [email protected] Fanpage: facebook.com/clbscue

BÁO CÁO PHÂN TÍCH

TCB – NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM

28/3/2014

IPO

Giá mục tiêu 34,300 Giá khởi điểm 30,000

Mã CP TCB

Nhóm ngành Dịch vụ tài chính

Ngành Ngân hàng thương mại

Vốn điều lệ 8,848,078,710,000 VND

Địa chỉ 28-30-32 Nguyễn Thị

Nghĩa, Phường Bến

Thành, Q1, TP.HCM

Website http://www.techcomban

k.com.vn

CỔ ĐÔNG LỚN

Công ty CP Tập đoàn Ma San 19.57%

Ngân hàng Hồng Kông –

Thượng Hải

19.48%

CTCP Eurowindow Holding 4.73%

Nguyễn Thị Thanh Thúy 3.13%

CTCT Eurofinance 3.03%

Tổng công ty hàng không Việt

Nam

2.72%

TỔNG QUAN CÔNG TY

Thành lập ngày 27/9/1993 với số vốn ban đầu là 20 tỷ VNĐ. Sau 20

năm hoạt động, NH TMCP Kỹ Thương có tổng tài sản đạt 180.874 tỷ

đồng (tính đến hết năm 2011).

Năm 2012, tổng tài sản TCB đạt 179,934 – cao nhất trong số các

NHTM, số lượng khách hàng được gia tăng lên 2.8 triệu người.

LỢI THẾ CÔNG TY

Ngay từ đầu, Techcombank đã xác định công nghệ là nền tảng quan

trọng nhất đối với sự phát triển của ngân hàng. Do đó ngay từ năm

2001, Techcombank đã đầu tư vào hệ thống core banking – một hệ

thống vô cùng mới mẻ và hiện đại – có giá trị bằng 1/5 tổng vốn điều

lệ của ngân hàng này vào thời điểm đó. Tuy nhiên, ngay nay quyết

định đó đã giúp Techcombank tạo ra lợi thế cạnh tranh vô cùng lớn

về công nghệ khi core banking bây giờ là điều kiện bắt buộc với mỗi

ngân hàng. Hệ thống của Techcombank được nhiều ngân hàng học

theo song sẽ tốn một khoảng thời gian để có thể làm chủ công nghệ

như Techcombank bây giờ.bây g

TRIỂN VỌNG NGÀNH

Tỷ lệ NIM thu hẹp: Từ ngày 17/3/2014, NHNN tiếp tục giảm trần lãi

suất huy động xuống thêm 1%. Điều này phần nào đó giúp làm giảm

lãi suất cho vay trên thị trường. Điều này là hệ quả tất yếu của việc

lạm phát ở mức thấp (6.04% trong năm 2013), tăng trưởng tín dụng

tiếp tục gia tăng. Dựa vào mục tiêu lạm phát 7% của chính phủ đưa

ra, trong những tháng tiếp theo của năm 2014, lãi suất huy động sẽ

tiếp tục được kỳ vọng giảm thêm 1% và lãi suất cho vay bình quân

giảm thêm 1 – 2%. Do đó, tỷ lệ lãi biên (NIM) tiếp tục sụt giảm.

Tăng trưởng tín dụng kỳ vọng năm 2014 nằm trong khoảng 12 –

14%: Tăng trưởng tín dụng năm 2013 cán đích ở mức 12.51%. Vì vậy,

mục tiêu năm 2014 nằm trong khoảng 12 -14%. Tuy nhiên, trong 2

tháng đầu năm 2014, tín dụng đang ghi nhận những khoản sụt giảm.

Tỷ lệ hàng tồn kho vẫn mức cao cho dù tăng trưởng trong lĩnh vực

sản xuất đã phục hồi trở lại, thể hiện qua PMI tháng 2 đã sụt giảm

xuống còn 51 điểm (so với 51.8 của tháng 12/2013 và 52.1 của tháng

1/2014). Nhu cầu hàng tiêu dùng vẫn yếu cũng như tỷ lệ nợ xấu cao

Trang 109

Page 111: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

CƠ CẤU SỞ HỮU

BIỀN ĐỘNG LÃI SUẤT

CƠ CẤU NỢ XẤU

đã kìm hãm đà tăng trưởng của tín dụng. Mặc dù còn nhiều yếu tố

hỗ trợ cho tăng trưởng tin dụng năm 2014: (1) Gói 39000 tỷ hỗ trợ

bất động sản đang tích cực được giải ngân, (2) VAMC tiếp tục thu

mua nợ xấu của hệ thống ngân hàng, giúp tác động tích cực đến quá

trình giải quyết nợ xấu, (3) Lãi suất cho vay bình quân tiếp tục giảm,

(4) Các gói tín dụng ưu đãi liên tục được đưa ra. Tuy nhiên, với mục

tiêu 12 – 14% dành cho tăng trưởng tín dụng năm 2014, chúng ta

cho rằng khó có thể đạt được.

