phr initial coverage - 09 2010
TRANSCRIPT
Research PHR
Trang 1
Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa
PHR Mã chứng khoán: PHR – Niêm yết sàn HoSE
Ngành cao su và plastics Định giá: VND42,500-46,500
Thị giá (07/09/2010)
VND38,000/CP
Lợi nhuận tăng do giá bán bình quân được cải thiện
Dự báo lợi nhuận cao tiếp tục duy trì 2 quý còn lại: Dựa trên diễn biến
giá cao su hiện tại, ước tính cung cầu và tình hình kinh tế thế giới, ngành cao
su thiên nhiên tiếp tục duy trì lợi nhuận cao trong quý 3 và quý 4 nhờ sản
lượng tiêu thụ tăng trong điều kiện giá bán vẫn duy trì ở mức cao.
Lợi nhuận quý 3 của PHR được kỳ vọng ở mức tăng 25-30% so với quý 2 vì
công ty tăng sản lượng khai thác cũng như tiêu thụ và giá bán vẫn duy trì ở
mức cao. Trong khi đó, lợi nhuận quý 4 dự báo bằng hoặc tăng nhẹ so với
quý 3. Ước tính cả năm, PHR có khả năng đạt 450 – 500 tỷ lợi nhuận sau
thuế, EPS tương ứng là VND5,500-6,100/CP.
Khả năng duy trì lợi nhuận hợp lý và cao trong dài hạn: Diễn biến giá
cao su chịu tác động từ cung cầu. Về nguồn cung, sự gia tăng sản lượng cao
su đến từ các nước mới bắt đầu trồng như Lào và Cambodia, tuy nhiên sản
lượng của hai nước này không đóng góp đáng kể vào sản lượng cao su thế
giới. Những nước kỳ cựu còn lại như Thái Lan, Indonesia, Malaysia và Việt
Nam thì khó tăng mạnh diện tích khai thác vì không còn nhiều quỹ đất để
phát triển cây cao su. Về nhu cầu cao su, tình hình kinh tế thế giới đã vượt
qua khủng hoảng cũng như nhu cầu vững chắc từ Trung Quốc là nhân tố hỗ
trợ giá cao su.
Triển vọng từ các dự án của công ty. Hiện nay dự án chủ lực của PHR là
dự án trồng 8,000 ha cao su tại huyện Santuk, tỉnh Kampong Thom,
Cambodia. Theo kế hoạch, đến năm 2013 công ty sẽ hoàn thành công tác
trồng 8,000 ha cao su. Dự án này đảm bảo khả năng sinh lời của công ty
trong dài hạn. Ngoài ra lợi nhuận trong các công ty liên kết, liên doanh cũng
đóng góp phần nào vào lợi nhuận của công ty từ năm 2010.
Giá trị cổ phiếu PHR được xác định tại mức trung bình VND42,500/CP
(VND46,500/CP theo PE), cao hơn 15-25% so với giá thị trường hiện tại.
Với mức chiết khấu này, chúng tôi khuyến nghị NẮM GIỮ đối với cổ phiếu
cao su Phước Hòa với kỳ vọng giá cổ phiếu sau 6 tháng bằng giá trị thực.
THÔNG TIN CỔ PHIẾU
Giá
Cao nhất 52 tuần 49,200
Thấp nhất 52tuần 30,700
Trung bình 52tuần 114,000
Cổ phần
Lượng cổ phiếu lưu hành 80,128,017
Mệnh giá 10,000
Quy mô vốn hóa (VND‘tỷ) 3,061
Sở hữu tối đa của nước ngoài 49%
Tỷ lệ nước ngoài sở hữu 9.04%
Tỷ lệ sở hữu nhà nước 66.62%
Beta 1.13
Cổ đông
Nguồn: SBS
GIÁ CỔ PHIẾU (6 tháng)
Nguồn : SBS
2009A 2010F 2011F 2012F 2013F 2014F 2015F
Lượng cổ phiếu lưu hành 81.3 81.3 81.3 81.3 81.3 81.3 81.3
Doanh thu 1,068 1,824 1,883 1,918 1,980 2,015 2,067
Lợi nhuận gộp 283 560 554 556 569 581 600
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 219 460 450 451 460 470 486
Lợi nhuận trước thuế 351 551 545 570 589 600 635
Lợi nhuận sau thuế 267 413 408 428 442 450 476
EPS (VND/CP) 3,287 5,078 5,020 5,255 5,432 5,535 5,855
Tổng tài sản 1,869 2,133 2,302 2,362 2,479 2,563 2,636
Vòng quay tổng tài sản 0.6 0.9 0.8 0.8 0.8 0.8 0.8
ROA 14% 21% 18% 18% 18% 18% 18%
Tài sản cố định 676 659 641 631 613 595 577
Vòng qua tài sản cố định 1.5 2.7 2.9 3.0 3.2 3.3 3.5
Nguồn vốn chủ sở hữu 1,159 1,409 1,655 1,838 2,036 2,201 2,393
ROE 26% 32% 27% 25% 23% 21% 21%
BV 14,256 17,334 20,354 22,609 25,040 27,075 29,430
CFO 318 467 489 500 511 512 526
CFI (84) (32) (32) (40) (32) (32) (32)
Price 38,000 38,000 38,000 38,000 38,000 38,000 38,000
P/E 11.6 7.5 7.6 7.2 7.0 6.9 6.5
P/B 2.7 2.2 1.9 1.7 1.5 1.4 1.3
Tổng hợp tài chính
Nguồn : SBS
Research PHR
Trang 2
Tổng hợp đánh giá
Điểm (+)
(+) Công ty niêm yết đầu ngành với vị thế. PHR là công ty lớn nhất trong số các công ty cao su niêm yết
trên sàn chứng khoán, số lượng cổ phiếu lưu hành cũng nhiều nhất. Điều này giúp cổ phiếu PHR có tính
thanh khoản tương đối cao.
(+) Cơ cấu sản phẩm. PHR đã chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu sản phẩm sang dòng SVR CV 50-60 có giá bán
tốt hơn. Chênh lệch giá bán giữa dòng sản phẩm này với các sản phẩm truyền thống của ngành cao su Việt
Nam như SVR L-3L hay SVR 10 ngày càng cao, theo chiều hướng có lợi cho PHR. Hiện nay PHR là một
trong những công ty hiếm hoi trong ngành có khả năng sơ chế được dòng sản phẩm CV 50-60 với sản
lượng đáng kể.
(+) Giá bán bình quân tăng so với năm 2009 và có xu hướng ổn định: trong ngắn hạn, nguồn cung cao
su thiên nhiên trên thế giới bị ảnh hưởng do tình hình khí hậu không thuận lợi ở Thái Lan và nhu cầu cao
su ổn định ở các thị trường chủ chốt. Trong dài hạn, sản lượng cao su khai thác ở Thái Lan và Malaysia rất
khó tăng (vì chi phí nhân công cạo mủ ngày càng cao, hơn nữa quy hoạch diện tích trồng cao su không
tăng), diện tích trồng mới bên Cambodia và Lào tăng lên không đáng kể. Do đó áp lực nguồn cung trong
trung và dài hạn không đáng kể, trong khi nhu cầu vẫn tăng trưởng ổn định, dù thấp.
(+) Linh hoạt trong chính sách bán hàng: công ty đã kết hợp giữa hợp đồng dài hạn và hợp đồng bán
chuyến, giữa khách hàng nước ngoài và khách hàng nội địa để đạt được giá bán tốt nhất. Công ty có
khoảng 30 khách hàng và không tập trung vào 1 vài khách hàng nhất định, để giảm thiểu rủi ro phụ thuộc
vào khách hàng.
(+) Không phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc: ngành cao su Việt Nam đã có những cố gắng giảm tỷ
lệ xuất khẩu vào Trung Quốc – thị trường chủ yếu của cao su nước ta (chiếm 70% tổng sản lượng xuất
khẩu) vì rủi ro bị ép giá. Hiện nay, tỷ lệ này còn khoảng 65%. PHR là trường hợp đặc biệt, công ty không
phụ thuộc vào thị trường này. Điều này giúp PHR chủ động hơn trong vấn đề tiêu thụ cũng như giá bán.
PHR chỉ bán một phần không đáng kể vào thị trường này (không tính bán cho các công ty thương mại, sau
đó các công ty này bán vào thị trường Trung Quốc).
(+) Tiềm năng từ các dự án đầu tư: dự án 8,000 ha cao su ở Cambodia sẽ đảm bảo doanh thu và lợi
nhuận của công ty trong dài hạn. Ngoài ra, lợi nhuận từ công ty liên kết, liên doanh cũng đóng góp đáng kể
vào lợi nhuận của PHR từ năm 2010. Tuy dự án bên Cambodia là dự án lớn, PHR vẫn đảm bảo được dòng
tiền nhờ lợi nhuận ròng hằng năm khoảng trên 400 tỷ, đây cũng gần như là dòng tiền từ hoạt động kinh
doanh của công ty.
(+) Giá bán hòa vốn thấp: vì chi phí nhân công (chiếm phần lớn trong giá vốn hàng bán) thấp, nên giá
bán hòa vốn của PHR nói riêng và các công ty cao su thiên nhiên trong nước khác nói chung thấp hơn so
với Thái Lan và Malaysia. Điều này giúp giảm thiểu rủi ro lỗ khi giá bán giảm sâu.
Điểm (-)
(-) Sản lượng khai thác giảm do cơ cấu vườn cây bắt đầu bước vào tuổi thanh lý: hiện nay công ty
phải thanh lý và trồng mới khoảng 600-800 ha mỗi năm cho đến năm 2013. Điều này làm sản lượng khai
thác của công ty giảm và PHR phải thu mua cao su tiểu điền để đáp ứng đủ sản lượng cho các nhà máy chế
biến. Sản lượng khai thác sẽ giảm xuống mức thấp nhất vào năm 2012.
(-) Bắt đầu sử dụng nợ vay để tài trợ cho các dự án đầu tư: PHR đầu tư vào các dự án dài hạn nên
dòng tiền bị hạn chế và khả năng thanh toán giảm. Trong các công ty niêm yết, tỷ lệ nợ vay của PHR là cao
nhất.
(-) Rủi ro của việc đầu tư các dự án mới: hiện nay PHR bắt đầu đầu tư một số dự án trái ngành như
thủy điện và khu công nghiệp. Vì PHR không chuyên sâu trong những lĩnh vực này, hiệu quả của các dự án
đầu tư vẫn là dấu chấm hỏi. Hơn nữa, công ty phải cân nhắc bài toán dòng tiền cho các dự án.
Research PHR
Trang 3
(-) Rủi ro từ thị trường Trung Quốc: mặc dù PHR không phụ thuộc và thị trường Trung Quốc, nhưng
những chính sách từ thị trường này có thể tác động đến giá cao su và ở một mức độ nào đó, giá bán của
PHR cũng bị ảnh hưởng theo.
(-) Rủi ro dịch bệnh: các nông trường của công ty tọa lạc ở vị trí địa lý thuận lợi, rủi ro thiên tai như bão
lụt khó xảy ra. Tuy nhiên rủi ro sâu bệnh vẫn cao, điều này có thể làm giảm sản lượng cao su khai thác.
Đây là rủi ro chung đối với ngành cao su cũng như các ngành nông nghiệp trồng trọt khác.
(-) Cơ cấu cổ đông: khoảng gần 10% cổ phần PHR được nắm giữ bởi các tổ chức trong nước, mà đa phần
là các tổ chức đầu tư. Điều này làm gia tăng áp lực bán ra nếu giá cổ phiếu PHR đạt đến ngưỡng kỳ vọng
của những tổ chức này. Do đó, chúng tôi kỳ vọng giá cổ phiếu PHR sẽ không tăng mạnh, thay vào đó, đây là
cổ phiếu có tính chất phòng thủ khi thị trường sụt giảm.
