Transcript
Page 1: Hoa moi truong chuong 1 mỏ dàu   tại 123doc.vn

GIƠI THIÊU MÔI HOC

HOA MÔI TRƯƠNG

GIẢNG VIÊN: NGÔ XUÂN HUY

Page 2: Hoa moi truong chuong 1 mỏ dàu   tại 123doc.vn

NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH

Chương 1: Mơ đâu 1.1. Một số khái niệm 1.2. Cấu trúc và các thành phần môi truờng của Trái đất 1.3. Quá trình phát triển của sự sống trên Trái đất

Chương 2: Khi quyên va hoa hoc cua khi quyên 2.1. Cấu trúc khi quyên va thanh phân không khi 2.2. Cac phan ưng xay ra trong khi quyên 2.3. Qua trinh biên đôi môt sô chât trong không khi 2.4. Ô nhiêm không khi va hâu qua cua ô nhiêm không khi

Chương 3: Thuy quyên va hoa hoc cua thuy quyên 3.1. Cấu tạo và tính chất của nước 3.2. Đặc điểm của nuớc tự nhiên 3.3. Vai trò của vi sinh vật trong các chuyển hóa cac chât

trong môi trường nước 3.4. Ô nhiêm nươc

Page 3: Hoa moi truong chuong 1 mỏ dàu   tại 123doc.vn

NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH

Chương 4: Đia quyên va hoa hoc cua đia quyên

4.1. Cấu tạo của đia quyển

4.2. Thành phần của đất

4.3. Phản ứng axit-bazo và phản ứng trao đổi ion trong đất

4.4. Chất dinh dưỡng vi lượng và đa lượng trong đất

4.5. Ô nhiêm môi trương đât

Chương 5: Môt sô vòng tuần hoan trong tự nhiên

5.1. Vòng tuần hoàn cacbon.

5.2. Vòng tuần hoàn nitơ.

5.3. Vòng tuần hoàn oxy.

5.4. Vòng tuần hoàn photpho.

5.5. Vòng tuần hoàn lưu huỳnh.

5.6. Vòng tuần hoàn kim loại nặng

Page 4: Hoa moi truong chuong 1 mỏ dàu   tại 123doc.vn

CHƯƠNG 1 MƠ ĐÂU

Page 5: Hoa moi truong chuong 1 mỏ dàu   tại 123doc.vn

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM

1.1.1. Hóa học môi trường Hóa học môi trường được nghiên cứu từ những năm 1960 khi có

những vấn đề ô nhiễm môi trường xảy ra trên thế giới Hóa học môi trường là một môn khoa học tổng hợp, nghiên cứu về

các quá trình biến đổi của các chất trong môi trường, nghĩa là nó tập trung nghiên cứu về nguồn gốc, bản chất các phản ứng, các tác động, quá trình vận chuyển cũng như tương tác của các chất trong môi trường: đất, nước, không khí.

Hóa học môi trường cung cấp cho các sinh viên những kiến thức cơ bản trong quá trình nghiên cứu, giúp hiểu rõ bản chất các hiện tượng hóa học xảy ra trong môi trường nói chung từ đó có thể đưa ra các biện pháp tích cực ngăn ngừa ô nhiễm, bảo vệ môi trường.

Hóa học môi trường mô tả các quá trình hóa học cơ bản có sự liên hệ chặt chẽ với các lĩnh vực khác như hóa sinh, địa hóa, hóa phân tích, hóa vô cơ, hữu cơ, độc chất học...

Page 6: Hoa moi truong chuong 1 mỏ dàu   tại 123doc.vn

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM

Nhiêm vuNhiệm vụ của hóa học môi trường là nghiên cứu, mô tả và mô hình hóa

những phản ứng hóa học trong môi trường cũng như nghiên cứu động

học, nhiệt động học và các cơ chế phản ứng.

Hóa nước (aquatic chemistry): nghiên cứu các hiện tượng hóa học

trong môi trường nước (nước sông, suối, ao, hồ, biển, nước ngầm, nước

trong không khí, đất, đá…).

Hóa không khí (atmospheric chemistry): nghiên cứu các hiện tượng

hóa học trong môi trường không khí (thành phần cấu trúc khí quyển, phản

ứng quang hóa, quá trình biến đổi chất trong khí quyển).

Địa quyển và hóa đất (geosphere and geochemistry): nghiên cứu tính

chất của đất cũng như quá trình chuyển hóa các chất trong đất.

