chuong 3_tang truong kt_handout

25
Chương 3 Tăng trưởng kinh tế

Upload: ceballos124

Post on 08-Jun-2015

1.065 views

Category:

Documents


5 download

TRANSCRIPT

Page 1: Chuong 3_Tang Truong KT_handout

Chương 3

Tăng trưởng kinh tế

Page 2: Chuong 3_Tang Truong KT_handout

I. Khái niệm và đo lường tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng kinh tế được tính bằng phần trăm thay đổi của mức sản lượng quốc dân

%1001

1

xY

YYg

t

ttt

Trong đó:

gt là tốc độ tăng trưởng của thời kỳ t

Yt và Yt-1 là GDP thực tế của thời kỳ t và t-1

• Tăng trưởng kinh tế tính bằng phần trăm thay đổi GDP

thực tế bình quân đầu người %100

1

1

xy

yyg

t

tttpc

Trong đó:

gt pc là tốc độ tăng trưởng GDP thực tế bình quân đầu người của thời kỳ t

yt và yt-1 là GDP thực tế bình quân đầu người của thời kỳ t và t-1

Page 3: Chuong 3_Tang Truong KT_handout

II. Tăng trưởng kinh tế trên thế giới

Nước Thời kỳGDP thực tế bình quân đầu người đầu kỳ*

GDP thực tế bình quân đầu người cuối kỳ*

Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm

Nhật 1890-2000 $1,256 $26,460 2.81%

Brazin 1900-2000 650 7320 2.45

Mexico 1900-2000 968 8810 2.23

Canada 1870-2000 1984 27330 2.04

Germany 1870-2000 1825 25010 2.03

Trung Quốc 1900-2000 598 3940 1.90

Argentina 1900-2000 1915 12090 1.86

Mỹ 1870-2000 3347 34260 1.81

India 1900-2000 564 2390 1.45

Indonesia 1900-2000 743 2840 1.35

Anh 1870-2000 4107 23550 1.35

Pakistan 1900-2000 616 1960 1.16

Bangladesh 1900-2000 520 1650 1.16

•GDP thực tế tính theo năm đô la năm 2000

Nguồn: Mankiw N. Gregory, Principles of Macroeconomics, Third Edition, Worth Publishers, New York

Page 4: Chuong 3_Tang Truong KT_handout

II. Tăng trưởng kinh tế trên thế giới

Theo HR 2007/08: HDI của Việt Nam 0.733, xếp vị trị thứ 105 trong tổng số 177 nước được xét

tuổi thọ trung bình: 73.7

tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 trở lên là 90.3%

GDP bình quân đầu ngườiTỷ lệ tăng

trưởng hằng năm

US$ PPP US$ (%)

2004 2004 1990-2005

631 3071 5.9

Page 5: Chuong 3_Tang Truong KT_handout

Tăng trưởng kép và quy tắc 70

Quy tắc 70 giải thích:Nếu một biến tăng trưởng với tốc độ x phần trăm

một năm, thì giá trị của nó sẽ tăng gấp đôi sau 70/x năm

Ví dụ: 5000 đôla đầu tư với lãi suất 10% một năm, giá trị của khoản đầu tư này sẽ là 10,000 đôla sau:

70 / 10 = 7 năm

Page 6: Chuong 3_Tang Truong KT_handout

III. Các nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế

1. Mục tiêu của tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế cao nhằm để nâng cao mức sống và đẩy

mạnh an ninh quốc gia. Một nền kinh tế tăng trưởng sẽ tạo thuận lợi cho tính năng động

về mặt kinh tế xã hội Tăng trưởng tạo nguồn vốn cho cộng đồng

2. Vai trò của năng suất đối với tăng trưởng kinh tế Năng suất đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức sống Năng suất đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức sống

của mọi quốc gia.của mọi quốc gia.

Page 7: Chuong 3_Tang Truong KT_handout

III. Các nhân tố….2. Vai trò của năng suất đối với tăng trưởng kinh tế

Tại sao năng suất lại quan trọng?Tại sao năng suất lại quan trọng? Năng suấtNăng suất phản ánh lượng hàng hoá và dịch vụ mà một công phản ánh lượng hàng hoá và dịch vụ mà một công

nhân sản xuất ra trong một giờ lao độngnhân sản xuất ra trong một giờ lao động Để hiểu được sự khác biệt lớn trong mức sống giữa các quốc Để hiểu được sự khác biệt lớn trong mức sống giữa các quốc

gia, chúng ta phải nhìn vào quá trình sản xuất hàng hoá và dịch gia, chúng ta phải nhìn vào quá trình sản xuất hàng hoá và dịch vụvụ

Năng suất được xác định như thế nào?Năng suất được xác định như thế nào? Các đầu vào được sử dụng để sản xuất hàng hoá và dịch vụ Các đầu vào được sử dụng để sản xuất hàng hoá và dịch vụ