Research PHR
Trang 4
Luận điểm đầu tư
Yếu tố cơ bản
Hoạt động ổn định trong ngắn và dài hạn tạo ra khoản đầu tư an toàn, rủi ro thấp
PHR là 1 trong 5 công ty lớn nhất ngành. Sản lượng sụt giảm của PHR được bù đắp bằng giá bán tăng (mặt
bằng chung cũng như giá bán bình quân của PHR cao hơn so với các công ty niêm yết khác). Sản lượng
khai thác và tiêu thụ thay đổi không nhiều qua các năm. Vấn đề cốt lõi của PHR nói riêng cũng như các
công ty cao su tự nhiên nói chung là yếu tố giá. Năm 2010, diễn biến giá cao su khác năm 2009. Nếu năm
2009, giá cao su tự nhiên tăng đều qua các quý (vì đi từ đáy khủng hoảng). Bước sang năm 2010, giá cao
su đã xác lập mức cao ngay từ đầu năm và duy trì đến thời điểm hiện tại. So với giá trung bình đến thời
điểm hiện tại, giá cao su quý 2 đạt mức cao nhất, sau đó giá cao su đã điều chỉnh nhưng vẫn cao hơn nhiều
so với giá trung bình năm 2009 (ước giá cao su trung bình đến thời điểm hiện tại cao hơn khoảng 70% so
với năm 2009). Trong ngắn hạn, giá cao su khó biến động mạnh do nguồn cung từ Thái Lan (nước xuất
khẩu cao su hàng đầu thế giới) bị sụt giảm. Theo ước tính, sản lượng cao su thiên nhiên của Thái Lan có
thể giảm 5% xuống 3 triệu tấn trong năm nay (so với mức 3.2 triệu tấn năm 2009) bởi hiệu ứng La Nina
làm gián đoạn việc thu hoạch mủ. Hơn nữa, xuất khẩu cao su Thái Lan dự báo sẽ giảm bởi chính phủ sẽ
tăng thuế xuất khẩu cao su, khuyến khích ngành chế biến cao su và đẩy tăng tiêu thụ nội địa. Mức thuế
mới áp dụng đối với xuất khẩu cao su tăng từ 0.9-1.4 Baht/kg lên 0.9-5.0 Baht/kg bắt đầu từ ngày
01/10/2010. Ngoài ra nhu cầu cao su tăng từ Trung Quốc cũng là yếu tố hỗ trợ cho giá cao su. Theo đánh
giá của Hiệp hội Các nước Sản xuất Cao su Thiên nhiên (“ANRPC”), nhập khẩu cao su thiên nhiên của
Trung Quốc tăng 5% trong năm nay lên 1.67 triệu tấn. Trong dài hạn, nguồn cung cao su của thế giới tăng
thêm chủ yếu từ Lào và Cambodia. Tuy nhiên, diện tích trồng trọt và khai thác của 2 quốc gia này không
làm tăng đáng kể nguồn cung hiện nay của thế giới (chính phủ Cambodia nỗ lực tăng diện tích trồng cao
su lên 150,000 ha vào năm 2015, tức chỉ chiếm khoảng 2% so với diện tích cao su thế giới hiện nay. Tình
hình cũng diễn ra tương tự ở Lào).
Định giá
Định giá cho thấy cổ phiếu đang giao dịch dưới giá trị hợp lý
Theo kết quả định giá, giá trị hợp lý của PHR được xác định từ VND43,000-45,000/CP, tương ứng giá trị
gia tăng 13-28% so với thị giá giao dịch hiện tại. Trung bình P/E dựa trên EPS ổn định dài hạn xấp xỉ 8-10
lần. Tùy thuộc vào tình hình thị trường chứng khoán sẽ tương ứng mức P/E hợp lý. Tình hình lợi nhuận
khả quan của các công ty cao su thiên nhiên trái ngược với diễn biến giá cổ phiếu. Tuy nhiên nhà đầu tư sẽ
từ từ hướng sự chú ý đến cổ phiếu ngành cao su vốn có các chỉ số cơ bản tốt và tương đối ổn định. Theo
đó, thị giá giao dịch đang ở mức thấp tạo ra mức lợi nhuận tương đối cho khoản đầu tư PHR với độ rủi ro
thấp trong tình hình thị trường hiện nay.
Kết quả kinh doanh quý 3 cũng như những thông tin tích cực về ngành sẽ là động lực tăng giá cổ phiếu.
Thị trường chứng khoán đang diễn biến phức tạp, tuy nhiên cổ phiếu PHR vẫn là một lựa chọn an toàn để
NẮM GIỮ trong trung và dài hạn.
Rủi ro
Phân tích ngành có thể không như dự báo ảnh hưởng các dự phóng tiêu thụ, doanh thu và lợi
nhuận: do yếu tố thông tin ngành hạn chế về số liệu, việc dự báo nhu cầu ngành có thể chưa sát với thực
tế và khả năng biến động sẽ ảnh hưởng đến mức độ chính xác các dự báo doanh thu và lợi nhuận, ảnh
hưởng kết quả định giá đã xác định như trên.
Rủi ro về đánh giá tác động của các dự án mới: theo kết quả định giá, chúng tôi giả định các dự án đầu
tư của công ty được hoàn thành đúng tiến độ. Tuy nhiên, với quy mô vốn đầu tư lên đến hơn VND900 tỷ;
đây là những dự án rất lớn dẫn đến PHR phải tăng vốn cổ phần hoặc tăng nợ vay. Điều này tăng áp lực
trên EPS cũng như gia tăng khoản nợ vay sẽ gia tăng rủi ro tài chính, ảnh hưởng chi phí sử dụng nợ của
công ty trong dài hạn. Nếu công ty hạn chế đi vay, đầu tư cuốn chiếu sẽ ảnh hưởng tiến độ của dự án.
Ngoài ra với quy mô lớn như trên (diện tích vườn cây trồng mới chiếm gần 70% diện tích hiện tại) đòi hỏi
đội ngũ quản lý của PHR phải rất linh hoạt trong việc tìm kiếm, thúc đẩy đầu ra bao gồm cả xuất khẩu lẫn
tiêu thụ trong nước nhằm đảm bảo PHR bán được giá cao nhất, đồng thời phải đảm bảo trình độ nguồn
nhân lực để duy trì hiệu quả như hoạt động hiện hành. Do đó, dự án mới sẽ tác động rất lớn đến hoạt động
Research PHR
Trang 5
của PHR trong dài hạn và rất cần thiết phải xem xét kỹ lưỡng hơn đối với mục tiêu đầu tư chiến lược, dài
hạn so với đầu tư ngắn hạn.
Định giá
Định giá theo DCF xác định giá trị PHR tại VND43,385/CP
Dựa trên các giả định đầu vào và dòng tiền dự phóng được xác định trong phần dự phóng tài chính, giá cổ
phiếu PHR được xác định tại VND48,696 theo FCFF và VND38,074/CP theo FCFE. Trong đó nguyên nhân
gây ra sự chênh lệch chủ yếu do biến động tỷ lệ nợ do theo xu hướng giảm dần trong thời gian định giá.
Bình quân tỷ trọng tương đương (50%) của 2 phương pháp trên đạt giá bình quân VND43,385/cổ phiếu,
cao hơn 20% so với thị giá giao dịch ngày 27/08/2010.
Công ty có dự án trồng 8,000 ha cao su bên Cambodia, bắt đầu từ năm 2009. Trong 6-7 năm đầu, dự án
này không tạo ra dòng tiền cho công ty. Chúng tôi tính toán dòng tiền cho dự án này và chiết khấu về hiện
tại, đóng góp của dự án này vào NPV của công ty không đáng kể, do đó chúng tôi không đưa dòng tiền của
dự án này vào để nhà đầu tư dễ theo dõi.
Định giá theo FCF Giả định đầu vào
Lãi suất phi rủi ro (Rf) 9.52%
Beta (số liệu thống kê PHR) 1.12
Phần bù rủi ro (Rm - Rf) 5.00%
Chi phí sử dụng vốn cổ phần (Ke) 15.1%
Kd 12.0%
WACC (Thuế suất 25%) 13.6%
Tăng trưởng dài hạn (%) 5.0%
FCFF (VND/CP) 48,696
FCFE (VND/CP) 38,074
Nguồn: Ước tính của SBS
Tốc độ tăng trưởng (g). Do mức độ nhạy cảm lớn đến giá cổ phiếu, g là chỉ tiêu quan trọng trong phương
pháp định giá DCF. Công thức xác định g được áp dụng từ ROE và tỷ lệ lợi nhuận giữ lại trong dài hạn tạo
ra giá trị bình quân 4%/năm. Đây là mức tăng trưởng khá hợp lý vì các công ty cao su đa phần xuất khẩu
và thu ngoại tệ (cụ thể là USD), nên sẽ có mức tăng trưởng nhất định vì đồng VND có xu hướng trượt giá
so với USD. Ngoài ra, các công ty cao su thiên nhiên trong nước cũng có kế hoạch mở rộng diện tích ở Lào
và Cambodia, tạo ra khả năng tăng trưởng ổn định trong dài hạn.
Phân tích nhạy cảm FCFF
Phân tích nhạy cảm FCFE
WACC/g 2% 3% 4% 5% 6%
Ke/g 2% 3% 4% 5% 6%
12.1%
49,970
53,704
58,360
64,328
72,253
13.6%
39,136
41,130
43,540
46,509 50,260
12.6%
47,401
50,700
54,765
59,901
66,593
14.1%
37,615
39,401
41,540
44,150 47,404
13.1%
45,064
47,992
51,564
56,019
61,727
14.6%
36,213
37,819
39,727
42,033 44,875
13.6%
42,928
45,540
48,696
52,586
57,499
15.1%
34,916
36,365
38,074
40,122 42,620
14.1%
40,969
43,309
46,111
49,529
53,791
15.6%
33,713
35,025
36,562
38,389 40,597
14.6%
39,166
41,269
43,769
46,789
50,512
16.1%
32,594
33,785
35,172
36,809 38,770
15.1%
37,500
39,398
41,637
44,320
47,592
16.6%
31,551
32,634
33,890
35,363 37,113
15.6%
35,957
37,675
39,688
42,082
44,974
17.1%
30,575
31,564
32,704
34,033 35,602
16.1%
34,523
36,083
37,900
40,044
42,613
17.6%
29,660
30,565
31,604
32,807 34,218
16.6%
33,188
34,608
36,253
38,182
40,474
18.1%
28,801
29,631
30,580
31,672 32,946
Nguồn: Ước tính của SBS
Nguồn: Ước tính của SBS
Research PHR
Trang 6
Phương pháp PE xác định giá trị cổ phiếu từ VND44,701 – 46,498/CP.
Năm 2010, công ty đạt được mức tăng trưởng lợi nhuận khả quan nhờ giá bán bình quân tăng mạnh. Tuy
sự tăng giá này nằm ngoài dự đoán, nhưng các công ty trong ngành vẫn có khả năng đạt được lợi nhuận
khả quan do giá cao su vẫn duy trì ở mức cao trong những năm tới. Mức P/E trung bình ngành được xác
định ở mức cao hơn PHR vì chúng tôi muốn xác định một ngưỡng an toàn cho nhà đầu tư. Chúng tôi áp
dụng mức tỷ trọng cao cho phương pháp P/E vì đây là phương pháp phổ biến, được nhiều nhà đầu tư áp
dụng. Các chỉ số P/BV và P/S cũng được chiết khấu so với trung bình ngành. Theo các bội số P/BV và P/S,
giá trị cổ phiếu được xác định ở mức thấp hơn từ VND33,063-34,845/CP. Các bội số này ít được sử dụng
do có sự khác biệt lớn trong hiệu quả quản lý tài sản, cơ cấu nợ (ảnh hưởng BV) và quản lý chi phí (P/S)
các công ty cao su tự nhiên khác nhau.
