luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại...

36
1 LI MĐẦU Nn kinh tế nước ta tkhi chuyn sang nn kinh tế thtrường đã có nhiu sbiến đổi sâu sc, sđổi mi này có rt nhiu tác động đến kinh tế xã hi ca đất nước. Trong quá trình đổi mi, các doanh nghip đều phi hết sc quan tâm đến hot động sn xut kinh doanh, nhm mc đích thu li nhun và đồng thi đảm bo sphát trin ca mình, góp phn n định nn kinh tế chính trca đất nước. Để thc hin mc tiêu trên, vn đề kinh doanh đạt hiu qucao vô cùng quan trng, có ý nghĩa quyết định đến stn ti và phát trin ca mt sdoanh nghip nói chung và doanh nghip thương mi nói riêng. Hiu qukinh tế được phn ánh thông qua các bphn trong các hot động kinh doanh phi bao gm hiu qusdng vn, hiu qusdng lao động, tiêu thhàng hoá... Vic tiêu thhàng hoá trong doanh nghip thương mi là chiếc cu ni và là khâu trung gian gia người sn xut và người tiêu dùng, tđó sra các quyết sách định hướng phát trin sn xut kinh doanh ca doanh nghip. Trong công tác qun lý không ngng nâng cao hiu qukinh doanh các doanh nghip thương mi phi hch toán, phi tính toán chính xác, kp thi tình hình biến động vvt tư tin vn và quá trình tiêu thhàng hoá... Nhim vđó đòi hi các doanh nghip phi làm tt công tác kế toán, trên cơ sđó giúp cho công tác qun lý nói chung và công tác tiêu thhàng hoá nói riêng được phn ánh mt cách đầy đủ, kp thi. Có như vy mi gn li ích ca nhà nước, tp th, cá nhân và lao động. Xut phát tđặc đim nói trên và quá trình hc tp cùng thi gian thc tp ti Chi nhánh Hà Ni thuc Công ty Đông Bc, tìm hiu thc tế hot động kinh doanh em thy nghip vkế toán bán hàng và xác định kết qubán hàng là mt khâu quan trng trong công tác kế toán. Nhn thc được vai trò và tm quan trng ca vn đề trên nên em chn đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết qubán hàng ti Chi nhánh Hà Ni cho lun văn tt nghip ca mình.

Upload: tien-le

Post on 27-May-2015

46.288 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

Page 1: Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh hà nội

1

LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế nước ta từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường đã có nhiều sự

biến đổi sâu sắc, sự đổi mới này có rất nhiều tác động đến kinh tế xã hội của đất

nước. Trong quá trình đổi mới, các doanh nghiệp đều phải hết sức quan tâm đến

hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm mục đích thu lợi nhuận và đồng thời đảm

bảo sự phát triển của mình, góp phần ổn định nền kinh tế chính trị của đất nước.

Để thực hiện mục tiêu trên, vấn đề kinh doanh đạt hiệu quả cao vô cùng

quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một số doanh

nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng. Hiệu quả kinh tế được

phản ánh thông qua các bộ phận trong các hoật động kinh doanh phải bao gồm

hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng lao động, tiêu thụ hàng hoá...

Việc tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại là chiếc cầu nối và là

khâu trung gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng, từ đó sẽ ra các quyết sách

định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong công tác quản lý không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh các

doanh nghiệp thương mại phải hạch toán, phải tính toán chính xác, kịp thời tình

hình biến động về vật tư tiền vốn và quá trình tiêu thụ hàng hoá... Nhiệm vụ đó đòi

hỏi các doanh nghiệp phải làm tốt công tác kế toán, trên cơ sở đó giúp cho công tác

quản lý nói chung và công tác tiêu thụ hàng hoá nói riêng được phản ánh một cách

đầy đủ, kịp thời. Có như vậy mới gắn lợi ích của nhà nước, tập thể, cá nhân và lao

động.

Xuất phát từ đặc điểm nói trên và quá trình học tập cùng thời gian thực tập

tại Chi nhánh Hà Nội thuộc Công ty Đông Bắc, tìm hiểu thực tế hoạt động kinh

doanh em thấy nghiệp vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một

khâu quan trọng trong công tác kế toán.

Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của vấn đề trên nên em chọn đề

tài “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh Hà Nội ”

cho luận văn tốt nghiệp của mình.

Page 2: Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh hà nội

2

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của luận văn được chia

làm ba phần:

Phần I: Một số vấn đề lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán

hàng

Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

tại Chi nhánh Hà Nội.

Phần III: Đánh giá thực trạng và phương pháp hoàn thiện kế toán bán hàng

tại Chi nhánh Hà Nội

Hoàn thành bài luận văn này, trước hết em xin bầy tỏ lòng biết ơn chân

thành tới các anh chị trong phòng kế toán của Chi nhánh Hà Nội đã tạo điều kiện

giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại Chi nhánh. Đặc biệt em xin bầy tỏ lòng

biết ơn chân thành tới thầy giáo PGS.TS Lê Thế Tường, người đã tận tình hướng

dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài này.

Tuy nhiên, do còn hạn chế về trình độ và thời gian không nhiều nên bài viết

chắc sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy em rất mong được sự

góp ý của các thầy cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cám ơn.

Page 3: Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh hà nội

3

CHƯƠNG I

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC

ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH

KẾT QUẢ BÁN HÀNG

1. Khái niệm bán hàng

Bán hàng quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hoá vốn sản

xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ và hình thành

kết quả tiêu thụ.

2. Đặc điểm của quá trình tiêu thụ hàng hoá.

Đó là sự trao đổi mua bán có thoả thuận, doanh nghiệp đồng ý bán và khách

hàng đồng ý mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán có sự chuyển đổi quyền

sở hữu hàng hoá từ doanh nghiệp sang khách hàng. Doanh nghiệp giao hàng hoá

cho khách hàng và nhận được từ họ một khoản tiền hay một khoản nợ tương ứng,

khoản tiền này được gọi là doanh thu tiêu thụ dùng để bù đắp các khoản chi phí đã

bỏ ra trong quá trình kinh doanh. Căn cứ trên số tiền hay khoản nợ mà khách hàng

đã chấp nhận thanh toán để hạch toán kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh

nghiệp.

3. Vai trò của quá trình bán hàng

Tiêu thụ là khâu quan trọng của hoạt động thương mại doanh nghiệp, nó

thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng đó là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất

đến nơi tiêu dùng. Tiêu thụ hàng hóa là khâu trung gian là cầu nối giữa sản xuất và

tiêu dùng.

Qua tiêu thụ mới khẳng định được năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.

Sau tiêu thụ doanh nghiệp không những thu hồi được tổng chi phí bỏ ra mà còn

thực hiện được một phần giá trị thặng dư. Phần thặng dư này chính là phần quan

trọng đóng góp vào ngân sách nhà nước, mở rộng quy mô kinh doanh.

Cũng như các quá trình khác, quá trình tiêu thụ hàng hoá cũng chịu sự thay

đổi và quản lý của nhà nước, của người có lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp. Đó là

chủ doanh nghiệp, các cổ đông, bạn hàng, nhà tài trợ, các cơ quan quản lý nhà

Page 4: Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh hà nội

4

nước... Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thương mại đã sử

dụng nhiều biện pháp để quản lý công tác tiêu thụ hàng hoá. Với chức năng thu

thập số liệu, xử lý và cung cấp thông tin, kế toán được coi là một trong những

công cụ góp phần giải quyết những vấn đề phát sinh trong doanh nghiệp. Cụ thể kế

toán đã theo dõi số lượng, chất lượng, giá trị của tổng lô hàng từ khâu mua đến

khâu tiêu thụ hàng hoá. Từ đó doanh nghiệp mới điều chỉnh đưa ra những phương

án, các kế hoạch tiêu thụ hàng hoá nhằm thu được hiệu quả cao nhất.

Doanh nghiệp thương mại thực hiện tốt nghiệp vụ này thì sẽ đáp ứng tốt, đầy

đủ, kịp thời nhu cầu của khách hàng, góp phần khuyến khích tiêu dùng, thúc đẩy

sản xuất, tăng doanh thu bán ra, mở rộng thị phần, khẳng định được uy tín doanh

nghiệp trong các mối quan hệ với chủ thể khác ... Đồng thời động viên người lao

động, nâng cao mức sống cho họ và đặc biệt là doanh nghiệp sẽ thu hồi được

khoản lợi nhuận mong muốn, góp phần xây dựng nền kinh tế quốc dân.

4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Để đáp ứng được yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ sản phẩm và xác định

kết quả tiêu thụ sản phẩm. Kế toán có những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

Phản ánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế về tiêu thụ và xác định kết

quả tiêu thụ như mức bán ra, doanh thu tiêu thụ, mà quan trọng nhất là lãi thuần

của hoạt động tiêu thụ.

Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời , chi tiết sự biến dộng của hàng hoá ở tất

cả các trạng thái: hàng đi đường, hàng trong kho, hàng gia công chế biến, hàng gửi

đại lý... nhằm đảm bảo an toàn cho hàng hoá.

Tính toán chính xác giá vốn, chi phí khối lượng tiêu thụ hàng hoá, thanh toán

chấp nhận thanh toán, hàng trả lại....

Phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu tiêu thụ để xác định kết quả đảm bảo

thu đủ và kịp thời tiền bán hàng tránh sự chiếm dụng vốn.

Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kết quả tiêu thụ, cung cấp số liệu,

lập báo cáo tài chính và lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả

tiêu thụ cũng như việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.

Page 5: Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh hà nội

5

Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần

chú ý một số điểm sau:

Xác định đúng thời điểm tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản

ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán

với khách hàng chi tiết theo từng hợp đồng kinh tế... nhằm giám sát chặt chẽ hàng

hoá bán ra, đôn đốc thanh toán, nộp tiền bán hàng vào quỹ.

Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp hợp lệ. Tổ chức hệ thống

chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, khoa học, tránh sự trùng

lắp, bỏ sót, chậm chễ.

Xác định đúng và tập hợp đúng, đầy đủ giá vốn chi phí bán hàng, chi phí

quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Phân bổ chính xác các chi phí đó cho

hàng tiêu thụ.

II. CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN

HÀNG

1. Các phương thức bán hàng.

Trong nền kinh tế thị trường tiêu thụ hàng hoá được thực hiện theo nhiều

phương thức khác nhau, theo đó hàng hoá vận động đến tận tay người tiêu dùng.

Việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ đã góp phần không

nhỏ vào thực hiện kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp

thường sử dụng một số phương thức tiêu thụ sau:

1.1 Phương thức bán buôn.

Bán buôn hàng hoá được hiểu là hình thức bán hàng cho người mua trung

gian để họ tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho các nhà sản xuất. Trong phương thức

bán buôn thì có hai phương thức:

Bán buôn qua kho: là bán buôn hàng hoá mà hàng hoá đó được xuất ra từ

kho bảo quản của doanh nghiệp.

Bán buôn vận chuyển thẳng: là hình thức bán mà các doanh nghiệp thương

mại sau khi tiến hành mua hàng hoá không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng đến

cho bên mua.

1.2 Phương thức bán lẻ

Page 6: Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh hà nội

6

Là phương thức bán hàng hoá trực tiếp cho nguời tiêu dùng để sử dụng vào

mục đích tiêu dùng nào đó.

1.3 Phương thức hàng đổi hàng

Là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem vật tư sản phẩm, hàng

hoá của mình để đổi lấy vật tư, hàng hoá, sản phẩm của người mua. Giá trao đổi là

giá bán của hàng hoá, vật tư, sản phẩm đó trên thị trường.

1.4 Phương thức bán hàng đại lý.

Phương thức bán hàng đại lý là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại

lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý( bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được

hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.

Theo luật thuế GTGT nếu bên đại lý bán đúng giá theo bên giao đại lý qui

định thì toàn bộ số thuế sẽ do chủ hàng chịu. Bên đại lý không phải nộp thuế trên

số hoa hồng được hưởng. Ngược lại, nếu bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì

bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT trên phần GTGT này bên chủ hàng chịu thuế

GTGT tính trên GTGT trong phạm vi của mình.

1.5 Phương thức bán hàng trả góp:

Khi giao cho người mua thì hàng hoá được coi là hàng tiêu thụ. Người mua

được trả tiền mua hàng nhiều lần. Ngoài số tiền bán hàng doanh nghiệp còn được

hưởng thêm ở người mua một khoản lãi vì trả chậm.

2. Kế toán bán hàng

Kế toán tiêu thụ hàng hoá được thực hiện như sau:

2.1 Giá vốn hàng bán.

Nội dung : Trị giá vốn hàng xuất bán là giá trị vốn thành phẩm, hàng hóa,

lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Đối với doanh nghiệp sản xuất đó là giá trị thực

tế thành phẩm xuất kho. Đối với doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng bán bao

gồm giá trị mua của hàng và chi phí mua hàng. Hàng hoá của doanh nghiệp được

nhập từ các nguồn, các đợt khác nhau. Do đó khi xuất bán phải đánh giá theo một

trong các phương pháp quy định để xác định trị giá vốn hàng xuất bán.

Phương pháp xác định giá vốn hàng bán: Về nguyên tắc thành phẩm,

hàng hoá xuất bán phải được phản ánh theo trị giá thực tế. Tuy nhiên trong thực tế

Page 7: Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh hà nội

7

doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai cách để đánh giá: Đánh giá theo giá

thực tế và theo giá hạch toán.

Doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp sau để xác định giá vốn hàng

xuất kho:

- Phương pháp bình quân gia quyền

- Phương pháp nhập trước- xuất trước

- Phương pháp nhập sau- xuất trước

- Phương pháp giá thực tế đích danh

Chứng từ: Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc như phiếu nhập kho, hợp đồng

mua bán, hoá đơn bán hàng...để tiến hành xác định giá vốn.

Tài khoản sử dụng:

Kế toán phản ánh giá vốn trên TK 632- giá vốn hàng bán

Kết cấu TK 632:

Bên nợ: Phản ánh trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.

Bên có: Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã

cung cấp trong kỳ sang TK 911- xác định kết quả kinh doanh

Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác: TK156, TK611

Cách hạch toán:

Đối với doanh nghiệp hạch toán thành phẩm, hàng hoá theo phương

pháp kê khai thường xuyên:

- Hình thức bán buôn trực tiếp qua kho:

Căn cứ vào hoá đơn thuế GTGT kế toán phản ánh doanh thu đồng thời phản

ánh trị giá vốn hàng xuất bán:

Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng xuất bán

Có TK 156: Hàng hoá

- Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng( không qua kho)

Căn cứ vào hoá đơn mua hàng ghi sổ:

Nợ TK 157: Hàng gửi bán

Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 331: Phải trả người bán

Page 8: Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh hà nội

8

Khi giao hàng bên mua thông báo đã nhận hàng và trả tiền hoặc cháp nhận

thanh toán, kế toán ghi doanh thu đồng thời phản ánh giá vốn:

Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng xuất kho

Có TK 157: Hàng gửi bán

Trường hợp bán nguyên cả lô hàng kế toán có thể hạch toán thẳng vào TK

632- giá vốn hàng bán

Khi mua hàng về không qua kho giao thẳng cho khách hàng tức là đã tiêu

thụ, kế toán lên doanh thu đồng thời phản ánh giá vốn:

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán

Nợ TK 1331: Thuế GTGT đàu vào được kháu trừ

Có TK 331: Số tiền phải trả người bán

- Bán lẻ: căn cứ vào phiếu bán hàng, giấy nộp tiền hàng, giấy nộp tiền hàng

lập vào cuối ngày hay cuối ca bán hàng,kế toán ghi doanh thu bán hàng đồng thời

ghi định khoản phản ánh giá vốn hàng bán:

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán

Có TK 156: Hàng hoá

- Bán hàng giao đại lý:

Khi giao hàng cho đại lý kế toán ghi:

Nợ TK 157: Hàng gửi bán

Có TK 156: Hàng hoá

Đối với doanh nghiệp hạch toán thành phẩm hàng hoá theo phương pháp

kiểm kê định kỳ:

Đầu kỳ kế toán kết chuyển trị giá hàng tồn cuối kỳ trước vào TK 611- mua

hàng

Nợ TK 611: mua hàng

Có TK 156, TK157- hàng hoá hoặc hàng gửi bán

Cuối kỳ kiểm kê đánh giá hàng tồn kho để xác định trị giá hàng xuất kho

theo công thức:

Trị giá hàng xuất bán= trị giá hàng tồn đầu kỳ + trị giá hàng nhập trong kỳ-

trị giá hàng tồn cuối kỳ

Page 9: Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh hà nội

9

Sau đó kết chuyển trị giá vốn hàng bán và hàng tồn cuối kỳ vào TK liên

quan.

Kết chuyển số hàng hoá còn tồn đầu kỳ:

Nợ TK 156: Hàng hoá

Nợ TK 157: Hàng gửi bán

Có TK 611: Mua hàng

Đồng thời phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ:

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán

Có TK 611: Mua hàng

(Xem sơ đồ 1và sơ đồ 2)

2.2 Chi phí bán hàng:

Nội dung: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan

đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên

bán hàng, chi phí thuê kho bãi, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng, chi phí

vận chuyển...

Chứng từ: Bảng thanh toán lương nhân viên bán hàng, bảng trích khấu hao

TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng, phiếu chi tiền mặt, hoá đơn mua hàng...

Tài khoản: kế toán sử dụng TK 641 – chi phí bán hàng để phản ánh.

