bao cao thuc tap sacombank ha nam

87
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU.................................... 1 PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN ( SACOMBANK) CHI NHÁNH HÀ NAM................................... 3 1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Sacombank Hà Nam....3 1.1.1. Tên Ngân hàng........................... 3 1.1.2. Cơ sở pháp lý của Ngân hàng.............3 1.1.3. Loại hình Ngân hàng.....................3 1.14. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng........4 1.1.5. Lịch sử phát triển của Ngân hàng quá các thời kỳ........................................ 4 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng Sacombank – CN Hà Nam...................................... 4 1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng...................................... 4 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận........4 1.2.3. Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý của Ngân hàng...........4 1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 7 1.3.1. Các dịch vụ của Ngân hàng...............7 1.3.2. Cơ cấu các bộ phận kinh doanh của Ngân hàng........................................... 7 1.3.3. Các yếu tố đầu vào......................9 1.3.3.1. Công nghệ.......................................................................... 9

Upload: ken-hero

Post on 16-Jan-2017

2.691 views

Category:

Education


1 download

TRANSCRIPT

Page 1: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................1

PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ

PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN ( SACOMBANK) – CHI

NHÁNH HÀ NAM..................................................................................3

1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Sacombank Hà Nam..................................3

1.1.1. Tên Ngân hàng................................................................................3

1.1.2. Cơ sở pháp lý của Ngân hàng.........................................................3

1.1.3. Loại hình Ngân hàng.......................................................................3

1.14. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng..............................................4

1.1.5. Lịch sử phát triển của Ngân hàng quá các thời kỳ..........................4

1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng Sacombank – CN Hà Nam 4

1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng....................4

1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận................................................4

1.2.3. Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý

của Ngân hàng...........................................................................................4

1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng..............................7

1.3.1. Các dịch vụ của Ngân hàng.............................................................7

1.3.2. Cơ cấu các bộ phận kinh doanh của Ngân hàng.............................7

1.3.3. Các yếu tố đầu vào..........................................................................9

1.3.3.1. Công nghệ...............................................................................9

1.3.3.2. Yếu tố lao động.....................................................................10

1.3.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng..........................13

1.3.5. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Sacombank – CN

Hà Nam...................................................................................................16

PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN

THƯƠNG TÍN ( SACOMBANK) - CHI NHÁNH HÀ NAM...........17

2.1. Thực trạng về hoạt động cho vay tại Sacombank Hà Nam............17

Page 2: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

2.1.1. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Sacombank Hà Nam............17

2.1.1.1. Sản phẩm cho vay mua xe ô tô:............................................17

2.1.1.2. Sản phẩm cho vay trả góp mua nhà :...................................17

2.1.1.3. Sản phẩm cho vay tín chấp tiêu dùng:..................................18

2.1.1.4. Cho vay du học trọn gói:......................................................19

2.1.1.5. Cho vay cầm cố giấy tờ có giá :...........................................20

2.1.2. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Sacombank.................................21

2.1.2.1. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký vay vốn..........................................21

2.1.2.2. Kiểm tra hồ sơ vay vốn và thẩm định cho vay......................23

2.1.2.3. Kiểm soát việc thẩm định hồ sơ khoản vay...........................23

2.1.2.4. Xét duyệt...............................................................................23

2.1.2.5. Soạn thảo Hợp đồng tín dụng và Khế ước nhận nợ.............24

2.1.2.6. Ký kết hợp đồng tín dụng......................................................24

2.1.2.7. Hạch toán và giải ngân tiền vay...........................................24

2.1.2.8. Theo dõi khoản vay, thu hồi nợ............................................24

2.1.2.9. Gia hạn khoản vay và tất toán khoản vay............................25

2.1.3. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank Hà Nam25

2.2. Đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại Sacombank Hà Nam. .30

2.2.1. Những thành tựu đạt được trong cho vay tiêu dùng tại Sacombank

.................................................................................................................30

2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân....................................................31

2.2.2.1. Hạn chế:...............................................................................31

2.2.2.2. Nguyên nhân:........................................................................32

PHẦN III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY

TIÊU DÙNG TẠI SACOMBANK HÀ NAM.....................................36

3.1. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank

.....................................................................................................................36

3.1.1. Tiếp tục mở rộng mạng lưới cho vay tiêu dùng:...........................36

3.1.2. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm cho vay tiêu dùng. 37

3.1.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực............................................38

Page 3: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

3.1.4. Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ hoạt động cho vay tiêu dùng

.................................................................................................................42

3.1.5. Hoàn thiện công nghệ Ngân hàng.................................................43

3.1.6. Phát triển thương hiệu và quan hệ công chúng.............................45

3.2 Kiến nghị.............................................................................................47

3.2.1. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước...............................................47

3.2.2. Kiến nghị với cơ quan quản lý vĩ mô nhà nước............................48

KẾT LUẬN............................................................................................49

TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................50

Page 4: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

KÍ HIỆU VIẾT TẮT

CBNV : Cán bộ nhân viên

TMCP: thương mại cổ phần

CVKH: chuyên viên khách hàng

KSRR: kiểm soát rủi ro

PKD: phòng kinh doanh

Sacombank: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín

NNHN: Ngân hàng Nhà Nước

IT: Chuyên viên công nghệ thông tin

CNTT: công nghệ thông tin

CV BAN TĐ & QLRRTD : Chuyên viên ban thẩm định và quản lý rủi

ro thẩm định

TOI: total of income: Thu nhập ròng

Page 5: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼBảng 1 : Cơ cấu lao động..............................................................................12

Bảng 2 : Dư nợ cho vay tại Sacombank giai đoạn năm 2010 - 2014.........13

Bảng 3: Kết quả hoạt động huy động của Sacombank Hà Nam 2010 -

2014.................................................................................................................15

Bảng 4 : Tình hình kinh doanh của Sacombank Hà Nam 2010 – 2014.....16

Bảng 5. Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay tại ngân

hàng Sacombank Hà Nam 2010 - 2014.......................................................25

Bảng 6: Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn tại ngân hàng

Sacombank 2012 – 2014................................................................................26

Bảng 7: Tỷ trọng thu lãi từ cho vay tiêu dùng trong tổng thu lãi từ hoạt

động cho vay tại ngân hàng Sacombank 2012 – 2014................................29

Bảng 8 Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ cho vay tiêu

dùng tại ngân hàng Sacombank Hà Nam từ 2012 -2014............................30

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Ngân hàng.................................................5

Sơ đồ 2. Quy trình thủ tục cho vay tiêu dùng tại Sacombank...................22

Page 6: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

LỜI MỞ ĐẦU

Trong cơ chế thị trường, nền kinh tế hàng hoá phát triển rất đa dạng và

phong phú, ngành Ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng đặc biệt là các

NHTM.Sự ra đời của các ngân hàng thương mại đã đóng vai trò to lớn đối với

sự phát triển nền kinh tế. Nó là cầu nối dẫn vốn cho các cá nhân, tổ chức

trong nền kinh tế. Chính vì vậy, để phát triển nền kinh tế nhằm đạt được

những mục tiên đã đề ra thì một trong những nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu phải

thực hiện là củng cố và lành mạnh hoá hoạt động của hệ thống tài chính tiền

tệ nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng.

Để hòa chung vào sự phát tiển kinh tế đất nước, qua rất nhiều năm, hệ

thống ngân hàng thương mại đã có những chuyển biến rõ rệt và không ngừng

đổi mới, hoàn thiện và hiện đại hóa các nghiệp vụ đặc biệt là nghiệp vụ cho

vay. Hoạt động cho vay luôn được coi là hoạt động cơ bản của ngân hàng

thương mại, có vai trò quan trọng tạo ra nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng và

giúp ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động một cách hiệu quả nhất. Sự phát

triển của nền kinh tế thị trường và sự ra đời của các ngân hàng thương mại cổ

phần thì hàng loạt các sản phẩm cho vay đã ra đời làm cho các sản phẩm cho

vay của ngân hàng ngày một đa dạng phong phú. Cùng với sự phát triển của

nền kinh tế,mức sống của người dân ngày càng cao, nhu cầu tiêu dùng của họ

vì thế mà cũng tăng lên theo đó cho vay tiêu dùng ra đời và ngày một trở

thành mục tiêu mà các ngân hàng hướng tới, có thể nói chưa bao giờ thị

trường cho vay tiêu dùng lại sôi động như hiện nay. Các ngân hàng liên tục

đưa ra các sản phẩm mới, ngày càng hoàn thiện sản phẩm của mình tạo cho

khách hàng được phục vụ tốt nhất có thể.

Là một ngân hàng cổ phần đang còn trẻ nhưng ngân hàng thương mại

cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) đã đạt được những thành tựu to

lớn.Các sản phẩm cho vay tiêu dùng của Sacombank hiện nay có tiềm năng

phát triển rất lớn. Xuất phát từ lý do trên,qua một thời gian thực tập tại ngân

hàng Sài Gòn Thương Tín, đi sâu tìm hiểu những nội dung, biện pháp mở 1

Page 7: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng em đã chọn đề tài “ Hoạt động cho vay

tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín

( Sacombank) – Chi nhánh Hà Nam ” làm báo cáo thực tập.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo thực tập của em được chia làm

3 phần:

Phần I : Khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương

Tín ( Sacombank) – Chi nhánh Hà Nam.

Phần II : Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương

mại cổ phần Sài Gòn Thương tín ( Sacombank) - Chi nhánh Hà Nam

Phần III : Một số kiến nghị và giải pháp cho Ngân hàng

Để hoàn thành được báo cáo thực tập này, ngoài sự nỗ lực của bản thân,

em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo cùng với sự giúp đỡ,

chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị phòng kinh doanh Ngân hàng Sài Gòn

Thương Tín. Em xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo và các anh chị cán bộ tại

đơn vị thực tập.

PHẦN I:

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

SÀI GÒN THƯƠNG TÍN ( SACOMBANK) –

CHI NHÁNH HÀ NAM

2

Page 8: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

1.1.Giới thiệu về Ngân hàng Sacombank Hà Nam

1.1.1 Tên Ngân hàng

Tên NH: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN

THƯƠNG TÍN

Tên tiếng anh: SAIGON THUONG TIN COMMERICAL JOINT

STOCK BANK

Tên viết tắt : SACOMBANK

Địa chỉ: Tổ 1, Phường Minh Khai, Thành phố Phủ Lý, Tỉnh Hà Nam

1.1.2 Cơ sở pháp lý của Ngân hàng

Sacombank được thành lập theo giấy phép số 0006/NH-GP ngày 05

tháng 12 năm 1991 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1.1.3 Loại hình Ngân hàng

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hà Nam hoạt động

dưới mô hình ngân hàng chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng TMCP Sài Gòn

Thương Tín.

Đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín là

đơn vị hạch toán phụ thuộc hệ thống Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín,

có con dấu riêng, bảng cân đối kế toán.

1.1.4 Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng

- Chủ động tổ chức quản lý kinh doanh nhằm sử dụng hiệu quả, bảo

toàn, phát triển vốn, tài sản khác được giao để thực hiện tốt mục tiêu kinh

doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín.

- Tổ chức, thực hiện nội dung kinh doanh theo quy định.

- Được quyết định các mức lãi suất, phí tiền gửi, tiền vay đối với khách

hàng, quy định mức phí hoa hồng, lệ phí, tỷ giá mua bán ngoại tệ và phí giao

dịch ngoại tệ trong một khung nhất định do Ngân hàng TMCP Sài Gòn

Thương Tín quy định.

3

Page 9: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

1.1.5 Lịch sử phát triển của Ngân hàng quá các thời kỳ

Ngày 30/07/2008: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)

khai trương hoạt động Phòng giao dịch Phủ Lý trực thuộc Chi nhánh Hưng

Yên tại địa chỉ Tổ 1, đường Lê Hoàn, phường Minh Khai, Thành phố Phủ Lý,

tỉnh Hà Nam nâng tổng số điểm giao dịch của Sacombank lên 237 điểm tại

45/64 tỉnh thành cả nước.

Phát triển dựa trên nền tàng Sacombank phòng giao dịch Phủ Lý,

Sacombank Chi nhánh Hà Nam đã được thành lập và phát triển, sẽ thực hiện

tất cả các sản phẩm - dịch vụ tài chính như: huy động vốn bằng Việt Nam

đồng, ngoại tệ, vàng của các tổ chức và cá nhân dưới các hình thức tiền gửi có

kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi... ; cấp tín dụng với nhiều hình thức

đa dạng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng; thực hiện

dịch vụ chuyển tiền nhanh trong nước, ngoài nước và nhiều dịch vụ ngân

hàng khác.

1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng Sacombank – CN Hà Nam

1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng

4

Phòng

Kinh doanh

Phòng

hành chính

tổng hợp

Phòng

kiểm

soát rủi ro

Phòng

kế

toán và quỹ

BAN

GIÁM ĐỐC

Page 10: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Ngân hàng

(Nguồn:Phòng hành chính tổng hợp Sacombank chi nhánh Hà Nam)

1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận

Phòng kinh doanh:

- Làm đầu mối cung cấp tất cả các sản phẩm của Ngân hàng cho khách

hàng, triển khai các tác nghiệp.

- Thực hiện công tác tiếp thị để phát triển thị phần.

- Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng tháng, hàng năm và theo dõi

đánhgiá quá trình thực hiện kế hoạch.

Phòng kinh doanh gồm trưởng phòng và các bộ phận sau:

+ Bộ phận chuyên viên khách hàng doanh nghiệp;

+ Bộ phận chuyên viên khách hàng cá nhân;

+ Bộ phận thanh toán quốc tế;

+ Bộ phận kinh doanh vàng, ngoại tệ;

Phòng kiểm soát rủi ro: Kiểm soát các hồ sơ tín dụng đã được phê

duyệt trước khi giải ngân; hoàn chỉnh hồ sơ, lập thủ tục giải ngân, thanh lý và

lưu trữ hồ sơ tín dụng, quản lý danh mục dư nợ và tình hình thu hồi nợ; hướng

dẫn, hỗ trợ kiểm soát về mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc.

