dien tu-tuong-tu
TRANSCRIPT
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
§1. CHẤT BÁN DẪN NGUYÊN CHẤT VÀ CHẤT BÁN DẪN TẠP CHẤT
1. Chất bán dẫn nguyên chất (chất bán dẫn thuần)
Hai chất bán dẫn thuần điển hình là Si (14) và Ge (32), chúng có đặc điểm chung là ở
lớp ngoài cùng đều có bốn điện tử hoá trị. Ta xét nguyên tử Si trong mạng tinh thể .
Khi vật liệu Si đƣợc chế tạo thành
tinh thể thì từ trạng thái xắp xếp lộn
xộn chúng trở thành trạng thái hoàn
toàn trật tự. Khi đó khoảng cách giữa
các nguyên tử cách đều nhau.
- Bốn điện tử lớp ngoài cùng của
một nguyên tử không những chịu sự
ràng buộc với hạt nhân của chính
nguyên tử đó mà còn liên kết với bốn
nguyên tử đứng cạnh nó, hai nguyên tử đứng cạnh nhau có một cặp điện tử góp
chung.
- Mỗi một điện tử trong đôi góp chung vừa chuyển động xung quanh hạt nhân của
nó vừa chuyển động trên quỹ đạo của điện tử góp chung. Sự liên kết này đƣợc gọi là
liên kết đồng hoá trị.
Ở nhiệt độ xác định, do chuyển động nhiệt, một số điện tử góp chung dễ dàng
tách khỏi mối liên kết với hạt nhân để trở thành các điện tử tự do, đó là hạt dẫn điện tử.
- Khi một điện tử tách ra trở thành điện tử tự do thì để lại một liên kết bị khuyết (lỗ
trống). Khi đó các điện tử góp chung ở đôi kề cạnh dễ dàng bị rơi vào lỗ trống đó tạo
thành sự di chuyển của các điện tử góp chung. Sự di chuyển này giống nhƣ sự di
chuyển của các điện tích dƣơng, đó là sự di chuyển của lỗ trống.
Nhƣ vậy, lỗ trống cũng là loại hạt mang điện. Khi đặt một điện trƣờng lên vật
liệu bán dẫn thì xuất hiện hai thành phần dòng điện chạy qua nó: thành phần dòng điện
do các điện tử tự do chuyển động có hƣớng và thành phần dòng điện lỗ trống do điện
tử góp chung dịch lấp lỗ trống. Điện tử tự do mang điện âm, lỗ trống mang điện
dương.
Các điện tử chuyển động ngƣợc chiều với véc tơ cƣờng độ điện trƣờng còn các lỗ
trống thì chuyển động cùng chiều tạo nên dòng điện trong chất bán dẫn.
Si
Si
Si
Si
Si
Si
Si
Si
Si
Lỗ trống
Điện tử tự do
Liên kết đồng hoá trị
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
* Nhƣ vậy: Bán dẫn mà dẫn xuất đƣợc thực hiện bằng cả hai loại hạt mang điện (điện
tử tự do và lỗ trống) có số lƣợng bằng nhau đƣợc gọi là chất bán dẫn thuần (bán dẫn
nguyên chất).
2. Chất bán dẫn tạp chất
Để nâng cao tính dẫn điện trong vật liệu bán dẫn, ta thực hiện pha thêm tạp chất
vào chất bán dẫn nguyên chất, gọi là chất bán dẫn tạp.
2.1. Chất bán dẫn tạp loại P
Ta pha thêm tạp chất là những nguyên tố thuộc nhóm III trong bảng tuần hoàn
(Ga, In…) vào trong mạng tinh thể của nguyên tử Si. Khi đó trong mạng tinh thể, một
số nguyên tử Ga sẽ thay thế vị trí một số nguyên tử Si, ba điện tử hoá trị của Ga sẽ
tham gia vào ba mối liên kết với ba nguyên tử Si bên cạnh, còn mối liên kết với
nguyên tử Si thứ tƣ bị thiếu một điện tử đƣợc coi nhƣ một lỗ trống. Các mối liên kết bị
thiếu một điện tử này dễ dàng đƣợc lấp đầy bởi một điện tử đƣợc bắn ra từ các mối
liên kết bên cạnh bị phá vỡ, nhƣ vậy lỗ trống có thể di chuyển đƣợc, tạo thành dòng
điện.
- Khi nhiệt độ tăng lên số mối
liên kết bị phá vỡ càng nhiều làm cho
số lƣợng điện tử tự do và lỗ trỗng
tăng. Nhƣng ở bán dẫn có pha thêm
các tạp chất thuộc nhóm III thì số
lƣợng các lỗ trống bao giờ cũng lớn
hơn số lƣợng các điện tử tự do.
* Nhƣ vậy:
Vật liệu bán dẫn mà dẫn xuất được thực hiện chủ yếu bằng các lỗ trống gọi là chất
bán dẫn tạp loại P. Lỗ trống gọi là hạt dẫn điện đa số. Điện tử tự do là hạt dẫn điện
thiểu số.
2.2. Chất bán dẫn tạp loại N
Ta pha thêm các nguyên tố thuộc nhóm V trong bảng tuần hoàn (As, P…) vào
trong cấu trúc mạng tinh thể của nguyên tử Si. Khi đó một số nguyên tử P sẽ thay thế
một số vị trí nguyên tử Si trong mạng tinh thể.
Si
Si
Si
Si
Ga
a Si
Si
Si
Si
Lỗ trống
Điện tử tự do
Cặp điện tử tự do-lỗ trống
+3
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Nguyên tử P có năm điện tử hoá
trị, bốn trong năm điện tử hoá trị sẽ
tham gia vào bốn mối liên kết với bốn
nguyên tử Si đứng xung quanh nó, còn
điện tử hoá trị thứ năm không tham
gia vào mối liên kết nào mà chịu sự
ràng buộc rất yếu với hạt nhân, chúng
dễ dàng tách khỏi mối liên kết với hạt
nhân để trở thành các điện tử tự do và
sẽ tham gia vào việc vận chuyển dòng
điện.
Khi nhiệt độ tăng lên, số mối liên kết bị phá vỡ càng tăng sinh ra nhiều cặp điện tử
tự do - lỗ trống. Nhƣng ở chất bán dẫn pha thêm tạp chất thuộc nhóm V thì số lƣợng
các điện tử tự do bao giờ cũng lớn hơn số lƣợng các lỗ trống.
* Nhƣ vậy, loại bán dẫn mà dẫn xuất được thực hiện chủ yếu bằng các điện tử tự
do gọi là chất bán dẫn tạp loại N. Điện tử tự do là hạt dẫn đa số, lỗ trống là hạt dẫn
thiểu số.
§2. TIẾP GIÁP P - N. TÍNH CHẤT CHỈNH LƢU CỦA ĐIỐT BÁN DẪN
1. Tiếp giáp P-N khi chƣa có điện trƣờng ngoài
Khi cho hai khối bán dẫn P và N tiếp xúc
công nghệ với nhau, giữa hai khối bán dẫn hình
thành một mặt tiếp xúc P-N, do sự chênh lệch về
nồng độ hạt dẫn giữa hai khối sẽ xảy ra sự
khuyếch tán. Các lỗ trống ở khối P sẽ khuyếch
tán sang khối N và các điện tử từ khối N sẽ
khuyếch tán sang khối P.
Kết quả làm cho bề mặt gần lớp tiếp giáp của khối P nghèo đi về điện tích dƣơng và
giàu lên về điện tích âm. Bề mặt gần lớp tiếp giáp của khối N mất điện tích âm và nhận
thêm lỗ trống nên tích điện dƣơng. Nếu sự chênh lệch về nồng độ các loại hạt mang
điện ở hai khối này càng lớn thì sự khuếch tán diễn ra càng mạnh.
P N
- - - -
+ + + + Et.xúc Ik.tán
Itrôi
Mặt tiếp xúc
Ut.xúc
l0
U
Si
Si
Si
Si
P
Si
Si
Si
Si
Điện tử tự do +5
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Kết quả: Hai bên mặt tiếp giáp hình thành nên điện trƣờng vùng tiếp xúc Etx có
chiều hƣớng từ khối N sang khối P. Điện trƣờng tiếp xúc này cản trở sự khuyếch tán
của các hạt mang điện đa số từ khối này sang khối kia. Khi Etx cân bằng với lực
khuyếch tán thì trạng thái cân bằng động xảy ra. Khi đó vùng điện tích không gian
không tăng nữa, vùng này gọi là vùng nghèo kiệt (vùng thiếu vắng hạt dẫn điện) đó là
chuyển tiếp P-N bao gồm các ion không di chuyển đƣợc. Khi cân bằng động, có bao
nhiêu hạt dẫn điện khuyếch tán từ khối này sang khối kia thì cũng bấy nhiêu hạt dẫn
đƣợc chuyển trở lại qua mặt tiếp xúc, chúng bằng nhau về trị số nhƣng ngƣợc chiều
nhau nên chúng triệt tiêu nhau, kết quả dòng điện qua tiếp xúc P-N bằng 0.
Kết luận: Không có dòng điện chạy qua lớp tiếp giáp P – N khi chƣa có điện trƣờng
ngoài.
2. Tiếp giáp P- N khi có điện trƣờng ngoài
2.1. Trường hợp phân cực thuận
Đặt điện áp một chiều vào tiếp giáp P-N sao cho cực dƣơng nối vào khối P, cực
âm nối vào khối N. Điện áp này tạo ra một điện trƣờng ngoài Eng có chiều hƣớng từ
khối P sang khối N. Khi đó điện trƣờng ngoài Eng có chiều ngƣợc với điện trƣờng vùng
tiếp xúc Etx nên điện trƣờng tổng ở vùng tiếp xúc giảm.
E = Etx – Eng giảm. Khi đó bề rộng
vùng nghèo giảm làm cho sự khuyếch tán
diễn ra dễ dàng. Các hạt mang điện đa số dễ
dàng khuyếch tán từ khối này sang khối kia.
Do mật độ hạt mang điện đa số lớn nên dòng
khuyếch tán Ikt lớn, dòng điện này gọi là
dòng điện thuận Ith. Ta nói tiếp giáp P-N
thông.
Trong đó:
l0: Bề rộng vùng nghèo khi chƣa có điện trƣờng ngoài
l‟0: Bề rộng vùng nghèo khi phân cực thuận
Do số lƣợng hạt dẫn thiểu số ít, nên dòng điện trôi dạt rất nhỏ, Itr 0. Điện trở
tiếp giáp P- N trong trƣờng hợp này gọi là điện trở thuận, có giá trị nhỏ Rth 0.
P N
- - - -
+ + + + Et.xúc
l0‟
Ut.xúc
Ut.xúc - Ungoài
U
Engoài
(+) (-)
IThuận
l0
Ungoài
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
2.2. Trường hợp phân cực ngược
Đặt cực dƣơng vào khối N, cực âm vào
khối P. Khi đó Eng cùng chiều với Etx nên
điện trƣờng tổng ở vùng tiếp xúc tăng, do đó
bề rộng vùng nghèo tăng, nó ngăn cản các hạt
dẫn đa số khuếch tán từ khối này sang khối
kia, do vậy dòng khuếch tán coi Ikt = 0. Dòng
điện trôi có giá trị nhỏ do số hạt dẫn thiểu số
rất ít, Itr = 0, nên dòng điện qua tiếp giáp P-N
khi phân cực ngƣợc có giá trị bằng 0.
Ta nói tiếp giáp P-N bị khoá, trong trƣờng hợp này tiếp giáp P-N coi nhƣ một
điện trở có giá trị vô cùng lớn gọi là điện trở ngƣợc, Rng .
* Nhƣ vậy: Tiếp giáp P-N chỉ có tác dụng dẫn điện theo một chiều (từ khối P
sang khối N) khi đƣợc phân cực thuận. Tính chất này gọi là tính chất van hay tính chất
chỉnh lƣu, đó là tính chất chỉnh lƣu của điốt bán dẫn.
3. Điốt bán dẫn.
3.1. Cấu tạo, kí hiệu.
Điốt thực chất là một tiếp giáp P-N. Điện cực nối với khối P đƣợc gọi là Anốt (ký
hiệu là A), điện cực nối với khối N gọi là Katốt (ký hiệu là K), toàn bộ cấu trúc trên
đƣợc bọc trong một lớp vỏ bằng kim loại hay bằng nhựa.
* Nguyên lý làm việc: Chính là các hiện tƣợng vật lý xảy ra ở tiếp giáp P-N trong
các trƣờng hợp: chƣa phân cực, phân cực thuận và phân cực ngƣợc đã xét ở trên.
3.2. Đặc tuyến V-A.
Đặc tuyến V-A đƣợc chia làm 3 vùng:
+ Vùng : Ứng với trƣờng hợp phân cực
thuận. Khi tăng UAK , lúc đầu dòng tăng từ từ,
sau khi UAK > U0 (thƣờng U0 = (0,60,7)V nếu
điốt đƣợc chế tạo từ vật liệu Silic,
P N Anốt Katốt
Hình a: Cấu tạo
A K
Hình b: Kí hiệu
Ungoài
P N
- - - -
+ + + + Et.xúc
l0
Ut.xúc+ Ungoài
Ut.xúc
U
Engoài
(-) (+)
l0‟
Ingƣợc
UAK
)1( T
AKu
ngbhth eIi
0
Ungƣợc Ung.max
Uthuậ
n
IA
Ingƣợc
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
U0 = (0,20,3)V nếu điốt đƣợc chế tạo từ vật liệu Gecmani) thì dòng điện tăng theo
điện áp với quy luật của hàm số mũ.
+ Vùng : Tƣơng ứng với trƣờng hợp phân cực ngƣợc với giá trị dòng điện
ngƣợc ing có giá trị nhỏ (ing Ibhòa).
+ Vùng : Gọi là vùng đánh thủng, tƣơng ứng Ung > Ung.max (Uđánh thủng).
Dòng điện ngƣợc tăng lên đột ngột, dòng điện này sẽ phá hỏng điốt (vì vậy để
bảo vệ điốt thì chỉ cho chúng làm việc dƣới điện áp: U = (0,7 0,8).Uz , Uz là điện áp
đánh thủng) trong khi đó điện áp giữa Anốt và Katốt không đổi tính chất van của
điốt bị phá hỏng. Tồn tại hai dạng đánh thủng: do nhiệt độ cao và điện trƣờng mạnh
làm cho các hạt dẫn chuyển động nhanh, gây va đập và gây nên hiện tƣợng ion hoá do
va chạm làm cho quá trình tạo thành hạt dẫn ồ ạt, dẫn đến dòng điện tăng nhanh.
3.3. Các tham số cơ bản của điốt: chia ra 2 nhóm
* Các tham số giới hạn:
- Ung.max là giá trị điện áp ngƣợc lớn nhất đặt lên điốt mà tính chất van của nó
chƣa bị phá hỏng.
- Imax.cp là dòng điện thuận lớn nhất đi qua khi điốt mở.
- Công suất tiêu hao cực đại cho phép: Pcp.
- Tần số làm việc cho phép: fmax
* Các tham số làm việc:
- Điện trở một chiều của điốt Rđ
- Điện trở xoay chiều của điốt rđ
3.4. Phân loại
- Theo vật liệu chế tạo: điốt Ge, điốt Si…
- Theo cấu tạo: điốt tiếp xúc điểm, tiếp xúc mặt…
- Theo dải tần số làm việc: điốt tần số thấp, điốt tần số cao, siêu cao…
- Theo công suất: điốt công suất lớn, trung bình, nhỏ.
- Theo công dụng: điốt chỉnh lƣu, điốt tách sóng, điốt ổn áp, điốt quang…
4. Một số ứng dụng của điốt bán dẫn
Ta xét một số ứng dụng của điốt trong các mạch chỉnh lƣu, các mạch hạn chế
biên độ điện áp ....
4.1. Các mạch chỉnh lƣu
Định nghĩa: Chỉnh lƣu là quá trình biến đổi năng lƣợng điện xoay chiều thành
năng lƣợng điện một chiều cung cấp cho các phụ tải điện một chiều.
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Sau đây ta xét các bộ chỉnh lƣu công suất nhỏ
Để đơn giản cho quá trình phân tích, ta giả thiết các van điốt là lý tƣởng, điện áp
vào là hình sin 110/220 V xoay chiều, tần số 50 Hz, tải là thuần trở.
a. Mạch chỉnh lƣu một pha hai nửa chu kỳ có điểm trung tính
* Sơ đồ nguyên lý
Trong sơ đồ, cuộn thứ cấp của biến áp đƣợc chia làm hai nửa có số vòng dây
bằng nhau, chiều quấn dây ngƣợc nhau, với cách cuốn đó tạo ra hai điện áp u21, u22 có
cùng biên độ nhƣng lệch pha nhau 1800.
* Nguyên lý hoạt động:
- Khi t = 0 : u21>0, u22<0, điện thế điểm 1 dƣơng hơn điểm 2, điểm 2 dƣơng
hơn điểm 3, điốt D1 phân cực thuận nên mở, D2 phân cực ngƣợc nên bị khoá, cho dòng
i1 chạy qua D1 và phụ tải Rt về điểm 2.
Khi đó: ura = ut = u21 - uD1 = u21 = U21m.sint.
- Khi t = 2 : u21< 0, u22 > 0, điện thế điểm 3 dƣơng hơn điểm 2, điểm 2
dƣơng hơn điểm 1, D1 khoá, D2 mở, cho dòng i2 chạy qua: D2, Rt về điểm 2.
Khi đó: ura = ut = u22 - uD2 = u22 = U22m.sint..
Kết quả: Dòng điện (điện áp) nhận đƣợc trên tải có dạng là các nửa hình sin liên
tiếp nhau, trong 1 chu kỳ của điện áp lƣới các điốt thay phiên nhau làm việc.
+ Giá trị trung bình của điện áp trên tải:
với: U2 là giá trị hiệu dụng của điện áp trên 1 cuộn dây thứ cấp MBA.
*
D1
D2
Rt
1
3
2
*
*
u21
u22
i1
i2
it
i1
i2
u1
Hình a: Sơ đồ nguyên lý
Hình b: Giản đồ điện áp
t
0
0
0
0
u1
u2
ut
uDng
D2 mở
D1
D2 mở D1 mở D1 mở
D2 D2 D1
2 3 4
u21 u21 u22 u22
Ungmax
=2.U2m
u1
=U1m.sint
tải C
UTB
t
t
t
0
U0 = 2. U2m.sint.dt 0,9.U2
2
1
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
+ Giá trị trung bình của dòng điện trên tải:
+ Dòng trung qua các điốt:
+ Điện áp ngƣợc cực đại đặt vào mỗi điốt khi khoá bằng tổng điện áp cực đại trên
hai cuộn dây thứ cấp biến áp. Ung.max = 2.U2m
b. Mạch chỉnh lƣu cầu
Cầu gồm có bốn nhánh với bốn điốt đƣợc nối theo nguyên tắc: hai cạnh đối diện
các điốt nối cùng chiều, tạo hai nhóm điốt: một nhóm có Katốt chung, một nhóm có
Anốt chung.
* Nguyên lý hoạt động:
- t=0: điện thế điểm 1 dƣơng hơn điểm 2, D2, D4 phân cực ngƣợc khoá. D1,
D3 phân cực thuận mở cho dòng điện i1 chạy qua D1, Rt, D3 về điểm 2.
- t=2: điện thế điểm 2 dƣơng hơn điểm 3, D1, D3 phân cực ngƣợc, khoá. D2,
D4 phân cực thuận mở cho dòng điện i2 chạy qua D2, Rt, D4 về điểm 1.
Kết quả:
Điện áp (dòng điện) ra trên tải là các nửa hình sin liên tiếp nhau trong một chu kỳ
giống nhƣ sơ đồ chỉnh lƣu 2 nửa chu kỳ có điểm trung tính. Các biểu thức tính dòng và
áp hoàn toàn giống nhƣ sơ đồ có điểm trung tính. Chỉ khác, nếu cùng 1 giá trị của điện
áp trên tải thì trong sơ đồ này điện áp ngƣợc đặt lên mỗi điốt khi khoá giảm đi một
nửa: Ung.max = U2m đây chính là ƣu điểm cơ bản của sơ đồ cầu. Do đó sơ đồ này là sơ
đồ cơ bản đƣợc sử dụng chủ yếu trong các mạch chỉnh lƣu trong thực tế.
i1
Hình a: Sơ đồ nguyên lý
C
D1
Rt
it
i2
u1
u2~
D2
D3
D4
1
2
i1
i1
i2
i2
* *
M
N
M
P
M
Q
Hình b: Giản đồ điện áp
I0 =
Rt
U0
ID1 = ID2 =
2
I0
0
uDng
Ungmax
=U2m
t
0
u2
2 3 4
u2 =U2m.sint
D2D4 D1D3 D2
D4
D1D3
D1D3 D1D3 D2D4 D2D4
t
t
0
ut D2 mở D2 mở D1 mở D1 mở tải C
UTB
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
4.2. Các mạch hạn chế biên độ
- Các mạch hạn chế biên độ đƣợc sử dụng để hạn chế biên độ của điện áp ra lớn
hơn, nhỏ hơn hoặc nằm giữa hai giá trị nào đó gọi là các mức ngƣỡng.
- Thông thƣờng, giá trị của các mức ngƣỡng không vƣợt quá biên độ lớn nhất của
điện áp đƣa vào hạn chế.
- Tuỳ theo cách mắc của phần tử hạn chế so với tải và cách lấy điện áp ra mà ta
có các mạch hạn chế nối tiếp, song song, mạch hạn chế trên, dƣới và mạch hạn chế 2
phía.
a. Các mạch hạn chế nối tiếp: là mạch mà điốt hạn chế mắc nối tiếp với mạch
tải.
t
0
uvào
2 3 4
uv =Um.sint
0
ura1
2 3 4
E
E
t1 t2 t3 t4
Hình c: Giản đồ điện áp
0
uvào
2 3 4
uv =Um.sint
0
ura2
2 3 4
E
E
t1 t2 t3 t4
Hình d: Giản đồ điện áp
ura1
ura2
t
t
t
Rng
~
D
R
E
+ _
uv ura2
Hình b: Mạch hạn chế dƣới mức E
D
R
E
+ _
uv ura1
Hình a: Mạch hạn chế trên mức E
Rng
~
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Để đơn giản khi phân tích, ta giả thiết tín hiệu vào là hình sin, điốt là lý tƣởng.
Trong đó:
RDth và RDng là giá trị trung bình của điện trở thuận và điện trở ngƣợc của điốt.
Nếu thoả mãn điều kiện: RDth + Rng << R << RDng + Rng
Do đó với mạch hạn chế trên, khi UD 0 thì ura1 = uv; UD < 0 thì ura2 = E
Với mạch hình a:
Khi uv E UD < 0 D khoá ura1 = E
Khi uv < E UD > 0 D mở ura1 = uv
Với mạch hình b:
Khi uv E UD > 0 D mở ura2 = uv
Khi uv < E UD < 0 D khoá ura2 = E
b. Các mạch hạn chế song song: là các mạch mà điốt hạn chế mắc song song
với mạch tải.
Với mạch hình a:
Khi uv E UD > 0 D mở ura = E
Khi uv < E UD < 0 D khoá ura = uv
Với mạch hình b:
Khi uv E UD < 0 D khoá ura = uv
Khi uv < E UD > 0 D mở ura = E.
4.3. Ổn định điện áp bằng điốt Zener (Điốt ổn áp)
- Điốt ổn áp làm việc dựa trên hiệu ứng đánh thủng Zener và đánh thủng thác lũ
của tiếp giáp P-N khi phân cực ngƣợc, bị đánh thủng nhƣng không hỏng.
- Điốt ổn áp dùng để ổn định điện áp đặt vào phụ tải.
- Kí hiệu, đặc tuyến V-A, sơ đồ ổn áp đơn giản dùng điốt Zener nhƣ hình vẽ.
Rng
~
Hình a: Mạch hạn chế trên mức E
D
E
+ _
uv ur
Rng
~
Hình b: Mạch hạn chế dƣới mức E
D
E
+ _
uv ur
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
- Nhánh thuận đặc tuyến V-A của điốt này giống nhƣ điốt chỉnh lƣu thông thƣờng
nhƣng nhánh ngƣợc có phần khác: Lúc đầu khi điện áp ngƣợc còn nhỏ thì Ingƣợc có trị
số nhỏ giống nhƣ các điốt thông thƣờng.
+ Khi điện áp ngƣợc đạt tới giá trị điện áp ngƣợc đánh thủng thì dòng điện ngƣợc
qua điốt tăng lên đột ngột còn điện áp ngƣợc trên điốt đƣợc giữ hầu nhƣ không đổi.
Đoạn đặc tuyến gần nhƣ song song với trục dòng điện (đoạn A-B). Đoạn (A-B) đƣợc
giới hạn bởi (Iôđmin , Iôđmax) là đoạn làm việc của điốt ổn áp.
+ Để đảm bảo cho hiện tƣợng đánh thủng về điện không kéo theo đánh thủng về
nhiệt làm cho điốt bị hỏng, khi chế tạo ngƣời ta đã tính toán để tiếp giáp P-N chịu
đƣợc dòng điện ngƣợc. Mặt khác, trong mạch điện còn đặt điện trở hạn chế để hạn chế
không cho dòng điện ngƣợc qua điốt vƣợt quá dòng điện ngƣợc cho phép.
+ Khi dòng điện qua điốt nhỏ hơn giá trị Iôđmin thì điốt làm việc ở đoạn OA nên
không có tác dụng ổn định điện áp.
+ Khi dòng điện qua điốt lớn hơn giá trị Iôđmax thì công suất toả ra trên điốt vƣợt
quá công suất cho phép có thể làm cho điốt bị phá hỏng vì nhiệt.
- Trong mạch ổn áp điốt ổn áp mắc song song với phụ tải.
- Nếu uv thay đổi, Rt không đổi, trên đặc tuyến V-A khi uV thay đổi 1 lƣợng uv
khá lớn nhƣng ura thay đổi một lƣợng ura rất nhỏ, dƣờng nhƣ mọi sự thay đổi của
uv đều hạ trên Rhc, đảm bảo điện áp ra tải không thay đổi.
- Nếu uv không đổi, Rt thay đổi. Lúc đó nội trở của điốt thay đổi dẫn tới sự phân
bố lại dòng điện qua điốt và qua tải đảm bảo cho điện áp ra tải là không đổi.
Rhc
DZ Rt
_
+
+
_
Uv Ur
Hình c: Sơ đồ ổn áp đơn giản
A
K
Hình a: Kí hiệu
Hình b: Đặc tuyến V-A của điốt ổn áp
A
B
Ung
đánhthủng
Uođ =ura
ura
uv
Iôđ.min
Iôđ.max
iA
Ing
uAK
0
ung
)1( T
AKu
ngbhthA eIi
Iôđ.tb P1
P2
Ibh
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
§3. TRANZITO LƢỠNG CỰC ( Transistor Bipolar)
Nếu trên cùng một đế bán dẫn ngƣời ta tạo ra hai tiếp giáp P-N ở gần nhau, dựa
trên đặc tính dẫn điện của mỗi tiếp giáp và tác dụng tƣơng hỗ giữa chúng sẽ làm cho
dụng cụ này có khả năng khuếch đại đƣợc những tín hiệu điện và khi đó ngƣời ta gọi
là đèn bán dẫn 3 cực hay Tranzito.
1. Cấu tạo
Gồm 3 lớp bán dẫn ghép liên tiếp nhau, hai lớp ngoài cùng có tính dẫn điện cùng
loại, lớp ở giữa có tính dẫn điện khác với hai lớp ngoài. Tuỳ theo cách sắp xếp các
khối bán dẫn mà ta có Tranzito thuận p-n-p (hình a) và Tranzito ngƣợc n-p-n (hình b)
đƣợc chỉ ra trên hình vẽ.
- Lớp (miền) bán dẫn thứ nhất gọi là lớp phát (Emitơ), có đặc điểm là nồng độ
tạp chất lớn nhất, điện cực nối với nó gọi là cực phát E.
- Lớp thứ hai gọi là lớp gốc (Bazơ), có kích thƣớc rất mỏng cỡ m và nồng độ
tạp chất ít nhất, điện cực nối với nó gọi là cực gốc B.
- Lớp thứ ba có nồng độ tạp chất trung bình gọi là lớp góp (Côlectơ), điện cực
nối với nó gọi là cực góp C.
- Tiếp giáp giữa lớp phát với lớp gốc gọi là tiếp giáp phát JE
- Tiếp giáp giữa lớp gốc với lớp góp gọi là tiếp giáp góp JC
- Chiều mũi tên trong ký hiệu của Tranzito bao giờ cũng là chiều của điện áp phân cực
thuận cho tiếp giáp phát JE (có chiều từ bán dẫn P sang bán dẫn N).
P N P Cực phát Cực góp
Cực gốc
E C
B
JE JC
N P N Cực phát Cực góp
Cực gốc
E C
B
JE JC
Hình a: Cấu tạo tranzito PNP Hình b: Cấu tạo tranzito NPN
B
C
E
Hình d: Kí hiệu tranzito PNP
B
C
E
Hình d: Kí hiệu tranzito NPN
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
2. Nguyên lý làm việc
Để cho Tranzito có thể làm việc ở chế độ khuyếch đại tín hiệu điện, ngƣời ta phải
đƣa điện áp một chiều tới các điện cực của nó gọi là phân cực cho tranzito, sao cho
tiếp giáp JE phân cực thuận và tiếp giáp JC phân cực ngƣợc nhƣ hình vẽ.
Giả sử ta xét tranzito pnp nhƣ hình vẽ
Do tiếp giáp JE đƣợc phân
cực thuận bằng nguồn UEB, điện
trƣờng EEB này có tác dụng gia
tốc các hạt dẫn điện đa số
(lỗ trống) từ vùng phát qua JE
đến vùng gốc tạo thành dòng
điện cực phát IE. Do nồng độ các lỗ trống ở vùng phát lớn nên dòng điện cực phát IE
có giá trị lớn.
Khi đến vùng gốc, một phần nhỏ lỗ trống sẽ tái hợp với các điện tử đến từ cực âm
của nguồn UEB tạo thành dòng điện cực gốc IB. Do vùng gốc có bề dày mỏng và nồng
độ các hạt dẫn điện tử rất ít nên dòng điện cực gốc IB rất nhỏ. Phần lớn các lỗ trống
còn lại khuyếch tán qua vùng gốc và di chuyển đến tiếp giáp góp JC. Tại tiếp giáp góp,
điện trƣờng UCB thuận chiều với các hạt này nên sẽ cuốn chúng qua tiếp giáp JC sang
lớp góp để tạo thành dòng điện cực góp IC.
Thực tế, vì tiếp giáp JC phân cực ngƣợc nên trên nó vẫn tồn tại một dòng điện
ngƣợc có trị số nhỏ (giống nhƣ dòng điện ngƣợc của điốt) ICB0 , do mật độ các hạt dẫn
thiểu số nhỏ nên dòng ICB0 có trị số nhỏ, ta có thể bỏ qua.
Khi đó, ta có biểu thức dòng điện trong tranzito là:
IE = IB + IC . Do IB << IE , IB << IC nên IE IC
P N P
JE JC
E
B
C
UEB + _ +
_
UCB
IE IC
IB
+++++++++++++
- - - - - - - - - - - -
-
-
-
+
-
ICB
0
Hình b: Phân cực cho trazito PNP
+
_
_
+ UBE < 0
UCE < 0
B
C
E
IB IC
IE
Hình a: Phân cực cho trazito NPN
_ +
+ _
UBE > 0
UCE > 0
B
C
E
IB
IC
IE
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Để đánh giá mức độ hao hụt của dòng điện cực phát tại vùng cực gốc, ngƣời ta
đƣa ra khái niệm gọi là hệ số truyền đạt dòng điện :
= IC / IE , 1 càng tốt. (1)
Để đánh giá tác dụng điều khiển của dòng điện cực gốc tới dòng điện cực góp
ngƣời ta đƣa ra hệ số khuyếch đại dòng điện : = IC / IB . (2)
Thƣờng = vài chục vài trăm lần , từ (1) và (2) ta có quan hệ: = / 1+
Đối với Tranzito ngƣợc P-N-P, nguyên lý làm việc cũng tƣơng tự nhƣ tranzito
thuận, chỉ khác là ở tranzito ngƣợc phần tử mang điện đa số ở cực phát là điện tử, đồng
thời để cho sơ đồ hoạt động ta phải đổi lại cực tính của các nguồn điện cũng nhƣ đổi
lại chiều của các dòng điện IE, IB, IC .
3. Các cách mắc Tranzito ở chế độ khuếch đại
Khi sử dụng về nguyên tắc có lấy hai trong số ba cực của tranzito làm đầu vào,
cực thứ ba còn lại cùng với một cực đầu vào làm đầu ra. Nhƣ vậy có tất cả sáu cách
mắc mạch khác nhau. Nhƣng dù mắc nhƣ thế nào cũng cần có một cực chung cho cả
đầu vào và đầu ra. Trong số sáu cách mắc đó thì chỉ có ba cách mắc là tranzito có thể
khuếch đại đƣợc công suất, đó là cách mắc chung Emitơ (EC), chung Bazơ (BC) và
chung Colectơ (CC). Ba cách mắc còn lại không có ứng dụng trong thực tế.
Từ cách mắc đƣợc dùng trong thực tế của tranzito, về
mặt sơ đồ có thể coi tranzito là một mạng 4 cực gần tuyến
tính có hai đầu vào và hai đầu ra.
Có thể viết ra 6 cặp phƣơng trình mô tả quan hệ giữa
đầu vào và đầu ra của mạng 4 cực trong đó dòng điện và
điện áp là những biến số độc lập. Nhƣng trong thực tế tính
toán thƣờng dùng nhất là 3 cặp phƣơng trình tuyến tính sau:
B
C
E
ua uvào
Hình a: Mắc EC
E
C
B
ura uvào
Hình b: Mắc BC
B
E
C
ura uvào
Hình c: Mắc CC
U1 U2
vào ra
T
I1 I2
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Cặp phƣơng trình trở kháng có đƣợc khi coi các điện áp là hàm, các dòng điện là
biến có dạng sau:
Cặp phƣơng trình dẫn nạp có đƣợc khi coi các dòng điện là hàm của các biến điện áp :
Cặp phƣơng trình hỗn hợp :
Trong đó: rij , gij , hij tƣơng ứng là các tham số trở kháng, dẫn nạp và hỗn hợp của
tranzito.
Bằng cách lấy vi phân toàn phần các hệ phƣơng trình trên, ta sẽ xác định đƣợc các
tham số vi phân tƣơng ứng của tranzito. Ví dụ:
là điện trở ra vi phân;
là hỗ dẫn truyền đạt;
là điện trở vào vi phân;
là hệ số khuếch đại dòng điện vi phân.
* Sơ đồ tƣơng đƣơng của tranzito: có 2 loại cơ bản là sơ đồ tƣơng đƣơng tự nhiên và
sơ đồ tƣơng đƣơng thay thế.
- Sơ đồ tƣơng đƣơng tự nhiên: dạng của sơ đồ phụ thuộc vào dạng mắc mạch của
tranzito và các tham số của sơ đồ trực tiếp biểu thị những tính chất vật lý của tranzito,
vì thế các tham số của nó còn gọi là các tham số bản thân hay các tham số vật lý.
- Sơ đồ tƣơng đƣơng thay thế: dạng của sơ đồ không phụ thuộc vào dạng mắc mạch
của tranzito và đƣợc thành lập dựa trên cơ sở các hệ phƣơng trình cơ bản của các tham
số.
2
1
2221
1211
222121212
212111211
..,
..,
I
I
rr
rr
IrIrIIfU
IrIrIIfU
2
1
2221
1211
222121212
212111211
..,
..,
U
U
gg
gg
UgUgUUfI
UgUgUUfI
2
1
2221
1211
222121212
212111211
..,
..,
U
I
hh
hh
UhIhUIfU
UhIhUIfU
222
222
1
1
hI
Ur
constI
SrU
Ig
constU
121
221
1
2
11
1
111
2
hI
Ur
constI
constUI
Ih
21
221
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Sơ đồ tương đương tự nhiên hình T
của tranzito mắc theo sơ đồ gốc chung (BC)
Các tham số cơ bản:
rE - điện trở vi phân của tiếp giáp emitơ và phần chất bán dẫn làm cực emitơ.
rB - điện trở khối của vùng bazơ
rC - điện trở vi phân của tiếp giáp góp
CE - điện dung của tiếp giáp phát
CC - điện dung của tiếp giáp góp
IE – nguồn dòng tƣơng đƣơng của cực emitơ đƣa tới colectơ.
Sơ đồ tương đương thay thế
của tranzito dựa theo tham số h.
U1, I1, U2, I2 lần lƣợt tƣơng ứng là điện áp và dòng điện đầu vào và đầu ra của mạch.
h11 - Điện trở đầu vào của tranzito khi đầu ra ngắn mạch đối với tín hiệu:
h12 - Hệ số phản hồi điện áp khi đầu vào hở mạch đối với tín hiệu:
h21 - Hệ số khuếch đại dòng điện khi đầu ra ngắn mạch đối với tín hiệu:
h22 - Điện dẫn đầu ra khi đầu vào hở mạch đối với tín hiệu:
Nếu tranzito đƣợc mắc theo mạch phát chung thì các tham số h còn phải có thêm
chữ E bên cạnh các chữ số, ví dụ nhƣ: h21E để nói lên rằng các tham số đƣợc xác định
cho tranzito mắc theo mạch phát chung, tƣơng tự khi tranzito đƣợc mắc theo mạch gốc
rE
CE
iE
rC
CC
rB
C E
B
A iE
I1
U1 U2
I2
h11
~
h12U2
h21I1 h22
1
onstcII
Uh
2
1
111
onstcIU
Uh
1
2
112
onstcUI
Ih
2
1
221
onstcIU
Ih
1
2
222
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
chung ta phải thêm chữ B và khi tranzito đƣợc mắc theo mạch góp chung ta phải thêm
chữ C
Mối quan hệ giữa những tham số h của tranzito trong sơ đồ tƣơng đƣơng thay thế
và những tham số vật lý của nó trong sơ đồ tƣơng đƣơng tự nhiên, khi nó đƣợc mắc
theo mạch gốc chung có thể thiết lập đƣợc nếu các phƣơng trình liên hệ giữa dòng điện
và điện áp trong sơ đồ tƣơng đƣơng tự nhiên cũng đƣợc viết dƣới dạng tƣơng tự với
các phƣơng trình:
Ta có thể đƣa ra các quan hệ giữa các tham số của hai sơ đồ trên nhƣ sau:
Khi U2 = 0 với mạch đầu vào ta có:
hay
Với mạch đầu ra: 12 .II do đó Bh21 khi I1 = 0
Dòng mạch ra: )(
2
)(
22
BCBBC
U
rr
UI
do đó
)(
22
1
BCrh
và nên ta có: )(
12
BC
B
r
rh
4. Các họ đặc tuyến tĩnh của Tranzito
Trƣờng hợp tổng quát, có 4 họ đặc tuyến tĩnh:
4.1. Đặc tuyến vào : uv = f(iv) khi ura = hằng số
4.2. Đặc tuyến ra: ira = f(ura) khi iv = hằng số
4.3. Đặc tuyến truyền đạt: ira = f(iv) khi ura = hằng số
4.4. Đặc tuyến phản hồi: uv = f(ura) khi iv = hằng số
2221212
2121111
..
..
UhIhU
UhIhU
BEB rrh )1(11
BE rrIU )1(.11
)(22
21
.
.
