oto hybrid

40
1 Đề tài: Đặc điểm cấu tạo và nguyên lý hoạt động của xe Hibrid

Upload: ducdoanh212hp736

Post on 15-Dec-2014

102 views

Category:

Documents


4 download

TRANSCRIPT

Page 1: Oto Hybrid

1

Đề tài:

Đặc điểm cấu tạo và nguyên lý hoạt động của xe

Hibrid

Page 2: Oto Hybrid

2

LỜI NÓI ĐẦU

Ôtô Hybrid là gì?

Hybrid nghĩa là lai, ôtô hybrid (Hybrid Electric Vehiclé-HEVs) là dòng ôtô sử

dụng động cơ tổ hợp. Thật ra, ý tưởng“Hybrid”đã có từ rất lâu đời. Theo Bách Khoa

Toàn Thư mở Wikipedia thì Hybrid Vehicle, tạm dịch là Phương Tiện Giao Thông

Ghép, là một phương tiện giao thông mà được động lực bằng hai nguồn năng lượng

trở lên

Được phát minh vào khoảng 300 năm trước bởi nhà phát minh người Pháp

Nicolas - Joseph Cugnot (1725-1804), xe ô tô ngày nay đã trở thành một trong những

phương tiện giao thông không thể thiếu trong xã hội loài người. Cũng chính vì thế mà

tình trạng ô nhiễm không khí trầm do khí thải từ động cơ ô tô đang là một trong

những vấn đề nhức nhối của nhiều quốc gia hiện nay.

Gần đây một kỹ thuật chế tạo ô tô mới đã được ra đời nhằm phần nào tiết kiệm

nguồn năng lượng không tái sinh được (dầu hỏa) cũng như bảo vệ môi trường trong

lúc công nghệ fuel cell và pin điện được hoàn chỉnh. Công nghệ Hybrid là một giải

pháp được coi là thành công hiện nay và đã được đưa vào thị trường rộng rải ở các

nước phát triển như Châu Âu, Mỹ và Nhật Bản v.v...

Ngành công nghiệp ôtô trên thế giới đang đứng trước một câu hỏi lớn: Làm thế nào

để sản xuất được loại xe ôtô không làm ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng?

Ôtô Hydro, ôtô điện, ôtô pin mặt trời... đều không dễ thực hiện. Nhưng giờ đây ôtô

Hybrid - dòng ôtô dùng nguồn năng lượng tổ hợp - đã trả lời câu hỏi hóc búa trên.

Ôtô HYBRID giảm hẳn lượng khí thải độc hại và giảm tới một nửa lượng tiêu thụ

nhiên liệu.

Trong quá trình “Thực tập tốt nghiệp” chúng em tìm hiểu cấu tạo ôtô” Hybrid” ,

do trình độ hiểu biết của chúng em còn hạn chế.Nhưng dưới sự chỉ bảo,và hướng dẫn

tận tình của thầy hướng dẫn”Hoàng Văn Bạo”,và các bạn cùng lớp nên đề tài của

chúng em đã được hoàn thành.Tuy đề tài hoàn thành nhưng vẫn không tránh khỏi

những thiếu sót.Mong các thầy trong hướng dẫn và chỉ bảo thêm cho chúng em, để

đề tài của chúng em được hoàn thiện hơn.

Chúng em xin chân thành cảm ơn.

Page 3: Oto Hybrid

3

MỤC LỤC

Chương 1. TỔNG QUAN ÔTÔ HYBRID

1.1. Khái niệm chung…………………………………..............................................6

1.2. Xu hướng phát triển của ôtô hybrid…………………………..…………….…6

1.3. Phân loại ôtô hybrid………………………………………………..………..….8

1.3.1. Theo thời điểm phối hợp công suất……………………………..…………...8

1.3.1.1. Chỉ sử dụng motor điện ở tốc độ chậm……………………..………….….8

1.3.1.2. Phối hợp khi cần công suất cao…………………………………………….8

1.3.2. Theo cách phối hợp công suất giữa động cơ nhiệt và động cơ điện…..…..8

1.3.2.1. Kiểu nối tiếp……………………………………………………..…......…...8

1.3.2.2. Kiểu song song………………………………………………….…..………10

1.3.2.3. Kiểu hỗn hợp…………………………………………………………...…..11

1.3.2.4. So sánh giữa ba kiểu phối hợp công suất…………………………….…...12

Chương 2. CÁC BỘ PHẬN CHÍNH CỦA ÔTÔ HYBRID

2.1. Mô hình tổng quát của ôtô hybrid……………………………………..….…..13

2.2. Động cơ đốt trong……………………………………………………......….....14

2.3. Hộp số và bộ phân phối công suất (Hybrid Transaxle)……………….….....15

2.4. Motor điện và máy phát điện………………………………………...….……16

2.5. Bộ phận chuyển đổi điện (Inverter with Converter)…………………….......16

2.6. Ắc-quy điện áp cao. (HV Battery - High Volt Battery)………………….......17

2.7. Cáp nguồn……………………………………………………………......…….17

2.8. Ắc quy phụ………………………………………………………………..…….18

2.9. Các bộ phận khác có công dụng hỗ trợ trên ôtô hybrid………………..…..18

2.9.1. Khí động lực học/ hệ số kéo thấp…………………………………..…….…18

2.9.2. Ngắt tự động động cơ xăng………………………………………….….......19

2.9.3. Hộp số biến thiên vô cấp (CVT-Continuously Variable Transmission)….19

2.9.4. Hệ thống kiểm soát cầm ch ng xylanh (Cylinder Idling System)…..……19

2.9.5. Tối ưu hóa đường khí thải………………………………………………..…19

2.9.6. Pít tông ma sát nhỏ………………………………………………………..…20

2.9.7. Công nghệ biến thiên lưu lượng khí nạp…………………………….....…..20

2.9.8. Sử dụng những vật liệu tiên tiến………………………………………....…20

Page 4: Oto Hybrid

4

Chương 3. CÁC CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

3.1. Khởi động động cơ khi xe đang chạy……………………………………..….21

3.2. Tăng tốc nhẹ với động cơ…………………………………………………..….21

3.3. Tốc độ thấp ổ định………………………………………………………….….22

3.4. Tăng tốc tối đa………………………………………………………………….22

3.5. Tốc độ cao ổn định……………………………………………………..….......22

3.6. Tốc độ tối đa…………………………………………………………….….......23

Chương 4. XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ ĐỘNG LỰC HỌC CHUYỂN