Page 7: Hoa moi truong chuong 1 mỏ dàu   tại 123doc.vn

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM

1.1.2. Ô NHIÊM MÔI TRƯƠNG

Bất kỳ một tác động nào làm thay đổi các thành phần môi trường, làm

mất cân bằng sinh thái, gây ảnh hưởng xấu tới môi trường có ảnh hưởng

tới người, vật, động vật, vật liệu, …

Theo định nghĩa của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO): sự ô nhiễm hay

sự nhiễm bẩn là việc chuyển các chất thải hoặc năng lượng vào môi

trường đến mức có khả năng gây tác hại đến sức khỏe con người, đến sự

phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường.

Page 8: Hoa moi truong chuong 1 mỏ dàu   tại 123doc.vn

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM

1.1.3. CHÂT Ô NHIÊM Là những chất tồn tại sẵn trong tự nhiên hoặc nhân tạo làm thay đổi

thành phần môi trường tự nhiên ở nồng độ cao, có tác hại tới sức khỏe

con người cũng như sinh vật nói chung.

Gồm các chất ô nhiễm do tự nhiên và nhân tạo.

Page 9: Hoa moi truong chuong 1 mỏ dàu   tại 123doc.vn

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM

Nguồn phát sinh

Phát thải

Môi trường vận chuyển(đất, nước, không khí)

Nguồn tiếp nhận(người, vật, động vật, cây cối)

1.1.4. QUA TRINH VÂN CHUYÊN CAC CHÂT Ô NHIÊM

Page 10: Hoa moi truong chuong 1 mỏ dàu   tại 123doc.vn

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM

1.1.5. HINH THAI HOA HOC

Là các dạng khác nhau của các chất hóa học có trong môi trường.

Ví dụ: crom có các dạng hợp chất khác nhau như crom (3) hoặc crom

(6) từ đó có độc tính khác nhau.

Page 11: Hoa moi truong chuong 1 mỏ dàu   tại 123doc.vn

1.2. CẤU TRÚC VÀ CÁC THÀNH PHẦN MÔI TRUỜNG CỦA TRÁI ĐẤT

1.2.1. Khí quyển Là lớp khí bao phủ xung quanh bề mặt Trái đất, có khối lượng 5,2x1018 kg, tới 99% khí quyển nằm dưới 30 km so với bề mặt Trái đất. Khí quyển có vai trò:

o Cung cấp O2 và CO2 cần thiết duy trì sự sống trên Trái đất, ngăn chặn các tia tử ngoại gần (λ = 300 nm), cho các tia trong vùng khả kiến – tia trông thấy (λ = 400 - 800 nm), tia hồng ngoại gần (λ = 2500 nm), và sóng radio (λ = 0,1 - 40 µm) đi vào Trái đất.o Giữ cân bằng nhiệt lượng của Trái đất (thông qua quá trình hấp thụ tia tử ngoại phát xạ từ mặt trời và phản xạ tia nhiệt từ Trái đất).o Là môi trường để vận chuyển nước từ đại dương vào đất liền, tham gia vào quá trình tuần hoàn nước.

Page 12: Hoa moi truong chuong 1 mỏ dàu   tại 123doc.vn

1.2. CẤU TRÚC VÀ CÁC THÀNH PHẦN MÔI TRUỜNG CỦA TRÁI ĐẤT

1.2.1. Khí quyển

Không khí được cấu tạo từ nhiều khí khác nhau, trong đó thành

phần chính là khí N2 chiếm khoảng 78% thể tích, khí O2 chiếm

khoảng 21% thể tích, tiếp theo là Argon, khí cacbonic, ngoài ra còn

một số khí khác ở dạng vết.

Trong không khí cũng luôn tồn tại một lượng hơi nước không cố

định.

Nồng độ các khí trong khí quyển thay đổi liên tục theo thời gian,

không gian, vị trí địa lý (điều kiện phát thải, phát tán, quá trình sa

lắng, biến đổi hóa học...).

Page 13: Hoa moi truong chuong 1 mỏ dàu   tại 123doc.vn

1.2. CẤU TRÚC VÀ CÁC THÀNH PHẦN MÔI TRUỜNG CỦA TRÁI ĐẤT

1.2.2. Thủy quyển

Thủy quyển bao gồm các dạng nguồn nước trên Trái đất như: biển,

hồ, sông, suối, nước đóng băng ở hai cực Trái đất, nước ngầm.

Khối lượng của thủy quyển ước tính vào khoảng 1,38x1021 kg.

Trong đó nước mặn chiếm tới 97%, 2% là nước băng đá, 1% nước

ngọt phục vụ sinh hoạt cho con người.

Page 14: Hoa moi truong chuong 1 mỏ dàu   tại 123doc.vn

1.2. CẤU TRÚC VÀ CÁC THÀNH PHẦN MÔI TRUỜNG CỦA TRÁI ĐẤT

1.2.2. Thủy quyển

Nước đóng vai trò quan trọng trong nhiều quá trình, diễn ra trong

tự nhiên và trong cuộc sống của con người.