Kết cấu TK 641 như sau:

Bên nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ

Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng

- Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ vào bên nợ TK 911- xác định

kết quả kinh doanh.

TK 641 cuối kỳ không có số dư, được chi tiết thành 7 tiểu khoản: TK 6411-

chi phí nhân viên bán hàng; TK 6412- chi phí vật liệu, bao bì; TK 6413- chi phí

công cụ dụng cụ; TK 6414- chi phí khấu hao TSCĐ; TK 6415- chi phí bảo hành;

TK 6417- chi phí dịch vụ mua ngoài; TK 6418- chi phí bằng tiền khác

Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác như TK 111, TK112,

TK 214, TK 334, TK 152...( Xem sơ đồ 3)

2.3 Chi phí quản lý doanh nghiệp:

Page 10: Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh hà nội

10

Nội dung: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên

quan đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho

bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như:

chi phí nhân viên quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ, quản lý hành chính và chi phí

chung khác.

Chứng từ: Kế toán căn cứ vào bảng thanh toán lương, bảng trích khấu hao

TSCĐ, phiếu chi tiền mặt, hoá đơn mua hàng, hợp đồng, uỷ nhiệm chi...để hạch

toán chi phí quản lý doanh nghiệp.

Tài khoản: Kế toán sử dụng TK 642 để phản ánh chi phí quản lý doanh

nghiệp.

Kết cấu TK 642:

Bên nợ: các chi phi thực tế phát sinh trong kỳ.

Bên có: các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp và số chi phí

quản lý doanh nghiệp được kết chuyển vào.

TK 911- Xác định kết quả kinh doanh hoặc TK 142- chi phí trả trước.

TK 642 cuối kỳ không có số dư, được chi tiết thành 8 tiểu khoản; TK 6421-

chi phí nhân viên quản lý; TK6422- chi phí vật liệu quản lý; TK6423- chi phí đồ

dùng văn phòng; TK 6424- chi phí khấu hao TSCĐ; TK 6425- thuế, phí , lệ phí;

TK 6246- chi phí dự phòng; TK 6427- chi phí dịch vụ mua ngoài; TK 6428- chi

phí bằng tiền khác.

Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác như: TK111, TK 112,

TK 334, TK 338...( Xem sơ đồ 4)

2.4 Doanh thu bán hàng

Nội dung: Doanh thu bán hàng là số tiền hàng doanh nghiệp thu được từ sản

phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán, đã cung cấp cho khách hàng.

Giá trị hàng hoá được thoả thuận như trên hợp đồng kinh tế, về mua bán và cung

cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã được ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc là

sự thoả thuận giữa người mua và người bán.

Theo thông tư số 100( 1998/ TT-BTC) quy định:

Page 11: Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh hà nội

11

Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp kháu trừ thì

doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền hàng cung ứng dịch vụ( chưa có thuế GTGT)

bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán( nếu có) mà cơ sở kinh doanh

thu được.

Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì

doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ tính theo giá

thanh toán( giá có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán(

nếu có ) mà cơ sở kinh doanh thu được.

Chứng từ: Các chứng từ kế toán để phản ánh doanh thu gồm: hoá đơn thuế

GTGT, hoá đơn bán hàng, hợp đồng kinh tế, hoá đơn đặc thù, phiếu thu, giấy báo

có, các chứng từ khác có liên quan.

Tài khoản sử dụng:

Để phản ánh doanh thu kế toán sử dụng TK 511- doanh thu bán hàng và TK

512 - doanh thu bán hàng nội bộ. Kết cấu:

Bên nợ: - Các khoản điều chỉnh giảm doanh thu( thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế

xuát khẩu; hàng bán bị trả lại; giảm giá hàng bán)

- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911- xác định kết quả kinh

doanh

Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của cơ sở kinh

doanh thực hiện trong kỳ.

Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh

thu bán hàng là toàn bộ tiền hàng, cung ứng dịch vụ( chưa có thuế GTGT) bao gồm

phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà đơn vị được hưởng.

Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh

thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng, cung ứng dịch vụ (cả phụ thu và phí thu

thêm nếu có) mà doanh nghiệp được hưởng (tổng giá thanh toán gồm cả thuế

GTGT)

TK 511,TK 512 không có số dư cuối kỳ.

Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK 111, TK 112,

TK 131, TK531, TK 532. ( Xem sơ đồ 5 )

Page 12: Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh hà nội

12

Cách hạch toán:

Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

Bán buôn qua kho: căn cứ vào hoá đơn GTGT của hàng xuất bán kế toán

phản ánh doanh thu và thuế GTGT phải nộp.

Nợ TK 111, 112, 131: nếu khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán

Có TK 511: doanh thu bán hàng

Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp

Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: cách hạch toán doanh

thu tương tự như bán buôn qua kho.

Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán( bán hộ hay xuất

khẩu uỷ thác). Sau khi giao hàng, doanh thu là số hoa hồng hoặc phí uỷ thác được

hưởng:

Nợ TK 111, 112, 131: nếu khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán

Có TK 511: hoa hồng hoặc phí uỷ thác được hưởng

Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp

Bán lẻ: Căn cứ vào phiếu bán hàng, giấy nộp tiền hàng lập vào cuối ngày

hoặc cuối ca bán hàng kế toán ghi doanh thu bán hàng và thuế GTGT phải nộp:

Nợ TK 111, 112: tiền bán hàng

Có TK 511: doanh thu bán hàng

Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp

Bán hàng giao đại lý: khi bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán

tiền hàng kế toán phản ánh doanh thu như sau:

Nợ TK: 111,112,131: nếu khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán

Có TK 511: doanh thu bán hàng

Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp

Hàng nhận bán hộ( nhận làm đại lý): hàng hoá bán hộ không thuộc quyền sở

hữu của doanh nghiệp nên kế toán phản ánh vào TK 003- hàng nhận bán hộ, nhận

ký gửi. Doanh thu ở đây chỉ là phần hoa hồng hoặc chi phí uỷ thác được hưởng.

Khi nhận hàng gửi bán kế toán ghi: Nợ TK 003, khi bán được hàng kế toán ghi: có

TK 003. Đồng thời phản ánh doanh thu:

Page 13: Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh hà nội

13

Nợ TK 111, 112, 131: nếu khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán

Có TK 331: số tiền phải trả cho bên giao bán hộ

Có TK 511: hoa hồng được hưởng

Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp

Bán hàng trả góp: doanh thu là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT

Khi xuất bán hàng hoá kế toán phản ánh doanh thu như sau:

Nợ TK 111: số tiền thu một lần

Nợ TK 131: số tiền còn phải thu

Có TK 511: doanh thu bán hàng

Có TK 711: thu thập hoạt động tài chính

Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp( tính trên giá bán thu tiền ngay)

Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

Được phản ánh tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương

pháp khấu trừ nhưng TK 511 phản ánh doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán

bao gồm cả thuế GTGT phải nộp.

Nợ TK 111, 112, 131: nếu khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán

Có TK 511: doanh thu bán hàng (gồm cả thuế GTGT phải nộp)

Trường hợp cung cấp hàng hoá trong nội bộ doanh nghiệp thì cách hạch toán

doanh thu tương tự như trên nhưng phải sử dụng TK 512 để phản ánh doanh thu

bán hàng nội bộ.

Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán hạch

toán:

Nợ TK 111, 112, 136: nếu khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán

Có TK 512: doanh thu bán hàng nội bộ( gồm cả thuế GTGT phải nộp)

Chú ý: nếu hàng bán thu bằng ngoại tệ thì khi lên doanh thu phải quy ra

đồng Việt Nam theo tỷ giá mà ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời

điểm ghi nhận doanh thu. Trường hợp doanh nghiệp ghi theo giá hạch toán thì

chênh lệch giữa tỷ giá thực tế và được hạch toán vào TK 413- chênh lệch tỷ giá.

( Xem sơ đồ 6 và 7)

2.5 Các khoản giảm trừ doanh thu

Page 14: Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh hà nội

14

Hàng bán bị trả lại: là giá trị của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã

tiêu thụ bị khách hàng trả lại do những nguyên nhân vi phạm cam kết, vi phạm hợp

đồng kinh tế: hàng hoá bị kếm phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.

Kết cấu Tk 531: hàng bán bị trả lại

Bên nợ: trị giá vốn hàng bán bị trả lại, đã trả tiền cho người mua hoặc tính

trừ vào nợ phải thu của khách hàng vè số hàng hoá đã bán ra.

Bên có: kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại vào TK 511- doanh thu bán

hàng hoặc TK 512- doanh thu bán hàng nội bộ để xác định doanh thu thuần trong

kỳ.

Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ được người bán chấp nhận một cách

đặc biệt do hàng bán ra kém phẩm chất, không đúng quy cách quy định trên hợp

đồng

TK 532- giảm giá hàng bán.

