phân bổ tài sản
DESCRIPTION
Đầu tư tài chính- phân bổ tài sảnTRANSCRIPT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Ths.Phạm Dương Phương Thảo
Danh sách nhóm
Võ Hoàng Quế Ngân TC09
Ngô Lê Khảnh Hồng TC09
Võ Hồng TC09
Nguyễn Thị Thanh Huyền TC07
Nguyễn Thị Thu Thảo TC09
Nguyễn Hữu Trí TC09
`
Mục lục
1. KẾT LUẬN RÚT RA TỪ BÀI NGHIÊN CỨU ................................... 1
2. TRÍCH DẪN ........................................................................................... 2
3. Ba phương thức của phân bổ tài sản. ................................................... 3
4. Sự thay đổi trong tỷ trọng danh mục đầu tư qua thời gian. .............. 5
5. Có điền kiện và không điều kiện ........................................................... 6
6. Sử dụng thông tin điều chỉnh trong phân bổ tài sản ........................... 7
7. Giải thích trung bình phương sai của thông tin điều chỉnh. .............. 8
8. Cơ sở dự báo ........................................................................................... 9
a. Dòng tiền kỳ vọng ............................................................................................. 10
b. Phần bù rủi ro thị trường ................................................................................... 10
c. Phần bù rủi ro công ty ....................................................................................... 11
d. Cấu trúc kỳ hạn ................................................................................................. 11
9. Chu kì kinh tế và phân bổ tài sản ....................................................... 11
10. Khả năng dự báo của chu kì kinh doanh ........................................... 15
11. Kết luận ................................................................................................. 18
Global Tactical Asset Allocation
1
KẾT LUẬN RÚT RA TỪ BÀI NGHIÊN CỨU
Thông tin điều chỉnh là một thành phần rất quan trọng trong phân tích các hàm
đinh giá. Trong bài này tác giả đã cung cấp một mô hình để sử dụng thông tin điều
chỉnh trong chiến lược phân bổ tài sản toàn cầu
h n ổ t i ản được h n i t l m hư ng thức l h n ổ t i ản ti u
chu n h n ổ t i ản chiến lược h n ổ t i ản chiến thu t:
Ph n ổ t i ản ti u chu n l một hư ng thức chỉ h th tỷ trọng danh
mục thị trường. (Không c thông tin điều chỉnh nào khác ngoài tỷ trọng v n hóa theo
thị trường). hư ng thức n y đôi khi được mô tả như l hư ng thức phân bổ tài sản
thụ động.
h n ổ t i ản kiểu chiến lược thường ử ụng tr ng i hạn thường l 5
năm). Thông tin điều chỉnh hầu như thường được sử dụng trong chiến lược phân bổ là
cả thông tin ô điều đi n (dựa trên lợi nhu n trung bình trong quá khứ) và thông tin có
điều ki n (những mô hình dự báo sử dụng thông tin hi n tại để dự báo cho lợi nhu n
tài sản). Tỷ trọng đầu tư l hằng s hoặc biến đổi ch m.
h n ổ t i ản kiểu chiến thu t (ngắn hạn thường l một tháng đến một u ).
Thông tin điều chỉnh c điều ki n luôn được sử dụng. Tỷ trọng đầu tư thường xuyên
biến đổi.
Hi u quả của các hư ng thức phân bổ tài sản được đánh giá ởi tỷ suất sinh
lợi trên v n cổ phần .Tuy nhiên, th t kh để dự đ án tỷ suất sinh lợi trên v n cổ phần
vì tỷ suất sinh lợi trên v n cổ phần rất dễ biến động và thị trường mà họ tham gia là
thị trường hi u quả cao. Chính vì thế chúng ta nên xem xét thêm tác động của một s
các yếu t như Dòng tiền kỳ vọng, phần bù rủi ro thị trường, phần bù rủi ro công ty,
cấu trúc kì hạn… Một yếu t chung nhất cho cả 4 yếu t n u tr n đ chính l chu kì
kinh tế. Chu kỳ kinh tế có tính liên tục và nhờ đ c thể để dự báo một phần nào sự
phát triển thực của nền kinh tế. Từ đ , ta sẽ có những dự đ án thích hợp về lợi nhu n
trung ình giú đánh giá hi u quả các chiến lược phân bổ tài sản.
ể đá ứng kỳ ọng củ nh đầu tư h ạt động đầu tư hi n đại cần thiết hải
tạ r những hình thức đầu tư m i. Vì thế, chiến lược phân bổ tài sản chủ động (có sử
dụng các thông tin điều chỉnh)có thể t t h n các chiến lược thụ động, giúp các nhà
quản trị thoát ra khỏi những tiêu chu n truyền th ng kém hi u quả.