ĐỘNG CỦA ÔTÔ HYBRID KHI PHỐI HỢP HAI DÕNG CÔNG SUẤT

4.1. Bộ truyền bánh răng hành tinh (planetary gear)………………………..….24

4.2. Sơ đồ tổng quát của đường truyền công suất trên ôtô hybrid……….….…25

4.3. Xác định công suất sinh ra sau khi phối hợp hai động cơ…………….…...26

4.4. Đặc tính kéo tại bánh xe chủ động……………………………….……..……32

4.4.1. Xác định lực kéo tiếp tuyến tại bánh xe chủ động (Fk)……….……..……32

4.4.2. Xác định công suất kéo tại bánh xe chủ động (Pk)……………...….……..33

4.4.3. Xây dựng đặc tính kéo tại bánh xe chủ động………………….……….….33

4.5. Phương pháp xác định các thông số động lực học cơ bản………..…….…..34

4.5.1. Xác định các lực cản chuyển động……………………………….……..…..34

4.5.2. Xây dựng đồ thị cân bằng lực kéo……………………………............…….35

4.5.3.Ứng dụng đồ thị cân bằng lực kéo để xác định các thông số động lực học.37

Chương 5 . KẾT LUẬN……………………………..………………………….…40

Page 5: Oto Hybrid

5

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Giáo Viên Hướng Dẫn

Hoàng Văn Bạo

Page 6: Oto Hybrid

6

Chương 1. TỔNG QUAN ÔTÔ HYBRID

1.1. Khái niệm chung

Ô tô hybrid là dòng xe sử dụng động cơ tổ hợp, được kết hợp giữa động cơ

chạy bằng năng lượng thông thường (xăng, Diesel…) với động cơ điện lấy năng

lượng điện từ một ắc-quy cao áp. Điểm đặc biệt là ắc-quy được nạp điện với cơ chế

nạp “thông minh” như khi xe phanh, xuống dốc…, gọi là quá trình phanh tái tạo năng

lượng. Nhờ vậy mà ôtô có thể tiết kiệm được nhiên liệu khi vận hành bằng động cơ

điện đồng thời tái sinh được năng lượng điện để dùng khi cần thiết.

1.2. Xu hướng phát triển của ôtô hybrid

Sự phát triển các phương tiện giao thông ở các khu vực trên thế giới nói chung

không giống nhau, mỗi nước có một quy định riêng về khí thải của xe , nhưng đều có

xu hướng là từng bước cải tiến cũng như chế tạo ra loại ôtô mà mức ô nhiễm là thấp

nhất và giảm tối thiểu sự tiêu hao nhiên liệu. Điều đó càng cấp thiết khi mà nguồn tài

nguyên dầu mỏ ngày càng cạn kiệt dẫn đến giá dầu tăng cao mà nguồn thu nhập của

người dân lại tăng không đáng kể.

Các xe chạy bằng Diesel, xăng hoặc các nhiên liệu khác đều đang tràn ngập trên

thị trường gây ô nhiễm môi trường, làm cho bầu khí quyển ngày một xấu đi, hệ sinh

Page 7: Oto Hybrid

7

thái thay đổi. Vì thế việc tìm ra phương án để giảm tối thiểu lượng khí gây ô nhiễm

môi trường là một vấn đề cần được quan tâm nhất hiện nay của ngành ô tô nói riêng

và mọi người nói chung.

Ôtô sạch không gây ô nhiễm (zero emission) là mục tiêu hướng tới của các nhà

nghiên cứu và chế tạo ôtô ngày nay. Có nhiều giải pháp đã được công bố trong những

năm gần đây, như: hoàn thiện quá trình cháy của động cơ, sử dụng các loại nhiên liệu

không truyền thống cho ôtô như LPG, khí thiên nhiên, methanol, biodiesel, điện, pile

nhiên liệu, năng lượng mặt trời, ôtô lai (hybrid)... Phạm vi bài viết này chỉ bàn về ôtô

hybrid.

Ôtô hybrid

Xuất hiện từ đầu những năm 1990 và cho đến nay, ôtô hybrid đã luôn được

nghiên cứu và phát triển như là một giải pháp hiệu quả về tính kinh tế và môi trường.

Có thể nói, công nghệ hybrid là chìa khoá mở cánh cửa tiến vào kỷ nguyên mới của

những chiếc ô tô, đó là ô tô không gây ô nhiễm môi trường hay còn gọi là ô tô sinh

thái.

Với các ưu điểm nổi bật như đã nêu, ôtô hybrid đang được sự quan tâm nghiên

cứu và chế tạo của rất nhiều nhà khoa học và hãng sản xuất ôtô trên thế giới. Ngày

càng có nhiều mẫu ôtô hybrid xuất hiện trên thị trường và càng có nhiều người tiêu

dùng sử dụng loại ô tô này.

Ôtô sử dụng Hydrogen, ôtô điện, ôtô pin mặt trời... cho đến nay đều tồn tại một

số nhược điểm nhất định, không dễ thực hiện với thực trạng như đất nước ta. Trong

bối cảnh đó thì ôtô hybrid nhiệt điện (kết hợp giữa động cơ đốt trong và động cơ

điện) được coi là phù hợp nhất trong giai đoạn đón đầu về xu thế phát triển ôtô sạch,

nhằm đáp ứng tính khắt khe môi trường đô thị, tính nguy cơ cạn kiệt nhiên liệu.

Tuy nhiên chúng ta chỉ có thể sử dụng những loại xe hybrid nhiệt điện hoạt động

trong phạm vi các thành phố, các khu du lịch và có thể vận hành trên các loại đường

dài hàng trăm kilômet tương đối bằng phẳng... Chứ không thể sử dụng ô tô hybrid

nhiệt điện thay hẳn các loại ôtô khác vì tính công nghệ lai còn nhiều hạn chế, mà cái

khó nhất của vấn đề này là nguồn dự trữ năng lượng điện để cấp cho động cơ điện, vì

nếu dùng bình ăcquy thông thường thì số lượng bình rất nhiều.

Trong phạm vi bài viết này chỉ bàn về dòng ôtô hybrid nhiệt điện (kết hợp giữa

động cơ đốt trong và động cơ điện) là loại ôtô hybrid thông dụng nhất hiện nay.

Page 8: Oto Hybrid

8

1.3. Phân loại ôtô hybrid

1.3.1. Theo thời điểm phối hợp công suất

1.3.1.1. Chỉ sử dụng motor điện ở tốc độ chậm

hi ôtô bắt đầu khởi hành, motor điện s hoạt động cung cấp công suất giúp

xe chuyển động và tiếp tục tăng dần lên với tốc độ khoảng 25 mph (1,5 km h) trước

khi động cơ xăng tự khởi động. Để tăng tốc nhanh từ điểm dừng, động cơ xăng phải

khởi động ngay lập tức mới có thể cung cấp công suất tối đa. Ngoài ra, motor điện và

động cơ xăng cũng hỗ trợ cho nhau khi điều kiện lái yêu cầu nhiều công suất, như khi

leo dốc, leo núi hoặc vượt qua xe khác. Do motor điện được sử dụng nhiều ở tốc độ

thấp, nên loại này có khả năng tiết kiệm nhiên liệu khi lái ở đường phố hơn là khi đi

trên đường cao tốc. Toyota Prius và Ford Escape Hybrid là hai dòng điển hình thuộc

loại này.

1.3.1.2. Phối hợp khi cần công suất cao

Motor điện hỗ trợ động cơ xăng chỉ khi điều kiện lái yêu cầu nhiều công suất,

như trong quá trình tăng tốc nhanh từ điểm dừng, khi leo dốc hoặc vượt qua xe khác,

còn trong điều kiện bình thường xe vẫn chạy bằng động cơ xăng. Do đó, những chiếc

hybrid loại này tiết kiệm nhiên liệu hơn khi đi trên đường cao tốc vì đó là khi động cơ

xăng ít bị gánh nặng nhất. Điển hình là Honda Civic Hybrid và Honda Insight thuộc

loại thứ hai.