BC
B
rIU
rIU
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
§4. CÁC DẠNG MẮC MẠCH CƠ BẢN VÀ CÁC HỌ ĐẶC TUYẾN CỦA TRANZITO
1. Sơ đồ Emitơ chung (EC)
Trong cách mắc EC, điện áp vào đƣợc lấy giữa cực B và cực E, điện áp ra lấy từ
cực C và cực E. Dòng điện vào, điện áp vào, dòng điện ra và điện áp ra đƣợc đo bằng
miliampe kế và vôn kế nhƣ hình vẽ:
1.1. Họ đặc tuyến vào:
Ta dùng các nguồn U1, U2 để phân cực cho các tiếp giáp JE, JC.
Để xác định đặc tuyến vào, cần giữ UCE = const,
thay đổi trị số điện áp UBE bằng cách điều chỉnh
biến trở VR1 và ghi lại các giá trị tƣơng ứng IB,
thay đổi UCE đến một giá trị khác và làm tƣơng
tự ta sẽ nhận đƣợc họ đặc tuyến vào nhƣ hình
vẽ bên.
Ta thấy, đặc tuyến vào giống nhƣ đặc tuyến thuận của tiếp giáp P-N.
Khi UBE > U0 thì dòng IB tăng nhanh theo UBE.
- Ứng với một giá trị của UBE khi tăng UCE thì đặc tuyến dịch sang phải, dòng IB
giảm, vì: khi tăng UCE tức là UCE = UCB + UBE, coi UBE = const, tức là tăng UCB, điện áp
ngƣợc của tiếp giáp JC tăng vùng nghèo mở rộng chủ yếu về miền bazơ pha tạp ít, do đó
khả năng tái hợp của điện tử và lỗ trống trong miền gốc giảm do đó dòng IB giảm.
1.2. Họ đặc tuyến ra:
Để vẽ đặc tuyến ra, giữ IB = const, thay
đổi UCE và ghi lại các giá trị tƣơng ứng của
dòng IC. Thay đổi IB đến giá trị cố định khác
và làm tƣơng tự nhƣ trên sẽ nhận đƣợc họ đặc
tuyến ra biểu thị mối quan hệ giữa UCE với
dòng IC.
- Họ đặc tuyến ra chia làm 3 vùng:
tuyến tính, bão hoà, cắt dòng:
+ Vùng (vùng cắt dòng): với tiếp
giáp góp JC phân cực ngƣợc, tiếp giáp JE
IB = f(UBE)
UCE = const
IB (A)
UBE (V)
IB1
IB2
0
UCE1 < UCE2
IC =f(UCE) khi IB = const
mA
mV
µA
V UCE
UBE
U1
U2
IB IC
IE
+
_
+
_
Hình a: Sơ đồ lấy đặc tuyến
VR1
VR2
iC (mA)
uCE(V) ICB0 uCEbh
3
2
1 0 iB = 0
iB > 0
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
đƣợc phân cực không (uBE=0) hoặc phân cực ngƣợc. Dòng điện trên cực góp chỉ là
dòng điện ngƣợc của tiếp giáp JC (iC=iCB0 0).
+ Vùng (vùng khuếch đại): với tiếp giáp góp JC phân cực ngƣợc, tiếp giáp phát
JE phân cực thuận. Vùng này dòng điện cực gốc iB gần nhƣ tỷ lệ thuận với uBE (trong
phạm vi tín hiệu bé) và đƣợc dùng làm vùng làm việc của các bộ khuếch đại vì:
vào
vào
CCCra
vào
vàoBC
vào
vào
vào
BEB
uR
RERiEu
R
uii
R
u
R
ui
..
;;
+ Vùng (vùng bão hòa) : là vùng mà với mọi giá trị iB khác nhau thì dòng iC
chỉ có một giá trị cố định (với các tham số xác định của mạch). Khi đó điện áp giữa
các cực của tranzito rất nhỏ và tranzito có thể xem nhƣ quy tụ thành 1 điểm.
- Họ đặc tuyến truyền đạt biểu thị mối quan hệ IC = f(IB) khi UCE = const đƣợc
suy ra từ họ đặc tuyến ra.
2. Sơ đồ bazơ chung (BC)
2.1. Đặc tuyến vào: IE =f(UEB) khi UCB = const
- Đặc tuyến vào cũng giống nhƣ đặc tuyến
thuận của điốt, khi tăng UEB thì dòng IE tăng
tƣơng ứng.
Ứng với cùng một giá trị của UEB khi tăng
UCB thì dòng IE tăng, vì: tăng UCB làm điện áp
phân cực ngƣợc tại IC tăng, điện trƣờng ngƣợc
tại vùng này chính là điện trƣờng thuận đối với
các hạt dẫn điện đa số ở miền phát làm cho các hạt dẫn điện từ miền gốc chuyển sang
miền góp tăng, IC tăng do đó IE tăng.
Cực bazơ B dùng chung cho cả đầu
vào và đầu ra. Tín hiệu vào đặt giữa cực
E và cực B, tín hiệu ra đặt giữa cực C và
cực B.
IE (mA)
UEB (V)
IE2
IE1
0
UCB2 > UCB1
Hình a: Sơ đồ lấy đặc tuyến
mA
mV
mA V UCB
UEB
U1
U2
IE
IC
IB
+
_
_
+
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
2.2. Đặc tuyến ra: IC =f(UCB) khi IE = const
- Đặc tuyến ra là các đƣờng thẳng
gần nhƣ song song nhau. IC IE
(thƣờng IC IE ). Đặc tuyến ra không
xuất phát từ gốc 0.
- Khi UCB = 0 vẫn tồn tại dòng IC 0. Vì khi đó trên tiếp giáp JC vẫn tồn tại một điện
trƣờng tiếp xúc hƣớng từ khối N sang khối P, nó đẩy các hạt dẫn điện từ miền gốc sang
miền góp, do đó IC 0.
3. Sơ đồ Côlêctơ chung (CC): Cực Côlêctơ dùng chung cho cả đầu vào và đầu ra.
- Họ đặc tuyến vào của sơ đồ CC có dạng khác hẳn, nó không xuất phát từ gốc 0, vì
trong cách mắc này điện áp vào UBC phụ thuộc rất nhiều vào điện áp ra UEC. Khi UBC
tăng, UEC = const, khi đó UEB giảm làm giảm dòng IB . Dòng IB giảm về bằng 0 khi
UBC = UEC, khi đó UEB = 0.
- Họ đặc tuyến ra tƣơng tự nhƣ họ đặc tuyến ra của sơ đồ mắc EC bởi vì coi IC IE.
IE (mA)
V
UEC IB
A
Đặc tuyến truyền đạt Đặc tuyến ra
IB = 0
IB1
IB2
IB3
IB4
IB5 = IBmax
IC0(E) 0
Hình c: Đặc tuyến ra
UCB
V
IC mA
UBC
IE1
IE2
IE3
IE4
Miền khuyếch đại Miền bão hoà
0
Hình a: Sơ đồ lấy đặc tuyến
mA
V
µA V UEC
UBC
U1
U2
IB IE
IC
+
_
+
_
Hình b: Đặc tuyến vào
UBC(V)
IB (A)
0
UCE1 UCE2
20
40
60
80
100
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
§5. TRANZITO TRƢỜNG <FET> (Field Effect Transistor)
* Định nghĩa: Tranzito trƣờng FET (hay đúng hơn là tranzito hiệu ứng trƣờng) là
một loại tranzito đơn cực, nó làm việc dựa trên hiệu ứng trƣờng và là dụng cụ điều
khiển bằng điện áp và chỉ dẫn điện bằng một loại hạt dẫn (n hoặc p). FET chia ra hai
loại:
+ Loại có cực cửa tiếp giáp JFET.
+ Loại có cực cửa cách ly MOSFET.
1. Tranzito trƣờng có cực cửa tiếp giáp JFET
1.1. Cấu tạo và kí hiệu
Trên một khối bán dẫn loại n (hoặc p) có nồng độ tạp chất thấp, ngƣời ta tạo ra
xung quanh nó một lớp bán dẫn loại p (hoặc n) có nồng độ tạp chất cao.
Toàn bộ cấu trúc lấy ra ba điện cực: cực nguồn S (Source), cực máng D (Drain),
cực cửa G (Gate).
Nhƣ vậy, giữa cực S và cực D hình thành nên một kênh dẫn điện loại n và nó
đƣợc cách ly với cực cửa G bởi một lớp tiếp giáp p-n.
Cực cửa G đóng vai trò là cực điều khiển khi thay đổi điện áp đặt vào nó.
1.2. Nguyên lý hoạt động
Xét loại kênh dẫn n.
Để JFET làm việc ta phân cực cho nó bởi hai nguồn điện áp: UDS > 0, UGS < 0.
- Giữa cực D và cực S có một điện trƣờng mạnh do nguồn điện cực máng UDS
cung cấp, nguồn này có tác dụng đẩy các hạt điện tích đa số (điện tử) từ cực nguồn S
tới cực máng D, hình thành nên dòng điện cực máng ID .
- Điện áp điều khiển UGS < 0 luôn làm cho tiếp giáp p-n bị phân cực ngƣợc, do đó
bề rộng vùng nghèo tăng dần khi UGS < 0 tăng dần. Khi đó tiết diện dẫn điện giảm dần,
điện trở R kênh dẫn tăng lên làm dòng ID giảm xuống và ngƣợc lại.
////////////////////////////
/
////////////////////////////
/
G
G
S D
UDS
UGS
+ + _ _
Hình a: Cấu tạo
p+
n- ID
D
S
G
+
_
D
S
G
+
_
Kênh n
Kênh
n
Kênh p
Hình b: Kí hiệu
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Nhƣ vậy: điện áp điều khiển UGS có tác dụng điều khiển đối với dòng điện cực
máng ID.
- Trƣờng hợp: UDS > 0, UGS = 0 trong kênh dẫn xuất hiện dòng điện ID có giá trị
phụ thuộc vào UDS.
- UDS > 0, UGS < 0 tăng dần, bề rộng vùng nghèo mở rộng về phía cực D vì với
cách mắc nhƣ hình vẽ thì điện thế tại D lớn hơn điện thế tại S do đó mức độ phân cực
ngƣợc tăng dần từ S tới D tiết diện kênh dẫn giảm dần làm cho dòng ID giảm dần.
1.3. Các họ đặc tuyến của JFET
- Họ đặc tuyến ra: ID = f(UDS) khi UGS = const
- Họ đặc tuyến truyền đạt: : ID = f(UGS) khi UDS = const
- Đặc tuyến ra chia làm ba vùng:
+ Vùng gần gốc (đoạn OA): Dòng ID tăng gần nhƣ tuyến tính theo UDS vì khi đó
kênh dẫn đóng vai trò nhƣ một điện trở thuần cho đến khi đặc tuyến bị uốn mạnh tại
điểm A. Tại đó bắt đầu xuất hiện hiện tƣợng thắt kênh, dòng ID hầu nhƣ không tăng
theo UDS. Hoành độ điểm A gọi là điện áp thắt kênh.
+ Vùng bão hoà (đoạn AB): Dòng ID hầu nhƣ không phụ thuộc vào UDS nhƣng
phụ thuộc mạnh vào UGS. Khi UGS < 0 tăng dần dòng ID càng giảm, hiện tƣợng thắt
kênh xảy ra sớm hơn, điểm thắt kênh dịch dần về gốc toạ độ.
+ Vùng đánh thủng: Khi UDS đủ lớn, dòng ID tăng đột ngột do tiếp giáp p-n bị
đánh thủng tại khu vực gần D do tại vùng này điện áp phân cực ngƣợc đặt lên tiếp giáp
p-n là lớn nhất.
Hình c: Đặc tuyến ra
ID (mA)
(V)
UDS
Vùng bão hoà
0
Vùng đánh thủng
Vùng
gần
gốc
UDS = 0V
- 0,5V
- 1V
- 1,5V
UDS0 Uđt
A B
-UGS UDS UGS0
ID (mA)
IDmax
UDS tăng
0
Hình d: Đặc tuyến truyền đạt
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
1.4. Các tham số của JFET
a- Tham số giới hạn: - ID. max là dòng cực đại qua đèn ứng với điểm B trên đặc
tuyến ra ứng với UGS = 0 V ( 50mA).
- UDS.maxcp UB / (1,21,5) vài chục vôn.
b- Tham số làm việc. - Điện trở trong: ri = rDS = UDS / ID 0,5 M. Thể hiện
độ dốc của đặc tuyến ra trong vùng bão hoà.
- Hỗ dẫn truyền đạt: cho biết tác dụng điều khiển của điện áp cực cửa UGS tới
dòng điện cực máng ID.
2. Tranzito trƣờng có cực cửa cách ly MOSFET (Metal-Oxide-Semiconductor FET)
Có hai loại: - Kênh n (hoặc p) đặt sẵn.
- Kênh p (hoặc n) cảm ứng.
2.1. Cấu tạo
Xét loại kênh dẫn n.
Trên một khối bán dẫn loại p, ngƣời ta tạo ra hai vùng bán dẫn loại n có nồng độ tạp
chất cao. Hai vùng này đƣợc nối thông với nhau bằng một kênh dẫn loại n có thể là
kênh đặt sẵn hay kênh cảm ứng.
- Trên hai khối bán dẫn n+ lấy ra hai điện cực là cực nguồn S và cực máng D.
Phía đối diện với kênh dẫn sau khi phủ một lớp cách điện SiO2 lấy ra điện cực thứ ba
gọi là cực cửa G.
- Nếu trong quá trình chế tạo, cực S đã đƣợc nối với phiến đế thì MOSFET có ba
cực: S, D, G. Trƣờng hợp phiến đế chƣa đƣợc nối với S mà đƣợc dẫn ra ngoài nhƣ là
cực thứ tƣ, cực này gọi là cực đế.
Hình a: Kênh n đặt sẵn Hình b: Kênh n cảm ứng
G D S
n+
p _
Cực đế
n
+
+ SiO2
G D S
n+
p _
Cực đế
n
+
G
D
S
G
D
S
Kênh n đặt sẵn Kênh p đặt sẵn Kênh n cảm ứng Kênh p cảm ứng
G
D
S
G
D
S
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
2.2. Nguyên lý làm việc
a. Với kênh n đặt sẵn
- Khi UDS > 0; UGS > 0, các điện tử tự do từ vùng đế đƣợc hút về phía gần cực
cửa G làm cho kênh dẫn có nồng độ hạt dẫn tăng lên điện trở R kênh dẫn giảm
dòng ID tăng, ta nói đèn làm việc ở chế độ giàu.
- Nếu UGS < 0, một số điện tử từ kênh dẫn bị đẩy ra khỏi kênh dẫn làm cho các
hạt dẫn điện của kênh dẫn giảm R kênh tăng dòng ID giảm ta nói đèn làm việc
ở chế độ nghèo.
b. Với kênh n cảm ứng
- Khi UDS > 0; UGS 0 dòng ID qua đèn = 0 vì giữa cực D và cực S tồn tại một
điện trở rất lớn.
- Khi UDS > 0; UGS > 0 các điện tử bị hút về phía cực G tập trung tạo thành
kênh dẫn nối giữa cực D và cực S xuất hiện dòng ID. Khi UGS càng lớn R kênh
dẫn càng giảm dòng ID càng tăng. Nhƣ vậy loại này chỉ làm việc ở chế độ giàu.
2.3. Đặc tuyến V-A
* Nhận xét: Đặc tuyến ra và đặc tuyến truyền đạt của MOSFET tƣơng tự nhƣ JFET,
chỉ khác:
- Với MOSFET kênh n đặt sẵn, điện áp điều khiển UGS có thể âm hoặc dƣơng
tƣơng ứng đèn làm việc ở chế độ giàu và chế độ nghèo.
- Loại MOSFET kênh n cảm ứng chỉ làm việc ở chế độ giàu.
2.4. Đặc điểm của Tranzito trƣờng
- Vì kênh dẫn và cực điều khiển cách ly về điện nên việc điều khiển dòng điện ra
không ảnh hƣởng đến công suất của nguồn tín hiệu vào.
-UGS UGS UDS0
ID (mA)
0
Hình b: Đặc tuyến truyền đạt Hình a: Đặc tuyến ra kênh n đặt sẵn
ID (mA)
(V)
UDS
Vùng bão hoà
0
Vùng
gần
gốc UGS = 0V
Uthắt Uđt
A B
UGS < 0
UGS > 0
Chế độ giàu
Chế độ nghèo
Chế độ giàu
Chế độ nghèo
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
- Điện trở đầu vào lớn (109 10
12), dòng điện rò đầu vào xấp xỉ không, cho
phép tranzito trƣờng có khả năng khuyếch đại đƣợc những nguồn tín hiệu có công suất
cực kỳ yếu.
- Giữa cực D và cực S có tính chất đối xứng, khi thay đổi vị trí của hai cực này,
tính chất của tranzito hầu nhƣ không thay đổi.
* Ứng dụng: dùng để khuyếch đại tín hiệu, tạo sóng, phối hợp trở kháng và đƣợc
dùng trong các mạch nắn điện có điều khiển
§6. THYRISTO
1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc
1.1. Cấu tạo
Gồm bốn lớp bán dẫn P1, N1, P2, N2 đặt xen kẽ nhau, giữa các lớp bán dẫn hình
thành các tiếp giáp J1, J2, J3.
Điện cực nối với P1 gọi là Anốt (A), điện cực nối với P2 gọi là cực điều khiển G,
điện cực nối với N2 gọi là Katốt (K).
1.2. Nguyên lý làm việc
Để tiện cho quá trình phân tích nguyên lý làm việc của Thyristo, ta coi Thyristo
nhƣ hai tranzito T1, T2 khác loại mắc nối tiếp nhau nhƣ hình vẽ b.
* Trường hợp cực G hở mạch (IG = 0).
- Khi UAK > 0 J1, J3 phân cực thuận, J2 phân cực ngƣợc, khi đó toàn bộ điện áp
UAK đặt lên J2. Khi UAK còn nhỏ trong mạch chỉ có dòng bão hoà ngƣợc của chuyển
tiếp J2 (Ico1).
- Khi UAK > 0 đủ lớn tăng mức độ phân cực thuận cho tiếp giáp J1, J3, tăng
phân cực ngƣợc cho J2. Khi UAK tăng tới điện áp đánh thủng J2 J2 bị đánh thủng trở
thành dẫn điện. Khi đó J1, J3 coi nhƣ hai điốt phân cực thuận mắc nối tiếp và nối tắt
qua J2 khi đó Thyristo chuyển sang trạng thái mở. Khi Thyristo mở, nội trở của nó
giảm về giá trị rất nhỏ coi nhƣ bằng không. Điện áp rơi trên hai cực A và K sẽ là:
P1
N1
P2
N2
P1
N1
P2
N1
P2
N2
J1
J2
J3
A A
K K
G
G
T1
T2
Hình a: Cấu tạo
A
K
G
IB1
Ic2
IB2
Ic01
Ic1
IG
T1
T2
P1
P2
P2
N1
N1
N2
Hình b: Sơ đồ tƣơng đƣơng
A
K
G
Hình c: Kí hiệu
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
UAK = UEC1 + UBE2 0,2V + 0,7V 0,9V
Nhƣ vậy: Phƣơng pháp tăng điện áp phân cực thuận UAK để Thyristo chuyển từ
khoá sang mở gọi là phƣơng pháp kích mở bằng điện áp thuận (phƣơng pháp kích mở
tự nhiên).
phƣơng pháp này không dùng trong thực tế
- Khi UAK < 0 J1, J3 phân cực ngƣợc, J2 phân cực thuận, dòng qua Thyristo là
dòng rò ngƣợc (chiều từ K A) có trị số nhỏ.
- Khi UAK < 0 đến giá trị Ung.max J1, J3 bị đánh thủng dòng ngƣợc qua
Thyristo tăng nhanh Thyristo bị hỏng.
* Trường hợp IG 0 (phương pháp kích mở bằng dòng điều khiển).
Khi UAK < Ukích mở tự nhiên ta đặt một điện áp UGK > 0 điện áp UGK tạo ra dòng
(IG + Ico1), nếu dòng này lớn hơn dòng mở của tranzito T2 T2 mở T1 mở
Thyristo chuyển sang trạng thái mở hoàn toàn. Khi Thyristo đã mở thì sự có mặt của
dòng IG không còn có ý nghĩa. Nhƣ vậy, ta chỉ cần đƣa một điện áp UGK có giá trị nhỏ
(một xung điện áp dƣơng có biên độ, độ rộng đủ lớn) làm mở Thyristo.
2. Đặc tuyến V-A
Trong đó: UF là điện áp dẫn thuận (điện áp ghim)
- Đặc tuyến V-A của Thyristo chia làm 3 vùng: miền chắn thuận, miền chắn
ngƣợc, miền dẫn thuận.
- Từ đặc tuyến, thực tế đã chứng minh: điện áp thuận đặt lên A và K càng giảm
nếu dòng điều khiển IG càng tăng.
U1> U2> U3…
IG1< IG2< IG3….
IH
U1 U2 U3
UAK (V)
Đ/áp chọc thủng
thuận
Miền chắn thuận
Miền chắn ngƣợc
Uđánh thủng Ung
IAK
UF
A K _ +
A K
+ _
IG1 < IG2 < IG3
Hình d: Đặc tuyến V-A của Thyristor
J1 J3 J2 J2
Miền dẫn thuận
A K
+ _
J2
J1 J3
Uctth
Ing
IG= 0
IG
1
IG2
IG
3
U1 > U2 > U3
0
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
* Chú ý: Khi Thyristo đang thông (mở), để duy trì trạng thái mở của nó ta phải
giữ cho dòng IAK lớn hơn một giá trị gọi là dòng điện ghim IH.
Muốn khoá Thyristo:
- Giảm dòng IAK < IH (không dùng)
- Phân cực ngƣợc UAK < 0 (đƣợc dùng trong thực tế).
* Tóm lại: Điều kiện Thyristo mở là: UAK > 0, UGK > 0
3. Một số ứng dụng của Thyristo
3.1. Mạch chỉnh lƣu khống chế kiểu pha xung
Nếu đƣa đến cực khống chế G một chuỗi xung kích thích để Thyristo chỉ mở ở
các thời điểm nhất định thì dòng và áp trên tải chỉ là từng phần của nửa chu kỳ dƣơng.
Giá trị trung bình của điện áp trên tải:
Ví dụ: Cho Uv = 220sint, f = 50Hz, UTB = 40V, xác định góc mở ?
Giải: Thay các thông số vào công thức trên, ta đƣợc: 820
3.2. Mạch biến đổi điện áp xoay chiều – xoay chiều dùng hai thyristo mắc song
song ngƣợc
cos12
1sin.
2
1 mmTB UttdUU
t
t
Hình b: Giản đồ điện áp
Rt Ut
RG
U
Uđk
I1 IG
IRG
Hình a: Sơ đồ nguyên lý
Uđk
U
Ut
0
0
0
Um.sint
t 2
2
Hình b: Giản đồ điện áp
Rt Ut
Hình a: Sơ đồ nguyên lý
Ti1
Uv Ti2
It
It
Uđk1
Uđk2
Uđk1
U
0
0
Um.sint
t
t
2
Ut
0 t
Uđk2
0 t
2
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
§7. TRIÁC
1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc
Triác có cấu trúc giống nhƣ hai Thyristo mắc song song ngƣợc, có chung cực điều
khiển. Do vậy ta không phân biệt Anốt, Katốt mà A1, A2 vừa đóng vai trò Anốt vừa
đóng vai trò Katốt, tuỳ thuộc vào điện áp phân cực UA1A2.
Ví dụ: UA1A2 > 0 A1 là Anốt, A2 là Katốt.
* Nhận xét: - Triác có khả năng
dẫn điện theo cả hai chiều.
- Cũng nhƣ Thyristo, Triác có
thể đƣợc kích mở bằng hai phƣơng
pháp đó là phƣơng pháp kích mở
bằng điện áp thuận (IG = 0) và
phƣơng pháp kích mở bằng dòng điều
khiển IG 0.
Do có tính dẫn điện theo cả hai chiều nên nó thƣờng đƣợc dùng trong các mạch
biến đổi điện áp xoay chiều thành xoay chiều.
* Đặc tuyếnV-A: gồm hai phần đối xứng nhau qua gốc toạ độ 0.
Hình d: Đặc tuyến V-A của Triác
UA1A2 U2 U1
U
F
U3
U2 U3 U1
UA2A
1
I
I
0
Hình b: Sơ đồ tƣơng đƣơng
T1
T2
T4
T3
A1
A2
G
A1
N1 P1
N2
P2
N3
P3
N4
A2
G
Hình a: Cấu tạo
G
A1
A2
Hình c: Kí hiệu
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
2. Ứng dụng
2.1. Mạch biến đổi xoay chiều – xoay chiều công suất nhỏ
Trong các mạch biến đổi xoay chiều - xoay chiều công suất nhỏ ta có thể dùng
trực tiếp Triác. Sơ đồ nguyên lý và dạng điện áp nhƣ hình vẽ.
* Tóm tắt nguyên lý hoạt động:
- Nửa chu kỳ dƣơng của Uv : D1 mở, D2 khoá xuất hiện dòng điều khiển qua
D1 R cực G tải.
- Nửa chu kỳ âm: D1 khoá, D2 mở dòng điều khiển qua D2 R cực G..
Nhƣ vậy: trên tải nhận đƣợc một phần điện áp xoay chiều. Khi điều chỉnh biến trở R ta
có thể thay đổi đƣợc góc mở , do đó thay đổi đƣợc giá trị trung bình của điện áp trên
tải.
2.2. Mạch biến đổi xoay chiều-xoay chiều công suất lớn.
Trong trƣờng hợp tải lớn mà Triác
không thoả mãn, ta sử dụng 2 Thyristo
mắc song song ngƣợc. Trong đó Triác
đóng vai trò tạo dòng điều khiển IG cho
các Thyristo.
* Nguyên lý hoạt động:
- Nửa chu kỳ dƣơng của điện áp xoay chiều, nếu đồng thời có xung điều khiển đến
cực G của Triác thì Triác dẫn dòng điều khiển qua D1, R, Triác, D4, kích mở Thyristo
T1 (lúc đó D3 khoá).
- Nửa chu kỳ âm: D1 khoá, dòng điều khiển qua D3, Triác, R, D2, kích mở
Thyristo T2. Ta chọn D1, D2, D3, D4 cùng loại để dòng điều khiển vào hai Thyristo có
giá trị bằng nhau do đó góc mở của hai Thyristo bằng nhau.
D2 R
Ti1 Uv
Sơ đồ nguyên lý
D1
D4 D3
Ti2
Uđk
Rt lớn
G
A1
A2
D1
D2 Rt
R
UV Ur
Hình a: Sơ đồ nguyên lý
Hình b: Giản đồ điện áp
Uđk
U
0
0
Um.sint
t
t
2
Ut
0 t
2
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
§8. ĐIÁC
1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc
Điác có cấu tạo giống nhƣ Triác nhƣng không có cực điều khiển G do đó Điác
cũng có khả năng dẫn điện theo cả hai chiều nhƣng chỉ có thể mở bằng phƣơng pháp
kích mở bằng điện áp thuận.
2. Đặc tuyến V-A
Đặc tuyến V-A của Điác giống nhƣ Triác khi IG = 0
§9.TRANZITO MỘT TIẾP GIÁP (UJT-Unijuntion Tranzito)
(Điốt 2 cực gốc)
1. Cấu tạo
Trên một khối bán dẫn loại n- có nồng độ tạp chất thấp, ngƣời ta tạo ra một vùng
bán dẫn loại p+ có nồng độ tạp chất cao. Điện cực nối với khối bán dẫn p gọi là cực
phát Emitơ (E). Điện cực dẫn ra từ hai đầu khối bán dẫn n gọi là các cực gốc B1, B2.
Toàn bộ cấu trúc trên coi nhƣ tƣơng đƣơng với một điốt D và hai điện trở RB1 và RB2.
Nhƣ hình vẽ, do cực E lệch về phía cực gốc B1 nên RB1 < RB2. Ta đặt vào B1B2
một điện áp UB1B2 cực tính dƣơng ở B2.
I
IG = 0
IG = 0
UA1A2 UA2A1
Hình b: Đặc tuyến V-A Hình a: Kí hiệu
A1
A2
0
Hình c: Kí hiệu
E
B2
B1
E
B2
B1
n-
p+
l1
l2
Hình a: Cấu tạo
Hình b: Sơ đồ tƣơng đƣơng
E D
RB2
RB1 URB1
UB1B2
+ _
UEB1
IE
IE0
B2
B1
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Khi đó: 1
21
211 B
BB
BBRB R
RR
UU
Ở đầu vào ta đặt điện áp UEB1 một chiều có trị số có thể thay đổi đƣợc.
2. Nguyên lý làm việc
- Khi UEB1 = 0, điốt D bị phân cực ngƣợc bởi điện áp URB1 nên khi đó qua D chỉ
có 1 dòng điện ngƣợc IE0 chảy qua có trị số nhỏ.
- Tăng dần UEB1 từ (0 URB1), khi đó mức độ phân cực ngƣợc của điốt D giảm
dần, cho tới khi UEB1 = URB1 thì điện áp phân cực trên điốt D bằng 0, dòng ngƣợc
IE0 = 0.
- Khi UEB1 > URB1 thì điốt phân cực thuận qua điốt xuất hiện dòng điện thuận IE
có trị số nhỏ.
- Khi tăng UEB1 tới giá trị UEB1.max , UJT mở khi đó các phần tử mang điện đa số
(lỗ trống) từ miền phát sẽ tràn vào thanh bán dẫn và đi về phía cực B1. Lúc đó tại vùng
B1 số hạt dẫn tăng lên đột ngột do đó điện trở của nó cũng giảm đi đột ngột. Khi dòng
IE đủ lớn sẽ làm xuất hiện ở tranzito một tiếp giáp hiệu ứng điện trở âm, đó là: Khi IE
tăng RB1 giảm URB1 giảm, vì điốt lý tƣởng hạ áp trên nó coi nhƣ bằng 0 nên UEB1
URB1, do vậy URB1 giảm thì UEB1 cũng giảm theo khi IE tăng.
- Khi UEB1 giảm tới giá trị UEB1.min thì UJT chuyển từ trạng thái mở sang trạng
thái khoá (trong mạch phát xung dùng UJT).
* Các tham số:
- Điện áp đỉnh (UEB1max): là giá trị điện áp đặt vào cực E và cực B1 để UJT mở.
- Dòng điện đỉnh (IE1): là giá trị cực tiểu của dòng IE khi UJT mở.
- Điện áp đáy (UEB1min) là điện áp đặt vào cực E và cực B1 để UJT chuyển từ khoá
sang mở (trong mạch phát xung dùng UJT).
- Dòng điện đáy (IE2) là giá trị cực đại của dòng IE chảy qua UJT khi nó mở.
- Điện áp nguồn UB1B2
Với:
UEB1max = .UB1B2 + UD , trong đó:
= RB1/RB1+RB2 : Hệ số cấu tạo
UD : sụt áp trên điốt.
- Điốt đang mở muốn duy trì sự mở của nó ta phải đặt một điện áp UEB1 > UEB1max
hoặc để nó khoá lại ta giảm UEB1 < UEB1min.
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
* Đặc tuyến V-A
Vùng mà iE > IE2 ; UBE > UBemin
là vùng làm việc bão hòa của UJT.
3. Ứng dụng
Ta xét một ví dụ dùng UJT để tạo các xung nhọn dƣơng.
* Nguyên lý hoạt động:
- Tại t = 0, ta cấp nguồn +UBB cho UJT, tụ C đƣợc nạp điện, điện áp trên tụ tăng
dần và có dạng đƣờng cong tích phân. Xuất hiện dòng nạp cho tụ : +Ucc
RBTC -Ucc
- Tại t = t1, UC = UEB1max thì UJT mở, tụ điện C phóng điện theo đƣờng:
+CUJTRB1 -C. Ta có điện áp ra: Ura = UC – UEB1 , do khi UJT mở, UEB1 có trị
số nhỏ Ura = UC. Cùng với quá trình phóng điện, điện áp trên tụ giảm dần tới thời
điểm t2 thì UC = UEB1min UJT khoá lại Ura = URB1 =0 (trong đó URB1 là điện áp rơi
trên RB1 khi UJT khoá). Tụ điện C lại tiếp tục đƣợc nạp điện, cứ nhƣ vậy trên RB1 ta
nhận đƣợc dãy xung nhọn chính là sƣờn sau của xung điện áp trên tụ C (xung răng
cƣa).
IE
UEB1
UEB1max URB
1
UEB1min
IE1
IE2
IE0
+Ucc
RB2
RB1
R
BT E B2
B1
C + _
Ura
Hình a: Sơ đồ nguyên lý
UC
UEB1max
UEB1min t
t
Ura
0
0 Tra URB1
t1 t2 t3
Hình b: Giản đồ điện áp
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
§10. CỦNG CỐ KIẾN THỨC
1. Khái niệm về chất bán dẫn.Trình bày về chất bán dẫn tạp loại n và chất bán dẫn tạp
loại p.
2. Trình bày cấu tạo, nguyên lý làm việc, đặc tuyến V-A của điốt bán dẫn.
3. Tại sao nói điốt bán dẫn có tính chất van (chỉnh lƣu)? Cho một ví dụ minh họa.
4. Nêu một số ứng dụng cơ bản của điốt bán dẫn. Cho các ví dụ minh họa.
5. Nêu chức năng, nhiệm vụ của các phần tử trong sơ đồ mạch điện sau và qua đó hãy
chứng minh điốt bán dẫn có tính chất van.
6. Trình bày cấu tạo, nguyên lý làm việc, đặc tuyến V-A của điốt ổn áp.
7. Nêu những điểm giống và khác nhau cơ bản giữa điốt bán dẫn và điốt ổn áp (điốt
Zener)?
8. Hãy thiết kế mạch điện dùng các linh kiện điện tử bán dẫn thông dụng sao cho nó có
giản đồ thời gian và đặc tuyến truyền đạt nhƣ sau:
a)
b)
9. Trình bày cấu tạo, nguyên lý làm việc và các tham số cơ bản của Tranzitor Bipolar
(BJT).
10. Hãy nêu ba kiểu mắc BJT và phân biệt các thành phần dòng điện, điện áp cổng vào
và cổng ra trong mỗi kiểu mắc.
Ur
UV
E
Ung 0
t 0
Uvµo
E
t 0
Ura
E
Ur
UV
E1
Ung1 0
Ung2
E2
t
Uvµo
-E2
Ura
t 0
-E
+E1
i1
C
D1
Rt
it
i2
u1
u2~
D2
D3
D4
1
2
i1
i1
i2
i2
* *
M
N
M
P
M
Q
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
9-6 -4
i( mA)
0
Uvao(V)
3 6
3
0
11. Các đặc tuyến tĩnh của Tranzito? Nêu cách mắc mạch và xây dựng các họ đặc
tuyến cho sơ đồ mắc kiểu EC (Emitơ chung).
12. Trình bày cấu tạo, nguyên lý làm việc, đặc tuyến V-A của Thyristo.
13. Tại sao nói Thyristo là van bán dẫn có điều khiển? Cho một ví dụ minh hoạ.
14. Nêu những điểm giống và khác nhau cơ bản giữa điốt bán dẫn và Thyristo.
15. Cho mạch điện nhƣ hình 1 với các tham số sau: Điốt là các van lý tƣởng.
Biết E1 = +2V, E2 = -3V. u1(t) có dạng là một xung
tam giác đối xứng qua gốc 0 với biên độ
±U1m = ±5V, chu kỳ T1 = 20ms. Giả thiết R = 1k;
Rt = 20k >>R.
a) Phân tích nguyên lý hoạt động của sơ đồ khi có
điện áp u1(t) tác động trong một chu kỳ
b) Vẽ các đồ thị u1(t), u2(t) và u2(u1).
c) Tính các tham số của điện áp u2(t) ở cả hai bán kỳ dƣơng và âm: biên độ, độ rộng
sƣờn trƣớc, sƣờn sau, độ rộng đỉnh.
16. Cho mạch điện nhƣ hình 2, giả thiết các van D1, D2 là
lý tƣởng (Rthuận <<R1, R2 <<Rngƣợc , R1 << R2, điện áp trên
điốt mở bằng 0)
Biết E1 = +3V, E2 = -2V. u1(t) là 1 điện áp tam giác đối
xứng qua gốc 0 với biên độ ±U1m = ±6V, chu kỳ
T1 = 30ms.
a) Phân tích nguyên lý hoạt động của sơ đồ khi có điện áp
u1(t) tác động trong 1 chu kỳ
b) Vẽ các đồ thị u1(t), u2(t) và u2(u1).
c) Tính các tham số của điện áp u2(t) ở cả hai bán kỳ dƣơng và âm: biên độ, độ rộng
sƣờn trƣớc, sƣờn sau, độ rộng đỉnh.
17. Cho sơ đồ nhƣ hình bên.Biết R=1(KΩ),
uvào =10.sin(2 ft+45 0 ) (vôn), E= -6 (vôn)
Điốt Đ là lý tƣởng.
a) Hãy tính toán và vẽ các đồ thị:
uvào(t),E(t),iR(t),uR(t),uD(t),ura(t).
b) Vẽ Đặc tuyến truyền đạt ura=f(uvào).
18. a) Tìm cấu trúc của mạch gồm các điot lý
tƣởng Đ,các điện trở R,các nguồn một chiều E và
giá trị của chúng để thỏa mãn đặc tuyến Von-
Ampe nhƣ hình bên.
b) Để cho đặc tuyến Von-Ampe là một đƣờng
thẳng chạy từ góc phần tƣ thứ ba qua hai điểm có
tọa độ: OU v = 0 (V),i=0 (mA) và
D1 D2
R u1(t) u2(t)
E1 E2
+
_
_
+
Hình 1
D1
u1(t) u2(t)
E1 E2
+
_
_
+
Hình 2
R1 R2
D2
6V
R= 1k uRa
D
-
+
uR
uvao
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
3020100
0
uvµo(V)
ura
6
-6
t(ms)
t(ms)
t(ms)iR0
uvao
AU v =3 (V),i=3(mA) thì cấu trúc và tham số của
mạch thế nào? Hãy vẽ mạch và chỉ ra tham số của
các linh kiện.
19. Cho mạch điện nhƣ hình vẽ.Biết Điốt Đ là lý
tƣởng, điện áp vào và nguồn một chiều E đƣợc cho
trên đồ thị.
a) Hãy tính toán và vẽ các đồ thị:
iR(t),uR(t),uD(t),ura(t)
b) Vẽ đặc tuyến truyền đạt ura=f(uvào)
6V
R= 1k uRa
D
-
+
uR
uvao
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
CHƢƠNG II. KHUẾCH ĐẠI
1 - Nội dung :
- Khái niệm về bộ khuếch đại
- Các tham số cơ bản của một tầng khuếch đại
- Phân loại
- Sử dụng các linh kiện điện tử để thiết kế một bộ khuếch đại
2 – Mục đích :
- Giúp sinh viên nắm đƣợc khái niệm về thực chất của một bộ khuếch đại
- Các yêu cầu cơ bản để xây dựng một tầng khuếch đại
- Từ lý thuyết về các linh kiện bán dẫn đã học ở chƣơng 1, ứng dụng vào để thiết
kế một tầng khuếch đại theo yêu cầu cho trƣớc.
- Ngoài các mục đích của bài học là cung cấp các kiến thức cho sinh viên trên
lớp, còn có mục đích đó là tăng khả năng đọc sách, tài liệu và khai thác các kiến
thức trên mạng Internet qua phần tự nghiên cứu ở nhà.
3 – Các tài liệu tham khảo
[1] PGS. TS Đỗ Xuân Thụ, Đặng Văn Chuyết, Nguyễn Viết Nguyên, Kỹ thuật điện tử,
NXB Giáo Dục, 2008.