Trung bình
ngành
Tỷ trọng
2010 2011 2012 2013 2014 2015
EPS
5,078
5,020
5,255
5,432
5,535 5,855
BV
17,334
20,354
22,609
25,040
27,075 29,430
SPS (Doanh thu/cổ phiếu)
22,435
23,162
23,590
24,351
24,785 25,418
P/E
10.3
9.0
9.0
9.0
9.0
9.0
9.0
P/BV
2.6
2.0
2.0
2.0
2.0
2.0
2.0
P/S
3.2
1.5
1.5
1.5
1.5
1.5
1.5
Giá cổ phiếu - phương pháp P/E
27,421 60%
45,702
45,179
47,291
48,886
49,814 52,694
Giá cổ phiếu - phương pháp P/BV
10,401 30%
34,668
40,708
45,217
50,081
54,151 58,861
Giá cổ phiếu - Phương pháp P/S
3,365 10%
33,653
34,742
35,385
36,526
37,177 38,127
Giá trung bình
41,187
41,187
42,794
45,478
48,009
49,851 53,087
Nguồn: Ước tính của SBS
Lựa chọn PE. Trong điều kiện bình thường, P/E các công ty cao su dao động quanh mức 8-10 lần. Nhìn
chung mức P/E các công ty cao su thiên nhiên tương đối ổn định, ít tạo đột biến. Chúng tôi cho rằng P/E
ngành cao su tự nhiên cũng sẽ diễn biến theo xu hướng ổn định trong những năm tiếp theo. Do đó, SBS áp
dụng mức P/E bằng 9 lần khi định giá PHR cho các năm tiếp theo. Ngoài ra, khi thị trường chứng khoán
phục hồi, mức P/E bằng 9 cũng tương đối hợp lý và ngành cao su thiên nhiên được dự báo sẽ ổn định
trong vài năm sau.
Phương pháp định giá thích hợp.
Sự phát triển ngành cao su thiên nhiên phụ thuộc vào tăng trưởng kinh tế, cũng như triển vọng ngành
công nghiệp ô tô và săm lốp. Do đây là lĩnh vực còn nhiều tiềm năng tăng trưởng nên sử dụng phương
pháp chiết khấu dòng tiền với bội số tăng trưởng g là thích hợp. Bên cạnh đó, sự phụ thuộc tăng trưởng
kinh tế toàn cầu và ngành công nghiệp ô tô thế giới hạn chế phần nào khả năng chủ động giá ở ngành này.
Trong dài hạn, giá cao su có thể duy trì ở mức tương đối cao, đảm bảo lợi nhuận ổn định cho các công ty
khai thác cũng là yếu tố quan trọng đối với ngành. Theo đó, khả năng đảm bảo EPS của các công ty cao su
thiên nhiên là yếu tố cần cân nhắc khi đầu tư. Do vậy, các phương pháp bội số dựa trên gốc EPS như P/E
sử dụng thích hợp hơn so với P/BV hay P/S. Kết hợp hai phương pháp DCF và P/E, giá PHR được xác định
tại VND42,774-46,498/CP, với phần bù 15-25% so với thị giá hiện tại cho thấy cổ phiếu đang giao dịch
dưới giá trị thực.
Research PHR
Trang 7
Tổng quan công ty Tiền thân là đồn điền cao su Phước Hoà, từ năm 1993, công ty được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thành lập lại với tên gọi công ty Cao su Phước Hoà, là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tập đoàn
Công nghiệp Cao su Việt Nam. Đến tháng 12 năm 2007, công ty tiến hành cổ phần hoá, trong đó Nhà nước
chiếm cổ phần chi phối với 66.62% vốn điều lệ. Công ty được niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán
TPHCM vào tháng 8 năm 2009 với mã chứng khoán là PHR vốn điều lệ VND813 tỷ, giá trị vốn hoá PHR đạt
VND3,205 tỷ (01/08/2010).
Hiện nay, công ty Cổ Phần Cao Su Phước Hoà là một trong những đơn vị có diện tích lớn trong ngành cao
su Việt Nam, nằm trong số 5 công ty quản lý diện tích và sản lượng cao su lớn nhất trong ngành, cùng với
tình hình hoạt động kinh doanh ổn định và nhu cầu cao su đang ở mức cao. PHR là cổ phiếu đáng để quan
tâm trong ngành cao su tự nhiên.
Nguồn : PHR
Cổ đông & quyền kiểm soát
Nguồn: Công ty cổ phần Cao su Phước Hòa
Trong số 76% cổ phần do tổ chức trong nước nắm giữ (bao gồm 32 tổ chức) thì Tập đoàn Công nghiệp
Cao su Việt Nam nắm giữ 66.62%. Vì vậy định hướng phát triển cũng như nhân sự chủ chốt trong công ty
đều do Nhà nước quyết định và dựa trên kế hoạch hoạt động của tập đoàn cao su Việt Nam. 7% cổ phần
công ty do 15 tổ chức nước ngoài nắm giữ và 12 cá nhân nước ngoài chỉ nắm giữ 0.02% cổ phần. Điều này
dẫn đến thanh khoản của PHR nói riêng và các công ty cao su tự nhiên niêm yết nói chung không cao (số
lượng cổ phiếu lưu hành của PHR là cao nhất và thanh khoản của PHR cũng thuộc dạng tốt nhất so với các
công ty niêm yết khác cùng ngành). Tuy nhiên có gần 10% cổ phần được nắm giữ bởi các tổ chức trong
nước, điều này làm tăng áp lực bán khi giá PHR đạt đến ngưỡng kỳ vọng của những tổ chức đầu tư này.
15%
76%
0%7%
2%
Cá nhân trong nước Tổ chức trong nướcCá nhân nước ngoài Tổ chức nước ngoàiCổ phiếu quỹ
Cơ cấu cổ đông (01/03/2010)
Cơ cấu công ty
Research PHR
Trang 8
Hoạt dộng, tăng trưởng & thị phần
Trong số các công ty cao su, PHR đứng đầu về doanh thu, quý 2/2010 công ty có giá bán các sản phẩm cao
su cao nhất trong số các công ty thuộc tập đoàn, giá tăng 116% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên tăng
trưởng doanh thu của công ty năm 2009 sụt giảm 18% so với năm 2008 do giá bán trung bình giảm 25%
(trong khi sản lượng tiêu thụ lại tăng do công ty tăng cường thu mua cao su tiểu điền). Tương tự như các
công ty cao su khác, tăng trưởng doanh thu của PHR chủ yếu đến từ giá bán. Hiện nay PHR là 1 trong 5
công ty lớn nhất của Tập đoàn (sản lượng khai thác chiếm 8.1% và sản lượng tiêu thụ chiếm 9.9% trong
Tập đoàn, theo số liệu thống kê năm 2009).
Phân tích hoạt động kinh doanh
Sản xuất
Sản phẩm chủ yếu của công ty là mủ SVR CV 50-60
Trước đây, sản phẩm chủ yếu là SVR L – 3L và SVR 10-20, đây là những sản phẩm truyền thống của ngành
cao su Việt Nam, được thị trường Trung Quốc ưa chuộng. Tuy nhiên giá trị kinh tế của những dòng sản
phẩm này thấp hơn latex ly tâm và chịu rủi ro về thị trường. Nắm bắt được tình hình này, PHR đã bắt đầu
chuyển sang sơ chế thử sản phẩm mủ CV 50-60 từ nhiều năm trước. Đến năm 2010, công ty đã thành công
trong việc chuyển sang dòng sản phẩm này với 55-60% cơ cấu tiêu thụ (từ mức 39% của năm 2009). Hiện
nay, chênh lệch giá mủ CV 50-60 với các loại mủ khác đang lớn dần, tạo lợi thế cho PHR. Đây là dòng sản
phẩm có nhu cầu ổn định, ít chịu sự cạnh tranh cũng như các chính sách ép giá từ Trung Quốc. Để sản xuất
được dòng sản phẩm này, PHR đã mất rất nhiều năm, hiện nay gần như PHR là công ty duy nhất trong
ngành có khả năng sản xuất được dòng sản phẩm này với sản lượng đáng kể (ước 60% tổng sản lượng
tiêu thụ của PHR trong năm 2010).
Sản lượng khai thác đứng thứ 5 trong tập đoàn, đứng đầu so với các công ty niêm yết cùng ngành
Năm 2009, PHR có 11,787 ha diện tích khai thác. Với sản lượng trung bình 2.04 tấn/ha, sản lượng khai
thác đạt 24,092 tấn; cao nhất so với các công ty niêm yết cùng ngành. Tuy nhiên, sản lượng bình quân của
PHR chưa cao do cơ cấu vườn cây của PHR phần lớn nằm trong độ tuổi 21-27 tuổi (66%) nên năng suất
không cao, cũng như điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu của các nông trường PHR không tốt bằng. Mỗi năm,
PHR có kế hoạch thanh lý và trồng mới 600-800 ha (đến năm 2013) để trẻ hóa vườn cây.
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
-
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
1,400,000
2004 2005 2006 2007 2008 2009
Doanh thu LN gộp Biên LN gộp
Research PHR
Trang 9
Nguồn: PHR, SBS
Xét sản lượng khai thác với quy mô vốn điều lệ, thì PHR tương đối thấp. Điều này xuất phát từ thực tế là
PHR cổ phần hóa sau TRC và DPR, nên PHR đã tiến hành đánh giá lại tài sản, do đó quy mô vốn điều lệ
tăng nhiều hơn so với TRC và DPR. So với các công ty trong Tập đoàn, sản lượng khai thác của PHR đứng
thứ 5. Điều này nói lên vị thế của PHR trong ngành. Top 5 công ty hàng đầu chiếm gần 60% sản lượng của
Tập đoàn.
Nguồn: VRG
Chi phí nhân công chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá vốn hàng bán
Tương tự các công ty trong ngành cao su, PHR cũng trích lập quỹ lương dựa trên doanh thu tiêu thụ cao su
để chi cho người lao động trong công ty (ở công ty PHR, tỷ lệ này tối đa là 42%). Vì giá nhân công ở Việt
Nam tương đối thấp hơn so với Thái Lan và Malaysia, nên giá bán hòa vốn của PHR cũng như các công ty
trong ngành khác khoảng US$700/tấn. Đây cũng là một lợi thế rất lớn của công ty nói riêng cũng như
ngành cao su thiên nhiên Việt Nam nói chung.
Doanh thu và lợi nhuận chủ yếu từ cao su
Công ty có đầu tư vào các công ty liên doanh, liên kết. Những khoản đầu tư này cũng đóng góp một phần
vào lợi nhuận của công ty. Nhưng trên hết, doanh thu và lợi nhuận của PHR vẫn chủ yếu từ tiêu thụ cao su
17% 1%
16%
66%
Cơ cấu vườn cây theo độ tuổi
1- 7 tuổi 8-13 tuổi 14- 20 tuổi 21-27 tuổi
-
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
-
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
PHR DPR TRC HRC
Sản lượng khai thác (tấn)
Sản lượng bình quân (tấn/ha)
15.4%
15.2%
9.2%
8.3%8.1%5.6%
5.0%
4.4%
4.2%
3.5%
3.0%
2.5%
2.1%
2.1%
2.1%
2.0%
1.7%
1.7%
1.5%
1.2%
0.4%
0.4%0.3%
0.1%
Sản lượng khai thác Công ty cao su Dầu TiếngCông ty cao su Đồng NaiCông ty cao su Phú RiềngCông ty cao su Bình LongCao su Phước HoàCao su Đồng PhúCông ty cao su Lộc NinhCao su Tây NinhCông ty cao su Tân BiênCông ty cao su Kon Tum Công ty cao su Chư SêCông ty cao su Chư ProngCông ty cao su Bà RịaCông ty cao su Mang YangCông ty cao su ChưPahCông ty cao su Quảng TrịCông ty cao su Eah'LeoCao su Hoà Bình Công ty cao su Bình ThuậnCông ty cao su KrongBukCông ty cao su Hà TĩnhViện nghiên cứu Cao suCông ty cao su Quảng NamCông ty cao su Quảng Ngãi
Research PHR
Trang 10
thiên nhiên. Điều này đảm bảo tính ổn định trong hoạt động của PHR, giúp công ty tự chủ trong các hoạt
động đầu tư của mình cũng như cân đối được dòng tiền.