Phòng quản lý tín dụng gồm trưởng phòng và các bộ phận sau: + Bộ

phận kiểm soát tín dụng; + Bộ phận quản lý nợ.

Phòng kế toán và Quỹ: Hướng dẫn và hậu kiểm việc hạch toán kế

toán đối với tất cả các đơnvị trực thuộc Chi nhánh, đảm nhận công tác thanh

toán của Chi nhánh đối với nội bộ ngânhàng và các ngân hàng khác, tổng hợp

kế hoạch kinh doanh tài chính toàn Chi nhánh, quản lý chi phí điều hành,

quản lý thanh khoản, quản lý kho quỹ.

Phòng kế toán và Quỹ do kế toán trưởng kiêm trưởng phòng phụ trách,

gồm :

+ Kế toán tổng hợp và kế toán liên ngân hàng.

5

Page 11: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

+ Bộ phận Quỹ chính.

+ Bộ phận hành chính và IT

• Bộ phận hành chính: Tiếp nhận, phân phối, phát hành và lưu trữ văn

thư; phối hợp với bộ phận quỹ chính để bảo quản và sử dụng khuôn dấu của

Chi nhánh theo đúng quy định; thực hiện mua sắm, tiếp nhận, quản lí, phân

phối công cụ lao động,ấn chỉ, văn phòng phẩm theo quy định; đảm nhận công

tác lễ tân, hậu cần của chi nhánh; thực hiện quản lí, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng

toàn chi nhánh; chủ trì việc kiểm kê tài sản của chi nhánh; chịu trách nhiệm tổ

chức, theo dõi kiểm tra công tác áp tải tiền, bảovệ an ninh, phòng cháy, chữa

cháy và bảo đảm tuyệt đối an toàn cơ sở vật chất trong và ngoài giờ làm việc;

quản lý hệ thống kho hàng cầm cố của ngân hàng và nhân sự phụ trách kho

hàng cầm cố; theo dõi nhân sự tại chi nhánh và các đơn vị trực thuộc; xây

dựng kế hoạch hành chính quản trị hàng tháng, hàng năm và theo dõi đánh giá

quá trình thực hiện kế hoạch. Bộ phận hành chính và IT gồm có trưởng bộ

phận và một số nhân viên thực hiện các mảng công tác hành chánh quản trị,

bảo vệ, tài xế và tạp vụ, chuyên viên công nghệ thông tin ( IT).

Chuyên viên công nghệ thông tin ( IT) : Công tác quản trị mạng, quản

trị hệ thống, công tác an toàn và bảo mật thông tin, phát triển hoạt động ứng

dụng hỗ trợ hoạt động chung và hoạt động điều hành, phát triển ứng dụng:

tích hợp, quản lý và điều hành ngân hàng, xây dựng và phát triển hệ thống

báo cáo, thông tin quản lý.

1.3 Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

1.3.1 Các dịch vụ của Ngân hàng

Tên các dịch vụ đang cung cấp cho khách hàng

Các dịch vụ Sacombank cung cấp cho khách hàng:

- Ebanking;

- Dịch vụ bảo lãnh

- Alert;

6

Page 12: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

- Dịch vụ chuyển tiền;

- Dịch vụ Thanh toán Séc Campuchia và Séc;

- Dịch vụ chuyển tiền kiều hối Money Gram;

- Gói tài chính du học;

- Dịch vụ giữ hộ tài liệu quan trọng;

- Dịch vụ giữ hộ vàng;

- Dịch vụ thanh toán hóa đơn tại quầy,…

1.3.2 Cơ cấu các bộ phận kinh doanh của Ngân hàng

Hiện tại ở Ngân hàng TMCP Sài gòn thương tín – CN Hà Nam, bộ phận

kinh doanh của Ngân hàng bao gồm có: Bộ phận quan hệ trực tiếp với khách

hàng hay còn gọi là bộ phận chuyên viên quan hệ khách hàng và bộ phận

thanh toán quốc tế.

Bộ phận chuyên viên quan hệ hách hàng được chia làm: chuyên viên

quan hệ khách hàng cá nhân và chuyên viên khách hàng doanh nghiệp.

Bộ phận chuyên viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp có các

nhiệm vụ cụ thể như sau:

- Chịu trách nhiệm các giao dịch đối với khách hàng là các doanh

nghiệp, tổ chức khác.

- Thực hiện việc giải ngân vốn vay cho khách hàng vay là tổ chức trên

cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt.

- Mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng, chịu trách nhiệm xử lý các yêu

cầu của khách hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới.

- Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội ngoại

tệ của khách hàng.

- Thực hiện các giao dịch thanh toán chuyển tiền cho khách hàng.

7

Page 13: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

- Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ giao ngay đối với khách

hàng doanh nghiệp theo quy định và chính sách kinh doanh ngoại tệ của giám

đốc.

- Tiếp nhận các thông tin phản hổi từ khách hàng.

- Duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng.

- Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng.

Bộ phận chuyên viên quan hệ khách hàng cá nhân:

-Thực hiện việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt.

-Mở tài khoản tiền gửi, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách

hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới.

- Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội ngoại

tệ của khách hàng.

- Thực hiện các giao dịch thu đổi và mua bán ngoại tệ giao ngay đối với

khách hàng cá nhân theo thẩm quyền được giám đốc giao.

- Thực hiện các giao dịch thanh toán chuyển tiền, bán thẻ ATM, thẻ tín

dụng… cho khách hàng.

- Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng.

- Duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng.

-Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng

Bộ phận thanh toán quốc tế:

- Trên cơ sở các hạn mức, khoản vay, bảo lãnh, L\C đã được phê duyệt,

thực hiện các tác nghiệp trong tài trợ thương mại phục các giao dịch thanh

toán xuất nhập khẩu cho khách hàng.

- Mở các L\C có ký quỹ 100% vốn của khách hàng.

- Thiện nhiệm vụ đối ngoại với các ngân hàng nước ngoài.

- Đầu mối trong việc cung cấp dịch vụ thông tin đối ngoại. 8

Page 14: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

- Lập báo cáo hoạt động ngiệp vụ theo quy định.

- Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng.

1.3.3 Các yếu tố đầu vào

1.3.3.1 Công nghệ

Hiện tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ( Sacombank ) sử dụng

công nghệ Core banking T24. T24 Core Banking là công nghệ ngân hàng

mới, hỗ trợ cho việc triển khai các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại,

đang được triển khai tại hơn 400 tổ chức tài chính-ngân hàng trên thế

giới.T24 Core Banking là 1 giải pháp mang tính tùy biến cao, sẽ cho phép

VPBank nhanh chóng phát triển sản phẩm mới, kịp thời cải tiến các quy trình

hiện có để đáp ứng nhu cầu thị trường. T24 có thể tự động hóa các lịch trình

công việc, do vậy cho phép phản hồi nhanh các yêu cầu của khách hàng. Dựa

trên T24, việc quản lý dữ liệu khách hàng, xây dựng các sản phẩm mới, tạo

báo cáo về hoạt động ngân hàng... sẽ rất nhanh chóng và có hệ thống.

Đánh giá :

Lợi ích của ứng dụng core banking đã được nhìn thấy rõ nhất là trong xu

hướng hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và sự hội nhập quốc tế hiện nay.

Khi đầu tư vào core banking tính bảo mật thông tin cao hơn, hạch toán sổ

sách chứng từ kế toán thuận tiện hơn.

Những lợi ích mang lại của một core banking hiện đại biểu hiện trong

khai thác sản phẩm, dịch vụ cả về số lượng và chất lượng. Có thể thấy, nhiều

phần mềm mới còn chứa tham số rất lớn để mỗi khi ngân hàng muốn phát

triển một dịch vụ, sản phẩm sẽ dễ dàng hơn, chỉ cần định nghĩa tham số là có

thể tạo sản phẩm mới mà không phải sửa thẳng vào code của chương trình.

Hệ thống T24 có thể tự động hóa lịch trình công việc, phục hồi nhanh các yêu

cầu của khách hàng, có thể thực hiện tới 1.000 giao dịch/giây, quản trị tới 50

triệu tài khoản khách hàng và hỗ trợ thực hiện giao dịch.

Ngoài ra, nhờ có core banking mà việc quản lý nội bộ chặt chẽ, hiệu quả

hơn. Trước đây, khi các ngân hàng chưa có core hiện đại hoặc dùng core lỗi 9

Page 15: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

thời, việc quản lý khách hàng rất rải rác và vô cùng bất tiện cho khách hàng.

Tiền gửi ở đâu, phải đến đó, không thể rút ở điểm giao dịch khác, mặc dù các

điểm này đều trong cùng hệ thống một ngân hàng. Thậm chí khách hàng

muốn giao dịch ở bao nhiều điểm thì phải mở bấy nhiêu tài khoản. Với sự ra

đời của core banking hiện đại, khách hàng chỉ cần có một mã duy nhất ở ngân

hàng là có thể giao dịch với rất nhiều sản phẩm, và ở bất cứ điểm giao dịch

trong cùng hoặc không trong cùng một hệ thống. 

Đặc biệt, tiện ích của core banking là có thể quản trị rủi ro tốt hơn như

giúp ngân hàng quản trị rủi ro thị trường, quản lý rủi ro tín dụng, thanh khoản

và tác nghiệp … với nhiều mức quản lý khác nhau. Bên cạnh đó nhờ sự ưu

việt tập trung hóa của Core banking mà có thể nâng cao việc quản lý tài

khoản khách hàng và cung cấp dịch vụ khách hàng.

1.3.3.2 Yếu tố lao động

Cho dù khoa học kỹ thuật hiện đại đã mở ra cơ hội tự động hóa trong

nhiều lĩnh vực song nhân tố con người vẫn luôn giữ vai trò quyết định. Đặc

biệt trong hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động phức tạp, có liên quan

đến nhiều vấn đề của đời sống xã hội thì vai trò của con người lại càng quan

trọng. Các phương tiện kỹ thuật hiện đại chỉ có thể trợ giúp chứ không thể

thay thế được sự nhạy cảm hay kinh nghiệm của người chuyên viên quan hệ

khách hàng. Do đó vấn đề nhân sự là vấn đề cực kỳ quan trọng đối với mỗi

ngân hàng, trong đó nổi bật lên hai vấn đề : chất lượng nhân sự và quản lý

nhân sự. Chất lượng nhân sự ở đây không chỉ đơn thuần đề cập đến trình độ

chuyên môn mà còn bao gồm cả lương tâm, đạo đức, tác phong, kỷ luật lao

động của người cán bộ ngân hàng nói chung và chuyên viên quan hệ khách

hàng nói riêng. Chất lượng nhân sự tốt, biểu hiện ở sự năng động sáng tạo

trong công việc, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao của các

cán bộ, trong một chừng mực nào đó có thể giúp ngân hàng bù đắp lại những

hạn chế về công nghệ, kỹ thuật, nhờ đó mà ngân hàng vẫn có thể tồn tại và

phát triển được cho dù phải cạnh tranh với những đối thủ có tiềm lực mạnh

10

Page 16: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

hơn về công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật. Bên cạnh chất lượng nhân sự thì

công tác quản lý nhân sự cũng cần đặc biệt chú ý, bởi lẽ không phải cứ có

chuyên viên quan hệ khách hàng giỏi là có chất lượng tín dụng cao. Mỗi

chuyên viên quan hệ khách hàng đều có những điểm mạnh và điểm yếu riêng,

điều quan trọng là phải bố trí, sắp xếp công việc của họ sao cho phát huy hết

thế mạnh và hạn chế điểm yếu của từng người, đồng thời có chế độ đãi ngộ

hợp lý nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo sự phối hợp nhịp nhàng hoạt

động của từng thành viên trong một guồng máy thống nhất cùng hướng tới

một mục tiêu chung là nhu cầu chất lượng tín dụng ngân hàng. Ngân hàng

TMCP Sài Gòn Thương Tín là một trong những ngân hàng có đội ngũ cán bộ

nhân viên trẻ trung năng động, ngân hàng luôn có chính sách thu hút đội ngũ

trẻ có trình độ và năng lực chuyên môn tốt.

Cơ cấu lao động trong Ngân hàng Sacombank Hà Nam trong những năm

gần đây được thể hiện trong bảng sau:

11

Page 17: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

Bảng 1 : Cơ cấu lao động

Năm 2012 2013 2014 2015

Số lượng

CBNV

36 người 34 người 43 người 42 người

Độ tuổi 22- 25: 18 người

26 – 30:13 người

31-35: 4 người

36-40: 1 người

22- 25: 16 người

26 – 30:13 người

31-35: 4 người

36-40: 1 người

22- 25: 22 người

26 – 30: 15

người

31-35: 5 người

36-40: 1 người

22- 25: 23 người

26 –30:10 người

31-35: 6 người

36-40: 3 người

Trình độ Đại học: 30

CĐ:1

Trung cấp: 5

Đại học: 28

CĐ: 1

Trung cấp: 5

Đại học: 34

CĐ: 2

Trung cấp: 7

Đại học: 36

CĐ: 0

Trung cấp: 6

Giới tính Nam: 20

Nữ: 16

Nam: 18

Nữ: 16

Nam: 23

Nữ: 20

Nam: 24

Nữ: 18

Phòng PKD: 7

PKT&Q: 23

PKSRR: 4

GĐ: 1

PGĐ: 1

PKD: 7

PKT&Q: 21

PKSRR: 4

GĐ: 1

PGĐ: 1

PKD: 8

PKT&Q: 28

PKSRR: 5

GĐ: 1

PGĐ: 1

PKD: 11

PKT&Q: 25

PKSRR: 4

GĐ: 1

PGĐ: 1

( Nguồn dữ liệu: Danh sách cán bộ nhân viên của Sacombank – CN Hà Nam

qua các năm 2012 -2015)

Theo chính sách của Sacombank trong những năm gần đây, Sacombank

tiến hành nhân sự hóa địa phương, đa số CBNV trong chi nhánh Sacombank

ở Hà Nam là người ở địa phương Hà Nam. Hàng tháng, hàng quý, năm,

Sacombank liên tục tổ chức các lớp đào tạo, nâng cao kiến thức nghiệp vụ,

12

Page 18: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

giảng dạy, hướng dẫn các quy trình nghiệp vụ mới, những sửa đổi bổ sung

cho toàn bộ cán bộ nhân viên trong chi nhánh. Hàng quý, năm còn thực hiện

thi nghiệp vụ với tất cả các chức danh để kiểm tra xem mức độ nắm bắt, hiểu

được quy trình nghiệp vụ của nhân viên.

