phổ proton
TRANSCRIPT
MỤC LỤC
I. SƠ LƯỢC PHỔ CỘNG HƯỞNG TỪ PROTON (1H – NMR)....................3
II. SPIN HẠT NHÂN VÀ TÍN HIỆU HẤP THỤ...............................................4
1. Spin hạt nhân và điều kiện cộng hưởng...................................................4
1.1. Spin hạt nhân..................................................................41.2. Điều kiện cộng hưởng.......................................................................5
2. Phổ kế cộng hưởng từ proton....................................................................52.1. Phổ kế cộng hưởng từ hạt nhân sóng liên tục...................................52.2. Phổ kế cộng hưởng từ proton biến đổi Flourier...............................6
III. SỰ CHẮN VÀ GIẢM CHẮN.........................................................................7
1. Caùc yeáu toá aûnh höôûng ñeán ñoä dòch chuyeån
hoaù hoïc..............................................................7
1.1. Các yếu tố nội phân tử ảnh hưởng đến độ dịch chuyển hoá học. . . .7a. Sự chắn tại chỗ...........................................................7b. Sự chắn từ xa..............................................................9
1.2. Các yếu tố ngoại phân tử ảnh hưởng đến độ dịch chuyển hóa học 10a. Liên kết Hidro............................................................................10b. Sự trao đổi proton......................................................................10c. Ảnh hưởng của dung môi...........................................................10d. Ảnh hưởng của nhiệt độ.............................................................11
2. Hạt nhân tương đương về độ dịch chuyển hóa học...............................112.1. Định nghĩa.......................................................................................112.2. Độ dịch chuyển hoá học..................................................................13
3. Hằng số chắn và từ trường hiệu dụng....................................................13
4. Độ chuyển dịch hoá học...........................................................................14
5. Phương pháp quét trường: thay đổi B0.................................................20
IV. ĐƯỜNG CONG TÍCH PHÂN......................................................................22
V. PROTON TƯƠNG ĐƯƠNG VÀ KHÔNG TƯƠNG ĐƯƠNG.................23
1. Các proton tương đương về độ dịch chuyển hoá học ( phổ 1H – NMR)
....................................................................................................................23
1.1. Các proton tương đương.................................................................23
1.2. Các proton không tương đương......................................................24
1
2. Cường độ phân tích của mũi cộng hưởng..............................................................24
VI. TƯƠNG TÁC SPIN – SPIN..........................................................................24
1. Bản chất tương tác spin-spin...................................................................24
2. Hằng số tương tác spin-spin....................................................................25
3. Tương tác spin – spin trong phổ 1H – NMR...........................................25
3.1. Lý thuyết tách spin – spin ...............................................................253.2. Quy tắc (n+1)..................................................................................263.3. Giới hạn sự ghép từ.........................................................................263.4. Sư ghép spin....................................................................................27
VII. PHỔ 1H – NMR VÀ TIẾN TRÌNH TỐC ĐỘ..............................................28
1. Phương pháp phân tích phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H..........................28
1.1. Kí hiệu của phổ.....................................................................................281.2. Phổ bậc 1..............................................................................................281.3. Phổ bậc cao AB, A2B và ABX...............................................................32
1.3.1. Phổ AB.............................................................................................321.3.2. Phổ A2B phổ lý thuyết của A2B.......................................................341.3.3. Phổ ABX..........................................................................................36
1.4. Ghép xa ................................................................................................372. Cường độ vân phổ cộng hưởng từ proton....................................................37
VIII. KHẢO SÁT PHỔ 1H – NMR CỦA MỘT SỐ LOẠI HỢP CHẤT HỮU CƠ
..........................................................................................................................38
IX. CÁCH GIẢI PHỔ..........................................................................................42
X. ỨNG DỤNG....................................................................................................48
1. Ứng dụng lâm sàng của cộng hưởng từ phổ (1H - NMR) trong chẩn đoán u
não trong trục ở người lớn..............................................................................48
2. Xạ trị bằng proton đã chứng tỏ hiệu quả tốt hơn so với tia X thông thường
trong việc chữa trị một số loại bệnh ung thư nhất định như ung thư đầu và
cổ, ung thư phổi, ung thư tuyến tiền liệt......................................................50
2
I. SƠ LƯỢC PHỔ CỘNG HƯỞNG TỪ PROTON (1H – NMR)
Phổ proton có thể xem là phổ có độ nhạy cao nhất trong kỹ thuật 1D-NMR vì hàm lượng 1H trong tự nhiên chiếm đến 99.98% ( trong khi đó hàm lượng C-13 trong tự nhiên chỉ
chiếm 1.108% ). Vì thế đây là một phổ rất quan trọng và có thể cung cấp nhiều thông tin
quý giá về cấu trúc của hợp chất.
Phổ 1H-NMR là một kỹ thuật sử dụng để xác định cấu trúc hóa học của hợp chất hữu cơ.
Phổ proton cho ta biết được số loại proton có trong phân tử (không phải là số proton, mà
chỉ là số loại proton ). Mỗi loại proton đó sẽ có tính chất khác nhau (như proton liên kết
với vòng benzen sẽ khác với proton liên kết với Csp3) vì thế sẽ có độ dịch chuyển khác
nhau trên phổ proton. Người ta sử dụng TMS (tetra methyl silan) làm chất chuẩn trong
phổ proton và độ dịch chuyển của proton trong TMS được chọn là 0 pmm .
Một điểm đặc biệt của phổ proton là ngoài cho biết loại proton trong phân tử, phổ còn
cho biết mối quan hệ giữa các proton ở gần nhau thông qua sự ghép spin và hằng số ghép.
Hai proton liên kết với hai carbon kề nhau sẽ tương tác với nhau thông thường qua 3 liên
kết H-C-C-H và dạng mũi ghép spin sẽ theo nguyên tắc (n + 1) ( ví dụ CH3-CH2- thì
proton CH3- sẽ có dạng mũi 3 và proton CH2- sẽ có dạng mũi 4 do cạnh đó là ba proton )
và sẽ có cùng hằng số ghép ( coupling constant ).
Hình dạng các mũi ghép spin đơn giản ( Hệ AX )
3
II. SPIN HẠT NHÂN VÀ TÍN HIỆU HẤP THỤ
1. Spin hạt nhân và điều kiện cộng hưởng
1.1. Spin hạt nhân
Hạt nhân nguyên tử gồm các proton và nơtron. Số lượng tử spin của proton cũng như
của nơtron đều bằng ½. Tuỳ thuộc vào các nucleon đó có cặp đôi hay không mà hạt nhân
nguyên tử có thể được đặc trưng bởi một số lượng tử spin hạt nhân I bằng không hoặc
khác không. Nếu spin của tất cả các nucleon đều cặp đôi thì số lượng tử spin hạt nhân
bằng không (I=0). Nếu ở hạt nhân có một spin không cặp đôi thì I = ½, nếu có nhiều spin
không cặp đôi thì I ≥ 1.
Có một số quy tắc kinh nghiệm để phỏng đoán số lượng tử spin hạt nhân:
I = 0 đối với các hạt nhân chứa số proton chẵn và số nơtron chẵn (16O, 12C, 32S…)
I = số nguyên (1, 2, 3, …) đối với các hạt nhân chứa số proton lẻ, số nơtron cũng
lẻ (14N, 10B, 2H (D)…)
I = nửa số nguyên (1/2, 3/2, 5/2,…) đối với các hạt nhân có số proton chẵn, số
nơtron lẻ hoặc ngược lại (1H, 19F, 31P,…)
Những hạt nhân không có spin I = 0 thì không gây ra momen từ ( µ = 0) tức là không
có từ tính. Người ta nói hạt nhân đó không có từ tính và không có cộng hưởng từ hạt
nhân. Những hạt nhân có I ≠ 0 gây ra một momen từ µ ≠ 0. Hạt nhân đó có hoạt động từ
và có cộng hưởng từ hạt nhân.