Global Tactical Asset Allocation
2
CHIẾN LƯỢC PHÂN BỔ TÀI SẢN TOÀN
CẦU
Global Tactical Asset Allocation
Magnus Dahlquist and Campbell R. Harvey_
January 31, 2001
TRÍCH DẪN
Chúng tôi cung cấp một mô hình để sử dụng thông tin điều chỉnh trong quy trình
chiến lược phân bổ tài sản toàn cầu. Trong quá trình chúng tôi nghiên cứu về chiến
lược này, có nhiều u n điểm gi ng nh u được ứng dụng vào tiến trình phân bổ tài
sản v i những mục ti u đầu tư khác nh u.
Global Tactical Asset Allocation
3
Ba phương thức của phân bổ tài sản.
Mục đích củ i c h n ổ t i ản l để đạt được lợi nhu n kỳ ọng hạn chế
những rủi r c thể ảy r . h n ổ t i ản được h n i t l m cấ độ l h n ổ
t i ản ti u chu n h n ổ t i ản chiến lược h n ổ t i ản chiến thu t ẽ được
trình y chi tiết tr ng hụ lục 1 1.
Phụ lục 1.BA PHƯƠNG THỨC PHÂN BỔ TÀI SẢN
trọng
Tỷ trọng
đầu tư
Thông
tin
Phương
thức
Tiêu chuẩn Chiến lược
Chiến thuật
Lập chỉ
số
Vô điều
kiện
Có điều
kiện
Thị trường Hằng
số
Biến
đổi
chậm
Không
ngừng
biến đổi
Không có thông tin nào
khác ngoài tỷ trọng v n hóa
theo thị trường
Lợi nhu n trung
bình trong quá khứ
Những mô hình dự báo sử
dụng thông tin hi n tại để
dự báo cho lợi nhu n tài
sản.
Global Tactical Asset Allocation
4
ầu ti n h n ổ t i ản ti u chu n chính l i c ch một cách chính ác các
tỷ trọng đầu tư th các chỉ chu n. h n ổ t i ản kiểu n y đôi khi được c i như l
hư ng thức chỉ h . hông c ất kỳ một thông tin n khác được ử ụng ng i
ng i những thông tin chi tiết củ chỉ nh mục tỷ trọng thị trường tại thời điểm
ác định i c uản l chứng kh án ng i nh mục nh ách chứng khoán m i
mu lại gi ịch tr n thị trường thứ cấ mức chi trả cổ tức các thỏ thu n c hội
mu n cổ hần.
Nếu như nchm rk rộng như M I thì h n ổ t i ản kiểu n y đôi khhi được
m như h n ổ t i ản c n ằng được hát triển từ mô hình M…
hư ng thức thứ h i củ h n ổ t i ản chính l h n ổ t i ản kiểu chiến lược
thường ử ụng tr ng i hạn thường l năm. ác nh uản l đầu tư ác định nh
mục ự tr n hi u uất t i ản tr ng i hạn. Ví ụ l th các nh uản l thì trái
hiếu chính hủ Nh t ản ẽ không inh lãi tr ng năm t i rồi họ uyết định l m
l ch khỏi mức chu n. ởi ì tỷ trọng ự tr n mức ự á tr ng kh ảng thời gi n
năm n n thường không được c nh t tái c n ằng hằng năm. ự l m sai l ch r
khỏi mức ti u chu n tạ r i th i. i th i chính l độ l ch chu n củ
ự khác i t giữ thu nh ti u chu n thu nh nh mục đầu tư. Như y mức
l ch chiến lược ẽ tạ r i th i chiến lược.
h n ổ t i ản kiểu chiến thu t chính l cấ độ thứ củ h n ổ t i ản. đ y
các nh uản l đầu tư ẽ l … ngắn hạn thường l một tháng đến một u l m
l ch khỏi mức tỷ trọng chiến lược. h n ổ t i ản kiểu chiến thu t c ng tạ r i
the i. ự khác nh u giữ tỷ trọng chiến lược chiến thu t chính l i th i
chiến thu t. ự khác nh u giữ tỷ trọng ti u chu n tỷ trọng chiến thu t l i
th i tổng hợ . hú rằng độ l ch chu n i ự á chiến lược chiến thu t
thì không nhất thiết lấy tổng củ i tổng hợ ởi ì ự tư ng u n tiềm t ng giữ
h i kiểu trọng n y …
ởi ì tính th y đổi thường uy n tr ng tỷ trọng đầu tư củ hư ng thức phân bổ
chiến thu t n n chi hí c hội trở n n u n trọng. Một chiến lược thông thường để t i
thiểu h chi hí gi ịch chính l t i thiểu h gi ịch ử ụng gi ịch kỳ
hạn h án đổi để uản l độ l ch chiến thu t. Vi c ử ụng các l ại hợ đồng n u
Global Tactical Asset Allocation
5
tr n c thể giú uản l được cả i chiến lược chiến thu t. Nếu tỷ trọng chiến
lược đ ng ịch chuyển ch m thì nh mục đầu tư n đầu được thiết l ở các tỷ
trọng chiến lược hợ đồng kỳ hạn h án đổi được ng để uản l i từ
chiến lược ng chiến thu t.