Nợ xấu và chi phí dự phòng gia tăng: Việc chạy theo lợi nhuận của

các ngân hàng trong hệ thống đã khiến cho việc quản lý rủi ro ngân

hàng không được đề cao. Những biến động bất thường của nền kinh

tế đã khiến tỷ lệ nợ xấu gia tăng. Dù cho NHNH công bố tỷ lệ nợ xấu

đã giảm từ 8.6% xuống 3.79% trong năm 2013 song với tình hình

kinh tế khó khăn như hiện nay thì nợ xấu có nguy cơ sẽ tiếp tục gia

tăng trong thời gian tới. Mặc khác, tỷ lệ nợ xấu thực tế có thể cao

hơn nhiều con số các NHTM thông báo, vì vậy nợ xấu sẽ còn tiếp tục

gia tăng trong tương lai.

Với tỷ lệ lãi biên (NIM) có xu hướng giảm, nợ xấu và chi phí dự phòng

gia tăng. Trong năm 2014, lợi nhuận ngân hàng khó có sự bức phá

so với các năm trước.

Kết quả HĐKD 2013 %yoy

Thu nhập lãi và thu nhập

tương tự

13,281.30 -24.60%

CP lãi vay và tương tự -8,945.60 -28.50%

Thu nhập lãi vay thuần 4,335.70 -15.20%

Lãi/Lỗ thuần từ HĐKD

Ngoại hối và Vàng

-121.5 -59%

Chi Phi hoạt động -3,355.70 1.90%

Thu nhập khác 1,433.70 82.70%

LỢI NHUẬN THUẦN TỪ

HĐKD TRƯỚC DỰ PHÒNG

RRTC

2,292.20 -7.10%

CHI PHÍ DỰ PHÒNG RRTC -1,414.00 -2.50%

Lợi nhuận trước thuế 878.20 -13.70%

PHÂN TÍCH DOANH THU - CHI PHÍ

Thu nhập lãi thuần vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu thu

nhập: Cơ cấu thu nhập của TCB đã có sự thay đổi đáng kể trong 4

năm gần đây. Tỷ trọng thu nhập lãi đã tăng từ 67.5% năm 2010 lên

88.8% năm 2012 nhưng rơi lại xuống mức 76.8% vào năm 2013.

Nguyên nhân chính là nhờ tỷ lệ NIM vẫn ở mức cao và tăng trưởng

tín dụng khả quan. Ngược lại tỷ trọng thu nhập dịch vụ lại giảm

xuống mức 13% từ mức 19.7% của năm 2010 vì phí bảo lãnh và

thanh toán giảm. Hoạt động kinh doanh vàng vàng và ngoại hối vẫn

đang rơi vào tình trạng thua lỗ triền miên trong khi các hoạt động

khác thì vẫn tương đối ốn định.

20%

19%

5%

3%3%

3%

Công ty CP Tập đoàn Ma San

Ngân hàng Hồng Kông – Thượng Hải

CTCP Eurowindow Holding

Nguyễn Thị Thanh Thúy

CTCT Eurofinance

Tổng công ty hàng không Việt Nam

0

5

10

15

20

Trần lãi suất

NỢ XẤU2011: 2.8%2012: 2.7%2013: 3.7%

0

20

40

60 CHỈ SỐ VĨ MÔ

Tăng trưởng tín dụng (%) Lạm phát (%) Tốc độ tăng GDP (%)

Trang 110

Page 112: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Thuế TNDN -219.10 -13.10%

Thu nhập sau thuế 659.10 -13.90%

CƠ CẤU CHI PHÍ

LỢI NHUẬN

Tương tự doanh thu, chi phí lãi và các khoản tương tự cũng chiếm

tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu chi phí của TCB. Qua 3 năm, tỷ trong

nguồn chi này liên tục sụt giảm, nguyên nhân chính là do sự sụt giảm

trong chi phí vay vốn của TCB dưới tác động của các chính sách của

NHNN. Ngoài ra, việc tập trung phát triển khu vực miền Nam của

Techcombank khiến cho Techcombank hiện tại đã có hơn 300 chi

nhánh, phòng giao dịch với hơn 1229 ATM, từ đó làm gia tăng chi

phí hoạt động của ngân hàng này. Trong cơ cấu chi phí, chi phí dự

phòng RRTD chiếm một tỷ trọng khá cao vì tỷ lệ an toàn vốn (CAR)

của TCB cuối năm 2013 là 14.03% (so với mức quy định của NHNN

là 9%).