Tiêu thụ, thị trường
Không phụ thuộc vào Trung Quốc – khách hàng lớn của ngành cao su tự nhiên
PHR tiêu thụ vào thị trường châu Á khoảng 34% tổng doanh thu, trong đó thị trường Trung Quốc đóng
góp dưới 20% tổng doanh thu. Với chính sách đa dạng hóa đối tượng khách hàng, công ty bán cho khoảng
30 khách hàng khác nhau, không phụ thuộc vào một vài khách hàng nhất định (dù đơn hàng của số ít
khách hàng này khá lớn, có thể đảm bảo sản lượng tiêu thụ cả năm của công ty). Chính sách này giúp giảm
thiểu rủi ro của PHR, nhất là trong tình hình thị trường Trung Quốc tiềm ẩn rủi ro rất cao, thường có
những động thái ép giá các nhà xuất khẩu.
Sản lượng tiêu thụ đứng thứ 3 trong Tập đoàn
Tuy sản lượng khai thác của PHR không bằng Cao su Phú Riềng hay Bình Long, nhưng Phước Hòa đã gia
tăng hoạt động thu mua tiểu điền để đảm bảo công suất hoạt động cho các nhà máy sơ chế cũng như đáp
ứng yêu cầu khách hàng. Trước đây, biên lợi nhuận gộp của hoạt động thu mua tiểu điền rất thấp, các công
ty duy trì hoạt động này chủ yếu đáp ứng các đơn hàng. Tuy nhiên, diễn biến giá cao su thuận lợi trong
những năm trở lại đây giúp hoạt động này đóng góp đáng kể vào lợi nhuận của công ty. Vì các hộ cao su
tiểu điền không có khả năng đàm phán giá bán tốt như các công ty lớn, cũng như không có nhà máy sơ chế
nên vẫn phải bán cho các công ty lớn trong ngành như PHR. Trong tương lai, khi sản lượng khai thác có xu
hướng giảm nhẹ (kéo dài đến năm 2012), PHR vẫn phải tiếp tục hoạt động thu mua tiểu điền này. Do đó,
biên lợi nhuận gộp của PHR có xu hướng giảm nhẹ đến năm 2012, sau đó phục hồi dần dần.
Nguồn: VRG
Biến động giá bán
Giá cao su đã có sự tăng trưởng ấn tượng trong năm 2010. Ngoài ra, chênh lệch giữa giá CV 50-60 với giá
các chủng loại cao su khác ngày càng lớn, điều này tạo ra lợi thế cho những công ty sơ chế loại mủ này.
Hiện nay giá cao su tự nhiên đang duy trì ở mức cao, tạo lợi nhuận khả quan cho các công ty khai thác cao
su.
16.2%
14.6%
9.9%
8.6%7.6%
6.0%
4.3%
4.2%
4.0%
3.2%
3.1%
2.5% 2.4%
2.2% 2.0%
1.9%1.9%
1.5%
1.4%
1.3%0.4%
0.4%
0.3%
0.1%
Sản lượng tiêu thụ Công ty cao su Dầu Tiếng
Công ty cao su Đồng Nai
Cao su Phước Hoà
Công ty cao su Phú Riềng
Công ty cao su Bình Long
Cao su Đồng Phú
Công ty cao su Lộc Ninh
Công ty cao su Tân Biên
Cao su Tây Ninh
Công ty cao su Kon Tum
Công ty cao su Chư Sê
Công ty cao su Quảng Trị
Công ty cao su Chư Prong
Công ty cao su Bà Rịa
Công ty cao su ChưPah
Cao su Hoà Bình
Công ty cao su Mang Yang
Công ty cao su Eah'Leo
Công ty cao su Bình Thuận
Công ty cao su KrongBuk
Công ty cao su Hà Tĩnh
Viện nghiên cứu Cao su
Công ty cao su Quảng Nam
Công ty cao su Quảng Ngãi
Research PHR
Trang 11
Nguồn: VRG
Phân tích triển vọng tăng trưởng
Ngành cao su thế giới
Khu vực Đông Nam Á dẫn đầu về sản lượng khai thác
Ba nước khai thác cao su hàng đầu là Thái Lan, Indonesia và Malaysia chiếm 70% sản lượng toàn thế giới.
Trong những nước còn lại, có Ấn Độ (8.9%), Việt Nam (6.7%) và Trung Quốc (5.5%). Trong đó Ấn Độ chủ
yếu khai thác cao su phục vụ cho nhu cầu săm lốp ô tô trong nước đang phát triển mạnh, còn Trung Quốc
thì lượng cao su khai thác chỉ đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu trong nước. Những nước còn lại như Sri
Lanka, Philippines… đóng góp không đáng kể vào sản lượng cao su thế giới. Do đó, cùng với Thái Lan,
Indonesia và Malaysia, Việt Nam là 1 trong 4 nước xuất khẩu cao su hàng đầu trên thế giới. Ngành cao su
nước ta đã có những bước tiến đáng kể về năng suất bình quân (tăng từ 1.558 tấn/ha năm 2006 lên 1.661
tấn/ha năm 2008). Hiện nay năng suất bình quân của ngành cao su Việt Nam chỉ thua Thái Lan và Ấn Độ.
Nguyên nhân xuất phát từ tháng chay Ramanda của người Hồi giáo ở Indonesia, Malaysia và Philippines
ảnh hưởng hoạt động khai thác ở các quốc gia này. Trong tương lai, nhân công cạo mủ ở các quốc gia như
Thái Lan hay Malaysia là vấn đề sống còn đối với ngành cao su ở 2 nước này (vì mức sống bình quân tăng,
công nhân cạo mủ đòi hỏi mức tăng thu nhập tương xứng nên có thể giá cao su không theo kịp).Trong khi
ở Việt Nam, mức lương công nhân cạo mủ được xem là ở mức khá so với mặt bằng thu nhập chung ở
những khu vực trồng cao su.
Nguồn cung cao su xuất khẩu chủ yếu đến từ 4 nước là Thái Lan, Indonesia, Malaysia và Việt Nam. Tuy
nhiên có sự phân hóa khá mạnh giữa 4 nước khi Thái Lan và Indonesia bỏ xa Malaysia và Việt Nam về sản
lượng xuất khẩu (xem biểu đồ bên dưới).
-
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
4,000
02
/01
/20
09
15
/01
/20
09
10
/03
/20
09
08
/04
/20
09
05
/05
/20
09
25
/05
/20
09
18
/06
/20
09
13
/07
/20
09
31
/07
/20
09
18
/08
/20
09
10
/09
/20
09
01
/10
/20
09
20
/10
/20
09
12
/11
/20
09
23
/11
/20
09
02
/12
/20
09
17
/12
/20
09
05
/01
/20
10
20
/01
/20
10
11
/02
/20
10
17
/03
/20
10
08
/04
/20
10
05
/05
/20
10
14
/05
/20
10
28
/05
/20
10
16
/06
/20
10
07
/07
/20
10
03
/08
/20
10
HA Latex
CV 50
CV 60
SVR 3L
SVR 10
SVR 20
HA Latex
CV 50
CV 60
SVR 3L
SVR 10
SVR 20
Diễn biến giá cao su từ năm 2009
Research PHR
Trang 12
Nguồn: ANRPC, IRSG
Nguồn: ANRPC, IRSG
Diện tích vườn cây trồng mới chủ yếu đến từ Lào và Cambodia, nguồn cung từ Indonesia
Hiện nay cao su chủ yếu được trồng ở các nước Đông Nam Á, nơi điều kiện đất đai thổ nhưỡng thích hợp
cho sự phát triển của cây cao su. Theo các tổ chức nghiên cứu về ngành cao su thiên nhiên, cây cao su có
thể phát triển tốt ở Đông Nam Á cũng như Nam Mỹ. Tuy nhiên, nguồn cung từ Nam Mỹ không đáng kể vì
các quốc gia này đang canh tác những giống cây công nghiệp khác có giá trị kinh tế không kém như café
hay ca cao. Do đó, rủi ro nguồn cung tăng thêm đến từ các nước Nam Mỹ tương đối thấp. Hơn nữa, các
nước châu Á đang đóng vai trò chủ đạo trong việc tiêu thụ cao su thiên nhiên (như Trung Quốc, Nhật Bản,
Ấn Độ và Hàn Quốc). Khoảng cách địa lý từ Nam Mỹ đến các nước châu Á tương đối cao, điều này làm cho
giá thành cao su của các nước Nam Mỹ (nếu có) giảm nhiều tính cạnh tranh so với các nước Đông Nam Á.
Trong dài hạn, nguồn cung cao su của thế giới tăng thêm chủ yếu từ Indonesia. Hiện nay, tuy là nước xuất
khẩu cao su lớn thứ 2 thế giới nhưng năng suất trung bình của Indonesia khá thấp (xấp xỉ 1 tấn/ha năm).
Điều này xuất phát từ thực tế rằng 85% diện tích vườn cây ở quốc gia này do tiểu điền quản lý. Do đó, kỹ
thuật cạo, cách thức chăm sóc cũng như giống cây kém hơn hẳn so với vườn cây trực thuộc đại điền. Ngoài
ra, chất lượng vườn cây ở Indonesia không đồng nhất như các nước khác. Trong tương lai, Indonesia sẽ
-
0.200
0.400
0.600
0.800
1.000
1.200
1.400
1.600
1.800
2.000
-
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
20
07
20
08
20
09
20
07
20
08
20
09
20
07
20
08
20
09
20
07
20
08
20
09
20
07
20
08
20
09
20
07
20
08
20
09
20
07
20
08
20
09
20
07
20
08
20
09
20
07
20
08
20
09
Thái Lan Indonesia Malaysia Ấn Độ Việt Nam Trung Quốc Sri Lanka Philippines Cambodia
Sản
lượng
khai thác
(ngàn
tấn)
Năng
suất
bình
quân
(tấn/ha)
-20%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
-
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
Sản lượng xuất
khẩu
% xuất khẩu
Research PHR
Trang 13
dần khắc phục được điều này, do đó sẽ cải thiện đáng kể năng suất bình quân và tăng nguồn cung cao su.
Dự kiến đến năm 2020, Indonesia sẽ vươn mình thành quốc gia có sản lượng khai thác hàng đầu thế giới
(dự kiến 4.1 triệu tấn, đóng góp khoảng 1/3 sản lượng cao su thế giới).
Ngoài ra, Lào và Cambodia cũng sẽ gia tăng diện tích cây cao su. Tuy nhiên, diện tích trồng trọt và khai
thác của 2 quốc gia này không làm tăng đáng kể nguồn cung hiện nay của thế giới (chính phủ Cambodia nỗ
lực tăng diện tích trồng cao su lên 150,000 ha vào năm 2015, tức chỉ chiếm khoảng 2% so với diện tích
cao su thế giới hiện nay. Tình hình cũng diễn ra tương tự ở Lào).
Nguồn: ANRPC, IRSG
Nhu cầu cao su thế giới chủ yếu đến từ nhu cầu tiêu thụ săm lốp thế giới
Theo thống kê, tiêu thụ cao su thế giới chủ yếu cho ngành săm lốp (60%), găng tay kỹ thuật (20%), còn lại
là các sản phẩm cao su kỹ thuật khác. Như vậy, nhu cầu săm lốp sẽ tác động trực tiếp đến đầu ra của ngành
cao su thiên nhiên. Hiện nay, triển vọng kinh tế thế giới cũng như tăng trưởng ngành công nghiệp ô tô đã
lạc quan hơn, ủng hộ cho tăng trưởng nhu cầu cao su thiên nhiên. Dự báo tiêu thụ lốp xe sẽ tăng trưởng
đều đặn ở mức 3.5%-4%/năm đến năm 2020. Đây là yếu tố hỗ trợ giá cao su tự nhiên trong dài hạn.