Khi đặt hạt nhân có I ≠ 0 vào trong một từ trường B0 thì vectơ momen từ hạt nhân
được định hướng trong trường B0 theo số lượng tử, momen góc của spin hạt nhân mI. Số
lượng tử momen góc của spin hạt nhân sẽ nhận một trong (2I + 1) giá trị, đó là một trong
các số I, I – 1, …, -I + 1, -I.
Ví dụ: I = ½ thì mI = ½ và -1/2
I = 1 thì mI = -1, 0, 1
4
Hiệu số giữa hai mức năng lượng hạt nhân tương ứng với hàm sóng hạt nhân được tính
bằng công thức:
ΔE=γhB0
2 π (1)
: Tỉ số từ hồi chuyển, đặc trưng cho mỗi loại hạt
B0 : cường độ từ trường
h : hằng số Plank
Biểu thức trên cho thấy E phụ thuôc vào bản than hạt nhân và vào cường độ của từ
trường áp đặt cho hạt nhân. Vì E= h ( theo Borh ) nên suy ra
ν=γB0
2 π với là tần số (Hz) (2)
Hệ phương này là phép đo cơ bản của phép đo phổ cộng hưởng từ hạt nhân
1.2. Điều kiện cộng hưởng
Để có được phổ cộng hưởng từ hạt nhân ta cần đặt mẫu nghiên cứu vào một từ
trường mạnh, có cường độ B0 và tác dụng lên mẫu một tần số thỏa mãn phương trình
(2). Trong các điều kiện này sẽ xảy ra các hiện tượng là có sự chuyển các hạt nhân từ
mức năng lượng này lên một một mức năng lượng cao hơn lúc này xảy ra cộng hưởng từ
hạt nhân.
2. Phổ kế cộng hưởng từ proton
2.1. Phổ kế cộng hưởng từ hạt nhân sóng liên tục
Bộ phận chính của phổ kế này là một nam châm điện hay nam châm siêu dẫn có từ
trường B0 đồng nhất, một bộ phận phát từ trường vô tuyến để tạo tần số B1 và một cuộn
từ cảm để nhận tín hiệu. mẫu được đặt trong ống thủy tinh dài 20cm có đường kính 5mm
và quay liên tục để từ trường tác động đồng nhất vào mọi chỗ của mẫu. Từ trường B 1
5
được phát hiện liên tục nên được gọi là phổ kế cộng hưởng từ hạt nhân sóng liên tục. Phổ
kí nhận được là đường cong ủa hàm số phụ thuộc tần số f().
Máy chỉ ghi ở dạng dung dịch. Dung môi thường dùng là những chất không chứa hạt
nhân từ proton như CCl4, CDCl3, ...thường dùng TMS để làm chất chuẩn.
2.2. Phổ kế cộng hưởng từ proton biến đổi Flourier
Phổ kế loại này có từ trường B1 tác động không liên tục lên hạt nhân nguyên tử được
đặt trong từ trường B0. Tín hiệu cao tần được điều phức bằng các xung vuông và hẹp. Sau
các xung /2 và nhận được tín hiệu cảm ứng tự do (FID). Phổ kí nhận được dưới dạng
đường cong của hàm số phụ thuộc thời gian f(t). Trên phổ đo được thời gian phục hồi
ngang T2và thời gian phục hồi dọc T1.
Ưu điểm của phổ kế biến đổi Flourier là có độ nhạy cao và có tỉ số tín hiệu/nhiễu lớn
và có thể tu được nhiều thông số từ phổ kí.
1- Máy phát tín hiệu cao tần
2- Tạo dãy xung theo các chương trình định sẵn
3- Điều phức biên độ cao tần theo xung vuông
4- Đầu đo tạo từ trường không liên tục
5- Thu tín hiệu tích luỹ ghi các điểm phổ của cảm ứng tự do
6- Biến đổi Flourier
7- Ghi phổ f()
8- Máy tính điều hành chương trình xung, tích lũy số liệu, biến đổi Flourier, xử lí, ghi
phổ.
III. SỰ CHẮN VÀ GIẢM CHẮN
6
1. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ dịch chuyển hoá
1.1. Các yếu tố nội phân tử ảnh hưởng đến độ dịch chuyển hoá
a. Sự chắn tại chỗ
Trước hết ta xét trường hợp proton. Trong phân tử proton ít nhiều đều được bao
quanh bởi electron. Dưới tác dụng của từ trường B0, electron sẽ chuyển động thành một
dòng điện vòng quanh proton. Dòng điện này làm phát sinh một từ trường cảm ứng mà
đường sức của nó vẽ bằng các nét đứt. Ở vùng gần hạt nhân, từ trường cảm ứng này
ngược chiều với từ trường B0, nó chống lại từ trường sinh ra nó và làm cho từ trường
hiệu dụng Hhd quanh proton giảm đi so với B0 ( Bhd < B0 ). Như thế elelctron đã che chắn
cho proton. Người ta gọi nó là sự chắn màn electron tại chỗ hay sự chắn tại chỗ. Vì sự
chắn tại chỗ làm giảm cường độ từ trường tác động tới hạt nhân, do đó nếu hạt nhân được
chắn màn nhiều thì để cho nó đi vào cộng hưởng cần phải tăng cường độ từ trường.
Sự chắn này phụ thuộc mật độ elelectron xung quanh hạt nhân đang xét nên nó có liên
quan trực tiếp đến độ âm điện của các nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử đính với hạt nhân
đó. Ngoài sự phụ thuộc vào mật độ electron sự chắn còn phụ thuộc hình dang và kích
thước elelctron.
Trên thực tế các proton trong hợp chất hữu cơ không trơ trọi mà chúng được bao quanh
bởi các điện tử, các điện tử này đã che chắn 1 phần nào ảnh hưởng của từ trường bên
ngoài lên proton. Các điện tử di chuyển và tạo nên từ trường cảm ứng có cường độ nhỏ,
ngược chiều với từ trường bên ngoài dẫn đến từ trường hiệu dụng
- Tác dụng lên proton thực tế sẽ nhỏ hơn khi từ trường áp đặt lên proton, trên thực
tế người ta nói hạt nhân bị chắn bởi các điện tử bao quanh nó.
- Do mỗi hạt nhân trong phân tử hữu cơ được boa quanh bởi những đám mây điện
tử khác nhau nên mỗi loại hạt nhân bị chắn khác nhau
- Máy cộng hưởng từ hạt nhân đủ nhanh để nhận biết được từng sự khác biệt nhỏ
này ghi thành những tín hiệu cộng hưởng
Ảnh hưởng của hiệu ứng cảm ứng âm của nhóm kề
7
- Nhóm kề có thể gồm 1 nguyên tử hay nhóm nguyên tử, gây ảnh hưởng đến nhóm
còn lại.
- Các loại hạt nhân khác nhau trong 1 phân tử có độ dịch chuyển hoá học khác nhau
là do mỗi loại hạt nhân được che chắn khác nhau bởi các đám mây điện tử xung
quanh. Hạt nhân nào được che chắn càng nhiều thì càng cần từ trường mạnh hơn
để cộng hưởng, hệ quả là các hạt nhân này hấp thu ở vùng trường cao. Hạt nhân
nào được các điện tử che chắn ít thì chỉ cần tác dụng bởi 1 từ trường yếu là có thể
cộng hưởng, hệ quả là các hạt nhân này hấp thu ở vùng trường thấp.
- Khi proton gắn vào cacbon đối với nguyên tử có độ âm điện mạnh, các nguyên tử
này sẽ hút đôi điện tử nối hoá trị về với nó, làm giảm sự chắn của điện trường bên
ngoài vào proton khảo sát vì thế proton càng được giảm chắn nên có độ dịch
chuyển hoá học ở vùng trường thấp.
Sự che chắn này giảm dần theo khoảng cách sau 4 nối hoá trị sự giảm chắn hết tác
dụng.