Bên nợ: các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho khách hàng

Bên có: kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511

Thuế tiêu thụ đặc biệt: TK 3332

Bên nợ: thuế TTĐB được giảm trừ, được hoàn vào kỳ sau hoặc được miễn

đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt không còn khả năng nộp (do gặp tai nạn bất ngờ,

mất khả năng kinh doanh)

Số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ngân sách nhà nước

Bên có: số thuế tiêu thụ dặc biệt phải nộp

Số dư bên có: số thuế tiêu thụ đặc biệt còn phải nộp

Thuế xuất khẩu: TK 3333

Bên nợ: Số thuế xuất khẩu được hoàn vào số thuế xuất khẩu phải nộp kỳ sau

Số thuế xuất khẩu đã nộp

Bên có: Số thuế xuất khẩu phải nộp

Số dư bên có: Số thuế xuất khẩu còn phải nộp

Riêng khoản chiết khấu bán hàng( áp dụng cho khách hàng thanh toán trước

hoặc trong thời hạn) không được coi là khoản giảm trừ doanh thu mà tính vào chi

Page 15: Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh hà nội

15

phí hoạt động tài chính( TK 811- số tiền chiết khấu cho khách hàng), kế toán hạch

toán như sau:

Nợ TK 811: Số tiền chiết khấu cho khách hàng

Có TK 131: Nợ phải thu hoặc thanh toán bằng tiền cho khách hàng.

(Xem sơ đồ 8 )

2.6 Cách xác định kết quả bán hàng

Khái niệm kết quả bán hàng:

Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp phải tính được kết quả kinh doanh

trên cơ sở so sánh giữa doanh thu và các khoản chi phí của hoạt động

Kết quả bán hàng là kết quả bán hàng cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh

doanh và các hoạt động khác của doanh nghiêp sau một thời kỳ nhất định, biểu

hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ.

Kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hoá( lãi thuần) được tính bằng cách so sánh

giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là giá vốn hàng bán, cho phí bán

hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp biểu hiện qua chỉ tiêu lỗ (lãi) về tiêu thụ.

Nội dung: kết quả bán hàng (hay còn gọi là lãi thuần của hoạt động tiêu thụ)

là việc so sánh giữa một bên là doanh thu thuần của hoạt động tiêu thụ với một bên

là giá bán hàng tiêu thụ, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ

cho hàng bán ra.

Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ doanh thu.

Việc xác định kết quả tiêu thụ được tiến hành vào cuối tháng, cuối quý, cuối

năm tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng đơn vị.

Chứng từ: các chứng từ gốc của nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ hàng

hoá và các chứng từ kế toán được lập vào cuối tháng trên cơ sở cộng dồn các số

liệu tính toán và phân bổ để kết chuyển vào TK 911

Tài khoản sử dụng: TK 911- xác định kết quả kinh doanh.

Lãi thuần của

hoạt động =

Doanh thu

thuần - - Giá vốn

hàng bán Chi phí bán hàng, Chi phí

quản lý doanh nghiệp

Page 16: Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh hà nội

16

Bên nợ:- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong

kỳ

- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, hoạt động bất thường

- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ

- Thực lãi về hoạt động kinh doanh trong kỳ

Bên có: - kết chuyển doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ

trong kỳ, thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.

TK 911 không có số dư cuối kỳ.

( Xem sơ đồ 9)

Page 17: Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh hà nội

17

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ

XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRỰC TIẾP TẠI

CHI NHÁNH HÀ NỘI THUỘC CÔNG TY ĐÔNG BẮC A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CÔNG TY I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

Chi nhánh Hà nội được thành lập theo Quyết định số 2306/QĐ-QP ngày 19

tháng 12 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, là đơn vị trực thuộc Công ty

Đông bắc, hạch toán phụ thuộc.

Trụ sổ đóng tại: 34A Trần Phú – Ba Đình – Hà Nội.

Từ khi thành lập, Chi nhánh Hà nội trực thuộc Công ty Đông bắc, Tổng cục

Công nghiệp Quốc phòng & Kinh tế – Bộ Quốc phòng. Đến tháng 7 năm 2002

Công ty Đông Bắc chuyển sang Tổng cục Hậu cần – Bộ Quốc Phòng quản lý về tổ

chức, nhân sự, về hoạt động, cơ chế tổ chức SXKD.

Hoạt động của Chi nhánh Hà nội được xác định trong đăng ký kinh doanh số

06471 ngày 03 tháng 02 năm 1997 do Sở Kế hoạch đầu tư Hà nội cấp. Trong đó

ngành nghề kinh doanh bao gồm:

- Khai thác và Kinh doanh Than

- Chế biến và kinh doanh chất đốt từ Than

- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng

- Khai thác khoáng sản, xây lắp mỏ, xây dựng Giao thông và cơ sở hạ tầng

- Xuất nhập khẩu sản phẩm Vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất, các mặt hàng

Công ty được phép sản xuất.

- Vận tải (Than) đường Thuỷ, đường bộ

Theo quyết định số 1482/QĐ - TTT ngày 16/08/2004 của Tổng giám đốc

Tổng công ty Than Việt nam, Chi nhánh Hà nội là đơn vị chế biến kinh doanh

than.

Địa bàn hoạt động của chi nhánh trải dài khắp các tỉnh trong cả nước .

Page 18: Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh hà nội

18

II. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CHI NHÁNH HÀ NỘI

1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh

Mô hình tổ chức của Chi nhánh Hà Nội được sắp xếp như sau:

Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong Chi nhánh

*Giám Đốc Chi nhánh: Là người trực tiếp điều hành Chi nhánh có toàn quyền

quyết định mọi hoạt động kinh doanh sao cho có hiệu quả và là người chịu trách

nhiệm trước pháp luật, trước toàn thể công nhân viên trong công ty. Trực tiếp ký

kết các hợp đồng kinh tế, điều hành quản lý Chi nhánh ...

*Phó Giám Đốc: Giúp việc cho Giám đốc có Phó giám đốc phụ trách kinh doanh

và Phó giám đốc phụ trách về chính trị. Phó Giám Đốc Chi nhánh được phân công

phụ trách một hoặc một số lĩnh vực và chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực

mình đảm nhiệm.

*Phòng Kế hoạch-Kinh doanh: Có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh chung cho

toàn chi nhánh và phân bổ kế hoạch kinh doanh cho từng đội, theo dõi thực hiện kế

hoạch, giao dịch đối ngoại và phụ trách các thiết bị công nghệ thông tin. Ngoài ra

Giám đốc

Phó giám đốc

Kinh doanh Phó giám đốc

chính trị

Phòng

KH

KD

Phòng

Giao

nhận

Phòng

TC

KT

Ban

LĐ-TL

Ban

VTXM

AT

Ban

CT

HC

Đội chế biến và tiêu số 73

Đội chế biến và tiêu số 74

Đội chế biến và tiêu số 75

Page 19: Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh hà nội

19

phòng còn có nhiệm vụ tổng hợp tình hình hàng tồn kho hàng tuần để lập báo cáo

trình lên giám đốc về tình hình kinh doanh của chi nhánh.

*Phòng giao nhận hàng hoá : Thực hiện đúng mọi quy định pháp lý của cấp trên

về giao nhận, vận chuyển than, nhận kế hoạch và giấy giới thiệu các đơn vị bán

hàng để làm thủ tục đăng ký nhận hàng.

*Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ quản lý tài chính, tổ chức công tác hạch

toán kế toán, làm công tác kiểm tra kiểm soát việc thực hiện các chế độ quản lý

kinh tế, lập báo cáo quyết toán phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh theo định ký.

Chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động tài chính của Chi nhánh.

*Ban lao động tiền lương: Là ban tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong công

tác quản lý lao động, bảo hộ lao động của Chi nhánh, thực hiện các chính sách của

Nhà nước và Quân đội đối với người lao động tại đơn vị.

*Ban vật tư xe máy an toàn: Là ban giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản

lý, sử dụng vật tư, xe máy, thiết bị phục vụ sản xuất và kinh doanh và công tác an

toàn cho người lao động cũng như thiết bị máy móc, vật tư, hàng hoá, tài sản của

đơn vị.

*Ban chính trị - hành chính: Là ban giúp việc cho lãnh đạo Chi nhánh trong công

tác Đảng,công tác chính trị. Chịu trách nhiệm trong công tác hành chính, văn thư,

hậu cần và công tác bảo vệ trong cơ quan văn phòng Chi nhánh.

*Các đội chế biến và tiêu thụ: Là bộ phận trực tiếp làm nhiệm vụ chế biến tiêu thụ

than thực hiện các hoạt động kinh doanh than của Chi nhánh.