CƠ CẤU DOANH THU

ĐỊNH GIÁ

P/E P/E toàn ngành 10.27 7,600 EPS của PNS 742

P/B P/B toàn ngành 3.89 61,000 BVPS của PNS 15,679

Mức giá khuyến nghị: 50%*7,600 + 50%*61,000 = 34,300 (VNĐ)

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH

Chỉ sổ 2010 2011 2012 2013

Tăng trưởng

Lợi nhuận trước thuế 21.78 53.85 -75.89 -13.72

Tổng tài sản 21.91 52.15 -75.72 -13.92

Vốn chủ sở hữu 28.2 33.3 6.18 4.74

Dư nợ cho vay 25.74 19.88 7.58 2.95

Thanh toán

Dư nợ cho vay/ TTS 0.38 0.39 _ _

Dư nợ cho vay/ NVHĐ 0.35 0.35 0.38 0.44

Dư nợ chovay/ VCSH 14.71 13.06 _ _

Hiệu quả hoạt động

Nợ phải trả/Tổng tài sản 93.75 93.07 92.61 91.24

Tỷ suất sinh lợi

Tỷ suất thu nhập lãi thuần 29.12% 26.56% 29.03% 32.64%

ROEA 24.8 28.79 5.93 4.8

ROAA 1.71 1.91 0.42 0.39%

EPS (VNĐ) 2,990 3,589 865 742

BVPS (VNĐ) 13,544 14,242 15,020 15,679

2011

2012

2013

Lãi và chi phí tương tự Hoạt động dịch vụ

Hoạt động khác Chi phí hoạt động

Chi phí dự phòng RRTD Thuế TNDN

0 2500 5000

2010

2011

2012

2013

Lợi nhuận sau thuế

Lãi thuần trước dự phòng RRTD

Thu nhập lãi thuần

-20%

0%

20%

40%

60%

80%

100%

2010 2011 2012 2013

VII. Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần

VI. Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác

V. Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư

IV. Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh

III. Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng

II. Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ

I. Thu nhập lãi thuần

Trang 111

Page 113: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

Tiền thân là Công ty Cổ phần Chứng khoán Miền Nam, viết tắt là MNSC được thành lập vào ngày 27/6/2008 với mức vốn điều lệ là 40.000.000.000đ và hai nghiệp vụ kinh doanh chính là Môi giới chứng khoán và Tư vấn đầu tư chứng khoán, sau hơn 2 năm đi vào hoạt động công ty đã có những bước phát triển và thay đổi lớn:

Sau hàng loạt những thay đổi lớn, giờ đây Công ty cổ phần chứng khoán Phương Nam đã trở thành một trong những công ty có vốn điều lệ lớn trên thị trường chứng khoán và hoạt động với đầy đủ các nghiệp vụ:

Môi giới chứng khoánTư vấn đầu tư chứng khoánTự doanh chứng khoánBảo lãnh phát hành chứng khoán

Ngày 8/6/2010 được sự chấp thuận của UBCK Nhà Nước, công ty đã di dời trụ sở đến một vị trí, đắc địa ngay khu trung tâm của Tp. HCM với diện tích hơn 500m2 là điều kiện thuận lợi để thu hút sự quan tâm và phục vụ nhà đầu tư tốt hơn tại địa chỉ Lầu 2 & 3 số 28 – 30 - 32 Nguyễn Thị Nghĩa, P.Bến Thành, Quận I, Tp.HCM.

Đầu năm 2011 với sự tham gia của một số cổ đông lớn, công ty đã thực hiện việc tăng vốn điều lệ từ 40.000.000.000đ lên 340.000.000.0000đ và chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần Chứng khoán Phương Nam, tên viết tắt là PNS.