Cả hai loại này đều lấy công suất từ ắc-quy khi motor điện được sử dụng và

đương nhiên nó s làm yếu công suất của ắc-quy. Tuy nhiên, một chiếc xe hybrid

không cần phải cắm vào một nguồn điện để sạc bởi vì nó có khả năng tự sạc.

1.3.2. Theo cách phối hợp công suất giữa động cơ nhiệt và động cơ điện

1.3.2.1. Kiểu nối tiếp

Động cơ điện truyền lực đến các bánh xe chủ động, công việc duy nhất của

động cơ nhiệt là s kéo máy phát điện để phát sinh ra điện năng nạp cho ắc-quy hoặc

cung cấp cho động cơ điện .

Page 9: Oto Hybrid

9

Hình 1a. Hệ thống hybrid nối tiếp

Dòng điện sinh ra chia làm hai phần, một để nạp ắc-quy và một s dùng chạy

động cơ điện. Động cơ điện ở đây còn có vai trò như một máy phát điện (tái sinh

năng lượng) khi xe xuống dốc và thực hiện quá trình phanh.

Hình 1b. Sơ đồ truyền động hệ thống hybrid nối tiếp

Ưu điểm: Động cơ đốt trong s không khi nào hoạt động ở chế độ không tải

nên giảm được ô nhiễm môi trường, Động cơ đốt trong có thể chọn ở chế độ hoạt

động tối ưu, phù hợp với các loại ôtô. Mặt khác động cơ nhiệt chỉ hoạt động nếu xe

chạy đường dài quá quãng đường đã quy định dùng cho ăcquy. Sơ đồ này có thể

không cần hộp số.

Nhược điểm: Tuy nhiên, tổ hợp ghép nối tiếp còn tồn tại những nhược điểm

như: ích thước và dung tích ắc-quy lớn hơn so với tổ hợp ghép song song, động cơ

đốt trong luôn làm việc ở chế độ nặng nhọc để cung cấp nguồn điện cho ắc-quy nên

dễ bị quá tải.

Page 10: Oto Hybrid

10

1.3.2.2. Kiểu song song

Dòng năng lượng truyền tới bánh xe chủ động đi song song. Cả động cơ nhiệt

và motor điện cùng truyền lực tới trục bánh xe chủ động với mức độ tùy theo các điều

kiện hoạt động khác nhau. Ở hệ thống này động cơ nhiệt đóng vai trò là nguồn năng

lượng truyền moment chính còn motor điện chỉ đóng vai trò trợ giúp khi tăng tốc

hoặc vượt dốc.

iểu này không cần dùng máy phát điện riêng do động cơ điện có tính năng

giao hoán lưỡng dụng s làm nhiệm vụ nạp điện cho ắc-quy trong các chế độ hoạt

động bình thường, ít tổn thất cho các cơ cấu truyền động trung gian, nó có thể khởi

động động cơ đốt trong và dùng như một máy phát điện để nạp điện cho ắc-quy.

Ưu điểm: Công suất của ôtô s mạnh hơn do sử dụng cả hai nguồn năng

lượng, mức độ hoạt động của động cơ điện ít hơn động cơ nhiệt nên dung lượng bình

ắc-quy nhỏ và gọn nhẹ, trọng lượng bản thân của xe nhẹ hơn so với kiểu ghép nối tiếp

và hỗn hợp.

Nhược điểm: Động cơ điện cũng như bộ phận điều khiển motor điện có kết cấu

phức tạp, giá thành đắt và động cơ nhiệt phải thiết kế công suất lớn hơn kiểu lai nối

tiếp. Tính ô nhiễm môi trường cũng như tính kinh tế nhiên liệu không cao.

Hình 2a. Hệ thống hybrid song song

Page 11: Oto Hybrid

11

Hình 2b. Sơ đồ truyền động hệ thống hybrid song song

1.3.2.3. Kiểu hỗn hợp

Hệ thống này kết hợp cả hai hệ thống nối tiếp và song song nhằm tận dụng tối

đa các lợi ích được sinh ra. Hệ thống lai nối tiếp này có một bộ phận gọi là "thiết bị

phân chia công suất" chuyển giao một tỷ lệ biến đổi liên tục công suất của động cơ

nhiệt và động cơ điện đến các bánh xe chủ động. Tuy nhiên xe có thể chạy theo "kiểu

êm dịu" chỉ với một mình động cơ điện. Hệ thống này chiếm ưu thế trong việc chế

tạo xe hybrid.

Hình 3a. Hệ thống hybrid hỗn hợp

Hình 3b. Sơ đồ truyền động hệ thống hybrid hỗn hợp.

Page 12: Oto Hybrid

12

1.3.2.4. So sánh giữa ba kiểu phối hợp công suất

Bảng 1. So sánh ưu nhược điểm giữa 3 kiểu hệ thống phối hợp công suất

iểu lai

Sự tiết kiệm nhiên liệu Sự thực hiện truyền

động

Sự dừng

không tái

sinh

Lấy lại

năng

lượng

Hoạt

động hiệu

suất cao

Tổng hiệu

suất Gia tốc

Công suất

phát ra

cao liên

tục

Nối tiếp

Song

song

Hỗn hợp

Page 13: Oto Hybrid

13

Chương 2. CÁC BỘ PHẬN CHÍNH CỦA ÔTÔ HYBRID

2.1. Mô hình tổng quát của ôtô hybrid

Hình 4. Một dạng ôtô Hybrid kiểu phối hợp công suất song song

Hình 5. Sơ đồ ôtô hybrid kiểu hỗn hợp

Page 14: Oto Hybrid

14

Hình 6. Một dạng ôtô hybrid kiểu hỗn hợp

Ghi chú:

1. Engine: Động cơ đốt trong

2. ECM: Electric Control Module - Bộ phận điều khiển điện tử cho động cơ.

3. HV ECU: Hybrid Vehicle ECU- ECU điều khiển kết hợp trên ôtô hybrid.

4. Shift Postion Sensor: Cảm biến vị trí tay số.

5. Brake ECU: ECU điều khiển phanh.

6. HV Battery: High Volt Battery- Ắc-quy điện áp cao.

7. Inverter with Converter: Bộ chuyển đổi điện.

8. Hybrid Transaxle: Hộp số kết hợp với bộ phân phối công suất.

9. Acceleration Pedal Position Sensor: Cảm biến vị trí bàn đạp ga.

2.2. Động cơ đốt trong

Là nguồn động lực chính, ở ôtô hybrid có thể dùng động cơ xăng, động cơ

Diesel, động cơ Hydro, khí hóa lỏng hoặc pin nhiên liệu.