được gọi là các nhân tố của sản xuất.được gọi là các nhân tố của sản xuất. Những nhân tố của sản xuất quyết định trực tiếp đến năng suấtNhững nhân tố của sản xuất quyết định trực tiếp đến năng suất

Page 8: Chuong 3_Tang Truong KT_handout

III. Các nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế

3. Các nguồn lực của tăng trưởng Vốn nhân lựcVốn nhân lực

Là thuật ngữ được dùng để chỉ kiến thức và những Là thuật ngữ được dùng để chỉ kiến thức và những kỹ năng mà người lao động thu được thông qua kỹ năng mà người lao động thu được thông qua giáo dục, đào tạo, và tích luỹ kinh nghiệmgiáo dục, đào tạo, và tích luỹ kinh nghiệm

Giống như tư bản hiện vật, vốn nhân lực làm tăng Giống như tư bản hiện vật, vốn nhân lực làm tăng năng lực sản xuất hàng hoá và dịch vụ của một năng lực sản xuất hàng hoá và dịch vụ của một quốc giaquốc gia

Page 9: Chuong 3_Tang Truong KT_handout

III. Các nhân tố….3. Các nguồn lực của tăng trưởng

Vốn hiện vật/Tư bản hiện vậtVốn hiện vật/Tư bản hiện vật Là nhân tố sản xuất được sản xuất raLà nhân tố sản xuất được sản xuất ra

Nó là đầu vào của quá trình sản xuất mà trước đó đã Nó là đầu vào của quá trình sản xuất mà trước đó đã từng là sản lượng của quá trình sản xuất kháctừng là sản lượng của quá trình sản xuất khác

Là khối lượng trang thiết bị và cơ sở vật chất dùng Là khối lượng trang thiết bị và cơ sở vật chất dùng trong quá trình sản xuất hàng hoá và dịch vụtrong quá trình sản xuất hàng hoá và dịch vụ

Các dụng cụ được sử dụng để lắp ráp và sửa chữa Các dụng cụ được sử dụng để lắp ráp và sửa chữa máy mócmáy móc

Các dụng cụ được sử dụng để đóng đồ gỗCác dụng cụ được sử dụng để đóng đồ gỗ Các nhà văn phòng, trường học, v.v…Các nhà văn phòng, trường học, v.v…

Page 10: Chuong 3_Tang Truong KT_handout

III. Các nhân tố….3. Các nguồn lực của tăng trưởng

Tài nguyên thiên nhiênTài nguyên thiên nhiên Là đầu vào của quá trình sản xuất do thiên nhiên Là đầu vào của quá trình sản xuất do thiên nhiên

mang lại như đất đai, sông ngòi và khoáng sảnmang lại như đất đai, sông ngòi và khoáng sản Tài nguyên tái tạo được: rừngTài nguyên tái tạo được: rừng Tài nguyên không tái tạo được: dầu mỏTài nguyên không tái tạo được: dầu mỏ

Có ý nghĩa quan trọng nhưng không nhất thiết là Có ý nghĩa quan trọng nhưng không nhất thiết là nguyên nhân làm cho nền kinh tế có năng suất cao nguyên nhân làm cho nền kinh tế có năng suất cao trong sản xuất hàng hoá và dịch vụtrong sản xuất hàng hoá và dịch vụ

Page 11: Chuong 3_Tang Truong KT_handout

III. Các nhân tố….3. Các nguồn lực của tăng trưởng

Tri thức công nghệTri thức công nghệ Là những hiểu biết về cách thức tốt nhất để sản Là những hiểu biết về cách thức tốt nhất để sản

xuất ra hàng hoá và dịch vụ xuất ra hàng hoá và dịch vụ Lưu ý: cần phân biệt tri thức công nghệ và vốn Lưu ý: cần phân biệt tri thức công nghệ và vốn

nhân lực. nhân lực. Tri thức công nghệ phản ánh kiến thức của xã hội trong Tri thức công nghệ phản ánh kiến thức của xã hội trong

việc nhận thức thế giới vận hành ra saoviệc nhận thức thế giới vận hành ra sao Vốn nhân lức phản ánh mức độ lực lượng lao động hấp Vốn nhân lức phản ánh mức độ lực lượng lao động hấp

thụ và tiếp nhận nguồn tri thức như thế nàothụ và tiếp nhận nguồn tri thức như thế nào

Page 12: Chuong 3_Tang Truong KT_handout

Hàm sản xuất

Y = A F(L, K, H, N) Y = sản lượng A = trình độ công nghệ sản xuất hiện có L = lượng lao động K = khối lượng tư bản H = khối lượng vốn nhân lực N = khối lượng tài nguyên thiên nhiên F( ) là hàm biểu thị cách kết hợp các đầu vào của sản xuất

Hàm sản xuất có lợi suất không đổi theo quy mô nếu với bất kỳ số dương x nào cho trước ta có

xY = A F(xL, xK, xH, xN)xY = A F(xL, xK, xH, xN)

Do đó, nếu tăng gấp đôi lượng của các đầu vào thì lượng sản xuất ra cũng tăng gấp đôi.