CH3X CH3F CH3OH CH3Cl CH3Br CH3I CH4
X X F O Cl Br I H
Độ âm
điện4,0 3,5 3,1 2,8 2,5 2,1
δ 4,26 3,40 3,05 2,68 2,16 0,23
8
b. Sự chắn từ xa
Không phải lúc nào trật tự về độ dịch chuyển hóa học cũng tương ứng với trật tự về
độ âm điện. Chẳng hạn, proton của benzen cho tính hiệu ở trường yếu hơn proton của
etilen và proton của acetilen mặc dù độ âm điện của Csp2 nhỏ hơn của csp. Thêm nữa tín
hiệu của proton ở benzene thể hiện ở trường yếu hơn ở CH2Cl2 và ở H2O mặc dù mật độ
electron xung quanh hạt nhân này không tương ứng với sự thay đổi về độ dịch chuyển
hóa học như thế. Những nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử ở bên cạnh proton, đặc biệt là
những nhóm không no, nhóm vòng thơm, hoặc các nguyên tử có chứa cặp electron không
liên kết có thể là nguồn gốc của những dòng điện vòng mạnh hơn và tạo ra xung quanh
proton các từ trường có hiệu suất lớn hơn từ trường của các electron hóa trị của chính
proton đó. Chính vì thế những nhóm nguyên tử bên cạnh proton cũng có tác dụng “ che
chắn” đối với proton. Đó là sự chắn từ xa hay còn gọi là sự chắn bất đẳng hướng bởi vì ở
hướng này thì bị chắn còn ở hướng kia thì bị phản chắn.
9
1.2. Các yếu tố ngoại phân tử ảnh hưởng đến độ dịch chuyển hóa học
a. Liên kết Hidro
Liên kết hiđro gây ra sự thay đổi đáng kể độ dịch chuyển hóa học của proton ở các
nhóm OH, NH, và đôi khi cả nhóm SH. Như đã biết, liên kết hiđro phụ thuôc nhiều vào
bản chất dung môi, nồng độ và nhiệt độ. Chính vì vậy, độ chuyển dịch hóa học của các
proton axit biến đổi trong một khoảng rộng. Do đó để tìm tín hiệu của các proton axit
chúng cần xét xem chúng có tạo liên kết hidro hay không, mức độ liên kết hidro như thế
nào.
b. Sự trao đổi proton
Proton liên kết với các dị tố như O, N,...không những có khả năng tạo liên kết hiđro
mà còn có khả năng trao đổi với proton của các tiểu phân xung quanh. Sự trao đổi proton
cũng thể hiện rõ trên phổ NMR.
Thí dụ: Khi đo phổ của CH3COOH trong nước người ta không nhân được tín hiệu của
proton COOH và proton của nước một cách riêng rẽ mà nhận được tín hiệu chung cho
chúng. Đó là do tốc độ ion hóa nhanh đến mức mà sự trao đổi xảy ra khi proton ở vào
trạng thái cộng hưởng.
CH3COOH + H2O CH3COO- + H3O+
c. Ảnh hưởng của dung môi
Khi thay dung môi CCl4 bằng CDCl3, độ chuyển dịch hóa học của proton liên kết
với cacbon chỉ thay đổi 0.1ppm. Còn khi chuyển sang các dung môi phân cực hơn như
CD3OD, CD3COCD3... thì dộ dịch chuyển thay đổi 0.3ppm, nói chung là khi thay đổi
dung môi thì độ dịch chuyển hóa học có sự thay đổi theo. Các dung môi dùng trong
phương pháp NMR đều đã được Đơtơri hóa. Tuy nhiên những proton còn sót lại thường
vẫn cho tin hiệu trên phổ. Ngoài ra vết nước trên dung môi cũng gây ra tín hiệu trên phổ 1H NMR.
10
d. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Vị trí tín hiệu của các proton liên kết với cacbon thường rất ít bị ảnh hưởng bởi
nhiệt độ, chỉ có các proton trong các nhóm OH, NH, SH phụ thuộc nhiều vào sự thay đổi
nhiệt độ. Vì khi nhiệt độ tăng làm đứt các liên kết hidro, do đó lam cho tín hiệu của các
proton của các nhóm đó chuyển dịch về phía trường mạnh.
2. Hạt nhân tương đương về độ dịch chuyển hóa học
2.1. Định nghĩa
Các hạt nhân nguyên tử được bao quanh bởi một lớp vỏ electron, mà lớp vỏ này
cũng sinh ra một từ trường riêng B’ nên khi từ trường B0 tác động lên hạt nhân thường bị
từ trường riêng B’ triệt tiêu một phần, do đó từ trường thực tác động lên hạt nhân chỉ là
Bhd < B0. Bhd là từ trường hiệu dụng:
Bhd = B0(1-)
gọi là hằng số chắn, có giá trị khác nhau đối với mỗi hạt nhân nguyên tử trong
phân tử.
11
Khi đặt hai hạt nhân nguyên tử A và B của cùng một nguyên tố vào từ trường ngoài
B0, do hai hằng số chắn A và B khác nhau nên :
ν A=12
γB0 (1−σ A) (3)
νB=12
γB0 (1−σ B) (4)
Hiệu số A-B ~ B - A .ta không thể đo giá trị tuyệt đối hằng số chắn của mỗi hạt
nhân, nhưng có thể đo được hiệu trên. Người ta nhận thấy rằng hằng số chắn của hợp
chất (CH3)4Si (TMS) là lớn nhất nên đã dùng nó làm chất chuẩn để đo hiệu:
= TMS - X
TMS là hằng số chắn của chất TMS, X là hằng số chắn của chất cần đo bất kì x
Giá trị được gọi là độ dịch chuyển hóa học.
δ=ν X−νTMS
ν0
10−6
X là tần số cộng hưởng của một proton (Hz), 0 là tần số cộng hưởng của máy đo
(MHz). không có thứ nguyên, người ta kí hiệu 10-6 là ppm.
Độ dịch chuyển hóa học của 1H – NMR nằm trong khoảng 0-12ppm.
Trên biểu đồ tại vị trí mà 1 hạt nhân hấp thu năng lượng để có hiện tượng cộng hưởng
gọi là độ dịch chuyển hoá học
12
2.2. Độ dịch chuyển hoá học
Theo quy ước độ dịch chuyển của TMS được chỉnh tại mức 0 trên biểu đồ và nhưng vùng
hấp thu khác sẽ xuất hiện tại vùng trường thấp hơn TMS: (CH3)4Si
Sở dĩ TMS được chọn là bởi vì nó có tính trơ về mặt hóa học, dễ bay hơi, tan được hầu
hết trong dung môi hữu cơ, cho tín hiệu trên biểu đồ là 1 mũi đơn mạch.
- Các proton có hợp chất này bị che chắn nhiều hơn bất kì proton nào của các hợp
chất hữu cơ.
- Phổ trong lượng tử hạt nhân chia theo thang
3. Hằng số chắn và từ trường hiệu dụng
Hằng số chắn xuất hiện do hai nguyên nhân:
Hiệu ứng nghịch từ: các điện tử bao quanh nguyên tử sinh ra một từ trường riêng,
ngược chiều với từ trường ngoài nên làm giảm tác dụng của nó lên hạt nhân
nguyên tử. Lớp vỏ điện tử càng dày đặc thì từ trường riêng ngược chiều với từ
trường ngoài càng lớn tức hằng số chắn càng lớn. Sơ đồ hiệu ứng nghịch từ Vì
vậy, các proton nằm trong các nhóm có nguyên tử hay nhóm nguyên tử gây hiệu
ứng –I (Cl, Br, I, NO2…) sẽ có hằng số chắn nhỏ, trái lại khi các nhóm nguyên tử
gây hiệu ứng +I (CH3, C2H5…) sẽ có hằng số chắn lớn.