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Chi nhánh Hà Nội

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:

Kế toán trưởng

K.T

Tổng

Hợp

K.T

tập hợp

chi phí và

tính giá

thành

K.T

TSCĐ

kiêm

kế toán

vật tư

Thủ

Quỹ

K.T

t.toán

công

nợ

KT

tiền

lương

Page 20: Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh hà nội

20

Chức năng, nhiệm vụ của phòng Tài chính kế toán như sau:

*Kế toán trưởng: có chức năng giúp Giám đốc công ty tổ chức, chỉ đạo thực hiện

toàn bộ công tác tài chính, kế toán, thống kê, thông tin, kinh tế và hạch toán củachi

nhánh Công ty theo các quy định của Nhà nước và Quân đội, đồng thời thực hiện

tốt việc kiểm tra, kiểm soát đối với mọi hoạt động của đơn vị.

*Kế toán tổng hợp: kiểm tra, tổng hợp toàn bộ hoạt động kế toán của đơn vị vào sổ

tổng hợp lập báo cáo kế toán định kỳ theo chế độ quy định.

*Kế toán lương và các khoản trích theo lương: theo dõi việc trích và nộp BHXH,

BHYT, KPCĐ đúng quy định tính đúng, thanh toán đủ tiền lương BHXH cho công

nhân viên trong công ty.

*Kế toán TSCĐ kiêm kế toán vật tư: Kế toán TSCĐ lập và theo dõi TSCĐ toàn

chi nhánh, phân loại theo nguồn vốn đầu tư, theo từng đơn vị sử dụng. Nắm chắc,

phản ánh kịp thời tình hình biến động tăng giảm TSCĐ của từng bộ phận, từng đơn

vị sử dụng và tính khấu hao TSCĐ.

Kế toán vật tư: chịu trách nhiệm kiểm tra thủ tục, chứng từ nhập kho, xuất kho

vật tư nguyên liệu, xác định tồn kho về số lượng và giá trị. Theo dõi cập nhật và

lập báo cáo về nợ phải thu, nợ phải trả đối với từng khách hàng.

*Kế toán thanh toán, công nợ:

- Kế toán thanh toán: theo dõi toàn bộ công tác hạch toán bao gồm thanh toán

tiền mặt, tiền gửi NH, kiểm tra các chứng từ thanh toán, chịu trách nhiệm

cập nhập số liệu và cung cấp kịp thời những thông tin thuộc lĩnh vực được

giao, phụ trách cho Giám đốc và kế toán trưởng Chi nhánh.

- Kế toán công nợ: theo dõi các khoản phải thu, phải trả của khách hàng. Hàng

quý đối chiếu công nợ, xác nhận công nợ, lập báo cáo trình kế toán trưởng

và giám đốc chi nhánh để đưa ra biện pháp xử lý kịp thời.

Kế toán viên tại các đội chế

biến và tiêu thụ

Page 21: Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh hà nội

21

*Thủ quỹ: chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng và giám đốc Chi nhánh về việc

quản lý tiền mặt VN, tiền mặt ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý và các giấy tờ khác như:

trái phiếu, cổ phiếu, hối phiếu, TTD.... của Chi nhánh.

*Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại

chi phí sản xuất, chi phí bán hàng theo các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã

được xác định của Chi nhánh.

*Kế toán tại các đội trực thuộc chi nhánh: lập các chứng từ kế toán phát sinh tại

các đơn vị, tính lương hàng tháng lập các báo cáo gửi về phòng kế toán tài vụ chi

nhánh theo mẫu biểu quy định của công ty. III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH HÀ NỘI TRONG 2

NĂM: 2003-2004

Quá trình hoạt động, Chi nhánh đã đạt được những thành tích đáng kể. Sau

đây là một số chỉ tiêu chủ yếu thể hiện quy mô và kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của Chi nhánh:

Đơn vị tính: đồng

So sánh Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004

Tiền %

Doanh thu thuần 83.156.370.000 104.965.887.000 21.809.517.000 26,2

Chi phí kinh doanh 77.461.300.000 98.091.640.500 10.630.340.500 18,5

LN trước thuế 5.695.070.000 6.874.246.500 1.179.176.500 20,7

Thuế TNDN 0 0 0 0

LN sau thuế 5.695.070.000 6.874.246.500 1.179.176.500 20,7

Nộp ngân sách 5.000.000 6.720.000 1.720.000 34,4

Ghi chú: Chi nhánh hạch toán phụ thuộc, báo cáo tài chính của các đơn vị được

gửi về Công ty để tổng hợp, do đó Chi nhánh không phải nộp thuế Thu nhập DN.

Nhận xét: Sau khi so sánh các chỉ tiêu thể hiện qua bảng tổng hợp trên chỉ

tiêu năm 2004 tăng so với năm 2003 chứng tỏ chi nhánh có sự tăng trưởng. Doanh

thu thuần năm 2004 so với năm 2003 tăng 21.809.517.000 đ( tương đương với

26,2%). Lợi nhuận trước thuế tăng cụ thể năm 2004 tăng 1.179.176.500 đ( 20,7%)

so với năm 2003 cho thấy lợi ích trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm.

Page 22: Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh hà nội

22

Bên cạnh đó chi phí kinh doanh của năm 2004 so với năm 2003 cũng tăng

10.630.340.500 đ ( 18,5%) điều này nói lên chi phí kinh doanh của Chi nhánh tăng

một cách đáng kể. Tuy nhiên, tốc độ tăng của chi phí vẫn thấp hơn tốc độ tăng

doanh thu, nói lên công ty đã chú ý tối thiểu tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận. Do

doanh thu tăng làm cho thuế phải nộp ngân sách tăng 1.720.000đ (34,4%)

B. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG CỦA CHI

NHÁNH HÀ NỘI

Để thuận tiện cho việc phân công nhiệm vụ và phù hợp với đặc điểm kinh

doanh, chi nhánh sử dụng hình thức “Sổ nhật ký chung” (xem sơ đồ 10). Công ty

áp dụng “Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên” và “nộp

thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ”

Chứng từ sổ sách kế toán liên quan đến bán hàng bao gồm: Hoá đơn thuế

GTGT, phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất, bộ chứng từ thương mại...,

giấy báo nợ, báo có của ngân hàng. Hệ thống sổ sách của Chi nhánh Hà Nội bao

gồm: Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký thu chi tiền mặt, sổ nhật biên tiền gửi ngân

hàng, sổ cái các tài khoản, các sổ kế toán chi tiết, sổ theo dõi luân chuyển hàng

hoá, báo cáo doanh thu, báo cáo kết quả kinh doanh...

Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng: Căn cứ vào hợp đồng

mua bán hoặc nhu cầu của khách hàng kế toán lập hoá đơn thuế GTGT. Hoá đơn

thuế GTGT được lập làm 3 liên: liên 1 lưu chứng từ gốc, liên 2 giao khách hàng,

liên 3 để thanh toán. Kế toán căn cứ vào hoá đơn bán hàng để phản ánh doanh thu

và xác lập công nợ với người mua, đồng thời xác định giá vốn hàng bán, dịch vụ

đã cung cấp. Quá trình này được theo dõi trên sổ nhật ký bán hàng và sổ cái TK

511- doanh thu bán hàng và sổ chi tiết các tài khoản có liên quan

I. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Chi nhánh

Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường Chi nhánh phải tự chủ trong việc sản

xuất kinh doanh, tự tìm khách hàng để tiêu thụ hàng hoá. Công ty đang áp dụng

phương thức bán hàng là bán buôn và bán lẻ.

Page 23: Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh hà nội

23

Thị trường tiêu thụ của Chi nhánh là khá rộng, không chỉ trên địa bàn Hà nội

mà còn vươn tới các tỉnh thành trong cả nước.

Công ty đang có một lượng khách hàng khá lớn, chủ yếu là khách hàng quen

biết lâu năm (khách hàng truyền thống)

Phương thức thanh toán của chi nhánh chủ yếu bằng tiền mặt hoặc chuyển

khoản.

II. Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả

bán hàng than tại Chi nhánh Hà Nội.

1. Phương thức tiêu thụ của Chi nhánh

Bán hàng là một trong những hoạt động chính có vai trò quan trọng đối với quá

trình sản xuất kinh doanh tại Chi nhánh. Bởi vậy, Chi nhánh luôn chú trọng tới

việc tổ chức bán hàng giúp hạn chế ứ đọng vốn và đem lại lợi nhuận cao. Hiện nay,

Chi nhánh đang áp dụng các hình thức bán hàng sau:

- Phương thức bán buôn

- Phương thức bán lẻ

2. Kế toán giá vốn hàng bán

Nội dung: Giá vốn hàng bán là trị giá thực tế của hàng hoá mua vào hoặc

nhập về. Chi nhánh quản lý hàng nhập kho theo từng lô hàng, do vậy giá vốn nhập

xuất được tính theo giá thực tế đích danh.

Tài khoản sử dụng: Để hạch toán giá vốn hàng bán kế toán sử dụng tài

khoản: TK632 “giá vốn hàng bán”, TK156 “hàng hoá”, TK911 “xác định kết quả

kinh doanh”

Phương pháp tính giá vốn hàng bán.

