bao cao thuc tap static route
TRANSCRIPT
Đề tài : Nghiên cứu cơ chế routing của cisco,
mô phỏng trên nền gns3
Giáo viên hướng dẫn : Thầy Võ Đỗ Thắng
Sinh viên thực hiện : Trần Quang Chiến
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 7 năm 2014
Báo Cáo Thực Tập
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 7 năm 2014 Page 2
MỤC LỤC
I. Định tuyến tĩnh (Static route)...................................................................3
1. Khái niệm ...............................................................................................3
2. Phân loại ................................................................................................3
a. Standard static route ................................................................3
b. Defauft static route ...................................................................3
c. Summary static route ...............................................................4
d. Floating static route .................................................................4
II. Mô phỏng định tuyến tĩnh trên GNS3.....................................................5
1. Mô hình bài lab ....................................................................................5
Báo Cáo Thực Tập
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 7 năm 2014 Page 3
I.Định tuyến tĩnh (Static route)
1. Khái niệm
Static route là kỹ thuật mà người quản trị phải tự khai báo các đường mạng trên các
router.
Ưu điểm là đơn giản, dễ thực hiện, ít hao tốn tài nguyên mạng và CPU xử lý trên
router.
Nhược điểm : không thích hợp với những mạng có quy mô lớn do có quá nhiều
đường mạng cần phải khai báo.
Định tuyến tĩnh không có được tính linh hoạt như định tuyến động .Trong những hệ
thống mạng lớn ,định tuyến tĩnh thường được sử dụng kết hợp với giao thức định tuyến
động cho một số mục đích đặc biệt.
2. Phân loại
a. Standard static route
Cấu trúc câu lệnh cấu hình:
Router(config)# ip route <network-address> <subnet-mask> <interface number (ip-
address)>
b. Defauft static route
Trong Static Routing có một trường hợp đặc biệt được gọi là Default Route. Câu
lệnh tương tự như Static Routing nhưng địa chỉ mạng đích và subnet mask là không cần
biết. Đặc điểm của Default Route là:
+ Độ ưu tiên thấp nhất, nằm chót bảng định tuyến.
+ Không cần biết mạng đích nằm ở đâu và subnet mask là gì.
Báo Cáo Thực Tập
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 7 năm 2014 Page 4
Ví dụ: R1(config)# ip route 0.0.0.0 0.0.0.0 s0/1
hoặc R1(config)# ip route 0.0.0.0 0.0.0.0 172.16.1.1
Câu lệnh cấu hình:
Router(config)# ip router 0.0.0.0 0.0.0.0 {ip-address | exit-inf}
c. Summary static route
Để giảm số lượng các mục bảng định tuyến, nhiều tuyến đường tĩnh có thể được
tóm tắt thành một tuyền đường tĩnh duy nhất nếu:
Các mạng đích là liên tục và có thể được tóm tắt thành một địa chỉ mạng duy
nhất.
Các đường định tuyến tĩnh cùng sử dụng exit interface hoặc next-hop IP.
d. Floating static route
Một loại định tuyến tĩnh khác là Floating static route. Floating static route là các
tuyến đường tĩnh được sử dụng để cung cấp một đường dẫn ssao lưu vào một tuyến đường
tĩnh hoặc động chính, trong trường hợp đường chính có sự cố xảy ra. Floating static route
chỉ được sử dụng khi các tuyến đường tĩnh chính không có sẵn.
Để thực hiện điều này, Floating static route được cấu hình với một AD cao hơn so
với các tuyến đừng chính. AD đại diện cho độ tin cậy vủa một tuyến đường. Nếu có nhiều
con đường đến đích tồn tại, touter sẽ chọn con đường với AD thấp nhất.