Hiệu ứng thuận từ: bao quanh phân tử là lớp vỏ điện tử, các điện tử này chuyển
động sinh ra một dòng điện vòng, do đó xuất diện một từ trường riêng có hướng
thay đổi ngược hướng hoặc cùng hướng với từ trường ngoài. Tập hợp tất cả các
điểm trên các đường sức mà tại đó tiếp tuyến vuông góc với từ trường ngoài sẽ tạo
nên một mặt parabon. Phía trong mặt parabon, từ trường tổng hợp nhỏ hơn B0 vì
từ trường riêng ngược hướng với từ trường ngoài, còn phía ngoài parabon thì từ
trường tổng hợp lớn hơn B0 vì từ trường riêng cùng hướng với từ trường ngoài.
Do đó hằng số chắn phía ngoài parabon nhỏ còn phía trong thì có hằng số chắn lớn
13
nghĩa là độ chuyển dịch học cùng các proton nằm phía ngoài parabon sẽ lớn còn
phía trong sẽ nhỏ.
Từ trường thực tác dụng lên hạt nhân là: Be = B0 – B’ = B0 – σB0; Be = B0 (1-σ)
Be: là từ trường hiệu dụng
σ: là hằng số chắn có giá trị khác nhau đối với mỗi hạt nhân nguyên tử trong phân tử.
Phụ thuộc vào số e, nếu số e càng nhiều thì σ càng lớn. Hằng số chắn tỷ lệ thuận với điện
tích e, mật độ e bao quanh hạt nhân và tỷ lệ nghịch với khối lượng e. Hằng số chắn σ
càng lớn thì từ trường hiệu dụng Be càng nhỏ.
4. Độ chuyển dịch hoá học
Đối với các hạt nhân trong phân tử càng phức tạp trong nguyên tử do ảnh hưỏng của các
đám mây electron của các nguyên tử bên cạnh.
Ví dụ: Xét 1H ở nhóm CH3 của phân tử TMS (CH3)4Si và 1H ở nhóm CH3 của axeton: Do
ảnh hưỏng của nhóm CO hút e làm cho đám mây electron ở 1H của axeton < ở 1H của
TMS nên: σ 1H (TMS) > σ 1H (aceton) Be (TMS) < Be (aceton) tại vị trí hạt nhân 1H
trong TMS so với trong aceton. Do hiệu ứng chắn từ khác nhau nên các hạt nhân 1H và 13C trong phân tử có tần số cộng hưởng khác nhau. Đặc trưng cho các hạt nhân 1H và 13C
trong phân tử là giá trị độ chuyển dịch hoá học δ. Với cùng một từ trường ngoài B1, để có
tín hiệu cộng hưởng của 1H với từ trường, tần số cộng hưởng (aceton) > TMS hoặc từ
trường sử dụng đối với TMS phải có cường độ lớn hơn đối với aceton. Có hai phương
pháp tạo ra điều kiện thoả mãn điều kiện cộng hưởng (ν1=(1/2π).γ.B0) để ghi tín hiệu
cộng hưởng.
Độ dịch chuyển hóa học (chemical shift) của Hydrogen phổ NMR
0,9ppm: RCH3 1° aliphatic
1,3ppm: R2CH2 2° aliphatic
1,5ppm: R3CH 3° aliphatic
14
2 - 2,7 ppm: nhóm tại vị trí này liên kết với nhóm carbonyl
3,7 - 4,1 ppm: nhóm tại vị trí này liên kết với nhóm oxygen
9 - 10 ppm: nhóm aldehyde
6,5 - 8,5 ppm: Aromatic
2,2 - 3 ppm: H của nhóm gắn vào Aromatic
15
10 - 13,2 ppm: acid
0,5 - 3 ppm: amin aliphatic
3 - 5 ppm: amin Aromatic
4 - 4,4ppm: H của nhón gắn với NO2
16
4 - 12ppm: H của ancol
Alkyl Halides
Tổng quan so sánh giữa 1H-NMR với 13C-NMR
17
18
19
5. Phương pháp quét trường: thay đổi B0
Đặt TMS và aceton vào từ trường B0 và sử dụng một từ trường bổ sung, tăng dần cường
độ của từ trường bổ sung để đến một lúc nào đó cường độ từ trường hiệu dụng tác động
lên xuất hiện tín hiệu cộng hưởng. Vì Be(TMS) < Be (aceton) nên chỉ cần bổ sung một
giá trị từ trường B0 – Be nhỏ hơn thì ở aceton đã xuất hiện tín hiệu cộng hưởng trong khi
đó thì từ trường tác dụng lên vị trí hạt nhân 1H (TMS) chưa đủ mạnh chưa có tín hiệu
cộng hưởng. Tiếp tục tăng từ trường bổ sung đến một giá trị nào đó để từ trường tác dụng
lên 1H (TMS) đạt bằng B0 thì xuất hiện tín hiệu cộng hưởng của 1H (TMS).
Phổ 1H NMR của hỗn hợp aceton trong TMS
Khoảng cách giữa hai tín hiệu của TMS và aceton là:
Khoảng cách này vừa phụ thuộc vào hằng số chắn σ vừa phụ thuộc vào cường độ từ
trường ngoài B0.
20
Chỉ phụ thuộc vào hằng số chắn, không phụ thuộc vào từ trường của thiết bị.
Như đã biết độ dịch chuyển hóa học của mỗi hạt nhận không những phụ thuộc vào cấu
tạo hóa học mà còn phụ thuộc vào vị trí không gian của no1ntrong phân tử. Để xét xem
một hợp chất cho mấy tín hiệu NMR, cần phải biết trong nguyên tử của nó có bao nhiêu
nhóm hạt nhân giống nhau về cấu tạo hóa học và về vị trí không gian mà ta tạm gọi là các
hạt nhân tương đương.
4 nhóm metyl ở TMS là tương đương cho nên trên phổ 1H NMR chỉ có một tín hiệu ứng
với 12 H và trên phổ 13C NMR cũng chỉ cho một tín hiệu cho 4 13C
Ở 1-clo-2-metylpro-1-en (II) hai nhóm metyl là không tương đương nên chúng cho hai
tín hiệu khác nhau trên phổ 1H NMR cũng như trên phổ 13C. Ở hợp chất P4S3 (III) có 3P
tương đương và 1P khác biệt vì thế trên phổ 31P có hai tín hiệu ở hai vị trí khác nhau.
Phổ NMR của pinacolon với chất chuẩn là TMS
21
IV. ĐƯỜNG CONG TÍCH PHÂN
Diện tích giới hạn bởi đường cong phổ tỷ lệ với số proton của mỗi nhóm nhưng do việc
đo diện tích này khó chính xác nên người ta sử dụng đường cong tích phân để xác định tỷ
lệ số proton của mỗi nhóm, vì chiều cao bấc thang tỷ lệ với số proton của mỗi nhóm.
Ngoài ra, chiều cao bậc thang còn tỷ lệ với nồng độ chất trong dung dịch do đó, người ta
có thể tính được nồng độ chất dựa vào đường chuẩn và chất chuẩn.
Ví dụ: phân tử toluene C6H5 cho 2 nhóm tín hiệu ứng với nhân phenyl (chứa 5H ) và với
nhóm metyl ( chứa 3H) thì diện tích này sẽ là :
S (C6H5): S(CH3) = 5:3
S: diện tích của mỗi tín hiệu
Tuy nhiên việc tính toán diện tích này thường khó khăn do sự xuất hiện đa vạch ở mỗi
nhóm. Để khắc phục trở ngại này, người ta sử dụng kỹ thuật tích phân tín hiệu, vẽ các
đường cong bậc thang. Chiều cao của các bậc thang trên mỗi nhóm tín hiệu cộng hưởng
cũng tỷ lệ với số proton của mỗi nhóm. Đường cong này được gọi là đường cong tích
phân.