[2] PGS. TS Đỗ Xuân Thụ, Bài tập Kỹ thuật điện tử, Nhà xuất bản Giáo dục, 2008.
[3] Bộ môn Kỹ thuật điện tử, Giáo trình Kỹ thuật điện tử, Trƣờng Đại học Kỹ thuật Công
Nghiệp.
[4] TS. Nguyễn Viết Nguyên, Giáo trình linh kiện điện tử và ứng dụng, Nhà xuất bản
Giáo dục, 2005.
[5] TS Nguyễn Viết Nguyên, Kỹ thuật mạch điện tử, Nhà xuất bản Giáo dục, 2005.
[6] Các nguồn tài liệu mở (Internet và các nguồn tài liệu khác).
4 – Nội dung chƣơng trình
§1. KHÁI NIỆM CHUNG
1. Nguyên lý chung xây dựng một tầng khuếch đại (dạy trên lớp).
2. Các tham số cơ bản của tầng khuếch đại (dạy trên lớp).
3. Các chế độ làm việc của tầng khuếch đại (dạy trên lớp).
3.1. Chế độ A
3.2. Chế độ B
3.3. Chế độ AB
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
4. Hồi tiếp (phản hồi) trong khuếch đại. (tự nghiên cứu)
4.1. Định nghĩa
4.2. Phân loại
4.3. Ảnh hưởng của phản hồi đến hệ số khuếch đại của mạch
§2. PHÂN CỰC VÀ ỔN ĐỊNH ĐIỂM LÀM VIỆC CỦA TRANZITO
1. Nguyên tắc chung phân cực cho Tranzito (dạy trên lớp).
2. Đƣờng tải tĩnh và điểm làm việc tĩnh (dạy trên lớp).
3. Ổn định điểm làm việc tĩnh khi nhiệt độ thay đổi (dạy trên lớp).
4. Các phƣơng pháp phân cực cho tranzito
4.1. Phân cực tranzito bằng dòng không đổi (dạy trên lớp).
4.2. Phân cực Tranzito bằng điện áp phản hồi (tự nghiên cứu).
4.3. Phân cực bằng dòng Emitơ (tự phân cực) (dạy trên lớp).
§3. TẦNG KHUẾCH ĐẠI DÙNG TRANZITO BIPOLAR
1. Tầng khuếch đại Emitơ chung (EC) (dạy trên lớp).
1.1. Sơ đồ nguyên lý
1.2. Nguyên lý hoạt động của tầng khuếch đại
1.3. Đặc điểm
2. Tầng khuếch đại Colectơ chung (CC) (tự nghiên cứu).
2.1. Sơ đồ nguyên lý
2.2. Đặc điểm
3. Mạch khuếch đại Bazơ chung (BC) (tự nghiên cứu).
3.1. Sơ đồ nguyên lý
3.2. Đặc điểm
§4. GHÉP GIỮA CÁC TẦNG KHUẾCH ĐẠI (tự nghiên cứu).
1. Ghép tầng bằng điện trở và tụ điện (R-C)
2. Ghép tầng bằng máy biến áp và tụ điện
§5. TẦNG KHUẾCH ĐẠI CÔNG SUẤT (dạy trên lớp).
1. Tầng khuếch đại công suất đơn
2. Tầng khuếch đại công suất đẩy kéo làm việc ở chế độ A (hoặc AB)
§6. KHUẾCH ĐẠI MỘT CHIỀU (tự nghiên cứu).
1. Khái niệm chung
2. Khuếch đại một chiều ghép trực tiếp
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
3. Tầng khuếch đại vi sai (khuếch đại tín hiệu có sai lệch nhỏ)
3.1. Trường hợp khi chưa có tín hiệu vào
3.2. Khi có tín hiệu vào
§7. KHUẾCH ĐẠI DÙNG VI MẠCH THUẬT TOÁN (OA)
1. Khái niệm chung (dạy trên lớp).
2. Đặc tuyến truyền đạt: ura = f(uvào) (dạy trên lớp).
3. Các giả thiết lý tƣởng (dạy trên lớp).
4. Các hệ quả (dạy trên lớp).
5. Một số ứng dụng của KĐTT
5.1. Mạch khuếch đại đảo (dạy trên lớp).
5.2. Mạch khuếch đại không đảo (dạy trên lớp).
5.3. Mạch khuếch đại cộng đảo (tự nghiên cứu).
5.4. Mạch khuếch đại cộng không đảo (tự nghiên cứu).
5.5. Mạch khuếch đại trừ (tự nghiên cứu).
5.6. Mạch tích phân (dạy trên lớp).
5.7. Mạch vi phân (dạy trên lớp).
§8. CỦNG CỐ KIẾN THỨC (thảo luận trên lớp và tự nghiên cứu)
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
§1. KHÁI NIỆM CHUNG
1. Nguyên lý chung xây dựng một tầng khuếch đại
Bộ khuếch đại là thiết bị dùng để làm tăng các tham số tín hiệu điện (U,I,P), gồm
mạch vào nối với nguồn tín hiệu cần khuếch đại, mạch ra đƣợc nối với tải. Nó là thiết
bị cho phép biến đổi tín hiệu nhỏ bé ở đầu vào thành tín hiệu đầu ra có công suất lớn.
Một trong những ứng dụng của Tranzito là khuếch đại.
Thực chất khuếch đại là một quá trình biến đổi năng lƣợng có điều khiển, trong
đó năng lƣợng của nguồn một chiều (không chứa đựng thông tin) đƣợc biến đổi thành
năng lƣợng xoay chiều (mang thông tin) và là quá trình xử lý thông tin dạng tƣơng tự.
Phần tử cơ bản tạo nên tầng khuếch đại là phần tử điều khiển PKĐ và điện trở tải
R, trong đó PKĐ có nội trở trong thay đổi phụ thuộc vào tín hiệu điều khiển đƣa tới
đầu vào do đó điều khiển đƣợc quy luật biến đổi của dòng điện, điện áp mạch ra theo
quy luật biến đổi biến đổi của dòng điện, điện áp vào nhƣng với biên độ lớn hơn nhiều
lần.
- Xét tầng khuếch đại có phần tử điều khiển là Tranzito Bipolar.
ra phải đƣợc coi là tổng của thành phần xoay chiều đƣợc xây dựng dựa trên nền thành
phần một chiều, tức là thoả mãn điều kiện: Irm Ir0 và Urm Ur0 (*)
Trong đó: Irm , Urm là biên độ cực đại của thành phần xoay chiều đầu ra.
Ir0 , Ur0 là thành phần một chiều, đặc trƣng cho chế độ tĩnh.
Nếu điều kiện (*) không thoã mãn thì dòng điện, điện áp mạch ra trong một
khoảng thời gian nào đó sẽ bằng 0, tín hiệu ra bị méo dạng. Nhƣ vậy để đảm bảo chế
độ công tác cho tầng khuếch đại khi có tín hiệu vào thì ở mạch ra của nó phải có thành
Tín hiệu vào đặt lên cực B và cực E, tín hiệu ra đặt lên
cực C và cực E. Khi tín hiệu vào là hình sin thì tín hiệu ra
cũng là hình sin mang đầy đủ quy luật của tín hiệu vào
nhƣng với biên độ lớn hơn nhiều lần. Dòng điện, điện áp
mạch
ura uvào
+EC
R I
PKĐ ura
uvào
+Ec
RC IC
IE
Rt
IB t 0
ira
Ir0
Irm
0
ura
Ur0
Urm t
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
phần một chiều Ir0 , Ur0 do đó ở mạch vào của tầng khuếch đại phải có thêm thành
phần một chiều Iv0 , Uv0 .
Các thành phần dòng, áp một chiều xác định chế độ tĩnh của tầng KĐ. Các tham
số theo chế độ tĩnh ở mạch vào Iv0 , Uv0 và mạch ra Ir0 , Ur0 đặc trƣng cho trạng thái
ban đầu của sơ đồ khi chƣa có tín hiệu vào.
2. Các tham số cơ bản của tầng khuếch đại
* Hệ số khuếch đại K:
K=
- Hệ số khuếch đại dòng điện: KI = Ira / Ivào
- Hệ số khuếch đại điện áp: KU = Ura / Uvào
- Hệ số khuếch đại công suất: KP = Pra / Pvào
* Trở kháng vào : Zvào = Uvào / Ivào . Trở kháng ra : Zra = Ura / Ira
* Méo không đƣờng thẳng : là méo do tính chất phi tuyến của Tranzito (đặc
tuyến vào -ra của tranzito không tuyến tính) gây ra, méo không đƣờng thẳng đƣợc
đánh giá bởi hệ số méo:
Với: U1m là biên độ sóng hài cơ bản (bậc 1) có tần số
U2m , U3m ...Unm là biên độ các sóng hài bậc cao có tần số 2, 3,...n.
3. Các chế độ làm việc của tầng khuếch đại
Để Tranzito làm việc ở chế độ khuyếch đại, cần thoã mãn hai điều kiện sau:
- Tiếp giáp JE luôn phân cực thuận.
- Tiếp giáp JC luôn phân cực ngƣợc
- Khi điều kiện phân cực đƣợc thoã mãn cần ổn định chế độ tĩnh đã đƣợc xác lập
để trong quá trình làm việc, chế độ làm việc của phần tử khuếch đại chỉ phụ thuộc vào
dòng điện và điện áp điều khiển đƣa tới đầu vào. Khi đã đảm bảo các điều kiện phân
cực và ổn định điểm làm việc cho phần tử khuếch đại thì điểm làm việc tĩnh của tầng
khuếch đại sẽ cố định ở một vị trí trên họ đặc tuyến ra.
- Tuỳ theo vị trí điểm làm việc tĩnh P, ta có các chế độ làm việc nhƣ sau:
= U
22m + U
23m +...+U
2nm
U1m ()
Đại lƣợng điện đầu ra
Đại lƣợng điện tƣơng ứng ở đầu vào
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
iC
uCE UC0
IB=0
IBmax
IB0 P
IC0
iC~
uC~
M
N
0
Xét một mạch khuếch đại nhƣ hình vẽ (sơ đồ mắc theo kiểu EC):
- Khi Uvào = 0: phƣơng trình đƣờng tải tĩnh (đƣờng tải một chiều)
UCE0 = EC - IC0RC
Phƣơng trình đƣờng tải tĩnh đi qua các điểm A(Ec; 0); B(0; EC/RC);
- Khi Uvào ≠ 0: phƣơng trình đƣờng tải động (đƣờng tải xoay chiều)
uCE = EC - iC .(RC//Rt)
trong đó iC là tổng của thành phần một chiều IC0 và thành phần xoay chiều đƣa đến đầu
vào.
Điểm làm việc tĩnh P khi đó đƣợc xác định bởi tọa độ (UCE0, IC0) hoặc (UCE0, IB0).
Tùy theo vị trí của điểm điểm làm việc tĩnh trên đƣờng tải tĩnh, ngƣời ta phân ra các
chế độ làm việc khác nhau của một tầng khuếch đại.
3.1. Chế độ A:
- Điểm làm việc tĩnh P nằm giữa
điểm M và N, với M, N là giao điểm của
đƣờng tải tĩnh với các đƣờng đặc tuyến ra
tĩnh ứng với các chế độ tới hạn của
tranzito UBEmax (hay IBmax) và UBE = 0
(hay IB = 0).
- Đặc điểm:
+ Tín hiệu ra tồn tại trong cả chu kỳ của
tín hiệu vào
+ Méo không đƣờng thẳng A nhỏ.
+ Hiệu suất làm việc A thấp do dòng điện một chiều IC0 lớn
- Ứng dụng: là chế độ làm việc cơ bản của các tầng khuyếch đại điện áp và tầng
khuếch đại công suất đơn.
Uv
+EC
Ur Rt
RC
C
IB
IC
IE
Đƣờng tải một chiều
EC/RC
EC
IC
UCE UCE0
IC0
IB=0
IBmax
IB0 P
0
M
N
A
B
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
3.2. Chế độ B: Điểm làm việc tĩnh P đƣợc chọn ở vị trí thấp nhất của đƣờng
thẳng phụ tải (trùng với điểm N).
- Đặc điểm:
+ Tín hiệu ra chỉ tồn tại trong một nửa chu kỳ của tín hiệu vào
+ Méo không đƣờng thẳng B lớn.
+ Hiệu suất làm việc B khá cao do dòng IC0 nhỏ (chế độ một chiều không tiêu thụ
năng lƣợng).
- Ứng dụng: đƣợc dùng trong tầng khuếch đại công suất đẩy-kéo.
3.3. Chế độ AB: là chế độ làm việc trung gian giữa chế độ A và chế độ B, điểm
làm việc nằm trên đoạn PN. Vì nó là chế độ trung gian giữa chế độ A và chế B nên:
A AB B; A AB B
- Khi điểm làm việc nằm ngoài điểm M và N, tranzito làm việc ở chế độ giới hạn,
nếu điểm làm việc nằm ngoài M tranzito làm việc ở chế độ mở bão hoà. Nếu nằm
ngoài điểm N, tranzito làm việc ở chế độ cắt dòng (làm việc trong chế độ “xung”- xét
phần sau).
4. Hồi tiếp (phản hồi) trong khuếch đại.
4.1. Định nghĩa
Hồi tiếp (hay còn gọi là phản hồi) là quá trình đƣa một phần tín hiệu từ đầu ra
quay về đầu vào với mục đích thay đổi các tham số cũng nhƣ chế độ làm việc cho bộ
khuếch đại. Phản hồi cho phép cải thiện các tính chất của bộ khuếch đại, nâng cao về
chất lƣợng.
Sơ đồ khối của một bộ khuếch đại có phản hồi.
Trong đó:
K: hệ số khuếch đại khi chƣa có phản hồi.
: hệ số phản hồi;
Uv : tín hiệu vào; Ura : tín hiệu ra;
U : tín hiệu sai lệch; Uph : tín hiệu phản hồi.
4.2. Phân loại
- Tuỳ theo cách mắc mạch phản hồi, ta có:
+ Phản hồi nối tiếp
+ Phản hồi song song
+ Phản hồi nối tiếp - nối tiếp; song song - song song
K
Uv
Uph
U Ura
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
+ Phản hồi nối tiếp - song song ; song song - nối tiếp
- Tuỳ thuộc vào đại lƣợng phản hồi về đầu vào, ta có:
+ Phản hồi dòng điện
+ Phản hồi điện áp
+ Phản hồi hỗn hợp
- Phụ thuộc vào pha của tín hiệu phản hồi, ta có hai loại phản hồi cơ bản:
+ Phản hồi âm: là phản hồi mà tín hiệu phản hồi ngƣợc pha (ngƣợc dấu) so với
tín hiệu vào bộ khuếch đại nên làm yếu tín hiệu vào, giảm hệ số khuếch đại của mạch
nhƣng các tính chất khác đƣợc cải thiện nhƣ nâng cao độ ổn định, mở rộng dải thông,
giảm độ méo ...
+ Phản hồi dƣơng: là phản hồi mà tín hiệu phản hồi cùng pha (cùng dấu) so với
tín hiệu vào, cho nên làm tăng tín hiệu vào, tăng hệ số khuếch đại nhƣng lại làm cho
mạch làm việc không ổn định có thể gây nên hiện tƣợng tự kích (tự dao động).
Ngoài ra, phụ thuộc vào loại dòng điện đƣợc truyền từ đầu ra trở lại đầu vào bộ
khuếch đại ta có các loại phản hồi theo dòng một chiều và phản hồi theo dòng xoay
chiều, trong đó phản hồi âm dòng một chiều dùng để ổn định chế độ làm việc cho
tranzito khi chịu ảnh hƣởng của nhiệt độ, còn phản hồi âm dòng xoay chiều để ổn định
các tham số cho mạch khuếch đại.
4.3. Ảnh hưởng của phản hồi đến hệ số khuếch đại của mạch
Từ sơ đồ khối ta có: U = Uv Uph Uv = U Uph (*) Chia hai vế của (*) cho Ura
ta có: .r
ph
rr
V
U
U
U
U
U
U
Trong đó: Kph = Ura / Uv : hệ số khuếch đại khi có phản hồi
K = Ura / U : hệ số khuếch đại khi chƣa có phản hồi.
= Uph / Ura : hệ số truyền đạt của khâu phản hồi.
Kph = K / (1 K.). Dấu (-) là hồi tiếp dƣơng, dấu (+) là hồi tiếp âm.
* Nếu là phản hồi âm: Kph = K / (1 + K.) K. Tức là hệ số khuếch đại khi có
phản hồi âm bị giảm, tuy nhiên độ ổn định của mạch sẽ tăng, khi tăng độ sâu hồi tiếp
độ ổn định của mạch càng tăng, vì vậy hồi tiếp âm hay đƣợc dùng trong khuếch đại.
* Nếu là phản hồi dƣơng: Kph = K / (1 - K.) > K. Tức là hệ số khuếch đại của
mạch tăng, độ ổn định của mạch bị giảm. Trƣờng hợp đặc biệt, khi K. = 1 thì Kph =
. Khi đó sơ đồ làm việc ở chế độ tự kích thích, khi đó nhận đƣợc tín hiệu ra ngay cả
khi không có tín hiệu vào nên hồi tiếp dƣơng ít đƣợc sử dụng trong khuếch đại.
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
§2. PHÂN CỰC VÀ ỔN ĐỊNH ĐIỂM LÀM VIỆC CỦA TRANZITO
1. Nguyên tắc chung phân cực cho tranzito
Muốn tranzito làm việc nhƣ một phần tử tích cực thì các tham số của tranzito
phải thoả mãn các điều kiện thích hợp, các tham số này phụ thuộc rất nhiều vào điện
áp phân cực của các tiếp giáp JE và JC. Có nghĩa là các tham số này phụ thuộc vào vị
trí điểm làm việc của tranzito.
Muốn Tranzito làm việc ở chế độ khuyếch đại cần thoả mãn các điều kiện sau:
- Tiếp giáp JE phân cực thuận
- Tiếp giáp JC phân cực ngƣợc
2. Đƣờng tải tĩnh và điểm làm việc tĩnh
* Đƣờng tải tĩnh đƣợc vẽ trên họ đặc tuyến ra tĩnh để nghiên cứu mối quan hệ
giữa dòng điện và điện áp trên các cực của tranzito khi mắc nó trong một mạch cụ thể
nào đó.
* Điểm làm việc tĩnh (hay còn gọi là điểm phân cực) là giao điểm của đƣờng tải
tĩnh với đƣờng đặc tuyến ra tĩnh xác định dòng điện và điện áp trên tranzito khi không
có tín hiệu vào hay xác định điều kiện phân cực cho tranzito.
- Xét mạch mắc chung EC.
Ta có:
Phƣơng trình của đƣờng tải một chiều: UCE = EC – IC.RC , đây là phƣơng trình
đƣờng thẳng nên chỉ cần xác định 2 điểm đặc biệt:
+ Điểm không tải: A (EC, 0).
+ Điểm ngắn mạch: B (0, EC / RC).
Ta có phƣơng trình mạch vào: IB.RB + UBE = EC IB = IB0 = (Ec – UBE) / RB.
Thƣờng UBE (0,3 0,7) V.
UCE UBE
+Ec
RC RB IB IC
IE
Rt
IC (mA)
UCE (V)
Đặc tuyến ra
IB = 0
IB1
IB2 = IB0
IB3
IB4
UCE0
IC0
A
B EC/R
C
EC
P
0
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
- Giao điểm của đƣờng tải tĩnh AB với đặc tuyến ra tĩnh tại giá trị IB = IB0 gọi là
điểm làm việc tĩnh P. Từ P gióng xuống các trục toạ độ tìm đƣợc IC0, UCE0. Các giá trị
IB0, IC0, UCE0 xác định chế độ tĩnh của tranzito khi chƣa có tín hiệu vào.
3. Ổn định điểm làm việc tĩnh khi nhiệt độ thay đổi
Tranzito là linh kiện phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ, hai đại lƣợng phụ thuộc rõ rệt
nhất vào nhiệt độ là điện áp UBE và dòng điện ngƣợc ICB0. Nhƣng ảnh hƣởng của nhiệt
độ tới dòng ICB0 lớn hơn nhiều so với ảnh hƣởng của nhiệt độ tới điện áp UBE. Do đó,
khi nói tới ổn định nhiệt cho tranzito là nói tới ổn định nhiệt cho dòng ICB0.
4. Các phƣơng pháp phân cực cho tranzito
4.1. Phân cực tranzito bằng dòng không đổi
Phân cực bằng dòng không đổi là phƣơng pháp tạo ra dòng điện không đổi trong
suốt quá trình làm việc của tranzito.
Giả sử ta có sơ đồ phân cực nhƣ hình bên:
dòng IB đƣợc cố định bằng nguồn EC và điện trở RB.
Ta có: B
BECB
R
UEI
Khi làm việc UBE (0,3 0,7) V, rất nhỏ có thể bỏ qua
IB EC / RB = không đổi.
* Nhận xét: - Độ ổn định nhiệt khá lớn và nó phụ thuộc vào hệ số khuyếch đại dòng
điện của tranzito.
- Phƣơng pháp phân cực này đƣợc sử dụng khi yêu cầu về độ ổn định nhiệt không
cao.
4.2. Phân cực tranzito bằng điện áp phản hồi
Một phần điện áp ra UCE đƣợc đƣa về đầu vào qua RB tạo nên dòng IB điều khiển cho
sơ đồ.
Ở cách mắc này, lợi dụng sự tăng của dòng IC làm giảm dòng IB dẫn tới dòng IC giảm,
đƣa dòng IC quay trở về giá trị ban đầu.
Ta có phƣơng trình điện áp ở mạch ra:
EC = (IB + IC). RC + UCE (1)
Phƣơng trình điện áp ở mạch vào:
EC = (IB + IC). RC + IB. RB + UBE (2)
Vì UBE nhỏ nên có thể bỏ qua. Từ (1) và (2) suy ra:
UCE UBE
+Ec
RC RB IB IC
IE
Rt
UCE
UBE
+EC
RC
RB IB
(IB+IC)
IE
Rt
IC
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
IB. RB UCE (3)
- Nếu t0
tăng ICB0 tăng IC tăng UCE giảm IB giảm IC giảm.
- Nếu t0
giảm ICB0 giảm IC giảm UCE tăng IB tăng IC tăng.
Nhƣ vậy với cơ cấu hồi tiếp này dòng IC đƣợc giữ tƣơng đối ổn định.
* Sơ đồ này có độ ổn định nhiệt tốt hơn mạch phân cực bằng dòng không đổi, tuy
nhiên cả hai mạch phân cực này không thể tăng độ ổn định nhiệt lên cao vì điểm làm
việc tĩnh và độ ổn định nhiệt của mạch phụ thuộc lẫn nhau nên chất lƣợng ổn định
không cao.
4.3. Phương pháp tự phân cực
Ở sơ đồ này, điện trở R1, R2 tạo thành bộ phân áp tạo điện áp UB đặt vào cực gốc
của tranzito.
Vì: E
BEB
E
EE
R
UU
R
UI
Vì dòng IB nhỏ nên dòng qua R1 bằng dòng qua R2
2
21
.RRR
EU C
B
. Nếu UBE rất nhỏ so với UB , thì:
IE UB/RE = const
- Nếu t0
tăng ICB0 tăng IC tăng IE tăng UE tăng UBE giảm
Tranzito khoá bớt lại làm giảm dòng IB giảm dòng IE IC giảm.
- Nếu t0
giảm ICB0 giảm IC giảm IE giảm UE giảm UBE tăng
Tranzito mở thêm làm tăng dòng IB tăng dòng IE IC tăng.
* Nhận xét: Sơ đồ có độ ổn định nhiệt cao, đây là sơ đồ phân cực cơ bản đƣợc sử
dụng nhiều trong thực tế..
§3. TẦNG KHUẾCH ĐẠI DÙNG TRANZITO BIPOLAR
1. Tầng khuếch đại Emitơ chung (EC)
1.1. Sơ đồ nguyên lý
- Trên sơ đồ, các tụ C1, C2 là các tụ nối tầng.
+ Tụ C1 ngăn ảnh hƣởng của nguồn tín hiệu đến
chế độ làm việc tĩnh của tầng khuếch đại theo
dòng một chiều đồng thời dẫn tín hiệu xoay chiều
đến cực gốc của Trazitor.
UCE
+Ec
RC R1 IR1 IC
IE
R2 IR2
IB
UE RE
ura uvào Rt
C2
CE
C1
RE
R2
C
E
B
Rc
+Ec
IB
IC
IE
R1 IR1
IR1
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
+ Tụ C2 để ngăn thành phần một chiều không cho qua tải và dẫn tín hiệu xoay chiều
từ cực góp ra tải.
- Bộ phân áp R1 , R2 để xác định chế độ tĩnh của tầng (xác định UB0).
- Điện trở RE để tạo phản hồi âm theo thành phần dòng một chiều IE để ổn định điểm
làm việc tĩnh của tầng khuếch đại khi nhiệt độ thay đổi.
- Tụ CE để ngăn phản hồi âm theo thành phần dòng xoay chiều iE, là phản hồi làm
giảm hệ số khuếch đại của tầng khuếch đại.
- Dòng điện tĩnh của phần tử điều khiển IC0 đƣợc tạo thành do dòng điện tĩnh IE0 thông
qua sự điều khiển của RE và dòng IB0.
1.2. Nguyên lý hoạt động của tầng khuếch đại
Việc tính toán chế độ một chiều của tầng khuếch đại là giải quyết nhiệm vụ lựa
chọn một cách hợp lý các phần tử trên sơ đồ để nhận đƣợc các tham số cần thiết. Có
thể xác định các tham số đầu ra Irm và Urm khi biết tín hiệu vào bằng phƣơng pháp đồ
thị.
- Khi chƣa có tín hiệu vào (uv = 0) thì tầng khuếch đại làm việc ở chế độ tĩnh với
phụ tải tĩnh. Khi đó dòng điện trong tầng khuếch đại và điện áp giữa các điểm là dòng
điện và điện áp một chiều, ura = 0. Khi đó phƣơng trình đƣờng tải tĩnh là:
1);(0000 ECCCEECCCCE RRIERIRIEU
Phƣơng trình đƣờng tải tĩnh đi qua 2 điểm A (EC, 0) và B (0, EC/(RC+RE), điện
trở phụ tải tĩnh là ECt RRR .
a)
iB~
uB~ uC~
iC~
iC
EC uC
IB=0
IBmax
Ec/
(Rc+RE)
IC0
Irm
Urm ∆UC0
ICE0
iB
uB
P μA
IBm
UBm
IB0
b)
Xác định chế độ tĩnh của tầng EC
a. Trên họ đặc tuyến ra; b. Trên đặc tuyến vào
UBE0
UC0
P
t
t t
t
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
- Khi có tín hiệu xoay chiều đƣa đến đầu vào của tầng khuếch đại thì nó sẽ chuyển
sang làm việc ở chế độ động với phụ tải động. Điện áp xoay chiều của tín hiệu sẽ làm
xuất hiện dòng điện xoay chiều cực gốc iB~ , ở mạch ra xuất hiện dòng iC~ xoay chiều ,
hạ áp trên RC tạo nên điện áp xoay chiều trên Colectơ. Điện áp này thông qua tụ CP2 sẽ
đƣợc đƣa tới phụ tải.
Khi có tín hiệu vào (uvào ≠ 0) thì dòng iB thay đổi, iB đƣợc coi là tổng của thành
phần một chiều IB0 (xác lập trong chế độ tĩnh) và thành phần xoay chiều do uvào tạo ra:
iB = IB0 + iB~. Kết quả là iC thay đổi theo với hệ số β lần dòng iB. Dòng iC tạo trên điện
trở RC một lƣợng điện áp biến thiên, chính điện áp biến thiên này đƣợc đƣa tới đầu ra.
Do đó đƣờng tải động phải đi qua điểm làm việc tĩnh.
Đƣờng tải động biểu diễn mối quan hệ giữa điện áp cực góp với thành phần xoay
chiều của dòng điện cực góp.
iIi
RRiUu
CCC
tCCCEC
~0
0 )//(
Vì điện trở phụ tải của thành phần xoay chiều nhỏ hơn điện trở phụ tải đối với
thành phần một chiều do đó đƣờng tải xoay chiều dốc hơn đƣờng tải một chiều.
Với cách xây dựng nhƣ vậy, đƣờng tải xoay chiều đặc trƣng cho sự thay đổi giá
trị tức thời của dòng điện và điện áp trên cực góp của tranzito (uCE) khi giá trị tức thời
của tín hiệu vào thay đổi. Hay nói cách khác nếu tín hiệu vào có dạng hình sin thì
điểm làm việc sẽ dao động xung quanh điểm làm việc tĩnh. Từ đó ta thấy nếu muốn tín
hiệu ra không bị méo so với tín hiệu vào thì điểm làm việc trong chế độ động (ứng với
tín hiệu vào là lớn nhất hoặc bé nhất) không đƣợc rơi vào vùng bão hòa cũng nhƣ vùng
cắt dòng trên đặc tuyến). Tức là:
00
00
CErmC
CErmC
III
UUU
trong đó: ∆UCE0 là điện áp colectơ ứng với đoạn đầu của đặc tuyến ra (UCE bão
hòa hay khi đó dòng điện cực góp không phụ thuộc dòng điện cực gốc), ICE0 là dòng
điện cực góp ban đầu, Urm, Irm là biên độ điện áp và dòng điện đầu ra. Urm, Irm có mối
quan hệ:
~// t
rm
tC
rmrm
R
U
RR
UI
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Lựa chọn giá trị của các linh kiện
- Tính chọn RC.
Để tăng hệ số khuếch đại thƣờng chọn giá trị của điện trở RC lớn hơn Rt từ 3 ÷ 5 lần.
- Dựa vào dòng IC0 đã chọn ta tính dòng bazơ, emitơ tĩnh:
00
0000 ; CE
CCECB II
IIII
- Từ đó chỉ số nguồn EC đƣợc chọn theo:
)(00000 ECCCEEECCCEC RRIURIRIUE
- Điện trở của khâu ổn định nhiệt RE càng lớn thì khả năng ổn định nhiệt cho
điểm làm việc tĩnh càng cao, tuy nhiên nếu chọn RE lớn thì hiệu suất giảm, do đó
thƣờng chọn sao cho sụt áp rơi trên RE bằng (0.1 † 0.3) điện áp nguồn.
0
)3.01.0(
C
CE
I
ER
- Khi tính đến khâu phân áp đầu vào: để ổn định nhiệt cho điểm làm việc tĩnh thì
phải đảm bảo sao cho sự thay đổi của dòng IB0 ít ảnh hƣởng đến UB0, muốn vậy thì
dòng IP >> IB0 (IP là dòng điện chạy qua điện trở R2) muốn IP lớn thì R1R2 phải nhỏ.
Mặt khác trong chế độ xoay chiều thì R1 nối song song với R2 và song song với mạch
vào của tranzito gây ra tác dụng rẽ mạch ảnh hƣởng xấu đến đầu vào của bộ khuếch
đại, do đó thƣờng chọn
vrRR )52(// 21
uvào
uBE UBE0
t
IB0
uE UE0
iC IC0
UC0
ura
uvào
t
t
t
t
t
t
t
Đồ thị thời gian minh họa sự hoạt động của tầng khuếch đại EC
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
với rv là điện trở đầu vào của tranzito đối với thành phần xoay chiều.
0)52( BP II
P
EBE
P
B
I
UU
I
UR 000
2
0
01
BP
BC
II
UER
* Phƣơng pháp giải tích để tính chế độ xoay chiều tín hiệu bé:
Các tham số quan trọng của tầng khuếch đại nhƣ hệ số khuếch đại dòng KI, hệ số
khuếch đại áp KU, hệ số khuếch đại công suất KP, tổng trở đầu vào đầu ra Rv, Rr đƣợc
xác định khi tính toán cho tầng khuếch đại ở chế độ xoay chiều. Phƣơng pháp tính dựa
trên cơ sở thay thế tranzito tƣơng đƣơng bằng sơ đồ hình T trong chế độ tín hiệu bé.
Các tụ điện CE, CC là các tụ điện ký sinh của các tiếp giáp trên tranzito, CE là điện
dung của tiếp giáp phát, CC là điện dung của tiếp giáp góp, CP là điện dung ký sinh của
phụ tải. Ở những tần số thấp và trung bình thì trở kháng của các tụ điện ký sinh CE, CC
có giá trị lớn.
Khi tầng khuếch đại làm việc với tín hiệu hình sin với tần số trung bình thì trở
kháng các tụ C1, C2 nhỏ CE, CC, CP lớn, do đó có thể bỏ qua ảnh hƣởng của các tụ này
trong sơ đồ thay thế.
+ Rv = R1//R2//rV với rV là điện trở đầu vào của tranzito.
EB
B
EEBB
B
BEV rr
I
rIrI
I
Ur )1(
thƣờng chọn R1//R2 khá lớn nên
Rv rB + (1+β).rE
+ CCCr RrRR // vì rC >> RC
+ tC
C
t
tC
t
tC
B
C
B
t
v
tI
RR
R
R
RR
R
RR
I
I
I
I
I
IK
////.
+ )(
.).(
.
Vn
tI
VnV
ttU
RR
RK
RRI
RIK
Rn
en
R1//R2
rB rC
rE RC Rt
B C
E
Sơ đồ tương đương của tầng khuếch đại phát chung
CC
βiB C1 C2
CP C
E
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
+ IUP KKK ; thƣờng khoảng (0.2 ÷ 5).103
→ Tầng khuếch đại có hệ số khuếch đại dòng và áp khá lớn, nếu chọn RC đủ lớn
thì IK do đó hệ số khuếch đại công suất lớn. Đây là tầng khuếch đại đảo pha, tín
hiệu ra ngƣợc pha so với tín hiệu vào.
1.3. Đặc điểm
- Điện áp ra ngƣợc pha so với điện áp vào. Giả sử việc tăng điện áp vào theo
chiều dƣơng sẽ làm tăng dòng bazơ iB dòng colectơ iC tăng , hạ áp trên RC tăng
làm giảm điện áp trên Colectơ (tức là làm giảm điện áp có cực tính dƣơng trên cực
Colectơ) hay là xuất hiện ở đầu ra nửa chu kỳ âm điện áp
- Hệ số khuếch đại dòng : Ki >>1
- Hệ số khuếch đại điện áp : Ku >>1
- Hệ số khuếch đại công suất : KP >>1
Đây là tầng khuếch đại cơ bản hay dùng trong thực tế.
2. Tầng khuếch đại Colectơ chung (CC)
2.1. Sơ đồ nguyên lý
- Phân áp R1 , R2 làm nhiệm vụ chọn điểm làm việc tĩnh.
- Các tụ C1 , C2 là các tụ nối tầng. Điện trở RE dùng để tạo điện áp rơi xoay chiều từ đó
dẫn qua tụ CP2 sang phụ tải.
Việc tính toán chế độ một chiều của tầng khuếch đại góp chung giống nhƣ tính
toán trong tầng khuếch đại phát chung. Việc tính toán chế độ xoay chiều trong chế độ
tín hiệu bé đƣợc dựa trên sơ đồ thay thế tƣơng đƣơng. Để đơn giản, giả thiết tầng
khuếch đại làm việc ở tần số trung bình, khi đó bỏ qua sự ảnh hƣởng của các tụ điện.
+ Rv = R1//R2//rV
)//)(1()//(
tEEB
B
tEEEBB
B
BEV RRrr
I
RRrIrI
I
Ur
ura
+Ec
R1 IR1
IE
R2 IR2
IB
uvào
RE
B C
Rt
C1
C2
IC
CE
CP Rt
C1
C2
CC
βiB
Sơ đồ nguyên lý và sơ đồ thay thế tƣơng đƣơng của
tầng khuêch đại góp chung (CC)
Rn
en
R1//R2
RE
rC rB
rE
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
vì rE << RE//Rt và nếu chọn R1//R2 đủ lớn thì ta có:
)//)(1( tEBV RRrR
+ EEE
nBCEEr rrR
RRRrrrRR
//
1
////////( 21
(vì rC rất nhỏ; (1+β) rất lớn)
+ tE
E
t
tE
t
tE
B
E
B
t
v
tI
RR
R
R
RR
R
RR
I
I
I
I
I
IK
)1(
//)1(
//.
+ )//)(1(
)//)(1(
)(
)//)(1(
).(
.
tEBn
tE
Vn
tE
VnV
ttU
RRrR
RR
RR
RR
RRI
RIK
nếu Rn << thì KU → 1
+ IIUP KKKK
→ Nhƣ vậy bộ khuếch đại có hệ số khuếch đại dòng lớn, hệ số khuếch đại áp xấp
xỉ bằng 1, điện áp ra gần nhƣ lặp lại điện áp vào cả về biên độ (trị số) và góc pha, vì
vậy bộ khuếch đại còn có tên bộ khuếch đại lặp phát. Mạch có tổng trở vào lớn, tổng
trở ra nhỏ thƣờng đƣợc sử dụng làm tầng đệm để phối hợp giữa tầng khuếch đại có
tổng trở đầu ra lớn và tầng khuếch đại sau nó có tổng trở đầu vào nhỏ hoặc khi muốn
giữ nguyên điện áp tăng dòng điện.
uvào
UB0 t
IB
0
iE
UE0
IE
0
ura
uvào
t
t
t
t
t
t
uB
iB
U
E
Đồ thị thời gian minh họa sự hoạt động của tầng khuếch đại CC
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
2.2. Đặc điểm
- Mạch khuếch đại CC có điện trở đầu vào lớn do đó dễ dàng phối hợp với tầng
phía trƣớc (hay với nguồn tín hiệu có điện trở trong lớn), điện trở ra nhỏ do đó đƣợc
dùng làm tầng đệm.
- Mạch khuếch đại CC tuy không khuếch đại đƣợc điện áp (hệ số khuếch đại điện
áp KU = 1) nhƣng vẫn khuếch đại đƣợc công suất, do đó nó thƣờng đƣợc mắc ở tầng ra
của mạch khuếch đại công suất để dễ dàng phối hợp trở kháng.
- Điện áp ra vẫn giữ nguyên pha nhƣ ở đầu vào, biên độ coi nhƣ bằng biên độ
điện áp đầu vào (đƣợc gọi là mạch khuếch đại lặp lại).
3. Mạch khuếch đại Bazơ chung (BC)
3.1. Sơ đồ nguyên lý
- Các phần tử Ec, RE để xác định dòng tĩnh IE .
- Các phần tử còn lại cũng chức năng giống nhƣ sơ đồ EC.
Vị trí của điểm làm việc tĩnh đƣợc chọn bằng phƣơng pháp dòng điện cực gốc ổn
định với điện trở RB. Tụ C1 đảm bảo trên điện trở RB chỉ có thành phần một chiều.
Việc tính toán tầng khuếch đại gốc chung theo thành phần xoay chiều đối với tín hiệu
bé đƣợc thực hiện trên sơ đồ thay thế tƣơng đƣơng. Để đơn giản, giả thiết tầng khuếch
đại làm việc ở tần số trung bình, khi đó bỏ qua sự ảnh hƣởng của các tụ điện.
+ BE
E
BBEE
E
EBV rr
I
rIrI
I
UR )1(
; vì BCEEC IIIII ;.
+ CCCr RrRR //
+ 1////
.
tC
C
t
tC
t
tC
E
E
E
t
v
tI
RR
R
R
RR
R
RR
I
I
I
I
I
IK
+Vn
tC
VnE
tCEU
RR
RR
RRI
RRIK
//
)(
)//(
ura
+Ec
RC RE IE IC
IB
uvào
B
C
Rt
Cp1 Cp2
-Ec
E
CE
C2
Sơ đồ nguyên lý và sơ đồ thay thế tương đương của tầng
khuêch đại gốc chung (BC)
E
RB
rB
rC
rE
Rn
en
CC
αi
E
B
C
RC Rt
C1
CP
Rt
C2
C1
RB RC
EC -
+
Uv
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Tầng khuếch đại BC có các đặc tuyến ra tĩnh có độ tuyến tính cao, do đó có thể
đƣa ra tín hiệu xoay chiều với biên độ lớn hơn so với tầng khuếch đại nối theo sơ đồ
phát chung mà vẫn đảm bảo méo không đƣờng thẳng nhỏ. Ngoài ra, vì nối chung cực
gốc nên tầng khuếch đại làm việc ổn định với tần số cao. Nhƣợc điểm của tầng khuếch
đại BC là tổng trở vào nhỏ nên khi ghép tầng khuếch đại nó sẽ là tải lớn đối với tầng
khuếch đại trƣớc nó.
3.2. Đặc điểm:
- Mạch khuếch đại BC không làm đảo pha tín hiệu vào.
- Điện trở đầu vào nhỏ, khoảng (10 ÷ 50) . Điện trở vào nhỏ là nhƣợc điểm cơ
bản của tầng BC vì tầng đó sẽ là tải lớn đối với nguồn tín hiệu vào , do đó tầng khuếch
đại BC thƣờng đƣợc dùng làm cuối trong bộ khuếch đại nhiều tầng
§4. GHÉP GIỮA CÁC TẦNG KHUẾCH ĐẠI
* Lý do phải ghép tầng:
Trong thực tế tín hiệu đầu vào thƣờng rất nhỏ (mV hoặc V) mà điện áp đầu ra
đòi hỏi có giá trị đủ lớn, hệ số khuếch đại lên tới hàng nghìn hàng vạn lần, một tầng
khuếch đại không thể đảm nhiệm đƣợc mà phải ghép nhiều tầng khuếch đại với nhau.
Sơ đồ khối của một bộ khuếch đại nhiều tầng:
Trong sơ đồ này, tín hiệu ra của tầng đầu hay của tầng trung gian bất kỳ sẽ là tín
hiệu vào của tầng sau và tải của một tầng sẽ là điện trở vào của tầng sau đó. Điện trở
vào và ra của bộ khuếch đại đƣợc tính theo tầng đầu và tầng cuối.
Khi đó hệ số khuếch đại của bộ khuếch đại nhiều tầng bằng tích hệ số khuếch đại
của mỗi tầng (tính theo số lần): K = Ku1.Ku2.Ku3 ...Kun
Việc ghép giữa các tầng khuếch đại có thể dùng tụ điện hoặc máy biến áp.
1. Ghép tầng bằng điện trở và tụ điện (R-C)
* Sơ đồ nguyên lý
Trên sơ đồ, tụ C2 là tụ ghép tầng
(nối tầng). Một linh kiện muốn làm
đƣợc nhiệm vụ ghép tầng thì phải
đồng thời làm tốt hai nhiệm vụ sau:
- Về mặt điện một chiều: phải cách ly hoàn toàn tầng trƣớc và tầng sau .
KU1
KU2 KU3 KUn UV
Ur1 Uv2 Ur2 Uv3 Ur3 Uvn
Ut
it
Rt
Rn
en
C1
RC1 R1
R2
RE1
C2
+Ec
RC2 R3
R4
RE2
C3
CE1 CE2
ura
Rn
en
T1 T2
Rt
RL1 RL2
CL2 CL1 CL3
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
- Về mặt điện xoay chiều: phải nối thông đƣợc hoàn toàn từ tầng trƣớc sang tầng
sau, tổn hao thất thoát là ít nhất.
Trên hình vẽ là sơ đồ bộ khuếch đại gồm 2 tầng mắc nối tiếp. Tầng thứ nhất có
tranzito T1 có điểm làm việc tĩnh đƣợc chọn nhờ bộ phân áp R1R2.
Phụ tải tĩnh của tầng thứ nhất là RC1 nối song song với điện trở đầu vào tầng thứ
hai. RE1CE1 có nhiệm vụ ổn định nhiệt cho tranzito. Các phần tử của tầng thứ hai tƣơng
tự nhƣ tầng thứ nhất.
Việc tính toán các tham số cho mỗi tầng khuếch đại đƣợc thực hiện nhƣ cách tính
toán trong các sơ đồ khuếch đại dùng tranzito.
Điện dung các tụ phải chọn sao cho ở dải tần thấp thì dung kháng của tụ phải rất
nhỏ đối với tổng trở vào của tầng sau để sụt áp trên tụ nhỏ, không ảnh hƣởng đến tín
hiệu truyền đi.
RL1CL1, RL2CL2, CL3 có nhiệm vụ khử các thành phần xoay chiều sang tầng khuếch
đại khác và chạy về qua nguồn cung cấp.
* Ƣu, khuyết điểm :
- Ƣu điểm :
+ Mạch điện đơn giản, gọn nhẹ, bền chắc đƣợc dùng rộng rãi trong các mạch rời rạc.
- Nhƣợc điểm:
+ Mạch không khuếch đại đƣợc tín hiệu có tần số thấp.
+ Không có khả năng phối hợp trở kháng giữa tầng sau và tầng trƣớc cũng nhƣ giữa
tải và tầng ra, công suất không đƣa ra đƣợc tối đa.
2. Ghép tầng bằng máy biến áp và tụ điện
* Sơ đồ ghép tầng
Sơ đồ của mạch khuếch đại
điện áp hai tầng với mối liên hệ
biến áp giữa các tầng đƣợc trình
bày trên hình vẽ.
Mỗi tầng khuếch đại có điểm
làm việc tĩnh đƣợc chọn nhờ bộ
phân áp R1R2, RECE có tác dụng ổn
định nhiệt cho điểm làm việc tĩnh.
Tụ C1 ngăn cản thành phần một chiều tác động vào nguồn, tụ C2 dẫn dòng xoay
chiều và ngăn cản thành phần một chiều ra cuộn thứ cấp máy biến áp.
* Ƣu điểm:
- Dùng biến áp ghép tầng về mặt điện một chiều là hoàn toàn cách ly đƣợc giữa bên sơ
cấp và bên thứ cấp.
C1
R1
R2
RE1
-Ec
R3
R4
RE2 CE1 CE2
T1 T2
en
Rn
MBA1 MBA2
C2
Rt
* * * *
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
- Về mặt điện xoay chiều đã chuyển đƣợc tín hiệu từ sơ cấp sang thứ cấp thông qua
chuyển đổi từ điện.
- Sụt áp một chiều trên cuộn sơ cấp có trị số nhỏ, điều này cho phép tăng hiệu suất của
mạch cũng nhƣ tăng biên độ điện áp ra. Ngoài ra, biến áp có thể dễ dàng phối hợp trở
kháng rất tốt giữa tầng trƣớc và tầng sau; giữa tải và tầng ra.
Công thức phối hợp trở kháng: Z' = n
2.Z
với n = tỷ số biến áp = Số vòng dây sơ cấp / Số vòng dây thứ cấp.
Z' : trở kháng phản ánh từ thứ cấp sang sơ cấp.
Z : trở kháng thực tế của tải.
* Nhƣợc điểm:
- Mạch ghép bằng biến áp có dải tần làm việc hẹp.
- Kích thƣớc và trọng lƣợng lớn,mạch cồng kềnh, giá thành cao.
- Không thể ghép một chiều đƣợc, khó IC hoá ít đƣợc dùng.
§5. TẦNG KHUẾCH ĐẠI CÔNG SUẤT
Các tầng khuếch đại công suất là các tầng khuếch đại cuối cùng trong bộ khuếch
đại nhiều tầng, có nhiệm vụ cung cấp cho phụ tải một công suất theo yêu cầu với độ
méo không đƣờng thẳng nằm trong phạm vi cho phép. Tùy thuộc vào yêu cầu và tính
chất phụ tải mà ta lựa chọn cho tầng khuếch đại làm việc ở chế độ A, B hay AB.
Thƣờng thì điện trở phụ tải nhỏ hơn nhiều so với điện trở đầu ra của tâng khuếch đại
công suất, vì vậy mà để phối hợp giữa trở kháng ra của tầng khuếch đại công suất với
trở kháng của phụ tải ngƣời ta thƣờng sử dụng máy biến áp.
1. Tầng khuếch đại công suất đơn
Sơ đồ mạch khuếch đại công suất dùng tranzito làm việc ở chế độ A mắc theo
mạch phát chung EC đƣợc trình bày nhƣ hình vẽ. Trong sơ đồ, điểm làm việc tĩnh
Sơ đồ nguyên lý
uv
CP
CE
ur
R2
R1
EC+
RE
Rt * *
0
ic
IC0
P
UC0
L M
O
N Ec
uCE
UBE =0
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
đƣợc chọn nhờ bộ phân áp R1R2, ổn định vị trí làm việc đƣợc thực hiện nhờ RECE.
Máy biến áp có nhiệm vụ phối hợp trở kháng đầu ra lớn của tầng với trở kháng nhỏ
của phụ tải.
Vì đây là tầng khuếch đại công suất, dòng và áp thƣờng lớn do đó việc lựa chọn
bộ phân áp, bộ ổn định cho điểm làm việc tranzito phải thật cẩn thận. Trong sơ đồ thì
RE đƣợc chọn không quá vài chục Ω nên việc lựa chọn CE để khử hồi tiếp dòng xoay
chiều phải phù hợp. Trong chế độ một chiều thì tải chỉ có RE do đó đƣờng tải tĩnh gần
nhƣ thẳng đứng. Điểm làm việc tĩnh P đƣợc lựa chọn sao cho công suất tỏa ra trên cực
góp của tranzito phải nhỏ hơn công suất cho phép trên cực góp của tranzito đã chọn.
)(00 CCCC EEIP
∆EC là điện áp rơi trên cuộn sơ cấp của máy biến áp, điện áp rơi trên RE rất nhỏ.
Đƣờng phụ tải động không đƣợc cắt đƣờng giới hạn LMON (LM – là giới hạn
dòng điện cực góp; MO – giới hạn công suất tỏa ra trên cực góp; ON – là giới hạn điện
áp trên cực góp). Khi đƣờng tải động cắt đƣờng giới hạn thì gây sự méo tín hiệu, hoặc
hỏng tranzito.
2. Tầng khuếch đại công suất đẩy kéo làm việc ở chế độ B (hoặc AB)
Tầng khuếch đại đẩy kéo có sơ đồ nguyên lý nhƣ hình vẽ trên. Máy biến áp đầu
vào có cuộn sơ cấp chia hai nửa bằng nhau với chiều quấn dây ngƣợc nhau, do đó điện
áp trên cuộn thứ cấp bằng nhau về trị số nhƣng ngƣợc nhau về cực tính. Tầng khuếch
đại đẩy kéo có thể làm việc ở chế độ B hoặc chế độ AB, trong chế độ AB thì điểm làm
việc tĩnh đƣợc chọn nhờ bộ phân áp R1R2, còn trong chế độ B thì do dòng điện cực gốc
tranzito IB = 0 nên bỏ qua R2 của bộ phân áp. Xét hoạt động của tầng khuếch đại làm
việc ở chế độ B:
- Khi uv = 0: Ở máy biến áp đầu vào có điện áp cuộn sơ cấp vào có giá trị
uv1 = uv2 = 0, tranzito T1 và T2 chỉ có dòng điện ban đầu IC0 nhỏ chạy qua cực góp
tranzito, sụt áp trên máy biến áp nhỏ do đó điện áp một chiều trên cực góp của tranzito
xấp xỉ bằng điện áp nguồn Ec.
- Khi uv ≠ 0: Giả sử tín hiệu vào có dạng hình sin (cực tính nhƣ hình vẽ), ở nửa
chu kỳ đâu ta có: theo cách nối mạch thì điện áp ra trên cuộn thứ cấp máy biến áp đầu
vào có uv1 có cực tính âm, uv2 có cực tính dƣơng, kết quả là tranzito T2 mở, dòng trên
Rt uV
-EC + R1
R2
T1
T2
w11
w21
w’21
w21
w’12
w12
*
*
uv1
uv2
* *
* *
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
cực góp tranzito 22 . BC ii dòng này chạy trên cuộn sơ cấp máy biến áp và tạo nên trên
cuộn thứ cấp máy biến áp điện áp có cực tính nhƣ hình vẽ. Nửa chu kỳ sau tƣơng tự
nhƣ chu kỳ đâu nhƣng cực tính điện áp ra ngƣợc chiều với nửa chu kỳ đầu.
Nhƣ vậy nếu đầu vào có tín hiệu xoay chiều thì tín hiệu ra cũng là tín hiệu xoay
chiều và có cùng cực tính với tín hiệu vào.
Trong chế độ làm việc loại B, do tính không đƣờng thẳng của các đặc tuyến vào
mà điện áp ra bị méo dạng đáng kể so với điện áp vào. Để cải thiện độ méo của điện
áp ra ta chuyển chế độ làm việc của tâng khuếch đại sang làm việc ở chế độ AB.
§6. KHUẾCH ĐẠI MỘT CHIỀU
1. Khái niệm chung
Bộ khuếch đại một chiều là bộ khuếch đại các tín hiệu một chiều (biến thiên
chậm) và có đặc tuyến biên độ - tần số nhƣ hình vẽ.
- Việc ghép giữa nguồn tín hiệu với đầu vào bộ khuếch đại và giữa các tầng
không thể dùng tụ điện hay máy biến áp. Vì vậy để truyền đạt tín hiệu một chiều cần
phải ghép trực tiếp theo dòng một chiều giữa nguồn tín hiệu vào với mạch vào bộ
khuếch đại và giữa các tầng với nhau. Trong bộ khuếch đại ghép trực tiếp, không có
phần tử để cách ly thành phần một chiều. Vì vậy điện áp ra không những đƣợc xác
định bằng tín hiệu ra có ích mà còn có cả tín hiệu giả do sự thay đổi chế độ một chiều
của các tầng theo thời gian, nhiệt độ hay một nguyên nhân nào đó.
- Sự thay đổi ngẫu nhiên điện áp ra trong bộ khuếch đại một chiều khi tín hiệu
vào không đổi gọi là hiện tƣợng "trôi điểm không" (tức là Ura 0 khi Uvào = 0).
KĐMC Uv= Ur=
K
K0
f 0
Méo tín hiệu trong chế độ B và giảm méo trong chế độ AB
iB
UB0
IB0
t
T1
T2
T1
ib1
ib2
iB
T2
uBE t
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Nguyên nhân trôi là do tính không ổn định của nguồn cung cấp, các tham số của
tranzito và điện trở theo nhiệt độ và thời gian. Hiện tƣợng này cần phải loại bỏ một
cách triệt để.
2. Khuếch đại một chiều ghép trực tiếp
Trên sơ đồ là mạch khuếch đại một chiều dùng 2 tầng khuếch đại ghép trực tiếp,
colectơ của tầng đầu nối trực tiếp với cực bazơ của tầng thứ hai. Để loại bỏ hiện tƣợng
trôi điểm không thì ta nối thêm nguồn phụ Eb (nhƣ hình vẽ), giá trị của nguồn đƣợc xác
định
2020 CCCCb RIEUE
hoặc ta có thể thay nguồn sức điện động bằng bộ phân áp R3R4 đƣợc mắc ở hai nhánh
để tạo mạch cầu cân bằng.
Bộ khuếch đại một chiều ghép trực tiếp do mắc nối tiếp các tầng khuếch đại do
có sự kém ổn định của các thiết bị điện tử (do nhiệt độ hoặc nhiễu) nên vẫn xảy ra hiện
tƣợng trôi điểm không (mặc dù đã có biện pháp hạn chế). Để giảm hơn nữa sự trôi
điểm không ta sử dụng mạch khuếch đại vi sai.
3. Tầng khuếch đại vi sai (khuếch đại tín hiệu có sai lệch nhỏ)
Để khắc phục hiện tƣợng "trôi điểm không" ngƣời ta dùng tầng khuếch đại vi sai.
Tầng khuếch đại vi sai làm việc dựa trên nguyên lý cầu cân bằng song song. Hai
nhánh của cầu là hai điện trở Rc1 = Rc2, hai nhánh kia là hai tranzito T1, T2 cùng loại.
T1 T2
Rt R1
R2
R3
R4
RC1
RE1
RC2
RE2
+ EC
Eb
Uv +
-
RC1
T1
Ec2
RC2
T2
Ura
+
-
uv2 uv1
ur2 = uC2 ur1 = uC1
Ec1 -
+
IC1 IC2
IE1 IE2
IE (a)
Hình (a): Mạch nguyên lý tầng khuếch đại vi sai
Hình (b,c): Phƣơng pháp đƣa tín hiệu vào
(b) (c)
T1 T2
uv2
IE
T1 T2
uv1
IE
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
- Điện áp đƣợc lấy ra giữa hai colectơ của T1, T2 gọi là kiểu ra đối xứng hay trên
mỗi côlectơ đối với đất gọi là kiểu ra không đối xứng. Nguồn dòng IE giữ cho dòng IE
= IE1+IE2 luôn không đổi.
- Điện áp một chiều cung cấp cho tầng vi sai là hai nguồn Ec1 và Ec2 có thể bằng
hoặc không bằng nhau về trị số. Vì Ec1 và Ec2 nối tiếp nên E = Ec1 + Ec2.
3.1. Trƣờng hợp khi chƣa có tín hiệu vào: uvào1 = uvào2 = 0
Khi uvào = 0 thì:
IB01= IB02 ; IC01= IC02 ; IE01=
IE02 UC01 = EC1 - IC01. RC1
UC02 = EC1 - IC02. RC2
UC01 = UC02 = EC1 - (IE.
RC/2).
- Điện áp trên mạch côlectơ:
Ur = Ur1 - Ur2 = 0. Trạng thái
này của sơ đồ đặc trƣng cho
chế độ cân bằng của tầng gọi
là chế độ cân bằng tĩnh.
3.2. Khi có tín hiệu vào: Giả sử uv1 > 0; uv2 = 0
Khi uv1 > 0; uv2 = 0 sẽ làm tăng dòng IB1 , giảm dòng IB2 , do đó: IC1 tăng IE1
tăng; IC2 giảm IE2 giảm. Sự thay đổi dòng điện của các tranzito xảy ra ngƣợc chiều
nhau với cùng một gia số IE = IE1+IE2 = const.
Khi đó: uC1 = EC1 - IC1. RC1 giảm một lƣợng là uC1 ngƣợc dấu so với uvào.
uC2 = EC1 - IC2. RC2 tăng một lƣợng là uC2 cùng dấu so với uvào.
2
CE RI
0201 CC UU
1CE
Hình d: Sơ đồ tầng khuếch đại vi sai khi uv = 0
Hình e: Biểu đồ tín hiệu ra
RC1
T1
Ec2
RC2
T2
Ura
+
-
uC02 uC01
Ec1 -
+
IC01 IC02
IE01 IE02
IE0
IB01 IB02
(d) (e)
Hình g: Sơ đồ tầng khuếch đại vi sai khi uv1 > 0, uv2 = 0
Hình f: Biểu đồ tín hiệu ra
(f)
11. CC RI
1CE
1CU
2CU
22 . CC RI
1CU
2CU
rau
RC1
T1
Ec2
RC2
T2
Ura
+
-
ur2
Ec1 -
+
IC1 IC2
IE1 IE2
IE
IB1
IB2
(g)
Rn
uv1 +
-
ur1
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Với cách đƣa tín hiệu vào nhƣ sơ đồ thì ur1 gọi là đầu ra đảo còn đầu ra ur2 gọi là
đầu ra không đảo. Tín hiệu lấy giữa 2 côlectơ gọi là tín hiệu vi sai:
ur = uC2- uC1 = UC2 + UC1 = 2. UC
§7. KHUẾCH ĐẠI DÙNG VI MẠCH THUẬT TOÁN (OA)
1. Khái niệm chung
Danh từ "Khuếch đại thuật toán" (OA- Operational Amplifier) thuộc về bộ
khuếch đại dòng một chiều có hệ số khuếch đại lớn, có hai đầu vào vi sai và một đầu
ra chung. Tên gọi này có quan hệ tới việc ứng dụng đầu tiên của chúng chủ yếu để
thực hiện các phép tính cộng, trừ, tích phân, vi phân.. v.v . Hiện nay các bộ khuếch đại
thuật toán đóng vai trò quan trọng và đƣợc ứng dụng rộng rãi trong kỹ thuật khuếch
đại, tạo tín hiệu hình sin và xung, trong bộ ổn áp và bộ lọc tích cực.. v.v.
Ký hiệu quy ƣớc của một bộ khuếch đại thuật toán (KĐTT) cho trên hình 1 với
đầu vào không đảo (ký hiệu bằng dấu „+‟) và đầu thứ hai là đầu vào đảo (ký hiệu bằng
dấu „-‟).
Khi có tín hiệu đƣa vào đầu không đảo thì
gia số tín hiệu ra cùng dấu (cùng pha) với gia số
tín hiệu vào.Nếu tín hiệu đƣợc đƣa vào đầu vào
đảo thì gia số tín hiệu ra ngƣợc dấu (ngƣợc pha )
so với gia số tín hiệu vào. Đầu vào đảo thƣờng
đƣợc dùng để thực hiện phản hồi âm bên ngoài
cho KĐTT.
Cấu tạo cơ sở của KĐTT là các tầng vi sai dùng làm tầng vào và tầng giữa của bộ
khuếch đại. Tầng ra của KĐTT thƣờng là tầng lặp phát (CC) đảm bảo khả năng tải yêu
cầu của các sơ đồ. Vì hệ số khuếch đại của tầng lặp phát gần bằng 1 nên hệ số khuếch
đại đạt đƣợc nhờ tầng vào và các tầng khuếch đại trung gian mắc giữa tầng vi sai và
tầng ra. Tuỳ thuộc vào hệ số khuếch đại của KĐTT mà quyết định số lƣợng tầng trung
gian. Ngoài ra KĐTT còn có các tầng phụ nhƣ tầng dịch mức điện áp một chiều, tầng
tạo nguồn ổn dòng, mạch hồi tiếp.
Hình 1: Ký hiệu khuếch đại
thuật toán trong sơ đồ điện tử
ur
+Ec
-
+
uvd
uvk
-Ec
U0
I0-
I0+
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Sơ đồ cấu tạo bên trong của khuếch đại thuật toán µA741
2. Đặc tuyến truyền đạt: ura = f(uvào)
Đặc tuyến quan trọng nhất của KĐTT là đặc tuyến truyền đạt hình 2, gồm hai
đƣờng cong tƣơng ứng với các đầu vào đảo và không đảo.
Mỗi đƣờng cong gồm hai đoạn nằm ngang và một đoạn dốc. Đoạn nằm ngang
tƣơng ứng với chế độ Tranzitor tầng ra thông bão hòa hoặc cắt dòng. Trên những đoạn
đó khi thay đổi điện áp tín hiệu đặt vào, điện áp ra của bộ KĐTT không đổi và đƣợc
xác định bằng các giá trị U+
ra max, U-ra max gọi là giá trị điện áp ra cực đại (điện áp bão
hoà) gần bằng nguồn cung cấp EC (thƣờng nhỏ hơn nguồn Ec từ (13) V). Đoạn dốc
ur
U+
rmax
U-rmax
Đầu vào đảo Đầu vào không
đảo
+Ec
-Ec
uv 0
Hình 2: Đặc tuyến truyền đạt của khuếch đại
thuật toán
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
biểu thị phụ thuộc tỉ lệ của điện áp ra với điện áp vào, với góc nghiêng xác định hệ số
khuếch đại của KĐTT (khi không có mạch phản hồi bên ngoài).
K = ura / uvào
- Điện áp vào vi sai:
Hiệu giữa các điện áp ở các đầu vào không đảo và đầu vào đảo đƣợc định nghĩa
là điện áp vào vi sai u0: u0 = uv+ - uv - .
Khi đó điện áp ra ura (so với mass) đƣợc tính : ura = K.u0 = K. (uv+ - uv -).
3. Các giả thiết lý tƣởng:
+ Trở kháng vào của KĐTT nhìn từ hai đầu lối vào là vô cùng lớn: Zv =
+ Trở kháng ra của KĐTT nhìn từ đầu ra so với mass là bằng 0: Zra = 0()
+ Hệ số khuếch đại (chƣa thực hiện phản hồi) tiến tới vô cùng: K = vô cùng
+ Độ "trôi điểm không " bằng 0 - các đƣờng đặc tuyến đi qua gốc toạ độ.
4. Các hệ quả:
+ Với giả thiết trở kháng vào là vô cùng lớn nên không có dòng điện nào chạy
vào hoặc chạy ra khỏi đầu lối vào nào của KĐTT: I0+ = I0
- = I0 = 0 .
+ Giả thiết trở kháng ra bằng 0 nên giá trị điện áp ở đầu ra Ura không phụ thuộc
vào dòng điện tải.
+ Vì ura = K. u0 = K (uv+ - uv-) , với giả thiết K = (giá trị điện áp ra ura hữu
hạn) u0 0 uv+ = uv- .
Lưu ý: các đầu vào với ký hiệu là "+", "-" không đƣợc đọc là các đầu vào
"dƣơng", "âm". Sau đây ta xét một số ứng dụng cơ bản của KĐTT ở chế độ làm việc
trong miền tuyến tính của đặc tuyến truyền đạt và có sử dụng phản hồi âm để điều
khiển các tham số của mạch.
5. Một số ứng dụng của KĐTT
5.1. Mạch khuếch đại đảo
Điện áp vào cần khuếch đại đƣợc đƣa đến
đầu vào đảo thông qua điện trở R1.
Đầu vào không đảo đƣợc nối với điểm chung
của sơ đồ (nối đất). Để lấy phản hồi âm ta dùng điện trở Rph đƣa từ đầu ra quay về đầu
vào đảo. Giả thiết IC KĐTT là lý tƣởng. Giả sử chiều các dòng điện nhƣ hình vẽ.
Theo định luật Kirchhoff 1, tại nút N ta có: i1 - iph - i0 = 0.
-
+
+E
-E
R1
Rph
uv
ura N
i1
iph
i0+
u0
i0-
P
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Với : ph
RNph
NV
R
uui
R
uui
;
1
1
i0: Dòng điện đầu vào đảo của KĐTT.
u0: Điện áp giữa hai đầu vào của KĐTT (u0 = uN - uP = 0)
Do KĐTT có trở kháng đầu vào là vô cùng lớn (Zv ) nên i0 = 0.
i1 - iph - i0 = i1 - iph = 0 i1 = iph ph
raNNV
R
uu
R
uu
1
Mặt khác khi K , điện áp đầu vào u0 = ur/K 0
ph
raV
R
u
R
u
1
(*)11 R
R
u
uKu
R
Ru
ph
v
raV
ph
r
Dấu (-) trong biểu thức (*) thể hiện tín hiệu ra và tín hiệu vào có cực tính (pha)
ngƣợc nhau. Ta nhận thấy hệ số khuếch đại của mạch chỉ phụ thuộc vào thông số của
các phần tử thụ động trong sơ đồ. Khi thay đổi giá trị điện trở Rph ta có thể thay đổi
đƣợc hệ số khuếch đại của toàn mạch. Nếu chọn Rph = R1 K = -1, khi đó ta có mạch
đảo tín hiệu.
5.2. Mạch khuếch đại không đảo
Điện áp vào đƣợc đƣa đến đầu vào không đảo.
Mạch thực hiện phản hồi âm điện áp thông qua
điện trở R1 , Rph đƣa đến đầu vào đảo.
Giả thiết KĐTT là lý tƣởng, ta có:
uv = U0 + uN . Vì U0 = 0 uv = uN
Ta có định luật K1 tại nút N: Iph = I1 + I0
do I0 = 0 nên: ph
raph
RR
uII
1
1
Mặt khác: 1
1
111 . RRR
uuRIuu
ph
raNRN
ra
ph
v uRR
Ru .
1
1
11
11
R
R
R
RR
u
uK
phph
v
ra
+E
-E
+
-
uv
ura
R1 Rph
N
U0
I0
Iph
I1
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
5.3. Mạch khuếch đại cộng đảo
Giả thiết KĐTT là lý tƣởng.
Áp dụng định luật Kirchhoff 1 tại nút N ta có:
I1 + I2 +...+ In =I0 + Iph. Do I0 = 0 nên
I1 + I2 +...+ In = Iph hay ta có:
ph
raN
n
NnNN
R
uu
R
uu
R
uu
R
uu
...
2
2
1
1
Do uN = uP = u0 = 0, ph
ra
n
n
R
u
R
u
R
u
R
u ...
2
2
1
1 . Khi R1 R2 Rn , Ta có:
n
nphra
R
u
R
u
R
uRu ...
2
2
1
1
Nếu chọn R1 = R2 = Rn = Rph , ta có:
n
i
inra uuuuu1
21 ...
5.4. Mạch khuếch đại cộng không đảo
Do KĐTT lý tƣởng nên:
U0 = UN - UP = 0 UN = UP.
Áp dụng định luật Kirchhoff 1 tại nút P ta có:
I1 + I2 +...+ In =I0 = 0 (1)
Áp dụng định luật Kirchhoff 1 tại nút N ta có:
Iph - IR1 - I0- Iph = IR1 do I0
- = 0 (2)
Từ (1), ta có:
0...21
R
uu
R
uu
R
uu PnPP (3)
Từ (2), ta có:
1
1
11
1
..1
RRR
uRIu
RR
uII
ph
raRN
ph
raRph
(4). Thay (4) vào (3), ta đƣợc:
n
i
i
ph
n
ph
rara
ph
n uR
RRuuu
R
RRuu
RR
Rnuuu
11
1
21
1
1
1
121 .)....(.....
Nếu chọn các tham số của sơ đồ thích hợp, ta có:
1. 1
1
Rn
RR ph và
n
i
inra uuuuu1
21 )...(
-
+
+E
-E
Rph
ura N
un In
Iph
I0+
U0
I0-
P
u2 I2
R1 u1
I1 R2
Rn .
.
.
.
.
-
+
+E
-E
ura P
un In
I0-
I0+
N
u2 I2
R u1
I1 R
R .
.
.
.
.
Rph Iph
R1
U0
IR1
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
5.5. Mạch khuếch đại trừ
Khi cần trừ hai điện áp, ngƣời ta
có thể thực hiện theo sơ đồ sau. Khi đó
điện áp đầu ra đƣợc tính theo:
ur = K1.u1 + K2.u2
Có thể tìm K1 và K2 theo phƣơng pháp sau:
* Cho u2 = 0, khi đó mạch làm việc nhƣ một bộ khuếch đại đảo, tức là:
ura1 = -a.u1 , vậy K1= -a (1)
* Cho u1 = 0, khi đó mạch làm việc nhƣ một bộ khuếch đại không đảo có phân áp.
Để tìm ura2 theo u2 ta áp dụng định luật Kiếchốp 1 tại nút P, ta có: 043 III
(giả thiết IC lý tƣởng nên I-0 = I
+0 = 0)
bbb RR
uII
/2
43 , ta có:
b
bbb
RbP RRR
uuu .
/
2
(*). Ta có định luật Kiếchốp 1 tại nút N: 0021 III
Hay: aa
aaa
raN
a
Nra
aa
N RRR
uu
R
uu
R
u
/.
/0
/
22
(**). Mặt khác:
Do U0 = UP – UN = 0 UP =UN , từ (*) và (**) ta có:
2222 .1.
1.
//.
/uuR
RR
uR
RR
ua
b
brab
bbb
aa
aaa
ra
(2)
a
b
bK
1.
12 . Vậy ura = ura1 + ura2 12 ..1.
1uuu aa
b
bra
Nếu a = b = thì K1 = - , K2 = và ura = (u2 – u1)
5.6. Mạch tích phân
Sơ đồ mạch tích phân cho trên hình vẽ.
Giả thiết IC lý tƣởng, ta có định luật Kiếchốp 1
tại nút N: iR = iC + I-0 = iC ( Do I
+0 = I
-0 = 0)
Hay:
dt
uudC
R
uu raNNv
, mặt khác do uN = uP = 0
Nên: 0
0
1ra
t
vrarav Udtu
RCu
dt
duC
R
u
Trong đó: Ura0 là điện áp trên tụ C khi t = 0 ( là hằng số tích phân xác định từ điều kiện
ban đầu), thƣờng khi t = 0, uv = 0 và ura = 0, nên ta có:
-
+
+E
-E
R uv
ura N
iR
iC
I0+
U0
I0-
P
C
Ra
u1
ura
Ra/a
Rb
_
+ Rb/b
u2
N
P
I0-
I0+
I1 I2
I3
I4
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
dtuu
t
vra 0
1
, trong đó: = RC là hằng số tích phân của mạch
- Khi tín hiệu vào thay đổi từng nấc, tốc độ thay đổi của điện áp ra sẽ bằng:
RC
U
t
U Vra
nghĩa là ở đầu ra mạch tích phân sẽ có điện áp tăng (hay giảm) tuyến tính theo thời
gian.
- Đối với tín hiệu hình sin, bộ tích phân sẽ là bộ lọc tần thấp quay pha tín hiệu
hình sin đi 900 và hệ số khuếch đại của nó tỷ lệ nghịch với tần số.
5.7. Mạch vi phân
Sơ đồ mạch vi phân cho trên hình vẽ.
Giả thiết IC lý tƣởng, ta có định luật Kiếchốp 1
tại nút N: iC = iR + I-0 = iR ( Do I
+0 = I
-0 = 0)
Hay:
dt
uudC
R
uu NvraN
, mặt khác do uN = uP = 0
Nên: dt
duC
R
u vra dt
du
dt
duRCu vv
ra
Trong đó: = RC là hằng số vi phân của mạch
- Khi tín hiệu vào là hình sin, bộ vi phân làm việc nhƣ là bộ lọc tần cao, hệ số
khuếch đại của nó tỷ lệ thuận với tần số tín hiệu vào và làm quay pha uvào một góc 900.
- Thƣờng bộ vi phân làm việc kém ổn định ở tần cao vì khi đó 01
C
ZC
làm hệ số hồi tiếp âm giảm.
U0
-
+ I0
+
uv
+E
-E
R
ura N
iC
iR
I0-
P
C
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
§8. CỦNG CỐ KIẾN THỨC
1. Nguyên lý chung xây dựng một tầng khuếch đại. Các tham số cơ bản của một tầng
khuếch đại.
2. Các chế độ làm việc cơ bản của một tầng khuếch đại. Nêu đặc điểm của từng chế độ.
3. Phản hồi trong khuếch đại. Ảnh hƣởng của phản hồi đến hệ số khuếch đại của mạch.
4. Nêu các đặc điểm cơ bản của ba tầng khuếch đại EC, BC và CC.
5. Nêu chức năng, nhiệm vụ của các phần tử trong sơ đồ sau.Trình bày nguyên lý hoạt
động của mạch.
6.Tại sao phải ghép tầng khuếch đại? Trình bày các phƣơng pháp ghép tầng khuếch
đại. Ƣu, nhƣợc điểm của từng phƣơng pháp.
7. Hãy nêu các giả thiết lý tƣởng, các hệ quả và đặc tuyến truyền đạt của IC KĐTT.
8. Khái niệm, kí hiệu của IC khuếch đại thuật toán.Với giả thiết IC KĐTT là lý tƣởng,
thiết lập công thức tính hệ số khuếch đại cho mạch khuếch đại cộng đảo.
9. Phân cực một chiều cho BJT nhằm mục đích gì? Hãy trình bày các phƣơng pháp
phân cực một chiều cho BJT.
10. Cho tầng khuếch đại điện áp tần số thấp mắc theo
sơ đồ EC nhƣ hình 1, biết: Ec = +12V, R1 = 22k,
R2 = 4,7k, R3 = 2,7k, R4 = 1k, Rt = 3,9 k,
= 100, UBE = 0,6V.
a) Xác định các giá trị dòng điện, điện áp một chiều trên các cực của tranzito.
b) Xác định giá trị điện trở tải một chiều và điện trở tải xoay chiều của tầng khuếch
đại.
c) Vẽ đƣờng tải một chiều và xác định vị trí điểm làm việc tĩnh P.
ura
+EC
RC R1 IR1 iC0
iE0
R2 IR2
iB0
uvµo
RE
Rt
C1 C2
CE IP
R4
R1
Ec +
Rt
R2
R3
uv
ura B
C
E
C1
C2
C3
Hình 1
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
11. Cho tầng khuếch đại điện áp tần số thấp mắc theo sơ đồ CC
nhƣ hình 2, biết Ec = +12V, RB = 300k, RE = 2,7k,
Rt = 2,7 k, = 100, UBE = 0,7V
a) Xác định các giá trị dòng điện, điện áp một chiều
trên các cực của tranzito.
b) Xác định giá trị điện trở tải một chiều và điện trở
tải xoay chiều của tầng khuếch đại.
c) Vẽ đƣờng tải một chiều và xác định vị trí điểm
làm việc tĩnh P.
12. Cho mạch khuếch đại nhƣ hình 3, biết các tham số của mạch:
± E = ± 15V, điện áp ra bão hoà của IC là
± Uramax = ± 12V, R1 = 1,5k, R2 = 6,8k,
WR = 150k, uv = 150mV
a) Thiết lập công thức tính v
ra
u
uK ?
b) Xác định dải điện áp ura khi WR thay đổi? Mạch làm việc ổn định hơn khi WR = 0
hay khi WR = 150k ?
c) Xác định khoảng giá trị của WR gây méo cho tín hiệu ra.
13. Cho mạch khuếch đại nhƣ hình 4, biết các tham số
của mạch:
± E = ± 12V, điện áp ra bão hoà của IC là
± Uramax = ± 9V, điện áp vào uvào = 150mV, R1 =3k,
R2 = 6,8k, WR = 150k.
a) Thiết lập công thức tính v
ra
u
uK ?
b) Xác định dải uramin ÷ uramax khi WR = 0÷150k? Mạch làm việc ổn định hơn khi
WR = 0 hay WR = 150k ? Vì sao?
c) Xác định khoảng giá trị của WR để IC làm việc không bị bão hoà?
14. Cho mạch khuếch đại nhƣ hình 5, biết các tham số của mạch:
± E = ± 12V, điện áp ra bão hoà của IC là
± Uramax = ± 9V, R1 =3k, R2 = 6,8k, R3 = 1k,
R4 = 20k, WR = 150k.
a) Thiết lập biểu thức quan hệ ura theo uv1 và uv2?
Hình 4
ura _ +
+E
-E
R2 WR R1
uv
uv1
uv2
R1
R2
R4
WR
_
+
+E
-E R3
ura
Hình 5
Hình 2
RB
RE
C2
uv
Ec
+ _
ura
Rt
C1
B
C
E
uv
R1
R2
WR
_
+
+E
-E
ura
Hình 3
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
+E
-E-E
+E
u1
2u
3u
R4R1
R2
R6
R7
rau
-+
+
-R3
R5
b) Khi uv1 = 50mV, uv2 = 100mV, xác định dải uramin ÷ uramax khi WR = 0÷150k?
Mạch làm việc ổn định hơn khi WR = 0 hay WR = 150k ? Vì sao?
c) Xác định khoảng giá trị của WR để IC làm việc không bị bão hoà?
15. Cho mạch khuếch đại thuật toán nhƣ hình 6. Biết E = 12V; R1=15k; R3=1k;
R5=10k; R6=20k.Các IC KĐTT là lý tƣởng.
Hình 6
a) Tìm biểu thức tổng quát xác định ura theo các điện áp vào u1, u2, u3 và các tham số
của mạch.
b) Xác định các giá trị điện trở R2, R4 và R7 để có quan hệ ura = 2u1 + 4u2 – 3u3
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
CHƢƠNG III: CÁC MẠCH TẠO VÀ BIẾN ĐỔI DẠNG XUNG
1 - Nội dung :
- Khái niệm về xung điện
- Các tham số cơ bản và các dạng của tín hiệu xung
- Tìm hiểu về chế độ khóa của các linh kiện điện tử
- Tìm hiểu về các mạch trigơ, các mạch tạo đa hài tự kích, các mạch tạo điện áp
biến đổi đƣờng thẳng và các mạch sửa xung.
2 – Mục đích :
- Giúp sinh viên nắm đƣợc ý nghĩa của việc tạo ra các dạng xung điện khác nhau.
- Sinh viên có thể hiểu đƣợc điều kiện để các linh kiện bán dẫn làm việc ở chế độ
khóa (chế độ xung).
- Nắm bắt đƣợc phƣơng pháp xây dựng các mạch tạo xung.
- Sinh viên có thể lựa chọn các tham số của mạch điện để tạo ra dạng xung theo
yêu cầu cho trƣớc.
- Ngoài các mục đích của bài học là cung cấp các kiến thức cho sinh viên trên
lớp, còn có mục đích đó là tăng khả năng đọc sách, tài liệu và khai thác các kiến
thức trên mạng Internet qua phần tự nghiên cứu ở nhà.
3 – Các tài liệu tham khảo
[1] PGS. TS Đỗ Xuân Thụ, Đặng Văn Chuyết, Nguyễn Viết Nguyên, Kỹ thuật
điện tử, NXB Giáo Dục, 2008.
[2] PGS. TS Đỗ Xuân Thụ, Bài tập Kỹ thuật điện tử, Nhà xuất bản Giáo dục, 2008.
[3] Bộ môn Kỹ thuật điện tử, Giáo trình Kỹ thuật điện tử, Trƣờng Đại học Kỹ thuật
Công Nghiệp.
[4] TS. Nguyễn Viết Nguyên, Giáo trình linh kiện điện tử và ứng dụng, Nhà xuất
bản Giáo dục, 2005.
[5] TS Nguyễn Viết Nguyên, Kỹ thuật mạch điện tử, Nhà xuất bản Giáo dục, 2005.
[6] Bộ môn Điện tử, Cơ sở Kỹ thuật điện tử số, Đại học Thanh Hoa Bắc Kinh, Nhà
xuất bản Giáo dục, .
[7] Nguyễn Tấn Phƣớc, Kỹ thuật xung căn bản và nâng cao, NXB Thành phố Hồ
Chí Minh, .
[8] Bộ môn Kỹ thuật điện tử, Kỹ thuật xung, Trƣờng Đại học Kỹ thuật Công
Nghiệp.
[9] Các nguồn tài liệu mở (Internet và các nguồn tài liệu khác).
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
4 – Nội dung chƣơng trình
§1. KHÁI NIỆM CHUNG
1. Tín hiệu xung và các dạng của tín hiệu xung (dạy trên lớp)
1.1. Tín hiệu xung
1.2. Các dạng tín hiệu xung
2. Các tham số của tín hiệu xung (dạy trên lớp)
§2. CHẾ ĐỘ KHÓA CỦA CÁC DỤNG CỤ BÁN DẪN
1. Chế độ khóa của tranzito (dạy trên lớp)
2. Chế độ khóa của khuếch đại thuật toán
2.1. Mạch so sánh một ngƣỡng (dạy trên lớp)
2.2. Mạch so sánh hai ngƣỡng (dạy trên lớp)
2.3. Một số mạch so sánh cơ bản (tự nghiên cứu)
§3. CÁC MẠCH TRIGƠ
1. Mạch Trigơ đối xứng (RS-trigơ) dùng tranzito (dạy trên lớp)
2. Mạch Trigơ Smit
2.1. Trigơ Smit dùng tranzito (dạy trên lớp)
2.2. Trigơ Smit dùng IC tuyến tính
a) Với trigơ Smit đảo (dạy trên lớp)
b) Với trigơ Smit không đảo (tự nghiên cứu)
§4. CÁC MẠCH ĐA HÀI TỰ KÍCH (dạy trên lớp)
1. Đa hài tự dao động dùng Tranzito
2. Đa hài tự dao động dùng IC KĐTT
§5. CÁC MẠCH ĐA HÀI ĐỢI (tự nghiên cứu)
1. Đa hài đợi dùng tranzito
2. Đa hài đợi dùng IC khuếch đại thuật toán
§6. MẠCH TẠO XUNG VUÔNG DÙNG IC555 (dạy trên lớp)
1. Khái niệm
2. Sơ đồ chân và cấu trúc bên trong của IC555
2.1. Sơ đồ chân
2.2. Cấu trúc bên trong của IC555
3. Mạch đa hài tự kích dùng IC555
§7. CÁC MẠCH TẠO XUNG RĂNG CƢA
1. Mạch tạo xung răng cƣa dùng mạch tích phân đơn giản (dạy trên lớp)
2. Mạch tạo xung răng cƣa dùng phần tử ổn dòng
2.1. Mạch tạo xung răng cƣa dùng mạch hai cực ổn dòng (tự nghiên cứu)
2.2. Mạch tạo xung răng cƣa dùng tranzitor có khâu ổn dòng (dạy trên lớp)
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
3.Mạch tạo xung răng cƣa dùng phƣơng pháp bù điện áp (phản hồi điện áp) (dạy trên
lớp)
4. Mạch tạo xung răng cƣa dùng vi mạch khuếch đại thuật toán
4.1. Mạch tạo xung răng cƣa một cực tính dùng vi mạch KĐTT (dạy trên lớp)
4.2. Mạch tạo xung răng cƣa hai cực tính dùng vi mạch KĐTT (tự nghiên cứu)
§8. CÁC MẠCH SỬA XUNG
1. Mạch sửa xung dùng mạch vi phân và khuếch đại thuật toán (dạy trên lớp)
2. Mạch sửa xung dùng tranzitor kết hợp với mạch vi phân (tự nghiên cứu)
3. Mạch sửa xung dùng mạch vi phân kết hợp với các cổng logic (tự nghiên cứu)
4. Mạch sửa xung dùng IC 555 kết hợp với các cổng logic (dạy trên lớp)
5. Mạch sửa xung dùng mạch vi phân, khuếch đại xung dùng Tranzito loại pnp lắp
theo mạch Dalingtơn có biến áp ra (tự nghiên cứu)
§9. CỦNG CỐ KIẾN THỨC (thảo luận trên lớp và tự nghiên cứu)
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
§1. KHÁI NIỆM CHUNG
“Kỹ thuật xung - số” là thuật ngữ bao gồm một lĩnh vực khá rộng và quan trọng
của ngành kĩ thuật điện tử - tin học. Ngày nay trong bƣớc phát triển nhảy vọt của kĩ
thuật tự động hoá, nó mang ý nghĩa là khâu then chốt và là công cụ không thể thiếu để
giải quyết các nhiệm vụ kỹ thuật cụ thể hƣớng tới mục đích làm giảm chi phí về năng
lƣợng và thời gian cho một quá trình công nghệ hay kỹ thuật, nâng cao tính hiệu quả
của chúng. Trong chƣơng này, do thời gian có hạn nên chúng ta chỉ đề cập đến một số
vấn đề có tính chất cơ bản về kỹ thuật xung cũng nhƣ một số mạch tạo và biến đổi
dạng xung.
Ngày nay có rất nhiều các thiết bị làm việc trong một chế độ đặc biệt, đó là chế độ
xung. Khác với các thiết bị điện tử làm việc trong chế độ liên tục, trong chế độ xung,
dòng điện hay điện áp tác dụng lên mạch một cách rời rạc theo môt quy luật nào đó. Ở
những thời điểm đóng hoặc ngắt điện áp, trong mạch sẽ phát sinh quá trình quá độ, phá
huỷ chế độ làm việc tĩnh của mạch. Vì vậy việc nghiên cứu các quá trình xảy ra trong
các thiết bị xung có liên quan mật thiết đến việc nghiên cứu quá trình quá độ trong các
mạch đó. Các thiết bị xung đƣợc ứng dụng rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học
kỹ thuật hiện đại nhƣ: thông tin, điều khiển, rađa, vô tuyến truyền hình, máy tính điện
tử, điện tử ứng dụng….
Tùy theo từng nhiệm vụ mà trong các thiết bị có sử dụng nhiều loại sơ đồ xung
khác nhau. Chúng khác nhau về nguyên tắc cấu tạo, nguyên lí làm việc cũng nhƣ về
tham số. Tổ hợp tất cả các phƣơng pháp và thiết bị để tạo và biến đổi dạng xung, để
biểu thị và chọn xung gọi là “KỸ THUẬT XUNG”.
Trƣớc khi đi vào nghiên cứu các quá trình xung, ta cần hiểu thế nào là tín hiệu xung
và các tham số đặc trƣng của nó.
1. Tín hiệu xung và các dạng của tín hiệu xung
1.1. Tín hiệu xung:
Các tín hiệu điện có giá trị thay đổi theo thời gian đƣợc chia ra làm hai loại cơ bản
là tín hiệu liên tục và tín hiệu gián đoạn. Tín hiệu liên tục còn đƣợc gọi là tín hiệu
tƣơng tự, tín hiệu gián đoạn còn đƣợc gọi là tín hiệu xung hay số.
Nói cách khác: Xung điện là những điện áp hay dòng điện tồn tại trong một
khoảng thời gian ngắn có thể so sánh đƣợc với thời gian quá độ trong mạch điện mà
chúng tác dụng.
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Bộ môn: Kỹ thuật Điện tử - Trƣờng ĐH Kỹ thuật Công Nghiệp Thái Nguyên 78
t
u
+Um
-Um
0 0
U
t
U
H
L
u
1.2. Các dạng tín hiệu xung:
Tín hiệu hình sin đƣợc xem nhƣ là một tín hiệu tiêu biểu cho loại tín hiệu liên
tục.Với tín hiệu hình sin, có đƣờng biểu diễn nhƣ hình 3.1, ta có thể tính đƣợc giá trị
của nó ở từng thời điểm.
Hình 3.1: Tín hiệu hình sin Hình 3.2: Tín hiệu hình vuông
Ngƣợc lại tín hiệu hình vuông đƣợc xem là một tín hiệu tiêu biểu cho loại tín hiệu
gián đoạn. Với tín hiệu hình vuông, có đƣờng biểu diễn nhƣ hình 3.2, thì nó có 2 giá trị
là mức cao (UH) và mức thấp (UL), thời gian để chuyển từ mức thấp lên mức cao hay
từ mức cao xuống mức thấp rất ngắn và đƣợc xem nhƣ tức thời.
Trên thực tế thì tín hiệu xung không chỉ có loại hình vuông, mà còn có các dạng
khác nhƣ xung tam giác, xung răng cƣa, xung nhọn, xung hình thang…Trong nhiều
trƣờng hợp xung tam giác có thể gọi là xung răng cƣa và ngƣợc lại.
Hình 3.3: Một số dạng xung thƣờng gặp:
a - xung vuông; b - xung tam giác; c - xung hình thang ; d - xung kim
Tx
t
u
c) tx
Um
Tx
u
u u
t t
b) d) Tx Tx
t
a)
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Bộ môn: Kỹ thuật Điện tử - Trƣờng ĐH Kỹ thuật Công Nghiệp Thái Nguyên 79
Các dạng xung cơ bản nhƣ trong hình 3.3 rất khác nhau về dạng sóng, nhƣng có
một điểm chung đó là thời gian tồn tại xung rất ngắn hay sự biến thiên giá trị từ thấp
lên cao (nhƣ xung nhọn) hay từ cao xuống thấp (xung tam giác) xảy ra rất nhanh.
2. Các tham số của tín hiệu xung
Thông thƣờng hay gặp là những dãy xung có chu kỳ lặp lại Tx, khi đó dãy xung
đƣợc đặc trƣng bằng các tham số nhƣ: Tần số lặp lại fx , độ rỗng Qx và hệ số đầy .
+ Độ rỗng của một dãy xung là tỷ số giữa chu kỳ lặp lại Tx với độ rộng của
xung tx
x
xx
t
TQ
+ Trị số nghịch đảo của Qx là hệ số đầy của xung
= x
x
T
t
Thông thƣờng phạm vi biến đổi của Qx khá lớn từ một vài cho đến hàng trăm, thậm
chí hàng nghìn đơn vị .
+ Tần số lặp lại của dãy xung đƣợc đo bằng Hz tức là số xung trong một giây
và liên hệ với độ rỗng theo biểu thức :
fx = xxx tQT .
11
Dạng xung là qui luật biến đổi của trị số điện áp (dòng điện) xung theo thời gian,
cũng là một tham số cơ bản của tín hiệu xung. Tuỳ theo mục đích công tác mà ngƣời ta
sử dụng các dãy xung có hình dạng khác nhau.
Qua các ví dụ trên ta thấy thông thƣờng thời gian tồn tại của xung t x rất nhỏ so với
chu kỳ lặp lại T x và có những thời điểm xung biến đổi đột ngột. Tuy vậy trong thực tế
còn gặp những dãy xung mà thời gian tồn tại tx bằng một nửa hoặc lớn hơn một nửa
chu kỳ lặp lại. Những dãy xung nhƣ vậy đƣợc gọi là dãy xung rộng. Tuy nhiên khái
niệm này hoàn toàn không phải là tuyệt đối, ví dụ: trong điều khiển tự động thƣờng
dùng xung có độ rộng đến hàng giây, trong thông tin liên lạc dùng xung có độ rộng vài
chục s đến vài ms còn trong vật lý lại dùng xung cỡ ns hoặc xung có độ rộng hẹp
hơn.
Để đặc trƣng cho dạng của tín hiệu xung, ngƣời ta thƣờng dùng một số các tham số
cơ bản sau (hình 3.4).
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
- Độ rộng xung tx: là khoảng thời gian tồn tại của xung.
- Biên độ xung Um (Im): là giá trị cực đại của xung.
- Độ rộng sƣờn trƣớc ts1 : là khoảng thời gian tăng của giá trị xung từ 0,1Um tới
0,9Um.
- Độ rộng sƣờn sau ts2 : là khoảng thời gian giảm của giá trị xung từ 0,9Um tới
0,1Um.
Đôi khi để thay cho tham số về độ rộng sƣờn xung ngƣời ta còn sử dụng tham số
“độ dốc sƣờn xung" tức là tốc độ tăng hoặc giảm của xung (độ dốc sƣờn trƣớc SS1 , độ
dốc sƣờn sau SS2 )
;S , 2
S2
1
1
S
m
S
mS
t
U
t
US
- Độ sụt đỉnh xung U: là độ giảm giá trị xung ở phần đỉnh xung. Trong thực tế
thƣờng dùng độ sụt đỉnh tƣơng đối để dễ dàng so sánh mức sụt đỉnh của xung với
biên độ của nó:
mU
UU
Trong thực tế rất khó xác định các điểm bắt đầu và kết thúc sƣờn xung cũng nhƣ
đỉnh xung. Bởi vậy ngƣời ta thƣờng đo độ rộng sƣờn xung theo quy ƣớc là khoảng
thời gian để xung tăng từ 0,1Um đến 0,9Um hoặc ngƣợc lại. Khi đó độ rộng xung đƣợc
đo bằng khoảng thời gian xung lớn hơn 0,1Um . Có thể lấy mức Um tuỳ ý, nhƣng
thông thƣờng ngƣời ta lấy = 0,1; 0,01; 0,05 . Trong thực tế ngƣời ta còn sử dụng
thông số độ rộng hiệu dụng của xung tx , tức là độ rộng của xung ở mức giá trị xung
bằng 0,5Um .
t
U
u
Um
ts1 ts2
tx
0,9 Um
Hình 3.4
0,1 Um
0,9Um
0,1Um
0
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Trong kỹ thuật xung - số, ngƣời ta thƣờng sử dụng phƣơng pháp số đối với dạng tín
hiệu xung với quy ƣớc chỉ có hai trạng thái phân biệt:
Trạng thái có xung ( khoảng t x ) với giá trị xung lớn hơn một mức ngƣỡng U H
gọi là mức cao hay mức “1”, mức U H thƣờng đƣợc chọn cỡ bằng 1/2 điện áp
nguồn cung cấp.
Trạng thái không có xung (khoảng t ng ) với giá trị nhỏ hơn một mức ngƣỡng U L
gọi là mức thấp hay mức “0”, mức U L đƣợc chọn tuỳ theo phần tử khoá
(tranzito,IC).
Các mức điện áp ra trong dải U L < u ra < U H là các trạng thái cấm.
§2. CHẾ ĐỘ KHÓA CỦA CÁC DỤNG CỤ BÁN DẪN
Trong các thiết bị xung, các dụng cụ điện tử và bán dẫn thƣờng làm việc ở tất cả
các chế độ, song chủ yếu nhất là làm việc trong chế độ đóng mở. Khi đó về thực chất,
các đèn điện tử và dụng cụ bán dẫn đóng vai trò nhƣ một cái khóa điện tử nằm ở một
trong hai trạng thái: khóa hở là đèn tắt và khoá đóng là đèn thông. Chế độ đóng mở
này đƣợc đặc trƣng bằng sự chuyển đổi của khoá một cách nhanh chóng từ trạng thái
đèn tắt sang trạng thái đèn thông bão hoà, và ngƣợc lại, dƣới tác dụng của tín hiệu vào
đặt lên các điện cực điều khiển. Khi đèn đã nằm ở một trong hai trạng thái trên thì mọi
sự thay đổi nhỏ ở đầu vào đều không làm ảnh hƣởng gì đến điện áp hoặc dòng điện ở
đầu ra.
Một cách gần đúng, khi so với các sơ đồ thực tế, ta có thể coi các khóa lý tƣởng có
nội trở bằng vô cùng khi khóa hở và bằng không khi khóa đóng. Nhƣ vậy một khóa
điện tử có thể đƣợc đặc trƣng bằng các giá trị nội trở của khóa ở hai trạng thái. Ngoài
ra khóa còn đƣợc đặc trƣng bằng công suất yêu cầu đối với các tín hiệu điều khiển ở
đầu vào và thời gian cần thiết để chuyển khóa từ trạng thái này sang trạng thái khác.
Về mặt năng lƣợng mà nói, các khóa điện tử dùng tranzito yêu cầu công suất điều
khiển nhỏ hơn so với đèn điện tử. Song nội trở của khóa tranzito khi khóa mở lại nhỏ
hơn nhiều so với đèn điện tử. Đó là điều cần hết sức lƣu ý trong những sơ đồ thực tế.
Nhìn chung, trong các thiết bị xung, các đèn điện tử và bán dẫn làm việc trong chế
độ mà điện áp điều khiển trên các điện cực thay đổi trong phạm vi lớn thƣờng đƣợc
gọi là chế độ tín hiệu lớn. Khi đó đặc tuyến vôn – ampe của đèn có độ cong rất lớn và
tuỳ theo độ chính xác, có thể thay chúng bằng những đƣờng cong toán học khác nhau.
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Song việc thay thế đặc tuyến vôn – ampe của đèn bằng những đƣờng cong nhƣ vậy chỉ
dùng đƣợc trong một phạm vi rất hẹp để giải những bài toán đặc biệt, không đƣợc áp
dụng rộng rãi trong tính toán kỹ thuật.
Bởi vậy, trong thực tế thƣờng thay thế các đƣờng cong đó bằng những đƣờng gẫy
và đƣợc gọi là phƣơng pháp tuyến tính hoá từng đoạn. Khi đó, với những công cụ toán
thông thƣờng, việc giải các bài toán cụ thể trở nên dễ dàng, thuận lợi hơn .
1. Chế độ khóa của tranzito
Tranzito làm việc ở chế độ khóa hoạt động nhƣ một khóa điện tử đóng mở mạch
với tốc độ nhanh (10-9
–10-6
s), nó có trạng thái làm việc hoặc ở khu vực cắt dòng hoặc
ở khu vực bão hòa, chỉ trong khoảnh khắc của quá trình quá độ (chuyển từ bão hòa
sang cắt dòng & ngƣợc lại) tranzito mới làm việc trong khu vực khuếch đại.
* Các yêu cầu cơ bản:
Yêu cầu cơ bản với một tranzito ở chế độ khoá là điện áp đầu ra có hai trạng thái khác
biệt :
ura UH khi uvào ≤ UL (tranzito khóa)
ura ≤ UL khi uvào UH (tranzito mở)
Chế độ khoá của tranzito đƣợc xác định bởi chế độ điện áp hay dòng điện một
chiều cung cấp từ ngoài qua một mạch phụ trợ (khoá thƣờng đóng hay thƣờng mở).
Việc chuyển trạng thái của khóa thƣờng đƣợc thực hiện nhờ một tín hiệu xung có cực
tính thích hợp (biên độ đủ lớn) tác động tới đầu vào. Cũng có trƣờng hợp khoá tự động
chuyển đổi trạng thái một cách tuần hoàn nhờ mạch hồi tiếp dƣơng nội bộ, khi đó
không cần xung điều khiển (xem các phần mạch tạo xung tiếp sau).
Để đƣa ra những đặc điểm chủ yếu của chế độ khoá, hãy xét mạch cụ thể (hình
3.5).
(3-1)
Hình 3.5: Mạch khóa (đảo) dùng Tranzitor
_
T
Rc
Rt
+ Ec
IC
IE
IB E
B
C
uv ur
RB
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Sơ đồ thực hiện đƣợc điều kiện (3-1) khi lựa chọn các mức UH, UL cũng nhƣ các
giá trị Rc và RB thích hợp.
- Ban đầu (khi uv = 0 hay uv ≤ UL) tranzito ở trạng thái cắt dòng, dòng điện ra
Ic = 0, lúc không có tải Rt .
ura +Ec
- Khi có xung điều khiển cực tính dƣơng đƣa tới đầu vào uvào UH , tranzito
chuyển sang trạng thái mở (bão hòa), điện áp ra khi đó phải thỏa mãn điều kiện
ura ≤ UL
ura = U CEbh = (0,20,3)V
Đối với tranzito silic ngƣời ta thƣờng chọn UL = 0,4V. Điện trở Rc chọn thích hợp
để thời gian quá độ đủ nhỏ và dòng Ic không quá lớn, chẳng hạn Rc =5k.
Một điểm cần lưu ý là khi sử dụng tranzito làm phần tử khóa cần chú ý tới các tính
chất động (quá độ) của mạch và yêu cầu cơ bản là cần nâng cao tính tác động nhanh
của khóa.
Hoàn toàn tƣơng tự có thể sử dụng các FET (tranzito trƣờng) làm phần tử khóa với
nhiều ƣu điểm về mức tiêu hao công suất tín hiệu nhỏ, tác động nhanh.
Ví dụ: Xác định RB để khi uv = UH = 1,5V thì ura ≤ UL = 0,4V. Biết ICbh=Ecc /Rc =1mA
với = 100 khi đó dòng bazơ IBbh =10 A .Để tranzito bão hoà vững, chọn IB=100 A
(tức là có dự trữ 10 lần ), lúc đó lƣu ý UBE =0,6V ta có:
RB =
kA
V9
100
)6,05,1(
.
2. Chế độ khóa của khuếch đại thuật toán
Khi làm việc ở chế độ xung, mạch vi điện tử tuyến tính hoạt động nhƣ một khóa
điện tử đóng, mở mạch với tốc độ nhanh, điểm làm việc luôn nằm trong vùng bão hoà
của đặc tuyến truyền đạt ura = f (uvào ). Khi đó điện áp ra chỉ nằm ở một trong hai mức
bão hoà U+
ramax và U-ramax ứng với các giá trị uv đủ lớn. Để minh hoạ nguyên lý hoạt
động của một IC khoá ta xét một ví dụ điển hình là mạch so sánh (comparator).
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
2.1. Mạch so sánh một ngƣỡng
Hình 3.6: a),c) – Bộ so sánh dùng IC thuật toán với hai kiểu mắc khác nhau và
b),d) – Hàm truyền đạt tƣơng ứng của chúng
Mạch so sánh (hình 3.6) thực hiện quá trình so sánh giá trị của điện áp đƣa vào (uvào )
với một điện áp chuẩn (Ungƣỡng ) có cực tính có thể là dƣơng hay âm. Thông thƣờng giá
trị Ungƣỡng đƣợc định trƣớc cố định và mang ý nghĩa là một thông tin chuẩn (tƣơng tự
nhƣ quả cân trong phép cân trọng lƣợng kiểu so sánh), còn giá trị uvào là một lƣợng
biến đổi theo thời gian cần đƣợc giám sát theo dõi, đánh giá, mang thông tin của quá
trình động (thƣờng biến đổi chậm theo thời gian) cần đƣợc điều khiển trong một dải
hay ở một trạng thái mong muốn.
Khi hai mức điện áp này bằng nhau (uvào = Ungƣỡng ) tại đầu ra bộ so sánh sẽ có sự
thay đổi cực tính của điện áp từ U+
ramax tới U-ramax hoặc ngƣợc lại. Trong trƣờng hợp
riêng, nếu chọn Ungƣỡng = 0 thì thực chất mạch so sánh đánh dấu lúc đổi cực tính của
uvào .
Trong mạch hình (3.6a), uvào và Ungƣỡng đƣợc đƣa tới hai đầu vào đảo và không đảo
tƣơng ứng của IC. Hiệu của chúng u0 = uv - Ungƣỡng là điện áp giữa hai đầu vào của IC
sẽ xác định hàm truyền của nó:
Khi uv < Ungƣỡng thì u0 < 0 do đó ura = U+
ramax.
Khi uv Ungƣỡng thì u0 > 0 do đó ura = U-ramax.
(3-2 )
-E
+E
U +
ra max
U -
ra max
ura
uvào
0
-E
Ungƣỡng
b)
+E
d)
U +
ra
max
U- ra max
ura
uvào
0 Ungƣỡng
c)
+E
ura uvào
-E Ungƣỡng
a)
+E
ura uvào
-E Ungƣỡng
U0
U0
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
tức là điện áp ra đổi cực tính khi uvào chuyển qua giá trị ngƣỡng Ungƣỡng . Nếu uvào và
Ungƣỡng trong hình (3.6a) đổi vị trí cho nhau hay cùng đổi cực tính (khi vị trí giữ
nguyên) thì đặc tính hình (3.6b) đảo ngƣợc lại nghĩa là hình 3.6c và d.
* Chú ý : Trong những trƣờng hợp giá trị của uvào và Ungƣỡng lớn hơn giá trị điện áp
đầu vào tối đa cho phép của IC, cần mắc chúng qua bộ phân áp điện trở hoặc nối hai
điốt mắc song song ngƣợc trƣớc khi đƣa tới các đầu vào của IC. Giống nhƣ khoá
tranzito, khi làm việc với các tín hiệu xung biến đổi nhanh cần lƣu ý tới tính chất quán
tính (trễ) của IC thuật toán. Với các IC thuật toán tiêu chuẩn hiện nay, thời gian tăng
của điện áp ra khoảng V/ s , do đó việc dùng chúng trong các mạch so sánh
(comparator) có nhiều hạn chế khi đòi hỏi độ chính xác cao. Trong điều kiện tốt hơn,
việc sử dụng các IC chuyên dụng đƣợc chế tạo sẵn sẽ có tốc độ chuyển biến nhanh
hơn nhiều cấp (cỡ V/ns ví dụ loại A710, A110, LM310-339 hay NE521...). Hoặc
dùng các biện pháp kĩ thuật mạch để giảm khoảng cách giữa hai mức U
maxra .
2.2. Mạch so sánh hai ngƣỡng
Để xác định xem điện áp vào có nằm trong một giới hạn giá trị cho trƣớc hay
không, ngƣời ta sử dụng mạch so sánh hai ngƣỡng hình 3.7a. Thực chất mạch này là
sự kết hợp các mạch hình 3.6a và 3.6c trong cùng một sơ đồ. Để phối hợp các đầu ra
cửa K1 và K2, ở đây dùng một cửa logic phụ G (gọi là cửa “Và”). Tại lối ra của G, ura
=Y = 1 (tƣơng ứng với mức điện áp cao ) chỉ khi tại các lối ra của K1 và K2 có X1 =
X2 = 1. Các trƣờng hợp còn lại với mọi giá trị X1 và X2 (tức là khi X1.X1 = 0 ) , ura = Y
= 0 (tƣơng ứng với mức điện áp thấp).
Hình 3.7: Mạch nguyên lí bộ so sánh hai ngƣỡng
(a) và đặc tuyến truyền đạt (b)
uvào 0
b)
uvào 0
ura
uvào 0
X1
X2
Ungƣỡng 2 Ungƣỡng 1
0
1
0
1
1
1
ura Ungƣỡng 1
Ungƣỡng 2
K2
K1
X2
X1
uvào
a)
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Kết hợp các tính chất của mạch hình 3.6a và c với tính chất của cửa G ta nhận đƣợc
đặc tính truyền đạt X1, X2 và Y = ura phụ thuộc uvào thể hiện trên hình 3.7b.
Từ hình 3.7b thấy rõ: ura = 1 khi Ungƣỡng1 < uvào < Ungƣỡng2
ura = 0 khi uvào < Ungƣỡng1 hoặc uvào > Ungƣỡng2 (3-3)
(lƣu ý ở đây cần chọn Ungƣỡng2 > Ungƣỡng1)
Bộ so sánh hai ngƣỡng đƣợc ứng dụng đặc biệt thuận lợi khi cần theo dõi và khống
chế tự động một thông số nào đó của một quá trình trong một giới hạn cho phép đã
đƣợc định sẵn (thể hiện ở hai giá trị điện áp ngƣỡng) hoặc ngƣợc lại không cho phép
thông số này rơi vào một vùng giới hạn cấm đã chỉ ra nhờ hai ngƣỡng điện áp tƣơng
ứng.
Hai trạng thái ngƣng và dẫn của khóa dùng tranzito và mạch so sánh hai ngƣỡng
của khuếch đại thuật toán OP-AMP đƣợc dùng để cho ra hai điện áp mức cao và mức
thấp, tạo ra các tín hiệu xung điện.
2.3. Một số mạch so sánh cơ bản
a) Mạch so sánh lấy tổng
Có thể mở rộng chức năng của mạch so sánh nhờ mạch hình 3.8a với đặc tính
truyền đạt cho trên hình 3.8b, gọi là bộ so sánh tổng.
Hình 3.8: Bộ so sánh lấy tổng (a) và đặc tuyến truyền đạt của nó (b).
Từ đặc tính hình 3.8b thấy rõ bộ so sánh tổng sẽ chuyển trạng thái ở đầu ra lúc
tổng đại số của hai điện áp vào (đƣa tới cùng một đầu vào ) đạt tới giá trị ngƣỡng (đƣa
tới đầu vào kia).
Nếu chọn Ungƣỡng = 0 thì mạch lật lúc có điều kiện u1 + u2 = 0. Các nhận xét khác
đối với mạch hình 3.6a ở đây đều đúng cho bộ so sánh tổng khi đảo lại : đặt u1 và u2
tới đầu vào N và Ungƣỡng tới đầu vào P.
U +
ra max
U -
ra max
ura
uP 0
u2
b)
u1
ura
+E
u1
-E
a)
u2
R1
R2
P
N
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
* Thực vậy ta xét cụ thể mạch so sánh lấy tổng nhƣ sau (hình 3.9). Trong sơ đồ
này ta so sánh hai tín hiệu điện áp có cực tính khác nhau đó là uđk và urc . Trong đó uđk
là tín hiệu điện áp một chiều có giá trị thay đổi đƣợc và có cực tính âm , còn u rc là tín
hiệu điện áp biến đổi đƣờng thẳng (điện áp răng cƣa) có giá trị không đổi (Urc =const).
Sơ đồ nguyên lý và giản đồ xung của mạch so sánh lấy tổng dùng khuếch đại thuật
toán nhƣ hình sau:
+ Nguyên lý làm việc:
Điện áp răng cƣa có điện thế dƣơng ( Urc > 0 ) đƣợc xem là điện áp tựa (điện áp
chuẩn), điện áp điều khiển có điện thế âm ( uđk < 0 ), thời điểm điện áp ra của bộ so
sánh lật trạng thái đƣợc xác định khi rcdk Uu (quá trình so sánh đƣợc thực hiện ở
sƣờn trƣớc của xung răng cƣa).
+ Urcudk uSS + Ucc.
+ Urcudk uSS - Ucc.
Nhƣ vậy ta có thể thay đổi thời điểm lật trạng thái của điện áp đầu ra bộ so sánh
bằng cách cho uđk thay đổi từ 0 Urcmax.
b) Mạch so sánh song song dùng khuếch đại thuật toán
Ta xét cụ thể mạch so sánh song song nhƣ hình 3.10. Trong sơ đồ này ta so sánh
hai tín hiệu điện áp có cực tính dƣơng đó là uđk và urc .Trong đó uđk là tín hiệu điện áp
một chiều có giá trị thay đổi đƣợc, còn urc là tín hiệu điện áp biến đổi đƣờng thẳng
(điện áp răng cƣa) có biên độ không đổi (Urcm = const).
Sơ đồ nguyên lý và giản đồ xung của mạch so sánh song song dùng khuếch đại
thuật toán nhƣ hình sau:
R11
R12
+UCC
-UCC
1 5 6
A
B
C
D
654321
D
C
B
A
Title
Number RevisionSize
B
Date: 14-Nov-2000 Sheet of
File: D:\SS.SCH Drawn By:
A2
R11-U®k
Uss
R13
Urc R12
Hình 3.9: a) Sơ đồ nguyên lý b) Giản đồ điện áp
0 t1 t2 t3 t4
uđk
u
Urc
t
t
0
uSS
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Với sơ đồ này :
dku > urc uss0 - Ucc.
dku urc usso + Ucc.
Trong quá trình làm việc urc đƣợc xem nhƣ điện áp tựa. Còn điện áp uđk là tín hiệu điện
áp một chiều có giá trị thay đổi đƣợc. usso là dãy xung vuông có cực tính thay đổi, nhờ
R11, DZ3 mà điện áp uss chỉ còn là phần xung dƣơng, biên độ bằng UDZ3.
§3. CÁC MẠCH TRIGƠ
Trigơ (Flip - Flop) là phần tử cơ bản nhất để từ đó chế tạo ra các mạch dãy (mạch
logic có nhớ). Mạch Trigơ thuộc loại mạch không đồng bộ có 2 trạng thái ổn định bền
theo thời gian ở đầu ra ứng với hai mức logic “1” và “0”. Trạng thái của Trigơ có thể
thay đổi khi tác động xung lên các đầu vào. Trạng thái tƣơng lai của Trigơ không
những phụ thuộc vào các biến vào mà còn phụ thuộc vào trạng thái hiện tại. Khi ngừng
tác động xung lên các đầu vào, trạng thái Trigơ đƣợc giữ nguyên, với đặc điểm này
các mạch Trigơ đƣợc dùng để lƣu trữ thông tin (ghi,đọc) dƣới dạng mã nhị phân.
1. Mạch Trigơ đối xứng (RS-trigơ) dùng tranzito
Hình 3.11 a và b đƣa ra dạng mạch nguyên lí của một trigơ RS đối xứng (lƣu ý
rằng cách vẽ 3.11b hoàn toàn tƣơng tự nhƣ 3.11a) và hình 3.11c là giản đồ thời gian
mô tả hoạt động của mạch.
DZ3
R11
Urc(+)
uđk(+)
uss0
-Ucc
+Ucc
Hình 3.10: Sơ đồ nguyên lý mạch so sánh (a)
Giản đồ thời gian mô tả hoạt động của mạch so sánh (b)
uss
-Ucc
+Ucc
usso
t
t
t uđk
uđko uđk
u
0
0
0
-UDZ3
a)
b)
uss
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Hình 3.11: Sơ đồ nguyên lý (a, b) và giản đồ thời gian (c)
của trigơ đối xứng RS dùng tranzito
* Nguyên lý hoạt động:
Mạch 3.11a, b chỉ có hai trạng thái ổn định bền là : T1 mở T2 khoá ứng với mức
điện áp ra Q=1, Q =0 hay T1 khoá T2 mở ứng với trạng thái ra Q=0, Q =1.
Các trạng thái còn lại là không thể xảy ra (T1 và T2 cùng khoá ) hay là không ổn
định (T1 và T2 cùng mở). T1 và T2 không thể cùng khoá do nguồn +Ecc khi đóng mạch
sẽ đƣa một điện áp dƣơng nhất định tới các cực bazơ. T1 và T2 có thể cùng mở nhƣng
do tính chất đối xứng không lí tƣởng của mạch, chỉ cần một sự chênh lệch vô cùng bé
giữa dòng điện trên hai nhánh (IB1IB2 hay IC1IC2), thông qua các mạch hồi tiếp
dƣơng, độ chênh lệch này sẽ bị khoét sâu nhanh chóng tới mức sơ đồ chuyển về một
trong hai trạng thái ổn định bền đã nêu (chẳng hạn thoạt đầu IB1>IB2 từ đó IC1>IC2, các
giảm áp âm trên colectơ của T1 và dƣơng trên colectơ của T2 thông qua phân áp R2R4
hay R1R3 đƣa về làm IB1>>IB2...dẫn tới T1 mở T2 khoá. Nếu ngƣợc lại lúc đầu IB1<IB2
thì sẽ dẫn tới T1 khoá T2 mở ).
Tuy nhiên, không nói chắc đƣợc mạch sẽ ở trạng thái nào trong hai trạng thái ổn
định đã nêu. Để đầu ra đơn trị, trạng thái vào ứng với lúc R = S = 1 (cùng có xung
dƣơng) là bị cấm. Nói khác đi điều kiện cấm là R.S = 1).
t
t
t
t
S
R
Q = UCE2
Q = UCE1
0 0 0 01 1 1
1 1 1 0 0 0
c)
RC RC
T2 T1
Q
Q
+Ec
R2 R1
R3 R4
S R
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Bảng 3.1: Bảng trạng thái của trigơ RS
Trigơ RS không đồng bộ là loại trigơ cơ bản nhất để từ đó tạo ra các loại trigơ
khác gồm có hai đầu vào là R,S và hai đầu ra Q, Q với Q là đầu ra chính thƣờng đƣợc
sử dụng và Q là đầu ra phụ (luôn thoả mãn điều kiện Q+ Q =1). Đầu vào R gọi là đầu
vào xoá (Reset). Đầu vào S gọi là đầu vào thiết lập (Set).
Ý tƣởng thiết kế trigơ R-S không đồng bộ theo các điều kiện sau:
+ Rn = Sn = 0, trạng thái của trigơ giữ nguyên Qn+1 = Qn.
+ Rn = 0; Sn = 1 đầu ra trigơ nhận giá trị "1" Qn+1 = 1.
+ Rn = 1; Sn = 0 đầu ra trigơ nhận giá trị "0" Qn+1 = 0.
+ Rn = 1; Sn = 1 đây là trạng thái cấm, trạng thái Trigơ là không xác định, trong
bảng trạng thái đƣợc đánh dấu bằng dấu "x".
Từ việc phân tích trên rút ra bảng trạng thái của trigơ RS cho phép xác định trạng
thái ở đầu ra của nó ứng với tất cả các khả năng có thể của các xung đầu vào trong
bảng 3.1. Ở đây:
- n: Trạng thái hiện tại của đầu ra.
- n + 1: Trạng thái tƣơng lai của đầu ra.
- "-": Giá trị tuỳ chọn - có thể lấy giá trị "1" hoặc "0".
- x: Trạng thái cấm tại đó giá trị của hàm ra là không xác định.
2. Mạch Trigơ Smit
2.1. Trigơ Smit dùng tranzito
Sơ đồ trigơ RS ở trên lật trạng thái khi đặt vào cực bazơ của tranzito đang khoá một
xung dƣơng có biên độ thích hợp để mở nó (chỉ xét với quy ƣớc logic dƣơng).
Có thể sử dụng chỉ một điện áp vào duy nhất với cực tính và hình dạng tuỳ ý (chỉ
yêu cầu mức biên độ đủ lớn ) để lật trạng thái của mạch trigơ. Loại mạch này có tên là
trigơ Smit đƣợc cấu tạo từ các tranzito hay IC tuyến tính (còn gọi là bộ so sánh có trễ).
Trạng thái của Trigơ RS
Đầu vào Đầu ra
Rn Sn Qn+1 Q n+1
0 0 Qn Q n
0 1 1 0
1 0 0 1
1 1 x x
Trigơ
R-S
R
S
Q
Q
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Hình 3.12: Trigơ Smit
dùng tranzitor (a),
đặc tuyến truyền đạt (b)
và giản đồ thời gian (c)
Hình 3.12 đƣa ra mạch nguyên lí trigơ Smit dùng tranzito, đặc tuyến truyền đạt và giản
đồ thời gian của nó. Qua đặc tuyến hình 3.12b thấy rõ :
Lúc tăng dần uvào từ một trị số âm lớn thì :
khi uv < uvđóng ; ura = Uramin (3-4)
khi uv uvđóng ; ura = Uramax
Lúc giảm dần uvào từ một trị số dƣơng lớn thì :
khi uv > uvngắt ; ura=Uramax (3-5)
khi uv uvngắt ; ura=Uramin
Có thể giải thích hoạt động cuả mạch như sau:
Ban đầu T1 khoá (do B1 đƣợc đặt tới một điện áp âm lớn ) T2 mở (do Rc định dòng
làm việc từ Ec) lúc đó: ura = UCE2bãohoà = Uramin. Khi tăng uv tới lúc uv uvđóng T1 mở ,
ura =uCE2
uCE1
0
t
t
t
0uvµo ng¾t
uvµo ®ãng
uvµo ,uvµo ®ãng,uvµo ng¾t
uvµo
0
uCE1 b·ohßa
uCE2 b·o hßa
uCE1 khãa
uCE2 khãa
c)
ur
a
RC RC
T2 T1
+Ec
R1
R2
uvào a)
uvào
ura
Ura max
Ura min
uv ngắt uvđóng
b)
0
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
qua mạch hồi tiếp dƣơng ghép trực tiếp từ colectơ T1 về bazơ T2 làm T2 bị khoá do đột
biến điện áp âm từ C1 đƣa tới, qua mạch R1R2 đột biến điện áp dƣơng tại C2 đƣa tới
bazơ T1 ...quá trình dẫn tới T1 mở bão hoà, T2 khoá và ura=Uramax. Phân tích tƣơng tự,
mạch sẽ lật trạng thái về T1 khoá, T2 mở lúc uvào giảm qua giá trị uvngắt .
Các giá trị uvđóng và uvngắt do việc lựa chọn các giá trị Rc, R1, R2 của sơ đồ 3.12a
quyết định. Hiện tƣợng trên cho phép dùng trigơ Smit nhƣ một bộ tạo xung vuông,
nhờ hồi tiếp dƣơng mà quá trình lật trạng thái xảy ra tức thời ngay cả khi uvào biến đổi
từ từ.
Hình 3.13 mô tả một ví dụ biến đổi tín hiệu hình sin thành xung vuông nhờ trigơ
Smit. Giá trị hiệu số uvđóng - uvngắt gọi là độ trễ chuyển mạch và càng nhỏ (điều mong
muốn), nếu hiệu Uramax – Uramin càng nhỏ hay hệ số suy giảm tín hiệu do phân áp R1,R2
gây ra càng lớn tức là hệ số hồi tiếp dƣơng càng giảm, (điều này làm xấu tính chất của
dạng xung ).
Hình 3.13: Giản đồ thời gian
biến đổi tín hiệu hình sin thành
xung vuông nhờ trigơ Smit.
Nhƣ trên đã phân tích, mọi cố gắng làm giảm độ trễ chuyển mạch Utrễ =Uramax -
Uramin đều làm xấu đi tính chất hồi tiếp dƣơng và có thể làm mất đi hai trạng thái ổn
định đặc trƣng của sơ đồ hình 3.12a. Để khắc phục nhƣợc điểm này, ngƣời ta dùng
trigơ Smit ghép cực emitơ nhƣ trên hình 3.14a .
Mạch hình 3.14a là 1 tầng khuếch đại vi sai có hồi tiếp dƣơng qua R1, R2 và hồi
tiếp âm dòng điện qua RE. Bằng cách lựa chọn tham số thích hợp, có thể đạt tới trạng
thái khi mạch lật dòng Ic của một tranzito (từ mở chuyển sang khoá) hoàn toàn truyền
tới tranzito kia, nói khác đi, không xảy ra trạng thái bão hòa ở các tranzito lúc mở và
do đó nâng cao đƣợc mức Uramin (Uramin UCEbh) làm tăng tần số chuyển mạch lên đáng
kể (100MHz).
uvào
ura
uvđóng
uvngắt
0
0
t
t
Uramin
Uramax
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
0
t
t
0
uCE1
t
uvào ,uvµo ®ãng ,uvµo ng¾t
uv ®ãng
uvµo ng¾t
uvào
ura =uCE2
0uCE2 bão hòa
uCE1 bão hòa
c)
Hình 3.14: Mạch nguyên lí trigơ Smit ghép emitơ (a), đặc tuyến truyền đạt (b)
và giản đồ thời gian của nó (c).
2.2. Trigơ Smit dùng IC tuyến tính
Trigơ Smit dùng IC tuyến tính thực chất là mạch phát triển tiếp theo của sơ đồ hình
3.14a, có dạng cơ bản là một mạch so sánh hình 3.6a hoặc c, nhƣng nhờ có mạch hồi
tiếp dƣơng nên mức nối và ngắt mạch không trùng nhau nhƣ ở bộ so sánh bình thƣờng.
Do có hai dạng cơ bản của mạch so sánh, theo đó cũng có hai dạng cơ bản của trigơ
Smit cho trên hình 3.15a và hình 3.16a.
a) Với trigơ Smit đảo
RC RC
R1
R2 RE
T1 T2
uV
ur
a)
+EC
uvào
ura
Uv ngắt Uvđóng
Ura max
Ura min
b)
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Hình 3.15: Trigơ Smit đảo (a), đặc tuyến truyền đạt (b) và giản đồ thời gian (c)
Với trigơ Smit đảo (hình 3.15a) khi tăng dần uvào từ một giá trị âm lớn, ta thu đƣợc đặc
tính truyền đạt dạng hình 3.15b.
+ Khi uv có giá trị âm lớn: ura = U )(
max
ra trên lối vào không đảo (P) có:
UPmax = 1
21
)(
max RRR
U ra
= uvngắt (3-6)
Tăng dần uvào , trạng thái này không đổi chừng nào uvào chƣa đạt tới uvngắt. Khi
uvào uvngắt, điện áp U0 giữa hai đầu vào IC đổi dấu, dẫn tới ura= Ura min = U )(
max
ra , qua
mạch hồi tiếp dƣơng có:
UPmin=21
max
RR
Ura
R1=uvđóng (3-7)
và tiếp tục giữ nguyên khi uv tăng.
+ Khi giảm uvào từ một giá trị dƣơng lớn, cho tới lúc uv =uvđóng mạch mới lật trạng
thái làm ura chuyển từ U )(
max
ra tới U )(
max
ra .
uvào
ura
-Ucc
+Ucc
uv
R1
R2
P
U0
a)
b)
ura
uv ngắt
uvđóng
U )(
max
ra
U )(
max
ra
0
(-)(-)
Uramax = Ubh
(+)(-)
u0 = uv - uv
(+)
uv = uR1
Uramax = Ubh
(+) (+)
ura
0
0
0
t
t
t
t
(-)
uv = uvào uvào
0uvµo ®ãng
uvµo ng¾t
c)
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
+ Để đạt đƣợc hai trạng thái ổn định cần có điều kiện:
21
1
RR
R
K 1 (3-8)
với K là hệ số khuếch đại không tải của IC.
Khi đó độ trễ chuyển mạch đƣợc xác định bởi:
Utrễ =12
1
RR
R
(U )(
max
ra -U )(
max
ra ) =õ(U )(
max
ra -U )(
max
ra ) (3-9)
b) Với trigơ Smit không đảo
Hình 3.16: Trigơ Smit không đảo (a), đặc tuyến truyền đạt (b)
và giản đồ thời gian (c)
Với trigơ Smit không đảo (hình 3.16a) có đặc tính truyền đạt (hình 3.16b) dạng ngƣợc
với đặc tính hình 3.15b và giản đồ thời gian (hình 3.16c). Thực chất sơ đồ hình 3.16a
có dạng là một bộ so sánh tổng nhƣ sơ đồ hình 3.8a với một trong số hai đầu vào đƣợc
nối tới đầu ra (u2 = ura) .
Áp dụng định luật 1 Kiếchốp tại nút P ta có :
21 R
u
R
u rav (3-10)
R2
uvào
0
t
t
t
uvµo ,uvµo ®ãng ,uvµo ng¾t
uvµo ®ãng
uvµo ng¾t
ura
u0 = uP - uN
uvµo
0
0
c)
-E
+E
uv ura
R1
P
a)
ura
uv ngắt
uvđóng
b)
U)(
max
ra
U)(
max
ra
0
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Từ (3-10) ta suy ra các giá trị ngƣỡng :
uvngắt = - 2
1
R
R U )(
max
ra (3-11)
uvđóng= -2
1
R
R U )(
max
ra (3-12)
hay độ trễ chuyển mạch xác định bởi :
Utrễ = 2
1
R
R(U )(
max
ra -U )(
max
ra ) (3-13)
Do cách đƣa điện áp vào tới lối vào không đảo (P) nên khi uv có giá trị âm lớn :
ura = - Uramax và khi uv có giá trị dƣơng lớn: ura = +Uramax . Các phân tích khác tƣơng tự
nhƣ với mạch 3.15a đã xét .
* Tƣơng tự nhƣ sơ đồ trigơ Smit dùng tranzito hình 3.12a, có thể dùng các mạch 3.15a
và 3.16a để tạo các xung vuông góc từ dạng điện áp vào bất kì (tuần hoàn). Khi đó chu
kì xung ra Tra = Tvào điều này đặc biệt có ý nghĩa khi cần sửa và tạo lại dạng một tín
hiệu tuần hoàn với thông số cơ bản là tần số giống nhau (hay chu kì đồng bộ nhau).
Các hệ thức từ (3-6) đến (3-13) cho phép xác định các mức ngƣỡng lật của trigơ
Smit và những thông số quyết định tới giá trị của chúng. Trigơ Smit là dạng mạch cơ
bản để từ đó xây dựng các mạch tạo dao động xung dùng IC tuyến tính sẽ đƣợc xét
trong các phần tiếp của chƣơng này.
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
§4. CÁC MẠCH ĐA HÀI TỰ KÍCH
Để tạo ra dãy xung vuông liên tục có thể điều chỉnh một cách dễ dàng biên độ cũng
nhƣ tần số ngƣời ta thƣờng sử dụng các mạch đa hài tự kích (đa hài tự dao động) dùng
Tranzitor hay IC tuyến tính hoặc dùng IC chuyên dụng nhƣ IC 555....
1. Đa hài tự dao động dùng Tranzito
Mạch đa hài tự kích dùng Tranzistor có cấu tạo từ hai tầng khuếch đại phụ tải cực
góp mắc hồi tiếp với nhau bởi các tụ C1, C2 nhƣ hình 3.17a.
* Nguyên lý hoạt động:
Ta giả thiết mạch là đối xứng thì khi đóng mạch nguồn cung cấp cả hai Tranzito
đều thông, dòng điện qua hai Tranzito là bằng nhau, điện thế trên cực góp của các
Tranzito là nhƣ nhau. Tuy nhiên hiện tƣợng đối xứng tuyệt đối trong thực tế là không
tồn tại do có sai số giữa các điện trở, tụ điện, độ tản mạn các tham số của các Tranzito
cùng loại .. v.v nên một trong hai Tranzito sẽ dẫn mạnh hơn.
Giả thiết Tranzistor T1 dẫn mạnh hơn iC1 tăng UC1 giảm, lƣợng giảm áp này
thông qua tụ C1 đƣa cả sang cực gốc đèn T2 làm uB2 giảm theo. Điện áp điều khiển uB2
của T2 giảm làm iC2 giảm và uC2 tăng. Lƣợng tăng áp trên cực góp của T2 thông qua tụ
C2 đƣa cả đến cực gốc của T1 nên UB1 tăng iC1 tiếp tục tăng. Quá trình này chỉ kết
thúc khi iC2 giảm về bằng “0” (T2 khoá hẳn: uC2 EC) và iC1 đạt giá trị IC1bh (T1 mở bão
hòa: uC1 0).
Ngay khi T1 mở bão hoà, T2 khoá chắc chắn thì tụ C2 đƣợc nạp theo đƣờng: +EC
RC2 C2 rbeTr1 mát (âm nguồn EC). Đồng thời với quá trình nạp điện của tụ C2
là quá trình phóng điện của tụ C1: +C1 rceTr1 EC (qua nội trở của nguồn) RB2
-C1. Chính quá trình phóng điện của tụ C1 tạo nên một sụt áp âm trên tiếp giáp gốc
- phát của T2 giữ cho T2 ở trạng thái khóa chắc chắn.
+ - - +
RC1 RC2
T2 T1
RB2 RB1
C1 C2
+Ec
UC2 UC1
(a)
(b)
0
0
0
0
t
t
t
t
uB1
uB2
uC1
uC2
t1 t2 t3 t4 t5
-Ec
0,6V
Hình 3.17
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Theo thời gian dòng phóng của tụ C1 giảm dần, điện thế trên cực gốc của T2 bớt âm
dần. Khi điện áp ubeTr2 0,6V thì tranzito T2 sẽ thông lại bắt đầu một quá trình hồi tiếp
nhƣ sau:
iC2 tăng uC2 giảm uB1 giảm iC1 giảm uC1 tăng uB2 tăng
Kết thúc quá trình hồi tiếp trên, T1 khóa, T2 thông bão hòa bắt đầu quá trình nạp
điện của tụ C1 và phóng điện của tụ C2. Kết thúc các quá trình nạp của tụ C1 và phóng
của tụ C2 thì uC1 EC, uC2 0.
Qua các phân tích ở trên ta thấy mạch có thể tự động chuyển từ trạng thái cân bằng
không ổn định này sang trạng thái cân bằng không ổn định khác mà không cần tín hiệu
kích thích từ ngoài. Mạch có hai đầu ra đƣợc lấy trên hai cực góp của hai Tranzito T1
(uC1) và T2 (uC2). uC1, uC2 thực chất là hai dãy xung có biên độ sấp xỉ bằng nguồn nuôi
của mạch là Ec và UC1m = UC2m. Chu kỳ T của hai dãy xung ra này đƣợc tính theo
biểu thức: T = 1 + 2.
Trong đó 1 = RB2.C1.Ln2 0,7. RB2.C1 (3-14)
2 = RB1.C2.Ln2 0,7. RB1.C2 (3-15)
1, 2 là hằng số thời gian phóng của tụ C1 và tụ C2.
T 0,7.(RB2.C1 + RB1.C2)
Nếu ta chọn RB1 = RB2 = R, C1 = C2 = C thì:
T =1,4.R.C (3-16)
Nhìn vào biểu thức của T ta thấy khi muốn thay đổi tần số xung ra ta chỉ việc thay
đổi điện dung tụ C hoặc giá trị điện trở R.
Ở hình 3.18, khi ta thay đổi biến trở WR
thì hằng số thời gian phóng nạp của tụ C1 và
C2 đều thay đổi, dẫn đến độ rộng xung ra
thay đổi.
Với cách mắc trên ta có chu kỳ T là:
T 1,4.(WR + R).C
Trong mạch ta chọn Tranzito là loại
N-P-N có công suất nhỏ nhƣng hệ số khuếch
đại lớn nhƣ loại Tranzistor Silic có nhãn
hiệu C828, hoặc C945.
Hình 3.18
RC RC
T2 T1
R R C C
+Ec
uC2 uC1
WR
R
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
2. Đa hài tự dao động dùng IC KĐTT
Để lập các xung vuông tần số thấp hơn 1000Hz sơ đồ đa hài (đối xứng hoặc không
đối xứng) dùng IC tuyến tính dựa trên cấu trúc của một mạch so sánh hồi tiếp dƣơng
có nhiều ƣu điểm hơn sơ đồ dùng Tranzito đã nêu. Tuy nhiên do tính chất tần số của
IC khá tốt nên ở tần số cao việc ứng dụng sơ đồ IC mang nhiều ƣu điểm hơn. Hình
3.19 là sơ đồ nguyên lý (a) và giản đồ thời gian (b) làm việc của mạch phát xung dùng
vi mạch khuếch đại thuật toán.
Hình 3.19: Sơ đồ nguyên lý mạch phát xung (a) và giản đồ thời gian (b).
+
_
KĐTT
R
R1 R2
C ura
N
P
+Ucc
-Ucc
a)
t3
t2
t1
-Uramax
+Uramax
(-)
Uramax
Uramax (+)
uR
uR2
u0 = uC - uR1
uR1
ura
uC
0
0
0
0
0
t
t
t
t
t
t
0
t 1 t 2
T
uP +
-uP
b)
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Nhìn vào sơ đồ nguyên lý ta thấy KĐTT (khuếch đại thuật toán) cùng hai điện trở
R1 và R2 tạo thành một mạch trigơ Smit có điện áp ngƣỡng lấy trên điện trở R1: uP =
uR1. Điện áp đặt tới đầu vào của trigơ Smit (đầu vào đảo của KĐTT) đƣợc lấy trên tụ C
và tuân theo quy luật biến thiên của điện áp trên tụ: uN = uC.
Với cách mắc của trigơ Smit nói trên cùng mạch R, C nhƣ hình vẽ ta đƣợc một
mạch dao động tự kích có giản đồ thời gian mô tả hoạt động nhƣ hình 3.19b.
* Nguyên lý hoạt động của mạch:
Khi điện thế trên đầu vào N (điện áp trên tụ C) đạt tới ngƣỡng lật của trigơ Smit thì
sơ đồ sẽ lật trạng thái và điện áp ra đột biến giá trị ngƣợc lại với giá trị cũ. Sau đó thế
trên đầu vào N thay đổi theo hƣớng ngƣợc lại và tiếp tục cho đến khi đạt ngƣỡng lật
khác. Quá trình thay đổi uN đƣợc điều khiển bởi thời gian phóng nạp của tụ C từ ura
qua R.
+ Khoảng thời gian (0 t1) điện áp ra của KĐTT ở giá trị ura = +Ura max.
.max
21
1max raraPP U
RR
RUUu
, với 21
1
RR
R
Đến thời điểm t1 điện thế trên N đạt đến ngƣỡng .maxraPc UUu của trigơ Smit
nên sơ đồ lật trạng thái.
+ Từ t1 t2 , ura = - Uramax điện áp ngƣỡng cũng lật trạng thái:
.maxraPP UUu , đồng thời tụ C phóng điện từ + C R KĐTT -Ucc nội
trở nguồn mát - C. Khi điện áp trên tụ giảm về bằng không thì tụ lại nạp theo
chiều ngƣợc lại từ mát C R KĐTT - Ucc, điện áp trên tụ tăng dần với cực
tính ngƣợc lại. Tại t2 điện thế trên N đạt đến giá trị ngƣỡng uC = U
P = -.Uramax sơ
đồ lại lật trạng thái ura = + Uramax .maxraPP UUu , đồng thời tụ C phóng
điện theo đƣờng +C mát nội trở nguồn +Ucc R - C. Khi điện áp trên tụ
giảm về “0” thì tụ đƣợc nạp theo chiều ngƣợc lại từ +Ucc KĐTT R C
mát.
Qua các phân tích trên ta thấy quá trình phóng và nạp của tụ C đều thông qua điện
trở R trong các khoảng thời gian 0 t1, t1 t2, lúc đó phƣơng trình vi phân để xác
định uN(t) có dạng:
RC
uU
dt
du NraN max
(3-17)
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Giải phƣơng trình vi phân trên với điều kiện đầu là uN(t = 0) = U
P = - Ura max. ta có
nghiệm sau:
)).1(1)( .max
CR
t
raN eUtu (3-18)
Tại thời điểm t1 điện áp trên tụ đạt giá trị uN(t1) = U
P = Ura max.
maxmax1 ..11)(1
raRC
raPN UeUUtu
(*)
Với 1 là hằng số thời gian phóng nạp của tụ C khi ura = Ura max.
(*) RCe1
.1)1(
, thay 21
1
RR
R
, tối giản và lấy ln hai vế ta đƣợc:
)21(..)21(. 2
11
2
11
R
RLnCR
R
RLn
CR
(3-19)
Nếu ta chọn R1 = R2 thì : 1 = R.C.Ln3 1,1. R.C
Do quá trình phóng nạp của tụ đều qua R nên ta có 1 = 2 = 1,1.R.C nên chu kỳ
T của xung ra :
T = 2. 2.1,1.R.C = 2,2.R.C (3-20)
Nhìn vào biểu thức trên ta thấy: khi muốn thay đổi tần số của dẫy xung ra ta có thể
thực hiện bằng cách thay đổi điện dung của tụ C hoặc thay đổi giá trị điện trở R.
Hình 3.20 là sơ đồ nguyên lý một mạch phát xung dùng khuyếch đại thuật toán dùng
vi mạch A741 có độ rộng thay đổi đƣợc nhờ biến trở WR. Với mạch này ta có công
thức tính chu kỳ của xung ra nhƣ sau:
T = 2. 2.1,1.(WR + R).C = 2,2.(WR + R).C (3-21)
C +
_
A741
R
R1 R2
ura
N
P
+Ucc
-Ucc
WR
Hình 3.20: Sơ đồ nguyên lý mạch phát
xung sử dụng A741.
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
* Khi cần dạng xung ra không đối xứng, ta có sơ đồ nguyên lý (hình 3.21a) và giản
đồ thời gian (hình 3.21b). Sơ đồ này có đặc điểm là tạo ra sự không đối xứng giữa
mạch phóng ( qua R4 , D2 ) và mạch nạp ( qua R3 , D1) với R3 R4 .
Khi đó : )
21ln()(
)2
1ln(
)2
1ln(
2
14321
2
132
2
141
R
RRRCT
R
RCR
R
RCR
(3-22)
Nhƣ vậy bằng cách thay đổi giá trị của R3 và R4 ta sẽ thay đổi đƣợc 1 hoặc 2 trong
khi đó chu kỳ T = 1 + 2 đƣợc giữ nguyên không đổi . Các điốt D1 và D2 có nhiệm vụ
khoá , ngắt nhánh tƣơng ứng khi nhánh kia làm việc hoặc ngƣợc lại.
§5. CÁC MẠCH ĐA HÀI ĐỢI
Đây là loại mạch có một trạng thái ổn định bền .Trạng thái thứ hai của nó chỉ ổn
định trong một khoảng thời gian nhất định nào đó (phụ thuộc vào tham số của mạch )
sau đó mạch lại quay về trạng thái ổn định bền ban đầu .Vì thế mạch còn có tên là trigơ
một trạng thái ổn định hay đa hài đợi hay đơn giản hơn là mạch rơle thời gian .
1. Đa hài đợi dùng tranzito
Hình 3.22a là mạch điện nguyên lí và hình 3.22b là giản đồ điện áp - thời gian
minh hoạ nguyên lí hoạt động của mạch đa hài đợi dùng tranzito.
+
_
KĐTT
R3
R1 R2
C ura
N
P
(a)
+Ucc
-Ucc
R4
D1
D2
ur Ur
Urmax
Urmin
Urmax
uc(t)
1 2 (b)
Hình 3.21
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Thực chất mạch hình 3.22a là một trigơ RS, trong đó một trong các điện trở hồi tiếp
dƣơng đƣợc thay bằng một tụ điện. Trạng thái ban đầu T2 mở T1 khoá nhờ R, T2 mở
bão hoà làm UCE2 UBE1 0 nên T1 khoá, đây là trạng thái ổn định bền (gọi là trạng
thái đợi ). Lúc t = t0 có xung điện áp dƣơng ở lối vào mở T1 , điện thế cực colectơ của
T1 giảm từ +E xuống gần bằng 0. Bƣớc nhảy điện thế này thông qua bộ lọc tần cao RC
đặt toàn bộ đến cực bazơ của T2 làm điện thế ở đó đột biến từ mức thông (khoảng
+0,6V) đến mức -E + 0,6V -E, do đó T2 bị khoá lại. Khi đó T1 đƣợc duy trì ở trạng
thái mở nhờ mạch hồi tiếp dƣơng R1R2 ngay cả khi điện áp vào bằng 0 .Tụ C (đấu qua
R đến điện thế +E) bắt đầu nạp điện làm điện thế cực bazơ T2 biến đổi theo quy luật :
uB2 E
)exp(21
RC
t (3-23)
với điều kiện đầu : uB2(t =t0) = - E và điều kiện cuối : RB2(t ∞ ) = E
T2 bị khoá cho tới lúc t = t1 (h.3.22b) khi uB2 đạt tới giá trị +0,6V, khoảng thời gian
này xác định từ điều kiện uB2(t1) 0 và quyết định độ dài xung ra tx :
t1 -t0 =tx =RCln2 = 0,7RC (3-24)
Hình 3.22: Đa hài đợi dùng Tranzitor
R C
a)
RC RC
T2 T1
R1
R2
uvào
ura
+EC
b)
uv
t 0
t
t
t
0
0
0
u B1
1
u B2
2
E
u r
E
t0 t1 t2
Tv
Tra
tx
0,6V
V
t x
-
-
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Sau lúc t=t1 ,T2 mở và quá trình hồi tiếp dƣơng qua R1,R2 đƣa mạch về lại trạng thái
ban đầu, đợi xung vào tiếp sau (lúc t=t2). Lƣu ý những điều trình bày trên đúng khi :
T > tx > x (3-25)
( x là độ rộng xung vào và Tv là chu kì xung vào ) và khi điều kiện (3-25) đƣợc thoả
mãn thì ta luôn có chu kì xung ra Tra =Tv .
2. Đa hài đợi dùng IC khuếch đại thuật toán
(a) (b)
Hình 3.23: Mạch đa hài đợi dùng IC KĐTT
Hình 3.23 là mạch đa hài đợi dùng IC KĐTT với sơ đồ nguyên lý (a) và giản đồ
thời gian (b) miêu tả hoạt động của mạch . Để đơn giản ta giả thiết IC đƣợc cung cấp
bằng một nguồn đối xứng Ucc và khi đó Urmax = minrU = Umax . Ban đầu lúc t < t1 ,uV
= 0 , D thông nối đất (bỏ qua sụt áp thuận trên điốt ), ta có ur = -Urmax từ đó uN = uc =
0 . Qua mạch hồi tiếp dƣơng R1,R2 , -Urmax đƣa tới đầu vào P khi đó điện áp uP = -
Urmax với 21
1
RR
R
là hệ số phân áp mạch hồi tiếp. Đây là trạng thái ổn định bền
(trạng thái đợi ) của mạch.
Lúc t =t1 có xung nhọn cực tính dƣơng đƣa tới đầu vào P , nếu biên độ thích hợp
vƣợt hơn giá trị - Urmax , sơ đồ lật trạng thái cân bằng không bền với ur = +Urmax =
Umax và qua mạch hồi tiếp dƣơng có uP = Urmax . Sau lúc t1 , điện áp ra Umax nạp cho
ura +
_
KĐTT
R
R1 R2
C N +
_
+Ucc
-Ucc
Cg
P
D
uv
Tv
t2
t1
uv
0
0
t
t
0 t
uC=uN
t1
t1 t2
Ur max
Ur min
u
Ur max
Ur min
Tx
ur
Ur max
Ur min
t3
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
tụ C làm cho uc = uN dƣơng dần cho tới lúc t = t2 khi đó uN = Urmax thì xẩy ra đột
biến do điện thế đầu vào vi mạch uN -uP đổi dấu , điện áp ra đổi dấu lần thứ hai ur = -
Urmax .
Trong khoảng thời gian t1 đến t2 , uN =uC > 0 nên điốt bị phân cực ngƣợc và tách
khỏi mạch. Tiếp đó, sau lúc t2 tụ C phóng điện qua R hƣớng tới giá trị điện áp ra lúc
đó là -Urmax , đến khi t =t3 thì uN =uC 0 điốt D mở , ghim mức thế đầu vào đảo ở giá
trị 0, mạch quay về trạng thái ban đầu. Khi đó ta có độ rộng xung x = t2 -t1 có liên
quan tới quá trình nạp cho tụ C từ mức 0 tới mức Urmax , từ đó với giả thiết Urmax =
minrU = Umax ta có :
uC(t) = uN(t) = Umax )1(
)( 1
RC
tt
e
(3-26)
Thay các giá trị uC(t1) = 0 , uC(t2) = Urmax ,vào (3-26) ta có :
)1ln()1
1ln(
2
112
R
RRCRCttx
(3-27)
Gọi t3 - t2 = t hp là thời gian hồi phục về trạng thái ban đầu của sơ đồ, nó có liên quan
tới quá trình phóng điện của tụ C từ mức Urmax về 0 hƣớng tới lúc xác lập uC( ) = -
Umax xuát phát từ phƣơng trình :
RC
tt
CCCC etuuutu
)(
2
2
)()()()(
(3-28)
từ đó ta có :
)1ln()1ln(21
1
RR
RRCRCthp
(3-29)
So sánh (3-27) và (3-29) ta thấy do < 1 nên x >>thp . Ngƣời ta cố gắng chọn các
thông số và cải tiến mạch để t hp giảm nhỏ, nâng cao độ tin cậy của mạch khi có dãy
xung tác động đầu vào
x + thp < Tv = Tr (3-30)
* Nếu xung khởi động đầu vào có cực tính âm có thể dùng sơ đồ hình 3.24a, với tần
số xung ra thay đổi đƣợc nhờ R , hoạt động của mạch đƣợc minh hoạ trên hình 3.24b.
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
E0
uN = E0+uP
uP
ura
E0
ura max
ura min
t
t
t
t
t
t0
0
0
0
0
uvµo
uC2
uC
0
(a)
Hình 3.24
(b)
ura +
_
KĐTT R
R1 C1
N +Ucc
-Ucc +E0 P
D
uv
C2
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
§6. MẠCH TẠO XUNG VUÔNG DÙNG IC555
1. Khái niệm
Vi mạch định thì 555 và họ của nó đƣợc ứng dụng rất rộng rãi trong mọi lĩnh vực
điện nói chung và điện tử nói riêng , vì nếu nó đƣợc kết hợp với các linh kiện RC rời
bên ngoài một cách thích hợp thì nó có thể thực hiện nhiều chức năng nhƣ định thì ,
tạo xung chuẩn , tạo tín hiệu kích thích ... Vi mạch 555 là loại vi mạch đƣợc dùng để
phát xung vuông chuyên dụng.
2. Sơ đồ chân và cấu trúc bên trong của IC555
2.1. Sơ đồ chân
2.2. Cấu trúc bên trong của IC555
1 2 3 4
5 6 7 8
IC555
Hình 3.25
Chân 1 : GND (nối đất )
Chân 2 : Đầu kích mức thấp
Chân 3 : Output ( đầu ra )
Chân 4 : Reset (hồi phục )
Chân 5 : Điện áp điều khiển
Chân 6 : Đầu kích mức cao
Chân 7 : Xả điện (đầu phóng điện)
Chân 8 : Đầu cấp nguồn
R
S Q
R1
R1
R1
N
T
IC 555
A1
A2
CCU3
2
CCU3
1
T0 1
5
8 6
3
7
4 2
Hình 3.26
Uch=1,4V
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
* Cấu tạo của IC 555 gồm có :
+ Bộ phân áp gồm 3 điện trở R1 = 5K nối từ nguồn dƣơng xuống mass cho ra hai
điện áp chuẩn là : CCU3
2 và CCU
3
1 .
+ A1 và A2 là hai IC KĐTT mắc theo kiểu so sánh có ngƣỡng lật đƣợc lấy trên bộ phân
áp gồm 3R1 là CCU3
1 đối với A2 và CCU
3
2 đối với A1 . Tín hiệu đầu ra của A1 đƣợc đƣa
tới đầu vào R của Trigơ RS (Tín hiệu này phụ thuộc vào tín hiệu so sánh ở chân 6 ).
Tín hiệu đầu ra của A2 đƣợc đƣa tới đầu vào S của Trigơ RS (Tín hiệu này phụ thuộc
vào tín hiệu so sánh ở chân 2).
+ Trigơ RS là mạch có hai trạng thái cân bằng ổn định. Khi chân set (S) có điện áp cao
thì điện áp này kích đổi trạng thái của Trigơ làm đầu ra Q lên mức cao còn đầu ra Q
xuống mức thấp . Khi chân Reset (R) có điện áp cao thì điện áp này kích đổi trạng thái
của Trigơ làm đầu ra Q lên mức cao còn đầu ra Q xuống mức thấp. Khi chân Reset
(R) và chân set (S) đều có mức điện áp thấp hoặc chuyển từ mức điện áp cao về mức
điện áp thấp thì trạng thái đầu ra của Trigơ RS đƣợc giữ nguyên . Khi chân Reset (R)
và chân set (S) đều có mức điện áp cao thì trạng thái đầu ra của Trigơ RS là không xác
định .
+ Mạch Ouput là mạch khuyếch đại đầu ra để tăng độ khuyếch đại dòng cấp cho tải.
Đây là mạch khuếch đại đảo có đầu vào là chân Q của Trigơ RS , nên khi Q có mức
cao thì đầu ra chân 3 có mức điện áp thấp ( 0V) ,và ngƣợc lại Q có mức thấp thì đầu
ra chân 3 có mức điện áp cao ( Ucc) .
+ Tranzitor T0 có chân E nối vào điện áp chuẩn khoảng 1,4V , nên khi cực B nối ra
ngoài bởi chân 4 có điện áp cao hơn 1,4V thì T0 khoá và không ảnh hƣởng tới hoạt
động của mạch. Khi chân 4 mắc vói một điện trở nhỏ rồi nối mass thì T0 mở bão hoà,
làm đầu ra chân 3 có điện áp thấp. Chân 4 gọi là chân Reset , có nghĩa là nó Reset IC
555 bất chấp trạng thái ở các đầu vào khác. Khi sử dụng nếu không dùng chức năng
Reset thì nối chân 4 lên mức điện áp cao để tránh mạch bị Reset do nhiễu .
+ Tranzitor T có cực C để hở nối ra chân 7 . Do cực B đƣợc phân cực bởi mức điện áp
ra Q nên khi Q có mức cao thì T mở bão hoà và khi đó cực C của T coi nhƣ đƣợc nối
mass, lúc đó đầu ra chân 3 cũng có mức điện áp thấp ( 0V) ,và ngƣợc lại Q có mức
thấp T khoá cực C bị hở mạch , lúc đó đầu ra chân 3 có mức điện áp cao ( Ucc) .
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
+ Chân 5 thƣờng đƣợc nối với một tụ có dung lƣợng nhỏ khoảng 0,01 F , rồi nối
xuống mass để lọc nhiễu tần số cao có thể làm ảnh hƣởng tới điện áp chuẩn CCU3
2.
3. Mạch đa hài tự kích dùng IC555
Hình 3.27 là sơ đồ nguyên lý của một mạch đa hài tự kích dùng IC555. Muốn tạo ra
đƣợc dãy xung liên tục ngƣời ta tiến hành ghép vi mạch này với tụ điện và điện trở
nhƣ hình vẽ. Để hiểu rõ nguyên lý hoạt động của phát xung của vi mạch 555 ta quan
sát sơ đồ trải của vi mạch 555 (hình 3.28).
Hình 3.28: Sơ đồ trải của vi mạch định thời IC555
Ura R
_
+
_ +
R
OA1
OA2
R
Q S T
R
R
B
RA
8 4
3
7 2
6
C
XUNG RA
+Ucc
2Ucc 3
Ucc 3
Hình 3.27: Sơ đồ nguyên lý mạch
đa hài tự kích dùng IC 555
4 8 7
555 D1
+Ucc
3
1 2 6
C1
R1
WR1
WR2 Xung ra
R1
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Phần đƣợc đóng khung bằng nét đứt là vi mạch 555, nó có cấu tạo cơ bản từ hai
phần tử khuếch đại thuật toán OA1, OA2 và một Trigơ R-S. Trong đó hai khuếch đại
thuật toán đƣợc mắc theo kiểu mạch so sánh có điện áp ngƣỡng đƣợc lấy trên bộ phân
áp dùng ba điện trở có cùng giá trị R. Với cách mắc nhƣ trên thì điện áp ngƣỡng của
các mạch so sánh là 3
Ucc đối với OA2 và
3
2Ucc đối với OA1. Quan sát trên sơ đồ ta
thấy điện áp trên tụ C đƣợc đặt tới đầu vào còn lại của hai mạch so sánh nên giá trị
điện áp trên tụ sẽ quyết định trạng thái của chúng.
Nguyên lý hoạt động của mạch phát xung:
Hình 3.29: Giản đồ thời gian của điện áp trên mạch phát xung.
* Giả sử tại thời điểm đầu (t = 0) điện áp trên tụ C là 3
2UccuC thì đầu ra OA1 có
mức logic “1” còn đầu ra OA2 có mức logic “0”, đầu ra Q có mức logic “1” (R = 1,
S = 0), tranzitor T thông. Tụ C phóng điện qua RB, qua T về mát làm cho điện áp trên
nó giảm dần. Đầu ra của mạch phát xung không có xung ra (mức logic “0”).
+ Khi 33
2 CC
C
CC Uu
U thì đầu ra của OA1 và OA2 đều có mức logic “0” trigơ vẫn
giữ nguyên trạng thái (R = 0, S = 0), T vẫn mở, tụ C tiếp tục phóng điện, điện áp trên
nó tiếp tục giảm, xung ra ở mức logic “0”.
+ Đến thời điểm t1 3
CC
C
Uu , đầu ra OA2 có mức logic “1”, còn đầu ra OA1 vẫn có
mức logic “0”, __
Q nhận trị “0” (R = 0, S = 1). Qua cổng NAND ta nhận đƣợc xung ra
ở mức logic “1”, đồng thời tranzitor T khoá tụ C đƣợc nạp từ +UCC RA RB C
mát. Quá trình tụ nạp điện áp trên nó tăng dần theo biểu thức sau:
t1 t2 t3 t4 t5 t6
UC
Ura
2Ucc/3
Ucc/3 0
0
t
t tn tp
T
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
CRR
t
cc
CRR
t
cc
cc
CRR
t
ccCRR
t
ccCBABABABA eUe
UUe
UeUu
).().().().(
3
21)
3
2.
31.
+ Trong khoảng thời gian điện áp trên tụ thoả mãn: 3
2
3
ccC
cc Uu
U các đầu ra bộ
so sánh đều nhận trị “0”, trigơ giữ nguyên trạng thái (R = 0, S = 0), xung ra vẫn tồn tại
ở mức logic “1”, T vẫn khóa tụ C tiếp tục đƣợc nạp điện.
+ Cho đến thời điểm t2, uC 2Ucc/3 đầu ra của OA1 chuyển trạng thái lên mức
logic “1”, đầu ra của OA2 vẫn giữ nguyên trạng thái ở mức “0”, __
Q nhận trị “1” (R =1,
S = 0), xung ra nhận mức logic “0” đồng thời T thông bão hoà, tụ C phóng điện, hoạt
động của mạch lặp lại nhƣ quá trình từ 0 t1. Kết quả là ta thu đƣợc một dẫy xung
vuông ở đầu ra trên chân 3 của vi mạch 555.
