dien - khi nen smc

107
0 SMCT EP1 SMCT EP1 GI GI I THI I THI U V U V À À TH TH C H C H À À NH V NH V H H TH TH NG ĐI NG ĐI N N KH KH Í Í N N É É N N

Upload: ducnamtrinh

Post on 16-Jul-2015

343 views

Category:

Engineering


6 download

TRANSCRIPT

Page 1: Dien - Khi nen SMC

00

SMCT EP1SMCT EP1

GIGIỚỚI THII THIỆỆU VU VÀÀ

THTHỰỰC HC HÀÀNH VNH VỀỀ

HHỆỆ

THTHỐỐNG ĐING ĐIỆỆN N KHKHÍÍ

NNÉÉNN

Page 2: Dien - Khi nen SMC

11

MỤC LỤC

Phần

A :

LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ ĐIỆN HỌCDòng

điện

gì?........…………………………………………. 3Tĩnh

điện……..………………………………………………

3Pin, dòng

1 chiều

…..…..…………………………………. 3Ắc

qui……. …………..………………..…………………... 4Máy

phát…..…………..……………………………………. 4Các

định

luật cơ

bản……..……………………………………. 4Mạch

bản……….…………………………………….... 4Định

luật

Ohm………………………………………….….. 5Đoạn mạch

nối tiếp..…………………………………….... 5Đoạn mạch

song song..……………………………….….. 6Định

luật

Kirchhoff………………. ……………………. 6Hiện tượng

từ

tính……………. ………………………………. 6Từ

trường…………………………………………….…….. 6Điện từ

trường…………………………………………….. 7Hiện tượng

cảm

ứng………………………………………

7Nguyên

ly máy

phát

điện, dòng

điện

xoay

chiều………. 7Máy

biến

áp

……………….………………………………. 8Cuộn hút điện từ

………………………………….………. 8Lực

điện từ

khe

khí…………………..……………... 9Quá

kích

cuộn

hút

1 chiều.…….……..……………... 9Dòng

điện

xoay

chiều

1 chiều..……..……………... 10Nguồn xông /giữ………………..……..……………... 10Lệch

pha………………….……..……..……………... 10Vòng

ngắn mạch……………...…..…..……………... 11

Phần B :

CÁC THÀNH PHẦN CỦA ĐIỆN – KHÍ NÉN: Công

tắc tư chuyển mạch

của

xi lanh..………………………. 12Nguyên

lý……..………………………………………………

12Phương

pháp

lắp

đặt công tắc……………………………. 12Lắp bộ

chuyển mạch....………………..…………………... 12Máy

phát…..…………..……………………………..………. 13Sự

chọn lựa…….……..……………………………..………. 13Van điện từ…….…………..…………………………….………. 14

Tác

động

trực tiếp……..……………………………………. 14Nguyên

skinner……….………………………………. 14Van công

suất…….……..………………………………. 15Tác

động

bằng

khí..…..……………………………………. 15Nguyên

……….…………………….…………………. 15Độ

tin cậy…….……..……………………………………. 16

Page 3: Dien - Khi nen SMC

22

Phần tử điều khiển..…………………………………………... 17Role………………………………..…..……………………..…

17Nguyên

lý…………….………………….. ……………….. 17Đặc

tính

tiếp

điểm… ……..………………………………. 17Chức năng

role..………………………………….………. 17Role chân

cắm…………………………………..…………

17Role mạch

in…………………………………….…….……

17Chức năng

đặc biệt……………………………………….. 18Role chốt……………..…….……….………………………

18Role thời

gian………..…….……….………………………

18

Phần

C

Thiết kế

mạch

19Các

tiêu

chuẩn……. ………………………………………….. 19Bố

trí

sơ đồ……………….………………………………... 19Mạch

điện

-

khí

nén……………………………………………. 20Mạch

bản…………………..…………………..……….. 20Mạch

nhân

tiếp

điểm..………………………………….. 20Mạch

giữ……………………………………………….... 20Mạch

đảo tiếp

điểm………………………….……….... 22Mạch

định

thời

……………………………………….…. 22Xilanh

chuyển

động

lập lại……………………..…

23Đèn

chớp…………………………………………. 23Mạch

xung………………..……………………..…

24Chuyển

động

lặp lại thay đổi………………….…. . 24Điều khiển trình tự

(đk chuỗi).……………………………….. 24Phương

pháp

thử

sai...………………………………... 24Hệ

thống

bậc

thang…..….………………………………... 28Nguyên

bước…..……………………………………………. 31

Phần D

Phụ

lục

32Hệ đơn vị

SI………. ………………………………………….. 32Ký

hiệu

theo

chuẩn

IEC.…….………………………………... 32Thiết bị

dẫn

điện và kết nối………………………………. 32Thiết bị đèn

tín

hiệu………..………………………….. 33Phương

pháp

thiết bị

tác

động………………………. 34Kí

hiệu tiếp

điểm………………………………………….. 35Ví

dụ

hiệu

hoàn

chỉnh………………………………….. 36Role cơ điện……………..…………………………………

37Các

cấp bảo vệ……….……………………………………….. 37Thư

viện các mạch

phụ..…….………………………………... 39Mạch

khởi

động…….……………………………………….. 39Khởi

động

trực tiếp..…….………………………………... 39Khóa

nguồn

an toàn

bên

trong.…………………………….. 40

Page 4: Dien - Khi nen SMC

33

A.

LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ ĐIỆN HỌC

I.

Thê nào là dòng

điện?

1.

Dòng

tĩnh

điện: “Điện” có nguồn gốc trong thê giới của người Hy Lạp cô. Với một

thanh

hô phách

được

thừa nhận có lực lạ trong nó đa hút

tóc

chúng

ta

va sinh

ra

tia

lửa. Tên

của hô phách

theo

tiếng

Hy

Lạp là elektron

va lực lạ đo có tên là điện. Hiện tượng

huyền bí này

được gọi là tĩnh

điện, va chúng ta biết rằng có một

điện trường

xung

quanh

vật thể

mang

điện

tích, tương

tư như

tư trường.Thê nhưng, cho

đến

nay, người ta vẫn chưa tìm được câu tra lời

chinh

xác: “thê nào là dòng

điện?”

Bởi vì chúng

ta chỉ nghiên

cứu, mô

ta những

tác

dụng

của nó va biết răng có những

thư gi đo đa làm

thay

đổi những

hạt

electron trong

kim

loại

nhưng

không

biết

chính

xác

đo là cái

gi.Tĩnh

điện

không

thê sư dụng

như

một nguồn cung cấp năng

lượng. Điện áp của nó có thê sẽ rất

cao, nhưng

không có dòng

điện va khi

xả

, những

thư trong nó sẽ biến

mất cho đến

khi có ma sát

tạo

ra

1 trường

mới.

2.

Pin, dòng

điện một chiều:Nha vật ly người Ý, Count Alessandro Volta (1945 –

1827) người

đa có nhiều

phát

minh

va khám

pha quan

trọng

vê Pin. Pin bao

gồm 2 bản cực

kim

loại

khác

nhau

được

nhúng

vào

dung dịch

nước

axit. Phản

ứng

này

sinh

ra

dòng

điện. Đê tăng

công

suất, Volta đa xếp nhiều bản cực này lại

đê tận dụng

nguồn năng

lượng

điện. “Pin Volta”

này

được sư dụng

trong

thời gian dài. Điện áp phu thuộc vào loại

kim

loại

được sư dụng

làm

các

điện cực. Với

thành

phần như

trên, chúng

ta

gọi là “Pin khô”.Nha vật ly người Ý, giáo

y khoa

L. Galvani

(1937 –

1798) đa phát

minh

ra

“Pin ướt”

hay còn

gọi là “Pin Galvanic”. Một

pin galvanic cơ

bản là một bình chứa axit

sulfuric loãng

(được xem như

chất

điện

phân), một

thanh

kẽm va một

thanh

đồng. Thanh

đồng

mang

điện tích dương

va thanh

kẽm mang điện tích âm. Nối

2 thanh

này

bằng

một

dây

dẫn va sẽ xuất hiện dòng điện chạy

trong

dây

dẫn

này.

Điều gi sẽ xảy ra?Thanh

kẽm giải

phóng

ion dương

vào

dung dịch

axit, do đó

electron âm

còn

lại

bám

trên

thanh

kẽm. Tiến trình tiếp tục cho đến khi đạt

được mật

độ

điện tử

cân

bằng

. Hiện tượng

tương

tư đa xảy ra với

thanh

đồng. Nhưng

cuối

cùng, thanh

kẽm

tích

lũy nhiều eletron âm hơn

thanh

đồng. Nếu nối

2 thanh

này

bằng

dây

dẫn

kim

loại thi các electron sẽ di

chuyển tư thanh

kẽm

sang thanh

đồng: một dòng

điện

đa được tạo ra.

Page 5: Dien - Khi nen SMC

44

Khi

pin hoạt

động, các

electron trong

chất

điện

phân

di

chuyển tư điện cực kẽm

sang điện

cực

đồng. Điều

này

gây

nên

sư phân

hủy chất

điện

phân. Khi Hydro được sinh ra, va phu lên

trên

điện cực

đồng

va làm

cho

các

electron ngừng

hoạt

động. Phần

axit

còn

lại bám vào thanh kẽm. Điều này làm giảm năng

lượng

điện

động

một

cách

nhanh

chóng. Đê tránh

hiện tượng

này, thanh

đồng

nên

phu một lớp kim loại

chống

ăn mòn đê khi Hydro bám

vào sẽ hòa

vào

môi

trường

nước bằng

cách

giải

phóng

khi Oxy. Điều

này

cho

phép

kéo

dài

tuổi tho pin.Sư khác

nhau

vê điện tích của 2 bản cực

được gọi là điện thê hay lực

điện

động

va có đơn vị đo: Volt.

Do vậy, ta có thê tra lời rằng: “Dòng

điện là dòng

chuyển dời của các hạt mang điện tích”

3.

Ắc quyTương

tư như

pin, nhưng

ắc

quy

sư dụng

2 thanh chì. Chất

điện phân này cũng

được

nhúng

trong

dung dịch

axit

sulfric. Tùy

theo

điều kiện công tác mà nồng

đô dung dịch

khác

nhau. Nếu nồng

đô dung dịch

cao

gây

ra

hiện tượng

sun phát

hóa

bản

cực :Pb

+ H2SO4 → PbSO4 + H2Khi

ắc

quy

phóng

điện, khi Hydro sẽ di

chuyển

đến cực âm của bản cực va phần gốc axit

còn

lại sẽ di

chuyển

đến bản cực thư 2. Một mặt, khi Hydro kết hợp lại với chì sun phát

đê tạo

ra chì nguyên

chất ở bản cực âm, va mặt

khác, axit

lại kết hợp với

axit

sulfuric theo

phương

trình

phản

ứng

sau:H2 + PbSO4 + 2H2O → Pb

+ PbSO4 + 2H2O Ngược lại, khi

nạp

điện cho ắc

quy quá trình

xảy

ra

theo

hướng

ngược lại:Pb

+ PbSO4 + 2H2O → PbSO4 + PbSO4 + 2H2OẮc

quy

được nạp có sức

điện

động

2V. Đê được 6V, ta mắc nối tiếp 3 ắc

quy

thành

tô ắc

quy.

4.

Máy

phát:Máy

phát

được lai bởi

tuabin

nước hoặc

tuabin

hơi hoặc các thiết bị khác. Nguồn năng

lượng

khổng

lô được

chuyển

đổi

thành

năng

lượng

điện va phân

phối

đến nơi tiêu

thu qua đường

dây

cao

thê.Nguyên

ly hoạt

động

dựa trên hiện tượng

tư tính. Chúng

ta sẽ đê cập

đến phần

này ở các

phần

sau.

II.

Những

định

luật cơ

bản:1.

Mạch

bản: là mạch

vòng

kín, với

3 thành

phần cơ

bản:• Nguồn cung cấp• Tải• Công tắc

Hình

2.2 Các

thành

phần của mạcha. Công

tắc mơ: đèn

tắt b. Công tắc

đóng: đèn

sángNguồn cung cấp: pin, acquy, hoặc

máy

phát.

Page 6: Dien - Khi nen SMC

55

Tải: đèn, cuộn dây, … Nếu

không có thành

phần

này, hai

cực của nguồn

điện nối với

nhau sẽ trơ nên

ngắn mạch. Vì: dòng

điện của nguồn cung cấp sẽ là lớn nhất, do đo dây

dẫn sẽ nóng

lên

va tan chảy. Vì thê, người ta thường

sư dụng

cầu chì đê bảo vê.

Công

tắc: dùng

đê ngắt sư hoạt

động

của tải. Công

tắc có ở bất ky vị trí nào

trong

mạch có tác

dụng

đê đóng

hoặc ngắt mạch.

2.

Định

luật Ohm:Miêu

ta mối quan hê giữa

Điện

áp, dòng

điện va điện trơ. Có thê so sánh:•

Điện áp với áp suất :đều có thế

năng• Dòng điện với lưu lượng

khi: có được bởi

điện thê khác

nhau. •

Điện trơ với

dung tích: Nghịch

đảo của

điện trơ gọi là điện dẫn G va có đơn vị S (Siemens). S = 1/W.