Để khẳng định sự trưởng thành và phát triển từng ngày cùng với tốc độ phát triển của thị trường chứng khoán, ngày 13/7/2011, Chi nhánh của PNS tại Hà Nội được UBCKNN cấp phép và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 22/7/2011. Sau gần 02 tháng kể từ khi chi nhánh Hà Nội đi vào hoạt động, chi nhánh thứ hai tại Vũng Tàu được cấp phép ngày 12/9/2011 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 05/10/2011.Bên cạnh đó Công ty cũng không ngừng hoàn thiện, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin. PNS đang sở hữu phần mềm giao dịch hiện đại của tập đoàn Syscom Đài Loan với những tính năng vượt trội như tốc độ lệnh nhanh, giao diện thân thiện và nhiều chức năng hỗ trợ cho nhà đầu tư (phân tích cơ bản, tạm tính lợi nhuận đặt lệnh, sao kê tài khoản, lịch sử giao dịch…).Với khẩu hiệu “Chuyên nghiệp để phát triển”, Ban lãnh đạo PNS không quên một yếu tố quan trọng trong sự thành công của Công ty là việc không ngừng đào tạo các kỹ năng nghiệp vụ, tổ chức các khóa tập huấn cho tập thể cán bộ nhân viên để có được một đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp, phục vụ nhà đầu tư một cách tốt nhất.Mặc dù thị trường chứng khoán các năm qua hết sức khó khăn, nhưng với lối đi riêng của mình, chứng khoán Phương Nam liên tục duy trì sự ổn định, làm ăn có hiệu quả và kinh doanh có lãi. Năm 2014 sẽ là năm nền tảng để PNS tiếp tục củng cố nội lực và tranh thủ đón nhận các cơ hội. Nền kinh tế tiếp tục ổn định và được dự báo sẽ khởi sắc song song với sự phục hồi rõ nét của kinh tế thế giới. Đặc biệt là sự quan tâm sâu sắc của Chính phủ trong định hướng cùng với các chính sách, các chương trình và lộ trình cụ thể đẩy mạnh tái cấu trúc nền kinh tế, tái cấu trúc thị trường chứng khoán, phát triển và hội nhập sâu rộng với các chuẩn mực quốc tế.Nắm bắt cơ hội này, PNS đã xây dựng lộ trình và mục tiêu cụ thể trong trung hạn tới 2016, cụ thể ngoài việc tiếp tục duy trì hiệu quả hoạt động, chứng khoán Phương Nam phấn đấu là 1 trong 10 công ty có chất lượng dịch vụ hàng đầu thị trường, theo đó, lấy lợi ích của khách hàng là ưu tiên quan trọng nhất trong mọi hoạt động. Để làm được điều này, ngoài việc không ngừng củng cố tiềm lực tài chính, chúng tôi sẽ tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng các giá trị cốt lõi đã được công ty xác định. Với các bước đi cụ thể và chắc chắn, chúng tôi tin rằng, PNS sẽ liên tục trưởng thành và đồng hành cùng với các nhà đầu tư, các đối tác. PNS sẽ ngày càng khẳng định vị thế trên thị trường, trở thành sự lựa chọn hiệu quả của khách hàng và đối tác

Page 114: Tài liệu Tập huấn nhà đầu tư SSX 2014

SỨ MỆNH VÀ TẦM NHÌNĐào tạo, hỗ trợ các học viên vững bước trên con đường sự nghiệp kinh tế tài chính bản thân.Cổng thông tin tài chính đáng tin cậy cho cộng đồng cho các thành viên chia sẻ ý tưởng, kinh nghiệm và cơ hội nghề nghiệp

ECOF VIỆT NAM CUNG CẤP NHỮNG GÌ?Khoá luyện thi CFA Khoá nghiên cứu phân tích định lượngCác khoá học phân tích tài chính, chuyên viên ngân hàng hiện đại, các khóa học đầu tư, kỹ năng mềm…

ĐỐI TÁCTrung tâm bồi dưỡng tư vấn Ngân hàng - Chứng khoán, Trường Đại học Kinh tế TP.HCMTrường Đại học Tôn Đức ThắngNgân hàng Viettinbank, Ngân hàng Eximbank, Ngân hàng SHB

Lầu 2 – 192-198 Ngô Gia Tự, Phường 4, Quận 10, Tp. HCM(08)73 035 789 [email protected]

CTCP DỊCH VỤ & TƯ VẤN ĐÀO TẠO VIỆT NAM

“ECOF VIỆT NAM là một trung tâm chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn, đào tạo trong lĩnh vực Kinh tế - Tài chính