Page 13: Chuong 3_Tang Truong KT_handout

Hàm sản xuất

Hàm sản xuất có lợi suất không đổi theo quy mô có một ý nghĩa thú vị.

Đặt x = 1/L,

Y/ L = A F(1, K/ L, H/ L, N/ L)Y/ L = A F(1, K/ L, H/ L, N/ L)Trong đó:

Y/L = sản lượng trên một công nhân

K/L = lượng tư bản hiện vật trên một công nhân

H/L = lượng vốn nhân lực trên một công nhân

N/L = lượng tài nguyên thiên nhiên trên một công nhân

Phương trình trên cho thấy năng suất (Y/L) phụ thuộc vào trang bị máy móc cho mỗi công nhân (K/L), vốn nhân lực trên mỗi công nhân (H/L), và lượng tài nguyên thiên nhiên trên một công nhân (N/L), cũng như phụ thuộc vào trình độ công nghệ (A).

Page 14: Chuong 3_Tang Truong KT_handout

IV. Một số lý thuyết xác định nguồn lực của tăng trưởng kinh tế

1. Lý thuyết tăng trưởng cổ điển của Malthus

Giả định: - đất đai cố định- mức lương thực tế vừa đủ (subsistance real wage rate)- quy luật lợi tức giảm dần đối với lao động

Tăng trưởng kinh tế chỉ là tạm thời và khi GDP thực tế bình quân đầu người tăng trên mức sống tối thiểu thì dân số sẽ bùng nổ khiến cho GDP thực tế bình quân đầu người quay trở về mức sống tối thiểu.

Page 15: Chuong 3_Tang Truong KT_handout

IV. Cơ sở lý thuyết xác định nguồn lực của tăng trưởng kinh tế

2. Lý thuyết tăng trưởng của trường phái Keynes: Harrod Domar

• Để tăng trưởng kinh tế nền kinh tế phải tiết kiệm và đầu tư một phần thu nhập của mình, tiết kiệm và đầu tư càng nhiều thì tăng trưởng càng nhanh.

• Tầm quan trọng của tiết kiệm và đầu tư: Một cách để nâng cao năng suất trong tương lai là đầu tư nguồn lực hiện có vào quá trình sản xuất hàng đầu tư

• Ví dụ: Trong giai đoạn 1960-1991, tỷ lệ phần trăm của GDP dành cho đầu tư của Nhật Bản là gần 35%, nên tỷ lệ tăng trưởng của Nhật Bản vào khoảng hơn 5%. Ở Hàn Quốc con số tương ứng là gần 25% và gần 6%. Ở Anh: gần 18% và 2%

Page 16: Chuong 3_Tang Truong KT_handout

IV. Cơ sở lý thuyết xác định nguồn lực của tăng trưởng kinh tế

3. Lý thuyết tân cổ điển về tăng trưởng kinh tếGiả định:- hàm sản xuất thuần và có hiệu quả không đổi theo quy mô- một đầu ra đồng nhất duy nhất được sản xuất bằng hai loại đầu vào, tư bản và lao động.- nền kinh tế là cạnh tranh và luôn hoạt động ở mức toàn dụng nhân công- có tiết kiệm và đầu tư

GDP thực tế bình quân đầu người tăng do đổi mới công nghệ

Page 17: Chuong 3_Tang Truong KT_handout

IV. Cơ sở lý thuyết xác định nguồn lực của tăng trưởng kinh tế

3. Lý thuyết tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế

Ý tưởng trung tâm: lượng tư bản trên một công nhân (K/L) và hàm năng suất – đó là mối quan hệ giữa sản lượng trên một công nhân và mức sản lượng trên một công nhân (Y/L)

Để tăng trưởng kinh tế, các nhà kinh tế nhấn mạnh đến sự cần thiết tăng cường tư bản theo chiều sâu

Tăng cường tư bản theo chiều sâu là quá trình trong đó lượng tư bản tính trên đầu người công nhân tăng theo thời gian.

Theo lý thuyết tân cổ điển, ở trạng thái dừng thì K/L, H/L, N/L là các nhân tố cơ bản giải thích thay đổi của năng suất

Page 18: Chuong 3_Tang Truong KT_handout

Quy luật lợi suất giảm dần và hiệu ứng đuổi kịp

Quy luật lợi suất giảm dần: Khi khối lượng tư bản tăng, mức sản lượng được sản xuất thêm từ một đơn vị tư bản tăng thêm sẽ giảm xuống.