Để thay đổi tần số xung ra thì thay đổi hằng số thời gian phóng, nạp của tụ C bằng
cách thay đổi giá trị các điện trở RA và RB.
Thời gian để điện áp trên tụ đƣợc nạp từ giá trị UCC/3 đạt đến giá trị 2UCC /3 ta
tính đƣợc theo công thức sau:
CRR
t
CC
CRR
t
CCCC BA
n
BA
n
eUeUU ).().(
1..33
2
Đơn giản phƣơng trình ta đƣợc :
3.
32
).( CCCRR
t
CC Ue
UBA
n
Ln hai vế:
CRRCRR BABA )..(7,02ln.).(tn
Trong khoảng từ 0 t1 tụ C phóng điện từ giá trị ban đầu là 2UCC /3 đến UCC /3.
Biểu thức điện áp trên tụ: CR
t
CCCBeUtu
..
3
2)(
Tại t = t1: CR
tp
CCCC BeU
U ..
3
2
3
Với tp là hằng số thời gian phóng của tụ C
CRCR BB ..7,02ln..tp
Chu kỳ T của dãy xung ra:
T = tn + tp = 0,7(RA + RB).C + 0,7RB.C = 0,7(RA + 2RB).C
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Nếu mắc thêm điôt D song song với điện trở RB nhƣ hình vẽ thì tụ C sẽ nạp điện
theo đƣờng +Ucc RA D C mát, thời gian nạp của tụ C sẽ đƣợc tính: tn =
0,69.C.RA, và khi này chu kỳ của dãy xung ra sẽ đƣợc tính:
T = tn + tp = 0,7.RA.C + 0,7.RB.C = 0,7.(RA + RB).C
Nếu ta chọn RA = RB tn = tp T = 2.tn = 2.tp = 2.0,7. RA.C = 1,4.RA.C. Trong
trƣờng hợp này xung ra có độ rộng và khoảng thời gian không tồn tại xung là bằng
nhau. Nhìn vào biểu thức ta thấy khi muốn thay đổi chu kỳ T của xung ra ta có thể
thực hiện bằng 2 cách là thay đổi dung lƣợng của tụ C hoặc thay đổi giá trị của điện
trở RA, và RB. Trên hình 3.27 để có thể thay đổi đƣợc T ta điều chỉnh hai biến trở WR1
và WR2, đây là hai biến trở đồng trục mà khi ta tăng thì chúng cùng tăng còn khi ta
giảm thì chúng cùng giảm nên WR1 = WR2 = WR. Với mạch nhƣ hình c công thức
tính chu kỳ của xung ra nhƣ sau:
T = 2.0,7.(WR+R1).C1 = 1,4.(WR+R1).C1
§7. CÁC MẠCH TẠO XUNG RĂNG CƢA
Xung tam giác đƣợc sử dụng phổ biến trong các hệ thống điện tử : thông tin, đo
lƣờng hay tự động điều khiển làm tín hiệu chuẩn hai chiều biên độ (mức) và thời gian
có vai trò quan trọng không thể thiếu đƣợc hầu nhƣ trong mọi hệ thống điện tử hiện
đại.
Các điện áp biến đổi đƣờng thẳng còn gọi là điện áp hình răng cƣa hay điện áp quét
vì căn cứ vào hình dạng và ứng dụng cơ bản của nó để quét tia điện tử trong các ống
tia điện tử của máy hiện sóng, máy thu hình.Các mạch tạo điện áp biến đổi đƣờng
thẳng là một trƣờng hợp ứng dụng phổ biến của mạch tích phân và tích phân thuật
toán.
Hình 3.30
a
b
U0
Um
tq thp
t
Hình 3.31
u
Tx
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Hình 3.30 và 3.31 là các dạng điện áp biến đổi đƣờng thẳng .Theo hình vẽ ta thấy
các điện áp biến đổi đƣờng thẳng là những xung có chứa một phần điện áp biến đổi
theo qui luật đƣờng thẳng theo thời gian. Các đoạn đó có thể là tăng hoặc giảm theo
qui luật đƣờng thẳng (hình 3.30a,b).
Các mạch tạo điện áp biến đổi đƣờng thẳng có thể làm việc ở chế độ chờ hoặc tự
dao động. Ở chế độ chờ, trạng thái ban đầu của mạch là trạng thái ổn định và đƣợc
thiết lập sau mỗi chu kỳ dao động, còn chu kỳ dao động do chu kỳ của xung điều khiển
quyết định. Ở chế độ tự dao động, mạch không có trạng thái ổn định nào và chu kỳ dao
động do các tham số của mạch quyết định. Khi đó các xung điều khiển chỉ làm nhiệm
vụ đồng bộ chu kỳ dao động mà thôi. Song vì nhiều lý do ta chỉ xét đối với loại mạch
tạo điện áp biến đổi đƣờng thẳng làm việc ở chế độ chờ .
Thông thƣờng một xung điện áp biến đổi đƣờng thẳng (xung răng cƣa) có dạng nhƣ
hình 3.31.
Nó đƣợc đặc trƣng bằng các tham số sau:
+Um: biên độ xung quét.
+ t q : thời gian quét thuận.
+ t hp : thời gian hồi phục (quét ngƣợc), thông thƣờng t hp << tq
+ Ngoài ra còn đƣợc đặc trƣng bởi mức một chiều ban đầu U0 = u q (t=0) và tốc
độ biến đổi của điện áp quét thuận K=dt
tduq )( hay độ nghiêng vi phân của đƣờng quét.
Yêu cầu đối với một mạch tạo điện áp biến đổi đƣờng thẳng là phải sao cho trong
thời gian quét thuận điện áp biến đổi theo quy luật càng đƣờng thẳng càng tốt và trong
thời gian quét ngƣợc càng nhỏ càng tốt. Để đặc trƣng cho tính đƣờng thẳng của điện
áp quét ngƣời ta sử dụng hệ số không đƣờng thẳng biểu thị sự sai lệch đối với quy
luật đƣờng thẳng của điện áp quét.
%100.)0(
)()0(
)0(/
)(/)0(/'
''
q
qqq
q
qqq
u
tuu
tdtdu
ttdtdutdtdu
(3-31)
Trong đó: )0(/ tdtduq và )(/ qq ttdtdu là tốc độ biến đổi điện áp quét tại điểm đầu
và điểm cuối của hành trình quét thuận. Trong thực tế thƣờng khoảng 0,1 10%.
Trong các máy hiện sóng 10%. Trong vô tuyến truyền hình 5%. Trong các
thiết bị ra đa 0,1%.
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Ngoài ra còn các tham số khác nhƣ : tốc độ quét trung bình K TB = q
m
t
U và hệ số
sử dụng điện áp nguồn cung cấp E
Um (3-32)
Trong đó Um là biên độ của điện áp quét và E là điện áp nguồn cung cấp.
Các mạch tạo điện áp răng cƣa hiện nay chủ yếu dựa trên quá trình phóng nạp của
tụ điện qua một mạch nào đó. Nhƣ ta đã biết sự thay đổi điện áp trên hai bản cực của
tụ đƣợc tính theo công thức:
t
cc dttiC
tu0
)(1
)( (3-33)
Với ic là dòng qua tụ. Qua biểu thức trên ta thấy nếu iC không đổi thì:
const k; t.ktC
I)t(u C
C (3-34)
Rõ ràng khi đó uC(t) sẽ biến đổi tuyến tính theo thời gian. Sự phụ thuộc của điện áp
trên tụ điện theo thời gian càng tuyến tính khi dòng điện phóng hay nạp của tụ càng ổn
định.
Có hai dạng xung tam giác cơ bản là: trong thời gian quét thuận qt , qu tăng đƣờng
thẳng nhờ quá trình nạp cho tụ từ nguồn một chiều nào đó và trong thời gian quét
thuận qt , qu giảm đƣờng thẳng nhờ quá trình phóng của tụ điện qua một mạch tải.Với
mỗi dạng kể trên có các yêu cầu khác nhau, để đảm bảo hpt << qt , với dạng tăng
đƣờng thẳng cần nạp chậm phóng nhanh và ngƣợc lại với dạng giảm đƣờng thẳng cần
nạp nhanh phóng chậm.
Để điều khiển tức thời các mạch phóng nạp, thƣờng sử dụng các khóa điện tử
tranzito hay IC đóng mở theo nhịp điều khiển từ ngoài. Trên thực tế để ổn định dòng
điện nạp hay dòng điện phóng của tụ cần một khối tạo nguồn dòng điện để nâng cao
chất lƣợng xung tam giác.
Để tạo đƣợc một dãy các xung điện áp quét cần thực hiện việc đảo mạch nạp và
phóng của tụ điện tại thời điểm t = 0 và t = t q . Nhƣ vậy một mạch tạo điện áp răng cƣa
phải bao gồm hai phần tử cơ bản nhất là nguồn dòng điện không đổi và thiết bị đảo
mạch. Các thiết bị đảo mạch cần phải có nội trở nhỏ và ổn định trong khi ngắn mạch
và nội trở lớn khi hở mạch. Mặt khác chúng cần có khả năng điều khiển đƣợc bằng
những xung công suất nhỏ. Để tạo ra những dòng điện nạp và phóng của tụ có trị số ổn
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
định, ngày nay ngƣời ta sử dụng rất nhiều phƣơng pháp khác nhau nhƣ nạp điện (hoặc
phóng) cho tụ qua một điện trở có trị số lớn bằng nguồn điện áp một chiều, thực hiện
nạp phóng cho tụ qua mạch hai cực ổn dòng, hoặc sử dụng những sơ đồ bù điện áp
dùng Tranzitor hay dùng KĐTT. Sau đây ta sẽ xét lần lƣợt các phƣơng pháp trên.
1. Mạch tạo điện áp răng cƣa dùng mạch tích phân đơn giản
Sơ đồ cơ bản của một mạch tạo điện áp răng cƣa dùng mạch tích phân đơn giản có
dạng hình 3.32.
Đây là mạch tạo điện áp tăng đƣờng thẳng (ĐATĐT). Tại thời điểm t = 0 khoá K
hở mạch tụ C đƣợc nạp điện qua điện trở R từ nguồn E. Tới thời điểm t = t q khoá K
đóng lại tụ C phóng điện qua nội trở khoá RiK. Nếu nội trở của khoá RiK rất nhỏ thì
mạch điện sẽ nhanh chóng khôi phục lại trạng thái ban đầu. Giả thiết điện áp ban đầu
trên tụ là U0 thì trong quá trình quét thuận tụ C đƣợc nạp điện, điện áp trên tụ thay đổi
theo qui luật hàm số mũ và đƣợc xác định theo biểu thức:
)(tu = u q ( E - U0 ).(1 – e-t/
) + U0.
Với = R.C là hằng số thời gian của mạch
nạp. Nếu chỉ sử dụng phần đầu của đƣờng
cong u(t), thì điện áp biến thiên gần nhƣ qui
luật đƣờng thẳng. Tức là khi thảo mãn điều
kiện: t q <<
Sau khi khai triển biểu thức xác định u q
theo chuỗi Macloren và hạn chế các số hạng
từ bậc hai trở lên ta có :
q
q
tUEutu ).()( 0 + U0 (3-35)
Theo công thức xác định u(t) và ta có :
= /te1
Nếu
qt
qt
Nếu
q
q
t
E
tUE
).(
UE0
0
E +
+
K
RiK
uq
R in
Hình 3.32
C
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Nhƣ vậy khi sử dụng mạch tích phân đơn giản để tạo điện áp răng cƣa hệ số không
đƣờng thẳng gần bằng hệ số lợi dụng điện áp (hiệu suất năng lƣợng). Do đó nó chỉ
đƣợc sử dụng trong những mạch yêu cầu chất lƣợng thấp ( > 10 %) và biên độ điện
áp ra nhỏ. Ví dụ nếu yêu cầu hệ số sử dụng điện áp nguồn cung cấp = 3 % khi sử
dụng nguồn E = 100 V thì biên độ xung ra Um = 3V.
Đến thời điểm t = t q kết thúc quá trình quét thuận khoá K đóng lại, tụ C phóng
điện qua điện trở khoá RiK nối song song với R. Do hằng số thời gian của mạch nhỏ,
điện áp trên tụ giảm nhanh chóng và đạt trị số U0 ban đầu theo phƣơng trình :
)R ( ..
. Voi
).()(
iKhp
00
RRCRR
RRC
Uet
UEtu
iK
iK
iK
tt
q hp
q
(3-36)
Do đó hp << .
Nếu coi ở cuối hành trình quét ngƣợc, khi điện áp trên tụ đạt 1,05 U0 là tới xác lập
thì khoảng thời gian hồi phục xấp xỉ 3 hp .
Có thể dùng Tranzitor đóng vai trò khoá K trong sơ đồ khi đó mạch điện có dạng
nhƣ hình vẽ sau :
(a)
Hình 3.33 (b)
+ _
T
RC
Rt
Ec
uv ur
Rb
Cg
C
uvào
uB
0
0
t
t
t
t
0
t
uC
0
0
uRC
iC
EC
EC
t0 t0+tx
tx
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Nếu kể đến ảnh hƣởng của điện trở tải Rt thì hệ số không đƣờng thẳng của điện áp ra
tăng lên.
tt
q
t
t
q
R
R
R
R
CR
t
CRR
RR
t11.
..
.'
Rt ở đây bao gồm điện trở vào tầng sau và điện trở dò của tụ C bởi vậy muốn giảm
ảnh hƣởng của Rt cần dùng tầng sau có điện trở vào lớn và chọn tụ có dòng điện dò
nhỏ.
Nguyên lý làm việc của sơ đồ đƣợc tóm tắt nhƣ sau: Khi chƣa có xung điều khiển
( 0Vu ) tranzitor T mở bão hoà do việc chọn Rb đảm bảo điều kiện:
bh.b
b
IR
EI
Khi đó điện áp ra ura=UCmin = UCEbh ≈ 0V. Tại thời điểm t = t0 ở đầu vào có xung
điều khiển cực tính âm đƣa tới cực bazơ làm tranzitor T khoá lại. Tụ C bắt đầu đƣợc
nạp điện từ nguồn EC qua điện trở RC . Điện áp trên tụ tăng dần từ trị số ban đầu =
UCEbh theo quy luật uC(t) = E.(1- e-t/RC
). Tại thời điểm t = t0 + tx nếu ngừng xung điều
khiển ở đầu vào, tranzitor thông, tụ C phóng điện nhanh chóng qua nội trở của
tranzitor thông bão hoà (khá nhỏ) điện áp trên tụ giảm nhanh về giá trị ban đầu. Nếu tx
(độ rộng của xung điều khiển) << và UCEbh = 0 thì :
).(t .. x q
x
C
q
Cm tt
Et
EU
và C
m
E
U
Từ biểu thức hệ số không đƣờng thẳng ở trên ta thấy rõ muốn hệ số không đƣờng
thẳng bé cần chọn nguồn Ec lớn và biên độ ra của xung tam giác mU nhỏ.
2. Mạch tạo điện áp răng cƣa dùng phần tử ổn dòng
2.1. Mạch tạo điện áp răng cƣa dùng mạch hai cực ổn dòng
K
R C
b
a +E
Ur
I0
a)
I
I0=const
2
1
b)
Hình 3.34 : Sơ đồ nguyên lý (a) và
đặc tuyến vôn-ampe (b)
t
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
EC
EC
0
0 t
0
t
t
t
uB1
uvào
0
t0
iCT2
t
uC
uCmin
uCmax
iC2
uR
0
Để tăng tính đƣờng thẳng của điện áp quét có thể dùng phƣơng pháp nạp điện (hoặc
phóng điện) cho tụ qua một mạch hai cực ổn dòng. Sơ đồ mạch có dạng nhƣ hình 3.34.
Một mạch hai cực ổn dòng lý tƣởng phải có đặc tuyến V-A nhƣ đƣờng 1 hình
3.34b, song về mặt vật lý không tồn tại những mạch hai cực nhƣ vậy mà thông thƣờng
có dạng nhƣ đƣờng 2. Tại thời điểm t = 0 , giả sử khoá K hở, tụ C sẽ đƣợc nạp điện từ
+E qua khâu ổn dòng I0 , qua tụ và về mát , điện áp trên tụ tăng dần theo quy luật .
0
0
00
1)( Ut
C
IUdtI
Ctuc với U0 là điện áp ban đầu trên tụ
Tại thời điểm t = t1, tụ C đã đƣợc nạp đầy (Ucmax < E) ta đóng khoá K, tụ sẽ phóng
điện qua R và điện tích trên tụ sẽ giảm dần tới Ucmin=U0 .
2.2. Mạch tạo điện áp răng cƣa dùng tranzitor có khâu ổn dòng
Với sơ đồ hình 3.35a Tranzitor T2 mắc theo kiểu bazơ chung có tác dụng nhƣ một
nguồn ổn dòng (có bù nhiệt nhờ dòng ngƣợc qua điốt ổn áp DZ ), cung cấp dòng ổn
định IE2 nạp cho tụ trong thời gian có xung vuông cực tính âm điều khiển làm khoá T1
, với điều kiện gần đúng dòng cực colector T2 không đổi thì :
tC
IdtI
Ctu C
t
Cc
q
2
0
2
1)( là quan hệ bậc nhất (3-37)
(a)
(b)
Hình 3.35: Mạch tạo xung răng cƣa
dùng tranzito
R1
T2
T1
+Ec
R2 D
Z
uv
RE
ur
C1
C2
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Với sơ đồ này cho phép ta tận dụng toàn bộ nguồn E tạo xung tam giác với biên độ
nhận đƣợc là : Um E . Tuy vậy, khi có tải Rt nối song song trực tiếp với tụ C thì có
phần dòng qua Rt dẫn đến Um giảm và do đó hệ số không đƣờng thẳng tăng.
Để sử dụng tốt cần có biện pháp nâng cao Rt hay làm giảm ảnh hƣởng của Rt với
mạch ra của sơ đồ .
* Một dạng khác của mạch tạo điện áp răng cƣa dùng tranzitor có khâu ổn dòng, mà
hiện nay ngƣời ta hay sử dụng trong lĩnh vực tự động hoá, đó là sử dụng trực tiếp điện
áp xoay chiều làm tín hiệu điều khiển. Mạch này có ƣu điểm là tạo ra đƣợc sự đồng bộ
hoá trong quá trình điều khiển. Sơ đồ nguyên lý mạch và giản đồ điện áp của mạch
phát sóng răng cƣa nhƣ hình 3.36.
Trên sơ đồ nguyên lý mạch phát sóng răng cƣa gồm có:
+ BAĐB: Là biến áp đồng bộ để tạo tín hiệu đồng bộ hoá.
+ Các phần tử còn lại là mạch tạo điện áp răng cƣa, trong đó T1, Dz1, Re1, R4
tạo thành mạch ổn định dòng điện nạp cho tụ C1.
+ Uđb: là điện áp đồng bộ lấy trên cuộn thứ cấp BAĐB.
* Nguyên lý hoạt động:
Trƣớc tiên ta tìm hiểu về nguyên lý làm việc của mạch ổn dòng, ổn định dòng điện
nạp cho tụ C1. Quan sát trên sơ đồ ta thấy:
URe1 + UebT1 - UDz = 0.
URe1 + UebT1 = UDz = const (UDz - điện áp ổn định trên điốt ổn áp Dz).
IeT1.Re1 + UebT1 = UDz = const.
Hình 3.36: Sơ đồ nguyên lý (a), giản đồ thời gian (b)
(a) (a)
1 2 3 4 5 6
A
B
C
D
654321
D
C
A
Title
Number RevisionSize
B
Date: 1-Jan-1997 Sheet of
File: C:\ADVSCH\HH04.SCH Drawn By:
T2
T1
Re2R4R3
Re1
R2
DZ1
D1R1
BA§B
C1
*GND
Ucc1
Urc
T5
T4
R9
D5 D7
D6
*
*
G
K
U®kTi
GND
BAX
-Ucc2
Urc
urc
t
t
uđb
0
0
t2
UBEmax
(b)
t
1
*
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Mặt khác IeT1 = IbT1 + IcT1 IcT1 (vì dòng IbT1 rất nhỏ so với dòng IcT1).
Ta giả thiết vì một lý do nào đó làm cho dòng IcT1 tăng quá giá trị ổn định, điều này
sẽ làm cho dòng IeT1 cũng tăng theo và làm IeT1.Re1 tăng. Do tổng điện áp IeT1.Re1 +
UebT1 luôn luôn bằng hằng số nên khi IeT1.Re1 tăng thì UebT1 phải giảm. Điện áp điều
khiển của T1 giảm sẽ làm cho T1 dẫn kém đi và vì thế mà IcT1 giảm dần về giá trị ổn
định. Chẳng hạn vì một lý do khác làm cho dòng IcT1 giảm nhỏ hơn giá trị ổn định thì
dẫn đến IeT1 cũng giảm theo và IeT1.Re1 giảm. Sự giảm của IeT1.Re1 làm UebT1 tăng, điện
áp điều khiển của T1 tăng làm T1 dẫn mạnh nên, IcT1 tăng nên giá trị ổn định. Nếu ta
giả thiết nguyên nhân gây ra các quá trình trên là do tải thì IcT1 luôn luôn đƣợc mạch
giữ ổn định mặc dù có sự thay đổi của tải.
Khi điện áp đồng bộ ở nửa chu kỳ dƣơng có cực tính dƣơng ở (*), phân cực
ngƣợc cho điốt D1, D1 khoá. Dƣới tác dụng của nguồn cung cấp Ucc1 qua điện trở định
thiên R2 trong mạch định thiên theo kiểu phân áp gồm R2 và R3, tranzito T2 mở. Ngƣời
ta tính chọn R2 và R3 sao cho T2 mở bão hòa. Giả sử trƣớc đó tụ C1 đã có điện thì tụ sẽ
phóng điện theo đƣờng: +C1 T2 Re2 - C1. Điện áp trên tụ sẽ giảm về đến giá
trị Ucebh của Tranzistor T2, nhƣng giá trị này rất nhỏ nên ta coi nhƣ tụ C1 phóng hết
điện.
Khi điện áp đồng bộ chuyển sang nửa chu kỳ âm có cực tính âm ở (*), điốt D1 đƣợc
phân cực thuận nên thông. Trên điện trở R4 xuất hiện một điện áp có cực tính dƣơng
đặt tới chân E và cực tính âm đặt tới chân B của T2. Điện áp này gây ra bởi điện áp
đồng bộ uđb khi ở nửa chu kỳ âm. Khi điện áp này có giá trị đủ lớn thì T2 khoá do tiếp
giáp Je của nó bị phân cực ngƣợc. Tranzistor T2 khóa thì tụ C1 đƣợc nạp điện từ nguồn
ổn dòng, dòng nạp cho tụ C1 chính là dòng IcT1 = const. Điện áp trên tụ C1 tăng dần và
đƣợc tính theo biểu thức:
..1
.1
.1
1
1
1
10
1
1
1 tIC
tIC
dtIC
u cTC
t
CC
Ta thấy điện áp trên tụ C1 có dạng là một hàm bậc nhất, do đó điện áp trên tụ C1 khi
tụ nạp điện là một hàm tuyến tính theo thời gian.
Tại các điểm lân cận điểm “0”, điện áp đồng bộ chƣa đủ lớn để phân cực ngƣợc cho
tiếp giáp J e của T2 nên T2 vẫn mở bởi cặp điện trở định thiên R2 và R3.
Điện áp ra của mạch ĐBH-FSRC urc đƣợc lấy trên tụ C1 nên nó cũng có các quy luật
biến thiên theo điện áp uC1. Đây là một dẫy điện áp răng cƣa có tần số bằng tần số điện
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
áp uđb. Sƣờn trƣớc của điện áp răng cƣa đƣợc tạo bởi quá trình nạp điện của C1 từ
nguồn dòng ổn định do đó nó có dạng là đƣờng thẳng tuyến tính theo thời gian. Quá
trình phóng điện của tụ qua T2 tạo nên phần sƣờn sau của điện áp răng cƣa.
3. Mạch tạo điện áp răng cƣa dùng phƣơng pháp bù điện áp (phản hồi điện áp)
Mạch tạo điện áp răng cƣa kiểu bù điện áp (hồi tiếp dƣơng) dùng Tranzitor đƣợc vẽ
trên hình 3.37.
Ở trạng thái ban đầu uv= 0, Tranzitor T1 (đóng vai trò khoá K) thông và làm việc ở
chế độ bão hoà. Do đó điện áp ban đầu trên tụ C1 xấp xỉ bằng không, lúc này điốt D
cũng thông, tụ C2 đƣợc nạp điện tới điện áp UC20 ≈ Ec, vì sụt áp trên nội trở điốt D, Re
nhỏ có thể bỏ qua.
Khi đầu vào có xung dƣơng điốt D và tranzito T1 khoá, bắt đầu quá trình nạp điện
cho tụ C1, với cực tính nhƣ hình vẽ, làm cho điện áp trên tụ giảm theo quy luật đƣờng
thẳng. Do đó điện áp ra trên tải cũng giảm theo quy luật đƣờng thẳng. Lúc này điện thế
tại điểm B (cũng là điện thế tại cực bazơ T2 ) âm dẫn tới T2 mở mạnh, gia số Uc1
qua T2, qua C2 (có điện dung lớn) gần nhƣ đƣợc đƣa toàn bộ về điểm A bù thêm với
phần điện áp có sẵn tại A (đang giảm theo quy luật của điện áp uC1), giữ ổn định dòng
trên R nạp cho C1. Khi dòng hồi tiếp qua C2 về A có trị số bằng Ec/R thì không còn
dòng qua D dẫn tới cân bằng động, nguồn Ec hầu nhƣ tách khỏi mạch và C1 đƣợc nạp
nhờ điện áp Ec đã đƣợc nạp trƣớc trên C2.
Khi kết thúc xung dƣơng ở đầu vào, T1 thông và C1 phóng điện một cách nhanh
chóng qua T1. Do T1 làm việc ở chế độ bão hoà sâu nên thời gian phóng của C1 rất
ngắn có thể bỏ qua. Do đó thời gian hồi phục của sơ đồ chủ yếu do thời gian nạp điện
của tụ C2 quyết định. Bởi vì trong thời gian phóng điện của C1, D vẫn khoá nên mạch
Hình 3.37 T2
T1
-Ec
Rb
D
uv ur
C1
Cb
C2
A
B
Re
R
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
nạp cho tụ C2 bị ngắt, sau khi D thông tụ C2 đƣợc nạp điện qua nội trở của D và Re. Do
đó thời gian hồi phục có thể tính theo công thức : t hp = t 1pC + t 2nC tnc2
Trong đó : t 1pC là thời gian phóng điện của tụ C1, t 2nC là thời gian nạp điện của tụ
C2 có thể tính theo công thức: t 2nC 3C2 (Rđ + Re)
Để giảm thời gian nạp của C2 có thể giảm giá trị điện trở Re , song khi đó lại làm
giảm điện trở vào của Tranzito T2.
4. Mạch tạo điện áp răng cƣa dùng vi mạch khuếch đại thuật toán
4.1. Mạch tạo điện áp răng cƣa một cực tính dùng vi mạch KĐTT
Sơ đồ này làm việc ở chế độ đợi, nhận dãy xung vào là uđbo, cho ra dãy xung răng
cƣa cùng tần số. Xung răng cƣa có sƣờn trƣớc biến đổi tuyến tính, có thể điều chỉnh
đƣợc trị số của biên độ.
Khi uđbo = 0 thì tranzito T khoá, khi đó điện áp -Ucc qua WR1, R2 đƣa đến đầu vào
đảo KĐTT nên đầu ra của KĐTT có điện áp dƣơng , tụ C đƣợc nạp điện, dòng nạp cho
tụ C trong mạch: +Ucc IC C R2 WR -Ucc. Dòng điện này có trị số không
đổi.
WRR
Ui cc
Cnap
2
vì điện áp giữa hai lối vào đảo và không đảo của KĐTT có trị số nhỏ nên điện áp ra có
trị số đƣợc xem bằng điện áp trên tụ C.
0
0
1C
t
Ccra UdtiC
uu
Hình 3.38: Sơ đồ nguyên lý (a), giản đồ thời gian (b).
uđbo
ura
t
t
0
0
-Ucc
+Ucc
C
ura
uđbo
R1
R2
WR
-Ucc
T
a) b)
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Nếu tần số của xung đồng bộ là fđb0 = 100 Hz thì khoảng thời gian tụ C đƣợc nạp
có trị số 0,01 giây. Với giả thiết sau mỗi chu kỳ của xung đồng bộ tụ C phóng hết
điện tích, điện áp trên tụ C giảm về 0 thì UC0 = 0. Khi đó:
(V) 01,0..
1
2
01,0
0max
WRRC
Udti
Cu cc
Crc
Khi thiết kế bộ phát xung răng cƣa ta cần đƣa ra các thông số : Ucc, Urcmax, fđb0.
Trên cơ sở các thông số đã cho ta có thể tính đƣợc hằng số thời gian của khâu tích
phân, chọn giá trị của tụ C và suy ra giá trị của (R2 + WR).
- Tính chọn cho mạch tạo xung răng cƣa:
Từ công thức
(V) 01,0.2
maxWRRC
UU cc
rc
.
.01,0.max
2
rc
cc
U
UWRRC
Với +Ucc = +15 (V), chọn Urcmax = +5 (V).
0,03(s) 01,0.5
152 WRRC
Chọn tụ có dung lƣợng: C = 1 (F) = 1.10-6
(F).
).( 10.3 10.1
0,032 4
6
WRR
Chọn R2 = 10 000 () = 10 (K); WR = 20 000 () = 20 (K).
Khuếch đại thuật toán có thể chọn loại A 741.
4.2. Mạch tạo điện áp răng cƣa hai cực tính dùng vi mạch KĐTT
Nguyên lý làm việc của mạch tạo điện áp răng cƣa hai cực tính dùng vi mạch
KĐTT đƣợc trình bày trên hình 3.39.
Khi có xung điều khiển cực tính dƣơng, T mở bão hoà, thông mạch cho tụ C phóng
điện trong khoảng thời gian t0 ( t0 < tvào là thời gian có xung điều khiển ). Trong
khoảng thời gian t q (không có xung điều khiển) IC làm việc ở chế độ khuyếch đại
tuyến tính, nếu U0 = 0 thì : uP =uN =uC (3-38 )
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Ta xác định quy luật biến đổi của uC(t) từ đó tìm điều kiện để có quan hệ tuyến tính
nhƣ sau:
Ta có phƣơng trình dòng điện tại nút N với mạch hồi tiếp âm :
1
20
1
21
21
0
R
RE
R
RRuu
R
uu
R
uENr
rNN
(3-39)
Ta có phƣơng trình dòng điện tại nút P với mạch hồi tiếp dƣơng:
43 R
uu
dt
duC
R
uE rPCP
(3-40)
Từ (3-39) và (3-40) ta có:
)(1
)1
(41
20
341
2
3 RR
RE
R
E
CRR
R
RC
u
dt
du CC (3-41)
Ta thấy (3-41) là phƣơng trình vi phân tuyến tính cấp 1, giải phƣơng trình này ta
sẽ tìm đƣợc uc(t). Mặt khác ta có nhận xét sau: Tính chất biến đổi của uC(t) phụ thuộc
vào hệ số của số hạng thứ hai vế trái của (3-41).
+ Nếu 2
413
R
RRR uC(t) có dạng đƣờng cong lồi.
+ Nếu 2
413
R
RRR uC(t) có dạng đƣờng cong lõm.
Hình 3.39: Sơ đồ nguyên lý (a) và giản đồ thời gian (b).
uv
uc
t
t
0
0
ur
Urmax
Urmin
t
tq tv
t0
0
b)
ur
a)
-Ucc
+Ucc
C T
+E0
R3
uv
R1
R2
R4
Rb
+E
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
+ Nếu 3
4
1
2
R
R
R
R uC(t) phụ thuộc vào t theo quan hệ bậc nhất.
tRR
RE
R
E
CuC )(
1
41
20
3
(3-42)
Nếu chọn R1 = R3 và R2 = R4 ta có biểu thhức rút gọn:
tEECR
uC )(1
0
3
(3-43)
Qua (3-43) ta thấy:
+ Nếu E > E0 thì ur là điện áp tăng đƣờng thẳng.
+ Nếu E < E0 có ur giảm đƣờng thẳng.
+ Nếu chọn E0 = 0 ta nhận đƣợc xung tam giác cực tính dƣơng, còn nếu chọn E0
là một nguồn điều chỉnh đƣợc thì ur có dạng hai cực tính với biên độ gần bằng 2Ucc
( ± Ucc là nguồn nuôi IC).
Trong thực tế thƣờng chọn E =Ucc và E0 lấy từ Ucc qua phân áp. Giá trị cực đại
của điện áp trên tụ đƣợc tính theo công thức : qC tEECR
U )(1
0
3
max
§8. CÁC MẠCH SỬA XUNG
Mạch sửa xung có nhiệm vụ sửa lại dạng xung cho phù hợp với yêu cầu, chẳng
hạn nhƣ để kích mở cho Thyristo khi xung vào chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đó. Tuy
nhiên mạch sửa xung phải đảm bảo không dịch chuyển thời điểm xuất hiện xung vào
cần sửa .
1. Mạch sửa xung dùng mạch vi phân và khuếch đại thuật toán
Sơ đồ nguyên lý của mạch sửa xung dùng mạch vi phân và khuếch đại thuật toán
(hình 3.40) và giản đồ thời gian (hình 3.41).
Hình 3.40: Sơ đồ nguyên lý mạch sửa xung.
DZ1
R4
-Ucc
+Ucc
uSS
D
C
R2
R3
WR Co DZ
uSX
R1
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Các phần tử R2, C0, DZ, WR tạo nên mạch ổn áp thông số, điện áp trên WR có giá
trị không đổi. Điện áp uSS là xung điện áp cần sửa đƣợc đặt lên C và R1 nối tiếp, điện
áp trên R1 có dạng là hai xung hàm mũ có cực tính trái dấu, nhờ có điôt D ngắn mạch
phần xung âm chỉ còn phần xung dƣơng qua R3 đƣa tới đầu vào không đảo. Khuếch
đại thuật toán thực hiện việc so sánh điện áp vi phân (trên R1) và điện áp đặt lấy trên
WR. Đầu ra của khuếch đại thuật toán là dãy xung vuông có cực tính thay đổi, nhờ R4
và DZ1 , điện áp uSX là dãy xung vuông có sƣờn trƣớc của các xung trùng với sƣờn
trƣớc của xung uSS , độ rộng của xung uSX có thể thay đổi đƣợc. Ta nhận thấy độ rộng
xung ra phụ thuộc vào thông số của mạch vi phân (C, R1) và điện áp đặt Uđ .
Với giả thiết biên độ của uSS bằng 5V, điện áp trên điện trở R1 đƣợc tính:
1.
1 .5RC
t
R eu
Chọn điện áp đặt uđ = 2,5 V.
Nếu độ rộng theo yêu cầu của xung điều khiển là tx ta có: 1..55,2
RC
tx
e
(*)
Lấy Ln hai vế của (*): 69,0
...69,069,05,0ln.
11
1
xx
x tRCRCt
RC
t .
Trƣờng hợp tx = 500(s)
Ta có : C.R1=7,25.10-4
(s) , chọn C = 200nF = 2.10-7
F
2.10-7
.R1 = 7,25.10-4
(s) R1 =3,63.103() = 3,63 (k).
uSS
uC
uR1, uđ
uSX
0
0
0
0
tsx
uR1 uđ
t
t
t
t
Hình 3.41: Giản đồ xung mạch sửa xung
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
2. Mạch sửa xung dùng tranzitor kết hợp với mạch vi phân
Trong sơ đồ này tụ C và điện trở R là hai phần tử quyết định độ dài xung ra. Tụ C0 là
tụ ghép tầng dùng để truyền xung tới đầu vào mạch sửa xung. C1 có dung lƣợng đủ
nhỏ, chỉ cần đủ để kích mở T1 tại thời điểm có xung vào. Nguồn E và R3 dùng để khoá
T1 một cách chắc chắn. R0 là điện trở của mạch phản hồi dƣơng đƣợc dùng để duy trì
trạng thái mở T1 khi điện áp ra bằng Ucc .
* Nguyên lý làm việc của sơ đồ:
Giả sử trong khoảng thời gian t = 0 t < t1 chƣa có xung vào, nhờ điện trở định
thiên R1 mà T2 mở bão hoà nên điện áp ra ur có giá trị bằng không. Do ur = 0, chƣa có
tín hiệu vào nên trên gốc - phát của T1 có điện áp ngƣợc gây nên bởi nguồn thiên áp
ngƣợc E nên T1 khoá. Lúc này tụ C đƣợc nạp điện bởi nguồn một chiều UCC qua điện
trở R , C , gốc- phát T2 và về mass. Điện áp trên tụ tăng dần theo quy luật hàm số mũ
cho tới khi gần bằng Ucc .
Tại thời điểm t = t1, có xung dƣơng đƣa tới đầu vào, tụ C0 đƣợc nạp điện bởi xung
vào uvào , qua tiếp giáp BE của T1 làm cho T1 mở bão hoà. T1 mở tụ C sẽ phóng điện
qua T1, qua nguồn Ucc, qua R1 và về bản âm của tụ. Do sụt áp trên T1 rất nhỏ cho nên
gần nhƣ toàn bộ điện áp trên tụ C đƣợc đặt lên cực gốc - phát của T2.
Với cực tính của tụ C lúc này làm cho T2 khoá lại, bỏ qua sụt áp trên R2 ta có điện
áp ra ur Ucc, xuất hiện xung điện áp trên đầu ra. Mặc dù tụ C0 có giá trị rất nhỏ nên
chỉ một thời gian rất ngắn sau thời điểm xuất hiện xung vào thì tụ C0 đã nạp đầy và
dòng qua tụ bằng 0, tụ C0 không tác động tới đầu vào T1 nữa, nhƣng T1 vẫn đƣợc duy
trì mở bão hoà nhờ điện áp đầu ra lúc này ur Ucc đƣợc đƣa trở lại cực gốc T1 qua R0.
txv
Hình 3.42
R
R0
T2 T1
+Ucc
R2
R3
uv
ura
R1
E
C
Co
(a)
t
t
t
t
uv
uC0
uC
ur
txr
t1 t2 t3
t11 t21
Ucc
Ucc
(b)
0
0
0
0
E
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Khi điện áp trên tụ C giảm về bằng không thì trên cực gốc T2 lại có điện áp thuận
do nguồn cung cấp truyền tới qua R1 nên T2 lại mở và điện áp ra ur 0 V. Do không
còn xung vào, mặt khác do ur 0V nên không có tín hiệu phản hồi dƣơng về cực gốc
của T1 và T1 khoá lại, tụ C lại tiếp tục đƣợc nạp điện từ nguồn qua C qua T2 và sẽ nạp
đến giá trị gần bằng UCC để chuẩn bị cho lần làm việc tiếp theo.
Nhƣ vậy, thời gian tồn tại của một xung điện áp ra (txr) bằng khoảng thời gian
phóng của tụ C qua T1 mở bão hoà. Điện áp trên C khi phóng là:
RC
tt
ccccc eUUtu
)( 1
2)(
(3-44)
Thay t = t1 + txr và cho uc(t1+txr) = 0, ta có : RC
t
RC
t
cccc
xrxr
eeUU
220
txr = RCln2 (3-45)
Nhƣ vậy ta thấy rằng độ dài xung ra chỉ phụ thuộc vào R và C mà không phụ thuộc
vào độ dài xung vào. Sơ đồ này tuy đơn giản, có thể sửa đƣợc độ dài xung, đảm bảo
đƣợc thời điểm xuất hiện xung vào và xung ra là nhƣ nhau, song việc tính chọn thiên
áp ngƣợc E và R3 là rất khó.
3. Mạch sửa xung dùng mạch vi phân kết hợp với các cổng logic
Hình 3.43: Sơ đồ nguyên lý mạch sửa xung dùng các cổng logic.
Nếu điện áp ra của các phần tử lôgic ở mức "1" là E thì ở phần dƣơng của điện áp trên
R ta có: RC
tt
R eEeEu.
..
(3-46)
Để tính chọn thông số của mạch sửa xung (khâu vi phân) cần phải biết độ rộng
xung tx cần phải tạo ra. Trên giản đồ xung ta có:
LGORC
t
UeEx
.. (3-47)
Với ULGO là mức lôgíc "0" ở lối vào của IC lôgíc, thông số này đƣợc xác định dựa
vào sổ tay tra cứu.
Biết E, ULGO, tx tìm đƣợc trị số R,C bằng cách chọn C (tuỳ ý) và suy ra đƣợc R.
Uss
N1 N2
C
R N3 N4 usx
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Hình 3.44: Giản đồ thời gian mạch sửa xung dùng cổng logic.
4. Mạch sửa xung dùng IC 555 kết hợp với các cổng logic
Mạch sửa xung có thể đƣợc thực hiện bởi mạch phát xung chùm (IC 555) kết hợp
với mạch AND.
Hình 3.45
Hình 3.45 là sơ đồ nguyên lý mạch phát xung chùm và giản đồ thời gian. Ở sơ đồ
này nếu RA = RB thì hằng số thời gian nạp, phóng của tụ C là bằng nhau, chu kỳ của
dãy xung vuông đƣợc tạo ra:
Tra = 1,4.(R+WR).C (R = RA = RB) (3-48)
Mỗi xung đơn đƣợc tạo ra phải có độ rộng tx để có thể mở Thyristor một cách chắc
chắn. Thông số RC đƣợc chọn theo công thức:
uss
t
t
t
Out2
Out1
t
t
Out3
usx
tx
uLGO
t
0
0
0
0
0
0
tss
uR,uLG0 ULG0
usx
uss
t
t
t
usx
uch
7
6
2
uss
uch
4 8
C
RB
WRA
WRB
RA
+Ucc
1
D
3
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
CWRRCWRR
t x )..(7,02
).(4,1
Chọn C và tìm đƣợc (R+WR).
Để xung vuông đƣợc tạo ra có độ rộng tx và thời gian nghỉ của xung tnghỉ là bằng
nhau thì RA = RB = R, WRA = WRB = WR.
- Tính chọn cho mạch phát xung chùm:
Đây là một mạch phát ra dãy xung vuông, độ rộng cũng nhƣ chu kỳ của dẫy xung
đƣợc tính chọn dựa trên cơ sở độ rộng xung theo yêu cầu đặt ra .
Ví dụ : Trƣờng hợp độ rộng xung theo yêu cầu tx = 200s thì:
T = 2.tx = 2.200 = 400 s = 4.10-4
s, với T là chu kỳ của xung ra.
Mặt khác T 1,4.(WR+R).C.
1,4.(WR+R).C = 4.10-4
.
.10.9,24,1
10.4C).RWR( 4
4
Ta chọn tụ C có dung lƣợng là C = 0,01(F) = 1.10-8
(F).
.10.2910.1
10.9,2)RWR( 3
8
4
Chọn R = 5000 () = 5 (K). WR = 24000 () = 24 (K).
Khi ta chỉnh biến trở WR về giá trị min thì độ rộng xung ra của mạch trên có giá trị
nhỏ nhất. Với các thông số trên và khi WR = 0 thì ta có chu kỳ Tmin nhƣ sau:
Tmin 1,4(WR + R).C = 1,4.5000.1.10-8
= 7.10-5
(s).
Vậy độ rộng xung tx min = Tmin/2 = 3,5.10-5
= 35 (s).
Tƣơng tự trên khi ta chỉnh WR nên giá trị max (WR = 24000) thì ta có Tmax nhƣ sau:
Tmax 1,4.(WR + R).C = 1,4.(5000 + 24000).1.10-8
= 40.10-5
(s).
tx max = Tmax/2 = 20.10-5
= 200 (s).
5. Mạch sửa xung dùng mạch vi phân, khuếch đại xung dùng Tranzito loại pnp
lắp theo mạch Dalingtơn có biến áp ra
Hình 3.46 là sơ đồ nguyên lý mạch sửa xung và khuếch đại xung để kích mở cho
Thyristo cùng giản đồ thời gian mô tả hoạt động của mạch.Trong sơ đồ, mạch khuếch
đại xung đƣợc kết cấu từ hai Tranzitor T4, T5 ghép kiểu Darlington (mắc nối tiếp hai
Tranzito) theo sơ đồ cực phát chung. Hai Tranzito mắc nối tiếp nhƣ vậy tƣơng đƣơng
với một Tranzito có hệ số khuếch đại dòng điện () theo sơ đồ phát chung bằng tích hệ
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
số khuếch đại dòng của hai Tranzito thành phần: = 4. 5. Trong đó 4, 5 là hệ số
khuếch đại dòng điện của hai Tranzito T4 và T5.
Trong mạch ngƣời ta lợi dụng nội trở trên tiếp giáp Je của T4 và T5 để cùng tụ C3
tạo thành mạch sửa xung. Thực chất đây là mạch vi phân tín hiệu gồm tụ C3 và nội trở
rebT4 + rebT5 của hai Tranzistor. Điện áp vào của mạch vi phân là điện áp lấy ra của
mạch so sánh uss, còn điện áp ra của mạch vi phân đƣợc lấy trên điện trở của mạch hay
chính là điện áp UKAD4 trên điốt D4. Nhìn trên sơ đồ nguyên lý ta thấy điện áp này đặt
tới chân E của T5 và chân B của T4, đồng thời nó phân cực thuận cho hai tiếp giáp Je
của T4 và T5. Do đó điện áp này có tác dụng mở hai Tranzistor T4 và T5.
* Biến áp xung BAX trong mạch có chức năng chính là truyền xung từ mạch
khuếch đại xung đến Tiristor để cách ly giữa mạch điều khiển và mạch động lực.
Ngoài ra nhờ vào tính chất bão hoà từ của lõi thép mà biến áp xung còn tham gia sửa
dạng xung khi độ rộng của xung đƣa tới mạch khuyếch đại còn quá rộng. Nguyên lý
sửa xung của máy biến áp xung đƣợc thể hiện trên hình 3.46. Trong đó tX là độ rộng
của xung vào cuộn sơ cấp BAX (uv), còn tbh là khoảng thời gian tính từ lúc cấp xung
cho BAX đến lúc từ thông trong lõi thép của BAX bão hòa.
0 t
uSS
Ucebh
0
0
0
uC3
uAKD4
uSX
t
t
t
b)
t1 t‟1 t2 t3 t4
uSX
Hình 3.46
1 2 3 4 5 6
A
B
C
D
654321
D
C
B
A
Title
Number RevisionSize
B
Date: 1-Jan-1997 Sheet of
File: C:\ADVSCH\HH04.SCH Drawn By:
T5
T4
R8C3
D4
R9
D5 D7
D6
*
*
G
K
U®kTi
BAX-Ucc3
Uss
_
+
(a)
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
* Nguyên lý sửa xung của BAX :
Trên hình 3.47a là trƣờng hợp xung vào cuộn sơ cấp biến áp xung có độ rộng nhỏ
hơn hoặc bằng khoảng thời gian bão hòa từ của BAX. Do đó xung ra ur lấy trên cuộn
thứ cấp biến áp xung có độ rộng bằng độ rộng của xung vào.
Ở hình 3.47b là trƣờng hợp độ rộng của xung vào BAX lớn hơn thời gian bão hoà từ
của BAX. Tại thời điểm t1 có xung vào cuộn sơ cấp BAX nên trên cuộn sơ cấp BAX ta
cũng thu đƣợc một xung ra. Đến thời đểm t‟1 từ thông trong lõi thép BAX bão hòa nên
mất xung trên cuộn thứ cấp BAX mặc dù lúc này vẫn còn xung vào.
Nhƣ vậy xung ra lấy trên cuộn thứ cấp BAX có độ rộng lớn nhất là bằng khoảng
thời gian bão hòa từ của lõi thép BAX. Dƣới đây ta phân tích nguyên lý hoạt động của
mạch mạch sửa xung và khuếch đại xung với giả thiết xung đƣa đến mạch BAX có độ
rộng nhỏ hơn hoặc bằng khoảng thời gian bão hoà của BAX.
* Nguyên lý hoạt động của mạch sửa xung và khuếch đại xung:
+ Từ thời điểm t = 0 đến thời điểm t = t1, điện áp uSS có giá trị USS = Ucebh 0 nên
ta coi điện áp vào mạch vi phân bằng không, Tranzistor T4 và T5 khoá, không có xung
ra trên cuộn thứ cấp biến áp xung.
+ Tại thời điểm t = t1 điện áp uSS = -UCC2 đặt tới mạch vi phân và có cực tính nhƣ
hình vẽ. Khi đó tụ C3 đƣợc nạp điện từ +uS rebT5 rebT4 C3 R8 nội trở của
nguồn uSS mát. Quá trình nạp điện của tụ C3 tạo nên dòng điện chảy qua các chân B
của hai Tranzistor T4 và T5 nên chúng đều mở dẫn dòng qua cuộn sơ cấp biến áp xung
theo chiều từ (*) đến không (*). Lúc này trên cuộn thứ cấp biến áp xung cũng xuất
hiện một điện áp có cực tính dƣơng ở (*) và âm ở không (*). Đây chính là xung đƣa
đến điều khiển Tiristor uđkTi > 0.
+ Đến thời điểm t = t‟1, điện áp vào mạch sửa xung vẫn có giá trị uSS = -Ucc2 nhƣng
tụ C3 đã đầy điện nên không nạp nữa, điện áp trên tụ giữ nguyên ở giá trị –uC3 = Ucc2.
Hình 3.47: Giản đồ thời gian mô tả nguyên lý hoạt động của BAX.
t
t
t1 t2 t3 t4
uv
ur
0
0
a) txvào tbh
t
t
t1 t2 t3 t4
uv
ur
0
0
b) txvào > tbh
t‟1 t‟3
txvào
txra
txvào
txra
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Khi C3 ngừng nạp thì dòng nạp cho tụ chảy qua các chân B của Tranzisto T4, T5 cũng
chuyển về bằng không nên T4 và T5 khoá, ngừng dẫn dòng qua cuộn sơ cấp biến áp
xung. Lúc này điện áp trên cuộn sơ cấp biến áp xung bằng không nên điện áp trên
cuộn thứ cấp BAX cũng chuyển về bằng không: uđkTi = 0. Do dòng điện chạy qua cuộn
sơ cấp BAX đột ngột giảm về bằng không nên trên các cuộn dây sẽ sinh ra một sức
điện động tự cảm có cực tính dƣơng ở không (*) và âm ở (*) để chống lại sự biến
thiên của dòng điện. Sức điện động tự cảm này phân cực thuận cho điốt D5 nên D5
thông dập tắt sức điện động này. Điốt D6 mắc song song với cuộn thứ cấp biến áp
xung cũng có chức năng dập sức điện động tự cảm trên cuộn thứ cấp biến áp xung.
+Ở thời điểm t2 điện áp vào mạch vi phân lại chuyển về giá trị uSS = ucebh 0, tụ C3
bắt đầu thực hiện quá trình phóng điện theo đƣờng: +C3 D4 mát nội trở nguồn
uSS R8 -C3. Quá trình phóng điện của tụ C3 gây ra một sụt áp thuận trên D4, sụt
áp này đặt cả lên hai tiếp giáp Je của T4 và T5 và phân cực ngƣợc cho hai tiếp giáp này.
Đây là xung âm đặt tới hai tiếp giáp điều khiển của hai Tranzito và chúng đƣợc thể
hiện trên giản đồ thời gian bằng nét đứt ở trục UKAD4.
* Kết luận:
Quá trình trên cứ diễn ra liên tục và lặp đi lặp lại, kết quả là trên cuộn thứ cấp của
biến áp xung ta thu đƣợc một dẫy xung có tần số bằng tần số của dẫy xung uSS. Xung
ra của mạch khuếch đại xung uđkTi có sƣờn trƣớc không thay đổi so với xung uSS, song
độ rộng của xung đã đƣợc sửa với độ rộng thích hợp để mở Thyristor. Độ rộng của
xung uđkTi đúng bằng khoảng thời gian T4 và T5 dẫn dòng qua cuộn sơ cấp biến áp
xung, đây cũng chính là khoảng thời gian tụ C3 nạp điện từ giá trị – uC3 = Ucebh 0 đến
giá trị – uC3 = Ucc. Trong thực tế ngƣời ta thƣờng tính chọn cho mạch vi phân sao cho
độ rộng của xung đƣa đến mở Thyristor nằm trong khoảng từ 200s đến 600s.
* Tính chọn cho mạch sửa xung:
Để tính chọn cho mạch sửa xung và khuếch đại xung ta chọn nguồn nuôi có giá trị
Ucc3 = 12 (V).
Khâu sửa xung gồm tụ C3 và nội trở tiếp giáp Je của hai Tranzistor T4 và T5. Vì độ
rộng của xung uđkTi (tx) bằng khoảng thời gian tụ C3 nạp điện (tn) từ giá trị - uC3 = ucebh
-uC3 = Ucc2 nên nếu ta chọn độ rộng xung tx = 200s thì tn = 200s. Trong quá trình
tụ C3 nạp điện ta có biểu thức:
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
.)1(3 cebh
t
CCC UeUu
Trong đó t là thời gian nạp của tụ từ giá trị -uC3 = Ucebh = 0,6 (V) -uC3 = Ucc
là hằng số thời gian nạp của tụ C3 thì = (rebT5 + rebT4 + R8).C3, với rebT5, rebT4 là nội
trở tiếp giáp JE của hai Tranzitor T4, T5. Do nội trở tiếp giáp Je của Tranzitor rất nhỏ so
với R8 nên ta coi nhƣ không có, vậy ta có công thức nhƣ sau: = R8.C3. Đến thời
điểm t1‟ tụ C3 nạp đầy điện ta có biểu thức:
.)1()(
'1
3
'
13 cebh
t
CCC UeUtu
Thay các giá trị Ucc2 = 12 (V), Ucebh = 0,6 (V), t1‟ = 200s = 2.10
-4s, = R8.C3 , uC3(t1
‟)
= Ucc2 = 12 (V), vào biểu thức trên ta đƣợc:
7,16,0
6,0)1.(1212)1(
38
4
38
4
38
4'1
.
10.2
.
10.2
.
10.2
3
CRCR
CR
cebh
t
CCC
ee
eUeUu
Lấy ln hai vế và biến đổi ta đƣợc: R8.C3 = 4.10-4
. 3
4
8
10.4
CR
Chọn tụ C3 có dung lƣợng là 200 (nF) = 2.10-7
(F). Khi đó suy ra: R8 = 2(k).
* Tính chọn cho mạch khuếch đại xung:
Mạch khuếch đại xung gồm hai Tranzito T4 và T5 là các đèn thuận ghép Darlington
kết hợp với biến áp xung BAX. Để chọn đƣợc các Tranzito trong tầng khuếch đại ta
phải hiểu tại sao ngƣời ta thƣờng ghép nhƣ vậy để tạo ra một tầng khuếch đại. Nguyên
do là Tranzito công suất dùng để khuếch đại công suất xung lại có hệ số khuếch đại
nhỏ, trong khi đó Tranzistor có hệ số khuếch đại lớn lại có công suất nhỏ. Vậy muốn
có một tầng khuếch đại có công suất cũng nhƣ hệ số khuếch đại lớn thì chỉ có cách
ghép nối tiếp chúng lại với nhau. Khi đó hệ số khuếch đại của mạch sẽ tƣơng đƣơng
tích hệ số khuếch đại của hai Tranzistor thành phần. Đối với Tranzistor có hệ số
khuếch đại dòng điện lớn ta chọn là loại B562 hay một loại khác tƣơng đƣơng. Còn
Tranzistor công suất lớn ta chọn là loại A671 hoặc một loại khác tƣơng đƣơng.
Biến áp xung BAX ta chọn loại có tỉ lệ 1:1. Các điốt trong mạch ta chọn là điốt
chỉnh lƣu có nhãn hiệu IN 4007.
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
§9. CỦNG CỐ KIẾN THỨC
1. Tín hiệu xung và tham số.
2. Chế độ khoá của Tranzitor.
3. Chế độ khoá của Khuếch đại thuật toán.
4. Mạch đa hài tự kích dùng Tranzito.
5. Mạch đa hài tự kích dùng khuếch đại thuật toán.
6. Mạch đa hài tự kích dùng IC 555.
7. Mạch Trigơ đối xứng dùng Tranzitor.
8. Mạch Trigơ Smit dùng Tranzito.
9. Mạch Trigơ Smit đảo dùng khuếch đại thuật toán.
10. Mạch Trigơ Smit không đảo dùng khuếch đại thuật toán.
11. Mạch tạo điện áp răng cƣa dùng Tranzitor có khâu ổn dòng.
12. Mạch tạo điện áp răng cƣa dùng Tranzitor có hồi tiếp điện áp.
13. Mạch tạo điện áp răng cƣa dùng mạch tích phân đơn giản.
14. Mạch tạo điện áp răng cƣa dùng KĐTT.
15. Mạch sửa xung dùng mạch vi phân và KĐTT.
16. Mạch sửa xung dùng Tranzitor và mạch vi phân.
17. Mạch sửa xung dùng IC 555.
18. Mạch sửa xung dùng mạch vi phân, khuếch đại xung dùng Tranzitor Darlingtơn có
biến áp ra .
19. Cho mạch điện nhƣ hình 1:
a) Vẽ và phân tích dạng đặc tuyến truyền đạt
của IC KĐTT.
b) Cho uV = 9sinωt, ±E = ±15V,
±Urmax = ±12V, IDZ = 10mA, UDZ = 3V.
- Vẽ và giải thích điện áp ra uA(t) , uB(t) theo uv(t).
- Tính giá trị điện trở R.
- Nêu các phƣơng pháp thay đổi độ rộng xung ra.
20. Cho mạch đa hài tự kích dùng IC 555 nhƣ hình 2
a) Vẽ các giản đồ thời gian mô tả hoạt động của mạch
b) Tính chọn tham số các linh kiện của mạch sao cho
tần số điện áp ra thay đổi từ (100 ÷ 1500) Hz, biết
C = 100nF.
Hình 2
7
4 8
C
R
WR
WR
R +Ucc
1
D
3 6
2
ura
555
Hình 1
ur
a
+E
- E
R
Dz
uv
A -
+
Ungƣỡng = 6V - +
B
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
21. Cho mạch đa hài tự kích dùng KĐĐT nhƣ hình 3
a) Vẽ các giản đồ thời gian mô tả hoạt động của mạch
b) Tính chọn tham số các linh kiện của mạch sao cho
tần số điện áp ra thay đổi từ (10 ÷ 1000) Hz, biết
C = 200nF.
22. Cho mạch đa hài tự kích dùng Tranzitor nhƣ hình 4
a) Phân tích nguyên lý hoạt động của mạch.
b) Cho RB1 = RB2 = 10kΩ; RC1 = RC2 = 1,8kΩ;
C1 = C2 = 0,47μF.
Xác định giá trị WR để tần số xung ra là 50Hz.
c) Có nhận xét gì khi C1 ≠ C2.
23. Cho mạch điện nhƣ hình 5.
Biết uv là dãy xung vuông âm đối xứng tần số
100Hz
+EC = 12V, C = 1µF; C1 = 10µF; R1 =30k
R2 =1k; R =10k;
a) Phân tích nguyên lý hoạt động của mạch
b) Xác định biên độ điện áp ra
c) Điện áp ra thay đổi thế nào nếu tụ C1 hở mạch
24. Cho mạch điện nhƣ hình 6:
Biết: +Ec = 10V; UDZ = 5,6V; R1 =20k
R2 =0,5k; RE =10k; C = 1µF
uv là dãy xung vuông âm đối xứng tần số
50Hz.
a) Phân tích hoạt động của mạch.
b) Xác định biên độ điện áp ra.
c) Điện áp ra thay đổi thế nào khi tăng
hoặc giảm RE.
C +
_
A741
R
R1 R2
Ura N
P
+UCC
-UCC
WR
Hình 3
Hình 5
T2
T1
+Ec
R1
D
uv ur C
Cp
C1
B
Re
R
A
R2
A
Hình 4
RC1
T2
+ -
RB2
+Ec
ura2
WR
C2
T1
C1 ura1
RB1
RC2
- +
R
T2 R1
Dz
uv
+Ec
ura
Cp
RE
T1 C
R2
Hình 6
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
25. Cho mạch điện nhƣ hình 7
a) Phân tích và vẽ đặc tuyến truyền đạt của
sơ đồ với giả thiết IC lý tƣởng.
b) Cho uv = 9sinωt, ±E = ±15V, R1 = 10kΩ,
R2 = 20kΩ, ±Urmax = ±12V, IDZ = 10mA,
UDZ = 3V.
- Vẽ và giải thích các điện áp uA(t); uB(t)
theo uv(t).
- Tính R3.
26. Cho mạch điện nhƣ hình 8
a) Phân tích và vẽ đặc tuyến truyền đạt
của sơ đồ với giả thiết IC lý tƣởng.
b) Cho uV = 9sinωt, ±E = ±15V,
R1 = 10kΩ, R2 = 20kΩ, ±Urmax = ±12V,
IDZ = 10mA, UDZ = 3V.
- Vẽ và giải thích các điện áp uA(t); uB(t) theo uv(t).
- Tính R3.
27. Cho mạch điện nhƣ hình 9
Biết:
uv là dãy xung vuông dƣơng có biên độ 5V
U0 là điện áp một chiều +2V;
C = 0,2µF; UDz =3,6V
a) Hãy vẽ các giản đồ điện áp minh hoạ hoạt động của mạch
b) Xác định giá trị của R1 để độ rộng xung ra tx = 300µs
28. Mạch sửa xung dùng IC 555 nhƣ hình 10,
biết:
uv là dãy xung vuông dƣơng tần số 100Hz;
C = 0,01µF
a) Vẽ các giản đồ thời gian mô tả hoạt động
của mạch
b) Xác định R, WR để độ rộng xung ra thay đổi
từ (100 ÷ 400) µs.
Hình 10
7
4 8
C
R
WR
WR
R +Ucc
1
D
3 6
2
uv
ura 555
Hình 7
ura
+E
- E
R3
Dz
uv
A -
+
B
R2
R1
R2
Hình 8
ura
+E
- E
R3
Dz
uv
A
-
+ B
R1
C
Hình 9
ura
+E
- E
R4
Dz
uv
-
+ R2
R3
U0
R1
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
CHƢƠNG IV. NGUỒN MỘT CHIỀU
1 - Nội dung :
- Khái niệm về nguồn một chiều
- Các ứng dụng của nguồn một chiều
- Sơ đồ khối của bộ nguồn một chiều
- Tìm hiểu về các mạch điện trong sơ đồ khối của nguồn một chiều
- Xây dựng một bộ nguồn một chiều hoàn chỉnh
2 – Mục đích :
- Sinh viên nắm đƣợc khái niệm về nguồn một chiều và các ứng dụng của nó.
- Sinh viên có thể ứng dụng các linh kiện điện tử để xây dựng các khối chức năng
trong sơ đồ của bộ nguồn một chiều.
- Sinh viên có thể lựa chọn các tham số của mạch điện để tạo ra nguồn một chiều
theo yêu cầu cho trƣớc.
- Ngoài các mục đích của bài học là cung cấp các kiến thức cho sinh viên trên
lớp, còn có mục đích đó là tăng khả năng đọc sách, tài liệu và khai thác các kiến
thức trên mạng Internet qua phần tự nghiên cứu ở nhà.
3 – Các tài liệu tham khảo
[1] PGS. TS Đỗ Xuân Thụ, Đặng Văn Chuyết, Nguyễn Viết Nguyên, Kỹ thuật
điện tử, NXB Giáo Dục, 2008.
[2] PGS. TS Đỗ Xuân Thụ, Bài tập Kỹ thuật điện tử, Nhà xuất bản Giáo dục, 2008.
[3] Bộ môn Kỹ thuật điện tử, Giáo trình Kỹ thuật điện tử, Trƣờng Đại học Kỹ thuật
Công Nghiệp.
[4] TS. Nguyễn Viết Nguyên, Giáo trình linh kiện điện tử và ứng dụng, Nhà xuất
bản Giáo dục, 2005.
[5] TS Nguyễn Viết Nguyên, Kỹ thuật mạch điện tử, Nhà xuất bản Giáo dục, 2005.
[6] Các nguồn tài liệu mở (Internet và các nguồn tài liệu khác).
4 – Nội dung chƣơng trình
1. Khái niệm chung (dạy trên lớp)
2. Lọc các thành phần xoay chiều của dòng điện (điện áp) ra tải (dạy trên lớp)
2.1. Bộ lọc bằng tụ điện
2.2. Bộ lọc bằng cuộn dây
3. Ổn định điện áp và dòng điện
3.1. Ổn định điện áp (dạy trên lớp)
3.2. Ổn định dòng điện (tự nghiên cứu)
4. Củng cố kiến thức (thảo luận trên lớp và tự nghiên cứu)
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
1. Khái niệm chung
Năng lƣợng điện một chiều thƣờng đƣợc dùng để cung cấp cho một số thiết bị và
phụ tải nhƣ : nạp ắc quy, sạc pin và các hệ thống điện tử nói chung. Trong thực tế,
năng lƣợng một chiều có đƣợc chủ yếu đƣợc lấy từ nguồn năng lƣợng xoay chiều của
lƣới điện thông qua một quá trình biến đổi đƣợc thực hiện trong nguồn một chiều.
Sơ đồ khối của nguồn một chiều nhƣ hình vẽ:
Trong đó:
- Máy biến áp: dùng để biến đổi điện áp xoay chiều u1 thành điện áp xoay chiều
u2 có cùng tần số và có giá trị thích hợp với yêu cầu.
- Mạch chỉnh lƣu: dùng để biến đổi điện áp xoay chiều u2 thành điện áp một
chiều U= không bằng phẳng (đập mạch).
- Bộ lọc: có nhiệm vụ san bằng điện áp một chiều đập mạch thành điện áp một
chiều U01 ít nhấp nhô hơn.
- Bộ ổn áp (ổn dòng) một chiều: có nhiệm vụ ổn định điện áp (dòng điện) ở đầu
ra U02 (It) không đổi khi điện áp lƣới hay điện trở tải thay đổi trong một phạm vi nhất
định.
2. Lọc các thành phần xoay chiều của dòng điện (điện áp) ra tải
Trong các mạch chỉnh lƣu đã xét, điện áp hay dòng điện ra tải tuy có cực tính
không đổi nhƣng giá trị của chúng thay đổi theo thời gian một cách chu kỳ ngƣời ta
gọi là sự đập mạch của điện áp hay dòng điện sau chỉnh lƣu.
- Tổng quát: khi tải là thuần trở, dòng điện tổng ra tải là:
tnBtnAIin
n
n
nt cos.sin.11
0
. Trong đó: I0 là thành phần một chiều.
tnBtnAn
n
n
n cos.sin.11
là tổng các sóng hài có biên độ, pha, tần số khác
nhau. Các sóng hài này gây ra sự tiêu thụ năng lƣợng vô ích và gây nhiễu loạn cho sự
làm việc của tải, vì vậy ta phải lọc các sóng hài này để cho dòng điện ra tải it ít đập
mạch.
- Để đánh giá chất lƣợng điện áp chỉnh lƣu ngƣời ta đƣa ra định nghĩa hệ số đập
mạch KP của bộ lọc.
KP càng nhỏ thì chất lƣợng điện áp chỉnh lƣu càng cao.
Biến áp
u2 Ut
It
Rt Mạch
chỉnh lƣu
Bộ lọc
Ổn áp
Ổn dòng U= U01 U02 u1
Biên độ sóng hài lớn nhất của it (hay ut)
Giá trị trung bình của it (hay ut) KP =
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
2.1. Bộ lọc bằng tụ điện
Để lọc bằng tụ điện, tụ C đƣợc mắc song
song với tải, dựa vào quá trình nạp và phóng của
tụ điện ở mỗi nửa chu kỳ của điện áp chỉnh lƣu
mà ta nhận đƣợc điện áp ra trên tải bằng phẳng
hơn.
- Về mặt điện kháng: với các thành phần sóng hài có tần số càng cao thì dung
kháng CCX
..1
càng nhỏ, khi đó các sóng hài này bị nối tắt về điểm chung và tiêu
tán trên mạch vòng của cuộn dây thứ cấp, bộ chỉnh lƣu.
- Hệ số đập mạch KP khi lọc bằng tụ điện: CRP
tK
..2
Có nghĩa là tác dụng lọc càng rõ rệt khi C và Rt càng lớn nhƣ vậy bộ lọc này
thích hợp với tải có điện áp cao và dòng điện nhỏ.
2.2. Bộ lọc bằng cuộn dây
Cuộn cảm L đƣợc mắc nối tiếp với tải, do
dòng điện (điện áp) sau chỉnh lƣu biến thiên đập
mạch trong cuộn dây L sẽ xuất sức điện động tự
cảm chống lại, do đó làm giảm các sóng hài.
- Về mặt điện kháng: XL = .L , các sóng hài bậc n có tần số càng cao thì XL
càng lớn sẽ bị cuộn L chặn lại càng nhiều. Do đó dòng điện ra tải chỉ có thành phần
một chiều I0 và một lƣợng nhỏ các sóng hài.
- Hệ số đập mạch của bộ lọc dùng cuộn L là: L
R
PtK..3
Nghĩa là tác dụng lọc của cuộn L càng cao khi Rt càng nhỏ. Do đó cách lọc này thích
hợp với tải có điện áp thấp và dòng điện cao. Khi giá trị cuộn L càng lớn thì tác dụng
lọc càng tăng, tuy nhiên không nên dùng cuộn L quá lớn vì khi đó điện trở một chiều
của cuộn L lớn nên sụt áp một chiều trên nó tăng, làm giảm hiệu suất của bộ chỉnh lƣu.
Để tăng hiệu quả lọc ngƣời ta kết hợp tụ điện và cuộn cảm để tạo thành những
mắt lọc, cũng có thể mắc nối tiếp nhiều mắt lọc với nhau, tuy nhiên khi đó hiệu suất
của mạch sẽ giảm.
C Rt Ura Uvào
+
_
+ _
nạp phóng
Rt Ura Uvào
+
_
L
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
- Trên sơ đồ hình e, ngƣời ta sử dụng mạch cộng hƣởng LC song song do đó nó
sẽ chặn thành phần sóng hài có tần số bằng hoặc gần bằng tần số cộng hƣởng riêng của
mạch.
- Sơ đồ hình f, ngƣời ta mắc song song với tải một mạch cộng hƣởng LC nối
tiếp, khi đó nó sẽ nối tắt các tín hiệu có tần số bằng tần số cộng hƣởng riêng của mạch
không cho ra tải.
3. Ổn định điện áp và dòng điện
3.1. Ổn định điện áp
- Nhiệm vụ: Các bộ ổn định điện áp có nhiệm vụ ổn định điện áp một chiều ra
tải không đổi khi điện áp vào và tần số lƣới điện thay đổi, tải thay đổi.
Sau đây ta xét các bộ ổn áp cơ bản:
a) Bộ ổn áp tham số (đã xét ở phần ổn định điện áp dùng điốt Zener).
b) Ổn áp loại bù
Để nâng cao chất lƣợng ổn định, ta dùng bộ ổn áp kiểu bù (còn gọi là ổn áp so
sánh hay ổn áp có hồi tiếp). Ta xét loại ổn áp loại bù kiểu mắc nối tiếp (hình a)
D
Y
Uch
+
-
Uvào Rt ,Ura
Uph
Hình a: Sơ đồ khối bộ ổn áp mắc nối tiếp
(Hình d: Bộ lọc hình L ngƣợc)
C
Uvào
+
_
L
Rt ,Ut
(Hình c: Bộ lọc hình )
C1 Rt ,Ut Uvào
+
_
L
C2
Ck Rt ,Ut Uvào
+
_
Lk
C
(Hình e: Bộ lọc cộng hƣởng song song)
Uvào
+
_
L
Rt ,Ut
(Hình f: Bộ lọc cộng hƣởng nối tiếp)
Lk
Ck
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Trong sơ đồ khối phần tử điều chỉnh D đƣợc mắc nối tiếp với tải, khi đó dòng
điện qua tải cũng bằng dòng qua phần tử điều chỉnh D. Nguyên lý hoạt động dựa trên
sự biến thiên điện trở trong của đèn D để thay đổi điện áp trên đầu ra của nó tuỳ theo
sự điều khiển của điện áp sau khối so sánh và khuếch đại tín hiệu sai lệch Y. Khối Y
sẽ so sánh tín hiệu từ nguồn điện áp chuẩn Uch với điện áp Uph tỷ lệ với Ura và khuếch
đại điện áp sai lệch giữa hai điện áp này. Từ sơ đồ ta có:
Uvào = UD + Ura Ura = Uvào – UD =const
Nếu giả sử khi điện áp vào Uv thay đổi làm cho điện áp ra có xu hƣớng thay đổi
Uph thay đổi theo, sau khi so sánh với Uch, lƣợng sai lệch U = Uph - Uch | sẽ tác
động vào phần tử điều chỉnh D làm cho sụt áp trên phần tử D là UD sẽ cùng tăng hay
cùng giảm so với điện áp vào để giữ cho điện áp ra đƣợc ổn định.
Hình b trình bày nguyên lý của một bộ ổn áp kiểu bù cực tính dƣơng mắc nối tiếp
cấu tạo theo sơ đồ hình a.
. . Mặt khác, ta có: Uv = UCET1 + Ura
Ura = Uv – UCET1 = const.
Trong sơ đồ:
+ Tranzito T1 đƣợc xem là phần tử điều chỉnh D
+ Điện trở R2 , DZ tạo nên mạch ổn áp thông số để lấy ra điện áp chuẩn Uch , điện
áp phản hồi đƣợc lấy trên bộ phân áp R3 , VR, R4
+ Tranzito T2 đóng vai trò là khối so sánh và khuếch đại tín hiệu sai lệch. Tín hiệu
phản hồi và Uch theo một vòng kín đƣợc đặt vào cực gốc – phát của Tranzito T2.
+ Các tụ C1, C2 có tác dụng lọc thêm nhằm giữ cho điện áp ra bằng phẳng hơn.
Từ sơ đồ, tại lối ra ta có:
Ta xét một sơ đồ dùng Tranzito
nhƣ hình vẽ. Giả sử khi UV tăng
Ura tăng Uph tăng. Trong đó Uch có
xu hƣớng khoá Tranzito T2 còn Uph có
xu hƣớng mở T2.
- Khi Uph tăng và lớn hơn Uch
UBET2 tăng Tranzito T2 mở thêm
UCET2 giảm một lƣợng là U UBET1
giảm T1 khoá bớt lại UCET1 tăng
T1
T2
DZ
C1
C2
R1 R2
R3
VR
R4
Uph
Uch
UCET1
Uvào Ura
+ +
_ _
+
_
Hình b: Ổn áp loại bù kiểu nối tiếp dùng Tranzito
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
4
43.RVR
RVRRUU phra
; Mặt khác: Uph = UBET2 + UDz = 0,6 + UDz
4
436,0RVR
RVRRUU Dzra
(*). Nhƣ vậy khi thay đổi VR ta có thể thay đổi
đƣợc điện áp ra theo biểu thức (*)
+ Nhận xét: Bộ ổn áp theo phƣơng pháp bù liên tục có chất lƣợng ổn định cao,
cho phép thay đổi đƣợc mức điện áp ra trong một dải nhất định, tuy nhiên có hiệu suất
thấp (khoảng 50%) do tổn hao công suất của nguồn một chiều trên bộ ổn định tƣơng
đối lớn.
c) Bộ ổn áp dùng IC tuyến tính
Sau đây ta xét các loại IC ổn áp cơ bản
+ IC ổn áp ba chân có điện áp ra không điều chỉnh đƣợc ( xét họ 78xx và 79xx).
Trong đó: họ IC 78xx có điện áp ra Ura dƣơng, còn họ 79xx có điện áp ra âm. Cả 2 loại
này có điện áp ra cố định không thay đổi đƣợc, dòng điện ra 1A. Chỉ số xx chỉ điện
áp ra ổn định, ví dụ:
7805 (Ura = +5V); 7812 (+12V); 7815 (+15V); 7824 (+24V)....
7905 (Ura = -5V); 7912 (-12V); 7915 (-15V); 7924 (-24V)....
- Tuỳ theo khả năng cung cấp dòng tải của IC ổn áp
ngƣời ta ghi thêm các mẫu tự sau họ 78; 79 để chỉ dòng ra danh định:
Ví dụ: 78Lxx : dòng ra 100mA; 78Mxx : dòng ra 500mA; 78xx : dòng ra 1A
78Txx : dòng ra 3A; 78Hxx : dòng ra 5A
+ Mạch ổn áp dƣơng và mạch ổn áp âm:
Ví dụ 1: Bộ nguồn một chiều cho điện áp ra ổn định +5V
78xx
1 2 3
79xx
1 2 3
- Uv U0 = -5V
C1 C2
2
1
3 7905 +Uv U0 = +5V
C1 C2
1
2
3 7805 từ (+735)V
220v ~
4x4007
7805
8v ~ C2 C1
+5V 1
2
3
MBA
~
Bài giảng Kỹ thuật điện tử tương tự
Ví dụ 2: Bộ nguồn một chiều cho điện áp ra đối xứng 5V
3.2. Ổn định dòng điện (tự nghiên cứu)
4. Củng cố kiến thức
1. Nêu sơ đồ khối của một bộ nguồn một chiều? Phân tích chức năng của từng khối.
2. Các dạng bộ lọc cơ bản. Ƣu, nhƣợc điểm của từng loại?
3. Mạch ổn áp loại bù mắc nối tiếp?
4. Nêu một vài loại vi mạch ổn áp (sơ đồ chân, cách sử dụng…)?
5. Cho mạch điện nhƣ hình 1
Trong đó:
uv = 20V; UDZ = 9V
R2 = 4,7kΩ; R4= 220Ω; R3 = 120Ω
a. Thuyết minh nguyên lý làm việc của mạch.
b. Xác định R1 để Ut = 12V
6. Cho mạch điện nhƣ hình 2
Trong đó:
uv = 22V; Ut = 15V; R2 = 2,2kΩ
a. Thuyết minh nguyên lý làm việc.
b. Xác định R1 và UDZ.
7. Cho mạch điện nhƣ hình 3
Trong đó: UZ = 6,3V, UD = 0,7V; VR = 2,5kΩ,
R1 = 7,2kΩ; R2 = 1,8kΩ, E = +20V
IZ min = 12mA , βZ = 50; I0 max = 250mA.
a. Phân tích hoạt động.
b.Viết biểu thức tính E0 và tính R3
c. Xác định công suất tiêu tán trên Tranzito
khi dòng I0 max
220v ~
4x4007 7805
8v ~ C2 C1
+5V 1
2
3
7905 -5V
C3 C4
2
1
3
Hình 1
T1
T2
DZ
R3
R4 R1
R2
Uvào Rt
+
_
Ut
Hình 2
T1
DZ
R3 R1
R2
Uvào Rt
+
_
Ut
+
-
+
- t
R2
R3
r 1
Dz
D
VR
+E
Rt
E0
Hình 3