Hàng tuần, Sacombank Hà Nam luôn có buổi chia sẻ kinh nghiệm,

hướng dẫn về các sản phẩm dịch vụ mới cho toàn thể CBNV của chi nhánh

nắm bắt kịp thời thông tin sản phẩm, được trang bị những kĩ năng trong việc

tiếp thị khách hàng mới và chăm sóc tốt khách hàng cũ.

Các chính sách hiện thời của Sacombank để tạo động lực cho các

CBNV: Ngân hàng hỗ trợ chi phí ăn,ở học tập cho các CBNV được cử đi học

ở các trung tâm đào tạo, các chi nhánh lớn của Sacombank. Sacombank có

chế độ thưởng cho các CBNV có ý tưởng góp phần đổi mới cải cách các thủ

tục, quy trình cung cấp sản phẩm dịch vụ, liên tục trao các giải gương mặt

tiêu biểu tháng, quý, năm để khích lệ CBNV thực hiện tốt công việc của

mình.

1.3.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Hà Nam đã không ngừng nỗ lực, nâng

cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng, đẩy mạnh và phát triển hoạt động kinh

doanh cả về số lượng lẫn chất lượng. Từ việc mở rộng và nâng cao hiệu quả

hoạt động của ngân hàng đã mang lại kết quả khả quan trong những năm gần

đây:

Bảng 2 : Dư nợ cho vay tại Sacombank giai đoạn năm 2010 - 2014

Đơn vị tính : Tỷ đồng

Thời gian

Chỉ tiêu

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Số

tiền

Tỷ

trọn

g

Số

tiền

Tỷ

trọn

g

Số

tiền

Tỷ

trọn

g

Số tiền

Tỷ

trọn

g

Số tiền

Tỷ

trọn

g

13

Page 19: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

+ Cho vay

ngắn hạn

83,4 58,92 97,91 63,87 103,6

2

64,25 110,04

4

61,67 148,95

2

66,06

+Cho vay

trung & dài

hạn

42,84 30,27 41,57 27,12 46,94 29,11 60,723 34,03 63,18 28,02

+cho vay dài

hạn

15,3 10,81 13,81 9,01 10,7 6,64 7,673 4,3 13,348 5,92

Tổng dư nợ

tín dụng

141,5

4

100

%

153,2

9

100

%

161,2

6

100

%

178,44 100

%

225,48 100

%

( Nguồn dữ liệu: Báo cáo dư nợ quý IV các năm 2010 – 2014 Ngân

hàng Sacombank – CN Hà Nam)

Do nền kinh tế tăng trưởng liên tục nên nhu cầu về vốn là rất lớn đã thúc

đẩy hệ thống các ngân hàng trong nước trong giai đoạn vừa qua phát triển khá

nóng. Trong bối cảnh biến động của nền kinh tế xã hội, thị trường vốn và thị

trường trong nước, Sacombank đã không ngừng nâng cao năng lực tái cơ cấu

và hoàn thiện bộ máy hoạt động, sửa đổi quy chế và quy trình nghiệp vụ tín

dụng nhằm thích ứng với điều kiện từng vùng miền, ngành nghề kinh doanh.

Đưa các sản phẩm dịch vụ cho vay hấp dẫn linh hoạt đến nhiều đối tượng

khách hàng. Ngoài ra, Sacombank luôn kiểm soát chất lượng tín dụng, tập

trung đầu tư vốn trên cơ sở thận trọng an toàn. Nhờ đó, hoạt động tín dụng

của Sacombank đã đạt được sự tăng trưởng và bền vững. Năm 2010, tổng dư

nợ của Sacombank Hà Nam đạt 141,54 tỷ đồng, năm 2011 đạt 153,29 tỷ

đồng. Năm 2012,tổng dư nợ Sacombank tiếp tục tăng lên tới 161,26 tỷ đồng.

Năm 2013 và 2014, tổng dư nợ tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Hà Nam tiếp tục

tăng trưởng đáng kể là 178,44 và 225,48 tỷ đồng. Năm 2014 so với năm 2010, tổng dư

nợ tại Ngân hàng Sacombank Hà Nam tăng 59%.

Nhìn chỉ tiêu dư nợ nhận thấy sự tăng trưởng đáng kể về hoạt động tín

dụng của chi nhánh trong năm vừa qua. Năm 2010, đánh dấu sự chuyển

hướng hoạt động: tập trung cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đa

dạng cho tất cả các tầng lớp dân cư, tổ chức kinh tế, ngành nghề kinh doanh 14

Page 20: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

cùng với sự phát triển về mạng lưới hoạt động, dư nợ tín dụng của

Sacombank có sự tăng trưởng vượt bậc.

Chất lượng tín dụng của Sacombank được đánh giá là tốt và an toàn, nợ

quá hạn thấp. Bên cạnh đó đối tượng cho vay được mở rộng không chỉ tập

trung cho vay hộ sản xuất cá thể như trước đây mà Sacombank mở rộng và

tăng cường cho vay.

Bảng 3: Kết quả hoạt động huy động của

Sacombank Hà Nam 2010 - 2014

Đơn vị tính : tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012Năm

2013Năm 2014

Huy động bằng

VNĐ65,01 59,09 80,68 110,09 120,23

Huy động ngoại tệ 5,17 6,22 9,21 10,93 8,18

Tổng vốn huy

động70,18 65,31 89,89 121,02 128,41

(Nguồn dữ liệu: Báo cáo số dư huy động quý IV năm 2010 – 2014 của

Ngân hàng Sacombank – CN Hà Nam)

Năm 2010, Sacombank chi nhánh Hà Nam có tổng vốn huy động được

là 70,18 tỷ đồng, trong đó huy động VNĐ là 65,01 tỷ đồng; huy động ngoại tệ

( chủ yếu là USD) giá trị là 5,17 tỷ đồng. Năm 2011, tổng huy động vốn là

65,31 tỷ đồng, giảm so với năm 2010 do năm 2011 có rất nhiều các ngân hàng

mới mở chi nhánh tại Hà Nam, cạnh tranh với Sacombank với nhiều chính

sách ưu đãi nên một lượng lớn khách hàng đã bị mất, làm giảm số liệu huy

động vào thời điểm 2011. Đến năm 2012, dựa vào nhiều ưu thế và chính sách

chăm sóc khách hàng tốt của mình, Sacombank Hà Nam đã dần lấy lại được

vị thế và tổng mức huy động lên tới 89,89 tỉ đồng. Năm 2013 và 2014, tổng

số vốn huy động được ngày càng nâng cao , lên tới 121,02 tỷ đồng và 128,41

tỷ đồng.

15

Page 21: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

1.3.5 Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Sacombank – CN

Hà Nam

Bảng 4 : Tình hình kinh doanh của Sacombank Hà Nam 2010 – 2014

Đơn vị tính: triệu đồng

ST

TChỉ tiêu

Năm

2010

Năm

2011

Năm

2012

Năm

2013

Năm

2014

1 Thu nhập lãi thuần 4.221 4.780 5.662 6.483 8.029

2 Lãi lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ (23) 89 219 320 344

3Lãi lỗ thuần từ hoạt động kinh

doanh ngoại hối524 345 452 245 221

4Lãi/lỗ thuần từ kinh doanh chứng

khoán/CK đầu tư- - - - -

5 Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác 26 - - - -

6Thu nhập từ vốn góp mua cổ

phần- - - - -

7 Chi phí hoạt động 511 723 932 988 1.112

8 Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 707 786 812 902 1.127

9 Lợi nhuận trước thuế 3.530 3.705 4.589 5.158 6.355

10 Thuế TNDN 988,4 1.037,4 1.284,921.444,2

41.779,4

11 Lợi nhuận sau thuế 2541,6 2.667,6 3.304,083.713,7

64.575,6

( Nguồn dữ liệu: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

Sacombank – CN Hà Nam năm 2010 – 2014)

Từ đây ta có thể thấy tính đến thời điểm năm 2014, Sacombank Hà Nam

đã đạt được mức tăng trưởng thu nhập hết sức khả quan. Năm 2011 thu nhập

lãi thuần của Sacombank đạt 113,24% so với năm 2010 và tỷ lệ vào năm 2012

16

Page 22: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

là 134,14%. Năm 2014, mức tăng trưởng thu nhập của Sacombank so với cả

năm 2013 xấp xỉ 124%. Có thể nói đây là một con số hết sức ấn tượng về hiệu

quả kinh doanh của chi nhánh.

PHẦNII:

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG

TÍN ( SACOMBANK) - CHI NHÁNH HÀ NAM

2.1 Thực trạng về hoạt động cho vay tại Sacombank Hà Nam

2.1.1 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Sacombank Hà Nam

2.1.1.1 Sản phẩm cho vay mua xe ô tô:

Là sản phẩm tạo điều kiên cho khách hàng mua ôtô với mức cho vay

được xác định phù hợp với nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của khách

hàng .

*Tài sản đảm bảo:

- Bằng chính chiếc xe dự định mua, bao gồm:

+ Xe mới 100% loại xe du lịch, xe vận tải hành khách, xe tải có tải trọng

từ 550 kg – 2,5 tấn.

+ Xe đã qua sử dụng phải có thời gian xuất xưởng dưới 03 năm tính

đến thời điểm vay vốn hoặc chất lượng còn lại tối thiểu 80%. Không nhận bảo

đảm bằng các xe ô tô có nguồn gốc trung quốc đã qua sử dụng.

-Bằng tài sản khác: theo quy định của Sacombank về điều kiện, thủ tục

nhận bảo đảm tiền vay.

*Thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với nhu

cầu và thu nhập trả nợ của khách hàng nhưng tối đa không quá:

+ 48 tháng đối với xe mua có giá trị dưới 500 triệu đồng.

+ 60 tháng đối với xe mua có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên..

2.1.1.2 Sản phẩm cho vay trả góp mua nhà :

Cho vay đối với khách hàng cá nhân để mua căn hộ chung cư, biệt thự,

nhà liền kề, nền nhà tại các Khu đô thị mới.

17

Page 23: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

*Thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với nhu

cầu và thu nhập trả nợ của khách hàng nhưng tối đa không quá:

+ 12 năm đối với nhà, nền nhà mua có giá trị dưới 800 triệu đồng

+ 15 năm đối với nhà, nền nhà mua có giá trị từ 800 triệu đồng trở lên.

*mức cho vay

- Theo nhu cầu và khả năng trả nợ của khách hàng.

- Tối đa 80% giá trị nhà, nền nhà theo hợp đồng mua bán được ký với

Chủ đầu tư.

*Lãi suất cho vay: Theo quy định của Sacombank tại từng thời kỳ.

*Phương thức giải ngân:

- Sacombank giải ngân trực tiếp tiền mua nhà vào tài khoản của Chủ đầu

tư theo tiến độ thanh toán trong hợp đồng mua nhà nếu đáp ứng đủ hai điều

kiện sau:

+ Chủ đầu tư có Thông báo nộp tiền;

+ Khách hàng vay vốn đã thanh toán đủ phần vốn tự có, khách hàng đã

hoàn tất các thủ tục vay vốn với Sacombank và đã ký Khế ước nhận nợ vay.

*Tài sản đảm bảo:

- Tài sản bảo đảm là chính căn nhà khách hàng vay vốn mua.

- Định giá tài sản: Căn cứ theo giá bán nhà ghi trên hợp đồng (giá đã

có thuế VAT không bao gồm thuế trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng và

các chi phí khác) được ký giữa Chủ đầu tư và khách hàng vay vốn.

2.1.1.3 Sản phẩm cho vay tín chấp tiêu dùng:

Là sản phẩm cho vay đối với Công chức, cán bộ, nhân viên là công dân

Việt Nam đang công tác tại các Công ty quốc doanh, đơn vị hành chính sự

nghiệp, công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài, các văn phòng đại

diện, các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam, các Công ty Cổ phần (Vốn Điều lệ

từ 30 tỷ đồng trở lên) có HKTT/STT tại địa bàn hoạt động của Sacombank

* Điều kiện vay vốn:

- Có HKTT/STT tại nơi Sacombank có có Chi nhánh/Phòng giao dịch.

18

Page 24: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

- Tuổi từ 22 tuổi trở lên thời gian vay không quá 55 tuổi đối với nữ và 60

tuổi đối với nam

- Thu nhập hàng tháng tối thiểu 2,5 triệu đồng

- Thời gian công tác tại đơn vị xác nhận thu nhập hoặc đơn vị ký hợp

đồng hợp tác sản phẩm tín chấp với Sacombank từ 12 tháng trở lên và đã ký

hợp đồng lao động dài hạn hoặc biên chế chính thức (1)

- Có cam kết trả nợ của người thân (2).

* Số tiền cho vay:- Từ 20 triệu đồng – đến 300 triệu đồng (tối đa).

*Thời hạn cho vay: Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng nhưng

tối thiểu là 12 tháng và tối đa không vượt quá 60 tháng.

* Giải ngân: Giải ngân vào tài khoản của KH mở tại Sacombank ngay

sau khi khách hàng ký hợp đồng tín dụng.

* Hình thức thanh toán nợ vay: Tự động trừ tài khoản khách hàng tại

Sacombank, tài khoản thanh toán của khách hàng phải duy trì số dư tối thiểu

là 200.000đ.