Trong

khi nén, điện dẫn G tương

đương

với diện tích tiết diện

mm2 hoặc

so sánh

với

hê sô lưu lượng

Kv

hay Cv. Một số

vật liệu như

sứ, thủy

tinh

không

cho

phép

trao

đổi

electron nên

không

cho

dòng

điện

đi

qua , điện trở

của nó vô cùng và gọi là chất cách điện. Định

luật: Điện áp trong đoạn mạch

được tính bằng

dòng

điện nhân với

điện ápU = I x RV = A x Ω

Ngoài

ra, ta

còn có các

công

thức sau được suy ra rư định

luật Ohm:A = V/ Ω Ω = V/ A

3.

Đoạn mạch

mắc nối tiếp:Tổng

điện trơ trong

đoạn mạch

mắc nối tiếp:RΣ

= R1 + R2 + R3 + ….+ RnHình

2.4a minh

họa 3 điện trơ có các

gia trị khác

nhau

va mắc nối tiếp với

nhau. Trong

đoạn mạch

mắc nối tiếp

này, dòng

điện

đi qua là bằng

nhau

va bằng

dòng

điện

trong

mạch. Theo định

luật Ohm, điện áp rơi trên mỗi

điện trơ được tính như

sau:Udrop

= A x Ω.

Ở hình

2.4: RΣ

= 3.5 Ω, I = 2A, U = 12VUdrop1 = A x R1 = 2 x 1 = 2VUdrop2 = A x R2 = 2 x 2 = 4VUdrop1 = A x R3 = 2 x 0.5 = 1VΣUdrop

= A x RΣ

= 2 x 3.5 = 7 V

Page 7: Dien - Khi nen SMC

66

4.

Đoạn mạch

mắc

song song: Trong

đoạn mạch

mắc

song song, dòng

điện

đi

qua cùng

lúc

các

điện trơ va tổng

điện

trơ nho hơn

điện trơ mỗi

thành

phần va được

tính

bằng

tổng

nghịch

đảo của

mỗi

thành

phần:RΣ

= 1/R1 + 1/R2 +….+ 1/Rn

Trên

hình

2.5, các

điện trơ là mắc

song song, vì thê, tổng

điện trơ là: RΣ

=1/20 + 1/20 + 1/50 = 0.17 ΩTổng

dòng

điện: I = 1.7A

5.

Định

luật

Kirchhoff:Mô

ta dòng

điện

được

đi

qua tải như

thê nào

trong

đoạn mạch

mắc

song song.Định

luật

đơn giản: Dòng

điện tổng

bằng

tổng

dòng

điện các thành phần, hay:I Σ

= I1 + I2 + I3 + …. + In

III.

Hiện tượng

tư tính1.

Tư trường:Nếu một

thanh

sắt

được

đưa vào nơi có tư trường, thanh

sắt

này sẽ bị nhiễm tư. Điều

này

cho

thấy lực của tư trường

đa hút

những

thanh

sắt. Hãy

làm

một thi nghiệm

điển

hình: Rắc mạt sắt trên một tấm bìa cứng

, va đặt tấm

bìa

trên

một

nam

châm, gõ nhe tấm

bìa, ta

thấy những

mạt sắt này sắp xếp

thành

những

đường

cong xác

định.Gọi là cực Nam va cực Bắc.Nếu

treo

nam

châm

trên

một sợi

dây, có một cực

luôn

luôn chỉ vê hướng

Bắc, đo là cực

Bắc, va cực còn lại là cực Nam.

Đường

cong sắt tư được biểu diễn trên hình 2.6a.

Những

thanh

nam

châm có thê xếp

thành

1 chuỗi nối tiếp

nhau. Khi

đê 2 cực

nam

châm

(của

2 thanh

nam

châm) cùng

cực gần

nhau

thi chúng sẽ đẩy

nhau, va ngược

lại, 2 cực ngược chiều thi chúng sẽ hút

nhau.

Page 8: Dien - Khi nen SMC

77

2.

Điện tư trường:Dòng

điện va nam

châm có quan

hê tương

tác

với

nhau, va không

thê tách

rời

nhau: dòng

điện

trong

dây

dẫn sẽ phát

sinh

tư trường

(minh

họa hình 2.7a). Tư trường

được nhìn thấy gọi là “những

đường

cong tư”, va là những

đường

tròn

đồng

tâm.

3. Hiện tượng

cảm

ứng:Có hiện tượng

khác: nếu một dây dẫn

chuyển

động

trong

tư trường, sẽ có một dòng

điện

được tạo

ra. Hình

2.7b minh

họa

điều

này: sô chỉ của Ampe kê tại vị trí 0 trước khi đặt vào tư trường

va quay ngược chiều

đồng

hô khi

dây

vẫn

đặt

trong

tư trường.

Sư sản sinh dòng điện trong dây dẫn bằng

cách

thay

đổi tư trường

gọi là “hiện tượng

cảm

ứng”

điện tư. Hiện tượng

này

được

ứng

dụng

trong

“máy

phát

điện”

nơi mà dòng

điện

được cảm

ứng

trong

cuộn dây va quay trong

trong

tư trường

tĩnh. Dòng

điện

xoay

chiều

trong

mỗi lần tác động

trong

tư trường

va chúng

ta

gọi là dòng

điện

xoay

chiều.

4.

Nguyên

ly của máy phát điện, dòng

điện xoay chiềuQuay vòng

dây

trong

tư trường

giữa 2 cực của

nam

châm, sẽ xuất hiện dòng điện cảm

ứng

trong

vòng

dây. Hai

đầu

vòng

dây

được nối với 2 phiến

góp

trên có 2 chổi

điện luôn ti sát

vào

chúng.

Khi

quay vòng

dây, do chổi

điện luôn tiếp xúc với phiến góp nối với

thanh

dẫn nằm ở cực Bắc, dòng

điện sẽ có chiều tư trên

xuống

dưới. Nên

chúng

ta

gọi là dòng

điện dương. Ngược lại, chổi

B luôn

tiếp xúc với

thanh

dẫn nằm dưới cực

Nam, nên

gọi là cực âm. Trên

hình

2.8, nếu

chúng

ta

nhìn

tư hướng

cực

Nam, dòng

điện

trong

vòng

dây có chiều là chiều ngược của kim đồng

hô khi

quay nửa vòng dây. Va quay cùng

chiều

đồng

hô khi

vòng

dây

quay lên

trên

cực Bắc. Vì thê, dòng

điện

đa đổi chiều tại

mỗi nửa

vòng

quay.

Page 9: Dien - Khi nen SMC

88

Giải

thích:Tại nửa chu ky dương: Ở vị trí 1, vì vòng

dây

vẫn

đứng

yên

nên

chưa có dòng

điện.Tại

điểm

2, khi

vòng

dây

bắt

đầu quay , đa bắt

đầu có dòng

điện, dòng

điện càng

tăng

dần lên đên

điểm cực

đại ở vị trí 4 va bắt

đầu giảm dần

đến vị trí 7.Tại nửa chu ky âm: Hiện tượng

cũng

xảy ra tương

tư tư vị trí 7 đến vị trí10 va tiếp tục chu

ky mới.

5.

Máy

biến thê:Bao

gồm

hai

(hoặc một) cuộn dây, quấn

quanh

lõi

sắt như

minh

họa

hình

2.10a. Dòng

điện

xoay

chiều

không

những

tạo ra trong tư trường

xoay

chiều, mà còn

ngược lại: một tư trường

xoay

chiều cũng

sản sinh ra dòng điện

xoay

chiều trong cuộn dây. Vì thê, sư đổi pha giữa

dòng

điện va điện áp cũng

như

sư thay

đổi giữa 2 tư trường

được biểu diễn

trên

hình 2.10b:

Ở hình

2.10B, cuộn sơ

cấp có sô vòng

dây

nhiều hơn cuộn thư cấp. Nguồn AC của máy

phát

xoay

chiều có điện áp cao va dòng

điện thấp. Ở cuộn thư cấp sô vòng

dây

ít

hơn, do đo điện áp thấp va dòng điện

cao, Vì thê công

suất của máy biến thê được tính bằng

dòng

điện x điện

áp. (P = U x I ). Vì thê chúng

ta

phải có sư lựa

chọn máy biến

áp có điện áp cao va dòng

thấp (máy biến áp cao áp)va ngược lại.

6.

Cuộn

hút

điện từ: Dây

dẫn

được quấn

quanh

ống

dài

ống

được làm bằng

vật liệu

không

nhiễm tư , được

minh

họa ở hình

2.11a: cuộn

dây

với những

đường

xuất tư giống

bơm tạo ra

dòng

chảy mạnh

.Tại những

điểm mà đường

sức tư đi vào va đi ra , gọi là “cực”, giống

như

thanh

nam

châm, nó cũng chỉ ra

cực

Nam va

cực Bắc.Với sư hiện diện của thanh sắt, tư trường

tăng

lên

rất

nhiều. Bởi vì tư trường

di

chuyển

trong

thanh

sắt dê dàng

hơn so với

khi

di

chuyển

trong

không

khi.

Page 10: Dien - Khi nen SMC

99

Hình

2.11b, biểu diễn sư nâng

của

nam

châm

trong

thực tê. Bao

gồm

thanh

sắt hình

chư U . Một cuộn

dây

nằm giữa

thanh

sắt. Phần

ứng

hình

chư U có thê di

chuyển

vê phía

thanh

sắt khi cuộn

dây có điện. Mạch

sắt tư này có 3 khe

hơ không

khi đê có lực hút lớn nhất .Lực

này

dùng

đê di

chuyển các cơ

cấu cơ

khi, van điện tư, vị trí đóng

mơ luân

phiên.

a.

Lực tư va khe

hơ không

khi :Lực tư phu thuộc rất

nhiều vào khe hơ nhất thời giữa 2 cực sắt.Sơ đô hình

2.2 mô

ta điều này: Giữa phần

ứng

va cực cô định có khoảng

cách

0.6mm thi lực tác dụng là 4N.

Khi

hoạt

động ở nửa

hành

trình, có nghĩa là ở khoảng

cách

0.3mm, lực tác dụng là 6NTrước khi kết

thúc

hành

trình

tại vị trí 0.1mm, lực tác dụng sẽ trên

12NĐiều

này

cho

thấy sức hút của

nam

châm

đối với

hành

trình

làm

việc của tải là có giới

hạn. Vì thê, lực va tốc

đô tăng

lên

nhanh

chóng

trong

suốt hành trình.

b.

Hiện tượng quá kích

của cuộn

hút

một chiều:Thời gian đáp

ứng

của cuộn

hút

DC sẽ được rút ngắn khi cấp nguồn

điện lớn hơn

điện

áp

định

mức của nó trong vài mili giây. Khi phần

ứng

đi hết

hành

trình

thì

thể

giảm

điện áp cấp xuống

còn

½

định

mức, điều này làm giảm sự

sinh

nhiệt và thời

gian

ngắt

điện.

Page 11: Dien - Khi nen SMC

1010

c.

Dòng

điện

xoay

chiều va một chiều:i.

Xông

nguồn

/ Giữ

nguồn :Đối với cuộn

hút

AC, có

2 vấn

đề:- từ

tính

thay

đổi theo vị

trí

phần

ứng- dòng điện hạ

xuống

0 hai

lần trong một chu kỳTừ

tính

thay

đổi mạnh

theo

vị

trí

của phần

ứng. Ban đầu, khe

khí

cực

đại, lực từ

từ

kháng

nhỏ, dòng

điện lớn chạy

qua cuộn

dây. Khi

khe

khí

giảm, từ

tính

tăng

lên

dòng

điện giảm xuống. Điều

này

phản

ánh

bởi 2 khái niệm của cuộn hút AC là: Nguồn xông và nguồn giữ. Sự

khác

biệt của chúng được chỉ

ra

bảng

sau:

Trong

trường

hợp DC, dòng và áp không đổi

nên

công

suất

tính

đơn giản

là: W=V.A.Trong

trường

hợp

xoay

chiều, dòng

áp

thay

đổi một cách ổn

định. Dòng

hay áp

xoay

chiều, tác

động

giống

như

dòng

điện

1 chiều nào đó, biến

đổi từ

0 tới

x. 2 . Điện áp đỉnh

của nguồn

AC 24v đo

được gần bằng

34V. Để

phân

biệt

nguồn

DC và

AC, nguồn AC được mô tả

dạng

vôn-ampe. Do dây

dẫn

không

dẫn

điện

hoàn

toàn, nó

trở

kháng

Ohmic’, nên

gây

ra

độ

trượt

pha. Ở động

xoay

chiều, có

hệ

số

cos

φ

chính

góc

lệch pha và công suất trung

bình

là:P= Ueff. Ieff

. cos

φ

với

Ueff: điện áp hữu

ích; Ieff: dòng

điện hữu

ích.( 1/ 2 giá

trị đỉnh)Công

suất thực

tính

theo

Watt, Công

suất nguồn

tính

theoVA.Nếu phần

ứng

bị

kẹt, dòng

điện sẽ

không

suy

giảm, cuộn dây sẽ

phát

nhiệt cho đến khi

chất cách điện bị

nóng

chảy, từ

từ

sẽ

làm

cuộn dây bị

ngắn mạch

cháy.

ii.

Lệch

pha:Hình

2.13 vẽ

ra

độ

lệch pha và trở

kháng

Z-

tổng

của

điện trở

cảm

kháng. Giá

trị

trở

kháng

tính

bằng

Ohm và

phụ

thuộc

độ

lệch

pha.