Chi nhánh tính giá vốn hàng bán theo phương pháp thực tế đích danh. Có

nghĩa là để tính giá vốn hàng bán Chi nhánh dựa vào số lượng hàng bán ra và đơn

giá nhập kho của số lượng hàng bán ra trong kỳ.

Trị giá vốn hàng bán =

Đơn giá nhập kho của số hàng bán ra trong kỳ x

Số lượng hàng bán ra

Page 24: Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh hà nội

24

VD: Trong tháng 12/2004 Chi nhánh nhập kho một số lượng hàng hoá như

sau: Nhập: 7000 tấn than loại Cám 5 với đơn giá 220.000đ/tấn

5000 tấn than loại Cục 6 với đơn giá 250.000đ/ tấn

10.000 tấn than loại Cám 6a với đơn giá 240.000đ/tấn

Vậy tổng giá vốn hàng bán ra:

4500 x 220.000 +1700 x250.000 + 6000 x 240.000 = 2.855.000.000 đ

Căn cứ “Phiếu nhập kho” ( phụ lục) kế toán hạch toán nhập kho hàng hoá:

Nợ TK 156: 5.190.000.000 đ

Nợ TK1331: 259.500.000 đ

Có TK 331: 5.449.500.000

Hạch toán giá vốn hàng xuất bán:

Nợ TK 632 : 2.855.000.000 đ

Có TK 156 : 2.855.000.000 đ

Kết chuyển giá vốn hàng bán:

Nợ TK 911: 2.855.000.000 đ

Có TK 632: 2.855.000.000 đ

3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi nhánh Hà nội là đợn vị trực thuộc của Công ty Đông bắc cho nên quy mô

tổ chức bộ máy của Chi nhánh là không lớn. Vì vậy, Chi nhánh hạch toán phụ

thuộc nên không hạch toán Chi phí quản lý riêng. Do vậy, Chi nhánh không có sự

tách biệt giữa Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp mà gộp chung

Chi phí quản lý doanh nghiệp vào Chi phí bán hàng.

Nội dung: Chi phí bán hàng của chi nhánh bao gồm: Chi phí tiền lương và các

khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên, chi phí vật liệu quản lý, chi phí

công cụ dụng cụ, đồ dùng văn phòng, chi phí điện nước điện thoại, fax...chi phí

khấu hao TSCĐ, thuế, phí, lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền

khác.

Tài khoản sử dụng: Chi phí bán hàng của Chi nhánh được phản ánh trên Tk

641 “Chi phí bán hàng”. TK 641 được chia thành các tài khoản cấp 2 sau:

TK 6411 “ Chi phí nhân viên”,

Page 25: Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh hà nội

25

TK 6412 “ Chi phí vật liệu bao bì”,

TK 6413 “ Chi phí dụng cụ đồ dùng”,

TK 6414 “ Chi phí KH TSCĐ”,

TK 6415 “ Thuế, phí, lệ phí”,

TK 6417 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”,

TK 6418 “ Chi phí khác bằng tiền”.

Ngoài ra, Chi nhánh còn sử dụng các TK đối ứng khác: TK111, TK112,

TK331, TK911.

Trình tự kế toán:

Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí bán

hàng, dựa trên cơ sở các chứng từ hợp pháp như hoá đơn thuế GTGT( hoá đơn

mua hàng, các dịch vụ mua ngoài), bảng thanh toán tiền lương, bảng tính khấu hao

TSCĐ... kế toán sẽ lập phiếu chi( nếu thanh toán bằng tiền mặt), lập uỷ nhiệm chi (

nếu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng), lập chứng từ ghi sổ( đối với những khoản

nợ chưa thanh toán), kế toán tập hợp phân loại chứng từ, vào sổ chi tiết tài khoản

641- chi phí bán hàng để theo dõi. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 911- xác

định kết quả kinh doanh

+ Chi nhánh Hà nội là nơi chủ yếu đứng ra tiêu thụ sản phẩm do đó chế độ trả

lương cho nhân viên không phải tính theo sản phẩm mà tính theo thời gian trả theo

tháng.

Mức lương phải trả = thời gian làm việc x mức lương thời gian / ngày

Trong đó: mức lương thời gian :

Lương cơ bản x hệ số

Số ngày theo chế độ

Và các khoản tính vào thu nhập của nhân viên như thưởng, phụ cấp.

Còn các khoản trích theo lương( BHXH, BHYT, KPCĐ) Chi nhánh áp dụng

theo đúng quy định: BHXH được tính bằng 15% lương cơ bản. BHYT được tính

bằng 2% lương cơ bản. KPCĐ bằng 2% lương thực tế.

Page 26: Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh hà nội

26

VD 1: Căn cứ vào bảng tổng hợp Chi phí theo khoản mục, lương cơ bản là

112.315.423 đ để tính BHXH kế toán áp dụng theo đúng quy định của Chi nhánh

các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ).

BHXH = 15% x lương cơ bản.

BHXH = 15% x 112.315.423đ = 16.847.313,45 đ.

BHYT = 2% x 112.315.423đ = 2.246.308,46 đ

KPCĐ = 2% x 202.087.242 đ = 4.041.744,84 đ

Theo số liệu trên kế toán hạch toán:

Nợ Tk 6411: 337.538.031,8 đ

Có Tk 334: 314.402.665 đ

Có Tk 3383: 16.847.313,45 đ

Có Tk 3384: 2.246.308,46 đ

Có Tk 3382: 4.041.744,84 đ

VD 2: Căn cứ vào phiếu chi số 178 ngày 30/12/2004 thanh toán tiền phí gửi

bưu phẩm là: 3.750.864 đ, thuế GTGT 10%. Kế toán hạch toán:

Nợ Tk 6412: 3.750.864 đ

Nợ Tk 133: 375.086,4 đ

Có Tk 111: 4.125.950,4 đ

* Về cách tính khấu hao TSCĐ: Chi nhánh đã dùng phương pháp tính

khấu hao trung bình (hay còn gọi là khấu hao đường thẳng). Theo phương pháp

này thì số tiền khấu hao được tính cho mỗi thời kỳ trong thời gian hữu ích của tài

sản là như nhau.

Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao

TSCĐ phải = TSCĐ phải trích + TSCĐ tăng - TSCĐ giảm

trích trong kỳ kỳ trước trong kỳ trong kỳ

VD 3: Căn cứ vào số khấu hao TSCĐ trong bảng tổng hợp chi phí theo

khoản mục với số tiền là: 61.834.489 đ. Kế toán hạch toán như sau:

Nợ Tk 6414: 61.834.489 đ

Có Tk 2141: 61.834.489 đ

Page 27: Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh hà nội

27

Dựa vào “Bảng tổng hợp chi phí theo khoản mục” (phụ lục) ta tổng hợp chi

phí bán hàng:

Nợ Tk 641: 707.460.798,8 đ

Nợ Tk 1331: 70746079,88 đ

Có Tk: 77.8206.878,68 đ

Cuối kỳ kết chuyển Chi phí bán hàng:

Nợ Tk 911: 707.460.798,8 đ

Có Tk 641: 707.460.798,8 đ.

4. Kế toán doanh thu bán hàng

Nội dung: Doanh thu bán hàng là doanh thu ghi trên hoá đơn GTGT xuất

cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán.

Tài khoản sử dụng: Để phản ánh tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong

kỳ, kế toán sử dụng Tk 511 “ Doanh thu bán hàng” và một số Tk đối ứng như Tk

111, Tk 112, Tk 131, Tk 911.

Chứng từ kế toán sử dụng: Hợp đồng mua bán, hoá đơn GTGT, phiếu xuất

kho.

Trình tự kế toán: Căn cứ vào hợp đồng mua bán với người mua hoặc nhu

cầu khách hàng, kế toán lập hoá đơn thuế GTGT. Hoá đơn được lập thành 3 liên:

liên 1 lưu sổ kế toán, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng để thanh toán. Kế

toán sẽ căn cứ hoá đơn bán hàng để ghi nhận doanh thu và xác lập công nợ với

người mua đồng thời xác định giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp. Quá

trình này được theo dõi trên sổ cái TK 511.

Phương pháp tiêu thụ tại Chi nhánh: Chi nhánh bán hàng theo phương

pháp trực tiếp.

- Trường hợp bán hàng thu tiền ngay: Phương thức bán hàng này áp dụng cho

những khách hàng mua với số lượng ít và Chi nhánh bán lẻ.