2.1.1.4 Cho vay du học trọn gói:

Là sản phẩm cho vay đối với các cá nhân người Việt Nam đi Du học tại

chỗ hoặc thân nhân du học sinh, bao gồm: Bố, mẹ, vợ, chồng, con; anh, chị,

em ruột của người đi Du học, tạo điều kiện giúp khách hàng có được nguồn

tài chính kịp thời đáp ứng nhu cầu học tập cho con em mình với mức vay tối

đa 70% giá trị tài sản đảm bảo hoặc tối đa 100% chi phí hợp lý của khóa học.

Đặc biệt ,lãi suất ưu đãi và thời gian vay tối đa 7 năm,các thủ tục đơn giản

thuận tiện, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình đồng thời khách hàng

sẽ được tư vấn miễn phí về thông tin du học thông qua cơ quan tư vấn do

Sacombank giới thiệu cùng với các dịch vụ du học Sacombank cung cấp.

.*Điều kiện cho vay:

-Đối tượng đi Du học đang đi Du học hoặc đã có Giấy chấp nhận vào

học của cơ sở đào tạo nước ngoài.

-Khách hàng vay vốn phải có các điều kiện sau:

19

Page 25: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

-Là công dân Việt Nam có đủ năng lực hành vi dân sự và có hộ khẩu

thường trú hoặc tạm trú dài hạn (KT3) tại tỉnh, thành phố nơi có trụ sở của

Sacombank.

-Có nguồn thu nhập ổn định, bảo đảm khả năng trả nợ vay.

-Có tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng hoặc bằng tài sản của bên

thứ ba.

-Việc bảo đảm tiền vay được thực hiện theo các quy định về bảo đảm

tiền vay hiện hành của Sacombank. Trường hợp khoản vay có thời hạn từ một

năm trở lên, thì ít nhất mỗi năm phải định giá lại một lần.

-Đối với giải ngân, khách hàng bắt buộc phải chuyển tiền qua

Sacombank.

*Các dịch vụ hỗ trợ du học:

-Sacombank cung cấp các dịch vụ hỗ trợ du học trọn gói bao gồm nhưng

không giới hạn các dịch vụ sau:

-Hỗ trợ lựa chọn các tổ chức tư vấn du học uy tín trên địa bàn.

-Xác minh năng lực tài chính đảm bảo khả năng học ổn định trong suốt

thời gian học của du học sinh.

-Cho vay thanh toán chi phí du học bao gồm tiền vé máy bay, học phí,

tiền ký quỹ, chi phí làm visa, hộ chiếu, tiền bảo hiểm… và tiền ăn ở trong

suốt quá trình học.

-Thanh toán chi phí du học. 

2.1.1.5 Cho vay cầm cố giấy tờ có giá :

Là sản phẩm đối với những cá nhân người việt nam sở hữu hợp pháp tài

sản cầm cố sẽ được nhanh chóng giải quyết nhu cầu sử dụng vốn với chi phí

thấp nhất.Bảo toàn được các giấy tờ có giá mà bạn muốn giữ với thủ tục đơn

giản, thuận tiện, thời hạn vay linh hoạt, phụ thuộc vào thời hạn còn lại của

giấy tờ có giá. đặc biệt là khách hàng sẽ được tiếp xúc với nhân viên tận tình,

chu đáo và chuyên nghiệp.

Thủ tục vay vốn:

-Giấy đề nghị vay vốn: Theo mẫu của Sacombank.

20

Page 26: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

-Hồ sơ pháp lý: CMND/Hộ chiếu, Giấy phép lái xe, hộ khẩu ... của

người vay và bên bảo lãnh (nếu có).

-Hồ sơ liên quan đến tài sản cầm cố (bản chính STK, GTCG, vàng hiện

vật, ngoại tệ mặt, …).

2.1.2Quy trình cho vay tiêu dùng tại Sacombank

2.1.2.1 Tiếp nhận hồ sơ đăng ký vay vốn

CVKH tiếp nhận nhu cầu vay tín chấp của khách hàng, hướng dẫn khách

hàng lập hồ sơ. Hồ sơ gồm có:

- Giấy đề nghị vay: giấy đề nghị vay phải có đầy đủ thông tin

chính xác và có sự kiểm tra xác nhận của Chuyên viên khách hàng;

- Giấy Chứng minh thư/ hộ chiếu còn hiệu lực trong thời hạn

khoản vay;

- Sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy đăng ký tạm trú dài hạn (nếu nơi

ở khác nơi đăng ký hộ khẩu);

- Tài liệu giải trình mục đích sử dụng vốn;

- Tài liệu chứng minh thu nhập để trả nợ;

- Các tài liệu liên quan tới tài sản đảm bảo.

Ngoài ra, tuỳ từng mục đích vay cụ thể mà ngân hàng có thể yêu cầu

khách hàng phải có thêm một số giấy tờ cần thiết khác. Chẳng hạn, nếu hợp

đồng tín dụng là cho vay mua nhà, hồ sơ của khách hàng phải bao gồm cả hợp

đồng hoặc thỏa thuận mua bán nhà; đối với cho vay du học nước ngoài, người

vay phải có giấy chứng minh chi phí du học: thông báo học phí, sinh hoạt phí

từ cơ sở giáo dục ở nước ngoài hoặc các chương trình tài liệu có liên quan đến

việc lập thủ tục đi học;...

21

Page 27: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

Sơ đồ 2. Quy trình thủ tục cho vay tiêu dùng tại Sacombank

NGƯỜI THỰC

HIỆN

TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN

CVKH

CV BAN TĐ &

QLRRTD

TRƯỞNG

PHÒNG KINH

DOANH

GIÁM ĐỐC CHI

NHÁNH/NGƯỜI

ĐƯỢC UỶ

QUYỀN

CVKH/

CV BAN

KS&HTKD

NGƯỜI ĐƯỢC

ỦY QUYỀN

CV BAN

KS&HTKD/KẾ

TOÁN

CVBAN

KS&HTKD/COLL

ECTION

CVKH

(Nguồn dữ liệu: Quy trình lõi tín dụng – Sacombank)

22

Gia hạn và tất toán khoản vay

Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ

sơ vay vốn

Xét duỵệt

Kiểm tra hồ sơ, Thẩm định KH

Kiểm soát

Soạn thảo Hợp đồng Tín dụng

Ký kết Hợp đồng

Hạch toán khai báo trên T24, giải ngân khoản vay

Theo dõi việc sử dụng khoản vay

NoYes

Page 28: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

2.1.2.2 Kiểm tra hồ sơ vay vốn và thẩm định cho vay

Chuyên viên khách hàng, chuyên viên thẩm định và quản lý rủi ro sẽ

kiểm tra hồ sơ vay vốn, tiến hành thẩm định các tiêu chí theo quy định của

Sacombank thời gian thực hiện thẩm định khách hàng, tài sản đảm bảo, mục

đích vay vốn, phương án trả nợ,…và làm tờ trình trong thời gian không quá 2

– 5 ngày làm việc tuỳ vào khoản vay. Trong giai đoạn này, bắt buộc phải xác

định chính xác thông tin về địa chỉ của khách hàng khai trong giấy đề nghị

vay vốn, đặc biệt là chỗ ở hiện tại của khách hàng. Sau đó, chuyên viên khách

hàng thực hiện trình hồ sơ lên lãnh đạo Phòng Kinh doanh để xem xét phê

duyệt khoản vay theo quy định.

2.1.2.3 Kiểm soát việc thẩm định hồ sơ khoản vay

Trong vòng một ngày làm việc, lãnh đạo phòng Kinh doanh/Phòng

Thẩm định thực hiện kiểm soát nội dung hồ sơ đề nghị vay vốn của khách

hàng, yêu cầu bổ sung thêm hồ sơ nếu thấy cần thiết để đảm bảo hồ sơ khách

hàng đầy đủ và chính xác, đảm bảo tính pháp lý. Sau đó, lãnh đạo phòng ghi ý

kiến (nếu có), ký và chuyển cho Ban giám đốc/Người được Ủy quyền phê

duyệt. Nếu lãnh đạo Phòng là người được Uỷ quyền phê duyệt khoản vay thì

sẽ trực tiếp phê duyệt khoản vay sau khi có ý kiến của chuyên viên khách

hàng và chuyên viên thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng.

2.1.2.4 Xét duyệt

Sau khi hồ sơ đề nghị vay vốn đã có ý kiến và chữ ký kiểm soát của

Lãnh đạo phòng kinh doanh, chuyên viên khách hàng hoặc chuyên viên phân

tích, hỗ trợ kinh doanh sẽ trình hồ sơ lên Ban giám đốc Trung tâm giao dịch,

giám đốc chi nhánh hoặc người được Tổng Giám đốc Uỷ quyền để phê duyệt.

Thẩm quyền phê duyệt của các cấp sẽ được Tổng Giám đốc quy định cụ thể

cho từng mục đích vay cụ thể. Số tiền vay càng lớn, cấp có thẩm quyền phê

duyệt càng cao.

Thời gian phê duyệt của cán bộ được Ủy quyền phê duyệt không quá

một ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ do cán bộ cấp dưới chuyển lên.

23

Page 29: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

Ngay khi được phê duyệt của lãnh đạo, chuyên viên khách hàng hoặc

chuyên viên phân tích, hỗ trợ kinh doanh thực hiện thông báo bằng điện thoại

cho khách hàng về việc khoản vay đã được duyệt và đề nghị họ hoàn thiện hồ

sơ chuẩn bị giải ngân khoản vay.

2.1.2.5 Soạn thảo Hợp đồng tín dụng và Khế ước nhận nợ

Sau khi được duyệt, chuyên viên khách hàng hoặc chuyên viên phân

tích, hỗ trợ kinh doanh hướng dẫn người vay lập hồ sơ chuẩn bị giải ngân, bao

gồm: Hợp đồng tín dụng, Giấy đề nghị phát tiền vay, và Khế ước nhận nợ.

Sau đó, ngân hàng đưa hồ sơ cho khách hàng và giám sát chứng kiến

việc khách hàng ký vào Hợp đồng tín dụng và Khế ước nhận nợ theo mẫu.

2.1.2.6 Ký kết hợp đồng tín dụng

Chuyên viên khách hàng chuyển Hợp đồng sau khi đã được Lãnh đạo

phòng kinh doanh ký nháy cho Ban giám đốc Trung tâm giao dịch/Trung tâm

thẻ/Giám đốc chi nhánh hoặc người được uỷ quyền ký hợp đồng tín dụng và

Khế ước nhận nợ để giải ngân cho khách hàng.

Sau đó, chuyên viên khách hàng, hoặc chuyên viên Ban kiểm soát hỗ trợ

kinh doanh chuyển hồ sơ cho Ban Kiểm soát và Hỗ trợ kinh doanh hoặc

phòng Kế toán để hạch toán khai báo khoản vay trên hệ thống T24 của ngân

hàng, đồng thời thu phí thu xếp tài chính và lưu hồ sơ.

2.1.2.7 Hạch toán và giải ngân tiền vay

Sau khi ký hợp đồng tín dụng và Khế ước nhận nợ, chuyên viên phân

tích hỗ trợ kinh doanh và chuyên viên khách hàng đưa hồ sơ lên kế toán để

tiến hành hạch toán thu phí, giải ngân tiền vay. Sau đó, họ hướng dẫn khách

hàng viết giấy lĩnh tiền để giải ngân khoản vay hoặc chuyển khoản để chi trả

theo mục đích vay vốn tương tự các khoản vay bán lẻ khác.

2.1.2.8 Theo dõi khoản vay, thu hồi nợ

Chuyên viên khách hàng/chuyên viên phân tích hỗ trợ kinh doanh sẽ lưu

giữ và kiểm soát hồ sơ sau khi giải ngân. Bên cạnh đó, họ có trách nhiệm

kiểm tra quá trình trả nợ của người vay theo lịch trả nợ đã thoả thuận. Trường

24

Page 30: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

hợp khách hàng trả nợ trước hạn, khách hàng phải thông báo trước bằng văn

bản và sẽ chịu mức phí trả trước theo thoả thuận.

2.1.2.9 Gia hạn khoản vay và tất toán khoản vay

Việc gia hạn khoản vay áp dụng theo quy định của Sacombank về điều

kiện gia hạn khoản vay. Khách hàng chỉ được gia hạn thời hạn tối đa không

quá 12 tháng.

Khi khoản vay đến hạn tất toán hoặc khách hàng tất toán khoản vay

trước hạn, chuyên viên kế toán hoặc chuyên viên phân tích hỗ trợ kinh doanh

thực hiện việc tất toán cho khách hàng khi đã hoàn thành hết các nghĩa vụ tài

chính với ngân hàng.

2.1.3 Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank Hà Nam

Bảng 5. Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay tại

ngân hàng Sacombank Hà Nam 2010 - 2014 Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2010 2011 2012 2013 2014

Tổng dư nợ cho vay 141,54 153,29 161,26 178,44 225,48

Dư nợ cho vay tiêu

dùng12,75 17,18 21,318 43 64,75

Tỷ trọng 9,01% 11,21% 13,22% 24,1% 28,72%

( Nguồn: Báo cáo dư nợ quý IV các năm 2010 – 2014 Ngân hàng

Sacombank – CN Hà Nam và Báo cáo số dư huy động quý IV năm 2010 –

2014 của Ngân hàng Sacombank – CN Hà Nam)

Qua bảng số liệu và biểu đồ trên, ta có thể thấy rõ ràng hoạt động cho

vay nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng của Sacombank đã

tăng lên mạnh mẽ trong những năm vừa qua. Đáng chú ý,năm 2013 đã chứng

kiến một bước nhảy vọt trong hoạt động cho vay nói chung cũng như cho vay

tiêu dùng nói riêng. Tổng dư nợ cho vay của Sacombank năm 2013 đạt

178,44 tỷ đồng, tăng 110,6% so với con số của năm 2012 là 161,26 tỷ đồng.