Z = R điện trở

2

+ R cảm

kháng

2

Loại cuộn

hútTần số

Nguồn xông VA Nguồn giữ

VA Nguồn

DC W

50 Hz 60 Hz 50 Hz 60 Hz

VZ 4.5 4.2 3.5 3.0 1.8

VF 5.6 5.0 3.4 2.3 1.8

Page 12: Dien - Khi nen SMC

1111

TỈ

số

R trở

kháng

/ R điện trở

tang của

góc

φ. Ở

hình

2.13, độ

lệch

pha

60o , tang 60o= 1,732, vậy cảm

kháng

cao

hơn 1,732 lần so với

điện trở. Nếu

điện trở

100 Ω

thì

cảm

kháng

173,2 φ

trở

kháng

200 φ.

ii

i.

Vòng

ngắn mạchKhi

dòng

điện

xoay

chiều về

0, lò

xo sẽ đẩy phần

ứng

về

lại. Sau

đó

dòng

điện lại tăng

lên, phần

ứng

lại bị

hút

xuống. Với

dòng

điện

50 Hz thì

phần

ứng

sẽ

bị

dao

động

hàng

trăm lần

/ giây

, điều

này

gây

ra

tiếng

ồn và giảm tuổi thọ

thiết bị.Ta dùng vòng ngắn mạch

để

tạo vùng từ

trường

thứ

2, lệch

90o, lấp

vào

khi

dòng

điện bị

mất. Nó

chỉ

1 vòng

đồng

nhỏ đặt vào vùng đầu của phần

ứng

cố định, như

vậy thì điện áp của nó sẽ

0 còn

dòng

điện là cực

đại.

Hình

2.14 a: từ

trường

giàm

về

0 hai

lần trong 1 chu kỳb: từ

trường

thứ

2 tạo

ra

do vòng

ngắn mạch.

Page 13: Dien - Khi nen SMC

1212

B.

CÁC THÀNH PHẦN CỦA ĐIỆN – KHÍ NÉN:

I.

Công

tắc tư chuyển mạch

của xi lanh :1.

Nguyên

ly: Có

2 loại công tắc

xilanh: -

tiếp

điểm lẩy – tiếp

điểm chất rắnTiếp

điểm lẩy tiếp xúc bằng

khí

tuổi thọ

cao

nhất khoảng

vài

chục triệu chu kỳ đóng

ngắt, phụ

thuộc giá trị

dòng

điệnHình

3.1 miêu

ta đặc tính điển hình của tiếp

điểm rơ

le. n –

số

lần

đóng

ngắt; W –

phụ

thuộc công suất tải. Tiếp

điểm chất rắn là loại

điện trở

nhạy từ

trường. Khikhông có từ

trường

xung

quanh, giá

trị điện trở

củanó

rất

cao, khi

từ

trường

thì

điện trở

giảm mạnhgần như

về

0. Đây

loại co khả

năng

làm

việc tần sốcao, tuổi thọ

bền.

Cách

gắn công tắc

lên

xi lanh: Ngoài

cách

gắn

chuyên

dụng

cho

các

actuator đặc biệt (loại

xoay, trượt) , có 3 cách

chính

đê gắn

công

tắc lên xi lanh:a.

Vành

nẹp:Phương

pháp

này

an toàn

nhất. Miếng

nẹp thép quấn

quanh

xi lanh

phủ

lớp cao su

chống

trượt va được siết chặt bằng

màn

chắn lò xo thông

qua đai-ốc.b.

Gắn lên thanh ray:Một

vài

xilanh

nho va có các

thành

phần

khác

nhau

đòi

hỏi phải

thanh

ray. Công

tắc gắn

cho

loại

này có một

vành

khoét

lỗ

trên

đó

đê vặn

ốc giữ

vào

ray. Do đo, dê dàng

điều chỉnh.c.

Kẹp giữ

bằng

chốt: Gồm một cái dầm hình dấu

ngoặc

được gắn cô định

trên

trục giữ

của

xi lanh

bằng

01 hoặc

02 ốc. Phương

pháp

này

không

được

an toàn vì công

tắc có thê rơi ra bất ky lúc

nào.

Page 14: Dien - Khi nen SMC

1313

2.

Lắp

đặt bô chuyển mạch:Theo yêu

cầu các ứng

dụng

thực tế

ta

sử

dụng

mạch

điện. Đầu

tiên, ta

bảo vệ

các

tiếp

điểm của

công

tắc. Khi

ngắt mạch

tải cảm

ứng

-

cuộn hút điện từ

chẳng

hạn -

năng

lượng

được

tích

trữ

trong

sẽ

phóng

điện

qua khe

hở

tiếp

điểm

khi

ngắt mạch. Tia

lửa tạo ra sẽ

phá

huỷ

bề

mặt tiếp

điểm và ảnh

hưởng

khả

năng

tiếp

xúc. Vì tiếp

điểm quá nhỏ

nên

không

gắn thiết bị

bảo vệ

trực tiếp lên

được nên ta xem mạch

bảo vệ

sau

AC (hình

3.3 a), và

DC (hình

3.3 b).

Sự

khác

biệt giữa 2 mạch

AC va DC: đối với mạch

DC thì

tụ điện

được mắc nối tiếp với

điện trở

mạch

AC thì

mắc bộ

khử

song song. Cả

2 mạch

đều mắc cuộn cảm

kháng

ở đầu

vào. Để

hiểu

chúng

ta

xem

xét

mạch

điện

DC sau:

hình

3.4 a,b

mạch

mắc với tải và nguồn

ắcqui.a.

Khi

công

tắc

đóng: Hai

tiếp

điểm lưỡi

(+), (-) nối liền với

nhau, vì

thế

không

điện áp giữa chúng và tụ

phóng

điện. Dòng

điện

đi qua tải

được xác định

bởi

điện trở

tải.b.

Khi

ngắt mạch: Dòng

tải

không

còn

nguồn áp 24V đặt lên tiếp

điểm. Năng

lượng

được

tích

luỹ

trong

tải sẽ

phóng

ngược trở

lại.Cuộn cảm

kháng

cấp trở

kháng

cao

để

nhanh

thay

đổi dòng. Trở

kháng

cao

hơn

điện

trở, dòng

được nạp trong tải

phóng

qua tụ điện dễ

dàng

thế

tia

lửa sẽ

không

xuất hiện tại khe khí của

công

tắc.Loại mạch

AC cũng

dựa trên phương

thức

trên, Nhưng

ở đây

chúng

ta

không

tìm

hiểu.

3.

Sư lựa chọn:Lựa chọn công tắc cần các yếu tố

sau:- Loại

điều khiển.-

Điện áp.- Dòng điện.Công

tắc

(Switch) được sử

dụng

phổ

biến. Chúng

các

thông

số

áp

lớn nhất, dòng

lớn nhất

công

suất lớn nhất

cho

phép. Ví

dụ

1 công

tắc

thông

số

1W, 50V, 1A, thì

Page 15: Dien - Khi nen SMC

1414

thể

dùng

cho

mạch

20mA, 10V, nhưng

không

dùng

được

mạch

1mA, 100V mặc dù

chỉ

0.1W.Lắp

đặt công tắc

tích

hợp chỉ

thị

bằng

LED cần

điện áp phù hợp với LED, thông số

dòng

cần nằm

trong

dãy

yêu

cầu. Trong

công

tắc, không

chỉ

quan

tâm

dòng

lớn nhất

còn

quan

tâm

dòng

nhỏ

nhất. Khi

công

tắc làm việc mà dẫn

dòng

dưới dòng nhỏ

nhất

thì

LED sẽ

không

sáng.Công

tắc

DC dùng

trong

các

bộ điều khiển chương

trình

(Programmable controller) đều

1 mạch

bảo vệ

về điện.Việc lắp Rơle

(relay) cần có mạch

bảo vệ để hấp thụ

dòng

ngược từ

tải cảm, ...Những

dụ

này

chỉ

ra

rằng

loại công tắc có điều khiển

được lắp trong mạch

điều khiển: dùng

IC, rơle, PLC. Việc sử

dụng

không

đúng

loại sẽ

dẫn

đến làm giảm tuổi

thọ

của công tắc.

II.

Van điện tư:1.

Hoạt

động

trực tiếp:a.

Nguyên

SkinnerNguyên

cấu tạo của

van 2 cửa, 2 trạng

thái

được

Skinner phát

hiện vào thập niên 30 tại Mỹ được biểu diễn

hình

3.5a. Phần

ứng

(cây

ti

bên

trong

van) , bao

quanh

ống

vật liệu

không

từ

tính, một

đầu gắn

đệm

cao

su

tác

động

của lực lò xo để

làm

kín. Khi

cuộn

hút

điện, phần

ứng

sẽ được tác động

thắng

lực lò xo va khi có thê đi

qua lô thoát

khi dê dàng.

Hình

3.5b là

cấu tạo

van 3 cửa, 2 trạng

thái, như

hình

3.5a nhưng

ta

cửa

thoát

bên

trên

đệm cao su.Để

hiểu rõ ưu

điểm của

nguyên

chúng

ta

xem

xét

chi tiết.Lực của phần

ứng

vị

trí

bình

thường:Lực

ép:

-

Lực của lò xo.- Trọng

lực của phần

ứng.Lực

nâng:

-

Lực của áp lực nguồn cấp

tiết diện của cửa

van.Lực từ

phải thắng

được 2 lực ban đầu. Từ

trường

của cuộn dây sẽ

móc

vòng

qua ống, tạo lực

hút

không

những

thắng

2 lực

ban đầu mà hơn nữa

để

làm

tăng

khoảng

cách

của phần

ứng. Lực lò xo cực

đại phải chịu

được lực của áp lực

dòng

chảy lớn nhất

Page 16: Dien - Khi nen SMC

1515

Với hoạt

động

của

nguyên

SKinner

phần

ứng

(cây

ti

trong) làm

kín

bằng

ron sẽ nhanh

hỏng. Để

cải thiện ta lắp thêm 1 lò xo nhỏ

như

hình

3.6. Việc lắp

thêm

xo sẽ

làm

tăng

tuổi thọ

của

ron.

Ron làm

kín

được

đặt trên đĩa

đệm . Đĩa này được gắn trên gia đơ va có thê di

chuyển

được. Dưới tác dụng

của lò xo phần

ứng

va lò xo của van, đĩa phần

ứng

được

nâng

lên. Hoạt

động

này

được gọi là giảm sốc

đê tăng

tuổi tho của ron. Khi mất

diện, đĩa

đệm sẽ

hạ

xuống

chặn

đường

khí

vào. (hình

3.6c)

b.

Van công

suấtChỉ

1 loại

van công

suất

được tác động

trực tiếp bằng

lực tư, đó

van ống

làm

kín

bằng

kim

loại.

Hình

3.8 mô

ta hoạt

động

trực tiếp của

van lực

điện tưLoại van ổn

đinh

kép

cần có chốt

đê giư ống van ở vị trí cuối vì ở đo không có ma sát

va áp

lực khi. Thậm chí khi

áp

suất cung cấp

đạt gia trị cực

đại va piston ở vị trí nằm

ngang, ống van có thê sẽ bị

dịch

chuyển vì rung động

hoặc bị chấn

động.

2.

Van tác

động

bằng

khí:Sản xuất loại

van như

trên

hình

3.8 đòi

hỏi kỹ

thuật

cao, qui trình

phức tạp dẫn

đến giá

thành

cao. Các

loại van như

van ti

, van ống

làm

kín

bằng

chất

đàn

hồi

chuyển

trạng

thái

bằng

khí

nén

dùng

cuộn hút tích hợp sẵn

để

điều khiển áp lực.

a.

Nguyên

ly:

Page 17: Dien - Khi nen SMC

1616

b.

Đô tin cậy:

- Hiệu suất cao- Sư thất

thoát

tư tính

làm

thay

đổi

nhiệt va hư

hỏng

cuộn

dây (Vì có khe

hơ không

khi trong

mạch

sắt, xung

quanh

ống. Hơn nữa khe hơ không

khi chỉ ra

vòng

khung

thấp hơn sẽ tạo ra lực

xuyên

tâm

trong

phần

ứng. Thay vì nâng

lên, chúng

lại kéo phần

ứng

vào

ngược lại

bên

trong

ống

đê tăng

ma sát.) Do đo, đê có hiệu suất

cao, ống

phải

được làm bằng

vật liệu

không

nhiễm tư

Page 18: Dien - Khi nen SMC

1717

CÁC THÀNH PHẦN ĐIỀU KHIỂN

le:1.

Nguyên

ly: Rơ

le hoạt

động

như

một

công

tắc

điện. Bao

gồm cuộn

dây có tư trường

với lõi

sắt, va một hoặc nhiều tiếp

điểm. Nguyên

ly như

hình

3.12

Bình

thường, lò xo sẽ

kéo

giữ

thanh

phần

ứng

mức tối

đa về

bên

phải. Một khối làm

bằng

vật liệu

không

dẫn

điện

đặt trên phần

ứng, giư lá

xo có

tiếp

điểm hình

thấu kính ở

phía

dưới. Phần trên của lò xo lá này

hoạt

động

như

chân

chung

của

công

tắc. Hai

tiếp

điểm khác được gắn

2 phía

đối diện. Tiếp

điểm của lò xo lá đang

tác

động

đến 1 trong những

tiếp

điểm này. Tiếp

điểm

đó

được gọi là tiếp

điểm thường

đóng

(NC).Khi

cuộn

dây có điện, tiếp

điểm thư hai sẽ chạm

vào

chô nối

chung

của công tắc, tiếp

điểm

này

được gọi là tiếp

điểm thường

mơ (NO).

2.