Vi c đư các l ại hợ đồng kỳ hạn h án đổi để uản l nh mục tại mức
chi hí t i thiểu ẫn đến sự xuất hi n củ hư ng thức m i tr ng h n ổ t i ản.
chính l h n ổ t i ản kiểu chiến thu t i tần s cao . iểu h n ổ n y h ạt
động ự tr n những mô hình định lượng.
Sự thay đổi trong tỷ trọng danh mục đầu tư qua thời gian.
ường độ của những th y đổi trong tỷ trọng đầu tư iến đổi theo mỗi hư ng
thức phân bổ tài sản. Tiêu chu n phân bổ là giá trị hầu như luôn được điều chỉnh.Vì
v y có rất ít th y đổi trong tỷ trọng đầu tư. Th t v y, hầu như các th y đổi trong tỷ
trọng hoàn toàn mang tính chất kĩ thu t. hư ng thức n y đôi khi được mô tả như l
cách thức quản lí tài sản thụ động.
ác th y đổi trong tỉ trọng tăng l n c ng i các chư ng trình chiến lược. Hiếm
khi có sự th y đổi chiến lược nhiều h n một lần một năm. Tuy nhiên, trong vòng một
năm c thể có sự tái cân bằng để giữ mục tiêu chiến lược. Ví dụ, giả định rằng chúng
t được ủy nhi m đầu tư Mĩ E FE ch u Âu Úc các nư c Viễn ông). Tỷ
trọng v n chu n là 70% và 30%. Tài sản chiến lược được phân bổ ư i mức chu n đ i
v i Mĩ tr n mức chu n đ i v i EAFE, tức là 50% và 50%. Giả định rằng phân bổ
đều n y được thực hi n vào ngày 1 tháng 1. Nếu tỷ suất sinh lợi ở Mĩ ượt qua EAFE
tr ng tháng 1 thì u đ tỷ trọng đầu tư ẽ được phân chia dựa trên mục tiêu chiến
lược. ể duy trì mục tiêu chiến lược, một vài cổ phần nhạy cảm v i rủi ro của US sẽ
được bán và cổ phần của EAFE sẽ được mua thêm. Nói một cách đ n giản, chúng ta
sẽ án đi một vài cổ phần đ ng c lợi thế và mua vào một vài cổ phần hoạt động kém
hi u quả. y l một đầu tư đi ngược lại u hư ng thị trường – c ng gi ng như chiến
lược tái cân bằng.
ác th y đổi trong tỷ trọng sẽ r r ng h n nhiều đ i v i các chư ng trình chiến
lược các chư ng trình chiến lược có tần suất c . Như đã đề c p ở trư c, nó chỉ
Global Tactical Asset Allocation
6
trích vi c sử dụng các hợ đồng h án đổi tư ng l i để cắt giảm chi phí giao dịch
của quản lý tỷ trọng đầu tư.
Có điền kiện và không điều kiện
Thông tin được ng để ác định các th y đổi trong tỷ trọng như thế nào? đ y
chúng ta sẽ chỉ ra sự khác bi t giữa phân bổ c điều ki n và phân bổ không điều ki n.
hông điều ki n c h m như u. ạn căn cứ vào lợi nhu n kì vọng đư yếu
t hư ng i-hi hư ng i hư ng thức phân bổ tài sản hoàn toàn dựa trên
hiểu biết về lợi nhu n trong quá khứ. i v i lợi nhu n kì vọng điều n y đ n giản là
lợi nhu n trung ình được giả định không đổi.
Nếu coi mục tiêu của phân bổ tài sản là cung cấp danh mục đầu tư t t nhất, mang
lại lợi nhu n hư ng i m ng đợi, chúng ta cần giả định rằng lợi nhu n trung bình
trong quá khứ c ng chính l lợi nhu n trung ình tr ng tư ng l i. Tr n thực tế, rất khó
để ư c lượng lợi nhu n trung bình trong dài hạn. Măc khác hư ng há tiếp c n có
điều ki n sử dụng thông tin có sẵn ở hi n tại, lại còn sử dụng cả thông tin về lợi lợi
nhu n trong quá khứ nữa. Trong khuôn khổ của bài nghiên cứu này, những th y đổi
trung bình theo thời gian phụ thuộc vào giá trị của các biến thông tin được sử dụng
tr ng hư ng trình ự báo.
u đ y l một giải thích đ n giản bằng hư ng há hồi quy. Giả định chúng ta
có một t p hợp dài hạn các lợi nhu n v n cổ phần hàng tháng. Và giả định chúng t đã
hồi quy các lợi nhu n này về một hằng s . y l một hồi quy khác v i ình thường
(không có các biến giải thích). Nó có một h s riêng là h s chặn. Trong hồi quy
này, h s chặn mô tả lợi nhu n kỳ vọng đúng ằng lợi nhu n trung bình hàng
tháng trong quá khứ. Giá trị đã ử lý của hồi uy đồng nhất ở mỗi thời điểm đ c
thể hiểu rằng giá trị trung bình là hằng s ). Giá trị đã ử lý có thể th y đổi ở một mức
độ nhỏ khi có nhiều dữ li u h n giá trị trung ình được c p nh t.