Dự báo tiêu thụ lốp xe hơi (passenger car)
Nguồn : IRSG
Dự báo tiêu thụ lốp xe thƣơng mại (commercial
vehicles)
Nguồn : IRSG
Sản lượng khai thác và tiêu thụ cao su thiên nhiên toàn thế giới thường không có sự chênh lệch nhiều.
Quan sát số liệu từ năm 1998, chúng tôi nhận thấy sản lượng khai thác thường song hành với sản lượng
tiêu thụ. Điều này xuất phát từ thực tế các quốc gia xuất khẩu cao su hàng đầu như Thái Lan, Indonesia và
Malaysia sẽ dự đoán sản lượng tiêu thụ hằng năm và có kế hoạch khai thác cũng như xuất khẩu hợp lý. Do
đó, trong tương lai, áp lực nguồn cung sẽ không lớn vì các nước này sẽ điều tiết sản lượng theo nhu cầu
thế giới. Đây là tín hiệu tích cực cho ngành cao su thiên nhiên trong trung và dài hạn. Vì Việt Nam chiếm tỷ
trọng nhỏ trong xuất khẩu cao su toàn thế giới, do đó việc tăng sản lượng khai thác không ảnh hưởng
nhiều đến giá bán và các công ty trong ngành cũng không có áp lực lớn trong việc mở rộng thị trường tiêu
thụ.
30.8%
30.8%8.8%
8.8%
7.9%
6.2%
0.9%
0.9% 0.9%0.9%
0.4% 2.6%
2015Indonesia
Thái Lan
Malaysia
Ấn Độ
Việt Nam
Trung Quốc
Sri Lanka
Philippines
Cambodia
Myanmar
Châu Phi
Châu Mỹ Latin
32.6%
29.4%8.0%
8.8%
8.0%
6.4%
0.8%
1.6%
0.8%0.8%
0.6%
2.4%
2020Indonesia
Thái Lan
Malaysia
Ấn Độ
Việt Nam
Trung Quốc
Sri Lanka
Philippines
Cambodia
Myanmar
Châu Phi
Châu Mỹ Latin
Research PHR
Trang 14
Nguồn: IRSG
Quan sát tỷ trọng tiêu thụ giữa cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp qua nhiều năm, chúng tôi nhận thấy
cao su thiên nhiên chiếm khoảng 40-44% tổng sản lượng cao su tiêu thụ toàn thế giới. Do đó, khó có thể
kỳ vọng tỷ trọng này thay đổi theo chiều hướng có lợi cho cao su thiên nhiên. Về khả năng chuyển đổi giữa
cao su tự nhiên và cao su tổng hợp, chúng tôi cho rằng cao su tổng hợp chỉ thay thế cao su tự nhiên (và
ngược lại) ở một mức độ nhất định. Do đó diễn biến giá cao su thiên nhiên chủ yếu chịu tác động từ cung –
cầu của mặt hàng này.
Nguồn: IRSG
Châu Á tiếp tục là đầu tàu tiêu thụ cao su thiên nhiên của thế giới
Với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao các năm tới, khu vực Châu Á dự báo tiếp tục dẫn đầu tăng trưởng
ngành, đặc biệt dòng sản phẩm lốp ô tô do nhu cầu sử dụng ô tô sẽ còn tăng nhanh. Sau giai đoạn khủng
hoảng kinh tế, tiêu thụ săm lốp tại châu Á sẽ phục hồi mạnh, khu vực này sẽ tạo ra tăng trưởng chính của
ngành trong khi nhu cầu tại thị trường châu Mỹ và châu Âu đã bảo hòa. Theo dự báo của IRSG đưa ra cuối
2008, tiêu thụ lốp xe hơi tăng 40% vào 2015 so với cuối 2009 và tương đương đối với lốp ô tô thương
mại, bình quân khoảng 3 – 4%/năm trong đó bắt đầu phục hồi vào cuối năm 2009, đầu 2010. Châu Á
chiếm khoảng 70% sản lượng tiêu thụ cao su thiên nhiên toàn thế giới. Do đó châu Á tiếp tục đóng vai trò
quyết định đến giá cao su thiên nhiên trong những năm sắp tới (xem biểu đồ bên dưới). Trong các nước
châu Á thì Trung Quốc, Nhật Bản và Ấn Độ chiếm khoảng 40% sản lượng tiêu thụ cao su thiên nhiên toàn
thế giới (riêng Trung Quốc chiếm khoảng 25%).
-
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
Khai thác (ngàn tấn) Tiêu thụ (ngàn tấn)
Sản lượng khai thác và tiêu thụ
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Cao su thiên nhiên Cao su tổng hợp
% giữa cao su thiên nhiên và tổng hợp
Research PHR
Trang 15
Nguồn: IRSG
Ngành cao su Việt Nam
Quy mô thị trường tương đối nhỏ
Hiện nay Việt Nam chỉ chiếm khoảng 6.7% nguồn cung cao su thiên nhiên toàn thế giới. Do đó Việt Nam
không có khả năng tác động đến giá cao su thế giới mà chủ yếu nương theo tình hình thế giới. Vì sản lượng
cao su xuất khẩu của nước ta đứng hàng thứ 4 nên Thái Lan, Indonesia và Malaysia đã kêu gọi Việt Nam
gia nhập International Rubber Consortium (“IRC”) để góp phần giữ giá cao su không xuống thấp khi thị
trường xuất khẩu không tốt. Tuy nhiên hiện nay Việt Nam vẫn chưa gia nhập tổ chức này vì những ràng
buộc pháp lý của tổ chức (như không xuất khẩu khi giá cao su thấp hơn US$1,000/tấn hay giảm sản lượng
khai thác khi giá cao su thấp hơn US$1,350/tấn). Do đó Việt Nam vẫn có thể xuất khẩu cao su mặc dù giá
xuống thấp (chỉ cần cao hơn mức giá hòa vốn của Tập đoàn, không bị ràng buộc bởi 3 quốc gia trên).
Chi phí nhân công thấp so với thế giới
Trong cơ cấu giá vốn hàng bán, chi phí nhân công chiếm phần lớn (khoảng 60-65%). Đối với các công ty
thuộc Tập đoàn, thu nhập công nhân cạo mủ sẽ tăng theo giá bán (thường quỹ lương công nhân được xác
định bằng 40-42% doanh thu). Chi phí nhân công thay đổi theo giá bán cao su tạo lợi thế cạnh tranh cho
các doanh nghiệp Việt Nam so với Thái Lan hay Malaysia. Vì thu nhập bình quân đầu người của 2 quốc gia
này cao hơn Việt Nam nên chi phí nhân công trên 1 tấn mủ quy khô cao hơn Việt Nam khoảng 60-80% và
xu hướng lương công nhân cạo mủ sẽ ngày càng tăng ở 2 quốc gia này. Đây là lợi thế rất lớn cho Việt Nam
khi giá cao su giảm mạnh, ngành cao su trong nước vẫn có khả năng tìm kiếm lợi nhuận (ước giá bán hòa
vốn của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn khoảng US$700-800/tấn, khá thấp so với mức US$1,100-
1,200/tấn của Thái Lan và Malaysia).
Vị thế ngành tốt theo phân tích 5-forces
Phân tích mô hình 5 nhân tố ngành cho thấy ngành cao su thiên nhiên đặc trưng bởi sức cạnh tranh không
quá lớn do nguồn cung không thể tăng nhanh trong ngắn hạn trong khi nhu cần tiêu thụ vẫn ổn định và có
chiều hướng tăng trưởng tốt. Yêu cầu về quỹ đất cho cây cao su hạn chế phần nào nguồn cung ở các nước
trồng cao su truyền thống (như Malaysia và Thái Lan). Ngoài ra, các nhân tố chính trị và xã hội ở
Myanmar, Sri Lanka hay châu Phi cũng là lực cản đối với ngành cao su thiên nhiên ở các quốc gia này. Lợi
thế về chi phí nhân công thấp tạo ra năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nước ta so với các nước khác.
Các thuận lợi trên đã giúp các công ty cao su thiên nhiên nội địa duy trì được đà tăng trưởng sản lượng
tiêu thụ qua các năm (dù giá biến động theo tình hình chung của thế giới). Nhìn chung, các công ty cao su
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2007 2008 2009 2010 2011
Africa
Non-EU Europe
Latin American
North America
European Union
Asian/Pacific
% tiêu thụ theo khu vực
Research PHR
Trang 16
thiên nhiên chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi giá bán, còn sản lượng tiêu thụ đều được đảm bảo, không có tình
trạng cắt giảm sản lượng khai thác cũng như sản lượng tiêu thụ.
5 nhân tố
ngành
Đánh giá Mô tả
Rào cản
ngành
Cao
- Đòi hỏi nhu cầu đầu tư vốn đầu tư cao trong những năm đầu khi cây
cao su chưa cho mủ.
- Đòi hỏi quỹ đất để phát triển cây cao su. Đây là những vùng đất có điều
kiện khí hậu thuận lợi cũng như rủi ro thiên tai thấp.
Người mua
Trung
bình
- Bao gồm người mua trong nước và nước ngoài. Chính sách bán hàng
của công ty là không tập trung vào một vài khách hàng hay một số quốc
gia riêng lẻ (sẽ tạo rủi ro bị ép giá). Công ty có khoảng 35 khách hàng ở
nhiều quốc gia từ châu Á, châu Âu đến Bắc Mỹ.
- Công ty chỉ tiêu thụ một phần nhỏ vào thị trường Trung Quốc – được
đánh giá là thị trường rộng lớn nhưng cũng đầy rủi ro cho các doanh
nghiệp xuất khẩu. Đây cũng là lợi thế rất lớn của PHR.
Người bán
Trung
bình
- Chi phí đầu vào chủ yếu là nhân công. Chi phí phân bón chỉ chiếm 7-8%
giá vốn hàng bán. Chi phí phân bón sẽ biến động theo thị trường thế
giới, tuy nhiên điều này không ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận của
PHR.
- Chi phí nhân công biến động theo giá bán cao su. Tiền lương công nhân
cạo mủ nước ta thấp hơn các nước xuất khẩu cao su thiên nhiên hàng
đầu như Thái Lan hay Malaysia tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp trong nước.
Sản phẩm
thay thế
Trung
bình
- Cao su tổng hợp có thể thay thế cao su thiên nhiên, tuy nhiên chỉ ở một
tỷ lệ nhất định.
- Diễn biến giá dầu và giá cao su thiên nhiên thời gian qua cho thấy giá
dầu dao động quanh ngưỡng US$70-75/thùng nhưng giá cao su đã
tăng mạnh và đang ổn định ở mức cao (khoảng US$3,300/tấn cho dòng
sản phẩm SVR CV 50-60).
Cường độ
cạnh tranh (*)
Trung
bình
- Hiện nay nhu cầu tăng trưởng ổn định làm giảm nhẹ cường độ cạnh
tranh giữa Việt Nam và các nước xuất khẩu lớn khác.
- Quy mô ngành của Việt Nam tương đối nhỏ so với thế giới (chỉ khoảng
7%) nên các công ty khai thác cao su trong nước vẫn đảm bảo được
sản lượng tiêu thụ, ngay cả khi khủng hoảng như năm 2008.
- Sản phẩm của PHR chủ yếu là SVR CV 50-60 có nhu cầu tương đối ổn
định, mức độ cạnh tranh rất thấp (các công ty khác như TRC chủ yếu
sản xuất latex ly tâm, DPR sản xuất SVR 3L và SVR 20).