Trong công nghiệp, người ta sử dụng nước làm nguyên liệu và

nguồn năng lượng, làm dung môi, làm chất tải nhiệt và dùng để vận

chuyển nguyên vật liệu...

Nước tự nhiên là nước mà chất lượng và số lượng của nó được hình

thành dưới ảnh hưởng của các quá trình tự nhiên không có sự tác

động của con người.

Page 15: Hoa moi truong chuong 1 mỏ dàu   tại 123doc.vn

1.2. CẤU TRÚC VÀ CÁC THÀNH PHẦN MÔI TRUỜNG CỦA TRÁI ĐẤT

1.2.3. Địa quyển

Địa quyển là lớp vỏ rắn ngoài của Trái đất có bề sâu từ 0 – 100 km.

Thành phần địa quyển gồm đất và các khoáng chất xuất hiện trong

lớp phong hóa của Trái đất hay nói cách khác địa quyển là tổ hợp

phức tạp của các chất khoáng, chất hữu cơ, không khí và nước trong

đó đất là thành phần quan trọng nhất.

Việc con người khai thác các tài nguyên trong lòng đất (than, dầu,

mỏ kim loại, đất, đá…) và thải bỏ nhiều chất thải (rắn, lỏng) đã làm ô

nhiễm đất.

Page 16: Hoa moi truong chuong 1 mỏ dàu   tại 123doc.vn

1.2. CẤU TRÚC VÀ CÁC THÀNH PHẦN MÔI TRUỜNG CỦA TRÁI ĐẤT

1.2.4. Sinh quyển

Sinh quyển gồm tất cả những thành phần của ba môi trường kể trên

có tồn tại sự sống và có liên quan tác động tương hỗ giữa các thành

phần môi trường khí quyển, thủy quyển, địa quyển.

Khác với khí quyển, thủy quyển, địa quyển, sinh quyển không có

giới hạn rõ rệt vì nó nằm trong cả ba thành phần môi trường kể trên

và không hoàn toàn liên tục vì sự sống chỉ tồn tại trong điều kiện nhất

định.

Page 17: Hoa moi truong chuong 1 mỏ dàu   tại 123doc.vn

1.3. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA SỰ SỐNG TRÊN TRÁI ĐẤT

Cũng như lịch sử phát triển của Trái đất, quá trình phát triển của sự

sống trên Trái đất được giải thích dựa vào các giả thiết.

Những giả thiết này được xây dựng dựa trên việc nghiên cứu các

hóa thạch tìm được.

Các hóa thạch cổ nhất đã tìm thấy được có tuổi trên 3 tỷ năm.

Các hóa thạch này có dạng tương tự vi khuẩn và tảo ngày nay, tức

là các sinh vật đơn bào.

Các tế bào này chưa có nhân phát triển hoàn chỉnh và được đặt tên

là prokaryotes (sinh vật nhân sơ).

Quá trình tạo thành các prokaryotes cho đến nay vẫn còn là điều bí

ẩn.

Page 18: Hoa moi truong chuong 1 mỏ dàu   tại 123doc.vn

1.3. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA SỰ SỐNG TRÊN TRÁI ĐẤT

Quá trình phát triển của sự sống được xem là một quá trình tiến

triển dần dần từ các phân tử vô cơ đơn giản đến các sinh vật đa dạng,

từ đơn giản đến phức tạp hiện nay.

Tất cả các dạng sống đều được tạo thành từ các hợp chất hữu cơ.

Các hợp chất này có thể đã được tạo thành trong tự nhiên từ các

phân tử đơn giản như H2O, NH3, CO2, CO, CH4, H2S, H2.

Các phân tử đơn giản này có thể đã tồn tại trong khí quyển, đại

dương của Trái đất lúc sơ khai.

Page 19: Hoa moi truong chuong 1 mỏ dàu   tại 123doc.vn

1.3. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA SỰ SỐNG TRÊN TRÁI ĐẤT

Người ta suy đoán rằng, từ nhiều loại phân tử hữu cơ được tạo

thành, các hệ vô sinh (non-living systems) được hình thành, tiến hóa

thành các sinh vật tự sinh tồn và sinh sản, sau cùng phát triển thành

các dạng sống phong phú ngày nay.

Các sinh vật đầu tiên phụ thuộc vào các nguồn cung cấp các phân

tử hữu cơ được tổng hợp từ bên ngoài, và do đó chúng được gọi là

sinh vật dị dưỡng.

Các sinh vật tự dưỡng có khả năng tổng hợp nên các phân tử hữu

cơ cần thiết từ các phân tử vô cơ đơn giản.