Còn cho vay tiêu dùng năm 2013 đạt 43 tỷ đồng, tăng khoảng 201,7% so với 25

Page 31: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

21,318 tỷ đồng của năm 2012.Sang đến năm 2010,nền kinh tế dần phục hồi,

các chỉ tiêu của Sacombank vẫn tiếp tục tăng lên một cách đáng kể. Tổng dư

nợ cho vay đạt 141,54 tỷ đồng, dư nợ cho vay tiêu dùng tăng đạt 12,75 tỷ

đồng. Có thể thấy sự phát triển vượt bậc trong lĩnh vực cho vay nói chung

cũng như cho vay tiêu dùng nói riêng của Sacombank. Tỷ trọng của cho vay

tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay ngày càng lớn.Điều này cho thấy cho vay

tiêu dùng đang ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của

Sacombank.

Bảng 6: Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn tại

ngân hàng Sacombank 2012 – 2014 Đơn vị: tỷ đồng

STTMục đích

Vay

2012 2013 2014

Dư nợTỷ lệ

(%)Dư nợ

Tỷ lệ

(%)Dư nợ

Tỷ lệ

(%)

1 Mua, sửa chữa nhà 13,43 63 27,05 62,3 33,2 51,27

2 Mua xe ô tô 2,858 13,4 4,2 9,76 5,32 8,21

3 Du học 1,1 5,16 2,17 5,04 1,2 1,85

4Cho vay đối với

cán bộ nhân viên3 14,07 6,5 15,1 22,11 34,14

5Cho vay sinh hoạt,

tiêu dùng0,48 2,25 3 6,97 2,01 3,1

6 Cho vay khác 0,45 2,11 0,8 0,83 0,91 1,43

Tổng 21,318 100 43 100 64,75 100

( Nguồn: Báo cáo dư nợ vay theo lĩnh vực Sacombank – CN Hà Nam

2012 -2014)

Qua những bảng biểu trên, ta có thể thấy cơ cấu cho vay tiêu dùng theo

mục đích vay vốn của Sacombank đã thay đổi liên tục qua các năm. Điều đầu

tiên có thể nhận thấy là mục đích chủ yếu của người dân khi đến vay tiêu

26

Page 32: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

dùng tại Sacombank là để mua ô tô và mua, sửa chữa nhà. Năm 2012, hai

khoản vay này chiếm tỷ trọng gần 80% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Năm

2013, tỷ lệ này là 72% và năm 2008 là gần 60%. Trong đó, cho vay mua, sửa

chữa nhà luôn chiếm trên 50% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng, đặc biệt, năm

2012, khoản vay này chiếm đến 63% dư nợ cho vay tiêu dùng. Song, tỷ trọng

của khoản vay này lại giảm, từ 62,3% năm 2013 xuống chỉ còn 51% năm

2014. Tuy nhiên, nếu nhìn vào con số tuyệt đối (27,05 tỷ năm 2013 và 33,2 tỷ

năm 2014 ), có thể nói, việc giảm tỷ lệ này chẳng qua là sự điều chỉnh của

ngân hàng để cân đối lại các khoản cho vay theo mục đích vay vốn.

Cho vay mua ô tô đã thực sự phát triển trong năm các năm qua.tuy năm

2013 tỷ trọng cho vay mua xe ô tô có giảm so với năm 2012 từ 13,4% xuống

9,76%. Tuy nhiên cũng như cho vay mua sửa chữa nhà việc giảm tỷ lệ này

chẳng qua là sự điều chỉnh của ngân hàng để cân đối lại các khoản cho vay

theo mục đích vốn chứ thực tế nhìn vào con số tuyệt đối thì vẫn tăng.

Việc tăng trưởng mạnh mẽ trong cho vay mua ô tô, mua nhà và cho vay

sinh hoạt của Sacombank trong thời gian qua cũng là một điều dễ hiểu khi đời

sống nhân dân ngày càng được cải thiện cùng với tăng trưởng kinh tế cao và

ổn định mà nhu cầu về nhà ở, phương tiện đi lại ngày một tăng. Chính những

người này đã thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương

mại nói chung và Sacombank nói riêng phát triển.

Trong khi cho vay mua nhà, mua ô tô chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu

cho vay tiêu dùng thì các khoản cho vay du học của Sacombank, mặc dù có

tăng về con số tuyệt đối, nhưng tỷ trọng của chúng ngày càng nhỏ

Thay vào đó là sự tăng lên trong tỷ trọng của các khoản cho vay CBNV.

Các khoản vay CBNV liên tục tăng và chiếm 1 tỉ trọng lớn trong dư nợ tiêu

dùng của Saombank Hà Nam. Năm 2012 và năm 2013, tổng dư nợ CBNV chỉ

cao nhất là hơn 6 tỉ đồng nhưng sang năm 2014, dư nợ CNBV lên tới hơn 20

tỉ đồng, tăng tới 240% so với năm 2013.

27

Page 33: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

Qua đó, cho thấy, trọng tâm trong cho vay tiêu dùng của Sacombank Hà

Nam vẫn chú trọng việc cho vay xây, sửa ,mua nhà , mua ô tô và tăng trưởng

mạnh cho vay CBNV để tăng lợi nhuận cho chi nhánh.

28

Page 34: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

Bảng 7: Tỷ trọng thu lãi từ cho vay tiêu dùng trong tổng thu lãi từ hoạt

động cho vay tại ngân hàng Sacombank 2012 – 2014Đơn vị: tỷ đồng

Năm 2012 2013 2014

Thu lãi từ cho vay 19,35 21,41 27,05

Thu lãi từ cho vay tiêu dùng 2,55 5,16 7,77

Tỷ trọng 13,17% 24,1% 28,72%

( Nguồn: Báo cáo TOI từ hoạt động tín dụng tại Sacombank – CN Hà

Nam)

Cùng với sự mở rộng trong dư nợ cho vay nói chung và dư nợ cho vay

tiêu dùng, thu lãi từ cho vay và thu lãi từ cho vay tiêu dùng cũng tăng lên

nhanh chóng. Trong khi thu lãi từ hoạt động cho vay nói chung năm 2014 đạt

27,05 tỷ đồng, tăng 1,3 lần so với năm 2013 (21,41 tỷ đồng) và tăng tới hơn

1,4lần so với năm 2012 (19,35 tỷ đồng), thì thu lãi hoạt động cho vay tiêu

dùng đã tăng 1,5 lần so với năm 2012 (5,16 tỷ) và tới 3 lần so với năm 2012

(2,55 tỷ), đạt khoảng 7,77 tỷ đồng. Có thể nói, đây là một sự tăng trưởng đến

chóng mặt của ngân hàng. Chính vì vậy, tỷ trọng thu lãi cho vay tiêu dùng

trong hoạt động cho vay nói chung ngày càng tăng khẳng định vị trí quan

trọng của cho vay tiêu dùng trong hoạt động của Sacombank. Năm 2015,

chúng ta sẽ tiếp tục chứng kiến sự tăng trưởng trong cho vay tiêu dùng của

Sacombank. Vì vậy, thu lãi từ cho vay tiêu dùng sẽ còn tăng trưởng mạnh.

Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng

29

Page 35: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

Bảng 8 Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ cho vay tiêu

dùng tại ngân hàng Sacombank Hà Nam từ 2012 -2014 Đơn vị: tỷ đồng

Năm 2012 2013 2014

Dư nợ cho vay tiêu dùng 21,318 43 64,75

Nợ xấu cho vay tiêu dùng 0,42 0,6 0,8

Tỷ lệ nợ xấu cho vay

tiêu dùng (%)1,97 1,39 1.23

Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng 0,083 1,9 1,75

Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu

dùng (%)0,39% 4,4% 2,7%

( Nguồn: Báo cáo dư nợ vay theo lĩnh vực Sacombank – CN Hà Nam

2012 -2014 và Báo cáo nợ quá hạn quý IV Sacombank – CN Hà Nam 2012

-2014)

Qua bảng số liệu trên,ta thẩy rõ nợ xấu và nợ quá hạn của Sacombank năm

2014 giảm rõ rệt so với năm 2013 tuy nhiên lại tăng lên khá nhiều trong năm

2012. Điều này là do năm 2014 tỷ trọng cho vay tiêu dùng của Sacombank

tăng lên nhiều mặt khác

Tăng dư nợ CBNV, nợ quá hạn do 1 phần là kì lương của CBNV trả

chậm dẫn đến nợ quá hạn.

Qua các chỉ tiêu trên, chúng ta có thể thấy rằng, hoạt động cho vay tiêu

dùng tại ngân hàng Sacombank đang ngày một phát triển và đạt được những

thành tựu to lớn. Tuy nhiên, bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần

khắc phục.

2.2 Đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại Sacombank Hà Nam

2.2.1 Những thành tựu đạt được trong cho vay tiêu dùng tại Sacombank

Hoạt động cho vay tiêu dùng trong thời gian qua có sự mở rộng. Sự mở

rộng cho vay tiêu dùng đã góp phần gia tăng lượng khách hàng, thực hiện

30

Page 36: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

chính sách đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá khách hàng của toàn chi

nhánh, góp phần làm tăng lợi nhuận của chi nhánh. Phần lớn các khoản vay

tiêu dùng là ngắn hạn đã tạo ra dòng tiền đều đặn vào nguồn thu của chi

nhánh, tạo điều kiện để chi nhánh quay vòng vốn tốt, tiếp tục cho vay, góp

phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Về cơ cấu cho vay tiêu dùng đã có sự chuyển biến tích cực : đó là gia

tăng tỷ trọng cho vay dài hạn trong tổng cho vay tiêu dùng.

Về tỷ lệ sinh lời cho vay tiêu dùng, sự phân tích ở trên đã cho thấy mức

sinh lời cho vay tiêu dùng có sự gia tăng qua các năm

Sự tăng trưởng cho vay tiêu dùng đã góp phần nâng cao hình ảnh và khả

năng cạnh tranh của chi nhánh trên địa bàn Hà Nam.Cho vay tiêu dùng có ưu

điểm là phục vụ số lượng khách hàng lớn. Nếu khách hàng được thoả mãn về

dịch vụ được cung cấp họ sẽ tin tưởng và trở thành những người quảng bá

hình ảnh chi nhánh hiệu quả nhất. Việc gia tăng niềm tin và hình ảnh đẹp

trong lòng công chúng đã góp phần không nhỏ vào sự cạnh tranh của ngân

hàng trong cho vay tiêu dùng nói riêng và các sản phẩm dịch vụ khác của chi

nhánh nói chung.

Những kết quả đạt được do nỗ lực của chi nhánh:

Công tác thẩm định và tổ chức quản lý tín dụng ngày càng được hoàn

thiện và nâng cao, góp phần quan trọng trong khống chế rủi ro cũng như nâng

cao hiệu quả cho vay tiêu dùng.

2.2.2 Những hạn chế và nguyên nhân

2.2.2.1 Hạn chế:

Thứ nhất, thị phần cho vay tiêu dùng của chi nhánh hiện nay chỉ chiếm

một tỷ lệ nhỏ trong thị trường cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương

mại và các tổ chức tín dụng khác. Điều này cũng dễ giải thích khi mà các loại

hình cho vay tiêu dùng chưa đa dạng, mới chỉ tập trung vào những loại hình

truyền thống, chưa có những tiện ích thực sự nổi bật, đặc trưng để khách hàng

có thể lựa chọn sử dụng dịch vụ của ngân hàng.

31

Page 37: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

Thứ hai, cho vay tiêu dùng còn chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong hoạt động

cho vay của chi nhánh.

Đây là một mảng thị trường mà chi nhánh đã thật sự chưa quan tâm.Tỷ

trọng cho vay tiêu dùng đạt được không thật sự phù hợp với tiềm năng kinh

doanh của chi nhánh. Nếu so sánh với một số ngân hàng khác thì tỷ trọng này

cực kỳ khiêm tốn.

2.2.2.2 Nguyên nhân:

-Nhân tố chủ quan

Phạm vi cho vay của chi nhánh còn hạn hẹp

Đối với cho vay mua nhà, xây dựng và sửa chữa nhà cũng như cho vay

mua ôtô, Sacombank chỉ cho vay đối với những khách hàng có hộ khẩu

thường trú tại địa bàn của chi nhánh, như thế sẽ loại trừ rất nhiều khách hàng

tiềm năng tốt những người có thu nhập cao, làm việc tại địa bàn của chi nhánh

nhưng không có hộ khẩu thường trú

Sản phẩm cho vay tiêu dùng chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân.

Chi nhánh đã đưa ra nhiều hình thức cho vay tiêu dùng như : cho vay

mua còn nhiều hình thức cho vay tiêu dùng chưa được áp dụng…. Tuy nhiên,

các sản phẩm này ít hấp dẫn đối với khách hàng.

Các hình thức cho vay tiêu dùng chưa đa dạng.:Sản phẩm cho vay tiêu

dùng của chi nhánh chỉ dừng dưới hình thức cho vay có bảo đảm bằng tài sản.

Ở nhiều ngân hàng cổ phần đã triển khai nhiều hình thức cho vay không bảo

đảm bằng tài sản, cho vay bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay…

Khách hàng đến với chi nhánh chưa nhận được nhiều tiện ích khác từ các

dịch vụ cho vay tiêu dùng. Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng chỉ

dừng lại ở việc vay tiền, định kỳ trả nợ và thanh lý hợp đồng. Đây là hạn chế

rất lớn đối với việc mở rộng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cũng như để

giữ chân khách hàng.