(*) Hiện nay Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam nắm chi phối phần lớn các công ty cao su thiên nhiên.
Sản lượng khai thác và tiêu thụ của Tập đoàn chiếm khoảng 50% thị phần trong nước, do đó cạnh tranh
giữa các nhà khai thác cao su thiên nhiên trong nước không cao, giá chủ yếu do cung – cầu của thế giới. Hơn
nữa, quy mô ngành cao su thiên nhiên nước ta khá nhỏ so với thế giới (chỉ khoảng 6.7%), do đó ngành cao su
nội địa hoàn toàn có khả năng tiêu thụ hết sản lượng khai thác.
Nhu cầu lốp thay thế chủ yếu so với nhu cầu lốp cho sản xuất xe mới tạo ra mức cầu ổn định cho
cao su thiên nhiên
Do tỷ trọng sản xuất xe mới hàng năm chỉ khoảng 10% lượng xe đang lưu hành, phần lớn các sản phẩm
săm lốp chủ yếu dùng đáp ứng nhu cầu thay thế, bình quân tỷ trọng lốp dùng thay thế chiếm 70 – 75%
tiêu thụ. Ngành công nghiệp chế tạo, lắp ráp trong nước kém phát triển nên chỉ tạo ra tỷ trọng nhỏ nhu
cầu lốp cho sản xuất xe mới hàng năm. Tuy nhiên, đối với những nước có ngành công nghiệp ô tô phát
triển, tỷ lệ lốp thay thế chỉ tương đương thậm chí thấp hơn. Cụ thể, tỷ trọng lốp thay thế chiếm 34% về lốp
xe hơi và 50% về lốp xe khách, xe tải ở Nhật Bản; tương đương khoảng 15% và 25% tại Hàn Quốc. Nhìn
chung, tỷ trọng lốp thay thế cao tạo ra sự ổn định về thị trường tiêu thụ khi mà ngành công nghiệp ô tô, xe
máy thường rất nhạy cảm với tình trạng kinh tế dẫn đến nhu cầu săm lốp từ khu vực này bị ảnh hưởng.
Hiện nay PHR bắt đầu mở rộng tiêu thụ trong nước song song với xuất khẩu. Tỷ trọng doanh thụ tiêu thụ
trong nước của công ty hiện nay khoảng 50%. Đây cũng là chiến lược đa dạng hóa thị trường, giảm thiểu
Research PHR
Trang 17
rủi ro của công ty (nhu cầu trong nước tương đối ổn định, giảm sự phụ thuộc vào tình hình kinh tế thế
giới).
Phân tích tiềm năng
Nhu cầu cao su – chịu tác động từ thị trường Trung Quốc và Ấn Độ
Tăng trưởng kinh tế thế giới – đặc biệt là từ những nền kinh tế tăng trưởng nhanh như Trung Quốc và Ấn
Độ là động lực chính thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ cao su thiên nhiên. Tuy hiện nay Ấn Độ chỉ chiếm 5% tổng
sản lượng tiêu thụ cao su tự nhiên (con số này của Trung Quốc là 25%) nhưng cùng với Trung Quốc, Ấn
Độ được đánh giá sẽ là nhân tố tác động chính đến giá cao su vì ngành công nghiệp ô tô của nước này cũng
đang trong giai đoạn phát triển mạnh như Trung Quốc. Trong tương lai, sản lượng cao su tự nhiên trong
nước không thể đáp ứng nhu cầu và Ấn Độ buộc phải nhập khẩu. Còn Trung Quốc, hiện nay quốc gia này
đã là nước chi phối giá cao su thế giới. Theo IRSG dự báo, đến năm 2020, tiêu thụ cao su tự nhiên của
Trung Quốc sẽ chiếm khoảng 30% toàn thế giới. Cơ sở để IRSG đưa ra dự đoán này là vì ngành công
nghiệp ô tô Trung Quốc đạt tốc độ tăng trưởng 20% mỗi năm, và dự đoán tiếp tục duy trì đến năm 2020.
Hiện nay, nhu cầu từ Bắc Mỹ cũng như châu Âu vẫn đóng vai trò đáng kể, tuy nhiên tăng trưởng từ 2 nhóm
này trong tương lai sẽ yếu dần đi và giảm bớt ảnh hưởng đến giá cao su thế giới.
Quy hoạch phát triển ngành cao su
Theo quy hoạch của Chính phủ, cây cao su sẽ được trồng tập trung ở 5 vùng chính: Đông Nam Bộ, Tây
Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ, Bắc Trung Bộ và Tây Bắc. Đây cũng là những vùng trồng cao su hiện
nay của nước ta, trong đó, Tây Bắc là khu vực mới được Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam triển khai
trồng cao su từ năm 2007. Cụ thể, từ nay đến năm 2020, vùng Đông Nam bộ cần tiếp tục trồng mới 25,000
ha trên đất đang sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả để ổn định diện tích 390,000 ha cao su; vùng Tây
Nguyên sẽ tiếp tục trồng mới khoảng 95,000-100,000 ha để ổn định diện tích 280,000 ha; vùng Duyên hải
Nam Trung Bộ tiếp tục trồng mới 10,000-15,000 ha để ổn định diện tích 40,000 ha; vùng Bắc Trung Bộ sẽ
trồng khoảng 20,000 ha để ổn định diện tích 80,000 ha. Riêng vùng Tây Bắc cần có bước đi phù hợp,
không phát triển theo phong trào, phấn đấu đến năm 2020 diện tích cao su toàn vùng đạt khoảng 50,000
ha. Như vậy, theo quy hoạch vào đầu năm 2009 của Chính phủ thì mục tiêu phát triển đến năm 2010 là
tiếp tục trồng mới 70,000 ha để diện tích cao su cả nước đạt 650,000 ha; sản lượng mủ đạt 800,000 tấn.
Kết quả thực tế theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, năm 2009, tổng diện tích cây
cao su đạt 674,200 ha; tăng 42.700 ha (13,5%) so với năm 2008 và sản lượng khai thác đạt 723,700 tấn.
Như vậy mục tiêu khai thác 800,000 tấn trong năm 2010 là hoàn toàn khả thi. Diện tích trồng cao su tập
trung chủ yếu ở Đông Nam bộ (64%), kế đến là Tây Nguyên (24,5%) và duyên hải miền Trung (10 %).
Diện tích cây cao su ở vùng Tây Bắc mới đạt khoảng 10,200 ha (chiếm 1,5%). Mục tiêu đến năm 2015, tiếp
tục trồng mới 150,000 ha; nâng diện tích cao su cả nước lên 800,000 ha với sản lượng mủ đạt 1.1 triệu
tấn. Đến năm 2020, diện tích cao su ổn định ở 800,000 ha và sản lượng mủ đạt 1.2 triệu tấn. Như vậy, mục
tiêu tăng trưởng sản lượng khai thác từ năm 2010 đến năm 2020 là 4.1%/năm, cũng tương đồng với dự
báo tăng trưởng sản lượng tiêu thụ cao su thiên nhiên toàn thế giới.
Chiến lược tăng trưởng của PHR
Dự án trồng 8,000 ha cao su ở huyện Santuk, tỉnh Kampong Thom, Cambodia. Dự án có tổng quy mô
vốn thực hiện khoảng VND935 tỷ, PHR sở hữu 100% dự án này. Dự án này hứa hẹn sẽ mang lại nguồn thu
ổn định cho PHR từ năm 2015. Với chi phí thuê đất khoảng US$7/ha/năm, hiệu quả của dự án tương đối
cao. Theo ban giám đốc, năng suất bình quân cho 1 ha sẽ cao hơn so với các nông trường hiện tại của
Phước Hòa vì đất bên Cambodia là đất mới, chưa khai thác nhiều như ở Việt Nam. Chúng tôi đánh giá cao
hiệu quả của dự án này vì chi phí thuê đất thấp, hơn nữa PHR có điều kiện áp dụng giống cao su mới để
tăng năng suất, tránh được tình trạng “da beo” đối với vườn cây cao su. Công ty không có ý định phát triển
các sản phẩm từ cao su vì trước hết, PHR không có chuyên môn trong những lĩnh vực này. Ngoài ra, việc
quản lý dòng tiền cũng như công nợ nếu PHR lấn sân sang lĩnh vực mới cũng là vấn đề đáng suy nghĩ. Do
đó, chúng tôi đánh giá cao chiến lược của ban giám đốc khi tập trung vào lĩnh vực mà PHR nắm rất rõ là
trồng, khai thác và sơ chế cao su thiên nhiên. Tuy dự án trồng 8,000 ha cao su này chỉ mang lại lợi nhuận
từ 2015; đây vẫn là dự án chủ lực của công ty.
Đầu tư vào các công ty liên kết, liên doanh. Để đảm bảo lợi nhuận trong ngắn và trung hạn, PHR đã đầu
tư vào các công ty liên doanh liên kết, trong đó hiệu quả nhất là những dự án như Khu dân cư Phước Hòa,
Research PHR
Trang 18
Khu công nghiệp Nam Tân Uyên hay Thủy điện Sông Côn. Ước tính khoản lợi nhuận này đóng góp khoảng
36.6 tỷ vào lợi nhuận trước thuế của công ty.
Chuyển sang dòng sản phẩm SVR CV 50-60
Đây là dòng sản phẩm có nhu cầu tiêu thụ ổn định, ít lệ thuộc vào thị trường Trung Quốc. Hiện nay rất ít
công ty trong ngành có khả năng sản xuất dòng sản phẩm này ngoại trừ PHR. Giá bán dòng sản phẩm này
có xu hướng tăng, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nhà sản xuất. Ngoài ra, áp lực cạnh tranh giữa các
công ty trong nước ở phân khúc này tương đối thấp (PHR có thể tránh được sự cạnh tranh từ các công ty
cao su lớn như cao su Dầu Tiếng, Đồng Nai, Phú Riềng hay Bình Long (4 công ty xếp trên PHR với tổng sản
lượng khai thác gấp 6 lần PHR). Khi giá cao su sụt giảm, dòng sản phẩm này sẽ là thế mạnh, giúp PHR đảm
bảo được sản lượng tiêu thụ, hạn chế phần nào ảnh hưởng của sự sụt giảm về giá bán bình quân. Xu
hướng giá bán của dòng sản phẩm này tốt hơn so với các sản phẩm khác (chênh lệch giá bán giữa CV 50-
60 và các loại khác ngày càng tăng).
Research PHR
Trang 19
Phân tích tài chính
Doanh thu tăng và lợi nhuận tăng mạnh chủ yếu đến từ giá bán
Giá bán bình quân có sự tăng trưởng ấn tượng trong năm 2010 (tính đến 30/06/2010, giá bán bình quân
của PHR là VND58.63 triệu/tấn, vượt 70% so với mức VND31.87 triệu/tấn của năm 2009). Điều này xuất
phát từ thực tế là công ty đã chuyển sang sản xuất phần lớn loại mủ SVR CV 50-60 có giá trị kinh tế cao
hơn. Đứng trước triển vọng lạc quan của những tháng còn lại, công ty sẽ đẩy mạnh sản lượng tiêu thụ lên
32,000 tấn; vượt 23% so với mục tiêu 26,000 tấn ban đầu. Tuy chi phí nhân công cạo mủ cũng tăng theo
xu hướng giá bán, các khoản mục khác trong giá vốn hàng bán tương đối ổn định nên biên lợi nhuận gộp
đã tăng lên 31.6%, một sự cải thiện đáng kể so với mức 27.4% của cả năm 2009.
Kết thúc 2 quý đầu năm, công ty đã hoàn thành 70% kế hoạch doanh thu cũng như lợi nhuận cả năm. Đây
là tín hiệu tích cực cho ngành cao su thiên nhiên vì thông thường trong nửa đầu năm, ngành cao su chỉ
hoàn thành 30-40% kế hoạch năm (trong điều kiện giá bán bình quân ổn định). Tuy giá cao su tăng mạnh
nhưng nhu cầu vẫn ổn định, ủng hộ giả thiết đây là nhu cầu thực, không phải do yếu tố đầu cơ.