Vì các phân tử vô cơ đơn giản có sẵn rất nhiều trong khí quyển và

đại dương so với các phân tử hữu cơ, nên các sinh vật tự dưỡng phát

triển mạnh hơn các sinh vật dị dưỡng.

Page 20: Hoa moi truong chuong 1 mỏ dàu   tại 123doc.vn

1.3. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA SỰ SỐNG TRÊN TRÁI ĐẤT

Cả hai loại sinh vật prokaryotes có thể đã thu năng lượng từ các

phản ứng lên men như sau:

(ánh sáng)

C6H12O6 → 2C3H4O3 + 4H

glucoz axit pyruvic (kết hợp với các nhóm khác)

Phản ứng lên men không phải là nguồn cung cấp năng lượng tốt.

Khả năng dùng phần phổ khả kiến của bức xạ

Mặt trời làm nguồn năng lượng chuyển hóa CO2 thành các phân tử

hữu cơ, đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của loại vi khuẩn

quang hợp.

Page 21: Hoa moi truong chuong 1 mỏ dàu   tại 123doc.vn

1.3. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA SỰ SỐNG TRÊN TRÁI ĐẤT

Các phân tử như H2S, hay các phân tử hữu cơ đơn giản, có thể đóng

vai trò là tác nhân cho hydro:

nCO2 + 2nH2A → (CH2O)n + nH2O + 2nA

Tác nhân cho hydro Cacbohydrat

Từ đó, tảo lam sử dụng nước của đại dương, như một tác nhân cho

hydro, để phát triển và tạo ra sản phẩm phụ là oxy:

(ánh sáng)

nCO2 + nH2O → (CH2O)n + nO2

Tác nhân cho hydro Cacbohydrat

Page 22: Hoa moi truong chuong 1 mỏ dàu   tại 123doc.vn

1.3. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA SỰ SỐNG TRÊN TRÁI ĐẤT

Oxy tạo thành từ quá trình quang hợp đã làm thay đổi bề mặt Trái

đất, đồng thời tiêu diệt các sinh vật không thích ứng với loại khí hoạt

động hóa học mạnh này.

Khi oxy tích tụ nhiều trong khí quyển, tầng ozon dần hình thành ở

tầng bình lưu (cách mặt đất 15 − 40 km), hấp thụ tia tử ngoại có hại.

Lúc này, các sinh vật đã có thể phát triển thành quần thể trong vùng

tiếp giáp của khí quyển / nước / đất và nhu cầu phải sinh sống dưới

nước để tránh tác hại của tia tử ngoại không còn là điều bắt buộc nữa.

Các sinh vật bắt đầu chuyển lên sống trên cạn. Sự có mặt của oxy

tạo điều kiện cho những biến đổi thích hợp của tế bào, nhằm có thể

sử dụng phản ứng hô hấp cung cấp năng lượng cho sự phát triển.

Page 23: Hoa moi truong chuong 1 mỏ dàu   tại 123doc.vn

1.3. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA SỰ SỐNG TRÊN TRÁI ĐẤT

Nguồn năng lượng thu từ phản ứng hô hấp lớn hơn năng lượng thu

từ phản ứng lên men đến 18 lần.

(CH2O)n + nO2 → nCO2 + nH2O

Cacbohydrat

Page 24: Hoa moi truong chuong 1 mỏ dàu   tại 123doc.vn

1.3. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA SỰ SỐNG TRÊN TRÁI ĐẤT

Các tổ chức bên trong tế bào lúc này chịu những thay đổi mạnh mẽ

và phát triển.

Xuất hiện nhân tế bào có màng bọc, chứa các acid nucleic mang

thông tin gen của tế bào, ngoài ra còn có một loạt các biến đổi khác

biệt về đặc điểm cấu trúc.

Các tế bào mới này được gọi là các eukaryotes (sinh vật nhân

thực), chứa nhân xác định.

Các eukaryotes đơn bào tự dưỡng tiến hóa thành thực vật đa bào,

có khả năng quang hợp để sản xuất các chất hữu cơ và oxy.

Sự phát triển về số lượng các sinh vật có khả năng quang hợp và hô

hấp tốt tạo thành tập hợp dị dưỡng.

Các eukaryotes dị dưỡng tiến hóa thành cá, côn trùng và động vật

ngày nay.

Page 25: Hoa moi truong chuong 1 mỏ dàu   tại 123doc.vn

1.3. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA SỰ SỐNG TRÊN TRÁI ĐẤT

Quá trình phát triển sự sống, như vừa nêu sơ lược ở trên làm cho hàm lượng oxy trong khí quyển tăng cao và trở thành loại khí chủ yếu của khí quyển, đồng thời làm giảm đáng kể hàm lượng các khí có lúc đầu trong khí quyển sơ khai (N2, CO2, H2, CO, CH4...).


Top Related