Trình độ và nghiệp vụ của chuyên viên quan hệ khách hàng còn hạn chế:

Chuyên viên quan hệ khách hàng là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất

quyết định đến chất lượng các khoản cho vay. Chuyên viên quan hệ khách

32

Page 38: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

hàng của chi nhánh đều là những người năng động, nhiệt tình, ham hiểu biết

và có trách nhiệm nghề nghiệp cao. Bản thân mỗi chuyên viên quan hệ khách

hàng không ngừng nỗ lực nâng cao trình độ và kỹ năng đặc biệt trong thẩm

định và quản lý các món vay, đảm bảo chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, kỹ

năng mà chuyên viên quan hệ khách hàng còn thiếu là khả năng tiếp thị sản

phẩm ngân hàng. Mặt khác, hiện nay đa số các khoản tín dụng cho vay tiêu

dùng dựa vào tín chấp tiền lương, tiền lương vừa phải bảo đảm chi trả cho

nhu cuộc sống hàng ngày vừa để thực hiện trả nợ,do đó khi thực hiện cho vay,

tâm lý chuyên viên quan hệ khách hàng e dè, nhiều khi làm thời gian cho vay

kéo dài, tạo phiền hà cho người đi vay. Bản thân mỗi chuyên viên quan hệ

khách hàng vừa phải thực hiện cho vay kinh doanh và cho vay tiêu dùng.

Điều này bắt buộc mỗi chuyên viên quan hệ khách hàng phải am hiểu biết cả

về lĩnh vực kinh doanh và thị trường tiêu dùng. Việc quản lý một số lượng lớn

các hồ sơ trên các lĩnh vực khác nhau, cũng như việc nắm bắt sự biến động

trên mỗi lĩnh vực này để đưa ra quyết định cho vay chính xác thật sự là gánh

nặng đối với chuyên viên quan hệ khách hàng, nhất là trong thời điểm hiện

tại. Sự không chuyên môn hoá làm ảnh hưởng đến chất lượng của các khoản

cho vay của chi nhánh.

Chiến lược Marketting có hiệu quả chưa cao, không đạt được hiệu quả

như ý muốn đối với mở rộng cho vay tiêu dùng của chi nhánh.

Cho vay tiêu dùng là một hình thức khá mới mẻ và chỉ thực sự phát triển

trong thời gian gần đây. Đối tượng hướng tới là những khách hàng cá nhân,

những người có nhu cầu song ít có hiểu biết về dịch vụ ngân hàng và luôn

mang tâm lý e ngại khi đến ngân hàng.Vì vậy, một chiến lược Marketing

hướng tới khách hàng là hết sức cần thiết. Marketing không chỉ trong lĩnh vực

quảng bá sản phẩm cho vay tiêu dùng, mà còn tìm hiểu nghiên cứu thị trường,

thị hiếu khách hàng nhằm đề ra chiến lược thu hút khách hàng, cũng như phát

triển sản phẩm mới. Tuy nhiên chỉ có những ngân hàng thương mại cổ phần là

thực sự chú trọng và đạt hiệu quả đối với các sản phẩm cho vay tiêu dùng.

Đối với các ngân hàng thương mại nhà nước, quá trình tiếp thị hình ảnh sản

33

Page 39: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

phẩm cho vay tiêu dùng đến công chúng chưa đạt hiệu quả như ý muốn. Các

hoạt động tiếp thị chỉ dừng ở mức độ tiếp thị hình ảnh chung chung của ngân

hàng chứ chưa có giới thiệu cụ thể sản phẩm. Martketing chỉ chủ yếu thông

qua hình thức quảng cáo, nhiều công cụ khác ít được sử dụng : các hình thức

PR, khuyến mại,bán hàng, Marketting trực tiếp… Việc nghiên cứu đưa ra thị

trường sản phẩm cho vay tiêu dùng có nét khác biệt so với ngân hàng khác là

rất ít

Với lợi thế là một ngân hàng có truyền thống, có mạng lưới chi nhánh

rộng khắp trải dài trên địa bàn, cũng như các mối quan hệ bền vững với các

doanh nghiệp, ngân hàng nên đẩy mạnh các hoạt động Marketing.

Công nghệ ngân hàng đang trong giai đoạn hoàn thiện

Việc lưu trữ thông tin thực hiện bằng hai hình thức : Lưu bằng các hồ sơ,

giấy tờ và lưu bằng máy tính. Tất cả các máy tính của chi nhánh đều được nối

mạng và sử dụng phần mềm ngân hàng bán lẻ do trung tâm tin học của

Sacombank cung cấp. Có thể nói, công tác lưu trữ thông tin của chi nhánh

tương đối hiện đại và đạt được nhiều kết quả khả quan nhưng hệ thống lưu

trữ, xử lý thông tin của ngân hàng vẫn chưa phát huy tối đa tác dụng của

mình. Thêm vào đó, việc hoạt động không ổn định của mạng máy tính cũng

gây khó khăn cho nhân viên ngân hàng trong việc truy cập cũng như theo dõi

thông tin liên quan đến khách hàng.

Công tác thông tin khách hàng còn yếu kém.

Hiện nay, ở nước ta có Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng Nhà

nước ( CIC) là đơn vị duy nhất theo dõi lịch sử tín dụng của các cá nhân và

doanh nghiệp vay vốn các Công ty tài chính và Tổ chức tín dụng. Nhưng khả

năng cập nhật của CIC còn kém, nhiều khách hàng đã có dư nợ tại tổ chức tín

dụng khác nhưng không được cập nhật trong hệ thống thông tin tín dụng dẫn

đến ngân TCTD thiếu thông tin khi ra quyết định cho vay, hoặc sẽ dẫn đến cho

vay chồng chéo trong khi khách hàng không đủ khả năng trả nợ.

-Nhân tố khách quan

34

Page 40: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

Một bộ phận dân cư vẫn còn tâm lý e ngại đối với các sản phẩm cho vay

của ngân hàng : Tâm lý của người dân là một trong những nhân tố đặc biệt

quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay nói chung và đặc biệt là cho vay

tiêu dùng. Mặc dù có sự chuyển biến tích cực trong thói quen sử dụng các sản

phẩm của ngân hàng, nhưng người dân vẫn còn e ngại khi tiếp cận với dịch vụ

của ngân hàng. Dân chúng có thói quen tiết kiệm rồi mới tiêu dùng. Khi đi

vay ngân hàng, họ cảm thấy họ là một con nợ và mang nặng tâm lý gánh

nghĩa vụ phải trả nợ. Điều này làm ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu

dùng

Sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh: Hiện nay có rất nhiều

ngân hàng cổ phần, các tổ chức tín dụng và ngân hàng liên doanh nước ngoài

hoạt động tạo nên sự cạnh tranh gay gắt. Đặc biệt các ngân hàng thương mại

cổ phần rất chú trọng đối với mở rộng cho vay tiêu dùng với nhiều sản phẩm

đa dạng phục vụ cho người tiêu dùng. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến doanh

số cho vay tiêu dùng của chi.

Môi trường kinh doanh có nhiều biến động : Một năm qua, nền kinh tế

có sự biến động lớn. Lạm phát gia tăng, giá cả tăng cao gây tâm lý lo ngại

trong dân chúng. Chính sách kiềm chế lạm phát của nhà nước như tăng dự trữ

bắt buộc, bắt các ngân hàng thương mại mua tín phiếu kho bạc đã làm các

ngân hàng thương mại gia tăng lãi suất huy động tiền gửi và vô hình chung

đẩy lãi suất cho vay lên cao. Đăc biệt cuộc khủng hoảng kinh tế vừa qua đã

làm làm cho nền kinh tế chung trên thế giới gặp rât nhiều khó khăn, Điều này

gây tâm lý e ngại vay ngân hàng trong lòng dân chúng và từ đó làm cho mở

rộng cho vay tiêu dùng gặp nhiều khó khăn.

35

Page 41: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

PHẦN III:

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG

TẠI SACOMBANK HÀ NAM

3.1 Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank

3.1.1 Tiếp tục mở rộng mạng lưới cho vay tiêu dùng:

Mở rộng mạng lưới cho vay tiêu dùng là xu hướng tất yế của các ngân

hàng thương mại Việt Nam. Có thể nói trong hơn 10 năm trở lại đây Việt

Nam là nước có nền kinh tế đang phát triển với tốc độ rất cao, cao nhất khu

vực Đông Nam á. Trong 5 năm qua GDP đạt bình quân 7,4%, đời sống nhân

dân ngày càng được cải thiện mạnh mẽ cùng với đó là dân số đông cơ cấu dân

số trẻ là điều kiện vô cùng thuận lợi cho lĩnh vực cho vay tiêu dùng phát triển.

Như vậy, có thể thấy tiềm năng về lĩnh vực cho vay tiêu dùng là rất rộng lớn,

đang mở ra cho hoạt động của các ngân hàng thương mại.

Thời gian qua, Sacombank đã không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt

động của mình ra khắp các tỉnh thành với mục tiêu đưa ngân hàng đến gần

người dân, tạo sự thuận tiện nhất trong giao dịch với ngân hàng. Mạng lưới

của Sacombank hiện có hơn chi nhánh và phòng giao dịch tại hơn 44 tỉnh và

thành phố trong cả nước. Tuy nhiên, nếu so với nhu cầu vay tiêu dùng đang

ngày càng tăng lên của người dân thì số lượng các chi nhánh và phòng giao

dịch của Sacombank như hiện này vẫn còn là khiêm tốn. Trong thời gian tới,

ngân hàng cần tiếp tục mở rộng mạng lưới chi nhánh, điểm giao dịch tập

trung tại các thành phố lớn và khu công nghiệp...

Với tiêu chí lựa chọn vị trí để đặt chi nhánh, phòng giao dịch dựa theo kế

hoạch phát triển mạng lưới tổng thể. Sacombank cần tính đến các yếu tố địa

lý kinh tế tiềm năng và tốc độ phát triển kinh tế ,khu công nghiệp và đặc điểm

văn hoá của địa phương; đặc biệt là tại các đô thị mới vì tại đây có một lượng

lớn người dân sinh sống song số phòng giao dịch tại đây lại chưa nhiều. Công

việc này cần đảm bảo tính an toàn và hiệu quả, không mở rộng một cách tràn

lan. Các điểm giao dịch mới của Sacombank cần bố trí sao cho thuận tiện về 36

Page 42: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

giao thông, đồng thời phải đảm bảo cơ sở vật chất tốt nhất.

3.1.2 Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm cho vay tiêu dùng

Ngày nay khi thu nhập của người dân tăng lên cùng với sự ra đời của

nhiều công ty tài chính, ngân hàng thì sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ. Để

phát triển được hệ khách hàng thì việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản

phẩm là một việc mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển đối với các

ngân hàng nói chung và Sacombank nói riêng. Để thực hiện giải pháp này,

Sacombank cần thực hiện những việc sau:

-Mở rộng danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng. Sacombank cần xây

dựng thêm các phẩm cho vay tiêu dùng làm tăng tính đa dạng, phong phú các

sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng giúp người tiêu dùng có thêm

nhiều sự lựa chọn khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Bởi sản

phẩm mới sẽ làm đa dạng hơn danh mục sản phẩm kinh doanh, giúp ngân

hàng thoả mãn được nhu cầu đa dạng của mọi đối tượng khách hàng, từ đó

tăng khả năng cạnh tranh, tăng vị thế, uy tín và hình ảnh của ngân hàng trên

thị trường. Ngoài các sản phẩm cho vay tiêu dùng chủ yếu như: cho vay mua

nhà, sửa chữa nhà; cho vay cán bộ công nhân viên, cho vay mua ô tô… thì

ngân hàng cần phát triển sản phẩm cho vay phục vụ nhu cầu du lịch, chữa

bệnh ở nước ngoài…

Vừa qua,ngân hàng Sacombank đã lên kế hoạch xây dựng và điều chỉnh

các sản phẩm tín dụng cá nhân nói chung,các sản phẩm cho vay tiêu dùng nói

riêng.

Các sản phẩm mới đó là:

*Cho vay mua ô tô siêu tốc với cán bộ cấp quản lý,doanh nhân với hạn

mức cho vay từ 70% đến 100% giá tri mua xe.

*Cho vay mua ô tô phục vụ công tác làm ăn kinh doanh,bổ sung vốn cho

khách hàng cần mua ô tô phục vụ kế hoạch kinh doanh hạn mức cho vay từ

70 đến 80% giá trị chiếc xe.

37

Page 43: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

*Cho vay mua nhà chung cư,căn hộ cao cấp đã hoàn thiện: đối tượng là

các khách hàng cá nhân có thu nhập ổn định hàng tháng và có phương án trả

nợ vay hợp lý với hạn mức cho vay tối đa 80% giá trị căn nhà

*Cho vay mua nhà chung cư,căn hộ cao cấp đang xây dựng:là sản phẩm

đối với các khách hàng cá nhân có thu nhập ổn định và có phương án trả nợ

vay hợp lý với hạn mức cho vay tối đa 85% giá trị căn nhà.

*Cho vay trả góp xây dựng, sửa chữa nhà:là sản phẩm dành cho các

khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn xây dựng,sửa chữa nhà có thu nhập

ổn định hàng tháng và phương án trả nợ vay hợp lý với hạn mức cho vay tùy

thuộc vào tài sản đảm bảo và khả năng trả nợ, có thể lên đến 85% nhu cầu vay

vốn.

*Cho vay chuyển đổi bất động sản:là sản phẩm để đáp ứng nhu cầu vốn

cho các khách hàng có mong muốn đổi nhà với hạn mức cho vay tùy thuộc

vào tài sản đảm bảo và khả năng trả nợ

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) cũng vừa đưa ra

gói cho vay tín chấp tiêu dùng mà không cần tài sản thế chấp với hạn mức vay

tối đa lên đến 300 triệu đồng hoặc 12 lần thu nhập hàng tháng của khách hàng

và thời hạn vay tối đa 48 tháng, thủ tục vay đơn giản, tư vấn miễn phí.

Là một ngân hàng bán lẻ đa năng hiện đại Sacombank tập trung phát

triển nhiều sản phẩm phục vụ khách hàng cá nhân bằng các sản phẩm đa

dạng, đơn giản, dễ hiểu, có tính đại chúng, tính phổ cập và tiêu chuẩn hoá cao

thông qua mạng lưới rộng, và các kênh phân phối khác nhằm áp dụng tối đa

công nghệ thông tin như: SMS Banking, Internet Banking, ATM.