Công ty chưa ghi nhận phần lợi nhuận từ các công ty liên kết, liên doanh. Đây là khoản mục đóng góp đáng
kể vào lợi nhuận cả năm của PHR. Khoản lợi nhuận này chỉ đóng góp 13 tỷ trong năm 2009, nhưng tình
hình sẽ thay đổi theo chiều hướng tốt trong năm nay.
PHR bắt đầu sử dụng nợ vay để tài trợ cho các dự án đầu tư
PHR bắt đầu dùng vốn vay ngắn hạn để tài trợ cho các khoản đầu tư trung dài hạn. Trước mắt, điều này
chưa ảnh hưởng nhiều đến thanh khoản của công ty. Tuy nhiên, trong dài hạn, nếu PHR vẫn tiếp tục đầu
tư dàn trãi và dùng vốn ngắn hạn để tài trợ thì thanh khoản của công ty sẽ bị ảnh hưởng nặng nề. Các
khoản đầu tư này chưa thể sinh lời cũng như tạo dòng tiền trong ngắn hạn được ngay mà phải mất 2-3
năm. Do đó, công ty nên có chiến lược tài trợ hợp lý bằng nợ vay. Theo đánh giá của SBS, công ty chỉ còn
một dự án chủ lực là trồng 8,000 ha cao su tại Cambodia. Một điều cần lưu ý là tuy suất đầu tư cho toàn bộ
dự án khoảng 935 tỷ nhưng dòng tiền chi ra qua các năm, không phải tập trung vào một vài năm nhất
định.
Tỷ suất lợi nhuận quá khứ không bằng các công ty cùng ngành, tuy nhiên điều này sẽ được cải
thiện dần
Hầu hết các chỉ tiêu về biên lợi nhuận cũng như hiệu quả sinh lời trên vốn sử dụng của PHR không bằng
DPR hay TRC. Điều này xuất phát từ thực tế PHR không được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp cũng như phải chịu đánh giá lại tài sản (làm tăng chi phí khấu hao). Tuy các chỉ tiêu về biên lợi
nhuận vẫn còn 1 khoảng cách so với DPR hay TRC, các chỉ tiêu hiệu quả sinh lời trên vốn sử dụng của PHR
đã có sự cải thiện đáng kể. Ngoài ra, một chỉ tiêu rất quan trọng là EPS cũng đã có sự tiến bộ vượt bậc.
Nguyên nhân của sự thay đổi này là do PHR có sự tăng trưởng mạnh về lợi nhuận so với DPR hay TRC.
2008 2009 6T/2010
Chỉ số lợi nhuận PHR DPR TRC PHR DPR TRC PHR DPR TRC
Biên LN gộp 32.5% 34.7% 37.7% 26.5% 35.9% 34.2% 31.6% 41.0% 36.6%
Biên LN từ HĐKD 27.7% 29.1% 32.4% 20.5% 31.2% 31.2% 27.5% 37.2% 38.4%
Biên LN ròng 25.9% 32.5% 36.6% 25.0% 33.6% 34.8% 25.6% 33.6% 38.7%
ROA 15.5% 22.6% 27.1% 14.5% 19.0% 19.4% 9.5% 8.2% 10.2%
ROE 32.2% 34.6% 41.0% 26.2% 27.7% 24.4% 17.2% 10.3% 12.3%
EPS
3,487
5,906
6,689
3,287
5,440
5,110
2,272
2,416
2,550
Nguồn: SBS tổng hợp
Research PHR
Trang 20
Dự phóng tài chính
Doanh thu & Sản lượng tiêu thụ
Dựa trên dự phóng giá bán ổn định đến hết năm 2010, tăng trưởng doanh thu đóng góp từ tăng giá bán
(giá bán bình quân tăng 70% so với năm 2009). Sản lượng tiêu thụ dự kiến thay đổi không đáng kể so với
năm trước. Sản lượng khai thác của công ty giảm khoảng 9% vì công ty đang trong quá trình thanh lý và
trồng mới vườn cây. Do đó công ty sẽ gia tăng sản lượng thu mua bên ngoài để tối đa hóa công suất nhà
máy chế biến cũng như đáp ứng các đơn hàng. Việc gia tăng thu mua mủ thô bên ngoài sẽ tiếp tục trong
những năm sau vì công ty không thể cải thiện đáng kể sản lượng khai thác trong thời gian ngắn. Ước
lượng doanh thu năm nay tăng khoảng 68% so với năm 2009.
Trong ngành cao su, sản lượng khai thác và tiêu thụ chủ yếu tập trung vào quý 3 và quý 4. Theo dõi diễn
biến cung cầu về cao su thiên nhiên, chúng tôi nhận thấy nhu cầu vẫn ổn định và rủi ro giảm giá mạnh
trong những tháng còn lại của năm rất thấp. Giá bán bình quân đến thời điểm 30/06/2010 khoảng
VND58.6 triệu/tấn, chúng tôi ước tính giá bình quân cả năm khoảng VND56 triệu/tấn.
Công ty dự kiến tiêu thụ 32,000 tấn trong năm nay (trong đó có 22,000 tấn khai thác và 10,000 tấn thu
mua bên ngoài). Theo dự phóng, công ty tiếp tục thực hiện việc thu mua đến năm 2016 vì sản lượng khai
thác không thể cải thiện ngay được trong ngắn hạn. Điều này sẽ làm biên lợi nhuận gộp suy giảm nhẹ, vì
đóng góp vào lợi nhuận gộp của hoạt động thu mua từ tiểu điền sẽ thấp hơn so với tự khai thác. Tuy nhiên
với diễn biến giá bán thuận lợi, công ty cũng không quá lo lắng về vấn đề này.
Phần lợi nhuận từ công ty liên kết, liên doanh
Công ty bắt đầu thu nhiều lợi nhuận từ công ty liên kết, liên doanh từ năm 2009. Bước sang năm 2010,
khoản lợi nhuận này sẽ tăng mạnh, chủ yếu đến từ các dự án có hiệu quả cao của công ty như khu công
nghiệp Nam Tân Uyên, thủy điện Sông Côn và khu dân cư Phước Hòa. Dự phóng lợi nhuận từ mảng này
đóng góp khoảng 36.6 tỷ vào tổng lợi nhuận trước thuế của PHR.
2008A 2009A 2010F 2011F 2012F 2013F 2014F 2015FSL khai thác (tấn) 25,145 24,092 22,000 21,230 21,025 21,252 21,526 22,044 SL thu mua (tấn) 4,634 8,301 10,000 11,000 11,000 11,000 10,500 10,000 SL tiêu thụ (tấn) 29,779 32,393 32,000 32,230 32,025 32,252 32,026 32,044 Giá bán bình quân 36.656 32.965 57.000 58.425 59.886 61.383 62.917 64.490 Tăng trưởng giá bán -10.1% 72.9% 2.5% 2.5% 2.5% 2.5% 2.5%
Doanh thu 1,091,577 1,067,843 1,824,000 1,883,038 1,917,845 1,979,699 2,015,016 2,066,501 Tăng trưởng doanh thu -2.2% 70.8% 3.2% 1.8% 3.2% 1.8% 2.6%Giá vốn hàng bán (737,317) (784,941) (1,263,600) (1,329,027) (1,361,787) (1,410,839) (1,434,035) (1,466,642) Lợi nhuận gộp 354,260 282,902 560,400 554,011 556,058 568,860 580,981 599,859 Biên lợi nhuận gộp 32.45% 26.49% 30.72% 29.42% 28.99% 28.73% 28.83% 29.03%Chi phí bán hàng (12,133) (11,880) (18,240) (18,830) (19,178) (19,797) (20,150) (20,665)
% doanh thu 1.11% 1.11% 1.00% 1.00% 1.00% 1.00% 1.00% 1.00%Chi phí quản lý (40,590) (51,775) (82,080) (84,737) (86,303) (89,086) (90,676) (92,993)
% doanh thu 3.72% 4.85% 4.50% 4.50% 4.50% 4.50% 4.50% 4.50%Lợi nhuận từ HĐKD 301,537 219,247 460,080 450,444 450,576 459,976 470,156 486,202 Biên lợi nhuận từ HĐKD 27.62% 20.53% 25.22% 23.92% 23.49% 23.23% 23.33% 23.53%Doanh thu hoạt động tài chính 71,108 41,946 30,795 27,963 31,945 34,738 38,278 40,814 Chi phí tài chính (13,017) 60 (25,306) (39,291) (41,455) (28,814) (18,852) (6,615)
Phần lợi nhuận (lỗ) trong công ty
liên kết, liên doanh- 13,171 36,650 57,005 69,005 75,403 62,903 66,802
Lợi nhuận khác 29,310 76,671 48,694 48,492 60,000 48,000 48,000 48,000 Lợi nhuận trước thuế 388,938 351,095 550,913 544,613 570,072 589,304 600,485 635,203 Biên LNTT 35.63% 32.88% 30.20% 28.92% 29.72% 29.77% 29.80% 30.74%Thuế TNDN (105,485) (83,656) (137,728) (136,153) (142,518) (147,326) (150,121) (158,801) Thuế suất 27.12% 23.83% 25.00% 25.00% 25.00% 25.00% 25.00% 25.00%Lợi nhuận sau thuế 283,453 267,439 413,185 408,460 427,554 441,978 450,363 476,402 Biên lợi nhuận ròng 25.97% 25.04% 22.65% 21.69% 22.29% 22.33% 22.35% 23.05%
Dự phóng hoạt động 2010 - 2015
(*) Ước tính sản lượng tiêu thụ mỗi năm xấp xỉ 32,000 tấn để tối đa hóa công suất nhà máy của PHR. Riêng
sản lượng khai thác được dự phóng dựa trên cơ cấu độ tuổi vườn cây công ty. Tuy giá bán tăng nhưng
biên lợi nhuận gộp giảm nhẹ vì công ty tăng cường hoạt động thu mua tiểu điền. Từ năm 2015, biên lợi
nhuận gộp dần được cải thiện do sản lượng khai thác bắt đầu tăng trở lại.
Research PHR
Trang 21
(*) Chi phí hoạt động ổn định ở mức 5.5% doanh thu vì công ty không phải mở rộng hệ thống phân phối
(vì sản phẩm của PHR không dành cho bán lẻ).
(*) Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm thu nhập lãi tiền gởi ngân hàng và lãi chênh lệch tỷ giá. Vì PHR
có doanh thu xuất khẩu nên đây cũng là một lợi thế của công ty trong tình hình tỷ giá biến động theo chiều
hướng có lợi cho xuất khẩu.