VD: Ngày 16/12/2004 Chi nhánh bán cho anh Nguyễn Đức Trọng 1700 tấn than

Cục 6 với đơn giá 340.000 đ/tấn, thuế suất thuế GTGT 5%. Theo hợp đồng GTGT

số 0091240 (xem phụ lục). Kế toán hạch toán như sau:

Nợ TK 111 : 606.900.000 đ

Page 28: Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh hà nội

28

Có TK 511: 578.000.000 đ

Có TK 3331: 28.900.000 đ

- Trường hợp bán hàng thanh toán chậm: Phương thức bán hàng này áp dụng

cho những khách hàng mua với số lượng lớn và công ty bán buôn. Đây là hình

thức bán hàng chủ yếu mà Chi nhánh áp dụng.

VD: Ngày 20/12/2004 Chi nhánh bán cho Công ty TNHH Việt Quang 4500 tấn

than Cám 5 với đơn giá 310.000 đ/ tấn, thuế suất thuế GTGT 5%. Theo hợp đồng

GTGT số 0091241 (xem phụ lục). Kế toán hạch toán như sau:

Nợ TK 131: 1.464.750.000 đ

Có TK 511: 1.395.000.000 đ

Có TK 3331: 69.750.000 đ

VD: Ngày 22/12/2004 Chi nhánh bán cho Công ty Xi măng Hoàng Thạch 6000

tấn than Cám 6a với đơn giá 330.000 đ/tấn, thuế suất thuế GTGT 5%. Theo hợp

đồng GTGT số 0091242 (xem phụ lục).

Kế toán hạch toán như sau:

Nợ TK 131: 2.079.000.000 đ

Có TK 511: 1.980.000.000 đ

Có TK 3331: 99.000.000 đ

5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.

Chi nhánh không có các khoản giảm trừ doanh thu như: giảm giá hàng bán,

hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, thuế tiêu thụ đặc biệt. Do vậy doanh thu

thuần được xác định chính là doanh thu bán hàng thu được.

6. Kế toán xác định kết quả bán hàng.

Tài khoản sử dụng: Để xác định kết quả bán hàng trong kỳ kế toán Chi nhánh

sử dụng TK911 “ Xác định kết quả bán hàng” và các TK đối ứng như TK 632, TK

641, TK 511, TK 421.

Cuối tháng khi xác định được doanh thu thuần, các khoản giảm trừ doanh

thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán tiến

hành kết chuyển để xác định kết quả bán hàng.

Kết quả kinh doanh của Chi nhánh Hà Nội trong tháng 12/2004.

Page 29: Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh hà nội

29

- Giá vốn hàng bán: 2.855.000.000 đ

- Chi phí bán hàng: 707.460.798,8 đ

- Tổng doanh thu bán hàng: 3.953.000.000 đ

- Các khoản giảm trừ doanh thu: 0

- Doanh thu thuần: 3.953.000.000 đ.

Kế toán tiến hành kết chuyển để xác định kết quả bán hàng

a. Kết chuyển giá vốn:

Nợ TK 911: 2.855.000.000 đ

Có TK 632: 2.855.000.000 đ

b. Kết chuyển chi phí bán hàng:

Nợ TK 911: 707.460.798,8 đ

Có TK641: 707.460.798,8 đ

c. Kết chuyển doanh thu thuần:

Nợ TK 511: 3.953.000.000 đ

Có TK 911: 3.953.000.000 đ

d. Kết chuyển lãi:

Nợ TK 911: 390.539.201,2 đ

Có TK 421: 390.593.201,2 đ

Nhận xét: Vì Chi nhánh hạch toán phụ thuộc nên không hạch toán Chi phí

quản lý doanh nghiệp riêng mà Chi nhánh gộp chung Chi phí quản lý doanh nghiệp

vào Chi phí bán hàng. Việc gộp chung Chi phí quản lý doanh nghiệp và Chi phí

bán hàng gây khó khăn trong hạch toán chi tiết. Vì TK 641 “Chi phí bán hàng” chỉ

phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá. Mà không thể

phản ánh hết các khoản chi phí phát sinh ở bộ phận văn phòng chi nhánh và các chi

phí liên quan đến tất cả các hoạt động kinh doanh của đơn vị. Vì chi nhánh nên mở

thêm TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” để hạch toán được dễ dàng hơn.

Page 30: Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh hà nội

30

CHƯƠNG III : ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ HOÀN THIỆN KẾ

TOÁN TẠI CHI NHÁNH HÀ NỘI THUỘC CÔNG TY ĐÔNG BẮC

I. Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng tại Chi nhánh

Từ khi thành lập đến nay Chi nhánh Hà Nội đã đi vào hoạt động được 8

năm. Với chặng đường không ít khó khăn và thử thách để gia nhập và đứng vững

trong cơ chế thị trường như hiện nay, Chi nhánh đã không ngừng lớn mạnh và

hoàn thiện về mọi mặt. Đó sự đóng góp rất lớn của bộ máy quản lý, trong đó không

thể thiếu bộ máy kế toán- là công cụ quan trọng trong công tác quản lý của Chi

nhánh. Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh em xin đưa ra một số nhận xét chung

về công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh

như sau:

1. Ưu điểm: Nhìn chung, công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả

bán kinh doanh đã cung cấp những thông tin cần thiết cho công tác quản lý kinh

doanh của Chi nhánh cũng như các đơn vị quản lý tài chính khác. Đồng thời các

thông tin do bộ phận kế toán cung cấp thường nhanh chóng, chính xác, kịp thời và

đầy đủ, giúp cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các bộ phận kế toán, giúp cho

việc lập báo cáo kế toán thuận lợi, dễ dàng,chính xác.

Thứ nhất: Việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán tài chính hiện nay Chi

nhánh đang sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày

1/11/1995 của Bộ trưởng tài chính có sửa đổi bổ sung theo thông tư số 89/TT-

BTC ngày 9/10/2002 của Bộ tài chính. Nói chung, việc sử dụng hệ thống tài khoản

kế toán của Chi nhánh hiện nay trong công tác kế toán tương đối hợp lý và khoa

học.

Thứ hai: Việc sử dụng hệ thống chứng từ nhìn chung Chi nhánh đã thực

hiện tốt quy định về hoá đơn, chứng từ ban đầu. Căn cứ vào chứng từ kế toán Nhà

nước ban hành và nội dung các hoạt động kinh tế cũng như yêu cầu quản lý các

hoạt động đó, Chi nhánh đã xây dựng cho mình một hệ thống biểu mẫu chứng từ

phù hợp, quy định việc ghi chép các hoạt động kinh tế vào từng biểu mẫu chứng từ

kế toán cụ thể. Các chứng từ ban đầu này sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ

Page 31: Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh hà nội

31

mới được sử dụng làm căn cứ để ghi Sổ chi tiết và Sổ cái. Quá trình lập và luân

chuyển chứng từ đã đảm bảo cho công tác kế toán của Chi nhánh được thực hiện

một cách kịp thời, chính xác.

Thứ ba: Về hệ thống sổ kế toán của Chi nhánh được tổ chức ghi chép theo

hình thức Nhật ký chung, mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, đáp ứng kịp thời nhu cầu

cung cấp thông tin cho các bộ phận liên quan.

Thứ tư: Phòng kế toán Chi nhánh có cơ cấu gọn nhẹ được sắp xếp phù hợp với

yêu cầu hạch toán cũng như trình độ nghiệp vụ của từng người. Mỗi nhân viên đều

có kinh nghiệm và có trách nhiệm với công việc được giao. Công tác kế toán được

phân công một cách rõ ràng, cụ thể đã phát huy được tính chủ động sáng tạo cũng

như tinh thần trách nhiệm và sự thành thạo trong công việc của mỗi người.

2. Tồn tại

Mặc dù tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bàn hàng của

Chi nhánh có nhiều ưu điểm, phù hợp với sự phát triển của công nghệ, hiện đại hoá

trong công tác quản lý nhưng vẫn còn một số nhược điểm sau:

Thứ nhất:

Về vận dụng tài khoản kế toán: để phát huy đầy đủ vai trò và tác dụng của

kế toán tài chính, Chi nhánh phải biết vận dụng hệ thống tài khoản phù hợp, áp

dụng phương pháp kế toán hợp lý. Nhưng thực tế hệ thống tài khoản kế toán của

Chi nhánh còn khá đơn giản, kế toán chủ yếu sử dụng tài khoản tổng hợp mà

không mở các tài khoản chi tiết theo dõi doanh thu, chi phí và hạch toán kết quả

cho từng đội kinh doanh.

Kế toán không theo dõi tách biệt các khoản chi phí giữa bộ phận bán hàng

và bộ phận quản lý mà hạch toán chung trên TK 641 “ chi phí bán hàng”. Điều này

không hợp lý và sẽ gây kho khăn cho công tác dự toán chi phí và kiểm soát chi phí.

Thứ hai:

Đối với chiết khấu thương mại: trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị

trường hiện nay, việc áp dụng linh hoạt các chính sách bán hàng là rất quan trọng.

Hàng hoá muốn bán được nhiều thì phải vừa đáp ứng tốt về chất lượng, vừa có giá

Page 32: Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh hà nội

32

cả phải chăng và kết hợp với nhiều hoạt động giảm giá, khuyến mại cho khách

hàng.