Đặc tính của tiếp

điểmThông

thường, Rơ

le phải có tối thiểu

2 tiếp

điểm. Tùy

theo

nhu

cầu sư dụng mà rơ le có 3 hoặc

4 tiếp

điểm.Đối với 1 số ứng

dụng, ta

cấn

quan

tâm

loại

role là

‘đóng

trước khi ngắt’

hay ‘ngắt trước

khi

đóng’. Loại ‘đóng

trước khi ngắt

nghĩa là sẽ đóng

tiếp

điểm thường

hở

trước khi ngắt tiếp

điểm thường

đóng

khi

cuộn hút có điện; điều này làm cho tại 1 thời

điểm ngắn tất cả đều bị

nối với

nhau

vài

ứng

dụng

điều

đólà

không

cho

phép.

3.

Các

chức năng

của Rơ

le:•

Chuyển

đổi tiếp

điểm thường

đóng

sang thường

mơ va ngược lại• Khuếch

đại

công

suất•

Thay

đổi

điện áp• Chức năng

nhơ•

Có nhiều tiếp

điểm

phu

4.

Role chân

đế:Có nhiều loại Rơ

le khác

nhau. Dựa vào phương

pháp

lắp

đặt của Rơ

le đê phân

biệt. Hình

3.13 cho

chúng

ta

thấy 2 loại Rơ

le chân

đế

khác

nhau: Loại

chân

tròn

loại

chân

vuông

Page 19: Dien - Khi nen SMC

1818

5.

Print RelayĐược thiết kê đê hàn

trên

mạch

điện. Có kích

thước: 1 x 1 x 1.5 đến

2cm.Hình 3.14 là 01 ví du.

6.

Các

chức năng

đặc biệt:Role chốt: có

2 cuộn

hút. Hoạt

động

tương

tự

như

van khí

ổn

định

kép.

Role thời

gian:

Page 20: Dien - Khi nen SMC

1919

C.

THIẾT KẾ MẠCH

I.

Các

tiêu

chuẩnBố

trí

sơ đồNhư

sơ đồ mạch

khí

đã

được học trong chương

giới thiệu về

hệ

thống

khí, mạch

điện

không

biểu thị

khối hình học mà biểu thị

về

chức năng

các

phần tử. Mạch

điện

được

chia

làm

nhiều mạch

con hay đường

dẫn dòng điện (cột

dòng

điện), mỗi phần tử

mạch

bao

gồm một

hay nhiều công tắc và một phần tử

tiêu

thụ

(tải). Nguồn cấp

được vẽ

bằng

2 đường

ngang

song song.Mỗi cột dòng điện

khác

nhau

được

đánh

số

thứ

tự. Tiếp

điểm rơle

không

vẽ

tại cuộn hút

vẽ

tại

đường

dẫn mà nó tác động. Xem

số đường

dẫn

được viết tại cuộn

hút

của rơle, ta

sẽ

tìm

được tiếp

điểm. Mặc

khác, tiếp

điểm và cuộn hút điều

chung

1 kí

hiệu. Sơ đồ mạch

như

hình

4.1

Trong

khi

tiêu

chuẩn của Mỹ

(JIC, năm

1947) có

các

hiệu

riêng

biệt cho công tắc giới

hạn (ngắt cuối) ở

trạng

thái

nghỉ, thì

tiêu

chuẩn Châu Âu (Ví dụ

BS 3939) không

biểu diễn theo nguyên tắc

trên. Điều

đó chứng

minh

rằng

con người

vào

1 lúc

nào

đó tạo ra tiêu chuẩn

JIC biết họ đang

nói

về

cái

(câu

này

còn

được hiểu: Điều

đó

được minh chứng

bằng

việc ta có thể

hiểu bản vẽ

nói

vào

1 lúc

nào

đó). Không

những

chỉ

ra

tính

thực tế

còn

làm

dễ

dàng

để

đọc mạch

điện

khi

các

tiếp

điểm

được vẽ ở trạng

thái

nghỉ

(công

tắc giới hạn).

Page 21: Dien - Khi nen SMC

2020

Như

JIC, Chúng ta sử

dụng

4 kí

hiệu cơ

bản của ngắt cuối là: Thường

mở

(N.O), thường

mở được giữ đóng, thường

đóng

(N.C.), và

thường

đóng

được giữ

mở. Chú

ý sự

khác

biệt giữa tiếp

điểm

b0 ở

cột

3 và

a1 ở

cột

4. A+ sẽ được cấp nguồn tức thì

khi

rơle

CR được cấp nguồn. Công

tắc

b0 làm

việc, mặc dù tiếp

điểm là thường

mở.Tiêu

chuẩn Mỹ

thể

ích

cho

thuật

bên

ngoài

USA. Sơ đồ điện JIC được

dùng

rộng

rải

Châu

Âu

cho

lập

trình

PLC và

“Sơ đồ hình

thang”. Chúng

ta

vẽ

mạch

trong

cả

2 hệ

thống.

II.

Mạch

điện – khi nénTuỳ

vào

mức

độ

phức tạp, Mạch

điều khiển có thể được thiết kế

không

dùng

phân

tính

logic trước. Khi

tiến

hành

phương

pháp, Sơ đồ mạch

được vẽ

bằng

phương

thử

sai. Phương

pháp

này

ứng

dụng

cho

mạch

điện dễ

hơn mạch

khí. Chúng

ta

xem

xét

một số

mạch

bản. Các

mạch

này

thể

1 mạch

nhỏ

lưu trữ

trong

thư

viện phụ

lục

(SC library).

1.

Các

mạch

bản:a.

Mạch

nhânĐể

thực hiện mạch

nhân

của

1 nút

ấn

đơn với rơle, chúng ta giả

sử

rằng

ấn

nút

pb1, hai

chức năng

được kích hoạt

đồng

thời là đèn

sáng

xilanh

di

chuyển ra. Nếu 2 chức năng

này

luôn

luôn

song hành

với

nhau

thì

ta

thể

dùng

nút

ấn chỉ

1 tiếp

điểm NO để

kích

hoạt

chúng; nếu

1 trong

2 chức năng

còn

được kích hoạt

bởi công tắc

khác

(ở

hình

4.2 là

cuộn hút A) thì ta phải

dùng

nút

ấn có 2 tiếp

điểm

NO hay là

role phụ

2 tiếp

điểm

riêng

biệt trở

lên.Ở

hình

4.2, xilanh

di

chuyển khi ta ấn công tắc

pb1 hay pb2; Đèn

L chỉ

sáng

khi

pb1 được

ấn. Như

giới thiệu

trước

thì

nguồn cấp

được vẽ

2 đường

thẳng

song song, theo

tiêu

chuẩn

Châu

Âu.

b.

Mạch

giư:Mạch

giữ

gồm 1 rơle, 1 nút

ấn

ON cho

hình

4.3a trong

trạng

thái

ban đầu (trạng

thái

nghỉ). Ắcqui

đang

cấp 1 nguồn áp, nhưng

chưa có dòng trong mạch

do mạch

hở. Một

đầu của cuộn hút rơle

được nối với

nguồn âm của

ắcqui

thông

qua tiếp

điểm

thường

mở

(nút

ấn, tiếp

điểm rơle).Ở

hình

4.3 b Ta tác

động

nút

ấn

ON. Cuộn

hút

của rơle

được cấp

nguồn

qua tiếp

điểm của

nút

ấn ON và tiếp

điểm của rơle

thay

đổi trạng

thái, tiếp

điểm thường

mở

của rơle

sẽ đóng

cấp nguồn cho cuộn hút.Ở

hình

4.3 c khi

ta

nhả

nút

ấn ra, rơle

vẫn

được cấp nguồn

thông

qua tiếp

điểm của rơle.

Page 22: Dien - Khi nen SMC

2121

Mạch

được biểu diễn

hình

4.3 là

không

hoàn

chỉnh; cuộn hút sẽ được giữ

cho

đến khi

hết nguồn

ắcqui, trong

trường

hợp bình thường

nguồn cấp sẽ được cắt. Việc ngắt

nguồn có thể điều khiển bằng

tay

với tiếp

điểm thường

đóng

như

hình

4.4

Đường

nối từ

cực âm tới cuộn hút chạy

qua tiếp

điểm thường

đóng

của

nút

ấn

‘Off ’. Như

hình

4.3c, khi

ấn

nút

Off ’, cuộn

hút

sẽ

mất

điện và khi thả

ra

thì

mạch

vẫn bị

hở

cuộn

dây

vẫn

không

điện.Hình

4.3, 4.4 dùng

giải

thích

cho

sơ đồ mạch

bản. Nhưng

trong

các

bản vẽ

thì

không

vẽ

cuộn dây và tiếp

điểm của

thành

1 cụm mà vẽ

riêng

lẽ. Hai

thành

phần này sẽ

các

đường

dẫn

khác

nhau. Chúng

ta

xem

từng

bước

theo

các

sơ đồ sau:

Hình

4.5 a được vẽ

giống

như

hình

4.3 nhưng

sự

thay

đổi nhỏ

về

vị

trí. Trong

hình

a thì

rơle

tiếp

điểm có liên quan với

nhau, ví

dụ

R1. Trong

hình

b biểu diển sơ đồ

của

hình

a theo

phương

thức riêng biệt. Một rơle

thể

vài

tiếp

điểm, tạo

nhiều

không

gian

cho

sơ đồ, Mỗi cột

được

đánh

số, vị

trí

của tiếp

điểm rơle

được

ghi

dưới vị

trí

cuộn

hút.Nói

chung, nguồn

được vẽ

2 đường

thẳng

song song

2 cực. Như

hình

4.5 c ta

thêm

vào

nút

ấn

OFF (tiếp

điểm thường

đóng

N.C). Khi

ấn

nút

OFF thì

mạch

rơle

mất

nguồn, không

thay

đổi khi nút ấn

OFF thả

ra.

Page 23: Dien - Khi nen SMC

2222

Hình

4.6 Là

sơ đồ mạch

điện

theo

tiêu

chuẩn IEC.

c.

Mạch

đảo tiếp

điểm:Công

tắc của Xilanh A (Ngắt cuối) có

1 tiếp

điểm thường

mở. Nhưng

yêu

cầu là tiếp

điểm thường

đóng, cần rơle

để

đổi trạng

thái

(đảo). Chúng ta xem ví dụ.Như

hình

4.2 ở

trên, Xilanh

A chỉ

trở

về

ban đầu

(xilanh

A ra

hết) khi

nút

ấn

pb1 nhả

ra, trước

đó

thì

xilanh

A ở

trạng

thái

ngược lại (trước

đó

xilanh

A ở

vị

trí

vào

hết). Bây

giờ

thì

mạch

điện mở

rộng

gồm 2 mạch

bản là mạch

giữ

mạch

đảo.

Trong

hình

4.7a Công

tắc

a1 (ngắt cuối) được vẽ

thường

đóng. Nhưng

thường

tiếp

điểm này là thường

mở

nên

dùng

rơle

để

tiếp

điểm thường

đóng

như

hình

4.7b. Sơ đồ mạch

khí

được vẽ

như

hình

4.2.

d.

Mạch

định

thời:•

Xilanh

lặp lại.Ta cần 2 rơle

thời gian cho mạch, xilanh

A sẽ

lập lại

hành

trình

tiến hay lùi với thời gian

trễ

duy

trì

mỗi cuối

hành

trình

dựa

vào

2 role thời gian. Cả

hai

cuộn hút được

cấp

nguồn

thông

qua rơle

thời gian như

hình

4.8.

Page 24: Dien - Khi nen SMC

2323

Đèn

nhấp

nháyChức năng

tương

tự

thể

thực hiện chỉ

với

role thời

gian

role trung

gian.Khi

công

tắc Start đóng, rơle

thời

gian

T1 có

nguồn và đèn

sáng.Sau

thời gian đặt, Tiếp

điểm T1 ở

cột 3 đóng

cấp nguồn cho rơle

R1 và

rơle

thời gian

T2. Tiếp

điểm thường

đóng

của R1 ở

cột 1 sẽ

mở

ra

đèn

tắt, T1 mất

điện, tiếp

điểm T1 ở

cột 3 mở

ra, đồng

thời tiếp

điểm thường

mở

R1 ở

cột 4 đóng

lại. R1, T2 được cấp nguồn

thông

qua tiếp

điểm thường

mở

R1 và

tiếp

điểm

T2 ở

cột 4.Sau

thời gian đặt, tiếp

điểm T2 ở

cột 4 mở

ra, R1 và

T2 mất nguồn. Đèn

sẽ

sáng

trở

lại, trạng

thái

này

cứ

lặp

đi lập lại.

Page 25: Dien - Khi nen SMC

2424

• Mạch

xung:Như

mạch

4.7 xilanh

sẽ

không

hồi về được

khi

nút

start không

nhả

trước

khi

piston chạm

vào

vị

trí

a1. Để

tránh

điều này ta mắc nối tiếp ngắt cuối a0 với công tắcnhư

hình

4.8a, nhưng

khi

giữ

nút

ấn

thì

xilanh

mới lặp lại.Để

tránh

điều

này

ta

dùng

rơle

thời gian cho mạch

xung

như

trong

mạch

khí

(hình

8.9 trong

sách

thuật

khí

nén). Ta có

mạch

hoàn

chỉnh

hình

4.10b

• Sư thay

đổi

chuyển

động

lặp lại:Kết hợp 2 rơle

thời gian để

điều khiển chuyển

động

lặp lại có trễ

thời

2 vị

trí

cuối. Điều

khiển

được hoạt

động

khi

công

tắc

Start làm

việc.