3.1.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Đối với một ngành kinh doanh dịch vụ như ngân hàng thì chất lượng đội

ngũ nhân viên là yếu tố quan trọng quyết định sức mạnh của tổ chức.trong

quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng,nhân viên chính là một yếu tố để

khách hàng đánh giá về chất lượng dịch vụ khách hàng.trong hoạt động kinh

doanh ngân hàng,khách hàng thường xuyên tiếp xúc giao dịch với nhân

viên,mọi thái độ,phong cách làm việc của nhân viên có ảnh hưởng quyết định

38

Page 44: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

đến hình ảnh và uy tín của ngân hàng.vì vậy,với kiến thức,kinh nghiệm,thái

độ phục vụ,khả năng thuyết phục khách hàng,ngoại hình , trang phục nhân

viên…có thể làm tăng thêm chất lượng dịch vụ hoặc cũng có thể sẽ làm giảm

chất lượng dịch vụ. Hiện nay, với sự xuất hiện của nhiều ngân hàng trong và

ngoài nước , trình độ công nghệ, sản phẩm gần như không có sự khác biệt ,

các ngân hàng chỉ có thể nâng cao tính cạnh tranh bằng chất lượng phục vụ

của đội ngũ nhân viên. Chất lượng nhân viên càng cao thì lợi thế cạnh tranh

của ngân hàng càng lớn . Do đó, để duy trì và phát triển quan hệ với khách

hàng hiện tại cũng như khách hàng trong tương lai , các ngân hàng nói

chung, Sacombank nói riêng cần phải không ngừng nâng cao chất lượng đội

ngũ nhân viên của mình.

* Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên

Cán bộ, nhân viên là khâu quyết định hiệu quả kinh doanh và nâng cao

năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Kết quả này phụ thuộc rất lớn vào

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo, đạo đức nghề

nghiệp, thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng, đó cũng là những vấn đề mà

khách hàng phàn nàn nhiều nhất và mong muốn nhiều nhất từ ngân hàng. Do

vậy, để góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng và tạo

được hình ảnh thân thiện trong lòng khách hàng thì việc nâng cao chất lượng

đội ngũ cán bộ, nhân viên chính là một giải pháp rất quan trọng, có giá trị

trong mọi giai đoạn phát triển của Sacombank. Thực hiện giải pháp này,

Sacombank nên tập trung trên các phương diện sau:

-Sacombank nên xây dựng một quy trình tuyển dụng nhân viên khoa

học, chính xác và hợp lý nhằm tuyển dụng được những nhân viên có trình độ

và phù hợp với yêu cầu công việc.

-Định kỳ tổ chức các khoá đào tạo kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cho

đội ngũ cán bộ nhân viên về khả năng thực hiện công việc với kỹ thuật công

nghệ hiện đại, khả năng ứng xử khi tiếp xúc với khách hàng. Đồng thời, lập

kế hoạch cử các cán bộ trẻ có năng lực đi đào tạo chuyên sâu ở các lĩnh vực

kinh doanh chủ chốt, các dịch vụ mới nhằm xây dựng được đội ngũ chuyên

39

Page 45: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

gia giỏi, làm nồng cốt cho nguồn nhân lực trong tương lai.

-Tổ chức các cuộc thi về nghiệp vụ chuyên môn, thể thao và các vấn đề

xã hội khác. Qua việc kiểm tra khả năng ứng xử của nhân viên, Sacombank

có thể một mặt khen thưởng để khích lệ, mặt khác có thể rút ra những yếu

kém hiện tại để có thể có biện pháp cải thiện kịp thời. Từ đó, ngày càng nâng

cao chất lượng phục vụ của Sacomabnk. Đối với những nhân viên mới lẫn

nhân viên cũ, cần làm cho họ hiểu rõ tầm quan trọng của việc thường

xuyên nghiên cứu, học tập để cập nhật những kiến thức về chuyên môn và

những kiến thức xã hội, gắn lý luận với thực tiễn để có thể vận dụng một cách

linh hoạt, sáng tạo và có hiệu quả.

-Trong chính sách đãi ngộ cán bộ cần chú trọng đến trình độ , năng lực

của cán bộ và có chính sách thoả đáng đối với những có trình độ chuyên môn

cao, có nhiều đóng góp cho ngân hàng. Đổi mới phong cách giao dịch, thể

hiện sự văn minh lịch sự của cán bộ nhân viên đối với khách hàng.

-Có cơ chế khuyến khích vật chất đối với cán bộ trong ngân hàng như:

cần thiết có chế độ lương, thưởng khác nhau đối với những nhiệm vụ quan

trọng khác nhau để khuyến khích sự làm việc của đội đội ngũ cán bộ ngân

hàng.

-Nâng cao tính kỷ cương, kỷ luật của cán bộ và nhân viên trong ngân

hàng.

*Nâng cao khả năng giao tiếp của giao dịch viên ngân hàng khi tiếp xúc

trực tiếp với khách hàng

Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, nếu như chất lượng dịch vụ là

mục tiêu quan trọng mà mỗi ngân hàng hướng tới, thì khả năng giao tiếp

chính là những công cụ đưa sản phẩm đó đến với khách hàng. Kỹ năng giao

tiếp của cán bộ giao dịch là một trong những yếu tố quan trọng tạo ấn tượng

tốt đẹp, sự tin tưởng nhất định của khách hàng đối với ngân hàng, quyết định

đến việc họ trở thành khách hàng của ngân hàng.Như vậy, giao tiếp của cán

bộ ngân hàng tác động trực tiếp đến tiến trình quyết định sử dụng sản phẩm

dịch vụ của khách hàng và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh

40

Page 46: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

của ngân hàng. Chính vì vậy, nâng cao khả năng giao tiếp của cán bộ giao

dịch là một việc cần phải thực hiện. Để làm được việc này, cán bộ giao dịch

của Sacombank phải hiểu rằng khi tiếp xúc với khách hàng ngoài việc nắm

vững chuyên môn còn cần thực hiện tốt các nguyên tắc sau:

Một là, nguyên tắc tôn trọng khách hàng

Tôn trọng khách hàng thể hiện ở việc giao dịch viên biết cách cư xử

công bằng, bình đẳng giữa các khách hàng. Tôn trọng khách hàng còn biểu

hiện ở việc cán bộ giao dịch biết lắng nghe ý kiến phản hồi của khách hàng,

biết khắc phục, ứng xử khéo léo, linh hoạt và làm hài lòng khách hàng; biết

cách sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu, có văn hoá, trang phục gọn gàng, đúng quy

định của ngân hàng, đón tiếp khách hàng với thái độ tươi cười, niềm nở, nhiệt

tình, thân thiện và thoải mái…

Hai là, nguyên tắc giao dịch viên góp phần tạo nên và duy trì sự khác

biệt về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng

Sự khác biệt không chỉ ở chất lượng của dịch vụ mà còn biểu hiện ở nét

văn hoá trong phục vụ khách hàng của cán bộ giao dịch, làm cho khách hàng

thấy thoải mái, hài lòng và nhận thấy sự khác biệt đó để lựa chọn khi sử dụng

dịch vụ của ngân hàng.

Ba là, nguyên tắc biết lắng nghe hiệu quả và biết cách nói

Giao dịch viên khi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng phải biết hướng về

phía khách hàng, luôn nhìn vào mắt họ và biết mỉm cười đúng lúc. Khi khách

hàng đang nói, cán bộ giao dịch cần bày tỏ sự chú ý và không nên ngắt lời trừ

khi muốn làm rõ một vấn đề nào đó. Cán bộ giao dịch cần khuyến khích

khách hàng chia sẻ những mong muốn của họ về loại sản phẩm mà họ đang

sử dụng, biết kiềm chế cảm xúc, biết sử dụng ngôn ngữ trong sáng dễ hiểu và

bình tĩnh giải quyết các tình huống khi gặp sự phản ứng của khách hàng; biết

lắng nghe, tiếp nhận thông tin phản hồi từ khách hàng để việc trao đổi tiếp

nhận thông tin mang tính hai chiều, giúp cho cán bộ giao dịch nắm bắt thông

tin kịp thời, tư vấn cho lãnh đạo cấp trên đưa ra những cải tiến về các sản

phẩm dịch vụ cũng như giảm bớt thủ tục hành chính không cần thiết trong

41

Page 47: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

giao dịch.

Bốn là, nguyên tắc trung thực trong giao dịch với khách hàng

Mỗi cán bộ giao dịch cần hướng dẫn cẩn thận, tỉ mỉ, nhiệt tình và trung

thực cho khách hàng những thủ tục hành chí nh đúng với quy định của ngân

hàng; quyền lợi và trách nhiệm của khách hàng khi sử dụng loại hình dịch vụ

đó. Trung thực còn biểu hiện ở việc thẩm định đúng thực trạng hồ sơ khách

hàng, không có bất cứ đòi hỏi và yêu cầu nào với khách hàng để vụ lợi.

Năm là, nguyên tắc kiên nhẫn, biết chờ đợi và tìm điểm tương đồng, mối

quan tâm chung để cung cấp dịch vụ, hợp tác hai bên cùng có lợi

Trong quá trình tiếp xúc trực tiếp, cán bộ giao dịch cần biết chờ đợi, biết

chọn điểm dừng, biết tạo ấn tượng để khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch

vụ của ngân hàng mình, hiểu được tâm lý, nhu cầu của khách hàng, tư vấn

cho khách hàng về lợi ích khi họ sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.

Sáu là, nguyên tắc gây dựng niềm tin và duy trì mối quan hệ lâu dài với

khách hàng

Trên thực tế, nếu muốn gây dựng niềm tin bền vững, muốn duy trì mối

quan hệ với khách hàng lâu dài thì cán bộ giao dịch nên hiểu rằng: việc

khách hàng chấp nhận sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mới chỉ

là bắt đầu cho một chiến lược tiếp cận làm hài lòng khách hàng , mà còn phải

thông qua các dịch vụ chăm sóc khách hàng sau khi giao dịch được thực hiện.

3.1.4 Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ hoạt động cho vay tiêu dùng

Sacombank cần có những tìm hiểu,nắm bắt thông tin tổng hợp vế tình

hình vĩ mô ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng. Đó là các thông tin về những

chiến lược,chính sách của chính phủ và ngân hàng nhà nước có liên quan.Về

tình hình biến động kinh tế-xã hội cũng như biến động trong lĩnh vực tài

chính-tiền tệ, ngân hàng trong và ngoài nước. Hoạt động cho vay tiêu dùng

khá nhạy bén với việc biến động kinh tế chính trị -xã hội, do vậy những thông

tin tổng hợp vĩ mô như thế mang ý nghĩa quan trọng. Tuỳ vào mức độ biến

động là lớn hay nhỏ, chiều hướng tác động là tốt hay xấu mà các thông tin đó

42

Page 48: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của

Sacombank.

Đồng thời Sacombank cũng cần nghiên cứu, điều tra về tình hình cạnh

tranh trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng. Hiện nay các ngân hàng trong nước,

cả ngân hàng quốc doanh và ngân hàng cổ phần đều tiến hành và có định

hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu Sacombank tiến hành

nghiên cứu, điều tra, phân tích được các ưu,nhược điểm về các sản phẩm cho

vay tiêu dùng hiện có tại các ngân hàng, so sánh và rút kinh nghiệm cho

Sacombank thì sẽ xây dựng một chính sách sản phẩm cho vay tiêu dùng một

cách hợp lý.

Bên cạnh đó, Sacombank nên tiến hành điều tra, thu thập và phân tích

thông tin về người tiêu dùng. Cụ thể: Sacombank có thể thu thập thông tin

qua các cuộc điều tra, phỏng vấn chọn mẫu theo các loại đối tượng khách

hàng khác nhau, từ đó suy rộng ra cho mọi người tiêu dùng. Khách hàng đã

giao dịch với Sacombank cũng cần được tìm hiểu, nghiên cứu và phân nhóm.

Để đề ra chiến lược phát triển nhóm khách hàng này nhằm mở rộng quy mô

hoạt động. Thông qua công tác điều tra, Sacombank sẽ nắm được thông tin

tổng hợp nhu cầu khác nhau của khách hàng cũng như các ý kiến đóng góp,

phản hồi của người tiêu dùng mà Sacobank hiện có,cùng sự so sánh dưới con

mắt của khách hàng với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.

Chính việc thu thập và phân tích thông tin một cách tổng hợp, có hệ

thống, đầy đủ và chính xác sẽ tạo nên cơ sở cần thiết ban đầu giúp

Sacombank có thể vạch ra được các chiến lược đúng đắn nhằm mở rộng hoạt

động cho vay tiêu dùng.

3.1.5 Hoàn thiện công nghệ Ngân hàng

Hiện nay,Tốc độ phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin còn chậm,

chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới toàn diện hoạt động ngân

hàng trong tiến trình hội nhập với khu vực và thế giới. Sự phát triển công

nghệ thông tin giữa các ngân hàng không đồng đều, điều này đang cản trở

việc ứng dụng các bài toán nghiệp vụ mang tính toàn Ngành, gây khó khăn

43

Page 49: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

cho việc hợp tác khai thác các dịch vụ ngân hàng và dẫn đến tình trạng đôi

khi phải kết hợp giữa xử lý thủ công và tự động. Cơ sở pháp lý chưa theo kịp

những đòi hỏi của ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, làm chậm lại

quá trình hiện đại hoá ngân hàng. Đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin ngân

hàng đã tăng cả về số lượng và chất lượng nhưng vẫn chưa đáp ứng được yều

cầu phát triển. Cơ sở viễn thông quốc gia đã được nâng cấp cải thiện nhiều

nhưng cũng chưa đáp ứng được yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong

hoạt động ngân hàng.