2009A 2010F 2011F 2012F 2013F 2014F 2015F
Lợi nhuận sau thuế 267,439 413,185 408,460 427,554 441,978 450,363 476,402
Dòng tiền trước thay đổi vốn lưu động 318,210 482,213 487,977 508,694 513,637 514,552 531,412
Thay đổi vốn lưu động (591) (15,122) 1,132 (8,425) (3,028) (2,720) (5,461)
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh 317,619 467,091 489,110 500,269 510,609 511,831 525,952
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư (84,327) (32,463) (32,328) (40,000) (32,000) (32,000) (32,000)
FCFF 233,292 434,628 456,782 460,269 478,609 479,831 493,952
Dòng tiền từ hoạt động tài chính 75,160 138,802 135,131 (179,815) (101,135) (112,558) (116,864)
FCFE 308,452 573,429 591,912 280,454 377,474 367,273 377,087
Nguồn: SBS
Dự phóng dòng tiền 2010-2015
Research PHR
Trang 22
Phụ lục: Các bảng biểu số liệu tài chính
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (VND’Triệu)
CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH
2007 2008 2009
2007 2008 2009
Tài sản 1,548,414 1,823,708 1,839,864
Chỉ tiêu tăng trƣởng
Tài sản ngắn hạn 535,568 772,075 561,879
Doanh thu 9.6% -0.5% -2.2%
Tài sản dài hạn 1,012,846 1,051,633 1,277,985
Lợi nhuận gộp 0.6% -11.7% -20.1%
Tài sản cố định 729,415 711,596 660,086
Lợi nhuận ròng 3.2% -3.4% -8.3%
Bất động sản đầu tư 175,224 244,768 533,484
Tổng tài sản 64.5% 17.8% 0.9%
Nguồn vốn 1,548,414 1,823,708 1,839,864
Vốn chủ 190.3% -19.2% 13.1%
Nợ phải trả 427,561 944,579 700,255
Chỉ tiêu hiệu quả
Nợ ngắn hạn 422,578 944,579 700,255
Lợi nhuận biên 36.6% 32.5% 26.5%
Nợ dài hạn 4,983 - -
EBIT biên 37.2% - 32.2%
Nguồn vốn chủ sở hữu 1,120,853 879,129 1,139,609
Lợi nhuận trước thuế biên 37.1% 35.6% 32.2%
Nguồn vốn - Quỹ 1,092,026 881,913 997,380
Lợi nhuận ròng biên 26.8% 26.0% 24.3%
Vốn điều lệ 79,350 813,000 813,000
ROA 19.0% 15.5% 14.1%
Thặng dư vốn - - -
ROE 26.9% 32.1% 26.1%
Lợi nhuận chưa phân phối 293,564 44,695 137,256
Phân tích Dupont
Lợi nhuận gộp (1) 26.8% 26.0% 24.3%
BÁO CÁO THU NHẬP (VND’Triệu)
Vòng quay tài sản (2) 70.9% 59.9% 58.0%
2007 2008 2009
Đòn bẩy (3) 141.8% 206.8% 184.5%
Doanh thu thuần 1,097,341 1,091,577 1,067,648
ROE = (1) x (2) x (3) 26.9% 32.1% 26.1%
Giá vốn hàng bán 695,986 737,317 784,767
Chỉ tiêu quản lý
Lợi nhuận gộp 401,355 354,260 282,881
Số ngày phải thu 12.6 16.5 9.9
Thu nhập hoạt động tài chính 12,636 71,108 46,222
Số ngày tồn kho 65.6 93.1 57.7
Chi phí hoạt động tài chính 2,686 13,017 (60)
Số ngày phải trả 22.2 41.0 22.3
Lãi vay phải trả 1,024 - 948
Vòng quay tổng tài sản 0.7 0.6 0.6
Chi phí bán hàng 15,211 12,133 11,880
Vòng quay tài sản dài hạn 1.1 1.0 0.8
Chi phí quản lý doanh nghiệp 42,167 40,590 50,615
Vòng quay tài sản cố định 1.5 1.5 1.6
Lợi nhuận thuần từ HĐKD 353,927 359,628 266,668
Hệ số thanh toán
Thu nhập khác 67,937 44,053 123,661
Thanh toán hiện tại 1.3 0.8 0.8
Chi phí khác 14,904 14,743 46,990
Thanh toán nhanh 1.0 0.6 0.6
Tổng lợi nhuận trƣớc thuế 406,960 388,938 351,095
Thanh toán tiền mặt 0.8 0.3 0.3
Thuế TNDN phải nộp 113,396 105,485 83,656
Cơ cấu vốn
Lợi nhuận sau thuế 293,564 283,453 267,439
Tổng nợ/Vốn chủ 39.2% 107.1% 70.2%
LNST của cổ đông công ty mẹ 293,564 283,453 267,215
Tổng nợ/Tổng tài sản 27.6% 51.8% 38.1%
Tổng tài sản/Vốn chủ 141.8% 206.8% 184.5%
BÁO CÁO LƢU CHUYỂN TiỀN TỆ (VND'Triệu)
Chỉ tiêu trên cổ phần
2007 2008 2009
PE 2.04 6.01 11.95
Lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
PBV 0.28 3.52 3.11
Tiền thu từ bán hàng 1,575,211 1,057,074 1,090,349
PS 0.55 1.56 2.91
Tiền chi trả cho người cung cấp (197,235) (437,316) (560,286)
EPS (VND) 18,692 6,353 3,196
Tiền chi trả lãi vay (1,093) (1,764) (948)
DT/CP(VND/CP) 69,870 24,465 13,132
Tiền thu khác cho hoạt động kinh doanh 149,774 19,969 103,768
Giá trị sổ sách (VND/CP) 137,621 10,848 12,268
Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh (686,026) (269,982) (281,507)
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động KD 311,633 (9,549) (90,549)
Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ 69,699 37,671 119,866
Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (44,154) (91,672) (137,136)
Lƣu chuyển tiền thuần từ HĐĐT 54,121 17,315 38,214
Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 141,222 8,978 68,627
Tiền chi trả nợ gốc vay (367,000) (118,001) -
Lƣu chuyển tiền thuần từ HĐTC (350,167) (227,522) (71,188)
Lƣu chuyển tiền thuần trong kỳ 15,587 (219,756) (123,523)
Tiền và tƣơng đƣơng tiền đầu kỳ 304,271 542,133 322,611
Tiền và tƣơng đƣơng tiền cuối kỳ 319,861 322,611 199,098
Research PHR
Trang 23
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (VND’Triệu)
CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH
QIII-09 QIV-09 QI-10 QII-10
QIV-09 QI-10 QII-10
Tài sản 1,672,403 1,832,564 1,774,600 1,944,673
Chỉ tiêu tăng trƣởng
Tài sản ngắn hạn 557,666 554,579 434,989 554,395
Doanh thu (YoY) 35.6% - -
Tài sản dài hạn 1,114,737 1,277,984 1,339,611 1,390,278
Lợi nhuận gộp (YoY) 2% - -
Tài sản cố định 666,253 660,085 643,108 626,729
Lợi nhuận ròng (YoY) 22% - -
Bất động sản đầu tư 359,390 533,484 614,018 683,970
Chỉ tiêu hiệu quả
Nguồn vốn 1,672,403 1,832,564 1,774,600 1,944,673
Lợi nhuận biên 29.0% 37.1% 31.6%
Nợ phải trả 566,992 695,558 596,583 767,245
EBIT biên 36.9% 41.2% 35.7%
Nợ ngắn hạn 566,992 695,558 548,973 719,382
Lợi nhuận ròng biên 27.5% 30.9% 25.6%
Nợ dài hạn - - 47,610 47,863
ROA (4Q) 21.9% 20.5% 25.2%
Nguồn vốn chủ sở hữu 1,105,412 1,137,006 1,178,017 1,177,428
ROE (4Q) 38.6% 35.3% 44.0%
Nguồn vốn - Quỹ 999,357 994,664 1,067,821 1,074,930
Chỉ tiêu quản lý
Vốn điều lệ 813,000 813,000 813,000 813,000
Số ngày phải thu 6 7 9
Thặng dư vốn - - - -
Số ngày tồn kho 36 55 30
Lợi nhuận chưa phân phối 161,743 137,785 215,957 226,424
Số ngày phải trả 14 3 8
Hệ số thanh toán
BÁO CÁO THU NHẬP (VND’Triệu)
Thanh toán hiện tại
0.8
0.8 0.8
QIII-09 QIV-09 QI-10 QII-10
Thanh toán nhanh 0.6 0.6 0.5
Tổng doanh thu 303,965 433,334 252,420 721,092
Thanh toán tiền mặt 0.3 0.2 0.2
Doanh thu thuần 303,965 433,334 252,420 721,092
Cơ cấu vốn
Giá vốn hàng bán 203,185 307,488 158,789 493,413
Tổng nợ/Vốn chủ 69.9% 55.9% 71.4%
Lợi nhuận gộp 100,780 125,846 93,631 227,679
Tổng nợ/Tổng tài sản 38.0% 33.6% 39.5%
Thu nhập hoạt động tài chính 11,806 7,643 12,136 20,662
Tổng tài sản/Vốn chủ 184.2% 166.2% 180.9%
Chi phí hoạt động tài chính 88 (2,258) 6,020 15,118
Chỉ tiêu trên cổ phần
Lãi vay phải trả - 1,286 1,773 14,573
PE 16.2 11.5 6.8
Chi phí bán hàng 2,798 5,627 2,877 6,699
EPS (VND per share) 2364 3325 5597
Chi phí quản lý doanh nghiệp 13,220 19,901 8,540 28,281
Lợi nhuận thuần từ HĐKD 96,480 110,219 88,330 198,243
Thu nhập khác 377 65,817 21,750 60,416
Chi phí khác 469 17,493 7,751 15,879
Tổng lợi nhuận trƣớc thuế 96,388 158,544 102,329 242,780
Thuế TNDN phải nộp 23,450 39,251 24,228 58,046
Lợi nhuận sau thuế 72,938 119,293 78,101 184,734
Lợi nhuận ròng 72,938 119,293 78,101 184,734
% THAY ĐỔI GIÁ : VN.INDEX & PHR
-20%
-15%
-10%
-5%
0%
5%
10%
15%
20%
03/10 04/10 05/10 06/10 07/10 08/10 08/10
VNINDEX PHR
Research PHR
Trang 24
CÔNG TY CP CHỨNG KHOÁN
NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƢƠNG TÍN
Hotline: (+84.8) 62 55 59 50 E-mail: [email protected]
Website: www.sbsc.com.vn
Hội sở
Chi nhánh Sài Gòn Chi nhánh Hoa Việt
ĐC: 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, P.8, Q.3,
TP.HCM
ĐT: (08) 62 68 68 68
Fax: (08) 62 55 59 39
ĐC: 63B Calmette, P.Nguyễn Thái Bình, Q.1,
TP.HCM
ĐT: (08) 38 214 888
Fax: (08) 38 213 015
ĐC: 36-38 Phùng Hưng, Q.5, TP.HCM
ĐT: (08) 38 54 78 58
Fax: (08) 38 54 78 56
Chi nhánh Hà Nội Chi nhánh Đà Nẵng Chi nhánh Vũng Tàu
ĐC: Tầng 6 và 7 - số 88 Lý Thường Kiệt, Q.
Hoàn Kiếm, Hà Nội
ĐT: (04) 39 42 80 76
Fax: (04) 39 42 80 75
Email: [email protected]
ĐC: 62 Nguyễn Thị Minh Khai, Q. Hải Châu,
TP. Đà Nẵng
ĐT: (05113) 81 86 86
Fax: (05113) 81 88 86
ĐC: Tầng 3 - số 67A Lê Hồng Phong, TP.
Vũng Tàu
ĐT: (064) 35 53 398
Fax: (064) 35 53 390
Chi nhánh Tây Đô Singapore
212A Đường Ba tháng Hai, Quận Ninh
Kiều, TP.Cần Thơ
ĐT: (0710) 3783434
Fax: (0710) 3783436
SBS Global Investment Pte Ltd.
Address: 3 Shenton Way, #24-03 Shenton
House, Singapore 068805
ĐT: +65-6592-5709 - Fax: +65-6592-5700
Website: www.sbsglobalinvest.com
Khối Phân tích và tƣ vấn đầu tƣ: [email protected]
Những thông tin và nhận định mà SBS cung cấp trên đây là dựa trên đánh giá của người viết tại ngày đưa ra bản tin. Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo nhằm giúp nhà đầu tư có đầy đủ thông tin hơn trong việc ra quyết định và có thể thay đổi bất cứ lúc nào mà không cần thông báo trước. Thông tin trong bản tin này dựa trên những thông tin có sẵn được thu thập từ nhiều nguồn mà được tin là đáng tin cậy, tuy nhiên độ chính xác và hoàn hảo không được đảm bảo. SBS không chịu trách nhiệm cho những khoản lỗ trong đầu tư khi sử dụng những thông tin trong bản tin này.