Trái ngược v i hồi quy này là một hồi quy có biến giải thích riêng, nêu lên sự
khác bi t về độ trễ giữa lợi tức kho bạc dài hạn và lợi tức tín phiếu kho bạc ngắn hạn.
Các giá trị đã ử lý từ hồi uy n y th y đổi theo thời gian khi chênh l ch suất lợi
nhu n được đ lường bởi suất lợi nhu n của trái phiếu chính phủ dài hạn trừ đi uất
Global Tactical Asset Allocation
7
lợi nhu n của tín phiếu Kho bạc 30 ngày (Hoa Kỳ) ) th y đổi. Các giá trị kỳ vọng của
chúng t l c điều ki n th độ d c củ đường cong lợi tức. Biểu đồ 1 tóm tắt các
hình thức của phân bổ tài sản và sự khác bi t giữ thông tin c điều ki n và không
điều ki n.
Sử dụng thông tin điều chỉnh trong phân bổ tài sản
Thông tin điều chỉnh được sử dụng ở các hư ng thức khác nhau của phân bổ tài
sản như thế nào? Trong phân bổ danh mục chu n, không có thông tin điều chỉnh được
sử dụng. Th t v y thông tin điều chỉnh thường được sử dụng để khai triển những sai
l ch so v i danh mục chu n. i v i chiến lược phân bổ tài sản, mô hình dự báo dài
hạn thường thực hi n v i biến lợi nhu n chồng chéo trong vòng 5 năm. Thông tin điều
chỉnh làm tỷ suất sinh lợi kỳ vọng sẽ thay đổi theo thời gian.
Chiến lược phân bổ tài sản đôi khi được thực hi n trong một khuôn khổ vô điều
ki n, mặc dù điều n y đặc bi t nguy hiểm. Ví dụ, chỉ một giả định đ n giản là lợi
nhu n trong 5 năm qua sẽ được phản ánh trong lợi nhu n năm tiếp theo. ôi khi
mẫu quá khứ trong thời gi n i h n được sử dụng.
iều này th t là nguy hiểm bởi vì nó giả định rằng không có các thông tin khác có
liên quan. Trong hồi uy điều n y được biết đến như một vấn đề các nhân t khả
biến bị bỏ u . l khi chúng t l ại bỏ các nhân t khả biến khỏi vi c hồi quy
tr ng khi ư c tính h s bị ch ch. V i các biến bị loai bỏ, trung bình quá khứ là một
bi n há không chính ác để ư c lượng lợi nhu n kỳ vọng c điều ki n. Lưu những
điều u đ y. Tr ng mô hình hồi quy, nếu không có biến giải thích c nghĩ thì giá
trị phù hợp chỉ đ n giản là phản ánh trung bình lịch sử. c nghĩ l trung ình ô
điều ki n là một trường hợ đặc bi t củ điều ki n (khi không có thêm thông tin có
liên quan). Vì v y, tổng quát, thông tin điều chỉnh hầu như thường được sử dụng trong
chiến lược phân bổ mặc dù một s đáng l ngại của vi c triển khai trên thực tế được
dự tr n thông tin ô điều ki n .
i v i cả loại chiến thu t phân bổ tài sản. Lợi nhu n kỳ vọng ngắn hạn l c ở
cho những th y đổi về tỷ trọng. Trong khi hầu hết các cuộc tranh lu n đều dựa trên
lợi nhu n kỳ vọng, sự khác bi t các điều ki n ô điều ki n được áp dụng trong
Global Tactical Asset Allocation
8
cùng một cách ch hư ng sai và sự tư ng u n. iến động ô điều ki n l độ l ch
chu n trong lịch sử. Trong phân bổ tài sản dựa trên một khuôn khổ ô điều ki n, bạn
cần phải tin rằng những biến động (bất ổn) l không đổi. Nhưng kiểm tra ngẫu nhiên
các dữ li u c ng như kiểm tra trực tiếp quyền chọn có hàm chứa biến động bất
thường, cho thấy biến động đ không hải là hằng s .
Một lần nữa, sử dụng các ư c lượng ô điều ki n của ma tr n hi hư ng i thì
nguy hiểm. Tuy nhi n điều quan trọng cần lưu rằng mặt tích cực của trung bình có
điều ki n thì quan trọng h n l mặt tích cực của hi hư ng i c điều ki n. Kết quả
là khá lỗi thời để sử dụng ma tr n hi hư ng i ô điều ki n trong cả phân tích
chiến lược và chiến thu t.