Một trong những nguyên nhân khách quan dẫn đến sự hạn chế trong phát

triển công nghệ thông tin ngân hàng là ngành Ngân hàng cũng nằm trong

phạm vi ảnh hưởng của bối cảnh chung về tình hình ứng dụng và phát triển

công nghệ thông tin của Việt Nam hiện nay trong điều kiện mức thu nhập của

xã hội còn thấp và đội ngũ kỹ sư trình độ đại học ngành công nghệ thông tin

được đào tạo chính quy chưa đáp ứng đủ nhu cầu phát triển của xã hội. Một

số nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ bản thân ngành Ngân hàng là một số

ngân hàng nhỏ chưa đủ năng lực tài chính để đầu tư cho việc hiện đại hoá

công nghệ thông tin của chính mình; chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ

công nghệ thông tin ngân hàng chưa cạnh tranh được với một số ngành, lĩnh

vực khác nên còn thiếu và yếu về nguồn nhân lực. Do đó, không ngừng hoàn

thiện công nghệ ngân hàng là vô cùng cần thiết đối với các ngân hàng thương

mại nói chung và ngân hàng Sacombank nói riêng.

Sacombank cần có các biện pháp nhằm hiện đại hoá hệ thống công nghệ

trong ngân hàng đó là :

-Đẩy nhanh tiến độ áp dụng công nghệ thông tin, đầu tư nâng cấp hạ

tầng công nghệ. Xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản trị trên nền

tảng của hệ thống ngân hàng cốt lõi phù hợp, thực hiện công tác quản lý tập

trung theo mô hình ngân hàng hiện đại.

- Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ thông tin để khách hàng

có thể thấy được tính hiện đại của ngân hàng. Cụ thể trang bị các loại máy

tính, máy móc thanh toán trụ sở giao dịch, quầy giao dịch phu hợp cho giao

44

Page 50: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

tiếp. Sự tham gia các phương tiện vật chất trở thành nhân tố chính góp phần

nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng hoạt động của ngân hàng,tạo cho khách

hàng độ tin cậy khi sử dụng dịch vụ, nâng cao tính chuyên nghiệp hoá của

nhân viên.

Mặt khác, những công nghệ hiện đại đòi hỏi phải có những con người

biết sử dụng thành thạo nó. Vì vậy, ngoài đội ngũ nhân viên tin học của Trung

tâm tin học tại Hội sở, Sacombank cần phất triển đội ngũ này ở cả những chi

nhánh, tuyển dụng thêm những nhân viên giỏi và nâng cao trình độ cho các

nhân viên cũ. Mặt khác, học hỏi thêm trình độ công nghệ ở các ngân hàng bạn

trong và ngoài nước.

. Trong năm qua cùng với việc phát triển mạng lưới, phòng CNTT đã

phối hợp tốt với các phòng ban để thực hiện kết nối online, cài đặt cho các

đơn vị mới sử dụng hệ thống CNTT của Sacombank, bên cạnh đó phòng

CNTT cũng đã cho ra đời một số sản phẩm hiện đại phục vụ khách hàng như:

mobile banking, internetbanking, giúp khách hàng có thể truy vấn, thông báo

số dư tài khoản qua internet, qua tin nhắn ,sản phẩm được khách hàng tín

nhiệm và đánh giá cao.

Nhằm để đáp ứng nhu cầu mở rộng mạng lưới, phát triển thêm các sản

phẩm dịch vụ đa dạng, nâng cao hiệu quả quản trị điều hành hoạt động kinh

doanh. trong năm 2009, Sacombank đổi mới công nghệ đầu tư mua Core

Banking của nước ngoài mà các ngân hàng trong nước đang áp dụng thành

công. Hệ thống CNTT mới này sẽ là nền tảng cho sự phát triển nhanh và bền

vững của Sacombank trong tương lai, cho phép Sacombank cung cấp các sản

phẩm dịch vụ mới tới khách hàng, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và năng cao

khả năng sinh lời của các hoạt động kinh doanh của Sacombank dự kiến chi

phí đầu tư từ 5 triệu USD đến 10 triệu USD.

3.1.6 Phát triển thương hiệu và quan hệ công chúng

Thương hiệu là cái tên hay dấu hiệu giúp nhận biết một sản phẩm. Một

thương hiệu thành công đánh dấu một sản phẩm là có lợi thế cạnh tranh bền

vững.45

Page 51: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

Thương hiệu là một thành phần phi vật thể nhưng lại là một thành phần

thiết yếu của một doanh nghiệp. Một khi mà các sản phẩm đã đạt đến mức độ

hầu như không thể phân biệt được bằng tính chất, đặc điểm và lợi ích công

dụng thì thương hiệu là yếu tố duy nhất tạo ra sự khác biệt giữa các sản phẩm.

Thương hiệu nói lên sự tin tưởng và sự an toàn.

Quả thật, trong cuộc cạnh tranh ngày một gay gắt như hiện nay thì việc

thu hút khách hàng luôn đóng vai trò quyết định. Nhưng để thành công trong

quá trình lôi kéo khách hàng đến với sản phẩm/dịch vụ của mình thì không

phải ai cũng làm được.

Sự thoả mãn của khách hàng là những gì mà bạn cần phải phấn đấu đạt

được. Đó cũng là cách tốt nhất để thu hút và giữ chân khách hàng. Hãy nhớ

rằng sự trung thành của khách hàng chỉ có thể có được với mức độ thoả mãn

cao, bởi vì điều này sẽ tạo ra sự thoải mái về tinh thần, một yếu tố còn đang

thiếu trong sự thoả mãn thông thường vốn chỉ tạo ra một sự trung thành hạn

chế, nghĩa là có thể có sự thay đổi về sản phẩm/dịch vụ và nhà cung cấp.

Những khách hàng được thoả mãn cao cũng ít quan tâm hơn đến vấn đề giá

cả. Mặt hàng họ ưa chuộng sẽ luôn được chú ý và đánh giá cao, từ đó, các bạn

bè, người thân của họ sẽ biết đến sản phẩm dịch vụ của bạn trong các buổi nói

chuyện thân mật.

Chính vì thế Sacombank cần xây dựng một chính sách nhằm tạo

thương hiệu tốt nhất và thu hút khách hàng, trong đó đặt chất lượng phục

vụ lên hàng đầu, coi khách hàng là đối tác và mục tiêu hoạt động, và lợi ích

của họ chính là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Chính

sách đó của Sacombank cần hướng tới các hoạt động sau:

-Phát triển thương hiệu và thực hiện xây dựng văn hoá doanh nghiệp c

từng bước đưa Sacombank trở thành “Ngân hàng thân thuộc” đối với khách

hàng tại các địa bàn hoạt động.

-Tăng cường mối quan hệ thân thiện với giới truyền thông, báo chí, phát

triển Sacombank thành một thương hiệu mạnh hơn nữa với phong cách phục

vụ chuyên nghiệp, chất lượng, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng và

46

Page 52: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

tiện ích.

-Chủ động họach định chiến lược quảng cáo tiếp thị và quan hệ cộng

đồng đạt hiệu quả cao với chi phí thấp nhất.

-Xây dựng các biển quảng cáo tấm lớn tại các trục đường quốc lộ hoặc

tại các trung tâm thương mại, đô thị đông đúc người qua lại để quảng bá hình

ảnh Sacombank.

-Thiết kế lại chi nhánh và phòng giao dịch theo hướng hiện đại thống

nhất với định hướng thân thiện, phục vụ khách hàng.

-Xây dựng phong cách làm việc, văn hoá ứng xử cho toàn bộ đội ngũ cán

bộ nhân viên.

-Ban hành các chế tài quản lý và thực hiện nghiêm ngặt việc chuẩn hoá

cán bộ theo hướng chuyên nghịêp ở mức độ cao.

-Phát huy lợi thế tối đa từ việc gắn tên thương hiệu Sacombank vào 1

câu lạc bộ bóng đá . Đây là hình thức quảng bá thương hiệu hiệu quả nhất

hiện nay.

3.2 Kiến nghị

3.2.1 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước

Kiến nghị 1 :Ngân hàng nhà nước cần chủ động hơn nữa trong việc tháo

dỡ các rào cản, tạo sự cạnh tranh bình đẳng giữa các ngân hàng thương mại,có

sự hỗ trợ hợp lý đối với các ngân hàng thương mại mới thành lập, đóng vai

trò hoạch định chiến lược phát triển cho vay tiêu dùng nhằm tạo điều kiện

phát triển đối với các ngân hàng thương mại. Đồng thời trong hoạt động tín

dụng ngân hàng nhà nước cần nới rộng điều kiện cho vay tín chấp đối với

ngân hàng thương mại cổ phần.

Kiến nghị 2 :Ngân hàng nhà nước cần ban hành các văn bản hướng dẫn

cụ thể hoạt động cho vay tiêu dùng,trong đó quy định về các loại hình sản

phẩm ,dịch vụ cho vay tiêu dùng, tạo hành lang pháp lý đầy đủ để bảo vệ

quyền lợi cho cả ngân hàng và người tiêu dùng. Đồng thời,tạo sự chủ động

hơn nữa cho các ngân hàng, đặc biệt là trong giải quyết nợ quá hạn để các

ngân hàng yên tâm hoạt động.

47

Page 53: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

Kiến nghị 3 :Ngân hàng nhà nước cần tăng cường công tác kiểm

tra,giám sát hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.bên cạnh các chính

sách tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại phát triển hoạt đọng cho vay

tiêu dùng,ngân hàng nhà nước cũng cần có các biện pháp nhằm tạo sự an toàn

trong hoạt động tín dụng tiêu dùng, xử lý nghiêm minh các vi phạm, trái với

quy định cho vay của ngân hàng nhà nước.

3.2.2 Kiến nghị với cơ quan quản lý vĩ mô nhà nước

Kiến nghị 1: Hiện nay, thu nhập của các tầng lớp dân cư có sự chênh

lệch rất lớn, đặc biệt giữa khu vực thành thị và nông thôn. Điều này ảnh

hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng bởi lẽ một

tỷ lệ lớn tầng lớp dân cư sống ở nông thôn có thu nhập thấp đến nỗi không thể

đủ để trang trải cuốc sống.Một mặt họ không có nhu cầu mua sắm các đồ đắt

tiền,mặt khác với những nhu cầu thiết yếu trong cuốc sống như y tế,giáo dục

họ có nhu cầu vay thì cũng không đủ điều kiện để ngân hàng xét duyệt vì họ

không đủ khả năng trả nợ cũng như không có tài sản thế chấp có giá trị .Vì

vậy,nhà nước cần có chính sách đầu tư hợp lý giữa thành thị và nông thôn, tạo

công ăn việc làm cho người dân nghèo băng cách phát triển các ngành nghề

truyền thống, có các chính sách ưu đãi với các khu vực nông thôn nghèo.

Kiến nghị 2: Nhà nước cần đầu tư cho hệ thống giáo dục với cơ cấu hợp

lý hơn. Bên cạnh đó,nhà nước cũng cần mở rộng hệ thống giáo dục tại các

vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa để rút ngắn khoảng cách chênh lệch dân

trí giữa nông thôn và thành thị có như vậy mới tạo điều kiện phát triển kinh

tế, thu nhập của người dân tăng lên từ đó cho vay tiêu dùng mới phát triển

được.

Kiến nghị 3: Cho vay tiêu dùng là một bộ phận trong hoạt động tín dụng

vì vậy các quy định về cho vay tiêu dùng vẫn nằm trong hệ thống các quy

định chung nên khi áp dụng vào thực tế các ngân hàng gặp rất nhiều khó

khăn, họ phải tự đưa ra các quy định riêng tuỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể,

tuỳ thuộc vào tính chất của mỗi sản phẩm mà họ cung cấp, điều này làm mất

đi tính nhất quán trong hoạt động của ngân hàng.

48

Page 54: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

49

Page 55: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

KẾT LUẬN

 

Cùng với sự đổi mới của đất nước, ngành ngân hàng trong thời gian qua

cũng đã không ngừng đổi mới và phát triển, luôn luôn hoàn thành tốt nhiệm

vụ của mình góp phần to lớn trong việc phát triển sản phẩm về số lượng lẫn

chât lượng, dịch vụ ngay một tốt hơn nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của

khách hàng.

Mức sống và thu nhập của người dân hiện nay đã tăng mạnh, song phần

lớn vẫn chưa đáp ứng được tất cả các nhu cầu phong phú đa dạng về hàng

hóa,dịch vụ trên thị trường.nhận thức được vấn đề đó ngân hàng Sài Gòn

Thương Tín đã thực hiện đồng loạt các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động

cho vay tiêu dùng, từng bước tháo gỡ khó khăn, vươn lên khẳng định mình.

Tuy nhiên bên cạnh những thành công đã gặt hái được, ngân hàng Sài

Gòn Thương Tín cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức do cả

nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan…nếu khắc phục được những điều này

thi ngân hàng Sài Gòn Thương Tín sẽ còn tiến xa hơn nữa trên con đường

phát triển của mình..

Cho vay tiêu dùng hiện nay vẫn còn là một vấn đề còn mới tại việt nam.

Do đó mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do trình độ và thời gian nghiên cứu

có hạn nên những vấn đề đưa ra chắc chắn còn nhiều thiếu sót, em mong nhận

được sự góp ý, nhận xét của thầy cô và đội ngũ cán bộ nhân viên trong ngân

hàng.

Em xin chân thành cảm ơn !

50

Page 56: BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Peter S.Rose; Quản trị ngân hàng thương mại - NXB Tài chính, 2001.

2.Frederic S.Mishkin; Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính - NXB

Khoa học và kỹ thuật, 2001.

3.PGS.TS. Phan Thị Thu Hà; giáo trình Ngân hàng thương mại - NXB

Đại học Kinh tế Quốc dân, 2007.

4..Luật các tổ chức tín dụng của nước cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt

Nam.

5.Quy chế cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành.

6.Sổ tay tín dụng và các văn bản quy định liên quan đến cho vay của

Ngân hàng Sacombank

Các website 1.www.dddn.com.vn Diễn đàn doanh nghiệp

2.www.economy.com.vn Thời báo kinh tế Việt Nam

3.http://www.sacombank.com.vn Ngân hàng TMCP Sacombank Việt

Nam

4.www.sbv.gov.vn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

51