22
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton của etylbenzen. Chiều cao bậc thang đường
cong tích phân tỉ lệ với số proton ở mỗi nhóm
V. PROTON TƯƠNG ĐƯƠNG VÀ KHÔNG TƯƠNG ĐƯƠNG
1. Các proton tương đương về độ dịch chuyển hoá học ( phổ 1H – NMR)
1.1. Các proton tương đương
- Do độ dịch chuyển hoá học của mỗi hạt nhân phụ thuộc vào cấu tạo hoá học và
vào vị trí không gian của nó trong phân tử nên mỗi hạt nhân có hiệu ứng chắn
khác nhau. Muốn biết 1 hợp chất có thể có bao nhiêu tín hiệu trên phổ proton cần
phải biết trong phân tử đó có bao nhiêu loại proton giống nhau về cấu tạo và vị trí
không gian giống nhau. Các proton giống nhau đó được gọi là proton tương đương
về độ dịch chuyển hoá học trong phổ proton chỉ cho 1 tín hiệu cộng hưởng.
- Để biết xem 2 loại proton có tương đương hay không: khi thay thế 1 nguyên tử
hidro trong phân tử đó bằng 1 nhóm thế X bất kì sau đó xét các sản phẩm tạo
23
thành và so sánh các sản phẩm đó về mặt cấu tạo bằng nhiều phương pháp. Nếu tất
cả các sản phẩm giống nhau thì chứng tỏ trong hợp chất của mình có mấy loại.
1.2. Các proton không tương đương
2. Cường độ phân tích của mũi cộng hưởng
Khi 2 proton gắn trên 1 C, nằm sát 1 C bất đối xứng thì 2 proton đó không tương đương
Hiện nay với máy cộng hưởng từ hạt nhân thế hệ mới thì cường độ phân tích được ghi
bằng số ngay dưới mũi cộng hưởng.
VI. TƯƠNG TÁC SPIN – SPIN
1. Bản chất tương tác spin-spin
Trên phổ NMR, mỗi nhóm hạt nhân không tương đương sẽ thể hiện bởi 1 cụm tín hiệu
gọi là vân phổ. Chẳng hạn, trên phổ của etanol, tín hiệu của nhóm CH2 gồm 4 hợp phần
gọi là vân bốn; tín hiệu của nhóm CH3 gồm 3 hợp phần, gọi là vân 3; tín hiệu của nhóm
OH chỉ gồm 1 hợp phần thì được gọi là vân đơn. Một tín hiệu gồm 2 hợp phần thì được
gọi là vân đôi.
Phổ cộng hưởng từ 1H của etanol
24
Nguyên nhân gây nên sự tách tín hiệu cộng hưởng thành nhiều hợp phần là do tương tác
của các hạt nhân có từ tính ở cạnh nhau. Tương tác đó được thực hiện qua các electron
liên kết.
2. Hằng số tương tác spin-spin
Đối với mỗi hạt nhân hoặc một nhóm hạt nhân, người ta nhận được một tín hiệu đặc
trưng chỉ có một đỉnh nhưng cũng có khi gồm một nhóm 2, 3, 4, 5 đỉnh khác nhau. Ví dụ
phổ cộng hưởng từ proton của etanol có các tín hiệu đặc trưng cho nhóm OH (1đỉnh),
nhóm CH2 (4đỉnh), CH3 (3đỉnh). Nguyên nhân của sự xuất hiên nhiều đỉnh trên là do mỗi
hạt nhân có I=1/2 đã sinh ra hai từ trường riêng biệt. Hai từ trường này tác dụng lên hạt
nhân bên cạnh làm phân tách mức năng lượng chính của nó thành hai mức năng lượng
khác nhau. Trường hợp 2, 3 hạt nhân cùng tác động từ trường riêng của minh lên cùng
một hạt nhân khác thì năng lượng cộng hưởng của hạt nhân đó bị phân tách thành nhiều
mức năng lượng khác nhau mà mỗi mức năng lượng cộng hưởng này cho một đỉnh trên
phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton.
3. Tương tác spin – spin trong phổ 1H – NMR
3.1. Lý thuyết tách spin – spin
Có nhiều trường hợp mũi cộng hưởng không xuất hiện mũi đơn mà bị chẻ ra thành nhiều
mũi, hiện tượng này được gọi là hiện tượng tách spin. Đây là hiện tượng có nhiều mũi
khác nhau do các proton kề bên đã tương tác lên các proton khảo sát
25
Phổ 1H NMR của 1,1,2 - tricloetan
3.2. Quy tắc (n+1)
Nếu 1 proton khảo sát có n proton tương đương kề bên thì sẽ cho cộng hưởng với tín hiệu
(n+1) mũi trên tín hiệu.
Các mũi này có diện tích tương đối theo tỷ lệ tam giác Pascal
3.3. Giới hạn sự ghép từ
Trên phổ đồ sẽ không thấy sự tách spin giữa các proton của nhân benzene với các
proton của nhóm metyl vì các proton này không gắn trên những C liền kề nhau, chúng
cách nhau 1 khoảng đủ xa để không xảy ra sự ghép từ.
26
- Các proton tương đương về mặt hoá học không có sự ghép từ. các proton tương
đương có thể ở trên cùng 1 C hoặc trên 2 C khác nhaun hung các tín hiệu của
chúng không tách spin với nhau
- Các proton cách nhau hơn 2 C sẽ không tách spin ( tuy nhiên nếu cách nhau bởi
nối π sẽ có sự ghép yếu nên tín hiệu rất khó quan sát
- Các proton cách nhau hơn 4 nối hoá trị sẽ không tách spin
- Các proton gắn vào 2C kề nhau cách nhau 3 nối hoá trị sẽ có sự tách spin
3.4. Sư ghép spin
27
VII. PHỔ 1H – NMR VÀ TIẾN TRÌNH TỐC ĐỘ
1. Phương pháp phân tích phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H
Nhiệm vụ của phân tích phổ cộng hưởng từ hạt nhân là phải tìm được các thông số từ các
phổ ghi ra. Ở đây, giới hạn ở việc tìm các giá trị: độ chuyển dịch hoá học δ và hằng số
tương tác spin – spin (J) của các proton và các hạt nhân khác có I = ½.
1.1. Kí hiệu của phổ
Khi giữa hai hay nhiều hạt nhân trong phân tử có tương tác spin – spin với nhau người ta
nói đến hệ hạt nhân. Người ta ký hiệu các hạt nhân đó bằng các chữ cái A, B, C,… ,
M,X, Y...
Các hạt nhân của cùng loại hạt nhân và có độ chuyển dịch hoá học như nhau gọi là các
hạt nhân tương đương và được ký hiệu bằng một loại chữ cái, còn số lượng các hạt nhân
này được ghi bằng chữ số ở phía dưới bên phải ví dụ: A2B, A2X… Sự đánh giá các phổ
phụ thuộc vào tỷ lệ của hiệu số độ chuyển dịch hoá học và hằng số tương tác spin:
Nếu hiệu số của độ chuyển dịch hoá học của hai nhóm hạt nhân nhỏ hơn hằng số tương
tác của chúng (K < 1) thì người biểu diễn những hạt nhân này bằng các chữ cái liên tiếp
nhau. Ví dụ: AB, A2B, ABC.
Ngược lại, nếu hiệu số của độ chuyển dịch hoá học lớn hơn hằng số tương tác của chúng
thì người ta biểu diễn hệ hạt nhân bằng chữ cái ở cách xa nhau; ví dụ: AX, A2B, AMX,
… Trường hợp K > 6 thì xếp vào phổ bậc 1. Còn lại xếp vào phổ bậc cao.
1.2. Phổ bậc 1
Đối với phổ bậc 1, có thể áp dụng quy tắt số vạch tối đâ và tỷ lệ chiều cao các đỉnh trong
một nhóm tuân theo quy tắt Pascan.
28
Hệ phổ bậc 1 thường có dạng AmXn và AmMnXy. Các hệ phổ AX có hể tìm thấy số đỉnh
của mỗi nhóm dễ dàng và hằng số tương tác J và tần số νA hay νX.
Ví dụ: số đỉnh AX :
Số đỉnh A2X :
29
Số đỉnh A3X :
Số đỉnh A6X :
:
30
Trường hợp chung AmMnX cũng thu được 3 nhóm đỉnh nhưng số đỉnh ở mỗi nhóm phụ
thuộc vào số proton ở nhóm bên cạnh.