Hình 6. Động cơ đốt trong, hộp số của ôtô hybrid (Toyota Prius)

Page 15: Oto Hybrid

15

Hình 7. Ôtô VW Touareg Hybrid 2009

2.3. Hộp số và bộ phân phối công suất (Hybrid Transaxle)

Cụm bánh răng hành tinh trong hộp số đóng vai trò như một bộ chia công suất

có nhiệm vụ chia công suất từ động cơ chính của xe thành hai thành phần tạm gọi là

phần dành cho cơ và phần dành cho điện. Các bánh răng hành tinh của nó có thể

truyền công suất đến động cơ chính, động cơ điện – máy phát và các bánh xe chủ

động trong hầu hết các điều kiện khác nhau. Các bánh răng hành tinh này hoạt động

như một cơ cấu truyền động biến đổi liên tục (CVT- Continuously Variable

Transmission).

Hình 8. Sơ đồ nguyên lý cấu tạo của bộ phân phối công suất

Page 16: Oto Hybrid

16

2.4. Motor điện và máy phát điện

Tổ hợp motor điện – máy phát số 1 (MG1-Motor Generater 1) có nhiệm vụ

nạp điện trở lại cho ắc-quy điện áp cao (HV Battery), đồng thời cấp điện năng để dẫn

động cho MG2 (MG2-Motor Generater 2). MG1 hoạt động như một motor để khởi

động động cơ chính của xe đồng thời điều khiển tỷ số truyền của bộ truyền bánh răng

hành tinh gần giồng như một CVT.

Tổ hợp motor điện – máy phát số 2 (MG2) có nhiệm vụ dẫn động cho các

bánh xe chủ động tiến hoặc lùi xe. Trong suốt quá trình giảm tốc và phanh xe, MG2

hoạt động như một máy phát và hấp thu động năng (còn gọi là quá trình hãm tái sinh

năng lượng) chuyển hóa thành điện năng để nạp lại cho ắc-quy điện áp cao.

Trên Toyota dùng một môtơ đồng bộ xoay chiều 3 pha, là một môtơ không

chổi than DC hiệu suất cao với dòng AC. Các nam châm vĩnh cửu và một rôto được

làm bằng các tấm thép điện từ ghép lại thành một môtơ công suất cao. Hơn nữa, bởi

sự bố trí các nam châm vĩnh cửu theo một dạng tối ưu, mômen dẫn động được cải

thiện và công suất được tăng lên. Cả MG1 và MG2 đều có kích thước gọn, nhẹ và là

loại đồng bộ nam châm vĩnh cửu dòng điện xoay chiều hiệu quả cao.

2.5. Bộ phận chuyển đổi điện (Inverter with Converter)

Bộ chuyển đổi biến dòng điện một chiều từ ắc-quy điện áp cao (HV Batterry)

thành dòng xoay chiều làm quay motor điện hoặc biến dòng xoay chiều từ máy phát

thành dòng điện một chiều để nạp điện cho ắc-quy.

Hình 9. Bộ chuyển đổi điện và sơ đồ nguyên lý hoạt động

Về cấu tạo, nó gồm một bộ khuếch đại điện năng để tăng điện áp được cung

cấp lên đến 500V đồng thời nó được trang bị một bộ chuyển đổi dòng một chiều để

Page 17: Oto Hybrid

17

nạp điện cho ắc-quy phụ của xe và một bộ chuyển đổi dòng xoay chiều để cấp điện

cho máy nén trong hệ thống điều hòa của xe hoạt động.

2.6. Ắc-quy điện áp cao. (HV Battery - High Volt Battery)

Ắc-quy chính của xe được bảo vệ trong một vỏ niken-kim loại hyđrua chắc

chắn hơn và có mật độ năng lượng cao hơn so với bình thường. Thường gồm 120-250

cặp cực ắc-quy với điện áp chuẩn là 144V-350 Volt (1,2V cặp cực ắc-quy) được nạp

điện bởi động cơ chính thông qua tổ hợp MG1 khi xe chạy bình thường và tổ hợp

MG2 trong suốt quá trình hãm tái sinh năng lượng.

Ford Escape Hybrid, Honda Insight, Civic Hybrid và Toyota Prius đều sử

dụng những pin hyđrua kim loại kiềm (NiMH), công nghệ pin giống như trong điện

thoại di động và máy tính xách tay. Hệ thống hybrid của Prius là sự kết hợp của 38

mô đun chứa 228 pin điện riêng biệt với tổng công suất lên tới 273,6 V. Xe của

Honda thì dùng 120 pin điện, tổng công suất 144 V; Ford 250 pin, công suất 330 V.

Hình 10a Hình 10b

10a. Ắc-quy điện áp cao trên Toyota Prius

10b. Ắc-quy điện áp cao trên VW Touareg

2.7. Cáp nguồn

Cáp nguồn hay cáp công suất trong xe hybrid dùng để truyền dòng điện có

cường độ và điện áp cao giữa các thiết bị như ắc-quy điện cao áp, bộ chuyển đổi, các

tổ hợp MG1, MG2 và máy nén trong hệ thống điều hòa. Đường dây cao áp và các

giắc nối được đánh dấu bằng mầu da cam như trong hình trên.

Page 18: Oto Hybrid

18

Hình 11. Sơ đồ hệ thống cáp dẫn điện công suất cao

2.8. Ắc quy phụ

Loại ắc-quy DC12V này được bố trí cố định phía sau xe, duy trì và cung cấp

dòng điện một chiều ổn định cho các thiết bị như đèn xe, hệ thống âm thanh, các

ECU điều khiển .v..v…

Hình 12. Ắc-quy phụ trên ôtô hybrid

2.9. Các bộ phận khác có công dụng hỗ trợ trên ôtô hybrid

Ngoài ra trong ôtô hybrid còn kết hợp một số công nghệ hiện đại khác để

nhằm tăng khả năng vận hành, giảm khí thải gây ô nhiễm và tối đa hóa khả năng tiết

kiệm nhiên liệu.

2.9.1. Khí động lực học/ hệ số kéo thấp

Để có được những bề mặt nhẵn, các kỹ sư chế tạo xe hybrid thường phải viện

đến những đặc điểm thiết kế không theo quy ước nhằm tối đa hóa khả năng khí động.

Ví dụ, Honda Insight có một hệ số kéo vô cùng thấp (0,25) do bề mặt nhẵn và dáng

vẻ kỳ dị ở bánh sau. Ngay cả Toyota Prius, trông có vẻ bình thường trong mắt những

người không chuyên nghiệp, cũng có hệ số kéo chỉ 0,29 do các kỹ sư đã tìm cách để

làm nó trơn tru nhất. Tất cả các nhà sản xuất đều cố gắng giảm hệ số kéo ở bất cứ nơi

Page 19: Oto Hybrid

19

đâu có thể bởi vì một chiếc xe với hệ số kéo thấp cần ít công suất (và nhiên liệu) hơn

để vận hành.

2.9.2. Ngắt tự động động cơ xăng

Để giảm tiêu thụ nhiên liệu, tất cả các xe hybrid đều cố gắng hạn chế tối đa

động cơ xăng trong suốt quá trình hoạt động. Nó không chỉ tiết kiệm nhiên liệu và

giảm khí thải mà còn ngừng tiêu thụ điện năng. Tương tự như một chiếc xe ngựa hai

bánh, motor điện khởi động lại động cơ xăng khi lái xe nhấn lại pê đan tăng tốc. Đây

là một hoạt động khá liền mạch, hầu như không có sự trì hoãn hay mất khả năng vận

hành cho lái xe.