Giải pháp đơn giản là mỗi ngắt cuối có 1 bộ định

thời

để

điều khiển của cuộn hút điện từ.Rơle

thời gian T1 hoạt

động

sau

khi

công

tắc Start đóng

lại. Sau

thời gian đặt, tiếp

điểm

thường

đóng

của T1 (N.C) mở

ra

(như

TR ở

cột

2), và

T1 được giữ

thông

qua tiếp

điểm

N.C của T2 nối tiếp với

1 tiếp

điểm

N.O (như

R1 cột

3 trong

mạch), đồng

thời cấp

nguồn cho cuộn

hút

của van. Khi đến ngắt cuối T2 thì hoạt

động

giống

như

T1.

2.

Điều khiển trình tự (ĐK Chuỗi):Để

tả

trình

tự điều khiển sự

dịch

chuyển

xilanh, chúng

ta

dùng

sơ đồ bước như

hình

4.11

Ta kẽ

các

ô vuông

như

giấy tập. Ta vẽ

lưới

ô vuông

như

hình

4.11a. Mỗi

xilanh

được vẽ

2 đường

thẳng

nằm

ngang, đường

trên

đại diện cho trạng

thái

1, đường

dưới

đại

diện cho trạng

thái

nghỉ. Hình

4.11b: xilanh

H ở

trạng

thái

nghỉ

trong

bước 1, di

chuyển lên trạng

thái

1 ở

bước 2 và giữ ở trạng

thái

này

trong

bước

3,4. xilanh

quay về

0 ở

bước 5, và giữ

trạng

thái

bước

6. Hình

4.11c: hoạt

động

của 2 xilanh

A và

B.

• Phương

pháp

thư va saiNếu

không

kiến thức thiết kế

mạch

logic, mạch

điện phải

được thiết kế

theo

“phương

pháp

thử

sai”. Phương

thức

không

nghĩa là may rủi. Phải vận dụng

suy

nghĩ

phương

pháp

theo

cách

ta

sẽ

chứng

minh

sau

đây:

Page 26: Dien - Khi nen SMC

2525

dụ

1:

Ve một mạch

chuỗi

A+ B+ A-

B-

(hình

4.11c.). Chúng

ta

bắt

đầu với

van điện tư va công

tắc

ổn

định

kép

hoạt

động ở vị trí Start/Stop.

Câu

hỏi Tra lờ

i Mạch

Cái

nào có điện trước?

Cuộn hút A+Quá trình

bắt

đầu như

thê nào?

Nhấn nút StartKhi

nào quá trình

bắt

đầu lại?

Khi

“B”

được tác độngKhi

nào

A+ ngừng?

Khi

xi lanh

B bắt

đầu hoạtđộng

(b0 nha ra)A- sẽ xa khi?

Đúng

Hoạt

động

nào

tiếp

theo?

B+Khi

nào B+ có điện?

Khi

A ngừng

(a1 hoạt

động)Khi

nào

ngừng?

Khi

Cylanh

A hồi vê (a1 nha)B- sẽ xa khi?

ĐúngCòn quá trình

nào

nữa

ko?

Không

Hoạt

động

nào

tiếp

theo?

A-Khi

nào A- có điện?

Khi

B ngừng

(b1 hoạt

động)Khi

nào

ngừng?

Khi

Cylanh

B hồi vê (b1 nha)A+ sẽ xa khi?

ĐúngCòn quá trình

nào

nữa

ko?

Không

Hoạt

động

nào

tiếp

theo?

B-Khi

nào B- có điện?

Khi

A ngừng

(a0 hoạt

động)Khi

nào

ngừng?

Khi

Cylanh

A hồi vê (b0 nha)

B+ sẽ xa khi?

ĐúngCòn quá trình

nào

nữa

ko?Không

Page 27: Dien - Khi nen SMC

2626

Phần mạch

khí

nén

của sơ đồ mạch

rất ít thay đổi

khu

vực

xi lanh, van công

suất và bộ

điều tốc. Sự

khác

biệt

các

mạch

chủ

yếu là ký hiệu, loại

van, ổn

định

đơn

hay ổn

định

kép. Hình

4.13 chỉ

ra

1 phần mạch

khí

hoàn

chỉnh

Ví du 2:

Tìm

hiểu chuỗi thực hiện nhiệm vụ

‘ kẹp giữ

khoan

lỗ’ tiêu biểu vẽ ở hình

4.14. Chuỗi phải

nút

dừng

khẩn cấp

để

ngắt toàn bộ

các

lệnh

trong

chuỗi

khi

tình

huống

nguy

hiểm xảy

ra. Khi

buông

nút

ấn ra thì chuỗi

không

được tự

phục

hồi. Nguồn cấp

đóng

mở

bằng

các

nút

ấn

ổn

định

đơn. Dùng

thêm

nút

ấn Start để

bắt

đầu chu kỳ

mới.Nguồn

điện có thể đột

nhiên

mất

trong

khi

nguồn khí vẫn

còn

trong

đường

ống. Đối với

mạch

kẹp giữ

khoan, thiết bị

kẹp cần

van ổn

định

kép

để

tránh

nhả

ra

khi

dừng

khẩn cấp hay mất nguồn, máy

khoan

phải thu mũi lại ngay lập tức vì

động

khoan

đang

ngừng

hoạt

động, điều

này

đòi

hỏi phải

dùng

van ổn

định

đơn.

Công

tắc off chỉ

ngắt nguồn

khi

chuỗi

đã thực hiện

xong.

Chúng

ta

bắt

đầu phân tích mạch:- Nguồn cấp

được

đóng

ngắt như

thế

nào?Dùng

1 role và

mạch

tự

giữ-

Làm sao ta có thể đảm bảo

nút

Off chỉ

tác

dụng

trạng

thái

nghỉ( khi

kết

thúc

chuỗi)?Trạng

thái

đó xác định

bởi công tắc cuối

hành

trình

c0. Ta mắc công tắc

Off nối tiếp với c0 và

như

vậy

công

tắc chỉ

thể

tác

động

khi

c0 đã

đóng.- Công tắc

hành

trình

trên

xi lanh

tiếp

điểm thường

đóng

không?Nó

không

có. Ta phải

dùng

thêm

1 role để

giải quyết vấn

đề

này

đặt

tên

cho

role là

Rc0.-

Hành

trình

nào

được thực hiện

đầu

tiên?C+- Tín hiệu

nào

cho

biết kết

thúc

hành

trình?c1- Hành trình C - có được xả?Không

Page 28: Dien - Khi nen SMC

2727

-

Làm

sao

ta

giải

quyết vấn

đề

C-?C- sau D-, nên nó sẽ

quyết

định

bởi

d0. Công

tắc

này

đang

tác

động

D đang

trạng

thái

nghỉ. Chúng

ta

đặt

1 tiếp

điểm

role vào

đường

tới cấp nguồn khởi

động

cho

các

role và

gọi

‘Role nhớ’Mạch

được vẽ

ra

hình

4.15

Dòng

1: ấn

nút

ON, role CR có

điện. ES nút

dừng

sự

cố

ngắt nguồn

CR đột ngột khi có

nguy

hiểm.Dòng

2: Role CR được

duy

trì

thông

qua nút

ấn

Off và

tiếp

điểm của

chính

nó.Dòng

3: tiếp

điểm thường

đóng

của Rc0 mở

ra

khi

nguồn

đã

đóng

C đang

trạng

thái

nghỉ

c0 ở

dòng

4 sẽ

cấp nguồn

cho

role Rc0. Trong

suốt chu kỳ, tiếp

điểm

này

sẽ đóng

nút

Off không

ngắt nguồn

được.Dòng

4: tiếp

điểm của

CR cấp

nguồn

cho

phần mạch

còn

lại. Khi

ấn nút dừng

sự

cố

thì

từ

dòng

4 trở

lên

sẽ

mất nguồn.Dong 5: khi

C ở

trạng

thái

nghỉ

(Rc0 đóng) và

nút

start được

ấn, Role nhớ

MR có

điện và

đóng

tiếp

điểm của nó ở

dòng

6. Cùng

lúc

đó cuộn hút C+ có điện và vật tải bị

kẹp lại. Ta sẽ

tìm

hiểu tiếp

điểm ‘?’ để

ngắt mạch

giữ

cái

gì. -

Chuyển

động

kế

tiếp là gì?Xi lanh

D di

chuyển

ra.( van ổn

định

đơn)Tín

hiệu

cho

phép

của nó là c1- Liệu sự

tồn tại của

c1 có

phù

hợp với hoạt

động

của van ổn

định

đơn.?Không, tiếp

điểm của nó đóng

suốt cho đến khi C thu về. Ta có

MR. Ta có

thể

dùng

tiếp

điểm thường

mở

của nó và ngắt

MR khi

D ở

trạng

thái

‘1’. Vì

vậy, tiếp

điểm ‘?’ ở

trên

chính

d1.- Liệu ta có thể đặt

d1 vào

dòng

5 hay không?Không. Nó

yêu

cầu

1 tiếp

điểm thường

đóng

vậy

ta

dùng

role ‘Rd1’

.- Liệu C- có thể

điện

khi

d0 tác

động?Được. nhưng

do mắc nối tiếp với MR nên phải cắt nó trước

khi

C+ có

nguồn trở

lại cuộn

hút

C+ phải

được

duy

trì

khi

đã ra hết

hành

trình. Tiếp

điểm thường

đóng

của

Rc0 sẽ

mở

ngắt nguồn của cuộn hút C- khi hết chu kỳ.

Page 29: Dien - Khi nen SMC

2828

• Hệ

thống

bậc

thang:

Nguyên

hệ

thống

bậc

thang

role được mô tả ở hình

4.17. nó

thể được mở

rộng

thêm

nếu cần. Các

tiếp

điểm

đang

đóng

vị

trí

tên

sẽ

chuyển xuống

dưới

khi

các

cuộn hút có điện. Các

cuộn

hút

được cấp

điện cho đến

khi

nhóm

cuối cùng được

cấp

nguồn.

dụ

1:

cho

chuỗi

sau: A+, B+, /A-, C+, D+, B-/, C-, D-. thiết kế

mạch

điện

điều khiển.Chuỗi

chia

thành

2 nhóm

bắt

đầu thực hiện

giữa nhóm đầu

tiên. Do điều khiển bằng

tay

nên

ta

cần

2 nút

start và

stop. Chuỗi sẽ

lập

đi lập lại cho đến khi

nút

dừng

được

ấn

cuối chu kỳ. Để

duy

trì

tín

hiệu lặp lại liên tục, ta

dùng

role và

mạch

giữ

gọi

CR, một

trong

các

tiếp

điểm của nó sẽ

khởi

động

bước

đầu

tiên.Ngoài

ra

ta

cũng

dùng

thêm

1 role giữ

nữa

đó là R1, tín hiệu cuối cùng của

nhóm

1 sẽ

kích

hoạt nó và tín hiệu cuối

cùng

nhóm

2 sẽ

ngắt nó.Do role chu

kỳ

chỉ

tác

dụng

lệnh

đầu tiên của chu kỳ

nên

ta

cần

2 tiếp

điểm của R1:Một cho lệnh

đầu

tiên, mắc nối tiếp với tiếp

điểm của

CR và

một mắc trực tiếp vào nguồn

cấp.

Hình

4.18 vẽ

ra

mạch

điện

điều khiển.

Page 30: Dien - Khi nen SMC

2929

Role R1 phải là loại ‘đóng

trước khi ngắt’. Mặc

khác, khi

role này

điện

dòng

5, tiếp

điểm thường

đóng

của nó ở

dòng

3 mở

sẽ

tự

làm

mất nguồn. Với loại ‘đóng

trước khi ngắt’

, tiếp

điểm thường

đóng

dòng

6 sẽ

giữ

nguồn cho cuộn

hút. Role loại ‘ngắt trước khi đóng’

sẽ

làm

cuộn hút làm việc lập bập.Trong

trường

hợp không có sẵn

role ‘đóng

trước khi ngắt’, có

thể

dùng

công

tắc giới hạn

b1 ở

dòng

5 nối trực tiếp

lên

nguồn

chính

phía

trên, vì

b1 không

thể

ngăn b0 ngắt nguồn tự

giữ. Ví

dụ

2:Thiết kế

mạch

cho

chuỗi

E+, F+, E-, G+, H+, H-, G-, F-Chia

chuỗi

thành

E+, F+,/ E-, G+, H+/, H-, G-, F-/ hay E+,/ F+, E-, G+, H+/, H-, G-, F-Cách

thứ

nhất chia chuỗi

thành

3 nhóm, và

bắt

đầu chu kỳ

ngay

đầu

nhóm.Cách

thứ

hai

chia

chuỗi

thành

2 nhóm, no được

ưu

thích

hơn khi thiết kế

mạch

khí

nén

cho

chu

kỳ

bắt

đầu giữa

nhóm. Hình

4.19 vẽ

sơ đồ toàn

diện theo cách chia

làm

hai

nhóm.