Ví dụ: ở hợp chất 1-nitropropan CH3-CH2-CH2- NO2 thuộc về hệ phổ A3M2X2 cho phổ
cộng hưởng từ hạt nhân ở hình sau:
Nhờ sự khác biệt về độ chuyển dịch hoá học và tương tác spin – spin của các hạt nhân
nên có thể xác định được cấu tạo các phân tử.
Hình ảnh: chỉ ra phổ 1H-NMR của etylformiat HCOCH2CH3 cho δCHO = 8,1 ppm, δCH2 =
4,2 (4 đỉnh) và δCH3 = 1,3 ppm (3 đỉnh).
31
1.3. Phổ bậc cao AB, A2B và ABX
Tất cả các loại phổ không thể phân tích theo phổ bậc 1 gọi là phổ bậc cao. Hầu hết các
loại phổ này có (νA – νB) ≈ JAB. Người ta ký hiệu các hạt nhân bằng các chữ cái liên tiếp
nhau, ví dụ AB, ABC, A2B. Việc phân tích các loại phổ này phức tạp hơn các phổ bậc1,
trong nhiều trường hợp không thể phân tích trực tiếp được. Dưới đây trình bày một vài
trường hợp đơn giản của loại phổ này.
1.3.1. Phổ AB
Các phổ được xếp vào phổ bậc cao có K < 6 đơn giản nhất là hệ AB và ABX. Để tìm các
thông số δ và J trực tiếp trên phổ như hệ phổ bậc 1, ta xét ví dụ phổ AB gồm hai cặp
nhóm đỉnh, các thông số được tính theo công thức:
32
Ví dụ: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của 3-brom-2-tert-butoxithiophen
33
Phổ 1H NMR của columbianetin trong CDCl3
1.3.2. Phổ A2B phổ lý thuyết của A2B
Phổ A2B là hệ gồm 3 hạt nhân tương tác với nhau trong đó có hai hạt nhân tương đương.
Phổ gồm hai phần, về lý thuyết phần A vó 8 đỉnh và phần B có 6 đinh nhưng phổ thực
thì số đỉnh ít hơn.
Ví dụ: phổ 1H-NMR của 1,3,4 – tribrombut-1-in phần A chỉ xuất hiện 4 đỉnh và phần B 4
đỉnh (hình vẽ). Có thể phân tích phổ A2B như trên hình vẽ, tính các giá trị như sau:
34
Phổ 1H-NMR của 1,3,4-tribrombutin-1
Phổ 1H NMR của 1 – xiclopentylbut- 1 – en – 3 - on
35
1.3.3. Phổ ABX
Phổ ABX thường gặp trong pổ cộng hưởng proton đặc biệt các hợp chất thơm và anken
cũng như các hợp chất chứa hạt nhân từ khác (19F, 31P) gồm ba hạt nhân không tương
đương tương tác với nhau phân tách phổ thành hai phần riêng biệt. Để phân tích phổ cần
tách riêng biệt phần AB và phần X, ví dụ phổ 1H-NMR của stirenoxit ở dưới, phần AB có
8 đỉnh và phần X có 4 đỉnh.
Về lý thuyết, hệ phổ ABX gồm hai phần, phần AB có 8 đỉnh còn phần X có 6 đỉnh, để
thực hiện ta tạm chia phần AB thành AB’ và AB”, từ phần này có thể tìm được J AB và các
giá trị:
Phổ 1H NMR của 1 – nitropropan
36
1.4. Ghép xa
2. Cường độ vân phổ cộng hưởng từ proton
Cường độ vân phổ được xác định qua diện tích của vân phổ gọi là cường độ tích phân.
Khi một vân phổ phân tách thành nhiều hợp phần ( do tương tác spin – spin) thì phải tính
tổng diện tích các vân phổ hợp phần đó. Trước đây các máy phổ có lắp bộ phận xác định
cường độtích phân bằng cách vẽ lên phổ đồ các đường bậc thang. Độ cao của mỗi bậc
thang tỉ lệ với cường độ của mỗi vân phổ. Bằng các so sánh độ cao của các bậc thang ta
có thể tìm thấy tỷ lệ về số lượng giữa các proton gây ra các hiệu ứng cộng hưởng.
Đường bậc thang chỉ cường độ tương đối trên phổ 1H NMR của xiclopentanol
37
VIII. Khảo sát phổ 1H – NMR của một số loại hợp chất hữu cơ
Ancal : có 3 loại hydrogen
Nhóm metyl thường nhận biết qua các nối đơn, nối đôi, nối đa, có khi che lấp luôn múi
của CH
Chú ý: proton –CH có độ dịch chuyển hoá học lớn hơn các loại proton metyl và metilen
Ancen:
38
Hương phương:
Trong hợp chất thơm sự chắn bị ảnh hưởng rất mạnh bởi hiệu ứng cộng hưởng của
nhóm thế
Các cơ cấu cộng hưởng của anilin
Các vị trí ở o-, p- được che chắn mạnh hơn ở m-. tương tự vậy nếu thay nhóm NH2- bằng
NO2 thì : nhóm NO2 hút electron khiến các proton ở o-, p- được giảm chắn hơn ở m-
39
Ankin:
Ancol – phenol
40
Ete :
Amid :
Nitril :
Aldehid :
Cetone :
Acid carbocilic :
41
Ester :
Nitroalcan :
Tioeter :
IX. CÁCH GIẢI PHỔ 1H – NMR
Các loại chỉ tiêu để giải đoán cấu trúc:
Các dữ liệu cần nắm vững khi phân tích phổ. Để có một hợp chất hữu cơ tinh khiết các
nhà hoá học phải chiết, tách ( cô lập, tinh chế từ cây cỏ thiên nhiên hoặc từ một số phản
ứng tổng hợp sau đó cô lập, tinh chế được hợp chất mới).
Các công đoạn vừa nêu trên từ lúc bắt đầu đến lúc có được một hợp chất hữu cơ có tinh
chất là một việc làm đòi hỏi nhiều công sức. chính vì vậy, việc này chỉ đạt được ý nghĩa
khi nào biết được cấu trúc hoá học của hợp chất đó.
- Muốn biết được cấu trúc hoá học thì cần gửi mẫu đi phân tích nhiều chỉ tiêu khác
nhau vì mỗi chỉ tiêu đều có giá trị ít hay nhiều, đều góp phần cần thiết để xác định
cấu trúc, kết quả khi phân tích các chỉ tiêu phải bổ sung cho nhau và không được
cho kết quả trái ngược nhau.
- Không nên bỏ sót bất kì chỉ tiêu nào nếu muốn công bố kết quả việc làm của mình
bằng một báo cáo khoa học hoặc một bài báo trong tạp chí chuyên ngành.
- Dùng mẫu là chất lỏng hoặc chất rắn, trước khi gửi mẫu đi đo phải khô, không còn
hơi ẩm hoặc dung môi bằng cách sấy khô trong bình nước ấm vài ngày. Mẫu phải
42
là tinh chất, độ tinh chất phải lớn hơn 95%. Kiểm tra độ tinh chất bằng sắc kí lỏng
nâng cao ( sắc kí lỏng cao áp), hoặc bằng sắc kí khí ( nếu hợp chất có tính bay hơi:
tinh dầu), các hợp chất có nhiệt độ sôi thấp, các hợp chất có chứa nhóm OH,
COOH đã được điều chế thành những dẫn xuất có tính bay hơi cũng có thể tự
kiểm tra bằng phương pháp sắc kí dạng lỏng, chú ý việc thay đổi nhiều loại hệ
dung ly Rf = 0,7 – 0,8 (mạnh); đối với hệ dung lu phân cực trung bình R f = 0,3 –
0,6; với hệ dung ly kém phân cực: Rf = 0,2 – 0,3, nếu với tất cả ba hệ như trên mà
mẫu chỉ cho một chất tròn duy nhất, không thấy xuất hiên các chất khác, tức là đtạ
trên 95% tinh chất, tức là đã có thể dùng mẫu đi đo phổ.