Vì lợi suất giảm dần, sự gia tăng tỷ lệ tiết kiệm chỉ dẫn tới tăng trưởng nhanh hơn trong một thời gian nào đó.

Trong dài hạn, tỷ lệ tiết kiệm cao hơn, dẫn đến năng suất và thu nhập cao hơn, nhưng không làm các biến số này tăng nhanh hơn.

Hiệu ứng đuổi kịp hàm ý là một nước có xuất phát điểm thấp thường tăng trưởng với tốc độ cao.

Giúp lý giải vì sao trong giai đoạn 1960-1991, Mỹ và Hàn Quốc có tỷ trọng đầu tư trong GDP tương đương nhau, nhưng Mỹ chỉ đạt mức tăng trưởng bình quân 2% trong khi đó Hàn Quốc đạt mức tăng trưởng hơn 6%

Page 19: Chuong 3_Tang Truong KT_handout

V. Chính sách thúc đẩy tăng trưởng

Chính phủ có thể thực hiện nhiều cách để làm tăng năng suất và mức sống

Chính sách của chính phủ để làm tăng năng suất và mức sống Khuyến khích tiết kiệm và đầu tư Khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài Khuyến khích việc giáo dục và đào tạo Xác định quyền sở hữu tài sản và duy trì sự ổn định

chính trị Thúc đẩy tự do thương mại Thúc đẩy nghiên cứu và triển khai công nghệ mới Kiểm soát tăng trưởng dân số

Page 20: Chuong 3_Tang Truong KT_handout

Khuyến khích thu hút đầu tư từ nước ngoài

Chính phủ có thể tăng tích luỹ vốn và tăng trưởng kinh tế dài hạn bằng việc khuyến khích đầu tư từ nước ngoài

Đầu tư từ nước ngoài có hai dạng: Đầu tư nước ngoài trực tiếp (FDI)

Đầu tư vốn thuộc sở hữu và được điều hành bởi một thực thể nước ngoài.

Đầu tư nước ngoài gián tiếp (FPI) Các khoản đầu tư được tài trợ bằng tiền nước ngoài

nhưng được người dân trong nước điều hành.

Page 21: Chuong 3_Tang Truong KT_handout

Giáo dục

Đối với tăng trưởng dài hạn của một quốc gia, giáo dục ít nhất cũng đóng vai trò quan trọng như đầu tư vào tư bản hiện vật. Ở Mỹ, có thêm một năm đến trường được hưởng mức

lương cao hơn khoảng 10%. Vì vậy, một cách để Chính phủ có thể tăng mức sống là

cung cấp trường học và khuyến khích người dân tham gia vào hệ thống này.

Page 22: Chuong 3_Tang Truong KT_handout

Quyền sở hữu tài sản và sự ổn định chính trị

Quyền sở hữu tài sản để chỉ khả năng của con người trong việc thực thi quyền của mình đối với những nguồn lực mà họ sở hữu. Sự tôn trọng quyền sở hữu tài sản trong toàn bộ nền

kinh tế là một tiền đề quan trọng để hệ thống giá cả hoạt động.

Điều quan trọng đối với các nhà đầu tư là họ cảm thấy các khoản đầu tư của họ là an toàn.

Page 23: Chuong 3_Tang Truong KT_handout

Thương mại tự do

Thương mại, nói theo một cách cụ thể nào đó, là một loại công nghệ.

Một nước tháo dỡ những rào cản thương mại sẽ có tăng trưởng kinh tế giống như khi nó đạt được sự tiến bộ vượt bậc trong công nghệ.

Một số nước đã theo đuổi . . . . . . Chính sách thương mại hướng nội, nhằm tránh

giao lưu với thế giới bên ngoài . . . Chính sách thương mại hướng ngoại, cho phép sự

hội nhập với thế giới bên ngoài.

Page 24: Chuong 3_Tang Truong KT_handout

Nghiên cứu và triển khai công nghệ mới

Tiến bộ của tri thức công nghệ đã làm mức sống cao hơn. Phần lớn tiến bộ về công nghệ xuất phát từ các nghiên

cứu riêng của các hãng và các nhà sáng chế độc lập. Chính phủ có thể khuyến khích sự phát triển của công

nghệ mới thông qua việc tài trợ cho các nghiên cứu, ưu đãi về thuế, và hệ thống bản quyền.

Page 25: Chuong 3_Tang Truong KT_handout

Chính sách kiểm soát dân số

Các nhà kinh tế học và các nhà khoa học xã hội có đã tranh luận sự gia tăng dân số tác động như thế nào đến xã hội.

Sự gia tăng dân số tác động tới các nhân tố khác của quá trình sản xuất: Làm giảm lượng tài nguyên thiên nhiên Làm giảm lượng vốn Thúc đẩy tiến bộ công nghệ