Trong quá trình bán hàng cho khách hàng, Chi nhánh Hà Nội chưa áp dụng

các hình thức giảm trừ doanh thu này.

II. Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh Hà Nội thuộc Công ty Đông bắc

1. Nguyên tắc chung để hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán

hàng

Hạch toán là một công cụ quan trọng trong phục vụ việc điều hành và quản

lý nèn kinh tế quốc dân, điều hành quản lý các hoạt động trong các đơn vị kinh

doanh. Xuất phát từ vai trò quan trọng đó, yêu cầu càn thiết đặt ra phải tổ chức một

cách khoa học và hợp lý công tác hạch toán kế toán.

Mục tiêu cơ bản của việc hoàn thiện kế toán hoạt động kinh doanh của Chi

nhánh Hà Nội là:

Thứ nhất hoàn thiện phải đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán hiện hành theo hệ

thống tài khoản kế toán thống nhất dùng cho các doanh nghiệp do Bộ Tài chính

ban hành theo quyết định số 1141TC/QĐ/CDKT và các thông tư của Bộ tài chính

về sửa đổi, bổ sung. Việc hoàn thiện theo nguyên tắc tuân thủ này sẽ giúp cho việc

kiểm tra đối chiếu tham khảo số liệu của các cấp có thẩm quyền như Ngân hàng cơ

quan thuế... được dễ dàng hơn.

Thứ hai là việc hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp những thông tin

nhanh chóng cả về kế toán tài chính và kế toán quản trị. Mặt khác hoạt động kinh

doanh hiện nay phát triển không ngừng cả về số lượng cũng như tính phức tạp

trong từng thương vụ, do đó yêu cầu của việc hoàn thiện đặt ra là có thể vận dụng

linh hoạt trong từng tình huống kinh doanh.

Mục tiêu cuối cùng được đề cập đó là tính khả thi và hiệu quả của việc hoàn

thiện. Không thể tiến hành cải tiến, thay đổi công tác kế toán hoạt động kinh doanh

mà không xem xét hiệu quả mang lại so với chi phí bỏ ra cũng như không xem xét

Page 33: Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh hà nội

33

phương án hoàn thiện đó có phù hợp với tình hình thực tế tại Chi nhánh Hà Nội

không.

Việc hoàn thiện công tác kế toán phải đảm bảo phù hợp với chức năng,

nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với khả năng và

trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán cũng như điều kiện cơ sở vật chất,

kỹ thuật của doanh nghiệp nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế với chi phí thấp nhất.

2. Các kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả

bán hàng tại Chi nhánh Hà Nội.

Qua quá trình thực tập tại Chi nhánh, trên cơ sở tìm hiểu, nắm vững tình hình

thực tế cũng như những vấn đề lý luận đã được học, em nhận thấy trong công tác

kế toán bán hàng và xác đinh kết quả bán hàng của Chi nhánh còn có những hạn

chế mà nếu được khắc phục thì phần hành kế toán này được hoàn thiện hơn, có

hiẹu quả hơn. em xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán

tai Chi nhánh.

2.1 Về vận dụng tài khoản kế toán.

Các nhà quản lý kinh doanh rất cần biết các thông tin chi tiết, cụ thể về các

khoản mục chi phí cũng như việc sử dụng các loại chi phí này, để từ đó lập dự toán

chi phí và chủ động điều tiết chi phí. Nhưng ở Chi nhánh, tất cả các khoản chi phí

phát sinh đều được phản ánh trên TK 641 “ chi phí bán hàng” và không hạch toán

chi tiết theo từng khoản mục chi phí. Do đó, thông tin mà kế toán cung cấp chưa

đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý.

Kế toán nên mở TK 642 “ chi phí quản lý doanh nghiệp” để hạch toán riêng

chi phí quản lý phát sinh tại Chi nhánh. Tài khoản này dùng để tập hợp các khoản

chi phí phát sinh ở bộ phận Văn phòng Chi nhánh và các chi phí liên quan đến tất

cả các hoật động kinh doanh của đơn vị. Khi đó TK 641 chỉ phản ánh các chi phí

phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ. Để theo dõi chi tiết các khoản

mục chi phí phát sinh ở bộ phận bán hàng, kế toán nên mở các tài khoản cấp 3 để

theo dõi chi phí bán hàng ở các đội, ví dụ như chi phí nhân viên bán hàng có thể

mở như sau:

Page 34: Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh hà nội

34

TK 6411.1: chi phí nhân viên bán hàng đội 73

TK 6411.2: chi phí nhân viên bán hàng đội 74

TK 6411.3: chi phí nhân viên bán hàng đội 75

Tương tự mở chi tiết các tài khoản cấp 3 theo dõi các khoản mục chi phí

khác ở các đội.

Riêng chi phí quản lý của doanh nghiệp của Chi nhánh, nếu hạch toán chi

tiết theo từng khoản mục sẽ gặp khó khăn và phức tạp. Do đó kế toán chỉ nên

hạchtoán chi tiết chi phí quản lý theo từng đội kinh doanh để có căn cứ xác định

kết quả kinh doanh của từng đội.

Kế toán mở các tài khoản chi tiết của TK 642 như sau:

TK 6420.1: Chi phí quản lý đội 73

TK 6420.2: Chi phí quản lý đội 74

TK 6420.3: Chi phí quản lý đội 75

2.2 Đối với chiết khấu thương mại.

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều tập thể và cá nhân hoạt động kinh

doanh mặt hàng than nên tình hình cạnh tranh diễn ra rất gay gắt. Chi nhánh hiện

nay đang có một lượng khách hàng truyền thống, là những nhà máy, xí nghiệp lớn.

Những khách hàng này thường mua than với số lượng lớn nên, thanh toán bằng

séc. Do vậy, Chi nhánh nên áp dụng phương thức khuyến mãi chiết khấu thương

mại khi khách hàng mua với khối lượng lớn, thanh toán tiền nhanh, nhằm giữ được

khách hàng. Bằng biện pháp khuyến mãi này có thể Chi nhánh còn tăng được khối

lượng khách hàng trong tương lai vì có sự ưu đãi của Chi nhánh trong việc bán

hàng và thanh toán. khi áp dụng phương thức này kế toán phải mở TK 521 “ Chiết

khấu thương mại” để theo dõi.

Phương pháp kế toán TK 521 “ chiết khấu thương mại” như sau:

Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh:

Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại khách hàng được hưởng

Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp theo chiết khấu thương mại

Có TK 111, 112, 131: Số tiền trả lại hoặc giảm nợ cho khách

hàng

Page 35: Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh hà nội

35

Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho khách

hàng sang TK 511 “ doanh thu bán hàng”

Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng

Có TK 521: Chiết khấu thương mại

Page 36: Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh hà nội

36

KẾT LUẬN

Như vậy, bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa hết sức quan

trọng đối với sự tồn tại và phát triển của Chi nhánh. Điều đó đòi hỏi bộ máy quản

lý của Chi nhánh phải có kiến thức tổng hợp và chuyên sâu về lĩnh vực kinh doanh

để nắm bắt thị trường, từ đó đưa ra những chiến lược cụ thể, phù hợp. Trong chiến

lược đố thì kế toán có một vai trò không nhỏ trong việc cung cấp thông tin cần

thiết cho ban lãnh đạo, để ban lãnh đạo nắm bắt tình hình, nhanh chóng đưa ra

những quyết định của mình, nắm bắt cơ hội kinh doanh. Vì vậy, công tác ké toán

nói chung và công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh nói riêng

cần phải được củng cố ngáy càng hoàn thiện, thực sự trở thành công cụ đắc lực

trong việc quản lý tài chính cũng như trong vạch chiến định chiến lược của ban

lãnh đạo Chi nhánh

Nhận thức được điều đó Chi nhánh đang có những quan tâm đến khâu quản

lý kinh doanh và công tác kế toán nói chung, công tác bán hàng xác định kết quả

kinh doanh nói riêng với hy vọng sẽ đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao.

Với kiến thức đã được học và qua quá trình thực tập tại Chi nhánh Hà Nội

cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Lê Thế Tường giúp em hoàn

thành luận văn tốt nghiệp với đề tài “ Kế toán bán hàng và xác dịnh kết quả bán

hàng tại Chi nhánh Hà Nội”

Do trình độ hiểu biết không nhiều và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài luận

văn tốt nghiệp của em khó tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự chỉ bảo và

góp ý kiến của các thầy cô giáo.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tới thầy giáo PGS. TS Lê Thế Tường

đã tận tình giúp đỡ trong suốt quá trình làm và hoàn thành bài luận văn này.

Em xin cám ơn các anh chị phòng kế toán tại Chi nhánh Hà Nội đã tạo điều

kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại Chi nhánh.

Em xin chân thành cám ơn!