Nếu mẫu chưa tinh chất chưa thể dùng đi đo phổ, phải tinh chế.
CÁC CHỈ TIÊU ĐỂ GIẢI ĐOÁN CẤU TRÚC:
- Nhiệt độ nóng chảy: trước khi đo cần phải kết tinh lại, khi nào công bố kết quả
phải kèm theo dung môi kết tinh
- Phổ hồng ngoại (IR): 1 – 2 mg
- Phổ tử ngoại (UV)
Năng lượng triền quay
( thủ tánh )
Phải biết nồng độ mẫu C, thường dùng CDCl3, đi kèm dung môi để hoà tan nó.
- Phân tích nguyên tố, cần khối lượng mẫu 30 – 50 mg.
- Dùng khối phổ MS: với bất kì loại hợp chất hữu cơ nào ở thể lỏng hoặc thể rắn có
tính bay hơi hoặc không bay hơi đều có thể đo khối phổ một cách trực tiếp. Ở Việt
Nam để đo khối phổ chỉ có một địa chỉ là Phòng phân tích cấu trúc, Viện hoá học,
Trung tâm khoa học Tự Nhiên Và Công Nghệ quốc gia số 18 đường Hoàng Quốc
Việt, Phường Cầu Giấy, Hà Nội.
- Với mẫu có tính bay hơi như tinh dầu hoặc mẫu có nhiệt độ sôi thấp có thể đo
bằng máy sắc kí ghép khối phổ (GC – MS)
43
- Đối với mẫu là hợp chất không có tính bay hơi mà không đo trực tiếp bằng khối
phổ được thì có thể đo bằng máy ( LC – MS) sắc kí lỏng ghép khối phổ tại trung
tâm dịch vụ phân tích thành phố Hồ Chí Minh. Những chất có tính chất kém phân
cực thì không thể đo bằng máy này.
- Phổ proton 1H đo ở máy khoảng 200 MHz cần khoảng 5mg mẫu DEPT
CÁC DỮ LIỆU CẦN NẮM VỮNG KHI PHÂN TÍCH PHỔ:
- Nếu biết được công thức phân tử CxHyOzNt…dựa vào phân tích nguyên tố qua
khối phổ. Hiện nay có máy khối phổ độ phân giải cao HRMS, sau khi đo sẽ biết
được công thức phân tử sau đó tính được độ bất bão hoà.
- Tìm cách làm khớp hai con số sau đây lại với nhau: tổng số proton nhờ vào đường
cong tích phân trên phổ đồ hoặc con số ghi ngay phía dưới mũi cộng hưởng và số
nguyên tử H trong công thức CxHyOzNt từ đó xác định mỗi loại tín hiệu cộng
hưởng trên phổ sẽ tương ứng với bao nhiêu proton.
- Chú ý khảo sát độ dịch chuyển hoá học của một số chất tiêu biểu: ancen, ancol…
sự che chắn, giảm chắn…
- Nếu công thức phân tử cho biết sự hiện diện của oxi hoặc nitơ, ta nhìn tổng quát
trên phổ đồ xem có mũi nào là mũi đơn, bầu rộng, nằm sát đường nền hay không?
Đó có thể là proton của –NH2, -OH nếu không thì xem có thể hợp chất có chứa
nhóm xeton, ester, ete, amin tam cấp, amit…các nhóm chức này làm cho phổ đơn
giảm hơn. Để có thể khẳng định một mũi là proton của –OH, -NH, -SH, -COOH ta
thêm 1 – 3 giọt D2O vào ống thuỷ tinh đựng mẫu đó rồi lắc nhẹ để trộn đều dung
dịch trong ống và đo lại: các mũi khác vẫn giữ nguyên, các mũi của – OH, - RH, -
SH, -COOH sẽ biến mất trên phổ đồ.
- Một phương pháp khác để xác định sự hiện diện của proton – OH, -SH, -COOH, -
NH là điều chế các dẫn xuất ta thực hiện phản ứng axetin hoá bằng cách cho tác
dụng với clorua axit.
Ví dụ: axetin clorua : CH3COCl, C6H5COCl hoặc anhidric axit thì sản phẩm tạo thành sẽ
mang nhóm chức – CH – O – CO – CH3
44
Nếu trên phổ đồ cũ lúc chưa este hoá thì proton của mũi CH 2OH có độ dịch chuyển là x
ppm thì trên phổ đồ mới sau khi ester hoá sẽ có độ dịch chuyển là x+0,5 ppm. Nếu proton
của mũi –CHOH của ancol nhị cấp có độ dịch chuyển hoá học là x’ ppm thì trên phổ mới
proton đó sẽ dịch chuyển về vùng trường thấp khoảng 1,12 - 1,2 ppm.
- Bên cạnh việc xác định cấu trúc thì phổ proton cũng được sử dụng để theo dõi một
phản ứng hoá học.
Vậy khi nhìn vào một phổ 1H-NMR bạn sẽ làm gì ?
1- Xác định độ bất bão hòa của công thức.
2 - Dựa vào tích phân để xác định số hidro của từng peak, nên nhớ những chỉ số tích phân
ghi trên phổ chỉ là tỷ lệ của các loại hidro so với nhau, không phải là số hidro. Vì thế chỉ
xác định được tương đối chính xác số hidro khi đã biết công thức phân tử.
3 - Xác định được dạng các peaks (như mũi đôi, mũi ba, mũi đôi đôi dung dịch ... ) từ đó
tính chính xác hằng số ghép của các peaks ( ghi trực tiếp trên đầu peak ). Đây là điều vô
cùng quan trọng vì hai proton ghép với nhau sẽ có hằng số ghép bằng nhau. Dựa vào
hằng số ghép ta cũng có thể xác định được cấu hình lập thể như cis-, trans- , liên kết nằm
ở trục hay xích đạo ...
4 - Xác định điểm bắt đầu. Điểm bắt đầu được xác định dựa vào những peaks mà khi nhìn
vào bạn có thể hình dung được đó là proton liên kết với carbon loại nào ngay, hoặc là
proton liên kết với carbon đầu mạch. Có thể dựa bảng độ dịch chuyển hóa học đính kèm
hoặc đơn giản hơn dựa vào quy tắc cơ bản sau:
*Vùng từ 0 - 3 pmm -> proton liên kết với carbon không liên kết với nguyên tố có độ âm
điện lớn
(*) Tips:
CH > CH2 > CH3 ( nhóm CH3- đầu mạch thường nằm ở đầu bên phải của phổ 1H )
H-C-C=0 luôn <3 thường là khoảng ~2.5 ppm
45
H-C-C=C thường khoảng ~2.2 ppm
H-C-Csp3 luôn < 2 ppm
* Vùng từ 3 - 5 ppm -> proton liên kết với carbon liên kết với nguyên tố có độ âm điện
lớn như oxi, nito, halogen.
(*) Tips:
CH3O- thường khoảng 3.5~3.9 ppm
* Vùng từ 5 - 8 ppm -> proton liên kết với Csp2 ( carbon mang nối đôi và vòng benzen )
(*) Tips:
H-benzen thường trong khoảng 7~8 pmm, benzen bình thường là 7.27 pmm, tùy gắng
thêm nhóm thế như thế nào giá trị đó sẽ thay đổi
* Vùng đặc trưng của aldehid : mũi đơn từ 9-10 ppm
* Vùng đặc trưng của acid carboxylic > 10 ppm ( do proton trao đổi rất nhanh nên nhiều
trường hợp không hiện trên phổ proton )
46
Độ dịch chuyển hóa học 1H-NMR
5 - Sau khi đã chọn được những điểm bắt đầu, dựa vào giá trị hằng số ghép và dạng mũi
sẽ xác định được proton nào liên kết với những điểm bắt đầu đó. Tiếp tục như thế ta sẽ
được nhiều mảnh của phân tử. Ghép những mảnh đó lại với nhau một cách hợp lý sẽ thu
được cấu trúc phân tử .