2.9.3. Hộp số biến thiên vô cấp (CVT- Continuously Variable Transmission):

CVT là một loại hộp số tự động mới (thực tế đã xuất hiện hơn 100 năm nay

nhưng gần đây mới được ứng dụng trong ngành ô tô) không có bánh răng, ly hợp ma

sát, dầu thủy lực hoặc biến mô. Thay vì thế, nó sử dụng một thiết kế dây curoa và puli

đơn giản, giúp kết hợp chặt ch số truyền với phạm vi vòng phút tối ưu của động cơ

để đạt được công suất lớn hơn và tăng khả năng tiết kiệm nhiên liệu. Được ứng dụng

chủ yếu trong công nghiệp ánh sáng nhưng những tiến bộ gần đây trong vật liệu và

công nghệ mạch vi xử lý đã khiến CVT phù hợp hơn với ngành ô tô.

2.9.4. Hệ thống kiểm soát cầm ch ng xylanh (Cylinder Idling System)

Honda Civic Hybrid sử dụng hệ thống này để giảm sự kéo của động cơ và cho

phép motor điện giành được nhiều năng lượng nhất trong suốt quá trình phanh tái tạo

năng lượng. Một động cơ xăng thông thường phanh động cơ trong quá trình xuống

dốc bằng hoạt động bơm của xylanh. Hoạt động này s giành năng lượng từ động cơ

điện để nạp ắc-quy.

Có thể tránh sự kéo động cơ bằng cách đưa khớp ly hợp vào xe với một hộp số

sàn hoặc đặt xe ở số không với một CVT. Hệ thống vô hiệu xylanh của Honda thực

hiện điều này bằng cách đóng van hút và xả trên 3 trong 4 xylanh, cho phép pít tông

di chuyển tự do trong xylanh, vì vậy có thể giảm sự kéo động cơ và tối đa hóa năng

lượng mà motor điện thu được.

2.9.5. Tối ưu hóa đường khí thải

Integrated Exhaust Manifold: được đặt trực tiếp vào đầu xylanh nhằm giảm

khối lượng và tối ưu hóa dòng khí xả, vì vậy giúp tăng vận hành và khả năng tiết

kiệm nhiên liệu.

Page 20: Oto Hybrid

20

2.9.6. Pít tông ma sát nhỏ

Thông qua một quá trình rèn đặc biệt, sự ma sát ở thành xylanh giảm làm tăng

khả năng tiết kiệm nhiên liệu. ết hợp với công nghệ Offset Cylinder Bores nhằm

tăng khả năng tiết kiệm nhiên liệu bằng cách giảm ma sát đẩy của pít tông khi chúng

di chuyển bên trong xylanh.

2.9.7. Công nghệ biến thiên lưu lượng khí nạp

Thực hiện đưa hỗn hợp nhiên liệu vào đủ tương ứng với từng chế độ hoạt động

của động cơ để đạt được cháy hoàn toàn, nhằm tối ưu hóa quá trình cháy để thực hiện

tiết kiệm nhiên liệu, đồng thời giảm thiểu ô nhiễm do khí xả.

2.9.8. Sử dụng những vật liệu tiên tiến

Việc sử dụng những vật liệu tiên tiến - như magie, hợp kim nhôm và nhựa dẻo

– làm giảm khối lượng của xe. Việc giảm khối lượng làm tăng khả năng tiết kiệm

nhiên liệu, giảm khí thải và giúp vận hành hiệu quả hơn.

Với tất cả những công nghệ tiên tiến, khả năng tiết kiệm nhiên liệu và giảm

khí thải của mình, ôtô hybrid được xem là những chiếc xe của tương lai. Chắn chắn,

với những model hybrid mới xuất hiện và những model đang được phát triển, công

nghệ này s là đóng vai trò chính trong bức tranh của ngành ô tô những năm sắp tới.

Page 21: Oto Hybrid

21

Chương 3. CÁC CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

3.1. Khởi động động cơ khi xe đang chạy

Nếu mômen dẫn động yêu cầu tăng lên khi xe chạy chỉ với MG2, MG1 s

được kích hoạt để khởi động động cơ. Tương tự, nếu có một trong những hạng mục

do ECU kiểm soát như tình trạng SOC, nhiệt độ ắc quy, nhiệt độ nước và điều kiện

tải điện lệch so với mức tiêu chuẩn, thì MG1 s được kích hoạt để khởi động động cơ

(MG1 hoạt động ở chế độ động cơ).

3.2. Tăng tốc nhẹ với động cơ

Ở tốc độ trung bình (15-40 mph), động cơ đốt trong s hoạt động và cung cấp

năng lượng, MG2 s hoạt động đồng thời như một động cơ điện sử dụng một lượng

điện năng hổ trợ. MG1 cũng quay đồng thời với động cơ (được kéo bởi động cơ) và

đóng vai trò như một máy phát điện, cung cấp năng lượng cho MG2.

Page 22: Oto Hybrid

22

3.3. Tốc độ thấp ổ định

hi xe đang chạy ở chế độ tải thấp, bộ truyền hành tinh s chia công suất động

cơ ra hai phần. Một phần truyền đến các bánh xe chủ động, phần còn lại kéo MG1 để

phát điện đến bộ biến đổi cấp cho MG2 hoạt động bổ sung công suất đến các bánh xe

chủ động.

3.4. Tăng tốc tối đa

hi xe được chuyển từ chế độ tải thấp sang chế độ tăng tốc mạnh, hệ thống

này s bổ sung điện của ắc quy HV vào lực truyền động của MG2.

3.5. Tốc độ cao ổn định

hi xe chạy ở tốc độ cao ổn định động cơ và MG2 hoạt động, MG1 hoạt động

ở chế độ phanh (MG1 không quay).

Page 23: Oto Hybrid

23

3.6. Tốc độ tối đa

hi tốc độ ôtô cao (>100mph) thì MG2 s hoạt động để bổ sung công suất cho

động cơ đốt trong, lúc này HV Battery s cung cấp điện cho hoạt động của MG2,

MG1 cũng nhận một phần năng lượng điện từ HV Battery và quay ngược chiều với

MG2 tạo một tỷ số truyền tăng cho phép ôtô chạy với tốc độ cao.

Nhận xét: Phạm vi tiểu luận này chỉ nghiên cứu trạng thái làm việc của ôtô

khi phối hợp hai dòng công suất (công suất sinh ra từ động cơ đốt trong và động cơ

điện MG2).

Page 24: Oto Hybrid

24

Chương 4. XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ ĐỘNG LỰC HỌC CHUYỂN ĐỘNG

CỦA ÔTÔ HYBRID KHI PHỐI HỢP HAI DÕNG CÔNG SUẤT

4.1. Bộ truyền bánh răng hành tinh (planetary gear)

Hình 4.1. Các bộ phận của bộ truyền bánh răng hành tinh

Trong ôtô Hybrid, cụm bánh răng hành tinh trong hộp số đóng vai trò như một

bộ chia công suất có nhiệm vụ chia công suất từ động cơ chính của xe thành hai thành

phần tạm gọi là phần dành cho cơ và phần dành cho điện. Các bánh răng hành tinh

của nó có thể truyền công suất đến động cơ chính, động cơ điện – máy phát và các

bánh xe chủ động trong hầu hết các điều kiện khác nhau. Các bánh răng hành tinh này

hoạt động như một cơ cấu truyền động biến đổi liên tục (CVT- Continuously Variable

Transmission).