Page 31: Dien - Khi nen SMC

3030

dòng

1 ta

thấy tiếp

điểm thường

đóng

của

role GR( trong

mạch

khí

nén, đường

nguồn

cấp

đặt

nhóm

1) sau

đó tới

các

nút

ấn

ồn

định

đơn

start/stop rồi tới

công

tắc

hành

trình

của

xi lanh, tín

hiệu cuối cùng của chu kỳ. Dòng

này

cấp

nguồn cho

cuộn hút E+, lệnh

đầu

tiên

trong

chuỗi

. Vì

e1 là

tín

hiệu cuối

cùng

trong

nhóm

nên nó sẽ

kích

hoạt

nhóm

2, có

nghĩa là role GR có điện.Ở

dòng

2, nếu ta lấy nguồn

cho

e1 từ

nhóm

1 ngay

sau

tiếp

điểm thường

đóng

dòng

1 của GR thì rất mạo hiểm – nó làm việc

được với loại ‘ đóng

trước khi ngắt ’

nhưng

làm

việc lập bập với loại

kia.; cuộn hút mất

điện

do tiếp

điểm thường

đóng

mở

nhưng

ta

phải

đảm bảo rằng

tiếp thường

mở ở dòng

3 đã

đóng

duy

trì

nguồn cho cuộn

hút. Khi

e1 không

tác

động

thì

GR sẽ

mất nguồn. Tốt hơn ta nên

lấy trực tiếp từ

nguồn cấp

cho

e1. Tiếp

điểm GR ở

dòng

3 sẽ

cấp nguồn

cho

toàn

bộ

các

lệnh

nhóm

2 và

duy

trì

cho

chính

roleGR. Role này

bị

ngắt bởi

tín

hiệu

cuối cùng của

nhóm

2, chính

h1. Do h1 là

tiếp

điểm thường

mở

ta

lại cần

tiếp

điểm thường

đóng

nên

phải

dùng

thêm

role Rh1 để

chuyển

đổi. Tiếp

điểm

ngắt của nó ở

dòng

2

.Lện H- là lệnh

đầu tiên ở

nhóm

1, được cấp nguồn trực tiếp từ

nguồn của nhóm. Thay vì

dùng

1 tiếp

điểm

khác

như ở dòng

8 ta

thể

nối nó với tiếp

điểm của GR ở

dòng

1 như đường

nét

đứt.Mạch

trên

làm

việc tốt nhưng

chỉ

điều là 3 cuộn

hút

H-, G-, F-

luôn

duy

trì

nguồn khi hết

chu

kỳ, ta

cũng

không

thể

bật

hay tắt

nguồn của

chúng.Để

tiện ngắt

nguồn 3 cuộn

hút

này

khi

máy

không

làm

việc, ta

lắp

thêm

1 role nữa. Do đó ta có thể

dùng

cách

chia

thứ

nhất với hệ

thống

bậc

thang

cho

3 nhóm. Ta cũng

nên

lắp thêm công tắc

ON/OFF như ở mạch

’kẹp giữ

khoan

lỗ’.

Page 32: Dien - Khi nen SMC

3131

3.

Nguyên

mạch

bước

–stepper principle

Ta nghiên

cứu ví dụ

về

mạch

role bước từ đó có thể

mở

rộng

thành

mạch

tiêu

chuẩn có

thể

lập trình được. Lập trình được có nghĩa là chu kỳ

vẫn có thể điều khiển

được

bằng

cách

kết nối

các

tín

hiệu

vào

ra

tới các thiết bị

cùng

trong

chuỗi

khi

chu

kỳ đang

vận

hành.Mỗi một bước

đều có tín hiệu

vào

ra

riêng, tín

hiệu ra chỉ được kích hoạt bởi

đúng

tín

hiệu vào của nó và khi bước trước

đó

đã

được tác động.Hình

4.21 Nguyên

bản của mạch

role bước

Để

tạo

thành

thiết bị

chuẩn phổ

biến, có

thể

kết nối dễ

dàng

với

các

xi lanh

công

tắc

bên

ngoài

thì

mạch bên trên sẽ được diễn tả

như

sau:

Hình

4.22 Mạch

role bước dưới dạng

chuẩn.

Page 33: Dien - Khi nen SMC

3232

PHỤ LỤC

I.

Đơn vị điện áp trong hê S.I

II.

Ky hiệu

theo

chuẩn IEC1.

Dây

dẫn va kết nối:

Đô lớn Ky hiệu Hê SI Ghi

chu

Điện

tích Q, q C = As C = Coulomb

Điện áp U V V = Volt

Điện thê φ V -

Dòng

điện I A A = Ampere

Điện trơ R Ω Ω

= Ohm

Điện

kháng X Ω Ω

= Ohm

Trơ kháng Z Ω Ω

= Ohm

Điện trơ suất ρ Ωm Ω.mm2/m

Đô dẫn G S S = 1/ Ω

= A/V

Điện dung C F = As/V F = Farad

Năng

lượng W J = Vas = Ws J = Joule

Power P W = VA

Dây

dẫn

đơn

Cáp

3 dây

Điểm nối dây

Đầu nối (trong mạch

vòng)

Đầu domino nối dây

Chô nối dây dẫn

Chô nối giữa

các

dây

dẫn cắt

ngang

Khe

cắm

chân

cái

Page 34: Dien - Khi nen SMC

3333

2.

Đèn

va thiết bị tín

hiệu

3.

Thiết bị điện khí nén cơ

bản

Phương

pháp

thiết bị

tác

động

Chân

của khe cắm

Ổ cắm – chân đực

Chân

của

cắm

cắm và khe cắm

hiệu

chung

của

đèn.-

Khi

cần chỉ

thị

màu

thì

dùng

những

hiệu

sau: RD=đỏ; YE=vàng; GN=xanh

lá; Bu=xanh

da

trời; WH=trắng.-

chỉ

thị

loại

đèn: Ne=neon; LED=diot

phát

quang.v.v..

Đèn

chớp

còi

chuông

Chuông

con ve

Page 35: Dien - Khi nen SMC

3434

Điều khiển bằng

khí

Kết nối cơ

khí

Kết nối cơ

khí

chỉ

dẫn chiều quay

Tác

động

trễ, theo

hướng

từ

trái

sang phải

Tác

động

trễ

theo

hướng

từ

phải

sang trái

Tự

động

hồi

Chốt, vị

trí

mở

Chốt, vị

trí

cài

Then chặn, vị

trí

chặn

Then chặn, vị

trí

mở

Điều khiển bằng

tay

Trường

hợp

chung

Tác

động

giới hạn

Dùng

lực kéo

Dùng

lực

đẩy

Dùng

lực

quay

Dùng

ảnh

hưởng

của tiệm cận

Page 36: Dien - Khi nen SMC

3535

4.

Các

ky hiệu tiếp

điểm

Dùng

cách

chạm vào

Dùng

bàn

đạp

Công

tắc khẩn cấp

Dùng

đòn

bẩy

Dùng

con lăn

Điều khiển thủy

khí, tác

động

đơn

Điều khiển thủy

khí, tác

động

kép

cấu tác động

điện từ

Đồng

hồ

điện

tả Kí

hiệu

Tiếp xúc

Ngắt mạch

Chuyển vị

trí

(chức năng

công

tắc giới hạn). ký

hiệu

đặt

phía

tiếp

điểm

đang

tác

động. ( không

dùng

cho

các

dạng

tác

động

đặc biệt

như

cần gạt, con lăn)

Hồi bằng

xo

Không

hồi bằng

xo.

Page 37: Dien - Khi nen SMC

3636

dụ

các

hiệu

hoàn

chỉnh

Đóng

tiếp

điểm. Đây

hiệu chung cho

công

tắc

Ngắt tiếp

điểm

Chuyển

đổi ngắt trước khi đóng

Chuyển

đổi

đóng

trước

khi

ngắt

Công

tắc

2 trạng

thái, vị

trí

giữa ngắt

Đóng

tiếp

điểm với lò xo hồi

Đóng

tiếp

điểm

không

xo hồi

Mở

tiếp

điểm với lò xo hồi

Công

tắc

2 trạng

thái, vị

trí

giữa ngắt, tiếp

điểm

bên trái có lò xo hồi, bên

phải

thì

không

Công

tắc giới hạn tác động

bởi

con lăn, đóng

tiếp

điểm, không

tác

động

trạng

thái

nghỉ, ( trạng

thái

trong

sơ đồ

mạch), có

xo hồi

Công

tắc giới hạn tác động

bởi

con lăn, mở

tiếp

điểm, không

tác

động

trạng

thái

nghỉ, ( trạng

thái

trong

sơ đồ

mạch), có

xo hồi

Công

tắc giới hạn tác động

bởi

con lăn, đóng

tiếp

điểm, tác

động

trạng

thái

nghỉ, ( trạng

thái

trong

sơ đồ

mạch), có

xo hồi

Công

tắc giới hạn tác động

bởi

con lăn, mở

tiếp

điểm, tác

động

trạng

thái

nghỉ, ( trạng

thái

trong

sơ đồ

mạch), có

xo hồi

Công

tắc vận hành tay, đóng

tiếp

điểm, có

xo hồi, ký

hiệu

chung.

Công

tắc

nút

ấn có lò xo hồi

Page 38: Dien - Khi nen SMC

3737

5.

Rơle

cơ điện

III.

Cấp bảo vêBiểu thi: IP * *Dấu * tượng

trưng

cho

2 sô: sô đầu tiên cấp

đô bảo vê liên

quan

đến sư va

chạm va môi

trường, sô thư 2 chỉ mức

đô bảo vê chống

lại nước.

Công

tắc chọn lựa 3 vị

trí, tác

động

bằng

đòn

bẩy, vị

trí

giữa ngắt, 2 vị

trí

tiếp

điểm 2 bên

không

hồi.

Công

tắc chọn lựa 2 vị

trí, tác

động

bằng

nút

ấn, 2 vị

trí

tiếp

điểm

2 bên

không

hồi.

Công

tắc tiệm cận, đóng

tiếp

điểm khi đến gần

nam

chân

Thiết bị

tác

động(cuộn

hút), ký

hiệu

chung

Cuộn

hút

hút

chậm

Cuộn

hút

nhả

chậm

Cuộn

hút

hút

nhả

chậm

Cuộn

hút

chốt chặn cơ

khí

Cuộn

hút

1 vòng

dây

Page 39: Dien - Khi nen SMC

3838

Sô thư nhất

Sư va

chạm va môi

trường Sô thư hai Nước

0 Không

bảo vê 0 Không

bảo vê

1

Chống

lại sư thâm

nhập của các

phần tư có đường

kính

>50mm.Không

bảo vê những

phần tư cô tình

xâm

nhập, nhưng

lại

không

dê bị ảnh

hưởng

bởi những

phần

tư lớn hơn

1Bảo vệ

khỏi nước rơi thẳng

đứng

xuống. (Chống

nước rơi

nhiễu

xuống)

2 Bảo vệ

nước rơi xuống

với

độ

nghiêng

vật thể

lên

tới

15 o.

2 Chống

sự

xâm

nhập của các

phần tử

>12 mm 3 Chống

nước

mọi góc độ

nhỏ

hơn 60o

( chống

nước

phun)

3 Chống

được

các

phần tử, vật thể, dây

dẫn…

dày

hơn 2.5mm 4 Chống

được sự

tóe

nước

mọi

góc

độ.

4 Chống

được các vật thể

đường

kính

>1mm 5 Chống

được tia nước bắn ra từ

vòi

phun

( hose proof).

5

Ngăn tổn hại

do tích

tụ

bụi, không

chống

bụi

hoàn

toàn.

6 Chống

lại

7

Chống

nước

khi

bi nhúng

vào, dưới

điều kiện áp suất và thời

gian

cụ

thể

( chống

nhúng

nước)

6 Chống

bụi. Bảo vệ

chống

va

chạm

hoàn

toàn 8

Thích

hợp làm việc liên tục

dưới nước, dưới các điều kiện

đặc biệt do nhà máy sản xuất

khuyến cáo (chống

ngập úng ).

Page 40: Dien - Khi nen SMC

3939

THƯ VIỆN MỘT SỐ

MẠCH PHỤ

Mạch

khởi

động

Khởi

động

trực tiếp

Hình

5.4 Mạch

mẫu khỏi

động

trực tiếp 1 chu kỳ.

Page 41: Dien - Khi nen SMC

4040

Mạch

khóa

nguồn an toàn

Cảm biến áp lực nguồn

khí

PS nối trực tiếp với

đường

ống

chính

được chỉnh

giá

trị

làm

việc nhỏ

nhất. Chỉ

khi

áp

lực

đạt yêu cầu

thì

nguồn

điện mới

được bật lên. Khi

đó cuộn

hút

S có

điện

van 3/2 tác

động

bằng

tay

trong

bảng

điều khiển

được cấp

khí. Sau

đó nguồn khí được cấp tới máy sản xuất

thông

qua van 5/2 ổn

định

kép

tác

động

bằng

khí.

Khi

nguồn

điện mất, nguồn

khí

ngay

lập tức xả

ra

ngoài.Khi

áp

lực

đường

ống

thấp hơn mức áp lực

đặt, Ps ở

dòng

1 trong

mạch

điện sẽ

mở

làm

ngắt

điện mạch

điều khiển. Điều

này

làm

cuộn

hút

S mất nguồn

van ổn

định

kép

5/2 reset. Nguồn khí cũng

xả

ra

ngoài.Tương

tự

khi

ấn nút Dừng

sự

cố.Sau

khi

kiểm tra chỉnh

định

, để

khởi

động

lại máy ta bật

nguồn

điện trước rồi mới bật

nguồn khí.