6 - Sau khi đề nghị được cấu trúc phân tử, đánh số phân tử và xác định lại từng proton
của phân tử đó trên phổ lần nữa xem độ dịch chuyển hóa học có phù hợp không ? Khi
nhìn lại vấn đề một cách tổng quát, có thể sẽ nhìn ra những điểm sai - hãy chấp nhận và
suy nghĩ đừng bỏ qua những điểm vô lý dù nhỏ nhất.
47
X. ỨNG DỤNG
1. Ứng dụng lâm sàng của cộng hưởng từ phổ (1H - NMR) trong chẩn đoán u não
trong trục ở người lớn
Kết luận:
Qua nghiên cứu giá trị của cộng hưởng từ phổ (H1-NMR) trong u não trong trục trên lều
ở người lớn, rút ra một số kết luận sau:
Phân biệt tổn thương u, không u và người bình thường:
Cộng hưởng từ phổ giúp thêm thông tin về các chất chuyển hóa để chẩn đoán phân biệt
giữa u não và tổn thương không u. U não cho thấy tăng nồng độ Cho, giảm nồng độ NAA,
dẫn tới tăng tỷ số Cho/NAA và Cho/Cr, giảm tỷ số NAA. Các tổn thương không u (trong
trường hợp của là nhồi máu và abscess) thấy giảm nồng độ Cho.
Tỷ số Cho/NAA có giá trị nhất trong dự báo u và tỉ NAA/Cr có giá trị dự báo thấp nhất
trong 3 tỷ số trên.
Như vậy, ngoài những thông tin về hình thái trên hình ảnh CT và MRI thường quy,
chúng ta có thể sử dụng thêm cộng hưởng từ phổ (H1-NMR) để giúp phân biệt tổn thương u
với không u trong những trường hợp khó.
Về mặt kỹ thuật, kỹ thuật đa đơn vị thể tích (Multivoxel), là hình ảnh bậc hóa học (CSI)
với thời gian TE trung gian (135ms), thuận lợi hơn trong đánh giá u não vì có thể đo thêm
Cho ở vùng thâm nhiễm u xung quanh.
Mặc dù chưa có ý nghĩa thống kê, nhưng thấy Lac gặp nhóm u nhiều hơn không u và
nhóm u có độ ác cao có lactate nhiều hơn là u có độ ác thấp.
48
Hình 1. Bênh nhân nam, 24 tuổi, nhôi mau nao
(a) Hình phổ cộng hưởng từ vùng tổn thương, thấy Cho không cao, NAA thấp, hiện diện
đỉnh Lactate (đỉnh kép dưới đường nền). (b) Phổ cộng hưởng từ mô não bình thường bên đối
diện
Hình 2. Bênh nhân nam 49 tuổi, u sao bào thoai san grade III
(a) Hình phổ cộng hưởng từ vùng tổn thương thấy tăng Cho, giảm Cr và NAA, hiện diện
đỉnh lactate. (b) Phổ cộng hưởng từ bên đối diện bình thường.
Hình 3. Bênh nhân nam 46 tuổi, Ap-xe nao
(a) Hình cộng hưởng từ phổ vùng tổn thương thấy Cho không cao, NAA không thấp.
(b) Hình cộng hưởng từ phổ bên đối diện bình thường.
49
2. Xạ trị bằng proton đã chứng tỏ hiệu quả tốt hơn so với tia x thông thường
trong việc chữa trị một số loại bệnh ung thư nhất định như ung thư đầu và
cổ, ung thư phổi, ung thư tuyến tiền liệt.
Các chùm tia proton có thể được điều khiển rất chính xác, bởi vậy chúng không hủy hoại
những tế bào khỏe mạnh ở xung quanh khối u và ít gây ra tác động phụ cho bệnh nhân.
Nhưng các thiết bị dùng cho liệu pháp này hiện nay, do phải trang bị những nam châm
cực lớn để tạo ra các hạt năng lượng cao, đồng thời phải có những bức tường bê tông dày
để ngăn phóng xạ, nên thường chiếm diện tích cả một căn phòng. Thiết bị này cũng rất
đắt tiền, với giá khoảng 5-200 triệu USD.
Thiết bị xạ trị proton do các nhà khoa học ở Phòng thí nghiệm Lawrence Livemore
nghiên cứu có kích thước và giá thành chỉ bằng 1/5 so với những thiết bị hiện đang được
sử dụng ở 6 Trung tâm y tế chuyên ngành của Mỹ.
Một thiết bị nhỏ hơn, nhẹ hơn và rẻ hơn sẽ giúp cho các bệnh viện nhỏ dễ dàng hơn
để mua và lắp đặt. Nó cũng làm cho liệu pháp proton phổ dụng hơn cho mọi người. “Khi
thiết bị này được đưa ra thị trường, có lẽ nó là thiết bị trị liệu tinh xảo đầu tiên có giá cả
chấp nhận được. Thiết bị mới có tên là thiết bị gia tốc, dùng ống là vật liệu cách điện, có
thể đặt vừa trong căn phòng dùng cho thiết bị xạ trị thông thường. “Mục đích đặt ra là để
các bệnh viện có thể thay thế những thiết bị tia X bằng thiết bị proton. Thiết bị này sẽ
được thử nghiệm lâm sàng ở Trung tâm Nghiên cứu ung thư Davis.
Để tiêu diệt khối u, các proton phải có năng lượng cao cỡ 250 Electron-Von (eV).
Điều này đòi hỏi phải tăng tốc chúng lên bằng cách sử dụng điện trường cường độ cao ở
trong một thiết bị gọi là máy gia tốc hạt. Trong máy gia tốc có các ống dài vài chục mét
để các hạt chạy trong đó nhận được năng lượng cần thiết. Các máy trị liệu bằng proton sử
dụng một máy gia tốc có ống được uốn thành hình tròn, cho chùm tia chạy theo đường
xoắn ốc. Để “uốn” chùm tia đòi hỏi phải trang bị những nam châm cực lớn, nặng cỡ vài
trăm tấn.
50
Caporaso và các cộng sự đã sử dụng một cách tiếp cận mới để cấp năng lượng cho
proton. Họ sử dụng một ống làm từ vật liệu cách điện đặc biệt - gồm những lớp kim loại,
chẳng hạn như thép không gỉ thay cho chất dẻo, nhờ thế nó có thể duy trì được cường độ
điện trường cực cao (100 MV/m) mà không cần làm đoản mạch. Điều đó có nghĩa là một
ống dài gần 2,5 m có thể tạo ra các proton có năng lượng 250 eV, đủ để tiêu diệt khối u.
Một ưu điểm nữa của thiết kế trên là ở chỗ các nhà nghiên cứu có thể kiểm soát
lượng năng lượng mà họ cấp cho chùm tia proton. “Các máy gia tốc hạt thông thường đều
phải sản ra năng lượng tối đa. Với những máy như vậy, các bác sỹ khi sử dụng phải làm
chậm chùm tia để có thể đưa vào cơ thể bệnh nhân. Quá trình này làm phát sinh neutron,
bởi vậy những trung tâm xạ trị bằng proton hiện nay đều phải được che chắn bằng những
bức tường bê tông dày. Điều đó làm tăng thêm giá thành và kích thước của trung tâm xạ
trị.
Cho đến nay, các nhà nghiên cứu đã chứng minh rằng một ống dài 3 mm có thể chịu
đựng được điện trường với cường độ 100 MV/m. Thành công của công nghệ sẽ phụ
thuộc vào nguyên mẫu thiết bị quy mô nhỏ, dài 20 cm, mà hiện họ đang chế tạo. Nếu
nguyên mẫu này hoạt động được, họ sẽ phải chế tạo tiếp một nguyên mẫu đủ quy mô để
thử nghiệm lâm sàng về độ an toàn và hiệu quả chữa trị ung thư của thiết bị.
51