Giải thích trung bình phương sai của thông tin điều chỉnh.
húng tôi c ng c thể hình dung vai trò của thông tin điều chỉnh trong mô hình
trung ình hư ng i chu n của Markowitz (1952). Giả sử vi c chiến lược phân bổ
tài sản hoàn toàn dựa trên lợi nhu n trong quá khứ . Chúng tôi sử dụng các giá trị
trung ình hư ng i hi hư ng i tr ng uá khứ l m đầu vào trong vi c t i
ưu h trung ình hư ng i. húng tôi thiết l p danh mục đầu tư hi u quả để có
được sự đánh đổi t t nhất giữ trung ình hư ng i.
Dựa trên các dữ li u i c nh mục đầu tư n y l một danh mục đầu tư c tỷ
trọng phân bổ c định. l các tỷ trọng từ vi c t i ưu h cần phải được tái cân
bằng trong mỗi tháng của mẫu để bắt đầu v i tỷ trọng đầu tư chính ác tháng t i
Bây giờ hãy xem xét thêm một s thông tin điều chỉnh. Hãy xem xét ví dụ sau
đ y.
Giả sử chúng ta bắt đầu v i hai loại tài sản - danh mục đầu tư chỉ s MSCI và trái
phiếu kho bạc Mỹ. Giả sử chúng ta tạo thành một đường biên hi u quả dựa trên những
thông tin ô điều ki n(giá trị trung ình hư ng i h s tư ng u n tr ng uá
khứ). Bây giờ, hãy xem xét một biến có thể dự đ án lợi nhu n (ở mức độ nhỏ), chẳng
hạn như ch nh l ch lợi nhu n trái phiếu kho bạc Mỹ. Xây dựng hai loại tài sản bổ
sung bằng cách nhân cả hai lợi nhu n v n chủ sở hữu và thời gian trễ củ độ l ch lợi
nhu n trái phiếu kho bạc Mỹ . Kết quả là, chúng ta có b n tài sản. Trong thực tế, có
Global Tactical Asset Allocation
9
chỉ có hai tài sản c ở, v n cổ phần và tín phiếu kho bạc( hai tài sản th m được
gọi là chiến lược kinh nh năng động)
Giải quyết vấn đề danh mục đầu tư i b n tài sản n y.Tr ng trường hợp này,
đường biên hi u quả của b n loại tài sản sẽ chuyển sang bên trái so v i đường biên
hi u quả của hai loại tài sản. iều n y được minh họa trong phụ lục 2 v i dữ li u từ
tháng 1 năm 1970 đến tháng 12 năm 2000. ường biên hi u quả của danh mục đầu tư
m i có thể được thể hi n qua mức chênh l ch lợi nhu n của tài sản c ở và giá trị độ
trễ . Tr ng trường hợ đặc bi t, tỷ trọng trong hai tài sản c ở sẽ th y đổi theo thời
gian khi giá trị của mức chênh lêch lợi nhu n th y đổi. Kết quả là, sử dụng thông tin
điều chỉnh gây ra sự th y đổi tỷ trọng, trừ khi các thông tin điều chỉnh không có khả
năng ti n đ án.
Hình 2. Mean – Variance Frontiers Fixed Weights Dynamic Strategies Two
Assets: MSCI World And U.S Treasury Bill Conditioning Information: Lagged U.S.
Term Structure Slope
Cơ sở dự báo
Th t kh để dự đ án lợi nhu n v n cổ phần. Có ít nhất 2 lý do ở đ y thứ nhất lợi
nhu n của v n cổ phần rất dễ biến động; thứ hai, các thị trường mà họ tham gia là thị
trường hi u quả cao - tức là các thông tin sẽ phản ánh rất nhanh vào giá trị tài sản.
Global Tactical Asset Allocation
10
iều đ u n trọng để nh n ra sự tồn tại của các mức dự báo thấp không cần thiết có
nghĩ l thị trường không hi u quả (chúng ta thấy trong ví dụ, Fama, 1991). T t nhất
để khám há tưởng này là bằng cách m t đến các tác động có thể ảnh hưởng đến
dự báo.
Có ít nhất 4 yếu t c ản tạo nên giá trị và mỗi yếu t có thể sẽ có một s dự báo.
Tr ng mô hình đ n giản, giá trị v n cổ phần được ác định bằng: dòng tiền kỳ vọng,
phần bù rủi ro thị trường kỳ vọng, mức độ rủi ro thị trường kì vọng và cấu trúc kỳ hạn
của lãi suất. Các yếu t tạo ra một mô hình đ n giản đ l giá trị v n cổ phần hi n tại
chính là hi n giá của dòng tiền kỳ vọng tr ng tư ng l i. th m các yếu t trong giá
trị phát sinh từ các m i tư ng u n ch của các kỳ hạn nhưng chúng t ẽ t p trung
vào các yếu t c ản. ể đ n giản, chúng ta hãy xem xét một v n sở hữu cá nhân.
Chúng ta có thể tổng hợp các chỉ s thị trường.
a. Dòng tiền kỳ vọng
Dòng tiền củ công ty thường di chuyển cùng v i chu kỳ kinh tế. Chu kỳ kinh tế
và dòng tiền của công ty đều di chuyển ch m và liên tục. Tức l n không ình thường
nhưng lại có thể) để đi từ mức lợi nhu n c đến không có lợi nhu n trong một phần
tư. Tính li n tục này có thể tạo ra vùng dự báo ngắn hạn và dài hạn. y l tử s trong
công thức tính hi n giá.
b. Phần bù rủi ro thị trường
Phần bù rủi ro thị trường là yếu t mà chúng ta mu n dự báo sau khi t p hợp v n
cổ phần riêng lẻ. Chúng ta biết những điều u đ y. đỉnh của chu kỳ kinh tế, phần
bù rủi ro v n cổ phần là thấ . Ngược lại, tại đáy của chu kỳ kinh tế, phần bù rủi ro v n
cổ phần là cao. Trực quan thì ta thấy rằng tại đáy của chu kỳ kinh tế các nh đầu tư
thiếu tiền mặt bởi v y họ sẽ sử dụng bất cứ nguồn tiền mặt n để làm giảm tổn thất
của họ. Họ không có nhiều tiền mặt theo ý mu n để đầu tư cổ phiếu. Kết quả là, phần
bù ( lợi nhu n kỳ vọng của thị trường cao h n trái hiếu kho bạc) phải c để thu hút
mọi người tham gia thị trường. i ngược như y khi ở đỉnh. đ y c nhiều lợi
nhu n lựa chọn có thể được sử dụng ch các đầu tư i hạn. Giá cả tăng l n hần
Global Tactical Asset Allocation
11
bù kỳ vọng giảm xu ng. Phần bù rủi ro thị trường là một phần của lãi suất chiết khấu,
đ y l mẫu s trong công thức tính hi n giá.
c. Phần bù rủi ro công ty
Có nhiều tài li u cho thấy rằng phần bù rủi ro củ công ty l th y đổi theo thời
gi n. l mức sinh lợi khác nhau của mỗi ngành mà các công ty tham gia. Và
c ng mức sinh lợi của công ty trong một ng nh đặc thù. Phần bù này sẽ khác nhau
đ i v i cấu trúc v n củ công ty. nghĩ l rủi ro sẽ gi tăng i mức độ đòn y.
Mức độ đòn y thường gắn liền v i mức sinh lợi thị trường và chu kỳ kinh doanh. Sự
gi tăng tr ng hần bù rủi ro là rất ch m k i đ chúng t c thể dự đ án
được phần nào. Một phần là phần bù rủi r được ác định trong tỷ suất chiết khấu mà
chúng tôi sử dụng để tính hi n giá ròng.
d. Cấu trúc kỳ hạn
Giá trị của công ty chính là hi n giá của dòng tiền. Tỷ l chiết khấu được ác định
bởi phần bù rủi ro thị trường, phần bù rủi ro công ty và phần bù phi rủi ro. Ta thấy
rằng lãi suất sẽ khác nhau ở các gi i hạn khác nh u chúng tôi thường sử dụng toàn bộ
cấu trúc kì hạn của lãi suất để định giá. Cấu trúc kì hạn phản ánh kì vọng của lãi suất
thực, mức lạm phát và hoạt động kinh tế thực.
Chu kì kinh tế và phân bổ tài sản
Một trong những thành phần chung của b n tham s c ở đ chính l chu kỳ
kinh tế. Chu kỳ kinh tế có tính liên tục và nhờ đ c thể để dự báo một phần nào sự
phát triển thực của nền kinh tế. Có nhiều lý do cho phát biểu này. Những người tiêu
ng c u hư ng ti u ng đồng nhất. Vi c đầu tư l chặt chẽ, tức là các dự án đầu
tư củ các công ty thường là dài hạn. Chi tiêu của chính phủ có mức biến động rất
thấp.
Hãy xem xét xem bằng cách nào chu kỳ kinh tế ảnh hưởng đến lợi nhu n. ặc
bi t, chúng tôi kiểm tra chu kỳ kinh tế củ U. tác động đến lợi nhu n tài sản toàn
cầu. Trong khi có một s lượng l n các nghiên cứu cho thấy lợi ích của vi c đ ạng
hóa toàn cầu, những nghiên cứu n y đánh giá lợi nhu n trong tình hu ng có sự tư ng
u n các hư ng há đ lường. chúng tôi đề xuất một cái gì đ đ n giản h n.
Global Tactical Asset Allocation
12
Hình 3. Lợi nhuận trung bình tháng (%)-Average Monthly Returns in %. Thể
hi n lợi nhu n trung bình của mỗi qu c gia sử dụng dữ li u MSCI trong su t tháng
11/2000. ầu tiên là lợi nhu n trung bình (củ đồng đôl Mỹ) trong những tháng nư c
Mỹ mở rộng đáy đến đỉnh). Thứ hai là lợi nhu n trung bình trong những tháng nư c
Mỹ suy th ái đỉnh đến đáy). Những hình ảnh này th t tồi t . i v i Mỹ, lợi nhu n
trung bình trung su t thời kỳ suy thoái khoảng 1/3 ở cùng mức độ trong thời kì mở
rộng. iều đ không mấy ngạc nhi n. iều đáng chú ở đ y l ự tác động đến những
qu c gia khác. Trong khi m i tư ng u n trung ình ch thấy một s lợi ích đ ạng
h ch các đầu tư u c tế, hình 3 cho thấy không c n i n c thể tránh khỏi sự suy
thoái của Mỹ. hầu hết mỗi qu c gia, sự khác nhau giữa lợi nhu n trung bình trong
lúc suy thoái và mở rộng l r r ng h n Mỹ. Nói cách khác, lợi nhu n v n chủ sở hữu
của các qu c gia khác thì nhạy cảm h n lợi nhu n v n chủ sở hữu của Mỹ đ i v i chu
kỳ kinh tế của Mỹ.
Global Tactical Asset Allocation
13
Hình 4. Độ lệch chuẩn trung bình tháng (%) - Average Monthly Standard
Deviation of Returns in %.Về các yếu t đầu ch i c h n ổ t i ản thì ?
Hình 4 ch t thấy tính iến động l n h n củ hầu hết các u c gi tr ng u t thời kì
Mỹ uy th ái. iều đ đư r một hát hi n i giá trị n chủ ở hữu uy giảm
đòn y thị trường củ mỗi u c gi ẽ gi tăng.
M i tư ng u n i thế gi i l cách đ lường tiế th . iều kì vọng ở đ y c ng
không được rõ ràng. M i tư ng u n n y l tỷ s hi hư ng i của lợi nhu n qu c
gia và thế gi i được chi ra bởi sản ph m của qu c gia và độ l ch chu n thế gi i.
húng t đã iết độ l ch chu n gi tăng thì mẫu s trong m i tư ng u n ẽ gi tăng
trong thời kì uy th ái. V u hư ng là làm giảm sự tư ng u n.
Global Tactical Asset Allocation
14
Hình 5. Mối tương quan của lợi nhuận với thế giới. hình này cho thấy một
câu chuy n khác. M i tư ng u n gi tăng tr ng u t thời kì suy thoái. Có lẽ đ y l
điều chắc chắn từ các kết quả lợi nhu n ( mức sinh lợi của hầu hết các qu c gia trong
thời kì suy thoái rất thấp - ở hình 3). Cho thấy sự biến động gi tăng tr ng u t thời kì
suy thoái, và sẽ ảnh hưởng l n đến hi hư ng i.
Hình 6. Hiệp phương sai của lợi nhuận với thế giới. Th t v y, chúng ta thấy sự
khác bi t rõ ràng của hi hư ng i tr ng u t thời kì suy thoái và mở rộng – mỗi sự
tiến triển của qu c gi được theo dõi bởi MSCI.
Global Tactical Asset Allocation
15
Khả năng dự báo của chu kì kinh doanh
húng tôi đã đề c trư c đ rằng các chu kỳ kinh doanh tại Mỹ có khả năng dự
á được một phầnn đ . V i bằng chứng trong phụ lục 3 - 6, dự báo này sẽ rất
quan trọng cho các quyết định phân bổ tài sản chiến thu t. Vi c cho rằng các xu
hư ng của lợi nhu n chịu ảnh hưởng mạnh mẽ u các gi i đ ạn của chu kỳ kinh
doanh và chu kỳ kinh doanh thì có thể dự báo một phần điều này ngụ ý rằng các xu
hư ng của lợi nhu n có thể dự á được. l các iến gi ng nhau - dự báo chu kỳ
kinh doanh – cho thấy những dự báo về lợi nhu n, sự biến động và sự tư ng u n.
Hãy xem xét một ví dụ - độ d c của cấu trúc kỳ hạn lãi suất Mỹ. Harvey (1988)
đã thiết l p m i quan h mức chênh l ch giữa lợi tức chính phủ và các hoạt động kinh
tế tr ng tư ng l i. húng t đã iết rằng cấu trúc kỳ hạn về c ản là quan trọng trong
vi c ư c lượng (nó là nguồn giá trị thứ tư của chúng ta).
Phụ lục 7 cho thấy các hành vi gần đ y của cấu trúc kỳ hạn lãi suất. Sự đảo
ngược của cấu trúc kỳ hạn c li n u n đến uy th ái tr ng tư ng l i - trong tất cả các
cuộc suy thoái từ năm 1970. ự đả ngược là tình trạng lãi suất ngắn hạn ượt quá lãi
suất dài hạn. Dẫn đến thời kỳ suy thoái kéo dài từ 3 đến 5 quý.
Global Tactical Asset Allocation
16
Phụ lục 8 cho thấy độ d c của cấu trúc kỳ hạn cho chúng ta biết i điều về giai
đ ạn của nền kinh tế tư ng l i ở đ y tăng trưởng kinh tế thực.
Hình 9. Stock Return and u.s yield curve (average monthly returns in %)
Global Tactical Asset Allocation
17
Hình 10. Average Monthly Stock Returns (in %) After Yield Curve
Inversions
Lợi nhu n v n cổ phần thì như thế nào? Phụ lục 9 xem xét lợi nhu n v n cổ phần
một tháng sau khi sự đả ngược tại thị trường phát triển riêng bi t, trong khi phụ lục
10 xem xét danh mục đầu tư được hình thành bởi các thị trường riêng bi t. Phụ lục
cho thấy lợi nhu n v n cổ phần có thể dự á được độ d c củ đường cong lãi suất ở
Mỹ. Dự báo này cần phải được kết hợp vào quyết định phân bổ tài sản chiến thu t.
iều quan trọng, ví dụ này cho thấy chỉ có một nguồn của dự báo - thực sự, chỉ có
một biến duy nhất. Các biến khác giúp dự báo lợi nhu n c ng li n u n chặt chẽ đến
gi i đ ạn của chu kỳ kinh doanh. Ví dụ, lợi nhu n bị ch ch, chỉ s định giá như cổ
tức/giá, thu nh p/giá, và tỷ l giá sổ sách/giá), lãi suất, chênh l ch lợi tức, và phí bảo
hiểm mặc định đã được sử dụng như thông tin c điều ki n ở thị trường Mỹ. Các biến
n y thường dự báo phản chu kỳ biến động về lợi nhu n. Trong một b i cảnh qu c tế,
các tài li u của Harvey (1991, 1995), Ferson và Harvey (1993) mà lợi nhu n chứng
khoán có thể dự á được cho thị trường phát triển và m i nổi. Họ sử dụng các biến
c điều ki n tư ng tự như đ i v i thị trường Mỹ th m đ các iến m đại di n cho
kỳ vọng về sức mạnh của nền kinh tế thế gi i và các biến li n u n đến hội nh p thị
trường. Bekaert và Hodrick (1992) và Bansal và Dahlquist (2000) là những ví dụ về
Global Tactical Asset Allocation
18
các tài li u nghiên cứu gần đ y ự báo về lợi nhu n tiền t (lợi nhu n từ sự biến động
tỷ giá h i đ ái giữ đồng nội t đồng tiền báo cáo).
Khả năng ự á thường được đánh giá thông u hồi quy R - ình hư ng. R-
ình hư ng đ lường mức độ biến thiên củ T L được quy cho các biến thông tin
c điều ki n. Khá phổ biến để tìm khả năng ự báo từ 1% và 10% trong các hồi quy R
- ình hư ng t y thuộc vào loại tài sản, thị trường, hoặc thời kỳ mẫu được xem xét).
Khả năng ự á đã được chứng minh l đặc bi t mạnh mẽ v i tầm nhìn dài hạn (3-5
năm) i R - ình hư ng c đến 30%.
Ư c lượng tỷ suất sinh lợi chu n, chẳng hạn như tỷ l lợi nhu n ượt trội kỳ
vọng/ biến động (tỷ l Sharpe), có thể được cải thi n đáng kể khi thông tin c điều
ki n được sử dụng trong dự báo.Trong thực tế, chúng ta không cần phải dự báo quá
nhiều tác động lên quá trình phân bổ tài sản. Kandel và Stambaugh (1996) tìm thấy
rằng ngay cả v i độ chính xác thấp (R- ình hư ng chỉ có 2%), phân bổ tài sản có thể
được thay đổi mạnh mẽ như kết quả của các dự á . iều n y c ng đã được chứng
minh trong phụ lục 2. l ự báo vừa phải có thể có tầm quan trọng l n về mặt kinh
tế..
Kết luận
Chúng tôi cung cấp một mô hình cho vi c sử dụng thông tin điều chỉnh trong quá
trình phân bổ tài sản toàn cầu. Một bài học quan trọng được gợi mở. Có nhiều tài li u
nghiên cứu dự báo lợi nhu n bằng cách sử dụng các biến thông tin quá khứ. Nhiều
trong s các biến n y c li n u n đến các gi i đ ạn của chu kỳ kinh doanh, và chỉ ra
rằng có rất nhiều dự báo phổ biến của các loại tài sản này hoặc thị trường. Thực tế là
lợi nhu n có tính dự báo,tức là chiến lược phân bổ tài sản chủ động có thể t t h n các
chiến lược thụ động. Khám phá khả năng ự báo là một thách thức vì nó ngụ ý cho
phép nhà quản trị xa rời các tiêu chu n truyền th ng.