Page 42: Dien - Khi nen SMC

4141

CÁC LƯU Ý THÊM

TRONG PHẦN SMCTEP1

Page 43: Dien - Khi nen SMC

4242

Đo

điện áp

DÒNG ĐIỆN

Yêu

cầu :

-

nguồn

chênh

áp

-

đường

dẫn

điện kín

Page 44: Dien - Khi nen SMC

4343

Đo

dòng

điện

Định

luật OHMĐịnh

luật Ohm mô tả

mối

quan

hệ

giữa

dòng, áp

điện trở

của 1 mạch

điện một chiều.“

Điện áp bằng

tích

của

dòng

điện và điện trở”

V = I x R

Page 45: Dien - Khi nen SMC

4444

ĐẠI LƯỢNG ĐẶC TRƯNG

ĐIỆN KHÍ NÉN

Điện áp

Áp lực(+24V)

(6 bar)

Dòng

điện Lưu lượng(4 mA)

(10 l/min)

Điện trở Độ ma sát

MẠCH ĐIỆN

Sơ đồ hình

nấc

thang:

-

JIC:

- DIN:

Page 46: Dien - Khi nen SMC

4545

HƯỚNG DẪN VẼ SƠ ĐỒ

MẠCH

1.

Sơ đồ bậc

thang

JIC : Nguồn cấp vẽ

dưới dạng

2 đường

thẳng

đứng

song song

nhau.

Sơ đồ bậc

thang

DIN : Nguồn cấp vẽ

dưới dạng

2 đường

thẳng

nằm

ngang

song song

nhau.

2.

Sơ đồ bậc

thang

JIC : Luồng

tín

hiệu

đi từ

trái

sang phải

Sơ đồ bậc

thang

DIN : Luồng

tín

hiệu

đi từ

trên

xuống

dưới

3.

Các

phần tử điều khiển nên vẽ ở trạng

thái

chưa tác động. ví

dụ: công

tắc giới hạn

4.

Các

đường

kết nối là các đường

thẳng

đứng

hay nằm

ngang.

5.

Nên

hạn chế

các

đường

chồng

chéo

lên

nhau.

6.

Nên

dấu hiệu rõ để

phân

biệt

đường

chồng

lên

đường

nối.

Đường

chồng

lên

nhau

Đường

nối với nhau

7.

Tải như đèn, còi, cuộn dây, cuộn

hút…

nên

nối trực tiếp với

đường

nguồn âm.

Page 47: Dien - Khi nen SMC

4646

NÚT ẤN(THƯỜNG HỞ)

NÚT ẤN(THƯỜNG ĐÓNG)

Page 48: Dien - Khi nen SMC

4747

NÚT ẤN (CHUYỂN ĐỔI TIẾP ĐIỂM)

CÔNG TẮC CHỐT

Page 49: Dien - Khi nen SMC

4848

CÔNG TẮC GIỚI HẠN

KÝ HIỆU CÔNG TẮC GIỚI HẠN

Thường mở

Thường đóng

Thường mởGiữ khi đóng

Thường đóngGiữ

khi mở

Page 50: Dien - Khi nen SMC

4949

CƠ CẤU TÁC ĐỘNG TAY

Tổng

quát

Lực

ấn

Lực kéo

Vặn

cấu tác động

thểdi

chuyển

được, ví

dụ

như

chìa

khóa

Đòn

bẩy

Bàn

đạp

Page 51: Dien - Khi nen SMC

5050

CHỨC NĂNG ANDKHÍ

NÉNNối tiếp: Van AND

ĐiỆNNối tiếp:

KÝ HIỆU LOGIC:

CÔNG THỨC LOGIC:

E1 . E2 = A

CHỨC NĂNG ORKHÍ

NÉNVan thoi

ĐIỆNSong song:

KÝ HIỆU LOGIC:

CÔNG THỨC LOGIC:

E1 + E2 = A

Page 52: Dien - Khi nen SMC

5151

MÔ TẢ

VAN ( Van điều khiển hướng)Van được mô tả

bằng

các

thuật ngữ

sau:- số

lượng

cổng

/ đường

kết nối- số

trạng

thái- Trạng

thái

bình

thường, ví

dụ: thường

đóng, thường

mở- Phương

pháp

tác

động, ví

dụ: bằng

tay, cơ

khí, khí

hay điện từ…- Phương

pháp

reset, ví

dụ: lò

xo, khí, điện từ

VAN ĐIỀU KHIỂN HƯỚNG

hiệu

(ISO 1219) Mô

tả2/2 thường

đóng

2/2 thường

mở

3/2 thường

đóng

3/2 thường

mở

3/3 Vị

trí

giữa

đóng

4/2

Page 53: Dien - Khi nen SMC

5252

TÊN CÁC CỔNG / ĐƯỜNG KẾT NỐI

4/3 Vị

trí

giữa

đóng

4/3 Vị

trí

giữa mở

5/2

5/3 Vị

trí

giữa

đóng

5/3 Vị

trí

giữa mở

5/3 Vị

trí

giữa

được cấp áp

KẾT NỐI ISO 1219 ISO 5599 JIS

Cổng

nguồn cấp P 1 P

Cổng

tín

hiệu ra A,B 2,4 A,B

Cổng

xả R,S 3,5 EA,EB

Cổng

điều khiển Y,Z 12,14

Page 54: Dien - Khi nen SMC

5353

CUỘN HÚT ĐIỆN TỪ

VAN ĐIỆN TỪ

3/2(VAN TI , HỒI BẰNG LÒ XO)

Page 55: Dien - Khi nen SMC

5454

VAN ĐIỆN TỪ ĐƠN 5 CỬA / 2 TRẠNG THÁI TÁC ĐỘNG TRỰC TIẾP

VAN TÁC ĐỘNG BẰNG KHÍ

Page 56: Dien - Khi nen SMC

5555

VAN ĐIỆN TỪ

TRỢ

LỰC BẰNG ĐƯỜNG KHÍ

TRONG THÂN VAN

VAN ĐIỆN TỪ

TRỢ

LỰC BẰNG ĐƯỜNG KHÍ

BÊN NGOÀI THÂN VAN

Dùng

trong

các

ứng

dụng

áp

suất thấp, ví

dụ

: thổi khí

NGẮT ĐIỆN CUỘN DÂY DC

Khi

cuộn

dây

DC bị

ngắt

điện, từ

trường

biến mất, điều

này

tạo ra

1 sức

điện

động

phản hồi

do cuộn hút lớn gấp

nhiều lần so với

điện áp đặt

vào

ban đầu, nó

sẽ

làm

hỏng

lớp cách điện

của cuộn

dây.

Một vấn

đề

khác

khi

cuộn DC mất

điện, điện năng

tích

trữ

trong

cuộn

dây

tìm

cách

thoát

ra

qua việc hở

tiếp

điểm mạch

bên

ngoài

bằng

các

tia

lửa

điện. Mỗi lần như

vậy, bề

mặt tiếp

xúc

lại bị

hao

mòn

một ít và từ

từ

làm

giảm khả

năng

tiếp

xúc.

Page 57: Dien - Khi nen SMC

5656

CÁC PHƯƠNG PHÁP BẢO VỆ

BỀ

MẶT TIẾP XÚC.

3 phương

pháp:

- nối

song song

vào

1 điện trở.

- nối

song song

vào

1 diot.

- nối

song song

vào

1 điện trở

1 tụ

điện (mạch

R-C).

Lưu

ý: các

phương

pháp

trên

đều làm tăng

thời gian ngắt

điện.

MẠCH BẢO VỆ

TIẾP ĐIỂM (BẰNG ĐIỆN TRỞ)

Page 58: Dien - Khi nen SMC

5757

MẠCH BẢO VỆ

TIẾP ĐIỂM (BẰNG DIỐT)

MẠCH BẢO VỆ

TIẾP ĐIỂM(BẰNG MẠCH R-C)

MẠCH BẢO VỆ

TIẾP ĐIỂM(BẰNG DIOT ZENER)

Page 59: Dien - Khi nen SMC

5858

CUỘN HÚT DC

CUỘN HÚT AC

CẢM BIẾN TIỆM CẬN(LOẠI CẢM ỨNG)

ƯU ĐIỂM NHƯỢC ĐIỂM

Hoạt

động

êm

không

gây

tiếng

ồn

Ít

tiêu

hao

năng

lượng

Tuổi thọ

cao

Thời gian đóng và ngắt

điện

khá

dài

Gây

ra

sức

điện

động

lớn và quá áp

khi

ngắt

điện

Hao

mòn

bề

mặt tiếp xúc cao và

cần mạch

bảo vệ

tiếp

điểm

Lực kéo thấp

ƯU ĐIỂM NHƯỢC ĐIỂM

Tốc

độ

làm

việc cao

Lực kéo lớn

Phát

sinh

tiếng

ồn khi làm việc

Nguồn

xông

giữ

cao

Nhiệt tăng

cao

khi

phần

ứng

di

động

bị

kẹt; tiêu

hao

dòng

lớn

Tuổi thọ

ngắn

Page 60: Dien - Khi nen SMC

5959

CẢM BIẾN TIỆM CẬN(LOẠI TỤ ĐIỆN)

CẢM BIẾN TIỆM CẬN (Quang

học – phản xạ)

Page 61: Dien - Khi nen SMC

6060

CẢM BIẾN TIỆM CẬN(Quang

học – phản xạ

)

CẢM BIẾN TIỆM CẬN(Quang

học

phát

tán)

Page 62: Dien - Khi nen SMC

6161

CẢM BIẾN TIỆM CẬN(Quang

học – phản xạ

khứ

hồi)

CẢM BIẾN TIỆM CẬN(Cảm biến

không

tiếp

điểm)

Ưu

điểm:

-

Đóng

ngắt tần số

cao.

-

Không có hiện tượng

tiếp

điểm bị

nảy lên.

-

Không có phần

chuyển

động, không

hao

mòn

tiếp

điểm

hay phát

sinh

tia

lửa

không

bị

sét

rỉ.

-

Cấp

độ

bảo vệ

chống

lại tác động

của môi trường

cao.

-

Tránh

được các tác động

của

dao

động

chấn

động.

Page 63: Dien - Khi nen SMC

6262

KÝ HIỆU CẢM BIẾN TIỆM CẬN

LOẠI 3 DÂY

LOẠI 4 DÂY

KẾT NỐI CẢM BIẾN TIỆM CẬN VÀO SƠ ĐỒ

MẠCH (LOẠI PNP)

- JIC:

- DIN

Page 64: Dien - Khi nen SMC

6363

KẾT NỐI CẢM BIẾN TIỆM CẬN VÀO SƠ ĐỒ

MẠCH(LOẠI NPN)

JIC:

-

DIN

ROLE

Page 65: Dien - Khi nen SMC

6464

DỤ ỨNG DỤNG

CHỨC NĂNG CỦA ROLE

-

Thay

đổi trạng

thái

tiếp

điểm từ

thường

đóng

sang thường

mở

( hay ngược lại)

-

Điều khiển nhiều tiếp

điểm từ

1 tín

hiệu ( cấp nguồn cho cuộn

hút).

-

Khuyếch

đại

công

suất

-

Thay

đổi

điện áp

- Chức năng

nhớ

Page 66: Dien - Khi nen SMC

6565

Sơ đồ mạch:

Sơ đồ bậc thang

JIC DIN

ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA ROLE

Ưu

điểm Nhược

điểm

- Dãy điện áp làm việc rộng:6,12,24,50,110,220,240 VAC6,12,24,48,110 VDC-Khả

năng

chống

dao

động

chấn

động

cao-

không

chịu

nhiều tác động

từ

nhiệt

độ

môi

trường. -55 tới

70oC-

thể đóng

mở

cùng

lúc

nhiều mạch

riêng

biệt

-Gây

tiếng

ồn

khi

hoạt

động- độ

hao

mòn

cao-

yêu

cầu có mạch

bảo vệ

tiếp

điểm-Tốc

độ

làm

việc bị

giới hạn. Tối

đa

15-30ms-

bụi và chất bẩn có thể

làm

hỏng

tiếp

điểm.

Page 67: Dien - Khi nen SMC

6666

XI LANH TÁC ĐỘNG ĐƠN(Loại

đẩy)

XI LANH TÁC ĐỘNG KÉP

Page 68: Dien - Khi nen SMC

6767

ĐIỀU KHIỂN CHỨC NĂNG NHỚ

CÁC LOẠI ĐIỀU KHIỂN NHỚ

-

Cấu trúc phần tử

chức năng

nhớ, ví

dụ: van ổn

định

kép.

-

Mạch

chức năng

nhớ, ví

dụ

: -

mạch

tự

giữ- mạch

ưu tiên set- mạch

ưu tiên reset

VAN ỔN ĐỊNH KÉP

Van ổn

định kép không có vị

trí

hồi về, nó

giữ

luôn

trạng

thái

tác

động

cho

đến

khi

xung

tác

động

khác

đưa vào.

Van kép

tác

động

bằng

khí

Van kép

tác

động

bằng

lực

điện từ

Page 69: Dien - Khi nen SMC

6868

ĐIỀU KHIỂN NHỚ(Van nhớ)

ĐIỀU KHIỂN NHỚ

KẾT HỢP ĐIỀU KHIỂN CHUYỂN ĐỘNG

(CÔNG TẮC GIỚI HẠN)

Page 70: Dien - Khi nen SMC

6969

MẠCH TỰ

GIỮ(ƯU TIÊN SET)

MẠCH TỰ

GiỮ (ƯU TIÊN RESET)

Page 71: Dien - Khi nen SMC

7070

CÔNG TẮC LẨY

Page 72: Dien - Khi nen SMC

7171

ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG TẮC LẨY

ĐIỀU KHIỂN CHUYỂN ĐỘNG BẰNG CÔNG TẮC GIỚI HẠN

ƯU ĐIỂM NHƯỢC ĐIỂM

-Hoạt

động

êm

-Tuổi thọ

cao

hơn

role cơ

khí

-Thời gian đáp

ứng

nhanh, cỡ

1,2 ms

-Không

cần bảo dưỡng

-Không

bị

rỉ

sét

bám

bẩn

-chỉ

cho

phép

đóng

ngắt

dòng/áp

bé, công

tắc có thể

bị

nóng

chảy

-Hao

mòn

lớn khi độ

tự

cảm của

mạch

kết nối

đến cao

-Đối với các tải có tính cảm

kháng, cần có mạch

bảo vệ

tiếp

điểm.