Nếu ký hiệu các thành phần của bộ truyền hành tinh là:

- Bánh răng bao: phần tử (R)

- Cần dẫn: phần tử (C)

- Bánh răng mặt trời: phần tử (S)

Lúc này có các quan hệ:

RRSSCC

RSC

RSC

rrr

NNN

MMM

2

1

Trong đó:

MC, MS, MR: Moment xoắn của cần dẫn, bánh răng

mặt trời và bánh răng bao, [Nm];

Nc, Ns, Nr: Công suất của cần dẫn, bánh răng

Page 25: Oto Hybrid

25

mặt trời và bánh răng bao, [W];

c, s, r : Vận tốc góc của cần dẫn, bánh răng

mặt trời và bánh răng bao, [rad s];

rc, rs, rr : Bán kính của cần dẫn, bánh răng

mặt trời và bánh răng bao, [m]

4.2. Sơ đồ tổng quát của đường truyền công suất trên ôtô hybrid

Hình 4.2. Sơ đồ khối hệ thống truyền công suất

Hình 4.3. Sơ đồ tổng quát hệ thống truyền công suất

Page 26: Oto Hybrid

26

4.3. Xác định công suất sinh ra sau khi phối hợp hai động cơ

Khi ôtô phối hợp hai dòng công suất động cơ đốt trong và động cơ điện –

MG2, lúc này để xác định công suất chung sau khi phối hợp, mô hình tính toán được

chọn là mô hình đấu nối hai động cơ khác công suất.

Hình 4.4. Mô hình phối hợp công suất từ hai động cơ

Gọi:

- Trục E là trục nhận công suất từ động cơ đốt trong sau khi qua bộ truyền

hành tinh, có các thông số trên trục lần lượt là moment xoắn, công suất,

vận tốc góc: Me, Ne, e [Nm], [N], [rad/s].

- Trục T là trục nhận công suất từ động cơ điện MG2, có các thông số trên

trục lần lượt là moment xoắn, công suất, vận tốc góc của động cơ điện

(MG2): Mm, Nm, m [Nm], [N], [rad/s]

- Mt, Nt, t: lần lượt là moment xoắn, công suất, vận tốc góc sau khi phối

hợp, [Nm], [N], [rad/s];

Ta s xác định các thông số Mt, Nt, t từ hai trục thành phần (trục E, trục M),

bằng cách:

Page 27: Oto Hybrid

27

a) Các thông số trên trục M (Mm, Nm, m)

Hình 4.5a. Sơ đồ truyền công suất của trục M

Trục M là trục phát công suất từ động cơ điện MG2, nên các thông số trên trục

s được xác định qua đặc tính ngoài của động cơ điện MG2 (đã biết), có dạng như

sau:

Hình 4.5b. Đường đặc tính ngoài động cơ điện

Page 28: Oto Hybrid

28

b) Các thông số trên trục E (Me, Ne, e)

Trục E (được nối với phần tử (c) của bộ truyền hành tinh) là trục phát công

suất từ động cơ đốt trong qua bộ truyền hành tinh, tỷ số truyền của bộ truyền hành

tinh được điều khiển vô cấp bằng tốc độ của MG1.

Hình 4.6. Sơ đồ truyền công suất của trục E

Để xác định được các thông số phát ra trên trục E thì ta cần phải xác định được

tỷ số truyền của bộ truyền hành tinh.

Gọi Me’, Ne’, e’: lần lượt là moment xoắn, công suất, vận tốc góc của động cơ

đốt trong, [Nm], [N], [rad s];

Trong trường hợp này có các giả thiết:

- Đã biết trước dãy vận tốc c của phần tử (c) nối với động cơ đốt trong. Thật

vậy, để đạt được công suất, moment, tiêu hao nhiên liệu, ô nhiễm do khí xả,… là tối

ưu nên khi thiết kế người ta qua thực nghiệm đã chọn trước số vòng quay động cơ

xăng (e’). Có c=e’ vì cùng trục.

- Biết trước được dãy vận tốc và chiều quay của MG1. Thật vậy, MG1 ngoài

việc phát điện để nạp vào ắc quy còn đóng vai trò là bộ phận điều khiển tỷ số truyền

của bộ truyền hành tinh, do đó ứng với từng chế độ vận hành của ôtô mà người ta s

điều khiển cho MG1 quay với các số vòng quay và chiều quay khác nhau. Tức, biết

trước vận tốc của phần tử bánh răng mặt trời (s). s=MG1

Vì đã biết trước dãy vận tốc làm việc của hai phần tử bánh răng mặt trời s và

cần dẫn c. Mặc dù, các vận tốc này được xác định bởi một dãy vận tốc hữu hạn,

Page 29: Oto Hybrid

29

nhưng ứng với từng chế độ hoạt động cụ thể mà chúng s có các giá trị cụ thể và xác

định. Do đó, thông qua mối quan hệ của bộ truyền hành tinh:

RRSSCC

RSC

RSC

rrr

NNN

MMM

2

1

Ta s xác định được các thông số của phần tử (c), tức đã xác định được các

thông số trên trục E (Me, Ne, e).

Đường đặc tính của trục E s có cùng dạng với đặc tính động cơ đốt trong, vì

ứng với từng chế độ hoạt động cụ thể của ôtô thì tỷ số truyền bộ truyền hành tinh là

các hằng số khác nhau. Dạng đặc tính trục E:

Hình 4.7. Đặc tính của trục E có cùng dạng với đặc tính ngoài của động cơ xăng, sau

khi nhân với tỳ số truyền là hằng số.

Page 30: Oto Hybrid

30

c) Các thông số sau khi phối hợp hai nguồn công suất (Mt, Nt, t)

Hình 4.8. Sơ đồ khi phối hợp công suất

Có thể xác định công suất (và moment) tổng cộng của hai động cơ sau khi

phối hợp bằng phương pháp cộng đồ thị:

Như đã biết, để đạt được công suất (và moment) sau khi phối hợp là tối ưu (về

công suất, về moment, về tiêu hao nhiên liệu, ô nhiễm do khí xả,…), cần phải chọn

trước số vòng quay động cơ xăng e’ và số vòng quay động cơ điện m để vùng công

suất (và moment) sau khi phối hợp đạt được lớn nhất. Việc này có thể dễ dàng thực

hiện bằng thực nghiệm.

Gọi 1 và 2 là khoảng giới hạn của tốc độ, khi đó xác định được:

Nt=Ne+Nm

Thật vậy, trên ôtô hybrid người ta đã thực nghiệm trước để động cơ xăng và

động cơ điện luôn luôn hoạt động trong dãy công suất phù hợp nhất ứng với dãy tốc

độ e và m nào đó nhằm tiết kiệm nhiên liệu và điện năng tối đa. Vì thế, công suất

tổng Nt (và moment tổng Mt) có thể biểu diễn bằng một hàm số phụ thuộc hai biến e’

và m:

),(

),(

'

'

met

met

fN

fM

Page 31: Oto Hybrid

31

Hình 4.9. Xác định công suất tổng sau khi phối hợp

Và làm hoàn toàn tương tự để xác định moment tổng sau khi phối hợp.

Ví dụ đặc tính trên ôtô của hãng VW:

Hình 4.10. Đặc tính moment và công suất sau khi phối hợp của VW Touareg

Page 32: Oto Hybrid

32

4.4. Đặc tính kéo tại bánh xe chủ động

4.4.1. Xác định lực kéo tiếp tuyến tại bánh xe chủ động (Fk)

Bằng công thức:

r

iMF tltlt

k

.. , [N] (II.1.1)

Trong đó:

Fk - Lực kéo tiếp tuyến tại bánh xe chủ động. [N]

Mt - Moment tổng sau khi phối hợp hai nguồn công suất. [W]

itl - Tỷ số truyền của hệ thống truyền lực. itl=iht.i0

với:

iht - Tỷ số truyền của bộ truyền hành tinh;

i0 - Tích số của tỷ số truyền bộ truyền lực chính

trong cầu xe và bộ truyền giảm tốc trong hộp số.

tl - Hiệu suất của hệ thống truyền lực.

r - Bán kính bánh xe chủ động. [m]

4.4.2. Xác định tỷ số truyền của bộ truyền hành tinh

Xác định tỷ số truyền của bộ truyền hành tinh phụ thuộc vào các chế độ hoạt

động của ôtô như sau:

a. Ở chế độ tăng tốc nhẹ:

Ở chế độ này MG1 quay cùng chiều và lớn hơn tốc độ của động cơ, tức:

s>c

b. Ở chế độ tốc độ tối đa:

MG1 nhận năng lượng từ ắc-quy và quay ngược, tức s<0.

c. Chế độ tăng tốc tối đa:

Lúc này ôtô hoạt động với nguồn moment phát ra từ hai động cơ là cực đại.

Do đó: r

thti

(II.1.2)

với: r

ssc

rr

rr

1)

2(

[rad/s]

t - Vận tốc của hai nguồn công suất khi moment tổng cực đại.

d. Tốc độ cao ổn định:

MG1 ở chế độ phanh, tức s=0

Page 33: Oto Hybrid

33

Và thông qua mối quan hệ: rrsscc rrr 2

1

rc

r

cht rri

2

1

(II.1.2)’

Với moment tổng Mt đã biết (xác định trong phần trên) và các thông số khác

đã biết ta hoàn toàn xác định được lực kéo tiếp tuyến Fk tại bánh xe chủ động.

4.4.2. Xác định công suất kéo tại bánh xe chủ động (Pk)

Pk = Fk.v = Mt.t.tl = Pt.tl , [W] (II.1.3)

Với:

v: vận tốc của ôtô, ở đây giả thiết không có trượt ở bánh xe chủ động,

Tính bằng:

ri

vtl

t [m/s]

Mt, Pt - Moment và công suất tổng sau khi phối hợp công suất, [Nm], [W]

tl - Hiệu suất của hệ thống truyền lực.

t - Vận tốc góc của hai nguồn công suất sau khi phối hợp, [rad s];

r: bán kính bánh xe chủ động. [m]

Fk: Lực kéo tiếp tuyến tại bánh xe chủ động. [N]

4.4.3. Xây dựng đặc tính kéo tại bánh xe chủ động

Từ đặc tính công suất Pt (và moment Mt) sau khi phối hợp công suất, áp dụng

công thức:

Pk = Fk.v = Mt.t.tl = Pt.tl , [W] (II.1.3)

Và ri

vtl

t

Ta s xây dựng được đặc tính Fk theo v. Do tỷ số truyền của bộ truyền hành

tinh là một hàm số phụ thuộc số vòng quay của MG1, MG2 và của động cơ, được

điều khiển gần như vô cấp. Cho nên dạng của hàm Fk theo v:

Page 34: Oto Hybrid

34

Hình 4.11. Dạng đồ thị mô tả lực kéo tiếp tiếp tại bánh xe chủ động

4.5. Phương pháp xác định các thông số động lực học cơ bản

4.5.1. Xác định các lực cản chuyển động

a. Lực cản lăn:

Lực cản lăn sinh ra chủ yếu do biến dạng đàn hồi của bánh xe và một phần do

ma sát trong ổ trục bánh xe

cos... fgmO f [N] (III.1.1)

Trong đó :

m : khối lượng ôtô [kg]

g : gia tốc trọng trường [m s2]

: góc dốc của mặt đường [độ]

f: hệ số cản lăn

b. Lực cản gió:

Lực cản gió đặt tại tâm diện tích cản chính diện

2...63,0 VSCO x [N] (III.1.2)

Trong đó :

xC: Hệ số cản gió, phu thuộc và hình dáng khí động học và bề mặt thân

xe.

S: diện tích cản gió [m2]

V: vận tốc chuyển động của ôtô [m s]

Page 35: Oto Hybrid

35

c. Lực cản quán tính:

Lực cản quán tính đặt tại trọng tâm ôtô và sinh ra khi ôtô tăng hay giảm tốc.

amO aa ..

[N] (III.1.3)

Trong đó:

m : khối lượng tĩnh ôtô [kg]

a : hệ số xét đến khối lượng các chi tiết chuyển động quay của ôtô;

a: gia tốc của ôtô [m/s2]

d. Lực cản leo dốc:

Lực cản leo dốc đặt tại trọng tâm ôtô, cùng chiều chuyển động nếu ôtô xuống

dốc và ngược chiều chuyển động nếu ôtô lên dốc

sin..gmO

[N] (III.1.4)

Với:

: góc dốc của mặt đường [độ]

4.5.2. Xây dựng đồ thị cân bằng lực kéo

a. Phương trình cân bằng lực kéo và đặc tính kéo tại bánh xe chủ động:

Ta có phương trình cân bằng lực kéo

af

tltltk OOOO

r

iMF

..

[N] (III.2.1)

amgmVSCfgm ax ..sin....63,0cos.. 2

Với đường đặc tính kéo của bánh xe chủ động đã xây dựng được trong phần trên.

b. Xây dựng các đường đồ thị lực cản chuyển động ôtô:

- Đồ thị lực cản lăn:

cos... fgmO f ;

+ hi ôtô chuyển động với tốc độ thấp )/80( hkmv : f = f0 = const nên đồ thị lực

cản lăn Of là đường nằm ngang.

+ hi ôtô chuyển động với tốc độ cao )/80( hkmv : f = f0 +

15001

2Vconst

nên đồ thị lực cản lăn Of là đường cong bậc hai phụ thuộc vào vận tốc V.

- Đồ thị lực cản gió:

2...63,0 VSCO x là đường cong bậc hai phụ thuộc vào vận tốc V.

Page 36: Oto Hybrid

36

Cộng hai đồ thị lực cản lăn Of và đồ thị lực cản gió O , ta có đồ thị lực cản

tổng cộng của mặt đường OOO f

+ Ta không v đồ thị lực cản leo dốc O và đồ thị lực cản quán tính aO . Vì khi

ôtô chuyển động với một vận tốc V bất kỳ, khi chiếu lên đồ thị ta xác định được

OOF fk ,, . Từ đó xác định được tổng của lực cản leo dốc và lực cản quán tính:

)( OOFOO fka

hoảng cách giữa đường Fk và đường O chính là tổng của lực cản lên dốc

và lực cản quán tính: aOOde

+ Ôtô chỉ có thể đạt được vận tốc cực đại khi chuyển trên đường bằng

)0( và chỉ có thể leo dốc cực đại khi chuyển động đều )0( a nên:

00 maxmax aOOde

Vì vậyde chỉ có thể đặc trưng cho một trong hai yếu tố O hay aO

Hình 4.12. Đồ thị cân bằng lực kéo

Page 37: Oto Hybrid

37

4.5.3. Ứng dụng đồ thị cân bằng lực kéo để xác định các thông số động lực học

cơ bản của ôtô

Mục đích của đồ thị cân bằng lực kéo là xác định vận tốc cực đại Vmax, độ dốc

cực đại max và gia tốc cực đại amax.

a. Xác định vận tốc cực đại của ôtô:

Ôtô đạt vận tốc cực khi:

+ Chuyển trên đường thẳng )0( , không leo dốc: lực cản leo dốc 0O

+ Tốc độ ổn định, không thể tăng tốc được nữa: lực cản quán tính 0aO

+ Lực kéo Fk do hai nguồn công suất sinh ra truyền tới bánh xe chủ động

không lớn hơn lực bám: PFk

Lực cản chuyển động ôtô lúc này chỉ còn lực cản lăn và lực cản gió.

Phương trình cân bằng lực kéo:

2

max..63,0.. VSCfgmOOF x

vv

f

v

k

Gọi A là giao điểm của đường đồ thị lực kéo kF và đường độ thị lực cản tổng

hợp O .Tại A, lực kéo tiếp tuyến tại bánh xe chủ động bằng lực cản tổng cộng của

mặt đường nên ôtô không thể tăng tốc được nữa. Từ điểm A, chiếu vuông góc xuống

trục vận tốc V, ta xác định được vận tốc cực đại mà ôtô có thể đạt được.

b. Xác định độ leo dốc cực đại:

Ôtô đạt được độ leo dốc cực đại khi:

+ Chuyển động với vận tốc nhỏ, có thể bỏ qua lực cản gió: 0O

+ Chuyển động với vận tốc ổn định: lực cản quán tính 0aO

+ Giả thiết không xảy ra trượt ở bánh xe chủ động.

+ Nguồn năng lượng phối hợp có moment xoắn cực đại (Mtmax):

maxtt MM

Lực cản chuyển động ôtô lúc này chỉ còn lực cản lăn và lực cản leo dốc

Phương trình cân bằng lực kéo:

max OOF fk

Page 38: Oto Hybrid

38

Vgm

fg

fgVgm

OFO fk

..arcsin

.sin..

max

max

max

hi tốc độ giảm thì moment tổng Mt do hai nguồn công suất sinh ra tăng nên

lực kéo tiếp tuyến tại bánh xe chủ động cũng tăng. hi n 0 thì Mt nên khi v

0 thì Fk . Ta có thể nói khả năng leo dốc của ôtô với nguồn năng lượng phối

hợp là vô cùng lớn. Tuy nhiên, ôtô chuyển động còn chịu giới hạn bởi khả năng bám

của mặt đường nên lực kéo tiếp tuyến cực đại chỉ có thể nhỏ hơn bằng lực

bám PFk max . Vì vậy để xác định khả năng leo dốc cực đại của ôtô, ta chọn tại thời

điểm giới hạn bám.

c. Xác định gia tốc cực đại:

Ôtô đạt gia tốc cực đại khi:

+ Chuyển trên đường thẳng )0( , không leo dốc: lực cản leo dốc 0O

+ Ở chế độ gia tốc cực đại thì vận tốc nhỏ, lực cản gió không đáng kể, có thể

bỏ qua lực cản gió: 0O

+ Giả thiết không xảy ra trượt ở bánh xe chủ động

+ Nguồn năng lượng phối hợp có moment xoắn cực đại (Mtmax):

maxt

a

t MM

Lực cản chuyển động ôtô chỉ còn lực cản lăn và lực cản quán tính

Phương trình cân bằng lực kéo:

maxa

a

f

a

k OOF

a

a

a

f

a

ka

m

fga

fgam

OFO

.

..

max

max

max

Vì khi tốc độ giảm thì moment do nguồn năng lượng phối hợp tăng nên lực

kéo tiếp tuyến tại bánh xe chủ động cũng tăng. hi n 0 thì Mt nên khi v 0

thì Fk . Về mặt lý thuyết, có thể nói ôtô với nguồn năng lượng phối hợp có khả

năng tăng tốc với gia tốc a = . Tuy nhiên, ôtô chuyển động còn chịu giới hạn bám

của mặt đường nên lực kéo tiếp tuyến cực đại chỉ có thể nhỏ hơn bằng lực bám

Page 39: Oto Hybrid

39

PFk . Vì vậy để xác định khả năng tăng tốc cực đại của ôtô, ta chọn tại thời điểm

giới hạn bám.

hi xe chuyển động ở vận tốc V bất kỳ nào đó thì vẫn còn kéo dư kF dùng để

leo dốc với độ dốc

Vgm

Fk

..arcsin hay tăng tốc với gia tốc

a

k

m

Fa

.

ab = lực cản lăn fO

bc = lực cản gió O

ad = lực cản tổng cộng của mặt đường O

de = lực kéo dư kF

Từ đồ thị cân bằng lực kéo bên trên có thể xác định được các thành phần lực cản ở

vận tốc V bất kỳ.

Page 40: Oto Hybrid

40

Chương 5: KẾT LUẬN

Ôtô hybrid với những tính năng vượt trội như:

Sử dụng phương pháp tái sinh năng lượng để tạo ra dòng điện nạp cho ắc-quy;

Giảm lượng tiêu thụ nhiên liệu (động cơ hybrid tiêu thụ lượng nhiên liệu ít hơn

nhiều so với động cơ đốt trong thông thường, chỉ bằng một nửa);

Động cơ điện được dùng trong các chế độ gia tốc hoặc tải lớn nên động cơ đốt

trong chỉ cần cung cấp công suất vừa đủ do đó có thể thiết kế động cơ có kích thước

nhỏ gọn. Mặt khác, do tính toán chọn trước dãy tốc độ phù hợp nên công suất và

moment của động cơ đốt trong được chọn trong vùng hoạt động tối ưu;

Nguồn công suất và moment sau khi phối hợp giữa hai động cơ cho được gần

như lý tưởng vì thế đã làm thay đổi nhiều đến đặc tính kéo của bánh xe chủ động.

Điều này đã cải thiện được một số tính năng của ôtô như khả năng tăng tốc, khả năng

leo dốc…

Vì thế, ôtô hybrid được xem như là một xu thế phát triển của công nghệ ôtô trong

tương lai.