Page 73: Dien - Khi nen SMC

7272

ĐIỀU KHIỂN CHUYỂN ĐỘNG BẰNG CÔNG TẮC LẨY

ĐIỀU KHIỂN VỊ

TRÍ

(VAN 5/3)

Page 74: Dien - Khi nen SMC

7373

VAN ĐIỀU KHIỂN HƯỚNG 5/3, VỊ

TRÍ

GIỮA ĐÓNG

ROLE TÁC ĐỘNG CHẬM

Page 75: Dien - Khi nen SMC

7474

MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐỊNH THỜI

ROLE NHẢ

CHẬM

Page 76: Dien - Khi nen SMC

7575

ĐIỀU KHIỂN ĐỊNH THỜI PHỤ

THUỘC

CẢM BIẾN ÁP LỰC(ĐIỀU CHỈNH ĐƯỢC)

Page 77: Dien - Khi nen SMC

7676

HOẠT ĐỘNG CỦA CẢM BIẾN ÁP LỰC(ĐiỀU CHỈNH ĐƯỢC)

Page 78: Dien - Khi nen SMC

7777

ĐiỀU KHIỂN KHÓA TRONG MẠCH(khóa

lẫn nhau)

ĐiỀU KHIỂN PHỤ

THUỘC ÁP LỰC(CẢM BiẾN ÁP LỰC)

Page 79: Dien - Khi nen SMC

7878

BỘ ĐẾM

CHẾ ĐỘ

HOẠT ĐỘNG-

BỘ ĐẾM LÊN: Bộ đếm sẽ

cộng

tín

hiệu

đầu

vào

, nó

đếm theo thứ

tự

tăng

dần.

CHỨC NĂNG ĐẾM(BỘ ĐẾM LÊN)

Page 80: Dien - Khi nen SMC

7979

BỘ ĐẾM

CHẾ ĐỘ

HOẠT ĐỘNG-

BỘ ĐẾM XUỐNG: bộ đếm sẽ

trừ

tín

hiệu

đầu

vào, nó

đếm theo thứ

tự

giảm dần.

CHỨC NĂNG ĐẾM(BỘ ĐẾM XUỐNG)

Page 81: Dien - Khi nen SMC

8080

ĐiỀU CHỈNH BỘ ĐẾM(LOẠI ĐẾM LÊN HAY XUỐNG)

dụ

Page 82: Dien - Khi nen SMC

8181

KÝ HIỆU ĐẶC TRƯNG CHO CHUỖI HOẠT ĐỘNG

KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Xi lanh

: A, B, C …

Đẩy ra: +Thu vào: -

dụ

: A+, B+, A-, B-

SƠ ĐỒ BƯỚC

1 –

Xi lanh

đang

vị

trí

đẩy ra0 –

xi lanh

đang

vị

trí

thu

vào

Page 83: Dien - Khi nen SMC

8282

SMCT EP1SMCT EP1

BBààii

ttậậpp

ccóó

hưhướớngng

ddẫẫnn

gigiảảii

Page 84: Dien - Khi nen SMC

8383

Bài

tập 1:

công

ty, người

ta

dùng

1 chuông

điện

để

báo

hiệu

cho

nah6n viên

biết

đã

đến giờ

làm

việc, giờ

nghỉ

giữa buổi, nghi

ăn trưa và giờ

về. Dùng

công

tắc

để

đóng

mở

chuông, khi

ấn

thi

chuông

kêu, thả

ra

thì

hết

kêu.

Giải

đáp:

Page 85: Dien - Khi nen SMC

8484

Bài

tập 2:

Một

còi

sẽ

kêu

khi

cộng

tắc

được

ấn, nó

vẫn tiếp tục

kêu

khi

nhả

công

tắc ra và chi tắt khi được

reset.

Giải

đáp:

Page 86: Dien - Khi nen SMC

8585

Bài

tập 3:

trong

một

nhà

máy

hóa

chất, đèn

báo

hiệu sẽ

sáng

khi

nhiệt

độ

áp

suất tăng

vượi hơn một mực

nào

đó. Hai

điều

kiện trên được giả

lập bằng

2 nút

ấn

PB1 và

PB2 . Khi

cả

2 nút

đều bị ấn thì đèn

sáng, một

trong

2 nhả

ra

thì

đèn

tắt.

Giải

đáp:

Page 87: Dien - Khi nen SMC

8686

Bài

tập 4: Trong

1 dây

chuyền sản xuất, khi

sự

cố

, người vận

hành

ấn

nút

báo

động. Có

3 vị

trí

như

vậy

trên

dây

chuyền

Giải

đáp:

Page 88: Dien - Khi nen SMC

8787

Bài

tập 5: Trong

nhà

kho

chứa thiết bị điện, một

công

tắt giới hạn

thường

đóng

được

dùng

để

gửi tín hiệu báo động

khi

cửa

mở. Báo

động

sẽ

ngắt khi cửa

đóng. Hệ

thống

báo

động

sẽ

được bật tắt bằng

ông

tắc

chìa

khóa

chọn.

Giải

đáp:

Page 89: Dien - Khi nen SMC

8888

Bài

tập 6: Trong

nhà

máy

in, một máy cắt

dùng

để

cắt cạnh

của tờ

giấy, nó

được

điều khiển bởi

xilanh

khí. Để

an toàn

thì

máy

cắt chỉ

cắt khi cả

2 nút

ấn

đã

ấn và nắp

che

an toàn

đã

đóng. Nắp che này đóng

bằng

tay

xác

định

vị

trí

đóng

bởi

công

tắc giới hạn. Khí

nắp che mở

hay bất kỳ

một nút ấn

nào

nhả

ra

thì

dao

cắt lập tức thu về. Dùng

van điện từ ổn

định

đơn hồi bằng

xo điều khiển

xilanh.

Giải

đáp:

Page 90: Dien - Khi nen SMC

8989

Bài

tập 7: dùng

3 cảm biến

S1, S2, S3 để

xác

định

chiều

dài

vật

tải. Các

đèn

đỏ, xanh

lá, xanh

dương

sẽ

chỉ

báo

tương

ứng

với ngắn, trung

bình

dài. -

Khi

chỉ

S3 bị

tác

động: ngắn đèn đỏ sáng-

Khi

S3 và

S2 bị

tác

động: trung

bình đèn xanh lá sáng-

Khi

S3, S2 và

S1 bị

tác

động: dài đèn xanh dương sáng

Giải

đáp:

Page 91: Dien - Khi nen SMC

9090

Bài

tập 8: Một cửa sắt lớn

đặt

trong

1 đường

ray sâu. Cửa

đóng

mở

bởi 2 bộ

nút

ấn, một

bên

trong

một

bên

ngoài. Bộ

trượt

điều khiển bằng

van điện từ

tác

động

kép. Có

2 phương

pháp

điều khiển:-

Trực tiếp-

Gián

tiếp

Page 92: Dien - Khi nen SMC

9191

Giải

đáp:-

Trực tiếp

Page 93: Dien - Khi nen SMC

9292

Giải

đáp:-

Gián

tiếp

Page 94: Dien - Khi nen SMC

9393

Bài

tập 9: Cửa

được

đóng

mở

bằng

2 nút

ấn PB1 và PB2. Ấn

PB1 cửa mờ, PB2 cửa

đóng. Xi lanh

điều khiển bởi : a)Van

điện từ

tác

động

képb)Van

điện từ

tác

động

đơn hồi bằng

xo.

Giải

đáp:a)Van

điện từ

tác

động

kép

Page 95: Dien - Khi nen SMC

9494

Giải

đáp:

b)Van

điện từ

tác

động

đơn hồi bằng

xo.

Page 96: Dien - Khi nen SMC

9595

Bài

tập 10: khi

ấn

nút

start, vật tải

được

đẩy ra khỏi trụ

tải, đưa vào băng

truyền. Xilanh

hồi tự động

sau

khi

ra

hết

hành

trình. Công

tắc vị

trí

RS1 và

RS2 sẽ

xác

định

vị

trí

piston. Xi lanh

điều khiển bởi van điện

từ đơn hồi bằng

lo xo.

Giải

đáp:

Page 97: Dien - Khi nen SMC

9696

Bài

tập

11:

Trong

nhà

máy

sản xuất, một cửa sổ điều khiển

thông

gió

tác

động

bằng

khí

được gắn vào trần

nhà. Các

nút

ấn

PB1 và

PB2 dùng

để

đóng

mở

cửa sổ.Của sổ

thể

dừng

giữa

hành

trình. Đèn

báo

sẽ

sáng

khi

cửa

đã

đóng. Phương

pháp

điều khiển trực tiếp

hay gián

tiếp

đều

dùng

được.

Giải

đáp:

Page 98: Dien - Khi nen SMC

9797

Bài

tập

12:

Dùng

tay

đặt

vật tải vào thiết bị

giữ. Ấn

nút

PB1 xilanh

kẹp sẽ

giữ

vật tải, ấn

nút

PB2 nó

sẽ

nhả

vật tải ra.Các

điều kiện phụ

:-

Việc giữ

chỉ

thực hiện khi có vật tải.-

Không

được nhả

ra

khi

đang

khoan.-

Tốc

độ

kẹp phải

điều chỉnh

được (ưu tiên tốc

độ

thấp ).-

Việc nhả

phải diễn ra thật

nhanh.Xilanh

kẹp

được

điều khiển bởi van điện từ

tác

động

kép.

Giải

đáp:

Page 99: Dien - Khi nen SMC

9898

Bài

tập

13:

khi

cảm biến S1 cảm nhận

container , van tác

động

khí

sẽ

mở

cho

chất lỏng

từ

bồn chứa chảy

vào. Van tự đóng

sau

5 giây, sau

đó

container được dời

đi. Để

an toàn, van đóng

ngay

lập tức khi

container bị

dời

đi dù chưa hết thời gian. Thời gian trễ

tính

khi

cảm

biến S1 lật trạng

thái. Van điều khiển bởi cơ

cấu tác động

quay kích

hoạt

do van điện từ đơn hồi bằng

xo.

Page 100: Dien - Khi nen SMC

9999

Giải

đáp:

Page 101: Dien - Khi nen SMC

100100

Bài

tập

14:

khi

ấn nút khởi

động, việc

đóng

dấu

được thực hiện. Xi lanh

tự

động

hồi khi áp lực

đóng

đạt

3 bar. Dùng

nút

ấn stop để

dừng

việc

đóng

dấu. Xi lanh

điều khiển bởi

van điện từ

tác

đơn hồi bằng

xo.

Giải

đáp:

Page 102: Dien - Khi nen SMC

101101

Bài

tập

15:

Thực hiện kiểm tra tuổi thọ

của

1 xilanh. Khi

ấn

nút

start, xi lanh

bắt

đầu

đẩy ra thụt

vào

liên

tục. Khi

đạt

đủ

10000 chu

kỳ, tất cả

hoạt

động

sẽ

ngừng

lại. Ta có

thể

khởi

động

lại bằng

nút

ấn

reset. Nút

stop có

thể

dừng

hoạt

động

test trước khi đạt

10000 chu

kỳ. Vị

trí

ra

vào

hết của

xilanh

được xác định

bởi cảm biến RS1 và RS2.

Giải

đáp:

Page 103: Dien - Khi nen SMC

102102

Bài

tập

16:

Các

hộp

được truyền

sang băng

tải khác nhờ

xilanh

A và

B. Xi lanh

B không

được thu về

khi

xilanh

A chưa hồi hết. Chuỗi sẽ

bắt

đầu

khi

xilanh

cảm biến S1 dò được vật tải. Mỗi

xilanh

được

điều khiển

bởi một van điện từ

tác

động

kép.

Giải

đáp:a) Phương

pháp

thiết kế

thông

dụng:

Page 104: Dien - Khi nen SMC

103103

Quy

trình

thiết kế điều khiển chuỗi:

1.

Xác

định

các

tín

hiệu

2.

Kích

hoạt role

3.

Thực hiện việc tự

giữ

4.

Chuẩn bị

cho

lệnh

kế

tiếp trong chuỗi

5.

Cấp

hay ngắt nguồn cho tín hiệu ra ( ví dụ

cuộn van điện từ)

6.

Role cuối

cùng

dùng

để

reset

toàn

bộ

chuỗi

hay mạch

Page 105: Dien - Khi nen SMC

104104

Giải

đáp:a) Phương

pháp

thiết kế

chuỗi:

Page 106: Dien - Khi nen SMC

105105

Bài

tập

17:

Vật tải

được

đặt

trong

các

thùng

chứa, xi lanh

A sẽ đẩy các

thùng

tới

máy

khoan. Máy

khoan

điều khiển bởi

xi lanh

B. Sau

khi

khoan

xong, xi lanh

A không

được hồi về

khi

xi lanh

B chưa hồi

hết. Chuỗi bắt

đầu

khi

nút

start được

ấn. Xilanh

A điều khiển bởi van điện từ

tác

động

kép

còn

xilanh

B là

van điện từ đơn.

Page 107: Dien - Khi nen SMC

106106

Giải

đáp:

Phương

pháp

thiết kế

chuỗi: